Khóa luận Nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam, chi nhánh Uông Bí
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam, chi nhánh Uông Bí", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- khoa_luan_nang_cao_chat_luong_cho_vay_tai_ngan_hang_thuong_m.pdf
Nội dung text: Khóa luận Nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam, chi nhánh Uông Bí
- Ngành: Tài chính ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG ISO 9001 : 2008 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Sinh viên : Nguyễn Thị Thu Hƣơng Giảng viên hƣớng dẫn: ThS. Trần Thị Lan HẢI PHÕNG - 2012 inh viên: Nguyễn Thị Thu Hương 1 Lớp: QT 1203T
- Ngành: Tài chính ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG ĐỀ TÀI: NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM, CHI NHÁNH UÔNG BÍ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY NGÀNH:TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Sinh viên : Nguyễn Thị Thu Hƣơng Giảng viên hƣớng dẫn: ThS. Trần Thị Lan HẢI PHÕNG – 2012 inh viên: Nguyễn Thị Thu Hương 2 Lớp: QT 1203T
- Ngành: Tài chính ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hương Mã SV: 121431 Lớp: QT1203T Ngành: Tài chính ngân hàng Tên đề tài: : Nâng cao chất lượng cho vay tại Ngân hàng thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam, Chi nhánh Uông Bí inh viên: Nguyễn Thị Thu Hương 3 Lớp: QT 1203T
- Ngành: Tài chính ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI 1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp . - Nghiên cứu những vấn đề cơ bản về chất lượng cho vay của Ngân hàng Thương mại. - Phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng cho vay tại NHTMCP Công thương VN, Chi nhánh Uông Bí. - Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tại NHTMCP Công thương VN, Chi nhánh Uông Bí trong thời gian tới. 2. Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính toán. Số liệu cần thiết để thiết kế, tính toán trong bài khóa luận được lấy từ Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam, Chi nhánh Uông Bí giai đoạn 2009 – 2011. 3. Địa điểm thực tập tốt nghiệp. Ngân hàng thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam, Chi nhánh Uông Bí. inh viên: Nguyễn Thị Thu Hương 4 Lớp: QT 1203T
- Ngành: Tài chính ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp CÁN BỘ HƢỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Ngƣời hƣớng dẫn thứ nhất: Họ và tên: Trần Thị Lan. Học hàm, học vị: Thạc sĩ. Cơ quan công tác: Khoa ngân hàng và bảo hiểm, Học viện tài chính. Nội dung hướng dẫn: Hoàn thành đề tài Khóa luận tốt nghiệp. Ngƣời hƣớng dẫn thứ hai: Họ và tên: Học hàm, học vị: Cơ quan công tác: Nội dung hướng dẫn: Đề tài tốt nghiệp được giao ngày 02 tháng 04 năm 2012 Yêu cầu phải hoàn thành xong trước ngày 07 tháng 07 năm 2012 Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN Đã giao nhiệm vụ ĐTTN Sinh viên Người hướng dẫn Hải Phòng, ngày tháng năm 2012 Hiệu trƣởng GS.TS.NGƢT Trần Hữu Nghị inh viên: Nguyễn Thị Thu Hương 5 Lớp: QT 1203T
- Ngành: Tài chính ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp BẢN NHẬN XÉT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỦA GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN Đề tài "Nâng cao chất lượng cho vay tại Ngân hàng thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam, Chi nhánh Uông Bí " Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị thu Hƣơng Lớp: QT1203T Người nhận xét: Ths. Trần Thị Lan Với tư cách là GVHD Khóa luận tốt nghiệp cho sinh viên Nguyễn Thị Thu Hương, lớp QT1203T, tôi có một số nhận xét sau: 1. Về tinh thần, thái độ ý thức: Sinh viên Nguyễn Thị Thu Hương trong quá trình làm Khóa luận tốt nghiệp đã thực hiện đúng tiến độ theo quy định của trường, luôn có ý thức chăm chỉ và cố gắng học hỏi kiến thức thực tế, và có thái độ nghiêm túc trong nghiên cứu, hoàn thành tốt Khóa luận theo sự chỉ dẫn của giáo viên. 2. Về kết quả Khóa luận: 2.1. Về mặt nội dung: - Chương 1 của Khóa luận, tác giả đã hệ thống hóa được những vấn đề cơ bản về chất lượng cho vay của NHTM. Các mục, các nội dung trình bày, phân tích và diễn giải trong chương 1 là hợp lý, logic phù hợp với tên đề tài lựa chọn nghiên cứu. - Chương 2, tác giả đi tìm hiểu thực trạng hoạt động kinh doanh và tập trung nghiên cứu thực trạng chất lượng cho vay tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam, Chi nhánh Uông Bí. Tác giả đã có những đánh giá khá xác đáng về thực trạng chất lượng cho vay (kết quả đạt được và một số tồn tại) tại đơn vị thực tập và tìm ra được nguyên nhân của những tồn tại đó. Các số liệu phân tích có nguồn gốc rõ ràng. - Chương 3, trên cơ sở lý luận và thực tiễn tác giả đã đề xuất 1 số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng cho vay tại Ngân hàng thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam, Chi nhánh Uông Bí. Về cơ bản các giải pháp đưa ra phù hợp với tình hình thực tiễn tại đơn vị, có cơ sở khoa học. inh viên: Nguyễn Thị Thu Hương 6 Lớp: QT 1203T
- Ngành: Tài chính ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp Các nội dung đề cập logic phù hợp với nội dung nghiên cứu; các phân tích, diễn giải khá chi tiết, đầy đủ ở mỗi phần, mỗi mục. 2.2. Về hình thức và tính khoa học của Khóa luận: - Hình thức trình bày đẹp, rõ ràng, theo đúng quy định. - Nội dung và kết cấu của Khóa luận đã đảm bảo được tính khoa học: + Kết cấu các chương, mục, tiểu mục được sắp xếp hợp lý, dễ hiểu. + Các vấn đề lý luận và thực tiễn đề cập trong đề tài là hợp lý và đảm bảo tính logic khoa học. 3. Kết luận Khóa luận tốt nghiệp của sinh viên Nguyễn Thị Thu Hương, lớp QT1203T đảm bảo tính khoa học, tính thực tiễn, đã giải quyết được các yêu cầu nghiên cứu đặt ra. Khóa luận đạt chất lượng tốt. Điểm đánh giá: Hà Nội, ngày 25 tháng 6 năm 2012 Giáo viên hƣớng dẫn Ths. Trần Thị Lan inh viên: Nguyễn Thị Thu Hương 7 Lớp: QT 1203T
- Ngành: Tài chính ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƢỢNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 17 1.1. Khái quát về NHTM và hoạt động cho vay của NHTM 17 1.1.1. NHTM 17 1.1.2. Hoạt động cho vay tại ngân hàng thương mại 21 1.2. Chất lượng cho vay tại Ngân hàng thương mại 27 1.2.1. Quan niệm về chất lượng cho vay Ngân hàng 27 1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay tại ngân hàng thương mại 28 1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay tại NHTM 35 1.2.4. Sự cần thiết nâng cao chất lượng cho vay 39 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM, CHI NHÁNH UÔNG BÍ 41 2.1. Khái quát về NHTMCP Công thương VN,Chi nhánh Uông Bí 41 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của NHTMCP Công thương VN, Chi nhánh Uông Bí 41 2.1.2. Khái quát cơ cấu tổ chức của Ngân hàng 43 2.1.3. Chức năng các phòng ban. 44 2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh chủ yếu của chi nhánh thời gian qua. 45 2.2. Thực trạng chất lượng cho vay tại NHTMCP công thương VN, Chi nhánh Uông Bí 50 2.3. Đánh giá chất lượng cho vay tại NHTMCP Công thương VN, Chi nhánh Uông Bí 60 2.3.1. Những kết quả đạt được 60 2.3.2. Những hạn chế về chất lượng cho vay 61 2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế 61 CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƢƠNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG inh viên: Nguyễn Thị Thu Hương 8 Lớp: QT 1203T
- Ngành: Tài chính ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp THƢƠNG VIỆT NAM, CHI NHÁNH UÔNG BÍ 64 3.1. Định hướng hoạt động cho vay của NHTMCP Công thương VN, Chi nhánh Uông Bí. 64 3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tại NHTMCP Công thương VN, Chi nhánh Uông Bí 65 3.2.1. Hoàn thiện chính sách cho vay 65 3.2.2. Thực hiện tốt quy trình cho vay 67 3.2.3. Nâng cao chất lượng thẩm định 69 3.2.4. Đa dạng hóa hình thức cho vay 70 3.2.5. Đẩy mạnh hoạt động Marketting đi kèm với hiện đại hóa công nghệ Ngân hàng 71 3.2.6. Nâng cao trình độ cán bộ tín dụng 71 3.3. Một số kiến nghị 73 3.3.1. Đối với Chính phủ 73 3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 74 3.3.3.Đối với Ngân hàng Công thương Việt Nam 75 KẾT LUẬN 63 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 78 inh viên: Nguyễn Thị Thu Hương 9 Lớp: QT 1203T
- Ngành: Tài chính ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp LỜI CẢM ƠN Qua 4 năm học tập dưới mái trường Đại học Dân Lập Hải Phòng, được sự truyền đạt tận tình của Quý thầy, cô, em đã tích lũy được nhiều kiến thức bổ ích và làm quen với nhiều phương thức học. Chính nhờ nền tảng tri thức này, em dễ dàng lĩnh hội những kiến thức mới trong quá trình thực tập để làm hành trang cho em tiếp cận và làm chủ công việc trong tương lai. Để hoàn thành Khóa luận này, em xin chân thành cảm ơn: - Giáo viên hướng dẫn: Cô ThS Trần Thị Lan đã tận tình chỉ bảo, sửa chữa những sai sót, giúp em hoàn thành tốt Khóa luận. - Quý Thầy, Cô trong khoa Quản trị kinh doanh, ngành Tài chính- Ngân hàng đã nhiệt tình truyền đạt kiến thức, góp ý, bổ sung để Khóa luận em được hoàn chỉnh. - Tập thể nhân viên Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam,Chi nhánh Uông Bí, đặc biệt là phòng Tín dụng đã tận tình hướng dẫn nghiệp vụ, cung cấp những tài liệu cần thiết để em tìm hiểu. - Gia đình yêu thương - nguồn cổ vũ tinh thần luôn bên em, động viên em hoàn thành tốt Khóa luận. Trong quá trình hoàn thành Khóa luận, do hạn chế về thời gian cũng như chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế, nên bài làm của em không tránh khỏi thiếu sót. Em kính mong nhận được sự góp ý và chỉ bảo của quý thầy cô và các cô chú, anh chị trong ngân hàng để đề tài được hoàn chỉnh hơn. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn và kính chúc Quý thầy cô, tập thể nhân viên tại Ngân hàng có nhiều sức khỏe, hạnh phúc và thành đạt. Hải Phòng, ngày 25 tháng 06 năm 2012 Sinh viên thực hiện Nguyễn Thị Thu Hƣơng inh viên: Nguyễn Thị Thu Hương 10 Lớp: QT 1203T
- Ngành: Tài chính ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp CÁC CHỮ VIẾT TẮT Tên đầy đủ Tên tắt Ngân hàng Thương mại NHTM Quyết định QĐ Ngân hàng Nhà nước NHNN Ngân hàng Trung ương NHTW Tài sản cố định TSCĐ Thị trường chứng khoán TTCK Ngân hàng NH Tổ chức tín dụng TCTD Hội đồng quản trị HĐQT Ngân hàng Công thương NHCT Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh BCKQHĐKD Quốc doanh QD Ngân hàng Thương mại cổ phần NHTMCP Chi nhánh Ngân hàng Công thương CNNHCT Tổ chức kinh tế TCKT Doanh nghiệp ngoài quốc doanh DNNQD Doanh nghiệp Nhà Nước DNNN inh viên: Nguyễn Thị Thu Hương 11 Lớp: QT 1203T
- Ngành: Tài chính ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp DANH MỤC CÁC BẢNG 1 Bảng 2.1.Tổng vốn huy động giai doạn 2009-2011 31 Bảng 2.2. Dư nợ cho vay giai đoạn 2009-2011 Bảng 2.2.1. Doanh số cho vay và cơ cấu Bảng 2.2.2. Dư nợ và cơ cấu dư nợ 5 Bảng 2.2.3. Tình hình nợ quá hạn,nợ xấu của Ngân hàng 6 Bảng 2.2.4. Vòng quay vốn vay 7 Bảng 2.2.5. Hiệu suất sử dụng vốn 8 Bảng 2.2.6. Tình hình thu nhập 45 inh viên: Nguyễn Thị Thu Hương 12 Lớp: QT 1203T
- Ngành: Tài chính ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp DANH MỤC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ 1 Biểu đồ 2.1. Cơ cấu huy động vốn theo thành phần kinh tế 32 2 Biểu đồ 2.2. Cơ cấu huy động vốn theo kỳ hạn 32 3 Biểu đồ 2.3. Dư nợ cuối kỳ giai đoạn 2009 - 2011 35 inh viên: Nguyễn Thị Thu Hương 13 Lớp: QT 1203T
- Ngành: Tài chính ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là Khóa luận của riêng tôi, mọi số liệu trong Khóa luận có nguồn gốc rõ ràng và trung thực đều xuất phát từ tình hình thực tế tại Ngân hàng. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này. Hải phòng, Ngày 25 tháng 6 năm 2012 Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hương inh viên: Nguyễn Thị Thu Hương 14 Lớp: QT 1203T
- Ngành: Tài chính ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp LỜI MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của đề tài Hoạt động cho vay của hệ thống NHTM nói chung và Ngân hàng Công thương nói riêng đang đứng trước những thuận lợi cũng như thách thức rất lớn trong quá trình hội nhập. Thuận lợi chủ yếu là bên cạnh việc có một hệ thống khá vững chắc từ Trung ương đến cơ sở được xây dựng hàng chục năm nay, các NHTM từng bước được tiếp cận với các công nghệ hiện đại, kinh nghiệm quản lý và kinh doanh tiên tiến, hệ thống luật pháp và cơ chế chính sách ngày càng hoàn thiện để nâng cao hiệu quả cho vay. Tuy nhiên, trong hoạt động cho vay, các NHTM cũng đứng trước nhiều khó khăn thách thức: Chất lượng cho vay còn thấp, hệ quả là hiệu quả kinh doanh thấp, tình trạng nợ xấu chiếm tỷ lệ cao và luôn là nguy cơ tiềm ẩn của khủng hoảng và Chi nhánh Ngân hàng Công thương Uông Bí cũng không phải là trường hợp ngoại lệ. Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài “Nâng cao chất lượng cho vay tại Ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam, Chi nhánh Uông Bí” có ý nghĩa quan trọng, góp phần nâng cao sức cạnh tranh của Chi nhánh nói riêng và của hệ thống Ngân hàng Công thương nói chung trong quá trình hội nhập. 2. Mục đích nghiên cứu - Nghiên cứu những vấn đề cơ bản về chất lượng cho vay của Ngân hàng Thương mại. - Phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng cho vay tại NHTMCP Công thương VN, Chi nhánh Uông Bí. - Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tại NHTMCP Công thương VN, Chi nhánh Uông Bí trong thời gian tới. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu là chất lượng cho vay của NHTM. - Phạm vi nghiên cứu là chất lượng cho vay của NHTMCP Công thương VN, Chi nhánh Uông Bí giai đoạn 2009 – 2011. 4. Trong quá trình thực hiện Khóa luận, các phƣơng pháp đƣợc sử dụng: là phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, phương pháp phân inh viên: Nguyễn Thị Thu Hương 15 Lớp: QT 1203T
