Khóa luận Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Quảng Yên

pdf 105 trang huongle 1960
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Quảng Yên", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_mot_so_giai_phap_nang_cao_hieu_qua_hoat_dong_huy_d.pdf

Nội dung text: Khóa luận Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Quảng Yên

  1. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG ISO 9001:2008 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH : TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Sinh viên : Nguyễn Hà Ngân Giảng viên hƣớng dẫn: ThS. Vũ Thị Lành HẢI PHÒNG - 2013 SV: Nguyễn Hà Ngân – Lớp QT1301T 1
  2. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THỊ XÃ QUẢNG YÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY NGÀNH: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Sinh viên : Nguyễn Hà Ngân Giảng viên hƣớng dẫn: ThS. Vũ Thị Lành HẢI PHÒNG - 2013 SV: Nguyễn Hà Ngân – Lớp QT1301T 2
  3. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Sinh viên: Nguyễn Hà Ngân Mã SV: 1354040018 Lớp: QT1301T Ngành: Tài chính – Ngân hàng Tên đề tài: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại Chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Quảng Yên SV: Nguyễn Hà Ngân – Lớp QT1301T 3
  4. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI 1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp (về lý luận, thực tiễn, các số liệu cần tính toán và các bản vẽ). - Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại. - Phân tích thực trạng huy động vốn tại NHNo&PTNT thị xã Quảng Yên - Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại NHNo&PTNT thị xã Quảng Yên 2. Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính toán. - Báo cáo tài chính của NHNo&PTNT thị xã Quảng Yên - Một số tài liệu khác liên quan đến NHNo&PTNT thị xã Quảng Yên. 3. Địa điểm thực tập tốt nghiệp. Chi nhánh NHNo&PTNT thị xã Quảng Yên. SV: Nguyễn Hà Ngân – Lớp QT1301T 4
  5. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng CÁN BỘ HƢỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Ngƣời hƣớng dẫn thứ nhất: Họ và tên: Vũ Thị Lành Học hàm, học vị: Thạc sỹ Cơ quan công tác: Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Nội dung hướng dẫn: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo&PTNT thị xã Quảng Yên. Ngƣời hƣớng dẫn thứ hai: Họ và tên: Học hàm, học vị: Cơ quan công tác: Nội dung hướng dẫn: Đề tài tốt nghiệp được giao ngày 25 tháng 03 năm 2013 Yêu cầu phải hoàn thành xong trước ngày 29 tháng 06 năm 2013 Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN Đã giao nhiệm vụ ĐTTN Sinh viên Người hướng dẫn Hải Phòng, ngày tháng năm 2013 Hiệu trƣởng GS.TS.NGƢT Trần Hữu Nghị SV: Nguyễn Hà Ngân – Lớp QT1301T 5
  6. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng PHẦN NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN 1. Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp: 2. Đánh giá chất lƣợng của khóa luận (so với nội dung yêu cầu đã đề ra trong nhiệm vụ Đ.T. T.N trên các mặt lý luận, thực tiễn, tính toán số liệu ): 3. Cho điểm của cán bộ hƣớng dẫn (ghi bằng cả số và chữ): SV: Nguyễn Hà Ngân – Lớp QT1301T 6
  7. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Hải Phòng, ngày tháng năm 2013 Cán bộ hƣớng dẫn (Ký và ghi rõ họ tên) SV: Nguyễn Hà Ngân – Lớp QT1301T 7
  8. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng LỜI MỞ ĐẦU Hiện nay, xu hướng hội nhập và toàn cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ, hoạt động của các tổ chức kinh tế, đặc biệt là lĩnh vực ngân hàng đóng vai trò hết sức quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế đất nước và việc hạn chế những tổn thất do khủng hoảng mang lại. Đứng trước những cơ hội và thách thức của thời đại, để có thể tồn tại, phát triển và giữ vững thương hiệu của mình đòi hỏi mỗi ngân hàng phải thật sự am hiểu về thị trường tài chính, về nhu cầu của khách hàng cũng như có phương pháp tối ưu trong công tác huy động, sử dụng và cân đối nguồn vốn. Huy động vốn là một nghiệp vụ truyền thống của ngân hàng. Từ khi có các ngân hàng ra đời thì nghiệp vụ huy động vốn đã gắn liền với các hoạt động của nó, trải qua quá trình phát triển của hệ thống ngân hàng thì nghiệp vụ huy động vốn cũng được đổi mới cho phù hợp với sự phát triển của xã hội. Hiệu quả công tác huy động vốn được Ngân hàng quan tâm không chỉ vì nó là một nghiệp vụ truyền thống của ngân hàng mà còn vì nó là một trong những hoạt động chủ yếu, là cơ sở mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Do đó trong bất kỳ giai đoạn nào, nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn cũng là vấn đề được ngân hàng chú trọng. NHNo&PTNT thị xã Quảng Yên nằm trong hệ thống chi nhánh của Agribank tỉnh Quảng Ninh. Trong giai đoạn khó khăn của nền kinh tế đất nước cũng như khó khăn chung của ngành ngân hàng những năm gần đây, Ngân hàng đã không ngừng cố gắng vượt qua mọi thử thách, nỗ lực vươn lên để tồn tại và phát triển bền vững, đồng thời luôn xứng đáng là người bạn đồng hành với các doanh nghiệp, bà con nông dân, góp phần tích cực vào việc thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế của địa phương. Qua thời gian thực tập tại NHNo&PTNT thị xã Quảng Yên em nhận thấy nguồn vốn huy động của Ngân hàng tuy tăng trưởng qua mỗi năm nhưng vẫn còn tồn tại một số hạn chế như tốc độ tăng trưởng vốn huy động đang có SV: Nguyễn Hà Ngân – Lớp QT1301T 8
  9. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng xu hướng giảm, chưa có sự cân đối trong công tác huy động và sử dụng vốn Vì vậy, em chọn đề tài khóa luận là “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại NHNo&PTNT thị xã Quảng Yên” Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu của khóa luận gồm 3 chương: Chương I: Lý luận chung về huy động vốn và hiệu quả huy động vốn của NHTM. Chương II: Thực trạng hoạt động huy động vốn tại NHNo&PTNT thị xã Quảng Yên Chương III: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại NHNo&PTNT thị xã Quảng Yên SV: Nguyễn Hà Ngân – Lớp QT1301T 9
  10. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp, em đã nhận được sự giúp đỡ hết mình của cô Vũ Thị Lành và tập thể cán bộ công nhân viên chi nhánh NHNo&PTNT thị xã Quảng Yên. Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thạc sỹ Vũ Thị Lành – người đã nhiệt tình hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành khóa luận này. Em xin gửi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo, các cô chú, anh chị nhân viên NHNo&PTNT thị xã Quảng Yên đã nhiệt tình tiếp nhận, tạo điều kiện và cung cấp thông tin cũng như chia sẻ những kinh nghiệm thực tế quý báu cho em trong quá trình thực tập và thực hiện khóa luận. Mặc dù đã cố gắng rất nhiều trong việc nghiên cứu, học hỏi để hoàn thành khóa luận song chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp quý báu của quý thầy cô, các cô chú, anh chị phòng Kế hoạch – kinh doanh, phòng Kế toán của NHNo&PTNT thị xã Quảng Yên và các bạn để bài viết hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên thực hiện Nguyễn Hà Ngân SV: Nguyễn Hà Ngân – Lớp QT1301T 10
  11. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Viết tắt Nguyên nghĩa NHNo&PTNT : Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Agribank : Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn NHTM : Ngân hàng thương mại NHNN : Ngân hàng Nhà nước TCTD : Tổ chức tín dụng VHĐ : Vốn huy động PGD : Phòng giao dịch SV: Nguyễn Hà Ngân – Lớp QT1301T 11
  12. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng DANH MỤC BẢNG, BIỂU VÀ SƠ ĐỒ Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của NHNo&PTNT thị xã Quảng Yên 31 Bảng 1: Kết quả huy động vốn giai đoạn 2010 – 2012 35 Bảng 2: Dư nợ tín dụng theo thành phần kinh tế giai đoạn 2010 – 2012 37 Bảng 3: Dư nợ tín dụng theo kỳ hạn giai đoạn 2010 -2012 40 Bảng 4: Kết quả hoạt động dịch vụ giai đoạn 2010 – 2012 43 Bảng 5: Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2010 – 2012 45 Bảng 6: Tình hình tăng trưởng vốn huy động giai đoạn 2010 – 2012 49 Bảng 7: Cơ cấu vốn huy động theo nguồn hình thành 52 Bảng 8: Cơ cấu tiền gửi giai đoạn 2010 – 2012 53 Bảng 9: Cơ cấu vốn huy động theo kỳ hạn 58 Bảng 10: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo loại tiền 62 Bảng 11: Chi phí trả lãi bình quân giai đoạn 2010 – 2012 64 Bảng 12: Chi phí huy động vốn trên tổng chi phí 65 Bảng 13: Sự cân đối giữa tổng vốn huy động và tổng dư nợ 67 Bảng 14: Huy động vốn và sử dụng vốn ngắn hạn 68 Bảng 15: Huy động vốn và sử dụng vốn trung dài hạn 69 Biểu đồ 1: Dư nợ theo thành phần kinh tế 38 Biểu đồ 2: Dư nợ tín dụng theo kỳ hạn 40 Biểu đồ 3: Kết quả hoạt động kinh doanh 45 Biểu đồ 4: Tốc độ tăng trưởng vốn huy động 49 Biểu đồ 5: Cơ cấu vốn huy động theo nguồn hình thành 52 Biểu đồ 6: Cơ cấu vốn huy động theo kỳ hạn 59 Biểu đồ 7: Cơ cấu vốn huy động theo loại tiền 62 SV: Nguyễn Hà Ngân – Lớp QT1301T 12
  13. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 Chương I: Lý luận chung về huy động vốn và hiệu quả huy động vốn của NHTM. 3 I. Tổng quan về NHTM 3 1. Khái niệm 3 2. Vai trò của NHTM 3 2.1. NHTM là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế 3 2.2. NHTM là cầu nối giữa doanh nghiệp với thị trường 4 2.3. NHTM là công cụ để Nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế 5 2.4. NHTM đóng vai trò là cầu nối giữa nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc tế trong điều kiện hội nhập 5 3. Chức năng của NHTM 5 3.1. Chức năng trung gian tín dụng 5 3.2. Chức năng trung gian thanh toán 6 3.3. Chức năng cung cấp dịch vụ ngân hàng 6 3.4. Chức năng trung gian trong việc thực hiện các chính sách kinh tế quốc gia 7 4. Các hoạt động chủ yếu của NHTM 7 4.1. Hoạt động huy động vốn 7 4.2. Hoạt động tín dụng 7 4.3. Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ 8 4.4. Hoạt động khác 8 II. Hoạt động huy động vốn của NHTM 9 1. Khái niệm huy động vốn và hiệu quả huy động vốn 9 2. Vai trò của hoạt động huy động vốn 10 2.1. Đối với NHTM 10 2.2. Đối với nền kinh tế 12 2.3. Đối với khách hàng 12 3. Các hình thức huy động vốn của NHTM 13 3.1. Huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi 13 3.1.1. Tiền gửi không kỳ hạn 13 3.1.2. Tiền gửi có kỳ hạn 14 3.1.3. Tiền gửi tiết kiệm 14 SV: Nguyễn Hà Ngân – Lớp QT1301T 13
  14. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng 3.2. Huy động vốn bằng phát hành giấy tờ có giá 15 3.3. Huy động vốn bằng hình thức đi vay 16 3.4. Các hình thức huy động vốn khác 17 4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động huy động vốn của NHTM 17 4.1. NHân tố khách quan 17 4.1.1. Khách hàng 17 4.1.2. Môi trường kinh tế 18 4.1.3. Môi trường xã hội 19 4.1.4. Môi trường pháp lý 19 4.2. Nhân tố chủ quan 20 4.2.1. Chính sách lãi suất của ngân hàng 20 4.2.2. Chính sách Marketing của ngân hàng 21 4.2.3. Mạng lưới và các hình thức huy động vốn của ngân hàng 22 4.2.4. Thái độ phục vụ, trình độ nghiệp vụ của cán bộ ngân hàng 22 4.2.5. Uy tín, vị thế của ngân hàng 23 4.2.6. Các yếu tố thuộc ngân hàng khác 23 5. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động huy động vốn của NHTM 24 5.1. Chỉ tiêu định lượng 24 5.2. Chỉ tiêu định tính 26 Chƣơng II: Thực trạng hoạt động huy động vốn tại chi nhánh NHNo&PTNT thị xã Quảng Yên 29 I. Khái quát về NHNo&PTNT thị xã Quảng Yên 29 1. Quá trình hình thành và phát triển 29 2. Cơ cấu tổ chức – Chức năng nhiệm vụ các bộ phận 31 3. Đặc điểm kinh tế - xã hội địa bàn hoạt động của ngân hàng 32 3.1. Đặc điểm tự nhiên 32 3.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội 33 4. Kết quả hoạt động kinhn doanh của Ngân hàng trong thời gian qua 34 4.1. Hoạt động huy động vốn 34 4.2. Hoạt động tín dụng 36 4.3. Hoạt động cung ứng dịch vụ ngân hàng 42 4.4. Kết quả hoạt động kinh doanh 44 SV: Nguyễn Hà Ngân – Lớp QT1301T 14
  15. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng II. Thực trạng huy động vốn tại NHNo&PTNT thị xã Quảng Yên 47 1. Chiến lược huy động vốn 47 2. Quy mô và tốc độ tăng trưởng vốn huy động 48 3. Cơ cấu nguồn vốn huy động 51 3.1. Cơ cấu vốn huy động theo nguồn hình thành 51 3.2. Cơ cấu vốn huy động theo thời gian 57 3.3. Cơ cấu vốn huy động theo loại tiền 61 4. Hiệu quả huy động vốn tại NHNo&PTNT thị xã Quảng Yên 63 4.1. Chi phí huy động 63 4.2. Sự phù hợp giữa huy động vốn và sử dụng vốn 66 III. Đánh giá hiệu quả hoạt động huy động vốn tại NHNo&PTNT thị xã Quảng Yên 70 1. Những kết quả đạt được 70 2. Những hạn chế và nguyên nhân 72 2.1. Những hạn chế 72 2.2. Nguyên nhân 73 Chƣơng III: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại NHNo&PTNT thị xã Quảng Yên 76 I. Định hướng phát triển hoạt động huy động vốn của NHNo&PTNT thị xã Quảng Yên 76 1. Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh 76 2. Định hướng nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn 77 3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại NHNo&PTNT thị xã Quảng Yên 78 3.1. Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn, đặc biệt là nguồn vốn trung và dài hạn 78 3.2. Thực hiện tốt chính sách khách hàng và chiến lược marketing hiệu quả 82 3.3. Tiếp tục đầu tư hoàn thiện và hiện đại hóa công nghệ ngân hàng một cách đồng bộ 83 3.4. Gắn liền tăng trưởng huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu quả 84 4. Một số kiến nghị 86 4.1. Kiến nghị đối với NHNN 86 4.2. Kiến nghị đối với NHNo&PTNT Việt Nam 87 SV: Nguyễn Hà Ngân – Lớp QT1301T 15
