Khóa luận Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty vận tải Quốc tế Nhật-Việt VIJACO - Phạm Thị Thúy

pdf 79 trang huongle 840
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty vận tải Quốc tế Nhật-Việt VIJACO - Phạm Thị Thúy", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_mot_so_bien_phap_nham_nang_cao_hieu_qua_su_dung_vo.pdf

Nội dung text: Khóa luận Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty vận tải Quốc tế Nhật-Việt VIJACO - Phạm Thị Thúy

  1. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng LỜI MỞ ĐẦU Vốn là yếu tố vật chất cần thiết nhất và cần đƣợc sử dụng có hiệu quả. Doanh nghiệp cần có vốn để dự trữ vật tƣ, để đầu tƣ mua sắm máy móc thiết bị Vốn là điều kiện không thể thiếu đối với các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trƣờng. Cùng với sự ra đời của nhiều doanh nghiệp, sự canh tranh giữa các doanh nghiệp diễn ra ngày các gay gắt và khốc liệt. Để chiến thắng trong cạnh tranh thì các doanh nghiệp phải tìm mọi cách để sử dụng vốn một cách tiết kiệm, hợp lý và có hiệu quả. Việc sử dụng vốn có hiệu quả chính là cơ sở giúp doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh thuận lợi. Trong thời gian qua, tình hình ngành Vận tải nói chung và Công ty Vijaco nói riêng gặp nhiều khó khăn trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên nhờ làm tốt công tác quản trị, công ty đã vƣợt qua nhiều khó khăn đem lại hiệu quả sản xuất ngày càng cao. Bên cạnh đó, cơ cấu vốn lƣu động, kỳ thu tiền bình quân của doanh nghiệp cao làm cho hiệu quả sử dụng vốn chƣa cao, do đó công ty cần có biện pháp để hoàn thiện hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn. Qua quá trình thực tập tại Công ty vận tải Quốc tế Nhật – Việt VIJACO em đã chọn đề tài: "Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty vận tải Quốc tế Nhật - Việt VIJACO" làm đề tài khóa luận tốt nghiệp. Khóa luận ngoài phần mở đầu và kết luận đƣợc bố cục thành 3 phần, gồm các phần sau: CHƢƠNG I: Những vấn đề cơ bản về vốn và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp CHƢƠNG II: Phân tích thực trạng quản lý và sử dụng vốn tại công ty vận tải quốc tế Nhật Việt CHƢƠNG III: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty vận tải quốc tế Nhật Việt Mặc dù đã có nhiều cố gắng tìm tòi nhƣng do thời gian và kiến thức có hạn, khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót , em rất mong nhận đƣợc sự góp ý của thầy cô và các bạn để bài khóa luận của em đƣợc hoàn thiện hơn. Em xin trân trọng cảm ơn! Sinh viên: Phạm Thị Thúy - Lớp: QT1003N Page 1
  2. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP 1.1.KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP. 1.1.1. Khái niệm về vốn sản xuất kinh doanh. Vốn là yếu tố vật chất cần thiết để doanh nghiệp hoạt động, vốn dự trữ vật tƣ, vốn đầu tƣ mua sắm máy móc thiết bị, để chi phí cho quá trình sản xuất kinh doanh và đƣợc thể hiện ở nhiều hình thái vật chất khác nhau. Do có sự tác động của lao động vào đối tƣợng lao động thông qua tƣ liệu lao động thì hàng hoá và dịch vụ đƣợc tạo ra nhằm tiêu thụ trên thị trƣờng. Sau cùng các hình thái vật chất khác nhau sẽ lại đƣợc chuyển hoá về hình thái tiền tệ ban đầu. Quá trình trao đổi đó đảm bảo cho sự ra đời, vận hành và phát triển của doanh nghiệp có thể diễn tả nhƣ sau: Tài sản thực Tiền Tài sản thực - Tài sản tài chính Tiền Tài sản tài chính Sự thay đổi trên làm thay đổi số dƣ ban đầu (đầu kỳ) của ngân quỹ và sẽ dẫn đến số dƣ cuối kỳ lớn hơn số dƣ đầu kỳ - tạo ra giá trị thặng dƣ. Điều đó có nghĩa là số tiền thu đƣợc do tiêu thụ hàng hoá và dịch vụ phải đảm bảo bù đắp toàn bộ chi phí và có lãi. Nhƣ vậy số tiền đã ứng ra ban đầu không những đƣợc bảo tồn mà còn đƣợc tăng thêm do hoạt động kinh doanh đem lại. Toàn bộ giá trị ứng ra cho sản xuất kinh doanh đó đƣợc gọi là vốn. Tuy nhiên giá trị ứng trƣớc đó không đơn thuần là vật chất hữu hình, mà một số tài sản không có hình thái vật chất cụ thể nhƣng nó chứa đựng một giá trị đầu tƣ nhất định nhƣ: Thƣơng hiệu, nhãn hiệu sản phẩm, lợi thế thƣơng mại, đặc quyền kinh doanh cũng có giá trị nhƣ vốn. Những phân tích khái quát trên đây cho ta quan điểm toàn diện về vốn: "Vốn là biểu hiện bằng tiền của tất cả các loại tài sản và các nguồn lực mà doanh nghiệp sử dụng trong sản xuất kinh doanh". Sinh viên: Phạm Thị Thúy - Lớp: QT1003N Page 2
  3. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Nhƣ vậy việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp là hết sức quan trọng, vừa đem lại hiệu quả kinh tế vừa đem lại hiệu quả xã hội. 1.1.2.Phân loại vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: Vốn cố định và vốn lƣu động Có nhiều giác độ khác nhau để xem xét vốn sản xuất doanh nghiệp. Trong luật kinh tế là vốn pháp định và vốn điều lệ. Theo nguồn hình thành vốn lại thể hiện vốn gồm vốn đầu tƣ ban đầu, vốn bổ sung, vốn liên doanh và vốn đi vay. Sở dĩ tồn tại nhiều cách tiếp cận khác nhau là xuất phát từ sự khác nhau về triển vọng hay quan điểm sử dụng. Với bài khóa luận này, chúng ta sử dụng quan điểm làm quyết định về vốn qua con mắt quản trị bao gồm vốn cố định và vốn lƣu động. 1.1.2.1- Vốn cố định: a) Khái niệm và đặc điểm vốn cố định: Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định, đó chính là số vốn doanh nghiệp đầu tƣ mua sắm, trang bị cơ sở vật chất. Để là tài sản cố định phải đạt đƣợc cả hai tiêu chuẩn. Một là, phải đạt đƣợc về mặt giá trị đến một mức độ nhất định (lớn hơn hoặc bằng 10.000.000đồng). Hai là, thời gian sử dụng phải từ trên 1 năm trở lên. Với những tiêu chuẩn nhƣ vậy thì hoàn toàn bình thƣờng với đặc điểm hình thái vật chất của tài sản cố định giữ nguyên trong thời gian dài. Tài sản cố định thƣờng đƣợc sử dụng nhiều lần, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất và chỉ tăng lên khi có xây dựng cơ bản mới hoặc mua sắm. Qua quá trình sử dụng, tài sản cố định hao mòn dần dƣới hai dạng là hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình. Hao mòn vô hình chủ yếu do tiến bộ khoa học công nghệ mới và năng suất lao động xã hội tăng lên. Hao mòn hữu hình phụ thuộc vào mức độ sử dụng tài sản cố định và các điều kiện ảnh hƣởng tới độ bền lâu của tài sản cố định nhƣ chế độ quản lý sử dụng, bảo dƣỡng, điều kiện môi trƣờng Những chỉ dẫn trên đƣa ra tới một góc nhìn về đặc tính chuyển đổi thành tiền chậm chạp của tài sản cố định. Tuy thế, các tài sản cố định có giá trị cao có thể có giá trị thế chấp đối với ngân hàng khi vay vốn. Sinh viên: Phạm Thị Thúy - Lớp: QT1003N Page 3
  4. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng b) Hình thái biểu hiện của vốn cố định: Cơ cấu vốn cố định là tỉ lệ phần trăm của từng nhóm vốn cố định chiếm trong tổng số vốn cố định. Nghiên cứu cơ cấu vốn cố định cho phép đánh giá việc đầu tƣ có đúng đắn hay không từ đó định hƣớng đầu tƣ vốn cố định trong thời gian tới. Để đạt đƣợc ý nghĩa đúng đắn đó, khi nghiên cứu cơ cấu vốn cố định phải nghiên cứu trên hai giác độ: Nội dung cấu thành và mối quan hệ tỉ lệ trong mỗi bộ phận so với toàn bộ. Vấn đề cơ bản trong việc nghiên cứu này phải là xây dựng đƣợc một cơ cấu hợp lý phù hợp với trình độ phát triển khoa học kỹ thuật, đặc điểm kinh tế kỹ thuật của sản xuất, trình độ quản lý, để các nguồn vốn đƣợc sử dụng hợp lý và có hiệu quả nhất. Cần lƣu ý rằng quan hệ tỷ trọng trong cơ cấu vốn là chỉ tiêu động. Điều này đòi hỏi cán bộ quản lý phải không ngừng nghiên cứu tìm tòi để có đƣợc cơ cấu tối ƣu. Theo chế độ hiện hành Vốn cố định của doanh nghiệp đƣợc biểu hiện thành hình thái giá trị của các loại tài sản cố định sau đây đang dùng trong quá trình sản xuất: 1) Nhà cửa đƣợc xây dựng cho các phân xƣởng sản xuất và quản lý 2) Vật kiến trúc để phục vụ sản xuất và quản lý 3) Thiết bị động lực 4) Hệ thống truyền dẫn 5) Máy móc, thiết bị sản xuất 6) Dụng cụ làm việc, đo lƣờng, thí nghiệm 7) Thiết bị và phƣơng tiện vận tải 8) Dụng cụ quản lý 9) Tài sản cố định khác dùng vào sản xuất công nghiệp Trên cơ sở các hình thái giá trị của tài sản cố định nhƣ trên chỉ ra rõ ràng cơ cấu vốn cố định chịu ảnh hƣởng của nhiều nhân tố. Quan tâm nhất là đặc điểm về kỹ thuật sản xuất của doanh nghiệp, sự tiến bộ kỹ thuật, mức độ hoàn thiện của tổ chức sản xuất, điều kiện địa lý tự nhiên, sự phân bổ sản xuất. Vì vậy khi nghiên cứu để xây dựng và cải tiến cơ cấu Vốn cố định hợp lý cần chú ý xem xét tác động ảnh hƣởng của các nhân tố này. Trong kết quả của sự phân tích, đặc biệt chú ý tới mối Sinh viên: Phạm Thị Thúy - Lớp: QT1003N Page 4
  5. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng quan hệ giữa các bộ phận Vốn cố định đƣợc biểu hiện bằng máy móc thiết bị và bộ phận Vốn cố định đƣợc biểu hiện bằng nhà xƣởng vật kiến trúc phục vụ sản xuất. 1.1.2.2 - Vốn lưu động: a) Khái niệm và đặc điểm của vốn lưu động: Vốn lƣu động và biểu hiện bằng tiền của tài sản lƣu động. Đó là số vốn doanh nghiệp đầu tƣ để dự trữ vật tƣ, chi phí cho quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, chi phí cho hoạt động quản lý của doanh nghiệp. Vốn lƣu động tham gia hoàn toàn vào quá trình sản xuất kinh doanh, chuyển qua nhiều hình thái giá trị khác nhau nhƣ tiền tệ, đối tƣợng lao động, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm và trở lại hình thái tiền tệ ban đầu sau khi tiêu thụ sản phẩm. Nhƣ vậy vốn lƣu động chu chuyển nhanh hơn vốn cố định, quá trình vận động của Vốn lƣu động thể hiện dƣới hai hình thái: Thứ nhất, hình thái hiện vật: Đó là toàn bộ nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm. Thứ hai, hình thái giá trị: Là toàn bộ giá trị bằng tiền của nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm, giá trị tăng thêm do việc sử dụng lao động sống trong quá trình sản xuất và những chi phí bằng tiền trong lĩnh vực lƣu thông. Sự lƣu thông về mặt hiện vật và giá trị của Vốn lƣu động ở các doanh nghiệp sản xuất có thể biểu diễn bằng công thức chung: T - H - SX - H' - T' Trong quá trình vận động, đầu tiên Vốn lƣu động biểu hiện dƣới hình thức tiền tệ và khi kết thúc cũng lại bằng hình thức tiền tệ. Một vòng khép kín đó gợi mở cho chúng ta thấy hàng hoá đƣợc mua vào để doanh nghiệp sản xuất sau đó đem bán ra, việc bán đƣợc hàng tức là đƣợc khách hàng chấp nhận và doanh nghiệp nhận đƣợc tiền doanh thu bán hàng và dịch vụ cuối cùng. Từ các kết quả đó giúp ta sáng taọ ra một cách thức quản lý vốn lƣu động tối ƣu và đánh giá đƣợc hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Sinh viên: Phạm Thị Thúy - Lớp: QT1003N Page 5
  6. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng b) Hình thái biểu hiện của vốn lưu động: Xác định cơ cấu Vốn lƣu động hợp lý có ý nghĩa tích cực trong công tác sử dụng hiệu quả vốn lƣu động. Nó đáp ứng yêu cầu vốn cho từng khâu, từng bộ phận, đảm bảo việc sử dụng tiết kiệm hợp lý Vốn lƣu động. Trên cơ sở đó đáp ứng đƣợc phần nào yêu cầu của sản xuất kinh doanh trong điều kiện thiếu vốn cho sản xuất. Cơ cấu Vốn lƣu động là quan hệ tỉ lệ giữa giá trị mỗi loại và nhóm đó so với toàn bộ giá trị Vốn lƣu động. Trong quản lý phải thƣờng xuyên nghiên cứu xây dựng một cơ cấu hợp lý đảm bảo độ "khoẻ mạnh" đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh từng thời kỳ. Để thuận lợi cho việc quản lý và xây dựng cơ cấu vốn nhƣ thế, ngƣời ta thƣờng có sự phân loại theo các quan điểm tiếp cận khác nhau: Thứ nhất, tiếp cận theo quá trình tuần hoàn và luân chuyển, Vốn lƣu động chia thành 3 loại: + Vốn trong dự trữ: Là bộ phận vốn dùng để mua nguyên vật liệu, phụ tùng thay thế, dự trữ chuẩn bị đƣa vào sản xuất. + Vốn trong sản xuất: Là bộ phận trực tiếp phục vụ cho giai đoạn sản xuất nhƣ: sản phẩm dở dang, chi phí phân bổ, bán thành phẩm, tự chế tự dùng. + Vốn trong lƣu thông: Là bộ phận trực tiếp phục vụ cho giai đoạn lƣu thông nhƣ tiền mặt, thành phẩm. Thứ hai, tiếp cận về mặt kế hoạch hoá, Vốn lƣu động đƣợc chia thành Vốn lƣu động không định mức và Vốn lƣu động định mức. + Vốn lƣu động định mức là số vốn tối thiểu cần thiết cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ, nó bao gồm vốn dự trữ vật tƣ hàng hoá và vốn phi hàng hoá. + Vốn lƣu động không định mức là số vốn lƣu động có thể phát sinh trong quá trình kinh doanh và trong sản xuất, dịch vụ phụ thuộc nhƣng không đủ căn cứ để tính toán đƣợc. Sinh viên: Phạm Thị Thúy - Lớp: QT1003N Page 6
