Khóa luận Nâng cao chất lƣợng cho vay đối với hộ sản xuất tại phõng giao dịch quán toan ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh An Hồng Hải Phòng

pdf 86 trang huongle 1040
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Nâng cao chất lƣợng cho vay đối với hộ sản xuất tại phõng giao dịch quán toan ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh An Hồng Hải Phòng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_nang_cao_chat_long_cho_vay_doi_voi_ho_san_xuat_tai.pdf

Nội dung text: Khóa luận Nâng cao chất lƣợng cho vay đối với hộ sản xuất tại phõng giao dịch quán toan ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh An Hồng Hải Phòng

  1. Khóa luận tốt nghiệp Ngành Tài chính - Ngân hàng BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG ISO 9001 : 2008 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Sinh viên : Đồng Thị Thu Giảng viên hƣớng dẫn: ThS.Trần Thị Lan HẢI PHÕNG - 2012 Sinh viên: Đồng Thị Thu 1 Lớp: QT 1201T
  2. Khóa luận tốt nghiệp Ngành Tài chính - Ngân hàng BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CHO VAY ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT TẠI PHÕNG GIAO DỊCH QUÁN TOAN NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH AN HƢNG HẢI PHÕNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY NGÀNH: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Sinh viên : Đồng Thị Thu Giảng viên hƣớng dẫn: ThS.Trần Thị Lan HẢI PHÕNG - 2012 Sinh viên: Đồng Thị Thu 2 Lớp: QT 1201T
  3. Khóa luận tốt nghiệp Ngành Tài chính - Ngân hàng BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Sinh viên: Đồng Thị Thu Mã SV: 120446 Lớp: QT1201T Ngành: Tài chính Ngân hàng Tên đề tài: Nâng cao chất lượng cho vay đối với Hộ sản xuất tại Phòng giao dịch Quán Toan Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh An Hưng Hải Phòng. Sinh viên: Đồng Thị Thu 3 Lớp: QT 1201T
  4. Khóa luận tốt nghiệp Ngành Tài chính - Ngân hàng NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI 1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp. - Làm rõ về chất lượng cho vay và hoạt động cho vay hộ sản xuất của Phòng giao dịch Quán Toan đồng thời thể hiện được vai trò và các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay. - Đánh giá tổng quan về hoạt động của PGD Quán Toan và thực trạng chất lượng cho vay tại PGD. - Trên cơ sở lý luận về những chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay để phân tích tìm hiểu nguyên nhân cho thực trạng chất lượng cho vay tại PGD. Từ đó mạnh dạn đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng cho vay tại PGD. 2. Các số liệu cần thiết để tính toán. - Báo cáo thường niên của PGD Quán Toan chi nhánh NHNo&PTNT An Hưng, Hải Phòng các năm 2009, 2010, 2011. - Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh các năm 2009, 2010, 2011. - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh các năm 2009, 2010, 2011. - Báo cáo kết quả hoạt động tài chính các năm 2009, 2010, 2011. - Báo cáo kết quả hoạt động tín dụng HSX các năm 2009, 2010, 2011. - Bảng cân đối kế toán các năm 2009, 2010, 2011. 3. Địa điểm thực tập tốt nghiệp. Phòng Giao dịch Quán Toan Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh An Hưng, Hải Phòng Sinh viên: Đồng Thị Thu 4 Lớp: QT 1201T
  5. Khóa luận tốt nghiệp Ngành Tài chính - Ngân hàng CÁN BỘ HƢỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Ngƣời hƣớng dẫn thứ nhất: Họ và tên: Trần Thị Lan Học hàm, học vị: Thạc sĩ Cơ quan công tác: Khoa Ngân hàng và Bảo hiểm - Trường Học viện Tài chính Nội dung hướng dẫn: Nâng cao chất lượng cho vay đối với Hộ sản xuất tại Phòng giao dịch Quán Toan Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh An Hưng Hải Phòng. Ngƣời hƣớng dẫn thứ hai: Họ và tên: Nguyễn Thị Tình Học hàm, học vị: Thạc sĩ Cơ quan công tác: Khoa Quản trị kinh doanh – Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Nội dung hướng dẫn: Nâng cao chất lượng cho vay đối với Hộ sản xuất tại Phòng giao dịch Quán Toan Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh An Hưng Hải Phòng. Đề tài tốt nghiệp được giao ngày 02 tháng 04 năm 2012 Yêu cầu phải hoàn thành xong trước ngày 07 tháng 07 năm 2012 Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN Đã giao nhiệm vụ ĐTTN Sinh viên Người hướng dẫn Hải Phòng, ngày tháng năm 2012 Hiệu trƣởng GS.TS.NGƢT Trần Hữu Nghị Sinh viên: Đồng Thị Thu 5 Lớp: QT 1201T
  6. Khóa luận tốt nghiệp Ngành Tài chính - Ngân hàng BẢN NHẬN XÉT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỦA GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN Đề tài "Nâng cao chất lượng cho vay đối với Hộ sản xuất tại Phòng giao dịch Quán Toan, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh An Hưng, Hải Phòng" Sinh viên thực hiện: Đồng Thị Thu Lớp: QT1201T Người nhận xét: Ths. Trần Thị Lan Với tư cách là GVHD Khóa luận tốt nghiệp cho sinh viên Đồng Thị Thu, lớp QT1201T, tôi có một số nhận xét sau: 1. Về tinh thần, thái độ ý thức: Sinh viên Đồng Thị Thu trong quá trình làm Khóa luận tốt nghiệp đã thực hiện đúng tiến độ theo quy định của trường, luôn có ý thức chăm chỉ và cố gắng học hỏi kiến thức thực tế, và có thái độ nghiêm túc trong nghiên cứu, hoàn thành tốt Khóa luận theo sự chỉ dẫn của giáo viên. 2. Về kết quả Khóa luận: 2.1. Về mặt nội dung: - Chương 1 của Khóa luận, tác giả đã hệ thống hóa được những vấn đề cơ bản về lượng cho vay của NHTM. Các mục, các nội dung trình bày, phân tích và diễn giải trong chương 1 là hợp lý, logic phù hợp với tên đề tài lựa chọn nghiên cứu. - Chương 2, tác giả đi tìm hiểu thực trạng hoạt động kinh doanh và tập trung nghiên cứu thực trạng chất lượng cho vay tại PGD Quán Toan NHNo&PTNT chi nhánh An Hưng, Hải Phòng, tác giả đã có những đánh giá khá xác đáng về thực trạng chất lượng cho vay (kết quả đạt được và một số tồn tại) tại đơn vị thực tập và tìm ra được nguyên nhân của những tồn tại đó. Các số liệu phân tích có nguồn gốc rõ ràng. - Chương 3, trên cơ sở lý luận và thực tiễn, và định hướng phát triển hoạt động cho vay tại PGD Quán Toan NHNo&PTNT chi nhánh An Hưng, Hải Phòng, tác giả đã đề xuất 1 số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng cho vay Sinh viên: Đồng Thị Thu 6 Lớp: QT 1201T
  7. Khóa luận tốt nghiệp Ngành Tài chính - Ngân hàng đối với Hộ sản xuất tại PGD Quán Toan NHNo&PTNT chi nhánh An Hưng Hải Phòng. Về cơ bản các giải pháp đưa ra phù hợp với tình hình thực tiễn tại đơn vị, có cơ sở khoa học. Các nội dung đề cập logic phù hợp với nội dung nghiên cứu; các phân tích, diễn giải khá chi tiết, đầy đủ ở mỗi phần, mỗi mục. 2.2. Về hình thức và tính khoa học của Khóa luận: - Hình thức trình bày đẹp, rõ ràng, theo đúng quy định. - Nội dung và kết cấu của Khóa luận đã đảm bảo được tính khoa học: + Kết cấu các chương, mục, tiểu mục được sắp xếp hợp lý, dễ hiểu. + Các vấn đề lý luận và thực tiễn đề cập trong đề tài là hợp lý và đảm bảo tính logic khoa học. 3. Kết luận Khóa luận tốt nghiệp của sinh viên Đồng Thị Thu, lớp QT1201T đảm bảo tính khoa học, tính thực tiễn, đã giải quyết được các yêu cầu nghiên cứu đặt ra. Khóa luận đạt chất lượng tốt. Điểm đánh giá: Hà Nội, ngày 25 tháng 6 năm 2012 Giáo viên hƣớng dẫn Ths. Trần Thị Lan Sinh viên: Đồng Thị Thu 7 Lớp: QT 1201T
  8. Khóa luận tốt nghiệp Ngành Tài chính - Ngân hàng LỜI CẢM ƠN Qua 4 năm học dưới mái trường Đại học Dân Lập Hải Phòng, được sự truyền đạt tận tình của Quý thầy cô, em đã tích lũy được nhiều kiến thức bổ ích và làm quen với nhiều phương thức học. Chính nhờ nền tảng tri thức này, em dễ dàng lĩnh hội được những kiến thức mới trong quá trình thực tập để làm hành trang cho em tiếp cận và làm chủ trong công việc tương lai. Để hoàn thành Khóa luận này, em xin chân thành cảm ơn: - Giáo viên hướng dẫn: Ths. Trần Thị Lan người đã hết lòng giúp đỡ và tân tình chỉ bảo, sửa chữa những sai sót, giúp em hoàn thành tốt Khóa luận. - Quý thầy cô trong Khoa Quản trị kinh doanh, ngành Tài chính – Ngân hàng đã nhiệt tình truyền đạt kiến thức, góp ý, bổ sung để Khóa luận của em được hoàn chỉnh. - Tập thể cán bộ nhân viên PGD Quán Toan NHNo&PTNT chi nhánh An Hưng, Hải Phòng đã tận tình hướng dẫn nghiệp vụ, cung cấp những tài liệu cần thiết giúp em hoàn thiện bài Khóa luận. - Gia đình yêu thương – nguồn cổ vũ tinh thần, luôn ở bên, động viên em hoàn thành tốt Khóa luận. Trong quá trình hoàn thành Khóa luận, do hạn chế về thời gian cũng như chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế nên bài làm của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em kính mong nhận được sự góp ý và chỉ bảo của Quý thầy cô cùng các cô chú trong Ngân hàng để Khóa luận của em được hoàn chỉnh hơn. Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn và kính chúc Quý thầy cô cùng tập thể Nhân viên Ngân hàng có nhiều sức khỏe, hạnh phúc và thành công. Hải Phòng, ngày 25 tháng 06 năm 2012 Sinh viên thực hiện Đồng Thị Thu Sinh viên: Đồng Thị Thu 8 Lớp: QT 1201T
  9. Khóa luận tốt nghiệp Ngành Tài chính - Ngân hàng MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU 1 CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƢỢNG CHO VAY ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 4 1.1. Tổng quan về hoạt động cho vay đối với HSX của NHTM 4 1.1.1. Khái quát về hoạt động cho vay của NHTM và hộ sản xuất 4 1.1.2. Hoạt động cho vay đối với HSX của NHTM 12 1.2. Chất lượng cho vay đối với HSX của NHTM 18 1.2.1. Định nghĩa 18 1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay đối với HSX của NHTM 20 1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay HSX của NHTM 25 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT TẠI PHÕNG GIAO DỊCH QUÁN TOAN CHI NHÁNH NHNO&PTNT AN HƢNG HẢI PHÕNG 33 2.1. Khái quát về Phòng giao dịch Quán Toan, chi nhánh NHNo&PTNT An Hưng, Hải Phòng 33 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của PGD 33 2.1.2. Cơ cấu tổ chức 34 2.1.3. Tình hình hoạt động của PGD thời gian qua 35 2.2. Thực trạng chất lượng cho vay đối với HSX tại PGD thời gian qua 42 2.2.1 Doanh số cho vay HSX 42 2.2.2. Dư nợ cho vay HSX 46 2.2.3.Nợ quá hạn và nợ xấu trong cho vay HSX 49 2.2.4.Tình hình xử lý rủi ro trong cho vay HSX 51 2.3. Đánh giá thực trạng chất lượng cho vay đối với HSX tại PGD 52 2.3.1. Những kết quả đạt được 52 2.3.2. Một số tồn tại 54 2.3.3. Nguyên nhân 54 Sinh viên: Đồng Thị Thu 9 Lớp: QT 1201T
  10. Khóa luận tốt nghiệp Ngành Tài chính - Ngân hàng CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CHO VAY ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT TẠI PHÕNG GIAO DỊCH QUÁN TOAN, CHI NHÁNH NHNN0&PTNT AN HƢNG, HẢI PHÕNG 56 3.1. Định hướng hoạt động cho vay đối với HSX tại PGD thời gian tới 56 3.1.1. Định hướng công tác cho vay 56 3.1.2. Định hướng hoạt động cho vay đối với HSX 56 3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay đối với HSX tại PGD Quán Toan chi nhánh NHNo&PTNT AN Hưng Hải Phòng. 57 3.2.1 Nâng cao chất lượng thẩm định cho vay đối với HSX 57 3.2.2 Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát cho vay 58 3.2.3 Cho vay tập trung có trọng điểm 59 3.2.4 Đẩy mạnh cho vay qua các tổ, nhóm đơn vị làm đại lý tại địa phương 59 3.2.5 Tổ chức món vay có hiệu quả 61 3.2.6 Đưa ra các sản phẩm khuyến khích, tác động tâm lý khách hàng 62 3.2.7 Tăng cường hoạt động Marketting 62 3.2.8 Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ Ngân hàng 63 3.2.9 Kết hợp chặt chẽ với cấp ủy, chính quyền địa phương và các đoàn thể xã hội nhằm nâng cao hiệu quả cho vay đối với Hộ sản xuất: 65 3.3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng cho vay HSX 66 3.3.1. Kiến nghị lên Chính Phủ, các Bộ, Ngành và các cơ quan có liên quan 66 3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước 68 3.3.3. Kiến nghị đối với NHNo&PTNT Việt Nam 70 KẾT LUẬN 72 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 73 Sinh viên: Đồng Thị Thu 10 Lớp: QT 1201T
  11. Khóa luận tốt nghiệp Ngành Tài chính - Ngân hàng DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 1. Phòng giao dịch PGD 2. Hộ sản xuất HSX 3. Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn NHNo&PTNT 4. Ngân hàng Nhà nước NHNN 5. Ngân hàng thương mại NHTM 6. Ngân hàng NH 7. Doanh nghiệp DN 8. Cán bộ tín dụng CBTD 9. Rủi ro tín dụng RRTD 10. Công nghiệp hóa - hiện đại hóa CNH - HĐH 11. Kinh tế thị trường KTTT 12. Quyết định QĐ Sinh viên: Đồng Thị Thu 11 Lớp: QT 1201T
  12. Khóa luận tốt nghiệp Ngành Tài chính - Ngân hàng DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1 : Tình hình huy động vốn tại PGD Quán Toan Bảng 2.2 : Hoạt động sử dụng vốn của PGD Quán Toan Bảng 2.3 : Cơ cấu doanh số cho vay HSX theo ngành nghề Bảng 2.4 : Cơ cấu dư nợ HSX theo thời hạn Bảng 2.5 : Dư nợ bình quân HSX Bảng 2.6 : Tình hình cho vay, thu nợ, dư nợ HSX Bảng 2.7 : Tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu HSX DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1: Cơ cấu doanh số cho vay HSX theo ngành nghề Biểu đồ 2.2: Tình hình dư nợ HSX theo kỳ hạn Biểu đồ 2.3: Tình hình cho vay, thu nợ, dư nợ HSX Sinh viên: Đồng Thị Thu 12 Lớp: QT 1201T
