Khóa luận Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông chi nhánh An Lão

pdf 71 trang huongle 970
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông chi nhánh An Lão", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_mot_so_giai_phap_nang_cao_hieu_qua_hoat_dong_cho_v.pdf

Nội dung text: Khóa luận Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông chi nhánh An Lão

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG ISO 9001:2008 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Sinh viên : Đoàn Thị Hiền Giảng viên hƣớng dẫn : Th.S Vũ Thị Lành HẢI PHÒNG - 2015
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG CHI NHÁNH AN LÃO KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY NGÀNH: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Sinh viên : Đoàn Thị Hiền Giảng viên hƣớng dẫn : Th.S Vũ Thị Lành HẢI PHÒNG - 2015
  3. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Sinh viên: Đoàn Thị Hiền Mã SV: 1112404103 Lớp: QT1502T Ngành: Tài Chính Ngân Hàng Tên đề tài: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn- chi nhánh An Lão
  4. NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI 1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động cho vay và hiệu quả hoạt động cho vay - Phân tích thực trạng hoạt động cho vay và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh An Lão - Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tại chi nhánh 2. Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính toán. - Doanh số cho vay, dư nợ cho vay theo các tiêu chí: kỳ hạn, loại tiền, đối tượng, mục đích sử dụng vốn vay - Các số liệu để phục vụ tính toán các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động cho vay: lãi đã thu,lãi phải thu, doanh số thu nợ - Giai đoạn thu thập số liệu từ năm 2012 - 2014 3. Địa điểm thực tập tốt nghiệp Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh An Lão – Hải Phòng
  5. CÁN BỘ HƢỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Ngƣời hƣớng dẫn thứ nhất: Họ và tên: Vũ Thị Lành Học hàm, học vị: Thạc sĩ Cơ quan công tác: Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Nội dung hướng dẫn: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - chi nhánh An Lão Ngƣời hƣớng dẫn thứ hai: Họ và tên: Học hàm, học vị: Cơ quan công tác: Nội dung hướng dẫn: Đề tài tốt nghiệp được giao ngày 27 tháng 04 năm 2015 Yêu cầu phải hoàn thành xong trước ngày 18 tháng 07 năm 2015 Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN Đã giao nhiệm vụ ĐTTN Sinh viên Người hướng dẫn Hải Phòng, ngày tháng năm 2015 Hiệu trƣởng GS.TS.NGƢT Trần Hữu Nghị
  6. PHẦN NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN 1. Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp: 2. Đánh giá chất lƣợng của khóa luận (so với nội dung yêu cầu đã đề ra trong nhiệm vụ Đ.T. T.N trên các mặt lý luận, thực tiễn, tính toán số liệu ): 3. Cho điểm của cán bộ hƣớng dẫn (ghi bằng cả số và chữ): Hải Phòng, ngày tháng năm 2015 Cán bộ hƣớng dẫn (Ký và ghi rõ họ tên)
  7. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƢƠNG I NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 2 1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 2 1.1 Khái niệm về ngân hàng thương mại 2 1.2 Chức năng và vai trò của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường 2 1.2.1 Chức năng của NHTM 2 1.2.2 Vai trò của NHTM 5 1.3 Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại 7 1.3.1 Hoạt động huy động vốn 7 1.3.2 Hoạt động tín dụng 7 1.3.3 Hoạt đông dịch vụ thanh toán và ngân quỹ 8 1.3.4 Hoạt động khác 9 2. HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 9 2.1 Khái niệm hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại 9 2.2 Đặc điểm cho vay của ngân hàng thương mại 10 2.3 Phân loại cho vay của ngân hàng thương mại 10 2.3.1 Phân loại theo thời hạn 10 2.3.2 Phân loại theo phương thức cho vay 11 2.3.3 Phân loại theo thành phần kinh tế 12 2.3.4 Phân loại theo đảm bảo tiền vay 13 2.4 Vai trò hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường 13 2.4.1 Đối với nền kinh tế 13 2.4.2 Đối với ngân hàng 15 2.4.3 Đối với khách hàng nói chung 15 2.5 Quy trình cho vay 16 3. HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY 19 3.1 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay 19 3.1.1 Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ (%) 19 3.1.2 Tỷ lệ tăng trưởng doanh số cho vay (DSCV) (%) 20 3.1.3 Tỷ lệ thu lãi (%) 20 3.1.4 Tỷ lệ doanh số cho vay/ Vốn huy đông (%) 21
  8. 3.1.5 Tỷ lệ dư nợ/Vốn huy động 21 3.1.6 Tỷ lệ nợ xấu 21 3.1.7 Tỷ lệ nợ quá hạn 22 3.1.8 Vòng quay vốn tín dụng 22 3.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động cho vay tại ngân hàng thương mại 22 3.2.1 Nhân tố từ phía khách hàng 22 3.2.2 Nhân tố từ phía ngân hàng 24 3.2.3 Nhân tố từ môi trường kinh tế 26 CHƢƠNG II THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI CHI NHÁNH NHNo&PTNT AN LÃO 27 1. TỔNG QUAN VỀ NHNo&PTNT CHI NHÁNH AN LÃO 27 1.1 Giới thiệu về ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam 27 1.2 Lịch sử hình thành của NHNo&PTNT chi nhánh An Lão 28 1.2.1 Cơ cấu tổ chức của NHNo&PTNT chi nhánh An Lão 29 1.2.1.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy của NHNo&PTNT chi nhánh An Lão 29 1.2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban 29 2. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHNO&PTNT CHI NHÁNH AN LÃO 32 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2012-2014 32 2.2 Những thuận lợi và khó khăn 33 2.2.1 Thuận lợi 33 2.2.2 Khó khăn 34 3. THỰC TRẠNG CHO VAY TẠI NHNO&PTNT CHI NHÁNH AN LÃO . 34 3.1 Quy mô tín dụng 34 3.1.1 Quy mô và tốc độ tăng trưởng dư nợ 34 3.1.2 Hoạt động cho vay 39 3.1.3 Tỷ lệ DSCV/Vốn huy động 40 3.1.4 Tỷ lệ dư nợ/ Vốn huy động 41 4. TÌNH HÌNH THU NỢ TẠI NHNo&PTNT CHI NHÁNH AN LÃO 41 4.1 Tỷ lệ thu lãi 41 4.2 Tình hình nợ xấu 42 4.3 Vòng quay vốn tín dụng 43 4.4 Tỷ lệ nợ quá hạn 44
  9. 5. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NHNO&PTNT CHI NHÁNH AN LÃO 45 5.1 Những kết quả đã đạt được 45 5.2 Những tồn tại và nguyên nhân 46 CHƢƠNG III MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NHNo&PTNT CHI NHÁNH AN LÃO 48 1. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NHNo&PTNT CHI NHÁNH AN LÃO NĂM 2015 48 2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NHNo&PTNT CHI NHÁNH AN LÃO 49 2.1 Đẩy mạnh cho vay tiêu dùng 49 2.2 Kiểm soát nợ xấu gia tăng 51 2.2.1 Tăng cường công tác kiểm tra đối với hoạt động sử dụng vay vốn của khách hàng. 51 2.2.2 Nâng cao chất lượng của công tác thẩm định, đánh giá khách hàng, hoàn thiện hệ thống chấm điểm và xếp hạng khách hàng 52 2.3 Xây dựng quy trình cho vay hợp lý 52 3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 53 3.1 Đối với ngân hàng nhà nước 54 3.2 Đối với ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Thành phố 56 3.3 Đối với nhà nước 57 KẾT LUẬN 59
  10. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT chi nhánh An Lão 32 Bảng 2: Cơ cấu tín dụng theo thành phần kinh tế của NHNo&PTNT chi nhánh An Lão 35 Bảng 3: Dư nợ tín dụng của NHNo&PTNT chi nhánh An Lão năm 2012-2014 36 Biểu đồ 1: Dư nợ tín dụng của NHNo&PTNT chi nhánh An Lão năm 2012 37 Biểu đồ 2: Dư nợ tín dụng của NHNo&PTNT chi nhánh An Lão năm 2013 37 Biểu đồ 3: Dư nợ tín dụng của NHNo&PTNT chi nhánh An Lão năm 2014 38 Bảng 4: Hoạt động cho vay của NHNo&PTNT chi nhánh An Lão năm 2012- 2014 39 Biểu đồ 4: Tình hình cho vay của NHNo&PTNT chi nhánh An Lão năm 2012- 2014 39 Bảng 5: Tỷ lệ DCSV/ vốn huy động của NHNo&PTNT chi nhánh An Lão năm 2012-2014 40 Bảng 6: Tỷ lệ dư nợ/ vốn huy động của NHNo&PTNT chi nhánh An Lão năm 2012-2014 41 Bảng 7: Tỷ lệ thu lãi của NHNo&PTNT chi nhánh An Lão năm 2012-2014 41 Bảng 8: Tình hình nợ xấu của NHNo&PTNT chi nhánh An Lão năm 2012-2014 42 Bảng 9: Vòng quay vốn tín dụng của NHNo&PTNT chi nhánh An Lão năm 2012-2014 43 Bảng 10: Tình hình nợ quá hạn tại NHNo&PTNT chi nhánh An Lão giai đoạn 2012-2014 44
  11. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Giải nghĩa 1 NHNo&PTNT Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông nghiệp 2 NHNN Ngân hàng nhà nước 3 CBTD Cán bộ tín dụng 4 NHTM Ngân hàng thương mại 5 DSCV Doanh số cho vay 6 SXKD Sản xuất kinh doanh 7 TCTD Tổ chức tín dụng 8 TSCĐ Tài sản cố định 9 TNHH Trách nhiệm hữu hạn 10 CIC Trung tâm thông tin tín dụng
  12. Khóa luận tốt nghiệp – NHNo&PTNT Chi nhánh An Lão LỜI MỞ ĐẦU Trong công cuộc đổi mới hiện nay thì ngành Ngân hàng ngày càng tỏ rõ vị trí quan trọng của mình, cùng với sự đổi mới của đất nước thì ngành Ngân hàng đã có những bước tiến đáng kể trong tổ chức cũng như hoạt động. Nó có nhiệm vụ quan trọng là điều chuyển vốn từ nơi này sang nới khác và là trung tâm thanh toán cho nền kinh tế. Chính vì vậy mà trong giai đoạn hiện nay, cùng với việc đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa-hiện đại hóa để phát triển nền kinh tế thì Đảng và Nhà nước ta cũng hết sức quan tâm tới việc hoàn thiện và làm lành mạnh hóa các hoạt động của ngành Ngân hàng. Vì vậy, hệ thống Ngân hàng phát triển sẽ đáp ứng được những nhu cầu của nền kinh tế và tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển. Cùng với xu thế của nền kinh tế thị trường, kinh tế nước ta có những bước chuyển biến lớn trong những năm gần đây. Ngân hàng là một trong những mắt xích quan trọng cấu thành nên sự vận động nhịp nhàng của nền kinh tế. Những khoản vốn vay từ Ngân hàng là không thể thiếu trong việc thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh và mở rộng đầu tư của các doanh nghiệp. Do vậy, hơn lúc nào hết, các Ngân hàng đang đứng trước cơ hội và thách thứ đó là làm thế nào để nâng cao vai trò của mình đối với sự phát triển kinh tế, cung cấp nhiều hơn cho các doanh nghiệp những khoản vốn vay có hiệu quả nhất. Qua quá trình nghiên cứu, học tập và đặc biệt trong quá trình thực tập tại phòng tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam- chi nhánh An Lão, được sự giúp đỡ và hướng dẫn của các thầy cô giáo, các cán bộ tín dụng trong ngân hàng, em đã chọn đề tài “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam-chi nhánh An Lão” làm luận văn tốt nghiệp. Nội dung luận văn này gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về nghiệp vụ cho vay và hiệu quả cho vay của Ngân hàng thương mại. Chương 2: Thực trạng cho vay và hiệu quả cho vay của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam- chi nhánh An Lão. Chướng 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam-chi nhánh An Lão. Em kính mong được sự đóng góp, chỉ bảo của thầy cô giáo để luận văn của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên: Đoàn Thị Hiền – Lớp: QT1502T 1
  13. Khóa luận tốt nghiệp – NHNo&PTNT Chi nhánh An Lão CHƢƠNG I NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1 Khái niệm về ngân hàng thƣơng mại Ngân hàng thương mại là một tổ chức trung gian tài chính có vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân và hoạt động theo đinh chế trung gian mang tính chất tổng hợp. Các nhà nghiên cứu ghi nhận rằng, ngân hàng thương mại hình thành trên cơ sở của sự phát triển sản xuất và trao đổi hàng hóa. Khi sản xuất phát triển thì nhu cầu trao đổi mở rộng sản xuất giữa các lãnh thổ, các quốc gia tăng lên, để khắc phục sự khác biệt về tiền tệ giữa các khu vực thì xuất hiện các thương gia làm nghề đổi tiền. Khi trao đổi hàng hóa phát triển quay trở lại kích thích sản xuất hàng hóa. Cùng với sự phát triển đó, các nghiệp vụ được phát triển dần như giữ tiền hộ, chi trả hộ trên cơ sở đó thực hiện hoạt động tín dụng. Từ lịch sử hình thành hệ thống ngân hàng thương mại cho thấy, các ngân hàng thương mại chỉ hình thành khi nền kinh tế đã phát triển đến một giai đoạn nhất định, dẫn đến tính tất yếu khách quan của việc hình thành hệ thống ngân hàng gắn bó chặt chẽ với sự phát triển của nền kinh tế. Ngân hàng thương mại cũng được hiểu theo nhiều cách khác nhau ở các nước trên thế giới. Ở một số nước thì khái niệm này chỉ một số tổ chức tiền tệ mà hoạt động kinh doanh chủ yếu của nó là nhận tiền gửi từ các cá nhân hay tổ chức kinh tế rồi để cho tổ chức này vay lại. Ở Việt Nam Ngân hàng thương mại được quy định rõ trong Luật ngân hàng và các tổ chức tín dụng:” Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay và thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán”. ( Mục 2, điều 98- Luật các Tổ chức tín dụng). 1.2 Chức năng và vai trò của ngân hàng thƣơng mại trong nền kinh tế thị trƣờng 1.2.1 Chức năng của NHTM  Chức năng trung gian tín dụng Sinh viên: Đoàn Thị Hiền – Lớp: QT1502T 2