  7. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng 1.2.NGUỒN VỐN, CHI PHÍ VỐN VÀ CƠ CẤU VỐN CỦA DOANH NGHIỆP a) Nguồn vốn lƣu động của doanh nghiệp gồm có vốn tự có, vốn coi nhƣ tự có và vốn đi vay. Từ các nguồn vốn khác nhau này doanh nghiệp có phƣơng cách huy động trên nhiều nguồn, hỗ trợ lẫn nhau đảm bảo cho yêu cầu của doanh nghiệp. Thứ nhất, vốn tự có bao gồm: Nguồn vốn pháp định: Chính là vốn lƣu động do ngân sách hoặc cấp trên cấp cho đơn vị thuộc khối nhà nƣớc; nguồn vốn cổ phần nghĩa vụ do xã viên hợp tác xã và các cổ đông đóng góp hoặc vốn pháp định của chủ doanh nghiệp tƣ nhân. Nguồn vốn tự bổ sung: Nguồn này hình thành từ kết quả sản xuất kinh doanh của đơn vị thông qua quỹ khuyến khích phát triển sản xuất và các khoản chênh lệch hàng hoá tồn kho theo cơ chế bảo toàn giá trị vốn. Nguồn vốn lƣu động liên doanh: Gồm có các khoản vốn của các đơn vị tham gia liên doanh, liên kết góp bằng tiền, hàng hoá, sản phẩm, nguyên vật liệu, công cụ lao động nhỏ v.v Thứ hai, vốn coi nhƣ tự có: Đƣợc hình thành do phƣơng pháp kết toán hiện hành, có một số khoản tiền tuy không phải của doanh nghiệp nhƣng có thể sử dụng trong thời gian rỗi để bổ sung vốn lƣu động. Thuộc khoản này có:Tiền thuế, tiền lƣơng, bảo hiểm xã hội, phí trích trƣớc chƣa đến hạn phải chi trả có thể sử dụng và các khoản nợ khác. Thứ ba, vốn đi vay: Nhằm đảm bảo nhu cầu thanh toán bức thiết trong khi hàng chƣa bán đã mua hoặc sự không khớp trong thanh toán. Nguồn vốn đi vay là nguồn vốn cần thiết, song cần chú ý tới các hình thức vay khác nhau với tỉ lệ lãi suất khác nhau và phải trả kịp thời cả vốn và lãi vay. b) Cơ cấu vốn: Sức mạnh tiềm ẩn của một doanh nghiệp nhiều khi đƣợc thể hiện thông qua cơ cấu vốn. Chứng minh cho luận điểm này chúng ta thấy rằng trình độ sử dụng vốn của ban lãnh đạo doanh nghiệp và tình hình sản xuất kinh doanh là những yếu tố quan trọng khắc họa nên sức mạnh của doanh nghiệp. Đồng thời chính những yếu tố Sinh viên: Phạm Thị Thúy - Lớp: QT1003N Page 7
  8. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng đó tạo nên một cơ cấu vốn đặc trƣng cho doanh nghiệp, không giống các doanh nghiệp cùng loại khác. Nhƣ vậy tỉ số cơ cấu vốn không phải là một con số ngẫu nhiên mà là con số thể hiện ý chí của doanh nghiệp. Về mặt giá trị, tỉ số đó cho ta biết trong tổng số vốn ở doanh nghiệp đang sử dụng có bao nhiêu đầu tƣ vào vốn lƣu động, có bao nhiêu đầu tƣ vào tài sản cố định. Vấn đề đặt ra là phải xây dựng đƣợc cơ cấu vốn khoẻ, hợp lý. Cơ cấu cho từng loại vốn đƣợc tính nhƣ sau: Tỉ trọng VCĐ TSCĐ và đầu tƣ dài hạn = (Tỉ trọng TSCĐ) Tổng vốn Tỉ trọng VLĐ = 1- Tỉ trọng vốn cố định (Tỉ trọng TSLĐ và vốn lƣu thông) 1.3. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ VỐN CỐ ĐỊNH VÀ VỐN LƢU ĐỘNG 1.3.1. Hoạt động quản lý vốn cố định : Quản lý vốn cố định (VCĐ) nghĩa là phải đi đến các quyết định. Giống nhƣ việc quản lý hoạt động kinh doanh của công ty, việc quản lý VCĐ ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng vốn. Quản lý VCĐ thành công đòi hỏi các nhà quản lý phải gắn liền sự vận động của VCĐ với các hình thái biểu hiện vật chất của nó. Hơn thế nữa, để quản lý có hiệu quả VCĐ trƣớc hết cần nghiên cứu những tính chất và đặc điểm của tài sản cố định trong doanh nghiệp. Quản lý VCĐ thƣờng đi vào những nội dung cụ thể sau: 1.3.1.1 Khấu hao tài sản cố định a) Khái niệm về khấu hao Tài sản cố định: Trong quá trình sử dụng, các tài sản cố định dần dần bị xuống cấp hoăch hƣ hỏng – gọi là sự hao mòn. Sự hao mòn đó làm giảm giá trị của chúng một cách tƣơng đối. Do đó, doanh nghiệp phải xác định giá trị hao mòn trong từng kỳ kế toán (năm ,quý, tháng ) và hạch toán vào giá thành sản phẩm. Trong đó gía trị khấu hao đã đƣợc cộng dồn lại (luỹ kế) phản ánh lƣợng tiền (giá trị) đã hao mòn của tài sản cố định. b) Quá trình hao mòn gồm hai hình thái: Thứ nhất, hao mòn hữu hình là sự suy giảm giá trị của tài sản cố định do sự Sinh viên: Phạm Thị Thúy - Lớp: QT1003N Page 8
  9. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng hao mòn, xuống cấp về mặt hiện vật gây ra. Các hao mòn hữu hình có thể quan sát, nhận biết đƣợc bằng trực quan nhƣ sự han gỉ, hƣ hỏng các chi tiết, hiệu suất hoạt động giảm Hao mòn hữu hình phụ thuộc vào điều kiện hoạt động, cƣờng độ khai thác, chế độ vận hành, bảo dƣỡng và tuổi thọ của tài sản cố định. Thứ hai, hao mòn vô hình là sự mất giá tƣơng đối và tuyệt đối của tài sản cố định do tiến bộ khoa học kỹ thuật, do thị hiếu hoặc do một số nhân tố khác. Sự giảm sút giá trị không trực tiếp biểu hiện qua bề ngoài của máy móc. Do đó, có những thiết bị chỉ còn lại 30% - 40% giá trị ban đầu; điều đó thể hiện sự lạc hậu về công nghệ. 1.3.1.2 Quản lý quỹ khấu hao: Ngoài việc quản lý thuần tuý về mặt giá trị, rất cần lƣu ý quản lý tài sản cố định về mặt hiện vật nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao nhất. Tuỳ theo đặc điểm quy mô và khả năng quản lý, có thể xây dựng chế độ quản lý tài sản cố định một cách thích hợp với điều kiện cụ thể của công ty. Sau đây là một số điểm cơ bản: a) Doanh nghiệp cần hoàn thiện hệ thống theo dõi và kiểm soát toàn bộ tài sản cố định. Việc theo dõi tài sản cố định không tốn kém nhƣng có khả năng tăng hiệu quả sử dụng các trang thiết bị hiện có. Đơn giản nhất là lập các sổ theo dõi tổng hợp và chi tiết. Sổ tổng hợp phản ánh khái quát tình hình quản lý sử dụng các nhóm tài sản cố định, các chủng loại thiết bị, nhƣng chỉ ghi các thông tin cơ bản nhất. Sổ chi tiết dùng để lƣu trữ đầy đủ các thông tin về từng nhóm nhỏ hoặc từng đối tƣợng thiết bị. Sổ này phải thƣờng xuyên đƣợc cập nhật, tức là ghi ngay khi có những thay đổi về tài sản cố định. Các sổ này thƣờng đƣợc sử dụng nhằm mục đích quản lý chặt chẽ tài sản cố định trong từng doanh nghiệp nên có thể thiết kế linh hoạt về khuôn mẫu của sổ. Biện pháp tốt nhất là áp dụng máy tính để theo dõi các sổ nói trên. Các thông tin về tài sản cố định liên tục đƣợc cập nhật vào cơ sở dữ liệu trong máy tính, khi cần chỉ dùng một lệnh đơn giản để gọi ra màn hình hoặc in ra giấy. Sinh viên: Phạm Thị Thúy - Lớp: QT1003N Page 9
  10. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng b) Phân định trách nhiệm. Các nhóm máy móc thiết bị hoặc các tổ hợp dây truyền thiết bị nên đƣợc giao cho từng nhóm hoặc cá nhân quản lý. Phải căn cứ vào quy trình công nghệ, sự sắp xếp ca kíp và cách thức tổ chức phân xƣởng để phân định trách nhiệm. Không có mô hình nào chung cho mọi công ty, mọi doanh nghiệp mà chỉ nên áp dụng sự phân cấp hoặc giao trách nhiệm quản lý vận hành sao cho phù hợp với hoạt động của doanh nghiệp. Chế độ phân định trách nhiệm nên gắn với chế độ bàn giao, theo dõi và thƣởng phạt nhằm khuyến khích mọi ngƣời có ý thức tốt hơn trong quản lý tài sản. Nên quy định chế độ báo cáo định kỳ đối với các quản đốc phân xƣởng, trƣởng ca, tổ trƣởng, hoặc kỹ sƣ phụ trách dây truyền về tình hình sử dụng tài sản cố định của từng bộ phận. c) Quản lý tài sản cố định về mặt kỹ thuật. Quản lý tài sản cố định về mặt kỹ thuật vô cùng quan trọng do vậy phần lớn các thiết bị máy móc, hệ thống dây truyền công nghệ yêu cầu phải bảo đảm nghiêm ngặt về mặt kỹ thuật. Cần lƣu ý các điểm sau: Thứ nhất, quy trình kỹ thuật, chế độ vận hành cần dƣợc duy trì nghiêm ngặt với kỷ luật chặt chẽ để hạn chế tổn thất về ngƣời và tài sản. Thứ hai, phải lập lịch trình vận hành và theo dõi cho từng hệ thống, thiết bị, có phân định trách nhiệm rõ ràng. Lịch kiểm tra định kỳ, bảo dƣỡng, duy tu máy móc thiết bị là rất cần thiết. Khuyến khích cán bộ công nhân tích cực tham gia giữ gìn máy móc, thông báo ngay các sự cố cho ngƣời quản lý để khắc phục kịp thời. Thứ ba, đối với các loại thiết bị mới, hiện đại nên thực hiện học tập và nghiên cứu để có thể bắt tay ngay vào sử dụng. 1.3.2 Quản lý vốn lƣu động : 1.3.2.1 Quản lý dự trữ Trong việc này quản lý dự trữ nguyên liệu, vật liệu, phụ tùng (gọi chung là vật tƣ) không phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh thì có thể xảy ra hai trƣờng hợp : Thứ nhất, mức dự trữ quá lớn, dƣ thừa gây ứ đọng, lãng phí vốn và hiệu quả thấp. Sinh viên: Phạm Thị Thúy - Lớp: QT1003N Page 10
  11. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Thứ hai, mức dự trữ quá nhỏ, thiếu vật tƣ, gây ra tình trạng căng thẳng hoặc thậm trí phải tạm ngừng sản xuất do thiếu nguyên vật liệu. Rõ ràng, cả hai thái cực nói trên đều không tốt, do đó ngƣời ta muốn xác định mức dự trữ thích hợp nhất với công ty trong từng điều kiện cụ thể. Phƣơng pháp điều chỉnh: đơn giản theo phƣơng pháp này, có thể dựa vào tình hình tiêu hao vật tƣ của năm trƣớc (hoặc kỳ trƣớc) để ƣớc tính số vật tƣ cần thiết cho kỳ này. Tỷ lệ điều chỉnh dựa trên một số dữ liệu và thông tin nhƣ: Mức độ giảm tiêu hao vật tƣ, sản lƣợng dự kiến, giá vật tƣ Phƣơng pháp này có tính chất kinh nghiệm nhƣng dễ áp dụng tuy nhiên có thể sai số đáng kể. Phƣơng pháp định mức: Đây là phƣơng pháp cũng đƣợc sử dụng rộng rãi, trong đó dựa trên các định mức hay các tiêu chuẩn chi phí để xác định số vốn lƣu động cần thiết. 1.3.2.2 Quản lý tiền mặt : Quản lý tiền mặt trong công ty là vô cùng quan trọng, tất cả tiền mặt tại quỹ, tiền trên các tài khoản ngân hàng và tiền đang chuyển (kể cả nội tệ và ngoại tệ) đều là thuộc nhóm tài sản bằng tiền. Do vậy cần phải điều chỉnh lƣợng tiền một cách phù hợp. Để tăng lƣợng tiền thì doanh nghiệp có thể đi vay hoặc bổ sung. Khi vay tiền, điều cơ bản nhất là tính đến chi phí lãi vay và tính hiệu quả của đồng vốn. 1.3.2.3 Quản lý phải thu : Quản lý việc thu tiền của công ty cho thấy số tiền đƣợc phản ánh trên các tài khoản mà công ty đang theo dõi không phải bao giờ cũng bằng số dƣ có trên tài khoản tại ngân hàng. Vì vậy sẽ đề cập đến nguyên nhân sau : a) Tiền nổi Các công ty kinh doanh rất chú ý đến ảnh hƣởng của tiền nổi trong hoạt động thanh toán. Tiền nổi là số chênh lệch giữa số dƣ tiền tài khoản tại ngân hàng và số dƣ trên tài khoản của công ty. Tiền nổi phản ánh sự chênh lệch tạm thời (trong một thời gian ngắn) giữa hai hệ thống theo dõi tài chính nói trên. Tuy nhiên, do các nghiệp vụ thanh toán lẫn nhau liên tục làm xuất hiện tiền nổi, nên trị số của tiền nổi có thể trở nên khá lớn. Tiền nổi đƣợc tính nhƣ sau : Sinh viên: Phạm Thị Thúy - Lớp: QT1003N Page 11
  12. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng F = Số dƣ tài khoản tiền gửi tại NH – Số dƣ tài khoản tiền gửi tại công ty Tiền nổi do việc thu tiền từ một ngƣời khác gây ra đƣợc gọi là tiền nổi thu nợ; nếu do việc phát hành séc để chi trả thì gọi là tiền nổi chi ra. Trong cùng một khoảng thời gian công ty có thể đồng thời đƣợc lợi nhờ tiền nổi chi ra và vừa bị thiệt thòi do có tiền nổi thu nợ. Số tiền nổi ròng là tổng của tiền nổi chi ra và tiền nổi thu nợ. Do vậy với một kỹ thuật quản lý chặt chẽ, có thể khai thác triệt để tiền nổi vào mục tiêu đầu tƣ ngắn hạn và cải thiện hệ số khả năng thanh toán trên tài khoản tại ngân hàng. b)Thu tiền qua hộp thƣ (lockbox) Công ty có thể sử dụng một mạng lƣới hộp thƣ đƣợc một ngân hàng quản lý để giúp công ty thu nợ nhanh hơn. Ngân hàng này sẽ thu nhận các séc từ các hộp thƣ đó trong vài lần trong một ngày. Sau đó, ngân hàng nhanh chóng chuyển các séc đó vào tài khoản của công ty. Hệ thống hộp thƣ rút ngắn thời gian gửi séc và thanh toán vì công ty lựa chọn những địa điểm gần khu vực có nhiều khách hàng để đặt hộp thƣ. Nếu không có hộp thƣ, khách hàng sẽ gửi séc và hoá đơn đến thẳng trụ sở hoặc chi nhánh của công ty và nhƣ vậy thƣờng chậm hơn nhiều so với hệ thống hộp thƣ. Mặc dù công ty phải trả phí dịch vụ cho ngân hàng về việc quản lý hộp thƣ, nhƣng với số tiền lớn, các công ty vẫn có lợi khi sử dụng phƣơng pháp hộp thƣ (lockbox) để đẩy nhanh quá trình thu tiền. 1.4. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TRONG DOANH NGHIỆP 1.4.1. Quan điểm về hiệu quả: Bất kỳ hoạt động nào của con ngƣời, hoạt động nói chung và hoạt động kinh doanh nói riêng, đều mong muốn đạt đƣợc những kết quả hữu ích nào đó. Kết quả đạt đƣợc trong kinh doanh mới chỉ đáp ứng đƣợc phần nào yêu cầu của cá nhân và xã hội. Tuy nhiên kết quả đó đƣợc tạo ở mức nào với giá nào là vấn đề cần đƣợc xem xét vì nó phản ánh chất lƣợng của hoạt động tạo ra kết quả đó. Mặt khác, nhu Sinh viên: Phạm Thị Thúy - Lớp: QT1003N Page 12
  13. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng cầu của con ngƣời bao giờ cũng lớn hơn khả năng tạo ra sản phẩm của họ. Bởi thế, con ngƣời cần phải quan tâm đến việc làm sao với khả năng hiện có, có thể làm ra đƣợc nhiều sản phẩm nhất. Do đó nảy sinh vấn đề là phải xem xét lựa chọn cách nào để đạt đƣợc hiệu quả lớn nhất. Chính vì thế khi đánh giá hoạt động kinh tế ngƣời ta thƣờng sử dụng hiệu quả kinh tế cùng với các chỉ tiêu của nó. Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực xã hội để đạt đƣợc kết quả cao nhất với chi phí nguồn lực thấp nhất. Hiệu quả kinh tế có thể tính theo công thức sau: Kết quả đầu vào Hiệu quả kinh tế = Yếu tố đầu ra Xuất phát từ những nguyên lý chung nhƣ vậy, trong lĩnh vực vốn kinh doanh định ra hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Hiệu quả sử dụng vốn chính là quan hệ giữa đầu ra và đầu vào của quá trình kinh doanh, hay cụ thể là quan hệ giữa toàn bộ kết quả kinh doanh và toàn bộ chi phí của quá trình kinh doanh đó đƣợc xác định bằng thƣớc đo tiền tệ. Tuy nhiên, hiệu quả sử dụng vốn không chỉ thể hiện đơn thuần ở kết quả kinh doanh và chi phí kinh doanh, mà còn thể hiện ở nhiều chỉ tiêu liên quan khác. 1.4.2. - Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng VCĐ và VLĐ: 1.4.2.1 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định: a) Sức sản xuất của TSCĐ: Chỉ tiêu này phản ánh một đồng nguyên giá bình quân TSCĐ đem lại mấy đồng giá trị sản lƣợng (hay doanh thu thuần). Sức sản xuất của tài = Tổng doanh thu thuần (hay giá trị tổng sản lƣợng) sản cố định Nguyên giá bình quân TSCĐ b) Sức sinh lời của TSCĐ Chỉ tiêu sức sinh lời của TSCĐ cho biết một đồng nguyên giá bình quân TSCĐ đem lại mấy đồng lợi nhuận thuần hay lãi gộp. Sinh viên: Phạm Thị Thúy - Lớp: QT1003N Page 13
