Khóa luận Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại chi nhánh công ty cổ phần hóa dầu quân đội - Lê Hồng Vân

pdf 91 trang huongle 2200
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại chi nhánh công ty cổ phần hóa dầu quân đội - Lê Hồng Vân", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfmot_so_giai_phap_nang_cao_hieu_qua_su_dung_von_kinh_doanh_ta.pdf

Nội dung text: Khóa luận Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại chi nhánh công ty cổ phần hóa dầu quân đội - Lê Hồng Vân

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH: QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP Sinh viên: Lê Hồng Vân Giảng viên hƣớng dẫn: Th.S Nguyễn Đoan Trang HẢI PHÒNG - 2015
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN HÓA DẦU QUÂN ĐỘI KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY NGÀNH: QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP Sinh viên: Lê Hồng Vân Giảng viên hƣớng dẫn: Th.S Nguyễn Đoan Trang HẢI PHÒNG - 2015
  3. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Sinh viên: Lê Hồng Vân Mã SV: 1112402044 Lớp: QT1501N Ngành: Quản Trị Doanh Nghiệp Tên đề tài: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Chi nhánh Công ty cổ phần Hóa dầu Quân đội
  4. NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI 1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp (về lý luận, thực tiễn, số liệu cần tính toán và các bản vẽ). - Khái niệm, phân loại, đặc điểm của vốn. - Các chỉ tiêu và phƣơng pháp cơ bản để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. - Một vài nét khái quát về Chi nhánh Công ty cổ phần Hóa dầu Quân đội. - Phân tích tình hình tài chính tại Chi nhánh Công ty cổ phần Hóa dầu Quân đội. - Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Chi nhánh Công ty cổ phần Hóa dầu Quân đội - Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Chi nhánh Công ty cổ phần Hóa dầu Quân đội. 2. Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính toán. - Báo cáo tài chính Chi nhánh Công ty cổ phần Hóa dầu Quân đội. - Tình hình nguồn vốn, tài sản, hoạt động kinh doanh. - Tình hình huy động vốn của công ty: cơ cấu vốn. - Mức độ độc lập tài chính của công ty: Hệ số tự tài trợ. - Tình hình thanh toán của công ty: hệ số thanh toán chung, hệ số thanh toán nợ ngắn hạn, hệ số thanh toán tức thời. - Tình hình công nợ của công ty: tình hình phải thu, tình hình phải trả. - Khả năng sinh lời của công ty thông qua chỉ tiêu: ROA, ROS, ROE. 3. Địa điểm thực tập tốt nghiệp. - Chi nhánh Công ty cổ phần Hóa dầu Quân đội. - Địa chỉ: Số 367Hùng Vƣơng, Ngô Quyền, Hải Phòng.
  5. CÁN BỘ HƢỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Ngƣời hƣớng dẫn thứ nhất: Họ và tên: Giảng viên Nguyễn Đoan Trang. Học hàm, học vị: Thạc sĩ. Cơ quan công tác: Khoa Quản Trị Kinh Doanh. - Nội dung hƣớng dẫn: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Chi nhánh Công ty cổ phần Hóa dầu Quân đội. Đề tài tốt nghiệp đƣợc giao ngày 27 tháng 04 năm 2015 Yêu cầu phải hoàn thành xong trƣớc ngày 18 tháng 07 năm 2015 Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN Đã giao nhiệm vụ ĐTTN Sinh viên Ngƣời hƣớng dẫn Hải Phòng, ngày . tháng năm 2015 Hiệu trƣởng GS.TS.NGƢT Trần Hữu Nghị
  6. PHIẾU NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN 1. Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp: 2. Đánh giá chất lƣợng của khoá luận (so với nội dung yêu cầu đã đề ra trong nhiệm vụ ĐTTN trên các mặt lý luận, thực tiễn, tính toán số liệu ): 3. Cho điểm của cán bộ hƣớng dẫn (ghi bằng cả số và chữ): Hải phòng, ngày tháng năm 2015 Cán bộ hƣớng dẫn (Ký và ghi rõ họ tên)
  7. MỤC LỤC Lời mở đầu 1 CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN 2 1.1 Khái niệm, phân loại và vai trò của vốn kinh doanh 2 1.1.1 Khái niệm vốn kinh doanh 2 1.1.2 Phân loại vốn kinh doanh 4 1.1.2.1 Phân loại vốn theo nguồn hình thành 4 1.1.2.1.1 Vốn chủ sở hữu 4 1.1.2.1.2 Vốn huy động của doanh nghiệp 4 1.1.2.2 Phân loại vốn theo hình thức chu chuyển 7 1.1.2.2.1 Vốn cố định 7 1.1.2.2.2 Vốn lƣu động 8 1.1.2.3 Phân loại vốn theo thời gian huy động 9 1.1.3 Vai trò của vốn đối với doanh nghiệp 9 1.2 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trong cơ chế thị trƣờng 11 1.3 Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp 11 1.3.1 Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn 11 1.3.2 Mục tiêu của việc phân tích tình hình hiệu quả sử dụng vốn 12 1.3.3 Tài liệu cần thiết cho việc phân tích 13 1.3.3.1 Báo cáo kết quả kinh doanh 13 1.3.3.2 Bảng cân đối kế toán 13 1.3.4 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn 14 1.3.4.1 Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 15 1.3.4.2 Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ngắn hạn 16 1.3.4.3 Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn dài hạn 17 1.3.4.4 Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán 18 1.3.4.5 Nhóm hệ số về cơ cấu tài chính 18 1.3.4.6 Nhóm chỉ số về hoạt động 19 1.4 Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng vốn 19 1.4.1 Những nhân tố khách quan 19 1.4.2 Những nhân tố chủ quan 20 1.5 Nội dung, phƣơng pháp dùng trong phân tích 24 1.5.1 Nội dung phân tích hiệu quả sử dụng vốn 24 1.5.1.1 Phân tích hiệu quả sử dụng tổng vốn 24
  8. 1.5.1.2 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn dài hạn 25 1.5.1.3 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn ngắn hạn 26 1.5.2 Phƣơng pháp phân tích 27 1.5.2.1 Các chỉ tiêu sử dụng trong phân tích vốn sản xuất kinh doanh 27 1.5.2.2 Các phƣơngng pháp phân tích 28 1.5.2.2.1 Phƣơng pháp so sánh 28 1.5.2.2.2 Phƣơng pháp phân tích tỷ lệ 28 CHƢƠNG II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN HÓA DẦU QUÂN ĐỘI 29 2.1 Một số nét khái quát về Công ty Cổ phần Hóa Dầu Quân Đội. 29 2.1.1 Sơ lƣợc quá trình hình thành và phát triển của công ty 31 2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và hoạt động sản xuất của doanh nghiệp 32 2.1.3 Mô hình cơ cấu tổ chức của Chi nhánh 34 2.1.4 Những thuận lợi và khó khăn của Chi nhánh Công ty Cổ phần Hóa Dầu Quân Đội 35 2.1.4.1 Thuận lợi 35 2.1.4.2 Khó khăn 35 2.1.5 Hoạt động sản xuất kinh doanh 36 2.1.5.1 Lĩnh vực kinh doanh bất động sản 36 2.1.5.2 Lĩnh vực xăng dầu 36 2.1.5.2.1 Công nghệ sản xuất 36 2.1.5.2.2 Nguyên liệu đầu vào: 36 2.1.5.2.3 Quy trình sản xuất pha chế 37 2.1.5.2.4 Sản phẩm 37 2.2 THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN HÓA DẦU QUÂN ĐỘI 39 2.2.1 Đánh giá khái quát tình hình tài chính của Chi nhánh 39 2.2.1.1 Đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua bảng cân đối kế toán 39 2.2.1.2 Đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua báo cáo kết quả kinh doanh 41 2.2.1.3 Đánh giá chung về tài chính của Chi nhánh 44 2.2.2 Tình hình sử dụng vốn kinh doanh của Chi nhánh 46 2.2.2.1 Biến động tài sản và nguốn vốn 46 2.2.2.1.1 Phận tích và đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn của Chi nhánh 46
  9. 2.2.2.1.2 Phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của Chi nhánh 48 2.2.2.2 Kết cấu vốn kinh doanh của doanh nghiệp 50 2.2.2.3 Tình hình huy động vốn kinh doanh của Chi nhánh 52 2.2.2.4 Đánh giá hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn kinh doanh 54 2.2.3 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn ngắn hạn 56 2.2.3.1 Kết cấu vốn ngắn hạn của doanh nghiệp 56 2.2.3.2 Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ngắn hạn 59 2.2.4 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn dài hạn 62 2.2.4.1 Kết cấu vốn dài hạn của Chi nhánh 62 2.2.4.2 Kết cấu TSCĐHH 64 2.2.4.3 Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn dài hạn của doanh nghiệp 66 CHƢƠNG III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN HÓA DẦU QUÂN ĐỘI 68 3.1 Những thuận lợi và khó khăn của chi nhánh 68 3.1.1 Những kết quả đạt đƣợc 68 3.1.2 Hạn chế và nguyên nhân tồn tại 69 3.2 Phƣơng hƣớng hoạt động của Chi nhánh giai đoạn 2015-2016 71 3.2.1 Dự báo tình hình năm 2015 71 3.3 Mục tiêu phát triển của chi nhánh trong các năm tới 72 3.3.1 Mục tiêu 72 3.4 Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Chi nhánh xăng dầu Quân Đội 72 3.4.1 Biện pháp 1: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ngắn hạn 72 3.4.1.1 Tăng cƣờng công tác quản lý các khoản phải thu, hạn chế tối đa vốn bị chiếm dụng 72 3.4.1.2 Tổ chức tốt khâu thanh toán tiền hàng và thu hồi nợ 74 3.4.2 Biện pháp 2: Giải pháp giảm lƣợng hàng tồn kho 77 3.5 Một số kiến nghị nhằm tạo điều kiện thực hiện các giải pháp 80 KẾT LUẬN 82
  10. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Lời mở đầu Trong nền kinh tế thị trƣờng hiện nay thì nhu cầu vốn đối với các doanh nghiệp càng trở nên quan trọng và bức xúc hơn. Một mặt vì các doanh nghiệp phải đối mặt trực tiếp với sự biến động của thị trƣờng cùng với sự cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nƣớc cũng nhƣ các bạn hàng nƣớc ngoài nên đòi hỏi các doanh nghiệp phải sử dụng sao cho hợp lý nhằm mang lại hiệu quả cao nhất trong hoạt động sản xuất kinh doanh và tăng thêm sức cạnh tranh của mình. Mặt khác để mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp phải tìm mọi cách để tăng cƣờng nguồn vốn. Do vậy sự cạnh tranh ngay cả trên thị trƣờng vốn cũng trở nên gay gắt và quyết liệt hơn. Để giải quyết các vấn đề đã đặt ra và qua thời gian tìm hiểu thực tế tại chi nhánh Công ty Cổ Phần Hóa Dầu Quân Đội em đã lựa chọn đề tài “ Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại chi nhánh Công ty Cổ Phần Hóa Dầu Quân Đội ” Với hy vọng góp một phần nhỏ bé nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của chi nhánh trong thời gian tới. Đề tài của em gồm 3 phần Phần I: Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng vốn Phần II: Phân tích thực trạng sử dụng vốn tại chi nhánh Công ty Cổ Phần Hóa Dầu Quân Đội Phần III: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại chi nhánh Công ty Cổ Phần Hóa Dầu Quân Đội Trong thời gian thực tập em nhận đƣợc sự hƣớng dẫn tận tình, chu đáo của tập thể cán bộ công nhân viên trong chi nhánh Công ty Cổ Phần Hóa Dầu Quân Đội và sự hƣớng dẫn của ThS: Nguyễn Đoan Trang đã giúp đỡ em hoàn thành tốt bài khoá luận này. Do trình độ của bản thân còn nhiều hạn chế và thời gian nghiên cứu có hạn nên trong quá trình tìm hiểu, phân tích và đánh giá về mặt quản lý vốn của chi nhánh không thể tránh khỏi những sai sót nhất định. Kính mong sự đóng góp giúp đỡ của các thầy, cô trong khoa trƣờng Đại học dân lập Hải Phòng để em hoàn thành tốt nhiệm vụ đề ra. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên: Lê Hồng Vân - Lớp: QT1501N 1
  11. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN 1.1 Khái niệm, phân loại và vai trò của vốn kinh doanh 1.1.1 Khái niệm vốn kinh doanh Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển đƣợc đều cần phải có nguồn tài chính đủ mạnh, đây là một trong ba yếu tố quan trọng giúp cho doanh nghiệp có thể duy trì hoạt động của mình. Có nhiều quan điểm về vốn nhƣ: Vốn là một khối lƣợng tiền tệ nào đó đƣợc ném vào lƣu thông nhằm mục đích kiếm lời, tiền đó đƣợc sử dụng muôn hình muôn vẻ. Nhƣng suy cho cùng là để mua sắm tƣ liệu sản xuất và trả công cho ngƣời lao động, nhằm hoàn thành công việc sản xuất kinh doanh hay dịch vụ nào đó với mục đích là thu về số tiền lớn hơn ban đầu. Do đó vốn mang lại giá trị thặng dƣ cho doanh nghiệp. Quan điểm này đã chỉ rõ mục tiêu của quản lý là sử dụng vốn, nhƣng lại mang tính trừu tƣợng, hạn chế về ý nghĩa đối với hạch toán phân tích quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp. Theo nghĩa hẹp thì: Vốn là tiềm lực tài chính của mỗi cá nhân, mỗi doanh nghiệp và mỗi quốc gia. Theo nghĩa rộng thì: Vốn bao gồm toàn bộ các yếu tố kinh tế đƣợc bố trí để sản xuất hàng hoá, dịch vụ nhƣ tài sản hữu hình, tài sản vô hình, các kiến thức kinh tế, kỹ thuật của doanh nghiệp đƣợc tích luỹ, sự khéo léo về trình độ quản lý và tác nghiệp của các cán bộ điều hành cùng đội ngũ cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp, uy tín của doanh nghiệp. Quan điểm này có ý nghĩa quan trọng trong việc khai thác đầy đủ hiệu quả của vốn trong nền kinh tế thị trƣờng. Tuy nhiên, việc xác định vốn theo quan điểm này rất khó khăn phức tạp nhất là khi nƣớc ta có trình độ quản lý kinh tế còn chƣa cao. Theo quan điểm của Mác thì: Vốn không phải là vật, là tƣ liệu sản xuất, không phải là phạm trù vĩnh viễn. Tƣ bản là giá trị mang lại giá trị thặng dƣ bằng cách bóc lột lao động làm thuê. Để tiến hành sản xuất, nhà tƣ bản ứng tiền ra mua tƣ liệu sản xuất và sức lao động, nghĩa là tạo ra các yếu tố của quá trình sản xuất. Các yếu tố này có vai trò khác nhau trong việc tạo ra giá trị thặng dƣ. Mác chia tƣ bản thành tƣ bản bất biến và tƣ bản khả biến. Tƣ bản bất biến là bộ phận tƣ bản tồn tại dƣới hình thức tƣ liệu sản xuất (máy móc, thiết bị, nhà xƣởng ) mà giá trị của nó đƣợc chuyển nguyên vẹn vào sản phẩm. Còn tƣ bản Sinh viên: Lê Hồng Vân - Lớp: QT1501N 2