  13. Khóa luận tốt nghiệp Ngành Tài chính - Ngân hàng LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là khóa luận nghiên cứu của riêng tôi. Mọi số liệu đều xuất phát từ tình hình thực tế tại Ngân hàng. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan. Hải phòng, ngày 10 tháng 06 năm 2012 Sinh viên Đồng Thị Thu Sinh viên: Đồng Thị Thu 13 Lớp: QT 1201T
  14. Khóa luận tốt nghiệp Ngành Tài chính - Ngân hàng LỜI NÓI ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Tiếp tục sự đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước thực hiện mục tiêu dân giàu nước mạnh xã hội dân chủ văn minh, sản xuất nông nghiệp nước ta liên tục đạt được những thành công to lớn. Chúng ta đã áp dụng nhiều tiến bộ khoa học kỹ thuật đưa vào sản xuất đưa sản lượng lương thực, thực phẩm của nước ta không ngừng tăng trưởng. Từ chỗ là một nước thiếu lương thực, đến nay chúng ta đã trở thành những nước đứng hàng đầu thế giới về sản xuất lương thực thực phẩm. Có kết quả đó là có sự đóng góp đáng kể của kinh tế hộ gia đình. Trong đó trọng tâm là hộ nông dân sản xuất, nông - lâm - ngư - nghiệp. Từ định hướng về chính sách mở cửa phát triển kinh tế hộ sản xuất đã giúp cho ngành ngân hàng nói chung và NHNo&PTNT nói riêng thí điểm mở rộng, từng bước hoàn thiện cơ chế cho vay kinh tế hộ sản xuất, trong quá trình đầu tư vốn đã khẳng định được hiệu quả của đồng vốn cho vay và khả năng quản lý, sử dụng vốn của các hộ gia đình cho sản xuất kinh doanh, mở rộng thêm ngành nghề, tăng sản lượng cho xã hội, tăng thu nhập cho gia đình và hoàn trả được vốn cho Nhà nước. Huyện An Dương là một huyện nông nghiệp có vị trí địa lý thuận lợi, có tiềm năng về sản xuất nông nghiệp. Trong những năm qua, sản xuất nông nghiệp đã thu hút được những thành tựu to lớn, góp phần vào sự tăng trưởng chung của tỉnh cũng như cả nước. Nhu cầu đòi hỏi rất lớn từ nội lực các gia đình, từ ngân sách và từ nguồn vốn tín dụng Ngân hàng. Do đó, phải mở rộng đầu tư vốn cho kinh tế hộ để tận dụng khai thác những tiềm năng sẵn có về đất đai, mặt nước, lao động, tài nguyên làm ra nhiều sản phẩm cho xã hội, cải thiện đời sống nhân dân. Tuy nhiên trong thực tế, việc mở rộng cho vay vốn đối với Hộ sản xuất ngày càng khó khăn do món vay nhỏ, chi phí nghiệp vụ cao, hơn nữa đối tượng vay gắn liền với điều kiện thời tiết nên ảnh hưởng rất lớn đến đồng vốn vay, khả năng luôn tiềm ẩn rủi ro tín dụng. Với chủ trương công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn, xóa đói giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới thì nhu cầu vay vốn của hộ sản xuất ngày càng lớn. Có như vậy, hoạt động kinh tế của Ngân hàng mới thực sự trở thành “ Đòn bẩy ” thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Sinh viên: Đồng Thị Thu 14 Lớp: QT 1201T
  15. Khóa luận tốt nghiệp Ngành Tài chính - Ngân hàng Nhận thức được vấn đề trên và trong quá trình thực tập khảo sát thực tế tại PGD Quán Toan, chi nhánh NHNo&PTNT An Hưng Hải Phòng, em rất quan tâm đến hoạt động cho vay hộ sản xuất tại Phòng giao dịch. Là một sinh viên sắp tốt nghiệp trong giai đoạn hội nhập của đất nước, với những kiến thức đã được học tại trường và mong muốn được góp một phần nhỏ bé của mình vào việc giải quyết những vấn đề hiện nay trong hoạt động này của ngành ngân hàng. Vì vậy, em đã lựa chọn đề tài " Nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại PGD Quán Toan Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh An Hưng Hải Phòng " 2. Mục đích nghiên cứu - Làm rõ về chất lượng cho vay và hoạt động cho vay hộ sản xuất của Phòng giao dịch Quán Toan đồng thời thể hiện được vai trò và các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay. - Đánh giá tổng quan về hoạt động của PGD Quán Toan và thực trạng chất lượng cho vay tại PGD. - Trên cơ sở lý luận về những chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay để phân tích tìm hiểu nguyên nhân cho thực trạng chất lượng cho vay tại PGD. Từ đó mạnh dạn đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng cho vay tại PGD. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu của khóa luận tập trung nghiên cứu các khoản cho vay của PGD Quán Toan, chi nhánh NHNo&PTNT An Hưng, Hải Phòng. - Phạm vi nghiên cứu của khóa luận: tập trung nghiên cứu một số vấn đề lý luận liên quan đến hoạt động tín dụng nói chung và hoạt động cho vay hộ sản xuất ở huyện An Dương trong thời gian 2009-2011 từ đó đề xuất một số định hướng, giải pháp nhằm góp phần nâng cao chất lượng cho vay hộ sản xuất của PGD Quán Toan, chi nhánh NHNo&PTNT An Hưng, Hải Phòng. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Đi từ nhận thức từ các quan điểm, lý luận, đặc điểm chính của hộ sản xuất trong nền kinh tế thị trường, để phân tích đánh giá, tìm các biện pháp nâng cao chất lượng trong cho vay HSX ở PGD Quán Toan - chi nhánh NHNo&PTNT An Hưng, Hải Phòng. Sinh viên: Đồng Thị Thu 15 Lớp: QT 1201T
  16. Khóa luận tốt nghiệp Ngành Tài chính - Ngân hàng Khóa luận sử dụng kết hợp một số phương pháp: duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, tư duy đổi mới, phân tích diễn giải, kết hợp với phương pháp tổng hợp thống kê và các bảng biểu. 5. Kết cấu Khóa luận Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, khóa luận được chia làm 03 chương: Chƣơng 1: Những vấn đề cơ bản về chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất của Ngân hàng thương mại. Chƣơng 2: Thực trạng chất lượng cho vay hộ sản xuất tại Phòng giao dịch Quán Toan - chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn An Hưng, Hải Phòng. Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay đối với Hộ sản xuất tại Phòng giao dịch Quán Toan - chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn An Hưng, Hải Phòng. Sinh viên: Đồng Thị Thu 16 Lớp: QT 1201T
  17. Khóa luận tốt nghiệp Ngành Tài chính - Ngân hàng CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƢỢNG CHO VAY ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1. Tổng quan về hoạt động cho vay đối với HSX của NHTM 1.1.1. Khái quát về hoạt động cho vay HSX của NHTM 1.1.1.1. Khái niệm hoạt động cho vay của NHTM và phương thức cho vay của NHTM a. Khái niệm hoạt động cho vay của NHTM: Nghiệp vụ cho vay hay tín dụng đã trải qua quá trình phát triển lâu dài gắn liền với sự phát triển của hệ thống ngân hàng. Với xu hướng phát triển của nền kinh tế, hoạt động cho vay ngày càng đa dạng, phong phú, hoàn thiện, đầu tư vào tất cả các lĩnh vực ngành nghề. Để đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng ngày càng gia tăng, hoạt động cho vay của Ngân hàng ngày càng mở rộng, đòi hỏi Ngân hàng phải có quy trính quản lý chặt chẽ. Mục tiêu quản lý khoản mục cho vay thống nhất với mục tiêu chung của ngân hàng trên cơ sở đảm bảo an toàn. Theo Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN, có thể hiểu ngắn gọn " Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi". Ngân hàng trao quyền sử dụng vốn cho khách hàng, khách hàng dùng số vốn này đầu tư vào sản xuất kinh doanh kiếm lời, đảm bảo trả nợ gốc và lãi cho ngân hàng. b. Phương thức cho vay của NHTM  Căn cứ vào thời hạn hoàn trả chia thành: - Tín dụng ngắn hạn: là tín dụng có thời hạn dưới 12 tháng. Các khoản tín dụng này thường được sử dụng để đáp ứng nhu cầu vốn lưu động tạm thời thiếu hụt của doanh nghiệp và nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân. Đây là loại tín dụng có mức độ rủi ro thấp, vì thời gian hoàn vốn nhanh tránh được rủi ro về lãi suất, lạm phát Vì thế, lãi suất thường thấp hơn các loại tín dụng khác. - Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 12 tháng đến 60 tháng. Các khoản tín dụng này thường sử dụng để mua tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi Sinh viên: Đồng Thị Thu 17 Lớp: QT 1201T
  18. Khóa luận tốt nghiệp Ngành Tài chính - Ngân hàng mới thiết bị công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh. - Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, mục đích của loại cho vay này là để đáp ứng các nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà ở, mua sắm các thiết bị phương tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp mới và có nhu cầu vốn lưu động thường xuyên của doanh nghiệp. Vì thời hạn sử dụng vốn dài và hiệu quả đầu tư thường là dự tính nên các khoản tín dụng chứa đựng nhiều rủi ro, vì vậy lãi suất thường cao hơn các loại tín dụng khác.  Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng chia thành: - Cho vay có đảm bảo: là loại cho vay dựa trên cơ sở có bảo đảm như thế chấp, cầm cố hoặc phải có sự bảo lãnh của bên thứ ba. Đối với các khách hàng không có uy tín cao đối với Ngân hàng khi vay vốn phải có tài sản đảm bảo. Sự đảm bảo này là căn cứ pháp lý để NH có thêm nguồn thu nợ thứ hai bổ sung khi nguồn thu nợ thứ nhất thiếu chắc chắn. - Cho vay không có đảm bảo: là loại cho vay không có tài sản thuế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng. Đối với những khách hàng tốt, trung thực trong kinh doanh, có khả năng tài chính lành mạnh, quản trị có hiệu quả thì Ngân hàng có thể cấp tín dụng dựa vào uy tín của bản thân khách hàng mà không cần đến nguồn thu nợ thứ hai bổ sung.  Căn cứ vào mục đích vay vốn chia thành: - Cho vay tiêu dùng: là các khoản cho vay để tài trợ cho việc tiêu dùng nhằm giúp người tiêu dùng có thể sử dụng hàng hoá dịch vụ trước khi họ có khả năng chi trả, tạo điều kiện cho người vay được hưởng mức sống cao hơn. Cho vay tiêu dùng cũng là hình thức đem lại nhiều lợi nhuận cho NH. Đối tượng được vay là các cá nhân và Hộ gia đình vay để phục vụ cho mục đích mua nhà, mua ô tô, du học, du lịch - Cho vay sản xuất kinh doanh: là loại hình cho vay của tổ chức tín dụng đối với các Dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ của các cá nhân, tổ chức như: cho vay công nghiệp, cho vay thương mại, cho vay nông nghiệp Các Sinh viên: Đồng Thị Thu 18 Lớp: QT 1201T
  19. Khóa luận tốt nghiệp Ngành Tài chính - Ngân hàng khoản vay này thường được sử dụng vào việc mua sắm máy móc thiết bị, tài trợ cho vốn lưu động, lãi suất thường thấp hơn trong hệ thống lãi suất, vì thường là những khoản vay lớn, chi phí cho quản lý thường thấp hơn cho vay tiêu dùng, và khách hàng chủ yếu của loại hình cho vay này là các doanh nghiệp.  Căn cứ vào phƣơng thức hoàn trả chia thành: - Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ là loại cho vay thanh toán một lần theo thời hạn đã thỏa thuận. - Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ cụ thể hay còn gọi cho vay trả góp - Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn nợ cụ thể mà tùy khả năng tài chính của mình mà người đi vay có thể trả bất cứ lúc nào.  Căn cứ vào phƣơng thức cho vay: Tiêu thức này tín dụng có thể phân chia thành các loại sau: - Cho vay theo món: là loại cho vay khi khách hàng xin vay món nào thì phải làm hồ sơ xin vay món đó, như vậy nếu trong một quý khách hàng vay bao nhiêu vốn thì khách hàng phải làm bấy nhiêu hồ sơ xin vay. - Cho vay theo hạn mức tín dụng: là loại cho vay khách hàng chỉ làm một bộ hồ sơ xin vay dùng để xin vay cho nhiều món vay. Cụ thể khách hàng nộp hồ sơ vay vốn một lần vào đầu quý, dù trong quý khách hàng có nhiều món vay cũng chỉ cần một hồ sơ duy nhất. 1.1.1.2. Khái quát về hộ sản xuất trong nền kinh tế thị trường. a. Khái niệm Hộ sản xuất: “Hộ sản xuất xác định là một đơn vị kinh tế tự chủ, được Nhà nước giao đất quản lý và sử dụng vào sản xuất kinh doanh và được phép kinh doanh trên một số lĩnh vực nhất định do Nhà nước quy định” - Trong quan hệ kinh tế, quan hệ dân sự: Những hộ gia đình mà các thành viên có tài sản chung để hoạt động kinh tế chung trong quan hệ sử dụng đất, trong hoạt động sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và trong một số lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác do pháp luật quy định, là chủ thể trong các quan hệ dân sự đó. Những hộ gia đình mà đất ở được giao cho hộ cũng là chủ thể trong quan hệ dân sự liên quan đến đất ở đó. Sinh viên: Đồng Thị Thu 19 Lớp: QT 1201T