  14. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Sức sinh lợi của tài = Lợi nhuận thuần (hay lãi gộp) sản cố định Nguyên giá bình quân TSCĐ c) Suất hao phí tài sản cố định: Chỉ tiêu này cho thấy để có một đồng doanh thu thuần hoặc lợi nhuận thuần cần có bao nhiêu đồng nguyên giá TSCĐ Nguyên giá bình quân TSCĐ Suất hao phí tài sản = cố định Giá trị tổng sản lƣợng (hay doanh thu thuần, lợi nhuận thuần) d) Hiệu quả sử dụng vốn cố định: Giá trị tổng sản lƣợng (hay DT thuần, lợi nhuận) Hiệu quả sử dụng = vốn cố định Số vốn cố định 1.4.2.2 - Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lƣu động: a) Sức sản xuất của vốn lƣu động: Sức sản xuất của vốn lƣu động cho biết một đồng vốn lƣu động đem lại mấy đồng doanh thu thuần (giá trị tổng sản lƣợng) Sức sản xuất của vốn Tổng doanh thu thuần (hay giá trị tổng sản lƣợng) = lƣu động Vốn lƣu động bình quân b) Sức sinh lời của vốn lƣu động Sức sinh lời của vốn lƣu động cho biết một đồng vốn lƣu động tạo ra mấy đồng lợi nhuận thuần hay lãi gộp trong kỳ. Sức sinh lời của vốn Lợi nhuận thuần (hay lãi gộp) = lƣu động Vốn lƣu động bình quân Sinh viên: Phạm Thị Thúy - Lớp: QT1003N Page 14
  15. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng c) Số vòng quay của vốn lƣu động (hệ số luân chuyển) Số vòng quay của Tổng doanh thu thuần = vốn lƣu động Vốn lƣu động bình quân Chỉ tiêu này cho biết vốn lƣu động quay đƣợc mấy vòng trong kỳ. Nếu số vòng quay tăng, chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lƣu động tăng và ngƣợc lại. d) Thời gian của một vòng luân chuyển Thời gian một vòng Thời gian của kỳ phân tích = luân chuyển Số vòng quay của vốn lƣu động trong kỳ Chỉ tiêu này cho chúng ta biết số ngày cần thiết để vốn lƣu động quay đƣợc một vòng. Thời gian một vòng luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển càng lớn. e) Hệ số đảm nhiệm vốn lƣu động: Hệ số đảm nhiệm Vốn lƣu động bình quân = vốn lƣu động Tổng doanh thu thuần Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đồng doanh thu thì cần bao nhiêu vốn lƣu động bình quân. Trong khi phân tích để tìm ra một kết luận về tính hiệu quả hay không hiệu quả, cần tính ra các chỉ tiêu trên rồi so sánh giữa kỳ phân tích với kỳ gốc. Khi tính các chỉ tiêu cần chú ý các nhân tố sau: +Tổng doanh thu thuần = Tổng doanh thu bán hàng trong kỳ - (Thuế VAT hoặc thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu+ chiết khấu hàng bán + giảm giá hàng bán + doanh thu hàng đã bán bị trả lại). + Thời gian của kỳ phân tích: Quy định một tháng là 30 ngày, một quý là 90 ngày và một năm là 360 ngày. Tổng vốn lƣu động 4 quý + Vốn lƣu động bình quân = 4 Sinh viên: Phạm Thị Thúy - Lớp: QT1003N Page 15
  16. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng V1/2 + V2 + V3 + Vn/2 Hoặc = n-1 Với V1, V2, V3 là vốn lƣu động hiện có vào đầu các tháng, n là số thứ tự các tháng. 1.4.2.3- Phân tích tình hình thanh toán và khả năng thanh toán: a) Phân tích tình hình thanh toán: Các giao dịch kinh tế tài chính trong kinh doanh ở mọi doanh nghiệp thƣờng xuyên phát sinh các khoản phải thu, phải trả và cần một thời gian nhất định mới thanh toán đƣợc. Các quan hệ nợ nần lẫn nhau giữa các doanh nghiệp (tiền mua bán hàng), giữa các doanh nghiệp với ngân sách (thuế), giữa doanh nghiệp với ngƣời lao động (tiền lƣơng) là các quan hệ tất yếu khách quan. Vì vậy, cần phân tích tình hình thanh toán của doanh nghiệp trở nhằm xem xét mức biến động của các khoản phải thu, phải trả, tìm ra nguyên nhân của các khoản nợ đến hạn chƣa đòi đƣợc hoặc nguyên nhân của việc tăng các khoản nợ đến hạn chƣa trả đƣợc. b) Phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp: Khả năng thanh toán phản ánh tình trạng tài chính tốt hay xấu của doanh nghiệp và ảnh hƣởng tình hình thanh toán nhanh hay chậm của doanh nghiệp. Khả năng thanh toán xác định nhƣ sau: Số tiền có thể dùng để thanh toán K = Các khoản nợ phải trả Trong đó: - K là hệ số khả năng thanh toán - Số tiền có thể dùng thanh toán bao gồm toàn bộ số vốn bằng tiền và những tài sản có thể chuyển hoá thành tiền một cách nhanh chóng. - Các khoản nợ phải trả gồm phải trả ngƣời bán, ngƣời mua, nộp ngân sách trả cho cán bộ CNV, vay ngắn hạn ngân hàng, phải trả khác. Khi đã có đƣợc kết quả hệ số thanh toán. Sinh viên: Phạm Thị Thúy - Lớp: QT1003N Page 16
  17. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng - Nếu K 1, chứng tỏ doanh nghiệp có khả năng thanh toán và tình trạng tài chính của doanh nghiệp bình thƣờng hoặc tốt. - Nếu K < 1, chứng tỏ doanh nghiệp không có khả năng thanh toán công nợ và tình trạng tài chính ở mức không bình thƣờng hoặc xấu. 1.4.2.4 - Mức độ bảo toàn và phát triển vốn: Chỉ tiêu mức độ bảo toàn vốn sử dụng trong điều kiện nền kinh tế có lạm phát, giá cả biến động lớn nhằm quy định trách nhiệm của doanh nghiệp, buộc doanh nghiệp phải quan tâm đến việc phản ánh đúng giá trị các loại vốn sản xuất kinh doanh, tính đúng, tính đủ các chi phí vào giá thành sản phẩm để bảo toàn đƣợc vốn. Khi phân tích chỉ tiêu này cần so sánh giữa số vốn phải bảo toàn, đến cuối năm và số vốn thực tế bảo toàn đƣợc trong năm để xác định mức độ bảo toàn vốn của doanh nghiệp. 1.4.3. Các nhân tố ảnh hƣởng: 1.4.3.1- Chu kì sản xuất: Đây là một đặc điểm quan trọng gắn trực tiếp tới hiệu quả sử dụng vốn. Nếu chu kì ngắn, doanh nghiệp sẽ thu hồi vốn nhanh nhằm tái tạo, mở rộng sản xuất kinh doanh. Ngƣợc lại, nếu chu kì dài doanh nghiệp sẽ có một gánh nặng là ứ đọng vốn và trả lãi các khoản vay hay các khoản phải trả. 1.4.3.2 - Kĩ thuật sản xuất: Các đặc điểm riêng có về kĩ thuật tác động đến một số chỉ tiêu quan trọng phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định nhƣ hệ số đổi máy móc thiết bị, hệ số sử dụng về thời gian, công suất. Nếu kĩ thuật sản xuất đơn giản, không đòi hỏi máy móc thiết bị phức tạp, không đòi hỏi quá cao về trình độ tay nghề của công nhân nhƣng lại luôn phải đối phó với các đối thủ cạnh tranh và với yêu cầu của khách hàng về chất lƣợng sản phẩm. Do vậy, doanh nghiệp dễ dàng tăng doanh thu, lợi nhuận trên vốn cố định nhƣng khó giữ đƣợc chỉ tiêu này lâu dài. Nếu kĩ thuật sản xuất phức tạp, trình độ Sinh viên: Phạm Thị Thúy - Lớp: QT1003N Page 17
  18. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng trang bị máy móc thiết bị cao, doanh nghiệp có lợi thế trong cạnh tranh, song đòi hỏi tay nghề công nhân, chất lƣợng nguyên vật liệu cao. 1.4.3.3 - Đặc điểm về sản xuất: Sản phẩm của doanh nghiệp là nơi chứa đựng chi phí và cũng chứa đựng doanh thu cho doanh nghiệp, qua đó quyết định lợi nhuận cho doanh nghiệp. Nếu sản phẩm là tƣ liệu tiêu dùng, nhất là sản phẩm công nghiệp nhẹ nhƣ rƣợu bia thì sẽ có vòng đời ngắn, tiêu thụ nhanh và qua đó giúp doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh. Hơn nữa những máy móc dùng để sản xuất ra những sản phẩm này có giá trị thấp, do vậy dễ có điều kiện đổi mới. Ngƣợc lại, nếu sản phẩm có vòng đời dài, có giá trị lớn, đƣợc sản xuất trên dây chuyền có giá trị lớn nhƣ máy thu hình, ôtô, xe máy sẽ là tác nhân hạn chế doanh thu. 1.4.3.4. - Tác động của thị trƣờng: Tuỳ theo mỗi loại thị trƣờng mà doanh nghiệp tham gia sẽ tác động đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh theo những khía cạnh khác nhau. Nếu thị trƣờng đó là cạnh tranh tự do, những sản phẩm của doanh nghiệp đã có uy tín lâu đối với ngƣời tiêu dùng thì sẽ là tác nhân tích cực thúc đẩy doanh nghiệp mở rộng thị trƣờng. Đối với thị trƣờng sản phẩm không ổn định (theo mùa, theo thời điểm, thị hiếu) thì hiệu quả sử dụng vốn cũng không ổn định qua việc doanh thu biến động lớn qua các thời điểm này. 1.4.3.5 - Trình độ tổ chức quản lí, tổ chức sản xuất, hạch toán nội bộ doanh nghiệp: Để có hiệu quả cao thì bộ máy tổ chức quản lí, tổ chức sản xuất phải gọn nhẹ, trùng khớp nhịp nhàng với nhau, với mỗi phƣơng thức sản xuất và loại hình sản xuất sẽ có những tác động khác nhau tới tiến độ sản xuất, phƣơng pháp và quy định vận hành máy móc, số ca, số tổ sản xuất , số bộ phận phục vụ sản xuất Mặt khác, đặc điểm của công tác hạch toán, kế toán nội bộ doanh nghiệp (luôn gắn với tính chất của tổ chức sản xuất và quản lí trong cùng doanh nghiệp) có tác động không nhỏ Kế toán phải có nhiệm vụ phát hiện những tồn tại trong quá trình sử dụng vốn và đề xuất những biện pháp giải quyết. Sinh viên: Phạm Thị Thúy - Lớp: QT1003N Page 18
  19. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng 1.4.3.6 - Trình độ lao động, cơ chế khuyến khích và trách nhiệm vật chất trong doanh nghiệp: Nếu công nhân trong doanh nghiệp có trình độ cao thích ứng với trình độ công nghệ dây chuyền sản xuất thì các máy móc trong dây chuyền sẽ đƣợc sử dụng tốt hơn và năng suất chất lƣợng sẽ cao hơn. Song trình độ lao động phải đƣợc đặt đúng chỗ, đúng lúc thì hiệu quả công việc mới cao. Để sử dụng tiềm năng lao động có hiệu quả cao nhất doanh nghiệp phải có một cơ chế khuyến khích vật chất cũng nhƣ trách nhiệm một cách công bằng. Ngƣợc lại, nếu cơ chế khuyến khích không công bằng, quy định trách nhiệm không rõ ràng, cản trở mục tiêu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. 1.4.3.7 - Các nhân tố khác: Các chính sách vĩ mô của Nhà nƣớc tác dụng một phần không nhỏ tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Cụ thể hơn, từ cơ chế giao vốn, đánh giá tài sản cố định, thuế vốn, thuế doanh thu đến chính sách cho vay bảo hộ và khuyến khích một số loại công nghệ nhất định đều có thể làm tăng, giảm hiệu quả sử dụng TSCĐ, TSLĐ của doanh nghiệp. Mặt khác, cơ chế chính sách cũng tác động đến kế hoạch mua sắm nguyên vật liệu của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp đƣợc hƣởng nguồn nguyên vật liệu, chọn đƣợc ngƣời cung cấp tốt nhất. Doanh nghiệp phải kết hợp đƣợc yêu cầu của chính sách này với yêu cầu của thị trƣờng. Từ đó tác động tới hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 1.5. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM QUẢN LÝ VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN Các giải pháp nhằm quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn thƣờng là các công cụ quản lý, các phƣơng pháp, biện pháp tập trung vào các lĩnh vực nhƣ nguồn vốn hiện có, các tiềm năng về kỹ thuật, công nghệ, lao động và các lợi thế khác của doanh nghiệp nhằm sử dụng một cách tiết kiệm nhất các nguồn tiềm năng đó mà đem lại hiệu quả kinh tế. Dƣới đây là một số giải pháp chủ yếu. Sinh viên: Phạm Thị Thúy - Lớp: QT1003N Page 19
  20. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng 1.5.1. Lựa chọn phƣơng án kinh doanh, phƣơng án sản phẩm Nền tảng căn bản cho sự tồn tại của doanh nghiệp, sự cạnh tranh với doanh nghiệp khác, và sử dụng vốn có hiệu quả là doanh nghiệp có khả năng sản xuất ra sản phẩm và đƣợc ngƣời tiêu thụ chấp nhận sản phẩm đó. Do vậy các doanh nghiệp nên quan tâm đến việc sản xuất cái gì, bao nhiêu, tiêu thụ ở đâu, với giá nào để huy động đƣợc mọi nguồn lực vào hoạt động, có đƣợc nhiều thu nhập. Khẳng định nhƣ thế có nghĩa là việc lựa chọn phƣơng án kinh doanh nhƣ thế nào, phƣơng án sản phẩm ra sao sẽ có ý nghĩa quyết định đến hiệu quả kinh doanh nói chung cũng nhƣ việc quản lý và hiệu quả sử dụng vốn nói riêng. 1.5.2. Lựa chọn và sử dụng hợp lý các nguồn lực: Trong quá trình sản xuất kinh doanh, bất kỳ doanh nghiệp nào cũng cần huy động những nguồn vốn bổ sung nhằm đảm bảo sản xuất kinh doanh tiến hành bình thƣờng, đồng thời đáp ứng yêu cầu mở rộng quy mô hay đầu tƣ chiều sâu. Việc lựa chọn nguồn vốn nào rất quan trọng và phải dựa trên nguyên tắc hiệu quả kinh tế. Nếu nhu cầu đầu tƣ chiều sâu hoặc mở rộng thì trƣớc hết cần huy động nguồn vốn tự bổ sung từ lợi nhuận để lại, từ quỹ khuyến khích phát triển sản xuất , phần còn lại có thể vay tín dụng, vay ngân hàng thu hút vốn liên doanh, liên kết Nếu nhu cầu bổ sung vốn lƣu động thì trƣớc hết doanh nghiệp cần sử dụng linh hoạt các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của các quỹ trích lập theo quy định nhƣng chƣa sử dụng, lợi nhuận chƣa phân phối, các khoản phải trả nhƣng chƣa đến hạn trả, phần còn lại có thể vay ngân hàng hoặc các đối tƣợng khác. Việc đi vay đòi hỏi doanh nghiệp phải có sự cân nhắc, lựa chọn và đặc biệt là có một quan điểm rõ ràng trong chính sách nguồn tài trợ của doanh nghiệp, bởi vì việc phải chịu lãi từ các khoản vay có thể gây trở ngại cho phát huy hiệu quả đồng vốn. Ngƣợc lại, đối với doanh nghiệp thừa vốn thì tuỳ từng điều kiện cụ thể để lựa chọn khả năng sử dụng. Nếu đƣa đi liên doanh, liên kết hoặc cho vay thì cận phải thận trọng, thẩm tra kỹ các dự án liên doanh, kiểm tra tƣ cách khách hàng nhằm đảm bảo liên doanh có hiệu quả kinh tế, cho vay không bị chiếm dụng vốn do quá hạn chƣa trả hoặc mất vốn do khách hàng không có khả năng thanh toán, Sinh viên: Phạm Thị Thúy - Lớp: QT1003N Page 20
