Khóa luận Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Hoá chất Vật liệu điện Hải Phòng - Bùi Thị Kim Dung

pdf 76 trang huongle 1610
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Hoá chất Vật liệu điện Hải Phòng - Bùi Thị Kim Dung", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_mot_so_bien_phap_nang_cao_hieu_qua_su_dung_von_tai.pdf

Nội dung text: Khóa luận Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Hoá chất Vật liệu điện Hải Phòng - Bùi Thị Kim Dung

  1. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Hoá chất Vật liệu điện Hải Phòng MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƢƠNG I: NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 3 1.1 Khái niệm, phân loại, tầm quan trọng của vốn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 3 1.1.1 Vốn kinh doanh trong doanh nghiệp 3 1.1.1.1 Khái niệm về vốn kinh doanh 3 1.1.1.2 Đặc trƣng của vốn kinh doanh 5 1.1.2 Phân loại vốn kinh doanh của doanh nghiệp 7 1.1.2.1 Căn cứ vào phƣơng thức luân chuyển: 7 1.1.2.2 Căn cứ vào phạm vi nguồn hình thành 9 1.1.2.3 Căn cứ vào nguồn hình thành vốn: 10 1.1.2.4 Căn cứ vào thời gian huy động vốn van sử dụng vốn: 11 1.1.3 Tầm quan trọng của vốn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 11 1.2 Hiệu quả sử dụng vốn và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp 13 1.2.1 Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn 13 1.2.2 Phƣơng pháp phân tích tình hình sử dụng hiệu quả vốn của doanh nghiệp 15 1.2.2.1 phƣơng pháp so sánh 15 1.2.2.2 Phƣơng pháp phân tích tỷ lệ 16 1.2.3 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong Doanh nghiệp 17 1.3 Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng vốn của Doanh nghiệp 18 1.3.1 Các nhân tố khách quan 18 1.3.2 Các nhân tố chủ quan 19 1.4 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp 20 1.4.1 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dựng tổng vốn 20 SV: Bùi Thị Kim Dung_QT1201N 1 GVHD: ThS. Đỗ Thị Bích Ngọc
  2. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Hoá chất Vật liệu điện Hải Phòng 1.4.2 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn. 21 1.4.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn. 22 1.4.4 Các chỉ số về khả năng hoạt động 23 CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CP HÓA CHẤT VẬT LIỆU ĐIỆN HẢI PHONG 25 2.1 Khái quát chung về công ty 25 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển 25 2.1.2 Ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh 26 2.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý 28 2.1.4 Những thuận lợi và khó khăn của Công ty 32 2.1.5 Khái quát chung về tình hình tài chính của Công ty năm 2010-2011 34 2.2 Tình hình sử dụng vốn tại Công ty CP Hóa chất vật liệu điện Hải Phòng. 37 2.2.1 Đánh giá khái quát tình hình biến động về vốn và nguồn vốn của công ty. 37 2.2.3 Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của công ty. 48 2.2.4 Một số chỉ tiêu tài chính của công ty. 55 2.3 Kết luận chung về hiệu quả sử dụng vốn của công ty 56 CHƢƠNG III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG NÔNG NGHIỆP VÀ CƠ SỞ HẠ TẦNG HẢI PHÒNG 58 3.1 Tăng doanh thu bằng việc khai thác thị trƣờng, mở rộng sản xuất kinh doanh 58 3.1.1 Cơ sở của biện pháp. 58 3.1.2 Nội dung thực hiện. 58 3.1.4 Dự tính kết quả đạt đƣợc. 63 3.2 Giảm các khoản phải thu. 64 3.2.1 Cơ sở của biện pháp. 64 3.2.2 Mục tiêu của biện pháp. 65 3.2.3 Nội dung thực hiện. 65 3.2.4 Dự tính kết quả đạt đƣợc. 67 SV: Bùi Thị Kim Dung_QT1201N 2 GVHD: ThS. Đỗ Thị Bích Ngọc
  3. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Hoá chất Vật liệu điện Hải Phòng KẾT LUẬN 69 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 70 SV: Bùi Thị Kim Dung_QT1201N 3 GVHD: ThS. Đỗ Thị Bích Ngọc
  4. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Hoá chất Vật liệu điện Hải Phòng LỜI MỞ ĐẦU Vốn là một yếu tố không thể thiếu trong bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào, đó là một trong những yếu tố cơ bản quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Chính vì vậy, việc tổ chức và sử dụng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh có ý nghĩa hết sức quan trọng, là điều kiện tiêu quyết để các doanh nghiệp khẳng định đƣợc vị trí của mình, tìm chỗ đứng vững chắc trong cơ chế mới. Nhƣng trong thực tế, để thực hiện đƣợc điều đó không phải là đơn giản. Bƣớc sang nền kinh tế thị trƣờng có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nƣớc, nhiều thành phần kinh tế song song cùng tồn tại, cạnh tranh lẫn nhau gay gắt. Bên cạnh những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả, đứng vững trong cơ chế mới thì lại có một số Doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh kém hiệu quả dẫn đến phá sản hàng loạt. Qua đó cho ta thấy, vấn đề huy động và sử dụng vốn có hiệu quả thực là cuộc đấu trí giữa các doanh nghiệp để có thể tồn tại trong nền kinh tế thị trƣờng. Nó là bài toán phải giải trong suốt quá trình hoạt động của doanh nghiệp và đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có đƣờng đi nƣớc bƣớc riêng cụ thể cho riêng mình. Xuất phát từ sự cần thiết về vấn đề sử dụng vốn và qua quá trình thực tập tại Công ty Cổ Phần Hóa chất Vật liệu điện Hải Phòng em đã chọn đề tài khóa luận tốt nghiệp là: “Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn trong Công ty Cổ Phần Hóa Chất Vật Liệu Điện Hải Phòng”. Kết cấu luận văn của em gồm 3 chƣơng: CHƢƠNG I: NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HÓA CHẤT VẬT LIỆU ĐIỆN HẢI PHÒNG CHƢƠNG 3: BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY HÓA CHẤT VẬT LIỆU ĐIỆN HẢI PHÒNG SV: Bùi Thị Kim Dung_QT1201N 4 GVHD: ThS. Đỗ Thị Bích Ngọc
  5. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Hoá chất Vật liệu điện Hải Phòng Bài luận văn của em đƣợc hoàn thành là nhờ sự giúp đỡ, tạo điều kiện của các cô chú, anh chị trong Công ty CP Hóa chất Vật liệu điện Hải Phòng và đặc biệt sự chỉ bảo hƣớng dẫn tận tình của cô giáo- Thạc sỹ Đỗ Thị Bích Ngọc. Do hạn chế về trình độ nên bài viết của em không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận đƣợc sự chỉ bảo của các Thầy Cô và sự góp ý của các bạn để bài viết của em đƣợc hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên Bùi Thị Kim Dung SV: Bùi Thị Kim Dung_QT1201N 5 GVHD: ThS. Đỗ Thị Bích Ngọc
  6. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Hoá chất Vật liệu điện Hải Phòng CHƢƠNG I NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 1.1 Khái niệm, phân loại, tầm quan trọng của vốn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 1.1.1 Vốn kinh doanh trong doanh nghiệp 1.1.1.1 Khái niệm về vốn kinh doanh Trong nền kinh tế thị trƣờng, mỗi doanh nghiệp đƣợc coi là một tế bào của nền kinh tế, với chức năng chủ yếu là tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm hàng hóa, dịch vụ, phục vụ cho nhu cầu xã hội và nhằm mục tiêu tối đa hóa doanh nghiệp. Để có thể tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh thì điều đầu tiên mang tính chất bắt buộc đối với bất kì một doanh nghiệp nào muốn đứng vững và phát triển đều phải có nguồn tài chính đủ mạnh. Vốn là điều kiện tiên quyết có ý nghĩa quyết định tới mọi khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Vì vậy, đòi hỏi chúng ta cần phải hiểu rõ vốn kinh doanh và các đặc trƣng của vốn kinh doanh để làm tiền đề cho phân tích vốn kinh doanh cũng nhƣ việc tiến hành các hoạt động sản xuất có hiệu quả. Có nhiều quan điểm về vốn:  Vốn là khối lƣợng tiền tệ nào đó đƣợc ném vào lƣu thông nhằm mục đích kiếm lời, tiền đó đƣợc sử dụng muôn hình muôn vẻ.  Vốn là một vấn đề cơ bản quyết định đến sự hình thành, tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trƣờng.  Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản hữu hình và tài sản vô hình đƣợc đầu tƣ vào kinh doanh nhằm mục đích sinh lời.  Vốn sản xuất kinh doanh là một quỹ tiền tệ đặc biệt, là tiềm lực tài chính của doanh nghiệp. Nhƣng suy cho cùng là để mua sắm tƣ liệu sản xuất và trả công cho ngƣời lao động, nhằm hoàn thành công việc sản xuất kinh doanh hay dịch vụ nào đó SV: Bùi Thị Kim Dung_QT1201N 6 GVHD: ThS. Đỗ Thị Bích Ngọc
  7. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Hoá chất Vật liệu điện Hải Phòng với mục đích là thu về số tiền lớn hơn ban đầu. Do đó vốn mang lại giá trị thặng dƣ cho doanh nghiệp. Quan điểm này đã chỉ rõ mục tiêu của quản lý là sử dụng vốn, nhƣng lại mang tính trừu tƣợng, hạn chế về ý nghĩa đối với hạch toán và phân tích quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp Theo nghĩa hẹp: vốn là tiềm lực tài chính của mỗi cá nhân, mỗi doanh nghiệp, của mỗi quốc gia. Theo nghĩa rộng: vốn bao gồm toàn bộ các yếu tố kinh tế đƣợc bố trí để sản xuất hàng hóa, dịch vụ nhƣ tài sản hữu hình, tài sản vô hình, các kiến thức kinh tế, kỹ thuật của doanh nghiệp đƣợc tích lũy, sự khéo léo về trình độ quản lý và tác nghiệp của cán bộ điều hành, cùng đội ngũ cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp, uy tín của doanh nghiệp. Quan điểm này có ý nghĩa quan trọng trong việc khai thác đầy đủ hiệu quả của vốn trong nền kinh tế thị trƣờng. Tuy nhiên, việc xác định vốn theo quan điểm này rất khó khăn và phức tạp nhất là khi nƣớc ta trình độ quản lý kinh tế còn chƣa cao và pháp luật chƣa hoàn chỉnh. Trong nền kinh tế thị trƣờng hiện nay, vốn đƣợc quan niệm là toàn bộ những giá trị ứng ra ban đầu vào các quá trình sản xuất tiếp theo của doanh nghiệp. Khái niệm này không những chỉ ra vốn là một yếu tố đầu vào của sản xuất mà còn đề cập tới sự tham gia của vốn không chỉ bó hẹp trong một quá trình sản xuất riêng biệt, chia cắt mà trong toàn bộ mọi quá trình sản xuất liên tục trong suốt thời gian tồn tại của doanh nghiệp. Nhƣ vậy, vốn là một yếu tố số một của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, nó đòi hỏi các doanh nghiệp phải quản lý và sử dụng có hiệu quả để bảo toàn và phát triển vốn, đảm bảo cho doanh nghiệp ngày càng lớn mạnh. Vì vậy các doanh nghiệp cần thiết phải nhận thức đầy đủ hơn về vốn cũng nhƣ những đặc trƣng của vốn. Điều đó có ý nghĩa rất lớn đối với các doanh nghiệp vì chỉ khi nào các doanh nghiệp hiểu rõ đƣợc tầm quan trọng và giá trị của đồng vốn thì doanh nghiệp mới có thể sử dụng nó một cách hiệu quả đƣợc Trên cơ sở phân tích các quan điểm về vốn ở trên, khái niệm cần thể hiện đƣợc các vấn đề sau đây: SV: Bùi Thị Kim Dung_QT1201N 7 GVHD: ThS. Đỗ Thị Bích Ngọc
  8. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Hoá chất Vật liệu điện Hải Phòng Nguồn gốc sâu xa của vốn kinh doanh là một bộ phận của thu nhập quốc dân để tái đầu tƣ, để phân biệt với vốn đất đai, vốn nhân lực. Trong trạng thái vốn kinh doanh tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh là tài sản vật chất (tài sản cố định và tài sản dự trữ) và tài sản tài chính (tiền mặt gửi ngân hàng, các tín phiếu, các chứng khoán ) là cơ sở đề ra các biện pháp quản lý vốn kinh doanh của doanh nghiệp một cách hiệu quả. Phải thể hiện đƣợc mục đích sử dụng vốn đó là tìm kiếm các lợi ích kinh tế, lợi ích xã hội mà vốn đem lại, vấn đề này sẽ định hƣớng cho quá trình quản lý kinh tế nói chung, quản lý vốn doanh nghiệp nói riêng. Từ những vấn đề nói trên, có thể nói: vốn là phần thu nhập quốc dân dưới dạng tài sản vật chất và tài chính được cá nhân, các doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành sản xuất kinh doanh nhằm mục đích tối đa hóa lợi ích 1.1.1.2 Đặc trƣng của vốn kinh doanh Căn cứ vào khái niệm và vai trò của vốn ở trên, ta có thể thấy vốn có những đặc trƣng cơ bản sau: - Một là: Vốn là đại diện cho một lƣợng giá trị tài sản. Điều này có nghĩa vốn là sự biểu hiện bằng giá trị của các tài sản hữu hình và tài sản vô hình nhƣ: Nhà xƣởng, máy móc, thiết bị, đất đai, bằng phát minh, sáng chế Với tƣ cách này các tài sản tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh nhƣng nó không bị mất đi mà thu hồi đƣợc giá trị. - Hai là: Vốn luôn vận động để sinh lời. Vốn đƣợc biểu hiện bằng tiền, nhƣng tiền lại chỉ là dạng tiềm năng của vốn kinh doanh để sinh lời. Trong quá trình vận động, vốn có thể thay đổi hình thái biểu hiện nhƣng điểm xuất phát và điểm cuối cùng của vòng tuần hoàn phải là giá trị- là tiền. Đồng vốn đến điểm xuất phát mới với giá trị lớn hơn. Đó cũng là nguyên tắc đầu tƣ, sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn. Nói một cách khác, vốn kinh doanh trong quá trình tuần hoàn luôn có ở giai đoạn của quá trình tái sản xuất và thƣờng xuyên chuyển từ dạng này sang dạng khác. Các giai đoạn này đƣợc lặp đi lặp đi lặp lại theo một chu kỳ, mà sau SV: Bùi Thị Kim Dung_QT1201N 8 GVHD: ThS. Đỗ Thị Bích Ngọc