  16. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng KẾT LUẬN 88 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 89 SV: Nguyễn Hà Ngân – Lớp QT1301T 16
  17. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Chương I: Lý luận chung về huy động vốn và hiệu quả huy động vốn của NHTM. I. Tổng quan về NHTM 1. Khái niệm NHTM đã hình thành, tồn tại và phát triển gắn liền với sự phát triển của kinh tế hàng hoá. Sự phát triển của hệ thống NHTM đã có tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hoá, ngược lại kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao của nó – kinh tế thị trường – thì NHTM cũng ngày càng được hoàn thiện và trở thành những định chế tài chính không thể thiếu được. Theo điều 4, mục 3 Luật các tổ chức tín dụng 2010 quy định “ NHTM là loại hình Ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận”. Theo Luật Ngân hàng nhà nước, hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung cấp các dịch vụ thanh toán. Như vậy NHTM là định chế tài chính trung gian quan trọng vào loại bậc nhất trong nền kinh tế thị trường. Nhờ hệ thống định chế này mà các nguồn tiền vốn nhàn rỗi sẽ được huy động, tạo lập nguồn vốn tín dụng to lớn để có thể cho vay phát triển kinh tế. 2. Vai trò của NHTM 2.1. NHTM là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế Vốn là một nhân tố rất quan trọng của nền kinh tế. Vốn đựợc tạo ra từ quá trình tích luỹ tiết kiệm của mọi cá nhân, doanh nghiệp và Nhà nước trong nền kinh tế. Như vậy, nguồn vốn muốn tăng thì phải tăng thu nhập quốc dân SV: Nguyễn Hà Ngân – Lớp QT1301T 17
  18. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng và có mức chi tiêu hợp lý. Tăng thu nhập quốc dân đồng nghĩa với việc mở rộng quy mô về cả chiều rộng lẫn chiều sâu của sản xuất và lưu thông hàng hoá. Tuy nhiên, muốn đẩy mạnh sự tăng trửởng và phát triển của các ngành trong nền kinh tế thì nhu cầu phải có một lượng vốn lớn và tăng trưởng liên tục. Từ đó cho ta thấy được mối quan hệ giữa nguồn vốn và tăng trưởng kinh tế, thấy được tầm quan trọng của vốn đối với việc thực hiện các chính sách kinh tế quốc gia. Như vậy, NHTM với vai trò của một trung gian tài chính có nhiệm vụ luân chuyển và phân phối vốn một cách hợp lý trong nền kinh tế, đứng ra huy động mọi nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của các cá nhân, tổ chức, thành phần kinh tế tạo thành quỹ tài chính và thông qua nghiệp vụ tín dụng, NHTM cung ứng vốn cho nền kinh tế, đáp ứng kịp thời cho quá trình tái sản xuất. Nhờ có những hoạt động của hệ thống NHTM, đặc biệt là hoạt động tín dụng mà các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế có điều kiện cải thiện và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, góp phần phát triển nền kinh tế đất nước. 2.2. NHTM là cầu nối giữa doanh nghiệp với thị trường Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế trong quá trình vận động chịu tác động rất nhiều của quy luật kinh tế khách quan. Các doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thì không thể nằm ngoài những quy luật khách quan đó. Trong thực tế các doanh nghiệp muốn huy động được một nguồn vốn đủ lớn và tập trung để thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh của mình chính là nhân tố quan trọng giúp doanh nghiệp đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu của thị trường, tăng cường khả năng cạnh tranh, nâng cao uy tín và vị thế của doanh nghiệp. Mặt khác các nguồn cung cấp vốn trong nền kinh tế lại chủ yếu là các cá nhân có nguồn vốn nhỏ lẻ và các tổ chức có nguồn vốn nhàn rỗi lớn hơn nhưng không muốn cho vay vì rủi ro không được bảo đảm. Do vậy ngân hàng đã làm cầu nối giữa doanh nghiệp và thị trường vốn. Mặt khác nhờ có vốn đi vay (mà chủ yếu là của ngân hàng) các doanh nghiệp đã có điều kiện nâng cao chất lượng lao động, củng cố và hoàn thiện cơ cấu quản lý kinh tế, SV: Nguyễn Hà Ngân – Lớp QT1301T 18
  19. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng cải tiến máy móc trang thiết bị, đáp ứng nhanh nhất nhu cầu thị trường về phương diện giá cả, khối lượng, chất lượng, chủng loại mà còn phải thoả mãn trên phương diện thời gian, tìm tòi sử dụng các nguyên vật liệu mới mở rộng quy mô sản xuất một cách thích hợp để tiếp cận với thị trường. 2.3. NHTM là công cụ để Nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế Trong sự vận hành của nền kinh tế thị trường, hoạt động của NHTM nếu có hiệu quả, sẽ thực sự trở thành công cụ hữu hiệu để Nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Thông qua các hoạt động tín dụng, thanh toán và nghiệp vụ tạo tiền giữa các NHTM trong hệ thống các NHTM đã góp phần mở rộng hay thu hẹp lượng tiền trong lưu thông. Mặt khác, bằng việc cấp các khoản tín dụng cho nền kinh tế, NHTM thực hiện việc dẫn dắt các luồng tiền, tập hợp phân chia các nguồn vốn của thị trường, điều khiển chúng một cách có hiệu quả, giúp Nhà nước thực thi vai trò điều tiết vĩ mô cho toàn bộ nền kinh tế. 2.4. NHTM đóng vai trò là cầu nối giữa nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc tế trong điều kiện hội nhập Xu thế chung hiện nay là toàn cầu hoá, hội nhập kinh tế và phát triển. Sự phát triển của các quốc gia không thể tách rời, mà luôn phải có sự giao lưu hợp tác, giúp đỡ, tương trợ lẫn nhau. Xu thế này đã khiến các quốc gia tuy cách xa nhau về mặt địa lý, không gian nhưng vẫn có những mối quan hệ hợp tác chặt chẽ với nhau. Đó là xu thế của nền kinh tế thị trường, của sự phát triển toàn cầu và của nền kinh tế sản xuất hàng hóa. NHTM với các hoạt động nhận tiền gửi, cho vay, nghiệp vụ thanh toán, nghiệp vụ hối đoái và các nghiệp vụ khác đã góp phần thúc đẩy ngoại thương mở rộng. Cũng thông qua các hoạt động thanh toán, kinh doanh ngoại tệ, quan hệ tín dung với ngân hàng nước ngoài, hệ thống ngân hàng đã thực hiện vai trò điều tiết nền tài chính trong nước phù hợp với sự phát triển của nền tài chính quốc tế và thúc đẩy quan hệ kinh tế toàn cầu phát triển. 3. Chức năng của NHTM SV: Nguyễn Hà Ngân – Lớp QT1301T 19
  20. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng 3.1. Chức năng trung gian tín dụng Đây là chức năng cơ bản và quan trọng nhất của NHTM, nó không những cho thấy bản chất của NHTM mà còn cho thấy nhiệm vụ chính yếu của NHTM. Với chức năng trung gian tín dụng, NHTM đóng vai trò là người trung gian đứng ra tập trung, huy động các nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế (bao gồm tiền tiết kiệm của các tầng lớp dân cư, vốn bằng tiền của các đơn vị tổ chức, kinh tế ) biến nó thành nguồn vốn tín dụng để cho vay (cấp tín dụng) đáp ứng các nhu cầu vốn kinh doanh và vốn đầu tư cho các ngành kinh tế và nhu cầu vốn tiêu dùng của xã hội. 3.2. Chức năng trung gian thanh toán Chức năng này cho thấy tính chất “đặc biệt” trong hoạt động của NHTM. NHTM đứng ra làm trung gian để thực hiện các khoản giao dịch thanh toán giữa các khách hàng, giữa người mua và người bán để hoàn tất các quan hệ kinh tế thương mại của nền kinh tế thị trường. Cụ thể: - NHTM mở tài khoản tiền gửi giao dịch cho các tổ chức và cá nhân. - Quản lý và cung cấp các phương tiện thanh toán cho khách hàng. - Tổ chức và kiểm soát quy trình thanh toán giữa các khách hàng. Thực hiện chức năng trung gian thanh toán, NHTM trở thành người thủ quỹ và là trung tâm thanh toán của xã hội; góp phàn giảm bớt khối lượng tiền mặt lưu hành; tiết kiệm chi phí xã hội trong thanh toán; đẩy nhanh tốc độ tiền – hàng, thúc đẩy kinh tế trong nước cũng như các quan hệ kinh tế thương mại và tài chính tín dụng quốc tế phát triển. 3.3. Chức năng cung cấp dịch vụ ngân hàng Cung cấp các dịch vụ ngân hàng không những cho phép NHTM thực hiện tốt yêu cầu của khách hàng mà còn hỗ trợ tích cực để NHTM thực hiện tốt hơn chức năng thứ nhất và thứ hai của mình. - Dịch vụ ngân quỹ và chuyển tiền nhanh quốc nội. - Dịch vụ kiều hối và chuyển tiền nhanh quốc tế. SV: Nguyễn Hà Ngân – Lớp QT1301T 20
  21. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng - Dịch vụ ủy thác (bảo quản, thu hộ, chi hộ, mua bán hộ ). - Dịch vụ tư vấn đầu tư, cung cấp thông tin tài chính - Dịch vụ ngân hàng điện tử (E-Banking) . 3.4. Chức năng trung gian trong việc thực hiện các chính sách kinh tế quốc gia - Thông qua công cụ lãi suất tiền gửi và tín dụng, dự trữ bắt buộc NHTM là chủ thể quan trọng trong việc thực hiện các chính sách tiền tệ của NHNN. - Hoạt động của NHTM góp phần mở rộng sản xuất, tạo công ăn việc làm và thực hiện các chính sách kinh tế quốc gia. 4. Các hoạt động chủ yếu của NHTM 4.1. Hoạt động huy động vốn Nghiệp vụ huy động nguồn vốn là hoạt động tiền đề có ý nghĩa đối với bản thân ngân hàng cũng như đối với xã hội. Trong nghiệp vụ này, NHTM được phép sử dụng những công cụ và biện pháp cần thiết mà luật pháp cho phép để huy động các nguồn tiền nhàn rỗi trong xã hội làm nguồn vốn tín dụng để cho vay đối với nền kinh tế. Các hình thức huy động vốn: - Nhận tiền gửi: Nhận tiền gửi là hình thức huy động vốn chủ yếu của các NHTM, bao gồm: Nhận tiền gửi không kỳ hạn của các tổ chức. Nhận tiền gửi không kỳ hạn của các cá nhân. Nhận tiền gửi có kỳ hạn của các cá nhân, tổ chức đoàn thể xã hội. Nhận tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác. - Phát hành giấy tờ có giá: NHTM được quyền phát hành giấy tờ có giá trị (kỳ phiếu Ngân hàng, trái phiếu Ngân hàng ) để huy động vốn có kỳ hạn và có mục đích sử dụng. - Các hình thức huy động vốn khác: vay vốn ở các NHTM khác, vay vốn tại NHNN 4.2. Hoạt động tín dụng SV: Nguyễn Hà Ngân – Lớp QT1301T 21
  22. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Hoạt động tín dụng là hoạt động cơ bản, có ý nghĩa lớn đối với nền kinh tế xã hội, vì thông qua hoạt động này mà hệ thống NHTM cung cấp một khối lượng vốn tín dụng rất lớn cho nền kinh tế. Hoạt động tín dụng của NHTM gồm có: - Cho vay: ngắn hạn, trung hạn, dài hạn - Chiết khấu chứng từ có giá (cho vay gián tiếp) - Cho thuê tài chính - Bảo lãnh Ngân hàng (tín dụng bằng chữ ký) - Các hình thức khác (thấu chi, trả góp ) 4.3. Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ Đây là hoạt động quan trọng và có tính đặc thù của NHTM, nhờ hoạt động này mà các giao dịch thanh toán của toàn bộ nền kinh tế được thực hiện thông suốt và thuận lợi, đồng thời, qua hoạt động này mà góp phần làm giảm lượng tiền mặt lưu hành trong nền kinh tế. Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ NHTM gồm: - Mở tài khoản giao dịch cho các khách hang là pháp nhân hoặc thể nhân trong và ngoài nước. - Cung ứng các phương tiện thanh toán cho khách hàng. - Thực hiện dịch vụ thanh toán trong nước và Quốc tế - Thực hiện các dịch vụ thu hộ, chi hộ. - Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác. - Thực hiện các dịch vụ ngân quỹ (thu phát tiền mặt, kiểm đếm, phân loại, bảo quản, vận chuyển tiền mặt ) - Tham gia hệ thống thanh toán bù trừ trong nước và hệ thống thanh toán Quốc tế khi được phép. 4.4. Hoạt động khác Ngoài 3 hoạt động nói trên, các NHTM còn được thực hiện các hoạt động khác, phù hợp với chức năng nghiệp vụ của mình đồng thời không bị luật pháp nghiêm cấm, các hoạt động này bao gồm: SV: Nguyễn Hà Ngân – Lớp QT1301T 22
  23. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng - Góp vốn, mua cổ phần: Góp vốn, mua cổ phần vào các doanh nghiệp. Góp vốn, mua cổ phần các tổ chức tín dụng khác. - Thực hiện việc mua bán chứng từ có giá trên thị trường tiền tệ. - Kinh doanh ngoại hối và vàng. - Kinh doanh và dịch vụ bảo hiểm. - Thực hiện các nghiệp vụ ủy thác và đại lý. - Cung ứng các dịch vụ bảo quản, cầm đồ, cho thuê tủ két sắt. - Cung ứng dịch vụ tư vấn tài chính tiền tệ và các dịch vụ khác có liên quan. II. Hoạt động huy động vốn của NHTM 1. Khái niệm huy động vốn và hiệu quả huy động vốn Huy động vốn là nghiệp vụ tiếp nhận nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi từ các tổ chức và cá nhân bằng nhiều hình thức khác nhau để hình thành nên nguồn vốn hoạt động của ngân hàng. Vốn huy động là tài sản bằng tiền của các tổ chức và cá nhân mà ngân hàng đang tạm thời quản lý và sử dụng với trách nhiệm hoàn trả kịp thời, đầy đủ khi khách hàng yêu cầu, vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu và quan trọng nhất của NHTM. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các NHTM đang phải đối mặt với các cuộc cạnh tranh khốc liệt. Bất kỳ biến động nào dù nhỏ hay lớn đều ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng. Vì vậy, hiệu quả trong hoạt động huy động vốn không chỉ đánh giá chính xác đúng đắn hoạt động huy động vốn mà còn phản ánh khả năng thích nghi và khẳng định sự phát triển trên thị trường của ngân hàng. Hoạt động huy động vốn được đánh giá là hiệu quả khi: - Nguồn vốn huy động phải xuất phát từ nhu cầu kinh doanh của ngân hàng để đảm bảo có khả năng đáp ứng cho hoạt động sử dụng vốn cuả ngân SV: Nguyễn Hà Ngân – Lớp QT1301T 23
