Khóa luận Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty CP Alo - Lã Thị Huyền

pdf 80 trang huongle 1370
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty CP Alo - Lã Thị Huyền", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_mot_so_giai_phap_nang_cao_hieu_qua_kinh_doanh_tai.pdf

Nội dung text: Khóa luận Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty CP Alo - Lã Thị Huyền

  1. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty CP Alo BẢNG TỪ VIẾT TẮT SXKD : sản xuất kinh doanh LN : lợi nhuận NVKD : nguồn vốn kinh doanh bq : bình quân LNST : lợi nhuận sau thuế DT : doanh thu TS : tài sản VCSH : vốn chủ sở hữu TSLĐ : tài sản lưu động TSCĐ : tài sản cố định ĐTNH : đầu tư ngắn hạn ĐTDH : đầu tư dài hạn Lã Thị Huyền – QT1201N 1
  2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty CP Alo LỜI MỞ ĐẦU Trong nền kinh tế thị trường, mỗi doanh nghiệp là một tế bào kinh tế, là một đơn vị hạch toán độc lập, tiến hành quá trình sản xuất kinh doanh để tạo ra các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội nhằm thực hiện các mục tiêu về lợi nhuận. Tối đa hóa lợi nhuận là kim chỉ nam cho mọi hoạt động của doanh nghiệp. Để đạt được hiệu quả cao nhất trong kinh doanh thì các doanh nghiệp cần phải xác định các phương hướng, mục tiêu đầu tư, biện pháp sử dụng các nguồn lực có sẵn của doanh nghiệp. Muốn vậy doanh nghiệp phải nắm vững các nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xu hướng phát triển của từng nhân tố tới kết quả sản xuất kinh doanh. Điều đó chỉ được thực hiện trên cơ sở phân tích hoạt động kinh doanh. Nhận thức được tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đối với doanh nghiệp, qua thời gian thực tập tốt nghiệp tại Công ty cổ phần Alo cùng với sự hướng dẫn của cô giáo – Thạc sĩ Vũ Thị Lành, em đã mạnh dạn đi sâu vào nghiên cứu và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Alo”. Mục đích cần đạt được là vận dụng những kiến thức hoạt động kinh doanh, tài chính và các môn học liên quan khác để phân tích, nhận dạng những điểm mạnh, điểm yếu, thuận lợi cũng như khó khăn về thực trạng của Công ty cổ phần Alo. Tìm hiểu giải thích nguyên nhân đứng sau thực trạng đó và đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ở Công ty. Ngoài phẩn mở đầu và kết luận, chuyên đề được trình bày với những nội dung sau: Phần 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Phần 2: Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Alo Phần 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần Alo Lã Thị Huyền – QT1201N 2
  3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty CP Alo Với trình độ hiểu biết và thời gian nghiên cứu thực tế có hạn nên bài làm của em không tránh khỏi những sai sót. Em mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo, các nhân viên trong công ty để khóa luận của em được hoàn thiện hơn. Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, em xin cám ơn sự hướng dẫn của Cô giáo – Thạc sĩ Vũ Thị Lành là người trực tiếp hướng dẫn và các thầy cô giáo trong khoa Quản trị Kinh doanh trường Đại học Dân lập Hải Phòng cùng tập thể lãnh đạo công ty cổ phần Alo đã chỉ dẫn, tạo điều kiện và giúp đỡ em trong quá trình thực hiện đề tài tốt nghiệp. Lã Thị Huyền – QT1201N 3
  4. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty CP Alo CHƢƠNG I LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH 1.1. Cơ sở lý luận về hiệu quả sản xuất kinh doanh: 1.1.1. Khái niệm về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh: Hiệu quả là tiêu chuẩn đánh giá mọi hoạt động kinh tế xã hội, là chỉ tiêu tổng hợp để lựa chọn các phương án hoặc các quyết định trong quá trình hoạt động thực tiễn ở mọi lĩnh vực và tại các thời điểm khác nhau. Mặt khác, hoạt động sản xuất kinh doanh được hiểu như là quá trình tiến hành các công đoạn từ việc khai thác sử dụng các nguồn lực sẵn có trong nền kinh tế để sản xuất ra các sản phẩm hàng hoá, dịch vụ nhằm cung cấp cho nhu cầu thị trường và thu về lợi nhuận. Như vậy, có thể hiểu hiệu quả sản xuất kinh doanh là tỷ lệ giữa kết quả thực hiện các mục tiêu của hoạt động đề ra so với chi phí đã bỏ vào để có kết quả về số lượng, chất lượng và thời gian. Công thức đánh giá hiệu quả chung: Kết quả đầu ra Hiệu quả sản xuất kinh doanh = Yếu tố đầu vào Công thức này phản ánh sức sản xuất của các chỉ tiêu đầu vào được tính cho tổng số và cho phần riêng gia tăng. Trong đó kết quả đầu ra được đo bằng các chỉ tiêu như: giá trị tổng sản lượng, tổng doanh thu, lợi nhuận thuần, lợi tức gộp. Các yếu tố đầu vào bao gồm: tư liệu lao động, đối tượng lao động, con người, vốn chủ sở hữu, vốn vay. Hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng có thể được tính bằng cách so sánh nghịch đảo Yếu tố đầu vào Hiệu quả sản xuất kinh doanh = Kết quả đầu ra Lã Thị Huyền – QT1201N 4
  5. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty CP Alo Công thức này phản ánh suất hao phí của các chỉ tiêu đầu vào, nghĩa là để có một đơn vị kết quả đầu ra thì hao phí hết bao nhiêu đơn vị chi phí ở đầu vào. Như vậy, hiệu quả sản xuất kinh doanh chính là chênh lệch giữa kết quả mang lại và những chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Nó phản ánh trình độ tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, là thước đo ngày càng quan trọng để đánh giá sự tăng trưởng kinh tế của mỗi doanh nghiệp nói riêng cũng như toàn bộ nên kinh tế của khu vực, quốc gia nói chung. Hiệu quả sản xuất kinh doanh càng cao càng có điều kiện mở rộng và phát triển sản xuất đầu tư vào tài sản cố định, nâng cao mức sống của công nhân viên, thực hiện tốt nghĩa vụ với nhà nước. 1.1.2. Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh: Bản chất hiệu quả là thể hiện mục tiêu kinh tế và hoạt động sản xuất kinh doanh tức là đảm bảo thoả mãn tốt hơn nhu cầu của thị trường ngày càng cao. Vì vậy khi nói đến hiệu quả là nói đến mức độ thoả mãn nhu cầu với việc lựa chọn và sử dụng các nguồn lực có giới hạn tức là nói đến hiệu quả kinh tế trong việc thoả mãn nhu cầu. Tóm lại, vấn đề đặt ra là phải nâng cao hiệu quả kinh tế của sản xuất xã hội cũng như toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh khác là một yêu cầu cơ bản nhất của sự phát triển với chủ trương thực hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá thì việc thực chất chất của chúng ta thực hiện quy trình nâng cao hiệu quả hoạt động của toàn xã hội trước hết là hiệu quả kinh tế. 1.1.3 Vai trò của hiệu quả sản xuất kinh doanh: Theo những nghiên cứu trên thì hiệu quả là một chỉ tiêu tổng hợp từ nhiều yếu tố khác nhau, nói lên hiệu quả của toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp: Hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh chính là điều kiện quan trọng nhất đảm bảo sản xuất nhằm nâng cao số lượng và chất lượng của hàng hoá, giúp cho doanh nghiệp củng cố được vị trí và cải thiện điều kiện làm việc cho người lao Lã Thị Huyền – QT1201N 5
  6. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty CP Alo động, xây dựng cơ sở vật chất mua sắm thiết bị đầu tư công nghệ mới góp phần vào lợi ích xã hội. Nếu doanh nghiệp làm ăn không có hiệu quả, không bù đắp được chi phí bỏ ra thì doanh nghiệp khó đứng vững, tất yếu dẫn tới phá sản. Như vậy, hiệu quả sản xuất kinh doanh là yêu cầu cơ bản cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong cơ chế kinh tế thị trường. Đối với kinh tế xã hội: Việc doanh nghiệp đạt được hiệu quả sản xuất kinh doanh có vai trò hết sức quan trọng đối với bản thân doanh nghiệp cũng như đối với xã hội. Nó tạo ra tiền đề vững chắc cho sự phát triển của doanh nghiệp cũng như của xã hội, trong đó mỗi doanh nghiệp chỉ là một cá thể, nhiều cá thể phát triển vững mạnh cộng lại sẽ tạo ra nền kinh tế xã hội phát triển bền vững. Doanh nghiệp kinh doanh tốt, làm ăn có hiệu quả thì doanh nghiệp đó mang lại lợi ích cho xã hội là mang lại việc làm, nâng cao đời sống dân cư, trình độ dân trí được đẩy mạnh, nâng cao mức sống cho người lao động, thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Khi doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả thì phần thuế đóng vào ngân sách nhà nước tăng giúp nhà nước xây dựng thêm cơ sở hạ tầng, đào tạo nhân lực, mở rộng quan hệ quốc tế. Điều này không những tốt với doanh nghiệp mà còn tạo lợi ích cho xã hội. 1.1.4. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh: Đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân: Hiệu quả sản xuất kinh doanh càng được nâng cao thì quan hệ sản xuất càng được củng cố, lực lượng sản xuất phát triển góp phần thúc đẩy nền kinh tế quốc dân phát triển. Đối với doanh nghiệp: Hiệu quả sản xuất kinh doanh không những là thước đo giá trị chất lượng phản ánh trình độ tổ chức và quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà còn là cơ sở để duy trì sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Ngoài ra nâng cao hiệu quả Lã Thị Huyền – QT1201N 6
  7. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty CP Alo sản xuất kinh doanh còn là nhân tố thúc đẩy cạnh tranh và tự hoàn thiện bản thân doanh nghiệp trong cơ chế thị trường hiện nay. Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đảm bảo cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển lâu dài. Đối với người lao động: Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cao mới đảm bảo cho người lao động có việc làm ổn định, thu nhập cao, và đời sống vật chật tinh thần cao. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp tác động đến người lao động. Một doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả sẽ kích thích được người lao động làm việc hưng phấn hơn, hăng say hơn. Vì hiệu quả sản xuất kinh doanh chi phối rất nhiều đến thu nhập của người lao động, ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống vật chất tinh thần của người lao động. 1.1.5. Mục đích của phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh: - Là công cụ cung cấp thông tin cho các nhà quản trị doanh nghiệp để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. - Từ việc phân tích đó để có những biện pháp thích hợp nhằm phát huy mặt mạnh, khắc phục mặt yếu đề ra những phản ánh sản xuất kinh doanh tốt nhất giúp doanh nghiệp ngày càng phát triển. 1.2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh: Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là một vấn đề phức tạp, có quan hệ với tất cả các yếu tố trong quá trình sản xuất kinh doanh. Do đó để đánh giá chính xác, có cơ sở khoa học hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cần phải xây dựng hệ thống các chỉ tiêu phù hợp bao gồm các chỉ tiêu tổng hợp và các chỉ tiêu bộ phận. 1.2.1 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng quát: Nhóm chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của toàn bộ hoạt động, toàn bộ các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp Lã Thị Huyền – QT1201N 7
  8. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty CP Alo Giá trị của kết quả đầu ra Hiệu quả SXKD = Giá trị của các yếu tố đầu vào Kết quả đầu ra được đo bằng các chỉ tiêu như: tổng doanh thu thuần, giá trị sản lượng, tổng lợi nhuận và lợi nhuận thuần, lợi tức gộp. Các yếu tố đầu vào: lao động, chi phí, tài sản hay nguồn vốn Chỉ tiêu này phản ánh sức sản xuất hay sức sinh lời của các chỉ tiêu phản ánh đầu vào, chỉ tiêu này đặc trưng cho kết quả nhận được trên một đơn vị tính chi phí và yêu cầu chung là cực đại hoá. 1.2.2. C.ác chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp: 1.2.2.1. Tỷ suất lợi nhuận theo nguồn vốn kinh doanh: Chỉ tiêu này được xác định bằng cách lấy lợi nhuận so với vốn kinh doanh đã bỏ ra. LNST Tỷ suất LN trên NVKD = Tổng NVKDbq Chỉ tiêu này cho thấy hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp: một đồng vốn kinh doanh bỏ ra sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nó có tác dụng khuyến khích việc quản lý chặt chẽ, tiết kiệm đồng vốn trong mỗi khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. 1.2.2.2. Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu: Chỉ tiêu này được so sánh giữa phần lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được và doanh thu tiêu thụ. Lợi nhuận trong kỳ Tỷ suất LN trên DT = Doanh thu trong kỳ Lã Thị Huyền – QT1201N 8