  9. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Hoá chất Vật liệu điện Hải Phòng mỗi chu kỳ vốn kinh doanh đƣợc đầu tƣ nhiều hơn. Chính yếu tố này đã tạo ra sự phát triển của các doanh nghiệp theo quy luật tái sản xuất mở rộng. - Ba là: Trong quá trình vận động vốn không tách rời chủ sở hữu. Mỗi đồng vốn đều có chủ sở hữu nhất định, nghĩa là không có vốn vô chủ, ở đâu có đồng vốn vô chủ thì ở đó sẽ có sự chi tiêu, lãng phí, kém hiệu quả. Ở đây vẫn có sự phân biệt quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn, đó là hai quyền năng khác nhau. Tùy theo hình thức đầu tƣ mà ngƣời sở hữu và ngƣời sử dụng vốn có thể đồng nhất hay tách rời. Song, dù trƣờng hợp nào đi chăng nữa, ngƣời sở hữu vốn vẫn đƣợc ƣu tiên đảm bảo quyền lợi và phải tôn trọng quyền sở hữu vốn của mình. Có thể nói đây là một nguyên tắc cực kỳ quan trọng trong việc huy động, quản lý và sử dụng vốn. Nó cho phép huy động đƣợc vốn nhàn rỗi trong dân cƣ sản xuất kinh doanh, đồng thời quản lý và sử dụng vốn hiệu quả. Nhận thức đƣợc đặc trƣng này sẽ giúp cho doanh nghiệp tìm mọi biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. - Bốn là: Vốn đƣợc tập trung tích tụ đến một lƣợng nhất định mới có thể phát huy tác dụng. Muốn đầu tƣ vào sản xuất kinh doanh, vốn phải đƣợc tập trung thành một lƣợng đủ lớn để mua sắm máy móc thiết bị, nguyên vật liệu cho sản xuất và chủ động trong các phƣơng án kinh doanh. Muốn làm đƣợc điều đó, các doanh nghiệp không chỉ khai thác các tiềm năng về vốn của mình, mà phải tìm cách thu hút vốn từ nhiều nguồn khác nhƣ phát cổ phiếu, góp vốn liên doanh liên kết - Năm là: Vốn có giá trị về mặt thời gian. Một hôm nay có giá trị hơn giá trị hơn đồng tiền ngày hôm sau, do giá trị của đồng tiền chịu ảnh hƣởng của nhiều yếu tố nhƣ: đầu tƣ, rủi ro, lạm phát, chính trị Trong cơ chế kế hoạch tập trung, vấn đề này không đƣợc xem kỹ lƣỡng vì nhà nƣớc đã tạo sự ổn định của đồng tiền một cách giả tạo trong nền kinh tế. Trong điều kiện kinh tế thị trƣờng cần phải xem xét về yếu tố thời gian của đồng vốn, bởi do ảnh hƣởng sự biến động của giá cả thị trƣờng, lạm phát nên sức mua của đồng tiền ở các thời điểm là khác nhau. SV: Bùi Thị Kim Dung_QT1201N 9 GVHD: ThS. Đỗ Thị Bích Ngọc
  10. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Hoá chất Vật liệu điện Hải Phòng - Sáu là: Vốn là loại hàng hóa đặc biệt. Những ngƣời sẵn sàng có vốn có thể đƣa vốn vào thị trƣờng, còn những ngƣời cần vốn thì vay. Nghĩa là những ngƣời đi vay đƣợc quyền sử dụng vốn của ngƣời cho vay. Ngƣời đi vay phải mất một khoản cho ngƣời vay. Đây là một khoản chi phí sử dụng vốn mà ngƣời đi vay phải trả cho ngƣời cho vay, hay nói cách khác chính là giá của quyền sử dụng vốn. Khác với loại hàng hóa thông thƣờng khác, “hàng hóa vốn” khi bán đi sẽ không mất quyền sử hữu mà chỉ mất quyền sử dụng trong một thời gian nhất định. Việc mua bán này diễn ra trên thị trƣờng tài chính, giá mua bán tuân theo quan hệ cung -cầu về vốn trên thị trƣờng. - Bảy là: Trong nền kinh tế thị trƣờng, vốn không chỉ đƣợc biểu hiện bằng tiền của những tài sản hữu hình mà nó còn biểu hiện giá trị của những tài sản vô hình nhƣ: Vị trí địa lý kinh doanh, nhãn hiệu thƣơng mại, bản quyền, phát minh sáng chế, bí quyết công nghệ Cùng với sự phát triển của kinh tế thị trƣờng thì khoa học kỹ thuật, công nghệ cũng phát triển mạnh mẽ. Điều này làm cho tài sản vô hình ngày càng đa dạng phong phú, đóng góp một phần không nhỏ trong việc tạo ra khả năng sinh lời của doanh nghiệp. 1.1.2 Phân loại vốn kinh doanh của doanh nghiệp Để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ hay hoạt động bất cứ ngành nghề gì, các doanh nghiệp cần phải có một lƣợng vốn nhất định. Số vốn kinh doanh đó đƣợc biểu hiện dƣới dạng tài sản. Trong hoạt động tài chính của doanh nghiệp quản lý vốn kinh doanh và sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả thì nội dung quan trọng nhất, có tin chất quyết định đến mức độ tăng trƣởng hay suy thoái của doanh nghiệp. Do vậy, để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ta cần phải nắm đƣợc vốn có những loại nào, đặc biệt vận động của nó ra sao Có nhiều cách phân loại vốn kinh doanh, tùy theo mục tiêu nghiên cứu mà có thể lựa chọn tiêu thức phân loại vốn kinh doanh khác nhau. 1.1.2.1 Căn cứ vào phƣơng thức luân chuyển: Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là một quá trình với các chu kỳ đƣợc lặp đi lặp lại, mỗi chu kỳ đƣợc chia thành nhiều giai đoạn từ chuẩn SV: Bùi Thị Kim Dung_QT1201N 10 GVHD: ThS. Đỗ Thị Bích Ngọc
  11. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Hoá chất Vật liệu điện Hải Phòng bị sản xuất, sản xuất, đến tiêu thụ sản phẩm. Trong mỗi giai đoạn của chu kỳ sản xuất kinh doanh, vốn đƣợc luân chuyển và tuần hoàn không ngừng, trên cơ sở đó hình thành tài sản dài hạn và tài sản ngắn hạn. a) Tài sản dài hạn: Tài sản dài hạn của doanh nghiệp là lƣợng giá trị ứng trƣớc vào tài sản cố định hiện có và đầu tƣ tài chính dài hạn của doanh nghiệp mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần của từng bộ phận giá trị vào sản phẩm mới cho tới khi tài sản cố định hết thời hạn sử dụng thì tài sản dài hạn hoàn thành một vòng luân chuyển (hoàn thành một vòng tuần hoàn). Tài sản cố định và tài sản dài hạn của doanh nghiệp có sự khác nhau ổ chỗ: khi bắt đầu hoạt động, doanh nghiệp có tài sản dài hạn giá trị bằng tài sản cố định. Về sau, giá trị của tài sản dài hạn thấp dần hơn giá trị nguyên thủy của tái sản cố định do khoản khấu hao đã trích. Trong quá trình luân chuyển, hình thái hiện vật của tài sản dài hạn vẫn giữa nguyên (đối với tài sản cố định hữu hình) nhƣng hình thái giá trị của nó lại thông qua hình thức khấu hao chuyển dần từng bộ phận thành quỹ khấu hao. Do đó, trong công tác quản lý tài sản dài hạn phải đảm bảo hai yêu cầu: một là đảm bảo cho tài sản cố định của doanh nghiệp đƣợc toàn vẹn và nâng cao hiệu quả sử dụng của nó, hai là phải tính chính xác số trích lập quỹ khấu hao đồng thời phân bổ và sử dụng quỹ này để bù đắp giá trị hao mòn, thực hiện tái sản xuất. b) Tài sản ngắn hạn: Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp là lƣợng giá trị ứng trƣớc về tài sản lƣu động hiện có và đầu tƣ ngắn hạn của doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp đƣợc thƣờng xuyên và liên tục. Tài sản ngắn hạn là điều kiện vật chất không thể thiếu đƣợc của quá trình tái sản xuất kinh doanh. Do đặc điểm tuần hoàn của tài sản ngắn hạn trong cùng một lúc nó phân bổ trên khắp các giai đoạn luân chuyển và tồn tại dƣới nhiều hình thái khác nhau. Để tổ chức hợp lý sự tuần hoàn của các tài sản tại doanh nghiệp, để quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục doanh nghiệp phải có SV: Bùi Thị Kim Dung_QT1201N 11 GVHD: ThS. Đỗ Thị Bích Ngọc
  12. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Hoá chất Vật liệu điện Hải Phòng đủ vốn để đầu tƣ vào các hình thái khác nhau làm cho các hình thái này ở mức tồn tại hợp lý và đồng bộ. Tài sản ngắn hạn là công cụ phản ánh và kiểm tra quá trình vận động của vật tƣ. Trong doanh nghiệp, sự vận động của vốn phản ánh sự vận động của vật tƣ. Tài sản ngắn hạn nhiều hay ít phản ánh số lƣợng vật tƣ hàng hóa dự trữ ở các khâu nhiều hay ít. Mặt khác, tài sản ngắn hạn luân chuyển nhanh hay chậm phản ánh số lƣợng vật tƣ sử dụng có tiết kiệm hay không. Vì thế, thông qua tình hình luân chuyển tài sản ngắn hạn có thể kiểm tra một cách toàn diện việc cung cấp, sản xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp. 1.1.2.2 Căn cứ vào phạm vi nguồn hình thành a. Nguồn vốn bên trong nội bộ doanh nghiệp: Là nguồn vốn có thể huy động từ hoạt động của bản thân doanh nghiệp bao gồm: khấu hao tài sản, lợi nhuận để lại, các khoản dự trữ, dự phòng, các khoản phải thu từ nhƣợng bán, thanh lý tài sản cố định. b. Nguồn vốn hình thành từ bên ngoài doanh nghiệp: Là nguồn vốn mà doanh nghiệp huy động từ bên ngoài đáp ứng nhu cầu hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: - Nguồn tín dụng từ các khoản vay nợ có kỳ hen mà các ngân hàng hay tổ chức tín dụng cho doanh nghiệp vay và có nghĩa vụ hoàn trả các khoản tiền vay nợ theo đúng hạn quy định. - Nguồn vốn từ liên doanh, liên kết giữa các doanh nghiệp gồm nguông vốn vay có đƣợc do doanh nghiệp liên doanh, liên kết từ các doanh nghiệp để phục vụ cho việc mở rộng sản xuất kinh doanh. - Nguồn vốn huy động từ thị trƣờng vốn thông qua việc phát hành trái phiếu, cổ phiếu. Việc phát hành những chứng khoán có giá trị này cho phép các doanh nghiệp có thể thu hút số tiền rộng rãi, nhàn rỗi trong xã hội để phục vụ cho huy động vốn dài hạn của doanh nghiệp. Huy động vốn từ bên ngoài tạo cho doanh nghiệp có cơ cấu tài chính linh hoạt. Do doanh nghiệp phải trả một khoản chi phí sử dụng vốn nên doanh SV: Bùi Thị Kim Dung_QT1201N 12 GVHD: ThS. Đỗ Thị Bích Ngọc
  13. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Hoá chất Vật liệu điện Hải Phòng nghiệp phải cố gắng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn từ bên ngoài để làm tăng nội lực vốn bên trong. 1.1.2.3 Căn cứ vào nguồn hình thành vốn: Theo cách phân loại này, vốn đƣợc chia thành hai loại sau: a. Vốn chủ sở hữu: Là số tiền vốn của các chủ sở hữu, các nhà đầu tƣ đóng góp, số vốn này không phải là một khoản nợ, doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán, không phải trả lãi suất. Vốn chủ sở hữu đƣợc xác định là phần còn lại trong tài sản của doanh nghiệp sau khi trừ toàn bộ nợ phải trả theo loại hình doanh nghiệp. Vốn chủ sở hữu đƣợc hình thành theo các cách khác nhau, thông thƣờng nguồn vốn này bao gồm: Vốn góp: là số vốn đóng góp của các thành viên tham gia thành lập doanh nghiệp sử dụng vào mục đích kinh doanh. Đối với các công ty liên doanh thì cần vốn góp của các đối tác liên doanh, số vốn này có thể bổ sung hoặc rút bớt trong quá trình kinh doanh. Lãi chƣa phân phối: là số vốn có từ nguồn gốc lợi nhuận, là phần chênh lệch giữa một bên là doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh, từ hoạt động tài chính và hoạt động bất thƣờng khác và một bên là chi phí. Số lãi này trong khi chƣa phân phối cho các chủ đầu tƣ, trích quỹ thì đƣợc sử dụng trong kinh doanh. b. Vốn vay: Là khoản vốn đầu tƣ ngoài vốn pháp định đƣợc hình thành từ nguồn đi vay, đi chiếm dụng từ các đơn vị cá nhân, sau một thời gian nhất định doanh nghiệp phải hoàn trả cho ngƣời vay cả gốc lẫn lãi. Vốn vay có thể sử dụng hai nguồn chính, đó là: vay các tổ chức tài chính và phát hành trái phiếu doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể sử dụng nhiều vốn vay thì mức độ rủi ro càng cao nhƣng để phục vụ sản xuất kinh doanh thì đây là một nguồn vốn huy động lớn tùy thuộc vào khả năng thế chấp, tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. SV: Bùi Thị Kim Dung_QT1201N 13 GVHD: ThS. Đỗ Thị Bích Ngọc
  14. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Hoá chất Vật liệu điện Hải Phòng Thông thƣờng, một doanh nghiệp phải phối hợp hai nguồn vốn trên để đảm bảo cho nhu cầu vốn kinh doanh của mình, việc kết hợp hợp lý hai nguồn vốn này phụ thuộc vào ngành mà doanh nghiệp hoạt dộng cũng nhƣ quyết định của ngƣời quản lý trên cơ sở xem xét tình hình chung của nền kinh tế cũng nhƣ tình hình thực tế tại doanh nghiệp. 1.1.2.4 Căn cứ vào thời gian huy động vốn van sử dụng vốn: Căn cứ vào thời gian huy động vốn van sử dụng vốn, ngƣời ta chia vốn thành: nguồn vốn thƣờng xuyên van nguồn vốn tạm thời. a. Nguồn vốn thƣờng xuyên: Đây là nguồn vốn mang tính chất ổn định và lâu dài mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đầu tƣ vào tài sản cố định và một bộ phận tài sản lƣu động tối thiểu cần thiết cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm vốn chủ sở hữu (chủ doanh nghiệp) và vốn vay dài hạn của doanh nghiệp. b. Nguồn vốn tạm thời: Đây là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn mà doanh nghiệp có thể sử dụng để ứng dụng tạm thời, bất thƣờng phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này thƣờng gồm các khoản vay ngắn hạn, các khoản chiếm dụng của bạn hàng. Cách phân loại này còn giúp cho doanh nghiệplập kế hoạch tài chính, hình thành nên những dự định về nguồn vốn trong tƣơng lai trên cơ sở xác định về quy mô số lƣợng vốn cần thiết, lựa chọn nguồn vốn và quy mô thích hợp cho từng nguồn vốn đó, khai thác những nguồn tài chính tiềm tàng, tổ chức sử dụng vốn có hiệu quả cao. 1.1.3 Tầm quan trọng của vốn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Trong nền kinh tế thị trƣờng, mọi vận hành kinh tế đều đƣợc tiềng tệ hóa, do vậy bất kỳ một quá trình sản xuất kinh doanh nào dù bất cá cấp độ nào, gia đình, doanh nghiệp hay quốc gia luôn cần một lƣợng vốn nhất định dƣới dạng tiền tệ, tài nguyên đã đƣợc khai thác SV: Bùi Thị Kim Dung_QT1201N 14 GVHD: ThS. Đỗ Thị Bích Ngọc
