Khóa luận Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần vận tải biển Việt Nam - Lê Thị Tuyết
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần vận tải biển Việt Nam - Lê Thị Tuyết", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- khoa_luan_mot_so_bien_phap_nham_nang_cao_hieu_qua_su_dung_vo.pdf
Nội dung text: Khóa luận Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần vận tải biển Việt Nam - Lê Thị Tuyết
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG ISO 9001 : 2008 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH: QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP Sinh viên : Lê Thị Tuyết Giảng viên hƣớng dẫn : ThS. Đỗ Thị Bích Ngọc HẢI PHÕNG – 2012
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI BIỂN VIỆT NAM KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY NGÀNH: QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP Sinh viên : Lê Thị Tuyết Giảng viên hƣớng dẫn : ThS. Đỗ Thị Bích Ngọc HẢI PHÕNG - 2012
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Sinh viên: Lê Thị Tuyết Mã SV: 120107 Lớp: QT1202N Ngành: Quản trị doanh nghiệp Tên đề tài: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Vận tải biển Việt Nam
- NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI 1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp (về lý luận, thực tiễn, các số liệu cần tính toán và các bản vẽ). 2. Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính toán. 3. Địa điểm thực tập tốt nghiệp.
- CÁN BỘ HƢỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Ngƣời hƣớng dẫn thứ nhất: Họ và tên: Học hàm, học vị: Cơ quan công tác: Nội dung hướng dẫn: Ngƣời hƣớng dẫn thứ hai: Họ và tên: Học hàm, học vị: Cơ quan công tác: Nội dung hướng dẫn: Đề tài tốt nghiệp được giao ngày 02 tháng 04 năm 2012 Yêu cầu phải hoàn thành xong trước ngày 07 tháng 07 năm 2012 Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN Đã giao nhiệm vụ ĐTTN Sinh viên Người hướng dẫn Hải Phòng, ngày tháng năm 2012 Hiệu trƣởng GS.TS.NGƢT Trần Hữu Nghị
- PHẦN NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN 1. Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp: 2. Đánh giá chất lƣợng của khóa luận (so với nội dung yêu cầu đã đề ra trong nhiệm vụ Đ.T. T.N trên các mặt lý luận, thực tiễn, tính toán số liệu ): 3. Cho điểm của cán bộ hƣớng dẫn (ghi bằng cả số và chữ): Hải Phòng, ngày tháng năm 2012 Cán bộ hƣớng dẫn (Ký và ghi rõ họ tên)
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TSCĐ và ĐTDH : Tài sản cố định và đầu tư dài hạn TSLĐ và ĐTNH : Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn VCĐ : Vốn cố định VLĐ : Vốn lưu động VCSH : Vốn chủ sở hữu NHH : Nợ ngắn hạn NDH : Nợ dài hạn KPT : Khoản phải thu LNST : Lợi nhuận sau thuế LNTT : Lợi nhuận trước thuế ĐTTCDH : Đầu tư tài chính dài hạn DPTC : Dự phòng tài chính TGHĐ : Tỷ giá hối đoái DT : Doanh thu
- MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƢƠNG I: NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP 2 1.1 Khái niệm, phân loại, tầm quan trọng của vốn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 2 1.1.1 Khái niệm vốn 2 1.1.2 Phân loại vốn 5 1.1.2.1 Căn cứ vào phương thức luân chuyển 5 1.1.2.2 Căn cứ vào phạm vi nguồn hình thành 6 1.1.2.3 Căn cứ vào nguồn hình thành vốn 7 1.1.2.4 Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn 8 1.1.3 Tầm quan trọng của vốn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 8 1.2 Hiệu quả sử dụng vốn và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp. 10 1.2.1 Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn 10 1.2.2 Phương pháp phân tích 12 1.2.2.1 Phương pháp so sánh 12 1.2.2.2 Phương pháp phân tích tỷ lệ 13 1.2.3 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp 13 1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp 14 1.3.1 Các nhân tố bên ngoài: 14 1.3.2 Các yếu tố bên trong doanh nghiệp: 16 1.4 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp 17 1.4.1 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tổng vốn 17 1.4.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định 18 1.4.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động 19 1.4.4 Các chỉ số về khả năng thanh toán 20
- CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI BIỂN VIỆT NAM (VOSCO) 23 2.1 Giới thiệu chung về Công ty cổ phần Vận tải biển Việt Nam 23 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển 23 2.1.1.1 Các thông tin cơ bản về Công ty Vosco 23 2.1.1.2 Lịch sử phát triển của Công ty Vosco 24 2.1.2 Lĩnh vực kinh doanh của Công ty cổ phần Vận tải biển Việt Nam (VOSCO). 25 2.1.3 Cơ cấu tổ chức Công ty Vosco 26 2.1.3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức 27 2.1.3.2 Chức năng của các bộ phận trong cơ cấu tổ chức của Công ty 28 2.1.4 Những thuận lợi và khó khăn của công ty Vosco 37 2.1.4.1 Thuận lợi 37 2.1.4.2 Khó khăn 38 2.2. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của công ty trong hai năm vừa qua 2010 – 2011 41 2.3 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần vận tải biển Việt Nam Vosco. 45 2.3.1 Phân tích chung về nguồn vốn của công ty 45 2.3.1.1 Kết cấu nguồn vốn của công ty 45 2.3.1.2 Phân tích tình hình sử dụng vốn của công ty 47 2.3.1.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của công ty 50 2.3.2 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty 51 2.3.2.1 Tình hình quản lý và sử dụng vốn cố định 52 2.3.2.3 Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định 54 2.3.3 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động 56 2.3.3.1Tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động của công ty 56 2.3.3.2. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động 58 2.4 Một số chỉ tiêu tài chính của công ty 61 2.5 Kết luận chung về hiệu quả sử dụng vốn của công ty Vosco 63 2.5.1 Những kết quả đã đạt được tại công ty 64 2.5.2 Những hạn chế trong quá trình sử dụng vốn của công ty 64
- CHƢƠNG III : MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI BIỂN VIỆT NAM 66 3.1 Phương hướng phát triển sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần vận tải biển Việt Nam 66 3.2 Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần vận tải biển Việt Nam. 68 3.2.1 Biện pháp 1: Thanh lý tàu tạo nguồn tiền để trả nợ 68 3.2.1.1 Cơ sở của biện pháp 68 3.2.1.2 Nội dung của biện pháp 70 3.2.1.3 Kết quả đạt được của biện pháp 71 3.2.2 Biện pháp 2: Giải pháp giảm lượng hàng tồn kho 72 3.2.2.1 Cơ sở của biện pháp 72 3.2.3.2 Nội dung của biện pháp 72 3.2.3.3 Đánh giá kết quả đạt được của biện pháp 73 KẾT LUẬN 75 DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO 76
- Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản Trị Kinh Doanh LỜI MỞ ĐẦU Để tiến hành bất cứ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào, doanh nghiệp cũng phải có các yếu tố đầu vào như : tiền, lao động nói cách khác đây là vốn của doanh nghiệp. Có vốn doanh nghiệp còn có thể đầu tư máy móc thiết bị, mở rộng qui mô sản xuất, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. Như vây, vốn là điều kiện « cần » cho quá trình sản xuất kinh doanh và lưu thông hàng hoá, là tiền đề cần thiết trong việc hình thành và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh và cũng là yếu tố quyết định dẫn đến sự thành bại của doanh nghiệp. Do đó, doanh nghiệp luôn tìm các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn để đồng vốn đem lại hiệu quả kinh doanh cao nhất. Đối với công ty cổ phần vận tải biển Việt Nam việc sử dụng vốn đầu tư cho máy móc thiết bị và các phương tiện vận tải luôn được đặt lên hàng đầu. Ngoài ra, công ty còn đầu tư mở rộng các dịch vụ gia tăng khác nên hiệu quả sử dụng vốn đang có xu hướng tăng dần. Tuy nhiên, qua thời gian thực tập tại công ty em cũng nhận thấy còn một số hạn chế trong công tác quản lý và sử dụng vốn như : các khoản phải thu chưa hiệu quả và chi phí quản lý doanh nghiệp còn tương đối cao nên em đã quyết định chọn đề tài là : ‘ Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần vận tải biển Việt Nam’. Ngoài phần mở đầu và kết luận , khoá luận được trình bày thành 3 chương : Chương I : Những lý luận chung về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Chương II : Thực trạng sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần vận tải biển Việt Nam. Chương III : Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần vận tải biển Việt Nam. SV : Lê Thị Tuyết_QT1202N Page 1
- Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản Trị Kinh Doanh CHƢƠNG I: NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP 1.1 Khái niệm, phân loại, tầm quan trọng của vốn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 1.1.1 Khái niệm vốn Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển được đều phải có nguồn tài chính đủ mạnh, đây là một trong những yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp có thể duy trì hoạt động của mình, có nhiều khái niệm về vốn: - Vốn là một khối lượng tiền tệ nào đó được đưa vào lưu thông nhằm mục đích kiếm lời, tiền đó được sử dụng muôn hình muôn vẻ. - Vốn là một trong những vận động cơ bản quyết định đến sự hình thành, tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. - Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản hữu hình và tài sản vô hình được đầu tư vào kinh doanh nhằm mục đích sinh lời. - Vốn sản xuất kinh doanh là một quỹ tiền tệ đặc biệt, là tiềm lực về tài chính của doanh nghiệp. Nhưng suy cho cùng là để mua sắm tư liệu sản xuất và trả công cho người lao động nhằm hoàn thành công việc sản xuất kinh doanh hay dịch vụ nào đó với mục đích là thu về số tiền lớn hơn ban đầu. Do đó, vốn mang lại giá trị thặng dư cho doanh nghiệp. Quan điểm này đã chỉ rõ mục đích của quản lý và sử dụng vốn, nhưng lại mang tính trừu tượng hạn chế về ý nghĩa đối với hạch toán và phát triển quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp. Theo nghĩa hẹp thì vốn là tiềm lực tài chính của mỗi cá nhân, mỗi doanh nghiệp, mỗi quốc gia. Theo nghĩa rộng thì: Vốn bao gồm toàn bộ các yếu tố kinh tế được bố trí để sản xuất hàng hoá, dịch vụ như tài sản hữu hình, tài sản vô hình, các kiến thức kinh tế, kỹ thuật của doanh nghiệp được tích luỹ, sự khéo léo về trình độ quản lý và tác nghiệp của các SV : Lê Thị Tuyết_QT1202N Page 2
- Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản Trị Kinh Doanh cán bộ điều hành cùng đội ngũ cán bộ công nhân viên (CBCNV) trong doanh nghiệp, uy tín của doanh nghiệp. Quan điểm này có ý nghĩa quan trọng trong việc khai thác đầy đủ hiệu quả của vốn trong nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên, việc xác định vốn theo quan điểm này rất khó khăn phức tạp nhất là khi nước ta trình độ quản lý kinh tế còn chưa cao và pháp luật chưa hoàn chỉnh. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, vốn được quan niệm là toàn bộ những giá trị ứng ra ban đầu vào các quá trình sản xuất tiếp theo của doanh nghiệp. Khái niệm này không những chỉ ra vốn là một yếu tố đầu vào của sản xuất mà còn đề cập tới sự tham gia của vốn không chỉ bó hẹp trong một quá trình sản xuất riêng biệt, chia cắt mà trong toàn bộ mọi quá trình sản xuất liên tục trong suốt thời gian tồn tại của doanh nghiệp. Như vậy, vốn là một yếu tố số một của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh nó đòi hỏi các doanh nghiệp phải quản lý và sử dụng có hiệu quả để bảo toàn và phát triển vốn, đảm bảo cho doanh nghiệp ngày càng lớn mạnh. Vì vậy, các doanh nghiệp cần thiết phải nhận thức đầy đủ hơn về vốn cũng như những đặc trưng của vốn. Điều đó có ý nghĩa rất quan trọng đối với các doanh nghiệp vì chỉ khi nào doanh nghiệp hiểu rõ được tầm quan trọng và giá trị của đồng vốn thì doanh nghiệp mới có thể sử dụng nó một cách có hiệu quả cao. Trên cơ sở phân tích các quan điểm về vốn ở trên, khái niệm cần thể hiện được các vấn đề sau đây: - Nguồn gốc sâu sa của vốn kinh doanh là một bộ phận của thu nhập quốc dân để tái đầu tư để phân biệt với vốn đất đai, vốn nhân lực. - Trong trạng thái của vốn kinh doanh tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh là tài sản vật chất (TSCĐ và tài sản dự trữ) và tài sản tài chính (tiền mặt gửi ngân hàng, các tín phiếu, các chứng khoán, ) là cơ sở để ra các biện pháp quản lý vốn kinh doanh của doanh nghiệp một cách có hiệu quả. - Phải thể hiện được mục đích sử dụng vốn đó là tìm kiếm các lợi ích kinh tế, lợi ích xã hội mà vốn đem lại, vấn đề này sẽ định hướng cho quá trình quản lý kinh tế nói chung, quản lý vốn doanh nghiệp nói riêng. SV : Lê Thị Tuyết_QT1202N Page 3
- Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản Trị Kinh Doanh Từ những vấn đề nói trên, có thể nói quan niệm về vốn là: phần thu nhập quốc dân dưới dạng tài sản vật chất và tài chính được cá nhân, các doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành sản xuất kinh doanh nhằm mục đích tối đa hóa lợi ích. Các đặc trƣng cơ bản của vốn: Để tiến hành sản xuất kinh doanh doanh nghiệp cần có tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động, quá trình sản xuất kinh doanh là quá trình kết hợp các yếu tố đó để tạo ra sản phẩm lao vụ, dịch vụ. Để tạo ra các yếu tố phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải có một lượng vốn nhất định ban đầu. Có vốn doanh nghiệp mới có thể tiến hành sản xuất kinh doanh, cũng như trả tiền lương cho lao động sản xuất, sau khi tiến hành tiêu thụ sản phẩm doanh nghiệp dành một phần doanh thu để bù đắp giá trị TSCĐ đã hao mòn, bù đắp chi phí vật tư đã tiêu hao và một phần để lập quỹ dự trữ cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh tiếp theo. Như vậy có thể thấy các tư liệu lao động và đối tượng lao động mà doanh nghiệp đầu tư mua sắm cho hoạt động sản xuất kinh doanh là hình thái biểu hiện vật chất của vốn sản xuất kinh doanh. Vốn bằng tiền là tiền tệ cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy, vốn sản xuất kinh doanh mang đặc trưng cơ bản sau. - Vốn phải đại diện cho một lượng tài sản nhất định có nghĩa là vốn được biểu hiện bằng giá trị TSHH và TSVH của doanh nghiệp. - Vốn phải vận động sinh lời đạt được mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp. - Vốn phải được tích tụ tập trung đến một lượng nhất định mới có thể phát huy tác dụng để đầu tư vào sản xuất kinh doanh. - Vốn có giá trị về mặt thời gian tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, vốn luôn biến động và chuyển hóa hình thái vật chất theo thời gian và theo công thức: T – H – SX – H’ – T’ - Vốn phải được gắn liền với chủ sở hữu nhất định và phải được quản lý chặt chẽ. - Vốn phải được quan niệm như một hàng hóa đặc biệt có thể mua bán hoặc bán bản quyền sử dụng vốn trên thị trường tạo nên sự giao lưu sôi động trên thị trường vốn , thị trường tài chính. Như vậy vốn bắt đầu là hình thái tiền tệ chuyển sang hình thái vật tư hàng hóa là tư liệu lao động và đối tượng lao động trải qua quá trình sản xuất tạo ra sản SV : Lê Thị Tuyết_QT1202N Page 4
- Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản Trị Kinh Doanh phẩm lao vụ hoặc dịch vụ vốn sang hình thái hóa sản phẩm. Khi tiêu thụ sản phẩm lao vụ dịch vụ xong vốn lại trở về hình thái tiền tệ. Do sự luân chuyển vốn không ngừng trong hoạt động sản xuất kinh doanh nêu cùng một lúc vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thường tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau trong lĩnh vực sản xuất và lưu thông. 1.1.2 Phân loại vốn 1.1.2.1 Căn cứ vào phương thức luân chuyển Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là một quá trình với các chu kỳ được lặp đi lặp lại, mỗi chu kỳ được chia làm nhiều giai đoạn từ chuẩn bị sản xuất, sản xuất, đến tiêu thụ sản phẩm. Trong mỗi giai đoạn của chu kỳ sản xuất kinh doanh, vốn được luân chuyển và tuần hoàn không ngừng trên cơ sở đó hình thành vốn cố định và vốn lưu động. a. Vốn cố định Vốn cố định của doanh nghiệp là lượng giá trị ứng trước vào TSCĐ hiện có và đầu tư tài chính dài hạn của doanh nghiệp mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng bộ phận giá trị vào sản phẩm mới cho tới khi TSCĐ hết thời hạn sử dụng thì vốn dài hạn hoàn thành một vòng luân chuyển (hoàn thành một vòng tuần hoàn). TSCĐ và vốn dài hạn của doanh nghiệp có sự khác nhau ở chỗ: Khi bắt đầu hoạt động doanh nghiệp có vốn cố định giá trị bằng TSCĐ. Về sau, giá trị của vốn dài hạn thấp hơn giá trị nguyên thủy của TSCĐ do khoản khấu hao đã trích. Trong quá trình luân chuyển, hình thái hiện vật của vốn cố định vẫn giữ nguyên (đối với TSCĐ) nhưng hình thái giá trị của nó lại thường qua hình thức khấu hao chuyển dần từng bộ phận thành quỹ khấu hao. Do đó, trong công tác quản lý vốn dài hạn phải đảm bảo hai yêu cầu: Một là đảm bảo cho TSCĐ của doanh nghiệp được toàn vẹn và nâng cao hiệu quả sử dụng của nó, hai là phải tính chính xác số trích lập quỹ khấu hao, đồng thời phân bổ và sử dụng quỹ này để bù đắp giá trị hao mòn, thực hiện tái sản xuất. b. Vốn lưu động SV : Lê Thị Tuyết_QT1202N Page 5
- Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản Trị Kinh Doanh Vốn lưu động của Doanh nghiệp là giá trị ứng trước về tài sản lưu động hiện có và đầu tư ngắn hạn của doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp đựơc thường xuyên liên tục. Vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình sản xuất kinh doanh. Do đặc điểm tuần hoàn của VLĐ trong cùng một lúc nó phân bổ trên khắp các giai đoạn luân chuyển và tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau. Để tổ chức hợp lý, sự tuần hoàn của các tài sản tại doanh nghiệp, để quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục doanh nghiệp phải có đủ vốn để đầu tư vào các hình thái khác nhau làm cho các hình thức này có mức tồn tại hợplý và đồng bộ. Vốn lưu động là công cụ phản ánh và kiểm tra quá trình vận động của vật tư. Trong doanh nghiệp, sự vận động của vốn phản ánh sự vận động của vật tư. VLĐ nhiều hay ít phản ánh số lượng vật tư hàng hóa dự trữ ở các khâu nhiều hay ít. Mặt khác, vốn lưu động luân chuyển nhanh hay chậm phản ánh số lượng vật tư sử dụng có tiết kiệm hay không. Vì thế thông qua tình hình luân chuyển vốn lưu động có thể kiểm tra một cách toàn diện việc cung cấp, sản xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp. 1.1.2.2 Căn cứ vào phạm vi nguồn hình thành a. Nguồn vốn bên trong nội bộ doanh nghiệp Là nguồn vốn có thể huy động từ hoạt động của bản thân doanh nghiệp bao gồm : Khấu hao tài sản, lợi nhuận để lại, các khoản dự trữ, dự phòng, các khoản thu từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ. b. Nguồn vốn hình thành từ bên ngoài doanh nghiệp. Là nguồn vốn mà doanh nghiệp huy động từ bên ngoài đáp ứng nhu cầu, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm : - Nguồn vốn dùng từ các khoản vay nợ có kỳ hạn mà các ngân hàng hay tổ chức tín dụng cho doanh nghiệp vay và có nghĩa vụ hoàn trả các khoản tiền vay nợ theo đúng kỳ hạn quy định. - Nguồn vốn liên doanh, liên kết giữa các doanh nghiệp gồm nguồn vốn vay có được do doanh nghiệp liên doanh liên kết từ các doanh nghiệp để phục vụ cho việc mở rộng sản xuất kinh doanh. SV : Lê Thị Tuyết_QT1202N Page 6
- Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản Trị Kinh Doanh - Nguồn vốn huy động từ thị trường vốn thông qua việc phát hành trái phiếu, cổ phiếu. Việc phát hành những chứng khoán có giá trị này cho phép các doanh nghiệp có thể thu hút số tiền rộng rãi, nhàn rỗi trong xã hội để phục vụ cho huy động vốn dài hạn của doanh nghiệp Huy động vốn từ bên ngoài tạo cho doanh nghiệp có cơ cấu tổ chức linh hoạt. Do doanh nghiệp phải trả một khoản chi phản ánh sử dụng vốn nên doanh nghiệp phải cố gắng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Chính vì thế, doanh nghiệp có thể vay vốn từ bên ngoài để làm tăng nội lực vốn bên trong. 1.1.2.3 Căn cứ vào nguồn hình thành vốn Căn cứ vào các nguồn hình thành, vốn được chia thành: Vốn chủ sở hữu, vốn vay : a. Vốn chủ sở hữu: Là số tiền vốn của các chủ sở hữu, các nhà đầu tư đóng góp, số vốn này không phải là một khoản nợ, doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán, không phải trả lãi suất. Vốn chủ sở hữu được xác định là phần còn lại trong tài sản của doanh nghiệp sau khi trừ di toàn bộ nợ phải trả theo loại hình doanh nghiệp. VCSH được hình thành theo các khoản khác nhau, thông thường nguồn vốn này bao gồm: + Vốn góp : là số vốn đóng góp của các thành viên tham gia thành lập doanh nghiệp sử dụng vào mục đích kinh doanh. Đối với các công ty liên doanh thì cần vốn góp của các đối tác liên doanh, số vốn này có thể bổ sung hoặc rút bớt trong quá trình sản xuất kinh doanh. + Lãi chưa phân phối :là số vốn có từ nguồn gốc lợi nhuận, là phần chênh lệch giữa một bên là doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh, từ hoạt động tài chính và từ hoạt động bất thường khác và một bên là chi phí. Số lãi này trong khi chưa phân phối cho các chủ đầu tư, trích quỹ thì được sử dụng trong kinh doanh. b. Vốn vay: Là khoản vốn đầu tư ngoài vốn pháp định đựơc hình thành từ nguồn vốn đi vay, đi chiếm dụng từ cá đơn vị cá nhân, sau một thời gian nhất định doanh nghiệp phải hoàn trả cho người cho vay cả gốc lẫn lãi. Vốn vay có thể sử dụng hai nguồn chính đó là : vay của các tổ chức tài chính và phát hành trái phiếu doanh nghiệp. SV : Lê Thị Tuyết_QT1202N Page 7
- Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản Trị Kinh Doanh Doanh nghiệp càng sử dụng nhiều vốn vay thì mức độ rủi ro càng cao. Nhưng để phục vụ sản xuất kinh doanh thì đây là một nguồn vốn huy động lớn tuỳ thuộc vào khả năng thế chấp, tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. Thông thường, một doanh nghiệp phải phối hợp hai nguồn vốn trên để đảm bảo cho nhu cầu vốn kinh doanh của mình.Việc kết hợp hợp lý hai nguồn vốn này phụ thuộc vào ngành mà doanh nghiệp hoạt động cũng như quyết định của người quản lý trên cơ sở xem xét tình hình chung của nền kinh tế cũng như tình hình thực tế tại doanh nghiệp. 1.1.2.4 Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn,người ta chia vốn thành nguồn vốn thường xuyên, nguồn vốn tạm thời: a. Nguồn vốn thường xuyên Đây là nguồn vốn mang tính ổn định va lâu dài mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đầu tư vào tài sản dài hạn và một bộ phận tài sản ngắn hạn tối thiểu cần thiết cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm vốn chủ sở hữu và vốn vay dài hạn của doanh nghiệp. b. Nguồn vốn tạm thời Đây là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng tạm thời, bất thường phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này thường gồm các khoản vay ngắn hạn, các khoản chiếm dụng của bạn hàng. Cách phân loại này còn giúp cho doanh nghiệp lập kế hoạch tài chính, hình thành nên những dự định về nguồn vốn trong tương lai trên cơ sở xác định về quy mô số lượng vốn cần thiết, lựa chọn nguồn vốn và quy mô thích hợp cho từng nguồn vốn đó, khai thác những nguồn tài chính tiềm tàng, tổ chức sử dụng vốn có hiệu quả cao. 1.1.3 Tầm quan trọng của vốn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường, mọi vận hành kinh tế đều được tiền tệ hóa, do vậy bất kỳ một quá trình sản xuất kinh doanh nào dù bất cứ ở cấp độ nào, doanh nghiệp hay SV : Lê Thị Tuyết_QT1202N Page 8
- Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản Trị Kinh Doanh quốc gia luôn cần một lượng vốn nhất định dưới dạn tiền tệ, tài nguyên đã được khai thác, bán quyền phát Vốn có vai trò rất quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn là điều kiện tiền đề quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vốn là cơ sở xác lập địa vị pháp lý của doanh nghiệp, vốn đảm bảo cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo mục tiêu đã định. - Về mặt pháp lý: Mỗi doanh nghiệp khi muốn tiến hành thành lập thì điều kiện đầu tiên của doanh nghiệp đó phải có một lượng vốn nhất định, lượng vốn đó tối thiểu phải bằng lượng vốn pháp định ( lượng vốn tối thiểu mà pháp luật quy định cho từng loại hình doanh nghiệp). Khi đó, địa vị pháp lý của pháp lý mới được xác lập. Ngược lại, việc thành lập không thực hiện được. Trường hợp trong quá trình sản xuất kinh doanh vốn của doanh nghiệp không đạt được điều kiện mà pháp luật qui định,doanh nghiệp sẽ bị tuyên bố chấm dứt hoạt động như phá sản, giải thể, sáp nhập Như vậy, vốn có thể được xem là một trong những cơ sở quyết định quan trọng nhất để đảm bảo sự tồn tại tư cách pháp nhân của một doanh nghiệp trước pháp luật. - Về kinh tế: Trong hoạt động sản xuất kinh doanh vốn là một trong những yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của từng doanh nghiệp. Vốn không những đảm bảo khả năng mua sắm máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh mà còn đảm bảo cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra thường xuyên liên tục. Vốn là yếu tố quan trọng quyết định đến năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và xác lập vị thế của doanh nghiệp trên thương trường. Điều này càng thể hiện rõ trong nền kinh tế thị trường hiện nay với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt, các doanh nghiệp phải không ngừng cải tiến máy móc thiết bị, đầu tư hiện đại hóa công nghệ Tất cả những yếu tố này muốn đạt được thì đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng vốn đủ lớn. SV : Lê Thị Tuyết_QT1202N Page 9
- Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản Trị Kinh Doanh Vốn là yếu tố quan trọng quyết định đến việc mở rộng phạm vi hoạt động của doanh nghiệp. Để có thể tiến hành sản xuất mở rộng thì sau một chu kỳ kinh doanh, vốn của doanh nghiệp phải sinh lời tức là hoạt động kinh doanh phải có lãi, đảm bảo vốn của doanh nghiệp tiếp tục mở rộng thị trường tiêu thụ,nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thị trường. Nhận thức được vai trò quan trọng của vốn thì như vậy doanh nghiệp mới có thể sử dụng vốn tiết kiệm, có hiệu quả và luôn tìm cách nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Đối với các doanh nghiệp nước ta hiện nay thì vai trò của vốn kinh doanh ngày càng quan trọng trong ba yếu tố cơ bản của sản xuất kinh doanh, đó là: vốn, lao động, kỹ thuật công nghệ. Đối với vấn đề lao động, nước ta có nguồn lao động dồi dào, chỉ thiếu lao động có trình độ tay nghề cao. Tuy nhiên, vấn đề này có thể khắc phục được, khoa học công nghệ cũng có thể khắc phục được khi có nguồn vốn để mua sắm máy móc, thiết bị sản xuất hiện đại. Do vậy, yếu tố cơ bản quyết định thành công của doanh nghiệp là thu hút, quản lý và sư dụng vốn một cách hiệu quả và luôn tìm cách nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở mọi thời điểm trong sản xuất kinh doanh. Đối với nền kinh tế quốc dân, vốn là điều kiện để nhà nước nâng cấp và mở rộng cơ sở hạn tầng, mở rộng đầu tư, phát triển phúc lợi xã hội, ổn định chính sách vĩ mô, đảm bảo ổn định chính trị và phát triển tăng trưởng kinh tế. 1.2 Hiệu quả sử dụng vốn và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp. 1.2.1 Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn Hiệu quả sử dụng vốn là một khái niệm luôn được đề cập trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp luôn hướng tới hiệu quả kinh tế, chính phủ nỗ lực đạt hiệu quả kinh tế xã hội. Sử dụng vốn có hiệu quả là điều kiện để doanh nghiệp đảm bảo đạt được lợi ích của các nhà đầu tư, của người lao động, của nhà nước về thu nhập và đảm bảo sự tồn tại và phát triển của bản thân doanh nghiệp. Hơn nữa, đó cũng chính là cơ sở để doanh nghiệp SV : Lê Thị Tuyết_QT1202N Page 10
- Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản Trị Kinh Doanh có thể huy động vốn được dễ dàng trên thị trường tài chính nhằm mở rộng sản xuất, phát triển kinh doanh. Vì vậy, việc làm rõ bản chất và tiêu chuẩn về hiệu quả sử dụng vốn đối với doanh nghiệp là sự cần thiết khách quan để thống nhất về mặt nhận thức và quan điểm đánh giá trong điều kiện hiện nay của các doanh nghiệp ở nước ta. Đồng thời, việc này cũng góp phần giải quyết được các vấn đề đánh giá chất lượng kinh doanh của doanh nghiệp, xác định giá trị tài sản của doanh nghiệp, sắp xếp lại doanh nghiệp, đổi mới cơ chế quản lý và cơ chế kinh tế của doanh nghiệp Hiệu quả sử dụng vốn thường bị hiểu lầm là hiệu quả kinh doanh nhưng thực chất nó chỉ là một mặt của hiệu quả kinh doanh, song là mặt quan trọng nhất. Nói đến hiệu quả kinh doanh có thể có một trong các yếu tố của nó không đạt hiệu quả. Còn nói đến hiệu quả sử dụng vốn không thể nói đã sử dụng có kết quả nhưng lại bị lỗ, tức là tính hiệu quả sử dụng vốn thể hiện trên hai mặt, bảo toàn vốn là tạo ra được kết quả theo mục tiêu trong kinh doanh, trong đó đặc biệt là sức sinh lời của đồng vốn. Kết quả lợi ích tạo ra do sử dụng vốn phải thỏa mãn hai yêu cầu: Đáp ứng được lợi ích của doanh nghiệp, lợi ích của các nhà đầu tư ở mức độ mong muốn cao nhất đồng thời nâng cao được lợi ích của nền kinh tế. Trong nền kinh tế thi trường hiện đại, bất kì một doanh nghiệp nào hoạt động kinh doanh mang lại nhiều lợi nhuận cho mình, nhưng lại làm tổn hại đến lợi ích chung của nền kinh tế xã hội sẽ không được phép hoạt động. Ngược lại, nếu doanh nghiệp đó hoạt động đem lại lợi ích cho nền kinh tế, còn bản thân bị lỗ vốn sẽ làm cho doanh nghiệp đó phá sản. Như vậy kết quả tạo ra do việc sử dụng vốn phải là kết quả phù hợp với lợi ích của doanh nghiệp và lợi ích của nền kinh tế xã hội. Vậy, hiệu quả sử dụng vốn chỉ là biểu hiện một mặt về hiệu quả kinh doanh, là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ năng lực khai thác và sử dụng vốn, tài sản vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận và tối thiểu hóa chi phí. Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác, sử dụng và quản lý nguồn vốn làm cho nguồn vốn sinh lời tối đa nhằm mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là tối đa hóa giá trị tài sản sở hữu. Hiệu quả sử dụng SV : Lê Thị Tuyết_QT1202N Page 11
- Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản Trị Kinh Doanh vốn được lượng hóa thông qua hệ thống các chỉ tiêu về khả năng hoạt động, khả năng sinh lời, tốc độ luân chuyển vốn. Nó phản ánh quan hệ giữa đầu vào và đầu ra của quá trình sản xuất kinh doanh thông qua thước đo tiền tệ hay cụ thể là mối quan hệ tương quan giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, kết quả thu được càng cao so với chi phí bỏ ra thì hiệu quả sử dung vốn càng cao. Do đó, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là điều kiện để doanh nghiệp phát triển vững mạnh. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp phải đảm bảo các điều kiện sau: - Phải khai thác nguồn lực, một cách triệt để nghĩa là không để vốn nhàn rỗi mà không sử dung, không sinh lời. - Phải sử dụng vốn một cách hợp lý, tiết kiệm. - Phải quản lý vốn một cách chặt chẽ, nghĩa là không để vốn ứ đọng, sử dụng vốn sai mục đích, không để vốn bi thất thoát do buông lỏng quản lý. Ngoài ra, doanh nghiệp phải luôn phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn để nhanh chóng có những biện pháp khắc phục hạn chế và phát huy những ưu điểm của doanh nghiệp trong quá trình quản lý và sử dụng vốn. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh có thể tiến hành theo ba nội dung: Phân tích hiệu qủa sử dụng ngắn hạn và vốn dài hạn, hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói chung. 1.2.2 Phƣơng pháp phân tích 1.2.2.1 Phương pháp so sánh Để áp dụng phương pháp so sánh cần phải đảm bảo các điều kiện so sánh được cúa các chỉ tiêu tài chính( thống nhất về không gian, thời gian, nội dung, tính chất và đơn vị tính ) và theo mục đích phân tích mà xác định gốc so sánh. Gốc so sánh được chọn là gốc về thời gian hoặc không gian, kỳ phân tích được chọn là kỳ báo cáo hoặc kế hoạch, giá trị so sánh có thể lựa chọn bằng số tuyệt đối, số tương đối hoặc số bình quân, nội dung so sánh bao gồm: - So sánh giữa số thực hiện kỳ này với thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu hướng thay đổi về tài chính doanh nghiệp. Đánh giá sự tăng trưởng hay thụt lùi trong hoạt động kinh doanh để có biện pháp khắc phục trong thời gian tới. SV : Lê Thị Tuyết_QT1202N Page 12
- Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản Trị Kinh Doanh - So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy rõ mức độ phấn đấu của doanh nghiệp. - So sánh giữa số hiệu của doanh nghiệp với số liệu trung bình của ngành, của các doanh nghiệp khác để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp mình tốt hay xấu, được hay chưa được. - So sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng thể, so sánh theo chiểu ngang của nhiều chu kỳ để thấy được sự biến đổi cả về số tương đối và số tuyệt đối của một chỉ tiều nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp. 1.2.2.2 Phương pháp phân tích tỷ lệ Phương pháp này dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài chính. Về nguyên tắc phương pháp tỷ lệ yêu cầu phải xác định được các ngưỡng, các định mức để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp, trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp vơi giá trị các tỷ lệ tham chiếu. Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các tỷ lệ tài chính được phân tích thành các nhóm tỷ lệ về khả năng thanh toán, nhóm tỷ lệ về cơ cấu vốn và nguồn vốn, nhóm tỷ lệ về năng lực hoạt động kinh doanh, nhóm tỷ lệ về khả năng sinh lời. Mỗi nhóm tỷ lệ lại bao gồm nhiều tỷ lệ phản ánh riêng lẻ, từng bộ phận của hoạt động tài chính, trong mỗi trường hợp khác nhau, tuỳ theo giác độ phân tích, người phân tích lựa chọn những nhóm chỉ tiêu khác nhau. Để phục vụ cho việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp người ta thường dùng một số các chỉ tiêu mà ta sẽ trình bày cụ thể trong phần sau. 1.2.3 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ đảm bảo an toàn vốn cho doanh nghiệp.Hoạt động trong cơ chế thị trường đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải luôn đề cao tính an toàn, đặc biệt là an toàn tổ chức mình. Đây là vấn đề ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Việc sử dụng cốn hiệu quả sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng huy động vốn, khả năng thanh toán của doanh nghiệp được đảm bảo, doanh nghiệp có đủ điều tiềm lực để khắc phục những khó khăn rủi ro trong kinh doanh. SV : Lê Thị Tuyết_QT1202N Page 13
- Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản Trị Kinh Doanh Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh. Để đáp ứng yêu cầu cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hóa mẫu mã sản phẩm doanh nghiệp phải có vốn. Trong khi đó vốn kinh doanh của doanh nghiệp chỉ có hạn. Vì vậy, nâng cáo hiệu quả sử dụng vốn là rất cần thiết. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp cho doanh nghiệp đạt được mục tiêu phát triển giá trị tài sản của chủ sở hữu và các mục tiêu khác của doanh nghiệp như vậy nâng cao được uy tín sản phẩm trên thị trường, nâng cao mức sống của người lao động. Khi hoạt động kinh doanh mang lại lợi nhuận thì doanh nghiệp có thể mở rộng qui mô sản xuất, tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động và thu nhập của người lao động tăng lên. Điều đó giúp cho năng suất lao đông của doanh nghiệp càng cao tạo sự phát triển cho doanh nghiệp và và các ngành liên quan, đồng thời làm tăng các khoản đóng góp cho nhà nước. Thông thường, các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn ngắn hạn và vốn dài hạn được xác định khác, cách so sánh cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh như doanh thu, lợi nhuận với số vốn ngắn hạn và dài hạn để đạt được kết qủa đó. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh cao nhất khi bỏ vốn vào kinh doanh ít nhưng thu được kết quả cao nhất. Nâng cao hiệu sử dụng vốn nghĩa là đi tìm biện pháp làm cho chi phí về vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh ít nhất mà đem lại kết quả cuối cùng cao nhất. Như vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là yêu cầu tất yếu đối với doanhg nghiệp. Nó không những góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp mở rộng qui mô sản xuất, mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp mà còn góp phần vào việc tăng trưởng kinh tế xã hội. Do đó, các doanh nghiệp phải luôn tìm ra biện pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. 1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp chịu tác động của rất nhiều yếu tố khác nhau. Để có cái nhìn tổng quát ta xem xét lần lượt các yếu tố của môi trường bên ngoài và môi trường bên trong doanh nghiệp. 1.3.1 Các nhân tố bên ngoài: a. Môi trường pháp lý: SV : Lê Thị Tuyết_QT1202N Page 14
- Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản Trị Kinh Doanh Nền kinh tế thị trường ở nước ta có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, do đó các doanh nghiệp hoạt động vừa bị chi phối bởi các quy luật của thị trường vừa chịu sự tác động của cơ chế quản lý của nhà nước. Hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nói chung chịu ảnh hưởng rất lớn của môi trường pháp lý. Trước hết là quy chế quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh đối với doanh nghiệp. Đây là căn cứ quan trọng để giải quyết kịp thời những vướng mắc về cơ chế quản lý tài chính nảy sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đồng thời nó cũng là tiền đề để thực hiện nguyên tắc hạch toán kinh doanh của doanh nghiệp. Rõ ràng với một cơ chế quản lý tài chính chặt chẽ, có khoa học, hợp quy luật thì việc quản lý, sử dụng vốn của doanh nghiệp sẽ đạt kết quả cao, hạn chế được sự thất thoát. Bên cạnh đó nhà nước thường tác động vào nền kinh tế thông qua hệ thống các chính sách, đó là công cụ hữu hiệu của nhà nước để điều tiết nền kinh tế. Các chính sách kinh tế chủ yếu là chính sách tài chính, tiền tệ. Nhà nước sử dụng các chính sách này để thúc đẩy hoặc kìm hãm một thành phần kinh tế, một ngành kinh tế hay một lĩnh vực nào đó. Một doanh nghiệp hoạt động trong một lĩnh vực mà được nhà nước hỗ trợ hoặc có được các chính sách thuận lợi cho việc sản xuất kinh doanh của mình thì hiệu qủa hoạt động của nó sẽ cao hơn việc đầu tư vốn có khả năng thu lợi nhuận cao hơn. b. Các yếu tố của thị trường: Có thể dễ dàng nhận thấy rằng những cơ hội thách thức trên thị trường sẽ tác động lớn đến sự thành bại của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực ít có đối thủ cạnh tranh hoặc có ưu thế vượt chội so với đối thủ cạnh tranh thì khả năng thu lợi nhuận lớn của doanh nghiệp đó là lớn. Điều này thể hiện rất rõ trong các doanh nghiệp hoạt động trong ngành độc quyền của nhà nước. Ngược lại với những doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực ít có cơ hội phát triển và gặp sự cạnh tranh gay gắt của đối thủ cạnh tranh thì hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp đó sẽ thấp. Môi trường cạnh tranh không chỉ tác động đến hiệu quả của doanh nghiệp trong hiện tại mà còn trong tương lai. Bởi vì nếu doanh nghiệp có được thắng lợi ban đầu trong cuộc cạnh tranh thì hon sẽ tạo được ưu thế về vốn, về uy tín, từ đó làm tăng khả năng cạnh tranh trong tương lai. SV : Lê Thị Tuyết_QT1202N Page 15
- Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản Trị Kinh Doanh 1.3.2 Các yếu tố bên trong doanh nghiệp: a. Khả năng quản lý của doanh nghiệp: Đây là yếu tố tác động mạnh nhất đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.Trong một môi trường ổn định thì có lẽ đây là yếu tố quyết định đến sự thành bại của doanh nghiệp . Quản lý trong doanh nghiệp bao gồm quản lý tài chính và các hoạt động quản lý khác. Trình độ quản lý vốn thể hiện ở việc xác định cơ cấu vốn, lựa chọn nguồn cung ứng vốn, lập kế hoạch sử dụng và kiểm soát sự vận động của luồng vốn.Chất lượng của tất cả những hoạt động này đều ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng vốn. Với một cơ cấu vốn hợp lý, chi phí vốn thấp, dự toán vốn chính xác thì chắc chắn hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp đó sẽ cao. Bên cạnh công tác quản lý tài chính, chất lượng của hoạt động quản lý các lĩnh vực khác cũng ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng vốn. Chẳng hạn như là chiến lược kinh doanh, chính sách quản lý lao động, quan hệ đối ngoại. b. Ngành nghề kinh doanh: Một doanh nghiệp khi thành lập phải xác định trước cho mình một loại nghành nghề kinh doanh nhất định. Những ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh có ảnh hưởng lớn đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Để lựa chọn được loại hình kinh doanh thích hợp đòi hỏi doanh nghiệp phải tiến hành nghiên cứu phân tích môi trường, phân tích điểm mạnh, điểm yếu của mình. Với những lĩnh vực kinh doanh rủi ro thấp, lợi nhuận cao, ít có doanh nghiệp có khả năng tham gia hoặc lĩnh vực đó được sự bảo hộ của nhà nước, thì hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực đó có khả năng cao hơn.Trong quá trình hoạt động, sự năng động sáng tạo của các doanh nghiệp trong việc lựa chọn sản phẩm, chuyển hướng sản xuất, đổi mới cải tiến sản phẩm cũng có thể làm tăng hiệu quả sử dụng vốn. Nếu doanh nghiệp biết đầu tư vốn vào việc nghiên cứu thiết kế sản phảm mới phù hợp với thị hiếu hoặc là đầu tư vào những lĩnh vực kinh doanh béo bở thì sẽ có khả năng thu lãi lớn. c. Trình độ khoa học công nghệ và đội ngũ lao động trong doanh nghiệp: SV : Lê Thị Tuyết_QT1202N Page 16
- Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản Trị Kinh Doanh Khoa học công nghệ và đội ngũ lao động là những yếu tố quyết định đến sản phẩm của doanh nghiệp nó tạo ra sản phẩm và những tính năng ,đặc điểm của sản phẩm. Có thể nói những yếu tố này quyết định kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Sử dụng vốn là để mua sắm máy móc thiết bị và thuê nhân công để sản xuất đầu ra. Công nghệ hiện đại đội ngũ lao động có tay nghề cao thì sẽ làm việc với năng suất cao chất lượng sản phẩm tốt, giá thành hạ và doanh nghiệp có khả năng thu lợi nhuận cao. Tuy nhiên để có được dây chuyền thết bị hiện đại thì doanh nghiệp phải đầu tư vốn lớn. Do đó doanh nghiệp phải tính toán lựa chọn công nghệ phù hợp với chi phí hợp lý để làm tăng hiệu quả sử dụng vốn.Trong điều kiện cạnh tranh doanh nghiệp cần chú trọng đầu tư đổi mới công nghệ để tạo sức cạnh tranh cho sản phẩm của mình. d. Qui mô vốn của doanh nghiệp: Trong cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải năng động có khả năng tìm ra cho mình những hướng đi thích hợp. Muốn vậy doanh nghiệp phải có nguồn vốn lớn để đáp ứng nhu cầu về chi phí cho việc thay đổi công nghệ, chi phí nghiên cứu. Với nguồn vốn lớn doanh nghiệp có thể tận dụng được những cơ hội kinh doanh mới, đầu tư vào những lĩnh vực có lợi nhuận cao và tạo được ưu thế trên thị trường. 1.4 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp 1.4.1 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tổng vốn a. Vòng quay tổng vốn : Chỉ tiêu này phản ánh vốn của doanh nghiệp trong kỳ quay được bao nhiêu vòng. Qua chỉ tiêu này có thể đánh giá được khả nằng sử dụng tài sản của doanh nghiệp, doanh thu thuần được sinh ra từ tài sản mà doanh nghiệp đã đầu tư. b. Doanh lợi tổng vốn (ROA) : Tỷ suất này là chỉ tiêu đo lường mức độ sinh lời của vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Nó phản ánh cứ một đồng vốn bỏ ra thì sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận (trước thuế hoặc sau thuế). Chỉ tiêu này càng lớn thì khả năng sinh lợi của doanh nghiệp càng cao, hiệu quả kinh doanh càng lớn và ngược lại. SV : Lê Thị Tuyết_QT1202N Page 17
- Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản Trị Kinh Doanh c. Doanh lợi vốn chủ sở hữu (ROE) : Mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp là tạo ra lợi nhuận ròng cho các doanh nghiệp. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (VCSH) là chỉ tiêu dùng để đánh giá mục tỉêu đó và cho biết 1 đồng vốn chủ sở hữu tham gia vào kinh doanh tạo ra mấy đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn càng tôt. 1.4.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định Hiệu quả sử dụng vốn cố định (VCĐ) : Như ta biết nguồn vốn dùng để đầu tư cho tài sản cố định (TSCĐ) và tài sản lưu động (TSLĐ) do đó nhà phân tích không chỉ quan tâm tới việc đo lường hiệu quả sử dụng tổng vốn mà còn chú trọng tới hiệu quả sử dụng của từng bộ phận cấu thành vốn của doanh nghiệp. Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định trong các doanh nghiệp có thể sử dụng các chỉ tiêu sau : Hiệu suất sử dụng TSCĐ : chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng TSCĐ bình quân trong kỳ có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng lớn càng chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSCĐ đã tăng lên và ngược lại. Sức sinh lợi của TSCĐ : Chỉ tiêu này cho biết trung bình 1 đồng TSCĐ trong kỳ có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận, chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng TSCĐ càng hiệu quả và ngược lại. Tỷ suất đầu tƣ vào TSCĐ : Chỉ tiêu này phản ánh mối quan hệ tỷ lệ giữa giá trị còn lại của từng nhóm loại TSCĐ trong tổng tài giá trị TSCĐ của doanh nghiệp ở thời điểm đánh giá. Chỉ tiêu này giúp cho doanh nghiệp đánh gía mức độ hợp lý trong cơ cấu TSCĐ được trang bị ở doanh nghiệp. Tỷ suất này càng lớn thể hiện mức độ đầu tư vào TSCĐ trong tổng tài sản mà doanh nghiệp đang sử dụng càng cao. SV : Lê Thị Tuyết_QT1202N Page 18
- Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản Trị Kinh Doanh Hiệu quả sử dụng VCĐ : chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng VCĐ bình quân tham gia vào sản xuất kinh doanh trong kỳ sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận, chỉ tiêu này càng lớn càng tốt. Hiệu suất sử dụng VCĐ : Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng VCĐ có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu hoặc doanh thu thuần trong kỳ. Hệ số đảm nhiệm VCĐ (hay còn gọi là hàm lƣợng VCĐ) : chỉ số này cho ta biết để có một đơn vị doanh thu thuần thì cần bao nhiêu đơn vị VLĐ. Trị số cua chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng VCĐcàng cao, số VCĐ tiết kiệm được càng nhiều và ngược lại. 1.4.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lƣu động Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, nếu xác định đúng nhu cầu vốn luu động sẽ đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được liên tục, tiết kiệm và hiệu quả kinh tế cao. Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động doanh nghiệp có thể sử dụng các chỉ tiêu chủ yêu sau đây : Số vòng quay VLĐ : vòng quay VLĐ phản ánh trong kỳ VLĐ quay được bao nhiêu vòng. Công thức được xác định như sau : SV : Lê Thị Tuyết_QT1202N Page 19
- Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản Trị Kinh Doanh Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng VLĐ tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh tạo ra được bao nhiêu đồng vốn doanh thu thuần .Vòng quay của VLĐ càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng VLĐ càng cáo. Muốn làm được điều này cần phải rút ngắn chu kỳ sản xuất kinh doanh , đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ hàng hoá. Số ngày một vòng quay VLĐ : Phản ánh trung bình một vòng quay VLĐ hết bao nhiêu ngày. Hệ số đảm nhiệm VLĐ : chì số này cho ta biết để có một đơn vị doanh thu thuần thì cần bao nhiêu đơn vị VLĐ. Trị số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng VLĐ càng cao, số VLĐ tiết kiệm được càng nhiều và ngược lại. Hiệu quả sử dụng VLĐ : chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng VLĐ bình quân tham gia vào sản xuất kinh doanh trong kỳ sẽ tạ ra bao nhiêu đồng lợi nhuận, chỉ tiêu này càng lớn càng tốt. 1.4.4 Các chỉ số về khả năng thanh toán Khả năng thanh toán phản ánh tình trạng tài chính của doanh nghiệp tốt hay xấu và ảnh hưởng như thế nào đến tình hình thanh toán. Các chỉ số này cho biết hiện doanh nghiệp có đủ khả năng trả các món nợ tới hạn không nên được rất nhiều người quan tâm như các nhà đầu tư, người cho vay, người cung cấp nguyên vật liệu Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn (NNH) Khả năng thanh toán hiện thời :Hệ số thanh toán hiện thời là mối quan hệ giữa TSLĐ và các khoản NNH. Hệ số này thể hiện mức độ đảm bảo của TSCĐ và ĐTNH với khoản NNH. NNH là một khoản nợ phải thanh toán trong kỳ, do đó doanh nghiệp phải SV : Lê Thị Tuyết_QT1202N Page 20
- Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản Trị Kinh Doanh dùng tài sản thực của mình để thanh toán bằng cách chuyển thành tiền trong một thời gian một năm. - Nếu H1 = 2 tức là doanh nghiệp đang duy trì được khả năng thanh toán ngắn hạn. - Nếu H1>2 tức là khả năng thanh toán hiện thời của doanh nghiệp là dư thừa đôi lúc là ứ đọng làm cho giảm hiệu quả kinh doanh. - Nếu H1 1 tức là doanh nghiệp đang ứ đọng vốn, vòng quay vốn chậm làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. Khả năng thanh toán nợ dài hạn (NDH) Hệ số thanh toán nợ dài hạn : nợ dài hạn là những khoản nợ có thời gian đáo hạn trên một năm. Số dư nợ dài hạn thể hiện số nợ dài hạn mà donah nghiệp còn phải trả cho chủ nợ. Nguồn để trả nợ dài hạn chính là TSCĐ được hình thành bằng vốn vay với số dư nợ dài hạn để xác định khả năng thanh toán nợ dài hạn. SV : Lê Thị Tuyết_QT1202N Page 21
- Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản Trị Kinh Doanh - Nếu H3> 1tức là khả năng thanh toán NDH của doanh nghiệp tốt, do các khoản NDH của doanh nghiệp luôn được đảm bảo bằng TSCĐ của doanh nghiệp. - Nếu H3<1 tức là khả năng thanh toán NDH của daonh nghiệp chưa tốt. Khả năng thanh toán lãi vay :Lãi vay là một khoản chi phí cố định, nguồn để trả lãi vay là lợi nhuận gộp sau khi trừ đi chi phí quản lý kinh doanh và chi phí bán hàng. Hệ số thanh toán lãi vay cho chúng ta biết được số vốn đi vay đã sử dụng tốt tới mức độ nào và đem lại một khoản lợi nhuận là bao nhiêu. Có đủ bù đắp lãi vay phải trả không. 1.4.5 Nhóm hệ số về cơ cấu tài chính Hệ số nợ : chỉ số này phản ánh trong một đồng vốn hiện nay doanh nghiệp đang sử dụng có mấy đồng vốn đi vay. Hệ số nợ càng cao chứng tỏ khả năng độc lập về tài chính càng kém. Tỷ suất tài trợ (Hệ số vốn chủ): Tỷ suất tài trợ là một chỉ tiêu tài chính đo lường sự góp vốn chủ sở hữu trong tổng vốn của doanh nghiệp. – SV : Lê Thị Tuyết_QT1202N Page 22
- Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản Trị Kinh Doanh CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI BIỂN VIỆT NAM (VOSCO) 2.1 Giới thiệu chung về Công ty cổ phần Vận tải biển Việt Nam 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển 2.1.1.1 Các thông tin cơ bản về Công ty Vosco Tên Công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI BIỂN VIỆT NAM Tên giao dịch đối ngoại: VIET NAM OCEAN SHIPPING JOINT STOCK COMPANY Tên giao dịch viết tắt: VOSCO Trụ sở chính: Số 215 phố Lạch Tray, phường Đằng Giang, quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng. Điện thoại: (84 – 31) 3731 090 Fax: (84 – 31) 3731 007 Website: www.vosco.vn Logo: Giấy CNĐKKD: số 0203003815 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành Phố Hải Phòng cấp lần đầu ngày 01/01/2008, thay đổi lần 6 ngày 22/04/2009. Vốn điều lệ đăng ký: 1.400.000.000.000 đồng (Một ngàn bốn trăm tỷ đồng) SV : Lê Thị Tuyết_QT1202N Page 23
- Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản Trị Kinh Doanh Hình ảnh trụ sở chính của công ty 2.1.1.2 Lịch sử phát triển của Công ty Vosco Công ty Vận tải biển Việt Nam, tiền thân của Công ty Cổ phần Vận tải biển Việt Nam được thành lập ngày 1/7/1970 theo Quyết định của Bộ Giao thông Vận tải trên cơ sở hợp nhất ba đội tàu Giải Phóng, Tự lực, Quyết Thắng và một xưởng vật tư. Đến tháng 3 năm 1975, Bộ Giao thông Vận tải quyết định tách một bộ phận lớn phương tiện và lao động của Công ty để thành lập Công ty Vận tải ven biển (Vietcoship là Vinaship sau này) với nhiệm vụ chủ yếu là tổ chức vận tải trên các tuyến trong nước. Cũng từ đây Công ty Vận tải biển Việt Nam (VOSCO – trực thuộc Cục Đường biển, nay là Cục Hàng hải Việt Nam) chỉ còn tập trung làm một nhiệm vụ là tổ chức vận tải nước ngoài, phục vụ xuất nhập khẩu và nhanh chóng xây dựng đội tàu vận tải biển xa. Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ IV Đảng Cộng sản Việt Nam năm 1986, cả nước bắt đầu thực hiện công cuộc đổi mới toàn diện về quản lý kinh tế, xóa bỏ tập trung quan liêu bao cấp, chuyển sang cơ chế thị trường theo định hướng XHCN. Thực hiện chủ trương này, Bộ Giao thông Vận tải cũng thực hiện đổi mới với việc cắt giảm biên chế khối hành chính sự nghiệp, chuyển chức năng quản lý kinh tế kỹ thuật trực tiếp xuống các doanh nghiệp và thành lập các doanh nghiệp mới. Cũng trong SV : Lê Thị Tuyết_QT1202N Page 24
- Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản Trị Kinh Doanh thời kỳ này Công ty Vận tải biển Việt Nam (VOSCO) được thành lập theo Quyết định số 29/TTG ngày 26/10/1993 của Thủ tướng Chính phủ và trở thành doanh nghiệp thành viên hạch toán độc lập trực thuộc Tổng Công ty Hàng hải Việt Nam (VINALINES) theo Quyết định số 250/TTG ngày 29/04/1994 của Thủ tướng Chính phủ. Sau 40 năm hoạt động theo mô hình Công ty 100% vốn nhà nước, ngày 11/7/2007, thực hiện Quyết định số 2138/QĐ-BGTVT của Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải, Công ty Vận tải biển Việt Nam đã tổ chức chuyển đổi sang mô hình công ty cổ phần. Đến ngày 01/01/2008, Công ty Cổ phần Vận tải biển Việt Nam đã chính thức đi vào hoạt động theo mô hình mới với tên gọi Công ty Cổ phần Vận tải biển Việt Nam, tên tiếng Anh là Vietnam Ocean Shipping Joint Stock Company (VOSCO) với số vốn điều lệ là 1.400 tỷ đồng, trong đó 60% vốn do Nhà nước sở hữu, còn lại phần vốn của các cổ đông tổ chức và thể nhân khác với tổng số hơn 3.500 cổ đông. 2.1.2 Lĩnh vực kinh doanh của Công ty cổ phần Vận tải biển Việt Nam (VOSCO). - Vận tải hàng hóa bằng đường bộ; - Vận tải hàng hóa đường thủy nội địa; - Vận tải hàng hóa ven biển và viễn dương; - Kho bãi và lưu giữ hàng hóa; - Dịch vụ đại lý vận tải đường biển; - Nhà hàng, quán ăn, hàng ăn uống (trừ quầy bar); - Kinh doanh bất động sản, quyền sử dụng đất thuộc sở hữu, chủ sử dụng hoặc đi thuê; - Vận tải hành khách đường bộ trong nội thành, ngoại thành (trừ vận tải bằng xe buýt); - Vận tải hành khách bằng xe khách nội tỉnh, liên tỉnh; - Đại lý: Sơn tàu biển, dầu nhớt, phụ tùng, thiết bị chuyên ngành hàng hải, Đại lý bán vé máy bay; - Cung ứng và quản lý nguồn lao động đi làm việc ở nước ngoài; - Bốc xếp hàng hóa đường bộ; - Dịch vụ đại lý tàu biển; SV : Lê Thị Tuyết_QT1202N Page 25
- Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản Trị Kinh Doanh - Cung ứng và quản lý nguồn lao động trong nước (không bao gồm cung ứng lao động cho các tổ chức có chức năng xuất khẩu lao động); - Điều hành tour du lịch; - Bốc xếp hàng hóa cảng biển; - Dịch vụ hỗ trợ khác liên quan đến vận tải chưa được phân vào đâu; - Sửa chữa và bảo dưỡng phương tiện vận tải (trừ ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác); - Nhà khách, nhà nghỉ kinh doanh dịch vụ lưu trú ngắn ngày; - Đại lý du lịch; - Môi giới hàng hải, môi giới tàu biển; - Bốc xếp hàng hóa cảng sông; - Sửa chữa thiết bị container, sửa chữa trang thiết bị vận tải; - Khách sạn; - Hoạt động dịch vụ hỗ trợ cho vận tải; 2.1.3 Cơ cấu tổ chức Công ty Vosco Công ty Cổ phần Vận tải biển Việt Nam được tổ chức và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH đã được Quốc hội Nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005, Điều lệ Tổ chức và Hoạt động của Công ty và các văn bản pháp luật khác có liên quan SV : Lê Thị Tuyết_QT1202N Page 26
- Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản Trị Kinh Doanh 2.1.3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN KIỂM SOÁT CHỦ TỊCH HĐQT PHÓ CHỦ TỊCH HĐQT TỔNG GIÁM ĐỐC PHÓ TỔNG GIÁM PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC TÀU DẦU ĐỐC KT KT HÀNG KHÔ - CONT KT TÀU DẦU Phòng Tổ chức Ban quản lý, An Phòng khai thác Chi nhánh Hà Nội Phòng Vận tải Tiền lương toàn & chất lượng thương vụ Dầu khí Phòng Tài Chính Phòng Kĩ Thuật Phòng Vận tải Chi Nhánh Quảng Chi nhánh Nha KT Container Ninh trang Phòng kế hoạch Phòng Kĩ Thuật ĐT tàu Phòng Vận tải Phòng Vận tải Bộ phận CNTT Container Container Bộ phận XDCB Phòng Hành Phòng Vật Tư Chính Phòng Hàng Hải Chi nhánh Qui Nhơn Phòng TT –BV - Ban đóng mới và QS mua bán tàu biển Chi nhánh Vũng Chi nhánh Đà Tàu Nẵng Trung tâm thuyền Trung tâm huấn viên luyện Chi nhánh Cần Chi nhánh Quảng Thơ Ngãi Chi nhánh TP.HCM Đội tàu hàng khô Đội tàu dầu Đội tàu Container Cty TNHH MTV Cty TNHH Cty TNHH MTV Công ty Cổ Sửa chữa và Dịch MTV Đaị lý tàu Dịch vụ hàng hải Phần Thương vụ Tàu biển & (VOMASER) Mại và Dịch biển(VORAS) Logictics(VOS Vụ SV : Lê Thị Tuyết_QT1202NAL) Page 27
- Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản Trị Kinh Doanh 2.1.3.2 Chức năng của các bộ phận trong cơ cấu tổ chức của Công ty Mô hình tổ chức và bộ máy quản lý đang được áp dụng tại Công ty bao gồm: Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng Quản trị, Ban Kiểm soát, Ban Điều hành, các phòng ban chức năng, các chi nhánh hạch toán phụ thuộc. Mô hình này được xây dựng dựa trên mục tiêu phát triển chiến lược kinh doanh của Công ty, tuân thủ theo các quy định của pháp luật Việt Nam và các quy định tại Điều lệ của Công ty. Mô hình tổ chức này xác định cơ cấu quản trị rõ ràng, áp dụng các chuẩn mực trong quản trị điều hành, xác định trách nhiệm và mối quan hệ của công ty mẹ và các công ty con, qua đó, việc quản trị doanh nghiệp sẽ vừa chặt chẽ, vừa đảm bảo hiệu quả cho doanh nghiệp, nhưng không mang tính mệnh lệnh hành chính. a. Đại hội đồng cổ đông Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có quyền quyết định cao nhất của Công ty gồm tất cả cổ động có quyền biểu quyết, họp mỗi năm ít nhất một lần. ĐHĐCĐ quyết định những vấn đề được Luật pháp và Điều lệ Công ty quy định như: Thông qua chiến lược phát triển, kế hoạch, chỉ tiêu sản xuất kinh doanh, các báo cáo tài chính hàng năm của Công ty và ngân sách tài chính cho năm tiếp theo; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng Quản trị, thành viên Ban Kiểm soát của Công ty v.v b. Hội đồng Quản trị Hội đồng Quản trị (HĐQT) bao gồm Chủ tịch HĐQT và các thành viên HĐQT: Ông Vũ Hữu Chinh Chủ tịch HĐQT Ông Bùi Việt Hoài Phó Chủ tịch HĐQT Ông Nguyễn Duy Nhì Thành viên HĐQT Ông Lâm Phúc Tú Thành viên HĐQT Ông Lê Ngọc Minh Thành viên HĐQT Ông Trần Trọng Đức Thành viên HĐQT Hội đồng Quản trị là cơ quan quản lý, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến hoạt động của công ty giữa hai kỳ Đại hội cổ đông (trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông). SV : Lê Thị Tuyết_QT1202N Page 28
- Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản Trị Kinh Doanh HĐQT của VOSCO hiện tại gồm 06 thành viên, có nhiệm kỳ 5 năm, thành viên HĐQT có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. c. Ban Kiểm soát Ban Kiểm soát Công ty Cổ phần Vận tải biển Việt Nam bao gồm Trưởng Ban và các thành viên Ban Kiểm soát: Ông Châu Quang Khải Trưởng ban Ông Đặng Hồng Trường Thành viên Ông Lê Anh Sơn Thành viên Ban Kiểm soát là cơ quan trực thuộc Đại Hội đồng cổ đông, do Đại hội đồng cổ đông bầu ra Ban Kiểm soát có nhiệm vụ kiểm soát mọi mặt công tác quản trị và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty giữa hai kỳ Đại hội cổ đông. Hiện Ban Kiểm soát gồm có 03 thành viên với nhiệm kỳ 5 năm; thành viên Ban Kiểm soát có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. Ban Kiểm soát hoạt động độc lập với Hội Đồng Quản trị và Ban Điều hành. d. Ban Điều hành Ban Điều hành của Công ty hiện nay bao gồm các thành viên sau: Ông Bùi Việt Hoài Tổng Giám đốc Ông Lâm Phúc Tú Phó Tổng Giám đốc Ông Lê Ngọc Minh Phó Tổng Giám đốc Ông Lê Việt Tiến Phó Tổng Giám đốc Tổng Giám đốc chịu trách nhiệm lãnh đạo, quản lý và điều hành toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, quyết định các công việc theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được quy định trong Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty. e. Kế toán trƣởng Bà Nguyễn Thị Ánh Tuyết Kế toán trưởng f. Các phòng chuyên môn - Phòng Khai thác Thương vụ: SV : Lê Thị Tuyết_QT1202N Page 29
- Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản Trị Kinh Doanh - Là Phòng tham mưu cho Tổng Giám đốc quản lý khai thác đội tàu hàng khô, đảm bảo đội tàu này hoạt động một cách có hiệu quả. - Phòng Khai thác thương vụ xây dựng kế hoạch vận tải và doanh thu, trực tiếp đàm phán giao dịch, ký kết và triển khai thực hiện các hợp đồng vận tải nội địa và quốc tế cho đội tàu hàng khô. - Phòng Vận tải Dầu khí - Là phòng tham mưu cho Tổng Giám đốc quản lý khai thác đội tàu dầu sản phẩm, đảm bảo đội tàu này hoạt động một cách có hiệu quả. - Phòng Vận tải dầu khí xây dựng kế hoạch vận tải và doanh thu, trực tiếp đàm phán giao dịch, ký kết và triển khai thực hiện các hợp đồng vận tải nội địa và quốc tế cho đội tàu dầu sản phẩm. - Phòng Vận tải Container: - Là phòng tham mưu cho Tổng Giám đốc quản lý khai thác hiệu quả đội tàu container. - Phòng Vận tải Container xây dựng kế hoạch vận tải và doanh thu, trực tiếp đàm phán giao dịch, ký kết và triển khai thực hiện các hợp đồng vận tải container. - Ngoài ra, phòng Vận tải Container cũng trực tiếp phụ trách các bộ phận khai thác container đặt tại các chi nhánh của Công ty tại TP. Hồ Chí Minh, Hà Nội Phòng Kỹ thuật Phòng Kỹ thuật là phòng tham mưu cho Tổng Giám đốc về quản lý kỹ thuật, định mức nhiên liệu, phụ tùng vật tư của đội tàu hàng khô và tàu container. Phòng có trách nhiệm duy trì trạng thái kỹ thuật của đội tàu, đảm bảo các yêu cầu của Tổ chức Hàng hải quốc tế, các Công ước Quốc tế, các cơ quan phân cấp, luật quốc gia. Lập kế hoạch, tổ chức và giám sát việc sửa chữa, bảo dưỡng đăng kiểm, đảm bảo đội tàu hoạt động an toàn, đáp ứng yêu cầu khai thác của Công ty và yêu cầu kiểm tra của các bên liên quan. Phòng Kỹ thuật tàu dầu: Là phòng tham mưu cho Tổng Giám đốc về quản lý kỹ thuật, định mức nhiên liệu, phụ tùng vật tư của đội tàu dầu sản phẩm. Phòng phối hợp với các công ty quản lý SV : Lê Thị Tuyết_QT1202N Page 30
- Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản Trị Kinh Doanh tàu nước ngoài duy trì trạng thái kỹ thuật của đội tàu, đảm bảo các yêu cầu của Tổ chức Hàng hải quốc tế, các Công ước Quốc tế, các cơ quan phân cấp, luật quốc gia. Lập kế hoạch, tổ chức và giám sát việc sửa chữa, bảo dưỡng đăng kiểm, đảm bảo đội tàu hoạt động an toàn, đáp ứng yêu cầu khai thác của Công ty và yêu cầu kiểm tra của các bên liên quan. Phòng Vật tƣ: Phòng Vật tư tham mưu cho Tổng Giám đốc về cung ứng, quản lý và sử dụng vật tư, nhiên liệu của toàn công ty. Phòng có trách nhiệm tìm hiểu thị trường, xây dựng kế hoạch mua sắm, cấp phát vật tư, phụ tùng, nhiên liệu cho đội tàu và văn phòng, đảm bảo dự trữ và sẵn sàng cung cấp đầy đủ, kịp thời các phụ tùng, vật tư, nhiên liệu, dầu nhờn thỏa mãn các tiêu chuẩn về kỹ thuật và đáp ứng được các yêu cầu khai thác. Phối hợp với các phòng Kỹ thuật theo dõi định mức tiêu hao nhiên liệu và quản lý, bảo dưỡng các phụ tùng, vật tư trong kho. Phòng Hàng hải Là phòng tham mưu cho Tổng Giám đốc về công tác pháp chế và an toàn hàng hải. Quản lý, theo dõi, hướng dẫn và thực hiện nghiệp vụ bảo hiểm đối với tàu biển, ô tô và thuyền viên. Là đội trưởng đội ứng cứu sự cố, chỉ đạo giải quyết các tranh chấp, tai nạn và sự cố hàng hải, đòi bồi thường theo các loại hình bảo hiểm. Thu thập, nghiên cứu, lưu giữ, cấp phát các tài liệu về hàng hải. Ban Quản lý an toàn và chất lƣợng Ban Quản lý và an toàn chất lượng là ban tham mưu cho Tổng Giám đốc trong lĩnh vực quản lý an toàn, an ninh tàu; giám sát, đôn đốc việc thực hiện Hệ thống quản lý An toàn – Chất lượng của Công ty trên cơ sở Bộ luật quản lý an toàn quốc tế, Bảo vệ môi trường biển, Bộ luật an ninh tàu, cảng biển và các lĩnh vực khác liên quan đến quản lý đội tàu; duy trì hệ thống quản lý an toàn và chất lượng đáp ứng yêu cầu khai thác của công ty và yêu cầu của thị trường. Phòng Tổ chức Tiền lƣơng Là phòng tham mưu cho Tổng Giám đốc về công tác tổ chức cán bộ, lao động tiền lương trong Công ty. Phòng Tổ chức Tiền lương thực hiện các công việc về tuyển SV : Lê Thị Tuyết_QT1202N Page 31
- Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản Trị Kinh Doanh dụng, bố trí, quản lý sử dụng lực lượng lao động, theo dõi hoạt động bộ máy tổ chức quản lý và sản xuất kinh doanh của công ty; tổ chức và lập kế hoạch đào tạo cho cán bộ nhân viên trên bờ, theo dõi và cân đối về lao động và tiền lương cho toàn công ty. Xây dựng sửa đổi các quy chế liên quan đến quản lý lao động, chi trả lương và các chế độ khác theo quy định của Bộ luật Lao động, quy định của Công ty. Phòng Tài chính kế toán Là phòng tham mưu cho Tổng Giám đốc về quản lý hoạt động tài chính, hạch toán kế toán trong toàn Công ty. Phòng Tài chính Kế toán có nhiệm vụ tham mưu cho Tổng Giám đốc công ty về việc sử dụng các nguồn vốn, huy động vốn đạt hiệu quả kinh tế cao và kiểm tra việc thực hiện chế độ, chính sách tài chính, việc quản lý sử dụng tài sản, vật tư tiền vốn; hạch toán các nghiệp vụ kế toán phát sinh và kết quả kinh doanh theo từng chức năng kinh doanh, từng đơn vị sản xuất cụ thể. Bên cạnh đó phòng còn theo dõi, đôn đốc các chi nhánh trực thuộc công ty về việc thực hiện chế độ chính sách tài chính của Nhà nước và quy chế quản lý tài chính của Công ty và tham gia, tổ chức kiểm tra việc thực hiện chế độ tài chính trong phạm vi toàn Công ty. Phòng Kế hoạch Đầu tƣ Là phòng tham mưu cho Tổng Giám đốc về công tác kế hoạch, đầu tư trong sản xuất kinh doanh; quan hệ kinh tế đối ngoại trong các hoạt động kinh doanh. Phòng Kế hoạch Đầu tư nghiên cứu và thực hiện việc mua bán, đóng mới tàu; lập các kế hoạch sản xuất kinh doanh và tập hợp các số liệu báo cáo của các phòng, ban, chi nhánh của Công ty; làm báo cáo quản trị doanh nghiệp theo định kỳ tháng, quý, năm; phân tích, tổng hợp kịp thời, chính xác thực trạng của các đơn vị theo yêu cầu của Tổng Giám đốc và phục vụ các kỳ họp Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát. Phòng Kế hoạch Đầu tư là đầu mối của Công ty phối hợp với các tổ chức được Công ty ủy quyền quản lý số cổ đông của Công ty và báo cáo theo yêu cầu của Ban Điều hành; giúp Tổng giám đốc trong khâu quan hệ công chúng, quan hệ với cổ đông, công bố thông tin, công tác maketting và giao dịch làm việc với các đối tác nước ngoài. Phòng hành chính SV : Lê Thị Tuyết_QT1202N Page 32
- Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản Trị Kinh Doanh Là phòng tham mưu cho Tổng giám đốc về công việc quản lý hành chính và ứng dụng công nghệ thông tin. Phòng có nhiệm vụ quản trị văn phòng Công ty, lập kế hoạch mua sắm hợp lý các trang thiết bị văn phòng, văn phòng phẩm; quản lý đất đai, nhà cửa; lập kế hoạch và thực hiện xây dựng, sửa chữa văn phòng công ty và các chi nhánh. Ngoài ra, phòng còn quản lý và phục vụ đầy đủ cho yêu cầu làm việc hội họp, đi lại, lưu trú, đón tiếp khách; theo dõi, tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho người lao động, cấp phát thuốc cho các tàu đầy đủ đúng chế độ và tổ chức bữa ăn giữa ca cho cán bộ văn phòng trụ sở chính. Phòng Thanh tra - Bảo vệ - Quân sự Là phòng tham mưu cho Tổng giám đốc trong công tác thanh tra nội bộ, bảo vệ, quân sự. Phòng có nhiệm vụ tiến hành thanh tra các vụ việc theo yêu cầu của Tổng giám đốc, lên phương án bảo vệ cơ quan, thường xuyên kiểm tra đôn đốc thực hiện đầy đủ mọi quy định về công tác bảo vệ cơ quan cũng như phương tiện của Công ty; tổ chức triển khai công tác bảo vệ an ninh trật tự, an toàn và phòng cháy chữa cháy. Ngoài ra, phòng còn tham mưu cho Tổng giám đốc công tác chỉ đạo chống cướp biển và khủng bố trên biển; tiếp và hướng dẫn người lao động trong Công ty thực hiện việc khiếu nại, tố cáo theo đúng luật định. g. Các công ty con của VOSCO, các công ty VOSCO chiếm cổ phần chi phối: Theo nghị quyết Đại hội cổ đông thường niên năm 2010 thông qua vào đầu tháng 6, Công ty chuyển đổi một số đơn vị thành các công ty con do Vosco nắm quyền kiểm soát và chi phối, nhằm phát huy tính tự chủ, linh hoạt và nâng cao trách nhiệm, tính hiệu quả của các doanh nghiệp phụ thuộc: Công ty CP chuyển đổi từ đại lý sơn dầu (Vosco giữ tối thiểu 51% cổ phần chi phối) Công ty TNHH MTV do Vosco là chủ sở hữu góp 100% vốn điều lệ (10 – 15 tỷ đồng), chuyển đổi từ đại lý tàu biển và Logistics Công ty TNHH MTV do Vosco làm chủ sở hữu góp 100% vốn điều lệ (15 – 20 tỷ đồng), chuyển đổi từ xí nghiệp sửa chữa và dịch vụ tàu biển. h. Các công ty Vosco tham gia góp vốn và các công ty liên kết: SV : Lê Thị Tuyết_QT1202N Page 33
- Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản Trị Kinh Doanh Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng hải Việt Nam: Hiện tại Vosco đang sở hữu 7.090.945 cổ phần, tương đương 2,36% vốn điều lệ. Công ty cổ phần SSV (tại TP. Hồ Chí Minh): Hiện tại Vosco đang sở hữu 67.600 cổ phần, tương đương 40% vốn điều lệ. i. Chi nhánh Công ty có 15 đơn vị trực thuộc bao gồm 06 đơn vị thực hiện kinh doanh dịch vụ và 09 chi nhánh có trụ sở tại các địa phương trong nước. Các đơn vị kinh doanh dịch vụ: 1. Trung tâm Thuyền viên (VCC): Địa chỉ: 215 Lạch Tray, phường Đằng Giang, quận Ngô Quyền, Hải Phòng Điện thoại: 84 – 31 – 3.829 301 Fax: 84 – 31 – 3.829 048 Email: vcc@vosco.vn Chức năng nhiệm vụ: Được Tổng giám đốc ủy quyền quản lý, sử dụng, điều động sỹ quan thuyền viên làm việc trên các tàu của Công ty, cho thuê thuyền viên làm việc trong nước và nước ngoài. 2. Công ty TNHH MTV Đại lý tàu biển và Logistics (VOSAL) Địa chỉ: 215 Lạch Tray, phường Đằng Giang, quận Ngô Quyền, Hải Phòng Điện thoại: 84 – 31 – 3.731 441 Fax: 84 – 31 – 3.829 086 Email: vosal@vosco.vn Chức năng nhiệm vụ: Có chức năng kinh doanh chủ yếu là đại lý tàu, đại lý giao nhận bằng đường biển, đường bộ, đường sắt, đường hàng không; làm môi giới hàng hải và cung ứng tàu biển, dịch vụ kho bãi và bốc xếp hàng hóa. 3. Công ty cổ phần thƣơng mại và dịch vụ Vosco (VTSC) Địa chỉ: 15 Cù Chính Lan, phường Minh Khai, quận Hồng Bàng, Hải Phòng Điện thoại: 84 – 31 – 3.842 967 Fax: 84 – 31 – 3.823 464 Email: vtsc@vosco.vn Chức năng nhiệm vụ: Có chức năng kinh doanh chủ yếu là đại lý bán sơn; giao nhận, vận chuyển sơn và hướng dẫn khách hàng sử dụng SV : Lê Thị Tuyết_QT1202N Page 34
- Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản Trị Kinh Doanh sơn; làm đại lý dầu nhờn hàng hải, công nghiệp và Ô tô – xe máy; kinh doanh máy móc, thiết bị, phụ tùng, vòng bi. 4. Công ty TNHH MTV Sửa chữa và Dịch vụ tàu biển (VORAS) Địa chỉ: 15 Cù Chính Lan, phường Minh Khai, quận Hồng Bàng, Hải Phòng Điện thoại: 84 – 31 – 3.842 978 Fax: 84 – 31 – 3.842 671 Email: voras@vosco.vn Chức năng nhiệm vụ: Có chức năng kinh doanh chủ yếu là tổ chức sửa chữa các phương tiện vận tải, container, xuất nhập khẩu phụ tùng, vật tư, thiết bị và các dịch vụ tàu biển; thực hiện gia công cơ khí, phục hồi các chi tiết, các bộ phận trên tàu nhằm tăng thu nhập giảm chi phí cho Công ty. 5. Công ty TNHH một thành viên dịch vụ hàng hải Vosco (VOMASER) Địa chỉ: số 9 Hàm Nghi, phường Nguyễn Thái Bình, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh. Điện thoại: 84 – 8 – 3.821 4676 Fax: 84 – 8 – 3.822 3482 Email: vomaser@vosco.vn Chức năng nhiệm vụ: Có chức năng kinh doanh chủ yếu là đại lý tàu, đại lý giao nhận bằng đường biển, đường bộ, đường sắt, đường hàng không; làm môi giới hàng hải và cung ứng tàu biển, dịch vụ kho bãi và bốc xếp hàng hóa. 6. Trung tâm huấn luyện thuyền viên (VMTC) Địa chỉ: 215 Lạch Tray, phường Đằng Giang, quận Ngô Quyền, Hải Phòng Điện thoại: 84 – 31 – 3.373 118 Fax: 84 – 31 – 3.731 033 Email: vmtc@vosco.vn Chức năng nhiệm vụ: Có chức năng huấn luyện thuyền viên và tổ chức các lớp huấn luyện khác khi Công ty có yêu cầu để nâng cao chất lượng lao động nói chung và chất lượng thuyền viên nói riêng; được cấp các loại chứng chỉ theo cấp phép của các cơ quan quản lý Nhà nước; được cung ứng và quản lý nguồn lao động trong SV : Lê Thị Tuyết_QT1202N Page 35
- Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản Trị Kinh Doanh nước; Cung ứng và quản lý nguồn lao động đi làm việc ở nước ngoài theo ủy quyền của Tổng giám đốc Công ty. Các chi nhánh có trụ sở tại các địa phƣơng trong nƣớc: Đây là các chi nhánh có chức năng là đại diện của Công ty tại địa phương, thay mặt cho công ty quan hệ chặt chẽ với chính quyền địa phương, tham mưu giúp Tổng giám đốc xây dựng mối quan hệ giữa Công ty với địa phương nơi có chi nhánh. Các chi nhánh này còn có chức năng phục vụ cho hoạt động khai thác kinh doanh vận tải, đại lý và các dịch vụ sản xuất khác của Công ty. 1. Chi nhánh Công ty Cổ phần Vận tải biển Việt Nam tại Hà Nội Địa chỉ: 22 Yết Kiêu, phường Cửa Nam, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. Điện thoại: 84 – 4 – 38223450 Fax: 84 – 4 – 38220532 Email: voscohn@vosco.vn * Đại lý bán vé máy bay tại Hà Nội: Điện thoại: 84 – 4 – 39423557 Fax: 84 – 4 – 9.410309 Email: phongve@vosco.vn 2. Chi nhánh Công ty Cổ phần Vận tải biển Việt Nam tại Quảng Ninh Địa chỉ: 53 Lê Thánh Tông, phường Hòn Gai, thành phố Hạ Long, Quảng Ninh Điện thoại: 84 – 33 – 3825375 Fax: 84 – 33 – 3828285 Email: voscoqn@vosco.vn 3. Chi nhánh Công ty Cổ phần Vận tải biển Việt Nam tại Đà Nẵng Địa chỉ: 255 Trần Phú, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng Điện thoại: 84 – 51 – 3871526 Fax: 84 – 51 – 3822583 Email: voscodn@vosco.vn 4. Chi nhánh Công ty Cổ phần Vận tải biển Việt Nam tại Quy Nhơn Địa chỉ: 212 Đống Đa, Phường Thị Nại, thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định Điện thoại: 84 – 56 – 3827545 Fax: 84 – 56 – 3827544 Email: voscoquinhon@vosco.vn 5. Chi nhánh Công ty Cổ phần Vận tải biển Việt Nam tại Quảng Ngãi SV : Lê Thị Tuyết_QT1202N Page 36
- Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản Trị Kinh Doanh Địa chỉ: 295/36 đường Hùng Vương, thành phố Quảng Ngãi Điện thoại: 84 – 56– 3502673 Email: voscoqngai@vosco.vn 6. Chi nhánh Công ty Cổ phần Vận tải biển Việt Nam tại Nha Trang Địa chỉ: 43A Bạch Đằng, thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa Điện thoại: 84 – 58 – 516 086/515399 Fax: 84 – 58 – 516 087 Email: voscont@vosco.vn 7. Chi nhánh Công ty Cổ phần Vận tải biển Việt Nam tại TPHCM Địa chỉ: 69 Hàm Nghi, phường Nguyễn Thái Bình, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh Điện thoại: 84 – 8 – 8.298313 Fax: 84 – 8 – 8.211 495 Email: cnhcm@vosco.vn 8. Chi nhánh Công ty Cổ phần Vận tải biển Việt Nam tại Cần Thơ Địa chỉ: 62/13 Lê Hồng Phong, phường Bình Thủy, quận Bình Thủy, Cần Thơ Điện thoại: 84 – 710 – 821 827 Fax: 84 – 710 – 821 830 Email: voscocantho@vosco.vn 9. Chi nhánh Công ty Cổ phần Vận tải biển Việt Nam tại Vũng Tàu Địa chỉ: 110 Hạ Long, phường 2, thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu Điện thoại: 84 – 64 – 3856735 Fax: 84 – 64 – 3856735 Email: vt.hcm@vosco.vn 2.1.4 Những thuận lợi và khó khăn của công ty Vosco 2.1.4.1 Thuận lợi * Khách quan Nước ta đang trong quá trình phát triển mô hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, Việt Nam tham gia tổ chức WTO, chủ động hội nhập là thành viên thứ 7 của khu vực ASEAN và cam kết thực hiện AFTA tạo điều kiện cho ngành vận tải biển ngày càng hội nhập sâu vào thị trường quốc tế. Tuy chuyển sang hoạt động theo mô hình Công ty cổ phần song Công ty cổ phần Vận tải biển Việt Nam vẫn luôn nhận được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của Bộ Giao thông vận tải, Tổng Công ty Hàng hải Việt Nam, Thành ủy, UBND Thành phố Hải SV : Lê Thị Tuyết_QT1202N Page 37
- Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản Trị Kinh Doanh Phòng nên đã tạo ra những thuận lợi rất cơ bản trong công việc triển khai các kế hoạch SXKD của Công ty. * Chủ quan Trong hơn 41 năm trưởng thành và phát triển, Vosco là công ty vận tải có uy tín nhất trong khối các doanh nghiệp vận tải biển Việt Nam. Điều này sẽ rất thuận lợi cho công ty trong việc phát triển, mở rộng hoạt động ra thị trường khu vực và quốc tế. Công ty có đội tàu lớn nhất cả về số lượng và trọng tải so với các đội tàu trong nước, gồm 25 chiếc với tổng trọng tải 560.422 DWT, chiếm 38,2% tổng trọng tải của Vinalines và 17,65% tổng trọng tải đội tàu cả nước. Đội tàu của Vosco được đánh giá là có chất lượng tốt, đủ tiêu chuẩn hàng hải, đáp ứng được yêu cầu của Bộ luật quản lý an toàn quốc tế ISM Code, hầu hết đã được cấp giấy chứng nhận quản lý an toàn (SMC) và được các tổ chức đăng kiểm quốc tế có uy tín như NK, DNV, ABS, GL phân cấp. Hầu hết các tàu được đóng tại các nước có nền công nghiệp đóng tàu rất phát triển như Anh, Nhật, Phần Lan, Đức. Công ty có đội ngũ thuyền viên thuỷ thủ được đào tạo chính quy, giỏi chuyên môn, ngoại ngữ, được đánh giá là tốt nhất hiện nay, giỏi về khai thác, quản lý kỹ thuật tàu. Đội ngũ lãnh đạo quản lý có nhiều kinh nghiệm, sáng tạo, chủ động trong các hoạt động kinh doanh. Đã nhiều năm hoạt động trong lĩnh vực vận tải nên Công ty có mối quan hệ bền vững với nhiều doanh nghiệp xuất nhập khẩu trong nước và công ty nước ngoài. Đây là một điều rất thuận lợi cho hoạt động của công ty trong thời gian tới. Hội đồng quản trị, Đảng ủy, Ban điều hành, Công đoàn Công ty luôn đoàn kết thống nhất trong việc xây dựng và thực hiện các mục tiêu trong Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông, tạo sự tin tưởng cho tập thể người lao động và các cổ đông của Công ty. Bên cạnh đó Công ty còn nhiều khó khăn cần phải khắc phục để có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh và năng lực cạnh tranh trên thị trường vận tải biển có nhiều biến động như hiện nay. 2.1.4.2 Khó khăn * Khách quan SV : Lê Thị Tuyết_QT1202N Page 38
- Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản Trị Kinh Doanh Kinh tế biển Việt Nam nhìn từ vận tải biển Vận tải biển Việt Nam đã phát triển với tốc độ rất nhanh trong hơn 4 năm qua cả về số lượng tàu, trọng tải tàu và cả về các doanh nghiệp quản lý khai thác vận tải biển. Sự phát triển quá nóng, quá phân tán và tự phát đã và đang làm cho vận tải biển Việt Nam phải đối mặt với nhiều thách thức Trước hết đó là sự dư thừa trọng tải tàu đối với các tàu có trọng tải nhỏ chở hàng khô rời kể cả các tàu chở container trong khi lại thiếu các loại tàu chuyên dùng và tàu có trọng tải lớn. Khi Việt Nam chưa có các cảng nước sâu, các tàu container làm nhiệm vụ gom hàng từ các cảng Việt Nam đến các cảng chuyển tải (Hồng Kông, Singapore) cho các hãng tàu mẹ. Từ khi Việt Nam có cảng nước sâu, các tàu mẹ vào cảng Việt Nam nhận hàng trực tiếp, các tàu container hoặc chỉ có thể vận tải nội địa hoặc cho nước ngoài thuê định hạn với giá thấp; vận tải nội địa thì lại phải cạnh tranh với các hãng tàu container nước ngoài có nhiều thế mạnh. Không ít chủ tàu đã và đang tìm cách bán tàu mặc dù thời giá hiện nay thấp hơn nhiều so với khi mua.Từ đó việc đi thuê tàu là chủ yếu. Các tàu chở hàng khô rời trọng tải nhỏ vận tải nội địa giá cước thấp, nguồn hàng không ổn định, giá nhiên liệu cao, các chi phí duy tu bảo dưỡng tàu cao hầu hết các chủ tàu đều bị thua lỗ nặng. Thách thức lớn thứ hai đối với các chủ tàu Việt Nam là tình trạng khát vốn nghiêm trọng, nhiều chủ tàu đã và đang phải bán bớt tàu để có tiền trả nợ và có vốn hoạt động kinh doanh. Và các chủ tàu Việt Nam đang phải đối mặt đó là tình trạng thiếu hụt nghiêm trọng nguồn nhân lực có năng lực thực sự và có tâm huyết với ngành, với nghề kể cả nguồn nhân lực làm công tác quản lý khai thác tàu trong các doanh nghiệp và cả sỹ quan thuyền viên làm việc trên tàu. Thứ ba, các chủ tàu Việt Nam đang phải đối mặt đó là hàng loạt các Công ước Quốc tế về hàng hải đã và sẽ có hiệu lực trong tương lai gần Công ước MARPOL; Công ước kiểm soát hệ thống sơn chống hà độc hại 2001 (AFS 2001); Công ước kiểm soát và quản lý nước dằn và cặn nước dằn ballast của tàu năm 2004 (BWM 2004) ; Công ước Lao động hàng hải 2006 (MLC 2006) Điều này đòi hỏi các chủ tàu phải tăng cường duy tu bảo dưỡng tàu, đầu tư trang thiết bị bổ sung nhằm đáp ứng các yêu SV : Lê Thị Tuyết_QT1202N Page 39
- Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản Trị Kinh Doanh cầu của các Công ước, dù Việt Nam tham gia hay chưa tham gia các Công ước này vì các Công ước đều qui định tàu của bất kỳ quốc gia nào khi vào cảng của quốc gia đã phê chuẩn Công ước đều phải tuân thủ đầy đủ các qui định của Công ước. Yêu cầu ngày càng cao của các công ước Quốc tế sẽ làm tăng thêm chi phí khai thác của các tàu hoạt động trên biển, đặc biệt là các thị trường có hiệu quả cao. Thứ tư, mức độ cạnh tranh trong ngành vận tải biển ngày càng gia tăng, đặc biệt trong bối cảnh Việt Nam đang hội nhập sâu hơn vào thương mại quốc tế. Thời gian gần đây, ngoài những doanh nghiệp mới tham gia vào ngành vận tải biển còn không ít các công ty trong lĩnh vực cảng biển và kho bãi cũng mở rộng hoạt động kinh doanh vận tải biển nhằm kiện toàn chuỗi dịch vụ cung cấp, khiến mức độ cạnh tranh trong ngành thêm gay gắt hơn. * Chủ quan So với các Công ty vận tải biển tầm cỡ trong khu vực và trên thế giới thì nguồn vốn của Vosco là vô cùng nhỏ bé. Điều này hạn chế rất nhiều khả năng phát triển, đầu tư và mở rộng thị trường vận tải ra thị trường thế giới của công ty. So với đội tàu thế giới, đội tàu của công ty hạn chế cả về số lượng, chủng loại, trọng tải. Thiếu tàu chuyên dụng như tàu chở hàng lỏng, khí gas, tàu chở dầu thô, tầu container trọng tải lớn. Nhiều tàu đã quá già nên chất lượng và khả năng đi biển giảm. Do đó hạn chế năng lực vận tải. Thị trường kinh doanh hẹp, chưa đa dạng về tuyến vận tải. Mặt hàng vận chuyển thường là hàng có giá trị thấp nên giá thành vận tải thấp, hạn chế hiệu quả kinh doanh của công ty. Nguồn hàng bị động, chưa ký được nhiều hợp đồng chở dài hạn cho đơn vị chủ hàng nhất định. Công tác quản lý chưa thật tốt. Mối quan hệ giữa các bộ phận quản lý và các tàu đôi khi chưa đồng bộ. Những qui định, qui chế chưa được quán triệt thực hiện đầy đủ của một vài thuyền trưởng, chế đội báo cáo chưa thực hiện nghiêm túc nên còn để lãng phí ngày tàu. Trong công tác quản lý an toàn có một vài tàu còn thực hiện chưa đúng yêu cầu và nội dung qui định nên đã xảy ra một vài sự kiện đáng tiếc. SV : Lê Thị Tuyết_QT1202N Page 40
- Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản Trị Kinh Doanh Việc lập kế hoạch, quản lý và thực hiện chi phí sửa chữa chưa tốt, trách nhiệm của các sĩ quan quản lý trong phối hợp sửa chữa, nghiệm thu và công việc bảo quản, bảo dưỡng trên tầu còn thấp nên chi phí sửa chữa hàng năm lớn. Do đó làm giảm lợi nhuận của công ty. Chất lượng vận tải cần được quan tâm hơn nữa để giảm thiểu hư hỏng, rách vỡ đặc biệt là tình trạng thiếu hàng ở các tàu chở gạo hay xảy ra (năm 2010 tăng 7% so với năm 2009) Do trưởng thành từ thời kỳ bao cấp nên so với các hãng tàu nước ngoài thì kinh nghiệm kinh doanh trên thị trường vận tải biển quốc tế của Vosco còn nhiều hạn chế. Hoạt động kinh doanh bị phụ thuộc quá nhiều vào môi trường kinh doanh dẫn đến sự không ổn định trong kết quả kinh doanh của công ty Số lượng lớn tàu biển đóng mới trên thế giới tiếp tục tham gia vào thị trường trong năm 2010, làm gia tăng sự cạnh tranh vốn đã rất khắt khe trên thị trường vận tải trong các năm qua và tạo tác động kép làm giảm giá cước ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của các Doanh nghiệp vận tải biển trong đó có VOSCO. Hoạt động kinh doanh chưa đa dạng còn phụ thuộc nhiều vào mảng vận tải biển với doanh thu mảng này chiếm trên 90% tổng doanh thu chung hàng năm. Ngoài ra, Vosco còn đối mặt với sự cạnh tranh khá gay gắt về nguồn nhân lực. Không ít thuyền viên của Vosco đã bị công ty khác lôi kéo trong thời gian qua. Đây là thách thức không nhỏ đối với Vosco. Doanh nghiệp cần cân nhắc những chính sách hợp lý để duy trì đội ngũ thuyền viên có chất lượng cao hiện tại. 2.2. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của công ty trong hai năm vừa qua 2010 – 2011 Trong những năm vừa qua được sự chỉ đạo thường xuyên, trực tiếp của ban lãnh đạo công ty cùng với sự cố gắng của cán bộ công nhân viên toàn công ty trong hoạt động kinh doanh công ty đã đạt được những kết quả sau. Chúng ta sẽ xem xét các chỉ tiêu đạt được của công ty trong hai năm vừa qua: SV : Lê Thị Tuyết_QT1202N Page 41
- Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản Trị Kinh Doanh Bảng 2.1: Các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh chủ yếu của công ty năm 2010-2011 ĐVT : Nghìn đồng So sánh Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Tương Tuyệt đối đối(%) 1. Tổng trọng tải ngày 610,835 560,422 -50,413 -8.25 31/12(DWT) 2. Tổng giá trị tài sản 4,857,339,074 5,223,830,228 366,491,154 7.55 3. Doanh thu thuần 2,720,545,264 2,865,006,757 144,461,493 5.31 4. Giá vốn hàng bán 2,346,604,063 2,610,355,336 263,751,273 11.24 5. Lợi nhuận thuần từ HĐKD 12,049,238 -254,759,924 -266,809,162 -2,214.32 6. Lợi nhuận khác 121,769,661 254,759,924 132,990,263 109.21 7. Lợi nhuận trước thuế 133,818,899 9,209,679 -124,609,220 -93.12 8. Lợi nhuận sau thuế 119,228,553 6,714,826 -112,513,727 -94.37 (Nguồn : Báo cáo tài chính của công ty Vosco năm 2011) Nhìn vào bảng 2.1 ta thấy tổng trọng tải tàu năm 2011 giảm đi là do năm 2011 công ty đã bán đi 3 tàu gồm tàu dầu sản phẩm Đại Việt 37.432 DWT, tàu hàng khô Vĩnh Long 6.479 DWT và tàu hàng khô Sông Tiền 6.503 DWT. Do nhiên liệu, nguyên vật liệu dụng cụ cho hoạt động kinh doanh mua vào tăng làm cho giá vốn hàng bán tăng lên đáng kể năm 2010 là 2,346,604,063 nghìn đồng đến năm 2011 là 2,610,355,336 nghìn đồng tăng 263,751,273 nghìn đồng. Giá vốn tăng lên ảnh hưởng rất lớn đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, cùng với đó là các chi phí tăng cao làm cho lợi nhuận sau thuế của công ty giảm đáng kể năm 2011 giảm đi 112,513,727 nghìn đồng tương ứng giảm 94.37%. Doanh thu của công ty năm 2011 tăng 144,461,493 nghìn đồng tương ứng với 5.31%. Để thấy được sự tăng lên của doanh thu ta xem xét bảng sau : SV : Lê Thị Tuyết_QT1202N Page 42
- Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản Trị Kinh Doanh Bảng 2.2: Bảng cơ cấu doanh thu vận tải của công ty Vosco năm 2010-2011 ĐVT : Tỷ đồng Năm 2010 Năm 2011 So sánh Lĩnh vực hoạt động Tuyệt Tƣơng Số tiền TT Số tiền TT đối đối(%) 1. Doanh thu tàu hàng khô 1,782,030 68.36 2,036,750 71.37 254,720 14.29 2. Doanh thu tàu dầu 613,710 23.54 532,423 18.66 -81,287 -13.25 3. Doanh thu tàu Container 211,060 8.10 284,516 9.97 73,456 34.80 Tổng cộng 2,606,800 100 2,853,689 100 246,889 9.47 Doanh thu thuần của công ty năm 2011 so với năm 2010 tăng 144,461,493 nghìn đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 5.31 %. Doanh thu chính của công ty là thu từ hoạt động vận tải. Cụ thể nhìn vào bàng cơ cấu doanh thu ta thấy : Nhóm tàu hàng khô : + Năm 2010 : so với năm 2011 thì nhóm này có sự cải thiện rõ rệt hơn khi nguồn hàng dồi dào hơn và giá cước đã được cải thiện đáng kể. Giá cước của nhóm tàu nhỏ ổn định hơn nhưng nguồn hàng khan hiếm nên hiệu quả thấp hơn. Và doanh thu của tàu hàng khô đạt 1,782,030 tỷ đồng tương ứng với 68.36%. + Sang đến năm 2011thị trường vận tải tàu hàng khô đã diễn ra không được như mong đợi. Sau một vài tháng đầu năm 2011 tăng trưởng, Trung quốc đã tiến hành ngay các biện pháp kiềm chế tăng trưởng nóng để ổn định và cân đối nền kinh tế. Điều này đã làm giảm đáng kể nhu cầu vận tải cho đội tàu thế giới nói chung và đội tàu của Vosco nói riêng. Nhưng công ty tiếp tục duy trì lựa chọn các hình thức thuê tàu chuyến, thuê tàu định hạn/định hạn chuyến tuỳ theo điều kiện thực tế của từng trường hợp trên cơ sở lấy hiệu quả kinh tế là tiêu chí quan trọng hàng đầu, đồng thời đặc biệt quan tâm loại trừ yếu tố rủi ro khi ký hợp đồng thuê tàu định hạn. Dù gặp nhiều khó khăn nhưng đội tàu hàng khô vẫn đóng vai trò chủ đạo, doanh thu đội tàu hàng khô năm 2011 đạt tỷ đồng 2,036,750 tỷ đồng tương ứng với tỷ lệ 71.37%. Doanh thu năm 2011 đã tăng lên 14.29% đây là điều rất tốt cho sự phát triển của Vosco. SV : Lê Thị Tuyết_QT1202N Page 43
- Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản Trị Kinh Doanh Nhóm tàu dầu sản phẩm : + Năm 2010 : nhóm tàu dầu sản phẩm vẫn còn gặp nhiều khó khăn do thị trường cước vận tải vẫn ở mức thấp và hàng hoá khan hiếm. Trong năm có nhiều lần giá cước sụt giảm nghiêm trọng và kéo dài, nhu cầu vận tải dầu sản phẩm tại nhiều khu vực không tăng thậm chí còn sụt giảm. Doanh thu chỉ đạt 211,060 tỷ đồng tương ứg với 23.54% và sự sụt giảm này sẽ còn kéo dài. + Nhìn tổng thể thị trường tàu dầu sản phẩm trong năm 2011 ở mức kém hơn so với năm 2010. Nguyên nhân lớn nhất là giảm cầu vận chuyển rõ rệt do suy thoái toàn cầu trong khi cung tàu càng tăng. Cụ thể, trong năm có 61tàu đóng mới tương ứng với 3.08 triệu DWT (tăng 6.85%) so với năm 2010. Với sự nỗ lực của công ty doanh thu đội tàu dầu sản phẩm năm 2011 chỉ đạt 532.42 tỷ đồng giảm 81,287 tỷ đồng tương ứng với 13.25%. Nhóm tàu container : + So với năm 2009 thì thị trường nhóm tàu này được cải thiện hơn nhiều. Hiện nhóm tàu này có 2 chiếc cỡ 560TEU đã di vào hoạt động ổn định ở thị trường nội địa từ cuối năm 2008 và từng bước khẳng định được chất lượng dịch vụ của mình đối với khách hàng trong nước.Để chuẩn bị cho giai đoạn tiếp theo trong chiến lược kinh doanh của công ty là từng bước mở rộng vùng hoạt động ra các cảng trong khu vực Đông Nam Á, từ cuối tháng 7/2010, công ty mở rộng thêm chặng đi Thái Lan thành tuyến kéo dài từ HP – TP.HCM – Thái Lan – Tp. HCM – HP. Bước phát triển này không những tạo điều kiện cho chúng ta học hỏi kiến thức khai thác tàu container ở thị trường nước ngoài, phát triển thương hiệu Vosco trong lĩnh vực vận chuyển container trong khu vực mà công ty còn tận dụng được cơ hội mua nhiên liệu giá rẻ tại Thái Lan để sử dụng trong khai thác toàn tuyến, bao gồm cả nội địa doanh thu đạt 211,060 tỷ đồng + Thị trường container nội địa trong năm 2011 khá ổn định và nhìn chung đã được cải thiện đáng kể so với các đội tàu khác của công ty. Tuy nhiên, hoạt động của đội tàu container cũng thường xuyên bị ảnh hưởng do việc đóng cửa biên giới Việt Trung, cùng với chính sách kiềm chế lạm phát trong nươc của chính phủ nên nhiều doanh nghiệp sản xuất cầm chừng cũng ảnh hưởng xấu đến nguồn hàng tuyến nội địa. Năm SV : Lê Thị Tuyết_QT1202N Page 44
- Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản Trị Kinh Doanh 2011 hoạt động của đội tàu dầu là tạm dừng khai thác tuyến Thái Lan do tuyến này không còn lợi thế về giá dầu. Vì vậy, trong năm chỉ có hai chuyến chạy sang Thái Lan, còn tập trung khai thác tuyến nội địa. Nhưng doanh thu năm 2011 của đội tàu container vẫn cao hơn của năm 2010 là 73,456 tỷ đồng ( tương ứng với 34.8%). 2.3 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần vận tải biển Việt Nam Vosco. Để làm sáng tỏ công tác quản lý và sử dụng vốn tại công ty chúng ta cần phải phân tích tổng quát chung về tình hình nguồn vốn như sau : 2.3.1 Phân tích chung về nguồn vốn của công ty Trước tiên ta cần xem xét cơ cấu của nguồn vốn gồm những khoản mục nào cấu thành lên nguồn vốn của công ty 2.3.1.1 Kết cấu nguồn vốn của công ty Tổng vốn của công ty tăng dần qua hai năm 2010 và năm 2011, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu cũng biến động tương ứng. Nhưng nhân tố nào chiếm phần lớn trong tổng nguồn vốn và làm ảnh hưởng mạnh đến sự biến động nguồn vốn, khả năng độc lập với chủ nợ của công ty ra sao. Ta sẽ quan sát bảng dưới đây để thấy được những vấn đề trên. SV : Lê Thị Tuyết_QT1202N Page 45
- Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản Trị Kinh Doanh Bảng 2.3: Kết cấu nguồn vốn của công ty ĐVT : Nghìn đồng Năm 2010 Năm 2011 Chênh lệch Chỉ tiêu Giá trị % Giá trị % Giá trị % Nguồn vốn 4,857,339,073 100 5,223,830,228 100 366,491,155 7.55 A. NPT 3,289,870,651 67.73 3,787,341,580 72.5 497,470,929 15.12 I. Nợ ngắn hạn 645,132,417 19.61 595,758,234 15.73 -49,374,183 -0.77 II. Nợ dài hạn 2,644,738,234 80.39 3,191,583,346 84.27 546,845,112 20.68 B. NVCSH 1,567,468,422 32.27 1,436,488,648 27.5 -130,979,774 -8.36 I. VCSH 1,567,468,422 100 1,436,488,648 100 -130,979,774 -8.36 1. Vốn đầu tư của CSH 1,400,000,000 89.32 1,400,000,000 97.46 - 2.Cổ phiếu quỹ -7,320,384 -0.52 -7,320,384 3. Chênh lệch TGHĐ -1,644,681 -0.1 -900,789 -0.06 743,892 -45.23 4.Quỹ đầu tư phát triển 11,948,107 0.83 11,948,107 5.Quỹ DPTC 15,968,205 1.02 15,968,205 1.11 - 6. LNST 153,144,898 9.77 16,793,509 1.17 -136,351,389 -89.03 II. Nguồn kinh phí và quỹ khác - - - - - - (Nguồn : Báo cáo tài chính của công ty Vosco năm 2011) Đồ thị 2.1 Kết cấu nguồn vốn của Công ty trong hai năm 2010-2011 Kết cấu nguồn vốn của VOSCO Kết cấu nguồn vốn của VOSCO 2010 2011 32.27% 27.5% Nợ phải trả Nợ phải trả 67.73% 72.5% VCSH VCSH Từ số liệu ở bảng 2.3 và đồ thị 2.1ta thấy chênh lệch về tỷ trọng của nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu của công ty có sự biến động lớn. Năm 2010 nợ phải trả chiếm 67.73% và năm 2011 chiếm 72.50% tỷ trọng trong nguồn vốn.Nguồn vốn năm 2010 SV : Lê Thị Tuyết_QT1202N Page 46
- Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản Trị Kinh Doanh chiếm 32.27% đến năm 2011 chiếm 27.50% nguồn vốn có xu hướng giảm dần. Nhìn vào bảng ta thấy được sự chênh lệch giữa hai khoản mục này. Đìều này thể hiện mức độ phụ thuộc vào chủ nợ của công ty đang tăng lên. Qua hai năm nợ phải trả của công ty có sự biến động theo chiều hướng tăng lên cả mặt giá trị và tỷ trọng. Trong phần nợ phải trả thì phần nợ dài hạn chiếm tỷ trọng cao hơn nữa nợ ngắn hạn và xu thế tăng thể hiện qua sự chênh lệch cơ cấu nãm 2011 tăng g 20.68% so với nãm 2010. Việc nợ dài hạn chiếm tỷ trọng cao như vậy là do đặc thù của công ty là chủ yếu kinh doanh trong lĩnh vực dịch vụ vận tải biển. Để đảm bảo cho quá trình của công ty được diễn ra thường xuyên, liên tục thì công ty cần có nguồn tài trợ dài hạn lớn để đầu tư cho tài sản cố định. Nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn nên sự biến động của nó ảnh hưởng không lớn đến cơ cấu vốn và có xu hướng giảm về mặt tỷ trọng năm 2011 so với năm 2010 là giảm 0.77%. Như vậy cơ cấu vốn của công ty trong hai năm cho ta thấy cái nhìn tổng quát về tình hình nguồn vốn của công ty khá đa dạng, biến động. Nhìn chung nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu của công ty đều biến động, nợ phải trả của công ty tăng lên trong khi đó vốn chủ sở hữu lại giảm xuống, nguồn huy động vốn của công ty có sự biến đổi. Sự chênh lệch giữa nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu tương đối lớn cho thấy sự phụ thuộc vào chủ nợ của công ty là rất lớn. 2.3.1.2 Phân tích tình hình sử dụng vốn của công ty Để đánh giá sự biến động nguồn vốn của doanh nghiệp cần đi vào phân tích các loại nguồn vốn sau : Tình hình nợ phải trả của công ty Tình hình nợ phải trả của công ty được thể hiện qua bảng sau : SV : Lê Thị Tuyết_QT1202N Page 47
- Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản Trị Kinh Doanh Bảng2. 4: Tình hình nợ phải trả của công ty trong năm 2010-2011 ĐVT : Nghìn đồng Năm 2010 Năm 2011 So sánh Chỉ tiêu Giá trị % Giá trị % Tuyệt đối % A. Nợ phải trả 3,289,726,649 100 3,787,197,580 100 497,470,931 15.12 I. Nợ ngắn hạn 645,132,416 19.61 595,758,234 15.73 -49,374,182 -7.65 1. Vay và NNH 235,324,760 36.48 41,656,000 6.99 -193,668,760 -82.3 2. Phải trả cho người bán 304,762,147 47.24 367,811,111 61.74 63,048,964 20.69 3.Người mua trả tiền trước 29,793,665 4.62 37,030,469 6.22 7,236,804 24.29 4. Thuế và các khoản phải nộp 3,176,349 0.49 1,885,359 0.32 -1,290,990 -40.64 5.Phải trả người lao động 22,635,885 3.51 14,738,578 2.47 -7,897,307 -34.89 6. Khoản phải nộp, phải trả khác 45,701,724 7.08 115,309,490 19.36 69,607,766 152.31 7. Quỹ khen thưởng phúc lợi 3,737,886 0.58 17,327,227 2.91 13,589,341 363.56 II. Nợ dài hạn 2,644,594,233 80.39 3,191,439,346 84.27 546,845,113 20.68 1. Vay và nợ dài hạn 2,562,176,610 96.88 3,176,105,577 99.52 613,928,967 23.96 2. Phải trả dài hạn người bán 81,498,983 3.08 14,302,974 0.45 -67,196,009 -82.45 3. Dự phòng trợ cấp mất việc làm 876,822 0.03 988,977 0.03 112,155 12.79 4. Doanh thu chưa thực hiện 41,818 0.0016 41,818 0.0013 - - (Nguồn : báo cáo tài chính của công ty Vosco năm2011) Đồ thị 2.2 Kết cấu nợ phải trả của Công ty trong hai năm 2010-2011 Kết cấu nguồn vốn của VOSCO năm Kết cấu nguồn vốn của VOSCO 2010 2011 15.73 19.61% Nợ ngắn % Nợ hạn 84.27 ợ 80.39% N dài Nợ dài hạn % Nhìn vào bảng 2.4 và đồ thị 2.2 ta thấy nợ phải trả của công ty có sự biến động lớn, năm 2011 nợ phải trả là 3,787,197,580 nghìn đồng tăng lên 497,470,931 nghìn đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 15.12% sự tăng lên của nợ phải trả là chủ yếu do các khoản mục sau : Xét chi tiết các khoản mục nợ phải trả ta thấy vay và nợ dài hạn có sự biến động mạnh hơn ngắn hạn. Nợ dài hạn có chiều hướng gia tăng mạnh cụ thể là năm 2010 nợ dài hạn là 2,644,594,233 nghìn đồng nhưng đến năm 2011 đã là 3,191,439,346 nghìn SV : Lê Thị Tuyết_QT1202N Page 48
- Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản Trị Kinh Doanh đồng tăng 546,845,113 nghìn đồng (tương ứng là 20.68%). Trong đó chủ yếu là do các khoản vay và nợ dài hạn tăng mạnh năm 2011 tăng 613,928,967 nghìn đồng tương ứng với tỷ lệ là 23.96%. Điều này cho thấy trong năm 2011 công ty tập trung mở rộng kinh doanh để mua các phương tiện vận tải có giá trị lớn. Nợ ngắn hạn của công ty có xu hướng giảm dần năm 2011 đã giảm 49,374,182 nghìn đồng tương ứng giảm 7.65%. Trong đó vay và nợ ngắn han chiếm chủ yếu, vay ngắn hạn của công ty năm 2010 là 235,324,760 nghìn đồng đến năm 2011 chỉ còn 41,656,000 nghìn đồng tương ứng giảm với tỷ trọng 82.30%. Việc nợ ngắn hạn giảm còn do thuế phải nộp nhà nước giảm năm 2011 đã giảm 40.64%. Qua hai năm cho thấy tình hình trả nợ của công ty chưa thực sự tốt điều này phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nợ dài hạn tăng lên sẽ tạo cho doanh nghiệp áp lực trả nợ. Chính vì thế mà công ty cần có chính sách, chiến lược cho việc giảm các khoản nợ. Để cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được hoạt động tốt hơn. Tình hình nguồn vốn chủ sở hữu tại công ty Bảng 2.5: Tình hình vốn chủ sở hữu của công ty trong 2 năm 2010-2011 ĐVT : Nghìn đồng Năm So sánh Chỉ tiêu Tƣơng 2010 2011 Tuyệt đối đối B. Nguồn vốn chủ sở hữu 1,567,468,422 1,436,488,648 -130,979,774 -8.36 I. Vốn chủ sở hữu 1,567,468,422 1,436,488,648 -130,979,774 -8.36 1. Vốn đầu tư của CSH 1,400,000,000 1,400,000,000 - - 2.Cổ phiếu quỹ -7,320,384 -7,320,384 3.Chênh lệch tỷ giá hối đoái -1,644,681 -900,789 743,892 -45.23 4.Quỹ đầu tư phát triển 11,948,107 11,948,107 - 5.Quỹ dự phòng tài chính 15,968,205 15,968,205 - - 6.LNST chưa phân phối 153,144,898 16,793,509 -136,351,389 -89.03 II. Nguồn kinh phí và quỹ khác 0 0 0 0 (Nguồn : Báo cáo tài chính của công ty Vosco năm 2011) SV : Lê Thị Tuyết_QT1202N Page 49
- Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản Trị Kinh Doanh Nhìn vào vào số liệu trên bảng 2.5 ta thấy vốn chủ sở hữu có xu hướng giảm dần nhưng sự giảm ở đây là do lợi nhuận sau thuế của công ty giảm cụ thể năm 2010 lợi nhuận sau thuế là 153,144,898 nghìn đồng đến năm 2011 là 16,793,509 nghìn đồng tương ứng giảm 89.03%. Chính điều này đã làm cho vốn chủ sở hữu giảm đi 2.3.1.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của công ty Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp thể hiện qua năng lực tạo ra giá trị sản xuất, doanh thu và khả năng sinh lợi của vốn, Việc quản lý và sử dụng vốn hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả vừa là yêu cầu vừa là mục tiêu của các nhà quản lý doanh nghiệp. Đây là vấn đề được hầu hết các đối tượng có liên quan đến doanh nghiệp quan tâm và chú ý. Hiệu quả quản lý và sử dụng vốn ở doanh nghiệp ảnh hưởng đến sự sống còn của doanh nghiệp, ảnh hưởng đến lợi ích của các đối tượng có liên quan. Để đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn của công ty ta cần xem xét hiệu quả sử dụng vốn của công ty qua bảng sau : Bảng 2.6: Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn trong công ty So sánh Chỉ tiêu ĐVT Năm 2010 Năm 2011 Tƣơng Tuyệt đối đối 1.Doanh thu thuần NĐ 2,720,545,264 2,865,006,757 144,461,493 5.31 2. Lợi nhuận sau thuế NĐ 119,228,553 6,714,825 -112,513,728 -94.37 3. Tổng vốn bình quân NĐ 4,745,883,642 5,040,584,651 294,701,009 6.21 4.Vốn CSH bình quân NĐ 1,511,058,255 1,501,978,534 -9,079,721 -0.6 5.Vòng quay tổng vốn (1/3) Vòng 0.573 0.568 -0.005 -0.85 6. Doanh lợi tổng vốn (ROA) (2/3) % 2.46 0.13 -2.78 -94.4 7. Doanh lợi VCSH (ROE) (2/4) % 7.89 0.45 -7.44 -94.33 (Nguồn : Báo cáo tài chính của công ty Vosco năm2011) Hệ số vòng quay tổng nguồn vốn phụ thuộc vào doanh thu thuần và nguồn vốn bình quân doanh nghiệp sử dụng trong kỳ. Qua bảng số liệu 5 ta nhận thấy vòng quay tổng vốn năm 2011giảm đi 0.005 vòng (tương đương tỷ lệ 0.85%) so với năm 2010. Vòng quay tổng vốn cho biết toàn bộ số vốn sản xuất kinh doanh của công ty trong kỳ luân chuyển được bao nhiêu vòng. Năm 2009, vốn của công ty quay được 0.573 vòng thì đến năm 2011 chỉ quay được 0.568 vòng. Nguyên nhân là do tình hình kinh doanh SV : Lê Thị Tuyết_QT1202N Page 50
- Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản Trị Kinh Doanh của công ty năm 2011 không được tốt, công ty đã không ký được nhiều đơn đặt hàng hơn trước. Doanh thu thuần của công ty năm 2011 tăng lên 144,461,493 nghìn đồng (tương đương 5.31%) so với năm 2010 và vốn bình quân của chủ sở hữu lại giảm đi 9,079,721 nghìn đồng (tương ứng với tỷ lệ 0.6%). Tốc độ tăng của tổng vốn bình quân lớn hơn tốc độ tăng của doanh thu thuần nên làm cho số vòng quay tổng vốn giảm. Như vậy qua hai năm công ty sử dụng nguồn vốn chưa thực sự hiệu quả nên vòng quay vốn chưa cao. Năm 2010, ROA là 2.46 có nghĩa là 1 đồng tài sản bình quân thì đem lại 2.46% đồng LNST, đến năm 2011 do hoạt động kinh doanh gặp khó khăn, tình hình khủng hoảng kinh tế làm cho lợi nhuận sau thuế giảm đi rất mạnh chỉ còn 6,714,825,684 đồng kéo theo ROA giảm đi chỉ còn 0.13%. ROA năm 2011 giảm đi 2.78% (tương ứng với tỷ lệ 94.71%) so với năm 2010. Điều này có nghĩa là khả năng sinh lợi của đồng vốn đang giảm đi rất mạnh. Do đó cần phải tìm ra biện pháp khắc phục nếu không nó sẽ tiếp tục kéo theo hiệu quả kinh doanh của công ty xuống. Năm 2010 ROE là 7.89 nó cho biết 1 đồng vốn chủ sở hữu đem lại 7.89% đồng lợi nhuận sau thuế, đến năm 2011 do cả vốn và lợi nhuận sau thuế đều giảm đặc biệt là LNST giảm với tốc độ rất nhanh chỉ còn 0.45%. Năm 2011 ROE đã giảm đi 7.44% l (tương ứng với tỷ lệ 94.33%). Điều này ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của công ty và ảnh hưởng rất lớn đối với các nhà đầu tư. Tóm lại, qua phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty ta thấy, công ty sử dụng vốn không hiệu quả. Doanh thu qua các năm đều tăng nhưng lợi nhuận có sự biến động mạnh và không ổn định. Đặc biệt là năm 2011 LNST giảm đi đáng kể, doanh lợi tổng vốn và doanh lợi VCSH là rất thấp. Do đó, công ty cần xem xét để có biện pháp thích hợp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty. Đế đánh giá chính xác hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp cần phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định và vốn lưu động của doanh nghiệp. 2.3.2 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty Trong cơ cấu vốn cố định của công ty thì tài sản lưu động chiếm tỷ trọng lớn nhất, năm 2010 chiếm 88.12% đến năm 2011 chiếm 85.91% trong tổng vốn cố định. Vì vậy SV : Lê Thị Tuyết_QT1202N Page 51