- Ngành: Tài chính ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp tích và tổng hợp, mô hình hoá 5. Kết cấu của đề tài Ngoài mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, Khóa luận được kết cấu như sau: Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về chất lượng cho vay của Ngân hàng Thương mại; Chương 2: Thực trạng chất lượng cho vay tại Ngân hàng thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam, Chi nhánh Uông Bí; Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tại Ngân hàng thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam, Chi nhánh Uông Bí: inh viên: Nguyễn Thị Thu Hương 16 Lớp: QT 1203T
- Ngành: Tài chính ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp CHƢƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƢỢNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1. Khái quát về NHTM và hoạt động cho vay của NHTM 1.1.1. NHTM 1.1.1.1. Định nghĩa NHTM và đặc trưng của NHTM * Định nghĩa: Ngân hàng là một loại hình tổ chức có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế. Các Ngân hàng có thể được định nghĩa qua chức năng, các dịch vụ hoặc vai trò mà chúng thực hiện trong nền kinh tế. Trên phương diện những loại hình dịch vụ mà nó cung cấp, Ngân hàng được định nghĩa như sau: “Ngân hàng là các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất, đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kì một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế”. Theo Luật các tổ chức tín dụng đã được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam thông qua ngày 16/06/2010 thì: “Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động ngân hàng. Tổ chức tín dụng bao gồm ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô và quỹ tín dụng nhân dân.”. “Ngân hàng là một loại hình tổ chức tín dụng, do đó được thực hiện toàn bộ hoạt động Ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Hoạt động Ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ Ngân hàng với nội dung chủ yếu, thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán”. Vậy ta có thể rút ra khái niệm chung: “Ngân hàng là tổ chức kinh tế kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ với nghiệp vụ chính là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán” * Đặc trưng của NHTM - Là tổ chức kinh doanh vì mục tiêu lợi nhuận. inh viên: Nguyễn Thị Thu Hương 17 Lớp: QT 1203T
- Ngành: Tài chính ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp - Là tổ chức được phép nhận tiền gửi và có trách nhiệm hoàn trả. - Sử dụng tiền gửi và huy động được để cho vay là chủ yếu. - Cung cấp dịch vụ ngân hàng cho nền kinh tế quốc dân trong đó có dịch vụ. 1.1.1.2. Hoạt động chủ yếu của NHTM a. Hoạt động tạo lập nguồn vốn Để thực hiện các hoạt động kinh doanh của mình thì Ngân hàng phải có vốn. Nguồn vốn của Ngân hàng rất đa dạng và phong phú. Ngân hàng thường huy động vốn từ các nguồn chủ yếu sau: * Vốn tự có và các qũy của Ngân hàng Tuy nguồn này chỉ chiếm một tỉ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn song đây lại là bộ phận rất quan trọng. Nó thể hiện tiềm lực về mặt tài chính của Ngân hàng, là cơ sở để thu hút tiền gửi của khách hàng. Nguồn vốn này còn đóng vai trò như một tấm đệm giảm sóc giúp Ngân hàng tránh khỏi nguy cơ mất khả năng thanh toán hay rơi vào tình trạng khủng hoảng. Nguồn hình thành loại vốn này rất đa dạng, tùy theo tính chất sở hữu, năng lực tài chính của chủ Ngân hàng yêu cầu và sự phát triển của thị trường. Cụ thể nguồn này gồm có: - Nguồn vốn hình thành ban đầu: Tùy thuộc vào tính chất của mỗi Ngân hàng mà nguồn gốc hình thành vốn ban đầu là khác nhau: Ngân hàng thuộc sở hữu nhà nước thì vốn do Ngân sách nhà nước cấp, Ngân hàng cổ phần do các cổ đông đóng góp thông qua mua cổ phần hoặc cổ phiếu, Ngân hàng liên doanh do các bên liên doanh đóng góp, Ngân hàng tư nhân là vốn thuộc sở hữu tư nhân. - Nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động: Trong quá trình hoạt động, Ngân hàng gia tăng vốn của chủ theo nhiều phương thức khác nhau tùy thuộc vào điều kiện cụ thể: nguồn từ lợi nhuận, nguồn bổ sung từ phát hành thêm cổ phần, do cấp thêm, góp thêm - Các qũy: Ngân hàng lập ra nhiều quỹ với các mục đích khác nhau như qũy dự phòng tổn thất, qũy bảo toàn vốn, qũy thặng dư inh viên: Nguyễn Thị Thu Hương 18 Lớp: QT 1203T
- Ngành: Tài chính ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp * Nhận tiền gửi Tiền gửi là nguồn tiền quan trọng, chiếm tỉ trọng lớn trong tổng nguồn tiền của Ngân hàng. Tiền gửi bao gồm: - Tiền gửi thanh toán: Đây là tiền của doanh nghiệp hay cá nhân gửi vào Ngân hàng để nhờ Ngân hàng giữ và thanh toán hộ. Lãi suất của khoản tiền này tuy thấp nhưng thay vào đó chủ tài khoản có thể được hưởng các dịch vụ Ngân hàng với mức phí thấp. - Tiền gửi của cá nhân, doanh nghiệp và các tổ chức xã hội: Được chia thành tiền gửi có kì hạn và không có kì hạn.Tiền gửi có kì hạn càng dài thì được hưởng lãi suất càng cao. - Ngoài ra còn có nguồn tiền gửi của các Ngân hàng thương mại khác. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến quy mô tiền gửi của khách hàng tại Ngân hàng như chính sách lãi suất, phương thức trả lãi của Ngân hàng, tình hình kinh tế xã hội trong từng thời kì, phong tục tập quán, uy tín của Ngân hàng, sự thuận tiện về mặt vị trí địa lý, các dịch vụ do Ngân hàng cung cấp Nắm được các yếu tố này, Ngân hàng có thể điều chỉnh lượng vốn huy động sao cho phù hợp với nhu cầu vốn của mình. * Vốn vay Tiền gửi là nguồn tiền quan trọng nhất của Ngân hàng thương mại. Tuy nhiên khi cần Ngân hàng thường vay mượn thêm. Thông thường Ngân hàng có thể vay từ các nguồn sau: - Vay Ngân hàng trung ương Đây là khoản vay nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách trong chi trả của Ngân hàng thương mại. Trong trường hợp thiếu hụt dự trữ, Ngân hàng thương mại thường vay Ngân hàng trung ương. Hình thức cho vay chủ yếu của Ngân hàng trung ương là tái Chiết khấu (tái cấp vốn ). - Vay các tổ chức tín dụng khác: Là nguồn mà các Ngân hàng vay mượn lẫn nhau và vay của các tổ chức tín dụng khác trên thị trường liên Ngân hàng. - Vay trên thị trường tài chính: Là hình thức các Ngân hàng vay mượn vốn inh viên: Nguyễn Thị Thu Hương 19 Lớp: QT 1203T
- Ngành: Tài chính ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp bằng cách phát hành các giấy nợ (kì phiếu, trái phiếu, tín phiếu ) trên thị trường tài chính. b. Hoạt động sử dụng vốn + Hoạt động Ngân qũy Là hoạt động nhằm thúc đẩy khả năng thanh toán thường xuyên của Ngân hàng cho khách hàng. Khả năng thanh toán thường xuyên của một Ngân hàng được đảm bảo bằng những tài sản có tính lỏng rất cao như: tiền mặt tại Ngân qũy, tiền gửi tại NHTW và các NHTM khác, tiền đang trong qúa trình thu đây là tài sản không sinh lời, hoặc nếu có sinh lời thì cũng rất thấp. Nếu Ngân hàng để lại nhiều tài sản loại này sẽ ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Chính bởi vậy, Ngân hàng phải duy trì loại tài sản này ở một mức độ hợp lý sao cho vừa đảm bảo tính thanh khoản vừa đảm bảo khả năng sinh lời. + Hoạt động đầu tư Các NHTM thực hiện hoạt động đầu tư bằng nhiều cách, như cho vay liên hàng, góp vốn vào các doanh nghiệp hay mua bán chứng khoán trên thị trường với mục đích tìm kiếm lợi nhuận. Các chứng khoán Ngân hàng nắm giữ thường là các chứng khoán có độ an toàn và có tính lỏng cao, sẽ giúp Ngân hàng đảm bảo khả năng thanh khoản được tốt hơn mà lại không làm giảm hiệu quả kinh doanh. Cho vay trên thị trường liên Ngân hàng cũng là một cách hữu hiệu để tận dụng nguồn vốn nhàn rỗi tạm thời, thường là trong thời gian ngắn. + Hoạt động tín dụng Đây là hoạt động kinh doanh chủ yếu của Ngân hàng. Trong đó Ngân hàng thiết lập quan hệ giao dịch với chủ thể khách hàng thông qua hợp đồng giao tiền hoặc tài sản, cho họ sử dụng trong một thời gian nhất định, sau đó Ngân hàng nhận lại tiền hay tài sản cùng với một khoản tiền lãi tính theo lãi suất đã được thỏa thuận c. Hoạt động cung cấp dịch vụ ngân hàng Là các hoạt động mà Ngân hàng cung cấp cho khách hàng các dịch vụ có liên quan đi kèm mà qua đó Ngân hàng cũng nhận được một khoản thu dưới hình thức phí, hoa hồng. Các dịch vụ trung gian mà Ngân hàng cung cấp ngày càng trở inh viên: Nguyễn Thị Thu Hương 20 Lớp: QT 1203T
- Ngành: Tài chính ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp nên phong phú, tiện lợi và đáp ứng được tốt hơn nhu cầu của khách hàng cũng như yêu cầu của hoạt động kinh doanh. Có thể kể đến các dịch vụ phát sinh thường xuyên như mua bán, trao đổi ngoại tệ, bảo quản vật có giá, tài trợ các hoạt động của Chính phủ, cung cấp dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán, dịch vụ bảo hiểm, cung cấp dịch vụ ủy thác tư vấn, cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán hộ khách hàng qua các hình thức: phát séc, ủy nhiệm Chi, ủy nhiệm thu, mở thư tín dụng, dịch vụ chuyển tiền 1.1.2. Hoạt động cho vay tại ngân hàng thương mại 1.1.2.1. Khái niệm hoạt động cho vay tai ngân hàng thương mại Trong nền kinh tế hàng hóa, trong cùng một thời gian luôn có một số người có số vốn dư thừa tạm thời và có nhu cầu cho vay. Bên cạnh đó, luôn có một số người tạm thời thiếu vốn, có nhu cầu đi vay. Từ đó đã làm phát sinh một mối quan hệ kinh tế mà nội dung của nó là vốn được dịch chuyển từ nơi tạm thời dư thừa sang nơi thiếu vốn với điều kiện hoàn trả vốn và thu được một khoản lợi nhuận do việc cho sử dụng vốn vay. Đây chính là quan hệ cho vay. Như vậy: “Cho vay là quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể, trong đó một bên chuyển giao tiền hoặc tài sản cho bên kia sử dụng trong một thời gian nhất định, đồng thời bên nhận tiền hoặc tài sản cam kết hoàn trả theo thời hạn đã thỏa thuận”. Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng (ban hành kèm theo Quyết định số 1627/2004/QĐ-NHNN ngày 31/12/2004 của Thống đốc NHNN nêu: “Cho vay là một hình thức của cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”. Quan hệ cho vay được hình thành và ra đời từ rất lâu. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, các hình thức cho vay mới ngày càng có trình độ cao hơn. Trong thực tiễn đã có những hình thức cho vay sau: cho vay nặng lãi, cho vay thương mại, cho vay Ngân hàng, cho vay Nhà nước và cho vay tiêu dùng. Trong các hình thức trên thì cho vay Ngân hàng là một hình thức vô cùng quan trọng, nó là mối quan hệ cho vay chủ yếu, cung cấp phần lớn nhu cầu đi inh viên: Nguyễn Thị Thu Hương 21 Lớp: QT 1203T
- Ngành: Tài chính ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp vay cho các doanh nghiệp và các thể nhân khác trong nền kinh tế. Cho vay tại Ngân hàng là mối quan hệ vay mượn giữa Ngân hàng với tất cả các cá nhân, doanh nghiệp và các tổ chức trong xã hội. Nhưng nó không phải là mối quan hệ dịch chuyển vốn trực tiếp từ nơi tạm thời dư thừa sang nơi tạm thời thiếu mà là quan hệ dịch chuyển vốn gián tiếp thông qua một tổ chức trung gian, đó là Ngân hàng. Cho vay Ngân hàng cũng mang bản chất chung của quan hệ tín dụng, đó là quan hệ vay mượn có hoàn trả cả vốn và lãi sau một thời gian nhất định. Tuy nhiên, tín dụng Ngân hàng cũng có những đặc điểm riêng biệt khác. - Cho vay Ngân hàng chủ yếu thực hiện cho vay dưới hình thức tiền tệ. Đây là loại hình tín dụng phổ biến, linh hoạt và đáp ứng nhu cầu cho mọi đối tượng trong nền kinh tế quốc dân. - Vốn Ngân hàng cho vay chủ yếu bằng nguồn vốn huy động từ bên ngoài chứ không phải hoàn toàn là vốn thuộc sở hữu của mình như cho vay nặng lãi hay cho vay thương mại. - Cho vay Ngân hàng có thời hạn cho vay phong phú. Ngân hàng có thể cho vay với các thời hạn cho vay khác nhau như: cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn do Ngân hàng có thể điều chỉnh giữa các nguồn vốn với nhau để đáp ứng nhu cầu về thời hạn vay. Hoạt động cho vay là nghiệp vụ chủ chốt của Ngân hàng, nó là hoạt động sinh lời chủ yếu và luôn chiếm một tỉ trọng lớn trong tổng tài sản của các NHTM. Có thể nói đây là nghiệp vụ căn bản và truyền thống của Ngân hàng. Khi cho vay, cái mà Ngân hàng thu được là lợi nhuận sau khi đã trừ đi tất cả các khoản phí. Đồng thời đi kèm với lợi nhuận dự kiến là rủi ro. Rủi ro tín dụng sẽ xảy ra khi khách hàng không thực hiện đầy đủ những cam kết trong hợp đồng tín dụng (Không trả đúng hạn hoặc không trả cả vốn và lãi). Bởi vậy Ngân hàng phải xem xét mối quan hệ giữa lợi nhuận và rủi ro để định ra một mức lãi suất phù hợp. 1.1.2.2. Các hình thức cho vay tại ngân hàng thương mại Phân loại cho vay là việc sắp xếp các khoản vay theo nhóm dựa trên một inh viên: Nguyễn Thị Thu Hương 22 Lớp: QT 1203T
