Khóa luận Một số giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn-Hà Nội chi nhánh Lê Chân-Hải Phòng

pdf 99 trang huongle 1140
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Một số giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn-Hà Nội chi nhánh Lê Chân-Hải Phòng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_mot_so_giai_phap_nham_tang_cuong_huy_dong_von_tai.pdf

Nội dung text: Khóa luận Một số giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn-Hà Nội chi nhánh Lê Chân-Hải Phòng

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG ISO 9001:2008 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Sinh viên : Trịnh Thị Vân Giảng viên hƣớng dẫn : ThS. Nguyễn Thị Ngọc Mỹ HẢI PHÒNG - 2015
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƢỜNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN - HÀ NỘI CHI NHÁNH LÊ CHÂN - HẢI PHÒNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP HỆ ĐẠI HỌC CHÍNH QUY NGÀNH: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Sinh viên : Trịnh Thị Vân Giảng viên hƣớng dẫn : ThS. Nguyễn Thị Ngọc Mỹ HẢI PHÒNG - 2015
  3. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Sinh viên: Trịnh Thị Vân Mã SV:1112404142 Lớp : QT1501T Ngành: Tài chính Ngân hàng Tên đề tài: Một số giải pháp nhằm tăng cƣờng huy động vốn tại ngân hàng thƣơng mại cổ phần Sài Gòn- Hà Nội chi nhánh Lê Chân- Hải Phòng
  4. NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI 1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp ( về lý luận, thực tiễn, các số liệu cần tính toán và các bản vẽ). 2. Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính toán. 3. Địa điểm thực tập tốt nghiệp.
  5. CÁN BỘ HƢỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Ngƣời hƣớng dẫn thứ nhất: Họ và tên: Học hàm, học vị: Cơ quan công tác: Nội dung hƣớng dẫn: Ngƣời hƣớng dẫn thứ hai: Họ và tên: Học hàm, học vị: Cơ quan công tác: Nội dung hƣớng dẫn: Đề tài tốt nghiệp đƣợc giao ngày 27 tháng 04 năm 2015 Yêu cầu phải hoàn thành xong trƣớc ngày 18 tháng 07 năm 2015 Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN Đã giao nhiệm vụ ĐTTN Sinh viên Người hướng dẫn Hải Phòng, ngày tháng năm 2015 Hiệu trƣởng GS.TS.NGƢT Trần Hữu Nghị
  6. PHẦN NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN 1. Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp: 2. Đánh giá chất lƣợng của khóa luận (so với nội dung yêu cầu đã đề ra trong nhiệm vụ Đ.T. T.N trên các mặt lý luận, thực tiễn, tính toán số liệu ): 3. Cho điểm của cán bộ hƣớng dẫn (ghi bằng cả số và chữ): Hải Phòng, ngày tháng năm 2015 Cán bộ hƣớng dẫn (Ký và ghi rõ họ tên)
  7. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƢƠNG 1 KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VÀ HOẠT ĐỘNG HUYĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 3 1.1. Khái quát về Ngân hàng thƣơng mại 3 1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thƣơng mại 3 1.1.2. Chức năng của Ngân hàng thƣơng mại 4 1.1.3. Các nghiệp vụ cơ bản của Ngân hàng thƣơng mại 6 1.1.3.1. Nghiệp vụ huy động vốn 7 1.1.3.2. Nghiệp vụ sử dụng vốn 8 1.1.3.3. Nghiệp vụ khác 8 1.2. Nguồn vốn và hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thƣơng mại 8 1.2.1. Khái niệm về nguồn vốn của Ngân hàng thƣơng mại 8 1.2.2. Vai trò của nguồn vốn đối với các Ngân hàng thƣơng mại 9 1.2.2.1. Vốn là cơ sở để ngân hàng tổ chức hoạt động kinh doanh và mọi hoạt động bắt nguồn từ vốn để thu lợi nhuận 9 1.2.2.2. Vốn quyết định khả năng giảm thiểu rủi ro cho Ngân hàng thƣơng mại 9 1.2.2.3. Quy mô vốn quyết định khả năng cạnh tranh của Ngân hàng thƣơng mại 9 1.2.2.4. Nguồn vốn quyết định khả năng thanh toán và chi trả của các Ngân hàng thƣơng mại 10 1.2.3. Đặc điểm nguồn vốn của Ngân hàng thƣơng mại 10 1.2.3.1. Tiền gửi 11 1.2.3.2. Tiền vay 11 1.2.3.3. Các nguồn khác 11 1.2.4. Nguồn hình thành vốn kinh doanh của Ngân hàng thƣơng mại 11 1.2.4.1. Vốn tự có 11 1.2.4.2. Vốn huy động 11 1.2.4.3. Vốn đi vay 13 1.2.4.4. Các nguồn vốn khác 13 1.2.5. Các hình thức huy động vốn 14 1.2.5.1. Nghiệp vụ tiền gửi 14 1.2.5.2. Phát hành giấy tờ có giá 16 1.2.5.3. Huy động bằng hình thức đi vay 17 1.2.5.4. Các nguồn vốn khác 18 1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thƣơng
  8. mại 18 1.3.1. Nhóm nhân tố khách quan 18 1.3.1.1. Tình hình kinh tế – xã hội trong và ngoài nƣớc 18 1.3.1.2. Cơ chế chính sách của Nhà nƣớc 19 1.3.1.3. Tâm lý, thói quen tiêu dùng 19 1.3.2. Nhóm nhân tố chủ quan 20 1.3.2.1. Chiến lƣợc kinh doanh của ngân hàng 20 1.3.2.2. Hình thức huy động vốn 20 1.3.2.3. Chính sách lãi suất 20 1.3.2.4. Tổ chức mạng lƣới phục vụ 21 1.3.2.5. Dịch vụ của ngân hàng 21 1.3.2.6. Đội ngũ cán bộ ngân hàng 21 1.3.2.7. Trình độ công nghệ ngân hàng 21 1.3.2.8. Các nhân tố khác 22 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN – HÀ NỘI CHI NHÁNH LÊ CHÂN- HẢI PHÒNG 23 2.1. Khái quát về Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Sài Gòn - Hà Nội Chi nhánh Lê Chân- Hải Phòng 23 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 23 2.1.2 Sản phẩm của SHB 26 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng 35 2.1.3.1. Cơ cấu tổ chức của SHB 35 2.1.3.2. Cơ cấu tổ chức của SHB Chi nhánh Lê Chân- Hải Phòng 37 2.1.3.3. Chức năng cơ bản các phòng ban tại SHB Chi nhánh Lê Chân- Hải Phòng 37 2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của SHB Chi nhánh Lê Chân- Hải Phòng giai đoạn 2012 – 2014 40 2.1.4.1. Tình hình huy động vốn 40 2.1.4.2. Tình hình cho vay của SHB chi nhánh Lê Chân 42 2.1.4.3. Tình hình các hoạt động kinh doanh khác 45 2.1.4.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh 45 2.2. Thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Sài Gòn- Hà Nội chi nhánh Lê Chân giai đoạn 2012-2014 47 2.2.1. Quy trình huy động vốn qua tài khoản tiền gửi 47
  9. 2.2.2. Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội chi nhánh Lê Chân- Hải Phòng giai đoạn 2012 – 2014 55 2.2.2.1 Tổng nguồn vốn huy động 55 2.2.2.2 Huy độ ộng 56 2.2.2.3. Huy độ 58 2.2.2.4. Huy độ 60 2.2.2.5 Huy độ 63 2.3. Đánh giá chung về huy động vốn tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội chi nhánh Lê Chân- Hải Phòng. 64 2.3.1. Những thành tựu đạt đƣợc. 64 2.3.2. Những hạn chế tồn tại 67 2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế 69 2.3.3.1. Nguyên nhân khách quan 69 71 CHƢƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN- HÀ NỘI CHI NHÁNH LÊ CHÂN- HẢI PHÒNG 74 3.1. Phƣơng hƣớng và mục tiêu hoạt động của SHB Lê Chân trong thời gian tới . 74 3.1.1. Định hƣớng phát triển và kế hoạch của SHB Lê Chân trong thời gian tới 74 3.1.2. Phƣơng hƣớng và mục tiêu hoạt động của SHB Lê Chân trong thời gian tới: 75 3.2. Một số giải pháp tăng cƣờng hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Sài Gòn- Hà Nội Chi nhánh Lê Chân- Hải Phòng 75 3.2.1. Tiếp tục phát triển các sản phẩm mới đƣợc đƣa vào sử dụng 75 3.2.2. Cải tiến công tác thanh toán. 76 3.2.2.1. Thủ tục đơn giản, rút ngắn thời gian giao dịch. 76 3.2.2.2. Mở rộng mạng lƣới các phòng giao dịch. 77 3.2.2.3. Thời gian làm việc. 77 3.2.3. Nâng cao vị thế và uy tín của Ngân hàng. 77 3.2.3.1. Tiếp tục tham gia bảo hiểm tiền gửi 78 3.2.3.2. Nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật. 78 3.2.3.3. Công khai báo cáo tài chính của Ngân hàng. 78 3.2.4. Đổi mới phong cách giao dịch. 79 3.2.5. Hoàn thiện chính sách khách hàng. 81 3.2.5.1. Hoàn thiện chính sách quyền lợi khách hàng: 81
  10. 3.2.5.2. Cần có một chính sách khuyến mại tốt. 82 3.2.6. Nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, quảng cáo. 82 3.2.7. Khuyến khích mở tài khoản cá nhân. 82 3.2.8. Hiện đại hoá công nghệ huy động vốn. 83 3.3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại SHB Lê Chân- Hải Phòng 83 3.3.1. Kiến nghị với ngân hàng thƣơng mại cổ phần Sài Gòn- Hà Nội 83 3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam 84 ị 86 KẾT LUẬN 88
  11. Khóa luận tốt nghiệp LỜI MỞ ĐẦU , ngân hàng thuo ộ tệ và có quan hệ mậ trong xã hộ ộ ộ , , xã hộ , ngân hàng thuo ộ việ ệ , đạc biệ ệ ệ ộng theo co ậ hu ộ , hệ , đặc biệt là trong công cuộc công nghiệp hoá- hiệ . Mộ ệp hoá- hiệ ện nay đó là việc huy độ - xã hộ ộng tậ ệ ộ ệ . ộ ậ các nu ệ nu ộ ệ . ộ ộ ộ ộ huy độ . Ngân hàng thuo ệc huy độ . Tuy nhiên ngân hàng là mộ hình doanh nghiệp đặc biệ ệ buộ ộng có hiệ ộ Sinh viên: Trịnh Thị Vân - Lớp: QT1501T 1
  12. Khóa luận tốt nghiệp ệ , công tác huy độ ệu q ng chi phí huy độ . Chính vì vậ ộ ố hàng hiện nay đang đu ặ . Hệ Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam nói chung, Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Sài Gòn- Hà Nội và Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Sài Gòn- Hà Nội - Chi nhánh Lê Chân- Hả ộ ộng quan hệ ộng kinh doanh các Ngân hàng thƣơng mại ặ ộ ệ ộ ƣợ ệp công nghiệp hoá- hiệ đu quan tâm và tìm biệ ện. Xuất phát từ thực tế đó và nhận thức đƣợc ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác huy động vốn đối với hoạt động của một Ngân hàng thƣơng mại mà em chọn đề tài "Một số giải pháp nhằm tăng cƣờng huy động vốn tại ngân hàng thƣơng mại cổ phần Sài Gòn- Hà Nội chi nhánh Lê Chân- Hải Phòng" cho khoá luận tốt nghiệp của mình. Ngoài phần mở đầu và kết luận, khoá luận đƣợc chia thành 3 chƣơng là: Chương 1: Khái quát về ngân hàng thương mại và hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại. Chương 2: Thực trạng công tác huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn- Hà Nội chi nhánh Lê Chân- Hải Phòng. Chương 3: Một số giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn- Hà Nội chi nhánh Lê Chân - Hải Phòng. Vì đề tài huy động vốn rất rộng và phức tạp, thời gian tìm hiểu cũng nhƣ kiến thức thực tế của bản thân còn hạn chế, bài khóa luận còn nhiều điểm chƣa đề cập đến và còn có những thiếu sót nhất định. Do đó, em rất mong nhận đƣợc sự góp ý, chỉnh sửa của quý Thầy, Cô ngành Tài chính ngân hàng để đề tài đƣợc hoàn thiện hơn, giúp em có thể nắm vững hơn những kiến thức về nghiệp vụ huy động vốn của ngân hàng nhằm hỗ trợ tốt hơn cho công việc sau này. Em xin gửi tới cô giáo Thạc sỹ: Nguyễn Thị Ngọc Mỹ lời cảm ơn chân thành nhất, cô đã tận tình hƣớng dẫn, sửa chữa bài viết của em trong quá trình thực hiện. Sinh viên: Trịnh Thị Vân - Lớp: QT1501T 2
  13. Khóa luận tốt nghiệp CHƢƠNG 1 KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VÀ HOẠT ĐỘNG HUYĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1. Khái quát về Ngân hàng thƣơng mại 1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại Hệ thống Ngân hàng thƣơng mại là một sản phẩm đƣợc hình thành và phát triển trong một quá trình lâu dài gắn với nhiều hình thái kinh tế xã hội trên nền tảng phát triển của sản xuất và lƣu thông hàng hóa. Ngày nay hoạt động của các Ngân hàng thƣơng mại giữ vai trò quan trọng và đó trở thành yếu tố không thể thiếu trong nền kinh tế của tất cả các quốc gia trên thế giới. Hệ thống trung gian tài chính ở mỗi nƣớc khác nhau thì khác nhau nhƣng nhìn chung các Ngân hàng thƣơng mại vẫn là lớn nhất cả về phạm vi, đối tƣợng cũng nhƣ khối lƣợng hoạt động giao dịch và dịch vụ. Tuy khái niệm Ngân hàng thƣơng mại cũng có những điểm khác nhau ở mỗi nƣớc nhƣng đều thống nhất coi Ngân hàng thƣơng mại là loại hình kinh doanh đặc biệt trên thị trƣờng chuyên kinh doanh tiền tệ mà phần lớn không phải bằng nguồn vốn tự có của mình mà chủ yếu bằng nguồn vốn vay mƣợn trong xã hội thông qua việc huy động tiền gửi, cho vay và làm trung gian cung cấp các dịch vụ ngân hàng. Ngân hàng là tổ chức thu hút tiết kiệm lớn nhất trong hầu hết mọi nền kinh tế. Hàng triệu cá nhân, hộ gia đình và các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế - xã hội đều gửi tiền tại ngân hàng. Ngân hàng đúng vai trò ngƣời thủ quỹ cho toàn xã hội. Thu nhập từ ngân hàng là thu nhập quan trọng của nhiều hộ gia đình. Ngân hàng là tổ chức cho vay chủ yếu đối với các doanh nghiệp, cá nhân, hộ gia đình và một phần đối với Nhà nƣớc góp phần giải quyết vấn đề vốn, đẩy mạnh tốc độ quay vòng vốn và nâng cao hiệu quả kinh doanh. Tại Việt Nam, theo Luật Các Tổ Chức Tín Dụng năm 1997 thì Ngân hàng thƣơng mại đƣợc định nghĩa nhƣ sau: “Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng đƣợc thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan.” Sự ra đời của hệ thống Ngân hàng thƣơng mại đến nay đã và đang chứng kiến bƣớc phát triển quan trọng trong đời sống kinh tế- xã hội loài ngƣời, dần chứng tỏ là yếu tố không thể thiếu đƣợc của nền kinh tế. Nó là cầu nối giữa cung cầu tiền tệ thông qua huy động vốn nhàn rỗi rồi cho vay lại đối với các cá nhân và tổ chức đang có nhu cầu về vốn. Do vậy, tình hình hoạt động của ngân hàng Sinh viên: Trịnh Thị Vân - Lớp: QT1501T 3
