Khóa luận Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng đối với hộ sản xuất tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quảng Ninh-Chi nhánh quảng yên
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng đối với hộ sản xuất tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quảng Ninh-Chi nhánh quảng yên", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- khoa_luan_mot_so_giai_phap_nham_nang_cao_chat_luong_tin_dung.pdf
Nội dung text: Khóa luận Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng đối với hộ sản xuất tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quảng Ninh-Chi nhánh quảng yên
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG ISO 9001:2008 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Sinh viên HẢI PHÕNG - 2013
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN QUẢNG NINH – CHI NHÁNH QUẢNG YÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY NGÀNH: Sinh viên : Giảng viên hƣớng dẫn: HẢI PHÕNG - 2013
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Sinh viên: Mã SV: 1354040155 Lớp: QT1301T Tên đề tài: – .
- NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI 1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp - . - Thu thập số liệu và phân tích đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động tí n dụng hộ sản xuất tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn . - Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu hoạt động tín dụng đối với hộ s ản xuất và đề xuất một số kiến nghị. 2. Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính toán. - Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh các năm 20 10, 2011, 2012 của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi . - Sơ đồ cơ cấu tổ chức, phuơng huớng phát triển của Ngân hàng Nông nghi ệp và Phát triển nông thôn - Chi nhánh . 3. Địa điểm thực tập tốt nghiệp. –
- CÁN BỘ HƢỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Ngƣời hƣớng dẫn thứ nhất: Họ và tên: Học hàm, học vị: Nội dung hướng dẫn: – Ngƣời hƣớng dẫn thứ hai: Họ và tên: Học hàm, học vị: Cơ quan công tác: Nội dung hướng dẫn: Đề tài tốt nghiệp được giao ngày 25 tháng 03 năm 2013 Yêu cầu phải hoàn thành xong trước ngày 29 tháng 06 năm 2013 Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN Đã giao nhiệm vụ ĐTTN Sinh viên Người hướng dẫn Hải Phòng, ngày tháng năm 2013 Hiệu trƣởng GS.TS.NGƢT Trần Hữu Nghị
- PHẦN NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN 1. Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp: 2. Đánh giá chất lƣợng của khóa luận (so với nội dung yêu cầu đã đề ra trong nhiệm vụ Đ.T. T.N trên các mặt lý luận, thực tiễn, tính toán số liệu ): 3. Cho điểm của cán bộ hƣớng dẫn (ghi bằng cả số và chữ): Hải Phòng, ngày tháng năm 2013 Cán bộ hƣớng dẫn (Ký và ghi rõ họ tên)
- 1 CHƢƠNG 1: . 4 1.1. Kinh tế hộ sản xuất trong nền kinh tế thị trường. 4 1.1.1. . 5 1.1.2. 5 1.1.3. . 7 1.1.4. Vai trò của hộ sản xuất đối với nền kinh tế và xã hội 8 1.2. . 11 1.2.1. . 11 1.2.2. 12 1.3. . 14 1.3.1. . 14 1.3.2. 15 1.3.3. Ý nghĩa của . 22 1.3.4. hộ sản xuất. 24 CHƢƠNG 2: – CHI NH . 29 2.1. – . 29 2.2. – 30 2.2.1. – 30 2.2.2. Hoạt động huy động vốn. 34
- 2.3. – 36 2.4. . 38 2.5. – . 53 2.5.1. 54 2.5.2. 57 2.5.3. Vòng quay . 59 2.5.4. Hiệu suất sử dụng vốn. 60 2.5.5. 2010 – 2012. 60 CHƢƠNG 3: – . . 65 3.1. – 2011 – 2015. 65 3.1.1. 65 3.1.2. Định hướng nâng cao hiệu quả cho vay hộ sản xuất của Chi nhánh. 67 3.2. . 68 3.2.1. . 68 3.2.2. 69 3.2.3. . 75 3.2.4. . 75 3.2.5. Xây dựng và sử dụng hợp lý quỹ dự phòng rủi ro tín dụng. 76 3.2.6. Giải pháp về nâng cao chất lượng công tác cán bộ tín dụng 77 3.2.7. hợp chặt chẽ với các cấp chính quyền địa phương. 77 3.3. . 77 3.3.1. . 77 3.3.2. : 78
- 3.3.3. Nam 79 3.3.4. 80 3.3.5. : 81 3.3.6. Kiến nghị đối với hộ sản xuất 82 83 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 86
- CÁC CHỮ VIẾT TẮT Tên đầy đủ Tên tắt Ngân hàng Thương mại NHTM Quyết định QĐ Ngân hàng Nhà nước NHNN Ngân hàng Trung ương NHTW Tài sản cố định TSCĐ Thị trường chứng khoán TTCK NH Tổ chức tín dụng TCTD Tổ chức kinh tế TCKT Ngân hàng nông nghiệp và phát triển NHNo&PTNT nông thôn Hộ sản xuất Cán bộ tín dụng CBTD NQH – CNH – HĐH SXKD
- DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1 : Nguồn vốn huy đ đ 2010-2012: 2.2: Kết quả hoạt đ ăm 2010 – 2012 2.3: Kết quả hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất từ năm 2010 - 2012. Bảng 2.4 : Dư đ 2010 - 2012 Bảng 2.5 : Dư đ 2010 - 2012 2.6: Dư n đ 2010 – 2012 2010 - 2012 2.8: N đ n 2010 – 2012 2.9: N đ 2010 - 2012 2010 - 2012 2010 - 2012
- DANH MỤC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ đ 2010 – 2012. đ 2010 – 2012. 3: N i NHNo giai đ 2010 – 2012. i v & PTN Yên giai đ 2010 – 2012.
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG 1. . Hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động chính của các ngân hàng, nó là một hoạt động phức tạp và đòi hỏi phải có trình độ quản lý cao. Với nền kinh tế thị trường, sự phát triển và cạnh tranh giữa các thành phần kinh tế đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoạt động bình đẳng với nhau trước pháp luật, cạnh tranh nhau để phát triển, do đó việc quản lý tín dụng, phương thức hoạt động kinh doanh là rất quan trọng. Với tư cách là doanh nghiệp kinh doanh đặc biệt trong lĩnh vực tiền tệ tín dụng, các ngân hàng thương mại cũng không phải là trường hợp ngoại lệ. Để thu hút được khách hàng, ngân hàng luôn phải đổi mới chiến lược kinh doanh, đó cũng là nhiệm vụ cần thiết của tín dụng. , sản xuất chủ yếu là nông nghiệp và nuôi trồng khai thác Thủy sản, không có nhiều ngành nghề đa dạng như các địa phương khác, sản xuất đặc canh là cây lúa. Mặt khác ta đ phát triển kinh tế - xã hội. Do vậy ngay từ khi thành lập ngân hàng đã đối mặt với nhiều khó khăn thử thách như là nguồn vốn kinh doanh nhỏ, quy mô khách hàng hẹp chủ yếu là các hộ sản xuất làm nông nghiệp, trình độ nhận thức của khách hàng còn rất hạn chế. Vì vậy việc đầu tư tín dụng của ngân hàng chứa đựng không ít rủi ro, nợ quá hạn ngày càng gia tăng. Tuy nhiên để tạo được bước chuyển biến mới cho nền kinh tế, tín dụng hộ sản xuất của các ngân hàng đang đứng trước những thách thức mới, cùng với sự phát triển đi lên là những rủi ro có thể xảy ra, để đạt được kết quả cao hơn đòi hỏi các nhà quản lý nỗ lực đưa ra các giải pháp tốt tr – ? Đó luôn là trong công tác quản lý tín dụng. Sinh viên: Trần Thị Lan Chi – QT1301T 1
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Xuất phát từ – , em chọn đề tài nghiên cứu : - Yên” với mong muốn tìm hiểu và tham gia đóng góp môt vài ý kiến về vấn đề này. 2. Mục đích nghiên cứu. - , qua đó thấy được tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng tín dụng Ngân hàng đối với hộ sản xuất. - – .Từ đó, tìm ra những mặt còn tồn tại, trên cơ sở đó có những giải pháp tháo gỡ khó khăn và nâng cao chất lượng tín dụng Ngân hàng đối với hộ sản xuất, mạnh dạn đề xuất một số kiến nghị để thực hiện giải pháp. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu. - (NHTM). - của NHN - 2010 – 2012. 4. Trong quá trình thực hiện Khóa luận, các phƣơng pháp đƣợc sử dụng: - Phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, phương pháp phân tích và tổng hợp, mô hình hoá 5. Kết cấu của đề tài. Ngoài mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, Khóa luận được kết cấu như sau: Sinh viên: Trần Thị Lan Chi – QT1301T 2
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Chương 1 . Chương 2: - . Chương 3: Giải pháp NHN – ên. Sinh viên: Trần Thị Lan Chi – QT1301T 3
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG CHƢƠNG 1: . 1.1. Kinh tế hộ sản xuất trong nền kinh tế thị trƣờng. Phát triển kinh tế nông nghiệp ở nông thôn hiện nay giữ một vai trò hết sức quan trọng trong quá trình sản xuất nông nghiệp, kinh doanh hàng hóa, phát triển và mở rộng các ngành nghề truyền thống. Hộ sản xuất là một trong những nhân tố quyết định tạo ra của cải vật chất cho xã hội, làm phong phú và đa dạng hóa trong nông nghiệp. Hộ sản xuất là đơn vị sản xuất hàng hóa tự chủ tiến hành sản xuất trong điều kiện tự nhi nhiều thành phần kinh tế trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Ngày nay, kinh tế hộ đã và đang phát triển, tự chủ trong sản xuất kinh doanh đã phát huy được tính năng động sang tạo như thay đổi cơ cấu sản xuất, thay đổi cơ cấu đầu tư, mạnh dạn đưa khoa học kỹ thuật vào sản xuất tạo ra nhiều sản phẩm có giá trị cao, hàng hóa sản xuất ra ngày càng phong phú. Khi đất nước chuyển sang nền kinh tế thị trường công nhận sự ra đời và tồn tại của nhiều thành phần kinh tế. Các thành phần kinh tế nói chung và kinh tế hộ nông dân nói riêng muốn sản xuất kinh doanh dịch vụ đòi hỏi tư liệu sản xuất, vật tư, tiền vốn phải luôn đổi mới và mở rộng, cải thiện trang thiết bị, mặt hàng mới sản xuất luôn phải phù hợp với nhu cầu và thị hiếu người tiêu dùng. Muốn đổi mới sản xuất kinh doanh cần phải có vốn đầu tư. Nhu cầu vốn này bản thân người sản xuất không thể đáp ứng mà cần phải có sự hỗ trợ của Nhà nước và các tổ chức tín dụng, ngân hàng. sung vốn thiếu cho hộ sản xuất trong quá trình sản xuất kinh doanh, dịch vụ. Vốn tín dụng tạo điều kiện cho các hộ sản xuất phát triển các ngành nghề trồng trọt, chăn nuôi cải tạo cây con giống cho năng suất cao, giá trị lớn, cũng như tạo điều kiện mở rộng sản xuất các ngành nghề truyền thống, giải quyết Sinh viên: Trần Thị Lan Chi – QT1301T 4
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG việc làm cho người lao động, cải thiện đời sống người dân. Vốn tín dụng đã đến với tất cả các loại hộ sản xuất. 1.1.1. . Theo nghị định 14/CP ng (HSX) bao gồm: Các hộ nông dân, hộ tư nhân, cá thể, công ty cổ phần, các tổ chức hợp tác. Các (DNNN), thành viên của (HTX hoạt động sản xuất kinh doanh trong các ngành Nông - Lâm -Ngư nghiệp, tiểu thủ công nghiệp ở nông thôn. Như vậy hộ sản xuất theo nghị định 14/CP bao gồm nhiều loại hình sở hữu. Trong đó có cả sở hữu Nhà nước. là một đơn vị kinh tế tự chủ trực tiếp hoạt động, sản xuất kinh doanh là chủ thể trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh của mình. Trên góc độ ngân hàng: “Hộ sản xuất” là một thuật ngữ được dùng trong hoạt động cung ứng vốn tín dụng cho hộ gia đình để làm kinh tế chung của cả hộ. Hiện nay, trong các văn bản pháp luật ở Việt Nam, hộ được xem như một chủ thể trong các quan hệ dân sự do pháp luật quy định và được định nghĩa là một đơn vị mà các thành viên có hộ khẩu chung. Một số thuật ngữ khác được dùng để thay thế thuật ngữ “hộ sản xuất” là “hộ”, “hộ gia đình”. 1.1.2. . Ở khu vực nông thôn, kinh tế hộ sản xuất là một lĩnh vực tương đối rộng và giàu tiềm năng nên sẽ tạo điều kiện rất tốt cho ngân hàng nếu biết tiếp cận và khai thác đúng hướng. Chính vì vậy vấn đề đặt ra cho ngân hàng là với số lượng hộ sản xuất đông đảo và đa dạng như vậy thì cần phải tìm cách phân loại hộ sản xuất, tức là phân loại khách hàng để từ đó ngân hàng có cơ sở để hoạt động tín dụng cho hợp lý, có hiệu quả. Có thể phân loại hộ sản xuất theo các tiêu thức sau: Sinh viên: Trần Thị Lan Chi – QT1301T 5
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Phân loại hộ sản xuất theo mức thu nhập có 3 nhóm: Nhóm 1: Hộ sản xuất giàu và khá. Đó là hộ sản xuất có mức thu nhập cao và ổn định, có vốn, có khả năng lao động và biết tiếp cận với môi trường kinh doanh. Nhu cầu vay vốn của nhóm này là để mở rộng tăng quy mô sản xuất hiện có. Nhóm 2: Hộ sản xuất trung bình. Đó là những hộ có mức thu nhập trung bình, có sức lao động, có tay nghề, cần cù chịu khó nhưng thiếu vốn. Nhu cầu vay vốn của nhóm này chủ yếu là để đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất công nghệ để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh nâng cao cuộc sống. Nhóm 3: Hộ sản xuất nghèo và đói. Đó là những hộ có mức thu nhập thấp và rất thấp, có thể là do sức lao động hạn chế (tai nạn, ốm đau ), đông nhân khẩu, làm không đủ ăn, gặp rủi ro trong kinh doanh như gặp phải dịch bệnh, thiên tai lũ lụt, hạn hán Đối với nhóm này bên cạnh nguồn vốn ngân hàng cho vay t trợ từ ngân sách nhà nước, ngân sách địa phương Với mục đích cho vay chủ yếu là giúp hộ ổn định cuộc sống nâng cao dần thu nhập, từ đó tiến tới xóa đói giảm nghèo và chỉ có ổn định đời sống thì mới có thể tiến hành sản xuất kinh doanh. Bởi vậy khi đối tượng này vay vẫn cần phải hướng dẫn cho họ cách sử dụng vốn sao cho có hiệu quả. Phân loại hộ sản xuất theo tính chất hoạt động sản xuất kinh doanh. Hộ loại 1: Là loại hộ chuyên sản xuất nông – lâm – ngư nghiệp. Có tính chất tự sản xuất, tự tiêu thụ, tự chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh như hộ cá thể, hộ tư nhân là kinh tế gia đình, các hộ là những thành viên nhận khoán của các tổ chức kinh tế hợp tác, các doanh nghiệp nhà nước. Phương thức sản xuất chủ yếu là lương thực, thực phẩm, cây ăn quả, thủy hải sản. Hộ loại này chiếm đại bộ phận khoảng 90%. Hộ loại 2: Là hộ kinh doanh theo luật định ở nông thôn. Bao gồm: những hộ tư nhân, hoặc hộ là nhóm sản xuất theo một nhóm người hoặc hợp tác xã, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn có điều kiện sau: Sinh viên: Trần Thị Lan Chi – QT1301T 6
