Khóa luận Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tài trợ dự án đầu tư tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương tín chi nhánh Hải Phòng

pdf 87 trang huongle 1840
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tài trợ dự án đầu tư tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương tín chi nhánh Hải Phòng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_mot_so_giai_phap_nang_cao_chat_luong_tin_dung_tai.pdf

Nội dung text: Khóa luận Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tài trợ dự án đầu tư tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương tín chi nhánh Hải Phòng

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG ISO 9001:2008 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG Sinh viên :Phạm Thu Hiền Giảng viên hƣớng dẫn: ThS Cao Thị Thu HẢI PHÒNG - 2013
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG TÀI TRỢ DỰ ÁN ĐẦU TƢ TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƢƠNG TÍN CHI NHÁNH HẢI PHÒNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG Sinh viên :Phạm Thu Hiền Giảng viên hƣớng dẫn:ThS Cao Thị Thu HẢI PHÒNG - 2013
  3. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Sinh viên: Phạm Thu Hiền Mã SV:1354040012 Lớp: QT1301T Ngành: Tài chính – Ngân hàng Tên đề tài: Một số giải pháp nâng cao chất lƣợng tín dụng tài trợ dự án đầu tƣ tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín chi nhánh Hải Phòng
  4. NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI 1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp ( về lý luận, thực tiễn, các số liệu cần tính toán và các bản vẽ). Khóa luận đề cập nghiên cứu hệ thống một số lý luận cơ bản về tín dụng tài trợ dự án đầu tƣ và hiệu quả tín dụng tài trợ dự án đầu tƣ; phân tích, đánh giá thực trạng và kết quả đạt đƣợc đồng thời nêu ra đƣợc những khó khăn, tồn tại của hoạt động cho vay cho vay theo dự án đầu tƣ tại ngân hàng Sacombank Hải Phòng. Trên cơ sở đó, đƣa ra định hƣớng, giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện nghiệp vụ và tháo gỡ những khó khăn, tồn tại của hoạt động tín dụng tài trợ dự án đầu tƣ tại ngân hàng Sacombank 2. Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính toán. Khóa luận sử dụng phƣơng pháp lý thuyết hệ thống duy vật biện chứng, thống kê, tổng kết thực tiễn, phân tích, so sánh, xử lý số liệu Các số liệu cần thiết phục vụ đề tài: - Kết quả tài chính của ngân hàng - Quy mô và thu nhập từ cho vay theo dự án đầu tƣ - Nợ quá hạn và nợ xấu trong cho vay theo dự án đầu tƣ của chi nhánh 3. Địa điểm thực tập tốt nghiệp. Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín Việt Nam – chi nhánh Hải Phòng Số 62-64 phố Tôn Đức Thắng, phƣờng Trần Nguyên Hãn, quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng
  5. CÁN BỘ HƢỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Ngƣời hƣớng dẫn thứ nhất: Họ và tên: Cao Thị Thu Học hàm, học vị: Thạc sĩ Cơ quan công tác: Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Nội dung hƣớng dẫn: Một số giải pháp nâng cao chất lƣợng tín dụng tài trợ dự án đầu tƣ ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín chi nhánh Hải Phòng Ngƣời hƣớng dẫn thứ hai: Họ và tên: Học hàm, học vị: Cơ quan công tác: Nội dung hƣớng dẫn: Đề tài tốt nghiệp đƣợc giao ngày 25 tháng 03 năm 2013 Yêu cầu phải hoàn thành xong trƣớc ngày 29 tháng 06 năm 2013 Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN Đã giao nhiệm vụ ĐTTN Sinh viên Người hướng dẫn Hải Phòng, ngày tháng năm 2013 Hiệu trƣởng GS.TS.NGƢT Trần Hữu Nghị
  6. PHẦN NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN 1. Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp: 2. Đánh giá chất lƣợng của khóa luận (so với nội dung yêu cầu đã đề ra trong nhiệm vụ Đ.T. T.N trên các mặt lý luận, thực tiễn, tính toán số liệu ): 3. Cho điểm của cán bộ hƣớng dẫn (ghi bằng cả số và chữ): Hải Phòng, ngày tháng năm 2013 Cán bộ hƣớng dẫn (Ký và ghi rõ họ tên)
  7. LỜI CẢM ƠN Trong thời gian thực tập và hoàn thành khóa luận ngoài sự nỗ lực của bản thân, em đã nhận sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo trong Khoa Quản trị kinh doanh Trƣờng Đại học dân lập Hải Phòng cùng Ban Giám đốc và các cán bộ nhân viên tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín chi nhánh Hải Phòng. Em xin chân thành cảm ơn giảng viên Th.S Cao Thị Thu và Ban Giám đốc cùng các cán bộ nhân viên Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín chi nhánh Hải Phòng đã giúp đỡ em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Do thời gian, kinh nghiệm và trình độ chuyên môn của bản thân còn hạn chế, khóa luận tốt nghiệp này không thể tránh khỏi những sai sót nhất định. Em rất mong nhận đƣợc sự tham gia góp ý của các thầy cô và các bạn để khóa luận đƣợc hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn!
  8. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƢ VÀ CHO VAY THEO DỰ ÁN ĐẦU TƢ CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 3 1.1. Tổng quan về dự án đầu tƣ và cho vay theo dự án đầu tƣ 3 1.1.1 Sự cần thiết phải tiến hành các hoạt động đầu tƣ theo dự án 3 1.1.2 Dự án đầu tƣ 4 1.1.2.1 Khái niệm dự án đầu tƣ 4 1.1.2.2 Phân loại dự án đầu tƣ 4 1.1.3 Cho vay theo dự án đầu tƣ 6 1.1.3.1 Các khái niệm 6 1.1.3.2 Đặc điểm cho vay dự án đầu tƣ 7 1.1.3.3 Quy trình cho vay theo dự án đầu tƣ 8 1.1.3.4 Thẩm định dự án đầu tƣ 10 1.1.4 Nguồn vốn cho vay dự án đầu tƣ của các ngân hàng thƣơng mại 12 1.2 Chất lƣợng tín dụng tài trợ dự án đầu tƣ 13 1.2.1 Khái niệm 13 1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng cho vay theo dự án đầu tƣ 13 1.2.2.1 Các chỉ tiêu định tính 13 1.2.2.2 Các chỉ tiêu định lƣợng 15 1.2.3.1 Nhóm nhân tố thuộc ngân hàng 20 1.2.3.2 Nhóm nhân tố thuộc về khách hàng. 24 1.2.3.3 Nhóm nhân tố thuộc môi trƣờng 27 CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TÀI TRỢ DỰ ÁN ĐẦU TƢ TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƢƠNG TÍN CHI NHÁNH HẢI PHÒNG 30 2.1 Khái quát về ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín 30 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển 30 2.1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín 30 2.1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín chi nhánh Hải Phòng 31 2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của Sacombank chi nhánh Hải Phòng 31 2.1.3 Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận 32
  9. 2.1.4 Sản phẩm dịch vụ chính của ngân hàng 35 2.1.5 Kết quả hoạt động kinh doanh của Sacombank Hải Phòng trong các năm vừa qua 36 2.1.5.1 Về hoạt động huy động vốn 36 2.1.5.2 Về hoạt động tín dụng 37 2.1.5.4 Về hoạt động dịch vụ 41 2.1.5.5 Về kết quả kinh doanh 42 2.2 Thực trạng hoạt động tín dụng tài trợ dự án đầu tƣ tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín chi nhánh Hải Phòng 43 2.2.1 Tình hình thẩm định DAĐT 43 2.2.3 Tình hình dƣ nợ cho vay dự án đầu tƣ 44 2.2.3 Đánh giá chất lƣợng tín dụng tài trợ dự án đầu tƣ tại ngân hàng Sacombank chi nhánh Hải Phòng 47 2.2.3.1 Chỉ tiêu định tính 47 2.2.3.2 Chỉ tiêu định lƣợng 47 2.3 Đánh giá thực trạng chất lƣợng tín dụng tài trợ dự án đầu tƣ tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín chi nhánh Hải Phòng 50 2.3.1 Những kết quả đạt đƣợc 50 2.3.2 Những tồn tại 52 2.3.3 Nguyên nhân chủ yếu 53 2.3.3.1 Nguyên nhân từ phía ngân hàng. 53 2.3.3.2 Nguyên nhân từ phía khách hàng 55 2.3.3.3 Nguyên nhân khác 56 CHƢƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG TÀI TRỢ DỰ ÁN ĐẦU TƢ TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƢƠNG TÍN CHI NHÁNH HẢI PHÒNG 58 3.1 Định hƣớng kinh doanh của ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng tín chi nhánh Hải Phòng 58 3.2 Một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao chất lƣợng tín dụng tài trợ dự án đầu tƣ tại chi nhánh 59 3.2.1. Tăng trƣởng,mở rộng nguồn vốn cho vay DAĐT trung và dài hạn 59 3.2.2 Xây dựng quy trình cho vay DAĐT 61 3.2.3 Hoàn thiện chính sách tín dụng 64 3.2.4 Nâng cao chất lƣợng thẩm định tài chính dự án 65 3.2.5 Nâng cao trình độ cán bộ tín dụng 67
  10. 3.2.6. Phát triển hệ thống thu thập thông tin 68 3.2.7 Nâng cao vai trò của công tác thanh tra kiểm soát 69 3.2.8 Một số giải pháp hỗ trợ khác 70 3.3 Một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lƣợng tín dụng tài trợ dự án đầu tƣ tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín chi nhánh Hải Phòng 71 3.3.1 Kiến nghị với Nhà nƣớc,Chính phủ 71 3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nƣớc 72 3.3.3 Kiến nghị với ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín 73 KẾT LUẬN 74
  11. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DAĐT : Dự án đầu tƣ NHTM : Ngân hàng thƣơng mại NHTNN : Ngân hàng Nhà nƣớc NHTW : Ngân hàng trung ƣơng TSĐB : Tài sản đảm bảo TMCP: Thƣơng mại cổ phần Ngân hàng Sacombank: Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín KH: Kế hoạch TCTD: Tổ chức tín dụng
  12. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Huy động vốn theo kì hạn và theo loại tiền của Sacombank Hải phòng 36 Bảng 2.2: Bảng cơ cấu dư nợ phân theo thời hạn vay 38 Bảng 2.3: Cơ cấu nợ của Sacombank Hải Phòng 39 Bảng 2.4: Tình hình hoạt động dịch vụ của Sacom bank Hải phòng 41 Bảng 2.5: Kết quả kinh doanh của Sacombank Hải phòng 42 Bảng 2.6: Chỉ tiêu sử dụng vốn 47 Bảng 2.7: Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng 48 Bảng 2.8: Chỉ tiêu thu hồi nợ 48 Bảng 2.9: Chỉ tiêu nợ quá hạn 49 Bảng 2.10: Chỉ tiêu lợi nhuận 50 DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Sacombank 32 Biểu đồ 2.1: Số dự án đầu tư được thẩm định tại Sacombank Hải Phòng 43 Biểu đồ 2.2: Doanh số cho vay DAĐT tại Sacombank Hải Phòng 44 Biểu đồ 2.3: Dư nợ cho vay dự án đầu tại Sacombank Hải Phòng 44 Biểu đồ 2.4: Doanh số thu nợ dự án đầu tư tại Sacombank Hải Phòng 45 Biểu đồ 2.5: Nợ quá hạn trong cho vay DAĐT 46
  13. Khóa luận tốt nghiệp LỜI MỞ ĐẦU Trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế đất nƣớc đang từng bƣớc đi vào đời sống kinh tế xã hội. Tuy nhiên hiện nay tốc độ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đang bị chững lại bởi nhiều nguyên nhân khác nhau mà một trong những nguyên nhân quan trọng nhất là vấn đề về vốn. Có thể nói vốn là tiền đề, là cơ sở đầu tiên để các doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh và đổi mới công nghệ. Các doanh nghiệp có thể tạo vốn bằng nhiều cách khác nhau nhƣ: tích lũy vốn từ hoạt động sản xuất kinh doanh, huy động vốn, liên doanh liên kết,hay vay mƣợn chiếm dụng vốn của các doanh nghiệp khác. Nhƣng muốn ổn định và có lợi thế nhất giúp các doanh nghiệp tăng cƣờng cơ sở vật chất kĩ thuật, đổi mới công nghệ là nguồn vốn trung dài hạn từ các ngân hàng thƣơng mại. Hiện nay các doanh nghiệp đang thiếu vốn nhất là vốn trung và dài hạn trong khi nguồn vốn này ở các ngân hàng thƣơng mại không phải là ít.Mặt khác, đối với ngân hàng, trong các tài sản của các ngân hàng thƣơng mại thì khoản mục cho vay bao giờ cũng chiếm tỷ trọng cao nhất và là khoản mục mang lại thu nhập chủ yếu cho ngân hàng. Thu nhập từ tiền cho vay thể hiện dƣới dạng lãi tiền vay và phụ thuộc chủ yếu vào thời hạn của khoản vay. Thời hạn cho vay càng dài thì lãi suất càng cao và do đó thu nhập của ngân hàng càng lớn. Đồng thời,tín dụng trung và dài hạn đặc biệt là với các dự án đầu tƣ xin vay của các doanh nghiệp sẽ tạo điều kiện đẩy mạnh tín dụng ngắn hạn cũng nhƣ các dịch vụ ngân hàng khác bởi khi đƣợc vay vốn các doanh nghiệp sẽ có điều kiện đầu tƣ đổi mới công nghệ, máy móc thiết bị, tăng năng lực sản xuất điều đó khiến cho nhu cầu vốn lƣu động lại tăng cao và các dịch vụ ngân hàng nhƣ dịch vụ thanh toán, bảo lãnh, tƣ vấn cũng sẽ tăng. Chính vì vậy các ngân hàng mong muốn có thể mở rộng cho vay nhất là cho vay trung và dài hạn đối với các dự án đầu tƣ để có điều kiện kiếm lời nhiều hơn và tăng khả năng cạnh tranh. Tuy nhiên cũng phải nói thêm rằng các khoản cho vay có thời hạn càng dài thì càng tiềm ẩn một tỷ lệ rủi ro cao và đó là lý do vì sao Sv: Phạm Thu Hiền – QT1301T Trang 1
  14. Khóa luận tốt nghiệp khi mở rộng quy mô các ngân hàng thƣờng chú trọng đến việc nâng cao hiệu quả tín dụng cũng nhƣ hiệu quả dự án. Xuất phát từ những lý do trên,em xin chọn đề tài: “ Một số biện pháp nâng cao chất lượng tín dụng tài trợ dự án đầu tư tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Hải Phòng” để làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình Nội dung bài viết gồm 3 chƣơng: Chương I: Cơ sở lý luận về dự án đầu tư và cho vay theo dự án đầu tư của ngân hàng thương mại Chương II: Thực trạng hoạt động tín dụng tài trợ dự án đầu tư tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Hải Phòng. Chương III: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tài trợ dự án đầu tư tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Hải Phòng. Sv: Phạm Thu Hiền – QT1301T Trang 2