  14. Khóa luận tốt nghiệp phản ánh rất chính xác tình trạng “sức khỏe” của nền kinh tế: sự vững mạnh, phồn thịnh hay yếu kém của nền kinh tế đƣợc biểu hiện qua tình hình hoạt động của ngân hàng. 1.1.2. Chức năng của Ngân hàng thương mại Trải qua quá trình hình thành và phát triển, đồng hành cùng với sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa, nền kinh tế thị trƣờng, hệ thống các Ngân hàng thƣơng mại đã chứng tỏ đƣợc vai trò “động lực” của mình trong sự lớn mạnh không ngừng của nền kinh tế. Chức năng đầu tiên gắn với hoạt động của các Ngân hàng thƣơng mại từ những ngày sơ khai đến nay là chức năng trung gian tài chính. Ngân hàng thể hiện chức năng trung gian tài chính với hoạt động chủ yếu là chuyển tiết kiệm thành đầu tƣ, trung gian chuyển vốn từ những ngƣời tạm thời có vốn nhàn rỗi đến những ngƣời cần vốn thông qua nghiệp vụ nhận tiền gửi và cấp tín dụng. Tất cả các cá nhân, các tổ chức, các doanh nghiệp, các cơ quan Nhà nƣớc đều có thể gửi các khoản tạm thời nhàn rỗi của mình vào các Ngân hàng thƣơng mại. Điều này một mặt giúp những ngƣời này có thể bảo đảm sự an toàn cho khoản tiền của mình, họ không phải lo cất giữ, lo bị mất cắp mà bên cạnh đó đƣợc nhận những khoản lãi làm tăng thu nhập cho mình, mặt khác ngân hàng sẽ dùng những khoản tiền gửi này cho những khách hàng đáng tin cậy đang cần bổ sung vốn vay giúp cho quá trình lƣu thông hàng hóa, tài chính tiền tệ đƣợc thông suốt. Ngày nay, việc cấp tín dụng cho khách hàng vẫn là một trong những hoạt động truyền thống của ngân hàng vì nó là khâu trung gian đƣa vốn từ những ngƣời có vốn nhƣng chƣa cần sử dụng đến với những ngƣời cần vốn. Nếu không có hoạt động này thì nguồn tiền gửi sẽ không thể quay vòng và sinh lợi đƣợc. Một câu hỏi đặt ra là ngƣời dƣ thừa vốn và ngƣời cần vốn cũng có thể giao dịch trực tiếp với nhau, vậy thì Ngân hàng thƣơng mại với vai trò là trung gian tài chính có quan trọng hay không. Câu trả lời là rất quan trọng. Sở dĩ nhƣ vậy là vì các Ngân hàng thƣơng mại đã giải quyết đƣợc mâu thuẫn của giao dịch trực tiếp do sự không phù hợp về quy mô, thời gian, không gian, chi phí giao dịch Giả sử rằng những ngƣời có vốn thì ở rải rác các nơi và số lƣợng vốn nhỏ trong khi đó ngƣời có nhu cầu vay vốn ở cách xa ngƣời cho vay và cần một lƣợng vốn lớn, sẽ rất khó khăn và tốn chi phí để những ngƣời này giao dịch trực tiếp với nhau. Các Ngân hàng thƣơng mại giải quyết vấn đề này bằng cách tập hợp các khoản vốn nhỏ của nhiều ngƣời ở nhiều nơi thông qua mạng lƣới hoạt động của mình rồi sau đó đem khoản vốn này cấp tín dụng cho ngƣời cần vốn Sinh viên: Trịnh Thị Vân - Lớp: QT1501T 4
  15. Khóa luận tốt nghiệp với lƣợng vốn mà họ yêu cầu. Nguồn vốn tín dụng mà các Ngân hàng thƣơng mại cấp cho các khách hàng đặc biệt là các doanh nghiệp luôn là nguồn vốn bên ngoài quan trọng, nó tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện trôi chảy các khâu của quá trình sản xuất và tái sản xuất. Cơ chế hoạt động của các Ngân hàng thƣơng mại trở nên có hiệu quả vì nó biết cách “gánh chịu” rủi ro thông qua việc sử dụng các kỹ thuật nghiệp vụ để hạn chế, phân tán, làm giảm rủi ro. Có đƣợc điều này là do các Ngân hàng thƣơng mại luôn nắm bắt kịp thời thông tin thị trƣờng đồng thời phải kể đến đội ngũ cán bộ tinh thông nghiệp vụ có khả năng tổng hợp, phân tích, thẩm định thông tin một cách nhanh chóng và chính xác. Chính vì vậy, những ngƣời có vốn luôn yên tâm gửi tiền vào ngân hàng với sự đảm bảo an toàn và lợi nhuận thu đƣợc từ khoản tiền đó, còn nhừng ngƣời cần vốn cũng luôn tin tƣởng rằng mình sẽ có đƣợc số vốn cần thiết với chi phí hợp lý nhất để đầu tƣ vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Đi đôi với chức năng là trung gian tài chính, các Ngân hàng thƣơng mại còn có một chức năng khác đó là chức năng trung gian thanh toán. Ngân hàng trở thành trung gian thanh toán lớn nhất hiện nay ở hầu hết các quốc gia. Việc các Ngân hàng thƣơng mại luôn duy trì những khoản tiền gửi của khách hàng dƣới dạng tài khoản tiền gửi không kỳ hạn và bằng các tài khoản này khách hàng có thể giao dịch và thanh toán qua ngân hàng là một trong những hoạt động quan trọng của ngân hàng. Bằng nhiều hình thức thanh toán khác nhau nhƣ thanh toán bằng séc, ủy nhiệm chi, nhờ thu, các loại thẻ với mạng lƣới thanh toán rộng khắp, các Ngân hàng thƣơng mại đang cung cấp cho khách hàng những hình thức thanh toán nhanh chóng, tiện lợi và tiết kiệm chi phí nhất. Cùng với việc cung cấp mạng lƣới thanh toán dƣới dạng điện tử, kết nối các quỹ và cung cấp tiền giấy mỗi khi khách hàng cần, các Ngân hàng thƣơng mại còn thực hiện thanh toán bù trừ với nhau thông qua Ngân hàng Trung ƣơng hoặc thông qua các trung tâm thanh toán, và thanh toán quốc tế với các ngân hàng nƣớc ngoài thông qua các đại lý. Hiệu quả thanh toán qua ngân hàng càng cao là do các nhà quản lý đã không ngừng áp dụng những tiến bộ và mở rộng quy mô sử dụng công nghệ trong thanh toán ngân hàng. Nhiều hình thức thanh toán qua ngân hàng đã đƣợc chuẩn hóa giúp tạo tính thống nhất trong thanh toán không những giữa các ngân hàng trong cùng một quốc gia mà còn giữa các ngân hàng trên toàn thế giới. Hoạt động thanh toán của ngân hàng đem lại sự tiện lợi cho mọi tác nhân trong nền kinh tế. Thông qua các dịch vụ thanh toán, các ngân Sinh viên: Trịnh Thị Vân - Lớp: QT1501T 5
  16. Khóa luận tốt nghiệp hàng thay mặt khách hàng thực hiện chi trả cho những giá trị hàng hóa và dịch vụ nhờ đó đẩy nhanh tốc độ quay vòng vốn, phục vụ lƣu thông hàng hóa đƣợc thuận lợi. Ngày nay, sự ra đời của các công cụ thanh toán mới không dùng tiền mặt có đƣợc do việc áp dụng khoa học kỹ thuật hiện đại với tốc độ cao, an toàn làm tăng hiệu quả của thanh toán qua ngân hàng, biến ngân hàng trở thành trung tâm thanh toán quan trọng, đáng tin cậy và có hiệu quả phục vụ đắc lực cho sự phát triển nền kinh tế toàn cầu. Ngoài hai chức năng trung gian tài chính và trung gian thanh toán, các Ngân hàng thƣơng mại còn có một chức năng cực kỳ quan trọng khác nữa là tạo phƣơng tiện thanh toán. Chức năng này có mối quan hệ mật thiết với chức năng trung gian tài chính của ngân hàng. Chúng ta đều biết tiền có một chức năng quan trọng là làm phƣơng tiện thanh toán. Khác với Ngân hàng Nhà nƣớc, các Ngân hàng thƣơng mại không tạo ra đƣợc tiền kim loại mà tạo ra phƣơng tiện thanh toán thay cho tiền kim loại. Theo quan điểm hiện đại, tiền tệ bao gồm tiền giấy trong lƣu thông, số dƣ trên tài khoản tiền gửi giao dịch của các khách hàng tại các ngân hàng, tiền gửi trên các tài khoản tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi có kỳ hạn Trong điều kiện phát triển thanh toán qua ngân hàng, các khách hàng nhận thấy nếu họ có đƣợc số dƣ trên tài khoản tiền gửi thanh toán, họ có thể dùng khoản tiền gửi đó chi trả để có đƣợc hàng hóa và các dịch vụ mà họ mong muốn nhƣng khi họ chƣa dùng đến nó thì ngân hàng có thể dùng khoản tiền này để cho vay một khách hàng khác cùng ngân hàng và khách hàng này có thể dùng số tiền đó để mua hàng hoá dịch vụ của một khách hàng khác cũng có tài khoản tại một ngân hàng và do đó số dƣ tiền gửi của ngƣời này tăng lên. Nhƣ vậy, bằng việc cho vay, các ngân hàng đã tạo thêm một số dƣ tiền gửi hay chính là đã tạo ra một lƣợng tiền tệ mới. Phƣơng tiện thanh toán cũng đƣợc tạo ra trong toàn bộ hệ thống ngân hàng khi các khoản tiền gửi đƣợc mở rộng từ ngân hàng này sang ngân hàng khác bằng việc tạo tín dụng. Khi khách hàng ở một ngân hàng này dùng khoản tiền vay để chi trả cho một khách hàng ở một ngân hàng khác thì đã làm tăng số dƣ tiền gửi của ngƣời đó lên và do đó tạo ra các khoản cho vay mới. Bằng cách thức giao dịch cho vay giữa các khách hàng với ngân hàng hay giữa các khách hàng, các ngân hàng với nhau mà các ngân hàng có thể tạo ra khối lƣợng tiền gửi tăng lên gấp bội so với số lƣợng tiền giấy trong lƣu thông. 1.1.3. Các nghiệp vụ cơ bản của Ngân hàng thương mại Trong nền kinh tế thị trƣờng hiện nay, các Ngân hàng thƣơng mại đang Sinh viên: Trịnh Thị Vân - Lớp: QT1501T 6
  17. Khóa luận tốt nghiệp ngày càng phát huy những chức năng của mình nhằm đảm bảo sự tồn tại và phát triển. Để thực hiện trung gian tài chính, các ngân hàng tổ chức thực hiện các nghiệp vụ chuyên môn của mình, mặc dù kinh doanh đa năng song nhìn chung hoạt động kinh doanh của ngân hàng có thể phân chia thành ba nhóm: nghiệp vụ bên nợ (hoạt động huy động vốn), nghiệp vụ bên có (hoạt động sử dụng vốn) và nghiệp vụ trung gian. 1.1.3.1. Nghiệp vụ huy động vốn Đặc trƣng của ngân hàng là loại hình kinh doanh đặc biệt - kinh doanh tiền tệ cho nên hoạt động huy động vốn - hoạt động tạo nguồn vốn cho Ngân hàng thƣơng mại đóng vai trò quan trọng, ảnh hƣởng tới chất lƣợng hoạt động của ngân hàng. Nghiệp vụ này bao gồm: a. Tiền gửi: Tiền gửi của khách hàng là nguồn tài nguyên quan trọng nhất của các Ngân hàng thƣơng mại. Chính vì thế mà khi một ngân hàng bắt đầu đi vào hoạt động thì việc đầu tiên là mở tài khoản tiền gửi cho khách hàng để giữ hộ và thanh toán hộ cho khách hàng qua đó ngân hàng huy động đƣợc một lƣợng tiền lớn của các cá nhân, hộ gia đình, các tổ chức và các doanh nghiệp. Do tiền gửi chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn tiền của ngân hàng nên các ngân hàng đã đƣa ra và thực hiện nhiều hình thức huy động vốn khác nhau đem lại sự thuận tiện trong giao dịch cho khách hàng nhƣ tài khoản tiền gửi thanh toán, tài khoản tiền có kỳ hạn của doanh nghiệp và các tổ chức xã hội, tài khoản tiền gửi tiết kiệm của dân cƣ và tài khoản tiền gửi của các ngân hàng khác. b. Tiền vay: Mặc dù tiền gửi là nguồn tiền quan trọng nhất của Ngân hàng thƣơng mại nhƣng khi cần vốn Ngân hàng thƣơng mại có thể đi vay vốn của Ngân hàng Nhà nƣớc, các Ngân hàng thƣơng mại khác, các tổ chức kinh tế, tổ chức tín dụng, dân cƣ và vay trên thị trƣờng vốn thông qua hợp đồng vay vốn đƣợc thỏa thuận giữa hai bên hoặc thông qua việc phát hành các giấy tờ có giá trị nhƣ trái phiếu, kỳ phiếu Ngân hàng thƣơng mại. c. Các nguồn khác: Ngoài nguồn vốn tiền gửi và tiền vay còn có nguồn vốn khác nhƣ vốn tài trợ, nguồn trong thanh toán (các khoản phải trả), vốn chủ sở hữu của Ngân hàng thƣơng mại nhƣ vốn tự có, các quỹ và các nguồn khác nhƣ thuế chƣa nộp, lƣơng chƣa trả. Sinh viên: Trịnh Thị Vân - Lớp: QT1501T 7
  18. Khóa luận tốt nghiệp 1.1.3.2. Nghiệp vụ sử dụng vốn Hoạt động sử dụng vốn đƣợc tập trung lớn vào hoạt động đầu tƣ và cho vay. Các khoản đầu tƣ của Ngân hàng thƣơng mại thƣờng đƣợc đầu tƣ vào chứng khoán của nhà nƣớc (Kho bạc Nhà nƣớc), chứng khoán của các Tổ chức Tín dụng hoặc góp vốn, mua cổ phần Dƣ nợ cho vay đối với các tổ chức và dân cƣ trong nền kinh tế chiếm tỷ trọng cao trong sử dụng vốn của các Ngân hàng thƣơng mại. Ngoài ra, các Ngân hàng thƣơng mại còn sử dụng vốn để thực hiện các nghiệp vụ nhƣ bảo lãnh, chiết khấu, cầm cố giấy tờ có giá, cho thuê tài chính, kinh doanh ngoại tệ 1.1.3.3. Nghiệp vụ khác Nhằm tạo ra doanh thu cho mình, các Ngân hàng thƣơng mại còn thực hiện các dịch vụ nhƣ thanh toán, chuyển tiền hộ, tƣ vấn khách hàng, quản lý hộ tài sản cho khách hàng trên cơ sở đó ngân hàng thu phí dịch vụ. Thực hiện tốt các dịch vụ khách hàng này không những giúp ngân hàng thu đƣợc nhiều phí hơn đồng thời còn góp phần tăng thu nhập cho xã hội. Chính vì vậy, nguồn thu từ dịch vụ có xu hƣớng ngày càng tăng và chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng doanh thu của ngân hàng Nhƣ vậy, hoạt động của Ngân hàng thƣơng mại trong nền kinh tế thị trƣờng cũng nhƣ các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh khác phải tập hợp các yếu tố “đầu vào” và tổ chức tốt các yếu tố “đầu ra” trên nguyên tắc bảo đảm kinh doanh có lãi. 1.2. Nguồn vốn và hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thƣơng mại 1.2.1. Khái niệm về nguồn vốn của Ngân hàng thương mại Nguồn vốn của Ngân hàng thƣơng mại là toàn bộ giá trị tiền tệ mà ngân hàng tạo lập và huy động đƣợc để đầu tƣ, cho vay và đáp ứng các nhu cầu kinh doanh khác nhằm mục đích sinh lời. Thực chất phần lớn nguồn vốn của Ngân hàng thƣơng mại là một bộ phận thu nhập quốc dân tạm thời nhàn rỗi trong quá trình sản xuất, phân phối và tiêu dùng mà khách hàng gửi vào ngân hàng để thực hiện các mục tiêu khác nhau. Hay nói cách khác, họ chuyển quyền sử dụng vốn tiền tệ cho ngân hàng đổi lại họ nhận đƣợc một khoản thu nhập, và nhƣ vậy ngân hàng đã thực hiện vai trò tập trung và phân phối lại vốn dƣới hình thức tiền tệ làm tăng nhanh quá trình luân chuyển vốn, phục vụ và kích thích mọi hoạt động kinh tế phát triển. Đồng thời, chính các hoạt động đó lại quyết định đến sự tồn tại và phát triển của hoạt động kinh doanh ngân hàng. Sinh viên: Trịnh Thị Vân - Lớp: QT1501T 8