  24. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng hàng. Tức là vốn huy động phải có sự tăng trưởng ổn định về số lượng, có thể thỏa mãn các nhu cầu tín dụng, thanh toán cũng như các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng. - Nguồn vốn huy động phải đảm bảo cơ cấu hợp lý, đó chính là tính cân đối theo nhu cầu giữa vốn ngắn hạn và vốn trung, dài hạn; giữa huy động từ dân cư và huy động từ các tổ chức kinh tế một cơ cấu vố hợp lý phải là một cơ cấu đáp ứng tối đa nhu cầu sử dụng và không có tình trạng bất hợp lý, dư thừa hay thiếu vốn. - Nguồn vốn huy động phải đảm bảo tối thiểu hóa chi phí. - Quản lý tốt các rủi ro liên quan đến hoạt động huy động vốn. Như vậy, hiệu quả huy động vốn được thể hiện ở khả năng đáp ứng cao nhất nhu cầu sử dụng vốn của ngân hàng. Đó chính là sự đáp ứng kịp thời, đầy đủ nhu cầu sử dụng vốn với chi phí hợp lý. 2. Vai trò của hoạt động huy động vốn 2.1. Đối với NHTM  Tạo nguồn vốn chủ lực cho hoạt động kinh doanh. Không có nghiệp vụ huy động vốn, NHTM sẽ không đủ nguồn vốn tài trợ cho các hoạt động của mình và không thể tiến hành kinh doanh vì: - Vốn là cơ sở để NHTM tổ chức mọi hoạt động kinh doanh của mình Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào muốn hoạt động kinh doanh thì đều cần phải có vốn, vì vốn phản ánh năng lực chủ yếu để quyết định khả năng kinh doanh. Riêng đối với ngân hàng vốn không chỉ là phương tiện kinh doanh mà còn là cơ sở để NHTM tổ chức mọi hoạt động kinh doanh của mình, vốn trực tiếp quyết định tới quy mô hoạt động kinh doanh của NHTM. Có thể nói vốn là điểm đầu tiên trong chu kỳ kinh doanh của ngân hàng trong đó huy động vốn đóng vai trò quyết định. Những ngân hàng nào có nguồn vốn dồi dào, ổn định sẽ có thế mạnh trong kinh doanh, có thể hoàn toàn tự quyết định trong hoạt động kinh doanh, không phụ thuộc vào ai và ngược lại SV: Nguyễn Hà Ngân – Lớp QT1301T 24
  25. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng những ngân hàng nào có ít vốn cũng đồng nghĩa với việc gặp nhiều khó khăn khi tiến hành kinh doanh. - Vốn quyết định quy mô hoạt động và khả năng mở rộng kinh doanh của ngân hàng. Thực tế đã chứng minh, những ngân hàng có vốn lớn thường có khoản mục đầu tư và cho vay lớn, đa dạng và có phạm vi rộng hơn nhiều so với những ngân hàng có quy mô vốn nhỏ. Thật vậy, trong khi các NHTM lớn có thể cho vay tại thị trường trong nước, thậm chí là cả thị trường quốc tế thì các NHTM nhỏ lại bị giới hạn trong phạm vi hẹp, thường là thị trường khu vực, thị trường địa phương. Hơn nữa, do lượng vốn hạn hẹp nên các NHTM nhỏ sẽ không phản ứng nhanh nhạy trước những biến động về lãi suất thị trường, từ đó tác động đến khả năng thu hút vốn đầu tư từ các tầng lớp dân cư và các thành phần kinh tế. Khi khả năng vốn của NHTM dồi dào thì chắc chắn ngân hàng sẽ mở rộng và đáp ứng nhu cầu vay vốn, có điều kiện mở rộng thị trường tín dụng, tăng đều khả năng thanh toán và dịch vụ ngân hàng. - Vốn đảm bảo khả năng thanh toán và uy tín của ngân hàng trên thị trường. Trong hoạt động ngân hàng, uy tín có thể nói là yếu tố quan trọng, quyết định trực tiếp đến sự sống còn của ngân hàng, uy tín của ngân hàng trong kinh doanh được thể hiện trước hết ở khả năng sẵn sàng thanh toán chi trả cho khách hàng ở mức tối ưu nhất. Các ngân hàng có nguồn vốn lớn thì dự trữ thực tế cao, do đó sẽ đảm bảo khả năng thanh toán các khoản vay không đúng dự kiến. Mặt khác tiềm năng vốn lớn của ngân hàng sẽ có điều kiện đa dạng hóa hoạt động kinh doanh có lợi cho ngân hàng, nắm giữ các tài sản chính bổ sung vào dự trữ thanh toán cho ngân hàng. Từ đó hạn chế được rủi ro trong kinh doanh, hoạt động ngân hàng sẽ an toàn hơn. Uy tín của ngân hàng cũng được nâng cao, SV: Nguyễn Hà Ngân – Lớp QT1301T 25
  26. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng tạo điều kiện cho ngân hàng có thể huy động và sử dụng vốn tốt nhất. Hay nói cách khác, khả năng thanh toán của ngân hàng tỷ lệ thuận với lượng vốn và uy tín của ngân hàng. - Vốn quyết định đến năng lực cạnh tranh của ngân hàng. Khả năng thu hút vốn là điều kiện thuận lợi đối với ngân hàng trong việc mở rộng quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế xét cả về quy mô, khối lượng tín dụng, chủ động về thời gian, thời hạn cho vay thậm chí quyết định cả mức cho vay phù hợp với khách hàng. Ngân hàng có nguồn vốn càng lớn càng có ưu thế cạnh tranh về lãi suất: lãi suất tiền gửi cao hơn, lãi suất cho vay thấp hơn so với các ngân hàng khác nhưng vẫn đảm bảo lợi nhuận do chi phí trên một đơn vị gửi tiền thấp. Tất cả những điều này sẽ giúp cho ngân hàng thu hút được ngày càng nhiều khách hàng, doanh số tăng lên nhanh và ngân hàng sẽ thuận lợi hơn trong kinh doanh. Hơn nữa vốn của ngân hàng lớn sẽ giúp cho ngân hàng có đủ khả năng tài chính để chủ động đa dạng hóa các hoạt động kinh doanh, không chỉ cho vay đơn thuần mà mở rộng các hình thức liên doanh, liên kết, kinh doanh dịch vụ thuê mua, mua bán nợ, kinh doanh chứng khoán và các hình thức kinh doanh này sẽ góp phần phân tán rủi ro trong hoạt động kinh doanh, thu lợi nhuận cao nhất, đạt mục tiêu an sinh lợi và tạo thêm nguồn vốn cho ngân hàng đồng thời tăng sức cạnh tranh cho ngân hàng trên thị trường.  Thông qua nghiệp vụ huy động vốn, NHTM có thể đo lường được uy tín cũng như sự tín nhiệm của khách hàng đối với ngân hàng. Từ đó NHTM có biện pháp không ngừng hoàn thiện hoạt động huy động vốn để giữ vững và mở rộng quan hệ với khách hàng. 2.2. Đối với nền kinh tế Vốn huy động còn có ý nghĩa to lớn với nền kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế vì nó đáp ứng nhu cầu vốn để đảm bảo quá trình tái sản xuất được thực hiện liên tục và để mở rộng quy mô sản xuất. NHTM thông qua SV: Nguyễn Hà Ngân – Lớp QT1301T 26
  27. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng hoạt động huy động vốn đã biến vốn nhàn rỗi không hoạt động thành vốn hoạt động, ển vốn, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển. 2.3. Đối với khách hàng Khách hàng là người gửi tiền, thông qua công tác huy động vốn, các tổ chức kinh tế cũng như người dân sẽ thu được lợi ích từ khoản vốn tạm thời nhàn rỗi của mình bằng việc nhận lãi tiền gửi mà ngân hàng trả cho họ. Hơn nữa, ngân hàng còn đảm bảo cho họ sự an toàn về khoản tiền gửi và cung cấp các dịch vụ thanh toán tiện lợi. Khách hàng là người vay, họ sẽ thỏa mãn được nhu cầu vốn để kinh doanh, chi tiêu, thanh toán mà không phải bỏ ra nhiều chi phí về sức lực, thời gian tìm kiếm nơi cung ứng vốn tiện lợi, chắc chắn và hợp pháp. 3. Các hình thức huy động vốn của NHTM 3.1. Huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi 3.1.1. Tiền gửi không kỳ hạn Tiền gửi không kỳ hạn là loại tiền gửi mà khách hàng có thể rút ra bất kỳ lúc nào. Ngân hàng phải trả một mức lãi suất thấp hoặc không phải trả lãi cho số tiền gửi này tùy theo chính sách quản lý lãi suất của NHTƯ mỗi nước hoặc trình độ cạnh tranh của mỗi ngân hàng. Tiền gửi không kỳ hạn bao gồm hai loại: - Tiền gửi thanh toán: Là loại tiền gửi không kỳ hạn mà người gửi tiền được sử dụng khoản tiền gửi đó vào bất cứ thời điểm nào để phục vụ cho nhu cầu thanh toán. Đối với khách hàng, việc gửi tiền vào tài khoản này với mục đích chủ yếu là thanh toán và chi trả cho các hoạt động kinh doanh, các hoạt động dịch vụ phát sinh một cách thường xuyên. Nên việc dễ dàng chuyển nhượng, dễ dàng thanh toán được xem là yếu tố rất quan trọng, còn việc hưởng lãi đối với khoản tiền gửi này chỉ là thứ yếu. Do đó, loại tiền gửi này còn được gọi là tiền SV: Nguyễn Hà Ngân – Lớp QT1301T 27
  28. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng gửi theo yêu cầu, nó không đem lại lợi tức cao cho người gửi. Ngược lại, đối với NHTM thì đây lại là một khoản vốn huy động với mức chi phí thấp nhất trong tất cả các khoản vốn huy động được khác. Ngân hàng chỉ phải bỏ ra những khoản chi phí nhỏ về quản lý tài khoản hoặc trả lãi (nếu có thì nó cũng rất nhỏ) bù lại là được sử một phần lớn làm vốn kinh doanh. Tuy nhiên, vốn tiền gửi thanh toán lại là khoản vốn có sự biến động nhiều nhất, số dư của khoản vốn này tăng giảm phụ thuộc vào tình hình sản xuất kinh doanh của người gửi tiền. Do vậy, ngân hàng khó kế hoạch hóa việc sử dụng hiệu quả nguồn vốn này. - Tiền gửi không kỳ hạn: Là khoản tiền ký gửi với mục đích an toàn tài sản không mang tính chất phục vụ thanh toán, khi cần khách hàng có thể đến ngân hàng rút ra để chi tiêu. Khác với tiền gửi thanh toán ở trên, loại tiền gửi này khách hàng không sử dụng các công cụ thanh toán không dùng tiền mặt. 3.1.2. Tiền gửi có kỳ hạn Tiền gửi có kỳ hạn là loại tiền gửi mà khách hàng gửi vào ngân hàng trong một khoảng thời gian xác định và chỉ có thể rút ra khi đáo hạn, tuy nhiên nếu khác hàng có nhu cầu rút tiền trước hạn, ngân hàng vẫn chi trả nhưng khách hàng sẽ chỉ được hưởng lãi suất tiền gửi không kỳ hạn. Tiền gửi có kỳ hạn là nguồn vốn có thời hạn nên tính ổn định tương đối cao, ngân hàng có thể chủ động trong việc lên kế hoạch sử dụng và thường được dùng để cho vay trung, dài hạn. Khác với tiền gửi không kỳ hạn, chi phí huy động vốn tiền gửi có kỳ hạn khá cao. Khách hàng gửi tiền loại này nhằm mục đích hưởng lãi là chính, do đó lãi suất hấp dẫn, lãi suất cao chính là đòn bẩy và công cụ để thu hút nguồn vốn này. 3.1.3. Tiền gửi tiết kiệm SV: Nguyễn Hà Ngân – Lớp QT1301T 28
  29. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền gửi của tầng lớp dân cư vào tài khoản tiết kiệm tại ngân hàng, nhằm mục đích tích lũy, sinh lời và an toàn tài sản. tiền gửi tiết kiệm gồm hai loại: - Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: là tiền gửi tiết kiệm mà người gửi tiền có thể rút tiền theo yêu cầu mà không cần báo trước vào bất kỳ ngày làm việc nào của ngân hàng. Mục đích của loại tiền gửi này là nhằm nhờ ngân hàng cất trữ, bảo quản hộ tài sản, tích lũy tài sản nhưng do cạnh tranh và các ngân hàng sử dụng nguồn vốn này để hoạt động nên khách hàng không phải trả phí mà được ngân hàng trả lãi với lãi suất khuyến khích (thấp). Do vậy, loại nguồn vốn này chỉ được sử dụng một phần, phần lớn còn lại được sử dụng để đảm bảo thanh toán cho khách hàng. - Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: là tiền gửi tiết kiệm mà người gửi tiền chỉ có thể rút tiền sau một kỳ hạn gửi tiền nhất định theo thỏa thuận với ngân hàng. Mục đích của tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn là khách hàng muốn đầu tư để hưởng lãi chứ không phải để cất trữ hay thanh toán. Chính vì vậy lãi suất của nguồn này tương đối cao, nhưng lại khá ổn định. Tiền gửi tiết kiệm từ lâu đã được coi là công cụ huy động vốn truyền thống của các NHTM. Vốn huy động từ tiền gửi tiết kiệm thường chiếm một tỷ trọng tương đối trong cơ cấu tiền gửi vào Ngân hàng. Lãi suất huy động tỷ lệ thuận với thời gian gửi tiền sẽ khuyến khích khách hàng gửi tiền với thời hạn dài hơn. Ngân hàng thường dùng nguồn vốn có tính ổn định cao này để đầu tư các dự án dài hạn, tuy nhiên việc huy động vốn tiền gửi tiết kiệm phụ thuộc rất lớn vào đặc tính về dân số – xã hội, tình hình kinh tế xã hội, đặc biệt là thu nhập của dân cư, do đó các NHTM thường áp dụng mọi biện pháp để nâng cao uy tín và thương hiệu của mình nhằm thu hút nhiều khách hàng gửi tiền tiết kiệm nhất. SV: Nguyễn Hà Ngân – Lớp QT1301T 29
