Khóa luận Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam–Chi nhánh Quảng Ninh

pdf 97 trang huongle 1670
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam–Chi nhánh Quảng Ninh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_mot_so_giai_phap_nang_cao_hieu_qua_hoat_dong_tin_d.pdf

Nội dung text: Khóa luận Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam–Chi nhánh Quảng Ninh

  1. Trường Đại học Dân lập Hải Phòng – Khóa luận tốt nghiệp LỜI MỞ ĐẦU −−− −−− Trong nền kinh tế thị trường thì thị trường tài chính đóng vai trò hết sức quan trọng, sự lớn mạnh của thị trường tài chính ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh tế của mỗi quốc gia mà chủ thể quan trọng của thị trường tài chính là ngân hàng.Ngân hàng là một trong những mắt xích quan trọng cấu thành nên sự vận động nhịp nhàng của nền kinh tế.Cùng với các ngành kinh tế khác, ngân hàng có nhiệm vụ tham gia bình ổn thị trường tiền tệ, kiềm chế và đẩy lùi lạm phát, tạo công ăn việc làm cho người lao động, giúp đỡ các nhà đầu tư, phát triển thị trường vốn, thị trường ngoại hối, tham gia thanh toán và hỗ trợ thanh toán Vì vậy, muốn có một nền kinh tế ổn định và phát triển thì đòi hỏi bản thân hệ thống ngân hàng cũng phải ổn định và phát triển. Trong hoạt động ngân hàng thì hoạt động tín dụng là một lĩnh vực quan trọng, quan hệ tín dụng là quan hệ xương sống, quyết định mọi hoạt động kinh tế trong nền kinh tế quốc dân, nó còn là nguồn sinh lợi chủ yếu, quyết định sự tồn tại, phát triển của ngân hàng.Tuy nhiên, hoạt động tín dụng ngân hàng lại là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro. Trước tình hình kinh tế khó khăn như hiện nay,để hoạt động của Ngân hàng thương mại có hiệu quả và giảm thiểu rủi ro thì vấn đề trước tiên là phải quan tâm đến việc nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng.Nhận thức tính cấp thiết của vấn đề này, xuất phát từ thực tiễn hoạt động tín dụng trên địa bàn, qua quá trình nghiên cứu, học tập, thực tập tại Ngân hàng thương mại cổ phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam - Chi nhánh Quảng Ninh,được sự giúp đỡ của các cán bộ nhân viên ngân hàng cùng với sự hướng dẫn nhiệt tình của giáo viên Bùi Thị Thu Huyền – QT1301T 1
  2. Trường Đại học Dân lập Hải Phòng – Khóa luận tốt nghiệp hướng dẫn, em đã mạnh dạn chọn đề tài: “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ninh” cho khóa luận tốt nghiệp của mình.Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu khóa luận gồm 3 chương: Chương I: Một số vấn đề cơ bản về Ngân hàng thương mại và hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại. Chương II: Thực trạng hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thương mại Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ninh. Chương III: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ninh Là một sinh viên thực tập với hiểu biết có hạn, thiếu kinh nghiệm thực tế, kiến thức chuyên môn còn hạn chế cùng với thời gian thực tập,nghiên cứu tìm hiểu không nhiều nên nội dung bài khóa luận này của em chăc chắn không tránh khỏi sai xót.Vì vậy, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo cũng như các cán bộ công nhân viên ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – Chi nhánh Quảng để đề tài được hoàn thiện hơn. Bùi Thị Thu Huyền – QT1301T 2
  3. Trường Đại học Dân lập Hải Phòng – Khóa luận tốt nghiệp CHƢƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VÀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI. −−− −−− 1.1. Tổng quan về NHTM 1.1.1. Khái niệm NHTM Mặc dù NHTM ra đời từ rất lâu nhưng các nhà kinh tế học vẫn chưa nhất trí với nhau về định nghĩa ngân hàng bởi lẽ do sự khác biệt về luật pháp,số lượng các nghiệp vụ,bối cảnh kinh tế,xã hội của các vùng khác nhau Để đưa ra được một định nghĩa về NHTM,người ta phải dựa vào tính chất mục đích hoạt động của nó trên thị trường tài chính và đôi khi còn kết hợp tính chất,mục đích và đối tượng hoạt động.Với mỗi quốc gia khác nhau,hình thành một khái niệm khác nhau về NHTM. Theo Luật Ngân hàng Đan Mạch năm 1930:“Những nhà băng thiết yếu bao gồm những nghiệp vụ nhận tiền gửi, buôn bán vàng bạc, hành nghề thương mại và các giá trị địa ốc,các phương tiện tín dụng và hối phiếu,thực hiện các nghiệp vụ chuyển ngân,đứng ra bảo hiểm ” Theo Luật Ngân hàng Pháp năm 1941: “NHTM là những xí nghiệp hay cơ sở hành nghề thường xuyên là nhận tiền bạc của công chúng dưới hình thức ký thác hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài nguyên đó cho chính họ trong các nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính”. Việt Nam,theo pháp lệnh “Ngân hàng,hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính” ban hành ngày 24/05/1990 thì “NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền kí gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay,thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán”.Còn theo luật các tổ chức tín dụng Bùi Thị Thu Huyền – QT1301T 3
  4. Trường Đại học Dân lập Hải Phòng – Khóa luận tốt nghiệp ban hành 26/12/1997 “Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng thực hiện hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dụng thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng,cung ứng dịch vụ thanh toán,và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan”. 1.1.2. Chức năng, vai trò của Ngân hàng thƣơng mại (NHTM). 1.1.2.1. Chức năng của NHTM trong nền kinh tế. Tầm quan trọng của NHTM được thể hiện quá các chức năng của nó.Các nhà kinh tế học đã ví NHTM là trái tim của nền kinh tế.Ngân hàng rút tiền về,bơm tiền đi vì thế các nguồn vốn nhàn rỗi được khơi thông đưa tiền từ nơi thừa đến nơi thiếu,giúp cho quá trình lưu chuyển tiện tệ một cách hiệu quả.Các chức năng của ngân hàng có thể được nêu ra dưới nhiều khía cạnh khác nhau,nhưng bao gồm ba chức năng chủ yếu :  Chức năng trung gian tín dụng. NHTM một mặt thu hút các khoản tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế,mặt khác nó dùng chính số tiền đã huy động được để cho vay đối với các thành phần kinh tế trong xã hội hay nói cách khác là một tổ chức đóng vai trò là cầu nối giữa các chủ thể thừa vốn với đơn vị thiếu vốn.Thông qua sự điều chuyển này ngân hàng thương mại có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tăng việc làm, cải thiện đời sống dân cư, ổn định thu chi của chính phủ.Đồng thời chức năng này còn góp phần quan trọng trong việc điều hòa lưu thông tiền tệ, ổn định sức mua đồng tiền,kiểm soát lạm phát.Từ đó có thể thấy đây là chức năng cơ bản nhất của NHTM.  Chức năng trung gian thanh toán. Ở đây NHTM đóng vai trò là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá nhân, thực hiện các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài Bùi Thị Thu Huyền – QT1301T 4
  5. Trường Đại học Dân lập Hải Phòng – Khóa luận tốt nghiệp khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ. Các NHTM cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán tiện lợi như séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng Tùy theo nhu cầu, khách hàng có thể chọn cho mình phương thức thanh toán phù hợp. Nhờ đó mà các chủ thể kinh tế không phải giữ tiền trong túi, mang theo tiền để gặp chủ nợ, gặp người phải thanh toán dù ở gần hay xa mà họ có thể sử dụng một phương thức nào đó để thực hiện các khoản thanh toán. Do vậy các chủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí, thời gian, lại đảm bảo thanh toán an toàn. Chức năng này vô hình chung đã thúc đẩy lưu thông hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ lưu chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển kinh tế.  Chức năng tạo tiền. Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất của ngân NHTM.Với mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận như là một yêu cầu chính cho sự tồn tại và phát triển của mình, các NHTM với nghiệp vụ kinh doanh mang tính đặc thù của mình đã vô hình chung thực hiện chức năng tạo tiền cho nền kinh tế. Chức năng tạo tiền được thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của NHTM là chức năng tín dụng và chức năng thanh toán.Thông qua chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng sử dụng số vốn huy động được để cho vay, số tiền cho vay ra lại được khách hàng sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ trong khi số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng vẫn được coi là một bộ phận của tiền giao dịch, được họ sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ Với chức năng này, hệ thống NHTM đã làm tăng tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội.Ngân hàng thương mại tạo tiền phụ thuộc vào tỉ lệ dự trữ Bùi Thị Thu Huyền – QT1301T 5
  6. Trường Đại học Dân lập Hải Phòng – Khóa luận tốt nghiệp bắt buộc của ngân hàng trung ương đã áp dụng đối với NHTM.Do vậy ngân hàng trung ương có thể tăng tỉ lệ này khi lượng cung tiền vào nền kinh tế lớn. 1.1.2.2. Vai trò của NHTM trong nền kinh tế. - NHTM là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế: NHTM là chủ thể chính cung ứng vốn cho nền kinh tế.NHTM đứng ra huy động nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của các tổ chức, cá nhân trong xã hội.Với số vốn huy động này qua hoạt động tín dụng ngân hàng sẽ cung cấp vốn cho nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu vốn một cách kịp thời.Nhờ đó giúp doanh nghiệp có điều kiện mở rộng quy mô sản xuất, cải tiến máy móc thiết bị, năng suất lao động. - NHTM là nơi thực thi chính sách tiền tệ quốc gia: Chính sách tiền tệ quốc gia do NHTW chủ trì xây dựng và điều hành thông qua việc sử dụng các công cụ: lãi suất, tỷ lệ dự trữ bắt buộc, nghiệp vụ thị trường mở và NHTM chính là môi trường để thực hiện các công cụ của chính sách tiền tệ. - NHTM là góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa (CNH – HĐH): Thông qua việc cấp tín dụng cho nền kinh tế, NHTM thực hiện việc dắt các luồng tiền, tập hợp và phân chia vốn của thị trường cho các ngành nghề, vùng miền theo hướng CNH – HĐH và thực thi vai trò điều tiết gián tiếp vĩ mô: “Nhà nước điều tiết ngân hàng, ngân hàng dẫn dắt thị trường”. - NHTM là cầu nối giữa nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc tế:Trong nền kinh tế thị trường khi các mối quan hệ hàng hóa tiền tệ ngày càng mở rộng thì nhu cầu giao lưu kinh tế - xã hội giữa các nước trên thế giới ngày càng trở lên cần thiết và cấp bách.Việc phát triển kinh tế của mỗi quốc gia luôn gắn với sự phát triển của nền kinh tế thế giới và là bộ phận cấu thành nên sự phát triển đó.Vì vậy, thông qua các hoạt động thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại hối, quan hệ tín dụng với các NHTM các nước, hệ thống các Bùi Thị Thu Huyền – QT1301T 6
  7. Trường Đại học Dân lập Hải Phòng – Khóa luận tốt nghiệp NHTM trong nước đã thực hiện vai trò điều tiết nền tài chính trong nước phù hợp với sự vận động của nền tài chính quốc tế. 1.1.3. Các hoạt động kinh doanh cơ bản của Ngân hàng thƣơng mại. 1.1.3.1. Hoạt động huy động vốn. Đây là nghiệp vụ đầu tiên và cũng là sự khởi tạo cho hoạt động của ngân hàng.Hoạt động huy động vốn phản ánh quá trình hình thành vốn cho hoạt động kinh doanh của NHTM.NHTM có thể huy động vốn từ các nguồn sau: − Nhận tiền gửi của các cá nhân và tổ chức kinh tế: Hoạt động nguyên thủy của ngân hàng là nhận tiền gửi của khách hàng và đây cũng là nguồn đầu vào chủ yếu của NHTM.Các loại tiền gửi mà ngân hàng cung cấp để huy động vốn là: tiền gửi thanh toán không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm. − Phát hành các giấy tờ có giá:Các NHTM sử dụng nghiệp vụ này để thu hút các khoản vốn có tính dài hạn nhằm đảm bảo khả năng đầu tư các khoản vốn dài hạn của ngân hàng vào nền kinh tế.Thông qua một số hình thức như phát hành trái phiếu, kỳ phiếu ngân hàng − Nguồn vốn đi vay: Trong quá trình kinh doanh, đôi khi NHTM có thể lâm vào tình trạng thiếu hụt vốn tạm thời để đáp ứng nhu cầu thanh toán chi trả hay nhu cầu vay vốn của khách hàng.NHTM tiến hành tạo vốn cho mình bằng việc vay các TCTD khác trên thị trường tiền tệ và vay NHTW dưới các hình thức tái chiết khấu hay vay có đảm bảo. − NHTM còn có thể tận dụng các nguồn vốn khác thông qua việc nhận làm đại lý hay ủy thác vốn cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, nguồn vốn phát sinh trong quá trình thanh toán giữa các ngân hàng, các khoản nợ như thuế nộp hay lương chưa trả Tuy nhiên nguồn vốn này thường không ổn định và không phải ngân hàng nào cũng có điều kiện sử dụng. Bùi Thị Thu Huyền – QT1301T 7
