Khóa luận Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại công ty cổ phần xây dựng Ngọc Linh - Bùi Thị Thúy

pdf 81 trang huongle 1950
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại công ty cổ phần xây dựng Ngọc Linh - Bùi Thị Thúy", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_mot_so_giai_phap_nham_nang_cao_hieu_qua_su_dung_ng.pdf

Nội dung text: Khóa luận Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại công ty cổ phần xây dựng Ngọc Linh - Bùi Thị Thúy

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG ISO 9001 : 2008 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH: QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP Sinh viên : Bùi Thị Thúy Giảng viên hƣớng dẫn : ThS. Nguyễn Thị Tình HẢI PHÕNG - 2012
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG NGỌC LINH. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY NGÀNH: QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP Sinh viên : Bùi Thị Thúy Giảng viên hƣớng dẫn : ThS. Nguyễn Thị Tình HẢI PHÕNG - 2012
  3. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Sinh viên: Bùi Thị Thúy Mã SV: 120524 Lớp: QT1202N Ngành: Quản trị doanh nghiệp Tên đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần Xây dựng Ngọc Linh.
  4. NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI 1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp ( về lý luận, thực tiễn, các số liệu cần tính toán và các bản vẽ). 2. Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính toán. 3. Địa điểm thực tập tốt nghiệp.
  5. CÁN BỘ HƢỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Ngƣời hƣớng dẫn thứ nhất: Họ và tên: Học hàm, học vị: Cơ quan công tác: Nội dung hƣớng dẫn: Ngƣời hƣớng dẫn thứ hai: Họ và tên: Học hàm, học vị: Cơ quan công tác: Nội dung hƣớng dẫn: Đề tài tốt nghiệp đƣợc giao ngày 02 tháng 04 năm 2012 Yêu cầu phải hoàn thành xong trƣớc ngày 07 tháng 07 năm 2012 Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN Đã giao nhiệm vụ ĐTTN Sinh viên Người hướng dẫn Hải Phòng, ngày tháng năm 2012 Hiệu trƣởng GS.TS.NGƢT Trần Hữu Nghị
  6. PHẦN NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN 1. Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp: 2. Đánh giá chất lƣợng của khóa luận (so với nội dung yêu cầu đã đề ra trong nhiệm vụ Đ.T. T.N trên các mặt lý luận, thực tiễn, tính toán số liệu ): 3. Cho điểm của cán bộ hƣớng dẫn (ghi bằng cả số và chữ): Hải Phòng, ngày tháng năm 2012 Cán bộ hƣớng dẫn (Ký và ghi rõ họ tên)
  7. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NGUỒN NHÂN LỰC TRONG CÁC DOANH NGHIỆP. 4 1.1 Khái nệm chung về nguồn nhân lực. 4 1.1.1. Khái niệm nguồn nhân lực trong doanh nghiệp. 4 1.1.2. Khái niệm về sử dụng nguồn nhân lực. 6 1.1.3. Khái niệm về hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực. 8 1.1.4. Vai trò của nguồn nhân lực trong doanh nghiệp. 10 1.2. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực. 12 1.2.1. Chỉ tiêu năng suất lao động bình quân. 12 1.2.2. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng chi phí tiền lƣơng. 12 1.2.4. Chỉ tiêu về khả năng sinh lời của một nhân viên. 13 1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực. 13 1.3.1. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp. 13 1.3.1.1. Chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc. 13 1.3.1.2. Xu hƣớng toàn cầu hóa và sự hội nhập nền kinh tế quốc tế. 14 1.3.1.3. Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật. 15 1.3.2. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp. 15 1.3.2.1. Chính sách về đào tạo nguồn nhân lực: 16 1.3.2.2. Chính sách về phân công và hợp tác lao động. 16 1.3.2.3. Chính sách về trả lƣơng cho ngƣời lao động. 17 1.3.2.4. Chính sách về đánh giá thành tích nhân viên. 17 1.3.2.5. Triết lý quản trị nhân lực trong doanh nghiệp. 18 1.4. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực. 19 1.4.1. Yêu cầu đối với nguồn nhân lực tại các doanh nghiệp trong điều kiện hội nhập. 19 1.4.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực. 20
  8. CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG NGỌC LINH. 21 2.1. Những nét chung về Công ty cổ phần Xây dựng Ngọc Linh. 21 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển. 21 2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty. 21 2.1.1.2. Những thông tin chung cần biết về công ty. 21 2.1.1.3. Chức năng nhiệm vụ của Công ty cổ phần Xây dựng Ngọc Linh. 23 2.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh. 25 2.1.3. Đặc điểm về lĩnh vực hoạt động của Công ty cổ phần Xây dựng Ngọc Linh. 28 2.1.4. Đặc điểm về kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Xây dựng Ngọc Linh có ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực. 29 2.2. Thực trạng sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần Xây dựng Ngọc Linh. 30 2.2.1. Mục đích và ý nghĩa của việc tìm hiểu công tác nhân sự trong Công ty 30 2.2.1.1. Mục đích 30 2.2.1.2. Ý nghĩa 31 2.2.2. Đặc điểm về lao động của Công ty cổ phần Xây dựng Ngọc Linh. 31 2.2.3. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực 36 2.2.4. Đánh giá mức độ hoàn thành công việc. 36 2.2.5. Công tác trả lƣơng, thƣởng, phụ cấp, phúc lợi 38 2.2.5.1. Công tác trả lƣơng 38 2.2.5.2. Thƣởng 39 2.2.5.3. Phụ cấp 39 2.2.6.4. Phúc lợi cho ngƣời lao động 40 2.2.6. Thực trạng về năng suất lao động bình quân. 42 2.2.7. Thực trạng về hiệu quả sử dụng chi phí tiền lƣơng. 43 2.2.8. Thực trạng về hiệu suất tiền lƣơng. 44 2.2.9. Thực trạng về khả năng sinh lời của một nhân viên. 46 2.3. Đánh giá công tác sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần Xây dựng Ngọc Linh. 48
  9. 2.3.1. Những thành tựu đạt đƣợc. 49 2.3.2. Những tồn tại trong công tác sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần Xây dựng Ngọc Linh. 50 Chƣơng III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG NGỌC LINH. 52 3.1. Phƣơng hƣớng mục tiêu của công ty đối với ngƣời lao động 52 3.2. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty Cổ Phần Xây dựng Ngọc Linh. 53 3.2.1. Tạo điều kiện thuận lợi cho ngƣời lao động làm việc 53 3.2.1.1. Cơ sở đƣa ra giải pháp 53 3.2.1.2. Nội dung của giải pháp 55 3.2.1.3. Điều kiện áp dụng giải pháp 60 3.2.2.4. Kết quả dự kiến 60 3.2.2. Cải tiến quản lý tiền lƣơng, tiền thƣởng, phúc lợi 61 3.2.2.1. Cơ sở đƣa ra giải pháp 61 3.2.2.2. Nội dung của giải pháp 62 3.2.2.3. Điều kiện áp dụng giải pháp 66 3.2.2.4. Những kết quả dự kiến đạt đƣợc 67 3.2.3. Các nhóm biện pháp khác. 67 3.2.3.1. Giải quyết tốt các mối quan hệ trong Công ty. 67 3.2.3.2. Đề bạt cán bộ quản lý một cách đúng đắn, vô tƣ, tạo cơ hội thăng tiến cho ngƣời có năng lực. 69 KẾT LUẬN 70 Danh mục tài liệu tham khảo 71
  10. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành bản khóa luận này, em xin chân thành cảm ơn sự hƣớng dẫn tận tình của cô giáo THS.NGUYỄN THỊ TÌNH trong suốt quá trình viết và hoàn thành khóa luận. Em xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô giáo trong Khoa Quản trị kinh doanh, Ngành Quản Trị Doanh Nghiệp, Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng đã tạo điều kiện và giúp đỡ em hoàn thành khóa luận này. Tác giả Bùi Thị Thúy
  11. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần Xây dựng Ngọc Linh LỜI MỞ ĐẦU Trong mọi thời đại, con ngƣời luôn là tài nguyên quý giá của hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngƣời lao động không chỉ là đối tƣợng để khai thác mà còn là chủ thể của quá trình sản xuất kinh doanh, là yếu tố quyết định sự thành bại của doanh nghiệp. Chất lƣợng nguồn nhân lực ngày càng đƣợc thế giới quan tâm hơn, nhất là trong xu thế hội nhập, khi thế giới đang dần bƣớc vào nền kinh tế tri thức. Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển bền vững thì phải đặt nguồn nhân lực lên vị trí hàng đầu bởi con ngƣời là tài nguyên vô cùng quý giá. “Mọi tài nguyên trên thế giới có thể cạn kiệt nhƣng khả năng và trình độ của con ngƣời là vô hạn”. Đất nƣớc ta đang bƣớc sang giai đoạn mới của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong bối cảnh thời đại đƣợc đặc trƣng bởi xu thế toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế. Tuy nhiên, xuất phát điểm của nền kinh tế nƣớc ta quá thấp, cơ sở vật chất thiết bị lạc hậu, trong khi nguồn vốn đầu tƣ còn nhiều hạn chế. Để có thể tồn tại và phát triển bền vững thì yếu tố con ngƣời đã trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Chỉ có sự bố trí, sử dụng nguồn nhân lực mới tạo nên bƣớc đột phá trong hoạt động sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp. Song vấn đề này cũng phát sinh những biến cố mới trong đó có cả những thách thức mà các doanh nghiệp cẩn phải vƣợt qua. Trƣớc những đòi hỏi của thực tiển, ngành xây dựng đã và đang triển khai chiến lƣợc phát triển nguồn nhân lực, nghiên cứu ứng dụng khoa học kĩ thuật, sắp xếp, đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của các đơn vị, cơ quan, doanh nghiệp Những cố gắng đó đang góp phần đáng kể vào phát triển kinh tế - xã hội theo hƣớng tích cực. Hàng ngàn, hàng vạn công trình dân dụng, công nghiệp, kĩ thuật, đô thị hiện đại không ngừng mọc lên làm cho diện mạo đất nƣớc ngày càng thêm đổi mới. Sinh viên: Bùi Thị Thúy 1 Lớp: QT 1202N
  12. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần Xây dựng Ngọc Linh Để có cái nhìn hoàn chỉnh và toàn diện hơn cũng nhƣ nhận thức đƣợc tính cấp thiết của vấn đề, em mạnh dạn chọn đề tài: “ Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần Xây dựng Ngọc Linh”. ♦. Mục đích nghiên cứu của luận văn. Trên cơ sở hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản của quản lý nguồn lực, đề tài đi sâu nghiên cứu đánh giá thực trạng số lƣợng, chất lƣợng nguồn nhân lực hiện có, cùng các chính sánh quản lý nguồn nhân lực liên quan. Xác định rõ vị trí, vai trò, ý nghĩa kinh tế - xã hội của công tác nâng cao hiệu quả quản lí nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần Xây dựng Ngọc Linh. Đánh giá tình hình, thực trạng của đội ngũ nhân lực trong Công ty để từ đó đƣa ra những giải pháp mới nhằm nâng cao chất lƣợng đội ngũ nhân sự trƣớc những đòi hỏi của nền kinh tế mở. ♦. Phƣơng pháp nghiên cứu. Để thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ trên, trong quá trình nghiên cứu cần tiến hành khảo sát, thu thập các tài liệu có liên quan đến nội dung nghiên cứu của đề tài, sử dụng phƣơng pháp logic, phƣơng pháp tổng hợp và phân tích, phƣơng pháp thống kê toán. ♦. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn. - Đối tƣợng nghiên cứu: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần Xây dựng Ngọc Linh. - Phạm vi nghiên cứu: Thực trạng nhân lực và quản trị nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần Xây dựng Ngọc Linh. ♦. Nhiệm vụ nghiên cứu. - Lý luận chung về quản lý nguồn nhân lực, sự cần thiết phải quản lý nguồn nhân lực. - Phân tích đánh giá thực trạng công tác quản lý nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần Xây dựng Ngọc Linh. - Nghiên cứu một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần Xây dựng Ngọc Linh. Sinh viên: Bùi Thị Thúy 2 Lớp: QT 1202N
  13. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần Xây dựng Ngọc Linh ♦. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài. Ý nghĩa khoa học: kết qủa nghiên cứu luận văn góp phần vào việc hoàn thiện phƣơng pháp luận quản lý nguồn nhân lực và công tác quản lý nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần Xây dựng Ngọc Linh. Ý nghĩa thực tiễn: các kết quả phân tích lựa chọn giải pháp hoàn thiện thêm về công tác quản lý nguồn nhân lực có ý nghĩa tham khảo với Công ty cổ phần Xây dựng Ngọc Linh. ♦. Kết cấu của khóa luận. Trong thời gian tìm hiểu vể Công ty cổ phần Xây dựng Ngọc Linh, qua nghiên cứu công tác quản trị nhân sự của công ty em thấy công tác này đƣợc Công ty thực hiện tƣơng đối tốt. Tuy nhiên do còn có một số khó khăn cho nên Công ty vẫn còn một số điểm hạn chế nhất định trong công tác này. Vì thế cho nên em có mạnh dạn đƣa ra một số giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý nhân sự tại Công ty. Đề tài của em gồm 3 chƣơng: + Lời mở đầu. + Chương 1:Cơ sở lý luận về nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp. + Chương 2: Thực trạng hiệu sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần Xây dựng Ngọc Linh. + Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần Xây dựng Ngọc Linh. + Kết luận. Trong quá trình thực hiện đề tại do sự tiếp xúc với thực tế còn nhiều bỡ ngỡ, kinh nghiệm hiểu biết thực tế còn hạn hẹp kiến thức còn mang nặng tính lý thuyết nên khóa luận tốt nghiệp của em không thể tránh khỏi những khiếm quyết nhất định kính mong sự góp ý của quý thầy cô để đề tài của em đƣợc hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn sự hƣớng dẫn tận tình của cô giáo Ths.Nguyễn Thị Tình và sự giúp đỡ nhiệt tình của các cán bộ công nhân viên phòng Tổ Chức Hành Chính của Công ty Cổ phần Xây dựng Ngọc Linh để em hoàn thành đề tài này! Sinh viên: Bùi Thị Thúy 3 Lớp: QT 1202N