  14. Khóa luận tốt nghiệp – NHNo&PTNT Chi nhánh An Lão Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng thương mại đóng vai trò là "cầu nối" giữa người dư thừa vốn và người có nhu cầu về vốn. Thông qua việc huy động các khoản vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế, ngân hàng thương mại hình thành nên quỹ cho vay để cung cấp tín dụng cho nền kinh tế. Với chức năng này, ngân hàng thương mại vừa đóng vai trò là người đi vay vừa đóng vai trò là người cho vay. Với chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng thương mại đã góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia: người gửi tiền, ngân hàng và người đi vay, đồng thời thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế: Đối với người gửi tiền, họ thu được lợi từ khoản vốn tạm thời nhàn rỗi của mình dưới hình thức lãi tiền gửi mà ngân hàng trả cho họ. Hơn nữa, ngân hàng còn đảm bảo cho họ sự an toàn về khoản tiền gửi và cung cấp các dịch vụ thanh toán tiện lợi. Đối với người đi vay, họ sẽ thoả mãn được nhu cầu vốn để kinh doanh, chi tiêu, thanh toán mà không phải chi phí nhiều về sức lực, thời gian cho việc tìm kiếm nơi cung ứng vốn tiện lợi, chắc chắn và hợp pháp. Đối với ngân hàng thương mại, họ sẽ tìm kiếm được lợi nhuận cho bản thân mình từ chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi hoặc hoa hồng môi giới. Lợi nhuận này chính là cơ sở để tồn tại và phát triển của ngân hàng thương mại. Đối với nền kinh tế, chức năng này có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế vì nó đáp ứng nhu cầu vốn để đảm bảo quá trình tái sản xuất được thực hiện liên tục và để mở rộng quy mô sản xuất. Với chức năng này, ngân hàng thương mại đã biến vốn nhàn rỗi không hoạt động thành vốn hoạt động, kích thích quá trình luân chuyển vốn, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển. Sinh viên: Đoàn Thị Hiền – Lớp: QT1502T 3
  15. Khóa luận tốt nghiệp – NHNo&PTNT Chi nhánh An Lão Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất của ngân hàng thương mại vì nó phản ánh bản chất của ngân hàng thương mại là đi vay để cho vay, nó quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Đồng thời nó cũng là cơ sở để thực hiện các chức năng khác.  Chức năng trung gian thanh toán Ngân hàng thương mại làm trung gian thanh toán khi nó thực hiện thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ. Ở đây ngân hàng thương mại đóng vai trò là người "thủ quỹ" cho các doanh nghiệp và cá nhân bởi ngân hàng là người giữ tài khoản của họ. Ngân hàng thương mại thực hiện chức năng trung gian thanh toán trên cơ sở thực hiện chức năng trung gian tín dụng vì tiền đề để khách hàng thực hiện thanh toán qua ngân hàng chính là một phần tiền gửi trước đó. Việc các ngân hàng thương mại thực hiện chức năng trung gian thanh toán có ý nghĩa rất to lớn đối với toàn bộ nền kinh tế. Với chức năng này, các ngân hàng thương mại cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán thuận lợi. Nhờ đó, các chủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí, thời gian đi tới gặp chủ nợ, người phải thanh toán và lại đảm bảo được việc thanh toán an toàn. Qua đó, chức năng này thúc đẩy lưu thông hàng hoá, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ lưu chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển kinh tế. Đồng thời, việc thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng đã giảm được lượng tiền mặt trong lưu thông, dẫn đến tiết kiệm chi phí lưu thông tiền mặt như chi phí in ấn, đếm nhận, bảo quản tiền Đối với ngân hàng thương mại, chức năng này góp phần tăng thêm lợi nhuận cho ngân hàng thông qua việc thu lệ phí thanh toán. Thêm nữa, nó lại làm tăng nguồn vốn cho vay của ngân hàng thể hiện trên số dư có trong tài khoản tiền gửi của khách hàng. Chức năng này cũng chính là cơ sở hình thành chức năng tạo tiền của ngân hàng thương mại.  Chức năng "tạo tiền" Khi có sự phân hoá trong hệ thống ngân hàng, hình thành nên ngân hàng phát hành và các ngân hàng trung gian thì ngân hàng trung gian không còn thực hiện chức năng phát hành giấy bạc ngân hàng nữa. Nhưng với chức năng trung gian tín dụng và trung gian thanh toán, ngân hàng thương Sinh viên: Đoàn Thị Hiền – Lớp: QT1502T 4
  16. Khóa luận tốt nghiệp – NHNo&PTNT Chi nhánh An Lão mại có khả năng tạo ra tiền tín dụng (hay tiền ghi sổ) thể hiện trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng tại ngân hàng thương mại. Đây chính là một bộ phận của lượng tiền được sử dụng trong các giao dịch. Ban đầu từ những khoản tiền dự trữ tăng lên, ngân hàng thương mại sử dụng để cho vay bằng chuyển khoản, sau đó những khoản tiền này sẽ được quay lại ngân hàng thương mại một phần khi những người sử dụng tiền gửi vào dưới dạng tiền gửi không kỳ hạn. Quá trình này tiễp diễn trong hệ thống ngân hàng và tạo nên một lượng tiền gửi (tức tiền tín dụng) gấp nhiều lần số dự trữ tăng thêm ban đầu. Mức mở rộng tiền gửi phụ thuộc vào hệ số mở rộng tiền gửi. Hệ số này, đến lượt nó chịu tác động bởi các yếu tố: tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tỷ lệ dự trữ vượt mức và tỷ lệ giữ tiền mặt so với tiền gửi thanh toán của công chúng. Với chức năng "tạo tiền", hệ thống ngân hàng thương mại đã làm tăng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội. Rõ ràng khái niệm về tiền hay tiền giao dịch không chỉ là tiền giấy do ngân hàng trung ương phát hành ra mà còn bao gồm một bộ phận quan trọng là lượng tiền ghi sổ do các ngân hàng thương mại tạo ra. Chức năng này cũng chỉ ra mối quan hệ giữa tín dụng ngân hàng và lưu thông tiền tệ. Một khối lượng tín dụng mà ngân hàng thương mại cho vay ra làm tăng khả năng tạo tiền của ngân hàng thương mại, từ đó làm tăng lượng tiền cung ứng. Các chức năng của ngân hàng thương mại có mối quan hệ chặt chẽ, bổ sung, hỗ trợ cho nhau, trong đó chức năng trung gian tín dụng là chức năng cơ bản nhất, tạo cơ sở cho việc thực hiện các chức năng sau. Đồng thời khi ngân hàng thực hiện tốt chức năng trung gian thanh toán và chức năng tạo tiền lại góp phần làm tăng nguồn vốn tín dụng, mở rộng hoạt động tín dụng. 1.2.2 Vai trò của NHTM Ở Việt Nam, theo Điều 20 Luật tổ chức tín dụng (TCTD) được Quốc Hội thông qua tháng 12 năm 1997 có nêu: "Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của luật này và các quy định khác của pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ Ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng, cung cấp các dịch vụ thanh toán". Luật chỉ nêu ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân Sinh viên: Đoàn Thị Hiền – Lớp: QT1502T 5
  17. Khóa luận tốt nghiệp – NHNo&PTNT Chi nhánh An Lão hàng và các hoạt động kinh doanh có liên quan. Theo tổ chức và mục tiêu hoạt động của các loại hình ngân hàng, hiện nay hệ thống Ngân hàng Việt Nam bao gồm hai cấp: Ngân hàng thương mại và Ngân hàng Trung Ương, Ngân hàng thương mại ra đời với tính chất là nhận tiền gửi, sử dụng vào nhiệm vụ cho vay, chứng khoán và các dịch vụ khác của ngân hàng, ngày càng thể hiện rõ vai trò của nó đối với sự phát triển kinh tế. Với chức năng của mình, Ngân hàng thương mại giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế thể hiện qua các nội dung sau:  Ngân hàng thương mại là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế Bước sang cơ chế thị trường, đòi hỏi sự phát triển của tín dụng Ngân hàng đã làm biến đổi hoạt động ruỗng lát trong các nhà máy, xí nghiệp khơi dậy sức sống bằng các dây chuyền sản xuất hiện đại năng suất cao, thực hiện chuyển giao công nghệ từ các nước tiên tiến. Điều không thể thực hiện bằng vốn tự có của các doanh nghiệp vốn dĩ đã rất ít ỏi. Bên cạnh đó, tín dụng ngân hàng còn cung cấp một phần vốn không nhỏ trong việc tăng cường nguồn vốn lưu động của các doanh nghiệp. Một vấn đề luôn là mối lo thường trực của các doanh nghiệp. Một khía cạnh khác đòi hỏi sự có mặt của tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp. Đó là một ngân quỹ để dành cho việc đào tạo đội ngũ lao động phù hợp với sự phát triển của khoa học - kỹ thuật - công nghệ cao. Đặc biệt trong điều kiện nước ta vẫn còn thiếu nhiều những chuyên gia đầu ngành, những cán bộ có năng lực và những công nhân lành nghề.  Ngân hàng thương mại là một công cụ để Nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế Cùng với sự vận động của nền kinh tế, hệ thống ngân hàng được chia làm hai cấp: Ngân hàng Nhà nước và các Ngân hàng chuyên doanh (NHTM). NHCT được Nhà nước cấp vốn cho hoạt động và sử dụng như công cụ để quản lý hoạt động tiền tệ, điều tiết chính sách tiền tệ quốc gia. Nhà nước điều tiết ngân hàng, ngân hàng dẫn dắt thị trường thông qua hoạt động tín dụng và thanh toán giữa các Ngân hàng thương mại trong hệ thống từ đó góp phần mở rộng khối lượng tiền cung ứng trong lưu thông và thông qua việc cung ứng tín dụng cho các ngành trong nền kinh tế, Ngân hàng thương mại thực hiện việc dẫn dắt các luồng tiền tập hợp và phân chia vốn của thị trường, điều khiển chúng một cách có hiệu quả.  Ngân hàng thương mại là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc tế. Sinh viên: Đoàn Thị Hiền – Lớp: QT1502T 6
  18. Khóa luận tốt nghiệp – NHNo&PTNT Chi nhánh An Lão Nhận thức được tầm quan trọng của kinh tế quốc tế, sự hội nhập kinh tế quốc gia với thế giới đem lại những lợi ích kinh tế to lớn, thúc đẩy nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững. Một trong các điều kiện quan trọng góp phần thúc đẩy sự hội nhập nền kinh tế quốc gia với nền kinh tế thế giới đó là nền tài chính quốc gia. Nền tài chính quốc gia là cầu nối với nền tài chính quốc tế thông qua hoạt động của Ngân hàng thương mại trong các lĩnh vực kinh doanh như nhận tiền gửi, cho vay, nghiệp vụ thanh toán, nghiệp vụ ngoại hối và các nghiệp vụ khác. Đặc biệt là các hoạt động thanh toán quốc tế, buôn bán ngoại hối, quan hệ tín dụng với các ngân hàng Nhà nước của Ngân hàng thương mại trực tiếp hoặc gián tiếp tác động góp phần thúc đẩy hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu và thông qua đó Ngân hàng thương mại đã thực hiện vai trò điều tiết tài chính trong nước phù hợp với sự vận động của nền tài chính quốc tế. 1.3 Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thƣơng mại 1.3.1 Hoạt động huy động vốn Ngân hàng thương mại huy động vốn dưới các hình thức sau: Nhận tiền gửi của tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới hình thức tiền gủi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác. Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác để huy động vốn của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước. Vay vốn của các cá nhân tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và các tổ chức nước ngoài. Vay vốn ngắn hạn của ngân hàng nhà nước. Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. 1.3.2 Hoạt động tín dụng Ngân hàng thương mại được cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới các hình thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. Trong các hoạt động cấp tín dụng, cho vay là hoạt động quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn nhất. Cho vay: NHTM được các tổ chức, cá nhân vay vốn dưới các hình thức sau: Sinh viên: Đoàn Thị Hiền – Lớp: QT1502T 7
  19. Khóa luận tốt nghiệp – NHNo&PTNT Chi nhánh An Lão Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn SXKD, dịch vụ và đời sống. Cho vay trung và dài hạn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống. Bảo lãnh: NHTM được bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh đấu thầu và các hính thức bảo lãnh ngân hàng khác bằng uy tín và bằng khả năng tài chính của mình đối với người nhận bảo lãnh. Mức bảo lãnh đối với một khách hàng và tổng mức bảo lãnh của một NHTM không được vượt quá tỷ lệ so với vốn tự có của nó của NHTM. Chiết khấu: NHTM được chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác đối với tổ chức, cá nhân và có thể tái chiết khấu các thương phiếu và các giáy tờ có giá ngắn hạn khác đối với các tổ chức tín dụng khác. Cho thuê tài chính: NHTM được hoạt động cho thuê tài chính nhưng phải thành lập công ty cho thuê tài chính riêng. Việc thành lập, tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính thực hiện theo Nghị định của Chính phủ về tổ chức hoạt động và hoạt động của công ty cho thuê tài chính. 1.3.3 Hoạt đông dịch vụ thanh toán và ngân quỹ Để thực hiện các dịch vụ thanh toán giữa các doanh nghiệp thông qua ngân hàng, NHTM được mở tài khoản cho khách hàng trong và ngoài nước. Để thực hiện thanh toán giữa các ngân hàng với nhau thông qua Ngân hàng Nhà nước, NHTM phải mở tài khoản tiền gửi tại NHNN nơi NHTM đặt trụ sở chính và duy trì tại đó số tiền gửi dự trữ bắt buộc theo quy đinh. Ngoài ra, chi nhánh của NHTM được mở tài khoản tiền gửi tại chi nhánh NHNN, tỉnh thành phố nơi đặt trụ sở của chi nhánh. Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ của NHTM bao gồm các hoạt động sau: Cung cấp các phương tiện thanh toán Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng. Thực hiện dịch vụ thu hộ và chi hộ. Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo quy định của NHNN. Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế khi NHNN cho phép. Sinh viên: Đoàn Thị Hiền – Lớp: QT1502T 8