  9. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty CP Alo Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng doanh thu đạt được thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. 1.2.2.3. Sức sinh lợi của tổng tài sản (ROA): LNST + Lãi vay phải trả Sức sinh lợi của tổng TS = Tổng TSbq Chỉ tiêu này cho thấy cứ một đồng tài sản bỏ ra thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế trong kỳ. 1.2.2.4. Sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu (ROE) LNST Sức sinh lợi của VCSH = VCSHbq Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế trong kỳ. 1.2.3 Nhóm chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh bộ phận Bên cạnh các chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp phản ánh khái quát và cho phép kết luận về hiệu quả kinh tế của toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh, phản ánh trình độ sử dụng tất cả các yếu tố tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh trong một thời kì nhất định, thì người ta còn sử dụng các chỉ tiêu bộ phận để phân tích hiệu quả kinh tế của từng mặt hoạt động, từng yếu tố cụ thể. Các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh bộ phận đảm nhận 2 chức năng sau: - Phân tích có tính chất bổ sung cho chỉ tiêu tổng hợp để trong một số trường hợp kiểm tra và khẳng định rõ kết luận được rút ra từ các chỉ tiêu tổng hợp. - Phân tích hiệu quả của từng mặt hoạt động, hiệu quả sử dụng từng yếu tố sản xuất kinh doanh nhằm tìm biện pháp tối đa hoá chỉ tiêu hiệu quả kinh tế tổng hợp, đây là chức năng chủ yếu của chỉ tiêu này. Lã Thị Huyền – QT1201N 9
  10. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty CP Alo 1.2.3.1 Hiệu quả sử dụng lao động Trong 3 yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, lao động của con người có tính chất quyết định nhất. Sử dụng lao động có hiệu quả sẽ làm tăng khối lượng sản phẩm giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Thông qua các chỉ tiêu sau để đánh giá xem doanh nghiệp đã sử dụng lao động có hiệu quả hay không. a. Sức sản xuất của lao động: DTT W = LĐ Trong đó: W - sức sản xuất của lao động trong kỳ DTT - Doanh thu thuần đạt được trong kỳ LĐ - Tổng số lao động sử dụng trong kỳ b. Sức sinh lợi của lao động: LNST Hlđ = LĐ Trong đó: Hlđ - Sức sinh lợi của lao động LNST - Lợi nhuận đạt được trong kỳ LĐ - Tổng số lao động sử dụng trong kỳ Hai chỉ tiêu phản ánh đầy đủ về hiệu quả sử dụng lao động trong kỳ của doanh nghiệp cả về số lượng và chất lượng. Tuy nhiên để đánh giá toàn diện hơn về hiệu quả sử dụng lao động, người ta chỉ còn sử dụng một số chỉ tiêu như hiệu quả sử dụng lao động hoặc hiệu suất sử dụng thời gian lao động. Các chỉ tiêu này cho phép ta đánh giá hiệu quả sử dụng lao động và sử dụng số lượng thời gian lao động hiện có, giảm lượng lao động dư thừa, nâng cao hiệu suất sử dụng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 1.2.3.2. Hiệu quả sử dụng vốn: Lã Thị Huyền – QT1201N 10
  11. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty CP Alo Để có các yếu tố đầu vào doanh nghiệp cần có một lượng vốn kinh doanh nhất định. Nếu thiếu vốn thì hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ bị ngừng trệ hoặc kém hiệu quả. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh sẽ thấy được chất lượng quản lý, vạch ra khả năng tiềm tàng để nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh. Chỉ tiêu này được xác định thông qua công thức doanh lợi so với toàn bộ vốn sản xuất kinh doanh. Nhưng để thấy rõ hơn hiệu quả sử dụng vốn ta phải đi sâu đánh giá từng bộ phận cấu thành vốn, đó là hiệu quả sử dụng vốn cố định và hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Chỉ tiêu này được đánh giá dựa theo các công thức sau: Doanh thu Số vòng quay toàn bộ vốn (SVv) = Vốn kinh doanh bq trong kỳ a. Hiệu quả sử dụng tài sản cố định: DTT Sức sản xuất của TSCĐ = TSCĐ bq Chỉ tiêu này cho thấy sức sản xuất của tài sản cố định, cứ một đồng tài sản cố định bỏ ra thu được bao nhiêu đồng doanh thu. LNST Sức sinh lợi của TSCĐ = TSCĐ bq Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng tài sản cố định bỏ ra thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản cố định càng lớn. b. Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động: DTT Sức sản xuất của TSLĐ = TSLĐ bq Lã Thị Huyền – QT1201N 11
  12. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty CP Alo Chỉ tiêu này phản ánh trong một kỳ nhất định tài sản lưu động luân chuyển được bao nhiêu vòng hay một đồng tài sản lưu động tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh sẽ tạo được bao nhiêu đồng doanh thu. Nó có thể được dung để so sánh giữa các thời kỳ của một đơn vị hoặc giữa các đơn vị cùng quy mô trong một thời kỳ. LNST Sức sinh lợi của TSLĐ = TSLĐ bq Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản lưu động, chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản lưu động bỏ ra sẽ được bao nhiêu đồng lợi nhuận trong kỳ. Chỉ tiêu này càng lớn hơn hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong kỳ càng cao. c. Hiệu quả sử dụng tài sản: DTT Sức sản xuất của tổng tài sản = Tổng TS bq Chỉ tiêu này cho thấy cứ một đồng tài sản bỏ ra thu được bao nhiêu đồng doanh thu trong kỳ. d. Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu: DTT Sức sản xuất của vốn CSH = Vốn CSH bq Chỉ tiêu này cho thấy cứ một đồng vốn CSH bỏ ra thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao thể hiện khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu càng cao. 1.2.3.3. Hiệu quả sử dụng chi phí: Để phân tích hiệu quả sử dụng chi phí ta cần phân tích chỉ tiêu doanh thu trên tổng chi phí và lợi nhuận trên tổng chi phí. a. Sức sản xuất của chi phí: Lã Thị Huyền – QT1201N 12
  13. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty CP Alo DTT Sức sản xuất của chi phí = Tổng chi phí bq trong kỳ Chỉ tiêu này cho thấy cứ một đồng chi phí bỏ ra thì thu được bao nhiêu đồng doanh thu. b. Sức sinh lợi của chi phí: LNST Sức sinh lợi của chi phí = Tổng chi phí bq trong kỳ Đây là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh mà doanh thường dùng. Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng chi phí bỏ ra thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. 1.2.4. Một số chỉ tiêu tài chính: Các số liệu báo cáo tài chính chưa lột tả được hết thực trạng tài chính của doanh nghiệp, do vậy các nhà tài chính còn dùng các hệ số tài chính để giải thích thêm các mối quan hệ tài chính. Mỗi doanh nghiệp khác nhau có các hệ số khác nhau, thậm chí một doanh nghiệp ở những thời điểm khác nhau cũng có các hệ số tài chính không giống nhau. Do đó người ta coi các hệ số tài chinh là những biểu hiện đặc trưng nhất về tình hình tài chính của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. 1.2.4.1. Các hệ số về khả năng thanh toán: a. Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn: TSLĐ và ĐTNH Khả năng thanh nợ ngắn hạn = Nợ ngắn hạn Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn thể hiện mức độ đảm bảo của TSLĐ với nợ ngắn hạn.Tính hợp lý của hệ số phản ánh khả năng thanh toán nợ ngắn hạn phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh. Ngành nghề nào TSLĐ chiếm tỷ trọng lớn ( ví dụ như thương nghiệp ) trong tổng tài sản thì hệ số này lớn và ngược lại. Lã Thị Huyền – QT1201N 13
  14. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty CP Alo b.Hệ số khả năng thanh toán nhanh: Hệ số khả năng thanh toán nhanh là thước đo khả năng trả nợ ngay các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp trong kỳ không dựa vào việc phải bán các loại vật tư hàng hoá. Tuỳ theo mức độ kịp thời của việc thanh toán nợ hệ số khả năng thanh toán nhanh có thể được xác định theo 2 công thức sau: (TSLĐ và ĐTNH – Hàng tồn kho) Khả năng thanh toán nhanh ( Hn ) = Nợ ngắn hạn (Tiền + Tương đương tiền) Khả năng thanh toán nhanh (tức thời) = Nợ ngắn hạn Hn = 1 là hợp lý nhất vì doanh nghiệp vừa duy trì được khả năng thanh toán nhanh vừa đảm bảo được vòng quay vốn. Hn không tốt vì tài sản tương đương tiền nhiều, vòng quay vốn chậm làm giảm hiệu suất sử dụng vốn. Hn > 1 => khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp gặp khó khăn. 1.2.4.2 Các hệ số phản ánh cơ cấu tài chính: a. Tỷ suất đầu tư vào tài sản dài hạn: TSCĐ và ĐTDH Tỷ suất đầu tư vào TSDH = Tổng TS Tỷ suất này phản ánh trong 1 đồng tổng tài sản thì có bao nhiêu đồng được đầu tư cho tài sản cố định. Tỷ suất đầu tư vào tài sản dài hạn càng lớn càng thể hiện mức độ quan trọng của TSCĐ trong tổng tài sản mà doanh nghiệp đang sử dụng vào kinh doanh, phản ánh tình trạng trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài cũng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Lã Thị Huyền – QT1201N 14
  15. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty CP Alo b. Tỷ suất đầu tư vào tài sản ngắn hạn: TSLĐ và ĐTNH Tỷ suất đầu tư vào TSNH = Tổng TS Tỷ suất này phản ánh trong 1 đồng tổng tài sản thì có bao nhiêu đồng được đầu tư cho tài sản lưu động. c. Tỷ suất tự tài trợ: Vốn CSH Tỷ suất tự tài trợ = Tổng TS Tỷ suất này cho biết trong 1 đồng tài sản của doanh nghiệp có bao nhiêu đồng vốn chủ sở hữu. d.Tỷ suất tài trợ dài hạn: Vốn CSH + Nợ dài hạn Tỷ suất tài trợ dài hạn = Tổng TS Tỷ suất này cho biết trong 1 đồng tài sản của doanh nghiệp có bao nhiêu đồng vốn chủ sở hữu và nợ dài hạn. 1.2.4.3 Các chỉ số về khả năng hoạt động: a. Số vòng quay hàng tồn kho: Giá vốn hàng bán Vòng quay hàng tồn kho = Hàng tồn kho bq Số vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hoá tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ. Số vòng quay hàng tồn kho càng cao thì việc kinh doanh được đánh giá càng tốt bởi lẽ doanh nghiệp chỉ đầu tư cho hàng tồn kho thấp nhưng vẫn đạt doanh số cao. Lã Thị Huyền – QT1201N 15
  16. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty CP Alo b. Số ngày một vòng quay hàng tồn kho: 360 ngày Số ngày một vòng quay hàng tồn kho = Số vòng quay hàng tồn kho 1.3. Các phương pháp phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh: 1.3.1. Phương pháp so sánh: a.Mục đích, điều kiện áp dụng: - Mục đích: Thông qua so sánh cho phép xác định được sự biến động chung của chỉ tiêu phân tích để từ đó kết hợp với các phương pháp khác xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích. - Điều kiện áp dụng: + Phải tồn tại ít nhất hai đại lượng hoặc hai chỉ tiêu so sánh + Bảo đảm tính thống nhất về nội dung kinh tế của chỉ tiêu + Bảo đảm tính thống nhất về phương pháp tính các chỉ tiêu : khi so sánh cần lựa chọn hoặc tính lại các trị số của chỉ tiêu theo 1 phương pháp thống nhất. + Bảo đảm tính thống nhất về đơn vị các chỉ tiêu b. Nội dung phương pháp: So sánh trong phân tích là đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện tượng kinh tế đã được lượng hoá có cùng một nội dung, một tính chất tương tự để xác định xu hướng mức độ biến động của các chỉ tiêu. Nó cho phép chúng ta tổng hợp được những nét chung, tách ra được những nét riêng của các hiện tượng so sánh, trên cơ sở đánh giá được các mặt phát triển hay kém phát triển, hiêu quả hay kém hiệu quả để tìm ra các giải pháp quản lý tối ưu trong mỗi trường hợp cụ thể. Vì vậy để tiến hành so sánh bắt buộc phải giải quyết những vấn đề cơ bản như xác định gốc để so sánh, xác định điều kiện so sánh, mục tiêu so sánh. * Hai phương pháp so sánh thường gặp: + Phương pháp so sánh tuyệt đối: Lã Thị Huyền – QT1201N 16
  17. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty CP Alo Phương pháp này cho biết khối lượng, quy mô đạt tăng giảm của các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp so với các doanh nghiệp khác hoặc giữa các thời kỳ của doanh nghiệp. Mức tăng giảm tuyêt đối = Trị số của chỉ tiêu _ Trị số của chỉ tiêu của chỉ tiêu kỳ phân tích kỳ gốc Mức tăng giảm tuyệt đối không phản ánh về mặt lượng, thực chất việc tăng giảm không nói lên là có hiệu quả, tiết kiệm hay lãng phí. Nó thường được dùng kèm với các phương pháp khác khi đánh giá hiệu quả giữa các kỳ. + Phương pháp so sánh tương đối: Phương pháp này cho biết kết cấu, quan hệ, tốc độ phát triển và mức độ phổ biến của chỉ tiêu. - Dạng đơn giản: Gi Tỷ lệ so sánh = 100% Go Trong đó: + Gi: trị số chỉ tiêu kỳ phân tích + Go: trị số chỉ tiêu kỳ gốc - Dạng có liên hệ: Gi GI/i Tỷ lệ so sánh = Go GI/o - Dạng kết hợp: GI/i Mức tăng giảm tương đối = GI – Go GI/o Trong đó: + GI/i : Trị số chỉ tiêu cần liên hệ kỳ phân tích. + GI/o: Trị số chỉ tiêu cần liên hệ kỳ gốc. 1.3.2. Phương pháp thay thế liên hoàn Lã Thị Huyền – QT1201N 17
  18. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty CP Alo a. Mục đích, điều kiện áp dụng: - Mục đích: cho phép xác định mức độ ảnh hưởng cụ thể của từng nhân tố đến đối tượng phân tích. Vì vậy việc đề xuất các biện pháp để phát huy điểm mạnh hoặc hạn chế khắc phục điểm yếu là rất cụ thể. - Điều kiện áp dụng: Khi các nhân tố ảnh hưởng có mối quan hệ tích số, thương số, hoặc cả tích và thương với chỉ tiêu phân tích b. Nội dung phương pháp: - Phương pháp thay thế liên hoàn là phương pháp thay thế lần lượt và liên tiếp các nhân tố từ giá trị gốc sang kỳ phân tích để xác định trị số của chỉ tiêu khi nhân tố đó thay đổi.Sau đó so sánh trị số của chỉ tiêu vừa tính được với trị số của chỉ tiêu khi chưa có biến đổi của nhân tố cần xác định sẽ tính được mức độ ảnh hưởng của nhân tố đó. - Trình tự phương pháp: 5 bước + Bước 1: Xác định số lượng các nhân tố ảnh hưởng, mối quan hệ các chỉ tiêu phân tích, xây dựng công thức. + Bước 2: Sắp xếp các nhân tố ảnh hưởng trong công thức theo một trật tự nhất định, nhân tố số lượng thay thế trước, nhân tố chất lượng thay thế sau, nếu có nhiều nhân tố số lượng thì nhân tố số lượng chủ yếu xếp trước, thứ yếu xếp sau và không được đảo lộn trình tự này trong suốt quá trình phân tích. + Bước 3: Xác định đối tượng cụ thể của phân tích . Tính trị số chỉ tiêu ở các kì (kì gốc và kì phân tích). . Xác định đối tượng cụ thể của phân tích Đối tượng cụ thể = Trị số của chỉ tiêu - Trị số của chỉ tiêu của phân tích ở kỳ phân tích ở kỳ gốc + Bước 4: Tiến hành thay thế và xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố tiến hành thay thế, nhân tố nào được thay thế sẽ lấy giá trị thực tế từ đó, nhân tố nào chưa được thay vẫn giữ nguyên giá trị ở kì gốc. Mỗi lần thay chỉ thay một nhân tố và có bao nhiêu nhân tố thì có bấy nhiêu lần. Lã Thị Huyền – QT1201N 18
