Khóa luận Một số biện pháp nhằm hoàn thiện phương pháp tính lương cho khối gián tiếp tại xí nghiệp xếp dỡ hoàng diệu cảng Hải Phòng - Hoàng Thị Phượng

pdf 79 trang huongle 1590
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Một số biện pháp nhằm hoàn thiện phương pháp tính lương cho khối gián tiếp tại xí nghiệp xếp dỡ hoàng diệu cảng Hải Phòng - Hoàng Thị Phượng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_mot_so_bien_phap_nham_hoan_thien_phuong_phap_tinh.pdf

Nội dung text: Khóa luận Một số biện pháp nhằm hoàn thiện phương pháp tính lương cho khối gián tiếp tại xí nghiệp xếp dỡ hoàng diệu cảng Hải Phòng - Hoàng Thị Phượng

  1. Khoá luận tốt nghiệp BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG ISO 9001 : 2008 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH: QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP Sinh viên : Hoàng Thị Phƣợng Giảng viên hƣớng dẫn: ThS. Lã Thị Thanh Thuỷ HẢI PHÒNG – 2012 SV: Hoàng Thị Phƣợng – QT1202N 1
  2. Khoá luận tốt nghiệp BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN PHƢƠNG PHÁP TÍNH LƢƠNG CHO KHỐI GIÁN TIẾP TẠI XÍ NGHIỆP XẾP DỠ HOÀNG DIỆU CẢNG HẢI PHÒNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY NGÀNH: QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP Sinh viên : Hoàng Thị Phƣợng Giảng viên hƣớng dẫn : ThS. Lã Thị Thanh Thuỷ HẢI PHÒNG – 2012 SV: Hoàng Thị Phƣợng – QT1202N 2
  3. Khoá luận tốt nghiệp BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Sinh viên: Hoàng Thị Phƣợng Mã SV:120261 Lớp: QT1202N Ngành: Quản trị doanh nghiệp Tên đề tài: Một số biện pháp nhằm hoàn thiện phƣơng pháp tính lƣơng cho khối gián tiếp tại xí nghiệp xếp dỡ Hoàng Diệu - Cảng Hải Phòng SV: Hoàng Thị Phƣợng – QT1202N 3
  4. Khoá luận tốt nghiệp NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI 1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp ( về lý luận, thực tiễn, các số liệu cần tính toán và các bản vẽ). 2. Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính toán. 3. Địa điểm thực tập tốt nghiệp. SV: Hoàng Thị Phƣợng – QT1202N 4
  5. Khoá luận tốt nghiệp CÁN BỘ HƢỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Ngƣời hƣớng dẫn thứ nhất: Họ và tên: Học hàm, học vị: Cơ quan công tác: Nội dung hƣớng dẫn: Ngƣời hƣớng dẫn thứ hai: Họ và tên: Học hàm, học vị: Cơ quan công tác: Nội dung hƣớng dẫn: Đề tài tốt nghiệp đƣợc giao ngày 02 tháng 04 năm 2012 Yêu cầu phải hoàn thành xong trƣớc ngày 07 tháng 07 năm 2012 Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN Đã giao nhiệm vụ ĐTTN Sinh viên Người hướng dẫn Hải Phòng, ngày tháng năm 2012 Hiệu trƣởng GS.TS.NGƢT Trần Hữu Nghị SV: Hoàng Thị Phƣợng – QT1202N 5
  6. Khoá luận tốt nghiệp PHẦN NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN 1. Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp: 2. Đánh giá chất lƣợng của khóa luận (so với nội dung yêu cầu đã đề ra trong nhiệm vụ Đ.T. T.N trên các mặt lý luận, thực tiễn, tính toán số liệu ): 3. Cho điểm của cán bộ hƣớng dẫn (ghi bằng cả số và chữ): SV: Hoàng Thị Phƣợng – QT1202N 6
  7. Khoá luận tốt nghiệp Hải Phòng, ngày tháng năm 2012 Cán bộ hƣớng dẫn (Ký và ghi rõ họ tên) SV: Hoàng Thị Phƣợng – QT1202N 7
  8. Khoá luận tốt nghiệp LỜI MỞ ĐẦU Trong những năm gần đây, Cảng biển là ngành công nghiệp giữ ví trí chiến lƣợc của nền kinh tế quốc dân. Cảng biển Việt Nam là một trong những nòng cốt đã đƣợc Chính phủ đặc biệt quan tâm, tạo điều kiện để nhanh chóng trở thành Cảng biển “đi trƣớc mở đƣờng” cho sự phát triển của các ngành, các lĩnh vực khác của nền KTQD. Cảng Hải Phòng là một trong những mũi nhọn, có vị trí quan trọng trong chiến lƣợc phát triển kinh tế. Trong đó Tổ chức tiền lƣơng (TCTL) là một trong các khâu của hệ thống quản lý Cảng Hải Phòng nói chung và Xí nghiệp xếp dỡ Hoàng Diệu nói riêng. Nhiệm vụ quản lý nói chung và nhiệm vụ TCTL nói riêng đang đặt ra nhiều yêu cầu mới và cấp bách, các chính sách về tiền lƣơng, phƣơng thức TCTL, quan điểm, triết lý về tiền lƣơng và đãi ngộ NLĐ cần đƣợc nghiện cứu có hệ thống, toàn diện. Vì thế em xin chọn đề tài “Một số biện pháp nhằm hoàn thiện phƣơng pháp tính lƣơng cho khối gián tiếp tại Xí nghiệp xếp dỡ Hoàng Diệu – Cảng Hải Phòng” làm đề tài khoá luận Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về tiền lương và công tác tổ chức tiền lương trong doanh nghiệp. Chương 2: Một số nét khái quát về Cảng Hải Phòng và Xí nghiệp xếp dỡ Hoàng Diệu. Chương 3: Phân tích thực trạng phương pháp tính lương khối gián tiếp tại Xí ngiệp xếp dỡ Hoàng Diệu. Chương 4: Một số biện pháp nhằm hoàn thiện phương pháp tính lương cho khối gián tiếp tại Xí nghiệp xếp dỡ Hoàng Diệu. Do trình độ hiểu biết và kinh nghiệm của bản thân còn hạn chế cũng nhƣ phạm vi của đề tài còn hạn chế. Vì vậy, khóa luận của em không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận đƣợc sự góp ý của các thầy cô và các bạn để khóa luận của em đƣợc hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn sự hƣớng dẫn nhiệt tình của cô giáo Ths. Lã SV: Hoàng Thị Phƣợng – QT1202N 8
  9. Khoá luận tốt nghiệp Thị Thanh Thủy, tập thể các thầy cô giáo bộ môn Quản trị kinh doanh – Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng cùng các cô chú cán bộ công nhân viên của Xí nghiệp xếp dỡ Hoàng Diệu đã giúp em hoàn thành bài khoá luận này. Hải Phòng, ngày 27 tháng 06 năm 2012 Sinh viên Hoàng Thị Phƣợng SV: Hoàng Thị Phƣợng – QT1202N 9
  10. Khoá luận tốt nghiệp CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TIỀN LƢƠNG VÀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC TIỀN LƢƠNG TRONG DOANH NGHIỆP 1.1 Khái niệm, bản chất và các nguyên tắc của tiền lƣơng 1.1.1 Khái niệm Tiền lƣơng là tiền trả cho việc cung ứng sức lao động, vì vậy, về bản chất, tiền lƣơng biểu thị quan hệ kinh tế giữa ngƣời sử dụng lao động và ngƣời lao động. Phạm trù tiền lƣơng, tự nó đã bao hàm vừa là thu nhập, vừa là chi phí: Chi phí của nhà sản xuất để hợp thành chi phí sản xuất kinh doanh và còn là thu nhập của ngƣời lao động. Lao động chính là quá trình sử dụng sức lao động. Đối với tƣ liệu lao động và đối tƣợng lao động thì tái tạo có ý nghĩa là mua sắm cái mới. Nhƣng sức lao động thì lại khác, sức lao động gắn liền với hoạt động của con ngƣời, là thể lực - trí lực của con ngƣời. Vì vậy muốn tái tạo lại sức lao động thì phải thông qua hoạt động sống của con ngƣời, tiêu dùng một lƣợng vật chất vừa đủ một lƣợng nhất định, phần vật chất này do ngƣời sử dụng lao động trả cho ngƣời lao động dƣới hình thức hiện vật hay giá trị đƣợc gọi là tiền lƣơng. Để có đƣợc nhận thức toàn diện, khái niệm tiền lƣơng, tiền công của ngƣời lao động trong khu vực sản xuất kinh doanh cần bao quát đƣợc cả ý nghĩa kinh tế, những ràng buộc về luật pháp, xâu chuỗi các quan hệ xã hội, thu gộp cả bản chất là chi phí và đồng thời là thu nhập của quan hệ thuê và sử dụng lao động. Mặt khác trong nền kinh tế thị trƣờng, bản chất của tiền lƣơng là ngang giá của chi phí về yếu tố sức lao động và cũng chịu sự tác động của cung, cầu, quy luật cạnh tranh, tính độc quyền hay không độc quyềncủa thị trƣờng lao động. Trong điều kiện toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, khái niệm tiền lƣơng còn phải thể hiện đƣợc tính liên thông giữa các thị trƣờng lao động trong nƣớc và quốc tế, sự lên xuống về giá cả giữa các loại lao động khác nhau, vai trò và khả năng can thiệp của các chính phủ Vì thế : “Tiền lƣơng trong DN là SV: Hoàng Thị Phƣợng – QT1202N 10
  11. Khoá luận tốt nghiệp biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động mà chủ DN thỏa thuận trả cho ngƣời lao động căn cứ vào trình độ, kỹ năng, kinh nghiệm và số lƣợng thời gian mà từng ngƣời lao động sẵn sàng cung ứng, căn cứ vào giá thuê sức lao động trên các thị trƣờng tƣơng đƣơng và những quy định hiện hành của luật pháp”. 1.1.2 Bản chất của tiền lương Với tƣ cách là giá của yếu tố sức lao động, đƣợc mua bán theo phƣơng thức thỏa thuận trên thị trƣờng, tiền lƣơng biểu hiện quan hệ kinh tế, quan hệ xã hội giữa bên cần sức lao động (các DN, các tổ chức kinh tế xã hội) và bên cung ứng sức lao động. „‟Mục đích của các nhà sản xuất là lợi nhuận, còn mục đích lợi ích của ngƣời cung ứng sức lao động là tiền lƣơng. Với ý nghĩa này, tiền lƣơng không chỉ mang bản chất là chi phí, mà nó đã trở thành phƣơng tiện tạo ra giá trị mới, hay đúng hơn, là nguồn kích thích sự sáng tạo,sức sản xuất, năng lực của lao động trong quá trình sản sinh ra các giá trị gia tăng‟‟ Bản chất kinh tế của tiền lƣơng là hình thái giá trị của sức lao động, là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động. Mặt khác tiền lƣơng còn là đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần hăng hái lao động, kích thích tạo mối quan tâm của ngƣời lao động đến kết quả công việc của mình. Nói cách khác tiền lƣơng chính là một nhân tố thúc đẩy năng suất lao động. Tiền lương tối thiểu: là giá tối thiểu của hàng hoá sức lao động mà bất kỳ một chủ DN nào khi mua, cũng nhƣ bất kỳ một ngƣời lao động nào khi bán, cũng phải thống nhất thỏathuận, không đƣợc thấp hơn mức giá tối thiểu này. Tiền lƣơng tối thiểu là mức lƣơng để trảcho ngƣời lao động làm công việc đơn giản nhất (không qua đào tạo) với điều kiện lao động và môi trƣờng lao động bình thƣờng. Tiêu chuẩn để xác định một mức tiền lƣơng tối thiểu khả dĩ hợp lý, có thể dựa vào những dấu hiệu sau : 1. Dựa trên nền mức sống tối thiểu của xã hội. 2. Trình độ có thể đạt đƣợc của nền kinh tế làm cho mức sống tối thiểu có SV: Hoàng Thị Phƣợng – QT1202N 11
  12. Khoá luận tốt nghiệp thể vận động và đƣợc cải thiện tăng lên, do sự tăng trƣởng của kinh tế xã hội. 3. Những thông tin về cung và cầu trên thị trƣờng lao động và khả năng chấpnhận giá đầu vào (trong đó có yếu tố sức lao động ) của các DN. 4. Sự biến động về mức giá của nền kinh tế, đặc biệt là mức giá tiêu dùng. 5. Giá công trên thị trƣờng lao động của khu vực và thế giới, đặc biệt là giá công lao động tại các thị trƣờng khá giống nhau về các hàng hoá dịch vụ sức lao động, về nhu cầu, về sức mua từ thu nhập bằng lƣơng Điều này góp phần làmgiảm bớt sự chia cắt giữa các thị trƣờng lao động không chỉ trong nội bộ quốc giamà cả trong phạm vi nội bộ khu vực và toàn thế giới. Tiền lương linh hoạt dƣới cách nhìn đơn giản nhất, tổng quát nhất, là mức lƣơng trả cho ngƣời lao động không theo mộtkhuôn mẫu định sẵn, mà chủ yếu tùy thuộc vào cách đánh giá của ngƣời sử dụng lao động về lợi ích và hiệu quả từ những thỏa thuận, thƣơng lƣợng về tiền lƣơng cao hơn mức tiền lƣơng bình quân của thị trƣờng lao động, nhằm đạt đƣợc sự sẵn sàng cung ứng sức lao động nhƣ yêu cầu của DN. Đặc tính cơ bản của tiền lƣơng linh hoạt là cơ chế “thuận mua vừa bán”, trong đó quan trọng nhất là ngƣời sử dụng lao động sẵn sàng chấp nhận mức lƣơng cao hơn, để đạt đƣợc sự cung ứng tốt hơn từ phía ngƣời lao động. Tiền lương danh nghĩa là tiền lƣơng biểu hiện bằng tiền, là số tiền công nhân lĩnh đƣợc do bán sức lao động cho nhà tƣ bản. Trong nền kinh tế thị trƣờng, tiền lƣơng danh nghĩa đƣợc hiểu là số lƣợng tiền tệ mà ngƣời sử dụng lao động trả cho ngƣời cung ứng sức lao động, căn cứ vào hợp đồng thỏa thuận mà hai bên đã ký. Tiền lương thực tế là số lƣợng các loại hàng hoá tiêu dùng và các loại dịch vụ cần thiết mà ngƣời lao động hƣởng lƣơng có thể mua đƣợc bằng tiền lƣơng danh nghĩa của họ. Cả về lý luận và thực tiễn đều nhất trí rằng, tiền lƣơng thực tế bị chi phối đồng thời bởi 2 nhân tố: Mức lƣơng danh nghĩa và Mức giá hàng hoá dịch vụ (mà trực tiếp là mức giá của hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng). SV: Hoàng Thị Phƣợng – QT1202N 12
  13. Khoá luận tốt nghiệp 1.1.3 Các nguyên tắc tiền lương - Trả lƣơng bằng nhau cho lao động nhƣ nhau Nguyên tắc này bắt nguồn từ phân phối theo lao động. Trả lƣơng bằng nhau cho lao động nhƣ nhau có nghĩa là khi quy định tiền lƣơng, tiền thƣởng cho công nhân viên chức, nhất thiết không đƣợc phân biệt giới tính, tuổi tác, dân tộc mà phải trả cho mọi ngƣời đồng đều số lƣợng, chất lƣợng mà họ đã cống hiến cho xã hội. - Bảo đảm tăng năng suất lao động bình quân Là một nguyên tắc quan trọng trong tổ chức tiền lƣơng. Vì có nhƣ vậy mới tạo ra cơ sở hạ giá thành, giảm giá cả và tăng tích luỹ để tái sản xuất mở rộng. Tiền lƣơng bình quân tăng chủ yếu phụ thuộc vào các yếu tố chủ yếu do nâng cao năng suất lao động nhƣ nâng cao trình độ lành nghề, giảm bớt thời gian tổn thất cho lao động. - Bảo đảm thu nhập hợp lí giữa các ngành nghề khác nhau trong nền kinh tế Trong nền kinh tế quốc dân có tính chất phức tạp về mặt kĩ thuật khác nhau. Do đó đối với những ngƣời lao động lành nghề làm việc trong các ngành có yêu cầu kĩ thuật phức tạp phải đƣợc trả lƣơng cao hơn những ngƣời lao động làm việc trong những ngành không đòi hỏi yêu cầu kĩ thuật cao. Khi đó sẽ khuyến khích ngƣời lao động lành nghề ngày cảng đông đảo. Vì thế khi trình độ lành nghề bình quân giữa các ngành khác nhau sẽ làm cho tiền lƣơng bình quân cũng khác nhau. Những ngƣời lao động làm việc trong điều kiện nặng nhọc, tốn nhiều năng lƣợng sẽ đƣợc trả cao hơn những ngƣời làm việc trong điều kiện bình thƣờng để bù đắp lại sức lao động đã hao phí. Từ đó các điều kiện lao động đều ảnh hƣởng ít nhiều đến tiền lƣơng bình quân của mỗi ngành. - Khuyến khích bằng lợi ích vật chất kết hợp với giáo dục chính trị tƣ SV: Hoàng Thị Phƣợng – QT1202N 13