  20. Khóa luận tốt nghiệp – NHNo&PTNT Chi nhánh An Lão Thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng. Tổ chức hệ thống thanh toán liên ngân hàng trong nước. Tham gia hệ thống thanh toán quốc tế khi được NHNN cho phép. 1.3.4 Hoạt động khác Ngoài các hoạt động chính bao gồm huy động tiền gửi, cấp tín dụng và cung cấp dịch vụ thanh toán và ngân quỹ, NHTM còn có thể thực hiện một số hoạt động khác bao gồm: Góp vốn và mua cổ phần: NHTM được dùng vốn điều lệ và quỹ dự trữ để góp vốn, mua cổ phần của các doanh nghiệp và các tổ chức tín dụng khác trong nước theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, NHTM còn được góp vốn, mua cổ phần và liên doanh với ngân hàng nước ngoài để thành lập ngân hàng liên doanh. Tham gia thị trường tiền tệ: NHTM được tham gia thị trường tiền tệ, theo quy định của NHNN, thông qua các hình thức mua bán các công cụ của thị trường tiền tệ. Kinh doanh ngoại hối: NHTM được phép kinh doanh hoặc thành lập công ty trược thuộc kinh doanh ngoại hối và vàng trên thị trường trong nước và quốc tế. Ủy thác và nhận ủy thác: NHTM được ủy thác, nhận ủy thác làm đại lư trong các lĩnh vực liên quan đến hoạt động ngân hàng, kể cả việc quản lý tài sản, vốn đầu tư của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo hợp đồng ủy thác. Cung ứng dịch vụ bảo hiểm: NHTM được cung ứng dịch vụ bảo hiểm, được thành lập công ty trực thuộc hoặc liên doanh để kinh doanh bảo hiểm theo quy định của pháp luật. Tư vấn tài chính: NHTM được cung ứng dịch vụ tư vấn tài chính, tiền tệ cho khách hàng dưới hình thức tư vấn trực tiếp hoặc thành lập công ty tư vấn trực thuốc ngân hàng. 2. HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 2.1 Khái niệm hoạt động cho vay của ngân hàng thƣơng mại Nhà kinh tế Pháp Louis Baundin, đã định nghĩa tín dụng như là: “Một sự trao đổi tài hóa hiện tại lấy một tài hóa tương lai”. Ở đây, chúng ta thấy yếu tố thời gian đã xen lẫn vào, cũng vì có sự xen lẫn đó nên có sự bất trắc và rủi ro Sinh viên: Đoàn Thị Hiền – Lớp: QT1502T 9
  21. Khóa luận tốt nghiệp – NHNo&PTNT Chi nhánh An Lão xảy ra. Chính vì vậy cần có sự tín nhiệm, sử dụng tín nhiệm của nhau nên mới xuất hiện khái niệm tín dụng. Tại Việt Nam các quyết định 1627/2001-QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của thống đốc ngân hàng về việc ban hành quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng và hướng dẫn thực hiện số 49/QĐ-HDQT ngày 31/05/2002 của NHCT Việt Nam, quyết định số 106/QĐ-HĐQT-NHCT ngày 20/08/2002 về việc cho vay đối với khách hàng trong hệ thống ngân hàng công thương Việt Nam, phân tích đánh giá doanh nghiệp dưới góc độ tài chính ngân hàng. Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó ngân hàng cho vay giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. Định nghĩa trên được các ngân hàng và tổ chức tín dụng khác áp dụng để làm tiền đề căn bản cho các hoạt động cho vay của mình. 2.2 Đặc điểm cho vay của ngân hàng thƣơng mại Về chủ thể bao giờ cũng có hai bên tham gia: bên cho vay-là người có tài sản chưa dùng đến muốn cho người khác sử dụng để thỏa mãn một số lợi ích của mình và bên đi vay-là người đang cần sử dụng tài sản đó để thỏa mãn nhu cầu của mình (về kinh doanh hoặc vốn). Hình thức pháp lý của việc cho vay được thể hiện dưới dạng hợp đồng tín dụng tài sản. Sự kiện cho vay phát sinh bởi hai hành vi căn bản là hành vi ứng trước và hành vi hoàn trả một số tiền (hay tài sản) nhất định là các vật cùng loại. Việc cho vay bao giờ cũng dựa trên sự tín nhiệm giữa người cho vay đối với người đi vay về khả năng hoàn trả tiền vay. 2.3 Phân loại cho vay của ngân hàng thƣơng mại Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động cho vay được diễn ra thường xuyên với nhiều chủ thể khác nhau, hoạt động trong nhiều ngành nghề khác nhau, các mục đích xin vay vốn cũng khác nhau. Vì lẽ đó xuất hiện rất nhiều hình thức cho vay vốn khác nhau. Sau đây là một số cách phân loại cho vay của ngân hàng theo các hình thức đặc trưng. 2.3.1 Phân loại theo thời hạn Phân loại theo thời hạn cho vay có ý nghĩa quan trọng mật thiết đến tính an toàn và tính sinh lợi của món vay cũng như khả năng hoàn trả của khách hàng. Thời hạn của khoản vay còn ảnh hưởng tới vốn của Ngân hàng, qua đó ảnh Sinh viên: Đoàn Thị Hiền – Lớp: QT1502T 10
  22. Khóa luận tốt nghiệp – NHNo&PTNT Chi nhánh An Lão hưởng tới kế hoạch lập kế hoạch kinh doanh và khả năng thực hiện các khoản cho vay khác đến khách hàng. Theo thời hạn các khoản vay được chia làm 3 loại: Cho vay ngắn hạn: là loại hình thức cho vay có thời hạn dưới 1 năm (1 số nước khác quy định dưới 2 năm). Cho vay ngắn hạn dung để bổ sung thiếu hụt tạm thời về vốn lưu động của các doanh nghiệp, phục vụ các nhu cầu chi tiêu cá nhân. Cho vay trung hạn: là loại hình thức cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm. Loại cho vay này được cấp để mau tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng sản xuất và xây dựng các công trình nhỏ, có thời hạn thu hồi vốn nhanh. Cho vay dài hạn: là loại hình cho vay có thời hạn trên 5 năm, dung để cấp vốn cho xây dựng cơ bản, đầu tư xây dựng các xí nghiệp mới, các công trình thuộc cơ sở hạn tầng (cầu, đường, bến cảng ) cải tiến và mở rộng sản xuất với quy mô lớn và thời hạn sử dụng lâu dài 2.3.2 Phân loại theo phƣơng thức cho vay Dựa theo Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước “ V/v ban hành quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng” . Tổ chức tín dụng thỏa thuận với khách hàng vay về việc áp dụng phương thức cho vay: Cho vay từng lần: mỗi lần vay vốn khách hàng và tổ chức tín dụng thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký hợp đồng tín dụng. Cho vay theo hạn mức tín dụng: Tổ chức tín dụng và khách hàng xác định và thỏa thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định. Cho vay theo dự án đầu tư: Tổ chức tín dụng cho khách hàng vay để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và dự án đầu tư phục vụ đời sống. Cho vay hợp vốn: Một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với một dự án vay vốn hoặc phương án vay vốn của khách hàng; trong đó có một tổ chức tín dụng làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với các tổ chức tín dụng khác. Việc cho vay hợp vốn thực hiện theo qui định của qui chế này và qui chế đồng tài trợ của tổ chức tín dụng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành. Sinh viên: Đoàn Thị Hiền – Lớp: QT1502T 11
  23. Khóa luận tốt nghiệp – NHNo&PTNT Chi nhánh An Lão Cho vay trả góp: Khi vay vốn tổ chức tín dụng, khách hàng xác định số lãi vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời gian cho vay. Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: Tổ chức tín dụng cam kết sẽ đảm bảo sẵn sàng cho vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định. Tổ chức tín dụng cùng khách hàng thỏa thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng dựphòng, mức phí cho hạn mức tín dụng dự phòng Cho vay thông qua nghiệp vụ và phát hành thẻ tín dụng: Tổ chức tín dụng chấp thuận cho khách hàng được sử dụng vốn vay trong phạm vi hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của tổ chức tín dụng. Khi cho vay phát hành thẻ và sử dụng thẻ tín dụng, tổ chức tín dụng và khách hàng phải tuân theo các qui định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc phát hành và sử dụng thẻ tín dụng. Cho vay theo hạn mức thấu chi: là việc cho vay mà tổ chức tín dụng thỏa thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền trên tài khoản thanh toán của khách hàng phù hợp với các qui định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán. Các phương thức cho vay khác mà pháp luật không cấm, phù hợp với quy định tại Quy chế này và điều kiện hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng và đặc điểm của khách hàng vay. 2.3.3 Phân loại theo thành phần kinh tế Cho vay đối với kinh tế quốc doanh: Là hình thức vay vốn của các doanh nghiệp Nhà nước đối với ngân hàng. Cho vay đối với kinh tế ngoài quốc doanh: Là quan hệ tín dụng giữa các ngân hàng với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh bao gồm: tổ sản xuất, hợp tác xã, công ty cổ phần, công ty TNHH, doanh nghiệp tư nhân và hộ cá thể. Cho vay cá nhân: là hình thức cho vay mà cá nhân là người trực tiếp vay vốn với mục đích phục vụ cho các hoạt động của bản thân. Cá nhân có thể vay vốn để phục vụ SXKD hoặc vay vốn để phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của họ. Sinh viên: Đoàn Thị Hiền – Lớp: QT1502T 12
  24. Khóa luận tốt nghiệp – NHNo&PTNT Chi nhánh An Lão 2.3.4 Phân loại theo đảm bảo tiền vay Theo Quyết định số 178/1999/NĐ-CP Nghị định của Chính phủ về đảm bảo tiền vay của các tổ chức tín dụng. Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng số 02/1997/QH10 ngày 12 tháng 12 năm 1997 và theo đề nghị của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Cho vay có đảm bảo: là việc cho vay có cầm giữ các vật thêc hấp cụ thể nào đó, vật thế chấp là các loại tài sản như bất động sản, biên nhận kí gửi hàng hóa, các khoản phải thu, nhà máy và trang thiết bị, vận đơn có thể chuyển hóa được, cổ phiếu công ty và các trái khoán, và những tài sản khác với điều kiện nó có thể bán được. Cho vay có đảm bảo nhằm hạn chế rủi ro mất mát của ngân hàng trong trường hợp khách hàng không muốn hoặc không có khả năng để trả nợ, tạo tâm lý yên tâm cho ngân hàng và khách hàng có trách nhiệm và ý thức trong việc hoàn trả nợ. Cho vay không có đảm bảo: khác với cho vay có đảm bảo, cho vay không có đảm bảo dựa trên uy tín của người vay, tình hình tài chính của người vay, lợi tức thu được trong tương lai, quan hệ trước đây của khách hàng với ngân hàng Ở Việt Nam hiện nay, cho vay không đảm bảo chủ yếu vẫn là đối với Chính phủ và một số doanh nghiệp nhà nước. 2.4 Vai trò hoạt động cho vay của ngân hàng thƣơng mại trong nền kinh tế thị trƣờng 2.4.1 Đối với nền kinh tế Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại tạo ra thu nhập chủ yếu và rất lớn cho ngân hàng, đem lại nguồn thu cho ngân sách Nhà nước (thông qua thuế nhu nhập ). Qua đó Nhà nước có thêm nguồn lực để thực hiện các mục tiêu ổn định và phát triển kinh tế xã hội cho đất nước. Nhờ quá trình cho vay đã giúp các doanh nghiệp đáp ứng đủ nhu cầu về thiếu hụt vốn, chuyển hướng kinh doanh phù hợp với điều kiện mới trong môi trường cạnh tranh, đẩy nhanh quá trình tái sản xuất mở rộng, góp phần bình quân hóa tỷ lệ lợi nhuận trong nền sản xuất kinh tế quốc dân. Ngoài ra cho vay còn giúp các hoạt động của doanh nghiệp không bị gián đoạn, tức là góp phần ổn định công ăn việc làm cho người lao động, giải quyết các vấn đề xã hội. Hoạt động cho vay của NHTM góp phần nâng cao mức sống cho xã hội dưới các hình thức như cho vay trả góp, người tiêu dùng có thể sử dụng Sinh viên: Đoàn Thị Hiền – Lớp: QT1502T 13
  25. Khóa luận tốt nghiệp – NHNo&PTNT Chi nhánh An Lão hàng hóa trước khi thanh toán hết tiền mua hàng. Việc này vừa làm cho người tiêu dùng có điều kiện sử dụng thêm nhiều háng hóa dịch vụ mà họ chưa có điều kiện thanh toán ngay. Mặt khác lại tích cực thúc đẩy việc tiêu dùng hang hóa, tăng sản lượng bán hàng cho doanh nghiệp, kích thích phát triển kinh tế. Với chức năng trung gian tích tụ và tập trung vốn tạo bước nhảy vọt cho nền kinh tế. Hoạt động cho vay của NHTM làm cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra thường xuyên liên tục, là đòn bẩy kinh tế quan trọng để các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các cá nhân sử dụng vốn có hiệu quả, thực hiện tái sản xuất mở rộng, ứng dụng kĩ thuật, công nghệ tiên tiến hiện đại, nâng cao năng suất sản xuất và hiệu quả kinh tế, tạo ra thêm nhiều sản phẩm hàng hóa tiêu dùng, góp phần nâng cao đời sống vật chất cho xã hội. Vai trò của hoạt động cho vay đối với mối quan hệ quốc tế. Đầu tư vốn ra nước ngoài và xuất nhập khẩu hàng hóa là hai lĩnh vực hợp tác kinh tế thông dụng và phát triển giữa các nước. Ngân hàng với khả năng đặc biệt của mình là nơi cung cấp vốn cho các hoạt động này và thông qua đó góp phần mở rộng mối quan hệ hợp tác kinh tế văn hóa với các nước. Cho vay góp phần tổ chức điều hòa lưu thông tiền tệ. Thông qua hoạt động cho vay, NH có thể kiểm soát được khối lượng tiền tệ cung ứng trong lưu thông, thực hiện yêu cầu của quy luật lưu thông tiền tệ. Ngân hàng Nhà nước có thể gián tiếp thực hiện thay đổi lượng tiền tệ trong lưu thông bằng chính sách điều chỉnh tỷ lệ dự trữ bắt buộc hoặc hạn mức cho vay đối với các NHTM. Qua đó Nhà nước có thể thực hiện chính sách tiền tệ của mình, đảm bảo cho sự ổn định và phát triển cảu đồng tiền cũng như nền kinh tế. Thông qua Chính sách của Nhà nước, hoạt động cho vay sẽ góp phần cơ cấu lại nền kinh tế quốc dân, bằng việc NHTM thực hiện chính sách về lãi suất, thời hạn cho vay, mức cho vay đối với từng ngành, từng vừng kinh tế tạo điều kiện thuận lợi để ngân hàng Nhà nước thực hiện những mục tiêu khác nhau như ưu tiên đầu tư và phát triển những vùng, ngành kinh tế trọng điểm đảm bảo ổn định và phát triển cho đất nước. Mặt khác, cho vay góp phần làm tăng cường chế độ hạch toán của các doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Sinh viên: Đoàn Thị Hiền – Lớp: QT1502T 14