  12. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng khả biến là bộ phận tƣ bản tồn tại dƣới hình thức lao động, trong quá trình sản xuất thay đổi về số lƣợng, tăng lêndo sức lao động của hàng hoá tăng. Theo David begg, Stenley Ficher trong cuốn Kinh tế học thì: Vốn hiện vật là giá trị của hàng hoá đã sản xuất đƣợc sử dụng để tạo ra hàng hoá và dịch vụ khác, ngoài ra còn có vốn tài chính. Bản thân vốn là một hàng hoá nhƣng đƣợc tiếp tục sử dụng vào sản xuất kinh doanh tiếp theo. Quan điểm này cho thấy nguồn gốc hình thành vốn và trạng thái biểu hiện của vốn nhƣng hạn chế cơ bản là chƣa cho thấy mục đích của việc sử dụng vốn. Một số nhà kinh tế học khác lại cho rằng: Vốn có nghĩa là phần lƣợng sản phẩm tạm thời phải hi sinh cho tiêu dùng hiện tại của nhà đầu tƣ, để đẩy mạnh sản xuất tiêu dùng trong tƣơng lai. Quan điểm này chủ yếu phản ánh động cơ về đầu tƣ nhiều hơn là nguồn vốn và biểu hiện của nguồn vốn. Do vậy quan điểm này cũng không đáp ứng đƣợc nhu cầu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng nhƣ phân tích vốn. Có thể thấy các quan điểm khác nhau ở trên một mặt thể hiện đƣợc vai trò tác dụng trong điều kiện lịch sử cụ thể với các yêu cầu, mục đích nghiên cứu cụ thể. Mặt khác trong cơ chế thị trƣờng hiện nay đứng trên phƣơng diện hạch toán và quản lý các quan điểm đó chƣa đáp ứng đƣợc đầy đủ các yêu cầu về quản lý đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trên cơ sở phân tích các quan điểm vốn ở trên khái niệm cần thể hiện đƣợc các vấn đề sau: - Nguồn vốn sâu xa của vốn kinh doanh là một bộ phận của thu nhập quốc dân đƣợc tái đầu tƣ để phân biệt với đất đai, vốn nhân lực. - Trong trạng thái của vốn kinh doanh tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh là tài sản vật chất (tài sản cố định và tài sản dự trữ) và tài sản tài chính (tiền mặt gửi ngân hàng, các tín phiếu, các chứng khoán ) là cơ sở đề ra các biện pháp quản lý vốn kinh doanh của doanh nghiệp một cách có hiệu quả. - Phải thể hiện đƣợc mục đích sử dụng vốn đó là tìm kiếm các lợi ích kinh tế, lợi ích xã hội mà vốn đem lại, vấn đề này sẽ định hƣớng cho quá trình quản lý kinh tế nói chung quản lý vốn nói riêng. Từ những vấn đề nói trên, có thể nói quan niệm về vốn là: phần thu nhập quốc dân dƣới dạng tài sản vật chất và tài chính đƣợc cá nhân, các doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành sản xuất kinh doanh nhằm mục đích tối đa hoá lợi ích. Sinh viên: Lê Hồng Vân - Lớp: QT1501N 3
  13. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng 1.1.2 Phân loại vốn kinh doanh Trong quá trình sản xuất kinh doanh để quản lý và sử dụng vốn một cách có hiệu quả các doanh nghiệp đều tiến hành phân loại vốn. Tuỳ thuộc vào mục đích và loại hình của từng doanh nghiệp mà doanh nghiệp phân loại vốn theo những tiêu thức khác nhau. 1.1.2.1 Phân loại vốn theo nguồn hình thành 1.1.2.1.1 Vốn chủ sở hữu Bao gồm vốn điều lệ (vốn pháp định) do chủ sở hữu đầu tƣ, vốn tự bổ sung từ lợi nhuận và các quỹ của doanh nghiệp, vốn tài trợ của Nhà nƣớc. * Vốn pháp định Vốn pháp định là số vốn tối thiểu phải có để thành lập doanh nghiệp do pháp luận quy định đối với từng ngành nghề. Đối với doanh nghiệp nhà nƣớc nguồn vốn này do ngân sách nhà nƣớc cấp hoặc có nguồn gốc ngân sách nhà nƣớc nhƣ các khoản chênh lệch tăng giá làm tăng giá trị tài sản tiền vốn trong doanh nghiệp, các khoản phải nộp nhƣng đƣợc để lại doanh nghiệp. * Vốn tự bổ sung Vốn tự bổ sung là vốn chủ yếu do doanh nghiệp đƣợc lấy một phần từ lợi nhuận để lại doanh nghiệp nó đƣợc thực hiện dƣới hình thức lấy một phần từ quỹ đầu tƣ phát triển, quỹ dự phòng tài chính. Ngoài ra đối với doanh nghiệp nhà nƣớc còn đƣợc để lại toàn bộ số khấu hao cơ bản tài sản cố định để đầu tƣ thay thế, đổi mới tài sản cố định. Đây là nguồn tài trợ cho nhu cầu vốn của doanh nghiệp. * Vốn chủ sở hữu khác Đây là loại vốn mà số lƣợng của nó luôn có sự thay đổi vì lý do đánh giá lại tài sản, do chênh lệch giá ngoại tệ, do đƣợc ngân sách cấp kinh phí, do các đơn vị thành viên nộp kinh phí quản lý và vốn chuyên dùng cơ bản. 1.1.2.1.2 Vốn huy động của doanh nghiệp Ngoài các hình thức vốn do nhà nƣớc cấp thì doanh nghiệp còn có một loại vốn mà vai trò của nó khá quan trọng, đặc biệt trong nền kinh tế thị trƣờng đó là vốn huy động. Để đạt đƣợc số vốn cần thiết cho một dự án, công trình hay một nhu cầu thiết yếu của doanh nghiệp mà đòi hỏi trong một thời gian ngắn nhất mà doanh nghiệp không đủ số vốn còn lại trong doanh nghiệp thì đòi hỏi doanh nghiệp phải có sự liên doanh liên kết, phát hành trái phiếu hay huy động các nguồn vốn khác dƣới hình thức vay nợ hay các hình thức khác. Sinh viên: Lê Hồng Vân - Lớp: QT1501N 4
  14. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng * Vốn vay Doanh nghiệp có thể vay ngân hàng, các tổ chức tín dụng, các cá nhân hay các đơn vị kinh tế độc lập nhằm tạo lập và tăng thêm nguồn vốn. Vốn vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng là rất quan trọng đối với doanh nghiệp. Nguồn vốn này đáp ứng đúng thời điểm các khoản tín dụng ngắn hạn hoặc dài hạn tuỳ theo nhu cầu của doanh nghiệp trên cơ sở hợp đồng tín dụng giữa ngân hàng và doanh nghiệp. Vốn vay trên thị trƣờng chứng khoán. Tại các nền kinh tế có thị trƣờng chứng khoán phát triển, vay vốn trên thị trƣờng chứng khoán là một hình thức huy động vốn cho doanh nghiệp. Thông qua hình thức này thì doanh nghiệp có thể phát hành trái phiếu đây là một hình thức quan trọng để sử dụng vào mục đích vay dài hạn đáp ứng nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc phát hành trái phiếu giúp cho doanh nghiệp có thể huy động số vốn nhàn rỗi trong xã hội để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. * Vốn liên doanh liên kết Doanh nghiệp có thể liên kết, hợp tác với các doanh nghiệp khác nhằm huy động và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Đây là hình thức huy động vốn quan trọng vì hoạt động tham gia góp vốn liên doanh, liên kết gắn liền với việc chuyển giao công nghệ thiết bị giữa các bên tham gia nhằm đổi mới sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm làm cho uy tín của doanh nghiệp đƣợc thị trƣờng chấp nhận. Doanh nghiệp cũng có thể tiếp nhận máy móc và thiết bị nếu nhƣ trong hợp đồng liên doanh chấp nhận việc góp vốn bằng hình thức này. * Vốn tín dụng thƣơng mại Tín dụng thƣơng mại là khoản mua chịu từ ngƣời cung cấp hoặc ứng trƣớc của khách hàng mà doanh nghiệp tạm thời chiếm dụng. Tín dụng thƣơng mại luôn gắn với một hàng hoá cụ thể, gắn với hệ thống thanh toán cụ thể nên nó chịu tác động của hệ thống thanh toán, của chính sách tín dụng khách hàng mà doanh nghiệp đƣợc hƣởng. Đây là một phƣơng thức tài trợ tiện lợi linh hoạt trong kinh doanh và nó còn tạo khả năng mở rộng cơ hội hợp tác làm ăn của doanh nghiệp trong tƣơng lai. Tuy nhiên khoản tín dụng thƣơng mại thƣờng có thời hạn ngắn nhƣng nếu doanh nghiệp biết quản lý một cách có hiệu quả thì nó sẽ góp phần rất lớn vào nhu cầu vốn lƣu động của doanh nghiệp. Sinh viên: Lê Hồng Vân - Lớp: QT1501N 5
  15. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng * Vốn tín dụng thuê mua Trong hoạt động kinh doanh tín dụng thuê mua là một phƣơng thức giúp cho doanh nghiệp thiếu vốn vẫn có đƣợc tài sản cần thiết sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Đây là phƣơng thức tài trợ thông qua hợp đồng thuê giữa ngƣời cho thuê và doanh nghiệp. Ngƣời thuê sử dụng tài sản và phải trả tiền thuê theo thời hạn mà hai bên đã thoả thuận, ngƣời cho thuê là ngƣời sở hữu tài sản. Tín dụng thuê mua có hai phƣơng thức giao dịch chủ yếu là thuê vận hành và thuê tài chính. - Thuê vận hành: phƣơng thức thuê vận hành (thuê hoạt động) là phƣơng thức thuê ngắn hạn tài sản. Hình thức này có đặc trƣng sau: + Thời hạn thuê ngắn hơn so với toàn bộ thời gian tồn tại hữu ích của tài sản, điều kiện chấm dứt hợp đồng chỉ cần báo trƣớc trong thời gian ngắn. Ngƣời thuê chỉ việc trả tiền theo thoả thuận, ngƣời cho thuê phải đảm bảo mọi chi phí vận hành của tài sản nhƣ phí bảo trì, bảo hiểm thuế tài sản cùng với mọi rủi ro vô hình của tài sản. + Hình thức này hoàn toàn phù hợp đối với những hoạt động có tính chất thời vụ và nó đem lại cho bên thuê lợi thế là không phải phản ánh loại tài sản này vào sổ sách kế toán. * Thuê tài chính Thuê tài chính là một phƣơng thức tài trợ tín dụng thƣơng mại trung hạn và dài hạn theo hợp đồng. Theo phƣơng thức này ngƣời cho thuê thƣờng mua tài sản, thiết bị mà ngƣời cần thuê và đã thƣơng lƣợng từ trƣớc các điều kiện mua tài sản từ ngƣời cho thuê. Thuê tài chính có hai đặc trƣng sau: + Thời hạn thuê tài sản của bên phải chiếm phần lớn hữu ích của tài sản và hiện giá thuần của toàn bộ các khoản tiền thuê phải đủ để bù đắp những chi phí mua tài sản tại thời điểm bắt đầu hợp đồng. + Ngoài khoản tiền thuê tài sản phải trả cho bên thuê các loại chi phí bảo dƣỡng vận hành, phí bảo hiểm, thuế tài sản cũng nhƣ các rủi ro khác đối với tài sản do bên thuê phải chịu cũng tƣơng tự nhƣ tài sản của công ty. Trên đây là cách phân loại vốn theo nguồn hình thành, nó là tiền đề để cho doanh nghiệp có thể lựa chọn và sử dụng hợp lý nguồn tài trợ tuỳ theo loại hình sở hữu, ngành nghề kinh doanh, quy mô trình độ quản lý, trình độ khoa học kỹ thuật cũng nhƣ chiến lƣợc phát triển và chiến lƣợc đầu tƣ của doanh nghiệp. Bên cạnh đó việc quản lý vốn ở các doanh nghiệp trọng tâm cần đề cập đến là hoạt động luân chuyển vốn, sự ảnh hƣởng qua lại của các hình thức khác nhau Sinh viên: Lê Hồng Vân - Lớp: QT1501N 6
  16. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng của tài sản và hiệu quả vòng quay vốn. Vốn cần đƣợc nhìn nhận và xem xét dƣới trạng thái động với quan điểm hiệu quả. 1.1.2.2 Phân loại vốn theo hình thức chu chuyển 1.1.2.2.1 Vốn cố định Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định. Số vốn đầu tƣ, mua sắm thiết bị xây dựng hay lắp đặt các tài sản cố định vô hình và hữu hình để phục vụ sản xuất kinh doanh đƣợc gọi là vốn cố định của doanh nghiệp. Đây là số vốn đầu tƣ ứng trƣớc, số vốn này nếu sử dụng có hiệu quả sẽ không mất đi, doanh nghiệp sẽ thu hồi nó dần khi chuyển dần một phần giá trị của nó vào sản phẩm hay dịch vụ. Chính vì vậy quy mô của vốn cố định nhiều hay ít sẽ quyết định quy mô của tài sản cố định và ảnh hƣởng đến trình độ trang bị tài sản cố định cho sản xuất kinh doanh. Tài sản cố định là những tƣ liệu lao động chủ yếu của doanh nghiệp khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh nó không thay đổi hình thái vật chất ban đầu, nó có thể tham gia nhiều chu kỳ sản xuất sản phẩm hàng hoá và giá trị của nó đƣợc chuyển dịch dần dần từng phần vào giá trị của sản phẩm tuỳ theo mức độ hao mòn về vật chất của tài sản cố định. Bộ phận chuyển dịch vào trong giá trị của sản phẩm mới tạo nên một yếu tố chi phí sản xuất sản phẩm và đƣợc thu hồi sau khi tiêu thụ đƣợc sản phẩm. Nhà nƣớc có quy định một tƣ liệu lao động phải đủ hai tiêu chuẩn sau mới là tài sản cố định: + Thời gian sử dụng tối thiểu phải một năm trở lên + Giá trị phải đạt tới một độ lớn nhất định trong từng thời kỳ Để tăng cƣờng công tác quản lý tài sản cố định cũng nhƣ vốn cố định và nâng cao hiệu quả sử dụng của chúng, chúng ta cần thiết cần phải phân loại tài sản cố định. Căn cứ vào tính chất tham gia của tài sản cố định trong doanh nghiệp thì tài sản cố định đƣợc phân loại thành * Tài sản cố định dùng cho mục đích kinh doanh. Loại này bao gồm tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình - Tài sản cố định gồm: + Loại 1: Nhà cửa vật kiến trúc + Loại 2: Máy móc thiết bị + Loại 3: Phƣơng tiện vận tải Sinh viên: Lê Hồng Vân - Lớp: QT1501N 7
  17. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng + Loại 4: Thiết bị và dụng cụ quản lý + Loại 5: Vƣờn cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm + Loại 6: Các loại tài sản cố định khác - Tài sản cố định vô hình hay những tài sản cố định không có hình thái vật chất ở nhiều doanh nghiệp có giá trị rất lớn nhƣng lợi thế không mạnh. + Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi, an ninh quốc phòng + Tài sản cố định mà doanh nghiệp bảo quản và cất giữ hộ nhà nƣớc. Việc phân loại tài sản cố định theo cách này giúp cho doanh nghiệp biết đƣợc vị trí và tầm quan trọng của tài sản cố định dùng vào mục đích sản xuất kinh doanh và có phƣơng hƣớng đầu tƣ vào tài sản cố định hợp lý. Căn cứ vào tình hình sử dụng thì tài sản cố định của doanh nghiệp đƣợc chia thành những loại sau: + Tài sản cố định đang sử dụng + Tài sản cố định chƣa sử dụng + Tài sản cố định không cần dùng và chờ thanh lý Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp có đƣợc một cách tổng quát tình hình sử dụng tài sản cố định, mức độ huy động của chúng vào hoạt động sản xuất kinh doanh và xác định đúng đắn số tài sản cố định cần tính khấu hao để có biện pháp thanh lý những tài sản cố định đã hết thời gian thu hồi vốn. Vốn cố định của doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong sản xuất kinh doanh. Việc đầu tƣ đúng hƣớng tài sản cố định sẽ mang lại hiệu quả và năng suất cao trong sản xuất kinh doanh giúp cho doanh nghiệp cạnh tranh tốt hơn và đứng vững trong cơ chế trị trƣờng. 1.1.2.2.2 Vốn lƣu động Vốn lƣu động bao gồm số vốn ứng trƣớc về đối tƣợng lao động và tiền lƣơng. Trong quá trình vận động thực tế vốn lƣu động phản ánh theo hình thái tồn tại dƣới hình thức tài sản lƣu động. Tài sản lƣu động gồm: nguyên vật liệu dự trữ, sản phẩm dở dang, thành phẩm, hàng hoá Nhƣ vậy vốn lƣu động biểu hiện về mặt hiện vật của đối tƣợng lao động và tiền lƣơng. Trong bảng cân đối kế toán vốn lƣu động đƣợc biểu hiện bên nguồn vốn và tài sản lƣu động đƣợc thể hiện bên tài sản. Vốn lƣu động chuyển toàn bộ giá trị vào sản phẩm trong một chu kỳ sản xuất. Phân loại: - Căn cứ vào vai trò của vốn lƣu động trong sản xuất kinh doanh Sinh viên: Lê Hồng Vân - Lớp: QT1501N 8
