Khóa luận Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty TNHH thương mại P.H.C - Nguyễn Thị Minh Nguyệt

pdf 103 trang huongle 1320
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty TNHH thương mại P.H.C - Nguyễn Thị Minh Nguyệt", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_mot_so_giai_phap_nang_cao_hieu_qua_san_xuat_kinh_d.pdf

Nội dung text: Khóa luận Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty TNHH thương mại P.H.C - Nguyễn Thị Minh Nguyệt

  1. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Dân lập Hải Phòng BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG ISO 9001 : 2008 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH: QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP Sinh viên : Nguyễn Thị Minh Nguyệt Giảng viên hƣớng dẫn : ThS Nguyễn Thị Ngọc Mỹ HẢI PHÒNG - 2012 Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Nguyệt 1
  2. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Dân lập Hải Phòng BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH THƢƠNG MẠI P.H.C KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY NGÀNH: QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP Sinh viên : Nguyễn Thị Minh Nguyệt Giảng viên hƣớng dẫn : ThS Nguyễn Thị Ngọc Mỹ HẢI PHÒNG - 2012 Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Nguyệt 2
  3. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Dân lập Hải Phòng BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Nguyệt Mã SV: 120458 Lớp : QT1202N Ngành: Quản trị doanh nghiệp Tên đề tài: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Thƣơng mại P.H.C. Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Nguyệt 3
  4. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Dân lập Hải Phòng NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI 1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp Sau một thời gian thực tập tại Công ty TNHH Thƣơng mại P.H.C nhận thấy một số vấn đề bất cập còn tồn tại trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty em đã quyết định chọn đề tài “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty TNHH Thƣơng mại P.H.C” làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp của mình. Nghiên cứu tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty để đƣa ra những nhận định đánh giá cũng nhƣ các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty trong thời gian tới. 2. Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính toán. Đối tƣợng nghiên cứu là tình hình hoạt động và kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Thƣơng mại P.H.C đƣợc thể hiện qua các chỉ tiêu kinh tế cũng nhƣ hệ thống báo cáo tài chính của công ty. Phạm vi nghiên cứu là tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty qua 2 năm 2010, 2011. 3. Địa điểm thực tập tốt nghiệp. Công ty TNHH Thƣơng mại P.H.C Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Nguyệt 4
  5. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Dân lập Hải Phòng CÁN BỘ HƢỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Ngƣời hƣớng dẫn thứ nhất: Họ và tên: Nguyễn Thị Ngọc Mỹ Học hàm, học vị: Thạc sĩ Cơ quan công tác: Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Nội dung hƣớng dẫn: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ngƣời hƣớng dẫn thứ hai: Họ và tên: Học hàm, học vị: Cơ quan công tác: Nội dung hƣớng dẫn: Đề tài tốt nghiệp đƣợc giao ngày 02 tháng 04 năm 2012 Yêu cầu phải hoàn thành xong trƣớc ngày 07 tháng 07 năm 2012 Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN Đã giao nhiệm vụ ĐTTN Sinh viên Người hướng dẫn Nguyễn Thị Minh Nguyệt Nguyễn Thị Ngọc Mỹ Hải Phòng, ngày tháng năm 2012 Hiệu trƣởng GS.TS.NGƢT Trần Hữu Nghị Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Nguyệt 5
  6. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Dân lập Hải Phòng PHẦN NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN 1. Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp: 2. Đánh giá chất lƣợng của khóa luận (so với nội dung yêu cầu đã đề ra trong nhiệm vụ Đ.T. T.N trên các mặt lý luận, thực tiễn, tính toán số liệu ): 3. Cho điểm của cán bộ hƣớng dẫn (ghi bằng cả số và chữ): Hải Phòng, ngày tháng năm 2012 Cán bộ hƣớng dẫn (Ký và ghi rõ họ tên) Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Nguyệt 6
  7. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Dân lập Hải Phòng MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU 1 PHẦN I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 3 1.1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 3 1.1.1 Hoạt động sản xuất kinh doanhcủa doanh nghiệp 3 1.1.2 Các quan niệm về hiệu quả kinh doanh 4 1.1.3 Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 8 1.1.3.1 Các nhân tố khách quan 8 1.1.3.2 Các nhân tố chủ quan 12 1.2 CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ 15 1.2.1 Nhóm chỉ tiêu đánh giá về hiệu quả hoạt động Marketing 15 1.2.1.1 Đánh giá về thị trƣờng của doanh nghiệp 15 1.2.1.2 Các chiến lƣợc kinh doanh mà doanh nghiệp đang áp dụng và hiệu quả kinh tế mang lại 15 1.2.2 Nhóm chỉ tiêu đánh giá về tình hình nhân sự của doanh nghiệp 16 1.2.2.1 Nhóm chỉ tiêu đánh giá năng suất lao động 16 1.2.2.2 Thu nhập bình quân của lao động 16 1.2.1.2 Tạo công ăn việc làm 17 1.2.2 Nhóm chỉ tiêu hiệu quả về mặt tài chính 17 1.2.3.1 Nhóm chỉ tiêu đánh giá tổng hợp 17 1.2.3.2 Nhóm chỉ tiêu đánh giá bộ phận 22 1.3 NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 25 1.3.1 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 25 1.3.2 Các biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 28 1.3.2.1 Nâng cao kết quả đầu ra 28 1.3.2.2 Tiết kiệm chi phí đầu vào 29 Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Nguyệt 7
  8. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Dân lập Hải Phòng PHẦN II: HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 31 2.1 Vài nét khái quát về công ty TNHH Thƣơng mại P.H.C 31 2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của doanh nghiệp 31 2.1.3 Cơ cấu tổ chức 33 2.1.4 Những thuận lợi và khó khăn của doanh nghiệp 36 2.1.4.1 Thuận lợi 36 2.1.4.2 Khó khăn của Công ty 36 2.2 Hoạt động sản xuất kinh doanhcủa doanh nghiệp 37 2.2.1 Sản phẩm của doanh nghiệp 37 2.2.2 Công nghệ sản xuất 37 2.2.3 Công nghệ kỹ thuật 39 2.2.4 Sản lƣợng sản phẩm, doanh thu 40 2.3 Hoạt động Marketing của doanh nghiệp 41 2.3.1 Phân tích thị trƣờng của doanh nghiệp 41 2.3.2 Các hoạt động marketing trong Công ty 43 2.4 Tình hình nhân sự của Công ty TNHH Thƣơng mại P.H.C 45 2.4.1 Đặc điểm nhân sự của Công ty 45 2.4.2 Công tác tuyển dụng đào tạo và bồi dƣỡng 48 2.4.3 Sử dụng và quản lý lao động 48 2.4.4 Phƣơng pháp trả lƣơng thƣởng trong Công ty 49 2.4.5 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động 51 2.5.2 Hiệu quả sử dụng tài sản của công ty 58 2.5.2.2 Cơ cấu tài sản lƣu động của công ty 59 2.6 Đánh giá chung về hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH Thƣơng mại P.H.C 72 2.6.1 Những kết quả đạt đƣợc 72 2.6.2 Những vấn để còn tồn tại 73 CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH THƢƠNG MẠI P.H.C 75 Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Nguyệt 8
  9. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Dân lập Hải Phòng 3.1 Phƣơng hƣớng hoạt động kinh doanhcủa công ty trong giai đoạn tới 75 3.1.1 Tình hình kinh tế xã hội của đất nƣớc trong những năm tới 75 3.1.2 Phƣơng hƣớng hoạt động và phát triển của Công ty trong thời gian tới 75 3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanhtại công ty TNHH Thƣơng mại P.H.C 77 3.2.1 Nhóm giải pháp chung 77 3.2.1.1 Nhóm giải pháp về nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính 77 3.2.1.2 Nhóm giải pháp về nâng cao hiệu quả hoạt động Marketing 78 3.2.1.3 Nhóm giải pháp về nâng cao hiệu quả nguồn nhân lực 79 3.2.2 Nhóm giải pháp cụ thể 80 3.3 Kiến nghị với Nhà nƣớc 84 KẾT LUẬN 86 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 87 BẢNG PHỤ LỤC 88 Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Nguyệt 9
  10. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Dân lập Hải Phòng LỜI NÓI ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong nhiều năm trở lại đây, sự bùng nổ kinh tế gắn liền với khoa học kỹ thuật đã tạo ra khoảng cách giữa các nƣớc trên thế giới. Để rút ngắn đƣợc sự chênh lệch về kinh tế thì xu hƣớng tất yếu là phải hội nhập với nền kinh tế thế giới. Ngày 7/11/2006 Việt Nam đã gia nhập WTO sau hơn 11 năm đàm phán. Đây chính là thời cơ thuận lợi cho Việt Nam vƣơn lên mạnh mẽ, nhƣng cũng đặt ra những thách thức lớn cho các doanh nghiệp Việt Nam. Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nƣớc diễn ra ngày càng khốc liệt đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn tạo ra và duy trì đƣợc lợi thế cạnh trạnh. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng vừa qua một lần nữa khẳng định nền kinh tế nƣớc ta phát triển theo hƣớng “Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa”. Trong định hƣớng chung của nền kinh tế nƣớc nhà, để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp trong nƣớc cần phải có những quyết sách, chiến lƣợc phù hợp và kịp thời đối với các hoạt động kinh tế của mình. Thực tế cho thấy, trong môi trƣờng cạnh tranh gay gắt của thị trƣờng hiện nay, nhiều doanh nghiệp đã bị thua lỗ phải giải thể hay phá sản, song cũng không ít những doanh nghiệp do hoạt động có hiệu quả nên đã không những đứng vững trên thị trƣờng mà ngày càng phát triển hơn trƣớc. Vì vây, doanh nghiệp phải chủ động tìm kiếm và áp dụng các biện pháp để nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trƣờng. Thêm vào đó, các nguồn lực đầu vào của quá trình kinh doanh ngày càng trở nên khan hiếm. Chính sự khan hiếm đó đã đặt ra yêu cầu cho các doanh nghiệp là phải làm sao tận dụng đƣợc tối đa các nguồn lực đầu vào cũng nhƣ để đạt đƣợc mục tiêu kinh doanh hay nói cách khác là phải nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình. Từ tình hình trên, để có thể tồn tại đƣợc trên thị trƣờng thì việc “Nâng cao hiệu quả kinh doanh” đang là một vấn đề hàng đầu đƣợc nhiều doanh nghiệp quan tâm hiện nay. Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Nguyệt 10
  11. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Dân lập Hải Phòng Sau một thời gian thực tập tại Công ty TNHH Thƣơng mại P.H.C nhận thấy một số vấn đề bất cập còn tồn tại trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty em đã quyết định chọn đề tài “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanhtại Công ty TNHH Thương mại P.H.C” làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp của mình. 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty TNHH Thƣơng mại P.H.C nhằm đƣa ra những nhận định đánh giá cũng nhƣ các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty trong thời gian tới. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu là tình hình hoạt động và kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Thƣơng mại P.H.C đƣợc thể hiện qua các chỉ tiêu kinh tế cũng nhƣ hệ thống báo cáo tài chính của công ty. Phạm vi nghiên cứu là tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty qua 2 năm 2010, 2011. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Vận dụng nguyên lý cơ bản của kinh tế chính trị học, vận dụng các phạm trù của phép duy vật biện chứng và phép duy vật lịch sử, các phƣơng pháp thống kê kinh tế và các phƣơng pháp cơ bản sử dụng trong phân tích tình hình kinh doanh của doanh nghiệp, nhƣ các phƣơng pháp so sánh, phƣơng pháp tỷ lệ, phƣơng pháp phân tích Dupont 5. Kết cấu khóa luận Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và các phụ lục, nội dung của khóa luận đƣợc chia thành các phần nhƣ sau: Chương 1: Lý luận chung về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp Chương 2: Thực trạng về hiệu quả kinh doanh tại công ty TNHH Thương mại P.H.C Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty TNHH Thương mại P.H.C Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Nguyệt 11
  12. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Dân lập Hải Phòng PHẦN I LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 1.1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 1.1.1 Hoạt động sản xuất kinh doanhcủa doanh nghiệp Đối với tất cả doanh nghiệp, các đơn vị sản xuất kinh doanhhoạt động trong nền kinh tế, với các cơ chế quản lý khác nhau thì có các nhiệm vụ mục tiêu hoạt động khác nhau. Ngay trong từng giai đoạn phát triển, doanh nghiệp cũng theo đuổi các mục tiêu hoạt động khác nhau. Nhƣng có thể nói rằng trong cơ chế thị trƣờng ở nƣớc ta hiện nay và đặc biệt trong giai đoạn mới gia nhập WTO, mọi doanh nghiệp hoạt động Sản xuất kinh doanh(doanh nghiệp nhà nƣớc, doanh nghiệp tƣ nhân, công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn ) đều có mục tiêu bao trùm, mục tiêu lâu dài là tối đa hóa lợi nhuận. Để đạt đƣợc mục tiêu đó thì các doanh nghiệp phải xây dựng đƣợc cho mình một chiến lƣợc kinh doanh đúng đắn, xây dựng các kế hoạch thực hiện và đặt ra các mục tiêu chi tiết nhƣng phải phù hợp với thực tế, đồng thời phù hợp với tiềm năng của doanh nghiệp, lấy đó làm cơ sở để huy động và sử dụng các nguồn lực, sau đó tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm đạt đƣợc các mục tiêu đề ra. Trong điều kiện nền sản xuất kinh doanh chƣa phát triển, thông tin cho quản lý chƣa nhiều, chƣa phức tạp thì hoạt động sản xuất kinh doanh chỉ là quá trình sản xuất các sản phẩm thiết yếu cho nhu cầu của xã hội, sau đó là sự lƣu thông trao đổi kinh doanh các mặt hàng do các doanh nghiệp sản xuất ra. Khi nền kinh tế càng phát triển, những đòi hỏi về quản lý nền kinh tế quốc dân không ngừng tăng lên, mọi hoạt động của doanh nghiệp đều nằm trong trong thế tác động liên hoàn với nhau. Bởi vậy, chỉ có tiến hành phân tích các hoạt động sản xuất kinh doanh một cách toàn diện mới giúp cho doanh nghiệp đánh giá một cách đầy đủ và sâu sắc mọi hoạt động kinh tế trong trạng thái hoạt động Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Nguyệt 12