  26. Khóa luận tốt nghiệp – NHNo&PTNT Chi nhánh An Lão 2.4.2 Đối với ngân hàng Cho vay là hoạt động cơ bản của NHTM, là hoạt động chủ yếu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu nhập của ngân hàng. Thông qua hoạt động cho vay, Ngân hàng có thể điều hòa vốn, hạn chế rủi ro về vốn, rủi ro về thanh khoản Hoạt động cho vay cũng góp phần củng cố các mối quan hệ giữa khách hàng và Ngân hàng, hỗ trợ và cùng nhau phát triển. Hoạt động cho vay còn góp phần nâng cao vị thế, uy tín của Ngân hàng, nâng cao trình độ quản lý, khả năng của cán bộ, nhân viên Ngân hàng, tạo điều kiện phát triển kinh tế 2.4.3 Đối với khách hàng nói chung Với sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế, đa số các doanh nghiệp không có đủ vốn để thực hiện các hoạt động kinh tế của mình, nhu cầu vốn của các doanh nghiệp là rất lớn. Doanh nghiệp sử dụng vốn để tiến hành SXKD và các hoạt động kinh tế khác. Hoạt động cho vay của NHTM có thể đáp ứng được nhu cầu về vốn cho khách hàng, đảm bảo quy mô vốn vay và tính nhanh chóng trong khoản vay cho khách hàng. Để cạnh tranh tốt trong thương trường hiện nay, các DN cần có sự nhạy bén nắm bắt thị trường mục tiêu, muốn tiến hành kịp thời SKXD, DN cần có kế hoạch nguồn vốn đủ lớn và ổn định để có thể kịp thời mua các yếu tố đầu vào. Chính vì vậy mà hoạt động cho vay của NHTM trở thành đòn bẩy vô cùng cần thiết cho hoạt động SXKD và nhu cầu tiêu dùng của khách hàng. Sinh viên: Đoàn Thị Hiền – Lớp: QT1502T 15
  27. Khóa luận tốt nghiệp – NHNo&PTNT Chi nhánh An Lão 2.5 Quy trình cho vay Tiếp Phân Xét Hoàn nhận tích, duyệt thiện hồ sơ thẩm cho vay hồ sơ, định KH. ký kết hợp đồng Thanh lý Thu nợ Kiểm tra, hợp đồng lãi, gốc, kiểm soát tín dụng xử lý và giải những ngân phát sinh. Bước 1: Hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn, kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ. Hồ sơ vay vốn gồm những giấy tờ sau: Giấy đề nghị vay vốn. Hồ sơ pháp lý về khách hàng. Giấy phép thành lập, giấy đăng ký kinh doanh do cơ quan có thẩm quyền xác nhận. Các báo cáo tài chính như: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của các kỳ và các năm (2 năm) gần nhất so với ngày đề nghị vay. Hồ sơ về dự án vay vốn, phương án sản xuất kinh doanh: trong phương án sản xuất kinh doanh phải tính toán được hiệu quả kinh tế và xác định được nguồn trả nợ, trường hợp cấp thiết phải có sự chấp nhận của cơ quan chủ quản cấp trên. Các tài liệu chứng minh hợp pháp và giá trị các tài sản đảm bảo nợ vay. Bước 2: Ngân hàng thẩm định hồ sơ vay vốn và khả năng trả nợ. Ngân hàng nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng gửi tới, ngân hàng tiến hành thẩm định hồ sơ. Ngân hàng xây dựng quy trình xét duyệt cho vay theo nguyên tắc đảm bảo Sinh viên: Đoàn Thị Hiền – Lớp: QT1502T 16
  28. Khóa luận tốt nghiệp – NHNo&PTNT Chi nhánh An Lão tính độc lập, phân định rõ ràng trách nhiệm cá nhân, trách nhiệm liên đới giữa khâu thẩm định và quyết định cho vay. Ngân hàng tiến hành kiểm tra các tài liệu khách hàng gửi tới, đồng thời tiến hành thẩm định tính khả thi, hiệu quả của phương án sản xuất kinh doanh và khả năng hoàn trả nợ vay. Thẩm định hồ sơ vay vốn là quá trình xem xét, phân tích các thông tin, số liệu đã thu thập trong hồ sơ của khách hàng. Mục đích là xác định giới hạn an toàn của quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng vay vốn. Trong thời gian theo quy định của quy chế cho vay, kể từ khi ngân hàng nhận được đầy đủ hồ sơ vay vốn hợp lệ và thông tin cần thiết của khách hàng theo yêu cầu của ngân hàng, ngân hàng phải thẩm định xong hồ sơ vay vốn, quyết định và thông báo việc cho vay, ngân hàng phải thông báo cho khách hàng bằng văn bản, trường hợp nếu không cho vay thì Ngân hàng phải nêu rõ căn cứ từ chối cho vay. Trường hợp ngân hàng quyết định cho vay, giữa ngân hàng và khách hàng vay ký hợp đồng thế chấp tài sản đảm bảo nợ vay. Bước 3: Ngân hàng xác định các chỉ tiêu cho vay ký kết hợp đồng tín dụng với khách hàng. Mức cho vay: là mức vốn vay ngân hàng có thể cho vay cao nhất đối với phương pháp cho vay từng lần hoặc là mức dư nợ tối đa đối với phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng. Hiện nay, Nghị định đảm bảo tiền vay của tổ chức tín dụng số 178/1999/NĐ-CP của Thủ tướng Chính phủ quy định mức cho vay so với giá trị tài sản đảm bảo tiền vay của khách hàng. Theo sổ tay tín dụng của NHNo&PTNT mức cho vay tối đa không quá 80% giá trị tài sản cầm cố, thế chấp. Đối với cổ phiếu, trái phiếu , chứng chỉ quỹ đã niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán: Mức cho vay tối đa bằng 50 % trị giá tại thời điểm cho vay. Thời hạn cho vay: Căn cứ vào chu kỳ luân chuyển vốn của đối tượng vay và khả năng trả nợ của khách hàng. Lãi suất vay: Là mức lãi cho vay do ngân hàng và khách hàng thỏa thuận phù hợp với quy định của NHNo&PTNT Việt Nam. Bước 4: Giải ngân, theo dõi, giám sát việc sử dụng vốn vay. Sau khi đã duyệt cho vay, ngân hàng mở cho mỗi khách hàng vay 1 tài khoản cho vay để hạch toán cho vay và thu nợ (nếu khách hàng chưa có tài khoản tiền vay). Sinh viên: Đoàn Thị Hiền – Lớp: QT1502T 17
  29. Khóa luận tốt nghiệp – NHNo&PTNT Chi nhánh An Lão Căn cứ vào hợp đồng tín dụng và tiến độ thực hiện phương án sản xuất kinh doanh và đầu tư xây dựng cơ bản của khách hàng (có phát sinh nhu cầu vốn thực tế), ngân hàng phát tiền vay. Đối với khách hàng vay luân chuyển, trong phạm vi hạn mức tín dụng đã xác định, từng lần vay vốn, khách hàng đi vay phải gửi đến cho ngân hàng cho vay đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng trong khả năng nguồn vốn cho phép. Kiểm tra và giám sát khoản vay là quá trình thực hiện các bước công việc sau khi cho vay nhằm hướng dẫn, đôn đốc người vay sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả số tiền vay, hoàn trả nợ gốc, lăi vay đúng hạn, đồng thời thực hiện các biện pháp thích hợp nếu người vay không thực hiện đẩy đủ, đúng hạn các cam kết. NHNo&PTNT Việt Nam quy định việc kiểm tra, giám sát các khoản vay được tiến hành định kỳ hoặc đột xuất với 100% khoản vay, một hay nhiều lần tùy theo độ an toàn của khoản vay. Bước 5: Thu nợ, thu lãi, phí và xử lý phát sinh. Việc thu nợ được tiến hành theo kỳ hạn nợ đã ghi trong hợp đồng tín dụng. Khách hàng có thể trả nợ trước hạn và phải chủ động trả nợ khi đến hạn. Khách hàng không trả được nợ đến hạn, ngân hàng sẽ xử lý theo những trường hợp sau: Do nguyên nhân khách quan, khách hàng có văn bản giải trình xin gia hạn nợ, ngân hàng có thể xét cho gia hạn nợ. Theo quy định trong quy chế cho vay hiện hành của NHNo&PTNT, thời hạn được gia hạn nợ tối đa bằng một kỳ hạn nợ. Nhưng do nguyên nhân khách quan thì thời hạn quá hạn nợ tối đa không quá 12 tháng đối với cho vay ngắn hạn và trung hạn tối đa nửa thời hạn cho vay đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Do nguyên nhân chủ quan, ngân hàng sẽ chuyển nợ quá hạn và phạt theo mức lãi suất nợ quá hạn. Theo quy định hiện hành, lãi suất nợ quá hạn bằng 150% lãi suất cho vay. Nếu không có thỏa thuận gia hạn nợ nêu trên và khách hàng không có thiện chí trả nợ cho ngân hàng thì ngân hàng có quyền bán tài sản thế chấp, cầm cố để thu hồi nợ. Việc chuyển nhượng, bán tài sản thế chấp, cầm cố để thu hồi vốn trong một thời gian nhất định theo quy định của pháp luật. Nếu ba trường hợp trên hai bên không thỏa thuận để giải quyết được, Sinh viên: Đoàn Thị Hiền – Lớp: QT1502T 18
  30. Khóa luận tốt nghiệp – NHNo&PTNT Chi nhánh An Lão ngân hàng sẽ khởi kiện khách hàng vi phạm hợp dồng tín dụng. Việc tính lãi, thu lãi được tiến hành hàng tháng hoặc thu một lần cùng với nợ gốc tùy theo kỳ hạn nợ thích hợp giữa ngân hàng và khách hàng thỏa thuận. Trường hợp cho vay theo hạn mức thì việc tính lãi và thu lãi được thực hiện hàng tháng vào ngày cuối tháng. Nếu khách hàng vay chưa trả được lãi khi đến hạn và có đề nghị gia hạn lại thì ngân hàng tính và hạch toán vào tài khoản ngoại bảng để thu dần vào kỳ sau, không nhập lãi vào nợ gốc. Trong trường hợp khách hàng vay có khó khăn về tài chính do nguyên nhân khách quan thì tổng giám đốc ngân hàng cho vay có thể quyết định cho giảm hoặc miễn lãi đối với khách hàng vay. Việc giảm hoặc miễn lãi của khách hàng tùy theo khả năng tài chính của ngân hàng cho vay. Bước 6: Kết thúc hợp đồng tín dụng. Tất toán tài khoản. Thanh lý hợp đồng tín dụng. Giải chấp tài sản bảo đảm tiền vay. Lưu hồ sơ. 3. HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY 3.1 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay Để đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay, người ta có thể dùng nhiều chỉ tiêu khác nhau. Các chỉ tiêu định lượng này là các chỉ tiêu chung cho toàn bộ các khoản tín dụng tại ngân hàng, tức là đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay tại một ngân hàng. 3.1.1 Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ (%) Tỷ lệ tăng trưởng Dư nợ năm nay – dư nợ năm trước = x100% dự nợ Dư nợ năm trước Chỉ tiêu này dùng để so sánh sự tăng trưởng dư nợ tín dụng qua các năm để đánh giá khả năng cho vay, tìm kiếm khách hàng và đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch tín dụng của ngân hàng. Tỷ lệ càng cao thì mức độ hoạt động của ngân hàng càng ổn định và có hiệu quả ngược lại ngân hàng đang gặp khó khăn, nhất là trong việc tìm kiếm khách hàng và thể hiện việc thực hiện kế hoạch tín dụng chưa hiệu quả. Sinh viên: Đoàn Thị Hiền – Lớp: QT1502T 19
  31. Khóa luận tốt nghiệp – NHNo&PTNT Chi nhánh An Lão 3.1.2 Tỷ lệ tăng trưởng doanh số cho vay (DSCV) (%) Doanh số cho vay là chỉ tiêu cơ bản khi đánh giá một cách khái quát và có hệ thống đối với những khoản vay tại một hời điểm. Khi xác định doanh số cho vay, chưa có sự đánh giá nào cụ thể về chất lượng và phần ròng của khoản vay trong một thời kỳ nhất định. Nhưng đây là chỉ tiêu cho biết khả năng luân chuyển sử dụng vốn của một ngân hàng. Quy mô đầu tư và cấp vốn tín dụng của ngân hàng đó với nền kinh tế quốc dân trong một thời kỳ. Tỷ lệ tăng trưởng DSCV năm nay – DSCV năm trước = x100% DSCV (%) DSCV năm trước Chỉ tiêu này dùng để so sánh sự tăng trưởng tín dụng qua các năm để đánh giá khả năng cho vay, tìm kiếm khách hàng và đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch tín dụng của ngân hàng.( Tương tự như chỉ tiêu tăng trưởng dư nợ nhưng bao gồm toàn bộ dư nợ cho vay trong năm đến thời điểm hiện tại và dư nợ trong năm đã thu hồi) Tỷ lệ tăng tưởng DSCV càng cao thì mức độ hoạt động của ngân hàng càng ổn định và có hiệu quả, ngược lại ngân hàng đang gặp khó khăn nhất là trong việc tìm kiếm khách hàng và thể hiện việc thực hiện kế hoạch cho vay chưa hiệu quả. 3.1.3 Tỷ lệ thu lãi (%) Tổng lãi đã thu trong năm Tỷ lệ thu lãi (%) = x100% Tổng lãi phải trả trong năm Chỉ tiêu này đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch tài chính của ngân hàng, đánh giá khả năng đôn đốc, thu hồi lãi và tình hình thực hiện kế hoạch thu của ngân hàng từ việc cho vay. Tỷ lệ này càng cao thì tình hình thực hiện kế hoạch tài chính cũng như tình hình tài chính của ngân hàng càng tốt, ngược lại ngân hàng đang gặp khó khăn trong việc thu lãi, ảnh hưởng nghiêm trọng đến doanh thu của ngân hàng, chỉ tiêu này cũng thể hiện tình hình bất ôn trong cho vay của ngân hàng, có thể nợ xấu trong ngân hàng tăng cao nên ảnh hưởng đến khả năng thu hồi lãi của ngân hàng và có thể ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ trong tương lai. Sinh viên: Đoàn Thị Hiền – Lớp: QT1502T 20
  32. Khóa luận tốt nghiệp – NHNo&PTNT Chi nhánh An Lão Thông thường tỷ lệ này phải trên 95% mới tốt. 3.1.4 Tỷ lệ doanh số cho vay/ Vốn huy động (%) DSCV Tỷ lệ doanh số cho vay/Vốn huy động = x 100% Vốn huy động Chỉ tiêu này phản ánh có bao nhiêu vốn dùng vào việc cho vay trên 100 đơn vị vốn huy động được. Tỷ lệ này càng gần đến 100% cho thấy huy động vốn của ngân hàng đáp ứng đủ nhu cầu cho vay. Nếu tỷ lệ này > 100% thì việc huy động vốn của ngân hàng không đáp ứng nhu cầu vốn cho vay. Ngân hàng phải sử dụng các nguồn khác với lãi suất cao hơn và điều này làm giảm hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng. 3.1.5 Tỷ lệ dư nợ/Vốn huy động Tổng dư nợ Tỷ lệ dư nợ/ Vốn huy động (%) = x 100% Tổng vốn huy động Chỉ tiêu này phản ánh ngân hàng cho vay được bao nhiêu so với nguồn vốn huy động, cho biết hiệu quả sử dụng vốn huy động của ngân hàng, thể hiện ngân hàng đã chủ động trong việc tích cực tạo lợi nhuận từ nguồn vốn huy động hay chưa. Đồng thời cũng phán ánh tính thanh khoản của ngân hàng (khả năng đáp ứng nhu cầu rút vốn của khách hàng gửi tiết kiệm) và cũng đồng thời phản ánh khă năng sinh lợi từ tài sản huy động của ngân hàng. Tỷ lệ này càng thấp thì tính thanh khoản của ngân hàng càng cao. Tuy nhiên, nếu tỷ lệ này thấp thì hoạt động cho vay của ngân hàng càng cao. Tuy nhiên, nếu tỷ lệ nàu thấp thì hoạt động cho vay của ngân hàng chưa phát huy được hết hiệu quả và ngược lại. 3.1.6 Tỷ lệ nợ xấu Tổng nợ xấu Tỷ lệ nợ xấu = x 100% Tổng dư nợ Bên cạnh chỉ tiêu nợ quá hạn, người ta còn dùng chỉ tiêu nợ xấu để phân tích thực chất tình hình chất lượng tín dụng tại ngân hàng. Tổng nợ xấu của ngân hàng bao gồm nợ nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn), nợ nhóm 4 (nợ nghi ngờ) và nợ nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn). Chính vì vậy chỉ tiêu Sinh viên: Đoàn Thị Hiền – Lớp: QT1502T 21