  14. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần Xây dựng Ngọc Linh CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NGUỒN NHÂN LỰC TRONG CÁC DOANH NGHIỆP. 1.1 Khái nệm chung về nguồn nhân lực. 1.1.1. Khái niệm nguồn nhân lực trong doanh nghiệp. Nhân lực đƣợc hiểu là nguồn lực trong từng con ngƣời, bao gồm thể lực và trí lực. Thể lực chính là sức khỏe, khả năng làm việc bằng cơ bắp, chân tay; còn trí lực thể hiện ở suy nghĩ, hiểu biết của con ngƣời đối với thế giới xung quanh. Nhƣ vậy, nhân lực phản ánh khả năng lao động của con ngƣời và là điều kiện cần thiết của quá trình lao động sản xuất. Để có thể hiểu thế nào là nguồn nhân lực, ta tập trung xét trên các góc độ sau: Về số lƣợng, nguồn nhân lực đƣợc biểu hiện thông qua các chỉ tiêu về quy mô và tốc độ tăng nguồn nhân lực. Các chỉ tiêu này có quan hệ mật thiết với quy mô dân số. Quy mô dân số càng lớn, tốc độ tăng dân số càng cao thì quy mô và tốc độ tăng nguồn nhân lực càng lớn và ngƣợc lại. Về chất lƣợng, nguồn nhân lực đƣợc xem xét trên các mặt: tình hình sức khỏe, trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn, năng lực phẩm chất. Cũng giống nhƣ các nguồn lực khác, số lƣợng và đặc biệt là chất lƣợng nguồn nhân lực đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội. Về ý nghĩa sinh học, nguồn nhân lực là nguồn lực sống, là thực thể thống nhất của cái sinh vật và cái xã hội. C.Mác đã khẳng định: “Trong tính hiện thực của nó, bản chất con ngƣời là tổng hòa các quan hệ xã hội”. Về ý nghĩa kinh tế, nguồn nhân lực là tổng các năng lực lao động trong mỗi con ngƣời của một quốc gia, một vùng lãnh thổ, địa phƣơng đã đƣợc chuẩn bị ở mức độ nhất định và có khả năng huy động vào quá trình phát triển kinh tế xã hội của đất nƣớc hoặc vùng địa phƣơng cụ thể. Sinh viên: Bùi Thị Thúy 4 Lớp: QT 1202N
  15. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần Xây dựng Ngọc Linh Những quan điểm trên, dƣới góc độ nào đấy thì nguồn nhân lực đƣợc hiểu là lực lƣợng lao động xã hội, là những ngƣời lao động cụ thể và chỉ thuần túy về mặt số lƣợng ngƣời lao động. Theo quan điểm của kinh tế học phát triển, nguồn nhân lực là nguồn tài nguyên nhân sự của quốc gia hoặc của một tổ chức, là vốn nhân lực. Ở tầm vĩ mô đó là nguồn lực xã hội, ở tầm vi mô đó là một tập hợp của rất nhiều cá nhân, nhân cách khác nhau với những nhu cầu và tâm lý khác nhau, là toàn bộ đội ngũ nhân viên của tổ chức, vừa có tƣ cách là khách thể của hoạt động quản lý vừa là chủ thể hoạt động vừa là động lực của tổ chức đó. Theo định nghĩa của UNDP: “Nguồn nhân lực là trình độ lành nghề, là kiến thức và năng lực của toàn bộ cuộc sống con ngƣời hiện có thực tế hoặc đang là tiềm năng để phát triển kinh tế - xã hội trong một cộng đồng”. Nhƣ vậy, có thể hiểu một cách khái quát, nguồn nhân lực là tổng thể các tiềm năng, khả năng lao động của con ngƣời trong một quốc gia đã đƣợc chuẩn bị ở một mức độ nhất định, có khả năng huy động vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc, “tiềm năng đó bao gồm tổng hòa các năng lực về thể lực, trí lực, nhân cách con ngƣời của một con ngƣời của một quốc gia, đáp ứng với một cơ cấu nhất định của lao động do nền kinh tế đòi hỏi. Thực chất đó là tiềm năng của con ngƣời về số lƣợng, chất lƣợng và cơ cấu”. Tiềm năng về thể lực là năng lực thể chất của con ngƣời là nền tảng và cơ sở để các năng lực về trí tuệ và nhân cách phát triển. Tiềm năng về trí lực là trình độ dân trí và trình độ chuyên môn hiện có, cũng nhƣ khả năng tiếp thu trí thức, khả năng phát triển tri thức của nguồn nhân lực. Năng lực về nhân cách liên quan đến truyền thống lịch sử và nền văn hóa của từng quốc gia. Nó đƣợc kết tinh trong mỗi con ngƣời và cộng đồng, tạo nên bản lĩnh và tính cách đặc trƣng của con ngƣời lao động trong các quốc gia đó. Quan điểm trên đây nhìn nhận nguồn nhân lực một cách toàn diện, coi nguồn nhân lực không chỉ trên giác độ số lƣợng (nguồn lực lao động) mà cả về chất lƣợng (tiềm năng phát triển). Theo cách tiếp cận này, cho rằng nguồn nhân Sinh viên: Bùi Thị Thúy 5 Lớp: QT 1202N
  16. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần Xây dựng Ngọc Linh lực là các kỹ năng và năng lực của con ngƣời liên quan đến sự phát triển của mỗi cá nhân và của quốc gia. Các nguồn lực cơ bản của sự phát triển quốc gia thƣờng có là: nguồn lực tài chính, nguồn lực con ngƣời, nguồn lực vật chất. Trong đó nguồn nhân lực có vai trò quyết định, là “lao động sống” (C.Mác), nó làm cho các nguồn lực khác trở nên hữu dụng. Ngày nay thế giới đang bƣớc vào kỷ nguyên của nền văn minh thứ 5, trong đó trí tuệ và nền kinh tế trí thức đang là cột trụ của sự phát triển. Các thành quả khoa học trở thành yếu tố sản xuất và trở thành cấu thành của sản phẩm. Tỷ trọng hàm lƣợng chất xám trong mỗi sản phẩm cao hay thấp thể hiện sự cạnh tranh của ngành nghề hay quốc gia đó. Vì vậy, mặt chất lƣợng của nguồn nhân lực, yếu tố trình độ chuyên môn, kỹ năng chuyên nghiệp, nhân cách, phẩm chất là những tiêu chí quan trọng trong việc đánh giá thực trạng và khả năng phát triển nguồn nhân lực của các tổ chức, doanh nghiệp. 1.1.2. Khái niệm về sử dụng nguồn nhân lực. Sử dụng nguồn nhân lực là hoạt động tiếp theo của quá trình đào tạo và tuyển chọn nguồn nhân lực. Do đó, việc đào tạo và tuyển chọn nguồn nhân lực có ảnh hƣởng rất lớn đến nguồn nhân lực. Nếu nhƣ nguồn nhân lực đƣợc đào tạo tốt, nắm vững chuyên môn nghề nghiệp thì việc sử dụng nguồn nhân lực sẽ đạt hiệu quả cao và ngƣợc lại. Ngày nay, khi nền kinh tế đã phát triển lên đến trình độ cao, vai trò của con ngƣời ngày càng đƣợc khẳng định thì vai trò của việc dùng ngƣời cũng đƣợc nâng lên. Ngƣời ta đang chú ý nhiều vào các nguồn nhân lực không những ở vai trò truyền thống của chúng mà cả những ảnh hƣởng của chúng đối với các yếu tố then chốt khác của tính năng tổ chức. Mac Milan và Schuller cho rằng: “Tập trung vào các nguồn nhân lực của hãng sẽ tạo ra đƣợc cơ hội quan trọng để đảm bảo chiến thắng các đối thủ cạnh tranh”. Sử dụng tốt nhất nguồn nhân lực nhƣ là một vũ khí cạnh tranh quan trọng trong việc nâng cao tính năng tổ chức, là một chiều hƣớng mới trong quản lý hành vi tổ chức. Nhƣng làm sao để các tổ chức có thể sử dụng nguồn nhân lực nhƣ là một vũ khí chiến lƣợc? Điều này đòi hỏi ở Sinh viên: Bùi Thị Thúy 6 Lớp: QT 1202N
  17. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần Xây dựng Ngọc Linh các nhà quản lý doanh nghiệp một khả năng tổ chức và có đƣợc tầm nhìn chiến lƣợc. Sử dụng nguồn nhân lực cần đảm bảo đƣợc các yêu cầu là khai thác phát huy hết tiềm năng lao động của mỗi cá nhân nhƣng đồng thời cũng phải đảm bảo hiệu quả hoạt động của tổ chức. Để bố trí lao động đảm nhận công việc phù hợp với trình độ lành nghề của họ, trƣớc hết đòi hỏi ở các nhà quản lý phải bố trí, sắp xếp và xác định mức độ phức tạp của công việc và yêu cầu trình độ tay nghề của ngƣời lao động. Vậy thực trạng công tác tổ chức, sắp xếp công việc và bố trí lao động trong các doanh nghiệp Nhà nƣớc ở nƣớc ta hiện nay ra sao? Do việc đào tạo và tuyển chọn nguồn nhân lực của các doanh nghiệp còn rất nhiều bất hợp lý cho nên dẫn đến việc sử dụng lao động cũng còn nhiều điều đáng bàn. Việc sử dụng lao động đã qua đào tạo cũng nhƣ lao động chƣa qua đào tạo còn nhiều bất hợp lý, trƣớc hết là lực lƣợng lao động quản lý. Do cơ chế cũ để lại, hiện nay đội ngũ cán bộ quản lý trong các doanh nghiệp Nhà nƣớc đều đã lớn tuổi và đều đƣợc đào tạo trƣớc khi đổi mới. Do đó, trình độ cũng nhƣ quan niệm về công tác quản lý đã không còn phù hợp với xu thế phát triển của thời đại. Mặc khác, trong việc sử dụng cán bộ hiện nay, nhiều cơ quan doanh nghiệp còn có hiện tƣợng một ngƣời làm quan cả họ đƣợc nhờ, ham dùng những ngƣời thân quen, những ngƣời giỏi nịnh hót, những ngƣời hợp tính với mình tạo thành phe cánh ăn dơ với nhau. Còn đối với những ngƣời thẳng thắn, chính trực, có tài thì ghét bỏ, trù dập, tìm mọi khuyết điểm để phê phán, xử lý thiếu công bằng gây mất đoàn kết nội bộ, ảnh hƣởng đến tâm lý ngƣời lao động, làm cho ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Sử dụng nguồn nhân lực là một việc làm khó bởi vì không phải tuyển dụng đƣợc nguồn nhân lực vào trong công ty là hết trách nhiệm mà còn phải tìm cách bố trí công việc cho phù hợp với khả năng và đặc điểm của từng ngƣời. Những ngƣời nóng tính thì không thể nào lại bố trí họ làm việc ở bộ phận tiếp xúc trực tiếp với khách hàng đƣợc, bởi vì tính tình của họ sẽ rất dễ làm cho doanh nghiệp mất đi lƣợng khách hàng đáng kể. Để hiểu đƣợc cấp dƣới của mình, cán bộ quản lý phải thật sự hòa đồng, biết lắng nghe ý kiến của các thành viên, chủ động giải Sinh viên: Bùi Thị Thúy 7 Lớp: QT 1202N
  18. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần Xây dựng Ngọc Linh quyết các mối bất hòa trong công ty bởi vì đó chính là mầm mống của sự rạn nứt trong tổ chức. Mỗi cán bộ công nhân viên đều có những mặt mạnh và mặt yếu khác nhau, nếu ta biết sử dụng đúng ngƣời đúng việc thì mặt mạnh đƣợc phát huy. Vì thế đòi hỏi ngƣời lãnh đạo phải đánh giá đƣợc khả năng của mỗi cán bộ và muốn đánh giá đƣợc đúng khả năng của họ thì ngƣời lãnh đạo phải sáng suốt, chí công vô tƣ để từ đó sắp xếp, bố trí cán bộ hợp lý. Hiện nay đội ngũ cán bộ quản lý trong các doanh nghiệp Nhà nƣớc phần lớn là đƣợc đào tạo từ thời kỳ bao cấp nên sự nhanh nhẹn trong cập nhật phƣơng thức sản xuất mới còn yếu kém làm cho quá trình đổi mới công nghệ sản xuất gặp nhiều trở ngại. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để có thể thay đổi nhận thức của đội ngũ cán bộ quản lý trong các doanh nghiệp. Đội ngũ chuyên gia và cán bộ quản lý trong các doanh nghiệp Nhà nƣớc còn bị sử dụng lãng phí, vừa không tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp vừa không đạt hiệu quả kinh tế. 1.1.3. Khái niệm về hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực. Theo quan điểm của Mác – Lênin về hiệu quả sử dụng lao động là sự so sánh kết quả đạt đƣợc với chi phí bỏ ra một số lao động ít hơn để đạt đƣợc kết quả lao động nhiều hơn. Các Mác chỉ rõ: bất kỳ một phƣơng thức sản xuất liên hiệp nào cũng cần phải có hiệu quả, đó là nguyên tắc của liên hiệp sản xuất. Mác viết: “Lao động có hiệu quả nó cần có một phƣơng thức sản xuất”, và nhấn mạnh rằng “hiệu quả lao động giữ vai trò quyết định, phát triển sản xuất là để giảm chi phí của con ngƣời, tất cả các tiến bộ khoa học đều nhằm đạt đƣợc mục tiêu đó”. Xuất phát từ quan điểm trên, Mác đã vạch ra bản chất của hiệu quả sử dụng lao động là tiết kiệm và mọi sự tiết kiệm suy cho cùng là tiết kiệm thời gian và hơn thế nữa tiết kiệm thời gian không chỉ ở những khâu riêng biệt mà tiết kiệm thời gian cho toàn xã hội. Tất cả những điều đó có nghĩa là khi giải quyết bất cứ việc gì, vấn đề thực tiễn nào với quan điểm hiệu quả trên, chúng ta luôn đứng trƣớc sự lựa chọn các phƣơng án, các tình huống khác nhau với khả năng cho Sinh viên: Bùi Thị Thúy 8 Lớp: QT 1202N
  19. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần Xây dựng Ngọc Linh phép, chúng ta cần đạt đƣợc các phƣơng án tốt nhất với kết quả lớn nhất và chi phí nhỏ nhất về lao động. Theo quan điểm của F.W.Taylor thì “con ngƣời là một công cụ lao động”. Theo quan điểm này: về bản chất đa số con ngƣời không làm việc, họ quan tâm nhiều đến cái họ kiếm đƣợc chứ không phải là công việc mà họ làm, ít ngƣời muốn và làm đƣợc những công việc đòi hỏi tính sáng tạo, độc lập, tự kiểm soát. Vì thế, để sử dụng lao động một cách có hiệu quả thì phải đánh giá chính xác thực trạng lao động tại doanh nghiệp mình, phải giám sát và kiểm tra chặt chẽ những ngƣời giúp việc, phải phân chia công việc ra từng bộ phận đơn giản lặp đi lặp lại, dễ dàng học đƣợc. Con ngƣời có thể chịu đựng đƣợc công việc rất nặng nhọc, vất vả khi họ đƣợc trả lƣơng cao hơn và có thể tuân theo mức sản xuất ấn định. Kết quả nhƣ ta đã biết, nhờ có phƣơng pháp khoa học ứng dụng trong định mức và tổ chức lao động mà năng suất lao động đã tăng lên, nhƣng sự bóc lột công nhân cũng đồng thời với chế độ tên gọi là “chế độ vắt kiệt mồ hôi”. Ông cũng ủng hộ việc khuyến khích lao động bằng tiền là cần thiết để họ sẵn sàng làm việc có kỷ luật. Theo quan điểm của MayO: “Con ngƣời muốn đƣợc cƣ xử nhƣ những con ngƣời”. Theo ông: về bản chất con ngƣời là một thành viên trong tập thể, vị trí và thành tựu của tập thể có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với anh ta hơn là lợi ích cá nhân, anh ta hành động theo tình cảm hơn là lý trí, họ muốn cảm thấy có ích và quan trọng, muốn tham gia vào công việc chung và đƣợc nhìn nhận nhƣ một con ngƣời. Vì vậy, muốn khuyến khích lao động, con ngƣời làm việc cần thấy nhu cầu của họ quan trọng hơn tiền. Chính vì vậy, ngƣời sử dụng lao động phải làm sao để ngƣời lao động luôn luôn cảm thấy mình có ích và quan trọng. Tức là phải tạo ra bầu không khí tốt hơn, dân chủ hơn và lắng nghe ý kiến của họ. Theo quan điểm “con ngƣời là tiềm năng cần đƣợc khai thác và làm cho phát triển” cho rằng: bản chất con ngƣời là không muốn làm việc. Họ muốn góp phần thực hiện các mục tiêu, họ có năng lực độc lập sáng tạo. Chính sách quản lý phải động viên khuyến khích con ngƣời đem hết sức của họ vào công việc Sinh viên: Bùi Thị Thúy 9 Lớp: QT 1202N