  30. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng 3.2. Huy động vốn bằng hình thức phát hành giấy tờ có giá Giấy tờ có giá là chứng nhận của NHTM phát hành để huy động vốn, trong đó xác định nghĩa vụ trả một khoản tiền trong một thời hạn nhất định, điều kiện trả lãi và các điều khoản cam kết khác giữa NHTM và người mua. Các NHTM có thể phát hành các loại công cụ nợ ra thị trường để huy động vốn như: kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi có kỳ hạn, chứng chỉ tiết kiệm và trái phiếu. Bằng các công cụ này các ngân hàng có thể tạo ra một khối lượng vốn lớn như mong muốn một cách nhanh chóng để đáp ứng nhu cầu vốn cấp bách. Điều này đặc biệt cần thiết khi nền kinh tế có lạm phát. Các trái phiếu, kỳ phiếu ngân hàng được phát hành ra vừa có tác dụng duy trì khối lượng huy động vừa có tác dụng chống lạm phát. Các NHTM thường phải trả lãi suất cao hơn cho các hình thức huy động này so với lãi suất tiền gửi huy động. Như vậy, khi thực hiện huy động vốn dưới hình thức này, các ngân hàng phải căn cứ vào đầu ra để quyết định về khối lượng huy động, mức lãi suất và thời hạn, phương pháp huy động vốn. Vốn này chỉ được huy động trong một thời gian nhất định, khi đã đủ khối lượng vốn theo dự kiến các ngân hàng sẽ ngừng việc huy động (bán) kỳ phiếu, trái phiếu. 3.3. Huy động vốn bằng hình thức đi vay Để giải quyết tình trạng thiếu vốn, đảm bảo hoạt động kinh doanh và uy tín, tạo lập sự cân bằng trong cân đối sử dụng vốn, NHTM có thể: - Vay NHNN: đây là khoản vay nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách trong chi trả của NHTM. Trong trường hợp thiếu hụt dự trữ (thiếu dự trữ bắt buộc, dự trữ thanh toán) NHTM thường vay NHNN. Hình thức cho vay chủ yếu của NHNN là tái chiết khấu, là việc NHTM hay NHNN thực hiện việc mua lại các giấy tờ có giá chưa đến hạn thanh toán và đã được chiết khấu theo phương thức mua hẳn. Các thương phiếu đã được NHTM chiết khấu hoặc tái chiết khấu trở thành tài sản của ngân hàng. Khi cần tiền, ngân hàng mang những thương phiếu này lên tái chiết khấu tại NHNN. Nghiệp vụ này làm SV: Nguyễn Hà Ngân – Lớp QT1301T 30
  31. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng thương phiếu của ngân hàng giảm đi và dự trữ tiền mặt hoặc tiền gửi tại NHTM tăng lên. Trong điều kiện chưa có thương phiếu, NHNN cho NHTM vay dưới hình thức tái cấp vốn theo hạn mức tín dụng nhất định, là hình thức cấp tín dụng có bảo đảm của NHNN nhằm cung ứng vốn ngắn hạn và phương tiện thanh toán cho các NHTM. - Vay các NHTM và TCTD khác: Huy động vốn của TCTD khác thông qua việc TCTD mở tài khoản tại NHTM để tham gia hệ thống thanh toán NHTM đi vay của NHTM khác thông qua thị trường liên ngân hàng hoặc vay trực tiếp. Chi phí của khoản vay này thường cao nhưng thời gian vay ngắn. Vì vậy hiệu quả mang lại từ việc sử dụng nguồn vốn này thường liên quan nhiều đến quản trị rủi ro thanh khoản của NHTM. 3.4. Các hình thức huy động vốn khác - Nguồn ủy thác: Ngân hàng nhận làm đại lý ủy thác đàu tư cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. Hiện nay có nhiều doanh nghiệp có lượng vốn để đưa vào hoạt động đầu tư, tuy nhiên họ lại thiếu kinh nghiệm trong lĩnh vực tài chính, hoặc thiếu thông tin trên thị trường. Khi đó, họ có thể ủy thác đầu tư cho ngân hàng theo thỏa thuận. Đây là khoản vốn huy động không thường xuyên của NHTM, để nhận được các khoản vốn này, các NHTM phải lập ra các dự án cho từng đối tượng hoặc nhóm đối tượng phù hợp đối với các khoản vay. - Nguồn trong thanh toán: Nguồn này được hình thành từ các hoạt động thanh toán không dùng tiền mặ ả, tiền ký quỹ để mở L/C Quá trình thực hiện các nghiệp vụ trung gian, NHTM cũng tạo được một khoản vốn gọi là vốn trong thanh toán như vốn trên tài khoản mở thư tín dụng, tài khoản séc bảo chi và các khoản tiền phong tỏa do ngân hàng chấp nhận hối phiếu thanh toán. - Nguồn khác: các khoản nợ khác nhu thuế chua nộp, lương chưa trả, tiền khấu hao tài sản nhưng chưa dùng là các nguồn vốn khác mà ngân SV: Nguyễn Hà Ngân – Lớp QT1301T 31
  32. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng hàng đang tạm thời chiếm dụng, không có ảnh hưởng đáng kể đến nguồn vốn cũng như hoạt động của NHTM. 4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả huy động vốn của NHTM 4.1. Nhân tố khách quan 4.1.1. Khách hàng Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế. Ngân hàng bao gồm nhiều loại tuỳ thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế nói chung và hệ thông tài chính nói riêng, trong đó NHTM thường chiếm tỷ trong lớn nhất về quy mô tài sản, thị phần và số lượng các ngân hàng. Chính vì vậy, khách hàng của NHTM cũng bao gồm nhiều đối tượng khác nhau. Mỗi loại khách hàng lại mang những đặc điểm riêng có của mình. Vì vậy, để đáp ứng được yêu cầu, nhu cầu của từng loại khách hàng của mình, ngân hàng cần phải có các chính sách, chiến lược phát triển phù hợp để có được hoạt động kinh doanh tốt nhất của mình  Tâm lý và thói quen tiết kiệm của khách hàng: Tâm lý của khách hàng là một nhân tố ảnh hưởng lớn đến việc gửi tiền của khách hàng vào ngân hàng, nếu Ngân hàng tạo được niềm tin cho khách hàng, họ sẽ đem tiền gửi vào Ngân hàng vì cảm thấy an tâm hơn để ở nhà, ngược lại, nếu khách hàng không tin tưởng vào Ngân hàng hay họ e sợ chiến tranh, lạm phát thì không gửi tiền vào Ngân hàng sẽ là điều tất yếu mà họ chọn. Thói quen tiết kiệm của người dân như mua vàng, thích sử dụng tiền mặt hay để tiền ở nhà khi cần là sử dụng hoặc họ ngại đi đến ngân hàng để gửi tiền, điều này sẽ tồn tại một lượng tiền mặt ở ngoài hệ thống ngân hàng và ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn tiền gửu của NHTM.  Thu nhập của khách hàng: Khả năng huy động vốn của ngân hàng tỷ lệ thuận với thu nhập của khách hàng, có nghĩa là thu nhập của các tổ chức kinh tế và dân cư càng cao SV: Nguyễn Hà Ngân – Lớp QT1301T 32
  33. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng thì tiền gửi tiết kiệm càng tăng lên. Tuy nhiên khối lượng tiền trong dân cư không thể xác định một cách dễ dàng. Do vậy, muốn khách hàng gửi tiền vào ngân hàng thì phải có chính sách lãi suất thích hợp cùng với sự hấp dẫn về các dịch vụ ngân hàng.  Thời vụ tiêu dùng: Thời vụ tiêu dùng cũng có ảnh hưởng lớn đến tình hình huy động tiền gửi tiết kiệm của một NHTM trong một thời gian nhất định. Vào thời vụ tiêu dùng thì nói chung tiền gửi tiết kiệm giảm xuống. Chẳng hạn vào dịp Tết Nguyên đán chẳng những tiền gửi tiết kiệm không tăng mà còn có thể giảm do dân chúng rút tiền để mua sắm Tết. 4.1.2. Môi trường kinh tế Hoạt động của hệ thống NHTM bị các chỉ tiêu kinh tế như tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, thu nhập quốc dân, tốc độ chu chuyển vốn, tỷ lệ lạm phát tác động trực tiếp. Khi nền kinh tế trong thời kỳ hưng thịnh, có tốc độ phát triển nhanh, thu nhập quốc dân cao, các đơn vị kinh tế, dân cư sẽ có nguồn tiền gửi dồi dào vào ngân hàng. Ngược lại, trong điều kiện tình hình kinh tế bất ổn, nền kinh tế trì trệ, tỷ lệ thất nghiệp cao, tỷ lệ lạm phát cao thì việc huy động vốn của ngân hàng nói riêng và các hoạt động khác của ngân hàng nói chung sẽ gặp nhiều khó khăn bởi người dân không tin tưởng gửi tiền vào ngân hàng mà dùng tiền để mua các tài sản có tỉnh ổn định cao, còn các doanh nghiệp buộc phải thu hẹp sản xuất, lượng tiền gửi vào ngân hàng sẽ bị hạn chế hơn. 4.1.3. Môi trường xã hội Môi trường xã hội cũng là nhân tố ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động của ngân hàng nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng. Phân bố dân cư, thu nhập của người dân là một nguồn lực tiềm tàng có thể khai thác nhằm mở rộng quy mô huy động vốn của NHTM. Vì vậy những SV: Nguyễn Hà Ngân – Lớp QT1301T 33
  34. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng khu vực tập trung đông dân cư, với thu nhập cao thì sẽ dễ dàng hơn trong việc huy động vốn đối với ngân hàng. Môi trường văn hoá như tập quán, tâm lý, thói quen sử dụng tiền mặt của dân cư ảnh hưởng nhiều đến quyết định kinh tế về tiêu dùng và tiết kiệm của người có thu nhập, mức độ chấp nhận rủi ro khi gửi tiền vào các tổ chức tín dụng hay quyết định chi tiêu số tiền nhàn rỗi của mình vào đầu tư bất động sản, động sản, chứng khoán. 4.1.4. Môi trường pháp lý Trong hoạt động ngân hàng đòi hỏi phải có hệ thống luật điều chỉnh thì hoạt động kinh doanh mới có thể an toàn, đồng thời việc các NHTM tuân thủ nghiêm chỉnh luật pháp cũng là một hình thức tạo niềm tin đối với khách hàng của mình, có vậy xã hội mới đi vào trật tự, kỷ cương. Hoạt động huy động vốn của ngân hàng cũng phải tuân theo sự điều chỉnh của các chính sách tiền tệ do Chính phủ và NHNN ban hành. Sự thay đổi chính sách của Nhà nước, của NHNN về tài chính, tiền tệ, tín dụng, lãi suất sẽ ảnh hưởng đến khả năng thu hút vốn cũng như chất lượng nguồn vốn của NHTM. Sự ổn định về chính trị hay về chính sách ngoại giao cũng tác động đến nguồn vốn của một NHTM với các quốc gia khác trong khu vực và trên thế giới. 4.2. Nhân tố chủ quan 4.2.1. Chính sách lãi suất của ngân hàng Lãi suất là mối quan tâm hàng đầu khi một cá nhân hoặc một tổ chức kinh tế nào đó muốn gửi tiền vào ngân hàng. Bởi vì người có tiền muốn đem gửi ngân hàng, trước tiên họ so sánh lãi suất huy động nơi nào cao hơn, kế đến mới là vấn đề an toàn tiền gửi cũng như các dịch vụ tiện ích mà họ được hưởng. Nếu khách hàng đánh giá các ngân hàng có cùng một hệ số an toàn và các dịch vụ tiện ích như nhau thì họ sẽ chọn Ngân hàng nào có lãi suất huy động cao hơn để gửi. Điều này hoàn toàn hợp lý vì trong nền kinh tế, lĩnh vực SV: Nguyễn Hà Ngân – Lớp QT1301T 34
  35. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng có lợi cao bao giờ cũng thu hút được nhiều người tham gia đầu tư, và người tham gia đầu tư luôn muốn làm thế nào để mình thu được lợi nhuận cao nhất. Hơn nữa, lãi suất còn là yếu tố có ảnh hưởng rất lớn đến quy mô của nguồn vốn huy động. Thế nhưng, không phải lãi suất huy động nào cũng giống nhau, thông thường đối với dân cư lãi suất tiết kiệm có ảnh hưởng nhiều hơn cả. Người dân thường quan tâm đến lãi suất tiết kiệm để so sánh nó với tỷ lệ trượt giá của đồng tiền và khả năng sinh lợi của dòng tiền đầu tư vào tiết kiệm so với đầu tư vào cổ phiếu, trái phiếu, bất động sản từ đó đưa ra quyết định có nên gửi vào ngân hàng hay không, gửi bao nhiêu và gửi theo hình thức nào. Ngược lại, đối với các tổ chức kinh tế thì lãi suất huy động lại có ảnh hưởng ít hơn vì phần lớn các doanh nghiệp gửi tiền vào ngân hàng đều với mục đích thanh toán là chính. Do đó nguồn tiền huy động này chịu ảnh hưởng nhiều bởi kỹ thuật, công nghệ của ngân hàng cũng như khả năng thanh toán và cho vay vì lượng tiền của các doanh nghiệp và tổ chức kinh tế luôn luân chuyển và biến động theo nhu cầu thanh toán. Như vậy, để thực hiện cơ chế lãi suất huy động hợp lý tức là vừa thu hút được vốn, vừa đảm bảo sức cạnh tranh thì các NHTM phải thường xuyên theo dõi thống kê tình hình biến động lãi suất trên thị trường và ngay trên địa bàn hoạt động để có các quyết định điều chỉnh kịp thời phù hợp với mặt bằng lãi suất trên thị trường và đặc điểm riêng của mỗi ngân hàng, phù hợp với lãi suất cho vay để tránh tình trạng huy động vốn với giá cao nhưng cho vay với giá thấp. 4.2.2. Chính sách Marketing của ngân hàng Mục tiêu cuối cùng của ngân hàng là vừa thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách hàng vừa đảm bảo khả năng sinh lời, khả năng cạnh tranh an toàn trong kinh doanh. Và để đạt được mục tiêu đó thì Marketing ngân hàng đã trở thành công cụ không thể thiếu được trong NHTM hiện nay. Hoạt động ngân hàng có tính xã hội hóa cao, phụ thuộc chặt chẽ vào môi trường kinh doanh như môi trường dân cư, môi trường kinh tế, môi trường chính trị nên sự thay đổi SV: Nguyễn Hà Ngân – Lớp QT1301T 35
  36. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng của bất kì yếu tố nào cũng có ảnh hưởng quan trọng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng. Chính sách marketing có hai nhiệm vụ chính: - Nắm bắt kịp thời sự thay đổi môi trường, thị trường cũng như nhu cầu của khách hàng đối với dịch vụ sản phẩm mà ngân hàng cung cấp. - Xây dựng chính sách, giải pháp thích hợp để thắng đối thủ cạnh tranh đạt được mục tiêu lợi nhuận. Việc nắm bắt kịp thời sự thay đổi của môi trường, nhu cầu sẽ giúp Ngân hàng đưa ra những sản phẩm phù hợp, linh hoạt, góp phần đáp ứng được nhu cầu của khách hàng đồng thời thu hút được lượng vốn lớn. Cũng từ việc nghiên cứu thị trường, Ngân hàng sẽ đưa ra những sản phẩm mới. Mặt khác chính sách khuếch trương sẽ giúp người dân hiểu rõ ràng, đầy đủ về ngân hàng thông qua phương tiện thông tin đại chúng xây dựng một hình ảnh nhân viên ngân hàng tận tình, chu đáo, có trình độ chuyên môn, sẽ tạo lòng tin với khách hàng. 4.2.3. Mạng lưới và các hình thức huy động vốn của ngân hàng Khách hàng gửi tiền vào ngân hàng với nhiều mục đích khác nhau, có người vì mục đích bảo đảm an toàn, có người gửi chủ yếu để lấy lãi tiêu xài hàng tháng, có người gửi tiền vào ngân hàng để đồng vốn ngày càng được sinh sôi nảy nở. Do vậy, để có thể huy động được nhiều vốn trong dân cư, các NHTM phải đưa ra các hình thức huy động đa dạng. Khi có nhiều hình thức huy động vốn sẽ tạo nhiều cơ hội cho người gửi lựa chọn, đáp ứng và thỏa mãn được những yêu cầu đa dạng của họ. Mỗi khách hàng đều tìm cho mình cách phù hợp nhất với yêu cầu sử dụng, bảo đảm có hiệu quả nhất với nguồn vốn của mình. Điều này đồng nghĩa với số lượng người gửi tăng lên và số tiền được gửi vào ngân hàng cũng tăng theo tỷ lệ thuận, nhờ đó cũng giảm chi phí huy động vốn. Với một mạng lưới rộng khắp, tạo ra sự sễ dàng trong việc tiếp cận ngân hàng của người dân thì ngân hàng sẽ dễ dàng thu hút được các khoản tiền gửi đó một cách có hiệu quả. Tuy nhiên, việc đa dạng hoá các hình thức huy động vốn sẽ làm cho công việc quản lý cũng như chi phí quản lý huy động vốn của ngân hàng sẽ tăng lên, đòi hỏi NHTM phải tìm cho mình được những mô hình SV: Nguyễn Hà Ngân – Lớp QT1301T 36