  19. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty CP Alo Xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố chính bằng hiệu số của kết quả của lần thay thế nhân tố đó với kết quả của lần thay thế trước đó ( với giá trị của kì gốc nếu là lần thay thế thứ 1). + Bước 5: Tổng hợp mức độ ảnh hưởng các nhân tố phải bằng đúng đối tượng cụ thể của phân tích. 1.3.3. Phương pháp số chênh lệch: a. Mục đích, điều kiện áp dụng: - Mục đích: để xác định mức độ ảnh hưởng cụ thể của từng nhân tố đến đối tượng phân tích - Điều kiện áp dụng: Các nhân tố ảnh hưởng có mối quan hệ tích số b. Nội dung phương pháp số chênh lệch: đây là phương pháp biến dạng của phương pháp thay thế liên hoàn. Nhưng cách tính đơn giản hơn và cho phép tính ngay được kết quả cuối cùng bằng cách xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố nào thì trực tiếp dung số chênh lệch về giá trị kỳ phân tích so với kỳ kế hoạch của nhân tố đó. 1.3.4. Phương pháp cân đối: a. Mục đích, điều kiện áp dụng: - Mục đích: để xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến đối tượng phân tích. - Điều kiện áp dụng: khi các nhân tố ảnh hưởng có quan hệ tổng đại số với chỉ tiêu phân tích b. Nội dung phương pháp: 3 bước - Bước 1: Xác định số lượng các nhân tố ảnh hưởng và mối quan hệ của các nhân tố với chỉ tiêu phân tích; xây dựng công thức tính chỉ tiêu; xác định đối tượng cụ thể của phân tích. - Bước 2: Xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến từng chỉ tiêu phân tích chính bằng chênh lệch của bản than nhân tố kì phân tích so với kì gốc. Lã Thị Huyền – QT1201N 19
  20. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty CP Alo - Bước 3: Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố phải bằng đúng đối tượng cụ thể phân tích. 1.4. Các nhân tố tác động đến việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp 1.4.1. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp: 1.4.1.1. Thị trường cạnh tranh: Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành là yếu tố quan trọng tạo ra cơ hội hoặc mối đe doạ cho các doanh nghiệp. Mức độ cạnh tranh của các doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp tới lượng cung cầu sản phẩm của mỗi doanh nghiệp, ảnh hưởng tới giá bán, tốc độ tiêu thụ sản phẩm do vậy ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh. Trong một ngành bao gồm nhiều doanh nghiệp khác nhau nhưng thường trong đó chỉ có một số đóng vai trò chủ chốt như những đối thủ cạnh tranh chính (có thể hình thành một tập đoàn nắm giữ về giá) có khả năng chi phối khống chế thị trường. Nhiệm vụ của mỗi doanh nghiệp là tìm kiếm thông tin phân tích đánh giá chính xác khả năng của đối thủ cạnh tranh này là để tìm ra một chiến lược phù hợp nâng cao hiệu quả. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp phải xây dựng các chính sách giá cả hợp lý, linh hoạt, thúc đẩy doanh số bán hàng, chiếm lĩnh thị trường và tăng hiệu quả. 1.4.1.2. Nhân tố tiêu dùng: Nhân tố này chịu sự tác động của giá cả, chất lượng sản phẩm, thu nhập, thói quen và thị hiếu của người tiêu dùng. Người tiêu dùng chính là lực lượng tiêu thụ sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất, là lực lượng quyết định đến sự phát triển hay thất bại của doanh nghiệp. Nhưng bản thân nhân tố sức mua và cấu thành sức mua chịu ảnh hưởng của nhân tố số lượng và cơ cấu mặt hàng sản xuất. Mỗi một sản phẩm của doanh nghiệp có hiệu quả riêng nên nhân tố sức mua và cấu thành sức mua cũng khác nhau, làm cho hiệu quả chung của doanh nghiệp cũng thay đổi. Nếu sản xuất kinh doanh các mặt hàng phù hợp với nhu cầu, có hiệu quả, chiếm tỷ Lã Thị Huyền – QT1201N 20
  21. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty CP Alo trọng lớn trong toàn bộ mặt hàng của doanh nghiệp thì hiệu quả của doanh nghiệp cũng tăng lên. 1.4.1.3. Nhân tố tài nguyên môi trường: Tài nguyên môi trường cũng có ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh rất lớn đối với nền kinh tế. Nếu nguồn tài nguyên dồi dào sẽ làm cho nguyên giá vật liệu rẻ, chi phí sản xuất giảm, dẫn đến giá thành sản phẩm giảm và làm tăng lợi nhuận, tăng khả năng cạnh tranh và làm cho hiệu quả kinh tế sẽ cao hơn. Bên cạnh những thuận lợi tài nguyên môi trường cũng có lúc mang đến những ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp như chi phí khắc phục hậu quả thiên tai, chi phí an toàn lao động, giá nguyên vật liệu tăng do tài nguyên thiên nhiên khan hiếm cũng làm cho hiệu quả kém đi. 1.4.1.4. Các chế độ, chính sách của nhà nước: Các quy định của pháp luật về kinh doanh đều tác động trực tiếp đến kết quả và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Một trong những công cụ chính của nhà nước để điều tiết nền kinh tế là các chính sách tài chính tiền tệ, tín dụng, pháp luật. Đó là hệ thống các nhân tố tác động trực tiếp hay gián tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu lãi suất tín dụng quy định mức lãi suất quá cao sẽ gây cản trở cho việc vay vốn của doanh nghiệp và làm tăng chi phí vốn, lợi nhuận giảm, hiệu quả sản xuất kinh doanh giảm. Các chế độ, chính sách của nhà nước bảo đảm tính bình đẳng cho mọi loại hình doanh nghiệp sẽ điều chỉnh các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh, cạnh tranh nhau một cách lành mạnh. Khi tiến hành các hoạt động kinh doanh mọi doanh nghiệp có nghĩa vụ chấp hành nghiêm chỉnh mọi quy định của pháp luật. Trên thị trường quốc tế doanh nghiệp phải nắm chắc luật pháp của nước sở tại và tiến hành các hoạt động kinh doanh trên cơ sở tôn trọng luật pháp của nước đó. Mục tiêu phát triển của doanh nghiệp phải gắn chặt với lợi ích kinh tế xã hội của đất nước. Lã Thị Huyền – QT1201N 21
  22. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty CP Alo 1.4.2. Các nhân tố thuộc môi trường bên trong doanh nghiệp: 1.4.2.1. Lực lượng lao động: Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, con người mới chính là chủ thể, là nhân tố quyết định sự thành công thất bại của doanh nghiệp. Cũng chính người lao động đã sáng tạo ra công nghệ kĩ thuật và đưa chúng vào sử dụng tạo ra tiềm năng lớn cho việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. Lực lượng lao động sáng tạo ra sản phẩm mới và kiểu dáng phù hợp với yêu cầu người tiêu dùng làm cho sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp ngày càng nâng cao, được tiêu thụ rộng rãi trên thị trường là cơ sở để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Lực lượng lao động tác động trực tiếp đến năng suất lao động, đến trình độ sử dụng các nguồn lực khác (máy móc thiết bị, nguyên vật liệu ) nên tác động trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Sự phát triển của khoa học kỹ thuật đã thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế tri thức. Hàm lượng khoa học kết tinh trong sản phẩm (dịch vụ) rất cao đã đòi hỏi lực lượng lao động phải là đội ngũ được trang bị tốt các kiến thức khoa học kỹ thuật. Điều này càng khẳng định vai trò ngày càng quan trọng của lực lượng lao động đối với việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. 1.4.2.2. Bộ máy quản lý: Nhiệm vụ trước tiên của bộ máy quản trị là xây dựng một chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp. Lập các kế hoạch kinh doanh, tổ chức thực hiện kinh doanh, tổ chức điều động nhân sự hợp lý đồng thời kiểm tra đánh giá và điều chỉnh các quá trình trên. Do đó, sự thành công hay thất bại trong sản xuất kinh doanh của toàn bộ doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào vai trò tổ chức của bộ máy quản trị. Doanh nghiệp muốn có bộ máy quản lý tốt, phải có một đội ngũ cán bộ trình độ học vấn cao, không những nắm vững được kiến thức về tổ chứuc quản lý và kinh doanh mà còn phải nắm bắt được xu hướng biến động về nhu cầu tiêu dùng, thích ứng với cơ chế thị trường, phải có khả năng nhìn xa trông rộng, khả năng tiên đoán, phân tích các tình huống để hoạch định cho mình một bước đi Lã Thị Huyền – QT1201N 22
  23. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty CP Alo trong tương lai. Hơn nữa, việc lựa chọn bộ máy quản trị phù hợp với từng doanh nghiệp, từng loại hình kinh doanh, đảm bảo nguyên tắc gọn nhẹ, thống nhất linh hoạt sẽ giúp cho quá trình sản xuất trôi chảy, có thể kết hợp các nguồn lực đầu vào tối ưu, từ đó nâng cao hiệu quả. 1.4.2.3. Khả năng tài chính: Khả năng tài chính là vấn đề quan trọng hàng đầu giúp cho doanh nghiệp có thể tồn tại trong nền kinh tế. Doanh nghiệp có khả năng tài chính mạnh thì không những đảm bảo cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục ổn định mà còn giúp doanh nghiệp có khả năng đầu tư trang thiết bị, công nghệ sản xuất hiện đại hơn, có thể áp dụng kĩ thuật tiên tiến vào sản xuất nhằm làm giảm chi phí, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm giúp cho doanh nghiệp có thể đưa ra những chiến lược phát triển doanh nghiệp phù hợp với doanh nghiệp. Khả năng tài chính của doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp tới uy tín của doanh nghiệp, khả năng chủ động trong sản xuất kinh doanh, khả năng tiêu thụ và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp ảnh hưởng tới mục tiêu tối thiểu hoá chi phí bằng cách chủ động khai thác sử dụng tối ưu các nguồn lực đầu vào. Do đó tình hình tài chính của doanh nghiệp có tác động rất mạnh tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. 1.4.2.4 Trang thiết bị kỹ thuật: Trình độ kỹ thuật và trình độ công nghệ sản xuất của doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp tới năng suất chất lượng sản phẩm, ảnh hưởng tới mức độ tiết kiệm hay lãng phí nguyên vật liệu. Trình độ kĩ thuật và công nghệ hiện đại góp phần làm giảm chi phí sản xuất ra một đơn vị sản phẩm do đó làm hạ giá thành sản phẩm giúp doanh nghiệp chiếm lĩnh được thị trường đáp ứng nhu cầu khách hàng cả về chất lượng và giá thành sản phẩm. Mặt khác, công nghệ là nguồn thay đổi năng động nhất. Sự thay đổi này mang lại những thách thức cũng như những đe doạ đối với các nhà doanh nghiệp, đòi hỏi phải có nguồn chi lớn bỏ ra cho công nghệ mới, phải có một đội ngũ cán bộ trình độ cao, tư duy tốt, tiếp cận với công nghệ mới. Lã Thị Huyền – QT1201N 23
  24. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty CP Alo 1.5. Nội dung phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh: Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh là công cụ thông tin để điều hành hoạt động kinh doanh cho các nhà quản trị doanh nghiệp nhưng thông tin này không có sẵn trong báo cáo kế toán tài chính hoặc bất kỳ tài liệu nào của doanh nghiệp. Để có được thông tin này phải qua phân tích các bước sau: - Bước 1: Phân tích chung hoạt động sản xuất kinh doanh qua bảng cân đối kế toán và bảng báo cáo kết quả kinh doanh. - Bước 2: Phân tích các chỉ tiêu tổng hợp. - Bước 3: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng. - Bước 4: Nhận xét. Việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp phải được thực hiện tốt các mối quan hệ sau: + Mối quan hệ giữa tốc độ tăng trưởng sản lượng hàng hoá. Trong đó phải tăng nhanh tốc độ tiêu thụ hàng hoá trên thị trường, giảm số lượng hàng hoá tồn kho và bán thành phẩm cùng số lượng tồn dở dang. + Mối quan hệ giữa tốc độ tăng trưởng giữa tốc độ tăng trưởng kinh doanh và tăng các nguồn chi phí để đạt tới kết quả đó. Trong tốc độ tăng kết quả phải tăng nhanh hơn tốc độ tăng chi phí. + Mối quan hệ giữa kết quả lao động và chi phí bỏ ra để duy trì, phát triển sức lao động, phải tăng nhanh tốc độ tăng tiền lương bình quân. Lã Thị Huyền – QT1201N 24