- Ngành: Tài chính ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp số tiêu thức nhất định. Trong quá trình phân loại có thể dùng nhiều tiêu thức, song thực tế các nhà kinh tế học thường phân loại cho vay theo các tiêu thức sau đây: a. Theo thời hạn cho vay * Cho vay ngắn hạn: Là loại cho vay có thời hạn dưới 1 năm và được sử dụng để bổ sung sự thiếu hụt tạm thời về vốn lưu động của doanh nghiệp và phục vụ nhu cầu sinh hoạt của các cá nhân. Đối với NHTM, cho vay ngắn hạn chiếm tỉ trọng cao nhất. Với loại cho vay này ít có rủi ro cho Ngân hàng, vì trong thời gian ngắn ít có biến động xảy ra và nếu có xảy ra thì Ngân hàng vẫn có thể dự tính được. * Cho vay trung hạn: Là loại cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm, chủ yếu được sử dụng để mua sắm TSCĐ, cải tiến và đổi mới kĩ thuật, mở rộng sản xuất, xây dựng các dự án có quy mô nhỏ, có thời hạn thu hồi vốn nhanh. Loại cho vay này có mức độ rủi ro không cao vì Ngân hàng có khả năng dự đoán được những biến động có thể xảy ra. * Cho vay dài hạn: Là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm, được sử dụng để cấp vốn cho xây dựng cơ bản, đầu tư xây dựng các xí nghiệp mới, các công trình thuộc cơ sở hạ tầng, cải tiến và mở rộng sản xuất với quy mô lớn. Loại cho vay này có mức độ rủi ro rất lớn vì trong thời gian dài có những biến động xảy ra là không lường trước được. b. Theo thành phần kinh tế: * Cho vay cho thành phần kinh tế Nhà nước: Là loại hình cho vay cung cấp cho các thành phần kinh tế thuộc sở hữu nhà nước. Đối tượng của loại cho vay này là các doanh nghiệp, tổ chức của nhà nước kinh doanh trong các lĩnh vực: Công nghiệp, thương nghiệp, dịch vụ * Cho vay cho thành phần ngoài Nhà nước: Là loại hình cho vay cung cấp cho các khách hàng là doanh nghiệp, các công ty trách nhiệm hữu hạn không thuộc sở hữu nhà nước. inh viên: Nguyễn Thị Thu Hương 23 Lớp: QT 1203T
- Ngành: Tài chính ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp c. Theo mức độ tín nhiệm đối với khách hàng * Cho vay bảo đảm bằng tài sản: Là loại hình cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm như thế chấp, cầm cố, hoặc có sự bảo lãnh của người thứ ba. Ngân hàng nắm giữ tài sản của người vay để xử lý, thu hồi nợ khi người vay không thực hiện các nghĩa vụ đã được cam kết trong hợp đồng tín dụng. Hình thức này áp dụng đối với những khách hàng không có hoặc chưa có uy tín cao với Ngân hàng. Mặc dù là có tài sản đảm bảo nhưng hình thức tín dụng này vẫn có độ rủi ro cao vì tài sản có thể bị mất giá hay người bảo lãnh không thực hiện nghĩa vụ của mình. * Cho vay không có bảo đảm bằng tài sản: Là loại hình cho vay không có tài sản cầm cố, thế chấp, hoặc không có sự bảo lãnh của người thứ ba. Việc cấp giay chứng nhận cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng. Muốn vậy, Ngân hàng phải đánh giá hiệu quả sử dụng tiền vay của người vay. Hình thức này áp dụng với những khách hàng có uy tín lớn và có khả năng trả nợ cao. Do đó, mặc dù không có tài sản đảm bảo nhưng đây là loại cho vay ít rủi ro cho Ngân hàng. d. Theo đồng tiền đƣợc sử dụng trong cho vay: * Cho vay bằng đồng bản tệ: Là loại hình cho vay mà Ngân hàng cấp tiền cho khách hàng bằng đồng tiền của nước mình. Nước ta quy định, cho vay để thanh toán trong nước thì chỉ được bằng VND. * Cho vay bằng ngoại tệ: Là loại hình cho vay mà Ngân hàng cấp tiền cho khách hàng bằng đồng ngoại tệ. Nước ta quy định cho vay bằng ngoại tệ chỉ phục vụ cho nhập khẩu, còn đối với khách hàng thu mua hàng xuất khẩu thì Ngân hàng cho vay bằng ngoại tệ nhưng phải bán luôn cho Ngân hàng và dùng VND đi mua hàng xuất khẩu. e. Căn cứ vào hình thái giá trị cho vay * Cho vay bằng tiền: Là loại cho vay mà hình thái giá trị tín dụng được cấp bằng tiền. * Cho vay bằng tài sản hay còn gọi là cho thuê tài chính: Là hình thức cấp tín dụng dưới hình thức hiện vật. inh viên: Nguyễn Thị Thu Hương 24 Lớp: QT 1203T
- Ngành: Tài chính ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp * Cho vay tiêu dùng Dựa vào các cách phân loại trên, các nhà phân tích sẽ biết được kết cấu cho vay của từng loại vay. Từ đó so sánh với kết cấu nguồn huy động, so với nhu cầu của nền kinh tế, sẽ giúp cho các nhà phân tích đánh giá, xem xét kết cấu cho vay như vậy đã phù hợp với Ngân hàng chưa và sẽ đưa ra các giải pháp phù hợp. 1.1.2.3. Vai trò hoạt động cho vay của Ngân hàng Thương mại a. Đối với Ngân hàng thƣơng mại Hoạt động chủ yếu của NHTM là việc thu hút vốn để mở rộng cho vay và đầu tư nhằm thu lợi nhuân. Việc sử dụng vốn có hiệu quả hay không quyết định đến sự thành bại trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Chiến lược kinh doanh quan trọng nhất của ngân hàng là chiến lược tín dụng. Trong đó hoạt động cho vay là hoạt động có rủi ro cao nhưng hứa hẹn đem lại lợi nhuân cao nên các ngân hàng luôn quan tâm đến việc mở rộng và nâng cao chất lượng cho vay. - Mở rộng cho vay làm tăng doanh thu và lợi nhuận của ngân hàng: Khi ngân hàng cho vay ngân hàng thu được tiền lãi: Tiền lãi = Lãi suất * Tổng dư nợ thực tế * Thời gian vay Tiền lãi chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng doanh thu và lợi nhuận của ngân hàng. Khi ngân hàng mở rộng cho vay về chiều rộng làm tổng dư nợ tăng lên; nếu ngân hàng không gặp rủi ro lớn từ cac khoản cho vay này thì chắc chắn doanh thu và lợi nhuận sẽ tăng lên. Khi ngân hàng mở rộng cho vay về chiều sâu chất lượng của các khoản cho vay tăng lên, khả năng thu hồi vốn vay và lãi là cao, đặc biệt đối với các khoản vay với thời hạn dài thì doanh thu và lợi nhuận từ các khoản vay này cũng tăng lên. Ngoài thu từ lãi, ngân hàng còn có các khoản thu phí dịch vụ như: dịch vụ bảo lãnh, dịch vụ thanh toán, dịch vụ tư vấn . - Nâng cao chất lượng cho vay: Giúp ngân hàng tồn tại và phát triển bền vững. b. Đối với các doanh nghiệp, dân cƣ Với chức năng chính là “đi vay để cho vay”, Ngân hàng đứng ra huy động inh viên: Nguyễn Thị Thu Hương 25 Lớp: QT 1203T
- Ngành: Tài chính ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp tiền gửi từ dân cư và các doanh nghiệp. Mỗi cá nhân và tổ chức, khi có nguồn vốn nhàn rỗi tạm thời, có thể gửi vào Ngân hàng như một sự lựa chọn an toàn và là quyết định đầu tư ít rủi ro. Ngân hàng dùng số vốn tạm thời này để cung cấp cho các cá nhân và các doanh nghiệp khác đang có nhu cầu về vốn. Do có Ngân hàng đứng ra làm trung gian cho quá trình luân chuyển vốn nên các nguồn vốn có thể được tập trung và đến được với người cần vốn, giảm được các chi phí xã hội và bảo đảm ba bên cùng có lợi. Chính các lợi ích đó đã khuyến khích các cá nhân, tổ chức gửi vốn vào Ngân hàng. Hoạt động cho vay càng phát triển thì càng thúc đẩy quá trình tích tụ vốn. Các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh dựa trên vốn chủ sở hữu và vốn vay. Một trong những nguồn đi vay là từ Ngân hàng. Đây là nguồn tài trợ hiệu quả bởi vì nó thỏa mãn nhu cầu vốn về cả số lượng và thời hạn. Hơn nữa, để có thể vay vốn được từ Ngân hàng, các doanh nghiệp buộc phải nâng cao uy tín của mình để đảm bảo được các nguyên tắc tín dụng. Nó đòi hỏi các doanh nghiệp phải tìm hiểu thị trường, khai thác thông tin, định lượng hoạt động kinh doanh của mình sao cho có hiệu quả. Điều đó làm tăng hiệu quả của các dự án và phương án. Đứng trước xu thế quốc tế hóa, các doanh nghiệp không chỉ có quan hệ mua bán với các thành phần kinh tế trong nước mà còn có quan hệ xuất nhập khẩu với các doanh nghiệp nước ngoài. NHTM có thể thúc đẩy mối quan hệ này thông qua hình thức bảo lãnh, cho vay đối với doanh nghiệp để từ đó nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên trường quốc tế. c. Đối với Nhà nƣớc Hoạt động cho vay tạo ra thu nhập chủ yếu cho ngân hàng, tạo ra nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Cho vay Ngân hàng là công cụ để Nhà nước điều tiết khối lượng tiền tệ trong lưu thông. Thông qua việc cấp tín dụng cho nền kinh tế, Ngân hàng đã tạo nên cung tiền tệ. Đó chính là khả năng tạo tiền của Ngân hàng. Như ta đã biết, một khoản tiền gửi ban đầu khi gửi vào, sau khi đã trừ đi khối lượng dự trữ, sẽ được Ngân hàng sử dụng để cấp cho vay. Sau đó, khoản inh viên: Nguyễn Thị Thu Hương 26 Lớp: QT 1203T
- Ngành: Tài chính ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp tiền này lại quay trở lại Ngân hàng một cách lặp đi lặp lại. Khối lượng tiền gửi được ghi nhân tại Ngân hàng sẽ tăng lên nhiều lần so với số tiền gửi ban đầu. Vì thế cung tiền trong nền kinh tế tăng lên. Tỉ lệ cấp cho vay của Ngân hàng so với khối lượng vốn huy động càng lớn thì mức cung tiền tệ, hay khối lượng tiền tệ thực trong lưu thông càng lớn. Do vậy, bằng các chính sách của mình, NHTW dễ dàng thay đổi lượng tiền trong lưu thông bằng cách điều chỉnh tỉ lệ dự trữ bắt buộc hoặc hạn mức tín dụng đối với các NHTM. 1.2. Chất lƣợng cho vay tại Ngân hàng thƣơng mại 1.2.1. Quan niệm về chất lượng cho vay Ngân hàng Chất lượng cho vay có thể được hiểu một cách đơn giản là hiệu quả của việc cho vay mang lại, là khả năng thu hồi đầy đủ và đúng hạn cả vốn gốc lẫn lãi theo dự định. Hiệu quả và khả năng thu nợ càng lớn thì chất lượng cho vay càng cao và ngược lại. Để có thể hiểu rõ hơn về chất lượng cho vay, ta xem xét sự thể hiện chất lượng cho vay trên các khía cạnh sau: - Đối với khách hàng: Chất lượng cho vay được thể hiện ở sự phù hợp về lãi suất và kì hạn của khoản vay, mức độ đáp ứng nhu cầu vốn cho kinh doanh và mức độ thuận tiện trong giao dịch (thái độ tiếp đón của nhân viên Ngân hàng, thủ tục đơn giản, thuận lợi, thu hút được nhiều khách hàng mà vẫn đảm bảo các nguyên tắc tín dụng ). - Đối với NHTM: Chất lượng cho vay được thể hiện ở phạm vi, giới hạn cho vay phải phù hợp với thực lực bản thân Ngân hàng, vừa đảm bảo được tính cạnh tranh trên thị trường, vừa đảm bảo nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và có lãi. Chất lượng cho vay được đánh giá dựa vào việc thanh toán gốc, lãi đúng hợp đồng và sự hợp tác của khách hàng trong thời kì vay vốn. - Đối với Nhà nước: Chất lượng cho vay được thể hiện ở việc cho vay phục vụ sản xuất, lưu thông hàng hóa, góp phần giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung sản xuất, giải quyết tốt nhất mối quan hệ giữa tăng trưởng cho vay và tăng trưởng kinh tế. Như vậy, chất lượng cho vay là một khái niệm hoàn toàn tương đối, nó vừa cụ inh viên: Nguyễn Thị Thu Hương 27 Lớp: QT 1203T
- Ngành: Tài chính ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp thể vừa trừu tượng. Chất lượng cho vay là một khái niệm tương đối rộng và là một chỉ tiêu chất lượng. Phải hiểu đúng được bản chất của chất lượng cho vay sẽ giúp cho ngân hàng thương mại phân tích, đánh giá đúng được hiệu quả cho vay hiện tại cũng như xác định được nguyên nhân của những tồn tại có thể đưa ra những biện pháp quản lý hữu hiệu để có thể đứng vững được trên thị trường cạnh tranh. 1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay tại ngân hàng thương mại Để đánh giá thực lực của một Ngân hàng, người ta phải đánh giá và xem xét đến chất lượng của hoạt động cho vay. Chất lượng cho vay là một chỉ tiêu tổng hợp, nó thể hiện sức mạnh của một Ngân hàng trong quá trình cạnh tranh để phát triển. Có nhiều chỉ tiêu dùng để đánh giá chất lượng cho vay, gồm cả các chỉ tiêu định tính và định lượng. 1.2.2.1. Các chỉ tiêu định tính a. Đảm bảo các nguyên tắc cho vay theo pháp luật của Nhà nước Pháp luật của ngân hàng như là: Luật NHNN, luật các tổ chức tín dụng (TCTD), việc chấp hành văn bản chỉ đạo của Nhà nước, Chính phủ và của ngân hàng, chấp hành quy chế, quy trình nghiệp vụ, chế độ, thể lệ tín dụng trong quá trình thực hiện quy chế cho vay. Khi thực hiện nghiệp vụ tín dụng nói chung, hay cụ thể là nghiệp vụ cho vay, các ngân hàng phải tuân thủ các điều kiện, các nguyên tắc quy định của nhà nước và của thống đốc NHNN. Các nguyên tắc và điều kiện không tách rời nhau. Do đó nếu coi nhẹ bất kỳ một nguyên tắc, một điều kiện nào thì sẽ ảnh hưởng đến chất lượng cho vay của ngân hàng. b. Đảm bảo chính sách xã hội của Nhà nước trong cho vay: Tín dụng ngân hàng góp phần tăng trưởng, phát triển kinh tế và khả năng tạo việc làm cho nguồn nhân lực xã hội. Việc nâng cao chất lượng cho vay sẽ góp phần vào việc đổi mới nền kinh tế. Đây là hệ quả tất yếu khi khách hàng và ngân hàng hoạt động có hiệu quả, đem lại lợi ích cho cả hai bên. Chất lượng cho vay được coi là tốt khi nó góp phần nâng cao năng lực sản xuất cho doanh nghiệp, giải quyết công việc làm tăng thu nhập, nâng cao mức sống dân cư, thể hiện ở sự ổn định tài chính tiền tệ quốc gia. inh viên: Nguyễn Thị Thu Hương 28 Lớp: QT 1203T
