Khóa luận Nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn - Hà nội chi nhánh Hải Phòng

pdf 85 trang huongle 1140
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn - Hà nội chi nhánh Hải Phòng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_nang_cao_chat_luong_tin_dung_doi_voi_doanh_nghiep.pdf

Nội dung text: Khóa luận Nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn - Hà nội chi nhánh Hải Phòng

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG ISO 9001 : 2008 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH : TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG Sinh viên : Nguyễn Thị Thanh Thảo Giảng viên hƣớng dẫn: ThS. Cao Thị Thu HẢI PHÒNG - 2012 1
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN - HÀ NỘI CHI NHÁNH HẢI PHÒNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG Sinh viên : Nguyễn Mai Phƣơng Giảng viên hƣớng dẫn: ThS. Cao Thị Thu HẢI PHÒNG - 2012 2
  3. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Thảo Mã SV: 120149 Lớp: QT1201T Ngành: Tài chính – Ngân hàng Tên đề tài: Nâng cao chất lƣợng tín dụng với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thƣơng mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội chi nhánh Hải Phòng 3
  4. NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI 1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp - Làm rõ cơ sở lý thuyết về chất lƣợng tín dụng của ngân hàng - Nghiên cứu, phân tích một cách tổng quan về thực trạng chất lƣợng tín dụng Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội Chi nhánh Hải Phòng trong ba năm 2009, 2010 và 2011. Từ đó, đánh giá những kết quả đạt đƣợc, những tồn tại hạn chế và tìm ra nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế này. - Trên cơ sở thực trạng chất lƣợng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội Chi nhánh Hải Phòng, khóa luận đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lƣợng tín dụng tại Chi nhánh. 2. Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính toán. - Sơ đồ mô hình tổ chức của Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội Chi nhánh Hải Phòng. - Báo cáo kết quả kinh doanh của Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Sài gòn – Hà Nội Chi nhánh Hải Phòng. - Bảng cân đối kế toán của Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội Chi nhánh Hải Phòng. 3. Địa điểm thực tập tốt nghiệp. Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Sài Gòn– Hà Nội Chi nhánh Hải Phòng Tòa nhà DG số15 Trần Phú - Q. Ngô Quyền – TP. Hải Phòng 4
  5. CÁN BỘ HƢỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Ngƣời hƣớng dẫn thứ nhất: Họ và tên: Cao Thị Thu Học hàm, học vị: Thạc sĩ Cơ quan công tác: Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Nội dung hƣớng dẫn: Khóa luận tốt nghiệp Ngƣời hƣớng dẫn thứ hai: Họ và tên: Học hàm, học vị: Cơ quan công tác: Nội dung hƣớng dẫn: Đề tài tốt nghiệp đƣợc giao ngày 02 tháng 04 năm 2012 Yêu cầu phải hoàn thành xong trƣớc ngày 07 tháng 07 năm 2012 Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN Đã giao nhiệm vụ ĐTTN Sinh viên Người hướng dẫn Hải Phòng, ngày tháng năm 2012 Hiệu trƣởng GS.TS.NGƢT Trần Hữu Nghị 5
  6. PHẦN NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN 1. Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp: 2. Đánh giá chất lƣợng của khóa luận (so với nội dung yêu cầu đã đề ra trong nhiệm vụ Đ.T. T.N trên các mặt lý luận, thực tiễn, tính toán số liệu ): 3. Cho điểm của cán bộ hƣớng dẫn (ghi bằng cả số và chữ): 6
  7. Hải Phòng, ngày tháng năm 2012 Cán bộ hƣớng dẫn (Ký và ghi rõ họ tên) 7
  8. LỜI CẢM ƠN Do những hạn chế về thời gian nghiên cứu cũng nhƣ trình độ, kiến thức thực tế của bản thân có hạn nên khóa luận không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận đƣợc ý kiến đóng góp của thầy cô và các bạn sinh viên để khóa luận đƣợc hoàn thiện hơn. Qua đây, em xin gửi lời cảm ơn tới Ban lãnh đạo cùng cán bộ công nhân viên tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội chi nhánh Hải Phòng đã giúp đỡ em trong thời gian thực tập. Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo – ThS. Cao Thị Thu cùng các thầy cô trong khoa Quản trị kinh doanh – Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng đã nhiệt tình hƣớng dẫn, truyền đạt kiến thức, giúp đỡ em trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành khóa luận này. Em xin chân thành cảm ơn! 8
  9. CÁC CHỮ VIẾT TẮT DÙNG TRONG LUẬN VĂN  SHB Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội DNVVN Doanh nghiệp vừa và nhỏ DN Doanh nghiệp NH Ngân hàng NHNN Ngân hàng nhà nƣớc NHTM Ngân hàng thƣơng mại PGD Phòng giao dịch TCTD Tổ chức tín dụng TDNH Tín dụng ngắn hạn TDTDH Tín dụng trung dài hạn TMCP Thƣơng mại cổ phần TPHP Thành phố Hải Phòng VN Việt Nam 9
  10. DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Lê Văn Tề. 2008. Tiền tệ Ngân hàng. NXB: Thống kê. 2. Nguyễn Đăng Dờn. 2008. Tiền tệ ngân hàng. NXB: Thống kê. 3. Nguyễn Đăng Dờn. 2008. Giáo trình Tín dụng Ngân hàng. NXB: Thống kê 4. Nguyễn Minh Kiều. 2009. Nghiệp vụ Ngân hàng Thương mại. NXB: Thống kê 5. Nguyễn Văn Tiến. 2009. Giáo trình Ngân hàng thương mại. Hà Nội: NXB Thống kê. 6. Nguyễn Văn Tiến. 2005. Giáo trình Quản trị rủi ro tín dụng trong kinh doanh ngân hàng. Hà Nội: NXB Thống kê 7. Ngân hàng nhà nƣớc. 2005. Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005. Hà Nội. 8. Ngân hàng nhà nƣớc. 2007. Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/4/2007. Hà Nội 9. Ngân hàng nhà nƣớc. 2012. Chỉ thị số 1232/2012/QĐ-NHNN ngày 25/3/2012. Hà Nội 10. Ngân hàng SHB. 2009. Quyết định số 35/QĐ-TGĐ ngày 5/3/2009. Hà Nội. 11. Peter Roses. 2003. Quản trị Ngân hàng Thương mại. NXB: Thống kê 12. Trƣơng Thị Hồng. 2009. Giáo trình Kế toán Ngân hàng. NXB: Tài chính 13. Ủy ban chứng khoán. 2010. Giấy chứng nhận đăng ký chào bán số 748/UBCK-GCN ngày 2.12.2010. Hà Nội 10
  11. Lời mở đầu 1. Tính cấp thiết của đề tài. Doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) là một loại hình doanh nghiệp không những thích hợp đối với nền kinh tế của những nƣớc công nghiệp phát triển mà còn đặc biệt thích hợp với nền kinh tế của những nƣớc đang phát triển. ở nƣớc ta trƣớc đây, việc phát triển các DNVVN cũng đã đƣợc quan tâm, song chỉ từ khi có đƣờng lối đổi mới kinh tế do Đảng cộng sản Việt Nam khởi xƣớng thì các doanh nghịêp này mới thực sự phát triển nhanh cả về số và chất lƣợng. Trong điều kiện của những bƣớc đi ban đầu thực hiện công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nƣớc, có thể khẳng định việc đẩy mạnh phát triển DNVVN là bƣớc đi hợp quy luật đối với nƣớc ta. DNVVN là công cụ góp phần khai thác toàn diện mọi nguồn lực kinh tế đặc biệt là những nguồn tiềm tàng sẵn có ở mỗi ngƣời, mỗi miền đất nƣớc. Các DNVVN ngày càng khẳng định vai trò to lớn của mình trong việc giải quyết các mối quan hệ mà quốc gia nào cũng phải quan tâm chú ý đến đó là: Tăng trƣởng kinh tế - giải quyết việc làm - hạn chế lạm pháp. Nhƣng để thúc đẩy phát triển DNVVN ở nƣớc ta đòi hỏi phải giải quyết hàng loạt các khó khăn mà các doanh nghiệp này đang gặp phải liên quan đến nhiều vấn đề. Trong đó khó khăn lớn nhất, cơ bản nhất, phổ biến nhất, làm tiền đề cho các khó khăn nhất đó là thiếu vốn sản xuất và đổi mới công nghệ. Vậy doanh nghiệp này phải tìm vốn ở đâu trong điều kiện thị trƣờng vốn ở Việt Nam chƣa phát triển 11
  12. và bản thân các doanh nghiệp này khó đáp ứng đủ điều kiện tham gia, chúng ta cũng chƣa có chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp này một các hợp lý. Vì vậy phải giải quyết khó khăn về vốn cho các DNVVN đã và đang là một vấn đề cấp bách mà Đảng, Nhà nƣớc, bản thân các doanh nghiệp, các tổ chức tín dụng cũng phải quan tâm giải quyết. Thực tế hiện nay cho thấy nguồn vốn tín dụng ngân hàng đầu tƣ cho phát triển DNVVN còn rất hạn chế vì các DNVVN khó đáp ứng đầy đủ điều kiện vay vốn ngân hàng và khi tiếp cận nguồn vốn tín dụng thì các doanh nghiệp lại sử dụng vốn chƣa hợp lý và hiệu quả. Vì thế việc tìm ra giải pháp tín dụng nhằm phát triển DNVVN đang là một vấn đề bức xúc hiện nay của các NHTM. Xuất phát từ quan điểm đó và thực trạng hoạt động của các DNVVN hiện nay, sau một thời gian thực tập tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội chi nhánh Hải Phòng em đã chọn đề tài : “Nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội Chi nhánh Hải Phòng” 2. Mục đích nghiên cứu Xem xét một cách tổng quát và có hệ thống thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của các DNVVN và việc đầu tƣ tín dụng của SHB chi nhánh Hải Phòng cho các doanh nghiệp này. Đồng thời đề tài cũng đƣa ra một số giải pháp tín dụng nhằm góp phần phát triển DNVVN trên phạm vi hoạt động của SHB. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đề tài chọn hoạt động tín dụng cho các DNVVN tại SHB chi nhánh Hải Phòng trong ba năm ( 2009-2011) làm đối tƣợng nghiên cứu. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu 12
  13. Trong quá trình nghiên cứu, luận văn đã sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu khoa học để phân tích lý luận giải thực tiễn : Phƣơng pháp thu thập thông tin kết hợp với phƣơng pháp thống kê, nghiên cứu tổng hợp. 5. Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu và kết luận thì luận văn gồm ba chƣơng: Chương I : Ngân hàng thƣơng mại và vai trò của tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển của DNVVN trong nền kinh tế thị trƣờng Chương II : Thực trạng hoạt động tín dụng ngân hàng đối với DNVVN tại SHB chi nhánh Hải Phòng Chương III : Giải pháp và kiến nghị về hoạt động tín dụng nhằm phát triển DNVVN tại SHB Chƣơng I : Ngân hàng thƣơng mại và vai trò của tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển của DNVVN trong nền kinh tế thị trƣờng 1.1 TÍN DỤNG VÀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG 1.1.1 Khái niệm về tín dụng ngân hàng 1.1.1.1 Tín dụng Tín dụng xuất phát từ chữ Latin Credutium có nghĩa là tin tƣởng. Tín dụng theo nghĩa của Việt Nam là vay mƣợn. Tín dụng là chuyển nhƣợng tạm thời quyền sử dụng một lƣợng giá trị dƣới hình thức thực hiện vật hay tiền từ ngƣời sở hữu sang ngƣời sử dụng và sau đó hoàn trả lại với một lƣợng giá trị lớn hơn. Nó thể hiện ở 3 nội dung: 13