  8. Trường Đại học Dân lập Hải Phòng – Khóa luận tốt nghiệp 1.1.3.2. Hoạt động sử dụng vốn. . Hoạt động tín dụng: Đây là nghiệp vụ có khả năng sinh lời chính trong hoạt động kinh doanh của các NHTM.Hoạt động này chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng tài sản Có của NHTM.Để quản lý các khoản cho vay, các NHTM thường phân loại chúng theo các tiêu thức khác nhau: − Căn cứ vào thời hạn cho vay thì tín dụng chia thành: Cho vay ngắn hạn, cho vay trung hạn và cho vay dài hạn: + Cho vay ngắn hạn ( thời hạn cho vay < 12 tháng): Đây là khoản vay truyền thống nhằm bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của các tổ chức, cá nhân. + Cho vay trung hạn là loại tín dụng có thời hạn từ 1 đến 5 năm, được cấp để đầu tư mua sắm TSCĐ, cải tiến hoặc đổi mới trang thiết bị, xây dựng các dự án có quy mô nhỏ, thời gian thu hồi vốn nhanh. + Cho vay dài hạn là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, tối đa 20 – 30 năm, được sử dụng để cấp vốn cho xây dựng cơ bản, đầu tư xây dựng các xí nghiệp, các công trình thuộc cơ sở hạ tầng, cải tiến và mở rộng sản xuất với quy mô lớn. − Căn cứ mức độ đảm bảo trong hoạt động cho vay: + Tín dụng có đảm bảo: là loại tín dụng dựa trên cơ sở các bảo đảm: thế chấp, cầm cố tài sản, bảo lãnh của người thứ ba. + Tín dụng không có đảm bảo: việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng mà không cần tài sản đảm bảo. − Căn cứ xuất xứ tín dụng: Bùi Thị Thu Huyền – QT1301T 8
  9. Trường Đại học Dân lập Hải Phòng – Khóa luận tốt nghiệp + Tín dụng trực tiếp: là hình thức tín dụng trong đó ngân hàng trực tiếp cấp tiền và thu nợ khách hàng. + Tín dụng gián tiếp: là hình thức cấp tín dụng thông qua một trung gian tài chính như ngân hàng thương mại hoặc TCTD khác. − Căn cứ mục đích sử dụng vốn: tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa, tín dụng tiêu dùng. − Căn cứ phương thức cấp tín dụng: Cho vay,chiết khấu giấy tờ có giá, bảo lãnh ngân hàng, cho thuê tài chính, bao thanh toán, thẻ tín dụng . Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ: − Mở tài khoản giao dịch cho khách hàng. − Cung ứng các phương tiện thanh toán cho khách hàng như séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, lệnh chi, lệnh thu, lệnh chuyển tiền. − Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước và quốc tế. − Thực hiện các dịch vụ thu hộ, chi hộ có thu phí. − Thực hiện các dịch vụ ngân quỹ: thu phát tiền mặt, kiểm đếm tiền, vận chuyển tiền. − Tham gia thanh toán bù trừ trong nước và quốc tế khi được phép thanh toán của NHNN. 1.1.3.3. Hoạt động khác. Bên cạnh những hoạt động cơ bản, NHTM còn có các hoạt động trung gian cũng góp phần mang lại nguồn thu lợi nhuận cho các NHTM.Đó là các hoạt động sau: − Góp vốn, mua cổ phần của các doanh nghiệp và các TCTD khác. Bùi Thị Thu Huyền – QT1301T 9
  10. Trường Đại học Dân lập Hải Phòng – Khóa luận tốt nghiệp − Mua bán các chứng từ có giá trên thị trường tiền tệ. − Kinh doanh dịch vụ bảo hiểm. − Cung ứng các dịch vụ bảo quản cầm đồ, cho thuê tủ két sắt − Cung ứng các dịch vụ tư vấn tài chính, tiền tệ và các dịch vụ khác có liên quan. 1.2. Hoạt động tín dụng của Ngân hàng thƣơng mại. Tín dụng là hoạt động quan trọng nhất của các ngân hàng nói riêng và các tổ chưc trung gian tài chính nói chung, chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản,tạo thu nhập từ lãi lớn nhất và cũng là hoạt động mang lại rủi ro cao nhất.Tín dung là hoạt động tài trợ của ngân hàng cho khách hàng (còn gọi là tín dụng ngân hàng). 1.2.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng. Có rất nhiều quan niệm khác nhau về tín dụng, bản thân tín dụng xuất phát từ chữ Latinh Credo (tin tưởng – tín nhiệm),nhưng trong quan hệ tài chính hoặc cuộc sống, nó được hiểu khác nhau, tùy góc độ nhìn nhận của nó. Có thể đưa ra các cách nhìn: − Tín dụng là sự chuyển dịch quỹ cho vay từ người cho vay sang người đi vay.Nếu xét trên góc độ chuyển dịch quỹ. − Tín dụng là một giao dịch về tài sản trên cơ sở có hoàn trả - nếu xét trong mối quan hệ tài chính cụ thể. − Tín dụng ở nghĩa hẹp được hiểu như một số tiền cho vay mà các định chế tài chính cung cấp cho khách hàng. Tuy nhiên, nếu xét ở góc độ Ngân hàng, mà cụ thể là chức năng của nó, thì tín dụng được hiểu là: Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng Bùi Thị Thu Huyền – QT1301T 10
  11. Trường Đại học Dân lập Hải Phòng – Khóa luận tốt nghiệp hóa) giữa bên cho vay (Ngân hàng và các định chế tài chính) và bên đi vay (cá nhân,doanh nghiệp và các chủ thể kinh tế khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán. Nguồn vốn cho vay đƣợc huy động từ nguồn sau: − Nguồn huy động từ tiền gửi khách hàng: là những nguồn huy động từ tiền gửi tiết kiệm của cá nhân, doanh nghiệp.Nguồn vốn huy động này cũng chiếm tỷ lệ tương đối lớn và tùy vào từng ngân hàng, từng địa bàn và từng thời điểm nhưng đây là nguồn vốn an toàn, rẻ nhất mà các ngân hàng muốn tập trung huy động. − Đi vay NHNN: Ngân hàng thường chỉ sử dụng nguồn này khi thấy thực sự khó khăn bởi còn phụ thuộc vào chính sách tiền tệ, điều kiện vay và các ràng buộc khác với NHNN thường gây nhiều khó khăn cho các NHTM. − Nguồn vốn vay liên ngân hàng: lãi suất qua đêm (tính theo ngày ) − Vay nợ nước ngoài: Đây là nguồn vốn huy động được với khối lượng lớn, lãi suất vừa phải nhưng lại chịu những điều kiện vay vốn đôi khi còn liên quan tới vấn đề chính trị nên nguồn này rất hạn chế. − Nguồn tài trợ ủy thác: Nguồn này do ngân hàng được tổ chức quốc tế chuyển một khoản vốn ủy thác cho ngân hàng cho vay theo thỏa thuận ký kết giữa hai bên.Ngân hàng thực hiện cho vay hay đầu tư theo chỉ định của nước ngoài và được hưởng một tỷ lệ phần trăm và chênh lệch lãi suất cho vay.Nguồn này có xu hướng ngày càng tăng do chính sách thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào trong nước. Bùi Thị Thu Huyền – QT1301T 11
  12. Trường Đại học Dân lập Hải Phòng – Khóa luận tốt nghiệp 1.2.2. Phân loại tín dụng của Ngân hàng thƣơng mại. Các NHTM ngày nay không ngừng mở rộng và đa dạng hóa các hình thức tín dụng cho phù hợp với nhu cầu và thị hiếu của khách hàng.Tùy theo mục đích nghiêm cứu mà có nhiều cách phân loại tín dụng.Sau đây là một số cách phân loại tín dụng phổ biến. 1.2.2.1. Phân loại theo thời hạn tín dụng. Tín dụng được phân thành 3 loại sau: − Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm,thường được sử dụng vào nghiệp vụ thanh toán,cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời về vốn lưu động của các doanh nghiệp hay cho vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt tiêu dùng của cá nhân. − Tín dụng trung hạn: Có thời hạn từ 1 đến 5 năm, được dùng để cho vay vốn phục vụ nhu cầu mua sắm tài sản cố định, cải tiến đổi mới kỹ thuật, mở rộng là xây dụng các công trình nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh. − Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, được sử dụng để cung cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn. Thường thì tín dụng trung và dài hạn được đầu tư để hình thành vốn cố định và một phần vốn tối thiểu cho hoạt động sản xuất. 1.2.2.2. Phân loại theo mục đích sử dụng vốn vay: Tín dụng Ngân hàng gồm: − Cho vay kinh doanh bất động sản: gồm các khoản cho vay xây dụng ngắn hạn; dài hạn tài trợ cho việc mua đất canh tác, nhà cửa và bất động sản. − Cho vay nông nghiệp: Loại vay này nhằm hỗ trợ nông dân trong sản xuất. Bùi Thị Thu Huyền – QT1301T 12
  13. Trường Đại học Dân lập Hải Phòng – Khóa luận tốt nghiệp − Cho vay công nghiệp và thương mại: Loại vay này giúp doanh nghiệp trang trải các chi phí trong sản xuất. − Cho vay cá nhân: Là loại đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của cá nhân. − Cho vay với các tổ chức tài chính: Là loại tín dụng dành cho tín dụng ngân hàng, công ty bảo hiểm, công ty tài chính và các tổ chức tài chính khác. − Tài trợ thuê mua: Tín dụng Ngân hàng mua thiết bị, máy móc cho khách hàng thuê. − Cho vay khác: gồm các loại không xếp hạng trên và các khoản cho vay kinh doanh chứng khoán. 1.2.2.3. Phân loại theo hình thức cấp tín dụng của NHTM. Căn cứ vào nhu cầu của khách hàng, Ngân hàng đa dạng hóa tín dụng dưới nhiều hình thức nhằm phù hợp với quá trình luân chuyển vốn và chu kỳ thu nhập của khách hàng, bao gồm cho vay trực tiếp và cho vay gián tiếp: Cho vay trực tiếp: Ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho những người có nhu cầu, đồng thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng:  Theo phương thức cấp tín dụng có: − Thấu chi: Ngân hàng cho phép người vay được chi vượt quá số dư tiền gửi thanh toán của mình (tại ngân hàng) đến một giới hạn nhất định và trong khoảng thời gian xác định. − Cho vay theo món: Là hình thức cho vay của Ngân hàng đối với các khách hàng không có nhu cầu vay thường xuyên, không có đủ điều kiện để được cấp hạn mức thấu chi. − Cho vay theo hạn mức: Ngân hàng thỏa thuận cấp cho khách hàng hạn mức tín dụng (tính cho cả kỳ hoặc cuối kỳ).Trong kỳ, khách hàng có thể Bùi Thị Thu Huyền – QT1301T 13
  14. Trường Đại học Dân lập Hải Phòng – Khóa luận tốt nghiệp thực hiện vay trả nhiều lần song dư nợ không được vượt quá hạn mức tín dụng.  Theo phương thức hoàn trả nợ vay, có thể phân loại cho vay thành: − Cho vay trả nợ một lần khi đáo hạn: Khách hàng chỉ phải hoàn trả nợ gốc và lãi vào thời điểm đáo hạn, tức là chỉ có một kỳ hạn trả nợ. − Cho vay trả góp: Ngân hàng cho phép khách hàng trả nợ gốc làm nhiều kỳ trong thời hạn tín dụng đã thỏa thuận. − Cho vay luân chuyển: Là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển của hàng hóa, ngân hàng cho doanh nghiệp vay khi mua hàng và thu nợ khi doanh nghiêp bán hàng. Cho vay gián tiếp: Là khoản cho vay được thực hiện thông qua việc mua lại các khế ước hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán.  Chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá (GTCG): Là việc Ngân hàng ứng trước tiền cho khách hàng (tương ứng với giá trị của thương phiếu hay các GTCG trừ đi phần thu nhập của Ngân hàng) để sở hữu một chứng từ có giá chưa đến hạn.So với cho vay,chiết khấu có điểm khác biệt là: − Không cần tài sản thế chấp mà sử dụng ngay chứng từ nhận chiết khấu làm đảm bảo tín dụng. − Ngân hàng thu lãi trước khi phát hành tiền vay bằng cách khấu trừ vào mệnh giá.  Bảo lãnh: Là cam kết của Ngân hàng (bên bảo lãnh) dưới hình thức thư bảo lãnh về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng (bên được Bùi Thị Thu Huyền – QT1301T 14
  15. Trường Đại học Dân lập Hải Phòng – Khóa luận tốt nghiệp bảo lãnh) khi khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ như cam kết với bên thứ ba (bên hưởng bảo lãnh).Khi ngân hàng thực hiện nghĩa vụ tài chính thay khách hàng thì khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho ngân hàng số tiền đã được trả thay. Bảo lãnh ngân hàng có nhiều loại khác nhau tùy theo yêu cầu của bên được bảo lãnh.Theo quy chế về bảo lãnh của Việt Nam,gồm các loại sau: − Bảo lãnh vay vốn − Bảo lãnh thanh toán − Bảo lãnh dự thầu − Bảo lãnh thực hiện hợp đồng − Bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản phẩm − Bảo lãnh hoàn thanh toán 1.2.2.4. Phân loại theo độ tín nhiệm của khách hàng. Cho vay có đảm bảo: Là loại cho vay dựa trên cơ sở các khoản tiền đảm bảo cho khoản vay như cầm cố, thế chấp hoặc có bảo lãnh của bên thứ ba nào khác. Cho vay không đảm bảo: Là loại cho vay không có tài sản cầm cố,thế chấp hoặc bảo lãnh của bên thứ ba mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng vay vốn để quyết định cho vay. 1.2.2.5. Phân loại theo mức độ rủi ro của khoản tín dụng. Các NHTM đánh giá mức độ rủi ro của các khoản mục tài sản và phân loại chúng vào các nhóm nợ tương ứng.Theo tiêu chí này, có thể chia tín dụng ngân hàng thành các loại sau: − Tín dụng lành mạnh: Các khoản tín dụng có khả năng thu hồi cao. Bùi Thị Thu Huyền – QT1301T 15
  16. Trường Đại học Dân lập Hải Phòng – Khóa luận tốt nghiệp − Tín dụng có vấn đề: Các khoản tín dụng có dấu hiệu không lành mạnh như khách hàng chậm tiêu thụ, tiến độ thực hiện chậm, khách hàng gặp thiên tai, khách hàng trì hoãn nộp báo cáo tài chính − Nợ có khả năng thu hồi: Các khoản nợ đã quá hạn ngắn và khách hàng có kế hoạch khắc phục tốt, tài sản đảm bảo có giá trị lớn − Nợ quá hạn khó đòi: Nợ quá hạn quá lâu, khả năng trả nợ rất kém, tài sản thế chấp nhỏ, khách hàng chây ì 1.2.2.6. Phân loại theo đối tượng khách hàng nhận tín dụng. − Tín dụng đối với khách hàng cá nhân. − Tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp. − Tín dụng đối với các tổ chức kinh tế. 1.2.3. Chức năng, vai trò của tín dụng trong nền kinh tế. 1.2.3.1. Chức năng của tín dụng trong nền kinh tế.  Chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ. Tín dụng được xem như chiếc cầu nối giữa các nguồn cung – cầu về vốn tiền tệ trong nền kinh tế.Thông qua hoạt động tín dụng,các quá trình tập trung và phân phối vốn mới được thực hiện,nó trực tiếp điều phối các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong xã hội đến bổ sung kịp thời cho những đối tượng có nhu cầu là các cá nhân,doanh nghiệp nhằm phục vụ chủ yếu cho hoạt động sản xuất,lưu thông hàng hóa và dịch vụ hay nhu cầu đầu tư,tiêu dùng.Hoặc gián tiếp phân phối vốn thông qua các tổ chức trung gian tài chính.  Chức năng thúc đẩy lưu thông hàng hóa và phát triển sản xuất. Bùi Thị Thu Huyền – QT1301T 16