  21. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng 1.5.3. Tổ chức và quản lý tốt quá trình sản xuất kinh doanh . Nhu cầu thị trƣờng tồn tại khách quan, luôn luôn biến động và phát triển. Xét một cách toàn diện, quy mô, trình độ của quá trình sản xuất là do thị trƣờng quy định. Để đáp ứng đƣợc những yêu cầu khách quan của thị trƣờng, một mặt đòi hỏi doanh nghiệp phải tổ chức và quản lý tốt quá trình sản xuất kinh doanh, đảm bảo cho nội trình đó đƣợc tiến hành thông suốt, đều đặn, nhịp nhàng giữa các khâu dự trữ, sản xuất, tiêu thụ, đảm bảo sự phối hợp ăn khớp, chặt chẽ giữa các bộ phận, đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp; mặt khác cũng đòi hỏi doanh nghiệp đảm bảo các yếu tố mang tính tĩnh đó vận động phù hợp với sự biến động, phát triển liên tục của thị trƣờng. Kết quả tốt của việc điều hành và quản lý sản xuất kinh doanh là hạn chế tối đa tình trạng ngừng làm việc của máy móc, thiết bị, ứ đọng vật tƣ dự trữ, sản phẩm sản xuất ra không tiêu thụ đƣợc do chất lƣợng không đảm bảo, gây lãng phí, làm giảm tốc độ chu chuyển của vốn. Để đạt đƣợc các mục tiêu trên, các doanh nghiệp phải tăng cƣờng quản lý từng yếu tố của quá trình sản xuất . 1.5.4. Áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, kinh doanh Kỹ thuật tiến bộ và công nghệ hiện đại nói chung là điều kiện vật chất để doanh nghiệp sản xuất ra những sản phẩm mới, hợp thị hiếu, chất lƣợng cao, đồng thời có thể rút ngắn chu kỳ sản xuất sản phẩm, giảm tiêu hao nguyên vật liệu hoặc sử dụng loại vật tƣ thay thế nhằm tăng tốc độ luân chuyển vốn, tiết kiệm vật tƣ, hạ giá thành sản phẩm. Chính vì vậy, trong điều kiện công nghệ ở đa số các doanh nghiệp của nƣớc ta hiện nay rất lạc hậu, các doanh nghiệp cần mạnh dạn đầu tƣ đổi mới TSCĐ cũ, lạc hậu bằng TSCĐ mới, hiện đại, thay đổi công nghệ sản xuất nhằm tạo ra sản phẩm có sức cạnh tranh cả về chất lƣợng, kiểu dáng và giá bán. Đạt đƣợc quá trình này có thể làm cho tỉ trọng vốn cố định trên tổng vốn sản xuất kinh doanh tăng lên, tổng chi phí khấu hao cũng nhƣ chi phí về khấu hao TSCĐ trong giá thành đơn vị sản phẩm tăng lên, nhƣng đồng thời các chi phí khác về vật liệu, lƣơng công nhân sản xuất giảm đáng kể. Kết quả cuối cùng là sản xuất và tiêu thụ đƣợc nhiều sản phẩm chất lƣợng cao, tăng lợi nhuận thu đƣợc và tăng hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh . Sinh viên: Phạm Thị Thúy - Lớp: QT1003N Page 21
  22. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng 1.5.5. Tổ chức tốt công tác hạch toán kế toán và phân tích hoạt động kinh tế Qua số liệu kế toán nhƣ các báo tài chính, bảng tổng kết tài sản, kết quả kinh doanh , chi phí sản xuất theo yếu tố, bản giải trình về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp có thể thƣờng xuyên nắm đƣợc số vốn hiện có cả về mặt giá trị và hiện vật, nguồn hình thành và các biến động tăng giảm trong kỳ, mức độ bảo đảm vốn lƣu động, tình hình và khả năng thanh toán, nhờ đó doanh nghiệp nắm chắc tình hình tài chính. Tuy nhiên số liệu kế toán, chƣa thể chỉ ra những biện pháp cần thiết để tăng cƣờng quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, mà đòi hỏi phải thực hiện phân tích hoạt động kinh tế, trong đó chú ý đến phân tích tình hình tài chính và hiệu quả sử dụng vốn. Thông qua phân tích, đánh giá các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn trong kỳ, tìm ra nguyên nhân yếu kém để có biện pháp khắc phục, thành tích để có biện pháp phát huy. Tóm lại, các giải pháp tập trung đi sâu vào một số yếu tố có ảnh hƣởng mạnh mẽ đến quản lý và hiệu quả sử dụng vốn. Hơn thế nữa, hệ thống kinh doanh là một hệ thống biến đổi, do vậy để các giải pháp phát huy ƣu thế của mình cần phải có kế hoạch cụ thể, tiến hành thƣờng xuyên và có hệ thống. Sinh viên: Phạm Thị Thúy - Lớp: QT1003N Page 22
  23. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng CHƢƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY VẬN TẢI QUỐC TẾ NHẬT-VIỆT 2.1 QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY VẬN TẢI QUỐC TẾ NHẬT – VIỆT 2.1.1. Quá trình hình thành Tên gọi chính thức: Công ty vận tải quốc tế Nhật – Việt Ngày thành lập: 31/12/1994 Tên giao dịch: Vietnam-Japan International Transport Co, Ltd- Tên viết tắt: VIJACO. Là công ty liên doanh giữa Tổng Công ty Hàng Hải Việt Nam & 5 đối tác Nhật Bản (Công ty Kanematsu Corp., Suzue Corp., Meiko Trans Co. Ltd., Kamigumi Co. Ltd., Honda Trading Corp.) với số vốn điều lệ là 5.000.000 USD Trụ sở chính đặt tại Cảng Chùa Vẽ - Đƣờng Ngô Quyền - Hải Phòng, có tổng diện tích là 9,200m2. Ngoài ra Công ty còn có một văn phòng kho bãi tại khu Công nghiệp NOMURA với diện tích 4,600m2 và một số văn phòng đại diện ở các tỉnh và thành phố khác trên lãnh thổ Việt Nam. VIJACO là một Công ty liên doanh trực thuộc Tổng Công ty Hàng Hải Việt Nam (Vinalines), có tƣ cách pháp nhân đƣợc tự chủ trong mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh và hạch toán độc lập VIJACO là một trong những công ty hàng đầu chuyên về dịch vụ vận tải - giao nhận có thƣơng hiệu và uy tín trong & ngoài nƣớc. Trong 15 năm qua, VIJACO đã không ngừng đầu tƣ và phát triển lớn mạnh. Từ một trụ sở chính tại Hải Phòng, hiện tại Vijaco đã có mạng lƣới Văn phòng đại diện & Chi nhánh tại Hà Nội, Vĩnh Phúc, Quảng Ninh và TP. Hồ chí Minh. Bằng hệ thống kho Ngoại quan, kho hàng tại Hải Phòng, Vĩnh Phúc, đội xe vận tải container và phƣơng tiện bốc xếp chuyên dùng, VIJACO đảm bảo cung cấp dịch vụ chất lƣợng cao trong các Sinh viên: Phạm Thị Thúy - Lớp: QT1003N Page 23
  24. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng lĩnh vực: Đại lý vận tải - giao nhận hàng không, đƣờng biển & đƣờng bộ theo phƣơng thức “Door to door”; Dịch vụ kho Ngoại quan; Khai thuê Hải Quan (VIJACO là một trong ba đại lý khai thuê Hải quan mẫu do Cục Hải Quan - Hải Phòng công nhận); Vận chuyển các loại hàng hoá trong container, hàng rời, hàng siêu trƣờng - siêu trọng; Lắp đặt máy móc thiết bị tại chân công trình. Sau 15 năm xây dựng và phát triển Công ty luôn duy trì đƣợc tốc độ phát triển tăng trƣởng doanh thu bình quân hàng năm từ 7% - 10% đồng thời đảm bảo mức thu nhập bình quân năm sau cao hơn năm trƣớc là 5%. Doanh nghiệp không ngừng đẩy mạnh xây dựng hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật, hệ thống quản lý và nhân lực hoàn chỉnh, nhằm thực hiện tốt các sản phẩm, dịch vụ của mình. Ngoài ra rất nhiều quy định, nội quy, quy chế quản lý đƣợc áp dụng để kiểm soát các hoạt động của Công ty theo đúng tiêu chuẩn ISO 9001:2000. Sinh viên: Phạm Thị Thúy - Lớp: QT1003N Page 24
  25. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty: 2.1.2.1. Sơ đồ tổ chức của công ty: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CÔNG TY VẬN TẢI QUỐC TẾ NHẬT - VIỆT (THÁNG 1 / 2009) TỔNG GIÁM ĐỐC TRỢ LÝ BAN GIÁM ĐỐC PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC PHÒNG PHÒNG PHÒNG PHÒNG PHÒNG PHÒNG PHÒNG VĂN VĂN CHI VĂN PHÒNG VĂN VĂN TÀI NHÂN SỰ VẬN KHO KINH DỰ ÁN DỰ ÁN II PHÒNG PHÒNG KỸ PHÒNG PHÒNG NHÁNH PHÒNG Hanoi Office ( 6 ) Honda & Other ( 4 ) Tel. : 04.8222318 Tel. : 021.868700 CHÍNH TỔNG TẢI BÃI DOANH I TẠI KCN TẠI THUẬT ĐẠI TẠI VĨNH TẠI TP HỒ ĐẠI DIỆN Fax : 04.8253752 -Manager : NỘI KẾ HỢP NOMURA SÂN VẬT TƢ DIỆN HÀ PHÚ CHÍ MINH TẠI -Manager : Mr. Toan Mr. Hien ĐỊA TOÁN. BAY NỘI QUẢNG - 6 Staff : - 3 drivers : (TP HẢI NỘI (TỈNH (TP HCM) NINH + Mrs. Huong + Mr. Dung, Truong, + Mr. Hieu,Khanh, Dung Thanh. PHÒNG) BÀI (TP HÀ VĨNH (TỈNH + Ms. Thu (TP HÀ NỘI) PHÚ) QUẢNG NỘI) NINH) Sinh viên: Phạm Thị Thúy - Lớp: QT1003N Page 25
  26. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng 2.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban: 1 . Ban Giám đốc: Quyết định chính sách và mục tiêu chất lƣợng của Công ty, quyết định chiến lƣợc kinh doanh, quy mô và phạm vi thị trƣờng cũng nhƣ kế hoạch đầu tƣ, phát triển của Công ty. Sắp xếp cơ cấu tổ chức và bố trí nhân sự, chỉ đạo điều hành mọi hoạt động của Công ty, hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh. Phê duyệt nội dung các quy trình của hệ thống quản lý chất lƣợng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001:2000 đƣợc áp dụng tại Công ty. Huy động mọi nguồn lực đáp ứng nhu cầu xây dựng và thực hiện hệ thống quản lý chất lƣợng, thực hiện các cam kết về chất lƣợng đối với khách hàng. 2. Phòng Nhân sự - Tổng hợp Thiết lập các chính sách về nguồn lực, căn cứ trên cơ sở quyết định sản xuất kinh doanh và định hƣớng của Công ty nhƣ: - Các chính sách về quyền hạn, trách nhiệm, quy chế hoạt động của các phòng, ban. - Các chính sách về quy chế tuyển dụng, về thời gian tập sự và bổ nhiệm - Các chính sách về chế độ tiền lƣơng, phụ cấp, khen thƣởng. - Các chính sách về đào tạo, huấn luyện, bồi dƣỡng nghiệp vụ cho nhân viên. Tổ chức công tác thống kê nhân sự, quản lý lao động. Thiết lập quy chế ký kết hợp đồng lao động, đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của ngƣời lao động phù hợp với điều kiện của Công ty và tuân thủ chính sách, quy định hiện hành của Nhà nƣớc. Thiết lập hệ thống theo dõi ngày công lao động, ngày nghỉ chế độ và ngày công làm thêm. Đảm bảo chính xác trong việc thanh toán tiền công, các loại bảo hiểm và các chế độ khác theo quy chế của Công ty, phù hợp với quy định hiện hành của Nhà nƣớc. Lập kế hoạch tiền lƣơng, trực tiếp thanh toán tiền lƣơng cho ngƣời lao động và theo dõi diễn biến thanh toán lƣơng từng kỳ kế hoạch. Tổ chức thu thập số liệu thống kê về tình hình sản xuất và sử dụng lao động để tối ƣu hóa việc sử dụng nguồn nhân lực, năng lƣợng, máy móc, thiết bị. Sinh viên: Phạm Thị Thúy - Lớp: QT1003N Page 26
  27. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Tổ chức đội ngũ nhân viên bảo vệ Công ty, đảm bảo an toàn cho sản xuất, bảo đảm an ninh và phòng chống cháy nổ trong khu vực Công ty; mua các loại bảo hiểm cho phƣơng tiện, tài sản và cho ngƣời lao động. Tiến hành tổ chức công tác huấn luyện an toàn lao động và trang bị bảo hộ lao động; chăm sóc sức khỏe, bảo vệ cảnh quan môi trƣờng trong phạm vi Công ty. Tổ chức hệ thống kiểm soát đảm bảo việc lƣu trữ hồ sơ, tài liệu và các văn bản thực sự khoa học, đúng với quy định của Công ty. Tham gia đánh giá chất lƣợng nội bộ và soát xét hệ thống chất lƣợng khi có yêu cầu, thực hiện các quy trình chất lƣợng của phòng trọng hệ thống quản lý chất lƣợng. 3. Phòng Tài chính – Kế toán Theo dõi và tập hợp các số liệu về kết quả sản xuất, kinh doanh bằng nghiệp vụ kế toán; tham gia phân tích kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty theo từng kỳ tài chính từ đó đề ra các giải pháp tài chính phù hợp với chính sách kinh doanh của Công ty. Xác lập tính hiệu quả của hệ thống tài chính Công ty, theo dõi và lập sổ kế toán, phát hiện các khoản chi phí không hợp lý, chi phí giải quyết các khiếu nại của chủ hàng. Theo dõi và đề xuất các biện pháp kế toán trong các nghiệp vụ có liên quan đến giá cả hàng hóa, vật tƣ, nhiên liệu trong các hợp đồng mua bán của Công ty. Tính toán, trích gộp đúng quy định các khoản phải nộp vào ngân sách Nhà nƣớc nhƣ thuế, các loại bảo hiểm cho ngƣời lao động Theo dõi công nợ và thanh toán đúng quy định các khoản tiền vay, các khoản phải thu, phải chi, phải trả trong nội bộ Công ty cũng nhƣ với các đối tác kinh doanh bên ngoài. Theo dõi, trích lập các quỹ tài chính sử dụng trong Công ty theo đúng quy định tài chính hiện hành và nghị quyết của hội đồng quản trị Công ty hàng năm. Lập và gửi báo cáo đúng hạn các loại văn bản tài chính, thống kê quyết toán theo đúng hạn các loại văn bản tài chính, thống kê quyết toán theo đúng chế độ hiện hành cho cơ quan quản lý Nhà nƣớc và HĐQT Công ty. Tổ chức bảo quản, lƣu trữ các tài liệu, hồ sơ kế toán theo đúng chế độ Kế toán do Nhà nƣớc ban hành. Đảm bảo bí mật tuyệt đối các tài liệu, hồ sơ và số liệu kế toán. Sinh viên: Phạm Thị Thúy - Lớp: QT1003N Page 27
  28. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dƣỡng nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ kế toán nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ đƣợc giao, không ngừng nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ. 4. Phòng Kinh doanh Chịu trách nhiệm trƣớc BGĐ về việc thu thập đầy đủ, chính xác các thông tin về tình hình chủ hàng, tình hình thực hiện các hợp đồng vận tải nội bộ; các thông tin về công tác quản lý duy trì và mở rộng phạm vi kinh doanh của Công ty. Nghiên cứu chiến lƣợc kinh doanh và tổ chức công tác tiếp thị, nhằm duy trì và phát triển các dịch vụ phù hợp với chiến lƣợc phát triển của Công ty. Tổ chức thu thập thông tin và đánh giá chủ hàng, đánh giá các nhà cung ứng thông qua các nguồn thông tin hợp pháp; soát xét hợp đồng vận tải nội bộ, cùng với các đơn vị liên quan trong Công ty xây dựng thống nhất biểu giá vận tải bộ, bốc xếp kinh doanh kho bãi, hàng biển, hàng không và các dịch vụ có liên quan. Theo dõi quá trình thực hiện hợp đồng, kế hoạch và tham gia điều chỉnh hợp đồng, kế hoạch một cách hợp lý nhất trong phạm vi nhiệm vụ đƣợc giao. Trực tiếp quan hệ giải quyết các khiếu nại của chủ hàng về các dịch vụ liên quan đến chất lƣợng phục vụ của Công ty. Tổ chức theo dõi, cập nhật, lƣu trữ tài liệu hồ sơ phản ánh quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty theo nhiệm vụ BGĐ giao. Tham gia đánh giá chất lƣợng nội bộ và soát xét hệ thống chất lƣợng khi có yêu cầu, tổ chức thực hiện các quy trình chất lƣợng của phòng trong hệ thống quản lý chất lƣợng. 5. Phòng Dự án và Đại lý tàu Chịu trách nhiệm trƣớc BGĐ về việc thu thập đầy đủ, chính xác thông tin về tình hình chủ hàng, tình hình thực hiện các hợp đồng về xếp dỡ, làm hàng dự án và đại lý tàu, đại lý giao nhận hàng; các thông tin về công tác quản lý, duy trì và mở rộng phạm vi kinh doanh của Công ty. Nghiên cứu chiến lƣợc kinh doanh và tổ chức công tác tiếp thị nhằm duy trì và phát triển các dịch vụ phù hợp với chiến lƣợc phát triển của Công ty. Sinh viên: Phạm Thị Thúy - Lớp: QT1003N Page 28
