Khóa luận Một số biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại công ty TNHH nguyễn Đức Phát - Nguyễn Thị Hồng Nga

pdf 85 trang huongle 1570
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Một số biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại công ty TNHH nguyễn Đức Phát - Nguyễn Thị Hồng Nga", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_mot_so_bien_phap_nham_cai_thien_tinh_hinh_tai_chin.pdf

Nội dung text: Khóa luận Một số biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại công ty TNHH nguyễn Đức Phát - Nguyễn Thị Hồng Nga

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG ISO 9001 : 2008 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH : QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP Sinh viên : Nguyễn Thị Hằng Nga Giảng viên hƣớng dẫn : ThS. Lã Thị Thanh Thủy HẢI PHÒNG – 2012
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH NGUYỄN ĐỨC PHÁT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY NGÀNH: QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP Sinh viên : Nguyễn Thị Hằng Nga Giảng viên hƣớng dẫn : ThS. Lã Thị Thanh Thủy HẢI PHÒNG - 2012
  3. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Sinh viên: Nguyễn Thị Hằng Nga Mã SV: 120321 Lớp: QT1202N Ngành: Quản trị doanh nghiệp Tên đề tài: Một số biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại Công ty TNHH Nguyễn Đức Phát
  4. NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI 1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp ( về lý luận, thực tiễn, các số liệu cần tính toán và các bản vẽ). 2. Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính toán. 3. Địa điểm thực tập tốt nghiệp.
  5. CÁN BỘ HƢỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Ngƣời hƣớng dẫn thứ nhất: Họ và tên: Lã Thị Thanh Thủy Học hàm, học vị: Thạc sỹ Cơ quan công tác: Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Nội dung hƣớng dẫn: Một số biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại Công ty TNHH Nguyễn Đức Phát Ngƣời hƣớng dẫn thứ hai: Họ và tên: Học hàm, học vị: Cơ quan công tác: Nội dung hƣớng dẫn: Đề tài tốt nghiệp đƣợc giao ngày 27 tháng 08 năm 2012 Yêu cầu phải hoàn thành xong trƣớc ngày 02 tháng 12 năm 2012 Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN Đã giao nhiệm vụ ĐTTN Sinh viên Người hướng dẫn Hải Phòng, ngày tháng năm 2012 Hiệu trƣởng GS.TS.NGƢT Trần Hữu Nghị
  6. PHẦN NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN 1. Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp: 2. Đánh giá chất lƣợng của khóa luận (so với nội dung yêu cầu đã đề ra trong nhiệm vụ Đ.T. T.N trên các mặt lý luận, thực tiễn, tính toán số liệu ): 3. Cho điểm của cán bộ hƣớng dẫn (ghi bằng cả số và chữ): Hải Phòng, ngày tháng năm 2012 Cán bộ hƣớng dẫn (Ký và ghi rõ họ tên)
  7. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP . 3 1 MỘT SỐ KHÁI NIỆM VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 3 1.1 Tài chính doanh nghiệp 3 1.2 Khái niệm quản trị tài chính doanh nghiệp 3 1.3 Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp 4 2 Ý NGHĨA VÀ MỤC ĐÍCH CỦA VIỆC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 4 3 CÁC PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 6 3.1 Phƣơng pháp so sánh: 6 3.2 Phƣơng pháp phân tích theo tỷ số: 7 3.3 Phƣơng pháp phân tích theo Dupont: 7 4 CÁC TÀI LIỆU SỬ DỤNG ĐỂ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 7 4.1 Bảng cân đối kế toán: 8 4.2 Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: 9 4.3 Bảng báo cáo lƣu chuyển tiền tệ: 9 4.4 Bảng thuyết minh báo cáo tài chính: 10 5 NỘI DUNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 11 5.1 Phân tích khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp qua bảng cân đối kế toán 11 5.2 Phân tích tài chính doanh nghiệp qua bảng báo cáo kết quả kinh doanh12 5.3 Phân tích các chỉ tiêu tài chính đặc trƣng của doanh nghiệp 13 5.3.1 Các chỉ số về khả năng thanh toán 13 5.3.2 Các chỉ số về cơ cấu nguồn vốn và tài sản 15 5.3.3 Các chỉ số về hoạt động 18 5.3.4 Các chỉ tiêu sinh lời 22 5.4 Đẳng thức Du Pont 24 PHẦN II: THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP 27
  8. 6 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH NGUYỄN ĐỨC PHÁT 27 6.1 Quá trình hình thành và phát triển. 27 6.1.1 Các thông tin cơ bản về Công ty 27 6.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển công ty. 27 6.2 Chức năng, nhiệm vụ 28 6.2.1 Chức năng của Công ty 28 6.2.2 Phƣơng châm 28 6.2.3 Mục tiêu 28 6.3 Lĩnh vực kinh doanh 29 6.4 Cơ cấu tổ chức 29 6.5 Chức năng của các bộ phận 29 6.6 Cơ sở vật chất kỹ thuật 32 6.7 Hoạt động sản xuất kinh doanh của DN (các chỉ tiêu sản xuất, kinh doanh chủ yếu) 33 6.8 Những thuận lợi và khó khăn của doanh nghiệp 34 6.8.1 Thuận lợi: 34 6.8.2 Khó khăn: 34 7 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH NGUYỄN ĐỨC PHÁT. 35 7.1 Phân tích khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp qua bảng cân đối kế toán 36 7.1.1 Phân tích cơ cấu và sự biến động của nguồn vốn 36 7.1.2 Nguồn vốn 37 7.1.3 Phân tích cơ cấu và sự biến động tài sản 41 7.2 Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh 43 7.3 Phân tích các tỷ số tài chính 46 7.3.1 Các hệ số về khả năng thanh toán 46 7.3.2 Các hệ số phản ánh cơ cấu ngtài chính 48 7.3.3 Các chỉ số về hoạt động 49 7.3.4 Các chỉ tiêu sinh lời 52
  9. 7.4 Phân tích Dupont 54 PHẦN 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH NGUYỄN ĐỨC PHÁT 59 8 Đánh giá chung về thực trạng tài chính của Công ty. 59 9 Một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính của Công ty. 61 9.1 Biện pháp 1: Giảm hàng tồn kho 61 9.1.1 Mục đích của biện pháp 61 9.1.2 Cơ sở thực hiện biện pháp 61 9.1.3 Nội dung của biện pháp 63 9.2 Biện pháp 2: Giảm các khoản phải thu 66 9.2.1 Mục tiêu 66 9.2.2 Cơ sở thực hiện biện pháp. 67 9.2.3 Nội dung thực hiện. 67 9.2.4 Thực hiện biện pháp 67 10 MỘT SỐ ĐỀ SUẤT, KIẾN NGHỊ. 72 10.1 Đối với công ty: 72 10.2 Đối với nhà nƣớc: 72 KẾT LUẬN 74 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 75
  10. DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1: Phƣơng trình Dupont 26 Sơ đồ 2 : Sơ đồ cơ cấu tổ chức 29 Sơ đồ 3: Sơ đồ phân tích Dupont năm 2011 58 Sơ đồ 4: Sơ đồ phân tích Dupont Sau khi thực hiện giải pháp 71 DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 6.7. Một số chỉ tiêu kinh doanh chủ yếu 33 Bảng 7.3.1. Bảng tính các hệ số về khả năng thanh toán 46 Bảng 7.3.2. Bảng tính các hệ số cơ cấu tài sản, nguồn vốn 48 Bảng 7.3.3. Bảng tính các chỉ số hoạt động 50 Bảng 7.3.4. Bảng tính các chỉ tiêu sinh lời 52 Bảng 7.4.1. Bảng phân tích đẳng thức Dupont thứ nhất 54 Bảng 7.4.2. Bảng phân tích đẳng thức Dupont thứ hai 55 Bảng 9.1.3. Dự trù kết quả giảm giá hàng tồn kho 65 Bảng 9.1.3.2. Dự tính kết quả trƣớc và sau khi thực hiện biện pháp 65 Bảng 9.2.4.1. Bảng chi phí chiết khấu 69 Bảng 9.2.4.2. Dự kiến chi phí các khoản phải thu 70 Bảng 9.4.2.3. Kết quả thực hiên 70
  11. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP LỜI MỞ ĐẦU ội nhập kinh tế quốc tế là xu thế tất yếu trong thời đại toàn cầu hóa hiện nay sau khi Việt Nam chính thức trở thành thành viên H của tổ chức Thƣơng mại Thế giới WTO. Điều đó đặt ra cho các doanh nghiệp của Việt Nam rất nhiều cơ hội cũng nhƣ khó khăn và thách thức. Bên cạnh đó, Thế giới đang bƣớc vào thời kỳ khủng hoảng kinh tế mang tính toàn cầu. Để tồn tại và phát triển trong môi trƣờng cạnh tranh ngày càng khốc liệt, các doanh nghiệp phải kịp thời nhận biết các rủi ro, thay đổi phƣơng thức tổ chức, quản lý, công nghệ, nhân sự cho phù hợp. Đặc biệt để có thể tồn tại và thực hiện tốt nhất các chiến lƣợc kinh doanh thì việc tìm tòi, áp dụng các biện pháp cải tiến hoạt động sản xuất kinh doanh ở mỗi doanh nghiệp là rất cần thiết dựa trên cơ sở của quá trình phân tích kinh doanh. Vì vậy tài chính doanh nghiệp đóng một vai trò hết sức quan trọng và ảnh hƣởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của việc phân tích tài chính doanh nghiệp, qua thời gian thực tập tốt nghiệp tại Công ty TNHH Nguyễn Đức Phát, em đã mạnh dạn nghiên cứu và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính công ty TNHH Nguyễn Đức Phát”. Mục đích nghiên cứu là vận dụng những kiến thức đã học trên ghế nhà trƣờng về mọi lĩnh vực để nhận dạng những điểm mạnh, điểm yếu cũng nhƣ những thuận lợi, khó khăn về thực trạng tài chính của Công ty. Từ đó tìm hiểu nguyên nhân và đề xuất các giải pháp để cải thiện tình hình tài chính đó. Kết cấu khóa luận của em gồm 3 phần: Phần 1: Cơ sở lý luận chung về tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính doanh nghiệp Phần 2: Thực trạng tài chính của Công ty TNHH Nguyễn Đức Phát. Sinh viên: Nguyễn Thị Hằng Nga_Lớp QT1202N Page 1
  12. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Phần 3: Một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính của Công ty TNHH Nguyễn Đức Phát. Em xin chân thành cảm ơn sự hƣớng dẫn, chỉ bảo tận tình của Th.s Lã Thị Thanh Thủy, Ban lãnh đạo Công ty cùng các cô chú,anh chị trong công ty TNHH Nguyễn Đức Phát đã giúp đỡ em hoàn thành đề tài này. Tuy nhiên, với trình độ hiểu biết và thời gian nghiên cứu thực tế có hạn nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo cùng toàn thể các bạn để khóa luận của em đƣợc hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Hải Phòng, Ngày Tháng Năm 2012 SINH VIÊN NGUYỄN THỊ HẰNG NGA Sinh viên: Nguyễn Thị Hằng Nga_Lớp QT1202N Page 2
  13. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1 MỘT SỐ KHÁI NIỆM VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1.1 Tài chính doanh nghiệp Trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phát sinh nhiều mối quan hệ kinh tế. Song song với những quan hệ kinh tế thể hiện một cách trực tiếp là các quan hệ kinh tế thông qua tuần hoàn luân chuyển vốn, gắn với việc hình thành và sử dụng vốn tiền tệ. Các quan hệ kinh tế này phụ thuộc phạm trù tài chính và trở thành công cụ quản lí sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp. Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các quan hệ kinh tế phát sinh trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh gắn liền với việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ ở các doanh nghiệp để phục vụ và giám đốc quá trình sản xuất kinh doanh. Hoạt động tài chính là một trong những nội dung cơ bản của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhằm giải quyết mối quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình kinh doanh đƣợc biểu hiện dƣới hình thái tiền tệ để thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận. Nói cách khác, hoạt động tài chính là những quan hệ tiền tệ gắn trực tiếp với việc tổ chức, huy động phân phối, sử dụng và quản lý vốn trong quá trình kinh doanh. 1.2 Khái niệm quản trị tài chính doanh nghiệp Quản trị tài chính doanh nghiệp là việc lựa chọn và đƣa ra các quyết định tài chính, tổ chức thực hiện những quyết định đó nhằm đạt đƣợc mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp, đó là tối đa hoá lợi nhuận không ngừng làm tăng giá trị doanh nghiệp và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trƣờng. Quản trị tài chính có mối quan hệ chặt chẽ với quản trị doanh ngiệp và giữ vị trí quan trọng hàng đầu trong quản trị doanh nghiệp. Hầu hết mọi quyết định quản trị khác đều dựa trên những kết luận rút ra từ những đánh giá về mặt tài chính trong hoạt động của doanh nghiệp. Sinh viên: Nguyễn Thị Hằng Nga_Lớp QT1202N Page 3
  14. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 1.3 Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp Phân tích tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu, và so sánh số liệu về tình hình tài chính đã qua và hiện nay, giúp cho nhà quản lý đƣa ra đƣợc quyết định quản lý chuẩn xác và đánh giá đƣợc doanh nghiệp, từ đó giúp những đối tƣợng quan tâm đi tới dự đoán chính xác về mặt tài chính của doanh nghiệp, qua đó có các quyết định phù hợp với lợi ích của chính họ. Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là công việc làm thƣờng xuyên không thể thiếu trong quản lý tài chính doanh nghiệp, nó có ý nghĩa thực tiễn và là chiến lƣợc lâu dài. 2 Ý NGHĨA VÀ MỤC ĐÍCH CỦA VIỆC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp hay cụ thể hoá là quá trình phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp là quá trình kiểm tra đối chiếu, so sánh các số liệu, tài liệu và tình hình tài chính hiện hành và trong quá khứ nhằm mục đích đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng nhƣ rủi ro trong tƣơng lai. Báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp nhất là về tình hình tài sản, vốn và công nợ cũng nhƣ tình hình tài chính, kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Do đó, việc thƣờng xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính sẽ cung cấp thông tin cho ngƣời sử dụng từ các góc độ khác nhau, vừa đánh giá toàn diện, vừa tổng hợp khái quát, lại vừa xem xét một cách chi tiết hoạt động tài chính của doanh nghiệp để nhận biết phán đoán và đƣa ra quyết định tài chính, quyết định đầu tƣ và quyết định tài trợ phù hợp. Phân tích tình hình tài chính thông qua các báo cáo tài chính của doanh nghiệp là mối quan tâm của nhiều nhóm ngƣời. Nhà quản lý, các nhà đầu tƣ, các cổ đông, các chủ nợ, các khách hàng, các nhà cho vay tín dụng, các cơ quan chính phủ và ngƣời lao động mỗi một nhóm ngƣời này có nhu cầu thông tin khác nhau. Sinh viên: Nguyễn Thị Hằng Nga_Lớp QT1202N Page 4