  14. Khoá luận tốt nghiệp tƣởng cho ngƣời lao động Trong quản lí kinh tế, quản lí con ngƣời không thể coi nhẹ nhu cầu nào. Vì vậy muốn quản lí có hiệu quả thì phải nghiên cứu để đáp ứng các nhu cầu chính đáng, hợp lí của họ. Động viên, khuyến khích, khen thƣởng về tinh thần sẽ góp phần tạo ra động lực mạnh mẽ trong quá trình xấy dựng và phát triển nền kinh tế không kém gì khuyến khích vật chất. Tuy vậy mọi sự thái quá đều không tốt, nếu nhƣ lạm dụng quá đà sẽ làm giảm hiệu quả kinh doanh. 1.2 Nội dung công tác tổ chức tiền lƣơng 1.2.1 Khái niệm công tác tổ chức tiền lương Về lý thuyết, có nhiều cách giải thích khác nhau về thuật ngữ công tác tổ chức tiền lƣơng. Tuy nhiên cách quản lý tiền lƣơng vì mục đích của công tác tổ chức tiền lƣơng cũng là quản lý tiền lƣơng một cách hiệu quả. Có lý thuyết cho rằng, tổ chức quản lý là điều hành, điều khiển, chỉ huy. Có ý kiến lại cho rằng tổ chức quản lý là hành chính, là cai trị, là sự áp đặt mệnh lệnh của bộ phận quản lý đối với bộ phận chịu sự quản lý. Theo góc độ hành động, tổ chức quản lý là điều khiển, là chỉ huy, là sự hƣớng dẫn. Mệnh lệnh quản lý đƣợc phát ra từ con ngƣời, nhƣng đối tƣợng quản lý có thể gồm nhiều loại. Có thể hiểu một cách tổng quát, quản lý là sự tác động, chỉ huy, điều khiển có ý thức, có hƣớng đích, của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý, nhằm đạtđƣợc mục tiêu của quản lý. Cũng với ý nghĩa đó, TCTL là tổng thể các quan điểm, các nguyên tắc, các chính sách, các hình thức quản lý nhằm sử dụng tốt nhất quỹ tiền lƣơng và tổ chức phân phối quỹ tiền lƣơng đó đến từng ngƣời lao động, theo cách đánh giá của DN về kết quả của lao động cũng nhƣ xác định mức tiền lƣơng phù hợp với kết quả công việc đó. TCTL là phân hệ của quản lý nói chung trong DN, là một lĩnh vực trong SV: Hoàng Thị Phƣợng – QT1202N 14
  15. Khoá luận tốt nghiệp chuỗi các nhiệm vụ của quản lý DN TCTL cũng bao gồm các chức năng: i. Lậpkế hoạch ii. Tổ chức thực hiện, iii. Chỉ đạo – lãnh đạo và kiểm soát. Đồng thời, TCTL không thể tách rời quản lý nguồn nhân lực mà DN sử dụng. Thông thƣờng với từng loại nhân lực cụ thể, với những hình thức tổ chức nhân lực cụ thể để lắp vào guồng máy tổ chức sản xuất kinh doanh, sẽ có những nội dung và hình thức TCTL tƣơng ứng. 1.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác tổ chức tiền lương 1.2.2.1 Nhóm nhân tố về đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và tính chất loại sản phẩm chủ đạo Về nguyên tắc, tổ chức và TCTL phải phù hợp với nội dung và hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh, do những đặc thù của tổ chức sản xuất kinh doanh quy định. Chẳng hạn, khi quyếtđịnh sản xuất cái gì ? sản xuất nhƣ thế nào ? sản xuất cho ai ? Thì nhất thiết phải xác lập các loại nguồn lực đƣợc sử dụng tƣơng ứng, trong đó có nguồn nhân lực. Trong trƣờng hợp này, TCTL phải trả lời câu hỏi: Cần sử dụng bao nhiêu và có cơ cấu của từng loại lao động này ra sao ? Nguồn nhân lực đƣợc sử dụng theo phƣơng thức nào ? Cơ chế, chính sách đãi ngộ nguồn nhân lực (trả công, trả lƣơng, thƣởng ra sao ?) Một khi nội dung và hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh thay đổi, quy trình của quản lý cũng thay đổi theo. Lúc đó quản lý nhân lực, với tƣ cách quản lý một nguồn lực quan trọng đƣợc sử dụng cho sản xuất kinh doanh, cũng phải đƣợc điều chỉnh. Và hiển nhiên công tác TCTL cũng sẽ thay đổi cả nội dung và hình thức. Tóm lại tổ chức và TCTL phải đƣợc đặt trên nền của tổ chức và quản lý sản xuất kinh doanh, phản ánh những đặc thù của sản xuất kinh doanh và góp SV: Hoàng Thị Phƣợng – QT1202N 15
  16. Khoá luận tốt nghiệp phần thực hiện mục tiêu của sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, công tác TCTL cũng không chỉ là nhân tố phụ thuộc hoàn toàn, mà nó cũng có những tác động trở lại đến tổ chức sản xuất kinh doanh. Chẳng hạn với một chính sách khuyến khích về tiền lƣơng thông qua mức lƣơng tối thiểu, các hệ số bậc lƣơng, các hệ số phụ cấp sẽ kích thích ngƣời lao động về hiệu suất làm việc, góp phần làm cho sản xuất kinh doanh có hiệu quả hơn, cách thức tổ chức sản xuất kinh doanh sẽ đƣợc thúc đẩy năng động hơn. Hoặc là, khi áp dụng hình thức trả lƣơng sinh hoạt cho đội ngũ nhân viên chất lƣợng cao, có thể cùng với sự đổi mới về tổ chức tiền lƣơng, phải thực hành hình thức tổ chức lao động linh hoạt, tổ chức phân công và hiệp tác lao động linh hoạt, cải tổ lại cách đánh giá về kết quả công việc Và điều đó, không thể không tác động mạnh mẽ đến tổ chức sản xuất kinh doanh. Tƣơng tự, nếu chính sách TCTL có nhiều khuyết tật, những biện pháp kích thích lao động kém năng động, sẽ làm cho những nỗ lực về tổ chức sản xuất kinh doanh mà trƣớc hết là tổ chức và quản lý nhân lực bị trì trệ, và quản lý mất phƣơng hƣớng và không có hiệu quả Do vậy TCTL là một lĩnh vực của quản lý nói chung, cũng không thể nằm ngoài tính quy luật về sự phụ thuộc nói trên. Công tác TCTL sẽ bị chi phối không chỉ ở không gian địa lý trong tổ chức sản xuất kinh doanh của ngành, mà còn ở nội dung và hình thức tổ chức công nghệ sản xuất, tính chất và trình độ phƣơng tiện kỹ thuật đƣợc sử dụng, quy mô và cơ cấu chất lƣợng nguồn nhân lực, tính liên kết đơn ngành hay đa ngành của các loại sản phẩm, dịch vụ đƣợc sản xuất và cung ứng. Chẳng hạn, nếu sản xuất kinh doanh đơn ngành, thì công tác TCTL có thể sẽ ít phức tạp hơn so với sản xuất kinh doanh liên kết đa ngành, đa lĩnh vực. Điều này là một tất yếu vì mỗi lĩnh vực, mỗi ngành nghề, sẽ sử dụng nguồn nhân lực có diện nghề và chất lƣợng không giống nhau, với yêu cầu về chính sách đãi ngộ, cũng nhƣ các nội dung và hình thức TCTL khác nhau. Lúc đó về mặt quản lý, không chỉ phải suy nghĩ về những mục tiêu đa dạng, các chính sách tƣơng thích với từng loại nguồn nhân lực mà cả phƣơng thức, cung cách, nghệ thuật, và mô hình tổ chức bộ máy TCTL từ ngành đến các DN cũng phải năng động và linh hoạt, theoyêu cầu linh hoạt của thực tế tổ chức sản xuất SV: Hoàng Thị Phƣợng – QT1202N 16
  17. Khoá luận tốt nghiệp kinh doanh. Loại sản phẩm, dịch vụ của ngành, của DN cũng ảnh hƣởng không nhỏ đến công tác TCTL. Thông thƣờng nếu sản phẩm đang có vai trò quan trọng đối với sự phát triển các ngành khác của nền kinh tế quốc dân, hoặc là loại sản phẩm chiến lƣợc, quan hệ đến an ninh quốc phòng, đến dân sinh, hoặc sự ổn định của xã hội, do nhà nƣớc độc quyền quản lý, thì công tác TCTL, nhất thiết phụ thuộc vào những chế định do Nhà nƣớc đặt ra nhƣ: Mức lƣơng tối thiểu, các thƣớc đo và hệ thống tiêu chí đánh giá về lao động, về kết quả công việc, và thậm chí có cả cơ chế quản lý cũng nhƣ phƣơng thức thanh toán thù lao cho ngƣời lao động. Nếu sản phẩm, dịch vụ mà ngành sản xuất và cung ứng là đa dạng và chọn sự cạnh tranh tự do của thị trƣờng, không giữ vai trò chiến lƣợc đến với nền kinh tế, thì công tác TCTL sẽ chỉ còn tùy thuộc vào đặc thù tổ chức sản xuất kinh doanh, cũng nhƣ quản lý và sử dụng nguồn nhân lực của ngành, kết hợp với cơ chế, chính sách hiện hành về TCTL của nhà nƣớc mà thôi. 1.2.2.2 Nhóm nhân tố về tổ chức bộ máy và lực lượng trực tiếp công tác TCTL Bộ máy là điều kiện vật chất để thực các ý đồ, các mục tiêu và các phƣơng án của quản lý. Thông thƣờng, mục tiêu, nội dung, quy trình của quản lý đƣợc xác định trƣớc, bộ máy quản lý đƣợc thiết kế sau, để phù hợp với các chức năng, nhiệm vụ của quản lý. Song, trong quá trình vận hành của bộ máy quản lý, vẫn có thể phải điều chỉnh lại nội dung, chức năng, nhiệm vụ, thậm chí cả mục tiêu, ý tƣởng, để cóthể làm cho quản lý đạt hiệu qủa cao hơn. Bộ máy và tổ chức nhân sự của bộ máy luôn gắn liền với nhau, vì đấy là 2 khâu kế tiếp của tổ chức bộ máy quản lý. Hiệu lực và kết quả của quản lý ở một lĩnh vực nào đó, một khâu nào đó, cũng phụ thuộc rất nhiều vào cách thức tổ chức bộ máy quản lý và đặc biệt là trình độ, năng lực của đội ngũ nhân viên của bộ máy đó.Tổ chức bộ máy quản lý tiền lƣơng bao gồm: Thiết kế hệ thống chức năng, nhiệm vụ bộ máy quản lý, bảo đảm sự vận hành thông suốt, sự phối hợp nhịp nhàng giữa các phần tử của bộ máy, tránh chồng chéo, tránh chia cắt trong các nghiệp vụ quản lý. Việc định hình hệ thống chức năng, nhiệm vụ của bộ máy nhằm trả lời câu SV: Hoàng Thị Phƣợng – QT1202N 17
  18. Khoá luận tốt nghiệp hỏi: + Bộ máy quản lý phải đảm trách những nhiệm vụ gì? + Phạm vi của các nhiệm vụ? + Mối quan hệ giữa các nhiệm vụ? Xác định mô hình tổ chức, tuỳ thuộc vào mô hình tổ chức sản xuất kinh doanh và phạm vi hoạt động mà định ra mô hình TCTL tƣơng ứng. Có thể là mô hình trực tuyến, có thể là mô hình chức năng (tham mƣu) hoặc phối hợp giữa trực tuyến và chức năng, có thể là mô hình đơn tuyến, có thể là mô hình đa tuyến Xây dựng các quan hệ TCTL trong bộ máy: Quan hệ dọc, ngang, trên, dƣới, trong, ngoài, trực tiếp, gián tiếp Quan hệ dọc, theo hƣớng trên, dƣới thƣờng là quan hệ quản lý và bị quản lý, cấp ra quyết định và cấp thực hiện quyết định; quan hệ ngang, thƣờng là quan hệ đồng cấp, phối hợp, nƣơng tựa, cũng tạo ra kết quả chung của quản lý Tổ chức nhân sự của bộ máy TCTL: + Sự bảo đảm về số lƣợng và cơ cấu đội ngũ nhân viên đảm trách công tácTCTL từ cấp ngành đến cơ sở. + Sự bảo đảm về trình độ chuyên môn và năng lực tác nghiệp thực tế của độingũ. Yêu cầu này gắn liền với kinh nghiệm và kỹ năng của đội ngũ chuyên gia về công tác TCTL. + Sự phối hợp hoạt động của đội ngũ nhân viên TCTL để cùng thực hiện cácchức năng, nhiệm vụ đã định. + Những hoạt động đào tạo, bồi dƣỡng nâng cao trình độ chuyên môn và kinh nghiệm của đội ngũ nhân viên TCTL từ ngành đến cơ sở.Về cơ bản Tổ chức bộ máy quản lý tác động đến công tác TCTL ở mấy điểm sau: Một là, giúp cho việc thực hiện toàn diện và có hiệu quả các chức năng, nhiệm vụ của công tác TCTL. Hai là, góp phần tiết kiệm chi phí quản lý, nâng cao hiệu lực và hiệu quả của các quy định quản lý về lao động – tiền lƣơng. SV: Hoàng Thị Phƣợng – QT1202N 18
  19. Khoá luận tốt nghiệp Ba là, đề xuất phƣơng hƣớng cải cách TCTL. Bốn là, xúc tiến việc áp dụng công nghệ tiên tiến vào lĩnh vực TCTL và đẩymạnh công tác quản lý, nâng cao trình độ đội ngũ nhân sự TCTL 1.2.2.3 Nhóm nhân tố về cơ chế, chính sách TCTL do Nhà nước quy định Chính sách pháp luật về sử dụng, đãi ngộ lao động do nhà nƣớc quy định. Ởđây chủ yếu đề cập đến chính sách về phân phối thu nhập, về BHXH, về các chế độ phụ cấp Có thể coi những quy định có tính luật hóa này là cơ chế TCTL do Nhà nƣớc áp đặt, buộc các DN sản xuất kinh doanh phải tuân thủ, phải vận dụng, ít nhất là theo đúng nguyên tắc chung. 1.2.3 Nội dung của công tác tổ chức tiền lương 1.2.3.1 Lập kế hoạch nguồn trả lương (QTL) Nguồn trả lƣơng là điều kiện tiền đề để triển khai và tổ chức thực hiện những mục tiêu định hƣớng, những nguyên tắc, những chính sách, những hình thức của TCTL trong DN. Các nhà quản lý có thể dựa trên nguồn tiền lƣơng hiện có, những mục tiêu cần đạt, để xác định các chính sách và các hình thức tổ chức tiền lƣơng thích hợp. Khi lập kế hoạch nguồn tiền lƣơng, có hai vấn đề phải giải quyết: Một là: nguồn tài chính để trả lƣơng (QTL) đƣợc lấy từ đâu? Hai là: quy mô, cơ cấu nguồn tài chính để trả lƣơng, đƣợc xác định nhƣ thế nào và bằng cách nào? Theo nguyên tắc, QTL là một loại quỹ tài chính dùng để trả cho các chi phí về lao động, đƣợc trích từ kết quả của sản xuất kinh doanh (tức nguồn doanh thu của DN). Quỹ lƣơng của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền lƣơng của doanh nghiệp phải trả công nhân viên thuộc sự quản lí của doanh nghiệp. Quỹ lƣơng bao gồm các khoản: - Tiền lƣơng tháng, tiền lƣơng ngày theo hệ thống các thang bảng lƣơng do Nhà nƣớc quy định SV: Hoàng Thị Phƣợng – QT1202N 19
