Khóa luận Một số biện pháp phát triển hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần phát triển TP. Hồ Chí Minh-Chi nhánh Hải Đăng

pdf 90 trang huongle 1920
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Một số biện pháp phát triển hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần phát triển TP. Hồ Chí Minh-Chi nhánh Hải Đăng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_mot_so_bien_phap_phat_trien_hoat_dong_tin_dung_ca.pdf

Nội dung text: Khóa luận Một số biện pháp phát triển hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần phát triển TP. Hồ Chí Minh-Chi nhánh Hải Đăng

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG ISO 9001-2008 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Sinh viên : Nguyễn Nhƣ Vũ Giáo viên hƣớng dẫn: ThS. Nguyễn Thị Diệp HẢI PHÒNG – 2014
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN TP. HỒ CHÍ MINH - CHI NHÁNH HẢI ĐĂNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY NGÀNH: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Sinh viên : Nguyễn Nhƣ Vũ Giảng viên hƣớng dẫn: ThS. Nguyễn Thị Diệp HẢI PHÒNG – 2014
  3. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Sinh viên: Nguyễn Như Vũ Mã SV: 1112404141 Lớp: QT1502T Ngành: Tài chính ngân hàng Tên đề tài: Một số biện pháp phát triển hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần phát triển TP. Hồ Chí Minh – Chi nhánh Hải Đăng.
  4. NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI 1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp (về lý luận, thực tiễn, các số liệu ). - Phân tích làm rõ nội dung cơ bản về công tác tín dụng và hoạt động tín dụng cá nhân của NHTM. - Phân tích thực trạng công tác tín dụng cá nhân trong 3 năm từ 2011 đến 2013, tìm ra những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó trong hoạt động tín dụng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Phát triển TP. Hồ Chí Minh – Chi nhánh Hải Đăng. - Đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Phát triển TP. Hồ Chí Minh – Chi nhánh Hải Đăng trong thời gian tới. 2. Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính toán. - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Phát triển TP. Hồ Chí Minh – Chi nhánh Hải Đăng năm 2011 - 2013. - Bảng cân đối kế toán của Ngân hàng TMCP Phát triển TP. Hồ Chí Minh – Chi nhánh Hải Đăng năm 2011 - 2013. - Các sản phẩm tín dụng cá nhân của ngân hàng và một số tài liệu khác. 3. Địa điểm thực tập tốt nghiệp. Ngân hàng TMCP Phát triển TP. Hồ Chí Minh – Chi nhánh Hải Đăng
  5. CÁN BỘ HƢỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Ngƣời hƣớng dẫn thứ nhất: Họ và tên: Nguyễn Thị Diệp Học hàm, học vị: Thạc sỹ Cơ quan công tác: Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Nội dung hướng dẫn: Một số biện pháp phát triển hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần phát triển TP.Hồ Chí Minh – Chi nhánh Hải Đăng. Ngƣời hƣớng dẫn thứ hai: Họ và tên: Học hàm, học vị: Cơ quan công tác: Nội dung hướng dẫn: Đề tài tốt nghiệp được giao ngày 25 tháng 08 năm 2014 Yêu cầu phải hoàn thành xong trước ngày 30 tháng 11 năm 2014 Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN Đã giao nhiệm vụ ĐTTN Sinh viên Người hướng dẫn Hải Phòng, ngày tháng năm 2014 Hiệu trƣởng GS.TS.NGƢT Trần Hữu Nghị
  6. PHẦN NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN 1. Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp: 2. Đánh giá chất lƣợng của khóa luận (so với nội dung yêu cầu đã đề ra trong nhiệm vụ Đ.T. T.N trên các mặt lý luận, thực tiễn, tính toán số liệu ): 3. Cho điểm của cán bộ hƣớng dẫn (ghi bằng cả số và chữ): Hải Phòng, ngày tháng năm 2014 Cán bộ hƣớng dẫn (Ký và ghi rõ họ tên)
  7. Phiếu nhận xét thực tập ( có dấu đỏ - biểu H02- B09)
  8. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 12 PHẦN I:LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG CÁ NHÂN 14 1.1Khái niệm tín dụng cá nhân 14 1.2Vai trò tín dụng cá nhân 15 1.2.1 Đối với ngân hàng. 15 1.2.2 Đối với khách hàng 16 1.2.3 Đối với nền kinh tế. 16 1.3 Phân loại tín dụng cá nhân. 16 1.3.1 Căn cứ vào thời hạn tín dụng 17 1.3.2 Căn cứ vào mục đích tín dụng. 17 1.3.3 Căn cứ vào nguồn gốc của khoản nợ. 18 1.3.4 Căn cứ vào bảo đảm tín dụng. 18 1.3.5 Căn cứ vào phương thức hoàn trả nợ vay. 19 1.4 Quy trình tín dụng cá nhân. 21 1.5 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng cá nhân. 24 1.5.1 Chỉ tiêu đánh giá qui mô. 25 1.5.2 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả. 27 1.5.3 Chỉ tiêu đánh giá chất lượng 28 1.6 Các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động tín dụng cá nhân. 31 Sinh viên: Nguyễn Như Vũ – QT1502T Page 8
  9. PHẦN II THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP PHÁT TRIỂN TP.HCM - CHI NHÁNH HẢI ĐĂNG 34 2.1Tổng quan về Ngân hàng TMCP Phát triển TP. HCM 34 2.2Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh Hải Đăng. 35 2.3Cơ cấu tổ chức hoạt động, chức năng nhiệm vụ các bộ phận. 36 2.3.1 Sơ đồ tổ chức 36 2.3.2 Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận 36 2.4Tình hình hoạt động 37 2.4.1 Hoạt động huy động tiền gửi. 37 2.4.2 Hoạt động tín dụng. 41 2.5Phân tích kết quả kinh doanh 44 2.5.1 Doanh thu 44 2.5.2 Chi phí 46 2.5.3 Lợi nhuận 47 2.6 Cơ sở pháp lý cho hoạt động tín dụng cá nhân tại HDBank 48 2.7 Các sản phẩm tín dụng cá nhân tại HDBank Chi nhánh Hải Đăng 48 2.8 Quy trình tín dụng cá nhân tại HDBank. 52 2.9 Tình hình hoạt động tín dụng cá nhân tại HDBank - Chi nhánh Hải Đăng 55 2.10 Đánh giá hoạt động tín dụng cá nhân tại HDBank 70 2.10.1 Kết quả đạt được. 70 2.10.2 Những hạn chế và nguyên nhân. 72 Sinh viên: Nguyễn Như Vũ – QT1502T Page 9
  10. PHẦN III MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN 78 3.1 Định hƣớng phát triển của HDBank 78 3.2 Các giải pháp phát triển hoạt động tín dụng cá nhân 78 3.2.1 Mục tiêu phát triển. 78 3.2.2 Sản phẩm 79 3.2.3 Các biện pháp giúp thúc đẩy hoạt động tín dụng cá nhân. 79 KẾT LUẬN 88 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 90 Sinh viên: Nguyễn Như Vũ – QT1502T Page 10
  11. LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên em xin chân thành cảm ơn Thạc sĩ Nguyễn Thị Diệp – giảng viên ngành Tài chính – Ngân hàng, trường Đại học Dân lập Hải Phòng đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ em nhiệt tình để hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp này. Em xin cảm ơn các thầy cô trong khoa Quản trị kinh doanh Trường Đại học Dân lập Hải Phòng đã dạy dỗ, trang bị cho em những kiến thức trong quá trình học tập tại trường để em có thể hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp. Bên cạnh đó, em cũng xin cảm ơn những anh chị tại Ngân hàng TMCP Phát triển TP.Hồ Chí Minh – Chi nhánh Hải Đăng đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập tại đơn vị. Do giới hạn về kiến thức và thời gian nghiên cứu có hạn, bài khóa luận không tránh khỏi những sai sót, em rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy cô giảng viên và cán bộ nhân viên ngân hàng để bài khóa luận của em được hoàn chỉnh. Sinh viên: Nguyễn Như Vũ – QT1502T Page 11
  12. LỜI MỞ ĐẦU Thị trường tín dụng cá nhân ở nước ta hiện nay đang chứng kiến sự cạnh tranh sôi động giữa các ngân hàng. Tại các thành phố lớn như Hải Phòng với dân số đạt mức xấp xỉ 2 triệu người. Đa số trong đó có độ tuổi trẻ, thu nhập ngày càng cao, phong cách sống hiện đại và nhu cầu mua sắm cao. Điểm thuận lợi là quy mô thị trường với dân số đông. Bởi vậy, tiềm năng để phát triển thị trường này là rất lớn. Hơn nữa, mảng kinh doanh này đóng góp nguồn lợi nhuận đáng kể trong hoạt động tín dụng nói chung của các Ngân hàng và khách hàng. Trong số các Ngân hàng TMCP, Ngân hàng TMCP Phát triển TP. Hồ Chí Minh (HDBank) đã trở thành một cái tên quen thuộc với nhiều khách hàng. Với tầm nhìn chiến lược của mình, HDBank đang nỗ lực hướng đến trở thành một NHTM hàng đầu Việt Nam; hoạt động theo mô hình NHTM trọng tâm bán lẻ theo những thông lệ quốc tế tốt nhất với công nghệ hiện đại, đủ năng lực cạnh tranh với các ngân hàng trong nước và quốc tế hoạt động tại Việt Nam. Với lượng khách hàng cá nhân đông đảo cùng với việc đóng góp một phần ba lợi nhuận của hoạt động tín dụng nói chung thì có thể nói mảng tín dụng cá nhân là hoạt động có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với hệ thống HDBank. Trong thời gian qua, mảng tín dụng cá nhân của HDBank tuy đạt được những thành tựu như tổng dư nợ tín dụng cá nhân tăng qua các năm, đóng góp lợi nhuận của hoạt động tín dụng cá nhân vào tổng lợi nhuận của ngân hàng chiếm một tỷ trọng đáng kể và có xu hướng tăng dần qua các năm Nhưng bên cạnh đó cũng vẫn còn tồn tại một số hạn chế như sản phẩm tín dụng cá nhân vẫn chưa thật sự thỏa mãn được nhu cầu của người dân, hoạt động Marketing chưa đem lại hiệu quả truyền thông, mô hình tổ chức còn nhiều bất cập Đồng thời tình hình kinh tế nói chung và của Hải Phòng nói riêng trong thời gian tới được dự báo là sẽ vẫn còn những khó khăn, ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động tín dụng, đòi hỏi ngân hàng cần phải có những giải pháp để có thể duy trì và phát triển mảng kinh doanh này. Sinh viên: Nguyễn Như Vũ – QT1502T Page 12
  13. Do vậy, em quyết định chọn đề tài: “Một số biện pháp phát triển hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng TMCP Phát triển TP. HCM Chi nhánh Hải Đăng” để nghiên cứu trong khóa luận tốt nghiệp của mình. Bố cục của đề tài: Ngoài phần mở đầu và kết luận, bố cục của khóa luận bao gồm 3 phần: Phần 1: Lý luận chung về tín dụng cá nhân. Phần II: Thực trạng phát triển hoạt động tín dụng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Phát triển TP. HCM – Chi nhánh Hải Đăng. Phần III: Một số giải pháp phát triển hoạt động tín dụng cá nhân tại Chi nhánh Hải Đăng. Do kiến thức cũng như kinh nghiệm còn hạn chế nên bài viết không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Em rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô và các bạn để em có thể hoàn thiện bài viết của mình. Sinh viên: Nguyễn Như Vũ – QT1502T Page 13
  14. PHẦN I LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG CÁ NHÂN 1.1 Khái niệm tín dụng cá nhân Quan hệ tín dụng ra đời và tồn tại xuất phát từ đòi hỏi khách quan của quá trình tuần hoàn vốn để giải quyết hiện tượng dư thừa, thiếu hụt vốn diễn ra thường xuyên giữa các chủ thể trong nền kinh tế. Với vai trò là trung gian tài chính, các NHTM đứng ra huy động nguồn vốn nhàn rỗi từ những người dư thừa vốn, đồng thời phân phối lại cho những người cần vốn trong xã hội. Quan hệ tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng tài sản (vốn) giữa ngân hàng và chủ thể khác nhau trong nền kinh tế, trong đó ngân hàng đóng vai trò vừa là người đi vay, vừa là người cho vay. Theo khoản 14, điều 4 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010: “Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác”. Như vậy tín dụng có thể thể hiện dưới các hình thức khác nhau: tín dụng bằng tiền (cho vay), tín dụng bằng tài sản (thế chấp), tín dụng bằng uy tín (tín chấp). Tuy nhiên, trong hoạt động tín dụng thì cho vay là hoạt động quan trọng nhất và chiếm tỷ trọng lớn nhất tại các NHTM. Do đó, thuật ngữ tín dụng và cho vay thường được dùng đan xen và thay thế cho nhau. Nếu căn cứ vào các chủ thể vay vốn, tín dụng có thể được chia làm 3 loại: tín dụng doanh nghiệp, tín dụng cá nhân và tín dụng cho các tổ chức tài chính. Như vậy, tín dụng cá nhân là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu vốn của cá nhân, hộ gia đình. Nhu cầu vốn của cá nhân, hộ gia đình chủ yếu là nhu cầu về cư trú: mua sắm, sửa chữa, xây dựng nhà cửa, mua sắm ô tô, xe máy ; nhu cầu chi tiêu hàng ngày, y tế, giáo dục Hoạt động tín dụng cá nhân còn mang một số đặc điểm như: - Quy mô: Quy mô các khoản vay nhỏ nhưng số lượng các khoản vay lớn. Các khoản tín dụng cấp cho khách hàng cá nhân là tương đối nhỏ so với tín dụng Sinh viên: Nguyễn Như Vũ – QT1502T Page 14