  14. - Sự chuyển giao quyền sử dụng một lƣợng giá trị từ ngƣời này sang ngƣời khác - Sự chuyển giao này mang tính tạm thời. - Khi hoàn lại lƣợng giá trị đã chuyển giao cho ngƣời sở hữu phải trả kèm theo một lƣợng giá trị dôi thêm gọi là lợi tức 1.1.1.2 Tín dụng ngân hàng: Tín dụng ngân hàng: là hình thức tín dụng mà các chủ thể tham gia là các tổ chức tín dụng và các doanh nghiệp hoặc cá nhân . Trong quan hệ tín dụng này ngân hàng đóng vai trò trung gian là ngƣời cho vay vừa là ngƣời đi vay. Tín dụng ngân hàng đƣợc thực hiện dƣới nhiều hình thức nhƣ: vay bằng tiền mặt, cho vay giá trị ghi sổ, bảo lãnh vay vốn 1.1.1.3 Các hình thức tín dụng: - Tín dụng thƣơng mại là quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp đƣợc biểu hiện dƣới hình thức mua bán chịu hàng hóa hoặc ứng tiền trƣớc khi nhận hàng. - Tín dụng ngân hàng là hình thức tín dụng thể hiện quan hệ giữa các tổ chức tín dụng với các thành viên khác trong xã hội trong đó ngân hàng đóng vai trò trung gian vừa là ngƣời đi vay vừa là ngƣời cho vay. Tín dụng ngân hàng và tín dụng thƣơng mại có quan hệ chặt chẽ, bổ sung cho nhau. - Tín dụng nhà nƣớc là quan hệ tín dụng giữa nhà nƣớc và các thành viên khác trong xã hội. Trong đó, nhà nƣớc đóng vai trò là ngƣời đi vay để sử dụng cho những mục đích nhất định. Tín dụng nhà nƣớc thể hiện bằng cách phát hành công trái, nhằm bù đắp thiếu hụt ngân sách - Tín dụng hợp tác là lọai hình tín dụng do những thành viên trong cùng điều kiện nhất định tổ chức hình thành một cách tự nguyện. Tín dụng hợp tác thực hiện 14
  15. các việc huy động và cho vay giữa các thành viên với nhau theo những điều kiện tƣơng tự tín dụng ngân hàng. - Tín dụng quốc tế là hình thức tín dụng thể hiện quan hệ giữa nhà nƣớc, các doanh nghiệp trong nƣớc với các quốc gia hay tổ chức tiền tệ, tín dụng quốc tế. 1.1.1.4 Các nguyên tắc cơ bản của hoạt động tín dụng: * Nguyên tắc hoàn trả: Đây là nguyên tắc cơ bản trong quan hệ tín dụng, là cơ sở để đảm bảo cho ngân hàng kinh doanh. Theo nguyên tắc này thì vốn vay phải hoàn trả cả gốc lẫn lãi đúng hạn. Trƣớc khi cấp tiền vay, các ngân hàng phải có cơ sở để tin rằng ngƣời vay có thiện chí và khả năng trả nợ đầy đủ, đúng hạn. Nếu không hợp đồng tín dụng sẽ không đƣợc ký kết. * Nguyên tắc vốn vay có mục đích và sử dụng vốn đúng mục đích: Khách hàng vay phải cho ngân hàng thấy đƣợc mục đích và khả năng sử dụng vốn của mình có hiệu quả thông qua các phƣơng án, dự án đầu tƣ nhằm bảo đảm đƣợc việc hoàn trả tiền gốc và lãi cho ngân hàng khi đến hạn. Do đó, trong suốt quá trình khách hàng sử dụng nợ vay, ngân hàng phải thƣờng xuyên theo dõi, kiểm tra và kịp thời áp dụng các biện pháp chế tài đối với khách hàng vi phạm hợp đồng. * Nguyên tắc có đảm bảo: Trong nền kinh tế thị trƣờng việc dự báo chính xác các sự kiện sẽ xảy ra là rất khó. Vì vậy, để giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh, nhất là trong các hoạt động tín dụng các Ngân hàng luôn đòi hỏi điều kiện đảm bảo cho khoản vay. - Đảm bảo bằng tài sản - Đảm bảo không bằng tài sản mà bằng uy tín, năng lực tài chính, tính khả thi của phƣơng án kinh doanh, kế hoạch đầu tƣ 1.2. PHÂN LOẠI TÍN DỤNG NGÂN HÀNG: 15
  16. - Căn cứ vào thời hạn tín dụng: + Tín dụng ngắn hạn là tín dụng có thời hạn dƣới 1 năm và thƣờng đƣợc sử dụng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lƣu động của các doanh nghiệp và cho vay phục vụ nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân. + Tín dụng trung hạn là loại tín dụng có thời hạn từ 1-5 năm. Tín dụng trung hạn thƣờng đƣợc sử dụng để đầu tƣ mua sắm tài sản cố định, cải tiến hay đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án có quy mô nhỏ, có thời gian thu hồi vốn nhanh. + Tín dụng dài hạn là loại hình tín dụng có thời hạn từ 5 năm trở lên và thời hạn tối đa có thể lên đến 20-30 năm. Tín dụng dài hạn thƣờng đƣợc sử dụng để đáp ứng nhu cầu dài hạn nhƣ xây nhà ở, các thiết bị, phƣơng tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp mới. - Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn: + Tín dụng sản xuất và lƣu thông hàng hoá là loại tín dụng cung cấp cho các nhà doanh nghiệp để tiến hành sản xuất và kinh doanh. + Tín dụng tiêu dùng là loại tín dụng cấp phát cho cá nhân để đáp ứng nhu cầu chi tiêu. Có 2 hình thức: + Tín dụng tiêu dùng trực tiếp: Ngân hàng và khách hàng quan hệ trực tiếp với nhau từ khi bắt đầu cho đến khi kết thúc tín dụng. + Tín dụng tiêu dùng gián tiếp: Là loại quan hệ tín dụng thƣờng qua trung gian là ngƣời bán hàng, bằng cách Ngân hàng mua lại các phiếu nợ. - Căn cứ vào đối tƣợng vay: + Tín dụng vốn lƣu động là loại tín dụng đƣợc cung cấp nhằm để hình thành vốn lƣu động của doanh nghiệp. Loại tín dụng này đƣợc thực hiện chủ yếu bằng 2 16
  17. hình thức cho vay bổ sung vốn lƣu động tạm thời thiếu hụt và chiết khách hành giấy tờ, chứng từ có giá. + Tín dụng vốn cố định là loại tín dụng cung cấp nhằm hình thành vốn cố định cho doanh nghiệp. Loại tín dụng này đƣợc thực hiện dƣới hình thức cho vay trung và dài hạn. - Căn cứ vào tính chất bảo đảm: + Cho vay có bảo đảm là loại hình cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm nhƣ thế chấp, cầm cố, bảo lãnh của bên thứ ba. Nguồn bảo đảm là căn cứ pháp lý để Ngân hàng có thêm một nguồn thu nợ thứ hai, bổ sung cho nguồn thu nợ thứ nhất nêu có rủi ro xảy ra. + Cho vay không có bảo đảm là loại hình cho vay không có tài sản thế chấp cầm cố hay không có sự bảo lãnh của bên thứ ba, việc cho vay dựa vào uy tín của bản thân khách hàng đến vay. - Căn cứ theo phƣơng thức cấp tín dụng. + Cho vay từng lần: là phƣơng pháp cho vay mà mỗi lần vay vốn, khách hàng và Ngân hàng phải thực hiện thủ tục vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng. + Cho vay theo hạn mức tín dụng: Với phƣơng thức cho vay này Ngân hàng và khách hàng xác định và thỏa thuận một hạn mức tín dụng đƣợc duy trì trong khoảng thời gian nhất định trên tài khoản tiền vay. + Cho vay theo dự án đầu tƣ: Ngân hàng cho khách hàng vay vốn đế thực hiện các dự án đầu tƣ phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các sự án phục vụ đời sống. 17
  18. + Cho vay hợp vốn: Đây là phƣơng thức Ngân hàng đứng ra cho vay đối với dự án vay của khách hàng, trong đó một Ngân hàng đứng ra làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với các Ngân hàng khác. + Cho vay trả góp: Khi vay vốn, Ngân hàng và khách hàng xác định và thỏa thuận một số lãi suất vay phải trả cộng với số nợ gốc đƣợc chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay. + Cho vay thông qua các nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng. + Cho vay theo dự án thấu chi. 1.3. Những vấn đề chung về DNVVN trong nền kinh tế thị trƣờng 1.3.1 Khái niệm và đặc điểm DNVVN 1.3.1.1 Khái niệm Khái niệm chung DNVVN DNVVN là những cơ sở sản xuất kinh doanh có tƣ cách pháp nhân kinh doanh vì mục đích lợi nhuận, có quy mô doanh nghiệp trong những giới hạn nhất định tính theo các tiêu thức vốn, lao động, doanh thu, giá trị gia tăng thu đƣợc trong từng thời kì theo quy định của từng quốc gia. Khái niệm DNVVN ở Việt Nam nhƣ sau: Là những cơ sở sản xuất kinh doanh có tƣ cách pháp nhân, không phân biệt thành phần kinh tế, có quy mô về vốn hoặc lao động thoả mãn các quy định của Chính phủ đối với từng ngành nghề tƣơng ứng với từng thời phát triển của nền kinh tế. 1.3.1.2. Đặc điểm của DNVVN - DNVVN tồn tại và phát triển ở mọi thành phần kinh tế. - DNVVN có tính năng động và linh hoạt cao 18
  19. - DNVVN có bộ máy tổ chức sản xuất và quản lý gọn nhẹ, có hiệu quả. - Vốn đầu tƣ ban đầu thấp, khả năng thu hồi vốn nhanh - Cạnh tranh giữa những DNVVN là cạnh tranh hoàn hảo - Bên cạnh những đặc điểm thể hiện ƣu điểm của DNVVN thì còn có một số điểm còn hạn chế. Vị thế trên thị trƣờng thấp, tiềm lực tài chính nhỏ nên khả năng cạnh tranh thấp. ít có khả năng huy động vốn để đầu tƣ đổi mới công nghệ giá trị cao. ít có điều kiện để đào tạo nhân công, đầu tƣ cho nghiên cứu, thiết kế cải tiến công nghệ, đổi mới sản phẩm. Trong nhiều trƣờng hợp thƣờng bị động vì phụ thuộc vào hƣớng phát triển của các doanh nghiệp lớn và tồn tại nhƣ một bộ phận của doanh nghiệp lớn. 1.3.2. Vị trí và vai trò của DNVVN trong nền kinh tế thị trường 1.3.2.1 Đối với Ngân hàng  Phát triển cho vay DNVVN giúp Ngân hàng phân tán được rủi ro Định hƣớng chung về chính sách tín dụng đầu tƣ của các NHTM là tập trung vốn cho các đối tƣợng khách hàng chiến lƣợc nhƣ các TCTD, các DN lớn Với định hƣớng này, Ngân hàng có thể tiết kiệm thời gian và chi phí cho các khoản vay song lại phải đối mặt với rủi ro lớn là trong trƣờng hợp các TCKT này làm ăn kém hiệu quả dẫn đến phá sản, vỡ nợ. Phát triển cho vay đối với DNVVN cho phép Ngân hàng phân tán đƣợc rủi ro vì các DNVVN có quy mô nhỏ, số lƣợng lớn, quy mô mỗi khoản vay ít nên hạn chế đƣợc rủi ro khi tập trung vào một đối tƣợng khách hàng. 19
  20.  Phát triển cho vay DNVVN giúp Ngân hàng tăng doanh thu và lợi nhuận Việc phát triển cho vay DNVVN làm tăng số lƣợng khách hàng có quan hệ tín dụng với Ngân hàng, số dƣ nợ tăng lên, tạo điều kiện để Ngân hàng tăng doanh thu và lợi nhuận. Đa dạng hóa đối tƣợng khách hàng giúp ngân hàng phân tán đƣợc rủi ro, do đó cũng góp phần làm tăng lợi nhuận cho Ngân hàng. Đồng thời việc mở rộng quan hệ với nhiều khách hàng giúp ngân hàng có thêm các khoản thu từ việc cung cấp các khoản dịch vụ nhƣ: Dịch vụ thanh toán, dịch vụ tƣ vấn, dịch vụ bảo lãnh  Phát triển cho vay DNVVN giúp Ngân hàng hoàn thiện hơn Để thực hiện cho vay với DNVVN đòi hỏi Ngân hàng phải có một hệ thống thông tin tốt, các cán bộ tín dụng phải có sự hiểu biết rộng rãi, có trình độ chuyên môn nghề nghiệp cao. Một mặt để phân tích sàng lọc khách hang, mặt khác để có thể tƣ vấn cho DN trong hoạt động SXKD, giúp DN tháo gỡ những khó khăn để hoạt động có hiệu quả hơn. Nhƣ vậy, việc phát triển cho vay DNVVN buộc Ngân hang phải thƣờng xuyên cải tiến hoàn thiện hơn để đáp ứng nhu cầu của khách hàng và đòi hỏi của thực tiễn khách quan. 1.3.2.2 Đối với nền kinh tế. Chiếm một tỉ trọng lớn trong số các DN trên toàn quốc, DNVVN đã và đang đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế xã hội. Điều này đƣợc thể hiện qua các nội dung sau:  Giải quyết việc làm cho người lao động Theo thống kê mới nhất, cả nƣớc hiện có trên 500.000 DN đăng ký hoạt động, trong đó doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) chiếm tới 97%, đóng góp 47% GDP, 40% ngân sách nhà nƣớc và tạo ra gần một triệu việc làm mỗi năm. Do có sự phân bố rộng khắp và ngành nghề kinh doanh đa dạng, DNVVN thu hút đƣợc nhiều lao 20