  20. Khóa luận tốt nghiệp Ngành Tài chính - Ngân hàng - Chủ hộ là đại diện của hộ sản xuất trong các giao dịch dân sự vì lợi ích chung của hộ. Cha mẹ hoặc một thành viên khác đã thành niên có thể là chủ hộ. Chủ hộ có thể ủy quyền cho thành viên khác đã thành niên làm đại diện của hộ trong quan hệ dân sự. Giao dịch dân sự do người đại diện của hộ sản xuất xác lập, thực hiện vì lợi ích chung của hộ làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của cả hộ sản xuất. - Tài sản chung của Hộ sản xuất gồm tài sản do các thành viên cùng nhau tạo lập lên hoặc được tặng cho chung và các tài sản khác mà các thành viên thỏa thuận là tài sản chung của hộ. Quyền sử dụng đất hợp pháp của hộ cũng là tài sản chung của Hộ sản xuất. - Hộ sản xuất phải chịu trách nhiệm dân sự về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện nhanh danh Hộ sản xuất. Hộ chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản chung của hộ. Nếu tài sản chung của Hộ không đủ để thực hiện nghĩa vụ chung của hộ thì các thành viên phải chịu trách nhiệm liên đới bằng tài sản riêng của mình. Như vậy, Hộ sản xuất là một lực lượng sản xuất to lớn ở nông thôn. Hộ sản xuất trong nhiều ngành nghề hiện nay phần lớn hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn. Các hộ này tiến hành sản xuất kinh doanh ngành nghề phụ. Đặc điểm sản xuất kinh doanh nhiều ngành nghề mới trên đã góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của các Hộ sản xuất ở nước ta trong thời gian qua. b. Đặc điểm chính của hộ sản xuất. Tại Việt Nam hiện nay trên 70% dân số sinh sống ở nông thôn và đại bộ phận còn sản xuất mang tính tự cấp, tự túc. Trong điều kiện đó, hộ là đơn vị kinh tế cơ sở mà chính ở đó diễn ra quá trình phân công tổ chức lao động, chi phí cho sản xuất, tiêu thụ, thu nhập, phân phối và tiêu dùng. Hộ được hình thành theo những đặc điểm tự nhiên, rất đa dạng. Tùy thuộc vào hình thức sinh hoạt ở mỗi vùng và địa phương mà hộ hình thành một kiểu cách sản xuất, cách tổ chức riêng trong phạm vi gia đình. Các thành viên trong hộ quan hệ với nhau hoàn toàn theo cấp vị, có cùng sở hữu kinh tế. Trong mô hình sản xuất chủ hộ cũng là người lao động trực tiếp, làm việc có trách nhiệm và hoàn toàn tự giác. Sản xuất của hộ khá ổn định, vốn luân chuyển chậm so với các ngành khác. Sinh viên: Đồng Thị Thu 20 Lớp: QT 1201T
  21. Khóa luận tốt nghiệp Ngành Tài chính - Ngân hàng Đối tượng sản xuất phát triển hết sức phức tạp và đa dạng, chi phí sản xuất thường là thấp, vốn đầu tư có thể rải đều trong quá trình sản xuất của hộ mang tính thời vụ, cùng một lúc có thể kinh doanh sản xuất nhiều loại cây trồng, vật nuôi hoặc tiến hành các ngành nghề khác lúc nông nhàn, vì vậy thu nhập cũng rải đều, đó là yếu tố quan trọng tạo điều kiện cho kinh tế hộ phát triển toàn diện. Trình độ sản xuất của hộ ở mức thấp, chủ yếu là sản xuất thủ công, máy móc có chăng cũng còn ít, giản đơn, tổ chức sản xuất mang tính tự phát, quy mô nhỏ không được đào tạo bài bản. Hộ sản xuất hiện nay nói chung vẫn hoạt động sản xuất kinh doanh theo tính chất truyền thống, thái độ lao động thường bị chi phối bởi tình cảm đạo đức gia đình và nếp sinh hoạt theo phong tục tập quán của làng quê. Từ những đặc điểm trên ta thấy, kinh tế hộ rất dễ chuyển đổi hoặc mở rộng cơ cấu vì chi phí bỏ ra ít, trình độ khoa học kỹ thuật thấp. Quy mô sản xuất của hộ thường nhỏ, hộ có sức lao động, có các điều kiện về đất đai, mặt nước nhưng thiếu vốn, thiếu hiểu biết về khoa học, kỹ thuật, thiếu kiến thức về thị trường nên sản xuất kinh doanh còn mang nặng tính tự cấp, tự túc. Nếu không có sự hỗ trợ của Nhà nước về cơ chế chính sách, về vốn thì kinh tế hộ không thể chuyển sang sản xuất hàng hóa, không thể tiếp cận với cơ chế thị trường. c. Vai trò của hộ sản xuất trong nền kinh tế thị trƣờng. Hộ sản xuất là cầu nối trung gian để chuyển nền kinh tế tự nhiên sang kinh tế hàng hóa: Lịch sử phát triển sản xuất hàng hóa đã trải qua giai đoạn đầu tiên là kinh tế tự nhiên sang kinh tế hàng hóa nhỏ trên quy mô hộ gia đình. Tiếp theo là giai đoạn chuyển biến từ kinh tế hàng hóa nhỏ lên kinh tế hàng hóa quy mô lớn, đó là nền kinh tế hoạt động mua bán trao đổi bằng trung gian tiền tệ. Bước chuyển biến từ kinh tế tự nhiên sang kinh tế hàng hóa nhỏ trên quy mô hộ gia đình là một giai đoạn lịch sử mà nếu chưa trải qua thì khó có thể phát triển sản xuất hàng hóa quy mô lớn, giải thoát khỏi tình trạng nền kinh tế kém phát triển. Hộ sản xuất góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lao động, giải quyết việc làm ở nông thôn: Sinh viên: Đồng Thị Thu 21 Lớp: QT 1201T
  22. Khóa luận tốt nghiệp Ngành Tài chính - Ngân hàng Việc làm là một trong những vấn đề cấp bách đối với toàn xã hội nói chung và đặc biệt là nông thôn hiện nay. Nước ta có trên 70% dân số sống ở nông thôn. Với một đội ngũ lao động dồi dào, kinh tế quốc doanh đã được nhà nước trú trọng mở rộng song mới chỉ giải quyết được việc làm cho một số lượng lao động nhỏ. Lao động thủ công và lao động nông nhàn còn nhiều. Việc sử dụng khai thác số lao động này là vấn đề cốt lõi cần được quan tâm giải quyết. Từ khi được công nhận hộ gia đình là 1 đơn vị kinh tế tự chủ, đồng thời việc nhà nước giao đất, giao rừng cho nông - lâm nghiệp, đồng muối trong diêm nghiệp, ngư cụ trong ngư nghiệp và việc cổ phần hóa trong doanh nghiệp, hợp tác xã đã làm cơ sở cho mỗi hộ gia đình sử dụng hợp lý và có hiệu quả nhất nguồn lao động sẵn có của mình. Đồng thời, chính sách này đã tạo đà cho một số hộ sản xuất, kinh doanh trong nông thôn tự vươn lên mở rộng sản xuất thành các mô hình kinh tế trang trại, tổ hợp tác xã thu hút sức lao động, tạo công ăn việc làm cho lực lượng lao động dư thừa ở nông thôn. Hộ sản xuất có khả năng thích ứng với cơ chế thị trường thúc đẩy sản xuất hàng hóa: Ngày nay, hộ sản xuất đang hoạt động theo cơ chế thị trường có sự tự do cạnh tranh trong sản xuất hàng hóa, là đơn vị kinh tế độc lập, tự chủ, các hộ sản xuất phải quyết định mục tiêu sản xuất kinh doanh của mình là sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? Để trực tiếp quan hệ với thị trường. Để đạt được điều này các hộ sản xuất đều phải không ngừng nâng cao chất lượng, mẫu mã sản phẩm cho phù hợp với nhu cầu và một số biện pháp khác để kích thích cầu, từ đó mở rộng sản xuất đồng thời đạt được hiệu quả kinh tế cao nhất. Với quy mô nhỏ, bộ máy quản lý gọn nhẹ, năng động, hộ sản suất có thể dễ dàng đáp ứng được những thay đổi của nhu cầu thị trường mà không sợ ảnh hưởng đến tốn kém về mặt chi phí. Thêm vào đó lại được Đảng và Nhà nước có các chính sách khuyến khích tạo điều kiện để hộ sản xuất phát triển. Như vậy với khả năng nhạy bén trước nhu cầu thị trường, hộ sản xuất đã góp phần đáp ứng đầy đủ nhu cầu ngày càng cao của thị trường tạo ra động lực thúc đẩy sản xuất hàng hóa phát triển cao hơn. Sinh viên: Đồng Thị Thu 22 Lớp: QT 1201T
  23. Khóa luận tốt nghiệp Ngành Tài chính - Ngân hàng Từ sự phân tích trên ta thấy kinh tế hộ sản xuất là thành phần kinh tế không thể thiếu được trong quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa xây dựng đất nước. Kinh tế hộ phát triển góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế trong cả nước nói chung, kinh tế nông thôn nói riêng và cũng từ đó tăng mọi nguồn thu cho ngân sách địa phương cũng như ngân sách Nhà nước. Không những thế, Hộ sản xuất còn là người bạn tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng nông nghiệp trên thị trường nông thôn. Vì vậy, ở Việt Nam họ có mối quan hệ mật thiết với NHNo&PTNT, đó là thị trường rộng lớn có nhiều tiềm năng để mở rộng đầu tư tín dụng mở ra nhiều vùng chuyên canh cho năng xuất và hiệu quả sản xuất kinh doanh cao. Kinh tế hộ đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội. Là động lực khai thác các tiềm năng, tận dụng các nguồn lực vốn, lao động, tài nguyên, đất đai đưa vào sản xuất làm tăng sản phẩm cho xã hội. Là đối tác cạnh tranh của kinh tế quốc doanh trong quá trình cùng vận động và phát triển. Hiệu quả đó gắn liền với sản xuất kinh doanh, tiết kiệm được chi phí, chuyển hướng sản xuất, tạo được quỹ hàng hóa cho tiêu dùng và xuất khẩu, tăng thu cho ngân sách nhà nước. Xét về lĩnh vực tài chính tiền tệ thì kinh tế hộ tạo điều kiện mở rộng thị trường vốn, thu hút nhiều nguồn đầu tư. Cùng với các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, tạo điều kiện cho kinh tế hộ phát triển đã góp phần đảm bảo lương thực cho quốc gia và tạo được nhiều việc làm cho người lao động, góp phần ổn định an ninh trật tự xã hội, nâng cao trình độ dân trí, sức khỏe và đời sống của người dân. Thực hiện mục tiêu: “Dân giàu, nước mạnh xã hội công bằng văn minh”. Kinh tế hộ được thừa nhận là đơn vị kinh tế tự chủ đã tạo ra bước phát triển mạnh mẽ, sôi động, sử dụng có hiệu quả hơn đất đại, lao động, tiền vốn, công nghệ và lợi thế sinh thái từng vùng. Kinh tế hộ nông thông và một bộ phận kinh tế trang trại đang trở thành lực lượng sản xuất chủ yếu về lương thực, thực phẩm, nguyên liệu cho công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản, sản xuất các ngành nghề thủ công phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Sinh viên: Đồng Thị Thu 23 Lớp: QT 1201T
  24. Khóa luận tốt nghiệp Ngành Tài chính - Ngân hàng d. Phân loại hộ sản xuất. Hộ sản xuất hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế hàng hóa phụ thuộc rất nhiều vào trình độ sản xuất kinh doanh, khả năng kỹ thuật, quyền làm chủ những tư liệu sản xuất và mức độ vốn đầu tư của mỗi hộ gia đình. Việc phân loại hộ sản xuất có căn cứ khoa học sẽ tạo điều kiện để xây dựng chính sách tín dụng phù hợp nhằm đầu tư đem lại hiệu quả. Có thể chia Hộ sản xuất làm 3 loại sau: - Loại thứ nhất: là các hộ có vốn, có kỹ thuật, kỹ năng lao động, biết tiếp cận với môi trường kinh doanh, có khả năng thích ứng, hòa nhập với thị trường. Như vậy, các hộ này tiến hành sản xuất kinh doanh có hiệu quả, biết tổ chức quá trình lao động sản xuất cho phù hợp với thời vụ để sản phẩm tạo ra có thể tiêu thụ trên thị trường. Chính vì vậy, mà các hộ này luôn có nhu cầu mở rộng và phát triển sản xuất tức là có nhu cầu đầu tư thêm vốn. Việc vay vốn đối với những hộ sản xuất này hoàn toàn chính đáng và rất cần thiết trong quá trình mở rộng và phát triển sản xuất kinh doanh. Đây chính là các khách hàng mà tín dụng ngân hàng cần phải quan tâm và coi là đối tượng chủ yếu quan trọng cần tập trung đồng vốn đầu tư vào đây sẽ được sử dụng đúng mục đích, sẽ có khả năng sinh lời, hơn thế nữa lại có thể hạn chế tối đa tình trạng nợ quá hạn. Đây cũng là một trong những mục đích mà ngân hàng cần thay đổi thông qua công cụ lãi suất tín dụng, thuế Nhà nước và Ngân hàng có khả năng kiểm soát và điều tiết hoạt động của các hộ sản xuất bằng đồng tiền, bằng chính sách tài chính ở tầm vĩ mô. - Loại thứ hai: Các hộ có sức lao động làm việc cần mẫn nhưng trong tay họ không có hoặc có rất ít tư liệu sản xuất, tiền vốn hoặc chưa có môi trường kinh doanh. Loại hộ này chiếm số đông trong xã hội do đó việc tăng cường đầu tư tín dụng để các hộ này mua sắm tư liệu sản xuất có ý nghĩa rất quan trọng để phát huy mọi năng lực sản xuất nông thôn trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp. Việc cho vay vốn không những giúp cho các hộ này có khả năng tự lao động sản xuất tạo ra sản phẩm tiêu dùng của chính mình mà còn góp phần giúp các hộ này có khả năng tự chủ sản xuất. Mặt khác, bằng các hoạt động đầu tư tín dụng, tín dụng ngân hàng Sinh viên: Đồng Thị Thu 24 Lớp: QT 1201T
  25. Khóa luận tốt nghiệp Ngành Tài chính - Ngân hàng có thể giúp các hộ sản xuất này làm quen với nền sản xuất hàng hóa, với chế độ hạch toán kinh tế để các hộ thích nghi với cơ chế thị trường, từng bước đi tự sản xuất hàng hóa, tự tiêu dùng (tự cung tự cấp) đến sản xuất sản phẩm hàng hóa đáp ứng nhu cầu thị trường. - Loại thứ 3: Các hộ không có sức lao động, không tích cực lao động, không biết tính toán làm ăn gặp rủi ro trong sản xuất kinh doanh, gặp tại nạn ốm đau và những hộ gia đình chính sách, đang còn tồn tại trong xã hội. Thêm vào đó quá trình phát triển của nền sản xuất hàng hóa cùng với sự phá sản của các nhà sản xuất kinh doanh kém cỏi đã góp thêm vào đội ngũ dư thừa. Phương pháp giải quyết các hộ này là nhờ vào sự cứu trợ nhân đạo hoặc quỹ trợ cấp thất nghiệp, trách nhiệm và lương tâm cộng đồng, không chỉ giới hạn về vật chất sinh hoạt mà còn giúp họ về phương tiện kỹ thuật đào tạo tay nghề vươn lên làm chủ cuộc sống, khuyến khích người có sức lao động phải sống bằng kết quả lao động của chính bản thân mình. Về bản chất người nông dân, họ rất yêu quê hương đồng ruộng. Sinh hoạt của họ gắn liền với cây trồng, mảnh ruộng, họ không muốn rời quê hương nếu không vì sự nghiệp phát triển kinh tế nước nhà, hay vì hoàn cảnh khó khăn bắt buộc. Chính sách ổn định về cư trú của người nông dân với đồng ruộng là một trong những điều kiện hết sức quan trọng tạo thuận lợi cả về mặt quan hệ xã hội cũng như trong quan hệ tín dụng với ngân hàng. 1.1.2. Hoạt động cho vay đối với HSX của NHTM 1.1.2.1 Khái niệm hoạt động cho vay đối với HSX Tín dụng là một phạm trù của kinh tế hàng hóa. Bản chất của tín dụng hàng hóa là vay mượn có hoàn trả cả vốn và lãi sau một thời gian nhất định, là quan hệ chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn, là quan hệ bình đẳng và hai bên cùng có lợi. Trong nền kinh tế hàng hóa có nhiều loại hình tín dụng như: Tín dụng Ngân hàng, tín dụng thương mại, tín dụng Nhà nước, tín dụng tiêu dùng. Tín dụng Ngân hàng cũng mang bản chất của quan hệ tín dụng nói chung. Đó là quan hệ tín dụng tin cậy lẫn nhau trong vay và cho vay giữa các Ngân hàng, Sinh viên: Đồng Thị Thu 25 Lớp: QT 1201T