  15. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Hoá chất Vật liệu điện Hải Phòng Vốn có vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh. Vốn là điều kiện tiền đề quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vốn là cơ sở xác lập địa vị pháp lý của doanh nghiệp, vốn đảm bảo cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo mục đích đã định. - Về mặt pháp lý: Mỗi doanh nghiệp khi muốn thành lập thì điều kiện đầu tiên doanh nghiệp đó phải có một lƣợng vốn nhất định, lƣợng vốn đó tối thiểu bằng lƣợng vốn vốn pháp định (lƣợng vốn tối thiểu mà pháo luật quy định cho từng loại hình doanh nghiệp). khi đó, địa vị pháp lý cảu doanh nghiệp mới đƣợc xác lập. ngƣợc lại, việc thành lập doanh nghiệp không thể thực hiện đƣợc. Trƣờng hợp trong quá trình hoạt động kinh doanh, vốn của doanh nghiệp không đạt điều kiện mà pháp luật quy định, doanh nghiệp sẽ bị tuyên bố chấm dứt hoạt động nhƣ phá sản, giải thể, sát nhập Nhƣ vậy, vốn có thể đƣợc xem là một trong những cơ sở quan trọng nhất để đảm bảo sự tông tại tƣ cách pháp nhân của một doanh nghiệp trƣớc pháp luật. - Về kinh tế: Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn là một trong những yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vốn không những đảm bảo khả năng mua sắm máy móc thiết bị, dây truyền công nghệ để phục vụ cho quá trình sản xuất mà còn đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra thƣờng xuyên, liên tục. Vốn là yếu tố quan trọng quyết định đến năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và xác lập vị thế của doanh nghiệp trên thƣơng trƣờng. điều này càng thể hiện rõ trong nền kinh tế thị trƣờng hiện nay với sự cạnh tranh ngày càng ngày gay gắt, các Doanh nghiệp phải không ngừng cải tiến máy móc thiết bị, đầu tƣ hiện đại hóa công nghiệp tất cả những yếu tố này muốn đạt đƣợc thì đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lƣợng vốn đủ lớn. Vốn cũng là yếu tố quyết định đến việc mở rộng phạm vi hoạt động của doanh nghiệp. Để có thể tiến hành tái sản xuất mở rộng thì sau một chu kỳ kinh SV: Bùi Thị Kim Dung_QT1201N 15 GVHD: ThS. Đỗ Thị Bích Ngọc
  16. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Hoá chất Vật liệu điện Hải Phòng doanh phải có lãi đảm bảo vốn của doanh nghiệp tiếp tục mở rộng thị trƣờng tiêu thụ, nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thƣơng trƣờng. Nhận thức đƣợc vai trò quan trọng của vốn nhƣ vậy thì doanh nghiệp mới có thể sử dụng vốn tiết kiệm, có hiệu quả hơn và luôn tìm cách nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Đối với doanh nghiệp nƣớc ta hiện nay thì vai trò của vốn kinh doanh ngày càng quan trọng trong ba yếu tố cơ bản của sản xuất kinh doanh, đó là: vốn, lao động, kỹ thuật công nghệ. Đối với vấn đề lao động, nƣớc ta có nguồn lao động dồi dào, chỉ thiếu lao động có trình độ tay nghề cao. Tuy nhiên, vấn đề này có thể khắc phục đƣợc, khoa học công nghệ cũng có thể khắc phục đƣợc khi có nhiều vốn để mua sắm máy móc, thiết bị sản xuất hiện đại. Do vậy, yếu tố cơ bản quyết định thành công của doanh nghiệp là thu hút, quản lý và sử dụng vốn một cách hiệu quả và luôn tìm cách nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở mọi thời điểm trong sản xuất kinh doanh. Đối với nền kinh tế quốc dân, vốn là điều kiện để Nhà nƣớc nâng cấp và mở rộng cơ sở hạ tầng, mở rộng đầu tƣ, tăng phúc lợi xã hội, ổn định chính sách vĩ mô, bảo đảm ổn định chính trị và tăng trƣởng kinh tế. 1.2 Hiệu quả sử dụng vốn và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp 1.2.1 Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn Hiệu quả là một khái niệm luôn đƣợc đề cập trong nền kinh tế thị trƣờng, các doanh nghiệp luôn hƣớng tới hiệu quả kinh tế, chính phủ nỗ lực đạt hiệu quả kinh tế- xã hội. Sử dụng vốn có hiệu quả là điều kiện để doanh nghiệp bảo đảm đạt đƣợc lợi ích của các nhà đầu tƣ, của ngƣời lao động, của nhà nƣớc về mặt thu nhập và đảm bảo sự tồn tại và phát triển của bản thân Doanh nghiệp. Hơn nữa, đó cũng chính là cơ sở để Doanh nghiệp có thể huy động vốn đƣợc dễ dàng trên thị trƣờng tài chính nhằm mở rộng sản xuất, pahts triển kinh doanh. SV: Bùi Thị Kim Dung_QT1201N 16 GVHD: ThS. Đỗ Thị Bích Ngọc
  17. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Hoá chất Vật liệu điện Hải Phòng Vì vậy, việc làm rõ bản chất và tiêu chuẩn về hiệu quả sử dụng vốn đối với doanh nghiệp là sự cần thiết khách quan để thống nhất về mặt nhận thức và quan điểm đánh giá trong điều kiện hiện nay của doanh nghiệp ở nƣớc ta. Đồng thời, việc này cũng góp phần giải quyết các vấn đề về đánh giá chất lƣợng kinh doanh của doanh nghiệp, đổi mới cơ chế quản lý và cơ chế kinh tế của doanh nghiệp Hiệu quả sử dụng vốn thƣờng bị hiểu lầm là hiệu quả kinh doanh nhƣng thực chất nó chỉ là một mặt của hiệu quả kinh doanh, song là mặt quan trọng nhất. Nói đến hiệu quả kinh doanh có thể có một trong các yếu tố của nó không đạt hiệu quả. Còn nói đến hiệu quả sử dụng vốn thể hiện trên hai mặt, bảo toàn vốn tạo ra đƣợc kết quả theo mục tiêu trong kinh doanh, trong đó đặc biệt là sức sinh lời của đồng vốn. Kết quả lợi ích tạo ra do sử dụng vốn phải thỏa mãn 2 yêu cầu: Đáp ứng đƣợc lợi ích của doanh nghiệp, lợi ích của các nhà đầu tƣ ở mức độ mong muốn cao nhất đồng thời nâng đƣợc lợi ích của nền kinh tế xã hội. Trong nền kinh tế thị trƣờng hiện đại, bất kỳ một doanh nghiệp nào hoạt động kinh doanh mang nhiều lợi nhuận cho mình, nhƣng lại làm tổn hại đến lợi ích chung của nền kinh tế xã hội sẽ không đƣợc phép hoạt động. Ngƣợc lại, nếu doanh nghiệp đó hoạt động đem lại lợi ích cho nền kinh tế, còn bản thân lỗ vốn sẽ làm cho doanh nghiệp bị phá sản. Nhƣ vậy, kết quả tạo ra do việc sử dụng vốn phải là kết quả phù hợp với lợi ích của doanh nghiệp và lợi ích của nền kinh tế xã hội. Vậy, hiệu quả sử dụng vốn là chỉ tiêu biểu hiện một mặt về hiệu quả kinh doanh, là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ, năng lực khai thác và sử dụng vốn, tài sản vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi ích và tối thiểu hóa chi phí. Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác, sử dụng và quản lý nguồn vốn làm cho đồng vốn sinh lời tối đa nhằm mục tiêu cuối cũng của doanh nghiệp là tối đa hóa giá trị tài sản sở hữu. Hiệu quả sử dụng vốn đƣợc lƣợng hóa thông qua hệ thống các chỉ tiêu về khả năng hoạt động, khả năng sinh lời, tốc độ luân chuyển vốn Nó phản ánh SV: Bùi Thị Kim Dung_QT1201N 17 GVHD: ThS. Đỗ Thị Bích Ngọc
  18. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Hoá chất Vật liệu điện Hải Phòng quan hệ giữa đầu vào và đầu ra của quá trình sản xuất kinh doanh thông qua thƣớc đo tiền tệ hay cụ thể là mối quan hệ tƣơng quan giữa kết quả thu đƣợc với chi phí bỏ ra thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao. Do đó, nâng sao hiệu quả sử dụng vốn là điều kiện để doanh nghiệp phát triển vững mạnh. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp phải đảm bảo các điều kiện sau: - Phải khai thác nguồn lực một cách triệt để, nghĩa là không để vốn nhàn rỗi mà khoản sử dụng, không sinh lời. - Phải sử dụng vốn một cách thích hợp, tiết kiệm. - Phải quản lý vốn một cách chặt chẽ, nghĩa là không để vốn ứ đọng, sử dụng vốn sai mục đích, không để vốn bị thất thoát do buông lỏng quản lý. Ngoài ra, doanh nghiệp phải luôn phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn để nhanh chóng có những biện pháp khắc phục hạn chế và phát huy những ƣu điểm của doanh nghiệp trong quá trình quản lý và sử dụng nguồn vốn. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh có thể đƣợc tiến hành theo 3 nội dung: phân tích hiệu quả sử dựng tài sản ngắn hạn, tài sản dài hạn và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói chung. 1.2.2 Phƣơng pháp phân tích tình hình sử dụng hiệu quả vốn của doanh nghiệp 1.2.2.1 phƣơng pháp so sánh Phƣơng pháp so sánh là việc xác đinh trạng thái biến đổi tuyệt đối và tƣơng đối của đối tƣợng phân tích. Việc xác định này giúp cho nhà phân tích đánh giá đƣợc mức tăng hay giảm chỉ tiêu phân tích. Phƣơng pháp này sử dụng đơn giản và nhanh chóng, nó giúp cho nhà quản lý có thể xem xét đánh giá một cách tức thời về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên khi thực hiện phƣơng pháp so sánh cần bảo đảm những yếu tố sau: - Xác định gốc so sánh: SV: Bùi Thị Kim Dung_QT1201N 18 GVHD: ThS. Đỗ Thị Bích Ngọc
  19. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Hoá chất Vật liệu điện Hải Phòng Nếu gốc so sánh là kỳ kế hoạch thì tiến hành đánh giá mức độ hoàn thành của chỉ tiêu phân tích Nếu gốc so sánh là kỳ trƣớc thì kết luận về mức độ tăng trƣởng. Nếu gốc so sánh là chỉ tiêu trung bình ngành thì nó là cơ sở để xác định vị trị của doanh nghiệp trong tổng thể nền kinh tế quốc dân. - Điều kiện so sánh: Tất cả những yếu tố liên quan khi thực hiện phƣơng pháp so sánh phải có cùng một khoảng không gian, thời gian, đơn vị tính, phƣơng pháp xác lập để đảm bảo độ chính xác trong kết luận của bài toán phân tích. Khi thực hiện phƣơng pháp so sánh ngƣời ta không chỉ so sánh giữa kỳ thực hiện với kỳ kế hoạch mà so sánh giữa kỳ thực hiện với kế hoạch điều chỉnh. 1.2.2.2 Phƣơng pháp phân tích tỷ lệ Nguồn thông tin kinh tế tài chính đã và đang đƣợc cải tiến đầy đủ hơn, đó là cơ sở hình thành các chỉ tiêu tham chiếu tin cậy cho việc đánh giá tỷ lệ tài chính doanh nghiệp. Việc áp dụng công nghệ tin học cho phép tích lũy dữ liệu và đẩy nhanh quá trình tin toán. Phƣơng pháp phân tích này giúp cho việc khai thác, sử dụng các số liệu đƣợc hiệu quả hơn thông qua việc phân tích một cách có hệ thống hàng loạt các tỷ lệ theo chuỗi thời gian liên tục hoặc gián đoạn. Phƣơng pháp này dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ đại cƣơng tài chính trong các quan hệ tài chính. Về nguyên tắc, phƣơng pháp này đòi hỏi phải xác định đƣợc các ngƣỡng và các định mức để từ đó nhận xát và đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp trên cơ sở so sánh các chỉ tiêu và tỷ lệ tài chính của doanh nghiệp với các tỷ lệ tham chiếu mà thông thƣờng ngƣời ta hay sử dụng số trung bình ngành Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các tỷ lệ tài chính đƣợc phân thành các nhóm chỉ tiêu đặc trƣng phản ánh những nội dung cơ bản theo mục tiêu phân tích của doanh nghiệp. Nhƣng nhìn chung có bốn nhóm chỉ tiêu cơ bản sau: Nhóm chỉ tiêu khả năng thanh toán; nhóm chỉ tiêu về cơ cấu tài chính và SV: Bùi Thị Kim Dung_QT1201N 19 GVHD: ThS. Đỗ Thị Bích Ngọc
  20. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Hoá chất Vật liệu điện Hải Phòng tình hình đầu tƣ; nhóm chỉ tiêu về hoạt động; nhóm chỉ tiêu khả năng sinh lời. Mỗi nhóm tỷ lệ lại bao gồm nhiều tỷ lệ phản ánh riêng lẻ từng bộ phận của hoạt động tài chính, trong mỗi trƣờng hợp khác nhau tùy theo mục tiêu phân tích, ngƣời phân tích lựa chọn những nhóm chỉ tiêu khác nhau. Để phục vụ cho việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp ngƣời ta thƣờng dùng một số các chỉ tiêu mà ta sẽ trình bày cụ thể trong phần sau 1.2.3 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong Doanh nghiệp  Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ đảm bảo an toàn tài chính cho doanh nghiệp. Hoạt động trong cơ chế thị trƣờng đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải luôn đề cao tính an toàn, đặc biệt là an toàn tài chính. Đây là vấn đề ảnh hƣởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Việc sử dụng vốn hiệu quả sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng huy động vốn, khả năng thanh toán của doanh nghiệp đƣợc đảm bảo, doanh nghiệp có đủ tiềm lực để khắc phục khó khăn, rủi ro trong kinh doanh.  Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp cho doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh. Để đáp ứng yêu cầu cải tiến công nghệ, nâng cao chất lƣợng sản phẩm, đa dạng mẫu mã sản phẩm doanh nghiệp phải có vốn. Trong khi đó, vốn kinh doanh của doanh nghiệp chỉ có hạn. Vì vậy , nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là rất cần thiết.  Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn doanh nghiệp đạt đƣợc mục tiêu tăng giá trị tài sản của chủ sở hữu và các mục tiêu khác của doanh nghiệp nhƣ nâng cao uy tín sản phẩm trên thị trƣờng, nâng cao mức sống của ngƣời lao động vì khi hoạt động kinh doanh mang lại lợi nhuận thì doanh nghiệp có thể mở rộng qui mô sản xuất, tạo thêm công ăn việc làm cho ngƣời lao động và thu nhập của ngƣời lao động tăng lên. Điều đó giúp cho năng suất lao động của doanh nghiệp ngày càng cao, tạo sự phát triển cho doanh nghiệp và các nghành liên quan, đồng thời làm tăng các khoản đóng góp cho Nhà nƣớc. Thông thƣờng, các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn và tài sản ngắn hạn đƣợc xác định bằng cách so sánh giữa kết quả cuối cùng của hoạt động SV: Bùi Thị Kim Dung_QT1201N 20 GVHD: ThS. Đỗ Thị Bích Ngọc
