Khóa luận Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ ăn uống tại khách sạn Cát Bi thuộc Công ty Cung ứng tàu biển Hải Phòng

pdf 80 trang huongle 240
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ ăn uống tại khách sạn Cát Bi thuộc Công ty Cung ứng tàu biển Hải Phòng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_mot_so_giai_phap_nang_cao_hieu_qua_kinh_doanh_dich.pdf

Nội dung text: Khóa luận Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ ăn uống tại khách sạn Cát Bi thuộc Công ty Cung ứng tàu biển Hải Phòng

  1. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ ăn uống tại khách sạn Cát Bi thuộc Công ty Cung ứng tàu biển Hải Phòng LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài: Nền kinh tế phát triển, đời sống của người dân đã và đang không ngừng được cải thiện và nâng cao. Người dân ngày càng chú trọng đến ăn ngon mặc đẹp, thưởng thức và tận hưởng những thành quả lao động của bản thân. Sau thời gian làm việc căng thẳng, họ mong muốn có một khoảng thời gian để nghỉ ngơi thư giãn, xua tan những mệt mỏi của cuộc sống thường ngày, và đi du lịch trở thành nhu cầu tất yếu để thỏa mãn những mong muốn đó. Bên cạnh đó nhu cầu ăn uống cũng rất được chú ý. Họ không chỉ muốn ăn ngon mà còn muốn được ngồi trong một không gian thoáng đẹp, được phục vụ tận tình sau những giờ làm việc căng thẳng. Có thể nhận thấy rằng nước ta trong những năm gần đây ngành kinh doanh khách sạn đã có những bước phát triển nhất định và đang từng bước khẳng định vai trò vị trí trong nền kinh tế. Việt Nam dần trở thành một điểm đến hấp dẫn với du khách - sự quyến rũ tiềm ẩn. Khách sạn Cát Bi là khách sạn đạt tiêu chuẩn hai sao, thuộc Công ty Cổ Phần Cung ứng tàu biển Hải Phòng. Với phương châm hàng đầu là mang lại cho khách sự hài lòng nhất, hoạt động kinh doanh của bộ phận ăn uống càng mang lại nhiều màu sắc cùng với sự phong phú của sản phẩm dịch vụ. Xuất phát từ thực tế đặt ra và qua thời gian thực tập tại khách sạn Cát Bi em đã chọn đề tài: “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ ăn uống tại khách sạn Cát Bi thuộc công ty cổ phần Cung ứng tàu biển Hải Phòng”. Số 30 Trần Phú Hải Phòng. 2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về hiệu quả kinh doanh dịch vụ ăn uống trong kinh doanh khách sạn. Đề tài được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu, khảo sát thực trạng hoạt động kinh doanh của khách sạn Cát Bi với thời gian từ 22/02 -> 03/04/2010. Sinh viên : Phạm Thị Hương - Lớp QT1001P 1
  2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ ăn uống tại khách sạn Cát Bi thuộc Công ty Cung ứng tàu biển Hải Phòng 3. Mục đích và kết quả nghiên cứu: Tìm hiểu và đề ra những giải pháp, phương hướng để nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ ăn uống của khách sạn Cát Bi. Đề tài đưa ra một số khái niệm liên quan và thực trạng về hiệu quả kinh doanh dịch vụ ăn uống tại khách sạn, nguyên nhân gây ra thực trạng đó để có những biện pháp cụ thể thúc đẩy hiệu quả kinh doanh dịch vụ ăn uống, nhằm thu hút khách đến với khách sạn ngày một nhiều hơn. Nghiên cứu đề tài này nhằm bổ sung những kiến thức và hiểu biết thực tiễn phong phú trong lĩnh vực kinh doanh khách sạn. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu: Khoá luận áp dụng một số phương pháp: phương pháp thu thập và xử lý tài liệu, phương pháp phân tích tổng hợp và so sánh 5. Bố cục khóa luận: Đề tài được kết cấu theo 3 chương Chƣơng I: Cơ sở lý luận về khách sạn và dịch vụ ăn uống tại khách sạn. Chƣơng II: Thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ ăn uống tại khách sạn Cát Bi. Chƣơng III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ ăn uống tại khách sạn Cát Bi. Sinh viên : Phạm Thị Hương - Lớp QT1001P 2
  3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ ăn uống tại khách sạn Cát Bi thuộc Công ty Cung ứng tàu biển Hải Phòng CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KHÁCH SẠN VÀ DỊCH VỤ ĂN UỐNG TẠI KHÁCH SẠN 1.1 Cơ sở lý luận chung về khách sạn 1.1.1 Khái niệm về khách sạn: “Khách sạn (Hotel) là công trình kiến trúc được xây dựng độc lập, có quy mô từ 10 buồng ngủ trở lên, đảm bảo chất lượng về cơ sở vật chất, trang thiết bị, dịch vụ cần thiết phục vụ khách du lịch”. [2;42] Cùng với sự phát triển kinh tế và đời sống của con người ngày một nâng cao thì hoạt động du lịch và trong đó có hoạt động kinh doanh khách sạn cũng không ngừng phát triển cả về chiều rộng và chiều sâu. Các khái niệm về khách sạn cũng ngày một được hoàn thiện và phản ánh trình độ và mức độ phát triển của nó. 1.1.2 Vai trò của khách sạn Về kinh tế: - Đóng góp cho thu nhập quốc dân rất lớn: Thông qua lưu trú và ăn uống của các khách sạn, một phần trong quỹ tiêu dùng của người dân được sử dụng vào việc tiêu dùng các dịch vụ và hàng hóa của các doanh nghiệp khách sạn tại điểm du lịch. Kết quả dẫn đến sự phân phối lại quỹ tiêu dùng cá nhân giữa các vùng trong nước. Một phần trong quỹ tiêu dùng từ thu nhập của người dân từ khắp các nơi (trong và ngoài nước) được đem đến tiêu dùng tại các điểm du lịch. Như vậy có sự phân phối lại quỹ tiêu dùng từ vùng này sang vùng khác, từ đất nước này sang đất nước khác. Theo cách này, kinh doanh khách sạn làm tăng GDP cho các vùng và các quốc gia. - Thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước: Kinh doanh khách sạn phát triển góp phần tăng cường thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước, huy động được vốn nhàn rỗi trong nhân dân. Do đầu tư vào kinh doanh khách sạn đem lại hiệu quả của đồng vốn đầu tư cao, nên từ khi có chính sách của Đảng và Nhà nước đến nay đã thu hút được một lượng vốn đầu tư của nước ngoài vào ngành này. - Sử dụng khối lượng lớn sản phẩm của nhiều ngành: Hàng ngày khách Sinh viên : Phạm Thị Hương - Lớp QT1001P 3
  4. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ ăn uống tại khách sạn Cát Bi thuộc Công ty Cung ứng tàu biển Hải Phòng sạn tiêu thụ một khối lượng lớn các sản phẩm của nhiều ngành như: ngành công nghiệp nặng, công nghiệp nhẹ, công nghiệp thực phẩm, ngành thủ công mỹ nghệ, ngành ngân hàng, ngành bưu chính viễn thông Vì vậy, phát triển ngành kinh doanh khách sạn cũng đồng thời khuyến khích các ngành khác phát triển theo. Trong đó bao gồm cả việc khuyến khích phát triển cơ sở hạ tầng cho các điểm du lịch. - Là hình thức xuất khẩu tại chỗ: Khi khách đến nghỉ tại khách sạn, họ phải thanh toán dịch vụ và hàng hóa họ tiêu dùng bằng ngoại tệ (hoặc ngoại tệ thu đổi). Những dịch vụ hàng hóa do khách sạn bán cho khách chủ yếu là hàng nội địa. Nếu muốn thu đổi ngoại tệ phải thôngqua xuất khẩu. Để xuất khẩu ra thị trường quốc tế, hàng hóa và dịch vụ phải tuân theo nền giá chung quốc tế phải có những khoản chi phí cần thiết cho một sản phẩm xuất khẩu như: lựa chọn kiểm nghiệm, bao bì đống gói bảo quản, vận chuyển. Vì vậy, khi được thanh toán tại khách sạn sẽ giảm được nhiều chi phí tốn kém. Về xã hội: - Góp phần tái sản xuất sức lao động: Thông qua việc đáp ứng nhu cầu nghỉ ngơi tích cực trong thời gian đi du lịch của con người ngoài nơi lưu trú thường xuyên, kinh doanh khách sạn góp phần gìn giữ và phục hồi khả năng lao động và sức sản xuất của người lao động. - Củng cố mối quan hệ giữa các quốc gia: Kinh doanh khách sạn còn tạo điều kiện thuận lợi cho sự gặp gỡ, giao lưu của mọi người từ khắp mọi nơi, từ các châu lục trên thế giới Việt Nam. Điều đó làm tăng ý nghĩa vì mục đích hòa bình, hữu nghị và tình đoàn kết giữa các dân tộc của kinh doanh du lịch nói chung và kinh doanh khách sạn nói riêng. Các khách sạn lớn hiện đại là nơi tiến hành các cuộc họp, các hội nghị cấp cao hoặc các hội nghị theo chuyên đề, các đại hội, các cuộc họp gặp gỡ công vụ về kinh tế, chính trị, văn hóa. Là nơi chứng kiến những sự kiện ký kết các văn bản chính trị kinh tế quan trọng trong nước và thế giới. Tại các khách sạn cũng thường được tổ chức nhiều hoạt động văn hóa như hòa nhạc, trưng bày nghệ thuật hoặc triển lãm giao lưu giữa các quốc gia và các dân tộc trên thế giới. Sinh viên : Phạm Thị Hương - Lớp QT1001P 4
  5. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ ăn uống tại khách sạn Cát Bi thuộc Công ty Cung ứng tàu biển Hải Phòng - Khách tạo việc làm cho dân cư địa phương: Kinh doanh khách sạn luôn đòi hỏi dung lượng lao động trực tiếp tương đối cao, cho nên phát triển kinh doanh khách sạn sẽ góp phần giải quyết một khối lượng công ăn việc làm cho người lao động. Mặt khác, do phản ứng dây chuyền về sự phát triển giữa kinh doanh khách sạn và các ngành khác, khách sạn còn tạo ra sự phát triển theo cấp số nhân về việc làm gián tiếp cho các ngành có liên quan. - Khách sạn là nơi tạo điều kiện khai thác các tiềm năng du lịch: Khách sạn là nơi lưu trú của khách trong thời gian đi tham quan, hành hương, công vụ. Trong thời gian lưu trú của mình họ có nhu cầu tham quan tìm hiểu các danh lam thắng cảnh, các di tích lịch sử của địa phương. Đây chính là yếu tố khai thác tiềm năng du lịch của địa phương không chỉ về mặt tự nhiên mà còn cả về nhân văn. Tiềm năng du lịch ngày càng hấp dẫn và có sức hút thì số lượng khách sạn sẽ đông, khách sẽ ở lại lâu hơn. Ngược lại tiềm năng du lịch không có hoặc không hấp dẫn khách đến tham quan là rất ít, việc kinh doanh khách sạn không hiệu quả, mặt khác nếu có tiềm năng du lịch nhưng thiếu các cơ sở vật chất (thiếu các cơ sở lưu trú) thì không thể khai thác một cách triệt để tiềm năng du lịch và tổ chức kinh doanh ngành khách sạn. - Khách sạn là nơi quảng cáo tuyên tryền về đất nước, con người sở tại: Khách sạn được coi là một xã hội thu nhỏ, khách đến nghỉ tại khách sạn có thể hình dung được một phần nào về con người phong tục tập quán cũng như các mặt văn hóa, xã hội ở địa phương. Sau đó chính họ lại là người tuyên truyền, quảng cáo với những người khác về nơi mình ở, các món ăn đồ uống đã được thưởng thức, nhứng di tích, danh lam thắng cảnh đã được tham quan, những con người đã được tiếp xúc Được khách hài lòng là một nguồn lợi lớn của khách sạn vì chính họ là những người quảng cáo tốt nhất và đáng tin cậy cho bạn bè họ hàng và người thân. 1.1.3 Phân loại khách sạn Khách sạn là một loại hình cơ sở lưu trú chính yếu nhất, nó chiếm tỷ trọng lớn nhất cả về số lượng và loại kiểu trong hệ thống các cơ sở kinh doanh lưu trú của ngành du lịch. Để có thể khai thác kinh doanh khách sạn một cách có hiệu Sinh viên : Phạm Thị Hương - Lớp QT1001P 5
  6. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ ăn uống tại khách sạn Cát Bi thuộc Công ty Cung ứng tàu biển Hải Phòng quả, các nhà kinh doanh khách sạn rất cần phải hiểu rõ những hình thức tồn tại của loại hình cơ sở kinh doanh này.  Theo vị trí địa lý: được phân thành 5 loại: - Khách sạn thành phố (Centre Hotel): Được xây dựng ở trung tâm thành phố lớn, các trung tâm đô thị hoặc trung tâm đông dân cư nhằm phục vụ các đối tượng khách đi vì các mục đích công vụ, tham gia vào các hội nghị, thể thao, thăm thân Các khách sạn này hoạt động quanh năm. Ở Việt Nam, các khách sạn thành phố có thứ hạng cao tập trung nhiều ở các thành phố lớn như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh - Khách sạn nghỉ dưỡng (Resort Hotel): Được xây dựng ở những khu du lịch nghỉ dưỡng dựa vào nguồn tài nguyên thiên nhiên như các khách sạn nghỉ biển, khách sạn nghỉ núi. Khách đến đây với mục đích nghỉ ngơi thư giãn là chủ yếu (có số ít là khách nghiên cứu về môi trường sinh thái). Những khách sạn nghỉ dưỡng thường chịu sự phụ thuộc vào điều kiện thời tiết khí hậu nên hoạt động theo thời vụ. Khách sạn nghỉ dưỡng có thứ hạng cao ở nước ta thường tập trung ở các khu du lịch nghỉ biển như Hạ Long, Nha Trang - Khách sạn ven đô (Suburban Hotel): Được xây dựng ở ven ngoại vi thành phố hoặc các trung tâm đô thị. Thị trường khách chính của các khách sạn này là khách đi nghỉ cuối tuần, đôi khi có cả khách công vụ có khả năng thanh toán trung bình hoặc thấp. Ở Việt Nam, khách sạn ven đô chưa có thứ hạng cao và chưa thật tốt, việc đi lại mất nhiều thời gian, môi trường ở các khu ngoại thành bụi bặm - Khách sạn ven đường (Highway Hotel): Được xây dựng ở ven dọc các đường quốc lộ (đương cao tốc) nhằm phục vụ các đối tượng khách đi lại trên các tuyến đường quốc lộ sử dụng phương tiện vận chuyển là ô tô và mô tô (giống như đối với Motel) - Khách sạn sân bay (Airport Hotel): Được xây dựng ở gần các sân bay quốc tế lớn. Đối tượng khách của khách sạn này là những hành khách của các hãng hàng không dừng chân quá cảnh tại các sân bay quốc tế do lịch trình bắt buộc hoặc vì bất kỳ một lý do đột xuất nào khác. Gía phòng của đa số các khách Sinh viên : Phạm Thị Hương - Lớp QT1001P 6
