Khóa luận Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả SXKD tại XN dịch vụ-Trục vớt-công trình - Nguyễn Thị Hải Châu

doc 76 trang huongle 1360
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả SXKD tại XN dịch vụ-Trục vớt-công trình - Nguyễn Thị Hải Châu", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • dockhoa_luan_mot_so_bien_phap_nham_nang_cao_hieu_qua_sxkd_tai_x.doc

Nội dung text: Khóa luận Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả SXKD tại XN dịch vụ-Trục vớt-công trình - Nguyễn Thị Hải Châu

  1. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả SXKD tại XN dịch vụ - trục vớt - công trình LỜI MỞ ĐẦU Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế, là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp. Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh chính là quá trình so sánh giữa chi phí bỏ ra và kết quả thu về với mục đích đã được đặt ra. Do đó việc nghiên cứu và xem xét vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh là một đòi hỏi tất yếu đối với mỗi doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh hiện nay.Việc nâng cao hiệu quả kinh doanh đang là một bài toán khó đòi hỏi mỗi donah nghiệp đều phải quan tâm đến, đây là một vấn đề có nghĩa quan trọng quyết định đén sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp đòi hỏi các doanh nghiệp phải có độ nhạy bén, linh hoạt cao trong quá trình kinh doanh của mình. Qua quá trình thực tập ở Công ty CP vận tải thủy số 4 XN dịch vụ - trục vớt công trình, với những kiến thức đã học được cùng với tầm quan trọng của vấn đề này em đã chọn đề tài: "Mét sè biÖn ph¸p nh»m n©ng cao hiÖu qu¶ kinh doanh ë XÝ NghiÖp dÞch vô-trôc vít -c«ng tr×nh c«ng ty cp vËn t¶i thuû sè 4" lµm ®Ò tµi nghiªn cøu cña m×nh. Néi dung ®Ò tµi bao gåm: Phần1: C¬ së lÝ luËn vÒ hiÖu qu¶ s¶n xuÊt kinh doanh Phần 2: Tæng quan vÒ c«ng ty Cp vËn t¶i Thuû 4- XN dÞch vô –trục vít- c«ng tr×nh Phần 3: Ph©n tÝch hiÖu qu¶ ho¹t ®éng kinh doanh cña c«ng ty Phần 4: Mét sè gi¶i ph¸p n©ng cao hiÖu qu¶ s¶n xuÊt kinh doanh cho c«ng ty Sinh viên: Nguyễn Thị Hải Châu - Lớp: QT902N1
  2. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả SXKD tại XN dịch vụ - trục vớt - công trình PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH 1.1. Hiệu quả sản xuất kinh doanh 1.1.1. Khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh Trong thời đại ngày nay, hoạt động sản xuất tạo ra của cải vật chất và dịch vụ luôn gắn liền với cuộc sống của con người, công việc sản xuất thuận lợi khi các sản phẩm tạo ra được thị trường chấp nhận tức là đồng ý sử dụng sản phẩm đó. Để được như vậy thì các chủ thể tiến hành sản xuất phải có khă năng kinh doanh và kinh doanh có hiệu quả.Hiệu quả sản xuất kinh doanh luôn là mục tiêu hàng đầu, quyết định sự tồn tại của mỗi doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường doanh nghiệp tự chịu trách nhiệm với công việc sản xuất kinh doanh của mình. Vì vậy nâng cao hiệu quả SXKD là nhiệm vụ chủ đạo của mỗi doanh nghiệp. Muốn nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, trước hết ta phải hiểu được khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh: bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh vai trò của nó trong phân tích các hoạt động kinh tế nhằm đưa ra các biện pháp thích hợp. Có một số quan điểm khác nhau khi nói về hiệu quả sản xuất kinh doanh của các nhà kinh tế như: “Hiệu quả kinh tế của một hiện tượng (hoặc quá trình) kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (nhân lực, tài lực, vật lực, tiền vốn) để đạt được mục tiêu xác định” “Hiệu quả kinh tế của một nền sản xuất xã hội là mức độ hữu ích của sản phẩm được sản xuất ra, tức là giá trị sử dụng của nó chứ không phải là giá trị.” “Hiệu quả kinh doanh là mức tăng kết quả kinh doanh trên mỗi lao động hay mức doanh lợi của vốn sản xuất kinh doanh”. Từ những quan điểm khác nhau trên của các nhà kinh tế, ta có thể đưa ra một khái niệm thống nhất chung về hiệu quả sản xuất kinh doanh như sau: Sinh viên: Nguyễn Thị Hải Châu - Lớp: QT902N2
  3. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả SXKD tại XN dịch vụ - trục vớt - công trình Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế biểu hiện sự tập trung của sự phát triển kinh tế theo chiều sâu phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực và trình độn chi phí các nguồn lực đó trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện các mục tiêu kinh doanh. Nó là thước đo ngày càng trở nên quan trọng của tăng trưởng kinh tế và là chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc thực hiện các mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp trong từng thời kì. Như vậy hiệu quả kinh doanh khác với kết quả kinh doanh nhưng giữa chúng có mối liên hệ chặt chẽ với nhau .Và chỉ tiêu “hiệu quả kinh doanh” mới là thước đo quan trọng khi đánh giá về hoạt động của doanh nghiệp. 1.1.2. Bản chất của hiệu quả kinh doanh Hiệu quả kinh doanh là một đại lượng so sánh: so sánh đầu ra với đầu vào; so sánh giữa cái thu về với nguồn lực đã bỏ ra; so sánh kết quả doanh thu được với chi phí kinh doanh đã bỏ ra Bản chất của hiệu quả chính là hiệu quả của lao động xã hội được xác định bằng cách so sánh lượng kết quả hữu ích cuối cùng thu được với hao phí lao động xã hội. Hiệu quả sản xuất kinh doanh phải được xem xét một các toàn diện, cả về mặt thời gian và không gian trong mối quan hệ với hiệu quả chung cua toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Hiệu quả đó bao gồm cả hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. - Về mặt thời gian: hiệu quả mà doanh nghiệp đạt được trong từng giai đoạn, từng thời kì, từng kì kinh doanh. - Về mặt không gian: hiệu quả kinh doanh chỉ có thể coi là đạt toàn diện khi toàn bộ hoạt động của các bộ phận mang lại hiệu quả và không làm ảnh hưởng đến hiệu quả chung. - Về mặt định lựong: Hiệu quả kinh doanh phải đựoc thể hiện ở mối tương quan giữa thu và chi theo hướng tăng thu giảm chi. 1.1.3. Vai trò của hiệu quả sản xuất kinh doanh Sự cần thiết của tính hiệu quả trong sản xuất kinh doanh phải được xem xét trên cả 3 góc độ: với bản thân doanh nghiệp, với xã hội, với người lao động; Sinh viên: Nguyễn Thị Hải Châu - Lớp: QT902N3
  4. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả SXKD tại XN dịch vụ - trục vớt - công trình Đối với doanh nghiệp: Việc xem xét và tính toán hiệu quả hoạt động sản xuất không những chỉ cho biết việc sản xuất đạt được ở trình độ nào mà còn cho phép các nhà quản trị tìm ra các nhân tố để đưa ra những các biện pháp thích hợp trên cả hai phương diện tăng kết quả và giảm chi phí kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả.Nó có vai trò rất quan trọng trong việc đánh giá, so sánh, phân tích kinh tế nhằm tìm ra một giải pháp tối ưu nhất để đạt được mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận. Hiệu quả kinh doanh càng cao, doanh nghiệp càng có điều kiện mở rộgn quy mô sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, có điều kiện trang bị công nghệ mới Đối với kinh tế xã hội: Doanh nghiệp làm ăn tốt, có hiệu quả, doanh nghiệp sẽ đầu tư nhiều hơn vào quá trình tái sản xuất mở rộng, ngày càng tạo ra nhiều sản phẩm hơn cho xã hội, taọ ra nhiều công ăn việc làm, thúc đẩy kinh tế phát triển .Hơn nữa kinh doanh có lãi sẽ giúp doanh nghiệp có điều kịên đẻ đầu tư nhiều hơn vào chất lượng sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường, có điều kiện hạ giá thành sản phẩm dẫn đến hạ giá bán, tạo mức tiêu thụ mạnh có lợi cho nền kinh tế quốc dân, làm tăng trưởng và phát triển kinh tế. Đối với người lao động: Khi doanh nghiệp làm ăn có lãi sẽ tạo điều kiện chăm lo, cải thiện và nâng cao đời sống cho người lao động. Đó là sự thúc đẩy sự hăng say lao động sản xuất, khuyến khích người lao động sáng tạo và gắn bó với tổ chức 1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh 1.2.1. Các nhân tố khách quan 1.2.1.1 Môi trường pháp lý Đó là các quy định của nhà nước về những thủ tục, vấn đề có liên quan đến phạm vi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp khi tham gia vào môi trường kinh doanh cần phải nghiên cứu, tìm hiểu và chấp hành đúng theo những quy định đó.Môi trường pháp lý lành mạnh sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiến hành thuận lợi các hoạt động của mình lại vừa điều chỉnh các hoạt động kinh tế vĩ mô theo hướng chú trọng đến các thành viên khác trong xã hội, quan tâm đến các mục tiêu khác ngoài mục tiêu lợi nhuận. Sinh viên: Nguyễn Thị Hải Châu - Lớp: QT902N4
  5. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả SXKD tại XN dịch vụ - trục vớt - công trình 1.2.1.2 Môi trường văn hóa xã hội Môi trường văn hoá - xã hội bao gồm các nhân tố điều kiện xã hội, phong tục tập quán, trình độ, lối sống của người dân Đây là những yếu tố rất gần gũi và có ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp chỉ có thể duy trì và thu được lợi nhuận khi sản phẩm làm ra phù hợp với nhu cầu, thị hiếu khách hàng, phù hợp với lối sống của người dân nơi tiến hành hoạt động sản xuất. Mà những yếu tố này do các nhân tố thuộc môi trường văn hoá - xã hội quy định. 1.2.1.3 Các chính sách kinh tế của nhà nước Hình thức, thể chế đường lối chính trị của Đảng và Nhà nước quyết định các chính sách, đường lối kinh tế chung, từ đó quyết định các lĩnh vực, loại hình hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Môi trường chính trị ổn định sẽ có tác dụng thu hút các hình thức đầu tư nước ngoài liên doanh, liên kết tạo thêm được nguồn vốn lớn cho doanh nghiệp mở rộng hoạt động của mình. Ngược lại nếu môi trường chính trị rối ren, thiếu ổn định thì không những hoạt động hợp tác sản xuất kinh doanh với các doanh nghiệp nước ngoài hầu như là không có mà ngay hoạt động sản xuât kinh daonh của doanh nghiệp ở trong nước cũng gặp nhiều bất ổn. 1.2.2 Các nhân tố chủ quan 1.2.2.1 Lực lượng lao động trong doanh nghiệp Trong quá trình sản xuất kinh doanh lực lượng lao động của doanh nghiệp có thể có những sáng tạo khoa học và có thể áp dụng vào hoạt động sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất. Lực lượng lao động tạo ra những sản phẩm (dịch vụ) có kiểu dáng và tính năng mới đáp ứng thị hiếu thị trường làm tăng lượng hàng hoá dịch vụ tiêu thụ được của doanh nghiệp, tăng doanh thu làm cơ sở nâng cao hiệu quả kinh doanh.Lực lượng lao động là nhân tố quan trọng liên quan trực tiếp đến năng suất lao động, trình độ sử dụng các nguồn lực khác như vốn, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu nên tác động trực tiếp đến hiệu quả hoạt động SXKD. Ngày nay hàm lượng khoa học kỹ thuật kết tinh trong sản phẩm ngày càng lớn đòi hỏi người Sinh viên: Nguyễn Thị Hải Châu - Lớp: QT902N5
  6. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả SXKD tại XN dịch vụ - trục vớt - công trình lao động phải có một trình độ nhất định để đáp ứng được các yêu cầu đó, điều này phần nào cũng nói lên tầm quan trọng của nhân tố lao động. 1.2.2.2 Trình độ công nghệ Công nghệ là tất cả những gì dùng để biến đầu vào thành đầu ra Thành phần cỏ bản của công nghệ: Phần thiết bị: Bao gồm mọi phương tiện vật chất như trang thiết bị, máy móc, nguyên liệu, phương tiện Phần con người: Có thể là người sử dụng, có thể là người chế tạo, cải tiến máy móc Phần thông tin: Thể hiện dưới dạng lý thuyết, khái niệm, các phương pháp, thông số kĩ thuật Phần tổ chức: Là bộ phận phối hợp các thành phần còn lại của công nghệ với nhau đẻ đảm bảo sự hoạt động có hiệu quả nhất Doanh nghiệp phải biết luôn tự làm mới mình bằng cách tự vận động và đổi mới, du nhập những tiến bộ khoa học kỹ thuật thời đại liên quan đến lĩnh vực sản xuất của doanh nghiệp mình. Vấn đề này đóng một vai trò hết sức quan trọng với hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh vì nó ảnh hưởng lớn đến vấn đề năng suất lao động và chất lượng sản phẩm. Sản phẩm dịch vụ có hàm lượng kỹ thuật lớn mới có chỗ đứng trong thị trường và được mọi người tin dùng so với những sản phẩm dịch vụ cùng loại khác. 1.2.2.3. Trình độ tổ chức quản lý điều hành Cơ cấu tổ chức là sự sắp xếp các phòng ban, các chức vụ trong doanh nghiệp, sự sắp xếp này nếu hợp lý, khoa học, các thế mạnh của từng bộ phận và của từng cá nhân được phát huy tối đa thì hiệu quả công việc là lớn nhất Bộ máy quản trị hợp lý, xây dựng một kế hoạch sản xuất kinh doanh khoa học phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp, có sự phân công, phân nhiệm cụ thể giữa các thành viên trong bộ máy quản trị, năng động nhanh nhạy nắm bắt thị trường, tiếp cận thị trường bằng những chiến lược hợp lý, kịp thời nắm bắt thời cơ, yếu tố quan trọng là bộ máy quản trị bao gồm những con người tâm huyết với hoạt động của công ty sẽ đảm bảo cho các hoạt động của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao. Sinh viên: Nguyễn Thị Hải Châu - Lớp: QT902N6
