Khóa luận Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển du lịch ở huyện Thuỷ Nguyên giai đoạn 2011 - 2015

pdf 75 trang huongle 2170
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển du lịch ở huyện Thuỷ Nguyên giai đoạn 2011 - 2015", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_mot_so_giai_phap_nham_day_manh_phat_trien_du_lich.pdf

Nội dung text: Khóa luận Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển du lịch ở huyện Thuỷ Nguyên giai đoạn 2011 - 2015

  1. Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển du lịch ở huyện Thuỷ Nguyên giai đoạn 2011 - 2015 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG ISO 9001-2008 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH: VĂN HÓA DU LỊCH Sinh viên : Nguyễn Thị Vân Ngƣời hƣớng dẫn : T.S. Phạm Văn Luân HẢI PHÒNG - 2011 SV: Nguyễn Thị Vân - VH1101 1 111 Ngành: Văn hoá Du Lịch
  2. Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển du lịch ở huyện Thuỷ Nguyên giai đoạn 2011 - 2015 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN DU LỊCH Ở HUYỆN THUỶ NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2011 - 2015 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH: VĂN HÓA DU LỊCH Sinh viên : Nguyễn Thị Vân Ngƣời hƣớng dẫn: T.S. Phạm Văn Luân HẢI PHÒNG –2011 SV: Nguyễn Thị Vân - VH1101 2 122 Ngành: Văn hoá Du Lịch
  3. Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển du lịch ở huyện Thuỷ Nguyên giai đoạn 2011 - 2015 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Sinh viên: Nguyễn Thị Vân Mã số: 111316 Lớp: VH1101 Ngành: Văn hóa du lịch Tên đề tài: Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển du lịch ở Huyện Thuỷ Nguyên giai đoạn 2011 - 2015 SV: Nguyễn Thị Vân - VH1101 3 133 Ngành: Văn hoá Du Lịch
  4. Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển du lịch ở huyện Thuỷ Nguyên giai đoạn 2011 - 2015 NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI 1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp (về lý luận, thực tiễn, các số liệu ). . . . . . . . . . . . . . . . . . . 2. Các tài liệu, số liệu cần thiết: . . . . . . . . SV: Nguyễn Thị Vân - VH1101 4 144 Ngành: Văn hoá Du Lịch
  5. Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển du lịch ở huyện Thuỷ Nguyên giai đoạn 2011 - 2015 . . . . . . . . 3. Địa điểm thực tập tốt nghiệp. . . . . . . . . CÁN BỘ HƢỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Ngƣời hƣớng dẫn thứ nhất: Họ và tên: Học hàm, học vị: Cơ quan công tác: Nội dung hƣớng dẫn: . . . . . . . . . . . . . . Ngƣời hƣớng dẫn thứ hai: Họ và tên: SV: Nguyễn Thị Vân - VH1101 5 155 Ngành: Văn hoá Du Lịch
  6. Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển du lịch ở huyện Thuỷ Nguyên giai đoạn 2011 - 2015 Học hàm, học vị: Cơ quan công tác: Nội dung hƣớng dẫn: . . . . . . . . . . . . . . Đề tài tốt nghiệp đƣợc giao ngày tháng năm 2011 Yêu cầu phải hoàn thành xong trƣớc ngày tháng năm 2011 Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN Đã giao nhiệm vụ ĐTTN Sinh viên Người hướng dẫn Nguyễn Thị Vân TS. Phạm Văn Luân Hải Phòng, ngày tháng năm 20101 HIỆU TRƢỞNG GS.TS.NGƢT Trần Hữu Nghị SV: Nguyễn Thị Vân - VH1101 6 166 Ngành: Văn hoá Du Lịch
  7. Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển du lịch ở huyện Thuỷ Nguyên giai đoạn 2011 - 2015 PHẦN NHẬN XÉT TÓM TẮT CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN 1. Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp: 2. Đánh giá chất lƣợng của đề tài (so với nội dung yêu cầu đã đề ra trong nhiệm vụ Đ.T. T.N trên các mặt lý luận, thực tiễn, tính toán số liệu ): 3. Cho điểm của cán bộ hƣớng dẫn (ghi cả số và chữ): Hải Phòng, ngày tháng năm 2011 Cán bộ hƣớng dẫn (Ký và ghi rõ họ tên) SV: Nguyễn Thị Vân - VH1101 7 177 Ngành: Văn hoá Du Lịch
  8. Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển du lịch ở huyện Thuỷ Nguyên giai đoạn 2011 - 2015 NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ CỦA NGƢỜI CHẤM PHẢN BIỆN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Tên đề tài:Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển du lịch ở Huyện Thuỷ Nguyên giai đoạn 2011 - 2015. Của sinh viên:Nguyễn Thị Vân Lớp: VH1101 1. Đánh giá chất lƣợng đề tài tốt nghiệp về các mặt: 2.Cho điểm của ngƣời chấm phản biện: (Điểm ghi bằng số và chữ ) Ngày tháng năm 2011 Ngƣời chấm phản biện SV: Nguyễn Thị Vân - VH1101 8 188 Ngành: Văn hoá Du Lịch
  9. Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển du lịch ở huyện Thuỷ Nguyên giai đoạn 2011 - 2015 MỤC LỤC MỞ ĐẦU 11 CHƢƠNG 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN PHÁT TRIỂN DU LỊCH. . 14 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DU LỊCH. 14 1.1.1.Một số khái niệm về du lịch. 14 1.1.1.1.Khái niệm. 14 1.1.1.2. Chức năng của du lịch. 15 1.1.1.3. Khách du lịch. 17 1.1.1.4. Tài nguyên du lịch. 17 1.1.2.Đặc điểm và các loại hình du lịch. 17 1.1.2.1.Đặc điểm: 17 TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 25 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỦA HUYỆN THUỶ NGUYÊN GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 2011 ĐẾN 2015. 26 2.1. KHÁI QUÁT VỀ HUYỆN. 26 2.2. TIỀM NĂNG DU LỊCH CỦA HUYỆN. 27 2.2.1.Tài nguyên du lịch tự nhiên. 27 2.2.1.1. Vị trí địa lý. 27 2.2.1.2.Địa hình địa mạo. 28 2.2.1.3. Khí hậu. 29 2.2.1.4.Tài nguyên nƣớc. 29 2.2.1.5. Đất đai: 30 2.2.1.6.Tài nguyên động thực vật: 30 2.2.2. Tài nguyên du lịch nhân văn. 33 2.2.2.1. Dân cƣ: 33 2.2.2.2. Các di tích lịch sử văn hoá: 33 2.2.2.3. Các lễ hội: 41 2.2.2.4. Các loại hình nghệ thuật dân gian. 44 2.2.2.5. Các sản vật nổi tiếng của địa phƣơng nhƣ: 46 2.2.2.6. Văn hoá ẩm thực: 46 SV: Nguyễn Thị Vân - VH1101 9 199 Ngành: Văn hoá Du Lịch
  10. Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển du lịch ở huyện Thuỷ Nguyên giai đoạn 2011 - 2015 2.3. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH HUYỆN THỦY NGUYÊN. 48 2.3.1. Công tác quản lý nhà nƣớc về du lịch. 48 2.3.2. Nguồn nhân lực phuc vụ cho du lịch. 49 2.3.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho du lịch. 50 2.3.4.Kết cấu hạ tầng phục vụ cho du lịch. 50 3.3.5.Công tác triển khai các dự án du lịch của huyện. 52 3.3.6.Khách tham quan du lịch. 52 3.3.7.Công tác quy hoạch xây dựng các dự án bảo tồn các di tích lịch sử, văn hoá. . 54 3.3.8.Công tác xây dựng, phát triển các loại hình du lịch, sản phẩm du lịch. 54 TIỂU KẾT CHƢƠNG 2: 59 CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN DU LỊCH Ở HUYỆN THUỶ NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2011 ĐẾN 2015. 60 3.1.QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, PHƢƠNG HƢỚNG PHÁT TRIỂN CỦA HUYỆN THỦY NGUYÊN. 60 3.1.1. Quan điểm phát triển. 60 3.1.2. Mục tiêu phát triển. 60 3.1.3. Phƣơng hƣớng phát triển: 61 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP 62 3.2.1.Thực hiện đầu tƣ cho bảo tồn và phát huy tài nguyên du lịch địa phƣơng. 62 3.2.2.Tăng cƣờng công tác quản lý về du lịch. 63 3.2.3.Đào tạo nguồn nhân lực về du lịch của huyện. 64 3.2.4.Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quảng bá du lịch của huyện. 66 3.2.5. Xây dựng cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất, các khu, điểm du lịch. 67 3.2.6. Xây dựng các sản phẩm du lịch của huyện. 68 3.2.7. Thu hút các nguồn lực để đầu tƣ phát triển du lịch. 69 3.2.8. Bảo vệ môi trƣờng. 69 TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 72 KẾT LUẬN 62 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC SV: Nguyễn Thị Vân - VH1101 10 11010 Ngành: Văn hoá Du Lịch
  11. Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển du lịch ở huyện Thuỷ Nguyên giai đoạn 2011 - 2015 LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành khoá luận này, em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy TS. PHẠM VĂN LUÂN, ngƣời đã định hƣớng đề tài, tận tình hƣớng dẫn, chỉ bảo em trong suốt quá trình viết khoá luận tốt nghiệp. Nhân dịp hoàn thành khoá luận em xin chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô trong khoa Văn hoá du lịch, Trƣờng Đại Học Dân Lập Hải Phòng đã tận tình truyền đạt kiến thức trong 4 năm học tập. Với vốn kiến thức đƣợc tiếp thu trong quá trình học không chỉ là nền tảng cho quá trình nghiên cứu khoá luận mà còn là hành trang quý báu để em bƣớc vào đời một cách vững chắc và tự tin. Em cũng xin cảm sự giúp đỡ nhiệt tình của phòng văn hóa thông tin của huyện đã nhiệt tình giúp đỡ, cung cấp số liệu về du lịch của huyện Thủy Nguyên, để em có thể hoàn thành đƣợc bài khóa luận này. Việc hoàn thành khoá luận đòi hỏi sự nỗ lực cố gắng của bản thân, sự giúp đỡ của thầy cô hƣớng dẫn, sự động viên của gia đình và bạn bè. Dù đã có rất nhiều cố gắng, song luận văn chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Kính mong nhận đƣợc sự chia sẻ và những ý kiến đóng góp quý báu của các Thầy, các Cô. Xin trân trọng cảm ơn! Hải Phòng, ngày 24 tháng 06 năm 2011 Sinh viên Nguyễn Thị Vân SV: Nguyễn Thị Vân - VH1101 11 11111 Ngành: Văn hoá Du Lịch
  12. Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển du lịch ở huyện Thuỷ Nguyên giai đoạn 2011 - 2015 MỞ ĐẦU 1.lý do chọn đề tài. Trong giai đoạn ngày nay du lịch không chỉ là ngành kinh tế quan trọng mang lại hiệu quả kinh tế cao,mà còn là một nhu cầu không thể thiếu đƣợc trong đời sống văn hóa – xã hội. Du lịch ngày càng phát triển thu hút hàng tỷ ngƣời trên khắp hành tinh mang lại lợi ích to lớn về nhiều mặt. Cùng với sự phát triển du lịch của thành phố Hải Phòng, thì du lịch ở huyện Thủy Nguyên cũng có những bƣớc phát triển rất lớn và mang lại hiệu quả kinh tế cao cho toàn huyện. Huyện Thủy Nguyên có những lợi thế đặc biệt trong phát triển kinh tế chung và trong hoạt động du lịch nói riêng. Thủy nguyên là vùng đất đƣợc hình thành lâu đời với rất nhiều các di chỉ khảo cổ đã đƣợc phát hiện. Nơi đây còn bảo lƣu một kho tàng văn hóa vật thể và phi vật thể đặc sắc, sự đa dạng về tôn giáo, tín ngƣỡng với hàng trăm lễ hội văn hóa dân gian đã tạo nên tính thống nhất trong đa dạng văn hóa của mảnh đất này. Bên cạnh đó, Thủy Nguyên còn đƣợc biết đến bởi các di sản văn hóa phi vật thể độc đáo.và rất nhiều các tài nguyên thiên nhiên vô cùng hấp dẫn. Chính vì vậy nếu biết khai thác những lợi thế trên dể phát triển du lịch của huyện thì nhất định sẽ mang lại hiệu quả to lớn trên nhiều phƣơng diện cho Thuỷ Nguyên. Trong chiến lƣợc đẩy nhanh quá trình tăng trƣởng, việc nghiên cứu để tim ra các giải pháp phát triển du lịch cho huyện là một yếu tố bức thiết, nhằm huy động, khai thác mọi nguồn lực và phát huy mọi tiềm năng của Thủy Nguyên vào hoạt động du lịch có hiệu quả, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, sớm đƣa du lịch Thủy Nguyên đứng vị trí tƣơng xứng với tiềm năng và tầm vóc để trở thành một trung tâm du lịch lớn của TP Hải Phòng. Chính vì lý do trên, em đã chọn đề tài: “Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển du lịch ở huyện Thủy Nguyên giai đoạn 2011-2015” làm bài khóa luận tốt nghiệp của mình. 2.Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu SV: Nguyễn Thị Vân - VH1101 12 11212 Ngành: Văn hoá Du Lịch
  13. Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển du lịch ở huyện Thuỷ Nguyên giai đoạn 2011 - 2015 2.1.mục dích. Nghiên cứu, khai thác có hiệu quả các tài nguyên du lịch của huyện, từ đó đề xuất những giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển du lịch của huyện. 2.2.Nhiệm vụ. Nghiên cứu cơ sở lý luận về du lịch, thực tiễn phát triển du lịch trên địa bàn huyện. Đánh giá tài nguyên du lịch của huyện. Nghiên cứu thực trạng và đƣa ra những bài học kinh nghiệm để phát triển du lịch của huyện. Nghiên cứu,đề xuất các giải pháp cụ thể để phát triển du lịch ở Thủy Nguyên. 3.Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu. 3.1. Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung chủ yếu nghiên cứu tài nguyên du lịch tự nhiên và nhân văn trên địa bàn huyện Thủy Nguyên. 3.2. Phạm vi nghiên cứu: - Phạm vi không gian: Đƣợc giới hạn là địa bàn huyện Thủy Nguyên . - Phạm vi về thời gian: Thời gian nghiên cứu về thực trạng phát triển du lịch huyện Thủy Nguyên tƣ 2006-2011, đề xuất một số giải pháp cho giai đoạn 2011 đến 2015. 4.Phƣơng pháp nghiên cứu. Kết hợp lý luận và thực tiễn, sử dụng phƣơng pháp điều tra, tổng hợp, thống kê, và phân tích. 5.Bố cục của bài khóa luận. Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, phụ lục và tài liệu tham khảo, luận văn gồm có 3 chƣơng: - Chƣơng 1: 1 số khái niệm về du lịch và công tác quản lý nhà nƣớc về du lịch. - Chƣơng 2: Thực trạng phát triển du lịch của huyện Thủy Nguyên. - Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển du lịch của huyện đến năm 2015. SV: Nguyễn Thị Vân - VH1101 13 11313 Ngành: Văn hoá Du Lịch