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG - Có giấy phép kinh doanh. - Có vốn điều lệ. Phân loại hộ sản xuất theo ngành nghề. Loại 1: Hộ sản xuất ngành nông nghiệp. Loại 2: Hộ sản xuất ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Loại 3: Hộ sản xuất ngành thủy, hải sản. Loại 4: Hộ sản xuất ngành thương nghiệp dịch vụ. Loại 5: Hộ sản xuất ngành nghề khác. 1.1.3. m kinh tế hộ sản xuất. m riêng biệt không giống những đơn vị kinh tế khác. Trong cấu trúc nội tại của HSX, các thành viên của hộ gắn bó chặt chẽ giữa việc sở hữu, quản lý và sử dụng các yếu tố sản xuất; thống nhất giữa quá trình sản xuất, trao đổi , phân phối và sử dụng tiêu dùng trong một đơn vị kinh tế. - Trong quá trình đó có mối quan hệ chặt chẽ với các đơn vị khác và với hệ thống kinh tế quốc dân. Trong HSX, chủ hộ vừa là người quản lý điều hành sản xuất, vừa là người trực tiếp lao động nên các thông tin được xử lý nhanh, kịp t đúng đắn. - nhỏ hàng hóa với năng suất lao động thấp nhưng lại có vai trò quan trọn nông nghiệp ở các nước đang phát triển, đặc biệt là nước ta. - Sản xuất hộ thường phụ thuộc vào điều kiện nhỏ, lẻ mang tính tổng hợp có chu kỳ đan xen lẫn nhau. - , trình độ văn hóa và ý thức pháp luật hạn c mang tính truyền thống, thủ công, canh tác theo tập quán, có áp dụng khoa học nhưng ở mức độ hạn chế so với thành phần kinh tế khác. Trình độ văn hóa nhận thức pháp luật, hiểu biết pháp luật, cũng hạn chế, ở một số vùng xa thành phố, xa đô thị chủ yếu là đồng Sinh viên: Trần Thị Lan Chi – QT1301T 7
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG bào dân tộc nhiều chủ HSX cũng không biết m không thuận lợi trong quan hệ tín dụng với Ngân hàng. - Tài sản sở hữu của hộ gia đình có g là ở nông thôn thì tài sản của hộ là nhà ở, đất canh tác, cây trồng vật nuôi, công cụ p hạn chế nhiều trong việc vay vốn Ngân hàng, trong việc phát triển kinh tế HSX. 1.1.4. Vai trò của hộ sản xuất đối với nền kinh tế và xã hội. Trong điều kiện nước ta hiện nay, dân số khoảng 70% là sản xuất nông nghiệp với hơn 15 triệu hộ nông dân sống ở các khu vực nông thôn. Đã có hơn 1,5 triệu hộ nông dân sản xuất giỏi, trang trại với nhiều quy mô sản xuất kết hợp. Theo thống kê năm 2012, nguồn lao động trong nông thôn chiếm trên 70% lao động trong cả nước và nông nghiệp nông thôn là một vấn đề chiến lược có tầm quan trọng đặc biệt với Đảng và Nhà nước để đưa nước ta đi lên, góp phần thực hiện mục tiêu "Dân giàu, nước mạnh, Xã hội công bằng, văn minh". Đó là một trong những yếu tố để khởi động và phát huy tiềm năng đất đai, lao động và các nguồn lợi tự nhiên khác nhằm thực hiện các mục tiêu chiến lược nông nghiệp trong dự thảo văn kiện đại hội lần thứ XI của đảng về phương hướng phát triển nông nghiệp và nông thôn 2010- 2020 và kế hoạch 5 năm 2010- 2015. Sản xuất nông nghiệp đã góp 70% tổng sản phẩm xã hội góp phần lớn đưa tổng sản lượng GDP tăng, tăng trưởng kinh tế. Từ những nhận thức như trên, có thể thấy được sản xuất nông nghiệp Việt Nam là cực kỳ quan trọng. Và cũng từ đó ta lại khẳng định được vai trò của kinh tế hộ sản xuất đã và đang đóng một vị trí hết sức quan trọng trong nền kinh tế nói chung và trong nông nghiệp nói riêng. Hộ sản xuất góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng lao động. Nước ta là nước có nguồn lao động dồi dào, 3/4 nông thôn. phát triển của nền kinh tế quốc dân. Sinh viên: Trần Thị Lan Chi – QT1301T 8
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Khi được công nhận mỗi hộ gia đình là một hộ sản xuất tự chủ về nhiều phương diện. Với phương châm tự khắc phục, tự cứu lấy mình, tự làm ra sản phẩm để nuôi chính mình. Các hộ sản xuất có một động lực rất mạnh mẽ để giải quyết việc làm thì họ thường tận dụng được những điều kiện vật chất có sẵn để kết hợp với sức lao động để tạo ra sản phẩm. có một ưu thế là: mức đầu tư cho một lao động thấp, nhất là trong nông nghiệp do cấu tạo hữu cơ thấp, quy mô nhỏ. Qua kết quả nghiên cứu năm 2012 cho thấy: - Vốn đầu tư cho một u đồng /1 lao động/ 1 việc làm. - Vốn đầu tư cho xí nghiệp tư nhân là 10 triệu đồng /1 lao động/ 1 việc làm. - Đối với kinh tế quốc doanh địa phương là 30 triệu đồng /1 lao động/1 việc làm (mới tính tài sản cố định chứ chưa kể vốn lưu động). Như vậy chi phí cho một lao động ở nông thôn là ít tốn kém nhất. Đây là một điều kiện thuận lợi khi nền kinh tế nước ta còn nghèo, ít vốn tích luỹ. Kinh tế hộ phát triển nó thu hút nhiều tầng lớp lao động trong xã hội, trước hết là lực lượng lao động dư thừa trong nông thôn. Mặt khác, kinh tế hộ sản suất còn tận dụng được nguồn tài nguyên: đất đai, tiền vốn Bởi vì khi đất đai, rừng, biển, ao hồ thuộc phạm vi quản lý của các đơn vị quốc doanh hay tập thể thì khả năng tận dụng để khai thác còn rất hạn chế. Khi nhà nước giao quyền sử dụng về gia đình thì khả năng khai thác được tận dụng triệt để và hợp lý do đó mang lại hiệu quả kinh tế cao, tạo môi trường, môi sinh lành mạnh. Hộ sản xuất có khả năng thích ứng với cơ chế thị trường thúc đẩy sản xuất hàng hóa. Kinh tế hộ với quy mô nhỏ song lại rất linh hoạt để thích ứng với nền kinh tế thị trường, mang lại hiệu quả kinh tế cao so với kinh tế quốc doanh và các kinh tế cùng loại ngành nghề. Sinh viên: Trần Thị Lan Chi – QT1301T 9
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Đặc trưng của cơ chế thị trường là: tự do cạnh tranh trong sản xuất tiêu thụ sản phẩm hàng hoá. Là đơn vị kinh tế độc lập, các hộ sản xuất hoàn toàn được làm chủ các tư liệu sản xuất và quá trình sản xuất, căn cứ vào tình hình của mình và nhu cầu của thị trường để chủ động sản xuất cái gì? sản xuất như thế nào? Hộ sản xuất có thể dễ dàng quyết định được mục tiêu có hiệu quả cao nhất mà không phải thông qua cấp trung gian quyết định. Với quy mô vừa, nhỏ HSX có thể dễ dàng loại bỏ việc sản xuất mà sản phẩm không mang tính cấp thiết cho nhu cầu thị trường để sản xuất hàng hoá mà thị trường đang cần. HSX là chủ thể kinh tế được tự do tham gia trên thị trường hoà nhập vào thị trường thích ứng với các quy luật kinh tế của thị trường. Do đó các HSX đã từng bước cải tiến mình cho phù hợp với hoạt động trên thị trường để theo đuổi mục tiêu lợi nhuận. Các HSX phải học tập chế độ hoạch toán kinh tế, quen dần với hoạch toán kinh tế tài chính. Hộ sản xuất phải có kế hoạch tính toán cụ thể để mang lại hiệu quả kinh tế cao. Như vậy hộ sản xuất có khả năng phát triển ngày càng thích ứng với cơ chế thị trường có khả năng đáp ứng ngày càng cao và đầy đủ nhu cầu của thị trường, nhu cầu chung của xã hội. Chính hộ sản xuất là lực lượng thúc đẩy mạnh mẽ sản xuất hàng hoá ở nước ta phát triển. Hộ sản xuất là cầu nối trung gian để chuyển nền kinh tế tự nhiên sang kinh tế hàng hoá. Lịch sử phát triển sản xuất hàng hoá đã trải qua giai đoạn đầu tiên là kinh tế tự nhiên sang kinh tế hàng hoá nhỏ trên quy mô hộ gia đình, tiếp theo là giai đoạn chuyển biến từ kinh tế hàng hoá nhỏ lên kinh tế hàng hoá quy mô lớn, đó là nền kinh tế hoạt động mua bán trao đổi bằng trung gian tiền tệ. Bước chuyển từ kinh tế tự nhiên sang kinh tế hàng hoá nhỏ trên quy mô hộ gia đình là một giai đoạn lịch sử mà chưa trải qua thì khó có thể phát triển sản xuất hàng hoá quy mô lớn giải thoát khỏi tình trạng nền kinh tế kém phát triển. Sinh viên: Trần Thị Lan Chi – QT1301T 10
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG 1.2. tín dụng Ngân hàng đối với hộ sản xuất . 1.2.1. Khái niệm về tín dụng . “Tín dụng” xuất phát từ chữ Latin là Creditium có nghĩa là tin tưởng, tín nhiệm. Tiếng Anh là Credit. Tín dụng là một phạm trù kinh tế và nó cũng là sản phẩm của nền kinh tế hàng hóa. Tín dụng ra đời, tồn tại qua nhiều hình thái kinh tế - xã hội. Trong thời kì xuất hiện trao đổi hàng hóa, tín dụng được thực hiện dưới hình thức vay mượn bằng hiện vật – hàng hóa. Về sau, tín dụng đã chuyển sang hình thức vay mượn bằng tiền tệ. Thực chất, tín dụng là biểu hiện mối quan hệ kinh tế gắn liền với quá trình tạo lập và sử dụng quỹ tín dụng nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu vốn tạm thời cho quá trình tái sản xuất và đời sống, theo nguyên tắc hoàn trả. Theo khoản 14 và khoản 16, điều 4 Luật các tổ chức tín dụng (Luật số 47/2010/QH12) quy định: “Cấp tín dụng là việc thoả thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác”. “Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”. Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng phát sinh giữa các ngân hàng, các tổ chức tín dụng với các đối tác kinh tế - tài chính của toàn xã hội, bao gồm doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức xã hộ, cơ quan nhà nước. “Tín dụng hộ sản xuất là quan hệ tín dụng ngân hàng giữa một bên là ngân hàng với một bên là hộ sản xuất”. Thông thường, đối với hộ sản xuất ở nông thôn thì NHTM thường sử dụng phân loại tín dụng theo thời hạn cho vay và theo tài sản đảm bảo. a) Dựa theo thời hạn cho vay thì chia làm các loại sau: - Cho vay ngắn hạn: Là loại cho vay có thời hạn <= 12 tháng là được sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân. Sinh viên: Trần Thị Lan Chi – QT1301T 11
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG - Cho vay trung hạn: Là loại cho vay có thời hạn trên 12 tháng đến 5 năm. Tín dụng trung dài hạn chủ yếu được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh. Trong nông nghiệp chủ yếu cho vay trung dài hạn để đầu tư vào các đối tượng sau: Máy cày, máy bơm nước, xây dựng các vườn cây công nghiệp như cà phê, cao su, chè,điều cho vay trung hạn còn là nguồn hình thành vốn lưu động thường xuyên của các doanh nghiệp đặc biệt là những doanh nghiệp mới thành lập. - Cho vay dài hạn: Là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm, được sử dụng để cấp vốn cho xây dựng cơ bản, đầu tư xây dựng các xí nghiệp mới, các công trình thuộc cơ sở hạ tầng, cải tiến và mở rộng sản xuất với quy mô lớn. Loại cho vay này có mức độ rủi ro rất lớn vì trong thời gian dài có những biến động xảy ra là không lường trước được. b) Dựa theo tài sản bảo đảm. - Cho vay không có bảo đảm: Là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng. - Cho vay có bảo đảm: Là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm như tài sản thế chấp hay cầm cố, hoặc bảo lãnh của bên thứ ba. 1.2.2. . Để thúc đẩy nông thôn nước ta phát triển, vốn tín dụng ngân hàng đóng vai trò hết sức quan trọng trong giai đoạn hiện nay và mai sau. Nông thôn và nông dân đang rất thiếu vốn để phát triển sản xuất, mở rộng ngành nghề và dịch vụ. Vì vậy đối với việc phát triển kinh tế hộ sản xuất nông nghiệp, tín dụng Ngân hàng có những vai trò chủ yếu sau. Tín dụng ngân hàng góp phần hình thành thị trường tài chính ở nông thôn. Nước ta là một nước nông nghiệp với khoảng 70% dân số ở nông thôn, với 15 triệu hộ sản xuất Nông - Lâm - Ngư nghiệp đã sản xuất ra gần Sinh viên: Trần Thị Lan Chi – QT1301T 12
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG 50% tổng sản phẩm xã hội. Chuyển nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo hướng sản xuất hàng hoá thì vấn đề đặt ra là phải hình thành thị trường đồng bộ ở nông thôn vì đây là một địa bản rộng lớn, nơi có sức mua và tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ của công nghiệp, vừa là nơi cung ứng sản phẩm hàng hoá, nông sản cho tiêu dùng cả nước, nguyên liệu cho chế biến và là nơi cung cấp nguồn lao động dồi dào cho nền kinh tế quốc dân. Vì vậy, việc hình thành thị trường tài chính ở nông thôn là một đòi hỏi bức xúc nhằm tạo động lực cho sự phát triển. Thị trường tài chính nông thôn bao gồm thị trường vốn và hoạt động tín dụng cho nên tín dụng ngân hàng là cầu nối trung gian giữa người cần vốn và người cung ứng vốn, nhằm phục vụ cho quá trình sản xuất và lưu thông hàng hoá. Trong phạm vi khác nhau có thể có vùng, khu vực cần vốn và có khu vực khác thì chưa cần vốn, cho nên tín dụng cần phải điều hoà giữa nơi thừa và nơi thiếu vốn. Trong việc điều hoà vốn này, hệ thống Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn có nhiều khả năng hơn vì nó có mạng lưới kinh doanh rộng khắp ở các vùng nông thôn với hệ thống chân rết tới từng huyện, xã và thôn xóm trong cả nước. huy động vốn trong nền kinh tế đáp ứng nhu cầu vốn cho hộ sản xuất nhằm phát triển và mở rộng sản xuất hàng hoá. Để đáp ứng nhu cầu về vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh của hộ sản xuất, Ngân hàng là tổ chức có vai trò to lớn trong việc huy động ngu . Chính vai trò đó mà Tín dụng Ngân hàng đã điều hoà vốn, tạo điều kiện thuận lợi cho việc giải quyết việc làm trong lĩnh vực nông nghiệp cho người lao động. Đảm bảo cho việc sản xuất kinh doanh của kinh tế hộ sản xuất diễn ra kịp thời và đúng thời vụ và hộ sản xuất có điều kiện hơn trong việc chuyên môn hoá sản xuất làm tăng năng suất lao động. Đồng thời quá trình luân chuyển Sinh viên: Trần Thị Lan Chi – QT1301T 13