  37. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng quản lý vốn hợp lý, tiết kiệm chi phí huy động nhưng vẫn đảm bảo nguyên tắc huy động vốn chung là: nguồn vốn có tính ổn định càng cao thì lãi suất huy động cũng phải cao. 4.2.4. Thái độ phục vụ, năng lực, trình độ nghiệp vụ của cán bộ ngân hàng Mặc dù trong thời đại ngày nay, khoa học công nghệ đã trở thành lực lượng sản xuất chính nhưng con người vẫn luôn khẳng định vị trí trung tâm của mình, vừa là chủ thể vừa là mục tiêu cuối cùng của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Con người là yếu tố quyết định đến sự thành bại trong hoạt động kinh doanh của NHTM cũng như hoạt động huy động vốn của ngân hàng. Trình độ nghiệp vụ của cán bộ ngân hàng cao thì các thao tác sẽ diễn ra nhanh chóng, chính xác và có hiệu quả, từ đó giúp ngân hàng có điều kiện mở rộng kinh doanh, giảm thấp chi phí hoạt động và thu hút khách hàng. Là người đại diện cho hình ảnh của ngân hàng nên thái độ phục vụ của cán bộ ngân hàng có tác động rất quan trọng đến khách hàng gửi tiền, từ đó ảnh hưởng tới quy mô tiền gửi của ngân hàng. Một ngân hàng có đội ngũ nhân viên cởi mở, nhiệt tình với khách hàng tạo thuận lợi cho khách hàng sẽ tạo được lòng tin ở khách hàng và từ đó thu hút được nhiều khách hàng đến giao dịch với Ngân hàng. 4.2.5. Uy tín, vị thế của ngân hàng Trong nền kinh tế thị trường, để tồn tại và phát triển đòi hỏi các NHTM phải có một uy tín và vị thế nhất định. Uy tín của Ngân hàng thể hiện ở khả năng sẵn sang chi trả, thanh toán cho khách hàng khi khách hàng có nhu cầu, thể hiện ở chất lượng phục vụ khách hàng; chất lượng, hiệu quả hoạt động kinh doanh Chính vì vậy các Ngân hàng không ngừng nâng cao uy tín của mình trên thị trường, từ đó có điều kiện mở rộng hoạt động kinh doanh, thu hút được nhiều nguồn tiền nhàn rỗi từ nền kinh tế. 4.2.6. Các yếu tố thuộc ngân hàng khác SV: Nguyễn Hà Ngân – Lớp QT1301T 37
  38. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng  Dịch vụ ngân hàng cung ứng: Một ngân hàng có dịch vụ tốt, đa dạng hiển nhiên có nhiều lợi thế hơn các ngân hàng có các dịch vụ hạn chế. Khác với cạnh tranh về lãi suất, cạnh tranh về dịch vụ ngân hàng không có giới hạn, do vậy đây là điểm mạnh để các ngân hàng thắng thế trong cạnh tranh.  Chính sách khách hàng: Trong công tác khách hàng, ngân hàng thường chia khách hàng ra làm nhiều loại để có cách ứng xử phù hợp. Với những khách hàng lâu năm, giao dịch thường xuyên, có số dư tiền gửi lớn, gây được tín nhiệm cho bản thân ngân hàng thì ngân hàng sẽ có một chính sách thích hợp về lãi suất, kỳ hạn của món vay cũng như việc bảo lãnh các hợp đồng và chính sách chăm sóc khách hàng riêng  Phương pháp cân đối nguồn vốn: Một chiến lược huy động vốn đúng đắn, phù hợp với kế hoạch sử dụng vốn trong từng thời kỳ sẽ tạo điều kiện cho các NHTM đạt được mục tiêu lợi nhuận tối đa và tăng trưởng nguồn vốn kinh doanh. Sự hài hoà giữa huy động vốn và sử dụng vốn chính là công tác cân đối vốn của ngân hàng. Đó là một biện pháp nghiệp vụ, là một công cụ quản lý của các nhà lãnh đạo ngân hàng, thông qua bảng cân đối vốn đã lập, các cán bộ ngân hàng xem xét, phân tích cơ cấu, tỷ trọng các nguồn vốn và từng khoản sử dụng để dự đoán nhu cầu vốn biến động trong tương lai, từ đó có chính sách huy động vốn thích hợp. Ngoài ra, vị trí trụ sở ngân hàng, cơ sở vật chất kỹ thuật, chính sách về tỷ giá, tổ chức nguồn thông tin cũng là những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động huy động vốn của ngân hàng. 5. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động huy động vốn của NHTM Điểm khác nhau cơ bản trong nguồn vốn của NHTM với các doanh nghiệp phi tài chính là: NHTM kinh doanh chủ yếu bằng nguồn vốn huy động từ nền kinh tế còn các doanh nghiệp khác hoạt động dựa trên vốn tự có là chính. Vì vậy đánh giá hiệu quả công tác huy động vốn là công tác không thể thiếu trong nghiên cứu nguồn vốn của các ngân hàng. SV: Nguyễn Hà Ngân – Lớp QT1301T 38
  39. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khi đánh giá hiệu quả công tác huy động vốn, ta thường tập trung vào 2 nhóm tiêu chí sau đây: 5.1. Chỉ tiêu định lượng  Chỉ tiêu 1: Tốc độ tăng trưởng quy mô nguồn vốn huy động Tốc độ tăng trưởng VHĐ = x100% Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh sự tăng trưởng nguồn vốn huy động của NHTM. Nếu tỷ lệ này lớn hơn 100% chứng tỏ quy mô, khối lượng vốn huy động của ngân hàng kỳ này được mở rộng hơn so với kỳ trước, tương ứng với kết quả là số phần trăm vượt bậc của kỳ này so với kỳ trước. Việc mở rộng quy mô huy động vốn một cách liên tục cộng với tốc độ tăng trưởng vốn huy động ngày càng cao sẽ chứng tỏ quy mô hoạt động của ngân hàng ngày càng lớn, hiệu quả huy động vốn của ngân hàng đang được cải thiện và nâng cao.  Chỉ tiêu 2: Cơ cấu nguồn vốn huy động Tỷ trọng từng loại VHĐ = x 100% Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho thấy tỷ lệ giữa các loại vốn huy động trong tổng nguồn vốn huy động, nguồn vốn huy động loại nào nhiều nhất, nguồn vốn huy động loại nào ít nhất. Từ đó, thấy sự phù hợp cân đối giữa các loại nguồn vốn huy động trong tổng nguồn vốn huy động hay chưa. Cơ cấu vốn cần đa dạng, cân đối trong đó cần đảm bảo một tỷ lệ hợp lý giữa vốn huy động ngắn hạn so với trung dài hạn, giữa nội tệ và ngoại tệ  Chỉ tiêu 3: Chi phí trả lãi bình quân Chi phí trả lãi bình quân = x 100% Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh số tiền mà ngân hàng phải bỏ ra cho một đồng vốn huy động được. Nếu chi phí trả lãi bình quân giảm theo từng năm, SV: Nguyễn Hà Ngân – Lớp QT1301T 39
  40. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng kèm theo sự tăng trưởng về quy mô vốn huy động chứng tỏ công tác huy động vốn của ngân hàng đạt được những hiệu quả nhất định.  Chỉ tiêu 4: Chi phí huy động vốn trên tổng chi phí Tỷ lệ chi phí huy động vốn trên tổng chi phí = x 100% Ý nghĩa: Chỉ tiêu này dánh giá chi phí mà ngân hàng phải bỏ ra cho hoạt động huy động vốn so với tổng chi phí hoạt động. Tỷ lệ này càng thấp cho thấy hoạt động huy động vốn của ngân hàng càng hiệu quả.  Chỉ tiêu 5: Tổng nguồn vốn huy động trên tổng dư nợ Tổng VHĐ trên tổng dư nợ = x 100% Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết nguồn vốn huy động có đủ để đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn của ngân hàng hay không, phản ánh sự cân đối giữa nguồn vốn huy động được với hoạt động tín dụng, đầu tư. Nếu hệ số này > 1 phản ánh nguồn vốn huy động thừa đủ để đáp ứng cho nhu cầu sử dụng vốn của ngân hàng. Nếu hệ số này < 1 phản ánh nguồn vốn huy động không đủ để đáp ứng cho nhu cầu sử dụng vốn của ngân hàng. Nếu hệ số này = 1 phản ánh nguồn vốn huy động vừa đủ để đáp ứng cho nhu cầu sử dụng vốn của ngân hàng. 5.2. Chỉ tiêu định tính  Sự gia tăng về tính ổn định của vốn huy động - Về quy mô và cơ cấu hiện tại: Quy mô huy động vốn là khối lượng vốn huy động mà ngân hàng huy động được trong một khoảng thời gian nhất định. Quy mô huy động vốn là một trong những thước đo quan trọng đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng cũng như hiệu quả hoạt động huy SV: Nguyễn Hà Ngân – Lớp QT1301T 40
  41. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng động vốn. Điều đó cho thấy ngân hàng đã thành công khi thu hút được nhiều khách hàng biết đến ngân hàng, tin tưởng và gửi tiền vào ngân hàng. Ngoài ra ngân hàng phải có một cơ cấu vốn hợp lý, điều đó thể hiện bởi sự cân đối giữa vốn huy động ngắn hạn với trung, dài hạn; sự cân đối giữa vốn nội tệ và ngoại tệ. - Sự tăng trưởng vốn huy động về số lượng và thời gian: Vốn huy động phải có sự tăng trưởng về số lượng để có thể thõa mãn các nhu caaufveef khối lượng vốn tín dụng, thanh toán, cũng như các hoạt động kinh doanh khác ngày càng gia tăng của ngân hàng. Đồng thời, vốn huy động cũng phải có sự ổn định về mặt thời gian, vì nếu ngân hàng huy động được một khối lượng vốn lớn nhưng không ổn định, thường xuyên có lượng tiền lớn được rót ra, ngân hàng sẽ luôn phải đối mặt với tình trạng mất khả năng thanh toán nếu cho vay và đầu tư quá nhiều. Như vậy hiệu quả huy động vốn sẽ không cao. Ngược lại, nếu nguồn vốn huy động là ổn định, ngân hàng sẽ yên tâm sử dụng phần lớn số vốn đó vào hoạt động kinh doanh mang lại thu nhập cao. Khi đó, hiệu quả hoạt động huy động vốn là rất cao. - Cơ cấu nguồn vốn phù hợp với nhu cầu sử dụng vốn: sự biến đổi về cơ cấu nguồn vốn sẽ ảnh hưởng đến cơ cấu cho vay, đầu tư và kéo theo sự thay đổi trong lợi nhuận, rủi ro của hoạt động kinh doanh ngân hàng. Vì vậy xu hướng biến đổi cơ cấu huy động vốn phải đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn trong tương lai như cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn, cho vay nội tệ, ngoại tệ  Khả năng điều hành lãi suất và tiết kiệm chi phí huy động vốn - Lãi suất huy động: lãi suất luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của các chủ thể kinh tế. Người gửi tiền muốn hưởng lãi suất cao, người đi vay lại muốn lãi suất thấp. Là trung gian đóng vai trò cầu nối giữa hai đối tượng trên, ngân hàng phải tìm cách đáp ứng được lợi ích của các bên nhưng vẫn phải đảm bảo lợi ích của ngân hàng. Vì vậy, trong huy động vốn mỗi ngân hàng đều cố gắng áp dụng mọi biện pháp có thể nhằm tìm kiếm được những nguồn vốn sao cho chi phí huy động vốn bình quân là thấp nhất và sử dụng số SV: Nguyễn Hà Ngân – Lớp QT1301T 41
  42. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng vốn đó để cho vay với mức lãi suất được chấp nhận trên thị trường. Mặt khác, cùng với một mức chi phí trả lãi bình quân, sự đa dạng hóa trong lãi suất cho phù hợp với mỗi hình thức cho vay là cần thiết. Sự đa dạng hóa làm tăng tính hiệu quả của chính sách lãi suất mà ngân hàng đưa ra. Nếu chính sách lãi suất phù hợp, hiệu quả ngân hàng sẽ tối thiểu hóa về chi phí trong khi vẫn hoàn thành kế hoạch về nguồn vốn. - Chi phí khác: Bên cạnh chi phí chính là chi phí trả huy động vốn còn có chi phí trả lương cho cán bộ huy động vốn, chi phí in ấn, phát hành, chi phí cơ sở vật chất, chi phí quảng cáo, bảo hiểm tiền gửi Nếu ngân hàng giảm chi phí huy động bằng cách hạ lãi suất thì việc huy động vốn sẽ gặp rất nhiều khó khăn vì không thể cạnh tranh được với các ngân hàng khác. Do vậy chỉ có cách là giảm thiểu các chi phí khác và giữ nguyên lãi suất huy động thì ngân hàng mới có thể thực hiện tốt kế hoạch huy động vốn của mình.  Sự đa dạng hóa các hình thức huy động vốn - Số lượng các công cụ huy động: tùy theo đặc điểm kinh doanh mà mỗi ngân hàng áp dụng một hệ thống các công cụ khác nhau trong quá trình huy động vốn. Số lượng các công cụ này tùy thuộc vào mỗi ngân hàng và nó phản ánh khả năng cạnh tranh hay năng lực của mỗi ngân hàng. Chỉ có những ngân hàng có hoạt động kinh doanh đa dạng, phong phú, có trình độ nhân viên cao, năng lực quản lý tốt mới có đủ điều kiện phát triển nhiều loại hình công cụ huy động vốn khác nhau. - Sự đa dạng về kỳ hạn và loại tiền tệ được sử dụng thể hiện khả năng huy động các nguồn vốn với các kỳ hạn khác nhau trong đó có cả ngoại tệ, nội tệ với mức lãi suất khác biệt tương ứng sao cho người gửi tiền chấp nhận được và cảm thấy hợp lý. Ngân hàng đạt được cơ cấu về kỳ hạn và loại tiền mong muốn để đáp ứng tối đa các nhu cầu sử dụng vốn, tránh tình trạng thừa vốn ngắn hạn, thiếu vốn trung dài hạn, thừa vốn nội tệ, thiếu vốn ngoại tệ.  Một số chỉ tiêu khác SV: Nguyễn Hà Ngân – Lớp QT1301T 42
  43. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng - Mức độ thuận tiện cho khách hàng: được đánh giá qua các thủ tục gửi tiền, rút tiền, các dịch vụ kèm theo của ngân hàng, có tiết kiệm được thời gian và chi phí của khách hàng hay không. - Thời gian để huy động một số lượng vốn nhất định: thời gian huy động vốn nhanh, đảm bảo được các mục tiêu và kế hoạch của ngân hàng đề ra thể hiện công tác huy động vốn đạt hiệu quả cao, uy tín của ngân hàng. Đồng thời cũng thể hiện tiềm lực, thế mạnh của ngân hàng trên thị trường. Ngoài ra còn một số chỉ tiêu khác như số lượng vốn bị rút ra trước hạn, kỳ hạn thực tế của nguồn vốn SV: Nguyễn Hà Ngân – Lớp QT1301T 43