  25. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty CP Alo CHƢƠNG 2 PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CP ALO 2.1.Khái quát về công ty cổ phần Alo 2.1.1. Giới thiệu chung Tên công ty Công ty CP Quốc tế Alo – Alo Tour Địa chỉ - 243 Nguyễn Văn Linh – Lê Chân – Hải Phòng - 37 B Minh Khai – Hồng Bàng – Hải Phòng - Từ Môi – An Bài – Quỳnh Phụ - Thái Bình Tell: 031.356.8889 – 3.568.890 – 3.568.891 – 222.1618 Fax: 031.365.8887 – 625.6333 Email: ALOTOUR.vn@gmail.com Website: Vốn điều lệ: 3000.000.000đồng( Ba tỷ đồng chẵn). Cổ đông sáng lập: Tổng giám đốc: Đào Thị Hoa – người đại diện trước pháp luật của công ty. Giám đốc: Nguyễn Văn Tiến 2.1.2. Quá trình phát triển của công ty Ngày 17/11/2011, ngành du lịch Việt Nam đã có thêm một thành viên mới, công ty CP Alo với chức năng chính là kinh doanh du lịch. Ngay sau khi thành lập công ty đã có 2 phòng du lịch Nội địa và du lịch Quốc tế. Trong những năm đầu, Alo là đơn vị tổ chức là đơn vị tổ chức lữ hành trong nước khá của ngành du lịch Việt Nam. Với sự giúp đỡ của Ban đối ngoại Tổng Liên Đoàn, công ty đã chủ động xây dựng mối quan hệ với các tổ chức du lịch công đoàn các nước trên thế giới, đồng thiời tham gia hội chợ du lịch trong và ngoài Lã Thị Huyền – QT1201N 25
  26. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty CP Alo nước nhằm giới thiệu đất nước con người Việt Nam, kí kết hợp đồng đưa khách quốc tế vào Việt Nam Năm 2010, công ty đã xây dựng thêm 1 cơ sở tại Quỳnh Phụ - Thái Bình nhằm tìm kiếm, mở rộng thị trường. Năm 2011, Alo tour được bình chọn là 1 trong 3 nhà tổ chức Du lịch uy tín & chuyên nghiệp nhất tại Hải Phòng. Trong những năm vừa qua,với slogan “TÌM TOUR KHÔNG KHÓ, ALO TOUR LÀ CÓ”, và phương châm “YOU TRAVEL & WE CARE”, Alo tour không ngừng vươn lên, tham gia chủ động dần trong hội nhập du lịch trong nước và quốc tế; thiết lập và mở rộng quan hệ hợp tác du lịch nhiều mặt, đồng thời nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng với mục tiêu trở thành một trong những công ty đi đầu về du lịch tại miền Bắc. 2.1.3 Chức năng, nhiệm vụ của công ty 2.1.3.1. Chức năng Chuyên kinh doanh: - Các dịch vụ, tổ chức các chương trình trong nước và quốc tế. - Dịch vụ visa, hộ chiếu - Đặt vé máy bay, phòng khách sạn - Cho thuê xe du lịch từ 4 – 5 chỗ ngồi 2.1.3.2. Nhiệm vụ Chịu trách nhiệm trước khách hàng về việc thực hiện các hợp đồng kinh tế đã ký. Nghiên cứu thị trường du lịch, tuyên truyền quảng cáo thu hút khách hàng du lịch trực tiếp ký kết các hợp đồng du lịch với các hãng du lịch trong và ngoài nước. Kinh doanh dịch vụ hướng dẫn vận chuyển khách sạn và các dịch vụ bổ sung khác. Nghiên cứu hoàn thiện bộ máy quản lý và sản xuất kinh doanh của công ty. Đào tạo bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cho các thành viên trong công ty. Thực hiện nghĩa vụ đúng thời hạn với nhà nước như thuế. Lã Thị Huyền – QT1201N 26
  27. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty CP Alo 2.1.4. Cơ cấu tổ chức Ban kiểm soát Ban giám đốc Phòng Phòng Phòng Phòng Kế hoạch Tổ chứ c – hành chính Kế toán – tài chính Marketing Chức năng, nhiệm vụ của ban giám đốc, phòng ban Chức năng và nhiệm vụ của Ban giám đốc - Tổng giám đốc công ty: Bà Đào Thị Hoa là người đứng đầu công ty, trực tiếp lãnh đạo và quản lý công ty về mọi mặt, đảm bảo cho công ty thực hiện đúng chức năng và nhiệm vụ của mình, đồng thời chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước toàn bộ công nhân viên trong công ty. Bà cũng là người đưa ra các phương hướng và kế hoạch cho toàn bộ công nhân viên trong công ty. Đồng thời trực tiếp quan sát, tuyển chọn và điều hành phòng tổ chức và phòng kế toán tài chính. - Giám đốc công ty: là người lãnh đạo chung, đại diện pháp nhân của công ty quản lý chỉ đạo thực hiện mọi công tác hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Giám đốc có quyền tổ chức bộ máy quản lý, lựa chọn, đề bạt, khen thưởng, kỷ luật đối với tất cả mọi người lao động trong Công ty. - Phó giám đốc kiêm trưởng phòng tài chính: là người tham mưu đắc lực, giúp Giám đốc chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ được Giám đốc uỷ quyền và phân công đồng thời chịu trách nhiệm và quản lý nguồn vốn chính trong mọi hoạt động của công ty. Lã Thị Huyền – QT1201N 27
  28. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty CP Alo Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban chức năng - Phòng tổ chức hành chính: tổ chức lao động cán bộ tiền lương và hành chính quản trị. Phòng này có nhiệm vụ: + Tham mưu cho Giám đốc về công tác tổ chức bộ máy công ty + Công tác tổ chức cán bộ + Lao động tiền lương, quản lý, tuyển dụng, đào tạo đội ngũ người lao động + Nâng cao trình độ nghiệp vụ, nâng cao tay nghề cho nhân viên + Lập kế hoạch lao động tiền lương, xây dựng quy chế trả lương + Quản lý và tuyển dụng, đào tạo đội ngũ người lao động có trình độ nghiệp vụ cao + Quan tâm tới lập kế hoạch lao động, tiền lương, xây dựng quy chế trả lương, thưởng + Giải quyết chế độ chính sách cho người lao động + Tham mưu trong công tác quản trị hành chính, trang bị văn phòng, bảo vệ . - Phòng tài chính kế toán (P.TCKT): Tham mưu, giúp việc cho giám đốc trong lĩnh vực công tác tài chính, kế toán, thống kê, phòng có các chức năng, nhiệm vụ: + Công tác kế toán tài chính + Tham mưu cho giám đốc sử dụng quản lý có hiệu quả tài sản, vốn của công ty đảm bảo đúng quy định của pháp luật về bảo toàn và phát triển vốn + Luôn thu thập các thông tin kinh tế, các quy định hiện hành để tham mưu cho việc thực hiện công tác hạch toán kế toán đúng, áp dụng thực tiễn vào việc sản xuất kinh doanh của công ty + Thêm vào đó, phòng tài chính còn có chức năng tham mưu cho Giám đốc kế hoạch sản xuất kinh doanh cho các đơn vị để các đơn vị phấn đấu thực hiện hoàn thành suất sắc kế hoạch.Tham mưu đề xuất với giám đốc ban hành các quy chế về tài chính phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của đơn vị, xây dựng các định Lã Thị Huyền – QT1201N 28
  29. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty CP Alo mực kinh tế kỹ thuật, định mức chi phí, xác định giá thành đảm bảo kinh doanh có hiệu quả. + Thường xuyên đánh giá hiệu quả kinh doanh có đề xuất và kiến nghị kịp thời nhằm tạo nên tình hình tài chính tốt nhất cho công ty. + Phản ánh trung thực về tình hình tài chính của công ty và kết hợp các hoạt động khác của công ty. + Định kỳ lập báo cáo theo quy định lập kế hoạch thu chi ngân sách nhằm đáp ứng nhu cầu tố của công ty. + Căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm của công ty tổ chưc kế hoạch tài chính và quyết định niên độ kế toán hàng năm. + Kiểm tra, kiểm soát việc thu chi, thành toán các khoản nợ, theo dõi tình hình công nợ với khách hàng, tình hình nộp ngân sách của nhà nước. - Phòng kế hoạch: Tham mưu, giúp việc cho giám đốc trong lĩnh vực kinh doanh du lịch, có chức năng nhiệm vụ: + Xây dựng kế hoạch và các biện pháp thực hiện kế hoạch về công tác du lịch, lữ hành trong và ngoài nước. + Thống kê kết quả sản xuất kinh doanh của toàn công + Hỗ trợ các đơn vị thực hiện sản xuất kinh doanh + Tổ chức thực hiện các tour du lịch phục vụ khi đã ký hợp đồng, với mục tiêu là có lãi cho từng tour. + Trực tiếp tham gia kinh doanh du lịch lữ hành + Quảng cáo, quảng bá du lịch, làm các thủ tục cho khách trong và ngoài nước + Làm đầu mối cho toàn công ty trong công tác du lịch lữ hành - Phòng Marketing: tập hợp phân bổ các nhân viên Maketing, xem xét lên lịch cụ thể những hợp đồng đã và đang được ký kết qua nhân viên Maketing. Nghiên cứu thị trường du lịch trong và ngoài nước, xây dựng các chiến lược Marketing, quảng cáo và chiếm lĩnh thị trường. Tổ chức điều động bố trí hướng dẫn cho các chương trình du lịch, xây dựng duy trì Lã Thị Huyền – QT1201N 29
  30. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty CP Alo và phát triển đội ngũ hướng dẫn viên, cộng tác viên đáp ứng nhu cầu hướng dẫn của công ty. Phối hợp chặt chẽ với các bộ phận của công ty để thực hiện đầy đủ các chức năng, nhiệm vụ theo quy định của công ty. 2.1.5. Các hoạt động của doanh nghiệp 2.1.5.1. Hoạt động kinh doanh a, Ngành nghề kinh doanh: - Chuyên tổ chức, tư vấn du lịch trong nước : Alo tour Hải Phòng – Phong Nha – Vinh, khám phá Đà Nẵng, Hải Phòng –Hồ Chí Minh – Phan Thiết – Suối Tiên, tham quan và mua sắm Lạng Sơn, Hải Phòng – Vân Đồn – Quan Lạn, Hải Phòng – HCM – Cần Thơ – Hậu Giang – khu du lịch Đại Nam, Hải Phòng – đền Cửa Ông – chùa Long Tiên – Bãi Cháy – vịnh Hạ Long và Quốc tế: Lào – Bawngkok – Pattaya, Nội bài – Kualalumpur – Singapore, Newyork – Philadelphia – Washington, Nội Bài – Hồng Kông – Đại Nhị Sơn – Macao, Nội Bài – Seoul - Nhận làm các thủ tục Visa, hộ chiếu - Cho thuê hướng dẫn viên, phiên dịch viên. - Cho thuê xe ô tô các loại từ 4 đến 47 chỗ. b, Sản phẩm: - Tour du lịch sinh thái: Hồ Núi Cốc, Tam Đảo,Thiên Sơn – suối Ngà, ao Vua – Khoang Xanh, Côn Sơn – Kiếp Bạc, rừng Cúc Phương, vườn Quốc gia Ba vì - Tour du lịch văn hóa lịch sử: Thăng Long – Hà Nội, Du lịch Biệt phủ Thành Chương - Thiền Viện Tây Thiên - Đền Sóc, Hà Nội - Tuyên Quang - Suối Khoáng Mỹ Lâm - Đền Hùng - Tour du lịch lễ hội: Yên Tử, Chùa Hương, chùa Tây Thiên, Bà Chúa Kho Tour an dưỡng, nghỉ ngơi: Tour Du Lịch Nghỉ Dưỡng Kết Hợp Làng Nghề Truyền Thống, Biển xanh Phan Thiết, Tour cuối tuần: Du thuyền Hạ Long, tour cuối tuần Mộc Châu – Sơn La Lã Thị Huyền – QT1201N 30
  31. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty CP Alo - : spa, lửa trại, 2.1.5.2. Hoạt động marketing a, Phân tích thị trường của công ty Thị trường Alo tour phục vụ chủ yếu thị trường tại Hải Phòng và các tỉnh lân cận. Đối tượng khách hàng mà công ty phục vụ bao gồm: Sở, Ban, Ngành, các Công ty trong KCN NOMURA như: SUMIRUBBER, NICHIAS, MAIKO Công ty VIETTEL HP, Bảo hiểm BẢO MINH HP, BẢO KHÔNG HP, ACE LIFE Sở Giáo Dục & Đào tạo HP, Trường Cao đẳng Y tế HP, trường Chính trị Tô Hiệu HP , Khách hàng Khách hàng tham gia vào du lịch sinh thái: Bao gồm cả khách du lịch quốc tế vào Việt Nam tham gia vào du lịch sinh thái, với hình thức du lịch sinh thái biển. Các bãi biển đẹp như Sầm Sơn, Cửa Lò, Đồ Sơn, Trà Cổ là các bãi biển được khách ưa thích. Đối với khách du lịch quốc tế tham gia vào thị trường này mà có khả năng chi tiêu vừa phải, họ coi trọng phương tiện vận chuyển, đội ngũ hướng dẫn viên, có nhu cầu không cao về điều kiện nơi lưu trú, ít quan tâm đến văn hoá ẩm thực. Trong một chuyến đi họ cố gắng tiết kiệm tối đa thời gian để tham quan và đi được nhiều nơi. Họ thường sang Việt Nam không phải bằng hộ chiếu mà bằng giấy thông hành. Đối với khách du lịch tham gia vào thị trường này là người Việt Nam, họ thường đi theo một nhóm nhỏ là người trong gia đình, hay là những người thân thường từ độ tuổi thanh niên và trung niên. Họ đi du lịch với mục đích khác nhau, có thể là giải trí, hay khám phá. Những nơi du lịch thu hút được nhiều khách tới tham quan là những nơi có phong cảnh đẹp, núi non nhiều, có bơi thuyền hay lội suối là những nơi tạo được sự tò mò trước khi đi, tạo được sự hấp dẫn trong khi đi. Khách du lịch tham gia vào du lịch lễ hội: Lã Thị Huyền – QT1201N 31
  32. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty CP Alo Du lịch lễ hội là một phần quan trọng của du lịch văn hoá. Những người tham gia vào du lịch lễ hội thường đi theo tour ngắn ngày, đây là thị trường rất đông đảo, bao gồm cả khách du lịch quốc tế, khách du lịch nội địa có thu nhập cao hoặc trung bình. Khách du lịch Quốc tế tham gia vào du lịch lễ hội với mục đích tìm hiểu, khám phá những lễ hội truyền thống của dân tộc ta. Họ có thể tham gia tour dài ngày hoặc tour ngắn ngày và rất coi trong chất lượng phục vụ vận chuyển, lưu trú, hướng dẫn viên. Họ thích được tham gia các chương trình lễ hội tại Việt Nam, nhất là các lễ hội độc đáo mang bản sắc riêng của dân tộc Việt Nam. Khách du lịch nội địa tham gia vào du lịch lễ hội không đòi hỏi cao về chất lượng phục vụ, lưu trú, ăn uống mục đích của họ làm tâm hồn thư thái hơn, cầu lộc, cầu may, cầu cho sức khoẻ cầu cho gia đình, người thân và bản thân họ nên họ ít quan tâm về các dịch vụ khác. Hàng năm lễ hội thường bắt đầu từ những ngày tết xuân cho đến hết tháng 3 âm lịch, các lễ hội nổi tiếng được nhiều người biết đến như lễ hội Chùa Hương, lễ hội Bà Chúa Kho, lễ hội Đền Hùng, hội Lim ngoài ra còn nhiều lễ hội khác rải rác trong năm. Khách du lịch tham gia vào lịch sử - văn hoá : Khách quốc tế đến Việt Nam để tìm hiểu, khám phá những nét văn hoá truyền thống của dân tộc, thưởng thức các loại hình văn hoá độc đáo riêng của Việt Nam với các kiểu kiến trúc đình chùa lạ, các lễ hội truyền thống, phong tục tập quán mỗi địa phương. Họ đến Việt Nam để tìm lại những di tích của cuộc chiến tranh giữa Việt Nam và Mỹ, Pháp, để thấy được sự đổi thay của một dân tộc bất khuất, kiên cường, để thỏa mãn trí tò mò về một dân tộc mới dành được độc lâp tự do đang phát triển theo con đường xã hội chủ nghĩa. Khách nội địa tham gia vào loại hình du lịch này phần nhiều là các em học sinh, sinh viên đi tham quan đi du lịch với mục đích ôn lại truyền thống hiếu học, tôn sư trọng đạo, tinh thần yêu nước của ông cha ta. Lã Thị Huyền – QT1201N 32