  20. Khoá luận tốt nghiệp - Tiền lƣơng trả theo sản phẩm, tiền lƣơng khoán - Tiền lƣơng trả cho ngƣời lao động trong thời gian ngừng sản xuất do nguyên nhân khách quan, trong thời gian nghỉ phép, đi học - Tiền lƣơng trả cho ngƣời lao động khi làm ra sản phẩm hỏng, xấu - Các loại tiền phụ cấp làm đêm, thêm giờ, độc hại, - Các loại tiền thƣởng có tính chất thƣờng xuyên Tiền lƣơng của doanh nghiệp có thể đƣợc chia ra thành 2 loại: tiền lƣơng chính và tiền lƣơng phụ. Trong đó: Tiền lương chính: là tiền lƣơng mà ngƣời công nhân nhận đƣợc trong thời gian làm việc tại doanh nghiệp có thể bao gồm cả tiền lƣơng trả theo sản phẩm, tiền lƣơng trả theo thời gian và các loại phụ cấp làm đêm, thêm giờ, độc hại, Tiền lương phụ: là khoản tiền lƣơng mà ngƣời công nhân nhận đƣợc trong thời gian nghỉ việc theo chế độ Nhà nƣớc quy định nhƣ nghỉ lễ, nghỉ tết, đi phép hoặc những ngày nghỉ do giám đốc xác định. 1.2.3.2 Xây dựng quy chế và quản lý các hình thức phân phối tiền lương Quy chế phân phối tiền lƣơng là bản quy định quy cách, thể lệ, những hƣớngdẫn về nguyên tắc chế độ, đối tƣợng, điều kiện để cơ quan quản lý, đại diện ngƣời sử dụng lao động, thanh toán đầy đủ, kịp thời, đúng chế độ tiền lƣơng, tiền thƣởng, bảo hiểm, phúc lợi và mọi lợi ích khác cho ngƣời lao động. Quy chế, sau khi có sự thống nhất giữa đại diện ngƣời sử dụng lao động và đại diện tập thể ngƣời lao động, sẽ có giá trị nhƣ một văn bản pháp quy, vừa góp phần công khai hoá vấn đề phân phối thu nhập, vừa giúp ngƣời lao động có thể tự tính đƣợc tiền lƣơng và thu nhập của mình, chủ động điều chỉnh hành vi cung ứng sức lao động phù hợp với nhu cầu của DN và lợi ích mà họ có thể đạt đƣợc. 1.3 Các chế độ tiền lƣơng Nhà nƣớc áp dụng cho doanh nghiệp 1.3.1 Quan điểm đối với tiền lương Tiền lƣơng phải đƣợc coi là giá cả của sức lao động, nó đƣợc hoàn thành SV: Hoàng Thị Phƣợng – QT1202N 20
  21. Khoá luận tốt nghiệp qua sự thoả thuận giữa ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao động phù hợp với các quan hệ kinh tế của nền kinh tế thị trƣờng. Chính sách tiền lƣơng là một bộ phận cấu thành của tổng thể các chính sách của Nhà nƣớc. Thay đổi chính sách tiền lƣơng phải cải cách các chính sách có liên quan. 1.3.2 Chế độ lương cụ thể trong các doanh nghịêp Nhà nước Trong doanh nghiệp Nhà nƣớc có 2 chế độ lƣơng cụ thể sau: a. Chế độ tiền lương theo cấp bậc Là hình thức trả lƣơng cho ngƣời lao động thông qua chế độ lƣơng công việc thể hiện mức độ phức tạp của công việc và trình độ lành nghề của công nhân. Nhà nƣớc ban hành tiêu chuẩn cấp bậc để xác định mức độ phức tạp của công việc và yêu cầu trình độ lành nghề của công nhân các doanh nghiệp dựa vào tiêu chuẩn kĩ thuật xác định tính chất công việc của doanh nghiệp để sắp xếp bậc thợ công nhân trả cho phù hợp và đúng theo luật lao động. b. Chế độ tiền lương theo chức danh Là chế độ trả lƣơng dựa trên chất lƣợng lao động của các loại viên chức, là cơ sở để phù hợp với trình độ chuyên môn và chức trách công việc đƣợc giao cho viên chức đó. Đối tƣợng áp dụng: Cán bộ công nhân viên, nhân viên trong doanh nghiệp cũng nhƣ các cơ quan hành chính sự nghiệp, lực lƣợng vũ trang khi họ đảm nhận các chức vụ trong doanh nghiệp. c. Các khoản phụ cấp, phụ trợ và thu nhập khác - Phụ cấp khu vực: áp dụng cho những nơi xa xôi hẻo lánh, điều kiện khó khăn, khí hậu xấu. Gồm 1 trong 7 mức: từ 0.1-0.7% tiền lƣơng tối thiểu. - Phụ cấp độc hại, nguy hiểm; áp dụng với nghề, công việc có điều kiện lao động độc hại, nguy hiểm. Gồm mức từ 0.1-0.4% tiền lƣơng tối thiểu. - Phụ cấp trách nhiệm: Gồm mức từ 0.1-0.3% tiền lƣơng tối thiểu, áp dụng SV: Hoàng Thị Phƣợng – QT1202N 21
  22. Khoá luận tốt nghiệp đối với một số ngành nghề, công việc đòi hỏi trách nhiệm cao hoặc phải kiêm nghiệm công tác quản lý không phụ thuộc chức lãnh đạo. - Phụ cấp làm đêm: áp dụng cho ngƣời lao động làm từ 22h-6h sáng, gồm 2 mức: 30% tiền lƣơng cấp bậc hoặc chức vụ đối với công việc không thƣờng xuyên vào ban đêm và 40% tiền lƣơng cấp bậc hoặc chức vụ đối với công việc thƣờng xuyên vào ban đêm. - Phụ cấp thu hút: áp dụng cho ngƣời làm ở vùng kinh tế mới, đảo xa, có điều kiện đặc biệt khó khăn chƣa có cơ sở hạ tầng đƣợc hƣởng trong thời gian 3- 5 năm, gồm 4 mức: 20-50% tiền lƣơng tối thiểu. - Phụ cấp đắt đỏ: áp dụng cho những nơi có chỉ số giá sinh hoạt cao hơn chỉ số sinh hoạt chung của cả nƣớc từ 10% trở lên, gồm 0.1, 0.15, 0.2, 0.25, 0.3 so với mức lƣơng tối thiểu. 1.4 Các hình thức trả lƣơng 1.4.1 Trả lương theo sản phẩm Trả lƣơng theo sản phẩm có nhiều ƣu điểm hơn so với trả lƣơng theo thời gian - Quán triệt đầy đủ hơn nguyên tắc trả lƣơng theo số lƣợng và chất lƣợng lao động. Nó gắn việc trả lƣơng với kết quả sản xuất kinh doanh của mỗi ngƣời, do đó khuyến khích, nâng cao năng suất lao động. - Khuyến khích ngƣời lao động ra sức học tập văn hoá, khoa học kĩ thuật, cải tiến phƣơng pháp lao động, sử dụng máy móc thiết bị để nâng cao năng suất lao động. - Góp phần thúc đẩy công tác quản lý doanh nghiệp, nhất là công tác quản lý lao động. - Trả lƣơng theo sản phẩm có các hình thức sau 1.4.1.1 Trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân Chế độ trả lƣơng này áp dụng rộng rãi đối với ngƣời sản xuất, qua trình và SV: Hoàng Thị Phƣợng – QT1202N 22
  23. Khoá luận tốt nghiệp điều kiện lao động có tính chất cá nhân, có thể định mức kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm một cách cụ thể, riêng biệt. Tiền lƣơng đƣợc tính theo công thức: LSP = Đ * Q Trong đó: LSP: Lƣơng sản phẩm trực tiếp cá nhân Đ: Đơn giá lƣơng của một đơn vị sản phẩm Q: Số lƣợng sản phẩm Trong công thức áp dụng mức đơn giá cố định và đơn giá này đƣợc tính theo công thức nhƣ sau Đơn giá cố định và đƣợc tình theo công thức: Đ Q LCB Đ = hoặc Đ = LCB * T Q Q Trong đó: LCB: Lƣơng cấp bậc T: Mức thời gian Ƣu điểm: - Mối quan hệ giữa tiền lƣơng của công nhân nhận đƣợc và kết quả lao động thể hiện rõ ràng. Do đó khuyến khích công nhân cố gắng nâng cao trình độ tay nghề để tăng năng suất lao động để tạo thêm thu nhập. - Hình thức tiền lƣơng này dễ hiểu, công nhân dễ dàng tính toán sau khi hoàn thành nhiệm vụ. Nhƣợc điểm: - Nó làm ngƣời lao động ít quan tâm đến việc sử dụng máy móc, thiết bị và nguyên vật liệu nếu không có các quy định cụ thể về sử dụng thiết bị. SV: Hoàng Thị Phƣợng – QT1202N 23
  24. Khoá luận tốt nghiệp 1.4.1.2 Hình thức trả lương theo sản phẩm tập thể Hình thức này áp dụng đối với công việc cần một tập thể công nhân cùng thực hiện nhƣ các bộ phận làm theo dây chuyền. Đơn giá tiền lƣơng của tổ chức đƣợc xác định Đ ∑ LCB ĐT = hoặc Đ = ∑ LCB * TDM Q Trong đó: ĐT: Đơn giá tiền lƣơng của tổ LCB: Tiền lƣơng tính theo cấp bậc công việc của tổ Q: Số lƣợng sản phẩm của cả tổ phải hoàn thành i-s: Số công nhân trong tổ, nhóm Tiền lƣơng của cả tổ, nhóm công nhân đƣợc tính theo công thức LSP tổ = Q * ĐL Chế độ trả lƣơng theo sản phẩm tập thể có ƣu điểm là khuyến khích công nhân trong tổ, nhóm, nâng cao trách nhiệm tập thể, quan tâm đến kết quả cuối cùng của tổ. Song nó có nhƣợc điểm là sản phẩm của mỗi công nhân không nâng cao năng suất lao động cá nhân. Mặt khác, do phân phối tiền lƣơng chƣa tính tới tình hình thực tế của công nhân. 1.4.1.3 Hình thức trả lương theo sản phẩm gián tiếp Là hình thức căn cứ vào kết quả của ngƣời này để trả lƣơng theo ngƣời khác có quan hệ mật thiết với nhau. Hình thức trả lƣơng này áp dụng cho những công nhân phụ mà công việc của ảnh hƣởng nhiều đến kết quả hoạt động của công nhân chính hƣởng lƣơng theo sản phẩm. Chế độ tiền lƣơng này đã khuyến khích công nhân phục vụ tốt hơn cho công nhân chính, tạo điều kiện nâng cao năng suất lao động của công nhân chính. Đặc điểm cảu hcế dộ trả lƣơng này là tiền lƣơng của công nhân phụ lại phụ thuộc vào kết quả sản xuất của công nhân chính. Do đó, đơn giá tính theo công thức SV: Hoàng Thị Phƣợng – QT1202N 24
  25. Khoá luận tốt nghiệp L L ĐG = Trong đó: L M * Q ĐG: Đơn giá tính theo sản phẩm gián tiếp Q: Mức sản lƣợng của công nhân L: Lƣơng cấp bậc của công nhân phụ 1.4.1.4 Hình thức trả lương khoán sản phẩm Là chế độ lƣơng sản phẩm khi giao công việc đã quy định rõ ràng số tiền để hoàn thành một khối lƣợng công việc trong một đơn vị thời gian nhất định. Chế độ lƣơng này áp dụng cho những công việc mà xét thấy nếu giao từng việc chi tiết không có lợi về mặt kinh tế. Hình thức này có tác dụng khuyến khích ngƣời công nhân hoàn thành công việc trƣớc thời hạn nhƣng phải đảm bảo chất lƣợng công việc. Hình thức này áp dụng khi hoàn thành những công việc đột xuất nhƣ sửa chữa, thay lắp nhanh một số thiết bị để đƣa vào sản xuất. 1.4.1.5 Hình thức trả lương theo sản phẩm có thưởng Hình thức này thực chất là hình thức trả lƣơng sản phẩm kết hợp với hình thức tiền thƣởng. Khi áp dụng hình thức này, toàn bộ sản phẩm đều đƣợc trả theo 1 đơn giá thống nhất, còn số tiền thƣởng sẽ căn cứ vào trình độ hoàn thành. Lƣơng sản phẩm có thƣởng đƣợc tính theo công thức: LIT = LSP trực tiếp + Thƣởng hoàn thành kế hoạch + Thƣởng vƣợt mức kế hoạch 1.4.2 Trả lương theo thời gian Tiền lƣơng theo thời gian là tiền lƣơng thanh toán căn cứ vào trình độ kĩ thuật và thời gian công tác của họ. Tiền lƣơng theo thời gian có thể đƣợc tính theo tháng, ngày, giờ công tác. Nhƣợc điểm của hình thức này là không gắn liền giữa chất lƣợng với số SV: Hoàng Thị Phƣợng – QT1202N 25
  26. Khoá luận tốt nghiệp lƣợng lao động mà ngƣời công nhân đã tiêu hao trong quá trình sản xuất sản phẩm. Nói cách khác, phần tiền thƣởng mà ngƣời lao động nhận đƣợc không gắn liền với kết quả mà họ tạo ra. Chính vì vậy, hình thức này không mang lại cho ngƣời lao động sự quan tâm đầy đủ đối với thành quả của họ, không khuyến khích họ nghiêm chỉnh thực hiện chế độ tiết kiệm thời gian vật tƣ trong quá trình sản xuất. Tiền lƣơng này áp dụng đối với những ngƣời làm công tác quản lý. Còn đối với công nhân chỉ áp dụng ở những bộ phận lao động bằng máy móc là chủ yếu hoặc những công việc không thể tiến hành định mức một cách chặt chẽ, chính xác. a. Trả lương theo thời gian giản đơn Là hình thức trả lƣơng mà tiền lƣơng nhận đƣợc của mỗi ngƣời do mức lƣơng cấp bậc cao hay thấp và thời gian làm việc thực tế nhiều hay ít quyết định. Cách tính: Lgd = Ntt * Lngƣời Trong đó Lgd: Lƣơng thời gian giản đơn Ntt: Số ngày làm việc thực tế của ngƣời lao động Lng: Mức lƣơng ngày ứng với từng ngƣời lao động Lƣơng ngày đƣợc xác định nhƣ sau: Hệ số lƣơng * Lƣơng tối thiểu L = ng Lct ( Số ngày công tác : 22 ngày/ tháng) Nhƣợc điểm của hình thức này: hình thức này mang tính bình quân, không khuyến khích sử dụng hợp lí thời gian làm việc, tiết kiệm nguyên vật liệu, tập trung công suất máy móc thiết bị để tăng năng suất lao động. SV: Hoàng Thị Phƣợng – QT1202N 26
  27. Khoá luận tốt nghiệp b. Trả lương theo thời gian có thưởng Đây là hình thức tiền lƣơng dựa trên sự kết hợp giữa lƣơng thời giam giản đơn và chế độ tiền thƣởng nhằm khuyến khích ngƣời lao động nâng cao hiệu quả công tác của mình. Hình thức này áp dụng đối với công nhân làm việc phục vụ nhƣ: công nhân sửa chữa, điều chỉnh thiết bị, làm việc ở những nơi sản xuất có trình độ cơ giới hoá cao hoặc những công việc tuyệt đối đảm bảo chất lƣợng. Cách tính Lct = Ntt * Lng * K1 Trong đó: Lct: Lƣơng thời gian có thƣởng Ntt: Số ngày làm việc thực tế của ngƣời lao động Lng: Mức lƣơng ngày ứng với từng ngƣời lao động K1: Hệ số kế đến tiền thƣởng Hình thức này có nhiều ƣu điểm hơn chế độ trả lƣơng theo thời gian giản đơn. Vì hình thức này không những phản ánh trình độ thành thạo và thời gian làm việc thực tế mà còn gắn với thành tích công tác của từng ngƣời lao động quan tâm đến trách nhiệm và kết quả công việc của mình. 1.5 Kế hoạch quỹ lƣơng a. Căn cứ vào kế hoạch lao động và tiền lương bình quân Theo công thức QL = Sbq * Lbq Trong đó: QL: Tổng quỹ lƣơng kế hoạch Sbq: Số lao động bình quân kì kế hoạch Lbq: Lƣơng bình quân mỗi ngƣời lao động kì kế hoạch SV: Hoàng Thị Phƣợng – QT1202N 27
  28. Khoá luận tốt nghiệp Phƣơng pháp này áp dụng cho những doanh nghiệp chƣa ổn định các loại hình sản xuất. b. Căn cứ vào doanh thu kì kế hoạch, tỷ trọng tiền lương trong doanh thu Theo công thức: QL = DT * KL Trong đó: QL: Tổng quỹ lƣơng DT: Tổng doanh thu trong kì kế hoạch KL: Tỷ trọng tiền lƣơng trong doanh thu Cách tính tỉ trọng tiền lƣơng trong doanh thu (đơn giá tiền lƣơng theo doanh thu) Tổng quỹ lƣơng KL = Kế hoạch doanh thu Tổng quỹ lƣơng = Kế hoạch doanh thu - Kế hoạch chi phí (không bao gồm tiền lƣơng) – Kế hoạch nộp thuế và lợi nhuận 1.6 Tiền thƣởng 1.6.1 Bản chất của tiền thưởng Tiền thƣởng thực chất là khoản bổ sung cho tiền lƣơng để quán triệt hơn nguyên tắc phân phối lao động và gắn với hiệu quả sản xuất kinh doanh của đơn vị. Tiền thƣởng là một trong những biện pháp khuyến khích bằng vật chất đối với ngƣời lao động nhằm động viên mọi ngƣời phát huy tích cực, sáng tạo trong sản xuất để nâng cao năng suất lao động, góp phần hoàn thiện toàn diện kế hoạch đƣợc giao. SV: Hoàng Thị Phƣợng – QT1202N 28