  15. cấp cho doanh nghiệp. Hầu hết khách hàng tìm đến ngân hàng khi đã có số vốn tương đối và chỉ bổ sung phần còn thiếu. Tuy nhiên đối tượng vay là tất cả các cá nhân trong xã hội với nhu cầu hết sức đa dạng. Do đó tổng quy mô các khoản tín dụng cá nhân là cũng khá lớn. - Lãi suất: lãi suất cho vay cá nhân thường cao hơn cho vay đối với doanh nghiệp. Đối với các khoản vay cá nhân, ngân hàng thường tốn nhiều chi phí cho việc xác định thẩm định và xét duyệt vay. Số lượng các khoản vay tthif rất lớn, nhưng quy mô mỗi khoản vay lại nhỏ. Để bù đắp chi phí và thu lợi nhuận, ngân hàng thường đặt ra mức lãi suất cao hơn so với cho vay doanh nghiệp. Tuy nhiên, khách hàng thường quan tâm đến số tiền mà mình phải trả hơn là lãi suất mà mình phải chịu. - Nhu cầu vay: nhu cầu vay của khách hàng cá nhân thường nhạy cảm theo chu kỳ kinh tế, tăng lên khi nền kinh tế mở rộng và giảm xuống khi nền kinh tế suy thoái. Ngoài ra nhu cầu vay còn phụ thuộc nhiều vào hai yếu tố là thu nhập và số người phụ thuộc. - Nguồn trả nợ: nguồn trả nợ của khách hàng chủ yếu phụ thuộc vào thu nhập của họ. Nguồn trả nợ này có thể có những biến động lớn, phụ thuộc vào quá trình làm việc, kĩ năng và kinh nghiệm đối với công việc của họ. Sự kiểm soát các nguồn thu này trên thực tế vẫn còn tiềm ẩn nhiều rủi ro. Rủi ro: các khoản vay cá nhân thường có độ rủi ro cao hơn cho vay với doanh nghiệp. Chất lượng thông tin tài chính do khách hàng cung cấp thường không cao. Tư cách khách hàng là yếu tố quan trọng, quyết định sự hoàn trả của khoản vay, song nó lại yếu tố quan trọng, quyết định sự hoàn trả của khoản vay, song nó lại là yếu tố định tính, rất khó xác định. Ngoài ra, do nguồn trả nợ của cá nhân chủ yếu là từ thu nhập của người vay, có thể có những biến động lớn. Do vậy các khoản tín dụng cá nhân luôn được quản lý chặt chẽ và linh hoạt, đảm bảo an toàn cho ngân hàng và thường là các khoản vay có tài sản đảm bảo. 1.2 Vai trò tín dụng cá nhân 1.2.1 Đối với ngân hàng. Tăng cường mối quan hệ với các khách hàng, từ đó ngân hàng có thể mở rộng hoạt động dịch vụ khác với khách hàng cá nhân như tăng khả năng huy Sinh viên: Nguyễn Như Vũ – QT1502T Page 15
  16. động tiền gửi, dịch vụ thanh toán, tư vấn Đây là kênh Marketing hiệu quả đối với ngân hàng, tăng khả năng cạnh tranh giành thị phần trên thị trường tài chính. Tạo điều kiện đa dạng hóa hoạt động kinh doanh, nhờ đó nâng cao lợi nhuận và phân tán rủi ro ngân hàng. 1.2.2 Đối với khách hàng Đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn của khách hàng, đặc biệt đối với các khoản vay cho nhu cầu chi tiêu có tính chất cấp bách, nhờ đó khách hàng có thể sử dụng các tiện ích trước khi tích lũy đủ số tiền cần thiết. Trong điều kiện nền kinh tế ngày càng phát triển như hiện nay, nhu cầu tiêu dùng và mua sắm của các cá nhân là vô cùng lớn. Tuy nhiên họ lại cần thời gian tích lũy để chi trả cho những nhu cầu đó. Vì vạy tín dụng ngân hàng có thể giúp khách hàng có thể thực hiện được những nhu cầu của mình, góp phần nâng cao chất lương cuộc sống. Trong những trường hợp cần gấp thì lãi suất cho vay của ngân hàng hợp lý hơn nhiều so với lãi suất vay “nóng” bên ngoài thị trường. Thời hạn cho vay và phương thức trả nợ linh hoạt căn cứ vào khả năng trả nợ của khách hàng. Điều kiện và thủ tục để có được khoản vay không quá phức tạp. 1.2.3 Đối với nền kinh tế. Góp phần luân chuyển vốn, tăng lưu thông hàng hóa, kích cầu, nhờ đó tạo điều kiện thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, cải thiện đời sống dân cư, góp phần thực hiện xóa đói giảm nghèo Xét trên góc độ kinh tế vĩ mô: dịch vụ ngân hàng bán lẻ đẩy nhanh quá trình lưu chuyển tiền tệ, tận dụng tiềm năng lớn trong dân cứ để phát triển kinh tế, cải thiện đời sống của người dân, hạn chế dùng tiền mặt, ổn định được kinh tế vĩ mô và kiềm chế lạm phát. 1.3 Phân loại tín dụng cá nhân. Hiện nay cùng với xu thế phát triển và cạnh tranh, các ngân hàng đều nghiên cứu đưa ra nhiều hình thức tín dụng nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng, từ đó đa dạng hóa danh mục đầu tư, thu hút khách hàng, tăng trưởng lợi nhuận, phân tán rủi ro và đứng vững trong môi trường cạnh tranh như hiện nay. Đối với khách hàng cá nhân, ngân hàng cung cấp rất nhiều loại hình tín dụng, nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng. Về cơ bản, các tiêu chí để phân loại tín dụng cá nhân giống các tiêu chí để phân loại tín dụng chung. Có thẻ phân loại tín dụng cá nhân theo một số tiêu chi sau: Sinh viên: Nguyễn Như Vũ – QT1502T Page 16
  17. 1.3.1 Căn cứ vào thời hạn tín dụng. - Tín dụng ngắn hạn: là tín dụng có thời hạn đến 1 năm. Với tín dụng cho doanh nghiệp, nguồn vốn này được sử dụng để bù đắp thiếu hụt vốn lưu động tạm thời. Còn với tín dụng cá nhân nói riêng, tín dụng ngắn hạn là hình thức tín dụng chủ yếu, vì nó thường phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng cần thiết của cá nhân và hộ gia đình. Rủi roc ho ngân hàng là khá nhỏ khi cho vay ngắn hạn, vì trong thời gian ngắn ít có biến động xảy ra và nếu có ngân hàng cũng có thể dự tính được. - Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ trên 1 năm đến 5 năm. Với các doanh nghiệp, đây là loại hình quan trọng hình thành nguồn vốn lưu động. Đối với cá nhân, tín dụng trung hạn phục vụ cho các nhu cầu vốn có thời hạn tương đối dài hơn như mua ô tô, mua sắm các thiết bị sinh hoạt gia đình - Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm. Các doanh nghiệp thường sử dụng nguồn tín dụng này chủ yếu đáp ứng nhu cầu đầu tư dài hạn: xây dựng cơ bản như xây sửa nhà, dây chuyền sản xuất, hay cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn. Còn đối với các cá nhân, tín dụng dài hạn được cung cấp khi quy mô khoản vay lớn, chủ yếu phục vụ cho nhu cầu mua sắm đát đai, nhà cửa. Nhìn chung, đối với ngân hàng, tín dụng dài hiện thường tiềm ẩn rủi ro. 1.3.2 Căn cứ vào mục đích tín dụng. Các sản phẩm cho vay dành cho khách hàng cá nhân thường được phát triên và thiết kế tương tự như sản phẩm tín dụng truyền thống nhưng có những nét đặc thù riêng của từng NHTM. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn của khách hàng cá nhân, có thể chia tín dụng cá nhân thành các loại: - Cho vay mua bất động sản: Cho vay mua bất động sản là sản phẩm tín dụng dành cho khách hàng cá nhân nhằm đáp ứng nhu cầu mua nhà, hợp thức hóa nhà đất, xây dựng sửa chữa nhà của khách hàng nhưng chưa thể thực hiện được do gặp khó khăn vê tài chính. - Cho vay tiêu dùng: cho vay tiêu dùng là loại cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu và mua sắm tiện nghi sinh hoạt gia đình nhằm nâng cao đời sống dân cư. Khách hàng vay là những người có thu nhập không cao những ổn định, chủ yếu là công nhân viên chức hưởng lương và có việc làm ổn định. Số lượng khách hàng vay là khá lớn. Sinh viên: Nguyễn Như Vũ – QT1502T Page 17
  18. - Cho vay sản xuất kinh doanh: cho vay sản xuất kinh doanh là loại cho vay nhằm bổ sung vốn thiếu hụt trong hoạt động sản xuất kinh doanh của những cá nhân hay hộ gia đình sản xuất kinh doanh cá thể với quy mô nhỏ. Số lượng khách hàng có nhu cầu vay là khá lớn, nhưng doanh số cho vay không cao lắm do trình độ và thời gian của khách hàng thường hạn chế nên nhiều khi các khách hàng ngại tiếp xúc với ngân hàng. Muốn đẩy mạnh lại hình này, ngân hàng cần có đội ngũ nhân viên tín dụng năng động và linh hoạt, có thể đến tận nơi tiếp xúc khách hàng, thay vì thụ động ngồi chờ khách hàng tìm đến ngân hàng. 1.3.3 Căn cứ vào nguồn gốc của khoản nợ. - Tín dụng trực tiếp: là hình thức ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho khách hàng có nhu cầu vay vốn, đồng thời khách hàng hoàn trả nợ vay trực tiếp cho ngân hàng. Ưu điểm của hình thức tài trợ này là rất linh hoạt vì có sự đàm phán trực tiếp giữa ngân hàng và khách hàng, quyết định cho vay hay không hoàn toàn do ngân hàng quyết định, ngoài ra ngân hàng có thể sử dụng triệt để trình độ kiến thức kinh nghiệm của cán bộ tín dụng. Hơn nữa, khi khách hàng quan hệ trực tiếp với ngân hàng, có nhiều khả năng họ sẽ sử dụng các dịch vụ khác của ngân hàng như mở tài khoản tiền gửi tiết kiệm, dịch vụ chuyển tiền và như vậy quyền lợi của cả hai phía ngân hàng và khách hàng đều được thỏa mãn trên cơ sở thỏa thuận trực tiếp của cả hai bên. - Tín dụng gián tiếp: là hình thức ngân hàng cấp tín dụng qua một trung gian ủy thác. Đối với các khách hàng cá nhân, trung gian ủy thác có thẻ là nhà bán lẻ hàng hóa, dịch vụ. Theo hình thức này ngân hàng sẽ ký kết hợp đồng với chính nhà cung cấp, thực là mua những khoản nợ, để trên cơ sở đó nhà cung cấp sẽ bán chịu hàng hóa cho người tiêu dùng. Hợp đồng ký kết giữa ngân hàng và nhà cung cấp quy định rõ điều kiện bán chịu như: đối tượng khách hàng được bán chịu, loại hàng hóa được bán chịu Thông qua những điều kiện đó mà nhà cung cấp sẽ thỏa thuận với khách hàng của mình về việc bán chịu hàng hóa. 1.3.4 Căn cứ vào bảo đảm tín dụng. - Tín dụng có bảo đảm: là tín dụng có tài sản cầm cố, thế chấp hoặc có bảo lãnh của người thứ ba. Hình thức tín dụng này áp dụng với những khách hàng không đủ uy tín, khi vay vốn phải có tài sản bảo đảm hoặc phải có bảo lãnh. Tài sản bảo đảm hoặc bảo lãnh của người thứ ba là căn cứ pháp lý để ngân hàng có thêm nguồn thu dự phòng khi nguồn thu chính (dòng tiền) của người đi vay Sinh viên: Nguyễn Như Vũ – QT1502T Page 18
  19. thiếu hụt, tạo áp lực buộc người đi vay phải trả nợ, giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng. Như đã trình bày ở phần đặc điểm, hầu hết các khoản tín dụng cấp cho cá nhân là tín dụng có bảo đảm. - Tín dụng không có bảo đảm: là tín dụng không có tài sản cầm cố, thế chấp hoặc không có bảo lãnh của người thứ ba. Hình thức này chủ yếu được áp dụng đối với các khách hàng có việc làm và thu nhập ổn định, thu nhập ngoài việc trang trải các chi tiêu thường xuyên còn có tích lũy để trả nợ vay (công chức, viên chức trong biên chế nhà nước, nhân viên có hợp đồng lao động dài hạn ) Hình thức vay tín chấp phù hợp với những món vay giá trị không lớn, thời hạn vay thường là ngắn hạn. 1.3.5 Căn cứ vào phƣơng thức hoàn trả nợ vay. - Tín dụng trả góp: Theo hình thức tài trợ này, thì người đi vay trả nợ cho ngân hàng (gồm cả gốc và lãi) theo nhiều lần, theo những kỳ hạn nhất định do ngân hàng quy định (tháng, quý ) Hình thức này áp dụng cho các khoản vay có giá trị lớn hoặc với những khách hàng mà thu nhập định kỳ của họ không đủ để thanh toán hết một lần số nợ vay. Đối với loại cho vay này ngân hàng cần chú ý đến những vấn đề cơ bản sau: o Loài tài sản được tài trợ: thiện chí trả nợ của người vay sẽ tốt hơn khi tài sản hình thành từ tiền vay thỏa mãn nhu cầu lâu bền của họ trong tương lai. Với mỗi ngân hàng, họ rất quan tâm đến việc lựa chọn tài sản để tài trợ và thường họ chỉ muốn tài trợ cho những tài sản có thời gian sử dụng dài, có giá trị lớn; với những tài sản này, người vay có thẻ hưởng tiện ích của nó trong một khoảng thời gian dài. o Số tiền phải trả trước: với hình thức này, ngân hàng sẽ yêu cầu người đi vay phải có vốn tự có trên tổng phương án xin vay, phần còn lại ngân hàng sẽ cho vay, thường chỉ cho vay từ 50% - 70% tổng giá trị tài sản tùy theo các yếu tố như: loại tài sản, thị trường tiêu thụ tài sản sau khi đã sử dụng, thực lực tài chính, trình độ và nhân thân, lai lịch của người vay. Quy định này của ngân hàng nhàm tránh trường hợp khách hàng dùng tài sản hình thành từ vốn vay làm tài sản thế chấp, khi phải phát mại tài sản không gây nhiều rủi ro cho ngân hàng. o Điều khoản thanh toán. Sinh viên: Nguyễn Như Vũ – QT1502T Page 19
  20. + Số tiền thanh toán mỗi kỳ hạn phải phù hợp với khả năng về thu nhập sau khi đã trừ đi các khoản chi tiêu khác. + Giá trị tài sản không được thấp hơn số tiền cho vay chưa được thu hồi. + Thời hạn cho vay không nên quá dài nhằm tránh cho việc tài sản tài trợ bị giảm giá trị theo thời gian đi kèm với rủi ro tín dụng tăng lên. + Số tiền mà khách hàng phải thanh toán mỗi kỳ hạn trả nợ có thể tính bằng các phương pháp như sau: Phương pháp lãi đơn: theo đó, vốn gốc người đi vay phải trả từng kỳ hạn trả nợ được tính đều nhau, bằng cách lấy vốn gốc ban đầu chia cho số kỳ hạn thanh toán hoặc có thể được thực hiện theo quý hay theo năm tài chính. Phương pháp lãi gộp: đây là phương pháp thường được áp dụng trong cho vay trả góp. Vấn đề phân bổ lãi vay theo thời gian. Khi sử dụng phương pháp lãi gộp để tính lãi, các ngân hàng thường tiến hành phân bổ phần lãi cho vay đã được tính. Việc phân bổ có thể được thực hiện theo định kỳ gắn liền với các kỳ hạn thanh toán hoặc có thể được thực hiện thoe quý hoặc theo năm tài chính. o Vấn đề trả nợ trước hạn: Khi người đi vay trả nợ trước hạn xảy ra trường hợp nếu tiền trả góp theo phương pháp lãi đơn thì vấn đề rất đơn giản, người đi vay chỉ phải thanh toán toàn bộ gốc còn thiếu và lãi vay của kỳ hạn hiện tại cho ngân hàng. Tuy nhiên nếu tiền lãi được tính bằng phương pháp lãi gộp thì vấn đề sẽ phức tạp hơn vì theo phương pháp này, lãi được giả định rằng tiền vay sẽ được khách hàng sử dụng cho đến lúc kết thúc hợp đồng, nếu khách hàng trả nợ trước hạn thì thời hạn nợ thực tế sẽ khác với thời hạn nợ ban đầu và như vậy số tiền lãi phải trả cũng có sự thay đổi. Khi đó, người ta sẽ sử dụng phương pháp phân bổ lãi cho người vay theo thời gian để tính số lãi thực tế phải thu, dựa trên thời gian nợ thực tế. Tín dụng hoàn trả một lần: Đây là hình thức tài trợ mà theo đó số tiền vay của khách hàng sẽ được thanh toán một lần khi hợp đồng tisnd ụng đến hạn. Đặc điểm của các khoản tín dụng này thường có quy mô nhỏ, thời hạn cho vay ngắn. Sinh viên: Nguyễn Như Vũ – QT1502T Page 20
