Khóa luận Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty trách nhiệm hữu hạn Hoàng Phương - Trần Thị Quế Oanh

doc 90 trang huongle 1730
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty trách nhiệm hữu hạn Hoàng Phương - Trần Thị Quế Oanh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • dockhoa_luan_mot_so_bien_phap_nang_cao_hieu_qua_su_dung_von_tai.doc

Nội dung text: Khóa luận Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty trách nhiệm hữu hạn Hoàng Phương - Trần Thị Quế Oanh

  1. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty trách nhiệm hữu hạn Hoàng Phương LỜI MỞ ĐẦU Hoà vào xu thế hội nhập của nền kinh tế thế giới với nhiều cam go và thử thách một nền kinh tế năng động và mang nhiều tính cạnh tranh để bắt kịp nhịp độ phát triển chung đấy, Việt Nam đang cố gắng nỗ lực xây dựng về vật lực để có một nền tảng vững chắc cho phát triển kinh tế. Một trong những vấn đề mà Việt Nam cần phải chú trọng đầu tư và phát triển đó là vốn. Vốn có vai trò rất quan trọng nó là thứ không thể thiếu được của nền kinh tế thế giới, của quốc gia, của doanh nghiệp và của từng cá nhân. Vốn là điều kiện cần cho quá trình sản xuất lưu thông hàng hoá. Để doanh nghiệp được hình thành và có thể tiến hành sản xuất kinh doanh được thì bắt buộc doanh nghiệp phải có vốn để hoạt động. Từ việc hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp sẽ đi đến một định hướng đó là sự tồn tại lâu dài sự phát triển bền vững trong một môi trường cạnh tranh khốc liệt. Muốn làm được điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải có khả năng sử dụng vốn của mình sao cho đạt hiệu quả nhất. Để từ đó không những doanh nghiệp có thể tồn tại được có chỗ đứng của mình trên thương trường mà còn có thể sử dụng những thuận lợi từ việc sử dụng hiệu quả nguồn vốn đem lại để tiến hành tái đầu tư, tái sản xuất mở rộng quy mô đưa doanh nghiệp ngày càng phát triển lớn mạnh hơn. Xuất phát từ tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp, nên trong quá trình thực tập tại công ty trách nhiệm hữu hạn Hoàng Phương, được sự giúp đỡ của ban lãnh đạo công ty cùng các cán bộ chuyên môn các phòng ban nghiệp vụ cùng với sự chỉ bảo tận tình của giảng viên hướng dẫn em đã tiến hành phân tích những số liệu tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn Hoàng Phương để đánh giá những mặt mạnh cũng như những hạn chế trong công tác hoạt động quản lý và sử dụng vốn tại công ty, em đã lựa chọn đề tài: “ Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty trách nhiệm hữu hạn Hoàng Phương ” làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp của em. Sv: Trần Thị Quế Oanh – QT901N 1
  2. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty trách nhiệm hữu hạn Hoàng Phương Đề tài được nghiên cứu nhằm phân tích và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận chung về vốn kinh doanh. Từ đó đánh giá thực trạng sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp và vận dụng những vấn đề lý luận vào thực tiễn đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp. Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, nội dung của luận văn được trình bày thành 3 phần: Phần 1: Những lý luận chung về vốn và hiệu quả sử dụng vốn Phần 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại công ty trách nhiệm hữu hạn Hoàng Phương Phần 3: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty trách nhiệm hữu hạn Hoàng Phương Khoá luận tốt nghiệp của em được hoàn thành với sự hướng dẫn của cô giáo, Thạc sĩ Hoàng Thị Hồng Lan cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú, anh chị trong công ty TNHH Hoàng Phương. Trong quá trình viết luận văn, do trình độ lý luận và nắm bắt thực tế còn nhiều hạn chế nên đề tài của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được chỉ bảo, đóng góp, bổ sung ý kiến của các thầy cô giảng viên, các cô chú trong công ty và toàn thể các bạn để bài viết của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cám ơn ! Sv: Trần Thị Quế Oanh – QT901N 2
  3. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty trách nhiệm hữu hạn Hoàng Phương PHẦN I LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN 1.1 Vốn và vai trò của vốn đối với doanh nghiệp 1.1.1 Khái niệm, đặc điểm vốn kinh doanh trong doanh nghiệp  Khái niệm về vốn kinh doanh Trong nền kinh tế thị trường, mỗi doanh nghiệp được coi là một tế bào của nền kinh tế, với chức năng chủ yếu là tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh ra sản phẩm hàng hoá, dịch vụ, phục vụ cho nhu cầu xã hội và nhằm mục tiêu tối đa hoá giá trị doanh nghiệp. Để có thể tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh thì điều đầu tiên mang tính chất bắt buộc đối với bất kỳ doanh nghiệp nào muốn đứng vững và phát triển được thì phải có vốn. Vốn là điều kiện tiên quyết có ý nghĩa quyết định tới mọi khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Vì vậy đòi hỏi chúng ta cần phải biết rõ vốn kinh doanh và các đặc trưng của vốn kinh doanh để làm tiền đề cho việc phân tích vốn kinh doanh cũng như việc tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp được hiểu là số tiền ứng trước để thoả mãn các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp. Các yếu tố đầu vào thông thường gồm các tài sản hữu hình và các tài sản vô hình phục vụ cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm mục đích kiếm lời. Khi nói đến vốn kinh doanh của các doanh nghiệp chúng ta chủ yếu đề cập đến những đặc điểm cơ bản sau: + Vốn kinh doanh trong các doanh nghiệp là một loại quỹ tiền tệ đặc biệt. Mục tiêu của quỹ là để phục vụ sản xuất kinh doanh tức là để đầu tư cho các tài sản phục vụ cho mục đích sinh lời và tích luỹ, không phải là mục đích tiêu dùng thông thường. + Vốn kinh doanh của doanh nghiệp có trước khi diễn ra hoạt động sản xuất kinh doanh. Tức là doanh nghiệp phải có một lượng tiền ứng trước để đầu tư vào các tài sản và các phương tiện cần thiết phục vụ cho kinh doanh thì quá Sv: Trần Thị Quế Oanh – QT901N 3
  4. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty trách nhiệm hữu hạn Hoàng Phương trình sản xuất kinh doanh mới thực hiện được. Do vậy đã có nhiều ý kiến cho rằng : “ có vốn mới có lời ” hoặc là “ có đầu tư mới có thể có lãi ”. + Vốn kinh doanh của doanh nghiệp sau khi ứng ra được sử dụng vào kinh doanh và sau mỗi chu kỳ hoạt động phải được thu về để ứng tiếp cho chu kỳ hoạt động sau. Và như vậy với tiến bộ của khoa học kỹ thuật như hiện nay, lượng tiền thu về sau mỗi chu kỳ kinh doanh thường lớn hơn số tiền mà doanh nghiệp ứng ra ban đầu. Tuy nhiên, quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường không phải lúc nào cũng diễn ra suôn sẻ mà trong quá trình vận động của vốn kinh doanh của vốn gặp rất nhiều rủi ro khác nhau làm cho số tiền thu được sau chu kỳ kinh doanh nhỏ hơn số tiền ứng ra ban đầu.  Những đặc trưng của vốn kinh doanh. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay thì vốn là yếu tố hàng đầu trong sản xuất kinh doanh. Quy luật cạnh tranh tăng lên làm cho tính cơ động và tầm quan trọng của vốn tăng lên. Doanh nghiệp có quyền linh hoạt sử dụng vốn sao cho mang lại hiệu quả sử dụng vốn cao nhất. Vì vậy để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cần phải nhận thức đầy đủ về các đặc trưng của vốn kinh doanh. Vốn kinh doanh trong doanh nghiệp có những đặc trưng cơ bản sau: Một là: Vốn phải được biểu hiện bằng một lượng giá trị thực của tài sản. Nghĩa là vốn được biểu hiện bằng giá trị của những tài sản hữu hình (nhà xưởng, máy móc, thiết bị, đất đai ) và giá trị của tài sản vô hình (nhãn hiệu, bản quyền, phát minh, sáng chế ). Ngày nay cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường và sự tiến bộ của khoa học kĩ thuật thì tài sản vô hình ngày càng phong phú, đa dạng. Hai là: Vốn phải được vận động và sinh lời. Vốn được biểu hiện bằng tiền nhưng chỉ ở dạng tiềm năng của vốn, để biến thành vốn thì đồng tiền đó phải được vận động và sinh lời. Trong quá trình vận động vốn có thể thay đổi hình thái biểu hiện nhưng điểm xuất phát và điểm cuối cùng của vòng tuần hoàn phải là giá trị. Đồng thời giá trị mang lại ở cuối Sv: Trần Thị Quế Oanh – QT901N 4
  5. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty trách nhiệm hữu hạn Hoàng Phương vòng tuần hoàn phải lớn hơn giá trị ban đầu tức là vốn phải được vận động và sinh lời. Ba là: Vốn phải được tích tụ và tập trung đến một lượng nhất định mới đủ sức đầu tư kinh doanh. Vì vậy để đầu tư vào sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp không chỉ khai thác tiềm năng về vốn mà còn phải tìm cách thu hút huy động vốn như: phát hành cổ phiếu, phát hành trái phiếu, liên doanh liên kết Bốn là: Vốn phải có giá trị về mặt thời gian. Nghĩa là phải xem xét yếu tố thời gian của đồng vốn. Vì trong nền kinh tế thị truờng do ảnh hưởng của các yếu tố giá cả, lạm phát, khủng hoảng kinh tế nên sức mua đồng tiền ở các nước là khác nhau. Cho nên khi bỏ vốn đầu tư và xác định kết quả hoạt động đầu tư mang lại các doanh nghiệp cần phải xem xét đến giá trị thời gian của vốn. Năm là: Vốn phải được gắn với chủ sở hữu, được quản lý chặt chẽ. Trong nền kinh tế thị trường với sự tác động mạnh mẽ của quy luật cạnh tranh thì vốn là yếu tố rất quan trọng của mỗi doanh nghiệp. Do đó không thể có đồng vốn vô chủ. Khi đồng được gắn với một chủ sở hữu nhất định thì nó mới được chi tiêu hợp lý, sử hiệu vốn hiệu quả mới tránh được hiện tượng thất thoát lãng phí vốn. Sáu là: Trong nền kinh tế thị trường vốn được quan niệm như một hàng hoá và là một loại hàng hoá đặc biệt. Đặc trưng này của vốn được thể hiện là: Những người có vốn có thể đưa vốn vào thị truờng, những người cần vốn thì đến thị trường vay và được quyền sử dụng vốn, đồng thời phải trả một khoản tiền theo một tỷ lệ lãi nhất định cho người cho vay. Tỷ lệ này phải tuân theo quy luật cung cầu vốn trên thị trường. Ở đây quyền sử dụng vốn không được di chuyển mà chỉ có quyền sử dụng được chuyển nhượng thông qua sự vay nợ. Bảy là: Vốn không chỉ biểu hiện bằng tiền của tài sản hữu hình mà nó còn được biểu hiện bằng giá trị của những tài sản vô hình Sv: Trần Thị Quế Oanh – QT901N 5
  6. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty trách nhiệm hữu hạn Hoàng Phương TSVH của doanh nghiệp có thể là vị trí địa lý, nhãn hiệu thương hiệu, bản quyền sáng chế phát minh cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường TSVH ngày càng đóng vai trò quan trọng trong việc tăng khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Thực tế trong nền kinh tế thị trường luôn có hàng ngàn, hàng vạn yếu tố bất ngờ do đó việc bảo đảm nguồn vốn kinh doanh có tầm quan trọng đặc biệt đối với các doanh nghiệp nó quyết định đến sự sống còn và tương lai phát triển của doanh nghiệp. Yêu cầu đặt ra đối với doanh nghiệp là phải xác định được nhu cầu cần thiết lựa chọn phương thức huy động vốn và phương thức đầu tư có hiệu quả. 1.1.2 Phân loại vốn kinh doanh của doanh nghiệp Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn kinh doanh được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau. Để thuận tiện cho công tác quản lý và sử dụng vốn giúp doanh nghiệp có phương pháp khai thác và tạo lập vốn kinh doanh có hiệu quả. Do đó cần phải tiến hành phân loại vốn một cách khoa học hợp lý. 1.1.2.1 Theo nguồn hình thành Thông thường mỗi doanh nghiệp phải phối hợp cả hai nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn vay để đảm bảo nhu cầu kinh doanh trong kì. Sự kết hợp giữa hai nguồn này tạo nên cơ cấu tài chính trong doanh nghiệp.  Vốn chủ sở hữu Là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp, doanh nghiệp có quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạn, bao gồm: vốn pháp định, vốn tự bổ sung, vốn do nhà nước tài trợ ( nếu có). - Vốn pháp định: Là số vốn tối thiểu phải có để thành lập doanh nghiệp do pháp luật quy định đối với từng ngành nghề. Đối với doanh nghiệp nhà nước nguồn vốn này do ngân sách nhà nước cấp hoặc có nguồn gốc ngân sách nhà nước như các khoản chênh lệch tăng giá làm tăng giá trị tài sản, tiền vốn trong doanh nghiệp, các khoản phải nộp nhưng để lại doanh nghiệp. Sv: Trần Thị Quế Oanh – QT901N 6