  29. Khoá luận tốt nghiệp 1.6.2 Công tác tiền thưởng Gồm 3 nội dung: - Chỉ tiêu xét thƣởng: Gồm chỉ tiêu về chất lƣợng và số lƣợng. - Điều kiện xét thƣởng: nhằm xác định tiền để thực hiện khen thƣởng cũng nhƣ đánh giá, kiểm tra việc thực hiện chỉ tiêu xét thƣởng. - Nguồn và mức thƣởng: Nguồn tiền thƣởng là nguồn có thể đƣợc dùng để trả lƣơng. Mức thƣởng cao hay thấp tuỳ thuộc vào nguồn tiền thƣởng và các mục tiêu cần khuyến khích. 1.7 Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác tổ chức tiến lƣơng của doanh nghiệp Hội nhập kinh tế quốc tế là xu thế có tính thời đại của tất cả các nền kinh tế và các doanh nghịêp. Hội nhập làm lu mờ ranh giới giữa các quốc gia, khi nhìn nhận về sự phối hợp, sự phụ thuộc, sự xâm nhập lẫn nhau về công nghệ sản xuất, về thị trƣờng, về sử dụng các nguồn nhân lực của các DN lớn trên thế giới. Hội nhập cũng làm cho các rào cản về thƣơng mại, những toan tính về bảo hộ mậu dịch, những định chế cứng nhắc về hải quan giữa các quốc gia trở nên lỏng lẻo, thậm chí không có tác dụng. Cả thế giới đƣợc hình dung nhƣ một xí nghiệp kinh tế khổng lồ, trong đó mỗi nền kinh tế thành viên là một chi nhánh, một phân hệ ràng buộc lẫn nhau, nƣơng tựa vào nhau, để đảm bảo rằng, không có sự biến động của bất kỳ thành viên nào, lại không đƣợc phản ánh vào tổng thể và vào các thành viên còn lại. Có nghĩa là sự phân công và hiệp tác về lao động, đã vƣợt ra khỏi lãnh thổ quốc gia, bao trùm lên mọi khu vực, mọi lĩnh vực, để trở thành sự phân công lao động quốc tế ngay từ điểm khởi đầu của nó. Hội nhập kinh tế quốc tế tạo ra nhiều điều kiện thuận lợi nhƣng đồng thời cũng đặt ra cho các DN những yêu cầu, những thách thức rất lớn, đặc biệt là những DN của các nền kinh tế đang chuyển đổi. Một trong những thách thức đó là năng lực cạnh tranh. Cơ chế thị trƣờng đƣợc đặc trƣng bởi tự do cạnh tranh – cạnh tranh đặt trƣớc tất cả các DN câu hỏi nghiệt ngã: tồn tại hay không tồn tại ? Tâm điểm cạnh tranh là chiếm hữu các nguồn lực và những bí quyết về sử dụng các SV: Hoàng Thị Phƣợng – QT1202N 29
  30. Khoá luận tốt nghiệp nguồn lực đó. Đƣợc sở hữu nguồn lực dồi dào, nhƣng thiếu khoa học và nghệ thuật sử dụng tối ƣu các nguồn lực đó, cuối cùng sẽ dẫn đến bế tắc, vì mọi nguồn lực là khan hiếm. Trong các nguồn lực mà con ngƣời đang chia nhau để khai thác, nguồn nhân lực luôn có tính quyết định. Nguồn nhân lực vừa đóng vai trò sự cung cấp một loại đầu vào cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, vừa làm sống dậy và phát động năng lƣợng của tất cả các nguồn lực vật chất khác. Hiệu quả trong sử dụng các nguồn lực khác, đều bắt nguồn từ việc sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực. Năng suất của các nguồn lực vật chất, suy cho cùng, do năng suất của nguồn nhân lực tạo nênvà quyết định.Và vì vậy TCTL thực ra là làm cho nguồn nhân lực có động lực, đƣợc khuyến khích phát huy các mức năng suất cao nhất, sản sinh ra năng lực cạnh tranh mạnh mẽ cho DN, là nhân tố của tăng trƣởng và phát triển kinh tế – xã hội. Hội nhập kinh tế quốc tế cũng đặt ra nhiều thách thức với công tác TCTL. Công tác TCTL trong các DN cũng phải cạnh tranh để tìm đến nghệ thuật, bí quyết, nhằm làm cho tiền lƣơng thực sự trở thành một công cụ đắc lực của quản lý. Khoa học công nghệ đã làm cho các hoạt động quản lý không có một khuôn mẫu, mà chỉ có sự cầu tiến, phát triển không ngừng. Những thành tựu đạt đƣợc trong quản lý chỉ là tạm thời, lại ngay lập tức đặt ra các yêu cầu mới, những tiền đề mới để phải hoàn thiện, hoặc tự nó tìm đến phƣơng sách để hoàn thiện. SV: Hoàng Thị Phƣợng – QT1202N 30
  31. Khoá luận tốt nghiệp CHƢƠNG 2: MỘT SỐ NÉT KHÁI QUÁT VỀ CẢNG HẢI PHÕNG VÀ XÍ NGHIỆP XẾP DỠ HOÀNG DIỆU 2.1. Tìm hiểu chung về Cảng Hải Phòng 2.1.1 Giới thiệu khái quát về Cảng Hải Phòng Tên giao dịch: Cảng Hải Phòng Tên tiếng anh: PORT OF HAIPHONG Tổng giám đốc: Ông Nguyễn Hùng Việt Loại hình doanh nghiệp: Công ty Cổ phần Địa chỉ liên hệ: 8A- Trần Phú- Hải Phòng Nhóm ngành nghề: Du lịch- Dịch vụ Điện thoại: 84.031.3859456 / 3859824/ 3859953/ 3859945 Fax: 84.031.3836943/ 859973 Email: haiphongport@hn.vnn.vn It-haiphongport@hn.vnn.vn Website: www.haiphongport.com.vn Các xí gnhiệp trực thuộc đơn vị: Xí nghiệp xếp dỡ Hoàng Diệu Xí nghiệp xếp dỡ Chùa Vẽ Xí nghiệp xếp dỡ và vận tải thuỷ Xí nghiệp xếp dỡ và vận tải Bạch Đằng Xí nghiệp xếp dỡ Tân Cảng Thông tin dịch vụ: Bốc xếp hàng hoá, giao nhận kho vận Lai dắt hỗ trợ, cứu hộ tàu biển SV: Hoàng Thị Phƣợng – QT1202N 31
  32. Khoá luận tốt nghiệp Trung chuyển container quốc tế, Logistics Đóng gói, vận chuyển hàng hoá bằng đƣờng biển, đƣờng sông Vận tải đƣờng sắt chuyên tuyến Hải Phòng- Lào Cai- Côn Minh Đóng gói, sửa chữa các loại phƣơng tiện thuỷ, bộ Lắp ráp cần trục quay, xây dựng công trình cảng Đại lí tàu biểu và môi giới hàng hải Các dịch vụ hỗ trợ: Chuyển tải tại các vùng nƣớc Hạ Long, Lan Hạ, Lạch Huyện, Bạch Đằng Đóng bao bì các loại hàng rời Hỗ trợ các loại tàu cập Cảng Vận tải bằng đƣờng sắt Vận tải bằng đƣờng bộ Vận tải thủy nội địa 2.1.2 Lịch sử truyền thống Cảng Hải Phòng Ngày 24/11/1929 công nhân Bến Sáu Kho đoàn kết, đấu tranh đòi bọn địa chủ Cảng phải tăng lƣơng và đảm bảo nƣớc uống. Cuộc đấu tranh đã ghi mốc son chói lọi vào lịch sử vẻ vang của đội ngũ công nhân Cảng. Cảng Hải Phòng đƣợc hình thành từ năm 1876 do thực dân Pháp xây dựng với quy mô đơn giản, cơ sở vật chất thô sơ, ít ỏi. Bao gồm: Hệ thống 6 cầu tầu bằng gỗ có chiều rộng 10m, tổng chiều dài khoảng 1044m, kết cấu tƣờng bê tông cọc cao (Chỉ riêng cầ tầu số 6 bằng bê tông cốt thép) Hệ thống 6 kho chứa hàng nhỏ bé, việc vận chuyển hàng hoá chủ yếu bằng máy kéo, ba gác. Việc xếp dỡ hàng hoá lên bằng cần cẩu tàu, sản lƣợng hàng hoá thông qua Cảng đạt tối đa 1,5 triệu tấn/ năm Trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, Cảng Hải Phòng là một trong những cửa ngõ quan trọng, là đầu mối giao thông giữa nƣớc ta và các nƣớc khác trên thế giới, để các nƣớc này vận chuyển vũ khí, lƣơng thực thực phẩm giúp nhân SV: Hoàng Thị Phƣợng – QT1202N 32
  33. Khoá luận tốt nghiệp dân ta đánh Mỹ. Trải qua 122 năm tồn tại và phát triển, Cảng Hải Phòng luôn luôn đóng vai trò là là “Cửa khẩu” giao lƣu quan trọng nhất của phía Bắc đất nƣớc. Hàng hoá xuất nhập khẩu của 17 tình phía Bắc và hàng hoá quá cảnh của Bắc Lào và Nam Trung Quốc thông qua Cảng Hải Phòng đã đến các nƣớc và ngƣợc lại. Ngày 13/05/1955 Hải Phòng hoàn toàn đƣợc giải phóng, ta tiếp quản Cảng Hải Phòng và Cảng đƣợc tu sửa và mở rộng đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của nền king tế quốc dân đòi hỏi Cảng phải tiếp nhận, xếp dỡ và vận chuyển khối lƣợng hàng hoá thông qua Cảng càng lớn. Sau nhiều năm xây dựng và đầu tƣ cải tạo, đến năm 1974 Cảng Hải Phòng đã xây dựng xong hệ thống đƣờng sắt hoàn chỉnh trong Cảng nối từ ga phân loại đến ga Hải Phòng và hệ thống giao thông đƣờng bộ rộng khắp, đồng thời đƣa vào hệ thống điện với 7 trạm biến thế cung cấp điện cho cần trục chân đế và hệ thống đèn chiếu sáng trong Cảng. Trƣớc yêu cầu của công cuộc khôi phục và phát triển kinh tế sau chiến tranh, đội ngũ công nhân Cảng phấn khởi lao động cần cù, sáng tạo, vƣợt qua mọi khó khăn, đạt sản lƣợng thông qua Cảng nhiều tấn hàng, Đến năm 1981, về cơ bản Cảng đã hoàn thành giai đoạn cải tạo, đáp ứng nhu cầu xếp dỡ hàng hoá. Đến năm 2001, khả năng thông qua của Cảng đạt 7 triệu tấn/ năm. Đến năm 2012, dự kiến đạt 19 triệu tấn/ năm. 2.1.3 Cầu cảng, kho bãi Cảng Hải Phòng Cảng chính có 11 bến đƣợc xây dựng từ năm 1981 dạng tƣơng cọc ván thép, một neo với tổng chiều dài 18.787m. Trên bề mặt chủ yếu bố trí cần trục chân đế có sức nâng từ 5 đến 16 tấn. Các bến đảm bảo cho tàu khoảng 7000 tấn đến 8000 tấn cập cầu. Từ cầu số 1 đến cầu số 5 thƣờng xếp hàng kim khí, bách hoá, thiết bị. Bến 6 và 7 xếp dỡ hàng nặng. Bến 8 và 9 xếp dỡ hàng tổng hợp. Bến 10 và 11 xếp dỡ hàng lạnh. Các kho của Cảng trừ A2 và kho A9 có tổng diện tích khoảng 468000m2, SV: Hoàng Thị Phƣợng – QT1202N 33
  34. Khoá luận tốt nghiệp các kho đƣợc xây dựng theo quy hoạch chung của một cảng hiện đại, có hệ thống đƣờng sắt trƣớc bến và bãi sau kho thuận lợi cho việc xuất hàng. Các kho mang tính chuyên dụng. Ngoài ra còn có các bãi chứa hàng với tổng diện tích 183000m2 (kể cả diệ tích đƣờng ô tô) trong đó có 25000m2 bãi nằm ở bến 6. Đƣờng sắt trong Cảng có khổ rộng 1m với tổng chiều dài 1560m, gồm đƣờng sắt trƣớc bến, bãi sau kho, ga phân loại. 2.2 Tìm hiểu chung về Xí nghiệp xếp dỡ Hoàng Diệu 2.2.1 Giới thiệu về Xí nghiệp xếp dỡ Hoàng Diệu Từ trƣớc những năm 1980 khu vực Cảng Hải Phòng đƣợc chia ra làm 4 khu để xếp dỡ hàng: Khu cảng chính từ phao số 0 đến cầu số 11 Khu vực chuyển tải cửa sông Bạch Đằng và Vịnh Hạ Long Khu vực Cảng Chùa Vẽ Khu vực Cảng Vật Cách Do yêu cầu sản xuất, tháng 4 năm 1981 khu vực Cảng chính đƣợc chia ra thành 2 xí nghiệp tƣơng ứng với 2 khu vực xếp dỡ là Xí nghiệp xếp dỡ I và Xí nghiệp xếp dỡ II. Từ thực tế sản xuất, mỗi Xí nghiệp đã hình thành một đội sản xuất chuyên xếp dỡ 1 loại hàng container do Cảng liên doanh với hãng vận tải GMC thuộc công ty GERMANTRANS và hãng HEUNG – A do VIETFAC làm đại lí. Do phƣơng thức vận chuyển hàng hoá bằng container trên thế giới ngày càng phát triển mạnh, lƣợng hàng hoá đƣợc vânh chuyển bằng container đến Cảng ngày càng tăng khiến cho lãnh đạo Cảng Hải Phòng phải tiến hành thay đổi quy mô và cơ cấu tổ chức sản xuất để đáp ứng nhu cầu xếp dỡ, vận chuyển và bảo quản cũng nhƣ giao nhận hàng hoá trong container. Do đó xí nghiệp xếp dỡ container đƣợc hình thành từ 2 đội xếp dỡ container của 2 Xí nghiệp xếp dỡ I và Xí nghiệp xếp dỡ II. SV: Hoàng Thị Phƣợng – QT1202N 34
  35. Khoá luận tốt nghiệp Nhằm nâng cao công tác quản lí, đồng thời cải tiến cơ cấu tổ chức, từng bƣớc hình thành các khu vực chuyên môn hoá xếp dỡ, Cảng Hải Phòng đã đề xuất phƣơng án với Tổng cục Hàng hải Việt Nam về việc thành lập Xí nghiệp xếp dỡ Hoàng Diệu trên cơ sở sáp nhập 2 Xí nghiệp I và II. Xí nghiệp xếp dỡ Hoàng Diệu đƣợc hình thành từ ngày 20 tháng 11 năm 1993 theo quyết định số 625/TCCB của Tổng cục Hàng hải Việt Nam từ việc sáp nhập 2 xí nghiệp: Xí nghiệp xếp dỡ I và Xí nghiệp xếp dỡ II. Trụ sở đặt tại số 4 Lê Thánh Tông - Hải Phòng. Xí nghiệp xếp dỡ Hoàng Diệu nằm ở khu vực Cảng chính, là 1 xí nghiệp thành phần thuộc liên hiệp các xí nghiệp thành phần Cảng Hải Phòng, có cùng quá trình hình thành và phát triển, điều kiện tự nhiên, vị trí địa lí chung với Cảng Hải Phòng. Xí nghiệp xếp dỡ Hoàng Diệu bao gồm từ hệ thống cầu tàu số 4 đến cầu tàu số 11 với tổng chiều dài là 1.033.636m. Tất cả các bến đƣợc xây dựng bằng tƣờng cọc ván thép kết hợp với mũi dầm bê tông cốt thép, đủ điều kiện cho tàu 10.000 DTW neo đậu. Vùng diện tích bao gồm khu vực rộng lớn với các bãi tuyến tiền phƣơng, hệ thống đƣờng giao thông kéo dài dọc cầu tàu với các thiết bị xếp dỡ vận chuyển hiện đại, phía sau là hệ thống kho bãi bao gồm từ kho số 4 đến kho số 13. Diện tích xếp hàng là: 52.655m2, diện tích kho là 29.023m2, diện tích kho bán lộ thiên là: 3.222m2. Sản lƣợng thông qua xí nghiệp chiếm từ 40-50% tổng sản lƣợng của Cảng Hải Phòng. Sản lƣợng chuyển tải tại khu vực Quảng Ninh từ 400.000-600.000 tấn/ năm. Đến tháng 7/2007 sáp nhập Xí nghiệp xếp dỡ Hoàng Diệu và xí nghiệp xếp dỡ Lê Thánh Tông thành 1 xí nghiệp la: Xí nghiệp xếp dỡ Hoàng Diệu. Đến năm 1981, về cơ bản Cảng đã hoàn thành giai đoạn cải tạo, đấp ứng đƣợc nhu cầu xếp dỡ hàng hóa. SV: Hoàng Thị Phƣợng – QT1202N 35
  36. Khoá luận tốt nghiệp Dự kiến đến năm 2012 Xí nghiệp xếp dỡ Hoàng Diệu đƣợc Tổng giám đốc công ty TNHH một thành viên Cảng Hải Phòng giao nhiệm vụ sản xuất kinh doanh với chỉ tiêu: kế hoạch sản lƣợng 7,2triệu tấn, doanh thu đạt 350 tỉ đồng. 2.2.2 Chức năng, nhiệm vụ, ngành nghề kinh doanh Xí nghiệp xếp dỡ Hoàng Diệu  CHỨC NĂNG Trong sự nghiệp xây dựng đất nƣớc và phát triển nền kinh tế quốc dân theo cơ chế thị trƣờng hiện nay thì việc xuất - nhập khẩu hàng hoá là việc làm cần thiết và tất yếu. Thông qua nhiều phƣơng thức vận tải khác nhau nhƣ: vận tải đƣờng sắt, đƣờng bộ, đƣờng thuỷ, đƣờng hàng không Trong các hình thức vận tải trên thì đƣờng thuỷ là một trong những hình thức đặc biệt quan trọng: Cảng là khu vực thu hút và giải toả hàng hoá Thực hiện việc bốc, xếp, dỡ hàng hoá Là nơi lánh nạn an toàn cho tàu Cảng cung cấp các dịch vụ cho tàu nhƣ một mắt xích trong dây chuyền Là điểm luân chuyển hàng hoá và hành khách Là nơi tiếp nhận những đầu mối giao thông giữa hệ thống vận tải trong nƣớc và nƣớc ngoài Cơ sở phát triển thƣơng mại thông qua Cảng  NHIỆM VỤ - Kí kết hợp đồng xếp dỡ, giao nhận, bảo quản, lƣu kho hàng hoá với chủ hàng - Giao hàng xuất khẩu cho phƣơng tiện vận tải và nhận hàng nhập khẩu từ phƣơng tiện vận tải nếu đƣợc uỷ thác - Kết toán việc giao nhận hàng hoá và lập các chứng từ cần thiết - Tiến hành xếp dỡ, vận chuyển, bảo quản, lƣu kho hàng hoá  NGÀNH NGHỀ SẢN XUẤT KINH DOANH SV: Hoàng Thị Phƣợng – QT1202N 36