  26. Khóa luận tốt nghiệp Ngành Tài chính - Ngân hàng tổ chức tín dụng với các doanh nghiệp và các cá nhân khác, được thực hiện dưới hình thức tiền tệ theo nguyên tắc hoàn trả và có lãi. Điều 20: Luật các tổ chức tín dụng quy định: “ Hoạt động tín dụng là việc tổ chức tín dụng sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn vốn huy động để cấp tín dụng ” “Cấp tín dụng là việc tổ chức tín dụng thỏa thuận để khách hàng sử dụng một khoản tiền với nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh Ngân hàng và các nghiệp vụ khác”. Do đặc điểm riêng của mình Tín dụng Ngân hàng đạt được ưu thế hơn các hình thức tín dụng khác về khối lượng, thời hạn và phạm vi đầu tư. Với đặc điểm tín dụng bằng tiền, vốn tín dụng Ngân hàng có khả năng đầu tư chuyển đổi vào bất cứ lĩnh vực nào của sản suất và lưu thông hàng hóa. Vì vậy mà tín dụng Ngân hàng ngày càng trở thành hình thức tín dụng quan trọng trong các hình thức tín dụng hiện có. Trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng còn sử dụng thuật ngữ “Tín dụng hộ sản xuất”. Tín dụng hộ sản xuất là quan hệ tín dụng Ngân hàng giữa một bên là Ngân hàng với một bên là hộ sản xuất hàng hóa. Từ khi được thừa nhận là chủ thể trong quan hệ xã hội, có kế thừa, có quyền sở hữu tài sản, có phương án kinh doanh hiệu quả, có tài sản thế chấp thì hộ sản xuất mới có khả năng và đủ tư cách để tham gia quan hệ tín dụng với Ngân hàng. Đây cũng chính là điều kiện để hộ sản xuất đáp ứng được điều kiện vay vốn của Ngân hàng. Từ khi chuyển sang hệ thống Ngân hàng hai cấp, hạch toán kinh tế và hạch toán kinh doanh độc lập, các Ngân hàng phải tự tìm kiếm thị trường với mục tiêu an toàn và lợi nhuận. Thêm vào đó Nghị định 14/CP ngày 02/03/1993 của Thủ tướng Chính phủ, Thông tư 01/TĐ-NH ngày 26/03/1993 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn Nghị định 14/CP về chính sách cho hộ sản xuất vay vốn để phát triển nông - lâm - ngư nghiệp. Gần đây quyết định 67/1999/QĐ-TTg của thủ tướng Chính phủ, văn bản số 302/CV-NHNN của thống đốc Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thực hiện quy định trên, văn bản số 791/NHNN-06 của Tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam về thực hiện một số chính sách Ngân hàng phục vụ phát Sinh viên: Đồng Thị Thu 26 Lớp: QT 1201T
  27. Khóa luận tốt nghiệp Ngành Tài chính - Ngân hàng triển nông thôn. Với các văn bản trên đã mở ra một thị trường mới trong hoạt động tín dụng. Trong khi đó hộ sản xuất đã cho thấy sản xuất có hiệu quả, nhưng còn thiếu vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh. Đứng trước tình trạng đó, việc tồn tại một hình thức tín dụng Ngân hàng đối với hộ sản xuất là một tất yếu phù hợp với cung cầu trên thị trường được môi trường xã hội, pháp luật cho phép. 1.1.2.2 Đặc điểm hoạt động cho vay đối với HSX Tính thời vụ gắn liền với chu kỳ sinh trưởng của động - thực vật: Tính chất thời vụ trong cho vay nông nghiệp có liên quan đến chu kỳ sinh trưởng của động, thực vật trong ngành nông nghiệp nói chung và các ngành nghề cụ thể mà Ngân hàng tham gia cho vay. Thường tính thời vụ được biểu hiện ở những mặt sau: Tính mùa, vụ trong sản xuất nông nghiệp quyết định thời điểm cho vay và thu nợ của Ngân hàng. Nếu ngân hàng tập trung cho vay vào các chuyên ngành hẹp nhưng cho vay một số cây, con nhất định thì phải tổ chức cho vay tập trung vào một thời gian nhất định của năm, đầu vụ tiến hành cho vay, đến kỳ thu hoạch hay tiêu thụ sẽ tiến hành thu nợ. Chu kỳ sống tự nhiên của cây, con là yếu tố quyết định để Ngân hàng tính toán thời hạn cho vay. Môi trường tự nhiên có ảnh hưởng đến thu nhập và khả năng trả nợ của khách hàng: Nguồn trả nợ ngân hàng chủ yếu là tiền thu từ bán nông sản và các sản phẩm chế biến có liên quan đến nông sản. Như vậy sản lượng nông sản thu được là yếu tố quyết định khả năng trả nợ của khách hàng. Mà sản lượng nông sản chịu ảnh hưởng của thiên nhiên rất lớn. Chi phí tổ chức cho vay cao: Cho vay hộ sản xuất đặc biệt là cho vay hộ nông dân thường chi phí nghiệp vụ cho vay một đồng vốn vay thường cao do quy môt từng món vay nhỏ. Số lượng khách hàng đông, phân bố ở khắp mọi nơi nên mở rộng cho vay thường liên quan tới việc mở rộng mạng lưới cho vay và thu nợ: Mở chi nhánh, bàn giao dịch, tổ lưu Sinh viên: Đồng Thị Thu 27 Lớp: QT 1201T
  28. Khóa luận tốt nghiệp Ngành Tài chính - Ngân hàng động cho vay tại xã. Hiện nay mạng lưới của NHNo&PTNT Việt Nam cũng chỉ mới đáp ứng được một phần nhu cầu vay của nông nghiệp. Do đặc thù kinh doanh của hộ sản xuất đặc biệt là hộ nông dân có độ rủi ro cao nên chi phí cho dự phòng rủi ro là tương đối lớn so với các ngành khác. 1.1.2.3 Vai trò của hoạt động cho vay đối với HSX Trong nền kinh tế hàng hóa các loại hình kinh tế không thể tiến hành sản xuất kinh doanh nếu không có vốn. Nước ta hiện nay thiếu vốn là hiện tượng thường xuyên xảy ra đối với các đơn vị kinh tế, không chỉ riêng đối với hộ sản xuất. Vì vậy, vốn tín dụng Ngân hàng đóng vai trò hết sức quan trọng, nó trở thành “bà đỡ” trong quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hóa. Nhờ có vốn tín dụng các đơn vị kinh tế không những đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh bình thường mà còn mở rộng sản xuất, cải tiến kỹ thuật, áp dụng kỹ thuật mới đảm bảo thắng lợi trong cạnh tranh. Riêng đối với hộ sản xuất, tín dụng Ngân hàng có vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế hộ sản xuất. Tín dụng Ngân hàng đáp ứng nhu cầu vốn cho hộ sản xuất để duy trì quá trình sản xuất liên tục, góp phần đầu tư phát triển kinh tế. Với đặc trưng sản xuất kinh doanh của hộ sản xuất cùng với sự chuyên môn hóa sản xuất trong xã hội ngày càng cao, đã dẫn đến tình trạng các hộ sản xuất khi chưa thu hoạch sản phẩm, chưa có hàng hóa để bán thì chưa có thu nhập, nhưng trong khi đó họ vẫn cần tiền để trang trải cho các khoản chi phí sản xuất, mua sắm đổi mới trang thiết bị và rất nhiều khoản chi phí khác. Những lúc đó các hộ sản xuất cần có sự trợ giúp của tín dụng Ngân hàng để có đủ vốn duy trì sản xuất liên tục. Nhờ có sự hỗ trợ về vốn, các hộ sản xuất có thể sử dụng có hiệu quả các nguồn lực sẵn có khác như lao động, tài nguyên để tạo ra sản phẩm cho xã hội, thúc đẩy việc sắp xếp, tổ chức lại sản xuất, hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý. Từ đó nâng cao đời sống vật chất cũng như tinh thần cho mọi người. Như vậy, có thể khẳng định rằng tín dụng NH có vai trò quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu vốn cho hộ sản xuất ở nước ta trong giai đoạn hiện nay. Sinh viên: Đồng Thị Thu 28 Lớp: QT 1201T
  29. Khóa luận tốt nghiệp Ngành Tài chính - Ngân hàng Góp phần thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản xuất. Trong cơ chế thị trường, vai trò tập trung vốn tập trung sản xuất của tín dụng Ngân hàng đã thực hiện ở mức độ cao hơn hẳn với chế độ bao cấp cũ. Bằng cách tập trung vốn vào kinh doanh giúp cho các hộ có điều kiện để mở rộng sản xuất, làm cho sản xuất kinh doanh có hiệu quả hơn, thúc đẩy quá trình tăng trưởng kinh tế và đồng thời Ngân hàng cũng đảm bảo hạn chế được rủi ro tín dụng. Thực hiện tốt chức năng là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư, Ngân hàng quan tâm đến nguồn vốn đã huy động được để cho hộ sản xuất vay. Vì vậy Ngân hàng sẽ thúc đẩy các hộ sử dụng vốn cho vay có hiệu quả, tăng nhanh vòng quay vốn, tiết kiệm vốn cho sản xuất và lưu thông. Trên cơ sở đó hộ sản xuất biết phải tập trung vốn như thế nào để sản xuất góp phần tích cực vào quá trình vận động liên tục của nguồn vốn. Tạo điều kiện phát huy các ngành nghề truyền thống, ngành nghề mới, giải quyết việc làm cho người lao động. Việt Nam là một nước có nhiều làng nghề truyền thống, nhưng chưa được quan tâm và đầu tư đúng mức. Trong điều kiện hiện nay, bên cạnh việc thúc đẩy sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng CNH chúng ta cũng phải quan tâm đến ngành nghề truyền thống có khả năng đạt hiệu quả kinh tế, đặc biệt trong quá trình thực hiện CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn. Phát huy được làng nghề truyền thống cũng chính là các ngành nghề mới thu hút, giải quyết việc làm cho người lao động. Từ đó góp phần làm phát triển toàn diện nông, lâm ngư nghiệp gắn với công nghiệp chế biến nông – lâm – thủy sản, công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu, mở rộng thương nghiệp,du lịch, dịch vụ ở cả thành thị và nông thôn, đẩy mạnh các hoạt động kinh tế đối ngoại. Do đó, tín dụng Ngân hàng là đòn bẩy kinh tế kích thích các ngành nghề kinh tế trong hộ sản xuất phát triển, tạo tiền đề để lôi cuốn các ngành nghề này phát triển một cách nhịp nhàng và đồng bộ. Vai trò của tín dụng Ngân hàng về mặt chính trị, xã hội. Tín dụng Ngân hàng không những có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế mà còn có vai trò to lớn về mặt xã hội. Thông qua việc cho vay Sinh viên: Đồng Thị Thu 29 Lớp: QT 1201T
  30. Khóa luận tốt nghiệp Ngành Tài chính - Ngân hàng mở rộng sản xuất đối với các hộ sản xuất đã góp phần giải quyết công ăn việc làm cho người lao động. Đó là một trong những vấn đề cấp bách hiện nay ở nước ta. Có việc làm, người lao động có thu nhập sẽ hạn chế được những tiêu cực xã hội. Thúc đẩy các ngành nghề phát triển, giải quyết việc làm cho người lao động thừa ở nông thôn, hạn chế những luồng di dân vào thành phố. Thực hiện được vấn đề này là do các ngành nghề phát triển sẽ làm tăng thu nhập cho nông dân, đời sống văn hóa, kinh tế, xã hội tăng lên, khoảng cách giữa nông thôn và thành thị càng xích lại gần nhau hơn, hạn chế bớt sự phân hóa bất hợp lý trong xã hội, giữ vững an ninh chính trị xã hội. Ngoài ra, tín dụng Ngân hàng góp phần thực hiện tốt các chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nước, điển hình là chính sách xóa đói giảm nghèo. Tín dụng Ngân hàng thúc đẩy các hộ sản xuất phát triển nhanh làm thay đổi bộ mặt nông thôn, các hộ nghèo trở lên khá hơn, hộ khá trở lên giàu hơn. Chính vì lẽ đó các tệ nạn xã hội dần dần được xóa bỏ như: Rượu chè, cờ bạc, mê tín dị đoan nâng cao trình độ dân trí, trình độ chuyên môn của lực lượng lao động. Qua đây chúng ta thấy được vai trò của tín dụng Ngân hàng trong việc củng cố lòng tin của nông dân nói chung và của hộ sản xuất nói riêng vào sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước. Tóm lại: Tín dụng Ngân hàng đã đáp ứng nhu cầu vốn cho kinh tế hộ mở rộng sản xuất, kinh doanh, mở rộng thêm ngành nghề. Khai thác các tiềm năng về lao động, đất đai, mặt nước và các nguồn lực vào sản xuất. Tăng sản phẩm cho xã hội, tăng thu nhập cho hộ sản xuất. Tạo điều kiện cho kinh tế hộ sản xuất tiếp cận và áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh, tiếp cận với cơ chế thị trường và từng bước điều tiết sản xuất phù hợp với tín hiệu của thị trường. Thúc đẩy kinh tế hộ sản xuất chuyển từ sản xuất tự cấp, tự túc sang sản xuất hàng hóa, góp phần thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn. Thúc đẩy các hộ gia đình tính toán, hạch toán trong sản xuất kinh doanh, tính toán lựa chọn đối tượng đầu tư để đạt được hiệu quả cao nhất. Tạo nhiều việc làm Sinh viên: Đồng Thị Thu 30 Lớp: QT 1201T
  31. Khóa luận tốt nghiệp Ngành Tài chính - Ngân hàng cho người lao động; Hạn chế tình trạng cho vay nặng lãi trong nông thôn, hạn chế tình trạng bán lúa non Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, tăng tính hàng hóa của sản phẩm nông nghiệp trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường theo định hướng XHCN. 1.2. Chất lƣợng cho vay đối với HSX của NHTM 1.2.1. Định nghĩa Chất lượng cho vay được hiểu là sự đáp ứng nhu cầu của khách hàng (người vay tiền), phù hợp với sự phát triển kinh tế, xã hội, đảm bảo sự tồn tại phát triển của Ngân hàng. Vì vậy, chất lượng cho vay là một khái niệm vừa cụ thể: Thể hiện qua chỉ tiêu lợi nhuận, nợ quá hạn, rủi ro tín dụng; vừa mang tính trừu tượng: Thề hiện ở việc thu hút khách hàng, khả năng cạnh tranh. Do đó, Ngân hàng nào hiểu đúng được bản chất của chất lượng cho vay sẽ đạt được kết quả cao trong hoạt động kinh doanh và đứng vững trong nền kinh tế thị trường.  Chất lượng cho vay thể hiện trên nhiều khía cạnh: a. Đối với bản thân Ngân hàng: Chất lượng cho vay được hiểu ở phạm vi, mức độ, giới hạn cho vay phải phù hợp với thực lực của bản thân Ngân hàng và đảm bảo được tính cạnh tranh trên thị trường với nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và có lãi, hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro trong quá trình hoạt động, mang lại lợi nhuận và đảm bảo tính thanh khoản cho Ngân hàng. Bởi hoạt động cho vay là hoạt động truyền thống của Ngân hàng, là chức năng cơ bản của NHTM. Hoạt động cho vay đem lại thu nhập chính và chiếm phần lớn thu nhập trong tổng thu nhập của Ngân hàng. Nhưng bên cạnh đó, rủi ro trong lĩnh vực này rất cao. Vì vậy, hoạt động tín dụng lành mạnh có chất lượng và hiệu quả cao đảm bảo duy trì hoạt động của Ngân hàng, góp phần làm lành mạnh hệ thống Ngân hàng. b. Đối với khách hàng: Chất lượng cho vay được thể hiện ở chỗ cho vay phải có một mức lãi suất hợp lý để khách hàng không phải chịu giá quá cao và kỳ hạn hợp lý để tiện cho kế hoạch sử dụng vốn vay và trả nợ cho Ngân hàng, thủ tục đơn giản và thuận tiện cho khách hàng. Thu hút khách hàng nhưng vẫn đảm bảo được nguyên tắc cho vay. Sinh viên: Đồng Thị Thu 31 Lớp: QT 1201T