  15. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP + Đối với các chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp: Mối quan tâm hàng đầu của họ là tìm kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ. Một doanh nghiệp bị lỗ liên tục, sẽ bị cạn kiệt nguồn lực và buộc phải đóng cửa. Mặt khác nếu doanh nghiệp không có khả năng thanh toán cũng buộc phải đóng cửa. + Đối với các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng: Mối quan tâm hàng đầu của họ chủ yếu là khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy họ đặc biệt quan tâm đến lƣợng tiền và các tài khoản có thể chuyển nhanh thành tiền, từ đó so sánh với nợ ngắn hạn để biết đƣợc khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, các chủ ngân hàng và các nhà vay tín dụng cũng rất quan tâm tới số lƣợng vốn chủ sở hữu, bởi vì số vốn này là khoản bảo hiểm cho họ trong trƣờng hợp doanh nghiệp bị rủi ro. + Đối với các nhà cung ứng vật tư hàng hoá, dịch vụ cho doanh nghiệp: Họ phải quyết định xem có cho phép khách hàng sắp tới đƣợc mua chịu hàng hay không, họ cần phải biết đƣợc khả năng thanh toán của doanh nghiệp hiện tại, và trong thời gian sắp tới. + Đối với các nhà đầu tư: Mối quan tâm của họ là thời gian hoàn vốn, mức sinh lãi, và sự rủi ro. Vì vậy họ cần các thông tin về điều kiện tài chính, tình hình hoạt động, hiệu quả kinh doanh và tiềm năng tăng trƣởng của các doanh nghiệp. Ngoài ra, các cơ quan tài chính, thống kê, thuế, cơ quan chủ quản, các nhà phân tích tài chính hoạch định chính sách những ngƣời lao động cũng quan tâm tới thông tin tài chính của doanh nghiệp. Nhƣ vậy, có thể nói mục tiêu tối cao và quan trọng nhất của phân tích tình hình tài chính là giúp đƣa ra các quyết định lựa chọn phƣơng án kinh doanh tối cao và đánh giá chính xác thực trạng, tiềm năng của doanh nghiệp. Sinh viên: Nguyễn Thị Hằng Nga_Lớp QT1202N Page 5
  16. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 3 CÁC PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 3.1 Phƣơng pháp so sánh: Phƣơng pháp so sánh là phƣơng pháp chủ yếu đƣợc dùng trong phân tích báo cáo tài chính. Phƣơng pháp so sánh thƣờng đƣợc dùng để phân tích xu hƣớng phát triển và mức độ biến động của các chỉ tiêu kinh tế, để tiến hành so sánh đƣợc cần phải giải quyết các vấn đề sau: +Các tiêu chuẩn để so sánh: Là các chỉ tiêu đƣợc chọn làm căn cứ so sánh (kì gốc để so sánh). Tuỳ theo yêu cầu của phân tích mà chọn căn cứ hoặc kì gốc phù hợp. +Điều kiện để so sánh: - Chỉ tiêu kinh tế đƣợc hình thành trong cùng một khoảng thời gian nhƣ nhau. - Chỉ tiêu kinh tế phải thống nhất về mặt nội dung và phƣơng pháp tính toán. - Chỉ tiêu kinh tế phải cùng đơn vị đo lƣờng. - Cùng quy mô hoạt động với điều kiện kinh doanh tƣơng tự nhau. + Các phƣơng pháp so sánh thƣờng sử dụng: - So sánh tƣơng đối: phản ánh kết cấu mối quan hệ tốc độ phát triển và mức độ phổ biến của các chỉ tiêu kinh tế. - So sánh tuyệt đối: Cho biết khối lƣợng, quy mô doanh nghiệp đạt đƣợc từ các chỉ tiêu kinh tế giữa kỳ phân tích và kỳ gốc. - So sánh bình quân: Cho biết khả năng biến động của một bộ phận, chỉ tiêu hoặc nhóm chỉ tiêu. Sinh viên: Nguyễn Thị Hằng Nga_Lớp QT1202N Page 6
  17. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 3.2 Phƣơng pháp phân tích theo tỷ số: Phƣơng pháp truyền thống đƣợc áp dụng phổ biến trong phân tích tài chính là phƣơng pháp tỷ số. Đây là phƣơng pháp trong đó các tỷ số đƣợc sử dụng để phân tích là các tỷ số đơn, đƣợc thiết lập bởi chỉ tiêu này so với chỉ tiêu khác. Đây là phƣơng pháp có tính hiện thực cao với các điều kiện áp dụng ngày càng đƣợc bổ sung và hoàn thiện. Bởi lẽ: - Nguồn thông tin kế toán và tài chính đƣợc cải tiến và đƣợc cung cấp đầy đủ hơn. Đó là cơ sở để hình thành những tỷ lệ tham chiếu tin cậy cho việc đánh giá một tỷ số của một doanh nghiệp hay một nhóm doanh nghiệp. - Việc áp dụng công nghệ tin học cho phép tích luỹ dữ liệu và thúc đẩy nhanh quá trình tính toán hàng loạt các tỷ số. - Phƣơng pháp phân tích này giúp nhà phân tích khai thác có hiệu quả những số liệu và phân tích một cách hệ thống hàng loạt tỷ số theo chuỗi thời gian liên tục hoặc theo từng giai đoạn. 3.3 Phƣơng pháp phân tích theo Dupont: Với phƣơng pháp này, các nhà phân tích sẽ nhận biết đƣợc các nguyên nhân dẫn đến các hiện tƣợng tốt, xấu trong hoạt động của doanh nghiệp. Bản chất của phƣơng pháp này là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh sức sinh lợi của doanh nghiệp nhƣ thu nhập trên tài sản (ROA), thu nhập sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) thành tích số của chuỗi các tỷ số có mối quan hệ nhân quả với nhau. Điều đó cho phép phân tích ảnh hƣởng của các tỷ số đó với tỷ số tổng hợp. 4 CÁC TÀI LIỆU SỬ DỤNG ĐỂ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP Để tiến hành phân tích tình hình tài chính thì cần phải sử dụng rất nhiều tài liệu khác nhau trong đó chủ yếu sử dụng là báo cáo tài chính. Báo cáo tài chính rất hữu ích với việc quản trị doanh nghiệp và là nguồn thông tin chủ yếu đối với những ngƣời ngoài doanh nghiệp. Các báo cáo tài chính này thƣờng đƣợc sắp Sinh viên: Nguyễn Thị Hằng Nga_Lớp QT1202N Page 7
  18. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP xếp, phản ánh theo các chuẩn mực nhất định ( theo các quy định của hệ thống kế toán - tài chính quốc gia). Thông thƣờng bao gồm: 4.1 Bảng cân đối kế toán: Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh một cách tổng quát toàn bộ tài sản của doanh nghiệp theo hai cách đánh giá: vốn và nguồn hình thành vốn của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo. Nhƣ vậy, bảng cân đối kế toán mô tả sức mạnh tài chính của doanh nghiệp bằng cách trình bày những thứ mà doanh nghiệp nợ tại một thời điểm. + Về kết cấu: Bảng cân đối kế toán đƣợc chia thành hai phần: Tài sản và nguồn vốn, theo nguyên tắc cân đối: phần tài sản bằng phần nguồn vốn. Do đó họ thƣờng phân tích báo cáo tài chính của đơn vị qua các thời kì để quyết định đầu tƣ vào đơn vị hay không, đầu tƣ dƣới hình thức nào, đầu tƣ trong lĩnh vực nào. + Phần tài sản: Phần tài sản gồm các chỉ tiêu phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo. Trị giá tài sản hiện có của doanh ngiệp bao gồm toàn bộ tài sản thuộc quyền sở hữu và coi nhƣ thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Trong đó, tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp là những tài sản doanh nghiệp đi thuê, đƣợc quyền sử dụng lâu dài nhƣ thuê tài chính. Phần tài sản chia làm 2 loại A (TSLĐ và đầu tƣ ngắn hạn) và B (TSCĐ và đầu tƣ dài hạn) + Phần nguồn vốn: Phần nguồn vốn gồm các chỉ tiêu phản ánh nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo. Toàn bộ nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp đƣợc chia thành 2 loại A (Nợ phải trả) và B (Nguồn vốn CSH). Trong mỗi loại gồm các mục, khoản, các chỉ tiêu này phản ánh trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp đối với tài sản đang quản lý và sử dụng ở doanh nghiệp. Ngoài ra bảng cân đối kế toán còn thêm các phần phụ, phản ánh các chỉ tiêu dài Sinh viên: Nguyễn Thị Hằng Nga_Lớp QT1202N Page 8
  19. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP hạn không độc quyền sở hữu của doanh nghiệp ( ngoại tệ các loại, vốn khấu hao, tài sản thuê ngoài, hàng hoá nhận gia công ). 4.2 Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Báo cáo kết quả kinh doanh đƣợc coi nhƣ thƣớc phim quay chậm, phản ánh một cách tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh trong một niên độ kế toán. Số liệu trong báo cáo này cung cấp những thông tin tổng hợp nhất về phƣơng thức kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ và chỉ ra rằng, các hoạt động kinh doanh đem lại lợi nhuận hay không, đồng thời nó phản ánh tình hình sử dụng các tiềm năng về vốn, lao động, kỹ thuật và kinh nghiệm quản ký kinh doanh của doanh nghiệp. Bảng báo cáo kết quả kinh doanh gồm 3 phần: + Phần I - Lãi lỗ : Phản ánh tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác. Tất cả các chỉ tiêu trong phần này đều trình bày: Tổng số phát sinh trong kỳ báo cáo; số liệu của kỳ trƣớc (để so sánh); Số luỹ kế từ đầu năm đến cuối kì báo cáo. + Phần II - Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nƣớc: Phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nƣớc về thuế, phí, lệ phí, và các khoản phải nộp khác. + Phần III - Thuế GTGT đƣợc khấu trừ, thuế GTGT đƣợc hoàn lại, thuế GTGT đƣợc giảm, thuế GTGT hàng bán nội địa. 4.3 Bảng báo cáo lƣu chuyển tiền tệ: Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính phản ánh các khoản thu và chi tiền trong kỳ của doanh nghiệp theo các hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tƣ và hoạt động tài chính: Dựa vào báo cáo lƣu chuyển tiền tệ ta có thể đánh giá đƣợc khả năng tạo ra tiền, sự biến động tài sản thuần, khả năng thanh toán, và dự đoán đƣợc luồng tiền trong kỳ tiếp theo của doanh nghiệp. Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ gồm 3 phần: - Lƣu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh: phản ánh toàn bộ dòng tiền thu vào và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhƣ thu tiền mặt từ doanh thu bán hàng, chi tiền mặt trả cho ngƣời bán hoặc ngƣời cung cấp, chi trả lƣơng nộp thuế, chi trả lãi tiền vay Sinh viên: Nguyễn Thị Hằng Nga_Lớp QT1202N Page 9
  20. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP - Lƣu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tƣ: phản ánh toàn bộ dòng tiền thu vào và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động đầu tƣ của doanh nghiệp. - Lƣu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính: Phản ánh toàn bộ dòng tiền thu, chi liên quan trực tiếp đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp bao gồm các nghiệp vụ làm tăng, giảm vốn kinh doanh của doanh nghiệp nhƣ chủ doanh nghiệp góp vốn, vay vốn dài hạn, ngắn hạn, nhận vốn liên doanh, phát hành trái phiếu 4.4 Bảng thuyết minh báo cáo tài chính: Thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận hợp thành hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp, đƣợc lập để giải thích và bổ sung thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của doanh nghiệp trong kì báo cáo mà các báo cáo tài chính không thể trình bày rõ ràng và chi tiết đƣợc. Thuyết minh báo cáo tài chính bao gồm các nội dung sau: - Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp: hình thức sở hữu, hoạt động, lĩnh vực kinh doanh, tổng số nhân viên, những ảnh hƣởng quan trọng đến tình hình tài chính trong năm báo cáo. - Chế độ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp: Niên độ kế toán, đơn vị tiền tệ trong ghi chép kế toán, nguyên tắc, phƣơng pháp chuyển đổi các đồng tiền khác, hình thức ghi sổ kế toán, phƣơng pháp kế toán TSCĐ, phƣơng pháp kế toán hàng tồn kho, phƣơng pháp kế toán các khoản dự phòng, tình hình trích lập và hoàn nhập dự phòng. - Chi tiết một số chỉ tiêu trong báo cáo tài chính: Yếu tố chi phí sản xuất, kinh doanh, tình hình tăng giảm tài sản cố định, tình hình tăng giảm các khoản đầu tƣ vào doanh nghiệp, lý do tăng, giảm các khoản phải thu và nợ phải trả. - Giải thích và thuyết minh một số tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. - Một số chỉ tiêu đánh giá khái quất tình hình hoạt động của doanh nghiệp. Sinh viên: Nguyễn Thị Hằng Nga_Lớp QT1202N Page 10
  21. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 5 NỘI DUNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 5.1 Phân tích khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp qua bảng cân đối kế toán Việc phân tích bảng cân đối kế toán là rất cần thiết và có ý nghĩa quan trọng trong việc đánh giá tổng quát tình hình tài chính của doanh nghiệp trong kỳ kinh doanh nên khi tiến hành cần đạt đƣợc yêu cầu: - Phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn trong doanh nghiệp, xem xét việc bố trí tài sản và nguồn vốn trong kỳ kinh doanh xem đã phù hợp chƣa. - Phân tích đánh giá sự biến động của tài sản và nguồn vốn giữa số liệu đầu kỳ và số liệu cuối kỳ. Đối với nguồn hình thành tài sản, cần xem xét tỷ trọng của từng loại nguồn vốn chiếm trong tổng số nguồn vốn cũng nhƣ xu hƣớng biến động của chúng. Nếu NVCSH chiếm tỷ trọng cao trong tổng vốn thì doanh nghiệp có đủ khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính và mức độ độc lập của doanh nghiệp đối với các chủ nợ là cao. Ngƣợc lại với công nợ phải trả chiếm chủ yếu trong tổng vốn thì khả năng đảm bảo về mặt tài chính sẽ rất thấp. Phân tích cân đối giữa tài sản và nguồn vốn Tài sản ngắn hạn Nợ ngắn hạn Nợ dài hạn Tài sản dài hạn Vốn CSH Về kết cấu: bảng cân đối kế toán đƣợc chia thành hai phần theo nguyên tắc cân đối : phần tài sản bằng phần nguồn vốn, tổng tài sản = tổng nguồn vốn . Trong phân tích nguồn vốn và sử dụng vốn, ngƣời ta thƣờng xem xét sự thay đổi của các nguồn vốn và cách thức sử dụng vốn của một doanh nghiệp trong một thời kỳ theo số liệu giữa hai thời điểm của BCĐKT. Một trong những Sinh viên: Nguyễn Thị Hằng Nga_Lớp QT1202N Page 11