  15. Khóa luận tốt nghiệp CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƢ VÀ CHO VAY THEO DỰ ÁN ĐẦU TƢ CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1. Tổng quan về dự án đầu tƣ và cho vay theo dự án đầu tƣ 1.1.1 Sự cần thiết phải tiến hành các hoạt động đầu tƣ theo dự án Hoạt động đầu tƣ (gọi tắt là đầu tƣ) là quá trình sử dụng các nguồn lực về tài chính, lao động, tài nguyên thiên nhiên và các tài sản vật chất khác nhằm trực tiếp hoặc gián tiếp tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế nói chung, của địa phƣơng, của ngành, của các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ, các cơ quan quản lý nhà nƣớc và xã hội nói riêng. Hoạt động đầu tƣ trực tiếp tái sản xuất cơ sở vật chất kỹ thuật nói trên đƣợc gọi là đầu tƣ phát triển. Đó là một quá trình có thời gian kéo dài trong nhiều năm với số lƣợng các nguồn lực đƣợc huy động cho từng công cuộc đầu tƣ khá lớn và nằm khê đọng trong suốt quá trình thực hiện đầu tƣ. Khi các thành quả của đầu tƣ là các công trình xây dựng hoặc cấu trúc hạ tầng nhƣ nhà máy, hầm mỏ, các công trình thuỷ điện, các công trình thuỷ lợi, đƣờng xá, cầu cống, bến cảng thì các thành quả này sẽ tiến hành hoạt động của mình ngay tại nơi chúng đƣợc tạo ra. Do đó, sự phát huy tác dụng của chúng chịu nhiều ảnh hƣởng của các điều kiện kinh tế, tự nhiên, xã hội nơi đây. Để đảm bảo cho mọi công cuộc đầu tƣ phát triển đƣợc tiến hành thuận lợi, đạt mục tiêu mong muốn, đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao thì trƣớc khi bỏ vốn phải tiến hành và làm tốt công tác chuẩn bị. Có nghĩa là phải xem xét, tính toán toàn diện các khía cạnh kinh tế - kỹ thuật, điều kiện tự nhiên, môi trƣờng xã hội, pháp lý có liên quan đến quá trình đầu tƣ, đến sự phát huy tác dụng và hiệu quả đạt đƣợc của công cuộc đầu tƣ, phải dự đoán các yếu tố bất định (sẽ xảy ra trong suốt quá trình kể từ khi thực hiện đầu tƣ cho Sv: Phạm Thu Hiền – QT1301T Trang 3
  16. Khóa luận tốt nghiệp đến khi các thành quả của hoạt động đầu tƣ kết thúc sự phát huy tác dụng theo dự kiến trong dự án) có ảnh hƣởng đến sự thành bại của công cuộc đầu tƣ. Mọi sự xem xét, tính toán và chuẩn bị này đƣợc thể hiện trong dự án đầu tƣ. thực chất của sự xem xét, tính toán và chuẩn bị này chính là lập dự án đầu tƣ. Có thể nói, dự án đầu tƣ đƣợc soạn thảo tốt là kim chỉ nam, là cơ sở vững chắc, tạo tiền đề cho công cuộc đầu tƣ đạt hiệu quả kinh tế - xã hội mong muốn. 1.1.2 Dự án đầu tƣ 1.1.2.1 Khái niệm dự án đầu tƣ Tầm quan trọng của hoạt động đầu tƣ, đặc điểm và sự phức tạp về mặt kỹ thuật, hậu quả và hiệu quả tài chính, kinh tế - xã hội của hoạt động đầu tƣ đòi hỏi để tiến hành một công cuộc đầu tƣ phải có sự chuẩn bị cẩn thận và nghiêm túc. Sự chuẩn bị này đƣợc thể hiện ở việc soạn thảo các dự án đầu tƣ. Có nghĩa là mọi công cuộc đầu tƣ phải đƣợc thực hiện theo dự án thì mới đạt hiệu quả mong muốn. Vậy DAĐT là gì? DAĐT là một tập hợp những đề xuất về việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những đối tƣợng nhất định nhằm đạt đƣợc sự tăng trƣởng về khối lƣợng, cải tiến hoặc nâng cao chất lƣợng của sản phẩm hay dịch vụ nào đó trong một khoảng thời gian xác định. DAĐT chính là cơ sở quan trọng để chủ đầu tƣ và các nhà đầu tƣ liên quan xem xét ra quyết định đầu tƣ. 1.1.2.2 Phân loại dự án đầu tƣ - Theo cơ cấu tái sản xuất: Dự án đầu tƣ đƣợc phân thành dự án đầu tƣ theo chiều rộng và dự án đầu tƣ theo chiều sâu. Trong đó đầu tƣ chiều rộng có vốn lớn để khê đọng lâu, thời gian thực hiện đầu tƣ và thời gian cần hoạt động để thu hồi đủ vốn lâu, tính chất kỹ thuật phức tạp, độ mạo hiểm cao. Cũng đầu tƣ theo chiều sâu đòi hỏi khối lƣợng vốn ít hơn, thời gian thực hiện đầu tƣ không lâu và độ mạo hiểm ít hơn so với đầu tƣ theo chiều rộng. Sv: Phạm Thu Hiền – QT1301T Trang 4
  17. Khóa luận tốt nghiệp -Theo lĩnh vực hoạt động trong xã hội của dự án đầu tư: Có thể chia thành dự án đầu tƣ phát triển sản xuất kinh doanh, dự án đầu tƣ phát triển khoa học kỹ thuật, dự án đầu tƣ phát triển cơ sở hạ tầng ( kỹ thật và xã hội ) -Theo giai đoạn hoạt động của các dự án đầu tư trong quá trình tái sản xuất xã hội: Có thể phân loại các dự án đầu tƣ phát triển sản xuất kinh doanh thành dự án đầu tƣ thƣơng mại và dự án đầu tƣ sản xuất : + Dự án đầu tƣ thƣơng mại là loại dự án có thời gian thực hiện đầu tƣ và hoạt động của các kết quả đầu tƣ để thu hồi vốn đầu tƣ ngắn, tính chất bất định không cao lại dễ dự đoán với độ chính xác cao. + Dự án đầu tƣ sản xuất là loại dự án có thời gian hoạt động dài hạn ( 5, 10, 20 năm hoặc lâu hơn ) vốn đầu tƣ lớn, thu hồi chậm, độ mạo hiểm cao, tính chất kỹ thật phức tạp, chịu tác động của nhiều yếu tố bất định trong tƣơng lai không thể dự đoán hết cũng nhƣ dự đoán chính xác ( về nhu cầu, giá cả đầu vào và đầu ra, cơ chế chính sách, tốc độ phát triển khoa học kỹ thuật ). -Theo thời gian thực hiện và phát huy tác dụng để thu hồi vốn: Ta có thể chia các dự án đầu tƣ thành dự án đầu tƣ ngắn hạn (các dự án đầu tƣ thƣơng mại) và dự án đầu tƣ dài hạn (các dự án đầu tƣ sản xuất, đầu tƣ phát triển khoa học kỹ thuật, xây dựng cơ sở hạ tầng ) -Theo phân cấp quản lý: Điều lệ quản lý đầu tƣ và xây dựng đƣợc ban hành theo nghị định 52/1999/NĐ-CP ngày 08/08/1999 của Thủ tƣớng Chính phủ phân chia các dự án thành 3 nhóm A, B, C tuỳ theo tính chất và quy mô của dự án. Trong đó nhóm A do thủ tƣớng Chính phủ quyết định; nhóm B và C do Bộ trƣởng, thủ trƣởng có quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND cấp tỉnh và thành phố trực thuộc TW quyết định. -Theo nguồn vốn: Dựa vào nguồn vốn, dự án đầu tƣ đƣợc phân chia thành : Sv: Phạm Thu Hiền – QT1301T Trang 5
  18. Khóa luận tốt nghiệp + Dự án đầu tƣ có vốn huy động trong nƣớc (vốn tích luỹ của ngân sách,của doanh nghiệp, từ tiền tiết kiệm của dân cƣ ). + Dự án đầu tƣ có vốn huy động từ nƣớc ngoài (vốn đầu tƣ trực tiếp, viện trợ, đầu tƣ gián tiếp ). Việc phân loại này cho thấy tình hình huy động vốn từ mỗi nguồn và vai trò của mỗi nguồn đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của từng ngành, từng địa phƣơng và toàn bộ nền kinh tế. -Theo vùng lãnh thổ(theo tỉnh,theo vùng kinh tế): Cách phân loại này cho thấy tình hình đầu tƣ của từng vùng kinh tế, từng tỉnh và ảnh hƣởng của đầu tƣ đối với tình hình phát triển kinh tế xã hội ở từng địa phƣơng. Ngoài ra, trong thực tế để đáp ứng yêu cầu quản lý và nghiên cứu kinh tế, ngƣời ta cũng phân chia dự án đầu tƣ theo quan hệ sở hữu, theo quy mô và nhiều tiêu thức khác. 1.1.3 Cho vay theo dự án đầu tƣ 1.1.3.1 Các khái niệm - Ngân hàng thương mại: Ngân hàng thƣơng mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thƣờng xuyên là nhận tiền kí gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phƣơng tiện thanh toán -Tín dụng ngân hàng thương mại: Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa các ngân hàng ,các tổ chức tín dụng với các đối tác kinh tế - tài chính của toàn xã hội, bao gồm doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức xã hội, cơ quan nhà nƣớc theo nguyên tắc hoàn trả. Với tƣ cách là ngƣời đi vay, ngân hàng nhận tiền gửi của các nhà doanh nghiệp, các cá nhân hoặc phát hàng chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu để huy động vốn trong xã hội. Với tƣ cách là ngƣời cho vay, nó cung cấp tín dụng cho tất các nhà doanh nghiệp và cá nhân. Cung cấp dƣới hình thức tiền mặt và bút Sv: Phạm Thu Hiền – QT1301T Trang 6
  19. Khóa luận tốt nghiệp tệ.Tín dụng ngân hàng có ít nhất 1 bên tham gia là ngân hàng và đối tƣợng cho vay trong tín dụng ngân hàng là tiền tệ. -Tín dụng tài trợ dự án đầu tư(cho vay theo dự án đầu tư): Cho vay DAĐT là việc tổ chức tín dụng đồng ý cấp một hạn mức tín dụng cho chủ đầu tƣ thực hiện dự án trong một thời gian và điều kiện đƣợc thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng sau khi đã tổ chức thẩm định tính khả thi và hiệu quả của DAĐT. Chủ đầu tƣ có trách nhiệm thực hiện đúng, đầy đủ các điều khoản đã cam kết trong hợp đồng tín dụng và hoàn trả cả gốc và lãi cho tổ chức tín dụng đúng hạn. 1.1.3.2 Đặc điểm cho vay dự án đầu tƣ Vốn đầu tư lớn, thời gian cho vay dài, thu hồi vốn chậm: Hoạt động cho vay DAĐT của các NHTM chủ yếu là tài trợ vốn cho khách hàng để thực hiện việc đầu tƣ thêm tài sản cố định, đổi mới công nghệ, trang thiết bị, xây dựng, mở rộng nhà xƣởng do đó thƣờng đòi hỏi một lƣợng vốn khá lớnvà thời gian cho vay tƣơng đối dài. Hơn nữa, nguồn trả nợ chính của dự án là từ khấu hao và lợi nhuận mà dự án đem lại, điều này có nghĩa là ngân hàng chỉ có thể thu hồi nợ khi dự án đã đi vào hoạt động, từ đó dẫn đến thời gian thu hồi vốn của ngân hàng chậm. Độ rủi ro cao: Do thời gian đầu tƣ tƣơng đối dài trong khi thời gian thu hồi vốn lại chậm nên mức độ rủi ro trong hoạt động cho vay DAĐT của ngân hàng tƣơng đối cao. Một DAĐT từ lúc bắt đầu triển khai thực hiện cho đến lúc đi vào sản xuất, hoạt động tiềm ẩn rất nhiều rủi ro, chịu ảnh hƣởng của rất nhiều yếu tố khác nhau. Các sự thay đổi về môi trƣờng kinh tế, cơ chế chính sách, thiên tai đều có thể ảnh hƣởng rất lớn đến hiệu quả, nguồn trả nợ của dự án do đó đòi hỏi các ngân hàng khi quyết định tài trợ vốn cho dự án phải thẩm định thật kỹ lƣỡng, nhận biết đƣợc các rủi ro có thể xảy ra để có biện pháp phòng ngừa kịp thời. Lợi nhuận nhiều: Khi độ rủi ro của các dự án càng cao thì lợi nhuận kỳ vọng mà các chủ đầu tƣ mong đợi các nhiều. Không nằm ngoài quy Sv: Phạm Thu Hiền – QT1301T Trang 7
  20. Khóa luận tốt nghiệp luật này, các khoản cho vay DAĐT thƣờng mang lại cho các ngân hàng nguồn thu nhập lớn, biểu hiện cụ thể là lãi suất cho vay đầu tƣ dự án thƣờng khá cao. Có đặc điểm này là do để bù đắp chi phí trong việc huy động những nguồn vốn phục vụ cho hoạt động cho vay dự án, chi phí bù đắp rủi ro 1.1.3.3 Quy trình cho vay theo dự án đầu tƣ Bước 1: Hƣớng dẫn,tiếp nhận,kiểm tra hồ sơ vay vốn từ khách hàng -Hƣớng dẫn khách hàng lập và hoàn thiện hồ sơ bao gồm: + Hồ sơ pháp lý + Hồ sơ khoản vay + Hồ sơ DAĐT + Hồ sơ đảm bảo tiền vay -Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ vay vốn: Kiểm tra tính xác thực, đầy đủ, hợp pháp và hợp lệ của hồ sơ do khách hàng cung cấp Bước 2: Thẩm định khách hàng vay vốn, DAĐT và biện pháp đảm bảo tiền vay -Căn cứ các tài liệu do khách hàng cung cấp, thông tin thu thập đƣợc trong quá trình phỏng vấn,kiểm tra thực tế tại nơi sản xuất kinh doanh của khách hàng vay vốn và các thông tin từ các nguồn khác(CIC, cơ quan quản lý doanh nghiệp, thông tin từ Phòng quản lý chi nhánh, ), cán bộ thẩm định sẽ tiến hành thẩm định khách hàng, thẩm định DAĐT, thẩm định biện pháp bảo đảm tiền vay và xác định mức lãi suất cho vay - Sau đó cán bộ thẩm định sẽ lập tờ trình trong đó ghi rõ ý kiến đề xuất cho vay/không cho vay,các điều kiện kèm theo (nếu có), ký và trình lãnh đạo phòng Bước 3: Xây dựng và kí kết hợp đồng - Khi khoản vay đã đƣợc quyết định cho vay, trên cơ sở nội dung và các điều kiện tín dụng đã đƣợc kiểm duyệt và thống nhất với khách hàng, cán bộ tín dụng thỏa thuận với khách hàng về các điều khoản của hợp đồng tín dụng, Sv: Phạm Thu Hiền – QT1301T Trang 8
  21. Khóa luận tốt nghiệp hợp đồng bảo đảm và tiến hành soạn thảo, hoàn thiện hợp đồng, các giấy tờ liên quan; sau đó sẽ trình cho ngƣời có thẩm quyền để thực hiện kí kết hợp đồng Thực hiện công chứng, chứng thực đăng kí giao dịch bảo đảm đối với hợp đồng bảo đảm, thực hiện các thủ tục giao nhận TSĐB, giấy tờ TSĐB và gửi các giấy tờ liên quan đến công ty bảo hiểm (nếu có) Bước 4: Giải ngân và kiểm soát trong khi cấp tín dụng Sau khi hợp đồng tín dụng đƣợc kí kết, ngân hàng phải có trách nhiệm cấp tiền cho khách hàng nhƣ đã thỏa thuận. Kèm theo việc cấp tín dụng, ngân hàng kiểm soát khách hàng trong quá trình sử dụng vốn vay. Quá trình này cho phép ngân hàng thu thập thêm thông tin về khách hàng. Nếu các thông tin phản ánh chiều hƣớng tốt, cho thấy chất lƣợng tín dụng đang đƣợc đảm bảo.Còn khi chất lƣợng khoản vay bị đe dọa ngân hàng sẽ có các biện pháp xử lí kịp thời. Nhân viên tín dụng sẽ thƣờng xuyên kiểm tra việc sử dụng vốn vay thực tế của khách hàng, hiện trạng TSĐB, tình hình tài chính của khách hàng, để đảm bảo khả năng thu nợ Bước 5: Thu nợ hoặc ra quyết định mới Quan hệ tín dụng kết thúc khi ngân hàng thu hồi hết gốc và lãi. Các khoản tín dụng đảm bảo hoàn trả đầy đủ và đúng hạn là các khoản tín dụng an toàn. Một số trƣờng hợp, các khoản tín dụng đã không hoàn trả hoặc không hoàn trả đúng hạn. Việc thanh toán nợ không đúng hạn cho ngân hàng cho thấy “trục trặc: trong hoạt động của khách hàng. Việc xem xét tìm ra nguyên nhân là rất quan trọng để giúp ngân hàng kịp thời đƣa ra các quyết định mới liên quan đến tính an toàn của khoản tín dụng. Trƣờng hợp khách hàng cố tình lừa đảo ngân hàng, cố tình nợ nần dây dƣa, hoặc làm ăn yếu kém không còn phƣơng cứu vãn, ngân hàng áp dụng phƣơng án thanh lí, tức là sử dụng các biện pháp có thể đƣợc để thu hồi khoản nợ bao gồm phong tỏa và bán các tài sản thế chấp, tƣớc đoạt các khoản tiền gửi, Sv: Phạm Thu Hiền – QT1301T Trang 9