  13. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Dân lập Hải Phòng thực của chúng. Trên cở sở đó nêu lên một cách tổng hợp trình độ hoàn thành mục tiêu, biểu hiện bằng hệ thống chỉ tiêu kinh tế- kỹ thuật- tài chính của doanh nghiệp. Đồng thời phân tích sâu sắc nguyên nhân hoàn thành hay không hoàn thành các chỉ tiêu đó trong sự tác động lẫn nhau giữa chúng. Từ đó có thể đánh giá đầy đủ mặt mạnh, mặt yếu trong công tác quản lý doanh nghiệp. Mặt khác, qua công tác phân tích hoạt động kinh doanh, giúp cho doanh nghiệp tìm ra các biện pháp sát thực để tăng cƣờng các hoạt động kinh tế và quản lý doanh nghiệp nhằm huy động mọi khả năng, tiềm tàng về nguồn vốn, lao động đất đai vào quá trình sản xuất kinh doanh, nâng cao kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nhƣ vậy, hoạt động sản xuất kinh doanh được hiểu là quá trình tiến hành các công đoạn từ việc khai thác sử dụng các nguồn lực sẵn có trong nền kinh tế để sản xuất ra các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ nhằm cung cấp cho nhu cầu thị trường và thu được lợi nhuận. Nâng cao hoạt động sản xuất kinh doanh là góp phần nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trƣờng. Mỗi doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh trên thị trƣờng đều gặp rất nhiều đối thủ cạnh tranh khác nhau trong cùng ngành cũng nhƣ ngoài ngành. Do vậy chỉ có nâng cao hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua tiết kiệm chi phí, nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lƣợng sản phẩm mới có thể tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trƣờng. Thông qua việc sử dụng các nguồn lực, từng yếu tố sản xuất sẽ quan sát đƣợc mối quan hệ giữa yếu tố sản xuất với kết quả hoạt động kinh doanh sẽ biết đƣợc những nguyên nhân nào sẽ ảnh hƣởng tích cực đến việc sử dụng có hiệu quả các yếu tố đầu vào, những nguyên nhân nào còn hạn chế, ảnh hƣởng đến khai thác năng lực sản xuất của doanh nghiệp. Từ đó doanh nghiệp có thể tìm đƣợc các biện pháp thích hợp để khai thác khả năng tiềm tàng trong năng lực sản xuất của mình. 1.1.2 Các quan niệm về hiệu quả kinh doanh Từ trƣớc đến nay khi đề cập đến hiệu quả kinh doanh có rất nhiều quan niệm đƣợc đƣa ra và chúng không hoàn toàn thống nhất. Ở mỗi hình thái xã hội, Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Nguyệt 13
  14. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Dân lập Hải Phòng mỗi giai đoạn phát triển thì “hiệu quả kinh doanh” lại đƣợc nhìn nhận trên các khía cạnh khác nhau. Tuy nhiên dƣới đây ta sẽ xem xét 1 số quan điểm sau: Quan điểm 1: Trong xã hội tƣ bản, việc phấn đấu tăng hiệu quả kinh doanh thực chất là đem lại nhiều lợi nhuận hơn nữa cho các nhà tƣ bản, những ngƣời nắm quyền sở hữu về tƣ liệu sản xuất. Adam Smith cho rằng “Hiệu quả kinh doanh là kết quả đạt đƣợc từ hoạt động kinh tế, là doanh nghiệp tiêu thụ đƣợc hàng hóa” hay hiệu quả là tốc độ tăng của kết quả đạt đƣợc nhƣ: Tốc độ tăng doanh thu, lợi nhuận. Nhƣ vậy, theo quan điểm này hiệu quả đƣợc đồng nhất với các chỉ tiêu kết quả hay nhịp độ tăng của các chỉ tiêu đó. Nhiều ngƣời đánh giá đây là quan điểm phản ánh tƣ tƣởng trọng thƣơng của Adam Smith và không còn phù hợp với điều kiện hiện tại vì nó chƣa quan tâm đến nguyên nhân làm tăng doanh thu hay kết quả kinh doanh cũng nhƣ chƣa thấy đƣợc mối quan hệ với các yếu tố đầu vào. Quan điểm 2: Quan điểm cho rằng “Hiệu quả kinh doanh là quan hệ tỷ lệ giữa phần tăng thêm của kết quả và phần tăng thêm của chi phí”. Công thức biểu diễn: H = K C K: Phần gia tăng của kết quả kinh doanh C: Phần gia tăng của chi phí kinh doanh H: Hiệu quả kinh doanh Quan điểm này tuy đã biểu hiện đƣợc mối quan hệ tƣơng quan giữa kết quả đạt đƣợc với chi phí tiêu hao nhƣng chƣa thật sụ đầy đủ và trọn vẹn vì nó chỉ đề cập đến hiệu quả của phần tăng thêm bằng cách so sánh giữa phần gia tăng của kết quả kinh doanh và phần gia tăng của chi phí kinh doanh chứ chƣa đề cập đến toàn bộ phần tham gia vào quá trình kinh doanh. Xét trên quan điểm Triết học Mác-Lênin thì mọi sự vật, hiện tƣợng đều có mối quan hệ mật thiết, hữu cơ với nhau chứ không tồn tại một cách riêng lẻ, độc lập. Sản xuất kinh doanhkhông nằm ngoài quy luật này. Các yếu tố tăng thêm hay giảm đi có liên hệ với các yếu tố sẵn có. Chúng trực tiếp hoặc gián tiếp tác động tới kết quả kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh luôn là kết quả tổng hợp của toàn bộ phần tham gia vào quá Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Nguyệt 14
  15. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Dân lập Hải Phòng trình kinh doanh. Quan điểm 3: Trong xã hội XHCN, phạm trù hiệu quả vẫn tồn tại vì sản phẩm xã hội vẫn đƣợc sản xuất ra từ tài sản thuộc quyền sở hữu Nhà nƣớc, toàn dân và tập thể. Tuy nhiên mục đích của nền sản xuất XHCN khác với nền sản xuất TBCN ở chỗ hàng hóa sản xuất ra là để đáp ứng tốt nhất nhu cầu của tất cả mọi ngƣời. Đứng trên lập trƣờng tƣ tƣởng đó, hiệu quả kinh doanh đƣợc quan niệm là mức thỏa mãn yêu cầu của quy luật kinh tế cơ bản của xã hội XHCN. Quy luật cho rằng tiêu dùng là chỉ tiêu đại diện cho mức sống của xã hội loài ngƣời. Khó khăn ở đây là phƣơng tiện đo lƣờng thể hiện tƣ tƣởng định hƣớng đó bởi đời sống của nhân dân nói chung và mức sống nói riêng là rất đa dạng và phong phú. Nhƣ vậy các quan niệm trên là không thống nhất và đều có những hạn chế, chƣa thể hiện đƣợc hết bản chất cũng nhƣ các mối liên quan trong quan niệm về “hiệu quả kinh doanh”. Tuy nhiên chúng đều chung ở một điểm cho rằng hiệu quả kinh doanh phản ánh mặt chất lƣợng của hoạt động kinh doanh. Chính vì vậy một quan điểm về hiệu quả kinh doanh có thể coi là tƣơng đối đầy đủ và hoàn thiện đƣợc phát biểu nhƣ sau: Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp nhằm phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực đầu vào trong hoạt động kinh doanh để đạt đƣợc các mục tiêu kinh doanh mà doanh nghiệp đã đề ra. Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế biểu hiện sự tập trung của phát triển kinh tế theo chiều sâu. Phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực và trình độ chi phí các nguồn lực đó trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh. Nó là thƣớc đo ngày càng trở nên quan trọng của tăng trƣởng kinh tế và là chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Nó là phạm trù kinh tế gắn liền với sản xuất hàng hóa, phản ánh trình độ lợi dụng các yếu tố trong quá trình sản xuất. Sản xuất hàng hóa có phát triển hay không là phụ thuộc vào hiệu quả cao hay thấp. Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Nguyệt 15
  16. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Dân lập Hải Phòng Rõ ràng bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh là nâng cao năng suất lao động xã hội và tiết kiệm lao động sản xuất. Đây là hai mặt có mối quan hệ mật thiết của vấn đề. Chính việc khan hiếm các nguồn lực và sử dụng cũng có tính cạnh tranh nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội, đặt ra yêu cầu phải khai thác, tận dụng triệt để và tiết kiệm các nguồn lực. Để đạt đƣợc mục tiêu kinh doanh, các doanh nghiệp buộc phải chú trọng các điều kiện nội tại, phát huy năng lực, hiệu lực của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm mọi chi phí.  Về mặt định lƣợng Hiệu quả kinh tế của việc thực hiện nhiệm vụ kinh tế xã hội biểu hiện trong mối tƣơng quan giữa kết quả thu đƣợc và chi phí bỏ ra. Hiệu quả thu đƣợc khi kết quả kinh tế đạt đƣợc lớn hơn chi phí, chênh lệch càng lớn thì hiệu quả càng cao, ngƣợc lại sự chênh lệch này nhỏ thì hiệu quả đạt đƣợc nhỏ. Mối quan ở đây có thể là so sánh tuyệt đối hoặc so sánh tƣơng đối: - So sánh tuyệt đối thì: H = K-C - So sánh tƣơng đối thì: H = K/C Do đó để tính đƣợc hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ta phải tính kết quả đạt đƣợc và chi phí bỏ ra. Nếu xét mối quan hệ giữa kết quả và hiệu quả thì kết quả là cơ sở để tính hiệu quả sản xuất kinh doanh, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp có thể là những đại lƣợng có khả năng cân, đo, đong đém đƣợc nhƣ số sản phẩm tiêu thụ mỗi loại, doanh thu bán hàng, lợi nhuận, thị phần Nhƣ vậy kết quả kinh doanh thƣờng là mục tiêu của doanh nghiệp.  Về mặt định tính Hiệu quả kinh tế thu đƣợc là mức độ phản ánh sự nỗ lực của mỗi khâu, mỗi cấp trong hệ thống kinh tế, phản ánh trình độ năng lực quản lý kinh tế và giải quyết những yêu cầu và mục tiêu chính trị, xã hội. Vì vậy, yêu cầu nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là phải đạt đƣợc kết quả tối đa với chi phí tối thiểu, hay phải đạt kết quả tối đa với chi phí nhất định. Chi phí ở đây đƣợc hiểu theo nghĩa rộng là chi phí tạo ra nguồn lực và chi phí sử dụng nguồn lực, đồng thời phải bao gồm cả chi phí cơ hội. Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Nguyệt 16
  17. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Dân lập Hải Phòng 1.1.3 Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Việc xác định các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh là tìm ra những yếu tố tác động đến doanh thu và chi phí của doanh nghiệp. Nhƣ vậy việc xác định ảnh hƣởng của các nhân tố không những phải chính xác mà còn phải kịp thời, không những chỉ xác định các nhân tố đối với hiện tƣợng kinh tế mà còn phải xác định sự tác động qua lại giữa các nhân tố đó. 1.1.3.1 Các nhân tố khách quan Nhóm nhân tố này nằm ngoài sự kiểm soát của doanh nghiệp, có thể có tác động tích cực hoặc tiêu cực đến kết quả cũng nhƣ hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm: a. Môi trƣờng kinh doanh  Nhân tố môi trƣờng quốc tế và khu vực Các xu hƣớng chính trị trên thế giới, các chính sách bảo hộ và mở cửa của các nƣớc trên thế giới, tình hình chiến tranh, sự mất ổn định chính trị, tình hình phát triển kinh tế của các nƣớc trên thế giới ảnh hƣởng trực tiếp tới các hoạt động mở rộng thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm cũng nhƣ việc lựa chọn và sử dụng các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp. Do vậy mà nó tác động trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Môi trƣờng kinh tế ổn định cũng nhƣ chính trị trong khu vực ổn định là cơ sở để các doanh nghiệp trong khu vực tiến hành các Hoạt động kinh doanhthuận lợi góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Và ngƣợc lại, một doanh nghiệp khó có thể tăng đƣợc kết quả kinh doanh cũng nhƣ hiệu quả hoạt động của mình trong tình hình nền kinh tế - chính trị của khu vực có nhiều bất ổn.  Nhân tố môi trƣờng nền kinh tế quốc dân - Môi trường chính trị, luật pháp Môi trƣờng chính trị trong nƣớc ổn định luôn luôn là tiền đề cho việc phát triển và mở rộng các hoạt động đầu tƣ của doanh nghiệp, các tổ chức cá nhân trong và ngoài nƣớc. Các hoạt động đầu tƣ lại tác động trở lại rất lớn tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Nguyệt 17
  18. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Dân lập Hải Phòng Môi trƣờng pháp lý bao gồm: luật, các văn bản dƣới luật, các quy trình quy phạm kỹ thuật sản xuất tạo ra một hành lang cho các doanh nghiệp hoạt động, các hoạt động của doanh nghiệp nhƣ sản xuất kinh doanhcái gì, bằng cách nào, bán cho ai, nguồn vào lấy ở đâu đều phải dựa vào các quy định của pháp luật. Các doanh nghiệp phải chấp hành các quy định của pháp luật, phải thực hiện các nghĩa vụ của mình với nhà nƣớc, với xã hội, với ngƣời lao động nhƣ thế nào là do pháp luật quy định (nghĩa vụ nộp thuế, trách nhiệm đảm bảo vệ sinh môi trƣờng, đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp ) Có thể nói luật pháp là nhân tố kìm hãm hoặc khuyến khích sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp, do đó ảnh hƣởng trực tiếp tới các kết quả cũng nhƣ hiệu quả của Hoạt động kinh doanhcủa doanh nghiệp. - Môi trường văn hóa xã hội Tình trạng thất nghiệp, trình độ giáo dục, phong cách, lối sống, phong tục, tập quán, tâm lý xã hôi đều tác động một cách trực tiếp hoặc gián tiếp tới hiệu quả kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, có thể theo chiều hƣớng tích cực hoặc tiêu cực. Nếu tỷ lệ thất nghiệp thấp, ngƣời lao động có nhiều cơ hội lựa chọn việc làm thì chắc chắn chi phí lao động của doanh nghiệp sẽ cao do dó làm giảm hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp và ngƣợc lại nếu tỷ lệ thất nghiệp cao thì chi phí sử dụng lao động của doanh nghiệp giảm làm tăng hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, nhƣng tỷ lệ thất nghiệp cao sẽ làm cho cầu tiêu dùng giảm và có thể dẫn tới tình trạng an ninh chính trị mất ổn định và làm giảm kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Trình độ văn hóa ảnh hƣởng tới khả năng đào tạo cũng nhƣ chất lƣợng chuyên môn và khả năng tiếp thu các kiến thức cần thiết của đội ngũ lao động. Phong cách, lối sống, phong tục, tập quán, tâm lý xã hội nó ảnh hƣởng tới cầu về sản phẩm của doanh nghiệp, nên nó ảnh hƣởng trực tiếp tới hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp. - Môi trường kinh tế Các chính sách kinh tế của Nhà nƣớc, tốc độ tăng trƣởng nền kinh tế quốc dân, tốc độ lạm phát, thu nhập bình quân trên đầu ngƣời là các yếu tố tác động Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Nguyệt 18