  7. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty trách nhiệm hữu hạn Hoàng Phương - Vốn tự bổ sung: Là vốn chủ yếu do doanh nghiệp được lấy một phần từ lợi nhuận để lại doanh nghiệp, nó được thực hiện dưới hình thức lấy một phần từ quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính. Ngoài ra đối với doanh nghiệp nhà nước còn được để lại toàn bộ số khấu hao cơ bản tài sản cố định để đầu tư, thay thế, đổi mới tài sản cố định. Đây là nguồn tài trợ cho nhu cầu vốn của doanh nghiệp. Nguồn vốn chủ sở hữu là một nguồn vốn quan trọng và có tính ổn định cao, thể hiện quyền tự chủ về mặt tài chính của doanh nghiệp.  Vốn vay Là phần vốn của doanh nghiệp được huy động từ những người cho vay. Phần vốn này được hình thành từ các khoản nợ phát sinh trong quá trình kinh doanh mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải thanh toán cho các chủ nợ, bao gồm: - Các khoản phải trả: Trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ phát sinh các quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với các cá nhân và các tổ chức kinh tế khác như với Nhà nước, với cán bộ công nhân viên, với khách hàng - Vốn vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng: Đây là nguồn cung ứng vốn rất quan trọng đối với các doanh nghiệp. Nguồn vốn này đáp ứng đúng thời điểm các khoản tín dụng ngắn hạn hoặc dài hạn tuỳ theo nhu cầu của doanh nghiệp trên cơ sở các hợp đồng tín dụng giữa ngân hàng và doanh nghiệp. - Vốn vay trên thị trường chứng khoán, phát hành trái phiếu: Tại những nền kinh tế có thị trường chứng khoán phát triển, vay vốn trên thị trường chứng khoán là một hình thức huy động vốn rất hiệu quả đối với doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể phát hành trái phiếu đây là công cụ tài chính quan trọng dễ sử dụng vào mục đích vay dài hạn đáp ứng nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh. Việc phát hành trái phiếu có thể cho phép doanh nghiệp thu hút số tiền nhàn rỗi trên thị trường để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Sv: Trần Thị Quế Oanh – QT901N 7
  8. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty trách nhiệm hữu hạn Hoàng Phương Cách phân loại này nhằm tạo khả năng để doanh nghiệp xem xét và quyết định huy động vốn tối ưu nguồn vốn đảm bảo cho nhu cầu vốn hoạt động sản xuất kinh doanh. Đồng thời thấy được tính pháp lý của doanh nghiệp đối với mỗi nguồn vốn. 1.1.2.2 Theo thời gian huy động - Nguồn vốn thường xuyên: Là nguồn vốn có tính chất ổn định, dài hạn mà doanh nghiệp có thể sử dụng bao gồm vốn chủ sở hữu và các khoản vay dài hạn. - Nguồn vốn tạm thời: Là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới một năm) mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng nhu cầu có tính chất tạm thời, bất thường phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng, các tổ chức tín dụng vav các khoản vốn chiếm dụng. Cách phân loại này giúp doanh nghiệp xem xét huy động các nguồn vốn phù hợp với thời gian sử dụng và cơ sở để lập kế hoặch tài chính. 1.1.2.3 Theo phương thức chu chuyển Theo hình thức này nguồn vốn của doanh nghiệp được phân thành hai loại nguồn vốn hình thành lên hai loại tài sản của doanh nghiệp là tài sản cố định và tài sản lưu động.  Vốn cố định Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về TSCĐ và các khoản đầu tư dài hạn phục vụ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng phần trong nhiều chu kỳ sản xuất và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi TSCĐ hết thời gian sử dụng. Tài sản cố định là một là những tư liệu lao động chủ yếu, có thời gian sử dụng lâu và có giá trị đơn vị lớn. Đặc điểm chung nhất của chúng là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất và không thay đổi hình thái vật chất ban đầu. Trong quá trình đó tài sản cố định bị hao mòn dần và giá trị của nó giảm dần tương Sv: Trần Thị Quế Oanh – QT901N 8
  9. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty trách nhiệm hữu hạn Hoàng Phương ứng, phần giá trị này được chuyển dịch vào giá trị sản phẩm mới mà nó tham gia sản xuất ra. Ngày nay, khi khoa học trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, khái niệm tài sản cố định cũng mở rộng ra gồm cả những tài sản cố định vô hình là: nhãn hiệu thương mại, uy tín, vị trí của doanh nghiệp  Vốn lưu động Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn tiền tệ ứng trước để đầu tư, mua sắm các TSLĐ của doanh nghiệp.Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của TSLĐ nên đặc điểm vận động của vốn lưu động luôn chịu sự chi phối bởi những đặc điểm của TSLĐ. Tài sản lưu động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất và không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ, một lần vào giá trị sản phẩm. Cách phân loại này giúp cho các doanh nghiệp có biện pháp quản lý thích ứng đối với từng bộ phận vốn trên cơ sở đó để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp. Như vậy thông qua việc phân loại vốn kinh doanh sẽ giúp cho người quản lý doanh nghiệp nắm bắt được cơ cấu nguồn vốn kinh doanh từ đó lựa chọn nguồn vốn bổ sung cho thích hợp và hiệu quả nhất. Ngoài ra còn giúp cho công tác lập kế hoạch huy động vốn được chính xác, sát với thực tế của doanh nghiệp, sử dụng có hiệu quả nguồn vốn huy động và nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh. 1.1.3 Vai trò của vốn với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Trong nền kinh tế thị trường vốn kinh doanh có tầm quan trọng đặc biệt trong các doanh nghiệp. Nền kinh tế thị trường thực sự là một môi trường để cho vốn được bộc lộ đầy đủ bản chất vai trò của nó. Thứ nhất: Vốn kinh doanh là điều kiện tiền đề để doanh nghiệp có thể thực hiện được các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, nếu không có vốn sẽ không có bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào. Sv: Trần Thị Quế Oanh – QT901N 9
  10. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty trách nhiệm hữu hạn Hoàng Phương Trong phạm vi một doanh nghiệp có thể thấy rằng điểm xuất phát để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp là phải có một lượng vốn đầu tư ban đầu nhất định. Với số vốn đầu tư ban đầu này doanh nghiệp sẽ tiến hành các hoạt động kinh tế hình thành nên tài sản cần thiết như mua sắm các thiết bị máy móc, xây dựng nhà xưởng, mua bằng phát minh sáng chế, bản quyền, thuê mướn công nhân, hình thành số VLĐ thường xuyên cần thiết tối thiểu để phục vụ sản xuất kinh doanh. Lượng vốn ban đầu đầu tư để hình thành nên vốn kinh doanh của doanh nghiệp mang tính cần thiết, là tiền đề bắt buộc. Về mặt pháp lý tất cả các doanh nghiệp dù thành phần kinh tế nào để được thành lập và đi vào hoạt động thì nhất thiết phải có lượng vốn tối thiểu theo quy định của Nhà nước hay còn gọi là vốn pháp định. Lượng vốn này nhiều hay ít phụ thuộc vào quy mô của doanh nghiệp và tuỳ thuộc vào lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp đó. Thứ hai: Vốn kinh doanh giúp cho doanh nghiệp tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh một cách liên tục và hiệu quả. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn kinh doanh của doanh nghiệp không ngừng tăng lên tương ứng với sự tăng trưởng quy mô, đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được tiến hành một cách liên tục. Nếu doanh nghiệp thiếu vốn kinh doanh sẽ gây nhiều khó khăn cho tính liên tục của quá trình sản xuất, gây ra những tổn thất như: Sản xuất trì trệ, không đủ tiền để thành toán với khách hàng kịp thới dẫn đến mất uy tín trong quan hệ mua bán những khó khăn đó kéo dài tất yếu dẫn đến làm ăn thua lỗ, phá sản. Điều đó đòi hỏi doanh nghiệp phải luôn luôn đảm bảo đầy đủ, kịp thời vốn kinh doanh cho quá trình sản xuất,đáp ứng nhu cầu phát triển mở rộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thứ ba: Vốn kinh doanh không những là điều kiện tiên quyết để các donh nghiệp khẳng định chỗ đứng của mình mà còn là điều kiện tạo nên lợi thế cạnh tranhcủa doanh nghiệp trong cơ chế thị trường. Sv: Trần Thị Quế Oanh – QT901N 10
  11. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty trách nhiệm hữu hạn Hoàng Phương Trong cơ chế mới này, dưới tác động của quy luật cạnh tranh cùng với khát vọng lợi nhuận các doanh nghiệp phải không ngừng phát triển vốn kinh doanh của mình cho nên nhu cầu về vốn kinh doanh của doanh nghiệp là rất lớn. Thứ tư: Vốn kinh doanh còn là công cụ phản ánh và đánh giá quá trình vận động của tài sản tức là phản ánh và kiểm tra quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua sự vận động của vốn kinh doanh, các chỉ tiêu tài chính như: Hiệu quả sử dụng vốn, hệ số thanh toán, hệ số sinh lời, cơ cấu các nguồn và cơ cấu phân phối sử dụng vốn người quản lý có thể kịp thời nhận biết thực trạng vốn trong các khâu của quá trình sản xuất, kiểm tra hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh. Với khả năng đó người quản lý có thể kịp thời phát hiện các khuyết tật và các nguyên nhân của nó để điều chỉnh quá trình kinh doanh nhằm mục tiêu đã định. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay các yếu tố kinh tế luôn luôn biến động xu thế chung của sự biến động là sự mất giá của tiền tệ và sự tăng giá của hàng hoá thị trường, điều này dẫn đến tình trạng là lượng tiền ngày hôm nay sẽ mua được nhiều hàng hoá hơn một lượng tiền như vậy của ngày hôm sau. Trong điều kiện như vậy chúng ta phải bảo toàn vốn cố định và vốn lưu động sao cho khi kết thúc một vòng tuần hoàn, vốn cố định tái lập ít nhất cũng bằng quy mô của vốn cũ để có thể trang bị tài sản ở thời điểm hiện tại, còn vốn lưu động thì đảm bảo đủ mua một số lượng vật tư hàng hoá tương đương với đầu kỳ giá cả tăng lên. Có như vậy mới đảm bảo tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng doanh nghiệp. Vì vậy bên cạnh việc có đủ vốn kinh doanh vấn đề đặt ra là cần phải có biện pháp sử dụng, bảo toàn và ở rộng vốn hiệu quả từ đó mới giúp doanh nghiệp tồn tại và ngày càng phát triển trong cơ chế thị trường. Nhận thức được vai trò của vốn như vậy thì doanh nghiệp mới có thể sử dụng tiết kiệm có hiệu quả hơn và luôn tìm cách nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Sv: Trần Thị Quế Oanh – QT901N 11
  12. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty trách nhiệm hữu hạn Hoàng Phương 1.2 Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp Để đánh giá trình độ quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp người ta thương sử dụng thước đo hiệu quả là hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của được đánh giá trên hai góc độ: Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. Trong phạm vi quản lý doanh nghiệp người ta chủ yếu quan tâm đến hiệu quả kinh tế. Đây là phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất. Do vậy các nguồn lực kinh tế đặc biệt là nguồn vốn của doanh nghiệp có tác động rất lớn đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn là các điều kiện để các doanh nghiệp đầu tư, đổi mới thiết bị công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành, tăng lợi nhuận. Trong nền kinh tế thị trường rủi ro của đồng vốn trong quá trình vận động rất cao bởi sự cạnh tranh khốc liệt giữa các doanh nghiệp với nhau về giá thành, chất lượng sản phẩm, mẫu mã sản phẩm, thị trường tiêu thụ Vì thế việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là yêu cầu mang tính thường xuyên và bắt buộc đối với các doanh nghiệp. Đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn giúp ta thấy được hiệu quả của hoạt động kinh doanh nói chung và quản lý sử dụng vốn nói riêng. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là yêu cầu khách quan để tăng thêm lợi nhuận cũng chính là để bảo toàn và phát triển vốn. Hiệu quả sử dụng vốn được quyết định bởi quá trình sản xuất kinh doanh. Vì vậy doanh nghiệp phải chủ động khai thác triệt để tài sản hiện có, thu hồi nhanh vốn đầu tư tài sản, tăng vòng quay vốn nhằm sử dụng tiết kiệm vốn, tăng doanh thu nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp phản ánh trình độ khai thác, sử dụng và quản lý vốn làm cho đồng vốn sinh lời tối đa nhằm đạt được mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là tối đa hoá giá trị tài sản của chủ sở hữu. Hiệu quả sử dụng vốn được đánh giá thông qua hệ thống các chỉ tiêu về khả năng hoạt động, khả năng sinh lời, tốc độ luân chuyển vốn. Nó phản ánh mối quan hệ tương quan giữa kết quả thu về với chi phí bỏ ra để thực hiện sản Sv: Trần Thị Quế Oanh – QT901N 12
  13. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty trách nhiệm hữu hạn Hoàng Phương xuất kinh doanh. Kết quả thu về được càng cao so với số vốn bỏ ra thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao. Do đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp doanh nghiệp giữ được sức mua của đồng vốn kể cả trong nền kinh tế có lạm phát. Tăng năng lực hoạt động của đồng vốn sẽ giúp cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp và khẳng định được vị thế cạnh tranh của mình trong cơ chế thị trường. Việc nâng cao đó phải đảm bảo các điều kiện sau: - Phải khai thác nguồn lực một cách triệt để, không để đồng vốn nhàn rỗi. - Sử dụng vốn một cách hợp lý và tiết kiệm, đầu tư vào dự án có hiệu quả. - Phải quản lý vốn một cách chặt chẽ nghĩa là không để vốn ứ đọng, sử dụng vốn sai mục đích, không để vốn thất thoát do buông lỏng quản lý. Doanh nghiệp phải thường xuyên phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn để nhanh chóng có biện pháp khắc phục sai lầm, hạn chế những khuyết điểm và phát huy những ưu điểm. 1.2.1 Tài liệu nguồn cần thiết cho việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn Để đánh giá một cách cơ bản tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp có thể sử dụng thông tin kế toán trong nội bộ doanh nghiệp như là một nguồn thông tin quan trọng bậc nhất. Với những đặc trưng hệ thống đồng nhất và phong phú, kế toán hoạt động như một nhà cung cấp các thông tin đánh giá cho phân tích. Bên cạnh đó các doanh nghiệpcũng có nghĩa vụ cung cấp các thông tin kế toán cho các đối tượng bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Thông tin kế toán được phản ánh khá đầy đủ trong báo cáo tài chính. Phân tích được thực hiện trên cơ sở các báo cáo tài chính đó là: - Bảng cân đối kế toán. - Báo cáo kết quả kinh doanh. - Bảng lưu chuyển tiền tệ. - Bảng thuyết minh báo cáo tài chính. Bảng cân đối kế toán: Là một bản báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tổng quát toàn bộ tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Sv: Trần Thị Quế Oanh – QT901N 13