  21. động kể cả ở thành thị và nông thôn. Với kết cấu bộ máy gọn nhẹ, hoạt động giản đơn, các DNVVN đang thu hút đƣợc đông đảo lực lƣợng lao động, góp phần đáng kể vào sự ổn định kinh tế - xã hội.  Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Với lợi thế là quy mô nhỏ, đòi hỏi vốn ít, năng động, linh hoạt, sáng tạo trong kinh doanh, các DNVVN có thể dễ dàng chuyển hƣớng sản xuất, thay đổi mặt hàng, đổi mới công nghệ làm cho nền kinh tế trở nên năng động và nhạy bén hơn. Đồng thời trong nền kinh tế thị trƣờng với sự phân công lao động và chuyên môn hóa cao, các DNVVN có thể làm đại lí tiêu thụ sản phẩm, làm vệ tinh cung cấp các sản phẩm phụ trợ cho DN lớn. Sự hợp tác kinh doanh giữa các DN lớn và DNVVN tạo ra môi trƣờng cạnh tranh lành mạnh, hạn chế những khuyết tật của các DN nói chung và tạo sự bình đẳng giữa các thành phần kinh tế, thúc đẩy sự phát triển cân đối giữa các vùng, khu vực trên toàn quốc. 1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển DNVVN - Trình độ phát triển kinh tế - xã hội - Chính sách và cơ chế quản lý - Đội ngũ các nhà sáng lập và quản lý doanh nghiệp - Sự phát triển và khả năng ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ - Tình hình thị trƣờng 1.3.4. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với việc phát triển DNVVN - Tín dụng ngân hàng góp phần nâmg cao hiệu quả sủ dụng vốn, tránh tình trạng sử dụng vốn sai mục đích. - Tín dụng ngân hàng góp phần bảo đảm cho hoạt động của doanh nghiệp đƣợc liên tục thuận lợi. 21
  22. - Tín dụng ngân hàng góp phần nâng cao khẳ năng cạnh tranh của DNVVN. - Tín dụng ngân hàng giúp doanh nghiệp hạn chế rủi ro. - Tín dụng ngân hàng góp phần hình thành cơ cấu vốn tối ƣu cho DNVVN. 1.3.5. Các hình thức cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ: * Căn cứ theo thời hạn cho vay: - Cho vay ngắn hạn: Loại cho vay này có thời hạn đến 12 tháng và đƣợc sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lƣu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân. - Cho vay trung hạn: Loại cho vay này có thời hạn trên 12 tháng đến 5 năm. Tín dụng trung hạn đƣợc sử dụng để đầu tƣ mua sắm tài sản cố định, cải tiến đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có qui mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh. - Cho vay dài hạn: Loại cho vay này có thời hạn trên 5 năm. Tín dụng dài hạn đƣợc sử dụng để cấp vốn cho vay xây dựng cơ bản nhƣ đầu tƣ xây dựng xí nghiệp mới, các công trình thuộc cơ sở hạ tầng, cải tiến và mở rộng sản xuất có qui mô lớn. * Căn cứ theo tính chất đảm bảo của vốn vay: - Tín dụng có đảm bảo không bằng tài sản: Là tín dụng không có tài sản cầm cố, thế chấp hoặc bảo lãnh của ngƣời thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào phƣơng án vay vốn khả thi, uy tín của bản thân khách hàng hoặc ngƣời bảo lãnh. - Tín dụng có đảm bảo bằng tài sản: Là tín dụng có tài sản cầm cố, thế chấp hoặc bảo lãnh của ngƣời thứ ba. Sự bảo đảm này là căn cứ pháp lý để ngân hàng có them một nguồn thu nợ thứ hai, bổ sung cho nguồn thu nợ thứ nhất thiếu chắc chắn. 22
  23. * Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay thì tín dụng Ngân hàng đƣợc chia làm hai loại sau: - Tín dụng đầu tư kinh doanh: Đƣợc dùng để cấp phát vốn cho các nhà doanh nghiệp và các chủ thể kinh tế khác để tiến hành sản xuất và kinh doanh. - Tín dụng tiêu dùng: Là hình thức cấp tín dụng cho các cá nhân để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng nhƣ: Mua sắm nhà cửa, xe cộ, các hàng hóa bền chắc nhƣ máy giặt, tủ lạnh và các nhu cầu bình thƣờng hàng ngày. Đây là loại tín dụng có khả năng sinh lời khá lớn, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng. * Căn cứ theo phƣơng thức cấp tín dụng: + Cho vay từng lần: là phƣơng pháp cho vay mỗi lần vay vốn, khách hàng và Ngân hàng phải thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết va ký kết hợp đồng tín dụng. + Cho vay theo hạn mức tín dụng: Với phƣơng thức cho vay này Ngân hàng và khách hàng xác định và thỏa thuận một hạn mức tín dụng đƣợc duy trì trong khoảng thời gian nhất định trên tài khoản tiền vay. + Cho vay theo dự án đầu tƣ: Ngân hàng cho khách hàng vay vốn để thực hiện dự án đầu tƣ phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án phục vụ đời sống. + Cho vay hợp vốn: Đây là phƣơng thức Ngân hàng đứng ra cho vay đối với sự án vay của khách hàng trong đó một Ngân hàng đứng ra làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với các Ngân hàng khác. + Cho vay trả góp: Khi vay vốn, Ngân hàng và khách hàng xác định và thỏa thuận một số lãi suất vay phải trả cộng với số nợ gốc đƣợc chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay. 23
  24. + Cho vay thông qua các nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng. + Cho vay theo sự án thấu chi. 1.3.6 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng 1.3.6.1 Hoạt động tín dụng xét ở góc độ hoạt động của ngân hàng Các khoản tín dụng của ngân hàng có chất lƣợng tốt khi hiệu quả sử dụng vốn cao, an toàn và mang lại hiệu quả kinh tế cho chủ thể sử dụng, đồng thời mang lại một phần lợi nhuận cho ngân hàng. Dƣới đây là một số chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng tín dụng đối với ngân hàng. a. Các chỉ tiêu định tính Trong quá trình đánh giá chất lƣợng tín dụng ngoài những chỉ tiêu có thể lƣợng hoá đƣợc thì còn có rất nhiều yếu tố mà không thể lƣợng hoá đƣợc. Các chỉ tiêu định tính đƣợc qua quy chế, chế độ, thể lệ tín dụng, qua độ thỏa mãn của khách hàng đối với sản phẩm, độ tín nhiệm của ngân hàng. b. Các chỉ tiêu định lƣợng. - Chỉ tiêu tổng dƣ nợ và kết cấu nợ. Tổng dƣ nợ là một chỉ tiêu phản ánh khối lƣợng tiền ngân hàng cấp cho nền kinh tế tại một thời điểm. Tổng dƣ nợ bao gồm dƣ nợ cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Tổng dƣ nợ thấp chứng tỏ hoạt động cho vay của ngân hàng kém hiệu quả, không có khả năng mở rộng, hoạt động marketing của ngân hàng kém, trình độ cán bộ công nhân viên ngân hàng thấp. Mặc dù vậy, không có nghĩa là chỉ tiêu này càng cao thì chất lƣợng tín dụng càng cao bởi vì đằng sau những khoản tín dụng đó còn có những rủi ro mà ngân hàng phải gánh chịu. Tổng dƣ nợ của ngân hàng khi so sánh với thị phần tín dụng của ngân hàng trên địa bàn sẽ cho chúng ta biết đƣợc dƣ nợ của ngân hàng là cao hay thấp. 24
  25. Kết cấu dƣ nợ phản ánh tỷ trọng của các loại dƣ nợ trong tổng dƣ nợ. Phân tích kết cấu dƣ nợ sẽ giúp ngân hàng biết đƣợc gân hàng cần đẩy mạnh chovay theo loại hình nào để cân đối với thực lực của ngân hàng. Kết cấu dƣ nợ khi so với kết cấu nguồn huy động sẽ cho biết rủi ro của loại hình cho vay nào là nhiều nhất. - Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn. Nợ quá hạn là hiện tƣợng phát sinh từ mối quan hệ tín dụng không hoàn hảo khi ngƣời đi vay không thực hiện đƣợc nghĩa vụ trả nợ của mình cho ngân hàng đứng hạn. Tỷ lệ nợ quá hạn là tỉ lệ phầm trăm giữa dƣ nợ quá hạn và tổng dƣ nợ của ngân hàng thƣơng mại ở một thời điểm nhất định, thƣờng là cuối tháng, cuối quý, cuối năm. Dƣ nợ quá hạn Tỷ lệ Nợ quá hạn= Dƣ nợ quá hạn Xét về bản chất, tín dụng là sự hoàn trả, do đó tính an toàn là yếu tố quan trọng bậc nhất để cấu thành chất lƣợng tín dụng. Khi một khoản vay không đƣợc trả nợ đúng hạn nhƣ cam kết, mà không có nguyên nhân chính đáng thì nó sẽ bị chuyển sang nợ quá hạn với lãi suất cao hơn lãi suất bình thƣờng. Trên thực tế, phần lớn các khoản nợ quá hạn là các khoản nợ có khả năng mất vốn. Nhƣ vậy, tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thì ngân hàng càng gặp nhiều rủi ro trong kinh doanh vì sẽ có nguy cơ mất vốn, mất khả năng thanh toán và giảm lợi nhuận. Điều đó đồng nghĩa với việc tỉ lệ nợ quá hạn càng cao thì chất lƣợng tín dụng càng thấp. - Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng. 25
  26. Đây là chỉ tiêu thƣờng đƣợc các ngân hàng thƣơng mại tính toán hàng năm để đánh giá khả năng tổ chức quản lí vốn tín dụng và chất lƣợng tín dụng trong việc đáp ứng nhu cầu khách hàng. Doanh số thu nợ Vòng quay vốn tín dụng = Dƣ nợ bình quân Hệ số này phản ánh số vòng chu chuyển của vốn tín dụng. Vòng quay vốn tín dụng càng cao chứng tỏ nguốn vốn vay ngân hàng đã luân chuyển nhanh, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất và lƣu thông hàng hoá. Với một số vốnnhất định, nhƣng do vòng quay vốn tín dụng nhanh nên ngân hàng đã đáp ứngđƣợc nhu cầu vốn cho các doanh nghiệp, mặt khác ngân hàng có vốn để tiếptục đầu tƣ vào các lĩnh vực khác. Nhƣ vậy, hệ số này càng tăng phản ánh tình hình quản lý vốn tín dụng càng tốt, chất lƣợng tín dụng càng cao. - Chỉ tiêu thu nhập từ hoạt động tín dụng. Không thể nói một khoản tín dụng có chất lƣợng cao khi nó không đem lại một khoản thu nhập cho ngân hàng. Nguồn thu từ hoạt động tín dụng là nguồn thu chủ yếu để ngân hàng tồn tại và phát triển. Lợi nhuận do tín dụng đem lại chứng tỏ các khoản vay không những thu hồi đƣợc gốc mà còn có lãi, đảm bảo đƣợc độ an toàn của nguồn vốn cho vay. Lãi từ hoạt động tín dụng Thu nhập từ hoạt động tín dụng = Tổng thu nhập 26