  19. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Dân lập Hải Phòng trực tiếp tới cung cầu về hàng hóa của các doanh nghiệp. Nếu tốc độ tăng trƣởng nền kinh tế quốc dân cao, các chính sách của Chính phủ khuyến khích các doanh nghiệp đầu tƣ mở rộng sản xuất, sự biến động tiền tệ là không đáng kể, lạm phát đƣợc giữ ở mức hợp lý, thu nhập bình quân đầu ngƣời tăng sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh doanh và ngƣợc lại. - Điều kiện tự nhiên, môi trường sinh thái và cơ sở hạ tầng Các điều kiện tự nhiên nhƣ: Các loại tài nguyên khoáng sản, vị trí địa lý, thời tiết khí hậu ảnh hƣởng tới chi phí sử dụng nguyên vật liệu, nhiên liệu, năng lƣợng, ảnh hƣởng tới mặt hàng kinh doanh, năng suất chất lƣợng sản phẩm, ảnh hƣởng tới cung cầu sản phẩm do tính chất mùa vụ do đó ảnh hƣởng tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Tình trạng môi trƣờng, các vấn đề về xử lý phế thải, ô nhiễm, các ràng buộc xã hội về môi trƣờng đều có tác động nhất định đến chi phí kinh doanh, năng suất và chất lƣợng sản phẩm. Cơ sở hạ tầng của nền kinh tế nhƣ: hệ thống đƣờng xá, giao thông, hệ thống thông tin liên lạc, hệ thống ngân hàng tín dụng, mạng lƣới điện quốc gia ảnh hƣởng tới chi phí kinh doanh, khả năng nắm bắt thông tin, khả năng huy động và sử dụng vốn của các doanh nghiệp do đó ảnh hƣởng rất lớn tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. - Môi trường khoa học công nghệ Tình hình phát triển khoa học kỹ thuật công nghệ, tình hình ứng dụng của khoa học kỹ thuật và công nghệ sản xuất trên thê giới cũng ảnh hƣởng tới trình độ công nghệ và khả năng đổi mới kỹ thuật công nghệ của doanh nghiệp, do đó ảnh hƣởng tới năng suất chất lƣợng sản phẩm tức là ảnh hƣởng tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. b. Đặc điểm ngành, sản phẩm kinh doanh  Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp hiện có trong ngành Mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong cùng một ngành lại phụ thuộc vào các nhân tố: tốc độ tăng trƣởng của ngành kinh doanh, mức độ tập Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Nguyệt 19
  20. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Dân lập Hải Phòng trung và sự cân bằng giữa các đối thủ, mức độ khác biệt giữa các sản phẩm của các doanh nghiệp, năng lực dƣ thừa và rào cản của việc ra khỏi ngành Sự cạnh tranh này ảnh hƣởng trực tiếp tới lƣợng cung cầu sản phẩm của mỗi doanh nghiệp, ảnh hƣởng tới giá bán, tốc độ tiêu thụ sản phẩm do vậy ảnh hƣởng tới hiệu quả kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.  Khả năng gia nhập mới của các doanh nghiệp Trong cơ chế thị trƣờng ở nƣớc ta hiện nay trong hầu hết các lĩnh vực, các ngành nghề sản xuất kinh doanhcó mức doanh lợi cao thì đều bị nhiều doanh nghiệp khác nhòm ngó và sẵn sàng đầu tƣ vào lĩnh vực đó nếu nhƣ không có sự cản trở từ phía chính phủ. Vì vậy buộc các doanh nghiệp trong ngành này phải tạo ra các hàng rào cản để cản trở sự gia nhập mới bằng cách khai thác triệt để các lợi thế riêng của doanh nghiệp, thông qua việc định giá phù hợp (mức ngăn chặn sự gia nhập, mức giá này có thể làm giảm mức doanh lợi) và tăng cƣờng mở rộng chiếm lĩnh vực thị trƣờng. Do vậy ảnh hƣởng tới khả năng sinh lời của ngành và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.  Sản phẩm thay thế Hầu hết các sản phẩm đều có sản phẩm thay thế, mối đe dọa thay thế nhiều hay ít phụ thuộc vào số lƣợng, chất lƣợng, giá cả, mẫu mã bao bì, các chính sách tiêu thụ của sản phẩm thay thế cũng nhƣ phụ thuộc vào sự sẵn sàng thay thế của khách hàng. Vì vậy sản phẩm thay thế ảnh hƣởng rất lớn tới lƣợng cung cầu, chất lƣợng, giá cả và tốc độ tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.  Ngƣời cung ứng Các nguồn lực đầu vào của một doanh nghiệp đƣợc cung cấp chủ yếu bởi các doanh nghiệp khác, các đơn vị kinh doanh khác nếu các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp không có sự thay thế và do nhà độc quyền cung cấp thì việc đảm bảo yếu tố đầu vào của doanh nghiệp phụ thuộc vào các nhà cung ứng rất lớn, chi phí về các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp có thể bị tăng lên, và ngƣợc lại nếu yếu tố đầu vào của doanh nghiệp là sẵn có và có thể chuyển đổi thì việc đảm bảo về số lƣợng, chất lƣợng cũng nhƣ hạ chi phí về các yếu tố đầu vào là dễ dàng và không bị phụ thuộc vào ngƣời cung ứng sẽ tạo điều kiện cho doanh Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Nguyệt 20
  21. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Dân lập Hải Phòng nghiệp nâng cao hiệu quả kinh doanh.  Ngƣời mua Khách hàng là một vấn đề vô cùng quan trọng và đƣợc các doanh nghiệp đặc biệt quan tâm chú ý. Nếu nhƣ sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất ra không đƣợc ngƣời tiêu dùng chấp nhận thì doanh nghiệp không thể tiến hành sản xuất đƣợc. Ngoài ra mật độ dân cƣ, thu nhập, tâm lý và sở thích tiêu dùng và sức mạnh đàm phán của khách hàng ảnh hƣởng tới sản lƣợng và giá cả của sản phẩm của doanh nghiệp. 1.1.3.2 Các nhân tố chủ quan Đây là nhóm yếu tố doanh nghiệp có thể kiểm soát đƣợc cũng nhƣ điều chỉnh ảnh hƣởng của chúng, bao gồm: a. Nguồn nhân lực  Trình độ quản lý Trình độ quản lý đƣợc xem là yếu tố quan trọng có tính chất sống còn đối với mọi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trƣờng. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh cũng nhƣ tiêu thụ sản phẩm con ngƣời đóng vai trò trong việc cung cấp dữ liệu các yếu tố đầu vào, hoạch định mục tiêu, phân tích bối cảnh thị trƣờng, lựa chọn thực hiện, kiểm tra các chiến lƣợc các quan điểm áp dụng đối với mỗi doanh nghiệp. Mọi kế hoạch, chiến lƣơc dù có hoàn hảo và đúng đắn đến mức độ nào đi nữa cũng không thể mang lại hiệu quả nếu không có đội ngũ cán bộ quản lý có trình độ. - Phải xây dựng cho doanh nghiệp một chiến lƣợc kinh doanh và phát triển doanh nghiệp. Nếu xây dựng đƣợc một chiến lƣợc phù hợp với môi trƣờng kinh doanh và khả năng của doanh nghiệp là cơ sở, định hƣớng tốt để doanh nghiệp tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả. - Xây dựng các kế hoạch kinh doanh với các phƣơng án hoạt động trên cơ sở chiến lƣợc kinh doanh và phát triển mà doanh nghiệp đã xây dựng. - Tổ chức và điều động nhân sự hợp lý, tổ chức kiểm tra đánh giá và điều chỉnh kịp thời mọi hoạt động trong doanh nghiệp khi cần thiết. - Xây dựng đƣợc văn hóa doanh nghiệp phù hợp, áp đặt những quy tắc Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Nguyệt 21
  22. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Dân lập Hải Phòng trong công việc bên cạnh phải nêu gƣơng đạo đức của nhà lãnh đạo nhằm tạo ra môi trƣờng làm việc công bằng, lành mạnh phát huy tinh thần làm việc cũng nhƣ khả năng của ngƣời lao động trong doanh nghiệp.  Trình độ ngƣời lao động Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, lực lƣợng lao động đóng vai trò rất quan trọng, họ có thể sáng tạo ra công nghệ, kỹ thuật mới và đƣa chúng vào sử dụng để tạo ra tiềm năng lớn cho việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. Cũng chính lực lƣợng lao động sáng tạo ra những sản phẩm mới với kiểu dáng phù hợp với cầu của ngƣời tiêu dùng, làm cho sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp trở nên khác biệt với sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp khác. Lực lƣợng lao động tác động trực tiếp đến năng suất lao động, đến trình độ sử dụng các nguồn lực khác (máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu ) nên tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Ngày nay sự phát triển của khoa học kỹ thuật đã thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế tri thức. Đặc trƣng cơ bản của nền kinh tế tri thức là hàm lƣợng khoa học công nghệ kết tinh trong sản phẩm (dịch vụ) rất cao. Đòi hỏi lực lƣợng lao động phải có trình độ khoa học kỹ thuật cao, điều này khẳng định vai trò ngày càng quan trọng của lực lƣợng lao động đối với việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Để thu hút đƣợc nguồn lao động có trình độ cao, doanh nghiệp phải có các chính sách ƣu đãi với ngƣời lao động, đặc biệt là về tiền lƣơng. Mức lƣơng cao sẽ thu hút đƣợc nguồn nhân lực có trình độ, tác động đƣợc vào tâm lý của ngƣời lao động, từ đó tăng năng suất lao động và chất lƣợng sản phẩm. Tuy nhiên nó cũng có một tác động ngƣợc lại đó là làm tăng chi phí kinh doanh của doanh nghiệp. Xác định một mức lƣơng hợp lý là một vấn đề mà các nhà quản trị doanh nghiệp cần quan tâm khi muốn nâng cao hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. b. Nguồn lực về vốn Vốn là vấn đề quan trọng hàng đầu giúp cho doanh nghiệp tồn tại trên thị trƣờng. Vốn không những đảm bảo cho các hoạt động kinh doanh của doanh Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Nguyệt 22
  23. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Dân lập Hải Phòng nghiệp diễn ra liên tục, ổn định mà còn giúp cho doanh nghiệp có khả năng đầu tƣ cơ sở vật chất - kỹ thuật nâng cao năng suất, giảm chi phí, tận dụng đƣợc nhiều cơ hội kinh doanh tạo ra nhiều lợi thế trong cạnh tranh. Từ đó doanh nghiệp có thể đƣa ra những chiến lƣợc phát triển phù hợp với điều kiện hiện tại của doanh nghiệp. Vốn còn ảnh hƣởng trực tiếp đến uy tín, đến khả năng chủ động trong kinh doanh, khả năng tiêu thụ, khả năng cạnh trạnh của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có khả năng vốn lớn hơn thì có thể đƣa ra các tiêu chuẩn tín dụng thấp hơn so với các đối thủ cạnh tranh khác, tạo điều kiện cho khách hàng mua sản phẩm của mình nhiều hơn, nâng cao vị thế của mình trên thị trƣờng, tuy vậy nhƣng doanh nghiệp vẫn có khả năng tiếp tục sản xuất mà không bị phụ thuộc vào số vốn chƣa thu hồi lại đƣợc do việc trả chậm của khách hàng. c. Nguồn lực cơ sở vật chất và công nghệ Cơ sở vật chất kỹ thuật trong doanh nghiệp là yếu tố vật chất hữu hình quan trọng phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, làm nền tảng để doanh nghiệp tiến hàng các hoạt động kinh doanh. Cơ sở vật chất đem lại sức mạnh kinh doanh cho doanh nghiệp trên cơ sở sức sinh lời của tài sản. Cơ sở vật chất dù chiếm tỷ trọng lớn hay nhỏ trong tổng tài sản của doanh nghiệp thì nó vẫn đóng vai trò thúc đẩy các hoạt động kinh doanh, nó thể hiện bộ mặt kinh doanh của doanh nghiệp qua hệ thống nhà xƣởng, kho hàng, cửa hàng, bến bãi Cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp càng đƣợc bố trí hợp lý bao nhiêu thì càng góp phần đem lại hiệu quả cao bấy nhiêu. Điều này thấy khá rõ nếu một doanh nghiệp có hệ thống nhà xƣởng, kho hàng, cửa hàng, bến bãi đƣợc bố trí hợp lý, nằm trong khu vực có mật độ dân cƣ lớn, thu nhập của ngƣời tiêu dùng cao, thuận lợi về giao thông sẽ đem lại cho doanh nghiệp một tài sản vô hình rất lớn đó là lợi thế kinh tế đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có hiệu quả cao. Trình độ kỹ thuật và trình độ công nghệ sản xuất của doanh nghiệp ảnh hƣởng tới năng suất, chất lƣợng sản phẩm, ảnh hƣởng tới mức tiết kiệm nguyên vật liệu trong sản xuất. Nếu doanh nghiệp có trình độ kỹ thuật cao, công nghệ Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Nguyệt 23
  24. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Dân lập Hải Phòng sản xuất hiện đại sẽ giúp sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu, nâng cao năng suất và chất lƣợng sản phẩm từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. 1.2 CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ 1.2.1 Nhóm chỉ tiêu đánh giá về hiệu quả hoạt động Marketing 1.2.1.1 Đánh giá về thị trường của doanh nghiệp Thị trƣờng là nhân tố ảnh hƣởng lớn nhất tới hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của 1 doanh nghiệp. Một thị trƣờng tốt có thể đƣợc đánh giá trên các chỉ tiêu nhƣ: mức độ bao phủ rộng lớn, tính ổn định của mức tiêu thụ, thị trƣờng đang phát triển ở giai đoạn nào, hiện nay có bao nhiêu nhà cung ứng đang có mặt tại thị trƣờng 1.2.1.2 Các chiến lược kinh doanh mà doanh nghiệp đang áp dụng và hiệu quả kinh tế mang lại  Chính sách giá cả Ở các thị trƣờng khác nhau doanh nghiệp cần phải xác định các chiến lƣợc giá cả khác nhau để đảm bảo khả năng đáp ứng nhu cầu khách hàng tốt nhất và giá cả cạnh tranh nhất. Đối với thị trƣờng cạnh tranh thì doanh nghiệp cần phải tìm cách làm thích ứng giá cả và lƣợng cung ứng sao cho đạt mức tối đa hóa lợi nhuận ở trong phân đoạn thị trƣờng. Còn đối với thị trƣờng cạnh tranh độc quyền doanh nghiệp có thể thi hành nhiều mức giá khác nhau trong khoảng độc quyền. Quan trọng doanh nghiệp cần phải xác định điểm giá cả tối đa và điểm giá cả tối thiểu đƣợc phép. Chính sách giá cả đối với sản phẩm mới lần đầu tiên đƣa ra thị trƣờng, giá cả sẽ mang tính thăm dò và đƣợc tính dựa trên giá thành và lợi nhuận ƣớc tính P= Z+ LN ƣớc tính Vì vậy tùy từng thị trƣờng khác nhau doanh nghiệp sẽ phải xác định các mức giá sản phẩm khác nhau để đảm bảo tính tiêu thụ sản phẩm tốt nhất  Chính sách xúc tiến sản phẩm: Bao gồm các chính sách nhƣ quảng cáo, khuyến mại, tuyên truyền cổ động Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Nguyệt 24