  17. Trường Đại học Dân lập Hải Phòng – Khóa luận tốt nghiệp Qua hình thức tín dụng, những khoản vốn đang tạm thời nhàn rỗi sẽ được đưa vào chu chuyển, nghĩa là tín dụng đã làm tăng nhịp độ quay của đồng tiền,giảm lượng tiền cần thiết cho lưu thông. Tín dụng tạo ra nguồn vốn hỗ trợ cho quá trình SXKD được diễn ra một cách bình thường và liên tục,tạo ra nguồn vốn để đầu tư mở rộng phạm vi và quy mô sản xuất. Nhờ vào các công cụ nói trên mà hàng hóa đi từ hình thái tiền tệ vào sản xuất và ngược lại,một cách trôi chảy hơn.Nói cách khác, tín dụng thúc đẩy lưu thông hàng hóa và phát triển kinh tế.  Chức năng phản ánh và kiểm soát các hoạt động kinh tế Nhờ vào hoạt động của Ngân hàng, từ các số liệu về lượng tiền gửi của các thành phần kinh tế, cá nhân hoặc thông qua doanh số cho vay, người ta có thể đánh giá được khả năng tiết kiệm, mức sống của người dân hay thực trạng hoạt động của các doanh nghiệp, đánh giá được nhu cầu về vốn cần thiết để phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế.Từ đó, công tác quản lý vĩ mô của Nhà nước có thể đề ra các kế hoạch về đầu tư, các chính sách thuế, lãi suất phù hợp đảm bảo yêu cầu ổn định và phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ. 1.2.3.2. Vai trò của tín dụng trong nền kinh tế. Là trung gian tài chính lớn nhất và đóng vai trò chủ đạo trong việc lưu chuyển vốn trong nền kinh tế, hoạt động của hệ thống NHTM nói chung mà chủ đạo là hoạt động tín dụng có vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia, khu vực về nền kinh tế toàn cầu.  Vai trò của tín dụng đối với các NHTM. − Tín dụng là hoạt động đặc trưng cơ bản nhất của NHTM mà qua đó ngân hàng thực hiện chức năng trung gian tài chính dẫn vốn từ người cho vay đến người đi vay. Bùi Thị Thu Huyền – QT1301T 17
  18. Trường Đại học Dân lập Hải Phòng – Khóa luận tốt nghiệp − Tín dụng là hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất của mỗi ngân hàng.Hoạt động tín dụng có ảnh hưởng và chịu ảnh hưởng từ mọi hoạt động khác của ngân hàng. − Quy mô, kết cấu và khả năng sinh lời từ hoạt động huy động vốn có ảnh hưởng quan trọng đối với hiệu quả hoạt động tín dụng.Đồng thời xuất phát từ nhu cầu của khách hàng về loại hình sản phẩm tín dụng mà ngân hàng phải điều chỉnh kết cấu nguồn huy động và kết cấu tài trợ tín dụng trên nguyên tắc kết hợp mục tiêu sinh lời và mục tiêu an toàn hoạt động ngân hàng. − Tín dụng là hoạt động cho tỷ lệ sinh lời lớn nhất nhưng cũng chứa đựng nhiều rủi ro cao nhất.  Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với các doanh nghiệp, cá nhân. − Tín dụng ngân hàng là kênh tài trợ vốn quan trọng hàng đầu đối với mọi hoạt động của các chủ thể trong nền kinh tế, thúc đấy hoạt động sản xuất kinh doanh, thương mại và tiêu dùng phát triển. − Trước các yêu cầu khắt khe của tín dụng ngân hàng, đòi hỏi các doanh nghiệp nhận tín dụng phải sử dụng vốn hiệu quả, nâng cao năng lực cạnh tranh và minh bạch thông tin. − Tín dụng nói chung, đặc biệt là cho vay tiêu dùng góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân. − Với việc phát hành các giấy tờ có tính thanh khoản cao, các NHTM cho phép người đi vay có nguồn vốn thanh khoản khi họ cần, hỗ trợ cho công tác quản trị tài chính trong doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế xã hội.  Vai trò của tín dụng đối với nền kinh tế. − Tín dụng ngân hàng góp phần thúc đấy lực lượng sản xuất xã hội phát triển, làm tăng hiệu quả kinh tế. Bùi Thị Thu Huyền – QT1301T 18
  19. Trường Đại học Dân lập Hải Phòng – Khóa luận tốt nghiệp − Tín dụng ngân hàng giúp cho việc điều hòa nguồn vốn, góp phần ổn định thị trường tiền tệ, phát triển cân đối các ngành trong nền kinh tế quốc dân và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. − Tín dụng ngân hàng góp phần vào quá trình vận động liên tục của nguồn vốn, làm tăng tốc độ chu chuyển tiền tệ trong nền kinh tế tạo cơ chế phân phối vốn một cách có hiệu quả. − Tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy quá trình mở rộng mối quan hệ giao lưu kinh tế quốc tế. 1.2.4. Nguyên tắc tín dụng. Khi vay vốn khách hàng phải tuân thủ nguyên tắc:  Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong HĐTD. Trong quá trình cho vay, ngân hàng phải thường xuyên kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn của khách hàng nhằm đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn vay đúng mục đích.Trường hợp phát hiện khách hàng sử dụng vốn sai mục đích,ngân hàng có thể ra quyết định không tiếp tục giải ngân, thu hồi nợ trước hạn hoặc khởi kiện ra tòa do khách hàng vi phạm thỏa thuận trong HĐTD để yêu cầu áp dụng các biện pháp nhằm thu hồi nợ cho ngân hàng trong khuân khổ pháp luật.  Hoàn trả nợ gốc và lãi đúng thời hạn đã thỏa thuận trong HĐTD. Ngân hàng thỏa thuận thời gian cho vay phù hợp nhằm tạo điều kiện thuận lợi để người đi vay trả được nợ,đảm bảo thu hồi cả vốn lẫn lãi. Thực tế hiện nay cho thấy tình trạng đảo nợ (vay nợ mới, trả nợ cũ) ngày càng phổ biến ở các cá nhân, doanh nghiệp làm gia tăng rủi ro tín dụng.Do đó, khi cho vay ngân hàng cần phải tính toán kỳ hạn, thời hạn nợ hợp lý để mục tiêu và hiệu quả vốn vay được hoàn thành tốt, đáp ứng lợi ích cả hai bên đi vay và cho vay. Bùi Thị Thu Huyền – QT1301T 19
  20. Trường Đại học Dân lập Hải Phòng – Khóa luận tốt nghiệp  Việc bảo đảm tiền vay phải thực hiện theo quy định của Chính phủ. Bảo đảm tiền vay nhằm đảm bảo tính an toàn cho khoản vay cũng như hạn chế rủi ro tín dụng trong quá trình cho vay.Bảo đảm tiền vay có thể thực hiện bằng thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba, hoặc bảo đảm bằng chính tài sản được tạo ra do sử dụng vốn vay hoặc bảo đảm bằng tín chấp. 1.2.5. Rủi ro tín dụng ngân hàng. 1.2.5.1. Khái niệm rủi ro tín dụng. Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của Tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết. Rủi ro tín dụng ngân hàng không chỉ giới hạn ở hoạt động cho vay mà còn ở các hoạt động khác mang tính chất tín dụng như các cam kết, bảo lãnh, hoạt động tài trợ thương mại, bao thanh toán, đồng tài trợ, cho vay trên thị trường liên ngân hàng 1.2.5.2. Các loại rủi ro trong hoạt động tín dụng ngân hàng. Rủi ro trong hoạt động ngân hàng rất đa dạng và được đề cập tới theo nhiều tiêu thức khác nhau, theo những quan điểm và yêu cầu quản lý khác nhau. Nhưng có một số loại rủi ro thường được nhắc tới nhiều nhất như:  Rủi ro tín dụng: là khả năng khách hàng không hoàn trả được nợ đúng thời hạn hoặc không trả nợ cho ngân hàng. Khả năng này có thể xuất hiện do khách hàng sử dụng vốn không hiệu quả hoặc không có khả năng trả nợ cho ngân hàng, hoặc do khách hàng không muốn trả nợ. Một nguyên nhân khác là do lỗi của chính ngân hàng: việc thẩm định dự án không chuẩn xác, chính sách tín dụng không hợp lý, không thực hiện tốt khâu kiểm soát trong quá trình cho vay. Bùi Thị Thu Huyền – QT1301T 20
  21. Trường Đại học Dân lập Hải Phòng – Khóa luận tốt nghiệp  Rủi ro thanh khoản: là khả năng những thay đổi trên thị trường thứ cấp gây khó khăn cho ngân hàng trong việc chuyển đổi các tài sản thành tiền để đáp ứng các nhu cầu chi trả. Khả năng này xảy ra khi chi phí giao dịch tăng, hoặc thời gian giao dịch bị kéo dài. Tổn thất mà ngân hàng phải gánh chịu là chi phí phát sinh do phải tìm kiếm các nguồn chi trả khác.  Rủi ro lãi suất: là khả năng biến động lãi suất thị trường gây tổn thất cho ngân hàng. Rủi ro này xuất hiện trong trường hợp lãi suất của thị trường tăng lên, khi đó, các khoản cho vay và đầu tư của ngân hàng sẽ sụt giảm giá trị và ngân hàng sẽ gặp tổn thất. Một trường hợp khác của rủi ro lãi suất là khi lãi suất thị trường giảm, làm cho ngân hàng phải chấp nhận đầu tư và cho vay các khoản tiền huy động với lãi suất cao vào các tài sản với mức sinh lời thấp.  Rủi ro hối đoái: là khả năng xảy ra những tổn thất mà ngân hàng phải chịu khi tỷ giá hối đoái thay đổi vượt quá thay đổi dự tính.Ngoài ra, cũng phải kể đến những loại rủi ro khác trong hoạt động ngân hàng như rủi ro thị trường, rủi ro phá sản, rủi ro pháp lý, rủi ro chính trị  Rủi ro mất vốn: Là rủi ro cho vay không thu hồi được nợ. Ngân hàng cho vay tín chấp có mức độ rủi ro cao hơn cho vay có tài sản thế chấp. Tài sản thế chấp bằng giấy tờ có giá dễ chuyển đổi ra tiền ít rủi ro hơn tài sản thế chấp bằng bất động sản.  Rủi ro sai hẹn: Là các khoản cho vay mà khi đến hạn khách hàng vẫn chưa thu hồi được vốn để trả cho ngân hàng. Thông thường trường hợp này khách hàng sẽ xin ngân hàng gia hạn thêm thời hạn trả nợ. Nếu lý do của khách hàng không được ngân hàng chấp nhận, họ sẽ phải chịu lãi suất phạt. Khoản tiền thu hồi chậm này có thể làm đảo lộn kế hoạch kinh doanh của ngân hàng và luôn tiềm ẩn nguy cơ mất vốn. 1.2.5.3. Nguyên nhân của rủi ro tín dụng.  Thông tin không cân xứng. Bùi Thị Thu Huyền – QT1301T 21
  22. Trường Đại học Dân lập Hải Phòng – Khóa luận tốt nghiệp Việc thiếu thông tin tạo ra những vấn đề trong hệ thống tài chính ở hai mặt, trước khi cuộc giao dịch diễn ra và sau khi cuộc giao dịch diễn ra. Một thực tế đang tồn tại lâu nay là tình trạng các doanh nghiệp vay vốn luôn đối phó với Ngân hàng thông qua việc cung cấp các số liệu không trung thực, mặc dù những số liệu này đã được các cơ quan có chức năng kiểm duyệt. Điều này gây rất nhiều khó khăn cho Ngân hàng trong việc nắm bắt tình hình hoạt động kinh doanh, cũng như việc quản lý vốn vay của đơn vị. Nhiều khi các Ngân hàng thương mại có những quyết định đầu tư không căn cứ vào số liệu báo cáo của đơn vị mà thường dựa vào những cảm nhận trực quan của mình, điều này nếu kéo dài sẽ rất nguy hiểm.  Môi trường kinh tế. Hoạt động kinh doanh tiền tệ là một loại hình kinh doanh đặc biệt, rất nhạy cảm, chịu tác động mạnh mẽ từ các yếu tố của nền kinh tế trong nước và thế giới. Trong thời gian qua nền kinh tế nước ta cũng như một số nước trong khu vực có những biến động gây ảnh hưởng không nhỏ đến ngành Ngân hàng.  Môi trường pháp lý. Hệ thống văn bản pháp luật có liên quan đến hoạt động Ngân hàng hiện nay, tuy đã được cải tiến nhiều nhưng vẫn chưa thực sự khoa học và thiếu đồng bộ, chưa đủ sức điều chỉnh những diễn biến phức tạp trong thực tế kinh doanh của Ngân hàng thương mại. Nhiều hướng dẫn của các bộ, ngành khác nhau còn chồng chéo, rất khó khăn trong việc triển khai thực hiện.  Những nguyên nhân bất khả kháng. Đó là những nguyên nhân như bão lụt, hạn hán, động đát, hoả hoạn , các vụ ăn cắp, lừa đảo gây thiệt hại về tài sản của Ngân hàng hoặc của khách hàng khiến người vay mất khả năng trả nợ vay. Bùi Thị Thu Huyền – QT1301T 22
  23. Trường Đại học Dân lập Hải Phòng – Khóa luận tốt nghiệp Đối với loại rủi ro này, Ngân hàng phòng ngừa bằng các biện pháp như: mua bảo hiểm, tăng cường bảo vệ trực tiếp, giáo dục ý thức, trách nhiệm cho nhân viên Ngân hàng 1.3. Hiệu quả hoạt động tín dụng tại các NHTM. 1.3.1. Quan điểm về hiệu quả hoạt động tín dụng. 1.3.1.1. Quan điểm của ngân hàng về hiệu quả hoạt động tín dụng. Hoạt động tín dụng của ngân hàng được coi là hiệu quả khi nó mang lại thu nhập và tỷ lệ sinh lời lớn nhất ứng với mức độ rủi ro chấp nhận được của ngân hàng trong quá trình thực hiện tài trợ của ngân hàng và phục vụ mục tiêu phát triển của từng ngân hàng trong từng giai đoạn. Hiệu quả hoạt động tín dụng bao gồm sự tăng trưởng về mặt quy mô tín dụng và sự nâng cao về mặt chất lượng tín dụng. 1.3.1.2. Quan điểm của khách hàng về hiệu quả hoạt động tín dụng. Đứng trên góc độ người đi vay, hoạt động tín dụng ngân hàng được coi là có hiệu quả khi nó đáp ứng được nhu cầu sử dụng vốn với chi phí vốn thấp nhất và thuận lợi nhất cho khách hàng nhận tín dụng.Như vậy, hiệu quả hoạt động tín dụng thể hiện trên một số khía cạnh cơ bản sau: − Hoạt động tín dụng phải đa dạng về loại hình sản phẩm, đáp ứng nhu cầu khác nhau của các đối tượng khách hàng khác nhau. − Lãi và phí của khoản tín dụng thấp. − Giá trị khoản tín dụng, phương thức cho vay và phương thức thu nợ của ngân hàng đối với các khoản tín dụng phải phù hợp với yêu cầu sử dụng vốn và chu kỳ sản xuất kinh doanh của từng đối tượng khách hàng. − Quy trình, thủ tục phải nhanh chóng, đơn giản, tạo thuận tiện cho khách hàng. Bùi Thị Thu Huyền – QT1301T 23