  22. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP công cụ hữu hiệu của nhà quản lý tài chính là biểu kê nguồn vốn và sử dụng vốn (bảng tài trợ). Bảng kê này giúp cho việc xác định rõ nguồn cung ứng vốn và mục đích sử dụng các nguồn vốn. Để lập đƣợc bảng kê này, trƣớc hết phải liệt kê sự thay đổi của các khoản mục trên BCĐKT từ đầu kỳ đến cuối kỳ. Mỗi sự thay đổi đƣợc phân biệt ở hai cột sử dụng vốn và nguồn vốn theo nguyên tắc: - Sử dụng vốn: tăng tài sản, giảm nguồn vốn - Nguồn vốn: giảm tài sản, tăng nguồn vốn Trong đó nguồn vốn và sử dụng vốn phải cân đối với nhau. 5.2 Phân tích tài chính doanh nghiệp qua bảng báo cáo kết quả kinh doanh - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Đây là một bản báo cáo tài chính đƣợc những nhà lập kế hoạch rất quan tâm, ví nó cung cấp số liệu về hoạt động kinh doanh mà doanh nghiệp đã thực hiện trong kỳ. Nó còn đƣợc coi nhƣ một bản hƣớng dẫn để dự báo xem doanh nghiệp sẽ hoạt động ra sao trong tƣơng lai. - Nội dung của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có thể thay đổi theo từng thời kỳ tùy theo yêu cầu quản lý, nhƣng phải phản ánh đƣợc các nội dung cơ bản: doanh thu, chi phí, khấu hao tài sản cố định, lãi vay cho chủ nợ, nợ ngân sách nhà nƣớc, lãi của chủ sở hữu. - Phân tích tình hình tài chính qua báo cáo kết qủa hoạt động kinh doanh Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh phản ánh kết quả hoạt động do chức năng kinh doanh đem lại, trong từng thời kỳ hạch toán của doanh nghiệp, là cơ sở chủ yếu để đánh giá, phân tích hiệu quả các mặt, các lĩnh vực hoạt động, phân tích nguyên nhân và mức độ ảnh hƣởng của các nguyên nhân cơ bản đến kết quả chung của doanh nghiệp. Bảng phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh đúng đắn và chính xác sẽ là số liệu quan trọng để tính và kiểm tra số tuế, Sinh viên: Nguyễn Thị Hằng Nga_Lớp QT1202N Page 12
  23. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP doanh thu, thuế lợi tức mà doanh nghiệp phải nộp và sự kiểm tra, đánh giá của các cơ quan quản lý về chất lƣợng hoạt động của doanh nghiệp. 5.3 Phân tích các chỉ tiêu tài chính đặc trƣng của doanh nghiệp Trong phân tích tài chính, thƣờng dùng các nhóm chỉ tiêu đánh giá sau: - Các chỉ số về khả năng thanh toán - Các chỉ số về cơ cấu nguồn vốn và tài sản - Các chỉ số về hoạt động - Các chỉ tiêu sinh lời 5.3.1 Các chỉ số về khả năng thanh toán a. Hệ số thanh toán tổng quát Hệ số khả năng thanh toán tổng quát là mối quan hệ giữa tổng tài sản mà hiện nay doanh nghiệp đang quản lý sử dụng với tổng số nợ phải trả. Hệ số này dần tới 0 là báo hiệu sự phá sản của doanh nghiệp, nguồn vốn chủ sở hữu bị mất hầu nhƣ toàn bộ, tổng tài sản hiện có không đủ trả số nợ mà doanh nghiệp phải thanh toán. b Hệ số thanh toán chung Hệ số này thể hiện mối quan hệ tƣơng đối giữa tài sản lƣu động hiện hành và tổng nợ ngắn hạn hiện hành. Tài sản lƣu động thông thƣờng bao gồm tiền, các chứng khoán dễ chuyển nhƣợng, các khoản phải thu, hàng tồn kho và tài sản lƣu động khác. Còn nợ ngắn hạn gồm các khoản vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các khoản phải trả ngƣời cung cấp, các khoản phải trả khác. Hệ số thanh toán chung đo lƣờng khả năng của các tài sản lƣu động có thể chuyển đổi thành tiền để hoàn trả các Sinh viên: Nguyễn Thị Hằng Nga_Lớp QT1202N Page 13
  24. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP khoản nợ ngắn hạn. Hệ số này phụ thuộc vào từng ngành kinh doanh và từng thời kỳ kinh doanh, nhƣng nguyên tắc cơ bản phát biểu rằng con số tỷ lệ 2:1 là hợp lý. Nhìn chung, một con số tỷ lệ thanh toán chung rất thấp thông thƣờng sẽ trở thành nguyên nhân lo âu, bởi vì các vấn đề rắc rối về dòng tiền mặt chắc chắn sẽ xuất hiện. Trong khi đó một con số tỷ cao quá lại nói lên rằng Công ty đang không quản lý hợp lý đƣợc các tài sản có hiện hành của mình. c. Hệ số thanh toán nhanh Hệ số thanh toán nhanh là một tiêu chuẩn đánh giá khắt khe hơn về khả năng trả các khoản nợ ngắn hạn so với chỉ số thanh toán chung. Hệ số này thể hiện mối quan hệ giữa tài sản có khả năng thanh toán nhanh bằng tiền mặt (tiền mặt, chứng khoán có giá và các khoản phải thu) và tổng nợ ngắn hạn. Hàng dự trữ và các khoản phí trả trƣớc không đƣợc coi là các tài sản có khả năng thanh toán nhanh vì chúng khó chuyển đổi bằngtiền mặt và đẽ bị lỗ nếu đƣợc bán. Hệ số này đƣợc tính nhƣ sau: Nếu hệ số thanh toán nhanh 1 thì tình hình thanh toán tƣong đối khả quan, nếu < 1 thì doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong việc thanh toán. d. Hệ số thanh toán tức thời Đây là một tiêu chuẩn đánh giá khả năng thanh toán bằng tiền mặt khắt khe hơn hệ số thanh toán nhanh. Hệ số này đƣợc tính bằng cách lấy tổng các khoản tiền và chứng khoán có khả năng thanh toán cao chia cho nợ ngắn hạn. Chỉ số này đặc biệt quan trọng đối với các bạn hàng mà hoạt động khan hiếm tiền mặt (quay vòng vốn nhanh), các doanh nghiệp này cần phải đƣợc thanh toán nhanh chóng để hoạt động đƣợc bình thƣờng. Thực tế cho thấy, hệ số Sinh viên: Nguyễn Thị Hằng Nga_Lớp QT1202N Page 14
  25. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP này 0,5 thì tình hình thanh toán tƣơng đối khả quan còn nếu < 0,5 thì doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong việc thanh toán. Tuy nhiên, nếu hệ số này quá cao lại phản ánh một tình hình không tốt là vốn bằng tiền quá nhiều, vòng quay tiền chậm làm giảm hiệu quả sử dụng. e. Hệ số thanh toán lãi vay Lãi vay phải trả là một khoản chi phí cố định, nguồn để trả lãi vay là lãi thuần trƣớc thuế. So sánh giữa nguồn để trả lãi vay với lãi vay phải trả sẽ cho chúng ta biết doanh nghiệp đã sẵn sàng trả tiền lãi vay ở mức độ nào. Hệ số này dùng để đo lƣờng mức độ lợi nhuận có đƣợc do sử dụng vốn để đảm bảo trả lãi cho chủ nợ. Nói cách khác, hệ số thanh toán lãi vay cho chúng ta biết đƣợc số vốn đi vay đã sử dụng tốt tới mức độ nào và đem lại một khoản lợi nhuận là bao nhiêu, có đủ bù đắp lãi vay phải trả không. 5.3.2 Các chỉ số về cơ cấu nguồn vốn và tài sản Các chỉ tiêu này phản ánh mức độ ổn định và tự chủ tài chính cũng nhƣ khả năng sử dụng nợ vay của doanh nghiệp. Chúng đƣợc dùng để đo lƣờng phần vốn góp của các chủ sở hữu doanh nghiệp so với phần tài trợ của các chủ nợ đối với doanh nghiệp. Nguồn gốc và sự cấu thành hai loại vốn này xác định khả năng thanh toán dài hạn của doanh nghiệp ở một mức độ đáng chú ý. a. Hệ số nợ (Hv) Thông thƣờng các chủ nợ thích hệ số nợ thấp vì nhƣ vậy doanh nghiệp có khả năng trả nợ cao hơn. Trong khi chủ doanh nghiệp lại thích tỷ số này cao vì họ có thể sử dụng lƣợng vốn vay này để gia tăng lợi nhuận. Nhƣng nếu hệ số nợ quá cao thì doanh nghiệp dễ rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán. Tuy Sinh viên: Nguyễn Thị Hằng Nga_Lớp QT1202N Page 15
  26. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP nhiên muốn biết hệ số này cao hay thấp phải so sánh với hệ số nợ của bình quân ngành. b. Hệ số vốn chủ (Hc) – (Tỷ suất tự tài trợ) Tỷ suất tự tài trợ càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp có nhiều vốn tự có, có tính độc lập cao với các chủ nợ, do đó không bị ràng buộc hay chịu sức ép từ các khoản nợ vay. Các chủ nợ thƣờng thích hệ số vốn chủ càng cao càng tốt vì khi đó doanh nghiệp đảm bảo tốt hơn cho các khoản nợ vay đƣợc hoàn trả đầy đủ, đúng hạn. c. Hệ số đảm bảo nợ Hệ số đảm bảo nợ phản ánh mối quan hệ giữa nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu, nó cho biết cứ trong một đồng vốn vay nợ có mấy đồng vốn chủ sở hữu đảm bảo. Thông thƣờng hệ số này không nên nhỏ hơn 1 d. Tỷ suất đầu tƣ vào tài sản dài hạn Tỷ suất đầu tƣ vào tài sản dài hạn phản ánh việc bố trí cơ cấu tài sản của doanh nghiệp, khi doanh nghiệp sử dụng bình quân một đồng vốn vào kinh doanh thì dành ra bao nhiêu đồng để đầu tƣ vào TSCĐ Tỷ suất đầu tƣ vào TSCĐ càng lớn càng thể hiện mức độ quan trọng của TSCĐ trong tổng tài sản mà doanh nghiệp đang sử dụng vào kinh doanh. Nó phản ánh tình hình trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, năng lực sản xuất cũng nhƣ xu hƣớng phát triển lâu dài của doanh nghiệp. Sinh viên: Nguyễn Thị Hằng Nga_Lớp QT1202N Page 16
  27. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Để kết luận đƣợc tỷ suất này là tốt hay xấu còn phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh của từng doanh nghiệp trong thời gian cụ thể. Tỷ suất này đƣợc coi là hợp lý ở một số ngành nếu đạt trị số nhƣ sau: ngành vận tải: 0,9 – 0,95, ngành công nghiệp chế biến: 0,1 ,ngành luyện kim: 0,7 ,ngành công nghiệp thăm dò và khai thác dầu mỏ: 0,9. Đối với một số doanh nghiệp thuộc ngành thƣơng mại dịch vụ, tỷ suất này thay đổi phụ thuộc vào từng hoạt động kinh doanh cũng nhƣ điều kiện kinh doanh cụ thể (đổi mới, thay thế, nâng cấp) e. Tỷ suất đầu tƣ vào tài sản ngắn hạn Tỷ suất đầu tƣ vào TSNH phản ánh việc bố trí tài sản của doanh nghiệp, khi doanh nghiệp sử dụng bình quân một đồng vốn kinh doanh thì dành bao nhiêu đồng để hình thành tài sản ngắn hạn. f. Cơ cấu tài sản Tài sản đầu tƣ vào tài sản dài hạn càng lớn càng thể hiện mức độ quan trọng của TSCĐ trong tổng tài sản mà doanh nghiệp đang sử dụng vào kinh doanh, phản ánh tình trạng thiết bị cơ sở vật chất kỹ thuật, năng lực sản xuất và xu hƣớng phát triển lâu dài cũng nhƣ khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp . Thông thƣờng các doanh nghiệp mong muốn có một cơ cấu tài sản tối ƣu, phản ánh cứ một đồng đầu tƣ vào tài sản dài hạn thì dành ra bao nhiêu để đầu tƣ vào tài sản ngắn hạn g. Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ Tỷ số này sẽ cung cấp dòng thông tin cho biết vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp dung trang thiết bị TSCĐ và đầu tƣ dài hạn là bao nhiêu. Sinh viên: Nguyễn Thị Hằng Nga_Lớp QT1202N Page 17
  28. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Tỷ suất này nếu lớn hơn 1 chứng tỏ khả năng tài chính vững vàng và lành mạnh. Khi tỷ suất này nhỏ hơn 1 thì một bộ phận của TSCĐ đƣợc tài trợ bằng vốn vay, và đặc biệt là đƣợc tài trợ bằng vốn vay ngắn hạn . 5.3.3 Các chỉ số về hoạt động Khi giao tiền vốn cho ngƣời khác sử dụng, các nhà đầu tƣ, chủ doanh nghiệp, ngƣời cho vay thƣờng băn khoăn trƣớc câu hỏi: tài sản của mình đƣợc sử dụng ở mức hiệu quả nào? Các chỉ tiêu về hoạt động sẽ đáp ứng câu hỏi này. Đây là nhóm chỉ tiêu đặc trƣng cho việc sử dụng tài nguyên, nguồn lực của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu này đƣợc sử dụng để đánh giá tác động tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Nguồn vốn của doanh nghiệp đƣợc dùng để đầu tƣ cho TSCĐ và TSLĐ. Do đó, các nhà phân tích không chỉ quan tâm tới việc đo lƣờng hiệu quả sử dụng tổng số nguồn vốn mà còn chú trọng đến hiệu quả sử dụng của từng bộ phận cấu thành nguồn vốn của doanh nghiệp. a.Vòng quay tiền Chỉ số này đƣợc tính bằng cách chia doanh thu tiêu thụ trong năm cho tổng số tiền mặt và các loại chứng khoán ngắn hạn có khả năng thanh toán cao. Chỉ tiêu này cho biết số vòng quay của tiền trong năm. b. Kỳ thu tiền trung bình. Trong quá trình hoạt động, việc phát sinh các khoản phải thu, phải trả là điều tất yếu. Khi các khoản phải thu càng lớn, chứng tỏ vốn của doanh nghiệp bị chiếm dụng càng nhiều (ứ đọng trong khâu thanh toán). Nhanh chóng giải phóng vốn bị ứ đọng trong khâu thanh toán là một bộ phận quan trọng của công tác tài chính. Vì vây, các nhà phân tích tài chính rất quan tâm tới thời gian thu hồi các Sinh viên: Nguyễn Thị Hằng Nga_Lớp QT1202N Page 18
  29. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP khoản phải thu và chỉ tiêu kỳ thu tiền trung bình đƣợc sử dụng để đánh giá khả năng thu hồi vốn trong thanh toán trên cơ sở các khoản phải thu và doanh thu tiêu thụ bình quân ngày. Chỉ tiêu này đƣợc xác định nhƣ sau: Các khoản phải thu bao gồm: Phải thu của khách hàng, trả trƣớc cho ngƣời bán, phải thu nội bộ, các khoản tạm ứng, chi phí trả trƣớc Doanh thu bao gồm: Doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh (Mã số 01), thu nhập từ hoạt động tài chính (Mã số 31) và thu thập bất thƣờng (Mã số 41) ở báo cáo kết qủa hoạt động kinh doanh, phần báo cáo lỗ lãi. Các khoản phải thu lớn hay nhỏ phụ thuộc vào chính sách tín dụng của doanh nghiệp và các khoản phải trả trƣớc kỳ thu tiền trung bình cho biết trung bình số phải thu trong kỳ bằng doanh thu của bao nhiêu ngày. Thông thƣờng 20 ngày là một kỳ thu tiền chấp nhận đƣợc. Nếu giá trị của chỉ tiêu này càng cao thì doanh nghiệp đã bị chiếm dụng vốn, gây ứ đọng vốn trong khâu thanh toán, khả năng thu hồi vốn trong thanh toán chậm. Do đó, doanh nghiệp phải có biện pháp để thu hồi nợ. Tuy nhiên, trong tình hình cạnh tranh gay gắt thì có thể đây là chính sách của doanh nghiệp nhằm phục vụ cho những mục tiêu chiến lƣợc nhƣ chính sách mở rộng, thâm nhập thị trƣờng. c.Vòng quay hàng tồn kho. Hàng tồn kho là một loại tài sản dự trữ với mục đích nhằm đảm bảo cho sản xuất đƣợc tiến hành một các bình thƣờng, liên tục và đáp ứng đƣợc nhu cầu của thị trƣờng. Mức độ tồn kho cao hay thấp phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố nhƣ: loại hình kinh doanh, chế độ cung cấp mức độ đầu vào, mức độ tiêu thụ sản phẩm, thời vụ trong năm Để đảm bảo sản xuất đƣợc tiến hành liên tục, nghìn đồng thời đáp ứng đủ cho nhu cầu của khách hàng, mỗi doanh nghiệp cần có một mức dự trữ tồn kho hợp lý, chỉ tiêu này đƣợc xác định bằng tỷ lệ doanh thu tiêu thụ trong năm và hàng tồn kho. Sinh viên: Nguyễn Thị Hằng Nga_Lớp QT1202N Page 19