  25. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Dân lập Hải Phòng  Chính sách phân phối: Xác định kênh phân phối trực tiếp hay gián tiếp? Phân phối nào là chính? Hệ thống các điểm bán hàng? Tiêu chuẩn chọn lựa các đại lý?  Chính sách phục vụ khách hàng: Doanh nghiệp phải luôn đảm bảo các phƣơng pháp và phƣơng tiện để phục vụ tốt nhất nhu cầu của họ khi mua sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp và cũng nhƣ các chính sách hậu mãi khác. 1.2.2 Nhóm chỉ tiêu đánh giá về tình hình nhân sự của doanh nghiệp 1.2.2.1 Nhóm chỉ tiêu đánh giá năng suất lao động Lao động là nhân tố sáng tạo trong hoạt động sản xuất kinh doanh, số lƣợng và chất lƣợng lao động là nhân tố quan trọng nhất tác động đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc đánh giá khả năng sử dụng lao động đƣợc thể hiện ở các chỉ tiêu sau:  Năng suất lao động: Biểu hiện hiệu quả trong việc sử dụng lực lƣợng lao động trong doanh nghiệp, cho biết một lao động tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần trong kỳ. Doanh thu thuần Năng suất lao động = Tổng lao động  Mức sinh lời bình quân của một lao động: cho biết mỗi lao động trong doanh nghiệp tạo ra đƣợc bao nhiêu lợi nhuận trong thời kỳ nhất định. LN trƣớc(hoặc)sau thuế Mức sinh lời bq một lao động = Tổng lao động 1.2.2.2 Thu nhập bình quân của lao động Đối với các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trƣờng, lƣơng trả cho công nhân thƣờng tính theo sản phẩm hoặc thời gian lao động. Nếu năng suất của công nhân tăng sẽ làm cho số sản phẩm sản xuất ra tăng, từ đó dẫn đến tăng lƣơng. Ngoài lƣơng ra, nếu doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả thì sẽ nâng cao tiền lƣơng/sản phẩm hoặc tiền lƣơng/giờ công. Vì vậy, lƣơng của lao động cũng là một chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong văn kiện đại hội Đảng lần thứ XI đã nêu rõ mục tiêu về kinh tế của nƣớc ta đến năm 2020 GDP bình quân đầu ngƣời theo giá thực tế sẽ đạt 3.000USD, để Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Nguyệt 25
  26. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Dân lập Hải Phòng đạt mục tiêu này, bản thân mỗi doanh nghiệp cũng cần tạo ra cho mình chiến lƣợc cũng nhƣ hƣớng đi đúng đắn để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình từ đó mới có thể đảm bảo mức thu nhập cho ngƣời lao động. Bên cạnh đó doanh nghiệp còn phải có những chính sách về lƣơng thƣởng phù hợp với năng lực ngƣời lao động nhằm đảm bảo quyền lợi cũng nhƣ khuyến khích ngƣời lao động gắn bó với doanh nghiệp, hết mình với công việc ngoài ra còn thu hút thêm lao động có trình độ đến với doanh nghiệp. 1.2.1.2 Tạo công ăn việc làm Khi hoạt động có hiệu quả, hầu hết các doanh nghiệp muốn mở rộng sản xuất kinh doanh bằng cách tuyển thêm lao động hoặc tổ chức công nhân làm việc ngoài giờ. Điều này đặc biệt quan trọng đối với nƣớc ta ngày nay khi mức thu nhập chung của ngƣời lao động còn rất thấp và tỷ lệ thất nghiệp đang ở mức cao. Đây là chỉ tiêu quan trọng khi đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và là vấn đề nan giải không chỉ Việt Nam mà rất nhiều nƣớc trên thế giới đang gặp phải. Vì vậy, vai trò của doanh nghiệp là rất lớn trong việc tạo thêm công ăn việc làm, góp phần tạo điều kiện cho tầng lớp ngƣời lao động đƣợc phát huy khả năng của mình, có điều kiện nuôi sống bản thân, đảm bảo đời sống vật chất điều này có ý nghĩa lớn không chỉ đến kinh tế mà còn giúp ổn định xã hội, giảm bớt các tệ nạn xã hội. 1.2.2 Nhóm chỉ tiêu hiệu quả về mặt tài chính 1.2.3.1 Nhóm chỉ tiêu đánh giá tổng hợp Chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp phản ánh khái quát và cho phép kết luận về hiệu quả kinh tế của toàn bộ quá trình kinh doanh, phản ánh trình độ lợi dụng tất cả các yếu tố tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định. a. Tổng lợi nhuận Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, là khoản tiền chênh lệch giữa doanh thu và chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để đạt đƣợc doanh thu đó từ các hoạt động của doanh nghiệp mang lại. Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Nguyệt 26
  27. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Dân lập Hải Phòng Lợi nhuận = Doanh thu trong kỳ – Chi phí tạo ra doanh thu Lợi nhuận giữ vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, một trong những mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp là lơi nhuận, nếu một doanh nghiệp bị thua lỗ liên tục, kéo dài thì doanh nghiệp sẽ sớm lâm vào tình trạng bị phá sản. Nó là nguồn tài chính quan trọng đảm bảo cho doanh nghiệp tăng trƣởng một cách ổn định, vững chắc đồng thời cũng là nguồn thu quan trọng của Ngân sách Nhà nƣớc và là nguồn lực tài chính chủ yếu để cải thiện vật chất và tinh thần cho ngƣời lao động trong doanh nghiệp. Lợi nhuận là một chỉ tiêu chất lƣợng tổng hợp phản ánh hiệu quả của toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm sẽ làm tăng lợi nhuận một cách trực tiếp khi các điều kiện khác không đổi. Do đó, lợi nhuận là một chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp. - Mức tăng lợi nhuận: xác định bằng hiệu số giữa lợi nhuận năm nghiên cứu (ký hiệu LN0), lợi nhuận năm liền trƣớc hay năm gốc ( ký hiệu LN1) LN= LN1 – LN0 - Tốc độ tăng lợi nhuận: đƣợc xác định bằng thƣơng số giữa mức tăng lợi nhuận với lợi nhuận năm gốc. %LN= LN/ LN0 Các nhân tố tác động trực tiếp đến lợi nhuận: Doanh thu và chi phí để tạo ra doanh thu đó.  Doanh thu Doanh thu của doanh nghiệp là toàn bộ các khoản tiền thu đƣợc từ hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính và các hoạt động khác mang lại. Doanh thu có ý nghĩa lớn đối với toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp. Nó là nguồn tài chính để trang trải các khoản chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh và thực hiện các nghĩa vụ với Nhà nƣớc. Khi doanh thu không đảm bảo cho các khoản chi phí bỏ ra, doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn về tài chính. Nếu tình trạng Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Nguyệt 27
  28. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Dân lập Hải Phòng này kéo dài sẽ làm cho doanh nghiệp không đủ sức cạnh tranh trên thị trƣờng và dẫn đến phá sản. Để thực hiện đƣợc mục tiêu tăng lợi nhuận, doanh nghiệp có tác động làm tăng doanh thu thông qua việc gia tăng sản phẩm tiêu thụ hoặc tăng giá bán của sản phẩm. Tuy nhiên, việc tăng giá bán có thể ảnh hƣởng đến sản lƣợng tiêu thụ, vì vậy các doanh nghiệp thƣờng cố gắng tăng doanh thu thông qua việc mở rộng thị phần và tăng số sản phẩm tiêu thụ.  Chi phí Chi phí của doanh nghiệp là toàn bộ các khoản chi phí cho những hoạt động của doanh nghiệp. Nó đƣợc chia làm 3 loại: Chi phí sản xuất kinh doanh(giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp); chi phí tài chính; chi phí hoạt động khác. Doanh nghiệp cũng có thể tăng tổng lợi nhuận bằng cách giảm chi phí nhƣ giảm chi phí giá vốn hoặc giảm các chi phí quản lý. Đặc biệt các chi phí cố định thƣờng đƣợc các doanh nghiệp cắt giảm hoặc tận dụng tối đa để làm tăng lợi nhuận. Ngoài ra, khi phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh, ngƣời ta còn xem xét đến tỷ trọng của các loại chi phí trên doanh thu. Cụ thể là: - Trong hoạt động bán hàng: xem xét tỷ trọng của giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, thể hiện rằng trong một đồng doanh thu bán hàng có bao nhiêu đồng giá vốn hàng bán, bao nhiêu đồng chi phí bán hàng, bao nhiêu đồng chi phí quản lý doanh nghiệp, từ đó ảnh hƣởng đến lợi nhuận ra sao - Trong hoạt động tài chính: xem xét tỷ trọng của chi phí tài chính trên doanh thu tài chính. b. Tỷ suất lợi nhuận Xét trên cả phƣơng diện lý thuyết và thực tiễn quản trị kinh doanh các nhà kinh tế cũng nhƣ các nhà quản trị hoạt động sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp đều quan tâm trƣớc hết đến việc tính toán đánh giá các chỉ tiêu chung phản ánh mức độ sinh lợi. Tỷ suất lợi nhuận là cơ sở quan trọng để đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cũng nhƣ so sánh hiệu quả sử dụng vốn và mức lãi của doanh nghiệp cùng loại. Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Nguyệt 28
  29. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Dân lập Hải Phòng  Hiệu suất sử dụng tổng tài sản Hiệu suất sử dụng tổng tài sản đo lƣờng tổng quát về năng lực hoạt động của tài sản trong doanh nghiệp, thể hiện qua mối quan hệ giữa tổng doanh thu và thu nhập khác và tổng tài sản hiện có của doanh nghiệp. Tỷ suất này cho biết một đồng đầu tƣ vào tài sản tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu trong kỳ . Doanh thu và thu nhập khác Hiệu suất sử dụng tổng tài sản = Tổng tài sản bình quân Mối quan hệ này cho phép đo lƣờng hiệu quả đầu tƣ chung bằng cách dựa vào tác động qua lại của cả tài sản dài hạn và tài sản ngắn hạn. Hệ số này càng lớn thì hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp càng cao, điều đó có nghĩa là cần ít tài sản hơn để duy trì mức độ của hoạt động kinh doanh mà doanh nghiệp đặt ra. Mặc dù không đánh giá trực tiếp khả năng sinh lời nhƣng chúng lại là nhân tố quan trọng ảnh hƣởng đến các chỉ số phản ánh tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì vậy, nâng cao hiệu suất sử dụng tổng tài sản thông qua việc thực hiện tốt công tác quản lý tài sản sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.  Tỷ suất lợi nhuận doanh thu Xem xét lợi nhuận trong mối quan hệ với doanh thu, thể hiện cứ mỗi đồng doanh thu doanh nghiệp thực hiện trong kỳ, có bao nhiêu đồng lợi nhuận. Lợi nhuận Tỷ suất lợi nhuận doanh thu = x 100% Doanh thu Lợi nhuận đƣợc xác định trong công thức có thể là lợi nhuận gộp, lợi nhuận từ hoạt động tiêu thụ sản phẩm hàng hóa và cung cấp dịch vụ, lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh, lợi nhuận trƣớc thuế hay lợi nhuận sau thuế. Tƣơng ứng với chỉ tiêu lợi nhuận, doanh thu đƣợc xác định ở mẫu số trong công thức trên có thể là doanh thu thu đƣợc từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ (doanh thu thuần), doanh thu hoạt động kinh doanh(bao gồm cả doanh thu thuần và doanh thu hoạt động tài chính), hoặc tổng doanh thu. Việc sử dụng mỗi chỉ tiêu tính toán khác nhau nhằm mục đích đánh giá hiệu quả của mỗi hoạt động khác nhau hoặc hiệu quả toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp. Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Nguyệt 29
  30. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Dân lập Hải Phòng Đánh giá tổng hợp khả năng sinh lời của toàn bộ hoạt động doanh nghiệp: Tỷ suất LN trƣớc (hoặc sau) LN trƣớc (hoặc sau) thuế = x 100% thuế trên DT DT và thu nhập khác Thông thƣờng, những doanh nghiệp có các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận doanh thu cao là những doanh nghiệp quản lý tốt chi phí trong Hoạt động kinh doanhhoặc thực hiện các chiến lƣợc cạnh tranh về mặt chi phí.  Tỷ suất sinh lợi tổng tài sản (ROA) Phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận và tổng tài sản hiện có của doanh nghiệp, cho biết cứ 100 đồng tài sản doanh nghiệp mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. ROA = LN Tổng tài sản = Tỷ suất LN trƣớc thuế trên DT x Hiệu suất sử dụng tổng TS Theo cách viết này thì khả năng sinh lời tổng tài sản của doanh nghiệp là kết quả tổng hợp của một tỷ số năng lực hoạt động với một tỷ số khả năng sinh lời doanh thu. Khả năng sinh lời tổng tài sản thấp có thể do năng lực hoạt động tài sản thấp, cho thấy trình độ quản lý tài sản kém, hoặc tỷ suất lợi nhuận thấp do quản lý chi phí không tốt, hoặc kết hợp cả hai nhân tố đó.  Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE) Thể hiện mối quan hệ giữa lợi nhuận với phần vốn của chủ doanh nghiệp, cho biết trong 100 đồng vốn chủ sở hữu đem đầu tƣ mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. LN sau thuế Tỷ suất lợi nhuận VCSH = x 100% VCSH bình quân Hoặc: LNST Tổng DT Tổng TS BQ ROE = x x Tổng DT Tổng TS BQ VCSH BQ Theo phƣơng trình trên thì tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu chịu ảnh hƣởng của ba nhân tố: Tỷ suất lợi nhuận doanh thu, hiệu suất sử dụng tổng tài sản, và số nhân vốn chủ sở hữu (đòn bẩy tài chính). Để tăng tỷ suất lợi nhuận Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Nguyệt 30