  21. Ngân hàng áp dụng hình thức này sẽ không mất nhiều thời gian như khi phải tiến hành thu nợ làm nhiều kỳ. 1.4 Quy trình tín dụng cá nhân. Bước 1: Hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn, kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ. Hồ sơ vay vốn gồm những giấy tờ sau: - Giấy đề nghị vay vốn. - Hồ sơ pháp lý về khách hàng. - Giấy phép thành lập, giấy đăng ký kinh doanh do cơ quan có thẩm quyền xác nhận. - Các báo cáo tài chính như: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của các kỳ và các năm (2 năm) gần nhất so với ngày đề nghị vay. - Hồ sơ về dự án vay vốn, phương án sản xuất kinh doanh: trong phương án sản xuất kinh doanh phải tính toán được hiệu quả kinh tế và xác định được nguồn trả nợ, trường hợp cấp thiết phải có sự chấp nhận của cơ quan chủ quản cấp trên. - Các tài liệu chứng minh hợp pháp và giá trị các tài sản đảm bảo nợ vay. Bước 2: Ngân hàng thẩm định hồ sơ vay vốn và khả năng trả nợ. Ngân hàng nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng gửi tới, ngân hàng tiến hành thẩm định hồ sơ. - Ngân hàngxây dựng quy trình xét duyệt cho vay theo nguyên tắc đảm bảo tính độc lập, phân định rõ ràng trách nhiệm cá nhân, trách nhiệm liên đới giữa khâu thẩm định và quyết định cho vay. - Ngân hàng tiến hành kiểm tra các tài liệu khách hàng gửi tới, đồng thời tiến hành thẩm định tính khả thi, hiệu quả của phương án sản xuất kinh doanh và khả năng hoàn trả nợ vay. Sinh viên: Nguyễn Như Vũ – QT1502T Page 21
  22. Thẩm định hồ sơ vay vốn là quá trình xem xét, phân tích các thông tin, số liệu đã thu thập trong hồ sơ của khách hàng. Mục đích là xác định giới hạn an toàn của quan hệ tín dụng giữa ngân hàngvà khách hàng vay vốn. Trong thời gian theo quy định của quy chế cho vay, kể từ khi ngân hàng nhận được đầy đủ hồ sơ vay vốn hợp lệ và thông tin cần thiết của khách hàng theo yêu cầu của ngân hàng, ngân hàng phải thẩm định xong hồ sơ vay vốn, quyết định và thông báo việc cho vay, ngân hàng phải thông báo cho khách hàng bằng văn bản, trường hợp nếu không cho vay thì Ngân hàng phải nêu rõ căn cứ từ chối cho vay. Trường hợp ngân hàng quyết định cho vay, giữa ngân hàng và khách hàng vay ký hợp đồng thế chấp tài sản đảm bảo nợ vay. Bước 3: Ngân hàng xác định các chỉ tiêu cho vay ký kết hợp đồng tín dụng với khách hàng. + Mức cho vay: là mức vốn vay ngân hàng có thể cho vay cao nhất đối với phương pháp cho vay từng lần hoặc là mức dư nợ tối đa đối với phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng. Hiện nay, Nghị định đảm bảo tiền vay của tổ chức tín dụng số 178/1999/NĐ-CP của Thủ tướng Chính phủ quy định mức cho vay so với giá trị tài sản đảm bảo tiền vay của khách hàng. Theo luật định mức cho vay tối đa không quá 70% giá trị tài sản cầm cố, thế chấp. Đối với cổ phiếu, trái phiếu , chứng chỉ quỹ đã niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán: Mức cho vay tối đa bằng 50 % trị giá tại thời điểm cho vay. + Thời hạn cho vay: Căn cứ vào chu kỳ luân chuyển vốn của đối tượng vay và khả năng trả nợ của khách hàng. + Lãi suất vay: Là mức lãi cho vay do ngân hàngvà khách hàng thỏa thuận phù hợp với quy định của NHNN. Bước 4: Giải ngân, theo dõi, giám sát việc sử dụng vốn vay. Sau khi đã duyệt cho vay, ngân hàng mở cho mỗi khách hàng vay 1 tài khoản cho vay để hạch toán cho vay và thu nợ (nếu khách hàng chưa có tài khoản tiền vay). Sinh viên: Nguyễn Như Vũ – QT1502T Page 22
  23. Căn cứ vào hợp đồng tín dụng và tiến độ thực hiện phương án sản xuất kinh doanh và đầu tư xây dựng cơ bản của khách hàng (có phát sinh nhu cầu vốn thực tế), ngân hàng phát tiền vay. Đối với khách hàng vay luân chuyển, trong phạm vi hạn mức tín dụng đã xác định, từng lần vay vốn, khách hàng đi vay phải gửi đến cho ngân hàng cho vay đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng trong khả năng nguồn vốn cho phép. Kiểm tra và giám sát khoản vay là quá trình thực hiện các bước công việc sau khi cho vay nhằm hướng dẫn, đôn đốc người vay sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả số tiền vay, hoàn trả nợ gốc, lãi vay đúng hạn, đồng thời thực hiện các biện pháp thích hợp nếu người vay không thực hiện đẩy đủ, đúng hạn các cam kết. Ngân hàng quy định việc kiểm tra, giám sát các khoản vay được tiến hành định kỳ hoặc đột xuất với 100% khoản vay, một hay nhiều lần tùy theo độ an toàn của khoản vay. Bước 5: Thu nợ, thu lãi, phí và xử lý phát sinh. Việc thu nợ được tiến hành theo kỳ hạn nợ đã ghi trong hợp đồng tín dụng. Khách hàng có thể trả nợ trước hạn và phải chủ động trả nợ khi đến hạn. Khách hàng không trả được nợ đến hạn, ngân hàngsẽ xử lý theo những trường hợp sau: + Do nguyên nhân khách quan, khách hàng có văn bản giải trình xin gia hạn nợ, ngân hàngcó thể xét cho gia hạn nợ. Theo quy định trong quy chế cho vay hiện hành của ngân hàng, thời hạn được gia hạn nợ tối đa bằng một kỳ hạn nợ. Nhưng do nguyên nhân khách quan thì thời hạn quá hạn nợ tối đa không quá 12 tháng đối với cho vay ngắn hạn và trung hạn tối đa nửa thời hạn cho vay đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. + Do nguyên nhân chủ quan, ngân hàng sẽ chuyển nợ quá hạn và phạt theo mức lãi suất nợ quá hạn. Theo quy định hiện hành, lãi suất nợ quá hạn bằng 150% lãi suất cho vay. + Nếu không có thỏa thuận gia hạn nợ nêu trên và khách hàng không có thiện chí trả nợ cho ngân hàng thì ngân hàng có quyền bán tài sản thế chấp, Sinh viên: Nguyễn Như Vũ – QT1502T Page 23
  24. cầm cố để thu hồi nợ. Việc chuyển nhượng, bán tài sản thế chấp, cầm cố để thu hồi vốn trong một thời gian nhất định theo quy định của pháp luật. + Nếu ba trường hợp trên hai bên không thỏa thuận để giải quyết được, ngân hàngsẽ khởi kiện khách hàng vi phạm hợp đồng tín dụng. Việc tính lãi, thu lãi được tiến hành hàng tháng hoặc thu một lần cùng với nợ gốc tùy theo kỳ hạn nợ thích hợp giữa ngân hàngvà khách hàng thỏa thuận. Trường hợp cho vay theo hạn mức thì việc tính lãi và thu lãi được thực hiện hàng tháng vào ngày cuối tháng. Nếu khách hàng vay chưa trả được lãi khi đến hạn và có đề nghị gia hạn lại thì ngân hàng tính và hạch toán vào tài khoản ngoại bảng để thu dần vào kỳ sau, không nhập lãi vào nợ gốc. Trong trường hợp khách hàng vay có khó khăn về tài chính do nguyên nhân khách quan thì giám đốc ngân hàng cho vay có thể quyết định cho giảm hoặc miễn lãi đối với khách hàng vay. Việc giảm hoặc miễn lãi của khách hàng tùy theo khả năng tài chính của ngân hàng cho vay. Bước 6: Kết thúc hợp đồng tín dụng. - Tất toán tài khoản. - Thanh lý hợp đồng tín dụng. - Giải chấp tài sản bảo đảm tiền vay. - Lưu hồ sơ. 1.5 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng cá nhân. Khái niệm: Hiệu quả tín dụng là một phạm trù mang tính trừu tượng, vừa mang tính cụ thể phản ánh toàn bộ hoạt động tín dụng của NHTM qua đó nêu bật được vị trí quan trọng của tín dụng đối với nền kinh tế nói chung và NHTM nói riêng. Hiệu quả hoạt động tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp mức độ hoạt động của môi trường xung quanh, cũng như đường lối chiến lược phát triển của NHTM. Sinh viên: Nguyễn Như Vũ – QT1502T Page 24
  25. Hiệu quả hoạt động tín dụng có thể được hiểu, một cách đơn giản là hiệu quả của việc cho vay (hay đầu tư, bảo lãnh) mang lại, là khả năng thu hồi đầu tư đáo hạn cả vốn lẫn lãi theo dự kiến. Cũng như hoạt động tín dụng nói chung, việc đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng cá nhân được xem xét qua một số chỉ tiêu cơ bản sau: dư nợ tín dụng, tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ sinh lời của tín dụng, tỷ lệ thu lãi của tín dụng cá nhân so với tín dụng. 1.5.1 Chỉ tiêu đánh giá qui mô. Tổng số khách hàng cá nhân. Con số phản ánh khối lượng khách hàng thực có của hoạt động tín dụng cá nhân. Là cơ sở để ban lãnh đạo của Ngân hàng ở các cấp sẽ đưa ra được nhưng quyết định nhằm đáp ứng nhu cầu vay của nguồn khách hiện hữu và đưa ra được những quyết định phù hợp để phát triển nguồn khách mới cho Ngân hàng. Góp phần không nhỏ vào hoạt động tín dụng nói riêng và hoạt động ngân hàng nói chung. Dự nợ tín dụng Phản ảnh số tiền ngân hàng đang cho vay tại một thời điểm nhất định, thường là cuối kỳ kinh doanh. Tổng dư nợ cho vay cao và tăng trưởng nhìn chung phản ánh một phần hiệu quả hoạt động tín dụng tốt và ngược lại tổng dư nợ tín dụng thấp, ngân hàng không có khả năng mở rộng hoạt động cho vay hay mở rộng thị phần, khả năng tiếp thị của ngân hàng kém. Tuy nhiên tổng dư nợ cao chưa hẳn đã phản ánh hiệu quả tín dụng của ngân hàng cao vì đôi khi nó là biểu hiện cho sự tăng trưởng nóng của hoạt động tín dụng, vượt quá khả năng về vốn cũng như khả năng kiểm soát rủi ro của ngân hàng, hoặc mức dư nợ cao, hoặc tốc độ tăng trưởng nhanh do mức lãi suất cho vay của ngân hàng thấp hơn so với thị trường dẫn đến tỷ suất lợi nhuận giảm. Doanh số cho vay Doanh số cho vay là tổng số tiền mà một ngân hàng đã phát cho các khách hàng vay trong một thời kỳ nhất định. Doanh số thu nợ là tổng số tiền mà một ngân hàng thu hồi được từ khoản đã cho vay trước đó trong một thời kỳ nhất định. Dư nợ cho vay là số tiền mà khách hàng vay đang còn nợ chưa trả tại Sinh viên: Nguyễn Như Vũ – QT1502T Page 25
  26. một thời điểm, hay nói cách khác, dư nợ cho vay là số tiền đã phát cho khách hàng vay nhưng chưa thu hồi. Đặc điểm: - Doanh số cho vay và doanh số thu nợ chỉ liên quan đến khoản tiền gốc và không phụ thuộc vào kỳ hạn vay là bao nhiêu. - Doanh số cho vay và doanh số thu nợ được tính cho một thời kỳ, trong khi đó, dư nợ (số dư) được tính tại một thời điểm. - Giữa doanh số cho vay và doanh số thu nợ có mối quan hệ khăng khít, được thể hiện qua công thức: DNCVt = DNCVt-1 + DSCVt – DSTNt Trong đó: DNCVt-1: Dư nợ cho vay tại thời điểm cuối kỳ (t-1) DNCVt: Dư nợ cho vay tại thời điểm cuối kỳ t. DSCVt: Doanh số cho vay trong kỳ t. DSTNt: Doanh số thu nợ trong kỳ t. Doanh số thu nợ Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà Ngân hàng thu về được khi đáo hạn vào một thời điểm nhất định nào đó. Qui mô trung bình món vay Qui mô món vay là khoản tín dụng tối đa mà ngân hàng có thể cung cấp để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Tùy theo từng đối tượng khách hàng mà ngân hàng đưa ra các gói sản phẩm tín dụng phù hợp với nhu cầu. Nhìn chung trong bối cảnh các sản phẩm tín dụng của các ngân hàng thường rất dễ triển khai và có sao chép giữa các ngân hàng nên tạo ra tính cạnh tranh cao trên thị trường. Sản phẩm đưa ra có đầy đủ các hạn mức cho vay để khách hàng cân nhắc và lựa chọn. Vậy nên qui mô món vay rất đa dạng. Sinh viên: Nguyễn Như Vũ – QT1502T Page 26
  27. 1.5.2 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả. Tỷ lệ sinh lời của tín dụng cá nhân Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của hoạt động tín dụng cá nhân, nó cho biết số tiền lãi thu được trên 100 đồng dư nợ là bao nhiêu. Chỉ tiêu này cao chứng tỏ chất lượng tín dụng. tốt. Chỉ tiêu hệ số sử dụng vốn Đây là chỉ tiêu hiệu quả phản ánh chất lượng tín dụng, cho phép đánh giá tính hiệu quả trong hoạt động tín dụng của một ngân hàng. Chỉ tiêu này càng lớn thì càng chứng tỏ ngân hàng đã sử dụng một cách hiệu quả nguồn vốn huy động được. Chỉ tiêu về tốc độ chu chuyển vốn tín dụng (vòng quay vốn tín dụng) Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn của ngân hàng được sử dụng cho vay mấy lần trong một năm. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt, nó chứng tỏ nguồn vốn của ngân hàng đã luân chuyển nhanh, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh. Nếu mức lãi suất cho vay là không đổi, thì lợi nhuận tín dụng thu được nhiều hay ít phụ thuộc hoàn toàn vào hai yếu tố đó là: Dư nợ bình quân và thời hạn cho vay. Trong kinh doanh ngân hàng, doanh số cho vay, doanh số thu nợ và vòng quay tín dụng chưa nói lên điều gì về lợi nhuận tín dụng. Vòng quay tín dụng càng cao chỉ nói lên một điều là chính sách tín dụng của ngân hàng thiên về cho vay ngắn hạn, còn vòng quay tín dụng thấp chỉ nói lên một điều là chính sách tín dụng của ngân hàng thiên về cho vay trung dài hạn. Nếu vòng quay tín Sinh viên: Nguyễn Như Vũ – QT1502T Page 27
  28. dụng quá cao, đồng nghĩa với việc ngân hàng phải ký nhiều hợp đồng tín dụng trong một thời kỳ, điều này có thể dẫn đến tăng chi phí cho ngân hàng. 1.5.3 Chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng. Tỷ lệ nợ xấu Nợ của NHTM được phân chia thành 5 nhóm sau: Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm: + Các khoản nợ trong hạn và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn; + Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng thời hạn còn lại; Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm: + Các khoản nợ quá hạn từ 10 đến 90 ngày; + Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu; Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm: + Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày; + Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu; + Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng; Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm: + Các khoản nợ quá hạn từ 180 ngày đến 360 ngày; + Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu; + Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai; Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: + Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày; Sinh viên: Nguyễn Như Vũ – QT1502T Page 28