  33. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty CP Alo Bảng cơ cấu khách du lịch trong 2 năm (2010 – 2011) Năm 2010 Năm2011 So sánh Đối tượng Đvị Số Số khách Tỷ trọng Tỷ trọng % lượng lượng ∆ Khách quốc tế người 358 2,76% 533 2,96% 175 48,88% Khách nội địa người 2.630 97,24% 17.459 97,04% 4.829 38,23% Tổng số người 12.988 100,00% 17.992 100,00% 5.004 38,53% Nguồn: phòng kế toán – tài chính Đối thủ cạnh tranh Bất kỳ một doanh nghiệp nào hoạt động trong cơ chế thị trường đều không thể tránh khỏi những đối thủ cạnh tranh trong cùng ngành, cùng lĩnh vực thậm chí những sản phẩm có thể thay thế của đối thủ cũng gây ra cho công ty rất nhiều khó khăn, trở ngại.Muốn hiểu được khách hàng của mình không thôi thì chưa đủ, trên thị trường không chỉ một mình công ty cung cấp dịch vụ cho khách hàng, mà còn có rất nhiều công ty khác cũng cung cấp các dịch vụ đó. Đây chính là khó khăn, thách thức đối với Công ty khi mà các công ty du lịch mới thành lập trên địa bàn thành phố ngày càng nhiều với cơ sở, vật chất hiện đại, đội ngũ nhân viên trẻ năng động. Nổi bật là các công ty: công ty du lịch Hải Phòng, công ty du lịch Duyên hải, công ty CP du lịch dầu khí Hải Phòng, b, Các hoạt động marketing trong doanh nghiệp Là một doanh nghiệp trong cơ chế thị trường như hiện nay, Công ty đã và đang gặp phải sự cạnh tranh gay gắt với các doanh nghiệp khác để tồn tại và phát triển. Tổ chức các đội thị trường bao gồm những cán bộ chuyên trách có trình độ đi tìm hiểu nhu cầu về nhu cầu của thị trường, mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ của Công ty. Quảng cáo thương hiệu qua phương tiện truyền thanh, truyền hình, báo viết của địa phương, các tạp chí chuyên ngành. Công ty triển khai mạnh mẽ công tác tiếp thị, quảng cáo tới các cơ quan, ban ngành trong Thành phố, in tờ rơi, quảng cáo tới từng đối tượng khách, thường xuyên giữ Lã Thị Huyền – QT1201N 33
  34. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty CP Alo mối quan hệ chặt chẽ với các bạn hàng quen biết cũ, nhất là các hãng du lịch, các khách hàng thường xuyên, lâu dài của Công ty. Quảng bá sản phẩm qua các hoạt động xã hội: Thể dục thể thao, văn nghệ, các hoạt động từ thiện Xây dựng trang wed riêng : để giới thiệu về Công ty cũng như các dịch vụ của Công ty, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng tìm hiểu về các tour du lịch dễ dàng hơn. Chiến lƣợc sản phẩm. Công ty đã nghiên cứu và xây dựng các chương trình du lịch độc đáo, hấp đẫn, mang đậm nét truyền thống lịch sử văn hoá con người Việt Nam. Ngoài ra công ty còn tìm cách dị biệt hoá sản phẩm hay tạo ra sự khác biệt cho chương trình của mình, mặt khác chương trình du lịch hoàn hảo, hấp dẫn đối với du khách quốc tế, đặc biệt công ty quan tâm đến phong cách sống, sở thích tiêu dùng tâm lý của từng loại khách. Ví dụ: một số sản phẩm du lịch mới phát triển vừa giảm thiểu chi phí vừa nâng cao tối đa các lợi ích cho môi trường tự nhiên và cộng đồng cả về kinh tế và xã hội như: Du lịch hướng đến cộng đồng và gần gũi với thiên nhiên chính là hướng đi tất yếu của những sản phẩm du lịch chuyên sâu mà Hạ Long mới đưa vào khai thác. Dịch vụ chèo thuyền nan và tham gia đánh cá cùng dân chài mới được khởi xướng nhưng đã tạo được sự hứng thú với du khách, tăng thu nhập cho người dân làng chài. Bên cạnh đó, vẫn tồn tại dịch vụ chèo kayak cho du khách ưa thám hiểm. Giá Công ty luôn xây dựng hai mức giá dựa theo chi phí. Một mức giá gốc bao gồm tất cả các chi phí mà công ty ước tính phải chi trả. Một mức giá quảng cáo bao gồm tất cả các chi phí mà khách hàng phải trả, nếu tự tổ chức đi lấy và đem nhân với một hệ số nào đó thường là từ 1 đến 1,5. Khi ký kết hợp đồng với khách Lã Thị Huyền – QT1201N 34
  35. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty CP Alo hàng, tuỳ theo sự thoả thuận mà công ty sẽ trích lại cho người ký hợp đồng từ 5 - 10% tổng giá trị hợp đồng với mỗi chương trình đem đi quảng cáo, công ty xây dựng nhiều mức giá khác nhau, căn cứ vào chất lượng phục vụ có trong chương trình, số lượng người tham gia vào chuyến đi và căn cứ vào toàn bộ chi phí trong chương trình. Ví dụ: Bảng giá du lịch miền bắc Giá trọn gói (đ) Thời STT TUYẾN DU LỊCH Từ 10 – Từ 20 – gian 15khách 30khách Hà Nội – Đền Hùng – Hạ Long – 1 Tuần Châu – Yên Tử 4N/ 3Đ 3.350.000 2.850.000 2 Vịnh Hạ Long – Đảo Tuần Châu 2N/ 1Đ 1.150.000 1.050.000 3 Hạ Long – Tuần Châu – Yên Tử 4N/ 3Đ 3.290.000 2.850.000 4 Lào Cai – Sapa 4N/ 3Đ 3.550.000 3.190.000 Chùa Hương – Hạ Long – Tuần 5 Châu – Yên Tử 5N/ 4Đ 4.250.000 3.690.000 Chùa Bái Đính – Cố Đô Hoa Lư – 6 Hạ Long–Tuần Châu 5N/ 4Đ 4.090.000 3.590.000 Sapa – Cố Đô Hoa Lư – Chùa Bái 7 Đính 5N/ 4Đ 4.350.000 3.790.000 Sapa Hạ Long – Tuần Châu – Yên 8 Tử 5N/ 4Đ 4.250.000 3.650.000 Lạng Sơn – Hạ Long – Tuần Châu 9 – Yên Tử 5N/4Đ 4.050.000 3.450.000 Nguồn: phòng Marketing Lã Thị Huyền – QT1201N 35
  36. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty CP Alo Phân phối - Quá trình tour là một dịch vụ tổng thể được hợp thành từ nhiều sản phẩm dịch vụ riêng biệt của người nhà cung ứng khác nhau. Sản phẩm du lịch chủ yếu là các dịch vụ không thể lưu chuyển trực tiếp đến tay khách hàng du lịch. Bằng cách thiết lập kênh phân phối, công ty cung cấp thông tin đến khách hàng và tạo điều kiện cho khách du lịch tiêp cận một cách dễ dàng vói sản phẩm dịch vụ của mình trước khi họ quyết định mua. Sau khi hợp đồng được ký kết, người quản lý, điều hành của công ty có nhiệm vụ liên kết các sản phẩm du lịch như: vận chuyển, lưu trú, ăn uống, tham quan, vui chơi giải trí thành một sản phẩm thống nhất, hoàn hảo, đáp ứng đầy đủ yêu cầu và nguyện vọng của khách du lịch. Xúc tiến bán hàng * Về hoạt động quảng cáo: - Tiến hành mở rộng các hoạt động quảng cáo, tham gia quảng cáo trên các phương tiện truyền thông khác như báo chí, internet, áp phích nhằm mục đích phổ biến thông tin rộng rãi, tới mọi tầng lớp trong xã hội. Việc quảng cáo trên báo cũng hết sức được đầu tư, chú trọng cân nhắc xem nên quảng cáo như thế nào, trang thứ mấy để đạt được hiệu quả tối đa cho hình thức này. * Về kích thích tiêu thụ: - Sử dụng các hình thức khác nhau như tặng quà cho khách du lịch, quay sổ số trúng thưởng, các quà tặng này phải lưu giữ hình ảnh của công ty hoặc kỷ niệm về một tour du lịch mà khách tham gia như áo phông, mũ, sách vở, bút trên đó có biểu tượng của công ty. Hình thức này rất có hiệu quả vì nó thúc đẩy động cơ tiêu dùng của du khách. Đồng thời quà tặng đó là một hình thức mà người quảng cáo là khách hàng. 2.1.6.3. Quản trị nhân sự Đặc điểm lao động trong doanh nghiệp Đội ngũ nhân viên của công ty là những hướng dẫn viên thực sự đảm nhận công việc Marketing, họ vừa là những người mang chương trình du lịch của công Lã Thị Huyền – QT1201N 36
  37. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty CP Alo ty đi giới thiệ , họ vừa là những người giúp ban điều hành nghiên cứu thị trường, vừa là người trực tiếp ký kết hợp đồng và dẫn khách đi tour với nhiệm vụ là một hướng dẫn viên suốt tuyến. Họ được đào tạo về lĩnh vực du lịch, họ đã tích luỹ được ở trường học một nền tảng kiến thức tổng hợp về văn hoá, lịch sử, địa lý Việt Nam, về phong tục tập quán, thói quen của mỗi dân tộc, mỗi vùng, mỗi địa phương, họ đã trang bị được những kiến thức về nghiệp vụ hướng dẫn viên, những kiến thức về danh lam thắng cảnh hay di tích lịch sử cùng với kinh nghiệm làm việc trong những năm qua tại các công ty du lịch khác, trước khi về làm việc tại công ty họ đã có một sự am hiểu nhất định nên họ có khả năng giao tiếp và ứng xử tốt khi tiếp xúc trực tiếp với khách hàng. Khi rơi vào tình huống khó khăn, họ biết cách chèo lái theo các hướng khác nhau. Cơ cấu lao động của công ty: Bảng cơ cấu lao động của công ty Năm 2010 Năm 2011 So sánh Chỉ tiêu Số Số % % (%) lƣợng lƣợng Tổng số lao động 50 100% 56 100% 6 12,00% 1. Trình độ học vấn Đại học các ngành nghề 28 56% 34 61% 6 21,43% Cao đẳng 11 22% 10 18% -1 -9,09% Trung cấp 6 12% 8 14% 2 33,33% 5 10% 4 7% -1 -20,00% 2.Giới tính 50 100% 56 100% 6 12,00% - Lao động nam 21 42% 22 39% 1 4,76% - Lao động nữ 29 58% 34 61% 5 17,24% 3. Độ tuổi Từ 20 - 30 23 46,0% 25 44,64% 2 8,70% Từ 31 - 45 18 36,0% 16 28,57% -2 -11,11% Trên 45 9 18,0% 9 16,07% 0 0,00% Nguồn : Phòng tổ chức – hành chính Lã Thị Huyền – QT1201N 37
  38. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty CP Alo Qua biểu số trên ta thấy: Tổng số lao động của Công ty được tăng lên, chứng tỏ quy mô hoạt động kinh doanh của Công ty ngày càng được mở rộng. Cụ thể năm 2011 tăng 12% so với năm 2010 tương ứng 6 lao động. - Số lao động nam và lao động nữ đều tăng qua các năm. Cụ thể năm 2011 lao động nam tăng 4.76% so với năm 2010 là 1 lao động, nữ tăng 17.24% tương ứng với 5 lao động. Như vậy tốc độ tăng lao động nữ lớn hơn tốc độ tăng của tổng số lao động (12,5%), điều này cho thấy xu hướng tuyển dụng thêm lao động của Công ty là lao động nữ nhiều hơn lao động nam. Nguyên nhân có thể do đặc thù của ngành du lịch: đòi hỏi những điểm mà ở nữ mới có như: sự khéo léo, duyên dáng của người hướng dẫn viên - Lao động có trình độ đại học tăng 21.43%, cơ cấu lao động theo trình độ học vấn cũng thay đổi chứng tỏ đội ngũ lao động của công ty luôn được quan tâm, sàng lọc để chọn ra người có chuyên môn phù hợp với công việc mang lại hiệu quả cao nhất. 2.1.6. Những thuận lợi và khó khăn của công ty 2.1.6.1 Thuận lợi Hoạt động kinh doanh du lịch trong môi trường kinh tế, chính trị, xã hội ổn định và môi trường pháp lý đã có nhiều cải thiện đó là thuận lợi lớn trong hoạt động kinh doanh của Công ty. Bên cạnh đó sự phong phú về tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch nhân văn cũng là những yếu tố góp phần thu hút khách du lịch quốc tế đến thị trường Việt Nam tạo điều kiện thuận lợi phát triển kinh doanh du lịch và lữ hành của các Công ty lữ hành ở Việt Nam nói chung và Công ty cổ phần Alo nói riêng. Sự nỗ lực, cố gắng của toàn công ty trong công tác quản lý, xây dựng sản phẩm, nâng cao chất lượng dịch vụ và xúc tiến, quảng bá du lịch theo hướng ngày càng chuyên nghiệp hơn, với sự hỗ trợ, liên kết của các ngành hữu quan và các địa phương trong cả nước. Công ty đã thật sự năng động, sáng tạo với tư duy và cách làm, tranh thủ được các điều kiện thuận lợi, tận dụng thời cơ xây dựng, làm mới sản phẩm và liên kết Lã Thị Huyền – QT1201N 38
  39. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty CP Alo với các đơn vị khách sạn, nhà hàng, vận chuyển nâng cao sức cạnh tranh của mình với các đối thủ cạnh tranh. Xu hướng chủ đạo trong năm qua của ngành du lịch là đã huy động được các nguồn vốn đầu tư xây dựng các khách sạn, khu resort có quy mô lớn, chất lượng cao ở nhiều vùng, nhiều trung tâm du lịch của đất nước. Một trong những chuyển biến rõ nét nhất của du lịch nước ta năm vừa qua, góp phần giới thiệu hình ảnh du lịch Việt Nam đến thị trường các nước, thu hút sự quan tâm của du khách quốc tế và thể hiện cách làm mang tính chuyên nghiệp và bài bản là công tác quảng bá, xúc tiến du lịch. Năm 2012, ngành du lịch đặt mục tiêu đón 6,5 triệu lượt khách quốc tế, tăng 8,3%, phục vụ 32 triệu lượt khách trong nước, phấn đấu đạt doanh thu từ du lịch khoảng 150 nghìn tỷ đồng. Những lợi thế trên đã góp phần cho hoạt động kinh doanh lữ hành quốc tế và lữ hành nội địa của Công ty đạt được mục tiêu kế hoạch, nâng cao doanh thu và lợi nhuận. 2.1.6.2 Khó khăn Hoạt động Marketing của Công ty chưa thực sự phát triển tuy đã có chính sách nghiên cứu thị trường, thị hiếu khách du lịch mở rộng thị trường còn hạn chế. Trước tình hình kinh tế thế giới đang lâm vào tình trạng suy thoái, lạm phát tăng cao ảnh hưởng trực tiếp đến nhiều ngành nghề, trong đó có ngành du lịch. Hiện nay, việc đi du lịch, nghỉ dưỡng của nhiều khách du lịch đến Việt Nam đều có phần suy giảm. Các sản phẩm du lịch của Công ty chưa mang được bản sắc thực sự của Công ty mà phần lớn kinh doanh như các Công ty du lịch khác Trong năm qua, công ty cổ phần Alo nói riêng và các doanh nghiệp trong ngành du lịch nói chung đã chịu sức ép lớn từ thị trường biến động, hiệu quả hoạt động kinh doanh chưa cao. Công ty chưa có nhiều kinh nghiệm trên thị trường, khả năng tài chính còn hạn hẹp trong khi môi trường cạnh tranh lại rất khốc liệt. Để công ty tồn tại và đứng Lã Thị Huyền – QT1201N 39
  40. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty CP Alo vững hơn trên thị trường bắt buộc công ty phải có những chiến lược kinh doanh, biện pháp hiệu quả hơn nữa. 2.2. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty CP Alo 2.2.1. Phân tích chung hoạt động kinh doanh Báo cáo kết quả kinh doanh Đơn vị tính: 1000đ Giá trị Chỉ tiêu Năm2010 Năm 2011 Δ % 1.Tổng doanh thu 4,299,879 5,064,185 764,306 17.78% 2.Các khoản giảm trừ 517,889 405,944 -111,945 -21.62% 3.Doanh thu thuần (10 = 01 - 03) 3,781,990 4,658,241 876,251 23.17% 4.Giá vốn hàng bán 1,919,938 2,348,646 428,708 22.33% 5.Lợi nhuận gộp (20 = 10 - 11) 1,862,052 2,309,595 447,543 24.03% 6.Doanh thu hoạt động tài chính 126,008 117,192 -8,816 -7.00% 7.Chi phí tài chính 50,109 52,828 2,719 5.43% 8.Chi phí bán hàng 584,826 643,229 58,403 9.99% 9.Chi phí quản lý doanh nghiệp 635,220 861,313 226,093 35.59% 10.Lợi nhuận thuần từ HĐ SXKD 717,905 869,417 151,512 21.10% 11.Thu nhập khác 129,435 162,108 32,673 25.24% 21,345 31,454 10,109 47.36% 13.Lợi nhuận khác 108,090 130,654 22,564 20.88% 14.Tổng lợi nhuận trước thuế 825,995 1,000,071 174,076 21.07% 15.Thuế thu nhập doanh nghiệp 121,463 201,474 80,011 65.87% 16.Lợi nhuận sau thuế 704,532 798,597 94,065 13.35% Nguồn : Phòng kế toán – tài chính Dựa vào bảng số liệu trên ta có thể thấy tình hình kết quả kinh doanh của công ty sau 2 năm đã có những chuyển biến mới. Do nền kinh tế Việt Nam ngày càng đi lên để giảm dần khoảng cách với nền kinh tế thế giới đồng nghĩa với điều đó thì Lã Thị Huyền – QT1201N 40