  21. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Hoá chất Vật liệu điện Hải Phòng sản xuất kinh doanh nhƣ doanh thu, lợi nhuận với số tài sản dài hạn, tài sản ngắn hạn để đạt đƣợc kết quả đó. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh cao nhất khi bỏ vốn vào kinh doanh ít nhƣng thu đƣợc kết quả cao nhất. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tức là đi tìm biện pháp làm cho chi phí về vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh it nhất mà đem lại hiệu quả cao nhất. Nhƣ vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là yêu cầu tất yếu đối với doanh nghiệp. Nó không những góp phần nâng cao khả năng cạnh trnah của doanh nghiệp, mở rộng quy mô sản xuất, mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp mà còn góp phần vào việc tăng trƣởng nền kinh tế - xã hội. Do đó, các doanh nghiệp phải luôn tìm ra biện pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. 1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của Doanh nghiệp 1.3.1 Các nhân tố khách quan - Chính sách kinh tế của Đảng và Nhà nước: Trên cơ sở pháp luật kinh tế và các biện pháp kinh tế, Nhà nƣớc tạo môi trƣờng và hành lang cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh và hƣớng các hoạt động đó theo kế hoạch kinh tế vĩ mô. Với bất kỳ một sự thay đổi nào trong chế độ chính sách hiện hành đều chi phối các mảng hoạt động của doanh nghiệp. Các văn bản pháp luật về tài chính, kế toán thống kê, về quy chế đầu tƣ gây ảnh hƣởng lớn trong quá trình kinh doanh, nhất là các quy định về cơ chế giao vốn, đánh giá tài sản cố định, về trích khấu hao, tỷ lệ trích lập các quỹ đều có thể tăng hay giảm hiệu quả sử dụng vốn. - Tác động của thị trường: Những biến động về số lƣợng, giá cả, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu sẽ tác động rất lớn tới kế hoạch tài sản dài hạn, tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, lãi suất tiền vay cũng là một nhân tố ảnh hƣởng quan trọng. Lãi suất sẽ kéo theo những biến đổi cơ bản của đầu tƣ mua sắm thiết bị, tài sản cố định. SV: Bùi Thị Kim Dung_QT1201N 21 GVHD: ThS. Đỗ Thị Bích Ngọc
  22. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Hoá chất Vật liệu điện Hải Phòng Đồng thời, sự phát triển mạnh mẽ của tiến bộ khoa học kỹ thuật đã cho ra đời hàng loạt các tài sản cùng loại với các tài sản hiện có trong các doanh nghiệp với tính năng cao hoen đã làm cho tài sản cố định của doanh nghiệp bị hao mòn vô hình dẫn đến tình trạng doanh nghiệp bị mất vốn. 1.3.2 Các nhân tố chủ quan Đây là nhân tố chủ yếu quyết định đến hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn và qua đó ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Nhân tố này gồm nhiều yếu tố cùng tác động trực tiếp đến kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh cả trƣớc mắt cũng nhƣ lâu dài. Bởi vậy, việc xem xét, đánh giá và ra quyết định đối với các yếu tố này là cực kỳ quan trọng. Thông thƣờng, ngƣời ta thƣờng xem xét những yếu tố sau: - Cơ cấu vốn: Với một cơ cấu vốn bất hợp lý sẽ ảnh hƣởng tƣơng đối lớn đến hiệu quả sử dụng vốn bởi vì vốn đầu tƣ vào các loại tài sản này không cần sử dụng chiếm tỷ trọng lớn thì không những nó không phát huy đƣợc tác dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh mà còn bị hao hụt mất mát dần làm giảm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. - Xác đinh nhu cầu vốn thiếu chính xác dẫn đến tình trạng thừa hoặc thiếu vốn trong các giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh đều ảnh hƣởng không tốt đến hoạt động cũng nhƣ hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. - Chu kỳ sản xuất: Đây là một đặc điểm quan trọng có ảnh hƣởng trực tiếp tới hiệu quả sử dụng vốn. Nếu chu kỳ ngắn, doanh nghiệp sẽ thu hồi vốn nhanh nhằm tái đầu tƣ mở rộng sản xuất kinh doanh. Ngƣợc lại, nếu chu kỳ dài doanh nghiệp sẽ bị ứ đọng vốn và là một gánh nặng nữa là phải trả lãi các khoản nợ vay. - Trình độ tổ chức quản lý, tổ chức kinh doanh, hạch toán nội bộ của doanh nghiệp: Để có hiệu quả cao thì bộ máy tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất phải gọn nhẹ, ăn khớp nhịp nhàng với nhau. Với mỗi phƣơng thức sản xuất và loại hình SV: Bùi Thị Kim Dung_QT1201N 22 GVHD: ThS. Đỗ Thị Bích Ngọc
  23. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Hoá chất Vật liệu điện Hải Phòng sản xuất sẽ tác động khác nhau tới tiến độ sản xuất, phƣơng pháp và quy trình vận hành máy móc, số bộ phạn phục vụ sản xuất kinh doanh. - Trình độ lao động, cơ chế khuyến khích và trách nhiệm vật chất trong doanh nghiệp: Để phát huy đƣợc hết khả năng của dây chuyền công nghệ, máy móc thiết bị phục vụ sản xuất kinh doanh đòi hỏi trình độ quản lý và sử dụng máy móc thiết bị của công nhân cao. Để sử dụng tiềm năng lao động có hiệu quả cao nhất doanh nghiệp phải có một cơ chế khuyến khích vật chất cũng nhƣ trách nhiệm một cách công bằng. Ngƣợc lại, nếu cơ chế khuyến khích không công bằng, quy định trách nhiệm không rõ ràng dứt khoát sẽ cản trở mục tiêu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. - Việc sử dụng lãng phí vốn nhất là tài sản ngắn hạn trong quá trình sản xuất, quá trình mua sắm, dự trữ nhƣ mua các loại vật tƣ không phù hợp với quy trình sản xuất, không đúng tiêu chuẩn kỹ thuật và chất lƣợng qui định, không tận dụng đƣợc hết các loại sản phẩm, phế liệu cũng tác động không nhỏ tới hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. - Việc lựa chọn phƣơng án đầu tƣ là một nhân tố cơ bản ảnh hƣởng rất lớn đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp đầu tƣ sản xuất ra các sản phẩm, dịch vụ chất lƣợng tốt, mẫu mã đẹp, giá thành hạ đƣợc thị trƣờng chấp nhận thì tất yếu hiệu quả hoạt động kinh tế thu đƣợc rất lớn. Ngƣợc lại, sản phẩm doanh nghiệp sản xuất ra kém chất lƣợng, không phù hợp với nhu cầu thị hiếu ngƣời tiêu dùng, sản phẩm không tiêu thụ đƣợc sẽ gây nên tình trạng ứ đọng vốn và đƣơng nhiên làm cho hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp bị giảm xuống. 1.4 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp 1.4.1 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dựng tổng vốn a. Vòng quay tổng vốn Vòng quay tổng vốn cho biết toang bộ số vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ luân chuyển đƣợc bao nhiêu vòng. Qua chỉ tiêu này, ta có SV: Bùi Thị Kim Dung_QT1201N 23 GVHD: ThS. Đỗ Thị Bích Ngọc
  24. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Hoá chất Vật liệu điện Hải Phòng thể đánh giá đƣợc khả năng sử dụng tài sản của doanh nghiệp hoặc doanh thu thuần đƣợc sinh ra từ tài sản mà doanh nghiệp đã đầu tƣ. Vòng quay Doanh thu thuần = tổng vốn Vốn kinh doanh bình quân b. Doanh lợi tổng vốn: Doanh lợi tổng vốn là chỉ tiêu đo lƣờng mức sinh lợi của đồng vốn. Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn kinh doanh đem lại mấy đồng lợi nhuận sau thuế. Doanh lợi tổng vốn Lợi nhuận sau thuế = (ROA) Vốn kinh doanh bình quân Chỉ tiêu này càng lớn so với kỳ trƣớc hay so với doanh nghiệp khác trong cùng ngành, chứng tỏ khả năng sinh lời của doanh nghiệp càng cao, hiệu quả kinh doanh càng lớn và ngƣợc lại. c. Doanh lợi vốn chủ sở hữu: Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn chủ sở hữu bỏ vào kinh doanh mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Doanh lợi vốn chủ sở hữu lớn hơn doanh lợi tổng vốn, điều đó chứng tỏ việc sử dụng vốn vay của doanh nghiệp rất hiệu quả. Doanh lợi vốn chủ sở hữu Lợi nhuận sau thuế = (ROE) Vốn chủ sở hữu bình quân 1.4.2 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn. a. Hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn: Chỉ tiêu này phản ánh một đồng tài sản dài hạn bình quân trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Hiệu quả sử dụng Lợi nhuận sau thuế = TSDH TSDH bình quân SV: Bùi Thị Kim Dung_QT1201N 24 GVHD: ThS. Đỗ Thị Bích Ngọc
  25. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Hoá chất Vật liệu điện Hải Phòng b. Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn: Chỉ tiêu này cho biết cho một đồng tài sản dài hạn tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Hiệu suất càng cao chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng tài sản dài hạn càng hiệu quả. Hiệu suất sử dụng Doanh thu thuần = TSDH TSDH bình quân c. Hệ số đảm nhiệm tài sản dài hạn (hay còn gọi là Hàm lƣợng TSDH) Chỉ tiêu này cho biết để có đƣợc một đơn vị doanh thu thuần thì cần mấy đơn vị tài sản dài hạn. Trị số này càng nhỏ thì hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn càng cao. Hệ số đảm nhiệm Tài sản dài hạn bình quân = tài sản dài hạn Doanh thu thuần 1.4.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn. a. Vòng quay tài sản ngắn hạn: Chỉ tiêu này còn gọi là hệ số luân chuyển tài sản ngắn hạn, nó cho biết trong kỳ, tài sản ngắn hạn quay đƣợc mấy vòng. Nếu số vòng quay tăng thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tăng và ngƣợc lại. Vòng quay tài sản Doanh thu thuần = ngắn hạn Tài sản ngắn hạn bình quân b. Số ngày một vòng quay tài sản ngắn hạn: Số ngày một vòng quay tài sản ngắn hạn phản ánh trung bình một vòng quay hêt bao nhiêu ngày. Thời gian của một vòng quay càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển của tài sản ngắn hạn càng lớn và rút ngắn chu kỳ kinh doanh, vốn quay vòng hiệu quả. Số ngày một vòng quay tài 360 (ngày) = sản ngắn hạn Vòng quay tài sản ngắn hạn SV: Bùi Thị Kim Dung_QT1201N 25 GVHD: ThS. Đỗ Thị Bích Ngọc
  26. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Hoá chất Vật liệu điện Hải Phòng c. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn: Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản ngắn hạn bình quân đem lại mấy đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ việc sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp là rất tốt. Hiệu quả sử dụng tài Lợi nhuận sau thuế = sản ngắn hạn Tài sản ngắn hạn bình quân d. Hệ số đảm nhiệm tài sản ngắn hạn (hay còn gọi là hàm lƣợng tài sản ngắn hạn) Chỉ tiêu này cho biết để có một đơn vị doanh thhu thuần thì cần mấy đơn vị tài sản ngắn hạn. Trị số của chỉ tiêu này càng nhỏ, chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn càng cao, số tài sản ngắn hạn tiết kiệm đƣợc càng nhiều và ngƣợc lại. Hệ số đảm nhiệm Tài sản ngắn hạn bình quân = tài sản ngắn hạn Doanh thu thuần 1.4.4 Các chỉ số về khả năng hoạt động Các chỉ tiêu này dùng để đo lƣờng hiệu quả sử dụng vốn, tài sản của một doanh nghiệp bằng cách so sánh doanh thu với việc bỏ vốn vào kinh doanh dƣới các loại tài sản khác nhau. Số vòng quay hàng tồn kho: Số vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ. Số vòng quay hàng tồn kho càng cao thì thời gia luân chuyển một vòng càng ngắn chứng tỏ doanh nghiệp có nhiều khả năng giải phóng hàng tồn kho, khả năng thanh toán. Số vòng quay hàng Giá vốn hàng bán = tồn kho Hàng tồn kho bình quân SV: Bùi Thị Kim Dung_QT1201N 26 GVHD: ThS. Đỗ Thị Bích Ngọc
  27. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Hoá chất Vật liệu điện Hải Phòng Số ngày một vòng quay hàng tồn kho: Phản ánh số ngày trung bình của một vòng quay hàng tồn kho. Số ngày 1 vòng quay 360 ngày = hàng tồn kho Số vòng quay hàng tồn kho Vòng quay các khoản phải thu Vòng quay các khoản phải thu phản ánh chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt của doanh nghiệp nhanh hay chậm và đƣợc xác định theo công thức: Vòng quay các khoản Doanh thu thuần = phải thu Các khoản phải thu bình quân Số vòng quay càng lớn, chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu nhanh, đó là dấu hiệu tốt vì doanh nghiệp không phải đầu tƣ nhiều vào các khoản phải thu. Chỉ tiêu này cho biết mức hợp lý của số dƣ các khoản phải thu và hiệu quả của việc thu hồi nợ. Nếu các khoản phải thu đƣợc thu hồi nhanh thì số vòng quay luân chuyển các khoản phải thu sẽ cao và các công ty ít bị chiếm dụng vốn. Tuy nhiên, số vòng quay các khoản phải thu nếu quá cao sẽ không tốt vì có thể ảnh hƣởng tới lƣợng hàng hóa tiêu thụ do phƣơng thức thanh toán quá chặt chẽ. Kỳ thu tiền trung bình: Kỳ thu tiền trung bình phản ánh số ngày cần thiết để thu hồi đƣợc các khoản phải thu (Số ngày một vòng quay các khoản phải thu). Vòng quay các khoản phải thu càng lớn thì kỳ thu riêng trung bình càng nhỏ và ngƣợc lại. 360 ngày Kỳ thu tiền trung bình = Vòng quay các khoản phải thu Chỉ tiêu này cho thấy để thu hồi các khoản phải thu cần một thời gian là bao nhiêu. Nếu số ngày này mà lớn hơn thời gian bán chịu quy định cho khách hàng thì việc thu hồi các khoản phải thu là chậm và ngƣợc lại số ngày bán chịu cho khách hàng lớn hơn thời gian này thì có dấu hiệu chứng tỏ việc thu hồi nợ đạt trƣớc kế hoạch thời gian. SV: Bùi Thị Kim Dung_QT1201N 27 GVHD: ThS. Đỗ Thị Bích Ngọc
  28. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Hoá chất Vật liệu điện Hải Phòng CHƢƠNG II THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CP HÓA CHẤT VẬT LIỆU ĐIỆN HẢI PHONG 2.1 Khái quát chung về công ty 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển Tiền thân Công ty CP Hoá chất Vật liệu điện Hải Phòng là Công ty Hoá chất Vật liệu điện Hải Phòng đƣợc thành lập từ năm 1970 trực thuộc Bộ vật tƣ. Đến năm 1979 công ty chia tách và sát nhập vào Liên hiệp cung ứng vật tƣ khu vực III và công ty tiếp nhận vật tƣ Hải Phòng thuộc Bộ vật tƣ. Đến tháng 9/1985 công ty Hoá chất Vật liệu điện và dụng cụ cơ khí Hải Phòng đƣợc thành lập lại từ các bộ phận tách ra từ hai đơn vị trên và trực thuộc Tổng công ty Hoá chất Vật liệu điện và dụng cụ cơ khí thuộc Bộ vật tƣ và sau đó là Bộ thƣơng mại đến hết năm 1995. Sau khi Tổng Công ty Hóa chất Vật liệu điện và Dụng cụ cơ khí giải thể Công ty Hoá chất Vật liệu điện Hải Phòng là đơn vị trực thuộc thẳng Bộ thƣơng mại quản lý trực tiếp và tồn tại đến khi cổ phần hoá vào thời điểm 02/03/2004. Từ ngày 22/3/2004 công ty Cổ Phần Hoá Chất Vật Liệu Điện Hải Phòng chính thức đi vào hoạt động theo luật doanh nghiệp. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do Sở kế hoạch và đầu tƣ Hải Phòng cấp. Đây là bƣớc ngoặt quan trọng trong quá trình hoạt động của công ty từ ngày thành lập qua bao biến đổi cơ cấu về tổ chức. Đến nay, Công ty đã chấm dứt mấy chục năm là doanh nghiệp nhà nƣớc hoạt động theo cơ chế bao cấp chuyển hẳn sang công ty cổ phần với chủ sở hữu là vốn tƣ nhân (vốn điều lệ là do cổ đông đóng góp) hoạt động theo luật doanh nghiệp, tự thân vận động theo cơ chế thị trƣờng, định hƣớng xã hội chủ nghĩa của Đảng và nhà nƣớc. SV: Bùi Thị Kim Dung_QT1201N 28 GVHD: ThS. Đỗ Thị Bích Ngọc