  24. Trường Đại học Dân lập Hải Phòng – Khóa luận tốt nghiệp  Như vậy, hiệu quả hoạt động tín dụng xét trên quan điểm của khách hàng và ngân hàng có sự khác biệt đáng kể, thậm chí có những mâu thuẫn về lợi ích, xuất phát từ hai mặt của quá trình cung cầu tín dụng trên thị trường.Chính vì thế, khi đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng và xây dựng chính sách tín dụng thì ngân hàng luôn phải xét trên cả hai góc độ mực độ thỏa mãn nhu cầu của ngân hàng và khách hàng, từ đó có những điều chỉnh phù hợp để hoạt động tín dụng đạt hiệu quả cao nhất. 1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động tín dụng bao hàm nội dung về mặt số lượng và chất lượng như sau: 1.3.2.1. Các chỉ tiêu phản ánh tăng trưởng quy mô tín dụng. a) Tỷ trọng và tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng. Dư nợ tín dụng là giá trị tín dụng do ngân hàng cấp cho khách hàng tại một thời điểm nhất định.Tổng dư nợ tín dụng bao gồm dư nợ cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.Tổng dự nợ thấp chứng tỏ hoạt động tín dụng của ngân hàng yếu kém, không có khả năng mở rộng, khả năng tiếp thị của ngân hàng kém,trình độ của cán bộ nhân viên thấp.Mặc dù vậy,không có nghĩa là chỉ tiêu này càng cao thì chất lượng tín dụng càng cao bởi đằng sau những khoản tín dụng đó còn có những rủi ro tín dụng mà ngân hàng phải gánh chịu. − Tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng (%): Chỉ tiêu này phản ánh quy mô tín dụng của Ngân hàng kỳ này so với kỳ trước tăng hay giảm bao nhiêu,cũng như phản ánh sự uy tín của Ngân hàng đối với các cá nhân, doanh nghiệp. Bùi Thị Thu Huyền – QT1301T 24
  25. Trường Đại học Dân lập Hải Phòng – Khóa luận tốt nghiệp − Tỷ trọng dư nợ tín dụng (%): Ngoài ra, chỉ tiêu kết cấu dư nợ còn phản ánh tỷ trọng của các loại dư nợ trong tổng dư nợ. − Tỷ trọng dư nợ ngắn hạn/trung hạn/dài hạn (%): Phân tích kết cấu dư nợ sẽ giúp ngân hàng biết được ngân hàng cần đẩy mạnh quy mô cho vay theo loại hình nào để cân đối với thực lực của ngân hàng.Kết cấu dư nợ khi so sánh với kết cấu nguồn vốn huy động sẽ cho biết rủi ro của loại hình cho vay nào là cao nhất. b) Doanh thu cho vay và tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay. − Doanh số cho vay: Là tổng số tiền cho vay trong kỳ tính theo tháng, quý,năm.Chỉ tiêu này phản ánh chính xác,tuyệt đối về hoạt động cho vay trong một thời gian dài.thấy được khả năng hoạt động tín dụng qua các năm. − Tốc độ tăng trưởng doanh số tín dụng (%): 1.3.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh chất lƣợng hoạt động tín dụng. Bùi Thị Thu Huyền – QT1301T 25
  26. Trường Đại học Dân lập Hải Phòng – Khóa luận tốt nghiệp Việc đánh giá chất lượng tín dụng đối với một ngân hàng là hết sức quan trọng. Bởi chất lượng tín dụng biểu hiện khả năng hoạt động của ngân hàng tốt hay xấu, làm cơ sở để đánh giá ngân hàng. Mặt khác, việc đánh giá chất lượng tín dụng cũng giúp cho ngân hàng có những thay đổi hợp lý, điều chỉnh hoạt động để nâng cao khả năng cạnh tranh của mình. Việc nâng cao chất lượng tín dụng không những làm cho ngân hàng tăng thu nhập mà còn giúp ngân hàng được an toàn. Phương pháp đánh giá chất lượng tín dụng mang tính khoa học, nó vừa cụ thể vừa trừu trượng nên để đánh giá chất lượng hoạt động tín dụng người ta dựa vào 2 hệ thống chỉ tiêu: Chỉ tiêu định lƣợng. a) Chỉ tiêu nợ quá hạn: Nợ quá hạn là những khoản cho vay đến hạn mà khách hàng không trả được số tiền trong hợp đồng tín dụng và tiền lãi của số tiền đó và không được ngân hàng gia hạn.Để đánh giá chất lượng tín dụng trên cơ sở nợ quá hạn, người ta thường thông qua tỷ lệ nợ quá hạn: Chỉ tiêu này càng nhỏ thì chất lượng tín dụng càng cao. Chỉ tiêu này cho thấy khả năng thu hồi vốn của Ngân hàng đối với các khoản vay. b) Chỉ tiêu nợ xấu: Thông thường khi lập bảng theo dõi nợ quá hạn ngân hàng thường phân nợ quá hạn theo: − Nhóm 1: (Nợ đủ tiêu chuẩn): là các khoản nợ trong hạn được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn. Bùi Thị Thu Huyền – QT1301T 26
  27. Trường Đại học Dân lập Hải Phòng – Khóa luận tốt nghiệp − Nhóm 2: (Nợ cần chú ý), bao gồm: Các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày; Đây là các khoản nợ được đánh giá là có khả năng thu hồi đủ cả nợ gốc và lãi nhưng có dấu hiệu suy giảm khả năng trả nợ. − Nhóm 3: (Nợ dưới tiêu chuẩn), bao gồm: Các khoản nợ quá hạn từ 91 đến 180 ngày; Đây là các khoản nợ được đánh giá là không khả năng thu hồi đủ cả nợ gốc và lãi khi đến hạn, có thể gây tổn thất một phần nợ gốc và lãi. − Nhóm 4: (Nợ nghi ngờ), bao gồm: Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày; Đây là các khoản nợ được đánh giá là không khả năng thu hồi đủ cả nợ gốc và lãi khi đến hạn, gây tổn thất cho ngân hàng. − Nhóm 5: (Nợ có khả năng không thu hồi được), mất vốn, bao gồm: Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày. Nợ xấu (NPL): Là các khoản nợ thuộc nhóm 3,4,5.Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ là tỷ lệ để đánh giá chất lượng tín dụng của Ngân hàng. Sự phân loại này có ý nghĩa đối với việc quản lý chất lượng tín dụng và đánh giá để thiết lập dự phòng mất vốn. c) Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng: Trong đó: Dư nợ bình quân trong kỳ =( Dư nợ đầu kỳ + Dư nợ cuối kỳ)/2 Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ vòng quay của tín dụng của ngân hàng càng nhanh, điều này cũng chứng tổ việc thu hồi nợ nhanh và đúng hạn, do đó tỷ lệ này cao cũng chứng tỏ chất lượng tín dụng của ngân hàng rất tốt. Mặt Bùi Thị Thu Huyền – QT1301T 27
  28. Trường Đại học Dân lập Hải Phòng – Khóa luận tốt nghiệp khác vòng quay vốn tín dụng nhanh chứng tỏ tộc độ luân chuyển tiền tệ trong nền kinh tế nhanh, ngân hàng đã tham gia vào nhiều chu kỳ sản suất và lưu thông hàng hoá. Với một lượng vốn nhất định nhưng do tốc độ chu chuyển vốn tín dụng nhanh nên ngân hàng có thể đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng của doanh nghiệp trong phát triển kinh doanh. d) Chỉ tiêu các thông số quy định. Ngoài các chỉ tiêu trên thì chất lượng tín dụng còn được đánh giá thông qua việc đảm bảo các quy chế thể lệ tín dụng như cho vay một khách hàng,hệ số an toàn vốn tối thiểu là 8%. + Giới hạn cho vay một khách hàng: Để đảm bảo khả năng thanh toán,bất cứ một NHTM nào cũng chỉ được cấp tín dụng cho một khách hàng không quá 15% vốn tự có. + Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (hệ số Cook): Tỷ lệ này cho biết một đồng vốn tự có bảo vệ cho bao nhiêu đồng tài sản có rủi ro của NHTM. Nó được tính bằng công thức sau: + Dư nợ của một khách hàng không quá 10% vốn điều lệ và các quỹ. e) Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn. Chỉ tiêu này phản ánh Ngân hàng cho vay được bao nhiêu so với nguồn vốn huy động, nó còn nói lên khả năng huy động vốn tại địa phương của Ngân hàng. Chỉ tiêu này lớn thể hiện vốn huy động tham gia vào dư nợ ít, khả năng huy động vốn của Ngân hàng còn chưa tốt. Bùi Thị Thu Huyền – QT1301T 28
  29. Trường Đại học Dân lập Hải Phòng – Khóa luận tốt nghiệp Chỉ tiêu này rất quan trọng vì nó đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng,liệu ngân hàng đã sử dụng hết khả năng của mình trong cho vay hay chưa? f) Chỉ tiêu hệ số thu nợ: Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả tín dụng trong việc thu nợ của Ngân hàng. Nó phản ánh trong một thời kỳ nào đó, với doanh số cho vay nhất định thì Ngân hàng sẽ thu về được bao nhiêu đồng vốn.Tỷ lệ này càng cao càng tốt. g) Tỷ lệ thu lãi (%): Chỉ tiêu này dùng để đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch tài chính của ngân hàng, đánh giá khả năng đôn đốc, thu hồi lãi và tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu của ngân hàng từ việc cho vay.Tỷ lệ này càng cao thì tình hình thực hiện kế hoạch tài chính cũng như tình hình tài chính của ngân hàng càng tốt, ngược lại ngân hàng đang gặp khó khăn trong việc thu lãi, ảnh hưởng nghiêm trọng đến doanh thu của ngân hàng, chỉ tiêu này cũng thể hiện tình hình bất ổn trong cho vay của ngân hàng, có thể nợ xấu trong ngân hàng tăng cao nên ảnh hưởng đến khả năng thu hồi lãi của ngân hàng và có thể ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ trong tương lai.Thông thường tỷ lệ này phải trên 95% mới là tốt. h) Tỷ lệ doanh số cho vay/ Vốn huy đông (%): Bùi Thị Thu Huyền – QT1301T 29
  30. Trường Đại học Dân lập Hải Phòng – Khóa luận tốt nghiệp Chỉ tiêu này phản ánh có bao nhiêu vốn dùng vào việc cho vay trên 100 đơn vị vốn huy động được.Tỷ lệ này càng gần đến 100% cho thấy việc huy động vốn của ngân hàng đáp ứng đủ nhu cầu cho vay.Nếu tỷ lệ này >100% thì việc huy động vốn của ngân hàng không đủ đáp ứng nhu cầu vốn cho vay.Ngân hàng phải sử dụng các nguồn khác với lãi suất cao hơn và điều này làm giảm hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng. i) Tỷ lệ dư nợ/ Vốn huy động (%): Chỉ tiêu này phản ánh ngân hàng cho vay được bao nhiêu so với nguồn vốn huy động, cho biết hiệu quả sử dụng vốn huy động của ngân hàng, thể hiện ngân hàng đã chủ động trong việc tích cực tạo lợi nhuận từ nguồn vốn huy động hay chưa.Đồng thời cũng phản ánh tính thanh khoản của ngân hàng (khả năng đáp ứng nhu cầu rút vốn của khách hàng gửi tiết kiệm) và cũng đồng thời phản ánh khả năng sinh lợi từ tài sản huy động của ngân hàng.Tỷ lệ này càng thấp thù tính thanh khoản của ngân hàng càng cao.Tuy nhiên, nếu tỷ lệ này thấp thì hoạt động cho vay của ngân hàng chưa phát huy được hết hiệu quả và ngược lại. j) Tỷ lệ thu nợ đến hạn (%): Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả tín dụng thông qua việc thu hồi nợ của ngân hàng.Tức là phản ánh chất lượng tín dụng của ngân hàng thông qua việc đánh giá khả năng thu hồi các khoản nợ đến hạn, đồng thời đánh giá hiệu quả thực hiện kế hoạch tín dụng của ngân hàng: kế hoạch cho vay và đôn đốc thu hồi nợ.Tỷ lệ này càng cao càng tốt. Chỉ tiêu định tính. Bùi Thị Thu Huyền – QT1301T 30
  31. Trường Đại học Dân lập Hải Phòng – Khóa luận tốt nghiệp Trong quá trình đánh giá chất lượng tín dụng ngoài những chỉ tiêu có thể lượng hoá được thì còn có rất nhiều yếu tố mà không thể lượng hoá được. Các chỉ tiêu định tính được qua quy chế, chế độ, thể lệ tín dụng, qua độ thoả mãn của khách hàng đối với sản phẩm của khách hàng, độ tín nhiệm của khách hàng đối với ngân hàng.Ví dụ như: − Cảm giác an tâm của khách hàng khi đến giao dịch với Ngân hàng nếu Ngân hàng có bảo vệ,có bãi gửi xe, có nhân viên trông xe không thu lệ phí thì Ngân hàng sẽ tạo được một ấn tượng đầu tiên rất tốt đẹp trong lòng khách hàng. − Nếu Ngân hàng có sơ đồ làm việc của các phòng ban sẽ giúp khách hàng không bị bỡ ngỡ và đỡ tốn thời gian.Từ đó khách hàng sẽ có ấn tượng tốt về Ngân hàng. − Cách bố trí sắp xếp trong phòng làm việc của Ngân hàng, trang phục của nhân viên, đặc biệt là thái độ phục vụ của cán bộ tín dụng ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng tín dụng của Ngân hàng. − Uy tín của Ngân hàng cũng góp phần làm nên chất lượng tín dụng của Ngân hàng. 1.3.3. Sự cần thiết và một số giải pháp phải nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại các ngân hàng thƣơng mại. 1.3.3.1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng.  Đối với Ngân hàng: Hiệu quả của hoạt động tín dụng góp phần lành mạnh hóa các quan hệ tín dụng, các thủ tục tín dụng đơn giản, thuận tiện sẽ tạo điều kiện mở rộng quan hệ tín dụng nhưng vẫn đảm bảo an toàn cho ngân hàng. Hiệu quả hoạt động tín dụng cao làm tăng khả năng cung cấp dịch vụ của các NHTM do tạo thêm nguồn vốn từ việc tăng vòng quay vốn tín dụng và Bùi Thị Thu Huyền – QT1301T 31
  32. Trường Đại học Dân lập Hải Phòng – Khóa luận tốt nghiệp thu hút được nhiều khách hàng bởi các hình thức của sản phẩm, dịch vụ tạo ra một hình ảnh về biểu tượng, uy tín của ngân hàng và sự trung thành của khách hàng.Hiệu quả hoạt động tín dụng tốt làm tăng khả năng sinh lời của sản phẩm, dịch vụ ngân hàng do giảm được sự chậm trễ, chi phí nghiệp vụ, chi phí quản lý Mặt khác, nó đảm bảo khả năng thanh toán và lợi nhuận của ngân hàng, tạo thuận lợi cho sự tồn tại lâu dài của ngân hàng vì hiệu quả hoạt động tín dụng tốt cho phép ngân hàng giữ được những khách hàng trung thành, thu hút nhiều khách hàng khác và tạo cho ngân hàng những khoản lợi nhuận bổ sung để bổ sung vốn đầu tư.  Đối với doanh nghiệp: Hiệu quả hoạt động tín dụng ngân hàng được nâng cao tạo niềm tin cho khách hàng đối với ngân hàng.Trong nền kinh tế thị trường, khách hàng có quyền lựa chọn ngân hàng làm đối tác, khách hàng chỉ đến những ngân hàng nào giúp họ thực hiện các dự án có hiệu quả thông qua các dịch vụ của ngân hàng về tín dụng.Điều này tác động trở lại ngân hàng:khi chất lượng tín dụng của ngân hàng được nâng cao thì thị trường của ngân hàng được mở rộng. Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng góp phần phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh, lành mạnh hóa tình hình tài chính của doanh nghiệp.Hiệu quả hoạt động tín dụng tốt sẽ đáp ứng kịp thời, đầy đủ nhu cầu vay vốn với thời gian, lãi suất hợp lý sẽ giúp doanh nghiệp mở rộng hoạt động sản xuất, làm tăng doanh thu, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.Mặt khác để đảm bảo nâng cao chất lượng tín dụng, các ngân hàng phải giúp đỡ, kiểm tra, giám sát tình hình tài chính của doanh nghiệp, qua đó chấn chỉnh những sai sót trong hoạt động tài chính của doanh nghiệp.  Đối với nền kinh tế: Hiệu quả hoạt động tín dụng tạo điều kiện cho ngân hàng làm chức năng trung gian tín dụng trong nền kinh tế quốc dân, là cầu nối giữa tiết kiệm và Bùi Thị Thu Huyền – QT1301T 32