  29. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Tổ chức thu thập thông tin và đánh giá chủ hàng, đánh giá các nhà cung ứng thông qua các nguồn thông tin hợp pháp; soát xét hợp đồng bốc xếp, làm hàng dự án và đại lý tàu, cùng với các đơn vị liên quan trong Công ty xây dựng, thống nhất biểu giá vận tải nội bộ, bốc xếp, kinh doanh kho bãi, hàng biển, hàng không và các dịch vụ có liên quan. Theo dõi quá trình thực hiện hợp đồng, kế hoạch tham gia điều chỉnh hợp đồng, kế hoạch một cách hợp lý nhất trong phạm vi nhiệm vụ đƣợc giao. Trực tiếp quan hệ giải quyết các khiếu nại của chủ hàng về các vụ liên quan đến chất lƣợng phục vụ Công ty. Tổ chức theo dõi, cập nhật, lƣu trữ tài liệu, hồ sơ phản ánh quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty theo nhiệm vụ BGĐ giao; thực hiện các quy trình chất lƣợng của phòng trong hệ thống quản lý chất lƣợng. 6. Phòng Kho - Bãi Chịu trách nhiệm trƣớc BGĐ Công ty về việc quản lý, khai thác thiết bị xếp dỡ, nhà kho, bãi CY; đảm bảo luôn hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh. Nghiên cứu chiến lƣợc kinh doanh và tổ chức công tác tiếp thị nhằm duy trì và phát triển các dịch vụ phù hợp với chiến lƣợc phát triển của Công ty. Theo dõi quá trình thực hiện hợp đồng, kế hoạch và tham gia điều chỉnh hợp đồng, kế hoạch một cách hợp lý nhất trong phạm vi, nhiệm vụ đƣợc giao. Tổ chức khai thác Kho-Bãi gồm các nghiệp vụ bảo quản, giao nhận hàng hóa trong Kho- Bãi, giao nhận hàng hóa với tàu, xếp dỡ, đóng góp hàng hóa trong container. Đảm bảo thỏa mãn đầy đủ các yêu cầu của khách hàng, nâng cao uy tín của Công ty. Tổ chức việc xếp, dỡ các sản phẩm của nhà máy, công trình theo đúng quy trình yêu cầu xếp dỡ của khách hàng. Tổ chức theo dõi, cập nhật, lƣu trữ tài liệu hồ sơ phản ánh quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty theo nhiệm vụ BGĐ giao. 7. Phòng Kỹ thuật – Vật tƣ Chịu trách nhiệm trƣớc BGĐ Công ty về các hoạt động mua sắm thiết bị, công cụ lao động, vật tƣ, nhiên liệu phục vụ cho sản xuất kinh doanh. Theo dõi việc sử dụng, bảo dƣỡng trang thiết bị, phƣơng tiện và tiến hành tổ chức bảo Sinh viên: Phạm Thị Thúy - Lớp: QT1003N Page 29
  30. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng dƣỡng, sửa chữa, thiết bị phƣơng tiện. Tổ chức thu thập thông tin, đánh giá và đề xuất lựa chọn nhà cung ứng, trình BGĐ quyết định nhà cung ứng. Chỉ đạo và giám sát quá trình “mua hàng”, quản lý kỹ thuật, quản lý hồ sơ sửa chữa, lý lịch từng phƣơng tiên. Xây dựng kế hoạch mua sắm phụ tùng, vật tƣ, nhiên liệu cho từng kỳ kế hoạch, đảm bảo cung ứng kịp thời, chất lƣợng cao giá thành hợp lý; xây dựng kế hoạch sửa chữa lớn, sửa chữa vừa và bảo dƣỡng phƣơng tiện theo đúng giờ phƣơng tiện hoạt động hoặc theo km phƣơng tiện lăn bánh. Tổ chức xây dựng định mức cấp phát tiêu hao phụ tùng vật tƣ, nhiên liệu, mua và tiến hành cấp phát phụ tùng vật tƣ, nhiêu liệu theo định mức. Cung cấp dụng cụ phục vụ đóng hàng kịp thời theo yêu cầu chủ hàng. Tiến hành sửa chữa trang thiết bị, máy móc, phƣơng tiện, đảm bảo các phƣơng tiện đều có số ngày vận doanh cao nhất, hiệu quả nhất. Kiểm soát chất lƣợng sản phẩm, tổ chức đánh giá chất lƣợng sửa chữa, đề xuất các giải pháp, biện pháp đảm bảo an toàn cho phƣơng tiện, thiết bị, tiết kiệm chi phí vật tƣ, phụ tùng, nhiêu liệu, Tổ chức theo dõi, cập nhật, báo cáo, lƣu trữ tài liệu hồ sơ phản ánh quá trình mua sắm, trang cấp và sửa chữa phƣơng tiện, thiết bị sản xuất của Công ty theo nhiệm vụ BGĐ giao. Chịu trách nhiệm thực hiện và kiểm soát các quy trình chất lƣợng thuộc phòng quản lý. 8. Phòng Vận tải nội địa Chịu trách nhiệm trƣớc BGĐ Công ty về việc tổ chức quản lý, khai thác toàn bộ phƣơng tiện vận chuyển đƣờng bộ & bốc xếp bằng cầu trục; lâp kế hoạch điều động khai thác phƣơng tiện theo từng tuyến đƣờng, trọng lƣợng, loại hàng hóa, phù hợp với đặc tính kỹ thuật của từng loại phƣơng tiện, đảm bảo mang lại hiệu quả cao nhất Tổ chức hệ thống theo dõi, kiểm tra lịch trình hoạt động của phƣơng tiện, thời gian phƣơng tiện Đi – Đến, thời gian Giao – Nhận hàng; theo dõi sản lƣợng vận tải và năng suất lao động; theo dõi cho phƣơng tiện vào sửa chữa, bảo dƣỡng đúng định kỳ để nâng cao tuổi thọ của phƣơng tiện, khai thác tối đa phƣơng tiện hiện có. Sinh viên: Phạm Thị Thúy - Lớp: QT1003N Page 30
  31. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Có trách nhiệm báo cáo kịp thời BGĐ Công ty những vấn đề cần thiết, cấp bách có liên quan đến việc bảo đảm nguồn lực, sự cố về phƣơng tiện, an toàn giao thông, Khảo sát và đề xuất những tuyến đƣờng vận chuyển an toàn, tiết kiệm chi phí, mang lại hiệu quả cao. Chịu trách nhiệm thực hiện và kiểm soát các quy trình chất lƣợng thuộc phòng quản lý. 2.2. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY VẬN TẢI QUỐC TẾ NHẬT-VIỆT. 2.2.1. Những thuận lợi và khó khăn của công ty a) Những thuận lợi : Là một Công ty liên doanh giữa Việt Nam và Nhật Bản nên bên có nhiều thuận lợi trong việc tìm kiếm khách hàng từ phía nƣớc ngoài, đặc biệt là Nhật Bản. Trong số đó phải kể đến khách hàng truyền thống và cũng là lớn nhất là Công ty Honda Việt Nam. Tại Hải Phòng, với vị trí địa lý gần sát cảng Chùa Vẽ và mới đây Công ty vừa xây dựng một văn phòng giao dịch cùng một kho ngoại quan ngay trong khu công nghiệp Nomura. Ở một số thành phố lớn khác nhƣ Hà Nội, TP HCM Công ty đều có chi nhánh cũng nhƣ văn phòng đại diện của mình nhằm thực hiện tốt hơn việc liên hệ, Marketing, tìm kiếm khách hàng và đối tác. Kể từ khi Việt Nam gia nhập tổ chức thƣơng mại thế giới WTO, các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài muốn tìm kiếm cơ hội kinh doanh ở nƣớc ta, đồng thời là rất nhiều hàng hóa từ khắp nơi trên thế giới. Điều đó thúc đẩy nhu cầu về dịch vụ hàng hải nói chung và vận chuyển hàng hóa nói riêng ngày càng tăng, đây vừa là thuận lợi vừa là thách thức với các Công ty vận tải nhƣ VIJACO. b) Những khó khăn: Diễn biến không thuận lợi của thời tiết, giá nguyên - nhiên liệu, vật tƣ, thiết bị, tiền thuê đất đều tăng cao; sự cạnh tranh khốc liệt về mọi mặt (công nghệ, trang thiết bị, nhân lực ) giữa các Công ty trong ngành và với các đối tác bên ngoài vừa là động lực vừa là thách thức cho sự phát triển của từng Công ty và toàn ngành vận tải nói chung. Sinh viên: Phạm Thị Thúy - Lớp: QT1003N Page 31
  32. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Cụ thể, trong thời gian qua giá cả xăng, dầu trong nƣớc biến động không ngừng, khiến cho Công ty liên tục phải đối mặt với rất nhiều sức ép và khó khăn. Ban lãnh đạo Công ty phải rất nỗ lực trong việc thƣơng lƣợng với khách hàng về giá cả cho mỗi chuyến hàng cũng nhƣ các dịch vụ khác liên quan. Thậm chí Công ty còn phải chịu tổn thất không nhỏ khi có những hợp đồng đã ký kết nhƣng đến ngày vận chuyển giá xăng, dầu bất ngờ tăng lên. Không chỉ có xăng dầu mà giá cả vật tƣ, thiết bị và một số khoản phụ phí khác cũng đều tăng cao làm cho việc bảo dƣỡng, sửa chữa các phƣơng tiện, máy móc liên tục gặp những bất lợi nhất định. Mặc dù Công ty có kho, bãi đạt tiêu chuẩn cao đảm bảo tốt các yêu cầu nghiêm ngặt về kỹ thuật nhƣng với tổng diện tích còn khá khiêm tốn (khoảng 8.000m2) VIJACO không có nhiều lợi thế về kinh doanh kho, bãi nhƣ một số các đối thủ cạnh tranh khác. Trong thời gian gần đây, các Công ty tham gia vào lĩnh vực vận tải nội địa và dịch vụ hàng hải xuất hiện ngày càng nhiều khiến thị phần của VIJACO bị đe dọa nghiêm trọng. Đứng trƣớc bài toán cạnh tranh gay gắt đó, ban lãnh đạo không ngừng bàn bạc, thƣơng thảo nhằm đƣa ra các giải pháp phát triển hợp lý để Công ty không bị động, ảnh hƣởng nhiều trƣớc những thách thức trên. 2.2.2 Những đặc điểm chủ yếu ảnh hƣởng đến quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty: a) Những đặc thù của ngành: Công ty vận tải quốc tế Nhật-Việt thực hiện nhiệm vụ kinh doanh về vận tải đƣờng biển, đƣờng bộ, đƣờng không, khai thác hàng hoá giữa hai đầu cảng đi và cảng đến. Do đó nhu cầu vốn đầu tƣ rất lớn, đặc biệt là vào tài sản cố định, nhƣng thời hạn thu hồi vốn thƣờng phải kéo dài hơn. b) Tổ chức quản lý: Công ty vận tải quốc tế Nhật – Việt là một công ty liên doanh giữa Nhật Bản và Việt Nam,có tƣ cách pháp nhân, có các quyền và nghĩa vụ dân sự theo luật định, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh của công ty quản lý, có con Sinh viên: Phạm Thị Thúy - Lớp: QT1003N Page 32
  33. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng dấu, tài sản và các quỹ tập trung, đƣợc mở tài khoản tại các ngân hàng trong nƣớc theo quy định của nhà nƣớc, đƣợc tổ chức và hoạt động theo điều lệ tổ chức công ty. Loại hình cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý công ty đang áp dụng theo kiểu cơ cấu tổ chức trực tuyến –chức năng. Bộ máy quản lý vận hành liên hoàn, đảm bảo chế độ một thủ trƣởng. Giám đốc là ngƣời toàn quyền quyết định mọi công việc và chịu trách nhiệm về kết qủa hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Công việc quản trị kinh doanh đƣợc chia ra những đơn vị riêng biệt hình thành nên những ngƣời lãnh đạo quản trị thực hiện một hay một số chức năng thuộc phận sự và quyền hạn đƣợc giao. Nhờ vậy phát huy đƣợc tính năng động sáng tạo và kiến thức kinh nghiệm quản trị của các lãnh đạo chức năng, cán bộ nhân viên các phòng chức năng và các đơn vị trực thuộc trong việc chuẩn bị các quyết định, hƣớng dẫn và kiểm tra. Làm cho khả năng thích ứng với những biến động của thị trƣờng ngày càng nhạy bén hơn . c) Đặc điểm về máy móc thiết bị và công nghệ: Hệ thống máy móc thiết bị là yếu tố rất quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Máy móc thiết bị thuộc ngành này là những loại có trọng tải lớn, cồng kềnh, và có giá trị rất lớn. Các trang thiết bị liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu là các phƣơng tiện vận tải (đƣờng thuỷ, trên bộ) các phƣơng tiện bốc xếp, phƣơng tiện bảo quản hàng hoá. Hiện nay công ty đang nỗ lực đầu tƣ phát triển theo hƣớng nâng cao khả năng chuyên dùng hoá, hiện đại hoá nhằm nâng cao năng lực khai thác và tránh tụt hậu so với các đối thủ cạnh tranh, tận dụng khả năng thiết lập dây chuyền công nghệ khép kín; chú trọng việc cải tiến công nghệ vận chuyển - bốc xếp - giao nhận theo phƣơng thức, từ kho đến kho và phân công chuyên môn hoá cao, nâng cao hơn nữa năng lực của đội tàu biển thông qua thuê mua và mua mới các tàu đi biển có trọng tải phù hợp. Sau đây là một số số liệu chủ yếu liên quan đến hệ thống trang thiết bị. Sinh viên: Phạm Thị Thúy - Lớp: QT1003N Page 33
  34. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Bảng 1. Phƣơng tiện, thiết bị sử dụng trong hoạt động kinh doanh Đơn vị tính: đồng Số Tên phƣơng tiện, lƣợng Nguyên giá ƣớc Số năm STT Xuất sứ thiết bị (chiếc tính (đồng/cái) khấu hao ) I Phương tiện vận tải 1 Xe tải Kamaz 30 350,000,000 6 Nga 2 Mooc 40 120,000,000 6 Trung Quốc 3 Xe tải Nissan 10 800,000,000 6 Nhật 4 Xe nâng 3 tấn 2 200,000,000 5 Hàn Quốc 5 Xe nâng 5 tấn 1 400,000,000 5 Hàn Quốc 6 Xe cẩu 50 tấn 1 700,000,000 10 Nhật Bản 7 Xe tải Misubishi 5 500,000,000 6 Nhật Bản 8 Xe tải Nisuzu 10 600,000,000 6 Hàn Quốc 9 Xe tải Woho 5 500,000,000 6 Nhật Bản Xe nâng Kalmaz 45 10 tấn 1 5,600,000,000 10 Đức II Thiết bị vận tải 1 Xe nâng tay 3 tấn 1 20,000,000 3 Việt Nam 2 Container 20’ 10 15,000,000 3 Nƣớc ngoài 3 Container 40’ 20 20,000,000 3 Nƣớc ngoài III Phương tiện khác 1 Xe Nissan Patrol 1 600,000,000 5 Nhật Bản 2 Xe Camry 1 900,000,000 6 Nhật Bản 3 Xe Toyota 1 430,000,000 6 Nhật Bản (Nguồn: Phòng Tài chính- Kế toán) Sinh viên: Phạm Thị Thúy - Lớp: QT1003N Page 34