  7. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả SXKD tại XN dịch vụ - trục vớt - công trình 1.3. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh 1.3.1. Chỉ tiêu về doanh thu Doanh thu của doanh nghiệp là toàn bộ các khoản thu đựoc do các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đem lại.Doanh thu của doanh nghiệp bao gồm doanh thu từ hoạt động kinh doanh, doanh thu từ hoạt động tài chính và doanh thu từ các hoạt động khác. a. Doanh thu từ hoạt động kinh doanh bao gồm: - Các khoản tiền thu được do bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ trên thị trường. Đây là bộ phận doanh thu chủ yếu của doanh nghiệp. - Giá trị các sản phẩm hàng hóa đem biếu tặng, trao đổi hoặc tiêu dùng trong sản xuất nội bộ của doanh nghiệp như: điện sản xuất ra được sử dụng trong các nhà máy điện, xi măng thành phẩm được sử dụng để sửa chữa ở doanh nghiệp sản xuất xi măng Doanh thu tiêu thụ sản phẩm: DT =  Sti * Gi Trong đó: DT : doanh thu tiêu thụ sản phẩm Sti : Số lượng sản phẩm loại i tiêu thụ trong kì Gi : Giá bán đơn vị sản phẩm loại i b. Doanh thu từ hoạt động tài chính : Là các khoản thu từ hoạt đọng đầu tư tài chính đem lại bao gồm: - Từ hoạt động liên doanh, liên kết; lãi cho vay; lãi tiền gửi, tiền hỗ trợ lãi suất của nhà nước cho vay, thu từ hoạt động mua bán chứng khoán. - Từ hoạt động nhượng bán ngoại tệ, thu nhập về chênh lệch tỉ giá nghiệp vụ ngoại tệ theo quy định của chế độ tài chính - Tiền cho thuê tài sản đối với doanh nghiệp cho thuê tài san không phải là hoạt động kinh doanh thường xuyên. Sinh viên: Nguyễn Thị Hải Châu - Lớp: QT902N7
  8. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả SXKD tại XN dịch vụ - trục vớt - công trình c. Doanh thu từ hoạt động khác: - Thu từ thanh lý, nhượng bán tài sản cố định - Thu nhập quà biếu tặng bằng tiền, hiện vật của các tổ chức, cá nhân - Thu từ các khoản nợ khó đòi nay đòi được - Các khỏan tiền thưởng của khách hàng về việc bán hàng không tính vào doanh thu - Thu từ năm trước bỏ sót ngoài sổ kế toán, nay phát hiện ra. - Các khoản thu nhập khác ngoài các khoản trên 1.3.2. Chỉ tiêu về chi phí a. Khái niệm Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ các hao phí về vật chất, lao động và các khoản thuế mà doanh nghiệp phải chi ra để thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh. b. Nội dung chi phí : Chi phÝ s¶n xuÊt kinh doanh cña doanh nghiÖp gåm nhiÒu kho¶n kh¸c nhau c¶ vÒ néi dung, tÝnh chÊt, c«ng dông, môc ®Ých trong tõng doanh nghiÖp §Ó thuËn lîi cho c«ng t¸c qu¶n lý vµ h¹ch to¸n cÇn ph¶i tiÕn hµnh ph©n lo¹i chi phÝ s¶n xuÊt kinh doanh theo c¸c tiªu thøc kh¸c nhau nh»m n©ng cao tÝnh chi tiÕt cña th«ng tin chi phÝ, phôc vô ®¾c lùc cho c«ng t¸c qu¶n lý, lËp kÕ ho¹ch ®ång thêi t¹o c¬ së tin cËy cho viÖc phÊn ®Êu gi¶m chi phÝ, n©ng cao hiÖu qu¶ kinh tÕ cña chi phÝ Chi phí hoạt động của doanh nghiệp trong 1 thời kì bao gồm: chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh, chi phí hoạt động tài chính, chi phí khác Chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh: - Chi phí nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, động lực (gọi tắt là chi phí vật tư). - Chi phí khấu hao tài sản cố định - Chi phí tiền lương và các khỏan có tính chất lương (phụ cấp, tiền ăn ca ) - Chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn. - Chi phí dịch vụ mua ngoài - Chi phí bằng tiền khác Sinh viên: Nguyễn Thị Hải Châu - Lớp: QT902N8
  9. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả SXKD tại XN dịch vụ - trục vớt - công trình Chi phí hoạt động tài chính - Các khoản lỗ từ hoạt động đầu tư tài chính - Các khoản chi phí của hoạt động tài chính như: hoạt động lien doanh, liên kết, mua bán chứng khoán. - Các khoản lỗ do thanh lí các khoản đầu tư ngắn hạn - Các khoản lỗ về chênh lệch tỉ giá ngoại tệ phát sinh thực tế trong kì và chênh lệch tỉ giá do đánh giá lại số dư cuối kì của các khoản phải thu dài hạn và phải trả dài hạn có gốc ngoại tệ - Dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán - Chi phí đất chuyển nhượng, cho thuê cơ sơ hạ tầng được xác định là tiêu thụ - Một số lọai thuế đối với sản phẩm dịch vụ thuộc hoạt động tài chính khồng chịu thuế GTGT, Chi phí hoạt động khác - Chi phí thanh lí, nhượng bán tài sản cố định - Giá trị còn lại của tài sản cố định khi thanh lí, nhượng bán. - Chênh lệch lỗ do đánh giá lại vật tư, TSCĐ đem đi góp vốn liên doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư dài hạn khác - Tiền phạt do vi phạm hợp đồng, tiền bị phạt thuế hoặc truy nộp thuế - Các khoản chi của năm trước bỏ sót ngoài sổ kế toán, nay phát hiện ra 1.3.3. Nhóm chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng chi phí Chi phí kinh doanh là toàn bộ các chi phí phát sinh trong quá trình SXKD, chỉ tiêu lợi nhuận là một chỉ tiêu quan trọng, là điều kiện sống còn của mỗi doanh nghiệp. Để có lợi nhuận công ty cần đầu tư, có chiến lược kinh doanh cụ thể và khả quan phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp trong từng giai đoạn cụ thể. Tức là bỏ ra lượng chi phí nhỏ trong giới hạn để có được mức lợi nhuận tốt nhất. a. Hiệu quả sử dụng chi phí Chỉ tiêu này thể hiện 1 đồng chi phí sản xuất kinh doanh trong kì thu được bao nhiêu đồng doanh thu.chỉ tiêu này đánh giá khả năng sử dụng các yếu tố đầu vào thông qua kết quả đạt được. Sinh viên: Nguyễn Thị Hải Châu - Lớp: QT902N9
  10. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả SXKD tại XN dịch vụ - trục vớt - công trình Tổng doanh thu trong kì Hiệu quả sử dụng chi phí = Tổng chi phí trong kì §©y lµ mét chØ tiªu tæng hîp ph¶n ¸nh hiÖu qu¶ cña qu¸ tr×nh ho¹t ®éng s¶n xuÊt kinh doanh cña c«ng ty, tr×nh ®é t¨ng n¨ng suÊt lao ®éng, n©ng cao chÊt l­îng hµng ho¸ vµ n©ng cao tr×nh ®é sö dông vèn vµ tæ chøc kinh doanh cña c«ng ty. Møc doanh lîi cµng cao tøc lµ hiÖu qu¶ cµng cao, kh¶ n¨ng tÝch luü cµng lín, lîi Ých dµnh cho ng­êi lao ®éng cµng nhiÒu. b. Tỉ suất lợi nhuận chi phí Tổng lợi nhuận trong kì Tỉ suất lợi nhuận chi phí = Tổng chi phí trong kì Chỉ tiêu này nói lên rằng 1 đồng chi phí bỏ ra sản xuất kinh daonh thì thu lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp kinh doanh càng hiệu quả. 1.3.4. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là hình thái biểu hiện bằng tiền toàn bộ giá trị tài sản cố định, đầu tư dài hạn và tài sản lưu động của doanh nghiệp.vốn kinh doanh hay nguồn vốn hiện có cảu doanh nghiệp gồm: nhà nước cấp, tự tích lũy, góp vốn liên doanh, cổ phần, vốn chiếm dụng Vốn này có thể sử dụng vào hoạt động kinh doanh, gửi ngân hàng, cho vay, mua trái phiếu của nhà nước Th«ng qua c¸c chØ tiªu nµy thÊy ®­îc mét ®ång vèn bá vµo s¶n xuÊt t¹o ra ®­îc bao nhiªu ®ång tæng thu nhËp, thu nhËp thuÇn tuú. Nã cho ta thÊy ®­îc hiÖu qu¶ kinh tÕ kh«ng chØ ®èi víi lao ®éng vËt ho¸ mµ cßn c¶ lao ®éng sèng. Nã cßn ph¶n ¸nh tr×nh ®é tæ chøc s¶n xuÊt vµ qu¶n lý cña ngµnh còng nh­ cña c¸c doanh nghiÖp. Môc tiªu s¶n xuÊt cña ngµnh còng nh­ cña doanh nghiÖp vµ toµn x· héi kh«ng ph¶i chØ quan t©m t¹o ra nhiÒu s¶n phÈm b»ng mäi chi phÝ mµ ®iÒu quan träng h¬n lµ s¶n phÈm ®­îc t¹o ra trªn mçi ®ång vèn bá ra nhiÒu hay Ýt. ChØ tiªu doanh thu, doanh thu thuÇn, lîi nhuËn, tiÒn vèn lµ c¸c chØ tiªu ph¶n ¸nh tr×nh ®é ph¸t triÓn s¶n xuÊt, tr×nh ®é sö dông nguån vèn vËt t­, lao ®éng, tµi Sinh viên: Nguyễn Thị Hải Châu - Lớp: QT902N 10
  11. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả SXKD tại XN dịch vụ - trục vớt - công trình chÝnh. Khèi l­îng s¶n phÈm t¹o ra trªn tõng ®ång vèn còng lín còng t¹o ®iÒu kiÖn tho¶ m·n nhu cÇu tiªu dïng cña nh©n d©n vµ më réng h¬n n÷a qui m« s¶n xuÊt. §Ó tiÕn hµnh s¶n xuÊt kinh doanh c¸c doanh nghiÖp cÇn cã tµi s¶n bao gåm TSL§ vµ ®Çu t­ ng¾n h¹n, TSC§ vµ ®Çu t­ dµi h¹n. §Ó h×nh thµnh hai lo¹i tµi s¶n nµy ph¶i cã c¸c nguån vèn tµi trî t­¬ng øng bao gåm nguån vèn ng¾n h¹n vµ nguån vèn dµi h¹n. Nguån vèn dµi h¹n tr­íc hÕt ®­îc ®Çu t­ vµo TSC§, phÇn d­ cña nguån vèn dµi h¹n vµ vèn ng¾n h¹n ®­îc ®Çu t­ h×nh thµnh TSC§. Chªnh lÖch gi÷a nguån vèn dµi h¹n víi TSC§ hay gi÷a TSL§ víi nguån vèn ng¾n h¹n ®­îc gäi lµ vèn l­u ®éng rßng. Møc ®é an toµn cña tµi s¶n ng¾n h¹n phô thuéc vµo møc ®é cña vèn l­u ®éng th­êng xuyªn. Ph©n tÝch t×nh h×nh ®¶m b¶o nguån vèn cho H§KD ta cÇn tÝnh to¸n so s¸nh gi÷a c¸c nguån víi tµi s¶n. VKD= Tổng nợ phải trả + vốn chủ sở hữu VKD = VCĐ + VLĐ a. Hiệu suất sử dụng vốn Hiệu suất sử dụng vốn (H v) là tỉ số giữa doanh thu trong kì và tổng số vốn phục vụ sản xuất kinh doanh trong kì. Tổng doanh thu trong kì Hiệu suất sử dụng vốn = Tổng số vốn sản xuất kinh doanh trong kì Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn bỏ ra sản xuất kinh doanh trong kì thì đem lại bao nhiêu đồng doanh thu.Chỉ tiêu này biểu thị khả năng tạo ra kết quả sản xuất kinh doanh của một đồng vốn .Hv càng cao biểu hiện hiệu quả kinh tế càng lớn. b. Hiệu quả sử dụng vốn Hiệu quả sử dụng vốn thể hiện qua công thức sau: LNST (LNTT) Hiệu quả sử dụng vốn = Tổng số vốn sản xuất kinh doanh trong kì Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn bỏ ra kinh doanh trong kì thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế hoặc lợi nhuận sau thuế. Sinh viên: Nguyễn Thị Hải Châu - Lớp: QT902N 11
  12. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả SXKD tại XN dịch vụ - trục vớt - công trình 1.3.4.1. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cố định Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của những tài sản cố định tham gia các quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn cố định tham gia các chu kì kinh doanh giá trị bị hao mòn và chuyển dịch dần vào từng phần giá trị sản phẩm, chuyển hóa thành vốn lưu động, nguồn vốn cố định của doanh nghiệp có thể do ngân sách cấp, do vốn góp hoặc do doanh nghiệp tự bổ sung. Hiệu suất sử dụng VCĐ= Doanh thu thuần /  VCĐ bình quân Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị vốn cố định được đầu tư vào sản xuất kinh doanh đem lại bao nhiêu đơn vị doanh thu. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn cố định càng cao. Hàm lượng VCĐ = VCĐ bình quân / Doanh thu thuần Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đồng doanh thu cần sử dụng bao nhiêu đồng vốn cố định, tài sản cố định. Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn, tài sản cố định càng cao. Mức doanh lợi VCĐ =LNST/ VCĐ bình quân Lợi nhuận sau thuế tính ở đây là phần lợi nhuận đựoc tạo ra từ việc trực tiếp sử dụng tài sản cố định, không tính các khoản lãi do hoạt động khác tạo ra như: hoạt động tài chính, góp vốn liên doanh 1.3.4.2. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sủ dụng vốn lưu động Số vòng quay VLĐ= doanh thu thuần / VLĐ bình quân Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị tài sản lưu động sử dụng trong kì đem lại bao nhiêu đơn vị doanh thu thuần, chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng tài sản lưư động cao. Số ngày một vòng Thời gian của kì phân tích = luân chuyển VLĐ Số vòng quay VLĐ trong kì Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết cho VLĐ quay được một vòng .Thời gian của 1 vòng luân chuyển càng nhỏ thì số vong luân chuyển càng lớn., Thêi gian cña 1 vßng quay cµng gi¶m chøng tá r»ng ®· thµnh c«ng trong viÖc thóc ®Èy tèc ®é lu©n chuyÓn cña vèn. ViÖc t¨ng tèc ®é lu©n chuyÓn cña VL§ sÏ lµm gi¶m Sinh viên: Nguyễn Thị Hải Châu - Lớp: QT902N 12
  13. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả SXKD tại XN dịch vụ - trục vớt - công trình nhu cÇu vÒ vèn, t¨ng s¶n phÈm s¶n xuÊt. Tõ ®ã lµm cho hiÖu qu¶ s¶n xuÊt kinh doanh cña chi nh¸nh t¨ng lªn. Hàm lượng VLĐ = VLĐ bình quân / doanh thu thuần Chỉ tiêu này cho biết để đạt được mỗi đơn vị doanh thu, doanh nghiệp phải sử dụng bao nhiêu phần trăm dơn vị VLD. Chỉ tiêu này càng thấp hiệu quả kinh tế càng cao Mức doanh lợi VLĐ = LNST/ VLĐ bình quân Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lợi của vốn lưu động. Nó cho biết mỗi đơn vị TSLĐ có trong kì đem lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận sau thuế .Chỉ tiêu này càng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng hiệu quả. 1.3.5. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động a. Năng suất lao động Tổng doanh thu trong kì Năng suất lao động = Tổng số lao động trong kì Chỉ tiêu này phản ánh một lao động tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu, thực chất đây là chỉ tiêu lao động của doanh nghiệp.Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng lao động hợp lý, khai thác đựoc lao động trong sản xuất kinh doanh. Chỉ tiêu này càng lớn hiệu quả sử dụng lao động trong đơn vị càng hiệu quả b. Tỉ suất lợi nhuận lao động Lợi nhuận trong kì Tỉ suất lợi nhuận lao động = Số lao động trong kì Chỉ tiêu này phản ánh một lao động trong kì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận .Chỉ tiêu này càng cao càng càng tốt, cho thấy việc sử dụng lao động trong kì của doanh nghiệp là hiệu quả. 1.3.6. Một số chỉ tiêu đánh giá tài chính doanh nghiệp Các số liệu báo cáo tài chính chưa lột tả được hết thực trạng tài chính của doanh nghiệp, do vậy các nhà tài chính còn phải dùng các hệ số tài chính đặc trưng để giải thích thêm các mối quan hệ tài chính. Do đó người ta coi các hệ số tài chính Sinh viên: Nguyễn Thị Hải Châu - Lớp: QT902N 13