  22. Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng hợp khách hàng có khó khăn về tài chính, song vẫn kiên quyết tìm cách khắc phục để trả nợ, ngân hàng thƣờng áp dụng phƣơng án khai thác, bao gồm gia hạn nợ, giảm lãi hoặc cho vay thêm 1.1.3.4 Thẩm định dự án đầu tƣ Thẩm định dự án đầu tƣ là nhân tố quyết định ảnh hƣởng đến hiệu quả tín dụng trung dài hạn Thẩm định dự án đầu tƣ là một mắt xích quan trọng trong quy trình cho vay dự án đầu tƣ. Thực chất của nó là dùng một số kỹ thuật phân tích, đánh giá toàn bộ các vấn đề, các phƣơng tiện trình bày trong dự án theo một số tiêu chuẩn kinh tế kỹ thuật và theo một trình tự hợp lý chặt chẽ nhằm rút ra những kết luận chính xác về giá trị của dự án, từ đó quyết định cho vay đúng mức, chắc chắn mang lại hiệu quả kinh tế dự định. Đối với các ngân hàng thƣơng mại việc thẩm định các dự án đầu tƣ xin vay có thể dựa vào kết quả thẩm định của các tổ chức thẩm định chuyên nghiệp nhà nƣớc hay dân lập. Trong trƣờng hợp này, trách nhiệm của ngân hàng là phải có khả năng đánh giá chất lƣợng thẩm định dự án đƣợc thực hiện bởi một tổ chức thẩm định nào đó. Trong trƣờng hợp dự án đầu tƣ xin vay cỡ vừa và nhỏ, thời hạn thu hồi vốn không quá 5 năm, ngân hàng phải tự thực hiện thẩm định dự án đầu tƣ xin vay. Dù tái thẩm định hay tự thẩm định thì ngân hàng cũng đều cần đến đội ngũ cán bộ tín dụng đủ năng lực đánh giá dự án đầu tƣ xin vay và từ đó đƣa ra kết luận chấp nhận hay từ chối tài trợ đối với dự án đầu tƣ xin vay. Muốn thẩm định hay tái thẩm định một dự án đầu tƣ xin vay có kết quả mong muốn phải tuân thủ quy trình thẩm định, nghĩa là phải đi từ khâu thu thập thông tin cần thiết cho việc đánh giá dự án đầu tƣ, xử lý thông tin bằng những phƣơng pháp thẩm định nhất định và đi đến những kết quả cụ thể và xác đáng đƣợc ghi trong tờ trình thẩm định dự án đầu tƣ. Sv: Phạm Thu Hiền – QT1301T Trang 10
  23. Khóa luận tốt nghiệp Xét về nội dung thẩm định dự án, ngƣời ta thƣờng thực hiện thẩm định ba mặt cơ bản là các phƣơng diện kỹ thuật, phƣơng diện kinh tế và phƣơng diện tài chính. Thẩm định dự án đầu tƣ về phƣơng diện kỹ thuật là đi sâu nghiên cứu và phân tích các yếu tố kỹ thuật và công nghệ, thiết bị chủ yếu của dự án đầu tƣ để đảm bảo tính khả thi của dự án đầu tƣ khi thi công xây duẹng cũng nhƣ khi vận hành công trình đã hoàn thành. ở đây ngƣời ta chú ý đến sự phù hợp của quy mô dự án đầu tƣ với khả năng tiêu thụ sản phẩm, nguồn cung cấp nguyên vật liệu, năng lực, năng lực quản lý của doanh nghiệp. Sự lựa chọn thiết bị và công nghệ của dự án đầu tƣ, sự cung ứng nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào, sự lựa chọn địa điểm xây dựng công trình, việc quản lý dự án từ khi thai nghén đến khi kết thúc đƣa vào sử dụng. Thẩm định về mặt kinh tế xã hội của dự án đầu tƣ là xét đến hiệu ích của dự án trên quan điểm vĩ mô. Nó thƣờng đƣợc xem xét dựa trên một số chỉ số sinh lời xã hội nhƣ mức đóng góp của dự án đầu tƣ cho nền kinh tế do tiết kiệm chi phí nhập khẩu của các sản phẩm nhập khẩu tuơng tự, chỉ số hoàn vốn, mức gia tăng việc làm, mức đóng góp vào ngân sách nhà nƣớc, mức tích luỹ Đồng thời ở đây ngƣời ta còn xem xét ảnh hƣởng của dự án đến môi trƣờng, đến sinh hoạt văn hoá và đến sự phát triển kinh tế của địa phƣơng. Thẩm định phƣơng diện tài chính của dự án đầu tƣ là phân tích, đánh giá, kết luận việc sử dụng các nguồn lực tài chính trong tài trợ, khả năng sinh lời, khả năng hoàn trả nợ, khả năng ứng phó trƣớc thử thách trong quá trình đƣa dự án đầu tƣ vào thực hiện. Xét về phƣơng pháp thẩm định dự án đầu tƣ ngƣời ta có thể áp dụng ba phƣơng pháp cơ bản: + Phƣơng pháp phân tích so sánh: Đây là phƣơng pháp đƣợc sử dụng nhiều nhất. Ngƣời ta so sánh các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật ghi trong dự án đầu tƣ với các tài liệu; các định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành; các tiêu chuẩn của ngành, của cả nƣớc; các chỉ tiêu trƣớc khi mở rộng, cải tạo; các chỉ tiêu Sv: Phạm Thu Hiền – QT1301T Trang 11
  24. Khóa luận tốt nghiệp tƣơng tự của các công trình cùng loại của nƣớc ngoài; các văn bản pháp lý có liên quan. + Phƣơng pháp phân tích độ nhậy của dự án đầu tƣ: Dựa vào một số tình huống bất trắc có thể xảy ra trong tƣơng lai và những tác động của chúng đến các chỉ tiêu hiệu quả, nhƣ sự vƣợt quá chi phí đầu tƣ ban đầu, sản lƣợng đạt thấp so với dự kiến, giá đầu vào tăng, giá tiêu thụ sản phẩm giảm mà xác định độ sai lệch an toàn cho phép dự án đầu tƣ vẫn có hiệu quả, nếu không thì phải áp dụng những giải pháp khắc phục hay hạn chế. + Phƣơng pháp hạn chế rủi ro: Lƣợng định một số rủi ro có thể xảy ra và những giải pháp hạn chế thích hợp thuộc giai đoạn thi công thực hiện và vận hành dự án đầu tƣ. 1.1.4 Nguồn vốn cho vay dự án đầu tƣ của các ngân hàng thƣơng mại Một trong những vấn đề sống còn đối với mỗi ngân hàng thƣơng mại là phải bảo đẩm khả năng thanh toán của mình. Để đảm bảo yêu cầu này thì hoạt động cho vay của ngân hàng phải gắn bó chặt chẽ, dựa trên nền tảng nguồn vốn mà ngân hàng có đƣợc. Nghĩa là cơ cấu cho vay phải phù hợp với cơ cấu nguồn vốn, các khoản cho vay DAĐT cần phải đƣợc hình thành nên từ những nguồn vốn ổn định và có thời gian dài tƣơng ứng. Theo nguyên tắc đó thì nguồn vốn cho vay DAĐT bao gồm: Vốn tự có của ngân hàng thƣơng mại; vốn huy động dƣới hình thức tiền gửi trung dài hạn kể cả một phần vốn huy động ngắn hạn; vốn uỷ thác của Chính phủ và các tổ chức trong và ngoài nƣớc; vay nƣớc ngoài; vay từ ngân hàng trung ƣơng Mỗi nguồn vốn trên lại có những ƣu nhƣợc điểm và tuỳ từng điều kiện cụ thể mà các ngân hàng thƣơng mại sẽ quyết định sử dụng nguồn vốn nào thích hợp nhất đối với mình. Nguồn vốn tự có của ngân hàng là nguồn ổn định nhất tuy nhiên khối lƣợng của nó lại không lớn; nguồn tiền gửi trung và dài hạn cũng không đáng kể do không nhiều khách hàng sử dụng loại hình tiền gửi này của các ngân hàng thƣơng mại; phát hành trái phiếu lại có chi phí cao hơn so với tiền gửi Sv: Phạm Thu Hiền – QT1301T Trang 12
  25. Khóa luận tốt nghiệp cùng số lƣợng; vốn vay từ NHTW cũng bị hạn chế và phụ thuộc vào chính sách tiền tệ quốc gia (thông thƣờng NHTW chỉ cho các NHTM vay ngắn hạn, thậm chí trong trƣờng hợp NHTW đang có chủ trƣơng thắt chặt tiền tệ thì các NHTM còn không đƣợc vay); việc sử dụng một phần vốn huy động ngắn hạn để cho vay đối với các DAĐT là một trong những phƣơng án khả thi song để tránh những rủi ro có thể xảy ra những ngƣời làm công tác quản trị ngân hàng cũng cần phải tính toán tỷ lệ trích chuyển. Trong điều kiện hiện nay, hình thức vay nợ nƣớc ngoài để cho vay dự án đƣợc khá nhiều ngân hàng trên thế giới đặc biệt là ở các nƣớc đang phát triển sử dụng (ƣu điểm của nguồn vốn này là khối lƣợng lớn, lãi suất lại thƣờng đƣợc ƣu đãi, hơn nữa điều kiện cho vay lại không quá khó khăn). Tuy nhiên, nếu việc quản lý, sử dụng nguồn vốn này không đƣợc thực hiện tốt dẫn đến không hoàn trả đƣợc vốn vay thì sẽ làm mất uy tín đồng thời tăng sự phụ thuộc của các ngân hàng trong nƣớc vào ngân hàng và các tổ chức tài chính tín dụng nƣớc ngoài. 1.2 Chất lƣợng tín dụng tài trợ dự án đầu tƣ 1.2.1 Khái niệm Chất lượng của một khoản vay có thể được hiểu là hiệu quả kinh tế mà khoản vốn vay đó mang lại cho cả người đi vay (khách hàng) và người cho vay. Một khoản vay đƣợc coi là có chất lƣợng tốt nếu nó mang lại hiệu quả kinh tế cao cho cả ngân hàng và khách hàng, tức là vốn vay đƣợc ngƣời vay đƣa vào quá trình đầu tƣ tạo ra một số tiền lớn hơn vừa để hoàn trả nợ gốc và lãi vay, vừa trang trải các chi phí khác mà vẫn bảo đảm có lợi nhuận qua đó đóng góp vào sự tăng trƣởng chung của nền kinh tế. Xét một cách tổng thể khoản vay đó vừa tạo ra hiệu quả kinh tế vừa tạo ra hiệu quả xã hội. 1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng cho vay theo dự án đầu tƣ 1.2.2.1 Các chỉ tiêu định tính - Khả năng đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng: Chất lƣợng cho vay của ngân hàng đƣợc thể hiện ở khả năng đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng. Đối với khách hàng thì điều này đƣợc biểu Sv: Phạm Thu Hiền – QT1301T Trang 13
  26. Khóa luận tốt nghiệp hiện trƣớc hết ở thủ tục đơn giản thuận tiện,cung cấp vốn nhanh chóng, kịp thời từ đó giúp cho khách hàng tiết kiệm đƣợc thời gian, chi phí giao dịch và nhất là không bỏ lỡ cơ hội đầu tƣ tốt. Tuy nhiên nhƣ vậy vẫn chƣa đủ, mà bên cạnh đó ngân hàng còn phải trở thành bạn của khách hàng, sẵn sàng giúp đỡ, chia sẻ khó khăn đối với khách hàng. Chẳng hạn, trong quá trình xét duyệt cho vay nếu thấy dự án vay vốn của doanh nghiệp có những điểm chƣa hợp lý, không khả thi thì thay vì từ chối cho vay, ngân hàng có thể góp ý, tƣ vấn cho khách hàng để họ xem xét lại một cách hợp lý. Ngoài ra, ngân hàng cũng có thể là ngƣời cung cấp thông tin bổ ích về thị trƣờng, về tiến bộ khoa học công nghệ cho khách hàng. Có làm đƣợc nhƣ vậy thì nguồn vốn của doanh nghiệp mới thực sự phát huy đƣợc vai trò đòn bẩy kinh tế cả đối với ngân hàng và khách hàng. Nhƣ vậy rõ ràng chỉ riêng việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng cũng không phải là một nhiệm vụ dễ dàng đối với các NHTM nhằm nâng cao chất lƣợng cho vay của mình. - Bảo đảm được sự tồn tại và phát triển của ngân hàng: Đây cũng là một yêu cầu quan trọng trong việc đánh giá chất lƣợng cho vay của NHTM. Hoạt động cho vay phải mang lại cho ngân hàng thu nhập đủ để trang trải cho các chi phí liên quan và có lãi, đồng thời hạn chế thấp nhất nguy cơ xảy ra rủi ro, tuy nhiên điều này không chỉ phụ thuộc vào ngân hàng mà nó còn phụ thuộc vào khách hàng (những ngƣời vay vốn để đầu tƣ). Một khoản cho vay chỉ có thể coi là có chất lƣợng khi các nguyên tắc cho vay đƣợc tuân thủ triệt để: sử dụng vốn vay đúng mục đích và có hiệu quả; hoàn trả nợ gốc và lãi đúng hạn. Việc tuân thủ chặt chẽ các nguyên tắc cho vay vừa là điều kiện cần thiết vừa là sự biểu hiện của chất lƣợng một khoản vay. Bên cạnh đó, việc sử dụng vốn vay đúng mục đích, cùng với sự năng động, nhạy bén trong kinh doanh của khách hàng và sự giúp đỡ có hiệu quả của ngân hàng từ việc cấp phát vốn sẽ tạo điều kiện Sv: Phạm Thu Hiền – QT1301T Trang 14
  27. Khóa luận tốt nghiệp để khách hàng đạt đƣợc hiệu quả đầu tƣ cao nhất và đó chính là tiền đề để khách hàng thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trả nợ, bảo đảm đƣợc sự tồn tại và phát triển của ngân hàng - Đóng góp vào sự phát triển kinh tế xã hội của vùng, của ngành, địa phương và của cả nước: Đây là hệ quả tất yếu đạt đƣợc khi cả nhà đầu tƣ và ngân hàng cùng đạt đƣợc hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của mình. Nó đƣợc biểu hiện ở sự ổn định của nền tài chính tiền tệ quốc gia, giúp nâng cao năng lực sản xuất, năng lực công nghệ của khách hàng, giải quyết công ăn việc làm, tăng thu nhập, nâng cao mức sống dân cƣ. Tuy nhiên khi đánh giá tiêu thức này cần căn cứ vào từng trƣờng hợp cụ thể trong từng thời kỳ chứ không có một tiêu chuẩn đánh giá cụ thể cho từng trƣờng hợp. Chẳng hạn các dự án cải tạo nâng cấp trang thiết bị, đổi mới công nghệ giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh nhƣng đồng thời lại thu hẹp công ăn việc làm của ngƣời lao động; hoặc những dự án hiệu quả hiện tại và cả trƣớc mắt không cao nhƣng lại có ý nghĩa về mặt xã hội thì để đánh giá chính xác hiệu quả cho vay của dự án cần phải cân nhắc kỹ lƣỡng nhiều mặt liên quan. Tóm lại chất lƣợng cho vay DAĐT là một chỉ tiêu rất tổng hợp và đƣợc đánh giá trên quan điểm của cả ba chủ thể: ngân hàng, khách hàng và nền kinh tế. Tuy nhiên, các chỉ tiêu định tính chỉ là những căn cứ để đánh giá chất lƣợng cho vay DAĐT một cách khái quát. Để có những kết luận chính xác hơn cần phải dựa vào một hệ thống các chỉ tiêu định lƣợng cụ thể. 1.2.2.2 Các chỉ tiêu định lƣợng * Đối với ngân hàng: -Chỉ tiêu về doanh số và tốc độ tăng doanh số cho vay dự án đầu tƣ : Doanh số cho vay thể hiện quy mô tuyệt đối của hoạt động cho vay dự án đầu tƣ của các ngân hàng thƣơng mại còn tốc độ tăng doanh số thể hiện Sv: Phạm Thu Hiền – QT1301T Trang 15
  28. Khóa luận tốt nghiệp khả năng mở rộng quy mô cho vay qua các thời kỳ. Doanh số cho vay lớn với tốc độ tăng nhanh cho thấy khả năng mở rộng hoạt động cho vay dự án đầu tƣ của ngân hàng đang ở trong tình trạng tốt. Tuy nhiên đó mới chỉ là điều kiện cần chứ chƣa đủ để khẳng định chất lƣợng hoạt động cho vay dự án, muốn vậy cần phải kết hợp xem xét các chỉ tiêu khác. Dƣ nợ cho vay dự án + Chỉ tiêu về dƣ nợ : Tổng dƣ nợ cho vay Chỉ tiêu phản ánh tỷ trọng dƣ nợ cho vay dự án so với tổng dƣ nợ cho vay của ngân hàng, tức là phản ánh quy mô của việc cho vay dự án đối với dƣ nợ ngắn hạn cũng nhƣ dƣ nợ trung dài hạn khác. Tỷ lệ này cao và ngày càng tăng sẽ cho thấy ngân hàng chú trọng đến việc mở rộng hoạt động cho vay dự án, nhìn chung ngân hàng thƣơng mại nào cũng mong muốn tỷ lệ này cao do hoạt động cho vay dự án mang lại thu nhập lớn hớn so với tín dụng ngắn hạn. Hơn nữa, mở rộng cho vay dự án sẽ giúp ngân hàng nâng cao uy tín, mở rộng thị trƣờng tín dụng ngắn hạn. Tuy nhiên, do đặc tính rủi ro cao nên các ngân hàng sẽ căn cứ vào những đặc điểm riêng về nguồn vốn, về khả năng quản lý, trình độ chuyên môn của mình để xác định tỷ lệ này cho phù hợp. - Chỉ tiêu về Dƣ nợ cho vay dự án sử dụng vốn: Tổng nguồn vốn huy động Chỉ tiêu này cho phép đánh giá khả năng về nguồn vốn của ngân hàng để đáp ứng nhu cầu cho vay dự án. Hầu hết các NHTM đều sử dụng nguồn vốn trung dài hạn để tài trợ cho ba loại tài sản: Tài sản cố định, cho vay và đầu tƣ. Nhƣ vậy nếu tỷ lệ trên càng gần 1 thì chứng tỏ hầu hết các khoản cho vay dự án đƣợc tài trợ bởi nguồn vốn trung dài hạn, điều đó bảo đảm cho ngân hàng một cơ cấu vốn tối ƣu nếu xét về mặt phòng ngừa rủi ro. Tuy nhiên do đặc điểm các nguồn vốn ngắn hạn của ngân hàng có sự gối đầu nhất định nên ngân hàng có thể tận dụng nguồn này một cách hợp lý để cho vay dự án. Do đó trong thực tế tỷ lệ cân đối vốn nói trên thƣờng xấp xỉ hoặc bằng 1 còn cụ thể nhƣ thế nào thì mỗi ngân hàng sẽ có một mức riêng phù hợp với điều kiện Sv: Phạm Thu Hiền – QT1301T Trang 16