- Ngành: Tài chính ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp c. Uy tín ngân hàng đối với khách hàng Trong nền kinh tế thị trường luôn có sự cạnh tranh, để tồn tại và phát triển các ngân hàng phải chấp nhận cạnh tranh như sự lựa chọn tất yếu. Vì cạnh tranh như một quy luật tự nhiên, là động lực thúc đẩy kinh tế phát triển. Trong cùng một môi trường như nhau các ngân hàng phải tận dụng được cơ hội vươn lên trên đối thủ cạnh tranh khẳng định vị thế của mình trong nền kinh tế. Do vậy uy tín của ngân hàng là rất quan trọng với sự phát triển và tồn tại của ngân hàng. Nếu ngân hàng nào có uy tín thì sẽ thu hút được nhiều khách hàng và khi đó số khách hàng có chất lượng, làm ăn có uy tín sẽ tăng, tìm kiếm được nhiều khách hàng có tiềm năng tốt. Tăng khả năng huy động vốn, tạo điều kiện mở rộng cho vay. Hạn chế rủi ro tín dụng của ngân hàng. Đó là một dấu hiệu cho thấy sự khả quan về chất lượng cho vay ở mỗi ngân hàng. d. Thái độ phục vụ và thủ tục trong cho vay Trong nền kinh tế thị trường luôn có sự cạnh tranh như hiện nay, nhiệm vụ cấp bách của ngân hàng không chỉ đơn thuần là nâng cao uy tín trên thị trường, mà đó còn là việc duy trì và củng cố uy tín đó nữa. Thái độ phục vụ với khách hàng và việc hoàn thiện, rút ngắn trong thủ tục cho vay sẽ là nhân tố khá quan trọng giúp ngân hàng thu hút khách hàng và nâng cao vị thế cạnh tranh của mình. Hoàn thiện quy trình thủ tục cho vay, rút ngắn tạo thuận lợi cho khách hàng tiếp cận nguồn vốn giúp ngân hàng cũng như khách hàng giảm thiểu được chi phí nhưng vẫn đảm bảo được chất lượng trong công tác cho vay. e. Thiện chí trong việc trả nợ của khách hàng Khách hàng là một yếu tố quan trọng cần phải xem xét khi đánh giá chất lượng cho vay. Khách hàng chính là một phần trong quan hệ tín dụng. Chất lượng cho vay có được cải thiện hay không một phần phụ thuộc vào thiện chí trong việc trả nợ của khách hàng. Để đánh giá một khách hàng có thiện chí trong việc trả nợ hay không là một vấn đề không đơn giản và dễ dàng chút nào. Bởi lẽ sự thiện chí của khách hàng là một chỉ tiêu định tính, khó lượng hóa được. f. Quy trình tín dụng Với một quy trình cho vay chuẩn, thực hiện một cách nhanh chóng mà inh viên: Nguyễn Thị Thu Hương 29 Lớp: QT 1203T
- Ngành: Tài chính ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp vẫn đảm bảo những nguyên tắc chính là thước đo đánh giá cao chất lượng cho vay của NHTM. Đây là chỉ tiêu quan trọng có ảnh hưởng tiên quyết đến chất lượng cho vay. Tóm lại, hoạt động cho vay được xem là có chất lượng khi nó được thực hiện đúng luật pháp, các quy định quy chế liên quan, thu hút nhiều khách hàng nhưng vẫn đảm bảo các nguyên tắc ứng dụng. 1.2.2.2. Các chỉ tiêu định lượng a. Doanh số cho vay và tỷ trọng doanh số cho vay Tổng doanh số cho vay là chỉ tiêu phản ánh khối lượng tiền cấp cho hoạt động cho vay tại một thời kỳ. Đây là chỉ tiêu phản ánh quy mô tín dụng đồng thời phản ánh uy tín của ngân hàng. Nếu doanh số cho vay đối với cao thể hiện việc ngân hàng có uy tín, dịch vụ cho khách hàng đa dạng và phong phú. Và ngược lại doanh số cho vay thấp thể hiện ngân hàng không có khả năng mở rộng mạng lưới khách hàng, hoạt động cho vay còn chưa tốt. Doanh số cho vay loại i Tỷ trọng doanh số cho vay = x 100% Tổng doanh số cho vay Tỷ trọng doanh số cho vay (kết cấu cho vay) phản ánh tỷ trọng các loại doanh số cho vay trong tổng doanh số cho vay. Doanh số cho vay loại i thường được phân theo các chỉ tiêu chính như: thành phần kinh tế, loại tiền, thời hạn Phân tích kết cấu cho vay sẽ cho chúng ta biết được ngân hàng cần đẩy mạnh cho vay theo loại hình nào để cân đối với thực lực của mình. Đồng thời kết cấu cho vay khi so với kết cấu nguồn vốn huy động sẽ cho biết rủi ro của loại hình cho vay nào là nhiều nhất. b. Tổng dư nợ và cơ cấu dư nợ * Chỉ tiêu này cũng có ý nghĩa tương tự như doanh số cho vay nhưng nó phản ánh quy mô cho vay của Ngân hàng cho nền kinh tế trong một thời điểm. Tổng dư nợ bao gồm: Dư nợ cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Tổng dư nợ thấp chứng tỏ hoạt động của Ngân hàng yếu kém, khả năng tiếp thị của Ngân hàng là hạn chế, trình độ cán bộ nhân viên thấp và Ngân hàng không có khả năng mở rộng. Tuy nhiên, không phải chỉ tiêu này càng cao thì chất lượng cho inh viên: Nguyễn Thị Thu Hương 30 Lớp: QT 1203T
- Ngành: Tài chính ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp vay càng cao. Bởi tới một lúc nào đó, khi Ngân hàng cho vay vượt quá mức giới hạn cũng là lúc Ngân hàng bắt đầu chấp nhận những rủi ro về cho vay. Chỉ tiêu tổng dư nợ phản ánh quy mô cho vay của Ngân hàng, sự uy tín của Ngân hàng. Khi so sánh tổng dư nợ của Ngân hàng với thị phần cho vay của Ngân hàng sẽ cho chúng ta biết được dư nợ của Ngân hàng là cao hay thấp. Dƣ nợ cho vay cuối kỳ = Dƣ nợ cho vay đầu kỳ + Doanh số cho vay trong kỳ - Doanh số thu nợ trong kỳ * Kết cấu dư nợ phản ánh tỉ trọng của các loại dư nợ trong tổng dư nợ. Phân tích kết cấu dư nợ sẽ giúp Ngân hàng biết được Ngân hàng cần đẩy mạnh cho vay theo loại hình nào là có lợi nhất. Dƣ nợ cho vay loại i Cơ cấu dƣ nợ cho vay = x 100% Tổng dƣ nợ cho vay c. Tỉ lệ nợ quá hạn Theo quyết định 493/2005QĐ-NHNN: “Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá hạn”. Nợ quá hạn là khoản nợ thuộc các nhóm 2, 3, 4, 5 theo quy định về phân loại nợ tại quyết định số 18 của NHNN. Nợ quá hạn là chỉ tiêu phản ánh chất lượng nghiệp vụ tín dụng tại Ngân hàng. * Dựa theo quyết định 18/2007/QĐ – NHNN (sửa đổi QĐ493/2005QĐ- NHNN). Theo điều 6 Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN về phân loại nợ của tổ chức tín dụng như sau: 1. Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn - Các khoản nợ trong hạn và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn; - Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng thời hạn còn lại; - Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 1 theo quy định tại Khoản 2 Điều này. 2. Nhóm 2: Nợ cần chú ý inh viên: Nguyễn Thị Thu Hương 31 Lớp: QT 1203T
- Ngành: Tài chính ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp - Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày; - Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu (đối với khách hàng là doanh nghiệp, tổ chức thì tổ chức tín dụng phải có hồ sơ đánh giá khách hàng về khả năng trả nợ đầy đủ nợ gốc và lãi đúng kỳ hạn được điều chỉnh lần đầu); - Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại Khoản 3 Điều này. 3. Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn - Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày; - Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại Điểm b Khoản này; - Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng; - Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại Khoản 3 Điều này. 4. Nhóm 4: Nợ nghi ngờ - Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày; - Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu; - Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai; - Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại Khoản 3 Điều này. 5. Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn - Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày; - Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu; - Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai; - Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn; inh viên: Nguyễn Thị Thu Hương 32 Lớp: QT 1203T
- Ngành: Tài chính ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp - Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý; - Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại Khoản 3 Điều này. Tỉ lệ nợ quá hạn là tỉ lệ phần trăm giữa nợ quá hạn và tổng dư nợ của NHTM ở một thời điểm nhất định, thường là cuối tháng, cuối qúy, cuối năm. Nợ quá hạn Tỉ lệ nợ quá h ạn = x 100% Tổng dƣ nợ Nợ quá hạn - Đó là hiện tượng phát sinh từ mối quan hệ cho vay không hoàn hảo, khi người đi vay không có lí do chính đáng mà vẫn không trả nợ Ngân hàng đúng hạn như đã thỏa thuận trong hợp đồng. Lúc này, khoản vay sẽ bị chuyển sang nợ quá hạn với lãi suất cao hơn lãi suất bình thường. Trên thực tế, phần lớn các khoản nợ quá hạn là các khoản nợ có vấn đề, có khả năng mất vốn. Như vậy, khi tỉ lệ nợ quá hạn càng cao thì NHTM càng có nguy cơ mất vốn, mất khả năng thanh toán và giảm lợi nhuận, tức là tỉ lệ nợ quá hạn càng cao, chất lượng cho vay càng thấp. Các trường hợp chuyển sang nợ quá hạn như sau: - Đến hạn trả nợ mà khách hàng không chủ động trả hay trên tài khoản tiền gửi không còn tiền, hay đủ tiền để thu nợ, nếu là do chủ quan của khách hàng thì ngân hàng chủ động chuyển nhóm nợ đó sang nợ quá hạn. - Nếu khách hàng sử dụng vốn sai mục đích, ngân hàng sẽ tiến hành thu hồi nợ trước hạn. Nếu khách hàng không có đủ tiền trả, thì ngân hàng sẽ chuyển nợ đó sang nợ quá hạn. Lãi suất áp dụng đối với nợ quá hạn do TCTD ấn định và thỏa thuận với khách hàng nhưng không được vượt quá 150% lãi suất cho vay áp dụng trong thời gian cho vay đã được ký kết trong hợp đồng. d. Nợ xấu và tỉ lệ nợ xấu Theo quyết định 493/2005QĐ-NHNN: “Nợ xấu là những khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 (dưới chuẩn), nhóm 4 (nghi ngờ) và nhóm 5 (có khả năng inh viên: Nguyễn Thị Thu Hương 33 Lớp: QT 1203T
- Ngành: Tài chính ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp mất vốn)”. Nhóm nợ xấu là nợ quá hạn mang lại nhiều rủi ro cao cho ngân hàng. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ là tỷ lệ quan trọng để đánh giá chất lượng cho vay của TCTD. Nợ xấu Tỷ lệ nợ xấu = x 100% Tổng dƣ nợ Tỷ lệ này cho ta biết một đồng dư nợ có bao nhiêu là nợ xấu. Nợ xấu có độ rủi ro cao, khả năng thu hồi vốn là tương đối khó. Khoản vay của ngân hàng lúc này không còn là rủi ro nữa mà đã gây thiệt hại cho ngân hàng. Một ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu cao chứng tỏ chất lượng cho vay của ngân hàng rất thấp và lúc này phải xem xét lại toàn bộ hoạt động tín dụng của mình, nếu không sẽ không lường trước được hậu quả có thể xảy ra. e. Chỉ tiêu vòng quay vốn vay Đây là chỉ tiêu thường được các NHTM tính toán hàng năm để đánh giá khả năng tổ chức, quản lý vốn vay và chất lượng cho vay trong việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Doanh số thu nợ trong kỳ Vòng quay vốn vay = Dƣ nợ cho vay bình quân Hệ số này phản ánh số vòng chu chuyển của vốn vay. Vòng quay của vốn vay càng cao càng chứng tỏ nguồn vay Ngân hàng luân chuyển càng nhanh, tham gia càng nhiều vào chu kỳ sản xuất và lưu thông hàng hóa. Hệ số này càng tăng, phản ánh tình hình quản lý vốn vay càng tốt, chất lượng cho vay càng cao. Chỉ số này cao trước hết thể hiện khả năng thu nợ tốt. Nó còn thể hiện hiệu quả cho vay của Ngân hàng. Một đồng vốn khi cho vay được nhiều lần sẽ đem lại nhiều lợi nhuận hơn. Tuy nhiên, cần xét đến yếu tố quan trọng là “Dư nợ bình quân”. Khi dư nợ bình quân thấp sẽ làm cho vòng quay lớn nhưng lại không phản ánh chất lượng khoản vay là cao bởi thực tế nó thể hiện khả năng cho vay kém của Ngân hàng. Chỉ tiêu này cần phải được xem xét với chỉ tiêu “Hiệu suất sử dụng vốn”. f. Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn inh viên: Nguyễn Thị Thu Hương 34 Lớp: QT 1203T
- Ngành: Tài chính ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp Chỉ tiêu này phản ánh cơ cấu cho vay trong tổng nguồn huy động. Nó xem xét, đánh giá tỉ trọng cho vay đã phù hợp với khả năng đáp ứng về vốn của bản thân Ngân hàng cũng như của nền kinh tế hay chưa. Chỉ tiêu này được biểu thị bằng công thức: Tổng dƣ nợ Hiệu suất sử dụng vốn = x 100% Tổng vốn huy động Tỉ lệ này trên thực tế giao động từ 30% đến 100%. Thông thường vào khoảng trên 80% là tốt, còn nếu dưới hoặc trên mức đó, thậm chí xấp xỉ 100% có thể sẽ gây ảnh hưởng không tốt cho Ngân hàng. Lúc đó tính thanh khoản của Ngân hàng sẽ bị đe dọa do khối lượng dự trữ không được đảm bảo. Tuy vậy, để xác định một tỉ lệ thế nào là phù hợp còn phụ thuộc vào kết cấu của vốn huy động, lĩnh vực Ngân hàng tập trung tài trợ và nhiều nhân tố khác. 1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay tại NHTM Hoạt động cho vay là hoạt động cơ bản và là hoạt động sinh lời chủ yếu của một Ngân hàng. Hoạt động cho vay phát triển cũng kéo theo các hoạt động khác của Ngân hàng phát triển. Vì vậy các Ngân hàng luôn phải chú trọng đến việc nâng cao chất lượng cho vay. Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay. Bên cạnh những yếu tố chủ quan thuộc về bản thân Ngân hàng còn có những nhân tố khách quan từ phía khách hàng và các nhân tố khách quan khác. 1.2.3.1. Các nhân tố chủ quan a. Chiến lược kinh doanh dài hạn của Ngân hàng Đối với một tổ chức kinh tế, việc xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh dài hạn là vô cùng quan trọng. Chiến lược kinh doanh dài hạn của Ngân hàng là chiến lược hoạt động, gồm nhiều mặt, tập trung vào các hoạt động kinh doanh để nhằm đạt được hiệu quả cao nhất. Trong chiến lược kinh doanh, các nhà quản lý đề ra các định hướng, nguyên tắc hoạt động, các mục tiêu cần đạt được, các phương pháp tiến hành, từ đó cụ thể hóa bằng các kế hoạch hành động. Chiến lược kinh doanh ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng cho vay. Một chiến lược cho vay đúng đắn và được thực hiện tốt trên cơ sở một chiến lược kinh doanh phù hợp sẽ góp phần nâng cao chất lượng cho vay. inh viên: Nguyễn Thị Thu Hương 35 Lớp: QT 1203T