  14. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty trách nhiệm hữu hạn Hoàng Phương Bảng cân đối kế toán phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp theo cơ cấu tài sản, nguồn vốn, cơ cấu nguồn vốn hình thành các tài sản đó. Căn cứ vào bảng cân đối kế toán có thể nhận xét, đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp. Trên cơ sở có thể phân tích tình hình sử dụng vốn, khả năng huy động vốn vào sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Báo cáo kết quả kinh doanh: : Là một bản báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh trong kỳ kế toán của doanh nghiệp. Báo cáo kết quả kinh doanh được chi tiết theo hoạt động sản xuất kinh doanh chính, phụ và các hoạt động sản xuất kinh doanh khác, tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước về các khoản thuế và các khoản phải nộp khác. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc hình thành và sử dụng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Dựa vào báo cáo lưu chuyển tiền tệ người sử dụng có thể đánh giá khả năng tạo ra tiền, sự biến động tài sản thuần của doanh nghiệp, khả năng thanh toán của doanh nghiệp và dự doán được luồng tiền trong kỳ tiếp theo. Thuyết minh báo cáo tài chính: Là một bộ phận hợp thành báo cáo tài chính của doanh nghiệp được lập để giải thích và bổ sung thông tin về tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh, tình hình tài chính của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo khác không thể trình bày rõ ràng và chi tiết được. 1.2.2 Phương pháp phân tích tình hình sử dụng hiệu quả vốn của doanh nghiệp Phương pháp phân tích tài chính cũng như phương pháp phân tích tình hình sử dụng vốn là cách thức, kỹ thuật để đánh giá tình hình tài chính của công ty ở quá khứ, hiện tại và dự đoán tài chính trong tương lai. Từ đó giúp doanh nghiệp đưa ra quyết định kinh tế phù hợp với mục tiêu mong muốn của từng đối tượng phân tích. Để đáp ứng mục tiêu phân tích tài chính có nhiều phương pháp tiến hành như phương pháp so sánh, phương pháp tỷ lệ, phương pháp nhân tích nhân tố, phương pháp dự đoán Nhưng thông thường hay sử dụng hai phương pháp sau: Sv: Trần Thị Quế Oanh – QT901N 14
  15. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty trách nhiệm hữu hạn Hoàng Phương  Phương pháp so sánh * Về nguyên tắc cần phải bảo đảm các điều kiện có thể so sánh được của các chỉ tiêu tài chính ( thống nhất về không gian, thời gian, nội dung, tính chất và các đơn vị tính toán ). Gốc so sánh được lựa chọn là gốc về mặt thời gian và không gian. Kỳ phân tích được lựa chọn là kỳ báo cáo hoặc kỳ kế hoặch. Giá trị so sánh có thể được lựa chọn bằng số tuyệt đối, số tương đối hoặc số bình quân. * Nội dung so sánh bao gồm: + So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu hướng thay đổi về mặt tài chính doanh nghiệp. + So sánh giữa số thực hiện với kỳ này với số kế hoặch để thấy mức độ phát triển của doanh nghiệp. + So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số liệu trung bình ngành, doanh nghiệp khác để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp mình. + So sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng thể, so sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy được sự biến đổi cả về số lượng tương đối và tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp.  Phương pháp phân tích tỷ lệ: Nguồn thông tin kinh tế tài chính đã và đang được cái tiến cung cấp đầy đủ hơn đó là cơ sở hình thành các chỉ tiêu tham chiếu tin cậy cho việc đánh giá tỷ lệ tài chính trong doanh nghiệp. Việc áp dụng công nghệ thông tin cho phép tích luỹ và đẩy nhanh quá trình tính toán. Phương pháp phân tích này giúp cho việc khai thác, sử dụng các số liệu được hiệu quả hơn thông qua việc phân tích một cách có hệ thống hàng loạt các tỷ lệ theo chuỗi thời gian liên tục hoặc gián đoạn. Phương pháp này dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ đại lượng tài chính trong các quan hệ tài chính. Về nguyên tắc phương pháp này đòi hỏi phải xác Sv: Trần Thị Quế Oanh – QT901N 15
  16. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty trách nhiệm hữu hạn Hoàng Phương định được các ngưỡng và các định mức để từ đó nhận xét và đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp trên cơ sở so sánh các chỉ tiêu và tỷ lệ tài chính của doanh nghiệp với các tỷ lệ tham chiếu. Trong phân tích tài chính doanh nghiệp các tỷ lệ tài chính được phân thành các nhóm chỉ tiêu đặc trưng, phản ánh những nội dung cơ bản theo mục tiêu phân tính tài chính của doanh nghiệp. Nhưng nhìn chung có bốn nhóm chỉ tiêu cơ bản: Nhóm chỉ tiêu khả năng thanh toán; nhóm chỉ tiêu về cơ cấu tài chính và tình hình đầu tư; nhóm chỉ tiêu về hoạt động; nhóm chỉ tiêu khả năng sinh lời. Mỗi nhóm tỷ lệ lại bao gồm nhiều tỷ lệ phản ánh riêng lẻ từng bộ phận của hoạt động tài chính trong mỗi trường hợp khác nhau tuỳ theo mục tiêu phân tích người phân tích lựa chọn những nhóm chỉ tiêu khác nhau. Để phục vụ cho việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp thường dùng một số các chỉ tiêu mà ta sẽ trình bày cụ thể trong phần sau. 1.2.3 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ đảm bảo an toàn tài chính cho doanh nghiệp. Hoạt động trong cơ chế thị trường đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải luôn đề cao tính an toàn đặc biệt là an toàn tài chính. Đây là vấn đề ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Việc sử dụng vốn có hiệu quả sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng huy động vốn, khả năng thanh toán của doanh nghiệp được đảm bảo, doanh nghiệp có đủ tiềm lực để khắc phục những khó khăn và rủi ro trong kinh doanh. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao sức cạnh tranh. Để đáp ứng nhu cầu cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hoá mẫu mã sản phẩm Doanh nghiệp phải có vốn trong khi đó vốn doanh nghiệp chỉ có hạn vì vậy nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là rất cần thiết. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu tăng giá trị tài sản của chủ sở hữu và các mục tiêu khác của doanh nghiệp như nâng cao uy tín sản phẩm trên thị trường, nâng cao mức sống của người lao động Vì khi hoạt động sản xuất kinh doanh mang lại lợi nhuận thì doanh Sv: Trần Thị Quế Oanh – QT901N 16
  17. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty trách nhiệm hữu hạn Hoàng Phương nghiệp có thể mở rộng quy mô sản xuất, tạo thêm công ăn việc làm và làm tăng thu nhập cho người lao động. Điều đó giúp cho năng suất lao động của doanh nghiệp ngày càng cao tạo sự phát triển cho doanh nghiệp và các ngành liên quan đồng thời làm tăng các khoản đóng góp cho nhà nước. Như vậy việc nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp không những mang lại hiệu quả thiết thực cho doanh nghiệp và người lao động mà còn ảnh hưởng tới nền kinh tế và toàn bộ xã hội. Do đó các doanh nghiệp phải luôn tìm ra các biện pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của mình. 1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp Trong quá trình sản xuất kinh doanh vốn của doanh nghiệp luân chuyển không ngừng từ hình thái này sang hình thái khác. Tại một thời điểm vốn kinh doanh tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau. Trong quá trình vận động đó vốn kinh doanh chịu nhiều tác động bởi nhiều nhân tố khác nhau làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ta cần hiểu rõ sự tác động của các nhân tố đến hiệu quả sử dụng vốn. Từ đó có các giải pháp nhằm hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực tăng cường những ảnh hưởng tích cực giúp doanh nghiệp bảo toàn vốn và đứng vững trong nền kinh tế thị trường. Thông thường để xem các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn người ta xem xét các nhân tố sau: 1.2.4.1 Chu kỳ sản xuất Đây là một đặc điểm quan trọng gắn bó trực tiếp tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Nếu chu kỳ ngắn doanh gnhiệp sẽ thu hồi vốn nhanh nhằm tái tạo, mở rộng sản xuất kinh doanh. Ngược lại nếu chu kỳ sản xuất dài doanh nghiệp chịu một gánh nặng ứ đọng vốn và lãi phải trả cho các khoản vay tăng thêm. 1.2.4.2 Kỹ thuật sản xuất Các đặc điểm riêng về kỹ thuật tác động liên tục tới một số chỉ tiêu quan trọng phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định như hệ số đổi mới, máy móc thiết Sv: Trần Thị Quế Oanh – QT901N 17
  18. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty trách nhiệm hữu hạn Hoàng Phương bị, hệ số sử dụng về thời gian và công suất. Nếu kỹ thuật sản xuất đơn giản doanh nghiệp dễ có điều kiện sử dụng máy móc thiết bị nhưng lại luôn phải đối phó với các đối thủ cạnh tranh và yêu cầu của khác hàng ngày càng cao về sản phẩm. Do vậy doanh nghiệp dễ tăng doanh thu, lợi nhuận trên vốn cố định nhưng khó giữ được lâu dài. Nếu kỹ thuật sản xuất phức tạp, trình độ trang thiết bị máy móc cao, doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh song đòi hỏi công nhân có tay nghề cao, chất lượng nguyên vật liệu cao sẽ làm giảm lợi huận trên vốn cố định. 1.2.4.3 Đặc điểm của sản phẩm Sản phẩm của doanh nghiệp là nơi chứa đựng chi phí và tiêu thụ sản phẩm mang lại doanh thu cho doanh nghiệp, qua đó quyết định lợi nhuận của doanh nghiệp. Nếu sản phẩm là tư liệu tiêu dùng, nhất là sản phẩm công nghiệp nhẹ như là rượu, bia thì sẽ có vòng đời ngắn, tiêu thụ nhanh và qua đó giúp doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh. Hơn nữa máy móc thiết bị dùng để sản xuất ra các sản phẩm có giá trị không quá lớn, do vậy doanh nghiệp có điều kiện đổi mới. Ngược lại nếu sản phẩm có vòng đời dài, có giá trị lớn như ô tô, xe máy thì việc thu hồi vốn lâu hơn. 1.2.4.4 Tác động của thị trường Thị trường tiêu thị sản phẩm có tác động rất lớn tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Nếu thị trường sản phẩm ổn định thì sẽ là tác nhân thúc đẩy cho doanh nghiệp tái sản xuất mở rộng và mở rộng thị trường. Nếu sản phẩm mang tính thời vụ thì sẽ ảnh hưởng tới doanh thu, quản lý sử dụng máy móc thiết bị và tác động tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. 1.2.4.5 Trình độ đội ngũ cán bộ và công nhân sản xuất Trình độ tổ chức quản lý của lãnh đạo: Vai trò của người lãnh đạo trong quá trình sản xuất kinh doanh là rất quan trọng. Sự điều hành quản lý và sử dụng vốn hiệu quả thể hiện ở sự kết hợp một cách tối ưu các yếu sản xuất, giảm chi phí không cần thiết đồng thời nắm bắt các cơ hội kinh doanh, đem lại cho doanh nghiệp sự tăng trưởng và phát triển. Sv: Trần Thị Quế Oanh – QT901N 18
  19. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty trách nhiệm hữu hạn Hoàng Phương Trình độ tay nghề của công nhân lao động: Nếu công nhân sản xuất có tay nghề cao phù hợp với trình độ công nghệ của dây truyền sản xuất thì việc sử dụng máy móc thiết bị sẽ tốt hơn, khai thác tối đa công suất máy móc thiết bị làm tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Để sử dụng tiềm năng lao động có hiệu quả nhất, doanh nghiệp phải có một cơ chế khuyến khích vật chất cũng như trách nhiệm một cách công bằng sẽ làm tăng hiệu quả sử dụng vốn và ngược lại. 1.2.4.6 Trình độ quản lý và sử dụng các nguồn vốn Đây là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Công cụ chủ yếu để quản lý sử dụng vốn là hệ thống kế toán tài chính. Công tác kế toán thực hiện tốt sẽ đưa ra số liệu chính xác giúp cho lãnh đạo nắm được tình hình tài chính của doanh nghiệp nói chung cũng như việc sử dụng vốn nói riêng trên cơ sở đó đưa ra quyết định đúng đắn. Mặt khác đặc điểm hạch toán kế toán nội bộ của doanh nghiệp luôn gắn với tính chất tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nên cũng tác động đến quản lý vốn. Vì vậy thông qua công tác kế toán mà kiểm tra tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp sớm tìm ra những điểm tồn tại để có biện pháp sử lý giải quyết. Tóm lại nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp rất đa dạng tuỳ từng loại hình, lĩnh vực kinh tế cũng như môi truờng hoạt động của từng loại doanh nghiệp mà mức độ, xu hướng tác động khác nhau. Nên việc nhận thức đầy đủ các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn doanh nghiệp sẽ giúp doanh nghiệp sẽ có những biện pháp kịp thời, hữu hiệu để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, giúp doanh nghiệp có thể tồn tại đứng vững, phát triển đi lên trong thị trường. 1.2.5 Các chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả sử dụng vốn Để đánh giá chính xác có cơ sở khoa học hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp cần phải xây dựng hệ thống các chỉ tiêu phù hợp. Các chỉ tiêu này đã phản ánh được sức sản xuất, sức sinh lời cũng như sức hao phí của từng loại vốn và phải thống nhất với công thức đánh giá hiệu quả chung. Sv: Trần Thị Quế Oanh – QT901N 19