  37. Khoá luận tốt nghiệp Đặc thù đối với Cảng Hải Phòng nói chung và Xí nghiệp xếp dỡ Hoàng Diệu nói riêng là vận chuyển, xếp dỡ, lƣu kho hàng hoá. Hàng hoá thông qua Cảng bao gồm rất nhiều những mặt hàng đa dạng và phong phú nhƣ: các thiết bị máy móc, vật liệu xây dựng, than, gỗ, phân bón, lƣơng thực, hàng tiêu dùng và hình thức cũng rất đa dạng nhƣ: Hòm, kiện, bó, hàng bao, hàng rời Hàng cồng kềnh, hàng không phân biệt kích thƣớc Hàng siêu trƣờng, siêu trọng, hàng độc hại, hàng nguy hiểm Hàng rau quả tƣơi sống Đặc điểm hàng hoá xuất xứ từ nhiều nguồn khác nhau: hàng nhập khẩu, hàng xuất khẩu, hàng nội địa. Vì vậy đòi hỏi Cảng phải có các điều kiện xếp dỡ phù hợp bằng các công cụ, vật tƣ, máy móc chuyên dụng. Đặc biệt từ năm 1996, hàng hoá vận chuyển bằng containeer đƣợc áp dụng rộng rãi và phổ biến ) SV: Hoàng Thị Phƣợng – QT1202N 37
  38. Khoá luận tốt nghiệp 2.2.3 Cơ cấu tổ chức của Xí nghiệp xếp dỡ Hoàng Diệu Sơ đồ cơ cấu tổ chức (Nguồn: Ban tổ chức tiền lƣơng GIÁM ĐỐC PHÓ GĐ NỘI PHÓ GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM CHÍNH KIÊM ĐỐC KỸ KHAI THÁC KHO HÀNG THUẬT BAN ĐIỀU HÀNH BA BA BAN BAN BAN Đội ĐỘI ĐỘI ĐỘI ĐỘI BAN BAN ĐỘI ĐỘI TÀU ĐỘI KHO N N KD HC HH GN- BẢO XẾP ĐÓN HÀNG AT KT ĐẾ CƠ PHỤC VS CÔNG TC TC TT YT kho VỆ DỠ G RỜI LĐ VT GIỚI VỤ CN CỤ TL KT bãi- GÓI đội C SV: Hoàng Thị Phƣợng – QT1202N 38
  39. Khoá luận tốt nghiệp Ban lãnh đạo  Giám đốc Là ngƣời lãnh đạo cao nhất trong xí nghiệp. Giám đốc xí nghiệp xếp dỡ Hoàng Diệu chịu trách nhiệm chung và cao nhất trƣớc Đảng uỷ và giám đốc Cảng Hải Phòng về việc nhận chỉ tiêu, kế hoạch của Cảng, đảm bảo đời sống cho cán bộ CNV của xí nghiệp, chịu trách nhiệm trƣớc các chính sách pháp luật của Nhà Nƣớc trong hoạt động sản xuất kinh doanh.  Các phó giám đốc Phó giám đốc Nội chính kiêm Kho hàng: Quản lý, chỉ đạo các ban nghiệp vụ nhƣ Tổ chức tiền lƣơng, kế toán tài vụ, kinh doanh, hành chính y tế và công tác bảo vệ của xí nghiệp. Tham mƣu cho giám đốc xây dựng các định mức lao động tiên tiến và tổ chức lao động kế hoạch. Theo dõi, áp dụng bảng lƣơng, bảng chấm công, xác định lƣơng cơ bản, lƣơng trách nhiệm, phụ cấp ngoài giờ, kiểm tra thực hiện tổng quát lƣơng. Tham gia nghiên cứu hợp đồng, tổ chức các phong trào thi đua, nghiên cứu cải tạo hệ thống tiền lƣơng và áp dụng hình thức khuyến khích vật chất. Phụ trách việc kết toán hàng hoá xuất nhập khẩu đối với chủ hàng, chủ tàu. Quản lý nghiệp vụ của ban hàng hoá về công tác lƣu kho, lƣu bãi hàng hoá, đảm bảo hệ thống kho bãi an toàn, hàng hoá không bị hƣ hỏng mất mát. Phó giám đốc khai thác: Chỉ đạo công tác xếp dỡ hàng hoá, quản lý giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu thông qua Cảng. Quan hệ với các đợn vị ngành dọc cấp trên để giải quyết các nghiệp vụ công tác kế hoạch. Triển khai thực hiện các hợp đồng kinh tế đã kí giữa Xí nghiệp với chủ SV: Hoàng Thị Phƣợng – QT1202N 39
  40. Khoá luận tốt nghiệp hàng, chủ tàu. Giải quyết các vƣớng mắc trong qúa trình bốc xếp, giao nhận theo quy định của hợp đồng. Phó giám đốc kỹ thuật: Chịu trách nhiệm về việc tổ chức sử dụng các loại phƣơng tiện, thiết bị xếp dỡ kịp thời cho công tác xếp dỡ, vận chuyển hàng hoá. Đảm bảo nguyên liệu, máy móc thiết bị để thực hiện công tác xếp dỡ, vận chuyển hàng hoá. Các ban nghiệp vụ  Ban tổ chức tiền lƣơng Tham mƣu cho giám đốc về công tác tổ chức cán bộ, lao động, sắp xếp bộ máy quản lý, điều hành sản xuất trực tiếp và đảm bảo chính sách cho CBCNV trong xí nghiệp. Thanh toán tiền lƣơng cho CBCNV theo đơn giá của Cảng và chính sách trả lƣơng của Nhà Nƣớc.  Ban kinh doanh tiếp thị Căn cứ vào kế hoạch của Cảng Hải Phòng đã giao cho xí nghiệp ban khai thác kinh doanh nghiên cứu, phân bổ kế hoạch cho các đơn vị bộ phận trong xí nghiệp thực hiện, làm cơ sở cho việc đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh.  Ban tài chính kế toán Theo dõi các hoạt động tài chính của xí nghiệp, tập hợp, phản ánh các khoản thu – chi trong xí nghiệp. Kiểm tra chứng từ xuất nhập khẩu, nguyên vật liệu. Báo cáo cho giám đốc kịp thời các trƣờng hợp mất mát tài sản. Quản lý việc tính toán và kiểm tra chi tiêu các quỹ tiền mặt, tiền lƣơng, tiền thƣởng, các khoản phụ cấp cho CBCNV bằng tiền mặt đặc biệt là các tài sản SV: Hoàng Thị Phƣợng – QT1202N 40
  41. Khoá luận tốt nghiệp thông qua giá trị bằng tiền. Đôn đốc, thu nợ các chủ hang, theo dõi việc sử dụng TSCĐ, TSLĐ, tính khấu hao TSCĐ theo tổng thời gian quy định. Định kỳ tiến hành phân tích hoạt động kinh tế của đơn vị. Thực hiện chế độ hạch toán kinh tế. Lập báo cáo về tình hình tài chính, tình hình thu – chi.  Ban y tế Phục vụ công tác chăm lo đời sống sức khoẻ cho CBCNV trong xí nghiệp thông qua việc khám chữa bệnh và kiểm tra sức khoẻ định kỳ, vệ sinh môi trƣờng, phục vụ nƣớc uống, sinh hoạt cho CBCNV.  Ban hàng hoá Quản lý nghiệp vụ về các đội giao nhận cầu tầu, kho bãi, đội dịch vụ nhà cầu. Thiết lập các chứng từ liên quan đến việc giao nhận hàng hoá, thanh toán cƣớc phí, xác nhận sổ lƣơng cho các đơn vị để làm cơ sở tính lƣơng.  Ban kỹ thuật vật tƣ Quản lý trên sổ sách các loại phƣơng tiện, thiết bị, từ đó lập kế hoạch bảo dƣỡng, sửa chữa định kỳ cho các phƣơng tiện, thiết bị và nghiện cứu cái tiến công cụ xếp dỡ nhằm nâng cao khả năng khai thác của thiết bị. Phải đảm bảo đầy đủ vật tƣ, nhiên liệu phục vụ cho các loại thiết bị và việc khai thác xếp dỡ hàng hoá. Các đơn vị trực tiếp sản xuất  Các đội Đội cơ giới: Có trách nhiệm xếp dỡ hàng hoá trong Cảng theo các phƣơng án xếp dỡ, có chức năng, nhiệm vụ quản lý trực tiếp các phƣơng tiện thiết bị nhƣ : Xe hàng, xe nâng, xe cẩu Tổ chức sản xuất, đồng thời có kế hoạch bảo SV: Hoàng Thị Phƣợng – QT1202N 41
  42. Khoá luận tốt nghiệp dƣỡng, sửa chữa các thiết bị đó. Đội đế: Quản lý các phƣơng tiện thiết bị nhƣ: Cần trục chân đế, cần trục bánh lốp đảm bảo trạng thái kỹ thuật tốt cho các phƣơng tiên. Từ đó tổ chức sản xuất kết hợp với kế hoạch sửa chữa. Đội xếp dỡ: Chịu trách nhiệm xếp dỡ cho các tàu chở hàng tới Cảng, quản lý các kho, bãi và các thiết bị xếp dỡ phù hợp với công việc cơ giới hoá xếp dỡ hàng rời. Tổ chức thực hiện xếp dỡ hàng hoa ở các tuyến tiền phƣơng, hậu phƣơng, trong kho, ngoài bãi. Đây chính là lực lƣợng chủ đạo, trực tiếp tham gia vào quá trình thực hiện chỉ tiêu sản lƣợng của xí nghiệp. Đội bảo vệ: Có nhiệm vụ bảo đảm an ninh trật tự trong nội bộ xí nghiệp kiểm tra, kiểm soát ngƣời và phƣơng tiện ra vào Cảng nhằm đảm bảo nội quy, quy định của xí nghiệp. Đội vệ sinh công nghiệp: Chịu trách nhiệm về việc quét dọn vệ sinh, tu sửa cầu tàu, kho bãi khi bị hƣ hỏng nhẹ, đảm bảo tốt công tác vệ sinh công nghiệp để phục vụ cho công tác khai thác xếp dỡ hàng hóa. Đội tàu phục vụ: Chuyên chở công nhân vào khu vực chuyển tải Đội đóng gói: Chuyên đóng gói hàng rời và sửa chữa nhỏ các công cụ, dụng cụ đóng gói. Đội hàng rời: Chuyên bốc xếp hàng rời Đội kho bãi, cân hàng, giao nhận, dịch vụ: Tổ chức khai thác và đảm nhiệm nhiệm vụ giao nhận hàng hóa từ tàu hay phƣơng tiện vận tải bộ của chủ hàng tới, tổ chức giao hàng cho chủ hàng Đảm bảo chính xác các nguyên tắc và thủ tục xếp hàng hoá ở kho bãi đúng quy định giúp thuận tiện cho việc kiểm tra điều hành sản xuất, có trách nhiệm quản lý, bảo quản hàng hoá, lƣu kho khi chủ hàng yêu cầu. Thu cƣớc bốc xếp, cƣớc giao nhận và cƣớc bảo quản hàng hoá của các bộ phận liên quan, xác nhận chứng từ chi trả lƣơng cho công nhân xếp dỡ hàng hoá. SV: Hoàng Thị Phƣợng – QT1202N 42
  43. Khoá luận tốt nghiệp Đảm bảo công tác phục vụ khai thác, rút hàng nhanh, dễ dàng, thuận tiện . Theo dõi các thủ tục giao nhận hàng hoá, thành lập và cung cấp đầy đủ các chứng từ để theo dõi tính ngày lƣu kho.  Các tổ sản xuất Với nhiệm vụ đƣợc các đội phân công, các tổ triển khai cụ thể các bƣớc theo chuyên môn, nghề nghiệp của mình để hoàn thành tốt công tác nhiệm vụ đƣợc giao về chất lƣợng, năng suất, hiệu quả và đảm bảo an toàn lao động. Công nhân trực tiếp tham gia sản xuất đƣợc tổ chức làm theo ca và có số lƣợng phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của từng tổ sản xuất. Một ca làm việc có thời gian là 6 tiếng và đƣợc phân bổ nhƣ sau : Ca sáng : 6h – 12h Ca chiều : 12h – 18h Ca tối : 18h – 24h Ca đêm : 24h – 6h Xí nghiệp áp dụng chế độ đảo ca liên tục không nghỉ chủ nhật. Công nhân thay nhau làm việc và thay nhau nghỉ trong từng ngày. Mỗi công nhân sau khi kết thúc ca làm việc của mình đƣợc nghỉ 12h, nếu làm ca đêm đƣợc nghỉ 36h sau đó lại tiếp tục làm việc ở ca tiếp theo. 2.2.4 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp xếp dỡ Hoàng Diệu Bảng 2.l: Bảng tổng hợp kết quả kinh doanh của xí nghiệp Chênh lệch Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2010 Năm 2011 Số tƣơng Số tuyệt đối đối (%) Sản lƣợng Tấn 6.600.528 7.333.616 733.088 111.1% 1.000đ 304.580.866 352.945.120 48.364.254 115.9% Doanh thu SV: Hoàng Thị Phƣợng – QT1202N 43
  44. Khoá luận tốt nghiệp Chi phí 1.000đ 324.140.769 347.812.236 23.671.467 107.3% Lãi, Lỗ 1.000đ (19.559.903) 5.132.884 (14.427.019) 26.24% (Nguồn Ban kinh doanh tiếp thị) Qua bảng 2. 1 : "Tổng hợp kết quả kinh doanh " trên ta có thể thấy đƣợc những cố gắng nỗ lực của toàn thể CBCNV toàn xí nghiệp trong suốt 1 năm, khi mà nền kinh tế gặp nhiều biến động Trong năm 2011: Tổng sản lƣợng bốc xếp đạt 7.333.616 tấn tăng 11,1% so với năm ngoài. Nguyên nhân sản lƣợng bốc xếp container tăng lên . còn bốc xếp hàng rời giảm xuống. Đây là kết quả từ sự nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp, do sự hội nhập toàn cầu nên ngày càng có nhiều khách hàng tìm đến, hơn nữa sự phục vụ chuyên nghiệp và kinh nghiệm của xí nghiệp đã mang đến cho khách hàng sự tin tƣởng, an tâm khi sử dụng dịch vụ của xí nghiệp. Tuy nhiên xí nghiệp cần phải nỗ lực và cố gắng hơn nữa để đạt đƣợc sản lƣợng cao hơn trong tƣơng lai . Sản lƣợng tăng làm doanh thu đạt 352.945120.000đ tăng 48.364.254.000đ . Tƣơng đƣơng tăng 15.9% so với năm ngoái. Nguyên nhân tăng chi tiêu doanh thu năm 2011 là xí nghiệp thu hút đƣợc khách hàng đến với xí nghiệp, làm cho sản lƣợng hàng thông qua Cảng tăng Xét về chi phí giữa các năm có sự tăng lên, chi phí này tăng là do khấu hao tăng lên, chi trả lƣơng cho nhân viên quản lý nhiều hơn, chi phí điện nƣớc và các khoản chi phí khác cũng tăng lên, năm 2011 tăng so với năm 2010 là 7.3%, nguyên nhân tăng là do sản lƣợng hàng hoá tăng, giá xăng dầu tăng Tuy nhiên tỷ lệ tăng không đáng kể do xí nghiệp đã làm tốt công tác quản lý, trình độ cán bộ công nhân viên đƣợc nâng cao và máy móc đƣa trang bị hiện đại hơn. 2.2.5 Những thuận lợi và khó khăn của Xí nghiệp xếp dỡ Hoàng Diệu  Thuận lợi - Hải phòng đƣợc mệnh danh là thành phố Cảng với đƣờng bờ biển dài là SV: Hoàng Thị Phƣợng – QT1202N 44
  45. Khoá luận tốt nghiệp một thị trƣờng tiềm năng cho ngành vận tải biển. - Xí nghiệp xếp dỡ Hoàng Diệu là xí nghiệp thành phần của Cảng Hải Phòng, một cảng lớn nhất miền Bắc. Ra nhập thị trƣờng sớm, có uy tín, kinh nghiệm nên đƣợc nhiều khách hàng biết đến và lựa chọn. - Nƣớc ta đã gia nhập WTO tạo cơ hội cho việc mở rộng thị trƣờng xuất nhập khẩu, hàng hóa thông qua Cảng sẽ tăng lên. Các dự án đầu tƣ đã và đang phát huy tác dụng. - Sự tăng trƣởng của nền kinh tế đất nƣớc, sự phát triển của một số hang tàu truyền thống và một số hang tàu mới đƣa vào khai thác nhƣ hang CUL, hang DHP, hang HPO làm tăng sản lƣợng qua Cảng - Với ƣu thế rẻ và thuận tiện, ngành dịch vụ vận tải biển là một trong những ngành nghề phát triển mạnh mẽ. - Đƣợc sự quan tâm chỉ đạo của các cấp, các ngành trực tiếp là tổng công ty Hàng Hải Việt Nam, của BCH Đảng ủy, các đồng chí lãnh đạo công ty và sự hỗ trợ của các phòng – ban chức năng đã giải quyết kịp thời một số phát sinh vƣớng mắc cho các đợn vị trong quá trình thực hiện nhiệm vụ đƣợc giao. Công tác định hƣớng của Ban chấp hành Đảng bộ, sự chỉ đạo sâu sắc, kịp thời của ban giám đốc và sự nhất trí của toàn bộ Đảng viên, cán bộ công nhân viên toàn xí nghiệp ngay từ ngày đầu, tháng đầu thực hiện kế hoạch, đƣợc thể hiện trong công việc luôn luôn đổi mới phƣơng thức quản lý, khai thác container. - Có sự hỗ trợ và tạo điều kiện của Hải quan khu vực II, hoa tiêu, Cảng vụ, các đại lý, hang tàu và các bạn truyền thống của xí nghiệp. - Cảng có đội ngũ công nhân viên có truyền thống Đoàn kết - Kiên cƣờng - Sáng tạo, có trình độ, có nghiều kinh nghiệm trong sản xuất và khai thác cảng giúp cảng hoạt động kinh doanh tốt đƣợc nhiều bạn hàng biết đến. - Cơ sở vật chất tiên tiến đƣợc đầu tƣ, nâng cấp, đổi mới, đáp ứng kịp thời yêu cầu của công việc, của khách hàng và mọi loại hàng hóa qua Cảng. SV: Hoàng Thị Phƣợng – QT1202N 45