  19. Khóa luận tốt nghiệp 1.2.2. Vai trò của nguồn vốn đối với các Ngân hàng thƣơng mại 1.2.2.1. Vốn là cơ sở để ngân hàng tổ chức hoạt động kinh doanh và mọi hoạt động bắt nguồn từ vốn để thu lợi nhuận. Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào, muốn hoạt động kinh doanh đƣợc phải có vốn bởi vì vốn phản ánh năng lực chủ yếu mang tính quyết định đến khả năng kinh doanh. Riêng đối với ngân hàng, vốn là cơ sở để ngân hàng tổ chức hoạt động kinh doanh của mình do “hàng hóa” của ngân hàng là loại hàng hóa đặc biệt – tiền tệ, cho nên vốn không chỉ là phƣơng tiện kinh doanh chính mà còn là đối tƣợng kinh doanh chủ yếu của Ngân hàng thƣơng mại. Những ngân hàng trƣờng vốn sẽ có nhiều thế mạnh trong kinh doanh. Chính vì thế, có thể nói vốn là điểm đầu tiên trong chu kỳ kinh doanh của ngân hàng. Do đó, ngoài vốn ban đầu cần thiết tức là vốn pháp định thì ngân hàng phải thƣờng xuyên chăm lo tới việc tăng trƣởng vốn trong suốt quá trình hoạt động của mình. 1.2.2.2. Vốn quyết định khả năng giảm thiểu rủi ro cho Ngân hàng thương mại Một ngân hàng có nguồn vốn lớn, ổn định có khả năng dự trữ sơ cấp và thứ cấp tốt hơn, giúp ngân hàng phòng chống rủi ro thanh khoản hiệu quả và đảm bảo tính sinh lời, an toàn. Dự trữ sơ cấp dƣới dạng tiền mặt, tiền gửi của các Tổ chức Tín dụng khác còn dự trữ thứ cấp dƣới dạng chứng khoán. Nếu ngân hàng có nguồn vốn lớn sẽ cho phép ngân hàng đầu tƣ vào các chứng khoán có tính thanh khoản cao, vì thế khi có nhu cầu thanh toán, ngân hàng có thể bán những chứng khoán này trên thị trƣờng mà không bị ép giá. Hơn nữa, khi đầu tƣ vào các chứng khoán này thì sự biến động về giá là không cao, quy mô thị trƣờng lớn có thể chấp nhận với bất kỳ số lƣợng nào. Vốn lớn là yếu tố đảm bảo cho ngân hàng vay mƣợn khi gặp rủi ro thanh khoản. Bởi vì nó là yếu tố đảm bảo vô hình để các chủ thể cho vay tin tƣởng rằng nguồn vốn lớn chứng tỏ quá trình kinh doanh của ngân hàng có hiệu quả, có khả năng mở rộng hoạt động và là ngân hàng có uy tín trên thị trƣờng. Nhìn vào vốn của ngân hàng mà các cơ quan quản lý vĩ mô sẽ quyết định có nên hỗ trợ hay không khi hoạt động kinh doanh có vấn đề. Bởi một ngân hàng có tiềm lực về vốn lớn sẽ có quan hệ với rất nhiều các đối tác thuộc các thành phần kinh tế khác nhau. Vì thế, khi ngân hàng gặp rủi ro thanh khoản, nếu không giải quyết kịp thời sẽ kéo theo các chủ thể kinh doanh khác có quan hệ với ngân hàng, từ đó sẽ ảnh hƣởng đến cả nền kinh tế. 1.2.2.3. Quy mô vốn quyết định khả năng cạnh tranh của Ngân hàng thương mại Trong nền kinh tế thị trƣờng, công tác huy động vốn muốn đạt hiệu quả Sinh viên: Trịnh Thị Vân - Lớp: QT1501T 9
  20. Khóa luận tốt nghiệp đòi hỏi các Ngân hàng thƣơng mại phải chú trọng nâng cao trình độ nghiệp vụ, phƣơng tiện kỹ thuật, thái độ phục vụ làm tiền đề cho việc thu hút vốn. Quy mô vốn lớn sẽ quyết định khả năng cạnh tranh về giá và về chất lƣợng sản phẩm dịch vụ mà ngân hàng cung cấp. Khi một ngân hàng có quy mô về vốn lớn sẽ cho phép ngân hàng tiếp cận với những khách hàng lớn với quy mô giao dịch giá trị cao làm giảm chi phí trả lãi trên một đồng vốn và làm giảm chi phí quản lý khoản vay. Bên cạnh đó, ngân hàng có điều kiện đa dạng hóa hoạt động đầu tƣ cũng nhƣ hoạt động cho vay làm giảm rủi ro từ đó có thể làm giảm lãi suất cho vay. Khi ngân hàng giảm đƣợc lãi suất cho vay sẽ là cơ sở tốt để ngân hàng nâng cao khả năng cạnh tranh, nâng cao vị thế của ngân hàng. Vì sản phẩm của ngân hàng mang tính vô hình nên chất lƣợng của nó phụ thuộc rất lớn vào nhân viên cũng nhƣ công nghệ mà ngân hàng sử dụng. Khi một ngân hàng có tiềm lực về vốn lớn sẽ giúp ngân hàng có khả năng cập nhật công nghệ mới, tuyển dụng lao động giỏi, tăng mức độ tiện ích của sản phẩm, mở rộng phát triển sản phẩm mới, đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng, khẳng định vị thế trên thị trƣờng. 1.2.2.4. Nguồn vốn quyết định khả năng thanh toán và chi trả của các Ngân hàng thương mại Để tồn tại và ngày càng mở rộng quy mô hoạt động trong nền kinh tế thị trƣờng đòi hỏi các Ngân hàng thƣơng mại phải tạo lập đƣợc uy tín cho mình. Đây là nhân tố cực kỳ quan trọng hiện nay. Uy tín đó đƣợc thể hiện trƣớc hết ở khả năng sẵn sàng thanh toán chi trả cho khách hàng ngay khi họ có nhu cầu. Khả năng thanh toán càng cao thì vốn khả dụng của ngân hàng càng lớn. Vì vậy, loại trừ các nhân tố khác, khả năng thanh toán của ngân hàng tỷ lệ thuận với vốn của ngân hàng nói chung và với vốn khả dụng của ngân hàng nói riêng. Với tiềm năng vốn lớn, ngân hàng có thể hoạt động kinh doanh với quy mô ngày càng mở rộng, tiến hành các hoạt động cạnh tranh có hiệu quả mà không phải lo lắng về khả năng thanh toán do đó vừa giữ đƣợc chữ tín vừa nâng cao vị trí của ngân hàng trên thƣơng trƣờng. 1.2.3. Đặc điểm nguồn vốn của Ngân hàng thương mại Nguồn vốn giữ vai trò quyết định đến hoạt động ngân hàng, rất đa dạng, phong phú, mang tính ổn định và phát triển với khả năng tiềm tàng trong thị trƣờng lớn, đƣợc đánh giá là “mỏ vốn” với trữ lƣợng, chất lƣợng cao đáp ứng nhu cầu vốn trung và dài hạn góp phần kích thích sự phát triển của ngân hàng. Sinh viên: Trịnh Thị Vân - Lớp: QT1501T 10
  21. Khóa luận tốt nghiệp 1.2.3.1. Tiền gửi Chúng có đặc điểm là phải đƣợc thanh toán khi khách hàng yêu cầu ngay cả khi đó là tiền gửi có kỳ hạn chƣa đến hạn. Tiền gửi ngắn hạn thay đổi sẽ làm thay đổi cầu thanh khoản của ngân hàng. Tiền gửi có quy mô rất lớn so với các nguồn khác, thƣờng chiếm hơn 50% tổng nguồn vốn và là mục tiêu tăng trƣởng hàng năm của các ngân hàng. Tiền gửi là đối tƣợng phải dự trữ bắt buộc, do vậy chi phí tiền gửi thƣờng cao hơn lãi trả cho tiền gửi. Ngân hàng có nghĩa vụ hoàn trả lại số tiền gửi này cho khách hàng khi đến hạn hoặc khi khách hàng có yêu cầu. 1.2.3.2. Tiền vay Tỷ trọng của nguồn này trong tổng nguồn thƣờng thấp hơn nguồn tiền gửi. Ngân hàng chỉ đi vay khi cần thiết với khối lƣợng vay phù hợp với nhu cầu sử dụng. Nguồn vay có thể không phải dự trữ bắt buộc và mua bảo hiểm tiền gửi tuy nhiên do rủi ro cao nên lãi suất trả cho tiền vay thƣờng lớn hơn lãi suất trả cho tiền gửi. 1.2.3.3. Các nguồn khác Phần lớn các nguồn khác ngân hàng không phải trả lãi tuy nhiên chi phí để có và duy trì chúng là rất đáng kể. Nguồn này chiếm tỷ trọng rất nhỏ và bị ảnh hƣởng bởi khả năng thực hiện và mở rộng các loại hình dịch vụ khác. 1.2.4. Nguồn hình thành vốn kinh doanh của Ngân hàng thương mại 1.2.4.1. Vốn tự có Vốn tự có là nguồn vốn thuộc sở hữu của ngân hàng, do ngân hàng tạo lập đƣợc bằng cách bán cổ phần hoặc từ lợi nhuận không chia hoặc vốn mà ngân hàng đƣợc phép sử dụng lâu dài theo pháp luật riêng của từng nƣớc. Vốn này thƣờng chiếm tỷ trọng nhỏ và là yếu tố bắt buộc khi thành lập một ngân hàng. “ Vốn tự có gồm giá trị thực có của vốn điều lệ, các quỹ dự trữ, một số tài sản nợ khác của Tổ chức Tín dụng theo quy định của Ngân hàng Nhà nƣớc. Vốn tự có là căn cứ để tính toán các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động ngân hàng” (Điều 20 luật các tổ chức tín dụng số 02/1997/QH-10). 1.2.4.2. Vốn huy động Vốn tự có (vốn chủ sở hữu) của Ngân hàng thƣơng mại chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn kinh doanh. Khi hoạt động thì hầu hết vốn tự có của ngân hàng đã đều tồn tại dƣới hình thức bất động sản, trang thiết bị Vì vậy, để đảm bảo duy trì hoạt động kinh doanh tiền tệ thì ngoài vốn tự có, Ngân hàng thƣơng mại cần phải quan tâm đến vốn huy động. Sinh viên: Trịnh Thị Vân - Lớp: QT1501T 11
  22. Khóa luận tốt nghiệp Vốn huy động là tài sản thuộc sở hữu khác nhau và ngân hàng chỉ có quyền sử dụng mà không có quyền sở hữu và có trách nhiệm hoàn trả đúng hạn cả gốc lẫn lãi khi đến hạn đối với tiền gửi có kỳ hạn hoặc khi họ có nhu cầu rút vốn đối với tiền gửi không kỳ hạn. Hơn nữa, nguồn vốn huy động luôn biến động nên ngân hàng không đƣợc phép sử dụng hết số vốn đó vào hoạt động kinh doanh mà phải dự trữ bắt buộc với một tỷ lệ hợp lý để đảm bảo khả năng thanh toán. Hiệu quả huy động vốn là phạm trù phản ánh trình độ và khả năng đảm bảo thực hiện công tác huy động vốn có hiệu quả cao với chi phí nhỏ nhất. Có nghĩa là: về mặt lƣợng, hiệu quả huy động vốn biểu hiện giữa kết quả thu đƣợc (khối lƣợng giá trị, kỳ hạn ) và chi phí bỏ ra; đối với mặt chất nó phản ánh năng lực và trình độ quản lý của ngân hàng. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn NVHĐ kỳ này - NVHĐ kỳ trƣớc *Tốc độ tăng trƣởng NVHĐ = X 100% NVHĐ kỳ trƣớc NVHĐ loại i *Tỷ trọng từng NVHĐ= X 100% Tổng NVHĐ *Hiệu quả sử dụng vốn huy động: - So sánh số tuyệt đối tăng của tổng nguồn vốn huy động và số tuyệt đối tăng của tổng dƣ nợ tín dụng và đầu tƣ. - So sánh tốc độ tăng của tổng nguồn vốn huy động và tốc độ tăng của tổng dƣ nợ tín dụng và đầu tƣ. - So sánh tốc độ tăng (hoặc số tuyệt đối tăng) của nguồn vốn huy động theo thời hạn với tốc độ tăng (hoặc số tuyệt đối tăng) của dƣ nợ cho vay theo thời hạn. Vốn huy động bao gồm chủ yếu là vốn tiền gửi và phát hành giấy tờ có giá. - Phát hành giấy tờ có giá bao gồm kỳ phiếu, trái phiếu và chứng chỉ tiền gửi. - Tiền gửi bao gồm tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn. + Tiền gửi không kỳ hạn: Đối tƣợng gửi loại tiền này thƣờng là các doanh nghiệp nhằm mục đích thanh toán, chi trả cho đối tác của mình thông qua hệ thống ngân hàng. Bên cạnh đó cũng có các cá nhân có nhu cầu gửi tiền tiết kiệm Sinh viên: Trịnh Thị Vân - Lớp: QT1501T 12
  23. Khóa luận tốt nghiệp hoặc giao dịch. Mục đích tiền gửi này của khách hàng, chung quy lại là để có thể thực hiện thanh toán một cách nhanh chóng, chính xác, kịp thời, an toàn và có thể thỏa mãn nhu cầu tiền mặt của khách hàng bất cứ lúc nào. Vì vậy, lãi suất đối với loại tiền này thƣờng thấp, tuy nhiên đảm bảo một dịch vụ thích hợp, thuận tiện là yếu tố quan trọng nhằm thu hút tiền gửi không kỳ hạn. + Tiền gửi có kỳ hạn: Tiền gửi không kỳ hạn tuy rất thuận tiện cho hoạt động thanh toán nhƣng lãi suất lại thấp. Để tăng thu cho ngƣời gửi tiền, ngân hàng đƣa ra hình thức tiền gửi có kỳ hạn. Đây chủ yếu là các khoản tiền nhàn rỗi, nhằm kiếm lời cao thay vì đầu tƣ vào lĩnh vực khác. Tuy nhiên, ngƣời gửi không đƣợc sử dụng các hình thức thanh toán đối với tiền gửi thanh toán để áp dụng đối với loại tiền gửi này. Nếu cần chi tiêu, ngƣời gửi phải đến ngân hàng để rút tiền ra. Loại tiền gửi này là nguồn gốc tín dụng mang tính chất ổn định, do đó các ngân hàng cần chú trọng các biện pháp để nâng cao khả năng huy động các loại tiền gửi này. 1.2.4.3. Vốn đi vay Tiền gửi là nguồn vốn quan trọng nhất của Ngân hàng thƣơng mại. Tuy nhiên, khi khả năng huy động bị hạn chế, để đáp ứng nhu cầu chi trả ngân hàng thƣờng vay mƣợn thêm. Tại một số nƣớc ngân hàng Trung ƣơng quy định tỷ lệ giữa nguồn tiền huy động và vốn của chủ. Do vậy trong nhiều giai đoạn ngân hàng thƣờng vay mƣợn thêm để đáp ứng các yêu cầu này. Các nguồn vốn này tuy chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của ngân hàng nhƣng nó thực sự rất cần thiết đối với Ngân hàng thƣơng mại. Ngân hàng có thể vay của Ngân hàng Nhà nƣớc, vay các Tổ chức Tín dụng khác thông qua thị trƣờng tiền tệ hoặc vay của các tổ chức kinh tế, dân cƣ thông qua phát hành kỳ phiếu, trái phiếu 1.2.4.4. Các nguồn vốn khác Loại vốn này bao gồm nguồn ủy thác, nguồn trong thanh toán và các nguồn khác. Nguồn ủy thác tại ngân hàng đƣợc hình thành từ việc Ngân hàng thƣơng mại thực hiện các dịch vụ ủy thác nhƣ: ủy thác cho vay, ủy thác đầu tƣ, ủy thác cấp phát, ủy thác giải ngân và thu hộ Trong nền kinh tế thị trƣờng, rất nhiều mối quan hệ song phƣơng, đa phƣơng đƣợc thiết lập, rất nhiều các tổ chức kinh tế xã hội có nguồn tài chính đã sử dụng mạng lƣới ngân hàng nhƣ các kênh dẫn vốn tới các mục tiêu của mình. Kết quả là hình thành nguồn ủy thác, làm gia tăng nguồn vốn của ngân hàng. Nguồn trong thanh toán đƣợc hình thành từ các thanh toán không dùng tiền mặt nhƣ séc trong quá trình chi trả, tiền ký quỹ để Sinh viên: Trịnh Thị Vân - Lớp: QT1501T 13
  24. Khóa luận tốt nghiệp mở LC . Những ngân hàng là ngân hàng đầu mối trong đồng tài trợ có kết số dƣ từ tiền của các ngân hàng thành viên chuyển về để thực hiện cho vay. Nguồn khác bao gồm các khoản nợ khác nhƣ thuế chƣa nộp, lƣơng chƣa trả. 1.2.5. Các hình thức huy động vốn Ngân hàng thƣơng mại là một tổ chức trung gian tài chính có vai trò chuyển vốn từ những ngƣời có vốn nhàn rỗi sang những ngƣời đang cần vốn. Để đáp ứng nhu cầu vốn cho những ngƣời cần vốn này thì ngân hàng phải thực hiện huy động vốn từ những ngƣời có vốn nhàn rỗi. Nguồn vốn huy động đƣợc giúp ngân hàng tự chủ trong kinh doanh, nó ảnh hƣởng đến quy mô tín dụng, quyết định đến năng lực thanh toán, năng lực cạnh tranh và đảm bảo uy tín của ngân hàng trên thị trƣờng. Thông qua những hình thức kinh doanh của ngân hàng sẽ góp phần phân tán rủi ro trong hoạt động kinh doanh và tạo thêm nguồn vốn cho ngân hàng, đặc biệt là nâng cao sức cạnh tranh cho ngân hàng. Quá trình huy động vốn của ngân hàng thể hiện ở những hình thức sau: 1.2.5.1. Nghiệp vụ tiền gửi Xem xét tiền gửi trên cơ sở tiền gửi của các tổ chức kinh tế, tiền gửi cá nhân và tiền gửi tiết kiệm. * Tiền gửi của các tổ chức kinh tế - Tiền gửi không kỳ hạn: Là các khoản tiền mà khách hàng gửi vào ngân hàng và có quyền rút ra bất cứ lúc nào, khách hàng có thể yêu cầu ngân hàng trích tiền từ tài khoản của mình để chi trả cho ngƣời hƣởng lợi về tiền hàng hóa, cung ứng lao vụ, ngân hàng phải đảm bảo đáp ứng nhu cầu rút tiền của khách hàng. Mục đích chính của ngƣời gửi tiền là nhằm đảm bảo an toàn tài sản và thực hiện các khoản thanh toán qua ngân hàng. Ở nhiều nƣớc phát triển, phần lớn các giao dịch thanh toán thông qua tài khoản tiền gửi đƣợc thực hiện bằng séc nên có thể gọi đây là khoản tiền gửi có thể phát hành séc. Ngân hàng chỉ phải chi phí trả lãi thấp cho khoản tiền gửi này, đồng thời đƣợc phép thu phí thanh toán khi khách hàng thực hiện thanh toán qua ngân hàng. Nếu thu hút đƣợc số lƣợng khách hàng lớn với số dƣ ổn định thì ngân hàng có thể sử dụng nguồn vốn này để cho vay ngắn hạn, thậm chí cả dài hạn bởi vì khách hàng thƣờng không bao giờ rút hết toàn bộ tiền gửi thanh toán ở ngân hàng cùng một lúc. Tiền gửi không kỳ hạn đƣợc huy động dƣới hình thức sau: + Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi phi giao dịch: Nguồn vốn trên các tài khoản phi giao dịch của khách hàng là những khoản tiền tạm thời nhàn rỗi. Sinh viên: Trịnh Thị Vân - Lớp: QT1501T 14