  20. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần Xây dựng Ngọc Linh chung, mở rộng quyền độc lập và tự kiểm soát của họ sẽ có lợi cho việc khai thác các tiềm năng quan trọng. Từ các cách tiếp cận trên, ta có thể hiểu khái niệm hiệu quả sử dụng lao động nhƣ sau: Theo nghĩa hẹp: Hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực là kết quả mang lại từ các mô hình, các chính sách quản lý và sử dụng nguồn nhân lực. Kết quả lao động đạt đƣợc là doanh thu, lợi nhuận mà doanh nghiệp có thể đạt đƣợc từ kinh doanh và việc tổ chức, quản lý nguồn nhân lực, có thể là khả năng tạo việc làm của mỗi doanh nghiệp. Theo nghĩa rộng: Hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực còn bao hàm thêm khả năng sử dụng nguồn nhân lực đúng ngành, đúng nghề, đảm bảo sức khỏe, đảm bảo an toàn cho nguồn nhân lực, là mức độ chấp hành nghiêm chỉnh kỷ luật lao động, khả năng sáng kiến cải tiến kỹ thuật ở mỗi ngƣời lao động, đó là khả năng đảm bảo công bằng cho ngƣời lao động. Tóm lại, muốn sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực thì ngƣời quản lý phải tự biết đánh giá chính xác thực trạng tại doanh nghiệp mình. Từ đó có những biện pháp, chính sách đối với nguồn nhân lực thì mới nâng cao đƣợc năng suất lao động, việc sử dụng nguồn nhân lực mới thực sự có hiệu quả. 1.1.4. Vai trò của nguồn nhân lực trong doanh nghiệp. Xét trên giác độ trình độ phát triển của lực lƣợng sản xuất, nhiều nhà khoa học đã chia quá trình phát triển kinh tế thành ba giai đoạn với những đặc trƣng rất khác biệt: nền kinh tế nông nghiệp, nền kinh tế công nghiệp, nền kinh tế tri thức. Đặc trƣng chủ yếu của nền kinh tế nông nghiệp là sức lao động cơ bắp của con ngƣời và tài nguyên thiên nhiên là cơ sở, chủ yếu tạo ra của cải vật chất đáp ứng nhu cầu cơ bản của con ngƣời, tri thức chủ yếu là những kinh nghiệm đƣợc tích lũy từ các hoạt động thực tế, năng suất, chất lƣợng và hiệu quả sản xuất đều hết sức kém. Trong nền kinh tế công nghiệp, tuy đã có sự trợ giúp của máy móc nhƣng sức lao động của con ngƣời và tài nguyên thiên nhiên vẫn giữ vai trò trọng yếu. So với nền kinh tế nông nghiệp thì tri thức con ngƣời đã giữ vị trí Sinh viên: Bùi Thị Thúy 10 Lớp: QT 1202N
  21. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần Xây dựng Ngọc Linh quan trọng hơn, lúc này tri thức không chỉ là sự đúc kết kinh nghiệm thực tế mà nó còn khám phá những quy luật vận động của tự nhiên, xã hội và tƣ duy để đƣa ra những sáng chế, phát mình làm năng suất, chất lƣợng, hiệu quả đƣợc cải thiện hơn nhiều. So với kinh tế nông nghiệp và kinh tế công nghiệp thì nền kinh tế tri thức có những đặc trƣng sau đây: + Tri thức, khoa học công nghệ, kỹ năng của con ngƣời đã trở thành lực lƣợng sản xuất hàng đầu. + Tri thức và những phát minh khoa học công nghệ đƣợc sản sinh ra từ tri thức là yếu tố cơ bản tạo lợi thế cạnh tranh của sản phẩm, doanh nghiệp và quốc gia. + Nền kinh tế tri thức vừa đòi hỏi và thúc đẩy, vừa tạo điều kiện phát triển học tập của mỗi thành viên trong xã hội. Nhƣ vậy, trong bất kỳ giai đoạn phát triển nào của nền kinh tế, nguồn nhân lực cũng luôn luôn khẳng định là một nguồn lực quan trọng nhất, cần thiết nhất trong việc sản xuất ra của cải làm giàu cho xã hội. Đặc biệt trong điều kiện mới, sự phát triển của một quốc gia phụ thuộc vào nguồn lực trí tuệ và tay nghề của con ngƣời là chủ yếu, thay vì dựa vào nguồn tài nguyên, vốn vật chất trƣớc đây thì nguồn nhân lực càng đóng một vai trò quan trọng hơn. Các lý thuyết tăng trƣởng gần đây cũng chỉ ra rằng: động lực quan trọng nhất của sự tăng trƣởng kinh tế bền vững chính là con ngƣời. Đảng và Nhà nƣớc ta đã nhấn mạnh tầm quan trọng đặc biệt của yếu tố con ngƣời và xác định rằng: “con ngƣời vừa là mục tiêu vừa là động lực của sự phát triển” (Nghị quyết đại hội VII); “con ngƣời và nhân lực là yếu tố quyết định sự phát triển của đất nƣớc trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa” (Nghị quyết đại hội VIII). Ngày nay trong quá trình đổi mới phát triển, nguồn nhân lực đƣợc đánh giá là sức mạnh siêu quốc gia, có tính quyết định trong cạnh tranh kinh tế và thiết lập trật tự thế giới mới. Sự cất cánh và phát triển thành công của các quốc gia gắn chặt với chính sách và chiến lƣợc phát triển nguồn nhân lực. Vì vậy, đặt ra chính sách và chiến lƣợc phát triển nguồn nhân lực phụ thuộc vào mục tiêu trƣớc mắt và lâu dài là một việc Sinh viên: Bùi Thị Thúy 11 Lớp: QT 1202N
  22. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần Xây dựng Ngọc Linh làm hết sức cần thiết đối với không chỉ các quốc gia mà còn đối với cả các doanh nghiệp. 1.2. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực. 1.2.1. Chỉ tiêu năng suất lao động bình quân. Năng suất lao động bình quân là sức sản xuất của lao động cụ thể có ích của mỗi cá nhân ngƣời lao động. Nó nói lên kết quả hoạt động sản xuất có mục đích của mỗi cá nhân ngƣời lao động trong một đơn vị thời gian nhất định. Chỉ tiêu này đƣợc xác định theo công thức: W = Q/T Trong đó: W – Năng suất lao động bình quân của một nhân viên. Q – Tổng sản lƣợng tính bằng hiện vật. T – Tổng số công nhân. Chỉ tiêu năng suất lao động bình quân là chỉ tiêu chất lƣợng quan trọng cơ bản trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời chỉ tiêu này cũng đánh giá khả năng trình độ lao động trong quá trình hoạt động. 1.2.2. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng chi phí tiền lương. Chỉ tiêu này đƣợc xác định theo công thức : HQtl = M/QL Trong đó: HQtl – Hiệu quả sử dụng chi phí tiền lƣơng. M – Doanh thu. QL- Qũy lƣơng. Chỉ tiêu này phản ánh: Để thực hiện một đồng doanh thu bán hàng cần chi bao nhiêu đồng tiền lƣơng. Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả sử dụng càng cao. 1.2.3. Chỉ tiêu hiệu suất tiền lương. Chỉ tiêu này đƣợc xác định theo công thức: H = LN/QL Sinh viên: Bùi Thị Thúy 12 Lớp: QT 1202N
  23. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần Xây dựng Ngọc Linh Trong đó: H – Hiệu suất tiền lƣơng. LN – Lợi nhuận. QL – Qũy lƣơng. Chỉ tiêu này cho ta biết: Một đồng tiền lƣơng bỏ ra thì đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Hiệu suất tiền lƣơng tăng lên khi năng suất lao động tăng với nhịp độ cao hơn nhịp độ tăng của tiền lƣơng. 1.2.4. Chỉ tiêu về khả năng sinh lời của một nhân viên. Lợi nhuận bình quân của một ngƣời lao động trong doanh nghiệp là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả khi doanh nghiệp đó tạo ra nhiều doanh thu, nhiều lợi nhuận. Chỉ tiêu này đƣợc tính theo công thức: H = LN/NV Trong đó: H – Khả năng sinh lời của một nhân viên. LN – Lợi nhuận của doanh nghiệp. NV – Số nhân viên bình quân. Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả sử dụng lao động càng cao và ngƣợc lại. 1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực. 1.3.1. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp. Cùng với sự tác động của các nhân tố thuộc môi trƣờng bên trong thì việc sử dụng lao động sao cho có hiệu quả cũng chịu sự tác động của các yếu tố thuộc môi trƣờng bên ngoài. 1.3.1.1. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Trình độ phát triển kinh tế của quốc gia là xuất phát điểm cơ bản cho chất lƣợng của nguồn nhân lực, vì sự phát triển của kinh tế và trình độ nguồn nhân Sinh viên: Bùi Thị Thúy 13 Lớp: QT 1202N
  24. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần Xây dựng Ngọc Linh lực luôn có mối quan hệ tƣơng hỗ với nhau. Trong chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội 10 năm từ 2001 – 2010, Đảng ta đã nêu rõ nhiệm vụ trung tâm của nƣớc ta là thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa để phát triển kinh tế nhằm đƣa nƣớc ta cơ bản trở thành một nƣớc công nghiệp trung bình vào năm 2020. Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa tác động mạnh làm thay đổi cơ cấu nguồn nhân lực, chuyển từ lao động thủ công bán cơ khí lên cơ khí hóa, tự động hóa với việc tăng nhanh tỷ trọng sử dụng lao động có trình độ cao trong tất cả các lĩnh vực, từ sản xuất, dịch vụ đến quản lý. Thực hiện sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đất nƣớc chúng ta đang thực hiện quá trình đổi mới khoa học- công nghệ dƣới nhiều dạng khác nhau, ở nhiều cấp bậc của nền kinh tế là yếu tố tác động vào cả hai phía cung và cầu của phát triển nguồn nhân lực. Những ngành nghề cũ không còn nhu cầu sẽ bị thay thế bởi những ngành nghề mới, điều đó tác động mạnh đến công tác quản lý và sử dụng nguồn nhân lực phù hợp với nhu cầu của sản xuất và đời sống ở các ngành và các vùng khác nhau. Để phát triển bền vững đòi hỏi các doanh nghiệp cần chú trọng tới công tác quản lý và sử dụng nguồn nhân lực. 1.3.1.2. Xu hướng toàn cầu hóa và sự hội nhập nền kinh tế quốc tế. Chúng ta đang chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thế giới với sự hợp tác sâu rộng của các quốc gia. Điều đó đƣợc thể hiện qua việc mở rộng trao đổi thƣơng mại, hàng hóa, dịch vụ, mở rộng chu chuyển vốn và tự do di chuyển lao động tầm quốc gia và toàn cầu. Vì mục tiêu lợi nhuận, các dòng vốn của đầu tƣ nƣớc ngoài thƣờng kèm theo di chuyển công nghệ, kiến thức kinh doanh và phƣơng pháp quản lý. Luồng vốn đầu tƣ trực tiếp và hỗ trợ làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế và với nó là cơ cấu lao động trên tầm quốc gia. Các khu trung tâm công nghiệp với sự ra đời của các ngành nghề mới là nơi tạo ra nhiều công ăn việc làm mới. Chuyển giao công nghệ của đầu tƣ nƣớc ngoài đi liền với yêu cầu nâng cao tay nghề, thúc đẩy đổi mới chất lƣợng nguồn nhân lực để đáp ứng yêu cầu làm chủ công nghệ. Sự gia tăng chênh lệch giữa những lao động có tay nghề và không đƣợc đào tạo đã kích thích nhu cầu tự đào tạo của Sinh viên: Bùi Thị Thúy 14 Lớp: QT 1202N
  25. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần Xây dựng Ngọc Linh ngƣời lao động, hƣớng họ vào con đƣờng học vấn để có thể tìm đƣợc việc làm mới với yêu cầu cao hơn và thu nhập lớn hơn. Tự do di chuyển lao động làm cho thị trƣờng lao động phát triển, dòng lao động biến động theo sự tăng giảm của cung – cầu về lao động trên thị trƣờng. Thị trƣờng lao động phát triển sẽ tạo nhiều cơ hội cho nhân lực có trình độ cao, nhƣng đồng thời tạo ra nhiều thách thức cho hoạt động phát triền nguồn nhân lực. Ở tầm vĩ mô, các chính sách về quản lý và sử dụng nguồn nhân lực cũng phải tính đến những cam kết của quốc gia với các tổ chức lao động quốc tế và đối tác song phƣơng khác, những vấn đề nhƣ di chuyển quốc gia, di chuyển quốc tế. 1.3.1.3. Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật. Với sự gia tăng mạnh mẽ của ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất đã góp phần nâng cao mức sống vật chất và tinh thần cho con ngƣời, đƣa nền kinh tế chuyển từ kinh tế công nghiệp sang kinh tế tri thức. Do tác động của nền kinh tế tri thức, con ngƣời trở nên văn minh hơn và nhu cầu xã hội cũng cao hơn. Trong điều kiện mới, sự phát triển của quốc gia phụ thuộc trở lại vào nguồn nhân lực thay vì dựa vào nguồn tài nguyên, vốn vật chất nhƣ trƣớc đây. Trong nền kinh tế tri thức, nguồn nhân lực không chỉ đơn thuần là lao động sống, mà phải là nguồn nhân lực chất lƣợng cao có trình độ và khả năng nắm vững khoa học công nghệ để áp dụng vào sản xuất, đời sống. 1.3.2. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp. Môi trƣờng bên trong của doanh nghiệp đƣợc hiểu là nền văn hóa của tổ chức doanh nghiệp. Nền văn hóa của doanh nghiệp bao gồm nhiều yếu tố cấu thành. Từ góc độ môi trƣờng kinh doanh cần đặc biết chú ý đến triết lý kinh doanh, các tập quán, thói quen, truyền thống, phong cách sinh hoạt, nghệ thuật ứng xử, các nghi lễ đƣợc duy trì trong doanh nghiệp. Tất cả những yếu tố đó tạo nên bầu không khí, một bản sắc tinh thần đặc trƣng riêng cho từng doanh nghiệp. Những doanh nghiệp có nền văn hóa phát triển cao sẽ có không khí làm việc say mê, đề cao sự sáng tạo, chủ động và trung thành. Ngƣợc lại, những doanh nghiệp có nền văn hóa thấp kém sẽ phổ biến sự bàng quan, thờ ơ, vô trách Sinh viên: Bùi Thị Thúy 15 Lớp: QT 1202N
