Khóa luận Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý lao động tại công ty TNHH may xuất khẩu Minh Thành - Nguyễn Thị Nhung
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý lao động tại công ty TNHH may xuất khẩu Minh Thành - Nguyễn Thị Nhung", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- khoa_luan_mot_so_giai_phap_nang_cao_hieu_qua_cong_tac_quan_l.pdf
Nội dung text: Khóa luận Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý lao động tại công ty TNHH may xuất khẩu Minh Thành - Nguyễn Thị Nhung
- Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Luận văn tốt nghiệp BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG ISO 9001 : 2008 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH: QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP Sinh viên : Nguyễn Thị Nhung Giảng viên hƣớng dẫn: Ths. Nguyễn Thị Tình HẢI PHÒNG - 2012 Sinh viên: Nguyễn Thị Nhung – Lớp QT1202N 1
- Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Luận văn tốt nghiệp BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH MAY XUẤT KHẨU MINH THÀNH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY NGÀNH: QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP Sinh viên : Nguyễn Thị Nhung Giảng viên hƣớng dẫn: Ths. Nguyễn Thị Tình HẢI PHÒNG - 2012 Sinh viên: Nguyễn Thị Nhung – Lớp QT1202N 2
- Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Luận văn tốt nghiệp BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Sinh viên: Nguyễn Thị Nhung Mã SV:120170 Lớp: QT1202N Ngành: Quản trị Doanh nghiệp Tên đề tài: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý lao động tại công ty TNHH May xuất khẩu Minh Thành Sinh viên: Nguyễn Thị Nhung – Lớp QT1202N 3
- Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Luận văn tốt nghiệp NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI 1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp ( về lý luận, thực tiễn, các số liệu cần tính toán và các bản vẽ). - Nghiên cứu lý luận về lao động và quản lý lao động để từ đó có cái nhìn tổng quan và những định hướng đúng đắn cho những nội dung nghiên cứu sau này. - Nghiên cứu thực tiễn công tác quản lý lao động tại công ty để tìm ra những ưu điểm, khuyết điểm đồng thời tìm ra các nguyên nhân để từ đó có những hướng giải quyết cho từng vấn đề. - Phân tích các số liệu đã thu thập được để làm sáng tỏ các vấn để từ đó đưa ra những giải pháp thích hợp. 2. Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính toán. - Các bản báo cáo tổng hợp về kết quả kinh doanh của công ty - Bảng thanh toán lương của công ty - Các số liệu khác liên quan đến lao động và công tác quản lý lao động phù hợp cho việc phân tích thực trạng để từ đó đưa ra các giải pháp. 3. Địa điểm thực tập tốt nghiệp. Công ty TNHH May xuất khẩu Minh Thành Sinh viên: Nguyễn Thị Nhung – Lớp QT1202N 4
- Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Luận văn tốt nghiệp CÁN BỘ HƢỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Ngƣời hƣớng dẫn thứ nhất: Họ và tên: NGUYỄN THỊ TÌNH Học hàm, học vị: Thạc sỹ Cơ quan công tác: Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Nội dung hướng dẫn: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý lao động tại công ty TNHH May xuất khẩu Minh Thành Ngƣời hƣớng dẫn thứ hai: Họ và tên: Học hàm, học vị: Cơ quan công tác: Nội dung hướng dẫn: Đề tài tốt nghiệp được giao ngày 02 tháng 04 năm 2012 Yêu cầu phải hoàn thành xong trước ngày 07 tháng 07 năm 2012 Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN Đã giao nhiệm vụ ĐTTN Sinh viên Người hướng dẫn Hải Phòng, ngày tháng năm 2012 Hiệu trƣởng GS.TS.NGƢT Trần Hữu Nghị Sinh viên: Nguyễn Thị Nhung – Lớp QT1202N 5
- Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Luận văn tốt nghiệp PHẦN NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN 1. Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp: 2. Đánh giá chất lƣợng của khóa luận (so với nội dung yêu cầu đã đề ra trong nhiệm vụ Đ.T. T.N trên các mặt lý luận, thực tiễn, tính toán số liệu ): 3. Cho điểm của cán bộ hƣớng dẫn (ghi bằng cả số và chữ): Hải Phòng, ngày tháng năm 2012 Cán bộ hƣớng dẫn (Ký và ghi rõ họ tên) Sinh viên: Nguyễn Thị Nhung – Lớp QT1202N 6
- Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Luận văn tốt nghiệp MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ LAO ĐỘNG VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP 2 1.1. Các khái niệm và học thuyết cơ bản về lao động và quản lý lao động 2 1.1.1. Các khái niệm về lao động và quản lý lao động. 3 1.1.2. Các học thuyết cơ bản về quản lý con người. 3 1.2. Nội dung chủ yếu của quản trị nhân sự 4 1.2.1.Các bước tuyển dụng nhân sự: 5 1.2.2. Đào tạo và phát triển nhân sự 6 1.2.2.1. Đào tạo nhân sự 7 1.2.2.2. Phát triển nhân sự 9 1.2.3. Sắp xếp và sử dụng lao động 9 1.2.4. Đánh giá và đãi ngộ nhân sự 10 1.2.4.1. Đánh giá thành tích công tác 10 1.2.4.2. Đãi ngộ nhân sự 12 1.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản trị nhân sự 15 1.3.1. Khái niệm 15 1.3.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản trị nhân sự 15 1.3.3. Một số chi tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động 16 1.3.3.1. Năng suất lao động 16 1.3.3.2. Khả năng sinh lời của một lao động 17 1.3.3.3. Chi phí tiền lương 17 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH MAY XUẤT KHẨU MINH THÀNH 18 2.1. Giới thiệu chung về công ty 18 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 18 2.1.1.1. Tên công ty: Công ty TNHH May xuất khẩu Minh Thành 18 Sinh viên: Nguyễn Thị Nhung – Lớp QT1202N 7
- Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Luận văn tốt nghiệp 2.1.1.2. Địa chỉ: Số 307-Đường Nguyễn Văn Linh-Phường Kênh Dương-Quận Lê Chân-Thành phố Hải Phòng. 18 2.1.1.3. Các nét khái quát 18 2.1.2.2. Nhiệm vụ 19 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp 20 2.1.4. Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 22 2.1.5. Những thuận lợi và khó khăn của công ty 23 2.1.5.1. Thuận lợi 23 2.1.5.2. Khó khăn 24 2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả công tác quản lý lao động 24 2.2.1. Các nhân tố bên ngoài 25 2.2.1.1. Khung cảnh kinh tế 25 2.2.1.2. Dân số, lực lượng lao động 25 2.2.1.3. Văn hoá- xã hội 26 2.2.1.4. Khách hàng 26 2.2.1.5. Đối thủ cạnh tranh 26 2.2.1.6. Khoa học công nghệ 27 2.2.2. Các nhân tố bên trong 27 2.2.2.1. Đặc điểm chung về lao động trong công ty 27 2.2.2.2. Nhiệm vụ, mục tiêu của công ty 28 2.2.2.3. Chính sách quản lý lao động của công ty 29 2.2.2.4. Bầu không khí văn hoá của công ty 30 2.3. Thực trạng công tác quản lý lao động trong công ty 31 2.3.1. Đặc điểm lao động của công ty 31 2.3.2. Công tác đãi ngộ tài chính 32 2.3.2.1. Công tác tiền lương 32 2.3.2.2. Tiền thưởng 43 2.3.2.3. Phụ cấp, trợ cấp và phúc lợi 44 2.3.3. Thực trạng công tác đãi ngộ phi tài chính trong Công ty 48 2.3.3.1. Thực trạng công tác đãi ngộ phi tài chính thông qua công việc 48 Sinh viên: Nguyễn Thị Nhung – Lớp QT1202N 8
- Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Luận văn tốt nghiệp Thu nhập 48 2.3.4. Kỷ luật lao động 52 2.3.5. Tuyển dụng và bố trí lao động 53 2.3.6. Đào tạo và nâng cao trình độ chuyên môn 55 2.3.7. Công tác kiểm tra, đánh giá kết quả lao động 55 2.4. Phân tích hiệu quả công tác quản lý lao động tại công ty 56 2.4.1. Phân tích hiệu quả sử dụng lao động theo năng suất lao động 56 2.4.2. Phân tích hiệu quả sử dụng lao động theo khả năng sinh lời của một lao động 57 2.4.3. Phân tích hiệu quả sử dụng lao động theo chi phí tiền lương 58 2.5. Tổng hợp đánh giá về công tác quản trị nhân sự trong công ty 59 2.5.1. Ưu điểm 59 2.5.2. Nhược điểm 60 CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH MAY XUẤT KHẨU MINH THÀNH 62 3.1. Định hướng quản trị nhân sự của công ty trong thời gian tới 62 3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý lao động 62 3.2.1. Tuyển chọn và bố trí lao động 62 3.2.2. Đào tạo và nâng cao trình độ chuyên môn 65 3.2.2.1. Đối với lao động trực tiếp sản xuất 65 3.2.2.2. Cán bộ quản lý 66 3.2.3. Điều kiện lao động và chế độ làm việc, nghỉ ngơi 66 3.2.4. Tạo động lực cho người lao động 67 3.2.4.1. Kích thích vật chất 67 3.2.4.2. Kích thích tinh thần 70 KẾT LUẬN 72 Sinh viên: Nguyễn Thị Nhung – Lớp QT1202N 9
- Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Luận văn tốt nghiệp LỜI MỞ ĐẦU Trong phạm vi một doanh nghiệp, quản lý và sử dụng lao động được coi là vấn đề quan trọng hàng đầu vì lao động là một trong ba yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất. Nhưng sử dụng lao động sao cho có hiệu quả cao nhất lại là một vấn đề riêng biệt đặt ra trong từng doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động là cơ sở để nâng cao tiền lương, cải thiện đời sống cho công nhân, giúp cho doanh nghiệp có bước tiến lớn trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Công ty TNHH May xuất khẩu Minh Thành là đơn vị sản xuất có trang thiết bị hiện đại, trên dây chuyền công nghệ tiên tiến, chất lượng ngày càng hoàn thiện theo yêu cầu của khách hàng. Các mặt quản lý trong những năm gần đây đã đạt được hiệu quả, nhưng vẫn còn có những mặt hạn chế. Và vấn đề nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng lao động ở Công ty vẫn luôn là vấn đề được quan tâm và cần được nâng cao. Trong quá trình thực tập tại công ty em đã đi sâu vào nghiên cứu lĩnh vực sử dụng lao động của Công ty với mục đích vận dụng lý thuyết để phân tích, đánh giá và điều quan trọng nữa là tìm giải pháp cho vấn đề này. Do đó em đã lựa chọn đề tài “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý lao động tại Công ty TNHH May xuất khẩu Minh Thành” cho luận văn của mình. Em xin chân thành cảm ơn cô Nguyễn Thị Tình vì sự giúp đỡ nhiệt tình của cô trong quá trình em viết luận văn này. Do kiến thức lý luận và thực tiễn còn hạn chế nên luận văn của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong sẽ nhận được những ý kiến đóng góp cũng như sự chỉ bảo của các thầy cô. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên: Nguyễn Thị Nhung – Lớp QT1202N 10
- Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Luận văn tốt nghiệp CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ LAO ĐỘNG VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP 1.1. Các khái niệm và học thuyết cơ bản về lao động và quản lý lao động Quản lý lao động là hoạt động quản lý con người trong một tổ chức nhất định trong đó chủ thể quản trị tác động lên khách thể bị quản trị nhằm mục đích tạo ra lợi ích chung của tổ chức. Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp được đặt trong sự cạnh tranh quyết liệt. Vì vậy để tồn tại và phát triển, doanh nghiệp phải thường xuyên tìm cách nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Trong đó các công việc phải quan tâm hàng đầu là quản trị lao động. Những việc làm khác sẽ trở nên vô nghĩa nếu công tác quản lý lao động không được chú ý đúng mức không được thường xuyên củng cố. Thậm chí không có hiệu quả, không thể thực hiện bất kỳ chiến lược nào nếu từng hoạt động không đi đôi với việc hoàn thiện và cải tiến công tác quản lý lao động. Một doanh nghiệp dù có điều kiện thuận lợi trong kinh doanh, có đầy đủ điều kiện vật chất kĩ thuật để kinh doanh có lãi, một đội ngũ công nhân viên đủ mạnh nhưng khoa học quản lý không được áp dụng một cách có hiệu quả thì doanh nghiệp đó cũng không tồn tại và phát triển được. Ngược lại một doanh nghiệp đang có nguy cơ sa sút, yếu kém để khôi phục hoạt động của nó, cán bộ lãnh đạo phải sắp xếp, bố trí lại đội ngũ lao động của doanh nghiệp, sa thải những nhân viên yếu kém, thay đổi chỗ và tuyển nhân viên mới nhằm đáp ứng tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phù hợp với khả năng làm việc của từng người. Ngày nay với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật và sự chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường đã làm cho các mối quan hệ giữa con người càng trở nên phức tạp. Nhiệm vụ của quản lý lao động là điều hành chính xác trọn vẹn các mối quan hệ ấy để cho sản xuất được tiến hành nhịp nhàng, liên tục và đem lại hiệu quả cao. Vì vậy vai trò của quản lý lao động đối với doanh nghiệp là rất quan trọng. Bởi lẽ quản lý lao động là bộ Sinh viên: Nguyễn Thị Nhung – Lớp QT1202N 11
- Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Luận văn tốt nghiệp phận không thể thiếu được của quản trị sản xuất kinh doanh, nó nhằm củng cố và duy trì đầy đủ số lượng và chất lượng người làm việc cần thiết cho tổ chức để đạt được mục tiêu đề ra, tìm kiếm và phát triển những hình thức, những phương pháp tốt nhất để con người có thể đóng nhiều sức lực cho các mục tiêu của tổ chức đồng thời cũng tạo cơ hội để phát triển không ngừng chính bản thân con người. Sử dụng có hiệu quả nguồn lực con người là mục tiêu của quản lý lao động. 1.1.1. Các khái niệm về lao động và quản lý lao động. - Sức lao động là năng lực lao động của con người, là toàn bộ thể lực và trí lực của con người. Sức lao động là yếu tố tích cực nhất, hoạt động nhất trong quá trình lao động. - Lao động là một hành động diễn ra giữa con người và giới tự nhiên, là điều kiện không thể thiếu được của đời sống con người. - Quản lý lao động là một hình thức quan trọng của quản lý kinh tế nói chung, bao gồm nhiều nội dung hoạt động khác nhau. Như vậy có thể nói rằng quá trình lao động là quá trình sử dụng sức lao động và quản lý lao động thực chất là quản lý con người. 1.1.2. Các học thuyết cơ bản về quản lý con người. Quản lý con người là quản lý một yếu tố cấu thành hệ thống lớn phức tạp. Trong một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh bao gồm: Con người, máy móc thiết bị, nguyên nhiên vật liệu, tiền vốn, thị trường, hàng hoá, dịch vụ. Có rất nhiều học thuyết về con người và quản lý con người. Căn cứ vào vai trò của con người trong quá trình lao động có bốn quan niệm : - "Coi con người như động vật biết nói" ra đời thời kỳ nô lệ - "Con người như một công cụ lao động" ra đời thời kỳ tiền tư bản - "Con người muốn được đối xử như con người" ra đời thời kỳ các nền công nghiệp phát triển do nhóm tâm lý xã hội Elton Mayo. - "Con người có có những khả năng tiềm ẩn và có thể khai thác" - Đây là quan điểm tiến bộ nhất giúp cho con người phát huy khả năng của mình. Sinh viên: Nguyễn Thị Nhung – Lớp QT1202N 12
- Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Luận văn tốt nghiệp 1.2. Nội dung chủ yếu của quản trị nhân sự Quản trị nhân sự là một hoạt động của quản trị doanh nghiệp, là quá trình tổ chức nguồn lao động cho doanh nghiệp, là phân bố sử dụng nguồn lao động một cách khoa học và có hiệu quả trên cơ sở phân tích công việc, bố trí lao động hợp lý, trên cơ sở xác định nhu cầu lao động để tiến hành tuyển dụng nhân sự, đào tạo và phát triển nhân sự, đánh giá nhân sự thông qua việc thực hiện. Nội dung của quản trị nhân sự có thể khái quát theo sơ đồ sau Sơ đồ 1: Nội dung chủ yếu của quản trị nhân sự Phân tích công việc Tuyển dụng nhân sự Đào tạo và phát triển nhân sự Sắp xếp và sử dụng lao động Đánh giá và đãi ngộ nhân sự Phân tích công việc: Xác định nội dung đặc điểm của từng công việc, đánh giá tầm quan trọng của nó, và đưa ra các yêu cầu cần thiết đối với người thực hiện. Tuyển dụng nhân sự: Chiêu mộ và chọn ra những người có khả năng thực hiện công việc. Đào tạo và phát triển nhân sự: Giúp người lao động xác định được mục tiêu hướng đi của mình, tạo môi trường thuận lợi để người lao động làm việc tốt. Sắp xếp và sử dụng lao động: Đảm bảo sự phù hợp, sự tương xứng giữa công việc và người thực hiện công việc. Đảm bảo mọi công việc được thực hiện tốt. Đánh giá và đãi ngộ nhân sự: Nhằm kích thích người lao động nâng cao hiệu quả kinh doanh, thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp. Sinh viên: Nguyễn Thị Nhung – Lớp QT1202N 13
- Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Luận văn tốt nghiệp 1.2.1.Các bước tuyển dụng nhân sự: Bước 1: Chuẩn bị tuyển dụng. - Thành lập hội đồng tuyển dụng, quy định rõ về số lượng thành phần và quyền hạn của hội đồng tuyển dụng. - Nghiên cứu kỹ các loại văn bản, tài liệu quy định của Nhà nước và tổ chức, doanh nghiệp liên quan tới tuyển dụng nhân sự . - Phải xác định rõ tiêu chuẩn tuyển dụng nhân sự ở cả ba khía cạnh: tiêu chuẩn chung đối với tổ chức, doanh nghiệp, tiêu chuẩn của phòng ban hoặc bộ phận cơ sở và tiêu chuẩn đối với cá nhân thực hiện công việc. Bước 2: Thông báo tuyển dụng. Các doanh nghiệp có thể áp dụng một hoặc kết hợp các hình thức thông báo tuyển dụng sau: - Quảng cáo trên báo, đài, tivi. - Thông qua các trung tâm dịch vụ lao động. - Thông báo tại doanh nghiệp. Các thông báo đưa ra phải ngắn gọn, rõ ràng, chi tiết và đầy đủ những thông tin cơ bản cho ứng cử viên. Phải thông báo đầy đủ về tên doanh nghiệp, thông tin về nội dung công việc, tiêu chuẩn tuyển dụng, hồ sơ và giấy tờ cần thiết, cách thức tuyển dụng và nội dung tuyển dụng. Bước 3: Thu nhận và nghiên cứu hồ sơ. - Tất cả hồ sơ xin việc phải ghi vào sổ xin việc. Người xin tuyển dụng phải nộp cho doanh nghiệp những hồ sơ giấy tờ cần thiết theo yêu cầu. - Việc nghiên cứu hồ sơ nhằm ghi lại các thông tin chủ yếu về các ứng cử viên và có thể loại bớt được một số ứng cử viên không đáp ứng được tiêu chuẩn đề ra để không cần phải làm các thủ tục tiếp theo trong quá trình tuyển dụng do đó có thể giảm chi phi tuyển dụng cho doanh nghiệp . Bước 4: Tổ chức phỏng vấn, trắc nghiệm và sát hạch các ứng cử viên. Trên cơ sở nghiên cứu hồ sơ phải làm rõ thêm một số thông tin để khẳng định vấn đề. Sinh viên: Nguyễn Thị Nhung – Lớp QT1202N 14
- Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Luận văn tốt nghiệp - Kiểm tra, trắc nghiệm, phỏng vấn nhằm chọn ra được các ứng cử viên xuất sắc nhất. Các bài kiểm tra sát hạch thường được sử dụng để đánh giá các ứng cử viên về kiến thức cơ bản, khả năng thực hành. - Ngoài ra có thể áp dụng các hình thức trắc nghiệm để đánh giá một số năng lực đặc biệt của ứng cử viên như: trí nhớ, mức độ khéo léo của bàn tay - Phỏng vấn được sử dụng để tìm hiểu, đánh giá các ứng cử viên về nhiều phương diện như: kinh nghiệm, trình độ, tính cách, khí chất, khả năng hoà đồng - Phải ghi chép từng đặc điểm cần lưu ý với từng ứng cử viên để giúp cho việc đánh giá được thực hiện một cách chính xác nhất. Bước 5: Kiểm tra sức khoẻ. Dù có đáp ứng đủ các yếu tố về trình độ học vấn, hiểu biết, thông minh, tư cách đạo đức tốt, nhưng sức khoẻ không đảm bảo cũng không nên tuyển dụng. Nhận một người có sức khoẻ không đảm bảo sẽ ảnh hưởng tới chất lượng thực hiện công việc và hiệu quả kinh tế, bên cạnh đó còn gây ra nhiều phiền phức về mặt pháp lý cho doanh nghiệp Bước 6: Đánh giá ứng cử viên và quyết định. Sau khi thực hiện các bước trên nếu hai bên cùng nhất trí sẽ đi đến bước tiếp theo là doanh nghiệp quyết định tuyển dụng và hai bên sẽ ký kết hợp đồng lao động. Trưởng phòng nhân sự đề nghị, giám đốc ra quyết định tuyển dụng hoặc ký hợp đồng lao động. Trong quyết định tuyển dụng hoặc trong hợp đồng lao động cần ghi rõ chức vụ, lương bổng, thời gian thử việc Trách nhiệm của nhà quản trị là làm mềm các ứng cử viên, giúp họ mau chóng làm quen với công việc mới. 1.2.2. Đào tạo và phát triển nhân sự Đào tạo và phát triển nhân sự nhằm nâng cao trình độ tay nghề cho người lao động. Ngoài ra nó còn bao gồm nội dung giáo dục nhân sự cho doanh nghiệp. Phải đào tạo và phát triển nhân sự vì trong thời đại khoa học kỹ thuật phát triển như vũ bão, công nghệ kỹ thuật luôn đổi mới không ngừng, muốn bắt kịp với thời đại thì con người cần phải được trang bị những kiến thức và kỹ năng nhất định về nghề nghiệp, đó vừa là một nhu cầu vừa là một nhiệm vụ. Sinh viên: Nguyễn Thị Nhung – Lớp QT1202N 15
- Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Luận văn tốt nghiệp 1.2.2.1. Đào tạo nhân sự Trong quá trình đào tạo mỗi người sẽ được bù đắp những thiếu hụt trong học vấn, được truyền đạt những khả năng và kinh nghiệm thiết thực trong lĩnh vực chuyên môn được cập nhật hoá kiến thức và mở rộng tầm hiểu biết để không những có thể hoàn thành tốt công việc được giao mà còn có thể đương đầu với những biến đổi của môi trường xung quanh ảnh hưởng tới công việc của mình. Quá trình đào tạo được áp dụng cho những người thực hiện một công việc mới hoặc những người đang thực hiện một công việc nào đó nhưng chưa đạt yêu cầu. Ngoài ra còn có quá trình nâng cao trình độ đó là việc bồi dưỡng thêm chuyên môn nghiệp vụ cho người lao động để họ có thể làm được những công việc phức tạp hơn, với năng suất cao hơn. Lao động là một yếu tố quý của quá trình sản xuất, vì vậy những lao động có trình độ chuyên môn cao là một yếu tố quý của sản xuất xã hội nói chung, nó quyết định được việc thực hiện mục tiêu của quá trình sản xuất kinh doanh.Vì vậy công tác đào tạo nhân sự có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển của một doanh nghiệp. Đào tạo về tư duy, kiến thức, trình độ, nhận thức của con người. Đào tạo nhân sự được chia làm 2 loại: Đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật: Là quá trình giảng dạy và nâng cao chuyên môn kỹ thuật cho người lao động. Được áp dụng cho các nhân viên kỹ thuật và người lao động trực tiếp. Các phương pháp đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật: - Phương pháp đào tạo tại nơi làm việc: công nhân được phân công làm việc chung với một người có kinh nghiệm hơn để học hỏi, làm theo. Phương pháp này áp dụng rất đơn giản, đào tạo được số lượng đông, chi phí thấp, tính thực tiễn cao, nhưng nó lại thiếu đi sự bài bản và kiến thức lý luận vì vậy nhân viên không phát huy được tính sáng tạo trong công việc. - Phương pháp đào tạo theo chỉ dẫn: những người có trách nhiệm đào tạo liệt kê những công việc, nhiệm vụ, những bước phải tiến hành, những điểm then chốt, những cách thực hiện công việc, sau đó kiểm tra kết quả công việc của học viên, uốn nắn hướng dẫn, đào tạo học viên làm cho đúng. Phương pháp này có Sinh viên: Nguyễn Thị Nhung – Lớp QT1202N 16
- Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Luận văn tốt nghiệp ưu thế hơn phương pháp trước, nó đòi hỏi sự chủ động sáng tạo của người học, nhấn mạnh sự sáng dạ, năng lực năng khiếu của mỗi người. - Đào tạo theo phương pháp giảng bài: các giảng viên có thể tổ chức các lớp học, hướng dẫn đào tạo về mặt lý thuyết kết hợp với thực hành, hoặc giảng bài một cách gián tiếp. Đào tạo nâng cao năng lực quản trị Hình thức đào tạo này được phát triển áp dụng cho các cấp quản trị từ quản trị viên cấp cao đến quản trị viên cấp cơ sở. Đào tạo năng lực quản trị để nâng cao khả năng quản trị bằng cách truyền đạt các kiến thức làm thay đổi quan điểm hay nâng cao năng lực thực hành của nhà quản trị. Đào tạo nâng cao năng lực quản trị là rất cần thiết đối với một doanh nghiệp, vì các quản trị gia giữ một vai trò rất quan trọng đối với sự thành công hay thất bại trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các phương pháp đào tạo nâng cao năng lực quản trị: - Phương pháp luân phiên: thường xuyên thay đổi công việc, mục tiêu của người đào tạo là cho đối tượng đào tạo tiếp cận với nhiều công việc khác nhau, làm cho người lao động hiểu được về công việc của doanh nghiệp một cách tổng thể nhất. - Phương pháp kèm cặp: người được đào tạo sẽ làm việc trực tiếp với người mà họ sẽ thay thế trong tương lai. Người này có trách nhiệm hướng dẫn, kèm cặp cách thức giải quyết mọi vấn đề trong phạm vi trách nhiệm cho người được đào tạo. Phương pháp được áp dụng để đào tạo các quản trị gia cấp cao. - Phương pháp đào tạo giám đốc trẻ: áp dụng cho các quản trị viên cấp trung gian bằng cách bổ nhiệm họ vào các vị trí tương đương sau đó giao quyền cho họ để họ giải quyết các vấn đề thực tế, thực hiện công việc đào tạo dưới sự giám sát của tổ chức và giám đốc. - Một số phương pháp khác: đó là các phương pháp đào tạo bên ngoài doanh nghiệp như: phương pháp nghiên cứu tình huống, phương pháp trò chơi quản trị, phương pháp hội thảo, phương pháp nhập vai . Sinh viên: Nguyễn Thị Nhung – Lớp QT1202N 17
- Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Luận văn tốt nghiệp 1.2.2.2. Phát triển nhân sự Mỗi một doanh nghiệp đều phải có sự quy hoặch về nhân sự và các cán bộ trong doanh nghiệp để mỗi một cá nhân có cơ hội thử sức mình, bộc lộ các năng lực của mình để có cơ hội thăng tiến. Phát triển nhân sự là việc làm thường xuyên của mỗi doanh nghiệp xuất phát từ yêu cầu mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp có đủ nguồn nhân lực. Ngoài ra phát triển nhân sự còn giúp cho người lao động tìm ra được hướng đi cho mình, tạo cho họ môi trường thuận lợi để họ làm việc tốt hơn. Nội dung của công tác phát triển nhân sự : - Thăng tiến và bổ nhiệm nhân sự vào các chức vụ quản trị. - Giải quyết chế độ cho nhân viên, quản trị viên khi họ rời bỏ doanh nghiệp, - Tuyển dụng đội ngũ lao động mới. Nguồn lực con người là một yếu tố quan trọng nhất trong doanh nghiệp. Muốn phát triển doanh nghiệp thì các nhà quản trị phải chú ý đến công tác phát triển nguồn lực con người trong doanh nghiệp. 1.2.3. Sắp xếp và sử dụng lao động Đào tạo, lựa chọn và đánh giá chưa đủ để đảm bảo phát huy chất lượng của đội ngũ người lao động. Vấn đề sắp xếp, bố trí cán bộ có vai trò quyết định đến hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý. Việc bố trí người lao động cũng như cán bộ quản lý phải được thể hiện ở kết quả cuối cùng, đó là hiệu quả và chất lượng hoạt động, là sự phù hợp giữa các thuộc tính có tính cá nhân kể cả tri thức và phẩm chất với yêu cầu của công việc đảm nhận. Mục đích: Đảm bảo sự phù hợp cao nhất giữa yêu cầu của công việc và năng lực của người lao động. Đảm bảo sự tương xứng giữa công việc và người thực hiện công việc. Đảm bảo cho mọi công việc được thực hiện tốt. Nguyên tắc sắp xếp, bố trí ngƣời lao động Để đạt được những mục đích trên, cần tuân thủ những nguyên tắc sau: - Sắp xếp theo nghề nghiệp được đào tạo. Xuất phát từ yêu cầu của công việc để bố trí, sắp xếp lao động cho phù hợp. Mọi công việc đều do người được đào tạo phù hợp đảm nhận. Sinh viên: Nguyễn Thị Nhung – Lớp QT1202N 18
- Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Luận văn tốt nghiệp - Sắp xếp theo hướng chuyên môn hoá: Chuyên môn hóa sẽ giúp người lao động đi sâu nghề nghiệp, tích luỹ kinh nghiệm. - Nhiệm vụ xác định rõ ràng. Mỗi người cần phải hiểu rõ mình cần phải làm gì? Trong thời gian nào? Nếu hoàn thành sẽ được gì? Nếu không, trách nhiệm sẽ ra sao? - Sắp xếp, sử dụng người lao động phù hợp với trình độ chuyên môn và các thuộc tính tâm lý cũng như kết quả phấn đấu về mọi mặt. - Sắp xếp phải tạo điều kiện cho phát huy ưu điểm, khắc phục nhược điểm. Phƣơng pháp sắp xếp Có hai cách sắp xếp: Trực tiếp và thi tuyển. Theo cách trực tiếp, căn cứ yêu cầu công việc và năng lực của người lao động cấp trên có thẩm quyền sẽ ra quyết định bố trí người lao động vào một vị trí công việc cụ thể. Cách thi tuyển tương tự như thi tuyển công chức. Ngay cả với cương vị lãnh đạo cũng có thể áp dụng phương pháp thi tuyển. Việc sắp xếp người lao động không chỉ giới hạn trong việc bố trí vào một ngạch bậc, nghề nghiệp mà còn bao hàm việc sử dụng người lao động trong thực hiện công việc. Việc phân công nhiệm vụ cũng có vai trò quan trọng trong sử dụng cán bộ quản lý. 1.2.4. Đánh giá và đãi ngộ nhân sự 1.2.4.1. Đánh giá thành tích công tác Khái niệm và ý nghĩa của công tác đánh giá thành tích: Đánh giá nhân viên là một trong những vấn đề quan trọng hàng đầu của quản trị nhân sự. Nó là chìa khoá cho doanh nghiệp hoạch định, tuyển mộ cũng như phát triển và đãi ngộ nhân sự. Đánh giá là một thủ tục đã được tiêu chuẩn hoá, được tiến hành thường xuyên nhằm thu thập thông tin về khả năng nghề nghiệp, kết quả công tác, nguyện vọng cá nhân và phát triển của mỗi người. Đánh giá thành tích công tác là một việc làm rất khó khăn, nó đòi hỏi sự chính xác và công bằng. Qua đánh giá biết rõ được năng lực và triển vọng của mỗi người, từ đó có thể đưa ra các quyết định đúng đắn liên quan đến người đó. Sinh viên: Nguyễn Thị Nhung – Lớp QT1202N 19
- Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Luận văn tốt nghiệp Việc đánh giá thành tích được thực hiện đúng đắn sẽ cải thiện được bầu không khí trong tập thể, mỗi người đều cố gắng làm việc tốt hơn, để trở thành người tích cực hơn, để đón nhận những đánh giá tốt về mình. Đánh giá thành tích công tác nâng cao trách nhiệm của cả hai phía: người bị đánh giá và hội đồng đánh giá. Không những người bị đánh giá có ý thức hơn về hành vi, lời nói, việc làm của mình mà những người trong hội đồng đánh giá cũng phải nâng cao tinh thần trách nhiệm trong việc thu thập thông tin đánh giá về người khác. Ngược lại những đánh giá hời hợt chủ quan có thể tạo nên tâm trạng bất bình, lo lắng ấm ức nơi người bị đánh giá. Sự không thoả mãn hay hài lòng này có thể làm cho họ không tập trung tư tưởng vào công việc, làm việc kém năng suất và hiệu quả, có khi tạo nên sự chống đối ngấm ngầm, mâu thuẫn nội bộ và làm vẩn đục không khí tập thể. Nội dung của công tác đánh giá thành tích: Việc đánh giá thành tích trải qua các giai đoạn sau: - Xác định mục đích và mục tiêu cần đánh giá. - Đưa ra cá tiêu chuẩn để đánh giá. - Đánh giá nhân viên thông qua việc so sánh các thông tin thu thập được về các tiêu chuẩn đã được đề ra. - Đánh giá về năng lực, phẩm chất của các nhân viên. - Đánh giá mức độ hoàn thiện công việc. Một số phƣơng pháp đánh giá thành tích công tác: - Phương pháp xếp hạng luân phiên: đưa ra một số khía cạnh chính, liệt kê danh sách những người cần được đánh giá sau đó lần lượt những người giỏi nhất đến những người kém nhất theo từng khía cạnh đó. Phương pháp này đơn giản, nhưng có vẻ áng chừng, không được chính xác và mang nặng cảm tính. - Phương pháp so sánh từng cặp: các nhân viên được so sánh với nhau từng đôi một về: thái độ nghiêm túc trong công việc, khối lượng công việc hoàn thành, về chất lượng công việc - Phương pháp cho điểm: đánh giá nhân viên theo nhiều tiêu chuẩn khác nhau, mỗi một tiêu chuẩn chia thành năm mức độ: yếu, trung bình, khá, tốt, xuất Sinh viên: Nguyễn Thị Nhung – Lớp QT1202N 20
- Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Luận văn tốt nghiệp sắc, tươngứng với số điểm từ một đến năm. Phương pháp này rất phổ biến vì nó đơn giản và thuận tiện. Các yếu tố để lựa chọn đánh giá gồm hai loại: đặc tính liên quan đến công việc và đặc tính liên quan đến cá nhân đương sự. Các yếu tố liên quan đến công việc: khối lượng và chất lượng công việc. Các yếu tố liên quan đến cá nhân đương sự: sự tin cậy, sáng kiến, sự thích nghi, sự phối hợp. Mỗi nhân viên sẽ được cho một số điểm phù hợp với mức độ hoàn thành công việc, sau đó sẽ được tổng hợp đánh giá chung về tình hình thực hiện công việc của mỗi người. 1.2.4.2. Đãi ngộ nhân sự Công tác đãi ngộ nhân sự nhằm kích thích người lao động nâng cao năng suất lao động, nâng cao hiệu quả kinh doanh và thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp. Mỗi một nhóm một cá nhân đều đến với doanh nghiệp với một mục tiêu và mong muốn riêng. Mỗi người đếu có cái ưu tiên và ràng buộc riêng của mình. Là nhà quản trị nhân sự, với các cá nhân và nhóm cụ thể đã được xác định, ta cần xác định được mục tiêu thúc đẩy từng nhóm, từng cá nhân để có tác động phù hợp, đủ liều lượng, đúng lúc, đem lại kết quả như mong muốn. Đãi ngộ được thể hiện qua hai hình thức là đãi ngộ vật chất và đãi ngộ tinh thần. Đãi ngộ vật chất Đãi ngộ vật chất là một động lực quan trọng thúc đẩy nhân viên làm việc nhiệt tình với tinh thần trách nhiệm, phấn đấu nâng cao hiệu quả công việc được giao. Tiền lƣơng: Tiền lương là một vấn đề thiết thực và nhạy cảm trong những chính sách có liên quan tới con người tại xí nghiệp cũng như trong xã hội. Về phía những người ăn lương tiền lương thể hiện tài năng và địa vị của họ, vừa thể hiện sự đánh giá của sơ quan và xã hội về công lao đóng góp cho tập thể của họ. Tiền lương là giá cả sức lao động được hình thành qua thoả thuận giữa người có sức lao động và người sử dụng sức lao động phù hợp với quan hệ trong nền kinh tế thị trường Sinh viên: Nguyễn Thị Nhung – Lớp QT1202N 21
- Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Luận văn tốt nghiệp Hệ thống tiền lương là toàn bộ tiền lương doanh nghiệp trả cho nhân viên do công việc mà họ đã làm. Vì vậy khi xây dựng hệ thống tiền lương cần phải có các yêu cầu cơ bản sau: - Cách tính tiền lương phải đơn giản, dễ hiểu, rõ ràng để mọi người có thể hiểu và kiểm tra được tiền lương của mình. - Phải tuân theo những quy định chung của pháp luật như là mức lương tối thiểu, phụ cấp, nguy hiểm, làm thêm giờ - Phải thể hiện tính cạnh tranh về giá cả trên thị trường. - Tương xứng với năng lực và đóng góp của mỗi người, đảm bảo sự công bằng trong doanh nghiệp. -Trong cơ cấu tiền lương phải có phần cứng(phần ổn định) và phần mềm(phần linh động) để có thể điều chỉnh lên xuống khi cần thiết. Hai hình thức trả lương chủ yếu trong doanh nghiệp : - Trả lương theo thời gian: Tiền lương sẽ trả căn cứ vào thời gian tham gia công việc của mỗi người. Có thể trả lương theo ngày, giờ, tháng, năm. Hình thức trả lương này thường áp dụng cho các cấp quản lý và các nhân viên làm việc ở các phòng ban hoặc các nhân viên làm việc trực tiếp ở những khâu đòi hỏi sự chính xác cao. Hình thức trả lương này có ưu điểm là khuyến khích người lao động đảm bảo ngày công lao động. Nhưng hình thức trả lương này còn có nhược điểm là mang tính bình quân hoá, do đó không kích thích được sự nhiệt tình sáng tạo của người lao động, tư tưởng đối phó giảm hiệu quả công việc. - Trả lương theo sản phẩm: Là việc trả lương không dựa vào thời gian làm việc mà dựa vào kết quả làm ra trong thời gian đó. Hình thức này gắn thu nhập của người lao động với kết quả làm việc của họ. Vì vậy trả lương theo sản phẩm được gọi là hình thức đòn bẩy để kích thích mỗi người nâng cao năng suất lao động của mình. Có thể vận dụng nhiều hình thức trả lương theo sản phẩm khác nhau thích hợp với mỗi hoàn cảnh cụ thể như: trả lương theo sản phẩm gián tiếp, trả lương theo sản phẩm trực tiếp, trả lương khoán Ngoài tiền lương người lao động còn nhận được các khoản tiền bổ xung như: phụ cấp, trợ cấp, tiền thưởng Sinh viên: Nguyễn Thị Nhung – Lớp QT1202N 22
- Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Luận văn tốt nghiệp Phụ cấp: là những khoản thu nhập thêm nhằm mục đích đền bù cho các công việc chịu thiệt thòi hoặc ưu đãi cho một số công việc có tính chất đặc biệt. Trợ cấp: cũng là những khoản tiền thu nhập thêm nhưng không mang tính chất thường xuyên như phụ cấp mà chỉ có khi xảy ra một sự kiện nào đó. Các khoản thu nhập khác: nghỉ phép có lương, cấp nhà hoặc thuê nhà với giá tượng trưng, ăn trưa miễn phí, bồi dưỡng thêm Tiền thƣởng: là những khoản tiền bổ xung nhằm quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao động. Đây là một công cụ mang tính chất khuyến khích vật chất mạnh mẽ đối với nhân viên, đồng thời cũng là công cụ khuyến khích tinh thần cho nhân viên. tiền thưởng khẳng định tính vượt bậc về thành tích của nhân viên đồng thời cổ vũ cho toàn nhân viên trong doanh nghiệp phấn đấu đạt thành tích cao. Các hình thức khen thưởng chủ yếu: - Thưởng cho cán bộ, nhân viên hoàn thành tốt công việc được giao. - Thưởng cho các cá nhân có phát minh, sáng kiến nâng cao năng suất lao động và hiệu quả kinh doanh. - Thưởng cho những người trung thành và tận tụy với doanh nghiệp. - Thưởng cho cán bộ nhân viên nhân dịp lễ tết, ngày thành lập doanh nghiệp . Đãi ngộ tinh thần Đãi ngộ tinh thần giữ vai trò quan trọng nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu đa dạng của người lao động. Mức sống càng cao thì nhu cầu về tinh thần ngày càng cao, khuyến khích tinh thần chính là biện pháp được áp dụng để thoả mãn nhu cầu ngày càng cao của người lao động. Các biện pháp khuyến khích tinh thần: - Sử dụng đúng khả năng, bố trí công việc phù hợp với khả năng và nguyện vọng của mỗi người, tạo điều kiện để họ nâng cao trình độ. - Tỏ thái độ quan tâm chân thành: nắm vững tên tuổi, hoàn cảnh gia đình, thường xuyên thăm hỏi động viên cấp dưới. Sinh viên: Nguyễn Thị Nhung – Lớp QT1202N 23
- Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Luận văn tốt nghiệp - Giảm bớt sự cách biệt giữa cấp trên với cấp dưới. Tạo điều kiện để cùng sinh hoạt, vui chơi, giải trí. Tránh sự phân biệt thái quá trong chính sách đãi ngộ. Định kỳ hàng năm tổ chức văn hóa văn nghệ nhân các dịp lễ tết. - Trong nhiều trường hợp kích thích tinh thần có khi còn quan trọng hơn kích thích vật chất. Do đó các nhà quản lý cần dùng danh hiệu để phong tặng cho người lao động. Ngoài ra còn áp dụng một số hình thức khác như: gửi thư khen ngợi, đăng báo, dán hình tuyên dương - Đánh giá nhân viên thường xuyên, kịp thời, phát hiện ra tiềm năng để bồi dưỡng đồng thời phát hiện ra các sai sót và tạo cơ hội để nhân viên sửa chữa. - Không ngừng cải thiện điều kiện làm việc để đảm bảo sức khoẻ và tâm trạng vui tươi thoải mái cho người lao động. - Áp dụng thời gian làm việc linh động và chế độ nghỉ ngơi hợp lý. Áp dụng chế độ này người lao động sẽ cảm thấy thoải mái và hiệu suất công việc sẽ cao. Về khía cạnh tâm lý nhân viên sẽ cảm thấy tự có trách nhiệm hơn vì cảm thấy cấp trên tin tưởng và tạo điều kiện cho mình hoàn thành công việc ở bất cứ hoàn cảnh nào. - Tổ chức và đẩy mạnh các phong trào thi đua trong doanh nghiệp. Thi đua là phương tiện để kích thích và phát huy tích cực tính chủ động và sáng tạo của người lao động. 1.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản trị nhân sự 1.3.1. Khái niệm Hiệu quả quản trị nhân sự của doanh nghiệp là hiệu quả phản ánh kết quả thực hiện các mục tiêu về nhân sự mà chủ thể đặt ra trong một giai đoạn nhất định trong quan hệ với chi phí để có được kết quả đó. 1.3.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản trị nhân sự Hiệu quả quản trị nhân sự của doanh nghiệp được đánh giá thông qua một hoặc một số chỉ tiêu nhất định, những chỉ tiêu hiệu quả này phụ thuộc chặt chẽ vào các mục tiêu hoạt động của các chủ thể hiệu quả. Cũng như các hoạt động kinh tế, trong hoạt động quản trị nhân sự, doanh nghiệp thường đặt ra các mục tiêu cụ thể về hoạt động nhân sự. Sinh viên: Nguyễn Thị Nhung – Lớp QT1202N 24
- Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Luận văn tốt nghiệp Các mục tiêu đó thường là các mục tiêu sau đây: - Chi phí cho lao động nhỏ nhất - Giá trị ( lợi nhuận ) do người lao động tạo ra lớn nhất - Đạt được sự ổn định nội bộ, tạo việc làm đầy đủ cho người lao động và không có tình trạng dư thừa lao động. - Người lao động làm đúng ngành nghề đã được học của mình. - Nâng cao chất lượng lao động. - Tăng thu nhập của người lao động. - Đảm bảo công bằng giữa những người lao động. - Đảm bảo sự đồng thụân của người lao động. - Thái độ chấp hành và trung thành của người lao động đối với doanh nghiệp. Các mục tiêu trên có thể quy tụ thành các mục tiêu cơ bản, quyết định sự tồn tại của một doanh nghiệp đó là đảm bảo nguồn nhân sự có chất lượng, trình độ để thực hiện công việc và có thái độ chấp hành, trung thành với doanh nghiệp đồng thời đạt được sự ổn định nhân sự. Với mục tiêu đó thì các tiêu chí để đánh giá hiệu quả quản trị nhân sự là nguồn nhân sự có chất lượng, trình độ và đạt được sự ổn định trong giai đoạn đề ra các mục tiêu đó. 1.3.3. Một số chi tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động 1.3.3.1. Năng suất lao động Công thức tính năng suất lao động NSLĐ = Doanh thu / Số lƣợng lao động NSLĐ phản ánh năng lực tạo ra của cải hay hiệu suất của lao động cụ thể trong quá trình sản xuất, đo bằng số sản phẩm, lượng giá trị sử dụng (hay lượng giá trị) được tạo ra trong một đơn vị thời gian, hay đo bằng lượng thời gian lao động hao phí để sản xuất ra một đơn vị thành phẩm. Có thể nói NSLĐ là chỉ tiêu quan trọng nhất thể hiện tính chất và trình độ của một tổ chức, một đơn vị sản xuất hay của một phương án sản xuất. Sinh viên: Nguyễn Thị Nhung – Lớp QT1202N 25
- Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Luận văn tốt nghiệp 1.3.3.2. Khả năng sinh lời của một lao động Công thức tính khả năng sinh lời của một lao động Khả năng sinh lời của một lao động = Lợi nhuận / Tổng số lao động Đây là một trong các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng lao động của công ty. Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả sử dụng lao động càng cao. 1.3.3.3. Chi phí tiền lương Công thức tính hiệu quả sử dụng lao động theo chi phí tiền lương Hiệu quả sử dụng lao động = Doanh thu / Quỹ lƣơng Chỉ tiêu hiệu quả lao động theo chi phí tiền lương phản ánh mức doanh thu đạt được trên một đồng chi phí tiền lương. Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả sử dụng lao động càng cao. Sinh viên: Nguyễn Thị Nhung – Lớp QT1202N 26
- Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Luận văn tốt nghiệp CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH MAY XUẤT KHẨU MINH THÀNH 2.1. Giới thiệu chung về công ty 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 2.1.1.1. Tên công ty: Công ty TNHH May xuất khẩu Minh Thành 2.1.1.2. Địa chỉ: Số 307-Đường Nguyễn Văn Linh-Phường Kênh Dương-Quận Lê Chân-Thành phố Hải Phòng. Điện thoại: 031. 3821558 Fax: 031. 3821557 2.1.1.3. Các nét khái quát Công ty TNHH May xuất khẩu Minh Thành được đăng ký thành lập lần đầu ngày 16/7/1997 (theo giấy phép đầu tư số 006 GP/TLDN do UBND Thành Phố Hải Phòng cấp ngày 14/07/1997) -Đăng ký thay đổi lần thứ 9 ngày 4/11/2011. -Vốn điều lệ của công ty: 47.910.623.000 đồng -Người đại diện theo pháp luật của công ty: Giám đốc Đàm Thành Vinh. Trong hơn 14 năm hoạt động, công ty đã có những thay đổi như bất cứ doanh nghiệp nào khác để có thể thích nghi với những thay đổi của nền kinh tế thế giới. Tuy nhiên, lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty vẫn là sản xuất hàng đồ chơi trẻ em (thú nhồi bông) xuất khẩu. Thị trường của công ty bao gồm các nước lớn như: Anh, Mỹ, Pháp, Thụy Sỹ, Đức, Nhật Do vậy, mặc dù sức mua đồ chơi trẻ em trên toàn thế giới giảm đi nhưng công ty vẫn chủ động được đơn hàng để duy trì và phát triển sản xuất kinh doanh. Trên 1400 công nhân của công ty có việc làm ổn định và đảm bảo thu nhập của các năm sau tăng nhiều hơn so với các năm trước. 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của doanh nghiệp 2.1.2.1. Chức năng Mỗi công ty sau khi đăng ký thành lập và đi vào hoạt động đều thực hiện những chức năng riêng của nó. Sinh viên: Nguyễn Thị Nhung – Lớp QT1202N 27
- Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Luận văn tốt nghiệp Công ty TNHH may xuất khẩu Minh Thành được thành lập với: - Lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh là: Sản xuất hàng đồ chơi trẻ em (thú nhồi bông) xuất khẩu. - Sản phẩm của công ty chủ yếu là hình tượng các nhân vật hoạt hình của Disney như: Chuột Mickey, vịt Donal nhồi bông, gấu bông và mèo nhồi bông các loại. 2.1.2.2. Nhiệm vụ Công ty TNHH May xuất khẩu Minh Thành là một trong rất nhiều doanh nghiệp hoạt động kinh tế nhằm bổ sung ngân sách cho thành phố Hải Phòng nói riêng và Nhà nước nói chung. Ngoài ra, công ty còn có các nhiệm vụ sau: - Xây dựng và thực hiện đúng các kế hoạch theo những mục tiêu đã đề ra - Kinh doanh đúng nghành nghề đã đăng ký và mục đích thành lập Công ty của Nhà nước. - Thực hiện phân phối lao động, chăm lo đời sống vật chất và bồi dưỡng trình độ tay nghề, chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên Sinh viên: Nguyễn Thị Nhung – Lớp QT1202N 28
- Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Luận văn tốt nghiệp 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp Sơ đồ2: Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH May xuất khẩu Minh Thành Giám đốc Phã G§ 1 Phã G§ 2 P.KÕ ho¹ch SX P.§iÒu P.Tæ P.KÕ Thanh và XNKK hµnh SX chøc to¸n tra P. MÉu C¸c tæ Kho Tæ C¸c KiÓm Kho Tæ phô trî nguyªn c¾t tæ s¶n tra chÊt thµnh c¬ (y tÕ, liÖu dËp xuÊt l•îng phÈm ®iÖn bÕp, b¶o sp vÖ ) Nguồn: Phòng Tổ chức Sinh viên: Nguyễn Thị Nhung – Lớp QT1202N 29
- Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Luận văn tốt nghiệp Tổ chức Giám đốc - Là cấp quản lý cao nhất, người ra quyết định cuối cùng của công ty. +Quyền lực tập trung nên dễ dàng ra quyết định -Đôi khi người lãnh đạo cao nhất độc đoán do quyết định của anh ta mới là quyết định cuối cùng Phó giám đốc -Phó giám đốc 1: Chịu trách nhiệm về lĩnh vực sản xuất -Phó giám đốc 2: Chịu trách nhiệm về tài chính, tiền lương, nhân sự. Khối hành chính Do phó giám đốc 2 phụ trách - Phòng tổ chức: thực hiện sắp sếp nhân sự cho từng vị trí, tổ chức các hoạt động chung của doanh nghiệp - Phòng kế toán: thực hiện tính lương cho doanh nghiệp, tính toán thu chi, cân đối tài khoản, thực hiện nghĩa vụ thuế với nhà nước. - Phòng thanh tra: giám sát các hoạt động của doanh nghiệp, thực hiện điều chỉnh các hoạt động theo đúng kế hoạch mà doanh nghiệp đã vạch ra. Khối sản xuất Do phó giám đốc 1 phụ trách - Phòng kế hoạch và xuất-nhập khẩu: Lập ra các kế hoạch sản xuất kinh doanh cho toàn bộ doanh nghiệp, nhận và dịch các đơn hàng từ các bạn hàng nước ngoài, đặt mua các nguyên vật liệu cần thiết cho quá trình sản xuất. - Phòng điều hành sản xuất: điều hành các hoạt động sản xuất trong doanh nghiệp theo kế hoạch. - Phòng mẫu: Thiết kế các mẫu sản phẩm để bộ phận sản xuất thực hiện. Các bộ phận khác - Kho nguyên liệu: Nhập các nguyên liệu về, cung cấp cho bộ phận sản xuất, kiểm tra, giám sát khối lượng nguyên vật liệu, kiểm tra và báo cáo với người quản lý cấp cao hơn về chất lượng nguyên vật liệu - Tổ cắt dập: Cắt dập vải tạo hình cho các bộ phận của các con hàng Sinh viên: Nguyễn Thị Nhung – Lớp QT1202N 30
- Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Luận văn tốt nghiệp - Các tổ sản xuất: bao gồm nhiều tổ với những công việc khác nhau như các chuyền may, tổ thành phẩm, tổ phụ việc - Kiểm tra chất lượng sản phẩm: Trong quá trình may và làm thành phẩm, bộ phận KCS kiểm tra con hàng để đảm bảo chất lượng mà đơn hàng yêu cầu. - Kho thành phẩm: Quản lý thành phẩm trong kho trước khi các sản phẩm được xuất đi - Tổ cơ điện: Vận hành, sửa chữa, bảo dưỡng định kỳ các thiết bị máy móc trong các phân xưởng - Các tổ phụ trợ (bếp, y tế, bảo vệ ): Chăm sóc sức khỏe cho công nhân viên, bảo vệ tài sản của công ty 2.1.4. Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Bảng 1: Những chỉ tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh chính của công ty năm 2011 Tû lÖ % TTT ChØ tiªu §VT N¨m 2010 (1) N¨m 2011 (2) (2)/(1) 1000 1 Doanh thu xuÊt khÈu 8445 9420 111,5% USD Sè l•îng s¶n phÈm 2 Con hµng 3.280.000 3.500.000 107% xuÊt khÈu Thu nhËp b×nh qu©n 3 Đång 2.950.000 3.867.000 131,08% ng•êi lao ®éng 4 Sè lao ®éng Ng•êi 1405 1728 122,99% Nguồn: Phòng Tổ chức Trước yêu cầu nhiệm vụ đặt ra là phải xuất khẩu đạt trên 8 triệu USD, công ty luôn không ngừng năng động, sáng tạo để giải quyết, tháo gỡ khó khăn trong mối quan hệ với khách hàng nước ngoài như: Cần thiết phải giảm giá con hàng Sinh viên: Nguyễn Thị Nhung – Lớp QT1202N 31
- Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Luận văn tốt nghiệp Quản lý chặt chẽ tất cả các khâu sản xuất nhằm giảm bớt những chi phí không cần thiết Quản lý đồng vốn chặt chẽ nhằm bảo tồn được vốn Sắp xếp tổ chức, bố trí đội ngũ cán bộ chủ chốt, nhất là cán bộ quản lý sản xuất và kỹ thuật trong công ty cho phù hợp để đạt hiệu quả cao trong những công việc được giao Ngoài ra, các chuyền, tổ cũng được kiện toàn, công nhân có việc làm ổn định (trong cả năm hoạt động chưa có người lao động nào phải nghỉ do nhỡ việc) Mục đích của công ty là sản xuất kinh doanh có hiệu quả và nâng cao đời sống cho người lao động, hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước năm sau cao hơn năm trước. 2.1.5. Những thuận lợi và khó khăn của công ty Để có thể thực hiện tốt hoạt động sản xuất kinh doanh và phát triển được trong nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh khốc liệt giữa các doanh nghiệp, giữa các ngành kinh tế, với những cơ hội và thách thức, mỗi công ty phải tìm ra được những điểm mạnh của mình để phát huy thế mạnh đó, đồng thời cũng cần tìm ra những mặt còn yếu kém để tìm ra những cách khắc phục phù hợp từ đó tăng năng lực cạnh tranh và đón đầu cơ hội và đối mặt với thách thức. Nhận thức rõ điều đó, công ty TNHH May Xuất khẩu Minh Thành đã tìm ra những thuận lợi và khó khăn như sau: 2.1.5.1. Thuận lợi Công ty đã hoạt động trên 14 năm trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh đồ chơi trẻ em xuất khẩu nên đã có nhiều kinh nghiệm quý báu, đồng thời đã có nhiều mối quan hệ tốt đẹp với những bạn hàng lớn trên thế giới như: Anh, Mỹ, Pháp, Thuỵ Sỹ, Đức, Nhật Có đội ngũ cán bộ, nhân viên giàu kinh nghiệm, nhiệt tình, năng động, trung thành với công ty. Có đội ngũ công nhân lành nghề, đặc biệt có những người đã gắn bó với doanh nghiệp từ những ngày đầu thành lập. Sinh viên: Nguyễn Thị Nhung – Lớp QT1202N 32
- Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Luận văn tốt nghiệp Việt Nam đã là thành viên của tổ chức kinh tế thế giới WTO đồng nghĩa với thị trường được mở rộng, các đối tác và bạn hàng tăng lên, bên cạnh đó nguồn cung cấp nguyên vật liệu cho doanh nghiệp cũng được mở rộng và phong phú hơn. 2.1.5.2. Khó khăn Trong quá trình sản xuất kinh doanh, công ty gặp phải những khó khăn về đơn hàng mới khó làm. Việc tuyển dụng lao động có tay nghề đáp ứng yêu cầu chất lượng của con hàng có mẫu mã mới cũng gặp nhiều khó khăn. Nguyên liệu chính phải nhập khẩu, chỉ có phụ liệu là mua trong nước, nguyên liệu thường xuyên về trễ nên phát sinh nhiều chi phí, ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Khi tham gia vào thị trường kinh tế thế giới, công ty sẽ gặp nhiều đối thủ cạnh tranh hơn, điều này ảnh hưởng rất nhiều tới chiến lược hoạt động của công ty. Sự cạnh tranh lớn giữa các doanh nghiệp trong ngành đòi hỏi công ty phải không ngừng cải tiến công nghệ nhằm giảm giá thành sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm cũng như mẫu mã chủng loại. Tóm lại: Trong tình hình khó khăn về kinh tế toàn cầu, hàng hóa của công ty chủ yếu được xuất sang thị trường châu Âu và Mỹ, sản xuất kinh doanh của công ty vẫn đạt kết quả tốt, vốn kinh doanh được bảo toàn, tài sản cố định đã đầu tư được khấu hao đúng kế hoạch, do đó chủ động hơn trong việc nhập khẩu nguyên liệu và mua phụ liệu cho sản xuất kể cả khi có nhiều đơn hàng xuất khẩu. Công ty đã chấp hành nghiêm túc nghĩa vụ nộp ngân sách cho Nhà nước, đồng thời thực hiện đầy đủ chính sách đối với người lao động theo quy định của Bộ Luật Lao động. 2.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả công tác quản lý lao động Đối với mỗi doanh nghiệp, việc xác định được các yếu tố ảnh hưởng đến doanh nghiệp mình, đến các hoạt động của doanh nghiệp nói chung và hoạt động Sinh viên: Nguyễn Thị Nhung – Lớp QT1202N 33
- Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Luận văn tốt nghiệp nhân sự nói chung là rất quan trọng. Bởi khi xác định rõ các nhân tố ảnh hưởng, doanh nghiệp sẽ có những giải pháp tác động lên các nhân tố đó nhằm tận dụng và phát huy những tác động tích cực đồng thời ngăn chặn những tác động tiêu cực, giúp doanh nghiệp phát triển hơn. Các nhân tố ảnh hưởng tới mỗi doanh nghiệp không giống nhau. Công tác quản lý lao động trong công ty TNHH May xuất khẩu Minh Thành phải chịu sự ảnh hưởng của những yếu tố cơ bản sau: 2.2.1. Các nhân tố bên ngoài 2.2.1.1. Khung cảnh kinh tế Việt Nam ra nhập WTO tạo một bước ngoặt lớn cho nền kinh tế trong nước. Điều này mang lại cả những cơ hội và thách thức cho các doanh nghiệp nói chung và công ty TNHH May xuất khẩu Minh Thành nói riêng. Các yêu cầu đặt ra cho các doanh nghiệp ngày cao, trong đó các yêu cầu về tổ chức, quản lý và sử dụng lao động là một trong những vấn đề cấp thiết nhất. Nền kinh tế mở đồng nghĩa với việc các công ty nước ngoài xuất hiện nhiều hơn và trở thành nguy cơ đối với các doanh nghiệp trong nước nói chung và công ty TNHH May xuất khẩu Minh Thành nói riêng khiến công ty phải luôn tìm ra những giải pháp thích hợp để quản lý lao động hiệu quả nhằm giữ chân người lao động, cắt giảm những chi phí không cần thiết, nâng cao vị thế và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Nền kinh tế trong nước gần đây có nhiều bất ổn, số lượng các doanh nghiệp phá sản tăng lên. Một trong những nguyên nhân của việc phá sản là các doanh nghiệp quản lý và sử dụng lao động chưa hiệu quả làm phát sinh nhiều chi phí. Công ty một mặt phải duy trì các lao động có tay nghề, mặt khác phải giảm chi phí lao động bằng cách ra phải quyết định giảm giờ làm việc, cho nhân viên tạm nghỉ việc hoặc giảm phúc lợi. 2.2.1.2. Dân số, lực lượng lao động Tỷ lệ dân số phát triển nhanh và lớn hơn tỷ lệ phát triển kinh tế, lực lượng lao động hàng năm cần việc làm cao nên công ty có thêm nhiều cơ hội lựa chọn những lao động có chất lượng. Sinh viên: Nguyễn Thị Nhung – Lớp QT1202N 34
- Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Luận văn tốt nghiệp 2.2.1.3. Văn hoá- xã hội Một nền văn hoá có nhiều đẳng cấp, nhiều nấc thang giá trị không theo kịp với đà phát triển của thời đại. Rõ ràng nó kìm hãm, không cung cấp nhân tài cho doanh nghiệp. Điều này đi đến hậu quả là bầu không khí văn hoá trong doanh nghiệp bị ảnh hưởng. Điều này đòi hỏi Công ty phải tìm ra những giải pháp quản lý lao động sao cho vừa phù hợp với những chính sách phát triển của công ty, vừa phù hợp với các đặc điểm văn hoá xã hội. 2.2.1.4. Khách hàng Khách hàng của công ty bao gồm các nước lớn như: Anh, Mỹ, Pháp, Thụy Sỹ, Đức, Nhật Đồng thời công ty cũng không ngừng tìm kiếm để mở rộng thị trường, tăng số lượng khách hành. Các nước là khách hàng của công ty có yêu cầu rất cao về chất lượng con hàng nên đòi hỏi công ty phải tuyển chọn những công nhân có tay nghề để đảm bảo sản xuất ra sản phẩm đạt chất lượng, phải sử dụng hiệu quả để họ làm ra nhiều sản phẩm đạt chất lượng đồng thời phản có các chính sách quản lý hợp lý để giữ chân người lao động hiện tại và thu hút lao động mới. Trong khi đó, cũng có những giai đoạn công ty chỉ ký kết được hợp đồng nhỏ, gia công trong thời gian ngắn do nền kinh tế gặp nhiều khó khăn, ảnh hưởng tới sự phát triển của ngành sản xuất đồ chơi trẻ em xuất khẩu nói riêng và tất cả ngành nghề nói chung. Vì thế lao động trong sản xuất lại thừa. Những người quản lý lao động lại phải lo sắp xếp công việc để giữ chân người lao động (chờ sản xuất lớn). Điều này ảnh hưởng trực tiếp tới công tác quản lý, tới chính sách đối với người lao động của công ty. 2.2.1.5. Đối thủ cạnh tranh Trong nền kinh tế thị trường hiện nay Công ty không phải chỉ cạnh tranh về sản phẩm mà còn phải cạnh tranh về nguồn nhân lực bởi vì nguồn nhân lực của Công ty là lực lượng quyết định đến sự tồn tại và phát triển của Công ty. Như vậy Công ty cần chú trọng tới vấn đề đào tạo phát triển chính sách lương bổng, phúc lợi, điều kiện làm việc nghỉ ngơi để duy trì lực lượng lao động. Sinh viên: Nguyễn Thị Nhung – Lớp QT1202N 35
- Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Luận văn tốt nghiệp Đối thủ cạnh tranh của công ty là các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp may mặc nói riêng. Nếu không quản lý tốt, không có chính sách tốt thì người lao động của công ty có thể bị thu hút bởi các công ty khác. Đây là một yếu tố ảnh hưởng lớn đến việc quản lý lao động của công ty đồng thời đặt ra cho công ty những thách thức và đòi hỏi công ty phải giải quyết thoả đáng. Để nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng lao động, Công ty phải quan tâm tới các chính sách và nhu cầu của công nhân để giữ gìn nguồn tài nguyên quý báu là lực lượng lao động có tay nghề. 2.2.1.6. Khoa học công nghệ Các nhà quản trị phải đào tạo nhân viên của mình theo kịp với đà phát triển của khoa học - công nghệ. Khi khoa học – công nghệ thay đổi, một số công việc hoặc một số kỹ năng không còn cần thiết nữa. Do đó doanh nghiệp phải đào tạo lại lực lượng lao động của mình. Sự thay đổi về khoa học đồng nghĩa với việc là cần ít người hơn nhưng vẫn phải sản xuất ra số lượng sản phẩm tương tự như trước nhưng có chất lượng hơn. Điều này có nghĩa là các nhà quản trị phải sắp xếp lực lượng lao động dư thừa sao cho hợp lý. 2.2.2. Các nhân tố bên trong 2.2.2.1. Đặc điểm chung về lao động trong công ty Nhân tố con ngƣời Nhân tố con người ở đây chính là nhân viên làm việc trong doanh nghiệp. Trong doanh nghiệp mỗi người lao động là một thế giới riêng biệt, họ khác nhau về năng lực quản trị, về nguyện vọng, về sở thích vì vậy họ có những nhu cầu ham muốn khác nhau. Quản trị nhân sự phải nghiên cứu kỹ vấn đề này để để ra các biện pháp quản trị phù hợp nhất. Cùng với sự phát triển của khoa học - kỹ thuật thì trình độ của người lao động cũng được nâng cao, khả năng nhận thức cũng tốt hơn. Điều này ảnh hưởng tới cách nhìn nhận của họ với công việc, nó cũng làm thay đổi những đòi hỏi, thoả mãn, hài lòng với công việc và phần thưởng của họ. Trải qua các thời kỳ khác nhau thì nhu cầu, thị hiếu, sở thích của mỗi cá nhân cũng khác đi, điều này tác động rất lớn đến quản trị nhân sự. Nhiệm vụ của công tác nhân sự là phải nắm được Sinh viên: Nguyễn Thị Nhung – Lớp QT1202N 36
- Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Luận văn tốt nghiệp những thay đổi này để sao cho người lao động cảm thấy thoả mãn, hài lòng, gắn bó với doanh nghiệp bởi vì thành công của doanh nghiệp trên thương trường phụ thuộc rất lớn vào con người xét về nhiều khía cạnh khác nhau. Nhân tố nhà quản trị Nhà quản trị có nhiệm vụ đề ra các chính sách đường lối, phương hướng cho sự phát triển của doanh nghiệp. điều này đòi hỏi các nhà quản trị ngoài trình độ chuyên môn phải có tầm nhìn xa, trông rộng để có thể đưa ra các định hướng phù hợp cho doanh nghiệp. Thực tiễn trong cuộc sống luôn thay đổi, nhà quản trị phải thường xuyên quan tâm đến việc tạo bầu không khí thân mật, cởi mở trong doanh nghiệp, phải làm cho nhân viên tự hào về doanh nghiệp, có tinh thần trách nhiệm với công việc của mình. Ngoài ra nhà quản trị phải biết khéo léo kết hợp hai mặt của doanh nghiệp, một mặt nó là một tổ chức tạo ra lợi nhuận mặt khác nó là một cộng đồng đảm bảo đời sống cho các cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp, tạo ra các cơ hội cần thiết để mỗi người nếu tích cực làm việc thì đều có cơ hội tiến thân và thành công. Nhà quản trị phải thu thập xử lý thông tin một cách khách quan tránh tình trạng bất công vô lý gây nên sự hoang mang và thù ghét trong nội bộ doanh nghiệp. Nhà quản trị đóng vai trò là phương tiện thoả mãn nhu cầu và mong muốn của nhân viên. Để làm được điều này phải nghiên cứu nắm vững quản trị nhân sự vì quản trị nhân sự giúp nhà quản trị học được cách tiếp cận nhân viên, biết lắng nghe ý kiến của họ, tìm ra được tiếng nói chung với họ. Quản trị nhân sự trong doanh nghiệp có đem lại kết quả như mong muốn hay không phụ thuộc rất nhiều vào thái độ của nhà quản trị với lợi ích chính đáng của người lao động. 2.2.2.2. Nhiệm vụ, mục tiêu của công ty Mỗi doanh nghiệp đều có nhiệm vụ mục tiêu và mục đích riêng của mình. Mỗi cấp quản trị đều phải hiểu rõ nhiệm vụ doanh nghiệp mình. Trong thực tế, mỗi bộ phận phòng ban đều phải có mục tiêu của bộ phận mình. Nhiệm vụ của doanh nghiệp là một yếu tố môi trường bên trong ảnh hưởng tới các nhiệm vụ chuyên moon như sản xuất, kinh doanh, marketing, tài chính và quản trị tài nguyên nhân sự. Mỗi một bộ phận chuyên môn hay tài vụ phải dựa vào nhiệm Sinh viên: Nguyễn Thị Nhung – Lớp QT1202N 37
- Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Luận văn tốt nghiệp vụ công ty để đề ra nhiệm vụ của bộ phận mình. Lao động được sử dụng một cách có hiệu quả là đạt được các mục tiêu của doanh nghiệp. Công ty TNHH May xuất khẩu Minh Thành là một trong rất nhiều doanh nghiệp hoạt động kinh tế nhằm bổ sung ngân sách cho thành phố Hải Phòng nói riêng và Nhà nước nói chung. Mục tiêu của Công ty là sản xuất ra những sản phẩm đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng đem lại hiệu quả kinh doanh cao cho công ty, phục vụ tốt nhu cầu khách hàng như đảm bảo đúng tiến độ giao hàng, đảm bảo về chất lượng, số lượng, chủng loại, mẫu mã theo yêu cầu khách hàng. Ngoài ra, công ty còn có các nhiệm vụ sau: - Xây dựng và thực hiện đúng các kế hoạch theo những mục tiêu mà công ty đã đề ra. - Kinh doanh đúng nghành nghề đã đăng ký và mục đích thành lập Công ty của Nhà nước. - Thực hiện phân phối lao động, chăm lo đời sống vật chất và bồi dưỡng trình độ tay nghề, chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên. Để đạt được các mục tiêu và nhiệm vụ đó, nhiều lúc Công ty gặp phải khó khăn trong việc bố trí lao động trong dây chuyền sản xuất để phù hợp với sự thay đổi của kế hoạch sản xuất. 2.2.2.3. Chính sách quản lý lao động của công ty Công ty luôn chủ trương thực hiện đúng các chính sách mà Nhà nước quy định đồng thời cũng có những chính sách quản lý riêng, tạo điều kiện cho người lao động có việc làm ổn định, làm ngoài giờ để công nhân có thêm thu nhập, khuyến khích mọi người làm việc hết khả năng của mình. Tuy nhiên do điều kiện thực tế và công tác quản trị nhân lực còn nhiều hạn chế. Do đó rất ảnh hưởng tới vấn đề sử dụng lao động có hiệu quả Qua khảo sát cho thấy 13,89 % ý kiến cho rằng kỷ luật của Công ty là quá nghiêm khắc, 63,89% cho rằng nghiêm khắc, 22,22% cho rằng hợp lý. Như vậy chính sách của Công ty vẫn còn thiên về kỷ luật nhiều. Nên chăng Công ty cần có chính sách cởi mở hơn nữa để kích thích tinh thần lao động của người lao động. Bởi lẽ nếu kỷ luật qua nghiêm khắc thì người lao động cảm thấy gò bó không phát huy được tính sáng tạo. Sinh viên: Nguyễn Thị Nhung – Lớp QT1202N 38
- Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Luận văn tốt nghiệp 2.2.2.4. Bầu không khí văn hoá của công ty Bên cạnh việc nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh, công ty không ngừng đưa ra các giải pháp nhằm xây dựng văn hoá doanh nghiệp bởi văn hoá doanh nghiệp là một trong những yếu tố quan trọng góp phần giúp doanh nghiệp phát triển hơn. Nếu được lao động trong môi trường chuyên nghiệp, không khí thân thiện thì người lao động sẽ có hứng thú hơn trong công việc và ngược lại. Bởi vậy, việc tìm ra những giải pháp thích hợp nhằm xây dựng văn hoá doanh nghiệp là một trong những nhân tố có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả công tác quản lý lao động của công ty. Các khảo sát về bầu không khí văn hoá của công ty cho thấy 55,56% số công nhân được hỏi cho rằng bầu không khí văn hoá của Công ty là bình thường, 30,56% cho là khó chịu và 13,88% cho rằng tẻ nhạt. Các bất bình, phàn nàn của công nhân được lãnh đạo quan tâm và giải quyết thì 50% là đồng ý, 50% không đồng ý. Các con số trên nói lên rằng công nhân chưa thực sự cảm thấy thoải mái với bầu không khí làm việc và lãnh đạo Công ty cũng chưa thực sự quan tâm tới sức khỏe của công nhân cũng như lắng nghe ý kiến phản hồi của họ. Điều này sẽ làm cho hiệu quả sử dụng lao động của Công ty giảm sút. Sự quan tâm và lắng nghe ý kiến của công nhân từ phía người lãnh đạo, người lao động sẽ cảm thấy vai trò của họ được nâng lên. Do vậy sẽ kích thích công nhân nỗ lực làm việc. Sinh viên: Nguyễn Thị Nhung – Lớp QT1202N 39
- Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Luận văn tốt nghiệp 2.3. Thực trạng công tác quản lý lao động trong công ty 2.3.1. Đặc điểm lao động của công ty Bảng 2: Tình hình lao động của công ty năm 2011 Chỉ tiêu Nam Nữ Cộng Tỷ lệ I.Trình độ học vấn 1. Trung học 99 1530 1629 94.27% 2. Trung cấp 12 10 22 1.27% 3. Công nhân kỹ thuật 8 14 22 1.27% 4. Cao đẳng 9 24 33 1.91% 5. Đại học 8 14 22 1.27% Tổng: 136 1592 1728 100% II. Độ tuổi 1. Từ 18-29 26 1024 1050 61% 2. Từ 30- 39 66 286 352 20% 3. Từ 40-49 38 265 303 18% 4. Từ 50 trở lên 6 17 23 1% Tổng: 136 1592 1728 100% Nguồn: Phòng Tổ chức Do là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực may mặc nên cũng như các doanh nghiệp khác, đặc điểm lao động của công ty là: - Lao động nữ chiếm tỷ lệ lớn trong tổng số lao động (chiếm 92,12% tổng số lao động). Đặc điểm này đặt ra cho công ty những yêu cầu quản lý riêng. - Lao động phổ thông là chủ yếu (chiếm 94.27% tổng số lao động). - Người lao động có tuổi đời trẻ (công nhân trong độ tuổi từ 18-40 chiếm 81% trong tổng số lao động). Đây là độ tuổi sung sức, năng động, có khả năng sáng tạo cao và nhanh chóng tiếp thu công nghệ mới, nhưng lại không chịu sự gò bó của kỷ luật. Do vậy cán bộ quản lý Công ty cần tạo điều kiện phát huy tính sáng tạo của người lao động vì tiềm năng sáng tạo của con người rất lớn. Sinh viên: Nguyễn Thị Nhung – Lớp QT1202N 40
- Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Luận văn tốt nghiệp Những đặc điểm trên là những đặc điểm đặc trưng đòi hỏi công ty phải có những chính sách quản lý hiệu quả nhằm hạn chế những mặt còn yếu của công ty đồng thời khai thác tốt những lợi thế của mình. 2.3.2. Công tác đãi ngộ tài chính Đãi ngộ tài chính trong doanh nghiệp là hình thức đãi ngộ được thực hiên bằng các công cụ tái chính bao gồm nhiều loại khác nhau: tiền lương, tiền thưởng, phụ cấp, trợ cấp, phúc lợi, cổ phần 2.3.2.1. Công tác tiền lương Tiền lương là thu nhập chính của người lao động, nó tác động trực tiếp đến người lao động. Mục đích của người lao động là bán sức lao động của mình để được trả công. Vì vậy vấn đề tiền lương thu hút được sự chú ý của tất cả mọi người, nó là một trong những công cụ để thu hút lao động. Muốn công tác quản trị nhân sự được thực hiện một cách có hiệu quả thì các vấn đề về tiền lương phải được quan tâm một cách thích đáng. Nội dung quy chế trả lƣơng Nguyên tắc chung: Lương bổng luôn là một trong những động lực chính kích thích nhân viên làm việc nhưng nó cũng là một trong những nguyên nhân gây ra sự bất mãn hoặc từ bỏ Công ty. Vậy nên để có chính sách lương hợp lý là rất quan trọng. Với lao động trực tiếp trong công ty thì việc trả lương được thực hiện theo nguyên tắc phân phối lao động. Tiền lương phụ thuộc vào kết quả cuối cùng của người lao động. Người lao động thực hiện các công việc đòi hỏi chuyên môn kỹ thuật cao, tay nghề giỏi, đóng góp nhiều vào kết quả kinh doanh của doanh nghiệp thì được trả lương cao. Quỹ lương được phân phối cho người lao động, không sử dụng vào mục đích khác. Tiền lương tháng của người lao động được ghi vào sổ lương theo quy định tại thông tư số 15/LĐTBXH-TT ngày 10/4/1997 của Bộ Lao động Thương binh xã hội. Hệ số lương cơ bản và các loại phụ cấp (nếu có) của người lao động theo Nghị định 205/2004/NĐ-CP của Chính phủ được dùng để : Sinh viên: Nguyễn Thị Nhung – Lớp QT1202N 41
- Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Luận văn tốt nghiệp - Làm cơ sở đóng BHXH, Bảo hiểm y tế. - Làm cơ sở để trả lương đối với phần lương trả theo hệ số lương cơ bản của người lao động. - Làm cơ sở để trả lương trong một số trường hợp đặc biệt. Nguồn hình thành nên quỹ tiền lƣơng Căn cứ và kết quả thực hiện nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh, công ty TNHH may xuất khẩu Minh Thành xác định quỹ tiền lương tương ứng để trả cho người lao động bao gồm: - Quỹ tiền lương từ sản phẩm và các công việc hoàn thành. - Quỹ tiền lương dự phòng của năm trước chuyển sang (nếu có). - Quỹ tiền lương đoàn thể và các tổ chức khác chuyển đến. Tất cả các nguồn quỹ tiền lương nêu trên được gọi là tổng quỹ tiền lương. Sử dụng quỹ tiền lƣơng Để đảm bảo quỹ tiền lương không vượt chi so với quỹ tiền lương được hưởng, dồn chi quỹ tiền lương vào các tháng cuối năm hoặc để dự phòng quỹ tiền lương quá lớn cho năm sau, có thể quy định phân chia tổng quỹ lương cho các quỹ sau: - Quỹ lương trả trực tiếp cho người lao động theo lương khoán lương sản phẩm, lương thời gian (ít nhất bằng 76% tổng quỹ lương). - Quỹ khen thưởng từ quỹ lương đối với người lao động có năng suất, chất lượng cao, có thành tích trong công tác (tối đa không quá 10% tổng quỹ lương). - Quỹ khuyến khích người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao, tay nghề giỏi (tối đa không vượt quá 2% tổng quỹ lương). - Quỹ dự phòng cho năm sau (tối đa không quá 12% tổng quỹ tiền lương). Hình thức trả lƣơng Nhân viên công ty được trả lương theo 2 hình thức: Với công nhân trong các bộ phận tham gia sản xuất trực tiếp thì trả lương theo sản lượng trực tiếp (tính lương theo số lượng sản phẩm sản xuất ra). Với công nhân phụ thì trả lương thời gian. Sinh viên: Nguyễn Thị Nhung – Lớp QT1202N 42
- Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Luận văn tốt nghiệp Sơ đố 3: Các khâu sản xuất và cách trả lương Cắt dập May Nhồi bông Thành phẩm Đóng thùng (lương SP) (lương SP) (lương SP) (lương SP) (lương TG) KCS May KCS TP (lương TG) (lương TG) Nguồn: Phòng Tổ chức -Nhân viên văn phòng, nhân viên điều hành sản xuất, công nhân của bộ phận thêu, công nhân trong các bộ phận phụ khác đều hưởng lương thời gian. Trả lƣơng theo sản lƣợng Áp dụng hệ thống trả lương theo sản phẩm là một hình thức kích thích vật chất có từ lâu đã được sử dụng rộng rãi, có hiệu quả cao. Nó gắn thu nhập của nhân viên với kết quả sản xuất, lao động trực tiếp của họ. Nhân viên ra sức học tập văn hoá, nâng cao trình độ lành nghề, phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật tìm mọi biện pháp để nâng cao năng suất lao động. Trả lương theo sản phẩm góp phần giáo dục ý thức lao động tự giác, thúc đẩy phong trào thi đua hăng hái sản xuất giữa các nhân viên trong xí nghiệp, công ty. Ðược áp đụng đối với những công nhân trực tiếp sản xuất, trong điều kiện quá trình lao động của họ mang tính chất tương đối độc lập, có thể định mức, kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm một cách cụ thể, riêng biệt. Áp dụng định mức lao động để có tiêu chuẩn sản phẩm và đơn giá tiền lương phù hợp. (Tiền lương tính trả cho công nhân theo số lượng sản phẩm mà họ làm ra ở từng khâu và đơn giá ở từng khâu là khác nhau với điều kiện là các sản phẩm làm ra phải đảm bảo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng đã quy định). Sinh viên: Nguyễn Thị Nhung – Lớp QT1202N 43
- Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Luận văn tốt nghiệp Công thức tính lƣơng theo sản phẩm Tiền lƣơng thực lĩnh tháng = Số lƣợng sản phẩm hoàn thành * Hệ số lƣơng theo bậc thợ * Đơn giá 1 sản phẩm + Phụ cấp, trợ cấp – Các khoản phải nộp Trong đó: Hệ số lƣơng: Do giám đốc quy định cho từng bậc thợ Bảng 3: Hệ số lương theo bậc thợ Bậc thợ Hệ số A 1.2 A- 1.175 B+ 1.125 B 1.1 B- 1.075 C+ 1.025 C 1.0 Nguồn: Phòng Tổ chức – Tiền lương Đơn giá tiền lƣơng: Do giám đốc quy định cho từng bộ phận Bảng 4: Đơn giá tiền lương cho các bộ phận hưởng lương sản phẩm Bộ phận Đơn giá May 21000/sp Thành phẩm 20000/sp Thổi bông 16000/sp Cắt dập 11000/sp Nguồn: Phòng Tổ chức – Tiền lương Phụ cấp, trợ cấp: Bao gồm trợ cấp nhà trọ, trợ cấp đi lại, tiền chuyên cần Các khoản phải nộp: Bao gồm các loại bảo hiểm: BHXH, BHYT, BHTN và kinh phí công đoàn. Tiền đóng BH=1.500.000 (mức lương công ty đăng ký đóng BH)*8.5% Nếu như doanh nghiệp phải tiến hành tăng ca để phù hợp với tiến độ thì lương làm thêm được tính như sau: Lƣơng trả thêm = Tiền công một giờ *150% hoặc 200% hoặc 300% *số giờ làm thêm Sinh viên: Nguyễn Thị Nhung – Lớp QT1202N 44
- Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Luận văn tốt nghiệp Mức 150% áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày thường; mức 200% áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày nghỉ hàng tuần; 300% áp dụng đối với giờ làm thêm vào các ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương theo qui định của Bộ Luật lao động. Nếu được bố trí nghỉ bù những giờ làm thêm thì chỉ phải trả phần chênh lệch 50% tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm nếu làm ngày bình thường; 100% nếu là ngày nghỉ hàng tuần; 200% nếu là ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương theo qui định. Ví dụ: Chị Nguyễn Thị Hoa, công nhân chuyền may 3, trong tháng 11 năm 2011 đã hoàn thành 179 sản phẩm đạt yêu cầu, đi làm đủ 26 ngày, chị hoa được xếp loại B, đơn giá 1 sản phẩm may là 14000đồng/sản phẩm. Chị Hoa làm được 10 buổi tăng ca. Tiền công mà chị Hoa được nhận từ số sản phẩm hoàn thành là: 179 sản phẩm *1.1*14000= 2756600 đồng Tiền trợ cấp của chị Hoa gồm các khoản: Tiền nhà trọ: 150000 đồng Tiền đi đường: 50000 đồng Tiền chuyên cần: 200000 đồng Tiền bồi dưỡng tăng ca: 10 buổi*8000 đồng/buổi = 80000 đồng Tổng số tiền trợ cấp, phụ cấp: 150000 + 50000 + 200000 + 80000 = 480000 đồng Tổng thu nhập của chị Hoa = 2756600 + 480000 = 3236600 đồng Các khoản tiền mà chị Hoa phải nộp bao gồm: Tiền bảo hiểm: 1500000 * 8.5% = 127500 đồng Kinh phí công đoàn: 5000 đồng Tổng số tiền phải nộp = 127500 + 5000 = 132500 đồng Số tiền thực lĩnh của chị Hoa trong tháng: 3236600 – 132500 = 3104100 đồng Sinh viên: Nguyễn Thị Nhung – Lớp QT1202N 45
- Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Luận văn tốt nghiệp Bảng thanh toán lƣơng Bộ phận: Chuyền may 8 - tháng 11 năm 2011 Các khoản phải Tiền lương Các khoản trợ cấp, phụ cấp nộp S Ngày Bậc Bồi dưỡng tăng Tổng Ký T Họ tên SLSP Phí Thực lĩnh công thợ Đơn Chuyên ca cộng Bảo nhận T Hệ số hoàn Tiền Trợ cấp công giá cần hiểm thành Công Tiền đoàn 1 Ng Thuý Hằng 26 A 1.2 195 14000 200000 200000 11 88000 127500 5000 3276000 3764000 3631500 2 Bùi Thị Hải 26 B+ 1.125 188 14000 200000 200000 13 104000 127500 5000 2961000 3465000 3332500 3 Văn Thị Thuỳ 26 B 1.1 182 14000 200000 200000 8 64000 127500 5000 2802800 3266800 3134300 4 Trần Kim Dung 26 A- 1.175 192 14000 200000 200000 8 64000 127500 5000 3158400 3622400 3489900 5 Ng T Thuỳ Anh 26 B- 1.075 175 14000 200000 200000 11 88000 127500 5000 2633750 3121750 2989250 Nguồn: Phòng Kế toán – Tiền lương Sinh viên: Nguyễn Thị Nhung – Lớp QT1202N 46
- Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Luận văn tốt nghiệp Ƣu - nhƣợc điểm của phƣơng pháp trả lƣơng theo sản lƣợng Ƣu điểm: Thông qua số lượng sản phẩm sản xuất ra công ty có thể đánh giá được năng lực của công nhân để từ đó có biện pháp khen thưởng kịp thời Do làm được càng nhiều sản phẩm đạt yêu cầu thì số tiền nhận được càng cao nên công nhân tích cực hơn để nâng cao hiệu quả là việc của chính họ từ đó làm hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cũng tăng lên. Nếu một công nhân luôn hoàn thành tốt công việc của họ, luôn làm được nhiều sản phẩm đạt chất lượng thì có thể được đề bạt làm tổ trưởng, chuyền trưởng. Điều này đồng nghĩa với việc họ sẽ được nhận mức lương cao hơn. Đó chính là mục tiêu để họ phấn đấu. Nhƣợc điểm: Một số ngưới chưa ý thức được đầy đủ ý nghĩa của việc trả lương theo sản lượng sản phẩm nên chưa chú ý đến chất lượng sản phẩm sản xuất ra mà chỉ quan tâm đến sản lượng gây ra lỗi trên một số sản phẩm. Điều này gây ra những ảnh hưởng nhất định đến công ty như: Mất thời gian sửa lại hàng đồng nghĩa với tăng chi phí sản xuất kinh doanh Một số lỗi không thể sửa được thì phải thay bằng con hàng mới làm tăng thêm chi phí, đôi khi không kịp xuất hàng đi làm ảnh hưởng đến mối quan hệ với khách hàng và uy tín của công ty. Có những lỗi không được phát hiện trước khi xuất mà được phát hiện bởi khách hàng nên sản phẩm đó bị trả lại hoặc phải giảm giá, ảnh hưởng tới doanh thu toàn công ty Vì lý do ấy nên công ty phải tổ chức thêm bộ phận thanh tra để giám sát công nhân trong quá trình họ làm việc. Điều này gây tâm lý không thoải mái cho người lao động Khó khăn hơn trong việc tính toán lương cho công nhân. Trả lƣơng theo thời gian Là hình thức trả lương theo thời gian làm việc, cấp bậc kỹ thuật và thang lương của người lao động. Sinh viên: Nguyễn Thị Nhung – Lớp QT1202N 47
- Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Luận văn tốt nghiệp Đối với lao động trong biên chế của công ty Ltl = Tiền lƣơng + Các khoản phụ cấp, trợ cấp – Các khoản phải nộp Trong đó: 1. Ltl: Mức lương thực lĩnh của người lao động theo tháng. 2. Tiền lƣơng: Mức lương mà người lao động được nhận tương ứng với số ngày công Tiền lƣơng= Lƣơng chính/26*Ngày công Lƣơng chính= Ltt*hệ số lƣơng (Sau mỗi 6 tháng làm việc, tiền lương chính tăng thêm 50000đ) Hệ số lƣơng: Do giám đốc quy định, phụ thuộc vào trình độ của người lao động Bảng 5: Hệ số lương theo trình độ của người lao động Trình độ Hệ số lương Đại học 3.13 Cao đẳng 2.77 Trung cấp 2.47 Lao động phổ thông 2.23 Nguồn: Phòng Tổ chức – Tiền lương Ltt: là mức lương tối thiểu Ltt = 830.000 theo quy định của Nhà nước tính từ ngày 01 tháng 10 năm 2011 với các khu vực II đối với thành phố Hải Phòng Ltt = 750,000 tính từ trước ngày 1 tháng 10 năm 2011. 26: Số ngày làm việc định mức tháng. Sinh viên: Nguyễn Thị Nhung – Lớp QT1202N 48
- Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Luận văn tốt nghiệp Ví dụ: Chị Phạm Thị Thu, nhân viên phụ kho. Trình độ: Lao động phổ thông, hệ số lương = 2.23 Tháng 11 năm 2011, chị Thu đi làm đủ 26 ngày công, 36 giờ thêm giờ từ 16 giờ 30 đến 18 giờ mỗi ngày, không làm thêm giờ buổi tối. Tiền lương của chị Thu = 830000*2.23/26 *26 ngày = 1850900 đồng Lương thêm giờ = 1850900/26/8 * 36 = 320350 đồng Tổng thu nhập của chị Thu = 1850900 + 320350 = 2171250 đồng Tiền trợ cấp của chị Thu gồm các khoản: Tiền nhà trọ: 150000 đồng Tiền đi đường: 50000 đồng Tiền chuyên cần: 200000 đồng Tổng số tiền trợ cấp, phụ cấp: 150000 + 50000 + 200000 = 400000 đồng Tổng thu nhập của chị Thu = 2171250 + 400000 = 2571250 đồng Các khoản tiền mà chị Thu phải nộp bao gồm: Tiền bảo hiểm: 1500000 * 8.5% = 127500 đồng Kinh phí công đoàn: 5000 đồng Tổng số tiền phải nộp = 127500 + 5000 = 132500 đồng Số tiền thực lĩnh của chị Thu trong tháng là: 2571250 – 132500 = 2438750 đồng Sinh viên: Nguyễn Thị Nhung – Lớp QT1202N 49
- Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Luận văn tốt nghiệp Bảng thanh toán lƣơng Bộ phận: Phòng điều hành sản xuất - tháng 11 năm 2011 Các khoản phải Tiền lương Các khoản trợ cấp, phụ cấp nộp S Bồi dưỡng tăng Ký T Họ tên Chức vụ Tổng cộng Phí Thực lĩnh Lương Phụ cấp Ngày Chuyên ca nhận T Tiền Trợ cấp BH Công chính chức vụ công cần Công Tiền đoàn Trưởng 1 Bùi Minh Chi 2750000 500000 26 2950000 200000 200000 11 88000 3438000 127500 5000 3605500 phòng 2 Bùi Văn Minh Phó phòng 2550000 300000 24 2353846.154 200000 5 40000 2593846.154 127500 5000 2761346.15 3 Trần Thị Thuỳ Nhân viên 2600000 26 2600000 200000 200000 9 72000 3072000 127500 5000 2939500 4 Trần T.Kim Dung Nhân viên 2600000 26 2600000 200000 200000 6 48000 3048000 127500 5000 2915500 5 Ngô Thuỳ Ngân Nhân viên 2400000 26 2400000 200000 200000 11 88000 2888000 127500 5000 2755500 Nguồn: Phòng Kế toán – tiền lương Sinh viên: Nguyễn Thị Nhung – Lớp QT1202N 50
- Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng Luận văn tốt nghiệp Ƣu – nhƣợc điểm của phƣơng pháp trả lƣơng theo thời gian Ƣu điểm: Tính toán lương dễ hơn so với phương pháp trả lương theo sản lượng do không phải tổng hợp các con số về sản lượng sản phẩm hoàn thành. Nhƣợc điểm: Do không trực tiếp làm ra sản phẩm cũng như không bị kiểm soát về sản lượng nên đôi khi công nhân trong các bộ phận hưởng lương thời gian không tích cực làm việc hoặc làm việc cầm chừng cho hết ngày. Rất khó để biết một nhân viên có tích cực làm việc hay không do tất cả mọi người đều có thể đến làm việc cùng lúc, có thể cùng làm một công việc trong khi công việc đó không có kết quả ró ràng, dễ thấy như những việc làm ra sản phẩm. Ngoài yếu tố mang tính khuyến khích rõ ràng nhất là tiền chuyên cần hằng tháng thì gần như không còn yếu tố nào khác có tính kích thích đối với người lao động vì họ chỉ cần đi làm đủ 8 tiếng một ngày, 6 ngày một tuần mà không cần biết có làm việc tích cực hay không là đã có thể nhận được đủ số lương như đã ký kết trrong hợp đồng lao động. Cũng như bộ phận hưởng lương sản phẩm, các bộ phận hưởng lương thời gian cần được giám sát trong quá trình làm việc. Điều này cũng gây ra sự không thoải mái cho người lao động. Chưa gắn được tiền lương với kết quả và chất lượng lao động. Chế độ thanh toán Công ty thực hiện thanh toán một lần một tháng vào ngày mồng 9 hàng tháng. Các chứng từ thanh toán tiền lương đảm bảo thực hiện đúng quy định và có chữ ký của người lao động. Trong những dịp nghỉ lễ, công ty cho công nhân tạm ứng trước từ 300.000 đến 500.000 đồng nếu công nhân có nhu cầu nhận tiền tạm ứng. Đến khi có quyết toán sẽ thanh toán theo năng suất lao động hoặc theo mức lương thời gian. Sinh viên: Nguyễn Thị Nhung – Lớp QT1202N 51
- Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng Luận văn tốt nghiệp 2.3.2.2. Tiền thưởng Để khuyến khích động viên toàn bộ công nhân viên, công ty TNHH may xuất khẩu Minh Thành đã áp dụng biện pháp tiền thưởng cho toàn bộ công nhân trực tiếp sản xuất. Kích thích chung theo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp được áp dụng chung cho tất cả nhân viên trong doanh nghiệp. Hình thức này giúp cho mỗi nhân viên hiểu được mối quan hệ giữa lợi ích cá nhân với kết quả chung của doanh nghiệp. Tiền thưởng đó là tiền chuyên cần cho những công nhân đi làm đủ và đúng giờ. Mỗi tháng, tiền chuyên cần của một công nhân là 200.000 đồng. Điều kiện thƣởng Cán bộ công nhân viên nếu đi làm đầy đủ và đúng giờ thì cuối tháng sẽ được nhận tiền thưởng chuyên cần. Công ty áp dụng chế độ làm việc 8 giờ một ngày, sáng từ 7 giờ 30 đến 12 giờ nghỉ ăn trưa, chiều từ 13 giờ đến 16 giờ 30 và làm thêm 1,5 giờ tăng ca đến 18 giờ. Nếu công nhân nào trong tháng nghỉ quá 5 giờ vao gồm cả tăng ca từ 16 giờ 30 đến 18 giờ trong một tháng thì sẽ không nhận được tiền chuyên cần. Bảng 6: Kết quả khảo sát về mức độ hài lòng của người lao động đối với chế độ tiền thưởng của công ty Số người tham gia khảo sát: 200 người (200 phiếu) = 100% Câu hỏi Các câu trả lời Số người lựa chọn Tỷ lệ 1.Bạn có hài lòng với Hài lòng 16 8% chế độ tiền thưởng hiện Bình thường 48 24% tại của công ty không? Không hài lòng 136 68% 1: 2.Bạn có ý kiến, đề xuất 2: nào không? 3: 4: Nguồn: Tổng hợp phiếu điều tra Theo kết quả khảo sát về mức độ hài lòng của công nhân đối với các quy định về tiền thưởng của công ty thì có đến 68% số phiếu tương đương với 136 công nhân trong tổng số 200 phiếu phát cho 200 công nhân đều cho kết quả là không hài lòng và mong muốn công ty thay đổi quy định này. Một số người còn Sinh viên: Nguyễn Thị Nhung – Lớp QT1202N 52
- Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng Luận văn tốt nghiệp tỏ ra thái độ bất cần bằng cách nghỉ làm tự do hoặc làm việc chấm chơ, không hiệu quả. Công ty không hề có quy định về việc thưởng cho những người lao động sản xuất vượt chỉ tiêu sản lượng yêu cầu và người có sáng kiến trong sản xuất kinh doanh do đó không khuyến khích được người lao động tích cực đưa ra những sáng kiến nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Điều này đòi hỏi công ty phải xem xét lại chính sách của mình để tạo thêm động lực làm việc cho người lao động. 2.3.2.3. Phụ cấp, trợ cấp và phúc lợi Nguồn tài chính mà công ty sử dụng để phục vụ cho các chính sách trợ cấp, phụ cấp và phúc lợi cho người lao động được lấy từ lợi nhuận đạt được hằng năm của công ty. Nguyên tắc phân phối Nguồn tài chính phục vụ cho chính sách đãi ngộ của công ty được áp dụng cho tất cả người lao động làm việc tại công ty. Sau khi áp dụng, luôn đảm bảo có sự công bằng với tất cả người lao động, tạo tâm lý thoải mái, hứng thú làm việc. Ngoài ra, khi áp dụng các chế độ đãi ngộ, công ty luôn tuân thủ đúng theo những quy định của pháp luật và cả những chính sách đã đề ra. Người lao động nhận được tất cả các khoản trợ cấp, các khoản phụ cấp (nếu có) thông qua tiền lương. Phụ cấp Hiện công ty áp dụng một số loại phụ cấp nhằm bổ sung cho lương cơ bản, bù đắp cho người lao động khi họ làm việc trong những điều kiện không ổn định, thuận lợi nhưng lại chưa được tính vào trong khoản tiền lương cơ bản. Một số loại phụ cấp mà công ty áp dụng Phụ cấp chức vụ: Là phụ cấp giúp những cán bộ có thể hoàn thành nhiệm vụ mà mình đang nắm giữ. Một số chức vụ trong công ty được hưởng phụ cấp này là: Các trưởng phòng, phó phòng hưởng mức phụ cấp do công ty quy định. Các mức phụ cấp mà công ty áp dụng: Sinh viên: Nguyễn Thị Nhung – Lớp QT1202N 53
- Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng Luận văn tốt nghiệp - Trưởng phòng: 500.000 đồng/người/tháng - Phó phòng: 300.00 đồng/người/tháng Phụ cấp trách nhiệm: Là phụ cấp dành cho những người có chức vụ nhất định trong công ty bao gồm: Quản đốc phân xưởng, các chuyền trưởng, tổ trưởng – những người có trách nhiệm quản lý công nhân, nhắc nhở, đôn đốc họ làm việc. Các mức phụ cấp: - Quản đốc phân xưởng: 300.000đồng/người/tháng - Chuyền trưởng, tổ trưởng: 200.000đồng/người/tháng Phụ cấp độc hại, nguy hiểm: Phụ cấp này được áp dụng với những công nhân làm việc trong môi trường độc hại, nguy hiểm như công nhân cắt dập, công nhân thổi bông, công nhân kho, công nhân nấu bếp Mức phụ cấp: - Công nhân cắt dập, thổi bông: 150.000đồng/ người/tháng. - Công nhân các bộ phận khác: 100.000đồng/người/tháng Trợ cấp Các khoản trợ cấp của công ty bao gồm hai phần: phần theo quy định của pháp luật và phần trợ cấp tự nguyện do doanh nghiệp tự quy định. Trợ cấp bằng bảo hiểm xã hội Công ty tổ chức mua bảo hiểm thân thể 24/24 cho 100% CBCNV. Hàng tháng, phòng Tổ chức lập bảng tăng giảm tiền lương nộp cho ban Bảo hiểm xã hội (BHXH). Dựa vào phiếu tăng giảm tiền lương, kế toán tính 22% trên tổng tiền lương cấp bậc của toàn bộ công nhân viên trong Công ty. Trong đó, 16% hạch toán vào chi phí kinh doanh, 6% trích từ lương cơ bản của người lao động hay nói cách khác người lao động phải nộp 6% còn lại cho BHXH. Khi người lao động nghỉ ốm sẽ có quyền lợi được hưởng 75% mức lương, nghỉ do thai sản sẽ được hưởng 100% mức lương (do bảo hiểm chi trả). Về trợ cấp tai nạn: dựa vào ngày nghỉ ốm đã được xác nhận của cơ sở y tế , dựa vào bảng chấm công nghỉ ốm gửi lên, dựa vào tỷ lệ phần trăm theo quy định của Nhà nước, dựa vào Sinh viên: Nguyễn Thị Nhung – Lớp QT1202N 54
- Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng Luận văn tốt nghiệp tiền lương, cấp bậc của từng cán bộ công nhân viên kế toán sẽ tính tiền trợ cấp tai nạn cho lao động. Sau khi đã hạch toán xong, kế toán BHXH lập bảng tổng hợp thanh toán tiền trợ cấp BHXH, sau đó chuyển cho Giám đốc duyệt chi. Kế toán thanh toán viết phiếu chi, sau đó chuyển thủ quỹ rồi đưa cho từng cán bộ công nhân viên xác nhận. Trợ cấp bằng bảo hiểm y tế Theo quy định của Nhà nước thì bảo hiểm y tế (BHYT) Công ty phải nộp 4,5 % mức lương cơ bản, Công ty mua sổ BHYT cho toàn thể cán bộ công nhân viên với tỷ lệ đóng góp phía Công ty là 3% và phía nhân viên là 1,5% tổng tiền lương. Công ty định kỳ hàng năm tổ chức khám sức khỏe cho CBCNV, xét trợ cấp nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ với tổng chi phí trung bình/ năm là 110 triệu đồng. Trợ cấp bằng bảo hiểm thất nghiệp Theo quy định của nhà nước thì bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) Công ty phải nộp 2% mức lương cơ bản, trong đó Công ty hạch toán 1% vào chi phí, 1% trích từ lương cơ bản của người lao động. Trợ cấp tự nguyện Công đoàn và ban lãnh đạo Công ty có trích một phần lợi nhuận của Công ty hàng năm để thành lập quỹ phúc lợi và quỹ trợ cấp khó khăn nhằm hỗ trợ cho người lao động trong những trường hợp: chi trợ cấp khó khăn với bình quân giá trị 500.000đồng/người. Trợ cấp bữa ăn giữa ca của công nhân với tổng chi phí trung bình/ năm là 3 tỷ đồng. Trợ cấp đột xuất cho CBCBV theo đối tượng 100.000– 500.000 đồng tuỳ từng trường hợp cụ thể. Trợ cấp đào tạo bồi dưỡng cán bộ công nhân viên. Các khoản trợ cấp này tuy không lớn nhưng cũng thể hiện sự quan tâm của Công ty đến đời sống cán bộ công nhân viên. Phúc lợi Tham gia BHXH, BHYT, BHTT đạt 88,7% trong tổng số hợp đồng lao động đủ điều kiện tham gia. Sinh viên: Nguyễn Thị Nhung – Lớp QT1202N 55
- Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng Luận văn tốt nghiệp Ngoài các chế độ cho người lao động theo quy định, Công ty còn chăm lo đến đời sống người lao động: Tiền nhà trọ trong năm 2010 là 100000đ/người/tháng và trong năm 2011 tăng lên 150000đ/người/tháng. Tăng tiền chuyên cần lên 200000đ năm 2011 Tổ chức nấu cho công nhân bữa ăn trưa (8000đ/xuất), công nhân không phải trả tiền. Trong trường hợp đột xuất phải tăng ca cho kịp hàng xuất khẩu thì bồi dưỡng bữa ăn tối và thưởng 8000đ/người. Từ năm 2010 còn trợ cấp thêm tiền đi đường cho mọi công nhân là 30000đ/tháng, năm 2011 tăng lên là 50000đ/tháng. Các ngày lễ trong năm, mọi công nhân đều được thưởng từ 50000đ đến 100000đ. Ngày Tết Trung thu, ngày 1/6, những công nhân có con nhỏ đều có quà từ 30000đ đến 50000đ/cháu. Ngày Tết, mọi công nhân đều được thưởng tháng lương thứ 13. Những công nhân ốm đau, tai nạn trong sản xuất đều được công ty chi trả đầy đủ mọi chi phí điều trị. Công ty có 2 y tá thường xuyên túc trực để kịp thời chăm sóc cho công nhân. Hằng năm, công ty đều tổ chức cho công nhân viên đi tham quan, du lịch trong nước. Ngoài ra, quỹ phúc lợi được tách ra một phần cho các công việc sau: CBCNV xây dựng gia đình Công ty mừng 200.000 đồng/người; Bản thân CBCNV mất viếng 500.000 đồng/ người, thân nhân CBCNV mất viếng 200.000đồng/ người; CBCNV ốm điều trị 3 ngày trở lên Công ty thăm hỏi 200.000đồng/người; Bố mẹ bên vợ (hay chồng), vợ hoặc chồng, con điều trị dài ngày thăm hỏi 200.000 đồng/người. Công ty còn thực hiện chế độ nghỉ phép, người lao động được hưởng lương theo chế độ quy định. Theo quy định của Công ty trong năm đầu tiên được vào biên chế người lao động được 12 ngày nghỉ phép, sau 5 năm công tác tiếp Sinh viên: Nguyễn Thị Nhung – Lớp QT1202N 56
- Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng Luận văn tốt nghiệp theo được cộng thêm 1 ngày nghỉ phép. Trong 1 năm làm việc người lao động có số thời gian nghỉ do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp quá 6 tháng hoặc ốm đau quá 3 tháng thì thời gian đó không được tính để hưởng chế độ nghỉ phép của năm đó. 2.3.3. Thực trạng công tác đãi ngộ phi tài chính trong Công ty Trước đây các doanh nghiệp Việt Nam thường chỉ quan tâm đến công tác đãi ngộ tài chính. Nhưng trong điều kiện hiện nay, khi mà nhu cầu “ăn no áo ấm” của người lao động được đáp ứng về cơ bản thì hoạt động đãi ngộ phi tài chính đã trở thành một đòi hỏi cấp thiết mà doanh nghiệp cần phải quan tâm. Thực hiện tốt công tác đãi ngộ sẽ giúp cho nhân viên có được sự say mê trong công việc và thêm gắn bó với doanh nghiệp. 2.3.3.1. Thực trạng công tác đãi ngộ phi tài chính thông qua công việc Thu nhập Thực tế ở Công ty TNHH may xuất khẩu Minh Thành, thu nhập của người lao động trực tiếp là khá tốt. Thu nhập năm sau cao hơn năm trước. Tuy nhiên, thu nhập của lao động gián tiếp lại tương đối thấp. Điều này khiến cho công nhân có sự so sánh, ganh tị, mối quan hệ giữa họ từ đó mà tiềm ẩn và cũng phát sinh nhiều mâu thuẫn. Bảng 7: Bảng so sánh thu nhập của công nhân một số bộ phận TT Tên công nhân Bộ phận Lương tháng 1 Đào Hồng Hải Cắt dập 3.907.500 2 Nguyễn Thị Cẩm Tú May 5.452.000 3 Phạm Thị Lan Kho 2.908.000 4 Phạm Thị Thanh Phụ việc 2.310.000 5 Trần Thị Bình Thành phẩm 4.160.000 6 Nguyễn Thị Mỹ Trang Thêu 3.766.000 Ngoài ra, giữa các công nhân trong cùng bộ phận với chức vụ khác nhau thì thu nhập cũng khác nhau. Điều này cũng gây ra sự so sánh giữa họ. Sinh viên: Nguyễn Thị Nhung – Lớp QT1202N 57
- Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng Luận văn tốt nghiệp Bảng 8: Bảng so sánh thu nhập của công nhân bộ phận kho TT Tên công nhân Chức vụ Tiền lương 1 Nguyễn Phương Xuân Trưởng kho 5.316.000 2 Phạm Thị Thu Kế toán kho 3.415.000 3 Trần Thị Ngân Phụ kho 2.618.000 Mặc dù mỗi công nhân đều biết rằng mỗi người có trách nhiệm riêng trong công việc nên thu nhập khác nhau, tuy nhiên họ vẫn không ngừng so sánh. Điều này cũng đòi hỏi công ty phải có những giải pháp nhằm cải thiện tình trạng này. Về đảm bảo người lao động có một vị trí và vai trò nhất định trong doanh nghiệp Gần như không có việc định kỳ hàng năm, lãnh đạo đơn vị các cấp rà soát lại cấp cán bộ của đơn vị cấp dưới để có thể bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm nhân sự. Về đảm bảo công việc phù hợp với trình độ, sở trường của người lao động Người lao động trong công ty không có quyền lựa chọn công việc phù hợp với họ khi làm việc tại công ty. Họ phải tuân thủ sự sắp xếp của công ty. Về thâm niên công tác có thể thấy cán bộ công nhân viên của Công ty có thâm niên khá cao. Tuy nhiên đó lại chủ yếu là các công nhân sản xuất làm việc lâu năm. Còn cán bộ quản lý thì chủ yếu là những nhân viên mới. Điều này khiến cho công nhân đôi khi không chấp hành mệnh lệnh của người quản lý do họ cho rằng nhũng người quản lý thậm trí còn không hiểu về công việc bằng họ. Về cơ hội thăng tiến, phát triển nghề nghiệp trong công việc của người lao động Người lao động trực tiếp gần như hoàn toàn không có cơ hội thăng tiến do đó họ không có nhiều động lực để phấn đấu. Người lao động gián tiếp thì có nhiều cơ hội hơn công nhân trực tiếp sản xuất trong các phân xưởng một chút nhưng cơ hội đó vẫn không rõ ràng. Sinh viên: Nguyễn Thị Nhung – Lớp QT1202N 58
- Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng Luận văn tốt nghiệp Về đảm bảo công việc không nhàm chán, trùng lặp, gây ức chế Trong Công ty, người lao động ở các vị trí khác nhau thì sự tác động của công việc tới họ cũng khác nhau. Tuy nhiên tất cả công nhân bao gồm cả khối sản xuất và khối văn phòng luôn phải lặp lại các công việc nhàm chán. 2.3.3.2. Thực trạng công tác đãi ngộ phi tài chính thông qua môi trường làm việc Tạo ra môi trường làm việc thoải mái sẽ giúp cho nhân viên yên tâm và nhiệt tình làm việc. Hiểu được điều này, Công ty luôn quan tâm đến việc xây dựng và nâng cấp môi trường làm việc cho người lao động. Tạo dựng không khí làm việc Không khí làm việc tốt sẽ kích thích sự hăng say làm việc của người lao động. Tại Công ty, lãnh đạo Công ty đã cố gắng xây dựng được không khí làm việc thoải mái, vui vẻ. Tuy nhiên, do tính chất công việc, ở một số bộ phận trong Công ty không khí làm việc còn uể oải, nặng nề và nhàm chán. Họ cần một sự thay đổi để tạo ra lòng nhiệt tình và hào hứng trong công việc. Đảm bảo thời gian làm việc cho nhân viên và điều kiện làm việc Công ty thực hiện đúng về thời gian làm việc nên không quan tâm tới việc bố trí sao cho đảm bảo sức khỏe và trạng thái làm việc có hiệu quả nhất. Thời gian làm việc cố định cho cả mùa đông và mùa hè: Sáng bắt đầu lúc 7 giờ 30 đến 12 giờ. Ăn ca và nghỉ trưa trong 1 giờ. Chiều bắt đầu từ 13 giờ đến 16 giờ 30 nhưng phải tiếp tục làm tăng ca đến 18 giờ. Người lao động bắt buộc phải đến Công ty và ra về đúng giờ quy định, nếu không sẽ bị trừ vào tiền thưởng chuyên cần theo quy định. Có thể thấy quy định về thời gian làm việc của Công ty là khá hợp lý nhưng chưa thực sự mang lại sự thoải mái cho người lao động. Sinh viên: Nguyễn Thị Nhung – Lớp QT1202N 59
- Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng Luận văn tốt nghiệp Bảng 9: Kết quả khảo sát về mức độ hài lòng của người lao động về chế độ làm việc của công ty Số người tham gia khảo sát: 200 người (200 phiếu) = 100% Câu hỏi Các câu trả lời Số người lựa chọn Tỷ lệ 1.Bạn có hài lòng Hài lòng 0 0% với chế độ làm Bình thường 48 24% việc hiện tại của Không hài lòng 152 76% công ty không? Nên thay đổi giờ 2. Bạn có ý kiến 147 73,5% làm vào mùa đông đề xuất nào Thời gian linh hoạt 76 38% không? Đề xuất khác Nguồn: Tổng hợp phiếu điều tra Theo kết quả khảo sát về mức độ hài lòng của người lao động về thời gian làm việc của công ty, 76% số người lao động tham gia khảo sát (tương đương với 152 phiếu) không hài lòng với khung thời gian làm việc hiện tại, 100% công nhân mong muốn thời gian làm việc thay đổi vào mùa đông và 38% (tương ứng với 76 phiếu trong đó toàn bộ số nhân viên văn phòng tham gia khảo sát (26 người)) mong muốn được làm việc với thời gian linh hoạt. Người lao động được làm việc đảm bảo đầy đủ các điều kiện làm việc như: ánh sáng, thoáng mát, nhiệt độ không khí phù hợp, máy lạnh Các phòng được trang bị đầy đủ các thiết bị hiện đại như máy vi tính, điện thoại, máy in, điều hòa Có thể nói của ban lãnh đạo Công ty đã nỗ lực dành sự quan tâm đến môi trường làm việc của nhân viên nhằm tạo cho họ sự thoải mái để họ làm việc hiệu quả hơn và đặc biệt để họ cảm thấy gắn bó hơn với Công ty. Ngoài ra, công ty cũng áp dụng thời gian làm việc linh hoạt hơn với những người đang nuôi con nhỏ. Họ được về nhà vào buổi trưa và không phải làm ca 1,5 giờ vào buổi chiều nhưng vẫn được hưởng tiền thưởng chuyên cần nếu họ không nghỉ quá thời gian mà họ được phép nghỉ. Sinh viên: Nguyễn Thị Nhung – Lớp QT1202N 60
- Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng Luận văn tốt nghiệp Về việc xây dựng mối quan hệ giữa nhân viên và lãnh đạo Nhân viên trong công ty chưa cảm thấy lãnh đạo của họ là những người thân thiện. Họ gần như chỉ giao tiếp với nhau bằng các mệnh lệnh. Nhân viên còn có tư tưởng sợ hãi và ngại tiếp xúc với lãnh đạo. Rất ít người lao động biết mặt người lãnh đạo cao nhất của họ do giám đốc và những người lãnh đạo thuộc khối văn phòng rất ít khi xuống xưởng sản xuất để tiếp xúc với công nhân và ngược lại. Có thể nói, mối quan hệ giữa nhân viên và lãnh đạo cần phải có sự thay đổi để tạo cho người lao động sự thoải mái trong công việc. Về việc tổ chức các hoạt động phong trào Trong công ty hoàn toàn không có việc tổ chức các hoạt động phong trào. Gần như không một công nhân nào biết ngày thành lập công ty. Công nhân tự tổ chức các hoạt động văn nghệ, thể dục thể thao theo nhóm nhỏ lẻ Về thực hiện các chính sách phúc lợi Công ty thực hiện khá tốt. Hàng năm Công ty đều tổ chức đi du lịch, nghỉ mát, liên hoan cuối năm 2.3.4. Kỷ luật lao động Một đặc điểm không thể thiếu được của con người đó là tính tính tập thể song mỗi con người có cá tính riêng, mục đích riêng. Do vậy để quá trình sản xuất đem lại hiệu quả cao, đạt năng suất cao thì phải có biện pháp hướng những người lao động vào mục tiêu chung của Công ty. Một trong những biện pháp đem lại hiệu quả đó là việc đề ra kỷ luật lao động. Đó là một loạt các qui định của Công ty đặt ra buộc người lao động phải tuân theo, cụ thể là: 1. Cấm hút thuốc, uống trà ở nơi làm việc, không tổ chức sinh nhật ở cơ quan gây lãng phí tiền của và thời gian làm việc của mọi người, không tự ý ra khỏi Công ty nếu chưa có lệnh của Giám đốc. Cấm mang túi sách, các đồ ăn uống hoa quả vào nơi làm việc và sản xuất. 2. Trong giờ làm việc phải mặc đồng phục, không nói chuyện, không làm việc riêng, không tự ý rời khỏi vị trí làm việc, không đi lại làm ảnh hưởng sản Sinh viên: Nguyễn Thị Nhung – Lớp QT1202N 61
- Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng Luận văn tốt nghiệp xuất. Phải triệt để tận dụng thời gian vào làm việc, tận dụng khả năng và năng lực của bản thân, tận dụng năng lực của máy móc thiết bị, vật tư, năng lượng để nâng cao năng suất, nâng cao chất lượng sản phẩm. 3. Mọi khó khăn vướng mắc do chủ quan và khách quan làm ảnh hưởng đến sản xuất thì mọi người từ công nhân, nhân viên nghiệp vụ – kỹ thuật đến các tổ trưởng, chuyền trưởng sản xuất, tổ trưởng kỹ thuật, nghiệp vụ và lãnh đạo Công ty khẩn trương tìm mọi biện pháp khắc phục khó khăn để đảm bảo kịp thời cho sản xuất. Nghiêm cấm mọi hành động dây dưa ỉ lại, đổ lỗi cho nhau gây chậm trễ hoặc, làm ách tắc sản xuất. 4. Mọi cán bộ, công nhân phải gắn bó trách nhiệm của mình với trách nhiệm tập thể. Người ở công đoạn trước phải lấy việc hoàn thành mục tiêu kế hoạch của bản thân mình, tổ mình mà phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ. 5. Trong sản xuất phải triệt để tiết kiệm thời gian, lao động (tăng người ngồi máy, giảm người phục vụ), tiết kiệm điện và năng lượng, tiết kiệm vật tư và phụ liệu (thu gom tận dụng các loại vật tư phụ liệu thừa trong sản xuất để tận dụng lại). Phải bảo vệ tài sản máy móc thiết bị, vật tư, sản phẩm của Công ty. Cấm tham ô lấy cắp tài sản của Công ty, cấm trộm cắp tài sản công dân Chế độ kỷ luật của Công ty như trên là hợp lý với công nhân nhưng vẫn chưa có mức độ phạt cụ thể là như thế nào. Qua khảo sát cho thấy 22,22% cho là chế độ kỷ luật hợp lý còn lại cho là nghiêm khắc và quá nghiêm khắc và khi được hỏi về lý do công nhân đi làm tăng ca thì có 54,59% trả lời vì kỷ luật lao động của Công ty. Tất nhiên kỷ luật lao động tạo hiệu quả trong việc quản lý lao động nhưng nếu quá khắt khe thì sẽ có tác động ngược lại. Vậy với ý kiến trên Công ty cũng nên có biện pháp kỷ luật lao động cởi mở hơn và việc công nhân đi làm tăng ca phải có sự thoả thuận giữa họ và Công ty, không nên dùng kỷ luật ép buộc họ. 2.3.5. Tuyển dụng và bố trí lao động Các phòng ban gửi yêu cầu bổ sung lao động => Phòng tổ chức xem xét nhu cầu thực tế để ra quyết định bổ sung lao động. Sinh viên: Nguyễn Thị Nhung – Lớp QT1202N 62
- Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng Luận văn tốt nghiệp Việc bổ sung lao động thống nhất lấy “đề nghị bổ sung lao động” của các phòng ban và bản “thuyết minh chức vụ” đã được phê chuẩn làm căn cứ. Phƣơng thức tuyển chọn Căn cứ vào tính chất công việc trình độ chuyên môn nghiệp vụ mà áp dụng nhiều cách tuyển dung lao động phù hợp mang lại chất lượng cao. Tất cả việc tuyển chọn lao động do phòng tổ chức thực hiện từ khâu thông báo tuyển dụng đến kiểm tra trình độ tay nghề, nghiệp vụ hay học vấn của người tham gia tuyển dụng. Quá trình tuyển chọn lao động Khi các bộ phận có nhu cầu bổ sung lao động, trưởng các bộ phận có nhu cầu gửi yêu cầu lên cho phòng tổ chức. Phòng tổ chức thông báo tuyển dụng bằng các hình thức như: truyền thông, áp phích, tờ rơi Trong quá trình tuyển dụng, tùy theo tích chất công việc mà có hình thức tuyển dụng khác nhau. Với công nhân tham gia sản xuất trực tiếp: thời gian phỏng vấn và kiểm tra tay nghề được diễn ra liên tục cho tới khi đủ số lượng theo yêu cầu của các bộ phận. Với các vị trí thuộc khối văn phòng: sẽ tổ chức phỏng vấn vào một ngày nhất định, sàng lọc ứng viên dựa trên học vấn, kinh nghiệm sau đó tiến hành thử việc, thử trình độ. Sau 1 tháng thử việc công ty sẽ ký kết hợp đồng lao động với ứng viên đạt yêu cầu. Với các ứng viên không đạt, công ty sẽ có thông báo đồng thời chấm dứt thời gian thử việc. Bố trí sử dụng nhân sự Cũng như các doanh nghiệp khác, công ty TNHH May xuất khẩu Minh Thành thực hiện chuyên môn hoá. Nó giúp cho công tác quản lý và đào tạo được thực hiện được tốt hơn trình độ tay nghề của cán bộ công nhân viên trong công ty cũng được chuyên sâu hơn. Hơn thế nữa, là một doanh nghiệp sản xuất nên công tác phân công lao động sao cho hợp lý đảm bảo khoa học và dễ quản lý là vấn đề hết sức cần thiết. Sinh viên: Nguyễn Thị Nhung – Lớp QT1202N 63
- Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng Luận văn tốt nghiệp Do tính chất công việc, hoàn thành một sản phẩm phải qua nhiều công đoạn. Để kết hợp hài hoà cần bố trí lao động hợp phù hợp sao cho trong quá trình sản xuất không bị gián đoạn. Công ty đã làm tốt được công việc này, xong còn có nhược điểm là đôi khi trong một ca làm việc người lao động có khi phải thay đổi làm hai ba việc. Điều này làm hạn chế khả năng của người lao động. Đây là một vấn đề cần khắc phục về công tác quản lý lao động để sử dụng lao động có hiệu quả hơn. Việc phân công lao động vừa phải chú ý đến tay nghề, kỹ năng của người lao động nhưng cũng phải chú ý đến cá tính riêng cũng như sở thích của từng người để bố trí cho phù hợp. Có như vậy người lao động mới phát huy hết khả năng của mình. 2.3.6. Đào tạo và nâng cao trình độ chuyên môn Đối với công nhân trực tiếp sản xuất tại các phân xưởng Hiện tại trong công ty chỉ có hình thức đào tạo tại chỗ nghĩa là những người có thâm niên, có tay nghề dạy những người mới vào nghề. Hình thức này giúp công ty tiết kiệm được một lượng chi phí đáng kể song trong nhiều trường hợp, hiệu quả của nó chưa cao. Đối với lao động gián tiếp Đối với lao động gián tiếp thì gần như không có hình thức đào tạo nào đãng kể mà cũng chỉ có một hình thức là người cũ kèm cặp, hướng dẫn cho người mới. Vì vậy để nâng cao chất lượng quản lý và sử dụng lao động, công ty cần có kế hoạch đào tạo và phát triển nhân sự hợp lý như đưa đi học tập nâng cao trình độ chuyên môn, gửi người đi học tập, giao lưu tại các cơ sở mà công ty có mối quan hệ vói họ 2.3.7. Công tác kiểm tra, đánh giá kết quả lao động Việc quản lý thời gian làm việc được quản lý bằng cách: dựa trên phiếu báo vắng từ các phòng ban, bộ phận gửi lên, phiếu chấm công của trưởng các bộ phận và thẻ chấm công điện tử. Việc tính công được giao cho phòng Tổ chức thực hiện. Trong quá trình lao động sản xuất, các chuyền trưởng, tổ trưởng, trưởng bộ phận đều thường xuyên kiểm tra, giám sát người lao động. Việc này làm cho các Sinh viên: Nguyễn Thị Nhung – Lớp QT1202N 64