Khóa luận Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại CT CP Công trình Giao thông Hải Phòng - Trần Thị Hương
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại CT CP Công trình Giao thông Hải Phòng - Trần Thị Hương", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- khoa_luan_mot_so_giai_phap_nham_nang_cao_hieu_qua_hoat_dong.pdf
Nội dung text: Khóa luận Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại CT CP Công trình Giao thông Hải Phòng - Trần Thị Hương
- Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại CT CP Công trình Giao thông Hải Phòng Mục lục Lời mở đầu 4 PHẦN 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH 6 1.1. Hiệu quả kinh doanh 6 1.1.1 Khái niệm, bản chất và vai trò về hiệu quả sản xuất kinh doanh 6 1.1.2 Phân loại hiệu quả kinh doanh 7 1.1.3 Phân tích hiệu quả kinh doanh 8 1.2. Các phƣơng pháp phân tích hoạt động kinh doanh 9 1.2.1. Phƣơng pháp so sánh 9 1.2.2. Phƣơng pháp thay thế liên hoàn 11 1.2.3. Phƣơng pháp liên hệ 11 1.2.4. Phƣơng pháp đồ thị 12 1.2.5. Phƣơng pháp phân tổ 12 1.3. Những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh 12 1.3.1. Chỉ tiêu tài chính 13 1.3.2. Hiệu quả sử dụng lao động 15 1.3.3. Hiệu quả sử dụng vốn 16 1.3.4. Các nhóm chỉ tiêu tài chính căn bản 18 1.3.4.1. Nhóm chỉ số khả năng thanh toán: 18 1.3.4.2. Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu tài sản 20 1.3.4.3. Nhóm chỉ tiêu về hoạt động 21 1.3.4.4. Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời 22 1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh 23 1.4.1. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp 24 1.4.1.1. Thị trƣờng cạnh tranh 24 1.4.1.2. Nhân tố tiêu dùng 24 1.4.1.3. Nhân tố tài nguyên môi trƣờng 25 1.4.1.4. Các chế độ, chính sách của nhà nƣớc 25 Trần Thị Hương – QT1003N 1 Khoá luận tốt nghiệp 2010
- Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại CT CP Công trình Giao thông Hải Phòng 1.4.2. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp 25 1.4.2.1. Bộ máy quản lý 25 1.4.2.2. Nhân tố lao động 26 1.4.2.3. Vốn kinh doanh 26 1.4.2.4. Trang thiết bị kỹ thuật 27 1.5. Phƣơng hƣớng, biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh 27 1.5.1. Đối với nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động 28 1.5.2. Đối với nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn 28 1.5.3. Giảm chi phí 28 PHẦN 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG HẢI PHÒNG 30 2.1. Tổng quan về Công ty Cổ Phần Công trình Giao thông Hải Phòng 30 2.1.1 Qúa trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ Phần Công trình 30 2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp 31 2.1.2.1. Ngành nghề kinh doanh 31 2.1.2.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất và đặc thù sản phẩm 31 2.1.2.3 Quy trình công nghệ sản xuất 32 2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty 32 2.1.3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty 32 2.1.3.2. Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận 33 2.1.4. Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 37 2.1.5. Những thuận lợi và khó khăn 39 2.2. Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty CP Công trình Giao thông Hải Phòng 40 2.2.1 Phân tích hiệu quả sử dụng các nguồn lực 40 2.2.1.1 Hiệu quả sử dụng chi phí 40 2.2.1.2 Hiệu quả sử dụng vốn 43 2.2.1.3 Hiệu quả sử dụng lao động 49 2.2.2. Các nhóm chỉ tiêu tài chính căn bản 52 2.2.2.1. Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán 52 Trần Thị Hương – QT1003N 2 Khoá luận tốt nghiệp 2010
- Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại CT CP Công trình Giao thông Hải Phòng 2.2.2.2 Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu tài sản 54 2.2.2.3. Nhóm chỉ tiêu hoạt động 56 2.2.2.4. Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời 57 2.2.3. Đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty CP Công trình Giao thông Hải Phòng 58 2.2.4 Đánh giá chung 61 2.2.5 Nhận xét 63 PHẦN 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG HẢI PHÒNG 64 3.1. Mục tiêu và định hƣớng kinh doanh trong năm 2010 64 3.2. Xây dựng thị trƣờng, địa bàn sản xuất, kế hoạch đầu tƣ 64 3.3. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ Phần Công trình Giao thông Hải Phòng 65 3.3.1. Biện pháp 1: Sử dụng chính sách chiết khấu thanh toán nhằm giảm khoản nợ phải thu của Công ty 66 3.3.1.1. Căn cứ khoa học để xây dựng biện pháp 66 3.3.1.2. Nội dung của biện pháp 67 3.3.1.3. Hiệu quả kinh tế của biện pháp 69 3.3.2 Biện pháp 2: Đầu tƣ đổi mới TSCĐ phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh tốt hơn 70 3.3.2.1 Căn cứ khoa học để xây dựng biện pháp 70 3.3.2.2 Những công việc cần tiến hành khi áp dụng biện pháp 70 3.3.2.3. Một số thiết bị cần đầu tƣ mua sắm mới 71 3.3.2.4. Kết quả dự kiến sau khi thực hiện biện pháp 71 3.3.2.5 Hiệu quả kinh tế của biện pháp 72 3.3.3 Một số biện pháp khác 73 KẾT LUẬN 76 Trần Thị Hương – QT1003N 3 Khoá luận tốt nghiệp 2010
- Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại CT CP Công trình Giao thông Hải Phòng Lời mở đầu Trƣớc xu thế toàn cầu, tiến trình hội nhập kinh tế đang đƣợc đẩy mạnh và phát triển mạnh mẽ. Việt Nam đã từng bƣớc hội nhập về kinh tế và thƣơng mại với các nƣớc trên khu vực và trên thế giới. Những biến đổi to lớn và sâu sắc trong đời sống kinh tế của đất nƣớc ta đòi hỏi sự phát triển ổn định và bền vững không chỉ cho nền kinh tế quốc dân nói chung mà cả đối với từng doanh nghiệp nói riêng. Trƣớc bối cảnh đó để có thể duy trì đƣợc sự phát triển bền vững với hiệu quả kinh tế cao các nhà quản lý cần trang bị cho mình những kiến thức về quản lý cũng nhƣ phân tích hoạt động kinh doanh nhằm biết cách đánh giá kết quả và hiệu quả hoạt động kinh doanh, biết phân tích có hệ thống các nhân tố tác động tích cực và không tích cực, hạn chế và loại bỏ các nhân tố ảnh hƣởng xấu, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp mình. Công ty Cổ phần Công trình Giao thông Hải Phòng là một doanh nghiệp Nhà nƣớc, đồng thời là đơn vị trọng điểm của ngành Giao thông công chính Hải Phòng. Trải qua 40 năm xây dựng và phát triển Công ty ngày càng lớn mạnh không ngừng về quy mô chất lƣợng, đặc biệt Công ty đã khẳng định đƣợc chỗ đứng của mình trên thị trƣờng. Là một doanh nghiệp xây lắp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất vật chất nhƣng là loại sản xuất vật chất đặc biệt – xây dựng và lắp đặt các công trình dân dụng, giao thông vận tải tạo ra TSCĐ- hệ thống xƣơng sống cho nền kinh tế quốc dân. Vì vậy, ngoài yêu cầu nghiêm ngặt về quy trình kỹ thuật sản xuất sản phẩm, quản lý chất lƣợng sản xuất thì nguyên tắc chống lãng phí, thất thoát vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản bao giờ cũng đƣợc các chủ đầu tƣ và nhà thầu đặc biệt quan tâm.Tiết kiệm hay lãng phí chi phí trong quá trình tổ chức thi công, hạ thấp hay bội chi giá thành sản phẩm xây lắp không những ảnh hƣởng trực tiếp tới kết quả kinh doanh của doanh nghiệp xây lắp, mà còn tác động lớn tới hiệu quả sử dụng TSCĐ của các ngành khác, khả năng tích lũy của toàn xã hội. Là sinh viên năm cuối thực tập tại Công ty Cổ Phần Công trình Giao thông Hải Phòng - Đây là cơ sở để cho em tiếp cận với một ngành nghề đóng vai trò quan trọng của nền kinh tế thành phố và quốc gia. Em có đƣợc hiểu biết sâu sắc hơn về tổng quan Trần Thị Hương – QT1003N 4 Khoá luận tốt nghiệp 2010
- Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại CT CP Công trình Giao thông Hải Phòng nền kinh tế, đƣợc tiếp cận với công việc và quan trọng hơn em có cơ hội để áp dụng những kiến thức của mình đã dƣợc học trên giảng đƣờng vào thực tế. Do đó, em xin đi sâu vào nghiên cứu đề tài: “Một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ Phần Công trình Giao thông Hải Phòng” làm luận văn tốt nghiệp của mình. Luận văn tốt nghiệp của em gồm có 3 phần: Phần I: Cơ sở lý luận về hiệu quả sản xuất kinh doanh. Phần II: Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ Phần Công trình Giao thông Hải Phòng. Phần III: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ Phần Công trình Giao thông Hải Phòng. Do điều kiện, thời gian tìm hiểu thực tế cũng nhƣ trình độ hiểu biết và kinh nghiệm của bản thân còn hạn chế nên luận văn tốt nghiệp của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận đƣợc sự đóng góp của các thầy cô giáo để luận văn của em đƣợc hoàn thiện hơn. Để hoàn thành đƣợc luận văn tốt nghiệp này em đã nhận đƣợc sự giúp đỡ của ban lãnh đạo cùng cán bộ công nhân viên trong Công ty Cổ Phần Công trình Giao thông Hải Phòng đã tạo điều kiện thuận lợi trong thời gian thực tập và sự hƣớng dẫn chỉ bảo của các thầy cô giáo trong khoa QTKD trƣờng ĐHDL Hải Phòng và đặc biệt dƣới sự hƣớng dẫn chỉ bảo tận tình của Ths. Nguyễn Thị Hoàng Đan – Giảng viên Bộ môn QTKD trƣờng ĐHDL Hải Phòng . Em xin chân thành cảm ơn! Hải Phòng, ngày tháng năm 2010 Sinh viên Trần Thị Hƣơng Trần Thị Hương – QT1003N 5 Khoá luận tốt nghiệp 2010
- Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại CT CP Công trình Giao thông Hải Phòng PHẦN 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH 1.1. Hiệu quả kinh doanh 1.1.1 Khái niệm, bản chất và vai trò về hiệu quả sản xuất kinh doanh Khái niệm Hiệu quả sản xuất kinh doanh là phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực nhƣ: Nhân lực, vật lực, tài lực của doanh nghiệp để đạt đƣợc kết quả cao nhất trong quá trình sản xuất kinh doanh với tổng chi phí là thấp nhất. Doanh nghiệp chỉ có thể đạt hiệu quả cao khi việc sử dụng các yếu tố cơ bản của quá trình kinh doanh có hiệu quả. Các yếu tố đầu vào Quá trình Kết quả đầu ra sản xuất – kinh doanh (Trong 1 chu kỳ) Các yếu tố đầu vào nhƣ: Lao động, vốn, máy móc, Thiết bị, nguyên vật liệu, nhiên vật liệu. Kết quả đầu ra sau một quá trình sản xuất kinh doanh là: Giá trị tổng sản lƣợng, doanh thu bán hàng, lợi nhuận, số sản phẩm tính bằng hiện vật. Hiệu quả kinh doanh chính là chênh lệch giữa kết quả mang lại và những chi phí bỏ ra. Tiêu chuẩn của hiệu quả là tối đa hóa kết quả hoặc tối thiểu hóa chi phí trên nguồn thu sẵn có. Nó phản ánh trình độ tổ chức, quản lý điều hành kinh doanh của doanh nghiệp. Hiệu quả kinh doanh càng cao càng có điều kiện mở rộng và phát triển sản xuất, đầu tƣ tài sản cố định, nâng cao mức sống của công nhân viên, thực hiện tốt nghĩa vụ với nhà nƣớc. Bản chất Hiệu quả là sự so sánh giữa kết quả đầu ra và yếu tố nguồn lực đầu vào. Sự so sánh ở đây có thể là so sánh tƣơng đối và so sánh tuyệt đối. Với kết quả đầu ra Trần Thị Hương – QT1003N 6 Khoá luận tốt nghiệp 2010
- Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại CT CP Công trình Giao thông Hải Phòng biểu hiện bằng giá trị tổng sản lƣợng, doanh thu, lợi nhuận, còn yếu tố nguồn lực đầu vào là lao động, chi phí, tài sản và nguồn vốn. Vai trò của hiệu quả trong HĐSXKD Hiệu quả đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, thông qua hiệu quả sản xuất kinh doanh chúng ta không chỉ đánh giá đƣợc kết quả mà còn đánh giá đƣợc chất lƣợng tạo ra kết quả đó. Hiệu quả mà đơn vị đạt đƣợc gắn chặt với hiệu quả của toàn xã hội. Hiệu quả trên góc độ nền kinh tế mà ngƣời ta nhận thấy đƣợc là nâng cao mức sống của nhân dân, trên cơ sở khai thác hết năng lực của nền kinh tế, gắn chặt hiệu quả kinh doanh với xã hội. Hiệu quả là đặc trƣng thể hiện tính ƣu việt của nền kinh tế thị trƣờng theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa, thông qua hiệu quả mà Công ty đạt đƣợc để chúng ta có thể đầu tƣ, phát triển từng lĩnh vực kinh tế riêng. Hiệu quả là thƣớc đo ngày càng quan trọng để đánh giá hiệu quả kinh doanh của mỗi doanh nghiệp nói riêng cũng nhƣ của toàn bộ nền kinh tế của mỗi khu vực, quốc gia nói chung. 1.1.2 Phân loại hiệu quả kinh doanh Hiệu quả là một phạm trù lớn mang tính tổng hợp vì vậy trong việc tiếp cận, phân tích và đánh giá chỉ tiêu này cần nhận thức rõ về tính đa dạng các chỉ tiêu hiệu quả và phân loại các chỉ tiêu hiệu quả theo các căn cứ sau: Căn cứ vào nội dung và tính chất của các kết quả nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của mục tiêu, ngƣời ta phân biệt hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. + Hiệu quả kinh tế: Là mối quan hệ giữa kết quả sản xuất và kinh tế đạt đƣợc so với chi phí bỏ ra trong việc sử dụng các nguồn lực. Tức là hiệu quả kinh tế là tác dụng của lao động xã hội đạt đƣợc trong quá trình sản xuất và kinh doanh, cũng nhƣ quá trình tái tạo sản xuất xã hội trong việc tạo ra của cải vật chất và các dịch vụ. + Hiệu quả xã hội: Hiệu quả xã hội đạt đƣợc trong kinh doanh biểu thị qua việc đóng góp của doanh nghiệp với nền kinh tế của đất nƣớc dƣới dạng tổng quát Trần Thị Hương – QT1003N 7 Khoá luận tốt nghiệp 2010
- Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại CT CP Công trình Giao thông Hải Phòng là việc thực hiện các nghĩa vụ đối với nhà nƣớc. Khi doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả, lợi ích xã hội mà doanh nghiệp mang lại thể hiện trên các khía cạnh sau: - Tăng sản phẩm xã hội - Nâng cao chất lƣợng hàng hóa, hạ giá thành - Tạo việc làm cho nhiều lao động - Tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nƣớc Căn cứ theo yêu cầu tổ chức xã hội và tổ chức quản lý kinh tế của các cấp quản lý trong nền kinh tế quốc dân. Phân loại hiệu quả kinh tế theo cấp hiệu quả của ngành nghề, tiềm lực và theo những đơn vị kinh tế bao gồm: + Hiệu quả kinh tế quốc dân; Hiệu quả kinh tế vùng (địa phƣơng). + Hiệu quả kinh tế sản xuất xã hội khác. + Hiệu quả kinh tế khu vục phi sản xuất. + Hiệu quả kinh tế các doanh nghiệp (đƣợc quan tâm nhất). + Hiệu quả kinh tế theo nguồn lực sử dụng 1.1.3 Phân tích hiệu quả kinh doanh Khái niệm Phân tích hoạt động kinh doanh hiểu theo nghĩa chung nhất là quá trình nghiên cứu tất cả các hiện tƣợng có liên quan trực tiếp và gián tiếp đến hoạt động kinh doanh. Quá trình phân tích đƣợc tiến hành từ bƣớc khảo sát thực tế đến tƣ duy trừu tƣợng, tức là từ quan sát, thu nhận xử lý thông tin số liệu, tìm nguyên nhân đến đề ra các hoạt động cũng nhƣ các giải pháp thực hiện nó. Đối tƣợng của phân tích hoạt động kinh doanh là quá trình và kết quả thực hiện các chỉ tiêu kinh tế, tài chính của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định, với sự tác động của các nhân tố kinh tế. Vai trò của phân tích hiệu quả kinh doanh Phân tích hoạt động kinh doanh chiếm một vị trí quan trọng trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp. + Phân tích hiệu quả kinh doanh là công cụ quản lý kinh tế có hiệu quả. + Phân tích hoạt động kinh doanh nhằm đánh giá, xem xét việc thực hiện các chỉ tiêu kinh tế nhƣ thế nào, những mục tiêu đặt ra đƣợc thực hiện đến đâu, tồn tại Trần Thị Hương – QT1003N 8 Khoá luận tốt nghiệp 2010
- Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại CT CP Công trình Giao thông Hải Phòng là gì, nguyên nhân là do đâu và đề ra biện pháp khắc phục tận dụng triệt để thế mạnh của doanh nghiệp. Điều này có nghĩa phân tích hoạt động kinh doanh không phải chỉ là điểm kết thúc một chu kỳ kinh doanh mà còn là điểm khởi đầu cho một hoạt động kinh doanh mới. + Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh gắn liền với quá trình hoạt động của doanh nghiệp và có tác dụng giúp doanh nghiệp chỉ đạo mọi hoạt động sản xuất kinh doanh nhƣ: Sản xuất, tổ chức, mua bán, tài chính Phân tích hiệu quả kinh doanh có ý nghĩa hết sức to lớn đối với mỗi doanh nghiệp. Nó là công cụ quản lý hiệu quả, là cơ sở cho những quyết định quan trọng, đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển bền vững của doanh nghiệp. 1.2. Các phương pháp phân tích hoạt động kinh doanh Khi phân tích một đối tƣợng cụ thể, cần phải nắm các đặc trƣng nhất của đối tƣợng đó, các đặc trƣng của ngành, của nơi mà đối tƣợng đó đƣợc hình thành và phát triển. Để có thể phân tích, đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp cần dựa vào các số liệu về kinh doanh trong hai năm gần nhất nhƣ: - Kết quả kinh doanh: Doanh thu, lợi nhuận - Các yếu tố khác của doanh nghiệp nhƣ: Cơ cấu lao động, tài sản , chi phí - Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh. Để có thể đạt đƣợc mục đích của phân tích có thể sử dụng các phƣơng pháp phân tích khác nhau và mỗi phƣơng pháp đều có thế mạnh và hạn chế của nó. Sau đây là các phƣơng pháp thƣờng sử dụng trong quá trình phân tích hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. 1.2.1. Phương pháp so sánh Đây là phƣơng pháp lâu đời nhất và đƣợc áp dụng rộng dãi nhất. So sánh trong phân tích kinh tế là đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện tƣợng kinh tế đã đƣợc lƣợng hóa có cùng một nội dung, một tính chất tƣơng tự nhau. Vì vậy, để tiến hành so sánh phải giải quyết các vấn đề cơ bản nhƣ xác định số gốc để so sánh, xác định Trần Thị Hương – QT1003N 9 Khoá luận tốt nghiệp 2010
- Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại CT CP Công trình Giao thông Hải Phòng điều kiện so sánh, mục tiêu so sánh. Dựa vào đối tƣợng so sánh mà phƣơng pháp so sánh đƣợc chia thành các loại: - So sánh các số liệu thực hiện với các chỉ tiêu định mức hay kế hoạch nhằm đánh giá mức độ biến động so với mục tiêu đề ra - So sánh các số liệu thực tế giữa các kỳ, các năm giúp ta nghiên cứu nhịp độ biến động, tốc độ tăng trƣởng của hiện tƣợng. - So sánh số liệu thực hiện với các thông số kỹ thuật – kinh tế trung bình hoặc tiên tiến nhằm đánh giá đƣợc mức độ phấn đấu của doanh nghiệp. - So sánh số liệu của doanh nghiệp mình với số liệu của các doanh nghiệp khác tƣơng đƣơng hoặc đối thủ cạnh tranh giúp ta nhận định đƣợc mặt mạnh, mặt yếu của doanh nghiệp. - So sánh các thông số kỹ thuật – kinh tế của các phƣơng án kinh tế khác nhau nhằm lựa chọn các phƣơng án tối ƣu. Ƣu điểm lớn nhất của phƣơng pháp so sánh là cho phép tách ra đƣợc những nét chung, nét riêng của các hiện tƣợng đƣợc so sánh, trên cơ sở đó đánh giá đƣợc các mặt phát triển hay kém phát triển, hiệu quả hay kém hiệu quả để tìm ra các giải pháp quản lý hợp lý và tối ƣu trong mỗi trƣờng hợp cụ thể. Nguyên tắc khi áp dụng phƣơng pháp so sánh là: - Các chỉ tiêu hay kết quả tính toán phải tƣơng đƣơng nhau về nội dung và cách xác định. - Trong phân tích so sánh có thể so sánh số tuyệt đối, số tƣơng đối và số bình quân. + Số tuyệt đối: Là số tập hợp trực tiếp từ các yếu tố cấu thành hiện tƣợng kinh tế đƣợc phản ánh. Ví dụ: Tổng sản lƣợng, tổng chi phí lƣu thông, tổng lợi nhuận, Phân tích bằng số tuyệt đối cho thấy đƣợc khối lƣợng quy mô của hiện tƣợng kinh tế. Các số tuyệt đối đƣợc so sánh phải có cùng một nội dung phản ánh, cách tính toán xác định, phạm vi, kết cấu và đơn vị đo lƣờng của hiện tƣợng, vì thế, dung lƣợng ứng dụng tuyệt đối trong phân tích so sánh nằm trong một khuôn khổ nhất định. + Số tương đối: Là số biểu thị dƣới dạng số phần trăm, số tỷ lệ hoặc hệ số. Sử dụng số tƣơng đối có thể đánh giá đƣợc sự thay đổi kết cấu các hiện tƣợng kinh Trần Thị Hương – QT1003N 10 Khoá luận tốt nghiệp 2010
- Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại CT CP Công trình Giao thông Hải Phòng tế, đặc biệt trong phép liên kết các chỉ tiêu không tƣơng đƣơng để phân tích so sánh. Chẳng hạn thiết lập mối quan hệ giữa hai chỉ tiêu khối lƣợng hàng hóa tiêu thụ và lợi nhuận để suy diễn, nếu tăng khối lƣợng hàng hóa lên 1% thì có thể tăng tổng lợi nhuận lên 1%. Tuy nhiên số tƣơng đối không phản ánh đƣợc chất lƣợng bên trong cũng nhƣ quy mô của hiện tƣợng kinh tế. Bởi vậy, trong nhiều trƣờng hợp, khi so sánh cần kết hợp đồng thời cả số tuyệt đối lẫn số tƣơng đối. + Số bình quân: Là số phản ánh mặt chung nhất của hiện tƣợng, bỏ qua sự phát triển không đồng đều của các bộ phận cấu thành hiện tƣợng kinh tế. Số bình quân có thể biểu thị dƣới dạng số tuyệt đối (năng suất lao động bình quân, vốn lƣu động bình quân ). Cũng có thể biểu thị dƣới dạng số tƣơng đối (tỷ suất phí bình quân, tỷ suất doanh lợi ). Sử dụng số bình quân cho phép nhận định tổng quát về hoạt động kinh tế của doanh nghiệp, xây dựng các định mức kinh tế - kỹ thuật 1.2.2. Phương pháp thay thế liên hoàn Thay thế liên hoàn là thay thế lần lƣợt số liệu gốc hoặc số liệu kế hoạch bằng số liệu thực tế của nhân tố ảnh hƣởng tới một chỉ tiêu kinh tế đƣợc phân tích theo đúng logic quan hệ giữa các nhân tố. Khi trình tự thay thế khác nhau, có thể thu đƣợc các kết quả khác nhau về mức ảnh hƣởng của cùng một nhân tố tới cùng một chỉ tiêu. Đây là nhƣợc điểm nổi bật của phƣơng pháp này. Xác định trình tự thay thế liên hoàn hợp lý là một yêu cầu khi sử dụng phƣơng pháp này.Trình tự thay thế liên hoàn trong các tài liệu thƣờng đƣợc quy định nhƣ sau : -Nhân tố số lƣợng thay thế trƣớc, nhân tố chất lƣợng thay thế sau. -Nhân tố ban đầu thay thế trƣớc, nhân tố thứ phát thay thế sau. -Nhân tố nguyên nhân thay thế trƣớc, nhân tố hệ quả thay thế sau. 1.2.3. Phương pháp liên hệ Mọi kết quả kinh doanh đều có mối liên hệ với nhau giữa các mặt, các bộ phận Để lƣợng hóa các mối liên hệ đó trong phân tích kinh doanh còn sử dụng phƣơng pháp liên hệ cân đối, liên hệ trực tuyến và liên hệ phi tuyến. Trần Thị Hương – QT1003N 11 Khoá luận tốt nghiệp 2010
- Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại CT CP Công trình Giao thông Hải Phòng Liên hệ cân đối : Là phƣơng pháp mô tả và phân tích các hiện tƣợng kinh tế khi giữa chúng tồn tại mối quan hệ cân bằng hoặc là phải tồn tại sự cân bằng. Ví dụ nhƣ : Giữa tài sản với nguồn vốn hình thành Giữa các nguồn thu với các nguồn chi Giữa nhu cầu sử dụng vốn với khả năng thanh toán Giữa nguồn huy động vốn với nhu cầu sử dụng vốn Liên hệ trực tuyến : Là mối liên hệ theo một hƣớng xác định giữa các chỉ tiêu phân tích, ví dụ : Lợi nhuận có quan hệ với lƣợng hàng bán ra, giá bán có quan hệ ngƣợc chiều với giá thành 1.2.4. Phương pháp đồ thị Phƣơng pháp này mô tả và phân tích các hiện tƣợng kinh tế dƣới nhiều dạng khác nhau của đồ thị: Biểu đồ tròn, các đƣờng cong của đồ thị. Ƣu điểm của phƣơng pháp này là tính khái quát cao, thƣờng đƣợc dùng khi mô tả và phân tích các hiện tƣợng kinh tế tổng quát, trừu tƣợng. 1.2.5. Phương pháp phân tổ Phƣơng pháp phân tổ là sự phân chia các bộ phận, cấu thành của hiện tƣợng đƣợc phân tích theo dấu hiệu cơ bản của hiện tƣợng đó. Đây là phƣơng pháp thống kê, đƣợc áp dụng rộng rãi trong phân tích kinh tế đặc biệt là kinh tế vĩ mô. Phƣơng pháp phân tổ cho phép nghiên cứu các hiện tƣợng trong mối liên kết tƣơng quan hoặc phụ thuộc, tách ra từ những tác dụng ảnh hƣởng tới chỉ tiêu đƣợc phân tích những nhân tố xác định hơn, tìm ra những quy luật và xu hƣớng đặc trƣng cho các hiện tƣợng kinh tế Phƣơng pháp này còn dùng để thăm dò nghiên cứu thị trƣờng hàng hóa, phân nhóm bạn hàng, khách hàng 1.3. Những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh Để đánh giá tổng quát về hiệu quả hoạt động kinh doanh ngƣời ta thƣờng sử dụng chỉ tiêu sau đây: Trần Thị Hương – QT1003N 12 Khoá luận tốt nghiệp 2010
- Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại CT CP Công trình Giao thông Hải Phòng 1.3.1. Chỉ tiêu tài chính Để đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của 1 công ty, chỉ tiêu lợi nhuận là thƣớc đo quan trọng hàng đầu. Tuy nhiên, chỉ tiêu lợi nhuận là hiệu số giữa chỉ tiêu doanh thu và chi phí. Hay nói cách khác nó là ảnh hƣởng trực tiếp bởi 2 nhân tố này. Do đó các chỉ tiêu sử dụng để phân tích là: Chỉ tiêu doanh thu: Là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp sản xuất thu đƣợc sau khi bán các sản phẩm cho khách hang trong một thời gian nhất định. Doanh thu là chỉ tiêu biểu hiện kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là một trong những chỉ tiêu hết sức quan trọng trong hệ thống chỉ tiêu của công ty. Mức độ thực hiện chỉ tiêu nay quyết định việc thực hiện và có ảnh hƣởng trực tiếp đến các chỉ tiêu khác nhƣ chỉ tiêu lao động, tiền lƣơng, tài chính, vật tƣ kỹ thuật. Chỉ tiêu chi phí: Chi phí sản xuất kinh doanh là toàn bộ hao phí lao động sống và lao động vật hóa mà DN đã chi ra để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải luôn quan tâm đến quản lý chi phí, phải nếu chi phí không hợp lý, không đúng với thực chất của nó đều gây ra những khó khăn trong quản lý và làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Vì vậy, vấn đề quan trọng đặt ra cho các nhà quản lý là phải kiểm soát đƣợc chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mỗi ngành kinh tế nhƣ thƣơng mại, dịch vụ, xây dựng cơ bản đều có những đặc điểm kinh tế - kỹ thuật riêng. Những đặc điểm đó sẽ ảnh hƣởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh . Ở đây chúng ta chỉ đề cập tới ngành xây dựng cơ bản. Đặc điểm sản xuất của ngành này là chu kỳ sản xuất dài, cho nên thành phần và kết cấu chi phí phụ thuộc vào từng loại công trình. Trên thực tế, phần lớn chi phí của doanh nghiệp xây dựng cơ bản đều nằm ở công trình chƣa hoàn thành. Chi phí kinh doanh chủ yếu của doanh nghiệp bao gồm: Trần Thị Hương – QT1003N 13 Khoá luận tốt nghiệp 2010
- Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại CT CP Công trình Giao thông Hải Phòng Chi phí nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, động lực: là giá trị của toàn bộ của nguyên liệu, vật liệu doanh nghiệp sử dụng vào hoạt động kinh doanh. Tiền lƣơng : Bao gồm toàn bộ tiền lƣơng, tiền công, và các khoản phụ cấp có tính chất tiền lƣơng doanh nghiệp, phải trả cho ngƣời lao động tham gia vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các khoản trích nộp theo quy định nhƣ: BHXH, BHYT, KPCĐ đƣợc trích theo quỹ lƣơng cuả doanh nghiệp . Khấu hao TSCĐ: là số khấu hao tài sản cố định theo quy định đối với toàn bộ tài sản cố định cuả doanh nghiệp Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là chi phí trả cho tổ chức , cá nhân ngoài doanh nghiệp về các dịch vụ đƣợc thực hiện theo yêu cầu của doanh nghiệp nhƣ phí vận chuyển hàng hóa, vật tƣ, chi phí tiền điện, tiền nƣớc, điện thoại, chi phí thuê TSCĐ, kiểm toán, Chi phí khác bằng tiền: Là các khoản chi phí khác ngoìa các khoản chi phí trên nhƣ thuế môn bài, thuế sử dụng đât, chi phí giao dịch, phí hiệp hội ngành nghề Doanh nghiệp cũng đƣợc tính vào chi phí kinh doanh các khoản chi phí dự phòng nhƣ dự phòng giảm hàng tồn kho, dự phòng giảm giá các khoản phải thu khó đòi, các khoản trợ cấp thôi việc của ngƣời lao động theo quy định. Ngoài ra còn có các chi phí nhƣ chi phí hoạt động tài chính, chi phí hoạt động bất thƣờng . Khi xem xét hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thì ngoìa doanh thu và việc sử dụng chi phí cần xây dựng hệ thống các chỉ tiêu phù hợp để đánh giá chính xác, có cơ sở khoa học hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. *) Hiệu quả sử dụng chi phí Chi phí kinh doanh là một phạm trù kinh tế quan trọng. Đó là tất cả các chi phí tồn tại và phát sinh gắn liền với quá trình hoạt động kinh doanh từ khâu hình thành và tồn tại doanh nghiệp, đến khâu tạo ra sản phẩm và tiêu thụ xong Trần Thị Hương – QT1003N 14 Khoá luận tốt nghiệp 2010
- Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại CT CP Công trình Giao thông Hải Phòng Hiệu quả sử dụng chi phí đồng nghĩa với việc doanh nghiệp có thể mang lại bao nhiều đồng doanh thu hay bao nhiêu đồng lợi nhuận từ một đồng chi phí. Tổng Doanh thu trong kỳ Hiệu quả sử dụng chi phí = Tổng chi phí trong kỳ Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra thì sẽ thu về đƣợc bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này đánh gía khả năng sử dụng các yếu tố đầu vào thông qua kết quả càng cao thì càng tốt *) Tỷ suất lợi nhuận chi phí Tổng Lợi nhuận trong kỳ Tỷ suất lợi nhuận chi phí = Tổng chi phí trong kỳ Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra thì sẽ thu về đƣợc bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao thì chứng tỏ doanh nghiệp kinh doanh càng hiệu quả. 1.3.2. Hiệu quả sử dụng lao động Trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, thì con ngƣời đƣợc xem nhƣ là một yếu tố quan trọng nhất. Sử dụng lao động có hiệu quả sẽ làm tăng khối lƣợng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành, tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Vì vậy, việc đánh giá hiệu quả lao động trong doanh nghiệp là hết sức cần thiết. Để đánh giá về tình hình lao động, ngƣời ta thƣờng dùng các chỉ tiêu sau: Tổng Doanh thu Hiệu suất sử dụng lao động = Tổng lao động trong kỳ Chỉ tiêu này phản ánh một lao động tạo ra đƣợc bao nhiêu đồng doanh thu , thực chất đây là chỉ tiêu năng suất lao động của doanh nghiệp. Tỷ số này cao chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng lao động một cách hợp lý, khai thác đƣợc sức lao động trong sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận trong kỳ Tỷ suất lợi nhuận lao động = Tổng lao động trong kỳ Trần Thị Hương – QT1003N 15 Khoá luận tốt nghiệp 2010
- Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại CT CP Công trình Giao thông Hải Phòng Chỉ tiêu này phản ánh một lao động trong kỳ đã tạo ra đƣợc bao nhiêu đồng lợi nhuận Đây là cặp chỉ tiêu phản ánh tƣơng đối đầy đủ về hiệu quả sử dụng lao động trong kỳ của doanh nghiệp cả về số lƣợng và chất lƣợng. Tuy nhiên, để có thể đánh giá toàn diện về hiệu quả sử dụng lao động, ngƣời ta còn sử dụng các chỉ tiêu khác nhƣ hiệu suất sử dụng thời gian lao động. Các chỉ tiêu này cho phép đánh giá hiệu quả sử dụng lao động và sử dụng số lƣợng thời gian lao động hiện có, giảm lƣợng lao động dƣ thừa, nâng cao hiệu suất sử dụng lao động trong doanh nghiệp. 1.3.3. Hiệu quả sử dụng vốn *) Hiệu quả sử dụng vốn cố định Tổng doanh thu trong kỳ Hiệu quả sử dụng VCĐ = Tổng VCĐ trong kỳ Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VCĐ trong kỳ có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu trong kỳ. Chỉ tiêu này càng cao thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng VCĐ của công ty trong hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra doanh thu là tốt. Số vốn cố định trong kỳ Tỷ suất lợi nhuận VCĐ = Lợi nhuận trƣớc thuế Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VCĐ đƣợc sử dụng trong kỳ có thể đƣợc tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trƣớc thuế. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng VCĐ là rất tốt và ngƣợc lại. Nguyên giá bình quân TSCĐ Tỷ suất hao phí TSCĐ = Doanh thu thuần (hay là lợi nhuận) Chỉ tiêu này cho biết để có đƣợc một dồng doanh thu thuần ( hay là lợi nhuận) cần bao nhiêu đồng nguyên giá bình quân TSCĐ. *) Hiệu quả sử dụng vốn lưu động Tổng doanh thu Sức sản xuất của VLĐ = Vốn lƣu động bình quân Trần Thị Hương – QT1003N 16 Khoá luận tốt nghiệp 2010
- Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại CT CP Công trình Giao thông Hải Phòng Chỉ tiêu này cho biết một đồng VLĐ bình quân thì đem lại bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Lợi nhuận gộp (lợi nhuần ròng) Sức sinh lời của VLĐ = Vốn lƣu động bình quân Chỉ tiêu này cho biết một đồng VLĐ bình quân thì tạo ra mấy đồng lợi nhuận gộp. Khi tiến hành phân tích ta cần phải tính ra các chỉ tiêu trên rồi so sánh giữa kỳ phân tích và kỳ gốc ( kỳ kế hoạch hoặc kỳ thực tế), nếu các chỉ tiêu sức sản xuất và sinh lợi VLĐ tăng lên thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng chúng tăng lên và ngƣợc lại. Ta sử dụng các chỉ tiêu sau: Tổng doanh thu thuần Số vòng quay VLĐ = Vốn lƣu động bình quân Chỉ tiêu này cho biết VLĐ của doanh nghiệp đã quay đƣợc mấy vòng trong kỳ, nếu số vòng quay tăng lên thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn tăng và ngƣợc lại vì số VLĐ đƣợc luân chuyển liên tục, không bị ứ đọng vốn. Chỉ tiêu này đƣợc gọi là “ Hệ số luân chuyển”. Thời gian của kỳ phân tích Thời gian của một vòng luân chuyển = Số vòng quay VLĐ trong kỳ Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết cho vốn lƣu động quay đƣợc một vòng. Thời gian của một vòng luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển càng lớn . Ngoài ra khi phân tích còn tính ra các chỉ tiêu “ Hệ số đảm nhiệm của VLĐ”. Hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao, vốn tiết kiệm càng nhiều. Qua đó ta biết đƣợc để có đƣợc một đồng luân chuyển thì cần mấy đồng vốn lƣu động. Vốn lƣu động bình quân Hệ số đảm nhiệm VLĐ = Tổng doanh thu thuần Trần Thị Hương – QT1003N 17 Khoá luận tốt nghiệp 2010
- Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại CT CP Công trình Giao thông Hải Phòng *) Hiệu quả sử dụng tổng vốn Hiệu quả sử dụng vốn (Hv) là tỷ số giữa doanh thu trong kỳ và tổng số vốn phục vụ sản xuất kinh doanh trong kỳ. Tổng doanh thu trong kỳ Hiệu suất sử dụng vốn = Tổng số vốn sản xuất kinh doanh trong kỳ Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn bỏ ra sản xuất kinh doanh trong kỳ thì đem lại bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này biểu thị khả năng tạo ra kết quả sản xuất kinh doanh của một đồng vốn, Hv càng cao thì biểu thị hiệu quả kinh tế càng lớn. Tổng doanh thu trong kỳ Mức hao phí vốn = Tổng số vốn sản xuất kinh doanh trong kỳ Tỷ số này nói lên rằng muốn có đƣợc một đồng doanh thu thì cần bao nhiêu đồng vốn đƣa vào sản xuất kinh doanh trong kỳ. Lợi nhuận trước thuế (hoặc LNST) Tỷ suất lợi nhuận tổng vốn = Tổng số vốn sản xuất kinh doanh trong kỳ Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn bỏ ra sản xuất kinh doanh trong kỳ thì thu đƣợc bao nhiêu đồng lợi nhuận trƣớc thuế (hoặc LNST) 1.3.4. Các nhóm chỉ tiêu tài chính căn bản 1.3.4.1. Nhóm chỉ số khả năng thanh toán: * Tỷ số về khả năng thanh toán tổng quát. Chỉ tiêu này phản ánh năng lực thanh toán tổng thể của doanh nghiệp trong kỳ kinh doanh, cho biết một đồng cho vay thì có mấy đồng đảm bảo . Tổng tài sản Hệ số khả năng thanh toán tổng quát = Tổng số nợ phải trả Nếu trị số này của doanh nghiệp luôn ≥ 1 thì doanh nghiệp đảm bảo đƣợc khả năng thanh toán và ngƣợc lại trị số này càng nhỏ hơn 1 thì doanh nghiệp càng mất dần khả năng thanh toán. * Tỷ số về khả năng thanh toán nhanh Tài sản lƣu động trƣớc khi mang đi thanh toán cho chủ nợ đều phải chuyển đổi thành tiền. Trong tài sản lƣu dộng hiện có thì vật tƣ, hàng hóa chƣa thể chuyển Trần Thị Hương – QT1003N 18 Khoá luận tốt nghiệp 2010
- Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại CT CP Công trình Giao thông Hải Phòng đổi ngay thành tiền, do đó nó có khả năng thanh toán kém nhất. Vì vậy hệ số khả năng thanh toán nhanh là thƣớc đo về khả năng trả nợ ngay, không dựa vào việc bán các loại vật tƣ, hàng hóa và đƣợc xác định theo công thức: TSLĐ&ĐTNH – Hàng tồn kho Hệ số khả năng thanh toán nhanh = Tổng số nợ ngắn hạn Cũng cần thấy rằng số tài sản dùng để thanh toán nhanh còn đƣợc xác định là: Tiền cộng với Các khoản tƣơng đƣơng tiền (là các khoản có thể chuyển đổi thành một lƣợng tiền biết trƣớc: các loại chứng khoán ngắn hạn, nợ phải thu ngắn hạn ). Trên thực tế nợ phải thu ngắn hạn đƣợc chia thành nợ trong hạn, nợ tới hạn và nợ quá hạn. Vì vậy hệ số đánh giá khả năng thanh toán nhanh đƣợc xác định nhƣ sau: Tiền + Các khoản tƣơng đƣơng tiền Hệ số khả năng thanh toán nhanh = Tổng nợ ngắn hạn Thông thƣờng hệ số này bằng 1 là lý tƣởng nhất. * Tỷ số về khả năng thanh toán hiện thời. “ Hệ số khả năng thanh toán hiện thời” hay còn gọi là “ Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn” cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn (là những khoản nợ mà doanh nghiệp phải thanh toán trong vòng một năm hay một chu kỳ kinh doanh) của doanh nghiệp là cao hay thấp. Nếu chỉ tiêu này xấp xỉ bằng 1 thì doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài chính là bình thƣờng hoặc khả quan. Ngƣợc lại nếu hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn càng nhỏ hơn 1 thì khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp càng thấp. Hệ số khả năng thanh toán TSLĐ và ĐTNH = nợ ngắn hạn Tổng nợ ngắn hạn * Tỷ số về khả năng thanh toán lãi vay. Lãi vay phải trả là một khoản chi phí cố định, nguồn để trả lãi vay là lợi nhuận gộp sau khi đã trừ đi chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng. So Trần Thị Hương – QT1003N 19 Khoá luận tốt nghiệp 2010
- Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại CT CP Công trình Giao thông Hải Phòng sánh nguồn để trả lãi vay với lãi vay phải trả sẽ cho chúng ta biết doanh nghiệp đã sẵn sàng trả lãi vay tới mức độ nào. Lợi nhuận trƣớc thuế và lãi vay Hệ số thanh toán lãi vay = Lãi vay phải trả trong kỳ 1.3.4.2. Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu tài sản * Hệ số nợ Nợ phải trả Hệ số nợ = Tổng nguồn vốn Hệ số nợ phản ánh trong một đồng vốn hiện nay doanh nghiệp đang sử dụng sản xuất kinh doanh có mấy đồng vốn đi vay. Hệ số nợ càng cao tính độc lập của doanh nghiệp càng kém. Do khả năng đảm bảo sự chi trả các khoản nợ từ nguồn vốn là thấp dẫn đến mất sự tin tƣởng của khách hàng và các nhà đầu tƣ, rủi ro trong kinh doanh là lớn, không an toàn cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Nhƣng nếu chất lƣơng kinh doanh của doanh nghiệp đang tăng lên thì hệ số nợ càng cao sẽ làm cho doanh lợi chủ sở hữu cao. * Hệ số vốn chủ sở hữu (tỷ suất tự tài trợ) Vốn chủ sở hữu Hệ số vốn chủ sở hữu = Tổng nguồn vốn Hệ số vốn chủ sở hữu = 1 – Hệ số nợ Hệ số vốn chủ sở hữu đo lƣờng sự góp vốn của chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn hiện nay của doanh nghiệp. Vì vậy hệ số vốn chủ sở hữu còn gọi là tỷ số tự tài trợ. Tỷ số tự tài trợ cho thấy mức độ tài trợ của doanh nghiệp đối với nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Tỷ số này càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp có nhiều Trần Thị Hương – QT1003N 20 Khoá luận tốt nghiệp 2010
- Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại CT CP Công trình Giao thông Hải Phòng vốn tự có, có tính độc lập cao với các chủ nợ, do đó không bị ràng buộc hay bị sức ép của các khoản nợ vay. * Cơ cấu tài sản Đây là một dạng tỷ suất phản ánh khi doanh nghiệp sử dụng bình quân một đồng vốn kinh doanh thì dành ra bao nhiêu để hình thành TSLĐ, còn bao nhiêu để đầu tƣ vào TSCĐ. Tuy nhiên để kết luận tỷ số này là tốt hay xấu còn phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh của từng doanh nghiệp trong thời gian cụ thể. Thông thƣờng các doanh nghiệp mong muốn một cơ cấu tài sản tối ƣu, phản ánh cứ dành một đồng vốn vào đầu tƣ dài hạn thì dành ra bao nhiêu để đầu tƣ vào tài sản ngắn hạn. TSLĐ và đầu tƣ ngắn hạn Cơ cấu tài sản = TSCĐ và đầu tƣ dài hạn * Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ Tỷ số này nói lên số vốn của các chủ sở hữu dùng để trang bị TSCĐ là bao nhiêu, phản ánh mối quan hệ giữa nguồn vốn chủ sở hữu với giá trị TSCĐ và ĐTDH. Nguồn vốn chủ sở hữu Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ = TSCĐ và đầu tƣ dài hạn Nếu tỷ suất này lớn hơn 1 chứng tỏ khả năng tài chính vững vàng và lành mạnh. Ngƣợc lại, nếu tỷ suất này nhỏ hơn 1 thì có nghĩa là một bộ phận của tài sản cố định đƣợc tài trợ bằng vốn vay và đặc biệt mạo hiểm là vốn vay ngắn hạn. 1.3.4.3. Nhóm chỉ tiêu về hoạt động * Số vòng quay hàng tồn kho. Giá vốn hàng bán Số vòng quay hàng tồn kho = Hàng tồn kho bình quân Số vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ. Số vòng quay hàng tồn kho càng cao thì thời gian luân chuyển một vòng càng ngắn. Điều này chứng tỏ sản phẩm của doanh nghiệp đƣợc tiêu thụ mạnh, Trần Thị Hương – QT1003N 21 Khoá luận tốt nghiệp 2010
- Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại CT CP Công trình Giao thông Hải Phòng nguyên vật liệu đầu vào cũng đƣợc sử dụng liên tục điều này làm cho giá NVL xuất kho thấp dẫn đến giá thành sản phẩm giảm, nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm.(tăng khả năng thanh toán). * Số ngày một vòng quay hàng tồn kho Số ngày một vòng quay hàng tồn kho phản ánh số ngày trung bình của một vòng quay hàng tồn kho. 360 ngày Số ngày một vòng quay hàng tồn kho = Số vòng quay hàng tồn kho * Vòng quay các khoản phải thu Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt của doanh nghiệp nhanh hay chậm và đƣợc xác định theo công thức: Doanh thu thuần Vòng quay các khoản phải thu = Bình quân các khoản phải thu Số vòng quay càng lớn, chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu của doanh nghiệp càng nhanh, giúp doanh nghiệp quay vòng vốn nhanh hơn, tạo ra hiệu quả khi sử dụng vốn, không bị các doanh nghiệp khác chiếm dụng vốn của mình. Điều này đối với các doanh nghiệp luôn là vấn đề cần phải quan tâm. * Kỳ thu tiền trung bình Kỳ thu tiền trung bình phản ánh số ngày cần thiết để thu hồi đƣợc các khoản phải thu ( Số ngày một vòng quay các khoản phải thu ). Vòng quay các khoản phải thu càng lớn thì kỳ thu tiền trung bình càng nhỏ và ngƣợc lại. 360 ngày Kỳ thu tiền trung bình = Vòng quay các khoản phải thu 1.3.4.4. Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời Ngoài việc xem xét hiệu quả kinh doanh dƣới góc độ sử dụng TSCĐ, khi phân tích ta cần xem xét cả hiệu quả của vốn chủ sở hữu dƣới góc độ sinh lời. Các tỷ suất sinh lời là cơ sở quan trọng để đánh giá kết quả hoạt dộng sản xuất kinh Trần Thị Hương – QT1003N 22 Khoá luận tốt nghiệp 2010
- Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại CT CP Công trình Giao thông Hải Phòng doanh của doanh nghiệp cũng nhƣ để so sánh hiệu quả sử dụng vốn và mức lãi với các doanh nghiệp cùng ngành. * Tỷ suất doanh lợi doanh thu: Tỷ suất này thể hiện trong một đồng doanh thu mà doanh nghiệp thu đƣợc trong kỳ có mấy đồng lợi nhuận. Tỷ suất doanh lợi doanh thu = Lợi nhuận thuần Doanh thu thuần * Tỷ suất doanh lợi tổng vốn Tỷ suất này là chỉ tiêu đo lƣờng mức độ sinh lời của đồng vốn. Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn bình quân đƣợc sử dụng trong kỳ tạo ra mấy đồng lợi nhuận. Lợi nhuận thuần Tỷ suất doanh lợi tổng vốn = Vốn kinh doanh bình quân * Tỷ suất doanh lợi vốn chủ sở hữu Mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp là tạo ra lợi nhuận ròng cho các chủ nhân của doanh nghiệp đó. Tỷ suất doanh lợi chủ sở hữu là chỉ tiêu đánh giá mục tiêu đó và cho biết một đồng vốn chủ sở hữu bình quân tham gia vào kinh doanh tạo ra mấy đồng lợi nhuận thuần Lợi nhuận thuần Tỷ suất doanh lợi vốn chủ sở hữu = Vốn chủ sở hữu bình quân 1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh Hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp là một chỉ tiêu chất lƣợng tổng hợp, nó liên quan tới các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh, do đó nó chịu tác động của nhiều nhân tố khác nhau. Trong đó, chỉ tiêu về doanh số bán hàng và tổng chi phí ảnh hƣởng mạnh và trực tiếp tới hiệu quả sản xuất kinh doanh. Các nhân tố đó có thể tác động đến hai chỉ tiêu một cách tích cực hoặc tiêu cực hoặc có tính hai mặt tùy từng thời điểm. Vì vậy các doanh nghiệp cần nghiên cứu nhân tố Trần Thị Hương – QT1003N 23 Khoá luận tốt nghiệp 2010
- Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại CT CP Công trình Giao thông Hải Phòng này để phát huy hay hạn chế sự tác động của nó đến hiệu quả sản xuất kinh doanh, từ đó làm cơ sở để đề ra đƣờng lối, chính sách thích hợp. 1.4.1. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp 1.4.1.1. Thị trường cạnh tranh Mối quan hệ giữa các doanh nghiệp cùng ngành và cùng sản xuất một ngành hàng hoặc một nhóm hàng, có thể trở thành bạn hàng của nhau trong kinh doanh, giúp nhau về vốn, kỹ thuật, tiêu thụ sản phẩm. Nhƣng ngƣợc lại, các doanh nghiệp này cũng có thể trở thành đối thủ cạnh tranh của nhau trên thị trƣờng đầu vào và đầu ra. Đối với thị trƣờng đầu vào: Doanh nghiệp muốn tăng lợi nhuận, đồng nghĩa với việc tăng hiệu quả buộc doanh nghiệp phải tìm mọi giải pháp để giảm chi phí, nhất là chi phí vật tƣ, nguyên vật liệu bằng cách mua chúng trực tiếp từ ngƣời sản xuất, tránh nhập theo nhiều khâu trung gian và thực hiện việc so sánh giá cả cũng nhƣ chất lƣợng từ các nhà cung cấp để có quyết định đúng đắn. Đối với thị trƣờng đầu ra: Trong nền kinh tế thị trƣờng, giá cả sản phẩm thuộc nhân tố khách quan, nó phụ thuộc vào nhu cầu tiêu dùng. Do đó doanh nghiệp phải xây dựng các chính sách giá cả hợp lý, linh hoạt, thúc đẩy doanh số bán hàng, chiếm lĩnh thị trƣờng và tăng hiệu quả. Nếu doanh nghiệp định giá cao hơn thị trƣờng thì tất yếu sức mua hàng hóa đó sẽ giảm vì còn vô số kẻ cạnh tranh với những doanh nghiệp đang bán những sản phẩm tƣơng tự, có chất lƣợng tƣơng đƣơng hoặc kém hợn một chút và cũng có thể là tốt hơn. Ngƣợc lại, nếu doanh nghiệp định giá quá thấp thì hiệu quả kinh doanh sẽ bị ảnh hƣởng. 1.4.1.2. Nhân tố tiêu dùng Nhân tố này chịu sự tác động của giá cả, chất lƣợng sản phẩm, thu nhập, thói quen và thị hiếu của ngƣời tiêu dùng. Nhƣng bản thân nhân tố sức mua và cấu thành sức mua chịu ảnh hƣởng của nhân tố số lƣợng và cơ cấu mặt hàng sản xuất. Mỗi một sản phẩm của doanh nghiệp có hiệu quả riêng nên nhân tố sức mua và cấu thành sức mua cũng khác nhau, làm cho hiệu quả chung của doanh nghiệp cũng thay đổi. Nếu sản xuất kinh doanh các mặt hàng phù hợp với nhu cầu, có hiệu quả, chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ mặt hàng của doanh nghiệp thì hiệu quả của Trần Thị Hương – QT1003N 24 Khoá luận tốt nghiệp 2010
- Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại CT CP Công trình Giao thông Hải Phòng doanh nghiệp cũng tăng lên. Do vậy, đòi hỏi doanh nghiệp phải nghiên cứu kỹ nhân tố này để đƣa ra một kế hoạch sản xuất kinh doanh hợp lý, đạt hiệu quả cao nhất. 1.4.1.3. Nhân tố tài nguyên môi trường Tài nguyên môi trƣờng cũng có ảnh hƣởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh rất lớn đối với nền kinh tế. Nếu nguồn tài nguyên dồi dào sẽ làm cho giá nguyên vật liệu rẻ, chi phí sản xuất giảm, dẫn đến giá thành sản phẩm giảm và làm tăng lợi nhuận, tăng khả năng cạnh tranh và làm cho hiệu quả kinh tế sẽ cao hơn. Bên cạnh những thuận lợi về tài nguyên mang lại cũng có lúc nó ảnh hƣởng tiêu cực đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp nhƣ chi phí khắc phục hậu quả thiên tai, chi phí an toàn lao động, giá nguyên vật liệu tăng do tài nguyên thiên nhiên khan hiếm cũng làm cho hiệu quả kém đi. 1.4.1.4. Các chế độ, chính sách của nhà nước Từ khi nhà nƣớc thay đổi cơ chế, chuyển sang nền kinh tế thị trƣờng có sự quản lý và điều tiết của nhà nƣớc, phát triển đất nƣớc theo định hƣớng công nghiệp hóa – hiện đại hóa, bộ mặt kinh tế có nhiều thay đổi. Các doanh nghiệp trong nƣớc có thể liên doanh, liên kết với nƣớc ngoài mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, các chính sách đầu tƣ thông thoáng hơn. Mục tiêu phát triển doanh nghiệp phải gắn chặt với lợi ích kinh tế - xã hội của đất nƣớc. Một trong những công cụ chính của nhà nƣớc để điều tiết nền kinh tế là các chính sách tài chính, tiền tệ, tín dụng, luật pháp. Đó là hệ thống các nhân tố tác động trực tiếp hay gián tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu chính sách lãi suất tín dụng quy định mức lãi suất quá cao sẽ gây cản trở cho việc vay vốn của doanh nghiệp và làm tăng chi phí vốn, lợi nhuận giảm, hiệu quả sản xuất kinh doanh giảm. 1.4.2. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp 1.4.2.1. Bộ máy quản lý Quản trị kinh doanh ở các doanh nghiệp là việc tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức sản xuất sao cho hợp lý. Trần Thị Hương – QT1003N 25 Khoá luận tốt nghiệp 2010
- Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại CT CP Công trình Giao thông Hải Phòng Nhân tố quản trị liên quan trực tiếp đến việc lập kế hoạch kinh doanh, tổ chức thực hiện kinh doanh hay nói cách khác là liên quan đến toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp muốn có bộ máy quản trị tốt phải có một đội ngũ cán bộ trình độ học vấn cao, không những nắm vững đƣợc kiến thức về tổ chức, quản lý và kinh doanh mà còn phải nắm bắt đƣợc xu hƣớng biến động về nhu cầu tiêu dùng, thích ứng với cơ chế thị trƣờng, phải có khả năng nhìn xa trông rộng, khả năng tiên đoán, phân tích các tình huống để hoạch định cho mình một bƣớc đi trong tƣơng lai. Hơn nữa, việc lựa chọn bộ máy quản trị phù hợp với từng doanh nghiệp, từng loại hình kinh doanh, đảm bảo nguyên tắc gọn nhẹ, thống nhất linh hoạt sẽ giúp cho quá trình sản xuất trôi chảy, có thể kết hợp với các nguồn lực đầu vào tối ƣu nhất, từ đó nâng cao hiệu quả. 1.4.2.2. Nhân tố lao động Lao động là chủ thể trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Mọi nỗ lực đƣa khoa học kỹ thuật, trang thiết bị hiện đại vào sản xuất để nâng cao hiệu quả kinh doanh đều do con ngƣời tạo ra và thực hiện chúng. Song để đạt đƣợc điều đó đội ngũ nhân viên lao động cũng cần phải có một lƣợng kiến thức chuyên môn ngành nghề cao, góp phần vào ứng dụng trong sản xuất tốt, tạo ra sản phẩm có chất lƣợng cao, phù hợp với nhu cầu ngƣời tiêu dùng trên thị trƣờng mang lại lợi ích cho doanh nghiệp. 1.4.2.3. Vốn kinh doanh Vốn kinh doanh cũng là một yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của mọi doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có nguồn vốn kinh doanh lớn nó sẽ là cơ sở cho doanh nghiệp mở rộng hoạt động kinh doanh của mình. Vốn là nền tảng, là cơ sở cho doanh nghiệp hoạt động, góp phần đa dạng hóa phƣơng thức kinh doanh, đa dạng hóa thị trƣờng, đa dạng hóa mặt hàng, xác định đúng chiến lƣợc thị trƣờng. Ngoài ra vốn còn giúp cho doanh nghiệp đảm bảo độ cạnh tranh cao và giữ ƣu thế lâu dài trên thị trƣờng. Trần Thị Hương – QT1003N 26 Khoá luận tốt nghiệp 2010
- Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại CT CP Công trình Giao thông Hải Phòng 1.4.2.4. Trang thiết bị kỹ thuật Ngày nay, có lẽ công nghệ là nguồn thay đổi năng động nhất trong tƣơng lai. Sự thay đổi này mang lại những thách thức cũng nhƣ những đe dọa đối với các nhà doanh nghiệp, đòi hỏi phải có nguồn chi lớn bỏ ra cho công nghệ mới, phải có một đội ngũ cán bộ có trình độ cao, tƣ duy tốt, tiếp cận tốt với công nghệ mới. Nhƣng bù lại nhờ có công nghệ mới, cho ta những sản phẩm mới thay thế các sản phẩm cũ, nhờ đó con ngƣời đƣợc giải phóng sức lao động, năng suất tăng lên rất nhiều lần trong cùng một thời gian, dẫn tới tăng hiệu quả. Mặt khác trang thiết bị kỹ thuật không những đáp ứng cho khách hàng sản phẩm tốt, hình dáng đẹp, không xâm hại đến sức khỏe mà còn thỏa mãn những nhóm khách hàng đòi hỏi sản phẩm có tính đặc biệt. 1.5. Phương hướng, biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh Việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là mục tiêu cơ bản của mọi doanh nghiệp. Vì nó là điều kiện cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại trong điều kiện bình thƣờng thì hoạt động sản xuất kinh doanh ít nhất cũng phải bù đắp các chi phí bỏ ra. Còn doanh nghiệp muốn phát triển thì kết quả kinh doanh chẳng những phải bù đắp những chi phí mà còn phải dƣ thừa để tích lũy cho quá trình tái sản xuất mở rộng. Tuy nhiên hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chịu sự tác động tổng hợp của nhiều yếu tố, nhiều khâu, cho nên muốn nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh phải giải quyết tổng hợp, đồng bộ nhiều vấn đề, nhiều biện pháp có hiệu lực. Trƣớc hết các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải luôn giải quyết tốt những vấn đề cơ bản sau: - Nắm bắt nhu cầu thị trƣờng và khả năng đáp ứng của doanh nghiệp để xây dựng chiến lƣợc sản xuất kinh doanh phù hợp nhất. - Chuẩn bị các điều kiện, yếu tố cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh, cho sản phẩm chất lƣợng cao và hạ giá thành sản phẩm. - Tổ chức quá trình tiêu thụ để đạt doanh thu lớn nhất với chi phí thấp và trong thời gian ngắn nhất Trần Thị Hương – QT1003N 27 Khoá luận tốt nghiệp 2010
- Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại CT CP Công trình Giao thông Hải Phòng Tóm lại, hiểu một cách đơn giản thì nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là: - Tăng kết quả đầu ra. - Giảm các nguồn lực đầu vào. => Để làm đƣợc điều này thì ta có các biện pháp sau: 1.5.1. Đối với nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động Các biện pháp nhằm tăng hiệu quả sử dụng lao động là: - Thực hiện giảm biên chế sắp xếp lại sản xuất và lao động. - Nâng cao trình độ tay nghề, chuyên môn hóa cho cán bộ và công nhân viên, tận dụng thời gian làm việc đảm bảo thực hiện các định mức lao động. - Phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, áp dụng khoa học công nghệ vào sản xuất. - Thực hiện chế độ thƣởng phạt, đảm bảo khuyến khích vật chất nhằm phát huy hết năng lực ngƣời lao động. 1.5.2. Đối với nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn - Tăng tốc độ luân chuyển vốn. - Phấn đấu sử dụng một cách hợp lý và tiết kiệm trên tất cả các khâu dự trữ. - Đối với vốn cố định (tài sản cố định) phải tận dụng hết thời gian và công suất của đồng vốn (tài sản). Muốn vậy việc đầu tiên cần xác định trên cơ cấu vốn cố định, hợp lý theo hƣớng tập trung vốn cho máy móc thiết bị, đổi mới công nghệ thực hiện hiện đại hóa thiết bị và ứng dụng trong công nghệ tiên tiến. 1.5.3. Giảm chi phí Giá thành sản phẩm có một chỉ tiêu chất lƣợng quan trọng có tính chất tổng hợp phản ánh chất lƣợng của các hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong sản xuất kinh doanh việc phấn đấu hạ giá thành sản phẩm có ý nghĩa quan trọng đối với việc tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Để hạ giá thành sản phẩm doanh nghiệp cần thực hiện tốt các chỉ tiêu sau: - Sử dụng các yếu tố đầu vào một cách hợp lý. - Xác định chế độ khấu hao tài sản một cách thích hợp. - Giảm chi phí trả lãi vay. - Giảm chi phí quản lý. Trần Thị Hương – QT1003N 28 Khoá luận tốt nghiệp 2010
- Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại CT CP Công trình Giao thông Hải Phòng Để làm rõ những vấn đề đƣợc học, liên hệ với tình hình thực tế tại công ty em sẽ vận dụng lý thuyết nêu ở trên để phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Qua đó đánh giá đƣợc hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ Phần Công trình Giao thông Hải Phòng trong thời gian qua. Trần Thị Hương – QT1003N 29 Khoá luận tốt nghiệp 2010
- Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại CT CP Công trình Giao thông Hải Phòng PHẦN 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG HẢI PHÒNG 2.1. Tổng quan về Công ty Cổ Phần Công trình Giao thông Hải Phòng 2.1.1 Qúa trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ Phần Công trình Giao thông Hải Phòng Công ty Cổ Phần Công trình Giao thông Hải Phòng tiền thân là Công ty Cầu đƣờng Hải Phòng đƣợc thành lập vào ngày 16/01/1970 theo Quyết định số 2214/UBND của UBND Thành phố Hải Phòng. Ngày 12/01/1992, Công ty có Quyết định thành lập Doanh nghiệp số 129 QĐ/TCCQ của UBND Thành phố Hải Phòng về việc chuyển đổi tên thành Công ty Công trình Giao thông Hải Phòng. Là một doanh nghiệp Nhà nƣớc, công ty có đầy đủ tƣ cách pháp nhân, có con dấu riêng, có tài khoản giao dịch tại Ngân hàng Đầu tƣ và phát triển Hải Phòng. Ngày 14/02/2006, Công ty Công trình Giao thông Hải Phòng có quyết định chuyển thành Công ty Cổ Phần Công trình Giao thông Hải Phòng theo hình thức bán một phần vốn Nhà nƣớc hiện có tại doanh nghiệp kết hợp với phát hành cổ phiếu nhằm thu hút thêm vốn để thành lập Công ty Cổ phần. - Tên công ty : Công ty Cổ Phần Công trình Giao thông Hải Phòng - Tên giao dịch quốc tế : HAIPHONG TRANSPORT ENGINEERING JOINT STOCK COMPANY - Tên viết tắt : HP - TRANSENCO - Trụ sở chính: Số 708 Nguyễn Văn Linh, Quận Lê Chân, TP. Hải Phòng - Điện thoại: 031 3856438 Fax: 0313 856727 - Giấy phép kinh doanh số: 0203001308 ngày 04/04/2005 của Sở Kế hoạch và Đầu tƣ thành phố Hải Phòng cấp - Công ty có vốn điều lệ là: 12.600.000.000 đồng. - Trong đó: - Vốn cổ đông Nhà nƣớc: 6.804.000.000 đồng chiếm 54% - Vốn cổ đông Doanh nghiệp: 5.266.000.000 đồng chiếm 41,79% Trần Thị Hương – QT1003N 30 Khoá luận tốt nghiệp 2010
- Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại CT CP Công trình Giao thông Hải Phòng - Vốn cổ đông ngoài Doanh nghiệp: 530.000.000 đồng chiếm 4,21% Công ty có đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật cao, giàu kinh nghiệm đang thi công trên các công trình trọng điểm. Công ty có khả năng huy động vốn và các nguồn lực thi công công trình ở mọi miền đất nƣớc đảm bảo kỹ, mỹ thuật, giá cả hợp lý, đúng tiến độ và chấp hành các điều lệ về quản lý xây dựng mà Nhà nƣớc ban hành. 2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp 2.1.2.1. Ngành nghề kinh doanh Công ty Cổ Phần Công trình Giao thông Hải Phòng có các ngành nghề kinh doanh chính sau: - Xây dựng các công trình giao thông: Đƣờng giao thông, cầu bê tông, cầu thép, các công trình thoát nƣớc, sân bay, bến bãi, cảng biển - Sản xuất các loại vật liệu nhƣ: Cấu kiện bê tông, sản xuất bê tông nhựa, sản xuất đá dăm Ngoài ra: Công ty còn kinh doanh máy móc thiết bị, phƣơng tiện vận tải, vật tƣ, nguyên nhiên vật liệu phục vụ sản xuất, kinh doanh bất động sản, tƣ vấn kỹ thuật và thiết kế bản vẽ, thi công các công trình giao thông, nhà ở và các công trình dân dụng, thí nghiệm xác định các chỉ tiêu kỹ thuật các công trình giao thông, công trình kỹ thuật hạ tầng, tƣ vấn quản lý dự án, giám sát kỹ thuật, lập hồ sơ mời thầu. 2.1.2.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất và đặc thù sản phẩm Công ty Cổ Phần Công trình Giao thông Hải Phòng là một doanh nghiệp xây lắp (là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất vật chất nhƣng là loại sản xuất vật chất đặc biệt – xây dựng và lắp đặt các công trình dân dụng, giao thông vận tải tái tạo ra TSCĐ – Hệ thống xƣơng sống cho nền kinh tế quốc dân) hoạt động diễn ra dƣới điều kiện sản xuất thiếu tính ổn định, luôn biến đổi theo địa điểm và giai đoạn thi công. Quá trình sản xuất mang đặc thù của ngành xây dựng cơ bản, chi phí lớn, thời gian kéo dài, quá trình sản xuất phức tạp chia làm nhiều giai đoạn, nhu cầu về vốn lớn (phân tán, lƣu động theo công trình, thi công chủ yếu ở ngoài trời, phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, nơi sản xuất cũng chính là nơi tiêu Trần Thị Hương – QT1003N 31 Khoá luận tốt nghiệp 2010
- Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại CT CP Công trình Giao thông Hải Phòng dùng sản phẩm, sản xuất đơn chiếc, quy trình công nghệ phức tạp, chu kỳ sản xuất sản phẩm kéo dài ). Và đặc thù của sản phẩm là: cố định ở một chỗ, kết cấu phức tạp, giá trị lớn, cồng kềnh, chỉ có một bậc chất lƣợng không chấp nhận sản phẩm kém phẩm chất Với chức năng nhiệm vụ chính của mình là chuyên trách xây dựng công trình giao thông và xây dựng công trình công nghiệp dân dụng nên trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh tính hiệu quả tiến độ luôn đặt lên hàng đầu, tạo đƣợc uy tín trong các đối tác kinh doanh và khẳng định hơn nữa uy tín của mình trong toàn ngành xây dựng. 2.1.2.3 Quy trình công nghệ sản xuất Quy trình công nghệ sản xuất các mặt hàng chủ yếu của Công ty đƣợc thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ1 : Sơ đồ quy trình công nghệ của công ty Đào lắp san Làm nền Chồng đá hộc Rải đá 2x4 nền đƣờng chân khay Lu nén Tƣới nhựa Lu nén Lu nén Rải thảm Tƣới nhựa ASFAN dính bám 2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty 2.1.3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty Công ty Cổ Phần Công trình Giao thông Hải Phòng có tổ chức quản lý theo kiểu trực tuyến chức năng. Tổng giám đốc có quyền lãnh đạo cao nhất, các Phó Tổng giám đốc và các phòng ban tham mƣu giúp việc cho Tổng giám đốc theo nhiệm vụ và chức năng của mình. Trần Thị Hương – QT1003N 32 Khoá luận tốt nghiệp 2010
- Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại CT CP Công trình Giao thông Hải Phòng Sơ đồ 2 : Mô hình cơ cấu tổ chức của công ty Hội đồng quản trị Tổng Giám đốc Phó giám đốc điều Phó giám đốc nội hành sản xuất chính Phòng kinh Phòng vật tƣ Phòng kế Phòng dự án Phòng tổ chức tế kỹ thuật thiết bị toán tài vụ hành chính XN cầu XN cầu XN cung XN thi XN bê tông đƣờng 1 đƣờng 2 ứng vật tƣ công CG aphalt 2.1.3.2. Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận Hội đồng quản trị HĐQT đƣợc bầu trực tiếp bằng thể thức bỏ phiếu kín tại đại hội đồng cổ đông. Là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty, có quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty. Điều hành mọi hoạt động của công ty, ra các quyết định quản trị, thống nhất hoạch định các chiến lƣợc kinh doanh cũng nhƣ chiến lƣợc phát triển của công ty. Ban lãnh đạo công ty gồm: Tổng Giám đốc và hai Phó tổng giám đốc. Trần Thị Hương – QT1003N 33 Khoá luận tốt nghiệp 2010
- Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại CT CP Công trình Giao thông Hải Phòng Tổng giám đốc Là ngƣời có quyền điều hành cao nhất trong Công ty, là ngƣời chịu trách nhiệm trƣớc HĐQT và trƣớc pháp luật về điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác của công ty. Trực tiếp quản lý phòng kế toán tài vụ. Có quyền ra quyết định xử lý, kỷ luật cá nhân, đơn vị vi phạm nghiêm trọng các nội quy, quy chế của Công ty cũng nhƣ khen thƣởng các cá nhân, đơn vị có thành tích xuất sắc, có sáng kiến làm lợi cho công ty. Phó tổng giám đốc điều hành sản xuất Là ngƣời giúp Tổng giám đốc trong việc điều hành các lĩnh vực hoạt động sản xuất của Công ty theo sự phân công của Tổng giám đốc,chịu trách nhiệm trƣớc Tổng giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ đƣợc phân công. Giúp Tổng giám đốc quản lý điều hành, đề ra các kế hoạch sản xuất thực hiện kế hoạch, trực tiếp điều hành giám sát việc thực hiện công việc của các phòng kinh tế-kỹ thuật, phòng vật tƣ thiết bị, các xí nghiệp sản xuất. Phó tổng giám đốc nội chính Là ngƣời giúp việc cho Tổng giám đốc trong việc điều hành các công việc liên quan đến đối nội, đối ngoại. Trực tiếp quản lý các phòng dự án, phòng tổ chức hành chính. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh của Công ty gồm có 5 phòng ban nghiệp vụ và 5 xí nghiệp thành viên. Các phòng ban nghiệp vụ: -Phòng tổ chức hành chính: + Xây dựng chƣơng trình năm, 6 tháng, quý, tháng, và lịch làm việc hàng tuần của Công ty và thƣờng xuyên đôn đốc, theo dõi thực hiện chƣơng trình. +Thu thập, xử lý thông tin, chuẩn bị văn bản, đề ra các quyết định quản lý theo sự giao phó của Tổng giám đốc. + Kiểm tra thể thức văn bản và quản lý văn bản. + Tổ chức giao tiếp đối nội, đối ngoại của Công ty. + Bảo đảm nhu cầu phục vụ hoạt động của doamh nghiệp về mặt kinh phí, cơ sở vật chất, quản lý vật tƣ, tài sản của Công ty. Trần Thị Hương – QT1003N 34 Khoá luận tốt nghiệp 2010
- Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại CT CP Công trình Giao thông Hải Phòng + Giúp Tổng Giám đốc lập ra các quyết định, nội quy, quy chế lao động tiền lƣơng cũng nhƣ phổ biến các chính sách của Nhà nƣớc đối với ngƣời lao động, tổ chức nhân sự và giải quyết các vấn đề về nhân sự. + Cuối tháng lên báo cáo trình báo lên Tổng giám đốc. -Phòng kế toán – tài vụ: Đây là bộ phận quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của công ty. Phòng vừa có chức năng tổ chức công tác hạch toán kế toán, vừa thực hiện nhiệm vụ huy động vốn từ các nguồn khác nhau để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao. Một chức năng quan trọng khác của phòng là tiến hành thanh toán các nghĩa vụ tài chính đối với ngân sách Nhà nƣớc, các tổ chức kinh tế có liên quan nhƣ: thanh toán lãi với ngân hàng, khách hàng và thanh toán lƣơng và các khoản trích theo lƣơng cho cán bộ công nhân viên. + Phụ trách việc lƣu chuyển tiền tệ một cách linh hoạt, kịp thời và chính xác. + Phụ trách các công việc liên quan đến ngân hàng: Mở và thanh toán các lô hàng xuất nhập khẩu, làm các việc liên quan đến tín dụng ngân hàng. + Làm báo cáo định kỳ, không định kỳ với các cơ quan thuế, thống kê, BHXH, ngân hàng. + Tính toán kiểm tra, tính lãi suất phải trả khi vay tín dụng ngân hàng, khi ủy thác XNK, khi mua hàng trả chậm, kiểm tra, đối chiếu lãi suất phải thu của khách hàng khi mua trả chậm. +Mở sổ theo dõi tài khoản tiền mặt, tiền vay, tiền gửi, tạm ứng, TSCĐ, tồn kho, vật tƣ + Viết phiếu thu, chi, hóa đơn, tính lƣơng cho cán bộ công nhân viên. + Cuối tháng lập báo cáo công nợ phải thu, phải trả, đặt cọc ký quỹ, hàng tồn kho + Cuối năm làm quyết toán thuế báo cáo với Nhà nƣớc. -Phòng kinh tế - kỹ thuật: Có nhiệm vụ tham mƣu và giúp TGĐ theo dõi, giám sát thi công, đo đạc, kiểm tra, đánh giá chất lƣợng công trình, cấp phát hạn mức vật tƣ, xác nhận khối Trần Thị Hương – QT1003N 35 Khoá luận tốt nghiệp 2010
- Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại CT CP Công trình Giao thông Hải Phòng luợng công việc đã thực hiện. Tổ chức nghiệm thu, lập hồ sơ hoàn công và quyết toán công trình. Hƣớng dẫn quy trình công nghệ thi công, tham mƣu nghiên cứu trong lĩnh vực khoa học kỹ thuật chuyên ngành. + Chịu trách nhiệm về các vấn đề kỹ thuật, sản xuất. Khai thác các hợp đồng sản xuất cho Công ty. +Lên các thiết kế, dự trù vật tƣ, dự toán giá thành, nhân công, vật tƣ của các Hợp đồng khai thác cho Công ty. + Tổng hợp báo cáo về tiến độ sản xuất và thực hiện kế hoạch hàng tháng, hàng quý, 6 tháng, cả năm. + Chịu trách nhiệm quản lý về an toàn lao động. -Phòng thiết bị vật tư: + Phụ trách chủ yếu là cung cấp vật tƣ cho các đơn vị sản xuất. Theo dõi quản lý vật tƣ theo quy định của công ty, cùng với các xí nghiệp thi công cơ giới theo dõi, quản lý lập kế hoạch bảo dƣỡng, sửa chữa thiết bị. -Phòng dự án: + Nhiệm vụ chuẩn bị thủ tục lập hồ sơ dự thầu các công trình xây lắp. Tham khảo và tìm kiếm thị trƣờng. + Nhiệm vụ nghiên cứu tìm ra công nghệ mới, phƣơng pháp sản xuất mới, tìm kiếm xây dựng luận chứng trình duyệt các dự án Công ty đƣợc thực hiện. Các xí nghiệp sản xuất: - Xí nghiệp cầu đường 1: Là xí nghiệp có nhiệm vụ chủ yếu xây dựng cầu và cấu kiện bê tông. - Xí nghiệp cầu đường 2: Là xí nghiệp có nhiệm vụ chủ yếu làm mới, trung tu các công trình đƣờng giao thông, sân bay, bến bãi - Xí nghiệp cung ứng vật tư và xây dựng công trình: Là xí nghiệp cung cấp chủ yếu nguồn vật tƣ tự khai thác và sản xuất để phục vụ cho các công trình. Trần Thị Hương – QT1003N 36 Khoá luận tốt nghiệp 2010
- Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại CT CP Công trình Giao thông Hải Phòng - Xí nghiệp bê tông Asphalt: - Là bộ phận chuyên sản xuất thảm bêtông Asphalt phục vụ cho việc rải thảm mặt đƣờng nhựa. - Xí nghiệp thi công cơ giới: Là xí nghiệp quản lý và sử dụng toàn bộ phƣơng tiện máy móc thiết bị để phục vụ thi công các công trình. Cùng với phòng Vật tƣ thiết bị định kỳ lập kế hoạch bảo dƣỡng, sửa chữa máy móc thiết bị. Cơ cấu tổ chức trực tuyến – chức năng giúp cho công ty đảm bảo đƣợc tính thống nhất trong quản lý đồng thời chuyên môn hóa đƣợc chức năng, sử dụng có hiệu quả và hợp lý năng lực chuyên môn của các nhân viên trong công ty. Từng phòng ban xí nghiệp đƣợc bố trí hợp lý, chức năng rõ ràng phối hợp với nhau thành bộ máy hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, phát huy đƣợc khả năng trong cơ chế thị trƣờng. 2.1.4. Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Bảng 01: Một số chỉ tiêu sản xuất kinh doanh chủ yếu của Công ty Cổ Phần Công trình Giao thông Hải Phòng STT Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 1 Tổng doanh thu đồng 109 018 419 667 113 443 013 502 116 804 904 279 2 Tổng chi phí đồng 107 423 898 580 111 770 552 409 114 930 363 537 3 Tổng lợi nhuận đồng 1 594 521 087 1 672 461 093 1 874 540 742 4 Thuế TNDN đồng 524 871 200 5 Lãi ròng đồng 1 594 521 087 1 672 461 093 1 349 669 542 Thu nhập của Tr.đ/ 30 36 42 6 ngƣời LĐ ng/năm ( Nguồn : Phòng kế toán tài vụ - Công ty Cổ phần CTGT ) Qua bảng trên ta thấy: Lãi ròng của Công ty tăng đều qua 2 năm 2007- 2008 do tổng lợi nhuận tăng đều qua các năm nhƣng do Công ty mới Cổ phần hóa cho nên Nhà nƣớc miễn đóng thuế thu nhập doanh nghiệp đến năm 2009 Công ty phải đóng thuế TNDN dẫn đến lãi ròng của năm 2009 giảm xuống nhƣng tổng lợi Trần Thị Hương – QT1003N 37 Khoá luận tốt nghiệp 2010
- Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại CT CP Công trình Giao thông Hải Phòng nhuận vẫn tăng đều qua các năm chứng tỏ Công ty làm ăn tốt. Tổng lợi nhuận tăng là do tổng doanh thu và tổng chi phí thay đổi. Tổng doanh thu năm 2007 là 109.018.419.667 (đồng) tăng tƣơng đối cao qua các năm và đến năm 2009 là 116.804.904.279(đồng). Nguyên nhân tổng doanh thu tăng là do khối lƣợng sản phẩm và giá bán sản phẩm thay đổi, khối lƣợng sản phẩm tăng là do chất lƣợng các loại sản phẩm của Công ty không ngừng đƣợc cải tiến, trong đó nhu cầu của thị trƣờng mỗi năm một cao dần dẫn đến quy mô thị trƣờng mà Công ty phục vụ tăng. Mặt khác, giá bán trong những năm qua tăng là do chi phí các yếu tố đầu vào cho một đơn vị sản phẩm tăng mà công ty tăng giá bán. Giá bán tăng cùng tổng khối lƣợng bán tăng dẫn đến doanh thu tăng. Tổng chi phí năm 2007 là 107.423.898.580 (đồng) tăng đều qua các năm và đến năm 2009 là 114.930.363.537 (đồng). Nguyên nhân chi phí tăng là do khối lƣợng sản phẩm phải sản xuất để đáp ứng nhu cầu của thị trƣờng cao dẫn đến tổng chi phí cao, mặt khác do chi phí để sản xuất một sản phẩm cao. Cả hai yếu tố này đã làm cho tổng chi phí tăng hàng năm. Do tốc độ tăng doanh thu nhanh hơn tốc độ tăng chi phí nên tổng lợi nhuận tăng. Đây là thành tích của Công ty. Trong những năm tới công ty cần có những biện pháp tích cực hơn nữa để tăng doanh thu giảm chi phí cho một đơn vị sản phẩm từ đó cải thiện tốt hơn lãi ròng. Thu nhập của ngƣời lao động năm 2007 là 2.500.000 (đồng/ng/tháng) tăng đều qua các năm và đến năm 2009 là 3.500.000 (đồng/ng/tháng) là do chính sách tăng lƣơng của Công ty theo doanh số bán. Mặt khác thu nhập tăng còn do ngƣời lao động đƣợc hƣởng tiền thƣởng và các khoản phúc lợi khác của Công ty. Việc tăng thu nhập cho ngƣời lao động trong công ty có tác dụng kích thích ngƣời lao động làm việc hăng say hơn. Qua đó, góp phần nâng cao năng suất lao động cho Công ty. Tất cả các chỉ tiêu đã đƣợc phân tích trên ta thấy trong những năm qua Công ty đã có nhiều những thành tích đáng ghi nhận. Trong năm 2010 và những năm tới Công ty cần có những biện pháp hiệu quả để cải thiện và nâng cao thành tích của mình. Trần Thị Hương – QT1003N 38 Khoá luận tốt nghiệp 2010
- Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại CT CP Công trình Giao thông Hải Phòng 2.1.5. Những thuận lợi và khó khăn * Thuận lợi Công ty có đội ngũ cán bộ kỹ sƣ, công nhân lành nghề chuyên ngành xây dựng cầu đƣờng, có khả năng thi công và quản lý những công trình lớn, yêu cầu kỹ thuật cao, việc nâng cấp đầu tƣ, cải tiến dây truyền sản xuất thảm bêtông Asphalt, trạm bê tông thƣơng phẩm công suất cao, hiện đại, từng bƣớc đáp ứng đƣợc công tác đấu thầu các công trình giao thông, công trình xây dựng và cạnh tranh trong cơ chế thị trƣờng. Các mối quan hệ của Công ty với các cơ quan hữu quan: Công ty là đơn vị trực thuộc Thành ủy thƣờng xuyên nhận đƣợc rất nhiều sự giúp đỡ của Ban Thành Ủy, UBND thành phố, Sở công nghiệp và các cơ quan ban ngành từ TW đến địa phƣơng nhƣ : Cấp 7.000 m2 đất xây dựng xí nghiệp tại An Lão, 1080 m2 tại Cát Bi, và giúp công ty tiến hành Cổ phần hóa Mặc dù, năm 2009 nền kinh tế Việt nam vẫn gặp nhiều khó khăn, do chịu sự chi phối mạnh mẽ bởi những biến cố của nền kinh tế thế giới, nhƣng đến nay đã có nhiều dấu hiệu khới sắc, đặc biệt các dự án xây dựng giao thông lớn vẫn đƣợc Chính Phủ quan tâm và tiếp tục đƣợc triển khai. Năm 2009 công ty vẫn chú trọng cùng với các đối tác hoàn thành các công trình chuyển tiếp từ những năm trƣớc chuyển sang tập trung khai thác thêm các công trình mới đảm bảo kế hoạch năm 2009 và có khối lƣợng chuyển tiếp sang năm 2010. * Khó khăn Sau khi cổ phần hóa, tình hình tài chính của Công ty đang trong tình trạng khó khăn do thu hồi công nợ thấp, kinh doanh kém hiệu quả, mặt khác công ty nâng cấp hàng loạt máy móc thiết bị và đầu tƣ thêm trạm bêtông xi măng có công suất cao và sắp lại các tổ chức phòng, ban, xí nghiệp thành viên. Là doanh nghiệp chuyên ngành xây dựng cầu đƣờng và xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng trong các khu công nghiệp, khu nhà ở trung cƣ. Trong những năm vừa qua, công tác thu hồi công nợ, thu hồi vốn gặp rất nhiều khó khăn. Mặt khác do các công trình đấu thầu giá thấp, công trƣờng thƣờng ở xa nên chi phí sản Trần Thị Hương – QT1003N 39 Khoá luận tốt nghiệp 2010
- Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại CT CP Công trình Giao thông Hải Phòng xuất lớn nên hiệu quả trong sản xuất kinh doanh quá thấp, máy móc trang bị cho dây truyền sản xuất cồng kềnh, cũ và lạc hậu, khả năng cạnh tranh trên thị trƣờng kém, đội ngũ cán bộ công nhân phần lớn đã nhiều tuổi không có khả năng đào tạo lại cho phù hợp với nhu cầu mới về tiếp thu công nghệ và công tác quản lý mới. Năm 2007 – 2008 là những năm kinh tế thế giới đầy biến động và diễn biến phức tạp gây nhiều yếu tố bất lợi cho nền kinh yếu tố bất lợi cho nền kinh tế nƣớc ta dẫn đến các mặt hàng trong nƣớc tăng giá liên tục. Đặc biệt năm 2008 đƣợc coi nhƣ là một năm tồi tệ nhất của nền kinh tế thế giới trong nhiều thập niên qua với các cuộc khủng hoảng tín dụng và cho vay thế chấp. Nền kinh tế Việt Nam cũng trong tình trạng hết sức khó khăn: lạm phát tăng cao, thị trƣờng chứng khoán sụt giảm kỷ lục. Chính phủ với mục tiêu kìm hãm lạm phát đã áp dụng nhiều biện pháp hạn chế tín dụng đƣợc áp đặt lên các ngân hàng thƣơng mại. Doanh nghiệp luôn phải đối mặt với những khó khăn bất ngờ từ các phía và không ít doanh nghiệp nhỏ và vừa đã không đủ sức vƣợt qua gánh nặng quá sức về tín dụng, lãi suất, giá cả, biến động thị trƣờng. Hoạt động xây dựng bị đình đốn và giảm sút nhanh chóng, nhiều doanh nghiệp trong lĩnh vực này không còn hoạt động. Những khó khăn này ảnh hƣởng trực tiếp đến tình hình sản xuất và hiệu quả kinh doanh của Công ty năm 2009, vì vậy kết quả hoạt động của công ty có nhiều chỉ tiêu chƣa đạt kế hoạch đề ra. 2.2. Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty CP Công trình Giao thông Hải Phòng 2.2.1 Phân tích hiệu quả sử dụng các nguồn lực 2.2.1.1 Hiệu quả sử dụng chi phí Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định. Về thực chất, chi phí sản xuất kinh doanh chính là sự dich chuyển vốn – chuyển dịch giá trị của các yếu tố sản xuất kinh doanh vào các đối tƣợng tính giá. Trần Thị Hương – QT1003N 40 Khoá luận tốt nghiệp 2010
- Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại CT CP Công trình Giao thông Hải Phòng Đặc điểm sản xuất của ngành xây dựng là chu kỳ sản xuất dài, cho nên thành phần và kết cấu chi phí phụ thuộc vào từng loại công trình. Trong thời kỳ thi công xây dựng công trình, chi phí để sử dụng máy móc thiết bị thi công chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số chi phí. Trong thời kỳ tập trung thi công, chi phí nguyên vật liệu, thiết bị tăng lên. Trong thời kỳ hoàn thiện thì chi phí tiền lƣơng lại cao lên. Trên thực tế, phần lớn chi phí của doanh nghiệp xây dựng cơ bản đều nằm ở các công trình chƣa hoàn thành. Bảng 02: Hiệu quả sử dụng chi phí của Công ty CP Công trình Giao thông Hải Phòng qua 2 năm 2008-2009 Đơn vị tính:VNĐ Chênh lệnh Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 ( ) (%) 1 2 3 4 5 1. Giá vốn hàng bán 99.330.975.261 112.315.039.246 12.984.063.985 13,07 2. Chi phí tài chính 7.026.299.334 116.922.260 (6.909.377.074) (98,3) 3. CP quản lý DN 5.614.389.227 2.860.011.351 (2.754.377.876) (49,06) 4. Chi phí khác 18.155.609 1.660.516.777 1.642.361.168 9046,02 5. Tổng chi phí 111.989.819.431 116.952.489.634 4.962.670.203 4.431 (1+2+3+4) 6. Dthu từ hoạt 113.443.013.502 116.804.904.279 3.361.890.777 2,96 động SXKD 7. Dthu hoạt động 49.257.880 105.538.127 56.280.247 114,25 tài chính 8. Thu nhập khác 170.009.142 1.916.587.970 1.746.578.828 1027,3 9. Tổng doanh thu 113.662.280.524 118.827.030.376 5.164.749.852 4.544 (6+7+8) 10. Lợi nhuận (9-5) 1.672.461.093 1.874.540.742 202.079.649 12,08 11. Hiệu quả sử 1.015 1.016 0.001 0.1078 dụng chi phí (9/5) 12.Tỷ suất lợi 0.015 0.016 0.001 7.3267 nhuận chi phí (10/5) ( Nguồn : Phòng kế toán tài vụ - Công ty Cổ phần CTGT ) Trần Thị Hương – QT1003N 41 Khoá luận tốt nghiệp 2010
- Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại CT CP Công trình Giao thông Hải Phòng Từ những tính toán trong bảng phân tích trên ta thấy trong năm 2009 công ty bị ảnh hƣởng bởi các khoản chi sau đây: Trƣớc nhất ta nhận thấy tổng chi phí của Công ty năm 2009 tăng 4.431% so với năm 2008 tƣơng đƣơng với 4.962.670.203 VNĐ. Nguyên nhân là do các khoản mục chi phí sau tăng cao hơn so với cùng kỳ năm ngoái nhƣ: giá vốn hàng bán, chi phí khác. - Giá vốn hàng bán trong năm 2009 tăng so với năm 2008 là 12.984.063.985 VNĐ tƣơng ứng với tỷ lệ tăng 13,07% . Giá vốn tăng là một điều dễ hiểu một phần do sự tăng lên của sản lƣợng mặt khác là do giá nguyên vật liệu đầu vào tăng lên nhất là các mặt hàng nhƣ sắt, thép, xi măng điều này ảnh hƣởng không nhỏ đến lợi nhuận của Công ty vì vậy công ty cần lƣu ý hơn đến vấn đề dự trữ hàng tồn kho, bám sát giá cả thị trƣờng - Chi phí tài chính năm 2009 giảm 98,3% tƣơng ứng với số tiền 6.909.377.074 VNĐ là do các khoản lãi vay ngân hàng giảm. Công ty thiếu vốn sản xuất, nợ đọng Ngân hàng cho nên mối quan hệ với Ngân hàng không thuận lợi. Ngân hàng không thể hỗ trợ đơn vị trong việc bảo lãnh và vay vốn phục vụ thi công các công trình làm ảnh hƣởng trực tiếp đến sản xuất và hiệu quả kinh doanh của Công ty. Công ty đã tích cực tập trung các nguồn thu để trả nợ và cùng Ngân hàng tìm mọi biện pháp để giảm dần nợ vay. Vì vậy số dƣ nợ Ngân hàng giảm đáng kể so với trƣớc. - Chi phí quản lý doanh nghiệp cũng giảm đáng kể, năm 2009 đã giảm 49,06% so với năm 2008. - Ngoài ra, chi phí khác năm 2009 tăng cao so với năm 2008 là 9046,02% Những lý do chính làm tăng chi phí là không thể tránh khỏi các yếu tố khách quan của thị trƣờng cũng nhƣ các quy định, chính sách của Nhà nƣớc. Vấn đề của doanh nghiệp là sử dụng làm sao có hiệu quả các khoản chi mà doanh nghiệp phải bỏ ra. Doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ của Công ty năm 2009 có tăng so với năm 2008. Tuy mức tăng doanh thu lớn hơn mức tăng của chi phí nhƣng Trần Thị Hương – QT1003N 42 Khoá luận tốt nghiệp 2010
- Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại CT CP Công trình Giao thông Hải Phòng mức tăng này không đáng kể. Điều này chứng tỏ hoạt động SXKD của Công ty chƣa mang lại hiệu quả cao. * Chỉ tiêu tỷ suất doanh thu chi phí Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 đồng chi phí bỏ ra thì thu lại bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Năm 2008 cứ 1 đồng chi phí bỏ ra thì thu lại đƣợc 1.015 đồng doanh thu thuần, năm 2009 thu lại đƣợc 1.016 đồng doanh thu thuần. Ta thấy rằng chỉ số này có xu hƣớng ổn định, mức chênh lệch không đáng kể nhƣng cũng thể hiện tính hiệu quả trong sử dụng chi phí của doanh nghiệp. Mặc dù vậy, doanh nghiệp cần có những biện pháp giảm giá vốn hàng bán, chi phí khác để tổng thể chi phí giảm thúc đẩy lợi nhuận và tăng hiệu quả SXKD của Công ty. * Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận chi phí Qua chỉ số này ta thấy cứ 1 đồng chi phí bỏ ra năm 2008 thì thu đƣợc 0.015 đồng lợi nhuận, năm 2009 là 0.016 đồng lợi nhuận. Mức chênh lệch này tuy không cao nhƣng cũng nói lên hiệu quả của chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ vào sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trong kỳ. Từ những phân tích trên cho thấy hiệu quả sử dụng chi phí của Công ty Cổ phần Công trình Giao thông Hải Phòng là chƣa cao, muốn đạt hiệu quả về sử dụng chi phí hơn nữa công ty cần tìm biện pháp giảm tổng chi phí thấp xuống và tổ chức quản lý chi phí tốt hơn 2.2.1.2 Hiệu quả sử dụng vốn Trong sản xuất kinh doanh,vốn là một trong những yếu tố hết sức quan trọng trong quá trình sản xuất, do đó việc sử dụng vốn kinh doanh hiệu quả là vấn đề luôn đƣợc chú trọng hàng đầu trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Để đi sâu phân tích việc sử dụng vốn của Công ty Cổ phần Công trình Giao thông Hải Phòng ta thông qua bảng Trần Thị Hương – QT1003N 43 Khoá luận tốt nghiệp 2010
- Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại CT CP Công trình Giao thông Hải Phòng Bảng 03: Tình hình vốn kinh doanh của Công ty CP Công trình Giao Thông Hải Phòng qua 2 năm 2008-2009 Đơn vị tính: VNĐ Chênh lệch Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 ( ) ( %) Vốn lƣu động 120.906.769.587 127.314.764.332 6.407.994.745 5,3 Vốn cố định 20.072.966.687 15.044.849.495 (5.028.117.192) (25,04) Vốn kinh doanh 140.979.736.274 142.359.613.827 1.379.877.553 0,98 ( Nguồn : Phòng kế toán tài vụ - Công ty Cổ phần CTGT ) Qua bảng trên ta thấy tổng vốn kinh doanh của Công ty tăng 1.379.877.553 đồng so với cuối năm 2008 (tƣơng đƣơng tỷ lệ tăng 0,98%) trong đó vốn lƣu động năm 2009 chiếm tỷ trọng 89,4 % trong tổng vốn kinh doanh tăng 5,3% so với năm 2008 còn vốn cố định năm 2009 chiếm tỷ trọng 10,5% trong tổng vốn kinh doanh giảm 25,04 % Hiệu quả sử dụng vốn cố định: Tài sản cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, giá trị của nó dịch chuyển dần dần từng phần vào mỗi chu kỳ sản xuất và hoàn thành một vòng luân chuyển sau nhiều chu kỳ sản xuất. Do những đặc điểm trên đây của vốn cố định mà đòi hỏi việc quản lý vốn cố định phải luôn gắn liền với việc quản lý hình thái vật của nó là các tài sản cố định của doanh nghiệp. Số vốn này nếu đƣợc sử dụng có hiệu quả thì sẽ không bị mất đi mà công ty sẽ thu hồi lại đƣợc sau khi tiêu thụ các sản phẩm, hàng hóa hay dịch vụ của mình. Kiểm tra tài chính đối với hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty là vấn đề thiết yếu, thông qua kiểm tra công ty có căn cứ xác thực để đƣa ra quyết định nhƣ điều chỉnh quy mô và cơ cấu vốn đầu tƣ, đầu tƣ mới hay hiện đại hóa TSCĐ và tìm các biện pháp khai thác năng lực sản xuất của TSCĐ một cách có hiệu quả nhất. Trần Thị Hương – QT1003N 44 Khoá luận tốt nghiệp 2010
- Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại CT CP Công trình Giao thông Hải Phòng Bảng 04: Tình hình tài sản cố định của Công ty CP Công trình Giao thông Hải Phòng qua 2 năm 2008-2009 Đơn vị tính:VNĐ Năm 2008 Năm 2009 Chênh lệch Chỉ tiêu ( ) ( %) 1 2 3 4 5 Tài sản dài hạn 20.072.966.687 15.044.849.495 (5.028.117.192) (25) I. Các khoản phải thu DH II. Tài sản cố định 20.072.966.687 15.044.849.495 (5.028.117.192) (25) Tổng tài sản 140.979.736.274 142.359.613.827 1.379.877.553 0,98 ( Nguồn : Phòng kế toán tài vụ - Công ty Cổ phần CTGT ) Xét về tài sản dài hạn cuối năm 2009 giảm 25% so với cuối năm 2008 tƣơng ứng với số tiền là 5.028.117.192 đồng. Việc giảm TSDH nói trên phản ánh trong năm Công ty đã giảm mức đầu tƣ vào TSCĐ. Trong nhiều năm qua số thiết bị của Công ty chủ yếu đƣợc đầu tƣ bằng nguồn vốn vay Ngân hàng, số thiết bị này đa số đã xuống cấp và lạc hậu về công nghệ và ít sử dụng. Do đó, trong thời gian qua Công ty đã tiến hành thanh lý những thiết bị này đồng thời xây dựng phƣơng án cổ phần một số thiết bị có giá trị để bổ sung vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty và trả tiền vay Ngân hàng. Bảng 05 : Hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty CP Công trình Giao thông Hải Phòng qua 2 năm 2008-2009 Đơn vị tính:VNĐ Chênh lệch Stt Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 ( ) (%) 1 Tổng VCĐ bình quân 21.472.911.061 17.558.909.091 (3.914.002.970) (18,2) 2 Doanh thu 113.443.013.502 116.804.904.279 3.361.890.777 2,96 3 Lợi nhuận trƣớc thuế 1.672.461.093 1.874.540.742 202.079.649 12,08 Hiệu suất sử dụng 4 5,28 6,65 1,37 VCĐ (2/1) Tỷ suất lợi nhuận VCĐ 5 0,078 0,106 0,028 (3/1) ( Nguồn : Phòng kế toán tài vụ - Công ty Cổ phần CTGT ) Trần Thị Hương – QT1003N 45 Khoá luận tốt nghiệp 2010
- Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại CT CP Công trình Giao thông Hải Phòng Vốn cố định của Công ty năm 2009 giảm so với năm 2008 là 18,2% tƣơng ứng với số tiền là 3.914.002.970 VNĐ do khấu hao và thanh lý bớt một số tài sản không dùng đến. Tuy doanh thu tăng lên nhƣng tăng không đáng kể do thiết bị thi công chỉ đủ cho thi công các dự án có quy mô trung bình. - Hiệu suất sử dụng vốn cố định Hiệu suất sử dụng vốn cố định nhằm đo lƣờng việc sử dụng vốn cố định đạt hiệu quả nhƣ thế nào. Qua bảng trên ta thấy hiệu suất sử dụng của TSCĐ là tƣơng đối cao, cứ 1 đồng TSCĐ tạo ra đƣợc 5,28 đồng doanh thu vào năm 2008 và năm 2009 là 6,65 đồng. - Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định Ta nhận thấy năm 2008 cứ một đồng TSCĐ thì đem lại 0,078 đồng lợi nhuận trƣớc thuế và năm 2009 là 0,106 đồng lợi nhuận trƣớc thuế. Chỉ số này cho này cho thấy hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty tăng. Nguyên nhân là do tốc độ gia tăng lợi nhuận năm 2009 tăng 12,08% còn vốn cố định bình quân lại giảm đi 18,2%. Hiệu quả sử dụng vốn lƣu động Vốn lƣu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lƣu động nên vốn lƣu động luôn chịu ảnh hƣởng và sự chi phối của TSLĐ. Để thấy đƣợc tình hình sử dụng VLĐ của công ty trong năm qua ta phân tích các chỉ số theo bảng cơ cấu VLĐ nhƣ sau Bảng 06: Tình hình sử dụng tài sản lưu động của Công ty CP Công trình Giao thông Hải Phòng qua 2 năm 2008-2009 Đơn vị tính:VNĐ Năm 2008 Năm 2009 Chênh lệch Chỉ tiêu ( ) ( %) 1 2 3 4 5 Tài sản ngắn hạn 120.906.769.587 127.314.764.332 6.407.994.745 5,3 I. Tiền và các khoản tƣơng 928 .798.027 1.265.063.650 336.265.623 36,2 đƣơng tiền II. Các đầu tƣ tài chính NH III. Các khoản phải thu NH 72.626.457.714 74.491.941.369 1.865.483.655 2,6 IV. Hàng tồn kho 45.697.726.642 48.667.364.983 2.969.638.341 6,5 V. Tài sản ngắn hạn khác 1.653.787.204 2.890.394.330 1.236.607.126 74,8 ( Nguồn : Phòng kế toán tài vụ - Công ty Cổ phần CTGT ) Trần Thị Hương – QT1003N 46 Khoá luận tốt nghiệp 2010
- Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại CT CP Công trình Giao thông Hải Phòng Tổng tài sản ngắn hạn cuối năm 2009 tăng 5,3 % so với cuối năm 2008 tƣơng ứng với số tiền là 6.407.994.745 đồng. Trong đó: Tiền tăng 36,2% tƣơng ứng với số tiền 336.265.623 đồng. Theo số liệu trên thì ta thấy tiền mặt tại quỹ tăng lên là dấu hiệu tốt cho khả năng thanh toán của Công ty, nhƣng điều này cũng nói lên hiệu quả sử dụng vốn lƣu động của Công ty chƣa hiệu quả vì lƣợng vốn tồn quỹ lớn. Các khoản phải thu ngắn hạn cuối năm 2009 tăng 2,6% so với cuối năm 2008 tƣơng ứng với 1.865.483.655 đồng chứng tỏ Công ty ngày càng bị chiếm dụng vốn, bị nhiều khách hàng mua chịu và không làm tốt công tác thu hồi nợ. Trên thực tế, các khoản phải thu ngắn hạn tăng một phần vì Công ty trả trƣớc cho ngƣời bán tiền nguyên vật liệu đầu vào, một phần vì một số đơn đặt hàng nhỏ do hai bên chƣa thực hiện tốt trách nhiệm trong hợp đồng nên khách hàng thanh toán chậm. Hàng tồn kho cuối năm 2009 tăng 2.969.638.341 đồng tƣơng ứng với tỷ lệ tăng 6,5%. Hàng tồn kho tăng ở mức cao, chứng tỏ khâu tiêu thụ của công ty chƣa tốt. Nguyên nhân là do năm 2009 nền kinh tế Việt nam vẫn gặp nhiều khó khăn, do chịu sự chi phối mạnh mẽ bởi những biến cố của nền kinh tế thế giới, lạm phát vẫn tăng đặc biệt đối với vật liệu ngành xây dựng làm cho nhiều công trình lớn bị ngƣng trệ dẫn đến việc tiêu thụ sản phẩm của Công ty gặp khó khăn.Tỷ trọng hàng tồn kho lớn gây ứ đọng vốn trong sản xuất, gây ảnh hƣởng xấu đến hoạt động sản xuất kinh doanh. Do vậy trong thời gian tới, công ty cần có những chính sách làm giảm trọng lƣợng hàng tồn kho tạo ra một cơ cấu tài sản hợp lý. Tài sản ngắn hạn khác của Công ty cuối năm 2009 tăng 1.238.607.126 đồng tƣơng ứng với tỷ lệ tăng 74,8%. Nguyên nhân chủ yếu là các khoản chi phí trả trƣớc ngắn hạn tăng lên. Trần Thị Hương – QT1003N 47 Khoá luận tốt nghiệp 2010
- Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại CT CP Công trình Giao thông Hải Phòng Bảng 07: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty CP Công trình Giao thông Hải Phòng qua 2 năm 2008-2009 Chênh lệch STT Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 ( ) (%) 1 Tổng VLĐ bình quân 128.844.635.731 124.110.766.960 (4.733.868.771) (3,67) 2 Doanh thu 113.443.013.502 116.804.904.279 3.361.890.777 2,96 3 Lợi nhuận trƣớc thuế 1.672.461.093 1.874.540.742 202.079.649 12,08 4 Tỷ lệ lợi nhuận VLĐ(3/1) 0,0129 0,015 0,0021 5 Số vòng quay VLĐ (2/1) 0,88 0,941 0,061 Số ngày 1 vòng quay 6 409 382 (27) VLĐ (360 ngày/(5)) ( Nguồn : Phòng kế toán tài vụ - Công ty Cổ phần CTGT ) -Số vòng quay và số ngày một vòng quay vốn lƣu động Qua bảng trên ta thấy số vòng quay vốn lƣu động của Công ty năm 2009 là 0,941 vòng tăng 0,061 vòng. Số vòng quay VLĐ của Công ty nhỏ hơn 1 chứng tỏ vòng quay vốn lƣu động là chƣa tốt, hiệu quả sử dụng vốn lƣu động là chƣa cao. Số vòng quay VLĐ năm 2009 tăng lên làm cho số ngày 1 vòng quay VLĐ giảm 27 ngày ,đã rút ngắn đƣợc chu kỳ kinh doanh. Tuy nhiên do đặc thù của ngành xây dựng là thời gian thi công kéo dài nên số ngày một vòng quay VLĐ là tƣơng đối lớn. - Tỷ lệ lợi nhuận vốn lƣu động Năm 2009 cứ 1 đồng VLĐ bình quân bỏ ra thì công ty thu đƣợc 0,015 đồng lợi nhuận tăng 0,0021đồng so với năm 2008. Nguyên nhân làm tỷ lệ này tăng là do lợi nhuận năm 2009 tăng 12,08% còn VLĐ lại giảm. Trần Thị Hương – QT1003N 48 Khoá luận tốt nghiệp 2010
- Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại CT CP Công trình Giao thông Hải Phòng Hiệu quả sử dụng tổng vốn Bảng 08: Hiệu quả sử dụng tổng vốn của Công ty CP Công trình Giao thông Hải Phòng qua 2 năm 2008-2009 Chênh lệch ST Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 T ( ) (%) Tổng vốn SXKD 1 140.979.736.274 142.359.613.827 1.379.877.553 0,978 trong kỳ 2 Doanh thu thuần 113.443.013.502 116.804.904.279 3.361.890.777 2,96 3 Lợi nhuận trƣớc thuế 1.672.461.093 1.874.540.742 202.079.649 12,08 Vòng quay tổng vốn 4 0,8 0,82 0,02 (2/1) Tỷ suất lợi nhuận 5 0,012 0,013 0,001 tổng vốn (3/1) ( Nguồn : Phòng kế toán tài vụ - Công ty Cổ phần CTGT ) - Vòng quay tổng vốn của doanh nghiệp năm 2008 là 0,8 vòng còn năm 2009 là 0,82 vòng. Chỉ tiêu này biểu thị khả năng tạo ra kết quả sản xuất kinh doanh của 1 đồng vốn. Có nghĩa là năm 2009 cứ 1 đồng vốn công ty bỏ vào SXKD thì làm tăng 0,02 đồng doanh thu. Tuy năm 2009 vòng quay tổng vốn có tăng lên nhƣng chƣa cao thể hiện hiệu quả sử dụng vốn của công ty là chƣa tốt. - Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận tổng vốn của Công ty cho biết năm 2009 cứ 1 đồng vốn bỏ vào SXKD thì thu đƣợc 0,012 đồng lợi nhuận trƣớc thuế tăng 0,001 đồng so với năm 2008, tuy có tăng nhƣng chƣa cao chứng tỏ Công ty chƣa sử dụng tốt nguồn vốn kinh doanh, hiệu quả sử dụng tổng vốn chƣa cao. 2.2.1.3 Hiệu quả sử dụng lao động Nhân tố quan trọng nhất tác động đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của mỗi một doanh nghiệp chính là yếu tố con ngƣời. Đội ngũ cán bộ, công nhân trong doanh nghiệp chính là đội ngũ sẽ thực hiện các quyết định của nhà quản lý, vận hành các máy móc thiết bị để trực tiếp sản xuất ra sản phẩm. Lực lƣợng lao động của doanh nghiệp tác động trực tiếp tới việc nâng cao hiệu quả SXKD của doanh Trần Thị Hương – QT1003N 49 Khoá luận tốt nghiệp 2010
- Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại CT CP Công trình Giao thông Hải Phòng nghiệp. Do tính chất ngành nghề kinh doanh của công ty là xây dựng nên lao động trực tiếp vẫn giữ một vai trò rất lớn. Chính vì vậy nên sử dụng lao động nhƣ thế nào để có hiệu quả cao là mối quan tâm hàng đầu của ban lãnh đạo công ty. Bảng 09: Tình hình lao động của Công ty CP Công trình Giao thông Hải Phòng qua 2 năm 2008 - 2009 Năm 2008 Năm 2009 So sánh Cơ Cơ Chỉ tiêu Số Số cấu cấu ( ) (%) Lượng Lượng (%) (%) I. Phân theo trình độ 365 100 354 100 (11) (3.014) 1. Trình độ đại học 310 85 309 87 (1) (0.323) 2. Trình độ cao đẳng, trung cấp 25 6.7 21 6 (4) (16) 3. Công nhân kỹ thuật 19 5.3 17 4.8 (2) (10.53) 4. Lao động phổ thông 11 3 7 2.2 (4) (36.36) II. Phân theo TC hợp đồng 365 100 354 100 (11) (3.014) 1. Hợp đồng lao động không xác 95 26.02 100 28.25 5 5.2632 định thời hạn 2. Hợp đồng lao động xác định 270 73.98 254 71.75 (16) (5.926) thời hạn ( Nguồn : Phòng tổ chức hành chính - Công ty Cổ phần CTGT Hải Phòng ) Với đội ngũ trên, cán bộ công nhân viên của công ty đƣợc phân bổ cho các bộ phận, đội sản xuất, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ đƣợc sắp xếp đồng đều ở các đội, ở mối đơn vị sản xuất số lao động nhiều hay ít còn phải phụ thuộc vào nhiệm vụ sản xuất, trình độ trang thiết bị kỹ thuật và trình độ tổ chức sản xuất. Qua bảng 2 ta thấy tỷ lệ lao động có trình độ Đại học khá cao chiếm 87%. Thứ hai là lao động có trình độ cao đẳng, trung cấp là 21 ngƣời chiếm 6%. Thấp nhất là lao động phổ thông 7 ngƣời chiếm 2.2% điều này cho thấy Công ty chú trọng vào việc tuyển chọn ngƣời lao động có trình độ là trên hết. Tuy nhiên ta thấy công ty CP Công trình Giao thông Hải Phòng đa ngành nghề do đó bên cạnh việc tuyển chọn những ngƣời có trình độ thì công ty cũng cần phải tuyển chọn các công Trần Thị Hương – QT1003N 50 Khoá luận tốt nghiệp 2010
- Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại CT CP Công trình Giao thông Hải Phòng nhân kỹ thuật và lao động phổ thông vì Công ty đòi hỏi phải sử dụng khà nhiều sức lao động ở tại các công trƣờng. Do đặc điểm ngành nghề, Công ty có xu hƣớng ký Hợp đồng thời vụ, hợp đồng theo công việc. Cách sử dụng lao động linh hoạt này sẽ giúp Công ty giảm áp lực về việc sử dụng quá nhiều lao động theo hợp đồng dài hạn nhƣng lại vẫn đáp ứng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên số lao động theo hợp đồng dài hạn hiện nay chƣa cân đối. Số lƣợng lao động tại văn phòng Công ty có trình độ tƣơng đối ổn, đáp ứng đƣợc nhiệm vụ trƣớc mắt nhƣng hiện nay còn khá đông so với yêu cầu nhiệm vụ. Số cán bộ có trình độ tại các đơn vị sản xuất lại đang thiếu nên Công ty đang gặp rất nhiều khó khăn khi phải triển khai nhiều công trình. Thời gian tới cần xây dựng phƣơng án củng cố và nâng cao năng lực tại các đơn vị sản xuất. Bảng 10 : Hiệu quả sử dụng lao động của Công ty CP Công trình Giao thông Hải Phòng qua 2 năm 2008-2009 ST Chênh lệch Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 T ( ) (%) 1 Doanh thu thuần 113.443.013.502 116.804.904.279 3.361.890.777 2,96 2 Lợi nhuận sau thuế 1.672.461.093 1.349.669.542 (322.791.551) (19,3) 3 Tổng số lao động 365 354 (11) (3,01) Hiệu suất sử dụng lao 4 310.802.776,72 329.957.356,72 19.154.580 6,16 động (1/3) Tỷ suất lợi nhuận lao 5 4.582.085,19 3.812.625,82 (769.459,36) (16,79) động (2/3) ( Nguồn: Phóng KTTV và phòng TCHC Công ty CPCTGT Hải Phòng) Qua bảng trên ta có thể thấy hiệu quả sử dụng lao động của công ty nhƣ sau: * Hiệu suất sử dụng lao động Hiệu suất sử dụng lao động cho ta biết bình quân 1 lao động tạo ra bao nhiêu doanh thu. Theo bảng 3 thì năm 2009 bình quân 1 lao động tạo ra 329.957.356 VNĐ doanh thu tăng thêm 19.154.580 VNĐ trên 1 lao động so với năm 2008 do doanh thu của Công ty có chiều hƣớng tăng và tốc độ lao động bình quân lại giảm. Tỷ số này ở Công ty Cổ phần Công trình Giao thông Hải Phòng là khá cao chứng Trần Thị Hương – QT1003N 51 Khoá luận tốt nghiệp 2010
- Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại CT CP Công trình Giao thông Hải Phòng tỏ doanh nghiệp đã sử dụng lao động 1 cách hợp lý hơn, khai thác tốt hơn đƣợc sức lao động trong sản xuất. * Tỷ suất lợi nhuận lao động Tỷ số này cho biết cứ 1 lao động trong kỳ tạo ra đƣợc bao nhiêu đồng lợi nhuận. Trong năm 2008 mỗi lao động của Công ty làm ra 4.582.085 đồng lợi nhuận sau thuế, năm 2009 là 3.812.625 đồng, năm 2009 giảm so với năm 2008 là 769.459 đồng, tƣơng ứng với 16,79%. Do năm 2009 Công ty phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp sau 3 năm đầu đƣợc miễn thuế kể từ khi Công ty Cổ phần hóa, do đó dù tỷ suất lợi nhuận lao động giảm nhƣng điều này không có nghĩa hiệu quả sử dụng lao động của công ty không tốt. 2.2.2. Các nhóm chỉ tiêu tài chính căn bản 2.2.2.1. Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán Phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp cho biết năng lực tài chính trƣớc mắt và lâu dài của doanh nghiệp. Do vậy, phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp sẽ cho phép các nhà quản lý đánh giá đƣợc sức mạnh Tài chính hiện tại, tƣơng lai cũng nhƣ dự đoán đƣợc tiềm lực trong thanh toán và an ninh tài chính của doanh nghiệp. Sau đây chúng ta tiến hành phân tích khả năng thanh toán của Công ty Cổ phần Công trình Giao thông Hải Phòng qua bảng sau: Bảng 11: Các chỉ số về khả năng thanh toán của Công ty CP Công trình Giao thông Hải Phòng qua 2 năm 2008-2009 Năm Năm Chênh Chỉ tiêu Cách xác định 2008 2009 lệch 1. Hệ số thanh toán tổng Tổng tài sản 1,11 1,13 0,02 quát Tổng nợ phải trả 2. Hệ số thanh toán hiện TSLĐ và ĐTNH 1,03 1,06 0,03 thời Tổng nợ ngắn hạn Tiền + tƣơng đƣơng tiền 3. Hệ số thanh toán nhanh 0,0079 0,01 0,0021 Tổng nợ ngắn hạn 4. Khả năng thanh toán lãi Ebit 1,24 17,03 15,79 vay Chi phí lãi vay ( Nguồn : Phòng kế toán tài vụ - Công ty Cổ phần CTGT ) Trần Thị Hương – QT1003N 52 Khoá luận tốt nghiệp 2010
- Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại CT CP Công trình Giao thông Hải Phòng Hệ số khả năng thanh toán tổng quát: Hệ số khả năng thanh toán tổng quát là một chỉ tiêu đƣợc dùng để đánh giá khả năng thanh toán của Công ty trong kỳ báo cáo. Nếu chỉ tiêu này lớn hơn bằng 1 thì công ty đảm bảo đƣợc khả năng thanh toán tổng quát và nếu chỉ tiêu này nhỏ hơn 1 thì Công ty mất dần khả năng thanh toán tổng quát. Từ tính toán trên cho thấy nếu năm 2008 cứ vay 1 đồng thì có 1,11 đồng tài sản đảm bảo thì năm 2009 cứ vay 1 đồng thì có 1,13 đồng tài sản đảm bảo.Hệ số này lớn hơn 1 cho thấy Công ty có đủ khả năng thanh toán và các khoản Công ty huy động từ bên ngoài đều có tài sản của Công ty đảm bảo.Hệ số này tăng là do tốc độ tăng của tổng tài sản lớn hơn tốc độ tăng của tổng nợ phải trả (0,98% so với 0,2%). Nhƣng để xem xét tình hình tài chính thực sự khả quan hay không, có đủ khả năng thanh toán trong mọi trƣờng hợp hay không thì cần xem xét các hệ số thanh toán khác. Hệ số khả năng thanh toán hiện thời: Hệ số khả năng thanh toán tạm thời hay khả năng thanh toán nợ ngắn hạn thể hiện mức độ đảm bảo của TSLĐ đối với nợ ngắn hạn. Nợ ngắn hạn là các khoản nợ phải trả trong kỳ, do đó doanh nghiệp dùng tài sản thực có của mình để thanh toán bằng cách chuyển đổi một bộ phận tài sản bằng tiền. Trong tổng số tài sản mà doanh nghiệp hiện đang quản lý sử dụng chỉ có TSLĐ là trong kỳ có khả năng dễ dàng chuyển đổi thành tiền. Năm 2008 hệ số này cho biết cứ một đồng đi vay thì có 1,03 đồng vốn lƣu động đảm bảo còn năm 2009 thì có 1,06 đồng vốn lƣu động đảm bảo. Qua 2 năm ta thấy hệ số thanh toán nợ ngắn hạn của Công ty tuơng đối ổn định, không có sự chênh lệch lớn. Tuy nhiên hệ số trên không cao cho thấy khả năng thanh toán tạm thời của doanh nghiệp chƣa cao, dễ bị động trong việc thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Do vậy Công ty nên có những biện pháp làm tăng hệ số này duy trì khả năng thanh toán tạm thời. Khả năng thanh toán nhanh: Các TSLĐ trƣớc khi mang đi thanh toán cho chủ nợ đều phải chuyển đổi thành tiền. Trong TSLĐ hiện có thì vật tƣ hàng hóa tồn kho chƣa thể chuyển đổi Trần Thị Hương – QT1003N 53 Khoá luận tốt nghiệp 2010
- Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại CT CP Công trình Giao thông Hải Phòng ngay thành tiền do đó nó có khả năng thanh toán kém nhất. Vì vậy hệ số khả năng thanh toán nhanh là thƣớc đo khả năng trả nợ ngay các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp trong kỳ không dựa vào việc bán các loại vật tƣ hàng hóa. Nhìn chung tỷ số này của Công ty qua 2 năm không có thay đổi nhiều. Năm 2008 cứ 1 đồng vay nợ ngắn hạn đƣợc đảm bảo bằng 0,0079 đồng tài sản tƣơng đƣơng tiền. Đến cuối năm 2009 chỉ tiêu này lại tăng 0,021 đồng so với cuối năm 2008, cứ 1 đồng vay nợ ngắn hạn đƣợc đảm bảo bằng 0,01 đồng tài sản tƣơng đƣơng tiền. Khả năng thanh toán nhanh có tăng nhƣng không đáng kể và đều nhỏ hơn 1, điều này cho thấy doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc thanh toán nợ. Thực trạng này xuất phát từ công nợ phải thu tồn đọng nhiều, trong lĩnh vực xây dựng nói chung thì các khoản phải thu luôn chiếm tỷ trọng lớn. Điều này cho thấy Công ty không thể chủ động thanh toán nhanh công nợ mà không phải sử dụng các biện pháp bất lợi nhƣ bán tài sản, hàng hóa với giá thấp để thanh toán công nợ. Đây là một trọng điểm mà Công ty cần phải giải quyết trong thời gian tới. Khả năng thanh toán lãi vay: Lãi vay phải trả là một khoản chi phí cố định, hệ số lãi vay dùng để đo lƣờng mức độ lợi nhuận có đƣợc do sử dụng vốn để đảm bảo trả lãi cho chủ nợ. Hệ số này năm 2009 tăng so với năm 2008 15,79 chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn vay của năm 2009 hiệu quả hơn năm 2008 và khả năng an toàn trong việc sử dụng vốn vay tƣơng đối tốt. Trong năm tới, Công ty cần có những biện pháp cải thiện những mặt chƣa tốt, duy trì và phát triển những mặt tốt nhằm nâng cao uy tín với bạn hàng, nhà cung cấp và thể hiện khả năng tài chính của Công ty. 2.2.2.2 Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu tài sản Theo nghĩa hẹp cấu trúc tài chính phản ánh cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn tài trợ tài sản (nguồn vốn) của doanh nghiệp. Tuy nhiên cấu trúc tài chính xem xét theo khía cạnh này chƣa phản ánh đƣợc mối quan hệ giữa tình hình huy động vốn với tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp, do đó cấu trúc tài chính thƣờng đƣợc các nhà quản lý xem xét theo nghĩ rộng tức là xem xét cả cơ cấu tài sản, cơ Trần Thị Hương – QT1003N 54 Khoá luận tốt nghiệp 2010
- Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại CT CP Công trình Giao thông Hải Phòng cấu nguồn vốn và mối quan hệ giữa tài sản – nguồn vốn. Bởi vì cơ cấu tài sản phản ánh tình hình sử dụng vốn, cơ cấu nguồn vốn phản ánh tình hình huy động vốn còn mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn phản ánh chính sách sử dụng vốn của doanh nghiệp. Để phân tích khái quát tình hình huy động vốn và sử dụng vốn ta tiến hành phân tích cơ cấu nguồn vốn, cơ cấu tài sản và tình hình đầu tƣ của doanh nghiệp. Bảng 12: Các chỉ số về cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu tài sản của Công ty CP Công trình Giao thông Hải Phòng qua 2 năm 2008-2009 Năm Năm Chênh Chỉ tiêu Cách xác định 2008 2009 lệch Nợ phải trả 1. Hệ số nợ 0,89 0,88 (0,01) Tổng nguồn vốn Vốn chủ sở hữu 2. Hệ số vốn chủ sở hữu 0,1 0,11 0,01 Tổng nguồn vốn TSLĐ và ĐTNH 3. Cơ cấu tài sản 6,02 8,46 2,44 TSCĐ và ĐTDH Vốn chủ sở hữu 4. Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ 0,73 1,05 0,32 TSCĐ và ĐTDH ( Nguồn : Phòng kế toán tài vụ - Công ty Cổ phần CTGT ) Hệ số nợ Trong cuối năm 2008 cứ 100 đồng vốn Công ty sử dụng kinh doanh thì có 89 đồng là vốn vay nợ. Cuối năm 2009 cứ 100 đồng vốn Công ty có 88 đồng huy động từ nguồn vốn vay nợ. Nhƣ vậy cho thấy khả năng thanh toán nợ của Công ty có xu hƣớng giảm, điều này là do tổng nguồn vốn của Công ty cuối năm 2009 đã tăng lên. Việc hệ số nợ của Công ty thấp đồng nghĩa với tỷ suất tài trợ của Công ty cao. Hệ số vốn chủ sở hữu Hệ số vốn chủ sở hữu của Công ty không cao, mặc dù năm 2009 có tăng so với năm 2008 chứng tỏ tính độc lập với các chủ nợ tăng lên nhƣng không đáng kể. Tuy nhiên khi hệ số nợ càng cao thì doanh nghiệp càng có có lợi vì đƣợc sử dụng một lƣợng tài sản lớn mà chỉ phải đầu tƣ một lƣợng vốn nhỏ. Cơ cấu tài sản Cơ cấu tài sản phản ánh khi doanh nghiệp sử dụng bình quân 1 đồng vốn kinh doanh thì dành ra bao nhiêu để hình thành TSLĐ và bao nhiêu để hình thành TSCĐ. Trần Thị Hương – QT1003N 55 Khoá luận tốt nghiệp 2010