  30. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Đây là chỉ số phản ánh trình độ quản lý dự trữ của doanh nghiệp, thể hiện mối quan hệ giữa hàng hoá đã bán và vật tƣ hàng hoá của doanh nghiệp. Doanh nghiệp kinh doanh thƣờng có vòng quay tồn kho hơn rất nhiều so với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Chỉ tiêu này từ 9 trở lên là một dấu hiệu tốt về tình hình tiêu thụ và dự trữ. Hệ số này thấp có thể phản ánh doanh nghiệp bị ứ đọng vật tƣ hàng hoá, hoặc sản phẩm tiêu thụ chậm và ngƣợc lại. d. Vòng quay tổng vốn. Vòng quay toàn bộ vốn là chỉ tiêu đo lƣờng hiệu quả sử dụng vốn, trong đó nó phản ánh một đồng vốn đƣợc doanh nghiệp huy động vào sản xuất kinh doanh đem lại bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này đƣợc xác định nhƣ sau: Tổng số vốn ở đây bao gồm toàn bộ số vốn đựoc doanh nghiệp sử dụng trong kỳ, không phân biệt nguồn hình thành. Số liệu đƣợc lấy ở phần tổng cộng tài sản.Chỉ tiêu này làm rõ khả năng tận dụng vốn triệt để vào sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc cải thiện chỉ số này sẽ làm tăng lợi nhuận đồng thời làm tăng khả năng cạnh tranh, uy tín của doanh nghiệp trên thị trƣờng. e. Vòng quay các khoản phải thu Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt của doanh nghiệp, nó cho biết trong kỳ doanh nghiệp có bao nhiêu lần thu đƣợc các khoản phải thu và đƣợc xác định : Chỉ tiêu này cho biết mức độ hợp lý của số dƣ các khoản phải thu và hiệu quả của việc thu hồi công nợ. Vòng quay càng lớn, chứng tỏ tốc độ thu hồi các Sinh viên: Nguyễn Thị Hằng Nga_Lớp QT1202N Page 20
  31. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP khoản phải thu nhanh là tốt, vì doanh nghiệp không phải đầu tƣ nhiều các khoản phải thu . Tuy nhiên số vòng luân chuyển các khoản phải thu nếu quá cao sẽ không tốt vì có thể ảnh hƣởng đến khối lƣợng hàng tiêu dùng do phƣơng thức thanh toán quá chặt chẽ . f. Vòng quay Tài sản ngắn hạn Vòng quay Tài sản ngắn hạn phản ánh : trong kỳ Tài sản ngắn hạn quay đƣợc mấy vòng Điều này có ý nghĩa là các đầu tƣ bình quân 1 nghìn đồng vào Tài sản ngắn hạn trong kỳ sẽ tạo ra bao nhiêu nghìn đồng doanh thu thuần . g. Hiệu suất sử dụng TSCĐ Hiệu suất sử dụng tài sản cố định nhằm đo lƣờng việc sử dụng TS cố định đạt hiệu quả nhƣ thế nào. Điều này có ý nghĩa là cứ đầu tƣ trung bình 1 đồng vào TSCĐ thì tham gia tạo bao nhiêu đồng doanh thu h. Hiệu suất sử dụng tổng tài sản Hiệu suất sử dụng tổng TS là chỉ tiêu đo lƣờng hiệu quả sử tổng TS, trong đó nó phản ánh một đồng tổng TS đƣợc doanh nghiệp huy động vào sản xuất kinh doanh đem lại bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này đƣợc xác định nhƣ sau: Sinh viên: Nguyễn Thị Hằng Nga_Lớp QT1202N Page 21
  32. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Chỉ tiêu này làm rõ khả năng tận dụng toàn bộ tài sản vào sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc cải thiện chỉ số này sẽ làm tăng lợi nhuận đồng thời làm tăng khả năng cạnh tranh, uy tín của doanh nghiệp trên thị trƣờng. 5.3.4 Các chỉ tiêu sinh lời Lợi nhuận là mục đích cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh, lợi nhuận càng cao, doanh nghiệp càng tự khẳng định vị trí và sự tồn tại của mình trong nền kinh tế thị trƣờng. Nhƣng nếu chỉ thông qua số lợi nhuận mà doanh nghiệp thu đƣợc trong thời kỳ cao hay thấp để đánh giá chất lƣợng hoạt động sản xuất kinh doanh là tốt hay xấu thì có thể đƣa chúng ta tới những kết luận sai lầm. Bởi lẽ số lợi nhuận này không tƣơng xứng với lƣợng chi phí đã bỏ ra, với khối lƣợng tài sản mà doanh nghiệp đã sử dụng. Để khắc phục nhƣợc điểm này, các nhà phân tích thƣờng bổ xung thêm những chỉ tiêu tƣơng đối bằng cách đặt lợi nhuận trong mối quan hệ với doanh thu đạt đƣợc trong kỳ với tổng số vốn mà doanh nghiệp đã huy động vào sản xuất kinh doanh. Phân tích mức độ sinh lời của hoạt động kinh doanh đƣợc thực hiện thông qua tính và phân tích các chỉ tiêu sau: a. Doanh lợi tiêu thụ. Để đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh thịnh vƣợng hay suy thoái, ngoài việc xem xét chỉ tiêu doanh thu tiêu thụ đạt đƣợc trong kỳ, các nhà phân tích còn xác định trong 100 đồng doanh thu đó có bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này đƣợc xác định bằng cách chia lợi nhuận sau thuế cho doanh thu tiêu thụ. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt, nó chịu ảnh hƣởng của sự thay đổi sản lƣợng, giá bán, chi phí Sinh viên: Nguyễn Thị Hằng Nga_Lớp QT1202N Page 22
  33. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP b. Doanh lợi tổng vốn. Tổng vốn hiện nay doanh nghiệp đang quản lý và sử dụng chủ yếu đƣợc hình thành từ hai nguồn: nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn đi vay. Vì vậy, kết quả hoạt động sản xuất - kinh doanh cũng phải chia làm hai phần. Trƣớc tiên, phải hoàn trả phần lãi vay và phần còn lại sẽ mang lại cho chủ doanh nghiệp một khoản thu nhập nhất định. Mối quan hệ giữa thu nhập của chủ sở hữu và ngƣời cho vay từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp với tổng tài sản đƣợc đƣa vào sử dụng gọi là doanh lợi. Đây là chỉ số tổng hợp nhất đƣợc dùng để đánh giá khả năng sinh lời của một đồng vốn đầu tƣ. Chỉ số này cho biết 100 đồng vốn tạo ra đƣợc bao nhiêu đồng lợi nhuận. c.Hệ số lãi gộp Hệ số này cho biết 1 đồng doanh thu thuần mà doanh nghiệp thực hiện trong kỳ có mấy đồng lợi nhuận. d. Suất sinh lời của TS (ROA) Chỉ số này cho ta biết khả năng sinh lời của tổng tài sản, 1 đồng bỏ vào tài sản thì thu về đƣợc bao nhiêu đồng LN sau thuế. Lợi nhuận sau thuế trong báo cáo kết quả kinh doanh phần lỗ lãi, còn giá trị tổng tài sản là giá trị tài sản trong bảng cân đối kế toán tại các điểm của kỳ phân tích. Sinh viên: Nguyễn Thị Hằng Nga_Lớp QT1202N Page 23
  34. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP e. Suất sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE) Mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp là tạo ra lợi nhuận ròng cho các chủ nhân của doanh nghiệp đó. Doanh lợi vốn chủ sở hữu là chỉ tiêu đánh giá mức độ thực hiện của mục tiêu này. Điều này có ý nghĩa là: 1 đồng vốn CSH bỏ vào kinh doanh mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Mặt khác, doanh lợi vốn chủ sở hữu lớn hơn doanh lợi tổng vốn điều đó chứng tỏ việc sử dụng vốn vay rất có hiệu quả . 5.4 Đẳng thức Du Pont Đẳng thức Dupont thứ nhất: Phƣơng trình này cho thấy Lãi ròng / Tổng TS phục thuộc vào 2 nhân tố: Thu nhập của DN trên 1đồng doanh thu là bao nhiêu, 1 đồng TS thì tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu . Sau khi phân tích, ta sẽ xác định chính xác nguồn gốc làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp hoặc số lƣợng hàng hóa bán ra không đủ lớn để tạo lợi nhuận hoặc lợi nhuận thuần trên đồng doanh thu quá thấp. Có 2 hƣớng để tăng ROA: tăng ROS hoặc tăng vòng quay tổng tài sản + Muốn tăng ROS : cần phấn đấu tăng lãi ròng bằng cách tiết kiệm chi phí và tăng giá bán. + Muốn tăng vòng quay tổng TS cần phấn đấu tăng doanh thu bằng cách giảm giá bán và tăng cƣờng các hoạt động xúc tiến bán hàng. Sinh viên: Nguyễn Thị Hằng Nga_Lớp QT1202N Page 24
  35. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Đẳng thức Dupont thứ hai: Sự phân tích các thành phần tạo nên ROE cho thấy rằng khi tỷ số nợ tăng lên thì ROE cũng cao hơn, tỷ lệ nợ cao sẽ khuyếch trƣơng một hệ quả lợi nhuận là: Nếu doanh nghiệp có lợi nhuận thì lợi nhuận sẽ rất cao và ngƣợc lại, nếu DN thua lỗ thì thua lỗ sẽ rất nặng. Có 2 hƣớng để tăng ROE : tăng ROA hoặc tăng tỷ số Tổng TS /Vốn CSH +Muốn tăng ROA làm theo đẳng thức thứ 1 +Muốn tăng tỷ số Tổng TS/ Vốn CSH cần phấn đấu giảm Vốn CSH và tăng nợ . Đẳng thức này cho thấy tỷ số nợ càng cao thì lợi nhuận của CSH càng cao. Tuy nhiên khi tỷ số nợ tăng thì rủi ro tăng. Đẳng thức Dupont tổng hợp: ROE phụ thuộc vào 3 yếu tố ROS, ROA, và tỷ số Tổng TS/Vốn CSH Các nhân tố này có thể ảnh hƣởng trái chiều nhau đối với ROE. Phân tích đẳng thức Dupont là xác định ảnh hƣởng của 3 nhân tố đến ROE của doanh nghiệp để tìm hiểu nguyên nhân làm tăng giảm tỷ số này. Việc phân tích ảnh hƣởng này có thể tiến hành theo phƣơng pháp thay thế liên hoàn. Từ Đẳng thức 1 và 2 ta có: Sinh viên: Nguyễn Thị Hằng Nga_Lớp QT1202N Page 25
  36. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Sơ đồ 1: Phƣơng trình Dupont ROE ROA x TỔNG TS / VỐN CSH TỶ SU ẤT LNst TRÊN DT THUẦ N x TỶ SUẤT LNst TRÊN DT THUẦN LNst : DT THUẦ N DT THU ẦN : TỔNG TS DT THU ẦN - TỔNG CP TSNH + TSCĐ GIÁ VỐN TIỀN,TƢƠNG PHẢI THU ĐƢƠNG TIỀN DÀI HẠN CHI PHÍ BÁN HÀNG ĐẦU TƢ TC NGẮN HẠN TSCĐ CHI PHÍ QLDN PHẢI THU BẤT ĐỘNG NGẮN HẠN SẢN ĐẦU TƢ CHI PHÍ HĐTC HÀNG TỒN ĐẨU TƢ TC KHO DÀI HẠN CHI PHÍ KHÁC TSNH TSCĐ KHÁC KHÁC THUẾ TNDN Sinh viên: Nguyễn Thị Hằng Nga_Lớp QT1202N Page 26
  37. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP PHẦN II: THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP 6 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH NGUYỄN ĐỨC PHÁT 6.1 Quá trình hình thành và phát triển. 6.1.1 Các thông tin cơ bản về Công ty  Tên công ty: Công ty TNHH Nguyễn Đức Phát  Địa chỉ trụ sở chính: Tổ 30, khu 1 Quán Toan-Hồng Bàng-Hải Phòng.  MST: 0200576471  Điện thoai: 0313850785  Fax: 0313850785  Vốn điều lệ của công ty: 5.000.000.000 đồng.  Giám đốc: Ông Nguyễn Văn Vinh  Giấy ĐKKD: 0113014945 do sở KH & ĐT thành phố Hải Phòng cấp ngày 31/3/2009 6.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển công ty. Công ty TNHH Nguyễn Đức Phát đƣợc thành lập ngày 25 tháng 12 năm 2002. Giám đốc công ty là ông Nguyễn Văn Vinh. Tiền thân là cửa hàng kinh doanh sắt thép Vinh Cảnh. Do nhu cầu ngày cảng cao của thị trƣờng, và khả năng tài chính của cửa hàng đã ổn định, Chủ cửa hàng là ông Nguyễn Văn Vinh đã quyết định thành lập công ty lấy tên là “ Công ty TNHH Nguyễn Đức Phát” Công ty đƣợc thành lập theo quyết định số 0113014945 do sở kế hoạch và đầu tƣ thành phố Hải Phòng cấp phép, có trụ sở đặt tại Tổ 9 Khu 1, Phƣờng Quán Toan, Quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng. Trải qua 10 năm tồn tại và phát triển doanh nghiệp đã tạo cho mình chỗ đứng trong thị trƣờng sắt thép của thành phố Hải Phòng. Đƣợc khách hàng biết đến là 1 doanh nghiệp uy tín và chất lƣợng. Sinh viên: Nguyễn Thị Hằng Nga_Lớp QT1202N Page 27
  38. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Do nhu cầu mở rộng và phát triển công ty, đến tháng 2 năm 2010 ban giám đốc đã quyết định chuyển trụ sở về Tổ 30-Khu 1-Quán Toan-Hồng Bàng-Hải Phòng , bên cạnh đó tiến hành xây dựng, nâng cấp trụ sở cũ. Trụ sở chính của công ty có diện tích sử dụng: 800m2, trong đó : Kho chứa hàng : 650m2, khu văn phòng : 70m2, khu để xe: 80m2. Đảm bảo cho việc lƣu trữ hàng hóa, giao dịch với khách hàng thuận lợi và nhanh chóng. 6.2 Chức năng, nhiệm vụ 6.2.1 Chức năng của Công ty Phát huy vai trò thực sự làm chủ của ngƣời lao động, chủ động trong sản xuất kinh doanh, đổi mới phƣơng thức quản lý, sử dụng có hiệu quả vốn và tài sản của Công ty nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, bảo đảm mức thu lợi nhuận của công ty. Làm tròn nghĩa vụ đối với Nhà nƣớc, bảo đảm mức chia cổ tức cho các cổ đông theo kết quả sản xuất kinh doanh. Cải thiện điều kiện làm việc và nâng cao thu nhập của ngƣời lao động. Huy động vốn của các tổ chức và cá nhân để tăng năng lực tài chính, đầu tƣ đổi mới công nghệ, nâng cao chất lƣợng và đa dạng hóa sản phẩm để phát triển Doanh nghiệp. 6.2.2 Phương châm “ Quản lý hoàn thiện, nhân viên lành nghề, giải pháp công nghệ đồng bộ và hiện đại” 6.2.3 Mục tiêu “ Đáp ứng ngày càng đầy đủ những yêu cầu ngày càng cao của khách hàng” Sinh viên: Nguyễn Thị Hằng Nga_Lớp QT1202N Page 28
  39. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 6.3 Lĩnh vực kinh doanh - Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty là kinh doanh các loại sắt, thép. Bao gồm cả bán buôn và bán lẻ với nhiều chủng loại và nhiều mức giá thành khách nhau đáp ứng nhu cầu khác nhau của khách hàng về sản phẩm. - Ngoải ra công ty còn có 1 đội xe có trọng tải lớn chuyên để phục vụ cho công việc kinh doanh và dịch vụ vận tải khi khách hàng có nhu cầu. 6.4 Cơ cấu tổ chức Công ty TNHH Nguyễn Đức Phát đƣợc tổ chức và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH đã đƣợc Quốc hội Nƣớc Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29/11/2005, Điều lệ Tổ chức và Hoạt động của Công ty và các văn bản pháp luật khác có liên quan. Sơ đồ 2 : Sơ đồ cơ cấu tổ chức GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC Phòng hành Phòng kế toán chính Phòng kinh doanh Bp vận tải BP Bp Bán Bp Kho Marketing Hàng 6.5 Chức năng của các bộ phận . Giám đốc : Ông Nguyễn Văn Vinh Là chủ sở hữu của công ty, chịu trách nhiệm pháp lý về các vấn đề của doanh nghiệp. Là ngƣời có thẩm quyền cao nhất điều hành chung mọi hoạt động Sinh viên: Nguyễn Thị Hằng Nga_Lớp QT1202N Page 29