  27. Ta thấy rằng nếu ngân hàng chỉ chú trọng vào việc giảm và duy trì một tỷ lệ nợ quá hạn thấp mà không tăng đƣợc thu nhập từ hoạt động tín dụng thì tỷ lệ nợ quá hạn thập cũng không có ý nghĩa. Chất lƣơng tín dụng đƣợc nâng cao chỉ thực sự có ý nghĩa khi nó góp phần nâng cao khả năng sinh lời của ngân hàng. - Chỉ tiêu doanh số cho vay. Doanh số cho vay là chỉ tiêu phản ánh quy mô cấp tín dụng của ngân hàng đối với nền kinh tế. Đây là chỉ tiêu phản ánh chính xác về hoạt động cho vay trong một thời gian dài, thấy đƣợc khả năng hoạt động tín dụng qua các năm. Ngoài các chỉ tiêu trên thì có thể kể đến một số thông tin nhƣ: Hệ số an toàn vốn tối thiểu ( không thấp hơn 9%), giới hạn cho vay một khách hàng ( không quá 15% tổng dƣ nợ) hay dƣ nợ một khách hàng (không quá 10% vốn điều lệ và các quỹ) Bên cạnh đó thì chúng ta có thể sử dụng thêm chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn để chính xác hơn. 1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng tín dụng ngân hàng Để có thể nâng cao chất lƣợng tín dụng đối với DN ( cả về ngân hàng và DN sản xuất kinh doanh) ta phải hiểu rõ những nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng tín dụng của ngân hàng để từ đó phát huy những ảnh hƣởng tích cực và hạn chế những ảnh hƣởng tiêu cực. Mặt khác cả ngân hàng và doanh nghiệp cùng phải cố gắng linh hoạt để phù hợp với quy định của nhà nƣớc trong hoạt động tín dụng. Có nhƣ thế thì cả DN và NH mới có thể đề ra các biện pháp đúng đắn, cụ thể, linh hoạt để thực hiện đƣợc nhiệm vụ của mình một cách hiệu quả nhất. 1.4.1 Các nhân tố thuộc về ngân hàng - Chính sách tín dụng 27
  28. Đây là kim chỉ nam cho hoạt động tín dụng của Ngân hàng, nó có ý nghĩa quyết định cho sự thành công hay thật bại của Ngân hàng. Chính sách tín dụng phải phù hợp với đƣờng lối phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nƣớc, đồng thời kết hợp hài hòa quyền lợi của ngƣời gửi tiền, Ngâ hang và ngƣời sử dụng vốn vay. Muốn vậy, chính sách tín dụng phải đƣợc xây dựng trên cơ sở khoa học và thực tiễn. - Thông tin tín dụng Nhờ có thông tin tín dụng mà ngƣời quản lí có thể đƣa ra thông tin cần thiết liên quan đến việc cho vay, quản lí đảm bảo tiền vay giảm thiểu rủi ro tín dụng, nâng cao chất lƣợng tín dụng. Thông tin tín dụng có thể thu thập đƣợc từ nguồn thông tin sẵn có của ngân hàng từ trung tâm thông tin tín dụng (CIC), khách hàng, từ đối thủ cạnh tranh, từ nguồn trực tiếp hoặc gián tiếp - Công tác tổ chức ngân hàng Nhân tố này không chỉ tác động đến chất lƣợng tín dụng mà còn tác động đến mọi hoạt động của Ngân hàng. Một ngân hàng có cơ cấu tổ chức đƣợc sắp xếp một cách khoa học, sự phân công công việc đƣợc tiến hành một cách cụ thể, có sự liên kết giữa các bộ phận thì việc đáp ứng yêu cầu khách hàng sẽ đƣợc tiến hành kịp thời, không bỏ lỡ cơ hội kinh doanh, quản lí có hiệu quả và an toàn các khoản tín dụng. - Chất lượng nhân sự Con ngƣời là yếu tố quyết định sự thành bại trong hoạt động kinh doanh nói chung, còn nói đến hoạt động của ngân hàng thì nó lại càng quan trọng. Vì cán bộ công nhân viên của Ngân hàng là bộ mặt, là hình ảnh của Ngân hàng đối với khách hàng. Hơn nữa, nghiệp vụ Ngân hàng càng ngày càng phát triển, đòi hỏi chất lƣợng nhân sự càng cao. Việc tuyển dụng nhân viên có đạo đức tốt, giỏi chuyên môn 28
  29. nghiệp vụ sẽ giúp Ngân hàng ngừa tối đa những sai phạm có thể xảy ra, đem lại khoản tín dụng có chất lƣợng cao. - Công tác kiểm soát nội bộ Đây là công tác mà Ngân hàng nào cũng phải tiến hành thƣờng xuyên, liên tục nhằm duy trì hiệu quả kinh doanh của mình phù hợp với chính sách, đáp ứng yêu cầu, mục tiêu đã đề ra. Để làm tốt công tác này, Ngân hàng cần sắp xếp một đội ngũ cán bộ có chuyên môn giỏi, nghiệp vụ cao, trung thực, có chế độ thƣởng phạt nghiêm minh. Có nhƣ vậy công tác tín dụng mới đƣợc thực hiện đúng quy trình, mang lại hiệu quả tốt. 1.4.2 Các nhân tố thuộc về Doanh nghiệp - Sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí trong việc trả nợ vay: Đa số các doanh nghiệp khi vay vốn ngân hàng đều có các phƣơng án kinh doanh cụ thể, khả thi. Số lƣợng các doanh nghiệp sử dụng vốn sai mục đích, cố ý lừa đảo ngân hàng để chiếm đoạt tài sản không nhiều. Tuy nhiên những vụ việc phát sinh lại hết sức nặng nề, liên quan đến uy tín của các cán bộ, làm ảnh hƣởng xấu đến các doanh nghiệp khác. - Khả năng quản lý kinh doanh kém: Khi các doanh nghiệp vay tiền ngân hàng để mở rộng quy mô kinh doanh, đa phần là tập trung vốn đầu tƣ vào tài sản vật chất chứ ít doanh nghiệp nào mạnh dạn đổi mới cung cách quản lý, đầu tƣ cho bộ máy giám sát kinh doanh, tài chính, kế toán theo đúng chuẩn mực. Quy mô kinh doanh phình ra quá to so với tƣ duy quản lý là nguyên nhân dẫn đến sự phá sản của các phƣơng án kinh doanh đầy khả thi mà lẽ ra nó phải thành công trên thực tế. - Tình hình tài chính doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh bạch: Quy mô tài sản, nguồn vốn nhỏ bé, tỷ lệ nợ so với vốn tự có cao là đặc điểm chung của hầu hết các 29
  30. doanh nghiệp VN. Ngoài ra, thói quen ghi chép đầy đủ, chính xác, rõ ràng các sổ sách kế toán vẫn chƣa đƣợc các doanh nghiệp tuân thủ nghiêm chỉnh và trung thực. Do vậy, sổ sách kế toán mà các doanh nghiệp cung cấp cho ngân hàng nhiều khi chỉ mang tính chất hình thức hơn là thực chất. Đây cũng là nguyên nhân vì sao ngân hàng vẫn luôn xem nặng phần tài sản thế chấp nhƣ là chỗ dựa cuối cùng để phòng chống rủi ro tín dụng 1.4.3 Các nhân tố khách quan khác Ngoài những nhân tố chủ quan trên còn có nhiều nhân tố khách quan mà tác động của nó cũng không nhỏ đến chất lƣợng tín dụng của Ngân hàng - Tác động của môi trường kinh tế Đây là nhân tố luôn ảnh hƣởng đến khả năng tài chính của ngƣời vay, hay nói rõ hơn là nếu môi trƣờng kinh tế xấu làm cho hoạt động của DN gặp khó khăn, ảnh hƣởng đến thời hạn trả nợ và khả năng hoàn trả món vay của DN do đó ảnh hƣởng đến chất lƣợng tín dụng của Ngân hàng. Ngƣợc lại, nếu môi trƣờng kinh doanh thuận lợi, DN làm ăn có hiệu quả, thu hồi đƣợc vốn nhanh, trả nợ đúng hạn, khoản tín dụng của Ngân hàng đƣợc đánh giá là có chất lƣợng tốt - Tác động của môi trường pháp lí Ngân hàng là một DN hoạt động trong hành lang pháp lí hẹp hơn bất kì DN sản xuất kinh doanh hay hoạt động thƣơng mại nào. Vì vậy, một hệ thống pháp lí càng hoàn chỉnh, càng đồng bộ thì sẽ càng đem lại hiệu quả hoạt động ngân hàng, của DN, và đảm bảo chất lƣợng tín dụng của ngân hàng. Còn nếu môi trƣờng pháp lí không hoàn chỉnh, còn nhiều lỗ hổng thì sẽ có kết quả ngƣợc lại. Cả DN và Ngân hàng sẽ gặp rủi ro, khó có thể thu hồi vốn, ảnh hƣởng đến chất lƣợng tín dụng của Ngân hàng. - Chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước 30
  31. Trong nền kinh tế thị trƣờng, chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nƣớc bao gồm chính sách tiền tệ, chính sách lãi suất, chính sách đối ngoại có vai trò quan trọng trong hoạt động của nền kinh tế nói chung và hoạt động của NH và DN nói riêng. Chính sách kinh tế trong hoàn cảnh này thì có tác dụng cho cả Ngân hàng và Doanh nghiệp nhƣng trong hoàn cảnh kia thì ngƣợc lại. Các chính sách này nhằm ƣu tiên hay hạn chế phát triển một ngành nào đó để đảm bảo cân đối cho nền kinh tế. Do vậy các chủ trƣơng, chính sách của Nhà nƣớc phải đúng đắn thì mới kích thích hoạt động kinh doanh phát triển, là điều kiện cần để đạt đƣợc chất lƣợng tín dụng và hiệu quả các khoản tín dụng Ngân hàng. Chƣơng II: Thực trạng hoạt động tín dụng đối với DNVVN tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội Chi nhánh Hải Phòng 2. 1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội 2.1.1 Giới thiệu chung về NH TMCP Sài Gòn-Hà Nội Tên đầy đủ: Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội. Tên giao dịch quốc tế: SAIGON- HANOI COMMERCIAL JOINT STOCK BANK Trụ sở chính: 77 Trần Hƣng Đạo – Hoàn Kiếm – Hà Nội. Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà nội (SHB) tiền thân là Ngân hàng TMCP Nông thôn Nhơn Ái, hoạt động theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 5703000085 do Sở kế hoạch và đầu tƣ TP Cần Thơ cấp ngày 10/12/1993 và giấy phép số 0041/NN/GP do NHNN Việt Nam cấp ngày 13/11/1993. SHB chính thức đi vào hoạt động từ ngày 12/12/1993. 31
  32. Giai đoạn đầu với vốn điều lệ 400 triệu đồng; Mạng lƣới ngân hàng chỉ có trụ sở chính đặt tại số 341- Ấp Nhơn Lộc 2 - Thị tứ Phong Điền - Huyện Châu Thành - Tỉnh Cần Thơ nay là Huyện Phong Điền Thành phố Cần Thơ; Tổng số cán bộ nhân viên là 8 ngƣời; địa bàn hoạt động chỉ vài xã thuộc huyện Châu Thành; Đối tƣợng khách hàng là các hộ nông dân với mục đích vay vốn phục vụ sản xuất nông nghiệp nông thôn. Đến nay, sau 18 năm hoạt động, vốn điều lệ của SHB đạt 5000 tỷ đồng; mạng lƣới hoạt động kinh doanh đã có mặt tại các địa bàn thành phố chính nhƣ: TP Hồ Chí Minh, TP Hà Nội, TP Đà Nẵng, TP Cần Thơ, Hải Phòng, Quảng Ninh, Vinh, Huế, Nha Trang, Vũng Tàu, Lạng Sơn, Lào Cai, Vĩnh Phúc, Hƣng Yên, Bắc Ninh, Chu Lai, Quy Nhơn, Bình Dƣơng, Đồng Nai ; Đối tƣợng khách hàng của SHB đa dạng gồm nhiều thành phần kinh tế, hoạt động trong nhiều ngành nghề kinh doanh khác nhau. Với nhiều sản phẩm tiện ích, phù hợp, SHB đang ngày càng phát triển. Thể hiện kết quả kinh doanh của năm sau luôn cao hơn năm trƣớc, các chỉ tiêu tài chính đều đạt và vƣợt kết hoạch đề ra, tạo tiền đề thuận lợi để ngân hàng phát triển bền vững. 2.1.2 Giới thiệu về NH TMCP Sài Gòn-Hà Nội chi nhánh Hải Phòng. - Ngày 15 tháng 12 năm 2008, Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội (SHB) chính thức khai chƣơng chi nhánh Hải Phòng (SHB Hải Phòng) tại Toà nhà DG số 15 Trần Phú, Ngô Quyền, Hải Phòng. - SHB Hải Phòng là chi nhánh cấp I trực thuộc Hội sở chính SHB và đƣợc thực hiện các nghiệp vụ: Huy động vốn của khách hàng dƣới mọi hình thức; Cấp tín dụng theo các kỳ hạn ngắn, trung và dài hạn cho các nhóm khách; Các dịch vụ ngân hàng điện tử (SMS Banking, Internet Banking, Ezpay, Etransfer ), thẻ thanh toán Solid; Dịch vụ thanh toán trong nƣớc và quốc tế; Thu đổi ngoại tệ; Dịch vụ chuyển tiền Kiều hối (Western Union); Dịch vụ ngân quỹ; Dịch vụ chi trả lƣơng qua tài khoản cho các doanh nghiệp ; Thực hiện các nghiệp vụ ngân hàng khác. 32