  25. Khóa luận tốt nghiệp Ngƣời sử dụng chúng chỉ có thể hƣởng lãi chứ không có quyền phát hành séc cho nhu cầu thanh toán. + Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi giao dịch của khách hàng: Ngƣời mở tài khoản có thể sử dụng những công cụ thanh toán của ngân hàng nhƣ ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, séc các loại, thu chuyển tiền Ngƣời ta gọi đây là tài khoản thanh toán hay tài khoản có thể phát hành séc. - Tiền gửi có kỳ hạn: Là loại tiền gửi mà khi gửi vào ngân hàng, khách hàng chỉ đƣợc rút tiền ra trong một thời gian nhất định, tùy theo sự thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng mà kỳ hạn gửi có thể từ một vài tháng đến một vài năm. Mục đích của ngƣời gửi tiền là để hƣởng lãi thu đƣợc. Do tính chất của nguồn vốn này tƣơng đối ổn định nên ngân hàng thƣờng dùng phần lớn các khoản tiền gửi này để cho vay trung và dài hạn. Tỷ trọng lớn của nguồn vốn này trong tổng nguồn vốn huy động sẽ tạo điều kiện thuận lợi, sự chủ động cho ngân hàng trong hoạt động kinh doanh. Các ngân hàng thƣờng đƣa ra nhiều loại kỳ hạn nhằm đáp ứng nhu cầu gửi tiền của khách hàng. Hiện nay, các Ngân hàng thƣơng mại có các loại kỳ hạn: 1 tháng, 2 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng, 13 tháng, 18 tháng, 24 tháng Với mỗi kỳ hạn khác nhau ngân hàng áp dụng một mức lãi suất khác nhau. Thông thƣờng thời hạn càng dài thì lãi suất càng cao. Đối với khách hàng, tuy đƣợc hƣởng lãi cao nhƣng ngƣời gửi tiền sẽ lo âu về sự biến động giá cả của đồng tiền, chỉ số lạm phát năm của nền kinh tế và năng lực tài chính của ngân hàng. Do vậy, sự phát triển ổn định của nền kinh tế, giá của đồng tiền phải đảm bảo, lạm phát vừa phải và tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng phải hiệu quả là các yếu tố ảnh hƣởng đến quyết định gửi tiền của khách hàng vào ngân hàng. Về nguyên tắc, khách hàng chỉ đƣợc rút tiền gửi có kỳ hạn theo thời hạn quy định nhƣng trên thực tế để nâng cao uy tín và và chất lƣợng sản phẩm dịch vụ và để tạo thuận tiện cho khách hàng ngân hàng có thể cho phép khách hàng đƣợc rút ra trƣớc hạn nhƣng với lãi suất thấp hơn và thƣờng bằng mức lãi suất của tiền gửi không kỳ hạn cùng thời điểm. * Tiền gửi cá nhân Đối tƣợng mở tài khoản cá nhân là tất cả các tầng lớp dân cƣ, bao gồm: doanh nghiệp tƣ nhân, những ngƣời buôn bán, hộ sản xuất kinh doanh, cán bộ, nhân viên , mục đích của ngƣời mở tài khoản này là đảm bảo an toàn, hƣởng lãi và sử dụng các dịch vụ của ngân hàng. Ở những nƣớc sử dụng tài khoản này, Sinh viên: Trịnh Thị Vân - Lớp: QT1501T 15
  26. Khóa luận tốt nghiệp khách hàng chỉ đƣợc hƣởng các dịch vụ của ngân hàng chứ không đƣợc hƣởng lãi. Nhƣng ở nƣớc ta, để kích thích hình thức này phát triển, ngƣời gửi tiền vẫn đƣợc hƣởng một mức lãi suất thấp, thông thƣờng bằng mức lãi suất của tiền gửi không kỳ hạn và không phải trả lệ phí. * Tiền gửi tiết kiệm Tiền gửi tiết kiệm là tiền gửi của dân cƣ đƣợc gửi vào ngân hàng nhằm mục đích hƣởng lãi. Hình thức phổ biến và cổ điển nhất là loại tiền gửi tiết kiệm có sổ, ngƣời sử dụng tiền đƣợc ngân hàng cấp cho một sổ (thẻ) dùng để xác nhận số dƣ tiền gửi vào và rút ra. Ở nƣớc ta, vừa qua có các loại tiền gửi tiết kiệm nhƣ sau: - Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Là loại tiền gửi mà khách hàng có thể gửi nhiều lần và rút ra bất kỳ lúc nào. Phần lớn khách hàng gửi tiền không kỳ hạn là do chƣa xác định đƣợc nhu cầu chi tiêu cụ thể trong tƣơng lai, nhƣng lại muốn đƣợc hƣởng một mức lãi suất nhất định trong thời gian khoản tiền nhàn rỗi. - Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Đây là loại tiền gửi mà khách hàng chỉ đƣợc rút ra khi đến hạn thanh toán. Trên thực tế, để thu hút khách hàng, ngân hàng vẫn cho phép khách hàng đƣợc rút ra trƣớc hạn với điều kiện hƣởng lãi suất thấp, thƣờng bằng mức lãi suất của tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, hay bằng 2/3 mức lãi suất mà khách hàng và ngân hàng đã thỏa thuận. - Tiền gửi tiết kiệm có mục đích: Thƣờng là hình thức tiết kiệm trung và dài hạn nhằm mục đích xây dựng nhà ở. Những ngƣời tham gia loại hình này, ngoài việc hƣởng lãi còn đƣợc ngân hàng cho vay nhằm mục đích bổ sung thêm vốn cho xây dựng nhà ở. Cả hai loại tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm đƣợc gọi chung là tiền gửi phi giao dịch, chúng có đặc điểm là đƣợc hƣởng lãi suất và chủ sở hữu các tài khoản này không đƣợc phát hành séc, mức lãi suất của nó thƣờng cao hơn tiền gửi phát hành séc, bởi vì những ngƣời gửi tiền đó đƣợc hƣởng nhiều dịch vụ nhƣ đối với tài khoản có thể phát hành séc. Vốn tiền gửi là nguồn vốn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng nguồn vốn của Ngân hàng thƣơng mại, là nguồn vốn chủ yếu để ngân hàng kinh doanh. 1.2.5.2. Phát hành giấy tờ có giá Phát hành giấy tờ có giá là việc ngân hàng phát hành các công cụ nợ (giấy tờ có giá) để huy động vốn trên thị trƣờng. Mục đích của ngân hàng là hình thành nguồn vốn có tính ổn định cao và đồng thời đáp ứng nhu cầu vốn Sinh viên: Trịnh Thị Vân - Lớp: QT1501T 16
  27. Khóa luận tốt nghiệp thiếu hụt do khả năng thu hút từ nguồn tiền gửi bị hạn chế. Việc phát hành các công cụ nợ để huy động tiền gửi phải đƣợc Thống đốc Ngân hàng Nhà nƣớc chấp thuận. Các loại giấy tờ có giá do ngân hàng phát hành bao gồm: - Ngắn hạn: Chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn, kỳ phiếu. - Dài hạn: Chứng chỉ tiền gửi dài hạn, trái phiếu. Nguồn vốn từ việc phát hành giấy tờ có giá có tính chất tƣơng đối ổn định do khách hàng không đƣợc rút ra trƣớc hạn, lãi suất phụ thuộc vào sự cấp thiết của việc huy động vốn nên thƣờng cao hơn lãi suất tiền gửi có kỳ hạn thông thƣờng. Hai hình thức phát hành: - Phát hành giấy tờ có giá loại trả trƣớc: Ngân hàng sẽ phát hành theo mệnh giá. Đến khi đáo hạn, ngân hàng sẽ thanh toán cho khách hàng Mệnh giá + Tiền lãi. - Phát hành giấy tờ có giá loại trả sau: Ngân hàng sẽ phát hành theo Mệnh giá- Lãi (chiết khấu). Khi đáo hạn, khách hàng sẽ đƣợc thanh toán theo mệnh giá. 1.2.5.3. Huy động bằng hình thức đi vay Khi ngân hàng đã sử dụng hết vốn tự có và vốn huy động để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh mà vẫn chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu sử dụng vốn của mình thì các ngân hàng phải vay vốn từ Ngân hàng Nhà nƣớc hoặc các trung gian tài chính khác. * Vay từ Ngân hàng Nhà nƣớc: Trong hệ thống ngân hàng hai cấp, Ngân hàng Nhà nƣớc luôn đóng vai trò là ngƣời cho vay cuối cùng đối với Ngân hàng thƣơng mại. Ngân hàng thƣơng mại sau khi khai thác hết nguồn vốn trên thị trƣờng sẽ vay của Ngân hàng Nhà nƣớc. Khoản vay sẽ liên quan đến lƣợng tiền, đến việc thực hiện chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nƣớc.Ngân hàng Nhà nƣớc cấp tín dụng cho các Ngân hàng thƣơng mại dƣới hai hình thức sau: - Tái cấp vốn, mà chủ yếu dƣới hình thức tái chiết khấu các chứng từ có giá. - Cho vay thế chấp ứng trƣớc. * Vay của các trung gian tài chính khác Thông thƣờng các ngân hàng có quyền vay lẫn nhau khi cần thiết, dựa trên mức lãi suất công bố thƣờng xuyên trên thị trƣờng liên ngân hàng. Trƣờng hợp vay bằng ngoại tệ thì hai ngân hàng có thể có những thỏa thuận khác. Các khoản vay này có thể đáp ứng nhu cầu vốn tạm thời mang tính thời điểm, nó mang lại lợi ích cho đôi bên, có ngân hàng có nguồn vốn dƣ thừa, đồng thời có ngân hàng khác lại thiếu vốn. Các khoản vay này có thời hạn rất ngắn, thƣờng Sinh viên: Trịnh Thị Vân - Lớp: QT1501T 17
  28. Khóa luận tốt nghiệp qua đêm hoặc không quá một tuần. Ngoài ra, các ngân hàng có thể vay từ ngân hàng nƣớc ngoài, các khoản vay này thƣờng rất lớn, lãi suất ƣu đãi nhƣng điều kiện vay lại rất cao, phải đƣợc cơ quan kiểm toán quốc tế kiểm tra sổ sách kế toán, các khoản vay này thƣờng dành cho các dự án khả thi. 1.2.5.4. Các nguồn vốn khác Bên cạnh những loại hình huy động vốn trên, một phần nguồn vốn của ngân hàng có thể đƣợc hình thành từ việc ngân hàng nhận vốn tài trợ, vốn ủy thác đầu tƣ, nhận vốn liên doanh, liên kết, vốn cho vay đồng tài trợ Cũng nhƣ nguồn vốn hình thành từ việc đi vay Ngân hàng Nhà nƣớc và các trung gian tài chính khác, nguồn vốn này chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của một Ngân hàng thƣơng mại. 1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thƣơng mại Mỗi hoạt động kinh doanh đều diễn ra trong một môi trƣờng nhất định mà mỗi môi trƣờng đó đều có tính hai mặt của nó, một mặt tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh, nhƣng mặt khác nó cũng có thể hạn chế sự phát triển của những hoạt động đó của doanh nghiệp. Vì vậy, hoạt động kinh doanh chịu sự tác động của môi trƣờng xung quanh rất lớn. Nghiệp vụ huy động vốn của Ngân hàng thƣơng mại cũng không nằm ngoài quy luật đó. Những nhân tố ảnh hƣởng đến nghiệp vụ huy động vốn của Ngân hàng thƣơng mại là rất phong phú và đa dạng song chung lại, những nhân tố ảnh hƣởng này sẽ đƣợc xem xét qua hai nhóm nhân tố đó là: Nhóm nhân tố mang tính khách quan và nhóm nhân tố mang tính chủ quan. 1.3.1. Nhóm nhân tố khách quan 1.3.1.1. Tình hình kinh tế – xã hội trong và ngoài nước Nền kinh tế ở vào thời kỳ tăng trƣởng, sản xuất phát triển, từ đó tạo điều kiện cho xã hội tích lũy nhiều hơn, do đó tạo môi trƣờng thuận lợi cho việc thu hút vốn của ngân hàng. Đồng thời, nó cũng tạo môi trƣờng đầu tƣ cho ngân hàng, thúc đẩy ngân hàng phải tìm ra các biện pháp để huy động vốn sao cho có hiệu quả thiết thực cho hoạt động kinh doanh của mình. Khi môi trƣờng đầu tƣ ngân hàng đƣợc mở rộng thì thu nhập của ngân hàng không ngừng phát triển tạo tiền đề cho việc mở rộng vốn tự có của ngân hàng. Trái lại, khi nền kinh tế không tăng trƣởng, sản xuất bị kìm hãm, lạm phát tăng làm cho môi trƣờng đầu tƣ của ngân hàng bị thu hẹp do sản xuất đình trệ, thua lỗ nên rất ít doanh nghiệp vay vốn của ngân hàng để sản xuất, do đó làm cho quá trình huy động vốn của Sinh viên: Trịnh Thị Vân - Lớp: QT1501T 18
  29. Khóa luận tốt nghiệp ngân hàng gặp khó khăn kéo theo giảm thu nhập của ngân hàng. Bên cạnh đó, lạm phát làm cho đồng tiền bị mất giá, ngƣời dân sẽ không gửi tiền vào ngân hàng mà họ dùng tiền để mua hàng cất trữ, vì vậy cũng gây ảnh hƣởng lớn đến hoạt động huy động vốn của ngân hàng. 1.3.1.2. Cơ chế chính sách của Nhà nước Ngân hàng thƣơng mại là một tổ chức kinh doanh đặc biệt, chịu tác động trực tiếp bởi các chính sách, các quy định, các luật điều chỉnh của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nƣớc. Trong đó có những bộ luật tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng nhƣ: Luật các tổ chức tín dụng, Luật Ngân hàng Nhà nƣớc . Những luật này quy định tỷ lệ huy động vốn của ngân hàng so với vốn tự có, quy định việc phát hành trái phiếu, kỳ phiếu, quy định mức cho vay của Ngân hàng thƣơng mại đối với một khách hàng Có những bộ luật tác động gián tiếp đến hoạt động ngân hàng nhƣ Luật đầu tƣ nƣớc ngoài, luật thuế thu nhập cá nhân, luật thuế thu nhập doanh nghiệp Bên cạnh những bộ luật đó thì việc sử dụng các công cụ chính sách tài chính tiền tệ của một quốc gia nhƣ: Chính sách tỷ giá, chính sách thuế, chính sách xuất nhập khẩu, chính sách đầu tƣ, lãi suất chiết khấu, tỷ lệ dự trữ bắt buộc cũng ảnh hƣởng rất lớn đến nghiệp vụ huy động vốn của Ngân hàng thƣơng mại. Chúng đều có tác động hai mặt đến quá trình huy động vốn: hoặc tạo điều kiện thuận lợi cho việc sản xuất kinh doanh, đầu tƣ, thu hút vốn hoặc gây cản trở đến sự phát triển của nền kinh tế nói chung và quá trình hoạt động ngân hàng nói riêng. 1.3.1.3. Tâm lý, thói quen tiêu dùng Tập quán tiêu dùng cũng ảnh hƣởng đến nghiệp vụ huy động vốn của ngân hàng. Nếu ở những nơi dân cƣ ngƣời ta quen sử dụng số tiền nhàn rỗi dƣới hình thức cất trữ là chính thì việc huy động vốn của ngân hàng gặp khó khăn. Chẳng hạn, vào thời kỳ vàng còn có giá trị thì ngƣời ta dùng tiền nhàn rỗi để mua vàng cất trữ. Còn khi ngƣời dân có nhu cầu hƣởng lãi hoặc bảo quản tài sản thì họ gửi tiền vào ngân hàng nhiều hơn, do đó cơ hội huy động vốn của ngân hàng tăng lên. Ở các nƣớc phát triển, nhu cầu thanh toán qua ngân hàng rất lớn. Hầu hết những ngƣời dân có thu nhập đều mở tài khoản séc để thanh toán qua ngân hàng. Tuy nhiên, những nƣớc kém phát triển, thu nhập của ngƣời dân thấp, nhu cầu giao dịch qua ngân hàng còn rất hạn chế nên ít ngƣời mở tài khoản tại ngân hàng. Điều này sẽ hạn chế khả năng tạo tiền của hệ thống Ngân hàng thƣơng mại, không phát huy đƣợc tính hiệu quả của tài khoản giao dịch. Có thể nói, đây không phải là yếu tố quan trọng nhất ảnh hƣởng đến hiệu Sinh viên: Trịnh Thị Vân - Lớp: QT1501T 19