  20. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty trách nhiệm hữu hạn Hoàng Phương Ta có công thức tổng quát như sau: Kết quả đầu ra Hiệu quả = Nguồn lực đầu vào Kết quả đầu ra được đo bằng các chỉ tiêu: Tổng doanh thu, giá trị tổng sản lượng, lợi nhuận, các khoản nộp ngân sách. Nguồn lực đầu vào gồm các loại vốn. Chỉ tiêu này phản ánh sức sản xuất của các yếu tố đầu vào cho thấy cứ 1 đồng chi phí bỏ ra trong kỳ kinh doanh sẽ mang lại bao nhiêu đồng kết quả. Yêu cầu chung của sự so sánh này là hiệu quả sử dụng vốn đạt tới giá trị cực đại. Như ta đã biết nguồn vốn của doanh nghiệp được dùng để đầu tư cho những tài sản khác nhau như tài sản dài hạn, tài sản ngắn hạn Do đó các nhà phân tích không chỉ quan tâm tới việc đo lường hiệu quả sử dụng của tổng vốn mà còn chú trọng tới hiệu quả sử dụng của từng bộ phận cấu thành vốn của doanh nghiệp, đặc biệt là vốn lưu động và vốn cố định. 1.2.5.1 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động Khi phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động người ta thường dùng các chỉ tiêu sau:  Vòng quay của tài sản lưu động: Chỉ tiêu này phản ánh một đồng tài sản ngắn hạn bình quân đem lại bao nhiêu đồng doanh thu. Vòng quay của tài sản lưu động càng lớn, hiệu quả sử dụng tài sản lưu động càng tăng và ngược lại nếu vòng quay của tài sản lưu động càng nhỏ, hiệu quả sử dụng tài sản lưu động giảm. Doanh thu thuần Vòng quay TSLĐ = TSLĐ bình quân trong kỳ Tài sản lưu động bình trong kỳ được tính như sau: Sv: Trần Thị Quế Oanh – QT901N 20
  21. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty trách nhiệm hữu hạn Hoàng Phương Tổng giá trị TSLĐ đầu kỳ và cuối kỳ TSLĐ bình quân = 2  Sức sinh lợi của tài sản lưu động : Cho biết một đồng tài sản lưu động bình quân đem lại mấy đồng lợi nhuận trước thuế. Sức sinh lời của tài sản lưu động càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSLĐ càng cao và ngược lại. Lợi nhuận trước thuế Sức sinh lợi của TSLĐ = TSLĐ bình quân trong kỳ Đồng thời để đánh giá hiệu quả sử dụng TSLĐ người ta cũng đặc biệt quan tâm tới tốc độ luân chuyển TSLĐ vì trong quá trình sản xuất kinh doanh TSLĐ vận động không ngừng qua các hình thái khác nhau. Do đó nếu đẩy nhanh tốc độ luân chuyển TSLĐ sẽ góp phần giải quyết nhu cầu về vốn cho doanh nghiệp góp phần nâng cao hiệu sử dụng vốn để xác định tốc độ luân chuyển của vốn lưu động người ta dùng chỉ tiêu:  Hệ số đảm nhiệm tài sản lưu động : Chỉ số của chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSLĐ càng cao số TSLĐ tiết kiệm được càng nhiều và ngược lại. Qua chỉ tiêu này ta có thể biết được để có một đơn vị doanh thu thuần thì cần bao nhiêu đơn vị TSLĐ TSLĐ bình quân trong kỳ Hệ số đảm nhiệm TSLĐ = Doanh thu thuần  Số ngày một vòng quay tài sản lưu động: Số ngày một vòng quay tài sản lưu động phản ánh trung bình một vòng quay TSLĐ hết bao nhiêu ngày. Công thức được xác định như sau: Sv: Trần Thị Quế Oanh – QT901N 21
  22. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty trách nhiệm hữu hạn Hoàng Phương 360 ngày Số ngày 1 vòng quay TSLĐ = Vòng quay TSLĐ 1.2.5.2 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định Khi phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định ta tính và so sánh các chỉ tiêu sau:  Vòng quay TSCĐ: Chỉ tiêu này phản ánh một đơn vị nguyên giá bình quân TSCĐ đem lại mấy đơn vị doanh thu thuần. Vòng quay TSCĐ càng lớn, hiệu quả sử dụng TSCĐ càng tăng và ngược lại, nếu vòng quay TSCĐ càng nhỏ, hiệu quả sử dụng TSCĐ càng giảm. Doanh thu thuần Vòng quay TSCĐ = Nguyên giá bình quân TSCĐ Nguyên giá bình quân TSCĐ trong kỳ được tính như sau: Tổng nguyên giá TSCĐ đầu kỳ và cuối kỳ Nguyên giá bình quân TSCĐ = 2  Hiệu quả sử dụng TSCĐ: Chỉ tiêu này phản ánh một đơn vị nguyên giá bình quân TSCĐ đem lại mấy đơn vị lợi nhuận trước thuế. Nếu chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả sử dụng TSCĐ càng cao và ngược lại. Lợi nhuận trước thuế Sức sinh lợi của TSCĐ = Nguyên giá bình quân TSCĐ  Suất hao phí của TSCĐ: Chỉ tiêu này cho ta thấy để tạo ra một đồng doanh thu thuần, doanh nghiệp cần phải có bao nhiêu đồng nguyên giá bình quân tài sản cố định. Suất hao phí càng lớn thì hiệu quả sử dụng TSCĐ càng thấp. Chính vì vậy chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt. Nguyên giá bình quân TSCĐ Sức hao phí của TSCĐ = Doanh thu thuần Sv: Trần Thị Quế Oanh – QT901N 22
  23. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty trách nhiệm hữu hạn Hoàng Phương 1.2.5.3 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn tổng vốn Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp một cách chung nhất người ta thường dùng một số chỉ tiêu tổng quát như: Suất hao phí của tổng vốn: Suất hao phí vốn chỉ tiêu phản ánh để có một đồng lợi nhuận thì doanh nghiệp phải đầu tư mấy đồng vốn chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ khả năng sinh lời cao, hiệu quả kinh doanh lớn. Tổng vốn Suất hao phí của tổng vốn = Lợi nhuận trước thuế Sức sinh lợi của tổng vốn: Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn bình quân đem lại mấy đồng lợi nhuận trước thuế. Chỉ tiêu này càng lớn so với các kỳ trước hay so với các doanh nghiệp khác chứng tỏ khả năng sinh lợi của doanh nghiệp càng cao hiệu quả kinh doanh càng lớn và ngược lại. Lợi nhuận trước thuế Suất sinh lợi của tổng vốn = Tổng vốn bình quân Vòng quay tổng vốn: Vòng quay tổng vốn cho biết toàn bộ vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ luân chuyển được bao nhiêu vòng qua đó có thể đánh giá được trình độ sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Doanh thu thuần Vòng quay tổng vốn = Tổng vốn bình quân Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh: Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này cho phép đánh giá tương đối chính xác khả năng sinh lời của tổng vốn. Lợi nhuận sau thuế Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn = kinh doanh Tổng vốn bình quân Sv: Trần Thị Quế Oanh – QT901N 23
  24. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty trách nhiệm hữu hạn Hoàng Phương 1.2.5.4 Các chỉ số về hoạt động Các chỉ tiêu này dùng để đo lường hiệu quả sử dụng vốn, tài sản của một doanh nghiệp bằng cách so sánh doanh thu với việc bỏ vốn vào kinh doanh dưới các tài sản khác nhau. Số vòng quay hàng tồn kho: Số vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hoá tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ. Số vòng quay hàng tồn kho càng cao thì thời gian luân chuyển một vòng càng ngắn chứng tỏ doanh nghiệp có nhiều khả năng giải phóng hàng tồn, tăng khả năng thanh toán. Giá vốn hàng bán Số vòng quay hàng tồn kho = Hàng tồn kho bình quân Số ngày một vòng quay hàng tồn kho: Vòng quay các khoản phải thu phản ánh chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt của doanh nghiệp nhanh hay chậm và được xác định theo công thức: 360 Số ngày 1 vòng quay hàng tồn kho = Số vòng quay hàng tồn kho Vòng quay các khoản phải thu: Vòng quay các khoản phải thu phản ánh chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt của doanh nghiệp nhanh hay chậm và được xác định theo công thức: Doanh thu thuần Vòng quay cá khoản phải thu = Các khoản phải thu bình quân Số vòng quay càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu nhanh đó là dấu hiệu tốt vì doanh nghiệp không phải đầu tư nhiều vào các khoản phải thu. Chỉ tiêu này cho biết mức hợp lý của số dư các khoản phải thu và hiệu quả của việc thu hồi nợ. Nếu các khoản phải thu được thu hồi nhanh thì số vòng quay luân chuyển các khoản phải thu sẽ cao và các công ty ít bị chiếm dụng vốn. Sv: Trần Thị Quế Oanh – QT901N 24
  25. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty trách nhiệm hữu hạn Hoàng Phương Tuy nhiên số vòng quay các khoản phải thu nếu quá cao sẽ không tốt vì thế có thể ảnh hưởng tới lượng hàng hoá tiêu thụ do phương thức thanh toán quá chặt chẽ. Kỳ thu tiền trung bình: Kỳ thu tiền trung bình phản ánh số ngày cần thiết để thu hồi được các khoản phải thu (Số ngày một vòng quay các khoản phải thu). Vòng quay các khoản phải thu càng lớn thì kỳ thu tiền trung bình càng nhỏ và ngược lại. 360 ngày Kỳ thu tiền trung bình = Vòng quay các khoản phải thu Chỉ tiêu này cho thấy để thu hồi các khoản thu cần một thời gian là bao nhiêu. Nếu số ngày này mà lớn hơn thời gian bán hàng chịu quy định cho khách hàng thì việc thu hồi các khoản phải thu là chậm và ngược lại số ngày bán hàng chịu cho khách hàng lớn hơn thời gian này thì có dấu hiệu chứng tỏ việc thu hồi nợ đạt trước kế hoặch về thời gian. Trên đây là một số chỉ tiêu thường được sử dụng để làm căn cứ cho việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiêp. Đánh giá tình hình sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp tốt hay chưa tốt, ngoài việc so sánh các chỉ tiêu này với các chỉ tiêu kỳ trước, các chỉ tiêu thực hiện so với kế hoặch nhằm thấy rõ chất lượng và xu hướng biến động của nó, nhà quản lý doanh nghiệp cần gắn với tình hình thực tế, tính chất của ngành kinh doanh mà doanh nghiệp hoạt động để đưa ra nhận xét sát thực tế về hiệu quả kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng vốn nói riêng của doanh nghiệp. Sv: Trần Thị Quế Oanh – QT901N 25
  26. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty trách nhiệm hữu hạn Hoàng Phương TÓM TẮT PHẦN I Để có thể đưa ra những nhận xét hay nhận định về hiệu quả sử dụng nguồn vốn kinh doanh trong bất cứ một doanh nghiệp hay một tổ chức kinh nào thì chúng ta cần phải biết về lý luận chung về vốn và hiệu quả sử dụng vốn. Đó là những lý luận, những khái niệm, những phương pháp để ta có thể biết làm thế nào đưa ra những khái quát về tình hình sử dụng vốn của công ty. Bên cạnh đó cần còn phải có những căn cứ, tài liệu, nguồn báo cáo thông tin về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Từ những nguồn cung cấp đó ta mới đưa ra được những biện pháp hay nhận xét đúng về công tác sử dụng và quản lý nguồn vốn sao cho hợp lý. Những căn cứ, lý luận, cơ sở để nhận xét bao gồm các mục sau:  Vốn và vai trò của vốn đối với doanh nghiệp - Khái niệm, đặc điểm vốn kinh doanh trong doanh nghiệp - Phân loại vốn kinh doanh của doanh nghiệp - Vai trò của vốn với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp  Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp - Lý luận về hiệu quả sử dụng vốn - Tài liệu nguồn cần thiết cho việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn - Phương pháp phân tích tình hình sử dụng hiệu quả vốn của doanh nghiệp - Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn - Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp - Các chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả sử dụng vốn Sv: Trần Thị Quế Oanh – QT901N 26
  27. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty trách nhiệm hữu hạn Hoàng Phương PHẦN II THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN HOÀNG PHƯƠNG 2.1 Một số nét khái quát về công ty trách nhiệm hữu hạn Hoàng Phương Ngày nay trong xu thế phát triển của nền kinh tế thế giới các quan hệ giao thương mua bán tăng nhanh dẫn đến sự trao đổi hàng hóa giữa các nước được mở rộng không những trong khu vực mà còn trên toàn thế giới, nhu cầu về vận chuyển hàng hóa với khối lượng lớn giữa các nước với nhau. Bất cứ một hoạt động kinh doanh nào cũng phải có sự hỗ trợ của ngành dịch vụ vận tải. Trước tình hình đó công ty trách nhiệm hữu hạn Hoàng Phương được thành lập. 2.1.1 Quá trình hình thành về công ty trách nhiệm hữu hạn Hoàng Phương Giấy phép thành lập công ty số 002492 do UBND thành phố Hải Phòng cấp ngày 30/05/1994, giấy đăng ký kinh doanh số 046629 do Sở Kế Hoặch và Đầu Tư Hải Phòng cấp ngày 30/05/1994. Đăng ký thay đổi lần thứ 3 ngày 01 tháng 11 năm 2007. - Tên công ty : Công ty trách nhiệm hữu hạn Hoàng Phương. - Tên giao dịch quốc tế : Hoàng Phương Company Limited. - Địa chỉ : Số 1N Minh Khai Hồng Bàng Hải Phòng. - Điện thoại : 0313823633/281516 - Fax : 0313746959 - Email : hoangphuongship@vnn.vn - Tài khoản ngân hàng : 02001010005881 tại ngân hàng CPTM Hàng Hải Việt Nam. - Mã số thuế : 02001554801 - Đại diện : Ông Trần Văn Tề: Chức vụ giám đốc.  Vốn đăng ký kinh doanh Vốn đăng ký kinh doanh khi thành lập : + Năm 1994 : Tổng nguồn vốn: 500.000.000 VNĐ Sv: Trần Thị Quế Oanh – QT901N 27