  7. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ ăn uống tại khách sạn Cát Bi thuộc Công ty Cung ứng tàu biển Hải Phòng sạn sân bay trên thế giới nằm ngay trong giá trọn gói của hãng hàng không.  Theo mức cung cấp dịch vụ: Được phân thành 4 loại: - Khách sạn sang trọng - (Luxury Hotel): Khách sạn sang trọng là khách sạn có thứ hạng cao nhất, tương ứng với khách sạn 5 sao ở Việt Nam. Là khách sạn có quy mô lớn, được trang bị bởi những trang thiết bị tiện nghi đắt tiền, sang trọng, được trang hoàng đẹp. Cung cấp mức độ cao nhất về dịch vụ bổ xung đặc biệt là các dịch vụ bổ sung tại phòng, dịch vụ giải trí ngoài trời Khách sạn có diện tích của các khu vực sử dụng chung rất rộng, bãi đỗ lớn và bán sản phẩm của mình với mức giá bán cao nhất trong vùng. - Khách sạn với dịch vụ đầy đủ - (Full Service Hotel): Là những khách sạn bán sản phẩm ra với mức giá cao thứ hai trong vùng (thấp hơn giá của các khách sạn trong nhóm thứ nhất). Khách sạn loại này tương ứng với các khách sạn có thứ hạng 4 sao ở Việt Nam. Thị trường khách của các khách sạn này là đoạn thị trường có khả năng thanh toán tương đối cao. Ngoài ra, các khách sạn cung cấp dịch vụ đầy đủ thường phải có bãi đỗ rộng, cung cấp dịch vụ ăn uống tại phòng, có nhà hàng và cung cấp một số dịch vụ bổ sung ngoài trời một cách hạn chế. - Khách sạn cung cấp số lượng hạn chế dịch vụ - (Limited Service Hotel): Loại khách sạn này đòi hỏi có quy mô trung bình và tương ứng với các khách sạn 3 sao ở Việt Nam, là những khách sạn bán sản phẩm lưu trú với mức giá cao thứ ba (trung bình) trong vùng và nhằm vào đối tượng khách có khả năng thanh toán trung bình trên thị trường. Những khách sạn loại này thường chỉ cung cấp một số lượng rất hạn chế về dịch vụ, trong đó những dịch vụ bắt buộc phải có ở đây là: dịch vụ ăn uống, một số dịch vụ bổ sung như dịch vụ giặt là, dịch vụ cung cấp thông tin và một số dịch vụ bổ sung khác, không nhất thiết phải có phòng họp và các dịch vụ giải trí ngoài trời. - Khách sạn thứ hạng thấp (khách sạn bình dân) – (Economy Hotel): Loại khách sạn bình dân là những khách sạn có quy mô nhỏ, thứ hạng thấp (1- 2 sao), có mức giá buồng bán ra ở mức độ thấp (dưới mức trung bình) trên thị trường. Những khách sạn này không nhất thiết phải có dịch vụ ăn uống, nhưng phải có Sinh viên : Phạm Thị Hương - Lớp QT1001P 7
  8. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ ăn uống tại khách sạn Cát Bi thuộc Công ty Cung ứng tàu biển Hải Phòng một số dịch vụ bổ sung đơn giản đi kèm với dịch vụ lưu trú chính như dịch vụ giặt là, dịch vụ cung cấp thông tin  Theo mức giá bán sản phẩm lƣu trú: phân thành 5 loại: - Khách sạn có mức giá cao nhất (Luxury Hotel): Là những khách sạn có mức giá bán sản phẩm lưu trú ra ngoài thị trường nằm trong khoảng từ nấc thứ 85 trở lên trên thước đo. - Khách sạn có mức giá cao (Up-scale Hotel): là những khách sạn bán sản phẩm lưu trú ra thị trường với mức gái tương đối cao, nằm trong khoảng từ phần thứ 70 - 85 trên thước đo. - Khách sạn có mức giá trung bình (Mid - price Hotel): là những khách sạn bán sản phẩm lưu trú ra thị trường ở mức giá trung bình, nằm trong khoảng từ phần thứ 40 - 70 trên thước đo. - Khách sạn có mức giá bình dân (Economy Hotel): Là những khách sạn bán sản phẩm lưu trú ra thị trường với mức giá tương đối thấp. Nằm trong khoảng từ 20 - 40 trên thước đo. - Khách sạn có mức giá thấp nhất (Budget Hotel): là những khách sạn bán sản phẩm lưu trú ra thi trường với mức giá thấp nhất, nằm trong khoảng từ phần thứ 20 trở xuống trên thước đo.  Theo quy mô của khách sạn: - Khách sạn quy mô lớn: là những khách sạn có thứ hạng 5 sao, hiện nay chúng tương ứng với số lượng buồng thiết kế là từ 200 trở lên. - Khách sạn quy mô trung bình: là những khách sạn có từ 50 buồng thiết kế trở lên đến cận 200 buồng. - Khách sạn quy mô nhỏ: là những khách sạn nằm ở giới hạn dưới của bảng phân loại theo tiêu chí này (dưới 50 buồng thiết kế).  Theo hình thức sở hữu và quản lý: - Khách sạn tư nhân: là những khách sạn có một chủ đầu tư là một cá nhân hay một công ty trách nhiệm hữu hạn. - Khách sạn nhà nước: là những khách sạn có vốn đầu tư ban đầu là của nhà nước, do một tổ chức hay một công ty quốc doanh chịu trách nhiệm điều Sinh viên : Phạm Thị Hương - Lớp QT1001P 8
  9. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ ăn uống tại khách sạn Cát Bi thuộc Công ty Cung ứng tàu biển Hải Phòng hành quản lý và trong quá trình kinh doanh phải tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của mình. - Khách sạn 100% vốn nước ngoài: là những khách sạn do hai hoặc nhiều chủ đầu tư bỏ tiền ra xây dựng và mua sắm trang thiết bị. 1.1.4 Khái niệm kinh doanh khách sạn Kinh doanh khách sạn là hoạt động kinh doanh trên cơ sở cung cấp các dịch vụ lưu trú, ăn uống và các dịch vụ bổ sung cho khách nhằm đáp ứng các nhu cầu ăn, nghỉ và giải trí của họ tại các điểm du lịch nhằm mục đích có lãi. 1.1.5 Đặc điểm của kinh doanh khách sạn  Kinh doanh khách sạn phụ thuộc vào tài nguyên du lịch tại các điểm du lịch: Kinh doanh khách sạn chỉ có thể được tiến hành thành công ở những nơi có tài nguyên du lịch, bởi lẽ tài nguyên du lịch là yếu tố thúc đẩy, thôi thúc con người đi du lịch. Nơi nào không có tài nguyên du lịch, nơi đó không thể có khách du lịch tới. Đối tượng khách hàng quan trọng nhất của một khách sạn chính là khách du lịch. Vậy, rõ ràng tài nguyên du lịch có ảnh hưởng rất mạnh đến kinh doanh của khách sạn. Mặt khác, khả năng tiếp nhận của tài nguyên du lịch ở mỗi điểm du lịch sẽ quyết định đến quy mô của các khách sạn trong vùng. Gía trị và sức hấp dẫn của tài nguyên du lịch có tác dụng quyết định thứ hạng của khách sạn. Chính vì vậy, khi đầu tư vào kinh doanh khách sạn đòi hỏi phải nghiên cứu kỹ các thông số của tài nguyên du lịch cũng như những nhóm khách hàng mục tiêu và khách hàng tiềm năng bị hấp dẫn tới điểm du lịch mà xác định các chỉ số kỹ thuật của một công trình khách sạn khi đầu tư xây dựng và thiết kế. Khi các điều kiện khách quan tác động tới giá trị và sức hấp dẫn của tài nguyên du lịch thay đổi sẽ đòi hỏi sự điều chỉnh về cơ sở vật chất kỹ thuật của khách sạn cho phù hợp. Bên cạnh đó, đặc điểm về kiến trúc, quy hoạch và đặc điểm về cơ sở vật chất kỹ thuật của các khách sạn tại các điểm du lịch cũng ảnh hưởng tới việc làm tăng hay giảm giá trị của tài nguyên du lịch tại các trung tâm du lịch.  Kinh doanh khách sạn đòi hỏi dung lƣợng vốn đầu tƣ lớn: Đặc điểm này xuất phát từ nguyên nhân do yêu cầu về tính chất lượng cao Sinh viên : Phạm Thị Hương - Lớp QT1001P 9
  10. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ ăn uống tại khách sạn Cát Bi thuộc Công ty Cung ứng tàu biển Hải Phòng của sản phẩm khách sạn: đòi hỏi các thành phần của cơ sở vật chất kỹ thuật của khách sạn cũng phải có chất lượng cao. Tức là chất lượng của cơ sở vật chất kỹ thuật của khách sạn tăng lên cùng với sự tăng lên của thú hạng khách sạn. Sự sang trọng của các thiết bị được lắp đặt bên trong khách sạn chính là một nguyên nhân đẩy chi phí đầu tư ban đầu của công trình khách sạn lên cao. Ngoài ra, đặc điểm này còn xuất phát từ một số nguyên nhân khác như: chi phí ban đầu cho cơ sở hạ tầng của khách sạn cao, chi phí đất đai cho một công trình khách sạn rất lớn.  Kinh doanh khách sạn đòi hỏi dung lƣợng lao động trực tiếp tƣơng đối lớn: Sản phẩm khách sạn chủ yếu mang tính chất phục vụ và sự phục vụ này không thể cơ giới hóa được, mà chỉ được thực hiện bởi những nhân viên phục vụ trong khách sạn. Mặt khác, lao động trong khách sạn có tính chuyên môn háo khá cao. Thời gian lao động lại phụ thuộc vào thời gian tiêu dùng của khách, thường kéo dài 24/24 giờ mỗi ngày. Do vậy, cần phải sử dụng một số lượng lớn lao động phục vụ trực tiếp trong khách sạn. Với đặc điểm này, các nhà quản lý khách sạn luôn phải đối mặt với những khó khăn về chi phí lao động trực tiếp tương đối cao, khó giảm thiểu chi phí này mà không làm ảnh hưởng xấu tới chất lượng dịch vụ của khách sạn. Khó khăn cả trong công tác tuyển mộ, lựa chọn và phân công bố trí nguồn nhân lực của mình. Trong các điều kiện kinh doanh theo mùa vụ, các nhà quản lý khách sạn thường coi việc giảm thiểu chi phí lao động một cách hợp lý là một thách thức lớn đối với họ.  Kinh doanh khách sạn mang tính quy luật: Kinh doanh khách sạn chịu sự chi phối của một số nhân tố mà chúng lại hoạt động theo một số quy luật như: quy luật tự nhiên, quy luật kinh tế - xã hội, quy luật tâm lý của con người Sự phụ thuộc vào tài nguyên du lịch, đặc biệt là tài nguyên thiên nhiên, với những biến động lặp đi lặp lại của thời tiết khí hậu trong năm, luôn tạo ra những thay đổi theo những quy luật nhất định trong giá trị và sức hấp dẫn của tài nguyên đối với khách du lịch, từ đó gây ra sự biến động theo mùa của lượng cầu du lịch đến các điểm du lịch. Dù chịu sự chi phối của Sinh viên : Phạm Thị Hương - Lớp QT1001P 10
  11. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ ăn uống tại khách sạn Cát Bi thuộc Công ty Cung ứng tàu biển Hải Phòng quy luật nào đi nữa thì điều đó cũng gây ra những tác động tiêu cực và tích cực đối với kinh doanh khách sạn. Vấn đề đặt ra cho các khách sạn là phải nghiên cứu kỹ các quy luật và sự tác động của chúng đến khách sạn để từ đó chủ động tìm ra các biện pháp hữu hiệu để khắc phục những tác động bất lợi của chúng và phát huy những tác động có lợi nhằm phát triển hoạt động kinh doanh có hiệu quả. 1.1.6 Sản phẩm khách sạn  Khái niệm: Sản phẩm của khách sạn là tất cả những dịch vụ và hàng hóa mà khách sạn cung cấp nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng kể từ khi họ liên hệ với khách sạn lần đầu để đăng ký buồng cho tới khi tiêu dùng xong và rời khỏi khách sạn.  Đặc điểm: - Sản phẩm dịch vụ của khách sạn mang tính vô hình: Do sản phẩm khách sạn không tồn tại dưới dạng vật chất, không thể nhìn thấy hay sờ thấy cho nên cả người tiêu dùng và người cung cấp đều không thể kiểm tra được chất lượng của nó trước khi bán và trước khi mua. Người ta cũng không thể vận chuyển sản phẩm dịch vụ khách sạn trong không gian như các hàng hóa thông thường khác, điều này ảnh hưởng trực tiếp tới hệ thống kênh phân phối sản phẩm của khách sạn bởi lẽ chỉ có sự vận động một chiều trong kênh phân phối theo hướng: khách phải tự đến khách sạn để tiêu dùng dịch vụ. Đây là một đặc điểm gây khó khăn không nhỏ trong công tác Marketing khách sạn. Đồng thời cho thấy sự cần thiết phải tiến hành các biện pháp thu hút khách đối với khách sạn nếu muốn tồn tại và phát triển trên thị trường. - Sản phẩm khách sạn là dịch vụ không thể lƣu kho cất trữ đƣợc: Qúa trình “sản xuất” và “tiêu dùng” các dịch vụ khách sạn là gần như trùng nhau về không gian và thời gian. Hay nói cách khác, sản phẩm khách sạn có tính “tươi sống” cao. Đặc điểm này của sản phẩm khách sạn cũng giống như với sản phẩm của ngành hàng không. Mỗi đêm nếu khách sạn có những buồng không có khách thuê có nghĩa là khách sạn đã bị “ế” số lượng buồng trống đó. Sinh viên : Phạm Thị Hương - Lớp QT1001P 11
  12. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ ăn uống tại khách sạn Cát Bi thuộc Công ty Cung ứng tàu biển Hải Phòng Người ta không thể “bán bù” trong đêm khác được. Do đó các khách sạn phải luôn tìm mọi biện pháp để làm tăng tối đa số lượng buồng bán ra mỗi ngày. - Sản phẩm khách sạn có tính cao cấp: Khách của các khách sạn chủ yếu là khách du lịch. Họ là những người có khả năng thanh toán và khả năng chi trả cao hơn mức tiêu dùng thông thường. Vì thế yêu cầu đòi hỏi của họ về chất lượng sản phẩm mà họ bỏ tiền ra mua trong thời gian đi du lịch là rất cao. Vì vậy các khách sạn không có sự lựa chọn nào khác ngoài việc phải cung cấp những sản phẩm dịch vụ có chất lượng cao nếu muốn bán sản phẩm của mình cho đối tượng khách hàng rất khó tính này. Hay nói cách khác, các khách sạn muốn tồn tại và phát triển thì chỉ có thể dựa trên cơ sở luôn đảm bảo cung cấp những sản phẩm có chất lượng cao mà thôi. - Sản phẩm khách sạn có tính tổng hợp cao: Tính tổng hợp này xuất phát từ đặc điểm của nhu cầu của khách du lịch. Vì thế trong cơ cấu của sản phẩm khách sạn chúng ta đã thấy có nhiều chủng loại sản phẩm dịch vụ khách sạn. Đặc biệt là các dịch vụ bổ sung, và các dịch vụ bổ sung giải trí đang ngày càng có xu hướng tăng lên. Các khách sạn muốn tăng tính hấp dẫn đối với khách hàng mục tiêu và tăng khả năng cạnh tranh của mình trên thị trường thường phải tìm mọi cách để tăng “tính khác biệt” cho sản phẩm của mình thông qua các dịch vụ bổ sung không bắt buộc. - Sản phẩm của khách sạn chỉ đƣợc thực hiện với sự tham gia trực tiếp của khách hàng: Sự hiện diện trực tiếp của khách hàng trong thời gian cung cấp dịch vụ đã buộc các khách sạn phải tìm mọi cách để “kéo” khách hàng (từ rất nhiều nơi khác nhau) đến với khách sạn để đạt được mục tiêu kinh doanh. Ngoài ra các nhà quản lý còn phải luôn đứng trên quan điểm của người sử dụng dịch vụ từ khi thiết kế, xây dựng bố trí cũng như mua sắm trang thiết bị và lựa chọn cách thức trang trí nội thất bên trong và bên ngoài cho một khách sạn. - Sản phẩm khách sạn chỉ đƣợc thực hiện trong những điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật nhất định: Để có đủ điều kiện kinh doanh, các khách sạn phải đảm bảo các điều kiện Sinh viên : Phạm Thị Hương - Lớp QT1001P 12