  33. Khóa luận tốt nghiệp – NHNo&PTNT Chi nhánh An Lão này cho thấy thực chất chất lượng chovay tại ngân hàng, đông thời phản ánh khả năng quản lý tín dụng của ngân hàng trong khâu cho vay, đôn đốc thu hồi nợ của ngân hàng đối với các khoản vay. Tỷ lệ nợ xấu càng cao thể hiện chất lượng cho vay của ngân hàng càng kém và ngược lại. 3.1.7 Tỷ lệ nợ quá hạn Nợ quá hạn Tỷ lệ nợ quá hạn (%) = x 100% Tổng dự nợ Chỉ tiêu này cho thấy tình hình nợ quá hạn tại ngân hàng, đồng thời phản ánh khả năng quản lý tín dụng của ngân hàng trong khâu cho vay, đôn đốc thu hồi nợ của ngân hàng đối với các khoản vay. Đây là chỉ tiêu được dùng để đánh giá chất lượng tín dụng cũng như rủi ro tín dụng tại ngân hàng. Tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thể hiện chất lượng tín dụng của ngân hàng càng kém và ngược lại. 3.1.8 Vòng quay vốn tín dụng Doanh số thu nợ Vòng quay vốn tín dụng = x 100% Dư nợ bình quân Trong đó: Dư nợ đầu kỳ + Dư nợ cuối kỳ Dư nợ bình quân = x 100% 2 Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của ngân hàng, thời gian thu hồi nợ của ngân hàng là nhanh hay chậm. Vòng quay vốn càng nhanh thì hiệu quả sử dụng vốn được coi là rất tốt và việc đầu tư càng an toàn. 3.2 Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động cho vay tại ngân hàng thƣơng mại 3.2.1 Nhân tố từ phía khách hàng Tiềm lực tài chính của khách hàng: Chúng thể hiện qua các chỉ tiêu như vốn tự có, hệ số nợ, khả năng thanh toán, khả năng sinh lợi hàng năm Khách hàng có tiềm lực tài chính mạnh thì vay vốn sẽ dễ dàng hơn trong việc thoả thuận với ngân hàng về các khoản vay và dịch vụ tài chính khác cũng như uy tín của doanh nghiệp trong việc trả nợ ngân hàng. Sinh viên: Đoàn Thị Hiền – Lớp: QT1502T 22
  34. Khóa luận tốt nghiệp – NHNo&PTNT Chi nhánh An Lão Triển vọng kinh doanh: Thông thường khi doanh nghiệp đưa vốn của ngân hàng vào kinh doanh, một doanh nghiệp đang trong tình trạng thị phần của mình bị thu hẹp, nhà cung cấp không ổn định, hoạt động kinh doanh gặp nhiều khó khăn thì tất nhiên khả năng hoàn trả vốn tín dụng cho ngân hàng sẽ không được đảm bảo. Ngược lại một triển vọng kinh doanh sáng sủa, đồng nghĩa với việc ngân hàng sẽ mạnh dạn trong việc tài trợ cho doanh nghiệp các nhu cầu về vốn do ngân hàng có thể xác định được các khoản tín dụng cấp cho khách hàng là có chất lượng hay không? Mức độ bảo đảm tín dụng: Nguyên tắc cho vay của ngân hàng thương mại luôn đề cập đến vấn đề tài sản đảm bảo cho khoản vay. Xét về cầm cố thế chấp: Ngân hàng sẽ cho vay theo một tỷ lệ phần trăm nhất định trên một số tài sản cầm cố thế chấp. Loại trừ sự vi phạm đạo đức kinh doanh, nếu doanh nghiệp có đủ tài sản đảm bảo cho khoản vay thì khoản cho vay này có thể được xem là ít rủi ro, từ đó chất lượng khoản cho vay cũng được cải thiện. Xét về bảo lãnh: Một doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, có uy tín, chất lượng, có mối quan hệ làm ăn lâu dài với các đối tác của mình có thể nhận được sự bảo lănh để vay vốn ngân hàng. Nếu bên bảo lãnh thường xuyên đảm bảo được năng lực tài chính và năng lực pháp lý tham gia vào hoạt động kinh doanh thì chất lượng cho vay có thể được đảm bảo. Năng lực, kinh nghiệm, quản lý của khách hàng bị hạn chế là một nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng: Hồ sơ xin vay ban đầu của khách hàng là có hiệu quả và có tính khả thi cao nhưng trong quá trình thực hiện do trình độ quản lý còn thấp nên năng suất, chất lượng, hiệu quả không đạt được như kế hoạch. Khi thị trường biến động lại không có biện pháp xử lý kịp thời nên không ứng phó được, sản phẩm sản xuất ra tiêu thụ khó khăn dẫn đến khách hàng không trả được nợ đúng hạn cho ngân hàng. Khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích, không đúng với phƣơng án kinh doanh đã đề ra: Nhiều khách hàng dùng tiền vay được đầu tư vào những kế hoạch sản xuất có rủi ro cao nhằm tìm kiếm lợi nhuận. Hay sử dụng vốn ngân hàng để vui chơi, dùng vốn của ngân hàng đầu tư vào tài sản cố định, kinh doanh bất động sản nên không trả được nợ cho ngân hàng. Trong thực tế, hoạt động thẩm định đã xuất hiện nhiều trường hợp khách hàng lập phương án kinh Sinh viên: Đoàn Thị Hiền – Lớp: QT1502T 23
  35. Khóa luận tốt nghiệp – NHNo&PTNT Chi nhánh An Lão doanh có vẻ rất hiệu quả, ký kết hợp đồng kinh tế chứng minh đầu vào, đầu ra rất khả thi nhưng đến khi vay được vốn ngân hàng lại không kinh doanh lại cho vay hoặc bỏ trốn để chiếm số tiền vay. Hàng hóa thế chấp là hàng chậm luân chuyển hoặc bất động sản nên rất khó chuyển thành tiền thu nợ. Các doanh nghiệp chiếm dụng vốn lẫn nhau: Tín dụng thương mại ngày càng giữ vai trò quan trọng trong hoạt động kinh tế. Để cạnh tranh, để thu hút khách hàng, để tiêu thụ được sản phẩm doanh nghiệp thường chấp nhận cho khách hàng thanh toán chậm. Doanh nghiệp đã sử dụng tín dụng thương mại như một phương tiện để chiếm dụng vốn lẫn nhau vì đây là lượng vốn không phải trả hoặc chỉ phải trả với chi phí thấp so với lãi suất đi vay cùng loại và các hình thức hoạt động khác. Thậm chí có một số doanh nghiệp làm ăn thua lỗ cố tình chiếm dụng vốn của người khác. Chính điều này ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của khách hàng, đến nguồn thu của khách hàng dành cho trả nợ. Do đó làm ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng. 3.2.2 Nhân tố từ phía ngân hàng Chính sách tín dụng: Chính sách tín dụng do Ngân hàng Nhà nước ban hành, các ngân hàng thương mại dựa vào đó để đề ra các chính sách phù hợp với ngân hàng của mình. Đây là kim chỉ nam cho hoạt động tín dụng là văn bản thể hiện chiến lược và đường lối của ngân hàng thương mại trong việc thực thi các giao dịch cho vay đơn lẻ cũng như chiến lược cho vay từng thời kỳ. Trong đó có quy trình về một nghiệp vụ cho vay chuẩn để quy định trình tự các bước tiến hành trong quá trình xét duyệt cho vay, thu nợ nhằm đảm bảo cho các khoản vay tạo ra các khoản vay chất lượng tốt. Chất lƣợng nhân sự: Con người luôn là yếu tố quyết định đến sự thành bại củacông việc. Nghiệp vụ hoạt động ngân hàng càng phát triển thì đòi hỏi chất lượng nhân sự ngày càng cao hơn. Để thực hiện tốt hoạt động tín dụng thì cán bộ tín dụng phải tiến hành thẩm định dự án. Nhưng nếu trình độ hạn chế do không được đào tạo chính quy, chuyên sâu hoặc thiếu kinh nghiệm nên không đánh giá được tính khả thi của dự án, không phân tích chính xác báo cáo tài chính, khả năng quản lý của khách hàng nên thường không có quyết định chính xác về việc cho vay dự án. Bên cạnh đó, đặc biệt cán bộ ngân hàng cần phải có lương tâm và đạo đức nghề nghiệp. Một công việc có liên quan đến tiền bạc, phải là người có lòng trung thực, có lương tâm và đạo đức tốt, ý chí cao thì cán bộ tín dụng mới tránh khỏi những cám dỗ của đồng tiền. Trên thực tế đã có Sinh viên: Đoàn Thị Hiền – Lớp: QT1502T 24
  36. Khóa luận tốt nghiệp – NHNo&PTNT Chi nhánh An Lão không ít những món vay không đảm bảo an toàn cho ngân hàng nhưng vẫn được cán bộ tín dụng cho phép.Tất nhiên sau đó, họ sẽ chịu trách nhiệm trước pháp luật nhưng tổn thất họ gây ra cho ngân hàng và nền kinh tế vẫn không tránh khỏi những tổn thất đáng kể. Công tác thẩm định dự án: Thẩm định dự án đầu tư là việc xem xét một cách khách quan toàn diện các nội dung cơ bản ảnh hưởng trực tiếp tới tính khả thi.Thẩm định dự án là giúp cho ngân hàng rút ra các kết luận chính xác về tính khả thi của dự án, bao gồm hiệu quả kinh tế và khả năng trả nợ ngân hàng từ đó ngân hàng có thể ra quyết định cho vay hoặc từ chối. Cũng từ quá trình thẩm định, ngân hàng có thể tham gia tư vấn, góp ý cho chủ đầu tư đồng thời căn cứ vào đó để xác định số tiền cho vay, thời hạn cho vay cũng như hình thức trả gốc và lãi tạo điều kiện cho khách hàng hoạt động có hiệu quả. Nếu việc thẩm định không thực hiện đúng với trình tự, nội dung không đầy đủ, chính xác thì khả năng xảy ra rủi ro đối với ngân hàng là rất lớn. Tuy nhiên nếu việc thẩm định diễn ra quá thận trọng, tốn thời gian, quá trình cho vay có nhiều thủ tục rườm rà thì ngân hàng sẽ bỏ lỡ cơ hội đầu tư, làm giảm tính hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tất nhiên, hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng sẽ giảm sút. Công tác tổ chức của ngân hàng: Công tác tổ chức tác động đến chất lượng tín dụng thì việc tổ chức thiếu khoa học sẽ tạo sự chồng chéo trong việc phối hợp công việc giữa các bộ phận trong ngân hàng, ảnh hưởng tới thời gian quyết định đối với một món vay. Tổ chức thiếu khoa học cũng tạo ra sự thiếu chặt chẽ giữa các khâu, tính ỷ lại thiếu trách nhiệm của cán bộ tín dụng đối với công việc. Vì vậy, công tác tổ chức trong ngân hàng phải được hết sức coi trọng. Tổ chức phải đảm bảo đúng người đúng việc, phát huy được khả năng của cán bộ, tạo ra sự nhịp nhàng giữa các khâu, nếu được tổ chức một cách hợp lý, ngân hàng sẽ rút ngắn thời gian thẩm định nhưng vẫn hạn chế tối đa sự thiếu chính xác, trong quá trình thẩm định, vừa đảm bảo an toàn cho ngân hàng vừa phục vụ khách hàng tốt hơn, từ đó nâng cao hiệu quả tín dụng. Thông tin tín dụng: Thông tin tín dụng là yếu tố cơ bản trong quản lý tín dụng, những thông tin chính xác về khách hàng sẽ giúp cho ngân hàng dễ dàng hơn trong việc ra quyết định cho vay không đồng thời cũng thuận tiện cho ngân hàng trong quá trình kiểm tra, giám sát các khoản vay Thông tin tín dụng có chính xác sẽ giúp ngân hàng hạn chế được rủi ro xuống mức thấp nhất. Sinh viên: Đoàn Thị Hiền – Lớp: QT1502T 25
  37. Khóa luận tốt nghiệp – NHNo&PTNT Chi nhánh An Lão 3.2.3 Nhân tố từ môi trƣờng kinh tế Môi trường tự nhiên: Nói chung môi trường tự nhiên không tác động trực tiếp tới hoạt động tín dụng của ngân hàng mà vai trò của nó thể hiện qua sự tác động đến hoạt động SXKD của doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp có hoạt động của chúng phụ thuộc vào nhiều điều kiện tự nhiên như các doanh nghiệp hoạt động trong ngành nông nghiệp, ngư nghiệp. Điều kiện tự nhiên diễn biến thuận lợi hay bất lợi sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả SXKD của doanh nghiệp, do đó ảnh hưởng tới khả năng tài trợ của ngân hàng. Môi trường kinh tế: Là một tế bào trong nền kinh tế, sự tồn tại và phát triển của ngân hàng cũng như doanh nghiệp chịu rất nhiều ảnh hưởng từ môi trường này.Sự biến động tốt hay xấu của nền kinh tế làm cho hiệu quả hoạt động của ngân hàng và doanh nghiệp biến động theo. Đặc biệt, trong điều kiện quốc tế hóa mạnh mẽ như hiện nay, hoạt động của các ngân hàng và doanh nghiệp không chỉ chịu ảnh hưởng của môi trường kinh tế trong nước mà cả môi trường kinh tế quốc tế.Những tác động do môi trường kinh tế gây ra có thể là trực tiếp đối với ngân hàng hoặc tác động xấu đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, qua đó gián tiếp ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng ngân hàng. Môi trường chính trị, xã hội: Sự ổn định của môi trường chính trị xã hội là một căn cứ quan trọng đề ra quyết định của các nhà đầu tư. Nếu môi trường này ổn định thì các nhà đầu tư sẽ yên tâm thực hiện việc mở rộng đầu tư và do đó nhu cầu vốn tín dụng ngân hàng trung và dài hạn tăng lên. Ngược lại nếu môi trường bất ổn thì họ sẽ tìm cách thu hẹp sản xuất để bảo toàn vốn, hạn chế rủi ro. Sinh viên: Đoàn Thị Hiền – Lớp: QT1502T 26