  33. 2.1.3 Chức năng, và mạng lƣới hoạt động của ngân hàng SHB Hải Phòng 2.1.3.1 Chức năng hoạt động của Ngân hàng SHB Hải Phòng Chức năng và nhiệm vụ của Chi nhánh đƣợc nêu trong qui chế tổ chức và hoạt động của Ngân hàng TMCP SHB – Chi nhánh Hải Phòng ban kèm theo qui chế hoạt động chung cuả các tổ chức tín dụng. Bao gồm : + Chi nhánh có nhiệm vụ triển khai các mặt nghiệp vụ theo quy định tại điều lệ Ngân hàng TMCP SHB và các văn bản pháp quy do Ngân hàng SHB hƣớng dẫn. Khai thác và huy động các nguồn vốn để cho vay ngắn hạn, trong hạn và dài hạn theo quy định cuả luật các tổ chức tín dụng về quy chế cho vay đối với khách hàng trong từng thời kỳ, thực hiện các dịch vụ ngân hàng nhƣ tổ chức kinh doanh tiền tệ , thanh toán đối nội, đối ngoại, bảo lãnh .cho mọi đối tƣợng phù hợp với quy định của Pháp luật . +Ngân hàng TMCP SHB – Chi nhánh Hải PHòng là đại diện theo uỷ quyền cuả Ngân hàng SHB; chịu sự ràng buộc về nghĩa vụ và quyền lợi đối với Ngân hàng SHB. Ngân hàng SHB chịu trách nhiệm cuối cùng về nghĩa vụ tài sản phát sinh do sự cam kết của Chi nhánh . 2.1.3.2 Cơ cấu tổ chức của SHB Hải Phòng 33
  34. Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC PHÒNG PHÓNG PHÒNG PHÒNG KẾ TOÁN TÍN NGÂN HÀNH DỤNG QUỸ CHÍNH PGD Quán Toan PGD Sông Cấm PGD Kiến An 34
  35. (nguồn: Phòng nhân sự) Về chức năng hoạt động của các phòng ban: Hiện nay chi nhánh SHB Hải Phòng đƣợc tổ chức: Ban giám đốc: Thực hiện các chức năng của Ngân hàng SHB trong việc điều hành các hoạt động kinh doanh của Chi nhánh theo đúng pháp luật nhà nƣớc và các điều lệ của Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam cũng nhƣ Ngân hàng SHB. Ban giám đốc gồm 01 giám đốc và 01 phó giám đốc . - Giám đốc: là ngƣời quyết định mọi hoạt động của Ngân hàng, đồng thời chịu trách nhiệm trƣớc Ngân hàng SHB và pháp luật nƣớc cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về mọi quyết định của mình. - Phó giám đốc: giúp việc cho giám đốc, trực tiếp quản lý điều hành mọi hoạt động của Chi nhánh. Ngoài ra , phó giám đốc chịu trách nhiệm phụ trách các phòng kế toán, phòng tín dụng , phòng hành chính, phòng ngân quỹ và các phòng giao dịch trực thuộc. - Phòng kế toán: thực hiện công tác hạch toán, ghi chép phản ánh đầy đủ mọi hoạt động và nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ sách kế toán, thực hiện báo cáo thống kê kịp thời đầy đủ - Phòng tín dụng : + Thực hiện công tác quản lý vốn theo quy chế của Ngân hàng SHB + Kinh doanh tín dụng : sử dụng nguồn vốn an toàn, hiệu quả, cho vay đối với mọi thành phần kinh tế theo đúng pháp luật, đúng nguyên tắc của ngành quy định : thực hiện công tác tín dụng và thông tin tín dụng . 35
  36. +Lập các báo cáo về công tác tín dụng, báo cáo sơ kết, tổng kết tình hình hoạt động kinh doanh . +Ngoài ra , phòng tín dụng còn thực hiện một số công việc do ban giám đốc giao . -Phòng ngân quỹ : +Quản lý và sử dụng các quỹ chuyên môn theo quy định của Ngân hàng Nhà nƣớc, Ngân hàng TMCP SHB. + Thực hiện các khoản nộp ngân sách Nhà nƣớc theo luật định. Chấp hành quy định về an toàn kho quỹ, định mức tồn quỹ theo luật định. Chấp hành các dự trữ bắt buộc theo quy định của Nhà nƣớc. + Phối hợp với phòng hành chính đề xuất các biện pháp quản lý tài sản, chỉ tiêu tài chính, chế độ của cán bộ viên chức về BHXH, thai sản, ốm đau và các chế độ khác theo quy định của Ngành . -Phòng hành chính: + Thực hiện lƣu trữ hồ sơ có liên quan của Chi nhánh . + Thực hiện công tác quy hoạch cán bộ, đề xuất cử cán bộ viên chức đi công tác học tập trong và ngoài nƣớc . + Thực hiện trả lƣơng, nâng lƣơng, chính sách, chế độ liên quan đến ngƣời lao động theo bộ luật Lao Động, các văn bản hƣớng dẫn của Nhà nƣớc, của ngành Ngân hàng và của Ngân hàng SHB . + Trực tiếp quản lý hồ sơ của cán bộ Chi nhánh. + Tổng hợp theo dõi, đề xuất khen thƣởng cho tập thể, cá nhân theo đúng quy định . Tổng hợp và xây dựng chƣơng trình công tác tháng, quý, năm của Chi nhánh và các phòng giao dịch trực thuộc. 36
  37. + Trực tiếp quản lý con dấu của Chi nhánh, thực hiện công tác hành chính , văn thƣ + Thực hiện một số nhiệm vụ khác do ban giám đốc giao Các phòng giao dịch triển khai và thực hiện một số nghiệp vụ theo quy định trong điều lệ của Ngân hàng SHB, các văn bản hƣớng dẫn của Ngân hàng SHB và Chi nhánh Hải Phòng. Với mô hình tổ chức gọn nhẹ nhƣ trên đảm bảo cho các phòng ban trong Chi nhánh phát huy hết năng lực của mỗi cá nhân trong mỗi vị trí công tác của mình và mỗi ngƣời luôn luôn có trách nhiệm với công việc do mình đảm trách đồng thời giúp cho lãnh đạo Chi nhánh luôn kiểm soát chỉ đạo mọi hoạt động kinh doanh của đơn vị đúng pháp luật. 2.2 Tình hình kinh doanh của SHB Hải Phòng thời gian qua 2.2.1 Tình hình nguồn vốn bình quân Bảng 2.1: Tình hình nguồn vốn của SHB giai đoạn 2009 – 2011 Đơn vị: Triệu đồng Thực hiện So sánh T 2010/2009 2011/2010 T Chỉ tiêu Chênh Chênh 2009 2010 2011 % % lệch lệch Phân loại theo 1 kỳ hạn Không kì hạn 408.254 416.069 440.252 7.815 1,91 24.183 5,91 37
  38. Có kì hạn 1.040.205 2.135.418 3.042.72 1.095.213 105,28 907.302 42,5 Phân loại theo 2 cơ cấu Huy động từ các 1.426.924 2.538.974 3.481.463 1.112.05 77,93 942.489 37,12 tổ chức. cá nhân Huy động từ các NH, tổ chức tín 21.535 2.464 1.509 -19.071 -88,56 -0.955 -38,76 dụng Tổng huy động 3 1.448.459 2.551.487 3.482.972 1.103.028 76,15 931.485 36,51 vốn (Nguồn : Báo cáo KQKD) Năm 2009 là giai đoạn vô cùng khó khăn của nền kinh tế thế giới nói chung và nền kinh tế Việt Nam nói riêng, chính vì vậy, sang năm 2010 khi nền kinh tế có xu hƣớng ổn định trở lại cũng là lúc các hoạt động kinh doanh của Ngân hàng tăng trƣởng trở lại (tốc độ tăng trƣởng tăng 76,15%). Năm 2011 khi nền kinh tế đã đi vào ổn định thì hoạt động của ngân hàng cũng đƣợc tăng trƣởng ổn định và có lãi (tốc độ tăng trƣởng đạt 36,51%). Cụ thể : - Phân theo kì hạn : Tỉ trọng huy động tiền gửi có kì hạn chiếm tỉ trọng rất cao (71,92%) trong tổng cơ cấu nguồn vốn. Tuy nhiên chủ yếu khách hàng vẫn gửi tiết kiệm có kì hạn ngắn hạn, tỉ trọng trung và dài hạn vẫn chƣa cao. Chi tiết, năm 2009 tổng mức huy động tiền gửi có kì hạn đạt 1.040.205 triệu, năm 2010 đạt 2.135.418 triệu và đến năm 2011 đạt 3.042.72 triệu (bình quân tăng 73,89%). Tuy nhiên lƣợng tiền gửi có kì hạn tăng đột biến vào năm 2010 (105,28%) cho thấy sau khủng hoảng, khách hàng đã dần có niềm tin trở lại với nền kinh tế, hệ thống ngân hàng nói chung và hệ thống SHB nói riêng, đặc biệt với chi nhánh SHB Hải Phòng. 38
  39. Tiền gửi không kì hạn tăng không đáng kể ( năm 2010 đạt 1,91%, năm 2011 đạt 5,91%) cho thấy việc khách hàng sử dụng tiền vào các dịch vụ thanh toán và các dịch vụ khác của ngân hàng còn chƣa cao. -Phân loại theo cơ cấu : Theo bảng trên ta thấy, không có sự thay đổi rõ nét trong cơ cấu vốn huy động giai đoạn 2009 - 2011. Huy động vốn từ cá nhân, tổ chức kinh doanh vẫn chiếm tỉ trọng lớn ( 98%) trong tổng cơ cấu huy động cho thấy ngân hàng đã tự chủ và phát huy đƣợc khả năng huy động vốn của mình, các sản phẩm phù hợp với nhu cấu và thị hiếu khách hàng, hạn chế đi vay nóng, vay trên thị trƣờng liên ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác, làm giảm chi phí huy động, tăng lợi nhuận cho ngân hàng. Qua bảng phân tích trên ta thấy, tuy nền kinh tế có những biến động ảnh hƣởng đến hoạt động của nền kinh tế cũng nhƣ của các ngân hàng nhƣng tình hình huy động vốn của SHB vẫn luôn tăng trƣởng qua các năm, năm sau cao hơn năm trƣớc khẳng định sự nhạy bén của Ban Lãnh đạo và đội ngũ CVN đã luôn có những chính sách kịp thời, không ngừng cải thiện và nâng cao chất lƣợng dịch vụ, góp phần giúp SHB khẳng định vị thế và phát triển, an toàn và bền vững. 2.2.2 Tình hình sử dụng vốn Bảng 2.2 : Cơ cấu dƣ nợ tín dụng năm 2009 -2011 của SHB Hải Phòng Đvt: Triệu đồng Thực hiện So sánh 2010/2009 2011/2010 T Chỉ tiêu Chênh Chênh T 2009 2010 2011 % % lệch lệch 39
  40. Cơ cấu dƣ nợ theo 1 thời gian Cho vay ngắn hạn 755.578 1.567.025 1.854.381 811.447 107,39 287.356 18,34 Cho vay trung hạn 392.448 539.974 611.113 147.526 37,59 71.139 13,18 Cho vay dài hạn 136.161 322.105 432.911 185.944 136,56 110.806 34,41 Cơ cấu dƣ nợ cho 2 vay đối tƣợng khách hàng Cho vay theo các 1.281.385 2.427.013 2.896.973 1.145.628 89,4 496.96 19,37 TCKT, cá nhân trong nƣớc Cho vay bằng vốn 2.802 2.091 1.072 -0.711 -25,37 -1.019 - tài trợ ủy thác đầu 48,73 tƣ 3 Tổng dƣ nợ 1.284.187 2.429.104 2.898.405 1.144.917 89,15 469.301 19,32 (Nguồn phòng quản lý tín dụng) Qua bảng trên ta thấy: Hoạt động cho vay của SHB đang từng bƣớc phát triển, tăng đều qua các năm. Cụ thể: - Doanh số cho vay năm 2009 là 1.284.187 triệu đồng, năm 2010 tăng mạnh lên 2.429.104 triệu đồng và tăng ở năm 2011 là 2.898.405 triệu đồng. Trong đó: 40
  41.  Cho vay theo kỳ hạn: Trong cơ cấu kỳ hạn cho vay thì chủ yếu là dƣ nợ cho vay ngắn hạn (Chiếm 60% tổng dƣ nợ cho vay). Trong năm 2010 dƣ nợ cho vay ngắn hạn đạt 1.567.025 triệu đồng (chiếm 64,51% tổng dƣ nợ), cho vay trung hạn đạt 539.974 triệu đồng (chiếm 22,23% tổng dƣ nợ), còn lại là cho vay dài hạn. Mức chênh lệch dƣ nợ vay năm 2010 tăng khá mạnh so với 2009 là 89,15%. Bên cạnh đó dƣ nợ cho vay dài hạn năm 2011 cũng tăng lên rất cao đạt 432.911 triệu đồng, tăng 34,41 % so với năm 2010.  Cho vay theo đối tƣợng khách hàng: Ta thấy cho vay theo tổ chức kinh tế (TCKT), cá nhân trong nƣớc vẫn luôn chiếm tỷ lệ cao và ngày càng phát triển. Cụ thể năm 2009 là 1.281.385 triệu đồng nhƣng đến năm 2011 là tăng lên 2.896.973 triệu đồng, tăng 19,37% so với 2010. Nhƣng cho vay bằng vốn tài trợ, ủy thác đầu tƣ có chiều hƣớng giảm xuống từ 2.802 triệu đồng năm 2009 xuống 1.072 triệu đồng năm 2011. 2.2.3 Kết quả kinh doanh của SHB Hải Phòng giai đoạn 2009-2011 Bảng 2.3 : Bảng tổng hợp kết quả HĐKD (Đơn vị tính: Triệu đồng) Chỉ tiêu Năm 2009 Năm Năm 2011 Chênh lệch Chênh lệch 2010 10/09(%) 11/10(%) Thu 85.999 148.616 222.75 72,81 49,88 nhập Chi phí 34.013 67.958 112.475 99,8 65,5 Lợi 51.986 80.658 110.275 55,15 36,72 nhuận 41
  42. (Nguồn: Báo cáo KQKD các năm 2009-2011) 72,81%, 222.75 tri 49, 2010 67.9 99, 2010. năm 2009 tƣơn 55, ăng so với năm 2010 là 36,72%. 42