  14. Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển du lịch ở huyện Thuỷ Nguyên giai đoạn 2011 - 2015 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN PHÁT TRIỂN DU LỊCH. 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DU LỊCH. 1.1.1.Một số khái niệm về du lịch. 1.1.1.1.Khái niệm. Ngày nay du lịch đã trở thành một nhu cầu không thể thiếu trong đời sống của con ngƣời, không chỉ ở các nƣớc trên thế giới mà ngay cả ở Việt Nam cũng vậy. Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chƣa có một khái niệm thống nhất nào về du lịch, mỗi cá nhân, mỗi tập thể có những cái nhìn về du lịch khác nhau, nghiên cứu về du lịch ở những góc độ khác nhau. Theo liên hiệp Quốc các tổ chức lữ hành chính thức: “Du lịch được hiểu là hành động du hành đến một nơi khác với địa điểm cư trú thường xuyên của mình nhằm mục đích không phải để làm ăn, tức không phải để làm một nghề hay một việc kiếm tiền sinh sống ’’ Hội Nghị Liên Hợp Quốc về du lịch họp tại Roma_italia năm 1963 đƣa ra: “Du lịch là tổng thể các mối quan hệ, hiện tượng và các hoạt động kinh tế bắt nguồn từ các cuộc hành trình và lưu trú của cá nhân hay tập thể ở bên ngoài nơi ở thường xuyên của họ hay ngoài nước họ với mục đích hòa bình. Nơi họ đến lưu trú không phải là nơi làm việc của họ’’ Nhìn từ góc độ thay đổi về không gian của du khách: “du lịch là một trong những hình thức di chuyển tạm thời từ một vùng này sang một vùng khác, từ một nước này sang một nước khác mà không thay đổi nơi cư trú hay nơi làm việc”. Nhìn từ góc độ kinh tế: “Du lịch là một ngành kinh tế,dịch vụ có nhiệm vụ phục vụ cho nhu cầu tham quan giải trí nghỉ ngơi, có hoặc không kết hợp với các hoạt động chữa bệnh, thể thao, nghiên cứu khoa học và các nhu cầu khác”. Bài khóa luận này chủ yếu dựa vào khái niệm trong Luật Du Lịch Việt Nam vừa ngắn gọn và dễ hiểu “ Du lịch là các hoạt động có liên quan đến SV: Nguyễn Thị Vân - VH1101 14 11414 Ngành: Văn hoá Du Lịch
  15. Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển du lịch ở huyện Thuỷ Nguyên giai đoạn 2011 - 2015 chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình,nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định’’. 1.1.1.2. Chức năng của du lịch. - Chức năng xã hội: Thể hiện ở vai trò của du lịch trong việc gìn giữ, phục hồi sức khoẻ và tăng cƣờng sức sống của nhân dân. Trong chừng mực nào đó, du lịch có tác dụng hạn chế các bệnh tật, kéo dài tuổi thọ, và khả năng lao động của con ngƣời. Thông qua hoạt động du lịch, đông đảo quần chúng nhân dân có điều kiện tiếp xúc với những thành tựu văn hoá phong phú và lâu đời của các dân tộc, từ đó tăng thêm lòng yêu nƣớc, tinh thần đoàn kết quốc tế, hình thành phẩm chất tốt đẹp nhƣ lòng yêu lao động, tình bạn Điều đó quyết định sự phát triển cân đối về nhân cách của mỗi cá nhân trong toàn xã hội. - Chức năng kinh tế: Chức năng này của du lịch thể hiện ở sự liên quan mật thiết với vai trò của con ngƣời nhƣ là lực lƣợng sản xuát chủ yếu của xã hội. Hoạt động sản xuất là cơ sở tồn tại của xã hội.Việc nghỉ ngơi, du lịch một cách tích cực và đƣợc tổ chức hợp lý sẽ đem lại những kết quả tốt đẹp. Một mặt nó góp phần vào việc phục hồi sức khoẻ cũng nhƣ khả năng lao động và mặt khác đảm bảo tái sản xuất mở rộng lực lƣợng lao động với hiệu quả kinh tế rõ rệt. Ngoài ra chức năng kinh tế của du lịch còn đƣợc thể hiện ở khía cạnh khác. Đó là dịch vụ du lịch, một ngành kinh tế độc đáo, ảnh hƣởng đến cơ cấu ngànhvà cơ cấu lao động của nhiều ngành kinh tế: nông nghiệp, công nghiệp, giao thông vận tải, ngoại thƣơng và là cơ sở quan trọng tạo đà cho nền kinh tế phát triển. - Chức năng sinh thái: Tạo môi trƣờng sống ổn định về mặt sinh thái. Nghỉ ngơi du lịch là nhân tố có tác dụng kích thích việc bảo vệ. khôi phục và tối ƣu hoá môi trƣờng thiên nhiên bao quanh, bởi vì chính môi truờng này có ảnh hƣởng trực tiếp đến sức khoẻ và hoạt động của con ngƣời. Việc đẩy mạnh hoạt động du lịch, tăng mức SV: Nguyễn Thị Vân - VH1101 15 11515 Ngành: Văn hoá Du Lịch
  16. Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển du lịch ở huyện Thuỷ Nguyên giai đoạn 2011 - 2015 độ tập trung khách vào những vùng nhất định đòi hỏi phải tối ƣu hoá quá trình sử dụng tự nhiênvới mục đích du lịch. Lúc này đòi hỏi con ngƣời phải tìm kiếm các hình thức bảo vệ tự nhiên, đảm bảo diều kiện sử dụng tự nguồn tài nguyên một cách hợp lý. Giữa xã hội và môi trƣờng trong lĩnh vực du lịch có mối quan hệ chặt chẽ. Một mặt xã hội đảm bảo sự phát triển tối ƣu của du lịch, nhƣng mặt khác lại phải bảo vệ môi trƣờng tự nhiên khỏi tác động phá hoại của các dòng khách du lịch và việc xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch. Nhƣ vậy, giữa du lịch và bảo vệ môi trƣờng có mối liên quan gần gũi với nhau. - Chức năng chính trị: Chức năng chính trị của du lịch đƣợc thể hiện ở vai trò to lớn của nó nhƣ một nhân tố hoà bình, đẩy mạnh các mối giao lƣu quốc tế, mở rộng sự hiểu biết giữa các dân tộc. Du lịch quốc tế làm cho con ngƣời sống ở các khu vực khác nhau hiểu biết và xích lại gần nhau.Mỗi năm hoạt động du lịch có những chủ đề khác nhau, nhƣ “Du lịch là giấy thông hành của hoà bình’’(1967), “Du lịch không chỉ là quyền lợi mà còn là nghĩa vụ của mỗi ngƣời’’(1983) kêu gọi hàng triệu ngƣời quý trọng lịch sử, văn hoá và truyền thống của các quốc gia, giáo dục lòng mến khách và trách nhiệm của chủ nhà đối với khách du lịch, tạo nên sự hiểu biết và tình hữunghị giữa các dân tộc. - Vai trò của du lịch trong phát triển kinh tế xã hội. Ngày nay du lịch đã trở thành một nhu cầu không thể thiếu trong đời sống văn hoá xã hội ở các nƣớc. Mạng lƣới du lịch đã đƣợc thiết lập ở hầu hết các quốc gia trên thế giới. Du lịch đã trở thành một ngành kinh tế quan trọng của nhiều nƣớc công nghiệp trên thế giới. Các lợi ích mà du lịch mang lại là rất lớn, và là điều không thể phủ nhận. Du lịch phát triển đã góp phần giải quyết công ăn việc làm cho rất đông ngƣời dân ở các điểm, khu du lịch. Du lịch ngày nay đã trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn của đất nƣớc, chiếm một tỷ trọng lớn trong thu nhập quốc dân. Không những vậy, do đặc tính hoạt động, du lịch còn góp phần không nhỏ trong phát triển kinh tế vùng chậm phát SV: Nguyễn Thị Vân - VH1101 16 11616 Ngành: Văn hoá Du Lịch
  17. Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển du lịch ở huyện Thuỷ Nguyên giai đoạn 2011 - 2015 triển, đồng thời giúp xoá đói, giảm nghèo ở những vùng sâu vùng xa. Du lịch còn có vai trò to lớn trong việc bảo tồn và phát huy giá trị văn hoá truyền thống dân tộc. Ngành du lịch luôn có những đóng góp to lớn đối với sự phát triển kinh tế xã hội của đất nƣớc. Doanh thu du lịch luôn tăng trƣởng, tạo nhiều việc làm, xoá đói giảm nghèo, góp phần thay đổi cơ cấu kinh tế. Hàng năm du lịch đóng góp 5% GDP của quốc gia. Đến nay có khoảng 1 triệu lao động làm việc trong lĩnh vực du lịch. Từ năm 1991 đến 2009, lao động trực tiếp trong ngành du lịch đã tăng gấp 20 lần, từ 21.000 lên 370.000 ngƣời, lao động gián tiếp đạt 737.800 ngƣời. Năm 2009, thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài vào du lịch cũng đạt 8,8 tỷ USD/22,48 tỷ USD, chiếm 41% tổng số vốn đăng ký FDI vào Việt Nam. 1.1.1.3. Khách du lịch. Khách du lịch gồm khách du lịch nội địa và khách du lịch quốc tế: Khách du lịch nội địa: là công dân Việt Nam, ngƣời nƣớc ngoài thƣờng trú tại Việt Nam đi du lịch trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam. Khách du lịch quốc tế: là ngƣời nƣớc ngoài, ngƣời Việt Nam định cƣ ở nƣớc ngoài vào Việt Nam du lịch, công dân Việt Nam, ngƣời nƣớc ngoài thƣờng trú tại Việt Nam ra nƣớc ngoài du lịch. 1.1.1.4. Tài nguyên du lịch. Tài nguyên du lịch có thể chia làm 2 nhóm: tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch nhân văn đang đƣợc khai thác hoặc chƣa đƣợc khai thác. - Tài nguyên du lịch tự nhiên gồm: địa hình, thổ nhƣỡng, khí hậu, thuỷ, hải văn, nguồn nƣớc, động thực vật. - Tài nguyên du lịch nhân văn gồm: các di tích lịch sử, văn hoá, kiến trúc, các lễ hội dân gian truyền thống, các đối tƣợng du lịch gắn với dân tộc học, các đối tƣợng văn hoá thể thao và hoạt động nhận thức khác. 1.1.2.Đặc điểm và các loại hình du lịch. 1.1.2.1.Đặc điểm: Ngành kinh tế du lịch đƣợc hình thành và phát triển khi nghề tiểu thủ công đƣợc tách khỏi sản xuất nông nghiệp. Ở thời cổ đại loại hình du lịch phổ biến là SV: Nguyễn Thị Vân - VH1101 17 11717 Ngành: Văn hoá Du Lịch
  18. Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển du lịch ở huyện Thuỷ Nguyên giai đoạn 2011 - 2015 du lịch tôn giáo, tín ngƣỡng. Thời kì Trung Đại xuất hiện các hình thức du lịch công vụ, du lịch tham quan của các tâng lớp quý tộc, khách thƣơng gia. Sang thời kì Cận Đại khoa học kĩ thuật đã có những bƣớc phát triển đáng kể do vậy du lịch cũng phát triển nhanh chóng, song phần lớn du lịch vẫn chỉ dành cho tầng lớp thƣợng lƣu và trung lƣu. Đến thời kì khoa học công nghệ phát triển cao, đặc biệt là sau chiến tranh thế giới thứ 2 đến nay đã thúc đẩy kinh tế du lịch phát triển nhanh chóng, khác với giai đoạn trƣớc du lịch thời kì này đã trở nên quen thuộc với mọi tâng lớp nhân dân trong xã hội. Du lịch trở thành phổ biến trong đời sống của con ngƣòi và ngày càng phát triển đa dạng và phong phú hơn. 1.1.2.2.Các loại hình du lịch. - Phân loại theo mục đích của chuyến đi. + Du lịch tham quan: Tham quan là hành vi quan trọng của con ngƣời để nâng cao hiểu biết về thế giới xung quanh. Về mặt ý nghĩa, hoạt động tham quan là một trong những hoạt động để chuyến đi đƣợc coi là chuyến du lịch. + Du lịch lễ hội: Tham gia vào lễ hội du khách muôns hoà mình vào không khí tƣng bừng của các cuộc biểu dƣơng lực lƣợng, biểu dƣơng tình đoàn kết của cộng đồng. + Du lịch giải trí: Mục đích của chuyến đi là thƣ giãn, xả hơi, bức ra khỏi công việc thƣờng ngày căng thẳng để phục hồi sức khoẻ. + Du lịch nghỉ dƣỡng: Địa chỉ cho các chuyến nghỉ dƣỡng thƣờng là những nơi có không khí trong lành, khí hậu dễ chịu, phong cảnh ngoạn mục nhƣ các bãi biển, các vùng ven bờ nƣớc, vùng núi, vùng nông thôn + Du lịch khám phá: Khám phá thế giới xung quanh là nhằm mục đích nâng cao hiểu biết về thế giới xung quanh, các chuyến đi có mục đích khám phá cũng đƣợc coi là thuần tuý du lịch. + Du lịch thể thao: Trong những khoảng thời gian rỗi du khách muốn tự mình đƣợc chơi những môn thể thao nào đó không phải là tham gia thi đấu chính thức mà chỉ đơn giản là để giải trí. SV: Nguyễn Thị Vân - VH1101 18 11818 Ngành: Văn hoá Du Lịch
  19. Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển du lịch ở huyện Thuỷ Nguyên giai đoạn 2011 - 2015 + Du lịch tôn giáo: Là các chuyến đi của du khách chủ yếu để thoả mãn nhu cầu thực hiện các nghi lễ tôn giáo của tín đồ, hay tìm hiểu, nghiên cứu tôn giáo của ngƣời dị giáo. + Du lịch nghiên cứu: du lịch kết hợp giữa việc học tập với nghiên cứu khoa học. + Du lịch hội nghị: khách đi du lịch hội nghị thƣờng đƣợc đảm bảo đầy đủ các phƣơng tiện vật chất, khả năng thanh toán rất cao vì thƣờng đƣợc bao cấp. + Du lịch thăm thân: du khách đi du lịch với nhu cầu chính là giao tiếp, thăm hỏi của những ngƣời thân giữa các miền, các nƣớc. + Du lịch chữa bệnh: ở loại hình này, khách di du lịch do nhu cầu điều trị các bệnh tật về thể xác và tinh thần của họ - Phân loại theo môi trường tài nguyên. + Du lịch thiên nhiên: đƣa du khách về những nơi có điều kiện, môi trƣờng tự nhiên trong lành, cảnh quan tự nhiên hấp dẫn nhằm thoả mãn nhu cầu đặc trƣng của họ. + Du lịch văn hoá: là hoạt động du lịch diễn ra chủ yếu trong môi trƣờng nhâ văn, hoặc hoạt động du lịch đó tập trung khai thác tài nguyên du lịch nhân văn. - Phân loại theo đặc điểm địa lý của điểm du lịch. + Du lịch biển. + Du lịch núi. + Du lịch vùng quê. + Du lịch thành thị. - Phân loại theo lãnh thổ của chuyến đi du lịch. Theo tiêu thức này, du lịch đƣợc phân thành du lịch quốc tế và du lịch nội địa. + Du lịch quốc tế: là hình thức du lịch mà ở đó điểm xuất phát và điểm đến của khách nằm ở lãnh thổ của các quốc gia khác nhau. Ở hình thức du lịch này khách phải đi qua biên giới và tiêu ngoại tệ ở nơi đến du lịch. + Du lịch nội địa: là hình thức đi du lịch mà điểm xuất phát và điểm đến của khách cùng nằm trong lãnh thổ của một quốc gia. SV: Nguyễn Thị Vân - VH1101 19 11919 Ngành: Văn hoá Du Lịch
  20. Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển du lịch ở huyện Thuỷ Nguyên giai đoạn 2011 - 2015 - Phân loại theo phương tiện giao thông. + Du lịch bằng ôtô. + Du lịch bằng máy bay. + Du lịch bằng xe đạp + Du lịch tàu hoả. + Du lịch tàu thuỷ. - Phân loại theo loại hình lưu trú. + Kách sạn: là cơ sở lƣu trú có đầy đủ tiện nghi phục vụ việc qua đêm và các nhu cầu khác của du khách nhƣ ăn, ngủ, vui chơi giải trí + Motel: là một dạng cơ sơ lƣu trú đƣợc xây dựng gần đƣờng giao thông, có kiến trúc thấp tầng, dùng để phục vụ du khách đi bằng phƣơng tiện riêng. + Camping: là khu vực mà ở đó ngƣời ta phân lô theo một quy hoạch nhất định, đoàn du khách có thể thuê một địa điểm để dựng lều trại. + Nhà trọ thanh niên:là dạng cơ sở lƣu trú phục vụ chủ yếu cho thanh niên, sinh viên và những ngƣời không có khả năng thanh toán cao. + Bungaloue: là một dạng nhà trọ làm bằng gỗ hay các vật liệu nhẹ đƣợc lắp ghép lại với nhau. + Làng du lịch: là quần thể các biệt thự hay bungalow đƣợc bố trí để tạo ra một không gian du lịch cho phép du khách vừa có điều kiện giao tiếp, vừa có không gian biệt lập khi họ muốn. - Phân loại theo lứa tuổi du lịch. + Du lịch thanh niên. + Du lịch thiếu niên. + Du lịch trung niên. + Du lịch ngƣời cao tuổi. - Phân loại theo hình thức tổ chức chuyến đi. + Du lịch theo đoàn. + Du lịch đơn lẻ. + Du lịch theo gia đình. SV: Nguyễn Thị Vân - VH1101 20 12020 Ngành: Văn hoá Du Lịch