  26. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần Xây dựng Ngọc Linh nhiệm và bất lực hóa đội ngũ lao động của doanh nghiệp hay nói cách khác sẽ làm hiệu quả sử dụng lao động thấp kém. Bên cạnh đó, các chính sách quản lý sử dụng nhân lực của doanh nghiệp cũng có tác động trực tiếp tới hiệu quả quản lý và sử dụng nguồn nhân lực của doanh nghiệp đó. Các chính sách này bao gồm việc doanh nghiệp đào tạo nguồn nhân lực, phân công và hiệp tác lao động, trả công cho nhân viên. 1.3.2.1. Chính sách về đào tạo nguồn nhân lực: Đào tạo nguồn nhân lực là hoạt động nhằm trang bị kỹ năng, những chuyên môn, những tay nghề để ngƣời lao động có thể thực hiện các công việc trong quá trình tham gia sản xuất. Ngày nay, hoạt động đào tạo nguồn nhân lực đƣợc coi là một nhân tố cơ bản quyết định đến chất lƣợng nguồn nhân lực. Để làm chủ khoa học công nghệ, ngƣời lao động cần đƣợc trang bị một lƣợng kiến thức đầy đủ. Một chuyên gia đã chỉ ra rằng: một máy móc thiết bị cho dù hiện đại đến đâu thì cũng sẽ bị lạc hậu trong vòng 5 năm tới, vì vậy ngƣời lao động cần đƣợc thƣờng xuyên đào tạo để đƣợc nâng cao tay nghề, trình độ nhằm đáp ứng đƣợc công việc mà mình đang đảm nhận. 1.3.2.2. Chính sách về phân công và hợp tác lao động. Phân công là một quá trình tách riêng các loại lao động khác nhau theo một tiêu thức nhất định trong một điều kiện xác định của doanh nghiệp. Hợp tác lao động là một quá trình mà ở đó nhiều ngƣời cùng làm một việc trong một quá trình sản xuất kinh doanh hay ở nhiều quá trình sản xuất kinh doanh khác nhau có quan hệ mật thiết, chặt chẽ với nhau để nhằm mục đích chung Phân công lao động và hợp tác lao động là hai mặt của một quá trình sử dụng lao động. Phân công lao động phải tính đến khả năng có thể hợp tác đƣợc và hợp tác lao động phải dựa trên cơ sở của sự phân công. Phân công lao động càng sâu bao nhiêu thì hợp tác lao động càng tỷ mỉ bấy nhiêu. Phân công lao động cho phép mỗi cá nhân và mỗi tập thể có điều kiện thực hiện chuyên môn hóa sản xuất góp phần nâng cao chất lƣợng công tác, năng suất lao động và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Nhờ có chuyên môn hóa mà doanh Sinh viên: Bùi Thị Thúy 16 Lớp: QT 1202N
  27. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần Xây dựng Ngọc Linh nghiệp giảm đƣợc chi phí đào tạo, ngƣời lao động nhanh chóng tích lũy đƣợc kinh nghiệm trong sản xuất, doanh nghiệp có điều kiện sử dụng máy móc chuyên dùng, vừa góp phần nâng cao năng suất lao động vừa đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao. Hợp tác lao động trong doanh nghiệp nhằm phối hợp một cách tích cực và hài hòa nhất mọi cố gắng của mỗi cá nhân và tập thể trong một điều kiện tổ chức – kinh tế - kỹ thuật – xã hội nhất định nhằm sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực hiện có. Hiệu quả xã hội của sự hợp tác là tăng khả năng làm việc của từng cá nhân do có sự tiếp xúc xã hội mà nảy sinh sự thi đua giữa những ngƣời lao động làm xuất hiện những động cơ mới, kích thích mới trong mối quan hệ giữa những ngƣời lao động. Bố trí phân công và hợp tác lao động một cách khoa học là một trong những điều kiện quan trọng bậc nhất để tăng năng suất lao động, giảm tiêu hao nguyên vật liệu và lao động, đảm bảo nội dung lao động phong phú, giảm sự mệt nhọc, tạo điều kiện cho con ngƣời phát triển toàn diện trong quá trình lao động. 1.3.2.3. Chính sách về trả lương cho người lao động. Việc trả công đƣợc tổ chức công bằng và hợp lý sẽ tạo ra không khỉ cởi mở trong tập thể lao động, khuyến khích ngƣời lao động hăng say lao động, nhiệt tình và có trách nhiệm hơn đối với công việc. Tiền thƣởng là một trong những biện pháp khuyến khích vật chất đối với ngƣời lao động trong quá trình làm việc, qua đó nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lƣợng sản phẩm, rút ngắn thời gian làm việc. Đãi ngộ tinh thần là một vấn đề quan trọng để động viên khuyến khích ngƣời lao động làm việc tốt hơn. Nó đƣợc hiểu là sự thỏa mãn một số nhu cầu tinh thần của ngƣời lao động nhƣ niềm vui, đƣợc kính trọng, đƣợc giao tiếp với mọi ngƣời, đƣợc đối xử bình đẳng. 1.3.2.4. Chính sách về đánh giá thành tích nhân viên. Đánh giá thành tích nhân viên là một quá trình thu thập, phân tích đánh giá và trao đổi các thông tin liên quan tới hành vi làm việc và kết quả công tác của Sinh viên: Bùi Thị Thúy 17 Lớp: QT 1202N
  28. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần Xây dựng Ngọc Linh từng nhân viên sau quá trình lao động, là xác định giá trị của một cá nhân thông qua một số chỉ tiêu và phẩm chất lao động của họ. Đánh giá thành tích nhân viên trong doanh nghiệp có ý nghĩa vô cùng to lớn và có tác dụng rất tốt đối với doanh nghiệp cũng nhƣ ngƣời lao động nhằm các mục đích sau: - Kiểm tra tình hình chấp hành công việc của nhân viên. - Kiểm tra sự thích ứng giữa vị trí và ngƣời đảm nhận nó. - Cải thiện điều kiện làm việc. - Làm cơ sở cho việc điều chỉnh tiền lƣơng, đề bạt, thuyên chuyển và sa thải lao động, cũng nhƣ lập kế hoạch giúp đỡ nhân viên, đào tạo bổ sung. - Nắm bắt đƣợc những thách thức mới từ môi trƣờng bên ngoài. 1.3.2.5. Triết lý quản trị nhân lực trong doanh nghiệp. Chúng ta có thể hiểu: Triết lý quản trị nhân lực là những tƣ tƣởng, quan điểm của ngƣời lãnh đạo cấp cao về cách thức quản lý con ngƣời trong tổ chức. Từ đó mà tổ chức có các biện pháp, chính sách về quản trị nhân lực và chính các biện pháp, phƣơng pháp quản lý đó có tác dụng nhất định tới hiệu quả, tinh thần và thái độ làm việc của ngƣời lao động. Khi hoạch định chính sách quản lý con ngƣời, nhà lãnh đạo cấp cao cần phải quan tâm đầy đủ tới những quan điểm sau: - Tôn trọng và quý mến ngƣời lao động. - Tạo ra những điều kiện để con ngƣời làm việc có năng suất lao động cao, đảm bảo yêu cầu của doanh nghiệp. - Quan tâm tới những nhu cầu vật chất, tinh thần, đặc biệt là những nhu cầu về tâm lý xã hội của con ngƣời. - Làm cho con ngƣời ngày càng có giá trị trong xã hội. - Thấy rõ đƣợc mối quan hệ tác động giữa kỹ thuật, kinh tế, pháp luật, xã hội khi giải quyết các vấn đề liên quan tới con ngƣời. - Quản lý con ngƣời một cách văn minh, nhân đạo, làm cho con ngƣời ngày càng hạnh phúc trong công việc và trong cuộc sống. Sinh viên: Bùi Thị Thúy 18 Lớp: QT 1202N
  29. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần Xây dựng Ngọc Linh 1.4. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực. 1.4.1. Yêu cầu đối với nguồn nhân lực tại các doanh nghiệp trong điều kiện hội nhập. Đƣờng lối kinh tế của nƣớc ta trong những thập niên đầu thế kỉ XXI đã xác định rõ: “Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng nền kinh tế tự chủ, đƣa đất nƣớc trở thành một nƣớc công nghiệp; ƣu tiên phát triển lực lƣợng sản xuất, đồng thời xây dựng quan hệ phù hợp theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa; phát huy cao độ nội lực, đồng thời tranh thủ nguồn nhân lực bên ngoài và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế để phát triển nhanh, có hiệu quả bền vững ”. Với đƣờng lối đó, cần phải xác định đƣợc các yêu cầu đối với nguồn nhâ lực nói chúng trƣớc tình hình mới và xu thế mới của nền kinh tế nƣớc ta. Nguồn nhân lực nƣớc ta cần đáp ứng đƣợc những yêu cầu sau: - Có tri thức chuyên môn sâu ở lĩnh vực chuyên trách và có kiến thức rộng về các lĩnh vực khác của kinh tế học trên mặt bằng tri thức hiện tại. Đây là yêu cầu đầu tiên đối với tất cả nguồn nhân lực chủ chốt trong các ngành quan trọng ở nƣớc ta. - Có khả năng làm việc với công nghệ hiện đại, có khả năng hoạt động sáng tạo và phát triển trình độ chuyên môn, kỹ năng trong lao động, thao tác thành thạo nghiệp vụ theo chuyên ngành đã đƣợc đào tạo. - Có khả năng tự quyết độc lập cùng với sự hợp tác và hiểu biết đồng nghiệp trong môi trƣờng áp lực cao, có trình độ đủ về nghiệp vụ, ngoại ngữ và kỹ năng tổ chức làm việc chủ động thì mới làm chủ đƣợc công nghệ phục vụ cho nhiệm vụ chuyên môn. - Có khả năng thích ứng và tính linh hoạt cao. Yêu cầu này đòi hỏi nguồn nhân lực phải có trình độ chuyên môn cao. Để có khả năng thích ứng tốt với những công việc phức tạp và luôn thay đổi trong thời đại kinh tế trí thức. - Có khả năng sáng tạo tri thức mới. Sinh viên: Bùi Thị Thúy 19 Lớp: QT 1202N
  30. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần Xây dựng Ngọc Linh 1.4.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực. Dƣới sức ép của sự phát triển khoa học kĩ thuật thì nguồn lao động sẽ phải chịu một sự cạnh tranh không nhỏ từ các thiết bị công nghiệp. Các doanh nghiệp sẽ sử dụng máy móc nhiều hơn để thay thế những công nhân sản xuất thủ công, năng suất kém. Đây đã tạo nên một sự thất nghiệp không mong đợi đối với ngƣời lao động, nhất là lao động ở nƣớc ta (vì trình độ tay nghề lao động ở nƣớc ta hầu nhƣ chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu của các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài). Nguồn nhân lực trong nƣớc sẽ phải chịu một sự cạnh tranh gay gắt từ các nƣớc láng giềng có dân số đông, giá thuê nhân công rẻ và tay nghề lao động ở mức cao. Khi mở cửa, việc lao động các nƣớc tìm đến là không tránh khỏi, mặt khác họ có trình độ tay nghề cao hơn nên dễ dàng đƣợc ngƣời tuyển dụng lựa chọn. Bên cạnh đó, cạnh tranh là điều không thể tránh khỏi khi hội nhập. Muốn cạnh tranh, doanh nghiệp Việt Nam buộc phải có những thay đổi về nguồn nhân lực, cách thức quản lý, máy móc công nghệ và phải có năng lực nhất định về tiếp cận, chiếm lĩnh thị trƣờng. Trong các yếu tố trên, yếu tố con ngƣời là đặc biệt quan trọng. Thiết bị và công nghệ có hiện đại đến mấy nhƣng con ngƣời không đủ mạnh thì sẽ nhanh chóng bị thua trên sân nhà. Chính vì vậy, các cấp quản trị cần phải coi trọng vấn đề nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng nguồn nhân lực là vấn đề hàng đầu cần thiết và quan trọng nhất. Sinh viên: Bùi Thị Thúy 20 Lớp: QT 1202N
  31. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần Xây dựng Ngọc Linh CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG NGỌC LINH. 2.1. Những nét chung về Công ty cổ phần Xây dựng Ngọc Linh. 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển. 2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty. Sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế, từ cơ chế kinh tế hoá tập trung lên kinh tế thị trƣờng đã tạo cho doanh nghiệp trẻ nƣớc ta có điều kiện thuận lợi trong việc kinh doanh. Sự chuyển đổi này đã thổi một luồng sinh khí mới cho các doanh nghiệp có cơ hội vƣơn lên phát triển và hợp tác với các doanh nghiệp trong và ngoài nƣớc. Đã có không ít các doanh nghiệp đã không chịu nổi sự khắc nghiệt của nền kinh tế thị trƣờng nên đã không tránh khỏi giải thể. Nhƣng cũng có nhiều doanh nghiệp rất nhạy bén. Với sự khuyến khích đầu tƣ của nhà nƣớc, nhiều doanh nghiệp cổ phần đã đƣợc thành lập để phù hợp với nền kinh tế thị trƣờng hiện nay, nhất là trong quá trình hội nhập hoá toàn cầu, điều này đã làm tăng tính cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong nƣớc và các thành phần kinh tế khác. Có rất nhiều giải pháp đã đƣợc lựa chọn nhƣng yếu tố then chốt quyết định vẫn là uy tín và kinh nghiệm của doanh nghiệp với đối tác. Với phƣơng châm trên Công ty cổ phần Xây dựng Ngọc Linh đã và đang phát triển trở thành một doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả. 2.1.1.2. Những thông tin chung cần biết về công ty. ♦. Tên và hình thức của doanh nghiệp: - Tên doanh nghiệp: CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG NGỌC LINH. - Tên tiếng anh: NGOC LINH CONSTRUCTION JOINT STOCK COMPANY. - Tên viết tắt: NGOC LINH JSC. - Loại hình: Công ty cổ phần. Sinh viên: Bùi Thị Thúy 21 Lớp: QT 1202N
  32. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần Xây dựng Ngọc Linh ♦. Trụ sở, chi nhánh và địa bàn hoạt động của công ty: - Địa chỉ: Thôn Ngọc Khê, Xã Phù Ninh – huyện Thủy Nguyên – Thành phố Hải Phòng. - Điện thoại: 0313.533313. Fax: (0313.533628). - Email: xdngoclinh@gmai.com. - Mã số thuế: 0200558909. Giấy đăng ký kinh doanh: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 0200558909 do Sở Kế hoạch và Đầu tƣ thành phố Hải Phòng, cấp lần đầu ngày 18 tháng 08 năm 2003. Cấp lại lần 2 ngày 18 tháng 02 năm 2012. Công ty có vốn điều lệ 12.600.000.000 đồng. Kể từ ngày thành lập cùng với qui mô hoạt động, hoà nhập với xu hƣớng phát triển chung của đất nƣớc, công ty đã có nhiều thành công lớn trên phƣơng diện kinh doanh nhƣ xây lắp các kết cấu công trình, dân dụng, giao thông, thủy lợi, cấp thoát nƣớc đô thị Bằng những khả năng phát huy năng lực của chính bản thân của công ty theo chứng chỉ hành nghế số 0200558909. Công ty đã tham gia đấu thầu và thi công nhiều công trình xây dựng có qui mô lớn trong thành phố và một số tỉnh lân cận, đồng thời mở rộng các hoạt động kinh doanh khác có hiệu quả. Công ty đã đầu tƣ nhiều máy móc và thiết bị thi công hiện đại phù hợp với công nghệ mới, có hiệu quả cao trong công tác xử lý nền móng, công tác bê tông vận chuyển khoan cọc nhồi, xe vận chuyển, các loại máy đào, máy xúc, xe lu Là một doanh nghiệp kinh doanh hạch toán độc lập có tƣ cách pháp nhân, có quyền lợi và nghĩa vụ theo luật định, hoạt động theo điều lệ của Công ty cổ phần Xây dựng Ngọc Linh do hội đồng quản trị Công ty phê chuẩn. Công ty không chỉ chú tâm vào cải tiến công nghệ, thiết bị thi công mà còn quan tâm đến xây dựng đội ngũ kĩ sƣ kỹ thuật cán bộ quản lý giỏi, đội ngũ công nhân có tay nghề cao, với kỹ thuật chuyên sâu. Đến nay, công ty đã có những cán bộ công nhân có trình độ giỏi để thi công xây dựng các công trình công nghiệp, dân Sinh viên: Bùi Thị Thúy 22 Lớp: QT 1202N