  29. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Hoá chất Vật liệu điện Hải Phòng Một số thông tin chính về công ty Tên công ty: Công ty cổ phần Hóa chất Vật liệu điện Hải Phòng Tên giao dịch bằng tiếng Anh: HAI PHONG CHEMICAL AND ELECTRICAL JOINT STOCK COMPANY Tên công ty viết tắt: CEMACO HAI PHONG Địa chỉ trụ sở chính: 20 Lê Quýnh, Phƣờng Máy Tơ, Quận Ngô Quyền, T.p Hải Phòng. Điện thoại: 031.3836790 Fax: 031.3836254 Giấy Chứng nhận ĐKKD số 0203000765 do Sở Kế hoạch và Đầu tƣ Thành phố Hải Phòng cấp lần đầu ngày 22 tháng 3 năm 2004, thay đổi lần thứ 6 ngày 31 tháng 5 năm 2007. Vốn điều lệ của công ty cổ phần là 12.000.000.000 đồng. Tại QĐ số 1253/2003/QĐBTM ngày 06/10/2003 của bộ trƣởng Bộ thƣơng mại đã công nhận:  Giá trị doanh nghiệp 51.272.119.483 đồng trong đó phần vốn nhà nƣớc là: 7.495.989.132 đồng.  Tỷ lệ cổ phần của các cổ đông: o Nhà nƣớc nắm giữ 28,97% vốn điều lệ, trị giá 3.476.489.132 đồng. o Cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp là 71,03% vốn điều lệ, trị giá 8.523.510.868 đồng. Trong đó: Cổ phiếu ƣu đãi là: 4.019.500.000 đồng. Cổ phiếu phổ thông là: 4.572.300.000 đồng Tổng số cổ phiếu là: 120.000 Cổ phiếu ƣu đãi là: 40.195. 2.1.2 Ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh - Kinh doanh, xuất nhập khẩu, sản xuất hàng xuất khẩu. - Hóa chất, vật liệu điện, dụng cụ cơ khí. SV: Bùi Thị Kim Dung_QT1201N 29 GVHD: ThS. Đỗ Thị Bích Ngọc
  30. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Hoá chất Vật liệu điện Hải Phòng - Vật liệu xây dựng, hàng công nghiệp tiêu dùng, phân bón, phƣơng tiện vận tải, cao su, gỗ cao su, nông lâm sản đã qua chế biến, kim khí. - Kinh doanh nhà, thuốc lá, rƣợu bia, bánh kẹo, thủy, hải sản, máy, thiết bị phụ tùng và vật tƣ phục vụ sản xuất. - Sản xuất gia công giấy xuất khẩu. - Kinh doanh dịch vụ: nhà nghỉ, giao nhận vận chuyển hàng hóa, cho thuê kho bãi, du lịch lữ hành nội địa. - Kinh doanh hàng phế liệu, máy móc thiết bị văn phòng, thực phẩm đông lạnh. - Xây dựng dân dụng và công nghiệp. - Kinh doanh xe, máy thiết bị công trình. - Kinh doanh xe gắn máy hai bánh - Kinh doanh linh kiện và hàng điện tử, điện lạnh, vải sợi, hàng may mặc. SV: Bùi Thị Kim Dung_QT1201N 30 GVHD: ThS. Đỗ Thị Bích Ngọc
  31. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Hoá chất Vật liệu điện Hải Phòng 2.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG BAN KIỂM SOÁT HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN GIÁM ĐỐC KHỐI KINH DOANH, KHỐI VĂN PHÒNG KHỐI SẢN XUẤT DỊCH VỤ Ban QLDA Phòng TCKT XN LDSX Giấy XK Khối VP, XN Phòng TCTH Phòng KD Phòng ĐT- XD XN Dịch vụ CN Hà Nội Trong đó: Đại hội đồng cổ đông: Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Công ty, quyết định định hƣớng phát triển ngắn, dài hạn, kế hoạch kinh doanh và kế hoạch tài chính hàng năm của Công ty. Đại hội đồng cổ đông bầu ra Hội đồng quản trị và Ban Kiểm soát. Hội đồng quản trị: Hoạt động kinh doanh và các công việc của Công ty phải chịu sự quản lý hoặc chỉ đạo thực hiện của Hội đồng quản trị. Hội đồng SV: Bùi Thị Kim Dung_QT1201N 31 GVHD: ThS. Đỗ Thị Bích Ngọc
  32. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Hoá chất Vật liệu điện Hải Phòng quản trị là cơ quan có đầy đủ quyền hạn để thực hiện tất cả các quyền nhân danh Công ty, trừ những thẩm quyền thuộc về Đại hội đồng cổ đông. Ban kiểm soát: Ban kiểm soát do đại hội đồng cổ đông bầu ra có quyền kiểm soát mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh, quản trị và điều hành công ty. Ban kiểm soát hoạt động độc lập với Hội đồng quản trị và bộ máy điều hành của tổng giám đốc theo mọi quyết định của trƣởng ban kiểm soát. Ban kiểm soát chịu trách nhiệm trƣớc đại hội cổ đông về những sai phạm gây thiệt hại cho công ty trong khi thực hiện nhiệm vụ. Ban kiểm soát bầu ra một thành viên làm trƣởng ban kiểm soát. Sau đại hội cổ đông thành lập, các kiểm soát viên bắt đầu việc kiểm soát quá trình triển khai và thành lập công ty cho đến khi đăng ký kinh doanh xong và đi vào hoạt động chính thức. Ban Giám đốc: Do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, bãi nhiệm, là ngƣời đại diện theo pháp luật của Công ty, chịu trách nhiệm trƣớc HĐQT, quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của Công ty. Các phòng chức năng a. Phòng Tổ chức tổng hợp. - Lập kế hoạch của công ty và các đơn vị kinh doanh, sản xuất, dịch vụ hàng năm. -Tuyển dụng lao động, ký kết hợp đồng lao động theo yêu cầu của ban giám đốc. - Chuẩn bị các hồ sơ pháp lý theo chỉ đạo của ban giám đốc. - Theo dõi chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện KH đƣợc giao hàng năm. - Thực hiện, đảm bảo quyền lợi của ngƣời lao động đƣợc hƣởng theo chế độ hiện hành. - Thực hiện các báo cáo với cơ quan quản lý Nhà nƣớc. - Thực hiện các báo cáo hoạt động của công ty hàng quý, năm, đại hội đồng cổ đông. - Hàng năm, công tác thi đua khen thƣởng. SV: Bùi Thị Kim Dung_QT1201N 32 GVHD: ThS. Đỗ Thị Bích Ngọc
  33. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Hoá chất Vật liệu điện Hải Phòng b. Phòng tài chính kế toán. - Lập kế hoạch tài chính, nguồn vốn hàng năm của công ty đáp ứng cho các đơn vị trực thuộc hoạt động kinh doanh, sản xuất và dịch vụ. - Quản lý tài sản (hàng hoá, tiền tệ, tài sản cố định ) của công ty. - Thực hiện công tác tài chính kế toán của công ty hàng tháng, quý, năm. - Theo dõi, chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện nghiệp vụ tài chính- kế toán hoạt động theo quy định hiện hành. - Quan hệ với ngân hàng tạo nguồn vốn đáp ứng cho hoạt động kinh doanh, sản xuất của công ty. - Quản lý nguồn vốn huy động, các quỹ của công ty. - Nộp ngân sách nhà nƣớc theo nguồn thu thực tế. c. Phòng đầu tư – xây dựng. - Tƣ vấn cho ban giám đốc công ty về đầu tƣ xây dựng cơ sở vật chất, các dự án thực hiện chiến lƣợc phát triển của công ty. - Quản lý cơ sở vật chất, của công ty ( giấy tờ về quyền sử dụng đất, thuê đất, hồ sơ về TSCĐ, các hợp đồng cho thuê cơ sở vật chất, kho bãi ) - Theo dõi thi công, kiểm tra thiết kế, hạch toán các công trình xây dựng nội bộ của công ty. - Xây dựng các phƣơng án nâng cấp cơ sở vật chất, hoặc làm mới để đáp ứng chiến lƣợc phát triển lâu dài của công ty. d. Ban quản lý dự án kinh doanh nhà. - Quản lý dự án của công ty đƣợc Thành phố Hải Phòng cấp phép. - Xây dựng tiến độ thực hiện dự án. - Đƣợc uỷ nhiệm toàn quyền xây dựng phƣơng án đấu thầu, chọn thầu, hợp đồng góp vốn đầu tƣ, hợp đồng với các nhà thầu về xây dựng cơ sở hạ tầng, hợp đồng tƣ vấn, thiết kế xây dựng, kiến trúc tổng thể và chi tiết công trình của dự án. - Thực hiện kế toán về xây dựng kiến thiết cơ bản đúng quy định của Nhà nƣớc. SV: Bùi Thị Kim Dung_QT1201N 33 GVHD: ThS. Đỗ Thị Bích Ngọc
  34. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Hoá chất Vật liệu điện Hải Phòng - Hoàn tất mọi thủ tục pháp lý trong quá trình hoạt động kinh doanh nhà theo thể thức chìa khoá trao tay. - Hoàn toàn chịu trách nhiệm vật chất, pháp lý trƣớc pháp luật và công ty về hiệu quả kinh tế trong hoạt động kinh doanh xây dựng nhà dân dụng. e. Phòng kinh doanh XNK. - Đƣợc kinh doanh các loại vật tƣ, hàng hoá theo giấy phép kinh doanh của công ty do Sở kế hoạch & đầu tƣ Hải Phòng cấp lần đầu và các lần bổ xung. - Kết hợp với phòng tổ chức hành chính xây dựng chiến lƣợc phát triển kinh doanh của công ty. - Đƣợc ký kết các hợp đồng mua bán vật tƣ, hàng hoá với các đối tác trong nƣớc và nƣớc ngoài; hoạt động XNK để tạo nguồn hàng cung cấp cho các cơ sở kinh doanh, sản xuất trong cả nƣớc. - Thực hiện kế hoạch hàng năm công ty giao về doanh số cũng nhƣ lợi nhuận. - Trao đổi thông tin thƣơng mại với các đơn vị trực thuộc nhằm tăng cƣờng hoạt động kinh doanh, đảm bảo quyền lợi chung của công ty. f. Khối cửa hàng, chi nhánh. - Đƣợc kinh doanh các loại vật tƣ, hàng hoá theo giấy phép kinh doanh của công ty. - Thực hiện chiến lƣợc phát triển kinh doanh của công ty về mở rộng mặt hàng, mở rộng thị trƣờng trong cả nƣớc. - Thực hiện kế hoạch hàng năm công ty giao. - Đƣợc công ty đáp ứng đủ vốn cho hoạt động kinh doanh của đơn vị. - Hoạt động trên nguyên tắc lấy thu bù chi, chịu trách nhiệm vật chất trƣớc pháp luật và công ty về hiệu quả kinh doanh của đơn vị. g. Xí nghiệp kinh doanh & dịch vụ tổng hợp. - Thực hiện chiến lƣợc phát triển của công ty về phát huy lợi thế cảng đầu nguồn để làm công tác dịch vụ kho ngoại quan, dịch vụ giao nhận và vận tải hàng hoá, dịch vụ du lịch lữ hành. SV: Bùi Thị Kim Dung_QT1201N 34 GVHD: ThS. Đỗ Thị Bích Ngọc
  35. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Hoá chất Vật liệu điện Hải Phòng - Tận dụng triệt để cơ sở vật chất hiện có công ty giao cho để thực hiện cho thuê bến bãi, kho hàng tăng nguồn thu cho công ty. - Thực hiện kế hoạch giao khoán hàng năm của công ty. h. Xí nghiệp liên doanh sản xuất giấy XK. - Thực hiện chiến lƣợc ổn định và từng bƣớc phát triển sản xuất giấy vàng mã XK cho Đài Loan tạo nguồn ngoại tệ hỗ trợ hoạt động nhập khẩu của công ty. - Lập kế hoạch sản xuất hàng năm. Tổ chức sản xuất các mặt hàng theo yêu cầu của đối tác hàng tháng, hàng quý đảm bảo chất lƣợng, số lƣợng. - Thực hiện kế hoạch sản xuất của công ty giao về số lƣợng sản phẩm, trị giá giao nộp công ty. 2.1.4 Những thuận lợi và khó khăn của Công ty *Thuận lợi - Là DN đã hoạt động lâu năm trong ngành kinh doanh hoá chất, với quan điểm giữ chữ “tín“ trong hoạt động nên tạo đƣợc một danh sách bạn hàng tƣơng đối ổn định trong phạm vi cả nƣớc và nƣớc ngoài. Uy tín tuyệt đối của Công ty với các ngành hàng thƣơng mại, các nhà cung cấp, các doanh nghiệp kinh doanh cùng ngành hàng sẽ tạo tiền đề cơ bản cho Công ty tận dụng đƣợc các cơ hội kinh doanh để tìm kiếm lợi nhuận. - Có cảng đầu nguồn Hải Phòng nên việc XNK hàng hoá là rất thuận tiện, chi phí giảm đáng kể so với các DN ở các địa phƣơng khác, tạo lợi thế cạnh tranh. - Có tập thể CBCNV lao động đoàn kết, có các tổ chức đoàn thể (Công đoàn, Đảng) vững mạnh hỗ trợ đắc lực cho chính quyền trong việc tổ chức, động viên ngƣời lao động trong việc thực hiện KH hàng năm. - Bộ máy quản lý điều hành và tập thể CB.CNV có trình độ, đƣợc đầu tƣ đúng mức để cập nhật kiến thức, luôn năng động, sáng tạo, nhạy bén thích ứng với tình hình, đủ sức vƣợt qua khó khăn, thách thức để nắm bắt cơ hội kinh doanh. - Lực lƣợng lao động dồi dào. SV: Bùi Thị Kim Dung_QT1201N 35 GVHD: ThS. Đỗ Thị Bích Ngọc
  36. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Hoá chất Vật liệu điện Hải Phòng *Khó khăn - Hoạt động theo cơ chế thị trƣờng nên sự cạnh tranh giữa các DN là hết sức quyết liệt bất chấp luật cạnh tranh của Nhà nƣớc đã ban hành.Chính sách điều hành hoạt động sản xuất- xuất nhập khẩu vẫn còn nhiều bất cập và chậm đƣợc khắc phục, tạo nên một môi trƣờng kinh doanh chƣa thực sự bình đẳng. - Nguyên vật liệu chính để sản xuất và kinh doanh chủ yếu Công ty đang nhập khẩu do đó doanh nghiệp không chủ động đƣợc nguồn nguyên liệu, khi biến động giá nguyên vật liệu nhập khẩu và tỷ giá sẽ ảnh hƣởng lớn đến tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty. - Hoạt động của công ty luôn thiếu vốn nhƣng việc tiếp cận nguồn vốn vay ngân hàng là rất khó khăn. Chi phí lãi vay đang ở mức cao, tỷ giá ngoại tệ biến đổi theo xu hƣớng tăng và khó lƣờng sẽ làm gia tăng rủi ro cho công ty và làm giảm hiệu quả kinh doanh. - Khi qui mô kinh doanh của Công ty ngày càng mở rộng thì yêu cầu quản trị phải đƣợc nâng cao về chất lƣợng, do đó áp lực về chất lƣợng nguồn nhân lực cũng rất lớn cho nên việc thu hút đào tạo nguồn nhân lực (và đào thải nếu không đáp ứng đƣợc yêu cầu) là vấn đề cấp bách tại Công ty mà HĐQT , Ban Điều Hành phải hết sức chú ý. - Áp lực về thủ tục hành chính vẫn còn rất nặng nề; trong khi doanh nghiệp chấp nhận đối đầu với các khó khăn, thách thức trên thƣơng trƣờng thì một bộ phận công chức trong khu vực quản lý nhà nƣớc thờ ơ thậm chí vô cảm trƣớc những yêu cầu chính đáng và đúng pháp luật của doanh nghiệp. - Khoa học công nghệ còn chƣa đƣợc phổ biến rộng rãi. SV: Bùi Thị Kim Dung_QT1201N 36 GVHD: ThS. Đỗ Thị Bích Ngọc