  21. Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển du lịch ở huyện Thuỷ Nguyên giai đoạn 2011 - 2015 - Phân loại theo độ dài của chuyến đi. + Du lịch ngắn ngày + Du lịch dài ngày. - Phân loại theo phương thức hợp đồng. + Du lịch trọn gói. + Du lịch từng phần. 1.2.THỰC TIỄN PHÁT TRIỂN DU LỊCH. ơ 1.2.1. Thực tiễn phát triển du lịch ảnh hưởng đến kinh tế xã hội. 1.2.1.1.Những ảnh hưởng của du lịch đến nền kinh tế. Du lịch có ảnh hƣởng rất rõ nét lên nền kinh tế của địa phƣơng thông qua việc tiêu dùng của du khách. Nhƣ vậy để hiểu rõ vai trò của du lịch trong quá trình tái sản xuất xã hội, trƣớc hết cần nghiên cứu những đặc điểm cơ bản của việc tiêu dùng du lịch sẽ đƣợc đề cập dƣới đây: - Nhu cầu trong tiêu dùng du lịch là những nhu cầu tiêu dùng đặc biệt: nhu cầu nâng cao kiến thức, học hỏi, vãn cảnh, thƣ giãn, nghỉ ngơi - Du lịch nhằm thoả mãn các nhu cầu tiêu dùng các hàng hoá vật chất cụ thể, hữu thể và các hàng hoá phi vật thể. Khi đi du lịch du khách cần đƣợc ăn uống, cung cấp các phƣơng tiện vận chuyển, lƣu trú Ngoài ra nhu cầu mở rộng kiến thức, quá trình cung ứng các sản phẩm và thái độ của ngƣời phục vụ rất đƣợc du khách quan tâm, đó là các nhu cầu về dịch vụ. - Thông thƣờng các hoạt động du lịch có liên quan đến hoạt động ngoài trời, tức là phụ thuộc khá nhiều vào thời tiết. Do đó việc tiêu dùng du lịch cũng mang tính thời vụ khá rõ nét. - Một đặc điểm quan trọng và khác biệt giữa việc tiêu dùng du lịch và tiêu dùng các hàng hoá khác là việc tiêu dùng sản phẩm du lịch xẩy ra cùng lúc, cùng nơi với việc sản xuất ra chúng. Với những đặc điểm kể trên, các mối quan hệ trong tiêu dùng du lịch đƣợc phân thành hai loại. Đó là quan hệ vật chất nảy sinh khi khách đến mua những SV: Nguyễn Thị Vân - VH1101 21 12121 Ngành: Văn hoá Du Lịch
  22. Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển du lịch ở huyện Thuỷ Nguyên giai đoạn 2011 - 2015 hàng hoá cụ thể và quan hệ phi vật chất nảy sinh khi du khách tiếp xúc với phong tục tập quán, với di sản văn hoá và với tổ hợp thiên nhiên nói chung. Nhƣ vậy ảnh hƣởng của du lịch đƣợc thể hiện thông qua tác động qua lại của quá trình tiêu dùng và cung ứng sản phẩm du lịch. Trên bình diện chung, hoạt động du lịch có tác dụng biến đổi cán câm thu chi của khu vực và của đất nƣớc. Khi Thuỷ Nguyên trở thành một điểm du lịch hấp dẫn, du khách từ mọi nơi đổ về sẽ làm cho nhu cầu về mọi hàng hoá tăng lên đáng kể. Việc đòi hỏi một số lƣợng lớn vật tƣ, hàng hoá các loại đã kích thích mạnh mẽ các ngành kinh tế có liên quan, đặc biệt là nông nghiệp, và công nghiệp chế biến. Bên cạnh đó, các hàng hoá, vật tƣ cho du lịch đòi hỏi phải có chất lƣợng cao, phong phú về chủng loại, hình thức đẹp và hấp dẫn. Điều này có nghĩa là yêu cầu hàng hoá phải đƣợc sản xuất trên một công nghệ cao, trình độ tiên tiến. Các chủ xí nghiệp bắt buộc phải đầu tƣ trang thiết bị hiện đại, tuyển chọn và sử dụng công nhân có tay nghề cao để sản xuất các mặt hàng đáp ứng nhu cầu của khách. Qua phân tích trên đây ta thấy du lịch có tác dụng tích cực là làm thay đổi bộ mặt kinh tế khu vực. Tuy nhiên về mặt kinh tế, du lịch cũng có một số ảnh hƣởng tiêu cực. Rõ ràng nhất là tình trạng lạm phát cục bộ hay giá cả hàng hoá tăng cao, nhiều khi vƣợt quá khả năng chi tiêu của ngƣời dân địa phƣơng, nhất là của những ngƣời mà thu nhập của họ không liên quan đến du lịch. 1.2.1.2.Những ảnh hưởng của du lịch tới xã hội. Đối với xã hội, du lịch có vai trò giữ gìn, phục hồi sức khoẻ và tăng cƣờng sức sống cho ngƣời dân. Trong một chừng mực nào đó du lịch có tác dụng hạn chế bệnh tật, kéo dài tuổi thọ và khả năng lao động của con ngƣời. Thông qua hoạt động du lịch giúp cho mọi ngƣời hiểu nhau hơn, tăng thêm tình đoàn kết cộng đồng. SV: Nguyễn Thị Vân - VH1101 22 12222 Ngành: Văn hoá Du Lịch
  23. Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển du lịch ở huyện Thuỷ Nguyên giai đoạn 2011 - 2015 Những chuyến du lịch, tham quan tại các di tích lịch sử, các công trình văn hoá có tác dụng giáo dục tinh thần yêu nƣớc, khơi dậy lòng tự hào dân tộc. Khi tiếp xúc với các thành tựu văn hoá của dân tộc, đƣợc sự giải thích cặn kẽ của hƣớng dẫn viên, du khách sẽ thực sự cảm nhân đƣợc giá trị to lớn của các di tích có thể không có quy mô đồ sộ trƣớc mặt mà thƣờng ngày họ không để ý đến. Một trong những ý nghĩa của du lịch là góp phần cho việc phục hồi và phát triển truyền thống văn hoá dân tộc. Cũng chính nhờ có du lịch, cuộc sống cộng đồng trở nên sôi động hơn, các nền văn hoá có điều kiện hoà nhập với nhau, làm cho đời sống văn hoá tinh thần của con ngƣời trở nên phong phú hơn. Trong thời đại ngày nay, công ăn việc làm là một trong những vấn đề vƣớng mắc nhất của các quốc gia. Phát triển du lịch đƣợc coi là một lối thoát tý tƣởng để giảm bớt nạn thất nghiệp, nâng cao mức sống cho ngƣời dân. Bản chất của hoạt động du lịch là giao lƣu, tiếp xucd giữa các các thể, giữa các cộng đồng có thế giới quan không phải luôn luôn đồng nhất. Qúa trình giao tiếp này cũng là môi trƣờng để các ảnh hƣởng tiêu cực thâm nhập vào xã hội một cách nhanh chóng. Nạn nghiện hút, mại dâm, trộm cƣớp không phải do du lịch đẻ ra. Trƣớc khi du lịch phát triển nó đã tồn tại với các mức độ khác nhau. Nhƣnƣg không ai phủ nhận rằng hoạt động du lịch làm cho tệ nạn mại dâm gia tăng đáng kể. Ngày nay không phải đã hết những du khách có nhu cầu tìm của lạ ở nơi đến du lịch, không phải không còn những kể cò mồi, muốn làm giàu bằng cách bóc lột trên thân xác phụ nữ. Vì vậy du lịch là môi trƣờng tốt để kẻ ham hƣởng lạc và kẻ trục lợi gặp nhau. Thông thƣờng dƣới con mắt ngƣời dân bản xứ, du khách là một kẻ giàu sang, lắm tiền. Vì vậy chính họ đã trở thành mục tiêu béo bở cho việc tống tiền, làm ăn của một số kẻ sống bằng nghề trộm cƣớp, đồng thời đối tƣợng khá hấp dẫn của những ngƣời ăn xin. Do có cách nhìn nhận về đạo đức khác nhau, mộy số du khách không thấy những hành động, cử chỉ, cách ăn mặc của mình là không phù hợp với phong SV: Nguyễn Thị Vân - VH1101 23 12323 Ngành: Văn hoá Du Lịch
  24. Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển du lịch ở huyện Thuỷ Nguyên giai đoạn 2011 - 2015 tục truyền thống của cƣ dân nơi đến du lịch. Điều đó hoặc sẽ là một gƣơng xấu đƣợc một số thanh niên bản địa thiếu bản lĩnh bắt chƣớc vì cho là “hiện đại”, “mốt”, “văn minh”, hoặc sẽ gây cho ngƣời dân một ấn tƣợng không đẹp về dân tộc có những ngƣời khách đó. Không chỉ du khách xâm phạm đến thuần phong mỹ tục mà ngƣời dân bản xứ cũng có một phần trách nhiệm trong vấn đề này. Dó có những di biệt về tôn giáo, văn hoá, chính trị cho nên có thể xẩy ra sự hiểu lầm, thậm chí dẫn đến hiềm khích, tạo nên căng thẳng giữa chủ và khách. Ngoài ra có thể xẩy ra mối bất hoà giữa cƣ dân địa phƣơng và nhà cung ứng du lịch khi họ đƣa khách đến. Thực chất của vấn đề là ngƣời làm du lịch chƣa nắm đƣợc quan điểm tiếp cận cộng đồng, vì tài nguyên du lịch là của quốc gia, không ai có độc quyền hƣởng lợi khi khai thác chúng. 1.2.2.Thực tiễn phát triển du lịch ảnh hưởng đến một trường. Việc tiếp xúc, tắm mình trong thiên nhiên, đƣợc cảm nhận một cách trực giác sự hùng vĩ, trong lành, tƣơi mát và nên thơ của cảnh quan tự nhiên có ý nghĩa to lớn đối với khách. Nó tạo điều kiện cho họ hiểu biết thêm sâu sắc về tự nhiên, thấy đƣợc giá trị của thiên nhiên đối với đời sống con ngƣời. Điều này có ý nghĩa là bằng thực tiễn phong phú, du lịch sẽ góp phần rất tích cực vào sự nghiệp giáo dục môi trƣờng, một vấn đề toàn thế giới đang hết sức quan tâm. Nhu cầu du lịch nghỉ ngơi tại những khu vực có nhiều ảnh quan thiên nhiên đã kích thích việc tôn tạo, bảo vệ môi trƣờng. Để đáp ứng nhu cầu du lịch phải dành những khoảng đất đai có môi trƣờng ít bị xâm phạm, xây dựng các công viên bao quanh thành phố, thi hành các biện pháp bảo vệ môi trƣờng, bảo vệ nguồn nƣớc, không khí nhằm tạo nên môi trƣờng sống phù hợp với nhu cầu của khách. Mặt khác, đẩy mạnh các hoạt động du lịch làm tăng mức tập trung ngƣời vào vùng du lịch. Việc đòi hỏi phải tối ƣu hoá quá trình sử dụng tự nhiên. Hiện nay có ít ngƣời làm du lịch thực sự quan tâm đến vấn đề môi trƣờng. Có thể do không thấy rõ những ảnh hƣởng tiêu cực của du lịch đến môi trƣờng, cũng có thể do lợi ích trƣớc mắt mà họ cố tình không quan tâm đến nguy cơ của hiểm hoạ này. SV: Nguyễn Thị Vân - VH1101 24 12424 Ngành: Văn hoá Du Lịch
  25. Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển du lịch ở huyện Thuỷ Nguyên giai đoạn 2011 - 2015 Hoạt động du lịch ồ ạt có nguy cơ làm suy thoái tài nguyên du lịch tự nhiên. Sự tập trung quá nhiều ngƣời và thƣờng xuyên tại địa điểm du lịch làm cho thiên nhiên không kịp phục hồi và đi đến chỗ bị huỷ hoại. Sự có mặt của những đoàn ngƣời đã uy hiếp đời sống một số loài vật hoang dã, đẩy chúng ra khỏi nơi cƣ trú yên ổn trƣớc đây để đi tìm nơi ở mới. Không ít du khách còn để lại dấu ấn về sự có mặt của mình tại nơi du lịch. Tại nhiều điểm, do ý thức của du khách, trách nhiệm của ngƣời làm du lịch, sự quan tâm đầu tƣ và quản lý của chính quyền chƣa tốt nên tình trạng xả rác thải bừa bãi trong mùa su lịch đã đến mức báo động. Mặt khác, do số lƣợng các công trình phục vụ khách tăng lên nhanh chóng vƣợt quá khả năng chịu tải của cơ sở hạ tầng nên chúng bị xuống cấp trầm trọng, góp phần gia tăng mức độ ô nhiễm môi trƣờng. Tất cả những điều đó với các mức độ khác nhau, đều ảnh hƣởng xấu đến môi trƣờng tự nhiên. TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 Chƣơng 1 đã nêu ra các cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn để phát triển du lịch. Các khái niệm về du lịch, khái niệm về vai trò của du lịch cũng nhƣ vai trò của du lịch đối với sự phát triển của kinh tế xã hội. Đƣa ra đƣợc khái niệm về khách du lịch, tài nguyên du lịch, các đặc điểm và tài nguyên du lịch của huyện. Đƣa ra các khái niệm về thực tiễn phát triển du lịch ảnh hƣởng đến kinh tế xã hội và ảnh hƣởng đến môi trƣờng. Dựa vào những cơ sở lý luận và thực tiễn đó có thể xây dựng bài khoá luận về những giải pháp phát triển du lịch đƣợc tốt hơn, trên coe sở đó đƣa ra đƣợc những giải pháp góp phần giúp cho du lịch của Thuỷ Nguyên ngày càng phát triển. SV: Nguyễn Thị Vân - VH1101 25 12525 Ngành: Văn hoá Du Lịch
  26. Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển du lịch ở huyện Thuỷ Nguyên giai đoạn 2011 - 2015 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỦA HUYỆN THUỶ NGUYÊN GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 2011 ĐẾN 2015. 2.1. KHÁI QUÁT VỀ HUYỆN. Xƣa kia Thuỷ Nguyên có tên gọi là Thuỷ Đƣờng, vì kiêng tên huý của vua Đồng Khánh (Ứng Đƣờng), nên đã đổi tên thành Thuỷ Nguyên từ năm 1886. Mảnh đất này đã đƣợc hình thành từ rất sớm vào loại cổ nhất ở Hải Phòng. Thuỷ Nguyên là một huyện lớn nằm bên dòng sông Bạch Đằng lịch sử. Phía Đông Bắc giáp tỉnh Quảng Ninh, phía tây nam giáp huỵện An Dƣơng và nội thành Hải Phòng, phía đông nam là cửa biển Nam Triệu. Địa hình ở Thuỷ Nguyên khá đa dạng, dốc từ phía tây bắc xuống đông nam, vừa có núi đất núi đá vôi, vừa có đồng bằng và hệ thống sông hồ dày đặc. Đây chính là điều kiện tự nhiên thuận lợi để huyện Thuỷ Nguyên phát triển một nền kinh tế đa dạng về ngành nghề bao gồm cả nông nghiệp, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thuỷ sản, và du lịch. Nằm ở cửa ngõ phía bắc thành phố Hải Phòng. Diện tích tự nhiên: 243km2. Đơn vị hành chính: 35 xã, 2 thị trấn, trong đó có 6 xã miền núi. Trở về Thuỷ Nguyên không chỉ với những ngƣời con xa quê lâu ngày mà ngay cả chính những ngƣời dân nơi đây cũng không khỏi ngỡ ngàng về sự đổi thay, phát triển nhanh chóng của vùng đất này. Rất nhiều các công trình công nghiệp, dân dụng mọc lên san sát, đƣớng sá đựơc nâng cấp, mở rộng, đời sống nhân dân ngày càng đƣợc cải thiện. Thuỷ Nguyên đang đi đến một bƣớc phát triển mới, một diện mạo mới với vị thế của một trong những trung tâm đô thị hành chính của thành phố Cảng trong tƣơng lai không xa theo quy hoạch điều chỉnh của thành phố Hải Phòng đến năm 2020. SV: Nguyễn Thị Vân - VH1101 26 12626 Ngành: Văn hoá Du Lịch