  18. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng + Vốn lƣu động trong khâu dự trữ bao gồm giá trị các khoản nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, động lực, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ, vật liệu bao bì đóng gói. + Vốn lƣu động trong khâu sản xuất gồm giá trị sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm, các khoản chi phí chờ két chuyển. + Vốn lƣu động trong khâu lƣu thông gồm các khoản giá trị thành phẩm, hàng hoá mua ngoài, hàng hoá sản xuất ra nhờ ngân hàng thu hộ vốn tiền tệ, các khoản vốn đầu tƣ ngắn hạn (đầu tƣ chứng khoán ngắn hạn, cho vay ngắn hạn) các khoản thế chấp, ký quỹ ký cƣợc ngắn hạn, các khoản vốn trong thanh toán. - Căn cứ theo hình thái biểu hiện + Vốn vật tƣ hàng hoá: là các khoản vốn lƣu động có hình thái biểu hiện bằng hiện vật cụ thể nhƣ nguyên nhiên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm. + Vốn bằng tiền gồm các khoản vốn tiền tệ nhƣ tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi ngân hàng, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản đầu tƣ chứng khoán ngắn hạn. Việc quản lý vốn lƣu động đối với các doanh nghiệp cần phải đảm bảo đầy đủ, kịp thời nhu cầu vốn lƣu động cho sản xuất kinh doanh, tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn để sử dụng có hiệu quả. 1.1.2.3 Phân loại vốn theo thời gian huy động * Nguồn vốn thƣờng xuyên Là nguồn vốn mà doanh nghiệp đƣợc sử dụng thƣờng xuyên, lâu dài vào hoạt động kinh doanh. Nguồn vốn thƣờng xuyên bao gồm vốn chủ sở hữu và nguồn vốn vay (trừ nợ dài hạn), trung hạn (trừ vay và nợ quá hạn) * Vốn tạm thời Là nguồn vốn mà doanh nghiệp tạm thời sử dụng vào hoạt động kinh doanh trong một khoảng thời gian ngắn. Nguồn vốn tạm thời bao gồm các khoản vay ngắn hạn, nợ ngắn hạn, các khoản chiếm dụng bất hợp pháp của ngƣời bán, ngƣời mua, ngƣời lao động. Việc nghiên cứu các phƣơng pháp phân loại vốn cho thấy mỗi phƣơng pháp có ƣu điểm và nhƣợc điểm khác nhau. Từ đó các doanh nghiệp cần có các giải pháp huy động và sử dụng vốn phù hợp có hiệu quả. 1.1.3 Vai trò của vốn đối với doanh nghiệp Vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền giá trị toàn bộ tài sản đƣợc đầu tƣ vào sản xuất kinh doanh nhằm mục tiêu kiếm lời. Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh dù ở bất kỳ quy mô nào cũng cần một lƣợng Sinh viên: Lê Hồng Vân - Lớp: QT1501N 9
  19. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng vốn nhất định, nó là tiền đề cho sự ra đời và phát triển của các doanh nghiệp. Do đó trên các góc độ khác nhau vai trò của vốn cũng thể hiện khác nhau. - Về mặt pháp lý Khi muốn thành lập doanh nghiệp điều kiện đầu tiên là doanh nghiệp cần một lƣợng vốn nhất định, lƣợng vốn đó tối thiểu phải bằng lƣợng vốn pháp định (khoản vốn do nhà nƣớc quy định cho từng loại hình doanh nghiệp). Khi đó địa vị pháp lý của doanh nghiệp mới đƣợc tạo lập. Đối với doanh nghiệp nhà nƣớc do nhà nƣớc đầu tƣ vốn nên thuộc quyền sở hữu của nhà nƣớc. Là chủ thể kinh doanh nhƣng doanh nghiệp nhà nƣớc không có quyền sở hữu đối với tài sản mà chỉ là ngƣời quản lý và kinh doanh trên cơ sở sơ hữu của nhà nƣớc. Do đƣợc nhà nƣớc giao vốn nên doanh nghiệp nhà nƣớc phải chịu trách nhiệm trƣớc nhà nƣớc về việc bảo toàn và phát triển vốn mà nhà nƣớc giao cho để duy trì khả năng kinh doanh của doanh nghiệp. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, nếu vốn của doanh nghiệp không đạt những điều kiện mà pháp luật quy định doanh nghiệp có thể tuyên bố phá sản, giải thể, sát nhập Nhƣ vậy vốn có thể đƣợc xem là một trong những cơ sở quan trọng nhất để đảm bảo sự tồn tại tƣ cách pháp nhân của một doanh nghiệp trƣớc pháp luật. - Về mặt kinh tế Trong hoạt động sản xuất kinh doanh vốn là một trong những yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của từng doanh nghiệp. Vốn không những đảm bảo khả năng mua sắm máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh đƣợc diễn ra thƣờng xuyên liên tục. Vốn là yếu tố quan trọng quyết định năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và xác lập vị thế của doanh nghiệp trên thƣơng trƣờng. Điều này càng thể hiện rõ hơn trong cơ chế thị trƣờng hiện nay với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt các doanh nghiệp phải không ngừng cải tiến máy móc thiết bị, đầu tƣ hiện đại hoá công nghệ sản xuất. Để từ đó doanh nghiệp có đƣợc sản phẩm dịch vụ mới phong phú đa dạng, chất lƣợng tốt, giá thành hạ Nhƣ vậy doanh nghiệp có thể phục vụ khách hàng một cách tốt hơn. Tất cả những điều này doanh nghiệp muốn đạt đƣợc phải có một lƣợng vốn đủ lớn. Vốn cũng là một yếu tố quyết định đến việc mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để có thể tiến hành tái sản xuất mở rộng thì sau mỗi chu kỳ kinh doanh vốn của doanh nghiệp phải đƣợc sinh lời tức là hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phải có lãi đảm bảo đồng vốn kinh doanh Sinh viên: Lê Hồng Vân - Lớp: QT1501N 10
  20. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng đƣợc bảo toànvà phát triển. Đó là cơ sở để doanh nghiệp đầu tƣ mở rộng phạm vi sản xuất, thâm nhập thị trƣờng, nâng cao uy tín vị thế của doanh nghiệp. Do vậy phải nhận thức vai trò của vốn kinh doanh thì doanh nghiệp có thể huy động vốn và sử dụng sao cho đồng vốn có hiệu quả và luôn tìm cách nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở mọi thời điểm trong sản xuất kinh doanh. 1.2 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trong cơ chế thị trƣờng Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ đảm bảo an toàn tài chính cho doanh nghiệp. Hoạt động trong cơ chế thị trƣờng đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải luôn đề cao tính an toàn, đặc biệt là an toàn tài chính. Đây là vấn đề ảnh hƣởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Việc sử dụng vốn có hiệu quả sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng huy động vốn, khả năng thanh toán của doanh nghiệp đƣợc đảm bảo doanh nghiệp có đủ tiềm lực để khắc phục những khó khăn và rủi ro trong kinh doanh. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao sức cạnh tranh. Để đáp ứng nhu cầu cải tiến công nghệ, nâng cao chất lƣợng sản phẩm, đa dạng hoá mẫu mã sản phẩm. Doanh nghiệp phải có vốn trong khi đó vốn của doanh nghiệp có hạn vì vậy nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là rất cần thiết. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp doanh nghiệp đạt đƣợc mục tiêu tăng giá trị tài sản của chủ sở hữu và các mục tiêu khác của doanh nghiệp nhƣ nâng cao uy tín sản phẩm trên thị trƣờng, nâng cao mức sống của ngƣời lao động Vì thế hoạt động kinh doanh mang lại lợi nhuận thì doanh nghiệp có thể mở rộng quy mô sản xuất tạo thêm công ăn việc làm cho ngƣời lao động và thu nhập của ngƣời lao động tăng thêm. Điều đó giúp cho năng suất lao động của doanh nghiệp ngày càng nâng cao tạo sự phát triển cho doanh nghiệp và các ngành liên quan đồng thời làm tăng các khoản đóng góp cho nhà nƣớc. Nhƣ vậy việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp không những mang lại hiệu quả thiết thực cho doanh nghiệp và ngƣời lao động mà còn ảnh hƣởng đến sự phát triển của cả nền kinh tế và toàn bộ xã hội. Do đó các doanh nghiệp phải luôn tìm ra các biện pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. 1.3 Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp 1.3.1 Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là yêu cầu khách quan để tăng thêm lợi nhuận cũng chính là để bảo toàn và phát triển vốn. Hiệu quả sử dụng vốn đƣợc Sinh viên: Lê Hồng Vân - Lớp: QT1501N 11
  21. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng quyết định bởi quá trình sản xuất kinh doanh. Vì vậy doanh nghiệp phải chủ động khai thác sử dụng triệt để tài sản hiện có thu hồi nhanh vốn đầu tƣ tài sản, tăng vòng quay vốn nhằm sử dụng tiết kiệm vốn tăng doanh thu để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Vốn là điều kiện để các doanh nghiệp đầu tƣ đổi mới thiết bị, công nghệ nâng cao chất lƣợng sản phẩm, hạ giá thành, tăng lợi nhuận. Trong nền kinh tế thị trƣờng rủi ro của đồng vốn trong quá trình vận động rất cao bởi sự cạnh tranh khốc liệt giữa các doanh nghiệp với nhau về giá thành, chất lƣợng sản phẩm, thị trƣờng tiêu thụ. Vì vậy doanh nghiệp phải chủ động về vốn có nghĩa là quản lý vốn đảm bảo hợp lý tiết kiệm, hạn chế rủi ro thì đồng vốn mới sinh lời, vốn mới đƣợc bảo toàn. Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp phản ánh trình độ khai thác, sử dụng và quản lý nguồn vốn làm cho đồng vốn sinh lời tối đa nhằm đạt đƣợc mục tiêucuối cùng của doanh nghiệp là tối đa hoá tài sản của chủ sở hữu. Hiệu quả sử dụng vốn đƣợc đánh giá thông qua hệ thống các chỉ tiêu về khả năng hoạt động, khả năng sinh lời, tốc độ luân chuyển vốn. Nó phản ánh mối liên hệ tƣơng quan giữa kết quả thu đƣợc với chi phí bỏ ra để thực hiện sản xuất kinh doanh. Kết quả thu đƣợc càng cao so với chi phí bỏ ra thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao. Do đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là điều kiện quan trọng để doanh nghiệp phát triển vững mạnh. Việc nâng cao đó phải đảm bảo các điều kiện sau: + Phải khai thác các nguồn lực một cách triệt để không để vốn nhàn rỗi. + Sử dụng vốn một cách hợp lý, tiết kiệm. + Không sử dụng vốn sai mục đích, thất thoát do buông lỏng quản lý + Doanh nghiệp cần phải thƣờng xuyên phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng vốn để nhanh chóng có biện pháp khắc phục hạn chế những khuyết điểm và phát huy ƣu điểm. 1.3.2 Mục tiêu của việc phân tích tình hình hiệu quả sử dụng vốn Tình hình sử dụng vốn là đặc điểm quan trọng nhất và đƣợc phân tích ƣu tiên số một trong các hoạt động phân tích tài chính nói chung. Phân tích tình hình sử dụng vốn có ý nghĩa thiết thực đối với hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm đánh giá một cách cụ thể tình hình sử dụng vốn: khả năng thanh toán, chọn lựa nguồn vốn để thanh toán, khả năng hoạt động của vốn, khả năng quản lý vốn vay, khả năng sinh lời của đồng vốn. Việc tổ chức sử dụng vốn có hiệu Sinh viên: Lê Hồng Vân - Lớp: QT1501N 12
  22. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng quả tiết kiệm là điều kiện để đảm bảo yêu cầu hạch toán kinh tế là sự sống còn của doanh nghiệp. - Phân tích tình hình sử dụng vốn nhằm mục đích giúp các chủ doanh nghiệp, các nhà quản trị nắm đƣợc tình hình vốn để tìm kiếm lợi nhuận và xem xét khả năng trả nợ của công ty. - Phân tích tình hình sử dụng vốn nhằm giúp cho các chủ ngân hàng các nhà cho vay tín dụng biết đƣợc khả năng trả nợ của doanh nghiệp đặc biệt là số lƣợng vốn của chủ sở hữu rất đƣợc quan tâm vì số vốn này là khoản tiền bảo hiểm cho họ trong trƣờng hợp doanh nghiệp gặp rủi ro. Đối với nhà cung cấp vật tƣ hàng hoá, cung cấp dịch vụ cũng nhƣ chủ ngân hàng họ cần biết khả năng thanh toán của khách hàng hiện tại và thời gian sắp tới. - Phân tích tình hình sử dụng vốn cũng đặc biệt quan trọng đối với các cơ quan tài chính, thuế, thống kê, các nhà phân tích tài chính, những ngƣời lao động bởi vì nó liên quan đến quyền lợi và trách nhiệm của họ, giúp họ nắm chắc tình hình và có kế hoạch hƣớng dẫn kiểm tra doanh nghiệp có hiệu quả. 1.3.3 Tài liệu cần thiết cho việc phân tích 1.3.3.1 Báo cáo kết quả kinh doanh Báo cáo kết quả kinh doanh là một báo cáo tài chính phản ánh tóm lƣợc các khoản phải thu chi phí và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Nó cung cấp những thông tin tổng hợp về vốn, lao động kỹ thuật và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Những khoản mục chủ yếu đƣợc phản ánh trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh thu từ hoạt động tài chính, doanh thu từ hoạt động bất thƣờng và các chi phí tƣơng ứng với các hoạt động đó. Những khoản mục trên đƣợc phản ánh trong phần I (tình hình lãi lỗ). Những loại thuế nhƣ VAT, thuế tiêu thụ đặc biệt về bản chất không phải là doanh thu và cũng không phải là chi phí của doanh nghiệp nên không đƣợc phản ánh trên báo cáo kết quả kinh doanh. Toàn bộ các khoản thuế đối với doanh nghiệp và các khoản phải nộp khác đƣợc phản ánh trong phần II (tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nƣớc). 1.3.3.2 Bảng cân đối kế toán Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính phản ánh tổng quát tình hình tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định dƣới hình thái tiền tệ theo giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản. Về bản chất bảng cân đối kế toán là một bảng cân đối tổng hợp giữa tài sản, nguồn vốn chủ sở hữu và công nợ Sinh viên: Lê Hồng Vân - Lớp: QT1501N 13