  32. Khóa luận tốt nghiệp Ngành Tài chính - Ngân hàng c. Đối với sự phát triển kinh tế xã hội: Chất lượng cho vay là sự phục vụ đáp ứng nhu cầu sản xuất và lưu thông hàng hóa, góp phần giải quyết công ăn việc làm, khai thác khả năng tiềm tàng của nền kinh tế, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung sản xuất, giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và tăng trưởng cho vay. Chất lượng cho vay là một thuật ngữ phản ánh hiệu quả hoạt động của NHTM, chất lượng cho vay chỉ được đánh giá sau khi khách hàng đã sử dụng khoản cho vay nào đó. Chất lượng cho vay được cấu tạo bởi hai yếu tố là mức độ an toàn và khả năng sinh lời của Ngân hàng do hoạt động cho vay mang lại: Thứ nhất, mức độ an toàn cho vay: RRTD được hiểu là khoản lỗ tiềm tàng vốn có khi cấp tín dụng cho một khách hàng, RRTD phát sinh trong trường hợp Ngân hàng không thu được đầy đủ cả gốc và lãi của khoản vay, hoặc việc thanh toán nợ gốc và lãi không đúng kỳ hạn, chấp nhận giấy nợ của khách hàng. Nếu các khoản vay này đến hạn mà khách hàng không trả được nợ thì Ngân hàng sẽ mất vốn lẫn lãi, gây thiệt hại lớn và Ngân hàng có thể mất khả năng chi trả và có nguy cơ dẫn đến phá sản. Cho vay dựa vào lòng tin về sự hoàn trả trong tương lai khoản nợ tạo một thời điểm xác định, nhưng vẫn luôn chứa đựng rủi ro. Lòng tin và rủi ro luôn là bạn đồng hành trong quan hệ cho vay. Rủi ro và an toàn là hai thuật ngữ có ý nghĩa trái ngược nhau. Hạn chế rủi ro cho vay là nâng cao mức độ an toàn cho vay. Vì vây, cần nâng cao chất lượng cho vay giúp Ngân hàng phân tán và giảm thiểu rủi ro tới mức thấp nhất. Thứ hai, khả năng sinh lời của Ngân hàng do các khoản cho vay mang lại: Cho vay là hoạt động chủ yếu tạo ra lợi nhuận cho các NHTM, vì vậy chất lượng cho vay đóng vai trò quyết định đến khả năng sinh lời cho các Ngân hàng. Chất lượng của hoạt động cho vay tốt góp phần giảm tỷ lệ nợ quá hạn, giảm RRTD Ngân hàng giúp Ngân hàng tránh được các tổn thất do hoạt động cho vay mang lại. Nếu chất lượng của hoạt động cho vay không được đảm bảo thì Ngân hàng có khả năng mất vốn và dẫn đến thua lỗ, phá sản. Sinh viên: Đồng Thị Thu 32 Lớp: QT 1201T
  33. Khóa luận tốt nghiệp Ngành Tài chính - Ngân hàng 1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay đối với HSX của NHTM 1.2.2.1. Các chỉ tiêu định lượng Chỉ tiêu định lượng giúp cho Ngân hàng có cách đánh giá cụ thể hơn về mặt chất lượng cho vay, giúp các Ngân hàng có biện pháp xử lý kịp thời những khoản vay kém chất lượng. Các chỉ tiêu cụ thể mà các Ngân hàng thường dùng là: Doanh số cho vay HSX và tỷ trọng doanh số cho vay HSX Doanh số cho vay Hộ sản xuất là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh tổng thể số tiền Ngân hàng cho Hộ sản xuất vay trong thời kỳ nhất định thường là một năm. Ngoài ra, Ngân hàng còn dùng chỉ tiêu tương đối phản ánh tỷ trọng cho vay Hộ sản xuất trong tổng số cho vay của Ngân hàng trong một năm. Doanh số cho vay HSX Tỷ trọng cho vay HSX = x 100(%) Tổng doanh số cho vay Doanh số thu nợ Hộ sản xuất Doanh số thu nợ HSX là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh tổng số tiền Ngân hàng đã thu hồi được sau khi đã giải ngân cho Hộ sản xuất trong một thời kỳ. Để phản ánh tình hình thu nợ HSX, Ngân hàng còn sử dụng chỉ tiêu tương đối phản ánh tỷ trọng thu hồi được trong tổng doanh số cho vay HSX của Ngân hàng trong thời kỳ. Chỉ tiêu này được tính bằng công thức: Doanh số thu nợ HSX Tỷ lệ thu nợ HSX = x 100(%) Doanh số cho vay HSX Dư nợ cho vay Hộ sản xuất và cơ cấu dư nợ: Dư nợ cho vay HSX là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh tổng số tiền mà khách hàng vẫn nợ Ngân hàng tính tại một thời điểm. Chỉ tiêu này được tính bằng công thức: Dư nợ cho vay Dư nợ cho vay Doanh số cho vay Doanh số thu nợ = + - HSX cuối kỳ HSX đầu kỳ HSX trong kỳ HSX trong kỳ Ngoài ra, Ngân hàng còn dùng chỉ tiêu tương đối phản ánh tỷ trọng dư nợ Hộ sản xuất trong tổng số dư nợ của Ngân hàng tại một thời điểm. Sinh viên: Đồng Thị Thu 33 Lớp: QT 1201T
  34. Khóa luận tốt nghiệp Ngành Tài chính - Ngân hàng Tỷ trọng dư nợ cho Dư nợ cho vay HSX loại i = x 100(%) vay HSX loại i Tổng dư nợ cho vay HSX Dư nợ quá hạn Hộ sản xuất: Dư nợ quá hạn Hộ sản xuất là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh tổng thể số tiền Ngân hàng chưa thu hồi được sau một thời gian nhất định kể từ ngày khoản vay được cho vay đến hạn thanh toán thời điểm đang xem xét. Bên cạnh chỉ tiêu tuyệt đối, Ngân hàng cũng thường xuyên sử dụng các chỉ tiêu như: Dư nợ quá hạn HSX Tỷ lệ quá hạn HSX = x 100(%) Tổng dư nợ của HSX Đây là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả cho vay Hộ sản xuất. Dư nợ quá hạn càng nhỏ, tỷ lệ nợ quá hạn thấp thì chất lượng cho vay càng cao. Để đánh giá khả năng không thu hồi được nợ, Ngân hàng sử dụng chỉ tiêu Tỷ lệ nợ khó đòi: Tổng nợ khó đòi Tỷ lệ nợ khó đòi = x 100(%) Tổng nợ quá hạn Đây là chỉ tiêu tương đối, tỷ lệ này ở mức cao là dấu hiệu của khoản vay có vấn đề và nguy cơ mất vốn là rất cao. Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu: Như ta biết, khi nợ quá hạn vượt quá số ngày quy định thì sẽ được chuyển nhóm nợ có độ rủi ro cao hơn, còn gọi là nợ xấu. Nếu nợ xấu ngày càng cao thì đó chính là biểu hiện của rủi ro tín dụng. Theo Quyết định 18/2007/QĐ- NHNN việc phân loại nợ trong cho vay của TCTD được xác định như sau:  Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn), bao gồm: - Các khoản nợ trong hạn và chi nhánh đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn; - Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và chi nhánh đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng thời hạn còn lại.  Nhóm 2 (Nợ cần chú ý), bao gồm: - Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày; Sinh viên: Đồng Thị Thu 34 Lớp: QT 1201T
  35. Khóa luận tốt nghiệp Ngành Tài chính - Ngân hàng - Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần;  Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn), bao gồm: - Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày; - Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại Điểm b Khoản này; - Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng;  Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ), bao gồm: - Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày; - Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu; - Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;  Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn), bao gồm: - Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày; - Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu; - Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai; - Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn; - Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý; Nợ xấu là các khoản nợ thuộc nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn), nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) và nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) Tỷ lệ nợ xấu cho Dư nợ xấu cho vay HSX = x 100(%) vay HSX Tổng dư nợ cho vay HSX 1.2.2.2. Các chỉ tiêu định tính Đảm bảo nguyên tắc cho vay: Mọi tổ chức kinh tế hoạt động đều dựa trên các nguyên tắc nhất định. Do đặc thù của Ngân hàng là một tổ chức kinh tế đặc biệt, hoạt động của nó ảnh hưởng sâu sắc đến tình hình kinh tế, chính trị, xã hội của đất nước, do vậy có các Sinh viên: Đồng Thị Thu 35 Lớp: QT 1201T
  36. Khóa luận tốt nghiệp Ngành Tài chính - Ngân hàng nguyên tắc khác nhau. Trong đó nguyên tắc cho vay là một nguyên tắc quan trọng đối với mỗi Ngân hàng. Để đánh giá chất lượng một khoản cho vay, điều đầu tiên phải xem xét là khoản vay đó có đảm bảo nguyên tắc cho vay hay không? Trong “Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng” ban hành theo Quyết định số: 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Thống đốc Ngân hàng nhà nước. Tại Điều 6, Nguyên tắc cho vay: Quy định rõ: “Khách hàng vay vốn của tổ chức tín dụng phải đảm bảo: 1. Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. 2. Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.” Hai nguyên tắc cho vay trên là nguyên tắc tối thiểu mà bất cứ một khoản cho vay nào cũng phải đảm bảo. Cho vay đảm bảo có điều kiện: Đây là chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng Ngân hàng đó là cho vay có đảm bảo đúng điều kiện hay không? Trong “Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng” ban hành theo Quyết định số: 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Thống đốc Ngân hàng nhà nước. Tại Điều 7, Điều kiện vay vốn: Quy định rõ: “Tổ chức tín dụng xem xét và quyết định cho vay khi khách hàng có đủ các điều kiện sau: 1. Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật. a) Với khách hàng vay là pháp nhân và cá nhân Việt Nam. - Pháp nhân phải có năng lực pháp luật dân sự. - Cá nhân và chủ doanh nghiệp tư nhân phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự. Sinh viên: Đồng Thị Thu 36 Lớp: QT 1201T
  37. Khóa luận tốt nghiệp Ngành Tài chính - Ngân hàng - Đại diện của hộ gia đình phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự. - Đại diện của tổ hợp tác phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự. - Thành viên hợp danh của công ty hợp danh phải có năng lực pháp luât và năng lực hành vi dân sự. b) Đối với khách hàng vay là pháp nhân và cá nhân nước ngoài phải có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự theo quy định pháp luật của nước mà pháp nhân đó có quốc tịch hoặc cá nhân đó là công dân, nếu pháp luật nước ngoài đó được Bộ Luật Dân sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các văn bản pháp luật khác của Việt Nam quy định hoặc được điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia quy định. 2. Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp. 3. Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết. 4. Có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và có hiệu quả; hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp với quy định của pháp luật. 5. Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng nhà nước Việt Nam.” Quá trình thẩm định Thẩm định cho vay là công việc hết sức quan trọng, là tiền đề quyết định việc cho vay và hiệu quả vốn đầu tư. Thẩm định là quá trình phân tích đánh giá dự án trên cơ sở những chuẩn mực, nhằm rút ra những kết luận làm căn cứ cho đưa ra quyết định cho vay. Quá trình thẩm định là cách tốt nhất để Ngân hàng nắm được thông tin về năng lực pháp luật, đạo đức, tình hình tài chính, khả năng trả nợ của khách hàng. Đây là khâu thể thiếu trong quá trình quyết định cho vay và theo dõi khoản vay đó. Quá trình thẩm định phải tuân theo nguyên tắc, các căn cứ, các quy định và nội dung thẩm định của từng Ngân hàng. Một khoản vay có chất lượng là khoản vay đã được thẩm định và phải đảm bảo các bước của quá trình thẩm định. Sinh viên: Đồng Thị Thu 37 Lớp: QT 1201T
  38. Khóa luận tốt nghiệp Ngành Tài chính - Ngân hàng Quá trình thẩm định một khoản vay cho hộ sản xuất rất phức tạp do đặc điểm sản xuất kinh doanh của hộ sản xuất là kinh doanh tổng hợp. Vì vậy đòi hỏi cán bộ thẩm định, tái thẩm định phải tinh thông nghiệp vụ, hiểu biết pháp luật, nắm bắt kịp thời nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội trong từng thời kỳ, các thông tin dự báo, thông tin kinh tế kỹ thuật, thị trường và khả năng phân tích tài chính có như vậy mới có thể giúp lãnh đạo quyết định cho vay một cách hiệu quả và đảm bảo chất lượng một khoản vay. 1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay đối với HSX của NHTM Việc nâng cao chất lượng cho vay đối với Hộ sản xuất có ý nghĩa rất lớn đối với Ngân hàng vì nó quyết định đến sự thành bại của Ngân hàng. Do vậy nâng cao chất lượng cho vay Hộ sản xuất là một yêu cầu thường xuyên đối với Ngân hàng. Để làm tốt điều đó cần phải xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay Hộ sản xuất. 1.2.3.1. Nhân tố từ phía khách hàng * Khả năng đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn tín dụng của ngân hàng Để đảm bảo an toàn và tránh rủi ro khi cho vay, các NHTM thường đặt ra các điều kiện, tiêu chuẩn tín dụng nhằm phân loại, chọn ra những khách hàng có thể cho vay hay không thể cho vay. Chỉ những khách hàng nào đáp ứng đủ yêu cầu của ngân hàng mới được xem xét cho vay. Những điều kiện, tiêu chuẩn này có thể khác nhau tuỳ thuộc vào từng ngân hàng cụ thể, song nhìn chung các ngân hàng thường tập trung xem xét các vấn đề cụ thể sau: tính hợp lý, tính hợp pháp của mục đích sử dụng vốn; năng lực tài chính; năng lực sản xuất kinh doanh của DN; tính khả thi của dự án; các biện pháp bảo đảm. Rõ ràng khả năng của khách hàng trong việc đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn tín dụng sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng cho vay của ngân hàng. Bởi nếu đa số các khách hàng không thể đáp ứng được các yêu cầu của ngân hàng, có thể do điều kiện vay quá khắt khe, không thực tế hoặc do khả năng của khách hàng quá thấp, thì ngân hàng không thể mở rộng cho vay trong khi vẫn bảo đảm an toàn tín dụng. Sinh viên: Đồng Thị Thu 38 Lớp: QT 1201T