  27. Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển du lịch ở huyện Thuỷ Nguyên giai đoạn 2011 - 2015 Tận dụng tối đa các thế mạnh của một vùng đất giàu tiềm năng về kinh tế, đa dạng về ngành nghề Thuỷ Nguyên đã nắm bắt thời cơ, khai thác tối đa những tiềm năng sẵn có. Trên cơ sở đó, nhanh chóng xác định các ngành kinh tế mũi nhọn để đầu tƣ phát triển tích cực chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông thôn. Chủ trƣơng chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng công nghiệp hoá, hiên đại hoá bƣớc đầu đã thu đƣợc những kết quả tốt đẹp. 2.2. TIỀM NĂNG DU LỊCH CỦA HUYỆN. Thuỷ nguyên là huyện nằm ở phía Bắc thành phố Hải Phòng với thế mạnh về địa lý với tƣ cách là một huyện ven đô liền kề nội thành Hải Phòng, đây đựơc xem là chiếc cầu nối giữa Hải Phòng với thành phố Hạ Long, cửa khẩu quốc tế Móng Cái và các tỉnh đồng bằng Sông Hồng. Với các trục giao thông thuỷ bộ quan trọng chạy qua nhƣ quốc lộ 10, sông Cửa Cấm, sông Bạch Đằng Từ Thuỷ Nguyên có thể toả đi các tỉnh đồng bằng Sông Hồng,các tỉnh trung du miền núi phía Bắc, các tỉnh phía nam và các nƣớc trong khu vực tƣong đối thuận lợi. Điều này đƣa đến cho Thuỷ Nguyên những lợi thế đặc biệt trong phát triển kinh tế xã hội nói chung và hoạt động du lịch nói riêng. Huyện Thuỷ Nguyên là nơi tập trung nhiều di tích lịch sử và các tài nguyên tự nhiên, danh thắng vào loại bậc nhất ở Hải Phòng.Huyện có rất nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển du lịch. Trong tƣơng lai không xa huyện sẽ trở thành một trung tâm du lịch lớn nhất ở thành phố Hải Phòng. ơ 2.2.1.Tài nguyên du lịch tự nhiên. 2.2.1.1. Vị trí địa lý. Thuỷ Nguyên là một huyện thuộc miền duyên hải Hải Phòng, nămg trong khoảng toạ độ 20o55 vĩ Bắc, 100o45 kinh Đông. Thủy Nguyên đƣợc bao bọc bởi một hệ thống sông ngòi phía Tây Bắc là sông Hàn nối liền với sông Đá Bạc, Bạch Đằng kéo dài suốt từ phía Bắc và phia Đông của huyện. Ở ngang huyện là hồ sông Gía thơ mộng bốn mùa nƣớc xanh trong SV: Nguyễn Thị Vân - VH1101 27 12727 Ngành: Văn hoá Du Lịch
  28. Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển du lịch ở huyện Thuỷ Nguyên giai đoạn 2011 - 2015 với trữ lƣợng nƣớc trên 3 triệu m3. Hồ sông Gía là niềm tự hào của huyện Thuỷ Nguyên, ở đây có hệ thống nƣớc từ thƣợng nguồn xuống đến hạ nguồn và đổ ra biển. Nơi đây hiện nay đã trở thành một trung tâm du lịch, nghỉ dƣỡng, hoạt động thể thao và giải trí lớn của huyện Thuỷ Nguyên. Thuỷ Nguyên là huyện có cấu trúc địa hình phức tạp, ở vào vị trí chuyển tiếp của hai vùng tự nhiên đồng bằng sông Hồng và vùng núi Đông Bắc tạo cho Thuỷ Nguyên sự đa dạng về cảnh quan. 2.2.1.2.Địa hình địa mạo. Địa hình địa mạo của huyện rất phong phú và đa dạng. Nét cơ bản của địa hình Thuỷ Nguyên là hai cấu trúc chính: phức nếp lồi Hạ Long và phức nếp lõm Hải Phòng. Ranh giới giữa hai cấu trúc này là đứt gãy hồ sông Gía. - Dạng thứ nhất: địa hình đồi núi ở phía Bắc huyện. Gồm địa hình núi đá vôi, đồi núi đất chạy từ An Sơn qua xã Lại Xuân, Liên Khê, Lƣu Kiếm, Minh Tân, Gia Minh, Gia Đức và Minh Đức. Núi đá vôi thấp chia cắt mạnh. Ở phía Bắc Thuỷ Nguyên độ cao các đỉnh thƣờng thấp hơn so với Cát Bà, nhiều đỉnh thì cao vài chục mét nhƣng đặc điểm hình thái vẫn có dạng sắc nét nhƣ Cát Bà, nhƣng các chỉ số khác về độ dốc và độ sâu chia cắt giảm hơn. Sự có mặt của kiểu điạ hình đặc sắc này giúp tạo điều kiện cho việc thu hút khách. Ở Thuỷ Nguyên địa hình đồi núi đất bị chia cắt mạnh. Các dạng điah hình đặc biệt ở Thuỷ Nguyên: - Địa hình hang động: Trong quá trình hoạt động của vỏ trái đất đã ban tặng cho Thuỷ Nguyên một điạ hình karst trên cạn với nhiều hang động hấp dẫn và kì vĩ, nhiều hang động hiện nay vẫn còn giữ đƣợc vẻ hoang sơ, có các hang nổi tiếng nhƣ: hang Lƣơng, hang Vua, hang Vải, hang Ma, hang Đốc Tít Các hang động của Thuỷ Nguyên phần lớn nằm ở phía Bắc của huyện. Hầu hết các hang động ở đây đều có độ dài dƣới 200m, các hang có độ dài lớn nhất không vƣợt quá 500m. Vị trí cửa hang thƣờng tập trung ở mức 4-6m, SV: Nguyễn Thị Vân - VH1101 28 12828 Ngành: Văn hoá Du Lịch
  29. Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển du lịch ở huyện Thuỷ Nguyên giai đoạn 2011 - 2015 15-20m hoặc 30m, chiều rộng từ 5-10mvà cao 10-18m.Các hang ở Thuỷ Nguyên thƣờng là không lớn nhƣng lại rất đẹp và có nhiều thạch nhũ và gắn liền với quá trình chống giặc xâm lƣợc của nhân dân trong huyện. Do vậy đây chính là tài nguyên du lịch hấp dẫn để thu hút khách du lich đến với huyện. 2.2.1.3. Khí hậu. Khí hậu Thuỷ Nguyên mang tính nhiệt đới, nóng ẩm, gió mùa do sự chi phối của hoàn lƣu gió mùa Đông Nam Á, đặc biệt là không khí cực đới nên khí hậu ở đây chia làm hai mùa rõ rệt. Mùa hạ nóng ẩm mƣa nhiều kéo dài từ tháng 5 đến tháng 9, mùa đông lạnh từ tháng 11 đến tháng 3. Khí hậu của Thuỷ Nguyên bị chi phối sâu sắc bởi khí hậu của biển,làm giảm bớt nhiệt độ, độ ẩm. Khí hậu thƣờng xuyên biến động của yếu tố nhiệt độ trong mùa đông và yếu tố mƣa trong mùa hạ. Lƣợng mƣa trung bình hàng năm của huyện là 162mm, năm cao nhất là 1700mm, độ ẩm không khí bình quân là 82-85%. 2.2.1.4.Tài nguyên nước. Mạng lƣới sông ngòi: Thủy Nguyên giống nhƣ một ốc đảo bao quanh và cả tròng lòng huyện Thủy Nguyên là mạng lƣới sông ngòi dày đặc. Chất lƣợng nƣớc, thành phần hóa học của nƣớc: Nƣớc sông ngòi nói chung đều chứa chất khoáng chủ yếu là: Ca++, Na+, Mg++ Thủy nguyên là vùng hạ lƣu sông ven biển, nƣớc mặn từ biển xâm nhập vào làm cho hàm lƣợng muối Natriclorua khá lớn trong nƣớc sông. Độ khoáng hóa ở đây thay đổi theo mùa, mùa lũ thấp hơn mùa cạn. Nƣớc ngầm: Ở Thuỷ Nguyên ngoài nguồn nƣớc mặt dồi dào còn có nguồn nƣớc ngầm khá phong phú, là điều kiện tốt góp phần cho việc giải quyết nguồn nƣớc cấp cho đô thị. Là điều kiện tốt góp phần giúp cho việc giải quyết nguồn nƣớc cấp cho đô thị, thƣờng mực nƣớc chỉ cách mắt đất 0,5 – 2m. SV: Nguyễn Thị Vân - VH1101 29 12929 Ngành: Văn hoá Du Lịch
  30. Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển du lịch ở huyện Thuỷ Nguyên giai đoạn 2011 - 2015 2.2.1.5. Đất đai: Đất đai phù sa màu nâu xám nhạt có ở Lại Xuân có khả năng trồng lúa và hoa màu. Đất phù sa thƣờng có ở Mỹ Đồng đất này có khả năng trồng lúa. Đất đồi núi và thung lũng thƣờng phân bố ở An Sơn, Phù Ninh, Quảng Thanh, Chính Mỹ, Kênh Giang, Lƣu Kiếm, Minh Tân, Ngũ Lão có khả năng trồng lúa và hoa màu nhƣ cây chè và dứa. Đất cát ven sông ven biển nằm ở các xã dọc các dòng sông. Đất chua mặn ở phía nam huyện đất này phân bố ở ven sông, ven biển cần cải tạo. 2.2.1.6.Tài nguyên động thực vật: - Thực vật: Thuỷ Nguyên có nhiệt đới gió mùa, bị chi phối mạnh khí hậu của biển nên thực vật xanh tốt và sinh trƣởng mạnh mẽ quanh năm. Cùng với tính chất đa dạng của điạ hình địa chất đã tạo nên tính đa dạng của các kiểu thực bì và phong phú về nguồn gen. - Động vật: Cho tới nay trên vùng đất của Thuỷ Nguyên đã không con những động vật hoang dã.Đó là hậu quả của một quá trình khai phá rừng hoang để mở rộng địa bàn cƣ trú và sản xuất của con ngƣời. Tuy nhiên hiện nay vẫn còn một số động vật tồn tại và phát triển trên địa bàn Thuỷ Nguyên thƣờng gặp ở các núi đá nhƣ: rắn, dê, tắc kè và các loài chim Hiện nay Thuỷ Nguyên đang triển khai kế hoạch phủ xanh đồi trọc, trồng các loại cây có ích và thả các động vật hoang dã để cân bằng môi trƣờng sinh thái. Trong tƣơng lai có thể quy hoạch nơi đây thành một khu bảo tồn thiên nhiên. SV: Nguyễn Thị Vân - VH1101 30 13030 Ngành: Văn hoá Du Lịch
  31. Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển du lịch ở huyện Thuỷ Nguyên giai đoạn 2011 - 2015 Bảng 1: hệ thống số liệu về tài nguyên tự nhiên: Chiều cao Diện tích Stt Tên xã Tên tài nguyên (m) (ha) 1 Kỳ sơn Núi Ba Phủ 200 120 Núi chợ Giời 250 100 Núi Ním 150 150 Núi Niên Nôi 150 160 2 Ngũ Lão Núi Khuông Lƣ Sông Gía 3 Gia Minh Hang động 15 200 4 Thuỷ Triều Núi đất 25 50 5 Hoà Bình Đồi núi 6 Đông Sơn Đồi núi 7 Thuỷ Đƣờng Đồi núi 180 45 8 Cao Nhân Bãi ven sông 9 An Sơn Hang Vua Hang Thung Thóc Hang Luồn Hang Vòm Hang Cao 10 Phù Ninh Đồi núi 10 95 Bãi ven sông 3 11 Quảng Thanh Núi Treo 65 10 Núi Trán 60 11 Núi Năng 45 9 Núi Nốt 35 2,1 12 Liên Khê Hang động 0,5 Đồi núi 70 Bãi ven sông 5 13 Dƣơng Quan Bãi ven sông 98 SV: Nguyễn Thị Vân - VH1101 31 13131 Ngành: Văn hoá Du Lịch
  32. Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển du lịch ở huyện Thuỷ Nguyên giai đoạn 2011 - 2015 Chiều cao Diện tích Stt Tên xã Tên tài nguyên (m) (ha) 14 Lƣu Kiếm Núi đất 100 80 Núi đá 85 42 15 Hoàng Động Bãi ven sông 30 16 Phả Lễ Sông Bạch Đằng 95,8 17 Minh Tân Hang Vua 1 Hang Áng Vải 2 Núi đá 140 Núi đất 150 Bãi ven sông 300 18 Thuỷ Sơn Núi Sơn Đào 300 25 19 Lại Xuân Động Thung Điều 8 Hang Hòm 40 20 Trung Hà Núi Hƣơng 21 Chính Mỹ Đồi Núi 22 Hoa Động Bãi ven sông 23 Tam Hƣng Bãi ven sông 24 Gia Đức Núi Bọ Hung Núi Thủ Lợn Núi Bống Núi Bớp Núi Thiên Nga Núi Ba Hòn Núi Hang Lƣơng Hang Lƣơng Hang Trần 25 Minh Đức Núi U Bò Núi Rồng Sông Bạch Đằng SV: Nguyễn Thị Vân - VH1101 32 13232 Ngành: Văn hoá Du Lịch
  33. Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển du lịch ở huyện Thuỷ Nguyên giai đoạn 2011 - 2015 - Nhận xét về tài nguyên du lịch tự nhiên: Tài nguyên du lịch tự nhiên của huyện Thuỷ Nguyên khá phong phú và đa dạng đƣợc hình thành bởi đặc điểm tổng hợp của các yếu tố địa chất, địa hình, khí hậu, thuỷ hải văn, thảm thực vật và thế giới động vật. Với sự phong phú về tài nguyên, Thuỷ Nguyên có khả năng phát triển nhiều loại hình du lịch nhƣ: sinh thái, thể thao, nghỉ dƣỡng, thăm quan, thắng cảnh và du lịch cuối tuần. Nếu đƣợc đầu tƣ đúng hƣớng trong tƣơng lai không xa đây sẽ trở thành nguồn tài nguyên du lịch tự nhiên quan trọng cho sự phát triển của du lịch Thuỷ Nguyên, đặc biệt là phù hợp với loại hình du lịch leo núi,du lịch sinh thái. Tuy nhiên do đặc điểm về thời tiết, khí hậu và của các yếu tố bất lợi nhƣ: bão, gió, mƣa nên hoạt động du lịch Thuỷ Nguyên sẽ bị ảnh hƣởng nếu chỉ khai thác các lợi thế về tài nguyên du lịch tự nhiên. Vì vậy, đối với du lịch Thuỷ Nguyên điều quan trọng để phát triển hoạt động du lịch là phải khai thác các giá trị về tài nguyên du lịch nhân văn, đồng thời phải tổ chức đƣợc các loại hình vui chơi giải trí vào những thời gian có điều kiện bất lợi. 2.2.2. Tài nguyên du lịch nhân văn. 2.2.2.1. Dân cƣ: Vùng đất Thuỷ Nguyên hình thành từ rất sớm, dân cƣ sống tại mảnh đất này có mặt từ rất xa xƣa. Theo điều tra dân số của huyện Thuỷ Nguyên đến năm 2004 có 284.400 nghìn ngƣời, mật độ dân số bình quân là 1.171 ngƣời/km2. Nhƣ vậy Thuỷ Nguyên có mật độ dân số khá cao đứng vào nhất, nhì các huyện ngoại thành Hải Phòng. 2.2.2.2. Các di tích lịch sử văn hoá: Thuỷ Nguyên là một vùng đất giàu đẹp cả về thiên nhiên và nhân văn, mảnh đất gắn liền với nhiều sự kiện lịch sử oanh liệt chống giặc ngoại xâm. Nhiều di tích đã tror thành niềm khao khát cho du khách và những nhà nghiên cứu dù một lần trong đời đƣợc đến tận nơi để chiêm ngƣỡng để thả cho trí tƣởng tƣợng trở về với quá khứ hào hùng của non sông nƣớc Việt mới thấy hết cái vĩ đại của thế SV: Nguyễn Thị Vân - VH1101 33 13333 Ngành: Văn hoá Du Lịch
  34. Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển du lịch ở huyện Thuỷ Nguyên giai đoạn 2011 - 2015 trận Bạch Đằng. Một số di tích không những có giá trị lịch sử cao mà còn là những tác phẩm kiến trúc nghệ thuật độc đáo mang đặc trƣng văn hoá của vùng duyên hải nhƣ: đền thờ Trần Quốc Bảo, đình Đồng Lý và đặc biệt là đình Kiền Bái một kiến trúc cổ nhất của Thuỷ Nguyên hiện nay. - Đền thở Trần Quốc Bảo: Ngôi đền nằm ở phía Nam chân núi Hoàng tôn, thuộc thôn Tràng Kênh, thị trấn Minh Đức, huyện Thuỷ Nguyên, thành phố Hải Phòng. Đền thờ Trần Quốc Bảo, vị tƣớng của vƣơng triều Trần có công trong cuộc kháng chiến chống quân xâm lƣợc Nguyên Mông của dân tộc ta ở thế kỷ 13. Trần Quốc Bảo là cháu gọi vua Trần Nhân Tông (1279 - 1293) bằng ông. Trong trận chiến Bạch Đằng năm 1288, Trần Quốc Bảo đã hi sinh, góp phần quan trọng vào thắng lợi vĩ đại của quân và dân nhà Trần. Vì vậy sau khi ông mất, triều đình nhà Trần đã truyền cho nhân dân địa phƣơngvùng Tràng Kênh, nơi ông đóng quân và hi sinh, lập miếu thờ và truy phong làm Thái Tử. Các triều đại phong kiến tiếp theo đều thừa nhận công lao của Trần Quốc Bảo và suy tôn là Thƣợng Đẳng Phúc Thần. phong sắc Thành Hoàng Làng Tràng Kênh. Đền thờ Trần Quốc Bảo đƣợc xây dựng vào thời Trần, trải qua nhiều lần trùng tu, lần gần đây nhất là vào năm 1994. Đền gồm có hai toà nhà song song Tiền Đƣờng và Hậu Cung. Ngôi Tiền đƣờng có kiến trúc độc đáo với 2 tầng, 8 mái đao cong, đắp hoạ tiết trang trí lƣỡng long, song phụng. Hậu cung là nơi đặt tƣợng thờ Trần Quốc Bảo. Hàng năm, hội đền bắt đầu vào mồng 6 tháng giêng âm lịch và kéo dài sau đó khoảng 5 ngày. Đây là một lễ hội có quy mô lớn nhất ở huyện Thuỷ Nguyên đƣợc duy trì và tổ chức đều đặn hàng năm, có sức lôi cuốn sự tham gia đông đảo của cả một vùng cƣ dân rộng lớn Hải Phòng - Quảng Ninh. - Đình Đồng Lý: Đình Đồng Lý thuộc xã Mỹ Đồng, huyện Thuỷ Nguyên, thành phố Hải Phòng. Đình quay hƣớng Đông Bắc, nhìn thẳng ra cánh đồng lúa nƣớc trũng, vốn xƣa kia là dấu vết của một dòng sông cổ dẫn nƣớc ra sông Cấm chảy qua SV: Nguyễn Thị Vân - VH1101 34 13434 Ngành: Văn hoá Du Lịch