  37. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Hoá chất Vật liệu điện Hải Phòng 2.1.5 Khái quát chung về tình hình tài chính của Công ty năm 2010-2011 Bảng 2.1 Một số chỉ tiêu trong Bảng cân đối kế toán ĐVT: Nghìn đồng Năm 2010 Năm 2011 So sánh Tỷ Tỷ Chỉ tiêu Số tiền trọng Số tiền trọng +/- % % % Tổng tài sản 70.039.645 100 87.508.189 100 17.468.544 24,94 Tài sản NH 54.729.205 78,14 69.873.375 79,85 15.144.170 27,67 Tài sản DH 15.310.439 21,86 17.634.814 20,15 2.324.374 15,18 Tổng nguồn 70.039.645 100 87.508.189 100 17.468.544 24,94 vốn Nợ phải trả 60.541.560 86,44 76.129.811 87 15.588.250 25,75 Vốn chủ sở 9.498.084 13,56 11.378.378 13 1.880.293 19,80 hữu ( Nguồn: BCTC- CTCP Hóa chất Vật liệu điện Hải Phòng) Bảng tính trên cho thấy: Năm 2011 tổng tài sản của doanh nghiệp đang quản lý và sử dụng là 87.508.189 nghìn đồng. Trong đó tài sản ngắn hạn là 69.873.375 nghìn đồng chiếm 79, 85%. Tài sản dài hạn là 17.634.814 nghìn đồng chiếm 20,15%. So với năm 2010 tổng tài sản tăng lên 17.468.544 nghìn đồng với tỷ lệ là 24, 94% (tài sản ngắn hạn tăng 15.144.170 nghìn đồng, tài sản dài hạn tăng 2.324.374 nghìn đồng). Điều đó cho thấy quy mô về vốn của doanh nghiệp tăng lên, quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đƣợc mở rộng.Tổng nguồn vốn của công ty trong năm 2011 tăng 17.468.544 nghìn đồng với tỷ lệ tăng là 24, 94%, trong đó: Vốn chủ sở hữu tăng 1.880.293 nghìn đồng với tỷ lệ tăng 19,80% còn nợ phải trả tăng 15.588.250 nghìn đồng với tỷ lệ tăng là 25, 75%. SV: Bùi Thị Kim Dung_QT1201N 37 GVHD: ThS. Đỗ Thị Bích Ngọc
  38. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Hoá chất Vật liệu điện Hải Phòng Bảng 2.2 Báo cáo kết quả kinh doanh ĐVT: Nghìn đồng Chênh lệch Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 +/- % 1, Doanh thu bh và ccdv 96.307.332 72.464.457 (23.842.875) (24,76) 2, Các khoản giảm trừ dt 1.000 1.000 3, Doanh thu thuần 96.307.332 72.463.457 (23.843.875) (24,76) 4, Giá vốn hàng bán 90.016.785 65.572.079 (24.444.706) (27,16) 5, Lợi nhuận gộp 6.290.547 6.891.377 600.830 9,55 6, Doanh thu hoạt động 1.516.181 2.315.150 798.969 52,69 TC 7, Chi phí tài chính 3.079.907 3.304.780 224.873 7,30 -Trong đó: chi phí lãi vay 3.079.907 3.170.474 90.567 2,94 8, Chi phí bán hàng 2.068.478 1.691.711 (376.767) (18,21) 9, Chi phí QLDN 2.444.023 2.124.086 (319.937) (13,10) 10, Lợi nhuận thuần 214.318 2.085.949 1.871.631 873,29 11, Thu nhập khác 536.992 59.216 (477.776) (88,98) 12, Chi phí khác 10.318 6.038 (4.280) (41,49) 13, Lợi nhuận khác 526.674 53.177 (473.497) (89,91) 14, Lợi nhuận trƣớc thuế 740.993 2.139.127 1.398.134 188,68 15, Thuế thu nhập DN 185.248 534.782 349.534 188,68 16, Lợi nhuận sau thuế 555.745 1.604.345 1.048.600 188,68 ( Nguồn: BCTC- CTCP Hóa chất Vật liệu điện Hải Phòng) Từ bảng phân tích trên cho thấy: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2011 giảm so với năm 2010 là 24,76%. Doanh thu năm 2011 giảm mạnh nguyên nhân chính là do mặt hàng hóa chất công nghiệp năm 2011 giảm đáng kể.Năm 2011 là năm biến động nhiều về kinh tế do đó giá của các mặt hàng hóa tăng lên đặc biệt là hóa chất SV: Bùi Thị Kim Dung_QT1201N 38 GVHD: ThS. Đỗ Thị Bích Ngọc
  39. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Hoá chất Vật liệu điện Hải Phòng công nghiệp. Điều này là một trong số nguyên nhân khiến cho số lƣợng hóa chất năm 2011 giảm. Do đó trong những năm tới công ty cần có biện pháp làm tăng doanh thu, hạn chế chi phí nhằm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Bên cạnh sự giảm mạnh của mặt hàng hóa chất thì doanh thu thuần của mặt hàng vàng mã lại tăng lên. Mặc dù chịu ảnh hƣởng của thị trƣờng biến động song số lƣợng hàng mã năm 2011 vẫn tăng cho dù giá của mặt hàng này có tăng hơn so với năm 2010. %. Nguyên nhân là do năm 2011nhu cầu tín ngƣỡng của ngƣời dân năm 2010 tăng cao, đặc biệt là lƣợng hàng mã xuất khẩu sang Trung Quốc cũng có chiều hƣớng tăng lên do đó số lƣợng tiêu thụ tăng. Mặt khác giá nguyên liệu năm 2011 tăng cao hơn so với năm 2010 nên công ty phải nâng giá của sản phẩm song cũng không ảnh hƣởng nhiều đến số lƣợng tiêu thụ sản phẩm. Doanh thu mặt hàng vàng mã tăng song vẫn không thể bù đắp đƣợc mức độ giảm doanh thu của mặt hàng hóa chất, điều đó đã làm cho doanh thu năm 2011 giảm so với năm 2010. Do vậy trong nhƣng năm tới, công ty phải đƣa ra biện pháp và cách giải quyết làm tăng mức doanh thu của doanh nghiệp, bên cạnh việc giảm chi phí để góp phần làm tăng lợi nhuận cho công ty. Giá vốn hàng bán năm 2011 so với năm 2010 giảm 27,16%. Tốc độ giảm của giá vốn hàng bán tăng so với tốc độ giảm của doanh thu làm cho lợi nhuận gộp tăng 9,55%. Gửi tiền vào ngân hàng là một trong những biện pháp bảo vệ nguồn vốn an toàn trong nền kinh tế suy thoái hiện nay vừa an toàn, lợi nhuận ổn định, lại vừa ít rủi ro. Do đó, năm 2011 doanh thu hoạt động tài chính của công ty tăng 798.969 nghìn đồng (với tỷ lệ tăng 53,69%). Chí phí tài chính tăng 224.873 nghìn đồng do chi phí lãi vay năm 2011 so với năm 2010 tăng 2,94%. Chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng giảm tƣơng ứng với tỷ lệ là 13,10% và 18,21%. Tốc độ giảm của các chi phí trên nhỏ hơn tốc độ giảm của doanh thu. Điều đó chứng tỏ công tác quản lý chi phí của công ty tốt hơn so với năm 2010. SV: Bùi Thị Kim Dung_QT1201N 39 GVHD: ThS. Đỗ Thị Bích Ngọc
  40. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Hoá chất Vật liệu điện Hải Phòng Theo đó, lợi nhuận sau thuế của công ty cũng tăng lên đáng kể, cụ thể là năm 2011 tăng 1.048.600 nghìn đồng so với năm 2010, tƣơng ứng với tỷ lệ tăng là 188,68 %. Qua đó cho thấy, tình hình sản xuất kinh doanh của công ty năm 2011 so với năm 2010 đã có sự chuyển biến rõ rệt, lợi nhuận sau thuế cao hơn năm trƣớc. đây là mộ kết quả đáng mừng, công ty cần duy trì và phát huy hơn nữa. 2.2 Tình hình sử dụng vốn tại Công ty CP Hóa chất vật liệu điện Hải Phòng. 2.2.1 Đánh giá khái quát tình hình biến động về vốn và nguồn vốn của công ty. a. Cơ cấu nguồn vốn của công ty. Để thấy rõ hơn sự gia tăng đáng kể vốn kinh doanh qua các năm của công ty chủ yếu đƣợc tài trợ từ nguồn nào và việc gia tăng đó có thật sự hiệu quả hay không ta đi sâu vào phân tích cơ cấu nguồn vốn của công ty. Bảng2.3 Cơ cấu nguồn vốn của công ty trong 2 năm 2010-2011 Đơn vị: Nghìn đồng Năm 2010 Năm 2011 So sánh Chỉ tiêu T.trọng T.trọng Số tiền Số tiền +/- % % % A.Nợ phải trả 60.541.560 86,44 76.129.811 87 15.588.250 25,75 Nợ NH 60.166.657 99,38 75.974.154 99,80 15.807.497 26,27 Nợ DH 374.903 0,62 155.657 0,20 (219.246) (58,4) B.Vốn CSH 9.498.084 13,56 11.378.378 13 1.880.294 19,80 Tổng NV 70.039.645 100 87.508.189 100 17.468.544 24,94 (Nguồn: BCTC-Công ty CP Hóa chất Vật liệu điện Hải Phòng) SV: Bùi Thị Kim Dung_QT1201N 40 GVHD: ThS. Đỗ Thị Bích Ngọc
  41. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Hoá chất Vật liệu điện Hải Phòng Đồ thị 2.1 Kết cấu nguồn vốn của công ty Kết cấu nguồn vốn của Công ty Kết cấu nguồn vốn của Công ty năm 2010 năm 2011 13.560% 13.000% Nợ phải trả Nợ phải trả 86.440% Vốn CSH 87.000% Vốn CSH Qua bảng 2.3 và đồ thị cho thấy, nguồn vốn của công ty năm 2011 tăng so với năm 2010. Cụ thể là:  Năm 2010, tổng nguồn vốn của công ty là 70.039.645 nghìn đồng. Trong đó, vốn chủ sở hữu chiếm 13,56%, trong khi đó nợ phải trả chiếm 86,44% mà chủ yếu là khoản nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng rất cao trong khoản phải trả ở mức 99,38%. Chứng tỏ doanh nghiệp đang chịu một áp lực rất lớn trong thanh toán nợ ngắn hạn.  Bƣớc sang năm 2011, nguồn vốn của công ty là 87.508.189 nghìn đồng, tƣơng ứng với tỷ lệ tăng 24,94% so với năm 2010. Cơ cấu nguồn vốn cũng thay đổi nhƣng tỷ suất nợ phải trả vẫn chiếm tỷ trọng cao hơn vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn. Tỷ trọng nợ phải trả tăng, chiếm 87%, cao hơn năm 2010 là 25,75%. Điều này cho thấy hệ số nợ của công ty năm nay cao làm cho khả năng thanh toán giảm và cũng ảnh hƣởng tới việc thu hút vốn đầu tƣ bên ngoài. Do đó, công ty nên có kế hoạch để cải thiện nợ ngắn hạn trong thời gian tới.  Năm 2011 vốn chủ sở hữu tăng lên đạt mức 11.378.378 nghìn đồng (tăng 19,18%) so với tổng nguồn vốn, mức tăng này hơi nhỏ so với mức tăng của tổng nguồn vốn. SV: Bùi Thị Kim Dung_QT1201N 41 GVHD: ThS. Đỗ Thị Bích Ngọc
  42. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Hoá chất Vật liệu điện Hải Phòng b. Cơ cấu vốn kinh doanh của công ty. Vốn của công ty tồn tại dƣới hai hình thức, đó là tài sản dài hạn và tài sản ngắn hạn. Tài sản dài hạn dùng để trang trải cho tài sản dài hạn nhƣ mua sắm, trang bị máy móc, đầu tƣ xây dựng cơ bản Tài sản ngắn hạn chủ yếu đảm bảo cho tài sản lƣu động nhƣ mua nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ Để thấy rõ hơn tình hình biến động và cơ cấu kinh doanh của công ty, ta xét bảng sau: Bảng 2.4 Cơ cấu vốn của công ty trong 2 năm 2010-2011 Đơn vị: Nghìn đồng Năm 2010 Năm 2011 So sánh Chỉ tiêu Tỷ Chênh Tương Số tiền Tỷ trọng Số tiền trọng lệch đối Tài sản 15.310.439 21,85% 17.634.814 20,15% 2.324.375 15,19% dài hạn Tài sản ngắn 54.729.206 78,14% 69.873.375 79,85% 15.144.169 27,67% hạn Tổng 70.039.645 100% 87.508.189 100% 17.468.544 24,94% vốn (Nguồn:BCTC- CTCP Hóa chất Vật liệu điện Hải Phòng) Đồ thị 2.2 Kết cấu vốn của công ty. Kết cấu vốn của Công ty năm Kết cấu vốn của Công ty năm 2010 2011 21.850% 20.150% Vốn cố định Vốn cố định 78.140% 79.850% Vốn lƣu động Vốn lƣu động SV: Bùi Thị Kim Dung_QT1201N 42 GVHD: ThS. Đỗ Thị Bích Ngọc
  43. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Hoá chất Vật liệu điện Hải Phòng Qua số liệu tính toán trên và đồ thị 2.2 cho ta thấy trong hai năm 2010 và 2011 quy mô vốn của công ty đã tăng lê theo quy mô sản xuất kinh doanh, và tăng với tốc độ tăng rất nhanh. Năm 2011 quy mô vốn của công ty đạt 87.508.189 nghìn đồng, tăng 17.468.544 nghìn đồng so với năm 2010, tƣơng ứng với 24,94%. Sự gia tăng đáng kể về vốn kinh doanh của công ty qua các năm chủ yếu là do sự tăng lên của tài sản ngắn hạn. Năm 2011, tài sản ngắn hạn của công ty tăng 15.143 triệu đồng tƣơng ứng tăng 27,67% so với năm 2010. Sự biến động về quy mô vốn cũng làm kết cấu vốn của công ty có sự thay đổi. Cụ thể là năm 2010, vốn kinh doanh của công ty là 70.039.645 nghìn đồng, trong đó tài sản dài hạn chiếm 21,85%, tài sản ngắn hạn chiếm 78,14%. Sang năm 2011, quy mô vốn tăng lên 17.468.544 nghìn đồng cũng làm kết cấu vốn có sự thay đổi, tài sản dài hạn chiếm tỷ trọng 20,15%, tài sản ngắn hạn chiếm 79,85%. Qua đó cho thấy tài sản ngắn hạn ngày càng chiếm tỷ trọng cao trong tổng vốn của công ty. Điều này phù hợp với loại hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. 2.2.2 Tình hình quản lý và sử dụng vốn a. Tình hình quản lý và sử dụng tổng vốn Để xem xét tình hình quản lý và sử dụng vốn của công ty, trƣớc hết ta đi phân tích tình hình nguồn vốn của công ty: SV: Bùi Thị Kim Dung_QT1201N 43 GVHD: ThS. Đỗ Thị Bích Ngọc
  44. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Hoá chất Vật liệu điện Hải Phòng Bảng 2.5 Tình hình nguồn vốn của Công ty ĐVT: nghìn đồng Năm 2010 Năm 2011 So sánh Chỉ tiêu TT TT Số tiền Số tiền +/- % % % A. Nợ phải trả 60.541.560 86,44 76.129.811 87 15.588.250 25,75 I. Nợ NH 60.166.657 99,38 75.974.154 99,80 15.807.497 26,27 1.Vay và nợ NH 18.185.786 30,23 23.690.834 31,18 5.505.048 30,27 2.P.trả ng.bán 2.623.579 4,36 4.340.629 5,71 1.717.050 65,43 3. Ng.mua trả 867.312 1,44 732.010 0,96 (135.302) (15,57) tiền trước 4. Thuế&KPN 147.877 0,24 720.380 0,95 572.503 386,49 NN 5. Phải trả NLĐ 297.582 0,5 297.582 0,39 0 0,00 6.C.phí phải trả 70.405 0,12 42.395 0,06 (28.010) (40,00) 7.P.trả theo tiến 26.315.828 34,64 26.315.828 độ HĐXD 8. P.trả,P.nộp 37.974.116 63,11 19.834.496 26,11 (18.139.620) (47,77) khác II. Nợ DH 374.903 0,62 155.657 0,20 (219.246) (58,4) 1.Vay và nợ DH 342.377 91,2 155.657 (186.720) (54,39) 2.DPTC mất VL 32.526 8,8 (32.526) (100,00) B.VCSH 9.498.084 13,56 11.378.378 13 1.880.294 19,80 I. Vốn CSH 9.136.097 96,19 11.201.784 98,45 2.065.687 22,61 II.NKP&Q.kh 361.987 3,81 176.594 1,55 (185.393) (51,38) ác 1. Quỹ KT,PL 361.987 176.594 (185.393) (51,38) TỔNG NV 70.039.645 100% 87.508.189 100% 17.468.544 24,94% (Nguồn: Công ty CP Hóa chất Vật liệu điện Hải Phòng) SV: Bùi Thị Kim Dung_QT1201N 44 GVHD: ThS. Đỗ Thị Bích Ngọc