  23. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng phải trả. Bảng cân đối kế toán là một tài liệu quan trọng nhất để đánh giá một cách tổng quát tình hình kết quả kinh doanh, trình độ sử dụng vốn và những triển vọng kinh tế tài chính của doanh nghiệp. - Bên tài sản của bảng cân đối kế toán phản ánh giá trị của toàn bộ tài sản hiện có đến thời điểm lập báo cáo thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp đó là tài sản cố định và tài sản lƣu động. - Bên nguồn vốn phản ánh các khoản nợ ngắn hạn (nợ phải trả các nhà cung cấp, các khoản phải nộp phải trả khác, nợ ngắn hạn ngân hàng thƣơng mại và các tổ chức tín dụng), nợ dài hạn (nợ vay ngân hàng thƣơng mại và các tổ chức tín dụng thƣơng mại khác, vay bằng cách phát hành trái phiếu) vốn chủ sở hữu gồm: vốn góp ban đầu, lợi nhuận không chia, phát hành cổ phiếu mới. - Về mặt kinh tế, bên tài sản phản ánh quy mô và kết cấu các loại tài sản, bên nguồn vốn phản ánh cơ cấu tài trợ, cơ cấu vốn cũng nhƣ khả năng độc lập về tài chính của doanh nghiệp. Bên tài sản và nguồn vốn của bảng cân đối kế toán đều có các cột chỉ tiêu: số đầu kỳ và số cuối kỳ. Ngoài các khoản mục trong bảng còn có một số khoản mục ngoài bảng kế toán nhƣ một số tài sản thuê ngoài, vật tƣ hàng hoá nhận giữ hộ, nhận gia công, hàng hoá nhận bán hộ, ngoại tệ các loại. Tính chất cơ bản của bảng cân đối kế toán là tính cân đối giữa tài sản và nguồn vốn biểu hiện Σ Tài sản = Σ Nguồn vốn. 1.3.4 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn Để đánh giá đƣợc hiệu quả sử dụng vốn cố định thì cần phải đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định qua các chỉ tiêu sau: Doanh thu thuần Hiệu quả sử dụng Tài sản cố định = Nguyên giá bình quân TSCĐ Chỉ tiêu này cho biết một đồng nguyên giá bình quân tài sản cố định đem lại mấy đồng doanh thu thuần. Nguyên giá bình quân TSCĐ Suất hao phí tài sản cố định = Doanh thu thuần Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu thuần thì phải bỏ ra bao nhiêu đồng nguyên giá tài sản cố định. Hệ số này càng nhỏ càng tốt. Lợi nhuận thuần Sức sinh lợi của tài sản cố định = Nguyên giá bình quân TSCĐ Sinh viên: Lê Hồng Vân - Lớp: QT1501N 14
  24. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Chỉ tiêu này cho biết một đồng nguyên giá bình quan TSCĐ đem lại mấy đồng lợi nhuận thuần. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ việc sử dụng tài sản cố định là có hiệu quả. Ngoài ra để đánh giá trực tiếp hiệu quả sử dụng vốn cố định, doanh nghiệp sử dụng hai chỉ tiêu sau: Doanh thu thuần Hiệu suất sử dụng vốn dài hạn = Vốn dài hạn bình quân Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Lợi nhuận ST Hiệu quả sử dụng vốn dài hạn = Vốn dài hạn BQ trong kỳ Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định bình quân trong kỳ sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nó phản ánh khả năng sinh lời của vốn cố định, chỉ tiêu này càng lớn càng tốt. 1.3.4.1 Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh Nhóm chỉ tiêu này đánh giá một cách tổng quát về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Gồm các chỉ tiêu sau: * Hệ số doanh lợi doanh thu thuần: Hệ số này phản ánh một đồng vốn doanh thu thuần đem lại mấy đồng lợi nhuận. Trị số của chỉ tiêu này càng lớn càng tốt chứng tỏ khả năng sinh lời của vốn càng cao. Lợi nhuận trƣớc thuế Hệ số doanh lợi doanh thu thuần = Doanh thu thuần * Suất hao phí của vốn: suất hao phí của vốn là chỉ tiêu phản ánh để có một đồng lợi nhuận thì doanh nghiệp phải đầu tƣ mấy đồng vốn. Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ khả năng sinh lời cao hiệu quả kinh doanh càng lớn. Tổng nguồn vốn Suất hao phí vốn = Lợi nhuận trƣớc thuế * Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh (ROA): Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn kinh doanh đem lại mấy đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn so với các kỳ trƣớc hay so với doanh nghiệp khác chứng tỏ khả năng sinh lời của doanh nghiệp càng cao, hiệu quả kinh doanh càng lớn và ngƣợc lại. Lợi nhuận sau thuế Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh (ROA) = Tổng nguồn vốn Sinh viên: Lê Hồng Vân - Lớp: QT1501N 15
  25. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng * Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE): Chỉ tiêu này cho thấy mỗi đồng vốn chủ sở hữu trong kỳ có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Lợi nhuận sau thuế Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE) = Vốn chủ sở hữu * Vòng quay tổng vốn: Đây là chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển vốn kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ. Nó cho biết trong kỳ vốn kinh doanh đã quay đƣợc bao nhiêu vòng, số vòng quay càng lớn chứng tỏ tốc độ luân chuyển vốn kinh doanh càng nhanh. Doanh thu thuần Số vòng quay vốn kinh doanh = VKD sử dụng BQ trong kỳ Tổng giá trị VKD đầu kỳ và cuối kỳ VKD bình quân = 2 1.3.4.2 Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ngắn hạn * Sức sinh lời của vốn ngắn hạn: cho biết bình quân một đồng vốn ngắn hạn tạo ra đƣợc bao nhiêu đồng lợi nhuận. Lợi nhuận trƣớc thuế Sức sinh lời của vốn ngắn hạn = Vốn ngắn hạn sử dụng BQ trong kỳ Tổng giá trị VNH đầu kỳ và cuối kỳ VNH bình quân = 2 * Hệ số đảm nhiệm vốn lƣu động: hệ số này càng nhỏ phản ánh hiệu quả sử dụng VLĐ càng cao, số vốn tiết kiệm đƣợc càng nhiều. Chỉ tiêu này cho biết để có một đồng doanh thu thuần thì cần bao nhiêu đồng vốn lƣu động. VNH sử dụng BQ trong kỳ Hệ số đảm nhiệm VNH = Doanh thu thuần * Tốc độ chu chuyển vốn lƣu động: Chỉ tiêu này đánh giá tốc độ luân chuyển của vốn lƣu động của doanh nghiệp trong kỳ nhanh hay chậm. Nó cho biết số vốn lƣu động quay đƣợc mấy vòng trong một kỳ kinh doanh, nếu số vòng quay tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn tăng và ngƣợc lại. Sinh viên: Lê Hồng Vân - Lớp: QT1501N 16
  26. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Doanh thu thuần Số vòng quay của VNH = VNH sử dụng BQ trong kỳ * Chỉ tiêu thời gian của một vòng luân chuyển: Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết để cho vốn ngắn hạn quay đƣợc một vòng, thời gian luân chuyển nhỏ thì tốc độ luân chuyển càng lớn. Số ngày trong kỳ Thời gian của 1 vòng quay VNH = Số vòng quay của VNH trong kỳ 1.3.4.3 Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn dài hạn * Suất hao phí của tài sản cố định: chỉ tiêu này cho thấy để có đƣợc một đơn vị doanh thu thuần, doanh nghiệp cần phải có bao nhiêu đơn vị nguyên giá bình quân TSCĐ. Suất hao phí càng lớn thì hiệu quả sử dụng TSCĐ càng thấp. Chính vì vậy chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt. NG bình quân TSCĐ Suất hao phí TSCĐ = Doanh thu thuần Tổng nguyên giá TSCĐ đầu kỳ + cuối kỳ Nguyên giá TSCĐ BQ = 2 * Hàm lƣợng vốn dài hạn: Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đơn vị doanh thu thuần cần sử dụng bao nhiêu đơn vị vốn. Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn dài hạn càng cao. VDH bình quân Hàm lƣợng VDH = Doanh thu thuần Trong đó Tổng giá trị VDH đầu kỳ và cuối kỳ VDH bình quân = 2 * Hiệu suất sử dụng VDH: Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn dài hạn tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra đƣợc bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Hiệu suất càng cao chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn dài hạn có hiệu quả. Doanh thu thuần Hiệu suất sử dụng VDH = VDH bình quân Sinh viên: Lê Hồng Vân - Lớp: QT1501N 17
  27. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng * Tỷ suất lợi nhuận vốn dài hạn Lợi nhuận trƣớc thuế Tỷ suất lợi nhuận VDH = VDH bình quân 1.3.4.4 Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán * Hệ số khả năng thanh toán tổng quát: Là mối liên hệ giữa tổng tài sản mà doanh nghiệp hiện có với tổng số nợ phải trả Tổng tài sản Hệ số thanh toán tổng quát = Tổng nợ phải trả * Hệ số khả năng thanh toán hiện thời: Là mối liên hệ giữa tổng tài sản ngắn hạn và các khoản nợ ngắn hạn Tài sản ngắn hạn Hẹ số khả năng thanh toán hiện thời = Nợ ngắn hạn * Hệ số khả năng thanh toán nhanh: Đánh giá chặt chẽ hơn khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết mức độ hợp lý số dƣ các tài khoản phải thu và hiệu quả của việc thu hồi nợ. TSLĐ – Hàng tồn kho Hệ số khả năng thanh toán nhanh = Nợ ngắn hạn 1.3.4.5 Nhóm hệ số về cơ cấu tài chính * Hệ số nợ: Chỉ tiêu này phản ánh trong một đồng vốn hiện nay doanh nghiệp đang sử dụng có mấy đồng vốn đi vay. Hệ số nợ càng cao chứng tỏ khả năng độc lập về tài chính càng kém. Nợ phải trả Hệ số khả nợ = Tổng nguồn vốn * Tỷ suất tài trợ: Tỷ suất tài trợ là một chỉ tiêu tài chính đo lƣờng sự góp vốn chủ sở hữu trong tổng số vốn của doanh nghiệp. Tổng nguồn vốn chủ sở hữu Tỷ suất tài trợ = Tổng nguồn vốn Sinh viên: Lê Hồng Vân - Lớp: QT1501N 18
  28. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng 1.3.4.6 Nhóm chỉ số về hoạt động * Số vòng quay hàng tồn kho: Số vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ. Số vòng quay hàng tồn kho càng cao thì thời gian luân chuyển một vòng càng ngắn chứng tỏ doanh nghiệp có nhiều khả năng giải phóng hàng tồn kho, tăng khả năng thanh toán. Giá vốn hàng bán Số vòng quay hàng tồn kho = Hàng tồn kho bình quân Giá trị HTK đầu kỳ + cuối kỳ Hàng tồn kho bình quân = 2 * Vòng quay các khoản phải thu: Phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt của doanh nghiệp nhanh hay chậm. Số vòng quay càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi đƣợc các khoản phải thu nhanh. Doanh thu thuần Vòng quay các khoản phải thu = Số dƣ bình quân các khoản phải thu * Kỳ thu tiền trung bình: Phản ánh số ngày cần thiết để thu hồi đƣợc các khoản phải thu. Vòng quay các khoản phải thu càng lớn thì kỳ thu tiền trung bình càng nhỏ và ngƣợc lại. 360 Kỳ thu tiền trung bình = Vòng quay các khoản phải thu 1.4 Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng vốn 1.4.1 Những nhân tố khách quan * Chính sách kinh tế của Đảng và Nhà nƣớc Có thể nhận thấy vai trò của Nhà nƣớc trong việc điều tiết nền kinh tế bằng các chính sách vĩ mô, nó có một phần tác động không nhỏ tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Cụ thể hơn là một số chính sách của Nhà nƣớc về vay vốn cũng nhƣ giải ngân vốn đối với các công trình cũng nhƣ các dự án, các chính sách bảo hộ và khuyến khích đổi mới các trang thiết bị máy móc, chính sách thuế, chính sách cho vay Bên cạnh đó một số quy định của Nhà nƣớc về các phƣơng hƣớng phát triển cũng nhƣ định hƣớng phát triển trong tƣơng lai của một số ngành nghề hay các vấn đề liên quan đến kế hoạch kinh tế. Sinh viên: Lê Hồng Vân - Lớp: QT1501N 19
  29. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng * Thị trƣờng cạnh tranh Các yếu tố thị trƣờng tác động không nhỏ đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Thị trƣờng chính là nơi quyết định cuối cùng đến kết quả kinhdoanh của doanh nghiệp. Sản phẩm của doanh nghiệp đƣợc thị trƣờng chấp nhận thì sản phẩm của doanh nghiệp sẽ tiêu thụ đƣợc. Từ đó doanh nghiệp sẽ thu đƣợc doanh thu và lợi nhuận. Mặt khác do thị trƣờng luôn luôn thay đổi doanh nghiệp cũng phải thƣờng xuyên đổi mới để thoả mãn nhu cầu của thị trƣờng. Điều này cũng ảnh hƣởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Cạnh tranh là xu hƣớng tất yếu của nền kinh tế thị trƣờng do vậy doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao chất lƣợng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm có nhƣ vậy doanh nghiệp mới thắng trong cạnh tranh, bảo vệ và mở rộng thị trƣờng nhất là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực có môi trƣờng cạnh tranh cao nhƣ điện tử, viễn thông, tin học. * Các nhân tố khác Đó là nhân tố mà ngƣời ta thƣờng gọi là các nhân tố bất khả kháng nhƣ thiên tai, dịch hoạ có tác động trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.Mức độ tổn hại lâu dài hay tức thời hoàn toàn không thể biết trƣớc mà chỉ có thể dự phòng giảm nhẹ thiên tai. 1.4.2 Những nhân tố chủ quan Ngoài những nhân tố khách quan nói trên còn rất nhiều nhân tố chủ quan do chính bản thân doanh nghiệp tạo nên ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng vốn. Nhân tố này gồm nhiều yếu tố tác động trực tiếp đến kết quả hoạt động kinh doanh trong ngắn hạn cũng nhƣ về lâu dài. Bởi vậy việc xem xét, đánh giá ra quyết định đối với các yếu tố này cực kỳ quan trọng. Các nhân tố đó là: * Chu kỳ sản xuất Đây là một trong những yếu tố đầu tiên gắn trực tiếp tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Nếu nhƣ chu kỳ sản xuất ngắn thì đồng nghĩa với việc doanh nghiệp sẽ có khả năng tạo ra nhiều lợi nhuận, vòng quay của đồng vốn sẽ tạo ra nhiều cơ hội cho doanh nghiệp trong vấn đề đầu tƣ, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngƣợc lại nếu chu kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh kéo dài dẫn tới việc đồng vốn sẽ bị ứ đọng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. * Kỹ thuật sản xuất Cái đầu tiên mà ngƣời tiêu dùng có thể cảm nhận đƣợc về một đơn vị kinh doanh thì đó chính là sản phẩm hay công nghệ của doanh nghiệp. Không phải Sinh viên: Lê Hồng Vân - Lớp: QT1501N 20