  35. Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển du lịch ở huyện Thuỷ Nguyên giai đoạn 2011 - 2015 địa phận xã Mỹ Đồng. Đình Đồng Lý có kiến trúc đan xen hài hoà giữa nghệ thuật trang trí thời Lê và nghệ thuật thời Nguyễn. Các bộ phận cấu thành bộ khung ngôi đình nhƣ: cột, xà, hoành, rƣờng đều bằng gỗ lim, đục trạm trang trí, tỉ mỉ với nhiều mảng đề tài rồng bay, hoa lá, cỏ cây sinh động thể hiện ƣớc vọng ngàn đời của ngƣời nông dân những mong mƣa thuận, gió hoà, dân khang vật thịnh. Đình Đông Lý thờ danh nhân Sỹ Quyền. Sỹ Quyền là ngƣời đất Trung Nguyên( phƣơng Bắc), vì tránh loạn Vƣơng Mãng phải sang ẩn cƣ tại trang Đồng Lý, đạo Hải Đông thuộc đất Giao Châu (lãnh thổ Bắc Bộ nƣớc ta hiện nay). Sỹ Quyền theo Hai Bà Trƣng tập hợp nhân dân nổi dậy đánh đuổi giặc Tô Định ra khỏi bờ cõi. Truyền thuyết và thần tích lƣu giữ tại Đồng Lý đã dành những lời tốt đẹp nhất ca ngợi Sỹ Nguyên cùng đội dân binh trang Đồng Lý do ông dẫn đầu, tham gia khởi nghĩa. Trong trận quyết chiến tả xung, hữu đột ở Hồ Lãng Bạc, Sỹ Nguyên đã anh dũng hy sinh giữu trận tuyến. Tƣơng truyền xác ông trôi về đến bến sông thuộc địa phận trang Đồng Lý thì dừng lại, dân làng đƣợc báo mộng iền tổ chức an táng trọng thể theo nghi thức vƣơng hầu. Xứ đồng nơi dân làng đƣơcj báo mộng liền tổ chức an táng trọng thể theo nghi thức vƣơng hầu. Xứ đồng nơi dân làng tiễn đƣa Sỹ Quyền hoá sinh vào cõi vĩnh hằng nay vẫn còn trong di ngôn của các cụ già ngƣời dân địa phƣơng. Đình Đồng Lý, xã Mỹ Đồng, huyện Thuỷ Nguyên, Hải Phòng đƣợc nhà nƣớc xếp hạng di tích lịch sử văn hoá năm 1993. - Đình Kiền Bái: Đình Kiền Bái nằm ở xã Kiền Bái, huyện Thuỷ Nguyên, thành phố Hải Phòng. Các vị thần đƣợc thờ ở Đình là: + Trung Quốc Cảm Ứng thƣợng đẳng thần. + Lôi Công Uy Diệu thƣợng đẳng thần. Đình Kiền Bái đƣợc xây dựng vào cuối thế kỷ 17. Đình có cấu trúc kiểu chữ đinh gồm 5 gian tiền đƣờng, 2 gian hậu cung. Tiền đƣờng, trừ gian giữa, 4 SV: Nguyễn Thị Vân - VH1101 35 13535 Ngành: Văn hoá Du Lịch
  36. Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển du lịch ở huyện Thuỷ Nguyên giai đoạn 2011 - 2015 gian đều bƣng gỗ, lát ván sàn. Trên cột cái, vì xà chính ghi năm tạo dựng (1681) và tên những ngƣời đóng góp công đức. Đây là công trình kiến trúc điêu khắc tiêu biểu của nghệ thuật kiến trúc thời Lê hiện còn lại ở Hải Phòng. Điểm nổi bật của đề tài trang trí trên công trình kiến trúc nghệ thuật này là bên cạnh hình ảnh rồng, phƣợng, hoa lá cách điệu, tia lửa, lƣỡi mác .còn thấy rất nhiều cảnh sinh hoạt dân gian rất tự nhiên, sinh động. Đình Kiền Bái thờ hai vị thành hoàng Ngọc và Bích, là hai anh em sinh đôi. Tƣơng truyền lúc mới sinh hai vị đều khôi ngô tuấn tú, nhƣng đều mất sớm, rất linh thiêng, đã nhiều lần phù hộ dân làng Kiền có cuộc sống yên ổn, làm ăn thịnh vƣợng. Khi quân Nguyên sang xâm lƣợc nƣớc ta (1287 - 1288), hai vị âm phù vua Trần đánh giặc. Vua cho lập đền thờ và phong thần hiệu: Trung Quốc Cảm Ứng thƣợng đẳng thần và Lôi Công Uy Diệu thƣợng đẳng thần. Thuỷ Nguyên là vùng đất đƣợc hình thành từ lâu đời vói nhiều di chỉ khảo cổ đã đƣợc phát hiện nhƣ di chi Tràng Kênh(xã Minh Đức),Việt Khê(xã Phù Ninh).Nơi đây còn bảo lƣu một kho tàng văn hoá vật thể và phi vật thể đặc sắc .Sự đa dạng về tôn giáo tín ngƣỡng với hàng trăm lễ hội văn hoá dân gian đã tạo nên tinh thống nhất trong đa dạng văn hoá của mảnh đất này. Theo thống kê hiện nay trên địa bàn còn lƣƣ giữ đựơc trên 150 di tích văn hoá,lịch sử cách mạng,trong đó có 23 di tích đƣợc xếp hạng cấp quốc gia và 36 di tích đƣợc xếp hạng cấp thành phố.Tiêu biểu là cụm di tích tƣởng niệm trạng nguyên Lê Ích Mộc ở xã Quảng Thanh,đình Kiền ở xã Kiền Bái,đền Trần Quốc Bảo ở thị trấn Minh Đức. Hiện nay một số các di tích ở Thuỷ Nguyên đã trở thành những điểm tham quan du lịch hấp dẫn nhƣ: - Đền thờ Trần Quốc Bảo (thị trấn Minh Đức). - Chùa Hàm Long (thị trấn Núi Đèo). - Chùa Phù Lƣu (xã Phù Ninh). - Chùa Mỹ Cụ (xã Chính Mỹ). - Chùa Khuông Lƣ (xã Ngũ Lão). SV: Nguyễn Thị Vân - VH1101 36 13636 Ngành: Văn hoá Du Lịch
  37. Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển du lịch ở huyện Thuỷ Nguyên giai đoạn 2011 - 2015 - Chùa Lâm (xã Lâm Động). - Đình Kiền (xã Kiền Bái). - Chùa Hang Luồn (thị trấn Minh Đức). Ngoài ra còn có hai nhà bảo tồn di chỉ Tràng Kênh và Việt Khê. Những di tích lịch sử văn hoá gắn liền với sông Bạch Đằng lịch sử. Nói đến Thuỷ Nguyên trƣớc hết phải nói đến sông Bạch Đằng lịch sử. Nơi đây Ngô Quyền năm 938, Lê Hoàn năm 981, Hƣng Đạo Vƣơng Trần Quốc Tuấn năm 1228 dã đánh tan các đạo thuỷ binh lớn của giặc phƣơng Bắc. Thuỷ Nguyên có nhiều địa danh gắn liền với chiến thắng Bặch Đằng nhƣ: Lƣu Kỳ, Lƣu Kiếm Các di tích lịch sử gắn liền với chiến thắng Bạch Đằng là một tài nguyên du lịch nhân văn lớn. Việc xây dựng, phục chế lại các sự kiện liạh sử thời Trần là rất cần thiết điều đó sẽ tạo ra một sản phẩm du lịch hết sức đặc sắc và độc đáo, chúng ta có cơ hội giới thiệu với khách du lịch bốn phƣơng về những chiến công hiển hách của ông cha ta. Những di tích lịch sử văn hoá ở Tràng Kênh: Khu Tràng Kênh nằm ở phía Đông Bắc huyện Thuỷ Nguyên là một quần thể núi đá vôi với nhiều hang động, áng hồ, nơi đây dƣợc mệnh danh là “Hạ Long cạn” của Thuỷ Nguyên. Ở Tràng Kênh có núi U Bò đứng bên dòng sông Bạch Đằng lịch sử. Tràng Kênh là vùng đất cổ đƣợc biết đến qua di chỉ khảo cổ học nổi tiếng, hiện còn bảo lƣu trong lòng đất. Đây là một địa danh lịch sử từ lâu đã đi vào tiềm thức của ngƣơid dân thành phố Hải Phòng nhƣ một ký ức không thể nào quên về một chiến công vĩ đại chông giặc ngoại xâm của dân tộc ta cách đây trên 7 thế kỷ. Khu di chỉ Tràng Kênh đã đƣợc xếp hạng di tích lịch sử văn hoá và danh lam thắng cảnh năm 1962. SV: Nguyễn Thị Vân - VH1101 37 13737 Ngành: Văn hoá Du Lịch
  38. Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển du lịch ở huyện Thuỷ Nguyên giai đoạn 2011 - 2015 Bảng 2: Hệ thống các di tích lịch sử văn hoá ở Thuỷ Nguyên: Stt Tên xã Tên di tích Ghi chú 1 Hoà Bình Đền Nghè Hà Phú Chùa Hà Phú Chùa Lƣơng Đƣờng Chùa Hà Luận Chùa Đông Môn 2 Thuỷ Triều Đình Tuy Lạc Đình Kinh Triều 3 Minh Đức Đền thờ Trần Quốc Bảo Đền thờ Áng Hồ Chùa Đông Trúc 4 Minh Tân Chùa Rƣơng Trung Đình Tây 5 Thiên Hƣơng Đền Trịnh Xá Đền Trịnh Hƣởng Chùa Trịnh Xá Chùa Trịnh Hƣởng 6 Phả Lễ Chùa Phả Lễ Miếu Phả Lễ 7 Tân Dƣơng Chùa Tân Dƣơng Đình Tân Dƣơng 8 Hoàng Động Đình Lôi Động Đình Hoàng Pha Chùa Lôi Động Chùa Hoàng Pha 9 Lƣu Kiếm Chùa Trúc Đông SV: Nguyễn Thị Vân - VH1101 38 13838 Ngành: Văn hoá Du Lịch
  39. Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển du lịch ở huyện Thuỷ Nguyên giai đoạn 2011 - 2015 Stt Tên xã Tên di tích Ghi chú 10 Dƣơng Quan Chùa Phật Giáo Miếu thờ Phạm Tử Nghi Đình Tả Quan 11 Liên Khê Chùa Mai Động Đền Thụ Khê 12 Kiền Bái Đền Mẫu Đình Kiền Chùa Phật Giáo 13 Hợp Thành Chùa Câu Tử Nội Chùa Câu Tử Ngoại 14 Quảng Thanh Chùa Nốt Chùa Quảng Cƣ Chùa Ruỗi Đình Bắc Vũ Hồng Đình Quảng Cƣ 15 Phù Ninh Chùa Thiên Vũ Chùa Ngọc Khê Chùa Việt Khê 16 An Sơn Đình Trại Sơn Chùa Long Tiên 17 Cao Nhân Đền Nhân Lý Chùa Nhân Lý 18 Lập Lễ Chùa An Lập 19 Tam Hƣng Đình Đoan Lễ Chùa Do Nghi Chùa Đoan Lễ Chùa Du Lễ Chùa Đôi SV: Nguyễn Thị Vân - VH1101 39 13939 Ngành: Văn hoá Du Lịch
  40. Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển du lịch ở huyện Thuỷ Nguyên giai đoạn 2011 - 2015 Stt Tên xã Tên di tích Ghi chú Miếu Vũ Nguyên 20 Mỹ Đồng Chùa Ngọc Hoa Chùa Đồng Lý Miếu Phƣơng Mỹ 21 Hoa Động Chùa Bính Chùa Hoà Mỹ Đình Bính Đình Hoà Mỹ 22 Trung Hà Chùa Hà Tây Đình Trung Mỹ 23 Chính Mỹ Chùa Mỹ Cụ Chùa Chẽ Chùa Bến Chùa Tây Đình Mỹ Cụ Đình Nghệ 24 Thuỷ Sơn Chùa Khánh Long Chùa Xùng Chùa Mơ Thuyền 25 Lại Xuân Chùa Phi Liệt Chùa Pháp Cổ Đình Phi Liệt Đình Pháp Cổ 26 Thuỷ Đƣờng Chùa Thƣợng Sơn Đình Thƣợng Sơn Đình Trung Miếu Thuỷ Tú 27 Núi Đèo Chùa Hàm Long SV: Nguyễn Thị Vân - VH1101 40 14040 Ngành: Văn hoá Du Lịch
  41. Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển du lịch ở huyện Thuỷ Nguyên giai đoạn 2011 - 2015 Nhận xét: Tài nguyên nhân văn của Thuỷ Nguyên khá phong phú và có giá trị cao đối với du lịch. Thuỷ Nguyên cũng là mảnh đất in dấu nhiều sự kiện lịch sử trọng đại của dân tộc và đồng thời cũng là nơi xuất hiện những ngƣời cổ đại qua các di tích mộ cổ, không những thế các di tích này còn có giá trị về lịch sử, giá trị kiến trúc nghệ thuật. Nhiều di tích lại nằm gần các khu danh lam thắng cảnh nhƣ Hang Vua, đền thờ Trần Quốc Bảo và di tích về bãi cọc trận chiến Bạch Đằng trên khu vực hồ sông Gía, hang Đốc Tít trong thời kỳ chống thực dân Pháp, càng làm tăng thêm giá trị về du lịch. 2.2.2.3. Các lễ hội: Lễ hôi truyền thống có một vị trí quan trọng trong đời sống, văn hoá tinh thần của ngƣời dân. Lễ hội truyền thống của ngƣời Việt xuất phát từ phong tục thờ cúng tổ tiên hƣớng về cội nguồn. Các lễ hội cũng là một tiềm năng du lịch rất quan trọng, cần chú ý đầu tƣ khôi phục và phát triển. Trong xu hƣớng hiện nay du lịch lễ hội thu hút rất đông các du khách thập phƣơng trong nƣớc và quốc tế. Ở Thuỷ Nguyên có một số các lễ hội quan trong có thể phục hồi và phát triển và phuc vụ cho du lịch: - Lễ hội mang tính chất văn hoá dân gian: hội Phục Phả, hội Đền Trần Quốc Bảo là lễ hội Bạch Đằng năm xƣa. - Hội mở mặt đƣợc tổ chức vào những ngày đầu xuân, đây là một loại hình độc đáo hiếm nơi nào có. - Hội chơi đu đầu xuân, đƣợc tổ chức vào dịp tết ở xã An Lƣ. - Những môn thể thao không thể thiếu trong các lễ hội nhƣ: bơi chải, đua thuyền, bắn cung, đấu vật SV: Nguyễn Thị Vân - VH1101 41 14141 Ngành: Văn hoá Du Lịch
  42. Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển du lịch ở huyện Thuỷ Nguyên giai đoạn 2011 - 2015 Bảng 3: Hệ thống các lễ hội dân gian ở Thuỷ Nguyên: Ngày tháng diễn ra Stt Tên xã Lễ hội dân gian lễ hội 1 Hoàng Động Lễ Thƣợng Nguyên 10-15/1 2 Lƣu Kiếm Hội chùa làng 16-20/1 3 Dƣơng Quan Hội đình làng 12/1 4 Liên Khê Lễ hội truyền thống 9/1;15/3;25/8 5 Kiền Bái Lễ hội Đền Mẫu Tháng 3, tháng 11 6 Hợp Thành Lễ hội truyền thống chùa Tháng 5, tháng 10 Câu Nội 7 Quảng Thanh Trạng Nguyên Lê Ích Mộc 2/2 Đình Bảo Vũ Hồng 6/3 8 Phù Ninh Lễ hội chùa Tháng 1-2 Lễ hội Kỳ Phƣớc Tháng 2-3 9 An Sơn Lễ hội chùa Long Tiên 14/1 Lễ hội đình Trại Sơn 10/3 10 Cao Nhân Lễ hội đình chùa Nhân Lý 15-16/1 Lễ hội đình chùa Thải Lại 7/1 11 Lập Lễ Vật truyền thống Tết Nguyên Đán Hát Đúm 12 Lâm Động Lễ hội đình 6/1 Hội chùa Thƣợng Nguyên 17/1 13 Mỹ Đồng Lễ Đình Đồng Lý 10/1 Miếu Phƣơng Mỹ 18/1 14 Hoa Động Đình Hoa Mỹ 6/3 Đình Bính Chùa 14/3 15 Trung Hà Lễ hội đình Trung Mỹ 9/1 16 Thuỷ Sơn Chùa làng Phù Liễn 10-12/1 Chùa làng Rực Liễn 12/3 SV: Nguyễn Thị Vân - VH1101 42 14242 Ngành: Văn hoá Du Lịch
  43. Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển du lịch ở huyện Thuỷ Nguyên giai đoạn 2011 - 2015 17 Lại Xuân Lễ hội đình Pháp Cổ 5/3 Lễ hội đình Phi Liệt 10/3 18 Minh Đức Lễ hội truyền thống đền thờ 6/3 Trần Quốc Bảo 19 Minh Tân Lễ hội làng Rãng 15/1 20 Thiên Hƣơng Hội đền Trịnh Xá 10-12/2 Hội đền Trịnh Hƣởng 16-18 21 Phả Lễ Lễ hội hát Đúm Lễ hội chùa 22 Thuỷ Đƣờng Lễ hội làng Thƣợng Sơn Tháng 12 23 Hoà Bình Lễ hội truyền thống Đền 10/1 Nghè Ca trù Đông Môn 24/3 24 Thuỷ Triều Lễ hội đình làng 10-12/1 25 Gia Đức Tiểu Kỳ Phúc 10/1 Đại Kỳ Phúc 15/7 26 Gia Minh Hang Lƣơng 12/1 Nhận xét: Thuỷ Nguyên là miền đất có nhiều lễ hội dân gian truyền thống đặc sắc, lễ hội lịch sử, trong đó có những lễ hội nổi tiếng không chỉ trong thành phố Hải Phòng mà trong cả nƣớc. Các lễ hội ở Thuỷ Nguyên rất đặc sắc và độc đáo, tuy nhiên các lễ hội ở đây vẫn chƣa có đƣợc sự quan tâm của các cấp, các ngành. Nếu đƣợc sự quan tâm đầu tƣ đúng mức vào khôi phục các lễ hội truyền thống để phục vụ cho du lịch thi trong thời gian tới du lịch lễ hội của huyện sẽ rất phát triển và thu hút rất đông du khách. SV: Nguyễn Thị Vân - VH1101 43 14343 Ngành: Văn hoá Du Lịch
  44. Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển du lịch ở huyện Thuỷ Nguyên giai đoạn 2011 - 2015 2.2.2.4. Các loại hình nghệ thuật dân gian. Hát Đúm một loại hình đân gian có từ lâu đời, hình thức nghệ thuật này thể hiện đức tính nết na, thuỷ chung của ngƣời con gái Bạch Đằng. Hát ca trù là loại hình văn hoá cổ nhất ở Đông Môn- Hoà Bình. - Hội hát Đúm: Hàng năm cứ vào dịp đầu xuân, lễ hội hát Đúm, một truyền thống văn hoá đặc sắc của ngƣời dân Thuỷ Nguyên ( Hải Phòng) lại đƣợc tổ chức tại 3 xã Phục Lễ, Phả Lễ và Lập Lễ. Trải qua bao thăng trầm, đến nay hát đúm đã dần tìm lại những nét nguyên sơ và phát triển. Nhân dân Thuỷ Nguyên xem hát đúm nhƣ một ( báu vật) trong đời sống tinh thần. Hát Đúm, hình thức nam nữ đối đáp nhƣ lối giao duyên. Ở đồng bằng Bắc Bộ chỉ Hải Phòng với ba “trung tâm” hát Đúm là huyện Thuỷ Nguyên, thị xã Đồ Sơn và huyện Cát Hải nhƣng tiêu biểu nhất là hội hất Đúm xã Phục Lễ ( Thuỷ Nguyên). Theo các cụ ở xã Phục Lễ thì hát Đúm ra đời cùng thời với thuở “khai sinh lập địa” trên mảnh đất Tổng Phục. Lúc bấy giờ tổng phục bao gồm 4 xã hiện nay là Phục Lễ, Phả Lễ, Lập Lễ và Tam Hƣng. Trừ xã Tam Hƣng, 3 xã vẫn lƣu giữ và không ngừng phát triển lễ hội hát Đúm. Theo truyền thống lời của hát Đúm chủ yếu thuộc hai thể loại chính là lục bát và song thất lục bát, đa dạng về làn điệu nhƣ trống quân, cò lả, quan họ Mỗi cuộc hát có trình tự thƣờng là gặp gỡ, hát chào, hát mừng, hát hỏi, hát mời trầu, hát cƣới, kết thúc là hát tiễn, hát ra về. Hát Đúm gắn liền với lễ hội mở mặt của thiếu nữ ở Tổng Phục. Những cô gái tuổi trăng tròn, đôi má ửng hồng hé dần ra sau tấm khăn che mặt, rạng rỡ nét xuân quê, cất giọng hát tha thiết vấn bên trai, rồi lại đến lƣợt bên trai vấn, bên gái đáp Có những cô gái, chàng trai say sƣa hát từ mờ sáng cho tới đêm khuya, không ít cặp đã nên duyên vợ chồng vì yêu mến tài hát của nhau. SV: Nguyễn Thị Vân - VH1101 44 14444 Ngành: Văn hoá Du Lịch