  44. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Chương II: Thực trạng hoạt động huy động vốn tại chi nhánh NHNo & PTNT thị xã Quảng Yên I. Khái quát về NHNo & PTNT thị xã Quảng Yên 1. Quá trình hình thành và phát triển Đi theo đường lối đổi mới do Đại hội Đảng VI khởi xướng năm 1986 và xác định đổi mới hệ thống ngân hàng là khâu then chốt, ngày 26/03/1988 Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) ban hành nghị định 53/HĐBT thành lập các ngân hàng chuyên doanh trong đó có Ngân hàng Phát triển Nông Nghiệp Việt Nam – Tiền thân của Agribank ngày nay. Lịch sử Agribank là lịch sử có nhiều thăng trầm và dấu ấn đáng ghi nhớ, với những tên gọi khác nhau gắn với những nhiệm vụ khác nhau trong từng thời kỳ phát triển kinh tế đất nước: Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam (1988 – 1990); Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam (1990 – 1996); Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam (1996 – nay). Và chính sự trải nghiệm qua những thăng trầm, thử thách ấy đã tôi luyện lên một bản lĩnh, một ý chí, một phong cách nghề nghiệp đặc trưng của Agribank: không ngừng cố gắng vượt lên mọi khó khăn, có những đột phá sáng tạo, cách làm mới trong việc gánh vác sứ mệnh mà Đảng và nhà nước tin tưởng giao phó. Theo nghị định 53/HĐBT ngày 26/03/1988 của Hội đồng bộ trưởng, Ngân hàng phát triển Nông nghiệp huyện Yên Hưng được chuyển giao sang từ Ngân hàng Nhà nước huyện Yên Hưng, trực thuộc Ngân hàng Phát triển nông nghệp tỉnh Quảng Ninh quản lý. Ngân hàng cũng đã trải qua nhiều lần đổi tên phù hợp với từng thời kỳ phát triển của đất nước và địa phương: Ngân hàng phát triển nông nghiệp huyện Yên Hưng (1988-1990); Ngân hàng Nông nghiệp huyện Yên Hưng (1990 – 1996); Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Yên Hưng (1996 – 2011); và cùng với quyết định thành lập thị xã Quảng Yên trên cơ sở huyện Yên Hưng của tỉnh Quảng Ninh, SV: Nguyễn Hà Ngân – Lớp QT1301T 44
  45. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng NHNo & PTNT huyện Yên Hưng được đổi tên thành NHNo & PTNT thị xã Quảng Yên từ ngày 25/11/2011 cho đến nay. NHNo & PTNT thị xã Quảng Yên là một doanh nghiệp kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, với đầy đủ tư cách pháp nhân, có con dấu, có bảng cân đối kế toán, bảng cân đối tài sản riêng, ngoài chi nhánh trụ sở chính tại số 1, đường Ngô Quyền, phường Quảng Yên, thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh, Ngân hàng còn có 3 phòng giao dịch: Phòng giao dịch Hà Nam, Phòng giao dịch Minh Thành và Phòng giao dịch phường Quảng Yên. Chức năng, nhiệm vụ của đơn vị: Chi nhánh NHNo & PTNT thị xã Quảng Yên là NHTM Nhà nước trực thuộc NHNo & PTNT tỉnh Quảng Ninh, nhằm phục vụ cho đầu tư phát triển kinh tế của địa phương với trọng tâm nông nghiệp, nông dân và nông thôn trên toàn thị xã, thực hiện nhiệm vụ kinh doanh tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng. Nhiệm vụ cụ thể: - Thực hiện huy động tiền gửi bằng VNĐ và ngoại tệ. - Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh và tiêu dùng. - Thực hiện các dịch vụ thanh toán cá nhân, doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế - Chi trả kiều hối, chuyển tiền, chuyển tiền nhanh WESTERN UNION và các dịch vụ ngân hàng khác. Bước sang giai đoạn lịch sử mới, với phương châm “Mang phồn thịnh đến với khách hàng", xác định rõ nhiệm vụ và trách nhiệm của mình, NHNo & PTNT thị xã Quảng Yên đã chủ động huy động đủ vốn cho đầu tư phát triển kinh tế tại địa phương, góp phần thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn thị xã. NHNo & PTNT thị xã quảng Yên đã thực hiện xây dựng đề án cơ cấu lại ngân hàng thời kỳ 2001 – 2005 và 2010 với mục tiêu: tiếp tục duy trì và mở rộng kinh doanh phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế địa phương, giữ vững vị thế của một NHTM nhà nước nên công tác tổ chức, chỉ đạo, điều hành, việc chấp hành quy chế và hiệu quả trong kinh doanh được đặt lên hàng đầu. Bên cạnh SV: Nguyễn Hà Ngân – Lớp QT1301T 45
  46. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng đó Ngân hàng cũng quan tâm đầu tư cơ sở vật chất, kỹ thuật, hệ thống mạng máy tính hiện đại cùng với sự nỗ lực không ngừng nghỉ của toàn thể cán bộ công nhân viên đã giúp Ngân hàng đạt được những thành tựu đáng kể, góp phần vào sự phát triển chung của toàn ngành ngân hàng. 2. Cơ cấu tổ chức – chức năng nhiệm vụ các bộ phận Sau khi pháp lệnh Ngân hàng có hiệu lực thi hành, mô hình tổ chức kinh doanh của NHNo & PTNT thị xã Quảng Yên được ghi rõ: Là một pháp nhân thuộc sở hữu Nhà nước và là chi nhánh trực thuộc NHNo & PTNT tỉnh Quảng Ninh, thực hiện chế độ hạch toán kinh doanh XHCN theo cơ chế thị trường. Bộ máy biên chế tổ chức tính đến thời điểm 14/01/2013 tổng số cán bộ nhân viên chi nhánh là 32 người. Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của NHNo & PTNT thị xã Quảng Yên : Giám đốc Phó giám đốc Phòng Phòng Phòng PGD PGD PGD hành kế toán kinh Quảng Hà Minh chính ngân doanh Yên Nam Thành nhân sự quỹ Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận : SV: Nguyễn Hà Ngân – Lớp QT1301T 46
  47. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng - Giám đốc: là người có quyền cao nhất trong cơ quan, điều hành quản lý mọi hoạt động của Ngân hàng, chịu tránh nhiệm về mọi hoạt động của Ngân hàng mình với Ngân hàng No tỉnh Quảng Ninh. - Phó giám đốc: là người hỗ trợ giám đốc lãnh đạo cơ quan, phó giám đốc có quyền điều hành Ngân hàng khi giám đốc đi vắng, chịu trách nhiệm về mọi mặt nghiệp vụ và chế độ của Ngân hàng. - Phòng hành chính nhân sự: Quản lý về mặt nhân sự, quản lý thanh toán tiền lương, giải quyết các chế độ quyền lợi hoặc xử lý kỷ luật theo quyết định của giám đốc, quản lý chăm lo mọi hoạt động của cơ quan như tiếp khách thăm hỏi cán bộ công nhân viên khi đau ốm, tổ chức tham quan - Phòng kế toán - ngân quỹ: Là một phòng trong bộ máy hoạt động của Ngân hàng, đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc xử lý, hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, quản lý tài chính và tài sản của cơ quan, đồng thời chịu trách nhiệm thu, chi tiền mặt, tổng hợp kế toán thu chi tiền mặt để báo cáo lên ban lãnh đạo, bảo đảm an toàn tài sản của nhà nước. - Phòng kế hoạch - kinh doanh: thực hiện cho vay, thu nợ với các khoản vay ngắn, trung, dài hạn, cho vay cầm cố và các nghiệp vụ bảo lãnh, kiểm tra giám sát và đề ra kế hoạch kinh doanh cho từng thời kỳ. - Ba phòng giao dịch: thực hiện nghiệp vụ kinh doanh tại địa bàn được phân công, quản lý toàn bộ số vốn và tài sản tại phòng giao dịch, thực hiện các nhiệm vụ khác do lãnh đạo giao. 3. Đặc điểm kinh tế - xã hội địa bàn hoạt động của Ngân hàng 3.1. Đặc điểm tự nhiên Quảng Yên là một thị xã ven biển nằm ở phía tây nam tỉnh Quảng Ninh. Thị xã Quảng Yên có đặc điểm địa hình và đất đai của một đồng bằng cửa sông ven biển, có tiềm năng lớn về phát triển nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản với diện tích đất đồng bằng chiếm 44% diện tích gồm chủ yếu đất phù sa cổ và đất phù sa cũ nằm trong đê, vùng đồi núi chiếm 18,3% diện tích bao SV: Nguyễn Hà Ngân – Lớp QT1301T 47
  48. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng gồm các loại đất feralit vàng đỏ và nâu vàng, còn lại là đất bãi bồi cửa sông, ven biển. Quảng Yên có khí hậu đặc trưng của vùng ven biển miền Bắc Việt Nam, khí hậu nhiệt đới gió mùa có mùa đông lạnh thuận lợi cho phát triển nông, lâm, ngư nghiệp và du lịch. 3.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội Ngày 25 tháng 11 năm 2011, thị xã Quảng Yên được thành lập trên cơ sở huyện Yên Hưng của tỉnh Quảng Ninh. Thị xã bao gồm 11 phường và 8 xã. Người dân nơi đây chủ yếu sinh sống bằng nghề nông truyền thống và nuôi trồng, đánh bắt thủy, hải sản, trình độ chuyên môn hóa chưa cao, thu nhập cũng như chất lượng đời sống dân cư chỉ ở ngưỡng trung bình. Quảng Yên được đánh giá là một vùng đất có nhiều tiềm năng để phát triển du lịch, bên cạnh các cảnh quan thiên nhiên tươi đẹp, Quảng Yên còn sở hữu khá nhiều di tích, danh thắng và các lễ hội truyền thống đặc sắc. Hơn thế nữa, nơi đây còn lưu giữ được không gian yên tĩnh, thanh bình của một làng quê nông nghiệp thuần khiết, tuy nhiên du lịch Quảng Yên vẫn chỉ ở dạng tiềm năng, chưa trở thành điểm dừng chân của khách du lịch trong và ngoài nước. Kể từ năm 2012, khi chính thức được lên thị xã, Quảng Yên đã nhận được sự quan tâm rất lớn từ Nhà nước và các nhà đầu tư, cơ sở vật chất, hạ tầng được nâng cấp, nhiều dự án cho khu công nghiệp, du lịch bắt đầu được xây dựng, tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho người dân, đời sống nhân dân đang ngày càng cải thiện rõ rệt, nhu cầu gửi cũng từ đó mà tăng cao hơn so với những năm trước. Tuy nhiên thách thức mà chi nhánh phải đối mặt đó là mất đi vị thế gần như là độc quyền của mình khi 2 năm trở lại đây có khá nhiều các ngân hàng đã mở chi nhánh tại Quảng Yên như: Vietin Bank, SV: Nguyễn Hà Ngân – Lớp QT1301T 48
  49. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Eximbank, BIDV, Ngân hàng phát triển nhà Đồng bằng sông Cửu Long, kéo theo đó là sự canh tranh khó tránh giữa các Ngân hàng. 4. Kết quả kinh doanh của Ngân hàng trong thời gian qua 4.1. Hoạt động huy động vốn Huy động vốn được xem là một trong những nghiệp vụ không thể thiếu trong hoạt động của NHTM nói chung và chi nhánh NHNo & PTNT thị xã Quảng Yên nói riêng. Với phương châm là "đi vay để cho vay" Ngân hàng coi huy động vốn là công cụ chủ yếu nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của mình. Từ đó Ngân hàng đã đa dạng hóa các hoạt động, các hình thức, các phương pháp huy động nhằm thu hút được lượng vốn nhàn rỗi trong xã hội để đáp ứng nhu cầu tiền mặt, đầu tư cho nền kinh tế và hạn chế lạm phát bằng cách: mở rộng mạng lưới hoạt động, thực hiện các hình thức huy động vốn như tiền gửi tiết kiệm của dân cư, tiền gửi các tổ chức kinh tế, phát hành kì phiếu, trái phiếu, tranh thủ các nguồn vốn có kì hạn, lãi suất thấp của các tổ chức tài chính kinh tế như tiền gửi kho bạc, bưu điện, bảm hiểm xã hội, nguồn vốn ủy thác đầu tư, vận động khách hàng mở tài khoản tại ngân hàng, luôn lắng nghe ý kiến đóng góp từ phía khách hàng Dưới sự chỉ đạo linh hoạt về lãi suất phù hợp với mặt bằng lãi suất chung trên địa bàn, đặc biệt là công tác kế hoạch hóa, cơ chế khoán và phân phối tiền lương kinh doanh đã tác động làm chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức và hành động của cán bộ công nhân viên trước yêu cầu đòi hỏi của công tác kinh doanh là ý thức trách nhiệm, phong cách phục vụ của cán bộ ngày được nâng cao. Trong những năm qua tuy gặp nhiều khó khăn nhưng với sự nỗ lực, cố gắng của mình, từ một đơn vị ban đầu thường thiếu vốn đến nay Ngân hàng không những huy động đủ vốn đáp ứng cho nhu cầu tín dụng tại địa phương mà có lúc còn thừa vốn điều chuyển nên ngân hàng cấp trên, nguồn vốn không ngừng tăng trưởng đã tác động tích cực tới kết quả hoạt động kinh SV: Nguyễn Hà Ngân – Lớp QT1301T 49
  50. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng doanh của Ngân hàng. Kết quả hoạt động huy động vốn của Ngân hàng trong những năm gần đây được thể hiện qua bảng sau: Bảng 1: Kết quả hoạt động huy động vốn giai đoạn 2010 – 2012 Đơn vị: triệu đồng Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Chỉ tiêu Tỷ Tỷ Tỷ Số tiền trọng Số tiền trọng Số tiền trọng (%) (%) (%) Tổng vốn huy 469.019 100 765.589 100 817.248 100 động Tiền gửi 452.794 96,54 758.546 99,08 810.040 99,12 Phát hành giấy tờ 15.889 3,39 6.899 0,90 7.064 0,86 có giá Vay TCTD khác 336 0,07 144 0,02 144 0,02 (Nguồn: Bảng cân đối tài khoản năm 2010, 2011, 2012) Bảng số liệu trên cho thấy tổng nguồn vốn của Ngân hàng luôn giữ được sự ổn định và tăng trưởng qua mỗi năm, đáp ứng được nhu cầu vay vốn của các hộ sản xuất và doanh nghiệp: năm 2011 tổng nguồn vốn huy động tăng 63,2% (ứng với 296.570 triệu đồng) so với năm 2010. Tốc độ tăng trưởng vốn huy động năm 2012 so với 2011 là 6,7% (ứng với 51.659 triệu đồng). Qua đó cũng thấy được cơ cấu và xu hướng chuyển dịch cơ cấu nguồn vốn huy động huy động của Ngân hàng thời gian qua: tiền gửi là nguồn huy động chủ yếu (luôn chiếm trên 90%) và vẫn tiếp tục gia tăng cả về mặt số SV: Nguyễn Hà Ngân – Lớp QT1301T 50