  31. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Dân lập Hải Phòng vốn chủ sở hữu, doanh nghiệp có thể quản lý tốt chi phí, quản lý tốt tài sản. Trƣờng hợp không quản lý tốt tài sản và chi phí doanh nghiệp có thể tăng tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu bằng việc tăng mức độ sử dụng nợ. 1.2.3.2 Nhóm chỉ tiêu đánh giá bộ phận Chỉ tiêu hiệu quả hoạt động kinh doanh bộ phận thƣờng đƣợc dùng để phân tích hiệu quả kinh tế của từng mặt hoạt động nhằm tìm biện pháp tối đa chỉ tiêu hiệu quả hoạt động kinh doanh tổng hợp, đây là chức năng chủ yếu của hệ thống chỉ tiêu này. Ngoài ra chỉ tiêu hiệu quả hoạt động kinh doanh bộ phận còn dùng để phân tích bổ sung cho chỉ tiêu tổng hợp để kiểm tra và khẳng định rõ hơn kết luận đƣợc rút ra từ các chỉ tiêu tổng hợp. a. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng Tài sản cố định ( TSCĐ) Để đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ trong doanh nghiệp sử dụng các chỉ tiêu sau:  Hiệu suất sử dụng TSCĐ: Cho biết một đồng nguyên giá TSCĐ trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần Doanh thu thuần trong kỳ Hiệu suất sử dụng TSCĐ = Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ Sử dụng hiệu suất sử dụng TSCĐ đo lƣờng hiệu quả quản trị bộ phận tài sản dài hạn quan trọng đối với quá trình Sản xuất kinh doanhtrong các doanh nghiệp. Thông thƣờng một doanh nghiệp có hiệu suất sử dụng TSCĐ giảm thể hiện công tác quản lý TSCĐ chƣa tốt.  Hệ số hao mòn TSCĐ: Cho biết mức độ hao mòn của TSCĐ tại thời điểm đánh giá so với thời điểm đầu tƣ ban đầu. KHLK của TSCĐ tại thời điểm đánh giá Hệ số hao mòn TSCĐ = Nguyên giá TSCĐ tại thời điểm đánh giá  Hệ số trang bị TSCĐ cho một công nhân trực tiếp sản xuất: Phản ánh giá trị TSCĐ bình quân trang bị cho một công nhân trực tiếp sản xuất. Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ Hệ số trang bị TSCĐ = Số công nhân trực tiếp sản xuất BQ trong kỳ Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Nguyệt 31
  32. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Dân lập Hải Phòng b. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng Vốn lƣu động( VLĐ) VLĐ của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ giá trị của các đối tƣợng lao động nhƣ: vật tƣ, nhiên liệu, chi tiết, phụ tùng thay thế, công cụ, lao động nhỏ nằm trong khâu dự trữ sản xuất và các sản phẩm dở dang cũng nhƣ nằm ở các đầu tƣ tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu. Để đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ trong các doanh nghiệp dùng các chỉ tiêu sau:  Số vòng quay của VLĐ: Cho biết tốc độ luân chuyển VLĐ trong kỳ. Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn sẽ góp phần giải quyết nhu cầu về vốn cho doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Doanh thu thuần Số vòng quay VLĐ = VLĐ bình quân trong kỳ  Kỳ luân chuyển bình quân VLĐ: cho biết tốc độ luân chuyển VLĐ trong kỳ thể hiện ở số ngày bình quân cần thiết để VLĐ thực hiện một vòng quay trong kỳ. Số ngày trong kỳ Kỳ luân chuyển bq VLĐ = Số vòng quay của VLĐ trong kỳ  Chỉ tiêu sức sinh lợi của VLĐ: cho biết một đồng VLĐ có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trƣớc thuế (hoặc sau thuế). LN trƣớc (hoặc sau) thuế Mức sinh lợi của VLĐ = x 100% VLĐ bình quân trong kỳ Để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh thông qua các hệ thống chỉ tiêu ngƣời ta thƣờng dùng các biện pháp cụ thể mang tính chất nghiệp vụ kỹ thuật, đó là các phƣơng pháp phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh. Tùy thuộc vào tính chất và đặc điểm riêng biệt của từng đơn vị kinh tế mà việc đánh giá lựa chọn một phƣơng pháp cụ thể hoặc kết hợp các phƣơng pháp để áp dụng sao cho có hiệu quả nhất.  Phƣơng pháp so sánh Đây là phƣơng pháp chủ yếu dùng trong phân tích hoạt động kinh doanh và thƣờng đƣợc thực hiện ở bƣớc khởi đầu của việc phân tích. Việc sử dụng phương pháp so sánh là nhằm các mục đích: - Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ kế hoạch mà doanh nghiệp đã đặt Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Nguyệt 32
  33. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Dân lập Hải Phòng ra bằng cách so sánh giữa trị số của chỉ tiêu kỳ thực tế với trị số của chỉ tiêu kỳ kế hoạch. - Đánh giá tốc độ, xu hƣớng phát triển của kết quả kinh doanh thông qua việc so sánh kết quả kỳ này với kết quả kỳ trƣớc. - Đánh giá mức độ tiên tiến hay lạc hậu của đơn vị bằng cách so sánh kết quả của bộ phận hay của đơn vị thành viên với kết quả trung bình của tổng thể hoặc so sánh kết quả của đơn vị này với kết quả của đơn vị khác có cùng quy mô hoạt động, trong cùng một lĩnh vực hoạt động. Việc so sánh hai số liệu phải đảm bảo điều kiện - Cùng nội dung kinh tế - Thống nhất về phƣơng pháp tính - Cùng một đơn vị đo lƣờng và độ dài thời gian. Các kỹ thuật so sánh - So sánh bằng số tuyệt đối: là so sánh bằng phép trừ giữa trị số của chỉ tiêu kỳ phân tích so với trị số của chỉ tiêu kỳ gốc. Kết quả so sánh biểu hiện khối lƣợng, quy mô biến động của các hiện tƣợng kinh tế. - So sánh bằng số tƣơng đối: là so sánh bằng phép chia giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế hoặc trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc đã đƣợc điều chỉnh theo tỷ lẹ hoàn thành kế hoạch của chỉ tiêu có liên quan theo hƣớng quyết định quy mô chung của chỉ tiêu phân tích. - So sánh bằng số bình quân: Số bình quân là dạng đặc biệt của số tuyệt đối, biểu hiện tính chất đặc trƣng chung về mặt số lƣợng nhằm phản ánh đặc điểm chung của một đơn vị, một bộ phận hay một tổng thể chung có cùng tính chất.  Phƣơng pháp loại trừ Là phƣơng pháp xác định xu hƣớng và mức độ ảnh hƣởng của từng nhân tố đến kết quả kinh doanh bằng cách loại ảnh hƣởng của các nhân tố khác. - Phương pháp thay thế liên hoàn: đƣợc sử dụng để xác định mức độ ảnh hƣởng của từng nhân tố đến kết quả kinh tế khi các nhân tố ảnh hƣởng này có mối quan hệ tích hoặc thƣơng số với chỉ tiêu kinh tế. Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Nguyệt 33
  34. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Dân lập Hải Phòng - Phương pháp số chênh lệch: là một dạng đặc biệt của phƣơng pháp thay thế liên hoàn. Về mặt toán học, phƣơng pháp số chênh lệch là hình thức rút gọn của phƣơng pháp thay thế liên hoàn bằng cách đặt thừa số chung. - Phương pháp cân đối: đƣợc sử dụng để xác định ảnh hƣởng của các nhân tố trong điều kiện các nhân tố có mối quan hệ tổng (hiệu) với chỉ tiêu phân tích. Về mặt toán học, mức ảnh hƣởng của từng nhân tố là độc lập với nhau.  Phƣơng pháp phân tích số tỷ lệ Đây là phƣơng pháp đƣợc sử dụng khá phổ biến trong phân tích tài chính và đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh. Phƣơng pháp này dựa trên các ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lƣợng tài chính trong các quan hệ tài chính. Về nguyên tắc, phƣơng pháp này yêu cầu phải xác định đƣợc các ngƣỡng, các định mức để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp, trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với giá trị các tỷ lệ tham chiếu.  Phƣơng pháp phân tích Dupont Bản chất của phƣơng pháp này là tách một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp (một tỷ số) thành tích của chuỗi các tỷ số có mối liên hệ nhân quả với nhau. Điều này cho phép ta phân tích những ảnh hƣởng của các tỷ số thành phần (tỷ số nhân tố) đối với tỷ số tổng hợp. Với phƣơng pháp, nhà phân tích có thể tìm đƣợc những nhân tố, những nguyên nhân dẫn đến hiện tƣợng tốt, xấu trong mỗi hoạt động cụ thể của doanh nghiệp, từ đó thấy đƣợc mặt mạnh, điểm yếu trong các hoạt động của doanh nghiệp. 1.3 NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 1.3.1 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Trong quá trình kinh doanh các doanh nghiệp phải luôn gắn mình với thị trƣờng nhất là trong một nền kinh tế mở nhƣ hiện nay. Sự vận động đa dạng, phức tạp nó dẫn đến sự biểu hiện gần đúng với nhu cầu thị trƣờng của xã hội. Song các doanh nghiệp không đƣợc đánh giá quá cao hoặc quá tuyệt đối hóa vai trò của thị trƣờng, coi cơ chế thị trƣờng là hoàn hảo. Bởi lẽ thị trƣờng luôn chứa đựng những khuyết tật của nó nhƣ: Đầu cơ, lừa lọc, độc quyền Do vậy mỗi Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Nguyệt 34
  35. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Dân lập Hải Phòng doanh nghiệp phải xác định đƣợc cho mình một phƣơng thức hoạt động riêng phù hợp. Cụ thể là: Doanh nghiệp phải xác định cho mình cơ chế hoạt động trên hai thị trƣờng đầu vào và đầu ra để đạt kết quả cao nhất và kết quả này không ngừng phát triển, nâng cao hiệu quả về mặt chất cũng nhƣ mặt lƣợng. Nhƣ vậy, trong cơ chế thị trƣờng, việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh có vai trò: Thứ nhất: Nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là cơ sở cơ bản để đảm bảo tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Bất cứ doanh nghiệp nào hoạt động trong nền kinh tế thị trƣờng cũng có mục tiêu là tồn tại và phát triển một cách vững chắc. Do vậy thu nhập của doanh nghiệp phải không ngừng nâng lên. Nhƣng trong điều kiện vốn và kỹ thuật chỉ thay đổi trong khuôn khổ nhất định để tăng lợi nhuận bắt buộc các doanh nghiệp phải tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh. Nhƣ vậy, hiệu quả hoạt động kinh doanh là điều kiện hết sức quan trọng trong việc đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Một cách nhìn khác, sự tồn tại của doanh nghiệp đƣợc xác định bởi sự tạo ra hàng hóa, của cải vật chất và các dịch vụ phục vụ cho nhu cầu của xã hội đồng thời tạo ra tích lũy cho xã hội. Để thực hiện đƣợc nhƣ vậy thì mỗi doanh nghiệp đều phải vƣơn lên đảm bảo thu nhập, bù đắp chi phí bỏ ra và có lãi trong quá trình hoạt động kinh doanh. Có nhƣ vậy mới đáp ứng đƣợc nhu cầu tái sản xuất trong nền kinh tế và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh là điều tất yếu. Tuy nhiên, sự tồn tại mới chỉ là một yêu cầu mang tính chất giản đơn còn sự phát triển và mở rộng doanh nghiệp lại là một yếu tố quan trọng. Bởi vì sự phát triển, mở rộng của doanh nghiệp không những đòi hỏi sự tồn tại của doanh nghiệp mà còn đòi hỏi sự tích lũy đảm bảo cho quá trình tái sản xuất mở rộng theo quy luật phát triển. Nhƣ vậy để phát triển và mở rộng doanh nghiệp mục tiêu lúc này không còn là đủ bù đắp chi phí bỏ ra mà phải tích lũy đáp ứng nhu cầu tái sản xuất, và một lần nữa nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh lại đƣợc nhấn mạnh Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Nguyệt 35
  36. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Dân lập Hải Phòng Thứ hai: Nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là nhân tố thúc đẩy cạnh tranh và sự tiến bộ trong kinh doanh. Chấp nhận cơ chế thị trƣờng là chấp nhận sự cạnh tranh. Trong khi thị trƣờng ngày càng phát triển thì cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng khốc liệt hơn. Trong mục tiêu chung của các doanh nghiệp đều là phát triển thì cạnh tranh là yếu tố làm cho doanh nghiệp mạnh lên nhƣng cũng có thể bóp chết doanh nghiệp trên thị trƣờng. Do vậy, để tồn tại và phát triển thì các doanh nghiệp đều phải chiến thắng trong cạnh tranh trên thị trƣờng. Để làm đƣợc điều này thì các doanh nghiệp phải có hàng hóa, dịch vụ có chất lƣợng tốt, giá cả hợp lý. Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh đồng nghĩa với việc giảm giá, tăng khối lƣợng hàng hóa tiêu thụ, chất lƣợng không ngừng đƣợc hoàn thiện. Nhƣ vậy nâng cao HQKD chính là hạt nhân cơ bản của thắng lợi trong cạnh tranh. Và các doanh nghiệp cạnh tranh nhau tức là không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình. Thứ ba: Nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh đồng nghĩa với nâng cao đời sống của người lao động trong doanh nghiệp và nâng cao hiệu quả của nền kinh tế. Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là động lực thúc đẩy, kích thích ngƣời lao động hăng say sản xuất, luôn quan tâm đến kết quả lao động của mình và nhƣ vậy sẽ đạt đƣợc kết quả kinh tế cao, là cơ sở để nâng cao đời sống cho ngƣời lao động. Và ngƣợc lại nâng cao đời sống ngƣời lao động sẽ tạo động lực trong sản xuất làm tăng năng suất và góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Mặt khác mỗi ngƣời lao động nếu làm ăn có hiệu quả sẽ giúp doanh nghiệp sản xuất có hiệu quả và dẫn tới hiệu quả của nền kinh tế quốc dân. Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh đem lại cho quốc gia sự phân bổ, sử dụng các nguồn lực càng hợp lý và ngƣợc lại việc sử dụng các nguồn lực càng hợp lý thì sản xuất càng hiệu quả. Nhƣ vậy, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là điều kiện sống còn của doanh nghiệp, vừa có ý nghĩa thiết thực đối với nền kinh tế, là tiền đề cho sự Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Nguyệt 36
  37. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Dân lập Hải Phòng phát triển đất nƣớc trong công cuộc đổi mới hiện nay, là một tất yếu khách quan vì lợi ích của doanh nghiệp và toàn xã hội. 1.3.2 Các biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Muốn nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, bản thân các doanh nghiệp phải chủ động sáng tạo, hạn chế những khó khăn, phát triển những thuận lợi để tạo ra môi trƣờng hoạt động có lợi cho mình. Doanh nghiệp có vai trò quyết định trong sự tồn tại, phát triển hay suy vong của hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Vai trò quyết định của doanh nghiệp thể hiện trên hai mặt: nâng cao kết quả đầu ra và tiết kiệm chi phí đầu vào. 1.3.2.1 Nâng cao kết quả đầu ra  Đa dạng hóa sản phẩm Để thích nghi với cơ chế thị trƣờng doanh nghiệp sản xuất kinh doanh không chỉ cố định với những loại mặt hàng truyền thống. Nếu loại mặt hàng đó không còn phù hợp với thị hiếu của ngƣời tiêu dùng nữa sẽ gây khó khăn trong việc tiêu thụ, để tận dụng các nguồn lực hiện có đồng thời muốn tồn tại doanh nghiệp bắt buộc phải chuyển sang sản xuất các loại hàng hóa phù hợp với thị trƣờng bằng cách đầu tƣ thêm công nghệ, máy móc thiết bị mới, nhà xƣởng kinh doanh Tuy nhiên doanh nghiệp phải nghiên cứu thật kỹ trƣớc khi ra quyết định đầu tƣ. Trong quá trình phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, doanh nghiệp phải chú ý tới lợi nhuận do từng mặt hàng đem lại để có quyết định đúng đắn. Trong điều kiện giới hạn các yếu tố sản xuất, doanh nghiệp nên tập trung sản xuất tăng thêm loại hàng hóa gì để lợi nhuận của doanh nghiệp đạt mức cao nhất, tức là thay đổi cơ cấu mặt hàng theo tỷ lệ thích hợp để đạt hiệu quả hoạt động kinh doanh cao nhất.  Nghiên cứu, tìm kiếm khai thác thị trường-tiêu thụ sản phẩm Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trƣờng, doanh nghiệp không thể sản xuất sản phẩm dựa vào ý muốn chủ quan của mình mà phải sản xuất dựa trên nhu cầu thị trƣờng, vì vậy doanh nghiệp phải tiến hành nghiên cứu Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Nguyệt 37