- Ngành: Tài chính ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp b. Chính sách cho vay của Ngân hàng Chính sách cho vay là các định hướng căn bản cho việc kinh doanh tín dụng của một Ngân hàng. Chính sách cho vay phản ánh cương lĩnh tài trợ của một Ngân hàng, trở thành hướng dẫn chung cho cán bộ tín dụng và các nhân viên Ngân hàng, tăng cường chuyên môn hóa trong phân tích cho vay, tạo sự thống nhất chung trong hoạt động cho vay nhằm hạn chế rủi ro và nâng cao khả năng sinh lời. Nội dung của chính sách cho vay là để trả lời cho các câu hỏi về quy mô các khoản vay, thời hạn các khoản cho vay, các hình thức cấp cho vay được sử dụng. Điều khoản của chính sách cho vay được xây dựng dựa trên nhiều yếu tố khác nhau như các điều kiện kinh tế, chính sách tiền tệ và tài chính của NHNN, khả năng về vốn của Ngân hàng và nhu cầu đi vay của khách hàng. Khi các yếu tố này thay đổi, chính sách cho vay cũng thay đổi theo. Đối với mỗi loại đối tượng khách hàng, Ngân hàng có thể đưa ra các chính sách khác nhau cho phù hợp. Một chính sách cho vay đúng đắn, sẽ thu hút nhiều khách hàng, vừa đảm bảo khả năng sinh lời, vừa trên cơ sở hạn chế rủi ro, tuân theo các đường lối, chính sách của Nhà nước và đảm bảo công bằng xã hội. Bất cứ một Ngân hàng nào muốn có chất lượng cho vay tốt cũng đều phải có chính sách cho vay khoa học, phù hợp với thực tế của Ngân hàng cũng như của thị trường. c. Quy trình cho vay Đây là một công việc rất cần thiết trong việc cho vay để đảm bảo an toàn vốn tín dụng. Nó được thể hiện qua việc tạo lập một quy trình chặt chẽ, khoa học cũng như việc phân phối nhịp nhàng giữa các khâu như thế nào. d. Công tác tổ chức Ngân hàng Cần xây dựng một tổ chức thống nhất trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc tín dụng, đảm bảo tiến hành được các hoạt động lành mạnh, có sự phối hợp chặt chẽ khi xử lý những rủi ro trong các nghiệp vụ. Bởi vậy, Ngân hàng được tổ chức một cách có khoa học sẽ đảm bảo được sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các phòng ban, giữa các Ngân hàng với nhau trong toàn hệ thống cũng như với các cơ quan liên quan khác. Qua đó sẽ tạo điều kiện đáp ứng kịp thời các yêu cầu của khách hàng, quản lý có hiệu quả inh viên: Nguyễn Thị Thu Hương 36 Lớp: QT 1203T
- Ngành: Tài chính ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp các khoản vốn vay, phát hiện và xử lý kịp thời các khoản cho vay có vấn đề, từ đó nâng cao chất lượng cho vay. e. Lãi suất và quản lý rủi ro lãi suất: Lãi suất là yếu tố quan trọng tác động đến chất lượng tín dụng. Moi sự điều chỉnh lãi suất huy động và cho vay đều ảnh hưởng đến chi phí và thu nhập của một ngân hàng. Do đó, ngân hàng rất quan tâm đến công tác quản lý rủi ro lãi suất nhằm hạn chế tối đa những tác động xấu mà nó mang lại. f. Chất lượng nhân sự: Ngày nay khi hoạt động ngân hàng càng phát triển đòi hỏi chất lượng nguồn vốn nhân lực ngày càng cao về cả chuyên môn và đạo đức tư cách nghề nghiệp. Do đó, công tác tuyển chọn và đào tạo cán bộ đóng một vai trò quan trọng giúp cho ngân hàng ngăn ngừa được các sai phạm trong công tác tín dụng, đồng thời tăng sức cạnh tranh của mình trên thị trường. g. Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ Công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ sẽ giúp cho các nhà lãnh đạo Ngân hàng nắm được tình hình hoạt động kinh doanh, kịp thời phát hiện những khó khăn, trở ngại, sai trái Từ đó đưa ra các biện pháp giải quyết kịp thời. Công tác này là các biện pháp để giúp Ngân hàng nắm được các thông tin cơ bản về khách hàng, về quá trình hoạt động kinh doanh đầu tư của khách hàng sau khi đã được giải ngân. Như vậy, quá trình kiểm tra, giám sát là một quá trình quan trọng, góp phần nâng cao chất lượng cho vay. Nó một mặt nâng cao chất lượng cho vay cho Ngân hàng khi giảm thiểu rủi ro về các khoản vay xấu, đồng thời có tác dụng hướng khách hàng đến các hoạt động tốt, tăng khả năng thành công cho họ. Xét ở một mức độ cao hơn, quá trình này còn có đóng góp tích cực cho nền kinh tế, khi mà thông qua việc điều chỉnh, giám sát khách hàng, nó đã giảm thiểu phần nào những hoạt động kinh tế tiêu cực của họ. 1.2.3.2. Các nhân tố khách quan a. Nhân tố khách hàng Khách hàng là người trực tiếp sử dụng đồng vốn của ngân hàng. Nếu khách hàng có năng lực kinh doanh tốt, sử dụng đồng vốn có hiệu quả thì sẽ inh viên: Nguyễn Thị Thu Hương 37 Lớp: QT 1203T
- Ngành: Tài chính ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp đảm bảo khả năng thu hồi vốn của ngân hàng. Ngược lại, nếu năng lực kinh doanh yếu kém, công nghệ lạc hậu, sử dụng vốn sai mục đích dẫn đến phá sản, không trả được nợ sẽ gây hậu quả nghiêm trọng đến ngân hàng. Do đó, công tác thẩm định, phân tích khách hàng trước khi cho vay đóng một vai trò vô cùng quan trọng. b. Môi trường kinh tế - xã hội Nghiên cứu sự ảnh hưởng của môi trường kinh tế đến hoạt động của ngân hàng sẽ thấy được ảnh hưởng của nó đến chất lượng tín dụng của ngân hàng. Bất kỳ một ngân hàng nào cũng chịu sự chi phối của những chu kỳ kinh tế. Trong giai đoạn nền kinh tế đang hưng thịnh thì các DN làm ăn phát đạt, xuất hiện nhu cầu mở rộng sản xuất, thu nhập xã hội tăng kéo theo nhu cầu tiêu dùng xã hội cũng tăng cao, nên nhu cầu tín dụng cũng tăng. Hoạt động tín dụng hay hoạt động cho vay của ngân hàng sẽ phát triển. Trong giai đoạn nền kinh tế suy thoái thì tất yếu nhu cầu tín dụng sẽ giảm, khả năng hấp thụ vốn của nền kinh tế bị giảm sút, lúc này ngân hàng sẽ dư thừa , ứ đọng một lượng vốn lớn, nguồn vốn huy động được sử dụng không hiệu quả có nghĩa là chất lượng cho vay bị giảm sút. Những sự biến động về lãi suất, tỷ giá trên thị trường cũng ảnh hưởng trực tiếp đến lãi suất của ngân hàng, dẫn đến ảnh hưởng đến mức lãi ròng của khoản cho vay. Tác động của môi trường kinh tế có thể làm tăng hoặc giảm qui mô hoạt động tín dụng nói chung và hoạt động cho vay nói riêng. Đồng thời ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng cho vay của ngân hàng. c. Môi trường chính trị - pháp luật Hoạt động cho vay là một trong tổng thể các hoạt động kinh doanh rất nhạy cảm với các yếu tố chính trị - pháp luật. Một môi trường chính trị không ổn định sẽ khiến các chủ thể kinh tế không dám mạnh dạn đầu tư, hiệu quả kinh tế là không cao. Lúc này, chất lượng cho vay đứng về cả ba phía: Nhà nước, Ngân hàng và khách hàng đều là không tốt. ổn định về chính trị tức là ổn định về các chính sách của Nhà nước. Khi các inh viên: Nguyễn Thị Thu Hương 38 Lớp: QT 1203T
- Ngành: Tài chính ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp chính sách này ổn định, sẽ tạo cho các doanh nghiệp sự thuận lợi trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Các chính sách của Nhà nước được quy định cụ thể dưới dạng các văn bản trong hệ thống pháp luật. Đây là cơ sở để điều tiết các hoạt động trong nền kinh tế. Nếu hệ thống pháp luật không đồng bộ sẽ làm cho hoạt động kinh doanh gặp phải nhiều khó khăn. Ngược lại, nếu nó phù hợp với thực tế khách quan thì sẽ tạo ra một môi trường pháp lý cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh tiến hành được thuận lợi và đạt kết quả cao. d. Môi trường khoa học kĩ thuật Trình độ khoa học - kĩ thuật phản ánh trình độ phát triển của mỗi quốc gia. Khoa hoc - kĩ thuật được áp dụng vào hệ thống Ngân hàng sẽ là sự hỗ trợ đắc lực cho các hoạt động Ngân hàng. Công nghệ thông tin phát triển giúp Ngân hàng dễ dàng hơn trong việc cập nhật thông tin về khách hàng. Điều này sẽ giúp Ngân hàng giảm các chi phí hoạt động, rút ngắn thời gian chờ đợi của khách hàng, nâng cao chất lượng thẩm định. Khách hàng khi đến với Ngân hàng cũng sẽ rất hài lòng khi nhận được sự trợ giúp của máy móc với các thủ tục nhanh gọn, ít tốn kém. Chất lượng cho vay rõ ràng đã được tăng lên. Trên đây là những nhân tố chính tác động tới chất lượng cho vay của NHTM. Để nâng cao chất lượng cho vay, chúng ta cần phải có sự nghiên cứu và nhận thức đúng đắn các yếu tố trên, kết hợp cùng với kết quả hoạt động thực tiễn của các NHTM, từ đó đưa ra các biện pháp khắc phục có tính khả thi cao. 1.2.4. Sự cần thiết nâng cao chất lượng cho vay a. Nâng cao chất lượng cho vay là cần thiết để phát triển kinh tế - Ngày nay cùng với sự phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hoá, hoạt động tín dụng ngày càng phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu vay vốn không ngừng tăng cao của nền kinh tế. Trong điều kiện đó, chất lượng cho vay ngày càng được quan tâm bởi lẽ: - Đảm bảo chất lượng cho vay là điều kiện để ngân hàng làm tốt vai trò là trung tâm thanh toán: khi chất lượng cho vay được đảm bảo sẽ tăng vòng quay vốn cho vay, với một lượng tiền như cũ có thể thực hiện số lần giao dịch lớn hơn, tạo điều kiện tiết kiệm tiền trong lưu thông, củng cố sức mua của đồng inh viên: Nguyễn Thị Thu Hương 39 Lớp: QT 1203T
- Ngành: Tài chính ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp tiền. - Chất lượng cho vay góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định tiền tệ, tăng trưởng kinh tế, tăng uy tín quốc gia. Điều này xuất phát từ chức năng tạo tiền của NHTM, thông qua cho vay chuyển khoản, thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt, NHTM có thể mở rộng tiền ghi sổ gấp nhiều lần so với số tiền thực có, hoặc ngân hàng cho phép các chủ tài khoản phát hành séc và thanh toán bằng các phương tiện khác cho khách vượt quá số tiền gửi thực có, hay khi ngân hàng sử lý nghiệp vụ thanh toán cho khách hàng đã cung cấp cho DN một khối lượng thanh toán bằng cách ghi "có" trước ghi "nợ" sau. Tín dụng nói chung và tín dụng cho vay nói riêng có quan hệ mật thiết với nền kinh tế xã hội, thiết lập một cơ chế chính sách tín dụng đồng bộ, có hiệu quả có tác động tích cực tới mọi mặt của nền kinh tế xã hội, điều đó cũng thể hiện chât lượng của hoạt động cho vay trong nền kinh tế. b. Nâng cao chất lượng cho vay quyết định sự tồn tại và phất triển của các Ngân hàng thương mại - Chất lượng tín dụng nói chung làm tăng khả năng cung cấp dịch vụ của các NHTM do tạo thêm nguồn vốn từ việc tăng vòng quay vốn vay và thu hút được nhiều khách hàng bởi các hình thức của sản phẩm, dịch vụ tạo ra một hình ảnh tốt đẹp về biểu tượng, uy tín của ngân hàng và sự trung thành của ngân hàng. - Chất lượng cho vay làm tăng khả năng sinh lời của các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng. Do giảm được sự chậm trễ, giảm chi phí nghiệp vụ, chi phí quản lý, các chi phí thiệt hại do không thu hồi được vốn cho vay. - Chất lượng cho vay đảm bảo khả năng thanh toán và lợi nhuận của ngân hàng, tạo thế mạnh cho ngân hàng trong cạnh tranh. Với những ưu thế trên việc nâng cao chất lượng tín dụng là sự cần thiết khách quan vì sự tồn tại và phát triển lâu dài của NHTM. inh viên: Nguyễn Thị Thu Hương 40 Lớp: QT 1203T
- Ngành: Tài chính ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM, CHI NHÁNH UÔNG BÍ 2.1. Khái quát về NHTMCP Công thƣơng VN,Chi nhánh Uông Bí 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của NHTMCP Công thương VN, Chi nhánh Uông Bí Chi nhánh Ngân hàng Công thương Uông Bí, tiền thân của nó là Ngân hàng Nhà nước Việt Nam- Chi điểm Uông Bí (năm 1964). Đến ngày 18/08/1988 được chuyển thành Ngân hàng Công thương Uông Bí là Chi nhánh cấp II trực thuộc Chi nhánh Ngân hàng Công thương Quảng Ninh. Ngày 01/01/2006 Chi nhánh Ngân hàng Công thương Uông Bí được nâng cấp lên thành Chi nhánh cấp I phụ thuộc Ngân hàng Công thương Việt Nam. Từ ngày 05/08/2009 Chi nhánh Ngân hàng Công thương Uông Bí chuyển đổi và đổi tên thành Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam- Chi nhánh Uông Bí theo Quyết định số 383/QĐ-HĐQT-NHCT ngày 05/08/2009 của Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam. Tên giao dịch:Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Uông Bí. Tên giao dịch quốc tế: Vietinbank. Địa chỉ: Số 466 Phường Quang Trung – Thành phố Uông Bí - Quảng Ninh. Điện thoại: 0333.854.250 - 0333.854.254. Mã số thuế: 0100111948092. Fax: 0333.854.581 Người đại diện: Phạm Thị Yêu Với mô hình cấp I Chi nhánh đã khẳng định được uy tín và thương hiệu của mình cùng sự phát triển mạnh mẽ và toàn diện, tích cực ứng dụng công nghệ Ngân hàng hiện đại, mở rộng mạng lưới hoạt động, đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng để đáp ứng ngày càng cao về vốn và sản phẩm dịch vụ cho khách hàng, góp phần tích cực vào phát triển kinh tế Tỉnh và Thành phố, giữ inh viên: Nguyễn Thị Thu Hương 41 Lớp: QT 1203T