  41. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty CP Alo đời sống của người dân Việt nam ngày càng được nâng cao do đó nhu cầu về tinh thần được nâng cao, trong đó việc giải trí, vui chơi rất được quan tâm. Chính điều này đã làm cho ngành kinh doanh dịch vụ, du lịch nói chung và công ty nói riêng đều phát triển nên từng bước. Điều dễ nhận thấy là doanh thu sau 2 năm đã tăng lên 764,306,000đ (Năm 2011 so với 2010). Do hiện nay các công ty kinh doanh dịch vụ du lịch xuất hiện rất nhiều do đó dẫn đến sự cạnh tranh rất lớn giữa các công ty về giá cả, chất lượng, đặc điểm sản phẩm dịch vụ. Vì thế muốn giữ vững được đòi hỏi công ty phải đầu tư và không ngừng cải thiện chất lượng phục vụ của mình, điều đó làm cho chi phí bán hàng năm 2011 tăng hơn so với năm 2010 là 58,403,000đ. Mặc dù vậy, vẫn đảm bảo lợi nhuận sau thuế của năm 2011 là 798,597,000đ. Doanh thu năm 2011 tăng chủ yếu là do nguồn thu từ du lịch đem lại, vì trong năm 2011 công ty đã rất chú trọng đến phát triển, nâng cao chất lượng tour, đồng thời thực hiện quản lý chặt chẽ hơn nên đã giảm được chi phí và tăng lợi nhuận sau thuế. 2.2.1.1 Tổng doanh thu Đvt: 1000đ So sánh STT Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 % Tổng DT bán hàng và CCDV 4,299,879 5,064,185 764,306 17.8 1 Tr.đó : - DT Lữ hành 3,692,553 4,336,320 643,767 17.4 - DT khác 607,326 727,865 120,539 19.8 2 Các khoản giảm trừ doanh thu 517,889 405,944 (111945) (21.6) 3 DT thuần về bán hàng và CCDV 3,781,990 4,658,241 876,251 23.2 4 Doanh thu hoạt động tài chính 126,008 117,192 (8,816) (7.0) 5 Doanh thu từ hoạt động khác 129,435 162,108 32,673 25.2 6 Tổng doanh thu 4,037,433 4,937,541 900,108 22.3 Nguồn : Phòng kế toán – tài chính Doanh thu hoạt động SXKD: Với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh qua 2 năm,ta thấy công ty vẫn giữ vững thị phần và thị trường biểu hiện qua việc tăng Lã Thị Huyền – QT1201N 41
  42. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty CP Alo doanh thu cung cấp dịch vụ. Cụ thể là năm 2011 tăng 764,306,000 đồng so với năm 2010, về số tương đối 17.8%. Đây thực sự là một kết quả khả quan, cho thấy nhu cầu về dịch vụ tăng lên. Vì vậy, công ty cứ tiếp tục duy trì kết quả tăng trưởng như thế thì sẽ rất tốt cho công ty. Doanh thu hoạt động tài chính: Qua bảng số liệu, ta thấy năm 2011 công ty đạt được doanh thu hoạt động tài chính và so với năm 2010 giảm 8,816,000 đồng tương ứng với 7%. Điều đó có nghĩa hoạt động tài chính góp phần không đáng kể làm tăng doanh thu trong năm vừa qua, vì vậy cần có biện pháp sử dụng chi phí tài chính trong thời gian tới hiệu quả hơn. Thu nhập khác từ hoạt động cho thuê xe du lịch, đặt vé máy bay, : Thu nhập khác chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ và ít thay đổi qua các năm.Năm 2011 tăng 32,673,000đồng so với năm 2010 .Mặc dù vậy nó cũng góp phần làm tăng tổng doanh thu thuần của công ty. Tổng hợp của các hoạt động chính sau: hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt động khác. Nhìn chung, tổng doanh thu thuần của công ty qua các năm đều tăng,đạt điều này là do công ty đã không ngừng mở rộng thị trường của mình, sử dụng các nguồn lực một cách có hiệu quả. 2.2.1.2 Chi phí Việc phân tích tình hình các khoản mục chi phí nhằm xác định khoản chi nào là chủ yếu, thứ yếu, nguyên nhân tăng giảm các khoản chi đó có hợp lý hay không? Từ đó doanh nghiệp sẽ tiết kiệm được những khoản chi phí không cần thiết, xác định rõ chi phí nào cần phải đầu tư nhằm giảm mức độ tối đa khoản mục này mà Công ty vẫn hoạt động tốt đem lại lợi nhuận cao. Giảm được chi phí đầu vào chính là Công ty có thể tăng lợi nhuận bằng cách hạ giá thành thông qua việc sử dụng các chi phí đầu vào có hiệu quả. Điều này đặc biệt quan trọng đối với Công ty Alo nói riêng và các doanh nghiệp khác nói chung. Công ty Alo là doanh nghiệp chuyên hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh lữ hành, lĩnh vực mà hiện nay xuất hiện ngày càng nhiều đối thủ cạnh tranh lớn Lã Thị Huyền – QT1201N 42
  43. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty CP Alo mạnh cả về vốn, cơ sở vật chất, vì vậy Công ty Alo phải tính toán, cân nhắc một cách cụ thể sao cho chi phí bỏ ra là thích đáng, thu lại lợi ích kinh tế, xã hội ở mức cao nhất.Qua bảng dưới đây ta thấy hoạt động kinh doanh của Công ty đã bị ảnh hưởng bởi những khoản chi phí thay đổi. Trong năm 2011 các khoản chi phí cho hoạt động kinh doanh của Công ty có những biến đổi cụ thể: Đơn vị: 1000đ Năm Năm So sánh Chỉ tiêu 2010 2011 ∆ % 1.Giá vốn 1,919,938 2,348,646 428,708 22.3% 2.Các khoản giảm trừ 517,889 405,944 (111945) (21.6) 3.CP bán hàng 584,826 643,229 58,403 10.0% 4.CP quản lý DN 635,220 861,313 226,093 35.6% 2.CP hoạt động tài chính 50,109 52,828 2,719 5.4% 3.CP hoạt động khác 21,345 31,454 10,109 47.4% 4.Tổng chi phí 3,729,327 4,343,414 614,087 16.47% Nguồn: phòng kế toán – tài chính Trong năm 2011 các khoản chi phí cho sản xuất kinh doanh của công ty đều tăng cụ thể: Chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 35.6% so với năm 2010, chi phí bán hàng tăng 10% so với năm 2010. Điều này cho thấy Công ty đã tăng chi phí để đầu tư cho quản lý doanh nghiệp để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Các yếu tố chi phí tăng đã làm cho tổng chi phí của công ty tăng 614.087 nghìn đồng tương ứng với 16,47%. Sự biển đổi này cần phải đi sâu vào phân tích hiệu quả sử dụng chi phí để thấy được ảnh hưởng của nó. Lã Thị Huyền – QT1201N 43
  44. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty CP Alo Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí Đvt: 1000đ Năm Năm So sánh Chỉ tiêu 2010 2011 % 1.Tổng DT trong kỳ 3,781,990 4,658,241 876,251 23.17% 2.Tổng LNst trong kỳ 704,532 798,597 94,065 13.35% 3.Tổng CP trong kỳ 3,729,327 4,343,414 614,087 16.47% 4.Sức sản xuất của CP(1/3) 1.014 1.072 0.06 5.75% 5.Sức sinh lời của CP (2/3) 0.19 0.18 -0.01 -2.67% Nguồn : Phòng kế toán – tài chính Năm 2011 công ty đã sử dụng chi phí hiệu quả hơn so với năm 2010, điều này thể hiện rõ qua sự biến động của 2 chỉ tiêu chính được thể hiện ở hiệu quả sử dụng chi phí. Đó là sức sản xuất của chi phí và sức sinh lợi của chi phí. Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy trong năm 2011 hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đã bị ảnh hưởng bởi các khoản chi phí thay đổi. Ta thấy tổng chi phí của công ty năm 2011 tăng so với năm 2010 là 614,087,000 đồng tương ứng là 16.47%, tuy nhiên vẫn làm cho sức sản xuất của CP tăng lên, tuy nhiên tăng không đáng kể. Cụ thể năm 2011 một đồng chi phí bỏ ra thu được 1,072 đồng doanh thu thuần, năm 2010 cứ một đồng chi phí bỏ ra thu được 1,014 đồng doanh thu thuần. Song bên cạnh đó sức sinh lời của chi phí năm 2011 lại giảm 0.01 lần so với năm 2010 tương ứng với 2.67%. Cụ thể năm 2011cứ 100 đồng chi phí bỏ ra thu được 18 đồng lợi nhuận, năm 2010 cứ 100 đồng chi phí bỏ ra thu đươc 19 đồng lợi nhuận. Điều đó chứng tỏ năm 2011 việc sử dụng chi phí của công ty đã kém hiệu quả so với năm 2010. Đồng thời thấy được việc sử dụng chi phí của công ty trong các năm qua chưa thực sự mang lại hiệu quả. * Chỉ tiêu sức sản xuất của chi phí: Năm 2010, sức sản xuất của chi phí là 1.014 nghĩa là 1 đồng chi phí mà công ty bỏ ra thì thu được 1.014 đồng doanh thu. Năm 2011 chỉ tiêu này là 1.072, nghĩa là 1 đồng chi phí mà công ty bỏ ra thì thu Lã Thị Huyền – QT1201N 44
  45. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty CP Alo được 1.072 đồng doanh thu. Như vậy,năm 2011, 1 đồng chi phí công ty bỏ ra đã thu về thêm 0,006 đồng doanh thu so với năm 2010. - Các nhân tố ảnh hưởng: + Doanh thu thuần tăng làm cho sức sản xuất của chi phí tăng: DTT 2011 _ DTT 2010 = 4,658,241,000 _ 3,781,990,000 TCP 2010 TCP 2010 3,729,327,000 3,729,327,000 = 0.23 + Tổng chi phí tăng dẫn đến sức sản xuất của chi phí giảm là: DTT 2011 _ DTT 2011 = 4,658,241,000 _ 4,658,241,000 TCP 2011 TCP 2010 4,343,414,000 3,729,327,000 = - 0.17 => Tổng hợp 2 nhân tố trên ta có: 0.23 – 0.17 = 0.06 * Chỉ tiêu sức sinh lợi của chi phí: Năm 2010 , chỉ tiêu sinh lợi của chi phí là 0.19 nghĩa là cứ 1 đồng chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra thì sẽ thu được 0.19 đồng lợi nhuận. Năm 2011, chỉ tiêu sinh lợi của chi phí là 0.18 nghĩa là cứ 1 đồng mà doanh nghiệp bỏ ra thì sẽ thu đuợc 0.18 đồng lợi nhuận. Như vậy, 1 đồng chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra ở năm 2011 đã mất đi 0.01 đồng lợi nhuận so với năm 2010. - Các nhân tố ảnh hưởng: + Lợi nhuận tăng làm cho sức sinh lợi của chi phí tăng: LNST 2011 _ LNST 2010 = 798,597,000 _ 704,532,000 TCP 2010 TCP 2010 3,729,327,000 3,729,327,000 = 0,02 + Tổng chi phí tăng dẫn đến sức sinh lợi của chi phí giảm: LNST 2011 – LNST 2011 = 798,597,000 _ 798,597,000 TCP 2011 TCP 2010 4,343,414,000 3,729,327,000 = - 0.03 => Tổng hợp 2 nhân tố trên : 0.02 – 0.03 = - 0.01 Lã Thị Huyền – QT1201N 45
  46. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty CP Alo 2.2.1.3 Lợi nhuận Đvt: 1000đ So sánh Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 % 1.Lợi nhuận gộp 1,862,052 2,309,595 447,543 24.0% 2.Lợi nhuận từ HĐ tài chính 75,899 64,364 (11,535) -15.2% 3.Lợi nhuận từ HĐ KD 717,905 869,417 151,512 21.1% 4.Lợi nhuận khác 108,090 130,654 22,564 20.9% 5.Lợi nhuận kế toán trước thuế 825,995 1,000,071 174,076 21.1% 6.Lợi nhuận sau thuế 704,532 798,597 94,065 13.4% Nguồn: phòng kế toán – tài chính Qua kết quả trên ta thấy, lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh chiếm phần lớn trong tổng lợi nhuận trước thuế, hoạt động tài chính chưa mang lại lợi nhuận cho công ty và lợi nhuận khác chỉ chiếm một phần nhỏ. Từ đó chúng ta có thể khẳng định, nguồn thu lợi chủ yếu mà công ty có được là lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh. Lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh cao là do hoạt động đặc trưng của công ty là kinh doanh. Năm 2011 so với năm 2010 tăng 447,543,000đồng (tăng 24.0%) .Lợi nhuận trong năm 2011 tăng là do nhiều nguyên nhân trong đó có kết quả trực tiếp của việc phát huy những giải pháp marketing đầu vào và đầu ra hiệu quả,kiểm soát nội bộ tốt,tiết kiệm chi phí và giảm giá thành. Qua 2 năm sản xuất kinh doanh, lợi nhuận sau thuế của công ty tăng 94,065,000 đồng, tức 13.4%. Đó là thành tích của doanh nghiệp trong năm qua. Bên cạnh nhiều doanh nghiệp nhà nước hiện nay làm ăn thua lỗ, với mức lợi nhuận này chứng tỏ hoạt động kinh doanh của Công ty đạt hiệu quả cao, đó là một sự cố gắng nỗ lực của lãnh đạo Công ty trong việc thực hiện mục tiêu tăng lợi nhuận. Lã Thị Huyền – QT1201N 46
  47. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty CP Alo 2.2.2. Phân tích các chỉ tiêu tổng hợp 2.2.2.1 Phân tích hiệu quả sử dụng tổng tài sản Bảng phân tích hiệu quả sử dụng tài sản So sánh Chỉ tiêu Đvt Năm 2010 Năm 2011 Δ % 1. Doanh thu thuần 1000đ 3.781.990 4.658.241 876.251 23,17% 2. Lợi nhuận sau thuế 1000đ 704.532 798.597 94.065 13,35% 4. Tổng tài sản 1000đ 4.775.621 5.376.481 600.860 12,58% 5. Sức sản xuất của tổng 0,074 9,40% TS (1/4) Lần 0,792 0,866 6. Sức sinh lợi của tổng 0,001 0,68% TS (2/4) Lần 0,148 0,149 Nguồn : Phòng kế toán – tài chính Qua bảng số liệu ta thấy năm 2011, sức sản xuất của tổng tài sản đã tăng 0.74 lần, tương ứng với 9.4% so với năm 2010. Tức là năm 2011 1 đồng tài sản bỏ ra mang về nhiều hơn 0.074 đồng doanh thu so với năm 2010. Bên cạnh đó, trong năm 2011, sức sinh lợi của tổng tài sản cũng tăng nhưng tăng không đáng kể, 0.001 lần so với năm 2010. Tổng tài sản tăng 600,860,000 tương đương với 12.58% so với năm 2010 ( do công ty đã đầu tư mua thêm xe 26 chỗ ngồi để cho thuê đi du lịch) đã làm cho doanh thu tăng kéo theo lợi nhuận tăng, sức sinh lợi của tổng tài sản tăng nhưng hiệu quả sử dụng tổng tài sản chưa được rõ rệt. Để có những kết luận cụ thể cần đi sâu vào phân tích ảnh hưởng của từng nhân tố. * Các nhân tố ảnh hưởng: - Sức sản xuất của tài sản năm 2011 tăng 0,189 lần tương ứng 26.01 so với năm 2010 do các nhân tố sau: + Doanh thu tăng làm cho sức sản xuất của tài sản tăng một lượng là DTT 2011 _ DTT 2010 = 4,658,241,000 _ 3,781,990,000 TTS 2010 TTS 2010 4,775,621,000 4,775,621,000 = 0.183 + Tổng tài sản tăng nên sức sản xuất của tài sản giảm đi một lượng là: Lã Thị Huyền – QT1201N 47