  33. Trường Đại học Dân lập Hải Phòng – Khóa luận tốt nghiệp đầu tư, góp phần điều hòa vốn trong nền kinh tế, giảm lượng tiền mặt trong lưu thông, giải quyết mối quan hệ cung cầu về vốn.Việc sử dụng hiệu quả tín dụng ngân hàng góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định tiền tệ, tăng trưởng kinh tế. Tín dụng ngân hàng là công cụ để thực hiện các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triền kinh tế xã hội, hiệu quả từ hoạt động tín dụng nâng cao sẽ góp phần làm tăng hiệu quả sản xuất xã hội, đầu tư đúng hướng để khai thác tiềm năng về tài nguyên, lao động, đảm bảo sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển cân đối giữa các ngành nghề, các vùng trong cả nước theo hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa. Chính vì những lý do trên, việc nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng là sự cần thiết khách quan để ngân hàng có thể tồn tại và phát triển vững chắc đồng thời tạo ra hiệu quả kinh tế cho toàn xã hội. 1.3.3.2. Các nhân tố ảnh hƣởng tới hiệu quả hoạt động tín dụng.  Các yếu tố khách quan. a- Tình hình biến động nền kinh tế quốc gia,khu vực và thế giới. Sự biến động của các yếu tố kinh tế như lạm phát,thất nghiệp, tăng trưởng kinh tế, các giai đoạn vận động của chu kỳ kinh tế hay các biến động về chính trị, xã hội như: thiên tai,dịch bênh, chiến tranh luôn là những nhân tố có thể gây nên những tác động trực tiếp hoặc gián tiếp tới hiệu quả hoạt động tín dụng. b- Chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ. Thông thường khi chính sách tiền tệ nới lỏng tạo điều kiện cho các Ngân hàng mở rộng hoạt động tín dụng, đáp ứng nhu cầu vốn trong nền kinh tế; nhưng sự nới lỏng trong các quy định về tín dụng có thể khiến ngân hàng nhận về những khoản tín dụng chất lượng kém, điều này phụ thuộc vào hiệu quả công tác quản trị rủi ro tín dụng. Bùi Thị Thu Huyền – QT1301T 33
  34. Trường Đại học Dân lập Hải Phòng – Khóa luận tốt nghiệp Khi Ngân hàng thực thi một chính sách tiền tệ thắt chặt cũng có nghĩa quy mô cung tiền trong nền kinh tế cần thu hẹp lại,kéo theo đó là các vấn đề về tăng trưởng kinh tế, việc làm và tác động tới hiệu quả hoạt động tín dụng từ phía khả năng trả nợ của khách hàng nhận tín dụng và từ bản thân ngân hàng. c- Môi trường văn hóa, xã hội. Hoạt động tín dụng ngân hàng trước hết phụ thuộc vào nhu cầu tín dụng và thị hiếu, tập quán của khách hàng.Chính vì thế các yếu tố văn hóa,xã hội như sự phân bố ngành nghề, tiềm năng phát triển kinh tế từng vùng, tốc độ đô thị hóa, tập quán tiêu dùng của người dân đều là các yếu tố cần được xem xét trong suốt quá trình hoạt động của ngân hàng vì nó có ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả hoạt động tín dụng và có thể mở ra những thị trường tiềm năng cho ngân hàng. d- Môi trường pháp lý. Hoạt động tín dụng ngân hàng liên quan đến hầu hết các ngành nghề kinh tế nên bất cứ sự thay đổi nào trong các quy định của pháp luật đều tác động tới hoạt động tín dụng ngân hàng. Môi trường pháp lý ổn định với hệ thống luật lệ chặt chẽ, hoàn thiện tạo điều kiện cho các hệ thống thị trường khác phát triển và hỗ trợ cho hoạt động tín dụng đạt hiệu quả cao.Trái lại, khi hệ thống pháp luật còn nhiều khiếm khuyết và lỏng lẻo làm gia tăng rủi ro tín dụng cho ngân hàng và không đảm bảo quyền lợi của ngân hàng trong các quan hệ tín dụng.  Các nhân tố chủ quan. a- Chính sách và quy trình tín dụng của ngân hàng. Chính sách tín dụng phản ánh cương lĩnh tài trợ của một ngân hàng, trong đó nêu lên một hệ thống các quy định về quy trình và nguyên tắc cho Bùi Thị Thu Huyền – QT1301T 34
  35. Trường Đại học Dân lập Hải Phòng – Khóa luận tốt nghiệp hoạt động tín dụng, trở thành hướng dẫn chung cho cán bộ tín dụng và nhân viên ngân hàng. Cương lĩnh tài trợ của một ngân hàng nêu lên quan điểm của người lãnh đạo ngân hàng trong việc cấp tín dụng với các mức rủi ro có thể chấp nhận và tỷ lệ sinh lời mong muốn của ngân hàng,từ đó ảnh hưởng tới doanh số và chất lượng tín dụng. Một chính sách tín dụng hợp lý,khoa học có ảnh hưởng quyết định đến hiệu quả hoạt động tín dung. Quy trình tín dụng bao gồm những bước mà cán bộ tín dụng phải thực hiện khi tài trợ cho khách hàng.Một quy trình khoa học với các thủ tục nhanh gọn và thuận tiện cho khách hàng nhưng vẫn đảm bảo tính chặt chẽ, an toàn cho ngân hàng là một trong những yếu tố quan trọng hàng đầu tạo nên tính cạnh tranh của ngân hàng và nâng cao hiệu quả tín dụng cả về quy mô và chất lượng tín dụng. b- Mạng lưới chi nhánh và thị trường hoạt động chủ yếu. Một hệ thống ngân hàng với mạng lưới chi nhánh rộng và được tổ chức, phân cấp, phân quyền một cách chặt chẽ, hợp lý thì có thể tạo nên hiệu quả quy mô lớn, nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng.Trái lại, một ngân hàng chỉ theo đuổi chính sách tăng trưởng tín dụng mà ra sức mở rộng địa bàn hoạt động mà công tác quản trị tín dụng không tốt là một trong những yếu tố làm gia tăng rủi ro tín dụng. c- Khả năng đa dạng hóa các khoản cho vay. Một ngân hàng có thể giảm thiểu rủi ro tín dụng thông qua đa dạng hóa các khoản cho vay thông qua việc cấp tín dụng cho nhiều đối tượng khách hàng, trên nhiều thị trường khác nhau, ở nhiều khu vực khác nhau với sự phong phú của các loại hình sản phẩm từ hoạt động tín dụng. Bùi Thị Thu Huyền – QT1301T 35
  36. Trường Đại học Dân lập Hải Phòng – Khóa luận tốt nghiệp Tuy nhiên, đa dạng hóa chỉ có thể giảm thiểu rủi ro nếu trình độ quản lý của ngân hàng tốt vì nó làm giảm khả năng tập trung và làm phân tán chuyên môn của cán bộ ngân hàng nên có thể làm gia tăng các khoản tín dụng kém chất lượng. d- Chất lượng cán bộ tín dụng. Cán bộ ngân hàng, đặc biệt là cán bộ tín dụng là những người trực tiếp làm việc với khách hàng, đánh giá các khoản tín dụng.Vì vậy, trình độ và đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín dụng là những yếu tố quan trọng hàng đầu quyết định hiệu quả hoạt động tín dụng. Đội ngũ cán bộ chất lượng cao là một trong những nguồn lực quan trọng nhất cho sự phát triển của một hệ thống ngân hàng. e- Trình độ công nghệ ngân hàng. Công nghệ ngân hàng hiện đại với những chương trình phần mềm tiên tiến, khoa học và những thiết bị hiện đại cho phép thu thập và quản trị thông tin nhanh chóng, hiệu quả từ đó phát hiện kịp thời những rủi ro trong hoạt động của mình và cho phép điều hành hoạt động trong toàn hệ thống một cách nhanh chóng, linh hoạt. Mặt khác, công nghệ hiện đại, phù hợp sẽ hỗ trợ đắc lực cho cán bộ tín dụng ngân hàng, cho phép xử lý thông tin một cách nhanh chóng và chính xác, hạn chế những đánh giá mang tính chủ quan từ đó giảm thiểu rủi ro và nâng cao hoạt động tín dụng. f- Trình độ marketing ngân hàng. Các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng cũng giống như các hàng hóa khác, để có thể đến tay người tiêu dùng và được thị trường chấp nhận đòi hỏi trình độ marketing phải tốt. Bùi Thị Thu Huyền – QT1301T 36
  37. Trường Đại học Dân lập Hải Phòng – Khóa luận tốt nghiệp Đặc biệt trong điều kiện thị trường chưa hiệu quả, có nhiều sản phẩm dịch vụ ngan hàng còn mới mẻ và xa lạ đối với khách hàng như các hợp đồng tài chính phái sinh, thuê tài chính thì vai trò của công tác marketing lại càng quan trọng để có thể làm cho khách hàng thấy được các tiện ích của sản phẩm đó. g- Trình độ quản lý rủi ro tín dụng. Có thể nói kinh doanh ngân hàng là kinh doanh rủi ro nên hoạt động ngân hàng chỉ có thể đạt hiệu quả cao khi trình độ quản lý tốt. Công tác quản trị rủi ro tín dụng cho phép ngân hàng đánh giá, hạn chế và phòng ngừa rủi ro tín dụng, từ đó lựa chọn tài trợ cho những khách hàng có mức rủi ro có thể chấp nhạn với tỷ lệ lợi tức (lãi và phí) phù hợp, và loại bớt những khoản tín dụng vẫn đảm bảo an toàn cho hoạt động của mình.  Các nhân tố liên quan đến khách hàng nhận tín dụng. a- Nhu cầu vay vốn của khách hàng trong từng thời kỳ. Chính sách tín dụng và quy mô tín dụng ngân hàng trước hết phụ thuộc vào nhu cầu tín dụng của khách hàng. Nhu cầu tín dụng tùy thuộc vào từng đối tượng khách hàng, lĩnh vực ngành nghề của khách hàng thị trường của ngân hàng và sự phát triển của nền kinh tế. b- Đặc thù của đối tượng khách hàng chủ yếu: ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh, thị trường hoạt động. Gắn với từng đối tượng khách hàng với những đặc điểm riêng biệt về ngành nghề, thị trường hoạt động mà ngân hàng phải lựa chọn những phương thức tài trợ tín dụng phù hợp với các đặc thù đó.Mặt khác, mỗi đối Bùi Thị Thu Huyền – QT1301T 37
  38. Trường Đại học Dân lập Hải Phòng – Khóa luận tốt nghiệp tượng khách hàng lại gắn với những rủi ro tín dụng căn bản.Chính vì vậy, hiểu được đặc thù của từng nhóm đối tượng khách hàng là yếu tố tiên quyết để đạt hiệu quả tín dụng cao. c- Khả năng tài chính của khách hàng. Khả năng tài chính của khách hàng gồm khả năng thanh toán, khả năng hoạt động, khả năng sinh lời, khả năng cân đối vốn Khả năng tài chính sẽ quyết định đến tính sinh lời, tính hiệu quả của việc sử dụng vốn, do đó ảnh hưởng đến khả năng hoàn trả tiền vay cho ngân hàng. Thẩm định khả năng tài chính của khách hàng trước, trong và sau khi tài trợ tín dụng là một yêu cầu bắt buộc đối với hoạt động của ngân hàng để đảm bảo an toàn và sinh lời của hoạt động tín dụng. d- Các đảm bảo tín dụng. Thông thường các khoản tín dụng ngân hàng đều đòi hỏi phải có đảm bảo.Đảm bảo tín dụng có thể từ chính thu nhập của dự án, từ việc cầm cố, thế chấp tài sản đảm bảo hoặc đảm bảo bằng cam kết của bên thứ ba.Tuy nhiên, cũng có trường hợp ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng có uy tín cao hoặc món vay quá nhỏ bé so với tài sản của doanh nghiệp thì có thể không cần đảm bảo cho khoản tín dụng. Đảm bảo tín dụng tạo ra nguồn thu nợ thứ hai cho ngân hàng trong trường hợp khách hàng không thể trả nợ theo như cam kết ban đầu khi nhận tín dụng.Vì thế, chất lượng và tính thanh khoản của tài sản đảm bảo và tỷ lệ cho vay theo giá trị tài sản bảo đảm có ảnh hưởng không nhỏ tới rủi ro tín dụng và chất lượng hoạt động tín dụng. Bùi Thị Thu Huyền – QT1301T 38
  39. Trường Đại học Dân lập Hải Phòng – Khóa luận tốt nghiệp Tóm lại: Chương I phân tích các vấn đề lý luận, khát quát về hoạt động tín dụng của ngân hàng bao gồm khái niệm, phân loại tín dụng, vai trò của tín dụng và các vấn đề liên quan đến hiệu quả hoạt động tín dụng như: quan niệm về hiệu quả hoạt động tín dụng, các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng và các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động tín dụng.Những nền tảng lý luận này là cơ sở để phân tích,là công cụ để đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng tại ngân hàng cũng như việc đề ra các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại chi nhánh. Bùi Thị Thu Huyền – QT1301T 39
  40. Trường Đại học Dân lập Hải Phòng – Khóa luận tốt nghiệp CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM – CHI NHÁNH QUẢNG NINH −−− −−− 2.1. Tổng quan về ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ninh. 2.1.1. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – Eximbank. Eximbank được thành lập ngày 24/05/1989 theo quyết định số 140/CT của Chủ Tịch Hội Đồng Bộ trưởng với tên gọi đầu tiên là Ngân hàng Xuất Nhập Khẩu Việt Nam (Vietnam Export Import Bank), là một trong những Ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên của Việt Nam. Ngân hàng đã chính thức đi vào hoạt động ngày 17/01/1990.Ngày 06/04/1992, Thống Đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ký giấy phép số 11/NH-GP cho phép Ngân hàng hoạt động trong thời hạn 50 năm với số vốn điều lệ đăng ký là 50 tỷ đồng VN tương đương 12.5 triệu USD với tên mới là Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam (Vietnam Export Import Commercial Joint-Stock Bank), gọi tắt là Vietnam Eximbank. Đến nay vốn điều lệ của Eximbank đạt 12.335 tỷ đồng.Vốn chủ sở hữu đạt 13.317 tỷ đồng.Eximbank hiện là một trong những Ngân hàng có vốn chủ sở hữu lớn nhất trong khối Ngân hàng TMCP tại Việt Nam. Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam có địa bàn hoạt động rộng khắp cả nước với Trụ Sở Chính đặt tại TP. Hồ Chí Minh và 207 Chi nhánh và phòng giao dịch được đặt tại Hà Nội, Đà Nẵng, Nha Trang, Cần Thơ, Quảng Ngãi, Nghệ An, Huế, Bạc Liêu, Long An, Hải Phòng, Quảng Ninh, Đồng Nai, Bình Dương, Tiền Giang, An Giang, Bà Rịa- Vũng Tàu, Đắc Lắc, Lâm Đồng, Bùi Thị Thu Huyền – QT1301T 40