  45. Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển du lịch ở huyện Thuỷ Nguyên giai đoạn 2011 - 2015 Những ngày đầu xuân, trƣớc sân đình làng, bao tài danh hát Đúm quanh vùng, khách thập phƣơng và trai thanh gái tú đến, xem hội gặp gỡ, làm quen, cùng nghe nhau hát. Để phát huy lễ hội hát Đúm, một truyền thống văn hoá đặc sắc của địa phƣơng, các cấp uỷ đảng, chính quyền huyện Thuỷ Nguyên đã có chủ trƣơng, biện pháp khôi phục lại truyền thống và coi nó nhƣ một “báu vật”. - Hát ca trù ở xã Đông Môn: Có lẽ khó có loại hình nghệ thuật truyền thống nào chứa đựng tình cảm thiết tha sâu lắng đến tột cùng nhƣ ca trù. Loại hình nghệ thuật vừa bác học, vừa dân gian này đƣợc hoà quyện bởi giọn ca ngọt ngào của các ca nƣơng cộng với nhịp trống, nhịp phách, tiếng trầm đục của đàn đáy làm mê hoặc lòng ngƣời. Trải qua bao thăng trầm của lịch sử, ca trù thời nay vẫn có sức sống riêng và là mạch nguồn bền bỉ song hành cùng với các loại hình nghệ thuât dân gian khác tạo nên bản sắc văn hoá dân tộc. Ở thành phố Hải Phòng có một làng đƣợc coi là cái nôi ca trù miền duyên hải, Hải Phòng. Đó là ca trù làng Đông Môn ( thuộc xã Hoà Bình, huyện Thuỷ Nguyên). Ca trù Đông Môn đƣợc thịnh hành nhất vào thế kỷ 19 đến giữ thế kỷ 20. Bà chúa Sang (Phạm Thị Sang) là đào hát đƣợc chúa Trịnh phong là thứ phi đã mang nghệ thuật ca trù cề quê hƣơng Đông Môn truyền dạy. Làng có nghệ nhân Tô Tiến Trọng đoạt đƣợc bằng cấp cao của nghệ thuật ca trù nên đƣợc lập bàn thờ tổ nghề và đƣợc bầu làm trùm trƣởng giáo phƣờng. Ông là ngƣời dạy ca trù cho ngƣời thân trong họ, sau đó là dân làng và biến làng Đông Môn thành một ca quán của cả vùng duyên hải. Những năm 1940 - 1950, ca trù trở thành nghề kiếm cơm của nhiều dòng họ trong làng nhƣ họ Tô, Phạm, Nguyễn. Sau gần 20 năm, hiện nay ca trù đã có vị thế của mình. Ca trù Đông môn đã đi biểu diễn nhiều nơi và gặt hái đƣợc những thành công nhất định. SV: Nguyễn Thị Vân - VH1101 45 14545 Ngành: Văn hoá Du Lịch
  46. Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển du lịch ở huyện Thuỷ Nguyên giai đoạn 2011 - 2015 2.2.2.5. Các sản vật nổi tiếng của địa phƣơng nhƣ: Làng cau Cao Nhân, bƣởi Lâm Động, dừa Kỳ Sơn, Lại Xuân, hay chè xanh Lƣu Kiếm nay đã trở thành sản vật nổi tiếng mang lại nguồn lợi kinh tế cho nhân dân trong vùng. 2.2.2.6. Văn hoá ẩm thực: Rƣợu ngán, chả cuốn hành trần, với địa hình đồi núi vừa đồng bằng, Thuỷ Nguyên có những giống chim cút, chim ngói độc đáo và hấp dẫn. Ở Thuỷ Nguyên có món sứa là món ăn theo mùa vụ, phổ biến vào tháng 3 (âm lịch) rất hấp dẫn và ngon miệng. Đây là những món ăn mà du khách đến đây có thể thƣởng thức và chắc chắn sẽ nhớ mãi hƣơng vị của Thuỷ Nguyên qua những món ăn đặc sản này. SV: Nguyễn Thị Vân - VH1101 46 14646 Ngành: Văn hoá Du Lịch
  47. Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển du lịch ở huyện Thuỷ Nguyên giai đoạn 2011 - 2015 Bảng 4: Các làng nghề truyền thống ở Thuỷ Nguyên: Stt Tên xã Ngành nghề 1 Hoàng Động Đánh bắt thuỷ sản 2 Phù Ninh Thêu, rèn 3 An Sơn Sản xuất nông nghiệp Khai thác vật liệu xây dựng 4 Lập Lễ Nuôi trồng thủy sản 5 Lâm Động Dệt vải Nghề rèn Nghề mộc 6 Hoa Động Nghề rèn 7 Chính Mỹ Đan mây tre 8 Lại Xuân Khai thác vôi đá 9 Minh Đức Khai thác đá vôi 10 Thiên hƣơng Nghề đúc Làm bún 11 Phả Lễ Mộc dân dụng Khai thác thuỷ sản 12 Tam Hƣng Trồng trọt Chăn nuôi Đấnh bắt thuỷ sản 13 Thuỷ Đƣờng Trồng trọt Gói bánh chƣng 14 Kiền Bái Làng nghề hƣơng thơm SV: Nguyễn Thị Vân - VH1101 47 14747 Ngành: Văn hoá Du Lịch
  48. Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển du lịch ở huyện Thuỷ Nguyên giai đoạn 2011 - 2015 Nhận xét: Thuỷ nguyên có rất nhiều các làng nghề truyền thống có sức hút du lịch rất cao. Đa phần các xã ở Thuỷ Nguyên đều có các làng nghề truyền thống, một số làng nghề đã dần bị mai một, nhƣng vài năm trở lại đây để đẩy mạnh phát triển du lịch của huyện thì các cấp, chính quyền đã cho khôi phục lại một số làng nghề truyền thống. Tài nguyên du lịch nhân văn ở Thuỷ Nguyên rất phong phú và đa dạng. Tuy nhiên việc khai thác các tiềm năng trên phục vụ cho du lịch còn hạn chế, các di tích phục vụ du lịch còn quá ít. Lý do chủ yếu là cơ sở hạ tầng kém, giao thông chƣa thuận tiện, mặt khác các di tích đang bị xuống cấp nghiêp trọng. Chính vì vậy cần phải có sự quan tâm, đầu tƣ của các cấp các ngành trong việc tu sửa các di tích để làm cho du lịch ở Thuỷ Nguyên ngày càng phát triển. 2.3. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH HUYỆN THỦY NGUYÊN. 2.3.1. Công tác quản lý nhà nƣớc về du lịch. Công tác tuyên truyền, phổ biên văn bản pháp luật về du lịch: Chú trọng triển khai tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật liên quan đến du lịch nhƣ: Luật Du lịch, Nghị ĐỊNH 92/2007/NĐ-CP ngày 01/06/2007 của chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Du lịch, thông tƣ 88 và 89/2008/TT- BVHTTDL ngày 30/12/2008 của Bộ Văn Hoá Thể Thao và Du lịch hƣớng dẫn thực hiện Nghị định 92/2007/NĐ- CP, Nghị định số 140/2007/NĐ- CP ngày 09/10/2007 của chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch cho đội ngũ cán bộ làm công tác văn hoá ở cơ sở, các tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch trên địa bàn và nhân dân địa phƣơng. Công tác kiểm tra hƣớng dẫn việc chấp hành pháp luật: Phối hợp với thanh tra Sở Văn hoá Thể thao và Du lịch triển khai kiểm tra, rà soát đấnh giá việc chấp hành các căn bản pháp luật về du lịch đối với các cơ sở kinh doanh lƣu trú trên địa bàn, đặc biệt là việc chấp hành các quy định về điều kiện hoạt động kinh SV: Nguyễn Thị Vân - VH1101 48 14848 Ngành: Văn hoá Du Lịch
  49. Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển du lịch ở huyện Thuỷ Nguyên giai đoạn 2011 - 2015 doanh lƣu trú du lịch nhƣ: Đăng ký kinh doanh, giấy xác nhậnđủ điều kiện về an ninh và trật tự và an toàn xã hội, phòng cháy chữa cháy, vệ sinh an toàn thực phẩm (đối với cơ sở lƣu trú du lịch có cung cấp dịch vụ ăn uống). Qua kiểm tra đã góp phần chấn chỉnh, định hƣớng giúp các cơ sơ kinh doanh đúng với quy định của pháp luật. 2.3.2. Nguồn nhân lực phuc vụ cho du lịch. Nguồn nhân lực này bao gồm cả cộng đồng dân cƣ địa phƣơng và những ngƣời trực tiếp tham gia, phục vụ du lịch nhƣ nhân viên khách sạn, nhà hàng, nhân viên các công ty lữ hành, các cơ sơ dịch vụ du lịch khác. Thái độ của dân cƣ địa phƣơng tại điểm du lịch chịu ảnh hƣởng nhiều bởi nhiều yếu tố nhƣ đặc điểm dân tộc, tôn giáo, địa bàn cƣ trú, đời sống kinh tế - xã hội, mức thu nhập và đặc biệt là do mức ảnh hƣởng của hoạt động du lịch. Dân cƣ ở Thuỷ Nguyên trình độ còn nhiều hạn chế, do có điều kiện chƣa phát triển bằng ở khu vực thành phố, nên đội ngũ nhân viên làm việc trong các công ty lữ hành, nhà hàng, khách sạn có trình độ đại học còn ít, chủ yếu là những ngƣời đƣợc đào tạo qua trung cấp. Đây là hạn chế đối với du lịch ở Thuỷ Nguyên vì vai trò của những ngƣời làm trong ngành du lịch là rất quan trọng họ là những ngƣời am hiểu về mọi mặt, mọi lĩnh vực của cuộc sống xã hội nhƣ tình hình kinh tế, chính trị, khoa học, văn hóa, nghệ thuật, luật pháp họ chính là những ngƣời giúp khách du lịch hiểu biết về nơi đến du lịch, những phong tục tập quán, văn hoá của ngƣời dân địa phƣơng, đặc biệ là giúp khách du lịch quốc tế hiểu biết về văn hoá và con ngƣòi Việt Nam. Chính vì vậy mà huyện Thuỷ Nguyên cần chú trọng hơn đến việc đào tạo nguồn nhân lực phục vụ trong ngành du lịch Ở Thuỷ Nguyên các công ty Lữ Hành đa phần là các công ty nhỏ, chƣa có nhiều các công ty lớn và hoạt động có quy mô, số lƣợng các công ty con ít SV: Nguyễn Thị Vân - VH1101 49 14949 Ngành: Văn hoá Du Lịch
  50. Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển du lịch ở huyện Thuỷ Nguyên giai đoạn 2011 - 2015 2.3.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho du lịch. - Hệ thống các cơ sở phục vụ lƣu trú: Trong những năm qua cùng với quá trình xây dựng và phát triển trên địa bàn huyện Thuỷ Nguyên đã hình thành một hệ thống các cơ sở lƣu trú đáng kể, bƣớc đầu đáp ứng đƣợc nhu cầu về nghỉ dƣỡng của khách lƣu trú. Trên địa bàn huyện hiện có trên 40 cơ sở đang hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ lƣu trú tiêu biểu là các khách sạn Hoa Thị, Quỳnh Trang, Hoà Bình, khách sạn Đồng Cau, City View Tuy nhiên ngoài City View đƣợc xếp hạng 2 sao, thì hầu hết các cơ sở lƣu trú khác đều có quy mô vừa và nhỏ, chất lƣợng phục vụ hạn chế, phần lớn chỉ dừng lại ở việc cung cấp dịch vụ lƣu trú đơn thuần, thiếu vắng các dịch vụ bổ sung khác nhƣ: Spa, thể dục thể hình, thẩm mỹ, vật lý trị liệu Điều này đã ảnh hƣởng nhiều đến hệ số sử dụng buồng phòng, doanh thu của các đơn vị cũng nhƣ chất lƣợng phục vụ khách (đặc biệt là với những đối tƣợng khách có khả năng thanh toán cao). - Hệ thống cơ sở phục vụ nhu cầu ăn uống: Hiện nay, toàn huyện có khoảng gần 20 nhà hàng kinh doanh dịch vụ ăn uống có quy mô lớn, chất lƣợng đảm bảo với đội ngũ cán bộ nhân viên kinh nghiệm có thể phục vụ cùng lúc từ 100-300 lƣợt thực khách/nhà hàng, thêm vào đó là hệ thống những nhà hàng vừa và nhỏ cùng tham gia hoạt động nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu của khách hàng. - Hệ thống các cơ sở phục vụ nhu cầu vui choi giải trí: Tuy xuất hiện với mật độ còn thƣa và hầu nhƣ mới ở giai đoạn hình thành, các điểm vui chơi giải trí trên địa bàn huyện Thuỷ Nguyên cũng từng bƣớc đƣợc đầu tƣ hiện đại, đáp ứng các nhu cầu đa dạng về vui chơi giải trí lành mạnh của du khách nhƣ các câu lạc bộ âm nhạc, quán cà phê internet, quán karaoke 2.3.4.Kết cấu hạ tầng phục vụ cho du lịch. - Hệ thống giao thông vận tải: Mạng lƣới giao thông huyện Thuỷ Nguyên đƣợc đánh giá là khá thuận lợi với hệ thống cầu, phà đƣợc đầu tƣ hiện đại với nhiều tuyến huyết mạchquan SV: Nguyễn Thị Vân - VH1101 50 15050 Ngành: Văn hoá Du Lịch
  51. Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển du lịch ở huyện Thuỷ Nguyên giai đoạn 2011 - 2015 trọng chạy qua, tạo thuận lợi cho quá trình thông thƣơng với các tỉnh thành trong khu vực nhƣ: Khu du lịch Hạ Long - Quảng Ninh và các tỉnh trung du miền núi phía Bắc, các tỉnh duyên hải Bắc Bộ Huyện Thuỷ Nguyên hiện có 405 km đƣờng, mật độ bình quân 1,67 km/km2. Trong đó gồm 30 km đƣờng quốc gia, 36 km đƣờng thành phố quản lý, 50 km đƣờng do huyện quản lý và 300 km đƣờng liên thôn, liên xã. Các tuyến đƣờng quốc gia chạy qua huyện gồm có đoạn quốc lộ 10 cũ (cầu Bính - Phà Rừng) dài 16 km và đoạn quốc lộ 10 mới từ cầu Kiền đến cầu Đá Bạc dài 14 km. Các tuyến đƣờng do thành phố quản lý gồm: đƣờng tỉnh lộ 351 và 352. Đƣờng do huyện quản lý gồm 18 tuyến có nền đƣờng rộng trung bình từ 5 - 7 m. Hiện nay, 100% các xã có đƣờng ôtô vào đến trung tâm. Bên cạnh đó là công tác quản lý phƣơng tiện, giải toả hành lang an toàn giao thông đƣợc tăng cƣờng, chế độ duy tu, sửa chữa hệ thống đƣờng giao thông đƣợc thực hiện thƣờng xuyên đã đáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng hoá cũng nhƣ phục vụ nhu cầu đi lại của nhân dânvà khách du lịch. Đây cũng chính là nền tảng quan trọng cho các hoạt động khai thác du lịch trên địa bàn. - Hệ thống thông tin liên lạc: Mạng lƣới thông tin liên lạc có những bƣớc phát triển nhanh, đảm bảo sự thuận tiện, thông suốt. Toàn huyện đạt mức 20 máy/ 100 dân. Đảm bảo 100% các thôn, xóm vùng sâu, các xã miền núi đã có điện thoại, đáp ứng kịp thời yêu cầu về chỉ đạo và điều hành của các cấp uỷ Đảng, chính quyền cũng nhƣ nhu cầu thông tin liên lạc của các cơ quan, doanh nghiệp, các tầng lớp nhân dân và đặc biệt là đối với đối tƣợng du khách trong thời gian tham quan, lƣu trú. - Hệ thống cung cấp điện nƣớc: Hiện nay, 100% số hộ dân đƣợc sử dụng điện và nguồn nƣớc hợp vệ sinh, hệ thống cung cấp điện, nƣớc đƣợc đầu tƣ hiện đại phục vụ đắc lực cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của huyện, cũng nhƣ đáp ứng nhu cầu sản xuất và sinh hoạt của nhân dân. SV: Nguyễn Thị Vân - VH1101 51 15151 Ngành: Văn hoá Du Lịch
  52. Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển du lịch ở huyện Thuỷ Nguyên giai đoạn 2011 - 2015 3.3.5.Công tác triển khai các dự án du lịch của huyện. Khởi công thực hiện dự án khu tổ hợp du lịch Resort Sông Gía do công ty TNHH Amco - Mibaek Vina (Hàn Quốc) làm chủ đầu tƣ trên địa bàn các xã Lƣu Kiếm, Liên Khê, Chính Mỹ với tổng số vốn đầu tƣ là 582 triệu USD, trong đó giai đoạn 1 là 27,3 triệu USD, giai đoạn 2 là 555 USD. Tiếp tục triển khai khu dự án khu vui chơi giải trí - thể thao văn hoá - du lịch sinh thái Tân Quang Minh do công ty cổ phần Đầu tƣ - phát triển du lịch Tân Quang Minh làm chủ đầu tƣ với tổng diện tích 151,24 ha. 3.3.6.Khách tham quan du lịch. - Khách nội địa: Theo kết quả khảo sát cho thấy khách du lịch đến với Thuỷ Nguyên từ trƣớc đến nay đa phần là học sinh, sinh viên với trí tò mò vì vậy, biết ở Thuỷ Nguyên có nhiều hang động đẹp nhƣ hang Vua, hang Lƣơng, hang Ma nên đã tìm đến để khám phá vẻ đẹp của các hang đông nơi đây, hay đi sang suối Mơ, Lựng Xanh ở Quảng Ninh vào các kỳ nghỉ hè, ngày lễ, cuối tuần họ tham gia vào các chuyến đi tự tổ chức rất nhiều.Hoặc những ngƣời dân địa phƣơng, ngƣời dân trong nội thành hay các tỉnh lân cận hay đi lễ đầu xuân qua khu vực Cửa Ông, Yên Tử biết tiếng của khu di tích đền thờ Trần Quốc Bảo và chiến thắng Bạch Đằng lịch sử nên họ đã ghé vào vãn cảnh đền, và thắp hƣơng tƣởng nhớ đến các vị anh hùng của dân tộc. - Khách quốc tế: Khách du lịch quốc tế tại Thuỷ Nguyên đa phần là những ngƣời sống và làm việc tại đây tập trung rất đông ở khu công nghiệp Minh Đức. Ngoài ra thì gần đây còn rất nhiều những ngƣời Hàn Quốc sang Thuỷ Nguyên du lịch tham quan, đặc biệt là sau khi khu Resotr Sông Gía hoàn thành thì lƣợng khách Hàn Quốc đến với Thuỷ Nguyên rất đông. Khách du lịch quốc tế đến với Thuỷ Nguyên với các nhu cầu rất đa dạng nhƣ tham quan, nghỉ dƣỡng cuối tuần. SV: Nguyễn Thị Vân - VH1101 52 15252 Ngành: Văn hoá Du Lịch