  48. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty CP Alo DTT 2011 _ DTT 2011 = 4,658,241,000 _ 4,658,241,000 TTS 2011 TTS 2010 5,376,481,000 4,775,621,000 = -0.109 => Tổng hợp 2 nhân tố trên: 0.168 – 0.109 = 0.074 - Sức sinh lợi của tài sản năm 2011 tăng 0,022 so với năm 2010 do các nhân tố sau: + Tổng lợi nhuận tăng do đó sức sinh lợi của tài sản tăng một lượng là: LNST 2011 _ LNST 2010 = 798,597,000 _ 704,532,000 TTS 2010 TTS 2010 4,775,621,000 4,775,621,000 = 0,019 + Tổng tài sản giăm làm cho sức sinh lợi của tài sản tăng : LNST 2011 _ LNST 2011 = 798,597,000 _ - 798,597,000 TTS 2011 TTS 2010 5,376,481,000 4,775,621,000 = -0.018 => Tổng hợp 2 nhân tố trên : 0.019 -0.018 = 0.001 2.2.2.2 Phân tích hiệu quả sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu So sánh Chỉ tiêu ĐVT Năm 2010 Năm 2011 Δ (%) 1.Doanh thu thuần 1000đ 3,781,990 4,658,241 876,251 23.17% 2.Lợi nhuận sau thuế 1000đ 704,532 798,597 94,065 13.35% -297,450 -16.52% 3.Nguồn vốn CSH bình quân 1000đ 1,800,006 1,502,557 4.Sức sản xuất của vốn 2 3 1 47.55% CSH(1/3) Lần 5.Sức sinh lời của vốn 0.39 0.53 0.14 35.79% CSH(2/3) Lần Nguồn : Phòng kế toán – tài chính Ta thấy năm 2011 vốn chủ sở hữu của công ty giảm so với năm 2010 là 297,450,000 đồng tương ứng 16.52%. Nguyên nhân là do trong năm qua công ty đã mua lại cổ phần do một thành viên đã rút vốn. Lã Thị Huyền – QT1201N 48
  49. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty CP Alo Sức sản xuất của vốn chủ sở hữu năm 2011 đã tăng 1 lần tương ứng với 47.55% so với năm 2010 có nghĩa là 1 đồng vốn chủ bỏ ra đã mang về nhiều hơn 1 đồng doanh thu so với năm 2010. Đồng thời, trong năm 2011, bỏ ra 1 đòng vốn chủ đã thu về nhiều hơn 0.14 đồng lợi nhuận so với năm 2010. Điều đó cho thấy mặc dù vốn chủ giảm nhưng công ty hoạt động vẫn có hiệu quả, tuy nhiên để có được những kết luận cụ thể ta cần đi vào phân tích ảnh hưởng của từng nhân tố. * Các nhân tố ảnh hưởng: - Sức sản xuất của vốn chủ sở hữu của năm 2011 tăng 1 lần so với năm 2010. Các nguyên nhân dẫn đến kết quả này là: + Do nguồn vốn chủ sở hữu năm 2011 giảm, dẫn đến sức sản xuất của nguồn vốn chủ sở hữu tăng một lượng: DTT 2010 _ DTT 2010 = 3,781,990,000 _ 3,781,990,000 VCSH 2011 VCSH 2010 1,502,577,000 1,800,006,000 = 0.42 + Do doanh thu tăng dẫn đến sức sản xuất của nguồn vốn chủ sở hữu tăng một lượng là: DTT 2011 _ DTT 2010 = 4,658,241,000 _ 3,781,990,000 VCSH 2011 VCSH 2011 1,502,577,000 1,502,577,000 = 0.58 => Tổng hợp 2 nhân tố trên: 0.42 + 0.58 = 1 - Sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu năm 2011 tăng 0,0189 so với năm 2010 là do các nguyên nhân sau: + Lợi nhuận tăng dẫn đến sức sinh lợi của nguồn vốn chủ sở hữu tăng một lượng là: LNST 2011 – LNST 2010 = 798,597,000 _ 704,532,000 VCSH 2011 VCSH 2011 1,502,577,000 1,502,577,000 = 0.06 Lã Thị Huyền – QT1201N 49
  50. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty CP Alo + Nguồn vốn chủ sở hữu giảm dẫn đến sức sinh lợi của nguồn vốn chủ sở hữu tăng đi một lượng là: LNST 2010 _ LNST 2010 = 704,532,000 _ 704,532,000 VCSH 2011 VCSH 2010 1,502,577,000 1,800,006,000 = 0.08 => Tổng hợp 2 nhân tố trên: 0.06 + 0.08 = 0.14 Kết luận: qua 2 năm, sức sản xuất của vốn chủ tăng 47.55%, sức sinh lợi của vốn chủ tăng 35.79%. Đây có thể coi là thành tích của doanh nghiệp trong công tác quản lý và sử dụng vốn chủ. Năm 2011, vốn chủ sở hữu của công ty giảm, nhưng sức sinh lời của vốn chủ vẫn tăng. Vì vậy trong thời gian tới, doanh nghiệp cần duy trì và phát huy hơn nữa trong việc sử dụng vốn chủ có hiệu quả. 2.2.3. Phân tích nhóm chỉ tiêu hiệu quả bộ phận 2.2.3.1 Phân tích hiệu quả sử dụng lao động Năm Năm Chênh lệch Chỉ tiêu Đơn vị 2010 2011 % 1.Tổng LĐ LĐ 50 56 6 12.00% 2.Tổng DT thuần 1000đ 3,781,990 4,658,241 876,251 23.17% 3.Lợi nhuận sau thuế 1000đ 704,532 798,597 94,065 13.35% 4.Sức sản xuất của LĐ(2/1) NĐ/LĐ 75,640 83,183 7,543 9.97% 5. Sức sinh lời của LĐ(3/1) NĐ/LĐ 14,091 14,261 170 1.21% Nguồn: phòng kế toán – tài chính Nhìn vào bảng số liệu ta thấy, số lao động tăng lên đồng thời làm cho doanh thu và lợi nhuận tăng lên. Cụ thể, năm 2011, 1 lao động đem lại 83.183.000 đồng doanh thu tăng 7.543.000 đồng tương ứng với 9.97% so với năm 2011. Đây có thể coi là thành tích của công ty trong việc quản lý và sử dụng lao động. Điều đó có thể thấy rõ qua việc phân tích ảnh hưởng của từng nhân tố: * Các nhân tố ảnh hưởng tới sức sản xuất của lao động: Lã Thị Huyền – QT1201N 50
  51. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty CP Alo Sức sản xuất của lao động (năng suất lao động) năm 2011 tăng 7,543,000 đồng so với năm 2010 do các nhân tố sau: - Lao động bình quân tăng làm cho sức sản xuất của lao động giảm: DTT 2011 _ DTT 2011 = 4,658,241,000 _ 4,658,241,000 LĐ 2011 LĐ 2010 56 50 = -9,982,000 - Doanh thu tăng làm cho sức sản xuất của lao động tăng: DTT 2011 _ DTT 2010 = 4,658,241,000 _ 3,781,990,000 LĐ 2010 LĐ 2010 50 50 = 17,326,000 => Tổng hợp 2 nhân tố trên ta có: ( -9,982,000) + 17,326,000 = 7,543,000 * Các nhân tố ảnh hưởng tới sức sinh lợi của người lao động: Sức sinh lợi của người lao động năm 2011 tăng 170,000 đồng so với năm 2010 do các nhân tố sau: - Lợi nhuận tăng làm cho sức sinh lợi tăng như sau: LNST 2011 _ LNST 2010 = 798,597,000_ 704,532,000 LĐ 2010 LĐ 2010 50 50 = 1,881,320 - Lao động tăng làm cho sức sinh lợi giảm như sau: LNST 2011 _ LNST 2011 = 798,597,000 _ 798,597,000 LĐ 2011 LĐ 2010 56 50 = - 1,711,280 => Tổng hợp 2 nhân tố trên ta có: 1,881,320 – 1,711,280 = 170,000 Để đánh giá một cách chính xác hơn hiệu quả của việc tăng số lượng lao động trong năm 2011 ta sử dụng phương pháp so sánh có liên hệ: so sánh sự biến động lao động của công ty giữa hai năm 2010 và 2011 trong mối liên hệ với chỉ tiêu tổng doanh thu của công ty. Công thức so sánh tương đối như sau: Lã Thị Huyền – QT1201N 51
  52. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty CP Alo S = S 2011 – S 2010 DT 2011 DT 2010 = 56 – 50 4,658,241,000 3,781,990,000 = - 5 Năm 2010 để đạt được mức tổng doanh thu là 3,781,990,000 đồng thì công ty cần 50 lao động. Với cùng điều kiện như năm 2010 để đạt được tổng doanh thu 4,658,241,000đồng thì công ty cần một lượng lao động là: S 2011 cần = 50 4,658,241,000 3,781,990,000 = 61 lao động Tuy nhiên trên thực tế công ty chỉ cần 56 lao động, như vậy đã tiết kiệm được 5 lao động. Xét về phương diện đem lại doanh thu năm 2011 công ty đã sử dụng lao động hiệu quả hơn rất nhiều so với năm 2010. 2.2.3.2 Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định Đơn vị tính : 1000đ So sánh Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 % 1.Doanh thu thuần 3,781,990 4,658,241 876,251 23.17% 2.Lợi nhuận sau thuế 704,532 798,597 94,065 13.35% 3.Tài sản cố định bình quân 2,604,590 2,810,726 206,136 7.91% 4.Sức sản xuất của TSCĐ(1/3) 1.45 1.66 0.21 14.14% 5.Sức sinh lời của TSCĐ (2/3) 0.27 0.28 0.01 5.04% Nguồn : Phòng kế toán – tài chính Năm 2011 tài sản cố định phục vụ cho hoạt động kinh doanh tăng 94,065,000đồng tương ứng 13.35% so với năm 2010. * Chỉ tiêu sức sản xuất tài sản cố định: Lã Thị Huyền – QT1201N 52
  53. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty CP Alo Năm 2011, cứ đầu tư 1 đồng TSCĐ thu về được nhiều hơn 0.21 đồng doanh thu tương đương với 14.14% so với năm 2010. Đây được coi là ưu điểm của công ty trong công tác quản lý và sử dụng TSCĐ. Điều đó thể hiện qua ảnh hưởng của từng nhân tố: + Doanh thu thuần tăng dẫn đến sức sản xuất tài sản cố định tăng: DTT 2011 _ DTT 2010 = 4,658,241,000 _ 3,781,990,000 TSCĐ 2010 TSCĐ 2010 2,604,590,000 2,604,590,000 = 0.34 + Tài sản cố định tăng dẫn đến sức sản xuất tài sản cố định giảm: DTT 2011 _ DTT 2011 = 4,658,241,000 _ 4,658,241,000 TSCĐ 2011 TSCĐ 2010 2,810,726,000 2,604,590,000 = -0.13 => Tổng hợp 2 nhân tố trên ta có: 0.34 – 0.13 = 0.21 * Chỉ tiêu sức sinh lợi của tài sản cố định: Năm 2010, sức sinh lợi của tài sản cố định là 0.27 có nghĩa là cứ đầu tư 1 đồng tài sản cố định sẽ thu về 0.27 đồng lợi nhuận. Năm 2011, sức sinh lợi của tài sản cố định là 0.28 nghĩa là cứ 1 đồng tài sản cố định được đầu tư thì thu về 0.28 đồng lợi nhuận. Như vậy ở năm 2011 chỉ tiêu này đã tăng thêm 0.01 so với năm 2010. - Các nhân tố ảnh hưởng: + Lợi nhuận tăng dẫn đến sức sinh lợi của tài sản cố định tăng: LNST 2011 _ LNST2010 = 798,597,000 _ 704,532,000 TSCĐ 2010 TSCĐ 2010 2,604,590,000 2,604,590,000 = 0.04 + Tài sản cố định tăng dẫn đến sức sinh lợi của tài sản cố định giảm: LNST 2011 _ LNST 2011 = 798,597,000 _ 798,597,000 TSCĐ 2011 TSCĐ 2010 2,810,726,000 2,604,590,000 = 0.03 => Tổng hợp 2 nhân tố trên ta có : 0.04 – 0.03 = 0.01 Lã Thị Huyền – QT1201N 53
  54. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty CP Alo 2.2.3.3 Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản lưu động Bảng cơ cấu tài sản lƣu động Đvt : 1000đ Năm 2010 Năm 2011 So sánh Loại tài sản Giá trị (đ) Tỷtrọng Giá trị (đ) Tỷ trọng ∆ Tỷ lệ (%) 1.Tiền 895,409 60.75% 1,004,462 58.11% 109,053 12.18% 2.Các khoản phải thu 457,587 31.05% 541,598 31.33% 84,011 18.36% 3.Hàng tồn kho 5,370 3.76% 35,956 2.08% (19,414) -35.06% 4.TSLĐkhác 65,543 4.45% 146,463 8.47% 80,920 123.46% 5.Tổng cộng TSLĐ 1,473,909 100.00% 1,728,479 100.00% 254,570 17.27% Nguồn: phòng kế toán – tài chính Trong năm 2010 thì tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn có giá trị 1,473,909,000 đồng chiếm tỉ trọng 30,86% trong tổng giá trị tài sản. Sang năm 2011 tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn tăng lên 1,728,479,000 đồng chiếm tỉ trọng 32.15% trong tổng giá trị tài sản. Như vậy tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn năm 2011 đã tăng 254,570,000 đồng hay tăng 17.27% so với năm 2010. Trong đó biến động từng khoản mục như sau: - Tiền : Năm 2010 tiền chiếm 60.75%trong tổng giá trị TSLĐ, sang năm 2011 tiền chiếm 58.11%trong tổng giá trị TSLĐ. Như vậy, so với năm 2010 thì ở năm 2011 các khoản mục tiền đã có sự thay đổi về kết cấu, tiền tại quỹ tăng 1.90%, tiền gửi ngân hàng tăng 31.25%. Công ty đã sử dụng tiền gửi ngân hàng để bù đắp vào tiền mặt tại quỹ để làm tăng tính linh hoạt trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. - Các khoản phải thu: trong phần này ta chỉ chú trọng xem xét khoản mục phải thu khách hàng và phải thu khác, đó là 2 khoản mục rất được quan tâm của công ty. Cuối năm 2010 khoản phải thu khách hàng là 331,313,000 đồng chiếm tỉ trọng 6.94% trong tổng giá trị tài sản, cuối năm 2011 khoản phải thu khách hàng là Lã Thị Huyền – QT1201N 54
  55. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty CP Alo 359,308,000 chiếm tỉ trọng 6.68%, điều này chứng tỏ công ty đã cố gắng trong việc thu hồi các nguồn vốn bị chiếm dụng. Tuy nhiên khoản phải thu khác lại tăng. Cuối năm 2010 khoản phải thu khác là 51,803,000 đồng chiếm tỉ trọng 1.08%, cuối năm 2011 phải thu khác là 91,359 ,000 đồng chiếm tỉ trọng 1.70%, tăng so với năm 2010, đây là lượng tiền mà công ty thế chấp lại khi vay dài hạn nên không thể thu hồi nhanh được. - Hàng tồn kho là những công cụ dụng cụ phục vụ cho du lịch như đồ uống, thực phẩm, năm 2011 giảm so với năm 2010 là 19,414,000 hay giảm 35,06%. Về mặt kết cấu hàng tồn kho năm 2010 chiếm tỉ trọng 1,16% thì sang năm 2011 giảm chỉ còn 0,67% tức đã giảm 0,49% về mặt kết cấu. Nguyên nhân hàng tồn kho giảm là do Công ty đã chủ động hơn về mặt kinh doanh, cách thức quản lý hàng tồn kho được cải thiện. - Tài sản lưu động khác của năm 2011 tăng 80,920,000 đồng so với năm 2010, tăng 123.46% do tăng các khoản tạm ứng. Để đánh giá tình hình sử dụng tài sản lưu động trong năm 2011 ta đi tính toán và phân tích sự biến động của các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản lưu động. Bảng đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lƣu động So sánh Chỉ tiêu ĐVT Năm 2010 Năm 2011 ∆ Tỷ lệ (%) 1.Doanh thu thuần 1000đ 3,781,990 4,658,241 876,251 23.17% 2.Lợi nhuận sau thuế 1000đ 704,532 798,597 94,065 13.35% 3.Tài sản lưu động bình quân 1000đ 1,359,133 1,601,194 242,061 17.81% 4.Sức sản xuất của TSLĐ (1/3) Lần 2.78 2.91 0.13 4.55% 5.Thời gian 1 vòng luân chuyển Ngày 129 124 -6 -4.35% TSLĐ (360/4) 6.Mức đảm nhận TSLĐ (3/1) Lần 0.36 0.34 -0.02 -4.35% 7.Sức sinh lời của TSLĐ(2/3) Lần 0.52 0.50 -0.02 -3.78% * Chỉ tiêu sức sản xuất của tài sản lưu động: Bảng số liệu cho thấy: sức sản xuất của TSLĐ trong năm 2011 tăng 0.13 lần tức 4.55 %. Điều đó có nghĩa cứ 1 đồng TSLĐ được bỏ ra trong năm 2011 thu về Lã Thị Huyền – QT1201N 55