  51. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng lượng cũng như tỷ trọng, ngược lại, vốn vay các TCTD khác có tỷ trọng thấp nhất (dưới 1%) và đang có xu hướng giảm dần theo thời gian. 4.2. Hoạt động tín dụng NHNo & PTNT thị xã Quảng Yên là một NHTM xuất phát từ môi trường kinh doanh, gắn liền với sản xuất nông nghiệp và nông thôn đòi hỏi hoạt động ngân hàng cũng phải đổi mới cho phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh nông nghiệp nông thôn. Những khách hàng truyền thống trước kia của Ngân hàng là các thành phần kinh tế quốc doanh, kinh tế tập thể nay được cổ phần hóa và được thay thế bằng các thành phần kinh tế doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp ngoài quốc doanh, doanh nghiệp tư nhân, hộ sản xuất và đã trở thành khách hàng truyền thống của Ngân hàng. Đặc biệt là sau khi có Nghị định 41-NĐ/ TTg của thủ tướng chính phủ. NHNo & PTNT Thị xã Quảng Yên đã xác định công tác triển khai Nghị định 41 là cơ sở để mở rộng quy mô tín dụng, đáp ứng vốn kịp thời cho người nông dân, đây cũng là một trong nhiệm vụ chủ yếu xuyên suốt quá trình kinh doanh của Ngân hàng. Hoạt động tín dụng NHNo & PTNT thị xã Quảng Yên có nhiều khó khăn song Ngân hàng đã từng bước khẳng định vị trí vai trò của mình để tồn tại và phát triển, sử dụng tốt nguồn vốn cho vay, bám sát mục tiêu định hướng của Nhà nước và của Ngân hàng cấp trên, Chương trình phát triển kinh tế thị xã để mở rộng đầu tư đúng hướng và chất lượng với phương châm “An toàn và hiệu quả”. Trong những năm gần đây nhờ bám sát chỉ tiêu kế hoạch cấp trên giao, thực hiện điều tra, khảo sát nhu cầu vốn vay đến từng địa bàn, vùng kinh tế, xếp loại khách hàng, nắm bắt kịp thời nhu cầu về vốn của cá nhân và các tổ chức kinh tế trên địa bàn, Ngân hàng đã đưa ra rất nhiều sản phẩm tín dụng mới đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng tăng cao, như cho vay tiêu dùng mua sắm phương tiện, xây dựng, sửa chữa nhà ở kết hợp với việc tăng cường các hoạt động quảng bá, nâng cao năng lực trình độ nghiệp vụ của cán bộ công tác tín dụng của Ngân hàng đã đạt được những thành tựu đáng SV: Nguyễn Hà Ngân – Lớp QT1301T 51
  52. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng khích lệ, doanh số cho vay tăng trưởng khá đều, chất lượng tín dụng được củng cố, tỷ lệ nợ xấu luôn dưới mức cho phép. Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn tồn tại một số hạn chế như: đầu tư tín dụng được quan tâm mở rộng song chưa tương xứng với tiềm năng phát triển kinh tế của địa phương, dư nợ năm 2012 không đạt kế hoạch, không tăng trưởng so với cùng kỳ, rủi ro tín dụng còn tiềm ẩn. Do đặc điểm nền kinh tế địa phương là sản xuất nông, ngư nghiệp, nền công nghiệp chưa phát triển, các doanh nghiệp nhỏ và vừa là chủ yếu nên nhu cầu vay vốn chỉ dừng lại ở đồng nội tệ, Ngân hàng không có cho vay bằng ngoại tệ do đó ở đây ta chỉ xét đến cơ cấu dư nợ tín dụng của Ngân hàng theo thành phần kinh tế và theo kỳ hạn. Kết quả hoạt động tín dụng của chi nhánh trong những năm gần đây được thể hiện qua các bảng sau: Bảng 2: Dƣ nợ tín dụng theo thành phần kinh tế giai đoạn 2010 – 2012 Đơn vị: triệu đồng Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Chỉ tiêu Tỷ Tỷ Tỷ Số tiền trọng Số tiền trọng Số tiền trọng (%) (%) (%) Tổng dƣ nợ 237.610 100 285.740 100 274.188 100 Cho vay hộ gia 191.514 80,6 246.308 86,2 239.092 87,2 đình, tư nhân, cá thể Cho vay doanh 46.096 19,4 39.432 13,8 35.096 12,8 nghiệp (Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2010, 2011, 2012) SV: Nguyễn Hà Ngân – Lớp QT1301T 52
  53. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Biểu đồ 1: Dƣ nợ theo thành phần kinh tế 300000 246308 250000 239092 200000 191514 150000 100000 46096 39432 50000 35096 0 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Hộ gia đình, tư nhân, cá thể Doanh nghiệp Bảng số liệu cho thấy tổng dư nợ của Ngân hàng có sự biến động trong 3 năm qua: năm 2011 tăng 48.130 triệu đồng ứng với tỷ lệ tăng 20,3% so với năm 2010; năm 2012 so với năm 2011 đã giảm 11.552 triệu đồng ứng với tỷ kệ giảm 4,04%. Năm 2012, tổng dư nợ giảm là hệ quả của tổng doanh số cho vay giảm, cộng với việc nhiều khách hàng trả nợ trước hạn. Có thể lý giải là do năm 2012 nền kinh tế cả nước và địa bàn nói riêng vẫn đang trong giai đoạn gặp nhiều khó khăn, đặc biệt khó khăn của ngành than đã tác động lớn đến đầu tư cho vay ngành vận tải thủy nội địa, một trong những ngành kinh tế mũi nhọn của địa phương, hơn nữa giá cả biến động, thời tiết, dịch bệnh diễn biến phức tạp, thị trường bất động sản trầm lắng, hàng hóa tồn kho ứ đọng khiến các hoạt động đầu tư giảm, nhu cầu về vốn giảm, tiềm ẩn nhiều rủi ro vốn tín dụng; mặt khác Ngân hàng cũng phải chia sẻ nguồn khách hàng của mình với các ngân hàng thương mại mới trên địa bàn nên dư nợ có xu hướng giảm đi trong năm 2012. Để tăng trưởng dư nợ, nâng cao năng lực cạnh tranh, Ngân hàng phải nỗ lực hơn nữa trong việc tìm kiếm các dự án, phương án khả thi của khách hàng. SV: Nguyễn Hà Ngân – Lớp QT1301T 53
  54. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Có sự chênh lệch khá lớn về tỉ trọng giữa các thành phần kinh tế trong cơ cấu cho vay của Ngân hàng. Do đặc trưng nền kinh tế địa bàn chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, mục tiêu chính của Ngân hàng lại là phát triển nông thôn nên cho vay hộ gia đình, tư nhân, cá thể chiếm đa số với tỷ trọng 80,6% năm 2010; 86,2% năm 2011 và 87,2% năm 2012; cho vay doanh nghiệp chiếm tỷ trọng nhỏ với 19,4% năm 2010; 13,8% năm 2011 và 12,8% năm 2012 do số lượng doanh nghiệp trên địa bàn chưa nhiều. Thực hiện chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn theo Nghị định 41- NĐ/TTg của Thủ tướng chính phủ về cho vay hộ sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp đến 50 triệu đồng không phải thế chấp tài sản nên xu hướng biến động về cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế của Ngân hàng trong thời gian qua là: tăng tỷ trọng cho vay hộ gia đình, tư nhân, cá thể và giảm cho vay doanh nghiệp. Những năm gần đây, cho vay hộ gia đình, tư nhân, cá thể tuy có sự biến động về doanh số nhưng lại luôn tăng về tỷ trọng trong tổng dư nợ của Ngân hàng: năm 2011 doanh số tăng 54.794 triệu đồng ứng với tỷ lệ tăng 29% so với năm 2010, theo đó tỷ trọng cũng tăng lên 5,6%. Năm 2012 so với năm 2011 doanh số giảm 7.216 triệu đồng ứng với tỷ lệ giảm 3%; tỷ trọng tăng 1%. Ngược lại, cho vay doanh nghiệp lại giảm cả về doanh số lẫn tỷ trọng: năm 2011 doanh số giảm 6.664 triệu đồng (giảm 14%), tỷ trọng giảm 5,6% so với năm 2010; tỷ trọng cho vay doanh nghiệp năm 2012 so với năm 2011giảm 1%, về doanh số cho vay doanh nghiệp cũng giảm 4.336 triệu đồng (tức là giảm 11%). SV: Nguyễn Hà Ngân – Lớp QT1301T 54
  55. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Bảng 3: Dƣ nợ tín dụng theo kỳ hạn giai đoạn 2010 -2012 Đơn vị: triệu đồng Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Chỉ tiêu Tỷ Tỷ Tỷ Số tiền trọng Số tiền trọng Số tiền trọng (%) (%) (%) Tổng dƣ nợ 237.610 100 285.740 100 274.188 100 Dư nợ ngắn 50.090 21,1 98.333 34,4 87.337 31,9 hạn Dư nợ trung 181.805 76,5 181.857 63,7 182.636 66,6 hạn Dư nợ dài hạn 5.715 2,4 5.550 1,9 4.215 1,5 (Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2010, 2011, 2012) Biểu đồ 2: Dƣ nợ tín dụng theo kỳ hạn 200000 181805 181857 182636 180000 160000 140000 120000 98333 100000 87337 80000 60000 50090 40000 20000 5715 5550 4215 0 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Dư nợ ngắn hạn Dư nợ trung hạn Dư nợ dài hạn SV: Nguyễn Hà Ngân – Lớp QT1301T 55
  56. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Nhìn vào bảng số liệu ta thấy có sự không cân đối trong cơ cấu dư nợ theo kỳ hạn: do khách hàng vay vốn của Ngân hàng chủ yếu là cá nhân, hộ gia đình sản xuất nông nghiệp, ngư nghiệp với mục đích vay là mua sắm tài sản cố định như tàu, thuyền, công cụ đánh bát thủy hải sản; máy móc, xây dựng chuồng trại cho chăn nuôi; đầu tư nuôi trồng thủy sản và cho vay tiêu dùng nên dư nợ trung hạn luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng dư nợ, tiếp theo là dư nợ ngắn hạn và dư nợ dài hạn chiếm tỷ trọng nhỏ nhất. Dư nợ ngắn hạn năm 2011 so với năm 2010 tăng 48.243 triệu đồng (ứng với tỷ lệ tăng rất cao là 96,3%); năm 2012 so với năm 2011 giảm 10.996 triệu đồng ứng với tỷ lệ giảm 11.2%; về tỷ trọng lại đang có xu hướng tăng lên. Dư nợ trung hạn không có sự thay đổi đáng kể về doanh số nhưng lại thay đổi về tỷ trọng trong tổng dư nợ: năm 2011 so với 2010 tỷ trọng dư nợ loại này giảm 12,8%, năm 2012 so với năm 2011 lại tăng thêm 2,9%. Trong khi đó dư nợ dài hạn giảm cả về doanh số lẫn tỷ trọng: năm 2011 so với năm 2010 doanh số giảm 165 triệu đồng, tỷ trọng trong tổng dư nợ giảm 0,5%; năm 2011 so với năm 2010 doanh số giảm 1335 triệu đồng, tỷ trọng giảm 0,4%. Ngân hàng chủ yếu cho vay các dự án vừa và nhỏ, số lượng cho vay các dự án lớn vẫn còn rất khiêm tốn. Ngân hàng cũng đang có những chiến lược mới trong cho vay nhằm đạt được sự cân đối hơn nữa trong cơ cấu dư nợ. Tại NHNo & PTNT thị xã Quảng Yên Ban giám đốc đã thường xuyên chỉ đạo phòng kinh doanh thực hiện và làm tốt quy trình phòng ngừa và xử lý nợ có vấn đề. Thể hiện từ khâu thẩm định ban đầu đến việc kiểm tra thường xuyên việc sử dụng vốn vay của khách hàng, hàng quý đều thực hiện phân loại nợ theo từng nhóm để có biện pháp chỉ đạo thu hồi và hạn chế nợ xấu xảy ra. Với những cố gắng như vậy nên trong những năm gần đây tỷ lệ nợ xấu luôn ở mức cho phép, đến 31/12/2012 tỷ lệ nợ xấu của chi nhánh chỉ là 0,1%/tổng dư nợ. Nhìn chung, trong năm vừa qua tuy có thể đáp ứng đủ nhu cầu về vốn cho người dân trên địa bàn song doanh số cho vay và tổng dư nợ của Ngân SV: Nguyễn Hà Ngân – Lớp QT1301T 56
  57. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng hàng đã giảm trong khi nguồn vốn huy động vẫn tăng, Ngân hàng chưa thực sự sử dụng tối đa nguồn vốn huy động để cho vay, điều này có thể ảnh hưởng đến nguồn thu nhập từ lãi vay của Ngân hàng. Trong những năm tiếp theo, Ngân hàng cần cố gắng hơn nữa trong công tác tăng cường cho vay, quan hệ với khách hàng, cải thiện các thủ tục xin vay để đạt được những kết quả tốt hơn. 2.3. Hoạt động cung ứng dịch vụ ngân hàng Bên cạnh hoạt động huy động vốn và tín dụng, để có thể đáp ứng đầy đủ các nhu cầu khác nhau của khách hàng đồng thởi để tăng cường uy tín, vị thế của mình trên thị trường cũng như tăng nguồn thu nhập, Ngân hàng còn cung cấp đa dạng các dịch vụ ngân hàng khác như: kinh doanh ngoại tệ, dịch vụ thanh toán (dịch vụ phát hành thẻ ATM, dịch vụ chuyển tiền trong và ngoài nước, dịch vụ thu hộ, chi hộ, ủy nhiệm thanh toán), Mobile Banking SMS, dịch vụ ngân quỹ, nghiệp vụ bảo lãnh, nghiệp vụ ủy thác Nhờ không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ, thái độ phục vụ khách hàng nên nguồn thu từ các dịch vụ này đang ngày càng chiếm tỷ trọng cao hơn trong lợi nhuận mà Ngân hàng thu được. Kết quả từ hoạt động cung cấp dịch vụ của NHNo & PTNT thị xã Quảng Yên những năm gần đây được thể hiện qua bảng sau: SV: Nguyễn Hà Ngân – Lớp QT1301T 57
  58. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Bảng 4: Kết quả hoạt động dịch vụ giai đoạn 2010 – 2012 Đơn vị: triệu đồng Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Chỉ tiêu Tỷ Tỷ Tỷ Số tiền trọng Số tiền trọng Số tiền trọng (%) (%) (%) Tổng thu dịch vụ 989,4 100 1597,4 100 1.613 100 Thu dịch vụ thanh toán 731,4 73,9 1.343 84 1.345 83,4 Thu kinh doanh ngoại tệ 65,1 6,6 119,5 7,6 119,8 7,4 Thu dịch vụ ngân quỹ 55,6 5,6 79,7 5 79,8 4,9 Thu dịch vụ ủy thác 0 0 6,4 0,4 19,6 1,2 Thu dịch vụ bảo lãnh 16,9 1,7 18,1 1,1 18,8 1,2 Thu khác 120,4 12,2 30,7 1,9 30 1,9 (Nguồn: Bảng cân đối tài khoản chi tiết năm 2010, 2011, 2012) Bảng số liệu trên cho thấy thu nhập từ hoạt động dịch vụ của Ngân hàng tăng trưởng qua mỗi năm, năm sau đều cao hơn năm trước. Năm 2011 so với năm 2010 tăng 608 triệu đồng (ứng với tăng 61,5%); năm 2012 thu nhập từ dịch vụ đạt 1.613 triệu đồng, tăng 16,5 triệu đồng (ứng với tăng 0,98%). Dễ dàng nhận thấy rằng thu từ dịch vụ thanh toán luôn chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng thu dịch vụ của Ngân hàng. Loại thu nhập này tăng đều qua các năm về số tuyệt đối tuy nhiên lại có sự biến động về tỷ trọng trong tổng thu dịch vụ (năm 2011 tăng 10,1% so với năm 2010; năm 2012 giảm 0,6% so với năm 2011). Thu từ việc kinh doanh ngoại tệ tăng đều qua các năm cả về doanh số và tỷ trọng trong tổng thu dịch vụ. Các loại thu nhập từ SV: Nguyễn Hà Ngân – Lớp QT1301T 58
  59. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng các dịch vụ còn lại như: dịch vụ ngân quỹ, bảo lãnh và ủy thác đều tăng dần qua các năm chứng tỏ chất lượng các dịch vụ của Ngân hàng đang được nâng cao, lượng khách hàng đến giao dịch với Ngân hàng ngày càng đông. Ngoài ra, Ngân hàng cũng tiếp tục phát triển và đa dạng hóa các sản phẩm khác mang lại tiện ích tối đa cho khách hàng như dịch vụ thanh toán qua thẻ ATM, hệ thống tin nhắn báo biến động số dư tài khoản, SMS Banking, tín dụng dự phòng, thu chi tại nhà đối với khách hàng cá nhân Cùng với việc nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, chuẩ ệp vụ đă góp phần tăng nguồn thu dịch vụ cho ngân hàng. 2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh Doanh thu cao và tối đa hóa lợi nhuận luôn là mục tiêu hướng đến hàng đầu của các NHTM và NHNo & PTNT thị xã Quảng Yên cũng không ngoại lệ. Lợi nhuận của NHNo & PTNT thị xã Quảng Yên sau khi đã chi trả cho người lao động theo mức khoán của ngân hàng cấp trên sẽ được chuyển trực tiếp về NHNo tỉnh và được Ngân hàng tỉnh tính toán và nộp thuế thu nhập nên ở đây ta chỉ xét đến lợi nhuận kế toán trước thuế mà đơn vị thực hiện. Bảng 5: Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2010 – 2012 Đơn vị: Triệu đồng Năm Năm Năm 2011/2010 2012/2011 Chỉ tiêu Số Số 2010 2011 2012 % % tiền tiền Tổng doanh thu 63.012 101.512 103.690 38.500 61,1 2.178 2,1 Tổng chi phí 50.988 74.015 83.314 23.027 45,2 9.299 12,6 Lợi nhuận trước 12.024 27.497 20.376 15.473 128,7 -7.121 -26 thuế (Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2010, 2011, 2012) SV: Nguyễn Hà Ngân – Lớp QT1301T 59