  28. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty trách nhiệm hữu hạn Hoàng Phương Trong đó : Vốn lưu động: 150.000.000 VNĐ Vốn cố định: 350.000.000 VNĐ + Năm 2007 : Tổng nguồn vốn : 72.164.000.000 VNĐ Trong đó : Vốn lưu động : 1.000.000.000 VNĐ Vốn cố định : 71.164.000.000 VNĐ  Chức năng nhiệm vụ của công ty : * Ngành, nghề kinh doanh của công ty TNHH Hoàng Phương bao gồm các lĩnh vực sau : - Đại lý vận tải và vận tải đường sông, biển. - Kinh doanh hàng tư liệu sản xuất, vật liệu xây dựng, chất đốt, than mỏ, tàu thuỷ, máy tàu thuỷ, trang thiết tàu thuỷ, bất động sản, vật tu tôn, sắt thép, nông lâm thuỷ sản. - Sửa chữa , đóng mới phương tiện vận tải thuỷ, bộ, phá dỡ tàu cũ. - Đại lý và kinh doanh vận tải biển tuyến hàng hải quốc tế. * Mục tiêu của doanh nghiệp - Lập ra các tác nghiệp an toàn trong khi khai thác tàu và tạo môi trường làm việc an toàn. - Thiết lập các phương án phòng tránh rủi ro đã được xác định. - Liên tục hoàn thiện kỹ năng quản lý an toàn của các sỹ quan thuyền viên và các cán bộ nhân viên của công ty, bao gồm cả sẵn sàng ứng phó tình huống khẩn cấp liên quan tới an toàn và bảo vệ môi trường. Để đạt được các mục tiêu trên, công ty thiết lập, triển khai thực hiện và duy trì một hệ thống quản lý an toàn đáp ứng : - Các quy phạm và quy định bắt buộc. - Các bộ luật, các hướng dẫn và các tiêu chuẩn thích hợp được tổ chức bởi hàng hải quốc tế, các chính quyền hành chính, các tổ chức phân cấp, các tổ chức hàng hải công nghiệp khuyến nghị. Sv: Trần Thị Quế Oanh – QT901N 28 GIÁM ĐỐC
  29. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty trách nhiệm hữu hạn Hoàng Phương Lo go của công ty:  Quy mô phát triển của công ty trách nhiệm hữu hạn Hoàng Phương Quy mô đầu tư và mở rộng sản xuất kinh doanh của công ty cũng có sự biến chuyển rõ rệt qua các năm. Đặc biệt với việc tập trung hoạt động trong lĩnh vực hàng hải, công ty đã từng bước đầu tư mở rộng đội tàu để khai thác vận tải trên các tuyến đường biển. Năm 2003 công ty đã đầu tư Tàu Hoàng Phương 46 trọng tải 2864 DWT, năm 2005 thuê Tài chính tàu Hoàng Phương 126 trọng tải 2010 DWT vận tải tuyến Đông Nam Á. Sv: Trần Thị Quế Oanh – QT901N 29
  30. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty trách nhiệm hữu hạn Hoàng Phương Sự hình thành và phát triển của đội tàu vận tải Hoàng Phương Trọng Năm Đầu tư Số lượng Tên Tàu tải 1994 2 tàu sông Tàu HP 1233 100T Tàu HP 1283 100T 1995 Mua 2 tàu biển Tàu Hoàng Phương 08 600T Đóng mới 2 tàu biển Tàu Hoàng Phương 02 650T Tàu Hoàng Phương 04 400T 1997 Góp vốn 2 Tàu biển Tàu Hoàng Phương 26 460T Tàu Hoàng Phương 10 630T Góp vốn 4 tàu sông Tàu HP 2198 100T Tàu HP 1369 420T Tàu HP 1413 360T Tàu HP 1420 400T 2000 Góp vốn 1 tàu biển Tàu Hoàng Phương 36 620T Mua và hoán cải 1tàu biển Tàu Hoàng Phương 18 800T Hoán cải 1tàu biển Tàu Hoàng Phương 10 830T 2001 Đóng mới 3 tàu biển Tàu Hoàng Phương 35 750T Tàu Hàng Phưong 45 1084T Tàu Hoàng Phưong 26 1553T Nâng cấp 3 tàu Tàu Hoàng Phưong 18 830T Tàu Hoàng Phương 10 830T 2002 Đóng mới 4Tàu Tàu Hoàng Phưong 26 1553T Tàu Hoàng Phưong 45 1084T Tàu Hoàng Phuơng 25 857T Tàu Hoàng Phưong 46 2864T 2003 Đóng mới 1tàu Tàu Hàng Phưong 16 1608T 2005 Thuê TC 1 Tàu Hoàng Phương 126 2010T 2006 Xuất trả Tàu Hoàng Phương 36 vốn góp Tàu Hoàng Phưong 10 Tàu Hoàng Phương 4 Tàu HP 1283,HP 1369, HP1420 Đóng mới 1 tàu Đang hoàn thiện 4300T T6/2006 Mua tàu 1tàu Hoang Phuong Sun 3034T T10/2007 Đóng tàu 1 tàu Đua tàu Hoàng Phưong Star không hạn chế và khai thác T1/2008 Mua tàu 1 tàu Tàu Hoàng Phưong 135 1900T ( Nguồn : Phòng nhân sự tổng hợp- Công ty TNHH Hoàng Phương ) Sv: Trần Thị Quế Oanh – QT901N 30
  31. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty trách nhiệm hữu hạn Hoàng Phương  Đặc điểm lao động trong công ty Đối với Công ty TNHH Hoàng Phương cơ cấu lao động được bố trí theo phân cấp quản lý và theo đặc thù của ngành nghề kinh doanh. * Cơ cấu lao động trong công ty Bảng 1: Cơ cấu lao động trong công ty Đơn vị: Người Năm 2008 Tên đơn vị Nam Nữ Văn phòng công ty (khối trên bờ, gián tiếp) 12 6 Trực tiếp sản xuất 138 10 150 16 Tổng số 166 ( Nguồn : Phòng nhân sự tổng hợp- Công ty TNHH Hoàng Phương ) Cơ cấu nhân sự của công ty TNHH Hoàng Phương được chia làm 2 bộ phận : - Bộ phận lao động gián tiếp : Bao gồm các phòng ban hành chính như phòng hành chính, nhân sự, tổng hợp ; phòng tài chính kế toán ; phòng khai thác quản lý tàu ; phòng kỹ thuật, vật tư. Về số lượng đủ theo định biên để hoàn thành chức năng nhiệm vụ. Về chất lượng đối với lao động làm chuyên môn nghiệp vụ đều trẻ và có trình độ đại học đây là điều kiện thuận lợi để có thể tiếp cận phương pháp làm việc hiện đại. Tuy nhiên trình độ ngoại ngữ và tin học còn yếu công ty cần có kế hoạch đào tạo bổ sung kiến thức cho lực lượng lao động trẻ này. - Bộ phận lao động trực tiếp : Bao gồm các thuyền viên trên tàu như thuyền trưởng, sỹ quan, máy trưởng, thợ máy Hiện số lượng và các chức danh đủ để bố trí cho các tàu, trình độ chuyên môn của các sỹ quan thuyền viên đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ. * Tình hình thu nhập cán bộ công nhân viên của công ty trong những năm qua Từ những năm đầu thành lập Công ty mức thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên Công ty đều tăng hàng năm. Công ty đang áp dụng hình thức trả Sv: Trần Thị Quế Oanh – QT901N 31
  32. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty trách nhiệm hữu hạn Hoàng Phương lương theo chức vụ chức danh và theo thoả thuận. Mức lương được trả theo sự thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động khi ký kết “Hợp đồng lao động”. Công ty luôn tạo điều kiện cho người lao động học hỏi, nâng cao tay nghề, giúp người lao động phát huy tính sáng tạo và tinh thần tập thể. Bên cạnh đó công ty có chính sách khen thưởng động viên kịp thời các cá nhân, tập thể có thành tích suất sắc, có đóng góp, sáng kiến về giải pháp kỹ thuật giúp đem lại hiệu quả kinh doanh cao. Đồng thời cũng có những chế tài thích hợp đối với các cán bộ, công nhân viên có hành vi xấu ảnh hưởng không tốt đến hoạt động và uy tín của công ty. Ngoài ra căn cứ vào hiệu quả sản xuất kinh doanh hàng năm công ty đều lập quỹ khen thưởng phúc lợi từ đó khuyến khích cán bộ công nhân viên làm việc hăng say và gắn bó hơn với công ty.  Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại công ty TNHH Hoàng Phương Công ty TNHH Hoàng Phương có bộ máy tổ chức gọn nhẹ, linh hoạt và hoạt động rất hiệu quả. Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo cơ cấu trực tuyến - chức năng. Sv: Trần Thị Quế Oanh – QT901N 32
  33. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty trách nhiệm hữu hạn Hoàng Phương Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Hoàng Phương HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM PHÓ GIÁM ĐỐC TÀI ĐỐC KỸ CHÍNH THUẬT PHÒNG HÀNH PHÒNG PHÒNG PHÒNG CHÍNH, TÀI KHAI KỸ NHÂN CHÍNH, THÁC THUẬT SỰ,TỔNG KẾ QUẢN VẬT TƯ HỢP TOÁN LÝ TÀU CÁC ĐỘI TÀU BỘ MÁY TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY Chú thích: Đường trực tuyến Đường chức năng Sv: Trần Thị Quế Oanh – QT901N 33
  34. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty trách nhiệm hữu hạn Hoàng Phương Hội đồng thành viên: Hội đồng thành viên gồm các thành viên, là cơ quan quyết định cao nhất của công ty. Thành viên là tổ chức chỉ định người đại diện theo uỷ quyền tham gia Hội đồng thành viên. Hội đồng thành viên quyết định những vấn đề được Luật doanh nghiệp 2005 và điều lệ công ty quy định. Hội đồng thành viên thông qua các báo cáo tài chính hàng năm của Công ty và ngân sách tài chính phương án sử dụng và phân chia lợi nhuận hoặc phương án xử lý lỗ của công ty. Bầu, miễm nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch hội đồng thành viên, giám đốc, tổng giám đốc, Kế toán trưởng cho năm tiếp theo. Ban giám đốc của công ty: Ban giám đốc công ty gồm có 3 thành viên ,trong đó có 1 giám đốc và 2 phó giám đốc. Giám đốc: là người điều hành hoạt động kinh doanh của công ty hằng ngày, là người đại diện của công ty trước pháp luật và chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Giúp việc cho giám đốc là các phó giám đốc do Hội đồng thành viên bổ nhiệm và miễn nhiệm theo đề nghị của giám đốc. Phó giám đốc tài chính: Chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên công ty và Nhà nước theo điều lệ kế toán Nhà nước về mọi hoạt động Tài chính - Kế toán của công ty. Tổng hợp số liệu ,báo cáo kết quả kinh doanh, tình hình tài chính, vật tư, tiền vốn Phân tích, đánh giá hoạt động tài chính và khai thác kinh doanh, tìm ra biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế. Phó giám đốc kỹ thuật: Nghiên cứu và cải tiến công nghệ khoa học kỹ thuật. Bảo quản các trang thiết bị của công ty. Kiểm tra chất lượng máy móc, thiết bị, các phương tiện vận tải cũng như nguyên vật liệu phục vụ các hoạt động kinh doanh nhằm phát huy tối đa hiệu quả hoạt động kinh doanh, đảm bảo chất lượng sản phẩm cao nhất để có thể cạnh tranh với các doanh nghiệp cùng ngành. Các phòng ban chức năng của công ty Phòng hành chính, nhân sự, tổng hợp : Sv: Trần Thị Quế Oanh – QT901N 34
  35. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty trách nhiệm hữu hạn Hoàng Phương Có nhiệm vụ tổ chức, theo dõi, quản lý nhân sự của công ty, chịu trách nhiệm quản lý con dấu, các hồ sơ văn bản chứng từ giao và nhận của công ty. Thực hiện công tác tiền lương theo chế độ tiền lương của nhà nước, xây dựng đơn giá tiền lương cho từng luồng tuyến vận chuyển, khảo sát định mức ngày công cho sửa chữa. Phòng tài chính, kế toán : Kiểm tra giám sát tình hình thu chi tài chính, tình hình thực hiện với ngân sách nhà nước đồng thời ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về kế toán. Phân tích những thông tin số liệu kế toán nhằm tham mưu đề xuất những ý kiến trong các nhà quản trị trong công tác hành chính. Cung cấp thông tin số liệu kế toán để lập các báo cáo theo quy định của pháp luật. Phòng khai thác quản lý tàu : Chịu trách nhiệm trước Ban giám đốc về việc thu nhập đầy đủ chính xác thông tin về tình hình chủ hàng, thực hiện hợp đồng xếp dỡ, đại lý giao nhận hàng, công tác quản lý duy trì mở rộng phạm vi kinh doanh. Soát xét hợp đồng bốc xếp, làm, đóng mới tàu, thống nhất biểu giá vận tải nội bộ, hàng biển, bộ và các dịch vụ có liên quan. Theo dõi quá trình thực hiện hợp đồng, kế hoặch tham gia điều chỉnh hợp đồng. Trực tiếp quan hệ giải quyết khiếu nại của chủ hàng về các vụ có liên quan đến chất lượng của công ty. Phòng kỹ thuật vật tư : Xây dựng kế hoặch mua sắm phụ tùng, vật liệu cung ứng kịp thời cho quá trình sản xuất. Tổ chức thu thập thông tin, đánh giá về đề xuất lựa chọn nhà cung ứng. Tổ chức xây dựng định mức cấp phát tiêu hao phụ tùng vật tư, nhiên liệu. Kiểm soát chất lượng của sản phẩm, tổ chức đánh giá chất lượng của sửa chữa, đề xuất giải pháp biện pháp đảm bảo an toàn phương tiện. 2.1.2 Những thuận lợi và khó khăn của công ty TNHH Hoàng Phương Bất cứ một doanh nghiệp nào bên cạnh những thuận lợi luôn song hành với những khó khăn, đưa ra những biện pháp giải quyết được những khó khăn doanh nghiệp mới đứng vững trên thị trường và phải nhận biết được mình đang có Sv: Trần Thị Quế Oanh – QT901N 35
  36. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty trách nhiệm hữu hạn Hoàng Phương những thuận lợi nào cần phát huy, có khó khăn nào cần tháo gỡ mới là vấn quyết định tồn tại của mỗi doanh nghiệp. * Những thuận lợi Từ những năm đầu thành lập công ty luôn luôn thay đổi hoàn thiện bản thân, xây dựng thương hiệu, tự tìm đối tác, tự tìm kiếm thị truờng để từng bước đứng vững trên nền kinh tế nước ngoài nói chung trên nền kinh tế trong nước nói riêng, được bạn hàng tin tưởng. Từ năm 1994 đến nay 15 năm công ty có đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ đại học, cao đẳng, có kinh nghiệm cao, ngoại ngữ và trình độ giao tiếp tốt đã giúp công ty hoạt động kinh doanh tốt được nhiều bạn hàng biết đến. Không những thế trụ sở giao dịch của công ty cũng rất gần cảng Hải Phòng rất thuận tiện cho việc giao dịch hay liên hệ với khách hàng, cũng như kiểm tra, giám sát được bốc xếp lượng hàng vận chuyển, chủ hàng, quá trình giao nhận hàng . Hải Phòng là một thành phố Cảng biển của đất nước ta đây cũng chính là một thị trường tiềm năng của công ty. Điều đó đòi hỏi phải có một cơ sở vật chất tiên tiến hiện đại, đầu tư cho dịch vụ vận chuyển rất nhiều và nhanh chóng bắt kịp với quá trình phát triển của thành phố. Bên cạnh đó việc hình thành lên các quận huyện mới, các khu công nghiệp mở rộng, các nhà máy kỹ thuật, các công trình xây dựng mới đòi hỏi phải có sự giúp sức của ngành dịch vụ vận tải nói chung và của công ty nói riêng. Hiện nay cơ chế chính sách của nhà nước và thành phố ngày càng hoàn thiện, đặc biệt là luật Vận tải biển, luật Kinh tế biển, giao thông trên biển và một số chính sách mới như đẩy mạnh xây dựng đường xá, cầu cống thuận tiện cho lưu thông chuyên chở trên biển, bộ ban hành tạo khung pháp lý, điều kiện thuận lợi cho ngành dịch vụ vận tải biển, sông cũng như các công ty dịch vụ vận tải trong đó có công ty TNHH Hoàng Phương. Trong thời kỳ hội nhập Việt Nam gia nhập WTO và xu hướng toàn cầu hoá như hiện nay công ty đã chủ động, sáng tạo, tiếp cận và hoà nhập nhanh với cơ chế thị trường, chú trọng chuyển dịch cơ cấu sản phẩm, thực hiện phương châm Sv: Trần Thị Quế Oanh – QT901N 36