  14. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả SXKD tại XN dịch vụ - trục vớt - công trình là những biểu hiện đặc trưng nhất về tình hình tài chính của doanh nghiệp trong một thời kì nhất định Có 4 hệ số tài chính chủ yếu: . Các hệ số khả năng thnah toán . Các hệ số về cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu tài sản . Các hệ số về hoạt động . Các hệ số về khả năng sinh lợi 1.3.6.1 Chỉ tiêu khả năng thanh toán T×nh h×nh c«ng nî vµ kh¶ n¨ng thanh to¸n ph¶n ¸nh râ nÐt chÊt l­îng c«ng t¸c tµi chÝnh cña doanh nghiÖp. NÕu ho¹t ®éng tµi chÝnh tèt th× sÏ Ýt c«ng nî, kh¶ n¨ng thanh to¸n cao, Ýt bÞ chiÕm dông vèn. Ng­îc l¹i nÕu ho¹t ®éng tµi chÝnh kÐm th× sÏ dÉn ®Õn t×nh tr¹ng chiÕm dông vèn lÉn nhau, c¸c kho¶n c«ng nî ph¶i thu sÏ d©y d­a kÐo dµi, ®¬n vÞ mÊt tù chñ trong kinh doanh vµ kh«ng cßn kh¶ n¨ng thanh to¸n nî ®Õn h¹n cã kh¶ n¨ng dÉn ®Õn t×nh tr¹ng ph¸ s¶n. Những người quan tâm nhiều tới các hệ số này gồm: Các nhà cung cấp nguyên vật liệu, các nhà đầu tư, các nhà cho vay Bởi họ rất cần biết khả năng của doanh nghiệp có khả năng chi trả các khỏan nợ đến hạn hay không a. Hệ số khả năng thanh toán tổng quát Là mối quan hệ giữa tổng tài sản mà doanh nghiệp đang quản lý sử dụng với tổng số nợ phải trả. (Nợ dài hạn, nợ ngắn hạn) Hệ số khả năng thanh Tổng tài sản = toán tổng quát Tổng nợ phải trả Nếu hệ số này nhỏ hơn 1 báo hiệu sự phá sản của doanh nghiệp, vốn chủ sở hữu bị mất toàn bộ, toàn bộ tài sản của doanh nghiệp không đủ để trả số nợ mà doanh nghiệp phải thanh toán. b. Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn Là mối quan hệ giữa tài sản ngắn hạn mà doanh nghiệp đang quản lý và sử dụng với các nợ ngắn hạn. Tài sản ngắn hạn bao gồm cả tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn Sinh viên: Nguyễn Thị Hải Châu - Lớp: QT902N 14
  15. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả SXKD tại XN dịch vụ - trục vớt - công trình Tổng nợ ngắn hạn là những khoản nợ phải trả trong khoảng thời gian từ 12 lại bao gồm: Các khoản vay ngắn hạn, phải trả người bán, thuế và các khoản phải nộp nhà nước, phải trả công nhân viên nợ dài hạn đến hạn trả và các khoản chi trả ngắn hạn khác. Hệ số khả năng Tài sản ngắn hạn = thanh toán nợ đến hạn Tổng nợ ngắn hạn Hệ số này nói lên khả năng chuyển đổi một bộ phận tài sản thành tiền để trang trải các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số này càng cao thể hiện khả năng thanh toán của doanh nghiệp càng tốt ngược lại là biểu hiện khả năng tài chính của doanh nghiệp có những khó khăn. c. Hệ số khả năng thanh toán nhanh Các TSLĐ trước khi đem đi thanh toán cho chủ nợ phả được chuyển đổi thành tiền. Trong TSlĐ thì vật tư hàng hóa (hàng tồn kho) chưa thể chuyển đổi thành tiền ngay nên nó có khả năng thanh toán chậm. Vì vậy hệ số khả năng thanh toán nhanh là thước đo khả năng trả nợ ngay các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp trong kì không dựa vào việc phải bán các loại vật tư hàng hóa Hệ số khả năng toán nhanh = (  TSLĐ - Hàng tồn kho)/  Nợ ngắn hạn Hệ số này càng lớn nó thể hiện khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp là tốt.Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp bằng tiền (tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển) và các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn. d. Hệ số thanh toán tức thời Hệ số này phản ánh khả năng thanh toán ngay lập tức của doanh nghiệp bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển. Tiền + các khoản tương đương tiền Hệ sô thanh toán tức thời = Tổng nợ ngắn hạn Sinh viên: Nguyễn Thị Hải Châu - Lớp: QT902N 15
  16. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả SXKD tại XN dịch vụ - trục vớt - công trình e. Hệ số thanh toán lãi vay Lãi vay phải trả là khoản phí sử dụng vốn vay mà doanh nghiệp phải có nghĩa vụ trả đúng hạn cho các chủ nợ .Đây là khoản cố định, nguồn để trả lãi vay là lợi nhuận gộp của doanh nghiệp sau khi đã trừ đi chi phí quản lí doanh nghiệp và chi phí bán hàng .Nếu doanh nghiệp kinh doanh không tốt, lãi thấp thì khả năng thanh toán các khoản lãi vay đúng hạn cũng thấp. Công thức tính: Lợi nhuận trước thuế và lãi vay Hệ số thanh toán lãi vay = Lãi vay phải trả Hệ số này dùng để đo lường mức độ lợi nhuận có được do sử dụng vốn để đảm bảo trả lãi cho chủ nợ. Nói cách khác, hệ số thanh toán lãi vay cho chúng ta biết được sô vốn đi vay đã sử dụng tốt tới mức nào và đem lại một khoản lợi nhuận là bao nhiêu, có đủ bù dắp lãi vay phải trả không. 1.3.6.2. Hệ số phản ánh cỏ cấu nguồn vốn và cỏ cấu tài sản Phân tích cơ cấu là kĩ thuật phân tích dùng để xác định khuynh hướng thay đổi của từng khoản mục trong báo cáo tài chính. Đối với báo cáo kết quả kinh doanh, phân tích cơ cấu được thể hiện bằng cách tính và so sánh tỷ trọng của từng khoản mục so với doanh thu qua các năm để thấy được khuynh hướng thay đổi của từng khoản mục. Tương tự trong phân tích cơ cấu bảng cân đối kế toán chúng ta cũng tính toán và so sánh tỷ trọng của từng khoản mục tài sản với tổng tổng tài sản và từng khoản mục của nguồn vốn với tổng nguồn vốn. Vốn của doanh nghiệp luôn thay đổi về tỉ trọng để đảm bảo kết cấu hợp lý. Nghiên cứu các hệ số này sẽ cung cấp cho các nhà hoạch định chiến lược tài chính cái nhìn tổng quát về sự phát triển lâu dài của doanh nghiệp a. Cơ cấu nguồn vốn Đối với nguồn hình thành tài sản cần xem xát tỉ trọng của từng loại chiếm trong tổng số cũng như xu hướng biến động của chúng. Nếu nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng cao trong tổng số vốn thì doanh nghiệp có đủ khả năng tự đảm bảo Sinh viên: Nguyễn Thị Hải Châu - Lớp: QT902N 16
  17. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả SXKD tại XN dịch vụ - trục vớt - công trình về mặt tài chính và mức độ độc lập của doanh nghiệp đối với chủ nợ là cao. Ngược lại nếu công nợ phải trả chiếm chủ yếu trong tổng số vốn thì khả năng tự đảm bảo về mựt tài chính của doanh nghiệp sẽ thấp. Hệ số nợ : Là chỉ tiêu phản ánh trong một đồng vốn hiện nay doanh nghiệp đang sử dụng có mấy đồng vốn vay nợ, hay nói cách khác hệ số nợ thể hiện tỉ lệ nợ phải trả trong tổng nguồn vốn. Nợ phải trả Hệ số nợ = Tổng nguồn vốn Hệ số này càng lớn nói lên khả năng tự chủ về tài chính cuả doanh nghiệp càng thấp. Doanh nghiệp đang dùng vốn đi vay nhiều. Hệ số nguồn vốn chủ sở hữu (tỉ suất tự tài trợ) Là chỉ tiêu đo lường sự góp vốn của các chủ sở hữu vào doanh nghiệp, được tính: Vốn chủ sở hữu Tỷ suất tự tài trợ = = 1- Hệ số nợ Tổng nguồn vốn Chỉ tiêu này nói lên khả năng độc lập về vốn của doanh nghiệp, tỷ suất này càng cao càng tốt, ít bị sức ép về các khoản nợ của các khoản nợ phải thanh toán. Các chủ nợ muốn doanh nghiệp có tỷ suất tự tài trợ càng cao càng tốt, vì như vậy các khoản nợ của họ có khả năng thanh toán đúng hạn hơn b Cơ cấu tài sản Đây là một dạng tỷ suất phản ánh khi doanh nghiệp sử dụng bình quân một đồng vốn kinh doanh thì dành ra bao nhiêu để hình thành tài sản lưu động, còn bao nhiêu để đầu tư vào tài sản cố định Khi phân tích cơ cấu tài sản, cần xem xét sự biến động của từng khoản mục cụ thể, xem xét tỷ trọng của mỗi loại là cao hay thấp trong tổng tài sản. Qua đó đánh giá tính hợp lí của sự biến đổi từ đó có giải pháp cụ thể. Sinh viên: Nguyễn Thị Hải Châu - Lớp: QT902N 17
  18. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả SXKD tại XN dịch vụ - trục vớt - công trình Tỉ suất đầu tư vào tài sản ngắn hạn Tỉ suất đầu tư vào Tài sản ngắn hạn tài sản ngắn hạn = Tổng tài sản Tỉ suất đầu tư vào tài sản dài hạn Tỉ suất đầu tư vào Tài sản dài hạn = tài sản dài hạn Tổng tài sản a. Tỷ suất tự tài trợ tài sản cố định Tỷ số này nói lên số vốn của các chủ sở hữu dùng để trang trải tài sản cố định là bao nhiêu Tỷ suất tự tài trợ Vốn chủ sở hữu = tài sản cố định TSCĐ và đầu tư dài hạn Giá trị tài sản cố định bao gồm giá trị còn lại tài sản cố định và các khoản đầu tư dài hạn Tỉ suất này lớn hơn 1 chứng tỏ khả năng tài chính của doanh nghiệp là vững vàng. Ngược lại tỉ suất này nhỏ hơn 1 chứng tỏ một bộ phận tài sản cố định được đầu tư bằng vốn vay, nếu là vay ngắn hạn thì rất nguy hiểm. 1.3.6.3. Nhóm chỉ tiêu hoạt động Các hệ số này dùng để đo hiệu quả sủ dụng vốn, tài sản của doanh nghiệp bằng cách so sanh doanh thu với việc bỏ vốn vào sản xuất kinh doanh dưới các loại tài sản khác nhau: Số vòng quay hàng tồn kho Có thể được tính theo 2 cách Số vòng quay HTK = Doanh thu tiêu thụ / giá trị tồn kho bình quân Số vòng quay HTK = Giá vốn hàng bán / giá trị tồn kho bình quân Số vòng quay hàng tồn kho càng cao chứng tỏ việc tổ chức và quản lý dự trữ của doanhng hiệp là tốt doanh nghiệp đã rút ngắn được chu kì sản xuất. Nếu số vòng quay giảm thì biểu hiện vốn của doanh nghiệp bị ứ đọng dẫn đến khó khăn về tài chính. Sinh viên: Nguyễn Thị Hải Châu - Lớp: QT902N 18
  19. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả SXKD tại XN dịch vụ - trục vớt - công trình Số ngày một vòng quay hàng tồn kho Số ngày một vòng quay HTK= Thời gian kì phân tích / số vòng quay HTK Chỉ tiêu này cho biết hàng tồn kho của doanh nghiệp quay được bao nhiêu vòng trong kì (thường là 1 năm), chỉ tiêu này càng nhỏ tốc độ quay vòng hàng tồn kho càng nhanh. Số vòng quay các khoản phải thu Số vòng quay các khoản phải thu = Doanh thu (thuần) / Các khoản phải thu bình quân Số vòng quay càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu của doanh nghiệp càng nhanh, giúp cho doanh nghiệp quay vòng vốn nhanh, không bị các doanh nghiệp khác chiếm dụng. Kì thu tiền bình quân Kì thu tiền bình quân = 360/ Số vòng quay các khoản phải thu Kỳ thu tiền bình quân phản ánh số ngày cần thiết để thu được các khoản phải thu Chỉ số này phản ánh số ngày cần thiết để thu được các khoản phải thu .Kì thu tiền bình quân lớn hay nhỏ phụ thuộc vào chính sách tín dụng thương mại của doanh nghiệp và các khoản trả trước.sss Vòng quay toàn bộ tài sản Vòng quay tổng tài sản =Doanh thu / Giá trị tổng tài sản Chỉ tiêu này phản ánh hiệu suất sử dụng tổng tài sản, một đồng tài sản đem lại bao nhiêu đồng doanh thu. 1.3.6.4. Nhóm chỉ tiêu sinh lời Nếu như các nhóm tỷ số trên phản ánh hiệu quả từng hoạt động riêng biệt của doanh nghiệp, thì tỷ số về khả năng sinh lợi phản ánh tổng hợp nhất hiệu quả sản xuất kinh doanh và hiệu năng quản lý doanh nghiệp, nó luôn được các nhà quản lý quan tâm.Là một luận cứ quan trọng để các nhà hoạch định đưa ra quyết định tài chính trong tương lai. Sinh viên: Nguyễn Thị Hải Châu - Lớp: QT902N 19
  20. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả SXKD tại XN dịch vụ - trục vớt - công trình Tỷ suất doanh lợi trên doanh thu Tỷ suất doanh lợi LNTT (LNST) = trên doanh thu Doanh thu Chỉ tiêu này cho biết một đồng doanh thu trong kì của doanh nghiệp tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận, có thể là lợi nhuận trước thuế hay sau thuế. Tỉ suất sinh lời của tài sản (ROA) Tỉ suất sinh lợi Lợi nhuận trước thuế = của tài sản Tổng tài sản Phản ánh một đồng giá trị tài sản mà doanh nghiệp đã huy đông vào sản xuất kinh doanh tạo ra mấy đồng lợi nhuận trước thuế và lãi vay.Đây là chỉ tiêu tổng hợp nhất để đánh giá khả năng sinh lợi của 1 đồng vốn. Doanh lợi vốn chủ sở hữu: (ROE) Tỷ suất lợi nhuận LNST = trên vốn chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu Phản ánh khả năng sinh lợi của vốn chủ sỏ hữu và được các nhà đầu tư đặc biệt quan tâm khi họ quyết định bỏ vốn đầu tư vào doanh nghiệp.Tăng mức doanh lợi vốn chủ sở hữu là một mục tiêu quan trọng nhất trong hoạt động tài chính doanh nghiệp Tỉ suất lợi nhuận vốn kinh doanh LNST (LNTT) Tỷ suất lợi nhuận = trên vốn kinh doanh Vốn kinh doanh bình quân Chỉ tiêu này đo lường mức sinh lợi của đồng vốn, chỉ tiêu này phản ánh khi sử dụng bình quân 1 đồng vốn kinh doanh thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận 1.4. Các phương pháp phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh Phân tích các hoạt động kinh tế là việc chia các hiện tuợng, quá trình và các kết quả kinh tế thành nhiều bộ phận cấu thành, trên cơ sở đó bằng các Sinh viên: Nguyễn Thị Hải Châu - Lớp: QT902N 20