  29. Khóa luận tốt nghiệp cụ thể của mình(theo quy định hiện nay, các NHTM quốc doanh Việt Nam đƣợc sử dụng tối đa 25% nguồn vốn huy động ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn). Ngoài ra, khi xem xét chỉ tiêu này cần kết hợp các chỉ tiêu dƣ nợ ở trên để có kết luận chính xác hơn về khả năng nguồn vốn của ngân hàng, bởi lẽ tỷ lệ cân đối vốn gần 1 cũng có thể là hệ quả của đồng thời hai nguyên nhân: cả nguồn vốn trung dài hạn và quy mô cho vay đều nhỏ bé. - Chỉ tiêu về vòng quay vốn Doanh số thu nợ dự án đầu tƣ tín dụng: Dƣ nợ cho vay DAĐT bình quân Vòng quay vốn tín dụng đo lƣờng tốc độ luân chuyển vốn tín dụng,thời gian thu hồi nợ vay của ngân hàng nhanh hay chậm. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt, nó chứng tỏ nguồn vốn của ngân hàng đã luân chuyển nhanh, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh - Chỉ tiêu về thu nợ: Doanh số thu nợ DAĐT Doanh số cho vay DAĐT Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả tín dụng trong thu nợ của ngân hàng. phản ánh trong một thời kì nào đó,với doanh số cho vay nhất định thì ngân hàng sẽ thu về đƣợc bao nhiêu đồng vốn.Tỉ lệ này càng cao càng tốt - Các chỉ tiêu đánh giá tình trạng nợ quá hạn : Nợ quá hạn là những khoản nợ khi đến kỳ hạn trả nợ hoặc hết thời hạn vay vốn cộng với thời gian đƣợc gia hạn thêm ( nếu có) nhƣng khách hàng vẫn chƣa trả đƣợc nợ. Trong trƣờng hợp này khách hàng sẽ phải chịu lãi suất nợ quá hạn cao hơn nhiều so với lãi suất đã đƣợc thoả thuận trong hợp đồng tín dụng, mặc dù vậy có thể thấy rõ chẳng ngân hàng nào mong muốn nhận đƣợc khoản lãi cao này. Nợ quá hạn là một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất đánh giá chất lƣợng tín dụng ngân hàng, nó phản ánh những rủi ro mà ngân hàng đang phải đối mặt. Ngoài ra, để đánh giá một cách kỹ hơn ngƣời ta thƣờng chia nợ quá hạn thành các loại: Nợ quá hạn có khả năng thu hồi, nợ quá hạn khó đòi và nợ quá hạn không có khả năng thu hồi. Căn cứ để phân Sv: Phạm Thu Hiền – QT1301T Trang 17
  30. Khóa luận tốt nghiệp chia các loại nợ quá hạn chủ yếu dựa vào các tiêu thức nhƣ : thời gian nợ quá hạn, nguyên nhân gây ra nợ quá hạn, uy tín của doanh nghiệp vay vốn. Các chỉ tiêu thƣờng dùng để đánh giá nợ quá hạn bao gồm : + Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng Dƣ nợ cho vay dự án đầu tƣ quá hạn dƣ nợ: DN cho vay dự án đầu tƣ + Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dƣ Dƣ nợ cho vay dự án đầu tƣ quá hạn nợ: Dƣ nợ cho vay dự án đầu tƣ Chỉ tiêu thứ nhất phản ánh khái quát về tình hình nợ quá hạn của ngân hàng trong cho vay dự án đầu tƣ. Rõ ràng các ngân hàng đều mong muốn hạ thấp tỷ lệ này xuống đến mức thấp nhất bởi lẽ nếu tỷ lệ này cao chứng tỏ khả năng ngân hàng đang có khả năng gặp nhiều rủi ro. Tuy nhiên trong thực tế do những rủi ro trong kinh doanh là không thể tránh khỏi nên các ngân hàng thƣờng chấp nhận một tỷ lệ nợ quá hạn nhất định trong giới hạn an toàn. Theo một số chuyên gia thì nếu duy trì tỷ lệ nợ quá hạn ở mức dƣới 3% là có thể chấp nhận đƣợc còn nếu dƣới 1,3% thì có thể coi là lý tƣởng. Chỉ tiêu này tuy chỉ phản ánh khái quát tình hình nợ quá hạn của ngân hàng nhƣng không phải là căn cứ đáng tin cậy để đánh giá mức độ rủi ro mà ngân hàng đang phải đối mặt. Chẳng hạn có những dự án vay vốn hoạt động rất hiệu quả nhƣng ro định kỳ trả nợ không hợp lý hay do một số nguyên nhân khách quan khác dẫn đến việc trả nợ không đƣợc thực hiên đúng tiến độ, làm phát sinh nợ quá hạn. Rõ ràng những khoản nợ quá hạn này không phản ánh chân thực chất lƣợng và hiệu quả cho vay của ngân hàng. - Chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận. Hầu hết các khách hàng khi tiến hành hoạt động đầu tƣ, kinh doanh đều hƣớng đến mục tiêu quan trọng nhất là lợi nhuận và các NHTM cũng không phải là ngoại lệ. Cho dù với tƣ cách là một trung gian tài chính quan trọng trong nền kinh tế, giữ vai trò là đòn bẩy thúc đẩy hoạt động kinh tế phát triển, các NHTM trong quá trình kinh doanh không những phải chú ý đến hiệu quả Sv: Phạm Thu Hiền – QT1301T Trang 18
  31. Khóa luận tốt nghiệp kinh tế mà còn phải chú ý đến hiệu quả xã hội. Tuy nhiên lợi nhuận vẫn là điều kiện cần thiết để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân hàng do vậy không thể bỏ qua tiêu chí này khi đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay dự án đầu tƣ của ngân hàng. Hiệu quả hoạt cho vay của ngân hàng không thể nói là tốt nếu lợi nhuận do hoạt động này mang lại thấp. Cụ thể, ngƣời ta thƣờng dùng các chỉ tiêu sau để đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay dự án xét về mặt lợi nhuận: Lợi nhuận từ hoạt động cho vay dự án + Chỉ tiêu 1: Dƣ nợ cho vay dự án Lợi nhuận từ hoạt động cho vay dự án + Chỉ tiêu 2: Tổng lợi nhuận ngân hàng Chỉ tiêu thứ nhất phản ánh khả năng sinh lời của các khoản cho vay dự án của ngân hàng. Nó cho biết một hợp đồng dƣ nợ cho vay dự án mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ lợi nhuận do hoạt động cho vay dự án mang lại càng lớn, đó là một trong những nhân tố tạo nên chất lƣợng, hiệu quả hoạt động cho vay dự án của ngân hàng. Chỉ tiêu thứ hai cho phép đánh giá tầm quan trọng của hoạt động cho vay dự án trong mối quan hệ với toàn bộ hoạt động của ngân hàng. Tỷ lệ này cao chứng tỏ hầu hết lợi nhuận của ngân hàng đạt đƣợc từ hoạt động cho vay dự án của ngân hàng. Điều đó chỉ có thể có đƣợc khi quy vô cho vay dự án của ngân hàng chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu tài sản của ngân hàng đồng thời hiệu quả mang lại từ hoạt động này ngày càng cao. Nói cách khác, chất lƣợng cho vay dự án đầu tƣ của ngân hàng có thể đƣợc đánh giá là khả quan. Tuy nhiên, điều đó cũng đồng nghĩa với việc ngân hàng đang phải chấp nhận đối mặt với những nguy cơ rủi ro tiềm tàng. Do đó đòi hỏi hoạt động cho vay dự án phải đƣợc quản lý một cách khoa học và chặt chẽ. * Đối với khách hàng: Các chỉ tiêu thƣờng đƣợc sử dụng để đánh giá chất lƣợng của khoản vay bao gồm doanh thu tăng từ hoạt động của dự án, lợi nhuận tăng từ hiệu quả Sv: Phạm Thu Hiền – QT1301T Trang 19
  32. Khóa luận tốt nghiệp của hoạt động dự án và mức tăng năng suất lao động từ việc thực hiện dự án. Các chỉ tiêu này càng cao càng cho thấy hiệu quả sử dụng vốn vay của doanh nghiệp. Đó là tiền đề để khách hàng thực hiện đúng cam kết trả nợ cho ngân hàng đồng thời bản thân khách hàng có lợi nhuận, đóng góp vào sự phát triển chung của nền kinh tế. Nói tóm lại, chất lƣợng cho vay dự án đầu tƣ là một khái niệm tổng hợp vừa mang tính cụ thể lại vừa trừu tƣợng. Nó đƣợc biểu hiện thông qua nhiều chỉ tiêu liên quan đến nhiều chủ thể (ngân hàng, khách hàng, nền kinh tế). Các chỉ tiêu đó có thể là chỉ tiêu định lƣợng cũng có thể là chỉ tiêu định tính, chúng có thể bổ sung hoặc mâu thuẫn với nhau trong một mối liên hệ phụ thuộc khi đánh giá chất lƣợng cho vay một dự án. 1.2.3 Các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng cho vay theo dự án đầu tƣ Chất lƣợng cho vay dự án đầu tƣ là một khái niệm tổng hợp có liên quan đến nhiều chủ thể, nhiều lĩnh vực khác nhau và đƣợc đánh giá theo quan đIúm của cả ngân hàng, khách hàng và nền kinh tế. Chính vì vậy, chất lƣợng cho vay dự án tốt hay xấu phụ thuộc vào rất nhiều nhân tố. Để thuận tiện cho việc nghiên cứu ngƣời ta chia các nhân tố này thành ba nhóm: Nhóm nhân tố thuộc phía ngân hàng, nhóm nhân tố thuộc phía khách hàng và nhóm nhân tố thuộc môi trƣờng. 1.2.3.1 Nhóm nhân tố thuộc ngân hàng *Quy mô và cơ cấu kỳ hạn nguồn vốn trung và dài hạn của các NHTM Bất kỳ ngân hàng nào muốn cho vay cũng phải có vốn đây là điều kiện trƣớc tiên cần có nhƣng chƣa đủ, do yêu cầu phải bảo đảm khả năng thanh toán thƣờng xuyên nên các khoản vay dành cho đầu tƣ dự án của ngân hàng cần phải đƣợc tài trợ chủ yếu bởi nguồn vốn trung và dài hạn( bao gồm nguồn vốn có thời hạn từ một năm trở lên và các nguồn vốn có thời hạn dƣới một năm nhƣng có tính ổn định cao trong thời gian dài). Nếu một ngân hàng có nguồn vốn dồi dào nhƣng lại chủ yếu là vốn ngắn hạn, thì không thể và cũng Sv: Phạm Thu Hiền – QT1301T Trang 20
  33. Khóa luận tốt nghiệp không nên tìm cách mở rộng cho vay dự án đầu tƣ. Các nguồn vốn mà ngân hàng có thể sử dụng để cho vay dự án đầu tƣ bao gồm : Vốn tự có của ngân hàng ; vốn vay trung, dài hạn trong và ngoài nƣớc; vốn uỷ thác và một bộ phận nhất định vốn vay ngắn hạn. Quy mô các nguồn vốn này là khác nhau nhƣng chúng là một trong những nhân tố quyết định tới chất lƣợng cho vay dự án của ngân hàng *Năng lực của ngân hàng trong việc thẩm định dự án, thẩm định khách hàng Một trong những tiêu chí đánh giá chất lƣợng hoạt động cho vay dự án đầu tƣ của một ngân hàng là vốn và lãi vay đƣợc thanh toán đầy đủ và đúng hạn. Điều này sẽ không thể có đƣợc nếu nhƣ việc thực hiện dự án không đạt hiệu quả mong muốn, hoặc doanh nghiệp không có thiện chí, cố tình lừa đảo ngân hàng. Để hạn chế nguy cơ đó ngân hàng cần phải thực hiện tốt công tác thẩm định dự án, thẩm định khách hàng. Thông thƣờng công tác thẩm định khách hàng đƣợc tiến hành trƣớc và chủ yếu tập trung xem xét các mặt : khả năng quản lý, khả năng điều hành, năng lực sản xuất kinh doanh, mức độ tín nhiệm. Những khách hàng đáp ứng đƣợc đầy đủ những yêu cầu do ngân hàng đề ra thì dự án đầu tƣ sẽ đƣợc xem xết để ra quyết định có cho vay hay không. Vấn đề đặt ra ở đây là thủ tục và các điều kiện, tiêu chuẩn đƣợc sử dụng làm căn cứ để đánh giá khách hàng và dự án đầu tƣ có hợp lý hay không. Nếu thủ tục quá rƣờm rà, các điều kiện tiêu chuẩn đặt ra quá khắt khe, không phù hợp với thức tế sẽ làm nản lòng khách hàng hoặc có rất ít khách hàng thoả mãn đƣợc yêu cầu của ngân hàng. Điều đó gây cản trở cho ngân hàng trong việc thu hút thêm khách hàng, mở rộng tín dụng. Ngƣợc lại, nếu quy trình, điều kiện đặt ra không chặt chẽ có thể khiến ngân hàng mắc những sai lầm đáng tiếc trong việc ra quyết định cho vay, dẫn đến rủi ro tín dụng. Chính vì vậy trong quá trình hoạt động các ngân hàng phải không ngừng cải tiến nâng cao trình độ thẩm định của mình. Làm đƣợc nhƣ vậy sẽ giúp ngân hàng lựa chọn Sv: Phạm Thu Hiền – QT1301T Trang 21
  34. Khóa luận tốt nghiệp đƣợc chính xác những khách hàng thực sự đáng tin cậy, những dự án thực sự khả thi và đó là tiền đề để nâng cao chất lƣợng cho vay của ngân hàng. *Năng lực giám sát và xử lý các tình huống cho vay của ngân hàng Cho dù công tác thẩm định dự án, thẩm định khách hàng đƣợc thực hiện tốt, giúp cho ngân hàng lựa chọn đƣợc những khách hàng đáng tin cậy, những dự án khả thi có khả năng sinh lời cao thì đó cũng không phải là những điều kiện chắc chắn để có thể nói chất lƣợng cho vay dự án của ngân hàng đạt mức cao, bởi lẽ hoạt động đầu tƣ, sản xuất kinh doanh trong thời gian dài luôn ẩn chứa trong nó những rủi ro không thể lƣờng trƣớc. Bản thân dự án trong quá trình thực hiện cũng sẽ nảy sinh những tình huống ngoài dự kiến. Chính vì vậy mà công tác giám sát và xử lý các tình hống tín dụng sau khi cho vay trở nên thực sự cần thiết. Hoạt động giám sát chủ yếu tập trung vào một số vấn đề nhƣ: sự tuân thủ việc sử dụng vốn đúng mục đích của khách hàng; tình hình hoạt động thực tế của dự án; tiến độ trả nợ; Quá trình sử dụng, bảo quản và biến động tài sản của doanh nghiệp; những vấn đề mới nảy sinh trong quá trình thực hiện dự án. làm tốt công tác này sẽ giúp ngân hàng phát hiện và ngăn chặn kịp thời những biểu hiện tiêu cực nhƣ sử dụng vốn sai mục đích, âm mƣu tẩu tán tài sản, lừa đảo ngân hàng. Đồng thời qua việc luôn bám sát hoạt động của khách hàng thì ngân hàng có thể có biện pháp giúp đỡ khách hàng thông qua việc cung cấp những lời khuyên, những thông tin bổ ích, kịp thời, hoặc trực tiếp giúp đỡ khách hàng khi họ gặp khó khăn bằng cách gia hạn nợ, cho vay thêm nhằm giúp cho việc thực hiện dự án của khách hàng đạt hiệu quả cao nhất, qua đó góp phần nâng cao chất lƣợng tín dụng ngắn hạn. *Chính sách tín dụng ngân hàng Chính sách tín dụng của NHTM là một hệ thống các biện pháp liên quan đến việc khuếch trƣơng hoặc hạn chế tín dụng nhằm đạt đƣợc các mục tiêu của ngân hàng trong từng thời kỳ cụ thể. Với ý nghĩa nhƣ vậy, rõ ràng chính sách tín dụng có tác động rất lớn đến chất lƣợng tín dụng ngân hàng nói chung và chất lƣợng cho vay dự án đầu tƣ Sv: Phạm Thu Hiền – QT1301T Trang 22