  41. Trường Đại học Dân lập Hải Phòng – Khóa luận tốt nghiệp TP.HCM và đã thiết lập quan hệ đại lý với 869 Ngân hàng tại 84 quốc gia trên thế giới. 2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ninh. Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam - Chi nhánh Quảng Ninh là một chi nhánh trực thuộc Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam, nằm tại tòa nhà số 14-16 Trần Hưng Đạo, TP. Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh và là chi nhánh đầu tiên của Eximbank tại Quảng Ninh được chính thức khai trương và đưa vào hoạt động vào ngày 08/06/2007 tại Thành phố Hạ Long. Eximbank chi nhánh Quảng Ninh nằm trong tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ nhưng có nhiều đặc điểm riêng biệt khác với các tỉnh khác trong vùng.Với vị trí địa kinh tế, địa chính trị đặc biệt đối với vùng Ðông Bắc của Tổ quốc, cùng với Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh được xác định là cực tăng trưởng của Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. Phát huy lợi thế đó, trong nhiều năm liền, tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh luôn duy trì ở mức cao hơn so với bình quân của cả nước, tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh tiếp tục đứng vào tốp năm tỉnh có số thu cao nhất cả nước. Chi nhánh Eximbank Quảng Ninh đi vào hoạt động là điểm giao dịch thứ 33 trong hệ thống, đây được coi là bước tiếp theo trong lộ trình mở rộng mạng lưới hoạt động lên 61 điểm giao dịch trong năm 2012 của Eximbank.Tính đến ngày 31/12/2011, tổng số nhân viên của Chi nhánh Eximbank Quảng Ninh là 86 người. Nhân viên chi nhánh hầu hết là những nhân viên trẻ, tuổi không quá 35(chiếm 75% nhân viên toàn chi nhánh) và có trình độ chuyên môn tương đối cao.Chi nhánh có trên 80% nhân viên trình độ đại học và trên đại học.Nhìn chung, đội ngũ nhân viên trẻ, năng động nhiệt tình và có trình độ là một trong những nhân tố quan trọng quyết định sự thành công trong sự nghiệp kinh doanh của chi nhánh trong những năm vừa qua. Bùi Thị Thu Huyền – QT1301T 41
  42. Trường Đại học Dân lập Hải Phòng – Khóa luận tốt nghiệp 2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức hoạt động, chức năng nhiệm vụ của các bộ phận tại Eximbank – Chi nhánh Quảng Ninh. Bảng 2.1: Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng. BAN GIÁM ĐỐC Các Phòng Ban Nghiệp Vụ Các Phòng Giao Dịch Phòng Hành Chính Tổ Chức Phòng Giao Dịch Hạ Long Phòng Dịch Vụ Khách Hàng Phòng Giao Dịch Phòng Kinh Doanh Tổng Hợp C ẩm Phả Phòng Thanh Toán Quốc Tế Phòng Giao Dịch Phòng Tín Dụng Uông Bí Phòng Ngân Quỹ Phòng Giao Dịch Quảng Yên Tổ IT Tổ Kiểm Tra Nội Bộ Phòng Giao Dịch Móng Cái (Nguồn: Phòng tổ chức hành chính – NH TMCP Xuất Nhập Khẩu – Chi nhánh Quảng Ninh) Bùi Thị Thu Huyền – QT1301T 42
  43. Trường Đại học Dân lập Hải Phòng – Khóa luận tốt nghiệp  Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận: a) Phòng Hành Chính Tổ Chức Phòng Tổ chức – hành chính là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác tổ chức cán bộ và đào tạo chi nhánh theo đúng chủ trương chính sách của Nhà nước và quy định của Ngân hàng Xuất Nhập Khẩu Việt Nam. Thực hiện công tác quản trị và văn phòng phục vụ hoạt động kinh doanh tại chi nhánh, thực hiện công tác bảo vệ, an toàn của chi nhánh. b) Phòng Dịch Vụ Khách Hàng Là phòng thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng; cung cấp các dịch vụ ngân hàng liên quan đến nghiệp vụ thanh toán, xử lý hạch toán các giao dịch .Quản lý và chịu trách nhiệm đối với hệ thống giao dịch trên máy, quản lý quỹ tiền mặt đến từng giao dịch, thực hiện nhiệm vụ tư vấn cho khách hàng về sử dụng các sản phẩm của ngân hàng. c) Phòng Kinh Doanh Tổng Hợp Là phòng nghiệp vụ thực hiện các giao dịch kinh doanh vàng bạc, ngoại tệ cho bản thân NH và tham mưu cho Ban Giám Đốc thực hiện các nhiệm vụ và các công việc liên quan đến công tác quản lý tài chính, chi tiêu nội bộ tại chi nhánh theo đúng qui định của nhà nước và Ngân hàng Xuất Nhập Khẩu Việt Nam. d) Phòng Thanh Toán Quốc Tế Là phòng nghiệp vụ tổ chức thực hiện nghiệp cụ về thanh toán xuất nhập khẩu và kinh doanh ngoại tệ tại chi nhánh e) Phòng Tín Dụng Bùi Thị Thu Huyền – QT1301T 43
  44. Trường Đại học Dân lập Hải Phòng – Khóa luận tốt nghiệp Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là DN lớn, DN vừa và nhỏ, khách hàng cá nhân để thực hiện các nghiệp vụ tín dụng: cho vay, bảo lãnh Có nhiệm vụ: - Thẩm định, xác định, quản lý các giới hạn tín dụng cho các khách hàng có nhu cầu giao dịch về tín dụng và tài trợ thương mại, trình cấp có thẩm quyền quyết định theo qui định của NH XNK Việt Nam. - Thực hiện nghiệp vụ tín dụng và xử lý giao dịch: + Nhận và xử lý đề nghị vay vốn, bảo lãnh và các hình thức cấp tín dụng khác; + Thẩm định khách hàng, dự án, phương án vay vốn, bảo lãnh và các hình thức cấp tín dụng khác theo thẩm quyền và qui định của NH XNK Việt Nam; + Đưa ra các đề xuất chấp nhận/từ chối đề nghị cấp tín dụng, cơ cấu lại thời hạn trả nợ cho khách hàng trên cơ sở hồ sơ và kết quả thẩm định; + Kiểm tra, giám sát chặt chẽ trong và sau khi cấp các khoản tín dụng. Phối hợp với các phòng liên quan thực hiện thu gốc, thu lãi, thu phí đầy đủ, kịp thời, đúng hạn, đúng hợp đồng đã ký. - Cập nhật, phân tích thường xuyên hoạt động kinh tế, khả năng tài chính của khách hàng, đáp ứng yêu cầu quản lý hoạt động tín dụng. - Thực hiện chấm điểm xếp hạng tín nhiệm đối với khách hàng có nhu cầu quan hệ giao dịch và đang có quan hệ giao dịch tín dụng đối với chi nhánh. - Thực hiện phân loại nợ cho từng khách hàng theo qui định hiện hành, chuyển kết quả phân loại nợ cho Tổ quản lý nợ có vấn đề để tính toán trích lập dự phòng rủi ro Bùi Thị Thu Huyền – QT1301T 44
  45. Trường Đại học Dân lập Hải Phòng – Khóa luận tốt nghiệp f) Phòng Ngân Quỹ Phòng tiền tệ kho quỹ là phòng nghiệp vụ quản lý an toàn kho quỹ, quản lý quỹ tiền mặt theo qui định của NHNN và Ngân hàng Xuất Nhập Khẩu Việt Nam. Ứng và thu tiền cho các quỹ tiết kiệm, các Điểm giao dịch trong và ngoài quầy, thu chi tiền mặt cho các doanh nghiệp có thu, chi tiền mặt lớn. g) Tổ Kiểm tra nội bộ Tổ Kiểm tra nội bộ có chức năng giám sát việc chấp hành các nội qui, qui chế và qui trình nghiệp vụ, độ chính xác của các báo cáo tài chính, làm đầu mối trong việc kiểm toán độc lập , thanh tra, kiểm soát của ngành NH và các cơ quan pháp luật khác. h) Tổ IT Thực hiện công tác quản lý, duy trì hệ thống thông tin điện toán, bảo trì bảo dưỡng máy tính đảm bảo thông suốt hoạt động của hệ thống mạng, máy tính của chi nhánh 2.1.2.2. Các nghiệp vụ chủ yếu của Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu – Chi nhánh Quảng Ninh. Ngân hàng Eximbank – Chi nhánh Quảng Ninh cung cấp đầy đủ các dịch vụ của một Ngân hàng quốc tế, cụ thể: - Huy động tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán của cá nhân và đơn vị bằng VND, ngoại tệ và vàng. Tiền gửi của khách hàng được bảo hiểm theo quy định của Nhà nước. - Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn; cho vay đồng tài trợ; cho vay thấu chi; cho vay sinh hoạt, tiêu dùng; cho vay theo hạn mức tín dụng bằng VND, ngoại tệ và vàng với các điều kiện thuận lợi và thủ tục đơn giản. Bùi Thị Thu Huyền – QT1301T 45
  46. Trường Đại học Dân lập Hải Phòng – Khóa luận tốt nghiệp - Mua bán các loại ngoại tệ theo phương thức giao ngay (Spot), hoán đổi (Swap), kỳ hạn (Forward) và quyền lựa chọn tiền tệ (Currency Option). - Thanh toán, tài trợ xuất nhập khẩu hàng hóa, chiết khấu chứng từ hàng hóa và thực hiện chuyển tiền qua hệ thống SWIFT bảo đảm nhanh chóng, chi phí hợp lý, an toàn với các hình thức thanh toán bằng L/C, D/A, D/P, T/T, P/O, Cheque. - Phát hành và thanh toán thẻ tín dụng nội địa và quốc tế: Thẻ Eximbank MasterCard, thẻ Eximbank Visa, thẻ nội địa Eximbank Card. Chấp nhận thanh toán thẻ quốc tế Visa, MasterCard, JCB thanh toán qua mạng bằng Thẻ. - Thực hiện giao dịch ngân quỹ, chi lương, thu chi hộ, thu chi tại chỗ, thu đổi ngoại tệ, nhận và chi trả kiều hối, chuyển tiền trong và ngoài nước. - Các nghiệp vụ bảo lãnh trong và ngoài nước (bảo lãnh thanh toán, thanh toán thuế, thực hiện hợp đồng, dự thầu, chào giá, bảo hành, ứng trước ) - Dịch vụ tài chính trọn gói hỗ trợ du học. Tư vấn đầu tư - tài chính - tiền tệ - Dịch vụ đa dạng về Địa ốc; - Home Banking; Mobile Banking; Internet Banking. - Các dịch vụ khác: Bồi hoàn chi phiếu bị mất cắp đối với trường hợp Thomas Cook Traveller' Cheques, thu tiền làm thủ tục xuất cảnh (I.O.M), cùng với những dịch vụ và tiện ích Ngân hàng khác đáp ứng yêu cầu của Quý khách. Bùi Thị Thu Huyền – QT1301T 46
  47. Trường Đại học Dân lập Hải Phòng – Khóa luận tốt nghiệp 2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ninh giai đoạn 2010 – 2012.  Tình hình kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Năm 2012, tình hình kinh tế thế giới và trong nước tiếp tục diễn biến phức tạp. Kinh tế vĩ mô gặp nhiều khó khăn, tiềm ẩn nhiều rủi ro, thị trường trong nước thu hẹp, sức mua giảm mạnh, hàng tồn kho lớn, lãi suất cao, nhiều doanh nghiệp phải giải thể hoặc tạm ngừng hoạt động ảnh hưởng không nhỏ tới việc làm và thu nhập của người lao động. Mặc dù có nhiều khó khăn thách thức, nhưng nhờ xác định đúng mục tiêu và triển khai tổ chức thực hiện chủ động, tích cực, có hiệu quả cơ chế, chính sách tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh trong năm 2012 tiếp tục được duy trì ổn định và phát triển đúng hướng, kết quả đạt được trên những lĩnh vực chủ yếu như sau: - Về tăng trưởng kinh tế: Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) đến cuối năm ước đạt 7,4%, giảm 5,1% so với kế hoạch. Trong đó: Giá trị tăng thêm ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 2,3%; ngành công nghiệp và xây dựng tăng 3,1%; ngành dịch vụ tăng 13,7%. - Sản xuất công nghiệp: Giá trị sản xuất công nghiệp ước đạt 30.079 tỷ đồng, bằng 99% so với cùng kỳ. Sản xuất công nghiệp tăng trưởng thấp do một số ngành công nghiệp chủ lực đều giảm so với cùng kỳ (than, điện, xi măng ). Những sản phẩm tăng so với cùng kỳ phần lớn là các sản phẩm có tỷ trọng nhỏ và giá trị gia tăng không cao trong ngành công nghiệp và GDP. - Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ ước đạt 39.470 tỷ đồng, vượt 5,3% kế hoạch và tăng 25,5% so với cùng kỳ. Chỉ số giá tiêu dùng năm 2012 ước tăng dưới 7% so với cùng kỳ. Bùi Thị Thu Huyền – QT1301T 47
  48. Trường Đại học Dân lập Hải Phòng – Khóa luận tốt nghiệp - Tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa trên địa bàn ước đạt 1.813,4 triệu USD, bằng 67,7% kế hoạch, giảm 28,4% so với cùng kỳ; tổng kim ngạch nhập khẩu ước đạt 3.055,5 triệu USD, tăng 14,9% so với cùng kỳ. - Tổng số khách du lịch đến Quảng Ninh ước đạt 7 triệu lượt, tăng 5,3% so với cùng kỳ. Tổng doanh thu du lịch ước đạt 4.300 tỷ đồng, tăng 21% so với cùng kỳ. - Tổng nguồn vốn hoạt động của các ngân hàng dự kiến đạt 64.000 tỷ đồng, tăng 12,6% so vớ 31/12/2011. Tổng doanh số cho vay ước đạt 102.000 tỷ đồng, tăng 19% so với cùng kỳ. Dự kiến đến 31/12/2012 nợ xấu là 1.200 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 2% tổng dư nợ. - Tổng doanh thu vận tải ước đạt 7.448 tỷ đồng, tăng 27,7% so với cùng kỳ. Dịch vụ bưu chính, chuyển phát hoạt động ổn định; hàng hóa, bưu phẩm, bưu kiện, vật phẩm được chuyển, phát phục vụ nhanh chóng, kịp thời đáp ứng yêu cầu. Bên cạnh những kết quả đạt được, tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh vẫn còn một số hạn chế: GDP tăng khá nhưng chưa đạt kế hoạch đề ra. Sản xuất công nghiệp tăng thấp nhất trong nhiều năm qua. Dịch vụ có bước phát triển song còn chậm và chưa tương xứng với tiềm năng. Tổng vốn đầu tư phát toàn xã hội giảm sút. Tổng thu ngân sách trên địa bàn vượt kế hoạch, nhưng thu nội địa không đạt dự toán nên công tác điều hành thu chi ngân sách gặp nhiều khó khăn Từ cái nhìn khách quan về tình hình kinh tế xã hội của tỉnh Quảng Ninh trong năm 2012 như ta đã phân tích ở trên, từ đó ta thấy được những thuận lợi cũng như khó khăn trong hoạt động của ngân hàng Xuất Nhập Khẩu – Chi nhánh Quảng Ninh như sau: 2.2.1. Những thuận lợi và khó khăn của Ngân hàng: 2.2.1.1. Thuận lợi: Bùi Thị Thu Huyền – QT1301T 48
