Khóa luận Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn công thương chi nhánh Hải Phòng
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn công thương chi nhánh Hải Phòng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- khoa_luan_mot_so_giai_phap_nham_nang_cao_hieu_qua_hoat_dong.pdf
Nội dung text: Khóa luận Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn công thương chi nhánh Hải Phòng
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG ISO 9001:2008 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Sinh viên : Nguyễn Thị Thủy Giảng viên hƣớng dẫn : Th.S Nguyễn Thị Diệp HẢI PHÒNG – 2013
- Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG ỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN CÔNG THƢƠNG CHI NHÁNH HẢI PHÒNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY NGÀNH: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Sinh viên : Nguyễn Thị Thủy Giảng viên hƣớng dẫn: ThS. Nguyễn Thị Diệp HẢI PHÒNG – 2013 Sinh viên: Nguyễn Thị Thủy - Lớp: QT1303T 2
- Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Sinh viên: Nguyễn Thị Thủy Mã SV: 1354040203 Lớp: QT 1303T Ngành: Tài chính Ngân hàng Tên đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thƣơng chi nhánh Hải Phòng Sinh viên: Nguyễn Thị Thủy - Lớp: QT1303T 3
- Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI 1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp ( về lý luận, thực tiễn, các số liệu cần tính toán và các bản vẽ). 2. Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính toán. Sinh viên: Nguyễn Thị Thủy - Lớp: QT1303T 4
- Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 3. Địa điểm thực tập tốt nghiệp. Sinh viên: Nguyễn Thị Thủy - Lớp: QT1303T 5
- Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp CÁN BỘ HƢỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Ngƣời hƣớng dẫn thứ nhất: Họ và tên: Nguyễn Thị Diệp Học hàm, học vị: Thạc sỹ Cơ quan công tác: Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Nội dung hƣớng dẫn: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thƣơng chi nhánh Hải Phòng Ngƣời hƣớng dẫn thứ hai: Họ và tên: Học hàm, học vị: Cơ quan công tác: Nội dung hƣớng dẫn: Đề tài tốt nghiệp đƣợc giao ngày 25 tháng 03 năm 2013 Yêu cầu phải hoàn thành xong trƣớc ngày 29 tháng 06 năm 2013 Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN Đã giao nhiệm vụ ĐTTN Sinh viên Người hướng dẫn Sinh viên: Nguyễn Thị Thủy - Lớp: QT1303T 6
- Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Hải Phòng, ngày tháng năm 2013 Hiệu trƣởng GS.TS.NGƢT Trần Hữu Nghị Sinh viên: Nguyễn Thị Thủy - Lớp: QT1303T 7
- Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp PHẦN NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN 1. Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp: 2. Đánh giá chất lƣợng của khóa luận (so với nội dung yêu cầu đã đề ra trong nhiệm vụ Đ.T. T.N trên các mặt lý luận, thực tiễn, tính toán số liệu ): 3. Cho điểm của cán bộ hƣớng dẫn (ghi bằng cả số và chữ): Sinh viên: Nguyễn Thị Thủy - Lớp: QT1303T 8
- Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Hải Phòng, ngày tháng năm 2013 Cán bộ hƣớng dẫn (Ký và ghi rõ họ tên) Sinh viên: Nguyễn Thị Thủy - Lớp: QT1303T 9
- Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VÀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 3 1.1 KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI (NHTM) 3 1.1.1. Khái niệm về Ngân hàng Thƣơng mại 3 1.1.2. Chức năng và vai trò của Ngân hàng Thƣơng mại trong nền kinh tế 3 1.1.3. Các nghiệp vụ cơ bản của Ngân hàng Thƣơng mại 6 1.2. HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 10 1.2.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng 10 1.2.2. Đặc điểm tín dụng ngân hàng 10 1.2.3. Vai trò tín dụng ngân hàng 12 1.2.4. Phân loại tín dụng ngân hàng 13 1.2.5. Các phƣơng thức cho vay 16 1.3. HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG 17 1.3.1. Hiệu quả hoạt động tín dụng là gì? 17 1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng 18 1.3.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động tín dụng tại ngân hàng thƣơng mại 24 1.3.4. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả tín dụng tại các ngân hàng thƣơng mại 29 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN CÔNG THƢƠNG - CHI NHÁNH HẢI PHÒNG 31 2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN CÔNG THƢƠNG – CHI NHÁNH HẢI PHÒNG. 31 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thƣơng chi nhánh Hải Phòng 31 2.1.2 Cơ cấu tổ chức của chi nhánh Saigonbank Hải Phòng. 32 2.1.3. Các sản phẩm của Saigonbank 33 Sinh viên: Nguyễn Thị Thủy - Lớp: QT1303T 10
- 2.1.4. Những thuận lợi và khó khăn 35 Thuận lợi 35 2.2. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN CÔNG THƢƠNG CHI NHÁNH HẢI PHÒNG GIAI ĐOẠN 2010- 2012. 37 2.2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2010-2012 37 2.3 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN CÔNG THƢƠNG CHI NHÁNH HẢI PHÒNG. 43 2.3.1. Quy mô tín dụng 43 2.3.2 Tình hình thu nợ. 52 2.3.3. Tình hình nợ quá hạn. 54 2.3.4. Tình hình nợ xấu 55 2.3.5 Vòng quay vốn tín dụng 57 2.3.6. Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng 58 2.3.7. Các chỉ tiêu định tính 59 2.4. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN CÔNG THƢƠNG CHI NHÁNH HẢI PHÒNG 61 2.4.1 Những thành quả đạt đƣợc 62 2.4.2.Những hạn chế còn tồn tại: 62 2.4.3.Nguyên nhân 63 CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẨN SÀI GÒN CÔNG THƢƠNG CHI NHÁNH HẢI PHÒNG 65 3.1 PHƢƠNG HƢỚNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN CÔNG THƢƠNG CHI NHÁNH HẢI PHÒNG TRONG THỜI GIAN TỚI 65 3.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN CÔNG THƢƠNG CHI NHÁNH HẢI PHÒNG 66
- 3.2.1. Tăng cƣờng huy động vốn vay để đảm bảo cân đối vốn và an toàn tín dụng 66 3.2.2. Đa dạng hóa các phƣơng thức cho vay. Cho vay trung - dài hạn chiềm tỷ trọng cao, khiến hoạt động cho vay bị mất cân đối, ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động tín dụng. 69 3.2.3. Tăng cƣờng công tác giám sát, kiểm tra các khoản vay và đôn đốc thu nợ. Nợ quá hạn và nợ có khả năng mất vốn có xu hƣớng tăng khiến hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng bị giảm sút. 70 3.2.4. Nhóm các giải pháp khác 71 3.3 MỘT SỐ KIỀN NGHỊ 75 3.3.1. Kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thƣơng 75 3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam 76 3.3.3. Kiến nghị với Nhà nƣớc và các bộ ngành liên quan 77 KẾT LUẬN 79 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
- LỜI CẢM ƠN Em xin chân thành cảm ơn sự hƣớng dẫn tận tình của ThS. Nguyễn Thị Diệp trong thời gian qua đã giúp em hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp này. Qua đây em cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám đốc cùng toàn bộ cán bộ nhân viên Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thƣơng – Chi nhánh Hải Phòng đã chỉ bảo, giúp đỡ em trong thời gian thực tập và làm Khóa luận. Do kiến thức thực tế còn hạn chế nên Khóa luận này không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em kính mong các thầy, cô giáo góp ý để Khóa luận của em đƣợc hoàn chỉnh hơn. Em xin trân trọng cảm ơn!
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT NH: Ngân hàng NHTM: Ngân hàng thƣơng mại TCTD: Tổ chức tín dụng CBTD: Cán bộ tín dụng CBNV: Cán bộ nhân viên TCKT: Tổ chức kinh tế KH: Khách hàng DN: Doanh nghiệp NHNN: Ngân hàng nhà nƣớc CIC: Hệ thống thông tin tín dụng
- Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp LỜI MỞ ĐẦU Ở bất cứ quốc gia nào hệ thống Ngân hàng thƣơng mại (NHTM) đều chiếm một vị trí quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế. Có thể nói, ngân hàng là một trong những mắt xích quan trọng cấu thành nên sự vận động nhịp nhàng của nền kinh tế. Trong hoạt động của ngành ngân hàng thì hoạt động tín dụng là lĩnh vực quan trọng nhất. Quan hệ tín dụng là quan hệ xƣơng sống, quyết định mọi hoạt động trong nền kinh tế quốc dân và nó còn là nguồn sinh lời chủ yếu, quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Vấn đề đặt ra là: Làm thế nào để hoạt động tín dụng thật sự có hiệu quả trong giai đoạn nền kinh tế đang gặp nhiều khó khăn? Vì hiệu quả tín dụng đƣợc nâng cao sẽ giúp các NHTM giảm đƣợc chi phí nghiệp vụ, chi phí quản lý và đặc biệt giảm đƣợc những thiệt hại rất lớn do không thu hồi đƣợc vốn tín dụng. Thông qua đó, khả năng sinh lời của các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng đƣợc tăng lên, làm tăng lợi nhuận, tăng hiệu quả hoạt động cho các NHTM. Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tức là cho phép ngân hàng thƣơng mại mở rộng các hình thức dịch vụ cũng nhƣ quy mô vốn tín dụng một cách an toàn mà vẫn mang lại lợi nhuận. Từ đó, các ngân hàng thƣơng mại không những duy trì đƣợc mối quan hệ với những khách hàng truyền thống mà còn mở rộng thu hút đƣợc những khách hàng mới. Đó cũng là cách để các NHTM mở rộng thị trƣờng, nâng cao lợi nhuận và khả năng cạnh tranh trên thị trƣờng. Hoạt động tín dụng có vai trò rất quan trọng trong các ngân hàng thƣơng mại, vì vậy việc nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đang là một vấn đề đƣợc tất cả các ngân hàng thƣơng mại quan tâm, trong đó có ngân hàng TMCP (Thƣơng mại Cổ phần) Sài Gòn Công Thƣơng chi nhánh Hải Phòng. Nhận thức đƣợc tầm quan trọng và ý nghĩa lớn lao của vấn đề trên, với những kiến thức đã đƣợc học tập ở trƣờng và sau một thời gian thực tập tại ngân hàng thƣơng mại cổ phần Sài Gòn Công Thƣơng chi nhánh Hải Phòng em đã chọn đề tài: “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Công Thương chi nhánh Hải Phòng” Sinh viên: Nguyễn Thị Thủy - Lớp: QT1303T 1
- Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp cho khóa luận tốt nghiệp của mình. Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu khóa luận gồm 3 chƣơng: Chƣơng I: Lý luận về ngân hàng thƣơng mại và hoạt động tín dụng của gân hàng thƣơng mại. Chƣơng II: Thực trạng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Sài Gòn Công Thƣơng – Chi nhánh Hải Phòng. Chƣơng III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Sài Gòn Công Thƣơng – Chi nhánh Hải Phòng. Đề tài này đƣợc tiến hành nghiên cứu trong giai đoạn kinh tế Việt Nam có nhiều biến động. Cụ thể là chịu ảnh hƣởng của suy thoái kinh tế toàn cầu và lạm phát tăng cao. Trên cơ sở nghiên cứu các số liệu về hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thƣơng – Chi nhánh Hải Phòng trong 3 năm 2010, 2011 và 2012, ngƣời viết sẽ xem xét các tác động của những biến động trên đã ảnh hƣởng đến hoạt động tín dụng của ngân hàng nhƣ thế nào. Từ đó đƣa ra các giải pháp thiết thực góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng mà chi nhánh có thể áp dụng vào thực tiễn. Là một sinh viên mới đƣợc trang bị kiến thức căn bản, thời gian nghiên cứu và kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên khóa luận không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận đƣợc sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo, các cán bộ công nhân viên ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam - chi nhánh Hồng Bàng và bất cứ ai quan tâm đến vấn đề này để đề tài đƣợc hoàn thiện hơn. Sinh viên Nguyễn Thị Thủy . Sinh viên: Nguyễn Thị Thủy - Lớp: QT1303T 2
- Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VÀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1 . KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI (NHTM) 1.1.1. Khái niệm về Ngân hàng Thương mại Có nhiều quan điểm khác nhau khi định nghĩa về Ngân hàng thƣơng mại. Ở Pháp, Luật ban hành ngày 13/06/1941: “ Ngân hàng là một xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thƣờng xuyên là nhận tiền của dân chúng dƣới hình thức kí thác hay dƣới hình thức khác và sử dụng tài nguyên đó cho chính họ trong các nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng và tài chính”. Năm 1942, tại Anh: “ Ngân hàng bắt đầu bằng việc nhận tiền từ phía khách hàng theo những ràng buộc đã đƣợc chi tiết hóa theo luật. Ngân hàng đảm trách việc hoàn trả khi có yêu cầu hoặc khi đến hạn”. Theo Luật các Tổ chức tín dụng thì : “ Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán”. 1.1.2. Chức năng và vai trò của Ngân hàng Thương mại trong nền kinh tế 1.1.2.1. Chức năng của Ngân hàng Thương mại trong nền kinh tế Ngân hàng thƣơng mại có ba chức năng cơ bản sau: Chức năng trung gian tín dụng: Thực hiện chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng thƣơng mại đóng vai trò là cầu nối giữa ngƣời dƣ thừa vốn và ngƣời cần vốn. Thông qua việc huy động các khoản vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế, ngân hàng thƣơng mại hình thành nên quỹ cho vay để cung cấp tín dụng cho nền kinh tế. Với chức năng này, ngân hàng thƣơng mại vừa đóng vai trò là ngƣời đi vay vừa đóng vai trò là ngƣời cho vay. Với chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng thƣơng mại đã góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia, bao gồm ngƣời gửi tiền, ngân hàng và ngƣời đi vay, đồng thời thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. Sinh viên: Nguyễn Thị Thủy - Lớp: QT1303T 3
- Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Chức năng trung gian tín dụng đƣợc xem là chức năng quan trọng nhất của ngân hàng thƣơng mại vì nó phản ánh bản chất của ngân hàng thƣơng mại là đi vay để cho vay, nó quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Đồng thời nó cũng là cơ sở để thực hiện các chức năng khác. Chức năng trung gian thanh toán: Ngân hàng thƣơng mại làm trung gian thanh toán khi nó thực hiện thanh toán theo yêu cầu của khách hàng nhƣ trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ. Ở đây ngân hàng thƣơng mại đóng vai trò là ngƣời “thủ quỹ” cho các doanh nghiệp và cá nhân bởi ngân hàng là ngƣời giữ tài khoản của họ. Ngân hàng thƣơng mại thực hiện chức năng trung gian thanh toán trên cơ sở thực hiện chức năng trung gian tín dụng. Bởi vì thông qua việc nhận tiền gửi, ngân hàng đã mở cho khách hàng tài khoản tiền gửi để theo dõi các khoản thu chi. Đó chính là tiền đề để khách hàng thực hiện thanh toán qua ngân hàng, đặt ngân hàng vào vị trí trung gian thanh toán. Hơn nữa, việc thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt giữa các chủ thể kinh tế có nhiều hạn chế nhƣ rủi ro do phải vận chuyển tiền, chi phí thanh toán lớn, đặc biệt với các khách hàng ở cách xa nhau, điều này đã tạo nên nhu cầu khách hàng thanh toán qua ngân hàng. Thực hiện chức năng này, ngân hàng đã cung cấp cho khách hàng nhiều phƣơng tiện thanh toán thuận lợi nhƣ séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng Đối với ngân hàng thƣơng mại, chức năng này góp phần tăng thêm lợi nhuận cho ngân hàng thông qua việc thu phí thanh toán. Thêm nữa, nó lại làm tăng nguồn vốn cho vay của ngân hàng thể hiện trên số dƣ có trong tài khoản tiền gửi của khách hàng. Chức năng này cũng chính là cơ sở hình thành chức năng tạo tiền của ngân hàng thƣơng mại. Chức năng tạo tiền: Chức năng này xuất phát từ khả năng thay thế lƣợng tiền giấy trong lƣu thông bằng những phƣơng tiện thanh toán nhƣ séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu Thông qua chức năng trung gian tín dụng, ngân Sinh viên: Nguyễn Thị Thủy - Lớp: QT1303T 4
- Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp hàng sử dụng số vốn huy động đƣợc cho vay, số tiền cho vay này lại đƣợc khách hàng sử dụng để thanh toán chuyển khoản cho khách hàng ở ngân hàng khác. Bằng cách này ngân hàng đã tạo ra tiền. Việc tạo ra tiền chuyển khoản để thay thế cho tiền mặt giúp ngân hàng tiết kiệm đƣợc chi phí lƣu thông, tăng phƣơng tiện thanh toán đáp ứng nhu cầu sử dụng tiền của xã hội, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của hoạt động sản xuất kinh doanh. Đồng thời, là công cụ để Ngân hàng Trung Ƣơng (NHTW) điều tiết lƣợng tiền mặt trong lƣu thông theo mục tiêu phát triển kinh tế từng thời kì. Các chức năng của ngân hàng thương mại có mối quan hệ chặt chẽ, bổ sung, hỗ trợ cho nhau, trong đó chức năng trung gian tín dụng là chức năng cơ bản nhất, tạo cơ sở cho việc thực hiện các chức năng sau. Đồng thời khi ngân hàng thực hiện tốt chức năng trung gian thanh toán và chức năng tạo tiền lại góp phần làm tăng nguồn vốn tín dụng, mở rộng hoạt động tín dụng. 1.1.2.2. Vai trò của Ngân hàng Thương mại trong nền kinh tế Ngân hàng thương mại là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế: Ngân hàng thƣơng mại là chủ thể chính cung ứng vốn cho nền kinh tế. Ngân hàng thƣơng mại đứng ra huy động nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của các tổ chức, cá nhân trong xã hội. Với số vốn huy động này qua hoạt động tín dụng ngân hàng sẽ cung cấp vốn cho nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu vốn một cách kịp thời. Nhờ đó giúp doanh nghiệp có điều kiện mở rộng quy mô sản xuất, cải tiến máy móc thiết bị, tăng năng suất lao động. Ngân hàng thương mại là nơi thực thi chính sách tiền tệ quốc gia: Chính sách tiền tệ quốc gia do Ngân hàng Trung Ƣơng chủ trì xây dựng và điều hành thông qua việc sử dụng các công cụ: lãi suất, tỷ lệ dự trữ bắt buộc, nghiệp vụ thị trƣờng mở và Ngân hàng Thƣơng mại chính là môi trƣờng để thực hiện các công cụ của chính sách tiền tệ. Ngân hàng thương mại góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa (CNH-HĐH): Thông qua việc cấp tín dụng cho nền kinh tế, NHTM thực hiện việc điều hƣớng các luồng tiền, tập hợp và phân chia vốn của thị trƣờng cho các ngành nghề, vùng miền theo Sinh viên: Nguyễn Thị Thủy - Lớp: QT1303T 5
- Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp hƣớng CNH-HĐH và thực thi vai trò điều tiết gián tiếp vĩ mô: “Nhà nƣớc điều tiết ngân hàng, ngân hàng dẫn dắt thị trƣờng”. Ngân hàng thương mại là cầu nối giữa nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc tế: Trong nền kinh tế thị trƣờng khi các mối quan hệ hàng hóa tiền tệ ngày càng mở rộng thì nhu cầu giao lƣu kinh tế - xã hội giữa các nƣớc trên thế giới ngày càng trở nên cần thiết và cấp bách. Việc phát triển kinh tế của mỗi quốc gia luôn gắn với sự phát triển của nền kinh tế thế giới và là bộ phận cấu thành nên sự phát triển đó. Vì vậy, thông qua các hoạt động thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại hối, quan hệ tín dụng với các ngân hàng thƣơng mại các nƣớc, hệ thống các ngân hàng thƣơng mại trong nƣớc đã thực hiện vai trò điều tiết nền tài chính trong nƣớc phù hợp với sự vận động của nền tài chính quốc tế. 1.1.3. Các nghiệp vụ cơ bản của Ngân hàng Thương mại 1.1.3.1. Nghiệp vụ tài sản Nợ - Huy động vốn Đây là nghiệp vụ huy động, tạo nguồn vốn kinh doanh cho ngân hàng thƣơng mại. Hoạt động huy động vốn đƣợc phản ánh thông qua cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng Thƣơng mại, bao gồm: Vốn của ngân hàng: Vốn của ngân hàng là khoản vốn thuộc sở hữu của ngân hàng, nó bao gồm vốn tự có và coi nhƣ tự có. - Vốn tự có: Vốn điều lệ: Là khoản vốn thuộc sở hữu của ngân hàng, ghi trong bản điều lệ của ngân hàng, đƣợc hình thành ngay từ khi ngân hàng thƣơng mại đƣợc thành lập, vốn điều lệ có thể đƣợc điều chỉnh tăng lên trong quá trình hoạt động của ngân hàng. Quỹ dự trữ: Đƣợc hình thành từ 2 quỹ là quỹ dự trữ để bổ sung vốn điều lệ và quỹ dự trữ đặc biệt để bù đắp rủi ro. -Vốn coi như tự có: Bao gồm các khoản vốn tạm thời nhàn rỗi của ngân hàng. Đây là những khoản vốn đã đƣợc phân bổ cho những mục đích chi tiêu nhất định nhƣng tạm thời chƣa sử dụng nhƣ: lợi nhuận chờ phân bổ, tiền lƣơng chƣa đến hạn thanh toán, quỹ phát triển nghiệp vụ ngân hàng, quỹ khen Sinh viên: Nguyễn Thị Thủy - Lớp: QT1303T 6
- Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp thƣởng phúc lợi Vốn tiền gửi: Vốn tiền gửi là nguồn vốn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng số nguồn vốn, là nguồn vốn chủ yếu để ngân hàng kinh doanh. Nó phản ánh bản chất của ngân hàng là đi vay để cho vay. Chính vì vậy ngƣời ta gọi ngân hàng thƣơng mại là ngân hàng tiền gửi. Vốn tiền gửi của ngân hàng thƣơng mại gồm có: - Tiền gửi không kì hạn - Tiền gửi có kì hạn - Tiền gửi tiết kiệm Vốn đi vay : Trong quá trình kinh doanh, đôi khi ngân hàng thƣơng mại có thể lâm vào tình trạng thiếu hụt vốn tạm thời để đáp ứng nhu cầu thanh toán chi trả hay nhu cầu vay vốn của khách hàng. Ngân hàng thƣơng mại tiến hành tạo vốn cho mình bằng việc đi vay: - Vay từ NHTW - Vay ngắn hạn các khoản dự trữ từ các tổ chức tín dụng khác - Vay từ các công ty - Vay từ thị trường tài chính trong nước - Vay nước ngoài Phát hành giấy tờ có giá: Các ngân hàng thƣơng mại sử dụng nghiệp vụ này để thu hút các khoản vốn có tính dài hạn nhằm đảm bảo khả năng đầu tƣ các khoản vốn dài hạn của ngân hàng vào nền kinh tế. Thông qua một số hình thức nhƣ phát hành trái phiếu, kì phiếu ngân hàng Các nguồn vốn khác: Ngoài ra ngân hàng còn có thể sử dụng các nguồn vốn khác nhƣ vốn tài trợ, vốn đầu tƣ phát triển, vốn ủy thác đầu tƣ để cho vay theo các chƣơng trình, dự án xây dựng Các loại vốn hình thành trong quá trình hoạt động của ngân hàng nhƣ vốn từ nghiệp vụ qua lại đồng nghiệp (tiền gửi của các ngân hàng khác để nhờ thanh toán hộ), vốn từ nghiệp vụ trung gian của ngân hàng (tiền gửi của khách hàng để đảm bảo thanh toán trong phƣơng thức thanh toán tín dụng chứng từ - L/C). Sinh viên: Nguyễn Thị Thủy - Lớp: QT1303T 7
- Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 1.1.3.2. Nghiệp vụ tài sản Có – Sử dụng vốn Nghiệp vụ tài sản Có của ngân hàng thƣơng mại bao gồm các nghiệp vụ liên quan đến việc sử dụng các khoản vốn huy động đƣợc từ nghiệp vụ tài sản Nợ. Nghiệp vụ ngân quỹ: Với mục đích đảm bảo khả năng thanh toán thƣờng xuyên, ngân hàng luôn giữ một lƣợng tiền mặt dƣới các dạng sau: - Tiền mặt tại quỹ của ngân hàng - Tiền gửi tại các Ngân hàng thương mại khác - Tiền gửi tại NHTW - Tiền mặt trong quá trình thu Ngoài tiền mặt, ngân hàng còn giữ các chứng khoán ngắn hạn, có tính lỏng cao để có thể chuyển thành tiền mặt nhanh chóng khi cần nhƣ tín phiếu, thƣơng phiếu Lƣợng tiền mặt trong nghiệp vụ ngân quỹ này chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ và tỷ trọng này đang bị giảm. Nghiệp vụ cho vay: Hoạt động cho vay đƣợc xem là hoạt động sinh lợi chủ yếu của các ngân hàng trung gian nói chung và ngân hàng thƣơng mại nói riêng. Hoạt động cho vay rất đa dạng và phong phú. Có thể nêu một số loại hình chủ yếu sau: - Cho vay ứng trước: Là hình thức cho vay trong đó ngân hàng cung cấp cho ngƣời đi vay một khoản tiền vay nhất định để sử dụng trƣớc, ngƣời đi vay chỉ phải trả lãi vào lúc hoàn trả vốn gốc, gồm cho vay ứng trƣớc có bảo đảm và cho vay ứng trƣớc không có bảo đảm. - Cho vay theo hạn mức tín dụng: Là hình thức cho vay trong đó ngân hàng và khách hàng thỏa thuận trƣớc số tiền tối đa mà khách hàng đƣợc vay từ ngân hàng trong một khoảng thời gian nhất định. Hình thức cho vay này thƣờng áp dụng với khách hàng có nhu cầu vay vốn thƣờng xuyên. - Cho vay thấu chi: Là hình thức cấp tín dụng ứng trƣớc đặc biệt trong đó ngân hàng cho phép khách hàng chi vƣợt quá số tiền dƣ trên tài khoản vãng lai trong một hạn mức và thời hạn nhất định trên cơ sở hợp đồng tín dụng giữa ngân hàng với khách hàng. Hình thức cho vay này chỉ áp dụng với Sinh viên: Nguyễn Thị Thủy - Lớp: QT1303T 8
- Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp những khách hàng có khả năng tài chính mạnh và có uy tín. - Cho vay chiết khấu: Là cho vay dƣới hình thức ngân hàng mua lại các thƣơng phiếu chƣa đến hạn trả tiền với giá thấp hơn so với số tiền ghi trên thƣơng phiếu. Đến hạn, ngân hàng đòi toàn bộ số tiền ghi trên thƣơng phiếu ở ngƣời trả tiền thƣơng phiếu, lãi của ngân hàng là chênh lệch giữa giá mua và số tiền ghi trên thƣơng phiếu. - Tín dụng ủy thác thu hay bao thanh toán: Là nghiệp vụ trong đó công ty “factor” – công ty con của ngân hàng – cam kết mua lại các khoản thanh toán chƣa tới hạn phát sinh từ những hoạt động xuất khẩu, cung ứng hàng hóa và dịch vụ với giá chiết khấu. - Cho vay thuê mua: Là hình thức tín dụng trung dài hạn đƣợc thực hiện thông qua việc ngân hàng dùng vốn của mình để mua tài sản, máy móc, thiết bị theo yêu cầu của ngƣời thuê và nắm giữ quyền sở hữu với tài sản, sau đó cho bên khách hàng thuê sử dụng tài sản và thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê đã đƣợc hai bên thỏa thuận và không đƣợc hủy bỏ hợp đồng trƣớc hạn. - Cho vay bằng chữ kí: Là hình thức tín dụng trong đó ngân hàng không trực tiếp cho khách hàng vay tiền nhƣng bằng uy tín (chữ kí) của mình, ngân hàng tạo điều kiện để khách hàng sử dụng vốn vay của ngƣời khác và đảm bảo thanh toán hộ khách hàng. Hình thức này đƣợc hạch toán ngoại bảng. - Cho vay tiêu dùng: Là hình thức tín dụng, trong đó ngân hàng tài trợ cho nhu cầu tiêu dùng cá nhân. Tín dụng tiêu dùng thƣờng dƣới hình thức cho vay để mua trả góp hoặc cho vay bằng phát hành thẻ tín dụng. Nghiệp vụ đầu tư Là nghiệp vụ mà NHTM dùng vốn của mình mua các chứng khoán (các chứng khoán chính phủ và một số chứng khoán công ty) hoặc đầu tƣ theo dự án. Ở Việt Nam, Luật các Tổ chức tín dụng còn cho phép các ngân hàng đƣợc dùng vốn điều lệ và quỹ dự trữ để góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp hay của các tổ chức tín dụng khác. Sinh viên: Nguyễn Thị Thủy - Lớp: QT1303T 9
- Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Tài sản có khác Đó là những vốn hiện vật nhƣ trụ sở làm việc, máy móc, trang thiết bị dùng cho hoạt động do ngân hàng sở hữu. 1.1.3.3. Nghiệp vụ trung gian Nghiệp vụ trung gian là nghiệp vụ mà NHTM thay mặt khách hàng thực hiện việc thanh toán hay các ủy thác khác để thu phí. Nghiệp vụ trung gian chủ yếu gồm: - Nghiệp vụ chuyển tiền – Thanh toán hộ - Nghiệp vụ thu hộ - Nghiệp vụ tín thác - Nghiệp vụ qua lại đồng nghiệp 1.2. HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.2.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng Tín dụng ngân hàng là việc ngân hàng thỏa thuận để khách hàng sử dụng một tài sản (bằng tiền, tài sản thực hay uy tín) với nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu (tái chiết khấu), cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác. 1.2.2. Đặc điểm tín dụng ngân hàng - Tín dụng ngân hàng dựa trên cơ sở lòng tin. Ngân hàng chỉ cấp tín dụng khi có lòng tin vào việc khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích, hiệu quả và có khả năng hoàn trả nợ vay (gốc, lãi) đúng hạn, còn ngƣời đi vay thì tin tƣởng vào khả năng kiếm đƣợc tiền trong tƣơng lai để trả nợ gốc và lãi vay. - Tín dụng là sự chuyển nhƣợng một tài sản có thời hạn. Ngân hàng là trung gian tài chính “đi vay để cho vay”, nên mọi khoản tín dụng của ngân hàng đều phải có thời hạn, đảm bảo cho ngân hàng hoàn trả vốn huy động. Để xác định thời hạn cho vay hợp lí, ngân hàng phải căn cứ vào tính chất thời hạn nguồn vốn của mình và quá trình luân chuyển vốn của đối tƣợng vay. Nếu ngân hàng có nguồn vốn dài hạn ổn định, thì có thể cấp đƣợc nhiều tín dụng dài hạn, ngƣợc lại nếu nguồn vốn không ổn định và kì hạn ngắn mà cấp nhiều Sinh viên: Nguyễn Thị Thủy - Lớp: QT1303T 10
- Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp tín dụng dài hạn thì sẽ gặp rủi ro thanh khoản. Mặt khác, thời hạn cho vay phải phù hợp với chu kì luân chuyển vốn của đối tƣợng vay thì ngƣời vay mới có điều kiện trả nợ đúng hạn. Nếu ngân hàng xác định thời hạn vay nhỏ hơn chu kì luân chuyển vốn của đối tƣơng vay thì khách hàng không có đủ nguồn để trả nợ khi đến hạn, gây khó khăn cho khách hàng, ngƣợc lại nếu thời hạn cho vay lớn hơn chu kì luân chuyển vốn sẽ tạo điền kiện cho khách hàng sử dụng vốn vay không đúng mục đích, tiềm ẩn rủi ro tín dụng cho ngân hàng. - Tín dụng phải trên nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi. Nếu không có sự hoàn trả thì không đƣợc coi là tín dụng. Giá trị hoàn trả phải lớn hơn giá trị gốc lúc cho vay, nghĩa là ngoài việc hoàn trả giá trị gốc, khách hàng phải trả cho ngân hàng một khoản lãi, đây chính là giá của quyền sử dụng vốn vay. Khoản lãi phải luôn là một số dƣơng, có nhƣ vậy mới bù đắp đƣợc chi phí hoạt động và tạo ra lợi nhuận, phản ánh bản chất hoạt động kinh doanh của ngân hàng. - Tín dụng là hoạt động tiềm ẩn rủi ro cao cho ngân hàng. Việc thu hồi tín dụng phụ thuộc không những vào bản thân khách hàng mà còn phụ thuộc vào môi trƣờng hoạt động ngoài tầm kiểm soát của khách hàng nhƣ sự biến động về giá cả, lãi suất, tỷ giá, lạm phát, tăng trƣởng kinh tế, thị trƣờng, thiên tai Khi khách hàng gặp khó khăn do môi trƣờng kinh doanh thay đổi, dẫn đến khó khăn trong việc trả nợ, điều này khiến cho ngân hàng gặp rủi ro tín dụng. - Tín dụng phải trên cơ sở cam kết hoàn trả vô điều kiện. Quá trình xin vay và cho vay diễn ra trên cơ sở những căn cứ pháp lí chặt chẽ nhƣ: hợp đồng tín dụng, khế ƣớc vay tiền, hợp đồng bảo đảm tiền vay, bảo lãnh , trong đó bên đi vay phải cam kết hoàn trả vô điều kiện khoản vay cho ngân hàng khi đến hạn. Từ các điểm trên cho thấy, tín dụng ngân hàng phải đảm bảo đƣợc hai nguyên tắc cơ bản sau: Thứ nhất, vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích. Thứ hai, vốn vay phải được hoàn trả cả gốc và lãi đúng thời hạn đã cam Sinh viên: Nguyễn Thị Thủy - Lớp: QT1303T 11
- Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp kết trong hợp đồng. 1.2.3. Vai trò tín dụng ngân hàng 1.2.3.1. Đối với nền kinh tế - Vai trò kinh tế cơ bản của tín dụng ngân hàng là luân chuyển vốn từ những ngƣời (cá nhân, hộ gia đình, công ty và chính phủ) có nguồn vốn thặng dƣ đến những ngƣời thiếu hụt. Nhu cầu vay vốn không chỉ để đầu tƣ kinh doanh mà còn dùng để thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng trƣớc mắt. Việc luân chuyển vốn từ ngƣời tiết kiệm sang ngƣời sử dụng quan trọng đối với nền kinh tế vì những ngƣời tiết kiệm thƣờng không đồng thời là những ngƣời có cơ hội đầu tƣ sinh lời cao. Nhƣ vậy nếu không có ngân hàng thì việc luân chuyển vốn giữa các chủ thể trong nền kinh tế sẽ bị ách tắc. Chính vì vậy, kênh luân chuyển vốn qua ngân hàng có ý nghĩa rất lớn trong việc thúc đẩy tính hiệu quả của nền kinh tế. - Tín dụng ngân hàng không giới hạn chỉ trong chức năng truyền thống là luân chuyển vốn từ nơi dƣ thừa đến nơi thiếu mà còn giúp phân bổ hiệu quả các nguồn lực tài chính trong nền kinh tế. Thông qua tín dụng ngân hàng mà vốn từ những ngƣời thiếu các dự án đầu tƣ hiệu quả đƣợc chuyển tới những ngƣời có các dự án đầu tƣ hiệu quả hơn nhƣng thiếu vốn. Kết quả là kinh tế tăng trƣởng, tạo công ăn việc làm và năng suất lao động cao. - Thông qua việc đầu tƣ vốn tín dụng vào những ngành, nghề, khu vực kinh tế trọng điểm sẽ thúc đẩy sự phát triển của các ngành, nghề đó, hình thành nên cơ cấu hiện đại, hợp lí và hiệu quả. - Tín dụng ngân hàng góp phần lƣu thông tiền tệ, hàng hóa, điều tiết thị trƣờng, kiểm soát giá trị đồng tiền và thúc đẩy mở rộng giao lƣu kinh tế giữa các nƣớc. - Tín dụng ngân hàng mang lại nguồn thu lớn cho Ngân sách nhà nƣớc thông qua thuế thu nhập và lãi từ ủy thác đầu tƣ vốn của chính phủ. - Tín dụng ngân hàng là kênh truyền tải vốn tài trợ của nhà nƣớc đến nông nghiệp, nông thôn, góp phần xóa đói giảm nghèo, ổn đinh chính trị, xã hội. Sinh viên: Nguyễn Thị Thủy - Lớp: QT1303T 12
- Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 1.2.3.2. Đối với khách hàng - Tín dụng ngân hàng đáp ứng kịp thời nhu cầu về số lƣợng và chất lƣợng vốn cho khách hàng. Với các ƣu điểm nhƣ an toàn, thuận tiện, nhanh chóng, dễ tiếp cận và có khả năng đáp ứng đƣợc nhu cầu vốn lớn, tín dụng ngân hàng thỏa mãn đƣợc nhu cầu đa dạng của khách hàng. - Tín dụng ngân hàng giúp nhà đầu tƣ nắm bắt đƣợc những cơ hội kinh doanh, doanh nghiệp có vốn để mở rộng sản xuất, các cá nhân có đủ khả năng tài chính để trang trải cho các khoản chi tiêu nâng cao chất lƣợng cuộc sống - Tín dụng ngân hàng ràng buộc trách nhiệm khách hàng phải hoàn trả vốn gốc và lãi trong thời hạn nhất định nhƣ thỏa thuận. Do đó, buộc khách hàng phải nỗ lực, tận dụng hết khả năng của mình để sử dụng vốn vay hiệu quả, đẩy nhanh quá trình tái sản xuất, đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp và đảm bảo nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng. 1.2.3.3. Đối với ngân hàng - Tín dụng là hoạt động truyền thống, chiếm tỷ trong lớn nhất trong tổng Tài sản Có và mang lại nguồn thu nhập chủ yếu cho ngân hàng (70 – 90%). Mặc dù tỷ trọng của hoạt động tín dụng đang có xu hƣớng giảm, nhƣng tín dụng ngân hàng vẫn luôn là nghiệp vụ sử dụng vốn quan trọng nhất đối với mỗi ngân hàng. - Thông qua hoạt động tín dụng mà ngân hàng đa dang hóa đƣợc danh mục tài sản có, giảm thiểu rủi ro. - Thông qua hoạt động tín dụng, ngân hàng mở rộng đƣợc các loại hình dịch vụ khác nhƣ thanh toán, thu hút tiền gửi, kinh doanh ngoại tệ, tƣ vấn Lợi nhuận do các nghiệp vụ này mang lại chiếm một tỷ trọng lớn trong cơ cấu lợi nhuận của ngân hàng. Năng lực cung cấp tín dụng và các dịch vụ khác cũng chứng tỏ ngân hàng có đƣợc niềm tin từ khách hàng cũng nhƣ công chúng, trong giai đoạn hiện nay nó cũng chứng tỏ khả năng cạnh tranh của ngân hàng. 1.2.4. Phân loại tín dụng ngân hàng Kinh tế thị trƣờng càng phát triển, xu hƣớng tự do hóa càng sâu sắc, thì Sinh viên: Nguyễn Thị Thủy - Lớp: QT1303T 13
- Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp các ngân hàng càng phải nghiên cứu đƣa ra các hình thức tín dụng đa dạng nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng, từ đó đa dạng hóa danh mục đầu tƣ, thu hút khách hàng, tăng lợi nhuận, thực hiện phân tán rủi ro và đứng vững trong cạnh tranh. Chính vì vậy, ngân hàng cung cấp rất nhiều loại tín dụng, cho nhiều đối tƣợng khách hàng với những mục đích sử dụng khác nhau. Ngƣời ta phân loại tín dụng theo một số tiêu chí sau: Căn cứ vào thời hạn tín dụng - Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn đến 1 năm và đƣợc sử dụng để bù đắp thiếu hụt vốn lƣu động tạm thời của các doanh nghiệp hoặc phục vụ nhu cầu tiêu dùng cá nhân và hộ gia đình. - Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn từ trên 1 năm đến 5 năm và sử dụng chủ yếu để đầu tƣ mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới trang thiết bị, mở rộng sản xuất và xây dựng công trình vừa và nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh. - Tín dụng dài hạn: Là tín dụng có thời hạn trên 5 năm, đáp ứng cho nhu cầu đầu tƣ dài hạn nhƣ xây dựng cơ bản, cơ sở hạ tầng, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn. Căn cứ vào bảo đảm tín dụng - Tín dụng có bảo đảm: Là tín dụng có tài sản cầm cố, thế chấp hoặc có bảo lãnh của ngƣời thứ ba, hình thức này áp dụng với những khách hàng không đủ uy tín. - Tín dụng không có bảo đảm: Là tín dụng không có tài sản cầm cố, thế chấp hay không có bảo lãnh của ngƣời thứ ba. Loại tín dụng này áp dụng cho những khách hàng truyền thống, có hệ số tín nhiệm cao. Căn cứ vào mục đích tín dụng - Tín dụng bất động sản: Đây là các khoản tín dụng đầu tƣ vào bất động sản, bao gồm: Tín dụng ngắn hạn cho xây dựng và mở rộng đất đai, tín dụng trung dài hạn để mua đất đai, nhà cửa, căn hộ, cơ sở dịch vụ, trang trại và bất động sản ở nƣớc ngoài. - Tín dụng công thương nghiệp: Tín dụng cấp cho các doanh nghiệp để Sinh viên: Nguyễn Thị Thủy - Lớp: QT1303T 14
- Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp trang trải các chi phí nhƣ mua hàng hóa, nguyên vật liệu, trả thuế, chi trả lƣơng. - Tín dụng nông nghiệp: Các khoản tín dụng cấp cho các hoạt động nông nghiệp, nhằm trợ giúp các hoạt động trồng trọt, thu hoạch mùa màng và chăn nuôi gia súc. - Tín dụng tiêu dùng: Các khoản tín dụng cấp cho cá nhân, hộ gia đình để mua sắm hàng hóa tiêu dùng đắt tiền nhƣ xe hơi, trang thiết bị, đồ nội thất Căn cứ vào chủ thể vay vốn - Tín dụng doanh nghiệp (tín dụng bán buôn): Gọi là bán buôn vì những doanh nghiệp thƣờng vay những khoản vay có giá trị lớn. - Tín dụng cá nhân, hộ gia đình (tín dụng bán lẻ): Gọi là bán lẻ vì những cá nhân thƣờng vay với những khoản vay có giá trị nhỏ nhằm vào mục đích tiêu dùng. - Tín dụng cho các tổ chức tài chính: Đây là khoản tín dụng cấp cho các ngân hàng, công ty bảo hiểm, công ty tài chính và các tổ chức tài chính khác. Căn cứ vào phương thức hoàn trả nợ vay -Tín dụng trả góp: Là loại tín dụng mà khách hàng phải hoàn trả gốc và lãi vay định kì thành những khoản bằng nhau, thƣờng áp dụng cho những khoản vay giá trị lớn và thời hạn dài. -Tín dụng hoàn trả một lần: Là loại tín dụng mà khách hàng chỉ hoàn trả vốn gốc và lãi một lần khi đến hạn, áp dụng cho những khoản vay nhỏ và có thời hạn ngắn. -Tín dụng hoàn trả theo yêu cầu: Là loại tín dụng mà khách hàng có thể hoàn trả nợ vay bất cứ khi nào, thƣờng áp dụng cho những khoản vay thấu chi, thẻ tín dụng. Căn cứ vào hình thái giá trị của tín dụng - Tín dụng bằng tiền: Là tín dụng mà hình thái giá trị của nó là bằng tiền. Tín dụng bằng tiền gọi là cho vay. - Tín dụng bằng tài sản: Là tín dụng mà hình thái giá trị của nó là bằng tài sản. Hình thức tín dụng này chính là cho thuê tài chính. Sinh viên: Nguyễn Thị Thủy - Lớp: QT1303T 15
- Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp - Tín dụng bằng uy tín: Là tín dụng mà hình thái giá trị của nó là bằng uy tín. Hình thức tín dụng này chính là bảo lãnh ngân hàng. Căn cứ vào xuất xứ tín dụng - Tín dụng trực tiếp: Là hình thức tín dụng, trong đó ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho khách hàng có nhu cầu vay vốn, đồng thời khách hàng hoàn trả nợ vay trực tiếp cho ngân hàng. - Tín dụng gián tiếp: Là hình thức cấp tín dụng thông qua trung gian nhƣ: tín dụng ủy thác, tín dụng thông qua tổ chức đoàn thể. 1.2.5. Các phương thức cho vay Cho đến nay, các ngân hàng thƣờng sử dụng các phƣơng thức cho vay phổ biến trên cơ sở thỏa thuận với khách gồm: - Cho vay từng lần: Mỗi lần vay vốn khách hàng và tổ chức tín dụng thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và kí kết hợp đồng tín dụng. - Cho vay theo hạn mức tín dụng: Tổ chức tín dụng và khách hàng xác định và thỏa thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định. - Cho vay theo dự án đầu tư: Tổ chức tín dụng cho khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án đầu tƣ phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tƣ phục vụ đời sống. - Cho vay hợp vốn: Một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với một dự án vay vốn hoặc phƣơng án vay vốn của khách hàng, trong đó, một tổ chức tín dụng làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với các tổ chức tín dụng khác. - Cho vay trả góp: Khi vay vốn, tổ chức tín dụng và khách hàng xác định và thỏa thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc đƣợc chia ra để trả nợ theo nhiều kì hạn trong thời hạn cho vay. - Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: Tổ chức tín dụng cam kết đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định. Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng dự phòng, mức phí trả cho hạn mức tín dụng dự phòng. - Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: Tổ Sinh viên: Nguyễn Thị Thủy - Lớp: QT1303T 16
- Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp chức tín dụng chấp thuận cho khách hàng đƣợc sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lí của tổ chức tín dụng. Khi cho vay phát hành và sử dụng thẻ tín dụng, tổ chức tín dụng và khách hàng phải tuân theo các quy định của pháp luật về phát hành và sử dụng thẻ tín dụng. - Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc cho vay mà tổ chức tín dụng thỏa thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vƣợt số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách hàng phù hợp với các quy định của pháp luật về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán. - Các phương thức cho vay khác: Các phƣơng thức cho vay mà pháp luật không cấm, phù hợp với quy định tại Quy chế này và điều kiện hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng và đặc điểm của khách hàng vay. 1.3. HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG 1.3.1. Hiệu quả hoạt động tín dụng là gì? Tín dụng ngân hàng đóng vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế nƣớc ta, đặc biệt trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Tín dụng ngân hàng không chỉ tác động đến nền kinh tế, các doanh nghiệp mà còn tác động đến hệ thống ngân hàng. Thông qua việc xem xét hiệu quả của hoạt động cho vay sẽ giúp cho ngân hàng có thể đánh giá lại hoạt động cho vay của mình để từ đó có thể đƣa ra các giải pháp nhằm khắc phục những tồn tại, thiếu sót và đẩy mạnh hơn nữa hoạt động cho vay. Xét trên quan điểm của ngân hàng thì hoạt động tín dụng đƣợc xem xét là có hiệu quả khi nó đảm bảo đƣợc ba yếu tố: (1) Khả năng thu hồi cả gốc và lãi đúng hạn. (2) Khả năng thanh khoản. (3) Khả năng sinh lời cho ngân hàng. Điều này có nghĩa là các ngân hàng khi tiến hành cho vay thì khoản cho vay đó phải đem lại thu nhập cho ngân hàng, đảm bảo trang trải đƣợc chi phí trả lãi cho vốn huy động hoặc đi vay, các chi phí cho hoạt động tín dụng và Sinh viên: Nguyễn Thị Thủy - Lớp: QT1303T 17
- Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp rủi ro của ngân hàng. Song không phải các ngân hàng cứ cho vay nhiều, mang lại nhiều lợi nhuận là có hiệu quả cao bởi vì nếu cho vay mà không thu hồi đƣợc vốn cho vay hoặc cho vay mà không cân xứng với nguồn vốn huy động đƣợc thì sớm muộn ngân hàng cũng có khả năng rơi vào tình trạng thua lỗ, đổ bể. Chính vì vậy, yếu tố hiệu quả trong hoạt động tín dụng là yếu tố quan trọng và cần thiết đầu tiên đối với sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng là nhiệm vụ có ý nghĩa rất lớn với sự phát triển kinh tế trong cả hiện tại và tƣơng lai. Vấn đề này càng trở nên cấp thiết đối với thực trạng kinh tế nƣớc ta hiện nay, nhu cầu vốn cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa – hiện đại hóa rất lớn trong khi việc sử dụng vốn còn nhiều bất cập, hiệu quả sử dụng vốn không cao, còn thất thoát và lãng phí nhiều. 1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng 1.3.2.1. Các chỉ tiêu định lượng Hiệu quả hoạt động tín dụng có ý nghĩa lớn đối với sự tồn tại và phát triển của ngân hàng thƣơng mại. Để đánh giá về hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng ta sử dụng một số chỉ tiêu phản ánh nhƣ sau: Xét trên góc độ ngân hàng Để đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng, ngƣời ta có thể dùng nhiều chỉ tiêu khác nhau. Các chỉ tiêu định lƣợng này là các chỉ tiêu chung cho toàn bộ các khoản tín dụng tại ngân hàng, tức là đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng của một ngân hàng. Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ (%) Chỉ tiêu này dùng để so sánh sự tăng trƣởng dƣ nợ tín dụng qua các năm để đánh giá khả năng cho vay, tìm kiếm khách hàng và đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch tín dụng của khách hàng. Tỷ lệ này càng cao thì mức độ hoạt động của ngân hàng càng ổn định và có hiệu quả, ngƣợc lại ngân hàng đang gặp khó khăn, nhất là trong việc tìm kiếm khách hàng và thể hiện việc Sinh viên: Nguyễn Thị Thủy - Lớp: QT1303T 18
- Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp thực hiện kế hoạch tín dụng chƣa hiệu quả. Tỷ lệ tăng trưởng doanh số cho vay (DSCV) (%) Doanh số cho vay là chỉ tiêu cơ bản khi đánh giá một cách khái quát và có hệ thống đối với những khoản vay tại một giai đoạn. Khi xác định doanh số cho vay, chƣa có sự đánh giá cụ thể về chất lƣợng và phần ròng của khoản vay trong một thời kì nhất định. Nhƣng đây là chỉ tiêu cho biết khả năng luân chuyển sử dụng vốn của một ngân hàng. Quy mô đầu tƣ và cấp vốn tín dụng của ngân hàng đó với nền kinh tế quốc dân trong một thời kì. Chỉ tiêu này dùng để so sánh sự tăng trƣởng tín dụng qua các năm để đánh giá khả năng cho vay, tìm kiếm khách hàng và đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch tín dụng của ngân hàng. Tƣơng tự nhƣ chỉ tiêu tăng trƣởng dƣ nợ nhƣng bao gồm toàn bộ dƣ nợ cho vay trong năm đến thời điểm hiện tại và dƣ nợ cho vay trong năm đã thu hồi. Tỷ lệ tăng trƣởng doanh số cho vay càng cao thì ngân hàng hoạt động càng ổn định, hiệu quả, ngƣợc lại thì ngân hàng đang gặp khó khăn, nhất là trong việc tìm kiếm khách hàng và thể hiện việc thực hiện kế hoạch tín dụng chƣa hiệu quả. Tỷ lệ thu lãi (%) Chỉ tiêu này dùng để đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch tài chính của ngân hàng, đánh giá khả năng đôn đốc, thu hồi lãi và tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu của ngân hàng từ việc cho vay. Tỷ lệ này càng cao thì tình hình thực hiện kế hoạch tài chính cũng nhƣ tình hình tài chính của ngân hàng càng tốt, ngƣợc lại thì ngân hàng đang gặp khó khăn trong việc thu lãi, ảnh hƣởng nghiêm trọng đến doanh thu của ngân hàng. Chỉ tiêu này cũng thể hiện tình hình bất ổn trong cho vay của ngân hàng, có thể nợ xấu của ngân hàng tăng cao nên ảnh hƣởng đến khả năng thu hồi lãi của ngân hàng và có thể ảnh Sinh viên: Nguyễn Thị Thủy - Lớp: QT1303T 19
- Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp hƣởng đến khả năng thu hồi nợ trong tƣơng lai. Thông thƣờng tỷ lệ này phải trên 95% mới là tốt. Tỷ lệ doanh số cho vay/Vốn huy động (%) Chỉ tiêu này phản ánh có bao nhiêu vốn dùng vào việc cho vay trên 100 đơn vị vốn huy động đƣợc. Tỷ lệ này càng gần 100 % sẽ cho thấy việc huy động vốn của ngân hàng đáp ứng đủ nhu cầu cho vay. Nếu tỷ lệ này lớn hơn 100% thì việc huy động vốn của ngân hàng không đáp ứng đủ nhu cầu vốn cho vay. Ngân hàng phải sử dụng các nguồn khác với lãi suất cao hơn và điều này làm giảm hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng. Hiệu suất sử dụng vốn H1 (%) Đây là chỉ tiêu cho biết cứ 100 đồng vốn huy động thì có bao nhiêu đồng để cho vay. Trong điều kiện bình thƣờng thì chỉ tiêu này đạt 65-70% Chỉ tiêu này phản ánh ngân hàng cho vay bao nhiêu so với nguồn vốn huy động, cho biết hiệu quả sử dụng vốn huy động của ngân hàng, thể hiện ngân hàng đã chủ động trong việc tích cực tạo lợi nhuận từ nguồn vốn huy động hay chƣa. Đồng thời cũng phản ánh tính thanh khoản của ngân hàng (khả năng đáp ứng nhu cầu rút vốn của khách hàng gửi tiết kiệm) và cũng đồng thời phản ánh khả năng sinh lời từ tài sản huy động của ngân hàng. Tỷ lệ này càng thấp thì tính thanh khoản của ngân hàng càng cao. Tuy nhiên, nếu tỷ lệ này thấp thì hoạt động cho vay của ngân hàng chƣa phát huy đƣợc hết hiệu quả và ngƣợc lại. Tỷ lệ thu nợ đến hạn (%) Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả tín dụng thông qua việc thu nợ của ngân hàng. Tức là phản ánh chất lƣợng tín dụng của ngân hàng thông qua việc đánh Sinh viên: Nguyễn Thị Thủy - Lớp: QT1303T 20
- Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp giá khả năng thu hồi các khoản nợ đến hạn, đồng thời đánh giá hiệu quả thực hiện kế hoạch tín dụng của ngân hàng, kế hoạch cho vay và đôn đốc thu hồi nợ. Tỷ lệ này càng cao càng tốt. Tỷ lệ nợ quá hạn (%) Chỉ tiêu này cho thấy tình hình nợ quá hạn tại ngân hàng (phản ánh rủi ro tiềm ẩn trong tổng dƣ nợ cho vay), đồng thời phản ánh khả năng quản lí tín dụng của ngân hàng trong khâu cho vay và đôn đốc thu hồi nợ. Đây là chỉ tiêu đƣợc dùng để đánh giá chất lƣợng tín dụng cũng nhƣ rủi ro tín dụng tại ngân hàng. Tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thể hiện chất lƣợng tín dụng của ngân hàng càng kém và ngƣợc lại. Tỷ lệ nợ xấu (%) Bên cạnh chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn, ngƣời ta còn dùng chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu để phân tích thực chất tình hình chất lƣợng tín dụng tại ngân hàng. Tổng nợ xấu của ngân hàng bao gồm nợ nhóm 3 (nợ dƣới tiêu chuẩn), nợ nhóm 4 (nợ nghi ngờ) và nợ nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn). Chính vì vậy chỉ tiêu này cho thấy thực chất chất lƣợng tín dụng tại ngân hàng đồng thời phản ánh đƣợc khả năng quản lí tín dụng của ngân hàng trong khâu cho vay và khâu đôn đốc thu hồi nợ của ngân hàng đối với các khoản vay. Tỷ lệ nợ xấu càng cao thể hiện chất lƣợng tín dụng của ngân hàng càng kém và ngƣợc lại. Vòng quay vốn tín dụng (vòng) Trong đó Chỉ tiêu này đo lƣờng tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của ngân hàng, Sinh viên: Nguyễn Thị Thủy - Lớp: QT1303T 21
- Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp thời gian thu hồi nợ của ngân hàng là nhanh hay chậm. Vòng quay vốn càng nhanh thể hiện ngân hàng cho vay ngắn hạn càng nhiều và ngƣợc lại. Xét trên góc độ khách hàng Khách hàng là ngƣời trực tiếp quản lí, sử dụng vốn tín dụng. Đối với khách hàng thì một khoản tín dụng tốt biểu hiện ở một số chỉ tiêu sau: Doanh thu tăng từ dự án; Lợi nhuận tăng từ dự án; Lao động tăng từ dự án. Có thể nói một khoản tín dụng tốt đối với ngân hàng cũng là một khoản tín dụng tốt đối với doanh nghiệp. Từ nguồn vốn vay ngân hàng mà doanh nghiệp có thể mở rộng sản xuất kinh doanh, làm tăng doanh thu, tăng lợi nhuận. Vì thế, từ mục tiêu của doanh nghiệp, tín dụng ngân hàng tạo cơ sở cho sự phát triển của nền kinh tế. Doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, có lãi tiếp tục đầu tƣ vào dự án mới, lại xuất hiện nhu cầu tín dụng mới. Nhƣ vậy, khi đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng ta không thể căn cứ vào một chỉ tiêu mà phải xem xét một hệ thống các chỉ tiêu ở trên để phân tích cả hai mặt định lƣợng và định tính, cả về lợi nhuận thuần túy và lợi ích xã hội, cả trên quan điểm của khách hàng và quan điểm của ngân hàng. Có nhƣ vậy việc đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng mới thực sự khách quan, chính xác, phản ánh đúng thực trạng để từ đó phân tích nguyên nhân, tìm ra giải pháp tháo gỡ khó khăn một cách hiệu quả. 1.3.2.2. Các chỉ tiêu định tính Xét trên góc độ ngân hàng - Thủ tục và quy chế cho vay vốn Đây là khâu tiếp xúc đầu tiên của khách hàng với ngân hàng. Thủ tục làm việc, tinh thần, thái độ phục vụ khách hàng của các cán bộ tín dụng sẽ gây ấn tƣợng mạnh cho khách hàng. Yêu cầu về các thủ tục giấy tờ, thời gian làm việc đơn giản, không gây phiền hà kết hợp tinh thần thái độ phục vụ chu đáo, nhiệt tình của cán bộ tín dụng sẽ tạo cho khách hàng một tâm lý thoải mái, tạo niềm tin và hình ảnh tốt về ngân hàng trong mỗi khách hàng. Phục vụ tốt nhất cho khách hàng nhƣng phải đảm bảo đúng quy chế cho vay vốn tín dụng. Thực hiện tuần tự, chuẩn xác trong công tác thẩm định về Sinh viên: Nguyễn Thị Thủy - Lớp: QT1303T 22
- Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp dự án, khả năng tài chính, năng lực pháp lí của khách hàng, tài sản đảm bảo nhằm đƣa ra đƣợc quyết định hợp lí nhất để vừa phục vụ đƣợc khách hàng vừa phòng ngừa rủi ro. - Xét duyệt cho vay Khách hàng đến với ngân hàng mong muốn đƣợc vay vốn phù hợp với thời gian nhanh nhất và chi phí thấp nhất. Nâng cao chất lƣợng tín dụng trên cơ sở phục vụ khách hàng tốt nhất nhƣng vẫn phải đảm bảo an toàn tín dụng. Hiện nay quy định thời hạn xét duyệt cho vay tối đa 30 ngày kể từ ngày nhận đƣợc đơn xin vay vốn. Trong khoảng thời gian này ngân hàng phải làm rất nhiều công việc. Với những khách hàng quen thuộc thì công việc thẩm định tốn ít thời gian và chi phí hơn, thời gian xét duyệt cho vay ngắn hơn. Với một khách hàng mới thì chi phí và thời gian cho thẩm định là cao hơn, việc tiếp xúc giữa khách hàng và ngân hàng có nhiều thủ tục phiền phức hơn. Giai đoạn này yêu cầu phải có những cán bộ tín dụng giỏi, có chuyên môn tốt để đƣa ra những quyết định chính xác trong khoản vay đó thì mới đáp ứng đƣợc yêu cầu nâng cao hiệu quả tín dụng của ngân hàng. - Tinh thần thái độ phục vụ, đạo đức nghề nghiệp, năng lực của cán bộ tín dụng: Khi cho vay, nếu cán bộ tín dụng có tinh thần thái độ, đạo đức nghề nghiệp tốt thì trong quá trình tiếp cận phục vụ khách hàng sẽ tạo cho khách hàng niềm tin và tạo một hình ảnh tốt về ngân hàng trong mỗi khách hàng. Năng lực, trình độ chuyên môn, kinh nghiệm của cán bộ tín dụng có ảnh hƣởng rất lớn đến chất lƣợng các món vay. Với năng lực trình độ chuyên môn và kinh nghiệm cao thì khi thẩm định cho vay sẽ đƣa ra đƣợc những quyết định đúng đắn, có hiệu quả, rủi ro thấp. - Cơ sở vật chất, công nghệ hiện đại của ngân hàng: Một cơ sở tốt có ảnh hƣởng tốt tới tâm lý khách hàng, phục vụ cho các hoạt động nghiệp vụ của ngân hàng một cách chính xác và nhanh nhất, một cơ sở vật chất tốt sẽ tạo đƣợc hứng khởi cho chính cán bộ tín dụng thực hiện tốt công việc của mình. Sinh viên: Nguyễn Thị Thủy - Lớp: QT1303T 23
- Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Việc ứng dụng các công nghệ hiện đại giúp cho ngân hàng có thể tiếp cận đƣợc những thông tin phục vụ cho công tác thẩm định tốt nhất trên các mặt thông tin về khách hàng, thông tin về dự án (tính hiệu quả của dự án, xu hƣớng phát triển đối với sản phẩm của dự án, giá cả, cạnh tranh ), thông tin về thị trƣờng một cách nhanh chóng và chuẩn xác nhất, thông tín quản lý đối với các khách hàng lớn vay vốn của nhiều tổ chức tín dụng. Độ tin cậy của các thông tin này là yếu tố trƣớc tiên để cán bộ tín dụng ra quyết định cho vay và ảnh hƣởng rất lớn đến độ an toàn của món vay. Xét trên góc độ khách hàng Dự án sử dụng vốn của ngân hàng có đủ cơ sở pháp lí, kinh nghiệm, kỹ thuật để có thể thực hiện đƣợc. Vốn vay phải đƣợc sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả, đảm bảo khả năng trả ngân hàng nợ gốc và lãi, trang trải các chi phí khác và vẫn mang lại cho doanh nghiệp một khoản thu nhập. 1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại 1.3.3.1. Các nhân tố từ phía Ngân hàng - Chính sách tín dụng: Chính sách tín dụng là định hƣớng cơ bản cho hoạt động tín dụng của ngân hàng. Với chính sách tín dụng do Ngân hàng Nhà nƣớc ban hành và các NHTM dựa vào đó để đề ra các chính sách phù hợp với ngân hàng của mình. Đây là kim chỉ nam cho hoạt động tín dụng, là văn bản thể hiện chiến lƣợc và đƣờng lối của NHTM trong việc thực thi các giao dịch cho vay đơn lẻ cũng nhƣ chiến lƣợc cho vay từng thời kì. Trong đó có quy trình về một nghiệp vụ cho vay chuẩn để quy định trình tự các bƣớc tiến hành trong quá trình xét duyệt cho vay, thu nợ nhằm đảm bảo các khoản vay để tạo ra các khoản vay chất lƣợng tốt. Một chính sách tín dụng đúng đắn sẽ kích thích đƣợc việc tiết kiệm và đầu tƣ, thu hút đƣợc nhiều khách hàng, đảm bảo khả năng sinh lời của ngân hàng, đồng thời tuân thủ theo pháp luật và đƣờng lối chính sách của Đảng, Nhà nƣớc đề ra. Bất cứ một ngân hàng nào muốn có tín dụng tốt đều phải có một chính sách tín dụng rõ ràng, phù hợp Sinh viên: Nguyễn Thị Thủy - Lớp: QT1303T 24
- Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp với ngân hàng mình. - Chất lượng nhân sự: Con ngƣời luôn là yếu tố quyết định đến sự thành bại của công việc. Nghiệp vụ hoạt động ngân hàng ngày càng phát triển thì đòi hỏi chất lƣợng nhân sự ngày càng cao hơn. Để thực hiện tốt các nghiệp vụ của hoạt động tín dụng thì cán bộ tín dụng phải tiến hành thẩm định dự án. Nhƣng nếu trình độ hạn chế do không đƣợc đào tạo chính quy, chuyên sâu hoặc thiếu kinh nghiệm nên không đánh giá đƣợc tính khả thi của dự án, không phân tích chính xác báo cáo tài chính, khả năng quản lí của khách hàng nên thƣờng không có quyết định chính xác về cho vay dự án. Bên cạnh đó, cán bộ ngân hàng cần phải có lƣơng tâm và đạo đức nghề nghiệp. Một công việc có liên quan đến tiền bạc, phải là ngƣời có lòng trung thực, có lƣơng tâm và đạo đức tốt, ý chí cao thì cán bộ tín dụng mới tránh khỏi những cám dỗ của đồng tiền. Trên thực tế đã có không ít những món vay không đảm bảo an toàn cho ngân hàng nhƣng vẫn đƣợc cán bộ tín dụng ngân hàng cho phép, tất nhiên sau đó họ sẽ chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật nhƣng tổn thất do họ gây ra cho ngân hàng và nền kinh tế vẫn không tránh khỏi. - Chất lượng của công tác thẩm định dự án: Khi đến ngân hàng để xin đƣợc cấp tín dụng, khách hàng mang đến một bộ hồ sơ về dự án mà họ sẽ tiến hành thƣc hiện. Thẩm định dự án giúp ngân hàng xem xét một cách toàn diện các mặt của dự án để xác định tính khả thi của dự án, trên cơ sở đó sẽ quyết định khách hàng này có đủ điều kiện để đƣợc cấp tín dụng hay không. Cũng thông qua công tác thẩm định, ngân hàng với những kinh nghiệm vốn có của mình có thể tƣ vấn, giúp đỡ cho chủ đầu tƣ sửa đổi những điểm không hợp lí trong dự án để dự án có tính khả thi hơn, tạo mối quan hệ tốt với khách hàng. Thẩm định là công việc đòi hỏi nhiều thời gian và kĩ thuật tính toán phức tạp. Do công việc này là cơ sở để quyết định có cấp tín dụng hay không nên chất lƣợng của công tác này sẽ ảnh hƣởng rất lớn đến chất lƣợng hoạt động tín dụng. Nếu việc thẩm định không thực hiện đúng với trình tự, nội dung không đầy đủ, chính xác thì khả năng xảy ra rủi ro đối với ngân hàng là rất lớn. Tuy nhiên nếu việc thẩm định diễn ra quá thận trọng, tốn thời gian, quá Sinh viên: Nguyễn Thị Thủy - Lớp: QT1303T 25
- Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp trình cho vay có nhiều thủ tục rƣờm rà thì ngân hàng sẽ bỏ lỡ cơ hội đầu tƣ, làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và tất nhiên hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng sẽ giảm sút. - Công tác tổ chức của ngân hàng: Công tác tổ chức ảnh hƣởng rất lớn đến chất lƣợng hoạt động tín dụng của các NHTM. Nếu công tác tổ chức thiếu khoa học sẽ tạo sự chồng chéo trong vấn đề phối hợp công việc giữa các bộ phận trong ngân hàng, ảnh hƣởng tới thời gian quyết định cho vay đối với các món vay. Tổ chức thiếu khoa học cũng tạo ra sự thiếu chặt chẽ giữa các khâu, tỉnh ỷ lại thiếu trách nhiệm của cán bộ tín dụng đối với công việc. Vì vậy, công tác tổ chức trong ngân hàng cần phải đƣợc hết sức coi trọng. Tổ chức phải đảm bảo đúng ngƣời đúng việc, phát huy đƣợc khả năng của cán bộ, tạo ra sự nhịp nhàng giữa các khâu, nếu đƣợc tổ chức một cách hợp lý ngân hàng sẽ rút ngắn thời gian thẩm định nhƣng vẫn hạn chế tối đa đƣợc sự thiếu chính xác trong quá trình thẩm định. Nhƣ vậy, vừa đảm bảo an toàn cho ngân hàng, vừa phục vụ khách hàng tốt hơn, từ đó nâng cao hiệu quả tín dụng. - Thông tin tín dụng: Thông tin tín dụng là yếu tố cơ bản trong quản lí tín dụng, những thông tin chính xác về khách hàng sẽ giúp cho ngân hàng dễ dàng hơn trong việc ra quyết định cho vay, đồng thời cũng thuận tiện cho ngân hàng trong quá trình kiểm tra, giám sát khoản vay Thông tin tín dụng chính xác sẽ giúp ngân hàng hạn chế đƣợc rủi ro tín dụng. 1.3.3.2. Các nhân tố từ phía khách hàng - Năng lực của khách hàng: Năng lực của khách hàng là nhân tố quan trọng quyết định đến việc khách hàng có sử dụng vốn vay hiệu quả hay không. Nếu năng lực của khách hàng cao, thể hiện ở việc dự đoán đƣợc những biến động lên xuống của nhu cầu thị trƣờng, linh hoạt trong điều hành sản xuất kinh doanh, phân phối quảng bá sản phẩm sẽ đem lại lợi nhuận cho ngân hàng, từ đó trả đƣợc nợ cho ngân hàng, góp phần nâng cao chất lƣợng tín dụng. Ngƣợc lại, nếu khách hàng năng lực yếu kém, dẫn đến việc không trả đƣợc nợ cho ngân hàng đúng hạn, gây rủi ro tín dụng cho ngân hàng. - Sự trung thực của khách hàng: Sự trung thực của khách hàng thể hiện Sinh viên: Nguyễn Thị Thủy - Lớp: QT1303T 26
- Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp ở việc cung cấp cho ngân hàng các số liệu trung thực giúp cho ngân hàng nắm bắt đƣợc tình hình thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng cũng nhƣ quản lý nguồn vốn vay của khách hàng, từ đó ngân hàng có thể dự đoán đƣợc những rủi ro có thể xảy ra để có biện pháp khắc phục kịp thời, giúp cho hoạt động tín dụng đi đúng quỹ đạo và ngƣợc lại. - Rủi ro trong công việc kinh doanh của khách hàng: Rủi ro trong kinh doanh thƣờng xuyên phát sinh, là hệ quả của những nhân tố khách quan hay chủ quan, mà chủ yếu là do nhƣng nhân tố khách quan ngoài dự đoán của khách hàng. Trong sản xuất kinh doanh, rủi ro có thể phát sinh do thiên tai, do hỏa hoạn, do sự thay đổi chính sách của nhà nƣớc và những rủi ro này sẽ ảnh hƣởng trực tiếp đến cả khách hàng và doanh nghiệp. 1.3.3.3. Các nhân tố khác - Môi trường kinh tế: Môi trƣờng kinh tế là tổng hòa các quan hệ kinh tế và xã hội tác động lên hoạt động của doanh nghiệp. Môi trƣờng kinh tế phát triển rất có thể tạo điều kiện thuận lợi cho công tác tín dụng. Một khi thị trƣờng đã quen với tín dụng, các chế độ báo cáo và hạch toán tài chính đƣợc sử dụng phổ biến thì hiệu quả các khoản tín dụng đƣợc nâng lên. Chu kỳ kinh tế cũng ảnh hƣởng không nhỏ đến hoạt động tín dụng Trong thời kì suy thoái kinh tế, sản xuất đình trệ thì hoạt động tín dụng sẽ gặp phải khó khăn về mọi mặt. Chẳng hạn khi lạm phát cao, lãi suất thực sẽ giảm xuống và nếu nhƣ ngân hàng không cân đối giữa các loại nguồn và sử dụng các nguồn nhạy cảm với lãi suất thì có thể khoản cho vay không đem lại hiệu quả mong đợi. Cũng có thể có những biến động về tỷ giá hoặc biến động về thị trƣờng làm chủ đầu tƣ bị bất ngờ, dẫn đến thu không đủ làm giảm khả năng trả nợ cho ngân hàng. Một doanh nghiệp hoạt động trong môi trƣờng kinh tế thì phải chịu tác động của các biến đổi trong môi trƣờng này. Do đó, công tác dự báo tình hình và khả năng ứng phó các tình huống của doanh nghiệp cũng nhƣ ngân hàng phải thật tốt để đảm bảo chất lƣợng các khoản tín dụng. - Môi trường pháp lý: Hệ thống pháp luật là cơ sở để điều tiết các hoạt động trong nền kinh tế. Nếu hệ thống pháp luật không đồng bộ, các chính Sinh viên: Nguyễn Thị Thủy - Lớp: QT1303T 27
- Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp sách của nhà nƣớc không ổn định sẽ gây khó khăn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, làm ảnh hƣởng đến các hoạt động của ngân hàng đặc biệt là hoạt động tín dụng. Ngƣợc lại, nếu hệ thống pháp luật phù hợp với thực tế khách quan, các chính sách ngân hàng ổn định sẽ tạo một môi trƣờng pháp lí tốt, giúp cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh tiến hành một cách thuận lợi và đạt đƣợc kết quả cao. - Môi trường chính trị - xã hội: Môi trƣờng chính trị xã hội ổn định sẽ là một điều kiện vô cùng quan trọng trong việc tạo lòng tin đối với các nhà đầu tƣ, đặc biệt là các nhà đầu tƣ dài hạn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong tình hình chính trị xã hội không ổn định nhƣ đình công, bãi công, sự đấu tranh các Đảng phái, thế lực trong xã hội, chiến tranh biên giới thì không chỉ riêng các doanh nghiệp sản xuất mà bản thân các ngân hàng cũng khó có thể tập trung vào đầu tƣ, mở rộng sản xuất kinh doanh. Trong điều kiện nhƣ vậy duy trì sự ổn định cũ đã khó chƣa nói đến việc mở rộng, vì vậy, chất lƣợng tín dụng khó có thể đảm bảo đƣợc. Hơn nữa, sự bất ổn về chính trị - xã hội sẽ dẫn đến mất lòng tin của dân chúng cũng nhƣ làm mất lòng tin của các chủ doanh nghiệp trong và ngoài nƣớc. Ngân hàng không thể huy động thêm vốn, trong khi dân chúng có thể sẽ rút tiền về để bảo quản, gây khó khăn cho hoạt động của ngân hàng nói chung, hoạt động tín dụng nói riêng. Ngƣợc lại, một môi trƣờng kinh tế - xã hội ổn định sẽ là cơ sở rất tốt cho hoạt động tín dụng của ngân hàng, vì chỉ khi có nhu cầu đầu tƣ dài hạn trong nền kinh tế mới xuất hiện nhu cầu vốn từ ngân hàng. - Môi trường tự nhiên: Biến động của môi trƣờng tự nhiên nhƣ lũ lụt, hạn hán, động đất có tác động trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng, đặc biệt là các ngành có liên quan đến nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản. Do đó, khi môi trƣờng tự nhiên không thuận lợi thì khách hàng sẽ gặp khó khăn, làm giảm chất lƣợng tín dụng của ngân hàng thƣơng mại. Sinh viên: Nguyễn Thị Thủy - Lớp: QT1303T 28
- Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 1.3.4. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả tín dụng tại các ngân hàng thương mại Đối với ngân hàng Hiệu quả hoạt động tín dụng cao làm tăng khả năng cung cấp dịch vụ của các ngân hàng thƣơng mại do tạo thêm nguồn vốn từ việc tăng vòng quay vốn tín dụng và thu hút đƣợc nhiều khách hàng bởi các hình thức của sản phẩm, dịch vụ tạo ra một hình ảnh về biểu tƣợng và uy tín của ngân hàng, cũng với đó là sự trung thành của khách hàng. Hiệu quả hoạt động tín dụng tốt làm tăng khả năng sinh lời của sản phẩm, dịch vụ ngân hàng do giảm đƣợc sự chậm trễ, chi phí nghiệp vụ, chi phí quản lí Mặt khác, nó đảm bảo khả năng thanh toán và lợi nhuận của ngân hàng, tạo thế mạnh cho ngân hàng trong cạnh tranh, tạo thuận lợi cho sự tồn tại lâu dài của ngân hàng vì hiệu quả hoạt động tín dụng tốt cho phép ngân hàng giữ đƣợc những khách hàng trung thành, thu hút nhiều khách hàng khác và tạo cho ngân hàng những khoản lợi nhuận bổ sung để tăng cƣờng vốn cho đầu tƣ. Hiệu quả của hoạt động tín dụng góp phần lành mạnh hóa các quan hệ tín dụng, các thủ tục tín dụng đơn giản, thuận tiện sẽ tạo điều kiện mở rộng quan hệ tín dụng nhƣng vẫn đảm bảo an toàn cho ngân hàng. Đối với khách hàng Hiệu quả hoạt động tín dụng ngân hàng đƣợc nâng cao tạo niềm tin cho khách hàng đối với ngân hàng. Trong nền kinh tế thị trƣờng khách hàng có quyền lựa chọn ngân hàng làm đối tác, khách hàng chỉ tìm đến những ngân hàng nào giúp họ thực hiện các dự án có hiệu quả thông qua các dịch vụ của ngân hàng về tín dụng. Điều này tác động trở lại ngân hàng, khi chất lƣợng tín dụng của ngân hàng đƣợc nâng cao thì thị trƣờng của ngân hàng đƣợc mở rộng. Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng góp phần phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh, lành mạnh hóa tính hình tài chính của doanh nghiệp. Hiệu quả hoạt động tín dụng tốt sẽ đáp ứng kịp thời, đầy đủ nhu cầu vay vốn với thời gian, lãi suất hợp lí sẽ giúp doanh nghiệp mở rộng hoạt động sản xuất, Sinh viên: Nguyễn Thị Thủy - Lớp: QT1303T 29
- Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp làm tăng doanh thu, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Mặt khác để đảm bảo nâng cao chất lƣợng tín dụng, các ngân hàng phải giúp đỡ, kiểm tra, giám sát tình hình tài chính của doanh nghiệp, qua đó chấn chỉnh những sai sót trong hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Đối với nền kinh tế Hiệu quả hoạt động tín dụng tạo điều kiện cho ngân hàng làm chức năng trung gian tín dụng trong nền kinh tế quốc dân, là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tƣ, góp phần điều hòa vốn trong nền kinh tế, giảm lƣợng tiền mặt trong lƣu thông, giải quyết mối quan hệ cung cầu về vốn. Việc sử dụng hiệu quả tín dụng ngân hàng góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định tiền tệ, tăng trƣởng kinh tế. Tín dụng ngân hàng là công cụ để thực hiện các chủ trƣơng chính sách của Đảng và Nhà nƣớc về phát triển kinh tế xã hội, hiệu quả từ hoạt động tín dụng nâng cao sẽ góp phần làm tăng hiệu quả sản xuất xã hội, đầu tƣ đúng hƣớng để khai thác tiềm năng về tài nguyên, lao động, đảm bảo sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế, phát triển cân đối giữa các ngành nghề, các vùng trong cả nƣớc theo hƣớng công nghiệp hóa – hiện đại hóa. Chính vì những lí do trên, việc nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng là sự cần thiết khách quan để ngân hàng có thể tồn tại và phát triển vững chắc đồng thời tạo ra hiệu quả kinh tế cho toàn xã hội. Sinh viên: Nguyễn Thị Thủy - Lớp: QT1303T 30
- Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN CÔNG THƢƠNG - CHI NHÁNH HẢI PHÒNG 2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN CÔNG THƢƠNG – CHI NHÁNH HẢI PHÒNG. 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương chi nhánh Hải Phòng Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thƣơng chi nhánh Hải Phòng đƣợc thành lập theo quyết định số 155/QD-SGCTNH ngày 15-03-2007 của Hội đồng quản trị Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thƣơng và quyết định số 522/QD-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà Nƣớc Việt Nam ngày 15-03- 2007. Trụ sở đặt tại Số 25 Đà Nẵng, phƣờng Máy Tơ, quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng. Ngày khai trƣơng hoạt động: 18-04-2007. Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thƣơng chi nhánh Hải Phòng có 3 phòng giao dịch trực thuộc phân bố trên địa bàn thành phố Hải Phòng: PGD Tô Hiệu: Số 136C Tô Hiệu, phƣờng Trại Cau, Quận Lê Chân, Hải Phòng; PGD Chùa Vẽ: Số 506 Đà Nẵng, phƣờng Đông Hải, quận Hải An, Hải Phòng; PGD Cát Bà: Số 251 Đƣờng ¼ Thị trấn Cát Bà, Huyện Cát Hải, Hải Phòng. Hiện tại, chi nhánh có tổng số 46 cán bộ công nhân viên. Kể từ khi thành lập đến nay, chi nhánh đã vƣợt qua những khó khăn, trở ngại trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ để vƣơn lên hòa nhập với cơ chế thị trƣờng mở, nâng cao năng lực cạnh tranh, ngày càng phát triển và góp phần vào công cuộc hiện đại hóa kinh tế của Hải Phòng. Trong những năm qua, chi nhánh liên tục mở rộng về quy mô hoạt động, về tổ chức bộ máy và mạng lƣới, kết quả hoạt động kinh doanh cũng không ngừng tăng trƣởng nên chi nhánh ngày càng có uy tín và đƣợc nhiều bạn hàng đánh giá cao. Sinh viên: Nguyễn Thị Thủy - Lớp: QT1303T 31
- Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 2.1.2 Cơ cấu tổ chức của chi nhánh Saigonbank Hải Phòng. Bộ máy tổ chức. Saigonbank chi nhánh Hải Phòng bao gồm 8 phòng ban đƣợc đặt dƣới sự điều hành của Ban giám đốc. Các phòng ban này đều đƣợc chuyên môn hóa theo chức năng và nghiệp vụ cụ thể. Tuy nhiên, tất cả vẫn là một bộ phận không thể tách rời trong ngân hàng và luôn có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Sơ đồ bộ máy tổ chức BAN GIÁM ĐỐC Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng Tổ Tổ kinh kế ngân giao giao giao hành phát doanh toán quỹ dịch dịch dịch chính hành Cát Bà Chùa Tô bảo thẻ Vẽ Hiệu vệ (Nguồn: Đăng kí hoạt động kinh doanh – Saigonbank chi nhánh Hải Phòng ) Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban. Ban giám đốc: Điều hành mọi hoạt động của chi nhánh theo yêu cầu của ban Tổng giám đốc Ngân Hàng TMCP Sài Gòn Công Thƣơng. Phòng kinh doanh: Là phòng chức năng trực thuộc chi nhánh có nhiệm vụ phát triển, tìm kiếm khách hàng cá nhân, tổ chức có nhu cầu vay vốn, bảo lãnh, thanh toán quốc tế. Phòng kế toán: Là phòng chức năng có nhiệm vụ giao dịch với khách hàng, thực hiện nhu cầu của khách hàng nhƣ: Nộp tiền, rút tiền, gửi tiền tiết kiệm mở thẻ Saigonbank, chuyển tiền, kiều hối và các tiện ích ngân hàng hiện đại nhƣ: Internet Banking, Mobile Banking, Saigonbank Topup (nạp tiền qua điện thoại di động). Bên cạnh đó phòng kế toán còn thực hiện chức năng hạch Sinh viên: Nguyễn Thị Thủy - Lớp: QT1303T 32
- Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp toán và quản lý tài chính nội bộ tại chi nhánh. Phòng ngân quỹ : Có nhiệm vụ kiểm đếm tiền của khách hàng, bảo quản tiền và các giấy tờ có giá khác, thực hiện nhiệm vụ tiếp quỹ cho các phòng giao dịch. Các phòng giao dịch: Các phòng giao dịch Tô Hiệu, Chùa Vẽ, Cát Bà thực hiện chức năng của các phòng giao dịch trực thuộc chi nhánh, cung cấp đầy đủ các dịch vụ của ngân hàng nhƣ: cho vay, chuyển tiền, gửi tiền, kiều hối, phát hành thẻ và các tiện ích ngân hàng hiện đại khác. Tổ hành chính – bảo vệ: Làm nhiệm vụ bảo vệ an toàn cho cơ quan, áp tải tiền, theo dõi việc chấp hành nội quy, thực hiện công tác hành chính theo sự chỉ đạo của ban giám đốc. Tổ phát triển thẻ: Là bộ phận có nhiệm vụ hỗ trợ các phòng ban chi nhánh và phòng giao dịch những nghiệp vụ liên quan đến thẻ nhƣ: phát hành thẻ, khiếu nại, trả lƣơng qua thẻ, phát triển các đơn vị chấp nhận thẻ, dịch vụ nạp tiền qua điện thoại di động. 2.1.3. Các sản phẩm của Saigonbank Saigonbank chi nhánh Hải Phòng đã và đang cung cấp ra thị trƣờng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng phong phú và đa dạng, bao gồm: nhận tiền gửi, cho vay và bảo lãnh, tài trợ thƣơng mại, dịch vụ thanh toán, dịch vụ ngân quỹ, dịch vụ thẻ và ngân hàng điện tử. Khách hàng truyền thống của Saigonbank chi nhánh Hải Phòng là các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu trong lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ thƣơng mại, xuất nhập khẩu. Ngoài ra, các hộ sản xuất kinh doanh tiểu thủ công nghiệp cũng là những khách hàng mục tiêu của ngân hàng. Đối với khách hàng cá nhân: Hoạt động huy động Tiền gửi tiết kiệm gồm có các loại hình: Tiền gửi tiết kiệm không kì hạn; Tiền gửi tiết kiệm có kì hạn; Tiền gửi tiết kiệm định kì và Tiền gửi tiết kiệm bậc thang theo số dƣ tiền gửi. Tiền gửi thanh toán gồm có: Tài khoản tiền gửi không kì hạn và Tài Sinh viên: Nguyễn Thị Thủy - Lớp: QT1303T 33
- Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp khoản tiền gửi có kì hạn. Cho vay cá nhân: Cho vay mua nhà, chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất; Cho vay sửa chữa, xây dựng, trang trí nội thất; Cho vay mua phƣơng tiện đi lại; Cho vay cầm cố sổ tiết kiệm, giấy tờ có giá; Cho vay đầu tƣ và kinh doanh chứng khoán; Cho vay vốn lƣu động; Cho vay đầu tƣ tài sản cố định; Cho vay góp vốn vào doanh nghiệp; Cho vay hợp tác với doanh nghiệp. Dịch vụ ngân quỹ: Nhằm cung ứng các tiện ích cho khách hàng về tiền mặt nhƣ Thực hiện việc thu hộ và kiểm đếm tiền để ghi có vào tài khoản theo yêu cầu khách hàng; Thực hiện việc chi hộ, chi lƣơng hộ tại đơn vị hoặc tại Saigonbank theo yêu cầu khách hàng; Thu hồi tiền mặt VND không đủ tiêu chuẩn lƣu thông; Thực hiện việc thu đổi ngoại tệ và sec du lịch (Traveller Cheques), thẻ tín dụng quốc tế VISA, MASTER, AMEX, JCB Chuyển tiền nội địa: Chuyển tiền trong nƣớc cho cá nhân hay thanh toán tiền hàng cho các đối tác, nhà cung cấp ở bất cứ nơi đâu và bất cứ khi nào trong lãnh thổ Việt Nam theo yêu cầu của khách hàng. Dịch vụ thanh toán quốc tế: Phục vụ nhu cầu chuyển tiền ra nƣớc ngoài với các mục đích khác nhau của khách hàng nhƣ học tập, chữa bệnh, đi du lịch, đi công tác, trả phí ở nƣớc ngoài, trợ cấp thân nhân, chuyển tiền thừa kế, định cƣ ở nƣớc ngoài Kinh doanh ngoại tệ : Giao dịch ngay (Spot), hai bên thực hiện mua bán ngoại tệ theo tỷ giá giao ngay xác định tại thời điểm giao dịch và kết thúc thanh toán trong 2 ngày làm việc tiếp theo. Thực hiện nghiệp vụ giao dịch hối đoái cho hầu hết các ngoại tệ mạnh nhƣ USD, EUR, GBP, HKD, CHF, AUD, CAD, SGD Dịch vụ bảo lãnh: Saigonbank cung cấp dịch vụ bảo lãnh trong nƣớc cho khách hàng cá nhân. Dịch vụ khác: Xác nhận khả năng tài chính, Thu chi hộ. Đối với khách hàng doanh nghiệp Huy động vốn: Huy động tiền gửi thanh toán bằng VND và ngoại tệ của các tổ chức kinh tế, xã hội, đoàn thể. Sinh viên: Nguyễn Thị Thủy - Lớp: QT1303T 34
- Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Cho vay: Cho vay vốn lƣu động; Cho vay vốn cố định; Cho vay tài trợ nhập khẩu; Cho vay tài trợ xuất khẩu; Cho vay theo chƣơng trình “Tín dụng ƣu đãi dành cho 4 nhóm đối tƣợng”. Dịch vụ ngân quỹ: Thực hiện các tiện ích tiền mặt cho doanh nghiệp nhƣ thu hộ tiền và kiểm đếm, chi hộ, chi lƣơng, thu đổi tiền mặt, thu đổi ngoại tệ và sec du lịch. Chuyển tiền nội địa: Chuyển tiền trong nƣớc cho cá nhân hay tổ chức theo yêu cầu của doanh nghiệp. Dịch vụ thanh toán quốc tế: Dịch vụ nhận và chuyển tiền bằng điện; Dịch vụ nhờ thu; Dịch vụ thƣ tín dụng (L/C). Kinh doanh ngoại tệ: Giao dịch giao ngay (Spot); Giao dịch kì hạn (Forward); Giao dịch hoán đổi (Swap); Giao dịch quyền chọn tiền tệ (Currency option). Dịch vụ bảo lãnh: Bảo lãnh trong nƣớc và quốc tế, Saigonbank cung cấp dịch vụ cho vay trong nƣớc và quốc tế để hỗ trợ khách hàng là các doanh nghiệp. Dịch vụ khác: Thu chi hộ, Xác nhận khả năng tài chính. 2.1.4. Những thuận lợi và khó khăn Thuận lợi - Hải Phòng là một thành phố lớn, có vị trí địa lý thuận lợi, có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế, văn hóa của cả nƣớc. - Saigonbank chi nhánh Hải Phòng có lợi thế về địa bàn hoạt động, nằm ngay trên trục đƣờng Đà Nẵng – là trục đƣờng lớn và gần cảng Chùa Vẽ, mạng lƣới giao dịch rộng khắp cả trong và ngoài thành phố. - Saigonbank là một thƣơng hiệu có uy tín. - . - Cấp quản lý có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm. Sinh viên: Nguyễn Thị Thủy - Lớp: QT1303T 35
- Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp - Đội ngũ cán bộ nhân viên chuyên nghiệp, năng độ . CBCNV Saigonbank chi nhánh Hả . - ề ịch vụ ẩ . - ục hồi và dần dầ . Khó khăn - Tình hình kinh tế diễn biến phức tạp, biến động mạnh nên mang lại rủi ro cho các TCTD. Đồng thời sự suy giảm liên tục của thị trƣờng chứng khoán, thị trƣờng bất động sản trong nƣớc, ảnh hƣởng xấu của nền kinh tế thế giới tạo ra nhiều sức ép và khó khăn cho doanh nghiệp là khách hàng của ngân hàng. - . - . - . - NHTMCP Saigonbank - CN Hải Phòng là một đơn vị còn trẻ, đƣợc khai trƣơng năm 2007, vậy nên số lƣợng khách hàng còn ít, chƣa có cơ hội thể hiện uy tín và chất lƣợng phục vụ của mình. - Hiện nay nhu cầu của KH ngày càng tăng, vừa là cơ hội nhƣng đồng thời cũng là khó khăn đối với Ngân hàng, để đáp ứng đƣợc đầy đủ nhu cầu của xã hội thì bên cạnh việc trang bị đầy đủ máy móc công nghệ cao thì đội ngũ nhân viên của Ngân hàng cũng cần đƣợc huấn luyện, kiểm tra nghiệp vụ thƣờng xuyên. Sinh viên: Nguyễn Thị Thủy - Lớp: QT1303T 36
- Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 2.2. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN CÔNG THƢƠNG CHI NHÁNH HẢI PHÒNG GIAI ĐOẠN 2010-2012. 2.2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2010-2012 Bảng 2.1 Một số chỉ tiêu cơ bản Đơn vị: tỷ đồng So sánh So sánh Chỉ tiêu 2010 2011 2012 2011- 2012- 2010 2011 Tổng tài sản( Tổng nguồn 521 400.67 383.33 76.90% 95.67% vốn) Tổng huy động 513.46 509.21 411.78 99.17% 80.87% Dƣ nợ cho vay 540 558.45 515.34 103.42% 92.28% Doanh số cho vay 502 498.45 403.61 Huy động / Tổng tài sản 98.55% 127.09% 107.42% Dƣ nợ / Tổng tài sản 103.65% 139.38% 134.44% Dƣ nợ / Tổng huy động 105.17% 109.67% 125.15% ( Nguồn: Báo cáo tổng kết Saigonbank chi nhánh Hải Phòng 2010-2012) Tổng tài sản tính đến ngày 31/12/2012 của chi nhánh đạt 383.33 tỷ đồng, giảm 26.42% so với cuối năm 2010. Chỉ tiêu Huy động/ Tổng tài sản năm 2010 là 98.55%, năm 2011 tăng lên 127.09%, tuy nhiên đến năm 2012 giảm xuống còn 107.42%. Tỷ trọng dƣ nợ tín dụng/ Tổng tài sản năm 2011 so với năm 2010 tăng 35.73% do nhiều nguyên nhân mà chủ yếu là do ngân hàng giảm tổng tài sản xuống, đẩy mạnh trích lập dự phòng rủi ro và tập trung xử lí nợ xấu. Năm 2012, tỷ trọng này lại giảm 4.94% mà nguyên nhân chủ yếu là do ngân hàng bắt đầu chuyển dịch cơ cấu sang kinh doanh dịch vụ. Vốn huy động của ngân hàng có xu hƣớng giảm trong giai đoạn 2010- 2012, năm 2011 so với năm 2010 giảm 0.83%, năm 2012 so với năm 2011 giảm 19.13%. Tổng vốn huy động của ngân hàng giảm là do nền kinh tế có Sinh viên: Nguyễn Thị Thủy - Lớp: QT1303T 37
- Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp nhiều biến động xấu, khiến cho lƣợng tiền gửi của nền kinh tế vào ngân hàng trong thời kì này giảm dần qua các năm. Dƣ nợ cho vay có nhiều biến động, năm 2011 so với năm 2010 tăng 3.42%, năm 2012 so với năm 2011 lại đổi chiều giảm 7.72%. Bảng 2.2 Thực hiện chỉ tiêu kế hoạch của Hội sở giao năm 2012 Đơn vị: tỷ đồng Số thực Kế hoạch Tỷ lệ thực Chỉ tiêu hiện năm 2012 hiện năm 2012 Huy động vốn tiền gửi 436 323.68 74.24% Doanh số cho vay 460 403.61 87.74% Dƣ nợ tín dụng 550 515.34 93.70% Lợi nhuận trƣớc thuế 32 26.05 81.41% ( Nguồn: Báo cáo tổng kết Saigonbank chi nhánh Hải Phòng 2010-2012) Thực hiện chỉ tiêu kế hoạch năm 2012, chi nhánh đạt 74.24% về huy động vốn và đạt 93.07% về dƣ nợ tín dụng, doanh số cho vay năm 2012 là 403.61 tỷ đồng, đạt 87.74% so với chỉ tiêu đặt ra. Lợi nhuận trƣớc thuế năm 2012 chi nhánh lãi 26.05 tỷ đồng, so với kế hoạch đạt 81.40%. Tuy lợi nhuận không đạt đƣợc chỉ tiêu nhƣng trong tình hình khó khăn chung nhƣ hiện nay thì đây cũng là sự cố gắng và nỗ lực của chi nhánh trong việc thúc đẩy huy động vốn, nâng cao năng lực cho vay nhằm mục đích tăng trƣởng ổn định. Mặt khác, chi nhánh cũng nhận thức rõ việc quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay và điều hành hoạt động tín dụng sát hơn với các quy định của Ngân hàng Nhà nƣớc cũng nhƣ Hội sở về quản trị rủi ro, phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro, đảm bảo tỷ lệ an toàn trong hoạt động. Đồng thời nỗ lực xây dựng các hệ thống chính sách, quản lý và theo dõi, đảm bảo cho các khoản vay đƣợc kiểm soát chặt chẽ, an toàn và hiệu quả. 2.2.1.1. Hoạt động huy động vốn Cơ cấu nguồn vốn huy động tiền gửi của chi nhánh trong giai đoạn 2010-2012 đƣợc thể hiện qua bảng sau: Sinh viên: Nguyễn Thị Thủy - Lớp: QT1303T 38
- Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Bảng 2.3: Cơ cấu nguồn vốn huy động tiền gửi của chi nhánh Đơn vị: tỷ đồng 2010 2011 2012 So sánh 2011/2010 So sánh 2012/2011 Chỉ tiêu Tỷ Tỷ Chênh Chênh Số dƣ Số dƣ Số dƣ Tỷ trọng % % trọng trọng lệch lệch 1. Theo loại hình huy động 1.1 Tiền gửi khách 122.64 31.00% 121.89 34.06% 103.9 32.10% -0.75 -0.61% -17.99 -14.76% hàng Không kì hạn 3.6 2.94% 2.7 2.22% 3.1 2.98% -0.9 -25.00% 0.4 14.81% Có kì hạn 119.04 97.06% 119.19 97.78% 100.8 97.02% 0.15 0.13% -18.39 -15.43% 1.2 Tiền gửi tiết 257.15 65.00% 227.33 63.52% 210.06 64.90% -29.82 -11.60% -17.27 -7.60% kiệm 1.3 Tiền gửi của 15.84 4.00% 8.67 2.42% 9.72 3.00% -7.17 -45.27% 1.05 12.11% các TCTD 2. Theo loại tiền VND 315.04 79.63% 293.97 82.14% 273.06 84.36% -21.07 -6.69% -20.91 -7.11% Ngoại tệ qui đổi 31.45 7.95% 32.68 9.13% 26.57 8.21% 1.23 3.91% -6.11 -18.70% Vàng 0 0 0 0 0 Tổng huy động 395.63 100% 357.89 100% 323.68 100% -37.74 - -34.21 - Sinh viên: Nguyễn Thị Thủy - Lớp: QT1303T 39
- Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Qua bảng số liệu 2.3 ta nhận thấy, tình hình huy động vốn tại chi nhánh có xu hƣớng giảm qua các năm 2010-2012, năm 2010 là 395.63 tỷ đồng, năm 2011 là 357.9 tỷ đồng và đến năm 2012 giảm xuống còn 323.68 tỷ đồng. Nguyên nhân nguồn vốn huy động trong giai đoạn 2010-2012 giảm là do ảnh hƣởng của suy thoái kinh tế dẫn đến ngƣời dân có ít tích lũy hơn mà phần lớn nguồn tiền huy động đƣợc tại chi nhánh là tiền gửi tiết kiệm. Nguồn vốn huy động từ tiền gửi tiết kiệm luôn chiếm tỷ trọng lớn: năm 2010 là 65%; năm 2011 là 63.52% và năm 2012 là 64.9%. Nguồn tiền gửi tiết kiệm khách hàng huy động đƣợc tính đến thời điểm cuối năm 2011 là 227.3 tỷ đồng (giảm 29.82 tỷ so với 2010) do lạm phát tăng cao, có những thời điểm lạm phát lên đến 18% khiến tích lũy của ngƣời dân ít dần đi. Sang năm 2012, nguồn vốn huy động từ tiền gửi tiếp tục giảm xuống còn 210.06 tỷ đồng, giảm 17.27 tỷ so với năm 2011, sự giảm sút này là hệ quả của đà suy thoái của nền kinh tế. Tiền gửi của các TCTD năm 2012 đạt 9.72 tỷ đồng tăng 1.05 tỷ so với năm 2011, tuy nhiên lại giảm so với năm 2010 là 6.12 tỷ đồng. Năm 2012 mặc dù nền kinh tế đã có một chút phục hồi, đẩy lạm phát xuống thấp hơn so với năm 2011 nhƣng vẫn chƣa thể phục hồi kinh tế lại nhƣ năm 2010, các tổ chức tín dụng cũng gặp phải những khó khăn riêng nên tiền gửi ở các TCTD khác cũng giảm. Xem xét nguồn vốn huy động theo loại tiền, nhận thấy nguồn vốn huy động từ nội tệ trong 3 năm trở lại đây luôn duy trì ở một mức cao, năm 2010 huy động từ nội tệ chiếm 79.63%, năm 2011 là 82.14% và đến 2012 là 84.36%. Nguyên nhân tiền gửi nội tệ và ngoại tệ đều giảm là do ảnh hƣởng của lạm phát và do tỉ giá ngoại tệ thay đổi, không ổn định, lãi suất thấp làm cho ngƣời dân lo lắng về tài sản của mình. Giá vàng năm 2011 và đầu năm 2012 liên tục lập kỉ lục, khiến cho ngƣời dân cũng có xu hƣớng chuyển sang đầu tƣ vàng để cất trữ, do đó huy động của ngân hàng cũng giảm. 2.2.1.2. Hoạt động tín dụng. Tín dụng là hoạt động rất quan trọng trong mỗi ngân hàng do nó vừa Sinh viên: Nguyễn Thị Thủy - Lớp: QT1303T 40
- Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp chiếm tỷ trọng lớn vừa đem lại thu nhập chủ yếu cho các ngân hàng, bên cạnh đó thì rủi ro đối với hoạt động này cũng rất lớn. Chính vì vậy công tác tín dụng luôn đƣợc chi nhánh coi là mũi nhọn, là nhiệm vụ hàng đầu trong hoạt động kinh doanh. Bám sát sự chỉ đạo của Hội sở, trong những năm qua chi nhánh luôn đề ra mục tiêu cho công tác đầu tƣ và cho vay với mục tiêu tăng trƣởng ổn định, đảm bảo an toàn vốn tín dụng. Với những chiến lƣợc kinh doanh hợp lí đã đƣa chi nhánh ngày càng đi lên, hoạt động tín dụng ngày càng tăng trƣởng mạnh mẽ. Biều đồ 2.1: Tình hình hoạt động tín dụng tại chi nhánh giai đoạn 2010-2012 600 558.45 540 515.34 502 498.45 500 403.61 400 300 Doanh số cho vay Dư nợ tín dụng 200 100 0 2010 2011 2012 (Nguồn: Báo cáo tổng kết Saigonbank chi nhánh Hải Phòng năm 2010 – 2012) Năm 2010 tổng doanh số cho vay của chi nhánh đạt 502 tỷ đồng, năm 2011 đạt 498.45 tỷ đồng, giảm 3.55 tỷ đồng, tƣơng đƣơng với tốc độ giảm 0.71% so với năm 2010. Đến năm 2012, tổng doanh số cho vay của chi nhánh đạt 403.61 tỷ đồng, giảm 94.84 tỷ đồng, tƣơng đƣơng với tốc độ giảm 19.03% so với năm 2011. Do trong giai đoạn 2010-2012, nền kinh tế Việt Nam có nhiều biến động theo chiều hƣớng không tốt nên hoạt động tín dụng tại chi nhánh điều chỉnh theo hƣớng giảm quy mô tín dụng nhằm đảm bảo hiệu quả hoạt động tín dụng và hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất có thể. Trong khi đó dƣ nợ tín dụng năm 2011 tăng 18.45 tỷ so với năm 2010, Sinh viên: Nguyễn Thị Thủy - Lớp: QT1303T 41
- Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp tuy nhiên đến năm 2012 dƣ nợ tín dụng lại có xu hƣớng giảm, giảm 43.11 tỷ đồng do ngân hàng chú trọng thu nợ và hạn chế quy mô tín dụng để vƣợt qua giai đoạn khó khăn này. 2.2.1.3. Hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ Hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ là hoạt động đƣợc chi nhánh khá quan tâm thời gian qua. Dƣới đây là các số liệu cụ thể về hoạt động này: Bảng 2.4: Doanh số thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ So sánh So sánh 2011/2010 2012/2011 Chỉ tiêu 2010 2011 2012 Chênh Chênh % % lệch lệch Doanh số thanh toán quốc tế Đơn vị: ngàn USD Doanh số thanh toán 8.37 6.75 6.52 -1.62 -19.35% -0.23 -3.41% L/C Doanh số kinh doanh ngoại tệ ( Qui đổi ra VND) Đơn vị: tỷ đồng Doanh số mua 30.55 28.76 24.37 -1.79 -5.86% -4.39 -15.26% Doanh số bán 30.97 29.01 25.8 -1.96 -6.33% -3.21 -11.07% Chi trả kiều hối 0.65 0.69 0.72 0.04 6.15% 0.03 4.35% Tổng 62.17 58.46 50.89 -3.71 -5.97% -7.57 -12.95% ( Nguồn: Báo cáo tổng kết Saigonbank chi nhánh Hải Phòng năm 2010-2012) Hoạt động thanh toán quốc tế: Hải Phòng là một thành phố cảng, do đó khách hàng của chi nhánh phần lớn là các doanh nghiệp có quan hệ kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hóa với nƣớc ngoài nhƣ các doanh nghiệp vận tải, dầu khí, công nghiệp tàu thủy Do đó doanh số thanh toán L/C của chi nhánh khá cao, mặc dù có xu hƣớng giảm sút, năm 2010 đạt 837.000 USD, năm 2011 đạt 675.000 USD, đến năm 2012 đạt 652.000 USD. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ: Năm 2012, doanh số mua vào ngoại tệ của chi nhánh đạt 24.37%, giảm 15.26% so với năm 2011, còn doanh số bán chỉ đạt 25.8 tỷ đồng, giảm 3.21 tỷ đồng so với năm 2011. Kết quả kinh doanh ngoại tệ nhƣ trên là do năm 2012 thị trƣờng ngoại tệ có diễn biến phức tạp, mặc dù NHNN đã điều chỉnh tỷ giá nhƣng tỷ giá của ngân hàng vẫn thấp hơn Sinh viên: Nguyễn Thị Thủy - Lớp: QT1303T 42
- Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp tỷ giá thị trƣờng. Do đó ngân hàng gặp khó khăn trong mua bán ngoại tệ. Chi trả kiều hối: Chi trả kiều hối của chi nhánh có xu hƣớng tăng qua các năm, năm 2011 đạt 0.69 tỷ, tăng 0.04 tỷ so với năm 2010, năm 2012 đạt 0.72 tỷ tăng 0.03 tỷ so với năm 2011 tƣơng ứng tăng 4.35%. Ta thấy dịch vụ kiều hối cũng có sự tăng trƣởng, ngân hàng Saigonbank là đại lý của hệ thống chuyển tiền và chi trả của Moneygram tại Việt Nam, chi nhánh Hải Phòng đã khai thác tốt các tính năng của hệ thống chuyển tiền này. 2.3 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN CÔNG THƢƠNG CHI NHÁNH HẢI PHÒNG. 2.3.1. Quy mô tín dụng 2.3.1.1.Tỷ lệ tăng trưởng doanh số cho vay Sự biến động quy mô tín dụng giai đoạn 2010-2012 thể hiện qua bảng sau: Sinh viên: Nguyễn Thị Thủy - Lớp: QT1303T 43
- Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Bảng 2.5: Quy mô tín dụng giai đoạn 2010-2012 Đơn vị: tỷ đồng So sánh So sánh 2010 2011 2012 2011/2010 2012/2011 Chỉ tiêu Tỷ Tỷ Tỷ Chênh Chênh Số dƣ Số dƣ Số dƣ % % trọng trọng trọng lệch lệch Cho vay ngắn hạn 201.73 40.19% 203.91 40.91% 140.58 34.83% 2.18 1.08% -63.33 -31.06% Cho vay trung dài hạn 300.27 59.81% 294.54 59.09% 263.03 65.17% -5.73 -1.91% -31.51 -10.70% Tổng doanh số cho 502 100% 498.45 100% 403.61 100% -3.55 -0.71% -94.84 -19.03% vay ( Nguồn: Báo cáo tổng kết Saigonbank chi nhánh Hải Phòng) Sinh viên: Nguyễn Thị Thủy - Lớp: QT1303T 44
- Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Qua bảng số liệu trên ta thấy doanh số cho vay năm 2010 đạt 502 tỷ đồng, đến năm 2011 là 498.45 tỷ đồng nhƣng năm 2012 giảm xuống còn 403.6 tỷ đồng. Mức giảm từ năm 2012 đến 2011 khá rõ rệt do ảnh hƣởng của suy thoái toàn cầu làm cho nguồn cung cũng nhƣ nhu cầu tín dụng giảm. Tuy nhiên, với những biến động bất lợi của tình hình kinh tế - xã hội trong năm 2012 thì sự giảm sút này là tất yếu và mang tính hợp lý vì đây là sự điều chỉnh nhằm đảm bảo hiệu quả và quan trọng nhất là giảm thiểu rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng của chi nhánh. Cho vay trung dài hạn chiếm tỷ lệ lớn hơn trong cơ cấu cho vay, điều này thể hiện sự chƣa hợp lí trong cơ cấu cho vay của ngân hàng. . , k . năm 2012 . Sinh viên: Nguyễn Thị Thủy - Lớp: QT1303T 45
- Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 2.3.1.2 Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ Biểu đồ 2: Biến động dƣ nợ tín dụng giai đoạn 2010-2012 Đơn vị: tỷ đồng 570 558.45 560 550 540 540 530 Dư nợ tín dụng 520 515.34 510 500 490 2010 2011 2012 Bảng 2.6: Dƣ nợ tín dụng giai đoạn 2010-1012 Đơn vị: tỷ đồng So sánh So sánh 2010 2011 2012 2011/2010 2012/2011 Chỉ tiêu Số Tỷ Số Tỷ Số Tỷ Chênh Chênh % % tiền trọng tiền trọng tiền trọng lệch lệch Cho vay - 209.20 38.74% 237.68 42.56% 176.86 34.32% 28.48 13.6% -60.81 ngắn hạn 25.6% Cho vay trung và 330.80 61.26% 320.77 57.44% 338.48 65.68% -10.03 -3.0% 17.70 5.5% dài hạn Tổng dƣ nợ tín 540 100% 558.45 100% 515.34 100% 18.45 3.4% -43.11 -7.7% dụng ( Nguồn: Báo cáo tổng kết Saigonbank chi nhánh Hải Phòng 2010-2012) Trong những năm qua, chi nhánh luôn chú trọng đầu tƣ cho vay ngắn hạn với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có đủ vốn nhập nguyên liệu phục vụ sản xuất kinh doanh ổn định và có hiệu quả. Từ 2010 - 2012 tỷ trọng này lần lƣợt là 38.74%%; 42.56%; 34.32%. Cho vay trung dài hạn chiếm tỉ trọng lớn trong tổng dƣ nợ. Năm 2012, dƣ nợ trung dài hạn của chi nhánh đạt 338.48 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 65,68% Sinh viên: Nguyễn Thị Thủy - Lớp: QT1303T 46
- Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp trong tổng dƣ nợ cho vay. Năm 2011, tỷ trọng dƣ nợ trung – dài hạn giảm 3.03% so với năm 2010, nhƣng sang năm 2012, tỷ trọng cho vay trung – dài hạn lại tăng 5.5% so với 2011. . Bảng 2.7: Cơ cấu tín dụng theo loại tiền Đơn vị: tỷ đồng 2010 2011 2012 Chỉ tiêu Dƣ nợ Tỷ trọng Dƣ nợ Tỷ trọng Dƣ nợ Tỷ trọng Tổng dƣ nợ 540 100% 558.45 100% 515.34 100% 1. VND 510.08 94.46% 526.06 94.20% 476.28 92.42% 2. Ngoại tệ quy 29.92 5.54% 32.39 5.80% 39.06 7.58% đổi (Nguồn: Báo cáo tổng kết Saigonbank chi nhánh Hải Phòng) Từ bảng trên ta nhận thấy chi nhánh cho vay bằng Việt Nam đồng chiếm ƣu thế hơn so với cho vay bằng ngoại tệ. Năm 2010, cho vay bằng VND là 510.08 tỷ đồng, chiếm 94.46% trong tổng dƣ nợ, năm 2011 cho vay VND cũng chiếm 94.2% tổng dƣ nợ, đến năm 2012 tỷ lệ này giảm đi 1.78% so với năm 2011 và đạt 476.28 tỷ đồng. Tuy giá trị cho vay bằng VNĐ giảm theo thời gian nhƣng tỷ lệ của nó trong tổng dƣ nợ vẫn rất cao, từ đó có thể thấy rằng chi nhánh ngân hàng nằm trong khu vực có nhu cầu về vốn bằng Việt Nam Đồng rất lớn. Các doanh nghiệp trên địa bàn đang trên đà phát triển và cần nguồn vốn lớn để đáp ứng nhu cầu tài sản cố định, đổi mới máy móc, công nghệ sản xuất cho các dự án mới. Cho vay bằng ngoại tệ của chi nhánh chiếm tỷ lệ không cao trong tổng dƣ nợ, từ năm 2010 đến 2012 lần lƣợt là 5.54%, 5.8%, 7.58%, nhƣng tỷ lệ cho vay bằng ngoại tệ của chi nhánh đang có xu hƣớng tăng. Mặc dù huy động chƣa đủ để cho vay nhƣng chi nhánh đã nhận đƣợc vốn điều chuyển của Hội sở và đáp ứng kịp thời nhu cầu vay ngoại tệ của các doanh nghiệp và chi nhánh cần phát huy thế mạnh của mình cũng nhƣ cần chú trọng hơn đến việc huy động bằng ngoại tệ để đảm bảo sự cân đối trong cơ cấu tín dụng. ần tích cực hơn trong việ Sinh viên: Nguyễn Thị Thủy - Lớp: QT1303T 47
- Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp . Bảng 2.8 Cơ cấu cấp tín dụng theo hình thức cấp Đơn vị: tỷ đồng Hình thức cấp tín 2010 2011 2012 dụng Dƣ nợ Tỷ trọng Dƣ nợ Tỷ trọng Dƣ nợ Tỷ trọng Cho vay các TCKT, cá nhân 530.28 98.20% 546.78 97.91% 506.89 98.36% trong nƣớc Cho vay bằng vốn tài trợ và 4.70 0.87% 4.58 0.82% 4.07 0.79% ủy thác đầu tƣ Các khoản trả thay 5.02 0.93% 7.09 1.27% 4.38 0.85% khách hàng Tổng 540 100% 558.45 100% 515.34 100% (Nguồn: Báo cáo tồng kết Saigonbank chi nhánh Hải Phòng) Qua bảng số liệu trên ta thấy, trong cơ cấu dƣ nợ tín dụng phân theo hình thức cấp tín dụng thì hình thức cho vay đối với các tổ chức kinh tế, cá nhân trong nƣớc luôn chiếm tỷ trọng cao nhất (>97%). Trong các năm từ 2010-2012, tỷ trọng này tuy có biến động nhƣng không đáng kể. Các hình thức cấp tín dụng khác chỉ chiếm 1 tỷ trọng rất nhỏ. Đây là đặc điểm nổi bật trong hoạt động tín dụng không chỉ ở ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thƣơng mà hầu hết các ngân hàng đang hoạt động ở Việt Nam cũng đều có chung đặc điểm này. Sinh viên: Nguyễn Thị Thủy - Lớp: QT1303T 48
- Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Bảng 2.9 Cơ cấu và doanh số cấp tín dụng theo ngành kinh tế Đơn vị: tỷ đồng So sánh 2010 2011 2012 So sánh 2012/2011 2011/2010 Ngành Chênh Chênh Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng % % lệch lệch Công nghiệp 206.02 41.04% 212.34 42.60% 150.71 37.34% 6.32 3.07% -61.63 -29.03% Thƣơng mại và 166.26 33.12% 163.14 32.73% 134.20 33.25% -3.12 -1.88% -28.94 -17.74% dịch vụ Nông, lâm, ngƣ 80.32 16.00% 76.76 15.40% 68.73 17.03% -3.56 -4.43% -8.03 -10.46% nghiệp Các ngành nghề 49.397 9.84% 46.21 9.27% 49.97 12.38% -3.19 -6.46% 3.76 8.14% khác Tổng doanh số 502 100% 498.45 100% 403.61 100% -3.55 -0.71% -94.84 -19.03% (Nguồn: Báo cáo tổng kết Saigonbank chi nhánh Hải Phòng 2010-2012) Sinh viên: Nguyễn Thị Thủy - Lớp: QT1303T 49
- Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sự phát triển của danh mục tín dụng theo ngành phản ánh tình hình phát triển kinh tế chung của địa bàn. Doanh số cấp tín dụng của Chi nhánh đối với các ngành Công nghiệp, thƣơng nghiệp và dịch vụ chiếm trên 70% tổng doanh số. Xu thế này phù hợp với chiến lƣợc tín dụng của chi nhánh giai đoạn sắp tới: Tập trung vào các ngành đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế của thành phố Hải Phòng. Từ năm 2010 đến năm 2012, doanh số cấp tín dụng cho ngành công nghiệp tuy giảm nhƣng vẫn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng doanh số cấp tín dụng của chi nhánh. Ngành công nghiệp tập trung vào các doanh nghiệp lớn là chính, do đó doanh số khá cao. Tuy có nhiều sự biến động của ngành đóng tàu Việt Nam năm 2010 cũng đã ảnh hƣởng nhiều đến các công ty đóng tàu ở Hải Phòng làm giảm tỷ trọng dƣ nợ tại ngành công nghiệp nhƣng do có một số ngành công nghiệp nhẹ của thành phố nhƣ sản xuất hàng tiêu dùng, thực phẩm, điện vẫn từng bƣớc phát triển vững chắc làm cho dƣ nợ tại ngành công nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng lớn Việc cho vay đối với ngành thƣơng mại, dịch vụ cũng chiếm tỷ trọng cao và chi nhánh nhận thấy đây là thị trƣờng tiềm năng, do đó cũng mở rộng cho vay với các đối tƣợng này. Từ năm 2010 đến 2012, doanh số cấp tín dụng của chi nhánh cho lĩnh vực thƣơng mại, dịch vụ có xu hƣớng tăng: từ 32.73% (năm 2011) tăng lên 33.25% (năm 2012). Đây cũng là một trong các ngành thế mạnh của Hải Phòng nên việc tăng tỷ trọng cho vay đối với ngành này là hƣớng đi rất đúng đắn. Hoạt động cho vay trong lĩnh vực nông - lâm – ngƣ nghiệp có xu hƣớng tăng lên vào giai đoạn này, tuy nhiên tăng không đáng kể. 2.3.1.3. Doanh số vốn cho vay/ Vốn huy động. Đây là chỉ tiêu phản ánh tƣơng quan giữa nguồn vốn huy động và số vốn cho vay trực tiếp khách hàng. Vốn huy động là nguồn vốn có chi phí thấp (rẻ hơn đi vay), tƣơng đối ổn định về kì hạn nên năng lực cho vay của NHTM thƣờng bị giới hạn bởi năng lực huy động vốn. Tuy nhiên không phải lúc nào ngân hàng cũng tự cân đối đƣợc nguồn vốn huy động để đáp ứng nhu cầu cho Sinh viên: Nguyễn Thị Thủy - Lớp: QT1303T 50
- Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp vay. Tỷ lệ lí tƣởng là xấp xỉ 100%, khi đó NHTM chủ động đƣợc nguồn vốn huy động để cân đối nhu cầu cho vay. Tuy nhiên, trong thực tế không phải lúc nào ngân hàng có thể tự cân đối đƣợc vốn huy động để cho vay. Bảng 2.10: Bảng tỷ lệ doanh số cho vay/ Vốn huy động Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Doanh số cho vay 502 498.45 403.61 Vốn huy động tiền gửi 395.63 357.89 323.68 Doanh số cho vay/ Vốn huy động 126.89% 139.27% 124.69% ( Nguồn: Báo cáo tổng kết Saigonbank chi nhánh Hải Phòng 2010-2012) Qua bảng số liệu trên ta thấy: năm 2010 Doanh số cho vay/ Vốn huy động là 126.89%, năm 2011 tăng lên 139.27%, năm 2012 giảm xuống còn 124.69%. Với tỷ lệ Doanh số cho vay/ Vốn huy động >1 nhƣ bảng trên cho thấy vốn huy động không đủ đáp ứng nhu cầu cho vay. Năm 2011 thiếu 26.89% nhu cầu vay vốn, năm 2011 thiếu 39.27% nhu cầu vay vốn, năm 2012 thiếu 24.69% nhu cầu vay vốn. Do huy động vốn tiền gửi không đáp ứng đƣợc nhu cầu cho vay khiến ngân hàng gặp một số khó khăn về vốn. Ngân hàng phải tìm kiếm thêm nguồn vốn bằng cách xin điều chuyển vốn từ các chi nhánh có lƣợng huy động lớn hơn cho vay, đi vay các tổ chức tín dụng cũng nhƣ sử dụng vốn chủ và các nguồn vốn khác để bù đắp. Để hoạt động tín dụng vững chắc và ổn định ngân hàng cần tiếp tục tìm kiếm các nguồn vốn huy động từ các doanh nghiệp có quan hệ tín dụng nhƣng chƣa có quan hệ tiền gửi, đa dạng hóa các sản phẩm tiền gửi để thu hút nguồn tiền gửi từ khách hàng. 2.3.2.4. Tỷ lệ dư nợ/ Vốn huy động (Hiệu suất sử dụng vốn H1) Chỉ tiêu này phản ánh ngân hàng cho vay bao nhiêu so với nguồn vốn huy động, cho biết hiệu quả sử dụng vốn huy động của ngân hàng, thể hiện ngân hàng đã chủ động trong việc tích cực tạo ra lợi nhuận từ nguồn vốn huy Sinh viên: Nguyễn Thị Thủy - Lớp: QT1303T 51
- Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp động hay chƣa. Đồng thời cũng phản ánh tính thanh khoản và khả năng sinh lời từ vốn huy động của ngân hàng. Tỷ lệ này thấp thì tính thanh khoản của ngân hàng càng cao, nhƣng cũng phản ánh hoạt động cho vay của ngân hàng chƣa phát huy đƣợc hết hiệu quả và ngƣợc lại. Bảng 2.11: Tỷ lệ dƣ nợ/ Huy động giai đoạn 2010-2012 Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Dƣ nợ 540 558.45 515.34 Huy động tiền gửi 395.63 357.89 323.68 Dƣ nợ/ Huy động 136.49% 156.04% 159.21% ( Nguồn: Báo cáo tổng kết Saigonbank chi nhánh Hải Phòng 2010-2012) Dƣ nợ tín dụng/Huy động của chi nhánh năm 2010 là 136.49%, năm 2011 tăng lên 156.04% (tăng 19.55%), sang năm 2012 tăng nhẹ lên 159.21%. Dƣ nợ năm 2011 tƣơng đối cao do những khó khăn của thị trƣờng bất động sản và ngành công nghiệp tàu thủy, năm 2012 tỷ lệ này vẫn tăng nhƣng tốc độ tăng không đáng kể. Dƣ nợ/ Huy động >1 chứng tỏ ngân hàng đã sử dụng tốt nguồn vốn huy động, không để vốn ứ đọng, tạo lợi nhuận cho ngân hàng, tuy nhiên tỷ lệ này quá cao cũng thể hiện ngân hàng cho vay trung dài hạn nhiều khiến dƣ nợ lớn, đây cũng đƣợc coi là một điểm bất hợp lí trong cơ cấu cho vay, đòi hỏi ngân hàng cần cân đối lại cơ cấu này. 2.3.2 Tình hình thu nợ. Chỉ tiêu này phản ánh chất lƣợng tín dụng của ngân hàng thông qua việc đánh giá khả năng thu hồi các khoản nợ đến hạn, đồng thời đánh giá hiệu quả thực hiện kế hoạch tín dụng của ngân hàng, kế hoạch cho vay và đôn đốc thu hồi nợ. Tỷ lệ này càng cao càng tốt. Sinh viên: Nguyễn Thị Thủy - Lớp: QT1303T 52
- Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Bảng 2.12 Tỷ lệ thu nợ đến hạn Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Doanh số thu nợ đến hạn 423 330.58 331.28 Tổng dƣ nợ đến hạn 458.34 366.17 352.64 Tỷ lệ thu nợ đến hạn 92.29% 90.28% 93.94% (Nguồn: Báo cáo tổng kết Saigonbank 2010-2012) Qua bảng số liệu trên ta thấy tình hình thu nợ đến hạn của ngân hàng chƣa thực sự tốt, chỉ đạt 92,29% năm 2010 và giảm xuống 90.28% ở năm 2011,và năm 2012 tỷ lệ thu nợ đến hạn đã tăng lên 93.94%. Đây là một kết quả chƣa tốt, tuy nhiên trong tình hình kinh tế khó khăn nhƣ giai đoạn 2011- 2012 thì hoạt động của doanh nghiệp cũng bị ảnh hƣởng, chƣa thể trả nợ cho ngân hàng đúng hạn đƣợc. Để khắc phục tình trạng này, các cán bộ tín dụng cần nắm bắt rõ hoạt động của khách hàng để có phƣơng hƣớng xử lý nợ hợp lí, mặt khác các khoản vay giải ngân cần đƣợc cán bộ tín dụng chú trọng đến khả năng thanh toán và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, đến hạn trả nợ cần thông báo, nhắc nhở khách hàng trả nợ đúng hạn. Biểu đồ 3: Tỷ lệ thu lãi 96.40% 96.28% 96.20% 96.00% 95.80% 95.56% 95.60% 95.40% Tỷ lệ thu lãi 95.17% 95.20% 95.00% 94.80% 94.60% 2010 2011 2012 ( Nguồn: Báo cáo tổng kết Saigonbank chi nhánh Hải Phòng 2010-2012) Tỷ lệ thu lãi của ngân hàng giai đoạn này khá ổn định, năm 2010 thu lãi tốt nhất đạt 96.28%, hai năm tiếp theo tỷ lệ thu lãi giảm dần, lần lƣợt là 95.56% năm 2011 và 95.17% năm 2012. Tỷ lệ thu lãi trên 95% thể hiện công Sinh viên: Nguyễn Thị Thủy - Lớp: QT1303T 53
- Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp tác thu lãi đƣợc ngân hàng thực hiện khá tốt. Tỷ lệ thu lãi có xu hƣớng giảm cùng với tình hình suy thoái của kinh tế, cán bộ tín dụng cần sát sao hơn trong việc thông báo và nhắc nhở khách hàng đến kì nộp lãi để nâng tỷ lệ thu lãi cao lên. 2.3.3. Tình hình nợ quá hạn. Tỷ lệ nợ quá hạn phản ánh số dƣ nợ gốc và lãi đã quá hạn mà chƣa thu hồi đƣợc. Nợ quá hạn cho biết cứ trên 100 đồng dƣ nợ hiện hành có bao nhiêu đồng đã quá hạn, đây là một chỉ tiêu cơ bản cho biết chất lƣợng hoạt động tín dụng của ngân hàng. Tỷ lệ nợ quá hạn cao chứng tỏ chất lƣợng tín dụng thấp và ngƣợc lại, tỷ lệ nợ quá hạn thấp chứng tỏ chất lƣợng tín dụng cao. Bảng 2.13. Tỷ lệ nợ quá hạn Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Nợ quá hạn 38.45 31.44 45.35 Tổng dƣ nợ 540 558.45 515.34 Tỷ lệ nợ quá hạn 7.12% 5.63% 8.80% (Nguồn: Báo cáo tổng kết Saigonbank chi nhánh hải Phòng 2010-2012) Nợ quá hạn của ngân hàng gia tăng trong giai đoạn 2011-2012, từ 5.63% năm 2011 tăng lên 8.08% năm 2012 (không theo đà giảm của 2010-2011), gây ảnh hƣởng xấu đến hoạt động tín dụng của ngân hàng. Thực tế này đòi hỏi ngân hàng cần chú trọng chấp hành nghiêm túc quy chế cho vay và các văn bản chỉ đạo của Hội sở về công tác tín dụng, chi nhánh phải thực hiện thật thận trọng trong việc phân tích đánh giá khách hàng để có quyết định tín dụng phù hợp bảo đảm dƣ nợ tín dụng lành mạnh và phát triển an toàn. Sinh viên: Nguyễn Thị Thủy - Lớp: QT1303T 54