  30. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng ngẫu nhiên mà họ quan tâm tới vấn đề này vì đây chính là một phần bộ mặt của doanh nghiệp. Nếu nhƣ kỹ thuật sản xuất giản đơn, thì doanh nghiệp có điều kiện để sử dụng máy móc trang thiết bị lạc hậu tuy nhiên điều này khiến cho chất lƣợng công trình cũng nhƣ các dự án tiềm năng sẽ là điều khiến cho doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trong kinh doanh. Tuy nhiên lợi thế của doanh nghiệp là tiết kiệm đƣợc vốn nhƣng lại phải luôn đối phó với các đối thủ cạnh tranh cũng nhƣ các yêu cầu của khách hàng càng cao do chất lƣợng công trình ngày càng phức tạp. Do vậy, doanh nghiệp dễ dàng tăng các khoản thu, lợi nhuận trên vốn cố định nhƣng khó có thể duy trì đƣợc điều này lâu dài. Nếu nhƣ kỹ thuật cũng nhƣ trang thiết bị máy móc luôn đƣợc đầu tƣ đổi mới thì doanh nghiệp cần phải có một lƣợng vốn lớn. Tuy nhiên điều này sẽ tạo ra lợi thế trong cạnh tranh trong tƣơng lai nhƣng đòi hỏi phải có đội ngũ công nhân lành nghề, chất lƣợng công trình sẽ đƣợc đảm bảo dẫn tới lợi nhuận trên vốn cố định tăng. * Đặc điểm của sản phẩm Sản phẩm của doanh nghiệp là nơi chứa đựng các chi phí cho sản phẩm. Có thể thấy sản phẩm của công ty là các công trình xây dựng cho nên khi công trình đƣợc hoàn thành đƣợc nghiệm thu thì sẽ mang lại doanh thu cho công ty. Nếu nhƣ sản phẩm là tƣ liệu tiêu dùng nhất là sản phẩm công nghiệp nhẹ nhƣ bia, rƣợu, thuốc lá thì vòng đời của nó thƣờng ngắn, tiêu thụ nhanh và qua đó sẽ mang lại nguồn vốn cho doanh nghiệp nhanh. * Các yếu tố về vốn của doanh nghiệp - Cơ cấu vốn của doanh nghiệp Cơ cấu vốn ảnh hƣởng lớn đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp vì nó có liên quan trực tiếp đến tính chi phí (khấu hao vốn cố định, tốc độ luân chuyển vốn lƣu động). Các vấn đề quan trọng của cơ cấu vốn ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng vốn nhƣ: Cơ cấu giữa vốn cố định và vốn lƣu động trong tổng vốn kinh doanh của doanh nghiệp, cơ cấu vốn cố định đầu tƣ trực tiếp tham gia sản xuất nhƣ máy móc, phƣơng tiện vận tải và vốn cố định không trực tiếp tham gia sản xuất nhƣ kho tàng, văn phòng Cơ cấu giữa các công đoạn trong dây chuyền sản xuất. Chỉ khi giải quyết tốt các vấn đề mới tạo sự cân đối của nguồn vốn kinh doanh từ đó mới phát huy hết hiệu quả của nguồn vốn. Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp sẽ đƣợc nâng cao. - Nhu cầu vốn Sinh viên: Lê Hồng Vân - Lớp: QT1501N 21
  31. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Nhu cầu vốn của doanh nghiệp tại bất cứ thời điểm nào cũng chính bằng tổng tài sản mà doanh nghiệp cần phải có để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc xác định nhu cầu vốn kinh doanh của doanh nghiệp là hết sức quan trọng, nếu thiếu hụt sẽ gây gián đoạn hoạt động sản xuất kinh doanh, ảnh hƣởng xấu đến kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, ảnh hƣởng xấu đến hợp đồng với khách hàng, làm mất uy tín của doanh nghiệp. Ngƣợc lại xác định vốn quá cao vƣợt quá nhu cầu thực tế sẽ gây lãng phí vốn. Tóm lại doanh nghiệp phải xác định chính xác nhu cầu về vốn mới có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh. - Nguồn tài trợ Khi doanh nghiệp có nhu cầu về vốn doanh nghiệp phải tìm nguồn tài trợ. Việc quyết định về nguồn tài trợ ảnh hƣởng lớn đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp nếu doanh nghiệp sử dụng nguồn tài trợ nội bộ. Nguồn này có ƣu điểm là tạo cho doanh nghiệp khả năng độc lập về tài chính song điều đó cũng gây cho doanh nghiệp khó khăn quyền kiểm soát doanh nghiệp bị pha loãng và chi phí vốn lớn hơn. Sử dụng các nguồn bên ngoài (chủ yếu là vốn vay) phải trả chi phí vốn đó chính là lãi suất vay nợ. Ƣu điểm của nó là chi phí vốn nhỏ do chi phí lãi của nợ vay đƣợc tính vào chi phí hợp lệ để tính thuế thu nhập doanh nghiệp nên lãi suất sau thuế mà doanh nghiệp phải trả thấp hơn. Tuy nhiên nếu khoản vay nhiều thì lãi vay sẽ tăng từ đó ảnh hƣởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Đồng thời nguy cơ phá sản của doanh nghiệp cũng tăng khi không thanh toán đƣợc các khoản nợ. Nói tóm lại doanh nghiệp phải xác định đƣợc nguồn tài trợ hợp lý trong các thời điểm khác nhau để có thể nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng nhƣ hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. * Trình độ công nghệ sản xuất Trình độ công nghệ sản xuất có ảnh hƣởng rất lớn đến các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn đặc biệt là các ngành có chu kỳ sản xuất kéo dài nhƣ ngành xây dựng. Các doanh nghiệp phải lựa chọn cho mình công nghệ phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp chọn công nghệ đơn giản doanh nghiệp có điều kiện sử dụng máy móc thiết bị không yêu cầu cao về trình độ, đồng thời thông thƣờng công nghệ đơn giản thƣờng đòi hỏi lƣợng công nhân lao động nhiều trong trƣờng hợp thị trƣờng lao động dồi dào chi phí trả tiền lƣơng thấp hơn chi phí đầu tƣ máy móc thì doanh nghiệp có thể thu lợi nhuận cao hơn. Tuy nhiên hạn chế của nó là theo thời gian công nghệ của doanh nghiệp sẽ ngày càng lạc hậu, năng suất lao động giảm đồng thời là sự giảm sút về chất lƣợng Sinh viên: Lê Hồng Vân - Lớp: QT1501N 22
  32. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng sản phẩm dẫn đến khả năng tiêu thụ sản phẩm của công ty gặp khó khăn. Doanh thu và lợi nhuận công ty giảm sút ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng vốn. Bên cạnh đó do sự phát triển của công nghệ hiện đại các máy móc thiết bị nhanh chóng lạc hậu đòi hỏi doanh nghiệp phải khấu hao nhanh tài sản cố định để đổi mới thiết bị. Chu kỳ luân chuyển vốn cố định tăng ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng vốn cố định. Mặt khác do khấu hao nhanh nên chi phí khấu hao cao điều đó ảnh hƣởng đến giá thành sản phẩm làm giá của sản phẩm tăng từ đó ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. * Trình độ tổ chức quản lý doanh nghiệp Có thể nói đây là một yếu tố quyết định trong việc đảm bảo sử dụng vốn có hiệu quả trong doanh nghiệp. Ta có thể thấy điều này trên các mặt quản lý doanh nghiệp. Trƣớc hết đó là tổ chức về mặt nhân sự. Nếu tổ chức tốt về mặt nhân sự doanh nghiệp có thể phát huy hết năng lực của ngƣời lao động từ đó năng suất lao độngsẽ tăng, chất lƣợng sản phẩm đƣợc nâng cao. Kết quả cuối cùng là nâng cao hiệu quả kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn. Trình độ quản lý về mặt tài chính cũng hết sức quan trọng, quản lý tài chính phải làm tốt công tác xác định đúng nhu cầu về vốn phát sinh từ đó tìm nguồn tài trợ hợp lý. Trong quản lý tài chính thì công tác quan trọng nhất ảnh hƣởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn đó là việc tổ chức quản lý vốn cố định và vốn lƣu động. Đây là một công việc phức tạp đòi hỏi nhà quản lý phải thƣờng xuyên theo dõi tính toán quản lý chặt chẽ vốn ở tất cả các giai đoạn trong một chu kỳ kinh doanh từ khâu yếu tố đầu vào, sản xuất đến khâu tiêu thụ. Tổ chức tiêu thụ sản phẩm cũng ảnh hƣởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp vì tiêu thụ sản phẩm ảnh hƣởng trực tiếp đến doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp. Tiêu thụ sản phẩm ảnh hƣởng rất lớn bởi các chính sách về thị trƣờng, khách hàng và các dịch vụ sau bán hàng của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp tổ chức tốt các khâu này thì hiệu quả đem lại rất cao. * Mối quan hệ với khách hàng Mối quan hệ này đƣợc thể hiện trên hai phƣơng diện là quan hệ giữa doanh nghiệp với khách hàng và mối quan hệ giữa doanh nghiệp với nhà cung ứng. Điều này rất quan trọng vì nó ảnh hƣởng đến nhịp độ sản xuất, khả năng phân phối sản phẩm, lƣợng hàng tiêu thụ là những vấn đề trực tiếp tác động tới lợi nhuận doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có mối quan hệ tốt với khách hàng và với nhà cung ứng thì nó sẽ đảm bảo tƣơng lai lâu dài cho doanh nghiệp bởi Sinh viên: Lê Hồng Vân - Lớp: QT1501N 23
  33. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng đầu vào đƣợc đảm bảo đầy đủ và sản phẩm đầu ra đƣợc tiêu thụ hết. Do đó doanh nghiệp phải có các chính sách duy trì mối quan hệ lâu dài với khách hàng cũng nhƣ nhà cung ứng. Để có thể thực hiện đƣợc điều này doanh nghiệp phải có các biện pháp chủ yếu nhƣ: đổi mới quy trình thanh toán, áp dụng các chính sách chiết khấu giảm giá, mở rộng mạng lƣới bán hàng và thu nguyên vật liệu Trên đây là những nguyên nhân chủ yếu ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Tuỳ từng điều kiện cụ thể doanh nghiệp cần nghiên cứu, phân tích đánh giá và đề ra các biện pháp kịp thời và đồng bộ để không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp. 1.5 Nội dung, phƣơng pháp dùng trong phân tích 1.5.1 Nội dung phân tích hiệu quả sử dụng vốn 1.5.1.1 Phân tích hiệu quả sử dụng tổng vốn Đây là phần phân tích mang tính chất tổng hợp khái quát. Nội dung này là rất cần thiết và cần phải đƣợc xem xét đầu tiên vì: phƣơng pháp phân tích thuận là đi từ khái quát đến chi tiết. Mặt khác kết quả sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp đạt đƣợc là kết quả của việc sử dụng tổng hợp toàn bộ vốn kinh doanh của doanh nghiệp chứ không phải chỉ riêng một bộ phận vốn nào. Để phân tích hiệu quả sử dụng tổng vốn kinh doanh của doanh nghiệp cần phải giải quyết các vấn đề sau: - Thứ nhất xem xét sự biến động tăng (giảm) của tổng số vốn kinh doanh giữa các kỳ kinh doanh để thấy quy mô kinh doanh đã đƣợc mở rộng hay bị thu hẹp lại. Sự tăng trƣởng của doanh nghiệp là thông tin quan trọng khẳng định vị thế của doanh nghiệp trên thị trƣờng. Cần tính: Số lƣợng vốn Số lƣợng vốn kinh Số vốn kinh doanh = kinh doanh kỳ - doanh kỳ gốc tăng (giảm) tuyệt đối phân tích Chỉ tiêu này phản ánh quy mô của sự tăng trƣởng Số vốn kinh doanh tăng (giảm) tuyệt đối x 100% Tỷ lệ tăng (giảm) = Số vốn kinh doanh gốc Chỉ tiêu này phản ánh mức độ tăng trƣởng của vốn kinh doanh là cao hay thấp so với kỳ gốc. - Thứ hai là phân tích sự biến động về cơ cấu vốn của doanh nghiệp trong kỳ. Trƣớc hết cần thấy rằng việc phân bổ vốn một cách hợp lý là nhân tố qun trọng để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Tuỳ theo từng ngành, Sinh viên: Lê Hồng Vân - Lớp: QT1501N 24
  34. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng từng loại hình tổ chức sản xuất mà đặt ra yêu cầu về cơ cấu vốn trong quá trình kinh doanh. Việc bố trí cơ cấu vốn càng hợp lý bao nhiêu thì hiệu quả sử dụng vốn càng đƣợc tối đa hoá bấy nhiêu. Bố trí cơ cấu vốn bị lệch làm cho mất cân đối giữa tài sản lƣu động và tài sản cố định, dẫn tới tình trạng thừa hoặc thiếu một loại tài sản nào đó. Có thể định nghĩa: cơ cấu vốn là quan hệ tỷ lệ của từng loại trong tổng số vốn của doanh nghiệp từ đó ta có: Tài sản cố định và đầu tƣ dài hạn Tỷ trọng tài sản cố định = Tổng tài sản Hoặc = 1 - tỷ trọng tài sản lƣu động Tài sản lƣu động và đầu tƣ ngắn hạn Tỷ trọng tài sản lƣu động = Tổng tài sản Hoặc = 1 - tỷ trọng tài sản cố định - Thứ ba, tiến hành phân tích một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tổng vốn kinh doanh. 1.5.1.2 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn dài hạn Tài sản cố định là tƣ liệu lao động chủ yếu của doanh nghiệp, có giá trị lớn và tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh. Tài sản cố định của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại trong đó thiết bị sản xuất là bộ phận quan trọng nhất quyết định năng lực sản xuất của một doanh nghiệp. Khi phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định của một doanh nghiệp cần xem xét các vần đề sau: - Thứ nhất: mức độ trang bị kỹ thuật cho ngƣời lao động. Đây là chỉ tiêu xem xét tài sản cố định đã trang bị đủ hay thiếu. - Thứ hai: xem xét sự biến động về cơ cấu tài sản cố định căn cứ theo chức năng của tài sản cố định trong quá trình sản xuất kinh doanh thì tài sản cố định đƣợc chia làm hai loại: tài sản cố định dùng trong sản xuất và tài sản cố định ngoài sản xuất. Sử dụng chỉ tiêu nguyên giá để tính tỷ trọng của từng bộ phận tài sản cố định trong tổng số tài sản cố định (cơ cấu tài sản cố định). - Thứ ba: phân tích hệ số sử dụng công suất của máy móc thiết bị. Có thể dùng chỉ tiêu sau: Công suất thực tế Hiệu số sử dụng công suất thiết kế = Công suất thiết kế Sinh viên: Lê Hồng Vân - Lớp: QT1501N 25