  29. + Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu; + Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn trả nợ theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần hai; + Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn; + Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý; Nợ xấu (Non – performance loan NPL): là các khoản nợ thuộc nhóm 3,4 và 5. Tỷ lệ nợ xấu cho biết trong 100 đồng tổng dư nợ có bao nhiêu đồng là nợ xấu. Nợ xấu phản ánh khả năng thu hồi vốn khó khăn, vốn của ngân hàng lúc này không còn ở mức độ rủi ro thông thường nữa mà là nguy cơ mât vốn. Với các khoản nợ xấu, tổ chức tisnd ụng phải thực hiện việc phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng cho từng nhóm nợ cụ thể. Do vậy làm tăng chi phí và làm giảm lợi nhuận của ngân hàng. Tỷ lệ nợ quá hạn Nợ quá hạn phát sinh khi các khoản vay đến hạn mà khách hàng không hoàn trả được toàn bộ hay một phần tiền gốc và lãi vay. Nợ quá hạn thường là biểu hiện yếu kém về tài chính của khách hàng và là dấu hiệu rủi ro tín dụng cho ngân hàng. Trong hoạt động ngân hàng, nợ quá hạn là điều không thể tránh khỏi, nhưng nếu tỷ lệ nợ quá hạn vượt quá tỷ lệ cho phép sẽ dẫn đến mât khả năng thanh toán của ngân hàng. Tỷ lệ nợ quá hạn phản ánh số dư nợ gốc và lãi đã quá hạn mà chưa thu hồi được. Nợ quá hạn cho biết, cứ trên 100 đồng dư nợ hiện hành có bao nhiêu đồng đã quá hạn. Đây là một chỉ tiêu cơ bản cho biết chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng. Tỷ lệ nợ quá hạn cao chứng tỏ chất lượng tín dụng thấp và Sinh viên: Nguyễn Như Vũ – QT1502T Page 29
  30. ngược lại, tỷ lệ nợ quá hạn thấp phản ánh chất lượng tín dụng tốt. Tuy nhiên tỷ lệ nợ quá hạn chỉ phản ánh những số dư nợ thực sự đã quá hạn, mà không phản toàn bộ quy mô dư nợ có nguy cơ quá hạn. Thông thường thì tỉ lệ nợ quá hạn tốt nhất là ở mức <= 5%. Tuy nhiên, chỉ tiêu này đôi khi cũng chưa phản ánh hết chất lượng tín dụng của một ngân hàng. Bởi vì bên cạnh những ngân hàng có được tỷ lệ nợ quá hạn hợp lý do đã thực hiện tốt các khâu trong qui trình tín dụng, còn có những ngân hàng có được tỷ lệ nợ quá hạn thấp thông qua việc cho vay đảo nợ, không chuyển nợ quá hạn theo đúng qui định Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng NHNN đã ban hành Quyết định 493/2005/QĐ –NHNN và Quyết định 18/2007/QĐ – NHNN yêu cầu các NHTM thực hiện trích lập hai loại dự phòng rủi ro tín dụng là dự phòng chung và dự phòng cụ thể. - Dự phòng chung: TCTD thực hiện trích lập và duy trì dự phòng chung bẳng 0,75% tổng giá trị của các khoản nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4 cộng với các cam kết ngoại bảng. - Dự phòng cụ thể: Trên cơ sở các khoản nợ đã được phân loại vào từng nhóm cụ thể, NHTM sẽ tiến hành trích lập dự phòng cụ thể cho từng khoản nợ như sau: Bảng 1: Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể. Nhóm nợ Tỷ lệ trích lập Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) 0% Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) 5% Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) 20% Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) 50% Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất 100% vốn) (Nguồn: Quyết định 493/2005/QĐ –NHNN) Số tiền dự phòng cụ thể đối với từng khoản nợ được tính theo công thức sau: Sinh viên: Nguyễn Như Vũ – QT1502T Page 30
  31. R=max {0, (A-C)} x r Trong đó: R: Số tiền dự phòng cụ thể phải trích A: Giá trị của khoản nợ C: Giá trị của TSĐB r: Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể 1.6 Các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động tín dụng cá nhân. Như phân tích ở trên, tín dụng cá nhân chịu sự tác động của 3 nhân tố chính là ngân hàng, khách hàng và ngoài ngân hàng. Nhân tố ngân hàng Thứ nhất, chiến lược kinh doanh. Đây là nhân tố đầu tiên ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng. Chiến lược kinh doanh liên quan đến khả năng cạnh tranh thành công trên thị trường. Nó liên quan đến các quyết định chiến lược về lựa chọn sản phẩm, đáp ứng nhu cầu khách hàng, giành lợi thế cạnh tranh so với các đối thủ, khai thác và tạo ra các cơ hội mới Dựa trên cơ sở một chiến lược kinh doanh được xác lập, ngân hàng sẽ chuyển nó thành hành động, lập ra những kế hoạch bộ phận cho từng thời kỳ đảm bảo cho những mục tiêu đã đề ra; đặc biệt có kế hoạch ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả cho vay như: kế hoạch tăng trưởng tín dụng, kế hoạch marketing, chính sách nhân sự Thứ hai, các chính sách, quy định của ngân hàng. Đó là chính sách chăm sóc khách hàng trước và sau khi cho vay có chu kỳ đáo hay không; Các quy định về lãi suất và phí tín dụng cao hay thấp, có linh hoạt và phù hợp với thu nhập hiện có của người dân hay không; Các quy định về thời hạn tín dụng và kỳ hạn nợ, tài sản đảm bảo, phương thức giải ngân và thanh toán, thủ tục xin vay vốn có phức tạp hay đơn giản, thời gian thẩm định hồ sơ vay vốn kéo dài bao lâu Thứ ba, chất lượng cán bộ tín dụng. Cán bộ tín dụng là người trực tiếp tiếp xúc với khách hàng, tiếp nhận hồ sơ, hướng dẫn khách hàng các thủ tục vay vốn, thực hiện thu thập và xử lý thông Sinh viên: Nguyễn Như Vũ – QT1502T Page 31
  32. tin về khách hàng để đưa ra quyết định cho vay hay không cho vay, cũng như là người thực hiện giám sát sau khi cho vay và thu nợ. Do đó, mỗi cán bộ tín dụng phải có trình độ chuyên môn, khả năng nghiệp vụ, khả năng phân tích, đánh giá, có trách nhiệm trong công việc trên cơ sở lựa chọn được những khách hàng có đủ năng lực pháp lý, có đủ năng lực tài chính, có tư cách đạo đức tốt Nhờ có những cán bộ như vậy, các khoản cho vay diễn ra an toàn và hiệu quả hơn, hoạt động cho vay cũng nhanh chóng và thuận tiện hơn. Thứ tư, công tác thông tin. Trên cơ sở nguồn thông tin nhận được, ngân hàng thực hiện phân tích tín dụng để đánh giá khả năng hiện tại và tiềm năng của khách hàng về sử dụng vốn, cũng như khả năng hoàn trả vốn vay cho ngân hàng. Ngân hàng sẽ tìm kiếm những tình huống có thể dẫn đến rủi ro cho ngân hàng và tiên lượng khả năng kiểm soát của ngân hàng về các rủi ro đó, dự kiến các biện pháp phòng ngừa và hạn chế thiệt hại có thể xảy ra. Từ đó làm cơ sở để ra quyết định tín dụng, chấp thuận hay không chấp thuận cho vay. Thứ năm, công nghệ của ngân hàng. Công nghệ hiện đại giúp cho ngân hàng cung cấp dịch vụ hiện đại, phong phú phục vụ nhu cầu ngày càng lớn và đa dạng của khách hàng. Trong khi đó, đặc thù của hoạt động cho vay khách hàng cá nhân là giao dịch với số lượng khách hàng đông và đa dạng, ngân hàng phải thực hiện một số lượng lớn các hợp đồng cho vay. Do đó, hệ thống công nghệ của ngân hàng hiện đại vừa tiết kiệm được thời gian công sức của cán bộ tín dụng, vừa nhằm hạn chế tối đa sự nhầm lẫn, sai sót trong quá trình giao dịch với khách hàng. Nhân tố khách hàng Thứ nhất, năng lực tài chính của khách hàng. Với mỗi cán bộ tín dụng vấn đề quan tâm đầu tiên về khách hàng của mình là khả năng trả nợ. Một khoản vay vốn được ngân hàng chấp nhận khi khách hàng đáp ứng đầy đủ những yêu cầu về năng lực tài chính đủ lớn và lành mạnh để thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Ngân hàng cần xem xét kỹ lưỡng những Sinh viên: Nguyễn Như Vũ – QT1502T Page 32
  33. nguồn trả nợ nghi ngờ về tính lành mạnh hoặc nguồn đủ mạnh nhưng không ổn định. Thứ hai, nhu cầu, thói quen và đạo đức khách hàng. Ngoài những nhân tố trên còn kể đến nhân tố khách quan bên ngoài ngân hàng cũng ảnh hưởng tới cho vay khách hàng cá nhân, đó là đạo đức khách hàng. Nếu như khách hàng là người có ý thức trả nợ tốt, rủi ro tín dụng thấp thì sẽ kích thích ngân hàng mở rộng hoạt động cho vay, các quy định cũng sẽ không quá khắt khe. Nhân tố ngoài ngân hàng Thứ nhất, đặc điểm thị trường nơi ngân hàng hoạt động. Nếu là thành thị hoặc nơi tập trung đông dân cư, có mức thu nhập khá, trình độ học vấn cao thì nhu cầu vay của khách hàng cá nhân sẽ tăng cao hơn so với các vùng nông thôn, hẻo lánh nơi mà người nông dân quanh năm chỉ biết tới đồng ruộng. Thứ hai, môi trường kinh tế, chính trị. Môi trường kinh tế, chính trị có ảnh hưởng tới hoạt động cho vay của khách hàng cá nhân. Nếu nền kinh tế phát triển tốt, thu nhập bình quân đầu người cao và môi trường chính trị ổn định thì hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân cũng sẽ diễn ra thông suốt, phát triển vững chắc và hạn chế rắc rối xảy ra. Nếu môi trường có sự cạnh tranh khốc liệt giữa các ngân hàng để dành khách hàng thì hoạt động cho vay của ngân hàng gặp nhiều khó khăn Sinh viên: Nguyễn Như Vũ – QT1502T Page 33
  34. PHẦN II THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP PHÁT TRIỂN TP.HCM - CHI NHÁNH HẢI ĐĂNG 2.1 Tổng quan về Ngân hàng TMCP Phát triển TP. HCM Ngày 04/01/1990 Ngân hàng TMCP Phát triển Nhà TP. Hồ Chí Minh (HDBank) được thành lập. Là một trong những ngân hàng TMCP đầu tiên của cả nước với vốn điều lệ ban đầu là 3 tỷ đồng. HDBank đã mang lấy sứ mệnh “phát triển nhà ở và chỉnh trang đô thị, góp phần xây dựng TP. Hồ Chí Minh văn minh hiện đại”. Lấy sứ mệnh làm mục tiêu hoạt động và phát triển, HDBank có chức năng thực hiện kinh doanh tổng hợp, đa dạng trong lĩnh vực nhà ở; kinh doanh tiền tệ, tín dụng thông qua việc đầu tư vốn, cung ứng tín dụng và dịch vụ nhà, tập trung huy động vốn và quản lý tất cả các nguồn vốn để phục vụ chương trình phát triển nhà và chỉnh trang đô thị; tư vấn cho Ủy ban nhân dân TP. Hồ Chí Minh về chương trình, kế hoạch phát triển và chỉnh trang đô thị. Những năm gần đây HDBank đã có những bước phát triển vượt bậc, hoạt động hiệu quả và khẳng định uy tín trên thị trường tài chính ngân hàng Việt Nam. Với hệ thống công nghệ thông tin hiện đại, qui mô hoạt động rộng khắp các vùng kinh tế trọng điểm của cả nước, HDBank cung cấp nhiều sản phẩm dịch vụ về tài chính doanh nghiệp và cá nhân phong phú trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Trong chiến lược phát triển sắp tới, HDBank tiếp tục định hướng trở thành ngân hàng đa năng hiện đại, hoạt động hiệu quả hàng đầu Việt Nam, có mạng lưới quốc tế và được khách hàng tin dùng. Tuy nhiên, đến nay tên cũ đã trở nên chật hẹp so với tầm vóc và sứ mệnh của ngân hàng, cần được thay đổi để phù hợp với những chuyển biến mạnh mẽ và tầm nhìn tương lai. Ngày 17/03/2012, HDBank chính thức đổi tên thành Ngân hàng TMCP Phát triển TP. Hồ Chí Minh trên toàn hệ thống với slogan “Cam kết lợi ích cao nhất”. Đây là sự kiện quan trọng, là cột mốc lịch sử Sinh viên: Nguyễn Như Vũ – QT1502T Page 34
  35. thể hiện bước chuyển mình mạnh mẽ, toàn diện của HDBank từ định hướng kinh doanh hội nhập đến diện mạo và phong cách mới. Đến cuối năm 2013 HDBank có gần 200 điểm giao dịch trên toàn quốc, có mặt tại hầu hết các trung tâm kinh tế lớn của cả nước như TP.HCM, Hà Nội, Đà Nẵng, Nha Trang, Bình Dương, Cần Thơ, Hải Phòng, Bắc Ninh, 2.2 Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh Hải Đăng. Chi nhánh Hải Đăng thuộc hệ thống chi nhánh của ngân hàng, trụ sở hiện nay đóng tại Số 2, lô 22A Lê Hồng Phong, Phường Đông Khê, Quận Ngô Quyền, TP Hải Phòng. Chi nhánh Hải Đăng ra đời đáp ứng yêu cầu cấp thiết của việc mở rộng mạng lưới hoạt động kinh doanh và đa dạng hóa các loại hình dịch vụ của ngân hàng, đưa ra các dịch vụ của HD Bank đến với khách hàng thuận lợi hơn đối với khu vực khách hàng giàu tiềm năng. Với vai trò là chi nhánh, trong những năm qua, mặc dù tình hình kinh tế khó khăn, hệ thống ngân hàng có nhiều biến động nhưng chi nhánh Hải Đăng vẫn nỗ lực hoàn thành tốt chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh, ổn định tổ chức hệ thống, đóng góp không nhỏ vào sự tăng trưởng và ổn định của HD Bank. Cùng với toàn hệ thống trên toàn quốc thực hiện đổi mới công nghệ và phương thức quản lý, HDBank- Chi nhánh Hải Đăng đã có những bước tiến vững chắc trở thành một trong những chi nhánh vững mạnh và nâng cao vị thế uy tín của ngân hàng tại miền Bắc. Là chi nhánh của HDBank tại Hải Phòng, Chi nhánh Hải Đăng vừa thực hiện chức năng kinh doanh, theo chỉ tiêu được HĐQT đề ra vừa thực hiện chức năng giám sát đối với các chi nhánh và phòng giao dịch khác trên địa bàn các tỉnh phía Bắc. Sinh viên: Nguyễn Như Vũ – QT1502T Page 35
  36. 2.3 Cơ cấu tổ chức hoạt động, chức năng nhiệm vụ các bộ phận. 2.3.1 Sơ đồ tổ chức Ban Giám đốc Phòng hành Phòng Quản lý Bộ phận kế toán - Bộ phận và hỗ trợ tín Phòng hành chính giao dịch- Thẩm định dụng QHKH kho quỹ tài sản QHKH DN QHKH CN 2.3.2 Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận Ban Giám Đốc: Điều hành chi nhánh, đưa ra các quyết định và định hướng mục tiêu cho chi nhánh theo mục tiêu chung của toàn ngân hàng. Phòng Kế toán giao dịch và kho quỹ: gồm có giao dịch viên giao dịch với khách hàng, bộ phận ngân quỹ : thu chi tiền mặt, bộ phận BSA: chăm sóc khách hàng, bộ phận thanh toán quốc tế, bộ phận kế toán nội bộ: Thực hiện chi tiêu, thanh toán nội bộ trong ngân hàng, Phòng Quan hệ khách hàng: Gồm QHKH doanh nghiêp và QHKH cá nhân, thực hiện tìm kiếm, chăm sóc và mở rộng mạng lưới khách hàng. Bộ phận Quản lý và hỗ trợ tín dụng: Lập, quản lý , kiểm soát và lưu trữ các hồ sơ cho vay, bảo lãnh, tài sản bảo đảm, .v v Bộ phận hành chính : Thực hiện chi tiêu trong ngân hàng đảm bảo cho ngân hàng hoạt động bình thường, thực hiện các chế độ cho người lao động, điều phối và quản lý lái xe và tạp vụ. Bộ phận Thẩm định tài sản: Đinh giá các tài sản thế chấp trước khi cho vay. Sinh viên: Nguyễn Như Vũ – QT1502T Page 36