  40. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP kinh doanh. Là ngƣời đại diện cho toàn bộ cán bộ công nhân viên, đại diện pháp nhân và chịu trách nhiệm cao nhất về mọi hoạt động kinh doanh cũng nhƣ kết quả hoạt động của công ty. Giám đốc là ngƣời quyết định và trực tiếp lãnh đạo các bộ phận chức năng, hƣớng dẫn cấp dƣới về mục tiêu thực hiện và theo dõi quá trình thực hiện của đơn vị trực thuộc. . Phó giám đốc : Bà Chu Thị Cảnh Chịu trách nhiệm hỗ trợ giám đốc trong việc quản lý các hoạt động kinh doanh của công ty, điều phối, tuyển dụng nhân sự. Là ngƣời triển khai cho các quyết định của giám đốc, điều hành công ty khi giám đốc vắng mặt, chịu trách nhiệm trƣớc giám đốc về nghiệp vụ chuyên môn, xây dựng các kế hoạch, tổ chức quản lý các hoạt động kinh doanh thƣơng mại, lập báo cáo định kỳ trình lên giám đốc. Phòng kế toán : (Kế toán trưởng : Vương Huy Long) Là phòng tham mƣu cho Giám đốc về quản lý hoạt động tài chính, hạch toán kế toán trong toàn Công ty. Phòng Tài chính Kế toán có nhiệm vụ tham mƣu cho Giám đốc công ty về việc sử dụng các nguồn vốn, huy động vốn đạt hiệu quả kinh tế cao và kiểm tra việc thực hiện chế độ, chính sách tài chính, việc quản lý sử dụng tài sản, vật tƣ tiền vốn; hạch toán các nghiệp vụ kế toán phát sinh và kết quả kinh doanh theo từng chức năng kinh doanh, từng đơn vị sản xuất cụ thể. Bên cạnh đó phòng còn theo dõi, đôn đốc các chi nhánh trực thuộc công ty về việc thực hiện chế độ chính sách tài chính của Nhà nƣớc và quy chế quản lý tài chính của Công ty . Phòng kinh doanh : (trưởng phòng :Ông Nguyễn Văn Hãnh) - Bộ phận Bán hàng - Lập các kế hoạch Kinh doanh và triển khai thực hiện. - Thiết lập, giao dịch trực tiếp với hệ thống Khách hàng, hệ thống nhà phân phối. Sinh viên: Nguyễn Thị Hằng Nga_Lớp QT1202N Page 30
  41. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP - Thực hiện hoạt động bán hàng tới các Khách hàng nhằm mang lại Doanh thu cho Doanh nghiệp - Bộ phận marketing - Tiếp thị và quảng cáo hàng hoá, tìm hiểu nhu cầu của thị trƣờng, theo giõi phản ứng của khách hàng - Lập hồ sơ thị trƣờng và dự báo doanh thu - Khảo sát hành vi ứng sử của khách hàng tiềm năng - Tiếp cận và mở rộng thị trƣờng, phân đoạn thị trƣờng phù hợp với mục đích kinh doanh của công ty, quảng cáo sản phẩm mới, tìm kiếm khách hàng, thúc đẩy quá trình tiêu thụ sản phẩm, quản lý các cửa hàng giới thiệu sản phẩm và các đại lý công ty. - Bộ phận kho (Thủ kho : Ông Lê Công Tâm) - Quản lý số lƣợng hàng hóa giao nhận, đảm bảo nhận đủ, giao đủ. Kiểm tra hàng khi nhập kho và xuất kho. Xác định vị trí, nhận diện và sắp xếp hàng hóa trong kho bãi phù hợp với điều kiện cụ thể. Nhận diện đƣợc phƣơng pháp lƣu trữ hàng hóa trong kho, tổ chức quy trình xuất, nhập hàng hóa theo đúng phƣơng pháp. Tổ chức hệ thống sổ sách trong kho bãi. Kiểm tra số lƣợng chủng loại hàng hoá nhập kho theo chứng từ. Lập báo cáo hàng nhập, xuất, tồn cho Phòng Kế toán, Phòng Kế hoạch. - Thực hiện công tác kiểm kê vật tƣ, tài sản định kỳ hàng năm. Tham mƣu cho lãnh đạo Công ty giải quyết thanh lý, bán vật tƣ, thiết bị kém phẩm chất, vật tƣ các loại tồn kho để thu hồi vốn cho sản xuất kinh doanh của Công ty - Bộ phận Vận tải - Quản lý và sử dụng xe cho mục đích kinh doanh của công ty. Đảm bảo công tác vận chuyển hàng hóa kịp thời và chính xác. - Quản lý hàng hóa trong suốt quá trình vận chuyển. Sinh viên: Nguyễn Thị Hằng Nga_Lớp QT1202N Page 31
  42. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 6.6 Cơ sở vật chất kỹ thuật  Trong quá trình hoạt động công ty đã không ngừng xây dựng và đổi mới hệ thống trang thiết bị và hoàn thiện cơ sở vật chất phù hợp với sự phát triển của xã hội, đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Đến nay công ty đã hoàn thành cơ bản việc đầu tƣ cơ sở vật chất cụ thể là:  Đội xe: 2 Xe tải 1,5 tấn, 1 xe tải 3 tấn,1 xe con dùng cho ban giám đốc. Ngoài ra hệ thống cơ sở vật chất khác: Hệ thống máy vi tính, máy fax, máy in, cân điện tử, điều hòa, ti vi, quạt máy cũng đƣợc trang bị đầy đủ, đảm bào điều kiện làm việc an toàn, thoải mái cho ngƣời lao động. Sinh viên: Nguyễn Thị Hằng Nga_Lớp QT1202N Page 32
  43. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 6.7 Hoạt động sản xuất kinh doanh của DN (các chỉ tiêu sản xuất, kinh doanh chủ yếu) Bảng 6.7. Một số chỉ tiêu kinh doanh chủ yếu Tỷ lệ STT Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Chênh lệch (%) 1 Tổng doanh thu 46,958,057,774 51,911,133,305 4,953,075,531 10.55 2 Tổng chi phí 46,650,131,007 51,986,998,998 5,336,867,991 11.44 - Giá vốn 45,175,073,250 50,004,403,621 4,829,330,371 10.69 - Chi phí tài chính 565,615,634 940,985,172 375,369,538 66.36 - Chi phí bán hàng 245,965,384 312,867,812 66,902,428 27.20 - Chi phí QLDN 663,476,739 728,742,393 65,265,654 9.84 3 Lợi nhuận 307,926,767 (75,865,693) (383,792,460) (124.64) 4 Nộp ngân sách - (86,219,495) (100.00) 86,219,495 5 Số lƣợng lao động 23 25 2 8.70 Lƣơng bình quân/1 lao 6 200,000 10.26 động 1,950,000 2,150,000 (Nguồn: Phòng kế toán) Qua bảng số liệu trên ta thấy, tình hình sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Nguyễn Đức Phát qua hai năm 2010 và 2011 có nhiều biến động. - Doanh thu bán hàng tăng 4,953,075,531 tƣơng đƣơng với 10.55%. - Tổng chi phí của doang nghiệp tăng 5,336,867,991 tƣơng đƣơng với 11.44%. - Lợi nhuận giảm mạnh, cho thấy năm 2011 công ty đã gặp nhiều khó khăn, tốc độ tăng của chi chi phí lớn hơn tốc độ tăng của doanh thu làm cho lợi nhuận giảm. Mức nộp ngân sách nhà nƣớc cũng giảm theo. - Số lƣợng lao động trong công ty năm 2011 tăng thêm 2 ngƣời so với năm 2010, cho thấy công ty đã chú trọng vào phát triển nguồn nhân lực. Số lƣợng công việc tăng lên, đòi hỏi số lƣợng lao động cũng tăng lên. Sinh viên: Nguyễn Thị Hằng Nga_Lớp QT1202N Page 33
  44. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP - Lƣơng bình quân /1 lao động tăng 200000 đồng so với năm 2010, cho thấy đời sông của ngƣời lao động tăng cao, bên cạnh đó là do ảnh hƣởng của chính sách tăng mức lƣơng cơ bản của nhà nƣớc và giá cả thị trƣờng ngày một leo thang, đòi hỏi nhà quản lý phải có biện pháp điều chỉnh thích hợp. 6.8 Những thuận lợi và khó khăn của doanh nghiệp 6.8.1 Thuận lợi: - Vị trí: Công ty TNHH Nguyễn Đức Phát nằm trên trục đƣơng giao thông chính của thành phố, thuận lợi cho công tác vận tải hàng hóa. - Phƣờng Quán Toan – Quận Hồng Bàng – Thành phố Hải Phòng là nơi tập trung của hàng loạt các nhà máy thép: Công ty thép Việt Úc, Công ty thép Việt Hàn, Công ty thép Việt Nhật, Công Ty thép Cửu Long Tạo thành một nguồn cung ứng dồi dào, đảm bảo cả về mặt chất lƣợng, số lƣợng và chủng loại. - Đây là khu vực đang phát triển của thành phố, nhu cầu xây dựng cao, bên cạnh đó là sự phát triển của Khu công nghiệp Nomura và hàng loạt các dự án đang đƣợc hình thành, tạo điều kiện cho ngành kinh doanh vật liệu xây dựng nói chung, và sắt thép nói riêng phát triển. - Ngoài ra: các vấn đề chính sách pháp luật của thành phố Hải Phòng cũng góp phần tạo điều kiện cho các công ty thƣơng mại. 6.8.2 Khó khăn: - Tuy có nhiều thuận lợi nhƣng Công Ty cũng đang gặp không ít những khó khăn. - Việc các nhà cung ứng quá nhiều cũng tạo nên cho doanh nghiệp những áp lực trong việc lựa chọn nhà cung ứng phù hợp. - Sự xuất hiện hàng loạt của các nhà phân phối tạo nên một cuộc cạnh tranh gay gắt. - Bên cạnh đó là ảnh hƣởng của khủng hoảng kinh tế, cùng với sự đi xuống của thị trƣờng bất động sản khiến cho số lƣợng công trình giảm, nhu cầu của khách hàng giảm. Sản lƣợng tiêu thụ của công ty cũng suy giảm nghiêm trọng. Sinh viên: Nguyễn Thị Hằng Nga_Lớp QT1202N Page 34
  45. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP - Lãi suất ngân hàng ngày càng tãng dẫn ðến chi phí lớn và khó khãn trong việc huy ðộng vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh 7 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH NGUYỄN ĐỨC PHÁT. Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, đòi hỏi các doanh nghiệp phải có một lƣợng vốn nhất định bao gồm vốn kinh doanh, quỹ xí nghiệp, vốn đầu tƣ xây dung cơ bản, vốn vay và các loại vốn khác. Để tiến hành phân tích tình hình tài chính ,chúng ta phải sử dụng nhiều loại tài liệu khác nhau trong đó chủ yếu là các báo cáo tài chính. Báo cáo tài chính rất hữu ích với việc quản trị doanh nghiệp và là nguồn thông tin chủ yếu đối với những ngƣời ngoài doanh nghiệp. Trong hệ thống báo cáo doanh nghiệp hiện hành, báo cáo tài chính đƣợc xác định là loại báo cáo tổng hợp về tình hình tài sản ,nguồn vốn cũng nhƣ tình hình và kết qua hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mục đích của phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp là: - Phân tích các báo cáo tài chính nhằm cung cấp thông tin hữu ích cho các nhà đầu tƣ, các chủ nợ và những ngƣời khác để họ có thể quyết định về đầu tƣ, tín dụng và các quyết định ảnh hƣởng đến hoạt động của doanh nghiệp. - Phân tích báo cáo tài chính cũng nhằm cung cấp thông tin để giúp các nhà đầu tƣ, các chủ nợ và những ngƣời có quyền lợi gắn liền với hoạt động của doanh nghiệp đánh giá số lƣợng, thời gian và rủi ro của những khoản thu bằng tiền từ cổ tức hoặc tiền lãi. - Phân tích báo cáo tài chính cũng phải cung cấp thông tin về các nguồn lực kinh tế của một doanh nghiệp, nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nguồn lực này và những tác động của những nghiệp vụ kinh tế, những sự kiện và những tình huống mà cũng có thể làm thay đổi các nguồn lực cũng nhƣ các nghĩa vụ đối với các nguồn lực đó. Sinh viên: Nguyễn Thị Hằng Nga_Lớp QT1202N Page 35
  46. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 7.1 Phân tích khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp qua bảng cân đối kế toán Vốn là yếu tố quan trọng trong sản xuất kinh doanh, mỗi doanh nghiệp đều phải quan tâm đến tình hình vốn của mình, xem xét việc sử dụng vốn và kết cấu của có ra sao. Do đó ngƣời ta phân tích vốn và tài sản. Tài sản của Công ty phản ánh tiềm lực kinh tế tài chính của Công ty. Tài sản của Công ty đƣợc đánh giá ở 2 khía cạnh, cơ cấu tài sản và nguồn hình thành tài sản đó. Qua số liệu trên bảng cân đối kế toán ta sẽ thấy đƣợc quy mô mà công ty hiện đang quản lý và sử dụng cùng với sự hình thành nguồn vốn ấy nhƣ thế nào, động thời thấy đƣợc xu hƣớng biến động của chúng là tốt hay chƣa tốt qua các kỳ kế toán. Để tìm ra nguyên nhân chủ yếu tác động đến sự biến đổi ấy chúng ta cần đi sâu để xem mức độ ảnh hƣởng của các khoản mục đến tài sản và nguồn hình thành tài sản nhƣ thế nào. Từ đó có biện pháp điều chỉnh cho phù hợp. Thực trạng tài chính của công ty đƣợc biểu hiện rõ nét trên bảng cân đối kế toán nói lên sự biến động trong cơ cấu tài sản, trong cơ cấu nguồn vốn đồng thời cũng chỉ rõ việc doanh nghiệp huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu quả hay không giữa hai kỳ kế toán liên tiếp. 7.1.1 Phân tích cơ cấu và sự biến động của nguồn vốn Mục đích : + Đánh giá tình hình cơ cấu nguồn vốn của Công ty, xem xét tỷ trọng các nguồn vốn đã hợp lý và có phù hợp với tình hình kinh doanh của Công ty hay không . + Xem xét đánh giá sự biến động của các nguồn vốn và nguyên nhân gây ra biến động đó . + Đề ra biện pháp thay đổi tỷ trọng các nguồn vốn để Công ty có cơ cấu nguồn vốn hợp lý nhất . Sinh viên: Nguyễn Thị Hằng Nga_Lớp QT1202N Page 36
  47. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 7.1.2 Nguồn vốn Tỷ lệ Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Chênh lệch (%) Nợ phải trả 34,410,074,408 34,789,731,508 379,657,100 1.1 Vốn Chủ sở hữu 5,314,772,149 6,014,772,149 700,000,000 13.17 Tổng nguồn vốn 39,724,846,557 40,804,503,657 1,079,657,100 2.72 Nguồn vốn của Công ty đƣợc hình thành từ 2 nguồn: vốn chủ sở hữu và nguồn huy động vốn từ bên ngoài (vay chiếm dụng). Tổng vốn của Công ty TNHH Nguyễn Đức Phát năm 2010 là 39,724,846,557 đồng, năm 2011 là 40,804,503,657 đồng tăng 1,079,657,100 đồng tƣơng ứng với tỷ lệ tăng là 2.72 so với năm 2010. Trong đó vốn chủ sở hữu năm 2011 là 6,014,772,149 đồng, tăng 13.17% sơ với năm 2010, vốn từ bên ngoài là 34,789,731,508 đồng, tăng 379,657,100 đồng, tƣơng ứng với 1,1%. Để tìm hiểu nguyên nhân ta đi sâu vào tìm hiểu các yếu tố sau: Sinh viên: Nguyễn Thị Hằng Nga_Lớp QT1202N Page 37
  48. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Bảng 7.1.1. Bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn CHỈ TIÊU Năm 2010 TT Năm 2011 TT Chênh lệch % A - NỢ PHẢI 34,410,074,408 86.6 34,789,731,508 85.3 379,657,100 1.1 TRẢ I. Nợ ngắn 29,434,609,371 74.1 31,421,831,508 77.0 1,987,222,137 6.8 hạn 1. Vay nợ 24,510,457,484 61.7 26,372,014,009 64.6 1,861,556,525 7.6 ngắn hạn 2. Phải trả 4,924,151,887 12.4 5,049,817,499 12.4 125,665,612 2.6 ngƣời bán II. Nợ dài 4,975,465,037 12.5 3,367,900,000 8.3 (1,607,565,037) (32.3) hạn 3. Vay và nợ 4,975,465,037 12.5 3,367,900,000 8.3 (1,607,565,037) (32.3) dài hạn B-VỐN CHỦ 5,314,772,149 13.4 6,014,772,149 14.7 700,000,000 13.2 SỞ HỮU I. Vốn chủ sở 5,314,772,149 13.4 6,014,772,149 14.7 700,000,000 13.2 hữu 1.Vốn đầu tƣ của chủ sở 5,000,000,000 12.6 5,500,000,000 13.5 500,000,000 10.0 hữu 2.Thặng dƣ 314,772,149 0.8 514,772,149 1.3 200,000,000 63.5 vốn cổ phần TỔNG CỘNG 39,724,846,557 100.0 40,804,503,657 100.0 1,079,657,100 2.7 NGUỒN VỐN Sinh viên: Nguyễn Thị Hằng Nga_Lớp QT1202N Page 38
  49. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP . Nợ phải trả Năm 2010 nợ phải trả của Công ty là 35,489,731,508 đồng chiếm 86.6 % trong tổng vốn, năm 2011 là 34,789,731,508 đồng chiếm 85.3 % trong tổng vốn, năm 2011 nợ phải trả tăng 379,657,100 nghìn đồng tƣơng ứng với tỷ lệ tăng là 1.1 % so với năm 2010. Nguyên nhân tăng nợ phải trả là do: Do trong năm vừa qua khoản nợ ngắn hạn của Công ty tăng làm cho nợ phải trả của Công ty tăng lên. Nợ ngắn hạn năm 2010 là 29,434,609,371 đồng chiếm 74.1 % trong tổng vốn của Công ty, năm 2011 là 31,421,831,508 đồng chiếm 77.0 % tăng 1,987,222,137 đồng so với năm 2010 tƣơng ứng với tỷ lệ tăng là 6.8 % . Trong phần nợ ngắn hạn của Công ty chủ yếu là 2 khoản: Vay nợ ngắn hạn và phải trả ngƣời bán Nợ ngắn hạn của Công ty tăng lên là do khoản vay và nợ ngắn hạn tăng 1,861,556,525 đồng tƣơng đƣơng với 7.6%, phải trả ngƣời bán tăng 125,665,612 tƣơng đƣơng với 2.6% so với năm 2010. Việc nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn và tăng sẽ gây áp lực tài chính cho công ty, ảnh hƣởng đến hoạt động kinh doanh của công ty. Do vậy trong thời gian tới doanh nghiệp cần có biện pháp kịp thời để cải thiện tình hình trên. Ta xét phần Nợ dài hạn, năm 2010 nợ ngắn hạn là 4,975,465,037 đồng chiếm 12.5 % trong tổng vốn, năm 2011 là 3,367,900,000 đồng chiếm 8.3 % trong tổng vốn giảm 1,607,565,037 đồng tƣơng ứng với tỷ lệ giảm là 32.3% so với năm 2010. Nợ ngắn hạn giảm chủ yếu là do Công ty giảm vay thêm các khoản vay dài hạn để phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh. Đây đƣợc coi là ƣu điểm của công ty trong việc quản lý và điều chỉnh các khoản vay nợ dài hạn. Doanh nghiệp nên tiếp tục phát huy trong thời gian tới. . Vốn chủ sở hữu Sinh viên: Nguyễn Thị Hằng Nga_Lớp QT1202N Page 39