  35. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng 2.2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty vận tải quốc tế Nhật-Việt Bƣớc sang nền kinh tế thị trƣờng, Vijaco cùng với các công ty khác đã gặp không ít khó khăn, đặc biệt là về vốn sản xuất kinh doanh, sự cạnh tranh gay gắt của các đối thủ cạnh tranh. Đánh giá đúng tình hình đó công ty đã kịp thời đầu tƣ thực hiện các phƣơng án sản xuất kinh doanh, quy hoạch phát triển đội tàu, đầu tƣ nâng cấp, cải tạo các cảng trọng điểm phấn đấu xây dựng công ty thành tập đoàn kinh tế lớn của Việt Nam. Từ năm 2000 đến nay, chất lƣợng dịch vụ của công ty không ngừng tăng lên, mặc dù còn gặp phải rất nhiều khó khăn nhƣng sản phẩm dịch vụ của công ty đã đƣợc nhiều khách hàng tín nhiệm. Nhờ đó, trong những năm qua công ty dần có ƣu thế, cụ thể nhƣ khách hàng đã chủ động tìm đến với tổng công ty. Ta có thể thấy qua một số chỉ tiêu sau: Bảng 2. Bảng tổng hợp doanh thu Đơn vị tính: đồng So sánh STT Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Tƣơng Tuyệt đối đối (%) 1 DTDV Vận tải 23,669,924,071 53,109,618,203 29,439,694,132 224.38 2 DTDV Kho bãi 2,260,922,360 5,620,317,308 3,359,394,948 248.59 3 DTDV Khác 6,390,390,000 18,212,706,753 11,822,316,753 285.00 4 Doanh thu thuần (1+2+3) 32,321,236,431 76,942,642,264 44,621,405,833 238.06 Doanh thu từ hoạt động 5 tài chính 917,446,427 1,108,351,814 190,905,387 120.81 6 Thu nhập khác 49,921,031 236,363,636 186,442,605 473.48 (Nguồn: Phòng Tài chính- Kế toán) Trên cơ sở phân tích, nhận định, đánh giá một cách khoa học, công ty xác định đƣợc chiến lƣợc phát triển, trong đó nhiệm vụ trọng tâm trong giai đoạn hiện nay là tập trung xây dựng, phát triển nhanh các dịch vụ vận tải theo hƣớng đi lên hiện đại để Sinh viên: Phạm Thị Thúy - Lớp: QT1003N Page 35
  36. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng nâng cao khả năng cạnh tranh, nhằm từng bƣớc giành lại và tăng thêm thị phần vận tải hàng hoá tại Việt Nam, tiến tới tham gia chia sẻ thị phần của khu vực. Qua bảng trên ta thấy: Vận tải nội địa là ngành kinh doanh trọng điểm, dịch vụ này luôn mang lại doanh thu rất lớn trong tổng doanh thu về bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty. Năm 2009, doanh thu dịch vụ vận tải tăng 224.38% so với năm 2008. Điều này chứng tỏ, Công ty không ngừng mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực vận tải bằng việc đầu tƣ thêm nhiều phƣơng tiện vận tải mới, đa dạng về chất lƣợng và chủng loại. Về dịch vụ kinh doanh kho bãi, năm 2009 tăng 248,59% so với cùng kỳ năm trƣớc. Nhƣ vậy, việc mở rộng diện tích kho bãi trong thời gian qua (từ 6,000 m2 lên 8,000 m2) đã góp phần làm tăng doanh thu trong lĩnh vực kinh doanh kho bãi, tuy nhiên doanh thu đạt đƣợc mới chỉ ở mức tƣơng đối tốt so với tiềm lực kho bãi của VIJACO. Các dịch vụ khác bao gồm: dịch vụ môi giới hàng hải; sửa chữa container, thiết bị, phƣơng tiện, forwarding năm 2009 tăng với tỷ lệ 285.00%. Trong đó doanh thu từ dịch vụ forwarding chiếm tỷ trọng lớn nhất vì lƣu lƣợng hàng hóa ra vào cảng Hải Phòng trong những năm gần đây không ngừng tăng lên. Năm 2009 doanh thu từ hoạt động tài chính (chủ yếu là tiền lãi gửi ngân hàng) tăng tƣơng ứng là 608.22 %. Mức tăng này phần lớn là tiền lãi tăng lên khi Công ty nâng mức tiền gửi ngân hàng trong vốn lƣu động. Thu nhập khác năm 2009 tăng 473.48 %. Thu nhập khác của Công ty hàng năm thu về từ việc thanh lý phƣơng tiện, thiết bị cũ là chính. Qua các phân tích trên ta thấy ban lãnh đạo Công ty đã không ngừng cố gắng mở rộng, phát triển tiềm lực của mình nhằm mang lại doanh thu ngày một cao hơn. Trong đó doanh thu mang về từ ngành kinh doanh mũi nhọn là vận tải nội địa vẫn đóng vai trò đầu tàu, bên cạnh đó doanh thu từ hoạt động giao nhận cũng có mức vƣơn lên khá tốt, để có đƣợc đánh giá đúng đắn xem tình hình thực hiện doanh thu đã thực sự hiệu quả hay chƣa ta cùng nghiên cứu tình hình thực hiện chỉ tiêu chi phí của VIJACO. Sinh viên: Phạm Thị Thúy - Lớp: QT1003N Page 36
  37. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng 2.3. PHÂN TÍCH KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY 2.3.1. Bảng cân đối kế toán và đánh giá khái quát Tài sản và nguồn vốn là hai mặt biểu hiện cùng một khối lƣợng tài sản hiện có của công ty nhƣng đƣợc xem xét dƣới hai góc độ khác nhau. Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh thực chất là quá trình vận động của tài sản và nguồn vốn tạo nên bức tranh tổng quát về tình hình tài chính của công ty. Để có thể đánh giá một cách khái quát về tình hình sử dụng vốn của công ty thi phải xem xét việc bố trí cơ cấu nguồn vốn, phân tích biến động của các khoản nợ và nguồn vốn chủ sở hữu để thấy hết khả năng huy động vốn , khả năng tự đảm bảo về tài chính và mức độ độc lập cũng nhƣ tính chủ động trong kinh doanh của công ty. Sinh viên: Phạm Thị Thúy - Lớp: QT1003N Page 37
  38. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Bảng 3. Bảng cơ cấu tài sản và nguồn vốn của công ty: Đơn vị tính: đồng Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2008 Tỷ Tỷ trọng Số tiền Số tiền trọng (%) (%) PHẦN 1. TÀI SẢN A. TÀI SẢN NGẮN HẠN 37,496,737,068 59.66 26,533,585,759 50.20 I.Tiền và các khoản tƣơng đƣơng 3,822,373,198 6.08 2,249,888,599 4.26 tiền II. Các khoản đầu tƣ tài chính 25,000,000,000 39.77 20,000,000,000 37.84 ngắn hạn III. Các khoản phải thu ngắn hạn 8,212,424,387 13.07 3,885,271,358 7.35 IV. Hàng tồn kho 435,939,483 0.69 343,925,802 0.65 V. Tài sản ngắn hạn khác 26,000,000 0.04 54,500,000 0.10 B. TÀI SẢN DÀI HẠN 25,357,060,356 40.34 26,317,222,605 49.80 II. Tài sản cố định 25,357,060,356 40.34 26,317,222,605 49.80 TỔNG CỘNG TÀI SẢN 62,853,797,424 100.00 52,850,808,364 100.00 PHẦN 2. NGUỒN VỐN A . NỢ PHẢI TRẢ 3,030,913,840 4.82 2,855,589,726 5.40 I. Nợ ngắn hạn 3,030,913,840 4.82 2,855,589,726 5.40 II. Nợ dài hạn 0.00 0.00 B . VỐN CHỦ SỞ HỮU 59,822,883,854 95.18 49,995,218,638 94.60 I. Vốn chủ sở hữu 59,818,762,132 95.17 49,995,140,146 94.60 II. Nguồn kinh phí, quỹ khác 4,121,452 0.01 78,492 0.00 TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 62,853,797,424 100.00 52,850,808,364 100.00 ( Nguồn: Phòng Tài chính- Kế toán) Sinh viên: Phạm Thị Thúy - Lớp: QT1003N Page 38
  39. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Đến thời điểm ngày 31/12/2009, tổng giá trị tài sản của công ty là 62,853,797,424 đồng.Ttrong đó, tài sản lƣu động và đầu tƣ ngắn hạn chiếm 59,66 % tổng giá trị tài sản. Tài sản cố định và đầu tƣ dài hạn chiếm 40,34 % tổng giá trị tài sản. Tài sản ngắn hạn của công ty tăng là do tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền tăng. Số tiền năm 2008 đạt 4,26 % so với tổng giá trị tài sản. Và năm 2009 chiếm tỷ trọng 6.08 % so với tổng giá trị tài sản. Qua bảng phân tích trên ta thấy, trong năm 2008 các khoản phải thu chiếm tỷ trọng là 7,35 % so với tổng giá trị tài sản. Nhƣng sang đến năm 2009, các khoản phải thu chiếm 13,07 %. Điều này chứng tỏ công ty chƣa chú trọng đến việc thu hồi các khoản nợ để tránh tồn đọng vốn từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong kinh doanh. Tài sản dài hạn của công ty giảm đi, năm 2009 giảm 9.46% so với cùng kì năm ngoái. Trong bảng phân tích nêu trên, ta nhận thấy năm 2009, TSNH của công ty chiếm 59,66% tổng giá trị tài sản gấp 1,47 lần so với tỷ trọng của TSCĐ. Điều đó chứng tỏ trong năm vừa qua công ty đã bắt đầu chú ý tới việc đầu tƣ mua sắm mới TSCĐ để phục vụ khách hàng một cách tốt hơn. Năm 2009, nợ phải trả chiếm 4,82 % giá trị tổng nguồn vốn, trong khi đó nguồn vốn chủ sở hữu chiếm 95,18 % so với giá trị tổng nguồn vốn. Điều này chứng tỏ khả năng tự chủ về tài chính của công ty cao. Nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng cao là một thuận lợi trong việc thanh toán, trang trải các khoản nợ với khách hàng, mặt khác với khả năng tài chính cao công ty có thể chủ động hơn trong việc trong việc đầu tƣ, đặc biệt công ty còn có khả năng mở rộng thêm lĩnh vực kinh doanh. 2.3.2. Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh: Báo cáo KQKD là báo cáo tài chính phản ánh tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh cũng nhƣ tình hình thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ của Công ty đối với nhà nƣớc về các khoản thuế, phí, lệ phí, trong một kỳ báo cáo. Sinh viên: Phạm Thị Thúy - Lớp: QT1003N Page 39
  40. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Sinh viên: Phạm Thị Thúy - Lớp: QT1003N Page 40
  41. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Bảng 4. Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty Đơn vị tính: đồng Chênh lệch Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2008 Số tiền TT(%) 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 46,942,642,264 21,821,236,431 25,121,405,833 115.12 2. Các khoản giảm trừ doanh thu - - - - Hàng bán bị trả lại - 3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 46,942,642,264 21,821,236,431 25,121,405,833 115.12 4. Giá vốn hàng bán 28,811,117,536 14,387,030,504 14,424,087,032 100.26 5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 18,131,524,728 7,434,205,927 10,697,318,801 143.89 6. Doanh thu hoạt động tài chính 1,108,351,814 917,446,427 190,905,387 20.81 7. Chi phí tài chính 25,320,666 24,912,625 408,041 1.64 - Trong đó: chi phí lãi vay - 8. Chi phí bán hàng - 9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 5,193,287,673 4,109,898,472 1,083,389,201 26.36 10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 14,021,268,203 4,216,841,257 9,804,426,946 232.51 11. Thu nhập khác 236,363,636 49,921,031 186,442,605 373.48 12. Chi phí khác 204,084,024 35,777,838 168,306,186 470.42 13. Lợi nhuận khác 32,279,612 14,143,193 18,136,419 128.23 14. Tổng lợi nhuận kế toán trƣớc thuế 14,053,547,815 4,230,984,450 9,822,563,365 232.16 15. Chi phí thuế TNDN hiện hành 3,549,551,518 1,107,746,113 2,441,805,405 220.43 16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại - - - 17. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 10,503,996,297 3,123,238,337 7,380,757,960 236.32 18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu (*) - ( Nguồn: Phòng Tài chính- Kế toán) Sinh viên: Phạm Thị Thúy - Lớp: QT1003N Page 41
  42. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Năm 2009, doanh thu của công ty tăng 25,121,4,05,833 đồng, tƣơng ứng với tỷ lệ tăng là 115,12% so với năm trƣớc. Doanh thu của công ty tăng khá cao là do ban lãnh đạo công ty đã có những chính sách chính xác nhằm khai thác tối đa hiệu quả của các phƣơng tiện vận tải, không ngừng tìm hiểu, thăm dò thị trƣờng đƣa ra những mức giá cạnh tranh để thu hút khách hàng. Năm 2009, giá vốn hàng bán tăng 100,26% so với năm 2008. Giá vốn hàng bán của công ty tăng là do giá xăng dầu trong năm tăng mạnh và công ty đã đầu tƣ nhiều hơn cho các dịch vụ thuê ngoài (thuê xe ngoài Công ty và một số dịch vụ khác để vận chuyển, lắp đặt hàng hóa cho khách hàng. ). Mức doanh thu trong năm 2009, tăng nhiều so với năm 2008. Đồng thời giá vốn hàng bán của công ty cũng tăng do những biến động của giá xăng dầu trong và ngoài nƣớc. Nhƣng điều đó cũng vẫn làm cho lợi nhuận gộp của công ty tăng 143,89%. Doanh thu từ hoạt động tài chính (tiền lãi ngân hàng) năm 2009 tăng so với năm 2008 là 190,903,387 đồng, ứng với tỷ lệ tăng là 20,81 %. Chi phí quản lý doanh nghiệp trong năm 2009 tăng 1,083,389,201 đồng, tăng 26,36% so với năm trƣớc. Nguyên nhân tăng là do chi phí tiền lƣơng, công tác phí, chi phí khác đều tăng. Chi phí tài chính trong kì biến đổi do phát sinh chênh lệch tỷ giá, tăng 408,041 đồng vì trong năm qua giá ngoại tệ USD biến động không ổn định. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh tăng 9,804,426,946 đồng, tƣơng ứng với tỷ lệ tăng là 232,51%. Lợi nhuận từ các hoạt động khác của công ty cũng tăng lên 18,136,419 đồng, tăng 128,23% so với cùng kì năm trƣớc. Lợi nhuận sau thuế của công ty năm 2009 tăng 236,32%. Ngoài những nguyên nhân đã kể trên thì còn một nguyên nhân nữa là do công ty đã thành công trong việc lập một nhóm chuyên liên hệ tìm kiếm các chuyến hàng 2 chiều từ Bắc vào Nam. Do đó xe tải chở hàng cho nhà máy Honda Việt Nam từ Vĩnh Phú đi tp.Hồ Chí Minh khi quay về sẽ hạn chế đƣợc số lần đi không hàng. Sinh viên: Phạm Thị Thúy - Lớp: QT1003N Page 42
  43. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Xem xét các chỉ tiêu mức sinh lợi của công ty trong năm qua để thấy rõ hơn hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty: Bảng 5. Các chỉ tiêu sinh lợi: Đơn vị tính: đồng So sánh STT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2008 Năm 2009 Tƣơng Tuyệt đối đối (%) 1 Lợi nhuận sau thuế Đồng 3,123,238,337 10,503,996,297 7,380,757,960 336.32 2 Tổng tài sản bình quân Đồng 51,115,866,395 57,852,302,894 6,736,436,500 113.18 3 Vốn chủ sở hữu bq Đồng 47,966,466,358 54,909,051,111 6,942,584,754 114.47 Sức sinh lợi của TS 4 (ROA)=(1)/(2) lần 0.061 0.182 0.120 297.16 Sức sinh lợi của VCSH 5 (ROE)=(1)/(3) lần 0.065 0.191 0.126 293.79 (Nguồn: Phòng Tài chính- Kế toán) Qua bảng phân tích trên ta nhận thấy, năm 2009 vừa qua tuy phải đƣơng đầu với cuộc khủng hoảng kinh tế nhƣng công ty vẫn duy trì mức tăng trƣởng của mình năm sau cao hơn năm trƣớc. Điều đó cho thấy công ty không ngừng lớn mạnh, khẳng định tên tuổi của mình trên thị trƣờng. Sinh viên: Phạm Thị Thúy - Lớp: QT1003N Page 43