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG vốn diễn ra theo một trình tự nhất định. Do đó để có đủ vốn cho việc mua sắm vật tư, máy móc thiết bị kỹ thuật nhằm phục vụ cho sản xuất thì vai trò của Ngân hàng được thể hiện rõ hơn. Bởi vì lượng vốn tự có của kinh tế hộ sản xuất chưa đủ lớn để hàng nhằm duy trì sự liên tục và quay vòng vốn kinh doanh của hộ sản xuất, nhằm thay đổi cơ cấu kinh tế nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực xã hội. Tín dụng ngân hàng góp phần hạn chế cho vay nặng lãi ở nông thôn. Vùng nông thôn là vùng sản xuất đáp ứng nhu cầu cần thiết của xã hội, đang trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá và là các ngà a thiên nhiên, cơ sở hạ tầng của nó cần có đầu tư lớn, thời gian hoàn vốn dài cần được tín dụng ưu đãi. Đối với hộ nông dân, kết quả của hộ trông chờ trên từng mảnh đất họ canh tác, rủi ro rất lớn. Ở nông thôn t . Nói chung, tín dụng Ngân hàng có vai trò cực kỳ to lớn đối với hộ sản xuất. Để vốn tín dụng Ngân hàng đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu vay của các hộ sản xuất, các Ngân hàng Thương mại nói chung, Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn, Ngân hàng phục vụ người nghèo nói riêng phải hoàn thiện mạng lưới tổ chức và biện pháp nghiệp vụ để đáp ứng kịp thời đầy đủ nhu cầu vốn cho các hộ sản xuất. 1.3. C g . 1.3.1. . Tín dụng là phạm trù kinh tế mang tính chất lịch sử, ra đời và tồn tại trong nền kinh tế sản xuất và trao đổi hàng hoá. Nó là một trong những sản phẩm chính của ngân hàng và sản phẩm này chỉ có thể đánh giá được sau khi khách hàng đã sử dụng. Vậy, chất lượng tín dụng là gì? Ta có thể hiểu chất lượng tín dụng ngân hàng là sự đáp ứng tốt nhất yêu cầu của khách hàng trong quan hệ tín dụng, đảm bảo an toàn hoặc hạn chế rủi Sinh viên: Trần Thị Lan Chi – QT1301T 14
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG ro về vốn, tăng lợi nhuận ngân hàng, phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội. - Đối với Ngân hàng thương mại: phạm vi mức độ giới hạn tín dụng phải phù hợp với thực lực của bản thân Ngân hàng, đảm bảo được nguyên tắc hoàn trả đúng kỳ hạn và có lãi của tín dụng, hạn chế mức thấp nhất mức rủi ro trong quá trình hoạt động và cạnh tranh trên thương trường, mang lại lợi nhuận và đảm bảo thanh toán cho Ngân hàng. - Đối với khách hàng : tín dụng phát ra phải phù hợp với mục đích sử dụng của khách hàng với lãi suất và kỳ hạn hợp lý, thủ tục đơn giản, thu hút được nhiều khách hàng, nhưng vẫn phải đảm bảo nguyên tắc tín dụng. - Đối với sự phát triển kinh tế xã hội: tín dụng phục vụ sản xuất và lưu thông hàng hóa, góp phần giải quyết việc làm, khai thác khả năng tiềm tàng trong nền kinh tế, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung sản xuất, giải quyết tốt các quan hệ tăng trưởng tín dụng và tăng trưởng kinh tế. Như vậy, có thể nói: Chất lượng tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp, phản ánh mức độ thích nghi của Ngân hàng thương mại với sự thay đổi của môi trường bên ngoài, thể hiện sức mạnh của Ngân hàng thương mại trong quá trình cạnh tranh để tồn tại. Để có chất lượng tín dụng thì hoạt động tín dụng phải có hiệu quả và quan hệ tín dụng phải được thiết lập trên cơ sở tin cậy và uy tín của ngân hàng trong hoạt động, hay nói cách khác chất lượng tín dụng tỷ lệ thuận với hiệu quả và độ tin cậy trong hoạt động. Hiểu đúng bản chất và phân tích đánh giá đúng chất lượng, cũng như xác định chính xác những nguyên nhân những tồn tại của tín dụng, sẽ giúp ngân hàng tìm được biện pháp thích hợp để có thể đứng vững trong nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh gay gắt. 1.3.2. . Hiện nay, tín dụng vẫn chiếm khoảng 60% - 70% trong tổng tài sản có của các NHTM. Vì thế sự tồn tại và phát triển của các ngân hàng phụ thuộc rất nhiều vào tín dụng và chất lượng tín dụng. Trên cơ sở chức năng, nhiệm Sinh viên: Trần Thị Lan Chi – QT1301T 15
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG vụ của NHNo&PTNT Việt Nam, HSX được được xác định là khách hàng chính của NHNo& PTNT. Trong quá trình cung ứng sản phẩm của mình cho hộ sản xuất, một việc làm quan trọng và cần thiết là đánh giá được chất lượng của sản phẩm cung ứng, cụ thể là chất lượng tín dụng hộ sản xuất nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi ích của ngân hàng và khách hàng. Việc đánh giá này phải thông qua các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cụ thể sau: a) Chỉ tiêu định tính. Đảm bảo nguyên tắc cho vay. Bất kỳ một tổ chức kinh tế nào để được thành lập và đi vào hoạt động cũng phải dựa trên những nguyên tắc nhất định. NHTM là một tổ chức kinh tế đặc biệt, hoạt động của nó có ảnh hưởng sâu sắc đến tình hình kinh tế, chính trị, xã hội của đất nước. Do vậy, hoạt động của NHTM chịu sự quản lý giám sát rất chặt chẽ của Nhà nước và với mỗi hình thức hoạt động sẽ có các nguyên tắc khác nhau. Để đánh giá chất lượng một khoản vay, điều đầu tiên phải xem xét là khoản cho vay đó có đảm bảo nguyên tắc cho vay hay không. Theo quyết định 1627/QĐ ngày 15/01/2002, tại Điều 6 Nguyên tắc vay vốn ghi rõ: Khách hàng vay vốn của tổ chức tín dụng phải đảm bảo hai nguyên tắc cơ bản để cho vay là: - Thứ nhất: Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. - Thứ hai: Hoàn trả đầy đủ cả gốc lẫn lãi đúng hạn đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. Cho vay đảm bảo có điều kiện. Cũng theo quyết định 1627/QĐ-CP, tại Điều 7 điều kiện vay vốn ghi rõ: Tổ chức tín dụng xem xét và quyết định cho vay khi khách hàng có đủ các điều kiện sau: - Một là: có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật. Sinh viên: Trần Thị Lan Chi – QT1301T 16
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG - Hai là: khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết. Hộ sản xuất vay vốn phải có vốn tự có tham gia vào dự án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. Hộ sản xuất kinh doanh phải có hiệu quả, không có nợ quá hạn trên 6 tháng với ngân hàng. - Ba là: Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp, không phạm pháp luật, phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội. - Bốn là: Hộ sản xuất có dự án đầu tư hoặc phương án sản xuất kinh doanh khả thi, có hiệu quả. - Năm là: Hộ sản xuất thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo Nghị định số 41/2010/NĐ – CP của thủ tướng Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp và nông thôn thay thế quyết định 67/1999/QĐ – TTg. + Đối với hộ vay đến 50 triệu đồng không phải thế chấp tài sản. + Đối với hộ vay trên 50 triệu đồng phải thực hiện đảm bảo tiền vay bằng tài sản, quyền sử dụng đất (bao gồm cả công trình, giá trị cây lâu năm, thuỷ hải sản nuôi trồng đã đến kỳ thu hoạch gắn liền với đất). . NHNo & PTNT cho vay các đối tượng sau: - Cho vay ngắn hạn: Là các khoản cho vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng. Cho vay ngắn hạn để bù đắp các chi phi như mua vật tư, chi phí trồng trọt, chăn nuôi (hạt giống, phân bón, thuốc trừ sâu ) Với ngành nghề khác như: chế biến nông, lâm, thuỷ hải sản. Hay cho vay để mua nguyên vật liệu, công cụ lao động nhỏ dùng trong sản xuất. - Cho vay trung hạn: Là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến 60 tháng. Cho vay trung dài hạn để bù đắp các chi phí như thanh toán chi phí khai khoáng, xây dựng cơ bản đồng ruộng, cho vay đổi mới cây trồng trong các vùng chuyên canh, chi phí chăm sóc cây dài ngày. - Cho vay dài hạn: Là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 60 tháng. Đối tượng cho vay áp dụng như cho vay trung hạn nhưng tùy thuộc vào nguồn vốn để cho vay. Sinh viên: Trần Thị Lan Chi – QT1301T 17
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Quy trình thẩm định Quy trình thẩm định là chỉ tiêu định tính quan trọng nhất quyết định tới chất lượng tín dụng, quá trình thẩm định là cách tốt nhất để ngân hàng nắm được thông tin về khách hàng, về năng lực pháp luật, đạo đức của khách hàng, về tình hình tài chính của khách hàng, khả năng trả nợ của khách hàng. Đây chính là khâu không thể thiếu trong quá trình quyết định cho vay và theo dõi khoản vay. Quá trình thẩm định phải tuân theo các quy định về các quy trình thẩm định và các nội dung thẩm định cho vay của từng Ngân hàng. Một khoản cho vay có chất lượng là khoản cho vay được thẩm định và phải đảm bảo các bước của quá trình thẩm định đươc tuân theo một trình tự như quy định. Do tính chất phức tạp đối với việc cung cấp tín dụng cho hộ sản xuất nên việc tuân thủ quy trình thẩm định và nội dung thẩm định cho vay là nội dung bắt buộc để một khoản cho vay đạt chất lượng. Tinh thần thái độ phục vụ, đạo đức nghề nghiệp của cản bộ tín dụng. Khi cho vay, nếu cán bộ tín dụng có tinh thần thái độ, đạo đức nghề nghiệp tốt thì trong quá trình tiếp cận phục vụ khách hàng sẽ tạo cho khách hàng niềm tin và tạo một hình ảnh tốt trong mỗi khách hàng. Năng lực trình độ chuyên môn, kinh nghiêm của cán bộ tín dụng có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng các món vay. Với năng lực trình độ chuyên môn và kinh nghiêm cao thì khi thẩm định cho vay sẽ đưa ra được những quyết định đúng đắn, có hiệu quả, khả năng rủi ro thấp. Cơ sở vật chất, công nghệ hiện đ tích cực đ tín dụng. Một cơ sở tốt có ảnh hưởng tốt tới tâm lý khách hàng, phục vụ cho các hoạt động nghiệp vụ của nhanh nhất, một cơ i cho chính cán bộ tín dụng thực hiện tốt công việc của mình. Việc ứng dụng các công nghệ hiện đại giúp cho ngân hàng có thể tiếp cận được những thông tin phục vụ cho công tác thẩm định tốt nhất trên các mặt thông tin về khách hàng, thông tin về dự án (tính hiệu quả của dự án, xu hướng phát triển đối với sản phẩm của dự án, giá cả, cạnh tranh ), thông Sinh viên: Trần Thị Lan Chi – QT1301T 18
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG tín về thị trường một cách nhanh chóng và chuẩn xác nhất, thông tin quản lý đối với các khách hàng lớn vay vốn của nhiều tổ chức tín dụng. Độ tin cậy của các thông tin này là yếu tố trước tiên để cán bộ tín dụng ra quyết định cho vay và ảnh hưởng rất lớn đến độ an toàn của món vay. b) Chỉ tiêu định lượng: Chỉ tiêu 1: Dư nợ bình quân Doanh số cho vay HSX = HSX Tổng số HSX vay vốn Chỉ tiêu này phản ánh số tiền vay của mỗi lượt HSX. Số tiền vay càng cao chứng tỏ hiệu quả cho vay tăng lên, thể hiện sức sản xuất cũng như quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của HSX tăng lên. Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ cho vay trung hạn Dư nợ cho vay trung hạn HSX = HSX Tổng dư nợ cho vay HSX Tỷ lệ này phản ánh mức độ đáp ứng nhu cầu vốn trung hạn của HSX để mở rộng SXKD. Theo đánh giá tỷ lệ tối thiểu là 30% tổng dư nợ (mục tiêu của NHNo&PTNT Việt Nam). Chỉ tiêu 3: Tỷ lệ tăng trưởng (Dư nợ HSX năm nay – Dư nợ HSX năm trước)*100% = dư nợ HSX (%) Dư nợ HSX năm trước Chỉ tiêu này dùng để so sánh sự tăng trưởng dư nợ tín dụng HSX qua các năm để đánh giá khả năng cho vay, tìm kiếm khách hàng và đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch tín dụng của ngân hàng. Chỉ tiêu này càng cao thì mức độ hoạt động của ngân hàng càng hiệu quả, ngược lại ngân hàng đang gặp khó khăn, nhất là trong việc tìm kiếm khách hàng HSX và thể hiện việc thực hiện kế hoạch tín dụng chưa hiệu quả. Chỉ tiêu 4: Vòng quay vốn tín dụng Doanh số thu nợ HSX = HSX Dư nợ bình quân Sinh viên: Trần Thị Lan Chi – QT1301T 19
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Đây là chỉ tiêu quan trọng xem xét chất lượng hoạt động tín dụng HSX phản ánh tần suất sử dụng vốn. Vòng quay càng lớn với dư nợ luôn tăng chứng tỏ đồng vốn ngân hàng bỏ ra đã được sử dụng một cách có hiệu quả, tiết kiệm chi phí, tạo lợi nhuận cho ngân hàng. Chỉ tiêu 5: Tỷ lệ nợ quá hạn Nợ quá hạn HSX = HSX Tổng dư nợ HSX Đây là chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá hiệu quả tín dụng hộ sản xuất và chất lượng tín dụng đầu tư cho vay đối với hộ sản xuất . Dư nợ quá hạn càng nhỏ, tỷ lệ nợ quá hạn thấp, chất lượng tín dụng càng cao. Do vậy, việc đảm bảo thu hồi đủ vốn cho vay đúng hạn, thể hiện qua tỷ lệ NQH thấp là vấn đề quan trọng trong quản lý ngân hàng liên quan đến sự sống còn của ngân hàng. Chỉ tiêu 6: Hệ số thu nợ Doanh số thu nợ HSX * 100% = HSX (%) Doanh số cho vay HSX Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả tín dụng HSX trong việc thu nợ của Ngân Hàng. Nó phản ánh trong một thời kỳ nào đó, với doanh số cho vay nhất định thì ngân hàng sẽ thu về được bao nhiêu đồng vốn. Tỷ lệ này càng cao càng tốt. Chỉ tiêu 7: Chỉ tiêu doanh số cho vay: Doanh số cho vay là chỉ tiêu phản ánh quy mô cấp tín dụng của ngân hàng đối với nền kinh tế. Đây là chỉ tiêu phản ánh chính xác, tuyệt đối về hoạt động cho vay trong một thời gian dài, thấy được khả năng hoạt động tín dụng qua các năm. Chỉ tiêu 8: Tỷ lệ dư nợ/Vốn huy động (%). Chỉ tiêu này phản ánh ngân hàng cho vay được bao nhiêu so với nguồn vốn huy động của ngân hàng, thể hiện ngân hàng đã chủ động trong việc tích cực tạo lợi nhuận từ nguốn vốn huy động hay chưa. Nếu chỉ tiêu Sinh viên: Trần Thị Lan Chi – QT1301T 20