  37. 2.4 Tình hình hoạt động 2.4.1 Hoạt động huy động tiền gửi. Bảng 2. Phân loại tiền gửi theo kỳ hạn huy động Đơn vị: triệu đồng Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Chỉ tiêu Tỷ Tỷ Tỷ Số tiền Số tiền Số tiền trọng trọng trọng Không kỳ hạn 50.713,5 26,7% 92.286,4 27,1% 170.618,9 27,6% Có kỳ hạn 137.860,2 72,5% 244.872 72% 442.682,0 71,6% Tiền ký quỹ 1.578,3 0,8% 3.130,7 0,9% 4.883,7 0,8% Tổng 190.152 100% 340.289,1 100% 618.184,6 100% Nguồn: Báo cáo tài chính Ngân hàng TMCP Phát triển TP. Hồ Chí Minh - Chi nhánh Hải Đăng từ năm 2011 đến 2013. Huy động quy VND năm 2011 của Chi nhánh đạt 190,152 tỷ đồng. Năm 2012 đạt 340,289 tỷ đồng, tăng so với năm 2011 là 150,137 tỷ đồng. Năm 2013, tổng nguồn vốn huy động đạt 618.184,6 tỷ đồng. So với năm 2012 đã tăng 277,895 tỷ đồng, tương đương 82%. Nguyên nhân là do có sự thay đổi trong tỷ trọng tổng số tiền huy động được ở 2 loại là tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn. Ngoài ra là sự tăng lên khá mạnh của tiền gửi tiết kiệm khác. Trong giai đoạn 2011- 2013, kinh tế của cả nước nói chung và Hải Phòng nói riêng vẫn còn nhiều khó khăn, ảnh hưởng nhiều đến hoạt động huy động vốn của Chi nhánh Hải Đăng. Cụ thể: Tỷ trọng tiền gửi huy động theo kỳ hạn có sự thay đổi rõ rệt. Xét về cơ cấu tiền gửi huy động theo kì hạn, từ năm 2011 đến năm 2013, tiền gửi có kì hạn luôn chiếm tỷ trọng cao trên 70% (năm 2011: 72,5%, năm 2012: 72%, năm 2013: 71,6%) Sinh viên: Nguyễn Như Vũ – QT1502T Page 37
  38. Biểu đồ 1: Tỷ trọng tiền gửi huy động theo kỳ hạn 72.50 72.00 71.60 Tiền gửi có kỳ hạn Tiền gửi không kỳ hạn 26.7 27.1 27.6 0.8 0.9 0.8 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013  Tiền gửi không kỳ hạn năm 2012 so với 2011 tăng 41,572 tỷ, tương đương 81,98%. Trong năm 2012 tiền gửi không kỳ hạn đã chiếm 27,1%. Tiền gửi không kỳ hạn năm 2013 so với năm 2012 tăng 78.332,5 triệu đồng, tương đương 84,88%. Nguyên nhân là do năm 2013, HDBank đã có những chương trình khuyến mãi, cung cấp các sản phẩm tài chính nhằm tăng tỷ trọng loại hình tiền gửi này. Cụ thể là triển khai các chương trình như tài khoản thanh toán lãi suất lũy tiến, iSmart đến tất cả các khách hàng là cá nhân và doanh nghiệp. Do đó có thể thấy tỷ trọng của tiền gửi không kỳ hạn năm 2013 đã có sự tăng trưởng nhẹ.  Tiền gửi có kỳ hạn năm 2012 so với 2011 tăng 107,011 tỷ đồng, tương đương 77,62%. Trong năm 2012 tiền gửi có kỳ hạn chiếm tới 71,6%. Nguyên nhân là do năm 2012 dưới sự điều chỉnh trần lãi suất huy động vốn của NHNN theo hướng thắt chặt, lãi suất của tài khoản tiền gửi không kỳ hạn (đa phần là tài khoản thanh thoán) ngày càng giảm dẫn tới việc khách hàng rút vốn và khiến giảm tỷ trọng của tiền gửi có kỳ hạn trong năm 2012. Trong các báo cáo của cơ quan nhà nước thì đều nhận định rằng tình hình kinh tế vẫn rất khó khăn. Sinh viên: Nguyễn Như Vũ – QT1502T Page 38
  39. Năm 2013 so với năm 2012 thì tiền gửi có kỳ hạn tiếp tục tăng 197,809 tỷ đồng, tương đương 80,78%. Nguyên nhân là do tình hình kinh tế dù đã có tín hiệu khởi sắc nhưng tâm lý của phần đông người gửi tiền vẫn muốn lựa chọn an toàn là gửi tiết kiệm. Bằng việc triển khai các chương trình đặc thù như “Tiết kiệm Lộc Phát, Tiết kiệm Vạn Lộc Linh Hoạt” rất hợp với thị hiếu của người dân trên địa bàn mà Chi nhánh Hải Đăng đã huy động được nguồn vốn nhàn rỗi lớn trong dân cư. Còn các doanh nghiệp vốn chịu nhiều khó khăn trong những năm trước thì vẫn lựa chọn gửi tiền để chờ cơ hội kinh doanh trong những năm tiếp theo do dự báo kinh tế sẽ có những chuyển biến tích cực trong thời gian tới.  Tiền ký quỹ năm 2012 so với 2011 tăng 1.552,4 triệu ở mức 3.130,7 triệu nhưng do mức tăng thấp hơn mức tăng của tổng nguồn vốn huy động nên tỉ trọng giảm, chỉ ở mức 0,9%. Năm 2013 so với 2012 tiền ký quỹ tăng 1.753 triệu đồng, tương đương 56%. Có được kết quả như trên trong thời kỳ có nhiều biến động về kinh tế là do các lãnh đạo Chi nhánh Hải Đăng đã chú trọng cho công tác huy động vốn trong bối cảnh tình hình lãi suất có nhiều biến động. Các chương trình, sản phẩm huy động này đã góp phần lớn vào kết quả trên. Bảng 3: Huy động vốn theo đối tượngkhách hàng. Đơn vị: triệu đồng Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Chỉ tiêu Tỷ Tỷ Tỷ Số tiền Số tiền Số tiền trọng trọng trọng TCKT 38.410,7 20,2% 74.727 22% 136.989,7 22,2% Dn ngoài 31.024,3 80,8% 57.652 77,2% 110.674 80,8% QD Dn QD 6.679,6 17,4% 15.446 20,7% 24.548,6 17,9% Dn FDI 706,8 1,8% 1.629 2,2% 1.767,2 1,3% Cá nhân 151.741,3 79,8% 265.562 78% 481.194,9 77,8% Tổng 190.152 100% 340.289 100% 618.184,6 100% Sinh viên: Nguyễn Như Vũ – QT1502T Page 39
  40. Nguồn: Báo cáo tài chính Ngân hàng TMCP Phát triển TP. Hồ Chí Minh - Chi nhánh Hải Đăng từ năm 2011 đến 2013. Qua bảng số liệu có thể thấy tổng số dư tiền gửi của Chi nhánh tăng đều qua các năm.trong đó tiền gửi của cá nhân chiếm tỷ trọng lớn. Do HDBank là ngân hàng bán lẻ, tập trung các sản phẩm huy động vốn tới đối tượng là khách hàng cá nhân. Mặt khác, trong giai đoạn 2011 – 2013, các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh dẫn đến việc Chi nhánh tập trung huy động nguồn vốn từ dân cư. Đồng thời góp phần thực hiện mục tiêu huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong nhân dân theo chủ trương của NHNN góp phần thực hiện mục tiêu giảm lạm phát và thúc đẩy sản xuất kinh doanh.  Giai đoạn 2011 đến 2013, tiền gửi cá nhân luôn tăng đều và chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn huy động của Chi nhánh. Cụ thể: năm 2011 là 151.741,3 triệu đồng tương đương 79,8%. Năm 2012 so với năm 2011 tăng 113,821 triệu đồng tương đương 75%. Tỷ trọng trong cơ cấu vốn đạt 78%. Năm 2013 so với năm 2012 tăng 215.632 triệu đồng, tương đương là 81,19%. Tỷ trọng trong cơ cấu vốn đạt 77,8%. Nguyên nhân là do HDBank đã cung cấp nhiều hoạt động và chương trình khuyến mại như: Tiết kiệm tiền lãi trao ngay, Tiết kiệm Online, Tích lũy Tương lai Cùng với việc các kênh đầu tư khác không thật sự đem lại nguồn lợi nhuận chắc chắn nên dẫn tới việc khách hàng đã có sự cân nhắc và gửi tiền tại HDBank.  Trong giai đoạn 2011-2013 tiền gửi của các tổ chức kinh tế thì có biến đổi. Cụ thể: . Doanh nghiệp ngoài quốc doanh luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng nguồn vốn huy động của tổ chức kinh tế. Do đây vẫn là đối tượng chủ yếu khách hàng chủ yếu trong nhóm các tổ chức kinh tế của Chi nhánh. Cụ thể, năm 2011 là 31,024 tỷ đồng chiếm 80,8% trong tổng nguồn vốn huy động từ các TCKT. Năm 2012 so với 2011 tăng 26,63 tỷ đồng tương đương 85,83%, tỷ trọng trong cơ cấu tiên gửi của tổ chức kinh tế chiếm 77,2%. Năm 2013 so với 2012 tăng 53,022 tỷ đồng tương đương 91,97%. Tỷ trọng trong cơ cấu vốn huy động năm 2013 đạt 80,8%. Sinh viên: Nguyễn Như Vũ – QT1502T Page 40
  41. Nguyên nhân là năm 2012 tình hình kinh tế không có nhiều chuyển biến tích cực. Các đối tượng khách hàng là doanh nghiệp của Chi nhánh không mạnh dạn đầu tư lớn trong thời gian này nhằm bảo toàn vốn và chờ đợi cơ hội đầu tư nên họ chuyển sang phương án gửi tiết kiệm. Nhờ đó nguồn tiền huy động từ TCKT trong năm đã tăng lên. . Doanh nghiệp quốc doanh chiếm tỷ trọng lớn trong số tiền gửi của tổ chức kinh tế. Cụ thể, Năm 2011 là 6,679 tỷ đồng chiếm 17,4%. Năm 2012 so với năm 2011 tăng 8,766 tỷ đồng tương đương 131,24%.Năm 2013 so với năm 2012 tăng 9,102 tỷ đồng, tương đương 58,93%. Tỷ trọng trong tổng tiền gửi của tổ chức kinh tế chiếm 17,9%. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có chiếm tỷ trọng thấp nhất trong tổn số tiền gửi của tổ chức kinh tế. Cụ thể: Năm 2011 là 706,8 triệu tương đương 1,8%. Năm 2012 so với 2011 tăng 922,2 triệu đồng tương đương 130,47%. Năm 2013 so với 2012 tăng 138,2 triệu tương đương 8,49%. Tỷ trọng trong cơ cấu tiền gửi của tổ chức kinh tế là 1,3%. 2.4.2 Hoạt động tín dụng. Bảng 4: Tỷ trọng cho vay cá nhân trong tổng dư nợ. Đơn vị: triệu đồng Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Chỉ tiêu Tỷ Tỷ Tỷ Số tiền Số tiền Số tiền trọng trọng trọng TCKT 100.694,2 72,71% 148.500,2 70,22% 298.350,6 67,76% Cá nhân 37.783,7 27,29% 62.978,3 29,78% 141.954,3 32,24% Dƣ nợ TD 138.477,9 100% 211.478,5 100% 440.304,9 100% Nguồn: Báo cáo tài chính Ngân hàng TMCP Phát triển TP. Hồ Chí Minh - Chi nhánh Hải Đăng từ năm 2011 đến 2013. Sinh viên: Nguyễn Như Vũ – QT1502T Page 41
  42. Dư nợ cho vay quy VND trong năm 2011 là 138,477 tỷ đồng với cơ cấu danh mục cho vay gần theo định hướng của khu vực và toàn ngân hàng. Dư nợ cho vay quy VND năm 2012 là 211,478 tỷ đồng, tăng 73 tỷ đồng so với năm 2011 (tăng trưởng 52,71%). Dư nợ cho vay quy VND năm 2013 là 440,304 tỷ đồng, tăng 228,826 tỷ đồng so với năm 2012 (tăng trưởng 108,2%). Nguyên nhân là do cuối năm 2012, HDBank đã đưa ra gói hỗ trợ 1.500 tỷ đồng, tập trung vào nhu cầu của doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp xuất khẩu, ưu tiên sản xuất kinh doanh xuất khẩu nông, lâm, thủy sản. Chương trình được triển khai ở tất cả các chi nhánh trên toàn quốc. Điều này lý giải việc trong giai đoạn 2011 – 2013, hoạt động cho vay của Chi nhánh được đẩy mạnh. Do công tác huy động vốn của Ngân hàng có sự tăng trưởng nên tác động tích cực đến kế hoạch tăng trưởng tín dụng của Chi nhánh. Nhân sự tín dụng không có nhiều biến động nhiều nên công tác định biên nhân sự và bổ sung cho các phòng giao dịch, đặc biệt là nhân sự chủ yếu là những người rất nhiều kĩ năng chăm sóc khách hàng và kinh nghiệm trong công tác thẩm định. Bảng 5: Cơ cấu dư nợ theo chất lượng tín dụng. Đơn vị: triệu đồng Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Chỉ tiêu Tỷ Tỷ Tỷ Số tiền Số tiền Số tiền trọng trọng trọng Nợ đủ tiêu chuẩn 127.264,5 91,9% 210.370,7 91,81% 440.305 100% Nợ cần chú ý 8.997,7 6,5% 15.415,7 7,29% - 0% Nợ dưới tiêu 2.215,7 1,6% 1.903,3 0,9% - 0% chuẩn Nợ nghi ngờ - 0% - 0% - 0% Nợ có khả năng - 0% - 0% - 0% mất vốn TỔNG DƢ NỢ 138.477 100% 211.478 100% 440.305 100% Sinh viên: Nguyễn Như Vũ – QT1502T Page 42
  43. Nguồn: Báo cáo tài chính Ngân hàng TMCP Phát triển TP. Hồ Chí Minh - Chi nhánh Hải Đăng từ năm 2011 đến 2013. Hoạt động cho vay của HDBank Chi nhánh Hải Đăng trong các năm 2011 – 2013 có thể nói là tăng về số lượng và chất lượng. Năm 2012 so với năm 2011 tăng gần 73.000 triệu đồng, năm 2013 so với năm 2012 tăng 228.826 triệu đồng. Chi nhánh có một vài khoản vay thuộc nhóm nợ xấu vào năm 2011, cụ thể nợ cần chú ý là 8.997,7 triệu chiếm 6,5% và nợ dưới tiêu chuẩn là 2.215,7 triệu chiếm 1,6% trong tổng dư nợ cho vay nhưng đến năm 2013 đã thu hồi được hết. Chi nhánh không có khoản nợ nhóm 2, 3, 4 và 5. Có được điều này là do Chi nhánh luôn đặt vấn đề ngăn chặn và kiểm soát nợ quá hạn là một trong những mối quan tâm hàng đầu trước khi xử lý nợ quá hạn. Việc phân ban ngăn chặn và xử lý nợ quá hạn của Chi nhánh hoạt động thường xuyên và đã có hiệu quả. Chi nhánh luôn cố gắng trong công tác xử ký nợ để thu hồi vốn, nhờ đó mà đến năm 2013 thì đã không để xảy ra tình trạng nợ xấu. Sinh viên: Nguyễn Như Vũ – QT1502T Page 43
  44. 2.5 Phân tích kết quả kinh doanh Bảng 6: Doanh thu, chi phí và lợi nhuận của Chi nhánh Hải Đăng giai đoạn 2011- 2013. Đơn vị: triệu đồng Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Chỉ tiêu Tỷ Tỷ Tỷ Số liệu Số liệu Số liệu trọng trọng trọng Tổng doanh thu 45.682,9 100% 52.022,74 100% 60.818,16 100% Thu thuần từ lãi 44.206,6 96,8% 51.002,32 97,4% 58.842,11 99,3% KD ngoại hối 934,9 2,0% 433,05 0,8% 540,15 0.09% Thu từ dịch vụ 225,7 0.5% 463,45 0,9% 886,47 0.15% Thu khác 315,8 0,7% 473,93 0,9% 549,43 0.43% Tổng chi phí 46.150,1 100% 51.203,5 100% 57.536,16 100% Chi phí lãi 41.318,2 87,6% 43.518,6 84,8% 49.958,38 86.8% Chi phí hoạt động 1.383,8 3,0% 2.584,7 5,0% 2.572,9 4.47% Chi phí lương 2.405,7 5,2% 2.816,9 5,5% 3.185,37 5.54% Chi phí KH 506,0 1,1% 530,5 0, 9% 574,9 1.0% Chi phí DPRR 1.038,6 1,9% 1.286,1 3,1% 1.926,6 1,96% Chi phí khác 536,8 1,2% 266, 7 0,5% 118,01 0.21% LN trƣớc thuế (506,2) - 1069,25 - 3.282 - Nguồn: Báo cáo tài chính Ngân hàng TMCP Phát triển TP. Hồ Chí Minh - Chi nhánh Hải Đăng từ năm 2011 đến 2013. 2.5.1 Doanh thu Có thể nhận thấy, kể từ khi thành lập doanh thu của Chi nhánh tăng lên liên tục qua các năm. Năm 2011 do mới đi vào hoạt động nên lợi nhuận trước thuế âm nhưng nằm trong định mức cho phép. Năm 2012 so với năm 2011 tăng 1.575,45 triệu đồng tương ứng tăng 311%; năm 2013 so với năm 2012 tăng Sinh viên: Nguyễn Như Vũ – QT1502T Page 44