  39. Khóa luận tốt nghiệp Ngành Tài chính - Ngân hàng * Khả năng của khách hàng trong việc quản lý và sử dụng vốn vay có hiệu quả Việc sử dụng vốn vay có hiệu quả nó biểu hiện ở khả năng thích ứng trong sản xuất kinh doanh và đầu tư của khách hàng với nhu cầu thị trường, ở khối lượng sản phẩm và doanh thu mang lại, cũng có nghĩa là việc kinh doanh trang trại hay các sản phẩm nông sản của khách hàng sẽ dễ dàng hơn trong việc chiếm lĩnh thị trường, chiến thắng trong cạnh tranh. Năng lực công nghệ của các đơn vị kinh tế được tạo nên bởi trình độ trang thiết bị; trình độ tay nghề, kiến thức khoa học công nghệ. Năng lực công nghệ cao cho phép thực hiện hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh đồng thời dễ dàng hơn trong việc tiếp thu công nghệ tiên tiến từ bên ngoài đưa vào. Trình độ của khách hàng bao gồm cả trình độ sản xuất và trình độ quản lý của khách hàng. Với một trình độ sản xuất phù hợp và trình độ quản lý khoa học, khách hàng có thể đạt được kết quả sản xuất kinh doanh tốt, sẽ có khả năng tài chính để trả nợ Ngân hàng, ngược lại thì khả năng trả nợ Ngân hàng sẽ khó khăn. Năng lực quản lý của khách hàng bao gồm chất lượng nhân sự quản lý, sự phối hợp giữa các thành viên trong ban quản lý nhằm xây dựng một cơ cấu tổ chức tối ưu trong, cho phép tận dụng tối đa nguồn tài lực, vật lực của mình để đạt được mục đích kinh doanh cao nhất. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt và đầy biến động thì vai trò của công tác quản lý của khách hàng càng quan trọng, bởi trong điều kiện đó đòi hỏi hoạt động của khách hàng phải thường xuyên được điều chỉnh để thích ứng với những biến động của môi trường kinh doanh. Nâng cao uy tín và vị thế của mình đối với Ngân hàng thì Hộ sản xuất càng có khả năng tiếp cận với nguồn vốn vay ngân hàng dễ dàng hơn, với qui mô và lãi suất ưu đãi hơn. Do đó, chất lượng của khoản vay được bảo đảm hơn. * Đạo đức và thiện chí của khách hàng Trong quan hệ tín dụng muốn có hiệu quả cao đòi hỏi phải có sự hợp tác từ cả hai phía người cho vay và người đi vay. Nếu như khách hàng không có thiện chí thì sẽ rất khó khăn cho ngân hàng trong việc thu hồi nợ. Sự thiếu thiện chí của khách hàng có thể biểu hiện trực tiếp trong quan hệ tín dụng với ngân hàng như: cố Sinh viên: Đồng Thị Thu 39 Lớp: QT 1201T
  40. Khóa luận tốt nghiệp Ngành Tài chính - Ngân hàng tình sử dụng vốn sai mục đích, tìm cách lừa đảo ngân hàng, hoặc cũng có thể các hành vi gián tiếp ảnh hưởng tới chất lượng cho vay của ngân hàng như kinh doanh trái pháp luật, lừa đảo chiếm dụng vốn lẫn nhau. Tất cả những hành vi đó đều có thể mang lại rủi ro cho ngân hàng. 1.2.3.2. Nhân tố từ phía ngân hàng * Chính sách tín dụng của ngân hàng Chính sách tín dụng (chính sách cho vay) là một hệ thống các biện pháp liên quan đến việc khuyếch trương hoặc hạn chế tín dụng nhằm đặt được các mục tiêu của các ngân hàng đó trong từng thời kỳ. Với ý nghĩa như vậy, rõ ràng chính sách tín dụng tác động rất lớn đến chất lượng cho vay của ngân hàng. Trước hết về mặt quy mô tín dụng nếu chính sách tín dụng của ngân hàng trong thời kỳ nào đó hạn chế cho vay thì có nghĩa là quy mô tín dụng đã bị thu hẹp. Đó có thể là dấu hiệu cho thấy chất lượng cho vay của ngân hàng đang có vấn đề. Ngoài ra, chính sách tín dụng của ngân hàng còn bao gồm một loạt các vấn đề như: quy định về điều kiện; tiêu chuẩn tín dụng đối với khách hàng; lĩnh vực tài trợ; biện pháp đảm bảo tiền vay; quy trình quản lý tín dụng, lãi suất cho vay tác động trực tiếp hay gián tiếp đến chất lượng cho vay. Nếu chính sách tín dụng được xây dựng và thực hiện một cách khoa học và chặt chẽ, kết hợp được hài hoà giữa lợi ích của ngân hàng, khách hàng và của xã hội thì sẽ hứa hẹn một chất lượng tín dụng tốt hay chất lượng cho vay tốt. Còn ngược lại, nếu việc xây dựng và thực hiện chính sách tín dụng không hợp lý, không khoa học thì chắc chắn chất lượng tín dụng nói chung và chất lượng cho vay nói riêng của ngân hàng sẽ không cao, thậm chí là thấp. * Định hướng chiến lược phát triển của Ngân hàng Nếu như Ngân hàng không có định hướng rõ ràng trong việc phát triển hoạt động cho vay, không có các chính sách phân bổ nguồn vốn hợp lý cho hoạt động này thì chắc chắn Ngân hàng không thể hoạt động có hiệu quả và chất lượng như mong muốn. Chẳng hạn một ngân hàng với định hướng phát triển các dịch vụ ngân hàng bán lẻ thì sẽ tập trung chủ yếu vào các đối tượng khách hàng là các Doanh nghiệp vừa và nhỏ, cùng với các tầng lớp trung lưu trong xã hội. Từ đó, các sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng tập trung thoả mãn nhu cầu của các đối tượng này. Sinh viên: Đồng Thị Thu 40 Lớp: QT 1201T
  41. Khóa luận tốt nghiệp Ngành Tài chính - Ngân hàng * Quy mô và cơ cấu kỳ hạn nguồn vốn của ngân hàng Hoạt động chính của ngân hàng thương mại là tìm kiếm các khoản vốn (huy động vốn) để sử dụng nhằm thu lợi nhuận. Do muốn cho vay được thì điều kiện trước tiên là ngân hàng phải có vốn. Cho vay mang lại thu nhập khá lớn cho ngân hàng, còn nguồn vốn liên quan tới chi phí chủ yếu của ngân hàng - chi phí trả lãi. Qui mô huy động càng tăng, qui mô và hoạt động cho vay càng được mở rộng, khả năng sinh lời càng lớn và ngược lại. Vì vậy, các Ngân hàng có thể theo đuổi lãi suất huy động cao để tìm kiếm các nguồn tiền với qui mô lớn, nỗ lực tiềm kiếm các nguồn tiền với chi phí thấp. Do phải đảm bảo khả năng thanh toán thường xuyên, cũng như đảm bảo khả năng an toàn và sinh lời trong hoạt động, ngân hàng luôn phải có chiến lược huy động nguồn vốn với qui mô và cấu trúc nhất định, cần được phân bổ thành các tài sản sinh lời thích hợp (các món vay). Các nguồn vốn mà ngân hàng có thể sử dụng để cho vay bao gồm: vốn tự có của ngân hàng, vốn vay trung và dài hạn trong và ngoài nước, vốn huy động ngắn hạn, vốn huy động trung dài hạn, vốn uỷ thác. Quy mô các nguồn này là một trong những nhân tố quyết định quy mô cho vay và do đó anh hưởng đến chất lượng cho vay của ngân hàng. Nếu một ngân hnàg có nguồn vốn dồi dào cũng dễ dàng hơn trong việc tạo lập uy tín đối với khách hàng, nhờ đó thu hút được nhiều khách hàng hơn. * Năng lực của ngân hàng Năng lực của ngân hàng trong việc thẩm định dự án, thẩm định khách hàng. Một trong những tiêu chí đánh giá chất lượng cho vay của ngân hàng là vốn và lãi phải được trả đúng kỳ hạn. Điều này không thể có được nếu như hoạt động kinh doanh, dự án đầu tư của khách hàng không đạt hiệu quả mong muốn, hoặc khách hàng không có thiện chí, cố tình lừa đảo ngân hàng. Để hạn chế nguy cơ đó ngân hàng cần thực hiện tốt công tác thẩm địnhdự án, thẩm định khách hàng. Làm được như vậy sẽ giúp ngân hàng lựa chọn được chính xác khách hàng tin cậy, những dự án thực sự khả thi và đó là tiền đề để nâng cao chất lượng cho vay của ngân hàng. Sinh viên: Đồng Thị Thu 41 Lớp: QT 1201T
  42. Khóa luận tốt nghiệp Ngành Tài chính - Ngân hàng * Thông tin tín dụng Thông tin tín dụng luôn là yếu tố cơ bản cần thiết cho công tác quản lý dù ở bất kỳ lĩnh vực nào. Trong hoạt động cho vay ngân hàng cũng vậy, để thẩm dịnh dự án, thẩm định khách hàng trước tiên phải có thông tin về khách hàng đó, về dự án đó, để làm tốt công tác giám sát sau khi cho vay cũng cần thông tin. Thông tin càng chính xác, kịp thời càng thuận lợi cho ngân hàng trong việc đưa ra quyết định cho vay, theo dõi việc sử dụng vốn vay và tiến độ trả nợ. Thông tin chính xác kịp thời đầy đủ còn giúp ngân hàng xây dựng hoặc điều chỉnhkế hoạch kinh doanh, chính sách tín dụng một cách linh hoạt cho phù hợp với tình hình thực tế. Tất cả những điều đó góp phần nâng cao chất lượng cho vay cho ngân hàng. * Năng lực giám sát và xử lý các tình huống tín dụng của ngân hàng Cho dù công tác thẩm định dự án, thẩm định khách hàng được tiến hành tốt, giúp cho ngân hàng lựa chón được những khách hàng tốt, những dự án khả thi có khả năng sinh lời cao. Song đó chưa phải là sự bảo đảm chắc chắn để có được chất lượng cho vay cao, đặc biệt đối với các khoản vay có thời hạn dài. Bởi lẽ hoạt động sản xuất kinh doanh trong thời gian dài luôn chứa đựng những rủi ro tiềm ẩn không thể lường trước. Bản thân dự án trong quá trình thực hiện cũng nảy sinh những tình huống ngoài dự kiến. Chính vì vậy mà công tác giám sát, xử lý tình huống tín dụng khi cho vay có ý nghĩa rất quan trọng. * Công nghệ ngân hàng, trang thiết bị kỹ thuật Trong thời đại khoa học kỹ thuật phát triển như vũ bão, đặc biệt là công nghệ áp dụng trong ngành ngân hàng hiện nay. Một ngân hàng sử dụng công nghệ hiện đại, được trang bị các phương tiện kỹ thuật chất lượng cao sẽ tạo điều kiện đơn giản hoá các thủ tục, rút ngắn thời gian giao dịch, đem lại sự tiện ích tối đa cho khách hàng vay vốn. Đó là điều kiện để ngân hàng thu hút thêm khách hàng, mở rộng tín dụng. Sự hỗ trợ của các phương tiện kỹ thuật hiện đại còn giúp cho việc thu thập thông tin nhanh chóng chính xác, công tác lập kế hoạch, xây dựng chính sách tín dụng cũng có hiệu quả hơn. * Chất lượng nhân sự và quản lý nhân sự của ngân hàng Sinh viên: Đồng Thị Thu 42 Lớp: QT 1201T
  43. Khóa luận tốt nghiệp Ngành Tài chính - Ngân hàng Cho dù khoa học kỹ thuật có hiện đại đã mở ra một thời đại tự động hoá nhiều lĩch vực song nhân tố con người vẫn giữ vai trò quyết định. Đặc biệt trong hoạt động tín dụng ngân hàng là hoạt động rất phức tạp, có liên quan đến nhiều vấn đề của đời sống xã hội thì vai trò của con người càng quan trọng. Các phương tiện kỹ thuật hiện đại chỉ có thể trợ giúp chứ không thể thay thế được sự nhạy cảm hay kinh nghiệm của đội ngũ cán bộ tín dụng. Do vậy, vấn đề nhân sự là một vấn đề cực kỳ quan trọng đối với ngân hàng, trong đó nổi bật lên hai vấn đề: Chất lượng nhân sự và quản lý nhân sự. Chất lượng nhân sự ở đây không chỉ đề cập đến trình độ chuyên môn mà cả đạo đức, tác phong, kỷ luật lao động của người cán bộ ngân hàng nói chung và cán bộ tín dụng nói riêng. Chất lượng nhân sự tốt, biểu hiện ở sự năng động sáng tạo trong công việc, tinh thần trách nhiệm và ý thức kỷ luật cao của cán bộ. Trong một chừng mực nhất định có thể giúp ngân hàng bù đắp lại những hạn chế về công nghệ, kỹ thuật nhờ đó ngân hàng có thể tồn tại và phát triển cho dù phải cạnh tranh với những đối thủ có tiềm lực công nghệ, trang thiết bị kỹ thuật mạnh hơn. Bên cạnh chất lượng nhân sự thì công tác quản lý nhân sự cũng cần đặc biệt chú ý, bởi lẽ không phải cứ cán bộ tín dụng giỏi thì chất lượng tín dụng cao. Mà mỗi cán bộ có những điểm mạnh và điểm yếu riêng, điều quan trọng là phải biết bố trí, sắp xếp công việc của họ sao cho phát huy hết thế mạnh và hạn chế của từng người đồng thời có chế độ đãi ngộ hợp lý nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm, tạo sự phối hợp nhịp nhàng hoạt động của từng thành viên trong một guồng máy thống nhất cùng hướng tới mục tiêu chung là nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng. 1.2.3.3. Nhân tố khách quan Môi trường là yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến chất lượng tín dụng hộ sản xuất. Đặc biệt ở nước ta hoạt động nông nghiệp còn mang tính thời vụ phụ thuộc vào rất nhiều vào thiên nhiên thì điều kiên tự nhiên có ảnh hưởng rất lớn. Sinh viên: Đồng Thị Thu 43 Lớp: QT 1201T
  44. Khóa luận tốt nghiệp Ngành Tài chính - Ngân hàng Môi trường kinh tế: Nghiên cứu sự ảnh hưởng của môi trường kinh tế đến hoạt động của ngân hàng sẽ thấy được ảnh hưởng của nó đến chất lượng tín dụng của ngân hàng. Bất kỳ một ngân hàng nào cũng chịu sự chi phối của những chu kỳ kinh tế. Trong giai đoạn nền kinh tế đang hưng thịnh thì các DN làm ăn phát đạt, xuất hiện nhu cầu mở rộng sản xuất, thu nhập xã hội tăng kéo theo nhu cầu tiêu dùng xã hội cũng tăng cao, nên nhu cầu tín dụng cũng tăng. Hoạt động tín dụng hay hoạt động cho vay của ngân hàng sẽ phát triển. Trong giai đoạn nền kinh tế suy thoái thì tất yếu nhu cầu tín dụng sẽ giảm, khả năng hấp thụ vốn của nền kinh tế bị giảm sút, lúc này ngân hàng sẽ dư thừa, ứ đọng một lượng vốn lớn, nguồn vốn huy động được sử dụng không hiệu quả có nghĩa là chất lượng cho vay bị giảm sút. Những sự biến động về lãi suất, tỷ giá trên thị trường cũng ảnh hưởng trực tiếp đến lãi suất của ngân hàng, dẫn đến ảnh hưởng đến mức lãi ròng của khoản cho vay. Tác động của môi trường kinh tế có thể làm tăng hoặc giảm qui mô hoạt động tín dụng nói chung và hoạt động cho vay nói riêng. Đồng thời ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng cho vay của ngân hàng. Môi trường pháp lý Môi trường pháp lý được biểu hiện là hệ thống luật và các văn bản pháp qui liên quan đến hoạt động của ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay nói riêng. Hiện nay dù đã trải qua nhiều sửa đổi và mở rộng quyền hạn cho các NHTM song hệ thống văn bản pháp luật còn chưa đồng bộ, gây khó khăn cho ngân hàng khi ký kết, thực hiện các hợp đồng tín dụng. Bên cạnh đó, luật ngân hàng cón nhiều sơ hở, chưa đồng bộ với các quy định, văn bản dưới luật. Điều này ảnh hưởng đến việc quản lý chât lượng cho vay của các ngân hàng. Sự thay đổi chủ trương chính sách của nhà nước cũng gây ảnh hưởng tới khả năng trả nợ vay của các Doanh nghiệp. Nhất là cơ cấu kinh tế, chính sách xuất nhập khẩu, do thay đổi đột ngột gây sáo trộn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp. Doanh nghiệp không tiêu thụ được sản phẩm hay chưa có phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả dẫn đến nợ quá hạn, nợ khó đòi. Sinh viên: Đồng Thị Thu 44 Lớp: QT 1201T