  37. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty trách nhiệm hữu hạn Hoàng Phương : đa dạng hoá sản phẩm, dịch vụ ; đa phương hoá quan hệ và đa phương sở hữu. Đã huy động tất cả các nguồn lực của công ty như vật lực, trí lực, tài chính do vậy công ty phát triển nhanh, đã có những thay đổi căn bản. Nếu như những năm trước đây, từ chỗ chỉ có những bạn hàng qua quen biết, những nhà cung ứng trong nước thì giờ đây các doanh nghiệp đã chủ động đi tìm bạn hàng qua những trang web, thông tin trên mạng và có sự lựa chọn, sàng lọc nhiều nhà cung ứng. Biết chủ động chuyển dịch cơ cấu vừa làm “dịch vụ vận chuyển” vừa làm “nhà cung ứng” của nhiều hợp đồng lớn mở rộng không chỉ trong nước mà còn vươn lên trên thị trường Đông Nam Á, trên thế giới. Bảo đảm tăng trưởng kinh tế, tăng cường phúc lợi xã hội, bảo vệ môi trường như công ty đã cam kết vì mục tiêu phát triển bền vững. Chính những lý do đó đã tạo điều kiện cho công ty trong quá trình phát triển. * Những khó khăn Rủi ro đặc thù: Do đặc điểm của ngành lại phụ thuộc rất nhiều vào thời tiết như bão gió,mưa lũ, biển động Gây ra một số trở ngại trong quá trình giao nhận, vận chuyển hàng bị chậm hơn so với hợp đồng đã ký, cũng như gặp rất nhiều rủi ro thương vong về người và của. Hiện nay còn xuất hiện các hiện tượng tệ nạn trên biển như cướp biển. Nếu công ty không có những chuẩn bị trong quá trình dự báo tốt, sự ăn khớp giữa các phòng ban chức năng sẽ gây ra những rủi ro không đáng có ảnh hưởng xấu đến uy tín và chất lượng của công ty đến không chỉ các bạn hàng trong nước mà cả nước ngoài. Ảnh hưởng của nền kinh tế: Hiện nay nền kinh tế thế giới lâm vào tình trạng khủng hoảng, biến động không ngừng, lạm phát gia tăng khiến cho một số các công ty, ngân hàng trên thế giới rơi vào tình phá sản kéo theo giá cả các mặt hàng như xăng dầu, giá cả hàng tư liệu sản xuất, vật liệu xây dựng, than mỏ, thiết bị tàu thuỷ hàng loạt biến động và tăng giá. Làm ảnh hưởng đến quá trình kinh doanh không chỉ của công ty mà toàn bộ các doanh nghiệp khác. Đơn đặt hàng ngày càng ít, các phụ phí sửa chữa đắt đỏ, luôn phải thương lượng với khách hàng, chịu những sức ép của khách hàng, ảnh hưởng trực tiếp đến đời Sv: Trần Thị Quế Oanh – QT901N 37
  38. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty trách nhiệm hữu hạn Hoàng Phương sống của toàn bộ công nhân viên chức của công ty. Đối với sự cạnh tranh: Năm 2007 là năm đầu tiên nền kinh tế nước ta gia nhập WTO, hội hập đầy đủ, toàn diện vào nền kinh tế thế giới tạo ra những cơ hội mới, thuận lợi mới cũng như những thử thách mới, sức cạnh tranh mới. Thời gian gần đây có rất nhiều các công ty được thành lập và tham gia vào lĩnh vực dịch vụ vận tải biển tạo ra một làn sóng cạnh tranh rất lớn trong ngành. Công ty không những phải phát triển và đi theo xu hướng của thời đại mà còn phải luôn hoàn thiện chính mình đưa ra những chính sách, chiến lược, kế hoặch để đánh bại lại những đối thủ cạnh tranh trực tiếp và tiềm tàng, vừa phải giữ chân khách cũ, vừa phải thu hút các khách hàng mới. Đối với vấn đề quản lý: Để đáp ứng được xu thế nền kinh tế mới có nhiều thuận lợi cũng như thử thách mới đòi hỏi công ty phải có một bộ máy quản lý giỏi, tâm huyết có kinh nghiệm thực tế mới có thể đứng vững và phát triển trong môi trường cạnh tranh ngày càng tăng. Đây cũng chính là một trong những rủi ro và thách thức lớn nhất đối với công ty ở hiện tại và trong tương lai. 2.2 Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm vừa qua từ năm 2006 - 2008 Trong những năm qua được sự chỉ đạo thường xuyên, trực tiếp của ban lãnh đạo công ty cùng sự cố gắng của cán bộ công nhân viên toàn công ty trong hoạt động kinh doanh công ty đã đạt những kết quả đáng kể. Chúng ta sẽ xem xét các chỉ tiêu đạt được của công ty trong ba năm sau: Sv: Trần Thị Quế Oanh – QT901N 38
  39. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty trách nhiệm hữu hạn Hoàng Phương Bảng 2: Các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh chủ yếu qua 3 năm từ 2006 – 2008 ĐVT: Triệu đồng Năm So sánh 08/07 So sánh 07/06 Chỉ tiêu Mức Tỷ lệ Mức Tỷ lệ 2008 2007 2006 tăng (%) tăng (%) Tổng giá trị tài 165.046 155.837 98.634 9.209 6 57.202 58 sản Doanh thu 81.118 56.063 28.873 25.055 45 27.190 94 thuần Giá vốn hàng 64.943 44.615 25.588 20.328 46 19.027 74 bán Lợi nhuận thuần 4.805 5.606 1.280 -801 -14 4.326 338 Lợi nhuận khác 0 0 45 0 0 -45 -100 Lợi nhuận trước 4.805 5.606 1.325 -801 -14 4.281 323 thuế Lợi nhuận sau 3.460 4.036 954 -576 -14 3.082 323 thuế TNBQ/tháng 2,412 2,902 1,725 -0,49 -17 1,117 68 ( Nguồn: báo cáo tài chính công ty TNHH Hoàng Phương) Năm 2006 công ty đã phát huy thành tích đạt được trong những năm trước đó cùng với truyền thống lao động sáng tạo, sự cố gắng phấn đấu của tập thể công nhân viên chức trong toàn công ty cũng như sự chỉ đạo sáng suốt của ban lãnh đạo. Công ty đã hoàn thành vượt chỉ tiêu kế hoặch trong năm 2006 đưa doanh thu của công ty trên 25.000 triệu đồng vượt chỉ tiêu là 3.000 triệu đồng và lợi nhuận sau thuế đạt 954 triệu đồng. Năm 2007 có tổng giá trị tài sản năm là 155.837 triệu đồng tương ứng tỷ lệ tăng là 58% so với năm 2006. Giá vốn hàng bán năm 2006 là 25.588 triệu đồng đến năm 2007 là 44.615 triệu đồng vậy tăng 19.027 triệu đồng, điều này dẫn đến làm cho doanh thu bán hàng năm 2007 tăng 27.190 triệu đồng tương ứng là 94% rất lớn. Lợi nhuận trước thuế của công ty năm 2007 tăng 4.281 triệu đồng so với năm 2006 tương ứng với tỷ lệ 323% trong đó có lợi nhuận thuần tăng đến 5.606 triệu đồng tương ứng là 338%, trong khi đó lợi nhuận khác lại giảm 45 triệu đồng. Cùng với sự tăng lên của doanh thu, lợi nhuận trước thuế Sv: Trần Thị Quế Oanh – QT901N 39
  40. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty trách nhiệm hữu hạn Hoàng Phương thì đời sống cán bộ công nhân viên của toàn công ty được cải thiện đáng kể. Thu nhập bình quân 1 tháng của người lao động được nâng lên từ 1,725 triệu/tháng năm 2006 đến năm 2007 là 2,902 triệu/tháng tăng tương ứng là 68% so với năm 2006. Năm 2008 tổng giá trị tài sản tăng lên là 165.046 triệu đồng tương ứng tăng là 6% so với năm 2007. Như vậy cho thấy quy mô tài sản của công ty ngày càng tăng lên không nhiều. Chính tỏ công ty đã mở rộng quy mô sản xuất, đầu tư trang thiết bị máy móc và đầu tư mới vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác trong năm 2007 rất nhiều Doanh thu thuần của năm 2008 là 81.118 triệu đồng tương ứng với 45% tăng hơn so với năm 2007 và giá vốn hàng bán tăng 20.328 triệu đồng tương ứng là 46%. Nhưng lợi nhuận trước thuế của công ty lại giảm 801 triệu đồng và giảm tương ứng là 14% đã làm cho lợi nhuận sau thuế giảm là 576 triệu đồng cùng với thu nhập bình quân 1 tháng đã giảm 0,49 triệu/tháng tương ứng là giảm 17%. Sỡ dĩ công ty bị giảm lợi nhuận như vậy là do sự khủng hoảng kinh tế toàn cầu gia tăng kéo theo lạm phát, biến động giá cả ảnh hưởng rất nhiều đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công. Qua một số chỉ tiêu sản xuất kinh doanh của công ty trong vòng 3 năm gần đây cho thấy hoạt động của công ty còn rất nhiều biến động, doanh thu cũng như lợi nhuận của công ty từ năm 2006 đến năm 2007 tăng rất mạnh gần như là vượt trội. Năm 2006 doanh thu và lợi nhuận trước thuế là 28.873 triệu đồng; 1.325 triệu đồng đến năm 2007 là 56.063 triệu đồng; 5.606 triệu đồng. Cho thấy công ty đã chuẩn bị tốt lộ trình của mình trong quá trình gia nhập WTO và sự chỉ đạo nhạy bén chính xác của ban lãnh đạo công ty. 2.3 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty trách nhiệm hữu hạn Hoàng Phương Để làm sáng tỏ công tác quản lý và sử dụng vốn tại công ty chúng ta cần phân tích tổng quát chung về tình hình nguồn vốn như sau Sv: Trần Thị Quế Oanh – QT901N 40
  41. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty trách nhiệm hữu hạn Hoàng Phương 2.3.1 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty Một trong những nguồn vốn quan trọng của công ty là vốn lưu động là sự biểu hiện bằng các khoản tiền, các khoản phải thu, hàng tồn kho 2.3.1.1 Kết cấu tài sản lưu động trong công ty Trong doanh nghiệp giữa tài sản lưu động và nguồn vốn lưu động chính là hai mặt biểu hiện khác nhau của giá trị tài sản lưu động hiện có của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Vấn đề đặt ra là các doanh nghiệp phải lựa chọn cân nhắc cho mình một cơ cấu tài sản lưu động tối ưu vừa giảm được chi phí sử dụng vốn vừa đảm bảo sự an toàn cho doanh nghiệp. Để xem xét tính hợp lý của các thành phần tài sản lưu động chiếm trong tổng số vốn lưu động ta phân tích bảng sau đây: Bảng 3: Kết cấu tài sản lưu động của công ty Đơn vị tính: Triệu đồng Năm 2008 Năm 2007 Năm 2006 Chênh Chênh Tỷ Tỷ Tỷ Chỉ tiêu Giá Giá lệch cơ lệch Giá trị trọng trọng trọng trị trị cấu cơ cấu (%) (%) (%) 08/07 07/06 Tài sản lưu 9.585 100 9.528 100 7.798 100 (%) (%) động Tiền và các khoản tương 2.815 29,37 3.298 34,61 2.624 33,65 -5,24 0,96 đương tiền Các khoản phải thu ngắn 2.405 25,09 2.451 25,72 3.706 47,53 -0,63 -21,81 hạn Hàng tồn kho 3.484 36,35 2.908 30,52 2.387 30,61 5,83 -0,09 Tài sản lưu 881 9,19 871 9,14 1.839 23,58 0,05 -14,14 động khác ( Nguồn: báo cáo tài chính công ty TNHH Hoàng Phương) Nhìn vào bảng trên nhìn chung hàng tồn kho chiếm tỷ trọng trong tài sản lưu động ít biến động năm 2006 chiếm 30,61% trong tài sản lưu động đến năm 2007 chiếm 30,52% không mấy thay đổi, năm 2008 chiếm tỷ trọng cao hơn là 36,35% và tỷ trọng có xu hướng tăng lên do chênh lệch cơ cấu năm 08/07 là Sv: Trần Thị Quế Oanh – QT901N 41
  42. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty trách nhiệm hữu hạn Hoàng Phương 5,83% .Tỷ trọng hàng tồn kho lớn như vậy là do công ty đang hội nhập vào nền kinh tế toàn cầu hoá đòi hỏi mở rộng quy mô về sản xuất, kinh doanh, khai thác các lợi thế kinh tế và còn do giá cả tăng lên công ty phải lưu trữu hàng. Đây là biểu hiện tích cực cho sự phát triển của công ty về lâu về dài. Tuy nhiên hàng tồn kho của công ty chiếm cao như vậy sẽ làm ứ đọng vốn đồng thời làm chậm khả năng quay vòng vốn của công ty. Tiền và các khoản tương đương tiền có tỷ trọng theo xu hướng giảm nhưng không nhiều trong tài sản lưu động qua 3 năm năm 2006 chiếm 33,65% nhưng đến năm 2007 tăng nhẹ chiếm 34,61% và đến năm 2008 giảm xuống 29,37% và biến động về tỷ trọng năm 2007 tăng 0,96% so với năm 2006 nhưng đến năm 2008 so với năm 2007 lại giảm 5,24%. Lượng tiền của công ty có xu hướng giảm nhưng không nhiều vẫn chiếm tỷ trọng lớn gây ra sự ứ đọng vốn không tốt cho công ty. Các khoản phải thu ngắn hạn nhìn chung có biến động năm 2006 cao chiếm 47,53% trong tài sản lưu động nhưng đến năm 2007 và năm 2008 thì xấp xỉ như nhau chiếm 25,72% và 25,09%. Như vậy các khoản phải thu đã giảm tương đối tốt cho công ty bởi nó làm giảm khả năng bị khách hàng chiếm dụng vốn, làm tăng khả năng thanh toán nhưng vẫn chiếm tỷ trọng khá cao trong TSLĐ. 2.3.1.2 Tình hình sử dụng tài sản lưu động tại công ty Phân tích tình hình biến động của tài sản lưu động của công ty qua 3 năm (2006-2008) ta dựa vào bảng dưới đây. Sv: Trần Thị Quế Oanh – QT901N 42
  43. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty trách nhiệm hữu hạn Hoàng Phương Bảng 4: Phân tích tình hình sử dụng tài sản lưu động Đơn vị tính: Triệu đồng So sánh Năm So sánh 07/06 08/07 Chỉ tiêu Mức Tỷ lệ Mức Tỷ lệ 2008 2007 2006 tăng (%) tăng (%) Tài sản lưu động 9.585 9.528 7.798 57 0,60 1.730 22,19 Tiền và các khoản 2.815 3.298 2.624 -483 -14,65 674 25,68 tương đương tiền Các khoản phải thu 2.405 2.451 3.706 -46 -1,88 -1.255 -33,86 ngắn hạn Hàng tồn kho 3.484 2.908 2.387 576 19,81 521 21,83 Tài sản lưu động khác 881 871 1.839 10 1,15 -968 -52,63 ( Nguồn: báo cáo tài chính công ty TNHH Hoàng Phương)  Tiền và các khoản tương đương tiền Vốn lưu động bằng tiền là các khoản tiền mặt và tiền gửi ngân hàng của đơn vị. Năm 2006 tiền và các khoản tương đương tiền của công ty là 2.624 triệu đồng nhưng đến năm 2007 tăng lên 674 triệu đồng tương ứng là 25,68% đến năm 2008 thì giảm xuống 483 triệu đồng tương ứng là giảm 14,65%. Cho thấy doanh nghiệp đã huy động luồng tiền tương đối lớn vào năm 2007 để mở rộng về quy mô hoạt động kinh doanh và tăng khối tiền tệ được thanh toán cho các nhà cung cấp cũng như thu tiền từ khách hàng tăng. Nhưng lượng tiền của doanh nghiệp biến động cho thấy trong 3 năm các luồng xuất nhập quỹ của công ty bất ổn định, điều này không tốt cho công ty. Do hiện nay công ty không sử dụng báo cáo tài chính lưu chuyển tiền tệ vì thế rất khó khăn trong công tác phân tích các luồng tiền thu, chi ra vào trong doanh nghiệp, công ty nên quan tâm đến vấn đề này.  Các khoản phải thu ngắn hạn Các khoản phải thu ngắn hạn của công ty phụ thuộc vào: doanh thu bán chịu, giới hạn của lượng vốn có thể bán chịu, thời hạn bán chịu và chính sách thu tiền. Từ bảng trên ta thấy các khoản phải thu ngắn hạn của công ty trong 3 năm nhìn chung bị giảm năm 2006 là 3.706 triệu đồng đến năm 2007 giảm Sv: Trần Thị Quế Oanh – QT901N 43