  44. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng 2.3.3. Phân tích chung về vốn kinh doanh của công ty 2.3.3.1. Phân tích cơ cấu vốn và nguồn vốn của công ty Bảng 6. Cơ cấu vốn và nguồn vốn Đơn vị tính: đồng Năm 2009 Năm 2008 Chênh lệch Chỉ tiêu Số tiền TT(%) Số tiền TT(%) Số tiền TT(%) A. VỐN 62,853,797,694 52,850,808,364 10,002,989,330 18.93 1. Vốn lƣu động 37,496,737,368 59.66 26,533,585,759 50.20 10,963,151,609 41.32 2. Vốn cố định 25,357,060,326 40.34 26,317,222,605 49.80 -960,162,279 -3.65 B. NGUỒN VỐN 0 I. Theo nguồn hình thành 62,853,797,694 52,850,808,364 10,002,989,330 18.93 1. Vốn chủ sở hữu 59,822,883,854 95.18 49,995,218,638 94.60 9,827,665,216 19.66 2.Nợ phải trả 3,030,913,840 4.82 2,855,589,726 5.40 175,324,114 6.14 Nợ ngắn hạn 3,030,913,840 2,855,589,726 175,324,114 6.14 Nợ dài hạn 0 Nợ khác 0 II. Theo thời gian huy động 62,853,797,694 52,850,808,364 10,002,989,330 18.93 1. Vốn thƣờng xuyên 59,822,883,854 95.18 49,995,218,638 94.60 9,827,665,216 19.66 2. Vốn tạm thời 3,030,913,840 4.82 2,855,589,726 5.40 175,324,114 6.14 (Nguồn: Phòng Tài chính- Kế toán) Trong năm 2009, tổng nguồn vốn tăng thêm 10,002,989,330 đồng, tƣơng ứng với tỷ lệ tăng là 18,93 % so với năm 2008. Trong đó: Vốn lƣu động: Năm 2009, vốn lƣu động của công ty chiếm 59,66% trong tổng vốn kinh doanh. Nhƣ vậy trong năm 2009 vốn lƣu động của công ty đã tăng thêm 10,963,151,609 đồng, tăng 41,32% so với năm 2008. Sinh viên: Phạm Thị Thúy - Lớp: QT1003N Page 44
  45. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Vốn cố định: Trong năm vừa qua vốn cố đinh của công ty giảm so với năm2008. Trong khi vốn cố đinh của năm ngoái chiếm 49,8% tổng vốn kinh doanh, thì sang năm 2009 thì chỉ chiếm có 40,34% tổng vốn kinh doanh. Giảm 960,162,279 đồng, tƣơng ứng với tỷ lệ giảm là 3,65%. Qua bảng cơ cấu vốn của công ty cho thấy: Trong năm 2009 vốn lƣu động chiếm 59,66% lớn hơn vốn cố định (40,34%). Nguyên nhân là do công ty kinh doanh vận tải nên đòi hỏi lƣợng vốn lƣu động lớn hơn để đáp ứng nhu cầu kinh doanh của công ty.  Tình hình tổ chức nguồn vốn kinh doanh của công ty; Nguồn vốn chủ sở hữu của công ty năm 2009 chiếm 95,18% trong tổng nguồn vốn. Nguồn vốn chủ sở hữu tăng là do sự tăng lên của lợi nhuận để lại. Đối với nợ phải trả của công ty thì trong năm 2009 này nợ phải trả tăng thêm 6,14%. Để có một kết luận chính xác hơn về tính lợp lý trong công tác tổ chức vốn lƣu động của công ty, ta xem xét bảng sau đây: Bảng 7. Bảng chỉ tiêu mắc nợ của công ty: Đơn vị tính: đồng Tỷ lệ Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2008 Chênh lệch % 1. Tổng nguồn vốn 62,853,797,694 52,850,808,364 10,002,989,330 18.93 2.Nợ phải trả 3,030,913,840 2,855,589,726 175,324,114 6.14 3. Vốn chủ sở hữu 59,822,883,854 49,995,218,638 9,827,665,216 19.66 4. Hệ số nợ = (2)/(1) 0.048 0.054 -0.06 5. Hệ số vốn chủ sở hữu=(3)/(1) 0.952 0.946 0.06 Hệ số nợ của công ty năm 2009 giảm 0,06 lần so với năm 2008, hệ số vốn chủ của công ty tăng lên 0,06 lần so với năm 2008. Chứng tỏ mức độ độc lập về tài chính của công ty cao. Tuy nhiên nếu sử dụng một lƣợng lớn vốn chủ nhƣ vậy sẽ Sinh viên: Phạm Thị Thúy - Lớp: QT1003N Page 45
  46. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng không khuếch đại đƣợc tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu cho công ty nếu trong trƣờng hợp công ty có khả năng sử dụng nguồn vốn vay hiệu quả. Xét tới khoản mục nợ phải trả, ta thấy năm 2009 nợ phải trả tăng thêm 175,324,114 đồng. Các khoản nợ ngắn hạn của công ty chủ yếu là mua xăng dầu, trong năm qua giá xăng dầu trên thị trƣờng có nhiều thay đổi nên công ty phải trả nhiều hơn, khoản tiền mua xăng dầu này thƣờng có thời hạn trả gốc và lãi nhanh điều đó đôi chút ảnh hƣởng tới tình hình tài chính của công ty. Nhƣng nhìn chung công ty kiểm soát tốt khoản nợ phải trả ngƣời bán, tình hình tài chính của công ty tốt. Bảng 8. So sánh các khoản bị chiếm dụng và đi chiếm dụng của công ty: Đơn vị tính: đồng Năm 2009 Năm 2008 Chênh lệch Chỉ tiêu TT TT Tỷ lệ Số tiền Số tiền Số tiền (%) (%) % I. Các khoản phải thu 8,212,424,387 3,885,271,358 4,327,153,029 107.38 1. Phải thu của khách hàng 7,476,929,772 91.04 3,305,096,494 85.07 4,171,833,278 0.00 2. Trả trƣớc cho ngƣời bán 0.00 0.00 - 3. Phải thu nội bộ 435,009,522 5.30 385,594,316 9.92 49,415,206 0.00 4. Phải thu theo tiến độ kế 0.00 0.00 - hoạch hợp đồng xây dựng 5. Các khoản phải thu khác 300,485,093 3.66 194,580,548 5.01 105,904,545 0.00 6. Dự phòng các khoản phải 0.00 - thu khó đòi (*) II. Các khoản phải trả 3,030,913,840 2,855,589,726 175,324,114 0.00 1. Vay và nợ ngắn hạn - 2. Phải trả cho ngƣời bán 943,059,167 31.11 904,402,439 31.67 38,656,728 0.00 3. Ngƣời mua trả tiền trƣớc 0.00 0.00 - 4. Thuế và các khoản phải nộp 1,211,129,218 39.96 954,689,700 33.43 256,439,518 -4.45 Nhà nƣớc 5. Phải trả công nhân viên 571,162,553 18.84 613,643,210 21.49 (42,480,657) -5.13 6. Chi phí phải trả 158,336,064 5.22 189,834,545 6.65 (31,498,481) 0.00 7. Phải trả nội bộ 0.00 0.00 - 8. Phải trả theo tiến độ kế 0.00 0.00 - hoạch hợp đồng xây dựng 9. Các khoản phải trả, phải nộp 147,226,838 4.86 193,019,832 6.76 (45,792,994) 0.00 khác 10. Dự phòng phải trả ngắn hạn III. Chênh lệch thu chi 5,181,510,547 1,029,681,632 4,151,828,915 (Nguồn: Phòng Tài chính- Kế toán) Sinh viên: Phạm Thị Thúy - Lớp: QT1003N Page 46
  47. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Qua bảng trên ta thấy, năm 2009 các khoản phải thu lớn hơn các khoản chi nên chênh lệch thu chi là 5,181,510,547 đồng. Nhƣ vậy vốn bị chiếm dụng lớn hơn vốn đi chiếm dụng (nếu công ty đi chiếm dụng 1 đồng thì lại bị chiếm dụng 2,7 đồng). Do đó công ty nên đƣa ra các chính sách thích hợp để kiểm soát việc thu hồi nợ, không để bị chiếm dụng đồng vốn quá lâu, nếu không sẽ ảnh hƣởng đến tình hình tài chính của công ty. 2.4. PHÂN TÍCH CHỈ TIÊU HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA CÔNG TY 2.4.1. Phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty: Bảng 9. Bảng các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh: Đơn vị tính: đồng Chênh lệch Chỉ tiêu ĐVT Năm 2009 Năm 2008 Tuyệt đối Tỷ lệ % 1.Tổng doanh thu VNĐ 46,942,642,264 21,821,236,431 25,121,405,833 115.12 2.LNST VNĐ 10,503,996,297 3,123,238,337 7,380,757,960 236.32 3.Vốn kinh doanh bình quân VNĐ 57,852,302,894 51,115,866,297 6,736,436,597 13.18 4.VCSH bình quân VNĐ 54,909,051,111 47,966,466,358 6,942,584,753 14.47 5.Tỷ suất LN/DT=2/1 % 22.38 14.31 8.06 56.34 6.Tỷ suất LN/VKD=2/3 % 18.16 6.11 12.00 196.40 7.Tỷ suất LN/VCSH=2/4 % 19.13 6.51 12.00 184.30 8.Số vòng quay VKD bình quân=1/3 Vòng 0.811 0.427 0.385 90.07 (Nguồn: Phòng Tài chính- Kế toán) Sinh viên: Phạm Thị Thúy - Lớp: QT1003N Page 47
  48. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Trong năm 2009, lợi nhuận sau thuế của công ty tăng lên 7,380,757,960 đồng với tỷ lệ tăng là 236,32% so với năm 2008. Điều này cho thấy sự cố gắng, nỗ lực rất lớn của công ty trong việc tăng lợi nhuận. Bên cạnh đó lợi nhuận tăng cao còn do các khoản thu nhập khác tăng, doanh thu từ hoạt động tài chính của công ty tăng. Tuy nhiên để có sự đánh giá cụ thể ta xem xét một số chỉ tiêu sau: Vòng quay toàn bộ vốn: Là chỉ tiêu phản ánh một cách khái quát nhất tình hính sử dụng vốn kinh doanh của công ty. Năm 2009, vốn kinh doanh luân chuyển đƣợc 0,811 vòng, so với năm 2008 đã tăng 0,385 vòng. Số vòng quay toàn bộ tăng cũng cho thấy hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh năm 2009 giảm so với năm trƣớc. Nguyên nhân là do sự tăng lên của vốn kinh doanh bình quân. Vốn kinh doanh bình quân tăng nhƣng sử dụng chƣa hiệu quả. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu bình quân: Đây là chỉ tiêu quan trọng nhất, là mục tiêu kinh doanh mà công ty theo đuổi. Năm 2009, tỷ suất này là 19.13% tăng so với năm 2008, tƣơng ứng với tỷ lệ là tăng là 184,3%. Sở dĩ nhƣ vậy là do tốc độ tăng của lợi nhuận sau thuế nhanh hơn tốc độ tăng của vốn chủ sở hữu bình quân (7,380,757,960 đ>6,942,584,753đ). Lợi nhuận sau thuế tăng chứng tỏ công ty hoạt động hiệu quả làm tăng lợi nhuận. Tỷ suất Lợi nhuận/Vốn kinh doanh bình quân: Năm 2009, chỉ tiêu này là 18,16%, nghĩa là cứ 1 đồng vốn bỏ ra đƣợc 0,1816 đồng lợi nhuận, tăng 12% so với năm trƣớc, điều này cho thấy hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty tăng. Ta có: TS LN/VKD= TSLN/DT* vòng quay VKD Ta thấy nguyên nhân làm cho tỷ suất này tăng là do tác động của 2 yếu tố: Thứ nhất, năm báo cáo số vòng quay của vốn kinh doanh tăng, do doanh thu thuần tăng 115,12%, trong khi vốn kinh doanh bình quân tăng 13,18%. Nên vòng quay vốn kinh doanh hoạt động đã hiệu quả. Điều này chứng tỏ công ty huy động nguồn vốn kinh doanh hiện có vào sản xuất kinh doanh làm doanh thu trong kỳ cao hơn. Sinh viên: Phạm Thị Thúy - Lớp: QT1003N Page 48
  49. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Thứ hai, tỷ suất lợi nhuận/doanh thu năm 2009 cao hơn 8,06% so với năm 2008, tƣơng ứng với tỷ lệ tăng là 56,34%. Lợi nhuận sau thuế có trên 1đồng doanh thu thuần tăng 0,086 đồng. Do đó, tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh tăng là do sự tăng lên của tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu tƣơng ứng với vòng quay vốn kinh doanh cũng tăng. 2.4.2. Phân tích chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lƣu động: Bảng 10. Bảng kết cấu vốn lƣu động của công ty : Đơn vị tính: đồng Năm 2009 Năm 2008 Chênh lệch Chỉ tiêu Tỷtrọng Tỷtrọng Tỷ lệ Số tiền Số tiền Số tiền (%) (%) (%) TÀI SẢN LƢU ĐỘNG 37,496,737,068 59.66 26,533,585,759 50.20 10,963,151,309 41.32 I.Tiền và các khoản 3,822,373,198 6.08 2,249,888,599 4.26 1,572,484,599 69.89 tƣơng đƣơng tiền II. Các khoản đầu tƣ tài 25,000,000,000 39.77 20,000,000,000 37.84 5,000,000,000 25.00 chính ngắn hạn III. Các khoản phải thu 8,212,424,387 13.07 3,885,271,358 7.35 4,327,153,029 111.37 ngắn hạn IV. Hàng tồn kho 435,939,483 0.69 343,925,802 0.65 92,013,681 26.75 V. Tài sản ngắn hạn 26,000,000 0.04 54,500,000 0.10 -28,500,000 -52.29 khác (Nguồn: Phòng Tài chính-Kế toán) Tại thời điểm năm 2009, tổng vốn lƣu động của công ty là 37,496,737,068 đồng. Trong đó, vốn bằng tiền chiếm tỷ trọng 6,08% tổng vốn lƣu động. Tiếp đến là khoản đầu tƣ tài chính tăng 5,000,000,000 đồng so với năm trƣớc, tƣơng ứng với tỷ lệ tăng là 25%. Các khoản phải thu ngắn hạn, chiếm tỷ trọng 13,07%, tăng so với cùng kì năm ngoái. Hàng tồn kho trong kì cũng có biến động so với năm trƣớc, do tình hình vật giá gia tăng, hàng tồn kho chiếm 0,69% tổng vốn lƣu động, tăng nhẹ so với năm trƣớc, tƣơng ứng với tỷ lệ tăng là 0,04%. Tài sản ngắn hạn trong năm giảm so với năm trƣớc, giảm 52,29%. Sinh viên: Phạm Thị Thúy - Lớp: QT1003N Page 49
  50. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng So với năm 2008, quy mô vốn lƣu động tăng 10,936,151,309 đồng, tƣơng ứng với tỷ lệ tăng là 41,32 %. Trong đó, vốn bằng tiền, các khoản đầu tƣ tài chính, các khoản phải thu, hàng tồn kho đều nhỏ hơn so với năm 2009. Chỉ có tài sản ngắn hạn khác là lớn hơn so với năm nay. Các số liệu trên chỉ đƣa ra đánh giá khái quát về cơ cấu vốn lƣu động của công ty. Để phân tích, đánh giá cần kết hợp đặc điểm và tình hình thực tế vốn lƣu động. 2.4.2.1. Vốn bằng tiền và khả năng thanh toán: Bảng 11. Vốn bằng tiền và khả năng thanh toán: Đơn vị tính: đồng Tỷ lệ Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2008 Chênh lệch % 1.Tổng tài sản 62,853,797,424 52,850,808,364 10,002,989,060 18.93 2.TSLĐ 37,496,737,068 26,533,585,759 10,963,151,309 41.32 3.Tiền 3,822,373,198 2,249,888,599 1,572,484,599 69.89 4.Hàng tồn kho 435,939,483 343,925,802 92,013,681 26.75 5.Nợ ngắn hạn 3,030,913,840 2,855,589,726 175,324,114 6.14 6.Khả năng thanh toán nhanh ngắn hạn=2/5 12.37 9.29 3.08 33.14 7.Khả năng thanh toán nhanh = (2-4)/5 12.23 9.17 3.06 33.32 8.Khả năng thanh toán tức thời=3/5 1.26 0.79 0.47 60.06 (Nguồn: Phòng Tài chính-Kế toán) Trong năm 2009, vốn bằng tiền của công ty là 3,822,373,198 đồng, tăng so với năm 2008 là 1,572,484,599 đồng, tƣơng ứng với tỷ lệ tăng là 69,89%. Tỷ trọng vốn bằng tiền của công ty chiếm 6,08% vốn lƣu động, tỷ trọng vốn bằng tiền của công ty vừa đủ để có thể đáp ứng nhanh các khoản chi cần thiết, cũng nhƣ có cơ hội tốt trong kinh doanh. Với tỷ trọng vốn bằng tiền hợp lý, cũng có nghĩa là khả năng sinh lời của đồng vốn khá cao. Sinh viên: Phạm Thị Thúy - Lớp: QT1003N Page 50
  51. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Phân tích khả năng thanh toán của công ty: Thứ nhất, hệ số thanh toán nợ ngắn hạn: Năm 2009, hệ số thanh toán nợ ngắn hạn tăng so với năm 2008, thể hiện khả năng thanh toán của công ty là rất tốt. Trong năm 2009, công ty chỉ cần bỏ ra 8% số tài sản lƣu động là có đủ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn. Tuy nhiên không phải hệ số này càng cao càng tốt, vì khi có một lƣợng tài sản lƣu động tồn trữ lớn phản ánh việc sử dụng tài sản không hiệu quả vì bộ phận này không vận động, không sinh lời. Thứ hai, hệ số thanh toán nhanh: Ta thấy hệ số này của công ty tăng lên, năm 2008 là 9,17, sang năm 2009 tăng lên 3,06, nghĩa là hệ số khả năng thanh toán nhanh của công ty năm 2009 la 12,23. Hệ số thanh toán nhanh của công ty lớn hơn 1, chứng tỏ công ty có khả năng thanh toán nhanh các khoản nợ ngắn hạn. Và với hệ số nhƣ vậy công ty sẽ không phải bán đi bất cứ một tài sản dự trữ nào để trang trải cho các khoản nợ ngắn hạn của mình. Thứ ba, hệ số thanh toán tức thời: Hệ số này của công ty cũng tăng lên, hệ số này có thể nói là tƣơng đối ổn, chứng tỏ khả năng thanh toán ngay các khoản nợ tới hạn của công ty đƣợc thực hiện nhanh chóng. 2.4.2.2. Tình hình quản lý các khoản phải thu: Bảng 12. Bảng kết cấu vốn lƣu động của công ty : Đơn vị tính: đồng Năm 2009 Năm 2008 Chênh lệch Tỷ Tỷ Chỉ tiêu Tỷ lệ Số tiền trọng Số tiền trọng Số tiền (%) (%) (%) TÀI SẢN LƢU ĐỘNG 37,496,737,068 59.66 26,533,585,759 50.20 10,963,151,309 41.32 I.Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền 3,822,373,198 6.08 2,249,888,599 4.26 1,572,484,599 69.89 II. Các khoản đầu tƣ tài chính ngắn hạn 25,000,000,000 39.77 20,000,000,000 37.84 5,000,000,000 25.00 III. Các khoản phải thu ngắn hạn 8,212,424,387 13.07 3,885,271,358 7.35 4,327,153,029 111.37 IV. Hàng tồn kho 435,939,483 0.69 343,925,802 0.65 92,013,681 26.75 V. Tài sản ngắn hạn khác 26,000,000 0.04 54,500,000 0.10 -28,500,000 -52.29 (Nguồn: Phòng Tài chính-Kế toán) Sinh viên: Phạm Thị Thúy - Lớp: QT1003N Page 51