  45. Khóa luận tốt nghiệp Ngành Tài chính - Ngân hàng Quản lý của nhà nước về hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị kinh tế còn có nhiều sơ hở dẫn đến rủi ro, thua lỗ, làm giảm sút chất lượng cho vay của ngân hàng. Môi trường văn hoá - xã hội Môi trường văn hoá - xã hội có ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động cho vay. Thói quen, tâm lý, phong tục tập quán, trình độ dân trí có tác động tới nhu cầu sử dụng và tiếp cận đối với các dịch vụ của ngân hàng, tác động tới quyết định vay và sử dụng vốn của khách hàng. Nếu người dân e ngại việc vay vốn ngân hàng do tâm lý sợ nợ nần thì sẽ làm giảm doanh số cho vay hoặc do dân trí ở địa bàn đấy thấp việc sử dụng vốn vay ngân hàng kém hiệu quả dẫn đến không có khả năng trả nợ vay gây tổn thất cho ngân hàng. Các đối thủ cạnh tranh Ngành ngân hàng đang phát triển rất sôi động. Nhiều NHTM, các chi nhánh, phòng giao dịch mới được thành lập trên khắp toàn quốc. Sự cạnh tranh càng trở nên khốc liệt, nó có ảnh hưởng đến thị phần cho vay của mỗi ngân hàng. Năng lực cạnh tranh của ngân hàng thể hiện vị thế và uy tín của ngân hàng. Đặc biệt là các ngân hàng lớn, với tiểm lực vốn mạnh, thị trường lớn, các mối quan hệ lâu dài với khách hàng. Do vậy, trong môi trường cạnh tranh mạnh mẽ và khốc liệt như hiện nay, mỗi ngân hàng trong quá trình phát triển đều phải xác định chỗ đứng của mình để có được những chiến lược phát triển đúng đắn. Sinh viên: Đồng Thị Thu 45 Lớp: QT 1201T
  46. Khóa luận tốt nghiệp Ngành Tài chính - Ngân hàng CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT TẠI PHÕNG GIAO DỊCH QUÁN TOAN CHI NHÁNH NHNO&PTNT AN HƢNG HẢI PHÕNG 2.1. Khái quát về Phòng giao dịch Quán Toan, chi nhánh NHNo&PTNT An Hƣng, Hải Phòng 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của PGD Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn An Hưng được thành lập theo quyết định số 334/QĐ-NHNo- 02 của Tổng giám đốc NHNo& PTNT Việt Nam, về việc thành lập Chi nhánh An Hưng, số đăng ký: 313711. Ngày 24/11/2000 Chi nhánh chính thức đi vào hoạt động, với mục đích mở rộng hoạt động của hệ thống NHNo& PTNT Việt Nam trong cả nước cũng như tìm kiếm cơ hội vươn ra thị trường bên ngoài. Chi nhánh An Hưng, là một doanh nghiệp kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, với đầy đủ tư cách pháp nhân, có con dấu, có bảng cân đối kế toán, bảng cân đối tài sản riêng. Hiện tại trụ sở chính của chi nhánh An Hưng tại Km 14, Quốc lộ 5, xã An Hưng - An Dương – Hải Phòng. Là một chi nhánh Ngân hàng duy nhất trên địa bàn huyện có sự phân bố đồng đều rộng khắp tới các xã trong toàn huyện. Từ khi đi vào hoạt động kinh doanh, chi nhánh An Hưng đã có những bước phát triển đáng kể, trên mọi bình diện, đáp ứng mục tiêu của NHNo Việt Nam, cũng như Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam trong việc mở rộng hoạt động, phát triển cả về chất lượng và quy mô cũng như các hoạt động khác của của toàn Chi nhánh. Khách hàng của chi nhánh chủ yếu là các hộ nông dân , hộ sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp, công ty TNHH thuộc các thành phần kinh tế. Với vị thế là ngân hàng thương mại hàng đầu Việt Nam, NHNo đã nỗ lực hết mình, đạt được nhiều thành tựu đáng khích lệ, đóng góp to lớn vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá và sự phát triển của đất nước. Sinh viên: Đồng Thị Thu 46 Lớp: QT 1201T
  47. Khóa luận tốt nghiệp Ngành Tài chính - Ngân hàng Phòng Giao Dịch Quán Toan trực thuộc chi nhánh NHNo&PTNT An Hưng, Hải Phòng với chức năng kinh doanh tiền tệ tín dụng trên mặt trận nông nghiệp, nông thôn và các thành phần kinh tế khác trên địa bàn. PGD Quán Toan đã và đang giữ vai trò chủ đạo, chủ lực trên thị trường Tài chính tín dụng trên địa bàn huyện An Dương. Được hình thành từ tháng 05/2007, từ một PGD non trẻ, có nhiều khó khăn Nhờ kiên trì khắc phục, quyết tâm đổi mới cộng với sự giúp đỡ của chi nhánh trực thuộc, PGD Quán Toan không những đã khẳng định được mình, mà còn vươn lên phát triển trong cơ chế thị trường. Khách hàng của Ngân hàng chủ yếu là các hộ nông dân, hộ sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp, công ty TNHH thuộc các thành phần kinh tế. Nhờ hoạt động ngày càng có hiệu quả, uy tín của PGD Quán Toan ngày càng được nâng cao và trở thành người bạn đồng hành không thể thiếu được của bà con nông dân. Với trách nhiệm của một ngành cung ứng vốn cho phát triển kinh tế địa phương, PGD Quán Toan đã có những đóng góp tích cực phục vụ cho chương trình phát triển kinh tế xã hội của toàn huyện nói chung và các xã nói riêng, nhất là những năm gần đây, trên lĩnh vực huy động vốn và cho vay các chương trình chuyển dịch cơ cấu của huyện, thể hiện thông qua tăng trưởng khối lượng tín dụng và thay đổi cơ cấu dần qua các năm. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức Tổng số cán bộ công nhân viên PGD Quán Toan gồm có 4 người, trong đó có 3 người trình độ đại học và 1 người trình độ cao đẳng Sơ đồ cơ cấu tổ chức của PGD Quán Toan: Sinh viên: Đồng Thị Thu 47 Lớp: QT 1201T
  48. Khóa luận tốt nghiệp Ngành Tài chính - Ngân hàng Trƣởng phòng (GĐ PGD) Bộ phận giao Bộ phận tín dịch và kho dụng quỹ 2.1.3. Tình hình hoạt động của PGD thời gian qua 2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn Với phương châm: "Đi vay để cho vay" PGD Quán Toan chi nhánh An Hưng đã xác định được tầm quan trọng của công tác huy động vốn nhằm tạo lập nguồn vốn huy động đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế trên địa bàn, PGD Quán Toan đã tích cực chủ động trong khai thác nguồn vốn nhàn rỗi, đưa ra nhiều hình thức huy động phù hợp với mọi tầng lớp dân cư như: Huy động tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, tiết kiệm có kỳ hạn, tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm gửi góp. Ngoài ra lãnh đạo Ngân hàng thường xuyên gặp gỡ và có chính sách khuyến khích, ưu đãi với các khách hàng có nguồn tiền gửi lớn, các cơ quan đơn vị có tài khoản thanh toán mở tại Ngân hàng; tạo điều kiện cho nhiều cá nhân, hộ kinh doanh mở tài khoản chuyển qua ngân hàng thường xuyên thông báo mức lãi suất và các hình thức huy động vốn. PGD Quán Toan đã dùng mọi hình thức tiếp thị khách hàng, nâng cao chất lượng phục vụ, tăng cường thành lập các tổ huy động tiết kiệm lưu động nên mặc dù gặp nhiều khó khăn: địa bàn hoạt động nhỏ hẹp, trên địa bàn tổng cộng có 7 ngân hàng cùng hoạt động kinh doanh, ngân hàng cổ phần chiếm đại đa số, lãi suất huy động hấp dẫn nhưng nguồn vốn Ngân hàng vẫn tăng trưởng đều . Sinh viên: Đồng Thị Thu 48 Lớp: QT 1201T
  49. Khóa luận tốt nghiệp Ngành Tài chính - Ngân hàng Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn tại PGD Quán Toan chi nhánh NHNo&PTNT An Hƣng, Hải Phòng giai đoạn 2009-2011: Đơn vị tính: Triệu đồng Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Chỉ tiêu Tỷ Tỷ Tỷ Số tiền trọng Số tiền trọng Số tiền trọng (%) (%) (%) Tổng vốn huy 15.929 100 18.130 100 22.468 100 động I. Cơ cấu nguồn vốn huy động theo loại tiền Vốn nội tệ 14.998,75 94,16 17.549,84 96,8 21.367,07 95,1 Vốn ngoại tệ 930,25 5,84 580,16 3,2 1.100,93 4,9 (quy về VNĐ) II. Cơ cấu nguồn vốn huy động theo đối tƣợng khách hàng Tiền gửi dân 12.902,49 81 14.939,12 82,4 17.996,87 80,1 cư Tiền gửi của 3.026,51 19 3.190,88 17,6 4.471,13 19,9 TCKT III. Cơ cấu nguồn vốn huy động theo kỳ hạn TG không kỳ 1.003,53 6,3 1.287,23 7,1 1.303,14 5,8 hạn TG 12 tháng 2.851,29 17,9 3.535,35 19,5 4.268,92 19 (Nguồn: Báo cáo thường niên của PGD Quán Toan năm 2009-2011.) Sinh viên: Đồng Thị Thu 49 Lớp: QT 1201T
  50. Khóa luận tốt nghiệp Ngành Tài chính - Ngân hàng Nhìn vào bảng số liệu ta thấy: nguồn vốn huy động của PGD tăng qua các năm, từ 15.929 triệu đồng năm 2009 lên 18.130 triệu đồng năm 2010 và lên 22.468 triệu đồng năm 2011, tăng 4.338 triệu đồng so với năm 2010 tương ứng với tỉ lệ tăng 23,93%. Bình quân đầu người đạt 5.617 triệu đồng tăng 1.084,5 triệu đồng so với năm 2010 tỷ lệ tăng 23,93%. Kết quả này đã góp phần không nhỏ vào việc mở rộng hoạt động tín dụng, tăng lợi nhuận cũng như thị phần hoạt động của ngân hàng. Thứ nhất, cơ cấu nguồn vốn huy động theo loại tiền: Bảng số liệu đã phản ánh rõ tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn huy động bằng đồng nội tệ và ngoại tệ qua các năm khá đồng đều, mức chênh lệch không đáng kể. Tuy nhiên, nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ vẫn chiếm tỷ trọng nhỏ so với tổng nguồn vốn huy động, chỉ chiếm 3,2% năm 2010 và 4,9% năm 2011. Năm 2011 mặc dù tỷ trọng vốn nội tệ so với tổng nguồn vốn huy động giảm so với năm 2010 nhưng số tuyệt đối vẫn tăng 3.817,23 triệu, số tương đối tăng 21,75%. Vốn ngoại tệ năm 2011 tăng gần gấp đôi năm 2010 cả về số tuyệt đối và số tương đối, điều này là do làn sóng tăng lãi suất huy động vốn của ngân hàng trong thời gian qua, đặc biệt là tăng lãi suất huy động đối với ngoại tệ trong bối cảnh giá vàng tăng và thị trường bất động sản đóng băng, đã giúp cho ngân hàng thuận tiện hơn trong việc huy động vốn bẳng ngoại tệ. Như vậy có thể thấy tình hình huy động vốn bằng nội tệ và ngoại tệ đều khá thuận lợi. Điều đó cho thấy hoạt động của PGD ngày càng tăng trưởng, uy tín của PGD ngày càng được nâng cao trên thị trường, khách hàng tìm đến PGD ngày càng nhiều, PGD đã rất tích cực trong việc huy động vốn tại chỗ, mở rộng hình thức và đa dạng loại hình huy động, có nhiều chương trình khuyến mãi hấp dẫn, phù hợp nhu cầu của khách hàng nên khách hàng đến giao dịch gửi tiền nhiều hơn. Thứ hai, cơ cấu nguồn vốn huy động theo đối tượng khách hàng: Nhìn vào bảng ta thấy cơ cấu nguồn vốn huy động của PGD khá ổn định, tỷ trọng nguồn vốn huy động từ dân cư chiếm phần lớn trong tổng nguồn vốn (năm 2009 là 81%, năm 2010 là 82,4%, năm 2011 là 80,1%), tuy tỷ trọng của nguồn này trong tổng nguồn có giảm (giảm 2,3%) nhưng số tuyệt đối và số tương đối năm 2011 vẫn tăng so với Sinh viên: Đồng Thị Thu 50 Lớp: QT 1201T
  51. Khóa luận tốt nghiệp Ngành Tài chính - Ngân hàng năm 2010, tăng 3.057,75 triệu đồng tương ứng tăng 20,47%. Tiền gửi của tổ chức kinh tế tăng cả về tỷ trọng, số tuyệt đối và số tương đối. Năm 2011 tăng so với 2010 là 1.208,25 triệu đồng tương đương 40,12%, tuy vậy nhưng PGD vẫn phải tích cực tiếp thị, mở rộng khách hàng để khai thác nguồn vốn từ Tổ chức kinh tế. Nhìn chung, tổng nguồn vốn của PGD qua ba năm đều có sự gia tăng đáng kể xuất phát từ nhu cầu gia tăng vốn của các thành phần kinh tế. Điều này nói lên công tác tạo lập nguồn vốn của ngân hàng đủ mạnh và ngày càng phát triển, làm tăng khả năng cạnh tranh trên địa bàn, từng bước tạo uy tín đến với khách hàng. Thứ ba, cơ cấu nguồn vốn theo kỳ hạn: bảng số liệu đã thể hiện được sự mất cân đối giữa các nguồn tiền. Tiền gửi có kỳ hạn 12 tháng lại chiếm tỷ trọng nhỏ. Điều này ảnh hưởng rất lớn tới công tác tín dụng của ngân hàng, bởi sẽ làm mất tính cân xứng giữa nguồn vốn huy động và sử dụng vốn, nhất là nguồn tín dụng trung và dài hạn. Tiền gửi không kỳ hạn tại PGD năm 2011 tăng 15,91 triệu tương đương tăng 1,24% so với năm 2010. Trong năm 2011, PGD vẫn chưa thu hút được nhiều khách hàng đến giao dịch thường xuyên và sử dụng tối đa các dịch vụ mà ngân hàng cung cấp: chuyển tiền, gửi tiền vào tài khoản thanh toán, thu chi qua tài khoản Tiền gửi không kỳ hạn là nguồn vốn rẻ, có thể mang lại thu nhập cao, vì vậy PGD cần tăng cường đáp ứng tối đa các dịch vụ để tận thu được tối đa phí dịch vụ và sử dụng tối đa nguồn tiền gửi của khách hàng. Tiền gửi có kỳ hạn 12 tháng trong năm 2011 tăng 733,57 triệu tương đương tăng 20,75% so với năm 2010. PGD có một lợi thế lớn là nguồn tiền gửi có kỳ hạn hoàn toàn là tiền gửi dân cư và Tổ chức kinh tế nên PGD hoàn toàn có thể Sinh viên: Đồng Thị Thu 51 Lớp: QT 1201T