  46. Khoá luận tốt nghiệp  Khó khăn - Gia nhập WTO nảy sinh những vấn đề mới vừa là cơ hội vừa là thách thức. - Ngày càng xuất hiện nhiều đối thủ cạnh tranh lớn đe dọa thị phần của Xí nghiệp xếp dỡ Hoàng Diệu - Lực lƣợng lao động nhiều, địa bàn rộng, phức tạp, khó điều hành, chỉ đạo và quản lý. - Công tác tiếp thị còn hạn chế. - Chƣa có chiến lƣợc dài hạn, kế hoạch tiếp cận khách hàng cụ thể. Công tác thông tin, dự báo, phân tích thị trƣờng còn hạn chế. - Vật giá leo thang, giá nhiên liệu cao, gia dầu không ổn định hiện tại vẫn ở mức cao nên sức ép giảm giá để cạnh tranh làm ảnh hƣởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. - Trình độ quản lý khai thác của đội ngũ cán bộ công nhân viên chƣa ngang tầm với yêu cầu. Công tác điều hành, bố trí sản xuất, sắp xếp lao động phục vụ khai thác ở một số khu vực chƣa đổi mới, chƣa tận dụng hết hiệu quả thời gian lao động. Phong cách phục vụ đôi khi còn chƣa thỏa mãn đƣợc yêu cầu của khách hàng. - Phƣơng tiện thiết bị còn chƣa đồng bộ, bãi xếp hàng chƣa đƣợc mở rộng. - Lịch tàu đến không ổn định và thƣờng tập trung vào 1-2 ngày cuối tuần nên phƣơng tiện, thiết bị và nhân lực mặc dù đã đƣợc huy động hết nhƣng có thời điểm chƣa đủ để phục vụ sản xuất. SV: Hoàng Thị Phƣợng – QT1202N 46
  47. Khoá luận tốt nghiệp CHƢƠNG 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG PHƢƠNG PHÁP TÍNH LƢƠNG CHO KHỐI LAO ĐỘNG GIÁN TIẾP TẠI XNXD HOÀNG DIỆU 3.1. Đặc điểm cơ bản về sản xuất kinh doanh có ảnh hƣởng đến công tác tổ chức tiền lƣơng của XNXD Hoàng Diệu 3.1.1 Đặc điểm về sản phẩm, công nghệ, tổ chức vận hành Khai thác dịch vụ cảng đƣợc coi là một ngành công nghiệp dịch vụ, làm tăng giá trị hàng hóa thông qua việc di chuyển hàng hóa từ nơi này đến nơi khác. Ngành này có vị trí quan trong thúc đẩy nền kinh tế quốc dân đặc biệt trong hoạt động xuất nhập khẩu. Do tốc độ phát triển mạnh của nền kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng, ngành khai thác dịch vụ cảng cũng có tốc độ tăng trƣởng đều đặn, bình quân khoảng 16% trong suốt thập niên qua.Thời gian tiếp nhận tàu, giải phòng tàu không cố định, thời gian làm việc của công nhân là 24/24 đƣợc chia thành các ca. Công nhân làm việc trong môi trƣờng độc hại, quá trình sản xuất kinh doanh phụ thuộc nhiều vào yếu tố thời tiết. Đặc điểm này cho thấy cần phải có sự phân công và sử dụng lao động hợp lý để đảm bảo sức khỏe và thời gian tái sản xuất sức lao động của công nhân. Phải có các chế độ phụ cấp độc hại, làm thêm giờ, bù giờ cho công nhân. Sử dụng nhiều máy móc, thiết bị trong quá trình giải phóng tàu nên phải đầu tƣ đại tu sửa chữa nhiều. Đặc điểm này đòi hỏi trong quá trình hoàn thiện công tác TCTL không chỉ xem xét các vấn đề liên quan đến tiền lƣơng sản xuất kinh doanh mà còn phải quan tâm đến chi phí nhân công trong các công tác đại tu, xây dựng cơ bản. 3.1.1.1 Đặc điểm về sở hữu Từ khi thành lập đến nay Cảng Hải Phòng nói chung và XNXD Hoàng Diệunói riêng vẫn thuộc sở hữu Nhà nƣớc. Nói cách khác toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh đều thuộc Nhà nƣớc, do Nhà nƣớc đầu tƣ vốn. 3.1.1.2 Đặc điểm về bộ máy làm công tác quản lý tiền lương XNXD Hoàng Diệu có ban tổ chức tiền lƣơng đều có trình độ Đại học trở SV: Hoàng Thị Phƣợng – QT1202N 47
  48. Khoá luận tốt nghiệp lên. Hiện nay XN đã sử dụng phần mềm MIS – G3 để quản lý tiền lƣơng một cách hiệu quả và chuyên nghiệp hơn. 3.2 Định mức, đơn giá tiền lƣơng Hiện nay Cảng đã chuyển đổi từ đơn giá tiền lƣơng khối gián tiếp từ tính toán theo khối lƣợng sản phẩm công nhân trực tiếp sang đơn giá tính toán theo doanh thu tính lƣơng để phân phối trả lƣơng. Đối tƣợng áp dụng: Đối tƣợng áp dụng nội quy trả lƣơng là các cán bộ nhân viên thuộc khối quản lý gián tiếp sản xuất Bảng 3.1: Lực lƣợng thuộc khối quản lý của Xí nghiệp Đơn vị Tổng số Lãnh đạo 7 Ban tổ chức tiền lƣơng 18 Ban tài chính kinh tế 19 Ban kinh doanh tiếp thị 21 Ban hàng hoá 20 Ban kĩ thuật vật tƣ 17 Ban an toàn 8 Ban y tế 10 (Nguồn: Ban tổ chức tiền lương) Đơn giá tiền lương: Đơn giá tiền lƣơng làm căn cứ trả lƣơng cho khối lao động gián tiếp và đƣợc tính toán trên cơ sở: - Quỹ lƣơng toàn khối đƣợc xây dựng trên cơ sở theo tỷ lệ doanh thu - Hệ số lƣơng cấp bậc công việc của cá nhân (Đƣợc xây dựng theo quy chế 698/2005/LĐTL ngày28/04/2005 về việc ban hành quy chế tạm thời trả lƣơng SV: Hoàng Thị Phƣợng – QT1202N 48
  49. Khoá luận tốt nghiệp khối gián tiếp phục vụ) 3.3 Tiền lƣơng 3.3.1 Tiền lương thời gian Quỹ tiền lƣơng khối gián tiếp đƣợc xác định trên cơ sở doanh thu và đơn giá tiền lƣơng theo quyết định của Tổng Giám đốc Cảng ban hành theo công thức: QLGTPV = ( R * QSP) + LTG + LPC + LKK (đồng) Trong đó: QLGTPV: Quỹ lƣơng khối gián tiếp phục vụ của đơn vị R: Đơn giá lƣơng khoán QSP: Khối lƣợng sản phẩm khối gián tiếp phục vụ LTG: Quỹ lƣơng thời gian chi theo Bộ Luật lao động LPC: Các khoản phụ cấp LKK: Tiền lƣơng khuyến khích sản phẩm sau khi đã điều chỉnh theo doanh thu Thu nhập lƣơng của mỗi cán bộ nhân viên khối gián tiếp phụ thuộc vào hệ số lƣơng công việc, mức lƣơng chi trả và ngày công tham gia sản xuất công tác. HLCVi * R Li = * ti 22 Trong đó: Li: Là tiền lƣơng của cá nhân i HLCVi: Hệ số lƣơng công việc của cá nhân i R: Mức lƣơng SXKD đƣợc tính trên doanh thu từng tháng ti: Số ngày công làm việc thực tế của cá nhân i SV: Hoàng Thị Phƣợng – QT1202N 49
  50. Khoá luận tốt nghiệp Ví dụ: Ông Bùi Hữu Thuận, số hiệu: 00432, Trƣởng phòng Hành chính y tế Hệ số Lƣơng CV 698/LĐTL: 5,25 Mức lƣơng sản xuất kinh doanh tháng 5/2012 tính trên toàn khối lao động gián tiếp là: 1.350.000đ Số ngày làm việc thực tế: 22 Vậy lƣơng tháng 5/2012 của ông Bùi Hữu Thuận là: 5,25 * 1.350.000đ Li = * 22 = 7.087.500đ 22 3.3.2 Tiền lương trả cho những ngày nghỉ được hưởng lương Ngày nghỉ theo Bộ luật Lao động quy định bao gồm: nghỉ lễ, nghỉ phép hàng năm, nghr việc riêng đƣợc hƣởng lƣơng. Thời gian nghỉ đƣợc hƣởng lƣơng cơ bản theo hệ số lƣơng cấp bậc cá nhân quy định tại Nghị định số 205/2004/NĐ-CP của Chính phủ và mức lƣơng tối thiểu chung do Nhà nƣớc quy định theo công thức: HCB * Ltt LP = * N 26 Trong đó: LP: Tiền lƣơng chi trả cho số ngày nghỉ theo quy định HCB: Hệ số lƣơng cấp bậc cá nhân Ltt: Mức lƣơng tối thiểu do Nhà nƣớc quy định N: Số ngày nghỉ theo quy định Cán bộ công nhân viên nghỉ việc trong thời gian điều trị chấn thƣơng do tai nạn lao động: Tiền lƣơng chi trả và hạch toán quỹ tiền lƣơng thực hiện theo quy định tại quyết định số 103/2008/LĐTL ngày 10/01/2008 của Tổng giám SV: Hoàng Thị Phƣợng – QT1202N 50
  51. Khoá luận tốt nghiệp đốc, với mức lƣơng tối thiểu chung do nhà nƣớc quy định là 1.050.000 đồng. Cán bộ công nhân nghỉ 3 tháng trƣớc khi nghỉ hƣu: trƣớc khi đủ tuổi nghỉ hƣu theo Bộ luật Lao động, có nguyện vọng nghỉ 3 tháng đƣợc công ty giải quyết nghỉ hƣởng lƣơng 3 tháng trƣớc khi nghỉ hƣu quy định tại công văn số 4208/QĐ-TCNS ngày 26/12/2011. Mức lƣơng chi trả cho thời gian nghỉ theo hệ số lƣơng cấp bậc cá nhân quy định tại Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ. Mức lƣơng tối thiểu chung đƣợc áp dụng kể từ ngày 1/5/2012 là 1.050.000 đồng. 3.3.3 Tiền lương chi trả thời gian học tập, tham quan nghỉ mát Đối với khối gián tiếp phục vụ: thời gian tham gia học tập, công tác đƣợc coi là thời gian trực tiếp sản xuất và hƣởng lƣơng theo quy định Quy chế tạm thời trả lƣơng cán bộ công nhân viên khối gián tiếp phục vụ số 698/2005/LĐTL ngày 28/4/2006 của Tổng giám đốc. Cán bộ công nhân viên đƣợc cử đi đào tạo, học tập và hội thảo, tham dự các lớp chính trị, lớp quản lí kinh tế, quản lí khoa học kĩ thuật, hành chính, trong thời gian học tập đƣợc hƣởng mức lƣơng nhƣ ngày công trực tiếp sản xuất bao gồm cả phần tiền thƣởng khuyến khích. 3.3.4 Tiền lương chi trả thời gian tham gia các hoạt động thể thao, văn hoá Cán bộ công nhân viên đƣợc cử đi tham gia các hoạt động thi đấu thể thao, hội diễn văn hoá quần chúng, công tác Quốc phòng an ninh, huấn luyện tự vệ: Hình thức hạch toán tiền lƣơng đƣợc trích từ quỹ lƣơng của Cảng để chi trả. Chế độ chi trả, ngày công đƣợc thanh toán theo quy định tại Quy chế trả lƣơng số 137/QĐ-LĐTL, quy chế số 1.441/QC-CHP và thông báo số 1.229/TB-LĐTL. Mức tiền lƣơng chi trả: - Đối với đối tƣợng do Công ty huy động phục vụ cho các hoạt động của Thành phố, Tổng công ty và cấp trên: Hƣởng hệ số 3,0 và mức lƣơng khối văn phòng công ty tại tháng huy động - Đối với đối tƣợng do Công ty huy động phục vụ cho các hoạt động tại SV: Hoàng Thị Phƣợng – QT1202N 51
  52. Khoá luận tốt nghiệp công ty: Hƣởng hệ số 2,5 và mức lƣơng khối văn phòng công ty tại tháng huy động - Đối với đối tƣợng do chi nhánh thành viên và đơn vị tổ chức có sự đồng ý của công ty đƣợc hƣởng hệ số 2,0 và mức lƣơng hiệu quả sản xuất của chi nhánh tại tháng huy động. 3.5 Các khoản thu nhập khác a. Tiền lương khuyến khích theo kết quả sản xuất kinh doanh Đây là một hình thức khuyến khích ngƣời lao động tăng năng suất lao động. Đối với khối phục vụ gián tiếp hƣởng lƣơng theo doanh thu thì tiền lƣơng khuyến khích đƣợc tính theo tiền lƣơng hàng tháng đƣợc phân phối (=50%). b. Tiền lương Tết - Lễ, tiền lương thi đua quý Thực hiện theo nội quy Tổng Giám đốc ban hành Ví dụ: Tiền thƣởng Tết Nhâm Thìn 2012: Các mức thƣởng đƣợc áp dụng là 670.000đ, 460.000đ và 325.000đ trên 1 tháng công tác. c. Trợ cấp bảo hiểm xã hội Cán bộ công nhân viên nghỉ việc do ốm đau, thai sản đƣợc hƣởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội; Nghị định số 152/2006/NĐ-CP ngày 22/12/2006 của Chính phủ; Thông tƣ số 03/2007/TT- BLĐTBXH ngày 30/01/2007 của Bộ Lao Động Thƣơng Binh & Xã hội hƣớng dẫn một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc. Mức lƣơng tối thiểu chung để trợ cấp bảo hiểm xã hội là 1.050.000 đồng. Các chế độ thanh toán và hình thức chi trả thực hiện theo nội quy số 299/2008/TCNS ngày 24/01/2008 hƣớng dẫn quản lý chế độ bảo hiểm xã hội tại công ty. Mức lƣơng tối thiểu chung để tính trích nộp các khoản bảo hiểm hiểm bắt buộc của Cán bộ công nhân viên quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội là 1.050.000 đồng. d. Tiền lương trực sản xuất SV: Hoàng Thị Phƣợng – QT1202N 52
  53. Khoá luận tốt nghiệp Ngoài giờ làm việc tiêu chuẩn, cán bộ nhân viên các phòng ban, đơn vị do yêu cầu sản xuất phải huy động làm thêm giờ hoặc thƣờng trực để giải quyết công việc sẽ đƣợc bố trí nghỉ bù và đƣợc thanh toán phần tiền lƣơng Điều kiện thanh toán tiền lƣơng làm thêm giờ là ngƣời lao động phải đảm bảo làm việc đủ giờ trong giờ làm việc tiêu chuẩn và hoàn thành khối lƣợng công việc đƣợc giao theo định mức Cán bộ nhân viên ngoài giờ làm việc tiêu chuẩn đƣợc phân công thƣờng trực để phục vụ khách hàng hoặc trực y tế sẽ đƣợc bố trí nghỉ bù luân phiên Số giờ làm thêm hoặc thƣờng trực, trực sản xuất đƣợc thanh toán tối đa không quá 4 giờ/ngày – 16giờ/tháng và 200giờ/năm. 3.6 Các chứng từ thanh toán - Phiếu công tác các loại và bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lƣơng là chứng từ chi trả cho ngƣời lao động theo mẫu thống nhất trong toàn công ty do phòng nghiệp vụ quản lý và cung cấp. - Phiếu công tác và bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lƣơng là chứng từ gốc để chi trả tiền lƣơng, tiền công cho ngƣời lao động, thể hiện từ kết quả sản xuất, thời gian làm việc, thời gian nghỉ chờ việc, thời gian hội họp, công tác và các khoản phụ cấp lƣơng đƣợc thanh toán trong tháng. - Quy định việc nghỉ phép, xác nhận phiếu công tác, bảng chấm công, bản thanh toán tiền lƣơng thực hiện theo quy định tại Nội quy số 2.501/2005/LĐTL ngày 09/09/2005. - Ngoài các quy định trên, vì lí do khách quan, phiếu công tác để lƣu lại chƣa thanh toán phải có ý kiến của Trƣởng phòng Tổ chức tiền lƣơng mới có giá trị thanh toán. 3.7 Đánh giá chung về công tác tiền lƣơng 3.7.1 Ưu điểm Nhìn chung công tác chia lƣơng cho từng cán bộ công nhân viên của SV: Hoàng Thị Phƣợng – QT1202N 53