  38. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Dân lập Hải Phòng thị trƣờng, sau đó mới sản xuất. Ngoài ra để giữ vững và mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải tìm kiếm và mở rộng thị trƣờng bằng cách đƣa ra các chính sách quảng cáo, chính sách tiêu thụ và chính sách giá cho phù hợp.  Nâng cao chất lượng sản phẩm Là một trong những biện pháp cơ bản để giữ uy tín của doanh nghiệp đối với khách hàng truyền thống. Đồng thời là cách quảng cáo tốt nhất với khách hàng tiềm năng nhằm mở rộng thị trƣờng và tiêu thụ đƣợc sản phẩm, có nâng cao chất lƣợng sản phẩm mới cạnh tranh đƣợc trên thị trƣờng và góp phần làm tăng doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp. Để thực hiện biện pháp này, trƣớc tiên doanh nghiệp phải luôn đảm bảo chất lƣợng các yếu tố đầu vào cấu thành sản phẩm, giám sát kiểm tra chặt chẽ chất lƣợng nguyên vật liệu đầu vào ngay trong khâu sản xuất, sau đó doanh nghiệp có thể áp dụng các biện pháp cải tiến nâng cao tính năng các sản phẩm, nâng cao chất lƣợng phục vụ ở khâu phân phối và bán hàng. Ngoài ra doanh nghiệp cần đầu tƣ thêm thiết bị công nghệ cao, để có thể sản xuất những sản phẩm có chất lƣợng cao đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của khách hàng. 1.3.2.2 Tiết kiệm chi phí đầu vào  Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Tuy không tham gia trực tiếp vào sản xuất sản phẩm nhƣng vốn lƣu động có vai trò hết sức quan trọng trong sản xuất kinh doanh. Nó giúp cho quá trình sản xuất kinh doanhđƣợc đều đặn, liên tục. Nếu sử dụng vốn quá ít có thể làm ngƣng trệ sản xuất và các tổn thất khác do sản xuất không liên tục gây ra. Ngƣợc lại nếu sử dụng quá nhiều vốn lƣu động sẽ gây lãng phí vì doanh nghiệp phải trả thêm chi phí sử dụng vốn. Xác đinh chính xác nhu cầu vốn cần thiết sẽ làm tăng vòng quay vốn lƣu động và tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh.  Đầu tư áp dụng công nghệ mới Đây là một giải pháp nhằm tăng năng suất lao động, tăng sản lƣợng, nâng cao chất lƣợng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm. Việc Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Nguyệt 38
  39. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Dân lập Hải Phòng đầu tƣ phải trên cơ sở nghiên cứu kỹ thị trƣờng, đƣa ra các phƣơng án, phân tích và đánh giá phƣơng án có lợi nhất sao cho cân đối đƣợc giữa lợi nhuận và rủi ro.  Các biện pháp về quản lý Công tác quản lý bao trùm toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Lãnh đạo của doanh nghiệp phải có kiến thức về khoa học quản lý mới giúp cho doanh nghiệp hoạt động hiệu quả. Có các biện pháp quản lý tốt mới sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của doanh nghiệp làm cho sản xuất liên tục đều đặn với chi phí thấp, hạ giá thành sản phẩm, tăng sản lƣợng và doanh thu. Công tác quản lý phải đƣợc thực hiện tốt từ đầu vào đến đầu ra, từ việc chuẩn bị cho sản xuất đến tiến hành sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Vì vậy để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cần có các biện pháp quản lý sau: - Tổ chức sắp xếp nhân sự phù hợp với quy mô sản xuất - Các biện pháp sử dụng lao dộng, máy móc thiết bị đạt hiệu quả cao. - Các giải pháp sử dụng tiết kiệm nguồn nguyên vật liệu, năng lƣợng Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Nguyệt 39
  40. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Dân lập Hải Phòng PHẦN II: HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 2.1 Vài nét khái quát về công ty TNHH Thƣơng mại P.H.C 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp Công ty TNHH THƢƠNG MẠI P.H.C Địa chỉ trụ sở chính: Xóm An Lợi Xã An Lƣ, Huyện Thủy Nguyên, Thành phố Hải Phòng Công ty TNHH THƢƠNG MẠI P.H.C đƣợc thành lập ngày 17 tháng 09 năm 2008 hoạt động theo giấy phép kinh doanh số 0202006924 do Sở Kế hoạch và Đầu tƣ Hải Phòng cấp. Khi doanh nghiệp đƣợc thành lập cũng là thời điểm Việt Nam đã gia nhập tổ chức kinh tế thế giới WTO, đây là 1 thuận lợi không nhỏ để công ty có thể phát triển và hội nhập với nền kinh tế thế giới nhƣng lại là 1 thách thức cạnh tranh rất lớn với các doanh nghiệp trong và ngoài nƣớc đã hình thành trƣớc đó hoạt động trong cung 1 lĩnh vực ngành nghề kinh doanh. Tuy nhiên dƣới sự lãnh đạo của các nhà quản trị và sự lao động miệt mài của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty mà công ty đã bƣớc đầu vƣợt qua đƣợc những khó khăn và tìm kiếm đƣợc chỗ đứng trên thị trƣờng. 2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của doanh nghiệp Nắm đƣợc nhu cầu phát triển không ngừng của xã hội Công ty luôn tìm hƣớng kinh doanh đa dạng ngành nghề kinh doanh mới cho mình. Không tập trung quá sâu vào 1 ngành mà Công ty đã đa dạng nhiều ngành nhƣng không vì thế mà lỏng lẻo trong công tác quản lý. Hiện nay lĩnh vực kinh doanh chính của Công ty là: Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Nguyệt 40
  41. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Dân lập Hải Phòng TT Tên ngành Mã ngành 1 Sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, các công 2 trình hạ tầng và san lấp mặt bằng 3 Khai thác khoáng sản Trong các ngành nghề mà doanh nghiệp thực hiện kinh doanh thì ngành sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng và san lấp mặt bằng là ngành nghề chính và mang lại doanh thu chủ yếu cho doanh nghiệp( chiếm khoảng 80-85% doanh thu hàng năm). -Về nhiệm vụ: + Thực tập nhiệm vụ sản xuất kinh doanhtrên cơ sở chủ động và tuân thủ nghiêm chỉnh các qui định của pháp luật. + Nghiêm chỉnh thực hiện những cam kết trong hợp đồng có liên quan đến lĩnh vực sản xuất kinh doanhcủa công ty. + Thực hiện đúng nghĩa vụ của Nhà nƣớc. + Quản lý, đào tạo tốt các cán bộ công nhân viên để theo kịp sự đổi mới của đất nƣớc. + Xây dựng chiến lƣợc phát triển, có kế hoạch phát triển ngành nghề kinh doanh cho phù hợp. + Quản lý và sử dụng vốn kinh doanh theo đúng chế độ và quy định của nhà nƣớc. + Thực hiện tốt nghĩa vụ đối với ngƣời lao động, phân phối thu nhập hợp lý. + Đảm bảo an toàn lao động và vệ sinh môi trƣờng. Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Nguyệt 41
  42. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Dân lập Hải Phòng 2.1.3 Cơ cấu tổ chức Về cơ cấu doanh nghiệp tổ chức theo hình thức cơ cấu Giám đốc Phó giám đốc Phòng hành Phòng kĩ thuật, Phòng kinh Bộ phận kế chính, nhân sự sản xuất doanh toán PX PX khai Bộ phận nghiền thác vận tải Chức năng và ưu nhược điểm của bộ máy quản lý của Công ty * Ban giám đốc gồm 1 giám đốc và 1 phó giám đốc Giám đốc là ngƣời điều hành hoạt động của Công ty và chịu trách nhiệm thực hiện các quyền và nghĩa vụ đã đƣợc giao cụ thể hóa tại điều lệ Công ty. *Các phòng ban chức năng Các phòng ban chức năng có nhiệm vụ thực hiện các công việc do ban giám đốc giao, hoàn thành công việc đƣợc giao theo đặc điểm của từng phòng ban. Các trƣởng phòng phụ trách định biên các bộ do giám đốc điều hành bổ nhiệm theo phân cấp. Phòng hành chính nhân sự: 5 ngƣời Phòng kĩ thuật sản xuất: 32 ngƣời Phòng kinh doanh: 6 ngƣời Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Nguyệt 42
  43. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Dân lập Hải Phòng Bộ phận kế toán: 3 ngƣời + Bộ phận tài chính- kế toán: - Thực hiện việc tổ chức công tác kế toán phù hợp với chế độ thống kê, pháp luật kế toán hiện hành. - Thực hiện việc tổ chức tốt công tác kế toán nhƣ: Hạch toán doanh thu chi phí giá thành, vật tƣ, tiền vốn, phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp và phù hợp với chế độ kế toán, pháp luật hiện hành. - Thông tin kế toán phục vụ lãnh đạo, đƣa ra các chỉ số tài chính để lãnh đạo Công ty đƣa ra các quyết định kịp thời nhằm lành mạnh hóa tài chính của Công ty. - Lập kế hoạch tài chính, dự trù ngân sách, các phƣơng thức huy động vốn, bảo toàn cân đối vòng quay vốn, dự báo về khả năng tài chính. - Cập nhật phản ánh kịp thời đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinhvào hệ thống sổ sách kế toán theo quy định của pháp luật và điều lệ Công ty, thƣờng xuyên đối chiếu và xử lý kịp thời các sai sót kế toán. - Hƣớng dẫn đôn đốc, kiểm tra đôn đốc việc chi tiêu tài chính, sử dụng vật tƣ, máy móc thiết bị, nhân công và các yếu tố đầu vào của sản xuất tgheo chế độ kế toán hiện hành và điều lệ Công ty. - Lập báo cáo tài chính theo quy định của nhà nƣớc và các loại báo cáo quản trị theo yêu cầu quản lý Công ty. - Lập dự trù, yêu cầu vật tƣ, máy móc, nhân lực và các chi phí khác, các yếu tố đầu vào của sản xuất theo kế hoạch tiến độ, khối lƣợng và dự toán thi công, hợp đồng sản xuất đã đƣợc giám đốc phê duyệt. - Tự chịu trách nhiệm về các chứng từ hóa đơn do đơn vị mình lập ra để thanh toán + Phòng kinh doanh Phát triển thị trƣờng theo chiến lƣợc kinh doanh của doanh nghiệp. Lập kế hoạch kinh doanh cho từng loại sản phẩm. Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Nguyệt 43
  44. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Dân lập Hải Phòng Tham mƣu đề xuất cho giám đốc, hỗ trợ các bộ phận, phòng ban khác trong doanh nghiệp về kinh doanh, tiếp thị, thị trƣờng, lập kế hoạch, tiến hành các hoạt đông xuất nhập khẩu. Tham gia xây dựng Hệ thống quản lí chất lƣợng, Hệ thống quản lí môi trƣờng và các trách nhiệm xã hội tại doanh nghiệp. + Phòng hành chính, nhân sự Có chức năng theo dõi việc thực hiện quy trình công nghệ, tính toán, đề ra các định mức tỉ lệ khấu hao nguyên vật liệu,lập kế hoạch sản xuất, kiểm tra chất lƣợng sản phẩm, đảm bảo tiết kiệm nguyên liệu, nâng cao chất lƣợng sản phẩm. Nghiên cứu và tổ chức sắp xếp lao dộng hợp lý trong toàn thể doanh nghiệp để tham mƣu cho giám đốc. Lập kế hoạch đào tạo cán bộ, đào tạo công nhân nghiệp vụ, kế hoạch tiếp nhận cán bộ quản lý, dự kiến cho những cán bộ chuyển công tác hoặc nghi hƣu, nghỉ mất sức. Giải quyết các vấn đề hợp đồng lao động, giải quyết các chế độ chính sách cho công nhân viên, quản lí hồ sơ cán bộ công nhân viên. Tham mƣu cho giám đốc lập kế hoạch trả lƣơng, thƣởng, các phúc lợi xã hội, việc tăng lƣơng, thăng chức cho cán bộ công nhân viên. + Phòng kĩ thuật sản xuất: bao gồm 2 bộ phận Bộ phận kĩ thuật: triển khai xử lý các vấn đề liên quan đến chất lƣợng kĩ thuật trong phạm vi doanh nghiệp. Cố vấn cho giám đốc doanh nghiệp về phân bổ kế hoạch sản xuất cho từng đơn vị sản xuất. Trực tiếp điều hành bộ phận kĩ thuật trong toàn doanh nghiệp. Tính phân bổ giá thành sản phẩm cho lƣơng sản phẩm. Bộ phận sản xuất: thực hiện đúng công việc sản xuất theo tiến độ đƣợc giao, đảm bảo về mặt số lƣợng, chất lƣợng, thời gian hoàn thành. Từ những kinh nghiệm có đƣợc trong quá trình sản xuất có thể lập ra kế hoạch tham mƣu cho giám đốc về việc nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lƣợng sản phẩm, giúp hạ giá thành sản phẩm, nâng cao tính cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trƣờng. Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Nguyệt 44
  45. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Dân lập Hải Phòng 2.1.4 Những thuận lợi và khó khăn của doanh nghiệp 2.1.4.1 Thuận lợi Hiện nay nền kinh tế đang mở cửa, xu hƣớng toàn cầu hóa nhanh chóng đã tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng thị trƣờng. Các sản phẩm của doanh nghiệp ngày càng đa dạng và phong phú do sự phát triển của khoa học kỹ thuật, đáp ứng ngày càng cao nhu cầu của khách hàng. Giá nhân công tại thị trƣờng Việt Nam tƣơng đối thấp so với các nƣớc trong khu vực và trên thế giới. Bên cạnh những thành quả về mặt số lƣợng và chất lƣợng sản phẩm của Công ty ngày càng đƣợc nâng lên nhờ sự cố gắng không mệt mỏi của toàn thể ban lãnh đạo và công nhân viên Công ty. Việc đầu tƣ trang thiết bị, nâng cấp cơ sở hạ tầng ở P.H.C luôn đƣợc ban lãnh đạo đề cao. Các máy móc và trang thiết bị kĩ thuật hiện đại đã đƣợc Công ty đầu tƣ đã góp phần tăng năng suất và chất lƣợng sản phẩm. Song song với các hoạt động sản xuất, ban lãnh đạo Công ty luôn đề cao các phong trào hoạt động vì cộng đồng, vì mục tiêu xã hội. Chƣơng trình “vì ngƣời nghèo”, Hội bảo trợ trẻ em nghèo, ngƣời tàn tật trẻ mồ côi, đƣợc Công ty đặc biệt đề cao. Ngoài ra, Công ty cũng xây dựng toàn thể công nhân viên của Công ty tham gia phong trào “Quỹ tình thƣơng” nhằm giúp đỡ những công nhân gặp khó khăn. 2.1.4.2 Khó khăn của Công ty Nguồn tài nguyên thiên nhiên tự có trên địa bàn ngày càng khan hiếm đồng thời việc khai thác tài nguyên hiện nay đang chịu sự kiểm soát chặt chẽ của nhà nƣớc cùng với việc áp dụng thuế suất khá cao đã gây ảnh hƣởng không nhỏ tới việc kinh doanh của công ty. Máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất có giá thành khá cao. Mức độ cạnh tranh của các đối thủ đối với doanh nghiệp ngày càng mạnh. Chính sách quản lý kinh tế vĩ mô của Nhà nƣớc và một số chính sách thực thi của địa phƣơng còn chƣa đồng bộ nhƣ: tỷ giá hối đoái, lãi xuất cho vay trên Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Nguyệt 45