  35. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Hệ số này càng cao chứng tỏ việc sử dụng máy móc càng hiệu quả (tối đa chỉ tiêu này bằng 1). Cũng phải thấy một vấn đề là: việc khắc phục hiện tƣợng thiếu tài sản cố định dễ hơn nhiều so với hiện tƣợng thừa tài sản cố định. 1.5.1.3 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn ngắn hạn Trƣớc hết cần phải thấy rằng việc phân tích này rất phức tạp nhƣng lại rất quan trọng do đặc điểm riêng của tài sản ngắn hạn đã chi phối quá trình phân tích. Những đặc điểm đó là: Tài sản ngắn hạn tiến hành chu chuyển không ngừng trong quá trình sản xuất kinh doanh nhƣng qua mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh nó lại trải qua nhiều hình thái khác nhau (tiền - hàng tồn kho - phải thu - tiền) Việc quản lý và sử dụng tài sản lƣu động nhƣ thế nào có ý nghĩa to lớn trong việc đảm bảo cho quá trình sản xuất và lƣu thông đƣợc thuận lợi. Quy mô của tài sản lƣu động to hay nhỏ phụ thuộc vào nhiều nhân tố nhƣ: quy mô sản xuất, trình độ kỹ thuật, trình độ công nghệ và tổ chức sản xuất, trình độ tổ chức cung ứng vật tƣ và tiêu thụ sản phẩm. Tài sản ngắn hạn bao gồm nhiều loại tài sản khác nhau về tính chất, vị trí trong quá trình sản xuất nhƣ: tiền, các loại hàng tồn kho, các khoản phải thu, các khoản đầu tƣ ngắn hạn. + Đối với các loại tiền: tiền dự trữ nhiều hay ít sẽ trực tiếp ảnh hƣởng đến hoạt động thanh toán và hiệu quả sử dụng đồng tiền. Do đó, để kiểm soát có thể tính tỷ trọng của tiền trong tổng tài sản lƣu động nói chung. Đối với các loại hàng tồn: hàng tồn kho là một loại tài sản dự trữ với mục đích đảm bảo cho hoạt động sản xuất đƣợc tiến hành một cách bình thƣờng liên tục và đáp ứng nhu cầu của thị trƣờng. Mức độ tồn kho của từng loại cao hay thấp phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố nhƣ: loại hình kinh doanh, chế độ cung cấp đầu vào, mức độ tiêu thụ sản phẩm, thời vụ trong năm. Để đảm bảo cho sản xuất đƣợc tiến hành liên tục đồng thời đáp ứng đủ nhu cầu của khách hàng, mỗi doanh nghiệp cần có một mức độ tồn kho hợp lý. Đó cũng chính là một biện pháp làm tăng hiệu quả sử dụng vốn lƣu động. Giá vốn hàng bán Vòng quay hàng tồn kho = Hàng tồn kho Chỉ tiêu này càng cao càng tốt + Đối với các khoản phải thu: trong quá trình hoạt động việc phát sinh các khoản phải thu (cả phải trả) là điều tất yếu. Khi các khoản phải thu càng lớn Sinh viên: Lê Hồng Vân - Lớp: QT1501N 26
  36. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng chứng tỏ vốn của doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn càng nhiều, mà số vốn đang bị chiếm dụng là khoản không sinh lời. Do đó nhanh chóng giải phóng vốn bị ứ đọng trong khâu thanh toán là một bộ phận quan trọng của công tác tài chính. Chỉ tiêu kỳ thu tiền trung bình sẽ thông tin về khả năng thu hồi vốn trong thanh toán. Chỉ tiêu này đƣợc xác định nhƣ sau: Các khoản phải thu Kỳ thu tiền bình quân = Doanh thu bình quân một ngày Nếu loại trừ chính sách cung cấp tín dụng cho khách hàng với mục đích tăng doanh thu mở rộng thị trƣờng, tạo lợi thế trong cạnh tranh thì thời gian tồn tại của các khoản nợ càng ngắn càng tốt. Sau khi xem xét hiệu quả sử dụng của từng bộ phận tài sản lƣu động thì cần tính các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lƣu động nói chung. 1.5.2 Phƣơng pháp phân tích 1.5.2.1 Các chỉ tiêu sử dụng trong phân tích vốn sản xuất kinh doanh - Chỉ tiêu tuyệt đối: Là chỉ tiêu biểu hiện quy mô khối lƣợng của hiện tƣợng kinh tế trong điều kiện thời gian và địa điểm cụ thể. Số tuyệt đối là căn cứ quan trọng để tiến hành phân tích dự đoán các mức độ. - Chỉ tiêu số tƣơng đối: là chỉ tiêu biểu hiện mối quan hệ tỷ lệ giữa hai chỉ tiêu nó là kết quả của việc so sánh giữa hai chỉ tiêu cùng loại nhƣng khác nhau về điều kiện không gian và thời gian, hoặc giữa hai chỉ tiêu khác nhau nhƣng có liên quan với nhau. Số tƣơng đối không có sẵn trong thực tế mà phải thông qua số tuyệt đối mới tính đƣợc. Song số tƣơng đối lại có tác dụng rất lớn trong quản lý kinh tế bởi khi nhìn vào chỉ tiêu số tuyệt đối ngƣời cán bộ quản lý khó nhận đƣợc tình hình. - Chỉ tiêu số bình quân: Là loại chỉ tiêu biểu hiện mức độ điển hình theo một tiêu thức nào đó của tổng thể bao gồm nhiều đơn vị cùng loại. Số bình quân có đặc điểm: + Chỉ có thể tính đối với tiêu thức số lƣợng còn tiêu thức thuộc tính không thể tính đƣợc số bình quân. + Tiêu thức số lƣợng là tiêu thức đƣợc phản ánh bằng độ lớn cụ thể có thể đo đếm đƣợc. + Số bình quân có tính chất tổng hợp và có tính khái quát cao. Sinh viên: Lê Hồng Vân - Lớp: QT1501N 27
  37. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng 1.5.2.2 Các phƣơngng pháp phân tích 1.5.2.2.1 Phƣơng pháp so sánh Để áp dụng phƣơng pháp so sánh cần đảm bảo các điều kiện so sánh đƣợc của các chỉ tiêu tài chính (thống nhất về không gian, thời gian, nội dung, tính chất và đơn vị tính toán ) và theo mục đích phân tích mà xác định gốc so sánh. Gốc so sánh đƣợc lựa chọn là gốc về thời gian, kỳ phân tích đƣợc gọi là kỳ báo cáo hoặc kỳ kế hoạch, giá trị so sánh có thể đo bằng giá trị tuyệt đối hoặc số bình quân. Nội dung so sánh gồm: + So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trƣớc để thấy rõ xu hƣớng thay đổi về tài chính doanh nghiệp, đánh giá sự suy giảm hay sự giảm sút trong hoạt động sản xuất kinh doanh để có biện pháp khắc phục trong kỳ tới. + So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy rõ mức độ phấn đấu của doanh nghiệp. + So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số bình quân của ngành, của các doanh nghiệp khác để đánh giá doanh nghiệp mình tốt hay xấu, đƣợc hay không đƣợc. + So sánh chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng thể, so sánh chiều ngang của nhiều kỳ để thấy đƣợc sự biến động cả về số tƣơng đối và số tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đó qua các liên độ kế toán liên tiếp. 1.5.2.2.2 Phƣơng pháp phân tích tỷ lệ Phƣơng pháp này dựa trên chuẩn mực các tỷ lệ của đại lƣợng tài chính. Về nguyên tắc phƣơng pháp này yêu cầu phải xác định đƣợc các ngƣỡng, các mức để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp trên cơ sở so sánh các tỷ lệ doanh nghiệp với các tỷ lệ tham chiếu. Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các tỷ lệ tài chính doanh nghiệp đƣợc phân tích thành các nhóm đặc trƣng, phản ánh nội dung cơ bản theo mục tiêu hoạt động của daonh nghiệp. Đó là các nhóm tỷ lệ mục tiêu thanh toán, nhóm tỷ lệ về vốn cơ cấu, nhóm tỷ lệ về năng lực kinh doanh, nhóm tỷ lệ về khả năng sinh lời. Mỗi nhóm tỷ lệ lại bao gồm nhiều nhóm tỷ lệ riêng lẻ, từng bộ phận của hoạt động tài chính. Trong mỗi trƣờng hợp khác nhau, tuỳ theo góc độ phân tích ngƣời ta phân tích lựa chọn các mục tiêu khác nhau. Để phục vụ cho mục tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp ngƣời ta phải tính đến hao mòn vô hình do sự phát triển không ngừng của tiến bộ khoa học kỹ thuật. Sinh viên: Lê Hồng Vân - Lớp: QT1501N 28
  38. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng CHƢƠNG II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN HÓA DẦU QUÂN ĐỘI 2.1 Một số nét khái quát về Công ty Cổ phần Hóa Dầu Quân Đội. Tên đơn vị: Công ty CỔ PHẦN HOÁ DẦU QUÂN ĐỘI Ngày thành lập: 22/12/2003 * Tên đầy đủ bằng tiếng việt: Công ty Cổ Phần Hoá Dầu Quân Đội * Tên giao dịch đối ngoại: MILITARY PETROCHEMICAL STOCK COMPANY * Tên công ty viết tắt: MIPEC Địa chỉ tụ sở chính: N1- 33B Phạm Ngũ Lão, Phƣờng Phan Tru Chinh, Quận Hoàn Kiếm, Thành phố Hà Nội, Việt Nam. Chi nhánh Hải Phòng: 376 Hùng Vƣơng-Ngô Quyền-Hải Phòng * Đơn vị thành viên: - Công ty CP Hoá dầu Quân Đội tại Hà Nội - Công ty TNHH Hoá dầu Quân Đội - Công ty CP Bất động sản MIPEC - Công ty CP Thƣơng mại MIPEC - Công ty TNHH MTV Kinh doanh thƣơng mại xăng dầu MIPEC Điện thoại: (84.4) 3734.2501 Fax: (84.4) 3734.2520 Email: www.mipec.com.vn Sinh viên: Lê Hồng Vân - Lớp: QT1501N 29
  39. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng VỐN ĐIỀU LỆ Tỷ lệ Tên cổ đông Địa chỉ Loại cổ phần Số cổ phiếu Giá trị (vnđ) Số giấy CMND % 1 Công ty XĂNG Số 1 khâm DẦU VIỆT thiên, phƣờng Tổng số 5.000.000 50.000.000.000 10 NAM khâm thiên, 0100107370 Quận Đống /011633323 đa Hà Nội Cổ phần phổ 5.000.000 50.000.000.000 10 thông 2 NGÂN HÀNG Số 28A Điện THƢƠNG MẠI Biên Phủ, Tổng số 4.545.454 45.454.540.000 9,09 CỔ PHẦN Đƣờng Điện 0100283837/9A7 QUÂN ĐỘI Biên, quận E533831 Ba Đình Hà Cổ phần phổ Nội 4.545.454 45.454.540.000 9,09 thông 3 CÔNG TY Số 1B Hoàng XUẤT NHẬP Diệu, phƣờng Tổng số 9.695.000 96.950.000.000 19,39 KHẨU VẠN Quán Thánh, XUÂN Quận Ba Đình Hà Nội Cổ phần phổ 9.695.000 96.950.000.000 19,39 thông 4 TÔNG 192.404.540.000 NGUỒN VỐN + Ngành nghề kinh doanh: - Hàng khách sạn ( không bao gồm kinh doanh vũ trƣờng, quán bar) - Kinh doanh các sản phẩm hoá dầu và dầu khí - Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá - Tƣ vấn về chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực hoá dầu - Môi giới thƣơng mại - Dịch vụ phát triển và ứng dụng khoa học kỹ thuật - Kinh doanh trang thiết bị dầu khí - Vận tải và tổ chức các dịch vụ trong lĩnh vực hoá dầu và dầu khí - Chế biến, sản xuất và kinh doanh các sản phẩm lọc hoá dầu, dầu mỡ nhờn, nhựa đƣờng, hoá chất(trừ những lĩnh vực nhà nƣớc cấm) - Đại lý bán buôn bán lẻ xăng dầu - Mua bán vật tƣ, máy móc thiết bị công nghiệp, nông ngƣ cơ, xây dựng, giao thông, khai khoáng, thiết bị văng phòng, đồ điện tử, điện lạnh, trang thiết bị viễn thông, vật tƣ ngành in (thông tin phòng tổng hợp) Sinh viên: Lê Hồng Vân - Lớp: QT1501N 30
  40. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Ngày hoạt động chính thức : 22/12/2003 Số tài khoản: 0511.100.214.002 tại ngân hàng Thƣơng mại CP Quân đội chi nhánh Điện Biên Phủ Hà Nội Triết lý kinh doanh: Giá trị: Là công ty đƣợc sáng lập bởi các công ty lớn mạnh và có uy tín trên thị trƣờng MIPEC tự hào đƣợc thừa kế và phát triển các giá trị cốt lõi trong triết lý kinh doanh và văn hoá doanh nghiệp của các công ty Cổ đông sáng lập. Sứ mệnh: Xây dựng vận hành an toàn, hiệu quả toàn bộ hệ thống thu gom, vận chuyển,phân phối các sản phẩm xăng đầu Việt Nam và đƣờng ống kết nối với hệ thống xăng đầu khu vực, đảm bảo cung cấp các sản phẩm xăng dầu và dịch vụ xăng dầu cho các đai lý trên toàn quốc và mở rộng ra thị trƣờng quốc tế, góp phần đảm bảo an ninh năng lƣợng quốc gia và khu vực. Giá trị cốt lõi: - Phát triển bền vững cùng cộng đồng xã hội và môi trƣờng thân thiện - Đề cao trách nhiệm với nhân viên, khách hàng, nhà đầu tƣ và đối tác. - Kỷ luật là cƣơng quyết. Phƣơng châm hành động: Dám nghĩ, dám làm, chịu trách nhiệm, quyết định kịp thời, triển khai quyết liệt. 2.1.1 Sơ lƣợc quá trình hình thành và phát triển của công ty Công ty Cổ Phần Hoá Dầu Quân Đội đƣợc thành lập vào ngày 22/12/2003 theo. 32 giấy phép kinhn doanh số 0103003405 do sở kế hoạch và đầu tƣ Hà Nội cấp với vốn điều lệ là 20 tỷ VNĐ. Các Cổ đông sáng lập nên: - TỔNG CÔNG TY XĂNG DẦU VIỆT NAM (PETRLIMEX) nắm giữ 10% - NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN (MB) nắm giữ 9.09% - CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU TỔNG HỢP VẠN XUÂN- BỘ QUỐC PHÒNG (VAXUCO) nắm giữ 19.39%. Tổ chức bộ máy của công ty Cổ Phần Hoá Dầu Quân Đội gồm có: + Tổng số 230 cán bộ công nhân viên Sinh viên: Lê Hồng Vân - Lớp: QT1501N 31
  41. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng + 7 Phòng chức năng + 5 chi nhánh + 30 cửa hàng Vốn điều lệ hiện nay: 500 tỷ VNĐ. Gồm các nguồn: - TỔNG CÔNG TY XĂNG DẦU VIỆT NAM. - NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI. - CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU TỔNG HỢP VẠN XUÂN. 2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và hoạt động sản xuất của doanh nghiệp Chức năng của doanh nghiệp Cung cấp xăng dầu và các sản phẩm hoá dầu ra thị trƣờng đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu của ngƣời tiêu dùng, tham gia bình ổn giá cả thị trƣờng theo sự điều tiết về giá của nhà nƣớc. Thúc đẩy quá trình tiêu thụ hàng hoá từng bƣớc mở rộng thị trƣờng kinh doanh của đơn vị. Sau 14 năm hoạt động, công ty đã đạt đƣợc những kết quả đáng khích lệ. + Năm 2013, MIPEC đƣợc xếp hạng thứ 33 trong số 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam (tăng 84 bậc so với năm 2012). Từ một chi bộ cơ sở Đảng với 8 đảng viên ngày đầu thành lập, đến nay Đảng bộ MIPEC đã có trên 80 đảng viên sinh hoạt ở 7 chi bộ có cấp uỷ và trở thành thƣơng hiệu mạnh, đạt đƣợc nhiều thành tựu trong sản xuât kinh doanh. MIPEC đã thực hiện tốt nhiệm vụ tổ chức sản xuất dầu nhờn đặc chƣng phục vụ cho các đơn vị quân đội và nhu cầu dân sinh. Hệ thống cửa hàng giới thiệu sản phẩm, bán lẻ của MIPEC đang tập trung ở hầu hết tại các thành phố lớn và đông dân cƣ. Đồng thời trong năm 2013, nhân kỷ niệm 10 thành lập công ty đã đƣợc đón nhận huân chƣơng lao động hạng 3 do nhà nƣớc trao tặng. Định hƣớng phát triển công ty : + Kết hợp chặt chẽ giữa kinh tế với quốc phòng – Quốc phòng với kinh tế, Tổng công ty xăng dầu Quân Đội hình thành tƣơng đƣơng nhƣ một binh đoàn đảm bảo xăng dầu. Thời bình thực hiện tốt nhiệm vụ tổ chức đảm bảo xăng dầu cho các nhiệm vụ Quốc phòng thƣờng xuyên và sản xuất kinh doanh góp phần phát triển đất nƣớc, đảm bảo an ninh nhiên liệu. Thời chiến chuyển trạng thái huy động toàn bộ nguồn lực phục vụ quốc phòng, thực hiện vai trò, nhiệm vụ của một binh đoàn xăng dầu đảm bảo trên tất cả các tỉnh, thành, vùng, miền của Tổ quốc. Sinh viên: Lê Hồng Vân - Lớp: QT1501N 32