- Ngành: Tài chính ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp vững vị thế thương hiệu của CN NHCT Uông Bí. Trụ sở CN NHCT Uông Bí đặt trên địa bàn phường Quang Trung – Trung tâm Thành phố Uông Bí rất thuận tiện cho việc giao dịch của khách hàng và các đơn vị đóng trên đại bàn. Với 1 trụ sở chính, 6 phòng ban chức năng, 6 phòng giao dịch, 15 máy ATM phục vụ khách hàng 24/24h tại các điểm tập trung dân cư của thị xã rất thuận lợi cho giao dịch của khách hàng. Nhiệm vụ chính mà Chi nhánh Ngân hàng Công thương Uông Bí thực hiện là kinh doanh tiền tệ, tín dụng, các thanh toán khác, đồng thời đáp ứng đầy đủ và kịp thời nhu cầu về vốn của các đơn vị đang đóng trên địa bàn, cũng như của các tập thể, cá nhân có nhu cầu vay vốn. Nhiều năm qua CN NHCT Uông Bí luôn giữ được sự tăng trưởng vững chắc, an toàn và hiệu quả: Trong các năm 2009, 2010, 2011 Chi nhánh được xếp hạng thi đua xuất sắc trong hệ thống NHTMCPCT Việt Nam, được Uỷ ban nhân dân Tỉnh Quảng Ninh tặng bằng khen và được Liên Đoàn lao động tỉnh Quảng Ninh công nhận danh hiệu "Doanh nghiệp giỏi, cơ quan giỏi". Đặc biệt năm 2009 Chi nhánh là một trong bảy đơn vị trên 140 chi nhánh NHCT Việt Nam được Ngân hàng Nhà nước tặng cờ thi đua và được Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen. inh viên: Nguyễn Thị Thu Hương 42 Lớp: QT 1203T
- Ngành: Tài chính ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp 2.1.2. Khái quát cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Giám Đốc Phó Giám Đốc Phó Giám Đốc Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng tổ chức kế toán khách khách tiền tệ quản lý hàng hàng hàng cá kho rủi ro chính doanh nhân quỹ tín dụng nghiệp Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng GD GD GD GD GD Thanh Vàng Mạo Phương Yên Sơn Danh Khê Đông Hưng Quỹ Quỹ Tiết Tiết kiệm kiệm số 03 số 06 Cơ cấu tổ chức Chi nhánh Ngân hàng Công thương Uông Bí inh viên: Nguyễn Thị Thu Hương 43 Lớp: QT 1203T
- Ngành: Tài chính ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp 2.1.3. Chức năng các phòng ban. * . * Phòng quản lý rủi ro tín dụng - Thực hiện công tác quản lý tín dụng, quản lý rủi ro tín dụng của Ngân hàng. - Là thư ký của hội đồng tín dụng, hội đồng xử lý nợ - Thực hiện các báo cáo về hoạt động tín dụng - Thực hiện công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiên quy chế, quy trình nghiệp vụ Phòng Dịch Vụ & Marketing * Phòng dịch vụ khách hàng doanh nghiệp - Trực tiếp thực hiện nhiệm vụ giao dịch, xử lý, tác nghiệp và hạch toán kế toán các giao dịch với khách hàng doanh nghiệp, * Phòng dịch vụ khách hàng cá nhân - Trực tiếp thực hiện nhiệm vụ giao dịch, xử lý, tác nghiệp và hạch toán kế toán các giao dịch với khách hàng cá nhân , * Phòng tiền tệ- kho quỹ - Thực hiện các nghiệp vụ về quản lý kho tiền và quỹ nghiệp vụ - Trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ về quỹ * Phòng tổ chức hành chính - Thực hiện công tác quản lý hành chính văn phòng - Quản lý và sử dụng con dấu - Thực hiện công tác hậu cần, bảo đảm vật chất * Phòng kế toán: - Thực hiện, kiểm tra công tác hạch toán kế toán - Thực hiện công tác hậu kiểm - Quản lý tài chính * Phòng giao dịch, điểm giao dịch:(Phòng GD Thanh Sơn,Phòng GD Vàng Danh,Phòng GD Mạo Khê,Phòng, GD Phƣơng Đông,Phòng GD Yên Hƣng: - Huy động vốn inh viên: Nguyễn Thị Thu Hương 44 Lớp: QT 1203T
- Ngành: Tài chính ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp - Thực hiện công tác tín dụng - Thực hiện công tác marketing nhằm cung cấp các dịch vụ ngân hàng * Quỹ tiết kiệm 03, 06: - Huy động vốn - Thực hiện công tác marketing nhằm cung cấp các dịch vụ ngân hàng 2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh chủ yếu của chi nhánh thời gian qua. 2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn Đây là một hoạt động quan trọng của ngân hàng, nó giúp thu hút nguồn vốn, gia tăng vốn tạo điều kiện thúc đẩy đầu tư phát triển cho toàn bộ hoạt động của ngân hàng. Từ năm 2009 trở lại đây, lượng vốn huy động của ngân hàng ngày càng tăng do áp dụng một cách linh hoạt các cơ chế ưu đãi về lãi suất nhằm đảm bảo tối ưu hóa lợi nhuận cho khách hàng gửi tiền, đồng thời duy trì các chính sách chăm sóc khách hàng cũng như chú trọng hơn. Bảng 2.1. Tổng vốn huy động giai đoạn 2009 - 2011 Đơn vị: Tỷ đồng Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Chỉ tiêu Tỷ Tỷ Tỷ Số tiền trọng Số tiền trọng Số tiền trọng (%) (%) (%) Tổng nguồn vốn huy 551,2 100 1.076 100 908,99 100 động 1.Theo đối tƣợng 551,2 100 1.076 100 908,99 100 -Tiền gửi TCKT 231,2 41,94 453,00 42,10 435,87 47,9 - Tiền gửi dân cư 320 58,06 623,00 57,90 474,12 52,10 2. Theo thời hạn 551,2 100 1.076 100 908,99 100 -Có kỳ hạn 384,63 69,78 764,28 71,03 766,75 84,35 -Không kỳ hạn 166,57 30,22 311,72 28,97 142,00 15,65 (Nguồn : BCKQHĐKD Chi nhánh Ngân hàng Công thương Uông Bí giai đoạn 2009-2011). inh viên: Nguyễn Thị Thu Hương 45 Lớp: QT 1203T
- Ngành: Tài chính ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp Biểu đồ 2.1. Cơ cấu huy động vốn theo thành phần kinh tế Đơn vị: tỷ đồng Biểu đồ 2.2. Cơ cấu huy động vốn theo kỳ hạn Đơn vị: tỷ đồng 764.28 766.75 800 700 600 500 384.63 Có kỳ hạn 400 311.72 Không kỳ hạn 300 166.57 200 142 100 0 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Ta thấy rằng, lượng vốn huy động đã có sự tăng trưởng mạnh trong giai đoạn này ở cả khu vực dân cư và các tổ chức kinh tế. Tiền gửi có kỳ hạn chiếm tỷ trọng cao từ 69% - 84% so với không kỳ hạn.Với nguồn vốn lớn và ổn định đã tạo thế chủ động trong kinh doanh của chi nhánh , đồng thời góp phần không nhỏ cho nguồn vốn điều hoà chung của hệ thống NHCT việt nam Nếu như năm 2009, lượng vốn huy động của NH là 551,20 tỷ đồng thì đến năm 2010 con số này đã lên tới inh viên: Nguyễn Thị Thu Hương 46 Lớp: QT 1203T
- Ngành: Tài chính ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp 1076 tỷ đồng. Năm 2010 tăng so với năm 2009 khá cao điều này cũng dễ lý giải là do năm 2009 nền kinh tế hồi phục, Năm 2010 nước ta phát triển hơn, lãi suất tăng cao nên lượng tiền gửi tăng dần và tăng mạnh vào cuối năm 2010, đầu năm 2011. Bên cạnh đó, tình hình kinh tế năm 2010 của Thành phố Uông Bí phát triển, có nhiều dự án đi vào hoạt động, nhiều doanh nghiệp làm ăn có lãi, công ăn việc làm của người dân Thành phố được đảm bảo, thu nhập của người dân và các tổ chức kinh tế cũng tăng cao. Đây chính là nguồn vốn dồi dào cho hoạt động huy động vốn của Chi nhánh Uông Bí. Riêng năm 2011, lượng vốn huy động có dấu hiệu chững lại và giảm sút so với năm 2010, giảm xuống còn 908,99 tỷ, còn năm 2010 là 1076 tỷ. Do giá cả biến động liên tục, tác động của cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu làm ảnh hưởng đến tâm lý của người gửi tiền, mặt khác thực hiện chủ trương chỉ đạo của chính phủ thắt chặt chính sách tiền tệ nhằm kiềm chế lạm phát làm cho lượng tiền trong lưu thông giảm, người có tiền gửi có xu hướng chuyển sang tích lũy. Tuy nhiên, con số này cũng là một con số đánh dấu sự nỗ lực phát triển trong thời kì khó khăn mà bất kì doanh nghiệp nào cũng phải gánh chịu. Mang lưới phòng giao dịch được thành lập ở hầu hết các quân, huyện,thi trấn, thành phố trong cả Tỉnh. Đây là điều kiện thuận lợi để mọi người dân đều có thể tiếp cận được với mọi sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng. 2.1.3.2. Hoạt động tín dụng Sự tăng trưởng lớn trong hoạt động tín dụng của Chi nhánh ngân hàng Công thương Uông Bí trong những năm gần đây đã góp phần quan trọng vào việc tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận. Sau thời điểm khó khăn của năm 2008, năm 2009 đánh dấu sự tăng trưởng trở lại trong hoạt động tín dụng của NH, đóng góp quan trọng vào việc tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận. Tổng dư nợ tín dụng cuối năm 2009 đạt 550,11 tỷ đồng. Năm 2010, hệ thống tài chính ngân hàng ở nước ta đã có những sự phát inh viên: Nguyễn Thị Thu Hương 47 Lớp: QT 1203T
- Ngành: Tài chính ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp triển rất tích cực, sự cạnh tranh của các ngân hàng là rất lớn. Vì thế, NH đã áp dụng nhiều hình thức khuyến mãi, áp dụng lãi suất ưu đãi với những khách hàng vay vốn có uy tín lâu năm, tổ chức các buổi tặng quà để nhằm thu hút khách hàng truyền thống cũng như khách hàng có tiềm năng. Do đó, tổng dư nợ cho vay của ngân hàng đã đạt tới 911,75 tỷ đồng và phấn đấu con số này sẽ còn tăng cao trong những năm tới. Năm 2011, Do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế tài chính toàn, mặt khác thực hiện chủ trương chỉ đạo của chính phủ thắt chặt chính sách tiền tệ nhằm kiềm chế lạm phát. Mặc dù áp dụng đầy đủ các thông lệ và chuẩn mực quốc tế và của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về an toàn tín dụng và phân loại nợ trong hoạt động tín dụng của mình. Chi nhánh ngân hàng Công thương Uông Bí rất chú trọng việc lựa chọn khách hàng và áp dụng các quy trình thẩm định, tái thẩm định chặt chẽ để giảm thiểu các khoản nợ xấu. Tổng dư nợ tín dụng, tính đến ngày 31/12/2011 đạt 807,91 tỷ đồng) giảm so với năm 2010. Tuy nhiên, đó cũng là thành công của chi nhánh trong thời gian qua. Bảng 2.2. Dƣ nợ cho vay giai đoạn 2009 – 2011 Đơn vị: tỷ đồng Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Chỉ tiêu Tỷ trọng Tỷ trọng Tỷ trọng Số tiền (%) Số tiền (%) Số tiền (%) Dƣ nợ cuối kỳ 550,11 100 911,75 100 807,91 100 (Nguồn : BCKQHĐKD Chi nhánh Ngân hàng Công thương Uông Bí giai đoạn 2009-2011). inh viên: Nguyễn Thị Thu Hương 48 Lớp: QT 1203T
- Ngành: Tài chính ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp Đơn vị: Tỷ đồng Biểu đồ 2.3. Về dư nợ cuối kỳ giai đoạn 2009-2011 Bằng việc đưa ra các dịch vụ, gói sản phẩm mang tính hấp dẫn, phù hợp với khách hàng. Chất lượng tín dụng được đảm bảo, minh bạch hoá chất lượng tín dụng , nâng cao chất lượng tăng trưởng tín dụng đồng thời với việc định hướng phát triển tín dụng theo ngành , lĩnh vực để đưa ra các giải pháp tập trung. 2.1.3.3. Hoạt động khác Bên cạnh hại hoạt động chính là huy động vốn và cho vay, Chi nhánh đã mở rộng mạng lưới hoạt động, triển khai đồng bộ các dịch vụ ngân hàng đa dạng như: Dịch vụ thẻ, chuyển tiền, kiều hối, thu đổi ngoại tệ, thanh toán thẻ, séc du lịch , từ đó có thể cung cấp chuỗi sản phẩm mang tính khép kín, hàm chứa nhiều giá trị gia tăng đảm bảo tối đa hoá lợi ích của khách hàng cũng như ngân hàng. . Thu nhập ròng từ hoạt động dịch vụ của NH năm 2011 chiếm 5,6% tổng thu nhập của NH, trong đó: - Thu từ dịch vụ thanh toán chiếm: 20,9% - Thu từ nghiệp vụ bảo lãnh : 2,5% - Thu từ dịch vụ ngân quỹ : 5% - Thu khác từ hoạt động dịch vụ : 31,8% inh viên: Nguyễn Thị Thu Hương 49 Lớp: QT 1203T
- Ngành: Tài chính ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp - Thu từ kinh doanh ngoại tệ : 1,4% - Các khoản thu nhập khác : 38,4% Nhìn chung hoạt động dịch vụ của NHCT Uông Bí trong năm 2009 đến năm 2011 đã có những chuyển biến tương đối toàn diện, vững chắc. 2.2. Thực trạng chất lƣợng cho vay tại NHTMCP công thƣơng VN, Chi nhánh Uông Bí Hoạt động cho vay là hoạt động chủ yếu là hoạt động đóng vai trò quan trọng quyết định phần lớn hiệu quả kinh doanh của Chi nhánh. Trong những năm vừa qua, quan điểm và định hướng đã xác định của Chi nhánh Ngân hàng Công thương Uông Bí là: "Tiếp cận để mở rộng cho vay đối với mọi đối tượng khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế, đi đôi với việc kết hợp chặt chẽ giữa củng cố bạn hàng truyền thống và đẩy mạnh thu hút khách hàng mới". Để tăng cường hoạt động cho vay, Chi nhánh đã thực hiện nhiều chính sách ưu đãi cụ thể đối với khách hàng truyền thống, như ưu đãi về lãi suất, phí dịch vụ, đồng thời đưa ra các Chiến lược để thu hút khách hàng mới như tăng cường công tác tiếp thị, quảng cáo, xây dựng các mối quan hệ bạn hàng. Tình hình sử dụng vốn của Chi nhánh được thể hiện qua bảng sau: inh viên: Nguyễn Thị Thu Hương 50 Lớp: QT 1203T
- Ngành: Tài chính ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp * Doanh số cho vay và cơ cấu Bảng 2.2.1. Về doanh số cho vay và cơ cấu Đơn vị: Tỷ đồng Năm 2009 Năm 2010 So sánh 10/09 Năm 2011 So sánh 11/10 Chỉ tiêu Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % 1. Theo TP kinh tế -Nhà nước 410,56 57,39 449,35 40,47 38,79 9,45 597,80 59,72 148,45 33,04 - Ngoài quốc doanh 304,81 42,61 661,06 59,53 356,25 116,88 403,19 40,28 -257,87 -39,01 2. Theo kỳ hạn - Ngắn hạn 330,06 46,14 581,81 52,40 251,75 76,27 416,1 41,57 -165,71 -28,48 - Trung - dài hạn 385,31 53,86 528,60 47,60 143,29 37,2 584,89 58,43 56,29 10,65 Tổng 715,37 100 1110,41 100 359,04 55,22 1000,99 100 -109,42 -9,85 (Nguồn : BCKQHĐKD Chi nhánh Ngân hàng Công thương Uông Bí giai đoạn 2009-2011). inh viên: Nguyễn Thị Thu Hương 51 Lớp: QT 1203T