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG này lớn hơn 1 thì ngân hàng chưa thực hiện tốt việc huy động vốn, vốn huy động tham gia vào cho vay chưa tốt. Nếu chỉ tiêu này nhỏ hơn 1 thì NH chưa sử dụng hiệu quả toàn bộ nguồn vốn huy động, gây lãng phí. Chỉ tiêu các thông số quy định: - Ngoài các chỉ tiêu trên thì chất lượng tín dụng còn được đánh giá thông qua việc đảm bảo các quy chế thể lệ tín dụng như cho vay một khách hàng, hệ số an toàn vốn tối thiểu 9%. (theo tiêu chuẩn quốc tế thì tỉ lệ này là 8%, nhưng Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam hiện nay quy định là 9%). - Giới hạn cho vay một khách hàng: Để đảm bảo khả năng thanh toán, bất cứ một Ngân hàng thương mại nào cũng chỉ được cấp tín dụng cho một khách hàng không quá 15% vốn tự có. - Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (hệ số Cook): Tỷ lệ này cho biết một đồng vốn tự có bảo vệ cho bao nhiêu đồng tài sản có rủi ro của Ngân hàng thương mại. Nó được tính bằng công thức sau: Tỷ lệ an toàn Vốn tự có = vốn tối thiểu Tổng tài sản có rủi ro quy đổi Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn; Phân tích cơ cấu cho vay trong tổng nguồn vốn huy động là việc xem xét đánh giá tỷ trọng cho vay đã phù hợp với khả năng đáp ứng của bản thân ngân hàng cũng như đòi hỏi về vốn của nền kinh tế chưa. Trên cơ sở đó, các ngân hàng thương mại có thể biết được khả năng mở rộng tín dụng của mình. Từ đó, có thể quyết định quy mô, tỷ trọng đầu tư vào các lĩnh vực một cách hợp lý để vừa đảm bảo an toàn vốn cho vay, vừa có thể thu lại lợi nhuận cao nhất có thể. Chỉ tiêu này có thể được biểu thị bằng công thức sau: Hiệu suất Tổng dư nợ = sử dụng vốn Tổng vốn huy động Sinh viên: Trần Thị Lan Chi – QT1301T 21
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG 1.3.3. Ý nghĩa của việc nâng cao chất lƣợng t . a) . - Đáp ứng nhu cầu vốn cho hộ sản xuất để duy trì quá trình sản xuất liên tục, góp phần đầu tư phát triển nền kinh tế. Các hộ sản xuất ngày nay chỉ chuyên môn hoá các loại nông sản hàng hoá có lợi nhất và họ loại dần các loại nông sản phẩm theo kiểu tự cung tự cấp. Các hộ sản xuất bán cho xã hội sản phẩm hàng hoá, đồng thời mua từ thị trường những hàng hoá mà họ cần, để đạt được điều đó các hộ sản xuất cần nhiều vốn để mua vật tư, đầu tư đổi mới kỹ thuật mua sắm máy móc thiết bị trong khi vốn tự có của các hộ còn rất hạn chế, nên các hộ sản xuất cần tới sự giúp đỡ của ngân hàng để sản xuất liên tục. - Tín dụng ngân hàng là đòn bẩy kinh tế quan trọng thúc đẩy các hộ sản xuất kinh doanh nhanh chóng thích nghi và hội nhập quan hệ quốc tế. Ngày nay, trong mối quan hệ kinh tế giữa các nước trên thế giới và khu vực đang phát triển rất đa dạng cả về nội dung và hình thức, việc đầu tư ra nước ngoài và kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá là hai lĩnh vực hợp tác quốc tế thông dụng và phổ biến giữa các nước trên thế giới. Bởi vì, vốn là nhân tố tác động đầu tiên cho việc thực hiện quá trình này, nhưng trên thực tế không phải tổ chức kinh tế nào cũng dư vốn để hoạt động. Do vậy, để hoạt động đòi hỏi phải có một khối lượng về vốn, chính tín dụng ngân hàng sẽ là nguồn tài trợ cho các nhu cầu đó. Ngân hàng với tư cách là một tổ chức kinh tế đặc thù trong kinh doanh tiền tệ, qua hoạt động tín dụng sẽ là trợ thủ đắc lực cung ứng vốn cho các nhà đầu tư và kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá. Cho nên tín dụng ngân hàng đã trở thành một trong những phương tiện để nối liền nền kinh tế các nước với nhau. Đặc biệt các nước đang phát triển thì tín dụng ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc mở rộng xuất nhập khẩu hàng hoá, đồng thời nhờ nguồn tín dụng bên ngoài để công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Sinh viên: Trần Thị Lan Chi – QT1301T 22
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG b) Đối với nền kinh tế. Là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển và các ngành kinh tế mũi nhọn. Thông qua hệ thống ngân hàng mà cụ thể là hoạt động tín dụng ngân hàng, Nhà nước đã góp phần tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển bằng việc cho vay ưu đãi với lãi suất thấp, thời gian dài, mức vay lớn. Trong điều kiện nước ta hiện nay, nông nghiệp là ngành sản xuất quan trọng đáp ứng phần lớn nhu cầu cần thiết cho xã hội đang trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nhưng sản xuất hàng hoá ở nông thôn chưa phát triển, kết cấu hạ tầng kém, lại chịu nhiều ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên. Đơn vị sản xuất chủ yếu là kinh tế hộ gia đình với năng suất lao động thấp, ruộng đất, vốn thiếu, phương pháp canh tác, kỹ thuật lạc hậu, khối lượng hàng hoá chưa nhiều. Chính vì vậy, trong giai đoạn tới chính phủ cần tập trung đầu tư, hỗ trợ cho nông nghiệp như việc nâng cấp cơ sở hạ tầng ở nông thôn và các điều kiện, yếu tố cần thiết khác cho sản xuất nông nghiệp như trạm bơm điện, hệ thống thuỷ lợi, cải tiến công cụ lao động. Ngoài ra, tín dụng ngân hàng còn có vai trò quan trọng trong việc tài trợ cho các ngành kinh tế mũi nhọn để tạo cơ sở thúc đẩy các ngành kinh tế phát triển như sản xuất hàng xuất khẩu, bưu điện viễn thông, dầu khí c) - xã hội. Tín dụng ngân hàng không những đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế mà còn có vai trò to lớn về mặt xã hội. Thông qua việc cho vay mở rộng sản xuất đối với các hộ sản xuất đã góp phần giải quyết công ăn việc làm cho người lao động đó là một trong những vấn đề cấp bách hiện nay ở nước ta. Có việc làm, người lao động có thu nhập sẽ hạn chế những tiêu cực xã hội. Tín dụng ngân hàng thúc đẩy các ngành nghề phát triển, giải quyết việc làm cho lao động thừa ở nông thôn, hạn chế luồng di dân vào thành phố. thực hiện các ngành nghệ này là do các nghề phát triển sẽ làm tăng thu nhập cho người nông dân, đời sống văn hoá, kinh tế, xã hội tăng lên, Sinh viên: Trần Thị Lan Chi – QT1301T 23
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG khoảng cách giữa nông thôn và thành thị cùng xích lại gần nhau, hạn chế bớt sự phân hoá bất hợp lý trong xã hội, giữ vững an ninh chính trị. 1.3.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng tín dụng đối với hộ sản xuất. a) Nhân tố môi trường. - Sự ổn định và phát triển kinh tế - chính tri- xã hội của quốc gia. Xét trên phương diện tổng thể nền kinh tế ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động tín dụng. Khi nền kinh tế ổn định làm cho quá trình sản xuất của các HSX tiến hành và phát triển một cách bình thường, không bị ảnh hưởng bởi các yếu tố lạm phát, khủng hoảng làm việc cho vay và trả nợ không bị biến động lớn. Từ đó làm cho giới hạn tín dụng HSX sẽ trở nên rộng hơn. Tuy vậy để xã hội tồn tại và phát triển các nước đã sử dụng mức lạm phát vừa phải để tăng trưởng tín dụng, kích thích đầu tư. Nhưng giới hạn tín dụng có ảnh hưởng lớn đến chất lượng tín dụng. Điều này có nghĩa là khi thực hiện mở rộng tín dụng HSX chúng ta phải thực sự chú ý đến việc mở rộng đó có đảm bảo chất lượng tín dụng hay không. Ngoài ra chính sách kinh tế của Nhà nước để ưu tiên hay hạn chế sự phát triển của một ngành hay một lĩnh vực nào đó nhằm đảm bảo sự cân đối trong nền kinh tế cũng ảnh hưởng tới việc mở rông tín dụng HSX. - Môi trường chính trị pháp lý: Ngân hàng là một trong những ngành phải chịu sự giám sát chặt chẽ của cơ quan pháp luật và cơ quan chức năng. Do vậy, việc tạo ra môi trường pháp lý hoàn thiện sẽ góp phần quan trọng trong việc nâng cao chất lượng tín dụng. Môi trường chính trị ổn định, tạo điều kiện và cơ sở pháp lý để hoạt động tín dụng Ngân hàng, cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ sản xuất tiến hành thuận lợi. Những quy định cụ thể của pháp lụât về tín dụng và các lĩnh vực khác có liên quan đến hoạt động tín dụng là cơ sở để xử lý, giải quyết khi xẩy ra tranh chấp tín dụng một cách hữu hiệu nhất. Sinh viên: Trần Thị Lan Chi – QT1301T 24
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG - Môi trường tự nhiên: Môi trường tự nhiên tác động trực tiếp đến quá trình sản xuất kinh doanh của hộ sản xuất. Nhất là những hộ sản xuất nông nghiệp phụ thuộc chủ yếu vào điều kiện tự nhiên. Nếu "mưa thuận gió hoà" họ sẽ bội thu, sản xuất kinh doanh suôn sẻ thì hộ sản xuất có khả năng tài chính dồi dào trả nợ ngân hàng. Ngược lại, nếu thiên tai bất ngờ xảy ra thì hộ sản xuất sẽ bị thiệt hại lớn về kinh tế, dẫn đến gặp khó khăn trong việc trả nợ Ngân hàng. Diễn biến tự nhiên là bất khả kháng, con người khó có thể đoán trước hay thay đổi được nó. - Nhân tố xã hội: Tín dụng Ngân hàng phụ thuộc vào ba yếu tố: nhu cầu của khách hàng, khả năng của Ngân hàng và lòng tin. Vì vậy việc mở rộng cho vay tín dụng HSX phụ vào cả ba yếu tố trên trong đó sự tín nhiệm lẫn nhau là cầu nối quan hệ tín dụng giữa khách hàng và Ngân hàng. Ngân hàng có uy tín càng cao thì sự thu hút với khách hàng càng lớn và ngược lại khách hàng có tín nhiệm với Ngân hàng thì thường được vay vốn dễ dàng hơn Vì vậy tín nhiệm là cơ sở, là tiền đề, là điều kiện không ngừng để mở rộng tín dụng HSX. Về phía các HSX: là bên đại diện cho cung về vốn tín dụng, đồng thời cũng đại diện về cầu vốn vay. Với tư cách là người cung ứng vốn họ mong muốn nhận từ Ngân hàng một khoản tiền lãi từ tiền gửi hay những dịch vụ thanh toán thuận lợi. Sự tín nhiệm của khách hàng đối với Ngân hàng sẽ làm tăng thêm tính ổn định của nguồn vốn huy động để đáp ứng nhu cầu của người vay. Với tư cách người đi vay vốn tín dụng họ mong muốn những khoản tín dụng họ vay được từ Ngân hàng đáp ứng đầy đủ về lượng tiền, thời gian, lãi suất được quy định rõ ràng có thể chấp nhận được. Nếu nhu cầu vốn của khách hàng được chấp nhận với thái độ phục vụ ân cần thủ tục gọn nhẹ sẽ thu hút được nhiều khách hàng tốt tạo điều kiện cho hoạt động tín dụng HSX được thuận lợi, từ đó sẽ giúp Ngân hàng mở rộng được tín dụng HSX. Về phía Ngân hàng: là chủ thể đại diện cho cầu về huy động vốn đồng thời cũng đại diện cho bên cung về cấp tín dụng. Quy mô và phạm vi hoạt Sinh viên: Trần Thị Lan Chi – QT1301T 25
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG động của tín dụng HSX phụ thuộc vào nguồn vốn tự có của Ngân hàng ngoài ra còn phụ thuộc vào trình độ kỹ thuật, mạng lưới hoạt động và các công cụ quản lý tiền tệ. b) thuộc về khách hàng: - Trình độ của khách hàng: Trình độ của khách hàng bao gồm cả trình độ sản xuất và trình độ quản lý của khách hàng. Với một trình độ sản xuất phù hợp với khả năng quản lý khoa học, khách hàng có thể đạt được kết quả sản xuất kinh doanh tốt, sẽ có khả năng tài chính để trả nợ Ngân hàng nếu như trình độ sản xuất hạn chế thì việc trả nợ ngân hàng là rất khó khăn. - Khách hàng sử dụng vốn sai mục đích: Yếu tố này Ngân hàng rất khó kiểm soát từ đầu. Việc sử dụng vốn sai mục đích là ý định của khách hàng, ý định này có thể xuất phát từ khi vay hoặc sau khi đã vay được. Tuy nhiên, việc sử dụng vốn sai mục đích đã vi phạm nguyên tắc cho vay, vì vậy đã ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng. - Lừa đảo Ngân hàng: Đây là yếu tố thuộc phạm trù đạo đức, khách hàng có ý định lừa đảo ngân hàng để lấy tiền. Đạo đức của khách hàng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng khoản vay. Khoản vay có được sử dụng đúng mục đích hay không, khoản vay có hoàn trả hay không là tuỳ thuộc vào hành vi đạo đức của khách hàng. c) Nhân tố thuộc về Ngân hàng: Quan hệ tín dụng Ngân hàng hiện nay giữa Ngân hàng và khách hàng là vô cùng mật thiết, người ta ví quan hệ này như quan hệ "hôn nhân". Do đó, chất lượng tín dụng Ngân hàng còn phụ thuộc nhiều vào bản thân Ngân hàng. - : Quy trình tín dụng bao gồm những quy định phải thực hiện trong giai đoạn cho vay thu nợ nhằm đảm bảo an toàn vốn, bao gồm các giai đoạn: thẩm định, xét duyệt cho vay, kiểm tra giám sát khách hàng vay và thu hồi nợ Sinh viên: Trần Thị Lan Chi – QT1301T 26