  54. Khoá luận tốt nghiệp xínghiệp tƣơng đối công bằng và hợp lý. Trong công thức đó đã có đầy đủ tất cả các khoản lƣơng, thƣởng mà nhân viên đƣợc hƣởng trong tháng. Do đó, nhân viên không bị thiệt thòi trong mọi trƣờng hợp. Tiền lƣơng đƣợc chia đều cho những ngƣời tham gia vào dây truyền sản xuất. Đồng thời, công thức đó cũng phản ánh thời gian làm việc, mức độ hoàn thành công việc, hiệu quả công việc, hệ số cấp bậc côngviệc, chức danh của từng ngƣời. Tiền lƣơng đựơc quy đổi theo một hệ số cấp bậc công việc hay theo một ngày công. Do đó, mọi ngƣời đều đƣợc hƣởng nhƣ nhau. Tóm lại, công tác tổ chức tiền lƣơng của Xí nghiệp xếp dỡ Hoàng Diệu từ việc xây dựng đơn giá tiền lƣơng, xây dựng quỹ lƣơng kế hoạch, quỹ lƣơng thực hiện cho tới việc chia lƣơng đều thể hiện đúng đắn, đầy đủ và hợp lý phù hợp vớicác quy định mới của nhà nƣớc về quy chế tiền lƣơng mới. Xí nghiệp đã vận dụng nghiêm túc và linh hoạt các quy chế tiền lƣơng mới cho phù hợp với tình hình sản xuất của xí nghiệp nên lao động trong Xí nghiệp đều yên tâm sản xuất. 3.7.2 Nhược điểm Cách trả lƣơng cho khối lao động gián tiếp chƣa thực sự khách quan. Dựa trên doanh thu tính lƣơng để trả còn nhiều bất cập. Chƣa thể hiện rõ đƣợc kết quả làm việc, ngƣời làm việc nhiều cũng nhƣ ngƣời làm việc ít, gây ra thái độ là việc không tích cực, dẫn đến việc quản lý chƣa cao. Cách tính lƣơng thƣởng tuy có xây dựng thành một hệ thống chi tiết, tuy nhiên còn rƣờm rà, khó hiểu, gây khó khăn cho bản thân Cán bộ công nhân viên trong việc tính lƣơng và theo dõi lƣơng của mình.Hệ thống cách thức phân phối lƣơng chi tiết cho từng chức danh, cấp bậc công nhân, tuy nhiên rƣờm rà khó hiểu, quá nhiều công thức đễ dẫn đến sai sót tính nhầm lƣơng cho Cán bộ công nhân viên. Công tác tiền thƣởng và các chế độ phúc lợi xã hội đối với ngƣời lao động chƣa thực sự tốt, chƣa khuyến khích đƣợc ngƣời lao động hăng say làm việc, gắn bó với Xí nghiệp, chƣa tạo ra không khí thi đua công tác trong Xí nghiệp. SV: Hoàng Thị Phƣợng – QT1202N 54
  55. Khoá luận tốt nghiệp Bảng 3.2: Bảng hệ số lƣơng CB và lƣơng CV Ban hành chính y tế HỆ SỐ HỌ VÀ TÊN TT Lƣơng CB Lƣơng CV SỐ HIỆU CNV 205/NĐ-CP 698/LĐTL Bùi Hữu Thuận 1 4,99 5,25 00432 Dƣơng Vũ Huyến 2 4,66 3,50 00433 Trịnh Văn Cƣờng 3 4,20 5,00 00436 Đặng Thị Thơm 4 4,20 3,25 00438 Phạm Thị Tuyết 5 4,20 3,25 00439 Đoàn Bích Thảo 6 4,20 3,25 00440 Nguyễn Cảnh Nhung 7 3,60 3,25 00442 Nguyễn Thị Thuý Hà 8 2,26 3,00 01249 Lâm Thị Phƣơng Lan 9 4,20 3,50 01969 Phạm Thị Nhàn 10 4,20 3,25 01970 Tổng 40,71 36,50 (Nguồn: Ban tổ chức tiền lương) SV: Hoàng Thị Phƣợng – QT1202N 55
  56. Khoá luận tốt nghiệp Bảng 3.3: Bảng ngày công thanh toán Ban hành chính y tế HỌ VÀ TÊN NGÀY CÔNG THANH TOÁN STT SỐ HIỆU CNV SP/khoán Thời gian Ăn giữa ca Bùi Hữu Thuận 1 22 1,0 22 00432 Dƣơng Vũ Huyến 2 22 1,0 22 00433 Trịnh Văn Cƣờng 3 22 1,0 22 00436 Đặng Thị Thơm 4 22 1,0 22 00438 Phạm Thị Tuyết 5 22 1,0 22 00439 Đoàn Bích Thảo 6 22 1,0 22 00440 Nguyễn Cảnh Nhung 7 22 1,0 22 00442 Nguyễn Thị Thuý Hà 8 22 1,0 22 01249 Lâm Thị Phƣơng Lan 9 22 1,0 22 01969 Phạm Thị Nhàn 10 22 1,0 22 01970 Tổng 220 10,0 220 (Nguồn: Ban tổ chức tiền lương) SV: Hoàng Thị Phƣợng – QT1202N 56
  57. Khoá luận tốt nghiệp Bảng 3.4: Bảng lƣơng tháng 5/2012 – Ban hành chính y tế CÁC KHOẢN THU NHẬP (đồng) HỌ VÀ TÊN Lƣơng sản Lƣơng KK STT Lƣơng thời Các khoản Tiền ăn SỐ HIỆU CNV phẩm, theo kết quả Cộng gian phụ cấp giữa ca Khoán SXKD Bùi Hữu Thuận 1 7.087.500 3.543.750 403.038 330.000 11.364.288 Dƣơng Vũ Huyến 2 4.725.000 2.362.500 376.384 330.000 7.793.884 Trịnh Văn Cƣờng 3 6.750.000 3.375.000 399.230 228.980 330.000 11.083.210 Đặng Thị Thơm 4 4.387.500 2.193.750 399.230 330.000 7.310.480 Phạm Thị Tuyết 5 4.387.500 2.193.750 399.230 330.000 7.310.480 Đoàn Bích Thảo 6 4.387.500 2.193.750 399.230 330.000 7.310.480 Nguyễn Cảnh Nhung 7 4.387.500 2.193.750 290.768 330.000 7.202.018 Nguyễn Thị Thuý Hà 8 4.050.000 2.025.000 182.538 330.000 6.587.538 Lâm Thị Phƣơng Lan 9 4.725.000 2.362.500 339.230 330.000 7.756.730 Phạm Thị Nhàn 10 4.387.500 2.193.750 254.422 330.000 7.165.672 Tổng 49.275.000 24.637.500 3.542.530 228.980 3.630.000 80.884.780 (Nguồn: Ban tổ chức tiền lương) SV: Hoàng Thị Phƣợng – QT1202N 57
  58. Khoá luận tốt nghiệp Diễn giải: Ông Trịnh Văn Cƣờng - ban hành chính y tế 1.350.000 * 5,00 Lƣơng sản phẩm, khoán = x 22 = 6.750.000 đ 22 Lƣơng KK theo kết quả SXKD = 50% * Lƣơng sản phẩm, khoán = 50% * 6.750.000 = 3.375.000đ 4,20 * 1.050.000 Lƣơng thời gian = x 1 x 2 = 339.230đ (nghỉ ngày 1/5) 26 4,20 * 1.050.000 Phụ cấp trực đêm = x 30% x 36h = 228.980đ 208h Tiền ăn giữa ca = 22 * 15.000đ = 330.000đ Cộng các khoản thu nhập = 11.083.210đ SV: Hoàng Thị Phƣợng – QT1202N 58
  59. Khoá luận tốt nghiệp Bảng 3.5: Bảng lƣơng tháng 5/2012 – Ban hành chính y tế CÁC KHOẢN TRÍCH NỘP KHẤU TRỪ THEO QUY ĐỊNH (đồng) THU NHẬP HỌ VÀ TÊN BHXH SL STT Tạm trích Khấu trừ tiền CÒN LẠI KÌ II SỐ HIỆU CNV BHYT Tiền lƣơng giảm thuế thu vay, tiền lĩnh Cộng (đồng) BHTN tạm ứng kì I trừ nhập trƣớc 9,5% Bùi Hữu Thuận 1 497.752 245.000 3.000.000 3.742.752 0 7.621.536 Dƣơng Vũ Huyến 2 464.835 15.000 2.000.000 2.479.835 1 5.314.049 Trịnh Văn Cƣờng 3 418.950 236.000 2.000.000 2.654.950 0 8.428.260 Đặng Thị Thơm 4 418.950 2.000.000 2.418.950 1 4.891.530 Phạm Thị Tuyết 5 418.950 74.000 2.000.000 2.492.950 0 4.817.530 Đoàn Bích Thảo 6 418.950 74.000 2.000.000 2.492.950 0 4.817.530 Nguyễn Cảnh Nhung 7 359.100 75.000 2.000.000 2.434.100 0 4.767.918 Nguyễn Thị Thuý Hà 8 225.435 2.000.000 2.225.435 2 4.362.103 Lâm Thị Phƣơng Lan 9 418.950 16.000 2.000.000 2.434.950 1 5.321.780 Phạm Thị Nhàn 10 418.950 2.000.000 2.418.950 1 4.746.722 Tổng 4.375.034 735.000 23.000.000 28.110.034 7 55.088.958 (Nguồn: Ban tổ chức tiền lương) SV: Hoàng Thị Phƣợng – QT1202N 59
  60. Khoá luận tốt nghiệp Diễn giải: Ông Trịnh Văn Cƣờng – ban hành chính y tế Trích BHXH, BHYT, BHTN 9,5% = 4,20 * 1.050.000 * 9,5% = 418.950đ Tạm trích thuế TNCN = 236.000đ Tạm ứng lƣơng kỳ 1 = 2.000.000đ Tổng cộng các khoản trích nộp, khấu trừ theo quy định = 2.654.950đ Nhƣ vậy tiền lƣơng tháng 5/ 2012 của Ông Trịnh Văn Cƣờng là: 11.083.210 – 2.654.950 = 8.428.280đ SV: Hoàng Thị Phƣợng – QT1202N 60
  61. Khoá luận tốt nghiệp CHƢƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TÍNH LƢƠNG CHO KHỐI LAO ĐỘNG GIÁN TIẾP TẠI XÍ NGHIỆP XẾP DỠ HOÀNG DIỆU 3.1 Định hƣớng phát triển của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Cảng Hải Phòng Định hƣớng phát triển cảng biển Việt Nam“Phát triển vận tải biển theo hƣớng hiện đại hóa với chất lƣợng ngày càng cao, chi phí hợp lý, an toàn, hạn chế ô nhiễm môi trƣờng và tiết kiệm năng lƣợng; tăng sức cạnh tranh của vận tải biển để chủ động hội nhập và mở rộng thị trƣờng vận tải biển trong khu vực và trên thế giới” - đó là một trong những mục tiêu của Quy hoạch phát triển vận tải biển Việt Nam đến năm 2020 và định hƣớng đến năm 2030 đƣợc Thủ tƣớng phê duyệt tại Quyết định số 1601/QĐ-TTg ngày 15/10/2009. Quy hoạch cũng nêu rõ mục tiêu của Chiến lƣợc biển Việt Nam đến năm 2020, kinh tế hàng hải đứng thứ hai và sau 2020 kinh tế hàng hải đứng đầu trong 5 lĩnh vực phát triển kinh tế biển; đồng thời góp phần củng cố an ninh, quốc phòng của đất nƣớc. Cảng Hải Phòng cũng không nằm ngoài định hƣớng phát triển đó. Định hƣớng phát triển của Cảng trong những năm tới nhƣ sau: Về công tác đầu tƣ xây dựng cơ bản: Dự án Cảng Đình Vũ Giai đoạn II,trong tháng 8 đã triển khai việc thi công lớp cát tạo dốc, đổ bê tông đế cống của đƣờng bãi, hệ thống cấp thoát nƣớc sau bến 5. Điều chỉnh thiết kế trạm quan sát cho phù hợp với yêu cầu khai thác cảng và hoàn thành thi công bê tông móng trạm cân, nhiều công trình khác đã đƣợc triển khai thực hiện nhƣ: Kiểm tra, hoàn thành kết quả đấu thầu việc cải tạo kết cấu tựa tầu bến 1,2 và bến phụ XNXD Chùa Vẽ; Chuẩn bị công tác quản lý trong báo cáo kết quả đấu thầu và ký hợp thi công Bãi chứa hàng hậu phƣơng bến 3,4 Đình Vũ và nhiều hạng mục khác. Về công tác đầu tƣ thiết bị: Phòng Kỹ thuật công nghệ đã đôn đốc các nhà thầu tập trung sửa chữa xong một số phƣơng tiện thiết bị đƣa vào khai thác theo đúng kế hoạch và đẩy nhanh tiến độ các dự án đầu tƣ thiết bị. SV: Hoàng Thị Phƣợng – QT1202N 61
  62. Khoá luận tốt nghiệp 3.2 Định hƣớng phát triển của Xí nghiệp xếp dỡ Hoàng Diệu Về định hƣớng phát triển XNXD Hoàng Diệu trong giai đoạn tới không nằm ngoài những định hƣớng chung của Cảng Hải Phòng nhƣng cũng có một số các điểm chính sau: - Nâng cấp, đầu tƣ chiều sâu, phát huy hết công suất, hiệu quả của cảng hiện hữu - Thực hiện nạo vét định kì hàng năm để nâng cấp chiều sâu - Đầu tƣ cách trang thiết bị mới, - Hiện đại hóa kho hàng - Nâng cao trình độ cán bộ công nhân viên, nhân lực có trình độ chuyên môn nghiệp vụ giỏi, có bản lĩnh trong kinh doanh. - Hoàn thiện mô hình Công ty TNHH MTV. Đổi mới cơ chế hoạt động SXKD và quản lý đề hội nhập đầy đủ và toàn diện - Thúc đẩy cạnh tranh, nâng cao năng lực cạnh tranh trong ngành 3.3 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tính lƣơng cho khối lao động gián tiếp tại XNXD Hoàng Diệu - Cảng Hải Phòng Giải pháp 1: Hoàn thiện phƣơng pháp đánh giá lao động để xác định hệ số lƣơng công việc hợp lý Căn cứ: Xí nghiệp xếp dỡ Hoàng Diệu trả lƣơng cho CBCNV khối gián tiếp quản lý dựa trên bảng lƣơng cấp bậc công việc theo chức danh căn cứ theo quyết định số 698/2005/LĐTL. Bảng hệ số lƣơng công việc gồm 23 nhóm và mỗi nhóm có 1 chức danh hoặc nhiều chức danh với tính chất công việc, hao phí lao động, trình độ đào tạo tƣơng đƣơng nhau. Việc nguyên tắc sắp xếp hệ số lƣơng công việc: CBCNV đảm nhận chức danh gì đƣợc sắp xếp hệ số lƣơng theo chức danh công việc đó. Tuy nhiên cách sắp xếp này vẫn chƣa thấy đƣợc sự khách quan vì đã có một mức ấn định sẵn cho những chức vụ đảm nhận, không cho thấy đƣợc sự nỗ lực, khích thích đƣợc sự thăng tiến của nhân viên. SV: Hoàng Thị Phƣợng – QT1202N 62
  63. Khoá luận tốt nghiệp Giải pháp thực hiện: Hệ số lƣơng công việc áp dụng theo các tiêu chí: - Kinh nghiệm: kinh nghiệm làm việc càng nhiều, thời gian công tác - Vị trí công việc - Mức độ hoàn thành tốt công việc đƣợc giao - Trách nhiệm với cấp dƣới - Tinh thần thái độ trong công việc - Khả năng sáng tạo - Việc đào tạo: tự học tập, nâng cao trình độ - Sự hợp tác tập thể - Việc chấp hành kỷ cƣơng, kỷ luật Cách tính: Đạt: 7/8 chỉ tiêu tốt trở lên và không có chỉ tiêu TB => nâng 1 bậc Đạt: 5/9 - 6/9 chỉ tiêu tốt + còn lại là chỉ tiêu khá => giữ nguyên bậc hiện tại Đạt: 7/8 chỉ tiêu tốt, khá và có 1 chỉ tiêu TB => hạ 1 bậc Đạt: Chỉ tiêu tốt, khá và có 2 chỉ tiêu TB trở lên => về bậc 1 SV: Hoàng Thị Phƣợng – QT1202N 63
  64. Khoá luận tốt nghiệp Bảng 4.1.1: Hệ số lƣơng công việc 5 bậc Chức danh – công Bậc việc 1 2 3 4 5 Chuyên viên nghiệp vụ phòng tổ chức 3,75 4,00 4,25 4,50 4,75 nhân sự Bảng 4.1.2: Nhóm chuyên viên nghiệp vụ phòng tổ chức nhân sự Họ tên Hệ số lƣơng Nguyễn Quốc Hùng 4,25 Lại Quỳnh Anh 4,25 Hoàng Minh Đức 4,25 Trần Quốc Huy 4,25 SV: Hoàng Thị Phƣợng – QT1202N 64
  65. Khoá luận tốt nghiệp Bảng 4.1.3: Bảng chỉ tiêu đánh giá các nhân viên Tên nhân viên Chỉ tiêu Nguyễn Quốc Lại Quỳnh Hoàng Minh Trần Quốc đánh giá Hùng Anh Đức Huy Chức danh Nhƣ nhau Kinh nghiệm T ốt Tốt Tốt Tốt Mức độ hoàn thành công T ốt Khá Khá Khá việc đƣợc giao Trách nhiệm với cấp Tốt Tốt Tốt Khá dƣới Tinh thần thái độ trong Tốt Khá Khá TB công việc Khả năng sáng tạo Tốt Khá Tốt Khá Việc đào tạo: tự học tập, Tốt TB Khá TB nâng cao trình độ Sự hợp tác tập thể Khá Khá Tốt Tốt Việc chấp hành kỷ Tốt Tốt Tốt Tốt cƣơng, kỷ luật 7/8 Tốt 3/8 Tốt 5/8 Tốt 3/8 Tốt Tổng xếp loại 1/8 Khá 4/8 Khá 3/8 Khá 3/8 Khá 0/8 TB 1/8 TB 0/8 TB 2/8 TB Tổng kết Nâng 1 bậc Hạ 1 bậc Giữ nguyên Về bậc 1 Nhận xét: Sau khi tiến hành đánh giá xếp loại các nhân viên ta nhận thấy có sự thay đổi trong hệ số lƣơng công việc của các nhân viên trong cùng một chức danh . Tuy cùng làm việc nhƣng có thể thấy rõ sự nỗ lực, không nỗ lực của từng nhân viên, vì thế hệ số lƣơng công việc của từng ngƣời thay đổi khác nhau. Có nhân viên tăng hệ số lƣơng công việc, có ngƣời sau thời gian làm việc chỉ giữ nguyên hệ số và có ngƣời bị hạ hệ số. SV: Hoàng Thị Phƣợng – QT1202N 65
  66. Khoá luận tốt nghiệp Bảng 4.1.4: Bảng hệ số công việc sau khi đánh giá Họ tên Tổng kết Hệ số lƣơng mới Nguyễn Quốc Hùng Nâng 1 bậc 4,50 Lại Quỳnh Anh Hạ 1 bậc 4,00 Hoàng Minh Đức Giữ nguyên 4,25 Trần Quốc Huy Về bậc 1 3,75 Bảng 4.1.5: Bảng thay đổi hệ số lƣơng công việc Họ tên Bậc lƣơng cũ Hệ số lƣơng mới Nguyễn Quốc Hùng 4,25 4,50 Lại Quỳnh Anh 4,25 4,00 Hoàng Minh Đức 4,25 4,25 Trần Quốc Huy 4,25 3,75 Bảng 4.1.6: Bảng lƣơng cũ Tiền lƣơng cũ Họ tên R=1.350.000đ t = 22 Nguyễn Quốc Hùng 5.737.500 Lại Quỳnh Anh 5.737.500 Hoàng Minh Đức 5.737.500 Trần Quốc Huy 5.737.500 SV: Hoàng Thị Phƣợng – QT1202N 66
  67. Khoá luận tốt nghiệp Bảng 4.1.7: Bảng lƣơng mới cho nhân viên Tiền lƣơng mới Họ tên Hệ số lƣơng mới R=1.350.000đ t = 22 Nguyễn Quốc Hùng 4,50 6.075.000 Lại Quỳnh Anh 4,00 5.400.000 Hoàng Minh Đức 4,25 5.737.500 Trần Quốc Huy 3,75 5.062.500 Bảng 4.1.8: So sánh 2 bảng lƣơng Tiền lƣơng cũ Tiền lƣơng mới Họ tên R=1.350.000đ R=1.350.000đ Chênh lệch t = 22 t = 22 Nguyễn Quốc 5.737.500 6.075.000 +337.500 Hùng Lại Quỳnh Anh 5.737.500 5.400.000 -337.500 Hoàng Minh Đức 5.737.500 5.737.500 0 Trần Quốc Huy 5.737.500 5.062.500 -675.000 SV: Hoàng Thị Phƣợng – QT1202N 67