  35. Khóa luận tốt nghiệp nói riêng. Trƣớc hết là về mặt quy mô tín dụng, nếu chính sách tín dụng của ngân hàng trong một thời kỳ nào đó hạn chế tín dụng trung và dài hạn cũng có nghĩa là quy mô cho vay dự án đầu tƣ của ngân hàng đó sẽ có nguy cơ bị thu hẹp.Đó có thể cho thấy chất lƣợng cho vay dự án của ngân hàng đang gặp vấn đề hay ít ra xét về quy mô cũng không thể nói chất lƣợng cho vay dự án của ngân hàng trong giai đoạn đó là tốt. Ngoài ra, chính sách tín dụng của ngân hàng còn bao gồm hàng loạt các vấn đề nhƣ: những quy định về điều kiện, tiêu chuẩn tín dụng đối với khách hàng; lĩnh vực tài trợ; biện pháp bảo đảm tiền vay; quy trình quản lý tín dụng; lãi suất có tác dụng trực tiếp hay gián tiếp đến chất lƣợng tín dụng cũng nhƣ chất lƣợng cho vay dự án của ngân hàng. Nếu các vấn đề đó đƣợc xây dựng một cách khoa học và chặt chẽ, kết hợp hài hoà lợi ích của ngân hàng, khách hàng và của toàn xã hội thì chắc chắn chất lƣợng cho vay dự án đƣợc nâng lên và ngƣợc lại. *Thông tin tín dụng Thông tin luôn là yếu tố cơ bản cần thiết cho công tác quản lý dù ở bất kỳ lĩnh vực nào, hoạt động ngân hàng cũng không loại trừ điều đó. Để thẩm định dự án, thẩm định khách hàng trƣớc hết phải có thông tin về dự án, về khách hàng đó; để làm tốt công tác giám sát khách hàng cũng cần phải có thông tin. Thông tin càng chính xác, kịp thời thì càng thuận lợi cho ngân hàng trong việc đƣa ra quyết định cho vay, theo rõi việc sử dụng vốn vay và tiến độ trả nợ.Thông tin chính xác, kịp thời và đầy đủ còn giúp ngân hàng xây dựng hoặc điều chỉnh kế hoạch kinh doanh, chính sách tín dụng một cách linh hoạt cho phù hợp với tình hình thực tế. Tất cả những điều trên góp phần nâng cao chất lƣợng cho vay dự án của mỗi ngân hàng. *Công nghệ ngân hàng. Công nghệ ngân hàng và trang thiết bị kỹ thuật cũng là một trong những nhân tố tác động đến chất lƣợng cho vay dự án của các ngân hàng nhất là trong thời đại khoa học công nghệ đang phát triển nhƣ vũ bão hiện nay. Một ngân hàng sử dụng công nghệ hiện đại, đƣợc trang bị các phƣơng tiện kỹ Sv: Phạm Thu Hiền – QT1301T Trang 23
  36. Khóa luận tốt nghiệp thuật cao sẽ tạo điều kiện đơn giản hoá các thủ tục, rút ngắn thời gian giao dịch, đem lại sự tiện lợi tối đa cho khách hàng vay vốn. Đó là tiền đề để ngân hàng thu hút thêm khách hàng, mở rộng hoạt động tín dụng. Sự hỗ trợ của các phƣơng tiện kỹ thuật hiện đại còn giúp cho việc thu thập thông tin nhanh chóng, chính xác, công tác lập kế hoạch và xây dựng chính sách tín dụng cũng đạt hiệu quả cao hơn. 1.2.3.2 Nhóm nhân tố thuộc về khách hàng. *Nhu cầu đầu tư. Bất kỳ một loại hàng hoá, dịch vụ nào muốn tiêu thụ đƣợc cũng cần phải có ngƣời mua và có nhu cầu sử dụng chúng, tín dụng ngân hàng cũng vậy, ngân hàng không thể cho vay nếu không có ngƣời đi vay. Xét trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế thì nhu cầu vốn cho đầu tƣ phát triển luôn luôn cần thiết nhƣng với từng NHTM thì không phải lúc nào nhu cầu ấy cũng hiện hữu. Do số lƣợng khách hàng thƣờng xuyên quan hệ với ngân hàng có hạn và không phải lúc nào tình hình sản xuất kinh doanh của họ cũng tiến triển một cách khả quan nên nhu cầu đầu tƣ của họ không thƣờng xuyên lớn. Chính vì vậy việc xác định khách hàng và nhu cầu mục tiêu của họ là rất cần thiết đối với hoạt động của từng ngân hàng trong lĩnh vực cho vay đầu tƣ phát triển. *Khả năng của khách hàng trong việc đáp ứng yêu cầu, điều kiện, tiêu chuẩn tín dụng của ngân hàng. Để đảm bảo an toàn, tránh rủi ro khi cho vay các NHTM thƣờng đặt ra những điều kiện, tiêu chuẩn tín dụng nhằm phân loại và lựa chọn những đối tƣợng khách hàng cụ thể. Chỉ những khách hàng đáp ứng đầy đủ các điều kiện của ngân hàng thì mới đƣợc xem xét cho vay. Những điều kiện, tiêu chuẩn này có thể rất khác nhau tuỳ theo đặc thù của từng ngân hàng cụ thể, xong nhìn chung các ngân hàng đều quan tâm đến những vấn đề sau: - Về mục đích sử dụng vốn: Phải hợp lý, hợp pháp và có hiệu quả. Nghĩa là vốn vay phải đƣợc sử dụng không trái pháp luật, phục vụ tốt nhất cho kế Sv: Phạm Thu Hiền – QT1301T Trang 24
  37. Khóa luận tốt nghiệp hoạch thực hiện dự án, đồng thời phải phù hợp với phƣơng hƣớng phát triển kinh tế chung của ngành, của địa phƣơng và của cả nƣớc. - Về năng lực tài chính: Điều này thể hiện ở tỷ trọng và quy mô vốn tự có của doanh nghiệp tham gia vào dự án. Quy mô và tỷ trọng này càng cao càng cho thấy tiềm lực tài chính lớn mạnh của doanh nghiệp đó. Tỷ trọng vốn của doanh nghiệp tham gia vào dự án cao còn có tác dụng kích thích doanh nghiệp nâng cao trách nhiệm trong việc thực hiện dự án nhằm tránh những rủi ro cho chính họ cũng nhƣ cho ngân hàng. Thông thƣờng, điều kiện tín dụng của ngân hàng sẽ quy định tỷ lệ vốn tự có tối thiểu của doanh nghiệp tham gia vào dự án tuỳ theo từng trƣờng hợp cụ thể. Chẳng hạn Sacombank quy định với các dự án đầu tƣ xây dựng cơ bản mới khách hàng phải có vốn tự có tham gia vào dự án tối thiểu bằng 25% tổng vốn đầu tƣ của dự án. -Về năng lực sản xuất kinh doanh: Điều này thể hiện ở quy mô, năng suất, khả năng đáp ứng nhu cầu thị trƣờng về chất lƣợng, giá cả và khả năng mở rộng sản xuất. Ngoài ra các ngân hàng cũng yêu cầu các doanh nghiệp phải hoạt độgn ổn định và có lãi trong một khoảng thời gian nhất định, hoặc nếu có lỗ thì phải có phƣơng án khắc phục khả thi. -Về tính khả thi của dự án: Dự án khả thi là dự án mà việc thực hiện nó là cần thiết, đáp ứng nhu cầu thị trƣờng, nhu cầu phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, phù hợp với phƣơng hƣớng phát triển kinh tế của ngành, của vùng, của Nhà nƣớc. Đồng thời doanh nghiệp với các nguồn tài lực, vật lực hiện có đủ khả năng đáp ứng các yêu cầu trong việc thực hiện dự án. Yêu cầu có dự án khả thi là yêu cầu mang tính bắt buộc đối với mọi khách hàng vay vốn phục vụ đầu tƣ. -Về các biện pháp bảo đảm: Do đặc điểm các khoản vay phục vụ mục đích đầu tƣ tiềm ẩn nhiều rủi ro nên thông thƣờng các ngân hàng sẽ yêu cầu khách hàng của mình thực hiện các biện pháp bảo đảm tiền vay nhằm bảo đảm cho ngân hàng có thể thu đƣợc nợ nếu rủi ro bất ngờ xảy ra. Hình thức bảo đảm bảo thƣờng là cầm cố, thế chấp, bảo lãnh. Tuy nhiên đây không phải Sv: Phạm Thu Hiền – QT1301T Trang 25
  38. Khóa luận tốt nghiệp là điều kiện bắt buộc có tính nguyên tắc. Trong trƣờng hợp một số khách hàng có uy tín, có tiềm lực tài chính mạnh, có phƣơng án khả thi theo đánh giá của ngân hàng thì ngân hàng có thể cho vay mà không cần tài sản bảo đảm. Rõ ràng khả năng của doanh nghiệp trong việc đáp ứng các tiêu chuẩn tín dụng sẽ ảnh hƣởng trực tiếp đến hoạt động tín dụng đặc biệt là hoạt động cho vay dự án của ngân hàng. Bởi nếu đa số các khách hàng không đáp ứng đƣợc điều kiện của khách hàng thì có thể những yêu cầu của khách hàng là quá khắt khe, không thực tế hoặc do khả năng của khách hàng quá thấp thì ngân hàng không thể mở rộng cho vay trong khi vẫn muốn bảo đảm an toàn tín dụng. *Khả năng của khách hàng trong việc quản lý, sử dụng vốn vay. Khi cho vay chắc chắn các ngân hàng sẽ trông đợi khoản trả nợ sẽ thu đƣợc từ chính kết quả hoạt động của dự án chứ không phải bằng cách phát mại tài sản thế chấp cầm cố, điều này phụ thuộc rất lớn vào hiệu quả quản lý và sử dụng vốn vay của khách hàng.Có nhiều yếu tố bảo đảm cho việc sử dụng vốn vay của khách hàng đạt hiệu quả cao trong đó có một số nhân tố giữ vai trò quyết định : - Vị thế, năng lực của doanh nghiệp. Điều này đƣợc thể hiện ở uy tín, chất lƣợng sản phẩm, khả năng thích nghi của doanh nghiệp với nhu cầu thị trƣờng, ở khối lƣợng sản phẩm và doanh thu mang lại. Vị thế, năng lực thị trƣờng của doanh nghiệp lớn có nghĩa là doanh nghiệp sẽ dễ dàng hơn trong việc chiếm lĩnh thị trƣờng và chiến thắng trong cạnh tranh. - Năng lực công nghệ của doanh nghiệp: Đƣợc tạo nên bởi trình độ trang thiết bị; trình độ tay nghệ, kiến thức của ngƣời lao động trong doanh nghiệp. Năng lực công nghệ cho phép doanh nghiệp thực hiện có hiệu quả các dự án đòi hỏi trình độ kỹ thuật, công nghệ cao đồng thời dễ dàng hơn trong việc tiếp thu những công nghệ tiên tiến từ bên ngoài đƣa vào. - Chất lƣợng nhân sự : Cũng giống nhƣ ngân hàng, chất lƣợng nhân sự luôn là nhân tố quyết định sự thành bại của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp Sv: Phạm Thu Hiền – QT1301T Trang 26
  39. Khóa luận tốt nghiệp với đội ngũ công nhân lành nghề, lại am hiểu khoa học kỹ thuật cộng với đội ngũ nhân sự có trình độ, có kinh nghiệm sẽ rất thuận lợi cho quá trình kinh doanh của mình. - Năng lực quản lý của doanh nghiệp: Bao gồm chất lƣợng nhân sự quản lý, sự phối kết hợp giữa các thành viên trong ban quản lý nhằm xây dựng một cơ cấu tổ chức hợp lý trong doanh nghiệp, cho phép tận dụng tối đa nguồn tài lực, vật lực của doanh nghiệp để đạt mục tiêu kinh doanh cao nhất. Trong điều kiện nền kinh tế thị trƣờng cạnh tranh gay gắt và đầy biến động thì vai trò của công tác quản lý trong doanh nghiệp ngày càng quan trọng, bởi trong điều kiện đó đòi hỏi hoạt động của doanh nghiệp phải thƣờng xuyên đƣợc điều chỉnh để thích ứng với những biến động của môi trƣờng kinh doanh, của chính bản thân doanh nghiệp. - Đạo đức, thiện chí của khách hàng: Trong quan hệ tín dụng, muốn có hiệu quả cao đòi hỏi phải có sự hợp tác từ cả hai phía ngƣời cho vay và ngƣời đi vay. Nếu nhƣ khách hàng không có thiện chí thì sẽ rất khó khăn cho ngân hàng trong việc thu hồi nợ. Sự thiếu thiện chí của khách hàng có thể biểu trực tiếp trong quan hệ tín dụng với ngân hàng nhƣ cố tình sử dụng vốn sai mục đích, tìm cách lừa đảo ngân hàng, hoặc cũng có thể là các hành vi gián tiếp ảnh hƣởng tới chất lƣợng tín dụng ngân hàng nhƣ kinh doanh trái pháp luật, lừa đảo chiếm dụng vốn lẫn nhau. Tất cả các hành vi đó đều mang lại rủi ro cho ngân hàng. 1.2.3.3 Nhóm nhân tố thuộc môi trƣờng *Môi trường tự nhiên Trên thực tế, môi trƣờng tự nhiên không ảnh hƣởng đến hoạt động cho vay của ngân hàng mà vai trò của nó thể hiện qua sự tác động đến hoạt động đầu tƣ của khách hàng, đặc biệt các là các hoạt động phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên nhƣ các công trình xây dựng, cầu cống, cảng biển, những hoạt động đầu tƣ có liên quan đến nông nghiệp, ngƣ nghiệp Điều kiện tự nhiên diễn biến thuận lợi hay bất lợi sẽ ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt dộng đầu tƣ Sv: Phạm Thu Hiền – QT1301T Trang 27
  40. Khóa luận tốt nghiệp của khách hàng qua đó trực tiếp ảnh hƣởng đến khả năng trả nợ cho ngân hàng. *Môi trường kinh tế Là một tế bào trong nền kinh tế, sự tồn tại và phát triển của ngân hàng cũng nhƣ doanh nghiệp chịu ảnh hƣởng rất nhiều của môi trƣờng này. Sự biến động của nền kinh tế theo chiều hƣớng tốt hay xấu sẽ làm cho hiệu quả hoạt động của ngân hàng và doanh nghiệp biến động theo chiều hƣớng tƣơng tự. Đặc biệt trong điều kiện quốc tế hoá mạnh mẽ nhƣ hiện nay, hoạt động của các ngân hàng cũng nhƣ doanh nghiệp không chỉ chịu ảnh hƣởng của môi trƣờng kinh tế trong nƣớc mà cả môi trƣờng kinh tế quốc tế. Những tác động do môi trƣờng kinh tế gây ra có thể là trực tiếp đối với ngân hàng( ví dụ: những rủi ro thay đổi tỷ giá, lãi suất, lạm phát làm thiệt hại cho thu nhập của ngân hàng) hoặc ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp qua đó gián tiếp ảnh hƣởng đến chất lƣợng hoạt động cho vay dự án. *Môi trường chính trị xã hội Sự ổn định của môi trƣờng chính trị, xã hội là một tiêu chí quan trọng để ra quyết định của các nhà đầu tƣ. Nếu môi trƣờng này ổn định thì các doanh nghiệp sẽ yên tâm thực hiện việc mở rộng đầu tƣ và do đó nhu cầu vốn tín dụng ngân hàng sẽ tăng lên. Ngƣợc lại nếu môi trƣờng bất ổn thì các doanh nghiệp sẽ thu hẹp sản xuất để bảo toàn vốn, hạn chế rủi ro khi đó nhu cầu vốn cho vay dự án cũng giảm sút theo. *Môi trường pháp lý Môi trƣờng pháp lý không chặt chẽ, nhiều khe hở và bất cập sẽ tạo cơ hội cho các doanh nghiệp yếu kém làm ăn bất chính, lừa đảo lẫn nhau và lừa đảo ngân hàng. Môi trƣờng pháp lý không chặt chẽ, không ổn định cũng khiến các nhà đầu tƣ trung thực e dè, không dám mạnh dạn đầu tƣ phát triển sản xuất kinh doanh do đó hạn chế nhu cầu vay vốn tín dụng ngân hàng. Sv: Phạm Thu Hiền – QT1301T Trang 28
  41. Khóa luận tốt nghiệp *Sự quản lý vĩ mô của nhà nước và các cơ quan chức năng. Sự ổn định và hợp lý của các đƣờng lối, chính sách, các quy định, thể lệ của nhà nƣớc và các cơ quan chức năng sẽ tạo hành lang thuận lợi cho hoạt động của ngân hàng cũng nhƣ doanh nghiệp, đó là tiền đề rất quan trọng để ngân hàng nâng cao chất lƣợng tín dụng của mình. TIỂU KẾT CHƢƠNG I Chƣơng 1 nêu lên lý luận chung về DAĐT và cho vay DAĐT. Nội dung chƣơng này đã hệ thống hoá một số lý luận cơ bản về DAĐT và cho vay, tập trung đi sâu vào nghiên cứu các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả và các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng cho vay. Trong đó, các nhóm nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng cho vay DAĐT nhƣ: nhóm nhân tố thuộc ngân hàng, nhân tố thuộc về khách hàng, nhân tố môi trƣờng đƣợc làm rõ Sv: Phạm Thu Hiền – QT1301T Trang 29