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Nếu Ngân hàng làm tốt quá trình này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng tín dụng cho HSX. Ngược lại nếu Ngân hàng làm sai quy trình này thì sẽ dẫn đến khả năng mất vốn một khoản vay làm ảnh hưởng tới chất lượng chung của Ngân hàng. - Chính sách tín dụng Ngân hàng: Chính sách tín dụng Ngân hàng là một trong những chính sách sản phẩm quan trọng nhất của Ngân hàng. Chính sách tín dụng của một Ngân hàng thương mại là một hệ thống các biện pháp có liên quan đến việc khuếch trương hoặc hạn chế tín dụng để đạt được mục tiêu đã hoạch định của NHTM và hạn chế rủi ro, đảm bảo an toàn trong kinh doanh. Một chính sách tín dụng đúng đắn sẽ thu hút được nhiều khách hàng, đảm bảo khả năng sinh lời từ hoạt động tín dụng trên cơ sở phân tán rủi ro, tuân thủ pháp luật, đường lối chính sách và đảm bảo công bằng xã hội. Điều này có nghĩa là chất lượng tài sản tuỳ thuộc vào việc xây dựng chính sách tín dụng Ngân hàng có đúng đắn hay không. Bất cứ một Ngân hàng nào muốn đảm bảo an toàn trong hoạt động của mình đều phải buộc có chính sách tài sản rõ ràng, thích hợp và điều đó cũng có nghĩa là việc mở rộng tín dụng Ngân hàng buộc phải phụ thuộc vào chính sách tài sản hay chính sách tín dụng của Ngân hàng đó. Có chính sách tín dụng đúng đắn sẽ đưa ra được hình thức cho vay phù hợp với nhu cầu, thu hút được khách hàng, đồng thời khuyến khích khách hàng trả nợ đúng hạn. Do đó chính sách Tín dụng Ngân hàng ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng tín dụng. - Chấp nhận quy định thể chế tín dụng: Việc chấp hành quy định thể chế tín dụng của cán bộ làm tín dụng tốt hay không tốt là nguyên nhân để các chỉ tiêu định tính đánh giá chất lượng tín dụng Ngân hàng có thực hiện được hay không. Mỗi cán bộ tín dụng khi cho vay đều phải tuân theo luật các tổ chức tín dụng và các quy định thể lệ tín dụng riêng của từng ngân hàng. - Trình độ cán bộ: Trình độ cán bộ sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng khoản cho vay, họ là người kiểm tra tư cách khách hàng. Nếu cán bộ tín dụng không đủ năng Sinh viên: Trần Thị Lan Chi – QT1301T 27
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG lực để kiểm tra hoặc thẩm định hoặc làm không nhiệt tình với công việc thì hiệu quả tín dụng chắc chắn sẽ không cao. Thậm chí nếu tư cách đạo đức của cán bộ tín dụng không tốt thì sẽ ảnh hưởng lớn hoạt động Ngân hàng. - Thông tin tín dụng: Thông tin tín dụng là các thông tin liên quan đến tình hình tài chính cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng nói chung và HSX nói riêng. Thông tin tín dụng có thể được khai thác trực tiếp từ khách hàng, từ bạn hàng của khách hàng, từ các cơ quan chuyên thông tin tín dụng trong và ngoài nước. Số lượng, chất lượng của thông tin tín dụng thu thập được có liên quan đến mức độ chính xác trong phân tích tín dụng, thông tin càng đầy đủ nhanh nhạy, chính xác và toàn diện thì càng tăng cường khả năng phòng ngừa rủi ro, do đó chất lượng tín dụng được nâng cao. Trên cơ sở nắm bắt toàn bộ các thông tin về khách hàng, HSX. Ngân hàng sẽ sử dụng một cách linh hoạt, mềm dẻo những chính sách nhằm thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của HSX. Thông tin tín dụng là yếu tố cơ bản và có vai trò quan trọng trong quản lý tín dụng của Ngân hàng. Nhờ có thông tin mà người quản lý có thể đưa ra những quyết định cần thiết có liên quan đến cho vay, theo dõi và quản lý tài khoản cho vay. Thông tin tín dụng càng nhanh nhạy, chính xác toàn diện thì khả năng phòng ngừa rủi ro càng cao. Thông tin tín dụng giúp các nhà lãnh đạo của Ngân hàng biết được những thông tin cần thiết về môi trường họ đang hoạt động. Nó cung cấp các số liệu về tình hình giá cả thị trường để đưa ra những quyết định phù hợp trong việc mở rộng tín dụng HSX. - Công tác tổ chức của Ngân hàng. Tổ chức của Ngân hàng cần phải được cụ thể hoá và sắp xếp một cách khoa học đảm bảo sự phối hợp nhịp nhàng chặt chẽ giữa các Ngân hàng trong cùng hệ thống cũng như giữa các Ngân hàng với các cơ quan khác như: tài chính tư pháp sẽ tạo điều kiện đáp ứng kịp thời yêu cầu của Ngân hàng, giúp Ngân hàng theo dõi quản lý sát sao các khoản vay, các khoản huy động vốn. Đây là cơ sở để tiến hành nghiệp vụ tín dụng lành mạnh và quản lý có hiệu quả các khoản vốn tín dụng, phát hiện và giải quyết kịp thời các khoản tín dụng khi cần thiết. Sinh viên: Trần Thị Lan Chi – QT1301T 28
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG CHƢƠNG 2: – . 2.1. Đặc điểm hộ sản xuất tại nông thôn – . Địa bàn hoạt động của tại NHNo&PTNT m , có 133.830 hộ gồm 356.268 khẩu. Với diện tích tự nhiên là 31.419 ha, đất nông nghiệp chiếm 19.117 ha bao gồm đất sản xuất nông nghiệp 6.392 ha, đất nuôi trồng thủy sản 8.132 ha.Tuy nhiên đất nông nghiệp phân bổ không đều, ở một số xã lân cận giáp với biển thì diện tích đất nông nghiệp ít, nhưng tăng về đất nuôi trồng thủy sản. Số lao động trong nông nghiệp cũng phân bố không đồng đều: Đảo Hà Nam có khoảng 50% lao động trong nông nghiệp, Quảng Yên có 60% và Khu Cộng Hòa, Sông Khoai, Tiền An có 70% lao động trong nông nghiệp. 1A rất thuận lợi cho việc phát triển kinh tế và giao lưu văn hoá xã hội. Với 40% dân số làm nông nghiệp, 30% dân số làm Ngư nghiệp và nuôi trồng thủy sản là một ngành chủ yếu và là thế mạnh của vùng. Nên việc phát triển Thủy Sản toàn diện là mặt trận hàng đầu có ý nghĩa quan trọng đối với quá trình ổn định và phát triển . Nhà nước, việc sử dụ các bến bãi ven biển để nuôi trồng thủy sản, hỗ trợ vốn chính phủ trong việc đóng mới và lắp đặt tàu đánh cá khai thác trên biển. Bên cạnh đó chính sách tín dụng với HSX đã góp phần quan trọng. Tín dụng HSX đã tạo ra khả năng tháo gỡ những ràng buộc đối với sức sản xuất, tạo điều kiện để phát huy tiềm năng sáng tạo trên lĩnh vực kinh tế nông lâm, ngư . Sinh viên: Trần Thị Lan Chi – QT1301T 29
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG bắt và nuôi trồng thủy sản. - Các điều kiện về giao thông, bưu điện và hệ thống hạ tầng cơ sở hạ tầng khác như thuỷ lợi, điện đều thuận lợi, Nên làm giảm chi phí cho vay và thu nợ, giám sát món vay chặt chẽ, thông tin nhanh chóng, tổ chức giao dịch tại ngân hàng và thu hút hộ gia đình vay vốn đến ngân hàng. Bên cạnh những thuận lợi trên thì hộ sản xuất ở đây còn có những đặc điểm không thuận lợi như sau: - Về cơ bản vẫn là nền nông nghiệp truyền thống, phân tán quy mô nhỏ, trình độ canh tác và trình độ kỹ thuật còn thấp, quy mô gia đình, tự tổ chức tiêu thụ. - Các vùng nông thôn khu vực bị đô thị hoá nhanh, do làm đường giao thông, do mở mang các khu công nghiệp, do xây dựng các khu nhà ở định cư và các nhu cầu xây dựng các công trình công công, phúc lợi khác Bởi vậy diện tích đất canh tác giảm, đất ít, người đông, hiệu quả sản xuất chưa cao. - Thị trường nông, hải sản diễn biến bất thường, giá cả không ổn định, tiêu thụ bấp bênh và công nghiệp chế biến chưa phát triển. - Chủng loại nông hải sản hàng hoá và hàng tiêu dùng chưa đa dạng, chất lượng chưa cao và không ổn định, kết tinh tiến bộ khoa học kỹ thuật còn thấp, giá bán cao và cũng không ổn định. 2.2. – . 2.2.1. – . a) . – (NHNo& PTNT ) được thành lập và đi vào hoạt động từ tháng 7/19 có 2 phòng Giao dịch và hai bàn tiết kiệm. T chuyển hẳn sang NHTM gặp không ít khó khăn trong bối cảnh nền kinh tế tiền tệ lạm phát cao, doanh nghiệp Nhà nước và các đơn vị tập thể là đối tượng khách hàng chính của NHNo& PTNT lần lượt tan rã, cơ sở vật chất và phương tiện kinh doanh thiếu và lạc hậu Sinh viên: Trần Thị Lan Chi – QT1301T 30
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Với nguồn vốn huy động khi thành lập là 31,9 tỷ, dư nợ cho vay các thành hạn là 2,8 tỷ, kết quả tài chính là 1,9 tỷ. Có thể nói NHNo& PTNT . Đứng trước thực trạng trên, trong những năm qua NHNo& PTNT - ngân hàng cấp trên, sự ủng hộ của các cấp, các ngành cùng với sự cố gắng nỗ lực của tập thể lãnh đạo đến cán bộ công nhân viên toàn ngân hàng đã từng bước khắc phục khó khăn, phát triển kinh doanh đa năng, đổi mới công cụ điều hành, sắp xếp lại mô hình tổ chức, thực hiện phương châm "đi vay để cho vay", tổ chức khoán tài chính đến nhóm và người lao động, ngăn chặn hành vi bao cấp, lấy hiệu quả kinh tế và mục tiêu sinh lời làm thước đo chính trong kinh doanh". b) . Từ năm 1990 khi hai Pháp lệnh Ngân hàng ra đời đã tạo hành lang pháp lý hoạt động kinh doanh ngân hàng. Cùng với sự đổi mới và phát triển của nền kinh tế, hoạt động kinh doanh của các NHTM cũng có những bước phát triển phục vụ sản xuất kinh doanh trong các thành phần kinh tế có hiệu quả góp phần đẩy lùi lạm phát từ 3 con số xuống 1 con số. Bên cạnh sự phát triển của đất nước, mặc dù mới được thành lập song chi nhánh đã tự đổi mới để tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường.Nhờ vậy, hoạt động kinh doanh của ngân hàng luôn có lãi và không ngừng tăng trưởng cả về số lượng lẫn chất lượng. Năm 1988, chi nhánh được thành lập với rất nhiều khó khăn. Có thể kể đến là: - Do mới thành lập đội ngũ cán bộ tư nhiệt tình công tác nhưng lại có nhược điểm chưa dày dạn kinh nghiệm, chưa bắt nhịp với thị trường sôi động. - Đội ngũ biên chế chỉ có 40 cán bộ với trình độ còn bất cập. Sinh viên: Trần Thị Lan Chi – QT1301T 31
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Nhận thức được những khó khăn trên ban lãnh đạo chi nhánh đã xác định mục tiêu phương hướng hoạt động kinh doanh phù hợp với điều kiện thực tế hiện có. Đồng thời, chi nhánh luôn có sự giúp đỡ nhiệt tình của các phòng - ban trong tỉnh, sự quan tâm thường xuyên của ban giám đốc NHNo & PTNT Quảng Ninh cả về vật chất lẫn tinh thần. Do đó, sau 20 năm đi vào hoạt động chi nhánh đã có những bước phát triển đáng kể. - Chi nhánh đã bổ sung đội ngũ cán bộ biên chế là 34 người với trình độ dần dần được cải thiện. Số cán bộ chưa có bằng đại học và đang học đại học chuyển đổi. - Về nghiệp vụ bảo lãnh: Để thực hiện việc bảo lãnh theo hạn mức, do đó giảm bớt thủ tục giấy tờ tạo thuận lợi cho khách hàng trong quá trình giao dịch nhưng vẫn đảm bảo tính pháp lý. Đến ngày 31/12/2012: - . - . - . - Kết quả tài chính hàng năm đều có lãi, đảm bảo ổn định đời sống cán bộ, chấp hành đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước. c) – . Sau khi pháp lệnh Ngân hàng có hiệu lực thi hành, mô hình tổ chức kinh doanh của NHNo & PTNT – được ghi rõ: Là một pháp nhân thuộc sở hữu Nhà nước và là chi nhánh trực thuộc NHNo & PTN độ hạch toán kinh doanh XHCN theo cơ chế thị trường. Bộ máy biên chế tổ chức tính đến thời điểm 30/09/2012 tổng số cán bộ nhân viên chi nhánh là 34 người, trong đó ban giám đốc gồm 02 đồng chí. - Trụ sở chính bao gồm: Sinh viên: Trần Thị Lan Chi – QT1301T 32
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Phòng kế toán – ngân quỹ. . Phòng tổ chức hành chính. - 03 phòng giao dịch, đó là: Phòng giao dịch Hà Nam. Phòng giao dịch Minh Thành. Phòng giao dịch thị . * Mô hình tổ chức của NHNo & PTNT – ng Yên: BAN GIÁM ĐỐC Tổ hành PGD Phòng PGD Hà kế toán ng chính – Minh nhân sự Quảng Nam Yên Thành Chức năng, nhiệm vụ của các phòng. + Ban giám đốc: - Giám đốc: Phụ trách chung và trực tiếp chỉ đạo các phòng ban và các phòng giao dịch trực thuộc. - Phó giám đốc: Được sự ủy quyền hàng năm của giảm đốc phụ trách các phòng ban và các phòng giao dịch trực thuộc về một số công tác. + Các phòng chức năng: - : Xây dựng kế hoạch, thực hiện cho vay, thu nợ với các khoản vay ngắn, trung, dài hạn, cho vay cầm cố đồng thời thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh. Sinh viên: Trần Thị Lan Chi – QT1301T 33
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG - Phòng kế toán – ngân quỹ: Thực hiện giao dịch trực tiếp với khách hàng, tổ chức hạch toán theo quy định hiện hành đồng thời thực hiện quản lý an toàn kho quỹ theo quy định, tiến hành thu tiền cho các bàn giao dịch và ngoại tệ của chi nhánh. Phát triển các dịch vụ sản phẩm bán lẻ, nhất là các sản phẩm mang tính ứng dụng công nghệ Ngân hàng như sản phẩm thẻ. - Tổ chức hành chính - nhân sự: Thực hiện nhiệm vụ tổ chức bộ máy hành chính và công tác quản trị văn phòng phục vụ hoạt động kinh doanh. - Phòng kiểm tra kiểm toán nội bộ: Thực hiện công tác kiểm tra, giám sát các hoạt động của chi nhánh theo năm, quý, tháng. Tham gia nghiên cứ thảo hoặc chỉnh sửa, bổ sung các quy trình, quy chế nghiệp vụ của Ngân hàng. Kiểm tra nghiệp vụ ngân hàng trong toàn hệ thống trên cơ sở các văn bản và chế độ của Ngân hàng Nhà nước và các quy trình, quy chế của ngân hàng. Chịu trách nhiệm về đảm bảo tính pháp lý trung thực, khách quan. - Phòng giao dịch Hà Nam, phòng giao dịch thị ảng Yên, phòng giao dịch Minh Thành: Huy động tiền gửi và cho vay đối với tổ chức kinh tế và cá nhân, chuyển tiền. 2.2.2. Hoạt động huy động vốn. là nghiệp vụ truyền thống và cũng là hoạt động càng mở rộng quy mô hoạt động đòi hỏi các ngân hàng phải coi uy tín lớn trên thị trường là điều trọng yếu. Uy tín đó phải được thể hiện trước hết ở khả năng sẵn sàng thanh toán, chi trả cho khách hàng của ngân hàng. NHNo& PTNT . Với vai trò quan trọng đó NHNo& PTNT vốn dưới nhiều hình thức đưa ra nhiều sản phẩm khác nhau như: tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, tiết kiệm dự thưởng, phát hành kỳ phiếu có mục đích với nhiều kỳ hạn trả lãi trước, lãi suất bậc thang hoặc trả lãi sau đồng thời mở rộng thêm các điểm huy động vốn mới ở các trung tâm kinh tế, từ đó thu hút ngày càng nhiều khách hàng đến gửi tiền. Vì vậy trong các năm qua, Ngân hàng đã huy động được một khối lượng vốn lớn đáp ứng được nhu cầu về vốn cho khách hàng. Sinh viên: Trần Thị Lan Chi – QT1301T 34