  13. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ ăn uống tại khách sạn Cát Bi thuộc Công ty Cung ứng tàu biển Hải Phòng về cơ sở vật chất kỹ thuật. Các điều kiện này hoàn toàn phụ thuộc vào các quy định của mỗi quốc gia cho từng loại, hạng và tùy thuộc vào mức độ phát triển của hoạt động kinh doanh du lịch ở đó. Ở Việt Nam các điều kiện về cơ sở vật chất kỹ thuật của một khách sạn phải tuân thủ theo đúng pháp lệnh du lịch: Nghị định của Chính phủ về kinh doanh lưu trú và ăn uống, Thông tư hướng dẫn của Tổng cục du lịch và thỏa mãn các điều kiện về mức độ trang thiết bị tiện nghi theo tiêu chuẩn phân hạng khách sạn của Tổng cục du lịch Việt Nam. 1.2 Cơ sở lý luận về dịch vụ ăn uống tại khách sạn 1.2.1 Khái niệm “Kinh doanh ăn uống trong du lịch bao gồm các hoạt động chế biến thức ăn, bán và phục vụ nhu cầu tiêu dùng các thức ăn, đồ uống và giải trí tại các nhà hàng (khách sạn) cho khách nhằm mục đích có lãi”. [2;16] Như vậy, có thể hiểu kinh doanh ăn uống là một quá trình gồm nhiều bước và liên tục nhau, có sự tham gia của nhiều nhân viên trong nhà hàng với sự chuyên môn hóa cao từ khâu chế biến thực phẩm đến khâu phục vụ sản phẩm đó cho khách. Vì vậy đòi hỏi có sự phối hợp nhịp nhàng ăn ý giữa các nhân viên nhằm đưa đến cho khách sản phẩm hoàn hảo mà lại đem về lợi nhuận cho mình. Để hoạt động kinh doanh ăn uống đạt hiệu quả cao, các nhà hàng, khách sạn cần tiến hành theo các bước: - Tìm hiểu nhu cầu ăn uống của khách: nhu cầu này là rất đa dạng, phức tạp. Tuy nhiên quy về đơn giản nhất là có ăn Âu, Á, dân tộc. Nhưng từ sự đơn giản đó lại có tới hàng ngàn món ăn, thức uống khác nhau và còn tùy thuộc vào các đặc điểm của khách. Vì vậy việc tìm hiểu nhu cầu ăn uống của khách là bước cực kỳ quan trọng trong kinh doanh ăn uống. - Lựa chọn thực phẩm và chế biến thực phẩm: Bước này thuộc về tổ bếp. Căn cứ vào nhu cầu thực tế của khách thông qua bộ phận bàn mà các đầu bếp tiến hành chế biến tạo ra các món ăn theo đúng yêu cầu về chất lượng cũng như số lượng. - Bày bàn và chọn bàn: Nhân viên bộ phận bàn sẽ đảm nhiệm thực hiện công việc này. Nhân viên bộ phận bàn là người trực tiếp mang món ăn đã được Sinh viên : Phạm Thị Hương - Lớp QT1001P 13
  14. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ ăn uống tại khách sạn Cát Bi thuộc Công ty Cung ứng tàu biển Hải Phòng nhà bếp chế biến đến phục vụ khách. Do đó, thái độ phục vụ của đội ngũ nhân viên này rất quan trọng, góp phần tạo nên sự hoàn hảo của sản phẩm ăn uống. Kinh doanh ăn uống đóng vai trò quan trọng trong tổng doanh thu của khách sạn, bởi đây là phương thức xuất khẩu tại chỗ tối ưu lương thực thực phẩm, hoa quả, đồ uống hiệu quả gấp 10 lần so với phương thức xuất khẩu ngoại thương. Chính vì thế, hầu hết các khách sạn nào cũng có một nhà hàng với tầm cỡ tương xứng để phục vụ nhu cầu ăn uống rất đa dạng của khách, trong đó có khách sạn Cát Bi. 1.2.2 Vai trò Trong hoạt động kinh doanh khách sạn thì hoạt động của bộ phận phục vụ ăn uống là phong phú nhất. Vì khách sạn không chỉ đơn thuần phục vụ ăn uống cho khách mà còn tổ chức các hoạt động khác như: hội nghị, hội thảo, tiệc cưới nhằm đa dạng hóa kinh doanh tại khách sạn. Đây cũng là bộ phận có nhiều nhân viên hoạt động, có yêu cầu cao về mặt quản lý. Do nắm bắt được vai trò quan trọng của hoạt động này các nhà kinh tế đã chỉ rõ: - Doanh thu của bộ phận này chiếm tỷ lệ quan trọng trong tổng doanh thu và hiệu quả kinh doanh của khách sạn - Phục vụ khách các món ngon vật lạ, đáp ứng nhu cầu khác nhau của khách do đó đẩy ẩm thực trở thành một môn nghệ thuật thể hiện thị hiếu thẩm mỹ của ngành - Đứng trước tình hình thị trường ăn uống có nhiều thay đổi, với sự xuất hiện cạnh tranh ngày một gay gắt của các nhà hàng và nhiều khách sạn khác. Đối tượng khách có nhiều loại và tầng lớp khác nhau nên bộ phận ăn uống là bộ phận giàu màu sắc nhất, có nhiều sức sống mới lạ hơn cả. 1.2.3 Nội dung của hoạt động kinh doanh ăn uống du lịch Gồm ba nhóm hoạt động sau: - Hoạt động sản xuất vật chất: chế biến thức ăn cho khách - Hoạt động lưu thông: bán sản phẩm chế biến của mình và hàng chuyển bán (là sản phẩm của các ngành khác) - Hoạt động tổ chức phục vụ: tạo điều kiện để khách hàng tiêu thụ thức ăn Sinh viên : Phạm Thị Hương - Lớp QT1001P 14
  15. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ ăn uống tại khách sạn Cát Bi thuộc Công ty Cung ứng tàu biển Hải Phòng tại chỗ và cung cấp điều kiện để nghỉ ngơi, thư giãn cho khách. 1.2.4 Mục tiêu của kinh doanh ăn uống Tạo ra những món ngon cho khách với giá cả hợp lý, phục vụ khách với thái độ lịch sự, thân thiện tạo ra bầu không khí thoải mái khiến khách luôn cảm thấy hài lòng, và thực sự trở thành ngôi nhà thứ hai cho khách sau những giờ làm việc căng thẳng. 1.2.5 Một số nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động kinh doanh ăn uống Một số nhân tố khách quan:  Gía cả: Gía cả thị trường, giá cả sản phẩm mà doanh nghiệp tiêu thụ có ảnh hưởng trực tiếp tới tình hình kinh doanh, tới khả năng đầu tư, tới doanh thu, do đó cũng ảnh hưởng lớn đến khả năng tìm kiếm lợi nhuận. Khi giá nguyên vật liệu đầu vào giảm, chi phí cho sản phẩm ăn uống giảm thì giá thành sản phẩm cũng giảm. Điều này làm cho lợi nhuận tăng hoặc tạo điều kiện cho việc có thể giảm giá để tăng sức cạnh tranh. Ngược lại khi giá cả nguyên vật liệu đầu vào tăng và các chi phí trong quá trình kinh doanh tăng dẫn đến giá thành sản phẩm tăng sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận và giảm sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.  Nguồn khách: Hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả hay không phải căn cứ vào số lượng khách đến với nhà hàng, số lượng tăng thì doanh thu càng lớn và ngược lại số lượng khách tới giảm đi thì sẽ làm doanh thu giảm. Nguồn khách ở đây bao gồm: khách nghỉ tại khách sạn và khách địa phương Để có nguồn khách các khách sạn phải liên hệ chặt chẽ với các công ty lữ hành trong nước và quốc tế, các công ty, xí nghiệp, các tổ chức xã hội, các đối tượng khách trực tiếp đến với khách sạn.  Đối thủ cạnh tranh: Đây là một trong ba yếu tố tạo nên môi trường cạnh tranh của doanh nghiệp (hai yếu tố còn lại là khách hàng và nhà cung cấp). Đối thủ cạnh tranh có tác động tích cực (làm doanh nghiệp đẩy mạnh kinh doanh, nâng cao chất lượng, Sinh viên : Phạm Thị Hương - Lớp QT1001P 15
  16. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ ăn uống tại khách sạn Cát Bi thuộc Công ty Cung ứng tàu biển Hải Phòng làm tăng khả năng cạnh tranh ) hoặc có những tác động tiêu cực (bị cạnh tranh về nguồn khách, giảm mức tiêu thụ của sản phẩm do phải chia sẻ thị phần, giảm doanh thu và lợi nhuận do phải bù đắp những tổn thất không lường trước được từ phía đối thủ cạnh canh )  Tính thời vụ: Tính thời vụ có ảnh hưởng đến lượng khách và số lượng lao động. Vào mùa du lịch thì sẽ có rất nhiều khách nhưng số lượng nhân viên của cơ sở dịch vụ chỉ có hạn do đó họ sẽ không thể chăm sóc hết được các khách hàng của mình. Điều này sẽ làm giảm chất lượng phục vụ của khách. Ngược lại, vào mùa vắng khách thì số lượng khách ít dẫn tới doanh thu bị hạn chế, lượng lao động phục vụ bị dư thừa. Chính vì đòi hỏi này buộc các nhà quản lý phải có những chính sách, biện pháp phù hợp nhằm giảm thiểu tối đa các ảnh hưởng của tính thời vụ. Một số nhân tố chủ quan:  Cơ sở vật chất kỹ thuật: Cơ sở vật chất kỹ thuật là yêu cầu đầu tiên để phục vụ cho kinh doanh ăn uống. Đặc biệt ăn uống trong du lịch đòi hỏi phải có cơ sở vật chất kỹ thuật đặc biệt, với mức trang thiết bị tiện nghi cao. Điều gây ấn tượng đầu tiên khi khách đến với bộ phận ăn uống đó là không gian ăn uống thể hiện ở tính độc đáo về kiến trúc, sự bố trí sắp xếp trang trí mang tính thẩm mỹ trong phòng ăn, quầy bar Sau đó mới đến chất lượng phục vụ. Vì vậy đây cũng là yếu tố quan trọng tạo sự thu hút khách, đặc biệt đối với những khách có khả năng thanh toán cao thì đòi hỏi cơ sở vật chất càng hiện đại tiện nghi và mang tính đồng bộ thẩm mỹ cao.  Đội ngũ lao động: Đây là một trong ba yếu tố cơ bản để tiến hành sản xuất kinh doanh. Do vậy nó tác động trực tiếp đến kết quả kinh doanh và chi phí kinh doanh của doanh nghiệp. Nhân viên là người trực tiếp tham gia vào quá trình phục vụ khách hàng, họ tạo ra mối quan hệ giữa người phục vụ với khách hàng và tất nhiên sự thích thú, hưng phấn của khách tùy thuộc vào phần lớn trình độ khả Sinh viên : Phạm Thị Hương - Lớp QT1001P 16
  17. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ ăn uống tại khách sạn Cát Bi thuộc Công ty Cung ứng tàu biển Hải Phòng năng của người phục vụ. Do đó yêu cầu phải có đội ngũ nhân viên có lòng yêu nghề, có phẩm chất đạo đức tốt được đào tạo toàn diện cả về khả năng tay nghề lẫn ý thức giao tiếp xã hội, Để có thể cung cấp cho khách những vấn đề mà họ cần, thỏa mãn nhu cầu của khách dù là nhỏ nhất. Bên cạnh đó người quản lý điều hành rất quan trọng, họ phải là người năng động sáng tạo trong công việc để đưa ra những quyết định đúng đắn kịp thời.  Chất lƣợng sản phẩm: Nền kinh tế phát triển đời sống của người dân được nâng cao, khả năng chi trả cao. Nên họ luôn yêu cầu đòi hỏi chất lượng sản phẩm mà họ bỏ tiền ra mua, đặc biệt đối với sản phẩm ăn uống có liên quan trực tiếp tới sức khỏe của họ. Do đó, đồ ăn, thức uống không chỉ ngon mà phải đẹp mắt, mà quan trọng là an toàn vệ sinh thực phẩm trong kinh doanh ăn uống luôn phải được đặt lên hàng đầu. Vì vậy để cạnh tranh với đối thủ cạnh tranh trên thị trường, thu hút được khách , khách sạn phải có những sản phẩm ăn uống mang tính ẩm thực và có những nét độc đáo đặc trưng riêng. Ngoài ra việc lựa chọn nhà cung cấp thực phẩm uy tín chất lượng tốt nhất đảm bảo yêu cầu an toàn thực phẩm luôn là yêu cầu đặt ra cho bộ phận quản lý, nhằm tạo cho khách cảm giác an toàn, tin tưởng vào các sản phẩm của khách sạn góp phần nâng cao uy tín của khách sạn. 1.3 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh ăn uống 1.3.1 Khái niệm hiệu quả kinh doanh Hiệu quả kinh doanh là phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân lực, vật lực của doanh nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định nhằm tạo ra và thực hiện một khối lượng lớn nhất các dịch vụ hàng hóa chất lượng cao để thỏa mãn các nhu cầu của khách với chi phí ít nhất và để đạt được kết quả cao nhất trong quá trình kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là vấn đề phức tạp có quan hệ với tất cả các yếu tố trong quá trình kinh doanh (lao động, đối tượng lao động, tư liệu lao động) nên doanh nghiệp chỉ có thể đạt được hiệu quả cao khi sử dụng các yếu tố cơ bản của quá trình kinh doanh có hiệu quả. Hiệu quả kinh doanh bao giờ cũng có hai mặt đó là hiệu quả kinh tế và Sinh viên : Phạm Thị Hương - Lớp QT1001P 17
  18. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ ăn uống tại khách sạn Cát Bi thuộc Công ty Cung ứng tàu biển Hải Phòng hiệu quả xã hội. Trong đó hiệu quả kinh tế có ý nghĩa hơn cả. Hiệu quả kinh tế phản ánh trình độ sử dụng lao động xã hội (bao gồm lao động sống và lao động vật hóa) để đạt được hiệu quả kinh tế cao với chi phí lao động xã hội là ít nhất. Hiệu quả xã hội phản ánh mức độ ảnh hưởng của các kết quả đạt được đến xã hội và môi trường. 1.3.2 Vai trò và ý nghĩa của hiệu quả kinh doanh Hiệu quả kinh doanh là một trong những công cụ để các nhà quản trị thực hiện chức năng quản trị của mình. Việc xem xét và tính toán hiệu quả kinh doanh không chỉ cho biết việc sản xuất đạt được ở trình độ nào, mà còn cho phép nhà quản trị phân tích tìm ra các nhân tố để đưa ra các biện pháp thích hợp trên cả hai phương diện, tăng kết quả và giảm chi phí kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả. Hiệu quả kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá, so sánh, phân tích kinh tế nhằm tìm ra một giải pháp tối ưu nhất để đạt được mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận. Vì những lý do trên, nâng cao hiệu quả kinh doanh luôn là vấn đề hàng đầu được các doanh nghiệp quan tâm. Nó trở thành điều kiện sống còn để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường. 1.3.3 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh ăn uống Để đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp người ta thường dựa vào hệ thống các chỉ tiêu phù hợp. Các chỉ tiêu đó phải phản ánh được sức sản xuất, tỷ xuất hao phí cũng như sức sinh lợi của từng yếu tố, và phải thống nhất với công thức đánh giá hiệu quả chung.  Lợi nhuận: Lợi nhuận vừa là chỉ tiêu phản ánh kết quả, vừa là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đây cũng là chỉ tiêu được các doanh nghiệp đặc biệt quan tâm và đặt nó vào mục tiêu quan trọng của khách sạn. Công thức xác định: L = D – C Sinh viên : Phạm Thị Hương - Lớp QT1001P 18