  38. Khóa luận tốt nghiệp – NHNo&PTNT Chi nhánh An Lão CHƢƠNG II THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI CHI NHÁNH NHNo&PTNT AN LÃO 1. TỔNG QUAN VỀ NHNo&PTNT CHI NHÁNH AN LÃO 1.1 Giới thiệu về ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam Năm 1988, ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam được thành lập theo Nghị định số 53/HĐBT ngày 26/3/1988 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về việc thành lập các ngân hàng chuyên doanh, trong đó có Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Ngày 14/11/1990 Chủ tịch hội đồng Bộ Trưởng kí quyết định số 400/CT chuyển Ngân hàng chuyên doanh phát triển Nông Thôn Việt Nam thành Ngân hàng thương mại quốc doanh lấy tên là Ngân hàng Nông Nghiệp Việt Nam. Ngân hàng Nông Nghiệp là Ngân hàng thương mại đa năng, hoạt động chủ yếu trên lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, là một pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về hoạt động của mình trước pháp luật. Đổi tên là Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, gọi tắt là Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam theo quyết định 280/QĐ-NH5 ngày 28/10/1997. Thành lập Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam do Nhà nước sở hữu 100% vốn Điều lệ theo quyết định số 214/QĐ-NHNN ngày 30/01/2011. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông Thôn hoạt động theo mô hình Tổng công ty 90, là doanh nghiệp Nhà Nước hạng đặc biệt, hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng và chịu sự quản lý trực tiếp của Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam. Với tên gọi mới, ngoài chức năng của một Ngân hàng thương mại, Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn được xác định thêm nhiệm vụ đầu tư phát triển đối với khu vực nông thôn thông qua việc mở rộng đầu tư vốn trung, dài hạn để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy hải sản góp phần thực hiện thành công sự nghiệp Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn. Cùng với sự đổi mới của đất nước và những biến đổi của nền kinh tế từ nền kinh tế tự cung tự cấp sang nền kinh tế thị trường. Hệ thống Ngân hàng đã có những thay đổi quan trọng về cả mặt tổ chức bộ máy và cơ chế hoạt động. Ngân hàng Phát triển Nông Nghiệp hình thành trên cơ sở tiếp nhận từ Ngân Sinh viên: Đoàn Thị Hiền – Lớp: QT1502T 27
  39. Khóa luận tốt nghiệp – NHNo&PTNT Chi nhánh An Lão hàng Nhà Nước: tất cả các chi nhánh Ngân hàng Nhà nước Huyện, Phòng Tín dụng Nông Nghiệp, quỹ tiết kiệm tại các chi nhánh Ngân hàng Nhà nước Tỉnh, Thành phố. Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp TW được hình thành trên cơ sở tiếp nhận Vụ Tín dụng Nông Nghiệp Ngân hàng Nhà nước và một số cán bộ của Vụ Tín dụng Thương nghiệp, Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng, Vụ Kế toán và một số đơn vị. 1.2 Lịch sử hình thành của NHNo&PTNT chi nhánh An Lão Tên chi nhánh: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam-chi nhánh An Lão. Trụ sở: Số 5, Trần Tất Văn, thị trấn An Lão, huyện An Lão, TP Hải Phòng. Giám đốc chi nhánh: (Ông) Hoàng Minh Nhuận Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh An Lão là một chi nhánh trực thuộc NHNo&PTNT thành phố Hải Phòng, được thành lập vào tháng 8 năm 1988 và đặt tại trung tâm thị trấn An Lão-huyện An Lão. Hoạt động theo luật các TCTD và điều lệ của NHNo&PTNT Việt Nam.Trải qua nhiều năm xây dựng và phát triển, đến nay NHNo&PTNT huyện An Lão đã dần dần khẳng định được vai trò to lớn của mình đối với kinh tế huyện An Lão nói riêng và góp phần phát triển kinh tế cả nước nói chung. Là Ngân hàng thương mại kinh doanh trực tiếp trên lĩnh vực tiền tệ và các dịch vụ ngân hàng tại địa bàn, hoạt động kinh doanh chủ yếu của NHNo&PTNT huyện An Lão là huy động nguồn vốn nhàn rỗi tạm thời của tất cả các thành phần kinh tế, của cá nhân trong huyện để đầu tư cho vay (cho vay ngắn hạn,trung, dài hạn ) và các hoạt động kinh doanh khác: chuyển tiền điện tử, kinh doanh ngoại tệ Ngay từ những ngày đầu thành lập, cơ sở vật chất, kỹ thuật còn nghèo nàn, lạc hậu thì đến này Ngân hàng đã được trang bị đầy đủ thiết bị với những phương tiện hiện đại. Sử dụng phần mềm quản lý IPCAS (hệ thống thanh toán nội bộ và quản lý khách hàng), đây là phần mềm hiện đại giúp cho ngân hàng quản lý chặt chẽ, tránh hiện tượng tham ô, thất thoát tài sản, tiết kiệm chi phí. Đội ngũ cán bộ ngay từ những ngày đầu còn thiếu, yếu về năng lực và trình độ chuyên môn thì đến nay đội ngũ cán bộ đã được bổ sung về năng lực và trình độ chuyên môn ngày càng được nâng cao. Sinh viên: Đoàn Thị Hiền – Lớp: QT1502T 28
  40. Khóa luận tốt nghiệp – NHNo&PTNT Chi nhánh An Lão 1.2.1 Cơ cấu tổ chức của NHNo&PTNT chi nhánh An Lão 1.2.1.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy của NHNo&PTNT chi nhánh An Lão (Nguồn: Phòng hành chính và sự nghiệp của NHNo&PTNT chi nhánh An Lão) 1.2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban Ban giám đốc: Điều hành mọi hoạt động của đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động của đơn vị. Phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng bộ phận và nhận thông tin phản hồi từ các phòng ban. Đề xuất, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật hay tang lương cho các cán bộ công nhân viên trong đơn vị, ngoại trừ kế toán trưởng và kiểm soát trưởng. Thực hiện công việc khác theo ủy quyền của Chủ tịch Hội đồng quản trị / Tổng giám đốc. Ban giám đốc gồm: Giám đốc: là người có quyền cao nhất cơ quan, chịu trách nhiệm điều hành, quản lý mọi hoạt động của ngân hàng mình với ngân hàng tỉnh và thành phố. Phó giám đốc: là người hỗ trợ giám đốc lãnh đạo cơ quan và có quyền điều hành cơ quan khi giám đốc đi vắng hoặc được giám đốc ủy quyền. Trong hoạt động tại chi nhánh giám đốc phân công 1 phó Sinh viên: Đoàn Thị Hiền – Lớp: QT1502T 29
  41. Khóa luận tốt nghiệp – NHNo&PTNT Chi nhánh An Lão giám đốc chỉ đạo và chịu trách nhiệm về công tác Kế toán – Ngân quỹ, hành chính; 1 phó giám đốc chỉ đạo và chịu trách nhiêm về hoạt động tín dụng trước giám đốc Ngân hàng cơ sở. Phòng kế toán – ngân quỹ : Thực hiện mở tài khoản, giao dịch với khách hàng, hạch toán chính xác, kịp thời mọi biến động về vốn, tài sản của khách hàng và ngân hàng. Tiếp nhận, xử lý hạch toán theo đúng quy định các hồ sơ vay vốn của khách hàng, phối hợp với phòng kinh doanh để thực hiện nợ kịp thời và đúng chế độ. Tham mưu cho giám đốc trích lập, hạch toán, sử dụng quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng phù hợp với chế độ Nhà nước và Tổng giám đốc. Tổ chức điều chuyển tiền giữa chi nhánh và NH No&PTNT thành phố Hải Phòng an toàn, đúng chế độ, trên cơ sở đáp ứng kịp thời, đầy đủ nhu cầu chi trả tại chi nhánh và hai phòng giao dịch. Thực hiện thu chi tiền mặt bằng VNĐ và ngoại tệ kịp thời, chính xác, đúng chế độ, thực hiện chi tiết quỹ, giao nhận tiền mặt với Kho bạc, Ngân hàng Chính sách. Bộ phận hành chính & sự nghiệp Phòng hành chính: Chức năng văn thư: Nhận và lưu trữ công văn, fax đến. Photocopy và phân phối các văn bản, tài liệu giám đốc, các phòng nghiệp vụ. Soạn thảo văn bản theo yêu cầu của giám đốc. Chức năng hành chính: Trực tổng đài điện thoại. Theo dõi, quản lý hồ sơ của nhân viên, cộng tác viên, tài sản của chi nhánh. Thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế của nhân viên, chế độ thôi việc, nghỉ việc, công tác tuyển nhân viên. Lập danh sách chế độ tiền thưởng. Theo dõi hình thức chi tiền hành chính, quản lý cấp phát văn phòng phẩm, ấn phẩm. Lập kế hoạch bảo trì, bảo dưỡng sửa chữa các thiết bị, máy móc, kiểm tra công tác bảo vệ trụ sở và vệ sinh cơ quan. Hai phòng giao dịch Trường Sơn và Mỹ Đức quản lý 7 xã và 1 thị trấn, có nhiệm vụ như tại chi nhánh huyện An Lão nhưng có quy Sinh viên: Đoàn Thị Hiền – Lớp: QT1502T 30
  42. Khóa luận tốt nghiệp – NHNo&PTNT Chi nhánh An Lão mô nhỏ hơn và chịu sự quản lý của chi nhánh NH No&PTNT huyện An Lão. Phòng kiểm soát: Tại chi nhánh có 1 cán bộ chịu trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát các mặt hoạt động kinh doanh của Ngân hàng cơ sở theo chương trình, kế hoạch của Ngân hàng Thành phố và theo chỉ đạo của Giám đốc Chi nhánh về tổ chức thực hiện quy trình nghiệp vụ, chế độ, thể lệ tại chi nhánh theo quy định của Nhà nước và NHNN Phòng kế hoạch và kinh doanh (phòng tín dụng): Gồm 1 trưởng phòng và 6 nhân viên phụ trách các xã với nhiệm vụ: Thực hiện cho vay, thu nợ (ngắn, trung, dài hạn) bằng VNĐ với các tổ chức kinh tế, các cá nhân theo đúng cơ chế tín dụng của NHNN và hướng của Tổng giám đốc. Nghiên cứu, đề xuất các biện pháp giải quyết vướng mắc trong hoạt động kinh doanh tại chi nhánh, phản ánh kịp thời những vấn đề, nghiệp vụ mới phát sinh để báo cáo Tổng giám đốc xem xét, giải quyết. Phân tích hoạt động kinh doanh của khách hàng vay vốn, cung cấp kịp thời chất lượng các báo cáo, thông tin về công tác tín dụng cho lãnh đạo. Phòng giao dịch ( Mỹ Đức và Trƣờng Sơn): Có chức năng hạch toán báo sổ thực hiện một số giao dịch với khách hàng theo ủy quyền của chi nhánh. Bộ phận giao dịch thực hiện việc giao dịch trực tiếp giữa khách hàng với ngân hàng như những giao dịch gửi, rút tiền, lập và tất toán sổ tiết kiệm Giao dịch viên cũng có nhiệm vụ giải đáp thắc mắc của khách hàng và giới thiệu cho khách hàng những dịch vụ sẵn có của ngân hàng phù hợp với nhu cầu của từng khách hàng. Các nhân viên giao dịch đồng thời thực hiện hạch toán các giao dịch của khách hàng với ngân hàng, đảm bảo các giao dịch của khách hàng được thực hiện nhanh chóng. Sinh viên: Đoàn Thị Hiền – Lớp: QT1502T 31
  43. Khóa luận tốt nghiệp – NHNo&PTNT Chi nhánh An Lão 2. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHNO&PTNT CHI NHÁNH AN LÃO 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2012-2014 Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT chi nhánh An Lão (Đơn vị: triệu đồng) So sánh Năm Năm Năm 2013-2012 2014-2012 Chỉ tiêu 2012 2013 2014 Chênh Tỷ lệ Chênh Tỷ lệ lệch (%) lệch (%) Thu nhập 63.670 80.771 88.970 17.101 26,86 8.199 10,15 Thu từ lãi 50.789 60.502 63.493 9.713 19,12 2.991 4,94 Thu khác 12.881 20.269 25.477 7.388 57,36 5.208 25,69 Chi phí 40.865 52.716 62.373 11.851 29 9.657 18,32 Chi trả lãi 37.359 41.712 49.560 4.353 11,65 7.848 18,8 Chi khác 4.908 11.004 12 813 6.096 124,2 1.809 16,44 Lợi nhuận 22.805 28.055 26.597 5.250 23,02 (1.458) (5,2) (Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT An Lão năm 2012-2014) Qua số liệu trên ta thấy mặc dù chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu nhưng Chi nhánh vẫn đảm bảo hoạt động kinh doanh ổn định và có hiệu quả, các khoản thu tăng mạnh và chi phí cũng được giảm thiểu tối đa trên cơ sở lợi nhuận hợp lý. Năm 2013, thu nhập đạt 80.771 triệu đồng, tăng 26.86% so với năm 2012. Năm 2014 ảnh hưởng dư âm của cuộc khủng hoảng tài chính nên thu nhập có sự giảm sút, thu nhập đạt 88.970 triệu đồng, tăng nhẹ lên 10,15% so với năm 2013. Việc tăng thu nhập là do tăng thu từ lãi từ năm 2013 tăng 9.713 triệu đồng (tức tăng 19,12%) so với năm 2013 và tăng nhẹ vào năm 2014, tăng 2.991 triệu đồng (tứ tăng 4,94%). Điều này cho thấy, hoạt động tín dụng mang lại nguồn thu nhập đáng kể cho ngân hàng. Ngoài ra việc tăng thu khác như: thu phí dịch vụ cũng mang lại thu nhập cho ngân hàng. Bên cạnh đó thì chi nhánh của chi nhánh cũng tăng cao, do việc nâng cao chất lượng và mở rộng mạng lưới khách hàng và các chương trình khuyến mãi khiến chi phí của chi nhánh cũng tăng cao. Năm 2013 chi phí cho hoạt động kinh doanh là 52.716 triệu đồng, tăng 29% so với năm 2012 thì đến năm 2014 chi phí chỉ tăng 18,32% so với năm 2013. Chi phí tăng chủ yếu là do chi trả lãi Sinh viên: Đoàn Thị Hiền – Lớp: QT1502T 32
  44. Khóa luận tốt nghiệp – NHNo&PTNT Chi nhánh An Lão tiền gửi tăng. Việc điều chỉnh lãi suất phù hợp có lợi cho khách hàng cùng với thủ tục ngắn gọn cũng đã thu hút được lượng khách tương đối làm cho lợi nhuận vẫn tăng lên. Lợi nhuận của chi nhánh năm 2013 đạt 28.055 triệu đồng, tăng 23,02% so với năm 2012, tuy nhiên năm 2014 có sự giảm nhẹ 5,2% so với năm 2013. Tóm lại lợi nhuận của chi nhánh tăng chủ yếu là do doanh thu từ hoạt động ngân hàng tăng, mà nguồn thu chủ yếu của chi nhánh là từ lãi của hoạt động cho vay. Mặt khác, lợi nhuận của chi nhánh tăng cũng là do chi nhánh đã cân đối được nguồn thu chi. Đây là biểu hiện tích cực, cho thấy chi nhánh đã có những chính sách hoàn toàn phù hợp với yêu cầu của thị trường. Trong năm 2014, chi nhánh cũng đã triển khai một loạt các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng bán lẻ như: tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi đầu tư, tiền gửi thanh toán nhiều sản phẩm dịch vụ mới đặc biệt là các sản phẩm huy động vốn, góp phần đa dạng hóa dịch vụ, tạo điều kiện cho khách hàng có thể lựa chọn dịch vụ dễ dàng, nâng cao uy tín và tầm ảnh hưởng của mình trên địa bàn. 2.2 Những thuận lợi và khó khăn 2.2.1 Thuận lợi  Nhân tố khách quan Chi nhánh được đặt tại thị trấn An Lão- trung tâm huyện An Lão, có lợi thế về vị trí, nơi tập trung buôn bán và người dân sinh sống đôn đúc, kinh tế phát triển. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là thương hiệu có uy tín và lâu đời. Nền kinh tế của huyện có những nước chuyển biến tích cực, nhận được rất nhiều dự án xây dựng cơ sở hạ tầng nên tạo cơ hội cho chi nhánh tăng được nguồn dư nợ. Kinh tế thị trường ngày càng phát triển, các dịch vụ ngân hàng càng trở nên quen thuộc và cần thiết với người dân. Khách hàng của chi nhánh gồm đủ các thành phần kinh tế nên chi nhánh có điều kiện thuận lợi trong việc huy động vốn và mở rộng các hình thức dịch vụ thu hút được đông đảo khách hàng.  Nhân tố chủ quan NHNo&PTNT chi nhánh An Lão được thành lập sớm trên địa bàn thị trấn An Lão nên đã rất quen thuộc với đại bộ phận dân cư. Chính vì vậy chi Sinh viên: Đoàn Thị Hiền – Lớp: QT1502T 33