  45. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Hoá chất Vật liệu điện Hải Phòng Năm 2011, tổng nguồn vốn kinh doanh của công ty tăng 17.468.544 nghìn đồng, tƣơng đƣơng tăng 24,94% so với năm 2010. Nguyên nhân là do: + Nợ phải trả năm 2011 tăng 15.588.250 nghìn đồng, tƣơng đƣơng tăng 25,75% so với năm 2010. Nguyên nhân là do trong năm 2011 doanh nghiệp vay ngắn hạn Ngân hàng và các tổ chức tín dụng cùng với các cá nhân tại văn phòng công ty, chi nhánh Hà Nội cao hơn so với năm 2010. Điều này cho thấy doanh nghiệp có mối quan hệ tốt và tạo sự tin tƣởng đối với bên cho vay. Tuy nhiên, doanh nghiệp cũng phải có kế hoạch để giảm việc vay nợ. Phải trả ngƣời bán tăng 65,43% so với năm 2010. Điều đó chứng tỏ doanh nghiệp có nhiều mối quan hệ làm ăn tốt với các bạn hàng nên doanh nghiệp đã tận dụng đƣợc vốn của ngƣời cung ứng. Đây là một lợi thế của doanh nghiệp để tăng nguồn vốn kinh doanh cho mình. Khoản thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nƣớc cũng tăng lên 386,49% so với năm 2010, trong đó hầu hết là các khoản thuế GTGT là 416.214 nghìn đồng và thuế đất, tiền thuê đất đai là 200.000 nghìn đồng. Vì vậy, trong thời gian tới công ty cần hoàn tất việc thanh toán các khoản nộp này cho Nhà nƣớc tránh làm ảnh hƣởng đến uy tín công ty đối với Nhà nƣớc. Trong những năm gần đây, tình hình thời tiết ở nƣớc ta luôn có sự thay đổi bất thƣờng, càng ngày chúng ta phải hứng chịu nhiều cơn bão làm ảnh hƣởng tới đời sống của ngƣời dân và nhiều hậu quả khó có thể kiểm soát đƣợc khác. Chính vì vậy, làm cho công ty phát sinh khoản phải trả cho tiến độ thực hiện hợp đồng xây dựng 26.315.828 nghìn đồng. + Nguồn vốn chủ sở hữu năm 2011 so với năm 2010 cũng tăng lên 1.880.294 nghìn đồng. Nguyên nhân làm nguồn vốn chủ sở hữu tăng là do công ty phát hành cổ phiếu trong nội bộ công ty cùng với việc giữa lại một phần lợi nhuận sau thuế chƣa phân phối. Do đó làm cho nguồn vốn chủ sở hữu tăng lên 19,79% so với năm 2010. Xét về tỷ trọng trong tổng nguồn vốn, ta thấy nợ phải trả chiếm tỷ trọng nhiều hơn. Tỷ trọng nợ phải trả và vốn chủ sở hữu trong năm 2011 cũng có sự SV: Bùi Thị Kim Dung_QT1201N 45 GVHD: ThS. Đỗ Thị Bích Ngọc
  46. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Hoá chất Vật liệu điện Hải Phòng thay đổi. Năm 2010, tỷ trọng vốn chủ sở hữu chỉ chiếm 13,56%, nợ phải trả chiếm 86,44%. Sang năm 2011, tỷ trọng nợ phải trả tăng lên 87%, vốn chủ sở hữu giảm xuống 13%. Điều này chứng tỏ vốn mà công ty đang sử dụng chủ yếu từ vốn vay và vốn đi chiếm dụng. b. Tình hình quản lý và sử dụng tài sản dài hạn. Trong một doanh nghiệp thì tài sản dài hạn đóng vai trò quan trọng trong sản xuất kinh doanh. Quy mô tài sản dài hạn có ảnh hƣởng đến tình trạng máy móc thiết bị, cơ sở kỹ thuật của công ty. Qua đó sẽ tác động đến năng suất sản xuất, chất lƣợng sản phẩm và hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh. Do đó, vấn đề đặt ra là làm sao sử dụng tài sản dài hạn một cách hiệu quả nhất. Để thấy rõ hơn tình hình sử dụng tài sản dài hạn của công ty, ta xét bảng sau: Bảng 2.6 Cơ cấu tài sản dài hạn qua hai năm 2010-2011 ĐVT: Nghìn đồng So sánh Năm Chỉ tiêu T.trọng Năm 2011 T.trọng 2010 +/- % 1.TSCĐ 5.727.119 37,41 6.882.197 39,03 1.155.078 20,19 TSCĐHH 5.390.119 94,12 6.545.197 95,10 1.155.078 21,43 TSCĐVH 337.000 5,88 337.000 4,90 0 0,00 2.Các khoản 9.533.000 62,26 10.663.431 60,47 1.130 11,85 ĐTTC DH 3.TSDH khác 50.320 0,33 89.186 0,51 38.866 78,00 Tổng 15.310.439 100 17.634.814 100 2.324.375 15,18 (Nguồn: Công ty CP Hóa chất Vật liệu điện Hải Phòng) Qua bảng 2.7 ta nhận thấy quy mô tài sản cố định của công ty không giảm mà lại có xu hƣớng tăng. Năm 2010, tài sản cố định của công ty là 5.727.119 nghìn đồng thì sang năm 2011 tăng lên 6.882.197 nghìn đồng (tƣơng đƣơng tăng 20,19%) nhằm mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Để thấy rõ hơn thực chất của việc tăng tài sản cố định này, ta xét bảng sau: SV: Bùi Thị Kim Dung_QT1201N 46 GVHD: ThS. Đỗ Thị Bích Ngọc
  47. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Hoá chất Vật liệu điện Hải Phòng Bảng 2.7 Tình hình sử dụng tài sản dài hạn trong 2 năm 2010-2011 ĐVT: Nghìn đồng Năm 2010 Năm 2011 So sánh Tỷ Tỷ Chỉ tiêu Nguyên trọng Nguyên giá trọng +/- % giá % % 1.Nhà cửa, vật 8.300.856 74,11 8.633.904 66,58 333.048 4,01 kiến trúc 2.Máy móc 243.022 2,17 357.756 2,76 114.734 47,33 thiết bị 3.Phƣơng tiện 2.144.221 19,14 3.482.039 26,85 1.337.818 62,41 vận tải 4.Thiết bị 176.924 1,57 156.309 1,20 (20.615) (11,36) DCQL 5.Tài sản vô 337.000 3,01 337.000 2,60 0 0,00 hình Tổng 11.202.023 100 12.967.008 100 1.764.985 15,77 (Nguồn: Công ty CP Hóa chất Vật liệu điện Hải Phòng) Qua bảng trên ta thấy, năm 2011 tài sản vô hình không có sự thay đổi và thiết bị DCQL (dụng cụ quản lý) giảm, cho thấy công ty không đầu tƣ thêm vào hai loại tài sản dài hạn này. Bên cạnh đó, nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc thiết bị, phƣơng tiện vận tải tăng cho thấy doanh nghiệp đã đầu tƣ thêm phục vụ sản xuất kinh doanh. Bảng 2.8 Khả năng đảm bảo tài sản dài hạn ĐVT: Nghìn đồng Năm Chênh lệch Chỉ tiêu 2010 2011 +/- % 1. VCSH 9.498.084 11.378.378 1.880.294 19,79% 2. TSDH 15.310.439 17.634.814 2.324.375 15,19% Chênh lệch (5.812.355) (6.256.436) (444.081) 7,66% (Nguồn: Công ty CP Hóa chất Vật liệu điện Hải Phòng) SV: Bùi Thị Kim Dung_QT1201N 47 GVHD: ThS. Đỗ Thị Bích Ngọc
  48. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Hoá chất Vật liệu điện Hải Phòng Qua bảng 2.9 ta thấy sự chênh lệch giữa nguồn tài sản và vốn chủ sở hữu là tƣơng đối lớn. Điều này chứng tỏ năng lực về tài chính nội bộ của công ty không vững vàng, vốn chủ sở hữu không co đủ khả năng đáp ứng đƣợc nhu cầu về tài sản dài hạn. Năm 2010, tài sản dài hạn lớn hơn vốn chủ sở hữu là 5.812.355 nghìn đồng, năm 2011 lớn hơn là 6.256.436 nghìn đồng. c. Tình hình quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn. Trong các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp chuyên hoạt động lĩnh vực sản xuất nói riêng thì tài sản ngắn hạn luôn chiếm một tỷ trọng lớn và giữa vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất. Quy mô tài sản ngắn hạn cũng ảnh hƣởng rất lớn đến khả năng hoạt động sản xuất kinh doanh cũng nhƣ hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Do đó khi nghiên cứu về vốn kinh doanh chúng ta không thể không nghiên cứu về tài sản ngắn hạn. Và vấn đề đặt ra đối với doanh nghiệp là phải lựa chọn, cân nhắc cho mình một cơ cấu tài sản ngắn hạn tối ƣu sao cho vừa đảm bảo chi phí sử dụng vốn lại vừa đảm bảo an toàn cho doanh nghiệp. Ta thấy trong cơ cấu vốn của Công ty CP Hóa chất Vật liệu điện Hải Phòng thì tài sản ngắn hạn chiếm một tỷ trọng rất lớn (chiếm 78,14% vào năm 2010 và chiếm 79,85% vào năm 2011). Việc tăng tài sản ngắn hạn là do đâu và việc tăng này có ảnh hƣởng nhƣ thế nào tới công tác vốn của công ty? Để đánh giá đƣợc điều này ta sẽ xem xét việc bố trí cơ cấu tài sản ngắn hạn của công ty qua bảng sau: SV: Bùi Thị Kim Dung_QT1201N 48 GVHD: ThS. Đỗ Thị Bích Ngọc
  49. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Hoá chất Vật liệu điện Hải Phòng Bảng 2.9 Cơ cấu tài sản ngắn hạn qua 2 năm 2010-2011 ĐVT: Nghìn đồng Năm 2010 Năm 2011 So sánh Tỷ Tỷ Chỉ tiêu Số tiền trọng Số tiền trọng +/- % % % I.Tiền&khoả 1.991.139 3,64 4.673.809 6,69 2.682.670 134,76 n TĐ tiền 1.Tiền 1.991.139 100 4.673.809 100 2.682.670 134,76 II.Các KPT 21.999.449 40,20 31.857.212 45,59 9.857.763 44,80 ngắn hạn 1.Phải thu 9.390.517 42,69 19.143.505 60,09 9.752.988 103,85 kh.hàng 2.Trả trƣớc 2.881.022 13,10 1.237.951 3,89 (1.643.071) (57,03) cho n.bán 3.Các khoản 9.727.910 44,22 11.475.756 36,02 1.747.846 17,96 PT khác III.Hàng tồn 27.262.884 49,81 28.630.351 40,97 1.367.467 5,01 kho 1.Hàng tồn 27.262.884 49,81 28.630.351 40,97 1.367.467 5,01 kho IV.TSNH 3.475.732 6,35 4.712.004 6,74 1.236.272 35,56 khác TỔNG 54.729.206 100 69.873.375 100 15.144.169 27,67 (Nguồn:BCTC- Công ty CP Hóa chất Vật liệu điện Hải Phòng) SV: Bùi Thị Kim Dung_QT1201N 49 GVHD: ThS. Đỗ Thị Bích Ngọc
  50. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Hoá chất Vật liệu điện Hải Phòng Đồ thị 2.4 Cơ cấu tài sản ngắn hạn trong 2 năm 2010-2011 Cơ cấu vốn lƣu động năm 2010 Cơ cấu vốn lƣu động năm 2011 6.740% 6.690% Tiền&khoản TĐ tiền 6.350% 3.640% Tiền&khoản TĐ tiền Các KPT ngắn 40.970% Các KPT ngắn 45.590% hạn 40.200% 49.810% hạn Hàng tồn kho Hàng tồn kho TSNH khác TSNH khác Qua bảng số liệu 2.10 và đồ thị 2.4 ta có nhận xét sau: Tài sản ngắn hạn năm 2011 tăng 15.144.169 nghìn đồng so với năm 2010 (tƣơng đƣơng tăng 27,67%). Cụ thể nhƣ sau: - Vốn bằng tiền tăng lên 2.682.670 nghìn đồng (tƣơng đƣơng tăng 134,76%). Nguyên nhân chủ yếu làm cho vốn bằng tiền tăng lên là do trong năm vừa rồi có một số khách hàng đã đặt trƣớc tiền thanh toán cho công ty. Điều này đã góp phần làm tăng khả năng thanh toán nhanh của công ty, công ty có thể kịp thời ứng phó và chủ động trong việc thanh toán đối với các khách hàng, đặc biệt là thanh toán bằng tiền. - Hàng tồn kho năm 2011 cũng tăng lên 1.367.467 nghìn đồng (tƣơng đƣơng tăng 5,01%), nhìn chung tỷ trọng hàng tồn kho trong tổng tài sản ngắn hạn vẫn chỉ chiếm một lƣợng rất nhỏ. Lƣợng hàng tồn kho rất nhỏ cũng là đặc trƣng của các công ty chuyên sản xuất, hàng tồn kho của công ty chủ yếu là sản phẩm tiêu thụ. - Các khoản phải thu của công ty cũng có sự biến động. Năm 2011 là một năm hoạt động có rất hiệu quả của công ty, công ty đã ký thêm nhiều hợp đồng. Do đó, khoản phải thu của khách hàng năm 2011 là 31.857.212 nghìn đồng, SV: Bùi Thị Kim Dung_QT1201N 50 GVHD: ThS. Đỗ Thị Bích Ngọc
  51. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Hoá chất Vật liệu điện Hải Phòng tăng 9.857.763 nghìn đồng so với năm 2010 ( tƣơng đƣơng với tỷ lệ 44,80%). Ta nhận thấy tỷ trọng của khoản phải thu của khách hàng trong tổng khoản phải thu cũng chiếm một tỷ trọng rất lớn, năm 2010 chiếm 42,69% và năm 2011 chiếm 60,09%. Nguyên nhân chủ yếu là làm cho khoản phải thu khách hàng tăng lên và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng khoản phải thu ngắn hạn nhƣ vậy là do DN đã hoạt động lâu năm trong ngành kinh doanh hoá chất, với quan điểm giữ chữ “tín” trong hoạt động nên tạo đƣợc một danh sách bạn hàng tƣơng đối ổn định trong phạm vi cả nƣớc và nƣớc ngoài nên công tác thu hồi nợ còn gặp nhiều khó khăn. Bên cạnh đó, khoản trả phải thu khác cũng tăng lên 1.747.846 nghìn đồng (tƣơng ứng với tỷ lệ tăng 17,96%) so với năm 2010. Các khoản trả trƣớc cho ngƣời bán giảm xuống 1.643.071 nghìn đồng (tƣơng đƣơng với tỷ lệ giảm 57,03% )so với năm 2010. Nhìn chung khoản phải thu năm 2011 tăng lên so với năm 2010, mức tăng cụ thể là 9.857.763 nghìn đồng (ứng với tỷ lệ 44,80%). Tuy nhiên, nếu khoản phải thu tăng lên thì cũng đồng nghĩa với mức độ rủi ro trong việc thu hồi nợ rất cao. Chính vì vậy, công ty cần có biện pháp thích hợp để thu hồi các khoản này mà không làm ảnh hƣởng tới quan hệ hợp tác lâu dài, đồng thời tránh tình trạng để khách hàng chiếm dụng vốn. Nói tóm lại, năm 2011, các khoản phải thu và hàng tồn kho chiếm tỷ trọng chủ yếu trọng tổng tài sản ngắn hạn của công ty. Trong tƣơng lai, công ty cần có những biện pháp đẩy nhanh việc thu hồi nợ và tiêu thụ sản phẩm một cách hợp lý. Bên cạnh đó, sử dụng vốn bằng tiền một cách hợp lý vào hoạt động sản xuất kinh doanh, tránh tình trạng vốn nhàn rỗi mà không sử dụng, không sinh lời. 2.2.3 Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của công ty. Hiệu quả sử dụng vốn của bất kỳ một công ty nào cũng là một vấn đề then chốt vì nó gắn liền với sừ tồn tại và phát triển của công ty. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cũng phần nào đánh giá đƣợc hiệu quả sử sản xuất kinh doanh của công ty. Tuy nhiên, để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh đƣợc chính SV: Bùi Thị Kim Dung_QT1201N 51 GVHD: ThS. Đỗ Thị Bích Ngọc
  52. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Hoá chất Vật liệu điện Hải Phòng xác thì ta phải căn cứ vào đánh giá hiệu quả sử dụng của từng loại vốn, đó là tài sản dài hạn và tài sản ngắn hạn. a. Hiệu quả sử dụng vốn. Để đánh giá thực chất công tác sử dụng vốn kinh doanh của công ty, trƣớc hết ta đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói chung của công ty qua một số chỉ tiêu sau đây: Bảng 2.10 Đánh giá hiệu quả sử dụng tổng vốn Năm So sánh Chỉ tiêu ĐVT Năm 2010 2011 +/- % 1.Doanh thu thuần Ng.đồng 96.307.332 72.463.457 (23.843.875) (24,76) 2.Lợi nhuận sau thuế Ng.đồng 555.744 1.604.345 1.048.601 188,49 3.Tổng vốn bình Ng.đồng 80.173.040 78.773.917 (1.399.123) (1,74) quân 4.Vốn CSH bình Ng.đồng 9.239.346 10.438.231 1.198.885 12,98 quân 5.Vòng quay tổng Vòng 1,20 0,92 (0,28) (23,33) vốn (1/3) 6.Hiệu quả sử dụng Lần 0,79 1,83 1,04 131,65% vốn ROA (2/3) 7.Doanh lợi VCSH Lần 6,09 14,32 8,23 135,14% ROE (2/4) (Nguồn: Công ty CP Hóa chất Vật liệu điện Hải Phòng) Qua bảng số liệu 2.12 ta nhận thấy vòng quay tổng vốn năm 2011 giảm 0,28 vòng (tƣơng đƣơng tỷ lệ 23,33%) so với năm 2010. Vòng quay tổng vốn cho biết toàn bộ số vốn sản xuất kinh doanh của công ty trong kỳ luân chuyển đƣợc bao nhiêu vòng. Năm 2010, vốn của công ty quay đƣợc 1,20 vòng thì đến năm 2011 quay đƣợc 0,92 vòng. Nguyên nhân là do tình hình kinh doanh của công ty năm 2011 không đƣợc khả quan, công ty ký kết đƣợc ít hợp đồng hơn SV: Bùi Thị Kim Dung_QT1201N 52 GVHD: ThS. Đỗ Thị Bích Ngọc