  44. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty trách nhiệm hữu hạn Hoàng Phương xuống còn 2.451 triệu đồng tương ứng giảm 33,86% đến năm 2008 giảm tiếp 46 triệu đồng tương ứng là giảm 1,88% (bảng 4). Để đánh giá các khoản phải thu ngắn hạn của công ty có hợp lý hay không cần xem xét tỷ số các khoản phải thu ngắn hạn so với doanh thu. Bảng 5: Tình hình các khoản phải thu ngắn hạn Đơn vị tính: Triệu đồng Năm Năm Năm Chênh lệch Chỉ tiêu 2008 2007 2006 08/07 07/06 Doanh thu thuần 81.118 56.063 28.873 25.055 27.190 Các khoản phải thu ngắn hạn 2.405 2.451 3.706 -46 -1.255 CKPTNH/DT (%) 2,96% 4,37% 12,84% -1% -8% Chi tiết các khoản phải thu Phải thu của khách hàng 1.904 1.614 1.495 290 119 Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ 0 0 1.080 0 -1.080 Các khoản phải thu khác 500 836 1.129 -336 -293 ( Nguồn: báo cáo tài chính công ty TNHH Hoàng Phương) Từ bảng trên thấy doanh thu thuần qua 3 năm từ năm 2006 đến năm 2008 đều tăng rất mạnh song tốc độ tăng của các khoản phải thu ngắn hạn giảm xuống do đó tỷ lệ các khoản phải thu trên doanh thu thuần giảm xuống. Năm 2008 tình hình thu tiền của công ty là tốt nhất trong 3 năm các khoản phải thu ngắn hạn chỉ chiếm có 2,96% doanh thu, năm 2006 chiếm 12,84% doanh thu do thuế giá trị gia tăng được khấu trừ là 1.080 triệu đồng tăng làm cho các khoản phải thu tăng và đến năm 2007 giảm xuống chỉ chiếm 4,37% doanh thu. Trong đó các khoản phải thu thì phải thu khách hàng là tăng ít nhất năm 2006 phải thu khách hàng là 1.495 triệu đồng đến năm 2007 tăng 119 triệu đồng, năm 2008 tăng 290 triệu đồng so với năm 2007. Nhưng do các khoản phải thu khác giảm nên vẫn làm cho các khoản thu ngắn hạn giảm. Cho thấy đây là một tín hiệu rất tốt cho công ty khi giảm được các khoản phải thu ngắn hạn, tăng khả năng thanh toán cho công ty tránh được sự ứ đọng vốn. Sv: Trần Thị Quế Oanh – QT901N 44
  45. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty trách nhiệm hữu hạn Hoàng Phương Bảng 6: Tình hình hàng tồn kho  Hàng tồn kho Đơn vị tính: Triệu đồng Chênh lệch Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2007 Năm 2006 08/07 07/06 Doanh thu thuần 81.118 56.063 28.873 25.055 27.190 Hàng tồn kho 3.484 2.908 2.387 576 521 HTK/DT (%) 4,29 5,19 8,27 -0,89 -3.08 ( Nguồn: báo cáo tài chính công ty TNHH Hoàng Phương) Hàng tồn kho chiếm tỷ trọng tương đối trong tài sản lưu động và cũng tăng qua các năm, năm 2006 hàng tồn kho là 2.387 triệu đồng đến năm 2007 tăng lên 521 triệu tương ứng 21,83% và năm 2008 tăng 576 triệu tương ứng 19,81% so với năm 2007 (bảng 4) nhưng tăng không nhiều. So với tốc độ tăng doanh thu thì hàng tồn kho tăng ít hơn. Qua 3 năm thì tỷ lệ hàng tồn kho trên doanh thu giảm xuống năm 2007 là 5,19% giảm được 3,08% và năm 2008 giảm được 0,89% so với năm 2007. Do ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp là dịch vụ vận tải nên lượng dự trữ hàng tồn kho càng ít càng có lợi cho doanh nghiệp. Lượng hàng tồn kho của công ty tăng lên trong năm 2007 và năm 2008 có thể do công ty dự trữ một lượng tối ưu do tình hình biến động của nền kinh tế, lạm phát gia tăng, giá cả bất ổn. 2.3.1.3 Đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty Để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của công ty ta cần dùng các chỉ tiêu như mức sinh lợi, hệ số đảm nhiệm tài sản lưu động và các chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển được thể hiện ở bảng dưới đây. Sv: Trần Thị Quế Oanh – QT901N 45
  46. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty trách nhiệm hữu hạn Hoàng Phương Bảng 7: Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động Đơn vị tính: Triệu đồng Năm So sánh 08/07 So sánh 07/06 STT Chỉ tiêu ĐVT Mức Tỷ lệ Mức Tỷ lệ 2008 2007 2006 tăng (%) tăng (%) 1 Doanh thu thuần Tr.đ 81.118 56.063 28.873 25.055 44,69 27.190 94,17 Lợi nhuận trước 4.805 5.606 1.325 -801 -14,29 4.281 323,09 2 thuế Tr.đ 3 Giá vốn hàng bán Tr.đ 64.943 44.615 25.588 20.328 45,56 19.027 74,36 TS lưu động bình 9.557 8.663 7.779 894 10,31 884 11,36 4 quân Tr.đ Số dư bình quân 2.428 3.079 3.502 -651 -21,13 -424 -12,09 5 các khoản phải thu Tr.đ Hàng tồn kho bình 3.196 2.648 1.823 549 20,72 825 45,23 6 quân Tr.đ Sức sinh lợi của 0,5 0,65 0,17 -0,14 -22,3 0,48 279,92 7 TSLĐ Lần Hệ số đảm nhiệm 0,12 0,15 0,27 -0,04 -23,76 -0,11 -42,65 8 TSLĐ Lần Số vòng quay 8,49 6,47 3,71 2,02 31,16 2,76 74,36 9 TSLĐ Vòng Thời gian 1 vòng 42,41 55,63 96,99 -13,22 -23,76 -41,36 -42,64 10 luân chuyển Ngày Số vòng quay 20,32 16,85 14,04 3,47 20,58 2,82 20,06 11 HTK Vòng Vòng quay các 33,41 18,21 8,24 15,20 83,46 9,97 120,88 12 khoản phải thu Vòng Kỳ thu tiền bình 10,78 19,77 43,66 -8,99 -45,49 -23,9 -54,73 13 quân Ngày ( Nguồn: báo cáo tài chính công ty TNHH Hoàng Phương) Qua bảng trên ta thấy sức sinh lợi của TSLĐ năm 2007 cao nhất trong vòng 3 năm từ năm 2006 đến năm 2008. Cụ thể là năm 2006 một đồng TSLĐ bình quân tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra 0,17 đồng lợi nhuận. Năm 2007 một đồng TSLĐ bình quân tạo ra 0,65 đồng lợi nhuận tăng lên về mặt giá trị là 0,48 đồng tương ứng tăng 279,92% cho thấy năm 2007 hiệu quả sử dụng TSLĐ của công ty rất tốt, đến năm 2008 thì giảm đi còn 0,5 đồng và tương ứng là giảm 22,3%. Có thể do năm 2008 hoạt động của công ty không được tốt cho lắm do ảnh hưởng của sự khủng hoảng kinh tế. Hệ số đảm nhiệm của TSLĐ giảm dần qua các năm là một tín hiệu tốt cho công ty thấy được trong Sv: Trần Thị Quế Oanh – QT901N 46
  47. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty trách nhiệm hữu hạn Hoàng Phương công tác quản lý, tiết kiệm được TSLĐ ngày càng cao. Năm 2006 hệ số đảm nhiệm là 0,27 có nghĩa cứ một đồng doanh thu sinh ra doanh nghiệp cần sử dụng 0,27 đồng TSLĐ bình quân đến năm 2007 chỉ cần có 0,15 đồng giảm 0,11 đồng và năm 2008 giảm chỉ còn là 0,12 đồng so với năm 2007. Trên bảng cho thấy tốc độ tăng của doanh thu qua 3 năm tăng nhanh hơn tốc độ tăng của TSLĐ bình quân như vậy công ty đã sử dụng hiệu quả TSLĐ và tiết kiệm được nguồn TSLĐ. Ngoài ra ta còn thấy số vòng quay TSLĐ qua các năm tăng lên năm 2006 từ 3,71 vòng đến năm 2007 tăng lên 2,76 vòng là 6,47 vòng và đến năm 2008 tăng là 8,49 vòng. Thời gian một vòng luân chuyển của TSLĐ cũng giảm qua các năm từ 96,99 ngày đến năm 2007 giảm còn 55,63 ngày và năm 2008 giảm so với năm 2007 còn 42,41 ngày. Qua hai chỉ tiêu này cho thấy khả năng quay vòng vốn TSLĐ và sức sinh lợi từ TSLĐ công ty rất nhanh sẽ giúp công ty luân chuyển, huy động vốn kịp thời, nhanh chóng cho các dự án kế hoặch kinh doanh, giúp công ty giảm chi phí sử dụng vốn. Vòng quay hàng tồn kho có xu hướng tăng lên năm 2006 là 14,04 vòng đến năm 2007 tăng lên 2,28 vòng là 16,85 vòng năm 2008 là 20,32 vòng cho thấy công tác quản lý hàng tồn kho của công ty tương đối ổn trong quá trình bán hàng và cung cấp dịch vụ. Vòng quay các khoản phải thu của công ty tăng liên tục qua các năm . Năm 2007 vòng quay các khoản phải thu là 18,21 vòng với tỷ lệ tăng là 120,88% rất cao và năm 2008 là tăng cao hơn năm 2007 là 33,41 vòng. Bên cạnh đó thì kỳ thu tiền bình quân có xu hướng giảm xuống năm 2006 là 43,66 ngày, năm 2007 là 19,77 ngày và năm 2008 là 10,78 ngày, nguyên nhân là do tốc độ tăng của doanh thu thuần lớn hơn tốc độ tăng của các khoản phải thu Như vậy công ty có tốc độ quay vòng vốn nhanh chóng, thời gian thu hồi nợ ngắn, tiết kiệm được lượng TSLĐ chứng tỏ trong công tác quản lý và sử dụng tài sản lưu động của công ty khá tốt. Giúp công ty xác định đúng đắn nhu cầu vốn lưu động Sv: Trần Thị Quế Oanh – QT901N 47
  48. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty trách nhiệm hữu hạn Hoàng Phương thường xuyên cần thiết đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành liên tục, tiết kiệm có hiệu quả kinh tế cao. Vòng quay các khoản phải thu có tăng qua các năm nhưng các khoản phải thu vẫn chiếm 1/3 TSLĐ cho thấy công tác thu hồi nợ của công ty chưa được chặt chẽ công ty cần quan tâm hơn nữa công ty thu hồi nợ để tăng khả năng quay vòng vốn. Vậy hiệu quả sử dụng vốn lưu động được thể hiện qua hiệu quả sử dụng các tài sản lưu động của công ty cho thấy hiệu quả sử dụng vốn lưu động có hiệu quả nhưng chưa rõ rệt. Lượng tiền và các khoản tương đương tương tiền biến động bất ổn, do công ty chưa có kế hoặch theo dõi chặt chẽ lượng tiền ra vào của công ty. Mặc dù vòng quay các khoản phải thu ngắn hạn của công ty có giảm nhưng là do tốc độ tăng doanh thu thuần lớn hơn tốc độ tăng các khoản phải thu chứ không phải do công tác thu hồi nợ có hiệu quả. Hàng tồn kho có lớn tuy không tốt nhưng do công ty dự trữ một lượng hàng nhất định cho tương lai do giá cả biến động là hoạt động đầu tư tích cực. 2.3.2 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty Trong cơ cấu vốn cố định của công ty thì tài sản cố định chiếm tỷ trọng lớn nhất , năm 2006 chiếm 80%, năm 2007 và năm 2008 chiếm 90% trong tổng vốn cố định. Vì vậy nó ảnh hưởng trực tiếp tới sự thay đổi cơ cấu và biến động của vốn cố định. Nên khi phân tích đánh giá hiệu quả vốn cố định ta phải gắn liền với việc phân tích tình hình sử dụng tài sản cố định của công ty. 2.3.2.1 Kết cấu tài sản cố định của công ty Cơ cấu của tài sản cố định là tỷ trọng của từng loại tài sản cố định chiếm trong toàn bộ tài sản cố định. Xét về mặt giá trị phân tích cơ cấu tài sản cố định nhằm đánh giá tính hợp lý về sự biến động tỷ trọng từng loại tài sản cố định. Trên cơ sở đó đầu tư tài sản cố định theo một cơ cấu hợp lý để phát huy tối đa hiệu quả sử dụng vốn cố định. Ta có thể xem xét kết cấu tài sản cố định của công ty và tỷ trọng của mỗi loại tài sản trong bảng sau: Sv: Trần Thị Quế Oanh – QT901N 48
  49. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty trách nhiệm hữu hạn Hoàng Phương Bảng 8: Kết cấu tài sản cố định Đơn vị tính: Triệu đồng Năm 2008 Năm 2007 Nguyên giá Giá trị còn lại Nguyên giá Giá trị còn lại Chỉ tiêu Tỷ Tỷ Tỷ Tỷ Giá trị trọng Giá trị trọng Giá trị trọng Giá trị trọng (%) (%) (%) (%) Nhà cửa, 16.203 8,77 8.535 5,49 16.203 9,42 10.125 6,93 kiến trúc Máy móc 20.051 10,86 10.338 6,65 19.866 11,55 16.130 11,04 thiết bị Phương tiện 147.492 79,87 135.888 87,4 134.612 78,26 119.078 81,50 vận tải Thiết bị 619 0,34 497 0,32 1.032 0,60 468 0,32 quản lý TSCĐ khác 294 0,16 202 0,13 294 0,17 307 0,21 Tổng cộng 184.659 100 155.461 100 172.007 100 146.108 100 ( Nguồn: báo cáo tài chính công ty TNHH Hoàng Phương) Qua bảng trên cho biết trong tài sản cố định của công ty thì phương tiện vận tải chiếm tỷ trọng lớn nhất năm 2007 phương tiện vận tải chiếm 78,26%, năm 2008 chiếm 79,87% trong giá trị nguyên giá của tài sản cố định, kể cả trong giá trị còn lại của tài sản cố định năm 2007 chiếm 81,50% và năm 2008 chiếm 87,4%. Do hoạt động ngành nghề kinh doanh của công ty chủ yếu là kinh doanh vận tải biển nên trong cơ cấu tài sản cố định thì phương tiện vận tải mới chiếm tỷ trọng lớn như vậy. Và tỷ trọng phương tiện vận tải tăng dần qua các năm cho thấy công ty đã có những kế hoạch, chiến lược sử dụng vốn để mở rộng đầu tư vào ngành nghề chủ đạo, quan tâm và chú trọng đến phát triển đội tàu. Chiếm tỷ trọng lớn thứ hai sau phương tiện vận tải trong tài sản cố định là máy móc thiết bị năm 2007 tỷ trọng nguyên giá là 11,55% và tỷ trọng trong giá trị còn lại là 11,04% và năm 2008 là 10,86%; 6,65%. Cho thấy song song với hoạt động đầu tư mua sắm các phương tiện vận tải thì công ty đã mua sắm một số máy móc thiết bị hiện đại trên tàu để nâng cấp, cải tiến hiện đại phục vụ cho các thuyền viên trên tàu trong quá trình vận hành không chỉ trong nước mà còn ở trên biển nước ngoài. Sv: Trần Thị Quế Oanh – QT901N 49