  45. Khóa luận tốt nghiệp – NHNo&PTNT Chi nhánh An Lão nhánh có cơ hội để phát triển, khai thác các hoạt động tiếp thị khách hàng, thu hút khách hàng. Cơ sở vật chất của chi nhánh đến nay đã rất tiện nghi và đầy đủ, phòng làm việc rộng rãi, tạo cho khách hàng có cảm giác thoải mái và yên tâm khi đến giao dịch tại ngân hàng. Chi nhánh có một đội ngũ cán bộ nhân viên chuyên nghiệp, trẻ trung năng động tạo nguồn lực quan trọng thúc đẩy và phát triển mạnh mẽ hoạt động kinh doanh ngân hàng theo tiêu chuẩn quốc tế. Mô hình quản lý tập trung, có phân cấp đến các chi nhánh, các phòng giao dịch với bộ máy quán lý gọn nhẹ. Sản phẩm đa dạng và ứng dụng nhiều công nghệ cao nên khách hàng không phải mất nhiều thời gian và chi phí khi thực hiện các dịch vụ ở ngân hàng. 2.2.2 Khó khăn Chịu sức ép lớn từ các ngân hàng khác trên cùng địa bàn. Kinh tế trên địa bàn huyện vẫn còn gặp nhiều khó khăn và thách thức; trong nông nghiệp, tình hình thời tiết, thiên tai, dịch bệnh diễn biến phức tạp, sản xuất còn nhỏ lẻ; hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp nhìn chung còn nhiều hạn chế về quy mô, năng lực sản xuất, khả năng cạnh tranh; khả năng hấp thu vốn của doanh nghiệp, hộ sản xuất kinh doanh trên địa bàn còn yếu kém. Các ngân hàng hiện nay đều bị hạn chế chỉ tiêu tín dụng làm giảm doanh thu từ tín dụng vì thế chi nhánh phải tìm phương án mới để sử dụng vốn một cách hợp lý. Giá cả thị trường hiện nay biến động lớn (giá vàng, giá xăng, giá điện nước ), tất cả tạo nên những khó khăn thử thách đối với hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT chi nhánh An Lão. Chi nhánh NHNo&PTNT An Lão hoạt động trong điều kiện thiếu lao động kéo dài. 3. THỰC TRẠNG CHO VAY TẠI NHNo&PTNT CHI NHÁNH AN LÃO 3.1 Quy mô tín dụng 3.1.1 Quy mô và tốc độ tăng trƣởng dƣ nợ Sinh viên: Đoàn Thị Hiền – Lớp: QT1502T 34
  46. Khóa luận tốt nghiệp – NHNo&PTNT Chi nhánh An Lão Bảng 2: Cơ cấu tín dụng theo thành phần kinh tế của NHNo&PTNT chi nhánh An Lão (Đơn vị: triệu đồng) Năm Tỷ Năm Tỷ Năm Tỷ trọng Chỉ tiêu 2012 trọng(%) 2013 trọng(%) 2014 (%) Tổng dư nợ 249.200 100 290.000 100 298.700 100 Dư nợ cho vay doanh 86.000 34,5 90.000 31 87.500 29,3 nghiệp vừa va nhỏ Dư nợ cho 145.400 58,3 180.000 62 175.100 59,5 vay hộ SXKD Dư nợ cho 17.800 7,1 20.000 7 34.200 11,5 vay tiêu dùng (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT chi nhánh An Lão năm 2012-2014) Nhìn vào bảng 2.2 cho thấy dư nợ theo thành phần kinh tế qua 3 năm thì cho vay SXKD luôn chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng dư nợ của chi nhánh. Dư nợ của tăng mạnh vào năm 2013, trong đó dư nợ SXKD tăng 34.500 triệu đồng so với năm 2012 do cho nhánh mở rộng dư nợ SXKD. Đến năm 2014 thì dư nợ tăng nhẹ, trong đó dư nợ tiêu dùng có xu hướng tăng mạnh lên thì dư nợ doanh nghiệp vừa và nhỏ và dư nợ SXKD có xu hướng giảm dần. Năm 2012 và 2013, công tác tín dụng gặp nhiều khó khăn do khủng hoảng kinh tế, sản xuất kinh doanh đình trệ, tồn kho cao, một số doanh nghiệp ngừng hoạt động, hoạt động cầm chừng và tỷ lệ nợ xấu đang có xu hướng tăng lên nên nhu cầu vay vốn giảm nhiều. Tuy nhiên, do chủ động và lường trước được những khó khăn nêu trên nên công tác tín dụng trong năm cơ bản vẫn được ổn định, tăng trưởng khá, vốn tín dụng đã tập trung chủ yếu cho lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, chấp nhận chi phí cao nhưng xác định là thị trường luôn ổn định và an toàn. Năm 2014, công tác tín dụng cơ bản vẫn được ổn định, an toàn; vốn tín dụng đã tập trung chủ yếu cho lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, tăng khá; cho vay theo hạn mức tín dụng đối với hộ SXKD quy mô nhỏ, hình thức cấp tín dụng được mở rộng, tạo thuận lợi cho khách hàng vay vố ờng cho vay khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ, giữ vững dư nợ; đã triển khai có Sinh viên: Đoàn Thị Hiền – Lớp: QT1502T 35
  47. Khóa luận tốt nghiệp – NHNo&PTNT Chi nhánh An Lão hiệu quả các biện pháp nâng cao chất lượng cho vay. Tuy nhiên, với dư nợ bình quân trên 1 cán bộ công nhân viên vẫn thấp (dưới 10 tỷ/ người) và tăng trưởng dư nợ trong năm trên 1%, công tác tín dụng năm 2014 của chi nhánh là còn yếu. Tuy dư nợ cho vay hộ SXKD là chủ yếu nhưng dư nợ cho vay tiêu dùng cũng từng bước tăng trưởng là do ngày nay chất lượng cuôc sống càng nâng cao kéo theo nhu cầu của người dân cũng tăng cao. Như đã biết thì cho vay tiêu dùng (cho vay đời sống) là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của người tiêu dùng bao gồm cá nhân và hộ gia đình. Thường đối tượng cho vay tiêu dùng được phân loại dựa trên khả năng tài chính của khách hàng: nhóm đối tượng khách hàng có thu nhập thấp, thu nhập trung bình và thu nhập cao. Quy mô của từng hợp đồng vay thường nhỏ, dẫn đến chi phí tổ chức cho vay cao, vì vậy cho vay tiêu dùng thường có lãi suất cao hơn lãi suất của các loại cho vay khác. Tuy dư nợ cho vay tiêu dùng chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ nhưng đang có xu hướng tăng lên, nó cũng góp phần tăng lợi nhuận và phân tán rủi ro cho ngân hàng. Bên cạnh đó nó cũng thu hút được đối tượng khách hàng mới cho ngân hàng, từ đó mở rộng quan hệ với khách hàng. Một số hình thức cho vay đời sống phổ biến như: cho vay tiêu dùng trả góp, phi trả góp và tín dụng tuần hoàn Bảng 3: Dƣ nợ tín dụng của NHNo&PTNT chi nhánh An Lão năm 2012- 2014 (Đơn vị: triệu đồng) Năm Tỷ trọng Năm Tỷ trọng Năm Tỷ trọng Chỉ tiêu 2012 (%) 2013 (%) 2014 (%) Tổng dư 249.200 100 290.000 100 298.700 100 nợ tín dụng Dư nợ 197.900 79,4 239.000 82,4 223.000 74,8 ngắn hạn Dư nợ trung, dài 51.200 20,6 51.000 17,6 75.000 25,2 hạn (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT chi nhánh An Lão năm 2012-2014) Sinh viên: Đoàn Thị Hiền – Lớp: QT1502T 36
  48. Khóa luận tốt nghiệp – NHNo&PTNT Chi nhánh An Lão Biểu đồ 1: Dƣ nợ tín dụng của NHNo&PTNT chi nhánh An Lão năm 2012 (Đơn vị: triệu đồng) 51.200 Tổng dư nợ tín dụng 249.200 Dư nợ ngắn hạn Dư nợ trung, dài hạn 197.900 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT chi nhánh An Lão năm 2012) Biểu đồ 2: Dƣ nợ tín dụng của NHNo&PTNT chi nhánh An Lão năm 2013 (Đơn vị: triệu đồng) Năm 2013 51.000 Tổng dư nợ tín dụng 290.000 Dư nợ ngắn hạn 239.000 Dư nợ trung, dài hạn (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT chi nhánh An Lão năm 2013) Sinh viên: Đoàn Thị Hiền – Lớp: QT1502T 37
  49. Khóa luận tốt nghiệp – NHNo&PTNT Chi nhánh An Lão Biểu đồ 3: Dƣ nợ tín dụng của NHNo&PTNT chi nhánh An Lão năm 2014 (Đơn vị: triệu đồng) Năm 2014 75.000 Tổng dư nợ tín dụng 298.700 Dư nợ ngắn hạn Dư nợ trung, dài hạn 223.000 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT chi nhánh An Lão năm 2014) Trong cơ cấu dư nợ tín dụng của NHNo&PTNT chi nhánh An Lão, dư nợ ngắn hạn vẫn chiếm tỷ trọng lớn (năm 2012 tỷ trọng là 79,4%, năm 2013 là 82,4%, năm 2014 là 74,8%). Điều này khiến Ngân hàng tránh được khá nhiều rủi ro,đặc biệt là rủi ro về tính thanh khoản, rủi ro ngành và rủi ro lãi suất. Mặt khác khách hàng tại địa bàn có nhu cầu vay ngắn hạn nhiều hơn do chủ yếu là cá nhân, hộ sản xuất kinh doanh nhỏ lẻ mang tính thời vụ. Dư nợ cho vay ngắn hạn trong những năm qua được cải thiện khá nhiều so với định hướng chung của toàn hệ thống Agribank. Trong giai đoạn nền kinh tế đang trong thời kì khủng hoảng, tính bất thường của thị trường tài chính và ngay cả trong định hướng của nhà nước khiến không chỉ Agribank mà cả các Ngân hàng khác đều đang dè dặt với việc phát triển dư nợ trung dài hạn. Tuy nhiên tỷ trọng dư nợ trung dài hạn vẫn tăng lên là do trên địa bàn huyện An Lão hiện nay thành lập rất nhiều các doanh nghiệp vừa và nhỏ, họ vay vốn để đầu tư vào TSCĐ, cơ sở vật chất và các hộ vay đời sống vay vốn để sửa nhà, mua đất hay cho con đi nước ngoài du học Ngân hàng cũng đã kết hợp đẩy mạnh dư nợ trung dài hạn mặc dù tín Sinh viên: Đoàn Thị Hiền – Lớp: QT1502T 38
  50. Khóa luận tốt nghiệp – NHNo&PTNT Chi nhánh An Lão dụng trung, dài hạn tiềm ẩn nhiều rủi ro nhưng lại là nguồn lợi nhuận lớn cho ngân hàng, đi cùng với đó ngân hàng càng phải tăng cường kiểm tra giám sát chặt chẽ hơn từ khâu thẩm định dự án đến việc sử dụng vốn của khách hàng. 3.1.2 Hoạt động cho vay Bảng 4: Hoạt động cho vay của NHNo&PTNT chi nhánh An Lão năm 2012-2014 (Đơn vị: triệu đồng) Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Tổng doanh số 324.584 403.533 415.860 cho vay Dư nợ tín dụng 249.200 290.000 298.700 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT chi nhánh An Lão năm 2012-2014) Biểu đồ 4: Tình hình cho vay của NHNo&PTNT chi nhánh An Lão năm 2012-2014 415.860 450 403.533 400 350 324.854 290.000 298.700 300 249.200 250 Tổng doanh số cho vay 200 Dư nợ tín dụng 150 100 50 0 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT chi nhánh An Lão năm 2012-2014) Năm 2012 tổng doanh số cho vay nền kinh tế đạt 324.854 triệu đồng, năm 2013 đạt 403.533 triệu đồng, tăng 78.679 triệu đồng so với năm 2012 (tương đương với tăng 24,2%). Năm 2014, tổng doanh số cho vay đạt 415.860 triệu Sinh viên: Đoàn Thị Hiền – Lớp: QT1502T 39
  51. Khóa luận tốt nghiệp – NHNo&PTNT Chi nhánh An Lão đồng, tăng 12.327 triệu đồng (tương đướng tăng 3,05%) so với năm 2013. Doanh số cho vay liên tục tưng qua các năm điều này cho thấy mặc dù trong giai đoạn kinh tế khó khăn, có nhiều biến động không tốt nhưng hoạt động cho vay tại chi nhánh vẫn có xu hướng tăng dần. Việc tăng lên này đánh giá ngân hàng đã làm tốt nhiệm vụ thu hút khách hàng trên địa bàn có nhu cầu vay vốn nhưng bên cạnh đó rủi ro mang lại cũng rất cao, việc thu hồi vốn của ngân hàng cũng khó khăn hơn nếu tình hình kinh tế vẫn còn khó khăn. Chính vì vậy ngân hàng nên giám sát chặt chẽ khách hàng trong việc sử dụng vốn đúng mục đích, hết sức khéo léo và có nhiều biện pháp nhắc nợ thu nợ để tránh rủi ro. 3.1.3 Tỷ lệ DSCV/Vốn huy động Bảng 5: Tỷ lệ DCSV/ vốn huy động của NHNo&PTNT chi nhánh An Lão năm 2012-2014 (Đơn vị: triệu đồng) Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Doanh số cho vay 324.584 403.533 415.860 Vốn huy động 435.200 510.000 613.000 Tỷ lệ DSCV/vốn 74,58% 79,1% 67,8% huy động (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT chi nhánh An Lão năm 2012-2014) Qua số liệu trên ta thấy năm 2012 tỷ lệ DSCV/Vốn huy động là 74,58%, năm 2013 là 79,1%, (tăng lên 4,52%), năm 2014 giảm xuống còn 67,8%. Ta thấy vốn huy động lớn hơn doanh số cho vay, chứng tỏ vốn huy động của Chi nhánh đủ để đáp ứng nhu cầu cho vay. Năm 2014 vốn huy động được khá cao nhưng mà cho vay không triệt để điều này cho thấy kinh tế trên địa bàn An Lão chưa thu hút được cho dù ngân hàng có điều chỉnh lãi suất. Trong bối cảnh nền kinh tế hiện nay biến động khó lường, thị trường bất động sản đang lắng thì tín dụng có xu hướng giảm cũng có thể hiểu được. Nhưng trên hết nguồn vốn huy động tăng điều này làm tăng hiệu quả hoạt dộng cho vay của chi nhánh. Chính vì vậy ngân hàng cần phải giữ vững và phát huy hơn nữa công tác huy động vốn trong thời gian tới để tăng nguồn vốn áp dụng được cho nhu cầu vay vốn trên địa bàn. Chi nhánh có thể khai thác tốt hơn với những khách hàng doanh nghiệp có quan hệ tín dụng những chưa có quan hệ tiền gửi tại ngân hàng, đa dạng hóa Sinh viên: Đoàn Thị Hiền – Lớp: QT1502T 40
  52. Khóa luận tốt nghiệp – NHNo&PTNT Chi nhánh An Lão các sản phẩm tiền gửi và các hình thức trả lãi linh hoạt để tận dụng tối đa nguồn tiền gửi từ khách hàng. 3.1.4 Tỷ lệ dƣ nợ/ Vốn huy động Bảng 6: Tỷ lệ dƣ nợ/ vốn huy động của NHNo&PTNT chi nhánh An Lão năm 2012-2014 (Đơn vị: triệu đồng) Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Dư nợ tín dụng 249.200 290.000 298.700 Vốn huy động 435.200 510.000 613.000 Tỷ lệ dự nợ/Vốn huy động 57,26% 56,86% 48,72% (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT chi nhánh An Lão năm 2012-2014) Năm 2012 tỷ lệ dư nợ/Vốn huy động của Chi nhánh đạt 57,26%, năm 2013 giảm xuống còn 56,86% và năm 2014 còn 48,72%. Dư nợ tín dụng qua 3 năm của Chi nhánh luôn nhỏ hơn vốn huy động được. Điều này cho thấy hoạt động cho vay của ngân hàng chưa phát huy được hiệu quả sử dụng an toàn nguồn vốn huy động, gây lãng phí. Tuy nhiên, tỷ lệ trong 3 năm đều dưới 100% cho thấy tính thanh khoản của ngân hàng trong giai đoạn này là khá cao, đặc biệt năm 2014. Chính vì vậy khả năng đáp ứng chu cầu rút vốn của khách hàng gửi tiết kiệm là tương đối tốt. Năm 2014 tỷ lệ dư nợ/vốn huy động là khá thấp, vốn huy động thì tăng cao nhưng dư nợ thấp, điều này cho thấy ngân hàng nên luân chuyển nguồn vốn sang các ngân hàng cùng hệ thống hay cho các ngân hàng khác vay để giải phóng nguồn vốn đã huy động. 4. TÌNH HÌNH THU NỢ TẠI NHNo&PTNT CHI NHÁNH AN LÃO 4.1 Tỷ lệ thu lãi Bảng 7: Tỷ lệ thu lãi của NHNo&PTNT chi nhánh An Lão năm 2012-2014 (Đơn vị: triệu đồng) Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Tổng lãi đã thu 40.226 48.945 55.363 Tổng lãi phải thu 41.056 52.053 57.312 Tỷ lệ thu lãi 97,98% 94,03% 96,6% (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT chi nhánh An Lão năm 2012-2014) Sinh viên: Đoàn Thị Hiền – Lớp: QT1502T 41