  21. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả SXKD tại XN dịch vụ - trục vớt - công trình phương pháp khoa học xác định các nhân tố ảnh hưởng và xu thế ảnh hưởng của từng nhân tố đến quá trình kinh tế. 1.4.1. Phương pháp so sánh Ph­¬ng ph¸p nµy ®­îc sö dông trong ph©n tÝch ®Ó x¸c ®Þnh xu h­íng, møc ®é biÕn ®éng cña tõng chØ tiªu. §Ó sö dông ph­¬ng ph¸p nµy cÇn x¸c ®Þnh c¸c vÊn ®Ò c¬ b¶n sau: - Khi nghiªn cøu nhÞp ®é biÕn ®éng cña tèc ®é t¨ng tr­ëng cña c¸c chØ tiªu, sè gèc ®Ó so s¸nh lµ chØ tiªu thêi k× tr­íc. - Khi nghiªn cøu nhÞp ®iÖu thùc hiÖn nhiÖm vô kinh doanh trong tõng thêi gian mét n¨m th­êng so s¸nh víi cïng k× n¨m tr­íc. - Khi ®¸nh gi¸ møc ®é biÕn ®éng so víi c¸c chØ tiªu ®· dù kiÕn, trÞ sè thùc tÕ sÏ so s¸nh víi môc tiªu. Biến động tuyệt đối: C1 - C0 C1 - C0 Biến động tương đối: * 100 % C0 Trong đó; C1 : Trị số của các chỉ tiêu ở kì phân tích C0 : Trị số của các chỉ tiêu ở kì gốc 1.4.2. Phương pháp phân tích các hiện tượng và kết quả kinh doanh Mọi kết quả kinh doanh đều có mối liên hệ mật thiết với nhau giữ các mặt, các bộ phận .để lượng hóa được các liên hệ đó, phân tích kinh doanh còn phổ biến phương pháp phân tích các hiện tượng và kết quả kinh doanh: Những mối liên hệ có tính chất đặc trưng giữa các yếu tố trongkinh doanh như: Liên hệ cân đối; liên hệ trực tuyến, liên hệ phi tuyến. Trong đó liên hệ cân đối là sự cân bằng về lượng của các yếu tố như: tổng tài sản, tổng nguồn vốn, ngồn thu và chi : liên hệ trực tuyến là mối liên hệ theo một hướng xác định giữa các chỉ tiêu (VD: doanh thu tỉ lệ thuận với lượng bán ra); liên hệ phi tuyến có chiều hướng liên hệ luôn thay đổi, cho nên liên hệ cân đối được sử dụng phổ biến hơn cả Sinh viên: Nguyễn Thị Hải Châu - Lớp: QT902N 21
  22. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả SXKD tại XN dịch vụ - trục vớt - công trình Ngoài ra, các hiện tượng và kết quả kinh doanh còn có thể được chi tiết hóa để phân tích theo những hướng khác nhau, thường là: chi tiết theo các bộ phận cấu thành chỉ tiêu; chi tiết thao thời gian, chi tiết theo địa điểm. 1.4.3. Phương pháp thay thế liên hoàn Đây là phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích khi đã loại trừ ảnh hưởng của các nhân tố khác. Phưong pháp thay thế liên hoàn được sử dụng khi các nhân tố ảnh hưởng có mối quan hệ ở dạng tích số, thương số, hoặc cả tích số và thương số với chỉ tiêu phân tích. Kỹ thuật của phương pháp này là thay thế dần số liệu gốc bằng số liệu thực tế của một nhân tố ảnh hưởng nào đó. Nhân tố được thay thế sẽ biểu hiện mức độ ảnh hưởng của nó đến chỉ tiêu phân tích trong khi giả thiết các nhân tố khác không thay đổi. Sinh viên: Nguyễn Thị Hải Châu - Lớp: QT902N 22
  23. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả SXKD tại XN dịch vụ - trục vớt - công trình PHẦN 2: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI THỦY 4 XÍ NGHIỆP DỊCH VỤ - TRỤC VỚT - CÔNG TRÌNH 2.1. Giới thiệu khái quát về công ty Vận tải thủy 4 Tên công ty: Công ty cổ phần vận tải thủy số 4 Tên giao dịch đối ngoại: Watranco N0 4 Joint stock company Tên viết tắt: VIVASO Trụ sở: Số 436 Hùng Vương- Hồng Bàng- Hải Phòng Điện thoại: 0313.850454 Fax: 031.850164 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển công ty Công ty vận tải thủy số 4 được thành lập ngày 28/2/1982 theo quyết định số 2163/QĐ của bộ trưởng bộ GTVT. Trước đó là công ty vận tải đường sông số 4 được tách ra từ Xí nghiệp Vận tải sông Bạch Đằng trực thuộc liên hiệp các xí nghiệp đường sông. Theo quyết định số 1354/QĐ-TCCB-LD ngày 5/7/1993 của bộ trưởng bộ GTVT về việc thành lập lại Doanh nghiệp nhà nước Công ty vận tải Thủy số 4 – trực thuộc cục đường sông Việt Nam. Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về cổ phần hóa doanh nghiệp, ngày 6/4/2005 Bộ Giao Thông Vận Tải ccó quyết định 926/QĐ chuyển công ty thành Công ty cổ phần vận tải thủy số 4 Sự phát triển của công ty được chia thành 3 giai đoạn Giai đoạn : 1983- 1988 Giai đoạn này công ty mới đi vào hoạt động còn gặp nhiều khó khăn. Nhưng chỉ trong giai đoạn ngắn công ty nhanh chóng ổn định tổ chức sản xuất, đầu tư khôi phục phát triển đội tàu và xây dựng kết cấu hạ tầngp phục vụ sửa chữa.Hàng năm, công ty đã thực hiện hoàn thành vượt mức kế hoạch nhà nước giao cho trước thời hạn từ 1-2 tháng với sản lượng vận tải trung bình đạt 1.2 triệu tấn hàng và 150 triệu tấn/km/năm. Năm 1985 công ty đã được Nhà nước tặng huân chương lao động hạng ba. Sinh viên: Nguyễn Thị Hải Châu - Lớp: QT902N 23
  24. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả SXKD tại XN dịch vụ - trục vớt - công trình Giai đoạn : 1989-2002 Thời kì đầu giai đoạn này tình hình đất nước có nhiều biến động, thị trường vận tải nội địa chịu sự cạnh tranh hết sức gay gắt của các thành phần kinh tế, lượng hàng vận tải giảm mạnh, giá cước giảm. Để đa dạng hóa ngành nghề kinh doanh, công ty đã thành lập Xí nghiệp dịch vụ -trục vởt- cồng trình và đầu tư, trang bị cầu nổi Giai đoạn:2003- đến nay Trong giai đoạn này, công ty có bước thay đỏi quan trọng, thực hiện chủ trương của nhà nước về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước 10/2005, công ty hoạt động theo mô hình công ty cổ phần Nhà nước.Cơ sở vật chất chủ yếu gồm 35 đầu máy và 35000 TPT, Hệ thống nhà xưởng, cầu tầu kho bãi và văn phòng làm việc với tônt diện tích trên 65.000m2. 2.2. Chức năng nhiệm vụ của công ty 2.2.1. Chức năng Công ty vận tải thủy số 4 là doanh nghiệp kinh doanh nhiều nghành nghề khác nhau như: - Vận tải đường sông, đường biển trong và ngoài nước - Sửa chữa và đóng mới phương tiện vận tải đường sông - Khai thác, kinh doanh vật liệu xây dựng, san lấp mặt bằng. - Lắp đặt cấu kiện bê tông kết cấu cốt thép bằng cần cẩu nối, trục vớt và thanh thải chướng ngại vật trên sông. - Sản xuất và cung ứng vật tư hàng hóa, hóa chất, máy móc, thiết bị, phụ tùng, nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất GTVT, xây dựng và tiêu dùng kinh doanh vật liệu xây dựng, thiết bị đồ dùng nội ngoại thất. Gia công lắp đặt công trình điện nước, các kết cấu thép, khung nhôm kính và vật liệu chất liệu cao khác. - Dịch vụ bảo dưỡng, sủa chữa xe có động cơ, hỗ trợ vận tải - Tái chế phế liệu, phế thải kim loại 2.2.2. Nhiệm vụ Công ty có nhiệm vụ tổ chức bộ máy, tổ chức sản xuất kinh doanh nhằm khai thác hết tiềm năng của xí nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Hải Châu - Lớp: QT902N 24
  25. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả SXKD tại XN dịch vụ - trục vớt - công trình Đảm bảo công ăn việc làm và thu nhập cho người lao động. Không ngừng cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ để đáp ứng theo yêu cấu của khách hàng. Kinh doanh có hiệu quả, đem lại lợi nhuận cao. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách nhà nước, BHXH, chịu trách nhiệm với cấp trên về kết quả kinh doanh của mình, góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển. 2.3. Cơ cấu tổ chức 2.3.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo cơ cấu trực tuyến chức năng.Công ty gồm 7 phòng và 4 xí nghiệp thành viên dưới xí nghiệp là các ban và các đội sản xuất. Tất cả các bộ phận đều nằm dưới sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc Các phòng, Ban giám đốc trực tiếp lãnh lãnh đạo các phòng ban và các xí nghiệp Phòng tài chính kế toán Phòng tổ chức, hành chính Phòng kĩ thuật Phòng điều động phương tiện vân tải Phòng quản lý phương tiện Xí nghiệp sửa chữa Hùng Vương Xí nghiệp sửa chữa tàu 81 Xí nghiệp sửa chữa tàu 200 Xí nghiệp dịch vụ - trục vớt- công trình Xí nghiệp dịch vụ - trục vớt- công trình là xí nghiệp thành viên của công ty cổ phần vận tải thủy số 4. Được thành lập ngày 16/5/1989 theo quyết định650 Tổng công ty vận tải đường sông miền Bắc nay là Tổng công ty vận tải thủy.chi nhánh là đơn vị sản xuất kinh doanh hạch toán phụ thuộc, có tư cách pháp nhân theo sự ủy quyền của Giám đốc công ty và được mỏ tài khoản để giao dịch tại ngân hàng, có con dấu riêng. Địa chỉ: 440 Hùng vương- Hồng Bàng- Hải phòng Điện thoại: 0313.850672 Fax: 0313.798108 Sinh viên: Nguyễn Thị Hải Châu - Lớp: QT902N 25
  26. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả SXKD tại XN dịch vụ - trục vớt - công trình Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN KIỂM SOÁT BAN GIÁM ĐỐC Phòng tài Phòng điều Phòng tổ Phòng QL Phòng kĩ chính kế toán độ vận tải chức hành phương tiện thuật chính XN sửa XN dịch vụ - XN Hùng XN sửa chữa tàu 81 trục vớt-công Vương chữa tàu trình 200 Các ban Các phương Các cầu tàu dưới XN tiện vận tải kho bãi (Phòng tổ chức hành chính công ty) Sinh viên: Nguyễn Thị Hải Châu - Lớp: QT902N 26
  27. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả SXKD tại XN dịch vụ - trục vớt - công trình 2.3.2. Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban Đại hội đồng cổ đông Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyết định cao nhất của công ty. Đại hội đồng cổ đông gồm tất cả các cổ đông sở hữu cổ phần có quyền biểu quyết của công ty hoặc người được cổ đông ủy quyền. Đại hội đồng cổ đông có các quyền và nghĩa vụ: - Thông qua định hướng phát triển của công ty - Quyết định mức cổ tức hàng năm của từng loại cổ phần do Hội đồng quản trị công ty đề nghị. - Quyết định việc chia, tách, hợp nhất, giải thể, tuyên bố phá sản, thanh lý tài sản trong trường hợp giải thể, phá sản công ty - Quyết định sửa đổi, bổ sung điều lệ, tăng giẳm vốn điều lệ theo quy định của pháp luật và điều lệ công ty. - Quyết dịnh mua, bán tài sản cố định, đầu tư xây dựng cơ bản, đầu tư tài chính có giá trị bằng hoặc lớn hơn 70% vốn chủ sở hữu được ghi trong sổ kế toán của công ty tại thời diểm quyết định. - Quyết định mua lại trên 10% tổng số cổ phần đã bán của từng loại. - Quyết định việc bán niêm yết hoặc đăng kí giao dịch cổ phiếu của công ty trên thị trường chứng khoán. - Xem xét, xử lý các vi phạm của hội đồng quản trị và ban kiểm soat gây thiệt hại cho công ty và cổ đông của công ty - Thông qua báo cáo tài chính tổng hợp hàng năm, phương án phân phối lợi nhuận của công ty do hội đồng quản trị đề nghị. - Nghe và chất vấn báo cáo của hội đồng quản trị, giám đốc, ban kiểm soát về tình hình hoạt động kinh doanh của công ty. - Quy định mức thù lao của các thành viên hội đồng quản trị, ban kiểm soát và tiền lương của các thành viên hội đồng quản trị chuyên trách (nếu có) Sinh viên: Nguyễn Thị Hải Châu - Lớp: QT902N 27
  28. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả SXKD tại XN dịch vụ - trục vớt - công trình Hội đồng quản trị Hội đồng quản trị có nhiệm kì 5 năm gồm 5 thành viên. Hội đồng quản trị toàn quyền nhân danh công ty quyết định các vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty phù hợp với pháp luật, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của đại hội đồng cổ đông. Ban giám đốc công ty Ban giám đốc gồm giám đốc và phó giám đốc có nhiệm vụ chỉ đạo trực tiếp và chịu trách nhiệm chung về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Giám đốc: Là ngừời đại diện thao pháp luật của công ty trong mọi giao dịch do hội đồng quản trị bổ nhiệm, một mặt là người quản lý điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Phó giám đôc: giúp giám đốc điều hành toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh trong công ty. Tham mưu cho giám đốc trong việc bố trí nhân sự phù hợp với tình hình snả xuất kinh doanh của công ty, đề xuất các chiến lược kinh doanh với giám đốc như: Chiến lược thị trường, chiến lược tiêu thụ sản phẩm và quản lý khách hàng, và được ủy quyền giao nhiệm vụ khi giám đốc đi vắng Phòng tổ chức - hành chính Phòng này có trách nhiệm thực hiện các chỉ tiêu kinh tế được giao hàng năm, thông qua các phương án kinh doanh đã được phê duyệt. Đồng thời, tham gia vào việc ký kết hợp đồng và thực hiện hợp đồng thương mại với các thương nhân trong và ngoài nước thuộc phương án kinh doanh đã được công ty phê duyệt Phòng kế toán tài chính Có chức năng tổ chức, quản lý và hướng dẫn thực hiện nghiệp vụ tài chính kế toán trong toàn công ty. Giám sát các hoạt động tài chính diễn ra trong các đơn vị trạm, cửa hàng, phòng kinh doanh. Ban lãnh đạo các loại hình bán buôn, bán lẻ, bán đại lý mà giám đốc đã duyệt Sinh viên: Nguyễn Thị Hải Châu - Lớp: QT902N 28
  29. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả SXKD tại XN dịch vụ - trục vớt - công trình Phòng quản lí phương tiện Lên kế hoạch cho các phương tiện vận tải, các chuyến chuyên chở hàng hóa, giám sát, quản lí theo dõi các thiết bị máy móc, các phương tiện trục vớt Phòng kĩ thuật: - Theo dõi tình hình sản xuất của công ty bảo đảm yêu cầu kỹ thuật đề ra. - Kiểm tra các mặt hàng mà công ty thực hiện hoạt động xuất nhập khẩu. - Xem xét, chịu trách nhiệm về kĩ thuật máy móc thiết bị Phòng điều độ vận tải Tổ chức, sắp xếp các phương tiện vận tải trong từng chuyến Điều độ các phương tiện cho phù hợp với trọng tải, mặt hàng, phạm vi cần chuyên chở. Lên lịch trình cụ thể cho các phưong tiện Chi nhánh xí nghiệp Bao gồm: giám đốc xí nghiệp, và các ban Giám đốc xí nghiệp: Chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty về mọi mặt sản xuất kinh doanh, tổ chức bộ máy quản lý tài sản, tiền vốn. Chỉ đạo điều hành toàn diện hoạt động sản xuất kinh doanh và các mặt công tác khác trong chi nhánh theo điều lệ tổ chức hoạt động, quy chế điều hành công ty và chi nhánh Ban kinh doanh tổng hợp Tham mưu giúp giám đốc xí nghiệp về sản xuất kinh doanh: Triển khai công tác an toàn lao động, dân quân tự vệ và các công tác khác.theo dõi thực hiện các hợp đông kinh tế, hợp đồng dân sự, tổ chức tìm kiếm dịch vụ Thực hiện một số mặt công tác theo sự phân công của lãnh đạo chi nhánh Sinh viên: Nguyễn Thị Hải Châu - Lớp: QT902N 29