  49. Trường Đại học Dân lập Hải Phòng – Khóa luận tốt nghiệp Ngân hàng Xuất Nhập Khẩu - chi nhánh Quảng Ninh nằm trong tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ nhưng có nhiều đặc điểm riêng biệt khác với các tỉnh khác trong vùng.Với vị trí địa kinh tế, địa chính trị đặc biệt đối với vùng Ðông Bắc của Tổ quốc, cùng với Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh được xác định là cực tăng trưởng của Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. Phát huy lợi thế đó, trong nhiều năm liền, tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh luôn duy trì ở mức cao hơn so với bình quân của cả nước, tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh tiếp tục đứng vào tốp năm tỉnh có số thu cao nhất cả nước. Bên cạnh đó mặc dù là ngân hàng mới thành lập nhưng Ngân hàng Xuất Nhập Khẩu - chi nhánh Quảng Ninh đã tận dụng những lợi thế riêng góp phần khẳng định vị thế của mình trên thị trường cũng như tăng khả năng cạnh tranh với các NHTM khác cùng địa bàn. Trong các dịch vụ mà Ngân hàng cung cấp thì hoạt động kinh doanh ngoại tệ, kinh doanh vàng,thanh toán xuất nhập khẩu, hoạt động tín dụng được xem là hoạt động kinh chính của ngân hàng đặc biệt là hoạt động kinh doanh vàng được xem là thế mạnh của Ngân hàng cũng như chi nhánh Quảng Ninh do cơ cấu của Ngân hàng Xuất Nhập Khẩu Việt Nam có cổ đông chính là Công ty vàng bạc đá quý SJC. Yếu tố quyết định đến sự thành công của Ngân hàng đều nằm ở Cán bộ nhân viên trong chi nhánh đều là những người trẻ tuổi, có trình độ cao, năng động và đầy nhiệt huyết rất thuận lợi cho việc tìm kiếm khách hàng cũng như giao dịch với khách hàng. 2.2.1.2. Khó khăn: Mặc dù nằm trên địa bàn tỉnh có kinh tế ổn định và tăng trưởng, song với sự “nở rộ” của một loạt các ngân hàng thương mại trên địa bàn Tp.Hạ Long (Quảng Ninh) thời gian qua và sự biến động thường xuyên của thị trường tiền tệ dẫn đến việc gia tăng cạnh tranh huy động vốn và cho vay giữa các ngân hàng đã gây những khó khăn không nhỏ đối với Ngân hàng Xuất Nhập Khẩu Bùi Thị Thu Huyền – QT1301T 49
  50. Trường Đại học Dân lập Hải Phòng – Khóa luận tốt nghiệp – Chi nhánh Quảng Ninh. Nhưng trong khó khăn, với sự nhạy bén, năng động, quyết đoán, Ban giám đốc cùng toàn thể cán bộ nhân viên chi nhánh Quảng Ninh đã đồng sức, đồng lòng tập trung mọi nguồn lực để giữ vững sự ổn định và không ngừng phát triển. Cũng giống như các Ngân hàng thương mại cổ phần khác, Ngân hàng Xuất Nhập Khẩu Quảng Ninh cũng gặp khó khăn về vốn .Qui mô vốn điều lệ còn khá nhỏ so với các NHTM quốc doanh , đã hạn chế Ngân hàng cũng như chi nhánh Quảng Ninh trong các hoạt động cho vay, bảo lãnh, đầu tư Mạng lưới các phòng giao dịch của chi nhánh còn tương đối mỏng so với các ngân hàng khác trên cùng địa bàn .Tại Quảng Ninh, Eximbank mới chỉ có 5 phòng giao dịch.Trong khi đó, nhu cầu giao dịch của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu với Quảng Ninh là rất lớn và có tiềm năng.Đây chính là một trong những trở ngại lớn của chi nhánh trong việc tiếp cận khách hàng. Bênh cạnh đó do ảnh hưởng từ nền kinh tế suy thoái trong mấy năm gần đây, hoạt động của hệ thống ngân hàng nói chung và Ngân hàng Xuất Nhập Khẩu – Chi nhánh Quảng Ninh nói riêng gặp nhiều khó khăn trong hoạt động kinh doanh như: khả năng huy động và cho vay thấp, khả năng thu hồi nợ kém cùng với đó là tình hình nợ quá hạn, nợ xấu tăng cao làm ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả kinh doanh của ngân hàng. 2.2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng (2010 – 2012). Bảng 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng(2010 – 2012). ĐVT: Tỷ đồng Bùi Thị Thu Huyền – QT1301T 50
  51. Trường Đại học Dân lập Hải Phòng – Khóa luận tốt nghiệp So sánh So sánh Chỉ tiêu 2010 2011 2012 2011/2010 2012/2011 +,- % +,- % Thu nhập 245.1 233.4 181.3 -11.7 -4.8% -52.1 -22.3% Chi phí 212.3 201.9 162.7 -10.4 -4.9% -39.2 -19.4% Lợi nhuận trƣớc 32.8 31.5 18.6 -1.3 -4.0% -12.9 -41.0% thuế (Nguồn: Báo cáo tổng kết Eximbank – Chi nhánh Quảng Ninh 2012) Bảng số liệu cho thấy cả thu nhập, chi phí và lợi nhuận của ngân hàng đều có xu hướng giảm dần trong giai đoạn 2010 – 2012. Năm 2010, tổng thu nhập đến hết năm 2010 đạt 245.1 tỷ đồng, tổng chi phí 212.3 tỷ đồng, lợi nhuận trước thuế đạt 32.8 tỷ đồng. Năm 2011, tình hình kinh tế có dấu hiệu đi xuống,lạm phát tăng cao (18.13%), chính sách thắt chặt tín dụng được ban hành,chính sách điều chỉnh tỷ giá hối đoái dẫn đến đồng VNĐ mất giá ( tăng tỷ giá tử 18.932 đồng lên 20.693 đổi 1 USD), nợ xấu có dấu hiệu tăng trên 3%.Điều này có tác động ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả hoạt động của ngân hàng Xuất Nhập Khẩu chi nhánh Quảng Ninh nói riêng, theo đó tổng thu nhập của chi nhánh đến hết năm 2011 là 233.4 tỷ đồng giảm 4.8% so với cùng kỳ năm 2010, tổng chi phí là 201.9 tỷ đồng giảm 4.9% so với năm 2010, lợi nhuận đạt 31.5 tỷ đồng giảm 4% so với cùng kỳ năm 2010. Sang năm 2012 tình hình kinh tế khó khăn không chỉ ảnh hưởng đến hoạt động của ngành ngân hàng trên địa bàn tỉnh nói chung mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng Xuất Nhập Khẩu nói riêng.Theo đó, tổng thu nhập của chi nhánh kết thúc năm 2012 đạt 181.3 tỷ đồng giảm 52.1 tỷ đồng so với cùng kỳ năm 2011,chi phí cho hoạt động ngân hàng là 162.7 tỷ đồng giảm 39.2 tỷ đồng so với cùng kỳ năm 2011, dẫn đến lợi nhuận trước thuế của ngân hàng giảm mạnh chỉ còn Bùi Thị Thu Huyền – QT1301T 51
  52. Trường Đại học Dân lập Hải Phòng – Khóa luận tốt nghiệp 18.6 tỷ đồng.Nguyên nhân của sự sụt giảm về kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh phải nói đến ảnh hưởng không nhỏ từ chính sách vĩ mô của NHTW, điển hình là thông tư 24/12/TT-NHNN ngày 23/8/2012 sửa đổi Điều 1 Thông tư 11/2011/TT-NHNN về việc chấm dứt huy động và cho vay vốn bằng vàng của tổ chức tín dụng; Nghị định số 24/2012/NĐ-CP về quản lý hoạt động kinh doanh vàng ngày 3/4/2012. Điều này đã làm giảm đáng kể doanh thu từ vàng của chi nhánh bởi lẽ đây đươc coi như một hoạt động thế mạnh của chi nhánh trong những năm trước đây.Cùng với đó hoạt động tín dụng của chi nhánh năm 2012 không mang lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng mặc dù đây là hoạt động kinh doanh chính của ngân hàng.Nguyên nhân là do ảnh hưởng của tình hình kinh tế suy thoái,tinh hình lạm phát đã đẩy mặt bằng lãi suất cho vay lên cao ( > 20%/năm) ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng dẫn đến tình hình nợ xấu tăng cao,làm giảm khả năng thu nợ cũng như doanh thu của ngân hàng. Bảng 2.3: Thực hiện kế hoạch của Hội sở giao năm 2012. ĐVT: Tỷ đồng Thực hiện đến Kế hoạch Tỷ lệ hoàn Chỉ tiêu 31.12.12 2012 thành Huy động vốn 598.7 1.160 51,61% Dƣ nợ tín dụng 868.2 1.193 72.77% Lợi nhuận trƣớc thuế TNDN 18.6 55 33.82% (Nguồn: Báo cáo tổng kết Eximbank – Chi nhánh Quảng Ninh 2012) Thực hiện theo kế hoạch của Hội sở giao năm 2012, chi nhánh đạt 51.61% về huy động vốn, dư nợ tín dụng đạt 72.77%, lợi nhuận trước thuế đạt 33.82%.Tuy lợi nhuận không đạt chỉ tiêu theo kế hoạch nhưng trong tình hình khó khăn chung thì đây cũng là sự cố gắng và nỗ lực của chi nhánh trong việc Bùi Thị Thu Huyền – QT1301T 52
  53. Trường Đại học Dân lập Hải Phòng – Khóa luận tốt nghiệp thúc đẩy mạnh huy động vốn đồng thời nâng cao khả năng cho vay nhằm mục đích tăng trưởng ổn định. 2.2.2.1. Hoạt động huy động vốn. Hoạt động huy động vốn là hoạt động hết sức quan trọng đối với mỗi NHTM nói chung và với Ngân hàng Eximbank – Chi nhánh Quảng Ninh nói riêng,bởi hoạt động huy động vốn là tiền đề, cơ sở quyết định hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng.Khi nguồn vốn huy động có cơ cấu hợp lý, chi phí huy động thấp sẽ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh cho các ngân hàng. Bảng 2.4: Cơ cấu nguồn vốn huy động tại Ngân hàng Eximbank – Chi nhánh Quảng Ninh. (2010- 2012) ĐVT: tỷ đồng So sánh So sánh Chỉ tiêu 2010 2011 2012 2011/2010 2012/2011 (Theo loại hình huy Số Tỷ Số Tỷ Số Tỷ +,- % +,- % động) dƣ trọng dƣ trọng dƣ trọng 1.Tiền gửi 167.1 63.5% 187.3 62.7% 422.1 70.5% 20.2 12.1% 234.8 125.4% khách hàng Tiền gửi 14.6 8.7% 16.1 8.6% 16.3 3.9% 1.5 10.1% 0.2 1.2% thanh toán Tiền gửi 152.5 91.3% 171.2 91.4% 405.8 96.1% 18.7 12.3% 234.6 137.0% tiết kiệm 2.Phát hành kỳ 95.6 36.3% 110.7 37.1% 175.6 29.3% 15.1 15.8% 64.9 58.6% phiếu 3.Các khoản ký 0.5 0.2% 0.6 0.2% 1 0.2% 0.1 20% 0.4 66.7% quỹ Tổng huy 263.2 100% 298.6 100% 598.7 100% 35.4 - 300.1 - động Bùi Thị Thu Huyền – QT1301T 53
  54. Trường Đại học Dân lập Hải Phòng – Khóa luận tốt nghiệp (Nguồn: Bảng cân đối kế toán NH TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ninh) Qua bảng số liệu trên ta thấy, tình hình huy động vốn tại chi nhánh có xu hướng tăng qua các năm từ 2010 đến 2012.Năm 2011, tiền gửi của khách hàng là 187.3 tỷ đồng chiếm 62.7% trong tổng huy động và tăng 12.1% so với năm 2010.Năm 2012 tiếp tục tăng 125.4% so với năm 2011 và chiếm tới 70.5% trên tổng nguồn vốn huy động.Mức tăng này chủ yếu là từ nguồn tiền gửi tiết kiệm của khách hàng, nguyên nhân là do trong năm mấy năm gần đây, chi nhánh đã chú trọng đến công tác huy động vốn thông qua các biện pháp: đa dạng hóa các sản phẩm tiết kiệm, đẩy mạnh các đợt huy động tiết kiệm có thưởng, gặp gỡ khách hàng giới thiệu về sản phẩm, nhất là các khách hàng có lượng tiền gửi lớn,mở rộng mạng lưới Bên cạnh đó do tình hình kinh tế suy thoái, các lĩnh vực đầu tư không mang lại hiệu quả khiến các khách hàng có xu hướng tìm giải pháp an toàn là gửi tiết kiệm vào ngân hàng như một kênh đầu tư có lãi và ổn định. Bên cạnh huy động bằng tiền gửi khách hàng ngân hàng còn phát hành các kỳ phiếu với thời hạn ngắn nhằm thu hút tối đa nguồn tiền nhàn rỗi của khách hàng.Tuy nhiên tỷ trọng của nguồn huy động này không lớn chỉ 29.3% so với tổng nguồn vốn năm 2012.Các khoản ký quỹ của khách hàng tại ngân hàng chủ yếu là do khách hàng chưa đáp ứng đủ điều kiện cho vay của ngân hàng để đảm bảo cho vay, ngân hàng cũng coi đây là một khoản huy động tạm thời với tỷ trọng rất nhỏ. Bảng 2.5: Cơ cấu huy động vốn của ngân hàng phân theo loại tiền tệ. Bùi Thị Thu Huyền – QT1301T 54
  55. Trường Đại học Dân lập Hải Phòng – Khóa luận tốt nghiệp ĐVT: tỷ đồng Cơ cấu So sánh So sánh 2010 2011 2012 huy động 2011/2010 2012/2011 vốn Số Tỷ Số Tỷ Số Tỷ (theo loại +,- % +,- % tiền tệ) dƣ trọng dƣ trọng dƣ trọng VNĐ 140.6 53% 158.3 55% 482.5 81% 17.7 12.6% 324.2 204.8% Vàng (quy đổi 81.5 31% 92.1 30% 52.8 9% 10.6 13.0% -39.3 -42.7% VNĐ) Ngoại tê (quy đổi 41.1 16% 48.2 15% 63.4 11% 7.1 17.2% 15.2 31.5% VNĐ) Tổng huy 263.2 100% 298.6 100% 598.7 100% 35.4 - 300.1 - động vốn (Nguồn: Bảng cân đối kế toán NH TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – Chi nhánhQuảng Ninh) Xem xét nguồn huy động vốn phân theo loại tiền tệ ta nhận thấy nguồn vốn huy động bằng đồng nội tệ có xu hướng tăng ,luôn chiếm tỷ trọng lớn và duy trì ở mức cao hơn so với các loại tiền tệ khác.Năm 2011 vốn huy động nội tệ tăng 12.6% so với năm 2010 và 2012 tăng mạnh 134.2% so với năm 2011.Bởi đây là nguồn tiền có khả năng thanh khoản cao hơn các loại tiền khác mà ngân hàng huy động được. Vàng quy đổi VNĐ cũng có xu hướng biến động khoảng 2010 – 2012: năm 2010 là 81.5 tỷ đồng, đến năm 2011 tăng 10.6 đạt 92.1 tỷ đồng nhưng năm 2012 lại giảm 39.3 tỷ đồng chỉ còn 52.8 tỷ đồng, giảm 42.7% so với năm 2011.Nguyên nhân là giữa năm 2012 chính sách của NHNN đã được thay đổi theo thông tư 24/12/TT-NHNN ngày 23/8/2012 sửa đổi Điều 1 Thông tư 11/2011/TT-NHNN về việc chấm dứt huy động vàng tại các TCTD, nên hoạt động huy động vàng tại chi nhánh đã bị giảm sút đáng kể. Bùi Thị Thu Huyền – QT1301T 55
  56. Trường Đại học Dân lập Hải Phòng – Khóa luận tốt nghiệp Nguồn huy động bằng ngoại tệ lại có xu hướng tăng do ngân hàng đã có những chính sách ưu đãi đối với các doanh nghiệp có hoạt động xuất nhập khẩu,nguồn tiền này chủ yếu là tiền gửi của tổ chức có hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu tại ngân hàng thông qua tiền gửi thanh toán .  Tuy nhiên, do sự cạnh tranh của nhiều ngân hàng trên địa bàn nên nguồn vốn bị san sẻ, cùng với đó là tâm lý người dân đã quen gửi tiền tại các ngân hàng lớn như Agribank, Vietinbank, Vietcombank nên việc thu hút nguồn tiền gửi từ dân cư gặp khá nhiều khó khăn. Trong thời gian tới, ngoài việc mở rộng quy mô kinh doanh, chi nhánh cũng sẽ nỗ lực quảng bá hình ảnh Eximbank với việc mở rộng mạng lưới kết hợp với công tác tiếp thị để nâng cao vị thế thương hiệu, tạo uy tín trên địa bàn tỉnh. 2.2.2.2. Hoạt động tín dụng. Tín dụng là hoạt động rất quan trọng trong mỗi ngân hàng do nó vừa chiếm tỷ trọng lớn vừa đem lại thu nhập chủ yếu cho các ngân hàng.Với chức năng đi vay để cho vay nên các ngân hàng nói chung cũng như Ngân hàng Eximbank – Chi nhánh Quảng Ninh nói riêng phải tìm mọi cách để thu hút khách hàng như: đầu tư,phát triển các yếu tố nhằm nâng cao chất lượng của công tác tín dụng, đảm bảo kinh doanh có hiệu quả và an toàn vốn.Trong những năm vừa qua, do diễn biến phức tạp của nền kinh tế trong nước, hoạt động cho vay của chi nhánh ngân hàng cũng có nhiều biến động. Biểu đồ 2.1: Tình hình hoạt động tín dụng tại Eximbank – Chi nhánh Quảng Ninh. Bùi Thị Thu Huyền – QT1301T 56