  19. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ ăn uống tại khách sạn Cát Bi thuộc Công ty Cung ứng tàu biển Hải Phòng Trong đó: L: lợi nhuận D: tổng doanh thu C: tổng chi phí  Hiệu quả kinh tế: Chỉ tiêu này cho biết nếu bỏ ra một đồng chi phí thì sẽ thu được bao nhiêu đồng doanh thu. Công thức: H1 = D C Trong đó: H1: hiệu quả kinh tế D: doanh thu C: chi phí  Hiệu quả sử dụng lao động: Lao động là yếu tố đầu vào cơ bản của sản xuất. Hiệu quả sử dụng lao động góp phần nâng cao hiệu quả chung của toàn doanh nghiệp, do lao động trong ngành du lịch là lớn nên việc sử dụng lao động càng được chú trọng. - Năng suất lao độngbình quân: Công thức: H2 = D R Trong đó: H2: năng suất lao động bình quân trong kỳ D: doanh thu đạt được trong kỳ R: số lao động bình quân sử dụng trong kỳ Chỉ tiêu này cho biết doanh thu bình quân trên tổng số lao động của doanh nghiệp (thường tính trong một năm) hay một lao động thì tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. - Hiệu quả lao động bình quân: Công thức: H3 = L R Trong đó: H3: hiệu quả lao động bình quân L: lợi nhuận Sinh viên : Phạm Thị Hương - Lớp QT1001P 19
  20. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ ăn uống tại khách sạn Cát Bi thuộc Công ty Cung ứng tàu biển Hải Phòng  Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn: Vốn của doanh nghiệp bao gồm vốn cố định và vốn lưu động, trong kinh doanh khách sạn thì vốn cố định thường chiếm tỷ trọng khá lớn trong cơ cấu vốn của doanh nghiệp. Chi phí bảo trì bảo dưỡng khách sạn chiếm tỷ lệ khá lớn trong giá thành các dịch vụ hàng hóa. Sử dụng vốn có hiệu quả là một yếu tố tất yếu của doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng vốn được thể hiện theo các chỉ tiêu: H4a = L or H4b = D V V Trong đó: H4a, H4b: hiệu quả sử dụng vốn V: tổng vốn D: tổng doanh thu Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn bỏ ra thì được bao nhiêu đồng lợi nhuận (doanh thu).  Vòng quay chỗ ngồi: Công thức xác định: N = D Gh * Gk * Sc Trong đó: N: vòng quay ghế D: tổng Gh: số ghế theo thiết kế của nhà hàng Gk: số tiền trung bình của khách Sc: số ngày mở cửa 1.4 Yếu tố cấu thành dịch vụ ăn uống Qúa trình sản xuất và tiêu dùng dịch vụ ăn uống gồm 2 yếu tố chính là “nhà hàng” và “khách hàng”. Hai yếu tố này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Sơ đồ 1: Yếu tố cấu thành dịch vụ ăn uống Nhà hàng Sản phẩm dịch vụ Thông tin phản hồi Khách hàng Sinh viên : Phạm Thị Hương - Lớp QT1001P 20
  21. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ ăn uống tại khách sạn Cát Bi thuộc Công ty Cung ứng tàu biển Hải Phòng  Khách hàng: Có thể nói mọi hoạt động sản xuất kinh doanh đều bắt nguồn từ khách hàng. Khách hàng chính là một yếu tố quan trọng tạo nên sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp và với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ ăn uống cũng không phải là ngoại lệ. Trong quá trình sản xuất các dịch vụ ăn uống, khách hàng vừa đóng vai trò là người tiêu dùng, vừa tham gia vào quá trình sản xuất.  Nhà hàng: Đóng vai trò là một yếu tố cấu thành dịch vụ ăn uống. Nhà hàng tham gia vào quá trình tạo ra sản phẩm dịch vụ ăn uống. Tham gia vào tiến trình cung ứng dịch vụ gồm các nguồn lực sau: - Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật: Nhà hàng thường bố trí ở tầng 1 để đảm bảo thuận tiện cho khách không phải lên xuống nhiều lần. Nhà hàng cũng có thể bố trí ở tầng thượng nếu khách sạn có vị trí đẹp. Diện tích của phòng ăn phải đảm bảo rộng rãi, đủ chỗ cho khách ăn uống thoải mái và nhân viên đi lại phục vụ dễ dàng. Các thiết bị nội thất trong phòng ăn phải được bố trí phù hợp, đảm bảo vận hành tốt, hài hòa về thiết kế và màu sắc, thường xuyên được sửa chữa và bảo dưỡng kịp thời để tạo môi trường thuận lợi kích thích hưng phấn ăn uống. Ngoài các đồ dùng trực tiếp phục vụ khách như bàn ghế, các dụng cụ ăn uống và phục vụ ăn uống phải đảm bảo vệ sinh và tính thẩm mỹ, nhà hàng cũng cần quan tâm đến các thiết bị phụ trợ như hệ thống âm thanh, ánh sáng, cây cảnh, tranh ảnh - Đội ngũ lao động: Bộ phận chỉ đạo quá trình sản xuất dịch vụ ăn uống gồm ban giám đốc và các tổ trưởng. Đây chính là bộ phận quản lý quan trọng bởi hầu hết các hoạt động cung cấp dịch vụ ăn uống, các thực đơn đều do bộ phận này quyết định. Bộ phận trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất và phục vụ ăn uống: gồm các đầu bếp, các nhân viên bàn, nhân viên bar. Họ có trách nhiệm tạo ra các sản phẩm dịch vụ ăn uống có chất lượng cao phục vụ khách hàng. - Tham gia gián tiếp vào việc cung ứng dịch vụ còn có các cơ sở cung ứng bên ngoài nhà hàng bao gồm: Nhà cung ứng hàng hóa: cung cấp các loại hàng chuyên bán như: bia, rượu, nước ngọt Nhà hàng cung ứng nguyên liệu: cung Sinh viên : Phạm Thị Hương - Lớp QT1001P 21
  22. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ ăn uống tại khách sạn Cát Bi thuộc Công ty Cung ứng tàu biển Hải Phòng cấp các nguyên liệu tươi (rau, củ, quả, cá, tôm, các loại thịt ), các nguyên liệu khô cho quá trình chế biến món ăn, đồ uống phục vụ khách. Nhà cung ứng vật tư: cung cấp các trang thiết bị, máy móc Các nhà cung ứng vật tư mặc dù không trực tiếp tham gia sản xuất các sản phẩm dịch vụ ăn uống nhưng lại đóng vai trò rất lớn trong việc tổ chức hoạt động cung ứng dịch vụ ăn uống của khách sạn. Sinh viên : Phạm Thị Hương - Lớp QT1001P 22
  23. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ ăn uống tại khách sạn Cát Bi thuộc Công ty Cung ứng tàu biển Hải Phòng CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ ĂN UỐNG TẠI KHÁCH SẠN CÁT BI THUỘC CTY CP CUNG ỨNG TÀU BIỂN HẢI PHÒNG 2.1 Khái quát chung về khách sạn Cát Bi - Cty CP Cung ứng tàu biển Hải Phòng Tên giao dịch quốc tế: Cát Bi Hotel Địa chỉ: 30 Trần Phú - Ngô Quyền - Hải phòng Điện thoại: (031)3.921837 và (031)3.921306 Fax: 84.31.392.1306 2.1.1 Vị trí địa lý: Là khách sạn nằm ở vị trí trung tâm thành phố, trước mặt là dải vườn hoa trung tâm rất tiện lợi cho việc đi lại và giao dịch. Tuy có vị trí thuận lợi nhưng do địa thế còn nhỏ, cũng như cơ sở vật chất kỹ thuật còn khá lạc hậu, lại phải chịu sức ép cạnh tranh không nhỏ từ phía các khách sạn khác. Do quy mô, diện tích còn nhỏ nên việc đón tiếp các đoàn khách gặp không ít khó khăn. Điều này đòi hỏi khách sạn có những biện pháp chiến lược để đạt được hiệu quả kinh doanh là cao nhất. 2.1.2 Cơ cấu tổ chức Cơ cấu tổ chức của khách sạn được sắp xếp theo trình tự gọn nhẹ, cố gắng phát huy tối đa tính chủ động của mỗi cá nhân tập thể nâng cao trách nhiệm của lãnh đạo để thực hiện mục tiêu chung của khách sạn. Sinh viên : Phạm Thị Hương - Lớp QT1001P 23
  24. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ ăn uống tại khách sạn Cát Bi thuộc Công ty Cung ứng tàu biển Hải Phòng Sơ đồ 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của khách sạn Cát Bi. Hội đồng quản trị Giám đốc Phó giám đốc Phòng Tổ lễ Tổ Tổ Tổ bếp Tổ sửa Tổ bảo HC- tân buồng bàn- chữa- vệ KT bar giặt là (Nguồn: phòng hành chính - kế toán)  Hội đồng quản trị: Là cơ quan lãnh đạo cao nhất của công ty, có quyền nhân danh công ty quyết định mọi việc liên quan đến quyền lợi của công ty.  Ban giám đốc: gồm 2 người: 01 GĐ, 01 PGĐ - Giám đốc: là đại diện pháp nhân của khách sạn và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị của công ty. Giám đốc quy định cơ cấu tổ chức bộ máy, nhiệm vụ cụ thể, quyền hạn mối quan hệ của các đơn vị trực thuộc. Đồng thời thực hiện chính sách đối với cán bộ, công nhân viên chức theo quy định hiện hành. - Phó giám đốc: là người giúp việc cho giám đốc, điều hành một số lĩnh vực hoạt động của khách sạn theo phân công của giám đốc, và chịu trách nhiệm trước giám đốc. + Phòng hành chính - kế toán: gồm 2 nhân viên Đây là bộ phận kế toán chung cho cả khách sạn. Tổ chức chỉ đạo hạch toán tới tùng tổ, hạch toán tổng hợp đến toàn công ty. Có kế hoạch huy động Sinh viên : Phạm Thị Hương - Lớp QT1001P 24
  25. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ ăn uống tại khách sạn Cát Bi thuộc Công ty Cung ứng tàu biển Hải Phòng mọi nguồn vốn để đảm bảo mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của khách sạn. Ghi chép và phân tích các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, cân đối thu chi, thực hiện báo cáo theo đúng quy định, tổ chức thực hiện kiểm kê tài sản theo định kỳ và đột xuất. Tính toán lập định mức vật tư, nguyên vật liệu, đơn giá tiền lương và quỹ lương theo kế hoạch của khách sạn. Nhân viên hành chính thực hiện công tác văn thư lưu trữ trong toàn khách sạn, quản lý sổ sách, biểu mẫu, các quy trình về quản lý hồ sơ, tài liệu + Bộ phận lễ tân: gồm 4 nhân viên Đảm nhiệm việc đón tiếp khách và làm các thủ tục cho khách và bố trí cho khách các phòng phù hợp, giải đáp các yêu cầu, thắc mắc của khách trong quá trình ở tại khách sạn. Nếu khách có yêu cầu về các dịch vụ thì bộ phận lễ tân sẽ kết hợp với các bộ phận khác để phục vụ cho khách. Trông đồ của khách gửi, thanh toán tiền phòng cho khách, tiễn khách và cùng với bộ phận phòng giám sát kiểm tra các trang thiết bị, mức độ an toàn của phòng ngủ trước khi khách đến và sau khi khách đi. Có kế hoạch nắm bắt tình hình đặt ăn, ngủ và khả năng thực tế của khách sạn. Mở sổ sách theo dõi danh sách khách đến ăn nghỉ tại khách sạn hàng ngày. Đăng ký khách nghỉ với cơ quan chức năng. Nộp tiền thu hàng ngày cho kế toán theo đúng quy định. + Bộ phận buồng: gồm 2 nhân viên Bố trí điều động nhân viên, đảm bảo các buồng sẽ có khách trong ngày đều sạch sẽ và sẵn sàng trước khi khách tới. Tổ chức quy trình làm buồng theo đúng quy trình thao tác kỹ thuật và phải có các biện pháp nắm bắt được tình hình khách đi và khách ở tại khách sạn. Nâng cao tinh thần trách nhiệm và làm chủ trong việc bảo vệ tài sản của khách. Giúp khách hiểu rõ và tuân theo nội quy quy định của khách sạn. Bảo vệ an toàn tính mạng giữ gìn sự yên tĩnh của khách và bảo vệ tài sản của họ trong phạm vi phòng ngủ. Đồng thời nhân viên của bộ phận buồng phải nắm vững quy trình sử dụng các trang thiết bị trong buồng ngủ. Phối hợp với các bộ phận có liên quan một cách có hiệu quả, đảm bảo mọi Sinh viên : Phạm Thị Hương - Lớp QT1001P 25
  26. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ ăn uống tại khách sạn Cát Bi thuộc Công ty Cung ứng tàu biển Hải Phòng yêu cầu của khách, thường xuyên phản ánh các ý kiến khách hàng đến các bộ phận liên quan. + Bộ phận bàn - bar: gồm 14 nhân viên Tổ chức nhận khách và phục vụ khách theo đúng yêu cầu, quản lý tài sản trang thiết bị phục vụ trong phòng ăn và quầy bar. Tổ chức nhân viên chuẩn bị phòng ăn chu đáo, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, phòng ăn thông thoáng mát mẻ, âm thanh ánh sáng phù hợp, phục vụ bữa ăn theo đúng quy trình kỹ thuật, chu đáo kịp thời. Phục vụ ăn uống đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Phối hợp chặt chẽ với bộ phận bếp để phục vụ khách tốt nhất. Thực hiện đủ chức năng nhiệm vụ theo đúng quy định của khách sạn. + Bộ phận bếp: gồm 8 nhân viên Xác định và thực hiện các quy định, chế độ tại nhà bếp, lập kế hoạch mua và tổ chức lên thực đơn. Nghiêm chỉnh chấp hành pháp lệnh về vệ sinh an toàn thực phẩm, làm tốt công tác vệ sinh môi trường và vệ sinh nhà bếp, lắng nghe ý kiến đề nghị của cán bộ, công nhân viên, không ngừng thay đổi món ăn, nâng cao chất lượng món ăn. Làm tốt công tác hạch toán giá thành, thống kê và công khai bảng biểu hàng tháng. Đảm bảo mua hàng kịp thời, thực phẩm tươi sống và chất lượng. + Bộ phận sửa chữa - giặt là: gồm 4 nhân viên Có nhiệm vụ kiểm tra và sửa chữa các trang thiết bị trong khách sạn, đảm bảo hoạt động của khách sạn được bình thường. Đảm bảo phát hiện nhanh chóng và sửa chữa kịp thời khi nhận được thông báo về tình trạng trang thiết bị cũng như đồ dùng giặt là tại khách sạn. + Bộ phận bảo vệ: gồm 4 nhân viên Có nhiệm vụ bảo vệ an toàn cho khách sạn, trông coi các phương tiện đi lại của nhân viên khách sạn và của khách. Các nhân viên bảo vệ ở đây luôn giữ thái độ tôn trọng khách vì vậy đã để lại ấn tượng tốt cho khách khi đến khách sạn. Các bộ phận này phối hợp với nhau để giải quyết các tình huống phát sinh Sinh viên : Phạm Thị Hương - Lớp QT1001P 26