  30. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả SXKD tại XN dịch vụ - trục vớt - công trình Ban sản xuất vật tư: Quản lý vật tư, kĩ thuật thiết bị và tài sản. Lập kế hoạch sửa chữ các phương tiện. Tham mưu cho giám đốc chi nhánh lên kế hoạch dự trù mua sắm . Tổ chức sản xuất kinh doanh. Ban tài chính – kế hoạch: Thực hiện các nghiệp vụ kế toán phát sinh, các chế độ hạch toán kế toán theo đúng luật kế toán thanh toán. Theo dõi công nợ và kết hợp với các ban thu hồi công nợ của các đơn vị. 2.4. Đánh giá chung kết quả sản xuất kinh doanh của công ty 2.4.1. Năng lực sản xuất và đặc điểm máy móc Mét trong nh÷ng yÕu tè ®¶m b¶o sù thµnh c«ng cña c«ng ty ®ã chÝnh lµ c«ng ty kh«ng ngõng trang bÞ x©y dùng c¸c c¬ së vËt chÊt, c¸c trang thiÕt bÞ hiÖn ®¹i phôc vụ quy tr×nh s¶n xuất kinh doanh. C«ng ty ®· x©y dựng mét hÖ thèng c¬ së vËt chÊt kü thuËt hiÖn ®¹i bao gåm: 2654 tÊn ph­¬ng tiÖn vËn t¶i thuû bé víi 4 tµu ®i biÓn, 1 cần cẩu nổi 2 tµu đẩy, 2 tµu tù hµnh, 6 sµ lan ®­êng s«ng. HÖ thèng gåm 3 nhà kho chuyên chứa vật liệu, máy móc cần thiết để cung cấp dịch vụ, 1 kho chứa xi măng: Tất cả các con tàu của công ty đều được trang bị các dụng cụ an toàn lao động, phao cứu sinh khi gặp rủi ro, đạt tiêu chuẩn theo yêu cầu khi chuyên chở hàng hóa. Năm 2006 chỉ với 3 nhà kho với diện tích 4000m 3.Đến năm 2008 đã tăng lên 4 nhà kho với diện tích 6000m3 Sinh viên: Nguyễn Thị Hải Châu - Lớp: QT902N 30
  31. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả SXKD tại XN dịch vụ - trục vớt - công trình Bảng 1: N¨ng lùc vËn t¶i cña c«ng ty ®ñ ®¹t c¬ sè vËn chuyÓn trªn 25000 tÊn/n¨m. Cô thÓ: Thời gian sử Trọng tải Số tt Các phương tiện dụng (năm) (tấn /ptiện) I TẦU TỰ HÀNH 1 16 B Cẩu 400 2 19 Tàu tự hành TH06 234 3 16 Tàu tự hành Th07 300 II SÀ LAN 1 13 Sà lan công trình 02 300 2 13 Sà lan công trình 01 350 3 12 Sà lan chở hàng trên boong nổi 211 200 4 12 Sà lan SĐ 205 200 5 9 Sà lan SĐ 209 200 6 9 Sà lan SĐ 214 200 III TẦU ĐẨY 1 13 Tàu đẩy TĐ 06 135 Cv 2 13 Tàu đẩy TĐ 41 135 CV 3 13 Tàu đẩy TĐ 39 135 CV (Ban kinh tế vận tải) 2.4.2. Tỷ trọng doanh thu các lĩnh vực Xí nghiệp với các ngành nghề kinh doanh như: dịch vụ vận tải, dịch vụ trục vớt, cầu tàu kho bãi.Trong những năm gần đây công ty không ngừng đa dạng hóa các dịch vụ, tăng doanh thu Những năm gần đây công ty không ngừng nâng cao chất lượng các dịch vụ cung cấp. Đó là sự an toàn khi bốc dỡ, chính xác về thời gian chuyên chở hàng hóa, uy tín trong các hợp đồng, và sự điều hành phương tiện hợp lý. Điều đó đã làm cho sản lượng khai thác tăng làm tăng doanh thu. Lợi nhuận của công ty tăng tỷ lệ quay vòng vốn cao. Sinh viên: Nguyễn Thị Hải Châu - Lớp: QT902N 31
  32. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả SXKD tại XN dịch vụ - trục vớt - công trình Ta có thể thấy qua bảng sau: Bảng 2: Bảng doanh thu tại xí nghiệp Đơn vị tính: VNĐ Chênh Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 lệch(%) Vận tải 2,103,762,000 2,081,113,666 -1.1% Trục vớt 420,000,000 517,591,000 23.2% Sửa chữa đột xuât 731,199,000 619,640,000 -15.3% Cầu tầu kho bãi 441,422,700 702,271,000 59.1% Dịch vụ 3,250,961,000 5,570,213,000 71.3% Tổng 6,947,344,700 9,490,828,666 36.6% (Ban kinh doanh tổng hợp xí nghiệp trục vớt công trình) Nhận xét: Chiếm tỉ trọng doanh thu lớn nhất trong tổng doanh thu các ngành nghề kinh doanh của chi nhánh công ty xí nghiệp dịch vụ trục vớt công trình là hoạt động dịch vụ. Đây là hoạt động có đóng góp lớn cho hiệu quả chung của công ty, tiếp sau đó là hoạt động vận tải cũng chiếm tỉ trọng lớn trong tổng doanh thu. Tổng doanh thu năm 2008 tăng hơn năm 2007 là 2.543.483.966 đồng (tăng 36.61 %).Các bộ phận dịch vụ có sự tăng giảm khác nhau so với năm trước.Trong đó cụ thể ở lĩnh vực vận tải giảm 42.648.000 đồng (giảm 2 %).Trục vớt tăng 97.591.000 đồng (tăng 23.3%), cầu tầu kho bãi tăng 260.899.000đồng (tăng 59%).Sửa chữa giảm nhiều nhất 131.360.000 đồng (giảm 17.5%).dịch vụ tăng nhiều nhất 2.359.252.000 đồng (tăng 73.4%) Năm 2008: (Đánh giá kết quả thực hiện theo ngành) Đối với hoạt động dịch vụ: là hoạt động chủ yếu tạo doanh thu lớn nhất cho công ty. Ngay từ những ngày đầu đi vào hoạt động công ty đã xác định lĩnh vực dịch vụ là nhiệm vụ trọng tâm và đã được đầu tư phát triển trong suốt quá trình hoạt động của công ty. Công ty đã không ngừng đa dạng các hoạt động dịch vụ Sinh viên: Nguyễn Thị Hải Châu - Lớp: QT902N 32
  33. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả SXKD tại XN dịch vụ - trục vớt - công trình như: Dịch vụ bảo dưởng, đóng mới và sửa chữa tàu thuyền, hỗ trợ vận tải, san lấp mặt bằng.Với sự chủ động sáng tạo mạnh dạn đầu tư, nâng cấp máy móc, nâng cao chất lượng dich vụ đáp ứng nhu cầu khách hàng nên đa tăng doanh thu. Doanh thu đạt 5.570.213.000 đồng chiếm 58,6 % doanh thu toàn công ty. Đối với hoạt động vận tải: Đây là hoạt động truyền thống của công ty. Là lĩnh vực tạo ra doanh thu lớn thứ 2 sau hoạt động dịch vụ .Những năm gần đây do sự biến động của giá xăng dầu, cùng với sự xuất hiện của nhiều công ty khác hoạt động cùng lĩnh vực, điều đó là một khó khăn với công ty cần khắc phục. Doanh thu đạt 2.081.113.666 đồng chiếm tỷ trọng 22% doanh thu toàn công ty. Đối với hoạt động sửa chữa đột xuất: các thiết bị máy móc, phương tiện vận tải. Hoạt động này chủ yếu phục vụ nhu cầu của công ty và các phương tiện gần địa bàn hoạt động tại Hải phòng, duy tu bảo dưỡng tạo ra một lượng công việc rất lớn cho bộ phận này. Hoạt động của bộ phận này đã giảm được một lượng chi phí rất lớn so với việc công ty mang thực hiện bên ngoài. Bộ phận này của công ty cũng rất được chú trọng đầu tư nâng cấp và mua mới thiết bị sửa chữa, tiến hành cho công nhân viên học tập tiếp thu tiến bộ khoa học kỹ thuật, nâng cao tay nghề. Doanh thu sửa chữa hàng năm là gần 700 triệu Đối với hoạt động cầu tầu kho bãi và trục vớt: Năm 2008, công ty có 3 nhà kho, 1 nhà để máy bơm cao áp. Là lĩnh vực kinh doanh nhằm đảm bảo và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh và tạo việc làm cho người lao động giúp cho công ty có khả năng đứng vững trên thị trường cạnh tranh. Làm tăng doanh thu bằng việc tận dụng lợi thế sẵn có của công ty, đó là diện tích mặt bằng lớn.Doanh thu gần 1.5 tỷ đồng.chiếm gần 19% tổng doanh thu. Sinh viên: Nguyễn Thị Hải Châu - Lớp: QT902N 33
  34. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả SXKD tại XN dịch vụ - trục vớt - công trình 2.5. Khái quát tình hình tài chính của công ty BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Đơn vị tính: VNĐ TÀI SẢN 31/12/2007 31/12/2008 1 2 3 A-TÀI SẢN NGẮN HẠN 1,830,319,123 1,021,146,638 I.Tiền và các khoản tương đương tiền 58,673,915 72,181,563 1.Tiền 58,673,915 72,181,563 2.Các khoản tương đương tiền II.Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn III.Các khoản phải thu ngắn hạn 295,086,535 886,013,376 1.Phải thu khách hàng 218,210,122 880,810,963 2.Phải thu nội bộ ngắn hạn 3.Các khoản phải thu khác 76,876,413 5,202,413 4.Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi IV.Hàng tồn kho 1,374,565,929 11,019,232 1.Hàng tồn kho 1,374,565,929 11,019,232 2.Dự phòng giảm giá hàng tồn kho V.Tài sản ngắn hạn khác 101,992,744 51,932,467 1.Chi phí trả trước ngặn hạn 101,992,744 51,932,467 2.Thuế GTGTđược khấu trừ 3.Thuế và các khoản phải thu Nhà nước 4.Tài sản ngắn hạn khác B- TÀI SẢN DÀI HẠN 3,279,393,795 2,485,277,800 I.Các khoản phải thu dài hạn 866,984,663 219,016,000 1.Phải thu dài hạn khách hàng 866,984,663 219,016,000 2.Phải thu nội bộ dài hạn 3.Phải thu dài hạn khác 4.Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi Sinh viên: Nguyễn Thị Hải Châu - Lớp: QT902N 34
  35. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả SXKD tại XN dịch vụ - trục vớt - công trình II.Tài sản cố định 2,412,409,132 2,266,261,800 1. Tài sản cố định hữu hình 2,412,409,132 2,266,261,800 Nguyên giá 7,085,586,628 7,304,946,628 Giá trị hao mòn lũy kế 4,673,177,496 5,038,684,828 2.Tài sản cố định thuê tài chính 3.Tài sản cố định vô hình 4.Chi phí xây dựng cỏ bản dở dang 1,162,071,198 III.Bất động sản đầu tư Nguyên giá Giá trị hao mòn lũy kế IV .Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 1.Đầu tư vào công ty con 2.Đầu tư vào công ty liên doanh ,liên kết 3.Đầu tư dài hạn khác V.Tài sản đầu tư dài hạn khác 1.Chi phí trả trước dài hạn 2.Tài sản dài hạn khác TỔNG CỘNG TÀI SẢN 5,109,712,918 3,506,424,438 NGUỒN VỐN A-NỢ PHẢI TRẢ 2,531,107,393 1,144,212,102 I. Nợ ngắn hạn 2,329,107,393 1,027,212,102 1.Vay và nợ ngắn hạn 2.Phải trả người bán 424,392,721 52,287,952 3.Người mua trả tiền trước 883,120,000 9,116,000 4.Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 5.Phải trả người lao động 172,039,092 98,004,545 6.Chi phí phải trả 7.Phải trả nội bộ 810,500,903 855,050,339 8.Phải trả theo tiến độ kế hoạch h đồng xây dựng 9.Các khoản phải trả phải nộp khác 39,054,677 12,753,266 10.dự phòng phải trả ngắn hạn Sinh viên: Nguyễn Thị Hải Châu - Lớp: QT902N 35
  36. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả SXKD tại XN dịch vụ - trục vớt - công trình II. Nợ dài hạn 202,000,000 117,000,000 1.Phải trả dài hạn người bán 2.Phải trả dài hạn nội bộ 3.Phải trả dài hạn khác 4.Vay và nợ dài hạn 202,000,000 117,000,000 5.Dự phòng trợ cấp mất việc làm 6.Dự phòng phải trả dài hạn B-VỐN CHỦ SỞ HỮU 2,578,605,525 2,362,212,336 I.Vốn chủ sở hữu 2,578,605,525 2,362,212,336 1.Vốn đầu tư của chủ sở hữu 2,508,359,668 2,362,212,336 2.Thặng dư vốn cổ phần 3.Vốn khác của chủ sở hữu 4.Cổ phiếu ngân quỹ 5.Chênh lệch đánh giá lại tài sản 6.Chênh lệch tỉ giá hối đoái 7.Quỹ đầu tư phát triển 8.Quỹ dự phòng tài chính 9.Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu 10.Lợi nhuận chưa phân phối 70,245,857 11.Nguồn vốn đầu tư XDCB II.Nguồn kinh phí và quỹ khác 1.Quỹ khen thưởng phúc lợi 2.Nguồn kinh phí 3.Nguồn kinh phí đã hình hành tài sản TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 5,109,712,918 3,506,424,438 (Phòng kế toán tài chính công ty) Sinh viên: Nguyễn Thị Hải Châu - Lớp: QT902N 36
  37. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả SXKD tại XN dịch vụ - trục vớt - công trình BẢNG KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Đơn vị tính: VNĐ Năm Năm Tỉ Stt Chỉ tiêu Chênh lệch 2007 2008 lệ(%) 1 Doanh thu bán hàng 6,947,344,700 9,490,828,666 2,543,483,966 37% và cc dịch vụ 2 Các khoản giảm trừ - - doanh thu 3 Doanh thu thuần 6,947,344,700 9,490,828,666 2,543,483,966 37% HH và cung cấp dv 4 Giá vốn hàng bán 6,168,119,590 8,733,054,495 2,564,934,905 42% 5 LN gộp về bán 779,225,110 757,774,171 -21,450,939 -3% hàng và cc dịch vụ 6 Doanh thu hđộng 868,122 1,959,350 1,091,228 126% tài chính 7 Chi phí tài chính 33,204,624 53,908,000 20,703,376 62% Trong đó:CP lãi vay 33,204,624 53,908,000 20,703,376 62% 8 Chi phí bán hàng - - 9 Chi phí quản lý 738,689,934 769,695,373 31,005,439 4% doanh nghiệp 10 Lợi nhuận thuần từ 8,198,674 -63,869,852 -72,068,526 -879% hoạt động SXKD 11 Thu nhập khác 62,047,189 144,182,500 82,135,311 132% 12 Chi phí khác - - 13 Lợi nhuận khác 62,047,189 144,182,500 82,135,311 132% 14 Tổng lợi nhuận 70,632,857 80,312,648 9,679,791 14% trước thuế (Phòng tài chính kế toán công ty) Sinh viên: Nguyễn Thị Hải Châu - Lớp: QT902N 37
  38. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả SXKD tại XN dịch vụ - trục vớt - công trình A: Phần tài sản Qua bảng trên ta thấy tổng tài sản hiện có của công ty đang quản lý và sử dụng tại thời điểm 31/12/2008 là 3.506.424.438 đồng Tổng tài sản cuối năm 2008 so với cuối năm 2007 đã giảm 1.603.288.480 vnđ tương ứng với tỉ lệ 31.37 % . Điều này chứng tỏ quy mô vốn của công ty đã bị thu hẹp.Do ảnh hưởng của các yếu tố sau Trong đó tài sản ngắn hạn 1.021.146.638 đồng. (chiếm 29.1%) trong tổng tài sản. Còn lại tài sản dài hạn là 2.485.277.800đ (chiếm 70.87%.) Về cỏ cấu tỉ trọng của tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn cũng có sự biến đổi qua 2 năm. Năm 2007 tài sản ngắn hạn chiếm 35.82%, tài sản dài hạn là 64.18% trong tổng tài sản nhưng đến năm 2008 cỏ cấu đó là 29.12% và 70.78%. Từ năm 2007 đến năm 2008 tải sản của công ty cũng có sự thay đổi trong cơ cấu. Tổng tài sản dài hạn 2008 so với năm 2007 giảm 794.115.955 vnđ tương ứng với tỉ lệ giảm 24.12 %. Tài sản dài hạn giảm chủ yếu do phải thu dài hạn giảm mạnh giảm 647.968.633 đồng tưong ứng với tỉ lệ giảm (74.7%), tài sản cố định cũng giảm 146.147.332 đồng (giảm 6.06%).Công ty không đầu tư thêm cơ sở vật chất trong năm 2008 làm quy mô sản xuất giảm Tổng tài sản ngắn hạn năm 2007 so với 2008 cũng giảm mạnh là 809.172.485 đồng tương ứng với tỉ lệ hạ là 44.2%. Tài sản ngắn hạn giảm là do : Hàng tồn kho giảm tới 99%. Năm 2007 từ 1.374.565.929 đồng đến năm 2008 chỉ còn 11.019.232 đồng. Tiền và các khoản tương đương tiền tăng 13.507.648 vnđ (tăng 23.02 %) chứng tỏ khả năng thanh toán nhanh của cồng ty cao, tuy nhiên tiền và các khoản tương đương tiền giảm vẫn tốt hơn vì tiền tồn quỹ nhiều sẽ làm ứ động khâu sản xuất làm cho hiệu quả sử dụng vốn thấp . Các khoản phải thu (phải thu khác hàng, phải thu khác) tăng 200% từ 295.086.535 đồng lên 866.013.376 đồng .Như vậy là các khoản phải thu tăng rất Sinh viên: Nguyễn Thị Hải Châu - Lớp: QT902N 38