  53. Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển du lịch ở huyện Thuỷ Nguyên giai đoạn 2011 - 2015 - Số lượng khách du lịch: Bảng thống kê lượng tổng số khách du lịch đến với Thuỷ Nguyên Năm 2008 2009 2010 Khách (nghìn lƣợt) 59.254 72.181 90.212 Nhận xét: Qua bảng thống kê trên cho thấy số lƣợng khách đến với Thuỷ Nguyên ngày một tăng, do huyện đã đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quảng bá, xúc tiến du lịch, thu hút đƣợc sự đầu tƣ của các doanh nghiệp vào các dự án phát triển du lịch. Tăng cƣờng thông tin về du lịch cho du khách qua nhiều hình thức nhƣ: những tấm quảng cáo lớn, biển chỉ dẫn, đặc biệt là nâng cao nhận thức của ngƣời dân về việc bảo tồn các tài nguyên, bảo vệ môi trƣờng làm cơ sở cho việc phát triển du lịch của huyện. Tuy nhiên thì khách du lịch đến với Thuỷ Nguyên đa phần là có thời gian lƣu trú ngắn, nguyên nhân là do cơ sơ vật chất, các dịch vụ vui chơi giải trí chƣa thực sự thu hút đƣợc du khách đây là một vấn đề mà ngành du lịch của huyện cần quan tâm để kéo dài thời gian lƣu trú của khách, từ đó góp phần tăng doanh thu của hoạt động du lịch cho huyện. Tại các di tích và danh lam thắng cảnh có ban quản lý họ chính là ngƣời theo dõi số lƣợng khách đến. Ví dụ: Đền thờ Trần Quốc Toản trung bình hàng năm có khoảng 20.000 ngƣời bao gồm cả khách du lịch trong nƣớc và quốc tế. Đình Kiền Bái vào ngày mở hội thu hút từ 4.000 - 5.000 ngƣời, vào dịp nghỉ hè cuối tuần tại danh lam thắng cảnh nhƣ hang Vua, hang Lƣơng, hang Ma thu hút dựơc 10 - 15 nhóm học sinh, sinh viên tới chơi và khám phá vẻ đẹp của hang động, mỗi nhóm có từ 7 - 15 ngƣời. SV: Nguyễn Thị Vân - VH1101 53 15353 Ngành: Văn hoá Du Lịch
  54. Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển du lịch ở huyện Thuỷ Nguyên giai đoạn 2011 - 2015 3.3.7.Công tác quy hoạch xây dựng các dự án bảo tồn các di tích lịch sử, văn hoá. Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của tài nguyên nhân văn trong sự phát triển của hoạt động du lịch nói chung, trong thời gian qua công tác quy hoạch xây dựng các dự án bảo tồn và phát huy các giá trị lịch sử văn hoá trên địa bàn đƣợc quan tâm chú trọng. Công tác xã hội hoá trong bảo tồn và phát huy giá trị di tích đã đƣợc tạo bƣớc chuyển biến mới, trong đó chủ yếu tập trung vào các di tích tiêu biểu nhƣ: đình Kiền Bái (xã Kiền Bái), di tích tƣởng niệm Trạng nguyên Lê Ích Mộc và khu di tích Trần Quốc Bảo (thị trấn Minh Đức) Quy hoạch tổng thể cụm di tích tƣởng niệm chiến thắng Bạch Đằng - đền thờ Trần Quốc Bảo (thị trấn Minh Đức) với các hạng mục: Bia đài, tƣợng lịch sử, nhà truyền thống di tích lịch sử, khu vực dịch vụ, bãi đỗ xe, khu vực cảnh quan thiên nhiên liạh sử bên sông Bạch Đằng cùng với khu vực dịch vụ. Hiện nay, đã hoàn thành đƣợc nhiều hạng mục công trình nhƣ: hệ thống tƣờng bao đền Trần Quốc Bảo (tổng kinh phí 430 triệu đồng), khu lăng mộ Trần Quốc Bảo và các công trình bổ trợ (tổng kinh phí 1,2 tỷ đồng). Hoàn thành các hạng mục tu bổ và nâng cấp đình Kiền Bái, bao gồm toàn bộ khuôn viên khu Đình (rộng 1100 m2), diện tích khu đình chính (500m2) với tổng kinh phí thực hiện trên 6,3 tỷ đồng. 3.3.8.Công tác xây dựng, phát triển các loại hình du lịch, sản phẩm du lịch. Phối hợp với Sở Văn hoá Thể thao và Du lịch, các địa phƣơng khác trong thành phố triển khai khảo sát nghiên cứu, xây dựng tour du lịch phía Bắc Hải Phòng (Nội thành - Thuỷ Nguyên). Theo đó, đã đƣa vào khai thác các điểm tham quan hấp dẫn của huyện Thuỷ Nguyên nhƣ: Khu di tích Tràng Kênh - Bạch Đằng, du thuyền hồ Sông Gía, đình Kiền Bái, làng cau Cao Nhân, làng Bƣởi Lâm Động 2.4.NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA HUYỆN. Thuỷ Nguyên có rất nhiểu tiềm năng để phát triển du lịch, có nguồn tài nguyên du lịch phong phú và đa dạng, các di tích lịch sử đã có từ lâu đời, tài nguyên thiên SV: Nguyễn Thị Vân - VH1101 54 15454 Ngành: Văn hoá Du Lịch
  55. Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển du lịch ở huyện Thuỷ Nguyên giai đoạn 2011 - 2015 nhiên hấp dẫn, các lễ hội văn hoá dân gian nổi tiếng hấp dẫn với du khách. Ở nơi đây còn có các trục đƣờng thuận lợi cho việc đi lại phát triển du lịch. Tuy nhiên măc dù có sự đa dạng về mặt tài nguyên du lịch nhƣng trong những năm qua hoạt động du lịch trên địa bàn huyện còn đơn lẻ, chƣa xứng với tiềm năng. Hầu hết các nguồn tài nguyên du lịch còn đang tồn tại dƣới dạng tiềm năng. Nguyên nhân chủ yếu là do thiếu sự đầu tƣ, khai thác một cách hợp lý, khoa học và hiệu quả. Hệ thống các cơ sở kỹ thuật phục vụ du lịch thiếu đồng bộ, hoạt động còn mang tính manh mún, tự phát, thiếu cả về số lƣợng và chất lƣợng. Tình trạng phổ biến là sự thiếu vắng các loại hình dịch vụ bổ trợ, cao cấp dẫn đến khả năng chi tiêu của khách bị hạn chế. Việc thực hiện niêm yết giá các dịch vụ du lịch (đặc biệt là tại các cơ sở lƣu trú) chƣa đƣợc thực hiện thƣờng xuyên, hệ số sử dụng buồng phòng thấp Hoạt động du lịch mang tính thời vụ cao, chủ yếu dựa vào khai thác tài nguyên du lịch nhân văn, đặc biệt là các di tích, lễ hội nên mùa vụ ngắn, chỉ tập trung chủ yếu trong khoảng tháng giêng và tháng hai âm lịch. Việc tổ chức và khai thác hoạt động lễ hội còn thiếu bất cập, phần lớn chƣa khai thác đƣợc bản sắc riêng của lễ hội, chƣa có dƣợc sự đầu tƣ về hình thức tổ chức và cơ sở vật chất nên còn thiếu tính hấp dẫn đối với du khách. Nhiều lễ hội văn hoá đặc sắc của huyện nhƣ: Hội hát Ca Trù, lễ hội hát Đúm (hội mở mặt) chƣa đƣợc đầu tƣ, khai thác và quảng bá với tƣ cách là một sản phẩm du lịch một cách có hiệu quả. Công tác bảo vệ môi trƣờng và tài nguyên du lịch tại điểm tham quan còn chƣa đƣợc quan tâm thƣờng xuyên, phát triển du lịch chƣa đồng thời với công tác bảo vệ môi trƣờng và thuần phong mỹ tục của địa phƣơng. Nhận thức về công tác quảng bá, xúc tiến du lịch còn yếu, hoạt động quảng bá xúc tiến còn hạn chế cả về nội dung và hình thức, dẫn đến tình trạng thiếu thông tin của du khách mỗi khi có nhu cầu đến tham quan du lịch tại Thuỷ Nguyên. Sự hạn chế về số lƣợng và chất lƣợng của đội ngũ cán bộ, nhân viên lám công tác du lịch của huyện đặc biệt là đội ngũ cán bộ có kinh nghiệm trong việc SV: Nguyễn Thị Vân - VH1101 55 15555 Ngành: Văn hoá Du Lịch
  56. Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển du lịch ở huyện Thuỷ Nguyên giai đoạn 2011 - 2015 nghiên cứu xây dựng các tour - tuyến du lịch. Đội ngũ lao động phục vụ tại các cơ sở kinh doanh lƣu trú, dịch vụ vui chơi giải trí phần lớn là lao động phổ thông, trình độ, chuyên môn nghiệp vụ thấp chƣa đáp ứng nhu cầu của phát triển du lịch giai đoạn hiện nay và trong giai đoạn tiếp theo. Công tác phối kết hợp với các đơn vị liên quan trong hình thành và xây dựng các tour - tuyến du lịch còn hạn chế. Đặc biệt là công tác phối kết hợp vớicác doanh nghiệp lữ hành trong và ngoài thành phố trong việc quảng bá đƣa thông tin về sản phẩm cho khách hàng. Do vậy các sản phẩm du lịch của huyện còn mang tính đơn lẻ và hầu hết mới chỉ ở giai đoạn hình thành, chậm đƣa vào khai thác. 2.5.NGUYÊN NHÂN CỦA SỰ TỒN TẠI. Nguyên nhân thì có rất nhiều, song những nguyên nhân mang tính quyết định ở đây trƣớc hết phải đề cập đến nhận thức chƣa đầy đủ của các cấp, các ngành và nhân dân về vị trí, vai trò và tầm quan trọng của du lịch. Huyên Thuỷ Nguyên chƣa có giải pháp hỗ trợ thiết thực để du lịch phát triển, vẫn còn có nhận thức coi phát triển du lịch là nhiệm vụ riêng của ngành quản lý du lịch mà chƣa xem trọng trách nhiệm của các cấp lãnh đạo huyện và của cộng đồng dân cƣ địa phƣơng. Phần lớn cán bộ kinh doanh và ngƣời dân ở các điểm du lịch chƣa ý thức đúng trách nhiệm của mình với môi trƣờng cũng nhƣ văn hoá du lịch. Công tác quy hoạch chƣa ƣu tiên phát triển du lịch tại các trọng điểm du lịch. Huyện Thuỷ Nguyên chƣa ƣu tiên và cũng chƣa có kế hoạch bố trí ngân sách dành cho quảng bá, xú tiến du lịch cũng nhƣ chƣa có cơ chế huy động các nguồn vốn khác để nâng cao chất lƣợng cho công tác tuyên truyền quảng bá, xúc tiến du lịch, hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực. Năng lực đội ngũ cán bộ quản lý Nhà Nƣớc còn hạn chế, chƣa năng động, sáng tạo, trình độ chuyên môn của lao động du lịch chƣa đáp ứng yêu cầu của tình hình mới. Du lịch là ngành kinh tế tổng hợp, cần tính xã hội hoá cao nhƣng lại chƣa có đƣợc sự hỗ trợ chung của xã hội. SV: Nguyễn Thị Vân - VH1101 56 15656 Ngành: Văn hoá Du Lịch
  57. Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển du lịch ở huyện Thuỷ Nguyên giai đoạn 2011 - 2015 2.6.VỊ TRÍ CỦA DU LỊCH ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ CỦA HUYỆN. Du lịch có vị trí đặc biệt quan trọng trong phát triển kinh tế của Thuỷ Nguyên, với thế mạnh là phát triển du lịch sẽ tạo cho huyện những thuận lợi sau: - Phát triển du lịch nhằm góp phần bảo tồn, phát huy giá trị của các di tích lịch sử văn hoá, bảo tồn và phát triển các lễ hội truyền thống của Thuỷ Nguyên. - Tạo công ăn việc làm cho một bộ phận dân cƣ tại các khu, các điểm du lịch, góp phần xoá đói giảm nghèo. - Phát triển du lịch nhằm góp phần phát triển thể chất, nâng cao trí tuệ và đời sống văn hoá tinh thần cho nhân dân, tăng tình đoàn kết giữa các dân tộc, các quốc gia.Mọi thành phần xã hội đều có cơ hội bình đẳng thụ hƣởng những giá trị, tinh hoa thông qua hoạt động du lịch. - Phát triển du lịch “xanh” gắn hoạt động du lịch với giữ gìn và phát triển giá trị tài nguyên và bảo vệ môi trƣờng. Đảm bảo môi trƣờng du lịch là yếu tố hấp dẫn du lịch,đảm bảo chất lƣợng và giá trị thƣơng hiệu du lịch. - Du lịch phát triển góp phần thúc đẩy sản xuất và tiêu dùng. 2.7.MỐI QUAN HỆ GIỮA DU LỊCH VỚI CÁC NGÀNH KINH TẾ KHÁC. Du lịch và các ngành kinh tế khác có mối quan hệ qua lại và tác động mạnh mẽ đến nhau. Du lịch có sức lan toả và tạo ra nguồn thu cho ngành kinh tế khác, vì du lịch là một ngành kinh tế có tính liên ngành cao. - Nông nghiệp là một ngành có ảnh hƣỏng quan trọng đến du lịch. Ngƣời nông dân cung cấp cho các khách sạn, nhà hàng lƣơng thực thực phẩm để phục vụ khách. - Ngành du lịch tiêu thu một khối lƣợng lớn lƣơng thực và thực phẩm cả tƣơi sống cũng nhƣ đã qua chế biến. Ở đây vai trò của các ngành công nghiệp thực phẩm nhƣ công nghiệp chế biến dƣờng, thịt, sữa, đồ hộp, công nghiệp chế biến rƣợu bia, thuốc lá luôn đƣợc coi trọng. Đây là cơ sở cung ứng nhiều hàng hoá nhất cho du lịch. Một số ngành công nghiệp nhẹ đóng vai trò không kém SV: Nguyễn Thị Vân - VH1101 57 15757 Ngành: Văn hoá Du Lịch
  58. Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển du lịch ở huyện Thuỷ Nguyên giai đoạn 2011 - 2015 quan trọng trong cung ứng vật tƣ cho du lịch công nghiệp dệt, công nghiệp thuỷ tinh, sành sứ và đồ gốm. - Khía cạnh công nghiệp ở một địa phƣơng là động lực quan trọng đối với du lịch. Một số đông khách du lịch, đặc biệt là khách du lịch nƣớc ngoài, rất muốn biết về nền kinh tế của một nƣớc hay một quốc gia. Ở những địa phƣơng có nền công nghiệp phát triển sẽ là điều kiện thuận lợi cho du lịch tham quan công nghiệp phat triển. - Trong thời gian xây dựng ban đầu, ngành xây dựng và vật liệu xây dựng có vai trò rất quan trọng đối với du lịch. Những công trình kiến trúc đẹp, đƣợc xây dựng kì công tốn kém vừa là công cụ phục vụ khách vừa là tài nguyên góp phần hấp dẫn khách đến và lƣu khách lại lâu hơn. - Thông tin liên lạc cũng có ảnh hƣởng sâu sắc đến du lịch. Các phƣơng tiện truyền tin nhanh chóng sẽ giúp cho việc quảng bá du lịch một cách hữu hiệu. Thông tin hiện đại hỗ trợ ngành du lịch, đƣa đến cho hàng triệu khách hàng tiềm năngkhắp mọi nơi những thông tin cần thiết về một sản phẩm du lịch độc đáo, tạo nhu cầu du lịch và dẫn họ đến quyết định mua sản phẩm du lịch. Khi nói đến nền kinh tế đất nƣớc, không thể không nói đến giao thông vận tải. Từ xa xƣa, giao thông vận tải đã trở thành một trong những nhân tố chính cho sự phát triển của du lịch, đặc biệt là du lịch quốc tế. Trong những năm gần đây giao thông vận tải có những chuyển biến quan trọng, điều này ảnh hƣởng trực tiếp tới sự phát triển của du lịch. SV: Nguyễn Thị Vân - VH1101 58 15858 Ngành: Văn hoá Du Lịch