  27. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ ăn uống tại khách sạn Cát Bi thuộc Công ty Cung ứng tàu biển Hải Phòng một cách nhanh chóng, hiệu quả để đáp ứng được yêu cầu của khách. Qua sơ đồ cơ cấu trên cho thấy cơ cấu tổ chức của khách sạn cũng rất phù hợp với mục tiêu kinh doanh của khách sạn, đảm bảo sự phân quyền cụ thể rõ ràng, chính xác tới từng bộ phận và cá nhân tạo điều kiện thuận lợi cho họ hoàn thành tốt các công việc được giao, nâng cao năng suất lao động. Cơ cấu gọn nhẹ có khả năng ứng phó một cách linh hoạt với các biến động của môi trường kinh doanh. 2.1.3 Kết quả kinh doanh của khách sạn trong 3 năm 2007, 2008, 2009 Bảng 1: kết quả kinh doanh của khách sạn trong 3 năm: ĐVT: triệu đồng STT Các chỉ tiêu 2007 2008 2009 1 Tổng doanh thu 2.600 3.800 4.000 2 Tổng chi phí 2.300 3.376 3.550 Hiệu suất sử dụng 3 56 % 59 % 65 % buồng (%) Nộp ngân sách nhà 4 260 380 400 nước 5 Lợi nhuận 300 424 450 (Nguồn: phòng kế toán khách sạn Cát Bi) Nhận xét: Qua bảng kết quả kinh doanh trên ta thấy khách sạn tăng trưởng qua các năm cả về doanh thu và lợi nhuận cụ thể là: Doanh thu năm 2007 là 2.600 triệu đồng, doanh thu năm 2008 là 3.800 triệu đồng, tăng so với năm 2007 là 1.200 triệu đồng tỷ lệ tương đương là 11%. Đến năm 2009 doanh thu là 4.000 triệu đồng tăng so với năm 2008 chỉ có 200 triệu đồng với tỷ lệ tương đương là 5%. Trong đó doanh thu nhà hàng luôn chiếm tỷ trọng cao, mang lại nguồn lợi lớn cho khách sạn. Lợi nhuận tăng lên qua các năm như năm 2007 lợi nhuận chỉ là 300 triệu đồng, nhưng năm 2008 lợi nhuận đã tăng lên 124 triệu đồng so với năm 2007, năm 2009 lợi nhuận tăng so với năm 2008 là 26 triệu đồng. Như vậy lợi nhuận Sinh viên : Phạm Thị Hương - Lớp QT1001P 27
  28. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ ăn uống tại khách sạn Cát Bi thuộc Công ty Cung ứng tàu biển Hải Phòng năm 2008 là cao nhất so với 2 năm 2007 và năm 2009. Như vậy khách sạn cần có những chính sách quản lý cũng như ngày một nâng cao chất lượng phục vụ, chất lượng ăn uống để có thể thu hút lượng khách tới khách sạn mình nhiều hơn để lợi nhuận thu được ngày một cao nhất. Hiệu suất sử dụng buồng ngày một tăng lên, năm 2007 hiệu suất sử dụng chỉ có 56%, cho tới năm 2008 hiệu suất sử dụng là 59% và năm 2009 hiệu suất sử dụng buồng lên 65%. Điều này cho thấy doanh thu bộ phận buồng cũng ngày một tăng lên đem lại lợi nhuận cho khách sạn. 2.1.4 Đội ngũ lao động Trong môi trường cạnh tranh ngày càng trở lên gay gắt, với đặc thù của ngành kinh doanh dịch vụ du lịch, yếu tố con người luôn đóng vai trò quan trọng và quyết định tới sự thành bại của doanh nghiệp trên thương trường. Sức mạnh của tổ chức được quyết định bởi số lượng, sự quan tâm, tâm huyết, kinh nghiệm và sự hài lòng với công việc của các thành viên, những tế bào của tổ chức. Con người chính là nhân tố tạo nên sự khác biệt. Nhận thức được điều đó nên trong công tác quản lý lao động của khách sạn, mọi biện pháp đều nhằm vào việc tạo điều kiện cho người lao động có hiệu quả hơn và giúp họ hoàn thiện mình hơn nữa. Lao động trong khách sạn chủ yếu là lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật nhất định. Trong những năm gần đây, đội ngũ lao động của khách sạn không ngừng có sự biến động về số lượng và không ngừng được nâng cao về chất lượng phục vụ. Tính tới thời điểm hiện nay đội ngũ lao động của khách sạn có 40 cán bộ, công nhân viên trong đó bộ phận quản lý gián tiếp là 7 người, số còn lại là lao động trực tiếp ở các bộ phận. Khách sạn có 23 nhân viên nữ chiếm 57,5% tổng số lao động, số còn lại là nam với 17 nhân viên chiếm 42,5%. Số lượng và trình độ của cán bộ công nhân viên của các bộ phận được bố trí như sau: Sinh viên : Phạm Thị Hương - Lớp QT1001P 28
  29. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ ăn uống tại khách sạn Cát Bi thuộc Công ty Cung ứng tàu biển Hải Phòng Bảng 2: Số lƣợng và trình độ lao động trong khách sạn Cát Bi Trình độ học vấn Bộ phận Số lƣợng ĐH CĐ TC LĐPT Ban lãnh đạo 2 2 0 0 0 Bộ phận buồng 2 0 0 2 0 Bộ phận lễ tân 4 4 0 0 0 Hành chính - kế toán 2 2 0 0 0 Bàn – bar 14 1 0 13 0 Bộ phận bếp 8 0 2 4 2 Bộ phận bảo vệ 4 0 0 0 4 Bộ phận sửa chữa giặt là 4 0 0 2 2 Tổng 40 9 2 21 7 (Nguồn: phòng hành chính kế toán) 2.1.5 Đánh giá chung về hoạt động kinh doanh khách sạn Cát Bi Qua các chỉ tiêu đánh giá, bảng, biểu trên ta thấy hiệu quả hoạt động kinh doanh của khách sạn Cát Bi nhìn chung là chưa cao, không tương xứng với một khách sạn đã có nhiều năm tuổi đời trong lĩnh vực kinh doanh khách sạn được công nhận hạng 2 sao. Trong quá trình hoạt động kinh doanh, khách sạn Cát Bi có một số điểm thuận lợi như sau: Những thuận lợi: - Khách sạn Cát Bi là đơn vị trực thuộc công ty cổ phần Cung ứng tàu biển Hải Phòng, là một công ty có bề dày thành tích và kinh nghiệm, có tuổi đời trong lĩnh vực kinh doanh thương mại, du lịch, dịch vụ Nên đây là điều kiện tốt, thuận lợi để khách sạn tìm kiếm mở rộng thị trường. Được thành lập từ năm 1934 do Pháp xây dựng, đến năm 1972 khách sạn do nước ta quản lý và bắt đầu đi vào hoạt động. Khách sạn Cát Bi có nguồn khách ổn định thường xuyên, lâu năm là các sỹ quan, phi công tại sân bay Cát Bi. Đây là điều kiện thuận lợi để khách sạn khai thác, tận dụng nguồn khách này. - Khách sạn Cát Bi nằm ở ngay trung tâm thành phố, một vị trí đẹp thuận lợi về giao thông, an ninh trật tự được đảm bảo. - Khách sạn là một trong những khách sạn trên địa bàn thành phố được sở Sinh viên : Phạm Thị Hương - Lớp QT1001P 29
  30. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ ăn uống tại khách sạn Cát Bi thuộc Công ty Cung ứng tàu biển Hải Phòng du lịch Hải Phòng cho phép đón nhận “Khách Trung Quốc dùng thẻ du lịch”. Đây là một lợi thế lớn đối với khách sạn trong việc thu hút khách du lịch Trung Quốc. - Có đội ngũ cán bộ, công nhân viên lâu năm, nhiệt tình có kinh nghiệm trong công việc, gắn bó với khách sạn. - Có bãi đỗ xe thuận tiện rộng rãi ở ngay phía sân sau khách sạn. Cùng với những điều kiện thuận lợi, khách sạn còn gặp nhiều khó khăn trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Những khó khăn: - Trải qua 76 năm hoạt động sản xuất kinh doanh, cơ sở vật chất kỹ thuật của khách sạn đã và đang xuống cấp một cách trầm trọng không đáp ứng được tiêu chuẩn hiện đại, không có đầy đủ các tiện nghi như những khách sạn khác mới xây dựng. - Mặt bằng diện tích của khách sạn còn khá nhỏ hẹp, tổng diện tích đất của khách sạn Cát Bi là 3079.4 m2, không có khuôn viên trong khách sạn. - Khách sạn chưa có quầy hàng bán đồ lưu niệm như những khách sạn khác, quầy bar của khách sạn còn nhỏ hẹp, nhà hàng có sức chứa ít (khoảng từ 200 – 500 khách), khu vực tiền sảnh còn quá nhỏ hẹp, không thoáng đãng. - Số lượng phòng của khách sạn còn quá nhỏ so với các khách sạn khác cùng hạng sao trong thành phố. - Trình độ của cán bộ công nhân viên phục vụ trong khách sạn còn không đồng đều, hạn chế về trình độ ngoại ngữ trong quá trình phục vụ khách. - Hệ thống các dịch vụ bổ sung trong khách sạn còn quá nghèo nàn, ít có các dịch vụ bổ sung có chất lượng cao. Thêm vào đó chất lượng phục vụ cũng chưa được tốt. - Khách sạn không có sàn nhảy, sân tenis, bể bơi, phòng tập thể hình, phòng thể dục thẩm mỹ .như những khách sạn mới xây dựng trên địa bàn thành phố. - Công tác marketing của khách sạn còn hạn chế trong việc giới thiệu các dịch vụ cho khách hàng Sinh viên : Phạm Thị Hương - Lớp QT1001P 30
  31. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ ăn uống tại khách sạn Cát Bi thuộc Công ty Cung ứng tàu biển Hải Phòng 2.2 Thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ ăn uống tại khách sạn Cát Bi 2.2.1 Cơ cấu tổ chức Sơ đồ 2: Tổ chức bộ máy của bộ phận ăn uống Phó giám đốc Bộ phận bàn - bar Bộ phận bếp (Nguồn: phòng hành chính kế toán) - Nhà hàng gồm 2 khu vực: một phòng lớn trong tầng 1 của khách sạn và khu quầy bar trong phòng ăn. Bộ phận bàn - bar: có nhiệm vụ tổ chức phục vụ các bữa ăn cho khách bao gồm bữa sáng, bữa trưa, bữa tối, các bữa tiệc theo yêu cầu của khách, cung cấp các món ăn, đồ uống cho khách, tổ chức xây dựng thực đơn cho khách khi có yêu cầu. - Bộ phận bếp: giữ vai trò quan trọng trong hoạt động của một khách sạn, là nơi chế biến các món ăn phục vụ cho các bữa sáng, trưa, tối và các bữa tiệc của khách. Cơ cấu tổ chức: + Bếp trưởng: là người chịu trách nhiệm về mặt kỹ thuật và chất lượng chế biến các món ăn. Là người chỉ đạo các nhân viên nhà bếp hoạt động một cách có hiệu quả theo từng công việc cụ thể được giao, tránh sự chồng chéo, không thông suốt khi khách sạn có đông khách. + Bếp viên: là người thực hiện các yêu cầu của bếp trưởng, chế biến các món ăn phục vụ khách. 2.2.2 Nguồn nhân lực Đội ngũ nhân viên của bộ phận kinh doanh ăn uống là 22 người, trong đó bộ phận nhà hàng là 14 người (nhân viên phục vụ bàn đồng thời là nhân viên quầy bar pha chế đồ uống và làm vệ sinh), bộ phận bếp gồm 8 người (gồm 1 bếp trưởng, các bếp viên, phụ bếp). Ngoài ra khách sạn còn bổ sung một lượng nhân viên trả lương theo ngày vào những dịp khách sạn tổ chức tiệc, với số lượng Sinh viên : Phạm Thị Hương - Lớp QT1001P 31
  32. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ ăn uống tại khách sạn Cát Bi thuộc Công ty Cung ứng tàu biển Hải Phòng khách đông. Nhân viên phục vụ ở bộ phận kinh doanh ăn uống có thời gian làm việc như sau: Ca 1: 6h30 – 14h30 Ca 2: 14h00 – 22h30 Có sự đổi ca cho nhau giữa 2 ca làm việc. Đảm bảo cho nhân viên có thể đáp ứng tốt nhất công việc của mình. Ca nào làm sáng thì hôm sau làm ca chiều và ngược lại ca nào làm chiều thì hôm sau làm ca sáng. Trang phục của nhân viên phục vụ là yếu tố tạo nên phong cách phục vụ của bộ phận, đội ngũ nhân viên mặc đồng phục tạo sự lịch sự, gây được ấn tượng tốt với khách. Đồng thời để phân biệt rõ đâu là nhân viên phục vụ, đâu là khách hàng của khách sạn. Đồng phục của nhân viên trong khách sạn Cát Bi được quy định là: nam nữ mặc quần âu, áo sơ mi trắng, về mùa đông được trang bị thêm áo gilê màu xanh thẫm. Bộ phận kinh doanh ăn uống của khách sạn có đội ngũ lao động trẻ, phục vụ nhiệt tình và chu đáo, luôn đem đến cho khách hàng sự lựa chọn tốt nhất với thái độ thân thiện, vui vẻ. Tuy nhiên, một khía cạnh nhỏ của đội ngũ lao động này lại có những hạn chế như: lơ là trong công việc dẫn đến tình trạng khách chờ quá lâu, đôi khi đưa nhầm đồ cho khách Hơn nữa, trình độ ngoại ngữ của nhân viên phục vụ tại bộ phận kinh doanh ăn uống của khách sạn còn gặp hạn chế, dẫn đến việc phục vụ chưa tốt. 2.2.3 Cơ sở vật chất của khách sạn Để có sản phẩm ăn uống tốt, phục vụ cho khách thì ngoài việc có nguyên liệu đầu vào đảm bảo chất lượng, tay nghề cao của đầu bếp, thì cơ sở vật chất kỹ thuật đóng vai trò quan trọng trong việc kinh doanh của bộ phận. Khu vực kinh doanh ăn uống của khách sạn được đặt dưới tầng trệt của khách sạn và được chia theo khu vực: khu vực phục vụ và khu vực chế biến. - Khu vực phục vụ: Khách sạn phục vụ ăn uống tại các vị trí, một phòng lớn có sức chứa khoảng 300 khách với hệ thống cửa sổ, đèn màu sắc trang nhã và phù hợp với Sinh viên : Phạm Thị Hương - Lớp QT1001P 32
  33. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ ăn uống tại khách sạn Cát Bi thuộc Công ty Cung ứng tàu biển Hải Phòng không gian của phòng ăn tạo cho khách có cảm giác ấm cúng. Một khu quầy bar trong phòng ăn được bố trí nhỏ gọn vói sự bày trí hài hòa, tạo cảm giác kích thích cho khách hàng. Có thể nói khu vực phục vụ là diện mạo của bộ phận ăn uống, gây ấn tượng đầu tiên cho khách trước khi họ thưởng thức các món ăn. Khách tới đây ngoài việc cảm nhận hương vị các món ăn thì họ còn thưởng thức không khí ấm cúng, không gian thoáng mát và phong cách phục vụ tận tình chu đáo của các nhân viên. Khách sạn Cát Bi phục vụ khách ăn uống: khách đặt tiệc cưới, khách hội thảo, khách địa phương, khách văn phòng - Khu vực chế biến: Là nơi tiếp nhận các nguyên liệu đầu vào, từ đây các nguồn thực phẩm được bảo quản và chế biến cho khách khi có yêu cầu. Và để thuận tiện cho việc vận chuyển thực phẩm, bếp của khách sạn được thiết kế ngay ở tầng một, phía sau khách sạn và tiếp giáp với nhà hàng nên các món ăn mang cho khách luôn giữ được sự nống sốt và tươi ngon. Như đã được khẳng định từ trước, nguồn thực phẩm trong hoạt động kinh doanh ăn uống là rất quan trọng nên khách sạn ngoài việc tìm những bạn hàng có khả năng cung cấp được nguồn thực phẩm một cách ổn định và có chất lượng tốt thì việc giữ thực phẩm trong nhà bếp cũng rất cần thiết, phải đảm bảo đủ số lượng, chủng loại để cung cấp ngay cho khách khi cần. Chính vì vậy, khu vực chế biến được trang bị một máy lạnh cỡ lớn để bảo quản các loại thực phẩm tươi như rau, trứng, các loại thịt và có 3 tủ lạnh để giữ các loại bánh, kem, đá Các thiết bị này được đặt ở các vị trí phù hợp, tiện cho việc phục vụ của nhân viên bếp. Khách sạn Cát Bi có 3 bếp ga công nghiệp dùng để phục vụ cho các món ăn Âu và Á được thiết kế thành 2 dãy ngăn cách nhau, ở mỗi bếp lại có đầy đủ các dụng cụ, gia vị cho việc chế biến của các đầu bếp. Bộ phận làm bánh cũng được đầu tư các trang thiết bị để nhân viên có thể tạo ra các loại bánh với chất lượng cao và đồng đều như lò nướng bánh, bàn rộng Do khu vực chế biến nằm sát khu vực phục vụ nên bộ phận ăn uống đã sử dụng rất nhiều quạt thông gió cũng như máy khử mùi để tránh cho khách Sinh viên : Phạm Thị Hương - Lớp QT1001P 33