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Bảng 2.1 : Nguồn vốn huy độ NHNo& PTNT 2010-2012: Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 % % % 491.162 113.345 130,1 587.022 95.860 119,5 835.545 248.523 142,3 - 22.780 7.891 153,1 18566 -4.214 81,5 18000 -566 97 - VNĐ 424.688 91.076 127,3 568.466 143.778 120,9 817.545 249.079 143,8 (Nguồn: Báo cáo tổng kế ) Sinh viên: Trần Thị Lan Chi – QT1301T 35
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Nhìn vào bảng số liệu 2.1 cho thấy nguồn vốn của NHNo& PTNT tính đến ngày 31/12/2012 đạt 835.545 triệu đồng, tăng 248.523 triệu đồng so với cuối năm 2011, tốc độ tăng trưởng là 42,3%. Vốn ngoại tệ quy đổi VNĐ năm 2012 là 18000 triệu đồ 97% so với năm 2011. Huy động vốn VNĐ năm 2012 là 817.545 triệu đồng, tăng 248.988 triệu đồng, tăng 43,8% so với năm 2011. Nguồn vốn này chiếm tỷ trọng lớn, chiếm 97,8% trong tổng nguồn vốn và có tốc độ tăng trưởng cao. Từ thực tế đó, trong những năm qua không ngừng mở rộng mạng lưới, tìm cách tiếp cận với những khách hàng có nguồn tiền gửi lớn. Đồng thời thực hiện công tác quảng bá tiếp thị những sản phẩm của ngân hàng như tiền gửi tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm bậc thang, kỳ phiếu, tiết kiệm bằng VNĐ đảm bảo giá trị theo giá vàng Kết quả nguồn vốn huy động tăng liên tục trong 03 năm với tốc độ cao, năm 2012 tăng 42,3% so với năm 2011. Điều này cho thấy ngân hàng đã có chỗ đứng vững vàng, tạo uy tín trong dân cư nên người dân yên tâm gửi dài hạn. Nhìn chung trong những năm gần đây, NHNo& PTNT g Yên đã tích cực tăng cường huy động mọi nguồn vốn nhàn rỗi ở các tổ chức kinh tế và dân cư tại địa phương. Vì vậy, N luôn đáp ứng đầy đủ nhu cầu về vốn cho các thành phần kinh tế trên đị ặc biệt là kinh tế hộ gia đình nông nghiệp và nông thôn. 2.3. Kết quả ho – . Kết quả hoạt động kinh doanh của ngâ p mà ngân hàng thu được. Đặc biệt thu nhập từ hoạt động cho vay hộ sản xuất chiếm tỷ trọng cao nhất trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Và lợi nhuận mà ngân hàng được hưởng sau khi lấy khoản thu nhập mà ngân hàng thu được trừ đi các khoản chi phí mà ngân hàng đã bỏ ra. Do vậy để đánh giá hoạt động cho vay hộ sản xuất của ngân hàng như thế nào ta xem xét các yếu tố lợi nhuận, chi phí và thu nhập. Sinh viên: Trần Thị Lan Chi – QT1301T 36
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh NHNo& PTNT Yên năm 2010 – 2012 Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu 2010 2011 2012 1.Tổng thu nhập hoạt động 63.012 101.512 103.690 - Thu từ hoạt động tín dụng 32.302 55.661 49.901 - Thu từ hoạt động dịch vụ 996 1.422 1.674 - Thu khác 29.714 44.429 52.115 2.Tổng chi phí hoạt động 50.988 74.015 83.314 - Chi phí hoạt động tín dụng 39.883 61.689 69.439 - Chi phí hoạt động dịch vụ 2.832 3.670 3.261 - Chi phí khác 8.273 8.656 10.604 Lợi nhuận trƣớc thuế 14.856 31.167 23.637 (Nguồn: Báo cáo tổng kế ) 2.2 trong tổng thu nhập của NHNo& ũng chủ yếu là chi cho hoạt động tín dụng, năm 2010 là 78,2% tổng chi phí; năm 2011 là 83,3% và năm 2012 là 83,3%. Sinh viên: Trần Thị Lan Chi – QT1301T 37
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG , . Năm 2011, Ngân hàng Nhà nước đưa ra nhiều chính sách để phát triển kinh tế như: áp dụng trần lãi suất huy trợ lãi suất cho các dự án, phương án sản xuất kinh doanh nông nghiệp, nông thôn, chính vì vậy người dân càng yên tâm để vay vốn sản xuất kinh doanh, nhờ đó lợi nhuận của chi nhánh năm 2011 tăng so với năm 2010 là 16.311 triệu đồng. Do ảnh hưởng của cuộc 2011. Như vậy, trong những năm qua NHNo&PTNT tương đối h lực hết mình của chi nhánh. Trong những năm tiếp theo, toàn NHNo&PTNT gắng nổ lực hơn nữa để phát triển hơn, tạo ra nhiều lợi nhuận hơn, đáp ứng được nhu cầu vốn của mọi người dân có nhu cầu, góp phần phát triển kinh tế vùng, xã hội, 2.4. Thực trạng chất lƣợng hoạt động tín . Hiện nay, để đảm bảo hiệu quả hoạt động tín dụng hầu hết các cán bộ tín tuân thủ quy trình xét duyệt cho vay theo điều 17 quyết định số 666/QĐ-HĐQT-TDHo. Với trách nhiệm và nhiệm vụ của các cán bộ được quy định cụ thể theo điều 32 - phân định trách nhiệm đối với cán bộ, quyết định - - : Cán bộ tín dụng trực tiếp thẩm định: là người chịu trách nhiệm về khoản vay do mình thực hiện và được phân công các công việc: Sinh viên: Trần Thị Lan Chi – QT1301T 38
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG - Chủ động tìm kiếm các dự án, phương án khả thi của khách hàng, làm đầu mối tiếp xúc với khách hàng, với cấp ủy, chính quyền địa phương. - Thu thập thông tin về khách hàng vay vốn, thực hiện sưu tầm các định mức kinh tế - kỹ thuật có liên quan đến khách hàng; lập hồ sơ kính tế theo địa bàn và hồ sơ khách hàng được phân công; xác định nhu cầu vốn cho vay theo địa bàn, ngành hàng, khách hàng; trực tiếp theo dõi danh mục cho vay, thu nợ. - Giải thích, hướng dẫn khách hàng các quy định về cho vay và thủ tục, hồ sơ vay vốn. - Thẩm định các điều kiện vay vốn theo quy định; lập báo cáo thẩm định, cùng khách hàng lập hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay, ký kết các hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay khi được ủy quyền. - Thông báo cho khách hàng biết về quyết định cho vay hay từ chối cho vay sau khi có văn bản của giám đốc hoặc người được ủy quyền - Thực hiện kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay; đôn đốc khách ng trả nợ đúng hạn và đề xuất biện pháp xử lý khi cần thiết; thực hiện những biện pháp xử lý vi phạm tín dụng theo quyết định của giám đốc hoặc người được ủy quyền. - Nhận hồ sơ và thẩm định các trường hợp khách hàng đề nghị cơ cấu lại thời gian trả nợ gốc và/hoặc lãi. Định kỳ đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng để làm cơ sở phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro. - Thu nợ gốc, lãi và các khoản phí theo quy trình, chức năng nhiệm vụ được giao. - Chấm điểm xếp hạng khách hàng theo quy định hiện hành. - Lưu giữ hồ sơ theo quy định. chịu trách nhiệm: - Phân công cán bộ phụ trách địa bàn hoặc các khách hàng, kiểm tra đôn đốc cán bộ tín dụng thực hiện đầy đủ quy chế cho vay của NHNN Việt Nam và hướng dẫn của NHNo& PTNT Việt Nam. Sinh viên: Trần Thị Lan Chi – QT1301T 39
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG - Kiểm soát nội dung thẩm định của cán bộ tín dụng, tiến hành tái thẩm định các điều kiện vay (nếu thấy cần thiết); kiểm soát bộ hồ sơ pháp lý, hồ sơ vay vốn, hồ sơ kinh tế, thủ tục cơ cấu lại thời hạn trả nợ và ghi ý kiến của mình trên các hồ sơ đó; ký kết các hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay theo thẩm quyền được phân cấp. - Giám sát, kiểm tra việc chấm điểm xếp hạng khách hàng, việc phân loại nợ của cán bộ tín dụng. Cán bộ kế toán cho vay: là người chịu trách nhiệm thực hiện các công việc: - Kiểm tra danh mục hồ sơ pháp lý, hồ sơ vay vốn. - Hướng dẫn khách hàng mở tài khoản tiền vay. - Làm thủ tục phát tiền vay theo quyết định của giám đốc hoặc người được ủy quyền. - Hạch toán các nghiệp vụ: cho vay, thu nợ, chuyển nợ quá hạn, thu lãi - Tiến hành sao kê hợp đồng tín dụng, sổ vay vốn, sao kê nợ đến hạn, quá hạn cung cấp cho tín dụng theo quy định hiện hành về chế độ kế toán. - Lưu giữ hồ sơ theo quy định. Giám đốc NHNo nơ đuợc ủy quyền: là người chịu trách nhiệm chỉ đạo điều hành nghiệp vụ tín dụng theo quyền hạn được phân công và tự chịu trách nhiệm về quyết định của mình (cho vay/không cho vay): - Xem xét nội dung báo cáo thẩm định do Ban, Phòng Tín dụng/phòng kế hoạch kinh doanh trình lên để quyết định cho vay hay không cho vay. - Ký hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay và các hồ sơ do ngân hàng và khách hàng cùng lập. - Quyết định các biện pháp xử lý nợ: cho gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, chuyển nợ quá hạn, chuyển nhóm nợ và các biện pháp xử lý khác đối với khách hàng. Quy trình nghiệp vụ cho vay Quy trình cho vay được bắt đầu khi CBTD tiếp nhận hồ sơ khách hàng và kết thúc khi kế toán viên tất toán - thanh lý hợp đồng tín dụng, được tiến hành theo ba bước: - Thẩm định trước khi cho vay. Sinh viên: Trần Thị Lan Chi – QT1301T 40
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG - Kiểm tra, giám sát trong khi cho vay. - Kiểm tra, giám sát, tổ chức thu hồi nợ sau khi cho vay. Tùy theo từng mục đích mà CBTD phân tích và thẩm đ vay vốn theo những bước sau: 1. Tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng về điều kiện tín dụng và hồ sơ vay vốn. 2. Kiểm tra hồ sơ và mục đích vay vốn. 3. Điều tra, thu thập, tổng hợp thông tin về khách hàng và phương án vay vốn. 4. Kiểm tra, xác minh thông tin. 5. Phân tích ngành. 6. Phân tích, thẩm định khách hàng vay vốn. 7. Dự kiến lợi ích cho ngân hàng nếu khoản vay được phê duyệt. 8. Phân tích, thẩm định phương án vay vốn/dự án đầu tư. 9. Thẩm định các biện pháp bảo đảm tiền vay. 10. Lập báo cáo thẩm định cho vay. 11. Tái thẩm định khoản vay. 12. Xác định phương thức và nhu cầu cho vay. 13. Xem xét khả năng nguồn vốn và điều kiện thanh toán của Chi nhánh. 14. Phê duyệt khoản vay. 15. Ký kết hợp đồng tín dụng/sổ vay vốn, hợp đồng bảo đảm tiền vay, giao nhận giấy tờ và tài sản bảo đảm. 16. Tuân thủ thời gian thẩm định, xét duyệt cho vay. 17. Giải ngân. 18. Kiểm tra, giám sát khoản vay. 19. Thu nợ lãi và gốc và xử lý những phát sinh. 20. Thanh lý hợp đồng tín dụng. 21. Giải tỏa tài sản bảo đảm. Sinh viên: Trần Thị Lan Chi – QT1301T 41
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Thời hạn cho vay: Thời hạn cho vay đư và khách hàng căn cứ vào: - Thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu tư. - Khả năng trả nợ của khách ng. - Nguồn vốn cho vay của NHNo& PTNT Việt Nam. - Thời hạn hoạt động còn lại theo quyết định thành lập hoặc giấy phép hoạt động. Thời gian thẩm định cho vay: - Các dự án trong quyền phán quyết: Trong thời gian không quá 5 ngày làm việc đối với cho vay ngắn hạn và không quá 10 ngày làm việc đối với cho vay trung, dài hạn kể từ khi NHNo nơi cho vay nhận được đầy đủ hồ sơ vay vốn hợp lệ và thông tin cần thiết của khách hàng theo yêu cầu của NHNo Việt Nam, NHNo nơi cho vay phải quyết định và thông báo cho vay hoặc không cho vay đối với khách hàng. - Các dự án, phương án vượt quyền phán quyết: + Trong thời gian không quá 5 ngày làm việc đối với cho vay ngắn hạn và không quá 10 ngày làm việc đối với cho vay trung, dài hạn kể từ khi NHNo nơi cho vay nhận được đầy đủ hồ sơ vay vốn hợp lệ và thông tin cần thiết của khách hàng theo yêu cầu của NHNo Việt Nam, NHNo nơi phải làm đầy đủ thủ tục trình lên NHNo cấp trên. + Trong thời gian không quá 5 ngày làm việc đối với cho vay ngắn hạn và 10 ngày đối với cho vay trung, dài hạn kể từ ngày nhận đủ hồ sơ do chi nhánh trình, NHNo cấp trên phải thông báo chấp thuận hoặc không chấp thuận cho vay. Ngân hàng nơi cho vay có trách nhiệm niêm yết công khai thời hạn tối đa thẩm định cho vay theo quy định tại khoản 5 điều 17 Quyết định số: 666/QĐ- HĐQT-TDHo. Kiểm tra, giám sát và xử lý vốn vay: NHNo nơi cho vay có trách nhiệm và có quyền kiểm tra, giám sát quá trình vay vốn, sử dụng vốn vay và trả nợ của khách hàng theo quy trình và Sinh viên: Trần Thị Lan Chi – QT1301T 42
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG hướng dẫn của NHNo Việt Nam theo điều 23 Quyết định số 666/QĐ-HĐQT- TDHo. Nội dung kiểm tra, giám sát: - Kiểm tra trước khi cho vay: là việc thẩm định, tái thẩm định các điều kiện vay vốn theo quy định. - Kiểm tra trong khi cho vay: là việc kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ khách hàng, hồ sơ vay vốn, hồ sơ tài sản đảm bảo tiền vay và các yếu tố chứng từ; sự khớp đúng giữa chứng minh thư và người vay, giữa người nhận tiền và người có tên trên giấy đề nghị vay vốn. - Kiểm tra sau khi cho vay: + Chậm nhất sau 15 ngày kể từ ngày giải ngân, cán bộ tín dụng phải kiểm tra việc sử dụng vốn vay và tài sản bảo đảm tiền vay. Riêng đối với gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp; khách ng vay cầm cố bằng giấy tờ có giá, Giám đốc sở giao dịch, chi nhánh trực thuộc Trụ sở chính quy định cụ thể bằng văn bản việc kiểm tra sau khi cho vay (số lượng khách hàng và mức dư nợ phải kiểm tra; thời điểm kiểm tra ) phù hợp với điều kiện và đặc điểm cụ thể của từng địa phương. + Nội dung kiểm tra: Kiểm tra việc sử dụng vốn vay theo mục đích đã ghi trong hợp đồng tín dụng. Kiểm tra biện pháp tổ chức triển khai và tiến độ thực hiện dự án, phương án; đánh giá hiệu quả của dự án, phương án vay vốn. Kiểm tra hiện trạng, tình hình biến động, thay đổi tài sản bảo đảm tiền vay (số lượng, giá trị ) Kiểm tra nguồn thu nhập của khách hàng vay (từ dự án, tiền lương, thu nhập khác); phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp; đánh giá tiến độ và khả năng trả nợ. Kiểm tra, xác định mức độ thiệt hại của dự án, phương án đầu tư, của khách hàng vay khi xảy ra rủi ro bất khả kháng (bão, lũ lụt, cháy nổ, dịch bệnh ) Sinh viên: Trần Thị Lan Chi – QT1301T 43