  42. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng - Quyền hạn của doanh nghiệp Chi nhánh xăng dầu Hải Dƣơng có quyền hạn sau: + Quản lý điều hành và khai thác tốt tiềm năng về lao động, tiền vốn, cơ sở vật chất kỹ thuật đƣợc giao + Tổ chức bảo quản kho bể, đƣờng ống đáp ứng yêu cầu Xuất - Nhập - Tồn - Chứa và điều chuyển xăng dầu cho các đơn vị trong ngành và nhu cầu thị trƣờng đƣợc phân công quản lý + Tổ chức sản xuất kinh doanh xăng dầu, các sản phẩm hoá dầu và các hoạt động nhiệm vụ khác có hiệu quả + Chủ động xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh và các mặt hoạt động của chi nhánh, tổ chức thực hiện các kế hoạch khi đƣợc giám đốc công ty phê duyệt + Thực hiện chế độ tiền lƣơng, tiền thƣởng, BHXH, an toàn vệ sinh lao động đối với cán bộ công nhân viên + Chấp hành nghiêm chỉnh và đầy đủ chế độ, chính sách về hạch toán thống kê, kế toán của Nhà nƣớc và địa phƣơng + Đƣợc ký kết và thực hiện các hợp đồng kinh tế và các hợp đồng khác thuộc phạm vi nhiệm vụ đƣợc giao với các tổ chức cá nhân trong nƣớc theo phân cấp quản lý - Hoạt động sản xuất kinh doanh của chi nhánh Về hàng hóa Các nhóm hàng hóa kinh doanh - Nhóm xăng dầu Mogas Mogas Diesel 0,5 - Nhóm dầu mỡ nhờn Sinh viên: Lê Hồng Vân - Lớp: QT1501N 33
  43. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng 2.1.3 Mô hình cơ cấu tổ chức của Chi nhánh Mô hình tổ chức trực tuyến chức năng thì giám đốc là ngƣời quyết định công việc, các phòng ban chức năng giúp giám đốc về chuyên môn nghiệp vụ. Quan hệ giữa các phòng ban với nhau là quan hệ phối hợp để thực hiện và hoàn thành mục tiêu của giám đốc đề ra, các phòng ban chuyên môn chỉ tham mƣu và làm nhiệm vụ nghiệp vụ. Đối với cấp dƣới là quan hệ hƣớng dẫn, hỗ trợ, giúp đỡ nhằm cụ thể hoá để thực thi những mệnh lệnh chỉ huy của giám đốc. Ban giám đốc Phòng Phòng Phòng Phòng Tài Kế Tổ Kinh Chính Hoạch Ch ức Doanh Kế Toán Đầu Tƣ Nhà Máy Dầu Mỡ Nhờn Phòng Phòng Phòng Kinh Kinh Kinh DoanhI Doanh Doanh II III Chú thích : chỉ đạo trực tuyến : quan hệ phối hợp Sinh viên: Lê Hồng Vân - Lớp: QT1501N 34
  44. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng 2.1.4 Những thuận lợi và khó khăn của Chi nhánh Công ty Cổ phần Hóa Dầu Quân Đội 2.1.4.1 Thuận lợi Chi nhánh Công ty Cổ phần Hóa Dầu Quân Đội đặt tại địa bàn Hải Phòng, là thành phố phát triển cơ sở hạ tầng, hệ thống vận chuyển bằng đƣờng ống, đƣờng sắt và đƣờng song khiến việc lƣu thông hàng hóa dễ dàng, thuận tiện hơn. Đồng thời trên địa bàn lại có rất nhiều các khu công nghiệp nên đây là một điều kiện rất thuận lợi cho sự phát triển của chi nhánh. Do điều kiện kinh tế, đời sống nhân dân càng đƣợc nâng cao, nhu cầu tiêu dùng xăng dầu tăng và thực tế xăng dầu là một nhu cầu thiết yếu không thể thiếu trong đời sống xã hội hiện tại cũng nhƣ tƣơng lai. Đây là một điều kiện vô cùng thuận lợi cho doanh nghiệp nhƣng đồng thời cũng là một khó khăn lớn bởi vì trong tƣơng lai sẽ có nhiều doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu do đó sẽ có sự cạnh tranh hết sức khốc liệt. Điều kiện chính trị - xã hội Nền kinh tế của nƣớc ta xây dựng theo hƣớng kinh tế thị trƣờng có sự điều tiết và quản lý của nhà nƣớc. Đặc biệt xăng dầu là mặt hàng chiến lƣợc chịu sự quản lý và chi phối trực tiếp của chính sách nhà nƣớc. Do việc quản lý vĩ mô chặt chẽ của nhà nƣớc đối với mặt hàng xăng dầu nên mặc dù Nhà nƣớc đã có nhiều chính sách hỗ trợ, ƣu đãi nhƣng thực tế hiện nay ngành xăng dầu nói chung và chi nhánh xăng dầu Hải Phòng nói riêng đang phải đối đầu với rất nhiều khó khăn lớn trong công tác tổ chức sản xuất kinh doanh. 2.1.4.2 Khó khăn Do cơ chế nhà nƣớc mặc dù giá xăng dầu trên thế giới tăng cao nhƣng giá bán trong nƣớc vẫn giữ nguyên hoặc tăng ít không đủ bù đắp chi phí. Hiện tại chi nhánh Công ty Cổ phần Hóa Dầu Quân Đội đang phải liên tục phấn đấu để đứng vững trong cơ chế thị trƣờng, với sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt của các doanh nghiệp khác trong đó có những doanh nghiệp hơn hẳn về vốn. Ngành xăng dầu phải bán giá thống nhất ở thành phố cũng nhƣ ở các vùng sâu, vùng xa nên chi phí vận chuyển và hao hụt xăng dầu có sự chênh lệch nhiều nhƣng thu nhập bù đắp không có sự chênh lệch tƣơng ứng. Tuy nhiên do nắm vững tình hình và vận dụng các chính sách mềm dẻo, phù hợp chi nhánh vẫn giữ vững đƣợc vị thế chủ đạo trên thị trƣờng, giữ đƣợc chữ tín với khách hàng. Sinh viên: Lê Hồng Vân - Lớp: QT1501N 35
  45. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng 2.1.5 Hoạt động sản xuất kinh doanh 2.1.5.1 Lĩnh vực kinh doanh bất động sản Bên cạnh các lĩnh vực kinh doanh xăng dầu, công ty đã quan tâm và phát triển sang lĩnh vực bất động sản. Từ năm 2005 đã hợp tác các nhà máy cơ quan trọng trên địa bàn Hà Nội để thực giện việc di dời nhà mẩy khỏi trung tâm thành phố chuyển dổi chức năng sử dụng đất để khai thác hiệu quả quỹ đất góp phần nâng cao diện tích sử dụng đất có chất lƣợng ở thủ đô. 2.1.5.2 Lĩnh vực xăng dầu 2.1.5.2.1 Công nghệ sản xuất Hoàn thành việc xây dựng và đƣa vào hoạt động ổn định nhà máy dầu mỡ nhờn trên khu đất diện tích 19.000 m2 tại số 4 Bạch Đằng Thành Phố Hải Phòng, với công suất 15.000 tấn dầu nhờn mỗi năm. Tích cực đƣa vào khai thác đầu năm 2008, kết hợp với việc xây dựng tại đây một tổ hợp kho chứa xăng dầu, cây xăng, trạm gas, kho nhiên liệu có sức chứa trên 10.000 tấn, đƣờng ống, công nghệ, gìn cấp phát, hệ thống phòng cháy chữa cháy, đƣờng giao thông đảm bảo cho việc tiếp nhận và cấp phát. Hiện nay công ty đã tự sản xuất, pha chế các sản phầm dầu mỡ nhờn cung cấp cho các đơn vị trong toàn quân. Doanh số tăng dần theo từng năm, đảm bảo kinh doanh có lãi, từ năm 2005 bắt đầu chia cổ tức bằng tiền và năm 2006 đạt mức 14.5%. Năm 2008 công ty đã phát triển mạnh hơn sang thị trƣờng xăng dầu phục vụ nhu cầu dân sinh, phát triển mạng lƣới xăng dầu, mở rộng hoạt dộng sang lĩnh vực vận chuyển, khai thác cho thuê cầu cảng, kho bãi. Quý I năm 2008 đƣa và hoạt động hệ thống cầu cảng 3000 tấn (tổ hợp kho chứa xăng dầu, cây xăng, trạm gaz) tại khu vực Sở Dầu TP Hải Phòng trên diện tích đất 30.000m2. Đang triển khai các thủ tục về đất để tham gia lập dự án xây dựng cầu cảng tổng hợp khoảng 10.000 tấn, kho bãi, nhà xƣởng trên diện tích đất 170.000 m2. Từ năm 2008 công ty sẽ phát triển mạnh hơn sang thị trƣờng xăng dầu phục vụ cho nhu cầu dân sinh, phát triển mạng lƣới bán lẻ xăng dầu, mở rộng hoạt động sang lĩnh vực vận chuyển, khai thác cho thuê cầu cảng kho bãi. 2.1.5.2.2 Nguyên liệu đầu vào: Dầu nhờn là hỗn hợp của dầu gốc và phụ gia, là một sản phẩm đƣợc sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực ở Việt Nam và trên thế giới. Dầu nhờn đƣợc sử dụng cho: động cơ, công nghiệp, hàng hải Sinh viên: Lê Hồng Vân - Lớp: QT1501N 36
  46. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Dầu gốc đƣợc sản xuất từ dầu thực vật, cặn mazut và gudong của quá trình lọc dầu mỏ hoặc đƣợc tổng hợp từ các thành phần khác nhau. Trên thế giới, cầu về dầu nhờn những năm gần đây tiêu thụ khoảng trên 40 triệu tấn/năm. Tại Việt Nam, bên cạnh các tập đoàn lớn đầu tƣ nƣớc ngoài sản xuất dầu nhờn nhƣ: BP, CALTEX, SHELL, MOBILL, CASTROL còn có các công ty nhập dầu gốc để sản xuất dầu nhờn đƣợc biết đến: Công ty CP Hóa dầu Petrolimex – PLC,Công ty cổ phần hóa dầu VHP ; Công ty Hóa dầu Dầu khí Vidamo Nguồn nhập từ nƣớc ngoài cung cấp dầu gốc và phụ gia đƣợc nhập khẩu từ nhiều nƣớc trên thế giới nhƣ: Trung Quốc, Ấn Độ, Hàn Quốc, Nhật Bản, Thái Lan, Iran qua cảng Hải Phòng theo hợp đồng nhập khẩu. Nguyên liệu chuyển bằng xe bồn, xe tải, container về Nhà máy. Nguồn nhập trong nƣớc: nhà máy Dung Quất Phụ gia đƣợc nhập 100% trong phuy từ hai hãng nổi tiếng là Lubriol và Oronite của Mỹ Lƣợng nguyên liệu dự trữ cho sản xuất trong khoảng 02 đến 06 tháng. 2.1.5.2.3 Quy trình sản xuất pha chế Quy trình sản xuất đƣợc lựa chọn là hệ thống pha chế từng mẻ. Sau khi pha chế, hệ thống đƣợc xúc rửa để chuẩn bị hệ thống sẵn sàng cho sản xuất loại sản phẩm. Dây chuyền sản xuất đảm bảo đƣợc từ 03 đến 04 loại sản phẩm đồng thời và có thể lên chƣơng trình sản xuất đƣợc nhiều loại sản phẩm. 2.1.5.2.4 Sản phẩm Sản xuất từ nhu cầu thực tế của thị trƣờng cũng nhƣ căn cứ vào khả năng, kinh nghiệm của Công ty trong công tác sản xuất, pha chế dầu nhờn của chi nhánh Công ty Cổ phần Hóa Dầu Quân Đội ở Hải Phòng. - Dầu nhờn công nghiệp (cách điện, tuốc bin): 10.000 tấn/năm - Dầu mỡ các loại khác: 15.000 tấn/năm Trong đó 80% đƣợc đóng phuy và lon nhỏ, 20% xuất hàng rời cho ô tô xe téc. Chi tiết sản lƣợng mỗi năm đƣợc thống kê nhƣ sau: Năm 2011 2012 2013 Sản lƣợng 7.000 11.637 12.194 Tỷ lệ so với công suất thiết kế (%) 46,67 77,58 81,29 Sinh viên: Lê Hồng Vân - Lớp: QT1501N 37
  47. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Nhận xét: thông qua số liệu bảng trên có thể thấy sản lƣợng của doanh nghiệp đã tăng theo từng năm, doanh nghiệp tận dụng đƣợc gần hết công suất của nhà máy, sản xuất đạt hiệu quả theo từng năm. Đây đƣợc xem là thành quả doanh nghiệp trong việc sản xuất kinh doanh mặt hàng dầu nhớt Sinh viên: Lê Hồng Vân - Lớp: QT1501N 38
  48. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng 2.2 THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN HÓA DẦU QUÂN ĐỘI 2.2.1 Đánh giá khái quát tình hình tài chính của Chi nhánh 2.2.1.1 Đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua bảng cân đối kế toán Bảng 1: Bảng tính tỷ trọng, chênh lệch phần tài sản, nguồn vốn của Chi nhánh Đơn vị: Đồng Năm 2014 Năm 2013 Chênh lệch TÀI SẢN Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng Mức tăng Tỷ lệ % A - Tài sản ngắn hạn 157.736.799.502 36,82% 324.078.103.587 54,22% -166.341.304.085 -51,33% I. Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền 37.888.304.568 8,84% 28.375.750.597 4,75% 9.512.553.971 33,52% II. Các khoản đầu tƣ tài chính ngắn hạn 14.052.996.900 3,28% 15.058.649.800 2,52% -1.005.652.900 -6,68% III. Các khoản phải thu ngắn hạn 28.311.189.247 6,61% 50.252.600.388 8,41% -21.941.411.141 -43,66% IV. Hàng tốn kho 70.252.490.415 16,40% 208.497.766.903 34,88% -138.245.276.488 -66,31% V. Tài sản ngắn hạn khác 7231818372 1,69% 21893335899 3,66% -14.661.517.527 -66,97% B - Tài sản dài hạn 270.673.276.557 63,18% 273.713.170.949 45,79% -3.039.894.392 -1,11% I. Các khoản phải thu dài hạn 0 0,00% 0 0,00% 0 II. Tài sản cố định 257.057.100.164 60,00% 258.575.430.541 43,26% -1.518.330.377 -0,59% III. Bất động sản đầu tƣ 0 0,00% 0 0,00% 0 IV. Các khoản đầu tƣ tài chính dài hạn 11.892.176.393 2,78% 12.747.740.408 2,13% -855.564.015 -6,71% V. Tài sản dài hạn khác 1.724.000.000 0,40% 2.390.000.000 0,40% -666.000.000 -27,87% TỔNG CỘNG TÀI SẢN 428.410.076.059 100% 597.719.274.536 100% -169.309.198.477 -28,33% NGỒN VỐN A - Nợ phải trả 39.732.334.732 9,27% 237.713.279.181 39,77% -197.980.944.449 -83,29% I. Nợ ngắn hạn 36.404.436.104 8,50% 235.491.122.938 39,40% -199.086.686.834 -84,54% II Nợ dài hạn 3.327.898.628 0,78% 2.222.156.243 0,37% 1.105.742.385 49,76% B - Vốn chủ sở hữu 388.677.741.327 90,73% 360.077.995.355 60,24% 28.599.745.972 7,94% I. Vốn đầu tƣ của chủ sở hữu 388.677.741.327 90,73% 360.077.995.355 60,24% 28.599.745.972 7,94% II. Nguồn kinh phí và quỹ khác 0 0,00% 0 0,00% 0 TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 428.410.076.059 100% 597.719.274.536 100% -169.309.198.477 -28,33% (Nguồn: Phòng kế toán) Sinh viên: Lê Hồng Vân - Lớp: QT1501N 39
  49. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Nhận xét Có thể thấy một phần lớn vốn lƣu động của chi nhánh hình thành từ nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tới 90% Tổng số vốn lƣu động đƣợc huy động vào sản xuất kinh doanh. Sử dụng nguốn vốn này giúp doanh nghiệp linh hoạt chủ động trong việc thanh toán. Hơn nữa mô hình này cũng phù hợp với đặc điểm kinh doanh của chi nhánh Về phần tài sản - Năm 2013 tổng tài sản của chi nhánh là 597.791.274.536 VND Tài sản ngắn hạn là 324.078.103.587 VND chiếm 54,22% Tài sản dài hạn là 273.713.170.949 VND chiếm 45.79% - Năm 2014 tổng tài sản của chi nhánh là 428.410.076.059 VND Tài sản ngắn hạn là 157.736.799.502 VND chiếm 36,82% Tài sản dài hạn là 270.673.276.557 VND chiếm 63,18% Vậy từ năm 2013 đến năm 2014 tổng tài sản của chi nhánh đã giảm 169.309.198.477 VND tƣơng ứng giảm 28,33%. Nguyên nhân: Các khoản phải thu ngắn hạn giảm 21.941.411.141 VND tƣơng ứng giảm 43,66% do năm 2013 Chi nhánh áp dụng chính sách bán hàng chậm thanh toán đối với khách hàng mua hàng với khối lƣợng lớn. Hàng tồn kho giảm 138.245.276.488 VND tƣơng ứng giảm 66,31% do năm 2014 việc canh tranh giữa các đối thủ ngày càng quyết liệt, cộng với tình hình kinh tế khó khăn, lƣợng tiêu thụ cũng bị hạn chế nhiều nên công ty đã tính toán lƣợng hàng tồn kho sao cho phù hợp tránh việc ứ đọng vốn. Về nguồn vốn của chi nhánh - Tổng nguồn vốn năm 2013 là 597.791.274.536 VND trong đó: Nợ phải trả là 237.713.279.181 VND chiếm 39,77% Vốn chủ sở hữu là 360.077.995.355 VND chiếm 60,24% - Tổng nguồn vốn năm 2014 là 428.410.076.059 VND trong đó: Nợ phải trả là 39.732.334.732 VND chiếm 9,27% Vốn chủ sở hữu là 388.677.741.327 VND chiếm 90,73% Tổng nguồn vốn năm 2014 so với năm 2013 giảm 169.309.198.477 VND tƣơng ứng giảm 28,33%. Nguyên nhân: Nợ phải trả giảm mạnh 197.980.944.449 tƣơng ứng giảm 83,29%. Qua bảng cân đối kế toán của chi nhánh ta thấy nguồn vốn của công ty chủ yếu là vốn chủ sở hữu. Sinh viên: Lê Hồng Vân - Lớp: QT1501N 40