  30. Khóa luận tốt nghiệp quả huy động vốn của ngân hàng, nhƣng lại có giá trị ở chỗ nó khiến cho gần hết tiền nhàn rỗi trong dân cƣ đƣợc luân chuyển vào ngân hàng.Mức thu nhập của ngƣời dân là một trong những yếu tố trực tiếp quyết định đến lƣợng tiền gửi vào ngân hàng. Nhìn chung, thu nhập của ngƣời dân càng cao, nhu cầu đầu tƣ và giao dịch của họ tăng lên tƣơng đối so với nhu cầu tiêu dùng và lúc này nhu cầu mở tài khoản cũng nhƣ tiền gửi vào ngân hàng sẽ ngày một tăng lên. 1.3.2. Nhóm nhân tố chủ quan 1.3.2.1. Chiến lược kinh doanh của ngân hàng Mỗi một ngân hàng muốn thành công đều xây dựng cho mình một chiến lƣợc kinh doanh cụ thể tùy vào từng thời kỳ. Việc xây dựng dựa trên việc ngân hàng xác định vị trí của mình trong hệ thống, xác định đƣợc những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức đồng hành dự đoán đƣợc biến động của môi trƣờng kinh doanh trong thực tế. Thông qua chiến lƣợc kinh doanh, ngân hàng có thể quyết định thu hẹp hay mở rộng việc huy động vốn. Nếu chiến lƣợc kinh doanh mà đúng đắn thì hoạt động huy động vốn mới phát huy đƣợc hiệu quả. Trong chiến lƣợc kinh doanh của ngân hàng thì không thể không kể đến chiến lƣợc khách hàng vì vai trò rất quan trọng của nó tác động trực tiếp đến thành công trong hoạt động huy động vốn của ngân hàng. Ngân hàng xây dựng chiến lƣợc này dựa trên việc tìm hiểu động cơ, thói quen, mong muốn của ngƣời gửi tiền, thậm chí cho từng đối tƣợng khách hàng thông qua phân tích lợi ích của khách hàng. Trên cơ sở thông tin về khách hàng, ngân hàng đƣa ra chính sách về giá cả hợp lý (lãi suất tiền gửi, tỷ lệ hoa hồng, chi phí dịch vụ ). Xây dựng chính sách trong phục vụ là giao tiếp tốt, tạo sự thoải mái cho khách hàng nhờ đó tạo sự thuận lợi cho công tác huy động vốn của ngân hàng. 1.3.2.2. Hình thức huy động vốn Hình thức huy động vốn là một trong những yếu tố ảnh hƣởng đến quy mô và chất lƣợng của nguồn vốn huy động. Một ngân hàng có hình thức và kỳ hạn huy động vốn càng đa dạng, phong phú, linh hoạt thì kết quả huy động vốn càng nhiều. Các ngân hàng hiện nay không chỉ huy động tiền gửi tiết kiệm mà còn khuyến khích ngƣời dân gửi tiền dƣới nhiều hình thức nhƣ mở tài khoản tiền gửi, huy động qua kỳ phiếu, trái phiếu 1.3.2.3. Chính sách lãi suất Chính sách lãi suất là một chính sách quan trọng tác động đến công tác huy động vốn của ngân hàng. Bất kỳ một cá nhân hay tổ chức nào khi gửi tiền vào ngân hàng đều quan tâm đến lãi suất. Lãi suất là yếu tố cạnh tranh trực tiếp Sinh viên: Trịnh Thị Vân - Lớp: QT1501T 20
  31. Khóa luận tốt nghiệp giữa các ngân hàng hiện nay. Do vậy, ngân hàng sử dụng hệ thống chính sách lãi suất nhƣ một công cụ quan trọng trong huy động vốn và thay đổi quy mô nguồn vốn. 1.3.2.4. Tổ chức mạng lưới phục vụ Vấn đề thuận lợi trong việc gửi tiền cũng là một trong những vấn đề mà ngƣời gửi quan tâm. Với những ngân hàng, chi nhánh, quỹ tiết kiệm sát địa bàn dân cƣ hoặc gần với trung tâm thƣơng mại thì sẽ thuận lợi hơn khi thu hút vốn. Nên để huy động tiền gửi của dân chúng thì ngân hàng nhất thiết phải mở rộng mạng lƣới chi nhánh không chỉ ở vùng đông dân cƣ mà cần đƣợc mở ra ở những nơi cách xa trung tâm kinh tế nhƣ nông thôn, vùng sâu, vùng xa và thực hiện tốt công tác tổ chức quản lý mạng lƣới và còn phải quan tâm đến việc nâng cấp các chi nhánh, trang bị các phƣơng tiện dịch vụ, nâng cao chất lƣợng cán bộ ở các chi nhánh để có thể phục vụ đƣợc khách hàng tốt hơn và thu đƣợc nhiều tiền gửi hơn. 1.3.2.5. Dịch vụ của ngân hàng Nếu một ngân hàng đƣa ra các dịch vụ tốt và đa dạng thƣờng có lợi thế hơn các ngân hàng khác có dịch vụ giới hạn. Trong điều kiện thành phố thiếu bãi đậu xe nếu ngân hàng có bãi đậu thì đó cũng là một lợi thế. Ta cũng có thể nói nhƣ thế về các ngân hàng có quầy thu ngân cạnh đƣờng, dịch vụ ngân hàng qua thƣ, các hệ thống chi trả tự động, làm việc thêm ngoài giờ hành chính . Một số khách hàng bị thu hút bởi một ngân hàng có phòng cho vay đƣợc chuyên môn hóa, một quỹ tiết kiệm an toàn và tiện nghi, một ngân hàng có các dịch vụ nhận tiền gửi ngoài giờ làm việc, một đội ngũ nhân viên thân thiện, cởi mở luôn sẵn sàng tƣ vấn cho khách hàng những sản phẩm tốt nhất. 1.3.2.6. Đội ngũ cán bộ ngân hàng Đây là một trong những yếu tố mang tính chủ quan góp phần làm tăng hay giảm quy mô tiền gửi ngân hàng. Nếu ngân hàng hoạt động tốt, các nhân viên ngân hàng giỏi nghiệp vụ, luôn cởi mở, nhiệt tình đối với khách hàng, luôn tạo thuận lợi cho khách hàng thì sẽ gây đƣợc uy tín tốt đối với khách hàng, sẽ ngày càng có nhiều khách hàng đến giao dịch, gửi tiền hơn. 1.3.2.7. Trình độ công nghệ ngân hàng Trình độ công nghệ ngân hàng đƣợc thể hiện theo các yếu tố sau: -Thứ nhất: Các loại dịch vụ mà ngân hàng cung ứng -Thứ hai : Trình độ nghiệp vụ của cán bộ công nhân viên ngân hàng -Thứ ba: Cơ sở vật chất trang thiết bị phục vụ hoạt động kinh doanh của ngân Sinh viên: Trịnh Thị Vân - Lớp: QT1501T 21
  32. Khóa luận tốt nghiệp hàng Trình độ công nghệ ngân hàng ngày càng cao, khách hàng sẽ càng cảm thấy hài lòng về dịch vụ đƣợc ngân hàng cung ứng và yên tâm hơn khi gửi tiền tại các ngân hàng. Đây là một yếu tố rất quan trọng giúp ngân hàng cạnh tranh phi lãi suất vì khách hàng mà ngân hàng phục vụ, không quan tâm đến lãi suất mà quan tâm đến chất lƣợng và loại hình dich vụ mà ngân hàng cung ứng. Với cùng một lãi suất huy động nhƣ nhau, ngân hàng nào cải tiến chất lƣợng dịch vụ tốt hơn, tạo sự thuận tiện hơn cho khách hàng thì sức cạnh tranh sẽ cao hơn. 1.3.2.8. Các nhân tố khác Hiệu quả công tác huy động vốn còn phụ thuộc vào nhiều nhân tố chủ quan khác nhƣ: - Cơ sở vật chất kỹ thuật: Cơ sở vật chất kỹ thuật càng khang trang hiện đại, càng tiên tiến sẽ mang lại nhiều sự tiện lợi cho cả ngân hàng và khách hàng, tạo lòng tin cho ngƣời gửi tiền góp phần mở rộng quy mô huy động vốn. - Quy mô vốn tự có: Vốn tự có là nguồn vốn có thể đóng vai trò cái đệm chống đỡ sự sụt giảm giá trị tài sản của Ngân hàng thƣơng mại, nó tạo lòng tin của khách hàng đối với ngân hàng và cũng là yếu tố quyết định giới hạn tối đa của quy mô nguồn vốn huy động. - Tài sản vô hình: Tài sản vô hình quan trọng nhất của ngân hàng là uy tín của nó trong hệ thống, của các thành viên trong hội đồng quản trị, ban giám đốc, sự nổi tiếng của ngân hàng là tài sản quý giá trong huy động vốn. Uy tín và sự nổi tiếng của ngân hàng sẽ tạo cho khách hàng niềm tin, sự vững tâm gửi tiền vào ngân hàng và do đó tăng đáng kể quy mô vốn huy động. - Tính chất sở hữu của ngân hàng: Yếu tố này có ảnh hƣởng trực tiếp, sâu sắc đến mô hình, cơ cấu tổ chức và cơ chế tài chính, chiến lƣợc kinh doanh từ đó ảnh hƣởng đến hoạt động huy động vốn và quản lý, sử dụng vốn. Sinh viên: Trịnh Thị Vân - Lớp: QT1501T 22
  33. Khóa luận tốt nghiệp CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN – HÀ NỘI CHI NHÁNH LÊ CHÂN- HẢI PHÒNG 2.1. Khái quát về Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Sài Gòn - Hà Nội Chi nhánh Lê Chân- Hải Phòng Giới thiệu vài nét về Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Sài Gòn- Hà Nội Tên giao dịch: NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN- HÀ NỘI. Tên viết tắt: SHB Trụ sở chính : 77 Trần Hƣng Đạo, Quận Hoàn Kiếm, Thành phố Hà Nội/ 41-43- 45 Pasteur, P. Nguyễn Thái Bình, Q.1, Thành phố Hồ Chí Minh Điện thoại: (84)44923388 Fax : (04)3941 0943 Website: www.shb.com.vn Hình 1.1. Hình ảnh logo của Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Sài Gòn- Hà Nội 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Sài Gòn-Hà Nội tiền thân là Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Nông Thôn Nhơn Ái đƣợc thành lập theo giấy phép số 0041/NH/GP ngày 13/11/1993 do Thống đốc Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam cấp và chính thức đi vào hoạt động ngày 12/12/1993. SHB đƣợc thành lập trong bối cảnh nền kinh tế đất nƣớc chuyển mình từ kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị trƣờng có sự quản lý của Nhà nƣớc và theo Chủ trƣơng của Chính phủ, có thể nói đây là giai đoạn đổi mới của kinh tế đất nƣớc và gắn liền với việc thực hiện pháp lệnh Ngân hàng , hợp tác xã và công ty tài chính. Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Sài Gòn- Hà Nội ra đời với số vốn điều lệ ban đầu là 400 triệu đồng, mạng lƣới hoạt động lúc bấy giờ chỉ có một trụ sở chính đặt tại số 341 - Ấp Nhơn Lộc 2, Thị Tứ Phong Điền, Huyện Châu Thành, tỉnh Cần Thơ (cũ), nay là Huyện Phong Điền, Tp. Cần Thơ. Địa bàn hoạt động lúc bấy giờ chỉ gói gọn trong vài xã thuộc huyện Châu Thành và đối tƣợng cho vay chủ yếu là Sinh viên: Trịnh Thị Vân - Lớp: QT1501T 23
  34. Khóa luận tốt nghiệp các hộ nông dân với mục đích vay phục vụ sản xuất nông nghiệp. Lƣợng nhân viên trong thời điểm ấy mặc dù chỉ có tám ngƣời, trong đó có một ngƣời có trình độ đại học nhƣng vẫn thực hiện tốt các nghiệp vụ chuyên môn và công tác quản lý điều hành vẫn diễn ra chặt chẽ. Ngày 20 tháng 01 năm 2006, Thống Đốc Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam đã ký Quyết định số 93/QĐ-Ngân hàng Nhà nƣớc về việc chấp thuận cho SHB chuyển đổi mô hình hoạt động từ Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Nông thôn sang Ngân hàng thƣơng mại cổ phần đô thị. Từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho Ngân hàng nâng cao năng lực về tài chính, mở rộng mạng lƣới hoạt động kinh doanh, đặc biệt là ở những đô thị lớn nhƣ Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Quảng Ninh, Hải Phòng đủ sức cạnh tranh và phát triển. Việc chuyển đổi mô hình hoạt động từ Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Nông Thôn với quy mô và phạm vi hoạt động hẹp sang Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Đô Thị với sự mở rộng về quy mô, phạm vi hoạt động, cung cấp sản phẩm dịch vụ đa dạng cho các thị trƣờng có chọn lựa sẽ là một giai đoạn phát triển mới của SHB. Mục tiêu phát triển của SHB là trở thành một Ngân hàngthƣơng mại cổ phần bán lẻ đa năng, Ngân hàng hoạt động vững mạnh và an toàn, phát triển bền vững đáp ứng các yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế. Năm 2006, SHB đã tăng vốn điều lệ từ 400 tỷ đồng lên 500 tỷ đồng. Năm 2007, theo công văn số 77/CTH7 của Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam Chi nhánh thành phố Cần Thơ về việc chấp thuận cho SHB thay đổi mức vốn điều lệ , SHB đã tăng vốn điều lệ lên 2.000 tỷ đồng. Tháng 02/2013, Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam đã có công văn số 1351/Ngân hàng Nhà nƣớc-TTGSNH thông báo ý kiến của Thống đốc Ngân hàng Nhà nƣớc về việc đồng ý tăng vốn điều lệ của SHB lên gần 3.500 tỷ đồng, với việc tham gia của ba cổ đông lớn là Tập đoàn Công nghiệp Than Khoáng sản Việt Nam, Công ty Cổ phần Tập đoàn T&T và Công ty Trách nhiệm hữu hạn Đầu tƣ phát triển sản xuất Hạ Long. Mới đây, theo công văn số 79/Ngân hàng Nhà nƣớc-TTGSNH ký ngày 06/01/2014,Thống đốc Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam đã chấp thuận cho SHB đƣợc tăng vốn điều lệ từ 3.497 tỷ đồng lên 4.995 tỷ đồng từ nguồn trái phiếu chuyển đổi đã phát hành thành công trong năm 2013. Sau khi nhận sáp nhập thành công Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Nhà (Habubank), tính đến 31/12/2014, SHB trở thành một định chế tài chính có quy mô lớn của Việt Nam với tổng tài sản đạt gần 170.000 tỷ đồng, vốn điều lệ gần 9.000 tỷ đồng, hơn 2 triệu khách hàng tổ chức và cá nhân, trên 5.000 cán bộ Sinh viên: Trịnh Thị Vân - Lớp: QT1501T 24