  43. . 2.3 Thực trạng cho vay với DNVVN tại SHB Hải Phòng 2.3.1Thực trạng DNVVN ở Việt Nam hiện nay Một cuộc điều tra quy mô đƣợc Cục phát triển DN nhỏ và vừa (Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ) với sự tham gia của hơn 63 ngàn DN tại 30 tỉnh thành phía Bắc, nhằm nắm bắt tình hình DNVVN, các nhu cầu của DN cần trợ giúp. Cuộc điều tra cho thấy quy mô vốn của DN còn nhỏ, gần 50% số DN có mức vốn dƣới 1 tỉ đồng, gần 75% số DN có mức vốn dƣới 2 tỉ đồng và gần 90% số DN có mức vốn dƣới 5 tỉ đồng. DNVVN ở nƣớc ta hiện nay chiếm khoảng 96% tổng số DN trên toàn quốc với gần 500.000 DN. Trong đó DNNN chiếm 3,5% còn lại chủ yếu là DN ngoài quốc doanh chiếm xấp xỉ 97%. Các DNVVN hoạt động trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp chiếm 17%, lĩnh vực xây dựng chiếm 14%, nông nghiệp chiếm 14%, còn lại 55% số này hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ. Phần lớn các DNVVN hiện nay hoạt động với mục tiêu hƣớng nội, trong một phạm vi không gian rất nhỏ nên trình độ quản lí, quản trị DN thƣờng khá yếu kém. Kĩ năng sản xuất kinh doanh chủ yếu dựa vào kinh nghiệm bản thân hoặc gia đình. Theo số liệu thống kê, có tới 55,63% số chủ DN có trình độ học vấn từ trung cấp trở xuống, trong đó 43,3% chủ DN có trình độ học vấn từ sơ cấp và phổ thông các cấp. Cụ thể, số ngƣời tiến sĩ chỉ chiếm 0,66%, thạc sĩ 2,33%, đã tốt nghiệp đại học 37,82%, tốt nghiệp cao đẳng chiếm 3,56%, tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp chiếm 12,33% và 43,3% có trình độ thấp hơn. Vì vậy khả năng lập kế hoạch kinh doanh tổ chức và triển khai hoạt động sản xuất còn mang tính tự phát. Mỗi khi có 43
  44. sự thay đổi về môi trƣờng kinh doanh, bộ phận DN này sẽ gặp nhiều khó khăn để thích ứng. Trong bối cảnh cạnh tranh quốc tế đang diễn ra gay gắt trong lĩnh vực khoa học công nghệ thì trình độ khoa học kĩ thuật của phần lớn DNVVN Việt Nam đều sử dụng công nghệ lạc hậu từ 20-50 năm so với các nƣớc trong khu vực. Do vậy sản phẩm làm ra thị trƣờng có giá trị công nghiệp thấp, hàm lƣợng chất xám ít, giá trị thƣơng mại và sức mạnh cạnh kém so với sản phẩm cùng loại của các quốc gia trong khu vực cũng nhƣ trong thế giới. Bên cạnh đó, do hạn chế về vốn nên khả năng quảng bá, tiếp cận thị trƣờng trong nƣớc, quốc tế của các DNVVN còn gặp nhiều khó khăn. Phần lớn chƣa xác lập đƣợc kênh bán hàng nên các sản phẩm làm ra vừa phải cạnh tranh với các DN lớn trong nƣớc, vừa phải cạnh trnah với các hàng hóa nhập khẩu. Phần lớn đều thiếu thông tin, đặc biệt là thông tin kinh doanh. Những nguồn thông tin về thị trƣờng đầu vào nhƣ thị trƣờng vốn, thị trƣờng lao động, thị trƣờng nguyên vật liệu Bên cạnh đó, những thông tin về môi trƣờng kinh doanh nhƣ hệ thống pháp luật, các văn bản liên quan đến DNVVN, thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm cũng chƣa đƣợc cập nhật. Bên cạnh đó, chỉ tiêu về sử dụng công nghệ thông tin cũng cho thấy, tuy số DN có sử dụng máy vi tính lên đến hơn 60% nhƣng chỉ có 11,55% DN có sử dụng mạng nội bộ - LAN là rất thấp (chỉ 2,16%) Đây là một kết quả đáng lo ngại vì khả năng tham gia thƣơng mại điện tử và khai thác thông tin qua mạng của các DN còn rất thấp, chƣa tƣơng xứng với yêu cầu của Chính phủ. Bên cạnh những yếu kém từ phía chủ quan của cá DNVVN, còn phải kể đến những yếu tố khách quan kìm hãm sự phát triển của bộ phận DN này. Đầu tiên phải kể đến là vẫn còn sự phân biệt đối xử giữa các DN thuộc các thành phần kinh tế khác nhau. Các DNVVN chủ yếu thuộc thành phần kinh tế tƣ nhân. Ở nhiều nơi vẫn còn sự bất bình đẳng trong mối quan hệ về đất đai, mặt bằng sản xuất, vay vốn, 44
  45. hệ thống thông tin thị trƣờng Vấn đề vốn hiện nay đƣợc coi là bức xúc nhất. Hầu hết các DNVVN đều có nhu cầu vay vốn để đầu tƣ trang thiết bị, khoa học kĩ thuật nhƣng đều vƣớng vào những hàng rào khó vƣợt qua về tài sản thế chấp nên rất khó tiếp cận với nguồn vốn vay. Nhằm tháo gỡ những khó khăn về vấn đề này, Bộ Tài chính đã có nhiều văn bản nhằm hỗ trợ tài chính cho các DNVVN thông qua Quỹ bảo lãnh tín dụng nhƣ trình Thủ tƣớng Chính phủ ban hành quyết định số 193/2001/QĐ-TTg về việc ban hành quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của quỹ bảo lãnh tín dụng; ban hành thông tƣ số 42/2002/TT-BTC ngày 7/5/2002 hƣớng dẫn một số điểm quy chế thành lập tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng Tuy nhiên cho đến thời điểm hiện tại Quỹ bảo lãnh tín dụng cho các DNVVN hầu nhƣ chƣa đƣợc khai triển thành lập ở các địa phƣơng. Sở dĩ xuất hiện tình trạng này là do hầu hết các địa phƣơng đều không huy động đƣợc nguồn vốn để đóng góp 30% vốn điều lệ hình thành Quỹ bảo lãnh tín dụng. Mặt khác, ngân hàng cũng không mặn mà với việc góp vốn vào để Quỹ bảo lãnh tín dụng cho các DNVVN do không đủ hấp dẫn về lợi ích. Do vậy, các tổ chức tín dụng này cũng ít quan tâm đến việc tham gia đóng góp để hình thành 70% Quỹ bảo lãnh tín dụng cho các DNVVN. Về vấn đề mặt bằng sản xuất, hiện nay đại đa số các DNVVN vẫn đang tự xoay sở tìm kiếm đất đai làm mặt bằng SXKD, làm tăng chi phí đầu tƣ của DN. Theo báo cáo của Viện nghiên cứu quản lí kinh tế trung ƣơng, để có mặt bằng kinh doanh, DN phải “mua lại” đất của ngƣời khác bao gồm cả tiền đền bù giải phóng mặt bằng, tự san lấp mặt bằng kinh doanh, thuê lại mặt bằng đã mua với các cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền Mặt khác, diện tích đất Nhà nƣớc có để cho thuê thƣơng quá ít so với nhu cầu ở một số tỉnh thành phố tập trung nhiều DN. Bên cạnh đó các chƣơng trình trợ giúp thông tin, trợ giúp đào tạo nguồn nhân lực, trợ giúp xúc tiến xuất khẩu cho các DNVVN cũng đã đƣợc các Bộ, ngành, địa 45
  46. phƣơng tổ chức triển khai nhƣng nhìn chung kết quả đạt đƣợc còn rất khiêm tốn. Điều quan trọng nhất là nhận thức của các DNVVN về việc tăng cƣờng khả năng cạnh tranh trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế còn rất hạn chế. Nếu các DN này không nhanh chóng chuyển đổi thì sẽ không bắt kịp với quá trình hội nhập, có nguy cơ tụt hậu 2.3.2 Thực trạng cho vay với DNVVN tại SHB Hải Phòng 2.3.2.1 Chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng Trong 3 năm qua (2009-2011) tỉ lệ tăng trƣởng trung bình tín dụng của ngân hàng là 19,24% mỗi năm. Trong khi đó, tỉ lệ tăng trƣởng trung bình của hoạt động tín dụng với DNVVN là 34,25% mỗi năm. Nhƣ vậy tỉ lệ tăng trƣởng hoạt động tín dụng với DNVVN gấp khoảng 1,78 lần so với tỉ lệ tăng trƣởng tín dụng chung. Điều này cho thấy tiềm năng của khách hàng là DNVVN , ngân hàng đã chú ý đến vấn đề này. Năm 2011 là một năm SHB Hải Phòng có bƣớc tiến đáng kể đối với việc cho vay DNVVN. Dƣ nợ cho vay năm 2011 là 898.215 tỉ đồng chiếm 30,99% tổng dƣ nợ và gấp 1,65 lần so với năm 2010. Dƣ nợ cho vay với DNVVN năm 2010 chiếm 24,29% tổng dƣ nợ, và năm 2009 chiếm 18,39%. Nhƣ vậy, tỉ trọng dƣ nợ đối với DNVVN đang tăng lên một cách khá đáng kể và ổn định qua các năm. Mặc dù tỉ trọng tín dụng DNVVN năm 2011 là 30,99%, nhiều hơn so với cùng kì năm 2010 là 6,7% nhƣng về con số tuyệt đối thì năm 2011 đúng là một bƣớc đột phá của SHB Hải Phòng trong việc cho vay loại hình DN này. Điều này có đƣợc là do sự đánh giá đúng đắn của ngân hàng về vai trò cũng nhƣ tiềm năng của DNVVN trong nền kinh tế. Tuy nhiên, về số lƣợng thì khách hàng là DNVVN mới chỉ chiếm 67,27% tổng lƣợng khách hàng doanh nghiệp của ngân hàng. 46
  47. Bảng2.4: Tăng trƣởng tín dụng với DNVVN Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu 2009 2010 2011 1. Dƣ nợ DNNN vừa và nhỏ 264.048 285.251 458.988 - Tỉ trọng dƣ nợ DNNN/ dƣ nợ DNVVN 57,5% 52,4% 51.9% 2. Dƣ nợ DNNQD vừa và nhỏ 195.166 259.121 439.227 - Tỉ trọng dƣ nợ DNNQD/ dƣ nợ DNVVN 42,5% 47,6% 48.9% Tổng dƣ nợ DNVVN 459.214 544.373 898.215 (Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh từ 2009-2011) Từ năm 2009, dƣ nợ cho vay DNVVN không ngừng tăng lên với DN ngoài quốc doanh và DNNN. Tuy nhiên tỉ trọng cho vay với DNNN đang giảm dần dù vẫn chiếm tỉ trọng lớn. Xu hƣớng cho thấy những năm tiếp theo dƣ nợ cho vay DN ngoài quốc doanh sẽ chiếm tỉ trọng lớn trong dƣ nợ cho vay DNVVN. Điều này cho thấy sự thích nghi của Ngân hàng trƣớc những biến động của môi trƣờng kinh doanh. Hiện nay, số lƣợng các DNVVN càng lớn, quy mô hoạt động ngày càng tăng, linh hoạt và hiệu quả hơn trƣớc. Do vậy, đây cũng là đích nhắm tới của nhiều ngân hàng, nhất là các ngân hàng ngoài quốc doanh. 2.3.2.2 Chỉ tiêu nợ có đảm bảo 47
  48. Tài sản đảm bảo là điều kiện gần nhƣ bắt buộc đối với DN khi muốn có quan hệ tín dụng với ngân hàng, đặc biệt là đối với DNVVN. Hiện nay, ngân hàng đã nới lỏng điều kiện cho vay với loại hình DN này với điều kiện DN sản xuất kinh doanh có hiệu quả và có quan hệ tín dụng tốt, lâu dài với ngân hàng. Tuy nhiên, đa số các DN đƣợc vay tín chấp ở SHB Hải Phòng hiện nay là các DNNN. Bảng2.5: Nợ có đảm bảo bằng tài sản (ĐBBTS) Đvt: Triệu đồng Chỉ tiêu 2009 2010 2011 1. Dƣ nợ có ĐBBTS 2.332.444 4.297.317 6.186.544 2. Dƣ nợ có ĐBBTS của DNVVN 419.839 1.074.329 1.546.636 - Dƣ nợ có ĐBBTS của DNNN vừa 201.324 437.892 534.658 và nhỏ - Dƣ nợ của DNNQD 218.515 636.437 1.011.978 ( Nguồn: : Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh từ 2009-2011) Nhƣ vậy tỉ lệ tài sản đảm bảo của DNVVN tuy tăng lên khá cao trong các năm, tuy nhiên nếu tính trên tỉ lệ gia tăng TSĐB trên Tổng dƣ nợ có TSĐB thì năm 2010 và năm 2011 là ngang nhau ( chiếm khoảng 25% tổng dƣ nợ có tài sản đảm bảo). Tuy nhiên tỉ lệ dƣ nợ có TSĐB của DNNN và DNNQD có sự thay đổi qua các năm. Năm 2009, tỉ lệ dƣ nợ có TSĐB của DNNN chiếm 47,95% thì sang năm 2010 chỉ chiếm 40, 19%, sang năm 2011 thì chỉ còn chiếm 34, 56%. Ngƣợc lại tỉ lệ dƣ nợ có TSĐB của DNNQD lại có xu hƣớng tăng dần lên qua các năm. Năm 2009, tỉ lệ dƣ nợ có TSĐB của DNNQD chiếm 52,04%, năm 2010 chiếm 59,24%, năm 2011 là 65,43%. Tuy các năm gần đây, SHB Hải Phòng đã có những chính sách và 48