  60. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Biểu đồ 3: Kết quả hoạt động kinh doanh 120000 101512 103690 100000 83314 80000 74015 63012 60000 50988 40000 27497 20376 20000 12024 0 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Tổng doanh thu Tổng chi phí Lợi nhuận trước thuế Nhìn vào bảng số liệu ta thấy rõ sự thay đổi về doanh thu, chi phí và lợi nhuận của Ngân hàng giai đoạn 2010 - 2012. Tổng doanh thu và chi phí có xu hướng tăng dần qua mỗi năm tuy nhiên lợi nhuận thu về lại có sự biến động, không có được sự tăng trưởng đều đặn. Cụ thể: Tổng doanh thu của Ngân hàng tăng qua các năm: năm 2011 tăng 38.500 triệu đồng ứng với tốc độ tăng rất nhanh là 61,1% so với năm 2010; năm 2012 so với năm 2011 tốc độ tăng của doanh thu giảm còn 2,1% (tăng 2.178 triệu đồng). Doanh thu năm 2012 tăng ít là do nguồn thu chủ yếu từ tín dụng đã giảm xuống. Tổng chi phí của Ngân hàng năm 2011 so với năm 2010 tăng 23.027 triệu đồng ứng với tỷ lệ tăng 45,2%; năm 2012 so với năm 2011 chi phí tăng 9.299 triệu đồng tức là tăng 12,6%. Nguyên nhân là do chi phí huy động vốn tăng và các chi phí khác như chi dự phòng, giấy tờ in, vật liệu văn phòng, điện nước cũng tăng nên đã đẩy tổng chi phí tăng lên cao hơn. Có thể thấy rằng, năm 2011 so với năm 2010, tốc độ tăng của doanh thu lớn hơn rất nhiều tốc độ tăng của chi phí do đó lợi nhuận mà Ngân hàng thu được cũng tăng 15.473 triệu đồng (ứng với tỷ lệ tăng 128,7%). Ngược lại, SV: Nguyễn Hà Ngân – Lớp QT1301T 60
  61. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng năm 2012 so với năm 2011 tuy cả doanh thu và chi phí của Ngân hàng đều tăng nhưng mức tăng của chi phí lại cao hơn mức tăng của doanh thu (gấp 4,3 lần) dẫn lợi nhuận giảm 26%. Qua đó cũng cho thấy Ngân hàng chưa sử dụng hiệu quả nguồn vốn huy động được để đầu tư kinh doanh. Kết quả kinh doanh như trên cũng một phần do chịu ảnh hưởng từ môi trường kinh tế địa phương cũng như khó khăn chung trong ngành ngân hàng. Bước sang năm 2013, khi nền kinh tế địa bàn đang dần phục hồi và có dấu hiệu khởi sắc, sự cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại trên thị xã ngày càng gay gắt, Ngân hàng phải nỗ lực cố gắng tìm kiếm các phương án thật sự hiệu quả để cải thiện kết quả hoạt động kinh doanh, giảm thiểu chi phí, tăng doanh thu và tối đa hóa lợi nhuận để giữ vững thương hiệu, uy tín của mình trên thị trường và giữ vững niềm tin nơi khách hàng. II. Thực trạng hoạt động huy động vốn tại NHNo & PTNT thị xã Quảng Yên 1. Chiến lƣợc huy động vốn Trong những năm qua, trước diễn biến phức tạp của thị trường vốn và sự cạnh tranh gay gắt giữa các NHTM, Ngân hàng luôn coi công tác huy động vốn là một trong những trọng tâm hàng đầu và xuyên suốt. Bởi việc tăng cường nguồn vốn huy động giúp cho ngân hàng mở rộng và phát triển hoạt động kinh doanh. Do đó, Ngân hàng luôn cố gắng xây dựng chiến lược huy động vốn sao cho đạt được hiệu quả cao nhất. Cụ thể chiến lược huy động vốn của Ngân hàng như sau: - Bên cạnh những hình thức huy động vốn truyền thống, Ngân hàng đã xây dựng chiến lược thị trường, thị phần theo tinh thần chỉ đạo của NHNo & PTNT tỉnh Quảng Ninh, trong đó đưa ra nhiều giải pháp tích cực để huy động vốn như giao chỉ tiêu huy động vốn cho từng cán bộ, nhân viên trong cơ quan, tổ chức tiếp cận nhanh và phân tích thị trường vốn để đưa ra các hình thức huy động vốn thích hợp, nhiều tiện ích, phù hợp với nhiều đối tượng gửi tiền. SV: Nguyễn Hà Ngân – Lớp QT1301T 61
  62. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng - Quá trình giao dịch tiền gửi: nộp tiền, rút tiền, chuyển tiền tất cả được thực hiện tự động thông qua hệ thống mạng thanh toán ngân hàng IPCAS đảm bảo độ chính xác và nhanh chóng, thuận tiện cho cả khách hàng và nhân viên Ngân hàng. - Về các hoạt động marketing, Ngân hàng tăng cường quảng cáo về hình ảnh, các sản phẩm, dịch vụ mà mình cung cấp trên các phương tiện thông tin đại chúng, qua các trang báo mạng uy tín, mở các đợt khuyến mãi tiết kiệm thông minh vào các dịp đặc biệt như lễ tết làm cho mọi người đều biết đến câu sologan của Ngân hàng “Agribank – mang phồn thịnh đến khách hàng”. - Tổ chức hội nghị khách hàng theo định kỳ để qua đó tạo mối quan hệ lâu dài với khách hàng. Hằng năm vào các ngày lễ lớn Ngân hàng đều trực tiếp gửi hoa và quà tới chúc mừng, tổ chức giao lưu với khách hàng truyền thống của mình Với sự quan tâm duy trì mối quan hệ với khách hàng sau khi họ đã gửi tiền tại ngân hàng như vậy thì khách hàng sẽ giữ vững lòng tin nơi Ngân hàng hơn và chính từ những người khách hàng này sẽ mang thương hiệu của ngân hàng đến cho nhiều người khác nữa, như vậy sẽ góp phần mang lại hiệu quả cho công tác huy động tiền gửi tại Ngân hàng. - Để thay đổi thói quen tiết kiệm của dân cư, Ngân hàng đã thành lập nhóm nhân viên chuyên đảm trách việc tuyên truyền, vận động người dân gửi tiền tiết kiệm tại Ngân hàng thay vì lưu giữ tiền mặt tại nhà hay mua vàng. - Ngân hàng cũng đưa ra các chính sách ưu đãi khuyến khích mở tài khoản cá nhân để dân chúng gửi tiền chi tiêu qua ngân hàng, giữ bí mật tuyệt đối số dư trên tài khoản cá nhân cũng như những chi tiêu của chủ tài khoản - Về công tác đào tạo cán bộ ngân hàng: trong quá trình hoạt động Ngân hàng đã thường xuyên cử cán bộ đi học các lớp học nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tổ chức các lớp tập huấn về sử dụng các chương trình phần mềm tin học đặc biệt là chương trình gửi và rút tiền gửi cho khách hàng. 2. Quy mô và tốc độ tăng trƣởng vốn huy động SV: Nguyễn Hà Ngân – Lớp QT1301T 62
  63. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Nghiệp vụ huy động vốn tuy là một hoạt động độc lập, riêng rẽ nhưng nó lại có mối liên hệ chặt chẽ, mật thiết với việc sử dụng vốn, mà không có vốn thì ngân hàng không cho vay được, do đó vốn huy động càng lớn thì hoạt động tín dụng mới có cơ hội để mở rộng. Ngược lại, hoạt động tín dụng có hiệu quả, nền kinh tế phát triển sẽ tạo điều kiện có thêm nhiều nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội, nó là tiền đề để mở rộng nguồn vốn huy động cho ngân hàng. Chính vì vậy, ngân hàng phải thực hiện chiến lược kinh doanh tổng hợp trong đó nghiệp vụ huy động vốn phải được chú trọng kết hợp cùng với hai nghiệp vụ sử dụng vốn và nghiệp vụ trung gian, có như vậy thì hoạt động kinh doanh của ngân hàng mới phát huy được hiệu quả cao nhất. Với đặc điểm là kinh doanh tiền tệ, khác với các doanh nghiệp bình thường, vốn kinh doanh của ngân hàng chủ yếu là nguồn vốn huy động, muốn mở rộng kinh doanh, tối đa hóa lợi nhuận thì ngân hàng phải thường xuyên có những biện pháp hữu hiệu để thu hút được ngày càng nhiều nguồn vốn huy động. Nhận thức được vấn đề này, NHNo & PTNT thị xã Quảng Yên luôn quan tâm nghiên cứu tình hình kinh tế địa phương và khảo sát nhu cầu của khách hàng trong từng thời kỳ để đưa ra những hình thức huy động vốn hữu hiệu, nhờ vậy mà quy mô nguồn vốn huy động của Ngân hàng ngày càng được mở rộng qua các năm. Từ nguồn vốn thành lập ban đầu năm 1988 là 1.041 triệu đồng đến 31/12/2012 tổng nguồn vốn thực hiện là 844.306 triệu đồng, trong đó nguồn vốn tự huy động là 817.248 triệu đồng, tăng gấp 785,1 lần sau 24 năm hoạt động. Quy mô và tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động của Ngân hàng trong những năm gần đây được thể hiện qua bảng sau: SV: Nguyễn Hà Ngân – Lớp QT1301T 63
  64. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Bảng 6: Tình hình tăng trƣởng vốn huy động giai đoạn 2010 – 2012 Đơn vị: triệu đồng Tổng vốn huy Số tăng (giảm) Số tăng (giảm) Chỉ tiêu động tuyệt đối tƣơng đối (%) Năm 2010 469.019 Năm 2011 765.589 296.570 63,2 Năm 2012 817.248 51.659 6,7 (Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2010, 2011, 2012) Biểu đồ 4: Tốc độ tăng trƣởng vốn huy động giai đoạn 2010 – 2012 900000 817248 800000 765589 700000 600000 500000 469019 400000 Tổng vốn huy động 300000 200000 100000 0 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Nhìn vào bảng số liệu và biểu đồ trên ta thấy tổng nguồn vốn huy động của Ngân hàng không ngừng tăng trưởng qua 3 năm với tốc độ tăng trưởng trung bình 35%. Đến 31/12/2012 nguồn vốn huy động của Ngân hàng đạt 817.248 triệu đồng, đạt 118,6% kế hoạch, tăng 348.229 triệu đồng ứng với tỷ lệ tăng 74,2% so với năm 2010. So sánh số liệu với mỗi năm trước đó thì năm 2011 tổng nguồn vốn huy động tăng 63,2% (ứng với 296.570 triệu đồng) so với năm 2010. Tốc độ tăng trưởng vốn huy động năm 2012 so với 2011 là 6,7% (ứng với 51.659 triệu đồng). Sở dĩ tốc độ tăng trưởng vốn huy động SV: Nguyễn Hà Ngân – Lớp QT1301T 64
  65. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng năm 2012 so với năm 2011 giảm rõ rệt là do năm 2012 chịu tác động của suy thoái kinh tế toàn cầu, giá cả leo thang, nhiều doanh nghiệp làm ăn thua lỗ; thời tiết nắng nóng, mưa lớn thất thường khiến tình hình nuôi trồng thủy sản gặp nhiều khó khăn, thiên tai, dịch bệnh diễn biến phức tạp ảnh hưởng xấu đến năng suất nông sản và chăn nuôi khiến thu nhập của dân cư cũng như doanh nghiệp giảm, từ đỏ làm giảm lượng tiền gửi vào Ngân hàng. Sự tăng trưởng này đã chứng tỏ những nỗ lực vượt bậc của toàn thể cán bộ công nhân viên Ngân hàng trong điều kiện nền kinh tế hiện đang gặp nhiều khó khăn. Ngân hàng đã thực hiện đồng bộ các giải pháp như giao khoán huy động vốn cho từng cán bộ theo từng thời điểm từ 300-500 triệu đồng/người.quý kết hợp với khen thưởng cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác, áp dụng rộng rãi các hình thức huy động như tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm trả lãi trước, tiền gửi tiết kiệm trả lãi sau, tiền gửi tiết kiệm hưởng lãi bậc thang, tiền gửi góp, tiền gửi linh hoạt, tiền gửi tích lũy, tiền gửi bằng vàng, tiết kiệm học đường với mức lã hàng gửi tiền vào Ngân hàng như: tiết kiệm dự thưởng đặc biệt “may mắn nhân ba”- khách hàng gửi tiền có cơ hội nhận được xe ô tô Toyota và Camry; chương trình khuyến mại “Chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn dự thưởng – mùa vàng trên quê hương” đem lại cơ hội nhận được vàng ba chữ A cho khách hàng; tổ chức quay số trúng thưởng vào các dịp đặc biệt như mừng xuân mới, chào mừng ngày Quốc khánh 2/9, chào mừng 60 năm thành lập ngành ngân hàng. Bên cạnh việc thực hiện nhận tiền gửi của khách hàng tại quầy giao dịch, Ngân hàng còn thành lập các tổ huy động vốn, nhiệm vụ của tổ huy động vốn là thường xuyên nắm bắt các thông tin trên địa bàn, khi khách hàng có nhu cầu gửi tiền lớn Ngân hàng tạo điều kiện đến tận nơi để tiếp nhận tiền gửi cho khách hàng, như vậy khách hàng đảm bảo vừa được an toàn vừa giữ được bí mật. Khi có nguồn huy động tiền lớn và tập trung như đền bù giải SV: Nguyễn Hà Ngân – Lớp QT1301T 65
  66. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng phóng mặt bằng, đấu thầu đầm hải sản Ngân hàng chủ động liên hệ với các đơn vị và vận động khách hàng gửi tiền qua chuyển khoản hoặc nhận hộ khách hàng từ nhà đầu tư mang lại cho khách hàng sự yên tâm và thuận tiện. Tất cả các giải pháp đó đã giúp Ngân hàng đạt hiệu quả cao trong việc tăng cường huy động vốn trong giai đoạn 2010 - 2012. Kết quả này đã góp phần quan trọng vào việc mở rộng hoạt động kinh doanh, tăng lợi nhuận cũng như thị phần hoạt động của Ngân hàng, tăng khả năng cạnh tranh, uy tín, vị thế của Ngân hàng trên thị trường. 3. Cơ cấu nguồn vốn huy động Để đánh giá kết quả của công tác huy động vốn một cách chính xác, đầy đủ hơn cần xét đến những biến động trong cơ cấu nguồn vốn huy động của Ngân hàng trong thời gian vừa qua. Với mục tiêu phát triển bền vững Ngân hàng đã thực hiện đa dạng hóa các hình thức, các biện pháp, các kênh huy động vốn khác nhau nhằm tạo cho nguồn vốn tăng trưởng, ổn định. Hiện nay chi nhánh đã và đang thực hiện tốt công tác huy động vốn. Nguồn vốn huy động của chi nhánh bao gồm: tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi của các tổ chức kinh tế, tổ chức tín dụng; phát hành giấy tờ có giá và vốn vay các tổ chức tín dụng trong nước. 3.1. Cơ cấu vốn huy động theo nguồn hình thành Cơ cấu vốn huy động theo nguồn hình thành (phương thức huy động) của Ngân hàng trong những năm gần đây được thể hiện qua bảng sau: SV: Nguyễn Hà Ngân – Lớp QT1301T 66