  45. 2.212,75 triệu đồng tương ứng tăng 206%. Đây là một kết quả rất khả quan của Chi nhánh trong tình trạng kinh tế còn nhiều khó khăn như giai đoạn vừa qua.  Dựa vào bảng số liệu trên, ta thấy rằng: thu từ lãi là nguồn thu chủ yếu của ngân hàng, luôn chiếm tỷ trọng cao (trên 96%). Lý do bởi bên cạnh việc huy động vốn nhưng Chi nhánh vẫn tập trung cho tăng trưởng tín dụng, thực hiện theo nguyên tắc “Đi vay để cho vay”. Trong giai đoạn 2011 – 2013 thu từ lãi đã tăng liên tục về giá trị và tỷ trọng tổng doanh thu. Nguyên nhân là do trong giai đoạn này, tổng dư nợ cho vay của Chi nhánh liên tục tăng, trong đó hầu hết là nợ nhóm 1, tỷ lệ nợ xấu thấp nên đem lại nguồn thu từ lãi là chủ yếu.  Thu từ hoạt động kinh doanh ngoại hối cũng mang lại nguồn doanh thu cho ngân hàng. Tuy nhiên, trong các năm gần đây, tỷ trọng của khoản thu này lại có sự biến động, cụ thể năm 2012 so với năm 2011 giảm 501,85 triệu, năm 2013 so với 2012 tăng 107,1 triệu. Mặc dù giá ngoại tệ và giá vàng trên thế giới cũng như trong nước có những biến động khó lường. Nhưng chính việc tăng nhanh và giảm mạnh của ngoại tệ cũng như vàng đã thúc đẩy việc mua bán để thu lợi nhuận từ chênh lệch giá, dù đi kèm với nó là rủi ro cũng không hề thấp. Tuy nhiên hiện nay Chính phủ đang có chính sách quản lý chặt chẽ với các loại ngoại tệ chính vì vậy dự báo thời gian tới tình hình ngoại hối trên thị trường sẽ có sự ổn định.  Cùng với đó, thu từ hoạt động dịch vụ cũng tăng đều qua các năm, Cụ thể, năm 2012 so với 2011 tăng 237,75 triệu, năm 2013 so với 2012 tăng 423,02 triệu. Nguyên nhân chính là do HDBank liên tục cung cấp các sản phẩm dịch vụ như thẻ thanh toán HDBank Gift Card, Thẻ ghi nợ nội địa, cung cấp các dịch vụ như iBanking, Mobile Banking Nhờ đó mà nguồn thu từ hoạt động dịch vụ cũng tăng lên đáng kể.  Trong giai đoạn 2011 – 2013 thì các nguồn thu khác của Chi nhánh chiếm tỷ trọng nhỏ. Cụ thể, năm 2011 là 315.8 triệu, chiếm 0,7%, năm 2012 là 473,93 triệu đồng chiếm 0,9% trong tổng doanh thu, năm 2012 so với 2011 tăng 158,13 triệu, tương đương 50%. Năm 2013 so với 2012 tăng 75,5 triệu đồng nhưng tỷ trọng trong cơ cấu doanh thu năm 2013 giảm còn 0,43%. Nguyên nhân là trong thời gian này Chi nhánh có thực hiện việc thu hộ của các đơn vị khác như Vietjet Air, Trường Đại học Hàng Hải, Điện lực EVN, điện thoại Vinaphone, Sinh viên: Nguyễn Như Vũ – QT1502T Page 45
  46. Mobifone, Viettel, Bảo hiểm Prudential, Bảo Việt Do vậy, nguồn thu khác cũng tăng lên đều qua các năm. 2.5.2 Chi phí  Chi phí lãi của cũng là nguồn chi phí chủ yếu và chiếm tỷ trọng cao trong tổng chi phí. Do trong thời gian qua thì Chi nhánh có sự tăng trưởng liên tục trong hoạt động huy động tiềng gửi, kéo theo đó là chi phí trả lãi cũng tăng cao. Năm 2011 là 40,318 tỷ đồng, tỷ trọng của nguồn chi này chiếm đến 87,3% tổng chi phí Năm 2012, huy động vốn tăng hơn 150 tỷ đồng, do vậy chi phí trả lãi cũng tăng, cụ thể là tăng 3,2 tỷ đồng. Trong năm 2013, dư nợ cho vay tăng mạnh, gần 228 tỷ đồng nên chi phí trả lãi tăng cao, so với 2012 thì tăng 6,4 tỷ đồng  Chi phí tiền lương là nguồn chi chủ yếu và chiếm tỷ trọng tương đối cao của Chi nhánh. Trong năm 2012, chi phí nhân viên tăng 17,09% so với năm 2011 tương ứng tăng 411,2 triệu đồng, năm 2013 tăng 368,47 triệu đồng, tương ứng là tăng 13,08%. Nguyên nhân là Chi nhánh có sự thay đổi nhân sự khi có sự tăng lên ở một số vị trí và tuyển thêm nhân sự mới nhằm đáp ứng việc mở rộng nguồn nhân lực, tăng hiệu quả kinh doanh của Chi nhánh nên có chi phí tiền lương tăng. Tuy nhiên tỷ trọng chi phí lương vẫn ổn định ở trong khoảng 5,2% - 5,5%.  Các chi phí về khấu hao và chi phí khác thì chiếm tỷ trọng tương đối thấp. Cụ thể chi phí khấu hao tăng dần qua các năm từ 506 triệu năm 2011, năm 2012 là 530,5 triệu, tăng 24,5 triệu, tương đương 4,84%. Nguyên nhân là do trong thời gian này Chi nhánh có đầu tư mới một số thiết bị mới, tiên tiến để nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng nên chi phí khấu hao lớn. Năm 2013 so với 2012 tăng 44,4 triệu, tương đương 8,37%. Trong năm 2013 chi phí khấu hao chỉ chiếm tỷ trọng là 1%.  Chi phí khác chiếm tỷ trọng nhỏ, không biến động lớn. Cụ thể năm 2011 là 536,8triệu, năm 2012 giảm 270,1 triệu, năm 2013 so với 2012 giảm 148,66 triệu. Nguyên nhân là thời gian này Chi nhánh mới đi vào hoạt động nên trong quá trình vận hành phát sinh thêm một số chi phí nhưng dần dần thì hoạt động kinh doanh đã đi vào ổn định nên chi phí này đã dần giảm tỷ trọng trong tổng chi phí của Chi nhánh. Sinh viên: Nguyễn Như Vũ – QT1502T Page 46
  47.  Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng là một loại chi phí không thể thiếu trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Do sự tăng trưởng trong dư nợ cho vay mà chi phí dự phòng rủi ro cũng có những biến động lớn. Cụ thể năm 2011 là 1.038,6 triệu đồng, sang năm 2012 tăng 247,5 triệu đồng. Năm này tổng dư nợ cho vay của Chi nhánh tăng cao. Năm 2013 so với 2012 chi phí này giảm 640,5 triệu, tương đương giảm 35,78%. Nguyên nhân là do, Chi nhánh không để phát sinh nợ xấu, khoản nợ xấu duy nhất từ năm 2011 đã được thu hồi xong vào cuối năm 2013 do đó giúp chi phí dự phòng rủi ro giảm đi đáng kể. Điều đó cho thấy tình hình hoạt động của Chi nhánh rất ổn định. 2.5.3 Lợi nhuận Tuy doanh thu của ngân hàng tăng trưởng qua các năm, do vậy lợi nhuận của chi nhánh đat được lại giảm. Nguyên nhân là do tốc độ tăng của doanh thu lớn hơn tốc độ tăng của chi phí. Vì vậy mà Chi nhánh đã đạt được mức tăng doanh thu đáng kể trong thời gian qua dù mới đi vào hoạt động. Biểu đồ 2: Tốc độ tăng doanh thu và chi phí của Chi nhánh Hải Đăng trong giai đoạn 2011-2013 Đơn vị: % 180% 169.00% 160% 138.78% 140% 123.67% 120% 109.50% 100% 100% Chi phí 80% Doanh thu 60% 40% 20% 0% Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Cụ thể, năm 2011 do mới thành lập nên lợi nhuận của Chi nhánh là lỗ. Mức lỗ này nằm trong định mức cho phép của HDBank. Từ năm 2012 thì nhờ sự nỗ Sinh viên: Nguyễn Như Vũ – QT1502T Page 47
  48. lực của tập thể cán bộ công nhân viên mà Chi nhánh Hải Đăng đã đạt được mức tăng trưởng đầy ấn tượng. Lợi nhuận trước thuế năm 2012 đạt 1,06 tỷ đồng. Năm 2013 lợi nhuận đã tăng gấp 3 lần so với 2012. Có được kết quả đó cho thấy hiệu quả trong công tác điều hành cũng như kinh doanh của Chi nhánh luôn ở mức cao. 2.6 Cơ sở pháp lý cho hoạt động tín dụng cá nhân tại HDBank Hoạt động tín dụng cá nhân tại HDBank tuân theo một số văn bản pháp lý do Quốc hội và NHNN ban hành, và một số quy định khác của HDBank ban hành như: - Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12, do Quốc hội ban hành ngày 16/6/2010. - Quy chế cho vay của Tổ chức tín dụng đối với Khách hàng, ban hành kèm theo Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc NHNN, được sửa đổi bởi Quyết định số 28/2002/QĐ/NHNN ngày 11/1/2002, Quyết định số 127/2005/ QĐ – NHNN ngày 03/02/2005, Quyết định số 783/2005/QĐ – NHNN ngày 31/5/2005 và Thông tư số 33/2011/TT-NHNN ngày 8/10/2011. - Thông tư số 13/2010/TT – NHNN ngày 20/5/2010 của Thống đốc NHNN Quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của Tổ chức tín dụng và các văn bản sửa đổi, bổ sung kèm theo. - Thông tư số 09/2012/TT-NHNN ngày 10/4/2012 của Thống đốc NHNN Quy định việc sử dụng các phương tiện thanh toán để giải ngân vốn cho vay của Tổ chức Tín dụng, Chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng. - Các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan. 2.7 Các sản phẩm tín dụng cá nhân tại HDBank Chi nhánh Hải Đăng  Cho vay bất động sản. Tiện ích: - Mua/ thuê mua/ nhà, đất, căn hộ chung cư; xây dựng/ sửa chữa nhà. Sinh viên: Nguyễn Như Vũ – QT1502T Page 48
  49. - Thời gian cho vay dài với phân kỳ trả nợ linh hoạt, phù hợp với dòng thu nhập và kế hoạch tài chính. - Lãi suất ưu đãi và cạnh tranh với nhiều chương trình hấp dẫn quanh năm. - Thủ tục đơn giản và thời gian giải quyết hồ sơ nhanh chóng. Đặc tính: - Số tiền vay lên đến 70% nhu cầu vốn. - Thời hạn vay đến 20 năm. - Phương thức trả nợ linh hoạt: hàng tháng/ quý hoặc theo phân kỳ phù hợp với dòng thu nhập gia tăng dần trong tương lai của khách hàng. Thủ tục: - Giấy đề nghị vay vốn. - CMND, Hộ khẩu/ KT3 của khách hàng vay và người đồng trả nợ (nếu có). - Hồ sơ chứng minh mục đích sử dụng vốn (bản sao giấy tờ nhà/đất dự định mua, giấy phép xây dựng, bản thiết kế, dự toán ). - Hồ sơ chứng minh thu nhập (từ hoạt động SXKD, từ lương ). - Hồ sơ tài sản bảo đảm.  Cho vay mua xe ô tô. Tiện ích: - Mua xe ô tô phục vụ nhu cầu đi lại hoặc sản xuất kinh doanh. - Nhiều chính sách ưu đãi từ các đại lý/showroom bán xe liên kết với HDBank. - Thủ tục đơn giản và thời gian giải quyết hồ sơ nhanh chóng. - Lãi suất cạnh tranh với nhiều chương trình ưu đãi hấp dẫn quanh năm. Đặc tính: - Tài trợ đến 95% giá trị xe. - Thời hạn vay đến 72 tháng, thời gian ân hạn đến 06 tháng. - Trả nợ theo định kỳ tháng/quý hoặc theo phân kỳ phù hợp với nguồn thu nhập của khách hàng. - Tài sản bảo đảm: chính xe mua hoặc tài sản khác theo quy định của HDBank. Sinh viên: Nguyễn Như Vũ – QT1502T Page 49
  50. Thủ tục: - Giấy đề nghị vay vốn. - CMND, Hộ khẩu hoặc KT3. - Hồ sơ chứng minh năng lực tài chính, mục đích vay. - Hồ sơ về tài sản bảo đảm.  Cho vay tiêu dùng có tài sản bảo đảm. Tiện ích: - Mua sắm thiết bị gia đình; thanh toán học phí, chi phí du học, khám chữa bệnh, cưới hỏi - Thủ tục đơn giản và thời gian giải quyết hồ sơ nhanh chóng. - Lãi suất ưu đãi và cạnh tranh với nhiều chương trình hấp dẫn quanh năm. - Phương thức trả nợ linh hoạt với nhiều lựa chọn phù hợp với thu nhập và nhu cầu của từng khách hàng. Đặc tính: - Số tiền vay lên đến 70% nhu cầu vốn. - Thời hạn vay đến 60 tháng. - Trả nợ đều hàng tháng hoặc theo bậc thang phù hợp với dòng thu nhập gia tăng dần trong tương lai của khách hàng. - Tài sản bảo đảm là bất động sản. Thủ tục: - Giấy đề nghị vay vốn. - CMND, Hộ khẩu/ KT3 của khách hàng vay và người đồng trả nợ (nếu có). - Hồ sơ chứng minh thu nhập (từ hoạt động SXKD, từ lương ). - Hồ sơ tài sản bảo đảm.  Cho vay tiêu dùng tín chấp. Tiện ích: - Đáp ứng các mục đích tiêu dùng cá nhân. - Thủ tục vay đơn giản, không cần thế chấp tài sản hoặc bảo lãnh công ty. - Giải ngân nhanh chóng trong vòng 48 tiếng. Sinh viên: Nguyễn Như Vũ – QT1502T Page 50
  51. - Số tiền gốc và lãi hàng tháng trả cố định giúp khách hàng dễ dàng quản lý lịch trình trả nợ. Đặc tính: - Thời hạn vay lên đến 36 tháng. - Số tiền cho vay đến 12 tháng thu nhập thực lãnh. - Lãi suất cạnh tranh. Thủ tục: - Giấy đề nghị vay vốn. - CMND, Hộ khẩu thường trú/ KT3. - Giấy xác nhận tạm trú tại nơi ở hiện tại (có xác nhận trong thời gian 01 tháng của cơ quan địa phương). - HĐLĐ, bản chính giấy xác nhận chức vụ, thời gian công tác và mức lương. - Sao kê tài khoản qua ngân hàng trong 03 tháng gần nhất. - Hóa đơn điện thoại (hoặc hóa đơn điện, nước) tháng gần nhất của địa chỉ đang ở.  Ứng trƣớc tài khoản cá nhân. Tiện ích: - Phương thức sử dụng vốn thông minh và hiệu quả đáp ứng nhu cầu vốn kịp thời. - Phương thức rút vốn/ chuyển khoản linh hoạt, đa dạng qua các kênh giao dịch: tại quầy, ATM, Internet Banking, Mobile Banking - Hạn mức rút vốn được phục hồi ngay sau khi khách hàng trả vốn. Đặc tính: - Hạn mức vay lên đến 500 triệu đồng. - Thời hạn rút vốn đến 12 tháng. - Lãi suất tính trên số tiền thực tế sử dụng. - Rút/ trả vào bất cứ thời điểm nào trong thời hạn vay. - Tài sản bảo đảm: bất động sản hoặc không có tài sản bảo đảm. Thủ tục: Sinh viên: Nguyễn Như Vũ – QT1502T Page 51
  52. - Giấy đề nghị vay vốn. - CMND, Hộ khẩu/ KT3 của khách hàng vay và người đồng trả nợ (nếu có). - Hồ sơ chứng minh thu nhập (từ hoạt động SXKD, từ lương ). - Hồ sơ tài sản bảo đảm (nếu có).  Dịch vụ Xác minh năng lực tài chính du học/ du lịch. Tiện ích: - Hỗ trợ dịch vụ xác minh năng lực tài chính cho khách hàng (xác nhận số dư TTK ) và hỗ trợ khách hàng vay vốn để sử dụng dịch vụ, khách hàng có thể linh hoạt lựa chọn phương án tối ưu nhất cho tình hình tài chính của mình. - Thời gian giải quyết hồ sơ nhanh chóng. - Phương thức trả nợ linh hoạt. Đặc tính: - Loại tiền vay: VND. - Thời hạn vay tối đa: là 120 tháng đối với trường hợp cấp hạn mức tín dụng và 12 tháng đối với trường hợp xác nhận số dư. - Hạn mức tài trợ lên đến 100% tổng nhu cầu đối với trường hợp xác minh năng lực tài chính du học và lên đến 01 tỷ đồng đối với trường hợp xác minh năng lực tài chính du lịch. Thủ tục: - Giấy đề nghị vay vốn. - CMND, Hộ khẩu/ KT3. - Chứng từ chứng minh quan hệ nhân thân của người đi vay và người có nhu cầu xác minh năng lực tài chính. - Hồ sơ mục đích vay (chứng từ đề nghị chứng minh của bên thứ ba ). 2.8 Quy trình tín dụng cá nhân tại HDBank. Bƣớc 1: Tiếp cận nhu cầu vay vốn: - Chuyên viên tín dụng liên hệ với Khách hàng, trực tiếp gặp gỡ Khách hàng để tiếp thị, tư vấn và hướng dẫn về sản phẩm cho vay. Nếu khách hàng thỏa mãn Sinh viên: Nguyễn Như Vũ – QT1502T Page 52