- Ngành: Tài chính ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp Qua bảng 2.2.1 ta thấy doanh số cho vay của Chi nhánh có một số biến động nhỏ. Doanh số cho vay năm 2010 tăng so với năm 2009 là 359,22 tỷ (tức tăng 55,22%), Năm 2011 doanh số cho vay giảm 109,42 tỷ đồng (tức giảm 9,85%) * Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế: Qua bảng trên ta thấy cho vay theo đối tượng có sự biến động cả DNNN và DNNQD. Năm 2010,2011 chi nhánh Uông Bí chủ yếu cho đối tượng là DNNN vay. Do các doanh nghiệp lớn trên địa bàn như công ty than Uông Bí, công ty than Nam Mẫu, công ty cổ phần than Vàng Danh, công ty TNHH một thành viên Hồng Thái, công ty Nhiệt điện Uông Bí vẫn là những doanh nghiệp hoạt động sản xuất có hiệu quả tốt, chi nhánh Uông Bí lại có quan hệ tín dụng lâu dài, tốt đẹp với những doanh nghiệp lớn này. Riêng năm 2010 DNNQD tăng lên 356,25 tỷ đồng tăng 116,88% so với năm 2009. Trong năm 2010 chi nhánh đã mở rộng cho vay đối với nhiều khách hàng là các doanh nghiệp nhỏ và vừa đồng thời thực hiện tốt chủ trương kích cầu của Chính phủ về việc hỗ trợ lãi suất đối với khách hàng vay vốn sản xuất kinh doanh. Sang năm 2011 có những biến rõ nét nhất, doanh số cho vay đối với DNNQD giảm 40,28%, bù vào đó là cho vay đối với DNNN là 59,72%. Đây không phải là điều đáng ngạc nhiên do các DNNN làm ăn hiệu quả hơn, chất lượng tín dụng của họ tốt hơn so với DNNQD, nhu cầu mở rộng sản xuất, đầu tư, đổi mới công nghệ khoa học kĩ thuật luôn được họ quan tâm nên nhu cầu tín dụng của họ tăng. * Doanh số cho vay theo kỳ hạn: Hoạt động tín dụng của ngân hàng vẫn tập trung đối với các khoản vay trung và dài hạn do đặc thù Thành phố Uông Bí chủ yếu là các doanh nghiệp ngành than và điện, tạo ra hơn 60% thu nhập của cả vùng. Năm 2009 cho vay trung dài hạn chiếm 53,86% còn lại là cho vay ngắn hạn. Năm 2010, Ngân hàng cung cấp thêm nhiều loại sản phẩm dịch vụ cho doanh nghiệp tư nhân mà đặc thù của đối tượng này là sản xuất mang tính chất nhỏ lẻ, dễ thu hồi vốn, vì thế năm 2010 hoạt động cho vay ngắn hạn lại diễn ra sôi nổi hơn so với dài hạn, tăng 251,75 tỷ đồng tương ứng với tỷ lệ 76,27% so inh viên: Nguyễn Thị Thu Hương 52 Lớp: QT 1203T
- Ngành: Tài chính ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp với năm 2009. Năm 2011, tuy doanh số cho vay có giảm nhưng cho vay trung và dài hạn vẫn tăng 56,29 tỷ đồng (10,65%) so với năm 2010. Đây là điều thực sự tốt bởi so với cho vay ngắn hạn thì cho vay trung hạn và dài hạn mang lại lợi nhuận lớn hơn cho ngân hàng. inh viên: Nguyễn Thị Thu Hương 53 Lớp: QT 1203T
- Ngành: Tài chính ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp * Dư nợ và cơ cấu dư nợ. Bảng 2.2.2. Dƣ nợ và cơ cấu dƣ nợ Đơn vị: Tỷ đồng Năm 2009 Năm 2010 So sánh 10/09 Năm 2011 So sánh 11/10 Chỉ tiêu Số tiền (%) Số tiền (%) Số tiền (%) Số tiền (%) Số tiền (%) 1.Theo TP kinh tế -Nhà nước 340,37 61,87 502,56 55,11 162,19 47,65 457,75 56,66 -44,81 -8,91 - Ngoài quốc 209,74 38,13 409,19 44,89 199,45 95,09 350,16 43,34 -59,03 -14,43 doanh 2. Theo thời gian - Ngắn hạn 260,78 47,40 390,11 42,79 129,33 49,6 330,27 40,88 -59,84 -15,33 -Trung dài hạn 289,33 52,60 521,64 57,21 232,31 80,29 477,64 59,12 -44 -8,43 Tổng 550,11 100 911,75 100 361,64 65,74 807,91 100 -103,84 -11,39 (Nguồn : BCKQHĐKD Chi nhánh Ngân hàng Công thương Uông Bí giai đoạn 2009-2011). inh viên: Nguyễn Thị Thu Hương 54 Lớp: QT 1203T
- Ngành: Tài chính ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp Năm 2009 tổng dư nợ 550,11 tỷ đồng, sang năm 2010 tăng 65,74% ( tức tăng 361,64 tỷ đồng) so với năm 2009. Đến năm 2011 tổng dư nợ đã giảm xuống còn 807,91 tỷ đồng giảm 11,39% (tức giảm 103,84 tỷ đồng) so với năm 2010. *Cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế. - Qua bảng ta thấy dư nợ của các DNNN luôn chiếm tỷ trọng cao nhất. Từ năm 2009-2011 thành phần này luôn chiếm từ 56% - 62% tổng dư nợ (cao nhất là năm 2009 chiếm tỷ trọng 61,87%), góp phần phần quan trọng vào sự tăng trưởng dư nợ chung của Chi nhánh. Nguyên nhân là do chính sách tín dụng thích hợp, kinh tế khu vực Thành phố Uông Bí phát triển rất mạnh. NHTMCP Công thương Việt Nam cũng có nhiều chính sách hỗ trợ lãi suất ưu đãi. Những 2010, 2011 thành phần này giảm xuống 55,11%, 56,66% song đây không phải điều đáng lo ngại vì nhìn vào bảng ta thấy tổng dư nợ vẫn tăng cao so với năm 2009. Đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh chiếm tỷ trọng thấp hơn so với đối tương Nhà nước.Từ năm 2009-2011 thành phần này chỉ chiếm từ 38 – 45%. Dư nợ đối với DNNQD trong nhưng năm gần đây đang có xu hướng tăng nhanh. Đặc biệt năm 2010 so với năm 2009 tăng 95,09% (tức tăng 199,45 tỷ đồng). Điều đó cũng có nghĩa là Chi nhánh đã chuyển đối tượng cho vay, chú trọng hơn vào khu vực kinh tế tư nhân. Nhìn chung các DNNQD được ngân hàng đầu tư đa phần là các doanh nghiệp làm ăn tốt, có hiệu quả thực sự. *Dư nợ theo kỳ hạn: Qua số liệu bảng trên ta thấy dư nợ cho vay trung dài hạn vẫn chiếm tỷ trọng cao, bởi hoạt động này điều đó mạng lại lợi nhuận lợi nhuận nhiều hơn cho Chi nhánh. Do đặc thù tại chi nhánh công tác huy động vốn và cho vay tập trung chủ yếu ở khách hàng lớn như các Tập đoàn, Tổng công ty và cơ cấu cho vay trung dài hạn chiếm tỷ trọng cao Năm 2010 cho vay ngắn hạn tăng 49,6% (tức tăng 129,33 tỷ đồng) so với năm 2009, Năm 2011 so với năm 2010 giảm 15,33% (tức giảm 59,84 tỷ đồng). Ngược lai, dư nợ cho vay trung dài hạn có vẫn có xu hướng tăng nhưng không đáng kể. Năm 2010 so với năm 2009 tăng 80,29% (tức tăng 232,31 tỷ đồng), Năm 2011 so với năm 2010 giảm 8,43% (tức giảm 44 tỷ đồng). Năm 2011 dư nợ giảm so với năm inh viên: Nguyễn Thị Thu Hương 55 Lớp: QT 1203T
- Ngành: Tài chính ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp 2010 là do Chính sách thắt chặt tiền của Ngân hàng Nhà nước gắn liền với sự căng thẳng về thanh khoản của các ngân hàng thương mại và cuộc chạy đua lãi suất giữa các ngân hàng. Đó cũng là thời điểm mà hoạt động cho vay của nhiều NHTM cầm chừng, doanh nghiệp vay vốn khó khăn cả về lãi suất cao lẫn khả năng tiếp cận vốn, tín dụng tiêu dùng gần như bị cắt bỏ, tốc độ tăng trưởng tín dụng bước vào vùng thấp nhất trong các năm. * Nợ quá hạn và nợ xấu. Bảng 2.2.3. Tình hình nợ quá hạn, nợ xấu của NH Đvt: Tỷ đồng Chỉ tiêu 31/12/2009 31/12/2010 31/12/2011 Tổng Dư nợ 550,11 911,75 807,91 Nợ đủ TC 544,6 898,07 791,75 Nợ cần chú ý 0 0 13,74 Nợ dưới tiêu chuẩn 5,50 13,68 0 Nợ nghi ngờ 0 0 0 Nợ có khả năng mất vốn 0 0 2,42 Tỷ lệ nợ quá hạn/Tổng dư nợ 1% 1.5% 2,1% Tỷ lệ nợ xấu/Tổng dư nợ 1% 1.5% 0,3% (Nguồn : BCKQHĐKD Chi nhánh Ngân hàng Công thương Uông Bí giai đoạn 2009-2011). Qua bảng trên ta thấy vì NH được thành lập sớm đã tạo được mối quan hệ uy tín tín cậy với nhiều khách hàng trên địa bàn và đã có một lượng khách hàng truyền thống đáng kể, song lại phải đối đầu với các khoản vay không tốt đó là điều khó tránh khỏi. Tuy dư nợ cho vay không ngừng tăng song tỷ lệ nợ quá hạn cũng có xu hướng tăng lên theo, từ 1% năm 2009 đạt 2,1% năm 2011. Trong những tháng đầu năm 2012 tỷ lệ nợ quá hạn tăng lên 3,1% do ảnh hưởng của lạm phát, lãi suất cho vay thay đổi liên tục và ở mức cao( >14% năm), gây khó khăn lớn cho khách hàng vay trọng việc trả nợ vay đúng thời hạn. Năm 2005, quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN về phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro có hiệu lực, Ngân hàng đã tiến hành hạch toán nợ quá hạn chặt chẽ hơn inh viên: Nguyễn Thị Thu Hương 56 Lớp: QT 1203T
- Ngành: Tài chính ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp theo quy định này, tất cả các khoản chậm trả một phần lãi hoặc một phần gốc thì toàn bộ dư nợ còn lại đều bị hạch toán vào nợ quá hạn. Ngoài ra, trường hợp khách hàng có nhiều hơn một khoản nợ với tổ chức tín dụng mà có bất kì khoản nợ bị chuyển sang nhóm nợ rủi ro cao hơn thì tổ chức tín dụng bắt buộc phải phân loại các khoản nợ còn lại của khách hàng đó vào các nhóm nợ rủi ro cao hơn tương ứng với mức độ rủi ro. Nợ xấu là các khoản nợ thuộc nhóm 3,4,5. Nợ quá hạn chủ yếu ở nhóm 2 và nhóm 4. Theo Vneconomy thì tỷ lệ nợ xấu của cả hệ thống NHTM khoảng 3,2%. Trong đó, các NHTM Cổ phần khoảng 1% nhiều ngân hàng dưới 1%. Do đó tỷ lệ nợ xấu 0,3% phản ánh chất lượng tín dụng tương đối khá của NH. Nguyên nhân là do ngoài căn cứ vào thời gian quá hạn để phân loại nợ quá hạn, theo quyết định 493 thì đối với các khoản nợ ( kể cả các khoản nợ trong hạn trả nợ và các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời gian đã cơ cấu lại ) mà tổ chức tín dụng có đủ cơ sở để đánh giá là khả năng trả nợ của khách hàng bị suy giảm thì tổ chức tín dụng chủ động tự quyết định phân loại các khoản nợ đó vào các nhóm nợ rủi ro cao hơn tương ứng với mức độ rủi ro. Trong 3 nhóm nợ xấu của NH thì nợ xấu tập trung ở nhóm 5 chủ yếu vào các khoản nợ trung và dài hạn. Đây là các khoản cho vay tài trợ tài sản,cho vay mua sắm trả góp. Vì nguồn trả nợ chủ yếu là từ thu nhập thường xuyên của khách hàng. Trong khoảng thời gian càng dài thì sự ổn định của nguồn thu nhập sẽ giảm. Do đó, đòi hỏi cán bộ tín dụng phải theo dõi chặt chẽ tình hình tài chính của khách hàng. Nguyên nhân chính khác còn do việc thẩm định khách hàng còn chưa hiệu quả, quản lý việc sủ dụng vốn của khách hàng còn mang tính chiếu lệ và một phần thể hiện tình hình kinh doanh ngày càng khó khăn. inh viên: Nguyễn Thị Thu Hương 57 Lớp: QT 1203T
- Ngành: Tài chính ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp * Vòng quay vốn vay. Bảng 2.2.4. Vòng quay vốn vay Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Doanh số thu nợ 475,56 759,73 1109,88 Dư nợ bình quân 470,85 730,93 859,83 Vòng quay vốn vay 1,01 1,05 1,29 (Nguồn : BCKQHĐKD Chi nhánh Ngân hàng Công thương Uông Bí giai đoạn 2009-2011). Bảng số liệu này cho thấy vòng quay vốn vay của Chi nhánh qua 3 năm 2009, 2010 và 2011 lần lượt là 1,01 vòng, 1,05 vòng và 1,29 vòng. Chỉ số này thể hiện vòng quay của đồng vốn huy động, hay nói cách khác là số lần mà một đồng vốn huy động được đem cho vay. Với chỉ một đồng vốn nhưng nếu càng cho vay quay vòng nhiều lần bao nhiêu thì càng thu được nhiều lợi nhuận bấy nhiêu nên chỉ số này càng cao càng tốt. Với Chi nhánh NHCT Uông Bí, chỉ số này tương đối cao đã phản ánh sự hiệu quả trong kinh doanh. *Hiệu suất sử dụng vốn. Bảng 2.2.5. Hiệu suất sử dụng vốn Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Tổng dư nợ 550,11 911,75 807,91 Tổng vốn huy động 551,2 1076 908,99 Hiệu suất sử dụng vốn(%) 99,80 84,74 88,88 (Nguồn : BCKQHĐKD Chi nhánh Ngân hàng Công thương Uông Bí giai đoạn 2009-2011). Nhìn vào bảng trên ta thấy, vốn huy động được dùng vào việc cho vay là khá lớn, trong 3 năm quan sát, hiệu suất sử dụng vốn của Chi nhánh luôn đạt trên 70%.Hiệu suất sử dụng vốn của Chi nhánh năm 2009; 2010; 2011 lần lượt inh viên: Nguyễn Thị Thu Hương 58 Lớp: QT 1203T
- Ngành: Tài chính ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp là 99,80%; 84,74; 88,88 tỉ lệ này như vậy là khá tốt, vừa có thể đảm bảo được tính thanh khoản của Ngân hàng, vừa có tính hiệu quả trong việc sử dụng vốn. *Tình hình Thu nhập của NH. Bảng 2.2.6. Tình hình thu nhập Đơn vị: Tỷ đồng Chênh lệch Chênh lệch Năm Năm Năm 2010/2009 2011/2010 Chỉ tiêu 2009 2010 2011 Giá trị Tỷ lệ Giá trị Tỷ lệ +/- % +/- % Tổng thu nhập 70,011 154,484 137,130 84,473 121 -17,354 -11 Trong đó: Thu lãi 64,963 128,779 108,296 63,816 98,23 -20,483 -16 cho vay Tổng chi phí 54,308 101,580 94,736 47,272 87,04 -6,844 -6,73 Kết quả kinh doanh 15,703 52,904 42,394 37,201 236,9 -10,510 -19,87 (Nguồn : BCKQHĐKD Chi nhánh Ngân hàng Công thương Uông Bí giai đoạn 2009-2011). Ta thấy năm 2009 tổng thu 70,01 tỷ đồng,chi 54,308,lợi nhuận mà NH được hưởng 15,702 tỷ đồng.Năm 2010 tổng thu 154,484 tăng 84,474 tỷ đồng,tổng chi cũng tăng 47,272 tỷ đồng so với năm 2009, lợi nhuận mà NH được hưởng là 52,904 tỷ đồng.Năm 2011 tổng thu 137,130 giảm 17,354 , chi phí NH giảm 6,844 tỷ đồng so với năm 2011 (khủng hoảng kinh tế tài chính toàn cầu) song NH vẫn có lãi và thu về 42,394 tỷ đồng. Qua bảng số liệu trên ta thấy NH vẫn kinh doanh có lãi,thu chi đều tăng cao (tuy năm 2011 lợi nhuận ngân hàng có giảm đôi chút), nhưng vẫn không ngừng tăng cả về số lượng và chất lượng. Do đã bám sát diễn biến thị trường kịp thời đưa ra các mức lãi suất linh hoạt, đảm bảo cạnh tranh và mang lại hiệu quả hoạt động kinh doanh.Trở thành NH hiện đại và có hiệu quả kinh doanh, thương hiệu, vị thế, hình ảnh 1 NHTM đứng đầu thành phố. inh viên: Nguyễn Thị Thu Hương 59 Lớp: QT 1203T
