Khóa luận Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần xe khách Thanh Long - Vũ Thị Hà Anh
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần xe khách Thanh Long - Vũ Thị Hà Anh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- khoa_luan_mot_so_bien_phap_nang_cao_hieu_qua_su_dung_von_tai.doc
Nội dung text: Khóa luận Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần xe khách Thanh Long - Vũ Thị Hà Anh
- Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân lập Hải Phòng MỤC LỤC Trang LỜI NÓI ĐẦU 1 CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỒN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP 3 1.1. Khái quát về vốn kinh doanh 3 1.1.1. Khái niệm về vốn kinh doanh 7 1.1.2. Phân loại vốn kinh doanh 8 1.1.2.1. Phân loại theo hình thái biểu hiện 8 1.1.2.2. Phân loại theo nguồn hình thành 10 1.1.2.3. Phân loại theo phương thức chu chuyển 11 1.1.2.4. Phân loại theo thời gian 11 1.1.2.5. Phân loại theo nội dung vật chất 11 1.1.3. Vai trò của vốn kinh doanh 11 1.1.3.1. Vốn là điều kiện tiên quyết để thành lập doanh nghiệp 12 1.1.3.3. Vốn là cơ sở cho việc mở rộng phát triển sản xuất kinh doanh 12 1.1.3.2. Vốn là cơ sở cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 13 1.2. Phân tích tình hình sử dụng vốn và hiệu quả sử dụng vốn 13 1.2.1. Phương pháp phân tích 13 1.2.1.1. Phương pháp so sánh 14 1.2.1.2. Phương pháp phân tích tỷ số 15 1.2.2. Phân tích tình hình sử dụng vốn 17 1.2.2.1. Phân tích cơ cấu nguồn vốn 17 1.2.2.2. Phân tích tình hình sử dụng vốn 18 1.2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn 20 1.2.3.1. Phân tích các chỉ tiêu sinh lời 21 1.2.3.2. Hiệu quả sử dụng vốn cố định 22 1.2.3.3. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động 25 1.2.3.4. Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư tài chính 26 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình sử dụng vốn và hiệu quả sử dụng vốn.27 1.3.1. Nhân tố khách quan 27 1.3.2. Nhân tố chủ quan 29 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XE KHÁCH THANH LONG 33 Sinh viên: Vũ Thị Hà Anh - Lớp: QT 902N1
- Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân lập Hải Phòng 2.1. Giới thiệu chung về Công ty 33 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 33 2.1.2. Chính sách, mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ 34 2.1.2.1. Chính sách 34 2.1.2.2. Mục tiêu 34 2.1.2.3. Chức năng 34 2.1.2.4. Nhiệm vụ 35 2.1.3. Cơ cấu tổ chức 35 2.1.3.1. Mô hình tổ chức bộ máy quản lí của Công ty 35 2.3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban 36 2.1.4. Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 39 2.1.4.1. Tình hình cạnh tranh 39 2.1.4.2. Đặc điểm lao động 40 2.1.4.3. Kết quả sản xuất kinh doanh 42 2.1.4.4. Thuận lợi và khó khăn 47 2.2. Phân tích tình hình sử dụng vốn và hiệu quả sử dụng vốn 48 2.2.1. Phân tích tình hình sử dụng vốn 48 2.2.1.1. Phân tích cơ cấu nguồn vốn 48 2.2.1.2. Phân tích tình hình sử dụng vốn 58 2.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn 71 2.2.2.1. Phân tích các chỉ tiêu sinh lời 71 2.2.2.2. Hiệu quả sử dụng vốn cố định 76 2.2.2.3. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động 79 2.2.2.4. Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư tài chính 81 2.3. Đánh giá tình hình sử dụng vốn và hiệu quả sử dụng vốn 81 2.3.1. Thành công 81 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 83 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XE KHÁCH THANH LONG 85 3.1. Phương hướng phát triển của Công ty 85 3.2. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn 88 3.2.1. Thúc đẩy tăng doanh thu 88 3.2.2. Tăng cường công tác quản lí các khoản phải thu 94 3.2.3. Giảm lượng tiền mặt tại quỹ 96 3.2.4. Nhóm các giải pháp về nhân sự 97 Sinh viên: Vũ Thị Hà Anh - Lớp: QT 902N2
- Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân lập Hải Phòng 3.2.5. Giải pháp về vốn và tài chính 98 KẾT LUẬN 101 LỜI NÓI ĐẦU Hoà vào xu thế hội nhập của nền kinh tế Thế Giới với nhiều cam go và thử thách, một nền kinh tế năng động và mang nhiều tính cạnh tranh, để bắt kịp nhịp độ phát triển chung ấy, Việt Nam đang cố gắng nỗ lực xây dựng mọi thứ về nhân lực và vật lực để có một nền tảng vững chắc cho phát triển kinh tế. Một trong những vấn đề mà Việt Nam cần phải chú trọng đầu tư và phát triển đó là vốn. Vốn có vai trò rất quan trọng, nó là thứ không thể thiếu của nền kinh tế thế giới, của quốc gia, của doanh nghiệp. Vốn là điều kiện “cần” cho quá trình sản xuất kinh doanh và lưu thông hàng hoá. Để doanh nghiệp được hình thành và có thể tiến hành sản xuất kinh doanh được thì bắt buộc doanh nghiệp đó phải có vốn để hoạt động. Từ việc hình thành và sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp sẽ đi đến một định hướng, đó là: sự tồn tại lâu dài, sự phát triển bền vững trong môi trường cạnh tranh khốc liệt. Muốn làm được điều này, đòi hỏi doanh nghiệp phải có khả năng sử dụng nguồn vốn của mình sao cho đạt hiệu quả nhất. Để từ đó, không những doanh nghiệp có thể tồn tại được, có chỗ đứng của mình trên thương trường, mà còn có thể sử dụng những phần lợi nhuận từ việc sử dụng hiệu quả của nguồn vốn đem lại để tiến hành đầu tư, tái sản xuất mở rộng quy mô, đưa doanh nghiệp ngày càng phát triển lớn mạnh hơn. Trên cơ sở đó, đề tài: ”Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần xe khách Thanh Long” được chọn để nghiên cứu. Qua việc tìm hiểu tình hình biến động vốn, hiệu quả sử dụng của các thành tố được tài trợ, đề tài sẽ đưa ra những giải pháp để khắc phục những điểm yếu cũng như phát huy những mặt tích cực của việc sử dụng nguồn vốn. Từ đó, có thể giúp Công ty đạt được hiệu quả hơn trong việc sử dụng vốn của mình. Và hơn thế nữa, là để đạt tới mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận và tăng khả năng cạnh tranh của Công ty trên thương trường. Sinh viên: Vũ Thị Hà Anh - Lớp: QT 902N3
- Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân lập Hải Phòng Luận văn của em được chia làm 3 chương: Chương 1: Lý luận chung về vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong các doanh nghiệp Chương 2: Thực trạng về hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần xe khách Thanh Long Chương 3: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần xe khách Thanh Long Cuối cùng, em xin cảm ơn cô giáo hướng dẫn Thạc sĩ Nguyễn Thị Hường cùng tập thể cán bộ trong Công ty đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành luận văn này. Do sự hạn chế về mặt số liệu, thời gian cũng như trình độ nhận thức nên báo cáo của em chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự góp ý của thầy cô và tập thể cán bộ trong Công ty để luận văn của em thêm phần phong phú và hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Hải Phòng, ngày 15 tháng 06 năm 2009 Sinh viên thực hiện Vũ Thị Hà Anh Sinh viên: Vũ Thị Hà Anh - Lớp: QT 902N4
- Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân lập Hải Phòng CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỒN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP 1.1. KHÁI QUÁT VỀ VỐN KINH DOANH 1.1.1. Khái niệm về vốn kinh doanh Trong nền kinh tế thị trường, mỗi doanh nghiệp được coi là một tế bào của nền kinh tế, với chức năng chủ yếu là tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra những sản phẩm hàng hoá dịch vụ phục vụ cho mọi nhu cầu của xã hội và nhằm mục tiêu tối đa hoá giá trị cho doanh nghiệp. Đế có thể tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh thì điều đầu tiên mang tính bắt buộc đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn đứng vững và phát triển được là phải có vốn. Vốn là điều kiện tiên quyết có ý nghĩa quyết định tới mọi khâu của quá trình sản xuấtkinh doanh. Trong môi trường cạnh tranh khốc liệt, muốn tồn tại và phát triển bền vững, doanh nghiệp phải có khả năng sử dụng vốn của mình sao cho đạt hiệu quả cao nhất. Từ đó, không những doanh nghiệp có thể tồn tại và có chỗ đứng trên thị trường mà có thể sử dụng lợi nhuận từ hiệu quả sử dụng vốn đem lại để tiến hành đầu tư, tái sản mở rộng quy mô, đưa doanh nghiệp ngày càng phát triển lớn mạnh hơn. Các quan điểm về vốn kinh doanh Vốn là khái niệm được xuất phát từ tên tiếng Anh là “capital” có nghĩa là “tư bản”. Tuy nhiên, khi nói về vốn, trên thực tế còn tồn tại rất nhiều quan điểm khác nhau định nghĩa về vốn và hiện nay vẫn tiếp tục có sự tranh luận về định nghĩa chính xác của nó. Theo quan điểm của các nhà kinh tế học cổ điển, Vốn là một trong các yếu tố để sản xuất kinh doanh (như đất đai, lao động, tiền ), vốn là các sản phẩm được sản xuất ra để phục vụ cho sản xuất (như máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu ). Theo quan điểm này, vốn được xem xét dưới góc độ hiện vật là chủ yếu. Ưu điểm của quan điểm này là đơn giản, dễ hiểu, nhưng nó chưa nói lên được đặc điểm vận động cũng như vai trò của vốn trong quá trình sản xuấtkinh doanh. Theo Karl Marx, dưới góc độ các yếu tố sản xuất, vốn được khái quát hoá thành phạm trù tư bản. K.Marx cho rằng: Vốn (tư bản) là giá trị mang lại giá trị thặng Sinh viên: Vũ Thị Hà Anh - Lớp: QT 902N5
- Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân lập Hải Phòng dư, là đầu vào của quá trình sản xuất. Định nghĩa này có một tầm khái quát lớn vì bao hàm đầy đủ cả bản chất và vai trò của vốn. Bản chất của vốn là giá trị cho dù nó được biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như: tài sản cố định, nhà cửa, nguyên vật liệu, tiền công Vốn là giá trị đem lại giá trị thặng dư vì nó tạo ra sự sinh sôi về giá trị thông qua các hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, do hạn chế về trình độ phát triển lúc bấy giờ, K.Marx đã bó hẹp khái niệm về vốn trong khu vực sản xuất vật chất và cho rằng chỉ có quá trình sản xuất mới tạo ra giá trị thặng dư cho nền kinh tế. Điều này không đúng với nền kinb tế thị trường hiện nay. Theo David Begg, Stenley Ficher, Rudiger Darubused trong cuốn (Kinh tế học), cho rằng: Vốn bao gồm vốn hiện vật và vốn tài chính. Vốn hiện vật là giá trị của hàng hoá đã sản xuất được sử dụng để tạo ra hàng hoá và dịch vụ khác. Vốn tài chính là tiền và các giấy tờ có giá của doanh nghiệp. Theo định nghĩa trên, D.Begg đã đồng nhất vốn với tài sản của doanh nghiệp. Thực chất vốn của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của tất cả các tài sản mà doanh nghiệp dùng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Quan điểm này cho thấy nguồn gốc hình thành vốn và trạng thái biểu hiện của vốn, nhưng hạn chế cơ bản là chưa cho thấy mục đích của việc sử dụng vốn. Theo quan điểm của các nhà kinh tế học hiện đại, Vốn kinh doanh trong các doanh nghiệp là một quỹ tiền tệ đặc biệt, có trước khi diễn ra hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp sau khi ứng ra, được sử dụng vào kinh doanh và sau mỗi chu kỳ hoạt động phải được thu về để ứng tiếp cho kỳ hoạt động sau. Vốn kinh doanh phải đạt tới mục tiêu sinh lời và vốn luôn thay đổi hình thái biểu hiện vừa tồn tại dưới dạng tiền, vừa tồn tại dưới dạng vật tư hoặc tài sản vô hình nhưng kết thúc vòng tuần hoàn phải là hình thái tiền. Có thể thấy, các quan điểm khác nhau về vốn ở trên, một mặt thể hiện được vai trò tác dụng trong điều kiện lịch sử cụ thể với các yêu cầu, mục đích nghiên cứu cụ thể. Mặt khác, trong cơ chế thị trường hiện nay, đứng trên phương diện hạch toán và quản lý, các quan điểm đó chưa đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu về quản lý đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Sinh viên: Vũ Thị Hà Anh - Lớp: QT 902N6
- Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân lập Hải Phòng Bên cạnh đó, cần có sự phân biệt giữa tiền và vốn. Thông thường có tiền sẽ làm nên vốn, nhưng tiền chưa hẳn là vốn. Tiền được gọi là vốn phải đồng thời thoả mãn các điều kiện sau: + Một là, tiền phải đại diện cho một lượng hàng hoá nhất định, tức là: tiền phải được đảm bảo bằng một lượng tài sản có thực. + Hai là, tiền phải được tích tụ và tập trung đến một lượng nhất định, đủ sức để đầu tư cho một dự án kinh doanh. + Ba là, khi đã đủ về số lượng, tiền phải được vận động nhằm mục đích sinh lời. Cách vận động và phương thức vận động của tiền do phương thức đầu tư kinh doanh quyết định, cụ thể: - Trường hợp đầu tư vào lĩnh vực sản xuất kinh doanh: - Trường hợp đầu tư vào lĩnh vực thương mại: T- H- T’ - Trường hợp đầu tư mua cổ phiếu, trái phiếu, góp vốn liên doanh: T- T’ Trên thực tế, một doanh nghiệp có thể vận dụng đồng thời cả 3 phương thức đầu tư vốn tiền tệ theo các mô hình trên miễn sao đạt mục tiêu có mức doanh lợi cao và nằm trong khuôn khổ của pháp luật. Qua các phương thức vận động của tiền tệ trên đây cho phép rút ra những nhận xét sau: + Để tiến hành bất kỳ một quá trình kinh doanh nào cũng cần phải có một lượng tiền ứng trước. Khác với thời kỳ bao cấp, trong nền kinh tế thị trường, lượng tiền đó không bỗng nhiên mà có, các doanh nghiệp phải chủ động khai thác, thu hút vốn trên thị trường. + Mục đích vận động của tiền vốn là để sinh lời. Trong quá trình vận động, vốn có thể thay đổi hình thái biểu hiện nhưng diểm xuất phát và điểm cuối cùng của vòng tuần hoàn phải là giá trị- là tiền. Đồng tiền phải quay về nơi xuất phát với giá trị lớn hơn. Đây là nguyên lý đầu tư, sử dụng và bảo toàn vốn. Như vậy, vốn là yếu tố số một của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, nó đòi hỏi các doanh nghiệp phải quản lí và sử dụng có hiệu quả để bảo toàn và phát triển Sinh viên: Vũ Thị Hà Anh - Lớp: QT 902N7
- Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân lập Hải Phòng vốn, đảm bảo cho doanh nghiệp ngày càng lớn mạnh. Do đó, để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, doanh nghiệp cần nắm vững được bản chất cũng như những đặc trưng cơ bản về vốn. Chỉ khi nào hiểu rõ tầm quan trọng cũng như giá trị của đồng vốn thì doanh nghiệp mới có thể sử dụng nó một cách có hiệu quả. Những đặc trưng cơ bản của vốn kinh doanh: Một là, vốn là đại diện cho một lượng hàng hoá nhất định, có nghĩa là vốn được biểu hiện bằng giá trị của tài sản hữu hình (như nhà xưởng, máy móc thiết bị ) và giá trị của tài sản vô hình (như nhãn hiệu, bản quyền phát minh, sáng chế ). Với tư cách này, các tài sản tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh đều không bị mất đi mà sẽ thu hồi được giá trị. Hai là, vốn phải được vận động và sinh lời: để tiền biến thành vốn thì đồng tiền đó phải được vận động và sinh lời. Vốn đưa vào sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có nhiều hình thái vật chất khác nhau để từ đó tạo ra sản phẩm hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ trên thị trường. Lượng tiền mà doanh nghiệp thu về sau quá trình tiêu thụ phải bù đắp được chi phí bỏ ra ban đầu, đồng thời phải có lãi. Quá trình này phải diễn ra liên tục thì mới bảo đảm cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp Ba là, vốn phải được tích tụ tập trung đến một lượng nhất định mới có thể đầu tư vào sản xuấtkinh doanh. Lượng đó phải đủ để mua sắm máy móc thiết bị, đất đai, nguyên vật liệu để sản xuất. Để làm được điều này, các doanh nghiệp không chỉ khai thác vốn của mình mà còn phải tỉm cách huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau như phát hành cổ phiếu, phát hình trái phiếu, liên doanh liên kết, vay ngân hàng Bốn là, vốn phải có giá trị về mặt thời gian. Trong nền kinh tế thị trường, do ảnh hưởng cúa giá cả, lạm phát, khủng hoàng kinh tế nên sức mua của đồng tiền ở các thời điểm khác nhau cũng khác nhau. Cho nên khi bỏ vốn vào đầu tư, doanh nghiệp cần phải xem xét đến giá trị thời gian của vốn. Năm là, vốn gắn liền với chủ sở hữu. Khi đồng vốn gắn với một chủ sở hữu nhất định thì nó mới được chi tiêu hợp lí, sử dụng vốn có hiệu quả để tránh hiện tượng thất thoát, lãng phí vốn. Ở đây cần phải phân biệt quyền sở hữu vốn và quyền sử dụng Sinh viên: Vũ Thị Hà Anh - Lớp: QT 902N8
- Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân lập Hải Phòng vốn, tuỳ theo hình thức đầu tư mà người đầu tư và người sử dụng vốn đồng nhất hay tách rời nhau. Tuy nhiên, dù ở trường hợp nào thì người sở hữu vốn vẫn được ưu tiên đảm bảo quyền lợi và được tôn trọng quyền sử dụng vốn của mình. Sáu là, vốn là một loại hàng hoá đặc biệt. Nó giống các hàng hoá khác ở chỗ có chủ sở hữu đích thực, song nó có đặc điểm là người sở hữu vốn có thể bán quyền sử dụng vốn trong một thời gian nhất định. Những người có vốn có thể đưa vốn vào thị trường, những người ần vốn có thể đến thị trường vốn vay và được quyền sử dụng vốn. Chi phí của việc sử dụng vốn chính là lãi vay. Chính nhờ có sự tách rời quyền sở hữu và quyền sử dụng nên vốn có thể lưu chuyển trong đầu tư kinh doanh để sinh lợi. Quá trình giao dịch vay mượn này tuân theo quy luật cung cầu của thị trường. Từ những phân tích trên, ta có thể nêu một định nghĩa khái quát về vốn như sau: Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản được đầu tư vào quá trình sản xuất kinh doanh nhằm mục tiêu sinh lời. Dưới góc độ của doanh nghiệp, vốn là một trong những điều kiện vật chất cơ bản kết hợp với sức lao động và các yếu tố khác làm đầu vào cho quá trình sản xuất kinh doanh. Sự tham gia của vốn không chỉ bó hẹp trong quá trình sản xuất vật chất riêng biệt mà trong toàn bộ quá trình sản xuất và tái sản xuất liên tục suốt thời gian tồn tại của doanh nghiệp, từ khi bắt đầu quá trình sản xuất đầu tiên đến chu kỳ sản xuất cuối cùng. Giá trị nguồn vốn phản ánh nguồn lực tài chính được đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Tùy từng loại hình doanh nghiệp và các đặc điểm cụ thể mà mỗi doanh nghiệp có các phương thức tạo vốn và huy động vốn khác nhau. 1.1.2. Phân loại vốn kinh doanh Nguồn vốn thể hiện trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp đối với tài sản đang quản lý và sử dụng ở doanh nghiệp. Để thuận tiện cho công tác quản lí và sử dụng vốn, giúp doanh nghiệp có phương thức khai thác và tạo lập vốn kinh doanh có hiệu quả, cần phải tiến hành phân loại vốn một cách khoa học và hợp lí. Sinh viên: Vũ Thị Hà Anh - Lớp: QT 902N9
- Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân lập Hải Phòng Có nhiều tiêu thức khác nhau để phân loại như theo nguồn hình thành, theo phương thức chu chuyển, theo thời gian huy động và sử dụng vốn Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp và đặc điểm cụ thể mà mỗi doanh nghiệp có thể lựa chọn phương thức phù hợp nhất cho doanh nghiệp của mình. 1.1.2.1. Phân loại theo hình thái biểu hiện Theo hình thái biểu hiện, vốn kinh doanh được chia thành vốn hữu hình và vốn vô hình. Vốn hữu hình: bao gồm tiền, các giấy tờ có giá trị và những tài sản biểu hiện bằng hiện vật (nhà xưởng, máy móc, thiết bị). Vốn vô hình: là giá trị của tài sản vô hình (bản quyền, phát minh sáng chế ) Việc nhận thức đúng đắn về các hình thái biểu hiện của vốn sẽ giúp việc quản lý và khai thác triệt để về vốn đặc biệt là vốn vô hình. 1.1.2.2. Phân loại theo nguồn hình thành Nguồn vốn chủ sở hữu: thể hiện quyền sở hữu của người chủ về các tài sản của doanh nghiệp. Các loại hình doanh nghiệp khác nhau thì có nguồn vốn chủ sở hữu khác nhau: - Nguồn vốn từ ngân sách nhà nước là nguồn vốn do ngân sách nhà nước cấp cho các doanh nghiệp Nhà nước lúc mới hình thành doanh nghiệp. Đây là nguồn vốn được hình thành từ quỹ tích luỹ của ngân sách nhà nước và được dùng vào mục đích chi phát triển kinh tế. Hiện nay, nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp phát cho các doanh nghiệp Nhà nước có xu hướng giảm đáng kể cả về tỷ trọng và số lượng. Các doanh nghiệp Nhà nước phải chủ động bổ sung vốn bằng các nguồn tài trợ khác. - Nguồn vốn tự có: là nguồn vốn do chủ đầu tư bỏ ra. Nguồn gốc của vốn tự có là tiền để dành, tích luỹ được từ lợi nhuận hàng năm của doanh nghiệp hoặc huy động vốn cổ phần do phát hành cổ phiếu. Nguồn vốn tự có được hình thành đối với doanh nghiệp mới bắt đầu đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh: Sinh viên: Vũ Thị Hà Anh - Lớp: QT 902N 10
- Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân lập Hải Phòng Nếu là doanh nghiệp Nhà nước vốn tự có là vốn điều lệ ngân sách cấp. Nếu là doanh nghiệp tư nhân vốn tự có là vốn do chủ doanh nghiệp bỏ ra để đấu tư. Nếu là Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn vốn tự có do các cổ đông hay thành viên trong Công ty góp vốn. - Vốn bổ sung từ kết quả kinh doanh gồm: Lợi nhuận chưa phân phối. Chênh lệch do đánh giá lại tài sản. Các quỹ doanh nghiệp - Nguồn vốn liên doanh: là những nguồn đóng góp theo tỷ lệ giữa các chủ đầu tư cùng kinh doanh và cùng hưởng lợi nhuận. Việc góp vốn liên doanh có thể được hình thành từ nhiều nguồn tuỳ theo từng loại hình doanh nghiệp, ví dụ: Liên doanh giữa nguồn vốn ngân sách và các nguồn vốn tự có của tư nhân. Liên doanh giữa tư nhân với nhau Nguồn vốn nợ phải trả Là nguồn vốn mà doanh nghiệp khai thác, huy động từ các chủ thể khác qua vay nợ, thuê mua, ứng trước tiền hàng Doanh nghiệp được quyền sử dụng tạm thời trong một thời gian sau đó phải hoàn trả cho chủ nợ.Trong điều kiện kinh tế thị trường nguồn vốn vay đóng một vai trò rất quan trọng trong doanh nghiệp gồm: - Nguồn vốn tín dụng: là khoản vốn mà doanh nghiệp có thể vay dài hạn của các ngân hàng thương mại, Công ty tài chính, Công ty bảo hiểm hoặc các tổ chức tài chính trung gian khác; huy động của cán bộ công nhân viên làm việc trong doanh nghiệp; vay nước ngoài theo cơ chế tự vay, tự trả hoặc bằng hình thức doanh nghiệp phát hành trái phiếu để huy động vốn cho đầu tư kinh doanh. - Vốn chiếm dụng của nhà cung cấp: Đây cũng là một nguồn vốn tương đối quan trọng trong doanh nghiệp. Nguồn vốn này xuất phát từ việc doanh nghiệp chiếm dụng tiền hàng của nhà cung cấp (trả chậm), việc chiếm dụng này có thể phải trả phí (lãi) hoặc không phải trả phí nhưng lại đáp ứng được việc doanh nghiệp có nguyên vật liệu, điện, nước, để sản xuất kinh doanh mà chỉ phải bỏ ra ngay lập tức một số tiền ít hơn số tiền đáng lẽ phải bỏ ra ngay lập tức để có được Sinh viên: Vũ Thị Hà Anh - Lớp: QT 902N 11
- Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân lập Hải Phòng số nguyên vật liệu, điên, máy móc, để tiến hành sản xuất. Như vậy, doanh nghiệp có thể sử dụng quỹ tiền mặt của mình cho mục đích khác. Tuy nhiên, sử dụng nguồn vốn này cần lưu ý: không nên chiếm dụng quá nhiều hoặc quá lâu một khoản nợ nào đó vì nó sẽ ảnh hưởng đến uy tín của doanh nghiệp với đối tác, với thị trường hoặc kiện tụng pháp luật, tốt nhất nên có sự thoả thuận về việc chiếm dụng vốn. 1.1.2.3. Phân loại theo phương thức chu chuyển Vốn cố định - Khái niệm Vốn cố định của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp. - Đặc điểm + Vốn cố định tham gia nhiều chu kỳ sản xuất sản phẩm và chuyển dần từng phần vào giá thành sản phẩm tương ứng với phần hao mòn của TSCĐ. + Vốn cố định được thu hồi dần từng phần tương ứng với phần hao mòn của TSCĐ, đến khi TSCĐ hết thời gian sử dụng, giá trị của nó được thu hồi về đủ thì vốn cố định mới hoàn thành một vòng luân chuyển. Vốn lưu động - Khái niệm Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền toàn bộ tài sản lưu động của doanh nghiệp phục vụ cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. - Đặc điểm + Vốn lưu động chuyển một lần toàn bộ vào giá thành sản phẩm mới được tạo ra. + Vốn lưu động được thu hồi một lần toàn bộ sau khi bán hàng đi thu tiền về và khi đó kết thúc vòng tuần hoàn của vốn. Vốn đầu tư tài chính Sinh viên: Vũ Thị Hà Anh - Lớp: QT 902N 12
- Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân lập Hải Phòng Vốn đầu tư tài chính là vốn đầu tư ra bên ngoài của doanh nghiệp nhằm tìm kiếm lợi nhuận và khả năng đảm bảo an toàn về vốn. Đối với doanh nghiệp, trước khi đi tới quyết định đầu tư tài chính ra bên ngoài cần phải hết sức thận trọng, cân nhắc độ an toàn và độ tin cậy của dự án, am hiểu tường tận những thông tin cần thiết, phân tích đánh giá các mặt lợi hại của dự án để chọn đúng đối tượng và hình thức đầu tư thích hợp. 1.1.2.4. Phân loại theo thời gian luân chuyển của vốn kinh doanh Vốn ngắn hạn là loại vốn có thời hạn luân chuyển trong vòng một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh. Vốn trung hạn là loại vốn có thời hạn luân chuyển từ trên một năm đến ba năm. Vốn dài hạn là loại vốn có thời hạn luân chuyển từ trên ba năm trở lên. 1.1.2.5. Phân loại theo nội dung vật chất Vốn thực (vốn phi tài chính) Vốn thực là toàn bộ tư liệu sản xuất phục vụ cho sản xuất và dịch vụ gồm: máy móc thiết bị, vật kiến trúc nhà cửa Nó tham gia trực tiếp vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn tài chính Vốn tài chính là biểu hiện dưới dạng tiền, chứng khoán và giấy tờ có giá trị như tiền, phần vốn này dùng vào việc mua tài sản, máy móc thiết bị, tài nguyên khác. Nó gián tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua công tác đầu tư. 1.1.3. Vai trò của vốn kinh doanh Vốn có vai trò hết sức quan trọng đối với doanh nghiệp. Vốn là điều kiện không thể thiếu được để thành lập một doanh nghiệp và tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. 1.1.3.1. Vốn là điều kiện tiên quyết để thành lập doanh nghiệp Sinh viên: Vũ Thị Hà Anh - Lớp: QT 902N 13
- Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân lập Hải Phòng Vốn là điều kiện không thể thiếu để thành lập một doanh nghiệp. Về mặt pháp lý, mỗi doanh nghiệp khi thành lập đều phải có một lượng vốn nhất định và phải lớn hơn hoặc bằng mức vốn pháp định do Nhà nước quy định đối với lĩnh vực kinh doanh đó. Như vậy vốn lúc này có vai trò đảm bảo sự hình thành và tồn tại của doanh nghiệp trước pháp luật. Giá trị vốn ban đầu có thể ít hoặc nhiều tuỳ theo quy mô, ngành nghề, loại hình doanh nghiệp. Vốn pháp định ở Việt Nam chỉ quy định cho một số ngành nghề có liên quan đến tài chính như Chứng khoán, Bảo hiểm, Kinh doanh vàng và Kinh doanh tiền tệ. Đối với các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực khác mà Nhà nước không quy định giá trị vốn ban đầu tối thiểu thì giá trị vốn khi thành lập có thể dao động từ hàng triệu đến hàng tỷ đồng tuỳ khả năng của người thành lập doanh nghiệp. 1.1.3.2. Vốn là cơ sở cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Vốn là điều kiện cơ bản và thiết yếu để tiến hành bất kỳ quá trình và loại hình sản xuất kinh doanh nào. Điều này thể hiện rõ trong hàm sản xuất cơ bản P= F(K, L, T), vốn (K) chính là 1 trong 3 yếu tố cơ bản của hàm sản xuất, bên cạnh các yếu tố lao động (L) và công nghệ (T). Hơn nữa, trong hàm sản xuất này thì vốn có thể coi là yếu tố quan trọng nhất bởi vì lao động và công nghệ có thể mua được khi có vốn. Sau khi thành lập, doanh nghiệp phải tiến hành sản xuất kinh doanh. Hoạt động thực tế hàng ngày đòi hỏi phải có tiền để chi tiêu, mua sắm nguyên vật liệu, máy móc; trả lương Số tiền này không thể lấy ở đâu khác ngoài nguồn vốn của doanh nghiệp. Khi nguồn vốn tạm thời không đáp ứng đủ nhu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp sẽ lâm vào tình trạng khó khăn về ngân quỹ. Các hoạt động hàng ngày của doanh nghiệp tạm thời bị đình trệ, suy giảm. Nếu tình hình này không được khắc phục kịp thời, doanh nghiệp sẽ rơi vào tình trạng khó khăn tài chính triền miên; hoạt động sản xuất kinh doanh bị gián đoạn; tâm lý cán bộ công nhân viên hoang mang; mất uy tín với bạn hàng, chủ nợ và Ngân hàng. Những khó khăn này có thể nhanh chóng đưa Công ty đến kết cục cuối cũng là phá sản, giải thể hoặc bị sát nhập với Công ty khác. Sinh viên: Vũ Thị Hà Anh - Lớp: QT 902N 14
- Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân lập Hải Phòng 1.1.3.3. Vốn là cơ sở cho việc mở rộng phát triển sản xuất kinh doanh Vốn không chỉ giúp doanh nghiệp duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh mà còn giúp doanh nghiệp mở rộng và phát triển. Trong quá trình phát triển của mình, doanh nghiệp luôn mong muốn mở rộng sản xuất kinh doanh, giữ vững và vươn lên trong thị trường. Để làm được điều đó, đòi hỏi doanh nghiệp phải liên tục đổi mới, đầu tư, tái đầu tư, cải tiến máy móc, thiết bị, công nghệ, hệ thống phân phối sản phẩm Kỷ nguyên của công nghệ và sự tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ càng tạo sức ép cho doanh nghiệp; buộc phải liên tục làm mới mình, đổi mới không ngừng nếu không muốn giẫm chân tại chỗ hay bị tụt hậu. Để làm được tất cả những công việc đó doanh nghiệp không thể không cần đến nguồn vốn đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh. Thực tế cho thấy nhu cầu vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay là rất lớn. Nhiều doanh nghiệp do không có nguồn vốn bổ sung kịp thời, đủ lớn nên đã bị mất đi vị trí của mình trên thị trường. Vốn còn là nhân tố cực kỳ quan trọng giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường. Vốn không những là cơ sở để doanh nghiệp có thể nâng cao khả năng sản xuất, tăng cường mạng lưới phân phối mà còn có thể giúp doanh nghiệp vượt qua các đối thủ cạnh tranh hay hơn nữa là loại bỏ họ bằng các chính sách marketing hiệu quả (tăng cường quảng cáo, giảm giá, khuyến mại ). Như vậy, vốn có vai trò rất quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần phải nhận thức vấn đề này một cách rõ ràng, từ đó phải có một chính sách huy động vốn nhanh chóng, hiệu quả để có thể tồn tại và không ngừng phát triển trên thương trường. 1.2. Phân tích tình hình sử dụng vốn và hiệu quả sử dụng vốn 1.2.1. Phương pháp phân tích Phương pháp phân tích đựơc sử dụng bao gồm một hệ thống các công cụ biện pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, các mối liên hệ bên trong và bên ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tài chính, các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn tổng hợp và chi tiết, nhằm đánh giá tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp. Về lý thuyết có nhiều phương pháp phân tích, nhưng trên thực tế người ta thường sử dụng phương pháp so sánh và phương pháp tỷ lệ. Sinh viên: Vũ Thị Hà Anh - Lớp: QT 902N 15
- Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân lập Hải Phòng 1.2.1.1. Phương pháp so sánh Phương pháp so sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích để xác định xu hướng, biến động của chỉ tiêu phân tích. So sánh trong phân tích là đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện tượng kinh tế đã được lượng hoá có cùng một nội dung, tính chất tương tự để xác định xu hướng biến động chung của các chỉ tiêu phân tích từ đó kết hợp với các phương pháp khác xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích. Từ đó giúp ta có thể đánh giá được một cách khách quan tình hình chung của doanh nghiệp, những mặt phát triển hay những mặt còn hạn chế, hiệu quả hay kém hiệu quả để đưa ra cách giải quyết và các biện pháp nhằm khắc phục. Tiêu chuẩn để so sánh - Tiêu chuẩn so sánh là chỉ tiêu của một kỳ được lựa chọn làm gốc so sánh và được xác định tuỳ thuộc vào mục đích phân tích. - Khi tiến hành phân tích cần có từ 2 đại lượng trở lên và các đại lượng phải cùng phương pháp tính và đơn vị tính. Điều kiện so sánh - So sánh theo thời gian đó là sự thống nhất về nội dung kinh tế, thống nhất về phương pháp tính toán, thống nhất về thời gian và đơn vị đo lường. - So sánh theo không gian tức là so sánh giữa các số liệu trong ngành nhất định, các chỉ tiêu cần phải được quy đổi về cùng quy mô và điều kiện kinh doanh tương tự nhau. Kỹ thuật so sánh Để đáp ứng các mục tiêu sử dụng của những chỉ tiêu so sánh, quá trình so sánh giữa các chỉ tiêu được thể hiện dưới 3 kỹ thuật so sánh sau đây - So sánh tuyệt đối: là kết qủa của phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích với trị số của kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế. Kết quả so sánh phản ánh sự biến động về quy mô hoặc khối lượng của chỉ tiêu phân tích. - So sánh tương đối: Là kết quả của phép chia giữa trị số của kỳ phân tích với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế. Kết quả so sánh phản ánh kết cấu, mối quan hệ giữa tốc độ phát triển và mức độ phổ biến của chỉ tiêu nghiên cứu. Sinh viên: Vũ Thị Hà Anh - Lớp: QT 902N 16
- Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân lập Hải Phòng - So sánh theo chiều ngang: so sánh tất cả các chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán cuối kỳ so với đầu năm hay thấy được sự biến động cả về số tuyệt đối và số tương đối. Tuy nhiên so sánh theo chiều ngang cần chú ý trong điều kiện xảy ra lạm phát, kết quả tính được chỉ có ý nghĩa khi chúng ta đã loại trừ ảnh hưởng của biến động giá - So sánh theo chiều dọc: so sánh từng chỉ tiêu bên phần tài sản so với tổng tài sản, từng chỉ tiêu phần nguồn vốn so với tổng nguồn vốn. Nói cách khác phân tích theo chiều dọc chính là xác định tỷ trọng của từng chỉ tiêu bên phần tài sản cũng như bên phần nguồn vốn cuối kỳ, đầu năm và so sánh tỷ trọng của từng chỉ tiêu đó. Nội dung so sánh Từ kỹ thuật so sánh cho thấy sự biến động về mặt quy mô hoặc khối lượng của chỉ tiêu được phân tích, mối quan hệ tỷ lệ, kết cấu của từng chỉ tiêu trong tổng thể hoặc biến động về mặt tốc độ của chỉ tiêu đang xem xét giữa các thời gian khác nhau. - So sánh số thực hiện trong kỳ này với số thực hiện trong kỳ trước để thấy rõ xu hướng thay đổi về vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Đánh giá sự tăng trưởng hay thụt lùi trong hoạt đọng kinh doanh của doanh nghiệp. - So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để đánh giá kết quả thực hiện các mục tiêu đề ra, thấy được mức độ phấn đấu của doanh nghiệp. - So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số liệu trung bình ngành để đánh giá được tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp so với mặt bằng chung. 1.2.1.2. Phương pháp phân tích tỷ số Tỷ số là công cụ phân tích tài chính phổ thông nhất. phương pháp phân tích tỷ số dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài chính trong các quan hệ tài chính. Về nguyên tắc, phương pháp tỷ lệ yêu cầu phải xác định các ngưỡng, các định mức để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp, trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với giá trị của các tỷ lệ tham chiếu. Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các tỷ lệ tài chính được phân thành các nhóm tỷ lệ đặc trưng, phản ánh những nội dung cơ bản theo các mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp. Đó là nhóm tỷ lệ về khả năng thanh toán, nhóm tỷ lệ về cơ cấu vốn và sử dụng nguồn vốn, nhóm tỷ lệ về năng lực hoạt động kinh doanh, nhóm tỷ lệ về khả năng sinh lời. Sinh viên: Vũ Thị Hà Anh - Lớp: QT 902N 17
- Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân lập Hải Phòng Mỗi nhóm tỷ lệ lại bao gồm những tỷ lệ phản ánh riêng lẻ, từng bộ phận của hoạt động tài chính trong mỗi trường hợp khác nhau, tuỳ theo giác độ phân tích, người phân tích lựa chọn các nhóm chỉ tiêu khác nhau để phục vụ mục tiêu phân tích của mình. Chọn đúng các tỷ số và tiến hành phân tích chúng sẽ đánh giá được tình hình tài chính nói chung và tình hình sử dụng vốn nói riêng của doanh nghiệp. Phân tích tỷ số cho phép phân tích đầy đủ khuynh hướng vì một số dấu hiệu có thể được kết luận thông qua quan sát số lớn các hiện tượng nghiên cứu riêng rẽ. Một số vấn đề cần chú ý khi phân tích và đánh giá hiệu quả tài chính theo phương pháp tỷ số. Trong quá trình phân tích đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp, chúng ta thường có những nhận định về các tỷ số tài chính là chúng cao hay thấp. Để đưa ra những nhận định này, chúng ta phải dựa trên các hình thức liên hệ của các tỷ số này. Do đó, cần xem xét ba vấn đề: - Khuynh hướng phát triển: Chúng ta cần phải xem xét khuynh hướng biến động qua thời gian để đánh giá tỷ số đang xấu đi hay tốt lên. Do đó, khi phân tích các tỷ số tài chính của doanh nghiệp cần phải so sánh với các giá trị của những năm trước đó để tìm ra khuynh hướng phát triển của nó. - So sánh với tỷ số của các doanh nghiệp khác cùng ngành: Việc so sánh các tỷ số tài chính của doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác trong ngành và với tiêu chuẩn của ngành cũng cho phép người phân tích rút ra những nhận định có ý nghĩa về vị thế của doanh nghiệp trên thị trường, sức mạnh tài chính của Công ty so với các đối thủ cạnh tranh. Trên cơ sở đó có thể đề ra những quy định phù hợp với khả năng của Công ty. - Những đặc điểm đặc thù của doanh nghiệp: Hầu hết các doanh nghiệp đều có những đặc điểm riêng tạo ra sự khác biệt, nó được thể hiện trong công nghệ, đầu tư, rủi ro, đa dạng hoá sản phẩm và nhiều lĩnh vực khác. Do đó, mỗi doanh nghiệp cần phải thiết lập một tiêu chuẩn cho chính nó. Các doanh nghiệp này sẽ có những giá trị khác nhau trong các tỷ số tài chính của chúng. Sinh viên: Vũ Thị Hà Anh - Lớp: QT 902N 18
- Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân lập Hải Phòng Ngoài ra, khi trình bày các tỷ số tài chính cần phải cẩn thận, vì: Trong thực tế, các khoản mục của bảng cân đối tài sản có thể chịu ảnh hưởng rất lớn của cách tính toán mạng nặng tình hình thức, cách tính toán này có thể che đậy những giá trị thật của các tỷ số tài chính. Một trở ngại khác gây trở ngại việc thể hiện chính xác các tỷ số tài chính là sự khác biệt giữa giá trị theo sổ sách kế toán và thị giá của các loại tài sản. Cần thiết hết sức cẩn thận đối với những khác biệt này và phải so sánh các kết quả của các tỷ số về mặt thời gian và với cả các doanh nghiệp khác cùng ngành. Tuy nhiên, các giá trị ngành chỉ là các tỷ số dùng để tham khảơ chứ không phải là giá trị mà doanh nghiệp cần đạt tới. Những quan niệm thận trọng này không có nghĩa là sự so sánh các tỷ số là không có ý nghĩa, mà là cần phải có các chỉ tiêu cụ thể cho từng ngành để sử dụng làm chuẩn mực chung trong ngành. Nói tóm lại, việc thiết lập các tỷ số tài chính một cách khách quan, chính xác là điều quan trọng và phức tạp, nó dẫn đường cho các nhà quản trị nhận định về khuynh hướng tương lai của doanh nghiệp. 1.2.2. Phân tích tình hình sử dụng vốn 1.2.2.1. Phân tích cơ cấu nguồn vốn Đối với nguồn vốn, cần xem xét tỷ trọng từng loại chiếm trong tổng số cũng như xu hướng biến động của chúng. Nếu nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng cao trong tổng số nguồn vốn thì doanh nghiệp có đủ khả năng tự bảo đảm về mặt tài chính và mức độ độc lập của doanh nghiệp đối với các chủ nợ là cao. Ngược lại nếu công nợ phải trả chiếm chủ yếu trong tổng số nguồn vốn (cả về số tuyệt đối và tương đối) thì khả năng bảo đảm về mặt tài chính của doanh nghiệp sẽ thấp. Để phân tích cơ cấu nguồn vốn, ta lập bảng phân tích như sau: Sinh viên: Vũ Thị Hà Anh - Lớp: QT 902N 19
- Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân lập Hải Phòng Bảng1.1: phân tích cơ cấu nguồn vốn Năm N Năm N+1 Chênh lệch Tỷ Tỷ Tỷ Chỉ tiêu Số Tỷ lệ trọng Số tiền trọng (∆) trọng tiền (%) (%) (%) (%) A/ NỢ PHẢI TRẢ I. Nợ ngắn hạn II. Nợ dài hạn B. NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU I. Nguồn vốn chủ sở hữu II. Nguồn vốn và quỹ khác TỔNG VỐN 1.2.2.2. Phân tích tình hình sử dụng vốn Phân tích tình hình quản lý và sử dụng vốn cảu Công ty là xem việc phân bổ vốn của toàn Công ty cho từng khoản mục vốn cố định và vốn lưu động như thế nào. a. Phân tích tình hình phân bổ vốn Bảng1.2: phân tích tình hình sử dụng vốn Năm N Năm N+1 Chênh lệch Tỷ Tỷ Tỷ Chỉ tiêu Số Số Tỷ lệ trọng trọng (∆) trọng tiền tiền (%) (%) (%) (%) I.VỐN LƯU ĐỘNG 1. Vốn bằng tiền 2. Các khoản phải thu ngắn hạn II. VỐN CỐ ĐỊNH 1. Tài sản cố định TỔNG VỐN b. Tình hình nguồn và sử dụng nguồn vốn (Biểu kê nguồn vốn và sử dụng vốn) Bảng phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn là một trong những cơ sở và công cụ của các nhà quản trị tài chính hoạch định tài chính cho kỳ tới. Bởi Sinh viên: Vũ Thị Hà Anh - Lớp: QT 902N 20
- Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân lập Hải Phòng suy cho cùng thì mục đích chính của việc phân tích là trả lời cho câu hỏi: vốn hình thành từ đâu và được sử dụng vào việc gì? Thông tin mà bảng kê diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn không những giúp cho doanh nghiệp biết được việc kinh doanh của mình tiến triển hay gặp khó khăn mà thông tin còn giúp ích cho các nhà đầu tư, người cho vay họ muốn biết doanh nghiệp đã làm gì với số vốn của họ. Để lập được bảng kê diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn, người ta thường tổng hợp tự thay đổi của các khoản mục trong bảng cân đối kế toán giữa hai thời điểm là đầu kỳ và cuối kỳ. Mỗi một sự thay đổi của từng khoản mục trong bảng cân đối kế toán đều được xếp vào một cột diễn biến nguồn vốn hoặc sử dụng vốn theo cách thức: - Tăng các khoản nợ phải trả, tăng vốn chủ sở hữu, cũng như một sự làm giảm tài sản của doanh nghiệp chỉ ra sự diễn biến của nguồn vốn và được xếp vào cột diễn biến nguồn vốn. - Tăng tài sản của doanh nghiệp, giảm các khoản nợ và vốn chủ sở hữu được xếp vào cột sử dụng vốn. Nguyên tắc lập bảng kê diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn thể hiện ở sơ đồ sau: Bảng 1.3: Tính toán diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn Bảng cân đối kế toán Tài sản Nguồn vốn Bảng cân đối kế toán Diễn biến nguồn vốn Sử dụng vốn - Tăng nguồn vốn - Tăng tài sản - Giảm tài sản - Giảm nguồn vốn Sinh viên: Vũ Thị Hà Anh - Lớp: QT 902N 21
- Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân lập Hải Phòng Nội dung phân tích - Bước1: Dựa vào bảng cân đối kế toán, lập bảng diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn theo sự thay đổi của vốn và nguồn vốn ở hai thời điểm là đầu kỳ và cuối kỳ theo nguyên tắc: Nếu tăng tài sản và giảm nguồn vốn thì tập hợp bên cột sử dụng vốn. Còn nếu giảm tài sản và tăng nguồn vốn thì tập hợp bên phần nguồn vốn. - Bước2: Khái quát tình hình nguồn vốn và sử dụng vốn qua bảng kê nguồn vốn và sử dụng vốn - Bước3: Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn rồi đưa ra kết luận 1.2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp sao cho lợi nhuận đạt được là cao nhất với chi phí hợp lí nhất Ý nghĩa của việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn: Phân tích hiệu quả sử dụng nguồn vốn là quá trình tìm hiểu các kết quả của sự quản lý và sử dụng vốn ở doanh nghiệp, thường được phản ánh trên các báo cáo tài chính đồng thời đánh giá thực trạng những gì đã làm được, dự kiến những gì đã làm được, dự kiến những gì sẽ xảy ra.Trên cơ sở đó, các nhà quản lý doanh nghiệp thấy được trách nhiệm của mình về tổng số vốn được hình thành từ các nguồn khác nhau, từ đó đưa ra những giải pháp để tận dụng triệt để các điểm mạnh, khắc phục các điểm yếu. Tóm lại, việc phân tích hiệu quả trong sử dụng vốn doanh nghiệp là làm sao cho các con số trên báo cáo tài chính '' biết nói'' để những người sử dụng chúng có thể hiểu rõ tình hình sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp, các mục tiêu nhằm đưa ra các phương pháp hành động quản lý doanh nghiệp đó. Nó giúp cho Hội đồng quản trị uốn nắn kịp thời những sai sót, lệch lạc trong công tác tài chính và có được những quyết định đúng đắn, đồng thời giúp cơ quan Nhà nước, ngân hàng nắm được thực trạng của củng cố tốt hơn doanh nghiệp của mình. Mục tiêu của việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn Sinh viên: Vũ Thị Hà Anh - Lớp: QT 902N 22
- Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân lập Hải Phòng - Cung cấp đầy đủ, kịp thời, trung thực những thông tin hữu ích, cần thiết phục vụ cho chủ doanh nghiệp và các đối tượng quan tâm khác như: Các nhà đầu tư, hội đồng quản trị doanh nghiệp, người cho vay, các cơ quan quản lý cấp trên và những người sử dụng thông tin tài chính khác trong việc đánh giá khả năng và tính chắc của các đồng tiền vào, ra và tình hình sử dụng vốn kinh doanh, tình hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp giúp họ có quyết định đúng đắn khi ra quyết định đầu tư, quyết định cho vay. - Cung cấp những thông tin về nguồn vốn chủ sở hữu, các khoản nợ, kết quả của quá trình, sự kiện, các tình huống làm biến đổi các nguồn vốn và các khoản nợ của doanh nghiệp. Nhiệm vụ của việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn Để đạt được các mục tiêu chủ yếu trên đây, nhiệm vụ cơ bản của phân tích hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là: Phân tích hiệu quả việc sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu, vốn chiếm dụng, nợ phải trả và vay ngắn hạn 1.2.3.1. Phân tích các chỉ tiêu sinh lời Quá trình kinh doanh suy cho cùng cũng là quá trình tìm kiếm lợi nhuận. Để đạt được lợi nhuận tối đa trong phạm vi và điều kiện có thể, doanh nghiệp phải sử dụng triệt để các loại tài sản trong quá trình kinh doanh để tiết kiệm vốn. Các chỉ tiêu hiệu quả được đưa ra dưới đây sẽ cho biết doanh nghiệp sử dụng vốn như thế nào. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS) Tỷ suất lợi nhuận Lợi nhuận sau thuế = trên doanh thu Doanh thu thuần Chỉ tiêu này phản ánh trong một đồng doanh thu mà doanh nghiệp thực hiện trong kì có mấy đồng lợi nhuận sau thuế. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) Tỷ suất Lợi nhuận sau thuế = lợi nhuận sau thuế vốn CSH Vốn CSH bình quân Sinh viên: Vũ Thị Hà Anh - Lớp: QT 902N 23
- Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân lập Hải Phòng Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn mà chủ sở hữu bỏ vào kinh doanh mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA) Tỷ suất sinh lời của Lợi nhuận trước thuế và lãi vay = tài sản Giá trị tài sản bình quân Chỉ tiêu này phản ánh một đồng giá trị tài sản mà doanh nghiệp đã huy động vào sản xuất kinh doanh tạo ra mấy đồng lợi nhuận trước thuế và lãi vay. Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh (ROI) Tỷ suất Lợi nhuận sau thuế lợi nhuận sau thuế = Vốn kinh doanh bình quân vốn kinh doanh Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh là chỉ tiêu đo lường mức sinh lời của đồng vốn. Chỉ tiêu này phản ánh bình quân một đồng vốn kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. 1.2.3.2. Hiệu quả sử dụng vốn cố định Hiệu suất sử dụng vốn cố định Hiệu suất sử dụng Doanh thu thuần = vốn cố định VCĐ bình quân VCĐ đầu kì + VCĐ cuối kì VCĐ bình quân = 2 Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng vốn cố định bình quân được đầu tư trong kỳ thì thu được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Hệ số đảm nhiệm vốn cố định Hệ số đảm nhiệm VCĐ bình quân = vốn cố định Doanh thu thuần Sinh viên: Vũ Thị Hà Anh - Lớp: QT 902N 24
- Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân lập Hải Phòng Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp muốn có 1 đồng doanh thu thuần trong kỳ thì cần bao nhiêu đồng vốn cố định. Mức doanh lợi vốn cố định Mức doanh lợi Lợi nhuận sau thuế = vốn cố định VCĐ bình quân Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng giá trị tài sản cố định bình quân sử dụng trong kỳ thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế thu nhập của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp là tốt, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Sức sản xuất của TSCĐ Sức sản xuất của Doanh thu thuần = TSCĐ Giá trị TSCĐ bình quân Giá trị TSCĐ Giá trị TSCĐ đầu kì + Giá trị TSCĐ cuối kì = bình quân 2 Giá trị Nguyên giá Khấu hao TSCĐ đầu kì = TSCĐ đầu kì - luỹ kế đầu kì (cuối kì) (cuối kì) (cuối kì) Khấu hao luỹ Khấu hao Khấu hao Khấu hao = + - kế cuối kì đầu kì tăng trong kì giảm trong kì Tỷ số này còn được gọi là mức quay vòng của tài sản cố định, phản ánh tình hình quay vòng của tài sản cố định, và là một chỉ tiêu ước lượng hiệu suất sử dụng tài sản cố định. Như vậy, tỷ số này cho biết hiệu quả sử dụng vốn đầu tư vào tài sản cố định của doanh nghiệp, hay nói cách khác là một đồng tài sản cố định tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần trong một năm. Sinh viên: Vũ Thị Hà Anh - Lớp: QT 902N 25
- Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân lập Hải Phòng Tỷ số này cao chứng tỏ tình hình hoạt động của doanh nghiệp tốt đã tạo ra doanh thu thuần cao so với tài sản cố định, chứng tỏ việc đầu tư vào tài sản cố định của doanh nghiệp là xác đáng, cơ cấu hợp lý, hiệu suất sử dụng cao. Ngược lại, nếu vòng quay tài sản cố định không cao thì chứng tỏ hiệu suất sử dụng thấp, kết quả đối với sản xuất không nhiều, năng lực kinh doanh của doanh nghiệp không mạnh. Sức sinh lời của TSCĐ Sức sinh lời Lợi nhuận sau thuế = của TSCĐ Nguyên giá TSCĐ bình quân Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng giá trị TSCĐ sử dụng trong kì thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp là tốt, đó là sự hấp dẫn của các nhà đầu tư. Hệ số hao mòn TSCĐ Hệ số hao mòn Khấu hao luỹ kế = TSCĐ Nguyên giá TSCĐ 0<Hệ số hao mòn TSCĐ <1 Chỉ tiêu này phản ánh mức độ hao mòn của TSCĐ trong doanh nghiệp so với thời điểm đầu tư ban đầu. Chỉ tiêu càng nhỏ chứng tỏ TSCĐ của doanh nghiệp mới được đưa vào khai thác; hệ số hao mòn tiến gần 1 thì TSCĐ đã quá cũ làm giảm năng lực sản xuất,cần hiện đại hóa. TSCĐ nên lắp đặt sớm sau khi mua về, trách chiếm dụng mặt bằng và vốn. Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ Tỷ suất tự tài Vốn chủ sở hữu = trợ TSCĐ TSCĐ và đầu tư dài hạn Tỷ suất này sẽ cung cấp thông tin cho biết số vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp dùng để trang bị TSCĐ và đầu tư dài hạn là bao nhiêu. Điều đó cũng cho phép đánh giá về sự an toàn về tài chính khi đầu tư mua sắm TSCĐ. Sinh viên: Vũ Thị Hà Anh - Lớp: QT 902N 26
- Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân lập Hải Phòng Tỷ suất này nếu lớn hơn 1 chứng tỏ doanh nghiệp có khả năng tài chính vững vàng và ổn định. Khi tỷ suất nhỏ hơn 1 thì một bộ phận của TSCĐ được tài trợ bằng vốn vay, và đặc biệt mạo hiểm khi đó là vốn vay ngắn hạn. 1.2.3.3. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động Vốn tiền tệ là vốn bằng tiền, các khoản phải thu, tạm ứng Đây chính là hình thái biểu hiện của vốn lưu động tại doanh nghiệp. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động nhanh hay chậm, nói lên tình hình tổ chức các mặt hoạt động của quá trình kinh doanh ở doanh nghiệp có hợp lý hay không hợp lý, các khoản vật tư dự trữ có hiệu quả hay không hiệu quả. Để đánh giá hiệu suất sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp có thể dùng các chỉ tiêu sau: Số vòng quay vốn lưu động Số vòng quay Doanh thu thuần = VLĐ VLĐ bình quân Vòng quay vốn lưu động phản ánh trong kỳ vốn lưu động quay được mấy vòng.Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động trong bảng cân đối kế toán. Vốn lưu động bình quân được tính bằng cách bình quân số dư vốn lưu động tại các thời điểm. Thời gian một vòng quay vốn lưu động 360 (ngày) Thời gian một vòng = quay vốn lưu động Số vòng quay vốn lưu động Thời gian một vòng quay vốn lưu động phản ánh trung bình một vòng quay hết bao nhiêu ngày. Giữa số vòng quay vốn lưu động và thời gian một vòng quay vốn lưu động có quan hệ mật thiết với nhau vì số vòng quay càng lớn thì thời gian một vòng quay càng nhỏ và ngược lại. Sinh viên: Vũ Thị Hà Anh - Lớp: QT 902N 27
- Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân lập Hải Phòng Mức doanh lợi vốn lưu động Mức doanh lợi Lợi nhuận sau thuế = vốn lưu động VLĐ bình quân Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng giá trị tài sản lưu động bình quân sử dụng trong kỳ thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế thu nhập của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSLĐ của doanh nghiệp là tốt, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động Mức doanh lợi VLĐ bình quân = vốn lưu động Doanh thu thuần Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động hay còn gọi là suất hao phí của TSLĐ. Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp muốn có 1 đồng doanh thu thuần trong kỳ thì cần bao nhiêu đồng TSLĐ. Chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp càng cao. Chỉ tiêu này còn là căn cứ để các doanh nghiệp đầu tư các tài sản ngắn hạn cho phù hợp. 1.2.3.4. Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư tài chính Đầu tư tài chính là một hoạt động quan trọng của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường nhằm phát huy hết mọi tiềm năng sẵn có cũng như lợi thế của doanh nghiệp để nâng cao hiệu quả kinh danh, khẳng định vị thế của mình. Đầu tư tài chính trong doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, trong đó chủ yếu là các hoạt động góp vốn (đầu tư vào Công ty con, đầu tư vào Công ty liên kết, đầu tư liên doanh ) và đầu tư chứng khoán ngắn và dài hạn. Khi xem xét khoản đầu tư này, cần liên hệ với chính sách của doanh nghiệp cũng như môi trường đầu tư trong từng thời kì, bởi vì không phải doanh nghiệp nào cũng có điều kiện đầu tư tài chính. Khi phân tích hiệu quả các khoản đầu tư tài chính dài hạn ta xác điịnh chỉ tiêu sau: Sinh viên: Vũ Thị Hà Anh - Lớp: QT 902N 28
- Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân lập Hải Phòng Lợi nhuận của hoạt động đầu tư Tỷ suất lợi nhuận so với tài chính dài hạn giá trị thuần của đầu tư = Giá trị thuần bình quân của tài chính dài hạn đầu tư tài chính dài hạn Ta có thể phân tích hiệu quả của từng khoản đầu tư tài chính dài hạn để từ đó đánh giá hiệu quả của từng khoản đầu tư và đưa ra các quyết định tương ứng cho mỗi khoản đầu tư trong việc tiếp tục, duy trì hoặc chấm dứt các hoạt động đầu tư. 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp chịu tác động của rất nhiều yếu tố khác nhau. Để có cái nhìn tổng quát ta xem xét lần lượt các yếu tố của môi trường bên ngoài và môi trường bên trong doanh nghiệp. Cần phải hiểu rõ sự tác động của các nhân tố đến hiệu quả sử dụng vốn. Từ đó có các biện pháp nhằm hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực, tăng cường những ảnh hưởng tích cực giúp cho doanh nghiệp bảo toàn và phát triển được vốn cùa mình. 1.3.1. Nhân tố khách quan a. Môi trường pháp lý: Nền kinh tế thị trường ở nước ta có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, do đó các doanh nghiệp hoạt động vừa bị chi phối bởi các quy luật của thị trường vừa chịu sự tác động của cơ chế quản lý của nhà nước. Hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nói chung chịu ảnh hưởng rất lớn của môi trường pháp lý. Trước hết là quy chế quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh đối với doanh nghiệp. Đây là căn cứ quan trọng để giải quyết kịp thời những vướng mắc về cơ chế quản lý tài chính nảy sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đồng thời nó cũng là tiền đề để thực hiện nguyên tắc hạch toán kinh doanh của doanh nghiệp. Rõ ràng với một cơ chế quản lý tài chính chặt chẽ, có khoa học, hợp quy luật thì Sinh viên: Vũ Thị Hà Anh - Lớp: QT 902N 29
- Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân lập Hải Phòng việc quản lý, sử dụng vốn của doanh nghiệp sẽ đạt kết quả cao, hạn chế được sự thất thoát vốn. Bên cạnh đó nhà nước thường tác động vào nền kinh tế thông qua hệ thống các chính sách, đó là công cụ hữu hiệu của nhà nước để điều tiết nền kinh tế. Các chính sách kinh tế chủ yếu là chính sách tài chính, tiền tệ. Nhà nước sử dụng các chính sách này để thúc đẩy hoặc kìm hãm một thành phần kinh tế, một ngành kinh tế hay một lĩnh vực nào đó. Một doanh nghiệp hoạt động trong một lĩnh vực mà được nhà nước hỗ trợ hoặc có được các chính sách thuận lợi cho việc sản xuất kinh doanh của mình thì hiệu qủa hoạt động của nó sẽ cao hơn việc đầu tư vốn có khả năng thu lợi nhuận cao hơn. b. Các yếu tố của thị trường: Có thể dễ dàng nhận thấy rằng những cơ hội thách thức trên thị trường sẽ tác động lớn đến sự thành bại của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực ít có đối thủ cạnh tranh hoặc có ưu thế vượt chội so với đối thủ cạnh tranh thì khả năng thu lợi nhuận lớn của doanh nghiệp đó là lớn. Điều này thể hiện rất rõ trong các doanh nghiệp hoạt động trong ngành độc quyền của nhà nước. Ngược lại với những doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực ít có cơ hội phát triển và gặp sự cạnh tranh gay gắt của đối thủ cạnh tranh thì hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp đó sẽ thấp. Môi trường cạnh tranh không chỉ tác động đến hiệu quả của doanh nghiệp trong hiện tại mà còn trong tương lai. Bởi vì nếu doanh nghiệp có được thắng lợi ban đầu trong cuộc cạnh tranh thì hon sẽ tạo được ưu thế về vốn, về uy tín, từ đó làm tăng khả năng cạnh tranh trong tương lai. c. Sự ổn định của nền kinh tế: Sự ổn định hay không ổn định của nền kinh tế, của thị trường có ảnh hưởng trực tiếp tới mức doanh thu của doanh nghiệp, từ đó ảnh hưởng tới nhu cầu về vốn của doanh nghiệp. Những biến động của nền kinh tế có thể gây nên những rủi ro trong kinh doanh mà các nhà quản trị tài chính phải lường trước, những rủi ro đó có ảnh hưởng tới các khoản chi phí về đầu tư, chi phí trả lãi hay tiền thuê nhà xưởng, máy móc thiết bị hay nguồn tài trợ cho việc mở rộng sản Sinh viên: Vũ Thị Hà Anh - Lớp: QT 902N 30
- Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân lập Hải Phòng xuất hay việc tăng tài sản. d. Ảnh hưởng về giá cả thị trường, lãi suất và tiền thuế : Giá cả thị trường, giá cả sản phẩm mà doanh nghiệp tiêu thụ có ảnh hưởng lớn tới doanh thu, do đó cũng có ảnh hưởng lớn tới khả năng tìm kiếm lợi nhuận. Cơ cấu tài chính của doanh nghiệp cũng được phản ảnh nếu có sự thay đổi về giá cả. Sự tăng, giảm lãi suất và giá cổ phiếu cũng ảnh hưởng tới sự chi phí tài chính và sự hấp dẫn của các hình thức tài trợ khác nhau. Mức lãi suất cũng là một yếu tố đo lường khả năng huy đông vốn vay. Sự tăng hay giảm thuế cũng ảnh hưởng trực tiếp tới tình hình kinh doanh, tới khả năng tiếp tục đầu tư hay rút khỏi đầu tư. Tất cả các yếu tố trên có thể được các nhà quản trị tài chính sử dụng để phân tích các hình thức tài trợ và xác định thời gian tìm kiếm các nguồn vốn trên thị trường tài chính. e. Sự cạnh tranh trên thị trường và sự tiến bộ kỹ thuật, công nghệ : Sự cạnh tranh sản phẩm đang sản suất và các sản phẩm tương lai giữa các doanh nghiệp có ảnh hưởng lớn đến kinh tế, tài chính của doanh nghiệp và có liên quan chặt chẽ đến khả năng tài trợ để doanh nghiệp tồn tại và tăng trưởng trong một nền kinh tế luôn luôn biến đổi và người giám đốc tài chính phải chịu trách nhiệm về việc cho doanh nghiệp hoạt động khi cần thiết. Cũng tương tự như vậy, sự tiến bộ kỹ thuật và công nghệ đòi hỏi doanh nghiệp phải ra sức cải tiến kỹ thuật, quản lý, xem xét và đánh giá lại toàn bộ tình hình tài chính, khả năng thích ứng với thị trường, từ đó đề ra những chính sách thích hợp cho doanh nghiệp. 1.3.2. Nhân tố chủ quan a. Chu kỳ sản xuất: Tính thời vụ và chu kỳ sản xuất có ảnh hưởng trước hết đến nhu cầu vốn sử dụng và doanh thu tiêu thụ sản phẩm. Những doanh nghiệp sản xuất có chu kỳ ngắn thì nhu cầu vốn lưu động giữa các thời kỳ trong năm thường không có biến động lớn, doanh nghiệp cũng thường xuyên thu được tiền bán hàng, điều đó giúp Sinh viên: Vũ Thị Hà Anh - Lớp: QT 902N 31
- Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân lập Hải Phòng cho doanh nghiệp dễ dàng đảm bảo sự cân đối giữa thu và chi bằng tiền; cũng như trong việc tổ chức đảm bảo nguồn vốn cho nhu cầu kinh doanh. Những doanh nghiệp sản xuất ra những loại sản phẩm có chu kỳ sản xuất dài, phải ứng ra một lượng vốn lưu động tương đối lớn, doanh nghiệp hoạt động trong ngành sản xuất có tính chất thời vụ, thì nhu cầu vốn lưu động giữa các quý trong năm thường có sự biến động lớn, tiền thu về bán hàng cũng không được đều, tình hình thanh toán, chi trả, cũng thường gặp những khó khăn. Cho nên việc tổ chức đảm bảo nguồn vốn cũng như đảm bảo sự cân đối giữa thu và chi bằng tiền của doanh nghiệp cũng khó khăn hơn. b. Kỹ thuật sản xuất: Các đặc điểm riêng về kỹ thuật sản xuất có tác động tới một số chỉ tiêu quan trọng phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định như hệ số đổi mới máy móc thiết bị, hệ số công suất Nếu kĩ thuật sản xuất đơn giản thì thuậ tiện cho việc vận hành khai thác và bước đầu doanh nghiệp dễ dàng tăng doanh thu, tăng lợi nhuận trên vốn cố định. Nhưng doanh nghiệp lại luôn phải đối phó với các đối thủ cạnh tranh và nhu cầu của khách hàng ngày càng cao về sản phẩm, dịch vụ. Nếu không có hướng đầu tư trang bị máy móc thiết bị phù hợp với từng thời kì thì doanh nghiệp sẽ khó giữ được các chỉ tiêu này lâu dài. Còn nếu kĩ thuật sản xuất phức tạp, trình độ trang thiết bị máy móc cao thì doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh song đòi hỏi công nhân phải có trình độ tay nghề cao, chất lượng nguyên vật liệu cao, khi đó sẽ làm giảm lợi nhuận trên vốn cố định. c. Đặc điểm của sản phẩm dịch vụ: Sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp là nơi chứa đựng chi phí và việc tiêu thụ sản phẩm mang lại doanh thu cho doanh nghiệp. Nếu sản phẩm là tư liêu tiêu dùng, nhất là những sản phẩm công nghiệp nhẹ như rượu, bia thì sẽ có vòng luân chuyển ngắn, tiêu thụ nhanh qua đó giúp doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh. Hơn nữa máy móc thiết bị dùng để sản xuất ra những sản phẩm đó có giá trị không quá lớn, do vậy doanh nghiệp có điều kiện để đổi mới. Ngược lại, những sản phẩm có Sinh viên: Vũ Thị Hà Anh - Lớp: QT 902N 32
- Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân lập Hải Phòng vòng đời dài, sản xuất trên dây chuyền công nghệ có giá trị lớn như ô tô, xe máy thì việc thu hồi vốn lâu hơn. d. Ngành nghề kinh doanh: Một doanh nghiệp khi thành lập phải xác định trước cho mình một loại nghành nghề kinh doanh nhất định. Những ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh có ảnh hưởng lớn đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Để lựa chọn được loại hình kinh doanh thích hợp đòi hỏi doanh nghiệp phải tiến hành nghiên cứu phân tích môi trường, phân tích điểm mạnh, điểm yếu của mình. Với những lĩnh vực kinh doanh rủi ro thấp, lợi nhuận cao, ít có doanh nghiệp có khả năng tham gia hoặc lĩnh vực đó được sự bảo hộ của nhà nước, thì hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực đó có khả năng cao hơn. Trong quá trình hoạt động, sự năng động sáng tạo của các doanh nghiệp trong việc lựa chọn sản phẩm, chuyển hướng sản xuất, đổi mới cải tiến sản phẩm cũng có thể làm tăng hiệu quả sử dụng vốn. Nếu doanh nghiệp biết đầu tư vốn vào việc nghiên cứu thiết kế sản phảm mới phù hợp với thị hiếu hoặc là đầu tư vào những lĩnh vực kinh doanh béo bở thì sẽ có khả năng thu lãi lớn. e. Khả năng quản lý của doanh nghiệp: Đây là yếu tố tác động mạnh nhất đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.Trong một môi trường ổn định thì có lẽ đây là yếu tố quyết định đến sự thành bại của doanh nghiệp. Quản lý trong doanh nghiệp bao gồm quản lý tài chính và các hoạt động quản lý khác. Trình độ quản lý vốn thể hiện ở việc xác định cơ cấu vốn, lựa chọn nguồn cung ứng vốn, lập kế hoạch sử dụng và kiểm soát sự vận động của luồng vốn.Chất lượng của tất cả những hoạt động này đều ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng vốn. Với một cơ cấu vốn hợp lý, chi phí vốn thấp, dự toán vốn chính xác thì chắc chắn hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp đó sẽ cao. g.Trình độ khoa học công nghệ và đội ngũ lao động trong doanh nghiệp: Khoa học công nghệ và đội ngũ lao động là những yếu tố quyết định đến sản phẩm của doanh nghiệp nó tạo ra sản phẩm và những tính năng ,đặc điểm của sản phẩm. Có thể nói những yếu tố này quyết định kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Sinh viên: Vũ Thị Hà Anh - Lớp: QT 902N 33
- Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân lập Hải Phòng Sử dụng vốn là để mua sắm máy móc thiết bị và thuê nhân công để sản xuất đầu ra. Công nghệ hiện đại đội ngũ lao động có tay nghề cao thì sẽ làm việc với năng suất cao chất lượng sản phẩm tốt, giá thành hạ và doanh nghiệp có khả năng thu lợi nhuận cao. Tuy nhiên để có được dây chuyền thiết bị hiện đại thì doanh nghiệp phải đầu tư vốn lớn. Do đó doanh nghiệp phải tính toán lựa chọn công nghệ phù hợp với chi phí hợp lý để làm tăng hiệu quả sử dụng vốn.Trong điều kiện cạnh tranh doanh nghiệp cần chú trọng đầu tư đổi mới công nghệ để tạo sức cạnh tranh cho sản phẩm của mình. h. Qui mô vốn của doanh nghiệp: Trong cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải năng động có khả năng tìm ra cho mình những hướng đi thích hợp. Muốn vậy doanh nghiệp phải có nguồn vốn lớn để đáp ứng nhu cầu về chi phí cho việc thay đổi công nghệ, chi phí nghiên cứu. Với nguồn vốn lớn doanh nghiệp có thể tận dụng được những cơ hội kinh doanh mới, đầu tư vào những lĩnh vực có lợi nhuận cao và tạo được ưu thế trên thị trường. Tóm lại, nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn rất đa dạng và phong phú, tuỳ từng loại hình, lĩnh vực kinh doanh cũng như môi trường hoạt động của từng loại doanh nghiệp mà mức độ, xu hướng tác động khác nhau. Nếu nhận thức đầy đủ các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn giúp doanh nghiệp có những biện pháp kịp thời, hữu hiệu để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, giúp doanh nghiệp có thể tồn tại, đứng vững và đi lên trên thị trường. Sinh viên: Vũ Thị Hà Anh - Lớp: QT 902N 34
- Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân lập Hải Phòng CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XE KHÁCH THANH LONG 2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty cổ phần xe khách Thanh Long được thành lập theo Quyết định 2526/QĐ-UB ngày 13/01/2001 của Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng, là một Công ty mà tiền thân của nó là doanh nghiệp Nhà nước được chuyển đổi hình thức sở hữu Nhà nước sang hình thức sở hữu Công ty cổ phần với số vốn điều lệ là 6.622.800.000VNĐ. Tên Công ty: Công ty cổ phần xe khách Thanh Long Địa chỉ trụ sở chính: Số 440 Tô Hiệu, phường Trần Nguyên Hãn, quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng. Điện thoại: 031.3858307 Giấy phép thành lập số 3120/LC-UB do UBND thành phố Hải Phòng cấp ngày 13 tháng 01 năm 2001 Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0203000039 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hải Phòng cấp ngày 15 tháng 01 năm 2001, đăng ký thay đổi lần thứ 02 ngày 28 tháng 11 năm 2006. Vốn điều lệ : 6.622.800.000VNĐ Vốn cổ phần: 6.622.800.000VNĐ Chi nhánh: Số 225 phố Giải Phóng, phường Giáp Bát, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội. Tháng 11 năm 2006, Công ty có thay đổi vốn điều lệ từ 4.622.800.000VNĐ lên 6.622.800.000VNĐ . Chức năng và nhiệm vụ của Công ty trong thời kỳ này có sự bổ sung lớn: trước đây, nhiệm vụ chủ yếu của Công ty là vận chuyển hành khách liên tỉnh thì nay có thêm chức năng mới là kinh doanh xăng dầu, kinh doanh xuất phụ tùng thiết bị cho các phương tiện vận tải , giúp Công ty khai thác những Sinh viên: Vũ Thị Hà Anh - Lớp: QT 902N 35
- Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân lập Hải Phòng tiềm năng sẵn có như mặt bằng, nhân lực đưa Công ty tiến tới phát triển một các toàn diện, cân đối. Có thể nói rằng kể từ khi thành lập dến nay Công ty cổ phần xe khách Thanh Long luôn gặp không ít những khó khăn. Nhưng được sự quan tâm giúp đỡ của lãnh đạo Uỷ ban nhân dân tỉnh, Sở giao thông vận tải Hải Phòng cùng với sự nỗ lực phấn đấu của toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty tình hình sản xuất kinh doanh đã dần đi vào ổn định, mọi mặt đời sống của người lao động được đảm bảo, trật tự an ninh trong Công ty được giữ vững. 2.1.2. Chính sách, mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ 2.1.2.1. Chính sách Phát triển có định hướng và chú trọng đầu tư cơ sở hạ tầng. Phát triển nhanh, liên tục cải cách để ổn định Kinh doanh định hướng vào nhu cầu thị trường. Lấy con người là yếu tố chủ đạo để phát triển 2.1.2.2. Mục tiêu Công ty được thành lập để huy động và sử dụng vốn có hiệu quả trong việc phát triển sản xuất và kinh doanh các loại sản phẩm theo các chức năng và ngành nghề kinh doanh được cấp phép. Không ngừng phát triển các hoạt động sản xuất, thương mại và dịch vụ trong các lĩnh vực hoạt động kinh doanh nhằm tối đa hóa lợi nhuận có thể có được của Công ty cho các Cổ đông, nâng cao giá trị Công ty và không ngừng cải thiện đời sống, điều kiện làm việc, thu nhập cho người lao động, đồng thời làm tròn nghĩa vụ nộp ngân sách cho Nhà nước, không ngừng phát triển Công ty ngày càng lớn mạnh 2.1.2.3. Chức năng Các hình thức kinh doanh mang lại doanh thu lớn nhất cho Công ty là: Kinh doanh vận tải hành khách là hoạt động chủ yếu tạo doanh thu cho Công ty. Ngay từ những ngày đầu đi vào hoạt động Công ty đã xác định lĩnh vực Sinh viên: Vũ Thị Hà Anh - Lớp: QT 902N 36
- Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân lập Hải Phòng vận chuyền hành khách là nhiệm vụ trọng tâm và đã được đầu tư phát triển trong suốt quá trình hoạt động của Công ty. Đóng mới vỏ xe, sửa chữa, bảo dưỡng các thiết bị máy móc, phương tiện vận tải. Hoạt động này chủ yếu phục vụ nhu cầu của Công ty vì số lượng xe của Công ty tương đối lớn, nhu cầu sửa chữa là thường xuyên. Mua bán vật tư thiết bị, phụ tùng cơ khí, kinh doanh xăng dầu, mỡ. Cũng như chức năng của xưởng sửa chữa, hoạt động chủ yếu của nó phục vụ nhu cầu chủ yếu của Công ty, ngoài ra còn đáp ứng nhu cầu thị trường bên ngoài bằng việc tận dụng lợi thế sẵn có của Công ty. 2.1.2.4. Nhiệm vụ Tuân thủ tất cả các quy định của pháp luật và các chính sách của Nhà nước về các hoạt động kinh doanh,dịch vụ. Thực hiện nhiệm vụ kinh doanh về vận tải đường bộ và các ngành nghề kinh doanh khác theo kế hoạch phát triển của Nhà nước. Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế và các khoản đóng góp khác có liên quan (như: thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội ) Không ngừng nâng cao trình độ của nhân viên qua đó nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty. Tổ chức quản lí công tác nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ, thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và công nhân trong Công ty. Phối hợp với tổ chức quần chúng: Đảng, Công đoàn trong Công ty thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, phát huy quyền làm chủ của người lao động, chăm lo đời sống vật chất văn hóa và tinh thần của cán bộ công nhân viên. 2.1.3. Cơ cấu tổ chức 2.1.3.1. Mô hình tổ chức bộ máy quản lí của Công ty Sau nhiều năm hoạt động và qua nhiều lần thay đổi, sắp xếp lại Công ty thì hiện nay bộ máy quản lí của Công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến - chức năng. Theo mô hình này, bộ máy quản lí của Công ty gọn nhẹ mà vẫn đảm bảo được chế độ một thủ trưởng. Sinh viên: Vũ Thị Hà Anh - Lớp: QT 902N 37
- Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân lập Hải Phòng Biểu 2.1: Bộ máy tổ chức và quản lí ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ GIÁM ĐỐC PHÓ PHÓ GIÁM ĐỐC 1 GIÁM ĐỐC 2 Phòng Phòng Phòng Phòng Chi Đại lí Các kế kế tổ kĩ nhánh xăng đoàn hoạch toán chức thuật Hà dầu xe, tài hành vật Nội bến vụ chính tư xe (Nguồn: phòng tổ chức hành chính, Công ty cổ phần xe khách Thanh Long) 2.3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban Đại hội đồng cổ đông: Gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyền lực cao nhất của Công ty, quyền quyết định những vấn đề được Luật pháp và điều lệ Công ty quy định. Đặc biệt, Đại hội đồng cổ đông có trách nhiệm đưa ra những chính sách dài hạn và những chính sách ngắn hạn về việc phát Sinh viên: Vũ Thị Hà Anh - Lớp: QT 902N 38
- Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân lập Hải Phòng triển của Công ty, quyết định về cơ cấu vốn, bầu ra bộ máy quản lí và điều hành sản xuất kinh doanh của Công ty. Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lí cao nhất của Công ty, HĐQT của Công ty bao gồm cả Đại diện Cổ đông Nhà nước và các cố đông sáng lập khác. HĐQT quyết định chiến lược phát triển, quyết định phương án đầu tư, huy động vốn theo các hình thức; quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ; quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ Công ty, thành lập Công ty con, chi nhánh, văn phòng Đại diện và việc góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp khác. Giám đốc: chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của Công ty trước pháp luật, trước tập thể cán bộ công nhân viên về việc tồn tại và phát triển cũng như các hoạt động kí kết hợp đồng thế chấp, vay vốn, tuyển dụng nhân viên, bố trí, sắp xếp lao động. Giám đốc Công ty có quyền tổ chức bộ máy quản lí, mạng lưới kinh doanh phù hợp với chức năng nhiệm vụ của Công ty Phó giám đốc Phó Giám đốc 1: thực hiện các công việc về cơ cấu tổ chức được giao, trực tiếp quản lí, thực hiện các công việc như sửa chữa, điều chỉnh, báo cáo lên Giám đốc công việc của các phòng gồm phòng kế hoạch, phòng kế toán tài vụ và phòng tổ chức hành chính. Phó Giám đốc 2: trực tiếp quản lí sát sao hoạt động kinh doanh, điều hành chi nhánh Hà Nội, đại lí xăng dầu, các bến xe và đội xe. Phải báo cáo tình hình thực hiện các công việc được giao lên giám đốc. Các phòng ban trong Công ty Phòng tổ chức hành chính: Có chức năng và nhiệm vụ giúp việc cho Giám đốc và ban lãnh đạo Công ty. Thực hiện tốt công tác quản lý về nhân sự, tiền lương, định mức kế hoạch nhân sự của Công ty, an toàn lao động, bảo hiểm xã hội theo chế độ chính sách của Nhà nước. Phòng kế toán tài vụ: Là bộ phận giúp việc cho Giám đốc về mặt tài chính hàng năm trên cơ sở sản xuất kinh doanh đồng thời kiểm tra thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty. Tham mưu cho Giám đốc quản lí các mặt Sinh viên: Vũ Thị Hà Anh - Lớp: QT 902N 39
- Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân lập Hải Phòng công tác tài chính, luôn chủ động bằng mọi biện pháp để có đủ vốn phục vụ kịp thời cho sản xuất kinh doanh. Phòng Kế hoạch: Nghiên cứu cơ chế thị trường để kịp thời điều chỉnh từng đầu xe, từng luồng tuyến sao cho hợp lý và hiệu quả, vận chuyển hành khách đúng thời điểm, trả khách đúng tuyến, nơi quy định, khai thác triệt để các luồng đường. Đảm bảo thủ tục cho các phương tiện hoạt động trên đường hợp lệ. Phối hợp với bộ phận kỹ thuật vật tư nắm rõ tình trạng của từng xe, kiểm tra định kỳ nhằm đưa ra kế hoạch sửa chữa kịp thời, hợp lý đảm bảo chạy xe an toàn đúng tiến độ và chỉ tiêu được giao đối với từng phương tiện và từng luồng tuyến. Phòng kĩ thuật vật tư: Quản lí về phương tiện, vật tư kĩ thuật, thiết bị từ khi được đầu tư cho đến khi thanh lý. Xây dựng các loại định mức về việc sử dụng, tiêu hao các loại vật tư kĩ thuật, các phụ tùng thiết bị và các nguyên nhiên vật liệu.Lập kế hoạch về bảo dưỡng, sửa chữa phương tiện, giao kế hoạch cho các đoàn xe thực hiện theo từng kì. Nghiên cứu áp dụng các tiến bộ khoa học kĩ thuật vào công tác bảo dưỡng sửa chữa các thiết bị vật tư kĩ thuật. Chi nhánh Hà Nội: là đơn vị hạch toán trực thuộc được Công ty hỗ trợ thủ tục pháp lí, giao mặt bằng để kinh doanh, hàng tháng chi nhánh có trách nhiệm trả tiền khấu hao đất, thuế đất, tiền sinh lời và chịu sự quản lí về hành chính của Công ty. Đoàn xe: Được phân theo từng khu vực hoạt động như đội xe phía Bắc, đội xe phía Nam, đội xe miền Trung. Chịu sự điều hành phân luồng, giờ đi, giờ đến của phòng kế hoạch. Tổ chức phân công nhiệm vụ đến từng lái xe, đầu xe, thực hiện tốt công tác vận tải theo kế hoạch đề ra trong từng thời điểm, thời kì. Tổ chức kí kết các hợp đồng vận tải theo nhu cầu của khách, bán vé dịch vụ cho khách. Tổ chức thực hiện đưa đoàn xe vào bảo dưỡng sửa chữa theo đúng kế hoạch được giao. Với mô hình quản lí trực tuyến chức năng, mỗi bộ phận, mỗi thành viên trong cơ cấu chịu sự lãnh đạo cao nhất của Giám đốc, chịu trách nhiệm từng công việc nhỏ nhất để báo cáo Phó Giám đốc. Các phòng ban chức năng có nhiệm vụ tham mưu, cố vấn cho lãnh đạo Công ty nhằm đảm bảo cho công việc quản lí, tổ chức, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của Ban Giám đốc được hiệu quả. Sinh viên: Vũ Thị Hà Anh - Lớp: QT 902N 40
- Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân lập Hải Phòng 2.1.4. Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 2.1.4.1. Tình hình cạnh tranh Ngay từ những ngày đầu đi vào hoạt động, Công ty đã xác định việc kinh doanh vận tải hành khách là hoạt động chủ yếu của Công ty, lấy việc vận chuyển hành khách theo 02 luồng tuyến Hải Phòng – Hà Nội và Hải Phòng – Thành phố Hồ Chí Minh là nhiệm vụ trọng tâm của Công ty. Đó là thị trường chính mà Công ty đã đầu tư phát triển trong suốt thời gian qua. Khi xác định thị trường hoạt động như vậy, Công ty vấp phải sự cạnh tranh gay gắt cả trong ngành và ngoài ngành. Cạnh tranh giữa các loại hình vận tải (cạnh tranh ngoài ngành) Cạnh tranh ngoài ngành là cạnh tranh giữa các loại hình vận tải khác nhau bao gồm: đường bộ, đường sắt, đường biển và đường hàng không. Nếu người tiêu dùng dịch vụ cần có tốc độ vận chuyển thì đường hàng không sẽ xếp hàng đầu, tiếp sau là đường bộ. Nếu mục tiêu của khách hàng là hạ thấp chi phí thì đường biển, đường sông là tốt nhất Việc lựa chọn phương tiện vận chuyển đều là sự cân nhắc kỹ lưỡng bởi các mối quan hệ về chi phí, sự thuận tiện về nơi giao dịch, điểm đến của hành khách, hàng hoá, các yếu tố về mặt thời gian Do đó, sự cạnh tranh giữa các phương tiện vận tải khác nhau ngày càng trở nên quyết liệt. Cạnh tranh giữa các Công ty trong ngành Thị trường vận tải đường bộ có nhiều Công ty cùng tham gia vào quá trình cung cấp dịch vụ vận tải này. Phương thức cạnh tranh chủ yếu giữa các doanh nghiệp trong ngành vận tải đường bộ là giá cả, chất lượng dịch vụ và các dịch vụ kèm theo. Song yếu tố chi phối mạnh nhất vẫn là giá cả. Tuy nhiên, do chất lượng dịch vụ và các dịch vụ kèm theo luôn ở mức cao hơn hẳn, thoả mãn cao nhất nhu cầu của khách hàng về di chuyển nên Công ty vận tải Hoàng Long đã giành một lượng lớn khách hàng từ phía Công ty. Do cùng chung địa bàn hoạt động, nên Ban Lãnh đạo Công ty đã nhận định Công ty vận tải Hoàng Long là đối thủ cạnh tranh chính của Công ty. Bên cạnh đó, một số doanh nghiệp khác như Hải Âu, các xe tư nhân khác cũng là đối thủ cạnh tranh của Công ty. Sinh viên: Vũ Thị Hà Anh - Lớp: QT 902N 41
- Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân lập Hải Phòng Thêm nữa, càng ngày càng có nhiều đối tượng thuộc nhiều thành phần kinh tế cùng tham gia khai thác trên thị trường vận tải hành khách. Cạnh tranh diễn ra gay gắt do đó lao động trong Công ty phải nâng cao trình độ của mình, giúp Công ty có khả năng thích ứng được điều kiện môi trường hiện tại và tương lai. 2.1.4.2. Đặc điểm lao động Đối với mỗi doanh nghiệp nói chung và Công ty cổ phần xe khách Thanh Long nói riêng, việc xác định số lao động trực tiếp và gián tiếp có ý nghĩa quan trọng trong việc hình thành cơ cấu lao động tối ưu. Nếu thừa sẽ gây lãng phí lao động, gây khó khăn cho quỹ tiền lương, ngược lại nếu thiếu sẽ không dáp ứng được yêu cầu sản xúât kinh doanh. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để cơ cấu lao động hợp lí, điều này Công ty đang sắp xếp và tổ chức lại. Lao động trong Công ty đuợc chia làm 3 loại chính sau: . Lao động vận tải . Lao động bảo dưỡng sửa chữa . Lao động gián tiếp Lao động vận tải: Tổ chức và quản lí lao động lái xe cùng với phương tiện vận tải là khâu trung tâm trong công tác tổ chức quản lí sản xuất của Công ty cổ phần xe khách Thanh Long. Đặc điểm hoạt động của Công ty xe khách Thanh Long nói chung và đặc điểm vận tải nói riêng thì đây là một loại lao động mang tính đặc thù vì: Tính độc lập tương đối cao, thể hiện ở chỗ họ chịu trách nhịêm về toàn bộ quá trình vận tải từ khâu khai thác nhu cầu vận chuyển đến việc tổ chức vận chuyển và thanh toán với khách hàng. Mặc khác hoạt động vận tải diễn ra bên ngoài phạm vi doanh nghiệp trong một không gian rộng lớn. Từ đó đòi hỏi lái xe phải có phẩm chất như: có tính độc lập, tự chủ và ý thức tự giác cao, có khả năng sáng tạo và xử lí linh hoạt các tinh huống nảy sinh trên đường, phải có trình độ hiểu biết đủ rộng Lao động bảo dưỡng sửa chữa: Sinh viên: Vũ Thị Hà Anh - Lớp: QT 902N 42
- Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân lập Hải Phòng Để không ngừng hoàn thiện chất lượng công tác bảo dưỡng sửa chữa nhằm nâng cao hệ số lái xe tốt cũng như giảm ngày xe nằm chờ bảo dưỡng sửa xe, Công ty đã tổ chức xưởng sửa chữa ngay trong khuôn viên trụ sở. Công nhân sửa chữa, bảo dưỡng có tay nghề chuyên môn hoá cao, dưới sự lãnh đạo của xưởng trưởng. Lao động gián tiếp: Lao động gián tiếp của Công ty tổ chức theo các phòng ban nghịêp vụ và phòng ban chức năng với 4 phòng. Mỗi phòng đều có một trưởng phòng phụ trách chung và chịu trách nhiệm trước giám đốc về hoạt động của phòng mình. Căn cứ và quyết định về chức năng nhiệm vụ từng phòng mà trưởng phòng phân công việc cho từng nhân viên dưới quyền. Hiện nay, lao động gián tiếp của Công ty có 21 người, trong đó 01 người có bằng Thạc sĩ (chiếm 4,76%) và 20 người đều có bằng đại học (chiếm 95,24%). Sinh viên: Vũ Thị Hà Anh - Lớp: QT 902N 43
- Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân lập Hải Phòng 2.1.4.3. Kết quả sản xuất kinh doanh Bảng 2.1: Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp (Đơn vị tính: đồng) So sánh 2007/2006 So sánh 2008/2007 Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 (∆) (%) (∆) (%) 1. Doanh thu bán hàng 53.423.254.958 48.754.412.650 49.381.676.885 -4.668.842.308 -8,74 627.264.235 1,29 2. Giá vốn hàng bán 50.711.947.256 45.126.041.287 45.531.298.713 -5.585.905.969 -11,01 405.257.426 0,90 3. Lợi nhuận gộp 2.711.307.702 3.628.371.363 3.850.378.172 917.063.661 33,82 222.006.809 6,12 4. Chi phí bán hàng 47.891.793 64.372.000 69.450.883 16.480.207 34,41 5.078.883 7,89 5. Chi phí quản lí DN 1.559.945.261 1.531.838.042 1.613.954.267 -28.107.219 -1,80 82.116.225 5,36 6. Lợi nhuận thuần 1.103.470.648 2.032.161.321 2.166.973.022 928.690.673 84,16 134.811.701 6,63 7. Thu nhập khác 1.900.930.503 3.484.411.103 2.839.047.619 1.583.480.600 83,30 -645.363.484 -18,52 8. Chi phí khác 1.473.153.254 3.274.912.072 3.092.400.715 1.801.758.818 122,31 -182.511.357 -5,57 9. Lợi nhuận khác 427.777.249 209.499.031 -253.353.096 -218.278.218 -51,03 -462.852.127 -220,93 10. Lợi nhuận trước thuế 1.531.247.897 2.241.660.352 1.913.619.926 710.412.455 46,39 -328.040.426 -14,63 11. Chi phí thuế TNDN 428.749.411 627.664.899 535.813.560 198.915.487 46,39 -91.851.339 -14,63 12. Lợi nhuận sau thuế 1.102.498.486 1.613.995.453 1.377.806.366 511.496.968 46,39 -236.189.087 -14,63 (Nguồn: phòng kế toán tài vụ, Công ty cổ phần xe khách Thanh Long) Sinh viên: Vũ Thị Hà Anh - Lớp: QT 902N 44
- Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân lập Hải Phòng Tổng lợi nhuận sau thuế của Công ty năm 2007 tăng 710.412.455 đồng với tỷ lệ tăng 46,39% so với năm 2006, con số này cho thấy kết quả kinh doanh của Công ty năm 2007 tốt hơn năm 2006. Điều đó thể hiện sự cố gắng của toàn Công ty trong quá trình tìm kiếm lợi nhuận, đồng thời nó cũng cho thấy sự phát triển của Công ty trong quá trình kinh doanh. Có được kết quả kinh doanh như vậy do tác động của các nhân tố sau: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của Công ty trong năm 2007 giảm 4.668.842.308 đồng tương ứng với tỷ lệ 8,74%. Nguồn thu chính của Công ty là từ số tiền lái xe nộp lại cho Công ty sau mỗi chuyến xe; doanh thu từ việc kinh doanh xăng dầu; thu từ việc kinh doanh mặt hàng phụ tùng và thiết bị vận tải; thu từ việc kinh doanh kho bãi, cửa hàng. Năm 2007, Công ty giảm bớt 3 xe chạy tuyến Hải Phòng – Thành phố Hồ Chí Minh; đối tác cũng ngừng ký hợp đồng thuê hai kho chứa hàng cuả Công ty; đồng thời do giá xăng dầu tăng cao nhưng Công ty không được chấp thuận cho tăng giá vé, việc kinh doanh xăng dầu bị ảnh hưởng; đây là những nguyên nhân chính doanh thu giảm sút. Ngoài ra, đối thủ cạnh tranh của Công ty cổ phần xe khách Thanh Long cũng là một lực lượng có ảnh hưởng rất lớn đến của Công ty. Do đặc điểm thị trường của Công ty là rất lớn, trải dài trên địa bàn nhiều tỉnh thành, việc kiểm soát thị trường hầu như là không thể. Thêm vào đó trong thời gian gần đây lực lượng phương tiện vận tải khu vực tư nhân phát triển mạnh do Nhà nước bỏ hình thức giấy phép tuyến, xe của Công ty mỗi chuyến đi đều bị kiểm soát chặt chẽ theo chế độ tài chính kế toán đã quy định hoá đơn chứng từ đầu vào phải đầy đủ, còn xe tư nhân chỉ nộp thuế tháng. Hiện tượng đón trả khách tự do, bắt khách dọc đường, phá giá đang gây ra rất nhiều khó khăn cho Công ty. Do không có các khoản giảm trừ doanh thu nên doanh thu thuần của Công ty cũng chính bằng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Giá nhiên liệu liên tục biến động, cùng với những nguyên nhân như đã nêu trên làm giá vốn hàng bán nói chung và cụ thể là giá vốn vận tải cũng giảm trong năm 2007 (năm 2007 giảm 11,01% so với năm 2006, tương đương với 5.585.905.969 đồng). Phần lớn phương tiện của Công ty chạy tuyến đường dài, chi phí xăng dầu cho mối chuyến xe cao nên khi giá xăng dầu tăng sẽ gây tác động rất Sinh viên: Vũ Thị Hà Anh - Lớp: QT 902N 45
- Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân lập Hải Phòng mạnh lên chỉ tiêu giá vốn. Tuy nhiên, tốc độ giảm của giá vốn lớn hơn tốc độ giảm của doanh thu, nên lợi nhuận gộp tăng thêm 33,83%. Năm 2007, các khoản thu nhập khác của doanh nghiệp tăng 1.583.480.600 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 83,30%, trong khi chi phí cho các hoạt động này lên tới 1.801.758.818 triệu đồng tương ứng với 122,31% làm cho lợi nhuận giảm 218.278.218 đồng. Các khoản thu nhập khác của Công ty chủ yếu từ thanh lý nhượng bán tài sản cố định, nhưng do giá trị còn lại của tài sản khi thanh lý nhượng bán còn khá cao, Công ty cũng chưa có các biện pháp tích cực để giảm các chi phí phát sinh liên quan nên tốc độ tăng của chi phí lớn hơn tốc độ tăng của doanh thu, làm lợi nhuận khác giảm 51,03%. Chi phí bán hàng và chi phí quản lí doanh nghiệp cũng có những biến đổi. Trong đó chi phí bán hàng tăng 16.480.207 đồng hay tăng 34,41% còn chi phí quản lí doanh nghiệp giảm 28.107.219 đồng hay giảm 1,8%. Tốc độ tăng của chi phí bán hàng lớn hơn tốc độ tăng của doanh thu chứng tỏ trong năm doanh nghiệp đã có những khoản chi tiêu cho việc bán hàng chưa hợp lí, cần phải kiểm tra các khoản chi và đưa ra các biện pháp kiểm soát chi phí góp phần tăng lợi nhuận. Tất cả những biến đổi của các yếu tố đã phân tích trên làm lợi nhuận trước thuế trong năm 2007 của Công ty tăng 511.496.968 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 46,39% so với năm 2006. Năm 2008, lợi nhuận sau thuế của Công ty giảm 236.189.087 đồng tương ứng với tỷ lệ giảm 14,63%. Kết quả đó chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố sau: Năm 2008, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của công tăng 627.264.235 đồng. Trong năm này, việc kinh doanh của Công ty dần đi vào ổn định sau những khó khăn năm 2007. Đầu quý IV/2008, Công ty đã được chấp thuận tăng giá vé lên 10% ở tuyến đường Hải Phòng – Hà Nội và 15% đối với các tuyến xe đến các tỉnh phía Nam nên hoạt động kinh doanh của Công ty cũng có những chuyển biến tích cực. Bên cạnh đó, lượng xăng dầu tiêu thụ tại cửa hàng tăng 18,5% cũng là một trong những nguyên nhân làm doanh thu tăng 1,29% so với năm 2007. Giá vốn hàng bán nói chung và cụ thể là giá vốn vận tải cũng tăng lên trong năm 2008 (năm 2008 tăng 0,9% so với năm 2007, tương đương với 405.257.426 Sinh viên: Vũ Thị Hà Anh - Lớp: QT 902N 46
- Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân lập Hải Phòng đồng). Nguyên nhân chủ yếu là do Công ty có một đại lí xăng chuyên doanh các loại xăng dầu, nên việc giá xăng trên thế giới nói chung và trong nước nói riêng biến động phức tạp gây ảnh hưởng rất lớn đến giá vốn. Trong vòng hai tháng kể từ thời điểm Nhà nước quyết định điều hành xăng dầu theo cơ chế thị trường tại Quyết định số 79/2008/QĐ-BTC ngày 16 tháng 9 năm 2008, Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam đã có 07 lần 1 chính thức điều chỉnh giá bán các mặt hàng xăng dầu. Khoản chi lương cho lái phụ xe của Công ty trong năm qua cũng tăng cao cũng là một trong những nguyên nhân chính làm giảm lợi nhuận trước thuế của Công ty. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng 222.006.809 đồng hay tăng 6,12%. Tốc độ tăng của doanh thu cao hơn tốc độ tăng của giá vốn nên tốc độ tăng của lợi nhuận gộp cũng cao hơn tốc độ tăng của doanh thu 4,83%. Lợi nhuận khác trong năm 2007 là 209.499.031 đồng thì đến năm 2008, Công ty đã thua lỗ 253.353.096 đồng, tức là giảm đi so với năm 2007 là 462.852.127 đồng tương ứng với 220,93%. Do thu nhập khác giảm 645.363.484 đồng tương ứng với tỷ lệ giảm 18,52% trong khi chi phí khác giảm 182.511.357 đồng hay giảm 5,57%. Tốc độ giảm của doanh thu lớn gấp 3 lần tốc độ giảm của giá vốn vẫn là do việc thanh lý, nhượng bán phương tiện chưa đạt hiệu quả, mà Công ty chưa có biện pháp khắc phục. Chi phí bán hàng và chi phí quản lí doanh nghiệp tăng đến 87.195.108 đồng. Trong đó chi phí bán hàng tăng 5.078.883 đồng hay tăng 7,89% còn chi phí quản lí doanh nghiệp tăng 82.116.225 đồng hay tăng 5,36%. Như vậy, tốc độ tăng của doanh thu đã thấp hơn tốc độ tăng của các loại chi phí. Điều đó cho thấy trình độ quản lí chi phí hoạt động của Công ty còn chưa cao. Chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế cũng là một chỉ tiêu phản ánh rõ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, nó phản ánh việc kinh doanh có lãi hay không, mức lợi nhuận mà các thành viên được hưởng ở mức nào sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ với Nhà nước. Lợi nhuận sau thuế là một chỉ tiêu quan trọng để tính toán các chỉ tiêu hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhìn vào bảng ta thấy lợi nhuận sau thuế của Công ty cổ phần xe khách Thanh Long có xu hướng giảm, năm 1 Thông tin được đăng tải chính thức trên trang web của Tổng Công ty xăng dầu Việt Nam Sinh viên: Vũ Thị Hà Anh - Lớp: QT 902N 47
- Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân lập Hải Phòng 2008 đã giảm 236.189.087 đồng tương ứng với 14,63 % so với năm 2007, do tốc độ tăng của tổng chi phí lớn hơn tốc độ tăng của tông doanh thu. Lợi nhuận sau thuế giảm đi, tuy nhiên đó cũng chưa thể nói rằng Công ty kinh doanh không có hiệu quả kinh tế mà còn phải căn cứ vào các chỉ tiêu hiệu quả. Biểu 2.2: Sự tăng trưởng lợi nhuận trước thuế giai đoạn 2006-2008 (Đvt: đồng) Lợi nhuận trước thuế 2.500.000.000 2.000.000.000 1.500.000.000 1.000.000.000 500.000.000 0 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Tóm lại, trong năm qua, trước những diễn biến phức tạp về tình hình chính trị, kinh tế trên thế giới mà hệ quả là giá xăng dầu, giá nguyên vật liệu đều tăng và diễn biến bất thường, các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực vận tải trong nước nói chung và Công ty cổ phần xe khách Thanh Long nói riêng đều ít nhiều chịu ảnh hưởng và phải đối mặt với khó khăn chung đó. Tuy nhiên, với quy mô tăng giá vốn hàng bán, chi phí nguyên nhiên liệu rất lớn như vậy, Công ty đã hết sức nỗ lực trong việc mở rộng quy mô dịch vụ, tìm ra các hướng đi mới để tăng doanh thu và giảm thiểu quy mô sụt giảm lợi nhuận sau thuế đến mức thấp nhất và từ đó tăng khả năng cạnh tranh và chất lượng dịch vụ trong lĩnh vực vận tải hành khách. Sinh viên: Vũ Thị Hà Anh - Lớp: QT 902N 48
- Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân lập Hải Phòng 2.1.4.4. Thuận lợi và khó khăn Khó khăn Nhìn lại những hoạt động của Công ty cổ phần xe khách Thanh Long trong những năm qua, ta nhận thấy ở Công ty xuất hiện một số tồn tại sau: Chưa có các chính sách nhằm thu hút và giữ lượng khách hàng hiện có cũng như của đối thủ cạnh tranh. Chất lượng dịch vụ còn thấp, ngoài dịch vụ vận tải Công ty chưa có dịch vụ bổ sung khác nhằm thoả mãn khách hàng trong quá trình vận chuyển. Chưa có bộ phận nghiên cứu thị trường từ đó đề ra các biện pháp nhằm quảng cáo tiếp thị, tiếp nhận, tiếp thu ý kiến khách hàng, đồng thời nâng cao vị thế của doanh nghiệp trên thị trường. Số địa điểm bán vé và ký hợp đồng với khách hàng còn ít, chủ yếu là ở các bến xe, trong khi địa bàn thành phố là khá rộng lớn. Ngày nay công nghệ ngày càng phát triển mà Công ty chưa có một mạng lưới thông tin để tiếp nhận kịp thời những phản ánh của khách hàng mọi lúc, mọi nơi. Luồng tuyến chưa đa dạng và phong phú, chủ yếu hoạt động trên 2 luồng tuyến chính là Hải Phòng – Hà Nội và Hải Phòng – Thành phố Hồ Chí Minh. Môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt, không chỉ có đối thủ cạnh tranh trong ngành mà còn có cả đối thủ cạnh tranh ngoài ngành. Đối thủ cạnh tranh của Công ty cổ phần xe khách Thanh Long cũng là một lực lượng có ảnh hưởng rất lớn đến của Công ty. Do đặc điểm thị trường của Công ty là rất lớn, trải dài trên địa bàn nhiều tỉnh thành, việc kiểm soát thị trường hầu như là không thể. Thêm vào đó trong thời gian gần đây lực lượng phương tiện vận tải khu vực tư nhân phát triển mạnh do Nhà nước bỏ hình thức giấy phép tuyến, xe của Công ty mỗi chuyến đi đều bị kiểm soát chặt chẽ theo chế độ tài chính kế toán đã quy định hoá đơn chứng từ đầu vào phải đầy đủ, còn xe tư nhân chỉ nộp thuế tháng. Hiện tượng đón trả khách tự do, bắt khách dọc đường, phá giá đang gây ra rất nhiều khó khăn cho Công ty. Để được thay đổi giá cước, Công ty phải được sự cho phép của Sở Tài chính địa phương. Nhưng vì việc biến động đầu vào của lĩnh vực vận tải, doanh Sinh viên: Vũ Thị Hà Anh - Lớp: QT 902N 49
- Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân lập Hải Phòng nghiệp không có khả năng chủ động điều tiết (phải đi mua, thậm chí nhiên liệu do Nhà nước áp giá ). Bản thân khách hàng của doanh nghiệp vận tải cũng có nhu cầu lựa chọn giá, họ luôn yêu cầu giá cước thấp có lợi cho họ. Trong khi bên cạnh các doanh nghiệp vận tải còn có các lực lượng vận tải của tư nhân cũng tham gia cạnh tranh giá cước vận tải. Do đó việc thực hiện đúng giá cước như vậy rõ ràng là không khả thi. Thuận lợi Bên cạnh những khó khăn đã nêu trên, Công ty cũng có thuận lợi nhất định: Là một doanh nghiệp có sự góp vốn của Nhà nước nên Công ty cũng nhận đựơc một số ưu đãi so với các thành phần doanh nghiệp khác. Công ty có vị trí thuận lợi, nằm trong nội thành, thuận lợi cho việc khách hàng đến liên hệ với Công ty. Số đầu phương tiện chưa phải là nhiều nhưng cũng có thể dễ dàng có xe thay thế trong trường hợp phương tiện bị hỏng hóc bất kỳ mà không phải thuê xe ngoài. Đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ cao với tay nghề vững vàng. Nhận thức được điều đó, Công ty cổ phần xe khách Thanh Long đang từng bước cố gắng hạn chế những khó khăn, phát huy những thuận lợi có sẵn, để Công ty phát triển ngày càng lớn mạn và bền vững. 2.2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN 2.2.1. Phân tích tình hình sử dụng vốn 2.2.1.1. Phân tích cơ cấu nguồn vốn Phân tích cơ cấu nguồn vốn Công ty là đánh giá sự biến động cuả các loại nguồn vốn trong Công ty nhằm thấy được tình hình huy động và phân bổ các loại vốn đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh, bên cạnh đó còn thấy được thực trạng tài chính của Công ty. a. Phân tích cơ cấu nguồn vốn năm 2006-2007 Sinh viên: Vũ Thị Hà Anh - Lớp: QT 902N 50
- Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân lập Hải Phòng Bảng 2.2.1: Cơ cấu nguồn vốn năm 2006 – 2007_ Nợ phải trả (Đơn vị tính: đồng) Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch Tỷ Tỷ Chỉ tiêu Số tiền trọng Số tiền trọng (∆) (%) (%) (%) A/ NỢ PHẢI TRẢ 10.843.044.738 27,54 8.432.960.793 23,19 -2.410.083.945 -22,23 I- Nợ ngắn hạn 6.849.896.163 17,4 8.140.082.140 22,38 1.290.185.977 18,84 2- Phải trả người bán 2.299.408.571 5,84 4.184.110.507 11,51 1.884.701.936 81,96 3- Người mua trả tiền trước 0 0 35.468.244 0,1 35.468.244 4- Thuế và các khoản phải nộp 19.500.000 0,05 245.092.041 0,67 225.592.041 1.156,88 5- Phải trả người lao động 0 0 30.586.000 0,08 30.586.000 6- Chi phí phải trả 1.073.217.886 2,73 873.003.338 2,4 -200.214.548 -18,66 9- Các khoản phải trả, phải nộp khác 3.457.769.706 8,78 2.771.822.010 7,62 -685.947.696 -19,84 II. Nợ dài hạn 3.993.148.575 10,14 292.878.653 0,81 -3.700.269.922 -92,67 3- Phải trả dài hạn khác 150.074.926 0,38 147.074.926 0,4 -3.000.000 -2,00 4- Vay và nợ dài hạn 3.843.073.649 9,76 145.803.727 0,4 -3.697.269.922 -96,21 (Nguồn: phòng kế toán tài vụ, Công ty cổ phần xe khách Thanh Long) Sinh viên: Vũ Thị Hà Anh - Lớp: QT 902N 51
- Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân lập Hải Phòng Nợ phải trả của Công ty trong năm giảm cả về số tuyệt đối và về tỷ trọng. Tuy nhiên, tỷ trọng nợ phải trả trên tổng vốn trong 2 năm lần lượt là 27,5% và 23,19% cho thấy Công ty đang từng bước tự chủ về tài chính. Công ty thu hẹp kinh doanh, vốn chủ sở hữu giảm “buộc” Công ty phải đi chiếm dụng vốn để bù đắp cho nhu cầu kinh doanh. Nhìn chung, các khoản nợ ngắn hạn đều tăng về số tuyệt đối và tỷ trọng. Đặc biệt phải kể đến khoản phải trả người bán tăng lên 1.884.701.936 đồng tương ứng với 81,96% cho thấy Công ty đã chiếm dụng một lượng vốn lớn từ bên ngoài, điều này gây không ít khó khăn cho Công ty trong việc thanh toán nợ với nhà cung cấp. Công ty cần xem xét thanh toán bớt công nợ, tránh việc làm mất uy tín với nhà cung ứng. Cũng trong năm 2007, Công ty đã thanh toán được 3.697.269.922 đồng vay nợ dài hạn. Đây là một cố gắng lớn của Công ty trong việc giảm sự phụ thuộc tài chính, tỷ trọng nợ dài hạn trong tổng vốn giảm từ 10,1% xuốn còn 0,81%. Sinh viên: Vũ Thị Hà Anh - Lớp: QT 902N 52
- Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân lập Hải Phòng Bảng 2.2.2: Cơ cấu nguồn vốn năm 2006 – 2007_ Nguồn vốn chủ sở hữu (Đơn vị tính: đồng) Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch Tỷ Tỷ Chỉ tiêu Số tiền trọng Số tiền trọng (∆) (%) (%) (%) B/ NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU 28.522.091.185 72,46 27.933.941.384 76,81 -588.149.801 -2,06 I. Nguồn vốn chủ sở hữu 28.010.716.049 71,16 27.369.688.205 75,26 -641.027.844 -2,29 1- Vốn đầu tư của chủ sở hữu 24.587.520.783 62,46 23.829.684.641 65,53 -757.836.142 -3,08 7- Quỹ đầu tư phát triển 1.488.026.200 3,78 1.187.982.008 3,27 -300.044.192 -20,16 8- Quỹ dự phòng tài chính 427.920.000 1,09 944.769.000 2,6 516.849.000 120,78 10- Lợi nhuận chưa phân phối 1.407.249.066 3,57 1.167.252.556 3,21 -239.996.510 -17,05 11- Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản 100.000.000 0,25 240.000.000 0,66 140.000.000 140,00 II. Nguồn kinh phí và quỹ khác 511.375.136 1,3 564.253.179 1,55 52.878.043 10,34 1- Quỹ khen thưởng, phúc lợi 511.375.136 1,3 564.253.179 1,55 52.878.043 10,34 TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 39.365.135.923 100 36.366.902.177 100 -2.998.233.746 -7,62 (Nguồn: phòng kế toán tài vụ, Công ty cổ phần xe khách Thanh Long) Sinh viên: Vũ Thị Hà Anh - Lớp: QT 902N 53
- Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân lập Hải Phòng Năm 2007, nguồn vốn của Công ty giảm 2.998.233.746 đồng tương ứng với tỷ lệ giảm 7.62%. Nguyên nhân dẫn đến tình hình này là: Nguồn vốn chủ sở hữu giảm 588.149.801 đồng tương ứng với tỷ lệ giảm 2,06%, tuy nhiên tỷ trọng vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn tăng từ 72.5% lên 75.26%, nhằm tăng khả năng tự chủ tài chính của Công ty. Nguồn vốn chủ sở hữu biến động trong năm do: Nguồn vốn chủ sở hữu giảm 757.836.142 đồng tương ứng với 3,08%. Đây là biểu hiện không tốt, cho thấy Công ty không tích luỹ được từ nội bộ do vốn góp lái xe giảm 571.236.783 đồng, vốn liên doanh giảm 186.599.359 đồng. Do năm 2007 Công ty đạt mức lợi nhuận sau thuế lớn hơn năm 2006 nên khoản mục lợi nhuận chưa phân phối của Công ty có chiều hướng tăng cả về giá trị, tỷ lệ và tỷ trọng. Các nguồn khác như quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính đều giảm. Quỹ đầu tư phát triển giảm 167.052.657 đồng tương ứng với tỷ lệ 31,05%, quỹ dự phòng tài chính giảm 183.151.000 đồng tương ứng với 16,24%. Mặc dù hai khoản mục này chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng vốn nhưng cũng cho thấy Công ty hoạt động đạt hiệu quả chưa cao. Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản tăng 50.003.490 đồng, tỷ trọng tăng 26,32%. Đây cũng là một biểu hiện tích cực trong năm, Công ty đang chú trọng trang bị thêm cơ sở vật chất kỹ thuật, thiết bị phục vụ sản xuất. Mặc dù quy mô kinh doanh thu hẹp nhưng Công ty vẫn đầu tư cải tiến trang thiết bị hiện có, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các nhà máy, xí nghiệp Để hiểu rõ hơn về sự biến động kết cấu trong từng khoản mục, ta phân tích bảng theo chiều dọc như sau: Năm 2007, trong 100 đồng vốn có sự biến đổi như sau: Các khoản phải trả người bán tăng 5,67 đồng, thuế và các khoản phải nộp Nhà nước tăng 0,62 đồng, trả lương cho người lao động tăng 0,08 đồng, nguồn vốn chủ sở hữu tăng 3,07 đồng, quỹ dự phòng tài chính tăng 1,51 đồng, nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản tăng 0,41 đồng Bên cạnh đó, một số khoản giảm đi như vay và nợ dài hạn giảm 9,36 đồng, quỹ đầu tư phát triển giảm 0,51 đồng, lợi nhuận chưa phân phối giảm 0,36 đồng Sinh viên: Vũ Thị Hà Anh - Lớp: QT 902N 54
- Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân lập Hải Phòng Như vậy, năm 2007 thực sự là một năm khó khăn với Công ty. Nguồn vốn của Công ty thu hẹp lại, nguồn vốn phân bổ chưa được hợp lí, nguồn vốn chủ sở hữu giảm, các khoản nợ phải trả tăng là những dấu hiệu không tốt cho Công ty hiện nay. Công ty đã thanh toán được một số khoản tín dụng, trả bớt khoản vay dài hạn. Việc thanh toán này làm giảm khả năng tích lũy của Công ty, gây bất lợi về mặt tài chính. b. Phân tích cơ cấu nguồn vốn năm 2007-2008 Sinh viên: Vũ Thị Hà Anh - Lớp: QT 902N 55
- Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân lập Hải Phòng Bảng 2.3.1: Cơ cấu nguồn vốn năm 2007 – 2008 _ Nợ phải trả (Đơn vị tính: đồng) Năm 2007 Năm 2008 Chênh lệch Tỷ Chỉ tiêu Tỷ trọng Số tiền trọng Số tiền (∆) (%) (%) (%) A/ NỢ PHẢI TRẢ 8.432.960.793 23,19 11.658.826.242 27,88 3.225.865.449 38,25 I- Nợ ngắn hạn 8.140.082.140 22,38 11.502.537.767 27,51 3.362.455.627 41,31 2- Phải trả người bán 4.184.110.507 11,51 6.609.431.922 15,81 2.425.321.415 57,97 3- Người mua trả tiền trước 35.468.244 0,1 30.251.240 0,07 -5.217.004 -14,71 4- Thuế và các khoản phải nộp 245.092.041 0,67 166.156.193 0,4 -78.935.848 -32,21 5- Phải trả người lao động 30.586.000 0,08 42.945.000 0,1 12.359.000 40,41 6- Chi phí phải trả 873.003.338 2,4 893.283.042 2,14 20.279.704 2,32 9- Các khoản phải trả, phải nộp khác 2.771.822.010 7,62 3.760.470.370 8,99 988.648.360 35,67 II. Nợ dài hạn 292.878.653 0,81 156.288.475 0,37 -136.590.178 -46,64 3- Phải trả dài hạn khác 147.074.926 0,4 115.074.926 0,28 -32.000.000 -21,76 4- Vay và nợ dài hạn 145.803.727 0,4 41.213.549 0,1 -104.590.178 -71,73 (Nguồn: phòng kế toán tài vụ, Công ty cổ phần xe khách Thanh Long) Sinh viên: Vũ Thị Hà Anh - Lớp: QT 902N 56
- Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐH Dân lập Hải Phòng Về phần nguồn vốn cũng có sự thay đổi lớn so với năm 2007. Năm 2007, theo bảng phân tích trên ta thấy, 100 đồng vốn vào Công ty đựơc hình thành từ 76,81 đồng nguồn vốn chủ sở hữu và 23,19 đồng nợ phải trả. Đến năm 2008, Hệ số tương ứng lần lượt là 72,12 đồng và 27,88 đồng. Nợ phải trả của Công ty có sự tăng đột biến, thêm 3.225.865.449 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 38,25 %. Điều này làm cho tỷ trọng của nợ phải trả chiếm 27,88% trên tổng vốn, tăng 5,13% so với mức 23,19% của năm 2007. Nguyên nhân của sự thay đổi chủ yếu do chỉ tiêu phải trả người bán và vay và nợ dài hạn. Theo bảng phân tích trên, ta thấy trong năm 2007 cứ 100 đồng tài sản thì nhận đựơc nguồn tài trợ từ nợ phải trả là 23,19 đồng, trong đó hoàn toàn là nợ ngắn hạn với 22,38 đồng và 0,81 đồng nợ dài hạn; còn trong năm 2008 cứ 100 đồng tài sản thì nhận đựơc nguồn tài trợ từ nợ phải trả là 27,88 đồng, trong đó hoàn toàn là nợ ngắn hạn với 27,51 đồng và 0,37 đồng nợ dài hạn. Như vậy kết cấu nguồn vốn có năm 2008 sự thay đổi so với năm 2007. Trong kì nợ phải trả tăng lên 4,69 %, trong đó nợ ngắn hạn tăng 5,13%, còn nợ dài hạn giảm 0,44% trên tổng vốn so với kì trước. Nợ ngắn hạn tăng về kết cấu chủ yếu là do khoản phải trả người bán tăng 2.425.321.415 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 57,97%. Bên cạnh đó là do sự thay đổi giá trị của các khoản phải trả người lao động, và các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác. Nợ dài hạn giảm chủ yếu là do mức giảm của các khoản phải trả ngoài phải trả người bán và phải trả nội bộ cùng với mức giảm của khoản vay dài hạn. Khoản phải trả dài hạn khác giảm được 32.000.000 đồng tương ứng với mức giảm 21,76 %. Với việc tăng nguồn vốn chủ sở hữu, tự chủ về tài chính, trong năm 2008 khoản vay và nợ dài hạn của Công ty đã giảm được 104.590.178 đồng. Nếu không có khoản nợ nào quá hạn thanh toán thì điều đó cho thấy Công ty đã chấp hành tốt kỷ luật thanh toán, kỷ luật tín dụng, quan tâm đến việc giữ uy tín trong quan hệ với khách hàng. Sinh viên: Vũ Thị Hà Anh - Lớp: QT 902N 57