  53. các điều kiện của sản phẩm hoặc có điều kiện ngoại lệ thì Chuyên viên hướng dẫn khách hàng chuẩn bị và cung cấp bộ hồ sơ đầy đủ theo Quy định. - Chuyên viên thống nhất với Khách hàng về điều kiện cho vay cùng với các loại phí theo Quy định của HDBank từng thời kỳ. - Trong trường hợp Cho vay tiêu dùng có thế chấp bằng tài sản bảo đảm (TSBĐ) thì Chuyên viên tư vấn cho Khách hàng lựa chọn phương án định giá TSBĐ: + Phương án 1: Định giá ngay khi gửi hồ sơ vay vốn; + Phương án 2: Định giá sau khi có kết quả phê duyệt sơ bộ. Bƣớc 2: Hƣớng dẫn và thu thập hồ sơ: Chuyên viên thu thập và kiểm tra bộ hồ sơ Khách hàng cung cấp, Chuyên viên chịu trách nhiệm kiểm tra và đảm bảo các nội dung sau: - Đảm bảo tính pháp lý: Kiểm tra các thông tin trên Giấy đề nghị vay vốn kiêm Phương án trả nợ theo Quy định do chính Khách hàng đăng ký thông tin; Giấy tờ tùy thân của Khách hàng khớp với nhận dạng của Khách hàng. - Đảm bảo bộ hồ sơ đầy đủ theo Danh mục hồ sơ tín dụng cá nhân. - Đảm bảo tính hợp lệ: Hồ sơ đầy đủ, nguyên vẹn, không bị tẩy xóa, không bị cắt dán. Các thông tin phải trùng khớp. - Chuyên viên có trách nhiệm thực hiện đối chiếu và ký xác nhận đã đối chiếu bản gốc (ghi rõ họ tên, ngày đối chiếu) trên bản sao của Khách hàng. Bƣớc 3: Kiểm tra thông tin CIC Thông tin CIC là thông tin do Trung tâm thông tin tín dụng của Ngân hàng nhà nước cung cấp về các vấn đề tín dụng của Khách hàng. Chuyên viên thực hiện kiểm tra sơ bộ và xác định các hồ sơ vay vốn để kiểm tra tính khả thi. Nếu khoản vay không có tính khả thi, Chuyên viên thống nhất với cấp lãnh đạo trực tiếp và thông báo từ chối với Khách hàng. Với các bộ hồ sơ có tính khả thi, Chuyên viên thực hiện kiểm tra CIC theo Quy định từng thời kỳ. Sinh viên: Nguyễn Như Vũ – QT1502T Page 53
  54. Bƣớc 4: Kiểm tra thông tin TSBĐ Chi nhánh Hải Đăng chịu trách nhiệm xác nhận thông tin về TSBĐ (Ví dụ: việc bất động sản có bị hư hỏng, xuống cấp, thuộc diện phải phá dỡ theo quyết định của Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, thuộc quy hoạch, giải tỏa hay không). Chuyên viên điền thông tin xác nhận này trên Tờ trình đề xuất cấp tín dụng có chữ ký của Giám đốc Chi nhánh theo đúng thẩm quyền hoặc yêu cầu của Khách hàng cung cấp xác nhận của Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền (nếu có) Bƣớc 5: Xếp hạng tín dụng. Chuyên viên có trách nhiệm tìm hiểu, thu thập và thẩm định thông tin hồ sơ của Khách hàng và điền đầy đủ, trung thực, chính xác những thông tin chung về Khách hàng vào công cụ xếp hạng tín dụng và phải chịu trách nhiệm về thông tin khi nhập vào công cụ xếp hạng tín dụng. Chuyên viên in kết quả xếp hạng tín dụng của Khách hàng ký xác nhận và trình Giám đốc Chi nhánh ký phê duyệt. Kết quả này được trình lên và lưu kèm với hồ sơ tín dụng. Bƣớc 6: Lập tờ trình đề xuất cấp tín dụng. Chuyên viên tiến hành căn cứ vào kết quả thẩm định trực tiếp, kết quả xếp hạng tín dụng Khách hàng và Giấy đề nghị vay vốn kiêm Phương án trả nợ đê thực hiện các công việc sau: - Kiểm tra mục đích vay vốn đúng Quy định của sản phẩm. - Đánh giá về nguồn trả nợ. - Điền các thông tin trong Tờ trình đề xuất cấp tín dụng theo Quy định của HDBank. - Chuyển Tờ trình đề xuất cấp tín dụng và bộ hồ sơ tín dụng cho Giám đốc Chi nhánh ký phê duyệt. Sinh viên: Nguyễn Như Vũ – QT1502T Page 54
  55. 2.9 Tình hình hoạt động tín dụng cá nhân tại HDBank Chi nhánh Hải Đăng  Về Qui mô Biểu đồ 3: Tổng số khách hàng cá nhân tại HDBank Chi nhánh Hải Đăng Đơn vị: nghìn người 6 5 2.0 4 1.4 3 3.6 0.8 3.1 2 2.4 1 0 2011 2012 2013 KH hiện hữu KH mới Nguồn: Phòng Kế toán Ngân hàng TMCP Phát triển TP.HCM – Chi nhánh Hải Đăng. Qua bảng tổng hợp trên có thể thấy trong giai đoạn 2011 – 2013 thì Chi nhánh Hải Đăng đã khá chú trọng trong việc nâng lượng khách hàng, tập trung cả trong việc phát triển lượng khách hàng mới và duy trì, chăm sóc những khách hàng hiện hữu của Chi nhánh. Cụ thể: - Lượng khách hàng hiện hữu của Chi nhánh năm 2011 là 2,4 nghìn người. Đây là lượng khách hàng nòng cốt trong những ngày đầu mới đi vào hoạt động của Chi nhánh Hải Đăng. Năm 2012 thì lượng khách hàng hiện hữu đã là 3,1 nghìn người, tăng so với năm 2011 là 0,7 nghìn người. Năm 2013 lượng khách hàng hiện hữu là 3,6 nghìn người, tăng 0,5 nghìn người. - Lượng khách hàng mới nhìn chung cũng tăng đều qua các năm. Năm 2011 là 0,8 nghìn người. Năm 2012 là 1,4 nghìn người, tăng so với năm 2011 là 0,6 nghìn người. Năm 2013 là 2 nghìn người, tăng so với năm 2012 là 0,6 Sinh viên: Nguyễn Như Vũ – QT1502T Page 55
  56. nghìn người. Nhìn chung việc nâng cao lượng khách hàng mới được duy trì và hoạt động rất hiệu quả. Tổng lượng khách hàng bao gồm cả khách hàng hiện hữu và khách hàng mới đã giúp cho Chi nhánh Hải Đăng có được sự hỗ trợ đắc lực trong việc triển khai các hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động tín dụng cá nhân nói riêng. Bảng 7: Qui mô trung bình của món vay trong tín dụng cá nhân. Đơn vị: triệu đồng Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Qui mô Số Tỷ Số Tỷ Số Tỷ lƣợng trọng lƣợng trọng lƣợng trọng Dưới 50 triệu 153 37% 248 39% 336 39% 50 triệu – 100 triệu 106 25% 156 24% 203 23% 100 triệu – 250 triệu 92 22% 133 21% 175 20% 250 triệu – 500 triệu 52 13% 80 12% 103 12% Trên 500 triệu 13 3% 26 4% 50 6% Tổng số món vay 416 100% 643 100% 867 100% Nguồn: Phòng Kế Toán Ngân hàng TMCP Phát triển TP. Hồ Chí Minh - Chi nhánh Hải Đăng. Với việc triển khai đa dạng các sản phẩm tín dụng cá nhân mà qui mô trung bình của các món vay trong tín dụng cá nhân vì vậy mà cũng rất đa dạng. Cụ thể: - Các món vay nhỏ hơn 50 triệu chiếm đa số các món vay của Chi nhánh, cụ thể năm 2011 là 153 món vay, chiếm 37% các món vay của tín dụng cá nhân. Năm 2012 là 248 món, chiếm 39% các món vay, tăng 95 món so với năm 2011. Năm 2013 là 336 món, so với năm 2012 tăng 88 món vay. - Các món vay từ 50 triệu đến 100 triệu chiếm tỷ trọng đáng kể trong cơ cấu qui mô món vay. Mặc dù chiếm tỷ trọng cao nhưng các món vay từ 50 triệu đến 100 triệu lại có xu hướng giảm dần tỉ trọng trong giai đoạn 2011- 2013 Cụ Sinh viên: Nguyễn Như Vũ – QT1502T Page 56
  57. thể, năm 2011 là 106 món, chiếm 25% trong tổng số món vay. Năm 2012 là 156 món, chiếm 24%, tăng so với 2011 là 50 món vay. Năm 2013 là 203 món, chiếm 23%, tăng so với 2012 là 47 món vay. - Các món vay từ 100 triệu đến 250 triệu cũng chiếm một tỷ trọng tương đối lớn trong cơ cấu qui mô món vay. Cụ thể, năm 2011 là 92 món, chiếm 22%. Năm 2012 là 133 món, chiếm 21%, tăng so với 2011 là 41 món vay. Năm 2013 là 175 món, chiếm 20%, tăng so với 2012 là 42 món vay. - Các món vay từ 250 triệu đến 500 triệu chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng quy mô trung bình của món vay. Cụ thể, năm 2011 là 52 món, chiếm 13%. Năm 2012 là 80 món, chiếm 12%, so với 2011 tăng 28 món vay. Năm 2013 là 103 món, chiếm 12%, tăng so với 2012 là 23 món vay. Các món vay trên 500 triệu chiếm tỷ trọng thấp nhất trong qui mô món vay của hoạt động tín dụng cá nhân. Cụ thể, năm 2011 là 13 món, chiếm 3%. Năm 2012 là 26 món, chiếm tỷ trọng 4% tăng 13 món so với năm 2011. Năm 2013 là 50 món, tương đương 6% trong tổng số món vay, tăng 24 món vay so với 2012. Do quy mô lớn nên việc triển khai các món vay lớn thường yêu cầu cao về mặt năng lực thẩm định và khả năng trả nợ của khách hàng, do đó việc duy trì các món vay lớn với tỷ trọng như vậy trong giai đoạn này là hợp lý. Bảng 8: Dư nợ cho vay cá nhân trong tổng dư nợ. Đơn vị: triệu đồng Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Chỉ tiêu Tỷ Tỷ Tỷ Số tiền Số tiền Số tiền trọng trọng trọng TCKT 100.694,2 72,71% 148.500,2 70,22% 298.350,6 67,76% Cá nhân 37.783,7 27,29% 62.978,3 29,78% 141.954,3 32,24% Dƣ nợ TD 138.477,9 100% 211.478,5 100% 440.304,9 100% Nguồn: Báo cáo tài chính Ngân hàng TMCP Phát triển TP. Hồ Chí Minh - Chi nhánh Hải Đăng từ năm 2011 đến 2013. Sinh viên: Nguyễn Như Vũ – QT1502T Page 57
  58. Qua bảng trên ta thấy Tổng dư nợ tín dụng của Chi nhánh Hải Đăng tăng trong giai đoạn từ năm 2011 đến 2013. Cụ thể, năm 2011 tổng dư nợ tín dụng là 138.477,9 triệu đồng, năm 2012 là 211.478,5 triệu, năm 2012 so với 2011 tăng 73.000,6 triệu đồng, tương đương 52,72%. Năm 2013 tổng dư nợ tín dụng đạt 440.304,9 triệu, năm 2013 so với năm 2012 tăng 228.826,4 triệu. Có thể thấy tổng dư nợ tín dụng tăng là do dư nợ tín dụng cá nhân và tổ chức kinh tế tăng lên. Dư nợ tín dụng cá nhân tăng qua các năm. Năm 2011 dư nợ là 37.783,7 triệu đồng, năm 2012 đạt 62.978,3 triệu đồng, năm 2012 so với 2011 tăng 25.194,7 triệu, tương đương 66,68%. Dư nợ tín dụng cá nhân năm 2013 đạt 141.954,3 triệu, năm 2013 so với 2012 tăng 78.976 triệu. Nguyên nhân là do trong thời gian này chi nhánh có sự đẩy mạnh hoạt động tín dụng nhắm đến đối tượng khách hàng cá nhân. Cùng với các chương trình ưu đãi, khuyến mại đã giúp Chi nhánh có mức tăng trưởng dư nợ tín dụng đầy ấn tượng. Biểu đồ 4: Tỷ trọng cho vay cá nhân trong tổng dư nợ. Đơn vị: triệu đồng 500000 440304.9 450000 400000 350000 300000 250000 Dư nợ cá nhân 211478.5 200000 Tổng dư nợ 138477.9 141954.3 150000 100000 62978.3 50000 37783.7 0 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Qua biểu đồ trên có thể thấy mức tăng trưởng tổng dư nợ tín dụng trong giai đoạn 2011 – 2013. Mức tăng trưởng mạnh nhất vào năm 2013. Dư nợ tín Sinh viên: Nguyễn Như Vũ – QT1502T Page 58
  59. dụng cá nhân luôn chiếm một tỷ trọng tương đương đối lớn và có xu hướng tăng dần qua các năm. Điều này cho thấy xu hướng nhắm tới đối tượng khách hàng cá nhân của HDBank Chi nhánh Hải Đăng trong giai đoạn này khi nền kinh tế của Việt Nam nói chung và Hải Phòng nói riêng còn nhiều khó khăn. Các doanh nghiệp chưa có nhu cầu mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Từ những lý đó mà dư nợ cá nhân đã có mức tăng như vậy. Bảng 9: Cơ cấu cho vay cá nhân theo mục đích vay Đơn vị: triệu đồng. Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Chỉ tiêu Tỷ Tỷ Tỷ Giá trị Giá trị Giá trị trọng trọng trọng Tổng dư nợ cá nhân 37.783,7 100% 62.978,3 100% 141.954,3 100% Cho vay mua BĐS 10.463,2 27,7% 11.253,9 17,9% 16.358,9 11,5% Vay mua xe ô tô 8.462,8 22,4% 9.956,3 15,8% 12.369,4 8,7% Cho vay tiêu dùng 13.624,9 36,1% 24.586,9 39,0% 59.635,9 42,0% có TSBĐ Cho vay tín chấp 3.768,2 10,0% 6.536,9 10,4% 16.478,9 11,6% Cho vay khác 1.464,6 3,9% 10.644,3 16,9% 37.111,2 26,1% Nguồn: Báo cáo tài chính Ngân hàng TMCP Phát triển TP. Hồ Chí Minh - Chi nhánh Hải Đăng từ năm 2011 đến 2013. Qua bảng cơ cấu cho vay cá nhân theo mục đích vay có thể thấy tổng dư nợ cá nhân tăng qua các năm. Nguyên nhân là do:  Cho vay Bất động sản (BĐS) tăng về giá trị nhưng giảm về tỷ trọng. Cụ thể: năm 2011 dư nợ là 10.463,2 triệu đồng, năm 2012 là 11.253,9 triệu đồng, năm 2012 so với 2011 tăng 790,7 triệu nhưng tỷ trọng lại giảm 9,8% do mức tăng của cho vay BĐS thấp hơn mức tăng của tổng dư nợ cá nhân. Năm 2013 đạt 16.358,9 triệu, năm 2013 so với 2012 tăng 5.105 triệu, tương đương Sinh viên: Nguyễn Như Vũ – QT1502T Page 59
  60. 45,36%. Mặc dù mức tăng là lớn nhưng tỷ trọng của cho vay BĐS lại giảm từ 17,9% vào năm 2012 xuống còn 11,5% vào năm 2013. Điều này là do tình hình thị trường bất động sản còn nhiều khó khăn do đó hoạt động cho vay BĐS gặp nhiều khó khăn.  Cho vay mua xe ô tô năm 2011 dư nợ đạt 8.462,8 triệu, năm 2012 đạt 9.956,3 triệu, năm 2012 so với 2011 tăng 1.493,5 triệu tương đương 17,65%. Năm 2013 đạt 12.369,4 triệu, năm 2013 so với 2012 tăng 2.413,1 triệu, tương đương 24,24%.  Cho vay tiêu dùng thế chấp bằng TSBĐ năm 2011 đạt 13.624,9 triệu, năm 2012 đạt 24.586,9 triệu, năm 2012 so với 2011 tăng 10.962 triệu. Năm 2013 59.635,9 triệu, năm 2013 so với 2012 tăng 35.049 triệu. Như vậy tỉ trọng trong giai đoạn 2011 – 2013 tăng lên. Cụ thể, năm 2011 tỷ trọng cho vay tiêu dùng có TSBĐ là 36,1%, năm 2012 tăng lên là 39% và năm 2013 đạt 42%. Trong bối cảnh tổng dư nợ tín dụng cho vay cá nhân tăng mà tỷ trọng của cho vay tiêu dùng có TSBĐ tăng như vậy là kết quả rất ấn tượng của HDBank Chi nhánh Hải Đăng.  Cho vay tín chấp năm 2011 dư nợ đạt 3.768,2 triệu tỷ trọng trong tổng dư nợ cho vay cá nhân tương đương 10%, năm 2012 đạt 6.536,9 triệu, năm 2012 so với 2011 tăng 2.768,7 triệu, tăng 73,47%. Năm 2013 dư nợ chovay tín chấp đạt 16.478,9 triệu, năm 2013 so với 2012 tăng 9.942 triệu. Đây là mức tăng trưởng rất ấn tượng của Chi nhánh. Nguyên nhân là do sản phẩm tín chấp là sản phẩm đạt được đẩy mạnh phát triển khách hàng có nhu cầu tiêu dùng nhưng không có tài sản đảm bảo. Cách thức triển khai chương trình cho vay nhanh chóng, đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn do đó đã đem lại hiệu quả cao.  Các chương trình cho vay khác như ứng trước Tài khoản cá nhân hay dịch vụ xác minh năng lực tài chính du học/ du lịch đã làm cho tổng dư nợ tín dụng của Chi nhánh tăng lên đáng kể. Cụ thể, năm 2011 cho vay khác chỉ đạt 1.464,6 triệu thì sang năm 2012 cho vay khác đã đạt 10.644,3 triệu, năm 2012 so với 2011 tăng 9.179,7 triệu và năm 2013 đạt 37.111,2 triệu, so với năm 2012 tăng 26.466,9 triệu. Đây là mức tăng trưởng lớn. Nguyên nhân là do khách hàng trên địa bàn có những nhu cầu về vốn để thực hiện các mục đích tiêu dùng hay cho con em du học. Nắm bắt được nhu cầu của khách hàng đã giúp HDBank Chi Sinh viên: Nguyễn Như Vũ – QT1502T Page 60