  34. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ ăn uống tại khách sạn Cát Bi thuộc Công ty Cung ứng tàu biển Hải Phòng những khó chịu bởi mùi thức ăn trong quá trình chế biến, đồng thời cửa thông với nhà hàng luôn được nhân viên giữ ở trạng thái đóng. Bộ phận lau rửa được bố trí ở gần cửa thông với nhà hàng nên đã tạo điều kiện thuận lợi cho nhân viên phục vụ ở nhà hàng khi bưng bê các đồ đã dùng xong của khách vào để lau rửa. Do số lượng dụng cụ ăn nhiều nên bộ phận này đôi khi thuê nhân viên để bảo đảm luôn đủ dụng cụ sạch cho khách dùng. Bát đĩa rửa xong được lau khô và xếp thành từng loại riêng biệt ở những hộp giấy rồi cho vào tủ ngay gần đó để tránh hư hỏng. Ngay gần bếp chế biến các món ăn có một bảng dùng để ghi các món ăn phục vụ khách ăn theo đơn đặt sẵn nên rất thuận lợi cho tất cả các nhân viên phục vụ. Đội ngũ nhân viên được chuyên môn hóa cùng cơ sở vật chất đầy đủ đã góp phần tạo nên các món ăn hấp dẫn phục vụ nhu cầu ăn uống ngày càng cao của khách. Chính vì thế, khách sạn ngày càng thu hút được nhiều thực khách và dần khẳng định được chỗ đứng của mình trên thị trường. - Nhà hàng được trang bị đầy đủ và đồng bộ các trang thiết bị phục vụ khách, tạo cho khách ấn tượng đầu tiên là sự chuyên nghiệp trong phục vụ hứa hẹn rằng họ sẽ được thưởng thức các món ăn ngon. Quầy bar tại nhà hàng có tủ lạnh để đựng sữa chua, hoa quả, sữa , có máy say sinh tố, máy vắt cam Các trang thiết bị trong nhà hàng có thể chia thành các loại như sau: + Thiết bị đồ gỗ:  Bàn ăn: có 3 loại: bàn hình chữ nhật to, bàn hình chữ nhật nhỏ, bàn hình tròn, có sức chứa từ 4 đến 12 người. Chiều cao của bàn ăn là 0,75m có màu sắc hài hòa. Hàng ngày, các bàn ăn được kê ở những vị trí nhất định, không di chuyển nhưng nếu nhà hàng có khách đặt ăn trước thì bàn ăn sẽ được kê lại với kích cỡ bàn phù hợp với số lượng khách. Ghế ngồi chắc chắn đồng mầu với bàn tạo dáng thẩm mỹ, thuận tiện thoải mái, chân ghế gọn để di chuyển ghế có bọc đệm và có chiều cao 0,45m.  Tủ phục vụ: tủ này được kê ở góc khuất của nhà hàng, gần cửa vào bếp, tủ có những ngăn nhỏ để đặt các loại dụng cụ ăn được sắp xếp một cách ngăn Sinh viên : Phạm Thị Hương - Lớp QT1001P 34
  35. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ ăn uống tại khách sạn Cát Bi thuộc Công ty Cung ứng tàu biển Hải Phòng nắp. Nhân viên bộ phận bàn là người có nhiệm vụ giữ cho tủ luôn được gọn gàng, để thuận tiện cho việc lấy các dụng cụ phục vụ. + Thiết bị đồ vải:  Các loại khăn bàn: - Đối với bàn tròn nhỏ, bàn hình chữ nhật nhỏ được phủ loại khăn thổ cẩm có màu sắc nhẹ nhàng tạo sự độc đáo, lạ mắt, gây ấn tượng cho khách về một nét văn hóa dân tộc Việt Nam nhất là đối với khách nước ngoài. - Đối với bàn hình chữ nhật to được phủ khăn màu trắng làm bằng sợi tổng hợp, phía trên còn được phủ một lớp khăn đỏ hoặc khăn xanh để trang trí. + Đồ kim loại: Hầu hết các loại dụng cụ phục vụ cho món ăn Âu. Hàng ngày chúng được bộ phận lau rửa của bếp làm sạch bằng hóa chất, sau đó còn được nhân viên bàn lau lại bằng nước nóng để đảm bảo dụng cụ luôn sáng bóng, không có vết ố do nước đọng lại trước khi đem ra phục vụ cho khách. + Đồ sành sứ, thủy tinh: Là các loại đĩa, ly, bình với kích cỡ khác nhau. Đây là những đồ dễ vỡ nên sau khi được làm vệ sinh sạch sẽ chúng luôn được để ở những vị trí quy định. Hàng ngày nhà hàng mở cửa từ 7h00 sáng đến 10h30 tối phục vụ ăn sáng, trưa, tối cho khách lưu trú tại khách sạn và khách từ ngoài vào để thưởng thức các món ăn theo thực đơn phong phú của nhà hàng. Cùng với sự phát triển của khách sạn hoạt động kinh doanh của nhà hàng cũng đang tiến triển theo chiều hướng tích cực đóng góp một phần không nhỏ vào doanh thu của khách sạn. Uy tín của nhà hàng ngày càng được nâng cao, nhà hàng luôn cố gắng tăng chất lượng sản phẩm tạo lòng tin cho khách hàng. Bằng chứng là hàng ngày khách sạn đón một lượng lớn khách và không ít khách hàng đã nhanh chóng trở thành khách hàng thường xuyên. Để có được điều này thì phải có sự đóng góp không nhỏ của cơ sở vật chất tại nhà hàng. Vì vậy, ngoài việc duy trì những thiết bị đã có thì nhà hàng cũng nên bổ sung thêm hoặc thay thế để phục vụ khách tốt hơn. Nhìn chung, khách sạn Cát Bi đã đầu tư cho bộ phận kinh doanh ăn uống một cơ sở vật chất khá đầy đủ để đáp ứng được các loại hình ăn uống của khách, Sinh viên : Phạm Thị Hương - Lớp QT1001P 35
  36. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ ăn uống tại khách sạn Cát Bi thuộc Công ty Cung ứng tàu biển Hải Phòng từ thưởng thức các bữa ăn trong nhà hàng, các loại đồ uống ở bar hay tham gia các bữa tiệc cưới, hội thảo của khách sạn. Tuy nhiên cơ sở vật chất của bộ phận này vẫn còn một số những tồn tại cần được giải quyết để đáp ứng nhu cầu của khách tốt hơn: trang thiết bị cho nhu cầu vui chơi giải trí chưa có, do tiết kiệm diện tích để có thể phục vụ lượng khách lớn nên gây khó khăn cho việc phục vụ của nhân viên. Diện tích nhà hàng hạn chế nên không cho phép khách sạn nhận tổ chức nhiều tiệc cưới trong ngày. 2.2.4 Phong cách và quy trình phục vụ Nhân viên phục vụ chính là những người tạo nên phong cách phục vụ của khách sạn. Để có được phong cách phục vụ tốt, nhiệt tình, chu đáo ngoài tính cách vốn có của mỗi nhân viên thì cần phải có nghiệp vụ cao, thể hiện được sự đào tạo có bài bản, có chuyên môn. Điều này không dễ gì có được mà phải qua một quá trình làm việc, tiếp xúc với nhiều tình huống thực tế thì mới rút được ra kinh nghiệm cho bản thân, từ đó tạo ra sự nhuần nhuyễn, thuần thục. Tham gia vào quá trình phục vụ ăn uống của khách không chỉ có một nhân viên mà là cả một đội ngũ nhân viên nên khi đánh giá chất lượng phục vụ của nhà hàng nào đó thì phải nhìn vào tổng thể đội ngũ nhân viên chứ không chỉ từ một hay hai người. Sự thống nhất trong quá trình phục vụ của tất cả các nhân viên tạo ấn tượng cho khách, là cơ sở cho việc đánh giá phong cách phục vụ của khách sạn đó. Bộ phận kinh doanh ăn uống của khách sạn Cát Bi có đội ngũ nhân viên trẻ, có trình độ nghiệp vụ nên có phong cách phục vụ nhiệt tình, chu đáo. Khách hàng đến với nhà hàng luôn được chào đón nồng nhiệt, tác phong lịch sự. Khách được quan tâm như nhau không phân biệt người giàu hay nghèo Trang phục là yếu tố tạo nên phong cách phục vụ của nhà hàng, quầy bar. Đội ngũ nhân viên mặc đồng phục tạo nên tính lịch sự, là yếu tố đầu tiên để lại ấn tượng cho khách khi họ mới bước vào nhà hàng. Nắm được tâm lý đó, nhân viên phục vụ ăn uống của khách sạn đã được đầu tư một trang phục riêng. Trang phục vụ này tạo sự thoải mái, gọn gàng, thuận tiện cho phục vụ. Tuy nhiên sau một thời gian phục vụ ăn uống thì trang phục của nhân viên nhà hàng đã bị ố Sinh viên : Phạm Thị Hương - Lớp QT1001P 36
  37. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ ăn uống tại khách sạn Cát Bi thuộc Công ty Cung ứng tàu biển Hải Phòng màu, cũ. Chính vì thế khách sạn nên đầu tư thay mới trang phục cho nhân viên tạo nét tươi mới trong phong cách phục vụ. Hơn nữa, khách sạn nên khắc phục tình trạng nhân viên đi dép lê để phong cách phục vụ được tốt hơn, lịch sự hơn. Nếu tồn tại này của khách sạn được khắc phục thì nó sẽ góp phần nào đó vào việc tạo nét độc đáo cho riêng nhà hàng của khách sạn. Và chính phong cách phục vụ nhiệt tình, chu đáo của đội ngũ nhân viên sẽ để lại cho khách hình ảnh về con người Việt Nam với lòng hiếu khách và thân thiện. Quy trình phục vụ khách ăn uống tại khách sạn: Sơ đồ 3: Quy trình phục vụ khách ăn uống Người thực hiện Nội dung công việc Người quản lý Nhân viên bàn Chuẩn bị Trưởng bàn Nhân viên bàn Giới thiệu thực Trưởng bàn đơn, lấy yêu cầu Nhân viên Cung ứng đồ ăn, Trưởng bàn-bar- Bàn-bar-bếp uống bếp Nhân viên bàn Phục vụ khách Trưởng bàn Nhân viên bàn Thanh toán Trưởng bàn Nhân viên bàn Tiễn khách Trưởng bàn Nhân viên bàn Thu dọn Trưởng bàn + Bước 1: Chuẩn bị Công tác chuẩn bị đóng vai trò quyết định tới toàn bộ bữa ăn, là yếu tố tạo nên ấn tượng đầu tiên cho khách, thể hiện sự sẵn sàng đón tiếp khách của nhà hàng. Việc chuẩn bị bao gồm các công việc như sau: chuẩn bị phòng ăn, dụng cụ Sinh viên : Phạm Thị Hương - Lớp QT1001P 37
  38. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ ăn uống tại khách sạn Cát Bi thuộc Công ty Cung ứng tàu biển Hải Phòng ăn uống, dụng cụ phục vụ, phân công công việc cho các nhân viên, kiểm tra toàn bộ tiện nghi trong phòng, thực đơn sẵn sàng + Bước 2:Giới thiệu thực đơn, lấy yêu cầu Khi khách đã ổn định chỗ ngồi, nhân viên phục vụ giới thiệu thực đơn các món, lấy yêu cầu hoặc có thể đưa ra một số gợi ý để khách có thể lựa chọn phù hợp với nhu cầu, sở thích và nội dung bữa ăn. + Bước 4: Phục vụ khách ăn uống Căn cứ vào thực đơn những món mà khách đã lựa chọn, nhân viên phục vụ tiến hành phục vụ khách theo đúng yêu cầu. Trong quá trình phục vụ nhân viên cần có thái độ lịch sự, thân thiện, tận tình, chu đáo, đảm bảo tốc độ phục vụ cũng như kỹ năng, thường xuyên quan tâm theo dõi để đáp ứng yêu cầu của khách, giúp khách lấy thức ăn + Bước 5: Thanh toán và xin ý kiến Khi khách yêu cầu thanh toán nhân viên phục vụ đến quầy thu ngân để lấy hóa đơn đã được tính sẵn và đưa cho khách. Trong khi thanh toán nhân viên có thể xin ý kiến khách về chất lượng món ăn, kỹ năng và thái độ phục vụ, tổ chức phục vụ của nhà hàng để có được những đánh giá khách quan từ phía khách. + Bước 6: Tiễn khách Đây là công đoạn cuối cùng mà nhân viên phục vụ tiếp xúc với khách. Do vậy những lời cảm ơn, hẹn gặp lại, xin chào khi khách ra về rất quan trọng, giúp khách thấy thoải mái và được tôn trọng và để lại ấn tượng tốt đẹp trong tâm trí khách hàng khi tiêu dùng dịch vụ ăn uống tại nhà hàng. + Bước 7: Thu dọn Sau khi khách ra về, nhân viên tiến hành thu dọn theo trình tự sắp xếp và sắp đặt bàn ăn chuẩn bị đớn khách mới. 2.2.5 Thực đơn sản phẩm ăn uống Thực đơn là công cụ quan trọng trong việc thu hút khách hàng đến tiêu dùng sản phẩm. Một thực đơn được trình bày đẹp, lịch sự, khách dễ đọc, dễ chọn món, có đầy đủ thông tin cần thiết về sản phẩm sẽ tạo được ấn tượng rất tốt với khách hàng. Cuối mỗi thực đơn bao giờ cũng có câu “Chúc quý khách ngon Sinh viên : Phạm Thị Hương - Lớp QT1001P 38
  39. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ ăn uống tại khách sạn Cát Bi thuộc Công ty Cung ứng tàu biển Hải Phòng miệng”. Hình thức của thực đơn cũng khá quan trọng, nó thể hiện sự tôn trọng của nhà hàng đối với khách. Nhân viên không thể mang ra cho khách một tờ thực đơn đã bị ố bẩn bởi vết thức ăn, hay đã quá nhàu nát dễ gây mất cảm tình. Nhà hàng không có những đơn như thế nhưng nhược điểm của nó là hoa văn trang trí trên thực đơn chưa bắt mắt. Để thu hút ngày càng nhiều khách đến nhà hàng, quầy bar thì khách sạn cần chú ý đến việc tạo phong phú cho thực đơn, bổ sung thêm các món mới Nếu cả phần nội dung và hình thức của thực đơn được quan tâm đúng mức chắc chắn nó sẽ góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của bộ phận ăn uống. Thực đơn tại khách sạn gồm có: - Thực đơn đồ ăn - Thực đơn đồ uống  Thực đơn đồ ăn: Được chia thành nhiều loại khác nhau, thực đơn được ghi bằng hai thứ tiếng: tiếng Việt và Anh, kèm theo giá bán sản phẩm bên cạnh. - Thực đơn cố định (static menu): các thực đơn này đều là thực đơn cố định chung của nhà hàng, không có sự thay đổi. Ưu điểm của loại thực đơn này là nhân viên nhà bếp rất quen thuộc với việc chế biến chúng. Họ đã có nhiều kinh nghiệm nên thường các món ăn đạt đến yêu cầu kỹ thuật cao.Những khách hàng đã từng ăn tại nhà hàng biết họ sẽ chờ đón gì ở nhà hàng và dễ dàng quyết định chọn món ăn mà mình ưa thích. Tuy nhiên, nhược điểm lớn nhất của việc sử dụng loại thực đơn này là khách hàng thường xuyên của nhà hàng dễ cảm thấy nhàm chán vì không có được những sự lựa chọn mới đối với họ. - Thực đơn có nhiều sự lựa chọn (à la Carte menu) là thực đơn bao gồm nhiều chủng loại món ăn, đồ uống được sắp xếp theo một trình tự nhất định. Mỗi món ăn, đồ uống trong thực đơn có nhiều mức định lượng và có một mức giá tương ứng được xác định. Với thực đơn này khách hàng có thể chọn lựa món ăn theo sở thích trong sự kết hợp của nhiều chủng loại món ăn đồ uống khác nhau. Tuy nhiên loại thực đơn này nhà hàng chủ yếu dùng phục vụ cho đám cưới, tiệc và thường phải báo trước để nhà bếp nên kế hoạch mua thực phẩm để đảm bảo đúng kế hoạch. Sinh viên : Phạm Thị Hương - Lớp QT1001P 39