  39. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả SXKD tại XN dịch vụ - trục vớt - công trình cao và chiếm tỉ trong lớn trong tài sản ngắn hạn, làm giảm lượng tiền mặt công ty cần có biện pháp thu nợ kịp thời để tránh ứ đọng vốn làm giảm khả năng sử dụng vốn. B: Phần nguồn vốn Năm 2007 nợ phải trả chiếm 49.54 % và vốn chủ sở hữu chiếm 50.46 tổng nguồn vốn. Đến năm 2008 tỉ lệ này có sự thay đổi nợ phải trả giảm chỉ còn 32.63 % và vốn chủ sở hữu tăng lên 67.37%. Đây là công ty có chu kì sản xuất dài, vòng quay của vốn chậm lên cơ cấu vốn nghiêng về vốn chủ sở hữu. (chiếm gần 70% tỉ trọng vốn) Để đảm bảo lượng vốn kinh doanh công ty đã phải liên tục huy động vốn bằng các khoản vay ngắn hạn. Do đó nợ ngắn hạn của công ty là 1.027.212.102 đ (89,77%) chiếm một tỉ trọng lớn trong nguồn vốn vay của công ty. Nhìn vào bảng cơ cấu nguồn vốn của công ty ta thấy ngay lµ tæng nguồn vốn của công ty đã giảm đi đáng kể. So s¸nh tæng nguån vèn cña c«ng ty t¹i thêi ®iÓm 31/12/2007 víi t¹i thêi ®iÓm 31/12/2008 ta sÏ thÊy ®iÒu ®ã. Nếu như tại thời điểm 31/12/2007 nguồn vốn của công ty là 5.109.712.918 đ thì đến 31/12/2008 chỉ còn 3.506.424.438 đ giảm đi 1.603.288.480 đ hay giảm 31.37% Điều này cho thấy việc huy động vốn của công ty chưa được tốt , cả vốn vay và vốn chủ sở hữu đều giảm. Đặc điểm thứ hai dễ nhận thấy là sự giảm đi về vốn của công ty giảm chủ yếu là vốn vay. Theo tài liệu trên tại thời điểm 31/12/2007 Nợ ngắn hạn của công ty là 2.329.107.393đồng thì đến 31/12/2008 nợ ngắn hạn của công ty là 1.027.212.102 đồng giảm 1.301.895.291 đồng tương ứng giảm 55.89%, vay dài hạn cũng giảm 42%. Điều này là kéo theo tổng nguồn vốn đi vay dã giảm 54.89% Nguồn vốn chủ sở hữu cũng giảm 216.393.189 vnđ, giảm 8.39% C: Kết quả hoạt động kinh doanh Qua bảng phân tích hoạt động kinh doanh của 2 năm trên cho ta thấy tổng lợi nhuận trước thuế của công ty năm 2008 tăng 10,066,785 VND tương ứng với tỉ lệ 14,33%. Sinh viên: Nguyễn Thị Hải Châu - Lớp: QT902N 39
  40. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả SXKD tại XN dịch vụ - trục vớt - công trình Năm 2008 so với năm 2007 tổng doanh thu tăng 2,543,483,966 VND Tương ứng với tỉ lệ 36,61%. Theo đà phát triển của hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty trong năm 2007.Tiếp theo doanh thu năm 2008 đã tăng lên là 9,490,828,666 VND so với 2007 chỉ là 6,947,344,700 VND. So sánh giữa 2 năm ta thấy chi phí quản lí doanh nghiệp tăng 31,005,439 VND tương ứng với 4.2 % .Như vậy công ty đã tăng thêm chi phí quản lí doanh nghiệp nhằn nâng cao hiệu quả quản lí.Tuy nhiên ta thấy tốc độ tăng của chi phí nhỏ hơn tốc độ tăng của doanh thu điều đó làm cho hiệu quả kinh doanh của công ty vẫn tămg lên một cách rõ rệt. Cũng do chi phi tài chính tăng 20,703,376VND.Tương ứng với tỉ lệ 62,35.Và do chi phí quản lí doanh nghiệp tăng cao làm cho lợi nhuận thuần từ sản xuất kinh doanh năm 2008 giảm 72,068,526 VND so với năm 2007. Thu nhập khác năm 2008 tăng hơn so với năm 2007 là 82,135,311 VNĐ tương ứng với 132,38% trong khi đó chi phí khác không phát sinh nên lợi nhuận khác là 82,135,311 VNĐ Điều đó đã góp phần vào việc làm tăng tổng lợi nhuận trước thuế. 2.6. Nhân sự của công ty 2.6.1. Đặc điểm lao động Bảng 6: Lao động tại XN qua 2 năm Năm 2007 Năm 2008 STT Tiêu chí Số lượng % Số lượng % 1 Theo tiêu chí lao động 70 100% 56 100% Lao động gián tiếp 12 17 10 18 Lao động trực tiếp 58 83 46 72 2 Theo trình độ 70 100% 56 100% Đại học 6 8.6 8 14.2 Cao đẳng, trung cấp 11 15.7 10 17.8 Công nhân kĩ thuật 53 75.7 38 68 3 Theo giới tính 70 100% 56 100% Nam 55 78.6 43 77 Nữ 15 21.4 13 23 (Phòng tổ chức cán bộ lao động tiền lương) Sinh viên: Nguyễn Thị Hải Châu - Lớp: QT902N 40
  41. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả SXKD tại XN dịch vụ - trục vớt - công trình Tổng số lao động năm 2008 đã giảm 14 người (giảm 20%) so với năm 2007. Cụ thể tất cả số lượng công nhân lao động trực tiếp đều giảm so với năm trước .Có nhiếu nguyên nhân đó là do khối lượng công việc giảm, Sự thuyên chuyển vị trí công việc sang xí nghiệp khác, mốt số lao động kí hợp đồng thời vụ, một số lao động về nghỉ hưu. Bộ phận quản lý qua 2 năm cũng có sự thay đổi về số lượng nhân viên (giảm 2 người). Do đặc điểm nghành nghề, lĩnh vực kinh doanh là vân tải đường sông và sửa chữa máy móc, trông bến bãi nên tỉ trọng lao động sản xuất trực tiếp lớn hơn lao động gián tiếp, số lượng lao động nữ cũng không nhiều chỉ chiếm 1 phần nhỏ trong tổng số lao động của xí nghiệp. Về trình độ của cán bộ công nhân trong xí nghiệp thì chưa cao đây là một điểm yếu cần chú trọng để khắc phục bằng các chính sách đào tạo và phát triển. 2.7. Hoạt động marketing a/ Thị trường Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của nền kinh tế đất nước ,ngành vận tải và sửa chữa đường thủy đã trưởng thành một cách nhanh chóng với hàng loạt các công ty đang và sắp hoạt động tại Hải Phòng nói riêng và cả nước nói chung. Do đó sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp hết sức gay gắt. Công ty vận tải thủy 4 là đơn vị thành viên của tổng công ty Đường sông miền Bắc cho nên thị trường khai thác chủ yếu là các tỉnh miền bắc. Toàn bộ công ty vận tải thủy miền Bắc chiếm khoảng 60% thị trường miền bắc.Còn lại là các công ty khác. Trong đó Công ty vận tải thủy 1(Hà nội) chiếm khoảng 12% thị phần của tổng công ty, Vận tải thủy2 (Ninh bình) chiếm 13%, Vận tải thủy 3 và 4 (Hải phòng) Là 35%. Như vậy nói cụ thể hơn thị trường của công ty là Hải Phòng. b/ Khách hàng Các khách hàng thường xuyên của xí nghiệp là một số công ty có nhu cầu chuyển chở hàng hóa và sửa chữa đột xuất tầu thuyền trên sông, cung cấp nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất GTVT, hỗ trợ vận tải. Sinh viên: Nguyễn Thị Hải Châu - Lớp: QT902N 41
  42. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả SXKD tại XN dịch vụ - trục vớt - công trình Trong hoạt động vận tải các mặt hàng chuyên chở của công ty thường là: than, gạo, xi măng, và các vật liệu xây dựng Vì vậy các khách hàng thường xuyên có hợp đồng chuyên chở với xí nghiệp như: Công ty than Quảng Ninh, Công ty than Cẩm phả, Công ty Xi măng Hải Phòng, Công ty cung ứng lương thực Thái Bình, Công ty TNHH Hoàng Nam Một số tuyến vận tải như: Hải Phòng –Thái Bình; Hải phòng – Ninh Bình; Hải Phòng – Quảng Ninh. Trong các hoạt động sửa chữa và hoạt động dịch vụ khác chủ yếu là các công ty như: Công ty Toàn Thanh, Công ty kinh doanh vật liệu xây dựng Sơn Hùng, Công ty đóng tàu Sông Cấm, Công ty đóng tàu Hồng Hà, và một số công ty vận tải cần sửa chữa đột xuất 2.7.2. Đối thủ cạnh tranh Công ty phải cạnh tranh với các đơn vị trong tổng công ty.Thêm vào đó là sự gia tăng ngày càng nhiều các công ty tư nhân, tương lai là các công ty nuớc ngoài với vốn lớn và trang thiết bị hiện đại, đây là một khó khăn lớn với công ty. Dưới đây là một số công ty tại Hải Phòng - Công ty vận tải thủy số 3 (22 Cù Chính Lan) - Công ty công nghiệp tàu thủy An Đồng (An Dương) - Công ty TNHH vận tải Thùy An (48-Nguyễn Trãi) - Công ty TNHH vận tải thủy Bình Minh (Bến Bính ) - Công ty TNHH dịch vụ vận tải thủy bộ & thương mại ( Hùng vương -HB) 2.7.3. Các hoạt động marketing trong doanh nghiệp Chiến lược sản phẩm Công ty đã kinh doanh nhiều dịch vụ khác nhau và có xu hướng phát triển ngày càng đa dạng phong phú hơn. Trước đây công ty chỉ chú trọng đến các hoạt động vận tải do đó là lĩnh vực truyền thống nay đã mở rộng ra một số hoạt động dịch vụ khác như: dịch vụ bảo dưỡng, sủa chữa xe có động cơ; xây dựng công trình giao thông, công nghiệp dân dụng, thủy lợi; san lấp mặt bằng .Chính những hoạt động dịch vụ này đã đem lại Sinh viên: Nguyễn Thị Hải Châu - Lớp: QT902N 42
  43. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả SXKD tại XN dịch vụ - trục vớt - công trình tỉ trọng doanh thu lớn trong tổng doanh thu của xí nghiệp, trong khi hoạt động vận tải trở lên khó khăn hơn. Các máy móc khi đưa vào hoạt động luôn được trang bị an toàn và thường xuyên bảo dưỡng nhằm đảm bảo cho chất lượng dịch vụ một cách tốt nhất. Chiến lược giá Công ty xác định giá trên cơ sở chi phí, việc xác định giá cho mỗi dịch vụ được tính dựa trên việc xác định chi phí công thêm khấu hao và thêm 1 mức lợi nhuận để đưa ra giá, sao cho khách hàng và doanh nghiệp cùng chấp nhận được: Biểu giá thu phí cầu tầu Loại phương tiện Trọng tải Cước phí/ ngày 100T→ 500T 300.000/ngày Phương tiện thủy nằm 500T→ 1000T 500.000/ngày cầu chính khai thác 1000T→ 1500T 800.000/ngày 1500T→ 3000T 1000.000/ngày 100T→ 500T 100.000/ngày Phương tiện nằm cầu sửa 500T →1000T 250.000/ngày chữa 1000→1500T 300.000/ngày 1500T→3000T 400.000/ngày Xe dưới 5 T 20.000/lượt Ô tô vào cảng xếp , dỡ Xe trên 5 T 30.000/lượt hàng hóa Cần trục 10T-30T 150.000đ/ngày Cần trục 30T-50T 300.000/ngày Chiến lược phân phối Công ty cung cấp dịch vụ trực tiếp tới khách hàng không thông qua đại lý Chiến lược xúc tiến hỗn hợp Công ty thực hiện chương trình quảng cáo, giới thiệu các dịch vụ cung cấp trên các tờ rơi, thông tin đại chúng như báo chí. Thêm vào đó là sự giới thiệu các khách hàng mới cho công ty qua các bạn hàng cũ có uy tín. §ång thêi C«ng ty tiÕn hµnh in lÞch tÆng c¸n bé c«ng nh©n ®èi t¸c kh¸ch hµng truyÒn thèng trong dÞp ®Çu n¨m míi Sinh viên: Nguyễn Thị Hải Châu - Lớp: QT902N 43
  44. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả SXKD tại XN dịch vụ - trục vớt - công trình PHẦN 3: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG CÁC NGUỒN LỰC CỦA CÔNG TY 3.1. Phân tích hiệu qủa sử dụng vốn kinh doanh 3.1.1. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động 3.1.1.1. Cơ cấu vốn lưu động Vốn lưu động là hình thái giá trị thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp mà thời gian sử dụng, thu hồi, luân chuyển ngắn thường dưới một năm hay một chu kì kinh doanh như vốn bằng tiền, đầu tư ngắn hạn, các khoản phải thu, hàng tồn kho Trong cơ cấu vốn lưu động của doanh nghiệp qua 2 năm ta thấy: Bảng 1: Cơ cấu vốn lưu động Đơn vị tính: VNĐ Năm 2007 Năm 2008 Loại tài sản ngắn hạn Tỷ Tỷ Giá trị Giá trị trọng trọng 1. Tiền và các khoản tương đương tiền 58,673,915 3.21% 72,181,563 7.07% 2. Các khoản phải thu ngắn hạn 295,086,535 16.12% 886,013,376 86.77% 3. Hàng tồn kho 1,374,565,929 75.10% 11,019,232 1.08% 4.TSNH khác 101,992,744 5.57% 51,932,467 5.09% Tổng tài sản ngắn hạn 1,830,319,123 100% 1,021,146,638 100% Trong cơ cấu VLĐ của công ty qua 2 năm ta thấy: Năm 2008 tiền và các khỏan tương đương tiền, các khoản phải thu ngắn hạn, TSNH khác đều chiếm tỉ trọng tăng trong tổng tài sản ngắn hạn trong khi đó hàng tồn Sinh viên: Nguyễn Thị Hải Châu - Lớp: QT902N 44
  45. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả SXKD tại XN dịch vụ - trục vớt - công trình kho lại giảm mạnh chỉ còn 11.019.232 đồng. Đó là do doanh nghiệp cuối năm đã bán được hàng, chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, nguyên liệu vật liệu giảm mạnh. Các khoản phải thu năm 2008 là 886.013.536 đồng trong khi năm 2007 chỉ là 295,086,535 đồng, chủ yếu là phải thu khách hàng. Sự gia tăng của các khoản phải thu được đánh giá là chưa tốt, bởi vì nó làm tăng khả năng bị khách hàng chiếm dụng vốn, chứng tỏ công tác quản lí thu hồi nợ của công ty vẫn chưa phát huy tác động. Tỷ trong hàng tồn kho đã giảm mạnh là do chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang, các nguyên vật liệu, hàng hóa giảm mạnh. Năm 2008 hàng tồn kho chỉ chiếm rất nhỏ trong tổng tài sản chứng tỏ công ty đã cố gắng tiêu thụ hàng hóa và cung cấp dịch vụ làm cho vốn không bị ứ đọng quá nhiều, sẽ làm khả năng quay vòng vốn nhanh hơn. Tiền và các khoản tương đương tiền chiếm tỷ trọng tương đối thấp trong tổng vốn ngắn hạn của công ty. Tỷ trọng vốn bằng tiền đã tăng trong năm 2008. Tiền mặt tăng lên chủ yếu là do công ty thu được từ cung cấp các dịch vụ và thu nhập khác.Việc duy trì một lượng tiền mặt vừa phải tạo điều kiện cho công ty chủ động thanh toán làm tăng hệ số khả năng thanh toán nhanh của công ty. Sinh viên: Nguyễn Thị Hải Châu - Lớp: QT902N 45
  46. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả SXKD tại XN dịch vụ - trục vớt - công trình b. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động Để đánh giá tình hình sử dụng vốn lưu động hiệu quả hay không ta xét một số chỉ tiêu sau: Bảng 2: Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động Đơn vị tính: VNĐ Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Chênh lệch 1.Tổng VLD bình quân 1,078,013,808 1,425,732,881 347,719,073 2.Tổng doanh thu 7,010,260,011 9,636,970,516 2,626,714,505 3.Lợi nhuận trước thuế 70,632,857 80,312,648 9,679,791 4.Số vòng quay 6.5 6.76 0.25 VLĐ(2/1) 5.Số ngày kì phân tích 360 360 0.00 6.Số ngày 1 vòng luân 55.86 54.08 -1.78 chuyển (5/4) 7.Hệ số đảm bảo 0.15 0.15 0.00 VLĐ(1/2) 8. Mức doanh lợi 0.07 0.06 -0.01 VLĐ(3/1) Vốn lưu động bình quân năm 2008 là 1,425,732,881đ tăng so với năm 2007, đồng thời doanh thu tăng 2,626,714,505đ. Năm 2008 so với năm 2007, Cả vốn lưu động và doanh thu đều tăng khiến lợi nhuận tăng nhưng không nhiều chỉ là 9,679,791đồng. Điều đó đã làm cho vòng quay vốn lưu động tăng không đáng kể chỉ là 0.25 vòng. Năm 2008, cứ 1 đồng vốn lưu động có thể tạo ra 6,76 đồng doanh thu. Số ngày 1 vòng luân chuyển giảm 1.78 ngày, số ngày vòng luân chuyển không thay đổi nhiều. Hệ số đảm bảo vốn lưu động (hàm lượng VLĐ) cả 2 năm đều không thay đổi vẫn là 0.15 Sinh viên: Nguyễn Thị Hải Châu - Lớp: QT902N 46
