Khóa luận Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần quân đội-Chi nhánh Bắc Hải
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần quân đội-Chi nhánh Bắc Hải", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- khoa_luan_mot_so_giai_phap_nang_cao_chat_luong_tin_dung_tai.pdf
Nội dung text: Khóa luận Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần quân đội-Chi nhánh Bắc Hải
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG ISO 9001:2008 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH: TÀI CHÍNH -NGÂN HÀNG Sinh viên : Trần Bích Phƣợng Giáo viên hƣớng dẫn: ThS. Nguyễn Thị Diệp HẢI PHÒNG - 2015
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI – CHI NHÁNH BẮC HẢI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY NGÀNH: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Sinh viên : Trần Bích Phƣợng Giáo viên hƣớng dẫn: ThS. Nguyễn Thị Diệp HẢI PHÒNG - 2015
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Sinh viên: Trần Bích Phượng Mã SV: 1112404067 Lớp: QT1502T Ngành: Tài chính – Ngân hàng Tên đề tài: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội - Chi nhánh Bắc Hải
- NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI 1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp (về lý luận, thực tiễn, các số liệu cần tính toán và các bản vẽ). - Khóa luận đề cập đến các lý luận chung nhất về Ngân hàng thương mại, các hoạt động chính của ngân hàng thương mại, lý luận cơ bản về tín dụng và chất lượng tín dụng làm tiền đề để tiến hành nghiên cứu đề tài. - Phân tích số liệu và đánh giá thực trạng tình hình tín dụng của Ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Bắc Hải để tìm ra các giải pháp hợp lý nhằm giải quyết các khuyết điểm còn tồn tại trong kinh doanh của ngân hàng. Đưa ra các giải pháp và kiến nghị đối với bản thân ngân hàng và các cơ quan có thẩm quyền. 2. Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính toán. Bài báo cáo được viết dựa trên các số liệu từ: - Bảng báo cáo kết quả kinh doanh của chi nhánh năm 2012, 2013, 2014. - Báo cáo tài chính của chi nhánh năm 2012, 2013, 2014. - Báo cáo thường niên của chi nhánh năm 2012, 2013, 2014. 3. Địa điểm thực tập. Ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Bắc Hải. Địa chỉ: số 7B Trần Hưng Đạo, quận Hồng Bàng, Hải Phòng.
- CÁN BỘ HƢỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Ngƣời hƣớng dẫn thứ nhất: Họ và tên: Nguyễn Thị Diệp Học hàm, học vị: Thạc sĩ Cơ quan công tác: Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Nội dung hướng dẫn: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Bắc Hải. Ngƣời hƣớng dẫn thứ hai: Họ và tên: Học hàm, học vị: Cơ quan công tác: Nội dung hướng dẫn: Đề tài tốt nghiệp được giao ngày 27 tháng 04 năm 2015 Yêu cầu phải hoàn thành xong trước ngày 18 tháng 07 năm 2015 Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN Đã giao nhiệm vụ ĐTTN Sinh viên Người hướng dẫn Hải Phòng, ngày tháng năm 2013 Hiệu trƣởng GS.TS.NGƢT Trần Hữu Nghị
- PHẦN NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN 1. Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp: 2. Đánh giá chất lƣợng của khóa luận (so với nội dung yêu cầu đã đề ra trong nhiệm vụ Đ.T. T.N trên các mặt lý luận, thực tiễn, tính toán số liệu ): 3. Cho điểm của cán bộ hƣớng dẫn (ghi bằng cả số và chữ): Hải Phòng, ngày tháng năm 2015 Cán bộ hƣớng dẫn (Ký và ghi rõ họ tên)
- MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƢƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG VÀ CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 2 1.1. Tổng quan về Ngân hàng thƣơng mại 2 1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại 2 1.1.2. Các hoạt động chủ yếu của Ngân hàng thương mại 2 1.1.2.1. Hoạt động huy động vốn 2 1.1.2.2. Hoạt động sử dụng vốn 3 1.1.2.3. Hoạt động cung cấp các dịch vụ tài chính trung gian 3 1.2. Lý luận chung về tín dụng 4 1.2.1. Khái niệm về tín dụng ngân hàng 4 1.2.2. Phân loại tín dụng và các hình thức tín dụng ngân hàng 4 1.2.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường 6 1.3. Một số vấn đề cơ bản về chất lƣợng tín dụng của NHTM 7 1.3.1. Khái niệm chất lượng tín dụng 7 1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng của NHTM 8 1.3.2.1. Các chỉ tiêu định tính 8 1.3.2.2. Các chỉ tiêu định lượng 11 1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của ngân hàng 16 1.3.3.1. Nhân tố bên ngoài 16 1.3.3.2. Nhân tố từ phía ngân hàng 17 1.3.3.3. Nhân tố từ phía khách hàng 18 CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI CHI NHÁNH BẮC HẢI 20 2.1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Quân đội Chi nhánh Bắc Hải 20 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Quân đội Chi nhánh Bắc Hải 20
- 2.1.2. Cơ cấu tổ chức hoạt động 21 2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận 22 2.1.4. Những thuận lợi và khó khăn 25 2.1.5. Khái quát hoạt động kinh doanh của ngân hàng 26 2.1.5.1. Công tác huy động vốn 26 2.1.5.2. Hoạt động sử dụng vốn 29 2.1.5.3. Kết quả tài chính đạt được 30 2.2. Thực trạng chất lƣợng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh Bắc Hải 34 2.2.1. Các chỉ tiêu định tính 34 2.2.2. Các chỉ tiêu định lượng 35 2.3. Đánh giá về thực trạng chất lƣợng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quân đội Chi nhánh Bắc Hải 56 2.3.1. Những kết quả đạt được 56 2.3.2. Những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân 57 CHƢƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI CHI NHÁNH BẮC HẢI 60 3.1. Định hƣớng phát triển hoạt động tín dụng của ngân hàng 60 3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lƣợng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh Bắc Hải 61 3.2.1. Mở rộng quy mô tín dụng 61 3.2.2. Kiểm soát các khoản nợ quá hạn và nợ xấu ở mức thấp nhất 63 3.2.3. Nhóm các giải pháp khác 65 3.3. Một số kiến nghị 70 3.3.1. Kiến nghị đối với Nhà nước và Chính phủ 70 3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 70 3.3.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Quân đội 71 KẾT LUẬN 72 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 73
- DANH MỤC BẢNG BIỂU Sơ đồ 1: Quy trình tín dụng 8 Sơ đồ 2: Cơ cấu tổ chức của chi nhánh 21 Bảng 1: Huy động vốn theo kỳ hạn và theo loại tiền của Ngân hàng TMCP Quân đội Chi nhánh Bắc Hải 26 Biểu đồ 1: Huy động vốn theo kỳ hạn 27 Biểu đồ 2: Huy động vốn theo loại tiền 28 Bảng 2: Các chỉ tiêu cho vay, tổng số và tỷ trọng của từng loại 29 Bảng 3: Doanh thu, chi phí, lợi nhuận của chi nhánh 31 Bảng 4: Doanh số cho vay, tổng số và tỷ trọng của từng loại 36 Biểu đồ 3: Doanh số cho vay theo kỳ hạn 37 Biểu đồ 4: Doanh số cho vay theo đối tượng 38 Biểu đồ 5: Doanh số cho vay theo loại tiền 39 Bảng 5: Doanh số thu nợ, tổng số và tỷ trọng của từng loại 40 Biểu đồ 6: Doanh số thu nợ theo kỳ hạn 41 Biểu đồ 7: Doanh số thu nợ theo đối tượng 42 Biểu đồ 8: Doanh số thu nợ theo loại tiền 43 Bảng 6: Tổng dƣ nợ, tổng số và tỷ trọng của từng loại 44 Biểu đồ 9: Tổng dư nợ theo kỳ hạn và loại tiền 45 Biểu đồ 10: Tổng dư nợ theo đối tượng 46 Bảng 7: Hiệu suất sử dụng vốn 47 Bảng 8: Vòng quay vốn tín dụng 48 Bảng 9: Tỷ lệ sinh lời của tín dụng 49 Biều đồ 11: Nợ quá hạn 50 Biều đồ 12: Nợ quá hạn theo từng loại 50 Bảng 10: Tỷ lệ nợ quá hạn 52 Bảng 11: Tỷ lệ nợ xấu 53 Bảng 12: Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng 55 Bảng 13: Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng 56
- DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 1 TMCP Thương mại Cổ phần 2 NHTM Ngân hàng thương mại 3 NHNN Ngân hàng Nhà nước Military Bank – Ngân hàng Thương mại Cổ phần 4 MB Quân đội 5 DPRR Dự phòng rủi ro 6 QLTD Quản lý tín dụng 7 TCKT Tổ chức kinh tế 8 TNHH Trách nhiệm hữu hạn 9 TPKT Thành phần kinh tế 10 CBTD Cán bộ tín dụng
- LỜI CẢM ƠN Đầu tiên em xin chân thành cảm ơn Thạc sĩ Nguyễn Thị Diệp, giảng viên ngành Tài chính – Ngân hàng trường Đại học Dân lập Hải Phòng đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành bài Khóa luận tốt nghiệp của mình. Em cũng xin cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Quản trị kinh doanh, trường Đại học Dân lập Hải Phòng đã dạy dỗ đào tạo và giúp đỡ em trong quá trình học tập tại trường. Để có thể hoàn thành bài báo cáo này cũng là nhờ vào những góp ý, các tài liệu thực tế cần thiết và các thông tin sát thực của các cán bộ tại Ngân hàng Quân đội chi nhánh Bắc Hải. Em xin chân thành cảm ơn các cán bộ, nhân viên ngân hàng đã tận tình hướng dẫn em thực tập và làm khóa luận. Do bản thân còn nhiều hạn chế nên bài Khóa luận của em sẽ không tránh khỏi những sai sót. Em kính mong thầy cô góp ý để bài khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
- Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp LỜI MỞ ĐẦU Trong tình hình kinh tế trong nước đang hội nhập mở cửa với kinh tế thế giới. Các doanh nghiệp mở ra ngày càng nhiều, đồng nghĩa với việc các doanh nghiệp phải cạnh tranh không ngừng nghỉ, không chỉ cạnh tranh với các doanh nghiệp trong nước mà còn phải cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh đang ồ ạt xâm nhập vào nền kinh tế nước nhà. Trước tình hình đó đòi hỏi các doanh nghiệp mở rộng đầu tư sản xuất kinh doanh, đầu tư máy móc công nghệ hiện đại để đáp ứng được các nhu cầu ngày càng khắt khe của khách hàng. Mà để có vốn đầu tư mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh thì ngân hàng thương mại chính là nguồn cung ứng vốn an toàn cho các doanh nghiệp. Tín dụng không chỉ thỏa mãn được nhiều đối tượng và các thành phần kinh tế, mà còn đáp ứng được mọi nhu cầu vay vốn của khách hàng với thời hạn vay đa dạng, linh hoạt như tín dụng ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Tín dụng còn mở rộng cho vay với nhiều ngành nghề như công nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, Tuy tín dụng có nhiều ưu điểm nhưng cũng tồn tại nhược điểm vì hoạt động tín dụng cũng là một hoạt động kinh doanh nên luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro, gây ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng và có thể ảnh hưởng đến quyền lợi của khách hàng. Trong những năm gần đây, quy mô tín dụng của ngân hàng TMCP Quân đội Chi nhánh Bắc Hải đang không ngừng tăng lên, mặc dù vậy vẫn xuất hiện hiện tượng mất cân đối trong nguồn vốn do vốn huy động tăng trưởng nhanh hơn hoạt động tín dụng. Hơn nữa, rủi ro tín dụng của ngân hàng vẫn còn cao do tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu cao.Bởi vậy, sau một thời gian thực tập tại ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh Bắc Hải, em đã chọn đề tài: “Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Bắc Hải” làm đề tài khóa luận. Bài khóa luận của em ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu gồm 3 chương: Chƣơng I: Lý luận chung về tín dụng và chất lƣợng tín dụng của Ngân hàng thƣơng mại. Chƣơng II: Thực trạng chất lƣợng tín dụng của ngân hàng TMCP Quân đội Chi nhánh Bắc Hải. Chƣơng III: Một số giải pháp nâng cao chất lƣợng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh Bắc Hải. Sinh viên: Trần Bích Phượng Page 1 Lớp: QT1502T
- Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp CHƢƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG VÀ CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1. Tổng quan về Ngân hàng thƣơng mại 1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thƣơng mại Ngân hàng thương mại là loại ngân hàng giao dịch trực tiếp với các công ty, xí nghiệp, tổ chức kinh tế và cá nhân, bằng cách nhận tiền gửi, tiền tiết kiệm rồi sử dụng số vốn đó để cho vay, chiết khấu, cung cấp các phương tiện thanh toán và cung ứng dịch vụ ngân hàng cho các đối tượng nói trên. Theo luật số 02/1997/QH10 Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam khẳng định: “Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan” (Điều 10).[7] Trong đó hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng như: huy động vốn dưới mọi hình thức, cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn, chiết khấu chứng từ có giá, bao thanh toán, cho thuê tài chính, thấu chi, cho vay trả góp, cho vay tiêu dùng và cung cấp mọi dịch vụ ngân hàng khác. Luật Ngân hàng của nhiều nước trên thế giới đều cho rằng: Ngân hàng thương mại là những tổ chức tài chính trung gian với nhiệm vụ thường cuyên là nhận tiền gửi của công chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác, và sử dụng nguồn lực đó trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính. Như vậy, NHTM là định chế tài chính trung gian quan trọng vào loại bậc nhất trong nền kinh tế thị trường. Nhờ có nó mà các luồng tiền nhàn rỗi nằm rải rác trong xã hội sẽ được huy động, tập trung lại và được sử dụng để cấp tín dụng cho các tổ chức kinh tế, cá nhân để phát triển kinh tế xã hội.[1] 1.1.2. Các hoạt động chủ yếu của Ngân hàng thƣơng mại 1.1.2.1. Hoạt động huy động vốn Hoạt động huy động vốn là một hoạt động quan trọng, có tính chất thường xuyên của ngân hàng thương mại, bất kỳ NHTM nào cũng bắt đầu các hoạt động của mình bằng việc huy động vốn. Bởi vì vốn tự có của ngân hàng chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ nên việc huy động vốn là một hoạt động quan trọng và cần thiết để ngân hàng có thể sử dụng nguồn vốn để tiến hành các hoạt động khác. Đối Sinh viên: Trần Bích Phượng Page 2 Lớp: QT1502T
- Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp tượng huy động vốn của các ngân hàng chủ yếu là nguồn tiền nhàn rỗi của các tổ chức kinh tế, dân cư. Để huy động vốn, ngân hàng có các hình thức như nhận tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi không kỳ hạn, phát hành trái phiếu, kỳ phiếu, 1.1.2.2. Hoạt động sử dụng vốn Hoạt động sử dụng vốn là hoạt động ngân hàng sử dụng nguồn vốn huy động được vào các hoạt động khác như nhằm thu lợi nhuận. Ngân hàng sử dụng vốn bằng những cách sau: tham gia góp vốn cùng kinh doanh hay cho thuê tài sản, đầu tư trên thị trường chứng khoán, ngân hàng nắm giữ chứng khoán vì chúng mang lại thu nhập cho ngân hàng và có thể bán đi để ra tăng ngân quỹ khi cần thiết Cho vay là hoạt động kinh doanh chủ chốt của Ngân hàng thương mại để tạo ra lợi nhuận, chỉ có lãi suất thu được từ cho vay mới bù nổi chi phí dự trữ, chi phí kinh doanh và quản lý, chi phí vốn trôi nổi, chi phí thuế các loại và chi phí rủi ro đầu tư. 1.1.2.3. Hoạt động cung cấp các dịch vụ tài chính trung gian Ngân hàng là trung tâm thanh toán lớn nhất của hầu hết các quốc gia. Bên cạnh hai hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn, NHTM còn thực hiện các dịch vụ trung gian cho khách hàng. Các dịch vụ này được coi là hoạt động trung gian bởi vì khi thực hiện các hoạt động này ngân hàng đứng ở vị trí trung gian để thoả mãn nhu cầu khách hàng về dịch vụ mà khách hàng cần. Hoạt động trung gian gồm rất nhiều loại dịch vụ khác nhau: như dịch vụ thu hộ, chi hộ cho khách hàng có tài khoản tiền gửi tại ngân hàng, dịch vụ thanh toán giá trị hàng hóa dịch vụ, dịch vụ chuyển khoản từ; dịch vụ tư vấn khách hàng về vấn đề tài chính, dịch vụ giữ hộ các chứng từ, vật có giá, dịch vụ chi lương cho các doanh nghiệp có nhu cầu; dịch vụ khấu trừ tự động. Đây là những khoản chi thường xuyên trong tháng, nếu không có dịch vụ này khách hàng sẽ tốn nhiều thời gian và phiền toái khi thanh toán các khoản này, cung cấp các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt. Sinh viên: Trần Bích Phượng Page 3 Lớp: QT1502T
- Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 1.2. Lý luận chung về tín dụng 1.2.1. Khái niệm về tín dụng ngân hàng Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng cho khách hàng trong một thời hạn nhất định với một khoản chi phí nhất định. Cũng như quan hệ tín dụng khác, tín dụng ngân hàng chứa đựng ba nội dung: - Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người ở hữu sang cho người sử dụng. - Sự chuyển nhượng này mang tính tạm thời hay có thời hạn. - Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí. 1.2.2. Phân loại tín dụng và các hình thức tín dụng ngân hàng Nhằm phục vụ và đáp ứng tốt nhất nhu cầu tín dụng của mỗi khách hàng, ngân hàng cung cấp rất nhiều loại cho vay cho nhiều đối tượng khách hàng với những mục đích sử dụng khác nhau. Có một số tiêu thức phân loại chính như sau:[2][8] Phân loại tín dụng theo thời gian - Tín dụng ngắn hạn: là loại cho vay có thời hạn dưới một năm. Mục đích của loại cho vay này thường là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu động. - Tín dụng trung hạn: là loại cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm. Mục đích cho vay thường là tài trợ cho đầu tư vào tài sản cố định hoặc cải tiến kỹ thuật hợp lý hoá sản xuất, đổi mới quy trình công nghệ và xây dựng mới những công trình loại nhỏ thời hạn thu hồi vốn nhanh. - Tín dụng dài hạn: là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm. Mục đích của loại này thường là để tài trợ vào các dự án đầu tư. Phân loại tín dụng theo mục đích tín dụng - Tín dụng phục vụ sản xuất lưu thông hàng hoá: là loại tín dụng được cung cấp cho các nhà sản xuất và kinh doanh hàng hoá để đáp ứng nhu cầu về vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh để dự trữ nguyên vật liệu, cho vay chi phí sản xuất hoặc đáp ứng nhu cầu thiếu vốn trong quan hệ thanh toán giữa các doanh nghiệp. Sinh viên: Trần Bích Phượng Page 4 Lớp: QT1502T
- Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp - Cho vay bất động sản: là loại cho vay để đầu tư vào bất động sản như mua đất đai, nhà cửa, hoặc xây dựng, mở rộng đất đai. - Tín dụng tiêu dùng: là loại cho vay để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của cá nhân, hộ giá đình như mua chịu hàng hoá, xây dựng nhà ở hoặc các phương tiện cần thiết khác. Phân loại theo đặc điểm luân chuyển vốn - Tín dụng vốn lưu động: Là loại tín dụng được cung cấp để bổ sung vốn lưu động cho các tổ chức kinh tế. - Tín dụng vốn cố định: Là loại tín dụng được cung cấp để hình thành nên tài sản cố định cho các tổ chức kinh tế. Phân loại theođảm bảo - Tín dụng không có đảm bảo: là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của khách hàng vay vốn để quyết định.Tín dụng không cần đảm bảo có thể được cấp cho các khách hàng có uy tín, thường là khách hàng làm ăn thường xuyên có lãi, tình hình tài chính vững mạnh, ít xảy ra tình trạng nợ nần dây dưa, hoặc món vay tương đối nhỏ so với vốn của người vay. Các khoản cho vay theo chỉ thị của Chính phủ mà Chính phủ yêu cầu không cần tài sản đảm bảo. - Tín dụng có đảm bảo bằng tài sản: là loại tín dụng mà theo đó ngân hàng cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm cho tiền vay như thế chấp, cầm cố, hoặc bảo lãnh của một bên thứ ba nào khác. Tín dụng dựa trên cam kết đảm bảo yêu cầu ngân hàng và khách hàng phải ký hợp đồng đảm bảo. Phân loại theo phương thức cho vay - Cho vay theo món: là hình thức cấp tín dụng của ngân hàng mà theo đó khách hàng sẽ phải làm hồ sơ vay vốn cho từng lần vay với lãi suất, thời hạn trả tiền và số tiền vay xác định. - Cho vay theo hạn mức tín dụng: là hình thức cấp tín dụng của ngân hàng mà theo đó khách hàng chỉ cần lập một bộ hồ sơ cho nhiều khoản vay. Ngân hàng cấp cho khách hàng một hạn mức, chỉ giới hạn dư nợ mà không giới hạn doanh số. Sinh viên: Trần Bích Phượng Page 5 Lớp: QT1502T
- Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Phân loại theo phương thức hoàn trả nợ vay - Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả nợ một lần khi đáo hạn: là loại cho vay mà khách hàng chỉ hoàn trả vốn gốc và lãi vay một lần khi đến hạn. Loại cho vay này thường áp dụng cho những khoản vay nhỏ và có thời hạn ngắn. - Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là vay trả góp: là loại cho vay mà khách hàng phải hoàn trả vốn gốc và lãi vay định kỳ thành những khoản bằng nhau. Loại cho vay này áp dụng cho những khoản vay lớn có thời hạn dài. - Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn trả nợ cụ thể mà tùy khả năng tài chính của mình người đi vay có thể trả nợ bất cứ lúc nào hay còn gọi là cho vay hoàn trả theo yêu cầu: là loại cho vay mà khách hàng có thể hoàn trả nợ vay bất cứ khi nào. Loại cho vay thường áp dụng cho những khoản vay thấu chi, thẻ tín dụng. Phân loại theo hình thức - Chiết khấu thương phiếu: là việc Ngân hàng ứng trước tiền cho khách hàng tương ứng với giá trị của thương phiếu trừ đi phần thu nhập của Ngân hàng để sở hữu một thương phiếu chưa đến hạn (hoặc một giấy nợ). - Cho vay: là việc ngân hàng đưa tiền cho khách hàng với cam kết khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian xác định. - Bảo lãnh: là việc ngân hàng cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính hộ khách hàng của mình. Mặc dù không phải xuất tiền ra, song ngân hàng đã cho khách hàng sử dụng uy tín của mình để thu lợi. - Cho thuê: là việc ngân hàng bỏ tiền mua tài sản để cho khách hàng thuê theo những thỏa thuận nhất định. Sau thời gian nhất định, khách hàng phải trả cả gốc lẫn lãi cho ngân hàng. 1.2.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trƣờng Thông qua các dịch vụ mà ngân hàng cung cấp, ngân hàng đã thể hiện vai trò của mình trong quá trình phát triển của mỗi quốc gia. Hệ thống ngân hàng là một kênh huy động vốn chính và có hiệu quả đáp ứng nhu cầu bổ sung vốn của hầu hết các doanh nghiệp và cá nhân. Hơn nữa việc phân bổ vốn qua ngân hàng Sinh viên: Trần Bích Phượng Page 6 Lớp: QT1502T
- Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp dưới hình thức tín dụng luôn gắn liền với kiểm tra giám sát của ngân hàng. Điều này đã góp phần nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn của nền kinh tế. Các khoản tín dụng của ngân hàng cho chính phủ là nguồn tài chính quan trọng để đầu tư phát triển. Ngân hàng thực hiện các chính sách kinh tế đặc biệt là chính sách tiền tệ, vì vậy là công cụ quan trọng trong chính sách kinh tế của chính phủ nhằm phát triển kinh tế bền vững. Ngân hàng là tổ chức cho vay chủ yếu đối với các doanh nghiệp, cá nhân, hộ gia đình, qua đó thúc đẩy sản xuất và tiêu dùng phát triển. Ngân hàng đóng vai trò là người thủ quỹ cho toàn xã hội. Đảm bảo an toàn các quỹ tiền tệ, thanh toán thông suốt, góp phần tiết kiệm chi phí của toàn xã hội.[3] 1.3. Một số vấn đề cơ bản về chất lƣợng tín dụng của NHTM 1.3.1. Khái niệm chất lƣợng tín dụng Chất lượng của một sản phẩm hay một dịch vụ đều được biểu hiện ở mức độ thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng và lợi ích về mặt tài chính cho người cung cấp. Theo cách đó, chất lượng tín dụng được thể hiện ở sự thoả mãn nhu cầu vay vốn của khách hàng, phù hợp với sự phát triển kinh tế-xã hội của đất nước, đồng thời đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Với cách định nghĩa như vậy, ta thấy chất lượng tín dụng ở đây được đánh giá trên 3 góc độ: ngân hàng, khách hàng và nền kinh tế. Đối với NHTM: chất lượng tín dụng thể hiện ở phạm vi, mức độ, giới hạn tín dụng phải phù hợp khả năng thực lực của bản thân ngân hàng và đảm bảo được tính cạnh tranh trên thị trường với nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và có lãi. Đối với khách hàng: do nhu cầu vay vốn tín dụng của khách hàng là để đầu tư cho các hoạt động sản xuất kinh doanh nên chất lượng tín dụng được đánh giá theo tính chất phù hợp với mục đích sử dụng của khách hàng với mức lãi suất và kỳ hạn hợp lý. Thêm vào đó là thủ tục vay đơn giản, thuận lợi, thu hút được nhiều khách hàng nhưng vẫn bảo đảm nguyên tắc tín dụng. Đối với nền kinh tế: đối với sự phát triển kinh tế-xã hội chất lượng tín dụng được đánh giá qua mức phục vụ sản xuất và lưu thông hàng hoá, góp phần giải quyết công ăn việc làm, khai thác các khả năng trong nền kinh tế, thúc đẩy Sinh viên: Trần Bích Phượng Page 7 Lớp: QT1502T
- Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp qua trình tích tụ và tập trung sản xuất, giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng và tăng trưởng kinh tế, hoà nhập với cộng đồng quốc tế.[8] 1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng tín dụng của NHTM 1.3.2.1. Các chỉ tiêu định tính Chỉ tiêu định tính là những chỉ tiêu dùng để đánh giá chất lượng một cách tương đối nhưng nó cũng có tính chất quyết định trong việc đánh giá độ an toàn, hiệu quả và chất lượng của hoạt động tín dụng. a. Xét trên góc độ ngân hàng Quy trình tín dụng Quy trình tín dụng là bảng tổng hợp mô tả công việc của ngân hàng từ khi tiếp nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng cho đến khi quyết định cấp tín dụng, giải ngân, thu nợ và thanh lý hợp đồng tín dụng. Quy trình tín dụng chỉ rõ mối quan hệ giữa các bộ phận có liên quan trong hoạt động tín dụng. Quy trình tín dụng là yếu tố quan trọng, nếu nó được tổ chức khoa học, hợp lý sẽ cho phép bảo đảm thực hiện các khoản vay có chất lượng.Về cơ bản, tại NHTM, hoạt động tín dụng được tiến hành theo quy trình sau: Sơ đồ 1: Quy trình tín dụng Giai đoạn 1 Tiếp cận, tìm hiểu nhu cầu khách hàng Giai đoạn 2 Thẩm định đánh giá khoản vay Giai đoạn 3 Phê chuẩn, quyết định tín dụng Giai đoạn 4 Giải ngân Giai đoạn 5 Giám sát khoản vay, thu nợ và xử lý phát sinh Sinh viên: Trần Bích Phượng Page 8 Lớp: QT1502T
- Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp - Giai đoạn 1: Tiếp cận tìm hiểu nhu cầu khách hàng. Đây là giai đoạn bắt đầu của một khoản vay. Ở giai đoạn này, hoặc khách hàng đến Ngân hàng yêu cầu vay vốn hoặc Ngân hàng chủ động tìm đến các khách hàng tiềm năng để mời về vay vốn. Khách hàng cung cấp cho Ngân hàng các thông tin cơ bản ban đầu về: Mục đích vay vốn, thông tin tài chính, tình hình kinh doanh và năng lực quản lý để Ngân hàng thẩm định. - Giai đoạn 2: Thẩm định, đánh giá phương án vay. Trên cơ sở thông tin khách hàng cung cấp và thông tin tự tìm hiểu, thu thập, ngân hàng sẽ tiến hành thấm định tín dụng. Theo đó, Ngân hàng tập trung đánh giá uy tín tín dụng – creditworthness của khách hàng; tức là khả năng và thiện chí, ý định của khách hàng trong việc trả nợ thông qua đánh giá 5 yếu tố 5C: Character – Uy tín, tư cách người vay; Capacity – Năng lực; Capital – Vốn; Collateral- Tài sản thế chấp, Conditions – các điều kiện kinh doanh và kinh tế. - Giai đoạn 3: Phê chuẩn, quyết định tín dụng. Sau khi thẩm định, đánh giá khoản vay, Ngân hàng sẽ quyết định cho vay hay không và thông báo quyết định của mình tới khách hàng. Trong trường hợp Ngân hàng đồng ý cho vay, hai bên sẽ thương lượng các yếu tố cơ bản của khoản vay, bao gồm: Số tiền cho vay, lãi suất, thời hạn và phương thức hoàn trả, các cam kết của hai bên và cuối cùng là tài sản thế chấp. - Giai đoạn 4: Giải ngân. Căn cứ vào thỏa thuận hai bên ký kết các hợp đồng, hợp đồng tín dụ . Sau đó, ngân hàng tiến hành giả . - 5: Giám sát khoả . Công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ Đây là hoạt động thường xuyên và quan trọng đối với mọi ngân hàng. Kiểm tra nội bộ hoạt động kinh doanh của ngân hàng càng thường xuyên, chặt chẽ sẽ càng làm cho hoạt động tín dụng đúng hướng, thực hiện đúng các nguyên tắc, yêu cầu thể lệ trong qui chế tín dụng cũng như qui trình tín dụng. Hoạt động Sinh viên: Trần Bích Phượng Page 9 Lớp: QT1502T
- Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp này còn là biện pháp để ngăn ngừa, hạn chế những sai sót của cán bộ tín dụng, giúp cho hoạt động tín dụng kịp thời sửa chữa, tạo điều kiện thuận lợi nâng cao chất lượng tín dụng. Thái độ, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín dụng ngân hàng Khi cho vay, nếu cán bộ tín dụng có tinh thần thái độ, đạo đức nghề nghiệp tốt thì trong quá trình tiếp cận phục vụ khách hàng sẽ tạo cho khách hàng niềm tin và tạo một hình ảnh tốt trong mỗi khách hàng. Năng lực trình độ chuyên môn, kinh nghiệm của cán bộ tín dụng có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng các món vay. Với nâng lực trình độ chuyên môn và kinh nghiêm cao thì khi thẩm định cho vay sẽ đưa ra được những quyết định đúng đắn, có hiệu quả, rủi ro thấp. Cơ sở vật chất, công nghệ của ngân hàng Một cơ sở tốt có ảnh hưởng tốt tới tâm lý khách hàng, phục vụ cho các hoạt động nghiệp vụ của ngân hàng một cách chính xác và nhanh nhất, một cơ sở vật chất tốt sẽ tạo được hứng khởi cho chính cán bộ tín dụng thực hiện tốt công việc của mình. Việc ứng dụng các công nghệ hiện đại giúp cho ngân hàng có thể tiếp cận được những thông tin phục vụ cho công tác thẩm định tốt nhất trên các mặt thông tin về khách hàng, thông tin về dự án (tính hiệu quả của dự án, xu hướng phát triển đối với sản phẩm của dự án, giá cả, cạnh tranh ), thông tin về thị trường một cách nhanh chóng và chuẩn xác nhất, thông tin quản lý đối với các khách hàng lớn vay vốn của nhiều tổ chức tín dụng. Độ tin cậy của các thông tin này là yếu tố trước tiên để cán bộ tín dụng ra quyết định cho vay và ảnh hưởng rất lớn đến độ an toàn của món vay. b. Xét trên góc độ khách hàng. - Dự án sử dụng vốn của ngân hàng có đủ cơ sở pháp lý, kinh nghiệm, kỹ thuật để có thể thực hiện được. - Vốn vay được sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả, đảm bảo khả năng trả ngân hàng nợ gốc và lãi, trang trải các chi phí khác và vẫn mang lại cho doanh nghiệp một khoản thu nhập. Sinh viên: Trần Bích Phượng Page 10 Lớp: QT1502T
- Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 1.3.2.2. Các chỉ tiêu định lƣợng a. Nhóm chỉ tiêu về quy mô tín dụng Chỉ tiêu doanh số cho vay Doanh số cho vay là một trong những chỉ tiêu phản ánh quy mô cấp tín dụng của ngân hàng đối với nền kinh tế. Chỉ tiêu này phản ánh chính xác về hoạt động cho vay trong một thời gian dài, từ đó có thể thấy được khả năng hoạt động tín dụng qua các năm và xu hướng hoạt động tín dụng của NHTM. Nếu doanh số cho vay lớn và tốc độ tăng nhanh cho thấy khả năng mở rộng tín dụng cho vay của ngân hàng là tốt và ngược lại, tuy nhiên để đánh giá được chất lượng tín dụng cần phải kết hợp xem xét trên nhiều chỉ tiêu khác. Doanh số thu nợ Doanh số thu nợ là tổng số tiền mà một ngân hàng thu hồi được từ các khoản đã cho vay trước đó trong một thời kỳ nhất định. Chỉ tiêu này phản ánh tuyệt đối khả năng thu nợ của ngân hàng, nếu đem so sánh với doanh số cho vay còn có được con số tương đối để đánh giá khả năng thu nợ của ngân hàng. Chỉ tiêu tổng dư nợ Tổng dư nợ là số tiền mà khách hàng vay đang còn nợ chưa trả tại một thời điểm. Chỉ tiêu tổng dư nợ phản ánh khối lượng tiền cấp cho nền kinh tế tại một thời điểm nhất định. Khi tổng dư nợ thấp chứng tỏ ngân hàng có khả năng mở rộng mạng lưới khách hàng thấp, hoạt động tín dụng yếu kém, khả năng tiếp thị khách hàng chưa cao. Tuy vậy, không phải chỉ tiêu này càng cao thì chất lượng tín dụng càng tốt bởi vì khi ngân hàng cho vay vượt quá mức giới hạn ngân hàng có thể gặp phải rủi ro về tín dụng. Chỉ tiêu tổng dư nợ không chỉ phản ánh quy mô tín dụng mà còn phản ánh được uy tín của ngân hàng đối với khách hàng. b. Nhóm chỉ tiêu về hiệu quả tín dụng Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn Để so sánh khả năng cho vay của ngân hàng với khả năng huy động vốn và xác định hiệu quả của một đồng vốn ngân hàng sử dụng chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn Sinh viên: Trần Bích Phượng Page 11 Lớp: QT1502T
- Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Tổng dư nợ Hiệu suất sử dụng vốn = Tổng vốn huy động Chỉ tiêu này phản ánh tỷ lệ dư nợ cho vay trong tổng nguồn vốn huy động, nó đánh giá tỷ trọng cho vay đã phù hợp với khả năng đáp ứng về vốn của ngân hàng cũng như của nền kinh tế chưa.Do vốn huy động là nguồn vốn có chi phí thấp, ổn định về số dư và kỳ hạn cũng là loại vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn của ngân hàng nên năng lực cho vay của ngân hàng thường bị giới hạn bởi năng lực huy động vốn. Chỉ tiêu này càng cao cho thấy hoạt động sử dụng vốn tín dụng của ngân hàng càng hiệu quả và ngược lại. Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng là chỉ tiêu thường được sử dụng để đánh giá khả năng tổ chức quản lý vốn tín dụng và hiệu quả tín dụng trong việc đáp ứng các nhu cầu của khách hàng. Doanh số thu nợ Vòng quay vốn tín dụng = Dư nợ bình quân Trong đó: Dư nợ đầu kỳ + Dư nợ cuối Dư nợ bình quân trong kỳ = kỳ 2 Chỉ tiêu này đo lường số vòng chu chuyển của vốn tín dụng, thời gian thu hồi nợ của ngân hàng nhanh hay chậm. Vòng quay vốn tín dụng càng nhanh chứng tỏ tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của ngân hàng nhanh, tham gia nhiều vào các hoạt động sử dụng vốn của doanh nghiệp và còn thể hiện tính tổ chức, quản lý tín dụng của ngân hàng càng tốt, chất lượng cho vay càng cao.Tuy nhiên chỉ tiêu này chỉ phản ánh một cách tương đối vì nếu một NHTM này cho vay các doanh nghiệp sản xuất chiếm tỷ trọng lớn dư nợ thì chỉ tiêu này thấp hơn NHTM khác cho vay các doanh nghiệp thương mại. Như vậy không vì thế mà chất lượng cho vay của NHTM này kém hơn. Chỉ tiêu lợi nhuận từ hoạt động tín dụng Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của tín dụng, nó cho biết số tiền lãi thu được trên 100 đồng dư nợ là bao nhiêu. Lợi nhuận ở đây phản ánh chênh Sinh viên: Trần Bích Phượng Page 12 Lớp: QT1502T
- Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp lệch giữa chi phí đầu vào (lãi suất huy động) và thu lãi đầu ra. Chỉ tiêu này cao chứng tỏ khoản cho vay của ngân hàng sinh lời và ngược lại chỉ tiêu này thấp chứng tỏ khả năng sinh lời của khoản cho vay thấp Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng Tỷ lệ sinh lời của tín dụng (%) = Tổng dư nợ tín dụng Tín dụng là hoạt động chủ yếu đem lại lợi nhuận cho ngân hàng, để tính xem hoạt động tín dụng đóng góp bao nhiêu trong tổng lợi nhuận của ngân hàng, ta có công thức sau: Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng Tỷ lệ lợi nhuận từ tín dụng (%) = Tổng lợi nhuận c. Nhóm chỉ tiêu về chất lƣợng tín dụng Chỉ tiêu nợ quá hạn Nợ quá hạn Tỷ lệ nợ quá hạn = Tổng dư nợ Nợ quá hạn là khoản nợ mà người đi vay không trả được đúng hạn khoản vay của mình cho ngân hàng. Tỷ lệ nợ quá hạn là tỷ lệ phần trăm giữa nợ quá hạn và tổng dư nợ của NHTM ở một thời điểm nhất định như là cuối tháng, cuối quý, cuối năm. Đây là một chỉ tiêu quan trọng để đo lường chất lượng nghiệp vụ tín dụng, phản ánh khả năng quản lý tín dụng trong việc thu hồi nợ của ngân hàng. Tỷ lệ nợ tín dụng của ngân hàng cao chứng tỏ rủi ro tín dụng của ngân hàng càng cao, chất lượng tín dụng của ngân hàng càng kém và ngược lại. Tỷ lệ nợ xấu Theo thông tư của Ngân hàng Nhà nước số 02/2013/TT-NHNN ban hành Quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; ngân hàng thực hiện phân loại nợ như sau: (Khoản 1, điều 10, 11, mục 1 về phân loại nợ và cam kết ngoại bảng)[7] Sinh viên: Trần Bích Phượng Page 13 Lớp: QT1502T
- Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn bao gồm: - Các khoản nợ được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn. Nhóm 2: Nợ cần chú ý bao gồm: - Nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày; - Nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu; - Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi nhưng có dấu hiệu khách hàng suy giảm khả năng trả nợ. Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn bao gồm: - Nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày; - Nợ gia hạn nợ lần đầu; - Nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng; - Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là không có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn. Các khoản nợ này được tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng tổn thất một phần nợ gốc và lãi. Nhóm 4: Nợ nghi ngờ bao gồm: - Nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày; - Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu; - Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai; - Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là khả năng tổn thất cao. Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn bao gồm: - Nợ quá hạn trên 360 ngày; - Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu; - Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai; - Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn; - Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là không còn khả năng thu hồi, mất vốn. Sinh viên: Trần Bích Phượng Page 14 Lớp: QT1502T
- Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Nợ xấu bao gồm các khoản nợ dưới tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ và nợ có khả năng mất vốn. Tỷ lệ nợ xấu là tỷ lệ phần trăm giữa nợ xấu và tổng dư nợ của NHTM ở một thời điểm nhất định. Tỷ lệ nợ xấu phản ánh nợ xấu của 1 ngân hàng, tỷ lệ này càng thấp càng tốt. Nợ xấu Tỷ lệ nợ xấu = Tổng dư nợ Chỉ tiêu tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng Theo Quyết định 493 và Quyết định 18, dự phòng cụ thể cần được lập cho các khoản vay trên cơ sở hàng quý dựa trên việc xếp hạng cho các khoản vay. Dự phòng cụ thể được xác định dựa trên việc sử dụng các tỷ lệ dự phòng sau đây đối với các khoản nợ vay gốc sau khi trừ đi giá trị tài sản đảm bảo đã được chiết khấu.[8] Nhóm Loại Tỷ lệ dự phòng cụ thể 1 Nợ đủ tiêu chuẩn 0% 2 Nợ cần chú ý 5% 3 Nợ dưới tiêu chuẩn 20% 4 Nợ nghi ngờ 50% 5 Nợ có khả năng mất vốn 100% Theo quyết định 493, các khoản cho vay khách hàng được xử lý bằng dự phòng khi các khoản cho vay khách hàng đã được phân loại vào Nhóm 5 hoặc khi người vay tuyên bố phá sản hoặc giải thể (đối với trường hợp khách hàng vay là tổ chức hoặc doanh nghiệp), hoặc khi người vay chết hoặc mất tích (đối với trường hợp khách hàng vay là cá nhân). Ngân hàng cũng phải trích lập và duy trì khoản dự phòng chung bằng 0,75% tổng giá trị số dư nợ cho vay khách hàng được phân loại từ nhóm 1 đến nhóm 4 tại ngày lập bảng cân đối kế toán. Từ quy định trích lập dự phòng của ngân hàng, ta có thể đánh giá chất lượng tín dụng thông qua việc tính toán xem ngân hàng phải trích lập bao nhiêu đồng cho dự phòng rủi ro tín dụng trên 1 đồng tổng dư nợ tín dụng. Để tính toán ta có công thức xác định như sau: Sinh viên: Trần Bích Phượng Page 15 Lớp: QT1502T
- Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp DPRR tín dụng trích lập Tỷ lệ trích lập DPRR tín dụng = Tổng dư nợ Tùy theo cấp độ rủi ro mà tổ chức tín dụng phải trích lập DPRR từ 0% đến 100% giá trị từng khoản vay (sau khi trừ đi giá trị tài sản đảm bảo đã được định giá lại). Như vậy, nếu một Ngân hàng có danh mục cho vay càng cao thì tỷ lệ trích lập dự phòng càng cao. 1.3.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng tín dụng của ngân hàng 1.3.3.1. Nhân tố bên ngoài Môi trường kinh tế Tính ổn định hay bất ổn định về kinh tế và chính sách kinh tế của mỗi quốc gia luôn có tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trên thị trường. Tính ổn định về kinh tế mà trước hết và chủ yếu là ổn định về tài chính quốc gia, ổn định tiền tệ, khống chế lạm phát là những điều mà các doanh nghiệp kinh doanh rất quan tâm và ái ngại vì nó liên quan trực tiếp đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nền kinh tế ổn định sẽ là điều kiện, môi trường thuận lợi để các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh và thu được lợi nhuận cao, từ đó góp phần tạo nên sự thành công trong kinh doanh của ngân hàng. Trong trường hợp ngược lại, sự bất ổn tất nhiên cũng bao chùm đến các hoạt động của ngân hàng, làm ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng, gây tổn thất cho ngân hàng. Môi trường pháp lý Một trong những bộ phận của môi trường bên ngoài ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và NHTM nói riêng là hệ thống pháp luật. Với một môi trường pháp lý chưa hoàn chỉnh, thiếu tính đồng bộ, thống nhất giữa các luật, văn bản dưới luật, đồng thời với nó là sự sắc nhiễu của các cơ quan hành chính có liên quan sẽ khiến cho doanh nghiệp gặp phải những khó khăn, thiếu đi tính linh hoạt cần thiết, vốn đưa vào kinh doanh dễ bị rủi ro. Do đó, xây dựng môi trường pháp lý lành mạnh sẽ tạo thuận lợi trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp trong đó có các NHTM. Sinh viên: Trần Bích Phượng Page 16 Lớp: QT1502T
- Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Môi trường cạnh tranh Có thể nói đây là yếu tố tác động mạnh mẽ đến chất lượng tín dụng nói riêng và hoạt động kinh doanh chung của NHTM. Sự tác động đó diễn ra theo hai chiều hướng: thứ nhất, để chiếm ưu thế trong cạnh tranh ngân hàng luôn phải quan tâm tới đầu tư trang thiết bị tốt, tăng cường đội ngũ nhân viên có trình độ, củng cố và khuyếch trương uy tín và thế mạnh của ngân hàng. Hướng tác động này đã tạo điều kiện nâng cao chất lượng tín dụng. Tuy nhiên, ở hướng thứ hai, dưới áp lực của cạnh tranh gay gắt các ngân hàng có thể bỏ qua những điều kiện tín dụng cần thiết khiến cho độ rủi ro tăng lên, làm giảm chất lượng tín dụng. 1.3.3.2. Nhân tố từ phía ngân hàng Chính sách tín dụng của NHTM Chính sách tín dụng phản ánh định hướng cơ bản cho hoạt động tín dụng, nó có ý nghĩa quyết định đến sự thành công hay thất bại của ngân hàng. Để đảm bảo và nâng cao chất lượng tín dụng, ngân hàng cần phải có chính sách tín dụng phù hợp với đường lối phát triển kinh tế, đồng thời kết hợp được lợi ích của người gửi tiền, của ngân hàng và người vay tiền. Lãi suất và quản lý rủi ro lãi suất Lãi suất là yếu tố quan trọng hàng đầu tác động đến chất lượng tín dụng, là hạt nhân quan trọng của chính sách tín dụng của NHTM, lãi suất đầu vào và đầu ra quyết định đến chi phí và thu nhập của NHTM. Mọi sự thay đổi về lãi suất cũng như sự điều chỉnh chênh lệch lãi suất cho vay và lãi suất huy động vốn đều đặt NHTM vào tình trạng khó khăn trước sức ép cần phải thay đổi toàn bộ cấu trúc về tài sản cũng như nguồn vốn của NHTM nhạy cảm với lãi suất nhằm đạt được sự tối ưu hóa lợi nhuận và hạn chế những tác động tiêu cực của lãi suất đến hoạt động kinh doanh của NHTM. Kiểm soát nội bộ Đây là hoạt động mang tính thường xuyên và cần thiết đối với mọi ngân hàng. Công tác kiểm tra nội bộ hoạt động kinh doanh của ngân hàng càng thường xuyên, chặt chẽ sẽ càng làm cho hoạt động tín dụng đúng hướng, thực hiện đúng các nguyên tắc, yêu cầu thể lệ trong qui chế tín dụng cũng như qui Sinh viên: Trần Bích Phượng Page 17 Lớp: QT1502T
- Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp trình tín dụng. Kiểm soát nội bộ là biện pháp mang tính chất ngăn ngừa, hạn chế những sai sót của cán bộ tín dụng, giúp cho hoạt động tín dụng kịp thời sửa chữa, tạo điều kiện thuận lợi nâng cao chất lượng tín dụng. Tổ chức nhân sự Con người luôn là yếu tố quyết định đến sự thành bại trong mọi hoạt động kinh doanh nói chung và tất nhiên nó cũng không loại trừ khỏi hoạt động của một ngân hàng. Muốn nâng cao được hiệu quả trong kinh doanh, chất lượng trong hoạt động tín dụng, ngân hàng cần phải có một đội ngũ cán bộ tín dụng giỏi, được đào tạo có hệ thống, am hiểu và có kiến thức phong phú về thị trường đặc biệt trong lĩnh vực tham gia đầu tư vốn, nắm vững những văn bản pháp luật có liên quan đến hoạt động tín dụng. Trong bố trí sử dụng, người cán bộ tín dụng cần phải được sàng lọc kỹ càng và phải có kế hoạch thường xuyên bồi dưỡng những kiến thức cần thiết để bắt kịp với nhịp độ phát triển và biến đổi của nền kinh tế thị trường. Ngoài ra, họ còn phải có tiêu chuẩn về đạo đức và sự liêm khiết, bởi lẽ nếu người cán bộ tín dụng thiếu trách nhiệm hay cố tình vi phạm có thể sẽ gây tổn thất rất lớn cho ngân hàng. Thông tin tín dụng Hoạt động tín dụng muốn đạt được hiệu quả cao, an toàn cần phải có hệ thống thông tin hữu hiệu phục vụ cho công tác này. Vai trò và yêu cầu thông tin phục vụ công tác tín dụng và kinh doanh ngân hàng là hết sức quan trọng. Muốn nâng cao chất lượng tín dụng, ngân hàng cần xây dựng được hệ thống thông tin đầy đủ và linh hoạt, nhờ đó cung cấp các thông tin chính xác, kịp thời, tăng cường khả năng phòng ngừa rủi ro tín dụng. 1.3.3.3. Nhân tố từ phía khách hàng Uy tín, đạo đức của người vay Trong qui trình tín dụng các ngân hàng thường chỉ đưa ra quyết định cho vay sau khi đã phân tích cẩn thận các yếu tố có liên quan đến uy tín và khả năng trả nợ của người vay nhằm hạn chế thấp nhất các rủi ro do chủ quan của người vay có thể gây nên. Sinh viên: Trần Bích Phượng Page 18 Lớp: QT1502T
- Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Đạo đức của người vay là một yếu tố quan trọng của qui trình thẩm định, tính cách của người vay không chỉ được đánh giá bằng phẩm chất đạo đức chung mà còn phải kiểm nghiệm qua những kết quả hoạt động trong quá khứ, hiện tại và chiến lược phát triển trong tương lai. Thực tế kinh doanh đã cho thấy, tính chân thật và khả năng chi trả của người vay có thể thay đổi sau khi món vay được thực hiện. Khách hàng có thể lừa đảo ngân hàng thông qua việc gian lận về số liệu, giấy tờ, quyền sở hữu tài sản, sử dụng vốn vay không đúng mục đích, không đúng đối tượng kinh doanh, phương án kinh doanh, Việc khách hàng gian lận tất yếu sẽ dẫn đến những rủi ro cho ngân hàng. Uy tín của khách hàng cũng là một yếu tố đáng quan tâm, uy tín của khách hàng là tiêu chí để đáng giá sự sẵn sàng trả nợ và kiên quyết thực hiện các nghĩa vụ cam kết trong hợp đồng từ phía khách hàng. Uy tín của khách hàng được thể hiện dưới nhiều khía cạnh đa dạng như: chất lượng, giá cả hàng hoá, dịch vụ, sản phẩm, mức độ chiếm lĩnh thị trường, chu kỳ sống của sản phẩm, các quan hệ kinh tế tài chính, vay vốn, trả nợ với khách hàng, bạn hàng và ngân hàng. Uy tín được khẳng định và kiểm nghiệm bằng kết quả thực tế trên thị trường qua thời gian càng dài càng chính xác. Do đó, ngân hàng cần phân tích các số liệu và tình hình trong suốt quá trình phát triển của khách hàng với những thời gian khác nhau mới có kết luận chính xác. Năng lực kinh doanh của khách hàng Năng lực tổ chức, kinh nghiệm quản lý kinh doanh của người vay cũng là một yếu tố rất lớn để đánh giá chất lượng tín dụng. Nó là tiền đề tạo ra khả năng kinh doanh có hiệu quả của khách hàng, là cơ sở cho khách hàng thực hiện cam kết hoàn trả đúng hạn nợ ngân hàng cả gốc lẫn lãi. Nếu trình độ của người quản lý còn bị hạn chế về nhiều mặt như học vấn, kinh nghiệm thực tế, thì doanh nghiệp rất dễ bị thua lỗ, dẫn đến khả năng trả nợ kém, ảnh hưởng xấu đến chất lượng tín dụng của ngân hàng Sinh viên: Trần Bích Phượng Page 19 Lớp: QT1502T
- Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI CHI NHÁNH BẮC HẢI. 2.1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh Bắc Hải 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh Bắc Hải Ngân hàng TMCP Quân đội được thành lập ngày 4/11/1994 theo giấy phép hoạt động số 194/QĐ-NH5 ngày 14/9/1994 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và quyết định thành lập số 00374/GBUP ngày 30/12/1993 của UBND thành phố Hà Nội, với tên gọi đầy đủ là Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội, tên tiếng anh là Military Bank (MB). Vốn điều lệ ban đầu là 20 tỷ đồng với 25 cán bộ nhân viên. Trụ sở chính của MB tọa lạc tại Số 3 đường Liễu Giai, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội. Hiện nay, MB có mạng lưới bao phủ rộng khắp cả nước với Hội sở chính tại Thành phố Hà Nội, 01 Sở giao dịch, 1 chi nhánh tại Lào, 138 Chi nhánh và các điểm giao dịch tại 24 tỉnh và thành phố trên cả nước với hơn 3.000 cán bộ nhân viên. Ngân hàng đã xây dựng được một hệ thống mạng lưới máy ATM, máy POS trên khắp cả nước. Trong đó có hơn 250 máy ATM, 1100 máy POS. Đồng thời MB cũng có một hệ thống các công ty thành viên đó là: Công ty Cổ phần chứng khoán Thăng long (TSC), công ty Quản lý quỹ đầu tư Chứng khoán Hà Nội (HFM), công ty quản lý nợ và khai thác tài sản (AMC), công ty Cổ phần Địa ốc MB (MB Land).MB có năng lực tài chính và khả năng cạnh tranh vững mạnh, tuân thủ các chỉ tiêu an toàn vốn do NHNN Việt Nam quy định, đồng thời không ngừng đáp ứng nhu cầu mở rộng của Ngân hàng trong tương lai. Mục tiêu hoạt động của MB khi ra đời đã được xác định rõ là thực hiện hoạt động như một ngân hàng đa năng phục vụ cho các doanh nghiệp quân đội làm kinh tế, làm dịch vụ ngân hàng đối với mọi thành phần kinh tế. Hiện nay khách hàng mà Ngân hàng Quân đội phục vụ khá đa dạng bao gồm các doanh nghiệp & cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế. Ngân hàng TMCP Quân đội – chi nhánh Bắc Hải vốn là chi nhánh Lê Chân địa chỉ ở 226 Trần Nguyên Hãn, Hải Phòng, là chi nhánh cấp 2, chi nhánh trực thuộc chi nhánh MB Hải Phòng. Ngày 17/03/2008, chi nhánh đã được nâng Sinh viên: Trần Bích Phượng Page 20 Lớp: QT1502T
- Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp cấp lên thành chi nhánh cấp 1 trực thuộc hội sở và đổi tên thành chi nhánh Bắc Hải và đổi địa điềm về số 7B Trần Hưng Đạo, quận Hồng Bàng, Hải Phòng. MB Bắc Hải ra đời là sự kết hợp của nhiều yếu tố: TP Hải Phòng là một thành phố cảng đầy tiềm năng, cửa ngõ giao dịch của miền đồng bằng Bắc Bộ và là trung gian giữa tam giác kinh tế mũi nhọn khu vực phía Bắc (Hải Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh) Ngay từ trước khi ra đời, mục tiêu hoạt động của MB Bắc Hải đã được xác định rõ chủ yếu là phục vụ các doanh nghiệp quân đội tham gia phát triển kinh tế và thực hiện nhiệm vụ quốc phòng tại thành phố Hải Phòng và khu vực Đông Bắc Bộ, đồng thời làm dịch vụ ngân hàng đối với mọi thành phần kinh tế. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức hoạt động Sơ đồ 2: Cơ cấu tổ chức của chi nhánh GIÁM ĐỐC Bộ phận hành chính tổng hợp Bộ phận quản lý tín dụng Phòng quan hệ khách hàng: Phòng kế toán và DVKD Bộ phận KHDN Kế toán Bộ phận KHCN Teller Bộ phận hỗ trợ Quỹ Phòng giao dịch Sinh viên: Trần Bích Phượng Page 21 Lớp: QT1502T
- Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ các bộ phận Giám đốc - Là người trực tiếp điều hành, quản lý các phòng ban trong ngân hàng, có quyền quyết định đối với các kế hoạch, chính sách của ngân hàng. - Trực tiếp chịu trách nhiệm trước pháp luật và Tổng giám đốc ngân hàng TMCP Quân đội về các quyết định của mình. - Chịu trách nhiệm đối với kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Bộ phận hành chính tổng hợp Bộ phận hành chính tổng hợp có 3 người bao gồm 1 cán bộ công nghệ thông tin, 1 lái xe và 1 trưởng phòng hành chính. Đây là phòng ban chuyên quản lý các công việc hành chính sự nghiệp của chi nhánh, đồng thời phòng cũng là nơi quản lý hệ thống dữ liệu của chi nhánh. Bộ phận quản lý tín dụng (QLTD) Bộ phận quản lý tín dụng tính đến thời điểm hiện nay chỉ có 2 người. Đây là phòng ban chuyên kiểm tra, quản lý tình hình tín dụng của chi nhánh, đặc biệt là công tác quản lý nội bộ đối với phòng quan hệ khách hàng. Phòng QLTD có nhiệm vụ: - Kiểm tra giám sát các khoản tín dụng của chi nhánh do phòng quan hệ khách hàng cấp nhằm tìm kiếm những vi phạm và hạn chế những rủi ro tín dụng có thể xảy ra. - Tiến hành khâu tái thẩm định trong quy trình của chi nhánh, sau khi phòng quan hệ khách hàng nhận đơn xin vay của khách hàng và tiến hành thẩm định kế hoạch vay vốn của khách hàng, lập hồ sơ vay vốn cho khách hàng sau đó sẽ nộp sang cho phòng QLTD. Khi đó phòng quản ký tín dụng sẽ tiến hành thẩm định lại dự án, kế hoạch vay vốn của khách hàng. Phòng kế toán và dịch vụ kinh doanh Phòng kế toán và dịch vụ kinh doanh: Nhìn trên sơ đồ trên ta có thể nhận thấy nhân viên của phòng được chia ra làm 3 công việc khác nhau đó là kế toán, teller và nhân viên quản lý quỹ. Về nhân sự phòng có 7 người, bao gồm có 2 Sinh viên: Trần Bích Phượng Page 22 Lớp: QT1502T
- Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp teller, 2 nhân viên quản lý quỹ trong đó có 1 trưởng quỹ và cuối cùng là 3 nhân viên kế toán trong đó có 1 kế toán trưởng đồng thời cũng là trưởng phòng. Chức năng: - Đây là phòng ban chuyên tiến hành giao dịch với khách hàng - Cung cấp các dịch vụ ngân hàng liên quan đến nghiệp vụ thanh toán - Xử lý hạch toán các giao dịch - Quản lý và chịu trách nhiệm đối với hệ thống giao dịch trên máy - Quản lý quỹ tiền mặt đến từng giao dịch viên theo đúng quy định của nhà nước và ngân hàng. - Thực hiện nhiệm vụ tư vấn cho khách hàng về sử dụng các sản phẩm ngân hàng. Phòng quan hệ khách hàng Phòng quan hệ khách hàng: có 7 thành viên, trong đó có 1 trưởng phòng và 6 nhân viên. Sáu nhân viên trong phòng lại được chia thành ba bộ phận đó là bộ phận khách hàng doanh nghiệp, bộ phận khách hàng cá nhân và bộ phận hỗ trợ. Trong đó, bộ phận khách hàng cá nhân chuyên chăm sóc các khách hàng là các cá nhân có nhu cầu vay vốn, ngoại hối chuyển tiền và các nhóm các dịch vụ khác trong hệ thống sản phẩm cho khách hàng cá nhân, còn các sản phẩm dành cho khách hàng cá nhân khác như nhận tiền gửi, mở tài khoản và dịch vụ thẻ đều do phòng kế toán và dịch vụ kinh doanh thực hiện. Còn về bộ phận khách hàng doanh nghiệp, bộ phận này chuyên chăm sóc các doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn thanh toán quốc tế, cần được bảo lãnh. Bên cạnh đó bộ phận này còn cung cấp các sản phẩm về quản lý tài khoản giao dịch, trả lương qua tài khoản nhóm các dịch vụ khác. Cuối cùng là bộ phận hỗ trợ, nhiệm vụ của bộ phận này là hỗ trợ cho hai bộ phận còn lại trong phòng. Tuy phân công thành ba bộ phận cụ thể với những công việc khác nhau như vậy tuy nhiên trong từng giai đoạn hoạt động cụ thể ba bộ phận này lại phối hợp với nhau trong các hoạt động của mình. Cụ thể là tùy vào tình hình, số lượng khách hàng cụ thể với mỗi bộ phận nhiều hay ít mà các cán bộ ở bộ phận khách hàng cá nhân có thể làm giúp công việc của bộ phận khách hàng doanh nghiệp và ngược lại. Sinh viên: Trần Bích Phượng Page 23 Lớp: QT1502T
- Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Các sản phẩm của chi nhánh Bắc Hải: Với khách hàng cá nhân - Nhận tiền gửi - Mở tài khoản - Tín dụng - Dịch vụ thẻ - Dịch vụ chuyển tiền - Dịch vụ ngoại hối - Các dịch vụ khác Với khách hàng doanh nghiệp - Nhận tiền gửi - Tín dụng doanh nghiệp - Sản phẩm ngoại hối - Dịch vụ bảo lãnh - Dịch vụ thanh toán quốc tế - Quản lý tài khoản giao dịch - Trả lương qua hệ thống tài khoản - Các dịch vụ khác Phòng giao dịch Chi nhánh có 4 phòng giao dịch: - Phòng giao dịch Lê Chân, địa chỉ ở số 146, đường Tôn Đức Thắng, quận Lê Chân, Hải Phòng. - Phòng giao dịch Lê Thánh Tông, địa chỉ ở số 452 Lê Thánh Tông, quận Ngô Quyền, Hải Phòng. - Phòng giao dịch Thượng Lý, địa chỉ ở số 245 Bạch Đằng, Thượng Lý, quận Hồng Bàng, Hải Phỏng. - Phòng giao dịch Tô Hiệu, địa chỉ ở số 274 Tô Hiệu, quận Lê Chân, Hải Phòng. Các phòng giao dịch có nhiệm vụ: - Huy động tiền gửi của dân cư, doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế khác Sinh viên: Trần Bích Phượng Page 24 Lớp: QT1502T
- Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp - Thực hiện các nghiệp vụ cấp tín dụng và nhận tiền gửi, tiền thanh toán, chuyển tiền. . 2.1.4. Những thuận lợi và khó khăn Thuận lợi - Là ngân hàng có lịch sử lâu năm và có uy tín với khách hàng nên luôn chiếm được sự tin tưởng, tín nhiệm của khách hàng. - Đội ngũ cán bộ nhân viên có trình độ chuyên môn, tuổi đời khá trẻ, nhiệt huyết và tinh thần đoàn kết của các cán bộ công nhân viên trong đơn vị là thế mạnh nội tại đã tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng vượt qua nhiều thử thách gay go để đứng vững và tồn tại, phát triển trong nền kinh tế thị trường. - Hơn nữa, các nhân sự đều là người địa phương nên rất am hiểu địa bàn, cũng như luôn nhận được sự ủng hộ tích cực từ người thân, bạn bè và nhất là các cơ quan ban ngành địa phương đã tạo điều kiện thuận lợi cho ngành Ngân hàng phát triển vững chắc trong khuôn khổ pháp luật giúp cho hoạt động của chi nhánh luôn thuận lợi. Khó khăn - Tình hình Kinh tế - Xã hội đang và sẽ có nhiều khó khăn, nguy cơ phát sinh Nợ quá hạn tăng cao. - Hoạt động trên địa bàn có rất nhiều Ngân hàng thương mại cũng kinh doanh tiền tệ, tín dụng và dịch vụ Ngân hàngnên luôn phải cạnh tranh để tồn tại và phát triển, do đó dễ dẫn tới những rủi ro. - Cơ sở vật chất của Chi nhánh và các Phòng giao dịch tuy đã được đầu tư song vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu đòi hỏi ngày càng cao trong kinh doanh tiền tệ, tín dụng và dịch vụ Ngân hàng. Sản phẩm Ngân hàng còn đơn điệu chưa thật sự hấp dẫn để thu hút khách hàng. Nguồn vốn huy động chưa được khai thác triệt để, không đủ đáp ứng cho nhu cầu của người vay. Sinh viên: Trần Bích Phượng Page 25 Lớp: QT1502T
- Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 2.1.5. Khái quát hoạt động kinh doanh của ngân hàng 2.1.5.1. Công tác huy động vốn Bảng 1: Huy động vốn theo kỳ hạn và theo loại tiền của ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh Bắc Hải Đơn vị: triệu đồng Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Chỉ tiêu Tỷ Tỷ Tỷ Số tiền Số tiền Số tiền trọng trọng trọng Tổng số dƣ tiền gửi 784.980 100% 920.590 100% 1.012.000 100% Theo kỳ hạn Không kỳ hạn 90.675 11,55% 98.539 10,70% 119.856 11,84% Ngắn hạn 616.844 78,58% 724.000 78,65% 784.568 77,53% Trung và dài hạn 77.461 9,87% 98.051 10,65% 107.576 10,63% Theo loại tiền VND 720.156 91,74% 868.910 94,39% 967.563 95,61% Ngoại tệ 64.824 8,26% 51.680 5,61% 44.437 4,39% Nguồn: Thuyết minh báo cáo tài chính của chi nhánh năm 2012, 2013, 2014 Qua bảng huy động vốn theo kì hạn và theo loại tiền gửi ta nhận thấy nguồn vốn huy động tăng liên tục qua 3 năm, năm sau cao hơn năm trước. Trong đó huy động có kì hạn ngắn chiếm tỷ trọng chủ yếu; huy động bằng nội tệ tăng qua các năm chiếm tỉ trọng lớn; trong khi đó huy động bằng ngoại tệ có xu hướng giảm, chiếm tỉ trọng nhỏ trong tổng số dư tiền gửi. Tổng số dư tiền gửi năm 2012 đạt 784.980 triệu đồng, hoạt động huy động vốn của chi nhánh có hiệu quả khi năm 2013 tăng mạnh 135.610 triệu đồng so với năm 2012 và đạt 920.590 triệu đồng. Năm 2014, tình hình huy động vốn tiếp tục tăng 9,93% và đạt 1.012.000 triệu đồng. Đi sâu vào phân tích, ta thấy: Cơ cấu huy động vốn theo kỳ hạn Sinh viên: Trần Bích Phượng Page 26 Lớp: QT1502T
- Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Biểu đồ 1: Huy động vốn theo kỳ hạn Đơn vị: triệu đồng 900000 784568 800000 724000 700000 616844 600000 500000 Không kỳ hạn 400000 Ngắn hạn Trung và dài hạn 300000 200000 119856 90675 98539 98051 107576 100000 77461 0 2012 2013 2014 Tiền gửi không kỳ hạn có xu hướng tăng đều trong 3 năm. Do tiền gửi không kỳ hạn là loại tiền gửi mà người gửi tiền có thể rút bất cứ lúc nào nên đây là nguồn tiền có tính chất kém ổn định nhưng chi phí hoạt động rất thấp, loại tiền gửi này có mục đích chính là để thanh toán.Năm 2012, tiền gửi không kỳ hạn là 90.675 triệu đồng chiếm 11,55% tổng nguồn vốn huy động. Năm 2013, đạt 98.539 triệu đồng chiếm 10,7% vốn huy động, tăng 7.864 triệu đồng. Cuối năm 2014, tiền gửi không kỳ hạn tăng lên 21.317 so với đầu năm, đạt 119.856 triệu đồng và chiếm 11,84% vốn huy động. Có thể dễ dàng thấy, tổng số dư tiền gửi tăng lên chủ yếu là do tiền gửi ngắn hạn tăng mạnh. Đây là loại tiền chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng vốn huy động. Do biến động của lãi suất và thị trường nên khách hàng có xu hướng gửi tiền trong thời hạn ngắn. Năm 2012, tiền gửi ngắn hạn đạt 616.844 triệu đồng chiếm 78,58% vốn huy động. Năm 2013, lượng tiền gửi ngắn hạn tăng mạnh lên 107.156 triệu đồng đạt 724.000 triệu đồng tương ứng với 78,65% vốn huy động. Sang năm 2014, lượng tiền này vẫn duy trì tăng lên 60.568 triệu đồng, đạt 784.568 triệu đồng chiếm 77,53%. Tiền gửi trung và dài hạn là loại tiền gửi có tính chất ổn định cao của ngân hàng. Năm 2012, lượng tiền gửi trung và dài hạn của chi nhánh đạt 77.461 triệu Sinh viên: Trần Bích Phượng Page 27 Lớp: QT1502T
- Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp đồng chiếm 9,87% vốn huy động. Sang năm 2013, nhu cầu gửi tiền trung và dài hạn tăng lên20.590 triệu đồng so với năm 2012, đạt 98.051 triệu đồng tương ứng với 10,65% tổng số dư tiền gửi. Cuối năm 2014, lượng tiền này cũng có sự tăng nhẹ với 9.525 triệu đồng đạt 107.576 triệu đồng và chiếm 10,63% vốn huy động. Cơ cấu huy động vốn theo loại tiền Biểu đồ 2: Huy động vốn theo loại tiền Đơn vị: triệu đồng 1200000 1000000 967563 868910 800000 720156 600000 Nội tệ Ngoại tệ 400000 200000 64824 51680 44437 0 2012 2013 2014 Nhìn vào biểu đồ có thể thấy, huy động vốn nội tệ tăng trưởng mạnh qua các năm trong khi đó huy động vốn ngoại tệ lại có xu hướng giảm. Năm 2012, huy động vốn VND đạt 720.156 triệu đồng chiếm 91,74% tổng vốn huy động, lượng tiền nội tệ tăng mạnh ở năm 2013 với 148.754 triệu đồng và đạt 868.910 triệu đồng chiếm 94,39% tổng vốn huy động. Năm 2014, lượng tiền tăng lên 98.653 triệu đồng, đạt 967.563 triệu đồng tương ứng với 95,61% tổng số dư tiền gửi. Tình hình huy động vốn ngoại tệ có sự giảm sút khi năm 2013 lượng tiền huy động ngoại tệ là 51.680 triệu đồng giảm 13.144 triệu đồng so với năm 2012 đạt 64.824 triệu đồng. Do kinh tế thế giới có sự biến động, năm 2014 lượng vốn huy động ngoại tệ tiếp tục giảm 7.243 triệu đồng và chỉ đạt 44.437 triệu đồng chiếm 4,39% trong tổng vốn huy động. Sinh viên: Trần Bích Phượng Page 28 Lớp: QT1502T
- Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Tình hình kinh tế vủa Việt Nam trong năm 2012 và 2013 đều rơi vào khủng hoảng, cho đến cuối năm 2013 sang năm 2014 có dấu hiệu dần phục hồi, tuy vậy tình hình huy động vốn của ngân hàng Quân đội chi nhánh Bắc Hải vẫn tăng ổn định cho thấy chiến lược huy động vốn của ngân hàng có hiệu quả, có nhiều dịch vụ chăm sóc khách hàng, một phần nữa là do đây là ngân hàng uy tín hàng đầu trong nước nên vẫn giữ được niềm tin của khách hàng để khách hàng yên tâm gửi gắm nguồn vốn nhàn rỗi của mình vào ngân hàng. Đặc biệt ngân hàng còn chú ý đến đối tượng khách hàng là quân nhân nên có nhiều các sản phẩm dịch vụ ưu đãi cho quân nhân (đối tượng có nguồn thu nhập ổn định). 2.1.5.2. Hoạt động sử dụng vốn Bảng 2: Các chỉ tiêu cho vay, tổng số và tỷ trọng của từng loại. Đơn vị: triệu đồng Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Chỉ tiêu Tỷ Tỷ Tỷ Số tiền Số tiền Số tiền trọng trọng trọng Tổng dƣ nợ cho vay 492.750 100% 582.053 100% 745.540 100% Cho vay ngắn hạn 333.893 67,76% 440.426 75,67% 580.205 77,82% Cho vay bằng VND 329.456 66,86% 435.562 74,83% 575.234 77,16% Cho vay bằng ngoại tệ 4.437 0,90% 4.864 0,84% 4.971 0,67% Cho vay trung hạn 91.746 18,62% 99.653 17,12% 92.154 12,36% Cho vay bằng VND 89.042 18,07% 96.584 16,59% 90.499 12,14% Cho vay bằng ngoại tệ 2.704 0,55% 3.069 0,53% 1.655 0,22% Cho vay dài hạn 67.111 13,62% 41.974 7,21% 73.181 9,82% Cho vay bằng VND 60.178 12,21% 39.782 6,83% 70.453 9,45% Cho vay bằng ngoại tệ 6.933 1,41% 2.192 0,38% 2.728 0,37% Nguồn: Báo cáo thuyết minh tài chính của ngân hàng năm 2012, 2013,2014 Sinh viên: Trần Bích Phượng Page 29 Lớp: QT1502T
- Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Qua bảng số liệu trên ta thấy tổng số dư cho vay qua 3 năm có xu hướng tăng: năm 2012 đạt 492.750 triệu đồng; năm 2013 đạt 582.053 triệu đồng, tăng 89.303 triệu đồng tăng 18,12% so với năm 2012; năm 2014 đạt 745.540 triệu đồng, tăng 163.487 triệu đồng tương ứng với mức tăng 28,09%. Cụ thể là: Cho vay ngắn hạn năm 2012 đạt 333.893 triệu đồng, năm 2013 đạt 440.426 triệu đồng tức là tăng106.533triệu đồng tương ứng với tăng31,91%. Nguyên nhân là cho vay bằng ngoại tệ năm 2013 là 4.864 triệu đồng tăng lên 427 triệu đồng tương ứng với tăng 9,62%, cho vay bằng nội tệ cũng tăngmạnh lên tới 435.562 triệu đồng tương ứng với 74,83% tổng dư nợ, tăng mạnh 106.106 triệu đồng. Năm 2014, cho vay ngắn hạn là 580.205 triệu đồng tăng lên 139.672 triệu đồng tương ứng với 77,82% tổng dư nợ. Nguyên nhân là do cho vay bằng VND tăng 139.672 triệu đồng tương ứng với tăng 32,07%, cho vay bằng ngoại tệ cũng tăng lên 107 triệu đồng tương ứng với tăng 2,2%. Cho vay trung hạn năm 2013 đạt 99.653triệu đồng, tăng 7.907 triệu đồng tương ứng với tăng 8,62% so với năm 2012. Nguyên nhân là cho vay bằng VND tăng 7.542 triệu đồng so với năm 2012 đạt 96.584 triệu đồng tương ứng với 16,59% tổng dư nợ, cho vay bằng ngoại tệ năm 2013 là 3.069 triệu đồng tăng lên365triệu đồng tương ứng với mức tăng 13,5%. Năm 2014, cho vay trung hạn là 92.154 triệu đồng giảm xuống7.499triệu đồng so với năm trước. Nguyên nhân là do cho vay bằng VND giảm6.085triệu đồng, đạt 90.499 triệu đồng, cho vay bằng ngoại tệ cũng giảm xuống1.414triệu đồng. Ngược lại, cho vay dài hạn năm 2013 đạt 41.974 triệu đồng giảm 25.137 triệu đồng. Nguyên nhân là do cho vay nội tệ trong kỳ giảm 20.396 triệu đồng với tốc độ 33,89% so với năm 2012 và đạt 39.782 triệu đồng. Cho vay bằng ngoại tệ cùng kỳ cũng giảm 4.741 triệu đồng và chiếm 0,38% tổng dư nợ. Năm 2014 khoản cho vay nội tệ tăng 30.671 triệu đồng đồng thời cho vay ngoại tệ cũng tăng 31.207 triệu đồng và đạt 73.181 triệu đồng. 2.1.5.3. Kết quả tài chính đạt đƣợc Sinh viên: Trần Bích Phượng Page 30 Lớp: QT1502T
- Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Bảng 3: Doanh thu, chi phí, lợi nhuận của chi nhánh Đơn vị: triệu đồng Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Chỉ tiêu Tỷ Tỷ Tỷ Số tiền Số tiền Số tiền trọng trọng trọng Tổng thu nhập 46.234 100% 53.831 100% 59.059 100% Thu từ hoạt động tín 41.978 90,79% 49.602 92,14% 54.683 92,59% dụng Thu từ hoạt động 801 1,73% 876 1,63% 997 1,69% dịch vụ Thu từ các hoạt 3.455 7,47% 3.353 6,23% 3.379 5,72% động khác Tổng chi phí 48.128 100% 55.239 100% 56.279 100% Chi phí hoạt động 31.028 64,47% 34.705 62,83% 33.206 59% TCTD Chi phí hoạt động 49 0,10% 57 0,10% 46 0,08% dịch vụ Chi cho nhân viên 3.598 7,48% 3.349 6,06% 3.266 5,8% Chi cho hoạt động 1.011 2,10% 1.405 2,54% 1.516 2,69% quản lý công vụ Chi về tài sản 3.011 6,26% 4.174 7,56% 3.492 6,2% Chi dự phòng và 8.976 18,65% 10.905 19,74% 14.003 24,88% BHTG Chi phí khác 455 0,95% 644 1,17% 750 1,34% Lợi nhuận trƣớc -1.894 -1.408 2.780 thuế Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của chi nhánh năm 2012, 2013, 2014 Sinh viên: Trần Bích Phượng Page 31 Lớp: QT1502T
- Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Doanh thu Có thể nhận thấy thu nhập của chi nhánh tăng trưởng đều qua các năm (năm 2013 tăng 7.597 triệu đồng tương ứng với mức tăng 16,43%; năm 2014 tăng 5.228 triệu đồng tương ứng với mức tăng trưởng 9,71%). Nguyên nhân làm cho doanh thu tăng là do 3 nhân tố. Thu từ hoạt động tín dụng là nguồn thu chủ yếu chiếm tỷ trọng lớn nhất trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Trong năm 2013 tăng từ 41.978 triệu đồng lên 49.602 triệu đồng tương ứng tăng 18,16%; năm 2014 nguồn thu này còn làm cho tổng doanh thu tăng thêm 10,24% tương ứng với tăng 5.081 triệu đồng. Thu nhập từ hoạt động dịch vụ cuối năm 2012 là 801 triệu đồng tăng lên 75 triệu đồng tương ứng với tăng 9,36% và đạt mức 876 triệu đồng tính đến cuối năm 2013; sang năm 2014, thu nhập từ hoạt động dịch vụ là 997triệu đồng, tăng 121 triệu đồng tương ứng với 13,81%. Thu từ các hoạt động kinh doanh khác của chi nhánh năm 2013 là 3.353 triệu đồng giảm 102 triệu đồng so với năm 2012 là 3.455 triệu đồng tức giảm 2,95%. Năm 2014, thu nhập từ các hoạt động kinh doanh khác tăng lên 26 triệu đồng so với năm 2013 tương đương với tăng lên 0,78%. Chi phí Doanh thu trong 3 năm 2012, 2013, 2014 tăng nhanh, đồng thời chi phí cũng tăng mạnh. Chi phí năm 2013 là 55.239 triệu đồng, tăng 7.111 triệu đồng so với năm trước tức là tăng 14.78%; năm 2014, chi phí tiếp tục tăng lên tới 56.279 triệu đồng, tăng 1.040 triệu đồng tương đương với tăng1,88%. Nguyên nhân làm cho chi phí của ngân hàng Quân đội chi nhánh Bắc Hải tăng lên là do nhiều nhân tố khác nhau, trong đó chi phí hoạt động tổ chức tín dụng chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi phí. Năm 2013, chi phí hoạt động TCTD là 34.705 triệu đồng chiếm 62,83% tổng chi phí và tăng 3.677 triệu đồng so với năm trước tương đương với tăng 11,85%; năm 2014 chi phí hoạt động TCTD là 33.206 triệu đồng giảm1.499 triệu đồng tương đương với 4,32%. Tiếp theo là các loại chi phí dự phòng và bảo hiểm tiền gửi, chi cho nhân viên và chi về tài sản là ba khoản chi phí cũng chiếm một tỷ trọng tương đối lớn trong tổng chi phí. Trong đó, chi cho nhân viên trong các năm qua không ổn định, do hoạt động kinh doanh của ngân hàng đang gặp khó khăn, các khoản Sinh viên: Trần Bích Phượng Page 32 Lớp: QT1502T
- Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp lương, thưởng cho nhân viên bị giảm xuống; năm 2013 chi cho nhân viên là 3.349 triệu đồng giảm249 triệu đồng so với năm 2012 với tốc độ giảm6,92%; năm 2014, tuy tình hình kinh doanh có khả quan hơn nhưng ngân hàng mới cắt giảm bớt nhân viên cho nên các khoản chi cho nhân viêngiảmnhẹ xuống83 triệu đồng và đạt 3.266 triệu đồng. Ngân hàng MBBắc Hải cũng chú trọng đầu tư cải tiến trang thiết bị cho ngân hàng, cụ thể là năm 2013 ngân hàng đã chi 4.174 triệu đồng cho tài sản, chi nhiều hơn năm trước 1.163 triệu đồng tăng 38,63%; ngân hàng giảm đầu tư vào tài sản ở năm 2014 với 3.492 triệu đồng làm cho tổng chi phí trong năm này giảm xuống682 triệu đồng tương đương với giảm 16,34%. Năm 2012 và năm 2013 do tình hình kinh doanh của ngân hàng gặp nhiều khó khăn nên để hạn chế rủi ro cho nguồn vốn tiền gửi của khách hàng, ngân hàng tăng cường chi cho dự phòng và bảo hiểm tiền gửi; năm 2013, chi dự phòng và bảo hiểm tiền gửi là 10.905 triệu đồng, tăng 1.929 triệu đồng so với năm 2012; năm 2014, khoản chi này lại tiếp tục tăng3.098 triệu đồng so với năm 2013 tương đương với tăng28,41%. Ngoài ra, ngân hàng còn các khoản chi cho hoạt động dịch vụ, hoạt động quản lý công vụvà các chi phí khác. Trong đó, chi phí hoạt động dịch vụ năm 2013 là 57 triệu đồng chiếm 0,1% tổng chi phí, tăng 8 triệu đồng so với năm trước nhưng đến năm 2014 khoản chi phí này lại giảm 11 triệu đồng với tốc độ giảm 19,3%. Chi phí hoạt động quản lý công vụ tăng đều qua các năm, năm 2013 là 1.405 triệu đồng tăng 394 triệu đồng tương ứng tăng 38,97% so với năm trước, năm 2014 tăng 111 triệu đồng tương đương với 7,9%. Các khoản chi phí khác tăng đều trong 3 năm, năm 2013 đạt 644 triệu đồng tăng 189 triệu đồng so với năm 2012, năm 2014 tăng lên 16,46% với 106 triệu đồng và đạt 750 triệu đồng. Lợi nhuận kế toán trƣớc thuế Dựa vào bảng kết quả kinh doanh của chi nhánh có thể dễ dàng nhận thấy lợi nhuận kế toán trước thuế của chi nhánh MB Bắc Hải năm 2012 và năm 2013 đều âm, cho thấy hoạt động kinh doanh của ngân hàng đang gặp khó khăn, tuy thu nhập có xu hướng tăng nhưng tốc độ tăng chi phí còn cao hơn thu nhập làm cho lợi nhuận giảm. Năm 2012, lợi nhuận sau thuế của chi nhánh lỗ 1.894 triệu đồng do doanh thu đạt 46.234 nhưng chi phí lên tới 48.128. Năm 2013, doanh Sinh viên: Trần Bích Phượng Page 33 Lớp: QT1502T
- Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp thu là 53.831 triệu đồng nhưng chi phí bỏ ra là 55.239 triệu đồng làm cho lợi nhuận trước thuế lỗ 1.408 triệu đồng.Con số này phản ánh tình hình kinh doanh trong thời kỳ này của chi nhánh gặp nhiều khó khăn thu không đủ bù chi. Tuy nhiên sang năm 2014, tình hình kinh doanh của chi nhánh đã có dấu hiệu khả quan hơn, điều này thể hiện qua số liệu lợi nhuận kế toán trước thuế tăng 4.188 triệu đồng so với năm 2013 và đạt 2.780 triệu đồng, chi nhánh đã cân đối được thu chi tốt hơn trong năm này. Tuy nhiên, chi nhánh cần có những biện pháp tích cực hơn để có thể gia tăng thu nhập và giảm thiểu chi phí tới mức thấp nhất để có thể thu được lợi nhuận như mong muốn. 2.2. Thực trạng chất lƣợng tín dụng tại ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh Bắc Hải 2.2.1. Các chỉ tiêu định tính Trong 3 năm vừa qua, ngân hàng MB Bắc Hải đã có những cố gắng trong hoạt động tín dụng ngân hàng. Điều này được thể hiện qua các chỉ tiêu sau: Quy trình tín dụng Cán bộ tín dụng của chi nhánh đã thực hiện đúng các thủ tục và điều kiện cho vay theo đúng quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam một cách linh hoạt, đảm bảo được tính pháp lý và an toàn cho ngân hàng. Quy trình thẩm định hồ sơ vay vốn chặt chẽ hơn giúp cho chi nhánh giảm được rủi ro về tín dụng. Thời gian xét duyệt Đối với các dự án trong quyền phán quyết: Trong thời gian không quá 5 ngày làm việc đối với cho vay ngắn hạn và không quá 15 ngày làm việc đối với cho vay trung, dài hạn kể từ khi ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh Bắc Hải nhận được đầy đủ hồ sơ vay vốn hợp lệ và thông tin cần thiết của khách hàng theo đúng yêu cầu và sau đó ngân hàng sẽ quyết định và thông báo cho vay hoặc không cho vay đối với khách hàng. Đối với các dự án vượt quyền phán quyết: + Trong thời hạn không quá 5 ngày làm việc đối với cho vay ngắn hạn và không quá 15 ngày làm việc đối với cho vay trung, dài hạn kể từ khi ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh Bắc Hải nhận được đầy đủ hồ sơ vay vốn hợp lệ và Sinh viên: Trần Bích Phượng Page 34 Lớp: QT1502T
- Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp thông tin cần thiết của khách hàng, ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh Bắc Hải phải làm đầy đủ thủ tục trình lên ngân hàng TMCP Quân đội cấp trên. + Trong thời hạn không quá 5 ngày làm việc đối với cho vay ngắn hạn và không quá 15 ngày làm việc đối với cho vay trung, dài hạn kể từ khi ngân hàng TMCP Quân đội cấp trên nhận đủ hồ sơ trình sẽ quyết định và thông báo cho vay hoặc không cho vay. Thái độ, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín dụng Thái độ, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín dụng của ngân hàng TMCP Quân đội tốt, nhiệt tình hướng dẫn khách hàng thực hiện các thủ tục, quy định một cách chính xác, nhanh gọn. Thái độ chuyên nghiệp kết hợp với trình độ chuyên môn cao, giúp cho khách hàng thực hiện các thủ tục nhanh chóng, giúp ngân hàng thẩm định các hồ sơ vay vốn một cách cẩn thận, hiệu quả. Nhờ vậy mà đem lại hình ảnh đẹp, uy tín cho ngân hàng. Tuy nhiên những chỉ tiêu định tính này chỉ phản ánh được một cách tương đối về chất lượng tín dụng của ngân hàng. Để đánh giá được chính xác hơn cần sử dụng những chỉ tiêu định lượng sau đây. 2.2.2. Các chỉ tiêu định lƣợng a. Nhóm chỉ tiêu về quy mô tín dụng Doanh số cho vay Sinh viên: Trần Bích Phượng Page 35 Lớp: QT1502T
- Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Bảng 4: Doanh số cho vay, tổng số và tỷ trọng của từng loại Đơn vị: triệu đồng Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Chỉ tiêu Tỷ Tỷ Tỷ Số tiền Số tiền Số tiền trọng trọng trọng Doanh số cho vay 502.456 100% 649.620 100% 767.598 100% Theo kỳ hạn Ngắn hạn 408.743 81,35% 501.341 77,17% 627.058 81,69% Trung hạn 77.031 15,33% 76.047 11,71% 79.133 10,31% Dài hạn 16.682 3,32% 72.232 11,12% 61.407 8,00% Theo đối tƣợng Doanh nghiệp Nhà nước 70.911 14,11% 81.298 12,51% 87.160 11,35% Doanh nghiệp và các 390.926 77,80% 510.719 78,62% 611.252 79,63% TCKT ngoài Nhà nước Cá nhân và các thành 40.619 8,08% 57.603 8,87% 69.186 9,01% phần kinh tế khác Theo loại tiền VND 494.516 98,42% 642.712 98,94% 757.356 98,67% Ngoại tệ 7.940 1,58% 6.908 1,06% 10.242 1,33% Nguồn: Báo cáo tổng kết của chi nhánh năm 2012, 2013, 2014 o Cơ cấu doanh số cho vay theo kỳ hạn Sinh viên: Trần Bích Phượng Page 36 Lớp: QT1502T
- Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Biểu đồ 3: doanh số cho vay theo kỳ hạn Đơn vị: triệu đồng 700000 627058 600000 501341 500000 408743 400000 Ngắn hạn 300000 Trung hạn Dài hạn 200000 77031 76047 72232 100000 72232 61407 16682 0 2012 2013 2014 Theo bảng số liệu có thể nhận thấy ngân hàng chủ yếu thiên về cho vay với kỳ hạn ngắn. Do kinh tế có nhiều biến động nên ngân hàng tập trung vào cho vay ngắn hạn để hạn chế rủi ro tín dụng, thuận lợi hơn trong công tác thu hồi nợ, bên cạnh đó khách hàng cũng muốn vay trong thời gian ngắn để hưởng lãi suất thấp hơn. Doanh số cho vay ngắn hạn năm 2012 đạt 408.743 triệu đồng chiếm 81,35% tổng doanh số cho vay, năm 2013 doanh số cho vay tăng so với năm 2012 đạt 501.341 triệu đồng tăng92.598 triệu đồng và chiếm 77,17% doanh số cho vay, đến cuối năm 2014 doanh số tiếp tục tăng lên 125.717 triệu đồng đạt 627.058 triệu đồng chiếm 81,69% doanh số cho vay. Có thể thấy, ngân hàng vẫn tập trung vào cho vay với kỳ hạn ngắn. Bên cạnh hoạt động cho vay ngắn hạn, ngân hàng còn đầu tư, hỗ trợ vào các nhu cầu vay có kỳ hạn dài hơn, các khoản vay trung và dài hạn thường có rủi ro tín dụng lớn hơn nhưng nó lại mang đến cho ngân hàng khoản lợi nhuận cao hơn. Tuy nhiên với tình hình kinh tế khó khăn như hiện nay, khoản cho vay này cũng chịu ảnh hưởng lớn và có nhiều biến động. Năm 2012, doanh số cho vay trung hạn đạt 77.031 triệu đồng chiếm 15,33% tổng doanh số. Năm 2013, khoản vay này giảm xuống chiếm 11,71% tổng doanh số, đạt 76.047 triệu đồng (giảm984 triệu đồng so với năm trước). Sinh viên: Trần Bích Phượng Page 37 Lớp: QT1502T
- Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Năm 2014 tình hình cho vay trung hạn có khởi sắc tăng lên 3.086 triệu đồng đạt 79.133 triệu đồng tương ứng với 10,31% tổng doanh số cho vay. Doanh số cho vay dài năm 2012 đạt 16.682 triệu đồng chiếm 3,32% trong tỷ trọng doanh số cho vay, khoản vay dài hạn tăng mạnh trong năm 2013 với 55.550 triệu đồng đạt 72.232 triệu đồng và chiếm đến 11,12% doanh số cho vay, nhưng đến năm 2014 doanh số cho vay các khoản vay dài hạn lại giảm xuống10.825 triệu đồng, chiếm 8% doanh số cho vay và đạt 61.407 triệu đồng. o Cơ cấu doanh số cho vay theo đối tượng Biểu đồ 4: Doanh số cho vay theo đối tƣợng Đơn vị: triệu đồng 700000 611252 600000 510719 500000 390926 Doanh nghiệp Nhà nước 400000 Doanh nghiệp và các TCKT 300000 ngoài Nhà nước Cá nhân và các thành phần kinh 200000 tế khác 70911 81298 87160 100000 69186 40619 57603 0 2012 2013 2014 Hiện nay, các doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh, các công ty TNHH càng ngày càng đông đảo, phát triển và mở rộng trong nước, đồng thời nhu cầu vay vốn để sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp này cũng tăng lên, mà nơi có thể đáp ứng vốn cho họ chính là các ngân hàng thương mại. Đối tượng cho vay chủ yếu của ngân hàng MB Bắc Hải cũng là các doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế ngoài Nhà nước, thể hiện qua bảng số liệu với tỷ trọng cao nhất trong tổng doanh số cho vay. Doanh số cho vay đối với các doanh nghiệp và các TCKT ngoài Nhà nước năm 2012 đạt 390.926 triệu đồng chiếm đến 77,8% tổng doanh số cho vay. Năm 2013 các khoản vay đối với các doanh nghiệp này tăng 119.793 triệu đồng đạt Sinh viên: Trần Bích Phượng Page 38 Lớp: QT1502T
- Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 510.719triệu đồng tương ứng 78,62%. Năm 2014 tăng thêm 100.533 triệu đồng so với năm trước và đạt 611.252 triệu đồng chiếm 79,63% tổng doanh số. Doanh số cho vay đối với doanh nghiệp Nhà nước cũng tăng đều trong 3 năm nghiên cứu, tuy nhiên tỷ trọng của nhóm doanh nghiệp này trong tổng doanh số cho vay lại có xu hướng giảm xuống. Năm 2012, khoản vay của các doanh nghiệp Nhà nước đạt 70.911 triệu đồng chiếm 14,11% doanh số cho vay. Khoản vay này tăng lên 10.387 triệu đồng ở năm 2013 đạt 81.298 triệu đồng tương ứng với tỷ trọng 12,51% trong tổng doanh số. Cuối năm 2014 tiếp tục tăng thêm 5.862 triệu đồng đạt 87.160 triệu đồng nhưng chỉ còn chiếm 11,35% trong tổng doanh số cho vay. Đối với các cá nhân và các thành phần kinh tế khác, ngân hàng cũng tạo điều kiện cho các cá nhân và các tổ chức kinh tế khác có thể vay vốn để phục vụ nhu cầu riêng như tiêu dùng, xây dựng nhà cửa, Năm 2012, khoản vay đối với cá nhân và các thành phần kinh tế khác chiếm 8,08% doanh số cho vay, đạt 40.619 triệu đồng. Năm 2013 tăng lên 16.984 triệu đồng đạt 57.603 triệu đồng tương đương với tỷ trọng 8,87% doanh số cho vay. Năm 2014 doanh số cho vay đối với cá nhân và các thành phần kinh tế khác đạt 69.186 triệu đồng chiếm 9,01%, tăng 11.583 triệu đồng so với năm 2013. o Cơ cấu doanh số cho vay theo loại tiền Biểu đồ 5: Doanh số cho vay theo loại tiền Đơn vị: triệu đồng 800000 757356 700000 642712 600000 494516 500000 400000 Nội tệ Ngoại tệ 300000 200000 100000 7940 6908 10242 0 2012 2013 2014 Sinh viên: Trần Bích Phượng Page 39 Lớp: QT1502T
- Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Doanh số cho vay nội tệ có xu hướng tăng đều, doanh số cho vay nội tệ chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng doanh số cho vay, năm 2013 doanh số cho vay nội tệ đạt 642.712 triệu đồng tăng 148.196 triệu đồng so với năm trước, năm 2014 lại tăng lên 114.644 triệu đồng và chiếm tỷ trọng 98,67% tổng doanh số cho vay. Doanh số cho vay ngoại tệ tăng trưởng không ổn định, vào cuối năm 2013 đạt 6.908 triệu đồng giảm1.032 triệu đồng so với năm trước, năm 2014 tăng lên3.334 triệu đồng và đạt 10.242 triệu đồng. Doanh số thu nợ Bảng 5: Doanh số thu nợ, tổng số và tỷ trọng của từng loại Đơn vị: triệu đồng Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Chỉ tiêu Tỷ Tỷ Tỷ Số tiền Số tiền Số tiền trọng trọng trọng Doanh số thu nợ 413.153 100% 486.133 100% 541.234 100% Theo kỳ hạn Ngắn hạn 302.210 73,15% 361.562 74,38% 416.526 76,96% Trung hạn 69.124 16,73% 83.546 17,19% 86.266 15,94% Dài hạn 41.819 10,12% 41.025 8,44% 38.442 7,10% Theo đối tƣợng Doanh nghiệp Nhà 78.452 18,99% 74.798 15,39% 82.456 15,23% nước Doanh nghiệp và các 298.455 72,24% 361.668 74,40% 404.523 74,74% TCKT ngoài Nhà nước Cá nhân và các thành 36.246 8,77% 49.667 10,22% 54.255 10,02% phần kinh tế khác Theo loại tiền VND 401.264 97,12% 478.454 98,42% 533.456 98,56% Ngoại tệ 11.889 2,88% 7.679 1,58% 7.778 1,44% Nguồn: Báo cáo tổng kết của chi nhánh năm 2012, 2013, 2014 Sinh viên: Trần Bích Phượng Page 40 Lớp: QT1502T
- Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp o Cơ cấu doanh số thu nợ theo kỳ hạn Biểu đồ 6: Doanh số thu nợ theo kỳ hạn Đơn vị: triệu đồng 600000 38442 500000 41025 86266 400000 41819 83546 69124 Dài hạn 300000 Trung hạn Ngắn hạn 200000 416526 361562 302210 100000 0 2012 2013 2014 Theo bảng số liệu, doanh số thu nợ theo kỳ hạn ngắn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu doanh số thu nợ. Trong 3 năm 2012 – 2014, doanh số thu nợ ngắn hạn có xu hướng tăng dần. Năm 2013 doanh số thu nợ ngắn hạn đạt 361.562 triệu đồng, tăng 59.352 triệu đồng so với năm 2012 là 302.210 triệu đồng và chiếm 74,38% doanh số thu nợ. Năm 2014, doanh số thu nợ ngắn hạn tăng 54.964 triệu đồng đạt 416.526 triệu đồng chiếm 76,96% doanh số thu nợ. Doanh số thu nợ trung hạn cũng có cùng xu hướng tăng lên qua các năm với doanh số thu nợ ngắn hạn, biểu hiện năm 2013 doanh số thu nợ trung hạn tăng 14.422 triệu đồng so với năm trước và đạt 83.546 triệu đồng chiếm 17,19% doanh số thu nợ. Năm 2014 doanh số lại tăng mạnh lên 2.720 triệu đồng so với đầu năm đạt 86.266 triệu đồng tương đương với tỷ trọng 15,94% doanh số thu nợ. Doanh số thu nợ dài hạn lại có chuyển biến giảm. Năm 2013, doanh số thu nợ dài hạn đạt 41.025 triệu đồng giảm xuống794 triệu đồng so với năm 2012 và chiếm tỷ trọng 8,44% tỷ trọng doanh số thu nợ, đến năm 2014, doanh số thu nợ lại tiếp tục giảm xuống 2.583 triệu đồng đạt 38.442 triệu đồng tương đương với tỷ trọng 7,1% doanh số thu nợ. Sinh viên: Trần Bích Phượng Page 41 Lớp: QT1502T
- Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp o Cơ cấu doanh số thu nợ theo đối tượng Biểu đồ 7: Doanh số thu nợ theo đối tƣợng Đơn vị: triệu đồng 600000 500000 54255 49667 400000 36246 Cá nhân và các thành phần kinh tế khác 300000 404523 Doanh nghiệp và các TCKT 361668 ngoài Nhà nước 298455 200000 Doanh nghiệp Nhà nước 100000 78452 74798 82456 0 2012 2013 2014 Doanh nghiệp và các TCKT ngoài Nhà nước là đối tượng mà ngân hàng tập trung cho vay nhiều nhất. Doanh số thu nợ của doanh nghiệp và các TCKT ngoài Nhà nước cũng chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng doanh số thu nợ. Năm 2012 doanh số thu nợ của nhóm doanh nghiệp ngoài Nhà nước đạt 298.455 triệu đồng chiếm 72,24% doanh số thu nợ, năm 2013, khoản thu nợ này tăng lên 63.213 triệu đồng đạt 361.668 triệu đồng chiếm 74,4% doanh số thu nợ. Năm 2014, tiếp tục tăng lên 42.855 triệu đồng đạt 404.523 triệu đồng tương đương với 74,74% trong tỷ trọng doanh số thu nợ. Doanh số thu nợ của doanh nghiệp Nhà nước năm 2013 giảm3.654 triệu đồng so với năm 2012, đạt 74.798 triệu đồng chiếm 15,39% doanh số thu nợ. Năm 2014, doanh số thu nợ của doanh nghiệp Nhà nướctăng7.658 triệu đồng và đạt 82.456 triệu đồng, chiếm 15,23% doanh số thu nợ. Doanh số thu nợ của cá nhân và các thành phần kinh tế khác chiếm tỷ trọng ít nhất trong 3 đối tượng nhưng cũng tăng qua các năm. Năm 2012 khoản thu nợ của cá nhân và các TPKT khác là 36.246 triệu đồng, chiếm 8,77% doanh số thu nợ. Năm 2013 khoản thu tăng lên 13.421 triệu đồng, đạt 49.667 triệu Sinh viên: Trần Bích Phượng Page 42 Lớp: QT1502T
- Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp đồng chiếm 10,22% tổng doanh số. Năm 2014 tiếp tục tăng lên 4.588 triệu đồng đạt 54.255 triệu đồng và chiếm tỷ trọng 10,02% trong tổng doanh số thu nợ. o Cơ cấu doanh số thu nợ theo loại tiền Biểu đồ 8: Doanh số thu nợ theo loại tiền Đơn vị: triệu đồng 600000 533456 500000 478454 401264 400000 300000 Nội tệ Ngoại tệ 200000 100000 11889 7679 7778 0 2012 2013 2014 Cũng như cơ cấu doanh số cho vay theo loại tiền, doanh số thu nợ nội tệ chiếm tỷ trọng lớn hơn trong tổng doanh số thu nợ (chiếm khoảng trên 97% tổng doanh số thu nợ) và có xu hướng tăng qua các năm, năm 2013 doanh số thu nợ nội tệ đạt 478.454 triệu đồng tăng trưởng mạnh lên77.190 triệu đồng so với năm 2012, năm 2014 doanh số thu nợ nội tệ đạt 533.456 triệu đồng tăng 55.002 triệu đồng. Doanh số thu nợ ngoại tệ tăng trưởng không ổn định, năm 2013 đạt 7.679 triệu đồng giảm 4.210 triệu đồng nhưng sang cuối năm 2014 doanh số thu nợ lại tănglên99 triệu đồng và đạt 7.778 triệu đồng. Tổng dƣ nợ Sinh viên: Trần Bích Phượng Page 43 Lớp: QT1502T
- Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Bảng 6: Tổng dƣ nợ, tổng số và tỷ trọng của từng loại Đơn vị: triệu đồng Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Chỉ tiêu Tỷ Tỷ Tỷ Số tiền Số tiền Số tiền trọng trọng trọng Tổng dƣ nợ 492.750 100% 582.053 100% 745.540 100% Theo kỳ hạn Ngắn hạn 333.893 67,76% 440.426 75,67% 580.205 77,82% Trung hạn 91.746 18,62% 99.653 17,12% 92.154 12,36% Dài hạn 67.111 13,62% 41.974 7,21% 73.181 9,82% Theo đối tƣợng Doanh nghiệp Nhà nước 99.655 20,22% 92.114 15,83% 98.614 13,23% Doanh nghiệp và các TCKT ngoài Nhà nước 324.650 65,89% 417.121 71,66% 566.172 75,94% Cá nhân và các thành phần kinh tế khác 68.445 13,89% 72.818 12,51% 80.754 10,83% Theo loại tiền VND 478.676 97,14% 571.928 98,26% 736.186 98,75% Ngoại tệ 14.074 2,86% 10.125 1,74% 9.354 1,25% Nguồn: Báo cáo tổng kết của chi nhánh năm 2012, 2013, 2014 Sinh viên: Trần Bích Phượng Page 44 Lớp: QT1502T
- Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp o Cơ cấu tổng dư nợ theo kỳ hạn và loại tiền Biểu đồ 9: Tổng dƣ nợ theo kỳ hạn và loại tiền Đơn vị: triệu đồng 700000 736186 800000 600000 700000 580205 571928 600000 500000 478676 500000 Ngắn hạn 400000 440426 Trung hạn 333893 400000 300000 Dài hạn 300000 Nội tệ 200000 Ngoại tệ 200000 91746 99653 92154 100000 67111 73181 41974 100000 14074 10125 9354 0 0 2012 2013 2014 Như đã phân tích ở bảng 2 ở trên, tổng dư nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu tổng dư nợ theo kỳ hạn. Trong các năm 2012 – 2014, tổng dư nợ theo kỳ hạn ngắn tăng trưởng đều nhưng tổng dư nợ trung và dài hạn lại tăng không ổn định qua các năm. Về cơ cấu tổng dư nợ theo loại tiền, ngân hàng có dư nợ chủ yếu theo đồng nội tệ, chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu dư nợ theo loại tiền và tỷ trọng dao động chiếm khoảng 98%tổng dư nợ. o Cơ cấu tổng dư nợ theo đối tượng Sinh viên: Trần Bích Phượng Page 45 Lớp: QT1502T
- Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Biểu đồ 10: Tổng dƣ nợ theo đối tƣợng Đơn vị: triệu đồng 600000 566172 500000 417121 400000 Doanh nghiệp Nhà nước 324650 300000 Doanh nghiệp và các TCKT ngoài Nhà nước 200000 Cá nhân và các thành phần kinh tế khác 99655 92114 98614 100000 68445 72818 80754 0 2012 2013 2014 Qua biểu đồ có thể thấy, dư nợ của doanh nghiệp và các TCKT ngoài Nhà nước, cá nhân và các TPKT khác đều tăng lên trong 3 năm, nhưng dư nợ của doanh nghiệp Nhà nước lại không ổn định. Đối với các doanh nghiệp Nhà nước, dư nợ cho vay năm 2012 đạt 99.655 triệu đồng chiếm 20,22% tổng dư nợ, năm 2013 giảmxuống7.541 triệu đồng, đạt 92.114 triệu đồng tương đương với tỷ trọng 15,83% tổng dư nợ. Năm 2014 dư nợ cho vay của doanh nghiệp Nhà nước đạt 98.614 triệu đồng chiếm 13,23% tổng dư nợ. Tuy dư nợ cho vay trong năm này tăng nhưng tỷ trọng lại có xu hướng giảm cho thấy ngân hàng đang tập trung đầu tư chủ yếu cho các đối tượng khác. Dư nợ cho vay của doanh nghiệp và các TCKT ngoài Nhà nước có sự tăng trưởng mạnh, năm 2013 đạt 417.121 triệu đồng tăng 92.471 triệu đồng so với năm 2012 chiếm 71,66%. Đến năm 2014, dư nợ cho vay tăng lên 149.051 triệu đồng đạt 566.172 triệu đồng chiếm 75,94% tổng dư nợ. Dư nợ cho vay của cá nhân và các TPKT khác năm 2013 đạt 72.818 triệu đồng tương đương với 12,51% tỷ trọng tổng dư nợ tăng 4.373 triệu đồng so với năm 2012, năm 2014 đạt 80.754 triệu đồng tăng lên 7.936 triệu đồng so với năm trước và chiếm 10,83% tổng dư nợ. Sinh viên: Trần Bích Phượng Page 46 Lớp: QT1502T
- Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp b. Nhóm chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động tín dụng Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn Bảng 7: Hiệu suất sử dụng vốn Đơn vị tính: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Tổng dư nợ 492.750 582.053 745.540 Tổng vốn huy động 784.980 920.590 1.012.000 Hiệu suất sử dụng vốn (%) 62,77 63,23 73,67 Nguồn: Báo cáo tổng kết của chi nhánh năm 2012, 2013, 2014 Hiệu suất sử dụng vốn là một trong các chỉ tiêu đánh giá trình độ quản lý của ngân hàng, nó phản ánh ngân hàng sử dụng được bao nhiêu vốn trên tổng số vốn huy động được. Qua bảng số liệu, ta thấy hiệu suất sử dụng vốn của chi nhánh Bắc Hải dao động trong khoảng từ 0.62 đến 0.74 nhỏ hơn 1 cho thấy chi nhánh hoạt động sử dụng vốn vẫn còn thấp, cụ thể hiệu suất sử dụng vốn năm 2012 là 62,77%, năm 2013 là 63,23% và năm 2014 là 73,67%, kết quả này thể hiện tình hình sử dụng vốn của ngân hàng vẫn chưa được hiệu quả, tổng vốn huy động được của chi nhánh cao trong khi nhu cầu sử dụng vốn thấp làm phát sinh hiện tượng thừa vốn, ứ đọng vốn. Do tình hình kinh tế suy thoái, các doanh nghiệp hàng loạt phá sản làm ảnh hưởng đến nhu cầu vay vốn ngân hàng. Ngân hàng cần có biện pháp để xử lý hiệu quả nguồn vốn này để có thể tạo ra lợi nhuận, tránh lãng phí nguồn vốn huy động. Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng Sinh viên: Trần Bích Phượng Page 47 Lớp: QT1502T
- Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Bảng 8: Vòng quay vốn tín dụng Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Doanh số thu nợ 413.153 486.133 541234 Dư nợ bình quân 458.745 537.402 663.797 Vòng quay vốn tín dụng (vòng) 0,9 0,9 0,82 Nguồn: Báo cáo tổng kết của chi nhánh năm 2012, 2013, 2014 Để đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng, ngân hàng sử dụng chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng để thể hiện tốc độ luân chuyển các khoản vay mà ngân hàng cấp cho nền kinh tế, chỉ tiêu này cho biết ngân hàng thu được bao nhiêu nợ khách hàng để cho vay mới. Chỉ tiêu này còn được dùng để đánh giá khả năng tổ chức quản lý vốn tín dụng, vòng quay vốn tín dụng càng cao cho thấy nguồn vốn ngân hàng vay luân chuyển nhanh, vòng quay vốn càng nhanh thì ngân hàng có xu hướng thiên về cho vay ngắn hạn, nếu vòng quay càng chậm thì ngân hàng thiên về cho vay dài hạn. Vòng quay vốn tín dụng năm 2012 của chi nhánh đạt 0,9 vòng là do doanh số thu nợ đạt 413.153 triệu đồng, dư nợ bình quân trong kỳ đạt 458.745 triệu đồng. Năm 2013, tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của chi nhánh vẫn không đổi là do doanh số thu nợ tăng lên 72.980 triệu đồng đồng thời dư nợ bình quân cũng tăng lên 78.657 triệu đồng, phần chênh lệch tăng lên khá đều nhau nên vòng quay vốn tín dụng không thay đổi đáng kể. Tuy nhiên, trong năm 2014, tốc độ luân chuyển vốn tín dụng lại có chuyển biến giảm xuống 0.08 vòng. Như vậy, vòng quay vốn tín dụng của ngân hàng vẫn còn biến động không ổn định cho thấy hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng vẫn còn nhiều hạn chế. Ngân hàng vẫn tập trung chủ yếu cho các khoản vay ngắn hạn, tuy nhiên đến năm 2014, cơ cấu cho vay của ngân hàng đã có sự chuyển dịch sang khoản vay trung và dài hạn. Ngân hàng cần phải chú ý đảm bảo tốc độ luân chuyển vốn tín dụng ổn định và phù hợp với cơ cấu cho vay của ngân hàng nâng cao hiệu quả tín dụng và chất lượng tín dụng. Sinh viên: Trần Bích Phượng Page 48 Lớp: QT1502T
- Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Chỉ tiêu tỷ lệ sinh lời từ hoạt động tín dụng Bảng 9: Tỷ lệ sinh lời của tín dụng Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng -1.302 -971 1.965 Tổng lợi nhuận -1.894 -1.408 2.780 Tổng dư nợ 492.750 582.053 745.540 Tỷ lệ sinh lời của tín dụng (%) 0,26% Tỷ lệ lợi nhuận từ tín dụng (%) 68,74% 68,96% 70,68% Nguồn: Báo cáo tổng kết của chi nhánh năm 2012, 2013, 2014 Qua bảng số liệu, ta thấy tình hình kinh doanh của chi nhánh khá kém khi tổng lợi nhuận của 2 năm 2012 và 2013 đều lỗ trên 1 tỷ đồng do chi phí bỏ ra vượt quá doanh thu nhận được, năm 2014, tình hình kinh doanh có khả quan hơn khi chi nhánh thu được lợi nhuận là 2.780 triệu đồng. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng bị lỗ chủ yếu là do kinh doanh từ hoạt động tín dụng bị lỗ. Có thể thấy trong tổng lợi nhuận, lãi từ hoạt động tín dụng chiếm tỷ trọng lớn, năm 2012 và 2013 đều chiếm trên 68%, năm 2014 chiếm đến 70,68% tổng lợi nhuận. Theo số liệu nhận được từ ngân hàng, năm 2012 lợi nhuận từ hoạt động tín dụng lỗ1.302 triệu đồng, tổng lợi nhuận lỗ 1.894 triệu đồng. Năm 2013, lợi nhuận từ hoạt động tín dụng lại tiếp tục lỗ 971 triệu đồng, tổng lợi nhuận lỗ 1.408 triệu đồng. Trong 2 năm này, hoạt động tín dụng không đem lại lợi nhuận nào cho ngân hàng. Năm 2014, hoạt động kinh doanh của ngân hàng có chuyển biến tốt hơn, lợi nhuận từ hoạt động tín dụng đạt 1.965, tổng lợi nhuận đạt 2.780 triệu đồng làm cho tỷ lệ sinh lời từ hoạt động tín dụng đạt 0,26%. Điều này cho thấy chi nhánh đã có sự cố gắng trong hoạt động tín dụng trong tình hình kinh tế suy thoái. Như vậy, tỷ trọng đóng góp của hoạt động tín dụng là cao, bởi vậy nếu hoạt động tín dụng tốt sẽ làm cho kết quả hoạt động kinh doanh tốt và ngược lại nếu hoạt động tín dụng xấu sẽ làm cho kết quả hoạt động kinh doanh xấu. Sinh viên: Trần Bích Phượng Page 49 Lớp: QT1502T
- Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp c. Nhóm chỉ tiêu về chất lƣợng hoạt động tín dụng Chỉ tiêu nợ quá hạn Biểu đồ 11: Nợ quá hạn Đơn vị: triệu đồng Nợ quá hạn 60000 53391 50000 46293 38284 40000 30000 20000 10000 0 2012 2013 2014 Biểu đồ 12: Nợ quá hạn theo từng loại Đơn vị: triệu đồng 35000 30958 30000 28687 25000 23091 20000 Nợ cần chú ý Nợ dưới tiêu chuẩn 15000 11897 Nợ nghi ngờ 9565 Nợ có khả năng mất vốn 10000 9064 8969 6385 4626 5000 1503 1656 1567 0 2012 2013 2014 Nợ quá hạn của chi nhánh năm 2012 đạt 38.284 triệu đồng, sang năm 2013, các khoản nợ quá hạn tăng lên 8.009 triệu đồng đạt 46.293 triệu đồng. Khoản nợ quá hạn còn tăng thêm 7.098 triệu đồng và đạt 53.391 triệu đồng trong năm 2014. Cụ thể các khoản nợ quá hạn theo cơ cấu như sau: Sinh viên: Trần Bích Phượng Page 50 Lớp: QT1502T
- Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Nợ cần chú ý hay có thể gọi là nợ nhóm 2 là các khoản nợ quá hạn từ 10 đến 90 ngày. Nợ cần chú ý có xu hướng tăng trong 3 năm nghiên cứu, trong đó năm 2012 đạt 23.091 triệu đồng. Sang năm 2013, nợ cần chú ý tăng lên 5.596 triệu đồng đạt 28.687 triệu. Năm 2014 tiếp tục tăng lên2.271 triệu đồng đạt 30.958 triệu đồng. Nợ dưới tiêu chuẩn được xếp vào nợ nhóm 3 là các khoản nợ quá hạn từ 91 đến 180 ngày. Các khoản nợ dưới tiêu chuẩn có xu hướng giảm trong 3 năm nghiên cứu. Trong năm 2012, khoản nợ này đạt 9.064 triệu đồng. Đến cuối năm 2013, khoản nợ dưới tiêu chuẩn tăng lên501 triệu đồng đạt 9.565 triệu đồng. Con số này còn tăng lên2.332 triệu đồng ở năm 2014 đạt 11.897 triệu đồng. Nợ nghi ngờ xếp vào nợ nhóm 4 là các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày. Năm 2012 nợ nghi ngờ đạt 4.626 triệu. Năm 2013, khoản nợ nghi ngờ tăng1.759 triệu đồng đạt 6.385 triệu đồng. Trong năm 2014, nợ nghi ngờ tăng lên 2.584 triệu đồng. Các khoản nợ trên 360 ngày sẽ được xếp vào nợ nhóm 5 hay còn gọi là nợ có khả năng mất vốn. Theo bảng số liệu, năm 2012 nợ có khả năng mất vốn đạt 1.503 triệu đồng. Khoản nợ này tăng lên 153 triệu đồng trong năm 2013 đạt 1.656 triệu đồng. Năm 2014, nợ có khả năng mất vốn giảm 89 triệu đồng đạt 1.567 triệu đồng. Chỉ tiêu nợ quá hạn được sử dụng để đánh giá khả năng quản lý tín dụng của ngân hàng trong việc thu hồi nợ của các khoản vay. Tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thì chất lượng tín dụng của ngân hàng càng kém, ngược lại nếu tỷ lệ nợ quá hạn càng thấp thì chất lượng tín dụng của ngân hàng lại càng cao. Sinh viên: Trần Bích Phượng Page 51 Lớp: QT1502T
- Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Bảng 10: Tỷ lệ nợ quá hạn Đơn vị: triệu đồng Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Chỉ tiêu Tỷ Tỷ Tỷ Số tiền Số tiền Số tiền trọng trọng trọng Tổng dƣ nợ 492.750 100% 582.053 100% 745.540 100% Nợ quá hạn 38.284 7,77% 46.293 7,95% 53.391 7,16% - Nợ cần chú ý 23.091 4,69% 28.687 4,93% 30.958 4,15% - Nợ dưới tiêu chuẩn 9.064 1,84% 9.565 1,64% 11.897 1,61% - Nợ nghi ngờ 4.626 0,94% 6.385 1,10% 8.969 1,20% - Nợ có khả năng mất 1.503 0,31% 1.656 0,28% 1.567 0,21% vốn Tỷ lệ nợ quá hạn (%) 7,77 7,95 7,03 Nguồn: Báo cáo tổng kết của chi nhánh năm 2012, 2013, 2014 Qua bảng số liệu có thể thấy tỷ lệ nợ quá hạn của ngân hàng MB Bắc Hải dao động trong khoảng 7% đến 8%. Năm 2012, nợ quá hạn của chi nhánh chiếm đến7,77% tổng dư nợtrong đó nợ cần chú ý chiếm 4,69%, nợ dưới tiêu chuẩn chiếm 1,84%, nợ nghi ngờ chiếm 0,94% và nợ có khả năng mất vốn chiếm 0,31% trong tổng dư nợ. Năm 2013 tỷ lệ nợ quá hạn lại tăng thêm 0.18% so với năm 2012 đạt 7,95%. Cụ thể là nợ cần chú ý chiếm 4,93% tổng dư nợ (chênh lệch tăng 0,24% so với năm 2012), nợ dưới tiêu chuẩn có chênh lệch giảm 0,2% và chiếm 1,64% tổng dư nợ tuy nhiên nợ nghi ngờ tăng lên 0,16% trong cơ cấu dư nợ chiếm 1,1% tổng dư nợ, nợ có khả năng mất vốn trong kỳ này giảm 0,03% giảm tỷ trọng của nó xuống 0,28%. Sang năm 2014, tỷ lệ nợ quá hạn giảm xuống 0,79% đạt 7,16%. Các nhóm nợ quá hạn cũng giảm tỷ trọng trong cơ cấu cho vay. Cụ thể là nợ cần chú ý giảm 0,78% chiếm 4,15% tổng dư nợ, nợ dưới tiêu chuẩn chiếm 1,61% giảm 0,03% so với năm trước, nợ có khả năng mất vốn cũng giảm 0,07% và chiếm Sinh viên: Trần Bích Phượng Page 52 Lớp: QT1502T
- Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 0,21% tổng dư nợ, ngược lại nợ nghi ngờ tăng lên 0,1% nâng tỷ trọng của nó lên thành 1,2%. Tỷ lệ nợ quá hạn của chi nhánh là khá cao và không ổn định có thể gây ra rủi ro trong hoạt động tín dụng. Công tác quản lý và thu hồi nợ của ngân hàng vẫn chưa tốt, bên cạnh đó còn do ảnh hưởng từ suy thoái kinh tế làm giảm khả năng thu hồi nợ. Tuy năm 2014, tỷ lệ nợ quá hạn của ngân hàng có vẻ khả quan hơn nhưng vẫn còn cao, ngân hàng cần phải có biện pháp khắc phục để làm giảm tỷ lệ nợ quá hạn. Chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu Bảng 10: Tỷ lệ nợ xấu Đơn vị: triệu đồng Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Chỉ tiêu Tỷ Tỷ Tỷ Số tiền Số tiền Số tiền trọng trọng trọng Tổng dƣ nợ 492.750 100% 582053 100% 745540 100% Nợ xấu 14.993 3,04% 17.606 3,02% 22.433 3,01% - Nợ dưới tiêu chuẩn 8.864 1,80% 9.565 1,64% 11.897 1,60% - Nợ nghi ngờ 4.626 0,94% 6.385 1,10% 8.969 1,20% - Nợ có khả năng mất 1.503 0,31% 1.656 0,28% 1.567 0,21% vốn Tỷ lệ nợ xấu (%) 3,04 3,02 3,01 Nguồn: Báo cáo tổng kết của chi nhánh năm 2012, 2013, 2014 Nợ xấu bao gồm dư nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5 trong tổng dư nợ quá hạn. Theo bảng số liệu, tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng MB Bắc Hải giảm qua các năm. Năm 2012 nợ xấu của chi nhánh đạt 14.993 chiếm 3,04% tổng dư nợ. Năm 2013, tuy nợ xấu tăng lên2.613 triệu đồng đạt 17.606 triệu đồng nhưng tổng dư nợcũng đồng thời tăng lên 89.303 triệu đồng làm cho tỷ lệ nợ xấu giảm xuống 0,02% và chiếm 3,02% tổng dư nợ. Năm 2014, tỷ lệ nợ xấu tiếp tục giảm xuống 0,01% so với năm trước do nợ xấu tăng4.827 triệu đồng đạt 22.433và tổng dư Sinh viên: Trần Bích Phượng Page 53 Lớp: QT1502T
- Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp nợ lại tăng mạnh lên 163.487 triệu đồng làm cho nợ xấu giảm và chiếm 3,01% tổng dư nợ. Tình hình nợ xấu là do ảnh hưởng của tình hình kinh tế suy thoái, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh khó khăn không đủ khả năng để trả nợ đúng hạn, bên cạnh đó, công tác thẩm định tài sản đảm bảo của ngân hàng còn thấp, tài sản đảm bảo không thể phát mại để bù đắp các khoản nợ, tuy ngân hàng đã tăng cường giải quyết nợ xấu, tỷ lệ nợ xấu đang có dấu hiệu giảm dần nhưng tỷ lệ này vẫn còn cao, tiềm ẩn khả năng mất vốn. Ngân hàng cần có giải pháp để duy trì nợ xấu ở mức thấp nhất như kiểm tra lại các khoản nợ quá hạn, tìm hiểu nguyên nhân để có hướng giải quyết phù hợp. Chỉ tiêu tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng Tháng 9/2008, theo Quyết định số 8738/NHNN-CNH ngày 25/9/2008 của Thống đốc NHNN, MB là ngân hàng TMCP đầu tiên được NHNN chấp thuận thực hiện chính sách dự phòng rủi ro theo Điều 7 - Quyết định số 493/2005/QĐ- NHNN một cách hoàn chỉnh hơn, đánh giá dựa trên các yếu tố định tính và định lượng có ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng và tiến gần tới chuẩn mực quốc tế (Basel II). Năm 2012 – 2014, Ngân hàng TMCP Quân đội đã thực hiện trích lập dự phòng rủi ro như sau: Sinh viên: Trần Bích Phượng Page 54 Lớp: QT1502T
- Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Bảng12: Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng Đơn vị: triệu đồng Tỷ lệ trích lập Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 DPCT DPC Tổng dƣ nợ 492.750 582.053 745.540 Nợ đủ tiêu chuẩn 0% 454.466 535.760 692.149 Nợ cần chú ý 5% 23.091 28.687 30.958 0,75% Nợ dưới tiêu chuẩn 20% 9.064 9.565 11.897 Nợ nghi ngờ 50% 4.626 6.385 8.969 Nợ có khả năng mất vốn 100% 1.503 1.656 1.567 Trích lập theo DPCT 6.783 8.196 9.979 Trích lập theo DPC 2.193 2.709 4.025 Tổng DPRR tín dụng trích lập 8.976 10.905 14.003 Nguồn: Báo cáo tổng kết của chi nhánh năm 2012, 2013, 2014 Để hạn chế rủi ro tín dụng, ngân hàng đã thực hiện trích lập các khoản dự phòng rủi ro cụ thể cho từng khoản nợ và khoản dự phòng rủi ro chung theo đúng quy định do NHNN ban hành. Qua bảng số liệu ta thấy khoản trích lập dự phòng rủi ro tăng lên theo từng năm. Cụ thể: Trích lập dự phòng cụ thể của ngân hàng năm 2012 là 6.783 triệu đồng, năm 2013 tăng lên 1.413 triệu đồng đạt 8.196 triệu đồng, năm 2014 lại tăng lên 1.783 triệu đồng đạt 9.979 triệu đồng. Khoản trích lập dự phòng chung của ngân hàng năm 2012 là 2.193 triệu đồng, đến năm 2013 đạt 2.709 tăng 517 triệu đồng và tăng tiếp 1.315 triệu đồng vào năm 2014 đạt 4.025 triệu đồng. Từ bảng trích lập dự phòng rủi ro của ngân hàng ở trên, ta có thể tính được tỷ trọng của khoản trích lập dự phòng rủi ro tín dụng trong tổng dư nợ như sau: Sinh viên: Trần Bích Phượng Page 55 Lớp: QT1502T