  68. Khoá luận tốt nghiệp Kết quả thực hiện: Sau khi thực hiện biện pháp hoàn thiện công tác đánh giá lao động để xác định hệ số lƣơng công việc hợp lý đã đạt đƣợc kết quả rõ ràng. Tuy cùng một chức danh công việc, ban đầu các nhân viên có cùng một hệ số lƣơng công việc giống nhau nhƣng dựa vào tiêu chí để xếp loại nhân viên sau một thời gian đã có sự thay đổi. Có nhân viên tích cực làm việc nên cải thiện đƣợc hệ số của mình nhƣng mặt khác cũng có nhân viên bị đánh tụt hệ số về mức ban đầu. Điều đó cho thấy tuy cùng một nhóm nhân viên làm việc nhƣng có những ngƣời cố gắng, có những ngƣời không cố gắng làm việc. Bằng cách đánh giá này ta có thể đánh giá đƣợc một cách công bằng đối với nhân viên, ngƣời làm nhiểu hƣởng nhiều, làm ít hƣởng ít, không đánh đồng các nhân viên với nhau từ đó tạo ra sự kích thích làm việc, hoàn thành công việc tốt hơn để đạt đƣợc mức lƣơng cao hơn. Giải pháp 2: Xây dựng lại cách tính lƣơng theo doanh thu Căn cứ: Hoàn thiện các hình thức trả lƣơng của Công ty có tác dụng thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển. Việc hoàn thiện hệ thống trả lƣơng, thực hiện phân công lao động theo đúng trình độ lành nghề và yêu cầu của công việc đã góp phần khắc phục tình trạng lãng phí trong lao động. Hiện nay, Xí nghiệp tính lƣơng khuyến khích theo kết quả sản xuất kinh doanh bằng 50% lƣơng sản phẩm khoán. Căn cứ vào tình hình sản xuất kinh doanh có thể tính lƣơng khuyến khích theo kết quả sản xuất kinh doanh có áp dụng thêm hệ số bình xét công việc phân loại theo lần lƣợt mức A, B và C. Về mức độ hoàn thành công việc Mức A: 3 điểm - Hoàn thành nhiệm vụ đƣợc giao từ 90% trở lên - Hoàn thành nhiệm vụ do chính bản thân mình thực hiện, giao nhiệm vụ cho nhân viên và đôn đốc, kiểm tra tình hình thực hiện Mức B: 2 điểm - Hoàn thành từ 75% đến dƣới 90% nhiệm vụ đƣợc giao SV: Hoàng Thị Phƣợng – QT1202N 68
  69. Khoá luận tốt nghiệp Mức C: 1 điểm - Hoàn thành từ 50% đến dƣới 75% nhiệm vụ đƣợc giao Về việc chấp hành kỉ luật Mức A: 3 điểm - Chấp hành tốt nội quy lao động và không đi muộn về sớm Mức B: 2 điểm - Đi muộn về sớm từ 1 đến 3 lần/ tháng, mỗi lần không qúa 15‟ so với quy định về giờ làm việc ghi trong nội quy lao động Mức C: 1 điểm Đi muộn về sớm từ 4 đến 7 lần/ tháng, mỗi lần không qúa 15‟ so với quy định về giờ làm việc ghi trong nội quy lao động hoặc bỏ việc giữa chừng, chơi cờ bạc, trò chơi trên máy tính trong giờ làm việc. SV: Hoàng Thị Phƣợng – QT1202N 69
  70. Khoá luận tốt nghiệp Bảng 4.2.1: Bảng hệ số bình xét tính lƣơng CBCNV khối gián tiếp quản lý Ban hành chính y tế Mức độ hoàn thành HỌ VÀ TÊN Vi phạm kỉ luật Tổng STT công việc SỐ HIỆU CNV điểm A B C A B C Bùi Hữu Thuận 1 X X 6 00432 Dƣơng Vũ Huyến 2 X X 6 00433 Trịnh Văn Cƣờng 3 X X 3 00436 Đặng Thị Thơm 4 X X 2 00438 Phạm Thị Tuyết 5 X X 4 00439 Đoàn Bích Thảo 6 X X 5 00440 Nguyễn Cảnh Nhung 7 X X 5 00442 Nguyễn Thị Thuý Hà 8 X X 4 01249 Lâm Thị Phƣơng Lan 9 X X 6 01969 Phạm Thị Nhàn 10 X X 2 01970 Tổng 43 Nhận xét: Qua bảng xếp loại có hệ số bình xét để tính lƣơng cho CBCNV khối gián tiếp, quản lý ta thấy trong 1 ban làm việc không phải tất cả các thành viên đều có mức điểm đánh giá nhƣ nhau, mức độ hoàn thành công việc, mức độ vi phạm kỷ luật lao động Nhƣ vậy đánh giá đƣợc khách quan hơn thực lực của các nhân viên trong ban, tránh dẫn đến việc đƣa ra mức lƣơng bình quân, không công bằng cho những ngƣời làm việc tích cực và tinh thần làm việc hăng hái hơn. Giải pháp thực hiện Quỹ lƣơng KK theo kết quả SXKD = 50% Lƣơng sản phẩm SV: Hoàng Thị Phƣợng – QT1202N 70
  71. Khoá luận tốt nghiệp Ví dụ: Tính lƣơng cho CBCNV khối gián tiếp quản lý – Ban hành chính y tế Lƣơng sản phẩm = 49.275.000đ Lƣơng KK theo kết quả SXKD = 24.637.500đ Tổng điểm = 41 điểm Lƣơng KK theo SXKD 24.637.500 Giá trị của 1 điểm = = = 572.965 đ Tổng số điểm 43 SV: Hoàng Thị Phƣợng – QT1202N 71
  72. Khoá luận tốt nghiệp Bảng 4.2.2: Bảng trả lƣơng theo phƣơng pháp mới HỌ VÀ TÊN STT TỔNG ĐIỂM TIỀN LƢƠNG SỐ HIỆU CNV Bùi Hữu Thuận 00432 1 6 3.437.791 Dƣơng Vũ Huyến 00433 2 6 3.437.791 Trịnh Văn Cƣờng 00436 3 3 1.718.895 Đặng Thị Thơm 00438 4 2 1.145.930 Phạm Thị Tuyết 00439 5 4 2.291.860 Đoàn Bích Thảo 00440 6 5 2.864.826 Nguyễn Cảnh Nhung 00442 7 5 2.864.826 Nguyễn Thị Thuý Hà 01249 8 4 2.291.860 Lâm Thị Phƣơng Lan 01969 9 6 3.437.791 Phạm Thị Nhàn 01970 10 2 1.145.930 Tổng 43 24.637.500 SV: Hoàng Thị Phƣợng – QT1202N 72
  73. Khoá luận tốt nghiệp Bảng 4.2.3 Bảng so sánh lƣơng theo 2 phƣơng pháp HỌ VÀ TÊN STT PP CŨ PP MỚI SỐ HIỆU CNV 1 Bùi Hữu Thuận 00432 3.543.750 3.437.791 2 Dƣơng Vũ Huyến 00433 2.362.500 3.437.791 3 Trịnh Văn Cƣờng 00436 3.375.000 1.718.895 4 Đặng Thị Thơm 00438 2.193.750 1.145.930 5 Phạm Thị Tuyết 00439 2.193.750 2.291.860 6 Đoàn Bích Thảo 00440 2.193.750 2.864.826 7 Nguyễn Cảnh Nhung 00442 2.193.750 2.864.826 8 Nguyễn Thị Thuý Hà 01249 2.025.000 2.291.860 9 Lâm Thị Phƣơng Lan 01969 2.362.500 3.437.791 10 Phạm Thị Nhàn 01970 2.193.750 1.145.930 Tổng 24.637.500 24.637.500 SV: Hoàng Thị Phƣợng – QT1202N 73
  74. Khoá luận tốt nghiệp Kết quả thực hiện: So sánh cách tính lƣơng hiện nay với cách thay đổi trong việc tính lƣơng theo phƣơng pháp đổi mới ta nhận thấy có những thay đổi nhƣ sau: Tiền lƣơng của một số công nhân tăng lên trong khi đó của một số khác giảm đi. Nhƣ vậy đánh giá đƣợc khách quan hơn khả năng của từng ngƣời. Cách trả lƣơng nhƣ vậy sẽ khuyến khích đƣợc nhân viên làm việc tốt hơn, hoàn thành nhiệm vụ, đảm bảo trách nhiệm công việc, tránh đƣợc tính ỷ lại, không công bằng. 3.4 Kiến nghị Sau khi tìm hiểu về công tác tiền lƣơng trong Xí nghiệp xếp dỡ Hoàng Diệu, em xin có một số kiến nghị sau: - Tiến hành công tác đánh giá hàng tháng, hàng năm để đánh giá nhân viên một cách khách quan hơn - Tiếp tục quan tâm chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho đội ngũ lao động, thực hiện tốt chính sách tiền lƣơng và các chế độ đãi ngộ theo đúng quy định của Nhà nƣớc đối với ngƣời lao động để ngƣời lao động yên tâm hoàn thành tốt công việc. Nếu có thể, công ty nên tổ chức các hoạt động dã ngoại, thăm quan du lịch cho cán bộ công nhân viên, qua đó sẽ kích thích tinh thần làm việc tốt hơn, làm cho họ gắn bó hơn với công ty. - Tiếp tục nâng cao tay nghề và ý thức ngƣời lao động, qua đó gián tiếp nâng cao chất lƣợng xếp dỡ. SV: Hoàng Thị Phƣợng – QT1202N 74
  75. Khoá luận tốt nghiệp KẾT LUẬN Tiền lƣơng là một trong những vấn đề thời sự nóng bỏng trong đời sống, xã hội và sản xuất của đất nƣớc. Nó hàm chứa nhiều mâu thuẫn giữa sản xuất và nâng cao mức sống, giữa thu nhập cảu các thành phần dân cƣ v.v Đối với hàng triệu ngƣời lao động làm công ăn lƣơng, tiền lƣơng là mối quan tâm hàng đầu của họ, vì đây là nguồn thu nhập chính nhằm duy trì và nâng cao mức sống củ ngƣời lao động và gia đình họ. Ở một mức độ nhất định, tiền lƣơng là bằng chứng thể hiện giá trị, địa vị, uy tín của ngƣời lao động đối với xã hội. Nhƣ vậy sử dụng lao động hợp lí, tiền lƣơng thích đáng là đòn bẩy kinh tế kích thích ngƣời lao động lao động hăng say, nhiệt tình, gắn bó với doanh nghiệp, đạt năng suất và hiệu quả cao đem lại doanh thu lợi nhuận cho doanh nghiệp. Để đạt đƣợc điều này, doanh nghiệp cần phải đặc biệt quan tâm đến việc tăng cƣờng quản lí lao động, cải tiến và hoàn thiện chế độ, phƣơng pháp trả lƣơng cho ngƣời lao động, phải gắn bó đƣợc lợi ích của doanh nghiệp với lợi ích của ngƣời lao động. Trên cơ sở những vấn đề chung về lao động tiền lƣơng, em đã tìm hiểu và phân tích thực trạng về lao động và công tác tiền lƣơng tại Xí nghiệp xếp dỡ Hoàng Diệu. Có thể nói bên cạnh những kết quả đã đạt đƣợc vẫn còn một số vấn đề đặt ra cần đòi hỏi Xí nghiệp phải có những chính sách, biện pháp cụ thể về lao động tiền lƣơng nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác tổ chức tiền lƣơng tại Xí nghiệp. Do trình độ, năng lực và khả năng thực tế còn hạn chế, bài viết của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận đƣợc sự quan tâm đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và ban lãnh đạo Xí nghiệp để bài khoá luận của em đƣợc hoàn thiện hơn nữa. Em xin cảm ơn sự hƣớng dẫn nhiệt tình của cô giáo Th.s Lã Thị Thanh Thuỷ cùng các cô chú cán bộ công nhân viên của Xí nghiệp xếp dỡ Hoàng Diệu đã giúp đỡ em hoàn thành khoá luận tốt nghiệp này. SV: Hoàng Thị Phƣợng – QT1202N 75
  76. Khoá luận tốt nghiệp Em xin chân thành cảm ơn! Hải Phòng, ngày tháng năm 2012 Sinh viên Hoàng Thị Phƣợng SV: Hoàng Thị Phƣợng – QT1202N 76
  77. Khoá luận tốt nghiệp DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.“Giáo trình quản trị kinh doanh tổng hợp” – GS.TS Ngô Đình Giao NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội -1997 2.”Lý thuyết quản trị doanh nghiệp” – PGS.TS Nguyễn Thị Ngọc Huyền và TS. Nguyễn Thị Hồng Thuỷ NXB Khoa học kỹ thuật Hà Nội – 1998 3.”Giáo trình quản trị nhân lực” – PGS.TS Phạm Đức Thành NXB Thống kê Hà Nội 4. Luận văn khoá 10, 11của Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng 5. Hồ sơ, tài liệu của Xí nghiệp xếp dỡ Hoàng Diệu - Cảng Hải Phòng 6. Các quyết định, văn bản, quy chế về tiền lƣơng, internet và các tài liệu tham khảo khác Danh mục các từ viết tắt TCTL: Tổ chức tiền lƣơng DN: Doanh nghiệp XNXD: Xí nghiệp xếp dỡ CBCNV: Cán bộ công nhân viên NLĐ: Ngƣời lao động SV: Hoàng Thị Phƣợng – QT1202N 77
  78. Khoá luận tốt nghiệp MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TIỀN LƢƠNG VÀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC TIỀN LƢƠNG TRONG DOANH NGHIỆP 10 1.1 Khái niệm, bản chất và các nguyên tắc của tiền lƣơng 10 1.1.1 Khái niệm 10 1.1.2 Bản chất của tiền lƣơng 11 1.1.3 Các nguyên tắc tiền lƣơng 13 1.2 Nội dung công tác tổ chức tiền lƣơng 14 1.2.1 Khái niệm công tác tổ chức tiền lƣơng 14 1.2.2 Các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác tổ chức tiền lƣơng 15 1.2.3 Nội dung của công tác tổ chức tiền lƣơng 19 1.3 Các chế độ tiền lƣơng Nhà nƣớc áp dụng cho doanh nghiệp 20 1.3.1 Quan điểm đối với tiền lƣơng 20 1.3.2 Chế độ lƣơng cụ thể trong các doanh nghịêp Nhà nƣớc 21 1.4 Các hình thức trả lƣơng 22 1.4.1 Trả lƣơng theo sản phẩm 22 1.4.2 Trả lƣơng theo thời gian 25 1.5 Kế hoạch quỹ lƣơng 27 1.6 Tiền thƣởng 28 1.6.1 Bản chất của tiền thƣởng 28 1.6.2 Công tác tiền thƣởng 29 1.7 Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác tổ chức tiến lƣơng của doanh nghiệp 29 CHƢƠNG 2: MỘT SỐ NÉT KHÁI QUÁT VỀ CẢNG HẢI PHÒNG VÀ XÍ NGHIỆP XẾP DỠ HOÀNG DIỆU 31 2.1. Tìm hiểu chung về Cảng Hải Phòng 31 2.1.1 Giới thiệu khái quát về Cảng Hải Phòng 31 2.1.2 Lịch sử truyền thống Cảng Hải Phòng 32 2.1.3 Cầu cảng, kho bãi Cảng Hải Phòng 33 2.2 Tìm hiểu chung về Xí nghiệp xếp dỡ Hoàng Diệu 34 2.2.1 Giới thiệu về Xí nghiệp xếp dỡ Hoàng Diệu 34 SV: Hoàng Thị Phƣợng – QT1202N 78
  79. Khoá luận tốt nghiệp 2.2.2 Chức năng, nhiệm vụ, ngành nghề kinh doanh Xí nghiệp xếp dỡ Hoàng Diệu 36 2.2.3 Cơ cấu tổ chức của Xí nghiệp xếp dỡ Hoàng Diệu 38 2.2.4 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp xếp dỡ Hoàng Diệu 43 2.2.5 Những thuận lợi và khó khăn của Xí nghiệp xếp dỡ Hoàng Diệu 44 CHƢƠNG 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG PHƢƠNG PHÁP TÍNH LƢƠNG CHO KHỐI LAO ĐỘNG GIÁN TIẾP TẠI XNXD HOÀNG DIỆU 47 3.1. Đặc điểm cơ bản về sản xuất kinh doanh có ảnh hƣởng đến công tác tổ chức tiền lƣơng của XNXD Hoàng Diệu 47 3.1.1 Đặc điểm về sản phẩm, công nghệ, tổ chức vận hành 47 3.2 Định mức, đơn giá tiền lƣơng 48 3.3.1 Tiền lƣơng thời gian 49 3.3.2 Tiền lƣơng trả cho những ngày nghỉ đƣợc hƣởng lƣơng 50 3.3.3 Tiền lƣơng chi trả thời gian học tập, tham quan nghỉ mát 51 3.3.4 Tiền lƣơng chi trả thời gian tham gia các hoạt động thể thao, văn hoá 51 3.5 Các khoản thu nhập khác 52 3.6 Các chứng từ thanh toán 53 3.7 Đánh giá chung về công tác tiền lƣơng 53 3.7.1 Ƣu điểm 53 3.7.2 Nhƣợc điểm 54 CHƢƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TÍNH LƢƠNG CHO KHỐI LAO ĐỘNG GIÁN TIẾP TẠI XÍ NGHIỆP XẾP DỠ HOÀNG DIỆU 61 3.1 Định hƣớng phát triển của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Cảng Hải Phòng 61 3.2 Định hƣớng phát triển của Xí nghiệp xếp dỡ Hoàng Diệu 62 3.3 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tính lƣơng cho khối lao động gián tiếp tại XNXD Hoàng Diệu - Cảng Hải Phòng 62 3.4 Kiến nghị 74 KẾT LUẬN 75 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 77 SV: Hoàng Thị Phƣợng – QT1202N 79