  49. biện pháp nhằm nới lỏng điều kiện cho vay với các DNVVN, tuy nhiên trên thực tế khu vực kinh tế nhà nƣớc đƣợc hƣởng ƣu đãi này nhiều hơn so với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh. Đây cũng là sự e ngại chung của các ngân hàng với các khu vực kinh tế DNVVN ngoài quốc doanh vì trên thực tế, DNVVN Nhà nƣớc dù có làm ăn thua lỗ vẫn mang danh nghĩa nhà nƣớc nên khả năng thu lại vốn tín dụng khi có rủi ro vẫn cao hơn các DNNQD. Tuy vậy, Ngân hàng nên dựa vào năng lực tài chính thực tế của DN hơn là danh nghĩa cơ quan Nhà nƣớc của họ vì khi có rủi ro xảy ra thì khi có thể thu hồi vốn, Ngân hàng cũng đã phải chịu những khoản phí rất lớn. 2.3.2.3 Chỉ tiêu nợ xấu Bảng 2.6: Nợ xấu giai đoạn 2009 – 2011 Đvt: Triệu đồng Chỉ tiêu 2009 2010 2011 1. Nợ quá hạn 0 0 62.258 - Nợ quá hạn của DNVVN 0 0 24.892 2. Nợ khó đòi 0 0 8.134 3. Nợ gia hạn 0 106.4 107.459 - Nợ gia hạn của DNVVN 0 60.42 88.622 ( Nguồn: : Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh từ 2009-2011) Nợ quá hạn là một chỉ tiêu quan trọng đánh giá chất lƣợng tín dụng của Ngân hàng. Xem xét tình hình nợ quá hạn chung của Ngân hàng và nợ quá hạn của DNVVN cho thấy mặc dù đến năm 2011 Ngân hàng mới có nợ quá hạn nhƣng quy mô lại khá lớn (chiếm 2,15% tổn dƣ nợ tín dụng) trong đó nợ khó đòi là 8.123 triệu 49
  50. đồng chiếm 0,28% tổng dƣ nợ, và chiếm 13,07% nợ quá hạn. Năm 2011 đánh dấu nhiều biến động với cả Ngân hàng và với DNVVN nói chung. Nguyên nhân xuất phát từ việc điều tiết vĩ mô của Chính phủ. Bên cạnh đó, do các DN có vốn chủ sở hữu thấp, chủ yếu hoạt động dựa vào vốn vay Ngân hàng, trong khi đó, chính sách bán hàng và hoạt động của DN lại không có sự linh động dẫn đến không thể thu hồi vốn trả nợ Ngân hàng. Nợ quá hạn của DNVVN năm 2011chiếm 0,85% tổng dƣ nợ và chiếm 39,98% tổng dƣ nợ quá hạn. Điều này cho thấy cho vay với DNVVN chứa đựng nhiều rủi ro. Tuy nhiên điều quan trọng của việc này là cần tìm hiểu nguyên nhân nhằm rút kinh nghiệm trong thời gian tới. Nợ gia hạn qua các năm cũng khá cao. Năm 2010 chiếm 4,38% tổng dƣ nợ, năm 2011 chiếm 3,7%. Nhƣ vậy nợ gia hạn qua hai năm qua giảm cả quy mô và tỉ trọng. Đây không phải là một dấu hiệu tốt đối với chất lƣợng tín dụng mà ngƣợc lại sự giảm xuống của quy mô cũng nhƣ tỉ lệ nợ gia hạn vào năm 2011 do phần lớn đƣợc gia hạn vào năm 2010 vẫn chƣa trả đƣợc và Ngân hàng phải đƣa chúng vào nợ quá hạn, và một phần trong số đó là nợ khó đòi. Điều này cho thấy nguy cơ rủi ro khá lớn trong nợ gia hạn của Ngân hàng. Vì vậy khi Ngân hàng gia hạn đối với các khoản vay của khách hàng thì cần phải đánh giá thận trọng khả năng trả nợ của khách hàng và dự báo những biến động của thị trƣờng có thể tác động đến hiệu quả sử dụng của các khoản tín dụng đó. 2.3.2.4 Chỉ tiêu về trích lập dự phòng rủi ro tín dụng Bảng 2.7: Bảng trích lập dự phòng rủi ro tín dụng Đvt: Triệu đồng Chỉ tiêu 2009 2010 2011 50
  51. Dự Dự Dự Dự Dự Dự phòng cụ phòng phòng cụ phòng phòng cụ phòng thể chung thể chung thể chung Nợ đủ tiêu - 172,71 - 3.971,25 - 5.904,57 chuẩn Nợ cần - - 301,25 130 132,06 208,01 chú ý Nợ dƣới tiêu - - 29 4,76 454,46 53,94 chuẩn Nợ nghi - - 156 14,6 704,94 33,17 ngờ Nợ có khả năng - - 2.206,5 - 3.511,99 - mất vốn Tổng - 172,71 2.692,75 4.120,61 4.803,45 6.199,69 (Nguồn: Phòng tín dụng) Nhìn vào bảng phân tích trên ta có thể thấy, SHB Hải Phòng luôn thực hiện trích lập dự phòng rủi ro theo quy định, với mức trích lập tăng đều qua các năm. Năm 2009, là năm SHB Hải Phòng vừa mới đi vào hoạt động, dƣ nợ cho vay chƣa cao cùng với đó là công tác thẩm định hiệu quả, chƣa xuất hiện nợ xấu nên tổng trích lập dự phòng cụ thể cho các khoản vay là 172,71 triệu đồng, chiếm 0,09% tổng dƣ nợ cho vay. Sang năm 2010, cùng với sự mở rộng của dƣ nợ tín dụng, dự 51
  52. phòng cụ thể đạt 2.692,75 triệu đồng, chiếm 0,11% tổng dƣ nợ trong đó dự phòng cho nợ xấu (từ nhóm 3 trở lên) đạt 2.391,5 chiếm 0,98% tổng dƣ nợ. Đặc biệt dự phòng nợ nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn) đạt 2.206,5 triệu, chiếm 82% tổng trích lập dự phòng cho thấy tiềm ẩn rủi ro rất cao trong hoạt động cho vay của ngân hàng, khả năng mất vốn là rất lớn. Sang năm 2011, tổng trích lập dự phòng cụ thể cho các loại nhóm nợ đạt 4.803,45 triệu, chiếm 0,16% tổng dƣ nợ trong đó dự phòng nợ xấu đạt 4.671,24 triệu chiếm 0,157% tổng dƣ nợ cho vay. Nhƣ vậy qua phân tích bảng trích lập dự phòng rủi ro tín dụng với hoạt động cho vay, cho thấy xu hƣớng trích lập tăng nhanh qua các năm tƣơng ứng với việc tăng nhóm nợ có độ an toàn không cao, có thể gây rủi ro cho ngân hàng trong tƣơng lai. Mặt khác, tỉ lệ nợ xấu tăng nhanh, tiềm ẩn rủi ro, có thể dẫn đến tình trạng không thể thu hồi vốn của ngân hàng. Bên cạnh đó, việc trích lập dự phòng tăng, làm chi phí của ngân hàng tăng, giảm thu nhập hiện tại của ngân hàng. Do đó, ngoài việc mở rộng dƣ nợ tín dụng, ngân hàng cần thắt chặt các bƣớc trong quá trình cho vay, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của khách hàng, nâng cao nhóm nợ đủ tiêu chuẩn, để giảm bớt rủi ro cho ngân hàng. .3.2.5 Chỉ tiêu lợi nhuận cho vay Bảng 2.8: Lợi nhuận cho vay giai đoạn 2009 – 2011 Đvt: Triệu đồng Chỉ tiêu 2009 2010 2011 1. Lợi nhuận từ hoạt động cho vay 48.726 77.254 103.879 - Tỉ lệ % trên tổng lợi nhuận 93,73% 95,78% 94,2% 52
  53. 2. Lợi nhuận từ cho vay DNVVN 5.369 9.046 13.172 - Tỉ lệ % trên tổng lợi nhuận 11,02% 11,71% 12,68% ( Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh từ 2009-2011) Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng chiếm tỉ trọng rất lớn. Đây là một tỉ trọng cao so với các ngân hàng khác. Tuy nhiên, xu hƣớng hiện nay là giảm dần tỉ trọng này và tăng dần tỉ trọng lợi nhuận từ hoạt động dịch vụ. Điều này cho thấy Ngân hàng SHB Hải Phòng còn chƣa bắt kịp với sự phát triển của hệ thống ngân hàng nói chung. Lợi nhuận thu đƣợc từ hoạt động tín dụng đối với DNVVN không ngừng gia tăng về cả số tƣơng đối và số tuyệt đối. tuy nhiên khi kết hợp với chỉ tiêu tăng trƣởng tín dụng thì năm 2011 dƣ nợ tín dụng DNVVN gấp 1,65 lần năm 2010 nhƣng lợi nhuận thu đƣợc lại chỉ bằng 1,45 lần năm 2010. Điều này là do năm 2011 Ngân hàng phát sinh một lƣợng lớn nợ quá hạn mà chủ yếu là nợ quá hạn của DNVVN. 2.4 Đánh giá về chất lƣợng tín dụng của SHB Hải Phòng 2.4.1 Những kết quả đạt được Bảng 2.9 Tổng hợp các chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng tín dụng Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu 2009 2010 2011 Dƣ nợ 1.827.64 2.437.56 2.916.18 Nợ xấu (từ nhớm 3 trở lên) 15.819 34.093 62.258 Thu nhập từ lãi 74.94 130.603 195.775 Chi Phí lãi 28.13 56.221 93.051 Chênh lệch thu chi từ lãi 46.81 74.382 102.724 53
  54. Chênh lệch thu chi từ lãi/ Dƣ nợ 2,56% 3,05% 3,52% Nợ xấu/Dƣ nợ 0,87% 1,4% 2,13% Lợi nhuận 51.986 80.658 110.275 Lợi nhuận/Dƣ nợ 2,84% 3,31% 3,78% Nguồn: Phòng nguồn vốn kinh doanh Sau 4 năm thành lập, SHB Hải Phòng không ngừng phát triển và đang dần dần khẳng định chỗ đứng của mình trong hệ thống SHB nói riêng và hệ thống ngân hàng Việt Nam nói chung. Những năm qua, Ngân hàng đã đạt đƣợc kết quả đáng khích lệ, trong đó phải kể đến hoạt động tín dụng đối với DNVVN. - Dƣ nợ cũng nhƣ tỉ trọng dƣ nợ với DNVVN đang tăng lên một cách ổn định, năm sau cao hơn năm trƣớc (năm 2009 đạt 1.827 tỷ đồng, 2010 đạt 2.437 tỉ đồng, sang năm 2011 đạt 2.916 tỷ đồng). Có thể nói, quy mô tín dụng của ngân hàng tăng lên, chất lƣợng tín dụng đƣợc cải thiện. Phần lớn dƣ nợ có TSĐB. SHB Hải Phòng có những chuyển biến và thích nghi nhanh chóng với xu thế của hệ thống các ngân hàng khi tiến hành mở rộng dƣ nợ tín dụng cho đối tƣợng DNVVN. Hiện nay, số lƣợng các DNVVN không ngừng tăng lên, và đây là đích ngắm tới của các NHTM trong một môi trƣờng cạnh tranh ngày càng gay gắt. SHB Hải Phòng đang mở rộng dƣ nợ tín dụng cũng nhƣ ngày càng linh hoạt hơn trong điều kiện về vay vốn của ngân hàng với DNVVN. - Lợi nhuận/Tổng dƣ nợ năm 2009 đạt 51.986 triệu đồng tƣơng ứng với tỉ lệ 2,84%, năm 2010 đạt 80.658 triệu đồng tƣơng ứng với tỉ lệ 3,31%, sang năm 2011 đạt 110.275 triệu đồng chiếm 3,78% tổng dƣ nợ. Tỉ lệ Lợi nhuận/ Tổng dƣ nợ tăng đều qua các năm. Thu nhập hai năm 2010 và 2011 đều tăng ( năm 2009 là 85.999 triệu, 2010 là 148.616 triệu, 2011 là 222.75 triệu), chi phí trong hai năm đó cũng tăng do Ngân hàng tích cực mở rộng phạm vi hoạt động, nâng cấp các điểm giao dịch, tăng cƣờng thiết bị kĩ thuật, đào tạo cán bộ công nhân viên mà ngân hàng vẫn 54
  55. tăng đƣợc lợi nhuận cho thấy sự hiệu quả trong quá trình hoạt động của SHB Hải Phòng. - Các cán bộ tín dụng luôn bám sát tình hình hoạt động của DN để từ đó có những biện pháp đo lƣờng và xử lí rủi ro một cách nhanh chóng và hợp lí nhất. Điều này cũng tạo thuận lợi cho DN trong quá trình hoạt động vì sự hiểu biết và kinh nghiệm của cán bộ tín dụng trong quá trình tính toán kì hạn trả nợ phù hợp với dòng tiền vào, ra của DN. - Ngoài ra, ngân hàng còn không ngừng thắt chặt mối quan hệ với các khách hàng có quan hệ tín dụng tốt với ngân hàng. Những khách hàng này đƣợc hƣởng một số ƣu đãi của ngân hàng nhƣ về lãi suất hay thời gian ân hạn. - Quy trình tín dụng đƣợc tiến hành một cách chặt chẽ, công tác thẩm định đƣợc thực hiện một cách thận trọng. Thêm vào đó, ngân hàng luôn chú trọng tăng cƣờng công tác kiểm tra kiểm soát tín dụng. Bên cạnh đó, ngân hàng đang từng bƣớc cải thiện hiện đại hóa cơ sở vật chất, giúp cho việc theo dõi thông tin tín dụng đƣợc nhanh chóng và kịp thời. Công tác giao dịch phục vụ khách hàng có nhiều đổi mới phù hợp với yêu cầu chung hiện nay. 2.4.2- Những mặt còn tồn tại và nguyên nhân Bên cạnh những kết quả đạt đƣợc thì công tác đầu tƣ tín dụng đối với DNVVN tại SHB Hải Phòng còn những tồn tại nhất định. Cụ thể: -Về quản lý tín dụng: Chƣa có tiêu thức chuẩn mực đánh giá khách quan năng lực hoạt động kinh doanh của khách hàng. Cũng nhƣ hiệu quả của các dự án đầu tƣ, do đó việc quyết định cho vay chƣa đảm bảo tính khách quan. 55