  47. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả SXKD tại XN dịch vụ - trục vớt - công trình Mức doanh lợi VLĐ thay đổi không nhiều qua 2 năm do cả lợi nhuận trước thuế và VLĐ bình quân đều tăng, năm 2007 cứ 1 đồng vốn lưu động tạo ra 0,07 đồng lợi nhuận trước thuế, với năm 2008 là 0,06 giảm 0,01 đồng Vậy tình hình quản lí vốn lưu động năm 2008 không có sự thay đổi nhiều so với năm 2007. Thời gian của 1 vòng quay càng giảm chứng tỏ rằng chi nhánh đã phần nào thành công trong việc thúc đẩy tốc độ luân chuyển của vốn. Việc tăng tốc độ luân chuyển của VLĐ sẽ làm giảm nhu cầu về vốn, tăng sản phẩm sản xuất. Từ đó làm cho hiệu quả sản xuất kinh doanh của chi nhánh tăng lên. 3.1.2. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định Cơ cấu vốn cố định Vốn cố định của doanh nghiệp là vốn đầu tư ứng trước để mua sắm, xây dựng hay lắp đặt các tài sản cố định hữu hình hoặc vô hình Bảng 3: Cơ cấu vốn cố định Đơn vị tính: VNĐ Năm 2007 Năm 2008 Loại tài sản dài Tỷ Tỷ hạn Giá trị Giá trị trọng trọng I.Tài sản cố định 2,412,409,132 73.56% 2,266,261,800 91.19% II.Các khoản phải 866,984,663 26.44% 219,016,000 8.81% thu dài hạn Tài sản dài hạn 3,279,393,795 100% 2,485,277,800 100% Trong cơ cấu vốn cố định của công ty thì: Tài sản cố định chiếm tỷ trọng lớn nhất: Đó là các kho bãi, máy móc thiết bị, cầu tàu kho bãi phục vụ cho việc kinh doanh của công ty. Năm 2007 là 73,56 % và năm 2008 là 91,19% trong tổng tài sản dài hạn. Tỷ trọng tăng nhưng về giá trị có giảm. Nguyên nhân giảm là do công ty có thanh lí một số tài sản do thời gian sử dụng đã lâu, hư hỏng nặng không sửa chữa được. Sinh viên: Nguyễn Thị Hải Châu - Lớp: QT902N 47
  48. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả SXKD tại XN dịch vụ - trục vớt - công trình Các khoản phải thu dài hạn giảm từ 866.984.663đồng còn 219.016.000 đồng là do phải thu dài hạn khách hàng giảm, chứng tỏ doanh nghiệp đã thu lại đuợc khoản nợ. Bảng 4: Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cố định Đơn vị tính: VNĐ Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Chênh lệch 1.Tổng VCĐ bình quân 3,520,373,188 2,882,335,798 -638,037,390 2.Tổng doanh thu 7,010,260,011 9,636,970,516 2,626,714,505 3.Lợi nhuận trước thuế 70,632,857 80,312,648 9,679,791 4. Hiệu suất sử dụng 1.99 3.34 1.4 VCĐ(2/1) 5. Hàm lượng VCĐ(1/2) 0.51 0.30 -0.20 6. Mức doanh lợi vốn 0.02 0.03 0.01 CĐ( 3/1) Tổng vốn cố định bình quân năm 2008 so với năm 2007 giảm 638,037,390 đồng và doanh thu tăng 2,626,714,505 đồng Tốc độ tăng doanh thu tăng mạnh trong khi VCĐ bình quân giảm làm cho hiệu quả sử dụng vốn tăng 1.4 lần và hàm lượng VCĐ giảm 0.2 lần. Cứ một đồng VCĐ bình quân đem lại 3.34 đồng doanh thu trong năm 2008 .Như vậy hiệu quả sử dụng vốn cố định đã hiệu quả .Doanh nghiệp cần phát huy Năm 2008 cứ 1 đồng VCĐ bình quân tạo ra cho công ty 0.03 đông lợi nhuận trước thuế. Mức doanh lợi VCĐ năm 2008 so với năm 2007 tăng 0.01đồng, là do lợi nhuận trước thuế tăng 9,679,791đồng sau 1 năm kinh doanh và VCĐ bình quân giảm. Tuy nhiên tốc độ tăng của lợi nhuận còn thấp công ty cần phải có biện pháp để tăng lợi nhuận trong năm tới. Là một công ty với lĩnh vực là dịch vụ vận tải và sửa chữa, đóng tàu thì việc giảm vốn cố định là một khó khăn. Công ty kinh doanh vận tải đường sông với các phương tiện, cầu tàu kho bãi thì việc cần vốn để bảo dưỡng, tu sửa, làm mới các Sinh viên: Nguyễn Thị Hải Châu - Lớp: QT902N 48
  49. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả SXKD tại XN dịch vụ - trục vớt - công trình phương tiện để bảo đảm an toàn cho các phương tiện đi kinh doanh là hết sức quan trọng cần được quan tâm. Vì vậy công ty cần xem xét lại chính sách về vốn cố định cho những năm sau cho hợp lý hơn, để đem lại hiệu quả cao. 3.2. Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí Bảng 5: Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí Đơn vị tính: VNĐ Năm Năm Chênh lệch Chỉ tiêu 2007 2008 Giá trị Tỉ lệ 1.Giá vốn hàng bán 6,168,119,590 8,733,054,495 2,564,934,905 41.58% 2.Chi phí quản lý 738,689,934 769,695,373 31,005,439 4.20% doanh nghiệp 3.Chi phí lãi vay 33,204,624 53,908,000 20,703,376 62.35% 4.Tổng chi phí 6,940,014,148 9,556,657,868 2,616,643,720 37.70% (1+2+3) 5.Tổng doanh thu 7,010,260,011 9,636,970,516 2,626,710,505 37.47% 6.Lợi nhuận 70,245,863 80,312,648 10,066,785 14.33% 7.Hiệu quả sử dụng 1.010 1.008 -0.002 -0.2% chi phí (5/4) 8. Tỷ suất lợi 0.0101 0.0084 -0.002 -17.0% nhuận chi phí (6/4) Nguồn: phòng tài chính – kế toán Để đạt được hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh, công ty không những chỉ tập trung vào việc mở rộng thị trường, tìm kiếm khách hàng mới tăng doanh thu, tăng lợi nhuận, mà làm sao để hạ giá thành sản phẩm. Nghĩa là chí phí đầu vào để sản xuất và cung cấp dịch vụ là thấp nhất, hay nói cách khác doanh thu càng cao, chi phí càng thấp thì lợi nhuận đem lại càng lớn. Qua bảng trên ta thấy đựơc tình hình sử dụng chi phí của công ty: Sinh viên: Nguyễn Thị Hải Châu - Lớp: QT902N 49
  50. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả SXKD tại XN dịch vụ - trục vớt - công trình Giá vốn hàng bán năm 2008 tăng lên so với năm 2007 là 42% do giá cả các loại nguyên vật liệu, nhiên liệu đầu vào đều tăng và do số lượng dịch vụ được cung cấp năm nay so với năm trước tăng. Chi phí quản lí doanh nghiệp đã tăng thêm 4.2% do chi phí tiền lương trả cho nhân viên trong kì tăng. Tổng chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh qua 2 năm tăng lên 2,616,643,720 đồng tương ứng với tỉ lệ 37.7% là do giá vốn tăng 41,58% và chi phí quản lí doanh nghiệp tăng 4,2%, đặc biệt chi phí lãi vay tăng nhiều tăng tới 62,35 %. Tốc độ tăng của chi phí đã tăng hơn tốc độ tăng của doanh thu thuần là 1% dẫn đến hiệu quả hiệu quả sử dụng chi phí bị giảm 0.008 đồng doanh thu thuần đem lại trên mỗi đồng chi phí, tương ứng với tỷ lệ giảm là 0.79 % Doanh thu tăng có 37.47 % trong khi lợi nhuận tăng 14.3% đây là một biểu hiện rất không tốt của công ty nó cần được cải thiện trong kì tới .Tốc độ tăng của lợi nhuận trước thuế nhỏ hơn tốc độ tăng của chi phí khiến cho tỷ suất lợi nhuận trên chi phí năm 2008 so với năm 2007 giảm 0,002 đồng, tương ứng với tỷ lệ giảm 17%. Qua việc phân tích trên ta thấy chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh cho năm 2008 thực sự chưa đem lại hiệu quả. Chi phí tăng bỏ ra còn cao hơn doanh thu, làm cho việc kinh doanh kém hiệu quả, lợi nhuận tăng không nhiều. Doanh nghiệp cần quan tâm tới việc tăng doanh thu và giảm chi phí, nhât là chi phí lãi vay không để quá lớn làm ảnh hưởng tới lợi nhuận. 3.3. Phân tích khái quát tình hình tài chính Đánh giá khái quát tình hình tài chính sẽ cung cấp một cách tổng quát nhất tình hình tài chính trong kì kinh doanh của doanh nghiệp là khả quan hay không khả quan. Điều đó cho phép chủ doanh nghiệp thấy rõ thực chất của quá trình phát triển hay chuều hướng suy thoái của doanh nghiệp. Qua đó có những giải pháp hữu hiệu để quản lí. Tình hình tài chính của công ty qua 2 năm 2007 và 2008 đã có nhữnh biến động nhất định, mà qua phân tích ta thấy: Sinh viên: Nguyễn Thị Hải Châu - Lớp: QT902N 50
  51. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả SXKD tại XN dịch vụ - trục vớt - công trình 3.3.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh cơ cấu nguồn vốn Bảng 6: Bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn Đơn vị tính: VNĐ Năm Năm Chênh lệch Chỉ tiêu 2007 2008 Giá trị Tỉ lệ 1. Tổng nguồn vốn 5,109,712,918 3,506,424,438 -1,603,288,480 -31.38 2.Vốn chủ sở hữu 2,578,605,525 2,362,212,336 -216,393,189 -8.39 3. Nợ phải trả 2,531,107,393 1,144,212,102 -1,386,895,291 -54.79% 4.Tài sản dài hạn 3,279,393,795 2,485,277,800 -794,115,995 -24.22 5.Tổng tài sản 5,109,712,918 3,506,424,438 -1,603,288,480 -31.38 6.Hệ số nợ (3/1) 0.495 0.326 -0.169 -34.1% 7.Tỷ suất tự tài trợ(2/1) 0.505 0.674 0.169 33.5% 8Tỷ suất đầu tư TSDH (4/5) 0.642 0.709 0.067 10.4% 9.Tỷ suất tự tài trợ tài sản dài hạn(2/4) 0.786 0.950 0.164 20.9% Sinh viên: Nguyễn Thị Hải Châu - Lớp: QT902N 51
  52. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả SXKD tại XN dịch vụ - trục vớt - công trình Qua kết qua tính trên ta thấy Hệ số nợ trên cho ta biết trong một đồng vốn kinh doanh thì có bao nhiêu đồng hình thành từ vay nợ. Năm 2007 trong một đồng vốn kinh doanh thì có 0.49 đồng vay nợ .Năm 2008 trong một đồng vốn thì có 0,33 đồng là đi vay. Cụ thể hệ số này năm 2008 đã giảm so với năm 2007 là 0,16 đồng tương ứng với tỷ lệ giảm là 34 % .Đó là do tốc độ giảm vốn vay lớn hơn tốc độ giảm của tổng vốn. Tuy nhiên khi hệ số nợ cao thì doanh nghhiệp lại có lợi vì chỉ phải bỏ ra một lượng tài sản nhỏ mà vẫn đem lại lợi nhuận. Tỉ số tự tài trợ năm 2007 là 0,5 năm 2008 là 0.67.Trong 2 năm các chỉ số này đều lơn hơn 0.5 chứng tỏ vốn tự có của công ty nhiều hơn đi vay không bị phụ thuộc nhiều vào các chủ nợ, và có khả năng đảm bảo về mặt tài chính, có thể phần nào chủ động trong kinh doanh. Các chủ nợ thường thích tỷ suất tự tài trợ càng cao càng tốt. Nhìn vào tỷ số này để thấy một sự đảm bảo cho các món nợ vay được hoàn trả đúng hạn. Qua 2 chỉ số trên ta thấy được công ty đã dùng vốn tự tài trợ nhiều hơn là vốn đi vay, Tuy nhiên tỉ lệ giữa vốn vay và vốn tự tài trợ không chênh lệch nhiều Tỉ suất đầu tư vào tài sản dài hạn của công ty năm 2007 là 0.642 năm 2008 là 0.709 đã tăng 10.4%. Chứng tỏ việc bố trí cơ cấu tài sản của doanh ghiệp đã có sự thay đổi. Công ty đầu tư vào tài sản ngắn hạn đã giảm, ngày càng quan tâm chú trọng hơn tới tài sản cố định, đầu tư thay thế cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị mới cho công ty để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Tỷ suất tự tài trợ tài sản dài hạn năm 2008 đã tăng lên 0.95 là do tốc độ giảm của tài sản dài hạn lớn hơn tốc độ giảm của vốn CSH .Nhưng tỉ số này vẫn nhỏ hơn 1 chứng tỏ một bộ phận của tài sản dài hạn được tài trợ bằng vốn vay, thật mạo hiểm với công ty khi đó lại là vốn vay ngắn hạn. Công ty cần hạn chế vay ngắn hạn để đầu tư cho vào tài sản dài hạn. Sinh viên: Nguyễn Thị Hải Châu - Lớp: QT902N 52
  53. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả SXKD tại XN dịch vụ - trục vớt - công trình 3.3.2. Nhóm chỉ tiêu khả năng thanh toán Bảng 7: Phân tích khả năng thanh toán Đơn vị tính: VNĐ Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Chênh lệch Tỷ lệ 1.Tổng tài sản 5,109,712,918 3,506,424,438 -1,603,288,480 -31.38% 2.Tổng nợ phải 2,531,107,393 1,144,212,102 -1,386,895,291 -54.79% trả 3.Tài sản NH 1,830,319,123 1,021,146,638 -809,172,485 -44.21% 4.Tổng nợ ngắn 2,329,107,393 1,027,212,102 -1,301,895,291 -55.90% hạn 5.Tiền và các 58,673,915 72,181,563 13,507,648 23.02% khỏan tg đg tiền 6.Hàng tồn kho 1,374,565,929 11,019,232 -1,363,546,697 -99.20% 7.Lợi nhuận 9,679,791 13.70% trước thuế 70,632,857 80,312,648 8.Lãi vay phải 33,204,624 53,908,000 20,703,376 62.35% trả 9.Hệ số TT tổng 2.02 3.06 1.046 51.80% quát (1/2) 10.Hệ số TT tạm 0.03 0.07 0.045 178.94% thời (5/4) 11. Hệ số TT 0.20 0.98 0.788 402.55% nhanh (3-6)/4 12. Hệ số TT lãi 3.13 2.49 -0.637 -20.38% vay(7+8)/8 Sinh viên: Nguyễn Thị Hải Châu - Lớp: QT902N 53
  54. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả SXKD tại XN dịch vụ - trục vớt - công trình Qua bảng phân tích các hệ số khả năng thanh toán của công ty qua 2 năm 2007 và 2008 ta thấy: Hệ số thanh toán tổng quát Hệ số này qua 2 năm đều lớn hơn 1 với tỉ số như trên là rất tốt, chứng tỏ các khoản huy động bên ngoài đều có tài sản đảm bảo. Năm 2008 cứ 1 đồng đi vay thì được đảm bảo bằng 3.06 đông tài sản cao hơn năm 2007 chỉ là 2.02 tăng 1.05 đó là do nợ ngắn hạn năm 2008 giảm 1.301.895.291 đồng tương ứng với tỉ lệ 51.8% trong khi đó tông tài sản chỉ giảm 31.37% Tuy nhiên để đánh giá khả năng thanh toán tốt hay xấu còn phụ thuộc ít nhất 3 yếu tố sau: Bản chất ngành nghề kinh doanh Cỏ cấu tài sản hiện có Kỳ hạn thanh toán của món nợ phải thu, nợ phải trả của doanh nghiệp Hệ số thanh toán tạm thời Năm 2007 cứ 1 đồng nợ ngắn hạn thì có 0,03 đồng tiền và các khoản tương tiền đảm bảo, năm 2008 một đồng nợ ngặn hạn thì có 0.98 đồng tiền và tương dương tiền đảm bảo. Do hàng tồn kho giảm mạnh tới 99 %.Tuy nhiên với tỉ số này cho thấy doanh nghiệp có khả năng thanh toán, rủi ro tài chính chưa cao Hệ số thanh toán nhanh Khả năng thanh toán của công ty là rất thấp,hệ số này phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ trong một khoảng thời gian ngắn nhất ,Qua 2 năm đều nhỏ hơn 1 năm 2007 cứ một đồng nợ ngắn hạn chỉ đảm bảo bằng 0.2 đồng tài sản ngắn hạn không kể hàng tồn kho. Năm 2008 đã tăng lên 0,9. Vậy năm 2008 đã tăng gần 4 lần nhưng không đáng kể .Hệ số này rất nhỏ khiến cho công ty sẽ gạp khó khăn trong việc thanh toán công nợ ngay khi cần thiết. Hệ số thanh toán lãi vay Năm 2007 là hệ số thanh toán lãi vay là 3.13 năm 2008 đã chỉ còn 2,49 giảm 46,9% . Điều này chứng tỏ việc sử dụng vốn vay năm sau kém hiệu quả hơn năm trước, và khả năng an toàn trong việc sử dụng vốn vay đã thấp xuống. Sinh viên: Nguyễn Thị Hải Châu - Lớp: QT902N 54