  50. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty trách nhiệm hữu hạn Hoàng Phương Công ty không đầu tư nhiều vào hoạt động xây dựng trụ sở kinh doanh, phân xưởng mà chỉ sửa chữa thay thế thiết bị do đó cơ cấu nhà cửa, vật kiến trúc cũng như các thiết bị văn phòng và một số tài sản khác chiếm tỷ trọng nhỏ trong tài sản cố định và giảm dần qua hai năm. Nhìn vào cơ cấu tài sản cố định của công ty là tương đối hợp lý. Công ty đã huy động được một lượng lớn vốn vào hoạt động đầu tư tài sản cố định để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu là phương tiện vận tải. 2.3.2.2 Hoạt động quản lý, bảo toàn và đổi mới tài sản cố định Tài sản cố định của công ty rất lớn do đó công ty luôn có các hoạt động nâng cấp, bảo quản hay đổi mới nếu có thể đây là một số các công tác quản lý TSCĐ.  Công tác khấu hao tài sản cố định Trong một chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì một bộ phận của tài sản cố định được chuyển hoá vào giá trị sản phẩm, một bộ phận còn lại được cố định trong tài sản. Như vậy sau một chu kỳ sản xuất kinh doanh, một bộ phận của tài sản cố định được chuyển hoá thành hình thái tiền tệ và được doanh nghiệp thu hồi lại dưới hình thức trích khấu hao tài sản cố định. Để đảm bảo cho việc bảo toàn và phát triển năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, giá trị trích khấu hao phải phù hợp với giá trị hao mòn thực tế của tài sản cố định ( kể cả hao mòn hữu hình cũng như hao mòn vô hình ) và doanh nghiệp phải có kế hoặch sử dụng quỹ khấu hao để đầu tư trang thiết bị tài sản cố định một cách có hiệu quả. Khấu hao tài sản cố định được tính theo phương pháp đường thẳng. Thời gian khấu hao được ước tính như sau: Nhóm TSCĐ Số năm Nhà cửa, vật kiến trúc 15 - 25 Máy móc, thiết bị 3 - 10 Phương tiện vận tải 5 - 20 Thiết bị văn phòng 3 - 5 ( Nguồn: báo cáo tài chính công ty TNHH Hoàng Phương) Sv: Trần Thị Quế Oanh – QT901N 50
  51. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty trách nhiệm hữu hạn Hoàng Phương Tại công ty trách nhiệm hữu hạn Hoàng Phương trong thời gian qua việc quản lý và thu hồi vốn cố định được thể hiện trong bảng sau: Bảng 9: Tình hình trích khấu hao tài sản cố định của công ty trong năm 2008 Đơn vị tính: Triệu đồng Số khấu hao luỹ kế Giá trị còn lại Nguyên Chỉ tiêu Nguyên giá Nguyên giá giá Số tiền Số tiền (%) (%) Nhà cửa, kiến trúc 16.203 7.668 47.32 8.535 52.68 Máy móc thiết bị 20.051 9713 48.44 10.338 51.56 Phương tiện vận tải 147.492 11.604 7.87 135.888 92.13 Thiết bị quản lý 619 122 19.71 497 80.29 TSCĐ khác 294 92 31.29 202 68.71 Tổng cộng 184.659 29.198 15.81 155.461 84.19 ( Nguồn: báo cáo tài chính công ty TNHH Hoàng Phương) Qua số liệu bảng trên ta thấy tổng giá trị còn lại của TSCĐ sau khi đã khấu hao dùng trong sản xuất kinh doanh tính đến ngày 31/12/2008 là 155.461 triệu đồng chiếm 84,19% so với nguyên giá. Trong đó chi tiết thì máy móc thiết bị là khấu hao nhiều nhất khấu hao hết 48,44% và đứng thứ hai là nhà cửa và kiến trúc khấu hao 47,32% so với nguyên giá và tiếp đó là tài sản cố định khác có mức khấu hao là 31,29% chứng tỏ các loại tài sản này đã rất cũ kỹ và lạc hậu có lẽ loại tài sản này đã được mua sắm từ nhiều năm, do đó công ty cần có chế độ thay thế, nâng cấp hợp lý để nâng cao khả năng phục vụ nếu có điều kiện công ty có thể thay thế mới. Phương tiện vận tải đã khấu hao hết 11,58% so với nguyên giá của nó cho thấy loại tài sản này còn tương đối mới khả năng hoạt động còn tốt và công ty luôn có những chính sách nâng cấp, bảo dưỡng sửa chữa kịp thời. Đó là một trong những thuận lợi lớn của công ty trong việc duy trì và ổn định hoạt động kinh doanh của mình. Qua đây cho thấy, công ty đã chú trọng rất nhiều vào đổi mới các phương tiện vận tải cho nên mức khấu hao của loại tài sản này không nhiều và công ty cần có những chính sách nâng cấp, bảo dưỡng hợp lý các tài sản cố định của mình có thể thanh lý những tài sản lạc hậu, tàu già không có khả năng phục hồi Sv: Trần Thị Quế Oanh – QT901N 51
  52. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty trách nhiệm hữu hạn Hoàng Phương để phục vụ tốt hơn cho yêu cầu hoạt động kinh doanh của mình. Tuy nhiên công ty sẽ phải lưu ý đến công tác sử dụng phương pháp khấu hao TSCĐ sao cho có khả năng thu hồi vốn nhanh và hạn chế các ảnh hưởng của hao mòn vô hình. Do hiện tại công ty đang sử dụng khấu hao theo phương pháp đường thẳng khả năng thu hồi vốn chậm và thời gian sử dụng thường rất lâu, ảnh hưởng hao mòn vô hình lớn. Công tác đổi mới tài sản cố định Tài sản cố định đối với doanh nghiệp chủ yếu là kinh doanh vận tải biển do đó có vai trò đặc biệt quan trọng đó là các phương tiện vận tải trên biển. Vì vậy công ty luôn quan tâm tới hoạt động đầu tư thay thế trang thiết bị máy móc để nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải trên biển đắp ứng tốt những đòi hỏi khắt khe hơn của thị truờng kinh doanh dịch vụ vận tải biển. Ta có thể thấy được tình hình đầu tư thay đổi mới tài sản cố định theo nguyên giá tài sản cố định tại công ty trong bảng sau: Bảng 10: Tình hình đầu tư đổi mới tài sản cố định Đơn vị tính: Triệu đồng Năm So sánh 08/07 So sánh 07/06 Chỉ tiêu Mức Tỷ lệ Mức Tỷ lệ 2008 2007 2006 tăng (%) tăng (%) Nhà cửa, kiến 16.203 16.203 16.203 0 0 0 0 trúc Máy móc thiết 20.051 19.866 8.558 185 0,93 11.308 132,13 bị Phương tiện vận 147.492 134.612 35.689 12.880 9,57 98.923 277,18 tải Thiết bị quản lý 619 1.032 952 -413 -40,02 80 8,40 TSCĐ khác 294 294 294 0 0 0 0 Nguyên giá 184.659 172.007 61.696 12.652 7,36 110.311 178,80 TSCĐ ( Nguồn: báo cáo tài chính công ty TNHH Hoàng Phương) Nguyên giá tài sản cố định tăng lên liên tục trong vòng 3 năm. Nguyên giá tài sản cố định năm 2007 là 172.007 triệu đồng tăng lên 110.311 triệu đồng với tỷ lệ 178,80% so với năm 2006 và năm 2008 tăng lên 12.652 triệu đồng với tỷ lệ Sv: Trần Thị Quế Oanh – QT901N 52
  53. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty trách nhiệm hữu hạn Hoàng Phương 7,36% so với năm 2007, cho thấy trong năm 2007 công ty đã đầu tư một lượng vốn lớn vào tài sản cố định để mở rộng kinh doanh chủ yếu là các phương tiện vận tải và máy móc thiết bị còn nhà cửa kiến trúc và tài sản khác không thay đổi qua 3 năm. Trong đó máy móc thiết bị năm 2007 tăng 11.308 triệu đồng so với năm 2006 và 2008 tăng 185 triệu đồng so với năm 2007. Đây là khoản đầu tư vào máy móc thiết bị của công ty vào hoạt động sửa chữa, nâng cấp phương tiện vận tải, sẽ giảm được một lượng chi phí nếu như phải mang ra ngoài sửa, đó là một hoạt động đầu tư cho lâu dài. Thiết bị quản lý của công ty cũng tăng vào năm 2007 là 80 triệu đồng so với năm 2006 nhưng đến năm 2008 lại giảm 413 triệu đồng do công ty thanh lý những tài sản quá cũ, không thể nâng cấp. Vận tải biển là hoạt động kinh doanh truyền thống mang lại doanh thu và lợi nhuận lớn nhất cho công ty. Cho nên các phương tiện vận tải có vai trò quan trọng rất lớn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, nó có ý nghĩa quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định. Phương tiện vận tải năm 2006 là 35.689 triệu đồng đến năm 2007 là 134.612 triệu đồng, năm 2008 là 147.492 triệu đồng như vậy phương tiện vận tải tăng lên qua các năm để đáp ứng các nhu cầu về dịch vụ vận tải, sự cạnh tranh khốc liệt trong ngành trong những năm đầu hội nhập WTO, điển hình là năm 2008 công ty đã mua thêm tàu Hoàng Phương 126 với trọng tải là 2010 DWT cho thuê tài chính vận tải tuyến Đông Nam Á. Không những công ty chỉ chú trọng vào việc mua mới các phương tiện vận tải mà công ty còn nâng cấp, sửa chữa kịp thời cho các tài sản này cho thấy công tác quản lý các phương tiện của công ty rất tốt. 2.3.2.3 Đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định của công ty Để đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ của công ty chủ yếu ta căn cứ vào các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản cố định như vòng quay tài sản cố định, suất hao phí tài sản cố định, suất sinh lợi của tài sản cố định Sv: Trần Thị Quế Oanh – QT901N 53
  54. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty trách nhiệm hữu hạn Hoàng Phương Bảng 11: Hiệu quả sử dụng tài sản cố định của công ty Đơn vị tính: Triệu đồng Năm So sánh 08/07 So sánh 07/06 STT Chỉ tiêu ĐVT Mức Tỷ lệ Mức Tỷ lệ 2008 2007 2006 tăng (%) tăng (%) Doanh thu Tr.đ 81.118 56.063 28.873 25.055 44,69 27.190 94,17 1 thuần Lợi nhuận Tr.đ 4.805 5.606 1.325 -801 -14,29 4.281 323,09 2 trước thuế Vốn chủ sở Tr.đ 81.743 74.588 69.827 7.155 9,59 4.761 6,82 3 hữu Nguyên giá Tr.đ 184.659 172.007 61.696 12.652 7,36 110.311 178,80 4 TSCĐ Nguyên giá bình quân Tr.đ 178.333 116.852 63.397 61.481 52,61 53.455 84,32 5 TSCĐ Giá trị hao Tr.đ 29.198 25.899 19.183 3.299 12,74 6.716 35,01 6 mòn luỹ kế Vòng quay Vòng 0,45 0,48 0,46 -0,02 -5,19 0,02 5,35 7 TSCĐ Sức sinh lợi Lần 0,03 0,05 0,02 -0,02 -43,84 0,03 129,55 8 TSCĐ ( Nguồn: báo cáo tài chính công ty TNHH Hoàng Phương) Từ bảng trên ta thấy vòng quay của tài sản cố định từ năm 2006 đến năm 2008 có sự biến động năm 2006 vòng quay tài sản cố định là 0.46 vòng đến năm 2007 tăng lên 0,02 vòng nhưng đến năm 2008 so với năm 2007 thì lại giảm 0,02 vòng. Trong 3 năm năm 2007 có vòng quay TSCĐ lớn nhất là 0,48 vòng tức là cứ một đồng nguyên giá tài sản cố định khi tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra 0,48 đồng doanh thu. Vòng quay tài sản cố định có sự biến động như vậy là do tốc độ tăng của doanh thu thuần và tốc độ tăng nguyên giá bình quân tài sản cố định qua 3 năm không tương ứng. Cụ thể là năm 2007 thì doanh thu thuần tăng 27.190 triệu đồng có tỷ lệ tăng tương ứng là 94,17%, năm 2008 tăng 22.055 triệu tương ứng là 44,69% thấp hơn so với năm 2007 và nguyên giá bình quân năm 2007 tăng 110.311 triệu đồng và năm 2008 tăng 12.652 triệu đồng. Cho thấy năm 2007 công ty làm ăn có hiệu quả tốc độ doanh thu tăng mạnh hơn tốc độ tăng của nguyên giá tài sản cố định, công tác quản lý tài sản cố định tương đối tốt. Sv: Trần Thị Quế Oanh – QT901N 54
  55. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty trách nhiệm hữu hạn Hoàng Phương Để đánh giá chính xác hơn phải xem xét đến sức sinh lợi của tài sản cố định. Sức sinh lợi của tài sản cố định tính theo lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh cũng có sự biến động giống vòng quay tài sản cố định. Sức sinh lợi của tài sản cố định năm 2007 là 0,05 tức là cứ mỗi đồng tài sản cố định bình quân thì tạo 0,05 đồng lợi nhuận trước thuế và tăng hơn so với năm 2006 đáng kể là 0,03 tương ứng tỷ lệ tăng là 129,55%, năm 2008 sức sinh lợi giảm là 0,02 tương ứng giảm là 43,84% so với năm 2007.Điều đó cho ta thấy rằng tình hình sản xuất kinh doanh của công ty có sự tăng trưởng qua các năm và đặc biệt là năm 2007 tình hình sử dụng tài sản cố định trong năm 2007 đạt hiệu quả cao. Trong đó đặc biệt là việc sử dụng các phương tiện vận tải tốt các phương tiện vận tải luôn chạy hết công suất và được nâng cấp bảo trì bảo dưỡng liên tục. Theo sự thống kê của phòng kinh doanh thì thời gian vận hành trung bình của đội tàu trong năm là 80%: 365 ngày * 80% = 292 ngày. Song với năng lực vận tải của công ty hiện tại là 11 tàu và 1 tàu cho thuê tài chính vẫn không đáp ứng được hết nhu cầu của khách hàng với những tuyến Bắc - Nam, Đông Nam Á có thể nói đây là điều đáng mừng cho ngành kinh doanh vận tải của công ty trong việc mở rộng kinh doanh. Nhìn chung hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty có hiệu quả đặc biệt là năm 2007 công tác quản lý tài sản cố định tương đối tốt công ty nên phát huy, thể hiện việc đưa ra kế hoặch đầu tư mua mới các tàu, máy móc, nguyên giá TSCĐ tăng qua các năm, công tác nâng cấp, bảo dưỡng kịp thời. Lượng vốn cố định của công ty được phân bố hợp lý để đầu tư vào TSCĐ và chủ yếu là các TSCĐ có liên quan đến ngành nghề chủ đạo là kinh doanh dịch vụ vận tải biển. Nhưng bên cạnh đó công ty nên quan tâm đến kinh doanh hàng tư liệu sản xuất là một ngành nghề hỗ trợ đắc lực cho dịch vụ vận tải. Sv: Trần Thị Quế Oanh – QT901N 55
  56. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty trách nhiệm hữu hạn Hoàng Phương 2.3.3 Phân tích chung về nguồn vốn của công ty Trước tiên ta cần xem xét cơ cấu của nguồn vốn gồm những khoản mục nào cấu thành lên nguồn vốn của công ty 2.3.3.1 Kết cấu nguồn vốn của công ty Tổng vốn của công ty tăng dần qua 3 năm gần đây năm 2006, năm 2007 và năm 2008, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu cũng biến động tương ứng. Nhưng nhân tố nào chiếm phần lớn trong tổng nguồn vốn và làm ảnh hưởng mạnh đến sự biến động nguồn vốn, khả năng độc lập với các chủ nợ của công ty ra sao. Ta sẽ quan sát bảng dưới để thấy được những vấn đề trên. Bảng 12: Kết cấu nguồn vốn của công ty Đơn vị tính: Triệu đồng Năm 2008 Năm 2007 Năm 2006 Chênh Chênh lệch cơ lệch Tỷ Tỷ Tỷ Chỉ tiêu Giá cấu cơ cấu Giá trị trọng Giá trị trọng trọng trị 08/07 07/06 (%) (%) (%) (%) (%) NGUỒN VỐN 165.046 100 155.837 100 98.634 100 A.Nợ phải trả 83.303 50,47 81.248 52,14 28.807 29,21 1,66 -22,93 I.Nợ ngắn hạn 5.728 3,47 2.154 1,38 2.905 2,95 -2,09 1,56 II.Nợ dài hạn 77.574 47,00 79.093 50,75 25.902 26,26 3,75 -24,49 B.Nguồn vốn chủ sở hữu 81.743 49,53 74.588 47,86 69.827 70,79 -1,66 22,93 I.Vốn chủ sở hữu 81.743 49,53 74.588 47,86 69.827 70,79 -1,66 22,93 1.Vốn đầu tư của chủ sở hữu 72.536 43,95 69.536 44,62 68.501 69,45 0,67 24,83 2.Lợi nhuận chưa phân phối 9.207 5,58 5.052 3,24 1.325 1,34 -2,34 -1,90 ( Nguồn: báo cáo tài chính công ty TNHH Hoàng Phương) Từ số liệu bảng trên cho thấy chêch lệch về tỷ trọng của nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu của công ty qua 3 năm có sự biến. Năm 2006 nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng trong nguồn vốn là 29,21%; 70,79% có khoảng cách lớn nhưng đến năm 2007 và 2008 thì tỷ trọng của 2 khoản mục này Sv: Trần Thị Quế Oanh – QT901N 56