  33. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần Xây dựng Ngọc Linh dụng, thuỷ lợi, đƣờng giao thông Đặc biệt là nền móng thi công các công trình, nhà máy xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp có yêu cầu kĩ thuật, mỹ thuật cao. Chủ trƣơng của Công ty là luôn luôn có gắng để kiện toàn công tác quản lý chất lƣợng sản phẩm và công trình Bên cạnh đó ta cũng không thể không nhắc đến những khó khăn của Công ty. Trong bối cảnh phát triển nền kinh tế của đất nƣớc, nguồn vốn dành cho các công trình công bị hạn chế ảnh hƣởng đến việc thanh toán cho các công trình đã hoàn thành bị chậm là một trong những khó khăn lớn nhất của công ty hiện nay. Song với kinh nghiệm và sức mạnh cùng với đội ngũ cán bộ công nhân có trình độ chuyên sâu kết hợp với trang thiết bị hiện đại của công ty. Công ty chắc chắn sẽ khắc phục mọi khó khăn và sẽ không ngừng vƣơn lên ngang bằng các doanh nghiệp trong khu vực. 2.1.1.3. Chức năng nhiệm vụ của Công ty cổ phần Xây dựng Ngọc Linh. ♦. Chức năng Phát huy vai trò là một doanh nghiệp xây lắp, Công ty Cổ phần Xây dựng Ngọc Linh đƣợc thành lập với chức năng xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi, cấp thoát nƣớc đô thị, san lấp mặt bằng, công cộng với qui mô lớn trong thành phố với các tỉnh lân cận nhƣ: công trình Nhà lớp học 2 tầng trƣờng Tiểu học Tam Hƣng huyện Thủy Nguyên – HP, trụ sở UBND xã Mỹ Đồng- Thủy Nguyên- HP, Một số thiết bị máy móc của Công ty: - Xe lu - Máy ủi - Máy xúc - Xe vận chuyển - Máy trộn bê tông Sinh viên: Bùi Thị Thúy 23 Lớp: QT 1202N
  34. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần Xây dựng Ngọc Linh ♦. Nhiệm vụ Công ty nhận thầu thi công các công trình : - Dân dụng; - Công nghiệp; - Cơ sơ hạ tầng giao thông; - Thuỷ lợi; - Tƣ vấn xây dựng; - Thi công nền móng công trình; - Xây dựng công trình điện đến 35KV Với đặc điểm riêng của sản phẩm xây lắp có tác động trực tiếp đến công tác tổ chức quản lý, quy mô của công trình. Sản phẩm mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất kéo dài, chủng loại yếu tố đầu vào lớn. Để đảm bảo sử dụng nguồn vốn đầu tƣ có hiệu quả thì yêu cầu bắt buộc đối với đơn vị là phải xây dựng trên mức giá dự toán và phải đƣợc so sánh với các khoản chi phí thực tế phát sinh. Đồng thời, để tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty trong việc quản lý và phân công lao động ở nhiều điểm thi công khác nhau với nhiều công trình khác nhau một cách có hiệu quả, Công ty tổ chức lực lƣợng lao động theo mô hình quy củ: gồm các tổ đội thi công, mỗi tổ đội bao gồm 10-12 lao động( kỹ sƣ, thợ lái máy, công nhân ). Với cách thức tổ chức nhƣ trên sẽ tạo điều kiện quản lý chặt chẽ các mặt hoạt động kinh tế, kỹ thuật ở từng bộ phận, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh liên tục, đem lại hiệu quả. Công ty đã không ngừng mở rộng thị trƣờng và củng cố thêm uy tín kinh doanh bằng mô hình sản xuất: CÔNG TY - XÍ NGHIỆP - ĐỘI SẢN XUẤT Đã tăng cƣờng và phát huy đƣợc tính chủ động sáng tạo cho các đơn vị trực tiếp sản xuất, mang lại hiệu quả kinh tế cao, với đội ngũ cán bộ nhiều kinh nghiệm và đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề với trang thiết bị thi công hiện đại. Công ty cổ phần Xây dựng Ngọc Linh đã đạt đƣợc những thành tựu đáng khích lệ. Cùng với thành quả này Công ty cổ phần Xây dựng Ngọc Linh vững Sinh viên: Bùi Thị Thúy 24 Lớp: QT 1202N
  35. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần Xây dựng Ngọc Linh bƣớc sang thế kỉ 21 càng tạo đà và phát triển cùng nền kinh tế của đất nƣớc và hội nhập cùng nền kinh tế trong khu vực cũng nhƣ thế giới. 2.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh. Tổ chức bộ máy quản lý là một vấn đề hết sức quan trọng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Xây dựng Ngọc Linh. Công ty có đội ngũ cán bộ năng động, có trình độ chuyên môn, có kinh nghiệm lâu năm trong công tác tổ chức sản xuất kinh doanh phù hợp với xu hƣớng phát triển của nền kinh tế thị trƣờng. Bộ máy quản lý chặt chẽ, có nhiều kinh nghiệm với trình độ chuyên môn cao tạo điều kiện thúc đẩy sự phát triển của Công ty. Hiện nay, mô hình cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Xây dựng Ngọc Linh đƣợc thực hiện theo cơ cấu trực tuyến – chức năng. Các bộ phận đƣợc hình thành theo chức năng chuyên môn về các lĩnh vực nhƣ: nhân sự, tài chính qua đó tạo điều kiện phát huy tối đa năng lực chuyên môn của các bộ phận chức năng và đảm bảo quyền chỉ huy của hệ thống trực tuyến do đó công việc đƣợc thực hiện dễ dàng. Thực hiện theo mô hình cơ cấu tổ chức, quản lý này thì ngƣời lãnh đạo đƣợc sự quan tâm, giúp đỡ của các phòng ban chức năng trong việc tìm ra những giải pháp tốt nhất đối với những vấn đề phức tạp. Tuy nhiên, quyền quyết định cuối cùng vẫn thuộc về ngƣời lãnh đạo cao nhất trong Công ty. Sinh viên: Bùi Thị Thúy 25 Lớp: QT 1202N
  36. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần Xây dựng Ngọc Linh SƠ ĐỒ 1: CƠ CẤU BỘ MÁY TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG NGỌC LINH BAN GIÁM ĐỐC CÔNG TY PHÒNG PHÒNG PHÒNG PHÒNG KẾ TÀI TỔ CHỨC- VẬT TƢ- HOẠCH – CHÍNH KẾ HÀNH THIẾT BỊ KỸ TOÁN CHÍNH THUẬT CÁC CÔNG TRÌNH THI CÔNG ( Nguồn: Phòng tổ chức - Công ty cổ phần Xây dựng Ngọc Linh) Mối quan hệ quản lý chỉ đạo Mối quan hệ phối hợp công tác và chỉ đạo, hƣớng dẫn nghiệp vụ Mối quan hệ phối hợp công tác và hỗ trợ nghiệp vụ  Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận, phòng ban: Giám đốc công ty: Giám đốc công ty là đại diện pháp nhân của Công ty, điều hành mọi hoạt động của Công ty theo đúng chính sách và pháp luật của nhà nƣớc. Chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật về mọi hoạt động của Công ty đến kết quả cuối cùng. Sinh viên: Bùi Thị Thúy 26 Lớp: QT 1202N
  37. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần Xây dựng Ngọc Linh Phó giám đốc công ty: Do giám đốc Công ty bổ nhiệm và miễn nhiệm. Phó giám đốc đƣợc giám đốc uỷ quyền điều hành một số lĩnh vực của Công ty và chịu trách nhiệm giữa kết quả công việc của mình trƣớc pháp luật và trƣớc Giám đốc. Phòng kế hoạch- kỹ thuật Khai thác công trình, làm hồ sơ dự thầu công trình, tổng hợp tình hình kinh doanh của công tác sản xuất kinh doanh của toàn bộ doanh nghiệp. Giám sát kỹ thuật thi công các công trình, chịu trách nhiệm trƣớc Công ty về kỹ thuật, chất lƣợng, tiến độ công trình. Giám sát chất lƣợng các công trình với các cán bộ chuyên môn, hoàn tất các thủ tục nghiệm thu kỹ thuật theo đúng quy định, quy phạm và trình tự xây dựng cơ bản. Phòng kế toán tài chính: Gồm trƣởng phòng và phó phòng giúp việc. Kế toán trƣởng kiêm trƣởng phòng. Phòng tài chính kế toán gồm 3 nhân viên thực hiện chức năng tham mƣu giúp việc cho giám đốc công ty trong công tác quản lý tài chính kế toán của Công ty, hƣớng dẫn việc kiểm sát, việc thực hiện hạch toán kế toán ở các công trình. Quản lý và theo dõi tình hình sử dụng vốn và tài sản của công ty. Thực hiện đầy đủ công tác ghi chép sổ sách các nghiệp vụ phát sinh trong toàn công ty. Kiểm tra xét duyệt báo cáo của các đơn vị phụ thuộc, tổng hợp số liệu để lập báo cáo cho toàn Công ty. Bên cạnh đó phòng kế toán còn có nhiệm vụ theo dõi công nợ hàng ngày, hàng tháng để ban lãnh đạo có kế hoạch thanh toán kịp thời. Phòng tổ chức- hành chính: Là phòng nghiệp vụ thuộc bộ máy quản lý của Công ty. Phòng có chức năng tham mƣu cho Giám đốc Công ty về lĩnh vực Hành chính, quản trị, về công tác tổ chức, công tác cán bộ và mô hình quản lý sản xuất. Sinh viên: Bùi Thị Thúy 27 Lớp: QT 1202N
  38. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần Xây dựng Ngọc Linh Trực tiếp theo dõi công tác tiếp khách đối nội, đối ngoại đến làm việc với công ty, bố trí lịch làm việc với lãnh đạo các phòng ban, công tác đời sống, tinh thần, vật chất, quản lý bất động sản: Nhà của đất đai từ cơ quan Công ty đến các đơn vị trực thuộc. Thực hiện các chế độ chính sách về lao động, tiền lƣơng, an toàn lao động, thi đua khen thƣởng, kỷ luật, BHXH, BHYT, BHTT đối với ngƣời lao động của Công ty. Nhiệm vụ quyền hạn: xây dựng phƣơng án về tổ chức sản xuất trong từng thời kỳ, lập quy hoạch cán bộ ngắn hạn, dài hạn. Đƣợc đề xuất tất cả những vấn đề liên quan đến công tác tổ chức, cán bộ, lao động tiền lƣơng và chế độ chính sách. Tiếp khách đối nội, đối ngoại sắp xếp lịch để lãnh đạo Công ty làm việc khi khách đến làm việc, các đơn vị đến làm việc. Phòng vật tư: Do trƣởng phòng phụ trách và phó phòng giúp việc. Phòng gồm 3 cán bộ công nhân viên, nhiệm vụ thực hiện việc cung ứng vật tƣ thiết bị cho những công trình đang thi công và lập kế hoạch vật liệu cho các công trình sắp thi công. Kết hợp với phòng kế toán tài chính để báo cáo công nợ đối với khách hàng để báo cáo lên ban lãnh đạo. Các đơn vị phụ thuộc: Công ty có các đội thi công trong đó các đội trƣởng là ngƣời đƣợc giám đốc Công ty bổ nhiệm và chịu trách nhiệm trƣớc giám đốc Công ty về mọi hoạt động thi công và xây dựng trên công trƣờng. Chịu trách nhiệm về việc kiểm tra và giám sát tiến độ thi công, chất lƣợng công trình, vật tƣ và công nhân tại công trình. 2.1.3. Đặc điểm về lĩnh vực hoạt động của Công ty cổ phần Xây dựng Ngọc Linh. Công ty cổ phần xây dựng Ngọc Linh là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng. Công ty có bề dày trong công tác chỉ đạo, điều hành, quản lý và tổ chức thực hiện nhiệm vụ. Cán bộ công nhân viên chức trong Công ty có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, đƣợc đào tạo cơ bản, ngày càng trƣởng thành. Các đơn vị thi công đƣợc trang bị đầy đủ các phƣơng tiện cần Sinh viên: Bùi Thị Thúy 28 Lớp: QT 1202N
  39. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần Xây dựng Ngọc Linh thiết, hiện đại, đáp ứng mọi yêu cầu của các công trình về quy mô, mức độ phức tạp, mỹ quan và tiến độ công trình. Bên cạnh đó, địa bàn thi công của Công ty cũng khá rộng, uy tín trên thƣơng trƣờng ngày càng đƣợc nâng cao, tạo điều kiện thuận lợi trong suốt quá trình thực hiện nhiệm vụ của Công ty. Các lĩnh vực hoạt động chính của Công ty: + Thi công xây lắp công trình công nghiệp, dân dụng. Là lĩnh vực xây dựng khá phổ biến và đa dạng. Bao gồm: xây dựng nhà công cộng, nhà máy, + Xây dựng các công trình giao thông, thủy lợi, thủy điện, + Thi công xây lắp, trùng tu, tôn tạo các công trình di tích lịch sử, văn hóa. + Thiết kế xử lý nền móng công trình xây dựng, thiết kế kiến trúc. + Kết cấu công trình dân dụng, công nghiệp. Do đặc điểm của xây dựng cơ bản nên quá trình để hoàn thành sản phẩm dài hay ngắn tùy thuộc vào công trình, hạng mục công trình có quy mô lớn nhỏ khác nhau. Đối với tất cả các công trình Công ty đều tự tiến hành đấu thầu. Trong quá trình thi công, các đội trực tiếp thi công phải tiến hành thi công theo dự toán đã đƣợc duyệt. Công ty phải chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật về an toàn lao động và chất lƣợng công trình. Sau khi công trình đã hoàn thành sẽ đƣợc tiến hành nghiệm thu và bàn giao công trình cho chủ đầu tƣ. 2.1.4. Đặc điểm về kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Xây dựng Ngọc Linh có ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực. Trong suốt 10 năm qua, Công ty đã không ngừng trƣởng thành và phát triển mạnh. Địa bàn hoạt động của Công ty hiện nay trên khắp thành phố Hải Phòng và một số tỉnh lân cận với nhiều công trình lớn và tầm trung có chất lƣợng cao, giá trị kinh tế lớn, tạo uy tín với nhiều chủ đầu tƣ. Để có đƣợc những thành tích nhƣ trên, trƣớc hết phải kể đến sự trƣởng thành của đội ngũ cán bộ lãnh đạo về công tác tổ chức điều hành sản xuất, luôn phát huy tính năng động, sáng tạo, lãnh đạo Công ty năm nào cũng hoàn thành vƣợt mức kế hoạch cấp trên giao, hạch toán kinh doanh có hiệu quả, đảm bảo Sinh viên: Bùi Thị Thúy 29 Lớp: QT 1202N