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Chấm điểm và xếp hạng tín dụng đối với khách ng: NHNo& PTNT nơi cho vay phải thu thập thông tin, thực hiện chấm điểm xếp hạng khách hàng theo quy định của NHNo Việt Nam. Xử lý vốn vay: Giám đốc NHNo nơi cho vay căn cứ vào kết quả kiểm tra; kết quả chấm điểm xếp hạng khách hàng và tùy theo mức độ vi phạm của khách hàng quyết định xử lý: Tạm ngừng cho vay: Trong các trường hợp khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích, cung cấp thông tin sai sự thật; khách hàng bị xếp hạng C. Chấm dứt cho vay: Trong các trường hợp khách hàng vi phạm hợp đồng tín dụng đó cam kết nhưng không khắc phục, sửa chữa; khách hàng ngừng sản xuất có thể dẫn đến phá sản; quá trình tổ chức lại sản xuất không xác định được người chịu trách nhiệm chính trước pháp luật về quan hệ vay vốn và trả nợ ngân hàng, khách hàng bị xếp hạng D. Khởi kiện trước pháp luật trong các trường hợp: - Khách hàng vi phạm hợp đồng tín dụng; hợp đồng thế chấp, cầm cố, bảo lãnh đã được NHNo thông báo bằng văn bản nhưng không khắc phục. - Khách hàng có nợ quá hạn do nguyên nhân chủ quan nhưng không có biện pháp khả thi để tr . - Khách hàng có năng lực tài chính để trả nợ nhưng cố tình trốn tránh trả nợ ngân hàng theo thỏa thuận. - Khách hàng có hành vi lừa đảo, gian lận. - Các vi phạm khác theo quy định của pháp luật. Trước khi món vay của khách hàng đến hạn 10 ngày, cán bộ tín dụng nhận giấy nợ đến hạn từ bộ phận kế toán và gửi thông báo này cho khách hàng.Trường hợp đến hạn mà khách hàng không trả được do nguyên nhân khách quan, bất khả kháng và khách hàng có giấy đề nghị gia hạn nợ thì cán bộ tín dụng kiểm tra, xác minh, đề nghị cho gia hạn nợ theo quy định. Trình trưởng phòng tín dụng hoặc Giám đốc phê duyệt sau đó chuyển giấy đề nghị gia hạn được duyệt cho kế toán và có giấy báo gia hạn nợ cho khách hàng. Sinh viên: Trần Thị Lan Chi – QT1301T 44
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Hàng tháng, quý, năm, cán bộ tín dụng tiến hành phân loại nợ, trích lập dự phòng và xử lý rủi ro theo quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN và quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN sửa đổi bổ sung một số điều quy định phân loại nợ, trích lập dự phòng. . Việc thực hiện theo đúng quy trình đề ra, đã phần nào góp phần gia tăng việc cho vay thu nợ trong giai đoạn này của NHNo&PTNT , cụ thể: NHNO& PTNT 2010 – 2012. Sinh viên: Trần Thị Lan Chi – QT1301T 45
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG 2.3: Kết quả hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất từ năm 2010 - 2012. Đơn vị: triệu đồng 2010 2011 2012 Chỉ tiêu DSCV DSTN Dƣ nợ DSCV DSTN Dƣ nợ DSCV DSTN Dƣ nợ Tổng số 240.265 182.162 251.012 282.587 241.058 292.541 261.425 274.140 280.794 Ngắn hạn 88.259 73.003 50.090 170.759 122.516 98.333 130.596 142.591 87.337 Tỷ trọng (%) 36,7 40 20 60 51 34 45 52 31 Trung - Dài hạn 152.006 109.159 200.922 111.828 118.542 194.208 130.829 131.549 193.457 Tỷ trọng (%) 63,3 60 80 40 49 66 55 48 69 (Nguồn: Báo cáo tổng kế ) Sinh viên: Trần Thị Lan Chi – QT1301T 46
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG 2010 cho thấy thu nhập của Ngân hàng đang tăng lên và rủi ro mang lại cũng không nhiều. Các khoản vay ngắn hạn làm cho vòng quay vốn tín dụng được nhanh hơn nên ngân hàng có thể thu hồi vốn sớm hơn để cho vay các khoản vay mới. Vì thế, việc chú trọng nâng cao chất lượng các khoản vay ngắn hạn là rất cần thiết, đáp ứng tốt hướng đổi mới quản lý nông nghiệp, nông thôn, khuyến khích hộ sản xuất tự chủ trong trang bị máy móc, công cụ nhỏ trong khâu làm đất, tuốt lúa, say sát bơm nước Phù hợp với trình độ và quy mô sản xuất của gi . - . 92,5% so . . Sinh viên: Trần Thị Lan Chi – QT1301T 47
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG 1 : D 2010 – 2012 ) 15.106 44.624 22.680 79.228 c 72.664 ng 103.741 23.944 n 19.405 40.199 37.146 i 9.283 16.506 p 48.023 48.241 49.697 54.925 29.615 41.100 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Trong các năm 2010 - 2012 tỷ trọng các loại hình cho vay có nhiều thay đổi, Ngân hàng đã mở rộng cho vay đối với một số ngành nghề như : cho vay , do đó doanh số cho vay ngắn hạn tăng lên đáng kể. Nhìn vào biểu đồ có thể thấy, doanh số cho vay trong lĩnh vực là chủ yếu, . T i ng . Sinh viên: Trần Thị Lan Chi – QT1301T 48
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG 2 NHNo& PTNT 2010 – 2012 ) 131.549 142.591 118.542 Năm 2012 122.516 Năm 2011 Năm 2010 109.159 73.003 n - n – , , trong đó doanh số hạn tăng lên rõ rệt, năm 2010 d n hạn chỉ đạt 73.003 2012 đã là 142.591 đồng, tỷ trọng của doanh số thu nợ hạn tăng từ 40% ở năm 2010 tăng lên 52% ở năm 2012. Điều này cho thấy đầu tư đã phần nào ổn định nên phần lớn đồng vốn của bỏ ra là thu về được đúng kì hạn cả gốc và lãi. Trong những năm qua, mở rộng tín dụng theo cơ cấu hợp lý tạo điều kiện Sinh viên: Trần Thị Lan Chi – QT1301T 49
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG cho hộ sản xuất phát huy khả năng sản xuất kinh doanh, giúp hộ sản xuất có đồng vốn kịp thời nhất khi họ cần . Từ khi thành lập NHNo&PTNT : Cho vay lẻ và cho vay thông qua tổ tương hỗ. Vốn tín dụng đã được thực hiện và đầu tư cho tất cả các ngành nghề, tạo điều kiện cho hộ phát triển đa dạng, phong phú hơn. Xét về cơ cấu dư nợ đối với các khu vực kinh tế cũng phản ánh sự chuyển hướng rõ nét trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng hướng về khách hàng đông đảo là các hộ nông dân và địa bàn nông thôn là chủ yếu. Điều này thể hiện qua tỷ trọng vốn cho vay đối với hộ sản xuất rất cao. Bảng 2.4 : Dƣ nợ tín dụng theo thành phần kinh tế NHNo& PTNT 2010 - 2012 Đơn vị tính: Triệu đồng Năm Năm Năm 2010 2011 2012 800 600 125 250.212 291.941 280.669 194.357 229.247 214.392 251.012 292.541 280.794 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động tín dụng các năm 2010, 2011, 2012) Qua bảng số liệu 2.4 cho thấy, cho vay các doanh nghiệp nhà nước giảm mạ . Đến năm 2012 dư nợ cho vay đối với thành phần kinh tế 125 triệu đồng. Thực tế, trên đị ố lượng doanh nghiệp quốc doanh đang hoạt động không nhiều nên dư nợ cho vay của Ngân hàng đối với doanh nghiệp nhà nước thay đổi theo nhu cầu của các doanh nghiệp này. Thay vào đó Ngân hàng chú trọng cho vay nhiều hơn đến các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh. Dư nợ cho vay thành phần này năm Sinh viên: Trần Thị Lan Chi – QT1301T 50
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG 2011 tăng 41.729 triệu đồng, tương ứng tăng 16,7% so với năm 2010. Trong đó hộ sản xuất chiếm tỷ trọng rất cao (năm 2012 chiếm 76,35%). Các hộ gia đình tự tổ chức sản xuất kinh doanh đang rất phổ biến ở địa phương vì vậy việc thiếu vốn là xu hướng tất yếu. Ngân hàng hiểu được nhu cầu vay vốn của nông dân nên tăng mức đầu tư vào hộ sản xuất cá thể. Mức cho vay năm 2011 tăng 34.890 triệu đồng tương ứng tăng 17,95% so với năm 2010. 2011. , NHNo& PTNT Yên . Cơ cấu đầu tư theo 3 ngành kinh tế trong 03 năm qua đã có sự chuyển dịch theo xu thế phát triển kinh tế của huyện đó là tăng dần tỷ trọng cho vay các ngành xây dựng, thương mại, dịch vụ. Điều đó được thể hiện qua bảng sau: Bảng 2.5 : Dƣ nợ ế NHNo& PTNT 2010 - 2012 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 1. 44.047 60.614 63.978 2. 12.645 20.963 26.904 3. 77.146 86.579 76.689 4. 93.230 67.167 75.336 5. Kinh 23.944 57.218 37.887 251.012 292.541 280.794 (Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động tín dụng các năm 2010, 2011, 2012) Sinh viên: Trần Thị Lan Chi – QT1301T 51
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG , dư nợ cho vay của Ngân hàng chủ yếu là đối vớ . Điều này hoàn toàn phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế củ ộ thuần nông, các ngành tiểu thủ công vận tả phát triể ững năm gần đây. Trong năm 2011-2012 dư nợ cho vay ngành nông nghiệp tăng 37,6%, thủy săn tăng 65,8%, tiểu thủ công vận tả 139%.Đây là lĩnh vực đang được coi là tiềm năng đối với các Ngân hàng. Dư nợ cho vay ngành này tăng đột biến qua các năm. Riêng năm 2011 dư nợ 33.274 triệu đồng, tăng 139% so với cùng kỳ năm trướ . Năm 2011 tăng 65,8% so vớ 2011. Dư nợ cho vay với ngành nông nghiệp tăng đều qua các năm chiếm 23% tỷ trọng cho vay. Điều này phù hợp với tình hình chung của cả . Đặc biệt từ ngày 1/12/2010, chi nhánh thực hiện giảm lãi suất cho vay đối với đối tượng khách hàng là hộ sản xuất vay tín chấp theo quyết định của ngân hàng NHNo & PTNT Trung ương. Đây là cơ hội để các đối tượng khách hàng tiếp cận nguồn vốn với lãi suất hợp lý hơn, sát với mức cho vay bình thường trước đây. Dự kiến tỷ trọng của các ngành này sẽ còn tăng tiếp trong các năm tiếp theo. Việc tăng quy mô tín dụng củ những năm vừa qua chủ yếu tập trung vào kinh tế hộ sản xuất là chủ yếu, tỷ trọng cho vay đối với thành phần kinh tế này trong tổng dư nợ bình quân qua các năm 2010, 2011, 2012 luôn đạt mức 75% - 85%. Với đặc thù sản xuất nông nghiệp ở ẻ, sự hợp tác sản xuất giữa các hộ còn chưa cao, đa số các hộ sản xuất còn thiếu vốn nên chưa mở rộng sản xuất kinh doanh, mức độ phát triển kinh doanh chưa đồng đều. Do đó dư nợ bình quân của hộ sản xuất ở Sinh viên: Trần Thị Lan Chi – QT1301T 52
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG thấp so với tiềm năng phát triển kinh tế củ . Dư nợ bình quân được biểu hiện trong biểu sau: 2010 – 2012 Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu 2010 2011 2012 Doanh số cho vay HSX 193.715 243.587 227.925 Số lượt hộ vay 4.005 4.674 4.107 Dƣ nợ bình quân mỗi 48.368 52.115 55.497 HSX (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động tín dụng năm 2010 – 2012) Dư nợ cho vay là thước đo quy mô tín dụng của một Ngân hàng nên bất cứ ngân hàng nào cũng chú trọng đến tăng trưởng dư nợ. Do xác định khách hàng phục vụ chính là các hộ nông dân, NHNo & PTNT luôn phấn đấu tăng trưởng dư nợ cho hộ sản xuất. Đến cuối năm 2012 dư nợ hộ sản xuất đạt đến 227.925 triệu đồng.Số lượt hộ còn dư nợ đến cuối năm 2012 567 lượt hộ so với năm 2011. Dư nợ bình quân một hộ sản xuất tăng dần qua các năm. Từ bảng 2.6 cho thấy, số tiền trung bình mỗi lượt vay của hộ sản xuất có xu hướng tăng, nhưng mức tăng chậm không đáng kể, với mức trung bình 51.993 triệu đồng. Số tiền vay cao thì chứng tỏ hiệu quả cho vay đã tăng lên, sức sản xuất cũng như quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ sản xuất tăn lên và tăng thu nhập hộ sản xuất. 2.5. tín dụng đối với hộ sản xuất tại – . Vốn , Sinh viên: Trần Thị Lan Chi – QT1301T 53
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG vốn tín dụng xây dựng nông thôn đây là quá trình tạo tiền đề vật chất kỹ thuật và nâng cao tầm điều hành quản lý làm chuyển biến cơ bản nông thôn, đưa nông thôn vào quá trình hội nhập, ngày càng gần gũi với thành thị, ngày càng thành bộ phận quan trọng nhất của tổng thể kinh tế thị trường rộng lớn của cả nước. Kinh tế hộ 2012) trọng đầu tư ph . Vốn tín dụng tập trung chủ yếu cho vay kinh tế hộ sản xuất nông nghiệp c . tiêu quan trọng sống còn của ngân hàng, vì vậy dư nợ cho vay của ngân hàng được thực hiện đúng quy trình nghiệp vụ, luôn lấy hiệu quả chất lượng tín dụng và hiệu quả kinh tế của dự án làm trọng tâm. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát, đào tạo giáo dục cán bộ thực hiện đúng triết lý kinh doanh "AGRIBANK mang phồn thịnh đến với khách hàng". Vì vậy chất lượng tín dụng ngày càng được nâng cao, tỷ lệ nợ quá hạn chỉ chiếm 0,11% so với tổng dư nợ cuối năm 2012. 2.5.1. Trong hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng, để tồn tại và phát triển các ngân hàng không những phải mở rộng hoạt động mà cần phải nâng cao chất lượng hoạt động. Hoạt động tín dụng là hoạt động chính của ngân hàng nên củng cố và nâng cao chất lượng tín dụng có ý nghĩa quyết định đến thành bại của mỗi ngân hàng. Sinh viên: Trần Thị Lan Chi – QT1301T 54