  40. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ ăn uống tại khách sạn Cát Bi thuộc Công ty Cung ứng tàu biển Hải Phòng Với thực đơn này nhà hàng luôn đảm bảo được sự tươi ngon do nhà hàng không dự trữ thực phẩm nhiều chỉ khi khách có yêu cầu mới lên kế hoạch mua. Tuy nhiên đây vừa là ưu điểm nhưng đồng thời là nhược điểm của nhà hàng, gây khó khăn cho nhà hàng trong khả năng phục vụ khách khi khách đến gọi món ăn (không đặt trước) làm cho khách phải đợi lâu hoặc đổi món khác, và bảo quản nguyên vật liệu với số lượng lớn. - Thực đơn ăn sáng: Thực đơn ăn sáng của nhà hàng có một số món ăn như: bánh đa cua, bún cá - tôm, phở gà - bò, bánh mỳ bơ, bánh mỳ ốp trứng, bít tết bò, bánh kátka Nhìn chung thực đơn ăn sáng chưa phong phú, món đặc trưng của khách sạn là bánh kátka. - Thực đơn ăn trưa: cơm văn phòng: các loại cơm chiên - Thực đơn ăn tối: lẩu các loại  Thực đơn đồ uống: Ghi các loại đồ uống mà bar có thể phục vụ như: café, sinh tố các loại, nước cam, bột sắn sệt, nước ép cà rốt, lipton, kèm theo giá bán. Thực đơn đồ uống được trình bày khá bắt mắt, tuy nhiên còn hạn chế về chủng loại. 2.2.6 Gía cả sản phẩm dịch vụ Gía cả sản phẩm ăn uống là một yếu tố quan trọng quyết định đến doanh thu của bộ phận kinh doanh ăn uống và cũng là một yếu tố tạo sự cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Để xác định một mức giá hợp lý nhất cho khách mà vẫn không ảnh hưởng đến mục tiêu lợi nhuận của bộ phận kinh doanh ăn uống, các nhà quản lý thường dựa vào các yếu tố sau: + Chi phí sản xuất: là số tiền mà khách sạn bỏ ra để mua các nguyên vật liệu, thực phẩm, tiền lương cho công nhân, hao mòn tài sản + Lợi ích sản phẩm cho khách hàng: cái mà khách hàng được hưởng khi mua sản phẩm, nó có thỏa mãn nhu cầu của khách hay không? + Tình hình thị trường và giá cả cạnh tranh: khách sạn phải xem xét nhu cầu của khách hàng về sản phẩm nhiều hay ít (do tính thời vụ gây ra) và các doanh nghiệp cạnh tranh trên cùng địa bàn hoạt động. + Mục tiêu của khách sạn: vào những thời điểm khác nhau mà khách sạn Sinh viên : Phạm Thị Hương - Lớp QT1001P 40
  41. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ ăn uống tại khách sạn Cát Bi thuộc Công ty Cung ứng tàu biển Hải Phòng có những mục tiêu khác nhau, do đó mà giá của sản phẩm cũng phải thay đổi cho hợp lý. Do đặc điểm của sản phẩm ăn uống là không thể lưu kho, những món ăn đã được chế biến cần được phục vụ khách hàng không thể cất đi nên các nhà quản lý của khách sạn cần căn cứ vào giá vốn bán hàng là thực phẩm, đồ uống, hàng hóa khác nhau, chi phí nhân viên, chi phí khác để quyết định giá cho món ăn. Nếu chi phí thấp thì giá cả sản phẩm ăn uống giảm, thu hút được nhiều khách hàng mang lại doanh thu cao cho khách sạn và ngược lại. Gía cả của sản phẩm ăn uống được ấn định trong thực đơn: - Thực đơn phục vụ đám cưới: 200.000 - > 220.000đ/suất (đã bao gồm đồ uống) với từ 12 đến13 món ăn như ( súp cua, nộm thập cẩm, xôi cốm nóng, bánh bao chiên, tu hài hấp, tôm sú rang me, cá vược hấp, gà nướng giấy bạc, bít tết bò, rau bí xào, canh bóng thập cẩm, quýt, ) Có thể thay đổi theo yêu cầu của khách hàng. Đặc biệt nhà hàng có chính sách khuyến mại cho khách. Nếu tổ chức tiệc cưới tại khách sạn thì cô dâu, chú rể sẽ được nghỉ một đêm tại khách sạn - Thực đơn ăn sáng: từ 20.000 - > 30.000đ. Các mức giá này được ấn định trên thực đơn nên dễ dàng cho khách trong việc lựa chọn. - Thực đơn đồ uống: từ 15.000 - > 20.000đ. - Bánh kát ka nhỏ: giá 30.000đ - Bánh kát ka lớn: giá 60.000đ. 2.2.7 Đối tƣợng khách chủ yếu của nhà hàng Khách không chỉ là đối tượng quan tâm riêng của khách sạn mà còn là sự quan tâm của tất cả các khách sạn khác trong hoạt động kinh doanh của mình. Mỗi khách sạn lại có một chiến lược kinh doanh khác nhau để thu hút khách. Lượng khách chủ yếu đến với bộ phận ăn uống là khách địa phương, khách lưu trú tại khách sạn, và nhân viên của một số công ty Trong đó chủ yếu là khách theo đoàn. Cơ cấu khách như sau: khách nội địa chiếm 80%, khách quốc tế chiếm 20%. Khách nội địa: khách theo đoàn chiếm 80% (trong đó khách đặt tiệc cưới Sinh viên : Phạm Thị Hương - Lớp QT1001P 41
  42. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ ăn uống tại khách sạn Cát Bi thuộc Công ty Cung ứng tàu biển Hải Phòng chiếm 40%), còn lại là khách lẻ chiếm 20%. Khách quốc tế: khách đoàn chiếm 70%, khách lẻ chiếm 30%. Như vậy lượng khách tới nhà hàng chủ yếu là khách nội địa: khách tổ chức tiệc cưới, khách đặt cơm văn phòng, khách đoàn Còn đối với lượng khách quốc tế thì lượng khách này thường đến khách sạn để lưu trú. Vì vậy trong thời gian tới cần thu hút thị trường khách ngày một tốt hơn. 2.2.8 Hoạt động tiếp thị quảng cáo Quảng cáo là công cụ để thu hút sự chú ý và tạo ra nhu cầu cho sản phẩm dịch vụ của khách sạn, bởi nó không chỉ cung cấp thông tin về sản phẩm mà còn có tác động tích cực gây ảnh hưởng đến hành động tiêu dùng của khách bằng các hình thức ảnh hưởng kích thích ham muốn tiêu dùng của khách hàng. Khách sạn đã áp dụng một số hình thức quảng cáo sau: - Trên thực đơn ăn uống của khách sạn - Các tranh ảnh về các hoạt động của nhà hàng treo tại quầy bar - Biển quảng cáo tại khách sạn Tuy nhiên, hoạt động quảng cáo của khách sạn vẫn chưa được chú trọng cả về hình thức lẫn quy mô, các kế hoạch quảng cáo chưa cụ thể. Hình ảnh của khách sạn vẫn chưa được biết đến nhất là đối với những khách hàng ở những địa phương xa. 2.2.9 Kết quả kinh doanh hoạt động ăn uống của khách sạn Cát Bi Bảng 3: Bảng thống kê một số chỉ tiêu kinh doanh của khách sạn trong 3 năm 2007, 2008, 2009 Đơn vị Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 tính Vốn cố định VNĐ 2.178.989.200 2.556.678.228 2.750.434.242 Vốn lưu động VNĐ 520.345.000 660.565.000 755.670.000 Số lao động Người 42 38 40 Vòng quay ghế Vòng 2,47 3,50 3,28 (1 ngày) Doanh thu VNĐ 2.300.474.600 3.000.455.660 3.400.000.000 Chi phí VNĐ 2.053.995.300 2.600.552.360 3.008.849.458 Lợi nhuận VNĐ 246.479.300 399.903.300 391.150.542 (Nguồn: phòng kế toán- KS Cát Bi) Sinh viên : Phạm Thị Hương - Lớp QT1001P 42
  43. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ ăn uống tại khách sạn Cát Bi thuộc Công ty Cung ứng tàu biển Hải Phòng Biểu đồ 1: So sánh doanh thu qua các năm (đvt: tỷ đồng) 4 3.4 3.5 3 3 2.5 2.3 2 1.5 1 0.5 0 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Qua biểu đồ trên ta thấy rằng doanh thu của khách sạn tăng dần qua 3 năm. Năm 2008 doanh thu hoạt động ăn uống tăng 699.981.060đ so với năm 2007 tương ứng với tỷ lệ tăng là 30,4%, năm 2009 doanh thu tăng 399.544.340đ so với năm 2008 tương ứng với tỷ lệ tăng là 13,3%. Biểu đồ 2: So sánh chi phí qua các năm (đvt: tỷ đồng) 3.5 3 3 2.6 2.5 2 2 1.5 1 0.5 0 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Chi phí tăng cùng với mức tăng của doanh thu. Năm 2008 chi phí tăng 546.557.060đ so với năm 2007, năm 2009 chi phí tăng 408.297.098đ so với năm 2008 Sinh viên : Phạm Thị Hương - Lớp QT1001P 43
  44. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ ăn uống tại khách sạn Cát Bi thuộc Công ty Cung ứng tàu biển Hải Phòng Biểu đồ 3: So sánh lợi nhuận qua các năm (đvt: triệu đồng) 500 399 391 400 300 246 200 100 0 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Lợi nhuận của khách sạn năm 2007 đạt 246.479.300đ, năm 2008 đạt 399.903.300đ tăng 153.424.000đ so với năm 2007, năm 2009 lợi nhuận giảm 8.752.758đ so với năm 2008. Theo bảng các chỉ tiêu trên ta thấy có sự thay đổi qua các năm, để thấy rõ hơn sự thay đổi này cần đi vào phân tích từng chỉ tiêu cụ thể để thấy được hiệu quả kinh doanh trong lĩnh vực ăn uống của khách sạn có hiệu quả hay không? 2.2.9.1 Chỉ tiêu lợi nhuận Bảng 4: Bảng chỉ tiêu lợi nhuận Đơn vị Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 tính Doanh thu VNĐ 2.300.474.600 3.008.455.660 3.400.000.000 Chi phí VNĐ 2.053.995.300 2.600.552.360 3.008.849.458 Lợi nhuận VNĐ 246.479.300 399.903.300 391.150.542 (Nguồn: phòng kế toán- KS Cát Bi) Công thức tính: LN = DT – CP Qua bảng kết quả kinh doanh trên ta thấy doanh thu của khách sạn tăng dần theo các năm. Năm 2007: Với tổng doanh thu là 2.300.474.600 đồng, chi phí là Sinh viên : Phạm Thị Hương - Lớp QT1001P 44
  45. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ ăn uống tại khách sạn Cát Bi thuộc Công ty Cung ứng tàu biển Hải Phòng 2.053.995.300 đồng, và lợi nhuận đạt được là 246.479.300 đồng. Năm 2008: Với tổng doanh thu là 3.008.455.660 đồng, tương đương với 30,8% so với năm trước. Chi phí là 2.600.552.360 triệu đồng, tương đương với 26,6% so với năm trước. Lợi nhuận là 399.903.300 đồng, tương đương với 62,2% so với năm trước. Năm 2009: Với tổng doanh thu là 3.400.000.000 đồng, tương đương với 13% so với năm 2008, Chi phí là 3.008.849.458 đồng, tương đương với 15,7% so với năm 2008. Lợi nhuận thu được là 391.150.542 đồng, giảm đi 21,8% so với năm 2008. Như vậy có thể thấy bộ phận kinh doanh ăn uống của khách sạn hoạt động tốt các năm đều đem lại nguồn lợi nhuận cho khách sạn nhất là năm 2008 lợi nhuận tăng lên 62,2%. Điều này có được là do khách sạn đã chú trọng đến công tác quản lý, tổ chức hoạt động kinh doanh đã gây được uy tín trên thị trường nên đã thu hút được lượng khách lớn trong năm: khách hội nghị, hội thảo, khách tới đặt tiệc cưới, Sang năm 2007 doanh thu không cao do ảnh hưởng dịch cúm gia cầm bùng phát trong năm, dịch tiêu chảy cấp xuất hiện vào cuối năm cho nên vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm là vấn đề quan tâm hàng đầu. Một số sản phẩm bị tẩy chay, cho nên giá nguyên vật liệu đầu vào cao cho nên lợi nhuận khách sạn thu về không cao. Năm 2008 doanh thu của khách sạn tăng, lợi nhuận thu về lớn. Điều này cho thấy rằng sự chuyển biến linh hoạt trong hoạt động kinh doanh của khách sạn tốt. Khách sạn chuyển sang kinh doanh café, cơm văn phòng, và đặc biệt tổ chức tiệc cưới chuyên nghiệp cho nên doanh thu khách sạn vẫn tăng trong khi một số khách sạn lại giảm đi. Đây là bước đi mới của khách sạn cần đẩy mạnh hơn nữa để có thể đáp ứng được yêu cầu cao của khách hàng. Sang năm 2009 doanh thu của khách sạn tăng, nhưng chi phí tăng dẫn tới lợi nhuận giảm đi. Nguyên nhân là do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế dẫn tới lượng khách giảm đi. Thêm vào đó trong năm bộ phận tiến hành sửa sang lại và trang bị thêm một số trang thiết bị như: bàn, ghế, nồi, dao phục vụ cho nhà Sinh viên : Phạm Thị Hương - Lớp QT1001P 45
  46. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ ăn uống tại khách sạn Cát Bi thuộc Công ty Cung ứng tàu biển Hải Phòng hàng, tuyển thêm nhân viên (mất thêm chi phí tuyển dụng và chi phí tiền lương) đã làm cho tổng chi phí tăng lên, đồng thời lợi nhuận của khách sạn giảm đi. 2.2.9.2 Hiệu quả sử dụng chi phí Bảng 5: Hiệu quả sử dụng chi phí ĐVT: Đồng Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Doanh thu 2.300.474.600 3.000.455.660 3.400.000.000 Chi phí 2.053.995.300 2.600.552.360 3.008.849.458 Doanh thu / chi phí 1,12 1,15 1,13 Lợi nhuận 246.479.300 399.903.300 391.150.542 Lợi nhuận / chi phí 0,12 0,15 0,13 (Nguồn: phòng kế toán - KS Cát Bi) Theo bảng trên ta thấy năm 2009 hiệu quả sử dụng chi phí là tốt nhất. Cụ thể được thể hiện qua các năm như sau: Năm 2007: Cứ 1 đồng chi phí bỏ ra khách sạn thu được 1,12 đồng doanh thu và 0,12 đồng lợi nhuận. Năm 2008: Cứ 1 đồng chi phí bỏ ra khách sạn thu về 1,15 đồng doanh thu và 0,15 đồng lợi nhuận, tăng lên 0,03 đồng so với năm 2007. Năm 2009: Cứ 1 đồng chi phí bỏ ra khách sạn thu về 1,13 đồng doanh thu và 0,13 đồng lợi nhuận, tăng 0,01 đồng so với năm 2007và giảm đi 0,02 đồng so với năm 2008. Có thể nhận thấy công tác quản lý chi phí của khách sạn vào năm 2008 là tốt nhất trong 3 năm. Có được kết quả này là do năm 2008 khách sạn đã đưa ra hình thức quản lý và sử dụng nguyên vật liệu một cách hợp lý tránh được lãng phí. Bộ phận đã xây dựng được kế hoạch chi phí trong năm, theo dõi việc sử dụng nguyên vật liệu cho khách sạn một cách sát sao, nên đã giảm được thực phẩm dư thừa và hỏng. Nhìn chung việc quản lý chi phí của khách sạn đã có hiệu quả tuy mức thu này chưa phải là cao lắm. Với 1 đồng khách sạn bỏ ra đã thu về cao hơn 1 đồng Sinh viên : Phạm Thị Hương - Lớp QT1001P 46
  47. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ ăn uống tại khách sạn Cát Bi thuộc Công ty Cung ứng tàu biển Hải Phòng (cao nhất là 1,15 đồng). Vì vậy, để đạt được doanh thu / chi phí cao hơn khách sạn cần có những biện pháp tối ưu để giảm được chi phí và tăng doanh thu của khách sạn. 2.2.9.3 Hiệu quả sử dụng lao động Bảng 6: Hiệu quả sử dụng lao động Đơn vị Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 tính Doanh thu VNĐ 2.300.474.600 3.000.455.660 3.400.000.000 Số lao động Người 42 38 40 Năng suất lao động VNĐ 54.773.204 78.959.359 85.000.000 Lợi nhuận VNĐ 246.479.300 399.903.300 391.150.542 Hiệu quả lao động VNĐ 5.868.554 10.523.771 9.778.763 (Nguồn: phòng kế toán – KS Cát Bi) Công thức xác định các chỉ tiêu: Năng suất lao động bình quân = Doanh thu đạt được trong kỳ Số lao động sử dụng trong kỳ Hiệu quả lao động bình quân = Lợi nhuận đạt được trong kỳ Số lao động sử dụng trong kỳ Theo bảng thống kê thì số lao động có sự thay đổi qua các năm: Năm 2007 số lao động của khách sạn là 42 người. Năm 2008 giảm đi 4 lao động do nhân viên chuyển công tác, nhưng năm 2009 tăng lên 2 lao động là do bộ phận quản lý tuyển thêm 2 nhân viên mới vào làm việc để giảm bớt khối lượng công việc cho nhân viên. Sự thay đổi này có ảnh hưởng đến năng suất làm việc của nhân viên. Năng suất lao động bình quân của nhân viên thể hiện qua các năm như sau: Năm 2007: Cứ 1 lao động lại tạo cho khách sạn 54.773.204 đồng doanh thu và 5.868.554 đồng lợi nhuận. Năm 2008 năng suất lao động của 1 nhân viên tăng 24.185.155 đồng, Sinh viên : Phạm Thị Hương - Lớp QT1001P 47