  35. Khóa luận tốt nghiệp nhân viên toàn hệ thống. Nhằm đáp ứng đƣợc nhu cầu sử dụng dịch vụ Ngân hàng của đông đảo khách hàng, SHB cũng đã mở rộng mạng lƣới kinh doanh rộng lớn với gần 400 chi nhánh và phòng giao dịch trải dài trên cả nƣớc và 03 chi nhánh tại Lào, Campuchia. Đồng thời áp dụng công nghệ thông tin hiện đại, cung cấp các dịch vụ và tiện ích thuận lợi, đa dạng và thông thoáng đến các doanh nghiệp vừa và nhỏ và các tầng lớp dân cƣ ở đô thị, nâng cao và duy trì khả năng sinh lời, phát triển và bồi dƣỡng nguồn nhân lực nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh và thích ứng nhanh chóng với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế với kế hoạch phát triển hoạt động kinh doanh lấy công nghệ thông tin làm nền tảng cho việc phát triển và giới thiệu các sản phẩm và dịch vụ Ngân hàng hiện đại, cải tổ cơ cấu tổ chức và điều hành kinh doanh, tiến hành tập trung hoá quản trị rủi ro, quản lý nguồn vốn và xử lý nghiệp vụ theo các thông lệ quốc tế nhằm tăng hiệu quả hoạt động. Qua 21 năm xây dựng, phát triển và trƣởng thành, SHB vinh dự, tự hào đã không chỉ tạo dựng đƣợc niềm tin, sự tín nhiệm, tin cậy trong khách hàng, đối tác mà còn đƣợc xã hội công nhận, đƣợc các cơ quan chức năng, các tổ chức, giới chuyên môn và khách hàng trao tặng những giải thƣởng, danh hiệu cao quý dành cho tập thể và cá nhân lãnh đạo SHB.Năm 2008, SHB vinh dự là một trong 30 thƣơng hiệu đƣợc nhận giải thƣởng “Sao Vàng Thủ Đô” , “Thƣơng hiệu mạnh năm 2008”, “Sao Vàng Đất Việt năm 2008”. Năm 2012, “Top 20 Ngân hàng lớn nhất Việt Nam năm 2012”, “SHB - Top 30 sản phẩm dịch vụ tài chính Ngân hàng tin và dùng năm 2012”, “Giải thƣởng doanh nghiệp tiêu biểu Việt Nam 2012”, “Cúp sản phẩm/dịch vụ Thƣơng hiệu Việt hội nhập WTO”. Ngày 2/12/2013 tại Khách sạn Intercontinental Park Lane Hotel - London, Anh, Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội đã vinh dự trở thành Ngân hàng duy nhất tại Việt Nam nhận giải thƣởng “Ngân hàng tốt nhất Việt Nam năm 2013” do tạp chí The Banker trao tặng. Đây là giải thƣởng quốc tế uy tín thứ 3 mà SHB nhận đƣợc trong năm 2013 sau 02 giải “Ngân hàngTài trợ thƣơng mại tốt nhất Việt Nam” do Global Finance và Finance Asia trao tặng.Năm 2014, SHB vinh dự nhận liên tiếp những giải thƣởng: Giải thƣởng “SHB – Ngân hàng cung cấp dịch vụ thanh toán Quốc tế xuất sắc năm 2013” do Wells Fargo trao tặng. Giải thƣởng “Ngân hàng triển khai phần mềm Ngân hàng lõi tốt nhất Châu Á” do The Asian Banker bình chọn. Sinh viên: Trịnh Thị Vân - Lớp: QT1501T 25
  36. Khóa luận tốt nghiệp Giải thƣởng Ngân hàng tăng trƣởng nhanh nhất Top 500 doanh nghiệp Việt Nam năm 2013. Giải Thƣơng hiệu mạnh Việt Nam năm 2013 do Thời báo Kinh tế Việt Nam trao tặng. Giải thƣởng “Ngân hàng có chất lƣợng thanh toán quốc tế xuất sắc năm 2013” do Bank of New York (BNY Mellon) trao tặng Tiêu biểu trong số đó, nhân kỉ niệm 20 năm thành lập ngân hàng, SHB đã vinh dự đón nhận Huân chƣơng lao động hạng Nhì của Chủ tịch nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trao tặng, Top 5 Ngân hàng thƣơng mại lớn nhất Việt Nam, phấn đấu trở thành Ngân hàng bán lẻ hiện đại, đa năng hàng đầu Việt Nam, đến năm 2020 trở thành Tập đoàn tài chính mạnh theo chuẩn quốc tế. Theo các quy định mới của Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam và Luật các tổ chức tín dụng, thực hiện theo nghị quyết của Hội đồng quản trị, Sở giao dịch thuộc Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Sài Gòn- Hà Nội chi nhánh Lê Chân- Hải Phòng chính thức đƣợc thành lập và là một trong những Chi nhánh đầu tiên của SHB, địa chỉ tại số 63A Trần Nguyên Hãn, Lê Chân, Hải Phòng. Chi nhánh đƣợc thành lập vào tháng 3/2006 và sau 6 năm hoạt động, hiện nay trên toàn thành phố Hải Phòng đã có 16 Phòng giao dịch rộng khắp thành phố. * Lĩnh vực kinh doanh  Huy động vốn.  Tiếp nhận vốn ủy thác đầu tƣ và phát triển của tổ chức và cá nhân trong và ngoài nƣớc khi đƣợc Ngân hàng Nhà nƣớc cho phép.  Vay vốn Ngân hàng Nhà nƣớc và các tổ chức tín dụng khác.  Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn.  Chiết khấu cổ phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá.  Hùn vốn và liên doanh theo pháp luật hiện hành.  Thực hiện thanh toán giữa các khách hàng. Thực hiện hoạt động ngoại hối theo Quyết định số 1946/QĐ-Ngân hàng Nhà nƣớc của Thống đốc Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam ngày 09/10/2006. 2.1.2 Sản phẩm của SHB Với chiến lƣợc sớm trở thành Ngân hàng bán lẻ đa năng, SHB đã và đang từng bƣớc xây dựng chính sách sản phẩm đa dạng, hiện đại, phù hợp với nhu cầu, thị hiếu của khách hàng cũng nhƣ kế hoạch phát triển của ngân hàng trong từng thời kỳ. Trong năm 2014, SHB đã ban hành nhiều sản phẩm và chƣơng Sinh viên: Trịnh Thị Vân - Lớp: QT1501T 26
  37. Khóa luận tốt nghiệp trình huy động, cho vay thuận tiện, hấp dẫn với khách hàng và phù hợp với từng địa bàn có Chi nhánh SHB hoạt động. Do vậy số dƣ huy động vốn và cho vay liên tục tăng trƣởng, đồng thời qua đó đã tạo đƣợc uy tín, thƣơng hiệu cho SHB đối với khách hàng trên toàn quốc và khai thác đƣợc tối đa lợi thế của SHB tại từng địa phƣơng. Hệ thống sản phẩm bán lẻ tại SHB đã xây dựng đƣợc khung sản phẩm cơ bản, bao gồm các loại sản phẩm chủ yếu nhƣ huy động, tín dụng, thẻ, ngân hàng điện tử, các sản phẩm thanh toán trong và ngoài nƣớc Danh mục sản phẩm bán lẻ (trừ nhóm sản phẩm huy động) hiện đang đƣợc triển khai tại SHB bao gồm: cho vay mua nhà, ôtô, du học Hệ thống sản phẩm tín dụng cá nhân đƣợc xây dựng tƣơng đối đầy đủ và đa dạng. Trong năm, SHB đã cho ra mắt sản phẩm huy động Đô la Úc (AUD) để đa dạng hóa các ngoại tệ huy động và triển khai gói sản phẩm "Sporting Account": bộ tài khoản tích hợp nhiều tiện ích kèm những ƣu đãi đặc biệt dành riêng cho những ngƣời yêu thể thao. Trong năm 2012, SHB chính thức ra mắt kênh Mobile Banking đối với dịch vụ ngân hàng điện tử để đa dạng hóa các sản phẩm Ngân hàng điện tử của SHB lên 4 kênh: Internet Banking; SMS Banking; Phone Banking và Mobile Banking. SHB cũng đồng thời cung cấp dịch vụ Ngân hàng điện tử E- Corporation dành cho doanh nghiệp với nhiều tiện ích phong phú và tăng hạn mức giao dịch tài chính trong ngày qua Internet Banking cho khách hàng lên 500.000.000 đồng/1 ngày trong hệ thống và 100.000.000 đồng/1 ngày ngoài hệ thống SHB. Ngoài ra, các tiện ích trên dịch vụ Ngân hàng điện tử cũng đƣợc gia tăng nhƣ: Ứng dụng việc chuyển tiền qua thẻ trên kênh Internet Banking SHB . Cuối tháng 11/2013, SHB đã trở thành đại lý chính thức của Western Union - Công ty hàng đầu thế giới về Dịch vụ thanh toán giúp SHB đa dạng dịch vụ cung cấp chuyển tiền kiều hối thông qua 2 kênh chính: chuyển tiền kiều hối qua tài khoản và chuyển tiền kiều hối qua công ty chuyển tiền quốc tế Western Union. Với mạng lƣới các ngân hàng đối tác ngày càng rộng khắp trên toàn thế giới nhƣ Wachovia Bank, Bank of New York Mellon, Citibank, Commerzbank, Sumitomo Mitsui Banking Corporation, Oversea-Chinese Banking Corporation Limited SHB cung cấp dịch vụ chuyển tiền kiều hối thông qua tài khoản cho các khách hàng có nhu cầu chuyển tiền về cho ngƣời thân ở Việt Nam, chủ yếu tập trung từ các quốc gia Đài Loan, Hồng Kông, Hàn Quốc và Mỹ. Cụ thể một số sản phẩm và chƣơng trình đã triển khai trong năm 2014 nhƣ sau: Sinh viên: Trịnh Thị Vân - Lớp: QT1501T 27
  38. Khóa luận tốt nghiệp + Nhóm sản phẩm huy động: Chƣơng trình Cảm ơn đầu xuân – Tri ân khách hàng doanh số tiền gửi 3.363 tỷ đồng; Chƣơng trình Quà tặng phái đẹp; Chƣơng trình Công dung Ngôn hạnh; Chƣơng trình Tiết kiệm điều chỉnh – Lãi suất cao nhất; Chƣơng trình Gửi Việt tích Đô – Trổ ngàn tài lộc; Chƣơng trình Bé vui hè cùng SHB; Chƣơng trình Ba tháng vàng – Rộn rang tiền gửi; Tài khoản lợn đất; Tài khoản Golf; Gói tài khoản Sporting Account; Chƣơng trinh chăm sóc khách hàng cá nhân toàn diện; Chƣơng trình vui đón xuân sang mang lộc về nhà. + Nhóm sản phẩm cho vay: Ngoài các sản phẩm đã triển khai nhƣ: Ngôi nhà mơ ƣớc; Ô tô Trƣờng Hải; Hỗ trợ du học; Cho vay Cán bộ nhân viên của SHB; SHB còn triển khai các sản phẩm cho vay mới nhƣ: Nhóm sản phẩm Chiết khấu giấy tờ có giá gồm 2 sản phẩm Chiết khấu giấy tờ có giá do SHB phát hành, Chiết khấu siêu tốc sổ tiết kiệm do SHB phát hành; Nhóm sản phẩm Cho vay hỗ trợ sản xuất kinh doanh bao gồm 2 sản phẩm Cho vay bổ sung vốn lƣu động và Đầu tƣ tài sản cố định + Nhóm sản phẩm thanh toán và ngân hàng điện tử: Dịch vụ nhắc nợ tự động; Dịch vụ Nạp tiền trực tuyến qua FBO; Dịch vụ Chuyển tiền qua thẻ trên Internet Banking của SHB; Sản phẩm "Mua sắm tiết kiệm cùng SHB Đà Nẵng; Dịch vụ Mobile Banking của SHB; Dịch vụ Nạp tiền Chứng khoán SHS qua iBanking của SHB; Dịch vụ E-Corporation của SHB; Thay đổi hạn mức giao dịch thanh toán qua kênh Internet Banking SHB. Nội dung cụ thể các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng của SHB nhƣ sau: * Các sản phẩm huy động vốn: Tiền gửi thanh toán cá nhân và doanh nghiệp. Tiền gửi có kỳ hạn. Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn. Tiết kiệm dự thƣởng. Tiết kiệm gia tăng. Tiết kiệm lãi suất điều chỉnh. Tiền gửi Online: là hình thức khách hàng gửi tiền thông qua hệ thống Internet Banking và SMS Banking thông qua tài khoản thanh toán để có đƣợc lãi suất hấp dẫn theo thị trƣờng. Các chứng chỉ tiền gửi. Các chƣơng trình tiết kiệm cho từng phân đoạn khách hàng. Chƣơng trình chăm sóc khách hàng truyền thống. Sinh viên: Trịnh Thị Vân - Lớp: QT1501T 28
  39. Khóa luận tốt nghiệp * Các sản phẩm cho vay khách hàng: - Doanh nghiệp Cho vay bổ sung vốn lƣu động. Cho vay đầu tƣ tài sản cố định. Cho vay đầu tƣ/dự án sản xuất kinh doanh Cho vay tài trợ Xuất khẩu. Cho vay tài trợ Nhập khẩu. Chƣơng trình ƣu đãi khách hàng thân thiết. Sản phẩm cho vay các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh và xuất khẩu gạo. Sản phẩm cho vay các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh nông sản. Sản phẩm cho vay các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh điều. - Cá nhân Cho vay mua ô tô: + Sản phẩm Ôtô năng động. + Sản phẩm Ôtô doanh nhân. + Sản phẩm Ôtô Trƣờng Hải. Cho vay mua nhà/xây dựng sửa chữa nhà: + Sản phẩm Nhà đẹp: Tài trợ vốn cho khách hàng có nhu cầu vay mua nhà, nền nhà không thuộc các dự án và đã có đầy đủ giấy tờ sở hữu hợp pháp. + Sản phẩm Căn hộ mơ ƣớc: Tài trợ vốn cho khách hàng có nhu cầu vay mua nhà là căn hộ chung cƣ, biệt thự, nhà liền kề thuộc các dự án tại các Khu đô thị mới, Khu chung cƣ. + Sản phẩm Ngôi nhà thịnh vƣợng: dành cho khách hàng có hoài bão lập nghiệp và kinh doanh trên cơ sở hỗ trợ tài chính của Ngân hàng để mua căn nhà phù hợp. + Sản phẩm Xây dựng sửa chữa nhà: Tài trợ vốn cho khách hàng có nhu cầu xây dựng, sửa chữa nhà để ở hoặc các mục đích hợp pháp khác. + Sản phẩm Hoán đổi nhà: dành cho Khách hàng muốn đến ngôi nhà phù hợp hơn. Hỗ trợ du học trọn gói. Cho vay tín chấp tiêu dùng: tài trợ vốn cho khách hàng dƣới hình thức vay tín chấp nhằm phục vụ sinh hoạt tiêu dùng trên cơ sở nguồn trả nợ từ tiền lƣơng, trợ cấp và các khoản thu nhập hợp pháp khác. Bao gồm: + Cho vay tín chấp Cán bộ nhân viên. + Cho vay tín chấp Quản lý điều hành. Sinh viên: Trịnh Thị Vân - Lớp: QT1501T 29
  40. Khóa luận tốt nghiệp + Ngoài ra SHB cũng có bộ sản phẩm phục vụ đời sống nhằm nâng cao hơn cuộc sống tiện nghi của khách hàng. Cho vay hỗ trợ sản xuất kinh doanh. Cho vay tài trợ kinh doanh chứng khoán. Thấu chi tài khoản: Tài trợ vốn cho khách hàng thông qua việc cho khách hàng đƣợc sử dụng vƣợt quá số dƣ trên tài khoản tiền gửi của mình tại SHB. Bao gồm: + Thấu chi tài khoản có tài sản đảm bảo phục vụ mục đích tiêu dùng. + Thấu chi tài khoản có tài sản đảm bảo phục vụ Sản xuất – kinh doanh. + Thấu chi tài khoản không có tài sản đảm bảo. + Thấu chi tài khoản cán bộ công nhân viên. + Thấu chi tài khoản Cổ đông của SHB. + Thấu chi tài khoản Chủ doanh nghiệp và Cán bộ quản lý điều hành. Cho vay cầm cố giấy tờ có giá: Bao gồm Cho vay cầm cố giấy tờ có giá và Chiết khấu giấy tờ có giá. Cho vay đối với cán bộ, nhân viên SHB. Cho vay hƣớng tới cuộc sống đích thực: Sản phẩm đƣợc thiết kế dành cho các khách hàng cá nhân vay vốn phục vụ mục đích tiêu dùng. Chƣơng trình tiếp sức nhà vô địch: chƣơng trình đƣợc xây dựng riêng dành cho đối tƣợng là cán bộ nhân viên ngành thể dục thể thao, bao gồm huấn luyện viên, vận động viên, chuyên viên, cán bộ công nhân viên thuộc biên chế của một đơn vị chủ quản thuộc ngành thể thao trên toàn quốc. Cho vay dành riêng cho từng nhóm khách hàng riêng biệt nhƣ cán bộ nhân viên Tập đoàn lớn. * Dịch vụ chuyển tiền Chuyển tiền trong nƣớc: Thực hiện dịch vụ chuyển và nhận tiền theo yêu cầu của khách hàng tại các tỉnh thành trên toàn lãnh thổ Việt Nam: Chuyển tiền trong cùng hệ thống; Chuyển tiền ngoài hệ thống; Chuyển tiền ngân hàng liên kết dịch vụ. Chuyển tiền ra nƣớc ngoài. Chuyển tiền từ nƣớc ngoài về Việt Nam. Dịch vụ chuyển tiền Western Union: SHB hiện là đại lý chính thức của Western Union tại Việt Nam. Dịch vụ chuyển tiền siêu tốc - Etransfer thực hiện giao dịch qua 2 kênh Sinh viên: Trịnh Thị Vân - Lớp: QT1501T 30