  42. Khóa luận tốt nghiệp CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TÀI TRỢ DỰ ÁN ĐẦU TƢ TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƢƠNG TÍN CHI NHÁNH HẢI PHÒNG 2.1 Khái quát về ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển 2.1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín Tên tổ chức: NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƢƠNG TÍN Tên giao dịch quốc tế: SAIGON THUONG TIN COMMERCIAL JOINT STOCK BANK Tên viết tắt: SACOMBANK Hội sở Sacombank Địa chỉ: 266-268 Nam Kỳ Khởi Nghĩa,phƣờng 8, Quận 3,TPHCM Điện thoại: (+84) 83 9320 420 Fax: (+84) 83 9320 424 Email: info@Sacombank.com Wedsite: www.Sacombank.com.vn Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Sài Gòn Thƣơng Tín( Sacombank) đƣợc thành lập và đi vào hoạt động từ ngày 21/12/1991 khi hợp nhất 4 hợp tác xã tín dụng là: Gò Vấp, Tân Bình, Thành Công, Lữ Gia tại thành phố Hồ Chí Minh với các nhiệm vụ chính là huy động vốn, cấp tín dụng và thực hiện các dịch vụ Ngân hàng. Xuất phát điểm là một Ngân hàng nhỏ, ra đời trong giai đoạn khó khăn của đất nƣớc, vốn điều lệ của Sacombank tại thời điểm năm 1991 là 3 tỉ đồng, hoạt động chủ yếu tại các quận vùng ven thành phố Hồ Chí Minh. Tuy nhiên với định hƣớng là một ngân hàng bán lẻ, Sacombank rất thành công trong lĩnh vực tài trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ, luôn chú trọng đến hoàn thiện các sản Sv: Phạm Thu Hiền – QT1301T Trang 30
  43. Khóa luận tốt nghiệp phẩm dịch vụ phục vụ khách hàng cá nhân Trải qua hành trình hơn 19 năm phát triển, Sacombank đã đi qua các cột mốc quan trọng từ không đến có và hạt nhân của Tập đoàn Sacombank-Sacombank Group. 16/05/2008, Sacombank là Ngân hàng Việt Nam tiên phong công bố hình thành và hoạt động theo mô hình Tập đoàn tài chính tƣ nhân với 11 công ty thành viên và 369 phòng giao dịch, gồm các chi nhánh cấp 1,2,3,4 và các phòng giao dịch phân bổ khắp ba miền. Hiện tại Sacombank có gần 10.000 cán bộ công nhân viên 2.1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín chi nhánh Hải Phòng Ngân hàng Sài Gòn Thƣơng Tín – Chi nhánh Hải Phòng thành lập trên cơ sở giấy chứng nhận đăng ký hoạt động do Sở kế hoạch đầu tƣ thành phố Hải Phòng cấp ngày 27/10/2006 và chính thức khai trƣơng hoạt động ngày 15/12/2006, địa điểm trụ sở chính tại 62-64 phố Tôn Đức Thắng- phƣờng Trần Nguyên Hãn – quận Lê Chân – Thành phố Hải Phòng. Chi nhánh có 4 Phòng nghiệp vụ bao gồm : Phòng Cá Nhân, Phòng Doanh Nghiệp, Phòng Hỗ trợ, Phòng Hành chính – Kế toán; và 5 Phòng giao dịch trực thuộc, bao gồm: PGD Tam Bạc, PGD Văn Cao, PGD Hoa Phƣợng, PGD Lạc Viên, PGD Thuỷ Nguyên. Tất cả các Phòng nghiệp vụ và PGD đều có các Trƣởng/Phó phòng và phụ trách quản lý. Số cán bộ nhân viên hiện tại có 113 cán bộ nhân viên, trong đó gồm 47 nam và 66 nữ. CBNV có trình độ thạc sỹ là 9.15%; đại học, cao đẳng chiếm 73.15%; trung cấp và lao động phổ thông chiếm 17.7%. 2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của Sacombank chi nhánh Hải Phòng * Chức năng: Ngành nghề kinh doanh của Ngân hàng chủ yếu là huy động và cho vay. Có chức năng kinh doanhh tiền tệ, tín dụng và dịch vụ nhằm thúc đẩy sản xuất kinh doanh, dịch vụ của các thành phần kinh tế, các công ty cổ phần, tƣ nhân, liên doanh với nƣớc ngoài, với các đặc trƣng sau: Sv: Phạm Thu Hiền – QT1301T Trang 31
  44. Khóa luận tốt nghiệp - Chi nhánh Hải Phòng là một tổ chức có tƣ cách pháp nhân, là Chi nhánh cấp 4 của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín hoạt động theo pháp lệnh của Ngân hàng Nhà Nƣớc - Huy động vốn: nhận tiền gửi của khách hàng bằng tiền VNĐ, ngoại tệ và vàng. - Sử dụng vốn : cung cấp tín dụng, đầu tƣ, hùn vốn kinh doanh bằng đồng VNĐ, ngoại tệ và vàng. - Các dịch vụ trung gian : thực hiện thanh toán trong và ngoài nƣớc, thực hiện dịch vụ ngân quỹ, chuyển tiền kiều hối và chuyển tiền nhanh. - Kinh doanh ngoại tệ và vàng. - Phát hành, thanh toán thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ. * Nhiệm vụ: - Làm cầu nối nền tài chính quốc gia và nền tài chính quốc tế. - Làm công cụ để Nhà nƣớc điều tiết vĩ mô nền kinh tế. - Làm cầu nối giữa doanh nghiệp và thị trƣờng - Làm nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế. 2.1.3 Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Sacombank (Nguồn ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín) Sv: Phạm Thu Hiền – QT1301T Trang 32
  45. Khóa luận tốt nghiệp * Bộ phận kinh doanh. Chức năng: - Tiếp thị: Quản lý, thực hiện chỉ tiêu bán hàng theo các sản phẩm cụ thể; Tiếp thị và quản lý khách hàng; Chăm sóc khách hàng; Chức năng khác. - Thẩm định:Thẩm định các hồ sơ cấp tín dụng. Nhiệm vụ: - Tiếp thị: Quản lý, thực hiện chỉ tiêu bán hàng theo các sản phẩm cụ thể; Tiếp thị và quản lý khách hàng; Chăm sóc khách hàng; Chức năng khác: Thực hiện thủ tục khi khách hàng sử dụng sản phẩm dịch vụ và hƣớng dẫn khách hàng bổ túc hồ sơ, tài liệu để hoàn chỉnh hồ sơ - Thẩm định hồ sơ cấp tín dụng. Phối hợp với cán bộ đƣợc giao chức năng tiếp thị trong quá trình tiếp xúc khách hàng để xác minh tình hình sản xuất kinh doanh và khả năng quản lý của khách hàng. + Nghiên cứu hồ sơ phƣơng án vay vốn và tài sản đảm bảo của khách hàng. + Phân tích, thẩm định, đề suất cấp tín dụng và cơ cấu lại các hồ sơ tín dụng. + Báo cáo, đánh giá chất lƣợng thẩm định tại Phòng giao dịch. * Bộ phận hỗ trợ. Chức năng : Xử lý giao dịch; Quản lý tín dụng; Quản lý công tác kế toán quỹ. Nhiệm vụ: - Xử lý giao dịch: Thực hiện các tác nghiệp liên quan đến tiền gửi và tiền vay, chuyển tiền, vàng – ngoại tệ, cổ phần , thẻ và các dịch vụ thanh toán quốc tế. - Quản lý tín dụng. + Hỗ trợ công tác tín dụng: Thực hiện thủ tục đảm bảo tiền vay, tiếp nhận tài sản đảm bảo, quản lý hệ thống kho hàng cầm cố của Sacombank và nhân sự phụ trách kho hàng cầm cố. + Kiểm soát tín dụng: Kiểm soát lại hồ sơ cấp tín dụng;hoàn chỉnh hồ sơ và lập thủ tục giải ngân, thu phí ( nếu có): hợp đồng tín dụng, hợp đồng đảm bảo, Sv: Phạm Thu Hiền – QT1301T Trang 33
  46. Khóa luận tốt nghiệp giấy nhận nợ; tiếp nhận bản chính giấy tờ sở hữu tài sản bảo đảm và các giấy tờ có liên quan. + Quản lý nợ. _ Quản lý danh mục cho vay, bảo lãnh theo danh mục ngành nghề kinh doanh, loại hình cho vay, hạn mức tín dụng, theo chính sách tín dụng của Ngân hàng trong từng thời kì và đề suất biện pháp thích hợp đề hạn chế rủi ro, nâng cao hiệu quả. _ Theo dõi và báo cáo về tình hình thu vốn, lãi của phòng giao dịch và diễn biến của từng món vay. _ Kiểm soát chặt chẽ tình hình nợ gia hạn, nợ quá hạn, đề suất các biện pháp cụ thể để giảm thiểu nợ quá hạn, nợ không thu đƣợc lãi. _ Đề suất biện pháp thực hiện việc thu các khoản nợ trễ hạn, nợ quá hạn, nợ xấu. - Quản lý công tác kế toán và quỹ + Công tác kế toán _ Quản lý chi phí điều hành của Phòng giao dịch. _ Thực hiện kiểm soát hoạt động hoạch toán kế toán của phòng giao dịch. _ Tổ chức lƣu trữ, bảo quản chứng từ kế toán trong khi chờ chuyển về Chi nhánh theo quy định. + Công tác kho quỹ. _ Quản lý điều hành thanh khoản tại đơn vị theo quy định. _ Thực hiện công tác thu chi tiền mặt, vàng, chứng từ có giá theo quy định. _ Kiểm đếm, đóng góp đúng tiêu chuẩn tiền mặt tồn quỹ một cách kịp thời. _ Thực hiện kiểm kê tồn quỹ theo quy định. _ Đảm bảo tuyệt đối an toàn kho quỹ. _ Bảo quản và sử dụng khuôn dấu của phòng giao dịch theo đúng quy định. Sv: Phạm Thu Hiền – QT1301T Trang 34
  47. Khóa luận tốt nghiệp 2.1.4 Sản phẩm dịch vụ chính của ngân hàng Sản phẩm huy động có kì hạn: tiền gửi có kì hạn, tiền gửi góp ngày, tiền gửi tƣơng lai, tiền gửi đa năng, tiết kiệm có kì hạn, tiết kiệm Phù Đổng, tiết kiệm trung hạn đắc lợi, tiết kiệm Plus Sản phẩm huy động dành cho cá nhân đặc thù: tài khoản Âu Cơ, tài khoản Hoa Lợi, Sản phẩm huy động không kì hạn: tiền gửi thanh toán, tiết kiệm không kì hạn, tiết kiệm nhà ở, gói tài khoản TGTT Imax Sản xuất kinh doanh: vay kinh doanh, vay tiểu thƣơng chợ, vay hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp, vay tốc phát Phục vụ đời sống: vay mua nhà, vay mua xe ô tô, vay tiêu dùng – bảo toàn, vay tiêu dùng- bảo tín, vay tiêu dùng cán bộ nhân viên, vay du học, vay chứng minh năng lực tài chính, vay bảo đảm bằng thẻ tiền gửi Dịch vụ chuyển tiền: chuyển tiền trong nƣớc, chuyển tiền từ Việt Nam ra nƣớc ngoài, chuyển tiền nhanh từ Việt Nam ra nƣớc ngoài, dịch vụ chuyển vàng trong nƣớc. Dịch vụ chi trả kiều hối: dịch vụ nhần tiền chuyển từ nƣớc ngoài về VN qua điện chuyển tiền SWIFT, dịch vụ chi trả kiều hối MONEYGRAM, COINSTAR, dịch vụ chi trả kiều hối qua đối tác của SBR Dịch vụ khác: dịch vụ cung ứng và phát hành Séc, dịch vụ thu đổi Séc du lịch, dịch vụ cho thuê ngăn tủ sắt, dịch vụ giữ hộ tài liệu quan trọng, dịch vụ giữ hộ vàng, dịch vụ trung gian thanh toán mua bán bất động sản, dịch vụ thấu chi tiền gửi, dịch vụ thanh toán Séc Lào/Campuchia tại Sacombank. Sản phẩm dịch vụ Ngân hàng điện tử: Mobile Banking, Internet Banking, phonebanking, Email Banking & các dịch vụ ngân hàng điện tử khác. Dịch vụ uỷ thác thanh toán Sản phẩm Bancasssurane Sv: Phạm Thu Hiền – QT1301T Trang 35
  48. Khóa luận tốt nghiệp 2.1.5 Kết quả hoạt động kinh doanh của Sacombank Hải Phòng trong các năm vừa qua 2.1.5.1 Về hoạt động huy động vốn Bảng 2.1: Huy động vốn theo kì hạn và theo loại tiền của Sacombank Hải phòng Đơn vị: Triệu đồng Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Chỉ tiêu Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Tổng số dƣ tiền gửi 753.000 684.000 1.045.000 Theo kì hạn Không kì hạn 196.427 26,1% 189.264 27,7% 198.726 19% Có kì hạn 556.573 73,9% 494.736 72,3% 846.271 81% Theo loại tiền VND 474.000 62,9% 416.000 60,8% 910.000 87,1% Ngoại tệ và vàng 279.000 37,1% 268.000 39,2% 135.000 12,9% (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2010,2011,2012) Qua bảng 2.1 huy động vốn theo kì hạn và theo tiền gửi ta nhận thấy nguồn vốn huy động tăng liên tục qua 3 năm,năm sau cao hơn năm trƣớc.Trong đó huy động có kì hạn chiếm tỷ trọng chủ yếu; huy động bằng VNĐ tăng qua các năm chiếm tỉ trọng lớn; trong khi đó huy động bằng ngoại tề và vàng có xu hƣớng giảm mạnh,chiếm tỉ trọng nhỏ trong tổng số dƣ tiền gửi. Cụ thể là - Năm 2010 huy động vốn quy VNĐ tính đến thời điểm 31/12/2010 đạt 753 tỷ đồng,đạt 76% KH điều chỉnh,giảm 93 tỷ đồng so với đầu năm(trong đó bao gồm số giảm 81 tỷ do khách hàng tất toán các hợp đồng gửi VNĐ,vay USD).Bao gồm: 196.427 triệu đồng huy động không kì hạn chiếm 26,1%,huy động có kì hạn là 556.573 triệu đồng chiếm 73,9% Về VNĐ,số dƣ huy động đạt 474 tỉ đồng chiếm 62,9% tổng số dƣ tiền gửi,đạt 65,1% KH điều chỉnh, giảm 106 tỷ so với đầu năm. Về ngoại tệ và vàng đạt 279.000 triệu đồng đạt 37,1% Thị phần huy động của chi nhánh tại địa bàn là 1,83% Sv: Phạm Thu Hiền – QT1301T Trang 36
  49. Khóa luận tốt nghiệp - Năm 2011 huy động vốn quy VNĐ tính đến thời điểm 31/12/2011 đạt 684 tỷ đồng, đạt 66% KH, giảm 68 tỷ đồng so với đầu năm(trong đó giảm 61 tỷ đồng do khách hàng tất toán các hợp đồng gửi VNĐ,vay USD). Bao gồm: 189.264 triệu đồng huy động không kì hạn chiếm 27,7%, huy động có kì hạn đạt 494.736 triệu đồng chiếm 72,33% Về VNĐ,số dƣ huy động đạt 416 tỷ đồng chiếm 60,82% tổng số dƣ tiền gửi,bằng 55% KH điều chỉnh, giảm 58 tỉ so với đầu năm. Huy động vàng và ngoại tệ đạt 268.000 triệu đồng chiếm 39,2% giảm 11.000 triệu đồng tƣơng ứng với giảm 3,9% so với năm 2010 Thị phần huy động của chi nhánh tại địa bàn là 1,83% - Năm 2012 huy động vốn quy VNĐ tính đến thời điểm 31/12/2012 đạt 1.045 tỷ đồng,hoàn thành 123% kế hoạch, tăng 360 tỷ đồng so với đầu năm(trong đó bao gồm tăng 494 tỷ VNĐ, giảm 3,1 triệu USD và giảm 1773 lƣợng vàng). Bao gồm: 198.726 triệu đồng huy động không kì hạn chiếm 19,02%,huy động có kì hạn đạt 846.274 triệu đồng chiếm 81% Về VNĐ,số dƣ huy động đạt 910 tỷ đồng ciếm 87,1% tổng số dƣ tiền gửi,hoàn thành 134% kế hoạch. Số dƣ huy động về vàng và ngoại tệ đạt 135.000 triệu đồng chiếm 12,92% giảm 133.000 triệu đồng tƣơng ứng với giảm 49,6% so với năm 2012 Thị phần huy động của chi nhánh tại địa bàn tăng từ 1,83% lên 1,9% trong năm 2012 2.1.5.2 Về hoạt động tín dụng Hoạt động tín dụng trong các năm vẫn đƣợc xác định là hạt động trọng tâm,thi trƣờng doanh nghiệp vừa và nhỏ là chủ yếu,chú trọng đến các doanh nghiệp có hoạt động xuất nhập khẩu và các doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh lâu dài Vì vậy ngân hàng đã tạo ra nguồn thu nhập vững chắc từ hoạt động tín dụng chiếm trên 70% tổng doanh thu Trong quá trình hoạt động ngân hàng luôn thực hiện đúng quy trình thẩm định, kiểm tra trƣớc, trong và sau khi cho vay để góp phần nâng cao chất lƣợng tín dụng. Hoạt động cho vay của Sacombank chi nhánh Hải phòng đƣợc thể hiện cụ thể qua những số liệu sau: Sv: Phạm Thu Hiền – QT1301T Trang 37