  52. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Căn cứ vào bảng kết cấu VLĐ của công ty, vào năm 2009, các khoản phải chiếm 13,07 % VLĐ, tăng 4,327,153,029 đồng so với năm ngoái ứng với tỷ lệ tăng là 111,37%. trong đó tăng chủ yếu do các khoản phải thu khách hàng tăng tăng là 126,22%. Nguyên nhân chủ yếu là do tình hình kinh tế thế giới năm vừa qua có nhiều biến động làm cho các khách hàng của công ty gặp khó khăn trong việc thanh toán tiền hàng cũng nhƣ tiền nợ. Trong năm tới công ty cần quản lý chặt hơn các khoản nợ của khách hàng để tránh tình trạng khách hàng chiếm dụng vốn của công ty quá lâu. Phải thu nội bộ trong năm 2009 tăng 49,415,206 đồng, tƣơng ứng với tỷ lệ tăng là 12,82% Phải thu khác tăng trong năm qua cũng tăng thêm 105,904,545 đồng, ứng với tỷ lệ tăng là 54,43%. Để hiểu kĩ hơn công tác thu hồi nợ , ta xem xét chỉ tiêu số vòng quay các khoản phải thu và kỳ thu tiền bình quân. Bảng 13. Bảng vòng quay và kỳ thu tiền bình quân : Đơn vị tính: đồng STT Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2009 Năm 2008 Chênh lệch 1 Doanh thu thuần VNĐ 46,942,642,264 21,821,236,431 25,121,405,833 Số dƣ bình quân các khoản 2 phải thu VNĐ 6,048,847,872 3,226,026,496 2,822,821,376.00 Số vòng quay các khoản 3 phải thu=1/2 Vòng 7.76 6.76 1.00 4 kì thu tiền bình quân=360/3 Ngày 46.39 53.22 (6.83) (Nguồn: Phòng Tài chính-Kế toán) Vòng quay các khoản phải thu là thƣớc đo hiệu quả của cty trong việc thu hồi nợ, vòng quay các khoản phải thu càng lớn, hiệu quả thu hồi nợ càng cao. Trong năm 2008, số vòng quay các khoản phải thu là 6,76 vòng, thì sang đến năm 2009, số vòng quay này đã tăng lên 7.76 vòng. Điều đó đã làm giảm kì thu tiền bình quân của công ty giảm 6,38 ngày. Nguyên nhân giảm kì thu tiền do doanh thu thuần tăng, số dƣ bình quân các khoản phải thu tăng, điều đó chứng tỏ trong năm Sinh viên: Phạm Thị Thúy - Lớp: QT1003N Page 52
  53. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng vừa qua công ty đã có nhiều nỗ lực trong việc thu hồi các khoản nợ, hạn chế vốn bị chiếm dụng (nếu không hạn chế chứng tỏ việc quản lý nợ chƣa tốt). Tuy nhiên việc thu hồi nợ cũng chƣa thật hiệu quả, do đó trong năm tới công ty cần có các biện pháp thích hợp để đẩy nhanh tốc độ thu hồi nợ nhằm tăng vòng quay các khoản phải thu và giảm kì thu tiền bình quân. 2.4.2.3. Tình hình tổ chức và quản lý hàng tồn kho: Bảng 14. Tình hình quản lý hàng tồn kho Đơn vị tính: đồng Đơn STT Chỉ tiêu vị Năm 2009 Năm 2008 Chênh lệch tính 1 Giá vốn hàng bán VNĐ 28,811,117,536 14,387,030,504 14,424,087,032 2 HTK bình quân VNĐ 389,932,642 292,050,243 97,882,399 Số vòng quay HTK 73.89 49.26 24.63 3 bình quân=1/2 Vòng Số ngày một vòng quay 4.87 7.31 (2.44) 4 HTK=360/3 Ngày (Nguồn: Phòng Tài chính-Kế toán) Năm 2009 vòng quay hàng tồn kho của công ty là 74vòng. Vòng quay hàng tồn kho cuối kì tăng 25 vòng so với năm trƣớc. Điều này chứng tỏ khả năng giải phóng hàng tồn kho của công ty nhanh, công ty đáp ứng đƣợc nhu cầu sản xuất kinh doanh trên thị trƣờng, công ty nên tiếp tục phát huy. Công ty cần tăng cƣờng các biện pháp nhƣ tiếp thị, marketing, quảng cáo để tăng khả năng giải phóng hàng tồn kho, tăng khả năng thanh toán một cách hiệu quả nhất. Qua xem xét tình hình sử dụng vốn lƣu động của công ty, ta thấy trong đó có nhiều vấn đề tồn tại cần khắc phục nhƣ vấn đề các khoản phải thu khách hàng của công ty là khá cao Do đó công ty nên đƣa ra các chính sách thích hợp để kiểm soát việc thu hồi nợ, không để bị chiếm dụng đồng vốn quá lâu, nếu không sẽ ảnh hƣởng đến tình hình tài chính của công ty. Sinh viên: Phạm Thị Thúy - Lớp: QT1003N Page 53
  54. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng 2.4.2.4. Hiệu quả sử dụng vốn lƣu động của công ty: Bảng 15. Hiệu quả sử dụng vốn lƣu động Đơn vị tính: đồng So sánh Chỉ tiêu ĐVT Năm 2008 Năm 2009 Tƣơng Tuyệt đối đối (%) Doanh thu thuần Đồng 21,821,236,431 46,942,642,264 25,121,405,833 215.12 Các khoản phải thu bq Đồng 3,226,026,497 6,048,847,873 2,822,821,376 187.50 Tổng VLĐ bq Đồng 22,906,752,904 32,015,161,414 9,108,408,510 139.76 LNTT Đồng 3,123,238,337 10,503,996,297 7,380,757,960 336.32 Số vòng luân chuyển VLĐ Vòng 0.95 1.47 0.51 153.92 Thời gian 1 vòng luân chuyển Ngày 377.91 245.52 -132.39 64.97 Hệ số đảm nhiệm VLĐ 7.33 3.05 -4.29 41.56 Vòng quay khoản phải thu Vòng 6.76 7.76 1.00 114.73 Kỳ thu tiền bình quân Ngày 53.22 46.39 -6.83 87.16 Hiệu quả sử dụng VLĐ 0.14 0.33 0.19 240.63 (Nguồn: Phòng Tài chính-Kế toán) Qua bảng trên xét về số vòng luân chuyển VLĐ và thời gian một vòng luân chuyển ta thấy vòng quay của vốn lƣu động có sự thay đổi theo các năm: năm 2008 với 0.95 vòng trong một năm và thời gian của một vòng quay là 377.91 ngày, đến năm 2009 số vòng quay là 1.47 vòng và thời gian chỉ còn 245.52 ngày. Thời gian một vòng luân chuyển đã giảm nhƣng còn khá dài. Vì vậy, đòi hỏi Công ty cần phải tìm cách đẩy nhanh tốc độ luân chuyển của vốn lƣu động bằng các biện pháp thu hồi công nợ tích cực hơn, đẩy nhanh tiến độ thu hồi vốn, qua đó từng bƣớc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Sinh viên: Phạm Thị Thúy - Lớp: QT1003N Page 54
  55. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Chỉ tiêu Hệ số đảm nhiệm vốn lƣu động cho biết năm 2008 để tạo ra 1 triệu đồng lợi nhuận cần 7.33 triệu đồng vốn lƣu động, năm 2009 cần 3.05 triệu đồng vốn lƣu động. Năm 2009 chỉ tiêu này giảm xuống so với năm 2008 là 4.29 triệu đồng, tƣơng ứng với 41.56%. Chỉ tiêu này giảm là do tốc độ tăng vốn lƣu động bình quân (139.76%) nhỏ hơn tốc độ tăng của LNST (336.52%). Nguyên nhân là do trong năm 2009 Công ty chỉ nâng mức vốn lƣu động lên không quá nhiều nhƣng lợi nhuận vẫn tăng rất cao, VIJACO đã có những quyết định đầu tƣ hợp lý từ đồng vốn của mình để mang lại hiệu quả sử dụng vốn lƣu động tốt hơn. Năm 2008 vòng quay các khoản phải thu và kỳ thu tiền bình quân có số vòng quay là 6.76 vòng, sang năm 2009 số vòng quay tăng thêm 1 vòng tức 7.76 vòng làm cho kỳ thu tiền bình quân giảm xuống từ 53.22 còn 46.39 ngày. Rõ ràng tốc độ thu hồi các khoản phải thu nhanh hơn và kỳ thu tiền đƣợc rút ngắn lại. Về hiệu quả sử dụng vốn lƣu động, năm 2008 cứ một triệu đồng vốn lƣu động của Công ty thì tạo ra đƣợc 0.14 triệu đồng lợi nhuận, năm 2009 là 0.33. Nhƣ vậy, năm 2009 lợi nhuận đã tăng với năm 2008 là 0.19 triệu đồng / triệu đồng vốn lƣu động, tƣơng ứng với 240.63%. Điều này chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lƣu động của công ty có xu hƣớng tăng lên, mức lợi nhuận làm ra từ vốn lƣu động là tƣơng đối tốt. 2.4.3. Phân tích chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định: Sinh viên: Phạm Thị Thúy - Lớp: QT1003N Page 55
  56. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Bảng 16. Hiệu quả sử dụng vốn cố định: Đơn vị tính: đồng So sánh Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Tƣơng đối Tuyệt đối (%) Doanh thu thuần 21,821,236,431.00 46,942,642,264.00 25,121,405,833.00 215.12 Nguyên giá bq TSCĐ 47,001,157,738.50 47,774,061,877.50 772,904,139.00 101.64 LNTT 4,230,984,450.00 14,053,547,815.00 9,822,563,365.00 332.16 LNST 3,123,238,337.00 10,503,996,297.00 7,380,757,960.00 336.32 Tổng VCĐ bq 28,209,113,491.00 25,837,141,480.50 -2,371,972,010.50 91.59 Sức sản xuất của TSCĐ (1/2) 0.46 0.98 0.52 211.64 Sức sinh lời TSCĐ (3/2) 0.09 0.29 0.20 326.78 Hiệu suất sử dụng VCĐ (1/5) 0.77 1.82 1.04 234.87 Tỷ suất hao phí TSCĐ (2/1) 2.15 1.02 -1.14 47.25 Tỷ suất lợi nhuận VCĐ (4/5) 0.11 0.41 0.30 367.19 (Nguồn: Phòng Tài chính-Kế toán) Qua bảng trên ta thấy sức sản xuất của TSCĐ ngày càng tăng. Năm 2008, cứ 1 triệu đồng nguyên giá bình quân TSCĐ bỏ ra đem lại 0.46 triệu đồng doanh thu thuần, năm 2009 là 0,98 triệu đồng, tăng 0,52 triệu đồng so với năm 2008, tƣơng ứng với 211,64 %. Do doanh thu thuần năm 2009 tăng 215,12% so với năm 2008, trong khi đó nguyên giá bình quân TSCĐ chỉ tăng 101,64%. Nhƣ vậy Công ty đã có sự đầu tƣ về TSCĐ mới, đồng thời vẫn tiếp tục khai thác hiệu quả sử dụng của các phƣơng tiện, thiết bị cũ. Xét về sức sinh lời TSCĐ ta thấy năm 2008, cứ 1 triệu đồng nguyên giá Sinh viên: Phạm Thị Thúy - Lớp: QT1003N Page 56
  57. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng TSCĐ lại đem về 0.09 triệu đồng lợi nhuận trƣớc thuế, năm 2009 là 0.29 triệu đồng, tăng 0.2 triệu đồng, tƣơng ứng với 326,78%. Có mức tăng này chủ yếu là do tăng lợi nhuận sau thuế là 336,32% và nguyên giá TSCĐ tăng 101,64%. Điều này thể hiện sự hợp lý về lợi nhuận thu đƣợc do doanh thu năm 2009 tăng khá cao so với năm 2008 trong khi nguyên giá TSCĐ tăng không đáng kể. Năm 2008 mỗi triệu đồng vốn cố định bình quân tham gia vào quá trình sản xuất tạo ra 0,77 triệu đồng doanh thu, năm 2009 tạo ra 1,82 triệu đồng doanh thu, tƣơng ứng với 234,87 %. Nguyên nhân do doanh thu thuần năm 2009 tăng mạnh 215,12% và vốn cố định bình quân giảm 91.59% so với năm 2008. Tỷ suất hao phí TSCĐ trong thời gian qua có xu hƣớng giảm xuống, cụ thể năm 2008 là 2,15 triệu đồng, đến năm 2009 là 1,02 triệu đồng, giảm 1,14 triệu đồng, mức giảm là 47,25%. Nhƣ vậy công ty đã có những chính sách sử dụng TSCĐ ngày một hợp lý và hiệu quả nhằm loại bỏ dần những hao phí trong việc sử dụng TSCĐ của quá trình kinh doanh. Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định cho biết 1 triệu đồng vốn cố định bình quân trong năm 2008 mang lại 0.11 triệu đồng lợi nhuận sau thuế, năm 2009 mang lại 0.41 triệu đồng lợi nhuận sau thuế. Năm 2009 chỉ tiêu này tăng so với năm 2008 là 0,3 triệu đồng, tƣơng ứng với 367,19%. Có sự tăng lên này là do năm 2009 lợi nhuận sau thuế có mức tăng mạnh 336,32%, trong khi vốn cố định bình quân giảm 91.59% so với năm 2008. Điều này chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty ngày càng đƣợc cải thiện, nâng cao. Qua các số liệu phân tích trên, chúng ta có thể nhận thấy hiệu quả sử dụng vốn cố định của VIJACO là tƣơng đối tốt, Công ty đã áp dụng nhiều biện pháp hiệu quả nhằm giảm thiểu sự hao phí đồng thời không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng của TSCĐ. Tuy nhiên sự phát triển này chƣa tƣơng xứng với tiềm lực và với những đồng vốn đã bỏ ra của Công ty, ban lãnh đạo cũng nhƣ toàn thể cán bộ, nhân viên trong Công ty cần phải nỗ lực phát huy, cải thiện hiệu quả sử dụng vốn cố định của mình tốt hơn nữa. Sinh viên: Phạm Thị Thúy - Lớp: QT1003N Page 57
  58. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng CHƢƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY VẬN TẢI QUỐC TẾ NHẬT- VIỆT Xuất phát từ những phân tích và đánh giá ở trên, công ty có thể áp dụng các giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý và hiệu quả sử dụng vốn. Mỗi giải pháp tập trung vào một khía cạnh cụ thể và đều có thể phát huy đƣợc vai trò tích cực của mình, tuy nhiên nên áp dụng các biện pháp một cách đồng bộ, có hệ thống để cộng hƣởng kết quả của chúng. 3.1 -ĐÁNH GIÁ ƢU, NHƢỢC ĐIỂM HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY Sau khi nghiên cứu tình thực tế về công tác sử dụng vốn tại côn ty Vijaco ta thấy tình hình sử dụng vốn tại công ty có một số ƣu, nhƣợc điểm sau : 3.1.1- Ưu điểm : Để sử dụng vốn có hiệu quả, công ty luôn tìm mọi cách để quản lý và sử dụng nguồn vốn, đặc biệt là vốn lƣu động sao cho hiệu quả nhất. Trong những năm qua, Công ty đã đạt đựơc một số kết quả trong công tác quản trị vốn nhƣ sau : Thứ nhất, về tổ chức bộ máy kế toán: Công ty có một cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán khá chặt chẽ, với nhiệm vụ cụ thể của từng kế toán viên dƣới sự điều hành của kế toán trƣởng. Công tác hạch toán kế toán, kế toán và phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh đựơc tổ chức và thực hiện tốt đã giúp Công ty nắm đựơc tình hình vốn, nguồn hình thành, tình hình tăng giảm vốn lƣu động trong kỳ, khả năng đảm bảo vốn lƣu động, tình hình và khả năng thanh toán. Trên cơ sở đó giúp công ty đề ra đƣợc cho mình những giải pháp nhằm đáp ứng các nhu cầu về vốn, xử lý các vấn đề tài chính nảy sinh. Thứ hai, về tình hình sử dụngvốn: Do công ty đã đề ra đƣợc kế hoạch về vốn trong kỳ nên công ty đã chuẩn bị đựơc nguồn vốn phục vụ cho nhu cầu kinh doanh của công ty. Để đƣa ra đƣợc các quyết định tài chính phù hợp thì công ty đã tổ chức công tác quản trị vốn một cách toàn diện. Sinh viên: Phạm Thị Thúy - Lớp: QT1003N Page 58