  50. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Vốn chủ sở hữu năm 2010 của Công ty là 5,314,772,149 đồng chiếm 13.4 % tổng vốn, năm 2011 là 6,014,772,149 đồng chiếm 14.7% . Trong tổng nguồn vốn của Công ty vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng thấp, că 2 năm đều dƣới 15%, điều này cho thấy mức độ độc lập, tự chủ và khả năng đảm bảo bằng vốn chủ sở hữu của công ty là không cao, vốn CSH của công ty trong 2 năm thay đổi không đáng kể, năm 2010 so với năm 2011 tăng 700,000,000 đồng tƣơng ứng với tỷ lệ 13.2%. Nhƣ vậy có thể thấy công ty đang rất cần vốn để tiếp tục duy trì hoạt động kinh doanh. Nhận xét : Nguồn vốn của doanh nghiệp trong năm 2011 đã tăng chủ yếu từ nguồn vốn CSH, vay ngắn hạn tăng, nợ dài hạn có xu hƣớng giảm dần qua từng năm. Năm 2011 là 1 năm khó khăn cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, do sự suy thoái toàn cầu các doanh nghiệp vừa và nhỏ phải tự dứng dạy và vƣơn lên bằng chính đôi chân của minh không đƣợc sự hỗ trợ mạnh mẽ từ phía nhà nƣớc. Để duy trì và phát triển, công ty TNHH Nguyễn Đức Phát đã phải có các biện pháp cụ thể , tăng thêm lƣợng vốn CSH và đi vay để có vốn duy trì hoạt động, cần phải có các biện pháp điều chỉnh các khoản vay nợ ngắn hạn hợp lý. Sinh viên: Nguyễn Thị Hằng Nga_Lớp QT1202N Page 40
  51. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 7.1.3 Phân tích cơ cấu và sự biến động tài sản Bảng 7.1.3. Phân tích cơ cấu và sự biến động tài sản CHỈ TIÊU Năm 2010 TT Năm 2011 TT Chênh lệch % A - TÀI SẢN NGẮN HẠN 35,816,556,380 90.2 36,712,663,480 90.0 896,107,100 2.5 I. Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền 454,053,402 1.1 458,639,726 1.1 4,586,324 1.0 1. Tiền 268,779,596 0.7 133,527,442 0.3 (135,252,154) (50.3) 2. Các khoản tƣơng đƣơng tiền 185,273,806 0.5 325,112,284 0.8 139,838,478 75.5 III. Các khoản phải thu ngắn hạn 15,596,365,155 39.3 16,158,244,417 39.6 561,879,262 3.6 1. Phải thu khách hàng 15,596,365,155 39.3 16,158,244,417 39.6 561,879,262 3.6 IV. Hàng tồn kho 17,179,509,590 43.2 18,694,665,005 45.8 1,515,155,415 8.8 1. Hàng tồn kho 17,179,509,590 43.2 18,694,665,005 45.8 1,515,155,415 8.8 V. Tài sản ngắn hạn khác 2,586,628,233 6.5 1,401,114,332 3.4 (1,185,513,901) (45.8) 2. Thuế GTGT đƣợc khấu trừ 2,293,136,286 5.8 1,167,287,030 2.9 (1,125,849,256) (49.1) 4. Tài sản ngắn hạn khác 293,491,947 0.7 233,827,302 0.6 (59,664,645) (20.3) B - TÀI SẢN DÀI HẠN 3,908,290,177 9.8 4,091,840,177 10.0 183,550,000 4.7 II. Tài sản cố định 3,908,290,177 9.8 4,091,840,177 10.0 183,550,000 4.7 1. Tài sản cố định hữu hình 3,908,290,177 9.8 4,091,840,177 10.0 183,550,000 4.7 - Nguyên giá 4,201,467,066 10.6 4,396,522,066 10.8 195,055,000 4.6 - Giá trị hao mòn lũy kế (293,176,889) (0.7) (304,681,889) (0.7) (11,505,000) 3.9 TỔNG CỘNG TÀI SẢN 39,724,846,557 100.0 40,804,503,657 100.0 1,079,657,100 2.7 Sinh viên: Nguyễn Thị Hằng Nga_Lớp QT1202N Page 41
  52. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Qua bảng cân đối kế toán ta thấy, giá trị tài sản của công ty TNHH Nguyễn Đức Phát trong năm 2011 đã tăng lên so với năm 2010. Giá trị tài sản của công ty cuối năm 2011 là 36,712,663,480 đồng so với năm 2010 là 35,816,556,380 đồng đã tăng 896,107,100 đồng tƣơng ứng với tăng 2.5%. Trong đó Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền tăng 4,586,324 tƣơng ứng 1%, còn các khoản phải thu ngắn hạn và hàng tồn kho lần lƣợt tăng 561,879,262 và 1,515,155,415. Tuy tài sản tăng nhƣng phản ánh doang nghiệp đã chịu nhiều ảnh hƣởng từ sự suy thoái của nền kinh tế thế giới , doanh nghiệp đã khó khăn trong việc thu các khoản nợ ngắn hạn và cũng nhƣ để hàng tồn kho quá nhiều. Tài sản dài hạn của công ty trong 2 năm vẫn duy trì ở mức tốt, tài sản cố định tăng từ 3,908,290,177 đồng lên mức 4,091,840,177 đồng tƣơng ứng với 183,550,000 tƣơng ứng với 4.7% cho thấy doanh nghiệp đã để ý đến quy mô và cơ cấu của mình. Tài sản ngắn hạn Các khoản phải thu ngắn hạn tăng lên 561,879,262 đồng (tƣơng đƣơng tăng 3.6 %. Nguyên nhân chủ yếu làm cho các khoản phải thu ngắn hạn tăng lên là do các khoản phải thu của khách hàng tăng. Doanh nghiệp cần có biện pháp thu hồi nợ và điều chỉnh các khoản phải thu ngắn hạn. Hàng tồn kho năm 2011 tăng lên 1,515,155,415 đồng (tƣơng ứng với tỷ lệ 8.8 %). Tài sản ngắn hạn khác giảm 1,185,513,901 đồng (tƣơng đƣơng 45.8%) so với năm 2010. Nguyên nhân chủ yếu do lƣợng thuế GTGT đƣợc khấu trừ giảm. Nhìn chung, các khoản phải thu năm 2011 tăng lên so với năm 2010. Tuy nhiên, nếu khoản phải thu tăng lên thì đồng nghĩa với mức độ rủi ro trong việc thu hồi công nợ sẽ cao. Chính vì vậy, công ty cần có nhƣng biện pháp thích hợp thu hồi các khoản này mà không làm ảnh hƣởng đến quan hệ hợp tác lâu dài, đồng thời tránh tình trạng để khách hàng chiếm dụng vốn. Sinh viên: Nguyễn Thị Hằng Nga_Lớp QT1202N Page 42
  53. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Nói tóm lại, năm 2011 các khoản phải thu và hàng tồn kho chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng Tài sản ngắn hạn của công ty. Trong tƣơng lai, Công ty cần có những biện pháp thích hợp để đẩy nhanh việc thu hồi nợ. 7.2 Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh Qua bảng cân đối kế toán có thể đánh giá tình hình cơ cấu vốn, cơ cấu nguồn vốn và sự bảo đảm các nguồn vốn huy động cũng nhƣ khả năng tài chính của công ty biến động ra sao. Song để hiểu đƣợc sự biến động đó tác động nhƣ thế nào đến kết quả kinh doanh của các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả kinh doanh của công ty qua 2 kỳ kế toán liên tiếp Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là một báo cáo kế toán tài chính phản ánh tổng hợp doanh thu, chi phí và kết quả của các hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp, là căn cứ để kiểm tra, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch, dự tính chi phí sản xuất, giá vốn, doanh thu sản phẩm, tình hình chi phí, thu nhập của hoạt động kinh doanh sau một kỳ kế toán. Ngoài ra nó còn phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà nƣớc. Thông qua số liệu báo cáo kết quả kinh doanh có thể kiểm tra đƣợc tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nƣớc về các khoản thuế và các khoản phải nộp khác, đánh giá đƣợc xu hƣớng phát triển của các doanh nghiệp qua các thời kỳ khác nhau. Sinh viên: Nguyễn Thị Hằng Nga_Lớp QT1202N Page 43
  54. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Bảng 7.2: BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH NĂM 2011 STT Chỉ tiêu Số năm nay Số năm trƣớc Chênh lệch Tỷ lệ Doanh thu bán 1 hàng và cung cấp 51,911,133,305 46,958,057,774 4,953,075,531 10.55 dịnh vụ Doanh thu thuần về bán 3 51,911,133,305 46,958,057,774 4,953,075,531 10.55 hàng và cung cấp dịch vụ 4 Giá vốn bán hàng 4,829,330,371 10.69 50,004,403,621 45,175,073,250 Lợi nhuận gộp về bán hàng và 5 1,906,729,684 1,782,984,524 123,745,160 6.94 cung cấp dịch vụ 7 Chi phí tài chính 940,985,172 565,615,634 375,369,538 66.36 - Chi phí lãi vay 940,985,172 565,615,634 375,369,538 66.36 8 Chi phí bán hàng 312,867,812 245,965,384 66,902,428 27.20 Chi phí quản lý 9 9.84 doanh nghiệp 728,742,393 663,476,739 65,265,654 Lợi nhuận thuần từ hoạt 10 (75,865,693) 307,926,767 (383,792,460) (124.64) động kinh doanh Tổng lợi nhuận 14 kế toán trƣớc (75,865,693) 307,926,767 (383,792,460) (124.64) thuế Chi phí thuế thu 15 nhập doanh 86,219,495 (86,219,495) (100.00) nghiệp hiện hành Lợi nhuận sau 17 thuế thu nhập (75,865,693) 221,707,272 (297,572,965) (134.22) doanh nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Hằng Nga_Lớp QT1202N Page 44
  55. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Bảng báo cáo kết quả kinh doanh cho ta thấy lợi nhuận sau thuế của Công Ty TNHH Nguyễn Đức Phát năm 2011 là -75.865.693 giảm 297,572,965 đồng so với năm 2010, tƣơng ứng với 120.73% phản ánh 1 năm kinh doanh không thuận lợi . Việc công ty kinh doanh lỗ, và lợi nhuận giảm co thể do các nguyên nhân sau :  Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong năm 2011 tăng 4,953,075,531 đồng so với năm 2010, tƣơng đƣơng với 10.55%. Điều đó chứng tỏ công ty bán hàng trong năm 2011 là tốt hơn rất nhiều so với cung kì năm trƣớc, tuy nhiên tốc độ tăng của doanh thu lại chậm hơn tốc độ tăng của giá vốn (10,69%).  Các chi phí phát sinh trong năm 2011 cũng tăng mạnh : chi phí tài chính (chi phí lãi vay) tăng 66,36%. Cho thấy DN đang gặp khó khăn về vốn, dẫn đến việc phải đi vay của các nguồn bên ngoài để phục vụ cho việc kinh doanh.  Chi phí bán hàng tăng 27,2%, chi phí Quản lý doanh nghiệp tăng 9,94%. Có thể do các nguyên nhân sau : Do ảnh hƣởng của sự suy thoái kinh tế, giá cả các mặt hàng leo thang. Doanh thu bán hàng tăng, dẫn đến các dịch vụ đi kèm tăng lên Qua đó cho ta thấy, tình hình kinh doanh của công ty năm 2011 không đƣợc tốt. Chính vì vậy công ty cần có các biện pháp thích hợp để cho việc kinh doanh tốt hơn. Sinh viên: Nguyễn Thị Hằng Nga_Lớp QT1202N Page 45
  56. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 7.3 Phân tích các tỷ số tài chính 7.3.1 Các hệ số về khả năng thanh toán Bảng 7.3.1. Bảng tính các hệ số về khả năng thanh toán STT Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Chênh lệch Tỷ lệ 0.03 1 Tổng tài sản 39,769,401,557 40,804,503,657 1,035,102,100 0.03 2 Nợ phải trả 34,454,629,408 35,489,731,508 1,035,102,100 0.03 3 TSLĐ, đầu tƣ ngắn hạn 35,816,556,380 36,712,663,480 896,107,100 0 4 Nợ ngắn hạn 31,284,609,371 31,421,831,508 137,222,137 0.03 5 Hàng tồn kho 18,179,509,590 18,694,665,005 515,155,415 Hệ số thanh toán tổng 1.15 1.15 0 0 6 quát (1)/(2) Hệ số thanh toán nợ 1.14 1.17 0.03 0.03 7 ngắn hạn (3)/(4) Hệ số thanh toán nhanh 0.56 0.57 0.01 0.02 8 [(3)-(5)]/4) 7.3.1.1 Hệ số thanh toán tổng quát: Hệ số thanh toán tổng quát là mối quan hệ giữa tổng tài sản mà hiện nay doanh nghiệp đang quản lý sử dụng với tổng số nợ phải trả. Hệ số thanh toán của đầu năm là 1,15 lần của cuối kỳ là 1,15 lần chênh lệnh tuyệt đối là 0. Hệ số thanh toán tổng quát > 2,5 là tốt, chứng tỏ các khoản huy động bên ngoài không có tài sản đảm bảo (Cứ vay 1 đồng thì có 1,15 đồng tài sản đảm bảo) Chênh lệch giữa đầu năm và cuối kỳ là 0, cho thấy DN đã đảm bảo đƣợc khả năng thanh toán. Sinh viên: Nguyễn Thị Hằng Nga_Lớp QT1202N Page 46
  57. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 7.3.1.2 Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn: Hệ số đánh giá khả năng nợ ngắn hạn là mối quan hệ giữa tài sản ngắn hạn và các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn thể hiện mức độ đảm bảo của TSLĐ với nợ ngắn hạn. Nợ ngắn hạn là các khoản nợ phải thanh toán trong kỳ, do đó doanh nghiệp phải dùng tài sản thực của mình để thanh toán bằng cách chuyển đổi một bộ phận tài sản thành tiền. Trong tổng số tài sản mà hiện doanh nghiệp đang quản lý, sử dụng và sở hữu, chỉ có TSLĐ là trong kỳ có khả năng chuyển đổi thành tiền. Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn đầu năm là 1.14, hệ số thanh toán nợ ngắn hạn cuối kỳ 1.17 chênh lệch tuyệt đối là 0,03. Nhƣ vậy cho thấy tài sản ngắn hạn của DN có thể đảm bảo cho các khoản nợ ngắn hạn. 7.3.1.3 Hệ số thanh toán nhanh: TSLĐ trƣớc khi mang đi thanh toán cho chủ nợ đều phải chuyển đổi thành tiền. Trong TSLĐ hiện có thì vật tƣ, hàng hóa chƣa thể chuyển đổi ngay thành tiền, do đó nó có khả năng thanh toán kém nhất. Vì vậy, hệ số khả năng thanh toán nhanh là thƣớc đo về khả năng trả nợ ngay, không dựa vào việc phải bán các loại vật tƣ hàng hóa. Khả năng thanh toán nhanh của Công ty đầu năm là 0,56, cuối kỳ là 0,57 chênh lệch là 0,01 nghĩa là Công ty bị ứ đọng không nhiều tiền trong lƣu thông nhƣ vậy là phản ánh sử dụng tài sản lƣu động có hiệu quả. Tuy nhiên chƣa rõ rệt. Sinh viên: Nguyễn Thị Hằng Nga_Lớp QT1202N Page 47
  58. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 7.3.2 Các hệ số phản ánh cơ cấu ngtài chính Bảng 7.3.2. Bảng tính các hệ số cơ cấu tài sản, nguồn vốn STT Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Chênh lệch 1 Nợ phải trả 34,410,074,408 34,789,731,508 379,657,100 2 Nguồn vốn CSH 5,314,772,149 6,014,772,149 700,000,000 3 TSngắn hạn 35,816,556,380 36,712,663,480 896,107,100 4 TS dài hạn 3,908,290,177 4,091,840,177 183,550,000 5 Tổng TS 39,724,846,557 40,804,503,657 1,079,657,100 Hệ số nợ 7 0.87 0.85 -0.02 (1)/(5) Hệ số vốn CSH 8 0.13 0.15 0.02 (2)/(5) Tỷ suất đầu tƣ TS ngắn hạn 9 0.9 0.9 0 (3)/(5) Tỷ suất đầu từ tài sản cố định 10 0.1 0.1 0 (4)/(5) Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ 11 1.36 1.47 0.11 (2)/(4) 7.3.2.1 Cơ cấu nguồn vốn:  Cơ cấu nguồn vốn phản ảnh bình quân trong một đồng vốn kinh doanh hiện nay doanh nghiệp đang sử dụng có mấy đồng vay nợ, có mấy đồng vốn chủ sở hữu, Hệ số nợ và hệ số vốn chủ sở hữu là hai tỷ số quan trọng nhất phản ánh cơ cấu nguồn vốn.  Hệ số nợ của Công ty đầu năm là 87% , cuối kỳ là 85%. Nhƣ vậy cho thấy 1 đồng vốn kinh doanh có 85 đồng hình thành vay nợ bên ngoài. Hệ số Sinh viên: Nguyễn Thị Hằng Nga_Lớp QT1202N Page 48