  46. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Dân lập Hải Phòng thị trƣờng hiện nay khá cao gây khó khăn lớn cho các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ nhƣ P.H.C. Nền kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng hiện nay vẫn chƣa thoát khỏi suy thoái, tỉ lệ lạm phát tuy đã kìm hãm đƣợc đà tăng nhƣng vẫn còn ở mức cao. Đặc biệt là đối với các nhóm hàng vật liệu xây dựng( tốc độ tăng giá của nhóm mặt hàng này trong vài năm trở lại đây có khi đạt mức tăng lên đến 40-50%) vì vậy ngƣời dân vẫn còn rất dè dặt trong việc đầu tƣ cho xây dựng. Mà sản xuất kinh doanhvật liệu xây dựng, xây lắp công trình dân dụng, công nghiệp, giao thong, san lấp mặt bằng lại là ngành nghề kinh doanh chủ yếu mà doanh nghiệp đang khai thác. 2.2 Hoạt động sản xuất kinh doanhcủa doanh nghiệp 2.2.1 Sản phẩm của doanh nghiệp Các sản phẩm của doanh nghiệp bao gồm: Đá hộc Đá 4.6 Đá bây Đất đỏ Dịch vụ xây dựng công trình dân dụng, công trình giao thông, thủy lợi Dịch vụ san lấp mặt bằng Trong các sản phẩm mà doanh nghiệp cung cấp cho thị trƣờng thì sản phẩm các loại đất, đá xây dựng và sản phẩm dịch vụ san lấp mặt bằng là các sản phẩm chính mang lại doanh thu lớn nhất cho doanh nghiệp. 2.2.2 Công nghệ sản xuất Thiết bị sản xuất: Công ty TNHH Thƣơng mại P.H.C đã chú ý tới việc đầu tƣ nâng cấp dây chuyền trang thiết bị phục vụ sản xuất nâng cao năng suất sản phẩm về cả số lƣợng lẫn chất lƣợng. Thấy đƣợc máy móc thiết bị hiện đại là nhu cầu quan trọng cần thiết hàng đầu trong công tác sản xuất sản phẩm Công ty đã chủ động huy động vốn để mua sắm trang thiết bị phục vụ sản xuất. Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Nguyệt 46
  47. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Dân lập Hải Phòng Bảng danh mục máy móc thiết bị của Công ty TNHH Thƣơng mại P.H.C Số Đơn giá Thành tiền STT Tên trang thiết bị máy móc lƣợng ( tr đ) (Tr đ) I Dây chuyền khai thác đất, đá và sản xuất vật liệu xây dựng 1 Máy xúc 2 1.045 2.090 2 Máy nghiền đá 4 275 1.100 3 Máy cẩu 1 1.500 1.500 II Máy móc thi công công trình 1 Máy ủi 2 1.335 2.670 2 Máy đầm 2 932 1.864 3 Xe ben 4 455 1.820 4 Xe lu 1 622 622 III Các thiết bị phụ trợ 1 Máy phát điện dự phòng 2 34,5 69 Tổng cộng 18 11.735 ( Nguồn: Phòng kĩ thuật- sản xuất) Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Nguyệt 47
  48. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Dân lập Hải Phòng 2.2.3 Công nghệ kỹ thuật Sản phẩm của doanh nghiệp tập trung vào các loại đất đá xây dựng. Quy trình khai thác và nghiền đá( sơ đồ) Núi đá Cào Máy xúc Ủi Băng chuyền Đá hộc Máy nghiền Đá bây Đá 4.6 Dây chuyền khai thác đất Núi đất đỏ Ủi Máy xúc Cào Đất đổ nền, móng Nhìn chung công nghệ sản xuất đất, đá xây dựng tƣơng đối đơn giản chất lƣợng và hiệu quả của sản phẩm chủ yếu phụ thuộc vào các yếu tố sau: Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Nguyệt 48
  49. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Dân lập Hải Phòng - Mức độ hiện đại, đồng bộ và công suất của dây chuyền thiết bị. - Thiết kế khai triển quy trình khai thác hợp lý để đảm bảo tỷ lệ hao phí nhỏ nhất và tiết kiệm thời gian khai thác. - Trình độ quản lý tiên tiến, đội ngũ lãnh đạo năng động và đội ngũ công nhân thạo nghề. 2.2.4 Sản lƣợng sản phẩm, doanh thu + Đơn giá và sản lƣợng - Sản lƣợng STT Tên sản phẩm Sản lƣợng Tỷ trọng Đơn giá (1000 đ) 1 Đất đổ nền, móng 253.4( tr m3) 20% 80 2 Đá 251.8(tr m3) 35% - Đá hộc 66.24( tr m3) 28% 150 - Đá bây 114.6( tr m3) 42% 130 - Đá 4.6 70.96( tr m3) 30% 150 3 Dịch vụ san lấp mặt bằng 195( tr m2) 45% 110- 140 (Nguồn: Bộ phận tài chính kế toán) + Doanh thu( năm 2011) STT Tên sản phẩm Doanh thu (tr đồng) Tỷ trọng Doanh thu thuần 126,717,481 100% 1 Đất đỏ 20,274,797 16% 2 Đá 35,480,895 28% 3 Dịch vụ san lấp mặt bằng 45,618,293 36% 4 Dịch vụ xây dựng 25,343,496 20% ( Nguồn: Bộ phận tài chính kế toán) Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Nguyệt 49
  50. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Dân lập Hải Phòng 2.3 Hoạt động Marketing của doanh nghiệp 2.3.1 Phân tích thị trƣờng của doanh nghiệp + Thị trường Thị trƣờng của Công ty TNHH Thƣơng mại P.H.C chủ yếu là các doanh nghiệp thuộc lĩnh xây dựng trong địa bàn thành phố Hải Phòng và các tỉnh lân cận nhƣ Quảng Ninh, Hải Dƣơng Hiện nay Việt Nam vẫn đang trong thời kì công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nƣớc nhu cầu xây dựng các công trình giao thông, thủy lợi, các công trình công nghiệp cũng nhƣ dân dụng ngày càng tăng lên. Biết đƣợc nhu cầu rộng lớn đó Công ty đã không ngừng tìm kiếm thị trƣờng mới nhằm nâng cao sức cạnh tranh cho sản phẩm của mình. Thành phố Hải Phòng, nơi doanh nghiệp đặt trụ sở kinh doanh và sản xuất là một thành phố Cảng phát triển năng động với đa dạng ngành nghề là một thị trƣờng đầy tiềm năng. Hơn nữa ngành xây dựng Hải Phòng lại rất phát triển với một lƣợng lớn các Công ty đang hoạt động trong lĩnh vực này. Hiện nay Công ty không chỉ cung cấp các sản phẩm vật liệu và dịch vụ xây dựng cho các doanh nghiệp trên địa bàn Hải Phòng và khá nhiều tình thành trong nƣớc mà còn có cả các đối tác nƣớc ngoài nhƣ Trung Quốc, Nhật Bản trong các công trình xây dựng cở sở hạ tầng tại Việt Nam. + Khách hàng Một số khách hàng chủ yếu của doanh nghiệp trong lĩnh vực xây dựng phải kể đến các doanh nghiệp của Trung Quốc nhƣ Hồ Bắc, Trung Nam là các đơn vị đang thực hiện thi công công trình nhà máy nhiệt điện Hải Phòng 2 đang đƣợc xây dựng tại xã Tam Hƣng, huyện Thủy Nguyên, Hải Phòng. Đó là những Công ty đã đặt hàng lâu năm của doanh nghiệp( ngay từ khi doanh nghiệp mới đi vào hoạt động. Không dừng lại ở những khách hàng lâu năm, Công ty TNHH Thƣơng mại P.H.C luôn tìm kiếm khách hàng mới cho sản phẩm của mình. Gần đây nhất Công ty đã ký hợp đồng xây dựng công trình thủy lợi cho 1 số xã trong khu vực huyện Thủy Nguyên. Công ty cũng đang nhận 1 số hợp đồng san lấp mặt bằng các công trình cơ sở hạ tầng nhƣ trƣờng mầm non, Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Nguyệt 50
  51. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Dân lập Hải Phòng trạm y tế xã và cả các công trình xây dựng dân dụng nhƣ nhà ở, nhà hàng Ngoài ra còn kí đƣợc nhiều hợp đồng cung cấp đá, đất cho nhiều công trình xây dựng trong địa bàn thành phố và các khu vực lân cận. Công ty luôn đặt chất lƣợng sản phẩm lên hàng đầu vì vậy mà luôn giữ đƣợc lòng tin cho khách hàng của mình đồng thời khẳng định đƣợc thƣơng hiệu của mình trong lĩnh vực cung cấp vật liệu xây dựng và thi công công trình. + Đối thủ cạnh tranh Ngành xây dựng cũng nhƣ cung cấp vật liệu xây dựng từ lâu đã là 1 ngành thế mạnh của Hải Phòng vì đã có 1 thời gian phát triển lâu dài và bao gồm hàng trăm doanh nghiệp lớn nhỏ hoạt động. P.H.C là 1 doanh nghiệp sinh sau đẻ muộn trong lĩnh vực này nên từ những ngày đầu mới thành lập Công ty đã gặp phải sự cạnh tranh rất mạnh mẽ. Xác định đƣợc các doanh nghiệp đối thủ không những đã có thời gian hoạt động lâu dài trong ngành nghề kinh doanh minh lựa chọn mà họ còn có tiềm lực tài chính khá mạnh. Vấp phải những khó khăn lớn nhƣ vậy ngay trong những ngày đầu, Công ty đã chủ động tìm hiểu để xác định các cạnh tranh mạnh yếu, phần thị trƣờng chƣa có đối thủ nào khai thác để xác định chiến lƣợc kinh doanh cụ thể. Từ những tìm hiểu đó và trong quá trình tiến hành kinh doanh doanh nghiệp đã xác định cho mình các đối thủ cạnh tranh chủ yếu sau: - Đối thủ cạnh tranh trực tiếp: Công ty đã xác định đối thủ cạnh trach trực tiếp với minh là Công ty TNHH My Sơn. Có thể nhận định đây là 1 đối thủ cạnh tranh rất mạnh với nhiều kinh nghiệm kinh doanh, năng lực tài chính và năng lực quản lý tốt. My Sơn đƣợc thành lập trƣớc P.H.C 1 thời gian khá dài( 7 năm) nên đã có đƣợc chỗ đứng khá vững trong linh vực kinh doanh này. Thị phần của công ty khá lớn, đăc biệt đối với địa bàn Huyện Thủy Nguyên và các khu vực lân cận- nơi P.H.C nhắm tới là thị trƣờng mục tiêu. Đây cũng là 1 ngành kinh doanh chịu nhiều ảnh hƣởng khi thị trƣờng biến động. Nền kinh tế Việt Nam và thế giới chƣa thoát khỏi suy thoái. Chi tiêu cho xây dựng cơ bản bị hạn chế, lãi xuất ngân hàng trong những năm gần đây lại cao gây khó khăn không nhỏ cho Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Nguyệt 51
  52. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Dân lập Hải Phòng các doanh nghiệp vừa và nhỏ, tiềm lực tài chính yếu. Nhƣng trong hoàn cảnh ấy công ty TNHH My Sơn lại có những bƣớc đi khôn khéo thể hiện năng lực lãnh đạo, quản lý tốt. Bằng chứng là việc trong 3 năm trở lại đây doanh nghiệp kinh doanh luôn có lãi. Tuy nhiên trong những năm trở lại đây việc đa dạng hóa ngành nghề kinh doanh, tìm kiếm những thị trƣờng cho những sản phẩm mới của mình và xác định lại ngành nghề kinh doanh chủ yếu nên My Sơn, chƣa có những biện pháp tốt nhất cho thị trƣờng trƣớc đó. Lợi dụng những điểm yếu này Công ty TNHH P.H.C đã đƣa ra các chiến lƣợc kinh doanh cụ thể nhắm vào thị trƣờng đang bị lơ là và bỏ ngỏ. - Đối thủ cạnh tranh tiềm tàng: Hiện nay và xu hƣớng trong tƣơng lai sẽ có khá nhiều doanh nghiệp sẽ thâm nhập thị trƣờng này bởi đây là thị trƣờng còn khá hấp dẫn. Việt Nam đã gia nhập WHO và trên đà phát triển kinh tế, thực hiện công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nƣớc và không ngừng vƣơn ra thị trƣờng các nƣớc trong khu vực và trên thế giới vì thế nhu cầu về xây dựng ngày càng nhiều và ngày càng cao. Tƣơng lai sẽ có càng nhiều doanh nghiệp mới tham gia hoặc các doanh nghiệp mở rộng thêm nganh nghề kinh doanh hứa hẹn sẽ có những cuộc cạnh tranh thị phần, sản phẩm lớn. 2.3.2 Các hoạt động marketing trong Công ty + Chiến lược sản phẩm Công ty hoạt đông trong cả lĩnh vực sản xuất và cung cấp dịch vụ nên đối với từng lĩnh vực sẽ có những yêu cầu cơ bản khác nhau để có thể đáp ứng tốt nhất nhu cầu của thị trƣờng và mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Đối với mỗi doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất sản phẩm thì năng suất và chất lƣợng sản phẩm là vấn đề đƣợc đặt lên hàng đầu. Nếu một doanh nghiệp đƣợc ví nhƣ một cơ thể sống thì mỗi sản phẩm là nguồn cung cấp dinh dƣỡng duy trì và phát triển cơ thể ấy. Thấy đƣợc sự quan trọng đó Công ty luôn xác định sự quan trọng của năng suất và chất lƣợng sản phẩm với doanh nghiệp mình. Là một doanh nghiệp nhỏ, quy mô chƣa đủ lớn mạnh cho nên chiến lƣợc sản phẩm là mối quan tâm hàng đầu quyết định sự sống còn của Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Nguyệt 52
  53. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Dân lập Hải Phòng doanh nghiệp. Một vài chiến lƣợc sản phẩm mà Công ty áp dụng trong thời gian qua và đã có những kết quả khả quan đem lại lòng tin và sự hài lòng của khách hàng đối với Công ty: - Không ngừng nâng cao chất lƣợng sản phẩm, từ khi thành lập Công ty TNHH Thƣơng mại P.H.C chỉ là một xƣởng nghiền đá nhỏ thiếu thốn cơ sở vật chất nhƣng Công ty luôn chú trọng chất lƣợng sản phẩm vì thế đã lấy đƣợc sự hài lòng của khách hàng, nhờ những nỗ lực của cả tập thể cán bộ công nhân viên đến nay Công ty đã xây dựng tên tuổi của mình. - Công ty luôn hợp tác và lắng nghe ý kiến đóng góp, tƣ vấn của khách hàng của mình nhằm luôn luôn cung cấp cho các khách hàng của mình những sản phẩm tốt nhất đối với công trình của họ. Công ty cũng hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ xây dựng công trình và san lấp mặt bằng thì chất lƣợng các công trình hoàn thành bàn giao cho khách hàng và thi công đúng tiến độ là yêu cầu quan trọng hàng đầu mà Công ty cần thực hiện. Để đảm bảo chất lƣợng của từng công trình Công ty đã trang bị cho mình những máy móc thiết bị hiện đại và không ngừng nâng cao trình độ của đội ngũ công nhân. Công ty luôn tìm cách tốt nhất tối đa hóa cho tất cả các bên nhận đƣợc lợi ích từ các công mình nhận thi công. Vì vậy uy tín của Công ty càng ngày càng đƣợc nâng cao, sự hài lòng và tin tƣởng của khách hàng cũng là 1 phần thƣởng xứng đáng với những nỗ lực trên. + Giá Để có đƣợc khách hàng đặt hàng và giữ đƣợc khách hàng không phải là việc đơn giản. Ngoài chất lƣợng sản phẩm, dịch vụ thì giá cả là vấn đề quan trọng không kém, dù chất lƣợng có tốt đến đâu mà giá cả không phù hợp với mặt bằng thị trƣờng và không có tính cạnh tranh với các doanh nghiệp cùng ngành thì cũng khó đứng vững và tồn tại trên thị trƣờng. Nhận biết đƣợc sự quan trọng của vấn đề này Công ty TNHH Thƣơng mại P.H.C đã cố gắng xây dựng cho mình một bảng giá phù hợp nhất với tình hình doanh nghiệp và tình hình chung của thị trƣờng. Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Nguyệt 53