  40. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần Xây dựng Ngọc Linh thu hồi vốn, giao nộp ngân sách và cấp trên đầy đủ. Bên cạnh đó là trình độ tay nghề của công nhân đƣợc nâng lên rõ rệt và đƣợc bổ sung hàng năm. Có thể thấy đƣợc sự phát triển đó qua một số chỉ tiêu chủ yếu mà xí nghiệp đã đạt đƣợc: Biểu 1: Một số chỉ tiêu tài chính của Công ty cổ phần Xây dựng Ngọc Linh Đơn vị: triệu đồng Stt Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 1 Doanh thu 10.009 12.568 13.232 2 Lợi nhuận trƣớc thuế 638 667 891 3 Quỹ lƣơng 2.650 2.963 2.996 (Nguồn: Ban tài chính - Công ty cổ phần Xây dựng Ngọc Linh.) Qua biểu 1 ta nhận thấy rằng, doanh thu của Công ty trong những năm qua liên tục tăng. Để có đƣợc điều này là do sự quan tâm của ban lãnh đạo xí nghiệp trong công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực. Đồng thời đó cũng là kết quả của sự cố gắng học tập, không ngừng nâng cao trình độ, tay nghề của đội ngũ cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp. 2.2. Thực trạng sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần Xây dựng Ngọc Linh. 2.2.1. Mục đích và ý nghĩa của việc tìm hiểu công tác nhân sự trong Công ty . 2.2.1.1. Mục đích Kiểm tra tình hình thực hiện các chính sách theo pháp luật của Công ty Cổ phần Xây dựng Ngọc Linh đối với ngƣời lao động. Nghiên cứu kết cấu lao động của Công ty thể hiện qua các mặt nhƣ cơ cấu lao động, trình độ, lứa tuổi, giới tính Đánh giá tình hình sử dụng lao động, các hình thức tổ chức lao động đã phù hợp với Công ty hay chƣa. Đƣa ra các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng lao động nhằm đạt đƣợc chất lƣợng tốt, năng suất cao để nâng cao thu nhập cho ngƣời lao động. Sinh viên: Bùi Thị Thúy 30 Lớp: QT 1202N
  41. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần Xây dựng Ngọc Linh 2.2.1.2. Ý nghĩa Lao động là nguồn lực quan trọng nhất của bất kỳ một tổ chức doanh nghiệp nào và là cơ sở quyết định sự tồn tại và phát triển của chính doanh nghiệp đó. Do đó, việc nghiên cứu và tìm hiểu về tình hình sử dụng lao động giúp cho doanh nghiệp thấy đƣợc những điểm mạnh để phát huy và những điểm yếu cần phải sửa đổi, bổ sung. Từ việc nghiên cứu đó giúp Công ty đƣa ra các biện pháp để sử dụng lao động một cách hợp lý đem lại hiệu quả cao trong công việc. 2.2.2. Đặc điểm về lao động của Công ty cổ phần Xây dựng Ngọc Linh. Công ty là một xí nghiệp có bề dày trong công tác chỉ đạo, điều hành, quản lý và tổ chức thực hiện nhiệm vụ. Đội ngũ cán bộ công nhân viên của đơn vị ngày càng trƣởng thành, có nhiều kinh nghiệm, trình độ tay nghề đƣợc nâng lên đáng kể và có khả năng đáp ứng tốt yêu cầu của công việc. Tổng số cán bộ công nhân viên của xí nghiệp năm 2011 là 190 ngƣời. Trong đó: + Số ngƣời có trình độ đại học và trên đại học: 24 ngƣời. + Số ngƣời có trình độ cao đẳng và trung cấp: 11 ngƣời. + Công nhân ( đào tạo ngắn hạn hoặc chƣa qua đào tạo): 155 ngƣời. Nhìn vào số liệu trên của Công ty trong năm 2011 ta có thể thấy trình độ học vấn của lực lƣợng lao động tại Công ty ở mức khá cao, cụ thể: Trình độ đại học và trên đại học chiếm 12,63% tổng số lao động, trình độ cao đẳng và trung cấp chiếm 5,79% tổng số lao động, còn lại là lao động phổ thông chiếm 81,58%. Mặt khác, do đặc điểm kinh doanh của Doanh nghiệp là về xây dựng nên số lƣợng lao động luôn luôn biến động qua các năm, chủ yếu là lao động phổ thông, làm việc theo thời vụ. Cùng với đó là sự thuyên chuyển công tác của đội ngũ cán bộ công nhân viên cũng đóng góp một phần nhỏ trong sự biến động lao động của Doanh nghiệp. Sinh viên: Bùi Thị Thúy 31 Lớp: QT 1202N
  42. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần Xây dựng Ngọc Linh ♦. Cơ cấu lao động của Công ty Cổ phần Xây dựng Ngọc Linh Bảng 1: Phân loại lao động của Công ty Cổ phần Xây dựng Ngọc Linh Bảng 1.1: Phân loại lao động theo trình độ học vấn của người lao động Lao Cao Đại Cao Trung động Tổng học học đẳng cấp phổ thông Ban giám đốc 1 2 3 Phòng kế hoạch- kỹ 7 7 thuật Phòng tài chính- kế 5 5 toán Phòng tổ chức- hành 6 2 8 chính Phòng vật tƣ- thiết bị 3 1 1 5 Các đơn vị công 2 5 155 155 trình thi công Tổng 1 22 5 6 155 190 Tỷ lệ( %) 0.53 11,58 2,64 3,15 81,58 100 (Nguồn:Phòng Tổ chức - Công ty Cổ phần Xây dựng Ngọc Linh ) Số lƣợng lao động phân loại theo trình độ học vấn năm 2011 đƣợc thể hiện cụ thể trong bảng trên. Theo đó ta nhận thấy sự phân chia lao động khá hợp lý về trình độ đối với mỗi công việc, trách nhiệm hay chức vụ khác nhau. Năm 2011, Công ty có 1 ngƣời có trình độ cao học có chức vụ quan trọng trong ban Giám đốc. Trong tổng số lao động của toàn công ty, số lƣợng lao động có trình Sinh viên: Bùi Thị Thúy 32 Lớp: QT 1202N
  43. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần Xây dựng Ngọc Linh độ đại học (chiếm tỷ lệ 11,58%), đƣợc sắp xếp vào tất cả các phòng ban ngoại trừ các đơn vị thi công. Lực lƣợng lao động có trình độ cao đẳng và trung cấp (chiếm tỷ lệ 5,79%) có mặt ở các phòng nhƣ phòng tổ chức - hành chính, phòng vật tƣ- thiết bị. Họ là những ngƣời giữ vai trò quản lý, chịu trách nhiệm tại các phòng ban và tại các đơn vị thi công, trực tiếp thực hiện các chỉ đạo của Ban giám đốc. Bộ phận lao động chiếm phần lớn ( 81,58%) tập trung tại các đơn vị thi công với trình độ lao động phổ thông, bởi tính chất công việc ở các đơn vị này không đòi hỏi nhiều năng lực. Công việc chủ yếu đòi hỏi về sức khỏe và cần một chút sự hiểu biết về an toàn trong lao động. Nhƣ vậy, với việc thi công các công trình của Công ty, công việc này không đòi hỏi những yêu cầu quá cao, cấp thiết và quan trọng, vậy nên chỉ cần lực lƣợng có trình độ phổ thông là đủ. Bảng 1.2: Phân loại lao động theo giới tính Đơn vị tính: Người Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Số lượng Tỷ lệ(%) Số lượng Tỷ lệ(%) Số lượng Tỷ lệ(%) 1. Nam 170 77,66 223 78,11 152 80 2. Nữ 50 22,34 62 21,89 38 20 Tổng 220 100 285 100 190 100 (Nguồn:Phòng Tổ chức - Công ty Cổ phần Xây dựng Ngọc Linh ) Phân loại lao động theo giới tính: Năm 2009, số lao động nam có 170 ngƣời chiếm 77,66% trong tổng số lao động; lao động nữ chiếm 22,34%. Năm 2010, lao động nữ có 62 ngƣời; lao động nam có 223 ngƣời. Năm 2011, lao động nam có 152 ngƣời chiếm 80% tổng số lao động; lao động nữ có 38 ngƣời chiếm 20%. Sở dĩ lao động nam chiếm tỷ lệ lớn trong tổng số lao động do đặc thù kinh doanh trong lĩnh vực Xây dựng phải sử dụng nhiều công nhân bốc vác nặng đòi hỏi phải có thể lực tốt. Lao động nữ chủ yếu làm các công việc bên khối hành chính nhƣ công tác quản lý, văn thƣ, kế toán Sinh viên: Bùi Thị Thúy 33 Lớp: QT 1202N
  44. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần Xây dựng Ngọc Linh Bảng 1.3: Phân loại lao động theo độ tuổi lao động Đơn vị tính: Người Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Số Số Số Chỉ tiêu lƣợng Tỷ lệ (%) lƣợng Tỷ lệ (%) lƣợng < 30 tuổi 73 32,83 94 33 72 38 Từ 30 tuổi – 40 45 60 38 20 20,30 21,06 tuổi Từ 40 tuổi – 50 67 86 53 28 30,29 30,2 tuổi Trên 50 tuổi 35 16,58 45 15,74 27 14 (Nguồn:Phòng Tổ chức - Công ty Cổ phần Xây dựng Ngọc Linh ) Qua bảng số liệu trên ta thấy lao động ở độ tuổi từ 50 trở lên có xu hƣớng giảm đi, lao động ở độ dƣới 30 tuổi chiếm một tỷ lệ cao trong toàn bộ lao động cho thấy cơ cấu lao động có xu hƣớng trẻ hoá. Đây là một trong những nhân tố quan trọng giúp cho Công ty thu hút đƣợc lực lƣợng lao động với sức trẻ, lòng nhiệt huyết và cống hiến hết mình cho sự nghiệp phát triển của Công ty. Ở độ tuổi từ 40-50 và từ 30-40 chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng số lao động và theo dự đoán trong khoảng 5 năm tới cơ cấu tổ chức của Công ty tƣơng đối ổn định. Để phát huy tối đa năng lực của ngƣời lao động thì việc sắp xếp, bố trí và sử dụng lao động theo đúng chuyên môn nghiệp vụ là một việc làm hết sức cần thiết. Việc sắp xếp lao động theo chuyên môn, nghiệp vụ ở Công ty Cổ phần Xây dựng Ngọc Linh đƣợc bố trí theo bảng sau: Sinh viên: Bùi Thị Thúy 34 Lớp: QT 1202N
  45. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần Xây dựng Ngọc Linh Bảng 2: Tình hình sắp xếp lao động theo các phòng, ban, đơn vị tại Công ty Cổ phần Xây dựng Ngọc Linh năm 2011. Đơn vị tính: Người TT Phòng, ban Số lƣợng Tỷ lệ(%) 1 Ban giám đốc 3 1,58 2 Phòng kế hoạch- kỹ thuật 7 3,68 3 Phòng tài chính kế toán 5 2,63 4 Phòng tổ chức- hành chính 8 4,21 5 Phòng vật tƣ- thiết bị 5 2,63 6 Các đơn vị công trình thi công 162 85,27 Tổng số 100 (Nguồn:Phòng Tổ chức - Công ty Cổ phần Xây dựng Ngọc Linh ) Ban giám đốc gồm 3 ngƣời chiếm tỷ lệ 1,58% trong đó có một ngƣời làm giám đốc chịu trách nhiệm cao nhất trƣớc Công ty và pháp luật của Nhà nƣớc về quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty; 2 phó giám đốc chịu trách nhiệm tƣ vấn, trợ giúp cho các phòng ban thuộc chuyên môn đảm nhiệm. Cách sắp xếp này thể hiện tính khoa học và rất hợp lý. Phòng kế toán – tài chính gồm 5 ngƣời chiếm 2,63% tổng số lao động trong toàn Công ty. Phòng tổ chức có 8 ngƣời chiếm 4,21%, họ là những ngƣời quản lý trực tiếp các vấn đề liên quan tới nhân sự, (tuyển dụng hay đạo tao ), hỗ trợ ban giám đốc điều hành mọi hoạt động của công ty. Phòng kế hoạch- kỹ thuật có 7 ngƣời. Phòng vật- thiết bị có 5 ngƣời chịu trách nhiệm quả lý trực tiếp nguyên vật liệu của Công ty. Nhìn chung việc sắp xếp các phòng ban nêu trên tƣơng đối hợp lý, theo đúng khả năng chuyên môn. Hầu hết đó là những ngƣời có trình độ đã qua đào tạo, có thâm niên công tác, giàu kinh nghiệm, có nhiều sáng kiến trong công việc. Sinh viên: Bùi Thị Thúy 35 Lớp: QT 1202N
  46. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần Xây dựng Ngọc Linh 2.2.3. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của chất lƣợng nguồn nhân lực nên vấn đề đào tạo và phát triển nguồn nhân lực đƣợc Công ty rất quan tâm. Dựa theo kế hoạch nhân lực hàng năm, trƣởng phòng Tổ chức xác định nhu cầu đào tạo và đào tạo lại của cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty sau đó lên kế hoạch một cách cụ thể. Hàng năm, Công ty rất quan tâm đến công tác tập huấn, hội thảo, nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công nhân viên trong Công ty. Nhằm phát triển nguồn nhân lực đáp ứng đƣợc xu thế hội nhập của nền kinh tế 100% lao động đƣợc đào tạo nghề tại chỗ, đƣợc phổ biến học tập các chƣơng trình huấn luyện nhƣ an toàn lao động, Các đơn vị thi công thông qua quá trình thi công có nhiệm vụ tổ chức, hƣớng dẫn, rèn luyện, nâng cao tay nghề cho công nhân. Khi xét thấy có đủ điều kiện cần thiết, các đơn vị lập danh sách đề cử các cán bộ, công nhân viên có đủ điều kiện tham gia đào tạo, đề nghị phòng Tổ chức xác nhận danh sách rồi trình lên Giám đốc Công ty xét duyệt. Những ngƣời tham gia vào khoá đào tạo đều là những ngƣời đƣợc tuyển chọn từ các phòng, ban có thành tích tốt có sự cố gắng trong công việc nhƣng vì một số lý do hạn chế nên chƣa phát huy đƣợc hết khả năng trong công việc. Trong quá trình đào tạo: - Đối với các khoá đào tạo dài hạn nhƣ đào tạo tại chức thì Công ty đã hỗ trợ hoàn toàn kinh phí cho khoá học ngắn hạn cũng nhƣ dài hạn. Sau các khoá đào tạo có cấp chứng chỉ, chứng nhận đều đƣợc lƣu vào hồ sơ cá nhân. Đây cũng là một hình thức khuyến khích ngƣời lao động nâng cao trình độ tay nghề của mình. 2.2.4. Đánh giá mức độ hoàn thành công việc. Đánh giá mức độ hoàn thành công việc có một vai trò quan trọng tạo điều kiện thuận lợi cho công tác lập và điều chỉnh kế hoạch cho phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh chung của Công ty. Tuy nhiên công tác này cũng gặp phải Sinh viên: Bùi Thị Thúy 36 Lớp: QT 1202N
  47. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần Xây dựng Ngọc Linh rất nhiều khó khăn và quá trình đánh giá đòi hỏi tính khách quan cao đem lại sự công bằng cho ngƣời lao động. Phƣơng pháp đánh giá đƣợc Công ty áp dụng theo phƣơng pháp xếp loại đối với từng đơn vị tổ, đội. Đánh giá đƣợc phân làm 3 loại: loại A, loại B, loại C nhằm đánh giá chất lƣợng, hiệu quả, mức độ hoàn thành công việc của cán bộ công nhân viên. Nội dung xếp loại đƣợc thực hiện nhƣ sau: ♦. Tiêu chuẩn đánh giá loại A: Các bộ phận, phòng ban hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đƣợc giao, góp phần đẩy nhanh tiến độ hoàn thành vƣợt mức kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty. Có những đóng góp tích cực trong việc tạo uy tín cho Công ty, không có những biểu hiện tiêu cực và sách nhiễu với đối tác làm giảm uy tín của Công ty. Chấp hành nghiêm chỉnh kỷ luật lao động, thực hiện đúng quy trình công nghệ, bảo đảm an toàn lao động về ngƣời, phƣơng tiện máy móc. Các nhân viên trong đơn vị không đƣợc nghỉ tự do, không vi phạm kỷ luật, có tinh thần đoàn kết nội bộ, cùng giúp đỡ nhau trong quá trình làm việc. Chấp hành tốt đƣờng lối, chủ trƣơng chính sách của Đảng. ♦. Tiêu chuẩn đánh giá loại B: Các bộ phận, phòng ban hoàn thành nhiệm vụ đƣợc giao nhƣng chƣa có sự năng động, sáng tạo, tính nhiệt tình trong công việc chƣa cao, chƣa phát huy cao độ năng lực, khả năng công tác của bộ phận mình. Chƣa hoàn thành khối lƣợng công việc đƣợc giao, còn một số cá nhân trong đơn vị chƣa chấp hành nghiêm chỉnh các nội quy của Công ty ♦. Tiêu chuẩn đánh giá loại C: Các bộ phận, phòng ban chƣa hoàn thành nhiệm vụ hoặc trong bộ phận mình có cá nhân mắc sai phạm trong quá trình sản xuất, làm ảnh hƣởng lớn đến quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty, hoặc có những hành vi làm giảm uy tín của Công ty đối với các khách hàng; Các cá nhân có tƣ tƣởng tiêu cực, chây lƣời, ỷ lại Sinh viên: Bùi Thị Thúy 37 Lớp: QT 1202N