  59. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP nợ của công ty nhƣ vậy là khá cao. Cho thấy mức vay nợ nhiều, tuy đã có sự điều chỉnh nhƣng không đáng kể.  Hệ số nguồn vốn chủ sử hữu còn gọi là tỷ suất tự tài trợ hệ số này bằng (1- hệ số nợ) và bằng 100 – 85% = 15%; Với hệ số trên 1 đồng vốn bỏ ra kinh doanh đã đƣợc tài trợ bằng 15 đồng vốn chủ sở hữu. Nhìn vào tỷ số này các chủ nợ ít tin tƣởng vào sự đảm bảo các món nợ đƣợc hoàn trả đúng hạn. 7.3.2.2 Cơ cấu tài sản: Đây là một dạng tỷ số, phản ánh khi doanh nghiệp sử dụng bình quân một đồng vốn kinh doanh thì dành ra bao nhiêu để hình thành TSLĐ, còn bao nhiêu để đầu tƣ vào tài sản cố định. Hai tỷ suất sau đây sẽ phản ánh việc bố trí cơ cấu tài sản của Doanh nghiệp.  Tỷ suất đầu tƣ vào tài sản ngắn hạn bằng 90% – tỷ suất đầu tƣ vào tài sản dài hạn và đầu năn là 10%, cuối kỳ là 10%. Tỷ suất đầu tƣ vào tài sản dài hạn càng lớn càng thể hiện mức độ quan trọng của TSCĐ trong tổng tài sản mà doanh nghiệp đang sử dụng vào kinh doanh, phản ánh tình hình trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, năng lực sản xuất và xu hƣớng phát triển lâu dài cũng nhƣ khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Thông thƣờng doanh nghiệp mong muốn có một cơ cấu tài sản tối ƣu, phản ánh cứ dành một đồng đầu tƣ vào tài sản dài hạn thì dành ra bao nhiêu để đầu tƣ vào tài sản ngắn hạn.  Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ: Tỷ suất này sẽ cung cấp dòng thông tin cho biết số vốn chủ sở hữu của Doanh nghiệp dùng để trang bị TSCĐ và đầu tƣ dài hạn là bao nhiêu. Tỷ suất tự tài trợ đầu năm là 1,36, cuối kỳ là 1,47 chênh lệch là 0.11 với chỉ số nhƣ trên là không tốt, nghĩa là cứ 1 đồng đầu tƣ cho TSCĐ và đầu tƣ dài hạn thì có 1.47 đồng của chủ sở hữu. 7.3.3 Các chỉ số về hoạt động Các chỉ số này dùng để do lƣờng hiệu quả sử dụng vốn, tài sản của một doanh nghiệp bằng cách so sánh doanh thu với việc bỏ vốn vào kinh doanh dƣới các tài sản khác nhau. Sinh viên: Nguyễn Thị Hằng Nga_Lớp QT1202N Page 49
  60. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Bảng 7.3.3. Bảng tính các chỉ số hoạt động Stt Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Chênh lệch 1 Doanh thu thuần 46958057774 51,911,133,305 4,953,075,531 2 Giá vốn 45175073250 50,004,403,621 4,829,330,371 3 Hàng tồn kho bình quân 17179509590 17,937,087,298 757,577,708 số dƣ bình quân các khoản phải 4 15596365155 thu 15,877,304,786 280,939,631 5 Vốn lƣu động bình quân 35816556380 36,264,609,930 448,053,550 6 vốn cố định bình quân 3908290177 4,000,065,177 91,775,000 Số vòng quay hàng tồn kho 7 2.63 2.79 0.16 (2)/(3) Vòng quay các khoản phải thu 8 3.01 3.27 0.26 (1)/(4) Kỳ thu tiền bình quân 9 119.6 110.09 [360/(8)] (9.51) Vòng quay vốn lƣu động 10 1.31 1.43 0.12 (1)/(5) Hệ số sử dụng vốn cố định 12 12.01 12.98 0.97 (1)/(6) 7.3.3.1 Số vòng quay hàng tồn kho:  Số vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ. Số vòng quay hàng tồn kho càng cao thì việc kinh doanh đƣợc đánh giá càng tốt, bởi lẽ doanh nghiệp chỉ đầu tƣ cho hàng tồn kho thấp nhƣng vẫn đạt đƣợc doanh thu cao. Số vòng quay hàng tồn kho đƣợc xác định theo công thức. Sinh viên: Nguyễn Thị Hằng Nga_Lớp QT1202N Page 50
  61. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP  Số vòng quay hàng tồn kho bình quân là 2,79 vòng. Vòng quay hàng tồn kho phản ánh trong kỳ bình quân có 2,79 lần nhập kho, so với doanh nghiệp cùng ngành thì số vòng quay hàng tồn kho của Công ty là thấp. 7.3.3.2 Số ngày một vòng quay hàng tồn kho : Phản ánh số ngày trung bình của một vòng hàng tồn kho. Số ngày một vòng quay hàng tồn kho là 360/2.79 = 110 ngày. Điều đó có nghĩa là trung bình 110 ngày doanh nghiệp mua hàng một lần. 7.3.3.3 Vòng quay các khoản phải thu : Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt của Doanh nghiệp. Vòng quay khoản phải thu là 3.27 vòng lớn hơn so với doanh nghiệp cùng ngành. 7.3.3.4 Kỳ thu tiền bình quân : Phản ánh số ngày cần thiết để thu đƣợc các khoản phải thu (số ngày của một vòng quay các khoản phải thu). Vòng quay các khoản phải thu càng lớn thì kỳ thu tiền trung bình càng nhỏ, và ngƣợc lại. Kỳ thu tiền bình quân là 110.09 ngày, với số ngày của kỳ thu tiền bình quân lớn nhƣ thế này làm cho doanh nghiệp phải đầu tƣ nhiều tài sản lƣu động là cho lợi nhuận của Doanh nghiệp bị hạn chế. 7.3.3.5 Vòng quay vốn lưu động : Phản ánh trong kỳ vốn lƣu động quay đƣợc mấy vòng. Vòng quay vốn lƣu động là 1.43 vòng, nghĩa là đầu tƣ bình quân 1 đồng vào vốn lƣu động trong kỳ sẽ tạo ra 1.43 đồng doanh thu thuần. 7.3.3.6 Hiệu suất sử dụng vốn cố định: Hiệu suất sử dụng vốn cố định nhằm đo lƣờng việc sử dụng vốn cố định đạt hiệu quả nhƣ thế nào. Hiệu suất sử dụng vốn cố định là 12.98, điều này có nghĩa cứ đầu tƣ trung bình 1 đồng vào vốn cố định thì tham gia tạo ra 12.98 đồng doanh thu. Sinh viên: Nguyễn Thị Hằng Nga_Lớp QT1202N Page 51
  62. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 7.3.3.7 Vòng quay toàn bộ vốn: Chỉ tiêu này phản ánh vốn của doanh nghiệp trong 1 kỳ quay đƣợc bao nhiêu vòng. Qua chỉ tiêu này ta có thể đánh giá đƣợc khả năng sử dụng tài sản của doanh nghiệp, doanh thu thuần đƣợc sinh ra từ tài sản mà doanh nghiệp đã đầu tƣ. 7.3.4 Các chỉ tiêu sinh lời Các chỉ số sinh lời luôn luôn đƣợc các nhà quản trị tài chính quan tâm. Chúng là cơ sở quan trọng để đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong một kỳ nhất định, là đáp số sau cùng của hiệu quả kinh doanh, và còn là một luận cứ quan trọng để các nhà hoạch định đƣa ra các quyết định tài chính trong tƣơng lai. Bảng 7.3.4. Bảng tính các chỉ tiêu sinh lời STT Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Chênh lệch Tỷ lệ 1 Doanh thu thuần 46,958,057,774 51,911,133,305 4,953,075,531 10.55 2 Lợi nhuận sau thuế 221,707,272 (75,865,693) (297,572,965) -134.22 3 Tổng tài sản 39,724,846,557 40,804,503,657 1,079,657,100 2.72 4 Vốn CSH 5,314,772,149 6,014,772,149 700,000,000 13.17 5 Vốn cố định 3,908,290,177 4,091,840,177 183,550,000 4.7 6 Vốn lƣu động 35,816,556,380 36,712,663,480 896,107,100 2.5 Tỷ số lợi nhuận trên 0.005 -0.001 -0.006 -120 7 doanh thu Tỷ số Lợi nhuận trên 0.006 -0.002 -0.008 -133.33 8 tổng vốn Tỷ số lợi nhuận trên 0.042 -0.013 -0.055 -130.95 9 vốn CSH Tỷ số lợi nhuận vốn 0.006 -0.002 -0.008 -133.33 10 lƣu động Tỷ số lợi nhuận vốn 0.057 -0.019 -0.076 -133.33 11 cố định Sinh viên: Nguyễn Thị Hằng Nga_Lớp QT1202N Page 52
  63. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 7.3.4.1 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu:  Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh là chỉ tiêu đo lƣờng mức sinh lời của đồng vốn.  Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu đầu kỳ là 0.005, và cuối kỳ là -0.001, nhƣ vậy là cứ 1 đồng doanh thu ở đầu kỳ thì có 0,005 đồng lợi nhuận sau thuế, và cứ 1 đồng doanh thu ở cuối kỳ thì có -0,001 đồng lợi nhuận sau thuế. 7.3.4.2 Tỷ suất sinh lời của tài sản:  Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng giá trị tài sản mà doanh nghiệp đã huy động vào sản xuất kinh doanh tạo ra mấy đồng lợi nhuận và lãi vay.  Tỷ suất sinh lời của tài sản là - 0,002 hay – 0.2% điều đó phản ánh cứ đƣa bình quân 1 đồng giá trị tài sản vào sử dụng làm ra – 0,002 đồng lợi nhuận và lãi vay. 7.3.4.3 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu :  Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ là -0.013 hay – 1.3% Điều này có nghĩa là 1 đồng vốn mà chủ sở hữu bỏ vào kinh doanh mang lại – 0,013 đồng lợi nhuận sau thuế. Mặt khác, doanh lợi vốn chủ nhỏ hơn doanh lợi tổng vốn, điều đó chứng tỏ việc sử dụng vốn vay chƣa hiệu quả. Doanh lợi vốn chủ sở hữu là chỉ tiêu đánh giá mức độ thực hiện của mục tiêu này. Sinh viên: Nguyễn Thị Hằng Nga_Lớp QT1202N Page 53
  64. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 7.4 Phân tích Dupont (a) Đẳng thức Dupont thứ nhất: Theo phƣơng pháp phân tích Dupont, tỷ suất thu hồi tài sản đƣợc phân tích nhƣ sau: Lãi ròng Doanh thu Tỷ suất thu hồi tài sản = x Doanh thu Tổng tài sản ROA = ROS x Vòng quay tổng tài sản Từ kết quả tính toán trong phần phân tích các chỉ tiêu tài chính đặc trƣng của Công ty ta có bảng sau: Bảng 7.4.1. Bảng phân tích đẳng thức Dupont thứ nhất Chỉ tiêu Đvt Năm 2010 Năm 2011 Chênh lệch ROS % 0,005 -0,001 -0,006 Vòng quay tổng tài sản Lần 1,182 1,272 0,090 ROA % 0,006 -0,001 -0,007 Theo phân tích nhƣ trên, tỷ suất thu hồi tài sản phụ thuộc vào hai yếu tố đó là tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu và vòng quay tổng tài sản. Qua hai năm hoạt động vòng quay tổng tài sản của Công ty đã tăng lên nhƣng còn rất thấp, tăng từ 1.182 năm 2010 lên 1.272 lần năm 2011. Lợi nhuận biên năm 2011 giảm 0.006% so với năm 2010 là do trong năm 2011 doanh thu thuần tăng nhƣng lợi nhuận sau thuế của Công ty đều giảm. Sinh viên: Nguyễn Thị Hằng Nga_Lớp QT1202N Page 54
  65. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP (b) Đẳng thức Dupont thứ hai: Theo phƣơng pháp phân tích Dupont, tỷ suất thu hồi vốn chủ sở hữu đƣợc tính nhƣ sau: Lãi ròng Tổng tài sản Tỷ suất thu hồi vốn CSH(ROE) = x Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu Tổng tài sản ROE = ROA x Vốn chủ sở hữu Dựa vào nguồn số liệu trong báo cáo tài chính ta có: Bảng 7.4.2. Bảng phân tích đẳng thức Dupont thứ hai Đvt: đồng Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Chênh lệch Lợi nhuận sau thuế 221.707.272 -75.865.693 -297.572.965 Tổng tài sản 39.724.846.557 40.804.503.657 1.079.657.100 Nguồn vốn chủ sở hữu 5.314.772.149 6.014.772.149 700.000.000 ROA (%) 0,006 -0,001 -0,007 ROE (%) 0,044 -0,009 -0,053 Theo đẳng thức này thì tỷ suất thu hồi vốn chủ sở hữu phụ thuộc vào hai giá trị là tỷ suất thu hồi tài sản và tỷ số tổng tài sản/ nguồn vốn chủ sở hữu. Qua tính toán ta thấy, trong năm 2011 nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty tăng lên 700.000.000 đồng đồng thời tổng tài sản tăng 1.079.657.100 đồng, tuy nhiên tỷ số tổng tài sản/nguồn vốn chủ sở hữu lại giảm đi 0,053% do tỷ suất thu hồi tài sản của Công ty năm 2011 giảm 0,007%, cụ thể là lợi nhuận sau thuế giảm 297.572.965 đồng. Sinh viên: Nguyễn Thị Hằng Nga_Lớp QT1202N Page 55
  66. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP (c) Đẳng thức Dupont tổng hợp: Tổng tài sản ROE = ROA x Vốn chủ sở hữu Tổng tài sản ROE = ROS x Vòng quay tổng tài sản x Vốn chủ sở hữu Qua đẳng thức trên, để tìm hiểu nguyên nhân, ảnh hƣởng của các nhân tố tới tỷ suất thu hồi vốn chủ sở hữu của Công ty năm 2008 so với năm 2007, ta áp dụng phƣơng pháp thay thế liên hoàn. Lần lƣợt xét sự ảnh hƣởng của các nhân tố tới ROE:  Nhân tố TTS/VCSH: ∆ ROE(1) = [(TTS/VCSH)2011 x VQ TTS2010 x ROS2010 ] – ROE2010 ∆ ROE(1) = [(40.804.503.657/ 6.014.772.149) x 1,182 x 0,006] - 0,044 ∆ ROE(1) = 0,04 – 0,044 ∆ ROE(1) = - 0,004 Tỷ trọng của nhân tố TTS/VCSH là: ∆ ROE(1) / ∆ ROE = (-0,004)/ (-0,053)= 0.077% Nhân tố TTS/VCSH mang dấu âm (- 0,004%) nhƣng tỷ suất thu hồi vốn chủ sở hữu của Công ty dƣơng. Do tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu năm 2011 giảm so với năm 2010 là ( - 0,053%)  Nhân tố vòng quay tổng tài sản: ∆ ROE(2) = [(TTS/VCSH)2011 x VQ TTS2011 x ROS2010] – [(TTS/VCSH)2011 x VQ TTS2010 x ROS2010] ∆ ROE(2) = [(40.804.503.657/ 6.014.772.149) x 1,272 x 0,006] – 0,04 ∆ ROE(2) = 0,043 – 0,04 ∆ ROE(2) = 0,003 Sinh viên: Nguyễn Thị Hằng Nga_Lớp QT1202N Page 56
  67. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Tỷ trọng của nhân tố vòng quay tổng tài sản là: ∆ ROE(2) / ∆ ROE = 0,003/ (-0,053)= -0,058%  Nhân tố ROS: ∆ ROE(3) = ROE2011 – [(TTS/VCSH)2011 x VQ TTS2011 x ROS2010] ∆ ROE(3) = (-0,009)– 0,043 ∆ ROE(3) = -0,052 Tỷ trọng của nhân tố ROS là: ∆ ROE(3) / ∆ ROE = (-0,052)/ 0,053= 0,981% Theo phân tích nhƣ trên thì lợi nhuận biên mang dấu dƣơng(0,981%) đã làm tăng tỷ suất thu hồi vốn chủ sở hữu của Công ty. Tổng hợp : ∆ ROE = ∆ ROE(1) + ∆ ROE(2) + ∆ ROE(3) = (-0,004)+ 0,003 + (-0,052)= (-0,053) Kết luận: Tỷ suất thu hồi vốn chủ sở hữu chịu ảnh hƣởng của 3 nhân tố với mức ảnh hƣởng là: + Nhân tố TTS/VCSH: 0.077% + Nhân tố VQ TTS : -0,058% + Nhân tố ROS : 0,981% Do sự thay đổi về cơ cấu tài sản và nguồn vốn nên đã làm cho tỷ suất thu hồi vốn chủ sở hữu năm 2008 của Công ty giảm đi. Công ty cần bố trí cơ cấu tài sản và nguồn vốn một cách hợp lý để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong năm tới. Sinh viên: Nguyễn Thị Hằng Nga_Lớp QT1202N Page 57
  68. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Sơ đồ 3: Sơ đồ phân tích Dupont năm 2011 Tỷ suất thu hồi vốn góp ROE: (-0,009) Tỷ su ất thu hồi tài sản ROA: (-0,001) x Tài sản / Vốn chủ sở hữu: 6,784 Lợi nhuận biên: (-0,001) Vòng quay tổng tài sản: 1,272 x LNST Doanh thu thuần Doanh thu thuần Tổng tài sản (-75865693 ) : 51 . 911 . 133 .305 51 . 911 . 133 . 305 : 40.804.503.657 Doanh thu thu ầ n Tổng chi phí Tài sản cố định Tài sản lƣu động 51 . 911 .133 . 305 - 51.986.998.998 4.091.840.177 36.712.663.480 Tiền mặt và Khoản phải Hàng tồn Giá vốn CP bán hàng Lãi vay Chi phí QLDN kho 50.004.403.621 312.867.812 940.985.172 728.742.393 TSLĐ khác thu +++ + + + 458.639.756 + 16.158.244.417 18.694.665.005 Sinh viên: Nguyễn Thị Hằng Nga – Lớp QT1202N 58