  52. Khóa luận tốt nghiệp Ngành Tài chính - Ngân hàng chủ động trong việc tăng trưởng dư nợ, ổn định nguồn vốn cũng như chủ động trong việc sử dụng vốn, giảm bớt tình hình căng thẳng về vốn tín dụng. Tỷ trọng tiền gửi có kỳ hạn huy động được tăng dần trong từng năm và chiếm tỷ trọng rất lớn so với tổng nguồn tiền gửi huy động được (năm 2009 chiếm 93,7%, năm 2010 chiếm 92,9% sang năm 2011 tăng lên đến 94,2%). Đây là nguồn vốn rất lợi thế nó đóng vai trò là nguồn vốn khá ổn định, chi phí trả lãi thấp. Do kỳ hạn của nguồn vốn này xác định được, từ đó giúp ban lãnh đạo đưa ra quyết định về quy mô hoạt động tín dụng và sử dụng hiệu quả nguồn tiền gửi huy động được. Qua đó, cho thấy hiệu quả huy động vốn của ngân hàng khá tốt, phần nào nói lên được PGD đã từng bước tạo niềm tin với khách hàng. Tuy nhiên ngân hàng cần phấn đấu hơn nữa để đạt kết quả tốt hơn. 2.1.3.2. Hoạt động cho vay : Hoạt động tín dụng trong năm vẫn được xác định là hoạt động trọng tâm, thị trường nông nghiệp, nông thôn, hộ sản xuất kinh doanh, hộ kinh tế trang trại, doanh nghiệp vừa và nhỏ là chủ yếu. Vì vậy PGD đã tạo ra nguồn thu nhập vững chắc từ hoạt động tín dụng chiếm tỉ lệ trên 90% tổng doanh thu. Việc mở rộng tín dụng trên cơ sở đảm bảo an toàn vốn. Tăng trưởng tín dụng gắn liền với tăng trưởng nguồn vốn là mục tiêu hàng đầu của đơn vị. Trong quá trình hoạt động PGD luôn thực hiện đúng quy trình thẩm định, kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay để góp phần nâng cao chất lượng tín dụng. Trong hoạt động cho vay, PGD Quán Toan luôn chú trọng cho vay các đối tượng thuộc lĩnh vực sản xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn, ngoài ra còn đầu tư cho xây dựng cơ sở hạ tầng, sản xuất đồ mộc, trang trí nội thất, các loại dịch vụ phục vụ cho cá nhân và cộng đồng . Với những biên pháp tổng thể như tăng cường đào tạo nghiệp vụ cho nhân viên ngân hàng đổi mới quy trình nghiệp vụ, tăng cường công tác tiếp thị quảng bá hình ảnh, trong những năm qua hoạt động cho vay của PGD Quán Toan đã có những bước chuyển biến tích cực và được thể hiện cụ thể qua những số liệu sau: Sinh viên: Đồng Thị Thu 52 Lớp: QT 1201T
  53. Khóa luận tốt nghiệp Ngành Tài chính - Ngân hàng Bảng 2.2: Hoạt động cho vay của PGD Quán Toan 2009-2011. Đơn vị tính: Triệu đồng Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Chỉ tiêu Tỷ Tỷ Tỷ Số tiền trọng Số tiền trọng Số tiền trọng (%) (%) (%) Tổng dƣ nợ 14.861 100 17.235,27 100 23.367,38 100 I. Cơ cấu dƣ nợ theo thành phần kinh tế Dư nợ cho vay DN ngoài quốc 1.753,6 11,8 1.752,83 10,17 2.895,22 12,39 doanh Dư nợ cho vay HSX và chủ 13,107,4 88,2 15.482,4 89,83 20.471,4 87,61 trang trại II. Cơ cấu dƣ nợ theo kỳ hạn Dư nợ cho vay 9.169,24 61,7 10.289,46 59,7 14.090,53 60,3 ngắn hạn Dư nợ cho vay 5.691,76 38,3 6.945,81 40,3 9.276,85 39,7 trung và dài hạn (Nguồn: báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2009- 2011) Hoạt động cho vay tại PGD Quán Toan trong những năm qua có bước tăng trưởng đáng kể, tốc độ tăng trưởng khá, năm sau cao hơn năm trước. Tổng dư nợ của ngân hàng năm 2011 là 23.367,38 triệu đồng, tăng 8.506,38 triệu đồng so với năm 2009. So với năm 2010 tăng 6.132,11 triệu, tương đương tăng 35,58%. Điều này thể hiện PGD đã thực hiện hoạt động cho vay có hiệu quả hơn, đồng nghĩa với khả năng tạo lợi nhuận cho PGD cũng tăng lên. Thứ nhất, cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế: Dư nợ cho vay đối với Sinh viên: Đồng Thị Thu 53 Lớp: QT 1201T
  54. Khóa luận tốt nghiệp Ngành Tài chính - Ngân hàng Doanh nghiệp ngoài quốc doanh năm 2011 tăng cao so với năm 2010. Năm 2011 đạt 2.895,22 triệu đồng tăng 1.142,39 triệu so với năm 2010 tương đương tăng 65,17%. Điều này cho thấy gần đây PGD đang mở rộng cho vay đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh bởi năm 2011 nền kinh tế đang trên đà phục hồi, các Doanh nghiệp đang mở rộng kinh doanh, thiết lập lại các mối quan hệ với bạn hàng. Mặc dù vậy nhưng đối tượng cho vay chủ yếu của PGD Quán Toan vẫn là Hộ sản xuất và các chủ trang trại, đối tượng này chiếm phần lớn. Do đặc thù của huyện An Dương vẫn là huyện nông nghiệp, số lượng Doanh nghiệp chưa nhiều vì thế PGD Quán Toan chủ yếu là cho vay kinh tế hộ để sản xuât nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và phát triển các ngành nghề nông thôn. Cụ thể năm 2009 dư nợ cho vay Hộ sản xuất là 13.107,4 triệu đồng , năm 2010 dư nợ cho vay là 15.482,4 triệu đồng, năm 2011 dư nợ là 20.471,4 triệu đồng, năm 2011tăng so với năm 2010 là 4.989,72 triệu tương đương 32,23%. Như vậy, cho vay đối với khu vực hộ sản xuất đang có những bước tăng trưởng mạnh mẽ đúng như định hướng của Phòng là đẩy mạnh cho vay HSX. Thứ hai, cơ cấu dư nợ theo kỳ hạn: Nhìn vào bảng số liệu ta thấy dư nợ giữa cho vay ngắn hạn với dài hạn không đồng đều, năm 2010 dư nợ ngắn hạn vẫn tăng so với năm 2009 nhưng mức tăng không nhiều. Sang đến năm 2011 dư nợ ngắn hạn có chiều hướng tăng mạnh, năm 2011 là 14.090,53 triệu đồng tăng 3.801,07 triệu tương đương tăng 36,94% so với năm 2010. Nguyên nhân do nó có xu hướng biến động theo nhu cầu vay của khách hàng. Nhu cầu vay vốn ngắn hạn tăng do nhu cầu tiêu dùng và bổ sung vốn lưu động trên địa bàn tăng lên. Đồng thời nó cũng là chiến lược tập trung cho mảng cho vay vốn đối Hộ sản xuất, cá nhân, nâng cấp nhà cửa, mua nhà đất. Số hợp đồng cho vay này đang tăng đáng kể trong những năm gần đây. Cho vay dài hạn năm 2011mặc dù tỷ trọng giảm 0,6% so với năm 2010 nhưng xét về số tuyệt đối và số tương đối thì vẫn tăng từ 6.945,81 triệu năm 2010 đến 9.276,85 triệu năm 2011, với số tăng tuyệt đối là 2.331,04 triệu tương đương tăng 33,56%. Sinh viên: Đồng Thị Thu 54 Lớp: QT 1201T
  55. Khóa luận tốt nghiệp Ngành Tài chính - Ngân hàng Ngân hàng thường ưa thích những khoản cho vay ngắn hạn hơn do ngân hàng có thể quay vòng vốn nhanh hơn, nó phù hợp với nguồn mà PGD có thể huy động được, rủi ro thấp hơn các khoản cho vay trung và dài hạn. 2.1.3.3. Hoạt động khác Bên cạnh hai hoạt động chính là huy động vốn và cho vay, PGD Quán Toan cũng thực hiện các hoạt động dịch vụ ngân hàng khác như: bảo lãnh, tín dụng dự phòng, kinh doanh vàng bạc, Các dịch vụ này không những góp phần đa dạng hoá hoạt động mà còn làm gia tăng thu nhập cho PGD. Thu nhập ròng từ hoạt động dịch vụ của PGD năm 2011 đạt 867 triệu đồng tăng 251 triệu đồng so với năm 2010 tương đương tăng 40,7%, trong đó: - Thu từ dịch vụ thanh toán đạt 267 triệu đồng - Thu từ nghiệp vụ bảo lãnh đạt 46 triệu đồng - Thu từ dịch vụ ngân quỹ đạt 54 triệu đồng - Thu khác từ hoạt động dịch vụ đạt 276 triệu đồng - Thu từ kinh doanh vàng bạc đạt 34 triệu đồng - Các khoản thu nhập khác đạt 190 triệu đồng 2.2. Thực trạng chất lƣợng cho vay đối với HSX tại PGD thời gian qua 2.2.1 Doanh số cho vay HSX PGD Quán Toan chi nhánh NHNo&PTNT An Hưng luôn bám sát mục tiêu, chương trình kinh tế của địa phương, đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho phát triển nông nghiệp nông thôn, đa dạng hóa đối tượng đầu tư, khơi dậy làng nghề truyền thống, tìm kiếm những dự án và phương án đầu tư tạo lòng tin với khách hàng. Xác định Hộ sản xuất là người bạn đồng hành với PGD Quán Toan do đó PGD luôn hướng tới đối tượng này, doanh số cho vay không ngừng tăng qua các năm, thể hiện ở bảng sau : Sinh viên: Đồng Thị Thu 55 Lớp: QT 1201T
  56. Khóa luận tốt nghiệp Ngành Tài chính - Ngân hàng Bảng 2.3: Cơ cấu doanh số cho vay HSX theo ngành nghề giai đoạn 2009-2011 Đơn vị tính: Triệu đồng Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Chỉ tiêu Tỷ Tỷ Tỷ Số tiền Số tiền Số tiền trọng(%) trọng(%) trọng(%) Doanh số 18.587 100 22.109 100 27.469 100 cho vay HSX Ngành nông 3.661,64 19,7 4.222,82 19,1 5.109,23 18,6 nghiệp Ngành thủy 334,57 1,8 464,29 2,1 439,5 1,6 sản Ngành tiểu 1.877,29 10,1 2.763,63 12,5 3.104 11,3 thủ CN Ngành dịch 9.628,07 51,8 11.253,48 50,9 14.091,6 51,3 vụ Ngành khác 3.085,44 16,6 3.404,79 15,4 4.724,67 17,2 (Nguồn: báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2009- 2011) Biểu đồ 2.1 : Cơ cấu doanh số cho vay HSX theo ngành nghề Triệu đồng 16000 14000 12000 10000 8000 6000 4000 2000 0 Năm 2009 năm 2010 Năm 2011 Ngành Nông nghiệp Ngành Thủy sản Ngành tiểu thủ CN Ngành dịch vụ Ngành khác Sinh viên: Đồng Thị Thu 56 Lớp: QT 1201T
  57. Khóa luận tốt nghiệp Ngành Tài chính - Ngân hàng Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy Doanh số cho vay phân theo ngành kinh tế của PGD Quán Toan có xu hướng tăng dần qua các năm. Năm 2009 doanh số cho vay chỉ đạt 18.587 triệu đồng thì đến năm 2011 doanh số cho vay là 27.469 triệu đồng gấp 1,47 lần dư nợ năm 2009 và gấp 1,24 lần so với năm 2010. Doanh số cho vay tập trung chủ yếu ở ngành dịch vụ ( chiếm tỷ trọng trên 50%). Năm 2011 cho vay ngành dịch vụ tăng 2.838,12 triệu đồng so với năm 2010, tương đương tăng 25,22%. Nguyên nhân là do khu vực Quán Toan gần với khu công nghiệp Nomura và các công ty thép, da giầy, lượng công nhân ở khắp nơi đổ về đông nên nhu cầu vay vốn NH đầu tư vào hoạt động dịch vụ phi nông nghiệp như nhà nghỉ, nhà trọ, quán giải khát nhiều. Bên cạnh đó doanh số cho vay đối với ngành thủy sản lại giảm, từ 464,29 triệu năm 2010 giảm xuống còn 439,5 triệu năm 2011, tương đương giảm 5,34% do diện tích đất nuôi trồng thủy sản đang thu hẹp lại để xây dựng các nhà máy luyện gang thép nên địa bàn còn rất ít hộ gia đình nuôi trồng thủy sản. PGD Quán Toan cũng rất chú trọng cho vay đối với các hộ sản xuất nông nghiệp, chủ yếu là chăn nuôi gia súc, gia cầm, trồng cây cảnh, trồng cây ăn quả Thời gian gần đây nhu cầu vay vốn mở rộng sản xuất kinh doanh của các hộ ngày càng nhiều do những thay đổi của nền kinh tế thị trường, cụ thể năm 2009 doanh số cho vay là 3.661,64 triệu đồng , năm 2010 tăng lên là 4.222,82 triệu đồng sang đến năm 2011 doanh số cho vay ngành này tiếp tực tăng lên 5.109,23 triệu đồng, tăng 886,42 triệu tương đương tăng 20,99% so với năm 2010. Sự gia tăng doanh số cho vay trong năm một phần là do khách hàng bổ sung vốn để thực hiện các dự án đầu tư mới, một phần do vốn tự có của các cá nhân, HSX này thường rất thấp nên trong quá trình hoạt động cần Ngân hàng cấp vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh. Nhìn chung tổng doanh số cho vay của PGD tăng đều qua các năm đã cho thấy sự cố gắng rất lớn của cán bộ tín dụng Ngân Hàng trong việc đẩy mạnh công tác cho vay, công tác quan hệ với khách hàng, cải thiện bớt các thủ tục xin vay vốn cũng như tác phong phục vụ khách hàng nên doanh số cho vay của Ngân Hàng đã tăng lên liên tục. Sinh viên: Đồng Thị Thu 57 Lớp: QT 1201T
  58. Khóa luận tốt nghiệp Ngành Tài chính - Ngân hàng Sinh viên: Đồng Thị Thu 58 Lớp: QT 1201T
  59. Khóa luận tốt nghiệp Ngành Tài chính - Ngân hàng 2.2.2 Dư nợ cho vay HSX Bảng 2.4: Cơ cấu dƣ nợ HSX theo thời hạn tại PGD Quán Toan chi nhánh NHNo&PTNT An Hƣng, Hải Phòng giai đoạn 2009 – 2011. Đơn vị tính: Triệu đồng Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Chỉ tiêu Tỷ Tỷ Tỷ Số tiền trọng Số tiền trọng Số tiền trọng (%) (%) (%) Tổng dƣ nợ cho 13.107,4 100 15.482,4 100 20.471,4 100 vay HSX Dư nợ cho vay 8.519,81 65 9.753,9 63 11.668,7 57 ngắn hạn Dư nợ cho vay 4.587,59 35 5.728,5 37 8.802,7 43 trung và dài hạn ( Nguồn: báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2009- 2011) Biểu đồ 2.2 : Tình hình dƣ nợ HSX theo kỳ hạn: Triệu đồng 11668.7 12000 9753.9 10000 8519.81 8802.7 8000 5728.5 6000 4587.59 4000 2000 0 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Dư nợ CV ngắn hạn Dư nợ CV trung và dài hạn Sinh viên: Đồng Thị Thu 59 Lớp: QT 1201T
  60. Khóa luận tốt nghiệp Ngành Tài chính - Ngân hàng Trong quá trình đầu tư PGD Quán Toan đặc biệt quan tâm đến việc chuyển dịch cơ cấu dư nợ theo thời hạn cho vay, từ chỗ chủ yếu là cho vay ngắn hạn đến nay PGD đã từng bước tập trung cho vay trung và dài hạn nên dư nợ trung và dài hạn tăng dần qua các năm. Cụ thể năm 2010 dư nợ cho vay trung và dài hạn tăng so với năm 2009 là 1.122,3 triệu đồng tức tăng 24,5%. Năm 2011 dư nợ cho vay trung và dài hạn tăng 2.201,26 triệu đồng tương đương với mức tăng 38,55%. Việc tăng tỷ trọng vốn trung và dài hạn đáp ứng tốt hướng đổi mới quản lý nông nghiệp, nông thôn, thực hiện tốt chính sách khoán 10 đến Hộ sản xuất và khuyến khích Hộ sản xuất tự chủ trong trang bị máy móc, công cụ trong khâu làm đất, tuốt lúa, say sát , bơm nước Phù hợp với trình độ và quy mô sản xuất của mỗi gia đình, nhằm mục tiêu nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm, kích thích quá trình thúc đẩy sản xuất tổng hợp trong mỗi gia đình, góp phần chuyển dịch cơ cấu của huyện An Dương. Bảng 2.5: Dƣ nợ bình quân Hộ sản xuất. Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu 31/12/2009 31/12/2010 21/12/2011 Doanh số cho vay HSX 18.587 22.109 27.469 Số lượt hộ vay 2.015 2.218 2.391 Dư nợ bình quân mỗi HSX 9,22 9.97 11,49 ( Nguồn: báo cáo kết quả hoạt động tín dụng năm 2009-2011) Dư nợ cho vay là thước đo quy mô tín dụng của một Ngân hàng nên bất kỳ Ngân hàng nào cũng chú trọng đến tăng trưởng dư nợ. Do xác định khách hàng phục vụ chính là các Hộ nông dân, PGD Quán Toan luôn phấn đấu tăng trưởng dư nợ cho Hộ sản xuất. Số hộ còn dư nợ đến cuối năm 2011 đạt 2.391 hộ tăng 173 hộ so với năm 2010. Dư nợ bình quân mỗi Hộ sản xuất tăng dần qua các năm, số tiền trung bình mỗi lượt vay của Hộ sản xuất có xu hướng tăng nhưng mức tăng còn chậm, không đáng kể với mức trung bình là 10 triệu đồng. Nhưng với số tiền cho vay ra khá cao Sinh viên: Đồng Thị Thu 60 Lớp: QT 1201T