  53. Khóa luận tốt nghiệp – NHNo&PTNT Chi nhánh An Lão Qua bảng trên ta thấy, tỷ lệ thu lãi trong hoạt động cho vay tại NHNo&PTNT chi nhánh An Lão là khá cao nhưng lại có xu hướng giảm. Năm 2012 tỷ lệ thu lãi đạt 97,98%, năm 2013 đạt 94,03% giảm 3,95% so với năm 2012 là và năm 2014 đạt 96,6% tăng so với năm 2013 là 2,57%. Thông thường tỷ lệ này trên 95% thì ngân hàng được đánh giá là có tình hình thu nợ tốt, thực hiện kế hoạch tài chính và công tác thu hồi nợ, lãi tốt. 4.2 Tình hình nợ xấu Bảng 8: Tình hình nợ xấu của NHNo&PTNT chi nhánh An Lão năm 2012- 2014 (Đơn vị: triệu đồng) Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Chỉ tiêu Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng (%) (%) (%) Tổng dƣ 249.200 100 290.000 100 298.700 100 nợ Nợ xấu 4.476 1,8% 5.800 2% 6.639 2,22% (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT chi nhánh An Lão năm 2012-2014) Nhìn chung trong 3 năm tại chi nhánh NHNo&PTNT An Lão thì tỷ lệ nợ xấu có xu hướng tăng nhưng không đáng kể. Năm 2012, nợ xấu đạt 4.476 triệu đồng, chiếm 1,8% tổng dư nợ, năm 2013 nợ xấu đạt 5.800 triệu đồng, chiếm 2% tổng dư nợ, tăng so với năm 2012 là 1.324 triệu đồng (tức tăng 0,2%). Năm 2014 nợ xấu đạt 6.639 triệu đồng, chiếm 2,22% tổng dư nợ, tăng so với năm 2013 là 839 triệu đồng (tức tăng 0,22%). Tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng đã duy trì ở mức dao động xung quanh 2%, điều này cho thấy chất lượng cho vay của ngân hàng được cải thiện đáng kể qua 3 năm gần đây. Tuy nhiên vẫn chưa đạt tiêu chuẩn đề ra của NHNN là tỷ lệ nợ xấu dưới 2%. Tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng không cao, nguyên nhân chủ yếu là do khách hàng trên địa bàn huyện chủ yếu là các hộ sản xuất vay thông qua các hội như hội phụ nữ, hội nông dân nên thông qua các hội dễ thu hồi được gốc và lãi đúng thời hạn. Còn các doanh nghiệp tại địa bàn kinh doanh nhỏ lẻ và thường là khách hàng uy tín nên việc xảy ra nợ xấu cũng ít xảy ra. Trong thời gian vừa qua, thực hiện chủ trương của NHNN và NHNo, chi nhánh đã tập trung xử lý các món nợ đọng không thu hồi được bằng nhiều nguồn khác nhau, tuy nhiên Sinh viên: Đoàn Thị Hiền – Lớp: QT1502T 42
  54. Khóa luận tốt nghiệp – NHNo&PTNT Chi nhánh An Lão Chi nhánh cần phải nỗ lực hơn nữa trong việc quản lý rủi ro, siết chặt quy trình thẩm định, tăng cường kiểm tra, kiểm soát việc sử dụng các khoản vay cũng như đôn đốc thu hồi nợ. 4.3 Vòng quay vốn tín dụng Bảng 9: Vòng quay vốn tín dụng của NHNo&PTNT chi nhánh An Lão năm 2012-2014 (Đơn vị: triệu đồng) Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Doanh số thu nợ 125.658 189.127 357.501 Dư nợ bình quân 125.642 133.188 292.615 Vòng quay vốn tín 1 1,42 1,22 dụng (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT chi nhánh An Lão năm 2012-2014) Vòng quay vốn tín dụng trong 3 năm qua của chi nhánh có xu hướng biến động xuống, cụ thể năm 2012 vòng quay vốn tín dụng bằng 1 vòng, đến năm 2013 tăng lên thành 1,42 vòng nhưng đến năm 2014 lại giảm xuống còn 1,22 vòng. Lý do làm cho vòng quay vốn tín dụng của chi nhánh NHNo&PTNT An Lão còn thấp là do ngân hàng cho vay trung dài hạn cao (năm 2012 là 20,6%, năm 2013 là 17,6%). Năm 2013 vòng quay vốn tín dụng cao hơn năm 2012 là do doanh số cho vay và doanh số thu nợ tăng. Năm 2014 tỷ trọng cho vay trung và dài hạn tăng lên 25,2% nên vòng quay vốn tín dụng giảm xuống còn 1,22 vòng. Nguyên nhân của việc thu hồi nợ giảm đã được phân tích trong phần nợ quá hạn và nợ xấu. Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng trong 3 năm liên tiếp có xu hướng giảm (mặc dù doanh số thu nợ tăng) là do cho vay trung dài hạn tăng dẫn tới nguồn vốn của ngân hàng luân chuyển chậm, không có vốn để tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất lưu thông hàng hóa và đầu tư vào các lĩnh vực khác, làm giảm lợi nhuận . Chính vì vậy hiệu quả hoạt động tín dụng thấp, khả năng đảm bảo và nâng cao chất lượng tín dụng gặp khó khăn. Do đó chi nhánh cần xem xét lại để mang lại hiệu quả cao hơn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Mặt khác cũng do trên địa bàn khách hàng đi vay chủ yếu làm nông nghiệp và chăn nuôi vì các sản phẩm nông nghiệp thường phụ thuộc vào yếu tố thời tiết mà những Sinh viên: Đoàn Thị Hiền – Lớp: QT1502T 43
  55. Khóa luận tốt nghiệp – NHNo&PTNT Chi nhánh An Lão năm qua thì thời tiết lại diễn biến hết sức phức tạp, đầu năm 2012 chịu ảnh hưởng của rét đậm rét hại kéo dài, cuối năm chịu dịch cúm gia cầm bùng phát( tại xac An Thái), cơn bão số 8 trong tháng 10 gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới cơ sở hạ tầng, nhất là sản xuất nông nghiệp, gây thiệt hại lớn lên tới gần 103 tỷ đồng nên đã ảnh hưởng không nhỏ tới đời sống của người dân. Chính vì vậy người dân trì hoãn việc trả nợ càng lâu càng tốt. Điều này đòi hỏi các cán bộ tín dụng cũng như ban lãnh đạo Chi nhánh cần có những biện pháp tăng tốc độ vòng quy vốn trong thời gian tới như: quản lý nguồn vốn cho vay chặt chẽ hơn để nguồn vốn đó được đầu tư đúng mục đích tạo lợi nhuận tối đa, tích cực đôn đốc thu hồi nợ 4.4 Tỷ lệ nợ quá hạn Bảng 10: Tình hình nợ quá hạn tại NHNo&PTNT chi nhánh An Lão giai đoạn 2012-2014 (Đơn vị: triệu đồng) Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Chỉ tiêu Chênh Giá trị Giá trị Chênh lệch Giá trị lệch Dƣ nợ tín 8.700 249.200 290.000 40.800 298.700 dụng Nợ quá hạn 6.186 7.250 1.064 8.322 1.072 Tỷ lệ nợ quá 0,3% 2,48% 2,5% 0,02% 2,8% hạn (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh giai đoạn 2012-2014) Năm 2012 nợ quá hạn là 6.186 triệu đồng, chiếm 2,48% tổng dư nợ, năm 2013 nợ quá hạn đạt 7.250 triệu đồng, chiếm 2,5% tổng dư nợ, tăng so với năm 2012 là 1.064 triệu đồng (tức tăng 0,02%). Năm 2014, nợ quá hạn là 8.322 triệu đồng, chiếm 2,8% tổng dư nợ, tăng so với năm 2013 là 1.072 triệu đồng (tức tăng 0,3%). Nợ quá hạn tăng nhẹ qua các năm, tỷ lệ nợ quá hạn tỷ lệ nghịch với chất lượng cho vay, tỷ lệ nợ quá hạn vẫn tăng so với chỉ tiêu đề ra, chưa đạt chỉ tiêu, đây là dấu hiệu tiêu cực chứng tỏ chất lượng cho vay của chi nhánh có xu hướng giảm. Nguyên nhân là do vẫn còn chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế, sản xuất kinh doanh đình trệ, tồn kho cao, những tổn thất của cuộc khủng Sinh viên: Đoàn Thị Hiền – Lớp: QT1502T 44
  56. Khóa luận tốt nghiệp – NHNo&PTNT Chi nhánh An Lão hoảng kinh tế để lại những tổn thất lớn, lạm phát đã giảm những vẫn cao, chỉ số giá tiêu dùng biến đổi mạnh vào cuối năm, lãi suất biến động liên tục. Ngân hàng giải ngân nhiều nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh, nhưng các doanh nghiệp đi vào hoạt động vẫn chưa có khả năng trả nợ đúng hạn. Bên cạnh những khách hàng tiềm năng thì chi nhánh vẫn còn một số ít doanh nghiệp vay vốn quản lý kém hiệu quả, sử dụng vốn vay không đúng mục đích, tiền vay không có tác dụng thúc đẩy hoạt động kinh doanh dẫn đến doanh nghiệp vay làm ăn kém hiệu quả, nợ phải trả cũng không trả được nợ đúng hạn cho ngân hàng làm tỷ lệ nợ quá hạn tăng. Nền kinh tế trong những năm này chịu hạu quả của cuộc khủng hoảng kinh tế, đang dần phục hồi nên việc thu hồi nợ quá hạn còn gặp nhiều khó khăn. Ngân hàng không những chưa thu được nợ quá hạn mà còn phải có biện pháp hỗ trợ về vốn với mức lãi suất hợp lý cho các doanh nghiệp khôi phục lại và đi vào hoạt động mang lại hiệu quả cao thì ngân hàng mới có cơ hội thu nợ quá hạn. Chi nhánh tiến hành đánh giá phân loại nợ theo quyết định 636/QĐ-HĐQT tới 100% khách hàng có quan hệ với chi nhánh, nhưng vẫn chưa thực sự sát sao và có hiệu quả. 5. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NHNo&PTNT CHI NHÁNH AN LÃO 5.1 Những kết quả đã đạt đƣợc Những năm qua do bám sát vào sự chỉ đạo của NHNo&PTNT thành phố, của Cấp ủy, chính quyền các cấp trên địa bàn cùng sự năng động, sáng tạo của tập thể CBCNV Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện An Lão đã nỗ lực phấn đấu, đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của đơn vị ổn định, phát triển và có hiệu quả. Đã sớm chủ động từ đầu năm về giải pháp kinh doanh năm, vượt lên khó khăn để đạt được các mục tiêu đề ra về nguồn vốn, dư nợ, đảm bảo chất lượng cho vay, dịch vụ, tài chính thu nhập cân đối, đảm bảo tiền lương theo mục tiêu đề ra. Trong những năm qua chi nhánh đã đạt được những kết quả đáng kể: Trong công việc điều tra lập hồ sơ xét duyệt cho vay tại chi nhánh đã thực hiện đúng quy chế ban hành của các cấp có thẩm quyền. Mặt khác ngân hàng đã xét duyệt hồ sơ các dự án vay vốn nhanh chóng, giải ngân đúng tiến độ, thu nợ lãi như cam kết cũng như theo hoàn cảnh thực tế. Sinh viên: Đoàn Thị Hiền – Lớp: QT1502T 45
  57. Khóa luận tốt nghiệp – NHNo&PTNT Chi nhánh An Lão Ngân hàng đã triển khai tốt công tác hướng dẫn doanh nghiệp lập hồ sơ vay vốn hợp lý, đúng quy định nhằm tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoàn thành sớm các thủ tục xin vay nhanh chóng và thuận lợi. Doanh số cho vay tăng trưởng qua các năm và tập trung chủ yếu vào cho vay ngắn hạn đáp ứng nhu cầu của khách hàng là nông dân, hộ sản xuất kinh doanh nhỏ lẻ. Dư nợ tăng trưởng đều qua các năm trong đó dư nợ ngắn hạn vẫn chiếm tỷ trọng lớn (năm 2012 là 79,4%, năm 2013 là 82,4% và năm 2014 là 74,8%). Đây là một kết quả rất tốt mà ngân hàng đã đạt được cho thấy uy tín và quan hệ tín dụng của ngân hàng ngày càng được mở rộng. Điều này khiến Ngân hàng tránh được khá nhiều rủi ro, đặc biệt là rủi ro về tính thanh khoản, rủi ro ngành và rủi ro lãi suất. Tỉ lệ thu lãi khá cao ( năm 2012 là 97,98%, năm 2013 là 94,03%, năm 2014 là 96,6%) cho thấy tình hình thực hiện kế hoạch tài chính, khả năng đôn đốc, thu hồi lãi từ việc cho vay của chi nhánh là tốt. Tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng trong giới hạn an toàn cho thấy trong thời gian vừa qua nhờ thực hiện tốt chủ trương của NHNN và NHNo&PTNT, chi nhánh đã tập trung xử lý các món nợ đọng không thu hồi được bằng nhiều nguồn khác nhau, cho đến hết năm 2014 đã xử lý hầu hết các món nợ đọng phát sinh từ những năm trước, góp phần làm trong sạch, lành mạnh bảng cân đối tài chính của Ngân hàng. 5.2 Những tồn tại và nguyên nhân Bên cạnh những kết quả đạt được hoạt động tín dụng của chi nhánh NHNo&PTNT huyện An Lão trong thời gian qua cũng còn một số hạn chế, tồn tại như: Dư nợ cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ còn khá thấp, chi nhánh mới chỉ tập trung cho vay chủ yếu vào hộ SXKD. Nguyên nhân là do ngân hàng sợ rủi ro cao khi khó khăn trong việc nắm bắt tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Ngoài ra trên địa bàn doanh nghiệp ngoài quốc doanh còn ít nên việc vay vốn cũng hạn chế. Bên cạnh đó còn có rất nhiều ngân hàng mạnh về cho vay ngoài quốc doanh hơn chi nhánh nằm trên địa bàn. Dư nợ trung và dài hạn còn thấp bởi cho vay trung và dài hạn có độ rủi ro cao nên lãi suất cũng phải cao và ngân hàng cũng rất cẩn thận trong việc giải ngân. Nguyên nhân do lãi suất trung dài hạn còn cao cho nên doanh Sinh viên: Đoàn Thị Hiền – Lớp: QT1502T 46
  58. Khóa luận tốt nghiệp – NHNo&PTNT Chi nhánh An Lão nghiệp cũng rất khó vay vốn để đầu tư dự án trung, dài hạn trong nền kinh tế khó khăn hiện nay. Mặc dù nguồn vốn huy động khá cao nhưng tốc độ tăng dư nợ chưa cao. Ngân hàng không khai thác hết được nguồn vốn huy động, hoạt động cho vay không sử dụng hết nguồn vốn huy động dẫn đến ngân hàng rơi vào tình trạng ế vốn. Vòng quay vốn tín dụng còn thấp và có xu hướng giảm, cho thấy hiệu quả hoạt động tín dụng của chi nhánh cũng giảm đi. Cho vay trung dài hạn tăng cao, tốc độ luân chuyển các khoản vay giảm, dẫn tới vòng quay vốn tín dụng giảm. Bên cạnh đó, do nền kinh tế gặp nhiều khó khăn, thời tiết xấu, chăn nuôi thì bệnh dịch nên làm giảm lợi nhuận của người dân và dẫn đến việc khó khăn trong việc trả nợ cho ngân hàng. Quy trình cho vay chưa hợp lý, các cán bộ tín dụng vẫn thực hiện cả ba khâu cơ bản trong quá trình cho vay: tiếp nhận hồ sơ; phân tích, thẩm định khách hàng; xét duyệt cho vay. Đây là trách nhiệm nặng nề với cán bộ tín dụng nhưng cũng là cơ hội để một số cán bộ thoái hóa biến chất lợi dụng để móc ngoặc với khách hàng vay vốn, cố tình làm sai lệch thông tin để thu lợi cá nhân, tăng nguy cơ phát sinh rủi ro cho vay. Tỷ lệ nợ xấu tuy nằm trong giới hạn an toàn nhưng lại có xu hướng tăng lên qua các năm, cho thấy chi nhánh đang lơ là trong kiểm soát cho vay. Sinh viên: Đoàn Thị Hiền – Lớp: QT1502T 47