  54. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Dân lập Hải Phòng STT Tên sản phẩm Giá bán của DN Giá bán của thị trƣờng 1 Đất đổ nền, móng 80.000/ m3 80.000/ m3 2 Đá - Đá hộc 150.000/ m3 155.000/ m3 - Đá bây 130.000/ m3 130.000/ m3 - Đá 4.6 150.000/ m3 150.000/ m3 3 DV san lấp mặt bằng 130.000- 150.000/ m2 115.000-150.000/ m2 (Nguồn: Bộ phận tài chính- kế toán) Luôn tìm cách hạ giá thành nâng cao chất lƣợng sản phẩm, Công ty đã đầu tƣ máy móc thiết bị nhằm hạ giá thành sản phẩm một cách tối đa nhất. Công ty luôn tìm kiếm nguồn nguyên liệu mới bổ sung thêm vào nguồn nguyên liệu đang tiến hành khai thác. Tuy giá thành sản phẩm của doanh nghiệp so với mặt bằng chung của thị trƣờng chỉ thấp hơn 1 chút hoặc tƣơng đƣơng nhau nhƣng với công nghệ sản xuất tiên tiến, năng suất luôn ở mức cao, chất lƣợng sản phẩm ổn định làm cho sức cạnh tranh của doanh nghiệp ngày cang tăng lên. 2.4 Tình hình nhân sự của Công ty TNHH Thương mại P.H.C 2.4.1 Đặc điểm nhân sự của Công ty Công ty TNHH Thƣơng mại P.H.C trải qua quá trình hình thành và phát triển khá ngắn nhƣng Công ty đã nỗ lực không ngừng phát triển, xây dựng cho mình đội ngũ nhân sự vững chắc đáp ứng nhu cầu phát triển của mình. Hiện nay nhân sự trong doanh nghiệp chủ yếu là lao động trẻ, việc đào tạo và bồi dƣỡng nguồn nhân lực này đƣợc Công ty hết sức chú trọng. Với lợi thế nguồn nhân lực trẻ nhiệt tình với công việc, ham học hỏi Công ty đã không ngừng lớn mạnh và trƣởng thành cả về số lƣợng lẫn chất lƣợng nguồn nhân lực. Lao động là nhân tố đầu vào và là một trong những nhân tố quyết định của sản xuất ở bất kỳ Công ty nào, hơn nữa với 1 Công ty đặc thù sản xuất thì lao động là một yếu tố không thể thay thế. Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Nguyệt 54
  55. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Dân lập Hải Phòng + Bảng cơ cấu lao động theo giới tính Năm Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Chỉ tiêu Số Tỷ Số Tỷ Số Tỷ lƣợng trọng lƣợng trọng lƣợng trọng (ngƣời) (%) (ngƣời) (%) (ngƣời) (%) Nam 22 68,8 25 67.6 33 67,3 Nữ 10 31.2 12 32,4 16 32,7 Tổng 32 100 37 100 49 100 (Nguồn: Phòng hành chính- nhân sự) Qua bảng số liệu trên ta thấy số lƣợng lao động nam trong Công ty nhiều hơn lao động nữ bởi Công ty TNHH Thƣơng mại P.H.C là một Công ty hoạt đông trong ngành công nghiệp xây dựng và dịch vụ xây dựng tính chất công việc nặng nhọc nên lao động nam rất phù hợp với công việc này. Số lao động trong Công ty hầu nhƣ tăng đáng kể tuy nhiên cơ cấu lao động hầu nhƣ không thay đổi cho thấy tình hình nhân sự của Công ty có những phát triển để đáp ững đƣợc nhu cầu sản xuất, phục vụ khách hàng. + Cơ cấu lao động theo nhóm tuổi Nhóm tuổi lao động Số lao động (ngƣời) Tỷ trọng (%) Nhóm tuổi từ 25-30 28 57,14 Nhóm tuổi từ 30-40 12 24,49 Nhóm tuổi từ 40-50 9 18,37 Nhóm tuổi trên 50 0 0 Tổng 49 100 (Nguồn: Phòng hành chính- nhân sự) Qua bảng số liệu ta thấy số lao động theo độ tuổi từ 25-30 chiếm tỷ lệ khá cao tuy vậy nhƣng số lƣợng lao động trong doanh nghiệp nhƣ vậy cũng có 1 số ƣu và khuyết điểm sau Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Nguyệt 55
  56. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Dân lập Hải Phòng Ƣu điểm - Có sức khỏe nhanh nhẹn hòa nhập nhanh với công việc, đáp ứng đƣợc nhu cầu công việc nặng nhọc, có ý thức tu dƣỡng rèn luyện phấn đấu, nhanh chón bắt nhịp với mọi hoạt động và kế hoạch của Công ty. - Tiếp thu khoa học công nghệ mới một cách nhanh chóng tăng năng suất lao động và hiệu quả công việc. Khuyết điểm - Lao động trẻ thƣờng chƣa có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất. - Thƣờng chủ quan, không chú trọng quy trình kỹ thuật không để ý tới an toàn lao động. - Chƣa có sự tập trung cao độ trong công việc hay đi muộn về sớm. Bảng: Cơ cấu lao động theo trình độ STT Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 1 Đại học 11 15 2 Cao đẳng 5 8 3 Trung cấp 15 20 4 Sơ cấp 4 6 5 Không qua đào tạo 2 0 (Nguồn: Phòng hành chính- nhân sự) Qua số liệu trên ta thấy lực lƣợng lao động của Công ty đã có sự tăng lên cả về số lƣợng và chất lƣợng. Cũng dễ dàng nhận thấy tỉ lệ lao động trình độ trung cấp và sơ cấp lại chiếm phần lớn hơn trong cơ cấu lao động theo trình độ. Điều này thể hiện đặc trƣng ngành nghề kinh doanh của Công ty với yêu cầu công việc cho nhiều bộ phận là lao động chân tay yêu cầu chủ yếu là tay nghề mà không cần trình độ học vấn cao. Tuy vậy sự gia tăng các lao động trình độ đại học, cao đẳng sẽ làm ảnh hƣởng tới cả mức chi tiền lƣơng và quỹ tiền lƣơng của Công ty. Quy mô của Công ty ngày càng đƣợc mở rộng nhƣng bên cạnh đó bài toán lƣơng cho công nhân viên trong Công ty là một vấn đề lớn đƣợc đặt ra bởi Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Nguyệt 56
  57. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Dân lập Hải Phòng sức lao động của ngƣời lao động phải trả lƣơng một cách thỏa đáng với mặt bằng lƣơng chung và nhu cầu cuộc sống toàn xã hội. 2.4.2 Công tác tuyển dụng đào tạo và bồi dƣỡng Công ty TNHH Thƣơng mại P.H.C là một doanh nghiệp tƣ nhân với nguồn vốn huy động chƣa lớn cho nên công tác tuyển dụng đƣợc Công ty hết sức chú trọng vì nó liên quan đến chất lƣợng sản phẩm và chi phí lƣơng phải trả cũng nhƣ lợi nhuận mà Công ty sẽ thu đƣợc. Nguồn lao động trong Công ty cần chủ yếu là lao động phổ thông nhƣng phải có tay nghề thành thạo. Nhân viên trực tiếp sản xuất sản phẩm trong Công ty hầu nhƣ đƣợc tuyển dụng trực tiếp không qua môi giới hay trung tâm giới thiệu việc làm cho nên việc tuyển dụng công nhân viên khá công khai và không có gian lận. Nguồn tuyển chủ yếu của Công ty là lao động phổ thông vừa tốt nghiệp các trƣờng trung cấp, cao đẳng nghề trên địa bàn Hải Phòng. Bộ phận nhân viên hành chính văn phòng đòi hỏi trình độ học vấn và chuyên môn cao hơn thông thƣờng Công ty sẽ tổ chức thi tuyển. Hình thức thi tuyển Công ty áp dụng dựa theo lƣu đồ tuyển dụng nhân sự( đƣợc đính kèm ở phụ lục). Hàng năm, Công ty đã trích kinh phí đào tạo bồi dƣỡng cho công nhân viên của mình bằng nhiều hình thức nhƣ cử cán bộ của mình đi học các lớp nghiệp vụ kế toán quản lý, mở các lớp tuyên truyền về tƣởng cho công nhân nhân viên về các luật lao động, Với mục tiêu kinh tế xã hội đã đề ra Công ty luôn chú trọng đào tạo đội ngũ công nhân viên của mình để hoàn thành mục tiêu đó. 2.4.3 Sử dụng và quản lý lao động Dù là công ty mới thành lập và đi vào hoạt động chỉ đƣợc gần 4 năm nhƣng ngay từ những ngày đầu Công ty luôn quan tâm tới đời sống vật chất cũng nhƣ tinh thần của công nhân viên bằng những hành động cụ thể nhƣ các ngày lễ tết thƣờng có quà và tiền thƣởng nhằm động viên họ. Hàng năm Công ty thƣờng tổ chức cho cán bộ công nhân viên đi du lịch, tuy với chi phí hạn hẹp nhƣng lại mang lại sự động viên rất lớn cho công nhân viên trong Công ty. Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Nguyệt 57
  58. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Dân lập Hải Phòng 2.4.4 Phƣơng pháp trả lƣơng thƣởng trong Công ty * Các hình thức trả lƣơng: Công ty TNHH Thƣơng mại P.H.C là một doanh nghiệp sản xuất mặt hàng phụ trợ cho ngành may mặc và da giày vì vậy cũng nhƣ các ngành sản xuất vật chất khác Công ty áp dụng hình thức trả lƣơng cho công nhân viên theo chế độ thời gian. Lƣơng thực lĩnh đƣợc chi trả 1 lần cho 1 tháng dựa trên sự tính toán cụ thể của kế toán tiền lƣơng. Hình thức trả lƣơng đƣợc áp dụng theo công thức sau: Lƣơng cơ bản = mức lƣơng tối thiểu * hệ số lƣơng cấp bậc Lƣơng thời gian = lƣơng cơ bản / số ngày công theo quy định * số ngày công thực tế Lƣơng thực lĩnh = lƣơng thời gian + phụ cấp – các khoản khấu trừ Bảng lƣơng áp dụng cho cán bộ công nhân viên Công ty TNHH Thƣơng mại P.H.C STT Chức vụ Số ngƣời LCB Phụ cấp Lương theo thời gian/ ngày 1 tháng 1 Giám đốc 1 532.70 1400 2 Phó giám đốc 1 407.70 1200 3 Trƣởng phòng 3 320.00 1200 4 Trƣởng bộ phân KT 1 325.00 1200 6 Nhân viên KD 5 211.50 500 7 Nhân viên KT 2 192.30 250 8 Nhân viên HC-NS 3 192.30 250 12 CN thi công 12 175.00 200 13 Lái xe 1 210.00 200 14 Bảo vệ 2 173.00 200 Lương theo sản phẩm/ m3 sản phẩm 9 CN khai thác 8 34.50 350 10 CN PX nghiền 6 32,75 350 11 CN bộ phận vận tải 4 20.00 250 ( Nguồn: Phòng hành chính- nhân sự) Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Nguyệt 58
  59. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Dân lập Hải Phòng Tiền lƣơng hàng tháng của cán bộ công nhân viên trong Công ty sẽ tính dựa theo những chỉ tiêu trong bảng lƣơng trên. Ví dụ đối với nhân viên kinh doanh, trong tháng 11 năm 2011 số ngày đi làm thực tế là 25 ngày thì ta sẽ tính đƣợc lƣơng thời gian của nhân viên này là: Lƣơng thời gian= Lƣơng cơ bản theo ngày* số ngày làm việc = 211,500* 25 = 5,287,500 đồng Các khoản khấu trừ theo lƣơng bao gồm bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp. Tổng mức khấu trừ là 8.5%. Tức là nhân viên này sẽ bị khấu trừ: 450,000 đồng. Ngoài ra nhân viên này còn đƣợc nhận khoản phụ cấp đi lại và điện thoại là 500,000 đồng/ tháng. Trong tháng này nhân viên đã kí đƣợc 1 hợp đồng cung cấp đá bây với khách hàng trị giá 297 triệu đồng. Nên nhân viên này sẽ đƣợc nhận thêm: 297,000 đồng.  Lƣơng thực nhận = 5,287,500+ 500,000+ 297,000- 450,000 = 5,634,500 đồng Nói chung công tác hạch toán lƣong của công ty TNHH Thƣơng mại P.H.C khá chặt chẽ, khoa học và đem lại hiệu quả cao. Bảng chấm công do trƣởng phòng, trƣởng bộ phận trực tiếp chấm công khai để toàn thể công nhân viên trong công ty trực tiếp giám sát thời gian lao động của từng cá nhân, tránh đƣợc tình trạng đi muộn về sớm, hay nghỉ làm mà không ai hay. Cuối tháng tổ trƣởng, trƣởng bộ phận chuyển bảng chấm công cho bộ phận phụ trách từng ngƣời. Bảng chấm công giúp kế toán biết chính xác số lƣợng lao động của công ty, tình hình lao động cũng nhƣ việc chấp hành lao động của tất cả công nhân viên. Việc theo dõi quá trình làm việc của những công nhân sản xuất đƣợc tiến hành tốt để vừa tránh tình trạng công nhân chạy theo năng suất không chú ý đến chất lƣợng sản phẩm và đảm bảo tính công bằng cho việc trả lƣơng. Việc tính lƣơng cho cán bộ công nhân viên trong công ty, cũng nhƣ công tác kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng đƣợc tính toán cụ thể, rõ ràng và chính xác do công ty có đội ngũ kế toán chuyên sâu và đƣợc hỗ trợ bởi các phần mềm tin học trong các công tác kế toán. Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Nguyệt 59
  60. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Dân lập Hải Phòng 2.4.5 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động  Năng xuất lao động Doanh thu thuần Năng suất lao động = Tổng lao động Bảng tính năng xuất lao động trên đầu ngƣời Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Tỉ lệ tăng Doanh thu thuần( Trđ) 95,316 126,433 32.65% Số lƣơng lao động( Ngƣời) 37 49 32.43% Năng xuất lao động( Trđ/ Ngƣời) 2576 2580 0.16% ( Nguồn: Bộ phận tài chính- kế toán) Nhận xét: Qua bảng số liệu trên ta thấy năng xuất lao động bình quân của doanh nghiệp năm 2011 tăng thêm 4 triệu đồng/ ngƣời/ năm tƣơng đƣơng với tỉ lệ 0.16%. Xét trên giá trị này thì năng xuất lao động tăng lên rất nhỏ mà có thể nói là gần nhƣ không đáng kể. Tuy nhiên công ty cũng đã biết lợi dụng những số tăng nhỏ này làm cho doanh thu thuần tăng lên tƣơng đối nhiều. Có thể nói đó là 1 thành tích tốt mà doanh nghiệp cần phát huy trong thời gian tới. Mức sinh lời bình quân 1 lao động LN sau thuế Mức sinh lời bq một lao động = Tổng lao động Bảng tính mức sinh lời bình quân Năm Năm Chỉ tiêu Tỉ lệ tăng 2010 2011 Lợi nhuận sau thuế( Trđ) 3,087 4,121 33.50% Số lƣợng lao động( Ngƣời) 37 49 32.43% Mức sinh lời bq lao động( Trđ/ Ngƣời) 83 84 0.80% ( Nguồn: Bộ phận tài chính- kế toán) Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Nguyệt 60
  61. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Dân lập Hải Phòng Nhận xét: Dựa vào bảng số liệu trên ta thấy mức sinh lời bình quân 1 lao động của doanh nghiệp tăng lên 1 triệu đồng/ ngƣời/ năm tƣơng đƣơng với 0.8% về số tƣơng đối. Đây là 1 con số đáng kể vì nó làm cho tổng lợi nhuận của công ty tăng lên 33.5% trong khi đó mức tăng số lƣợng lao động thấp hơn với giá trị 32.43%. Điều này cho thấy doanh nghiệp đã có các biện pháp sử dụng lao động hợp lý, nâng cao hiệu quả làm việc của lao động gáp phần nâng cao lợi nhuận của toàn doanh nghiệp. Trong thời gian tới công ty nên phát huy hơn nữa thành tích nói trên. 2.5 Tình hình tài chính Công ty TNHH Thƣơng mại P.H.C 2.5.1 Tài sản và nguồn vốn của công ty Tình hình tài chính đối với mỗ doanh nghiệp là vô cùng quan trọng, nó giúp công ty đƣa ra những kế hoạch sản xuất, kinh doanh hợp lý. Việc phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp không chỉ giúp doang h nghiệp nhận định đƣợc tình hình tài chính của miành mà còn giúp thấy đƣợc những ƣu khuyết điểm về tình trạng tài chính, để đƣa ra những biện pháp hợp lý nhằm cải thiện tình hình tài chính của công ty cũng nhƣ nâng cao vị thế của doanh nghiệp. Bảng: Cơ cấu tài sản của doanh nghiệp giai đoạn 2010- 2011 ĐVT: triệu đồng Chênh lệch Tỉ trọng Tài Sản 2011 2010 % TT 2011 2010 Tài sản ngắn hạn 11,800 12,603 -6% -803 36% 38% Tài sản dài hạn 21,019 20,806 1% 213 64% 62% Tổng cộng tài sản 32,819 33,409 -2% -590 100% 100% (Nguồn: Bộ phận tài chính kế toán) Tổng tài sản của công ty năm 2010 là 33,409 triệu đồng thì đến cuối năm 2011 là 32,819 triệu đồng. Xét về số tuyệt đối thì nó giảm đi 590 triệu đồng xét về số tƣơng đối thì nó giảm đi 2%. Tuy đây là con số khá nhỏ nhƣng để xét mức độ ảnh hƣởng của nó tới Công ty ta đi vào phân tích từng chỉ tiêu cụ thể nhƣ sau: Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Nguyệt 61