  56. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty CP Alo nhiều hơn 0.13 đồng doanh thu. Điều đó cho thấy việc sử dụng TSLĐ của công ty đã có chuyển biến tuy nhiên công ty cần có biện pháp tích cực hơn để sử dụng TSLĐ có hiệu quả hơn nữa. - Các nhân tố ảnh hưởng: + Doanh thu tăng dẫn đến sức sản xuất của tài lưu động tăng: DTT 2011 _ DTT 2010 = 4.658,241,000 _ 3,781,990,000 TSLĐ 2010 TSLĐ 2010 1,359,133,000 1,359,133,000 = 0.64 + Tài sản lưu động bình quân tăng dẫn đến sức sản xuất tài sản lưu động giảm: DTT 2011 _ DTT 2011 = 4.658,241,000 _ 4.658,241,000 TSLĐ 2011 TSLĐ 2010 1,601,194,000 1,359,133,000 = -0.51 => Tổng hợp 2 nhân tố trên ta có: 0.64 – 0.51 = 0.13 * Chỉ tiêu sức sinh lợi của tài sản lưu động: Năm 2010, sức sinh lợi của tài sản lưu động là 0.52 nghĩa là cứ 1 đồng tài sản lưu động của công ty thì thu về 0.52 đồng lợi nhuận. Năm 2011, sức sinh lợi của tài sản lưu động là 0.50 hay cứ 1 đồng tài sản lưu động của công ty thì thu về 0.50 đồng lợi nhuận. Như vậy, sức sinh lợi của tài sản lưu động năm 2011 đã giảm đi 0.02 lần so với năm 2010. - Các nhân tố ảnh hưởng: + Lợi nhuận tăng làm cho sức sinh lợi của tài sản lưu động tăng: LNST 2011 _ LNST 2010 = 798,597,000 _ 704,532,000 TSLĐ 2010 TSLĐ 2010 1,359,133,000 1,359,133,000 = 0.07 + Tài sản lưu động tăng dẫn đến sức sinh lời của tài sản lưu động giảm: LNST 2011 _ LNST 2011 = 798,597,000 _ 798,597,000 TSLĐ 2011 TSLĐ 2010 1,601,194,000 1,359,133,000 = -0.09 Lã Thị Huyền – QT1201N 56
  57. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty CP Alo => Tổng hợp 2 nhân tố trên ta có: 0.07 – 0.09 = - 0.02 * Chỉ tiêu hệ số đảm nhận tài sản lưu động( suất hao phí): Năm 2010 hệ số đảm nhận tài sản lưu động là 0.36 nghĩa là để tạo ra 1 đồng doanh thu thì cần 0.36 đồng tài sản lưu động. Tương tự, hệ số đảm nhận tài sản lưu động năm 2011 là 0.34 nghĩa là để tạo ra 1 đồng doanh thu thì cần 0,.34đồng tài sản lưu động. Như vậy năm 2011 đã hao phí thêm 0,0773 đồng tài sản lưu động để tạo ra 1 đồng doanh thu so với năm 2010. * Nhận xét về hiệu quả sử dụng tài sản và vốn của công ty: Năm 2011 công ty sử dụng tài sản chưa thực sự hiệu quả, tuy sức sinh lời của tài sản cố định tăng 1% và sức sinh lợi của tài sản lưu động giảm 2% nhưng sức sản xuất của tài sản cố định và tài sản lưu động đều tăng so với năm 2010. Qua kết quả phân tích, vòng quay toàn bộ tài sản tăng, năm 2011 tăng 0,07 vòng so với năm 2010. Tuy nhiên, mức tăng giảm này không nhiều. Điều này cho thấy công ty đã rất cố gắng trong việc sử dụng toàn bộ tài sản, tiền vốn hiện có của đơn vị, không để bị chênh lệch nhiều. Tuy nhiên, công ty cần có biện pháp tăng doanh thu hơn nữa để tăng hiệu quả sử dụng vốn. Vấn đề đặt ra là công ty cần có chính chiến lược kinh doanh hợp lý. Vì thế, trong những kỳ kinh doanh sau, công ty cần phát huy nhiều hơn nữa để giúp đơn vị phát triển ngày càng toàn diện. 2.2.4. Đánh giá một số chỉ tiêu tài chính của công ty Chỉ tiêu ĐVT Công thức Năm 2010 Năm 2011 1.Các hệ số về khả năng thanh toán Khả năng thanh toán nợ TSLĐ và ĐTNH Lần 0.65 0.67 ngắn hạn Nợ ngắn hạn Khả năng thanh toán TSLĐ+ĐTNH - Hàng tồn kho Lần 0.63 0.65 nhanh Nợ ngắn hạn Khả năng thanh toán Tổng TS Lần 1.41 1.43 tổng quát Nợ phải trả 2.Các tỷ số về cơ cấu Lã Thị Huyền – QT1201N 57
  58. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty CP Alo tài chính Tỷ suất đầu tư vào TSLĐ + ĐTNH % 0.31 0.32 TSLĐ Tổng TS Tỷ suất đầu tư vào TSCĐ và ĐTDH % 0.69 0.68 TSCĐ Tổng TS Vốn CSH Tỷ suất tự tài trợ % 0.29 0.3 Tổng TS Vốn CSH + Nợ dài hạn Tỷ số tài trợ dài hạn % 0.53 0.55 Tổng TS 3.Các tỷ số về khả năng hoạt động Số vòng quay hàng tồn Giá vốn hàng bán Vòng 54 43 kho Hàng tồn kho bq Số ngày một vòng quay 360 ngày Ngày 7 9 hàng tồn kho Số vòng quay hàng tồn kho - Khả năng thanh toán: + Tuy khả năng thanh toán nợ ngắn hạn năm 2011 đã được cải thiện so với năm 2010 tuy nhiên hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty vẫn rất thấp (< 1), công ty còn gặp khó khăn trong việc thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. + Khả năng thanh toán nhanh cả hai năm 2010 và 2011 đều << 1 nên công ty còn gặp rất nhiều khó khăn trong việc thanh toán nhanh các khoản nợ ngắn hạn - Cơ cấu tài chính: + Tỷ số cơ cấu tài sản lưu động và tỷ số cơ cấu tài sản cố định cho ta biết tỷ lệ của tài sản lưu động và tài sản cố định có trong tổng tài sản của công ty. + Tỷ số cơ cấu TSLĐ năm 2011 cao hơn so với năm 2010 còn tỷ số cơ cấu TSCĐ lại giảm. Mặt khác doanh thu năm 2011 cao hơn năm 2010 điều này chứng tỏ công ty sử dụng TSLĐ trong năm 2011 kém hiệu quả hơn so với năm 2010. + Tỷ số tài trợ dài hạn: Tỷ số này = 0,5 thì tình hình kinh tế là vững chắc nhất. Nếu tỷ số này càng lớn thì mức độ rủi ro càng nhỏ. Năm 2010, tỷ số tài trợ dài hạn Lã Thị Huyền – QT1201N 58
  59. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty CP Alo là 0,53 nên tình hình tài chính của công ty khá ổn định, sang năm 2011 tỷ số tài trợ dài hạn của công ty tăng 0,55 , đây là dấu hiệu khá tốt. - Khả năng hoạt động: + Năm 2011 số vòng quay hàng tồn kho ( 43) đã giảm mạnh so với năm 2010 ( 54). Như vậy lượng hàng tồn kho năm 2011 đã giảm mạnh so với năm 2010 khiến cho khả năng luân chuyển hàng tồn kho giảm, từ đó làm tăng hiệu quả kinh doanh của công ty. + Năm 2011 số ngày một vòng quay hàng tồn kho ( 7) đã giảm so với năm 2010 ( 9). Thời gian cho một vòng quay hàng tồn kho giảm , khả năng luân chuyển hàng tồn kho giảm, từ đó làm tăng hiệu quả kinh doanh của công ty. Bảng tổng hợp các chỉ tiêu Chỉ tiêu ĐVT Năm 2010 Năm 2011 So sánh +Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tổng hợp 1.Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu % 0.19 0.17 -0.02 2.Tỷ suất lợi nhuận trên nguồn vốn kinh doanh % 0.14 0.19 0.05 3.Sức sinh lời của tài sản(ROA) Lần 0.14 0.16 0.02 4.Sức sinh lời của vốn CSH(ROE) Lần 0.5 1.97 1.47 +Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả bộ phận 1.Hiệu quả sử dụng lao động Sức sản xuất của lao động 1000đ 5,640 3,183 7543 Sức sinh lợi của lao động 1000đ 14,091 14,261 170 2.Hiệu quả sử dụng tài sản Sức sản xuất của tài sản Lần 0.79 0.87 0.07 Sức sản xuất của TSCĐ Lần 1.45 1.66 0.21 Sức sinh lời của TSCĐ Lần 0.27 0.28 0.01 Sức sản xuất của TSLĐ Lần 2.78 2.91 0.13 Sức sinh lời của TSLĐ Lần 0.52 0.50 -0.02 3.Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu Sức sản xuất của vốn CSH Lần 2.70 2.90 0.20 4.Hiệu quả sử dụng chi phí Lã Thị Huyền – QT1201N 59
  60. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty CP Alo Sức sản xuất của chi phí Lần 0.178 0.183 0.01 Sức sinh lợi của chi phí Lần 0.26 0.25 -0.003 +Nhóm chỉ tiêu tài chính 1.Các tỷ số về khả năng thanh toán Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn Lần 0.65 0.67 0.02 Khả năng thanh toán nhanh Lần 0.63 0.65 0.02 Khả năng thanh toán tổng quát Lần 1.41 1.43 0.02 2.Các tỷ số về cơ cấu tài chính Tỷ suất đầu tư vào TSLĐ % 0.31 0.32 0.01 Tỷ suất đầu tư vào TSCĐ % 0.814 0.69 -0.12 Tỷ suất tự tài trợ % 0.29 0.3 0.01 Tỷ số tài trợ dài hạn % 0.53 0.55 0.02 3.Các tỷ số về khả năng hoạt động Số vòng quay hàng tồn kho Vòng 54 43 -11 Số ngày một vòng quay hàng tồn kho Ngày 9 7 -2 Nhận xét: Bảng tổng hợp các chi tiêu cho thấy tình hình hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm vừa qua có những biến đổi phức tạp. cụ thê: Về khả năng thanh toán: Khả năng thanh toán hiện thời năm 2010 (0.65 lần), chưa đủ để trang trải các khoản nợ, năm 2011 tăng lên nhưng không đáng kể: 0.67 lần .Khả năng thanh toán nhanh của năm 2010 là 0.63 lần 1, và tăng trong 2 năm vừa qua, cho thấy công ty đã tận dụng linh hoạt được các lợi ích từ nguồn vốn vay ( hiệu quả giảm thuế, chi phí vốn, đòn bẩy tài chính ) giúp cho công ty có thể đảm bảo cho những khoản nợ một cách tương đối, song mức độ tự chủ về tài chính lại khá thấp. Vì vậy trong thời gian tới, công ty cần có biện pháp hiệu quả để giải quyết vấn đề này. Lã Thị Huyền – QT1201N 60
  61. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty CP Alo Về khả năng sinh lời : tý suất lợi nhuận trên doanh thu năm 2011 giảm cho thấy công tác quản lý việc sử dụng chi phí chưa hiệu quả, chi phí tăng là do công ty đã chủ trương đầu tư, đẩy mạnh phát triển du lịch, mở rộng thị trường, tăng thêm các tour du lịch mới song hiệu quả mang lại chưa cao. Sức sinh lời của tài sản và của vốn chủ sở hữu đều tăng nhưng chưa cao, chứng tỏ công ty đã sử dụng nguồn vốn có hiệu quả nhưng cần phải nỗ lực hơn nữa trong những năm tiếp theo. Số vòng quay hàng tồn kho đã giảm kéo theo số ngày một vòng quay hàng tồn kho giảm, đây có thể là dấu hiệu tốt đối với hoạt động kinh doanh của công ty. Trong cơ cấu nguồn vốn, vốn vay chiểm 70,68%, tỷ suất tự tài trợ thấp 30% trong tổng nguồn vốn năm 2011. 2.2.5. Đánh giá chung về hiệu quả kinh doanh của công ty 2.2.5.1 Ưu điểm Kể từ khi đi vào kinh doanh, công ty cổ phần Alo có nhữnh thành công đáng kế. Lượng khách đến với Công ty ổn định và tăng qua các năm, doanh thu tăng khá cao là nguồn thu giúp cho Công ty ổn định và phát triển. Để đạt được kết quả này là sự lỗ lực phấn đấu của toàn thể CBCNV trong Công ty và sự giúp đỡ của các cơ quan, đoàn thể, tổ chức, cá nhân có liên quan. Qua 2 năm 2010 và 2011 ta thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Alo đã có những kết quả đáng kể. Trên các mặt đều có bước tăng trưởng, doanh thu tăng, đặc biệt lợi nhuận năm 2011 tăng 13.4% so với năm 2010. Hiệu quả sử dụng lao động tăng cho thấy chính sách tuyển thêm lao động của công ty là phù hợp, vì thế đã góp phần tăng lợi nhuận trong năm 2011. Công ty với đội ngũ cán bộ trẻ, năng động, nhiệt tình, sáng tạo trong công việc, đã tạo ra sức mạnh to lớn trong công cuộc cạnh tranh khốc liệt trong giai đoạn hiện nay. Công ty có chế độ trả lương, khen thưởng, kỷ luật hợp lý, phù hợp với hao phí sức lao động mà nhân viên bỏ ra, thúc đẩy mọi người hăng say làm việc.Thu Lã Thị Huyền – QT1201N 61
  62. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty CP Alo nhập của người lao động tăng, đời sống của người lao động ngày càng được nâng cao, công ty đã đóng góp một phần đáng kể vào nền kinh tế quốc dân. 2.2.5.2 Nhược điểm: Các hoạt động marketing xúc tiến thương mại chưa đáp ứng được yêu cầu trong môi trường cạnh tranh: sản phẩm du lịch của công ty vẫn chưa được nhiều người biết đến, chưa chú trọng đến việc quảng bá, tiếp thị sản phẩm, hiện nay, đối thủ cạnh tranh trong lĩnh vực du lịch ngày càng nhiều, doanh nghiệp vẫn còn nhỏ, chưa có chỗ đứng trên thị trường, tình hình giá cả trên thị trường ngày càng có nhiều biến động, sự đầu tư cho nghiên cứu thị trường còn ít . Hiệu quả sử dụng chi phí trong 2 năm qua giảm làm giảm hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty. Khả năng thanh toán của công ty chưa cao, tỷ suất tự tài trợ tương đối thấp làm cho khả năng tự chủ về tài chính của công ty giảm dẫn đến khó khăn trong việc vay vốn từ bên ngoài. Môi trường cạnh tranh mạnh mẽ trong khi công ty chưa thực sự có chỗ đứng trên thị trường, làm giảm hiệu quả trong việc lôi kéo khách hàng về phía mình. Lã Thị Huyền – QT1201N 62
  63. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty CP Alo CHƢƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ALO 3.1.Phƣơng hƣớng và mục tiêu hoạt động của công ty cổ phần Alo 3.1.1.Xu hƣớng phát triển du lịch của Việt Nam Nằm ở khu vực Đông Nam Á một khu vực đang diễn ra các hoạt động du lịch sôi động. Việt Nam có một vị trí địa lý kinh tế và giao lưu quốc tế thuận lợi, Việt Nam đề ra mục tiêu kế hoạch sớm hoà nhập với trào lưu phát triển du lịch của khu vực và thế giới. Vì vậy đầu tư cho phát triển du lịch ở Việt Nam là phù hợp với xu thế chung, phù hợp với chính sách của Đảng Nhà nước. Với nguồn tài nguyên đa dạng, phong phú (các bãi biển, hang động, suối nước nóng , động vật quý hiếm ) cùng với nguồn tài nguyên nhân văn giàu bản sắc (các di tích lịch sử, nghệ thuật kiến trúc, phong tục tập quán, các làng nghề ). Nguồn nhân lực dồi dào, sự nỗ lực phấn đấu không ngừng của toàn Đảng, toàn dân chúng ta hoàn toàn có đủ điều kiện thuận lợi để phát triển, sớm đưa du lịch của nước ta hoà nhập với trào lưu phát triển. Cùng với những điều kiện thuận lợi và xu thế phát triển chung của khu vực và thế giới, Việt Nam có không ít những lợi thế và tiềm năng để phát triển nhanh du lịch. Việt Nam có những lợi thế đặc biệt về vị trí điạ lý, kinh tế và chính trị. Nằm ở trung tâm Đông Nam Á, lãnh thổ Việt Nam vừa gắn với lục địa vừa thông rộng với đại dương, có vị trí giao lưu quốc tế thuận lợi cả về đường sông, đường biển, đường sắt, đường bộ và đường hàng không. Đây là tiền đề rất quan trọng trong việc mở rộng và phát triển du lịch quốc tế. Trong những năm qua, sự nghiệp đổi mới đất nước đã đạt được những thành tựu quan trọng như: chính trị ổn định, an ninh quốc phòng giữ vững, quan hệ đối ngoại mở rộng, kinh tế tiếp tục phát triển và duy trì được nhịp độ tăng trưởng, tăng trưởng kinh tế Việt Nam năm 2010 là 6.78% và sang năm 2011 mức tăng trưởng là 5.89% mục tiêu đến năm 2012 mức tăng trưởng kinh tế là 6 – 6.5%. Hệ thống kết cấu hạ tầng là đường giao thông, cầu, Lã Thị Huyền – QT1201N 63