  48. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ ăn uống tại khách sạn Cát Bi thuộc Công ty Cung ứng tàu biển Hải Phòng tương đương với 44,2% và tính ra lợi nhuận nhân viên tạo ra tăng 4.655.217 đồng, tương đương với 79,3% so với năm 2007. Năm 2009 năng suất lao động tăng 6.040.641 đồng, tương đương với 7,6% và lợi nhuận cho nhân viên giảm đi 745.008 đồng tương đương với 7,1%. So sánh giữa các năm ta thấy khách sạn sử dụng lao động hiệu quả nhất vào năm 2008 với số lượng nhân viên là 38 người, với hiệu quả lao động tốt nhất, lợi nhuận bình quân cao nhất. Kết quả này có được là do bộ phận quản lý đã có sự quan tâm, chăm lo tới đời sống vật chất cũng như tinh thần nhân viên. 2.2.9.4 Hiệu quả sử dụng vốn  Hiệu quả sử dụng vốn cố định: Bảng 7: Hiệu quả sử dụng vốn cố định ĐVT: Đồng Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Doanh thu 2.300.474.600 3.000.455.660 3.400.000.000 Vốn cố định 2.178.989.200 2.556.678.228 2.750.434.242 Doanh thu / vốn cố định 1,05 1,17 1,23 Lợi nhuận 246.479.300 399.903.300 391.150.542 Lợi nhuận / vốn cố định 0,11 0,16 0,14 (Nguồn: phòng kế toán KS Cát Bi) Nhìn vào bảng đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của khách sạn, ta thấy hàng năm khách sạn đều đầu tư mới vào dịch vụ ăn uống (như mua sắm trang thiết bị cho nhà hàng: bát, nồi, cốc, để hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh của khách sạn ngày một tốt hơn và hoàn thiện hơn, đảm bảo cho khách tiêu dùng sản phẩm luôn hài lòng với chất lượng phục vụ của nhà hàng. Nguồn vốn cố định của khách sạn tăng dần qua từng năm: Năm 2007 vốn cố định là: 2.178.989.200 đồng Năm 2008 vốn cố định là: 2.556.678.228 đồng, tăng 377.689.028 đồng tương đương với 17,3% so với năm 2007. Năm 2009 nguồn vốn cố định là: 2.750.434.242 đồng, tăng 193.756.014 Sinh viên : Phạm Thị Hương - Lớp QT1001P 48
  49. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ ăn uống tại khách sạn Cát Bi thuộc Công ty Cung ứng tàu biển Hải Phòng đồng tương đương với 7,6% so với năm 2008. Sức kinh doanh của nguồn vốn cố định cũng tăng theo các năm được thể hiện như sau: Năm 2007: Cứ 1 đồng vốn khách sạn bỏ ra thì khách sạn thu về 1,05 đồng doanh thu. Năm 2008: Cứ 1 đồng vốn khách sạn bỏ ra thì khách sạn thu về 1,17 đồng doanh thu, tăng 0,12 đồng so với năm 2007. Năm 2009: Cứ 1 đồng vốn bỏ ra khách sạn thu về 1,23 đồng, so với năm 2008 thì tăng lên 0,06 đồng, so với năm 2007 tăng lên 0,18 đồng. Sức sinh lời của nguồn vốn cố định qua các năm như sau: Năm 2007: Cứ 1 đồng vốn khách sạn bỏ ra thì khách sạn thu về 0,11 đồng lợi nhuận. Năm 2008: Cứ 1 đồng vốn bỏ ra khách sạn thu về 0,16 đồng lợi nhuận, tăng so với năm 2007 là 0,05 đồng. Năm 2009: Cứ 1 đồng vốn bỏ ra khách sạn thu về 0,14 đồng lợi nhuận, giảm đi 0,02 đồng lợi nhuận so với năm 2008 và tăng 0,03 đồng lợi nhuận so với năm 2007. Điều này có thể thấy rằng việc khách sạn sử dụng vốn cố định này nhìn chung có hiệu quả, khách sạn bỏ ra 1 đồng vốn nhưng lại thu về hơn 1 đồng doanh thu và lợi nhuận tăng dần qua các năm.  Hiệu quả sử dụng vốn lƣu động: Bảng 8: Hiệu quả sử dụng vốn lƣu động ĐVT: Đồng Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Doanh thu 2.300.474.600 3.000.455.660 3.400.000.000 Vốn lưu động 520.345.000 660.565.000 755.670.000 Doanh thu / vốn lưu động 4,22 4,54 4,49 Lợi nhuận 246.479.300 399.903.300 391.150.542 Lợi nhuận / vốn lưu động 0,47 0,60 0,51 (Nguồn: phòng kế toán KS Cát Bi) Sinh viên : Phạm Thị Hương - Lớp QT1001P 49
  50. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ ăn uống tại khách sạn Cát Bi thuộc Công ty Cung ứng tàu biển Hải Phòng Qua bảng chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của khách sạn ta thấy vốn lưu động của bộ phận kinh doanh ăn uống của khách sạn tăng dần qua các năm. Cụ thể như sau: Sức kinh doanh của vốn lưu động: Năm 2007: 1 đồng vốn khách sạn bỏ ra kinh doanh ăn uống thì khách sạn thu về 4,42 đồng doanh thu. Năm 2008: Cứ 1 đồng vốn khách sạn bỏ ra kinh doanh ăn uống thì khách sạn thu về 4,54 đồng doanh thu tăng lên 0,12 đồng doanh thu so với năm 2007. Năm 2009: Cứ 1 đồng vốn khách sạn bỏ ra kinh doanh thì khách sạn thu về 4,49 đồng doanh thu, so với năm 2008 thì giảm đi 0,05 đồng doanh thu, tăng 0,27 đồng doanh thu so với năm 2007. Sức sinh lời của đồng vốn lưu động: Năm 2007: 1 đồng vốn khách sạn bỏ ra kinh doanh lĩnh vực ăn uống thì khách sạn thu được 0,47 đồng lợi nhuận. Năm 2008: Cứ 1 đồng vốn bỏ ra kinh doanh ăn uống thì khách sạn thu được 0,60 đồng lợi nhuận, tăng so với năm 2007 là 0,13 đồng lợi nhuận. Năm 2009: 1 đồng vốn khách sạn bỏ ra kinh doanh thì khách sạn thu về 0,51 đồng lợi nhuận, giảm so với năm 2008 là 0,09 đồng lợi nhuận, tăng 0,04 đồng lợi nhuận. Như vậy, ta thấy khả năng sử dụng vốn của khách sạn khá là hiệu quả với mỗi đồng vốn khách sạn bỏ ra thì khách sạn thu lại doanh thu gấp gần 4 lần. Điều này cho thấy việc sử dụng vốn lưu động của bộ phận quản lý đã có những biến chuyển tích cực. Tuy nhiên, việc sử dụng vốn lưu động của năm 2009 có phần giảm sút đi là do lượng vốn đầu tư vào bộ phận tăng lên. Chính vì vâỵ để hiệu quả sử dụng vốn lưu động tốt thì khách sạn cần có những biện pháp để tăng mức doanh thu cao hơn nữa, để lợi nhuận thu được ngày càng cao. Sinh viên : Phạm Thị Hương - Lớp QT1001P 50
  51. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ ăn uống tại khách sạn Cát Bi thuộc Công ty Cung ứng tàu biển Hải Phòng 2.2.9.5 Vòng quay chỗ ngồi Bảng 9: Vòng quay chỗ ngồi Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Doanh thu VNĐ 2.300.474.600 3.000.455.660 3.400.000.000 Vòng quay ghế Vòng 2,47 3,50 3,28 (1 ngày) (Nguồn: phòng kế toán) Công thức tính: Vòng quay ghế = Doanh thu Gh * Gk * Sc Trong đó: Gh: là số ghế theo thiết kế của nhà hàng Gk: số tiền trung bình của khách Sc: số ngày mở cửa Qua bảng phân tích trên ta thấy vòng quay ghế trong ngày qua các năm được thể hiện cụ thể như sau: Năm 2007: vòng quay ghế là 2,47 vòng Năm 2008: vòng quay ghế là 3,50 vòng, cao hơn năm 2007 là 1,03 vòng Năm 2009: vòng quay chỗ ngồi là 3,28 vòng, cao hơn năm 2007 là 0,81 vòng, so với năm 2008 thì giảm 0,22 vòng. Như vậy có thể thấy, vòng quay chỗ ngồi của năm 2008 là cao nhất với 3,50 vòng quay. Có được điều này là do lượng khách tới khách sạn tăng nhanh trong năm, nguồn khách chủ yếu là khách đặt tiệc cưới, khách hội thảo, khách uống cafe, khách văn phòng Hơn nữa, bộ phận kinh doanh ăn uống luôn luôn chú trọng tới công tác quản lý, tổ chức phục vụ khách, có sự sắp xếp giờ đặt tiệc một cách hợp lý, tránh được tình trạng trùng giờ và không dẫn đến tình trạng từ chối đơn đặt tiệc của khách. Số vòng quay chỗ ngồi của khách sạn tăng dần qua các năm. Điều này thể hiện việc kinh doanh trong lĩnh vực ăn uống của khách sạn có tín hiệu tốt, để mở rộng và đem về lợi nhuận lớn khách sạn cần có nhiều biện pháp hơn nữa để Sinh viên : Phạm Thị Hương - Lớp QT1001P 51
  52. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ ăn uống tại khách sạn Cát Bi thuộc Công ty Cung ứng tàu biển Hải Phòng khách sạn ngày một phát triển hơn. Chất lượng phục vụ cần được nâng cao nhiều hơn nữa để tránh tình trạng khách phàn nàn dẫn đến lượng khách giảm cũng như doanh thu của khách sạn giảm sút. Điều này đòi hỏi ban lãnh đạo cần theo dõi sát sao quá trình phục vụ để không xảy ra tình trạng xấu. 2.2.9.6 Chất lƣợng phục vụ Chất lượng phục vụ ảnh hưởng rất lớn đến việc kinh doanh của nhà hàng (chất lượng được đánh giá bằng thái độ, quy cách phục vụ, về chất lượng sản phẩm ăn uống mà khách tiêu dùng). Đồ ăn, đồ uống không chỉ ngon mà phải đẹp mắt và quan trọng là đảm bảo vệ sinh, xuất xứ rõ ràng. Chất lượng về sản phẩm không chưa đủ dù thức ăn ngon hay đẹp mắt nhưng người phục vụ luôn khó tính cáu gắt khi nhận yêu cầu của khách thì chắc chắn một điều là họ sẽ không đến lần thứ hai, không chỉ thế họ sẽ nói chuyện với bạn bè người thân, như vậy nhà hàng sẽ không chỉ mất đi khách hàng hiện tại mà còn mất luôn khách hàng trong tương lai. Ngược lại, khi họ nhận được sự phục vụ nhiệt tình chu đáo của nhân viên, được thưởng thức món ăn ngon đẹp mắt mà an toàn vệ sinh thì họ sẽ không ngần ngại trả số tiền lớn để có được thứ mà mình cần, hơn nữa họ còn giúp nhà hàng tuyên truyền với bạn bè người thân. Vô hình chung họ đã giúp nhà hàng quảng cáo trong khi nhà hàng không mất một khoản chi phí nào cho quảng cáo. Vì vậy khách sạn cần có những biện pháp để nâng cao chất lượng phục vụ của nhân viên để hiệu quả kinh doanh tốt hơn. Đó có thể là nâng cao khả năng giao tiếp cho nhân viên, chính sách quản lý phù hợp 2.2.9.7 Điều tra sự thoả mãn của khách hàng Sự thoả mãn theo kết quả nghiên cứu của ông Donald M.Davidoff được đo bởi biểu thức tâm lý: Sự thoả mãn = Sự cảm nhận - Sự mong chờ Khách hàng sẽ bị thất vọng nếu sự cảm nhận của họ thấp hơn sự mong chờ mà họ có trước đó, khi đó chất lượng dịch vụ khách sạn sẽ bị đánh giá là tồi tệ. Khách hàng sẽ cảm thấy thích thú nếu sự cảm nhận của họ về dịch vụ lớn hơn sự kỳ vọng mà họ có trước đó. Trong trường hợp này chất lượng dịch vụ khách sạn sẽ được đánh giá là tuyệt hảo. Sinh viên : Phạm Thị Hương - Lớp QT1001P 52
  53. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ ăn uống tại khách sạn Cát Bi thuộc Công ty Cung ứng tàu biển Hải Phòng Khách hàng sẽ chỉ cảm thấy chất lượng dịch vụ khách sạn là chấp nhận được nếu sự cảm nhận đúng như sự mong chờ đã có trước khi tiêu dùng dịch vụ, trong trường hợp này chất lượng dịch vụ khách sạn chỉ được xem là ở mức độ tạm được. Kết quả điều tra sự thoả mãn của khách hàng giúp cho khách sạn: - Nhận ra những điều đã làm khách hàng không hài lòng và những thiếu sót của dịch vụ cần được khắc phục. - Nhận ra những yêu cầu mong đợi thực sự của khách hàng về dịch vụ. - Kiểm tra và theo dõi quá trình thực hiện dịch vụ tại khách sạn. + Các chỉ tiêu đánh giá sự hài lòng của khách hàng - Chất lượng đồ ăn, thức uống: Chất lượng đồ ăn thức uống có ý nghĩa quan trọng quyết định tới chất lượng dịch vụ ăn uống cũng như tới sự thỏa mãn của khách hàng. Đồ ăn thức uống nhà hàng phải đảm bảo vệ sinh, đảm bảo dinh dưỡng, màu sắc hài hòa có tính thẩm mỹ thu hút khách hàng. Để có được món ăn, đồ uống ngon là do sự tổ chức phục vụ tốt, sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận. - Thái độ phục vụ: là sự phục vụ nhiệt tình, chu đáo, hết lòng giúp đỡ và quan tâm đến nhu cầu cũng như yêu cầu của khách. - Kỹ thuật phục vụ: chỉ tiêu này đánh giá trình độ nghiệp vụ qua các thao tác bưng bê, cách sắp xếp chỗ ngồi, bài trí dụng cụ - Cảm nhận chung: khách hàng khi tham gia vào sử dụng dịch vụ ăn uống tại nhà hàng cũng như thời gian khách hàng đưa ra những cảm nhận ban đầu về chất lượng dịch vụ. Điều này khách hàng cảm nhận được tại nhà hàng lúc đó là chất lượng dịch vụ ăn uống tại nhà hàng có đáp ứng yêu cầu của khách hàng hay không, khách hàng đã cảm thấy hài lòng chưa, khách hàng có cảm thấy chất lượng dịch vụ có tương xứng với những gì mà họ bỏ ra hay không? Mẫu phiếu điều tra sự hài lòng của khách hàng: Sinh viên : Phạm Thị Hương - Lớp QT1001P 53
  54. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ ăn uống tại khách sạn Cát Bi thuộc Công ty Cung ứng tàu biển Hải Phòng Khách sạn Cát Bi Số 30 Trần Phú – HP Phiếu góp ý của khách hàng Quý khách đánh dấu x vào mục lựa chọn: Bình Chỉ tiêu đánh giá Rất tốt Tốt Khá Kém thường Chất lượng sản phẩm ăn uống Thái độ phục vụ Kỹ thuật phục vụ Cảm nhận chung Xin chân thành cảm ơn những ý kiến đóng góp quý báu của quý khách! Thông qua mẫu phiếu điều tra thử nghiệm đề xuất ở trên với 50 khách ta có kết quả đánh giá về chất lượng dịch vụ của khách sạn như sau: Nhìn chung khách hàng đánh giá tốt về chất lượng dịch vụ của khách sạn với 27 phiếu tốt tương ứng với 54%, và không có phiếu nào đánh giá kém. Qua đó chất lượng dịch vụ của khách sạn đã đáp ứng được phần nào nhu cầu thiết yếu của khách hàng. Trong thời gian tới khách sạn cần làm tốt vấn đề này để kết quả kinh doanh được tốt nhất. Bảng 10: Bảng thống kê phiếu đánh giá chất lƣợng dịch vụ của khách Chỉ tiêu đánh giá Rất tốt Tốt Khá Bình thường Kém Chất lượng sản phẩm 25 phiếu 20 phiếu 5 phiếu ăn uống ( 50% ) ( 40% ) ( 10% ) 23 phiếu 18 phiếu 9 phiếu Thái độ phục vụ ( 46% ) ( 36% ) ( 18% ) 19 phiếu 21 phiếu 10 phiếu Kỹ thuật phục vụ ( 38% ) ( 42% ) ( 20% ) 27 phiếu 15 phiếu 8 phiếu Cảm nhận chung ( 54% ) ( 30% ) ( 16% ) Sinh viên : Phạm Thị Hương - Lớp QT1001P 54