  61. nhánh Hải Đăng đẩy mạnh bán các sản phẩm tín dụng, nhờ đó góp phần vào thành công của hoạt động tín dụng nói chung. Bảng 10: Dư nợ vay cá nhân theo thời hạn vay: Đơn vị: triệu đồng Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Chỉ tiêu Tỷ Tỷ Tỷ Giá trị Giá trị Giá trị trọng trọng trọng Tổng dư nợ 37.783,7 100% 62.978,3 100% 141.954,3 100% Ngắn hạn 20.786,1 55,0% 36.523,5 58,0% 84.378,6 59,4% Trung hạn 11.569,3 30,6% 20.369,5 32,3% 47.963,7 33,8% Dài hạn 5.428,3 14,4% 6.085,3 9,7% 9.612 6,8% Nguồn: Báo cáo tài chính Ngân hàng TMCP Phát triển TP. Hồ Chí Minh - Chi nhánh Hải Đăng từ năm 2011 đến 2013. Qua bảng trên ta thấy: Cho vay ngắn hạn của luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ cho vay cá nhân. Cụ thể năm 2011 cho vay ngắn hạn đạt giá trị là 20.786,1 triệu tương đương 55%, năm 2012 đạt 36.523,5 triệu tương đương 58%, năm 2012 so với 2011 tăng 15.737,4 triệu. Năm 2013 đạt 84.378,6 triệu tương đương chiếm tỷ trọng 59,4% trong tổng dư nợ, năm 2013 so với 2012 tăng 47.855,1 triệu. Nguyên nhân là do việc đẩy mạnh sản phẩm cho vay tiêu dùng có thời hạn vay ngắn đã làm cho tín dụng ngắn hạn có mức tăng trưởng cao. Cho vay trung hạn cũng có sự tăng trong giai đoạn 2011 – 2013. Cụ thể, năm 2011 đạt 11.569,3 triệu chiếm 30,6% trong tổng dư nợ cho vay. Năm 2012 đạt 20.369,5 triệu tương đương 32,3%. Năm 2012 so với 2011 tăng 8.800,2 triệu. Năm 2013 đạt 47.963,7 triệu, năm 2013 so với 2012 tăng 27.594,2 triệu. Nguyên nhân là do các sản phẩm cho vay của HDBank triển khai tại Chi nhánh Hải Đăng tập trung phần lớn các sản phẩm có thời hạn cho vay dưới 5 năm. Do Sinh viên: Nguyễn Như Vũ – QT1502T Page 61
  62. đó mà dư nợ của cho vay trung hạn có sự tăng trưởng đáng kể trong thời gian này. Cho vay dài hạn của Chi nhánh trong giai đoạn này tuy tăng về giá trị nhưng lại giảm vể tỷ trọng. Cụ thể, năm 2011 đạt 5.428,3 triệu chiếm tỷ trọng là 14,4%. Năm 2012 đạt 6.085,3 triệu, năm 2012 so với 2011 tăng 657 triệu, nhưng tỷ trọng lại giảm từ 14,4% năm 2011 xuống còn 9,7% vào năm 2012. Năm 2013 đạt 9.612 triệu, năm2013 so với 2012 tăng 3.526,7 triệu nhưng tỷ trọng so với năm 2012 lại giảm 2,9% xuống còn 6,8% trong tổng dư nợ cho vay của Chi nhánh. Bảng 11: Doanh số cho vay cá nhân theo thời hạn vay Đơn vị: triệu đồng Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Chỉ tiêu Tỷ Tỷ Tỷ Giá trị Giá trị Giá trị trọng trọng trọng Doanh số cho 28.447,59 100% 54.276,03 100% 141.954,30 100% vay cá nhân Ngắn hạn 16.158,23 56,8% 31.968,58 58,9% 85.456,49 60,2% Trung hạn 5.025,21 31,1% 10.677,51 33,4% 29.140,66 34,1% Dài hạn 608,05 12,1% 822,17 7,7% 1.661,02 5,7% Nguồn: Báo cáo tài chính Ngân hàng TMCP Phát triển TP. Hồ Chí Minh - Chi nhánh Hải Đăng từ năm 2011 đến 2013. Qua bảng trên ta thấy trong giai đoạn 2011- 2013, doanh số cho vay cá nhân của Chi nhánh đã tăng đáng kể. Trong năm 2011 doanh số cho vay cá nhân đạt 28.447,59 triệu đồng. Năm 2012 đạt doanh số 54.276,03 triệu đồng, tăng so với 2012 là 25.828,44 triệu đồng. Năm 2013 đạt 141.954,3 triệu, tăng so với 2012 là 87.678,27 triệu. Đây đều là những mức tăng trưởng đáng kể cho thấy hiệu quả trong hoạt động tín dụng của Chi nhánh. Xét về cơ cấu thời hạn vay có thể thây tín dụng ngắn hạn và trung hạn luôn chiếm tỷ trọng lớn. Cụ thể: - Doanh số cho vay ngắn hạn năm 2011 là 16.158,23 triệu đồng, tương đương 56,8%. Năm 2012 là 31.968,58 triệu, tương đương 58,9%, tăng so với Sinh viên: Nguyễn Như Vũ – QT1502T Page 62
  63. năm 2011 là 15.810,35 triệu. Năm 2013 là 85.456,49 triệu, tương đương 60,2%, tăng so với 2012 là 53.487,91 triệu. - Doanh số cho vay trung hạn năm 2011 là 5.025,21 triệu, tương đương 31,1%. Năm 2012 là 10.677,51 triệu, tương đương 33,4%, tăng so với 2011 là 5.652,3 triệu. Năm 2013 là 29.140,66 triệu, tương đương 34,1%, tăng so với 2012 là 18.463,15 triệu. - Doanh số cho vay dài hạn năm 2011 là 608,05 triệu, chiếm 12,1%. Năm 2012 là 822,17 triệu, tương đương 7,7%; tăng so với 2011 là 214,12 triệu. Năm 2013 là 1.661,02 triệu, tương đương 5,7%; tăng so với 2012 là 838,85 triệu. Mặc dù giá trị tăng nhưng tỷ trọng của doanh số cho vay cá nhân dài hạn lại giảm do mức tăng của dài hạn thấp hơn trung hạn và ngắn hạn. Điều này là hợp lý khi những món vay dài hạn thường tiềm ẩn nhiều rủi ro cho ngân hàng. Bảng 12: Doanh số thu nợ cá nhân theo thời hạn vay Đơn vị: triệu đồng Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Chỉ tiêu Tỷ Tỷ Tỷ Giá trị Giá trị Giá trị trọng trọng trọng Doanh số thu 18.072,67 100% 29.081,43 100% 52.910,44 100% nợ cá nhân Ngắn hạn 10.536,37 58,3% 17.187,13 59,1% 31.852,08 60.2% Trung hạn 3.782,56 35,9% 6.221,74 36,2% 11.452,78 34.8% Dài hạn 219,39 5,8% 292,42 4,7% 554,23 5,0% Nguồn: Báo cáo tài chính Ngân hàng TMCP Phát triển TP. Hồ Chí Minh - Chi nhánh Hải Đăng từ năm 2011 đến 2013. Doanh số thu nợ cá nhân trong giai đoạn 2011- 2013 đạt kết quả tương đối tốt. Điều này thể hiện qua việc doanh số thu nợ cá nhân tăng đều qua các năm. Cụ thể năm 2011 là 18.072,67 triệu, năm 2012 là 29.081,43 triệu, tăng so với 2011 là 11.008,76 triệu. Năm 2013 đạt 52.910,44 triệu, tăng so với 2012 là 23.829,01 triệu. Mức thu nợ tăng có thể phản ánh công tác thu hồi nợ được lãnh đạo của Chi nhánh chỉ đạo và các cán bộ nhân viên thực hiện rất hiệu quả. Sinh viên: Nguyễn Như Vũ – QT1502T Page 63
  64. Xét về thời hạn thì có thể thấy doanh số thu nợ cá nhân đạt hiệu quả cao trong các khoản nợ ngắn và trung hạn, chiếm hơn 80% trong tổng doanh số thu nợ. Cụ thể: - Năm 2011 doanh số thu nợ cá nhân ngắn hạn đạt 10.536,37 triệu đồng, tương đương 58,3%. Năm 2012 đạt 17.187,13 triệu, tương đương 59,1%, tăng so với 2011 là 6.650,76 triệu. Năm 2013 đạt 31.852,08 triệu, tương đương 60,2%, tăng so với 2012 là 14.664,95 triệu. - Doanh số thu nợ trung hạn năm 2011 đạt 3.782,56 triệu, tương đương 35,9%. Năm 2012 đạt 6.221,74 triệu, tương đương 36,2%, tăng so với 2011 là 2.439,18 triêu. Năm 2013 đạt 11.084,53 triệu, tương đương 34,8%, tăng so với 2012 là 4.862,79 triệu. - Năm 2011 doanh số thu nợ dài hạn đạt 219,39 triệu, tương đương 5,8%. Năm 2012 doanh số thu nợ đạt 292,42 triệu, tương đương 4,7%, tăng so với 2011 là 73,03 triệu. Năm 2013 đạt 554,23 triệu, tương đương 5% trong tổng doanh số thu nợ cá nhân, so với 2012 tăng 261,81 triệu.  Tính hiệu quả Bảng 13: Hiệu suất sử dụng vốn trong hoạt động tín dụng cá nhân Đơn vị: Triệu đồng. Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Tổng vốn huy động 190.152 340.289,1 618.184,6 Tổng dư nợ cho vay cá nhân 37.783,7 62.978,30 141.954,30 Hiệu suất sử dụng vốn 19,87% 18.51% 22,96% Nguồn: Báo cáo tài chính Ngân hàng TMCP Phát triển TP. Hồ Chí Minh - Chi nhánh Hải Đăng từ năm 2011 đến 2013. Qua bảng trên ta thấy hiệu quả sử dụng vốn tín dụng cá nhân của Chi nhánh Hải Đăng mặc dù giảm trong giai đoạn 2011- 2012 nhưng đã tăng trong giai đoạn 2013, hiệu suất luôn đạt trên 18% thì nhìn chung là hiệu suất ổn định. Cụ thể: - Năm 2011 hiệu suất đạt 19,87% tổng vốn huy động còn khiêm tốn chỉ là 190.152 triệu trong khi tổng dư nợ cho vay khá lớn, đạt 37.783,7 triệu. Sinh viên: Nguyễn Như Vũ – QT1502T Page 64
  65. - Năm 2012 thì tổng vốn huy động đã tăng khá mạnh, cụ thể năm 2011 là 190.152 triệu đồng, năm 2012 là 340.289,1 triệu, năm 2012 so với 2011 tăng 150.137,1 triệu đồng, tương đương 78,95%. Trong khi đó tổng dư nợ cho vay cá nhân năm 2012 dù đạt 62.978,3 triệu, tăng so với 2011 là 25.194,6 triệu, tương đương 66,68% nhưng tốc độ tăng này thấp hơn nhiều so với tổng vốn huy động do đó hiệu suất sử dụng vốn trong năm này giảm về mức 18,51%. - Năm 2013 thì tổng vốn huy động đạt 618.184,6 triệu, tăng so với 2012 đạt 277895,5 triệu, tương đương 81,66%. Còn tổng dư nợ cho vay cá nhân đạt 141.954,3 triệu, tăng so với năm 2012 là 78.976 triệu, tương đương 125,4%. Tốc độ tăng của tổng dư nợ cao hơn nhiều so với tổng vốn huy động do đó khiến cho hiệu quả sử dụng vốn năm 2013 đạt 22,96%. Qua đó thấy được dù trong bối cảnh giai đoạn 2011-2013 kinh tế cả nước nói chung và Hải Phòng nói riêng còn nhiều biến động nhưng Chi nhánh Hải Đăng vẫn đạt hiệu suất sử dụng vốn ở mức ổn định. Đây là một nỗ lực rất đáng ghi nhận của các lãnh đạo và cán bộ tín dụng tại Chi nhánh Hải Đăng. Bảng 14: Tỷ lệ sinh lời của hoạt động tín dụng cá nhân. Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Lãi từ TDCN 783,63 1.576,73 2.640,51 Lãi từ tín dụng chung 2.544,25 4.866,45 7.977,37 Tỷ lệ thu lãi từ TDCN 30,8% 32,4% 33,1% Nguồn: Báo cáo tài chính Ngân hàng TMCP Phát triển TP. Hồ Chí Minh - Chi nhánh Hải Đăng từ năm 2011 đến 2013. Từ bảng trên cho thấy, lãi từ hoạt động tín dụng cá nhân đều tăng qua các năm, tăng mạnh nhất vào năm 2013. Năm 2011, tín dụng cá nhân đem lại cho HDBank Chi nhánh Hải Đăng khoản lãi 783,63 triệu đồng thì sang năm 2012 lãi đạt 1.576,73 triệu đồng, tăng 793,1 triệu đồng. Năm 2013, lãi từ tín dụng cá nhân đã lên đến 2.640,51 triệu, tăng 1.063,78 triệu. Trong khi đó, lãi từ hoạt động tín dụng chung của Chi nhánh cũng tăng dần qua các năm. Cụ thể, năm Sinh viên: Nguyễn Như Vũ – QT1502T Page 65
  66. 2011 lãi đạt 2.544,25 triệu thì sang năm 2012 đạt 4.866,45 triệu, tăng 2.322,2 triệu, tương đương 91,27%. Năm 2013 đạt 7.977,37 triệu, tăng 3.110,92 triệu so với năm 2012. Có thể thấy lãi từ hoạt động tín dụng cá nhân tại Chi nhánh Hải Đăng luôn chiếm một tỷ lệ tương đối lớn, khoảng từ 30,8% đến 33,1% và tỷ trọng này có xu hướng tăng dần qua các năm. Bảng 15: Tỷ lệ lợi nhuận của hoạt động tín dụng cá nhân. Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Lợi nhuận từ TDCN 921,39 2.439,69 3.056,05 Lợi nhuận từ tín dụng chung 2.888,4 7.483,72 8.883,73 Tỷ lệ lợi nhuận từ TDCN 31,9% 32,6% 34,4% Nguồn: Báo cáo tài chính Ngân hàng TMCP Phát triển TP. Hồ Chí Minh - Chi nhánh Hải Đăng từ năm 2011 đến 2013. Từ bảng trên cho thấy, lợi nhuân từ hoạt động tín dụng cá nhân đều tăng qua các năm, tăng mạnh nhất vào năm 2012. Năm 2011, tín dụng cá nhân đem lại cho HDBank Chi nhánh Hải Đăng khoản lợi nhuận là 921,39 triệu đồng thì sang năm 2012 lợi nhuận đạt 2.439,69 triệu đồng, tăng 1.518,3 triệu đồng. Năm 2013, lợi nhuận từ tín dụng cá nhân đã lên đến 3.056,05 triệu, tăng 616,36 triệu. Trong bối cảnh lợi nhuận từ hoạt động tín dụng chung của Chi nhánh cũng tăng dần qua các năm. Cụ thể, năm 2011 lợi nhuận đạt 2.888,4 triệu thì sang năm 2012 đạt 7.483,72 triệu, tăng 4.595,32 triệu, tương đương 159,09%. Năm 2013 đạt 8.883,73 triệu, tăng 1.400,01 triệu so với năm 2012. Có thể thấy lợi nhuận từ hoạt động tín dụng cá nhân tại Chi nhánh Hải Đăng luôn chiếm một tỷ lệ tương đối lớn, thường trên 31% và tỷ trọng này có xu hướng tăng dần qua các năm. Đây là là tín hiệu rất khả quan trong hoạt động tín dụng nói chung và tín dụng cá nhân nói riêng của Chi nhánh Hải Đăng. Sinh viên: Nguyễn Như Vũ – QT1502T Page 66
  67. Bảng 16: Vòng quay vốn tín dụng cá nhân Đơn vị: Triệu đồng. Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Doanh số cho vay cá nhân 28.447,59 54.276,03 141.954,3 Dư nợ cho vay cá nhân bình quân 22.941,6 37.691,69 87.626,11 Vòng quay vốn tín dụng 1,24 1,44 1,62 Nguồn: Phòng Kế toán Ngân hàng TMCP Phát triển TP. Hồ Chí Minh - Chi nhánh Hải Đăng từ năm 2011 đến 2013. Qua bảng trên ta thấy vòng quay vốn tín dụng của của Chi nhánh đã tăng lên rõ rệt qua các năm. Nguyên nhân là do: - Doanh số cho vay tăng qua các năm. Do doanh số cho vay chỉ liên quan đến khoản tiền gốc và không phụ thuộc vào kỳ hạn nên có thể hiểu doanh số cho vay năm 2011 phản ánh những khoản tiền mà Chi nhánh đã đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng của khách hàng tại trong giai đoạn nhất định. Năm 2011 doanh số cho vay là 28.447,59 triệu. Năm 2012 là 54.276,03 triệu đồng, so với năm 2011 thì tăng 25.828,44 triệu đồng, tương đương 90,79%. Năm 2013 doanh số cho vay là 141.954,3 triệu đồng, tăng so với 2012 là 87.678,27 triệu đồng. - Dư nợ cho vay bình quân tăng qua các năm, đặc biệt từ năm 2012 đến năm 2013 dư nợ cho vay bình quân tăng mạnh. Cụ thể, năm 2011 là 22.941,6 triệu, năm 2012 là 37.691,69 triệu đồng. Năm 2012 so với 2011 tăng 14.750,09 triệu, tương đương 64,29%. Năm 2013 đạt 87.626,11 triệu, so với 2012 tăng 49.934,42 triệu, tương đương 132,8%. - Do hai nhân tố là doanh số cho vay và dư nợ cho vay bình quân trong giai đoạn từ 2011 đến 2013 tăng dẫn tới vòng quay vốn tín dụng của Chi nhánh cũng tăng trong thời gian này. Cụ thể, năm 2011 vòng quay vốn tín dụng đạt 1,24 vòng/năm, năm 2012 đạt 1,44 vòng/năm, 2012 so với 2011 tăng 0,2 vòng/năm. Năm 2013 đạt 1,62 vòng/năm, so với 2012 tăng 1,8 vòng/năm. Điều này cho thấy, năm 2011 Chi nhánh cấp khoản tín dụng 22.941,6 triệu mất 290,32 ngày. Năm 2012 thì Chi nhánh đã nâng khoản cấp tín dụng lên 37.691,69 triệu và rút ngắn được thời gian cấp là 40,32 ngày còn 250 ngày. Sinh viên: Nguyễn Như Vũ – QT1502T Page 67