  50. Khóa luận tốt nghiệp Bảng 2.2: Bảng cơ cấu dư nợ phân theo thời hạn vay Đơn vị: Triệu đồng Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Chỉ tiêu Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Tổng số dƣ chovay 685.738 665.061 620.881 Cho vay ngắn hạn 405.208 59,1% 358.516 53,9% 343.058 53,9 % Cho vay bằng VND 374.677 92,5% 349.727 97,6% 322.841 94,1% Cho vay bằng ngoại tệ 30.531 7,5% 8.789 2,4% 202.167 5,9% Cho vay trung hạn 171.914 25,1% 205.519 30,9% 177.275 30,9% Cho vay bằng VND 169.619 98,7% 204.533 99,5% 177.275 100% Cho vay bằng ngoại tệ 2.295 1,3% 986 0,5% 0,00% Cho vay dài hạn 108.615 15,8% 101.025 15,2% 100.548 15,2% Cho vay bằng VND 85.511 78,7% 75.869 75,1% 75.391 75% Cho vay bằng ngoại tệ 23.104 21,3% 25.156 24,9% 25.156 25% ( Nguồn: Bảng cân đối kế toán chi nhánh Hải Phòng 2010,2011,2012) Qua bảng 2.2 ta thấy tổng số dƣ cho vay qua 3 năm có xu hƣớng giảm: năm 2010 đạt 685738 triệu đồng; năm 2011 đạt 665.061 triệu đồng, giảm 20.677 triệu đồng tƣơng ứng với giảm 3,02% so với năm 2010; năm 2012 đạt 620.881 triệu đồng, giảm 44.180 triệu đồng tƣơng ứng với giảm 6,64% so với năm 2011; cho vay bằng VNĐ chiếm tỷ trọng chủ yêu trong cơ cấu các khoản vay. Cụ thể là: - Dƣ nợ cho vay quy VNĐ đến 31/12/2010 là gần 686 tỷ đồng, tăng 15 tỷ đồng so với đầu năm (tăng trƣởng 30%,hoàn thành 87,2% KH) với cơ cấu danh mục cho vay dần theo định hƣớng của khu vực và toàn hàng. Thị phàn cho vay của chi nhánh tăng từ mức 1,23% toàn địa bàn lên 1,3%. Chi nhánh luôn tuân thủ việc điều hành tăng trƣởng tín dụng của ngân hàng trong từng thời kì. Chất lƣợng tín dụng đƣợc bảo đảm - Dƣ nợ cho vay quy VNĐ đến 31/12/2011 là gần 665 tỷ đồng,giảm 20 tỷ đồng so với đầu năm (tăng trƣởng 30%,hoàn thành 77% KH). Năm 2011 cho vay ngắn hạn đạt 358.516 triệu đồng, giảm 46.692 triệu đồng tƣơng ứng với giảm 11,52% so với năm 2010; cho vay trung hạn đạt 205.519 triệu đồng, Sv: Phạm Thu Hiền – QT1301T Trang 38
  51. Khóa luận tốt nghiệp tăng 33.605 triệu đồng tƣơng ứng với tăng 19,55% so với năm 2010; cho vay dài hạn đạt 101.025 triệu đồng, giảm 7.590 triệu đồng tƣơng ứng với giảm 6,99% so với năm 2010. - Dƣ nợ cho vay quy VNĐ đến 31/12/2012 là gần 621 tỷ đồng,giảm 45 tỷ đồng so với đầu năm(hoàn thành 75% KH).Năm 2012 cho vay ngắn hạn là 343.058 triệu đồng, giảm 15.458 triệu đồng tƣơng ứng với giảm 4,31% so với năm 2011; cho vay trung hạn là 177.275 triệu đồng, giảm 28.244 triệu đồng tƣơng ứng với giảm 13,74% so với năm 2011; cho vay dài hạn là 100.548 triệu đồng, giảm 478 triệu đồng tƣơng ứng với giảm 0,47% so với năm 2011 Bảng 2.3: Cơ cấu nợ của Sacombank Hải Phòng Đơn vị: Triệu đồng Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Chỉ tiêu Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Tổng dƣ nợ cho vay 685.738 665.061 620.881 Nợ đủ tiêu chuẩn 685.424 99,95% 629.765 94,69% 591.503 95,27% Nợ cần chú ý 174 0,03% 34.586 5,20% 7.637 1,23% Nợ dƣới tiêu chuẩn 108 0,02% 710 0,11% 8.602 1,39% Nợ nghi ngờ 32 0,00% 0 0,00% 10.501 1,69% Nợ có khả năng mất vốn 0 0,00% 0 0,00% 2.637 0,42% ( Nguồn: Bảng cân đối kế toán chi nhánh Hải Phòng 2010,2011,2012) Nhìn chung tình hình cho vay có nhiều biến động nguyên nhân là do năm 2011 tốc độ tăng trƣởng của nền kinh tế Việt Nam chậm lại, mức độ lạm phát tăng cao, đồng tiền mất giá so với nhiều nƣớc trong khu vực, chỉ số chứng khoán cũng “đi xuống” nhanh nhất trong các nƣớc, bất ổn kinh tế vĩ mô và đảm bảo an sinh xã hội đã trở thành thách thức lớn. Sự bất ổn của nền kinh tế nhƣ hiện tƣợng tăng giá đồng loạt đối với những mặt hàng thiết yếu nhƣ điện, nƣớc, nhiên liệu, khủng hoảng kinh tế của tập đoàn kinh tế nhà nƣớc, chính sách tiền tệ, giá vàng, lãi suất, tỉ giá đã ảnh hƣởng không nhỏ đến hoạt động của các doanh nghiệp và ảnh hƣởng đến lĩnh vực tài chính tiền tệ Sv: Phạm Thu Hiền – QT1301T Trang 39
  52. Khóa luận tốt nghiệp Qua bảng 2.3 ta thấy nhìn chung dƣ nợ vay của chi nhánh nợ đủ tiêu chuẩn chiếm tỉ trọng lớn trên 90% trong suốt giai đoạn.Tuy nhiên nợ cần chú ý,nợ dƣới tiêu chuẩn,nợ nghi ngờ lại có xu hƣớng tăng lên,đặc biệt năm 2012 xuất hiện các món nợ có khả năng mất vốn. Cụ thể là: - Năm 2010 tỉ lệ nợ xấu là 0,05%. Chi nhánh luôn đặt vấn đề ngăn chặn và kiểm soát nợ quá hạn là một trong những mối quan tâm hàng đầu trƣớc khi xử lí nợ quá hạn. Phân ban ngăn chặn và xử lí nợ quá hạn của chi nhánh hoạt động hiệu quả. Chi nhánh đã xử lí thành công hai món nợ quá hạn nhóm 5 - Năm 2011 tỉ lệ nợ xấu là 5,31%. Chi nhánh luôn đặt vấn đề ngăn chặn và kiểm soát nợ quá hạn là một trong những mối quan tâm hàng đầu trƣớc khi xử lí nợ quá hạn. Tuy nhiên, do phát sinh nợ quá hạn của công ty CP Thép Đình Vũ (kinh doanh sắt thép, tài trợ theo hình thức đồng tài trợ) đây là lĩnh vực gặp rất nhiều khó khăn trong thời gian gian qua. Chi Nhánh luôn có những giải pháp trong công tác xử lí nợ quá hạn,đảm bảo luôn bám sát,theo dõi chặt chẽ và từng bƣớc khắc phục, thu hồi nợ vay hạn chế tối đa tổn thất cho ngân hàng. Trong năm 2011 dƣ nợ cần chú ý là 34.586 triệu đồng, tăng 34.412 triệu đồng tƣơng ứng với tăng 198,23 lần, nợ dƣới tiêu chuẩn là 710 triệu đồng tăng 602 triệu đồng tăng 5,57 lần so với năm 2010 - Năm 2012 tỉ lệ nợ xấu là 4,73%, trong đó nợ có khả năng mất vốn là 0,42%. Chi nhánh luôn đặt vấn đề ngăn chặn và kiểm soát nợ quá hạn là một trong những mối quan tâm hàng đầu trƣớc khi xử lí nợ quá hạn. Tuy nhiên,do phát sinh nợ quá hạn của công ty CP Thép Đình Vũ (kinh doanh sắt thép,tài trợ theo hình thức đồng tài trợ) từ năm 2011. Do tình hình kinh tế biến động xấu,các doanh nghiệp/cá nhân mất khả năng chi trả,vỡ nợ,phá sản của địa bàn Thủy Nguyên làm phát sinh nợ quá hạn của chi nhánh tăng nhanh trong suốt năm 2012. Chi Nhánh luôn có những giải pháp trong công tác xử lí nợ quá hạn,đảm bảo luôn bám sát,theo dõi chặt chẽ và từng bƣớc khắc phục, thu hồi nợ vay hạn chế tối đa tổn thất cho ngân hàng. Năm 2012 dƣ nợ cần chú ý là 7.637 triệu đồng,giảm 26.949 tƣơng ứng với giảm 79,92% so với năm 2011; Sv: Phạm Thu Hiền – QT1301T Trang 40
  53. Khóa luận tốt nghiệp dƣ nợ dƣới tiêu chuẩn là 8.602 triệu đồng, tăng 7.892 triệu đồng tƣơng ứng với tăng 11,12 lần so với năm 2011; dƣ nợ nghi ngờ tăng 10.470 triệu đồng tƣơng ứng với tăng 331 lần so với năm 2010; nợ có khả năng mất vốn là 2.637 triệu đồng 2.1.5.4 Về hoạt động dịch vụ Bảng 2.4: Tình hình hoạt động dịch vụ của Sacom bank Hải phòng Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Thanh toán quốc tế (ngàn USD) 25.811 22.444 21.500 Bảo lãnh (triệu đồng) 57.400 41.280 30.530 Chuyển tiền trong Chuyển tiền đi 7.680 103.850 105.620 nƣớc (triệu đồng) Chuyển tiền đến 6.385 394.210 396.524 Do ngân hàng thực hiện chính sách cơ cấu khách hàng và danh mục cho vay nên nhóm khách hàng nhập khẩu sắt thép chuyển phần lớn các giao dịch sang các ngân hàng khác, doanh số thanh toán quốc tế trong năm 2011 chỉ đạt 22.444 ngàn USD giảm 3.367 ngàn USD với tỷ lệ giảm 13,04% so với cùng kì năm 2010.Tuy nhiên, đến năm 2012 ngân hàng đã tiếp cận và đa đạng hóa các khách hàng nhập khẩu các mặt hàng nhằm đa dạng hóa danh mục khách hàng và đã tiếp cận thành công các khách hàng xuất khẩu trong các lĩnh vực khai thác tài nguyên, xuất khẩu lao động và cung ứng dịch vụ du lịch giúp số hồ sơ thông qua ngân hàng tăng lên rõ rệt, góp phần vào việc bù đắp thiếu hụt do việc cơ cấu lại khách hàng nhập khẩu của ngân hàng nên đã giảm thiểu đƣợc doanh số thanh toán quốc tế giảm 944 ngàn USD với tỷ lệ giảm 4,21% chỉ bằng 1/3 so với năm 2011. Hoạt động bảo lãnh trong năm 2010 đã đƣợc đẩy mạnh đạt 57.400 triệu đồng, nhất là sự khởi sắc trong nghiệp vụ bảo lãnh dự thầu và bảo lãnh thanh toán. Bên cạnh đó, các khách hàng trong lĩnh vực bảo lãnh thuế nhập khẩu ô tô và xây dựng góp phần lớn vào chỉ tiêu thu nhập Chi nhánh. Đến năm 2011 hoạt động bảo lãnh chỉ đạt 41.280 triệu đồng giảm 16.120 triệu đồng với tỷ lệ Sv: Phạm Thu Hiền – QT1301T Trang 41
  54. Khóa luận tốt nghiệp giảm cao nhất 28,08% so với năm 2010. Sang đến 2012 do bị ảnh hƣởng bởi suy thoái kinh tế, nhiều doanh nghiệp thu hẹp sản xuất, các dự án cũng ngừng triển khai do đó làm ảnh hƣớng đến doanh số bảo lãnh chỉ đạt 30.530 triệu đồng giảm 10.750 triệu đồng với tỷ lệ giảm 26,04% so với cùng kì năm 2011. Trái ngƣợc với hoạt động thanh toán quốc tế và hoạt động bảo lãnh, dịch vụ chuyển tiền trong nƣớc tăng đột biến. Một phần do mạng lƣới hoạt động của Sacombank ngày càng mở rộng cùng sự liên kết với các ngân hàng bạn đã tạo điều kiện cho Chi nhánh tăng nhanh cả về số lƣợng khách hàng chuyển tiền và cả về doanh số chuyển tiền. Đáng kể là năm 2011 chuyển tiền đi đạt 103.850 triệu đồng tăng 96.170 triệu đồng với tỷ lệ tăng 1252,21% so với năm 2010, chuyền tiền đến đạt 394.210 triệu đồng tăng 387.825 triệu đồng với tỷ lệ tăng cao 6.074% so với năm 2011. 2.1.5.5 Về kết quả kinh doanh Bảng 2.5: Kết quả kinh doanh của Sacombank Hải phòng Đơn vị: Triệu đồng Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Chỉ tiêu Số tiền Số tiền Số tiền Tổng doanh thu 43.993 48.138 51.938 Tổng chi phí 14.361 19.467 25.562 Lợi nhuận trƣớc DPRR 29.632 28.671 26.376 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh các năm 2010,2011,2012)  Doanh thu Có thể nhận thấy, doanh thu của Chi nhánh tăng trƣởng đều qua các năm (năm 2011 tăng 4.145 triệu đồng tƣơng ứng tăng 9,42%; năm 2012 tăng 3.800 triệu đồng tƣơng ứng tăng 7,89%). Đây là một kết quả tƣơng đối khả quan của ngân hàng trong tình trạng kinh tế còn nhiều khó khăn do khủng hoảng nhƣ giai đoạn vừa qua. Sv: Phạm Thu Hiền – QT1301T Trang 42
  55. Khóa luận tốt nghiệp  Chi phí Nhìn vào bảng 2.5, ta cũng thấy rằng chi phí của Ngân hàng trong giai đoạn 2010 – 2012 cũng có xu hƣớng tăng: năm 2011, chi phí của ngân hàng là 19.467 triệu đồng, tăng 5.106 triệu đồng so với năm 2010. Đến năm 2012, chi phí của ngân hàng tăng 6.095 triệu đồng, đạt mức 25.562 triệu đồng.  Lợi nhuận Tuy doanh thu của ngân hàng tăng trƣởng qua các năm, nhƣng lợi nhuận ngân hàng đạt đƣợc lại giảm. Nguyên nhân là do tốc độ tăng của doanh thu nhỏ hơn tốc độ tăng của chi phí Điều này cho thấy, chất lƣợng kinh doanh của Chi nhánh trong giai đoạn vừa qua đã đạt kết quả không cao. Chi nhánh cần có những biện pháp tích cực hơn để có thể gia tăng thu nhập và giảm thiểu chi phí tới mức thấp nhất để có thể thu đƣợc lợi nhuận nhƣ mong muốn 2.2 Thực trạng hoạt động tín dụng tài trợ dự án đầu tƣ tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín chi nhánh Hải Phòng 2.2.1 Tình hình thẩm định DAĐT Biểu đồ 2.1: Số dự án đầu tư được thẩm định tại Sacombank Hải Phòng Đơn vị tính: Bộ hồ sơ Số hồ sơ gửi đến chi nhánh trong giai đoan 2010-2012 không nhiều và có xu hƣớng giảm nhƣng không đáng kể. Nhìn vào biểu đồ 2.1 ta thấy số hồ sơ đồng ý cho vay luôn thấp hơn số hồ sơ từ chối cho vay cho thấy chất lƣợng Sv: Phạm Thu Hiền – QT1301T Trang 43
  56. Khóa luận tốt nghiệp hồ sơ gửi đến ngân hàng không cao, không đáp ứng đƣợc yêu cầu của ngân hàng một phần là do yêu cầu của ngân hàng khá cao, quy định về cho vay còn tƣơng đối chặt chẽ. 2.2.3 Tình hình dƣ nợ cho vay dự án đầu tƣ Tình hình kinh tế trong và ngoài nƣớc trong những năm qua có nhiều biến động đã làm ảnh hƣởng khá nhiều đến tốc độ tăng trƣởng dƣ nợ tín dụng của Sacombank Hải Phòng nói chung và tốc độ tăng trƣởng dƣ nợ cho vay DAĐT nói riêng. * Về doanh số cho vay dự án đầu tư Doanh số cho vay DAĐT tại chi nhánh có xu hƣớng giảm dần qua các năm: năm 2010 đạt 72.345 triệu đồng, năm 2011 giảm còn 63.782 triệu đồng (giảm 8.563 triệu đồng so với năm 2010), năm 2012 tiếp tục giảm còn 52.793 triệu đồng( giảm 10.989 triệu đồng so với năm 2011) Biểu đồ 2.2: Doanh số cho vay DAĐT tại Sacombank Hải Phòng Đơn vị tính: Triệu đồng * Về dư nợ cho vay dự án đầu tư Nhìn chung dự nợ cho vay DAĐT có sự biến động qua các năm 2010- 2012, dƣ nợ cho vay DAĐT còn thấp chiếm tỉ trọng không cao trong tổng dƣ nợ cho vay Dƣ nợ cho vay DA ĐT năm 2010 đạt 67.327 triệu đồng chiếm 24% dƣ nợ cho vay trung dài hạn và 9,8% tổng dƣ nợ cho vay. Năm 2011 giảm 8.343 triệu đồng đạt 58.984 triệu đồng(chiếm 19,2% dƣ nợ cho vay trung dài hạn và 8,9% tổng dƣ nợ cho vay). Sv: Phạm Thu Hiền – QT1301T Trang 44
  57. Khóa luận tốt nghiệp Năm 2012, dự nợ cho vay DAĐT là 49.797 triệu đồng (giảm 9187 triệu đồng so với năm 2011) chiếm 17,9% dƣ nợ trung dài hạn và 8% tổng dƣ nợ cho vay Biểu đồ 2.3: Dư nợ cho vay dự án đầu tại Sacombank Hải Phòng Đơn vị: Triệu đồng * Về doanh số thu nợ Biểu đồ 2.4: Doanh số thu nợ dự án đầu tư tại Sacombank Hải Phòng Đơn vị: Triệu đồng Doanh số thu nợ dự án đầu tƣ tại Sacombank Hải Phòng nhìn chung tƣơng đối cao và có sự biến động. Năm 2010 đạt 57.497 triệu đồng,năm 2011 tăng 14.628 triệu đồng đạt 72.125 triệu đồng. Năm 2012 giảm xuống còn 61.980 triệu đồng (giảm 10.145 triệu đồng so với năm 2011) do tình hình kinh tế khó khăn,dƣ nợ quá hạn tín dụng tăng Sv: Phạm Thu Hiền – QT1301T Trang 45
  58. Khóa luận tốt nghiệp * Về nợ quá hạn Hoạt động cho vay dự án của Sacombank trong các năm 2010 – 2012 có thể nói là giảm cả về số lƣợng và chất lƣợng. Bên cạnh đó, chất lƣợng tín dụng cũng gặp nhiều khó khăn khi tỷ lệ nợ quá hạn tăng cao, năm 2012 lên tới 9,87%, trong đó nợ xấu là 8.82%. Đặc biệt trong năm này, xuất hiện nợ có khả năng mất vốn: Biểu đồ 2.5: Nợ quá hạn trong cho vay DAĐT Đơn vị: Triệu đồng Trong giai đoạn 2010-2012, dƣ nợ cho vay DAĐT có sự biến động nhẹ. Tuy nhiên nợ quá hạn của Sacombank Hải Phòng về cho vay dự án lại tăng mạnh(từ 37 triệu đồng vào năm 2010 lên 2.367 triệu đồng vào năm 2011 và 3.166 triệu đồng vào năm 2012), qua đó cho thấy chất lƣợng cho vay dự án của chi nhánh có chiều hƣớng giảm sút Trong tổng nợ quá hạn của chi nhánh thì nợ quá hạn cho vay DAĐT chiếm tỉ lệ 11,76% năm 2010, giảm trong năm 2011 đạt 6,71% và tăng trở lại trong năm 2012 đạt 10,78%.Tuy hoạt động cho vay DAĐT chỉ chiếm tỉ trọng nhỏ trong hoạt động cho vay (năm 2010 chiếm 4,03%, năm 2011 chiếm 6,02%, năm 2012 chiếm 5,46%) nhƣng tỉ lệ nợ quá hạn lại chiếm tỉ lệ lớn hơn Sv: Phạm Thu Hiền – QT1301T Trang 46
