Khóa luận Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Cổ Phần Vật Tư Nông Nghiệp I Hải Phòng
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Cổ Phần Vật Tư Nông Nghiệp I Hải Phòng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- khoa_luan_mot_so_bien_phap_nham_nang_cao_hieu_qua_su_dung_vo.pdf
Nội dung text: Khóa luận Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Cổ Phần Vật Tư Nông Nghiệp I Hải Phòng
- Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Cổ Phần Vật Tư Nông Nghiệp I Hải Phòng LỜI MỞ ĐẦU Vốn là một yếu tố quan trọng quyết định đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, là chìa khóa, là điều kiện tiền đề cho các doanh nghiệp thực hiện các mục tiêu kinh tế của mình là lợi nhuận, lợi thế và an toàn. Trong nền kinh tế kế hoạch tập trung chúng ta chưa đánh giá hết được vai trò thiết yếu của nó nến dẫn đến hiện tượng sử dụng vốn còn nhiều hạn chế, các doanh nghiệp Nhà nước hoạt động trong cơ chế này được bao tiêu cung ứng, chính vì thế hiệu quả sử dụng vốn không được chú ý đến, do đó không mang lại hiệu quả, làm lãng phí nguồn nhân lực. Hiện nay, đất nước ta bước vào thời kì đổi mới, cùng với việc chuyển dịch cơ chế quản lí kinh doanh đó là việc mở rộng quyền tự chủ, giao vốn cho các doanh nghiệp tự quản lí và sử dụng theo hướng lời ăn, lỗ chịu. Bên cạnh đó nước ta đang trong quá trình hội nhập kinh tế, các doanh nghiệp đang đối mặt với cạnh tranh gay gắt, mọi doanh nghiệp đều thấy rõ điều này, Nhà Nước và doanh nghiệp cũng bắt tay nhau hội nhập. điều này đã tạo cơ hội và thách thức cho các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh. Bên cạnh những doanh nghiệp năng động, sớm thích nghi với cơ chế thị trường đã sử dụng vốn hiệu quả còn những doanh nghiệp khó khăn trong tình trạng sử dụng nguồn vốn có hiệu quả. Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn không còn là khái niệm mới mẻ, nhưng nó luôn được đặt ra trong suốt quá trình hoạt động của mình. Với mong muốn được đóng góp một phần nhỏ bé kiến thức của mình vào những giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp, công ty cổ phần vật tư nông nghiệp I Hải Phòng – thuộc tổng công ty vật tư nông nghiệp cũng đang đứng trước những thách thức như trên nên vấn đề đặt ra đối với ban lãnh đạo công ty là cần phải làm gì để giải quyết được những vấn đề trên nhằm đưa DN thắng trong cạnh tranh, đặc biệt là trong điều kiện ngày nay. Nguyễn Thị Giang_QT1003N 1
- Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Cổ Phần Vật Tư Nông Nghiệp I Hải Phòng Đứng trước những thách thức đó sau một quá trình thực tập tại công ty CP vật tư nông nghiệp I Hải phòng cùng với sự hướng dẩn của thầy giáo TS Lã Văn Bạt, các cô chú và các anh, chị trong công ty nên em đã chọn đề tài: “ Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần vật tƣ nông nghiệp I Hải Phòng”. Nội dung chủ yếu của chuyên đề ngoài phần mở đầu và kết luận được chia làm ba chương: Chƣơng I: Những vấn đề lý luận cơ bản về vốn và hiệu quả sử dụng vốn Chƣơng II: Phân tích tình hình thực tế và hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Cổ Phần Vật tƣ Nông nghiệp I Hải Phòng. Chƣơng III: một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quat sử dụng vốn của công ty Cổ Phần Vật tƣ Nông nghiệp I Hải Phòng. Chuyên đề này được hoàn thành, song đây là vẫn đề khó mà thơi gian nghiên cứu lại có hạn do vậy không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong sự góp ý của các thầy cô trong khoa quản trị kinh doanh của trường mà đặc biệt là sự quan tâm, giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn TS Lã Văn Bạt và ban lãnh đạo công ty CP vật tư Nông nghiệp I Hải Phòng. Hải phòng, ngày tháng năm 2010 Nguyễn Thị Giang_QT1003N 2
- Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Cổ Phần Vật Tư Nông Nghiệp I Hải Phòng CHƢƠNG I LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP HIỆN NAY. Nguyễn Thị Giang_QT1003N 3
- Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Cổ Phần Vật Tư Nông Nghiệp I Hải Phòng 1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ VỐN CỦA DOANH NGHIỆP 1.1.1.Vốn là gì Để hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp thực sự có hiệu quả thì điều đầu tiên mà các doanh nghiệp quan tâm và nghĩ đến là làm thế nào để có đủ vốn và sử dụng nó như thế nào để đem lại hiệu quả cao nhất. Vậy vấn đề đặt ra ở đây – vốn là gì? Các doanh nghiệp cần bao nhiêu vốn thì đủ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Có rất nhiều khái niệm khác nhau về vốn. Đứng trên các giác độ khác nhau ta có cách nhìn khác nhau về vốn. Vốn là một khối lượng tiền tệ nào đó được ném vào lưu thông nhằm mục đích kiếm lời, tiền đó được sử dụng muôn hình muôn vẻ. Nhƣng suy cho cùng là để mua sắm tƣ liệu sản xuất và trả công cho ngƣời lao động, nhằm hoàn thành công việc sản xuất kinh doanh hay dịch vụ nào đó với mục đích là thu về số lƣợng tiền lớn hơn ban đầu. Do đó vốn mang lại giá trị thặng dƣ cho doanh nghiệp. Quan điểm này đã chỉ rõ mục tiêu của quản lí là sử dụng vốn, nhƣng lại không mang tính trừu tƣợng, hạn chế về ý nghĩa đối với hạch toán và phân tích quản lí và sử dụng vốn của doanh nghiệp. Theo nghĩa hẹp thì: vốn là tiềm lực tài chính của mỗi cá nhân, mỗi doanh nghiệp, mỗi quốc gia. Theo nghĩa rộng thì: vốn bao gồm toàn bộ các yếu tố kinh tế đƣợc bố trí để sản xuất hàng hóa, dịch vụ nhƣ tài sản hữu hình, tài sản vô hình, các kiến thức kinh tế, kỹ thuật của doanh nghiệp đƣợc tích lũy, sự khéo léo về trình độ quản lí và tác nghiệp của các cán bộ điều hành, cùng đội ngũ cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp, uy tín của doanh nghiệp. Quan điểm này có ý nghĩa quan trọng trong việc khai thác đầy đủ hiệu quả của vốn trong nền kinh tế thị trƣờng. Tuy nhiên, việc xác định vốn theo quan điểm này rất khó khăn phức tạp nhất là khi nƣớc ta trình độ quản lí kinh tế còn chƣa cao và pháp luật chƣa hoàn chỉnh. Nguyễn Thị Giang_QT1003N 4
- Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Cổ Phần Vật Tư Nông Nghiệp I Hải Phòng Theo quan điểm của Mark – nhìn nhận dƣới giác độ của các yếu tố sản xuất thì Mark cho rằng: vốn chính là tư bản, là giá trị đem lại giá trị thặng dư, là một đầu vào của quá trình sản xuất. Tuy nhiên, Mark quan niệm chỉ có khi vực sản xuất vật chất mới tạo ra giá trị thặng dƣ cho nền kinh tế. đây là một hạn chế trong quan điểm của Mark. Còn Paul A.Samuelson, một đại diện tiêu biểu của thuyết kinh tế hiện đại cho rằng: Đất đai và lao động là các yếu tố ban đầu sơ khai, còn vốn và hàng hóa vốn là yếu tố kết quả của quá trình sản xuất. Vốn bao gồm các loại hàng hóa lâu bền được sản xuất ra và được sử dụng như các đầu vào hữu ích trong quá trình sản xuất sau đó. Trong cuốn kinh tế học của David Begg cho rằng: Vốn được phân chia theo hai hình thái là vốn hiện vật và vốn tài chính. Bản thân vốn là một hàng hóa nhưng được tiếp tục sử dụng vào sản xuất kinh doanh tiếp theo. Trong đó: - Vốn hiện vật: là dự trữ các hàng hóa đã xản xuất mà sử dụng để sản xuất ra các loại hàng hóa khác. - Vốn tài chính: là tiền và tài sản trên giấy của doanh nghiệp. Quan điểm này cho thấy nguồn gốc hình thành vốn và trạng thái biểu hiện của vốn, nhƣng hạn chế cơ bản là chƣa cho thấy mục đích của việc sử dụng vốn. Một số nhà kinh tế học khác lại cho rằng: Vốn có nghĩa là phần lượng sản phẩm tạm thời phải hi sinh cho tiêu dùng hiện tại của nhà đầu tư, để đẩy mạnh sản xuất tiêu dùng trong tương lai. Quan điểm này chủ yếu phản ánh động cơ về đầu tƣ nhiều hơn là nguồn vốn và biểu hiện của nguồn vốn. Do vậy quan điểm này cũng không đáp ứng đƣợc nhu cầu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng nhƣ phân tích vốn. Trên cơ sở phân tích các quan điểm về vốn ở trên, khái niệm cần thể hiện đƣợc các vấn đề sau: Nguyễn Thị Giang_QT1003N 5
- Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Cổ Phần Vật Tư Nông Nghiệp I Hải Phòng - Nguồn gốc sâu xa của vốn kinh doanh là một bộ phận của thu nhập quốc dân đƣợc tái đầu tƣ, để phân biệt với vốn đất đai, vốn nhân lực. - Trong trạng thái của vốn kinh doanh tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh là tài sản vật chất (tài sản cố định và tài sản dự trữ) và tài sản tài chính ( tiền mặt gửi ngân hàng, các tín phiếu, các chứng khoán ) là cơ sở để ra các biện pháp quản lí vốn kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả. - Phải thể hiện đƣợc mục đích cử dụng vốn đó là tìm kiếm các lợi ích kinh tế, lợi ích xã hội mà vốn đem lại, vấn đề này sẽ định hƣớng cho quá trình quản lí kinh tế nói chung, quản lí vốn doanh nghiệp nói riêng. Ngoài ra, có nhiều quan niệm khác về vốn nhƣng mọi quá trình sản xuất kinh doanh đều có thể khái quát thành: T H (TLLD, TLSX) .SX H’ .T’ Vậy “vốn của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của vật tƣ, tài sản đƣợc đầu tƣ và quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm thu lợi nhuận” 1.1.2- Tầm quan trọng của vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Trong nền kinh tế thị trƣờng, mọi vận hành kinh tế đều đƣợc tiền tệ hóa, do vậy bất kì một quá trình sản xuất kinh doanh nào dù bất cứ cấp độ nào, gia đình nào, doanh nghiệp hay quốc gia luôn cần một lƣợng vốn nhất dịnh dƣới dạng tiền tệ, tài nguyên đã đƣợc phân phát, bản quyền phát Vốn là điều kiện để quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vốn là cơ sở xác lập địa vị pháp lý của doanh nghiệp, vốn đảm bảo cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo mục tiêu đã định. A- Về mặt pháp lí Mỗi doanh nghiệp khi muốn thành lập thì điều kiện đầu tiên là doanh nghiệp đó phải có một lƣợng vốn nhất định, lƣợng vốn đó tối thiểu phải bằng lƣợng vốn Nguyễn Thị Giang_QT1003N 6
- Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Cổ Phần Vật Tư Nông Nghiệp I Hải Phòng pháp định ( lƣợng vốn tối thiểu mà pháp luật quy định cho từng loại doanh nghiệp) khi đó địa vị pháp lí mới đƣợc công nhận. Ngƣợc lại, việc thành lập doanh nghiệp không thể thực hiện đƣợc. Trƣờng hợp trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn của doanh nghiệp không đạt điều kiện mà pháp luật quy định, doanh nghiệp sẽ chấm dứt hoạt động nhƣ phá sản, sát nhập vào doanh nghiệp khác Nhƣ vậy vốn đƣợc xem là một trong những cơ sở quan trọng nhất để đảm bảo sự tồn tại tƣ cách phấp nhân của một doanh nghiệp trƣớc pháp luật B- Về kinh tế Trong hoạt động sản xuất kinh doanh vốn là mạch máu của doanh nghiệp quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vốn không những đảm bảo khả năng mua sắm máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ phục vụ cho quá trình sản xuất mà còn đảm bảo cho hoạt động kinh doanh diễn ra một cách liên tục, thƣờng xuyên Vốn là yếu tố quyết định đến mở rộng phạm vi hoạt động của doanh nghiệp. Để có thể tiến hành tái sản xuất mở rộng thì sau một chu kì kinh doanh vốn của doanh nghiệp phải sinh lời tức là hoạt động kinh doanh phải có lãi đảm bảo cho doanh nghiệp đƣợc bảo toàn và phát triển. Đó là cơ sở để doanh nghiệp tiếp tục đầu tƣ sản xuất, thâm nhập vào thị trƣờng tiềm năng từ đó mở rộng thị trƣờng tiêu thụ, nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thƣơng trƣờng. Nhận thức đƣợc vai trò quan trọng của vốn nhƣ vậy thì doanh nghiệp mới có thể sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả hơn và luôn tìm cách nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. 1.1.3- Đặc trƣng của vốn Để tiến hành sản xuất kinh doanh cần có tƣ liệu lao động, đối tƣợng lao động và sức lao động, quá trình sản xuất kinh doanh là quá trình kết hợp các yếu tố đó để tạo ra sản phẩm lao vụ, dịch vụ. Để tạo ra các yếu tố phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phái có một lƣợng vốn nhất định ban Nguyễn Thị Giang_QT1003N 7
- Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Cổ Phần Vật Tư Nông Nghiệp I Hải Phòng đầu. Có vốn doanh nghiệp mới có thể tiến hành sản xuất kinh doanh, cũng nhƣ trả tiền lƣơng cho lao động, sau khi tiến hành tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp dành một phần doanh thu để bù đắp giá trị tài sản cố định đã hao mòn, bù đắp chi phí vật tƣ đã tiêu hao và một phần để lập quỹ dự trữ cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh tiếp theo. Nhƣ vậy có thể thấy các tƣ liệu lao động và đối tƣợng lao động mà doanh nghiệp đầu tƣ cho mua sắm cho hoạt động sản xuất kinh doanh là hình thái hiện vật của vốn sản xuất kinh doanh. Vốn bằng tiền là tiền đề cần thiết cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy vốn kinh doanh mang những đặc diểm sau: - Vốn phải đại diện cho một lƣợng tài sản nhất định có nghĩa là vốn đƣợc biểu hiện bằng giá trị tài sản hữu hình và tài sản vô hình của doanh nghiệp. - Vốn phải vận động sinh lời đạt đƣợc mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp. - Vốn phải đƣợc tích tụ tập trung đến một lƣợng nhất định mới có thể phát huy tác dụng để đầu tƣ vào sản xuất kinh doanh. - Vốn có giá trị về mặt thời gian tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, vốn luôn biến động và chuyển hóa hình thái vật chất theo thời gian và không gian. - Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định và phải đƣợc quản lí chặt chẽ. - Vốn phải đƣợc quan niệm nhƣ một hàng hóa đặc biệt có thể mua bán hoặc bán bản quyền sử dụng vốn trên thị trƣờng tạo nên sự giao lƣu sôi động trên thị trƣờng vốn, thị trƣờng tài chính. Nhƣ vậy vốn bắt đầu là hình thái tiền tệ chuyển sang hình thái vật tƣ hàng hóa là tƣ liệu lao động và đối tƣợng lao động trải qua quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm lao vụ hoặc dịch vụ vốn sang một hình thái hóa sản phẩm. Khi tiêu thụ sản phẩm lao vụ dịch vụ xong vốn lại trở về hình thái tiền tệ. Do sự luân chuyển vốn không ngừng trong hoạt động sản xuất kinh doanh nên cùng một lúc vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thƣờng tồn tại dƣới nhiều hình thức khác nhau trong lĩnh vực sản xuất và lƣu thông. Nguyễn Thị Giang_QT1003N 8
- Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Cổ Phần Vật Tư Nông Nghiệp I Hải Phòng 1.1.4. Phân loại vốn 1.1.4.1 – Phân loại vốn dựa trên giác độ chu chuyển của vốn thì vốn của doanh nghiệp bao gồm hai loại vốn lƣu động và vốn cố định. ☻Vốn cố định: là biểu hiện bằng tiền của TSCĐ. TSCĐ là tƣ liệu lao động chủ yếu trong sản xuất kinh doanh có đặc điểm tham gia vào quá trình sản xuất trong nhiều chu kì, tại mỗi chu kì thì giá trị của TSLĐ bị chuyển dần vào SP thông qua chi phí khấu hao, còn hình thái hiện vật ban đầu là không thay đổi. Vốn cố định đƣợc biểu hiện dƣới hai hình thái: Hình thái hiện vật Hình thái tiền tệ - Hình thái hiện vật: Đó là toàn bộ tài sản cố định dùng trong kinh doanh của các doanh nghiệp. Nó bao gồm nhà cửa, máy móc, thiết bị, công cụ - Hình thái tiền tệ: Đó là toàn bộ TSCĐ chƣa khấu hao và vốn khấu hao khi chƣa đƣợc sử dụng để tái sản xuất TSCĐ, là bộ phận vốn cố định đã hoàn thành vòng luân chuyển và chở về hình thái tiền tệ ban đầu. ☻ Vốn lƣu động: là biểu hiện bằng tiền của tài sản lƣu động trong sản xuất và tài sản lƣu động trong lƣu thông. Vốn lƣu động (TSLĐ) TSLĐ trong sản TSLĐ trong lƣu xuất thông Công cụ Vật liệu trong Thành Các Tiền và các kho và dụng cụ tồn phẩm tồn khoản khoản NVL đang kho và SP kho và phải đầu tƣ tài trêntrên dở dang hàng bán thu chính đƣờng về trong quá gửi bán ngắn hạn kho trình chế tạo Nguyễn Thị Giang_QT1003N 9
- Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Cổ Phần Vật Tư Nông Nghiệp I Hải Phòng Vốn lƣu động tham gia hoàn toàn vào quá trình kinh doanh và giá trị có thể trở lại hình thái ban đầu sau mỗi lần chu chuyển của vốn. Đối với doanh nghiệp thƣơng mại vốn lƣu động bao gồm: vốn lƣu động định mức và vốn lƣu động không định mức. - Vốn lƣu động định mức: là số vốn tối thiểu cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong kì, nó bao gồm vốn dự trữ vật tƣ hàng hóa và vốn phi hàng hóa để phục vụ chỉ hoạt động kinh doanh. - Vốn lƣu động không định mức: là số vốn lƣu động có thể phát sinh trong quá trình kinh doanh nhƣng không có căn cứ để tính toán định mức nhƣ tiền gửi ngân hàng, thanh toán tạm ứng . 1.1.4.2 – Phân loại vốn theo nguồn hình thành: Theo cách phân loại này, vốn của doanh nghiệp bao gồm: Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu: ● Nợ phải trả: là khoản nợ phát sinh trong quá trình kinh doanh mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải trả cho các tác nhân kinh tế nhƣ nợ vay ngân hành, nợ vay của các chủ thể kinh tế, nợ vay của cá nhân, phải trả cho ngƣời bán, phải nộp ngân sách ● Vốn chủ sở hữu: là nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp và các thành viên trong công ty liên doanh hoặc các cổ đông trong công ty cổ phần. Có ba nguồn cơ bản tạo nên vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp: ▪ Vốn kinh doanh: gồm vốn góp ( Nhà nƣớc, các bên tham gia liên doanh, cổ đông, các chủ doanh nghiệp) và phần lãi chƣa phân phối của kết quả sản xuất kinh doanh. ▪ Chênh lệch đánh giá lại tài sản ( chủ yếu là TSCĐ): khi Nhà nƣớc cho phép hoặc các thành viên quyết định. ▪ Các quỹ của doanh nghiệp: hình thành từ kết quả sản xuất kinh doanh nhƣ: quỹ phát triển, quỹ dự trữ, quỹ khen thƣơng phúc lợi. Ngoài ra, vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp bao gồm vốn đầu tƣ XDCB và kinh phí sự nghiệp. Nguyễn Thị Giang_QT1003N 10
- Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Cổ Phần Vật Tư Nông Nghiệp I Hải Phòng 1.1.4.3 – Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng vốn thì nguồn vốn của doanh nghiệp bao gồm: ☻ Nguồn vốn thƣờng xuyên: là nguồn vốn mà doanh nghiệp sử dụng để tài trợ cho toàn bộ tài sản cố định của mình. Nguồn vốn này bao gồm vốn chủ sở hữu và nợ dài hạn của trong nghiệp. ☻ Nguồn vốn tạm thời: Đây là nguồn vốn dùng để tài trợ cho tài sản lƣu động tạm thời của doanh nghiệp. bao gồm vốn vay ngân hàng, tạm ứng, ngƣời mua vừa trả tiền 1.1.4.4 – Phân loại theo phạm vi nguồn hình thành. A – nguồn vốn bên trong nội bộ doanh nghiệp Là nguồn vốn có thể huy động từ hoạt động của bản thân doanh nghiệp bao gồm khấu hao tài sản, lợi nhuận để lại, các khoản dự trữ, dự phòng, các khoản thu từ nhƣợng bán, thanh lý tài sản cố định. B – Nguồn hình thành từ ngoài doanh nghiệp: Là nguồn vốn mà doanh nghiệp huy động từ bên ngoài đáp ứng nhu cầu hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm - Nguồn tín dụng từ các khoản nợ có kì hạn mà các ngân hàng hay tổ chức tín dụng cho doanh nghiệp vay và có nghĩa vụ hoàn trả các khoản tiền vay nợ theo đúng kì hạn quy định. - Nguồn vốn từ liên doanh liên kết giữa các doanh nghiệp gồm nguồn vốn vay có đƣợc do doanh nghiệp liên doanh, liên kết từ các doanh nghiệp để phục vụ cho việc mở rộng sản xuất kinh doanh. - Nguồn vốn huy động thông qua việc phát hành trái phiếu, cổ phiếu. Việc phát hành những chứng khoán có giá trị này cho phép các doanh nghiệp có thể thu hút số tiền rộng rãi nhàn rỗi trong xã hội phục vụ cho huy động vốn dài hạn của doanh nghiệp. Nguyễn Thị Giang_QT1003N 11
- Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Cổ Phần Vật Tư Nông Nghiệp I Hải Phòng Dựa theo cách phân loại này cho phép các doanh nghiệp thấy đƣợc lợi thếgiúp doanh nghiệp có thể chủ động trong việc huy động nguồn vốn. Đồng thời do nhu cầu thƣờng xuyên cần vốn doanh nghiệp phải tích cực huy động vốn, không trông chờ ỷ lại vào các nguồn vốn sẵn có. Đối với các nguồn vốn bên trong doanh nghiệp có thể toàn quyền tự chủ sử dụng vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh và phát triển của doanh nghiệp mà không phải trả chi phí cho việc sử dụng vốn. Tuy nhiên, điều này dễ dẫn đến việc sử dụng vốn kém hiệu quả.Huy động vốn từ bên ngoài tạo cho doanh nghiệp có cơ cấu tài chính linh hoạt. Do doanh nghiệp phải trả một khoản chi phí sử dụng vốn nên doanh nghiệp phải cố gắng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Chính vì thế, doanh nghiệp có thể vay vốn từ bên ngoài để làm tăng nội lực vốn bên trong. 1.1.5 – Các nguồn huy động vốn 1.1.5.1 – Tự cung ứng Cung ứng vốn nội bộ là phƣơng thức tự cung cấp vốn của doanh nghiệp. Trong các doanh nghiệp các phƣơng thức tự cung ứng vốn cụ thể là: A – Điều chỉnh cơ cấu tài sản. Phƣơng thức này tuy không làm tăng tổng tài sản sản xuất kinh doanh nhƣng lại có tác dụng rất lớn trong việc tăng vốn cho các hoạt động cần thiết trên cơ sở giảm giá vốn ở những nơi không cần thiết. Do môi trƣờng kinh doanh biến động nhiệm vụ kinh doanh thay đổi nên trong kinh doanh luôn diễn ra hiện tƣợng thừa tài sản này nhƣng lại thiếu tài sản khác. Điều chỉnh cơ cấu tài sản chính là việc kịp thời có các giải pháp bán các TSCĐ dƣ thừa, không (chƣa) sử dụng đến. Mặt khác, trên cơ sở thƣờng xuyên kiểm tra tính toán và xác định lại mức dự trữ tài sản lƣu động trên cơ sở ứng dụng mô hình dự trữ tối ƣu nhằm giảm lƣu kho TSCĐ không cần thiết, đảm bảo lƣợng lƣu kho mỗi loại TSCĐ hợp lí. Nguyễn Thị Giang_QT1003N 12
- Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Cổ Phần Vật Tư Nông Nghiệp I Hải Phòng B – Khấu hao tài sản cố định. TSCĐ là những tƣ liệu lao động tham gia vào nhiều quá trình sản xuất. Trong quá trình sử dụng, tài sản cố định bị hao mòn và chuyển dần giá trị vào giá thành sản phẩm. Hao mòn TSCĐ là một quá trình mang tính khách quan, phụ thuộc vào nhân tố nhƣ chất lƣợng của bản thân TSCĐ, các yếu tố tự nhiên, cƣờng độ sử dụng TSCĐ Trong quá trình sử dụng TSCĐ doanh nghiệp phải xác định độ hao mòn và giá trị của sản phẩm đƣợc sản xuất ra từ TSCĐ đó cũng nhƣ ý muốn chủ quan của con ngƣời. Đối với các doanh nghiệp Nhà Nƣớc trong quá trình khấu hao TSCĐ phụ thuộc vào ý đồ của Nhà Nƣớc thông qua quy định, chính sách cụ thể ở từng thời kì. Các doanh nghiệp khác có thể tự lựa chọn thời hạn sử dụng và phƣơng pháp tính khấu hao cụ thể. Trong chính sách tài chính cụ thể ở từng thời kì, doanh nghiệp có thể lựa chọn và điều chỉnh khấu hao cố định và coi đây là công cụ điều chỉnh cơ cấu vốn bên trong doanh nghiệp. Tuy nhiên, cần chú ý rằng việc điều chỉnh khấu hao không thể diễn ra một cách tùy tiện, không có kế hoạch mà phải dựa trên các kế hoạch tài chính dài hạn và ngắn hạn đã xác định. Mặt khác, cần chú ý rằng điều chỉnh tăng khấu hao TSCĐ sẽ dẫn đến tăng chi phí kinh doanh khấu hao TSCĐ trong giá thành sản phẩm nên luôn khống chế bởi giá bán sản phẩm. C – Tích lũy tái đầu tƣ. Tích lũy tái đầu tƣ luôn đƣợc các doanh nghiệp coi là nguồn tự cung ứng tài chính quan trọng vì nó có ƣu điểm cơ bản sau: - Doanh nghiệp có thể hoàn toàn chủ động. - Giảm sự phụ thuộc vào nhà cung ứng. - Giúp các doanh nghiệp tăng thêm tiềm lực tài chính làm giảm tỉ lệ nợ/vốn.Càng có ý nghĩa với các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong điều kiện chƣa tạo đƣợc uy tín với nhà cung ứng tài chính. Quy mô tự cung ứng vốn tích lũy tái đầu tƣ tùy thuộc vào 2 nhân tố chủ yếu là tổng số lợi nhuận thu đƣợc trong từng thời kì kinh doanh cụ thể và chính sách phân phối lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp. Tổng số lợi nhuận cụ thể thu Nguyễn Thị Giang_QT1003N 13
- Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Cổ Phần Vật Tư Nông Nghiệp I Hải Phòng đƣợc trong từng thời kì phụ thuộc vào quy mô kinh doanh, chất lƣợng hoạt động kinh doanh của từng doanh nghiệp trong từng thời kì đó. Chính sách phân phối lợi nhuận trƣớc hết tùy thuộc vào từng loại doanh nghiệp Tuy nhiên, phƣơng thức tự cung ứng vốn cũng có những hạn chế cơ bản là quy mô cung ứng vốn là nhỏ và nguồn bổ sung có giới hạn. 1.1.5.2 – Các phƣơng thức cung ứng bên ngoài. A – Cung ứng vốn từ ngân sách nhà nƣớc. Với hình thức cung ứng từ ngân sách nhà nƣớc doanh nghiệp sẽ nhận đƣợc lƣợng vốn xác định từ ngân sách nhà nƣớc cấp. Thông thƣờng hình thức này không đòi hỏi nhiều điều kiện ngặt nghèo đối với doanh nghiệp đƣợc cấp vốn nhƣ các hình thức vốn huy động khác nhau. Tuy nhiên, càng ngày hình thức cung ứng vốn từ ngân sách nhà nƣớc đối với các doanh nghiệp ngày càng thu hẹp về cả quy mô và phạm vi cung cấp vốn. Hiện nay, đối tƣợng đƣợc cung cấp vốn theo hình thức này thƣờng phải là các doanh nghiệp nhà nƣớc xác định duy trì để đóng vai trò điều tiết nền kinh tế; các dự án đầu tƣ ở lĩnh vực sản xuất hàng hóa công cộng; hoạt động công ích mà tƣ nhân không muốn và không có khả năng đầu tƣ; các dự án lớn có tầm quan trọng đặc biệt do nhà nƣớc đầu tƣ. B – Gọi hùn vốn qua phát hành cổ phiếu. Gọi hùn vốn qua phát hành cổ phiếu là hình thức doanh nghiệp đƣợc cung ứng trực tiếp từ thị trƣờng chứng khoán. Khi có cầu về vốn và lựa chọn hình thức này, doanh nghiệp tính toán và phát hành cổ phiếu, bán trên thị trƣờng chứng khoán. Hình thức cung ứng vốn này có đặc trƣng cơ bản là tăng vốn không làm tăng nợ của doanh nghiệp bởi những ngƣời chủ sở hữu cổ phiếu thành những cố đông của doanh nghiệp. Tuy nhiên, không phải mọi doanh nghiệp đƣợc phép khai thác nguồn vốn này mà chỉ những doanh nghiệp đƣợc phát hành cổ phiếu ( công ty cổ phần, doanh nghiệp nhà nƣớc có quy mô lớn). Nguyễn Thị Giang_QT1003N 14
- Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Cổ Phần Vật Tư Nông Nghiệp I Hải Phòng Hình thức huy động vốn qua phát hành cổ phiếu có ƣu điểm rất lớn là tập hợp đƣợc lƣợng vốn ban đầu và dễ tăng vốn trong quá trình kinh doanh, quyền sở hữu vốn tách khỏi quản trị một cách tƣơng đối nên bộ máy quản trị kinh doanh đƣợc toàn quyền sử dụng vốn có hiệu quả toàn bộ nguồn vốn này. Bên cạnh đó, hình thức này còn có nhƣợc điểm là doanh nghiệp phải có nghĩa vụ khai báo thông tin tài chính theo luật doanh nghiệp; khi thừa vốn không hoặc chƣa sử dụng đến doanh nghiệp không hoàn trả lại đƣợc. Vì vậy khi có nhu cầu gọi hùn vốn qua phát hành cổ phiếu đòi hỏi doanh nghiệp phải cân nhắc, tính toán. Mặt khác, hình thức này có thể làm giảm cổ tức cho nên doanh nghiệp phải có quy mô lớn hứa hẹn lợi nhuận cao mới dễ bán cổ phiếu trên thị trƣờng. D – Vay vốn từ ngân hàng thƣơng mại Vay vốn từ ngân hàng thƣơng mại là hình thức doanh nghiệp vay vốn dƣới hình thức ngắn hạn, trung hạn, dài hạn từ các ngân hàng thƣơng mại, đây là mối quan hệ tín dụng giữa một bên cho vay và một bên đi vay. Với hình thức này, doanh nghiệp có thể huy động đƣợc một lƣợng vốn lớn, đúng hạn và có thể mời các ngân hàng cùng tham gia thẩm định dự án nếu có cầu vay lớn. C – Vay vốn bằng phát hành trái phiếu trên thị trƣờng vốn Hình thức vay vốn bằng phát hành trái phiếu trên thị trƣờng vốn là hình thức cung ứng vốn trực tiếp từ công chúng. DN phát hành lƣợng vốn cần thiết dƣới hình thức trái phiếu thƣờng có hạn xác định và bán cho công chúng. Khác với hình thức phát hành cổ phiếu, hình thức này có đặc điểm là tăng vốn và tăng nợ của doanh nghiệp. E – Tín dụng thƣơng mại từ các nhà cung cấp Thứ nhất, khi doanh nghiệp mua máy móc thiết bị theo phƣơng thức trả chậm, sẽ chỉ có hình thức tín dụng này nếu đƣợc ghi rõ trong hợp đồng mua bán về giá cả, số lần trả và số tiền trả mỗi lần, khoảng cách giữa mỗi lần trả tiền. Nhƣ thế, DN Nguyễn Thị Giang_QT1003N 15
- Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Cổ Phần Vật Tư Nông Nghiệp I Hải Phòng có máy móc thiết bị sử dụng ngay nhƣng tiền chƣa phải trả ngay, số tiền chƣa trả là số tiền mà DN chiếm dụng đƣợc của ngƣời cung ứng. Thứ hai, vốn khách hàng ứng trƣớc. - Vốn ứng trƣớc của khác hàng lớn. - Vốn ứng trƣớc của ngƣời tiêu dùng. F – Tín dụng thuê mua. Trong cơ chế thị trƣờng, phƣơng thức tín dụng thuê mua đƣợc thực hiện giữa một doanh nghiệp có cầu sử dụng máy móc, thiết bị với một doanh nghiệp thực hiện chức năng thuê mua diễn ra khá phổ biến vì nó đáp ứng yêu cầu cơ bản của bên có cầu ( DN muốn thuê mua thiết bị ) và bên đáp ứng cầu ( doanh nghiệp thực hiện chức năng thuê mua). G – Vốn liên doanh liên kết. Với phƣơng thức này doanh nghiệp liên doanh, liên kết với một ( một số) doanh nghiệp khác nhằm tạo vốn cho một ( một số) hoạt động ( dự án) liên doanh nào đó. Các bên liên doanh kí hợp đồng liên doanh với các hoạt động cụ thể về phƣơng thức hoạt động, quyền lợi và nghĩa vụ của các bên có giá trị trong một khoảng thời gian nào đó. Khi hết hạn hợp đồng liên doanh hết hiệu lực. H – Nguồn vốn nƣớc ngoài đầu tƣ trực tiếp (FDI): Với nguồn vốn nƣớc ngoài đầu tƣ trực tiếp, DN không chỉ nhận đƣợc vốn mà còn nhận đƣợc cả kỹ thuật - công nghệ cũng nhƣ phƣơng thức quản lí tiên tiến. Hơn nữa, DN cũng đƣợc chia sẻ thị trƣờng xuất khẩu. I – Nguồn vốn ODA Đối tác mà doanh nghiệp có thể tìm kiếm và nhận đƣợc nguồn vốn này là các chƣơng trình hợp tác của chính phủ, các tổ chức phi chính phủ hoặc các tổ chức quốc tế khác. Nguyễn Thị Giang_QT1003N 16
- Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Cổ Phần Vật Tư Nông Nghiệp I Hải Phòng K – Nguồn cung từ sự kí kết hợp công tƣ trong xây dựng cơ sở hạ tầng. Ưu điểm: - Huy động vốn từ các tập đoàn tƣ nhân ở nƣớc ngoài, tận dụng đƣợc công nghệ kỹ thuật hiện đại. - Nƣớc chủ nhà đƣợc quyền sở hữu các công trình cơ sở hạ tần khi hết hạn hợp đồng. Nhược điểm: - Tƣơng đối phức tạp. - Chịu sự tác động của an ninh xã hội. 1.2 – HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƢỜNG 1.2.1 - Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp 1.2.1.1 – Hiệu quả sử dụng vốn là gì? Sự phát triển kinh tế ở các nƣớc trên thế giới và Việt Nam cho thấy muốn phát triển một doanh nghiệp phải giải quyết ba vấn đề kinh tế cơ bản là sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào và sản xuất cho ai? Tuy nhiên nếu nguồn tài nguyên là vô hạn, ngƣời ta có thể sản xuất hàng hóa một cách không hạn chế, sử dụng máy móc nguyên liệu bừa bãi cũng không sao. Song mọi tài nguyên nhƣ đất đai, khoáng sản lại là một phạm trù hữu hạn đòi hỏi ngày một nhiều và cao hơn, điều này buộc các doanh nghiệp phải sử dụng một cách có kế hoạch các nguồn lực của mình để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh là một phậm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực, vật lực, tài lực của doanh nghiệp để đạt đƣợc kết quả cao nhất trong quá trình SXKD với tổn chi phí thấp nhất. Sản xuất kinh doanh của bất kì doanh Nguyễn Thị Giang_QT1003N 17
- Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Cổ Phần Vật Tư Nông Nghiệp I Hải Phòng nghiệp SXKD nào cũng có thể hiển thị bằng hàm số thể hiện mối quan hệ giữa kết quả sản xuất với vốn và lao động: Q = f (K, L) Trong đó : K: là vốn ; L : là lao động. Vậy hiệu quả sử dụng vốn là gì ? Để hiểu đƣợc ta phải hiểu đƣợc hiệu quả là gì ? - Hiệu quả của bất kì một hoạt động kinh doanh nào cũng đều thể hiện mối quan hệ giữa kết quả sản xuất và chi phí bỏ ra. Kết quả đầu ra Hiệu quả kinh doanh = Chi phí đầu vào - Về mặt định lƣợng: hiệu quả kinh tế của việc thực hiện mỗi nhiệm vụ kinh tế xã hội biểu hiện ở mối tƣơng quan giữa kết quả thu đƣợc và chi phí bỏ ra. Ngƣời ta chỉ thu đƣợc hiệu quả khi kết quả đầu ra lớn hơn chi phí đầu vào. Hiệu quả càng lớn thì chênh lệch càng cao. - Về mặt định tính: Hiệu quả kinh tế cao biểu hiện sự cố gắng nỗ lực, trình độ quản lí của mỗi khâu, mỗi cấp trong hệ thống công nghiệp, sự gắn bó của việc giải quyết những yêu cầu và mục tiêu kinh tế với những yêu cầu và mục tiêu chính trị xã hội. Có rất nhiều cách phân loại hiệu quả kinh tế khác nhau, nhƣng ở đây em chỉ đề cập đến vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tài doanh nghiệp. Nhƣ vậy, chúng ta có thể hiểu hiệu quả sử dụng vốn nhƣ sau:Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp : là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác, sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mực đích sinh lời tối đa với chi phí thấp nhất. Nguyễn Thị Giang_QT1003N 18
- Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Cổ Phần Vật Tư Nông Nghiệp I Hải Phòng 1.2.2- Phƣơng pháp phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong công ty. 1.2.2.1 – Phƣơng pháp so sánh Để áp dụng phƣơng pháp so sánh cần phải đảm bảo các điều kiện so sánh đƣợc của chỉ tiêu tài chính ( thống nhất về không gian, thời gian, nội dung, tính chất và đơn vị tính toán ) và theo mục đích phân tích mà xác định gốc so sánh. Gốc so sánh đƣợc chọn là gốc về thời gian, kì phân tích đƣợc gọi là kì báo cáo hoặc kì kế hoạch, giá trị so sánh có thể đo bằng giá trị tuyệt đối hoặc số bình quân. Nội dung so sánh bao gồm: + So sánh giữa số thực hiện kì này với số thực hiện kì trƣớc để thấy rõ xu hƣớng thay đổi về tài chính doanh nghiệp, đánh giá sự suy giảm hay sự giảm sút trong hoạt động sản xuất kinh doanh để có biện pháp khắc phục trong kì tới. + So sánh giữa số thực với số kế hoạch + So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số bình quân của ngành, của các DN khác để đánh giá DN mình tốt hay xấu. + So sánh chiều dọc để xem xét tỉ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng thế, so sánh chiều ngang của nhiều kì để thấy đƣợc sự biến động cả về số tƣơng đối và số tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đó. Sử dụng phƣơng pháp so sánh bằng số tuyệt đối hoặc bằng số tƣơng đối: Số tuyệt đối: Y = Y – Y 1 0 Y : Trị số của chỉ tiêu phân tích; 1 Y : Trị số của chỉ tiêu gốc. 0 Số tƣơng đối: T = Y / Y * 100% 1 0 1.2.2.2 – Phƣơng pháp phân tích tỉ lệ Phƣơng pháp này dựa trên chuẩn mực các tỷ lệ của đại lƣợng tài chính. Về nguyên tắc, phƣơng pháp này yêu cầu phải xác định đƣợc các ngƣỡng, các mức để Nguyễn Thị Giang_QT1003N 19
- Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Cổ Phần Vật Tư Nông Nghiệp I Hải Phòng nhận xét, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp, trên cơ sở so sánh các tỉ lệ doanh nghiệp với các tỉ lệ tham chiếu. Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các tỉ lệ tài chính doanh nghiệp đƣợc phân tích thành các nhóm đặc trƣng, phản ánh những nội dung cơ bản theo mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp 1.2.3 – Các chỉ tiêu đo lƣờng hiệu quả sử dụng vốn tại các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay 1.2.3.1 – Nhóm chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp ● Hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn của DN : Trong đó : – Hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn của doanh nghiệp ; D – Doanh thu thuần của DN trong kì; V – Toàn bộ vốn sử dụng bình quân trong kỳ. ● Hiệu quả sử dụng vốn cố định: Trong đó: : Hiệu quả sử dụng VCĐ; : Vốn cố định bình quân sử dụng trong kì. ● Hiệu quả sử dụng vốn lƣu động: Trong đó: : Hiệu quả sử dụng VLĐ; : Vốn lƣu động bình quân sử dụng trong kì. Nguyễn Thị Giang_QT1003N 20
- Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Cổ Phần Vật Tư Nông Nghiệp I Hải Phòng Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cho biết: một đòng vốn của doanh nghiệp sử dụng bình quân trong kì làm ra bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn của Dn càng cao, đồng thời chỉ tiêu này còn cho biết DN muốn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn thì phải quản lí chặt chẽ và tiết kiệm về nguồn vốn hiện có của mình. 1.2.3.2 – Tỷ suất lợi nhuận ● Tỷ suất lợi nhuận toàn bộ vốn kinh doanh: x 100 Tổng lợi nhuận sau thuế trong kì; Tổng vốn kinh doanh bình quân trong kì. ● Tỷ suất lợi nhuận vốn lƣu động: Trong đó: – Tổng vốn lƣu động bình quân trong kì; – Tỷ suất lợi nhuận vốn lƣu động. ● Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định: Trong đó: tổng vốn cố định bình quân trong kì. Các chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng vốn kinh doanh trong kì của doanh nghiệp thì mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. 1.2.4 - Một số chỉ tiêu khác phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lƣu động của DN Nguyễn Thị Giang_QT1003N 21
- Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Cổ Phần Vật Tư Nông Nghiệp I Hải Phòng 1.2.4.1 - Tốc độ luân chuyển VLĐ: Là một chỉ tiêu chất lƣợng tổng hợp phản ánh trình độ tổ chức, quản lí và hiệu quả sử dụng vón của DN. Nó bao gồm các chỉ tiêu sau: ● Số vòng quay của VLĐ trong kì: Trong đó: C – Số vòng quay VLĐ; D – Doanh thu thuần trong kì; - Vốn lƣu động bình quân trong kì. ● Số ngày luận chuyển: Là số ngày để thực hiện một vòng quay VLĐ: Trong đó: N – số ngày luân chuyển của một vòng quay VLĐ; T - Số ngày trong kì. ● Hệ số đảm nhiệm VLĐ: Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra đƣợc một đồng DT thì DN cần bao nhiêu đồng VLĐ. Hệ số này càng nhỏ càng tốt. ● Mức tiết kiệm VLĐ: Nó thể hiện trong quá trình sử dụng VLĐ do sự thay đổi tốc độ quay của nó. Trong đó: mức tiết kiệm lãng phí VLĐ; : vốn lƣu động bình quân kì này; Nguyễn Thị Giang_QT1003N 22
- Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Cổ Phần Vật Tư Nông Nghiệp I Hải Phòng : Dt thuần bình quân kì này; : Số vòng quay VLĐ kì trƣớc. 1.2.4.2 – Phân tích tình hình và khả năng thanh toán TSLĐ ☻ Hệ số thanh toán ngắn hạn = Nợ ngắn hạn Hệ số này cho biết tổng vốn lƣu động của doanh nghiệp có đủ thanh toán các khoản nợ ngắn hạn hay không. TSLĐ – HTK ☻ Hệ số thanh toán nhanh = Nợ ngắn hạn Hệ số này là phù hợp khi nhận giá trị = 1 Ngoài ra, ta còn sử dụng chỉ tiêu về cơ cấu tài chính nhƣ: ∑ nợ phải trả ● Hệ số nợ vốn cổ phần = ∑ vốn chủ sở hữu ∑ Vốn chủ sở hữu ● Hệ số cơ cấu nguồn vốn = ∑ Nguồn vốn 1.2.5 – Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở các doanh nghiệp nƣớc ta hiện nay. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn giúp các doanh nghiệp có một cái nhìn tổng thể về khả năng cũng nhƣ hạn chế của mình để ra các quyết định đúng đắn. Vì vậy việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở các doanh nghiệp là một việc hết sức cần thiết. Nó thể hiện qua các tiêu chí sau: Nguyễn Thị Giang_QT1003N 23
- Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Cổ Phần Vật Tư Nông Nghiệp I Hải Phòng - Qua phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ở các doanh nghiệp nhìn nhận đƣợc những thiếu sót, những điểm yếu của mình trong quá trình sử dụng vốn cũng nhƣ các điểm mạnh để phát huy. Đồng thời khắc phục những điểm yếu bằng các biện pháp cụ thể nhƣ tăng cƣờng quản lí, sử dụng tiết kiệm các yếu tố sản xuất để đạt hiệu quả hơn. - Trong cơ chế thị trƣờng mở cửa và ngày càng hội nhập, mọi doanh nghiệp phải chấp nhận và đứng vững trong cạnh tranh. Muốn chiến thắng trong cạnh tranh doanh nghiệp phải luôn tạo ra và duy trì lợi thế cạnh tranh về chất lƣợng, giá cả, sự khác biệt hóa sản phẩm, chi phí thấp và tốc độ cũng ứng. Để đạt đƣợc các lợi thế này doanh nghiệp phải sử dụng tiết kiệm và hợp lí các nguồn lực khan hiếm của mình. - Mục tiêu bao trùm và lâu dài của doanh nghiệp là lợi nhuận. Để thực hiện mục tiêu này, doanh nghiệp phải tiến hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh để tạo sản phẩm dịch vụ cung cấp cho thị trƣờng. Muốn vậy, doanh nghiệp phải sử dụng và sử dụng tiết kiệm các nguồn lực để đạt hiệu quả cao nhất. Chính vì vậy hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản ánh tính tƣơng đối của việc sử dụng tiết kiệm các nguồn lực sản xuất xã hội. Hiệu quả kinh doanh cao phản ánh tính tƣơng đối của việc sử dụng tiết kiệm các nguồn lực sản xuất. Mà muốn có hiệu quả kinh doanh cao không thể thiếu việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. - Giúp các cơ quản quản lí nhà nƣớc, quản lí doanh nghiệp thƣờng xuyên đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, nhằm có biện pháp tác động, tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát huy cao nhất lợi thế, tiềm năng trong sản xuất kinh doanh hoặc có biện pháp hữu hiệu giúp doanh nghiệp trong những hoàn cảnh khó khăn. 1.2.6 – Các nhân tố tác động tới hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng vốn trong các doanh nghiệp chịu ảnh hƣởng của nhiều nhân tố khác nhau và mỗi nhân tố này có ảnh hƣởng nhất định tới các chỉ số phản Nguyễn Thị Giang_QT1003N 24
- Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Cổ Phần Vật Tư Nông Nghiệp I Hải Phòng ánh hieuj quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Chúng ta chia các nhân tố đó thành 2 nhóm chủ yếu: Các nhân tố ảnh hƣởng tới hiệu quả sử dụng vốn Nhân tố chủ quan Nhân tố khách quan Trình độ tổ chức hạch Chính sách vĩ mô của toán nội bộ doanh Nhà nƣớc nghiệp và tổ chức quản lí sản xuất Trình độ lao động, cơ Thị trƣờng chế, trách nhiệm trong công ty Chu kì sản suất, kĩ thuật Các nhân tố khác: sản phẩm - Tiến bộ KHKT Đặc điểm sản phẩm - Đối thủ cạnh tranh ☻- Nhân tố khách quan: Chính sách vĩ mô Nhà nƣớc: Trên cơ sở pháp luật, các chính sách kinh tế tạo môi trƣờng cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh. Bất kì một sự thay đổi trong chính sách của nhà nƣớc đều có tác động đáng kể đến DN. Đối với hiệu quả sử dụng vốn thì các quy định về thuế GTGT, thuế thu nhập DN đều có thể làm tăng hoặc giảm hiệu quả sử dụng vốn của DN Nguyễn Thị Giang_QT1003N 25
- Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Cổ Phần Vật Tư Nông Nghiệp I Hải Phòng Biến động thị trƣờng: Biến động về thị trƣờng đầu ra là biến động về tƣ liệu lao động, là những thay đổi về về máy móc, thiết bị, công nghệ nó có thể giúp DN chọn công nghệ phù hợp, học tập kinh nghiệm sản xuất nhƣng ngƣợc lại nó cũng có thể đẩy công nghệ đi đến lạc hậu so với các đối thủ cạnh tranh. Những biến động về thị trƣờng đầu ra có thể ảnh hƣởng trực tiếp đến DN. Nếu nhu cầu về sản phẩm tăng, DN có cơ hội tăng doanh thu và lợi nhuận, qua đó tăng hiệu quả sử dụng vốn. Ngƣợc lại những biến động bất lợi nhƣ giảm đột ngột nhu cầu, khủng hoảng thừa sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn của DN. Các nhân tố khác: Tiến bộ về khoa học công nghệ: các tiến bộ về khoa học công nghệ tạo điều kiện cho DN có thể đẩy mạnh đầu tƣ đổi mới công nghệ sản xuất, học tập các kinh nghiệm của DN khác nhƣng nó cũng làm cho DN gặp phải những khó khăn do gặp phải đối thủ cạnh tranh mới. ĐTCT của DN CÓ thể ảnh hƣởng tới quá trình sản xuất kinh doanh của DN. Nếu ĐTCT sản xuất những sản phẩm tƣơng tự có giá thành thấp hơn của DN thì làm cho Doanh thu tiêu thụ của DN giảm đi, thị phần của DN giảm và hiệu quả sử dụng vốn giảm. Ngƣợc lại, nếu DN có khả năng này thì DN có lợi thế lớn trong cạnh tranh. ☻Nhân tố chủ quan: ● Chu kì sản xuất kinh doanh: Chu kì kinh doanh gắn trực tiếp với hiệu quả sử dụng vốn. Nếu chu kì kinh doanh ngắn, DN sẽ thu hồi vốn nhanh để tái đầu tƣ mở rộng sản xuất kinh doanh. Ngƣợc lại, nếu chu kì kinh doanh dài DN sẽ có 1 gánh nặng là ứ đọng vốn và trả lãi cho các khoản cho vay phải trả. ● Kỹ thuật sản xuất. Nguyễn Thị Giang_QT1003N 26
- Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Cổ Phần Vật Tư Nông Nghiệp I Hải Phòng Nếu kĩ thuật công nghệ lạc hậu DN sẽ gặp khó khăn trong việc nâng cao chất lƣợng sản phẩm, hạ giá thành để cạnh tranh với các DN nghiệp khác, từ đó làm việc bảo toàn và phát tiển vốn gặp khó khăn. Ngƣợc lại, nếu kỹ thuật công nghệ hiện đại DN sẽ có điều kiện nâng cao chất lƣợng sản phẩm, giảm hao phí năng lƣợng, hao phí sửa chữa tăng năng suất lao động, khi đó DN sẽ có điều kiện chiếm lĩnh thị trƣờng. ● Đặc điểm về sản phẩm: Đặc điểm của sản phẩm ảnh hƣởng tới tiêu thụ sản phẩm, từ đó tác động tới lợi nhuận của DN, vòng quay của vốn. Nếu sản phẩm là tƣ liệu tiêu dùng, nhất là sản phẩm công nghệ nhẹ sẽ có vòng đời ngắn, tiêu thụ nhanh, thu hồi vốn nhanh. Ngƣợc lại nếu sản phẩm có vòng đời dài, giá trị thu hồi vốn chậm. ● Trình độ quản lí, hạch toán nội bộ. Trình độ quản lí DN có ảnh hƣởng tới kết quả, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Quản lí tốt đảm bảo cho quá trình thông suốt đều đặn, nhịp nhàng giữa các khâu, các bộ phận đơn vị trong nội bộ DN, từ đó hạn chế tình trạng ngừng việc kinh doanh của máy móc, thiết bị, tiết kiện các yếu tố sản xuất, tăng tốc độ luân chuyển. Mặt khác, công tác hạch toán dùng các công cụ tính toán các chi phái phát sinh, đo lƣờng hiệu quả sử dụng vốn. Từ đó phát hiện những tồn tại trong quá trình sử dụng vốn và đề xuất biện pháp giải quyết. ● Trình độ lao động của DN: Trình độ lao động của DN đƣợc thể hiện qua tay nghề, khả năng tiếp thu công nghệ mới, khả năng sang tạo, ý thức giữ gìn tài sản. Tuy nhiên để phát huy tiềm năng lao động DN phải có biện pháp khuyến khích lợi ích vật chất cũng nhƣ trách nhiệm một cách công bằng. Nguyễn Thị Giang_QT1003N 27
- Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Cổ Phần Vật Tư Nông Nghiệp I Hải Phòng Tóm lại: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một yêu cầu cấp bách trong giai đoạn hiện nay với bất cứ loại hình doanh nghiệp nào, vì nâng cao hiệu quả sử dụng vốn chính là cơ sở để doanh nghiệp chiến thắng trong cạnh tranh tồn tại và phát triển. Nguyễn Thị Giang_QT1003N 28
- Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Cổ Phần Vật Tư Nông Nghiệp I Hải Phòng CHƢƠNG II THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƢ NÔNG NGHIỆP I Nguyễn Thị Giang_QT1003N 29
- Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Cổ Phần Vật Tư Nông Nghiệp I Hải Phòng 2.1 – GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TU NÔNG NGHIỆP I HẢI PHÒNG 2.1.1 – Đặc điểm quá trình hình thành và phát triển của công ty - Tên doanh nghiệp: ● Tên tiếng Việt: Công ty Cổ phần Vật tƣ nông nghiệp I Hải Phòng ● Tên tiếng Anh: Haiphong Agricultural Materials joint stock Company No1 ● Tên viết tắt là: HAPHAMCO - Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm Giám đốc Công ty Ông : Nguyễn Chí Dự - Địa chỉ : Số 10 Minh Khai - Quận Hồng Bàng - Thành phố Hải Phòng Điện thoại : 031 – 3.821.077 / 3.842.648 Fax : 031 – 3.842.673 Email : cam1@hn.vnn.vn - Cơ sở pháp lý của doanh nghiệp Theo quyết định 2822/QĐ/BNN - ĐMDN ngày 19/10/2005 của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn về việc chuyển doanh nghiệp Nhà nƣớc Công ty Vật tƣ nông nghiệp 1 Hải Phòng thành Công ty Cổ phần. Công ty là một đơn vị thuộc Tổng công ty Vật tƣ nông nghiệp – Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn. Công ty có tƣ cách pháp nhân đầy đủ theo quy định của pháp luật Việt nam, cơ cấu vốn cổ phần của Công ty nhƣ sau: Nguyễn Thị Giang_QT1003N 30
- Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Cổ Phần Vật Tư Nông Nghiệp I Hải Phòng Cơ cấu vốn điều lệ của Công ty Cổ phần VTNN I HP Cơ cấu vốn của doanh nghiệp Đơn vị : đồng Vốn cổ phần (VNĐ) Cổ đông Số cổ phần Vốn theo mệnh giá Tỷ lệ (%) 1.Cổ đông Nhà nƣớc 1.495.782 14.957.820.000 57,00% 2.Cổ đông pháp nhân (Cty 9.959 99.590 0,38% TNHH Hồng Thành) 3.Cổ đông thể nhân 1.118.438 11.184.380 42,62% Tổng cộng 2.624.179 26.241.790.000 100% Trong đó: HĐQT nắm giữ 310.618 cổ phần, tƣơng ứng 11,84% BKS nắm giữ 56.046 cổ phần, tƣơng ứng 2,11% Công ty Cổ phần Vật Tƣ Nông Nghiệp I Hải Phòng trƣớc năm 1960 là hợp tác xã mua bán nhỏ tƣ liệu công cụ phục vụ sản xuất nông nghiệp dƣới sự chỉ đạo của Uỷ ban nông nghiệp trung ƣơng. Công ty đƣợc hình thành đến nay đã trên 45 năm , trong quá trình phát triển của công ty có thể chia làm 3 mốc chính nhƣ sau: trƣớc năm 1993: Trƣớc năm 1993 nhiệm vụ chính của công ty là nhận cung ứng phân bón các loại nhƣ Urea, Kaly, NPK theo kế hoạch của cục vật tƣ nông nghiệp Hà Nội nay là Tổng Công ty Vật Tƣ Nông Nghiệp Hà Nội. Trong giai đoạn này tên của công ty Nguyễn Thị Giang_QT1003N 31
- Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Cổ Phần Vật Tư Nông Nghiệp I Hải Phòng đƣợc thay đổi nhiều lần để phù hợp với yêu cầu quản lý và lĩnh vực kinh doanh của công ty, cụ thể nhƣ sau: ● Năm 1970: Công ty phân bón hoá học cấp I Hải Phòng. ● Từ 16/4/1972-1975: Công ty phân đạm cấp 1 ● Năm 1978: Trạm vật tƣ nông nghiệp 1 Hải Phòng. ●Năm 1983: Xí nghiệp vật tƣ nông nghiệp khu vực Hải Phòng. ● Đến 3/1987: Xí nghiệp vật tƣ nông nghiệp 4. ● 24/4/1992: Đổi tên thành công ty Vật Tƣ Nông Nghiệp I Hải Phòng theo quyết định 102 ngày 24/4/1992 của Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm, nay là Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn. Từ năm 1993 – 07/09/2004: Tên của công ty vẫn đƣợc giữ nguyên là Công ty Vật Tƣ Nông Nghiệp I Hải Phòng nhƣng ngành nghề kinh doanh đƣợc bổ sung thêm và loại hình hoạt động có thay đổi theo chủ trƣơng chính sách của Đảng và Nhà nƣớc trong từng giai đoạn, cụ thể nhƣ sau: ● Năm 1993: Công ty Vật Tƣ Nông Nghiệp I Hải Phòng trở thành doanh nghiệp nhà nƣớc theo quyết định số 61/NN-TCCB/QĐ ngày 08/01/1993 của Bộ Trƣởng Bộ Nông Nghiệp và Công Nghiệp thực phẩm ( nay là Bộ Nông Nghiệp và phát tiển Nông Thôn). - Tổng vốn kinh doanh là : 22.582.000.000 Trong đó : Vốn cố định: 3.790.000.000 Vốn lƣu động: 18.792.000.000 - Ngành nghề kinh doanh là: Thƣơng nghiệp bán buôn, bán lẻ phân bón hoá học phục vụ sản xuất nông nghiệp Nguyễn Thị Giang_QT1003N 32
- Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Cổ Phần Vật Tư Nông Nghiệp I Hải Phòng Kinh doanh các mặt hàng vật tƣ nông nghiệp. ● Ngày 21/02/1993 bổ sung ĐKKD lần thứ 1: - Kinh doanh nông sản hàng tiêu dùng thiết yếu. - Đại lý tiêu thụ hàng hoá trong nƣớc. ● Ngày 15/08/1998 bổ sung ĐKKD lần 2: - Xuất nhập khẩu hàng tiêu dùng thiết yếu. ● Ngày 22/11/2000 bổ sung ĐKKD lần 3: - Sản xuất phân NPK. ● Ngày 04/09/2002 bổ sung ĐKKD lần 4: - Kinh doanh dịch vụ giao nhận, bốc xếp hàng hoá, đóng gói hàng rời. - Cho thuê kho bãi. - Kinh doanh vật liệu xây dựng và đồ trang trí nội thất. - Tiêu thụ thức ăn chăn nuôi. ● Ngày 24/10/2003 bổ sung ĐKKD lần 5: ● Xây dựng công trình dân dụng, công trình công nghiệp ( quy mô nhỏ và có yêu cầu kỹ thuật đơn giản) và cơ sở hạ tầng. - Nhập khẩu ngũ cốc, hạt và quả có dầu, nguyên liệu chế biến thức ăn chăn nuôi. Từ 08/09/2004 đến năm 2006. - Bộ Nông nghiệp và phát trển nông thôn có quyết định số 2732/QĐ-BNN- TCCB ngày 08/09/2004 về việc tiến hành cổ phần hoá Công ty Vật Tƣ nông Nghiệp I Hải Phòng. Thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hoá là ngày 31/12/2004. Nguyễn Thị Giang_QT1003N 33
- Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Cổ Phần Vật Tư Nông Nghiệp I Hải Phòng - Ngày 19/10/2005 Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn có quyết định số 2822/QĐ/BNN-ĐMDN về việc chuyển doanh nghiệp nhà nƣớc thành Công ty Cổ phần, Công ty tiến hành cổ phần hoá và đến ngày 31/12/2005 Công ty Cổ phần Vật Tƣ Nông Nghiệp I Hải Phòng chính thức đi vào hoạt động, với số vốn điều lệ 26.241.790.000 đồng. Trong đó: + Cổ phần nhà nƣớc chiếm 57% + Cổ phần ƣu đãi cho ngƣời lao động chiếm 9.48% + Cổ phần đấu giá công khai 33.52% Đến nay Công ty Cổ phần Vật Tƣ nông nghiệp I Hải Phòng đã đi vào hoạt động đƣợc 4 năm. (Nguồn cung cấp : Phòng Tổ chức – Hành chính.) Chức năng, Nhiệm vụ của doanh nghiệp (lĩnh vực kinh doanh). (Theo điều lệ Tổ chức và hoạt động của Công ty ngày 20/12/2005 và đăng ký kinh doanh ngày 30/12/2005; Được sửa đổi thông qua đại hội đồng cổ đông thường niên năm 2009 và biên bản kiểm phiếu “Thư xin ý kiến cổ đông”) - Thƣơng nghiệp bán buôn, bán lẻ phân bón hóa học phục vụ sản xuất nông nghiệp; - Kinh doanh các mặt hàng vật tƣ nông nghiệp; - Kinh doanh nông sản, hàng tiêu dùng thiết yếu; - Đại lý tiêu thụ hàng hoá trong nƣớc. - Xuất nhập khẩu hàng tiêu dùng thiết yếu. - Sản xuất phân NPK. - Kinh doanh dịch vụ giao nhận, bốc xếp hàng hóa, đóng gói hàng rời; - Cho thuê kho bãi, nhà xƣởng, văn phòng làm việc và cơ sở hạ tầng kỹ thuật. Nguyễn Thị Giang_QT1003N 34
- Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Cổ Phần Vật Tư Nông Nghiệp I Hải Phòng - Kinh doanh vật liệu xây dựng và đồ trang trí nội thất. - Tiêu thụ thức ăn chăn nuôi. - Xuất nhập khẩu ngũ cốc, hạt và quả có dầu, nguyên liệu chế biến thức ăn chăn nuô. - Kinh doanh dịch vụ ăn uống và du lịch. - Xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng, công cộng, giao thông, thuỷ lợi, san lấp mặt bằng và xây dựng cơ sở hạ tầng; - đầu tƣ, kinh doanh phát triển nhà ở đô thị và nông thôn. - Đầu tƣ, kinh doanh văn phòng, nhà ở cho thuê và trung tâm thƣơng mại. - Xuất nhập khẩu trực tiếp và nhận nhập khẩu uỷ thác các mặt hàng vật liệu xây dựng, thép thành phẩm, phôi thép, gỗ. - Kinh doanh dịch vụ vận tải hành khách và hàng hoá. - Kinh doanh hàng dệt may, giầy da, giầy vải; Nguyễn Thị Giang_QT1003N 35
- Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Cổ Phần Vật Tư Nông Nghiệp I Hải Phòng Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty CP Vật tƣ nông nghiệp 1 Hải Phòng ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN KIỂM BAN GIÁM ĐỐC SOÁT PHÒNG PHÒNG PHÒNG TC - HC KẾ NGHIỆP TOÁN VỤ KD PHÒNG TRẠM TỔNG TỔNG TỔNG XÂY KINH KHO KHO KHO DỰNG DOANH THƢỢNG VẬT KIỀN CƠ BẢN LÝ CÁCH BÁI Ghi chú: : Đƣờng chỉ huy, mệnh lệnh (quan hệ trực tuyến) : Quan hệ chức năng, tƣ vấn tham mƣu, kiểm tra Nhận xét: Đây là cơ cấu quản lý trực tuyến chức năng Cơ cấu của từng đơn vị (theo Điều lệ Tổ chức và hoạt động của Công ty CP VTNN 1HP ngày 20/12/2005; được sửa đổi thông qua đại hội đồng cổ đông thường niên năm 2009 và biên bản kiểm phiếu “ thư xin ý kiến cổ đông”) Nguyễn Thị Giang_QT1003N 36
- Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Cổ Phần Vật Tư Nông Nghiệp I Hải Phòng Đại hội cổ đông bầu ra Hội đồng quản trị, ban kiểm soát. Hội đồng quản trị bổ nhiệm Giám đốc điều hành các hoạt động hàng ngày của Công ty và chịu sự chỉ đạo của Hội đồng quản trị . Giám đốc bổ nhiệm cán bộ, nhân viên cấp dƣới, điều hành các hoạt động kinh doanh, giao dịch ký kết các hợp đồng kinh tếv.v Chỉ đạo hoạt động các Phòng, Kho, Trạm theo quy định. Các Phòng ban nghiệp vụ, các Kho, Trạm, hoạt động theo các chức năng nhƣ trên, giúp Giám đốc Công ty thực hiện điều lệ Công ty, cùng các quy định luật pháp hiện hành. Xây dựng phƣơng hƣớng sản xuất kinh doanh phù hợp với cơ chế thị trƣờng. Đại hội đồng cổ đông Đại hội đồng cổ đông là quyết định cao nhất của Công ty Cổ phần bao gồm tất cả các Cổ đông có quyền biểu quyết (quyền biểu quyết thuộc về cổ đông thƣờng và cổ đông ƣu đãi), cổ đông có thể trực tiếp hoặc ủy quyền bằng văn bản cho ngƣời khác đến họp tại Đại hội cổ đông. Đại hội đồng cổ đông họp thƣờng niên mỗi năm một lần do chủ tịch Hội Đồng Quản Trị triệu tập trong thời gian 90 ngày, kể từ ngày kết thúc năm tài chính. Ngoài ra có thể triệu tập cuộc họp Đại hội đồng cổ đông bất thƣờng theo yêu cầu của chủ tịch Hội Đồng Quản Trị, ít nhất 2/3 số thành viên Hội Đồng Quản Trị, trƣởng ban kiểm soát, 2/3 số kiểm soát viên, cổ đông sáng lập hoặc nhóm cổ đông sở hữu ít nhất 10% cổ phần của công ty liên tục trong 6 tháng. Cổ đông là những ngƣời chủ sở hữu của Công ty cổ phần và có các quyền và nghĩa vụ tƣơng ứng theo số cổ phần và loại cổ phần mà họ sở hữu. Trách nhiệm của mỗi cổ đông đƣợc giới hạn theo tỷ lệ cổ phần mà cổ đông nắm giữ. Hội đồng quản trị (gồm 5 thành viên): Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý của công ty, gồm có các thành viên do Đại hội đồng cổ đông trực tiếp bầu ra. Hội đồng quản trị có toàn quyền nhân danh Nguyễn Thị Giang_QT1003N 37
- Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Cổ Phần Vật Tư Nông Nghiệp I Hải Phòng công ty để giải quyết các vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Ban giám đốc (gồm 2 thành viên) Gồm có giám đốc và một phó giám đốc, là ngƣời quản lý và điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.Giám đốc công ty do Đại hội đồng cổ đông bổ nhiệm và miễn nhiệm. Giám đốc chịu trách nhiệm trƣớc hội đồng quản trị và đại hội đồng cổ đông về trách nhiệm quản lý điều hành công ty. Ban kiểm soát (gồm 3 thành viên) Ban kiểm soát là tổ chức thay mặt cổ đông để kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh quản trị và điều hành công ty. Ban kiểm soát do đại hội đồng cổ đông bầu và bãi miễn theo thể thức trực tiếp. Phòng tổ chức hành chính (gồm 12 thành viên) Kiện toàn về công tác tổ chức bộ máy và tổ chức cán bộ đáp ứng kịp thời nhu cầu về cán bộ về nhân lực cho mọi hoạt động của công ty. Phòng kế toán (gồm 8 thành viên) Theo dõi phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, lập dự toán hàng năm, theo dõi và phản ánh tình hình tài sản của công ty, tổng kết và báo cáo tình hình hàng năm thông qua báo cáo tài chính, tham mƣu cho giám đốc đảm bảo thực hiện đúng quy chế tài chính của Bộ Tài chính. Phòng kinh doanh (gồm 5 thành viên) Tiến hành các nghiệp vụ kinh doanh nhƣ kí kết các hợp đồng xuất nhập khẩu, giao nhận, bốc xếp, vận chuyển và hợp đồng bảo hiểm hàng hoá. Trạm kinh doanh (gồm 8 thành viên) Kinh doanh các mặt hàng theo Giấy đăng ký kinh doanh của công ty. Chịu trách nhiệm về tiền, hàng và các tài sản khác mà công ty giao cho trạm. Nguyễn Thị Giang_QT1003N 38
- Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Cổ Phần Vật Tư Nông Nghiệp I Hải Phòng Các tổng kho: Kho Thƣợng Lý, kho Vật Cách, kho Kiền Bái (gồm 40 thành viên) Nhận hàng của công ty về kho, bảo quản và xuất bán theo lệnh của công ty, cho thuê kho,thực hiện các dịch vụ đóng gói hàng rời. Riêng kho Thƣợng Lý có một bộ phận làm thủ tục tiếp nhận trực tiếp hàng nhập khẩu của công ty. Phòng xây dựng cơ bản (gồm 5 thành viên) Tham mƣu giúp ban giám đốc quản lý công tác xây dựng cơ bản của công ty. Cơ cấu sử dụng lao động chung cho toàn công ty. Trình độ Đơn vị Tổng ĐH CĐ TC CN Ban giám đốc 2 2 Phòng hành chính 10 1 1 12 Phòng kế toán 8 8 Phòng nghiệp vụ kinh 5 5 doanh Phòng xây dựng cơ bản 5 5 Trạm kinh doanh 3 3 2 8 Tổng kho ( 3 tổng kho) 6 14 10 10 40 Tổng cộng 39 17 11 13 80 Tỷ lệ % 48.75 21.25 13.75 16.25 100 Dựa vào bảng trên chúng ta thấy, số nhân viên có trình độ đại học và cao đẳng chiếm đa số ( ĐH: 45%; CĐ: 22.5%) đã tạo cho công ty một lợi thế rất thuận lợi Nguyễn Thị Giang_QT1003N 39
- Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Cổ Phần Vật Tư Nông Nghiệp I Hải Phòng trong vấn đề sử dụng nhân lực, hay là tận dụng đƣợc sự sáng tạo của những ngƣời có qua trƣờng lớp bài bản, và sự nhanh nhẹn của họ Bảng cơ cấu độ tuổi của lao động trong công ty. Độ tuổi Đơn vị Tổng 45 Ban giám đốc 2 2 Phòng tổ chức hành chính 2 6 4 12 Phòng kế toán 1 4 3 8 Phòng nghiệp vụ kinh doanh 1 1 3 5 Phòng xây dựng 2 2 1 5 Trạm kinh doanh 3 3 2 8 Tổng kho (3 tổng kho) 20 13 7 40 Tổng cộng 29 29 22 80 Tỷ lệ % 36,25 36,25 27,5 100 - Qua bảng ta thấy số ngƣời lao động trẻ dƣới 30 tuổi và từ 30- >45 chiếm 72,5% , đó là thuận lợi cho công ty phát triển càng lớn mạnh. - Ở các phòng ban đội ngũ ngƣời lao động có trình độ chiếm số lƣợng lớn. Các vị trí chủ chốt đều có trình độ đại học. - Hình thức trả lƣơng theo sản phẩm tập thể làm cho mọi ngƣời đều phải làm việc. Sản lƣợng tiêu thụ lớn sẽ đƣợc hƣởng lƣơng cao, không có chuyện ngồi chơi hƣởng lƣơng. Nguyễn Thị Giang_QT1003N 40
- Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Cổ Phần Vật Tư Nông Nghiệp I Hải Phòng Bảng thông báo kết quả kinh doanh của công ty trong 3 năm gần đây: Đơn vị: đồng Chênh lệch Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2007 Tuyệt đối Tƣơng đối % Doanh thu 464,194,148,467 606,519,141,700 (142,324,993,233) (30.66) Tổng chi phí 411,388,531,841 595,109,526,502 (183,720,994,661) (44.66) LNTT 15,491,977,7821 1,404,731,805 4,087,245,977 26.38 LNST 11,214,026,430 8,797,811,848 2,416,214,582 21.55 Lãi cơ bản trên 4,273 3,353 920 21.53 cổ phiếu Năm 2008 là năm gặt hái của doanh nghiệp, số lợi nhuận lớn nhất từ trƣớc tới nay. Các chi tiêu năm 2008 nhìn chung đã đạt so với mức kế hoạch đề ra. Tuy nhiên sang năm 2009 có nhiều biến động lớn: Đơn vị: đồng Chênh lệch Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2008 Tuyệt đối Tƣơng đối % Doanh thu 775,017,930,237 464,194,148,467 310,823,781,770 40.11 Tổng chi phí 773,098,084,442 411,388,531,841 361,709,552,601 46.79 LNTT 1,887,445,790 15,491,977,782 (13,604,531,992) (720.79) LNST 1,550,602,085 11,214,026,430 (9,663,424,345) (623.20) Lãi cơ bản trên 591 4,273 (3,682) (623.01) cổ phiếu Nhận xét: Nhìn vào chỉ tiêu trên ta thấy lợi nhuận sau thuế của năm 2008 tăng hơn năm 2007 là 21.55% tƣơng ứng với số tuyệt đối 2,416,214,582 đồng, chứng tỏ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đạt hiệu quả. Nguyễn Thị Giang_QT1003N 41
- Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Cổ Phần Vật Tư Nông Nghiệp I Hải Phòng Sang năm 2009 lợi nhuân đã giảm 1 cách đáng kể so với năm 2008 và năm 2007. Cụ thể là lợi nhuận sau thuế của năm 2009 đã giảm 623.2% so với năm 2008 tƣơng đƣơng với số tuyệt đối là 9,663,424,345 đồng =>sản xuất kinh doanh đã không đạt hiệu quả, công ty đã không đạt đƣợc mục tiêu nhƣ mong muốn. Năm 2009 đƣợc nhìn nhận là năm “ động đất, sóng thần” của nền kinh tế toàn cầu. Đó cũng là sự khó khăn chung với toàn bộ các doanh nghiệp Việt Nam nói riêng và toàn bộ doanh nghiệp trên thế giới nói chung. 2.2- THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƢ NÔNG NGHIỆP I HẢI PHÒNG 2.2.1- Khái quát chung về nguồn vốn của công ty. Tính tới cuối năm 2009 thì số vốn kinh doanh của doanh nghiệp giảm xuống còn là 99,798,113,216 đồng đƣợc hình thành từ 2 nguồn chính: - Vốn chủ sở hữu: 29,910,235,369 đồng; - Nợ phải trả: 69,887,877,847 đồng. Trong đó nợ phải trả chiếm tỷ trọng 70.03% trong tổng vốn. Đây là đặc thù của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hiện nay, các doanh nghiệp thƣờng chiếm dụng vốn để sản xuất kinh doanh. Vậy chúng ta sẽ xem xét về cơ cấu vốn kinh doanh và vốn kinh doanh của công ty qua các bảng sau: Nguyễn Thị Giang_QT1003N 42
- Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Cổ Phần Vật Tư Nông Nghiệp I Hải Phòng Kết cấu vốn kinh doanh của công ty CP vật tƣ Nông Nghiệp I Hải Phòng: Đơn vị: đồng Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Tài sản Lƣợng % Lƣợng % Lƣợng % 1. TSCĐ 20,881,350,344 17.70 24,698,778,696 12.45 28,817,743,317 29.12 2. TSLĐ 97,111,229,040 82.30 173,622,344,161 87.55 70,127,479,057 70.88 - Tiền 1,159,086,809 0.98 2,574,014,605 1.30 15,032,989,859 15.19 - Đầu tƣ TCNH 6,151,860 0.01 7,704,917,681 3.89 4,485,038,951 4.53 -Các khoản phải 40,322,557,969 34.17 23,400,690,415 11.80 27,262,630,033 27.55 thu -Hàng tồn kho 53,301,300,357 45.17 101,629,460,683 51.24 23,066,034,588 23.31 - TSLĐ khác 2,322,132,045 1.97 2,313,260,777 1.17 280,475,626 0.28 TỔNG 117,992,579,384 100 198,321,122,857 100 98,945,222,374 100 Bảng tính chênh lệch Đơn vị: đồng Tƣơng đôi Tuyệt đối Tài sản % 08-07 09-08 08-07 09-08 1.TSCĐ 3,817,428,352 4,118,964,621 18.28 16.68 2. TSLĐ 76,511,115,121 (103,494,865,104) 78.79 (59.61) - Tiền 1,414,927,796 12,458,975,254 122.07 484.03 - Đầu tƣ tài chính NH 7,698,765,821 (3,219,878,730) 125145.34 (41.79) -Các khoản phải thu (16,921,867,554) 3,861,939,618 (41.97) 16.50 -Hàng tồn kho 48,328,160,326 (78,563,426,095) 90.67 (77.30) - TSLĐ khác (8,871,268) (2,032,785,151) (0.38) (87.88) TỔNG 80,328,543,473 (99,375,900,483) 68.08 (50.11) Nguyễn Thị Giang_QT1003N 43
- Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Cổ Phần Vật Tư Nông Nghiệp I Hải Phòng Qua bảng phân tích trên ta có một số nhận xét sau: + Vốn tài sản cố định: Vốn này vào nào 2008 tăng 3,817,428,352 đồng so với 2007 tƣơng ứng với 18.28%. Sở dĩ có kết quả này là vào 2008 công ty đã quyết định đầu tƣ xây dựng mới và sửa chữa một số công trình để đáp ứng nhu cầu kinh doanh và chứa hàng, nâng cấp sửa chữa một số kho, hệ thống thoát nƣớc thuộc khu kho Vật Cách. Sang năm 2009 TSCĐ tiếp tục tăng so với năm 2008 là 4,118,964,621 đồng tƣơng ứng với số tƣơng đối là 16.68%. Cho thấy sự đổi mới, trang bị thêm về TSCĐ, tạo điều kiện tốt hơn cho hoạt động kinh doanh cho thuê kho bãi của công ty. + Vốn tài sản lƣu động: Đối với công ty CP vật tƣ Nông nghiệp I Hải phòng chuyên kinh doanh trong lĩnh vực vật tƣ nông nghiệp cùng với các dịch vụ cho thuê kho bãi thì tổng giá trị tài sản lƣu động là rất lớn. Số vốn lƣu động năm 2007 chiếm tỉ trọng 82.30%, sang năm 2008 tăng lên 87.55% và đến năm 2009 tỷ trong vốn lƣu động giảm xuống chỉ còn 70.88%. Điều này chứng tỏ vào năm 2008 lƣợng vốn lƣu động hoạt động khá mạnh trong khi việc thu hồi các khoản nợ diễn ra chậm, lƣu lƣợng hàng tồn kho giảm mạnh cùng với các khoản thuế và các khoản phải phải thu nội bộ giảm dẫn tới tình trạng vốn lƣu động có tỉ trọng giảm ở năm 2009 do đó sẽ có ảnh hƣởng lớn tới hoạt động sản xuất của đầu năm sau. Số vốn lƣu động trong năm 2008 tăng một cách vƣợt trội nhƣ vậy sở dĩ là do lƣu lƣợng hàng tồn kho quá nhiều chiếm 51.24% trong tổng số vốn lƣu động, chứng tỏ công tác nhập xuất hàng của công ty chƣa hợp lý, điều này sẽ làm cho công ty mất thêm một số khoản chi phí trong việc bảo quản hàng hóa, cũng nhƣ chi phí kho bãi Sang tới năm 2009 thì tổng số vốn lƣu động lại giảm mạnh so với 2 năm 2007 và 2008. Có thể nói đây là năm kinh doanh không thuận lợi với công ty. Nguyễn Thị Giang_QT1003N 44
- Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Cổ Phần Vật Tư Nông Nghiệp I Hải Phòng ● Các khoản đầu tƣ tài chính NH giảm 3,219,878,730 đồng so với năm 2008 tƣơng ứng với số tƣơng đối là 41.79%. Năm 2009 đƣợc đánh giá là năm chỉ số VN-index giảm mạnh, thị trƣờng chứng khoán có nhiều biến động bất lợi cho các nhà đầu tƣ nên đây đƣợc coi là hành động đúng đắn của công ty. ●Bên cạnh đó lƣợng hàng tồn kho cũng giảm đáng kể so với năm 2008 ( 78,563,426,095 đồng – 77.3% ) sẽ giúp công ty giảm bớt các chi phí về kho bãi, đảm bảo chất lƣợng sản phẩm nhƣng lƣợng tồn kho vẫn chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng số vốn lƣu động (23.31%) nên công ty nên có kế hoạch xuất nhập sao cho hợp lí. Tuy nhiên vào năm 2009 các khoản phải thu lại tăng so với 2008 là 3,861,939,618 đồng tƣơng ứng với 16.50% và chiếm tới 27% trong tổng vốn lƣu động, điều đó chứng tỏ việc vốn của công ty bị chiếm dụng lớn. Vì vậy công ty cần phải xem xét lại lại công tác thu hồi nợ nhằm bổ sung thêm nguồn vốn cho nhà máy. ● Thêm vào đó là tỉ trọng tiền mặt chiếm quá lớn vào năm 2009 chiếm 15.19% trong tổng nguồn vốn TSLĐ cho thấy công tác quản lí cũng nhƣ chính sách chi tiêu của công ty là chƣa hợp lí. Không nên giữ quá nhiều tiền mặt trong quỹ sẽ gây thất thoát và giảm giá trị, công ty có thể mang đầu tƣ vào các TSLĐ có tính thanh khoản cao ● Các tài sản lƣu động khác của công ty chủ yếu là thuế và các khoản phải thu nội bố khác, các khoản này cũng giảm mạnh vào năm 2009 đƣợc thẻ hiện qua bảng số liệu: năm 2007 chiếm tỷ trọng 1.97%, năm 2008 chiếm tỷ trọng 1.17% và năm 2009 giảm còn 0.28%. Qua bảng trên ta thấy, các khoản vốn của công ty bị chiếm dụng lớn. Các khoản phát sinh chủ yếu là các khoản phải thu là do ứng trƣớc cho ngƣời bán và ngƣời mua trả tiền chậm dẫn tới thiếu vốn kinh doanh và lại bị chiếm dụng vốn. Thêm nữa là tiền mặt để trong quỹ quá nhiều sẽ không tốt cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Là doanh nghiệp chuyên cung cấp phân bón và nguyên liệu chế biến thức ăn chăn nuôi nên vốn phải đƣợc quay vòng nhanh vì đây là mặt Nguyễn Thị Giang_QT1003N 45
- Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Cổ Phần Vật Tư Nông Nghiệp I Hải Phòng hàng cần phải có điều kiện bảo quản tốt, chu kì sản sống của sản phẩm ngắn nên thu hồi vốn nhanh sẽ giúp doanh nghiệp có vốn mua lô hàng mới về kinh doanh. Những điểm trên đã cho chúng ta thấy một sự bất hợp lí trong sử dụng vốn của doanh nghiệp, nhà máy cần có biện pháp để khắc phục. Để xem xét vốn của công ty đƣợc hình thành từ đâu ta có bảng sau: Bảng cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của công ty CPVTNN I HP Đơn vị: đồng Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Tỉ Tỉ Tỉ Chỉ tiêu Lƣợng trọng Lƣợng trọng Lƣợng trọng % % % Tổng số 119,812,847,454 100 163,818,661,562 100 99,798,113,216 100 I. Vốn chủ sở hữu 27,632,577,496 23.06 29,307,874,976 18.04 29,910,235,369 29.97 1. Nguồn vốn và 27,087,788,190 22.61 29,307,874,976 17.89 29,695,525,498 29.76 quỹ - Nguồn vốn kinh 26,241,790,000 21.90 26,241,790,000 16.02 26,241,790,000 26.29 doanh - Chênh lệch đánh giá lại TS - Quỹ dầu tƣ phát 338,575,334 0.28 14,372,589,487 8.77 1,669,849,800 1.67 triển - Quỹ dự phòng tài 507,422,846 0.42 1,628,825,489 0.99 1,783,885,698 1.79 chính - Lợi nhuận chƣa phân phối - Nguồn vốn ĐTXDCB 2. Nguồn kinh phí 544,789,306 0.45 245,942,350 0.15 214,709,817 0.22 II. Nợ phải trả 92,180,269,958 76.94 134,264,844,236 81.96 69,887,877,847 70.03 Nợ dài hạn 565,106,815 0.47 55,715,526 0.03 55,715,526 0.06 Nợ ngắn hạn 91,615,163,143 76.47 134,264,844,236 81.96 69,832,162,321 69.97 Nguyễn Thị Giang_QT1003N 46
- Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Cổ Phần Vật Tư Nông Nghiệp I Hải Phòng Bảng tính chênh lệch Đơn vị: đồng Tuyệt đối Tƣơng đối Chỉ tiêu 08-07 09-08 08-07 09-08 Tổng số 44,005,814,108 (64,020,548,346) 36.73 (39.08) I. Vốn chủ sở hữu 1,675,297,480 602,360,393 6.06 2.06 1. Nguồn vốn và quỹ 2,220,086,786 387,650,522 8.20 1.32 - Vốn đầu tƣ chủ sở hữu 0 0 0.00 0.00 - Chênh lệch đánh giá lại TS 0 0 - Quỹ dầu tƣ phát triển 1,098,684,153 232,590,313 324.50 16.18 - Quỹ dự phòng tài chính 1,121,402,643 155,060,209 221.00 9.52 - Lợi nhuận chƣa phân phối 0 0 - Nguồn vốn ĐTXDCB 0 0 2. Nguồn kinh phí -298,846,956 (31,232,533) (54.86) (12.70) II. Nợ phải trả 42,084,574,278 (64,376,966,389) 45.65 (47.95) Nợ dài hạn -509,391,289 0 (90.14) 0.00 Nợ ngắn hạn 42,649,681,093 (64,432,681,915) 46.55 (47.99) Nguồn vốn của doanh nghiệp trong năm 2009 vào cuối năm cũng giảm so với đầu năm là 64,020,548,346 đồng, tức là giảm 39.08%, trong đó: Nguồn vốn chủ sở hữu: Quan sát giá trị nguồn vốn chủ sở hữu ta nhận thấy nguồn vốn chủ sở hữu tăng dần qua các năm vào thời điểm cuối năm 2009 là 29,910,235,369 đồng, tức là tăng 2.06% so với đầu năm. Nguyên nhân là do nguồn vốn kinh doanh tăng 387,677,522 đồng, chủ yếu là do ngân sách cấp, quỹ đầu tƣ phát triển tăng 232,590,313 (tăng 16.28%), quỹ dự phòng tài chính tăng 155,060,209 đồng (tăng 9.52%) điều đó chứng tỏ các quỹ trong công ty khá ổn định. Xét về tỷ trọng ta thấy tỷ trọng của vốn chủ sở hữu trên tổng vốn vào cuối năm 2009 tăng 11,93% so với đầu năm, do tỷ trọng nguồn vốn kinh doanh tăng 11.87% Nguyễn Thị Giang_QT1003N 47
- Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Cổ Phần Vật Tư Nông Nghiệp I Hải Phòng ⇒ Nhƣ vậy qua quá trình phân tích trên chứng tỏ doanh nghiệp vẫn đang đƣợc nhà nƣớc tiếp tục cấp vốn để hoạt động, việc gia tăng các quỹ thể hiện tích luỹ từ nội bộ doanh nghiệp tăng lên. Tỷ trọng của vốn chủ sở hữu trên tổng vốn tăng nhẹ thể hiện mức độ tự chủ của doanh nghiệp trong kinh doanh Nợ phải trả: Từ bảng phân tích ta thấy tài sản của doanh nghiệp nhận đƣợc chủ yếu từ nợ phải trả chủ yếu là các khoản nợ ngắn hạn. Vào năm 2008 công ty chiếm dụng nhiều vốn hơn so với năm 2007, cụ thể là 42,084,574,278 đồng tƣơng ứng với sô tƣơng đối là 45.65%. Sang năm 2009 thì nợ phải trả giảm xuống so với năm 2008 là 64,376,966,389 đồng (47.95%) chủ yếu là giảm các khoản nợ ngắn hạn. trong đó vay và nợ ngắn hạn, phải trả cho ngƣời bán, các khoản phải trả phải nộp khác giảm một cách đáng kể. Nhƣ vậy về mặt kết cấu thì nợ phải trả cuối năm đã giảm 11.93% so với đầu năm. Tất cả những điều này khẳng định sự thu hẹp về quy mô kinh doanh của công ty. Năm 2009 đƣợc coi là năm “ sóng gió” với tất cả các doanh nghiệp vì bị ảnh hƣởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, thêm nữa là công ty chịu sức ép từ các nhà cung ứng, giá nhập tăng cũng với sự canh tranh gay gắt, nên vào năm 2009 các khoản nợ phải trả giảm so với đầu năm. Tuy nhiên cũng nhƣ những doanh nghiệp khác, công ty vẫn chủ yếu sử dụng nguồn vốn từ các khoản nợ tuy nhiên cần có những biện pháp phù hợp để tránh phụ thuộc quá nhiều vào nguồn vốn này. 2.2.2 – Công tác sử dụng vốn lƣu động của công ty CPVTNN I HP A – Cơ cấu vốn lƣu động Là một doanh nghiệp kinh doanh chủ yếu trong lĩnh vực phân bón và nguyên liệu chế biến thức ăn chăn nuôi, cho nên nguồn vốn của công ty dùng để tài trợ cho tài sản lƣu động hay còn gọi là vốn lƣu động khá lớn. Bên cạnh đó nhu cầu về vốn lƣu động của công ty phần lớn là trong ngắn hạn, thƣờng xuyên biến động nên công ty chủ yếu sử dụng nợ vay ngắn hạn để tài trợ cho nó. Để đánh giá cơ cấu nguồn vốn lƣu động của nhà máy ta có bảng sau: Nguyễn Thị Giang_QT1003N 48
- Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Cổ Phần Vật Tư Nông Nghiệp I Hải Phòng Cơ cấu vốn lƣu động của công ty CPVTNN I HP Đơn vị: đồng Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Chỉ tiêu Tiền % Tiền % Tiền % Tổng 97,111,229,040 100 137,622,344,161 100 70,127,479,057 100 21.4 - Tiền 1,159,086,809 1.19 2,574,014,605 1.87 15,032,989,859 4 - Đầu tƣ 6,151,860 0.01 7,704,917,681 5.60 4,485,038,951 6.40 TCNH - Khoản phải 38.8 40,322,557,969 41.52 23,400,690,415 17.00 27,262,630,033 thu 8 -Hàng tồn 73.8 32.8 53,301,300,357 54.89 101,629,460,683 23,066,034,588 kho 5 9 - TSLĐ khác 2,322,132,045 2.39 2,313,260,777 1.68 280,475,626 0.40 Qua bảng số liệu trên ta có nhận xét: ☺ Quy mô vốn lƣu động biến đổi phức tạp trong 3 năm trở lại đây. Năm 2008 tăng so với năm 2007 là 40,511,115,121 đồng tƣơng ứng với số tƣơng đối 41.72% chủ yếu là do tăng lƣợng hàng tồn kho và các khoản đầu tƣ tài chính ngắn hạn. Nhƣng năm 2009 lại giảm so với năm 2008 là 67,494,865,104 đồng (49.04%). Đó là do giảm khoản đầu tƣ tài chính ngắn hạn và đặc biệt là giảm hàng tồn kho với tốc độ khá mạnh cùng với giảm giá trị các tài sản lƣu động khác mà chủ yếu là các khoản thuế GTGT đƣợc khấu trừ và phải thu nội bộ. ☺ Nếu kết hợp phân tích theo chiều dọc ta thấy tỷ trọng tài sản lƣu động và đầu tƣ ngắn hạn trong tổng tài sản cuối năm đã giảm 13,75% (70.26% - 84.01%), chủ yếu là do tỷ trọng hàng tồn kho giảm 38.92% (23.11% - 62.03%), kế đến là tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền giảm, cùng với sự giảm nhẹ trong tỷ trọng các tài sản lƣu động khác và khoản đầu tƣ tài chính ngắn hạn. ☺ Vào năm 2009 tỉ trọng của tiền tăng đáng kể so với 2 năm trƣớc trong tổng vốn lƣu động và đầu tƣ dài hạn ( năm 2007- 1.19%; năm 2008- 1.87%; năm 2009- 21.44%, bên cạnh đó là sự giảm mạnh về lƣu lƣợng hàng tồn kho ( năm 2007- Nguyễn Thị Giang_QT1003N 49
- Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Cổ Phần Vật Tư Nông Nghiệp I Hải Phòng 54.89%; năm 2008- 73.85% và năm 2009- 32.89%), ngoài ra các tỉ trọng các khoản phải thu cũng tăng mạnh. ⇒ Qua toàn bộ quá trình phân tích đã thể hiện qui mô hoạt động sản xuất sản xuất kinh doanh giảm đi, công ty không làm giảm đƣợc mức tồn đọng tài sản lƣu động bằng chứng là quá trình thu hồi các khoản phải thu vẫn diễn ra chậm chạp đã làm tăng chi phí, việc giảm đầu tƣ ngắn hạn chứng tỏ doanh nghiệp đang bị thu hẹp hoạt động đầu tƣ, các khoản này sẽ làm giảm lợi tức trong ngắn hạn cho doanh nghiệp. Nhƣ vậy đây là biểu hiện tiêu cực về chuyển biến tài sản lƣu động trong kỳ. = > Làm ứ đọng vốn, tăng lƣợng vốn bị các đơn vị khác chiếm dụng, gây khó khăn về vốn để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên việc gia tăng các khoản mục có tính thanh khoản cao nhƣ tiền sẽ giúp cho khả năng thanh toán của doanh nghiệp hiệu quả hơn. B – Nguồn vốn lƣu động Cơ cấu của vốn lƣu động của công ty trong mối quan hệ với cơ cấu nguồn năm 2009 Nhu cầu vốn lƣu = Phải thu + Tồn kho - Nợ ngắn Động thƣờng hạn xuyên = 27,262,630,033 + 23,066,034,588 - 69,832,162,321 = -19,503,497,700 < 0 Nhu cầu vốn lƣu động thƣờng xuyên < 0 chứng tỏ nguồn vốn ngắn hạn đã đáp ứng đƣợc nhu cầu vốn lƣu động. Nguyễn Thị Giang_QT1003N 50
- Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Cổ Phần Vật Tư Nông Nghiệp I Hải Phòng Hệ số sinh lợi doanh thu và doanh lợi trên vốn tự có Đơn vị :đồng 08-07 09-08 Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 lƣợng lƣợng 1. LNST 8,797,811,848 11,214,026,430 1,550,602,085 2,416,214,582 (9,663,424, 45) 2. DT thuần 598,714,036,226 461,989,710,558 765,751,685,656 (136,724,325,668) 303,761,975,098 3. Vốn CSH 27,087,788,190 29,307,874,976 29,695,525,498 2,220,086,786 387,650,522 4. Hệ số 1.47 2.43 0.20 SLDT (%) 5. DL/VCSH 32.48 38.26 5.22 % Qua bảng trên ta thấy: + Năm 2008: Vốn lƣu động tăng so với năm 2007 nhƣng doanh thu thuần của năm 2008 lại giảm so với năm 2007 là 136,724,325,668 đồng ( 22.84%). + Năm 2009: Vốn lƣu động giảm so với năm 2008, trong khi đó doanh thu thuần năm 2009 lại tăng so với năm 2008 là 303,761,975,098 đồng ( 65.75%) chứng tỏ việc sử dụng vốn lƣu động chƣa hiệu quả. + Hệ số sinh lợi của doanh thu biến động không ổn định. Đó là do tốc độ tăng giảm thất thƣờng của LNST cao hơn so với của doanh thu. Vào năm 2009, LNST giảm rất nhanh 9,663,424,345 đồng (86.17%). Vì vậy doanh nghiệp cần nên xem xét lại các khoản phát sinh đột biến. + Doanh lợi trên vốn chủ sở hữu tăng vào năm 2008 nhƣng lại giảm mạnh vào năm 2009 ( 38.26% -> 5.22%). Điều này là do tốc độ giảm của LNST mạnh hơn so với tốc độ giảm của vốn chủ sở hữu Nhƣ vậy việc sử dụng vốn lƣu động năm 2009 chƣa đem lại hiệu quả nhƣ mong muốn của tập thể các bộ công nhân viên trong công ty. Do vậy công ty nên tìm ra cách giải quyết làm giảm các chi phí để tốc độ giảm của LNST thấp hơn so với tốc độ giảm của VLĐ trong thời kì khủng hoảng năm 2009 và sau đó doanh Nguyễn Thị Giang_QT1003N 51
- Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Cổ Phần Vật Tư Nông Nghiệp I Hải Phòng nghiệp nên điều chỉnh sao cho tốc độ tăng của LNST cao hơn so với tốc độ tăng của VLĐ khi nên kinh tế đã đi vào ổn định. C – Quản trị vốn lƣu động Quản trị vốn lƣu động tập trung vào 3 vấn đề chính sau: - Quản trị tiền mặt - Quản trị dự trữ tồn kho - Quản trị các khoản phải thu. ● Quản trị tiền mặt Tiền mặt kết nối tất cả các hoạt động liên quan đến tài chính của DN. Vì thế, nhà quản lý cần phải tập trƣug vào quản trị tiền mặt để giảm thiểu rủi ro về khả năng thanh toán, tăng hiệu quả sử dụng tiền, đồng thời ngăn ngừa các hành vi gian lận về tài chính trong nội bộ DN hoặc của bên thứ ba. Quản trị tiền mặt là quá trình bao gồm quản lý lƣu lƣợng tiền mặt tại quỹ và tài khoản thanh toán ở ngân hàng, kiểm soát chi tiêu, dự báo nhu cầu tiền mặt của DN, bù đắp thâm hụt ngân sách, giải quyết tình trạng thừa, thiếu tiền mặt trong ngắn hạn cũng nhƣ dài hạn. Dự trữ tiền mặt (tiền tại quỹ và tiền trên tài khoản thanh toán tại ngân hàng) là điều tất yếu mà DN phải làm để đảm bảo việc thực hiện các giao dịch kinh doanh hàng ngày cũng nhƣ đáp ứng nhu cầu về phát triển kinh doanh trong từng giai đoạn. DN giữ quá nhiều tiền mặt so với nhu cầu sẽ dẫn đến việc ứ đọng vốn, tăng rủi ro về tỷ giá (nếu dự trữ ngoại tệ), tăng chi phí sử dụng vốn (vì tiền mặt tại quỹ không sinh lãi, tiền mặt tại tài khoản thanh toán ngân hàng thƣờng có lãi rất thấp so với chi phí lãi vay của DN). Hơn nữa, sức mua của đồng tiền có thể giảm sút nhanh do lạm phát. Nguyễn Thị Giang_QT1003N 52
- Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Cổ Phần Vật Tư Nông Nghiệp I Hải Phòng Lƣợng tiền mặt của công ty tăng bất thƣờng qua 3 năm. Vào năm 2008 lƣợng tiền mặt tăng 1,414,927,796 đồng so với năm 2007 (122.07%) nhƣng sang năm 2009 tiền mặt tăng đột biến 12,458,975,254 đồng (484.03%) so với năm 2008. Đây là sự bất thƣờng trong việc quản lí tiền của công ty, .mà năm 2009 lại đƣợc đánh giá là năm “ nhiều sóng gió” với công ty ● Quản trị dự trữ tồn kho. Với đặc thù là một DN kinh doanh trong vấn lĩnh vực phân bón và nguyên liệu chế biến thức ăn nên dự trữ trong kho chủ yếu là các nguyên liệu, các mặt hàng mua về đang chờ xuất bán hoặc một số nguyên vật liệu phục vụ cho dịch vụ xây dựng Ta thấy qua 3 năm thì hàng tồn kho tăng mạnh ở năm 2008 đến năm 2009 lại giảm ( 101,629,460,683 đồng -> 23,066,344,588 đồng ). Chứng tỏ việc quản lí hàng tồn kho của doanh nghiệp chƣa tốt. Vì vậy ban giám đốc công ty cần có những biện pháp nâng cao chất lƣợng sản phẩm, cải tiến công tác marketing để giảm lƣợng tồn kho. ● Quản trị các khoản phải thu. Nhiều DN không đầu tƣ đầy đủ nguồn lực cũng nhƣ chính sách trong việc theo dõi và thực hiện việc thu nợ, mặc dù khoản này chiếm phần không nhỏ trong tổng vốn lƣu động. Thời gian thu hồi nợ càng ngắn thì DN càng có nhiều tiền để quay vòng vốn. Dễ rút ngắn thời gian trung bình từ khi bán hàng đến khi thu đƣợc nợ từ khách hàng, nhà quản lý DN nên đƣa ra một giải pháp toàn diện từ chính sách, hệ thống, con ngƣời, công cụ hỗ trợ đến kỹ năng, quy trình thu nợ. Nguyễn Thị Giang_QT1003N 53
- Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Cổ Phần Vật Tư Nông Nghiệp I Hải Phòng Cụ thể đối với công ty CPVTNN I HP: Tình hình quản trị các khoản phải thu Đơn vị: đồng Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Chỉ tiêu lƣợng % Lƣợng % Lƣợng % Phải thu của khách 16,591,806,082 41.15 17,412,170,774 74.41 17,898,364,020 65.65 hàng Trả trƣớc cho ngƣời 22,717,720,301 56.34 7,247,030,012 30.97 9,113,237,965 33.43 bán Các khoản phải thu 1,013,031,586 2.51 241,489,629 1.03 251,028,048 0.92 khác Dự phòng phải thu (1,500,000,000) (6.41) khó đòi Tổng 40,322,557,969 100 23,400,690,415 100 27,262,630,033 100 Bảng tính chênh lệch: Đơn vị: đồng Tuyệt đối Tƣơng đối % Chỉ tiêu 08-07 09-08 08-07 09-08 Phải thu của khách hàng 820,364,692 486,193,246 4.94 2.79 Trả trƣớc cho ngƣời bán (15,470,690,289) 1,866,207,953 (68.10) 25.75 Các khoản phải thu khác (771,541,957) 9,538,419 (76.16) 3.95 Dự phòng phải thu khó đòi (1,500,000,000) 1,500,000,000 ∞ (100) Tổng (16,921,867,554) 3,861,939,618 (41.97) 16.50 Khoản phải thu gồm rất nhiều mục nhỏ và khá phức tạp nên chúng ta sẽ đi vào từng chi tiết cụ thể nhƣ sau: + Phải thu của khách hàng: năm 2008 số nợ phải thu lớn hơn năm 2007 là 820,364,692 đồng (4,94%), đến năm 2009 tiếp tục tăng so với năm 2008 là 486,193,246 đồng (2,79%). Nếu xét theo chiều dọc thì phải thu khách hàng trong năm 2008 là lớn nhất (74.41% trong tổng khoản phải thu), tiếp đến năm 2009, tỷ trọng có giảm hơn so với năm 2008 nhƣng nó vẫn chiếm phần lớn trong khoản Nguyễn Thị Giang_QT1003N 54
- Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Cổ Phần Vật Tư Nông Nghiệp I Hải Phòng phải thu -> công ty nên xem xét lại để có những biện pháp thu hồi nợ một cách nhanh nhất đảm bảo cho nguồn vốn đƣợc lƣu chuyển đều đặn và kịp thời. + Trả trƣớc cho ngƣời bán: vào năm 2008 khoản trả trƣớc cho ngƣời bán giảm so với năm 2007 nhƣng tới năm 2009 lại tăng lên so với năm 2008 là 1,866,207,953 đồng (25.75%) chứng tỏ số vốn của công ty đang bị khách hàng chiếm dụng. + Các khoản phải thu khác: Vào năm 2008 các khoản này giảm đi một cách đáng kể nhƣng tới năm 2009 lại bắt đầu tăng so với năm 2008 là 9,538,419 đồng (3.95%). Tuy mức tăng không nhiều nhƣng nó cũng 1 phần thể hiện nguồn vốn công ty đang bị chiếm dụng. Vì thế công ty nên tìm những biện pháp tốt nhất để hạn chế gia tăng các khoản này. + Dự phòng phải thu khó đòi: vào năm 2008 công ty có phát sinh khoản này nhƣng tới 2009 thì giảm tới 100%, chứng tỏ các khoản phải thu khó đòi đã giảm xuống. Công ty nên phát huy để giảm các khoản phải thu khó đòi làm tăng nguồn vốn cho công ty. Nguyễn Thị Giang_QT1003N 55
- Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Cổ Phần Vật Tư Nông Nghiệp I Hải Phòng D – Hiệu quả sử dụng vốn lƣu động ở nhà máy. Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lƣu động ở công ty CPVTNN I HP ta có bảng sau đây Chênh lệch Tƣơng Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Tuyệt đối đối % 1. Doanh thu thuần 461,989,710,558 765,751,685,656 303,761,975,098 65.75 2. VLĐ bình quân sử dụng 103,874,911,609 117,366,786,601 13,491,874,992 12.99 trong kì 3. Lợi nhuận sau thuế 11,214,026,430 1,550,602,085 (9,663,424,345) (86.17) 4. Hiệu suất sử dụng VLĐ 4.45 6.52 2.07 46.70 (1/2) 5. Tỉ suất lợi nhuận VLĐ % 10.80 1.32 (9.47) (87.76) (3/2) 6. Số vòng quay VLĐ (1/2) 4.45 6.52 2.07 46.52 7. Số ngày luân chuyển của một vòng quay VLĐ ( 80.90 55.21 (25.68) (31.75) 360/6) 8. Hệ số đảm nhiệm 0.22 0.15 (0.07) (31.83) VLĐ(2/1) 9. Kì thu tiền bình quân 18.24 12.82 (5.42) (29.71) ● Hiệu suất sử dụng VLĐ: - Trong 2 năm 2008 và 2009, hiệu suất sử dụng vốn lƣu động tại công ty có xu hƣớng tăng lên. +Năm 2008: Hiệu suất đạt 445%; tức là, một đồng vốn lƣu động của công ty tạo ra 4.45 đồng doanh thu + Năm 2009: Hiệu suất này là 652% tăng 280% so với năm 2009. Tức là cứ một đồng vốn lƣu động sẽ tạo ra 6.52 đồng doanh thu. Nguyễn Thị Giang_QT1003N 56
- Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Cổ Phần Vật Tư Nông Nghiệp I Hải Phòng Sở dĩ năm 2009 hiệu suất sử dụng VLĐ tăng là do tốc độ tăng của vốn lƣu động thấp hơn tốc độ tăng của doanh thu. Ta thấy việc sử dụng vốn lƣu động ở công ty là khá tốt và tƣơng đối ổn định. ● Tỷ suất lợi nhuận: Ta thấy tỷ suất lợi nhuận VLĐ năm 2008 là 10.8% nhƣng tới năm 2009 lại giảm mạnh chỉ còn 1.32%. Sở dĩ năm 2009 tỷ suất lợi nhuận giảm mạnh nhƣ vậy là do các khoản chi phí tăng mặc dù doanh thu năm 2009 lớn hơn năm 2008 rất nhiều đã làm lợi nhuận trƣớc thuế giảm đáng kể, cộng thêm chi phí thuế TNDN nên LNST của công ty rất thấp dẫn tới tỉ suất lợi nhuận VLĐ giảm. Công ty nên có chiến lƣợc mới khắc phục tình trạng này và giảm một cách tối da các chi phí để lấy lại trạng thái cân bằng. ● Tốc độ luận chuyển vốn lƣu động - Vốn lƣu động bình quân năm 2009 là 117,366,786,601 đồng, cao hơn số vốn lƣu động bình quân năm 2008 là 13,491,874,992 đồng ( 12.99%) trong khi đó doanh thu thuần năm 2009 tăng 303,761,975,098 đồng (65.75%), thêm vào đó là tốc độ tăng của doanh thu thuần lại cao hơn tốc độ tăng VLĐ bình quân, điều này làm cho số vòng quay VLĐ của năm 2009 tăng so với năm 2008 là 0.27 vòng. Công ty cần có biện pháp đẩy nhanh tốc độ tăng doanh thu đồng thơi kết hợp giảm chi phí để tận dụng tốt vốn lƣu động mà mình có. ● Về hệ số đảm nhiệm VLĐ Hệ số đảm nhiệm năm 2008 là 0.22 đồng, năm 2009 là 0.15 đồng giảm 0.07 đồng tƣơng ứng với tỉ lệ giảm là 31.83%, đây là dấu hiệu tốt, công ty cần phát huy. Nguyễn Thị Giang_QT1003N 57
- Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Cổ Phần Vật Tư Nông Nghiệp I Hải Phòng 2.2.3. Công tác sử dụng vốn cố định của công ty CPVTNN I HP 2.2.3.1- Cơ cấu vốn cố định Để đánh giá cơ cấu vốn cố định của công ty ta sử dụng bảng sau: Đơn vị: đồng Chỉ tiêu Năm 2007 % Năm 2008 % Năm 2009 % 1. TSCĐ hữu 17,873,658,379 85.60 20,388,022,595 82.55 26,012,312,304 90.26 hình - nguyên giá 33,466,323,942 160.27 37,827,808,374 153.16 45,007,675,545 156.18 - Hao mòn 15,592,665,563 74.67 17,439,785,779 70.61 18,995,363,241 65.92 - Giá trị còn lại 17,873,658,379 85.60 20,388,022,595 82.55 26,012,312,304 90.26 2. TSCĐ thuê 0.00 0.00 0.00 TC 3. TSCĐ vô 2,963,428,984 14.19 2,883,228,508 11.67 2,803,028,032 9.73 hình 4. Chi phí 44,262,981 0.21 1,427,527,593 5.78 2,402,981 0.01 XDCB Tổng TSCĐ 20,881,350,344 100 24,698,778,696 100 28,817,743,317 100 Qua bảng số liệu ta thấy; TSCĐ hữu hình của nhà máy là TSCĐ chiếm tỉ trọng lớn nhất trong vốn cố định chủ yếu là trang thiết bị văn phòng, máy móc nhằm phục vụ cho hoạt động kinh doanh của DN. + Năm 2007: tỷ trọng vốn CĐ/ Tổng nguồn vốn là 17.43% + Năm 2008: Tỷ trọng vốn CĐ/ Tổng nguồn vốn là 15.08% + Năm 2009: tỷ trọng vốn CĐ/ Tổng nguồn vốn là 28.88% Nhƣ vậy TSCĐ của công ty tăng dần qua các năm từ 2007 -> 2009, đánh dấu sự đổi mới về trang bị thiết bị cho kinh doanh của công ty. Tuy nhiên, đây là công ty thƣơng mại nên không nên đề cao quá việc đổi mới trang thiết bị hay mua sắm những thiết bọ không cần thiết để tránh lãng phí, Lãnh đạo DN nên xem xét lại để kịp thời xử lí cho thích hợp. Nguyễn Thị Giang_QT1003N 58
- Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Cổ Phần Vật Tư Nông Nghiệp I Hải Phòng 2.2.3.2 – Nguồn vốn cố định Trƣớc hết ta sẽ xem xét tỷ xuất tài trợ vốn cố định bằng nguồn vốn tự có của nhà máy: Vốn chủ sở hữu Tỷ suất tài trợ = X 100 Tổng TSCĐ Ta sẽ có kết quả nhƣ sau: + Năm 2007: Tỷ suất tài trợ vốn CĐ là 132.33% + Năm 2008: Tỷ suất tài trợ vốn CĐ là 121.10% + Năm 2009: Tỷ suất tài trợ vốn CĐ là 102.55%. Trong tất cả các năm tỷ suất tài trợ đều lờn hơn 1 (>100%), do vậy, công ty chỉ dùng nguồn vốn chủ sở hữu để tài trợ cho TSCĐ mà không đi vay dài hạn ngân hàng, giảm bớt đƣợc chi phí lãi vay ngân hàng. Nhƣng đây cũng là hạn chế vì công ty đã không tận dụng đƣợc nguồn vay ngân hàng. 2.2.3.3 – Hiệu quả sử dụng vốn cố định ở công ty CPVTNN I HP Đơn vị: đồng Chênh lệch Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Lƣợng % 1. TSCĐ 24,698,778,696 28,817,743,317 4,118,964,621 16.68 2. Lợi nhuận sau thuế 11,214,026,430 1,550,602,085 (9,663,424,345) (86.17) 3. Doanh thu thuần 416,989,710,558 765,751,685,656 348,761,975,098 83.64 4.Vốn CĐ bình quân 22,790,064,520 26,758,261,007 3,968,196,487 17.41 5. Hiệu suất sử dụng 18.30 28.62 10.32 56.40 VCĐ(3/4) 6. Sức sinh lời VCĐ (2/4) 0.49 0.06 (0.43) (88.22) Nguyễn Thị Giang_QT1003N 59
- Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Cổ Phần Vật Tư Nông Nghiệp I Hải Phòng ● Hiệu quả sử dụng vốn cố định:Một đồng vốn cố định của công ty tạo ra doanh thu cao nhất là 28.62 đồng vào năm 2009. Năm 2009 so với năm 2008 thì doanh thu thuần tăng 348,761,975,098 đồng (83.64%), vốn cố định cũng tăng 4,118,964,621 đồng (16.68%), tuy nhiên mức độ tăng của doanh thu thuần lại cao hơn so với mức độ tăng của TSCĐ dẫn tới hiệu quả sử dụng vốn cố định tăng 10.32 đồng (56.40%). Vậy hiệu suất sử dụng vốn cố định ở công ty là khá cao. ● Mức sinh lời vốn cố định: Mức sinh lời của vốn cố định tại năm 2009 thấp hơn so với năm 2008 là 43% (88.22). Điều đó cho thấy hiệu quả của việc đầu tƣ thêm máy móc thiết bị giảm xuống. Vậy nhiệm vụ của công ty trong thời gian tới phải làm sao phát huy hơn nữa hiệu quả trong công tác này 2.2.4 – Công tác thanh toán của công ty. Để đánh giá khả năng thanh toán của công ty, ta xét đến các chỉ tiêu cơ bản sau: Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Tài sản lƣu động 97,111,229,040 137,622,344,161 70,127,479,057 Tổng nợ ngắn hạn 91,615,163,143 134,264,844,236 69,832,162,321 Các khoản phải thu 40,322,557,969 23,400,690,415 27,262,630,033 Tiền 1,159,086,809 2,574,014,605 15,032,989,859 Hàng tồn kho 53,301,300,357 101,629,460,683 23,066,034,588 Đầu tƣ ngắn hạn 6,151,860 7,704,917,681 4,485,038,951 Tổng nợ 92,180,269,958 134,264,844,236 69,887,877,847 Vốn chủ sở hữu 27,632,577,496 29,553,817,326 29,910,235,369 Hệ số thanh toán hiện hành 0.48 0.27 0.67 Hệ số thanh toán nhanh 1.06 1.03 1.004 Khả năng thanh toán bằng 0.01 0.08 0.28 tiền Qua bảng trên ta thấy : Nguyễn Thị Giang_QT1003N 60
- Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Cổ Phần Vật Tư Nông Nghiệp I Hải Phòng ● Hệ số thanh toán nhanh của công ty giảm đều qua các năm, tuy nhiên hệ số này qua 3 năm đều > 1 chứng tỏ khả năng thanh toán nhanh của công ty là tốt. Tuy nhiên xu hƣớng điều chỉnh khả năng thanh toán nhanh giảm là do lƣợng vốn bằng tiền ứ đọng nên DN đang tìm cách hạ bớt xuống nhƣng vẫn đảm bảo khả năng thanh toán của công ty mình. ● Hệ số thanh toán hiện hành của công ty luôn thấp hơn 1 và biến động bất thƣờng. Năm 2007 là 0.48 lần, sang năm 2008 lại giảm xuống còn 0.27 lần nhƣng tới năm 2009 lại tăng trở lại mức 0.67 lần. Đó là do tốc độ giảm của tài sản lƣu động chậm hơn so với tốc độ giảm của nợ ngắn hạn nên làm hệ sô này tăng. Mặc dù trong năm 2009 đƣợc coi là năm khá khó khăn nhƣng công ty vẫn đảm bảo khả năng thanh toán của mình.Tuy nhiên, trong TSLĐ có những khoản mục có tính thanh khoản cao và thanh khoản chậm nên nó chƣa phản ánh đƣợc khả năng thanh toán của công ty. ● Khả năng thanh toán bằng tiền mặt: Ta thấy hệ số thanh toán bằng tiền của công tăng đều trong 3 năm. Cụ thể năm 2007 là 0.01 lần, năm 2008 là 0.08 lần và sang năm 2009 là 0.28 lần. Điều đó cho thấy khả năng thanh toán tốt bằng tiền mặt của công ty. 2.2.5- Đánh giá chung về công tác sử dụng vốn tại công ty. Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Doanh thu thuần 598,714,036,226 416,989,710,558 765,751,685,656 LNST 8,797,811,848 11,214,026,430 1,550,602,085 Vốn kinh doanh 119,812,847,454 163,818,661,562 99,798,113,216 Số vòng quay của vốn 5.00 2.55 7.67 kinh doanh Tỷ suất lợi nhuận của 7.34 6.85 1.55 vốn kinh doanh Nguyễn Thị Giang_QT1003N 61
- Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Cổ Phần Vật Tư Nông Nghiệp I Hải Phòng Qua bảng trên ta thấy hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty là không hề tốt. Cụ thể nhƣ sau: Năm 2008 doanh thu thuần giảm song lợi nhuận sau thuế lại cao hơn so với năm 2007, thêm vào đo vốn kinh doanh cũng tăng làm cho vòng quay của vốn nhanh hơn, đảm bảo tốt hơn cho việc cung cấp vốn kinh doanh. Sang năm 2009 thì mặc dù doanh thu thuần tăng nhƣng lợi nhuận sau thuế giảm đáng kể và vốn kinh doanh cũng giảm dẫn tới vòng quay vốn bị kéo dài, gây khó khăn cho công ty. Tỷ suất sinh lợi của vốn kinh doanh đạt tốt nhất vào năm 2007 là 7.34%, sang năm 2008 giảm không đáng kể nhƣng tới năm 2009 thì trong 100 đồng vốn kinh doanh chỉ đạt đƣợc 1.55 đồng LNST cho thấy việc sử dụng vốn của công ty là không hề có hiệu quả. Công ty cần xem xét lại tình hình sử dụng vốn của mình. 2.3 – ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VỐN KINH DOANH TRONG 3 NĂM QUA CỦA CÔNG TY CPVTNN I HP. 2.3.1 – Những thành tích và ƣu điểm đạt đƣợc Là một doanh nghiệp nhà nƣớc đã đƣợc cổ phần hóa công ty đã gặp nhiều khó khăn trong việc đáp ứng nguồn vốn sản xuất kinh doanh nhất là khâu vốn lƣu động, nhƣng với sự cố gắng của cán bộ công nhân viên, công ty đã đạt đƣợc những thành tựu sau: Công ty đã tận dụng đƣợc tối đa các máy móc, nhà xƣởng và các thiết bị văn phòng. Trong vấn đề quản lý vốn cố định, công ty đã tận dụng tối đa nguồn ngân sách cấp và nguồn vốn tự bổ sung cho sản xuất, xây dựng mới và sửa chữa các kho bãi cho thuê làm kho chứa hàng. Các công trình đầu tƣ xây dựng và sửa chữa trong năm đều đƣợc xây dựng đúng tiến độ đáp ứng kịp thời nhiệm vụ kinh doanh của công ty. Bên cạnh đó công ty còn chủ động sáng tạo, nghiên cứu các lĩnh vực kinh doanh mới để từng bƣớc triển khai, nhƣ đầu tƣ tài chính bƣớc đầu đã mạng lại hiệu quả góp phần tăng lợi nhuận cho công ty. Nguyễn Thị Giang_QT1003N 62
- Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Cổ Phần Vật Tư Nông Nghiệp I Hải Phòng 2.3.2 – Những tồn tại Bên cạnh những thành tích đạt đƣợc nhƣ đã trình bày ở trên trong công tác quản lí và sử dụng vốn ở nhà máy trong thời gian qua còn bộc lộ nhiều sai sót, nhƣợc điểm nhất định. Do hạn chế về nguồn vốn nên công ty phải đi chiếm dụng vốn của các đơn vị khác khá nhiều đồng thời số vốn của công ty bị chiếm dụng cũng khá lớn dẫn tới tình trạng nợ nần dây dƣa của khách hàng. Tình hình về TSCĐ vẫn còn nhiều thiết bị lạc hậu, công tác khấu hao chƣa đƣợc cải tiến Trong cơ cấu bộ máy của công ty chƣa xây dựng đƣợc phòng chuyên nghiên cứu về nhu cầu thị trƣờng và các đối thủ cạnh tranh, trong một số phòng thì thừa nhân sự. 2.3.3 – Nguyên nhân của những mặt tồn tại Sở dĩ trong công tác quản lí và sử dụng vốn sản xuất của công ty có những tồn tại là do nguyên nhân sau: Việc xác định kế hoạch vốn lƣu động căn cứ vào doanh thu kế hoạch cho nên kế hoạch vốn lƣu động định mức không sát với thực tế ảnh hƣởng tới hiệu quả sử dụng vốn lƣu động của công ty Lƣợng vốn lƣu động bị chiếm dụng nằm trong khâu lƣu thông còn quá lớn do vậy mà ảnh hƣởng tới tốc độ luân chuyển vốn lƣu động của công ty chƣa cao. Trình độ của cán bộ tuy đạt tiêu chuẩn song công ty bố trí nhân sự thừa ở một số phòng ban, thể hiện công tác quản lí chƣa cao làm cho công ty hàng tháng phải bỏ ra một khoản tiền không lớn để chi trả lƣơng. Vì vậy công ty cần có kế hoạch và biện pháp để khắc phục kịp thời những tồn tại này để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất của doanh nghiệp. Nguyễn Thị Giang_QT1003N 63
- Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Cổ Phần Vật Tư Nông Nghiệp I Hải Phòng CHƢƠNG 3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CPVTNN I HP Nguyễn Thị Giang_QT1003N 64
- Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Cổ Phần Vật Tư Nông Nghiệp I Hải Phòng 3.1 - Những căn cứ và định hƣớng chung của công ty CPVTNN I HP. * Dƣới góc độ lý thuyết: qua nghiên cứu các văn bản chế độ quy định của Nhà nƣớc thấy triển khai chính sách phát triển nguồn hàng chiến lƣợc của Tổng công ty là vấn đề có ý nghĩa khoa học, có tầm quan trọng đặc biệt đối với việc thực hiện mục tiêu của tổng công ty. * Dƣới góc độ thực tiễn: Nông nghiệp (theo nghĩa rộng bao gồm cả nông, lâm, ngƣ nghiệp) là ngành sản xuất chủ yếu của nông thôn Việt Nam. Theo nghĩa đó, trong thực tế nông thôn hiện nay, nông nghiệp vẫn chiếm tới 70%. Những thành tựu phát triển nông nghiệp của nƣớc ta hơn 10 năm đổi mới vừa qua chủ yếu do ngành trọng trọt đƣa lại. Thành tựu lớn nhất là đã sản xuất đủ lƣơng thực tiêu dùng cho đất nƣớc và trở thành nƣớc xuất khẩu gạo lớn thứ hai trên thế giới. Do sản xuất trồng trọt phát triển đã kéo theo sản xuất chăn nuôi và dịch vụ nông nghiệp cũng phát triển. Từ đó tạo ra sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hƣớng tăng dần tỉ trọng chăn nuôi và dịch vụ trong giá trị sản xuất nông nghiệp. Để tăng nhanh năng suất và sản lƣợng cây trồng, vật nuôi có nhiều yếu tố tác động, trong đó phân bón hóa học là một trong những yếu tố đầu vào có vai trò rất quan trọng. Để sản xuất một hecta lúa trong một vụ, đất phải mất đi 150kg N, 50-90 kg P2O5, 150 kg K2O. Vì vậy đất canh tác ngày càng nghèo chất dinh dƣỡng nếu không có các biện pháp thích hợp đề trả lại các chất dinh dƣỡng đó cho đất. Trong nông nghiệp hiện nay, xu hƣớng chung là ngày càng sử dụng nhiều phân bón hóa học để bón cho cây trồng, cách bón này có thể nhanh chóng bổ sung cho đất các chất dinh dƣỡng mà cây trồng đã lấy đi. Mặt khác bón phân hóa học có khả năng bổ sung đƣợc các chất dinh dƣỡng mà phân hữu cơ không có hoặc có ít. Từ năm 1940, việc sử dụng phân hóa học để bón cho cây trồng đã đánh dấu một trang sử mới của ngành trồng trọt và đƣợc coi là bình minh của một nền nông nghiệp hiện đại. Hơn thế nữa, Việt Nam, với tốc độ tăng dân số nhƣ hiện nay có trên 83 triệu dân (năm 2007), 118 triệu dân vào năm 2015. Do vậy, đề nuôi sống dân số Nguyễn Thị Giang_QT1003N 65
- Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Cổ Phần Vật Tư Nông Nghiệp I Hải Phòng tăng nhanh nhƣ vậy, không còn con đƣờng nào khác là thâm canh trên diện tích hiện có, trong đó phân bón hóa học cũng đóng vai trò quyết định. Nhu cầu phân bón hóa học của cả nƣớc cần khoảng 1,9 triệu tấn/năm, Việt Nam có thể đáp ứng đủ lƣợng phân lân của cả nƣớc. Phân Kali cần khoảng 700.000 tấn/năm và hiện nay Việt Nam phải nhập khẩu hoàn toàn. Phân DAP cả nƣớc cần khoảng 700.000 tân/năm, toàn bộ phân DAP phải nhập từ nƣớc ngoài. Các loại phân NPK cần khoảng 2,5 triệu tấn/năm và hiện trong nƣớc sản xuất khoảng 3 đến gần 4 triệu tấn phân bón, đủ khả năng cung cấp cho nhu cầu thị trƣờng. Đến nay, mặc dù ngành nông nghiệp đã có nhiều phát triển, sản xuất nông nghiệp đã áp dụng cải tiến về kỹ thuật chăm bón, giống mới nhằm tăng sản lƣợng và chất lƣợng cây trồng. Nhƣng, trong bối cảnh đất trồng ngày càng bị thu hẹp do chuyển dổi mục đích sử dụng sang đầu tƣ sản xuất công nghiệp và dịch vụ nên để thâm canh tăng năng suất cây trồng, nhu cầu tiêu dùng phân bón vẫn đang có xu hƣớng tăng. Nhƣ ta đã biết, nhu cầu phân bón hóa học của cả nƣớc cần khoảng 1,9 triệu tấn/năm, sản xuất cần khoảng 900.000 tấn/năm, nhƣ vậy hàng năm Việt Nam có nhu cầu nhập khoảng 1 triệu tấn phân ure, phân lân cần khoảng 1,3 triệu tân/năm, phân Kali cần khoảng 700.000 tấn/năm, các loại NPK cần khoảng 2,5 triệu tấn/năm. Thói quen và tập quán sử dụng phân bón của nông dân: Thực tiễn cho thấy, lƣợng phân bón đƣợc sử dụng ở Việt Nam trong các năm qua không ngừng tăng lên. Trong khi diện tích gieo trồng không tăng nhƣng tổng lƣợng phân bón hóa học tăng cho thấy nhu cầu sử dụng phân bón hóa học cho một đơn vị diện tích canh tác đã tăng so với nhiều năm trƣớc. Theo tính toán của Trung tâm thông tin thƣơng mại và công nghiệp Bộ Công Thƣơng, nhu cầu phân bón cho vụ Đông xuân đến hết tháng 3/2009 trong cả nƣớc cần khoảng 870.000 tấn urê, 390.000 tấn SA, 430.000 tấn Kali, 410.000 tấn DAP và 1,8 triệu tấn NPK, trong đó quý I/2009 là thời kỳ nhu cầu phân bón tăng cao nhất. Nguyễn Thị Giang_QT1003N 66
- Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Cổ Phần Vật Tư Nông Nghiệp I Hải Phòng Tuy nhiên, thị trƣờng cạnh tranh ngày càng gay gắt khiến cho phạm vi kinh doanh nguyên liệu chế biến thức ăn và đặc biệt là thị trƣờng phân bón ngày càng thu hẹp. Bên cạnh việc nghiên cứu những lĩnh vực kinh doanh mới thì công ty CPVTNN I HP cần phải nâng cao hình ảnh của công ty với mặt hàng truyền thống là phân bón và nguyên liệu chế biến thức ăn. Để đƣa công ty trở thành một hình ảnh “ đẹp” trong mắt khách hàng cần có những biện pháp cụ thể nhƣ sau: ► Đào tạo đội ngũ cán bộ không những giỏi về nghiệp vụ và phải có trình độ, có khả năng giao dịch. Phải nghiên cứu thị trƣờng trong nƣớc và nƣớc ngoài để nắm vững những thay đổi trong những chính sách của Nhà Nƣớc về tiền tệ, hạn ngạch xuất nhập khẩu, đầu tƣ cũng nhƣ đƣờng lối chính trị để có đối sách cần thiêt. ► Liên kết liên doanh với các công ty trong nƣớc và nƣớc ngoài để thuận lợi trong việc xuất nhập khẩu hàng hóa cũng nhƣ kêu gọi vốn góp. Tích cực tìm đối tác mới để kí kết hợp đồng kinh tế 3.2 – Mục tiêu, phƣơng hƣớng sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm tới. 3.2.1 – Mục tiêu. + Giữ vững và ổn định hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. + Mở rộng ngành nghề kinh doanh. + Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nƣớc. + Đảm bảo việc làm và thu nhập cho ngƣời lao động ổn định, không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho ngƣời lao động. Nguyễn Thị Giang_QT1003N 67
- Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Cổ Phần Vật Tư Nông Nghiệp I Hải Phòng 3.2.2. Một số chỉ tiêu kế hoạch xây dựng cho năm năm tiếp theo. Năm Năm Năm Năm Năm Chỉ tiêu Đơn vị tính 2010 2011 1012 1013 2014 1. Khối lƣợng hàng Tấn 70.000 65.000 60.000 55.000 50.000 hoá bán ra 2. Doanh thu Tỷ đồng 600 580 560 550 540 3. Lợi nhuận trƣớc Tỷ đồng 4,0 4,5 5,0 5,5 6,0 thuế 4. Nộp ngân sách Tỷ đồng 5,0 5,3 5,5 5,7 6,0 5. Thu nhập bình Triệu đồng/ 3,5 3,7 3,9 4,2 4,5 quân ( Trđ/ng/tháng) ng/tháng) 6. Cổ tức % 10 12 13 14 15 3.2.3. Phƣơng hƣớng và biện pháp tổ chức thực hiện. Trong những năm qua và hiện nay công ty chủ yếu kinh doanh hai mặt hàng chính là phân bón hoá học và nguyên liệu chế biến thức ăn chăn nuôi, hoạt động này đã nhiều năm mang lại hiệu quả, góp phần vào lợi nhuận chủ yếu của công ty; Nhƣng từ khi hai nhà máy đạm Phú Mỹ và Hà Bắc, hàng năm nƣớc ta đã tự sản xuất đƣợc 900.000 Ure, đáp ứng đƣợc 60% nhu cầu phân đạm Ure trong nƣớc. Sắp tới khoảng năm 2012 các nhà máy đạm Cà Mau, Ninh Bình khánh thành thì tổng khối lƣợng Urea sản xuất ra đạt hơn 2 triệu tấn, vƣợt 50% nhu cầu phân đạm. Các nhà máy DAP Đình Vũ, Lào Cai sẽ sản xuất ra 650.000 tấn DAP. Các nhà máy phân lân và hàng loạt nhà máy NPK với công suất hàng chục triệu tấn khánh thành sẽ dƣ thừa thừa khả năng cung cấp cho nhu cầu trong nƣớc ( khoảng 8.500.000 tấn phân bón các loại mỗi năm ). Mặc dù còn phải nhập mỗi năm 700.000 tấn Kaly, nhƣng do sức ép của việc thu hẹp thị trƣờng của các loại phân bón khác, hàng trăm doanh nghiệp kinh doanh phân bón hiện đang cạnh tranh khốc liệt và ngày càng gay gắt, dẫn đến trong năm 2009 và đầu năm 2010 các doanh nghiệp kinh doanh phân bón ngày càng thua lỗ lớn. Vì vậy: + Ngày từ bây giờ doanh nghiệp đã xem xét để mở rộng sang lĩnh vực kinh doanh khác nhƣ bất động sản, đầu tƣ tài chính Từng bƣớc nghiên cứu thị trƣờng Nguyễn Thị Giang_QT1003N 68