- Ngành: Tài chính ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp 2.3. Đánh giá chất lƣợng cho vay tại NHTMCP Công thƣơng VN, Chi nhánh Uông Bí 2.3.1. Những kết quả đạt được Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt và quyết liệt, môi trường cho hoạt động tín dụng của các NHTM quốc doanh còn gặp nhiều khó khăn, Chi nhánh NHCT Uông Bí vẫn đạt được những kết quả đáng khích lệ. + Doanh số cho vay của Chi nhánh tăng lên qua các năm, năm sau cao hơn năm trước, quy mô dư nợ không ngừng tăng trưởng, thu nhập từ hoạt động cho vay của Chi nhánh không ngừng tăng lên. Mặc dù chi phí cho hoạt động cho vay cũng tăng, song tốc độ tăng không nhanh bằng thu nhập, do vậy mà hàng năm lợi nhuận thu được của Chi nhánh từ hoạt động cho vay là khá lớn. Nếu như trước đây, khách hàng truyền thống của Chi nhánh là các khách hàng thuộc thành phần kinh tế quốc doanh thì đến nay, Chi nhánh đã mở rộng mối quan hệ với các khách hàng thuộc thành phần kinh tế ngoài quốc doanh. Cho vay ngắn hạn của Chi nhánh đáp ứng đầy đủ và nhanh chóng nhu cầu cho việc tiêu dùng cũng như nhu cầu về vốn lưu động cho các doanh nghiệp và cá nhân. Cho vay trung - dài hạn của Chi nhánh tăng, đây là cơ sở tạo nền tảng tài chính vững mạnh của chi nhánh. Điều đó cũng thể hiện hình ảnh,uy tín của Chi nhánh đã có chỗ đững vững chắc trên thị trường, tạo được niềm tin cho khách hàng, khi sử dụng dịch vụ của Chi nhánh. + Xây dựng cơ chế lãi suất linh hoạt, bám sát với lãi suất của Ngân hàng khác, nhưng không vượt quá mức lãi suất quy định của NHTMCPCT VIỆT NAM. Lãi suất này còn dựa trên cơ chế lãi suất thoả thuận lãi suất, tuỳ từng khách hàng là cá nhân, Doanh nghiệp Nhà nước hay Doanh Nghiệp Ngoài quốc doanh, và lịch sử tín dụng của họ mà chi nhánh đưa ra các mức lãi suất phù hợp. Điều này nâng cao khả năng cho vay, củng cố, mở rộng, nâng cao chất lượng tín dụng của Chi nhánh. + Hoạt động tín dụng hiệu quả, tỉ lệ nợ quá hạn luôn duy trì ở mức thấp dưới 3% theo tiêu chuẩn quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. + Trong quá trình tiến hành cho vay, Chi nhánh đã thực hiện đầy đủ những inh viên: Nguyễn Thị Thu Hương 60 Lớp: QT 1203T
- Ngành: Tài chính ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp quy định về thủ tục vay vốn theo các văn bản mà NHNN và NHCT Việt Nam đã đề ra. Cán bộ Chi nhánh thực hiện các vấn đề xem xét thị trường, sản phẩm tiêu thụ, theo dõi khách hàng hướng dẫn khách hàng trong việc lập hồ sơ vay vốn. + Công tác phục vụ khách có nhiều đổi mới, thích hợp với nền kinh tế thị trường. Hoạt động marketing phát triển mạnh mẽ cùng phong cách phục vụ giao dịch văn minh, lịch sự của đội ngũ cán bộ đã tạo được sự hài lòng và uy tín đối với khách hàng, tăng được số lượng khách hàng, mở rộng thị phần. 2.3.2. Những hạn chế về chất lượng cho vay Mặc dù Chi nhánh NHCT Uông Bí được đánh giá là một Ngân hàng có chất lượng khá tốt nhưng nó vẫn còn tồn tại những hạn chế. Những hạn chế đó là: + Về đối tượng cho vay: Chi nhánh mới chỉ chú trọng đến các khách hàng truyền thống là các doanh nghiệp Nhà nước mà chưa thực sự thấy được các khách hàng tiềm năng khác. Đó là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Trong tình hình phát triển kinh tế của nước ta hiện nay, Nhà nước đang khuyến khích cho vay công bằng đối với tất cả các thành phần kinh tế nhằm tạo điều kiện cho mọi thành phần kinh tế cùng phát triển. Vì vậy, nếu Chi nhánh mở rộng cho vay đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh sẽ vừa có tác dụng tốt với nền kinh tế, vừa giúp Chi nhánh tăng thêm thị phần, tăng thêm thu nhập cũng như thực hiện đúng chủ trương mà Nhà nước đã đề ra. + Khâu kiểm tra, kiểm soát nội bộ của Ngân hàng vẫn chưa được thực hiện đúng mức, cán bộ làm công tác thanh tra còn thiếu kinh nghiệm thực tế và trình độ chuyên môn. + Nguồn thông tin mà Ngân hàng cần để đánh giá phân tích còn thiếu, không kịp thời, và chất lượng không cao. Vì vậy cán bộ thường phải mất rất nhiều thời gian và công sức để tự đi điều tra trong khi kinh phí cho hoạt động này lại rất ít hoặc không có. 2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế * Những nguyên nhân từ phía khách hàng + Khách hàng cung cấp những thông tin không chính sác, sai sự thât liên inh viên: Nguyễn Thị Thu Hương 61 Lớp: QT 1203T
- Ngành: Tài chính ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp quan đến họ. Khách hàng thiếu vốn nên tìm mọi cách để vay được vốn Ngân hàng, điều này dẫn đến họ gian dối trong quan hệ tín dụng như: cung cấp giấy tờ, tài sản, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, sai sự thật điều này gây khó khăn, sai sót cho hoạt động thẩm định tín dụng, dẫn đến việc ra quyết định tín dụng sai. Vì vậy, khi khách hàng của Chi nhánh làm ăn thua lỗ, hoạt động không có hiệu quả dẫn đến tình trạng không trả được nợ, khả năng mất vốn của Chi nhánh sảy ra. + Khả năng quản lý của chủ doanh nghiệp còn nhiều hạn chế. Số lượng lớn các chủ doanh nghiệp không có bằng cấp chuyên môn, chủ yếu hoạt động quản lý dựa trên kinh nghiệm. Do đó dẫn đến những thất thoát, thua thiệt trong kinh doanh, ảnh hưởng đến khả năng trả nợ cho Ngân hàng. * Những nguyên nhân từ phía ngân hàng + Các Ngân hàng thường không có đầy đủ các thông tin chính xác về doanh nghiệp. Những thông tin mà khách hàng cung cấp cho Ngân hàng qua các báo cáo tài chính có nhiều lúc là không chính xác, phản ánh sai lệch tiềm lực tài chính của khách hàng. Do vậy, nếu công tác thu thập thông tin không tốt sẽ dẫn đến việc đánh giá không đúng hiệu quả của dự án cũng như khả năng của khách hàng. Hệ thống thông tin phòng ngừa rủi ro cho vay giữa Chi nhánh NHCT Uông Bí và NHCT Việt Nam cũng như với NHNN chưa đáp ứng được yêu cầu trong việc xét duyệt, cho vay và quản lý vốn vay đối với các khách hàng. Do đó vẫn không thể tránh được các rủi ro trong hoạt động cho vay. + Mạng lưới chi nhánh tương đối lớn song số lượng cán bộ cán bộ công nhân viên ít không đáp ứng được hết yêu cầu của công việc. Với việc phát triển nhanh chóng của công nghệ ngân hàng và đòi hỏi ngày càng cao của hoạt động kinh doanh tiền tệ trong cơ chế thị trường thì vẫn còn một số ít cán bộ chưa kịp thời thích ứng với điều kiện mới. Hệ thống thông tin về khách hàng không được cung cấp đầy đủ, không theo dõi sát sao hoạt động sử dụng vốn của họ, ảnh hưởng đến công tác kiểm tra giám sát. Cán bộ thẩm định Chi nhánh có trình độ chuyên môn cao, song còn thiếu kinh nghiệm thực tiễn và hiểu biết về khách hàng, trong khi đó môi trường kinh doanh đầy biến động phức tạp đòi hỏi cán bộ inh viên: Nguyễn Thị Thu Hương 62 Lớp: QT 1203T
- Ngành: Tài chính ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp tín dụng phải có khả năng phân tích và tổng hợp thông tin rất rộng điều nay dẫn đến xác định thời hạn, lãi suất tín dụng chưa chính xác, chưa phù hợp điều này làm giảm chất lượng cho vay của Chi nhánh. Mỗi khi cán bộ chưa thực hiện tốt công việc của mình, chưa đưa ra những quyết định kịp thời, chính xác thì hoạt động ngân hàng cụ thể là công tác tín dụng gặp phải khó khăn là điều không tránh khỏi. + Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ của Chi nhánh vẫn chưa đạt yêu cầu, nhiều khi chỉ mang tính hình thức, do đó đã không phát hiện kịp thời những sai phạm và những hành vi tiêu cực trong hoạt động Ngân hàng. * Những nguyên nhân khác: + Ảnh hưởng của môi trường kinh doanh: Môi trường kinh doanh là vấn đề muôn thủa tại Việt Nam. Đó là sự can thiệp quá mức của các cơ quan quản lý nhà nước vào hoạt động kinh tế, đặc biệt các thức quản lý mang tính chất hành chính. Các văn bản luật ban hành chồng chéo, chưa cụ thể rõ ràng, gây khó khăn cho hoạt động của các doanh nghiệp. Hoạt động huy động vốn khó khăn hơn trước nhiều do cuộc cạnh tranh tăng lãi suất giữa các Ngân hàng trong nước làm Lãi suất huy động liên tục tăng cao, trong khi đó lãi suất cho vay lãi không biến động nhiều làm cho lợi nhuận của toàn hệ thống Ngân hàng và Chi nhánh giảm. + Ảnh hưởng của tài chính quốc tế. Trong thời gian vừa qua, giá của một số mặt hàng liên tục tăng cao như: sắt thép, giá dầu; điện; trong khi đó đồng USD mất giá, giá vàng tăng cao làm ảnh hưởng rất nhiều đến hoạt động tín dụng của hệ thống tài chính, tín dụng cả nước nói chung và hoạt động tín dụng của Chi nhánh nói riêng, đặc biệt là các khoản vay bằng USD. Tóm lại: Chất lượng chất lượng là kết quả tổng hoà của nhiều yếu tố trong đó nợ quá hạn là một yếu tố ảnh hưởng trực tiếp và cụ thể nhất. Tuy còn một số tồn tại và hạn chế nhưng Chi nhánh Ngân hàng Công thương Uông Bí vẫn đảm bảo kinh doanh có hiệu qủa, đứng vững và khẳng định vai trò của mình trong sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường, góp phần phát triển kinh tế địa phương, thực hiện tốt các chính sách tiền tệ, đẩy lùi lạm phát, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế địa phương theo hướng CNH-HĐH. inh viên: Nguyễn Thị Thu Hương 63 Lớp: QT 1203T
- Ngành: Tài chính ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƢƠNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM, CHI NHÁNH UÔNG BÍ 3.1. Định hƣớng hoạt động cho vay của NHTMCP Công thƣơng VN, Chi nhánh Uông Bí. Phát huy các thành tích đã đạt được, Chi nhánh NHCT Uông Bí tiếp tục mở rộng và nâng cao chất lượng cho vay theo những định hướng sau. + Các chỉ tiêu trong hoạt động cho vay - Tiếp tục bám sát định hướng phát triển của NHCT Việt Nam cũng như định hướng phát triển kinh tế của cả nước. - Mở rộng cho vay đi đôi với nâng cao chất lượng cho vay bằng nhiều biện pháp, luôn đảm bảo phương châm an toàn, hiệu quả. - Tập trung đầu tư vốn cho các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, chú trọng đầu tư cho các Tổng công ty thực hiện các chương trình được chính phủ phê duyệt. Tiếp tục mở rộng đầu tư cho các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh với điều kiện hoạt động kinh doanh có hiệu quả và có đầy đủ hồ sơ pháp lý. Tiếp tục thực hiện chương trình tái cơ cấu, cơ cấu lại bộ máy điều hành hoạt động cho vay gọn nhẹ, năng động và hiệu quả hơn nhằm đáp ứng được yêu cầu của tình hình mới. Một số chỉ tiêu cần đạt trong những năm tới : - Tổng nguồn vốn huy động tăng từ 25 - 30% so với năm trước. - Dư nợ hàng năm tăng từ 20 - 25% một năm. - Tỷ lệ nợ quá hạn giảm 5% so với năm trước. - Đảm bảo an toàn tài sản trong kinh doanh. - Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay, an toàn, hiệu quả. Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư, tăng cường công tác huy động vốn của các tổ chức kinh tế và dân cư. - Tích cực tìm biện pháp giải quyết thu hồi các khoản nợ tồn đọng, quá hạn khó đòi, phối hợp với các cơ quan pháp luật và cơ quan thi hành án xử lý tài inh viên: Nguyễn Thị Thu Hương 64 Lớp: QT 1203T
- Ngành: Tài chính ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp sản thế chấp để thu hồi nợ, có biện pháp để nâng cao tỷ lệ dư nợ cho vay có bảo đảm bằng tài sản. - Làm tốt công tác tiếp thị, tiếp cận khách hàng, rà soát phân loại doanh nghiệp, đối với những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh yếu kém thua lỗ không có khả năng trả nợ phải giảm dần mức độ đầu tư để đảm bảo an toàn cho vay. - Kinh doanh đảm bảo thực hiện đúng pháp luật đã quy định và thực hiện sự chỉ đạo của ngân hàng cấp trên. 3.2. Giải pháp nâng cao chất lƣợng cho vay tại NHTMCP Công thƣơng VN, Chi nhánh Uông Bí Xuất phát từ những hạn chế, vướng mắc và phương hướng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng trong thời gian tới, cùng với những hiểu biết của bản thân, em xin mạnh dạn đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay tại Chi nhánh NHCT Uông Bí như sau. 3.2.1. Hoàn thiện chính sách cho vay Thứ nhất: Chính sách khách hàng Khách hàng là đối tượng giao dịch chính của Ngân hàng. Bởi vậy Ngân hàng phải luôn xây dựng cho mình một chính sách khách hàng thật hợp lý. Chính sách khách hàng phải đảm bảo xác định được thị trường mục tiêu của Ngân hàng, cân đối với khả năng, quy mô của Ngân hàng. Xây dựng chiến lược khách hàng + Cần chú trọng đến việc mở rộng thành phần khách hàng, tập trung hơn nữa vào khối thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, đây là nhóm rất có tiềm năng bên cạnh các khách hàng truyền thống khối quốc doanh. Hiện nay cho vay ngoài quốc doanh mới chiếm khoảng 10% tổng dư nợ. Đây là một con số còn quá nhỏ bé. Hiện nay ở nước ta, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh hầu như không có đầy đủ các điều kiện về tài chính, về tài sản đảm bảo. Điều mà Ngân hàng cần quan tâm đối với khối doanh nghiệp này trong việc nâng cao chất lượng cho vay là phương án kinh doanh, uy tín của họ chứ không chỉ dựa vào tài sản đảm bảo. + Tiến hành phân loại khách hàng thường xuyên thông qua các thông tin thu thập được cũng như các mối quan hệ của họ với Ngân hàng để có các phản inh viên: Nguyễn Thị Thu Hương 65 Lớp: QT 1203T