  50. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng 2.2.1.2 Đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua báo cáo kết quả kinh doanh Bảng 2: Bảng tính tỷ trọng, chênh lệch các chỉ tiêu của báo cáo kết quả kinh doanh Đơn vị: Đồng Năm 2014 Năm 2013 Chênh lệch Chỉ tiêu Tỷ Tỷ Giá trị Giá trị Giá trị Tỷ lệ % trọng trọng 1. Doanh thu bán hàng 5.457.433.337.337 100% 5.230.732.237.405 100% 226.701.099.932 4,33% và cung cấp dịch vụ 2. Các khoản giảm trừ 2.255.499.997 0,04% - - - - doanh thu 3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp 5.455.177.837.340 99,96% 5.230.732.237.405 100,00% 224.445.599.935 4,29% dịch vụ 4. Giá vốn hàng bán 5.272.379.325.892 96,61% 5.077.814.599.137 97,08% 194.564.726.755 3,83% 5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch 182.798.511.448 3,35% 152.917.638.268 2,92% 29.880.873.180 19,54% vụ 6. Doanh thu hoạt động 10.196.206.817 0,19% 6.744.953.720 0,13% 3.451.253.097 51,17% tài chính 7. Chi phí tài chính 5.262.992.842 0,10% 15.379.719.283 0,29% -10.116.726.441 -65,78% 8. Chi phí bán hàng 113.606.222.865 2,08% 93.149.038.833 1,78% 20.457.184.032 21,96% 9. Chi phí quản lý doanh 22.885.122.006 0,42% 20.318.882.275 0,39% 2.566.239.731 12,63% nghiệp Sinh viên: Lê Hồng Vân - Lớp: QT1501N 41
  51. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng 10. Lợi nhuận thuần từ 51.240.380.552 0,94% 30.814.951.597 0,59% 20.425.428.955 66,28% hoạt động kinh doanh 11. Thu nhập khác 15.547.089 0,00% 2.393.002.457 0,05% -2.377.455.368 -99,35% 12. Chi phí khác 38.301.652 0,00% 508.317.834 0,01% -470.016.182 -92,47% 13. Lợi nhuận khác - -22.754.563 0,00% 1.884.684.623 0,04% -1.907.439.186 101,21% 14. Tổng lợi nhuận kế 51.217.625.989 0,94% 32.699.636.220 0,63% 18.517.989.769 56,63% toán trƣớc thuế 15. Chi phí thuế TNDN 9.199.619.173 0,17% 7.168.902.205 0,14% 2.030.716.968 28,33% hiện hành 16. Chi phí thuế TNDN - - - - - - hoãn lại 17. Lợi nhuận sau thuế 42.018.006.816 0,77% 25.530.734.015 0,49% 16.487.272.801 64,58% TNDN 18. Lãi cơ bản trên cổ 3.009 0,00% 1.857 0,00% 1.152 62,04% phiếu (Nguồn: Phòng kế toán) Sinh viên: Lê Hồng Vân - Lớp: QT1501N 42
  52. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Qua bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2014 ta thấy - Lợi nhuận sau thuế chƣa phân phối của chi nhánh Năm 2013 lãi 25.530.734.015 VND Năm 2014 lãi 42.018.006.816 VND Năm 2014 Chi nhánh đã có những cải thiện trong hoạt động sản xuất kinh doanh đã có lãi mặc dù năm 2014 có nhiều biến động về giá cả. Đi sâu vào tìm hiểu hoạt động sản xuất kinh doanh của chi nhánh ta thấy: Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng 226.701.099.932 tƣơng đƣơng với 4,33% Giá vốn hàng bán năm 2013 là 5.077.814.599.137, đến năm 2014 là 5.272.379.325.892 tăng 194.564.726.755 tƣơng đƣơng tăng 3,83% Doanh thu hoạt động tài chính năm 2013 là 6.744.953.720, năm 2014 là 10.196.206.817 tăng 3.451.253.097 tƣơng ứng tăng 51,17% Xét về doanh thu trong 3 năm doanh thu thuần từ hoạt động kinh doanh của chi nhánh có tăng. Nguyên nhân là năm 2014 chi nhánh đã ký đƣợc nhiều hợp đồng, sản lƣợng bán hàng của chi nhánh tăng. Năm 2014 mặc dù thị trƣờng xăng dầu giá cả không ổn định nhƣng Chi nhánh đã làm ăn có hiệu quả, lợi nhuận sau thuế TNDN là 42.018.006.816 Những kết quả đạt đƣợc ở trên cho thấy Chi nhánh có những chuyển biến tích cực và hứa hẹn có những bƣớc tiến mới trong thời gian tới với những phƣơng án nghiện cứu chiến lƣợc kinh doanh hiệu quả hơn. Sinh viên: Lê Hồng Vân - Lớp: QT1501N 43
  53. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng 2.2.1.3 Đánh giá chung về tài chính của Chi nhánh Bảng 3: Phân tích tình hình tài chính của Chi nhánh trong 3 năm 2012-2014 Đơn vị: Đồng STT Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 1 Tổng nguồn vốn 606.611.329.003 597.719.274.536 428.410.076.059 2 Nguồn vốn chủ sở 357.225.101.030 360.077.995.355 388.677.741.327 hữu 3 Tài sản ngắn hạn 372.201.931.013 324.078.103.587 157.736.799.502 4 Vốn bằng tiền 56.543.233.267 28.357.750.597 37.888.304.568 5 Tổng nợ phải trả 249.386.227.973 237.713.279.181 39.723.334.732 6 Tổng nợ ngắn hạn 245.783.871.099 235.491.122.938 36.404.436.104 7 Hệ số nợ (5/1) 0,411 0,398 0,093 8 Hệ số tài trợ (1-7) 0,589 0,602 0,907 9 Hệ số thanh toán 1,514 1,376 4,333 NNH (3/6) 10 Hệ số thanh toán 0,230 0,120 1,041 nhanh (4/6) 11 Hẹ số thanh toán 2,432 2,514 10,785 hiện hành (1/5) (Nguồn: Phòng kế toán) Hệ số tài trợ năm 2012 là 0,589 năm 2013 là 0,602 năm 2014 là 0,907 ta thấy hệ số tài trợ của chi nhánh quá các năm đều lớn hơn 0,5 thể hiện khả năng độc lập về tài chính của chi nhánh còn yếu, đặc biệt là năm 2014. Hệ số nợ của chi nhánh trong 3 năm có xu hƣớng giảm rõ rệt, năm 2012 là 0,411 năm 2013 là 0,398 năm 2014 là 0,093. Hệ số này cho biết một đồng tài sản có bao nhiêu vốn vay nợ. Công nợ cao là một vấn đề lớn ảnh hƣởng đến hoạt động kinh doanh và khả năng thu lời của chi nhánh Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn cho biết với tổng giá trị thuần về tài sản ngắn hạn hiện có của chi nhánh có khả năng thanh toán đƣợc nợ ngắn hạn không. Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn năm 2012 là 1,514 năm 2013 là 1,376 năm 2014 là 4,333. Điều này cho thấy tình hình tài chính để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn là khả quan. Sinh viên: Lê Hồng Vân - Lớp: QT1501N 44
  54. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Hệ số thanh toán nhanh của chi nhánh có xu hƣớng trong năm 2012 và 2013 là rất thấp 0,23 và 0,12 con số này đều ở mức rất thấp cho thấy chi nhánh trong 2 năm này đã gặp khó khăn trong việc thanh toán công nợ, năm 2014 con số này cải thiện hơn là 1,041 nhƣng đây vẫn chƣa phải là con số an toàn. Hệ số khả năng thanh toán hiện hành của chi nhánh trong 3 năm đều lớn, năm 2012 là 2,432 năm 2013 là 2,514 năm 2014 là 10,785. Hệ số thanh toán hiện hành nhƣ trên là rất tốt chứng tỏ tất cả các khoản huy động bên ngoài đều có tài sản đảm bảo Sinh viên: Lê Hồng Vân - Lớp: QT1501N 45
  55. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng 2.2.2 Tình hình sử dụng vốn kinh doanh của Chi nhánh 2.2.2.1 Biến động tài sản và nguốn vốn 2.2.2.1.1 Phận tích và đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn của Chi nhánh Bảng 4: Phân tích biến động của nguồn vốn Đơn vị: Đồng Tăng/ giảm Nguồn vốn Năm 2013 Năm 2014 Giá trị % A. Nợ phải trả 237.713.279.181 39.732.334.732 -197.980.944.449 -83,29% I. Nợ ngắn hạn 235.491.122.938 36.404.436.104 -199.086.686.834 -84,54% 1. Vay và nợ ngắn hạn 205.900.000.000 - -205.900.000.000 -100,00% 2. Phải trả ngƣời bán 2.993.323.501 2.369.043.403 -624.280.098 -20,86% 3. Ngƣời mua trả tiền trƣớc 7.164.556.159 5.845.260.819 -1.319.295.340 -18,41% 4. Thuế và các khoản phải nộp nhà 2.586.767.892 4.449.513.117 1.862.745.225 72,01% nƣớc 5 Phải trả ngƣời lao động 9.201.967.779 13.849.408.396 4.647.440.617 50,50% 7. Phải trả nội bộ 55.401.755 -55.401.755 -100,00% 9. Các khoản phải trả, phải nộp 6.384.790.553 8.039.790.553 1.655.000.000 25,92% khác 11. Quỹ khen thƣởng và phúc lợi 1.204.197.218 1.851.419.816 647.222.598 53,75% II. Nợ dài hạn 2.222.156.243 3.327.898.628 1.105.742.385 49,76% B. Nguồn vốn chủ sở hữu 360.077.995.355 388.677.741.327 28.599.745.972 7,94% I. Vốn chủ sở hữu 360.077.995.355 388.677.741.327 28.599.745.972 7,94% Tổng cộng nguồn vốn 597.791.274.536 428.410.076.059 -169.381.198.477 -28,33% Sinh viên: Lê Hồng Vân - Lớp: QT1501N 46
  56. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Nợ phải trả So với năm 2013 thì nợ phải trả giảm 197.980.944.449 đồng tƣơng ứng với việc giảm 83,29% trong đó nợ ngắn hạn giảm 199.086.686.834 đồng tƣơng ứng với giảm 84,54% Nợ dài hạn năm 2014 tăng 1.105.742.385 đồng ứng với tăng 49,76% so với năm 2013. Nguồn vốn chủ sở hữu Nguồn vốn chủ sở hữu năm 2014 tăng 28.599.745.972 đồng ứng với 7,94%. Nguyên nhân là do chi nhánh hoạt động phần nào có hiệu quả trong kinh doanh nhƣng hiệu quả này chƣa cao, chi nhánh cần nỗ lực hơn nữa trong thời gian tới. Sinh viên: Lê Hồng Vân - Lớp: QT1501N 47
  57. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng 2.2.2.1.2 Phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của Chi nhánh Bảng 5: Phân tích biến động tài sản Đơn vị: đồng Năm 2014 Năm 2013 Chênh lệch TÀI SẢN Tỷ Tỷ Giá tri Giá trị Mức tăng Tỷ lệ % trọng trọng A - Tài sản ngắn hạn 157.736.799.502 36,82% 324.078.103.587 54,22% -166.341.304.085 -51,33% I. Tiền và các khoản tƣơng 37.888.304.568 8,84% 28.375.750.597 4,75% 9.512.553.971 33,52% đƣơng tiền II. Các khoản đầu tƣ tài 14.052.996.900 3,28% 15.058.649.800 2,52% -1.005.652.900 -6,68% chính ngắn hạn III. Các khoản phải thu 28.311.189.247 6,61% 50.252.600.388 8,41% -21.941.411.141 -43,66% ngắn hạn IV. Hàng tốn kho 70.252.490.415 16,40% 208.497.766.903 34,88% -138.245.276.488 -66,31% V. Tài sản ngắn hạn khác 7231818372 1,69% 21893335899 3,66% -14.661.517.527 -66,97% B - Tài sản dài hạn 270.673.276.557 63,18% 273.713.170.949 45,79% -3.039.894.392 -1,11% I. Các khoản phải thu dài 0 0,00% 0 0,00% 0 hạn II. Tài sản cố định 257.057.100.164 60,00% 258.575.430.541 43,26% -1.518.330.377 -0,59% III. Bất động sản đầu tƣ 0 0,00% 0 0,00% 0 IV. Các khoản đầu tƣ tài 11.892.176.393 2,78% 12.747.740.408 2,13% -855.564.015 -6,71% chính dài hạn V. Tài sản dài hạn khác 1.724.000.000 0,40% 2.390.000.000 0,40% -666.000.000 -27,87% TỔNG CỘNG TÀI SẢN 428.410.076.059 100% 597.719.274.536 100% -169.309.198.477 -28,33% (nguồn: Phòng kế toán) Sinh viên: Lê Hồng Vân - Lớp: QT1501N 48
  58. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Năm 2014 tổng tài sản giảm 169.309.198.477 đồng so với năm 2013 với tỷ lệ giảm 28,33%. Điều này cho thấy quy mô hoạt động của chi nhánh giảm xuống, nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình hình này là do: Trong tài sản ngắn hạn: Hàng tồn kho năm 2014 giảm mạnh 138.245.276.488 đồng với tỷ lệ giảm 66,31% so với năm 2013 cho thấy chi nhánh đã giải quyết đƣợc lƣợng hàng tồn đọng trong kho để hạn chế lƣợng hàng tồn kho, nhƣng chi nhánh cũng cần phải chú ý đến lƣợng hàng cung cấp kịp thời cho khách hàng. Tài sản ngắn hạn khác giảm 14.661.517.527 đồng so với năm 2013 tƣơng ứng với giảm 66,97%. Các khoản phải thu ngắn hạn năm 2014 giảm 21.941.411.141 đồng tƣơng ứng giảm 43,66% so với năm 2013 Trong tài sản dài hạn: Tài sản cố định giảm 1.518.330.377 đồng với tỷ lệ giảm 0,59% nguyên nhân là do máy móc phụ thanh lý chƣa đầu tƣ mới. Sinh viên: Lê Hồng Vân - Lớp: QT1501N 49
  59. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng 2.2.2.2 Kết cấu vốn kinh doanh của doanh nghiệp Bảng 6: Kết cấu vốn kinh doanh của Chi nhánh năm 2012-2014 Đơn vị: Đồng Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Tỷ trọng Vốn kinh doanh Số tiền TT % Số tiền TT % Số tiền TT % 13/12 14/13 Vốn NH 372.201.931.013 61,36% 324.078.103.587 54,21% 157.736.799.502 36,82% -12,93% -51,33% Vốn DH 234.409.397.990 38,64% 273.713.170.949 45,79% 270.673.276.557 63,18% 16,77% -1,11% Vốn KD 606.611.329.003 100% 597.791.274.536 100% 428.410.076.059 100% -1,45% -28,33% (Nguồn: Phòng kế toán) Sinh viên: Lê Hồng Vân - Lớp: QT1501N 50
  60. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Cơ cấu thể hiện tỷ trọng của từng loại vốn trong doanh nghiệp. Chiến lƣợc tài trợ, kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc vào sự phát triển của thị trƣờng vốn, sự ổn định của nền kinh tế, uy tín của doanh nghiệp và khả năng thích ứng của nhà quản lý trong từng tình huống cụ thể. Qua số liệu trên cho thấy trong tổng vốn kinh doanh của Chi nhánh thì vốn cố định tăng dần theo từng năm, năm 2012 vốn dài hạn là 234.409.397.990 VNĐ chiếm 38,64%, năm 2013 vốn dài hạn chiếm 45,79% trong tổng vốn kinh doanh, năm 2014 vốn dài hạn lại chiếm quá nửa trong tổng vốn là 63,18%, doanh nghiệp trong những năm gần đây đã đẩy mạnh đầu tƣ trong sản xuất, mặt khác vốn lƣu động lại giảm đáng kể, nhất là năm 2014 giảm từ 324.078.103.587 VNĐ xuống 157.736.799.502VNĐ. Tổng vốn kinh doanh giảm đi theo các năm cho thấy quy mô đầu tƣ của Chi nhánh giảm xuống, Chi nhánh có khả năng gặp khó khăn về hoạt động trong thời gian tới Sinh viên: Lê Hồng Vân - Lớp: QT1501N 51