  48. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần Xây dựng Ngọc Linh Hàng tháng, Hội đồng lƣơng của Công ty sẽ căn cứ vào nhiệm vụ cụ thể để xét duyệt mức độ hoàn thành công việc của từng đơn vị. Kết quả đánh giá nhân viên sẽ làm cơ sở cho việc thực hiện chính sách đãi ngộ nhân sự một cách nghiêm túc góp phần khuyến khích động viên tinh thần làm việc của ngƣời lao động. 2.2.5. Công tác trả lƣơng, thƣởng, phụ cấp, phúc lợi 2.2.5.1. Công tác trả lƣơng Công ty áp dụng hình thức trả lƣơng theo thời gian. Tiền lƣơng tính theo thời gian là tiền lƣơng tính trả cho ngƣời lao động theo thời gian làm việc, cấp bậc công việc và thang lƣơng cho ngƣời lao động. Tiền lƣơng tính theo thời gian có thể thực hiện tính theo tháng, ngày hoặc giờ làm việc của ngƣời lao động tuỳ theo yêu cầu và trình độ quản lý thời gian lao động của doanh nghiệp. Trong mỗi thang lƣơng, tuỳ theo trình độ thành thạo nghiệp vụ, kỹ thuận chuyên môn và chia làm nhiều bậc lƣơng, mỗi bậc lƣơng có một mức tiền lƣơng nhất định. - Công nhân gián tiếp đƣợc tính theo lƣơng thời gian: LƢƠNG THÁNG=[(Mức lương tối thiểu theo ngạch bậc*Hệ số lương)/số ngày làm việc trong tháng theo quy định]*Số ngày làm việc thực tế trong tháng+Phụ cấp. VD: - Chức vụ giám đốc, có bậc lƣơng là 6,31. Lƣơng cơ bản là 830.000 đồng, trong tháng 11 năm 2011 giám đốc làm việc đủ 26 ngày. Nhƣ vậy lƣơng hƣởng theo thời gian của giám đốc là: Lƣơng hƣởng theo thời gian=[(6,31*830.000)/26]*26+3.000.000=8.237.300đ - Đối với công nhân trực tiếp làm ngoài công trƣờng tùy vào tay nghề của từng ngƣời có cách trả lƣơng khác nhau: ví dụ, đối với thợ phụ hồ trả công ( 150.000đồng/ ngày), thợ xây có tay nghề ( từ 200.000-250.000đồng/ ngày), sẽ do đội trƣởng các đơn vị chấm vào bảng chấm công hàng tháng. Hoàn thành công trình sẽ có khoản tiền thƣởng ngoài cho các đơn vị thi công đã hoàn thành tốt trong suốt quá trình thi công, căn cứ vào bảng chấm công Sinh viên: Bùi Thị Thúy 38 Lớp: QT 1202N
  49. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần Xây dựng Ngọc Linh và quá trình giám sát theo dõi của đội trƣởng các đơn vị sẽ có mức thƣởng cho từng lao động để động viên khích lệ thêm. Bảng 3: Bảng lƣơng của một số cán bộ trong công ty. HỆ SỐ SỐ NGÀY LƢƠNG HỌ TÊN CHỨC VỤ PHỤ CẤP LƢƠNG CÔNG TT THÁNG Nguyễn Văn Cơ Giám đốc 6,31 26 3.000.000 8.237.300 Kế toán Tô Băng Thanh 4,99 26 2.000.000 6.141.700 trƣởng ( Nguồn: Phòng kế toán - Công ty cổ phần Xây dựng Ngọc Linh ) 2.2.5.2. Thƣởng Công ty áp dụng hình thức thƣởng cho ngƣời lao động vào tháng thứ 13 tức là sau 1 năm làm việc mà mỗi tháng ngƣời lao động có mặt đủ 22 ngày công trở lên, hoặc từ 264 ngày công theo chế độ trong năm. Thƣởng dựa vào bảng chấm công để đánh giá và phân loại theo tiêu chuẩn . Bảng7: Bảng đánh giá và xếp loại cho CBCNV Số ngày công thực STT Xếp loại Mức thƣởng tế/tháng 1 >=22 A 500.000 2 20-22 B 300.000 3 18-20 C 100.000 2.2.5.3. Phụ cấp Để nâng cao hiệu quả trong công việc, doanh nghiệp đã có những chính sách trợ cấp cụ thể nhƣ: phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp ăn ca, phụ cấp thâm niên Trong đó: +) Phụ cấp trách nhiệm: khác nhau tùy vào vị trí và mức trách nhiệm của nhân viên. Sinh viên: Bùi Thị Thúy 39 Lớp: QT 1202N
  50. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần Xây dựng Ngọc Linh +) Phụ cấp tiền ăn cho lao động quản lý khối công trƣờng : Từ 450000 đến 600000đ/ngƣời/tháng. +) Tổ chức bữa ăn trƣa cho lao động khối văn phòng công ty nhằm đảm bảo sức khoẻ cho ngƣời lao động, đáp ứng nhu cầu của công việc giai đoạn sau. Điều này có ảnh hƣởng rất lớn đến năng suất, hiệu quả hoạt động của ngƣời lao động, ảnh hƣởng đến động lực lao động. +) Phụ cấp tàu xe cho lao động quản lý khối công trƣờng với mức phụ cấp từ 100000 đến 300000 đồng/ ngƣời/ tháng +) Phụ cấp tiền đi lại cho ngƣời lao động khi đi nhận công tác hoặc lƣu chuyển công tác từ đơn vị này sang đơn vị khác. +) Quà ngày lễ tết : 1 tháng lƣơng cơ bản. 2.2.6.4. Phúc lợi cho ngƣời lao động Tính đến tháng 12 năm 2011 toàn công ty có 95% ngƣời lao động đƣợc tham gia đóng bảo hiểm. Đối với cán bộ công nhân viên có thời gian công tác trên 1năm thì công ty đóng bảo hiểm. Theo nghị định 36/CP ngƣời lao động có thể tham gia 3 loại bảo hiểm: BHYT, BHXH và BH tai nạn. + BHXH : đƣợc tính dựa vào hệ số lƣơng và lƣơng tối thiểu theo quy định của Nhà nƣớc. BHXH = Hcb x Ltt X 22% Trong đó : Hcb : hệ số lƣơng cơ bản Ltt : lƣơng tối thiểu do NN quy định 22% : Số phần trăm BHXH phải đóng, 6% do công nhân đóng, 16% do công ty đóng. BHYT : Phải đóng 4,5% mức lƣơng cơ bản, công nhân đóng 1,5% còn công ty đóng 3%. Ví dụ: Hệ số cơ bản của nhân viên Tô Băng Thanh là 4,99; lƣơng tối thiểu là 830.000đ. Tính BHXH và BHYT của nhân viên Tô Băng Thanh?. BHXH của chị Thanh là : Sinh viên: Bùi Thị Thúy 40 Lớp: QT 1202N
  51. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần Xây dựng Ngọc Linh 4,99* 830.000 *22% = 911.174đ Trong đó chị Thanh sẽ phải đóng số tiền là: 723.096 * 6% = 54.670đ Cách tính cũng đƣợc thực hiện tƣơng tự với bảo hiểm y tế. Bảo hiểm tai nạn : bình quân mỗi ngƣời là 25.000 đồng/năm. Trong đó 50% do công ty đóng, ngƣời lao động đóng 50%. Bảo hiểm tai nạn này không bắt buộc đối với cán bộ công nhân viên làm trong văn phòng. Công ty sẽ trích trong quỹ phúc lợi khi: + CBCNV bị chết do tai nạn lao động, gia đình của họ sẽ đƣợc trợ cấp. + CBCNV bị chết do ốm đau, chết do tai nạn rủi ro ngoài công ty, gia đình họ sẽ đƣợc hƣởng trợ cấp 2.000.000 đồng . + Thân nhân gia đình của CBCNV bị chết công ty sẽ tổ chức thăm viếng với mức 300.000 đồng . + Khi CBCNV lập gia đình, tổ chức cƣới hỏi, sẽ đƣợc công ty mừng 500.000 đồng. Ngoài ra, Công ty còn áp dụng một số phúc lợi tự nguyện nhằm động viên cán bộ, công nhân viên an tâm công tác gắn bó lâu dài với Công ty. Thƣờng xuyên tổ chức các buổi biểu diễn văn nghệ, các chƣơng trình chào mừng các ngày lễ nhƣ mùng 8/3, ngày 20/10 Hàng năm trích quỹ phúc lợi đƣa cán bộ, công nhân viên đi du lịch, tham quan, nghỉ mát nhằm tạo cho cán bộ công nhân viên có những giờ phút nghỉ ngơi sau một thời gian làm việc căng thẳng, mệt mỏi đồng thời làm tăng thêm sự đoàn kết giữa tập thể các cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty. Cuối năm Công ty tổ chức buổi đánh giá, biểu dƣơng những cá nhân, tập thể có thành tích tốt trong công tác để khuyến khích tinh thần làm việc của mọi nguời. * Nhận xét chung: từ những cơ chế, chính sách đến những đãi ngộ của Công ty giúp cho ngƣời lao động gắn bó lâu dài với nơi làm việc của mình. Tỷ lệ lao động có trình độ trung cấp trở lên tƣơng đối cao cho thấy tiềm năng chất xám Sinh viên: Bùi Thị Thúy 41 Lớp: QT 1202N
  52. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần Xây dựng Ngọc Linh nguồn nhân lực trong Công ty rất lớn do vậy thuận lợi cho việc đào tạo tiếp thu công nghệ hiện đại cũng nhƣ hoạt động kinh doanh. Phần lớn lao động đang ở độ tuổi sung sức có kinh nghiệm trong công tác nên chất lƣợng và hiệu quả công việc đƣợc đảm bảo tốt hơn. 2.2.6. Thực trạng về năng suất lao động bình quân. Xí nghiệp sử dụng chỉ tiêu này nhằm mục đích dùng sản lƣợng tính bằng tiền của tất cả các loại sản phẩm mà xí nghiệp sản xuất ra để biểu hiện mức năng suất lao động của một nhân viên. Qua đó có thể đƣa ra đƣợc những đánh giá về khả năng trình độ lao động trong quá trình hoạt động. Chỉ tiêu năng suất lao động bình quân của một nhân viên đƣợc tính theo công thức: W = Q/T Trong đó: W – Năng suất lao động bình quân của một nhân viên (tính bằng tiền). Q – Tổng sản lƣợng tính bằng hiện vật. T – Tổng số công nhân. Biểu2: Năng suất lao động bình quân của một nhân viên – Công ty cổ phần Xây dựng Ngọc Linh. Năm Stt Chỉ tiêu Đơn vị 2009 2010 2011 1 Doanh thu Triệu đồng 10.009 12.568 13.232 2 Tổng số lao động. Ngƣời 220 285 190 Năng suất lao động 3 Triệu/ngƣời 46 44 69 bình quân. (Nguồn : Ban tài chính – Công ty cổ phần Xây dựng Ngọc Linh.) Từ bảng trên, ta có thể thấy năng suất bình quân của ngƣời lao động giảm nhẹ trong năm 2009 và tăng mạnh trong năm 2010. Cụ thể: - Năm 2010 so với năm 2009 giảm 4,35% tƣơng ứng giảm 2 triệu/ngƣời. - Năm 2011 so với năm 2010 tăng 56,82% tƣơng ứng tăng 25 triệu/ngƣời. Sinh viên: Bùi Thị Thúy 42 Lớp: QT 1202N
  53. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần Xây dựng Ngọc Linh - Năm 2011 so với năm 2009 tăng 50% tƣơng ứng tăng 23 triệu/ngƣời. Thực tế cho thấy, để có đƣợc sự tăng lên đáng kể của năng suất lao động trong năm 2011, một phần là do xí nghiệp đã đầu tƣ nhiều hơn vào trang thiết bị, máy móc hiện đại để phục vụ cho quá trình sản xuất. Bên cạnh đó, xí nghiệp cũng đã có những nhận thức rõ rệt về tầm quan trọng của công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Cùng với đó, phải kể đến tinh thần không ngừng học hỏi, trau dồi kinh nghiệm của đội ngũ cán bộ công nhân viên. Chính vì vậy, trong năm 2011, tuy số lƣợng lao động giảm đi khá nhiều so với năm trƣớc nhƣng doanh thu của xí nghiệp cũng đã tăng lên đáng kể (tăng 5,3% so với năm 2010 và 32,2% so với năm 2009). Tuy nhiên, do đặc trƣng của ngành xây dựng là lao động làm việc theo thời vụ nhiều, số lƣợng lao động lớn nên việc kiểm soát mọi hoạt động của nhân viên còn nhiều hạn chế, do vậy năng suất lao động vẫn chƣa đạt đƣợc mục tiêu đề ra. Các hình thức đào tạo nguồn nhân lực của xí nghiệp chƣa phong phú, đã dạng để có thể thu hút nhiều đối tƣợng có nhu cầu đào tạo. 2.2.7. Thực trạng về hiệu quả sử dụng chi phí tiền lương. Công ty xác định chỉ tiêu này để xét xem muốn thực hiện một đồng doanh thu bán hàng cần chi bao nhiêu đồng tiền lƣơng. Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả sử dụng càng cao, và đƣợc tính theo công thức: HQtl = M/QL Trong đó: HQtl – Hiệu quả sử dụng chi phí tiền lƣơng. M – Doanh thu. QL – Qũy lƣơng. Biểu 3: Hiệu quả sử dụng chi phí tiền lƣơng – Công ty cổ phần Xây dựng Ngọc Linh. Năm Stt Chỉ tiêu Đơn vị 2009 2010 2011 1. Doanh thu. Triệu đồng. 10.009 12.568 13.232 Sinh viên: Bùi Thị Thúy 43 Lớp: QT 1202N
  54. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần Xây dựng Ngọc Linh 2. Qũy lƣơng. Triệu đồng. 2.650 2.963 2.996 Hiệu quả sử dụng 3. 3,78 4,24 4,41 chi phí tiền lƣơng. (Nguồn : Ban tài chính – Công ty cổ phần Xây dựng Ngọc Linh.) Qua bảng số liệu trên, ta thấy cứ một đồng quỹ lƣơng bỏ ra thì thu về đƣợc lợi nhuận lớn hơn chi phí bỏ ra, hiệu quả sử dụng chi phí tiền lƣơng trong giai đoạn 2009 – 2011có xu hƣớng tăng và tăng mạnh trong năm 2011. Cụ thể: - Năm 2011 bỏ ra một đồng quỹ lƣơng thu về đƣợc 4,41 đồng doanh thu, tăng 0,17 đồng so với năm 2010. - Năm 2010 bỏ ra một đồng quỹ lƣơng thu về đƣợc 4,24 đồng doanh thu, tăng 0,46 đồng so với năm 2009. - Năm 2011 tăng 0,63 đồng doanh thu so với năm 2009. Để có đƣợc kết quả trên, nguyên nhân chủ yếu là do công tác quản lý trong Công ty ngày càng đƣợc nâng cao, đã biết cách tạo và gia tăng động lực làm việc đối với ngƣời lao động. Bên cạnh đó, xí nghiệp đã biết bố trí công việc phù hợp với năng lực, sở trƣờng kinh nghiệm của từng cán bộ, công nhân, tạo điều kiện cho họ tăng thêm thu nhập hợp lý. Đối với những cá nhân, đơn vị hoàn thành hoặc hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, xí nghiệp cũng đã tăng mức thƣởng cho cá nhân và đơn vị đó. 2.2.8. Thực trạng về hiệu suất tiền lương. Chỉ tiêu hiệu suất tiền lƣơng giúp cho Doanh nghiệp biết đƣợc rằng: Một đồng tiền lƣơng bỏ ra thì đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Hiệu suất tiền lƣơng tăng lên khi năng suất lao động tăng với nhịp độ cao hơn nhịp độ tăng của tiền lƣơng. Chỉ tiêu này đƣợc tính theo công thức: H = LN/QL Trong đó: H – Hiệu suất tiền lƣơng. LN – Lợi nhuận của doanh nghiệp. QL – Qũy lƣơng. Sinh viên: Bùi Thị Thúy 44 Lớp: QT 1202N