  57. Trường Đại học Dân lập Hải Phòng – Khóa luận tốt nghiệp 868.2 Năm 2012 870.6 888.3 Năm 2011 879.4 904.5 Năm 2010 885.7 850 860 870 880 890 900 910 ĐVT: Tỷ đồng Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Dư nợ tín dụng 904.5 888.3 868.2 Tổng doanh số cho vay 885.7 879.4 870.6 (Nguồn : Báo cáo tổng kết Eximbank – Chi nhánh Quảng Ninh) Nhìn vào bảng trên ta thấy rõ sự đi xuống của dư nợ tín dụng lẫn doanh số cho vay.Kết thúc năm 2010 tổng doanh số cho vay đạt 885.7 tỷ đồng, dư nợ tín dụng đạt 904.5 tỷ dồng.Đến năm 2011 doanh số cho vay giảm 16.2 tỷ đồng tương đương 0.7% và dư nợ tín dụng giảm 1.8% so với năm 2010.Sang năm 2012 doanh số cho vay tiếp tục giảm còn 868.2 tỷ đồng tương đương giảm 2.3% so với năm 2011,cùng với đó là dư nợ tín dụng giảm 1% so với năm 2011.Nguyên nhân của sự giảm sút về tình hình hoạt động tín dụng của ngân hàng là do mấy năm gần đây đặc biệt là năm 2012 tình hình lạm phát tăng cao ( 6.81%) đã đẩy mặt bằng lãi suất cho vay của các NHTM lên cao ( lãi suất cho vay ngắn hạn tại Eximbank 19.9%/năm, trung và dài hạn 20.6%/năm) ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng,cùng với đó là chính sách thắt chặt tín dụng của nhà nước đối với một số lĩnh vực kinh doanh bất động sản, kinh doanh vàng và các lĩnh vực phi sản xuất nói chung làm các doanh nghiệp và cá nhân có nhu cầu khó tiếp cận được nguồn vốn ngân hàng. Bùi Thị Thu Huyền – QT1301T 57
  58. Trường Đại học Dân lập Hải Phòng – Khóa luận tốt nghiệp 2.2.2.3. Hoạt động thanh toán quốc tế. Bảng 2.6 : Doanh số thanh toán quốc tế của chi nhánh qua các năm. ĐVT : Ngàn USD So sánh So sánh Chỉ tiêu 2010 2011 2012 2011/2010 2012/2011 +,- % +,- % Doanh số L/C nhập khẩu 738.5 1051 1667 312.5 42.3% 616 58.6% Doanh số L/C xuất khẩu 1276 976.3 1174 -299.7 -23.5% 197.7 20.2% Tổng 2014.5 2027.3 2841 12.8 0.6% 813.7 40.1% (Nguồn : Báo cáo tổng kết Eximbank – Chi nhánh Quảng Ninh) Doanh số thanh toán quốc tế của chi nhánh có xu hướng tăng dần trong những năm gần đây.Doanh số thanh toán quốc tế năm 2012 đạt 2841 ngàn USD, tăng 813.7 ngàn USD tương đương 40.1% so với năm 2011.Năm 2011 tăng 12.8 ngàn USD tăng 0.6% so với năm 2010.Trong đó Doanh số L/C nhập khẩu chiếm đa số trong tổng doanh số thanh toán quốc tế. Đúng như tên gọi Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu, thì TTQT được xem như thế mạnh của ngân hàng tuy đạt được một số thành tựu nhất định nhưng nhìn chung hoạt động thanh toán quốc tế của chi nhánh chưa cạnh tranh được với các ngân hàng có thế mạnh và hoạt động lâu năm trong lĩnh vực thanh toán quốc tế trên địa bàn tỉnh như Ngoại thương, Nông nghiệp, Công thương, Á Châu Hơn nữa ngân hàng cũng chưa tận dụng được thế mạnh kinh tế cửa khẩu hiện đang được các ngân hàng Nông nghiệp Móng Cái, Đồng Bằng Sông Cửu Long Móng Cái, Đầu tư Móng Cái, Techcombank Móng Cái khai thác triệt để qua hình thức thanh toán biên mậu do Eximbank chưa triển khai thanh toán biên mậu qua biên giới Việt - Trung. Việc chưa tiếp cận được với nhiều doanh nghiệp chuyên về xuất nhập khẩu Bùi Thị Thu Huyền – QT1301T 58
  59. Trường Đại học Dân lập Hải Phòng – Khóa luận tốt nghiệp cũng làm giảm nguồn thanh toán L/C, hoạt động thanh toán quốc tế của chi nhánh chủ yếu là chuyển tiền thanh toán. 2.2.2.4. Hoạt động kinh doanh vàng. Bảng 2.7 : Doanh số kinh doanh vàng của chi nhánh qua các năm. So sánh So sánh 2011/2010 2012/2011 Chỉ tiêu ĐVT 2010 2011 2012 +,- % +,- % Kinh Lượng doanh 125,516 109,800 55,129 -15,72 -12.5% -54,67 -49.8% GD vàng Vàng giữ Tỷ 426.7 402.5 206.5 -24.2 -5.7% -196 -48.7% hộ đồng (Nguồn : Báo cáo tổng kết Eximbank – Chi nhánh Quảng Ninh) Nhìn vào bảng trên ta thấy doanh số kinh doanh vàng tại chi nhánh có xu hướng giảm trong mấy năm gần đây.Doanh số mua bán vàng của chi nhánh đến 31/12/2012 đạt 55,129 lượng vàng, giảm 54,671 lượng so với năm 2011 tương đương 49.8%. Năm 2011 số lượng vàng kinh doanh cũng giảm 12.5% so với năm 2010.Theo đó vàng giữ hộ cũng có xu hướng giảm qua các năm. Nguyên nhân của sự sụt giảm này là do hoạt động kinh doanh vàng miếng của ngân hàng đã được điều chỉnh bởi Nghị định 24/2012/NĐ-CP của chính phủ về quản lý hoạt động kinh doanh vàng ngày 3/4/2012 khiến cho số lượng vàng mua bán với các hiệu vàng sụt giảm đáng kể. Đồng thời, theo thông tư 24/12/TT-NHNN ngày 23/8/2012 sửa đổi Điều 1 Thông tư 11/2011/TT-NHNN về việc chấm dứt huy động vàng tại các TCTD, dẫn đến việc huy động vàng miếng tại chi nhánh đã chuyển sang hình thức giữ hộ vàng có thu phí khiến cho khách hàng không còn mặn mà với việc giữ vàng mà chuyển sang các kênh đầu tư khác. 2.2.2.5. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ. Bùi Thị Thu Huyền – QT1301T 59
  60. Trường Đại học Dân lập Hải Phòng – Khóa luận tốt nghiệp Bảng 2.8 : Doanh số kinh doanh ngoại tệ tại chi nhánh 2010-2012. ĐVT : Triệu USD So sánh 2011/2010 So sánh 2012/2011 Chỉ tiêu 2010 2011 2012 +,- % +,- % Doanh số mua 6.23 5.6 12 -0.6 -10% 6.4 113.9% Doanh số bán 5.7 6.8 12.9 1.1 19.3% 6.1 89.7% Tổng 11.93 12.41 24.9 0.5 4% 12.5 100.6% (Nguồn : Báo cáo tổng kết Eximbank – Chi nhánh Quảng Ninh) Doanh số mua bán ngoại tệ giai đoạn 2010 – 2012 có xu hướng tăng dần theo thời gian: năm 2011 tổng doanh số mua bán ngoại tệ đạt 12.41 triệu USD tăng 4% so với 2010, năm 2012 đạt 24.9 triệu USD, tăng 12.5 triệu USD (tương đương 100,6%) so với năm 2011. Doanh số bán ngoại tệ có xu hướng tăng dần trong khi doanh số mua ngoại tệ lại có sự biến động tăng, giảm trong thời gian qua. Cụ thể: Năm 2011 doanh số mua giảm 10% , doanh số bán tăng 1.1% so với năm 2010.Năm 2012 doanh số mua vào lại tăng lên 113.9% và doanh số bán ra tăng 89.7% so với năm 2011.Sự tăng giảm này biến động cùng với hoạt động TTQTcủa ngân hàng, mặt khác do nhu cầu về việc sử dụng ngoại tệ cho các mục đích cá nhân cũng thay đổi theo từng thời kỳ. Trong doanh số mua bán ngoại tệ thì USD là chủ yếu chiếm khoảng 70%, còn lại là các ngoại tệ khác như EUR, JPY, CNY, AUD Tận dụng lợi thế địa bàn tỉnh Quảng Ninh có thế mạnh về kinh tế cửa khẩu và du lịch, cùng với thương hiệu là Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu, chi nhánh đã dần tạo được chỗ đứng nhất định của mình trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ đối với các ngân hàng trên cùng địa bàn. 2.2.2.6. Hoạt động phát hành và thanh toán thẻ. Bùi Thị Thu Huyền – QT1301T 60
  61. Trường Đại học Dân lập Hải Phòng – Khóa luận tốt nghiệp Tổng số thẻ tích luỹ đến 31/12/2012 là 20.244 thẻ, trong đó thẻ tín dụng đạt 975 thẻ, tăng 364 thẻ so với năm 2011; thẻ ghi nợ đạt 19.269 thẻ, tăng 7.114 thẻ so với năm 2011. Trong năm tới chi nhánh sẽ tiếp tục đẩy mạnh việc phát triển thẻ đồng thương hiệu với các doanh nghiệp thương mại, nhất là các khách hàng có quan hệ lâu năm trên địa bàn, góp phần mang thương hiệu Eximbank đến với đông đảo người dân Quảng Ninh. Hơn nữa, việc mở rộng mạng lưới phòng giao dịch và hệ thống máy ATM sẽ giúp việc phát hành và thanh toán thẻ thuận lợi hơn. Với những tiện ích và tính năng ưu việt trên thẻ tín dụng: thanh toán không dùng tiền mặt, được chấp nhận tại hàng triệu điểm ATM, POS trên toàn quốc và cả thế giới đã khiến cho chiếc thẻ tín dụng trở nên thân thiết đối với người sử dụng. Quy mô dân số trẻ cùng sự phát triển của công nghệ và xu hướng thương mại điện tử là những yếu tố cơ bản hứa hẹn mang lại cho thị trường thẻ Việt Nam một sức sống mới, góp phần thay đổi thói quen chi tiêu không dùng tiền mặt. Eximbank Quảng Ninh đã và đang tiếp tục đẩy mạnh phát triển thị trường thẻ đưa ra các chương trình khuyến mãi, ưu đãi hấp dẫn, gia tăng tiện ích cho chủ thẻ như tích lũy điểm thưởng, liên kết với các thương hiệu được ưa chuộng, các trung tâm mua sắm để giảm giá cho khách hàng sử dụng thẻ, tặng quà khi đăng ký sử dụng thẻ 2.3. Thực trạng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ninh. Để đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng cần xem xét cả hai khía cạnh là quy mô tăng trưởng tín dụng và chất lượng các khoản tín dụng. 2.3.1. Quy mô tăng trƣởng tín dụng tại Eximbank – Chi nhánh Quảng Ninh. 2.3.1.1. Tỷ lệ tăng trƣởng doanh số cho vay. Bùi Thị Thu Huyền – QT1301T 61
  62. Trường Đại học Dân lập Hải Phòng – Khóa luận tốt nghiệp Sự biến dộng của quy mô tín dụng trong ba năm 2010 – 2012 thể hiện qua bảng số liệu dưới đây: Bảng 2.9 : Quy mô tín dụng giai đoạn 2010 – 2012. ĐVT : Tỷ đồng So sánh So sánh 2010 2011 2012 Chỉ 2011/2010 2012/2011 tiêu Số Tỷ Số Tỷ Số Tỷ +,- % +,- % tiền trọng tiền trọng tiền trọng Cho vay ngắn 379.3 42.8% 398.7 45.3% 425.5 48.9% 19.4 5.1% 26.8 6.7% hạn Cho vay trung 182.1 20.6% 169.4 19.3% 121.5 14.0% -12.7 -7.0% -47.9 -28.3% hạn Cho vay 229.4 25.9% 204.2 23.2% 160.1 18.4% -25.2 -11% -44.1 -21.6% dài hạn Cho vay CCTP& 91.8 10.4% 103.8 11.8% 159.2 18.3% 12 13.1% 55.4 53.4% GTCG Cho vay 3.1 0.4% 3.3 0.4% 4.3 0.5% 0.2 6.5% 1 30.3% khác Tổng doanh 885.7 100% 879.4 100% 870.6 100% -6.3 - -8.8 - số cho vay (Nguồn : Báo cáo tổng kết Eximbank – Chi nhánh Quảng Ninh) Qua bảng số liệu trên ta thấy tổng doanh số cho vay tại chi nhánh trong những năm gần đây có xu hướng giảm.Năm 2010 đạt 885.7 tỷ đồng đến năm 2011 giảm 879.4 tỷ đồng và đến năm 2012 giảm còn 870.6 tỷ đồng.Mức giảm này tương đương với 6.3 tỷ đồng từ năm 2010 đến 2011,đến năm 2012 giảm tiếp 8.8 tỷ đồng.Nguyên nhân của sự sụt giảm doanh số cho vay trong mấy năm gần đây là do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế toàn cầu, sự thay đổi của chính sách tín dụng đã làm cho nguồn cung cũng như nhu cầu về tín dụng giảm. Bùi Thị Thu Huyền – QT1301T 62
  63. Trường Đại học Dân lập Hải Phòng – Khóa luận tốt nghiệp Mặc dù tình hình kinh doanh khó khăn nhưng chi nhánh vẫn duy trì và đẩy mạnh dư nợ đối với các khách hàng lớn, có thế mạnh trên địa bàn như: Tổng Công ty Đông Bắc, Công ty Cổ phần Quốc tế Hoàng Gia, Công ty TNHH 1TV than Thống Nhất – Vinacomin, Công ty TNHH 1TV than Hòn Gai – Vinacomin, Công ty TNHH 1TV than Mạo Khê – Vinacomin Bên cạnh đó chi nhánh cũng áp dụng chính sách ưu đãi tín dụng đối với những khách hàng đang gặp khó khăn. Trong thời gian tới, chi nhánh sẽ tiếp tục duy trì quan hệ tín dụng với những khách hàng hiện tại, đẩy mạnh tiếp thị khách hàng mới tiềm năng trên địa bàn. Đồng thời, thực hiện thẩm định và thanh lọc để nâng cao chất lượng tín dụng, đa dạng hóa các sản phẩm cho vay để có thể tiếp cận với nhiều đối tượng khách hàng. Sự sụt giảm về quy mô tín dụng chưa đủ để đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng của toàn chi nhánh trong những năm qua mà đây là điều tất yếu và mang tính hợp lý nhằm đảm bảo hiệu quả cũng như giảm thiểu rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng của chi nhánh. 2.3.1.2. Tỷ lệ tăng trƣởng dƣ nợ. Biểu đồ 2.2: Biến động dư nợ tín dụng (2010 – 2012). Bùi Thị Thu Huyền – QT1301T 63
  64. Trường Đại học Dân lập Hải Phòng – Khóa luận tốt nghiệp 1000 ĐVT: Tỷ đồng 900 193.9 166.2 129.5 800 700 189.4 232.6 600 264.1 Cho vay dài hạn 500 Cho vay trung hạn 400 Cho vay ngắn hạn 300 549.3 446.5 489.5 200 100 0 2010 2011 2012 Bảng 2.10 : Tình hình dư nợ tín dụng phân theo kỳ hạn. ĐVT: tỷ đồng So sánh So sánh 31/12/2010 31/12/2011 31/12/2012 2011/2010 2012/2011 Chỉ tiêu Số Tỷ Số Tỷ Số Tỷ +,- % +,- % dƣ trọng dƣ trọng dƣ trọng Cho vay 446.5 49.4% 489.5 55.1% 549.3 63.3% 42.99 9.6% 59.81 12.2% ngắn hạn Cho vay trung 264.1 29.2% 232.6 26.2% 189.4 21.8% -31.52 -11.9% -43.18 -18.6% hạn Cho vay 193.9 21.4% 166.2 18.7% 129.5 14.9% -27.67 -14.3% -36.73 -22.1% dài hạn Tổng dƣ 904.5 100% 888.3 100% 868.2 100% -16.2 - -20.1 - nợ (Nguồn : Báo cáo tổng kết Eximbank – Chi nhánh Quảng Ninh) Nhìn bảng trên ta có thể thấy rõ cơ cấu dư nợ tín dụng của ngân hàng: cho vay ngắn hạn của chi nhánh luôn chiếm tỷ trọng lớn hơn so với các hình thức cho vay trung, dài hạn và có xu hướng tăng qua các năm.Năm 2011 cho Bùi Thị Thu Huyền – QT1301T 64
  65. Trường Đại học Dân lập Hải Phòng – Khóa luận tốt nghiệp vay ngắn hạn tăng 42.99 tỷ đồng tăng 9.6% so với năm 2010,theo xu hướng tăng đó năm 2012 tăng 59.81 tỷ đồng tương đương mức tăng 12.2% so với năm 2011.Trái với cho vay ngắn hạn, cho vay trung và dài hạn lại có xu hướng giảm dần qua các năm, theo đó cho vay trung hạn đã giảm 31.52 tỷ đồng tương đương giảm 11.9% từ năm 2010 đến 2011, giảm tiếp 43.18 tỷ đồng tương đương 18.6% từ năm 2011 đến 2012.Năm 2011 cho vay dài hạn giảm 14.3% giảm 27.67 tỷ đồng so với năm 2010, giảm tiếp 22.1% tương đương 36.73 tỷ đồng trong 2011 - 2012.Dẫn đến tổng dư nợ cho vay cũng có xu hướng biến động giảm từ 904.5 tỷ đồng năm 2010 xuống 888.3 tỷ đồng năm 2011 và còn 868.2 tỷ đồng năm 2012. Nguyên nhân của sự biến động theo hai chiều đối ngược này là do với tình hình khó khăn như hiện nay,ngân hàng đã có những thay đổi về chính sách tín dụng, tập trung cho vay với các cá nhân tổ chức có dự án kinh doanh với thời hạn ngắn có quay vòng vốn nhanh nhằm giảm thiểu rủi ro về khả năng trả nợ của khách hàng.Điển hình như các khách hàng lớn có tiềm năng về tài chính cũng như uy tín trên thị trường như: Công ty Cổ phần Quốc tế Hoàng Gia,Khách sạn Heritage Ha Long – Vinacomin Để thấy rõ hơn về tình hình dư nợ tín dụng tại chi nhánh những năm qua ta xem xét cụ thể hơn về cơ cấu dư nợ tín dụng theo loại tiền tệ và qua các hình thức cấp tín dụng:  Cơ cấu dƣ nợ tín dụng phân theo loại tiền tệ: Bao gồm đồng Việt Nam, vàng quy đổi VNĐ và ngoại tệ quy đổi VNĐ, được thể hiện cụ thể qua bảng sau: Bảng 2.11: Cơ cấu dư nợ tín dụng theo loại tiền tệ. ĐVT: tỷ đồng Bùi Thị Thu Huyền – QT1301T 65