  59. Khóa luận tốt nghiệp cho thấy hoạt động cho vay DAĐT luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro hơn cả so với các hoạt động cho vay khác của ngân hàng. 2.2.3 Đánh giá chất lƣợng tín dụng tài trợ dự án đầu tƣ tại ngân hàng Sacombank chi nhánh Hải Phòng 2.2.3.1 Chỉ tiêu định tính Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của chất lƣợng cho vay trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng nên chất lƣợng cho vay nói chung và chất lƣợng cho vay DAĐT nói riêng tại Sacombank Hải Phòng ngày càng đƣợc quan tâm, chú trọng. Tuy nhiên ngân hàng lại chƣa có quy trình cho vay DAĐT riêng mà quá trình cho vay DAĐT hoàn toàn dựa trên quy trình cho vay thông thƣờng. Điều này gây khó khăn cho công tác tiến hành cho vay DAĐT vì các bƣớc không đƣợc quy định rõ ràng, cán bộ tín dụng không có căn cứ chính xác để tiến hành cấp tín dụng 2.2.3.2 Chỉ tiêu định lƣợng * Chỉ tiêu sử dụng vốn Bảng 2.6: Chỉ tiêu sử dụng vốn Đơn vị:triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Tổng nguồn vốn huy động 753.000 684.000 1.045.000 Dƣ nợ cho vay DAĐT 67.327 58.984 49.797 Dƣ nợ cho vay DAĐT/Tổng 8,94% 8,62% 4,77% nguồn vốn huy động (%) Chỉ tiêu này phản ánh tỷ trọng dƣ nợ cho vay dự án so với tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng, tức là phản ánh quy mô của việc cho vay dự án đối với dƣ nợ ngắn hạn cũng nhƣ dƣ nợ trung dài hạn khác. Tỷ lệ này cao và ngày càng tăng sẽ cho thấy ngân hàng chú trọng đến việc mở rộng hoạt động cho vay dự án, nhìn chung ngân hàng thƣơng mại nào cũng mong muốn tỷ lệ này cao do hoạt động cho vay dự án mang lại thu nhập lớn hớn so với tín dụng ngắn hạn. Tuy nhiên chỉ tiêu này ở Sacombank Hải Phòng còn rất thấp và có xu hƣớng giảm dần qua các năm( năm 2010 là 8,94%, năm 2011 giảm Sv: Phạm Thu Hiền – QT1301T Trang 47
  60. Khóa luận tốt nghiệp 0,32% xuống còn 8,62%, năm 2012 tiếp tục giảm mạnh còn 4,77%) cho thấy ngân hàng chƣa thực sự chú trọng đến việc mở rộng hoạt động cho vay dự án. * Chỉ tiêu về vòng quay vốn tín dụng Bảng 2.7: Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Doanh số thu nợ DAĐT(1) 57.497 72.125 61.980 Dƣ nợ cho vay DAĐT bq(2) 60.961 63.155 54.390 Vòn quay vốn tín dụng (1)/(2) 0,94 1,14 1,14 Chỉ tiêu này đo lƣờng tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của ngân hàng, thời gian thu hồi nợ của ngân hàng là nhanh hay chậm. Vòng quay vốn càng nhanh thì đƣợc coi là tốt và việc đầu tƣ càng đƣợc an toàn. Qua bảng 2.7 ta thấy vòng quay vốn tín dụng của ngân hàng khá ổn định, biến động không nhiều và có xu hƣớng tăng tích cực. Năm 2010 là 0,94 vòng, năm 2011 và 2012 đạt 1,14 vòng *Chỉ tiêu thu hồi nợ Bảng 2.8: Chỉ tiêu thu hồi nợ Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Doanh số thu nợ DAĐT(1) 57.497 72.125 61.980 Doanh số cho vay DAĐT(2) 72.345 63.782 52.793 Hệ số thu hồi nợ(1)/(2) 0,79 1,13 1,17 Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả tín dụng trong việc thu nợ của NH.Nó phản ánh trong 1 thời kỳ nào đó, với doanh số cho vay nhất định thì ngân hàng sẽ thu về đƣợc bao nhiêu đồng vốn Nhìn chung hệ số thu nợ của ngân hàng có chiều hƣớng tăng, tích cực. Cụ thể năm 2010 tỷ số này là 0,79 tức là cứ 100 đồng cho vay ngân hàng thu lại đƣợc 79 đồng và chỉ số đạt 1,13 vào năm 2011,tiếp tục tăng đạt 1,17 vào năm 2012 Sv: Phạm Thu Hiền – QT1301T Trang 48
  61. Khóa luận tốt nghiệp * Chỉ tiêu nợ quá hạn Bảng 2.9: Chỉ tiêu nợ quá hạn Đơn vị:triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Dƣ nợ cho vay DAĐT 67.327 58.984 49.797 Nợ quá hạn trong cho vay 37 2.368 3.090 DAĐT Nợ xấu trong cho vay DAĐT 0 380 2.463 Nợ quá hạn trong cho vay 0,05% 4,01% 6,20% DAĐT/Dƣ nợ cho vay DAĐT Nợ xấu trong cho vay DAĐT/ 0,00% 0,64% 4,95% Dƣ nợ cho vay dự án đầu tƣ Chỉ tiêu nợ quá hạn trong cho vay DAĐT trên dƣ nợ cho vay DAĐT phản ánh và đánh giá chất lƣợng tín dụng một cách rõ rệt. Nợ quá hạn bao gồm nợ từ nhóm 2 đến nhóm 5. Nhìn chung trong 3 năm nợ quá hạn có diễn biến xấu đi, tỉ lệ nợ quá hạn tăng( năm 2010 là 0,05%, năm 2011 là 4,01% , năm 2012 tiếp tục tăng đạt 6,2%) Chỉ tiêu nợ xấu trong cho vay DAĐT trên dƣ nợ cho vay DAĐT dùng để đánh giá mức độ rủi ro tín dụng của ngân hàng, nợ xấu là vấn đề không thể tránh khỏi trong quá trình hoạt động kinh doanh của bất cứ ngân hàng nào. Điều đáng quan tâm là làm thế nào để giữ tỷ lệ này ở mức chấp nhận đƣợc và theo đúng quy định của NHNN thì tỷ lệ này phải ≤ 3%. Nợ xấu là những khoản nợ thuộc nhóm 3 đến nhóm 5. Qua bảng 2.9 ta thấy rằng chỉ tiêu này đang có xu hƣớng xấu đi. Năm 2010 tỉ lệ này là 0%, năm 2011 là 0,64%, năm 2012 tăng đột biến là 4,95% cao hơn so với quy định của NHNN do ảnh hƣởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu nên tình hình kinh tế giai đoạn này gặp nhiều khó khăn, các doanh nghiệp làm ăn trì trệ,cầm chừng, nhiều doanh nghiệp trên địa bàn bị phá sản Sv: Phạm Thu Hiền – QT1301T Trang 49
  62. Khóa luận tốt nghiệp * Chỉ tiêu lợi nhuận Bên cạnh các chỉ tiêu đánh giá ở trên thì chỉ tiêu về lợi nhuận cũng là một chỉ tiêu rất quan trọng trong việc đánh giá hoạt động và chất lƣợng cho vay DAĐT, do vậy không thể bỏ qua tiêu chí này khi đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay DAĐT của ngân hàng. Chất lƣợng hoạt động cho vay của ngân hàng không thể nói là tốt nếu lợi nhuận do hoạt động này mang lại thấp.Tỷ trọng lợi nhuận trong cho vay DAĐT/dƣ nợ cho vay DAĐT của Sacombank Hải Phòng trong những năm qua ở mức bình quân là 13,82%, điều này cho biết cứ 100 đồng dƣ nợ cho vay DAĐT sẽ đem lại 13,82 đồng lợi nhuận cho chi nhánh. Bên cạnh đó tỷ trọng lợi nhuận trong cho vay DAĐT/tổng lợi nhuận của Sacombank Hải Phòng có cũng khá ổn định với tỷ lệ bình quân là 28,34% trong khi tỷ trọng dƣ nợ cho vay dự án đầu tƣ trên tổng dƣ nợ cho vay trung bình đạt 8,9%. Điều này cho thấy cho vay DAĐT mang lại nguồn lợi nhuận lớn cho ngân hàng vàcần đƣợc quan tâm nhiều hơn Bảng 2.10: Chỉ tiêu lợi nhuận Đơn vị:triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Dƣ nợ cho vay DAĐT 67.327 58.987 49.797 Tổng lợi nhuận 31.157 27.359 26.376 Lợi nhuận trong cho vay DAĐT 7.089 8.969 7.823 Tỷ trọng lợi nhuận trong cho vay 10,53% 15,21% 15,71% DAĐT/dƣ nợ cho vay DAĐT Tỷ trọng lợi nhuận trong cho 22,75% 32,78% 29,66% vay DAĐT/tổng lợi nhuận 2.3 Đánh giá thực trạng chất lƣợng tín dụng tài trợ dự án đầu tƣ tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín chi nhánh Hải Phòng 2.3.1 Những kết quả đạt đƣợc Trong những năm gần đây,quá tình phát triển kinh tế xã hội của đất nƣớc diễn ra trong điều kiện có nhiều thách thức lớn, hiệu quả hoạt động sản Sv: Phạm Thu Hiền – QT1301T Trang 50
  63. Khóa luận tốt nghiệp xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế chƣa cao,thị trƣờng ngoại tệ thiếu ổn định,lạm phát và giá cả tăng liên tục Tuy vậy, ngân hàng Sacombank Hải Phòng đã có những bƣớc phát triển vững chắc và đạt đƣợc nhiều kết quả rất đáng khích lệ,là một trong những chi nhánh hoạt động tốt của hệ thống ngân hàng Sacombank trong nhiều năm liền.Đặc biệt trong lĩnh vực cho vay dự án đầu tƣ,ngân hàng đã đạt đƣợc những kết quả ban đầu nhƣ: - Nhờ tăng cƣờng công tác giáo dục cho cán bộ nâng cao tinh thần trách nhiệm trong công việc, thƣờng xuyên tiến hành kiểm tra, kiểm soát hoạt động tín dụng. Ngân hàng lựa chọn những CBTD tinh thông nghề nghiệp, nhiệt tình công tác vào những công trình trọng điểm, để giúp đỡ và tƣ vấn cho doanh nghiệp đƣợc vay vốn nhanh chóng, sớm đƣa các công trình vào sản xuất kinh doanh, mang lại lợi ích cho cả Ngân hàng và khách hàng. - Coi trọng phân tích khách hàng, kiên quyết chỉ đầu tƣ dự án khả thi, có hiệu quả. Ngân hàng đẩy mạnh hoạt động tín dụng trung và dài hạn phục vụ cho công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nƣớc theo hƣớng kết hợp nhiều hình thức cho vay bằng nhiều loại vốn, tìm kiếm các dự án có hiệu quả và chú trọng các dự án trọng điểm trong các chƣơng trình phát triển kinh tế của các bộ ngành. - Ngân hàng thƣờng xuyên bám sát mọi hoạt động của doanh nghiệp, hƣớng dẫn đơn vị lập hồ sơ vay vốn, tổ chức giao dịch một cửa, tránh mọi phiền hà cho doanh nghiệp trong quan hệ vay vốn - Tạo đƣợc uy tín, niềm tin và trở thành ngƣời bạn thân thiết của khách hàng: Chất lƣợng phục vụ khách hàng ngày càng đƣợc chú trọng ngay từ khâu tiếp nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng. Thời gian xem xét thẩm định hồ sơ vay vốn của khách hàng cũng đƣợc quy định rõ ràng giúp cho khách hàng không phải chờ đợi lâu, ảnh hƣởng đến cơ hội đầu tƣ của khách hàng. Ngoài ra, trong quá trình xét duyệt cho vay, nếu thấy DAĐT của khách hàng có những điểm chƣa hợp lý, không khả thi thì thay vì từ chối cho vay, Sacombank Hải Phòng đã tƣ vấn, góp ý cho khách Sv: Phạm Thu Hiền – QT1301T Trang 51
  64. Khóa luận tốt nghiệp hàng, cung cấp những thông tin bổ ích về thị trƣờng, về tiến bộ khoa học công nghệ để họ xem xét, điều chỉnh lại dự án cho phù hợp, khả thi, mang lại hiệu quả cho khách hàng. Chính những điều đó đã giúp cho Chi nhánh tạo đƣợc niềm tin rất lớn nơi khách hàng. 2.3.2 Những tồn tại Bên cạnh những kết quả đạt đƣợc, trong hoạt động cho vay DAĐT còn có những tồn tại,chƣa hiệu quả cần phải giải quyết nhƣ sau: Một là, nguồn vốn tự có của ngân hàng không đủ để dùng cho vay DAĐT trung dài hạn. Việc tăng trƣởng nguồn vốn nhất là trung hạn và dài hạn trong dân cƣ và huy động từ nguồn tiền gửi của khách hàng vẫn là nhiệm vụ chiến lƣợc lâu dài, là khâu mở đƣờng cho hoạt động kinh doanh của Sacombank Hải Phòng. Để huy động vốn thì phải đảm bảo lợi ích cho ngƣời gửi có lãi suất huy động cao, nhƣng cho vay DAĐT trung và dài hạn cũng với lãi suất cao thì doanh nghiệp không chấp nhận đƣợc. Đây là vấn đề khó khăn tạo sức ép đối với Ngân hàng trong kinh doanh. Hai là, một số quy định cho vay của Sacombank Hải phòng đôi khi còn quá chặt chẽ dẫn đến lƣợng khách hàng đáp ứng đƣợc yêu cầu của ngân hàng ít, số lƣợng khách hàng vay vốn không nhiều Ba là, ngân hàng chƣa có quy trình cho vay DAĐT riêng mà vẫn thực hiện dựa trên quy trình cho vay chung Bốn là, công tác đánh giá phân loại khách hàng, phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh, năng lực tài chính của khách hàng còn chƣa đƣợc thƣờng xuyên và quan tâm đúng mức để từ đó đƣa ra những chính sách tín dụng phù hợp, kịp thời. Năm là, chất lƣợng cán bộ còn nhiều bất cập, còn thiếu kinh nghiệm trong công tác tín dụng.Việc phân tích đúc rút kinh nghiệm về tín dụng đầu tƣ còn quá ít, chƣa có tính thống nhất, chƣa ngang tầm với yêu cầu nâng cao hiệu quả hoạt động. Có lúc ở từng bộ phận, do chƣa nhận thức đầy đủ về tăng trƣởng, buông lỏng điều kiện tín dụng là tăng nguy cơ tiềm ẩn rủi ro. Sv: Phạm Thu Hiền – QT1301T Trang 52
  65. Khóa luận tốt nghiệp Sáu là, hệ thống thông tin tín dụng còn nhiều hạn chế, ảnh hƣởng đến công tác quản lý, điều hành và việc cập nhật thông tin phục vụ cho công tác thẩm định, nên khả năng nghiên cứu, đánh giá khách hàng, dự báo tình hình tín dụng còn yếu, bị động, có lúc còn bị lỡ cơ hội. Việc phối hợp, tìm hiểu thông tin về khách hàng giữa các Ngân hàng trong và ngoài hệ thống chƣa tốt, dẫn đến tình trạng không kiểm soát đƣợc hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, là nguyên nhân chứa đựng nhiều tiềm ẩn rủi ro. Bảy là, hệ thống kiểm soát chƣa hiệu quả. Việc phân tích đánh giá thực trạng tín dụng chƣa đƣợc thực hiện triệt để, chƣa phản ánh chính xác chất lƣợng,chƣa kiên quyết trong công tác xử lý tồn đọng, nợ xấu. 2.3.3 Nguyên nhân chủ yếu 2.3.3.1 Nguyên nhân từ phía ngân hàng. Về tăng trưởng nguồn vốn trung và dài hạn: nguồn vốn dùng để cho vay DAĐT trung dài hạn chƣa có tính ổn định. Vốn tự có là một trong những nguồn hình thành để các NHTM cho vay trung, dài hạn. Đây là nguồn vốn ổn định, an toàn nhất nhƣng lại quá nhỏ bé so với nhu cầu vay vốn của toàn bộ nền kinh tế. Ngân hàng hoạt động chủ yếu bằng nguồn vốn huy động. Tuy nhiên, nguồn vốn huy động có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên lại chiếm tỷ trọng không cao làm ảnh hƣởng đến hiệu quả cho vay DAĐT. Về một số quy định cho vay của Sacombank Hải phòng đôi khi còn quá chặt chẽ: nguyên nhân là do ngân hàng phải đảm bảo nguyên tắc an toàn trong hoạt động cho vay Về công tác đánh giá phân loại khách hàng, phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh, năng lực tài chính của khách hàng còn chưa được thường xuyên và quan tâm đúng mức để từ đó đưa ra những chính sách tín dụng phù hợp, kịp thời: Nguyên nhân do ngân hàng thƣờng quan niệm rằng, những doanh nghiệp quen thuộc, nên không cần giám sát chặt chẽ và giải quyết cho vay chỉ dựa vào những thông tin do doanh nghiệp cung cấp, thay cho những Sv: Phạm Thu Hiền – QT1301T Trang 53