  55. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần Xây dựng Ngọc Linh Biểu 4: Hiệu suất sử dụng tiền lƣơng – Công ty cổ phần Xây dựng Ngọc Linh. Năm Stt Chỉ tiêu Đơn vị 2009 2010 2011 1. Lợi nhuận. Triệu đồng. 638 667 891 2. Qũy lƣơng. Triệu đồng. 2.650 2.963 2.996 Hiệu suất tiền 3. 0,24 0,23 0,29 lƣơng. (Nguồn : Ban tài chính – Công ty cổ phần Xây dựng Ngọc Linh.) Qua bảng số liệu trên ta thấy: nhìn chung hiệu suất tiền lƣơng qua các năm 2009-2011 khá ốn định. Cụ thể: - Năm 2011 bỏ ra một đồng quỹ lƣơng thu về đƣợc 0,29 đồng, tăng 0,05 đồng (tƣơng ứng tăng 21,74% ) so với năm 2010. - Năm 2010 bỏ ra một đồng quỹ lƣơng thu về đƣợc 0,23 đồng, giảm 0,01 đồng (tƣơng ứng 4,17% ) so với năm 2009. - Năm 2011 so với năm 2009 tăng 0,05 đồng (tƣơng ứng tăng 20,8% ). Có đƣợc kết quả này là do sự tác động của nhiều yếu tố nhƣ: công tác quản lý đã đƣợc chú trọng, năng suất lao động tăng do Công ty đã đầu tƣ hơn vào máy móc thiết bị. Ngoài ra, doanh nghiệp đã biết tạo và gia tăng động lực làm việc đối với ngƣời lao động, biết giữ chân ngƣời lao động bằng cách khuyến khích họ về vật chất (tăng tiền thƣởng cho những cá nhân, đơn vị hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ) và tinh thần (thƣờng xuyên tổ chức cho cán bộ công nhân viên đi tham quan, đi chơi xa) Doanh nghiệp cũng đã chú trọng vào công tác đào tạo cán bộ công nhân viên có trình độ chuyên môn cao, chi trả các mức lƣơng phù hợp do đã xây dựng “quy chế trả lƣơng” cho cán bộ công nhân viên, đồng thời phổ biến một cách công khai, sâu rộng đến từng ngƣời lao động để mọi ngƣời cùng đóng góp ý kiến. Qúa trình xây dựng, chỉnh lý quy chế trả lƣơng của xí nghiệp có sự kết hợp chặt chẽ giữa chuyên môn và công đoàn theo đúng thỏa ƣớc lao động tập thể đối với ngƣời lao động. Sinh viên: Bùi Thị Thúy 45 Lớp: QT 1202N
  56. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần Xây dựng Ngọc Linh Mặc dù Công ty đã có quy chế trả lƣơng cho cán bộ công nhân viên, nhƣng cách thức trả lƣơng của Công ty vẫn chƣa linh hoạt, chƣa tạo đƣợc nhiều động lực làm việc cho ngƣời lao động. Các hình thức đào tạo nguồn nhân lực của Công ty chƣa phong phú, đã dạng để có thể thu hút nhiều đối tƣợng có nhu cầu đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn. Điều kiện vật chất, cơ sở hạ tầng và môi trƣờng làm việc tuy đã đƣợc cải thiện nhƣng chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu, chƣa tạo điều kiện cho ngƣời lao động phát huy hết khả năng của mình. 2.2.9. Thực trạng về khả năng sinh lời của một nhân viên. Lợi nhuận bình quân của một ngƣời lao động trong doanh nghiệp là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp. Vì vậy, để đánh giá hiệu quả sử dụng lao động của mình là cao hay thấp, Công ty đã sử dụng công thức tính khả năng sinh lời của một nhân viên: H = LN/NV Trong đó: H – Khả năng sinh lời của một nhân viên. LN – Lợi nhuận của doanh nghiệp. NV – Số nhân viên bình quân. Sinh viên: Bùi Thị Thúy 46 Lớp: QT 1202N
  57. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần Xây dựng Ngọc Linh Biểu 5: Khả năng sinh lời của một nhân viên – Công ty cổ phần Xây dựng Ngọc Linh. Năm Stt Chỉ tiêu Đơn vị 2009 2010 2011 1 Lợi nhuận. Triệu đồng. 638 667 891 Số nhân viên bình 2 Ngƣời. 220 285 190 quân. Khả năng sinh lời 3 của một nhân 2,9 2,34 4,68 viên. (Nguồn: Ban tài chính – Công ty cổ phần Xây dựng Ngọc Linh.) Nhìn vào bảng số liệu: Năm 2011 so với năm 2010 tăng 100% tƣơng ứng với 2,35 triệu/ngƣời. Năm 2010 so với năm 2009 giảm 19,31% tƣớng ứng với 0,56 triệu/ngƣời. Năm 2011 so với năm 2009 tăng 61,34% tƣơng ứng với 1,78 triệu/ngƣời. Điều này phần nào cho ta thấy hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực của Công ty có khả năng sẽ cao hơn trong những năm tới. Trong năm 2011, lợi nhuận đạt đƣợc tăng 33,6% so với năm 2010, tổng số lao động giảm 33,33% so với năm 2010 (giảm 95 ngƣời), nhƣng khả năng sinh lời của một nhân viên vẫn tăng và tăng 100% so với năm 2010 và 19,31% so với năm 2009. Nguyên nhân chủ yếu chính là do trình độ chuyên môn, tay nghề của ngƣời lao động càng ngày càng đƣợc nâng cao; bên cạnh đó phải kể đến sự trƣởng thành của đội ngũ cán bộ lãnh đạo về công tác tổ chức điều hành sản xuất, luôn phát huy tính năng động, sáng tạo, lãnh đạo đơn vị năm nào cũng hoàn thành vƣợt mức kế hoạch cấp trên giao, hạch toán kinh doanh có hiệu quả, đảm bảo thu hồi vốn, giao nộp ngân sách đầy đủ, biết phân công đúng ngƣời đúng việc. Ngoài ra, do mức lƣơng mà doanh nghiệp trả cho ngƣời lao động ổn định, thời gian nghỉ ngơi đủ để ngƣời lao động có thể tái sản xuất sức lao động của mình, điều này khiến cho họ chuyên tâm hơn vào công việc. Không những thế, Sinh viên: Bùi Thị Thúy 47 Lớp: QT 1202N
  58. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần Xây dựng Ngọc Linh họ còn đƣợc đóng bảo hiểm và đƣợc hƣởng các chế độ chính sách khác theo quy định của Luật lao động. Tuy nhiên, việc sắp xếp nguồn nhân lực còn một vài chỗ chƣa hợp lý, kỷ luật lao động trong xí nghiệp vẫn chƣa cao, đã dẫn đến khả năng sinh lời của một nhân viên mới chỉ tăng nhẹ qua các năm. 2.3. Đánh giá công tác sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần Xây dựng Ngọc Linh. Công ty cổ phần Xây dựng Ngọc Linh từ ngày thành lập tới nay đã không ngừng lớn mạnh cả về quy mô lẫn chất lƣợng sản xuất và đã tự khẳng định đƣợc vị trí, vai trò của mình trên thị trƣờng xây dựng cơ bản trong cả nƣớc bằng các sản phẩm xây lắp có chất lƣợng cao, kiểu dáng đẹp, giá thành hạ. Sự nhạy bén trong công tác quản lý kinh tế đã giúp xí nghiệp từng bƣớc hòa nhập với nhịp điệu phát triển kinh tế của đất nƣớc, hoàn thành nhiệm vụ, chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tìm kiếm mở rộng thị trƣờng, tăng lợi nhuận để tái sản xuất mở rộng, nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty. Trong điều kiện hiện nay của đất nƣớc để có thể tồn tại và phát triển bền vững thì yếu tố con ngƣời đã trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Chỉ có sự bố trí, sử dụng nguồn nhân lực mới tạo nên bƣớc đột phá trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Nhận thức rõ đƣợc tầm quan trọng của việc nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực, bên cạnh việc tổ chức bộ máy quản lý gọn nhẹ, hợp lý hóa sản xuất, hợp lý hóa chi tiêu, Công ty xây dựng đƣợc chiến lƣợc đào tạo nguồn nhân lực cho riêng mình, từ đó làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch nhiệm vụ công tác đào tạo nguồn nhân lực trong từng giai đoạn. Sau một thời gian tìm hiểu về công tác quản lý, sử dụng và đào tạo nguồn nhân lực ở Công ty cổ phần Xây dựng Ngọc Linh em nhận thấy một số ƣu khuyết điểm của Công ty nhƣ sau: Sinh viên: Bùi Thị Thúy 48 Lớp: QT 1202N
  59. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần Xây dựng Ngọc Linh 2.3.1. Những thành tựu đạt được. Trong suốt 10 năm qua, Công ty đã không ngừng trƣởng thành và phát triển mạnh. Địa bàn hoạt động của Công ty hiện nay trên khắp cả thành phố Hải Phòng với các tỉnh lân cận có chất lƣợng cao, giá trị kinh tế lớn, tạo uy tín với nhiều chủ đầu tƣ nhƣ: công trình Nhà lớp học 2 tầng trƣờng tiểu học Tam Hƣng huyện Thủy Nguyên – HP, trụ sở UBND xã Mỹ Đồng- Thủy Nguyên- HP, Để có đƣợc những thành tích nhƣ trên, không thể không kể đến công sức đóng góp của đội ngũ cán bộ công nhân viên của toàn Công ty. Với sự linh hoạt, sáng tạo, nắm bắt tận dụng thời cơ, cơ hội trong xu thế cạnh tranh của đội ngũ cán bộ quản lý cùng với đội ngũ nhân viên có trình độ kỹ thuật chuyên môn tay nghề, cộng với sự nhiệt tình hăng say với công việc, Công ty luôn có mặt trong hầu hết các dự án, các công trình: Nhà máy nhiệt điện Minh Đức- huyện Thủy Nguyên, bệnh viện Đa khoa huyện Thủy Nguyên, Qua những bảng số liệu đã phân tích ở trên của Công ty trong 3 năm gần đây, chúng ta có thể thấy doanh thu của Công ty có xu hƣớng tăng nhiều qua các năm. Qua đó có thể khẳng định rằng, vấn đề sử dụng nguồn nhân lực của Công ty có hiệu quả hơn, đem lại kết quả kinh doanh cao cho Công ty. Đó là nhờ: - Sự lãnh đạo tài tình của ban lãnh đạo Công ty với những chính sách đúng đắn, quan tâm, tạo đƣợc lòng tin đối với ngƣời lao động, tạo động lực ngƣời lao động mang lại hiệu quả sản xuất kinh doanh cao. - Công tác quản lý lao động, bố trí phân công công việc cũng đƣợc thực hiện khá tốt. Thời gian lao động, thời gian nghỉ ngơi cũng đƣợc xây dựng một cách hợp lý, cụ thể đúng với bộ luật lao động của nhà nƣớc ban hành. Không những vậy, ý thức đƣợc vai trò, tầm quan trong của con ngƣời trong thời đại ngày nay, Công ty luôn thực hiện công tác đào tạo và nâng cao trình độ tay nghề cho ngƣời lao động. - Có chế độ đông viên cán bộ công nhân viên làm việc hăng say, gắn bó và có trách nhiệm, tạo sự lôi cuốn trong công việc, thực hiên đầy đủ chế độ trả công Sinh viên: Bùi Thị Thúy 49 Lớp: QT 1202N
  60. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần Xây dựng Ngọc Linh cho ngƣời lao động, tuyệt đối không có tình trạng nợ lƣơng ngƣời lao động. Ngoài ra, Công ty còn có các chế độ thƣởng, phụ cấp, các chính sách đảm bảo đời sống cho họ phát huy hết khả năng làm việc của mình. - Công ty đã phát huy tối đa nguồn nội lực của mình trong công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực bằng các phƣơng pháp phù hợp, vừa nâng cao trình độ tay nghề, vừa đảm bảo thu nhập, vừa đem lại hiệu quả sản xuất cao cho Công ty. Tạo điều kiện cho ngƣời lao động học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau qua các hội thảo, thảo luận. - Độ tuổi lao động của đội ngũ cán bộ công nhân viên trong Công ty còn khá trẻ nên có khả năng tƣ duy sáng tạo, đem lại hiệu quả cao. - Bên cạnh đó, với tổng số lao động trong toàn Công ty là 303 ngƣời, trong đó số ngƣời có trình độ đại học và trên đại học chiếm 8% cùng đội ngũ công nhân có tay nghề cao, đƣợc đào tạo có quy củ, đƣợc trang bị phƣơng tiện, máy móc, thiết bị hiện đại cũng là yếu tố quan trọng góp phần đáng kể trong thành công Công ty. 2.3.2. Những tồn tại trong công tác sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần Xây dựng Ngọc Linh. Bên cạnh đội ngũ cán bộ công nhân viên lâu năm, có nhiều kinh nghiệm trong công việc, thì đội ngũ nhân viên trẻ mới ra trƣờng làm việc trong Công ty, kinh nghiệm chƣa cao nên đôi lúc nóng vội sai sót trong công việc, phải mất chi phí đào tạo. Do đặc trƣng của ngành xây dựng là lao động làm việc theo thời vụ nhiều, số lƣợng lao động lớn nên việc kiểm soát mọi hoạt động của nhân viên còn nhiều hạn chế, do vậy năng suất lao động vẫn chƣa cao. Các hình thức đào tạo nguồn nhân lực của Công ty chƣa phong phú, đa dạng để có thể thu hút nhiều đối tƣợng có nhu cầu đào tạo. Điều kiện vật chất, cơ sở hạ tầng và môi trƣờng làm việc chƣa tốt, vì vậy chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu, tạo khả năng cho ngƣời lao động phát huy hết khả năng của mình. Sinh viên: Bùi Thị Thúy 50 Lớp: QT 1202N
  61. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần Xây dựng Ngọc Linh Cùng với đó là vấn đề sắp xếp, sử dụng nguồn nhân lực chƣa phù hợp, kỷ luật lao động trong xí nghiệp vẫn chƣa cao. Những hạn chế nêu ra ở trên có ảnh hƣớng rất lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Vì vậy, vấn đề đặt ra cho ban lãnh đạo Công ty nói chung, bộ phận quản lý nhân lực nói riêng phải có những biện pháp khắc phục hạn chế, tạo động lực phát triển cho nhân viên nói riêng cũng nhƣ toàn Công ty nói chung. Sinh viên: Bùi Thị Thúy 51 Lớp: QT 1202N
  62. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần Xây dựng Ngọc Linh Chƣơng III MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG NGỌC LINH. 3.1. Phƣơng hƣớng mục tiêu của công ty đối với ngƣời lao động Với phƣơng trâm cải thiện đời sống ngƣời lao động thông qua công ăn việc làm cho ngƣời lao động, Công ty Cổ phần Xây dựng số Ngọc Linh luôn coi trọng phƣơng hƣớng mục tiêu của công ty phải đi đôi với việc phát triển kể cả về mặt về mặt kỹ năng, vật chất, tinh thần cho ngƣời lao động. Sau đây là một số quy định về quy chế quản lý lao động, tiền lƣơng của công ty: - Trách nhiệm của giám đốc: thực hiện đầy đủ những điều kiện đã cam kết trong hợp đồng lao động để ngƣời lao động làm việc đạt hiệu quả tốt nhất, đảm bảo cơ bản việc làm và thanh toán đầy đủ, kịp thời quyền lợi cho ngƣời lao động theo chế độ hiện hành. - Trách nhiệm, quyền lợi của ngƣời lao động: Hoàn thành các công việc đã cam kết trong hợp đồng, chấp hành nghiêm túc nội quy, quy chế của công ty. Ngƣời lao động đƣợc hƣởng tiền lƣơng, tiền công theo năng suất, chất lƣợng và kết quả sản xuất kinh doanh, tính chất công việc đƣợc giao. Ngƣời lao động đƣợc hƣởng chế độ phụ cấp, BHXH, BHYT, nghỉ lễ, nghỉ phép hàng năm. - Công tác chế độ chính sách về tiền lƣơng: Công ty thực hiện việc chia lƣơng, chia thƣởng đảm bảo đúng chế độ chính sách hiện hành, đảm bảo chăm lo cải thiện đời sống ngƣời lao động trong công ty. Nguồn kinh phí tiền lƣơng, tiền thƣởng từ quỹ lƣơng và phân phối tiền lƣơng trên cơ sở năng suất lao động, hiệu quả sản xuất kinh doanh và hoàn thành nộp nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nƣớc thực hiện hàng năm. Sinh viên: Bùi Thị Thúy 52 Lớp: QT 1202N