  59. Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển du lịch ở huyện Thuỷ Nguyên giai đoạn 2011 - 2015 TIỂU KẾT CHƢƠNG 2: Chƣơng 2 đã nêu ra đƣợc những tiềm năng du lịch tự nhiên và nhân văn của huyện Thuỷ Nguyên. Qua chƣơng 2 có thể thấy rằng các tài nguyên du lịch nhân văn và tài nguyên du lịch tự nhiên của huyện Thuỷ Nguyên rất phong phú và đa dạng và có giá trị cao đối với du lịch của huyện Thực trạng phát triển du lịch của huyện trong thời gian qua. Những thuận lợi, khó khăn và nguyên nhân của sự tồn tại, từ đó có thể đƣa ra đƣợc các giải pháp để đẩy mạnh việc phát triển du lịch của huyện. Trong thời gian qua du lịch của huyện cũng có những bƣớc phát triển đáng kể, đã có những dự án phát triển du lịch , các khu vui chơi giải trí, nghỉ dƣỡng để phục vụ cho hoạt động du lịch của huyện. Đặc biệt trong thời gian vừa qua huyện đã khai trƣơng khu tổ hợp resort Sông Gía bƣớc đầu mang lại hiệu quả kinh tế rất cao sự phát triển du lịch của huyện. Từ thực trạng phát triển du lịch của huyện ở chƣơng 2 có thể đƣa ra những giải pháp nhằm đẩy mạnh phat triển du lịch trong thời gian tới. SV: Nguyễn Thị Vân - VH1101 59 15959 Ngành: Văn hoá Du Lịch
  60. Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển du lịch ở huyện Thuỷ Nguyên giai đoạn 2011 - 2015 CHƢƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN DU LỊCH Ở HUYỆN THUỶ NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2011 ĐẾN 2015. 3.1.QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, PHƢƠNG HƢỚNG PHÁT TRIỂN CỦA HUYỆN THỦY NGUYÊN. Theo phương hướng của thành phố về phát triển du lịch Hải Phòng đến năm 2011 và định hướng đến 2020. 3.1.1. Quan điểm phát triển. Khai thác tối đa tài nguyên tự nhiên, văn hoá xã hội, phát huy lợi thế của Hải Phòng, đảm bảo môi trƣờng sinh thái, đa dạng các loại hình và sản phẩm du lịch, thu hút đầu tƣ, góp phần chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế theo hƣớng công nghiệp hoá- hiện đại hoá. Tăng nhanh tỷ trọng của du lịchtrong tổng GDP của thành phố, tạo thêm việc làm, nâng cao dân trí, giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc, bảo tồn và phát huy di sản, đặc thù văn hoá của thành phố, bảo vệ môi trƣờng phát triển du lịch, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của thành phố. 3.1.2. Mục tiêu phát triển. Từng bƣớc xây dựng Hải Phòng thực sự là một trong những cửa ngõ đón khách du lịch, đào tạo nguồn nhân lực, quảng bá xúc tiến du lịch. Phấn đấu đến năm 2011 định hƣớng 2020 du lịch Hải Phòng sẽ trở thành ngành kinh tế mũi nhọn trong chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội của thành phố, để Hải Phòng trở thành trung tâm du lịch của vùng duyên hải Bắc Bộ. Chỉ tiêu phấn đấu cụ thể: - Về khách du lịch: Năm 2015 thu hút 1,3- 1,5 triệu lƣợt khách quốc tế và phục vụ 4- 4,5 triệu lƣợt khách. SV: Nguyễn Thị Vân - VH1101 60 16060 Ngành: Văn hoá Du Lịch
  61. Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển du lịch ở huyện Thuỷ Nguyên giai đoạn 2011 - 2015 Năm 2020 thu hút 2,0- 2,2 triệu lƣợt khách quốc tế và phục vụ 6- 6,5 triệu lƣợt khách. - Về doanh thu du lịch: Năm 2015 doanh thu đạt 2.000 tỷ đồng. Năm 2020 doanh thu đạt 3.000 tỷ đồng. - Về tỷ trọng GDP 2015 tỷ trọng GDP du lịch chiếm 4,5% trong tổng GDP của thành phố 2020 tỷ trọng GDP du lịch chiếm 5% trong tổng GDP của thành phố. - Về cơ sở vật chất kỹ thuật: Năm 2015 có 22.000 phòng lƣu trú. Năm 2020 có 34.000 phòng lƣu trú. Căn cứ vào mục đích tổ chức chuyến đi của du khách nội địa vào Hải Phòng thời gian qua cũng nhƣ sắp tới, dự báo dòng khách nội địa vào Thuỷ Nguyên tăng bình quân 15%/năm, mức chi tiêu khoảng 80.000đồng/ngƣời/ngày. Dự báo khách nội địa và doanh thu qua các năm: Năm 2015 2020 Khách(nghìn lƣợt) 400 800 Doanh thu(triệu đồng) 280.000 560.000 Dự báo khách du lịch quốc tế và doanh thu qua các năm: Năm 2015 2020 Khách(nghìn lƣợt) 68 136 Doanh thu(triệu đồng) 100.000 204.000 3.1.3. Phƣơng hƣớng phát triển: Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 22/11/2006 của ban thƣờng vụ Thành uỷ Hải Phòng về phát triển du lịch Hải Phòng giai đoạn 2006-2010, định hƣớng đến năm 2020.Duy trì tốt các lễ hội truyền thống, các hoạt động văn hoá dân gian, tiếp tục khai thác tour du lịch “Phía Bắc Sông Cấm”. SV: Nguyễn Thị Vân - VH1101 61 16161 Ngành: Văn hoá Du Lịch
  62. Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển du lịch ở huyện Thuỷ Nguyên giai đoạn 2011 - 2015 Từng bƣớc hoàn thiện tổ chức, nâng cao vai trò quản lý, điều hành và giám sát Nhà Nƣớc trong lĩnh vực du lịch, đặc biệt là coi trọng công tác hƣớng dẫn và chấn chỉnh đối với các cơ sở lƣu trú kinh doanh du lịch, nhà hàng ăn uống nhằm hƣớng dẫn các đơn vị hoạt động đúng pháp luật đảm bảo tốt vấn đề về an ninh trật tự, vệ sinh môi trƣờng, phòng chống cháy nổ. Tăng cƣờng kênh thông tin quản lý giữa các cơ sở kinh doanh lƣu trú trên địa bàn với các cơ quan quản lý nhà nƣớc về du lịch của huyện và thành phố. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức của các địa phƣơng và cá nhân về vai trò, vị trí, tầm quan trọng của việc phát triển du lịch trong thời gian tới và trách nhiệm của từng tổ chức, cá nhân, trƣớc hết là của các cơ quan, đơn vị có liên quan đến việc đầu tƣ. Tổ chức tốt công tác xúc tiến- quảng bá du lịch, tăng cƣờng số lƣợng và nâng cao chất lƣợng quảng bá để nâng cao nhận thức của cộng đồng về vai trò hoạt động du lịch đồng thời giới thiệu đƣợc những sản phẩm đặc sắc của địa phƣơng. Nâng cao hiệu quả khai thác các thị trƣờng truyền thống và tích cực mở rộng thị trƣờng mới. Triển khai phổ biến, hƣớng dẫn một số các văn bản pháp luật trong lĩnh vực du lịch cho các đơn vị hoạt động kinh doanh du lịch trên địa bàn nhƣ Nghị định số 69/2007/NĐ-CP về quy định thi hành một số điều của Luật Du Lịch và Nghị định số 149/2007/NĐ-CP về sử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch Hƣớng dẫn ban quản lý các di tích, lễ hội triển khai xây dựng nội quy, quy định trật tự lại các điểm di tích, chuẩn bị tốt về cơ sở vật chất cho việc đón tiếp khách tham quan. Đồng thời đẩy mạnh công tác tuyên truyền về ý thức bảo vệ và giữ gìn cảnh quan môi trƣờng tại điểm đến, kết hợp khai thác du lịch với bảo vệ môi trƣờng, bảo tồn các giá trị văn hoá tốt đẹp và tuần phong mỹ tục tại địa phƣơng. 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP 3.2.1.Thực hiện đầu tƣ cho bảo tồn và phát huy tài nguyên du lịch địa phƣơng. Quán triệt quan điểm “phát triển du lịch bền vững”, phải đi đôi với việc bảo tồn, tôn tạo, tài nguyên du lịch nhân văn một cách hợp lý, đặc biệt là các di sản phi vật thể gắn liền với các lễ hội. Nếu không đƣợc gìn giữ, các yếu tố truyền SV: Nguyễn Thị Vân - VH1101 62 16262 Ngành: Văn hoá Du Lịch
  63. Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển du lịch ở huyện Thuỷ Nguyên giai đoạn 2011 - 2015 thống trong lễ hội sẽ dần bị mai một, và đến một ngày nào đó nó sẽ không còn tồn tại nữa. Nhƣ vậy các lễ hội cổ truyền sẽ bị mất đi giá trị. Chính vì vậy việc bảo tồn và phát huy các lễ hội, các di tích lịch sử văn hoá mang ý nghĩa rất quan trọng. Tiếp tục bảo tồn và trùng tu các di tích lịch sử hiện có và tôn tạo các di tích lịch sử đã xuống cấp nhƣ chùa Lâm Động (xã Lâm Động), chùa Mỹ Cụ(xã Chính Mỹ), chùa Thiểm Khê (xã Liên Khê), đền Nhân Lý (xã Cao Nhân) Chú trọng công tác quy hoạch phát triển các làng nghề truyền thống nhƣ: nghề đúc Mỹ Đồng, nghề mây tre đan ở Chính Mỹ, nghề làm bún ở Thiên Hƣơng Duy trì tốt các lễ hội xuân với những trò chơi dân gian nhƣ đu tiên, đấu vật, đua thuyền,bịt mắt bắt dê, cờ tƣớng , các lễ hội truyền thống nhƣ hội Tràng Kênh, hội Dãng, hội hát Đúm (mở mặt), hội ca trù truyền thống và các diễn xƣớng dân gian độc đáo. Tổ chức lễ hội truyền thống, một mặt khai thác các giá trị văn hoá, một mặt phải bảo tồn gìn giữ để lễ hội luôn giữ đƣợc các yếu tố cổ xƣa trong nó. Trong thời gian diễn ra lễ hội, công tác bảo tồn phải đƣợc quan tâm hơn nữa, vì lúc này lƣợng khách rất đông, các giá trị văn hoá, lịch sử dễ bị xâm phạm nhất , cần có các biển, băng zôn, khẩu ngữ mang tính giáo dục cho du khách bảo vệ môi trƣờng, bảo vệ các giá trị văn hoá vật thể. 3.2.2.Tăng cƣờng công tác quản lý về du lịch. Từng bƣớc hoàn thiện tổ chức, nâng cao vai trò quản lý, điều hành và giám sát Nhà Nƣớc trong lĩnh vực du lịch, đặc biệt là coi trọng công tác hƣớng dẫn và chấn chỉnh hoạt động đối với các cơ sở kinh doanh lƣu trú, vui chơi giải trí, định hƣớng giúp các cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch đúng với pháp luật, tăng cƣờng kênh thông tin quản lý giữa các cơ sở kinh doanh du lịch trên địa bàn với các cơ quan quản lý nhà nƣớc về du lịch của huyện và thành phố. Tiếp tục tiến hành rà soát, thống kê lại hệ thống các di tích lịch sử văn hoá, các lễ hội truyền thống trên địa bàn làm cơ sở cho công tác quản lý nhằm phù hợp với quy mô, đặc điểm riêng của từng lễ hội và từng điểm di tích. Để hoạt động du lịch thực sự phát triển và trở thành ngành kinh tế mũi nhọn đòi hỏi các cấp, các ngành có sự quản lý chặt chẽ, chính xác, khoa học. SV: Nguyễn Thị Vân - VH1101 63 16363 Ngành: Văn hoá Du Lịch
  64. Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển du lịch ở huyện Thuỷ Nguyên giai đoạn 2011 - 2015 Nếu công tác tổ chức quản lý không tốt, các cơ quan có chức năng không có chính sách đầu tƣ hợp lý, hiệu quả thì hoạt động du lịch cũng không thể phát triển đƣợc. Vì vậy chính sách phát triển du lịch là một trong những điều kiện chung ảnh hƣởng đến sự phát triển du lịch. Việc phát triển du lịch phải song hành với hoàn thiện cơ chế, chính sách để có những định hƣớng trong việc khai thác, quản lý và các hoạt động hỗ trợ thúc đẩy cho du lịch phát triển. Xây dựng và hình thành đƣợc những điểm du lịch, kết hợp với kinh doanh thƣơng mại dịch vụ đáp ứng yêu cầu điều kiện thực tế của địa phƣơng. Xây dựng đƣợc đội ngũ cán bộ quản lý trong ngành du lịch hội đủ những yếu tố: kinh nghiệm, nhiệt tình, giỏi chuyên môn nghiệp vụ, có hiểu biết về du lịch và kinh doanh du lịch. Nhƣ vậy việc kinh doanh du lịch cũng nhƣ khai thác tài nguyên du lịch ở Thuỷ Nguyên mới đem lại hiệu quả cao. Xây dựng cơ chế, chính sách hôc trợ, khuyến khích các nhà đầu tƣ phát triển du lịch. Quản lý và tổ chức hoạt động du lịch nói chung, có chất lƣợng, hiệu quả sẽ đem lai doanh thu cho ngành du lịch. 3.2.3.Đào tạo nguồn nhân lực về du lịch của huyện. Du lịch là ngành đòi hỏi ngƣời làm trong ngành phải có sự hiểu biết, giao tiếp rộng, khả năng thích ứng với môi trƣờng cao, những ngƣời làm trong ngành du lịch ở Thuỷ Nguyên, phải có sự hiểu biết về các lĩnh vực của cùng, của địa phƣơng nơi mình giới thiệu cho khách. Vì vậy công tác đào tạo đối với đội ngũ hoạt động trong ngành là một chính sách quan trọng. Cùng với việc thực hiện tốt công tác quy hoạch, đẩy mạnh đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng du lịch cần quan tâm bồi dƣỡng, phát triển nguồn nhân lực du lịch, chú trọng phổ cập kiến thức, nâng cao trình độ văn hoá, nghiệp vụ kinh doanh cho cƣ dân ở các khu du lịch. Tăng cƣờng các biện pháp đào tạo và bồi dƣỡng về chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác du lịch của huỵên: SV: Nguyễn Thị Vân - VH1101 64 16464 Ngành: Văn hoá Du Lịch
  65. Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển du lịch ở huyện Thuỷ Nguyên giai đoạn 2011 - 2015 Nâng cao năng lực và kiến thức quản lý Nhà nƣớc trong lĩnh vực du lịch cho đội ngũ cán bộ làm công tác du lịch ở cấp huyện, xã và thị trấn. Tăng cƣòng chuyên môn hoá cho các cán bộ làm công tác bảo tồn, quản lý khai thác di tích, danh lam thắng cảnh. Phối hợp cùng Sở Văn hoá, Thể thao, và Du lịch thành phố và các trƣờng nghiệp vụ du lịch mở các lớp bồi dƣỡng, nâng cao chất lƣợng cho đội ngũ lao động trong ngành du lịch. Từng bƣớc chuẩn hoá và nâng cao chất lƣợng đội ngũ nhân viên phục vụ tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch, chú trọng mở các lớp đào tạo hƣớng dẫn viên và thuyết minh viên điểm (là ngƣời địa phƣơng) nhằm củng cố kiến thức về văn hoá, lịch sử, thuần phong mỹ tục của địa phƣơng cho đội ngũ cán bộ làm văn hoá và du lịch tại địa phƣơng có thể đáp ứng kịp thời những nhu cầu về thông tin tại điểm du lịch cho du khách. Thƣờng xuyên nâng cao nhận thức về Luật du lịch và các văn bản liên quan, các chế độ chính sách của Đảng và Nhà nƣớc cho chủ các cơ sở kinh doanh dịch vụ lƣu trú, dịch vụ du lịch. Nhằm đào tạo, nâng cao tay nghề cho ngƣời làm du lịch, cần có các chƣơng trình đào tạo: đào tạo mới, đào tạo lại nguồn nhân lực Đối với hƣớng dẫn viên: đào tạo đội ngũ hƣớng dẫn viên điểm là ngƣời địa phƣơng, vì họ là ngƣời thông thuộc địa hình, dân cƣ nơi họ sinh sống, khách sẽ có hứng thú nghe khi hƣớng dẫn viên giới thiệu, thuyết minh về chính quê hƣơng họ. Những nhân viên làm việc trong hệ thống nhà hàng, khách sạn cũng cần đƣợc đào tạo để có thái độ, khả năng phục vụ cho khách chuyên nghiệp, lịc sự đúng tác phong, yêu cầu của ngành nghề. Nên mở các lớp đào tạo ngắn hạn, dài hạn, mở các lớp tập huấn thƣờng xuyên nâng cao tay nghề cho nhân viên. Xây dựng đội ngũ các nhà quản lý, doanh nghiệp năng động sáng tạo, đủ năng lực điều hành các hoạt động kinh doanh du lịch có hiệu quả. Có chính sách thu hút nhân tài để hoạt động du lịch ngày càng phát triển vững mạnh hơn nữa, trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của đất nƣớc. SV: Nguyễn Thị Vân - VH1101 65 16565 Ngành: Văn hoá Du Lịch