  41. Khóa luận tốt nghiệp giao dịch: SMS Banking và Internet Banking Chuyển tiền điện tử liên Ngân hàng – Cash Online thực hiện giao dịch qua 2 kênh giao dịch: SMS Banking và Internet Banking Dịch vụ Chuyển tiền qua thẻ trên Internet Banking 24/24 chuyển tiền đi và/hoặc nhận tiền chuyển đến từ các Ngân hàng khác thông qua hệ thống chuyển mạch của Smartlink. Khách hàng có thể thực hiện giao dịch qua kênh giao dịch Internet Banking. _ Dịch vụ bảo lãnh trong nƣớc và quốc tế: Bảo lãnh dự thầu. Bảo lãnh thực hiện hợp đồng. Bảo lãnh thanh toán. Bảo lãnh vay vốn. Bảo lãnh nộp thuế nhập khẩu. Bảo lãnh hoàn tạm ứng, bảo lãnh bảo hành Bảo lãnh phát hành chứng từ có giá. Bảo lãnh thanh toán quốc tế. Dịch vụ thẻ nội địa. Với nền tảng công nghệ thẻ hiện đại, Thẻ ghi nợ Solid Card của Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Sài Gòn - Hà Nội (Solid Card SHB), là một phƣơng tiện thanh toán không dùng tiền mặt và an toàn, hiện đại, tiện ích với nhiều dịch vụ gia tăng. Khách hàng gửi tiền vào thẻ và sử dụng bằng tiền của mình. Ngoài ra chủ thẻ Solid Card SHB có thể sử dụng dịch vụ thấu chi trên thẻ. _ Dịch vụ Ngân hàng điện tử Dịch vụ Internet banking. SMS banking. Dịch vụ PhoneBanking. Dịch vụ Mobile Banking: Các dịch vụ đƣợc SHB cung cấp trên Mobile Banking bao gồm: tra cứu thông tin tài khoản, thông tin thẻ ATM, tra cứu lịch sử giao dịch, tra cứu địa chỉ các Chi nhánh, Phòng Giao dịch, tra cứu điểm đặt máy ATM, tra cứu tỷ giá; chuyển khoản cá nhân, chuyển khoản trong hệ thống SHB, thanh toán trả sau. Dịch vụ E-Corporation dành cho khách hàng Doanh nghiệp: giúp khách hàng truy vấn thông tin tài khoản và thực hiện các giao dịch chuyển khoản/thanh toán thông qua việc sử dụng bất cứ thiết bị nào kết nối internet. Đặc biệt, e- Corporation còn có khả năng hạch toán lƣơng cho nhân viên của doanh nghiệp Sinh viên: Trịnh Thị Vân - Lớp: QT1501T 31
  42. Khóa luận tốt nghiệp bằng cách tải tệp tin lên hệ thống của SHB.Với hệ thống an toàn bảo mật đƣợc bảo vệ bởi 2 lớp tƣờng lửa, mã hóa dữ liệu đƣợc thực hiện đầy đủ, xác thực ngƣời dùng qua 3 lớp mật khẩu đảm bảo tính an toàn khi Doanh nghiệp sử dụng. * Dịch vụ thanh toán Dịch vụ thanh toán trong nƣớc Dịch vụ thanh toán quốc tế, Chuyển tiền bằng điện (T/T), Nhờ thu, Tín dụng chứng từ Thanh toán điện tử - Ezpay: Dịch vụ thanh toán trực tuyến EZPAY là dịch vụ cho phép khách hàng của SHB thực hiện các giao dịch thanh toán, mua thẻ trả trƣớc, nạp tiền điện thoại, đặt vé mọi lúc mọi nơi mà không cần phải đến Ngân hàng. Với thao tác đơn giản, giao dịch an toàn và không mất nhiều thời gian cho khách hàng. Khách hàng có thể thực hiện giao dịch qua 2 kênh giao dịch: SMS Banking và Internet Banking. Thanh toán mua bán hàng qua mạng. * Các sản phẩm dịch vụ khác Kinh doanh ngoại tệ. Chi trả lƣơng cán bộ - công nhân viên. Đƣờng dây nóng 24/24: Đƣờng dây nóng 24/24h là một Call Center qua điện thoại phục vụ khách hàng khi có nhu cầu vay vốn và tìm hiểu các dịch vụ/sản phẩm khác của Ngân hàng. Ngoài ra Call Center có thể xử lý 1 hoặc nhiều số đích, mỗi số đích là mỗi khu vực đƣợc phân vùng khác nhau giúp khách hàng có thể liên hệ đúng Chi nhánh mà không cần phải đến trực tiếp Ngân hàng để tƣ vấn. Dịch vụ Ngân quỹ. Dịch vụ chuyển đổi ngoại tệ. Hỗ trợ du học. Ngoài ra, SHB còn cung cấp các dịch vụ: tƣ vấn đầu tƣ, nhận ủy thác đầu tƣ, quản lý tài sản, chiết khấu, mua bán chứng từ có giá và các dịch vụ khác của ngân hàng theo đúng quy định của Ngân hàng Nhà nƣớc  Khách hàng cá nhân - Tài khoản tiền gửi + Tài khoản tiền gửi thanh toán thông thƣờng. + Tài khoản tiền gửi có kỳ hạn. + Tài khoản tiền gửi thanh toán thẻ. - Tiền gửi tiết kiệm Sinh viên: Trịnh Thị Vân - Lớp: QT1501T 32
  43. Khóa luận tốt nghiệp + Tiết kiệm điều chỉnh - Lãi suất cao nhất. + Tiết kiệm rút gốc linh hoạt - VNĐ. + Tiết kiệm bậc thang theo số tiền - VNĐ/USD. + Tiết kiệm bậc thang theo kỳ hạn - USD. + Tiết kiệm trả lãi trƣớc - VNĐ/USD. + Tiết kiệm trả lãi hàng tháng - VNĐ/USD. - Dịch vụ ngân quỹ + Thu đổi ngoại tệ. + Kiểm đếm tiền mặt. + Thu chi tại hộ tại chỗ. - Dịch vụ thẻ + Thẻ ghi nợ Solid. - Sản phẩm cho vay + Ô tô Trƣờng Hải. + Ô tô năng động. + Ô tô doanh nhân. + Cho vay mua nhà trả góp. + Hỗ trợ du học trọn gói. + Cho vay tín chấp tiêu dùng. + Cho vay cầm cố giấy tờ có giá. + Cho vay tài trợ kinh doanh chứng khoán. + Cho vay hỗ trợ sản xuất kinh doanh. + Thấu chi tài khoản cán bộ công nhân viên. + Thấu chi tài khoản chủ doanh nghiệp và cán bộ quản lý. + Thấu chi tài khoản có tài sản đảm bảo phục vụ tiêu dùng. + Thấu chi tài khoản có tài sản phục vụ sản xuất kinh doanh. - Dịch vụ chuyển tiền + Dịch vụ chuyển tiền trong nƣớc. + Dịch vụ chuyển tiền kiều hối. - Ngân hàng điện tử + Dịch vụ thanh toán điện tử SHB – VNPAY. + Dịch vụ truy vấn số dƣ tài khoản. + Dịch vụ chuyển tiền siêu tốc - Etransfer. + Dịch vụ thanh toán điện tử - Ezpay. + Dịch vụ Phone Banking. Sinh viên: Trịnh Thị Vân - Lớp: QT1501T 33
  44. Khóa luận tốt nghiệp + Mua hàng qua mạng cùng SHB - Ngân lƣợng. Khách hàng doanh nghiệp - Tài khoản tiền gửi + Tài khoản tiền gửi thanh toán. + Kỳ phiếu ghi danh. + Tiền gửi có kỳ hạn. - Sản phẩm cho vay + Cho vay bổ sung vốn lƣu động. + Cho vay tài trợ xuất nhập khẩu. + Chiết khấu bộ chứng từ có giá. + Cho vay đầu tƣ tài sản cố định. + Cho vay theo dự án. + Cho vay tài trợ xuất khẩu lãi ƣu đãi. - Thanh toán quốc tế + Nhận tiền chuyển đến. + Chuyển tiền đi. + Nhờ thu nhập khẩu. + Nhờ thu xuất khẩu. + TD thƣ (LC) nhập khẩu. + TD thƣ (LC) xuất khẩu. - Bảo lãnh + Bảo lãnh trong nƣớc. + Bảo lãnh quốc tế. + SHB hợp tác với Vietinbank bảo lãnh cho khách hàng vay vốn. - Dịch vụ ngân quỹ + Thu đổi ngoại tệ. + Kiểm đếm tiền mặt. + Thu chi tại văn phòng của khách hàng. - Dịch vụ khác + Dịch vụ trả lƣơng qua tài khoản cho doanh nghiệp. + Dịch vụ ngoại hối cho doanh nghiệp. + Ƣu đãi khách hàng thân thiết. - Hỗ trợ lãi suất + Cho vay hỗ trợ lãi suất đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ. + Hỗ trợ lãi suất cho các khoản vay trung và dài hạn. Sinh viên: Trịnh Thị Vân - Lớp: QT1501T 34
  45. Khóa luận tốt nghiệp + Hỗ trợ khu vực nông thôn. 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng 2.1.3.1. Cơ cấu tổ chức của SHB Cơ cấu tổ chức của SHB bao gồm Đại hội đồng cổ đông quyết định những vấn đề cao nhất về phƣơng hƣớng, đƣờng lối hoạt động của Ngân hàng, sau Đại hội đồng cổ đông là Hội đồng quản trị. Hội đồng quản trị quyết định những công việc đƣợc qui định trong điều lệ của Ngân hàng, thông qua những phƣơng hƣớng hoạt động đã thống nhất tại Đại hội cổ đông nhằm đƣa SHB phát triển ổn định, bền vững. Để đảm bảo cho Hội đồng quản trị thực hiện đúng chức năng của mình thì có Ban Kiểm soát, cùng với Phòng kiểm toán nội bộ kiểm tra, giám sát tính sát thực của hoạt động SHB có đúng phƣơng hƣớng đã đề ra hay không. Dƣới Hội đồng quản trị là các Ủy ban và văn phòng Hội đồng quản trị. Ban Tổng Giám đốc sẽ điều hành công việc hàng ngày của Ngân hàng, quyết định những vấn đề phát sinh trong quá trình hoạt động và chịu trách nhiệm trƣớc Hội đồng quản trị. Để thực hiện các nghiệp vụ cụ thể thì có các phòng ban chức năng: Phòng Nhân sự và Đào tạo, Phòng Phát triển hệ thống, Phòng Công nghệ thông tin, Phòng Quản lý tín dụng, Phòng Khách hàng Doanh nghiệp, Phòng Khách hàng cá nhân, Phòng Kế Hoạch, Phòng Thẻ, Phòng Kế toán, Phòng Pháp chế, Tổ chức của SHB cũng nhƣ các Ngân hàng khác là Hội sở và các Chi nhánh trực thuộc, dƣới Chi nhánh có các Phòng giao dịch. Sinh viên: Trịnh Thị Vân - Lớp: QT1501T 35
  46. Khóa luận tốt nghiệp Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Sài Gòn- Hà Nội Nguồn: Phòng Kế toán tổng hợp Sinh viên: Trịnh Thị Vân - Lớp: QT1501T 36
  47. Khóa luận tốt nghiệp 2.1.3.2. Cơ cấu tổ chức của SHB Chi nhánh Lê Chân- Hải Phòng Tính đến cuối năm 2014, cơ cấu tổ chức của SHB Lê Chân- Hải Phòng bao gồm 5 phòng, ban chức năng và 16 phòng giao dịch trực thuộc. SHB Chi nhánh Lê Chân- Hải Phòng hoạt động theo sơ đồ tổ chức nhƣ sau: Sơ đồ 2: Cơ cấu tổ chức bộ máy Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Sài Gòn- Hà Nội chi nhánh Lê Chân- Hải Phòng Giám đốc chi nhánh Phòng Hành Phòng kinh Phòng dịch vụ khách Phòng Vận chính-Kế toán doanh hàng hành Nguồn: Phòng Kế toán tổng hợp 2.1.3.3. Chức năng cơ bản các phòng ban tại SHB Chi nhánh Lê Chân- Hải Phòng - Giám đốc: Phụ trách chung các phòng ban trong Chi nhánh, điều hành mọi hoạt động kinh doanh, ký duyệt các loại văn bản giấy tờ của Chi nhánh, đồng thời chịu trách nhiệm toàn bộ hoạt động kinh doanh tại Chi nhánh. - Phòng Hành chính- Kế toán: gồm 2 bộ phận + Bộ phận hành chính: Thực hiện các nghiệp vụ về tiền tệ, kho quỹ. Quản lý quỹ nghiệp vụ của kho quỹ, thu chi tiền mặt, quản lý chứng chỉ có giá, hồ sơ tài sản thế chấp, cầm cố, thực hiện xuất nhập tiền mặt để đảm bảo nghiệp vụ thanh khoản tiền mặt cho chi nhánh, thực hiện các dịch vụ tiền tệ kho quỹ cho khách hàng. + Bộ phận kế toán – quỹ: Thực hiện công tác kế toán tài chính cho toàn bộ hoạt động của chi nhánh: Tổ chức hƣớng dẫn thực hiện và kiểm tra công tác kế hoạch kế toán và chế độ báo cáo kế toán của các phòng và các đơn vị trực thuộc; Lập và phân tích các báo cáo tài chính, kế toán (Bảng cân đối tài sản, Báo cáo thu nhập chi phí, Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ ) của Chi nhánh; Tham mƣu cho Giám đốc về thực hiện chế độ Tài chính Kế toán; Phân tích và đánh giá tài chính, hiệu quả kinh doanh (Thu nhập, Chi phí, Lợi nhuận) của các phòng thuộc chi nhánh . Tham mƣu cho Giám đốc trong việc thực hiện chủ trƣơng, chính Sinh viên: Trịnh Thị Vân - Lớp: QT1501T 37
  48. Khóa luận tốt nghiệp sách chế độ của Nhà nƣớc và của ngành về tổ chức cán bộ, lao động và tiền lƣơng, bảo hiểm xã hội đối với ngƣời lao động nhằm đáp ứng yêu cầu hoạt động kinh doanh của SHB chi nhánh Lê Chân, công tác hành chính, hậu cần. Phối hợp với các phòng nghiệp vụ để xây dựng kế hoạch phát triển mạng lƣới, thành lập, giải thể các đơn vị trực thuộc chi nhánh. - Phòng Kinh doanh: gồm 2 bộ phận + Bộ phận Tín Dụng: Thiết lập, duy trì và mở rộng các mối quan hệ với khách hàng, tiếp thị tất cả các sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng đối với khách hàng là doanh nghiệp theo đối tƣợng khách hàng đƣợc phân công, trực tiếp tiếp nhận các thông tin phản hồi từ phía khách hàng; nhận hồ sơ, kiểm tra tính đầy đủ và hợp pháp của hồ sơ, chuyển đến Ban, Phòng liên quan để thực hiện theo chức năng. Phân tích doanh nghiệp, khách hàng vay theo quy trình nghiệp vụ, đánh giá tài sản đảm bảo nợ vay, tổng hợp các ý kiến tham gia của các đơn vị chức năng có liên quan. Sau đó, quyết định trong hạn mức đƣợc giao hoặc trình duyệt các khoản cho vay bảo lãnh, tài trợ thƣơng mại. Quản lý hậu ngân, giám sát liên tục các khách hàng vay về tình hình sử dụng vốn vay, thƣờng xuyên trao đổi với khách hàng để nắm vững tình trạng của khách hàng. Thực hiện cho vay, thu nợ theo quy định. Xử lý, gia hạn nợ, đôn đốc khách hàng trả nợ đúng hạn, chuyển nợ quá hạn, thực hiện các biện pháp thu nợ. + Bộ phận thanh toán quốc tế: Trên cơ sở các hạn mức, khoản vay, bảo lãnh, L/C đã đƣợc phê duyệt, bộ phận Thanh toán quốc tế thực hiện các tác nghiệp trong tài trợ thƣơng mại, phục vụ các giao dịch thanh toán xuất nhập khẩu cho khách hàng. Ví dụ: Dịch vụ hàng nhập: thƣ tín dụng, chuyển tiền ;Hàng Xuất: L/C xuất, kiều hối, thẻ chuyển tiền nhanh - Phòng dịch vụ khách hàng: Thực hiện các dịch vụ nhƣ dịch vụ chuyển tiền, thanh toán thẻ, thu đổi ngoại tệ, thu đổi tiền mặt, ngân quỹ. Thực hiện các dịch vụ thanh toán quốc tế tại chi nhánh, riêng việc chuyển tiền ra nƣớc ngoài sẽ đƣợc thực hiện tại trụ sở chính của SHB. Dịch thuật các chứng từ, tài liệu có liên quan đến lĩnh vực thanh toán quốc tế cho ngân hàng và khách hàng.Trực tiếp quản lý tài khoản và giao dịch với khách hàng. Thực hiện công tác phòng chống rửa tiền đối với giao dịch phát sinh theo quy định của Nhà nƣớc và của SHB. Phát hiện, báo cáo và xử lý kịp thời các giao dịch có dấu hiệu đáng ngờ trong tình huống khẩn cấp. Kiểm tra tính pháp lý, tính đầy đủ, tính đúng đắn của các chứng từ giao dịch. Phòng dịch vụ khách hàng gồm 2 bộ phận: + Khách hàng doanh nghiệp: Có chức năng chủ yếu phục vụ đối tƣợng Sinh viên: Trịnh Thị Vân - Lớp: QT1501T 38