  53. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Hoá chất Vật liệu điện Hải Phòng trƣớc. Do đó làm cho doanh thu thuần của công ty năm 2011 giảm xuống 23.843.875 nghìn đồng (tƣơng đƣơng giảm 24,76%) so với năm 2010, vốn bình quân cũng giảm 1.399.123 nghìn đồng (tƣơng đƣơng giảm 1,74%) . Bên cạnh đó chỉ số hiệu quả sử dụng vốn (ROA) năm 2011 đã tăng 1,04 lần so với năm 2010 (ứng với tỷ lệ tăng 131,65%). Cho thấy việc sử dụng vốn của công ty nhìn chung là đạt hiệu quả hơn năm trƣớc. Tỷ số doanh lợi vốn chủ sở hữu cũng tăng lên 8,23 lần (tƣơng đƣơng với tỷ lệ tăng là 135,14%) so với năm 2010. Nguyên nhân làm tỷ số này tăng lên là do mức tăng của lợi nhuận sau thuế lớn hơn mức tăng của vốn chủ sở hữu. Cụ thể vào năm 2011, mức tăng của lợi nhuận sau thuế so với năm 2010 là 188,49%, trong khi mức tăng của vốn chủ sở hữu là 12,98%. Tỷ số doanh lợi doanh thu năm 2011 cũng tăng lên 0,016 lần (ứng với tỷ lệ tăng 266,67%) so với năm 2010. Đó là do công ty đã tiết kiệm đƣợc chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, doanh thu từ hoạt động tài chính tăng lên và chi phí khác giảm xuống làm cho tốc độtăng của lợi nhuận sau thuế (tỷ lệ tăng 188,49% so với năm 2010) trong khi doanh thu thuần giảm xuống với tỷ lệ 24,76% so với năm 2010. Qua phân tích trên cho thấy tình hình sử dụng vốn để phục vụ sản xuất kinh doanh của công ty năm 2011 tốt hơn năm 2010. Trong tƣơng lai, công ty cần duy trì và phát huy những kết quả đạt đƣợc nhằm giảm chi phí, tăng lợi nhuận, nâng cao khả năng sinh lời của đồng vốn. b. Hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn. Tài sản dài hạn là vốn đầu tƣ ứng trƣớc về tài sản cố định và sau một thời gian dài mới thu hồi đƣợc toàn bộ. Do vậy, việc sử dụng tốt số tài sản dài hạn hiện có là vấn đề có ý nghĩa kinh tế rất lớn và ảnh hƣởng trực tiếp tới sự tăng trƣởng của doanh nghiệp. Để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn của công ty, ta phân tích bảng sau: SV: Bùi Thị Kim Dung_QT1201N 53 GVHD: ThS. Đỗ Thị Bích Ngọc
  54. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Hoá chất Vật liệu điện Hải Phòng Bảng 2.11 Đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn. So sánh Chỉ tiêu ĐVT Năm 2010 Năm 2011 +/- % 1.Doanh thu thuần Ng.đồng 96.307.332 72.463.457 (23.843.875) (24,76) 2.Lợi nhuận sau thuế Ng.đồng 555.744 1.604.345 1.048.601 188,49 3.TSDH bình quân Ng.đồng 15.773.792 16.472.627 698.835 4,43 4.Nguyên giá TSCĐ Ng.đồng 11.539.025 12.084.517 545.492 4,73 bình quân 5.Hiệu quả sử dụng Lần 0,035 0,097 0,062 177,14 TSDH(2/3) 6.Hiệu suất sử dụng Lần 6,12 4,40 (1,72) (28,10) TSDH (1/3) 7.Hàm lƣợng Lần 0,16 0,23 0,07 43,75 TSDH(3/1) (Nguồn: Công ty CP Hóa chất Vật liệu điện Hải Phòng) Qua bảng số liệu trên ta thấy hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn của công ty năm 2011 là 0,097, tăng 0,062 lần so với năm 2010 (tƣơng ứng với tỷ lệ là 177,14%), nghĩa là 1 đồng vốn bình quân trong năm 2011 tạo ra đƣợc 0,097 lợi nhuận sau thuế, tăng 0,062 đồng so với cùng kỳ với năm trƣớc. Hiệu quả sử dụng vốn tăng lên nguyên nhân là do lợi nhuận sau thuế tăng 188,69%, trong khi tài sản dài hạn tăng 4,43%. Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn của công ty năm 2011 giảm 1,72 lần so với năm 2010. Năm 2010, 1 đồng tài sản dài hạn tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh tạo ra 6,12 đồng doanh thu thuần. Đến năm 2011, 1 đồng tài sản dài hạn tham gia vào sản xuất tạo ra 4,40 đồng doanh thu thuần, giảm 1,72 đồng so với năm 2010. Điều này cho thấy, công ty đã sử dụng tài sản dài hạn không hiệu quả, đó là do doanh thu thuần năm 2011 đã giảm 24,76% so với năm 2010, trong khi đó, tài sản dài hạn bình quân lại tăng 4,43%. Chính vì thế đã làm giảm hiệu SV: Bùi Thị Kim Dung_QT1201N 54 GVHD: ThS. Đỗ Thị Bích Ngọc
  55. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Hoá chất Vật liệu điện Hải Phòng quả sử dụng tài sản dài hạn. Doanh thu thuần giảm là do trong năm 2011 công ty ký kết đƣợc ít hợp đồng lớn. Hệ số đảm nhiệm tài sản dài hạn năm 2010 là 0,16 lần, có nghĩa là để có 1 đơn vị doanh thu thuần thì cần phải có 0,16 đơn vị tài sản dài hạn. Năm 2011, hệ số đảm nhiệm tài sản dài hạn là 0,23 lần, tăng 0,07 lần so với năm 2010 (tƣơng ứng tăng 43,75%). Điều này cho thấy trong 1 đồng vốn doanh thu thì năm 2010 công ty đã tiết kiệm đƣợc 0,07 đồng tài sản dài hạn so với năm 2011. Hệ số đảm nhiệm tài sản dài hạn tăng lên cho thấy công ty chƣa cố gắng trong việc sử dụng tài sản dài hạn. Nhìn chung trong năm 2011, công ty vẫn chƣa sử dụng tài sản dài hạn đạt hiệu quả so với năm trƣớc. Song, để có cái nhìn toàn diện và mang tính chất tổng hợp về hiệu quả sử dụng vốn thì ta không chỉ xem xét đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn mà phải đánh giá cả hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty. c. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn. Trong điều kiên hiện nay, để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của công ty mà chỉ xem xét đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn thì hẳn chƣa đủ vì mỗi doanh nghiệp khác nhau sẽ có cơ cấu tài sản dài hạn khác nhau. Vốn kinh doanh nói chung và tài sản ngắn hạn nói riêng trong mỗi công ty là rất quan trọng, vì thế công ty muốn sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả thì trƣớc hết phải biết sử dụng tài sản ngắn hạn một cách hợp lý. Để đánh giá xem xét sự cố gắng của công ty trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn đã đạt kết quả nhƣ thế nào, ta xem xét bảng sau: SV: Bùi Thị Kim Dung_QT1201N 55 GVHD: ThS. Đỗ Thị Bích Ngọc
  56. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Hoá chất Vật liệu điện Hải Phòng Bảng 2.12 Đánh hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn So sánh Chỉ tiêu ĐVT Năm 2010 Năm 2011 +/- % 1.Doanh thu Ng.đồng 96.307.332 72.463.457 (24,76) thuần (23.843.875) 2.Lợi nhuận sau Ng.đồng 555.744 1.604.345 188,49 thuế 1.048.601 3.TSNH bình Ng.đồng 62.301.290 64.399.248 2.097.958 (3,26) quân 4.Giá vốn hàng Ng.đồng 90.016.785 65.572.079 (24.444.706) (27,16) bán 5.HTK bình Ng.đồng 34.003.699 27.946.617 (6.057.082) (17,81) quân 6.Các KPT bình Ng.đồng 22.093.806 26.928.330 4.834.525 21,88 quân 7.Vòng quay Vòng 1,50 1,16 (0,34) (22,66) TSNH (1/3) 8.Số ngày 1 vòng quay Ngày 241 310 69 28,63 TSNH(360/7) 9.Hiệu quả sử Lần 0,01 0,026 0,016 198,20 dụng TSNH(2/3) 10.Hàm lƣợng Lần 0,67 0,86 0,19 28,58 TSNH(3/1) 11.Vòng quay Vòng 2,65 2,35 (0,30) (11,37) HTK(4/5) 12.Số ngày 1 vòng quay Ngày 135,99 153,43 17,44 12,83 HTK(360/11) 13.Vòng quay Vòng 4,36 2,69 (1,67) (38,27) KPT(1/6) 14.Kỳ thu tiền Ngày 82,59 133,78 51,20 61,99 BQ(360/13) (Nguồn: Công ty CP Hóa chất Vật liệu điện Hải Phòng) SV: Bùi Thị Kim Dung_QT1201N 56 GVHD: ThS. Đỗ Thị Bích Ngọc
  57. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Hoá chất Vật liệu điện Hải Phòng Qua bảng đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trên ta thấy:  Số vòng quay tài sản ngắn hạn của công ty năm 2010 là 1,50 vòng, đến năm 2011 giảm xuống 1,16 lần (giảm 0,34 vòng so với năm 2010), chứng tỏ tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn đã giảm xuống. Nguyên nhân làm cho số vòng quay tài sản ngắn hạn giảm là do tài sản ngắn hạn, doanh thu thuần đều giảm, cụ thể là tài sản ngắn hạn bình quân năm 2011 giảm 22,66% và doanh thu thuần giảm 24,76% so với năm 2010. Điều này đã làm cho số ngày 1 vòng quay tài sản ngắn hạn năm 2011 tăng lên so với năm 2010. Nếu nhƣ năm 2010, để thực hiện 1 vòng quay tài sản ngắn hạn mất 241 ngày thì sang đến năm 2011 tăng lên 310 ngày. Do vậy làm giảm tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn, từ đó làm giảm hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn.  Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn cho biết 1 đồng tài sản ngắn hạn bình quân đem lại mấy đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ việc sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp càng có hiệu quả. Nếu năm 2010, 1 đồng tài sản ngắn hạn bình quân đem lại 0,01 đồng lợi nhuận thì năm 2011 1 đồng vốn đem lại 0,026 đồng lợi nhuận sau thuế, tăng 0,016 đồng so với năm 2010. Chứng tỏ năm 2011 hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn đã tăng lên.  Hàm lƣợng tài sản ngắn hạn năm 2011 tăng so với năm 2010. Năm 2010, hàm lƣợng tài sản ngắn hạn là 0,67 lần thì sang năm 2011 tăng lên 0,86 lần (tăng 28,58%), có nghĩa là vào năm 2010, để có 1 đồng doanh thu thuần thì chỉ cần đến 0,67 đơn vị tài sản ngắn hạn trong khi năm 2011cần 0,86 đơn vị tài sản ngắn hạn, cho thấy năm 2011 công ty lãng phí 0,19 đơn vị tài sản ngắn hạn. Nguyên nhân làm cho hàm lƣợng tài sản ngắn hạn tăng là do tốc độ giảm của tài sản ngắn hạn bình quân nhỏ hơn tốc độ giảm của doanh thu thuần.  Nếu nhƣ năm 2010 vòng quay hàng tồn kho là 2,65 vòng thì đến năm 2011 do tốc độ giảm của hàng tồn kho bình quân nhỏ hơn tốc độ giảm của giá vốn hàng bán đã làm cho vòng quay hàng tồn kho giảm còn 2,35 vòng (giảm 0,3 vòng). Do vậy để thực hiện 1 vòng quay hàng tồn kho thì năm 2011 mất nhiều SV: Bùi Thị Kim Dung_QT1201N 57 GVHD: ThS. Đỗ Thị Bích Ngọc
  58. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Hoá chất Vật liệu điện Hải Phòng hơn năm 2010, cụ thể năm 2010 số ngày 1 vòng quay hàng tồn kho là 135,99 ngày thì năm 2011 số ngày 1 vòng quay hàng tồn kho tăng 153,43 ngày  Vòng quay khoản phải thu phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt của doanh nghiệp nhanh hay chậm. Trong năm 2010, vòng quay khoản phải thu là 4,36 lần, có nghĩa là trong năm công ty có 4,36 vòng thu lại đƣợc các khoản nợ của khách hàng. Tƣơng ứng với đó, kỳ thu tiền bình quân năm 2010 là 82,59 ngày. Sang đến năm 2011, vòng quay khoản phải thu giảm xuống là 2,69 vòng, tƣơng ứng với kỳ thu tiền bình quân tăng lên là 133,78 ngày. Điều này chứng tỏ trong năm 2011, công tác thu hồi nợ từ khách hàng của công ty vẫn chƣa thực sự hiệu quả. Công ty vẫn chƣa thu hồi đƣợc các khoản nợ đọng trong những năm trƣớc. Vì vậy, trong thời gian tới, công ty cần phải có biện pháp đẩy nhanh việc thu hồi công nợ, đề từ đó tăng vòng quay khoản phải thu, giảm kỳ thu tiền bình quân, tránh ứ đọng vốn cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, những kết quả mà công ty đạt đƣợc đã cho thấy sự cố gắng của toàn công ty và điều đó đƣợc phản ánh qua chỉ tiêu lợi nhuận của công ty năm sau vẫn cao hơn năm trƣớc. 2.2.4 Một số chỉ tiêu tài chính của công ty. Bảng 2.13 Đánh giá khả năng thanh toán của Công ty năm 2010-2011 Năm So sánh Chỉ tiêu ĐVT 2010 2010 +/- % 1.Tổng TS (Tổng NV) Ng.đồng 70.039.645 87.508.189 17.468.544 24,94 2.Tổng nợ phải trả Ng.đồng 60.541.560 76.129.811 15.588.250 25,75 3.TSNH Ng.đồng 54.729.206 69.873.375 15.144.169 27,67 4.Tổng nợ ngắn hạn Ng.đồng 60.166.657 75.974.154 15.807.497 26,27 5.Khả năng TT Lần 1,16 1,15 (0,01) (0,86) t.quát(1/2) 6.Khả năng Lần 0,91 0,92 0,01 1,10 TTNH(3/4) 7.Hệ số nợ(2/1) Lần 0,86 0,87 0,01 1,16 (Nguồn: Công ty CP Hóa chất Vật liệu điện Hải Phòng) SV: Bùi Thị Kim Dung_QT1201N 58 GVHD: ThS. Đỗ Thị Bích Ngọc
  59. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Hoá chất Vật liệu điện Hải Phòng Năm 2010, tỷ số thanh toán tổng quát của công ty là 1,16 lần, nghĩa là 1 đồng nợ thì có tới 1,16 đồng tài sản có thể thanh toán để trả nợ. Sang đến năm 2011, tỷ số này là 1,15, đã giảm 0,01 lần so với năm trƣớc, nghĩa là cứ 1 đồng nợ của công ty sẽ có 1,15 đồng tài sản có thể thanh toán để trả nợ. Tỷ số thanh toán ngắn hạn của công ty năm 2010 là 0,91 lần, nghĩa là cứ 1 đồng nợ ngắn hạn thì có 1,91 đồng tài sản lƣu động và đầu tƣ ngắn hạn có thể thanh toán trả nợ. Năm 2011, tỷ số này là 0,92 tăng 0,01 lần so với năm trƣớc. Điều này cho thấy khả năng trong việc thanh toán các khoản nợ ngắn hanjc ủa doanh nghiệp đã tăng so với năm 2010. Hệ số nợ của công ty năm 2010 là 0,86 lần đã cho thấy năm 2010 trong tổng vốn kinh doanh cảu công ty thì có gần hết là chiếm dụng bên ngoài (chủ yếu từ các khoản ngƣời mua trả tiền trƣớc, thuế và các khoản phải nộp cho nhà nƣớc, phải trả ngƣời lao động ). Sang đến năm 2011, hệ số nợ của công ty đã lên đến 0,87 lần, các khoản nợ phải trả đã tăng lên. Do đó, hệ số nợ của công ty năm 2011 đã tăng lên 0,01 lần (tƣơng đƣơng 1,16%) so với năm 2010. Tóm lại, trong thời gian qua công ty đã sử dụng một lƣợng vốn lớn từ việc chiếm dụng các khoản phải trả trƣớc của đơn vị khác, thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nƣớc Đây cũng là một trong những cách mà các chủ doanh nghiệp hay dùng để gia tăng lợi nhuận nhƣng việc công ty chiếm dụng các khoản trả trƣớc của khách hàng và đặc biệt là các khoản phải nộp cho Nhà nƣớc chỉ là giải pháp nên dùng tạm thời, về lâu dài sẽ ảnh hƣởng tới uy tín của công ty đối với Nhà nƣớc và với các đối tác. 2.3 Kết luận chung về hiệu quả sử dụng vốn của công ty. Ta thấy hoạt động kinh doanh thực chất là hoạt động nhằm mục đích kiếm lời thông qua sử dụng vốn có. Vì vậy hiệu quả sử dụng vốn là biểu hiện hợp nhất hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đánh giá đƣợc hiệu quả sử dụng vốn sẽ thấy đƣợc trình độ quản lý và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp từ đó tìm ra đƣợc những biện pháp để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và tiết kiệm vốn. SV: Bùi Thị Kim Dung_QT1201N 59 GVHD: ThS. Đỗ Thị Bích Ngọc