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG NHNo& PTNT 2010 - 2012 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 (%) (%) (%) 194.357 100 229.247 100 214.392 100 32 0,016 40 0,017 219 0,102 50.090 100 98.333 100 87.337 100 0 0 0 0 0 0 200.922 100 194.208 100 193.457 100 – 32 0,016 40 0,021 219 0,11 (Nguồn: Báo cáo tình hình huy động và sử dụng vốn các năm 2010, 2011, 2012) Nợ quá hạn là một khoản nợ mà người đi vay đến hạn phải trả cho NH cả vốn và lãi theo cam kết, nhưng khách hàng không trả được cho khách hàng, nợ quá hạn có tác động xấu đến hoạt động kinh doanh của NH cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng vay vốn. 3: NHNo& PTNT – ) 250 200 150 219 100 t 50 32 40 0 Năm Năm Năm 2010 2011 2012 Sinh viên: Trần Thị Lan Chi – QT1301T 55
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG , . Nợ quá hạn cho vay trung dài hạn là 32 0,016% tổng dư nợ cho vay trung dài hạn. Tuy trong năm 2010 còn tồn tại một số nợ quá hạn nhưng nó tập trung chủ yếu là nợ quá hạn trong cho vay trung hạn. Với tỷ lệ nợ quá hạn năm 2010 là 0,016% điều này cũng có thể chấp nhận được. Đến năm 2011 nợ quá hạn của ngân hàng đã tă chiếm 0,017% tổng dư nợ của ngân hàng tăng cả số tuyệt đối và số tương đối, tăng số tuyệt đối là so nă , tăng số tương đối là 33%. Trong đó nợ quá hạn cho vay trung hạn là 40 t . Đến năm 2012 nợ qúa hạn của ngân hàng đã 0,102%, tăng so với năm 2011. Nợ q tai, giá cả chính vì thế mà rủi ro là rất lớn. Những biện pháp xử lý, ngăn ngừa hạn chế sự xuất hiện nợ Nợ quá hạn theo thời hạn vay là một chỉ tiêu hết sức quan trọng trong việc đánh giá chất lượng tín dụng, bởi yếu tố này cho biết được khả năng thu hồi vốn của các khoản nợ quá hạn là cao hay thấp, là có thể thu hồi hay không thể thu hồi. Sinh viên: Trần Thị Lan Chi – QT1301T 56
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG NHNo& PTNT 2010 – 2012 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 (%) (%) (%) – 0 0 8 20 116 53 – 0 0 0 0 103 47 – 0 0 0 0 0 0 32 100 32 80 0 0 32 100 40 100 219 100 (Nguồn: Báo cáo tình hình huy động và sử dụng vốn các năm 2010, 2011, 2012) Qua bảng 2.8 cho thấy năm 2010 trong đó 12 tháng. Đến nă trong đó 80% tổng nợ quá hạn, tỷ 3 tháng cũng tă . Đến năm 2012 nợ quá hạn HSX của ngân hàng đã tăng , trong đó tập trung vào nợ quá hạn dư . Nợ quá hạn dưới 3 53% , còn nợ quá hạn từ 3 tháng đến 6 tháng c . Qua đó cho thấy . 2.5.2. Nợ xấu là khoản nợ là các khoản nợ của khách hàng mà ngân hàng khó có khả năng thu hồi được, nợ xấu là các khoản nợ thuộc nhóm 3 (nợ dưới Sinh viên: Trần Thị Lan Chi – QT1301T 57
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG chuẩn), nhóm 4 (nợ nghi ngờ) và nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn) quy định tại điều 6 quyết định số 636/QĐ-HĐQT-XLRR. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ là tỷ lệ để đánh giá chất lượng tín dụng của mỗi ngân hàng. Tỷ lệ nợ xấu càng thấp chứng tỏ chất lượng tín dụng càng tốt và ngược lại. NHNo& PTNT 2010 - 2012 Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Tổng dƣ nợ HSX 229.247 229.247 214.392 32 32 103 0.012% 0.014% 0,04% (Nguồn: Báo cáo tổng kết các năm ) Rủi to tín dụng là một phần không thể tránh khỏi của Ngân hàng. Mức độ rủi ro của một ngân hàng cao hay thấp được phản ánh qua tỷ lệ nợ xấu. Qua bảng ta thấy tỷ lệ nợ xấ (năm 2012 là 103 triệu đồng, tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ là 0.04%). Năm 2012 có tỷ lệ nợ quá hạn cao hơn so với hai năm còn lại, nguyên nhân là do năm 2012 người đi vay làm ăn thua lỗ nên dẫn đến nợ quá hạn tăng. Kết quả nổi bật nhất của Ngân hàng trong hoạt động cho vay hộ sản xuất những năm qua là tỷ lệ nợ quá hạn hàng năm thấp, nhỏ hơn mức trung bình của NHNo&PTNT Việt Nam (hơn 3%/năm). Tỷ lệ này có thể không phản ánh điều gì nếu mức dư nợ nhỏ bé nhưng nhìn vào khối lượng tín dụng hộ sản xuất mà ngân hàng đang quản lý .Trong thời gian tới chi nhánh cần tiếp tục nỗ lực thu hồi các khoản nợ xấu bằng nhiều biện pháp và quan trọng là công tác kiểm tra sau cho vay cần tiến hành thường xuyên, sâu sát, chặt chẽ hơn, có như vậy sự tăng trưởng tín dụng của chi nhánh mới gắn liền với sự nâng cao về chất lượng tín dụng. Đó cũng là điều kiện cho sự phát triển bền vững của chi nhánh. Sinh viên: Trần Thị Lan Chi – QT1301T 58
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG 2.5.3. Vòng quay vốn tín dụng . Vòng quay vốn tín dụng là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng tín dụng ngân hàng. Vòng quay này càng lớn thể hiện ngân hàng thu nợ, lãi có hiệu quả và cũng có thể là do cơ cấu cho vay vốn ngắn hạn cao, vòng quay này thấp có thể là do công tác thu nợ, lãi của ngân hàng không tốt hoặc cơ cấu cho vay trung dài hạn cao. 2.10 NHNo& PTNT 2010 - 2012 Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Doanh số thu nợ HSX 182.162 241.048 274.140 Dư nợ 229.247 229.247 214.392 Vòng quay vốn tín dụng 0,795 1,051 1,28 HSX (Nguồn: Báo cáo tổng kế ) Bảng số liệu 2.10 3 năm 2010, 2011 và 2012 lần lượt là 0,795 vòng, 1,051 vòng và 1,28 vòng. Chỉ số này thể hiện vòng quay của đồng vốn huy động, hay nói cách khác là số lần mà một đồng vốn huy động được đem cho vay. Với chỉ một đồng vốn nhưng nếu càng cho vay quay vòng nhiều lần bao nhiêu thì càng thu được nhiều lợi nhuận bấy nhiêu nên chỉ số này càng cao càng tốt. Với NHNo & PTNT , chỉ số này tương đối cao đã phản ánh sự hiệu quả trong kinh doanh. Tuy nhiên, đối với Chi nhánh, dư nợ cho vay bình quân qua các năm là khá cao, nhưng do tình hình thu nợ của Chi nhánh là tốt, do đó dẫn đến vòng quay vốn tín dụng là khá lớn. Điều này chỉ ra hiệu quả trong công tác thu nợ của Chi nhánh. Sinh viên: Trần Thị Lan Chi – QT1301T 59
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG 2.5.4. Hiệu suất sử dụng vốn. Bảng 2.11: Hiệu suất sử dụng vốn NHNo& PTNT 2010 - 2012 Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Tổng dư nợ 251.012 292.541 280.794 Tổng vốn huy động 491.162 587.022 835.545 Hiệu suất sử dụng 51,12 49,83 33,61 vốn(%) (Nguồn: Báo cáo tổng kế ) Nhìn vào bảng trên ta thấy, vốn huy động được dùng vào việc cho vay là khá lớn. Hiệu suất sử dụng vốn của Chi nhánh năm 2010; 2011; 2012 lần lượt 51,12%; 49,83%; 33,61%. Tỉ lệ này như vậy là khá tốt, vừa có thể đảm bảo được tính thanh khoản của Ngân hàng, vừa có tính hiệu quả trong việc sử dụng vốn. 2.5.5. 2010 – 2012. a) 1 phần công – (CNH – HĐH) nông thôn (nhất là từ khi có Quyết định 67/1999/QĐ - TTg ngày 30/3/1999 của Thủ tướng chính phủ "về một số chính sách tín dụng Ngân hàng phục vụ phát triển nông nghiệp và nông th Sinh viên: Trần Thị Lan Chi – QT1301T 60
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG . 4: NHNo& PTNT – ) 90 80 80 69 70 66 60 50 Năm 2010 40 34 31 Năm 2011 30 Năm2012 20 20 10 0 n - n - 69%. Đây là một tỷ lệ cao mà không phải chi nhánh ngân hàng nào cũng có thể đạt được, đặc biệt là ngân hàng hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp với đặc trưng sản xuất nông nghiệp theo mùa vụ. Vốn đầu tư trung - dài hạn đã đáp ứng nhu cầu vốn của các hộ sản xuất về máy m nâng cao giá trị sản phẩm nông hải sản của hộ sản xuất. Phát huy tính cộng đồng trách nhiệm bằng hình thức cho vay quá hạn như: Hội phụ nữ, Hội nông dân, đã tập trung đầu mối khách hàng, nâng cao hiệu quả quản lý, giảm khối lượng công việc cho cán bộ tín dụng và tỷ lệ an toàn vốn cao. Chi nhánh hầu như luôn cố gắng tạo nguồn từ địa phương chủ động trong kinh doanh chứ không lệ thuộc vào ngân hàng tỉnh điều về. Đây cũng là cố gắng lớn của toàn bộ cán bộ công nhân viên chi nhánh. Nhờ có sự đoàn Sinh viên: Trần Thị Lan Chi – QT1301T 61
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG kết nhất trí của ban lãnh đạo và cán bộ nhân viên ngân hàng đã hoàn thành tốt nhiệm vụ.Thường xuyên duy trì, thực hiện chế độ kiểm tra kiểm soát nội bộ trong tất cả các công việc, do đó nâng cao được ý thức trách nhiệm của mỗi cán bộ công nhân viên trong cơ quan để phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ được giao. Dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của ban Giám đốc NHNo&PTNT , ban giám đ đã đạt được kết quả trên, đó là kết quả của cả một quá trình nỗ lực phấn đấu không ngừng của tập thể cán bộ công nhân viê nói chung và của những cán bộ làm công tác tín dụng nói riêng. b) . : - Tốc độ tăng trưởng dư nợ hộ sản xuất mấy năm qua đạt chưa tương xứng với tiềm năng và yêu cầu của cộng đồng. Năm 2012 dư nợ cho vay trung – dài hạn có xu hướng giảm sút . Đây là khó khăn vừa làm ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế hộ sản xuất và còn tác động trực tiếp đến nguồn thu ngân hàng . - Định thời hạn cho vay và kỳ hạn nợ chưa hợp lý , chưa căn cứ vào chu kỳ sản xuất kinh doanh . Việc thu lãi đang còn tập trung vào những ngày cuối tháng, chưa dàn đều các ngày trong tháng. Điều đó gây ra việc kéo dài thời gian lao động của một số bộ phận liên quan khác, tạo cho khách hàng một thói quen dồn tiền nộp vào những ngày cuối tháng gây ra xáo trộn trong việc điều hành kiểm tra giám sát. - đ . - Quá trình thẩm định chưa được cán bộ tín dụng làm tốt theo quy định, cả cán bộ lẫn người vay vốn đều không biết chắc chắn về khả năng sinh lời của dự án. Sinh viên: Trần Thị Lan Chi – QT1301T 62
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG - Công tác thẩm định, kiểm soát nợ và phân tích nợ theo định lượng còn hạn chế, do đó chất lượng tín dụng còn tiềm ẩn rủi ro. - Nợ quá hạn, nợ xấu vẫn còn tiếp tục xảy ra ở một số chương trình như: Dự án cho vay nuôi tôm, cua cá ở vùng đầm ven biển và tiềm ẩn ở một số đối tượng cho vay khác 2, 3, 4. c) Nguyên nhân - : Một là: Nền kinh tế Việt nam chuyển sang cơ chế thị trường mới được một thời gian ngắn, nhiều hộ nông dân không bắt kịp với những thay đổi của các chính sách kinh tế vĩ mô cũng như đòi hỏi ngày càng cao và luôn thay đổi của thị trường nhất là về chất lượng, chủng loại, giá cả, sản phẩm hàng hoá. Phần lớn các hộ nông dân vẫn còn ở tình trạng sản xuất phân tán, manh mún, tự cung, tự cấp, nên các hộ có nhu cầu vay vốn và mức vay vốn của mỗi hộ còn rất thấp. Hai là: Do nhiều khách hàng còn bị hạn chế về trình độ, thiếu những kỹ năng, kỹ thuật và kinh nghiệm sản xuất. Vì vậy mà tiền vay không được sử dụng đúng mục đích, dẫn đến khả năng khách hàng không trả được nợ cao, do đó ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng của Ngân hàng. Ba là: hộ sản xuất nằm xa trụ sở Ngân hàng, điều kiện đi lại không thuận tiện nên các nhân viên Ngân hàng gặp khó khăn trong việc tiếp cận sâu sát với đối tượng vay vốn và quản lý vốn vay. - là: Về trình độ năng lực của cán bộ tín dụng: Hộ nông dân không những họ thiếu về vốn sản xuất mà họ còn thiếu cả về trình độ quản lý, kỹ thuật nhưng năng lực cán bộ Ngân hàng nói chung và cán bộ tín dụng nối riêng chưa đáp ứng được nhu cầu của họ. Đáng chú ý nhất là một bộ phận không nhỏ cán bộ làm nhiệm vụ cho vay hộ nông dân rất ít hiểu biết về nông nghiệp nông thôn nên việc xác định mức vốn vay, định kỳ hạn nợ, tính hiệu quả kinh tế, mức sinh lời của đối tượng vay Sinh viên: Trần Thị Lan Chi – QT1301T 63
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG thiếu cơ sở khoa học, thiếu thực tiễn thêm vào đó chưa thường xuyên thực hiện nguyên tắc kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay nên hiệu quả vốn vay còn thấp. án bộ tín dụng còn non trẻ thiếu nhiều kinh nghiệm, làm sai quy trình cho vay. Ngoài ra, do buông lỏng kiểm tra món vay, xử lý gia hạn nợ không kịp thời định kỳ hạn nợ cho khách hàng không phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh. Việc phân tích dư nợ chưa được tiến hành thường xuyên, đúng quy cách nên phát sinh nợ quá hạn là tất yếu. Hai là: Địa bàn hoạt động của NHNo&PTNT rộng, khách hàng chủ yếu là nông dân nông thôn, làm ăn manh mún, suất đầu tư thấp, thời hạn cho cán bộ tín dụng quản lý nhiều món vay, nhiều khách hàng, nên có hiện tượng quá tải nhưng lại không có chính sách thoả đáng đảm bảo quyền lợi cho họ, nhất là các CBTD phụ trách các xã vùng sâu, vùng xa. Bên cạnh đó giữa NHNo&PTNT và các tổ chức đoàn thể xã hội chưa thực sự phối kết hợp chặt chẽ với nhau để quản lý, chuyển tải vốn và hướng dẫn các hộ sử dụng vốn vay nhằm mở rộng, nâng cao chất lượng tín dụng trên cơ sở đảm bảo an toàn vốn vay có hiệu quả, một số tổ chức đoàn thể xã hội, cơ quan chức năng cho việc cho vay, thu nợ đó là việc của Ngân hàng. Ngoài những kết quả đạt được thì những tồn tại trên đây cộng với khí hậu, thời tiết khắc nghiệt nắng lắm, mưa nhiều gây cản trở đối với quá trình mở rộng khả năng tiếp cận đồng vốn của Ngân hàng đến người sản xuất, hạn chế khả năng phát huy hiệu quả sử dụng vốn ở khu vực kinh tế nông thôn. Đòi hỏi cần có 1 hệ thống chính sách điều chỉnh từ TW đến địa phương, hàng loạt các biện pháp giải quyết của NHNo&PTNT, đồng thời cần phối kết hợp chặt chẽ hơn nữa với các tổ chức đoàn thể xã hội như Hội phụ nữ, Hội nông dân, khuyến nông, khuyến lâm để đưa ra những cách thức giải quyết tốt nhất nhằm đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn vay. Sinh viên: Trần Thị Lan Chi – QT1301T 64