  49. Khóa luận tốt nghiệp khách hàng doanh nghiệp chuyên về lĩnh vực sản xuất, có quy mô lớn, dự án lớn. Chịu trách nhiệm thiết lập, duy trì và phát triển quan hệ hợp tác với khách hàng và bán sản phẩm của ngân hàng. Trực tiếp đề xuất hạn mức, giới hạn tín dụng và đề xuất tín dụng. Theo dõi, quản lý tình hình hoạt động của khách hàng. Kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn vay, tài sản đảm bảo nợ vay. Phòng có nhiệm vụ đôn đốc khách hàng trả nợ gốc, lãi; phân loại, rà soát phát hiện rủi ro, và các nhiệm vụ khác có liên quan. + Khách hàng cá nhân: Tham mƣu, đề xuất chính sách và kế hoạch phát triển khách hàng cá nhân. Xây dựng và tổ chức thực hiện các chƣơng trình Marketing tổng thể cho từng nhóm sản phẩm. Tiếp nhận, triển khai và phát triển các sản phẩm tín dụng, dịch vụ ngân hàng dành cho khách hàng cá nhân. Xây dựng kế hoạch bán sản phẩm đối với kế hoạch cá nhân. Tƣ vấn cho khách hàng lựa chọn sử dụng sản phẩm bán lẻ, triển khai thực hiện kế hoạch bán hàng. - Phòng vận hành: Thực hiện công tác hành chính quản trị, các mặt tổ chức cán bộ,quản lý lao động,chính sách tiền lƣơng, thƣởng, bảo hiểm; Tham gia đào tạo cán bộ, huấn luyện, nâng cao tay nghề cho cán bộ công nhân viên, thực hiện công tác thi đua, khen thƣởng, kỉ luật ; Tham gia thực hiện phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật, thực hiện công tác hành chính,quản trị, bảo vệ, hậu cần, phục vụ các mặt hoạt động của chi nhánh; Theo dõi công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết các khiếu tố, khiếu nại; Thực hiện công tác an ninh, bảo vệ chính trị nội bộ. Theo dõi hoạt động kinh doanh, các vấn đề phát sinh liên quan đến công tác quản lý và xử lý nợ có vấn đề và đề xuất các giải pháp xử lý, trả lời các vƣớng mắc cụ thể về nghiệp vụ xử lý nợ; phân tích chất lƣợng tín dụng, đánh giá các khoản nợ, cảnh báo những rủi ro hiện hữu và tiềm ẩn có thể ảnh hƣởng đến hoạt động tín dụng; nghiên cứu, đề xuất định hƣớng xử lý nợ trong từng giai đoạn; kiểm soát phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro tín dụng của các Chi nhánh đƣợc phân công. - Các Phòng giao dịch trực thuộc: Tổ chức và điều hành tài sản nợ, tài sản có bằng tiền của chi nhánh để đảm bảo kinh doanh có hiệu quả, an toàn đúng pháp luật; Đảm bảo cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn an toàn, tích cực, bảo đảm khả năng thanh toán, tránh rủi ro kỳ hạn, rủi ro lãi suất, các loại rủi ro nguồn vốn khác; Chủ trì xây dựng các quy trình nghiệp vụ trong công tác điều hành nguồn vốn, tham gia xây dựng quy trình các hoạt động nghiệp vụ khác; Thực hiện cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn, thực hiện trích quỹ bảo lãnh, quỹ dự phòng rủi ro tín dụng theo quy định của Ngân hàng Nhà nƣớc và SHB. Mỗi Sinh viên: Trịnh Thị Vân - Lớp: QT1501T 39
  50. Khóa luận tốt nghiệp một phòng giao dịch giống nhƣ một Ngân hàng thu nhỏ, có các bộ phận huy động vốn, bộ phận tín dụng làm công tác cho vay, có bộ phận kế toán đảm nhận các công việc kế toán cho vay, nợ. Tùy theo tình hình từng thời kì kinh tế Giám đốc giao mức phán quyết cho vay đối với các trƣởng phòng cho phù hợp. 2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của SHB Chi nhánh Lê Chân- Hải Phòng giai đoạn 2012 – 2014 2.1.4.1. Tình hình huy động vốn Đối với hoạt động kinh doanh của một Tổ chức kinh tế thì nguồn vốn có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong sự tồn tại và phát triển. Cũng nhƣ các Tổ chức kinh tế khác thì nguồn vốn của Ngân hàng cũng quyết định đến quy mô hoạt động. Trong tổng nguồn vốn thì nguồn vốn huy động là bộ phận chiếm tỷ trọng lớn nhất và đa số các Ngân hàng xem nguồn vốn huy động là yếu tố quyết định đến kết quả kinh doanh của mình. Chính vì vậy, Ngân hàng đã không ngừng đẩy mạnh công tác huy động vốn. Tình hình về hoạt động huy động vốn tại SHB chi nhánh Lê Chân đƣợc thể hiện qua bảng số liệu sau: Bảng 1: Cơ cấu nguồn vốn tại SHB chi nhánh Lê Chân qua 3 năm 2012 – 2014 ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 ST % ST % ST % Nguồn vốn huy 200.834 66,17 437.431 69,18 744.241 78,16 động Vốn điều chuyển từ 102.643 33,83 190.401 30,32 205.974 21,84 Hội sở Tổng cộng 303.477 100 627.832 100 950.215 100 Nguồn: Phòng Kế toán của SHB chi nhánh Lê Chân Bảng 2: Tốc độ tăng trƣởng nguồn vốn huy động theo cơ cấu nguồn vốn tại SHB Lê Chân 3 năm 2012- 2014 ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu So sánh 2013/2012 So sánh 2014/2013 Số tuyệt Số tƣơng đối Số tuyệt đối Số tƣơng đối ± ±(%) ± đối ±(%) Nguồn vốn huy động 236.597 117,8 306.810 70,14 Vốn điều chuyển từ Hội sở 87.758 85,5 15.573 8,17 Nguồn: Phòng Kế toán của SHB Lê Chân Sinh viên: Trịnh Thị Vân - Lớp: QT1501T 40
  51. Khóa luận tốt nghiệp Biểu đồ 1: So sánh cơ cấu nguồn vốn 800 700 600 500 400 Nguồn vốn huy động 300 Vốn điều chuyển từ hội sở 200 100 0 2012 2013 2014 Nguồn: Phòng Kế toán của SHB chi nhánh Lê Chân Qua bảng số liệu trên ta thấy qua 3 năm hoạt động huy động nguồn vốn huy động của chi nhánh đã tăng lên vƣợt bậc. Năm 2013 tăng 117,8% so với năm 2012 tƣơng ứng với số tiền 236.597 triệu đồng. Cụ thể, năm 2012 hoạt động của SHB chi nhánh Lê Chân huy động đƣợc 200.834 triệu đồng, năm 2013 huy động đƣợc 437.431 triệu đồng. Năm 2014 tăng 70,20% so với 2013, cụ thể tăng 306.801 triệu đồng. Có đƣợc những kết quả trên là nhờ vào sự nỗ lực và quan điểm chỉ đạo của chi nhánh luôn cố gắng khai thác triệt để các dịch vụ Ngân hàng cung cấp, nguồn tiền nhàn rỗi của cá nhân tổ chức. Bên cạnh đó, với phƣơng châm “đi vay để cho vay” nhằm đáp ứng nhu cầu vốn, Ngân hàng đã không ngừng tăng cƣờng sức cạnh tranh lãi suất tiết kiệm với các Ngân hàng thƣơng mại cổ phần khác trên địa bàn, đa dạng hóa các hình thức huy động mở rộng thị trƣờng đầu tƣ, khẳng định vị thế, uy tín và tạo dựng đƣợc hình ảnh của SHB trong tâm trí của khách hàng. Bên cạnh đó vốn điều chuyển từ hội sở của chi nhánh cũng có tăng trong năm 2014. Năm 2013 nhận vốn điều chuyển từ hội sở là 190.401 triệu đồng tăng so với năm 2012 là 87.758 triệu đồng tƣơng ứng với tốc độ tăng 85,5%, năm 2014 nhận 205.974 triệu động từ hội sở tăng 15.573 triệu đồng so với 2013. Vốn điều chuyển từ hội sở có tăng lên là do sau những năm đầu hoạt động chi nhánh đã có những bƣớc tiến vƣợt bậc, và cần thiết có nguồn vốn lớn để mở rộng thị phần, mở rộng hoạt động của chi nhánh. Đây là điều hợp lý và có thể chấp nhận đƣợc. Tuy nhiên, tỷ lệ nguồn vốn huy động trong tổng nguồn vốn trong năm 2014 vẫn tăng so với năm 2013. Cụ thể, năm Sinh viên: Trịnh Thị Vân - Lớp: QT1501T 41
  52. Khóa luận tốt nghiệp 2012 nguồn vốn huy động chiếm 66,17% trong tổng nguồn vốn, năm 2013 tỷ lệ nguồn vốn huy động chiếm 69,18%, và năm 2014 tỷ lện nguồn vốn huy động chiếm 78,16%. Có thể nói qua 3 năm hoạt động chi nhánh đã thể hiện mình có thể bƣớc tiến dài hơn nữa trong tƣơng lai. 2.1.4.2. Tình hình cho vay của SHB chi nhánh Lê Chân Cho vay là hoạt động kinh doanh chủ chốt của Ngân hàng thƣơng mại nhằm tạo ra lợi nhuận, chỉ có lãi suất thu đƣợc từ hoạt động cho vay mới bù nổi chi phí tiền gửi, chi phí dự trữ, chi phí kinh doanh, quản lý và các loại chi phí rủi ro đầu tƣ. Nền kinh tế càng phát triển thì nhu cầu vay vốn càng nhiều, lƣợng cho vay của các Ngân hàng cũng tăng nhanh và loại hình cho vay cũng càng trở nên đa dạng. Nhận thấy đƣợc vấn đề đó, SHB đã tập trung vào hoạt động cho vay và xác định đây là hoạt động chủ lực của Ngân hàng trên thị trƣờng, hơn 80% lợi nhuận có đƣợc từ hoạt động cho vay. SHB chú trọng cấp tín dụng cho các khách hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ, các cá nhân, hộ gia đình có hoạt động sản xuất kinh doanh, các cá nhân vay tiêu dùng thuộc tầng lớp trung lƣu tại các đô thị. Đối tƣợng khách hàng cụ thể: - Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh và thƣơng mại dịch vụ, cá nhân sản xuất kinh doanh - Cá nhân vay tiêu dùng: mua nhà sửa chữa ô tô, du học - Cá nhân vay kinh doanh chứng khoán: cầm cố cổ phiếu, cầm cố trái phiếu chuyển đổi, đảm bảo bằng tài sản khác - Các đối tƣợng khác Hiện nay Việt Nam có hàng triệu hộ gia đình kinh doanh dƣới hình thức cá thể, nhiều hộ gia đình có quy mô kinh doanh không thua kém gì các công ty trách nhiệm hữu hạn. Đây là đối tƣợng khách hàng tiềm năng rất lớn của SHB, là những nhóm đối tƣợng khách hàng có khả năng thanh toán cao nên tránh đƣợc rủi ro hơn so với các đối tƣợng khách hàng khác. Để đánh giá công tác cấp tín dụng của SHB chi nhánh Lê Chân, ta xem xét bảng số liệu sau: Sinh viên: Trịnh Thị Vân - Lớp: QT1501T 42
  53. Khóa luận tốt nghiệp Bảng 3: Tình hình chung về cho vay của chi nhánh trong 3 năm 2012-2014 ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 ST % ST % ST % Doanh số cho vay 298.481 100 619.794 100 1325.994 100 - Ngắn hạn 239.143 80,12 522.114 84,24 1151.360 86,83 - Trung, dài hạn 59.338 19,88 97.680 15,76 174.634 13,17 Doanh số thu nợ 189.792 100 325.408 100 714.143 100 - Ngắn hạn 150.467 79,28 273.050 83,91 624.375 87,43 - Trung, dài hạn 39.325 20,72 52.358 16,09 89.768 12,57 Nguồn: Bảng cân đối kế toán của chi nhánh Lê Chân- Hải Phòng 3 năm 2012- 2014 Bảng 4: Tốc độ tăng trƣởng doanh số cho vay và doanh số thu nợ của SHB chi nhánh Lê Chân ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu So sánh 2013/2014 So sánh 2014/2013 Số tuyệt Số tƣơng Số tuyệt Số tƣơng đối đối ± đối ±(%) đối ± ±(%) Doanh số cho vay 321.313 107,65 706.200 113,94 - Ngắn hạn 282.971 118,33 629.246 120,52 - Trung, dài hạn 38.342 64,6 76.954 78,78 Doanh số thu nợ 135.616 71,46 388.735 119,45 - Ngắn hạn 122.583 81,45 351.325 128,67 - Trung, dài hạn 13.03 33,14 37.410 71,45 Nguồn: Bảng cân đối kế toán của chi nhánh SHB Lê Chân 3 năm 2012- 2014 Mặc dù Ngân hàng mới thành lập nhƣng qua số liệu trên ta thấy Ngân hàng đã dần dần chiếm lĩnh đƣợc thị trƣờng và tình hình cho vay của Ngân hàng có rất nhiều khả quan. Chi nhánh đã tận dụng tối đa nguồn vốn huy động đƣợc để mở rộng mục tiêu tín dụng, cố gắng mở rộng địa bàn hoạt động cho vay đối với mọi đối tƣợng khách hàng, tìm kiếm các dự án đầu tƣ đang thiếu vốn trên địa bàn. Với việc đa dạng hóa các loại hình huy động, dịch vụ, đội ngũ cán bộ công nhân viên tín dụng đã làm việc hết mình để phấn đấu đạt đƣợc những mục tiêu và nhiệm vụ mà chi nhánh đã đề ra. Doanh số cho vay và thu nợ của chi nhánh không ngừng tăng qua 3 năm. Sinh viên: Trịnh Thị Vân - Lớp: QT1501T 43
  54. Khóa luận tốt nghiệp + Doanh số cho vay: Tổng doanh số cho vay năm 2012 của chi nhánh đạt 298.481 triệu đồng, đến năm 2013 là 619.794 triệu đồng tăng 107,65% so với năm 2012, đến năm 2014 là 1325.994 triệu đồng, tăng 113,94% so với 2013. Năm 2014 vay ngắn hạn tăng 120,51% so với năm trƣớc. Doanh số cho vay trung dài hạn cũng tăng 78,77%. Qua đây ta thấy Ngân hàng sử dụng vốn rất hiệu quả. Doanh số cho vay tăng thông qua các chiến lƣợc marketing hiệu quả và sự đa dạng về sản phẩm tín dụng nhƣ: cho vay mua ô tô trả góp, mua nhà, sửa chữa nhà, kinh doanh chứng khoán, sản xuất kinh doanh đặc biệt Ngân hàng có chính sách hỗ trợ cho vay tín chấp dành cho cán bộ công nhân viên bên ngành y tế và giáo dục. Lƣợng vốn ngắn hạn luôn chiếm trên 80% trong tổng doanh số cho vay của chi nhánh. Nhƣ vậy, chi nhánh sẽ hạn chế đƣợc rủi ro do lãi suất và khả năng thu hồi nợ sẽ cao hơn. Biểu đồ 2: Tình hình cho vay và thu nợ ĐVT: Tỷ đồng 1,400 1,200 1,000 800 Doanh số cho vay 600 Doanh số thu nợ 400 200 0 2012 2013 2014 Nguồn: Bảng cân đối kế toán của SHB- chi nhánh Lê Chân + Doanh số thu nợ: Cùng với hoạt động cho vay, Ngân hàng cũng chú trọng đến công tác thu nợ, mặc dù công tác thu nợ gặp nhiều khó khăn nhƣng doanh số thu nợ có sự tăng trƣởng rõ rệt qua 3 năm. Năm 2012 doanh số thu nợ là 189.792 triệu đồng trong đó thu nợ từ các khoản ngắn hạn chiếm 79,28% tổng thu nợ. Năm 2013 là 325.408 triệu đồng tăng 71,46% so với năm 2013, năm 2014 tăng 119,46% so với 2013. Có đƣợc sự gia tăng đó là do doanh số thu nợ ngắn hạn tăng 81,47% năm 2013 và tăng lên 87,43% năm 2014. Cho đến thời điểm năm 2014, chi Sinh viên: Trịnh Thị Vân - Lớp: QT1501T 44
  55. Khóa luận tốt nghiệp nhánh chƣa để tình trạng nợ quá hạn xảy ra. Với kết quả trên đã phản ánh nỗ lực của ngân hàng trong hoạt động thu nợ. Qua đó thể hiện chất lƣợng tín dụng của Ngân hàng đã đƣợc nâng cao và là thành quả của sự nỗ lực của ban lãnh đạo, cán bộ, công nhân viên chi nhánh Lê Chân. 2.1.4.3. Tình hình các hoạt động kinh doanh khác Bên cạnh 2 hoạt động chính là huy động vốn và cho vay, SHB Lê Chân cũng thực hiện các hoạt động dịch vụ khác nhƣ: thanh toán quốc tế, mua bán ngoại tệ, bảo lãnh, chuyển tiền Ngoài ra, Chi nhánh còn đẩy mạnh đầu tƣ và ứng dụng công nghệ thông tin vào các dịch vụ ngân hàng nhƣ: kinh doanh ngoại tệ, dịch vụ thanh toán nội địa, chi trả kiều hối, phát hành thẻ ATM, thẻ tín dụng quốc tế, dịch vụ ngân hàng điện tử Các hoạt động kinh doanh này không những góp phần đa dạng hóa các hoạt động của Ngân hàng mà còn làm gia tăng thu nhập cho chi nhánh. Thanh toán quốc tế đƣợc coi là một trong những thế mạnh của chi nhánh với đội ngũ nhân viên trẻ, năng động, thành thạo nghiệp vụ, tạo nhiều thuận lợi cho khách hàng. Vì vậy, lƣợng khách hàng sử dụng dịch vụ này của chi nhánh ngày càng đông. Để tạo bƣớc đột phá trong năm 2014, ngay từ đầu năm, Chi nhánh đã lên kế hoạch thay đổi toàn diện, từ việc điều hành kế hoạch kinh doanh, bán hàng, quản trị chất lƣợng dịch vụ, quản trị rủi ro và nhân sự . đến việc chú trọng đào tạo cán bộ công nhân viên về đạo đức nghề nghiệp và kỹ năng chăm sóc khách hàng. 2.1.4.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh Kết quả kinh doanh không những phản ánh quá trình hoạt động mà còn là kết quả để đánh giá chung về tình hình của Ngân hàng. Mới thành lập còn gặp nhiều khó khăn nhƣng với sự nỗ lực và phấn đấu không ngừng nên Ngân hàng cũng đạt đƣợc những kết quả khả quan. Cụ thể, kết quả kinh doanh của Ngân hàng đƣợc thể hiện qua số liệu sau: Bảng 5: Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh năm 2012-2014 ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Tổng thu nhập 5.989 17.444 25.278 Tổng chi phí 4.293 7.723 8.530 Lợi nhuận trƣớc thuế 1.696 9.721 16.748 Nguồn: Bảng cân đối kế toán của SHB chi nhánh Lê Chân năm 2012-2014 Sinh viên: Trịnh Thị Vân - Lớp: QT1501T 45