  55. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả SXKD tại XN dịch vụ - trục vớt - công trình 3.3.3. Nhóm chỉ tiêu hoạt động Bảng 8: Bảng phân tích chỉ tiêu hoạt động Đơn vị tính: VNĐ Chênh lệch Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Giá trị Tỉ lệ 1.Giá vốn hàng bán 6,168,119,590 8,733,054,495 2,564,934,905 41.6% 2.Tổng doanh thu 7,010,260,011 9,636,970,516 2,626,710,505 37.5% 3. Hàng tồn kho bình 691,124,165 692,792,581 1,668,416 0.2% quân 4.Các khoản phải thu 1,248,345,687 1,133,550,287 -114,795,400 -9.2% bình quân 5.Vốn KD bình quân 4,021,542,161 4,308,068,678 286,526,517 7.1% 6.Số ngày kì kinh 0 0.0% doanh 360 360 7.Số vòng quay HTK 3.68 41.2% (vòng) (1/3) 8.92 12.61 8.Số ngày một vòng 40.34 28.56 -11.78 -29.2% quay HTK (6/7) 9.Vòng quay khoản 5.62 8.50 2.89 51.4% phải thu(vòng)(2/4) 10.Kỳ thu tiền bình 64 42 -22 -33.9% quân(ngày)(6/9) 11. Vòng quay toàn 1.74 2.24 0.49 28.3% bộ vốn(vòng)(2/5) Sinh viên: Nguyễn Thị Hải Châu - Lớp: QT902N 55
  56. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả SXKD tại XN dịch vụ - trục vớt - công trình Qua bảng trên ta thấy: Số vòng quay hàng tồn kho và số ngày một vòng quay hàng tồn kho Số vòng quay hàng tồn kho năm 2007 là 8,92 vòng, năm 2008 là 12.6 vòng, tăng 3.68 vòng tương ứng với tỉ lệ tăng là 41,2%. Số vòng quay hàng tồn kho tăng làm cho số ngày một vòng quay hàng tồn kho giảm 12 ngày tương ứng với tỉ lệ giảm 29.2%. Đây là biểu hiện được đánh giá là tốt doanh nghiệp cần phát huy hơn. Số vòng quay các khoản phải thu và kì thu tiền bình quân Số vòng quay các khoản phải thu năm 2007 là 5.62 vòng, năm 2008 là 8,5 vòng. Năm 2008 tăng 2.89 vòng so với năm 2007. Do các khoản phải thu giảm trong khi doanh thu tăng .Vòng quay các khoản phải thu tăng làm cho kỳ thu tiền bình quân giảm. Cụ thể năm 2008 tăng giảm 22 ngày so với năm 2007 tương ứng với tỉ lệ giảm 33,9%. Chứng tỏ các khoản phải thu của công ty đã được cải thiện hơn năm truớc, doanh nghiệp không bị chiếm dụng vốn. Vòng quay toàn bộ vốn Vòng quay toàn bộ vốn phản ánh vốn của doanh nghiệp quay được bao nhiêu vòng trong một kì kinh doanh .Qua chỉ tiêu này ta có thể đnáh giá được khả năng sử dụng tài sản của doanh nghiệp có tốt hay không, Chỉ tiêu này càng lớn hiệu quả sử dụng vốn càng cao. Với số liệu trên ta thấy vòng quay toàn bộ vốn năm 2008 tăng 0.49 vòng so với năm 2007 tương ứng với tỷ lệ 27.5%, tuy số tăng là không lớn nhưng cũng thể hiện nỗ lực của công ty. Sinh viên: Nguyễn Thị Hải Châu - Lớp: QT902N 56
  57. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả SXKD tại XN dịch vụ - trục vớt - công trình 3.3.4. Nhóm chỉ tiêu khả năng sinh lợi Bảng 9 : Bảng phân tích khả năng sinh lợi Đơn vị tính:VNĐ Chênh lệch Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Giá trị Tỉ lệ 1.Tổng doanh thu 7,010,260,011 9,636,970,516 2,626,710,505 37.5% 2.Vốn KD bình 4,021,542,161 4,308,068,678 286,526,517 7.1% quân 3.Vốn chủ sở hữu bình quân 2,751,008,313 2,470,408,931 -280,599,382 -10.2% 4.Lợi nhuận trước 70,632,857 80,312,648 9,679,791 13.7% thuế 5.Tỷ suất LNTT 0.01 0.008 -0.002 20 % trên doanh thu(4/1) 6.Tỷ suất LNTT 0.0176 0.0186 0.0011 6.1% trên tổng vốn(4/2) 7.Tỷ suất LNTT trên vốn chủ sở 0.026 0.033 0.007 26.6% hữu(4/3) Qua bảng trên ta thấy trong một đồng doanh thu năm 2007 tạo ra được 0.01 đồng lợi nhuận trước thuế, và 0.008 đồng năm 2008. Như vậy lợi nhuận trước thuế được tạo ra trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh đã giảm 20% Đây là biểu hiện suy giảm đáng báo động của doanh nghiệp. Điều này xảy ra do 2 nguyên nhân sau: - Do tốc độ tăng của giá vốn lớn hơn tốc độ tăng cuả doanh thu, doanh thu chỉ tăng 37,6% thì giá vốn tăng 41,6%, điều này có nguyên do từ việc giá cả các nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ đầu vào tăng trong khi đầu ra là cung cấp các dịch vụ bị hạn chế. Sinh viên: Nguyễn Thị Hải Châu - Lớp: QT902N 57
  58. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả SXKD tại XN dịch vụ - trục vớt - công trình - Do chi phí quản lí doanh nghiệp (tăng 4%) và chi phí lãi vay phải trả (tăng 62%) qua 2 năm từ 2007 đến 2008 Bởi đây đều là chi phí cố định nên doanh nghiệp phải có tác động tăng được đầu ra, tăng được doanh thu thì mới cải thiện được tình hình lợi nhuận Tỉ suất lợi nhuận trước thuế trên vốn chủ sở hữu năm 2007 là 0.026, năm 2008 là 0.033. Cứ 1 đồng vốn chủ sở hữu tham gia vào sản xuất kinh doanh tạo ra 0.034 đồng lợi nhuận trước thuế vào năm 2008, do vốn chủ sở hữu giảm nhưng lợi nhuận tăng, so với năm trước doanh nghiệp đã sử dụng hiệu quả nguồn vốn chủ sở hữu vào sản xuất kinh doanh hơn. Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên vốn kinh doanh bình quân cũng tăng nhưng không nhiều chỉ tăng 6.1%, do vốn kinh doanh bình quân đã giảm. 3.4. Phân tích hiệu quả sử dụng lao động Ta có thể đánh giá tình hình sử dụng lao động của công ty có hiệu quả hay không qua bảng sau: Bảng 10: Bảng phân tích hiệu quả sử dụng lao động Đơn vị tính: VNĐ Chênh lệch Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Giá trị Tỉ lệ 1.Tổng số lao động (người) 70 56 -14 -20.00% 2.Tổng doanh thu 7,010,260,011 9,636,970,516 2,626,710,505 37.5% 3.Lợi nhuận trước thuế 70,632,857 80,312,648 9,679,791 13.70% 4.Năng suất lao động(2/1) 100,146,572 172,088,759 71,942,187 71.8% 5. Sức sinh lợi của 1 LĐ (3/1) 1,009,041 1,434,154 425,114 42.13% 6.Thu nhập bình quân 1,740,000 1,860,000 120,000 6.90% Sinh viên: Nguyễn Thị Hải Châu - Lớp: QT902N 58
  59. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả SXKD tại XN dịch vụ - trục vớt - công trình Theo bảng trên ta thấy: Năng suất lao động trung bình năm 2008 so với năm 2007 tăng 71,942,187 đồng tương ứng với tỉ lệ tăng là 71.8 %. Đó là do tổng doanh thu tăng 37,6%, trong khi số lượng lao động lại giảm 20 %. Đây là dấu hiệu chứng tỏ trình độ sử dụng lao động là tương đối tốt. Công ty đã có kết quả cả trong công tác đào tạo lao động và cải tiến trang thiết bị lao động nâng cao năng suất lao động. Sức sinh lợi của 1 lao động phản ánh sự đóng góp trung bình của 1 lao động vào lợi nhuận ròng của công ty. Hai năm 2007 và 2008 chỉ tiêu này lần lượt là 1,009,041đồng và 1,434,154 đồng tức là trung bình trong 1 năm 1 lao động tạo ra được lần lượt là 1,009,041 đồng lợi nhuận năm 2007 và 1,434,154 đồng lợi nhuận năm 2008. Qua 2 năm tăng 42% .Đó là do doanh thu tăng 37.5 % và lợi nhuận trước thuế tăng 13,7%. Thu nhập của người lao động tăng thêm 120.000 vnđ /người/tháng, tức là đã tăng 6.9% năm 2008 so với năm 2007. Qua sự phân tích trên ta thấy hiệu quả sử dụng lao động của công ty năm 2008 cao hơn năm trước, vì vậy công ty cần phát huy kết quả này cao hơn nữa trong những năm tiếp theo. 3.5. Phân tích hiệu quả kinh doanh tổng hợp Căn cứ vào nội dung đã được nghiên cứu và phân tích ở trên, ta có bảng tổng hợp các chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại xí ngiệp dịch vụ trục vớt công trình Sinh viên: Nguyễn Thị Hải Châu - Lớp: QT902N 59
  60. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả SXKD tại XN dịch vụ - trục vớt - công trình Bảng 11: Bảng phân tích hiệu quả kinh doanh tổng hợp Đơn vị tính: VNĐ Năm Năm Chênh lệch Chỉ tiêu 2007 2008 (+/-) % I: Khả năng thanh toán 1.Hệ số thanh toán tổng quát 2.02 3.06 1.04 51.8% 2.Hệ số thanh toán tạm thời 0.03 0.07 0.04 178.94% 3. Hệ số thanh toán nhanh 0.2 0.98 0.78 402.55% 4. Hệ số thanh toán lãi vay 3.13 2.49 -0.64 -20.38% II: Cơ cấu tài sản và nguồn vốn 5.Hệ số nợ 0.495 0.326 -0.169 -34.10% 6.Tỷ suất tự tài trợ 0.505 0.674 0.169 33.50% 7.Tỷ suất đầu tư 0.642 0.709 0.067 10.40% 8.Tỷ suất tự tài trợ tài sản dài hạn 0.786 0.95 0.164 20.90% III:Chỉ số hoạt động 9.Số vòng quay hàng tồn kho(vòng) 8.92 12.61 3.68 41.2% 10.số ngày một vòng quay hàng tồn kho(ngày) 40.34 28.56 -11.78 -29.2% 11.Vòng quay các khoản phải thu(vòng) 5.62 8.50 2.89 51.4% 12.Kỳ thu tiền bình quân(ngày) 64 42 -22 -33.9% 13. Vòng quay toàn bộ vốn(vòng) 1.74 2.24 0.49 28.3% IV: Chỉ tiêu sinh lợi 14.Tỷ suất LNTT trên doanh thu 0.01 0.008 -0.002 20 % 15.Tỷ suất LNTT trên tổng vốn 0.0176 0.0186 0.0011 6.1% 16.Tỷ suất LNTT trên vốn chủ sở hữu 0.026 0.033 0.007 26.6% V:Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng CP 17.Hiệu quả sử dụng chi phí 1.010 1.008 -0.002 -0.2% 18. Tỷ suất lợi nhuận chi phí 0.0101 0.0084 -0.002 -17.0% Sinh viên: Nguyễn Thị Hải Châu - Lớp: QT902N 60
  61. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả SXKD tại XN dịch vụ - trục vớt - công trình 3.6. Nhận xét chung tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 3.6.1. Đánh giá những thành tựu Qua việc phân tích các hoạt động của công ty cho ta thấy những kết quả đã đạt được của công ty trong năm 2008 có tích cực hơn so với năm 2007. Điều đó thể hiện qua các chỉ tiêu như: tổng doanh thu, lợi nhuận trước thuế, thu nhập bình quân trên báo cáo kêt quả kinh doanh và các tài liệu của công ty. Đó là do cơ cấu vốn hợp lý đáp ứng được khả năng thanh toán khi đến hạn, độc lập với chủ nợ, tăng lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu. Tăng lợi nhuận khác dẫn đến tăng lợi nhuận trước thuế Thu nhập của người lao động được cải thiện và tăng lên đáng kể .Nguồn lao động được điều động đầy đủ để phục vụ cho sản xuất kinh doanh tăng lượng cung ứng dịch vụ ra thị trường Trong nh÷ng n¨m qua c«ng ty ®· cè g¾ng trang bÞ thªm ph­¬ng tiÖn thiÕt bÞ cÇn thiÕt cho s¶n xuÊt. Song để đáp ứng đầy đủ và ngày càng cao cho việc hiện đại hóa để nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh cho công ty cần có một khoản kinh phí mới có thể thực hiện được. Là doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ có uy tín ở khu vực thành phố Hải Phòng. Các dịch vụ khách hàng được đáp ứng kịp thời, giá cả hợp lí đạt chất lượng cao. 3.6.2. Những hạn chế còn tồn tại Bên cạnh những thành tích đạt được công ty vẫn còn những tồn tại cần cố gắng điều chỉnh. Các phương tiện kĩ thuật máy móc thiết bị đã sử dụng lâu, cũ và lạc hậu cho nên năng suất không cao mặc dù đã được được sửa chữa và thay thế nhưng chưa hoạt động hiệu quả. Trong vấn đề thanh toán, thì khả năng thanh toán của công ty là thấp .vì vậy công ty cần có biện pháp thu hồi các khoản nợ sao cho nhanh nhất, chủ yếu là các khoản phải thu của khách hàng Hiệu quả sử dụng chi phí chưa cao, công ty cần phải xem xét kĩ hơn về vấn đề này Sinh viên: Nguyễn Thị Hải Châu - Lớp: QT902N 61
  62. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả SXKD tại XN dịch vụ - trục vớt - công trình Doanh thu vận tải của công ty đã giảm so với năm trứơc đây là lĩnh vực truyền thống và có nhiều kinh nghiệm công ty cần tìm ra nguyên nhân và khác phục để có kết quả tốt hơn. Công nhân có tay nghề cao còn ít, đa số là thợ bậc thấp. Đội ngũ cán bộ quản lý còn thiếu chuyên nghiệp. Hoạt đông marketing chưa được chú trọng. Hoạt động cạnh tranh với các công ty trong cũng lĩnh vực cũng là một khó khăn lớn với công ty. Điều này đòi hỏi các nhà quản lý công ty phải đưa các biện pháp để khắc phục và đẩy mạnh hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Sinh viên: Nguyễn Thị Hải Châu - Lớp: QT902N 62
  63. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả SXKD tại XN dịch vụ - trục vớt - công trình PHẦN 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI XN DỊCH VỤ- TRỤC VỚT -CÔNG TRÌNH 4.1. Mục tiêu và phương hướng phát triển công ty trong thời gian tới Mục tiêu năm 2009: Mục tiêu chung: Trong quá trình hoạt động công ty đã xây dựng cho mình những mục tiêu sau: Tiếp tục mở rộng quy mô sản xuất, tăng lợi nhuận, ổn định và nâng cao mức sống cho người lao động. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tăng năng suất lao động, bảo đảm nâng cao hiệu quả kinh doanh. Nâng cao chất lượng dịch vụ thỏa mãn khách hàng, chú trọng hơn về khâu marketing Nâng cao sức cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trường để từng bước tiến tới hội nhập Mục tiêu cụ thể: Năm 2009 và những năm tiếp theo Công ty tiếp tục đẩy mạnh sản xuất kinh doanh .Quyết tâm phấn đấu thực hiện tốt các chỉ tiêu kề hoạch mà công ty đề ra cụ thể: Doanh thu tăng 10 % so với năm 2008 Tổng số doanh thu phấn đấu đạt: 10.600 triệu đồng So với kết quả năm 2008 = (10.600/9.636) = 110% Trong đó: Doanh thu bán hàng: 1.730 triệu đồng Doanh thu cung cấp dịch vụ: 8.870 triệu đồng Lợi nhuận: Tăng 8% so với năm 2008 Tổng số: 86,7triệu đồng So với năm 2008 = (86,7/80,3)=108% Đảm bảo việc làm ổn định cho người lao động Cố gắng nâng cao mức thu nhập bình quân Sinh viên: Nguyễn Thị Hải Châu - Lớp: QT902N 63