  69. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP PHẦN 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH NGUYỄN ĐỨC PHÁT Việc nghiên cứu các biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của doanh nghiệp hay là nâng cao khả năng tài chính của doanh nghiệp là vô cùng quan trọng và cần thiết đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào. Vì từ đó có thể đƣa ra những hƣớng giải quyết nhất định tùy vào từng trƣờng hợp cụ thể. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp nào nắm bắt và áp dụng một cách linh hoạt sẽ đạt đƣợc hiệu quả cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Với mỗi doanh nghiệp khác nhau thì khả năng tài chính hay tình hình tài chính là khác nhau, song vấn đề đặt ra là chúng ta cần đi sâu phân tích vào khả năng tài chính nào có tác dụng cụ thể trong quá trình kinh doanh. Từ đó có những giải pháp cụ thể nhằm cải thiện tình hình tài chính của doanh nghiệp tốt hơn. Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của vấn đề này, nên em đã nghiên cứu phân tích tình hình tài chính của Công ty TNHH Nguyễn Đức Phát và trên cơ sở mục tiêu, kế hoạch phát triển của Công ty em xin đƣa ra một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty nhƣ sau: 8 Đánh giá chung về thực trạng tài chính của Công ty. - Qua phân tích tình hình tài chính của Công ty TNHH Nguyễn Đức Phát cho ta rút ra một số hạn chế về tình hình tài chính tại Công ty nhƣ sau: - Tình hình tài chính của Công ty chƣa khả quan . Khả năng đảm bảo về tài chính và mức độ độc lập về tài chính của Công ty có xu hƣớng giảm. Do khả năng thanh toán và khả năng tự tài trợ của Công ty càng giảm trong khi hệ số nợ ngày càng một cao. - Nguồn vốn của Công ty chủ yếu là nguồn vốn vay(85.3%). Điều này làm cho khả năng sinh lời của Công ty tăng nhƣng Công ty lại không tự chủ về tài chính. - Qua phân tích phần 2 ta thấy số vòng quay hàng tồn kho năm 2011 của Công ty là 2.79 vòng giảm so với năm 2010 là 2.63 vòng. Tuy số vòng quay Sinh viên: Nguyễn Thị Hằng Nga – Lớp QT1202N 59
  70. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP hàng tồn kho giảm không nhiều nhƣng nhƣ vậy Công ty cũng đã không giải quyết đƣợc lƣợng hàng tồn kho còn nhiều của mình. - Sự phân bổ nguồn vốn của Công ty chƣa hợp lý vì tài sản lƣu động chiếm tỷ trọng cao trong tổng tài sản (90%) trong đó chủ yếu là các khoản phải thu và hàng tồn kho còn tài sản cố định của Công ty chiếm tỷ trọng thấp trong tổng tài sản. - Các khoản phải thu có xu hƣớng tăng và chiếm tỷ trọng cao trong tổng tài sản lƣu động. Điều này làm nguồn vốn của công ty bị ứ đọng, điều này đƣợc thể hiện qua số vòng quay vốn lƣu động của công ty bị giảm qua các năm. Tình trạng bị chiếm dụng vốn do tỷ trọng các khoản phải thu ngắn hạn cao sẽ gây khó khăn cho công ty trong việc thanh toán của mình. Tiếp nữa là công ty luôn phải đi vay để tiếp tục hoạt động kinh doanh, trả lãi vay trong khi có vốn nhƣng không sử dụng đƣợc, đây là một điều rất bất hơp lý - Vốn cố định chiếm tỷ trọng quá thấp trong tổng vốn của công ty. Công ty chỉ mua máy móc, thiết bị mới khi máy móc cũ hoặc hỏng hóc sử dụng với hiệu suất quá kém. - Hàng tồn kho của công ty có tỷ trọng lớn, chứng tỏ công ty còn tồn đọng nhiều hàng hóa trong kho. Doanh nghiệp cần nghiên cứu giải phóng bớt hàng tồn kho. Qua phân tích tình hình tài chính của Công ty TNHH Nguyễn Đức Phát và trên cơ sở mục tiêu, kế hoạch phát triển của Công ty em xin đƣa ra một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty nhƣ sau: Sinh viên: Nguyễn Thị Hằng Nga – Lớp QT1202N 60
  71. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 9 Một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính của Công ty. 9.1 Biện pháp 1: Giảm hàng tồn kho 9.1.1 Mục đích của biện pháp – Giảm tỷ trọng hàng tồn kho trong tổng tài sản, giảm sự ứ đọng vốn trong khâu dự trữ, xác định mức tồn kho dự trữ hợp lý. - Tăng nhanh vòng quay hàng tồn kho, giảm số ngày một vòng quay hàng tồn kho góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lƣu động. - Tăng hiệu quả sử dụng tài sản và nguồn vốn, tiết kiệm chi phí. 9.1.2 Cơ sở thực hiện biện pháp - Theo báo cáo tài chính cũng nhƣ bảng phân tích cơ cấu tài sản của Công ty ta nhận thấy hàng tồn kho cũng chiếm một tỷ trọng tƣơng đối lớn trong tổng tài sản và có xu hƣớng tăng lên (năm 2010 tỷ trọng hàng tồn kho là 43,25%, năm 2011 là 45.82%). Vốn lƣu động chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của Công ty, chi phí sử dụng vốn lớn làm giảm lợi nhuận. Vì vậy, vấn đề đặt ra là phải giảm tỷ trọng của hàng tồn kho xuống, giảm nhu cầu sử dụng vốn lƣu động, tiết kiệm vốn lƣu động, giảm đƣợc chi phí sử dụng vốn, nhờ đó Công ty có thể tăng đƣợc lợi nhuận. Sinh viên: Nguyễn Thị Hằng Nga – Lớp QT1202N 61
  72. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Bảng 9.1.2. Bảng tỷ trọng thành phần hàng tồn kho Đvt: đồng Năm 2010 Năm 2011 So sánh Chỉ tiêu Số tiền TT(%) Số tiền TT(%) Số tiền TT(%) Doanh thu thuần 46.958.057.774 51.911.133.305 4.953.075.531 10,54 Hàng tồn kho 17.179.509.590 18.694.665.005 1.515.155.415 8,8 HTK/DT (%) 36,58 36,01 -0,57 Chi tiết hàng tồn kho( hàng hóa) - Thép xây dựng 5.181.340.092 30,16 6.012.204.266 32,16 830.864.173 2 - Thép tấm 2.748.721.534 16 2.710.726.426 14,5 -37.995.109 -1,5 - Thép hình 3.212.568.293 18,7 3.495.902.356 18,7 283.334.063 0 - Tôn mạ màu 1.717.950.959 10 2.149.886.476 11,5 431.935.517 1,5 - Lƣới thép 2.250.515.756 13,1 2.243.359.801 12 -7.155.956 -1,1 - Các loại khác 2.068.412.955 12,04 2.082.585.682 11,14 14.172.727 -0,9 Theo bảng thống kê hàng tồn kho ta thấy Thép xây dựng chiếm tỷ trọng lớn nhất trong danh mục hàng tồn kho. Trong khi đó, nền kinh tế toàn cầu đang trong tình trạng khủng hoảng trầm trọng gây ảnh hƣởng lớn tới hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Nhiều khách hàng đã hủy hợp đồng và các đơn đặt hàng cũng giảm đi nhiều so với các năm trƣớc. Với xu hƣớng đó, việc dự trữ nhiều hàng hóa là không hợp lý gây ra tình trạng ứ đọng vốn, tốn kém chi phí. Vì vậy, Công ty cần giảm bớt lƣợng hàng hóa tồn kho vừa đảm bảo cho hoạt động kinh doanh đƣợc tiến hành liên tục, vừa tiết kiệm và mang lại hiệu quả cao, nâng cao lợi nhuận. Sinh viên: Nguyễn Thị Hằng Nga – Lớp QT1202N 62
  73. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 9.1.3 Nội dung của biện pháp – Trƣớc tình hình khó khăn chung của nền kinh tế. Hàng tồn kho không chỉ là vấn đề riêng của một doang nghiệp mà đã trở thành vấn đề nan giải của tất cả các doang nghiệp Việt Nam. Để giải quyết lƣợng hàng tồn kho ngoài sự cố gắng của các Doanh nghiệp cần phải có các chính sách vĩ mô từ nhà nƣớc. – Sau thời gian tìm hiểu, nghiên cứu và so sánh tình hình của công ty với tình hình chung của các doanh nghiệp việt nam. Em nhận thấy rằng có thể áp dụng một số biện pháp để giảm lƣợng hàng tồn kho nhƣ sau: – Công ty có thể áp dụng hình thức “Hàng đổi hàng” trong kinh doanh để kích thích ngƣời mua, và để doang nghiệp có thể giải phóng lƣợng hàng tồn kho. Tạo mối quan hệ đôi bên cùng có lợi. – Ngoài ra công ty có thể áp dụng các hình thức giảm giá, khuyến khích ngƣời mua đến với công ty. 9.1.3.1 Biện pháp “Hàng đổi hàng” a. Hàng đổi hàng là gì? Hàng đổi hàng là hình thức trao đổi giữa ngƣời mua và ngƣời bán dựa trên nguyên tắc trao đổi giữa hàng và hàng. Thay vì giữa tiền và hàng nhƣ trƣớc đây. Theo đó công ty bán hàng cho khách hàng và nhận lại các sản phẩm là hiện vật nhƣ hàng hóa khác, hoặc là thành phẩm. b. Thực hiện “hàng đổi hàng” tại công ty TNHH Nguyễn Đức Phát: Theo thống kê hiện tại lƣợng hàng tồn kho chính của công ty là Thép xây dựng. Công ty có thể thƣơng lƣợng với khách hàng là các chủ đầu tƣ đến mua hàng nhƣng không có điều kiện hanh toán ngay để nhận các căn hộ hoặc hiện vật bất động sản thay vì nhận tiền mặt. Với giải pháp “hàng đổi hàng”, chủ đầu tƣ sẽ có vật liệu để hoàn thiện công trình và bán đƣợc căn hộ trong thời điểm thị trƣờng vẫn còn nguội lạnh, doanh nghiệp cũng sẽ đẩy đƣợc một lƣợng lớn hàng tồn kho vốn đã ứ đọng từ lâu. Sinh viên: Nguyễn Thị Hằng Nga – Lớp QT1202N 63
  74. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP - Để thực hiện biện pháp này doanh nghiệp cần hết sức thận trọng. Phải nghiên cứu và tìm hiểu kỹ đối tƣợng mua hàng và giá trị hàng hóa đƣợc trao đổi. - Chỉ trao đổi khi giá trị hàng hóa tƣơng đƣơng với giá trị hàng bán ra. - Trƣớc khi trao đổi cần xác định khả năng chuyển đổi thành tiền của hàng hóa trong tƣơng lai. c. Hạn chế của hình thức hàng đổi hàng: Bất kỳ doanh nghiệp cung cấp vật liệu xây dựng nào cũng cần có dòng tiền để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh. Phải trả lƣơng cho ngƣời lao động, trả tiền mua nguyên vật liệu từ nhà cung cấp. Nên bán vật liệu xây dựng xong nhận lại m2 sàn xây dựng thì sẽ ảnh hƣởng tới dòng tiền mặt, ảnh hƣởng dòng tài chính. Nên giải pháp này chỉ thực hiện đƣợc trong trƣờng hợp doanh nghiệp cung cấp vật liệu xây dựng đang có lƣợng tiền mặt đủ lớn để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh. Bởi các doanh nghiệp xây dựng vốn thiếu kinh nghiệm quản lý cũng nhƣ việc kinh doanh bất động sản trong thời buổi khó khăn này, nên việc nhận m2 sàn nhà sẽ là một thách thức lớn. Việc khai thác sẽ kém hiệu quả hơn các doanh nghiệp tạo lập bất động sản. d. Dự kiến kết quả đạt đƣợc. - Đối với biện pháp Hàng đổi hàng, chƣa thể đƣa ra những con số chính xác cho hình thức này. Vì cần có những nghiên cứu kỹ lƣỡng về đối tƣợng khách hàng và giá trị của vật trao đổi. - Tuy nhiên nếu áp dụng thành công và hợp lý công ty có thể sẽ thu lại đƣợc kết quả khả quan, lƣợng hàng tồn kho sẽ đƣợc giảm đáng kể, tạo cơ hội kinh doanh cho công ty trong tƣơng lai. “Hình thức này lợi cho cả hai bên, chủ đầu tƣ có nguồn lực thi công, nhà cung cấp vật tƣ cũng tiêu thụ đƣợc sản phẩm. Trong lúc này, chúng ta không nên nói có lợi nhuận hay không mà việc cần làm là cùng nhau vƣợt cạn” . Sinh viên: Nguyễn Thị Hằng Nga – Lớp QT1202N 64
  75. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 9.1.3.2 Giảm giá hàng tồn kho. a. Nội dung thực hiện: Đối với các mặt hàng khác áp dụng cho các đối tƣợng là khách hàng là các xƣởng cơ khí và khách hàng mua lẻ công ty có thể áp dụng các biện pháp giảm giá hàng bán từ 5%-10% để khuyến khích khách hàng mua hàng của công ty. b. Dự kiến kết quả đạt đƣợc Bảng9.1.3. Dự trù kết quả giảm giá hàng tồn kho Chỉ tiêu Ghi chú Giá trị Hàng tồn kho bán đƣợc 30% 5.608.399.502 Doanh thu bán hàng 6.169.239.452 Giá vốn hàng bán 5.608.399.502 1. CP quảng cáo, tiếp thị 10.000.000 3. Chi phí vận chuyển, bốc xếp 10.000.000 5. Giảm giá hàng bán 10% 616.923.945 6. Chi phí khác 5.000.000 Tổng chi phí 25.000.000 Bảng 9.1.3.2. Dự tính kết quả trƣớc và sau khi thực hiện biện pháp Trƣớc khi Sau khi Chỉ tiêu Chênh lệch thực hiện thực hiện Hàng tồn kho 18.694.665.005 13.086.265.504 -5.608.399.502 Các khoản nợ ngắn hạn 31421831508 25.813.432.007 -5.608.399.502 Chi phí lãi vay 940985172 773031220,4 -167.953.952 Giá vốn hàng bán 50.004.403.621 50.004.403.621 0 Hàng tồn kho bình quân 17.937.087.298 15.511.676.401 -2.425.410.897 Vòng quay hàng tồn kho 2,79 3,22 0,44 Số ngày 1 vòng quay HTK 130,93 113,23 -17,70 Sinh viên: Nguyễn Thị Hằng Nga – Lớp QT1202N 65
  76. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Nhƣ vậy: Nếu nhƣ áp dụng giảm giá hàng tồn kho xuống 10% ta có thể thấy doanh nghiệp sẽ thu đƣợc số tiền là 5.608.399.502. Doanh nghiệp có thể giải phóng lƣợng hàng tồn kho và có thêm vốn để tiếp tục hoạt động kinh doanh, chi trả các khoản nợ ngắn hạn đến ngày, giảm chi phí lãi vay. Bên cạnh nếu so sánh với việc doanh nghiệp đi vay vốn để tiếp tục hoạt động kinh doanh thì giải phóng hàng tồn kho là phƣơng án đem lại hiệu quả hơn. Giả sử nhƣ doanh nghiệp tiếp tục vay vốn ngân hàng với số tiền tƣơng đƣơng với lƣợng hàng tồn kho bán ra là 5.608.399.502 VNĐ, thì 1 năm phải trả lãi với lãi suất là 18% tƣơng đƣơng với số tiền là: 1.009.511.910 VNĐ. Sau khi lƣợng hàng tồn kho giảm từ 18.694.665.005 VNĐ xuống còn 13.086.265.504 VNĐ vòng quay hàng tồn kho tăng từ 2,79 vòng lên thàng 3,22 tăng thêm 0.44 vòng. Số vòng quay hàng tồn kho vì thế cũng giảm xuống từ 130,93 xuống 113,23 tức giảm 17.7 ngày chứng tỏ doanh nghiệp có nhiều khả năng giải phóng hàng tồn kho,đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm, tăng khả năng thanh toán. Giúp có thể thanh toán các khoản vay nợ ngắn hạn tăng hiệu quả sử dụng vốn. Cụ thể là các khoản vay nợ ngắn hạn sẽ giảm 5.608.399.502 đồng, chi phí lãi vay cũng giảm 167.953.952 đồng 9.2 Biện pháp 2: Giảm các khoản phải thu 9.2.1 Mục tiêu Số dƣ trong khoản phải thu càng cao thì doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn càng nhiều do đó sẽ bất lợi đến hiệu quả sử dụng vốn cũng nhƣ hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Việc đƣa ra các phƣơng hƣớng và giải pháp cụ thể nhằm thu hồi công nợ sẽ giúp cho công ty có thêm vốn đầu tƣ vào các hoạt động khác cụ thể. - Giảm số vốn bị chiếm dụng sẽ tiết kiệm đƣợc vốn lƣu động - Giảm các khoản chi phí lãi vay (chi phí sử dụng vốn) - Giảm vòng quay vón lƣu động, giảm kỳ thu tiền bình quân. Sinh viên: Nguyễn Thị Hằng Nga – Lớp QT1202N 66