  56. -Về việc chấp hành cơ chế, quy chế: Việc chấp hành quy trình tín dụng chƣa đƣợc coi trọng, nhiều khi chỉ là hình thức đối với cả khách hàng và bản thân cán bộ tín dụng. Việc đƣa ra các quy định, chính sách chƣa sát với thực tế, Trong quá trình thực hiện có những vấn đề phát sinh nhƣng chƣa đƣợc xử lý kịp, thời hiệu quả. - Về thủ tục cho vay còn quá cứng nhắc, chƣa đƣợc linh hoạt nhất là các thủ tục về cầm cố thế chấp. Thời gian xét duyệt quyết định cho vay còn kéo dài làm lỡ kế hoạch, cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp đó là do tình trạng quá tải đối với cán bộ tín dụng. Một cán bộ tín dụng cần quản lý nhiều khách hàng một lúc. - Về chất lượng tín dụng: Trong những năm gần đây, tỷ trọng nợ xấu của DNVVN còn khá cao đó là do hậu quả của việc cấp tín dụng không đảm bảo. Tổng dƣ nợ xấu (từ nhóm 3 trở lên) năm 2009 là 15.819 triệu chiếm 0,87%, sang năm 2010 là 34.093 triệu chiếm 1,4%, năm 2011 là 62.258 triệu chiếm 2,13%. Nhƣ vậy, cùng với sự gia tăng dƣ nợ tín dụng thì tỉ lệ nợ có xấu cũng gia tăng. Sang năm 2012, cùng với tăng trƣởng tín dụng, ngân hàng cần có những biện pháp phòng ngừa và hạn chế nợ có vấn đề đề tăng lợi nhuận và đảm bảo an toàn trong kinh doanh ngân hàng, tăng hiệu quả sử dụng vốn. - Về khả năng mở rộng khách hàng: Trong thời gian qua SHB Hải Phòng đã thực sự quan tâm đến việc phát triển tín dụng đối với DNVVN, coi đây là khách hàng tiềm năng, là mục tiêu chiến lƣợc của ngân hàng. Nhƣng ngƣợc lại chính bản thân các doanh nghiệp lại tạo ra những khó khăn cho ngân hàng mở rộng hoạt động tín dụng này. Cơ cấu vốn không hợp lý, tỷ lệ vốn vay chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn. Các doanh nghiệp vốn ít lại sử dụng vốn không hiệu quả, lợi nhuận thấp hoặc không có lãi, thậm chí lỗ. - Về tài sản đảm bảo: Cho vay đối với DNVVN vẫn phát sinh nợ quá hạn và tài sản đảm bảo khó có thể trở thành nguồn thu nợ thứ hai do tài sản có tính lỏng 56
  57. không cao. Với nợ khó đòi phát sinh ở các DNVVN nếu không có tài sản đảm bảo thì không có khả năng thu hồi - Về năng lực phẩm chất cán bộ tín dụng: Hầu hết cán bộ tín dụng đều còn rất trẻ nên thiếu kinh nghiệm trong việc cấp tín dụng, chƣa bám sát tình hình thực tế, còn có sự e ngại khi quan hệ tín dụng với DNVVN. Một số cán bộ làm việc lâu năm, có kinh nghiệm nhƣng thiếu biết về kinh tế thị trƣờng, về khoa học kỹ thuật còn hạn chế. Có nhiều dự án có nội dung kinh tế kỹ thuật phức tạp, cán bộ tín dụng không đủ hiểu biết về các lĩnh vực chuyên môn đó để xác định hiệu quả kinh tế kỹ thuật của dự án. Cán bộ tín dụng tính toán các chỉ tiêu này chủ yếu dựa vào số liệu do doanh nghiệp cung cấp nên thiếu tính khoa học, tính chính xác. Mặt khác trong quá trình cho vay, nhiều cán bộ tín dụng thiếu khả năng phán đoán và có cách nhìn toàn diện về hiệu quả thực tế, toàn diện của phƣơng án vay vốn của doanh nghiệp nêu ra, nên chỉ xoay quanh các tài sản mang tính vật chất đảm bảo trực diện. Các nguyên nhân cơ bản của những tồn tại trên đây là: * Nguyên nhân khách quan - Sản xuất kinh doanh trong nƣớc phải cạnh tranh gay gắt với hàng nhập ngoại, đặc biệt là hàng nhập lậu, trốn thuế. - Chính sách và cơ chế quản lý vĩ mô của Nhà nƣớc đã và đang trong quá trình đổi mới và hoàn thiện. Do vậy, các DNVVN chuyển hƣớng và điều chỉnh phƣơng án kinh doanh không theo kịp sự thay đổi của cơ chế chính sách vĩ mô nên kinh doanh thua lỗ hoặc không đủ điều kiện để đƣợc tiếp tục vay vốn ngân hàng. - Môi trƣờng pháp lý cho hoạt động tín dụng chƣa đầy đủ + Các cơ quan chịu trách nhiệm cấp chứng thƣ sở hữu tài sản và quản lý đối với thị trƣờng bất động sản chƣa thực hiện kịp thời cấp giấy tờ sở hữu cho các chủ đang sở hữu hoặc đang sử dụng tài sản. Do đó, việc thế chấp và xử lý tài sản thế 57
  58. chấp vay vốn ngân hàng gặp nhiều khó khăn, phức tạp, nhiều khi bị ách tắc về giấy tờ không hợp lệ, hợp pháp đối với cả ngƣời vay và ngƣời cho vay. + Việc thực hiện pháp lệnh, kế toán thống kê chƣa nghiêm túc đa số các số liệu quyết toán và báo cáo tài chính của DNVVN chƣa thực hiện chế độ kiểm toán bắt buộc. Số liệu phản ánh chƣa chính xác, trung thực tình hình sản xuất kinh doanh và tài chính của doanh nghiệp, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. + Hiệu lực của các cơ quan hành pháp chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu về giải quyết tranh chấp, tố tụng về hợp đồng kinh tế, hợp đồng dân sự, phát mại tài sản cầm cố, thế chấp chƣa bảo vệ chính đáng quyền lợi của ngƣời cho vay. Thông thƣờng khi điều tra, xét xử hành vi gây thất thoát vốn, các cơ quan pháp luật hay tìm cách khép tội cho cán bộ tín dụng nên cán bộ tín dụng có tâm lý e ngại, rụt rè co cụm khi quyết định cho vay. * Nguyên nhân từ phía ngân hàng - Điều kiện vay vốn của SHB Hải Phòng còn quá chặt chẽ, tất cả các khoản vay đều phải có tài sản đảm bảo, nhiều DNVVN không đủ tài sản cầm cố, thế chấp đã không tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng. - Từ khi tiếp xúc khách hàng đến khi giải ngân phải trải qua nhiều thủ tục, điều kiện, giấy tờ phức tạp, tốn nhiều thời gian làm lỡ cơ hội kinh doanh, kế hoạch thực thi dự án của doanh nghiệp. Có những khách hàng phàn nàn về thời gian ra quyết định cho vay. Nếu không chấp nhận hoặc chấp nhận cũng cần giải quyết và trả lời thật thẳng thắn sớm để doanh nghiệp chủ động tìm nguồn khác cho kịp thời vụ cũng nhƣ tiến độ thực hiện phƣơng án. - SHB Hải Phòng đã quan tâm đến DNVVN nhƣng chƣa thực sự trở thành chiến lƣợc. Chƣa thực sự quan tâm đến chiến lƣợc khách hàng, đến hoạt động 58
  59. Marketing, nên việc thu hút kế hoạch mới gặp khó khăn, còn thụ động ngồi chờ khách hàng đến vay vốn. - Cán bộ tín dụng chƣa thực sự chủ động cùng doanh nghiệp xây dựng phƣơng án sản xuất kinh doanh khả thi, có hiệu quả và việc lập phƣơng án mang nặng tính chất hợp lý hoá nên nhiều khi không sát thực. * Nguyên nhân từ phía DNVVN Bên cạnh những nguyên nhân phát sinh từ môi trƣờng khách quan cũng nhƣ từ phía ngân hàng, trong quan hệ tín dụng nhiều vấn đề nảy sinh từ phía các DNVVN. Cụ thể: - Hầu hết các DNVVN không có khả năng lập đƣợc những phƣơng án SXKD, các dự án khả khi để tiến hành thực hiện. Thực tế, hầu hết các DNVVN không thể tự viết đƣợc các dự án đầu tƣ trong dài hạn, thậm chí cả kế hoạch ngắn hạn. Đứng trƣớc tình hình đó cán bộ tín dụng phải tƣ vấn cho doanh nghiệp về thủ tục, cách lập kế hoạch. Nhiều khi phải giúp đỡ họ, cùng họ tính toán, lập phƣơng án vay vốn, trả nợ ngân hàng. Nhƣng đa số còn chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu lập kế hoạch hoặc lƣu chuyển tiền mặt trong năm để ngân hàng biết khối lƣợng tiền chu chuyển hàng tháng, cân đối thu chi hàng tháng. - Không đủ vốn tự có để tham gia vào các dự án theo quy định của SHB Hải Phòng, còn quá phụ thuộc vào vốn vay ngân hàng Theo quy định của SHB Hải Phòng thì vốn vay ngân hàng chỉ chiếm 30% giá trị dự án, vốn tự có của DN tham gia vào dự án là 40%. Thực tế nhiều doanh nghiệp không đủ điều kiện này mà hầu hết là vốn đi vay, còn quá phụ thuộc vào vốn vay ngân hàng, không vay đƣợc vốn ngân hàng thì không thực hiện đƣợc phƣơng án. chƣa chủ động tạo vốn tự có nhƣ cổ phần hoá, liên doanh liên kết 59
  60. - Không đủ tài sản thế chấp Các DNVVN đã thiếu vốn sản xuất kinh doanh thì lại không đủ tài sản thế chấp, thậm chí có những doanh nghiệptuy không có dự án khả thi, không tìm hiểu thị trƣờng nhƣng vẫn muốn vay vốn ngân hàng trong khi lại không có tài sản đảm bảo. Hoặc có thế chấp thì hầu hết là các tài sản lạc hậu, khó xử lý, tính lỏng không cao. - Các DNVVN không có đầy đủ tài liệu báo cáo về tình hình sản xuất kinh doanh. Hầu hết các doanh nghiệp không đáp ứng đƣợc điều kiện này vì sổ sách kế toán của họ rất đơn giản, không cập nhật, thiếu chính xác. Làm cho việc đánh giá, thẩm định khách hàng gặp nhiều khó khăn. - Ở một số DNVVN năng lực quản lý tài chính, trình độ kỹ thuật yếu kém, sản xuất kinh doanh chịu nhiều áp lực cạnh tranh nên sản xuất sản phẩm không tiêu thụ đƣợc, sản xuất đình trệ không có khả năng trả nợ. Qua việc xem xét, đánh giá thực trạng hoạt động của các DNVVN trong những năm gần đây để thấy đƣợc những khó khăn mà DNVVN đang gặp phải, đồng thời xem xét thực trạng hoạt động tín dụng của SHB Hải Phòng đối với DNVVN, nhằm hỗ trợ vốn tín dụng cho DNVVN phát triển và mở rộng hoạt động cho vay của SHB Hải Phòng, cho ta thấy đƣợc những gì đã đạt đƣợc, những gì còn tồn tại, khó khăn chƣa giải quyết đƣợc, đồng thời tìm ra đƣợc những nguyên nhân chủ quan khách quan tạo nên sự cản trở việc mở rộng vốn tín dụng nhằm phát triển DNVVN của SHB Hải Phòng. Do vậy, để thực hiện tốt điều này, phục vụ khách hàng là các DNVVN đƣợc hiệu quả tốt hơn, chúng ta cùng nhau đƣa ra các giải pháp nhằm tạo điều kiện cho các DNVVN tiếp cận đƣợc với nguồn vốn tín dụng của SHB Hải Phòng phát triển một cách nhanh hơn, hiệu quả hơn chuẩn bị cho việc hội nhập kinh tế khu vực và thế giới. 60
  61. Chƣơng III: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lƣợng tín dụng đối với DNVVN tại SHB Hải Phòng. 3.1 Những phương hướng để phát triển DNVVN Vai trò của DNVVN đã đƣợc thừa nhận rộng rãi khắp nơi ở hầu hết các nƣớc trên thế giới. Tuy vậy, xuất phát từ đặc điểm cụ thể cũng nhƣ mục tiêu phát triển của từng nƣớc mà xác định chiến lƣợc lâu dài cho sự phát triển khu vực kinh tế này. Với đặc điểm của kinh tế Việt Nam còn nhỏ bé, kém phát triển và đại bộ phận các doanh nghiệp đang hoạt động trong nền kinh tế hiện nay đều là DNVVN và xu hƣớng các doanh nghiệp đƣợc thành lập trong thời gian tới cũng sẽ là doanh nghiệp vừa và nhỏ. Nhận thức đƣợc vấn đề phát triển DNVVN là một nhiệm vụ chính trị quan trọng trong chiến lƣợc xây dựng quan hệ sản xuất mới, dựa trên đặc điểm, tính chất và xu hƣớng phát triển khu vực này, đồng thời để nhằm đạt đƣợc mục tiêu phát triển kinh tế xã hội đến năm 2015 và 2020, Đảng và Nhà nƣớc ta đã có những chính sách hỗ trợ nhằm phát triển DNVVN ở nƣớc ta. Các chính sách của Nhà nƣớc nhất là chính sách tín dụng có tiềm năng quan trọng và tác động rất lớn đến sự tạo dựng các doanh nghiệp mới và sự phát triển của các doanh nghiệp hiện có. Để khuyến khích các DNVVN phát triển cần xuất phát từ một số quan điểm sau: - Hoàn thiện và đảm bảo tính ổn định khung pháp lí, cải cách thủ tục hành chính và chính sách tài chính nhằm tạo môi trƣờng đầu tƣ kinh doanh bình đẳng, minh bạch, thông thoáng cho DNVVN phát triển. - Đánh giá tác động của các chính sách đến DNVVN, định kì tổ chức đối thoại giữa cơ quan nhà nƣớc với DNVVN, qua đó hƣớng dẫn và giải quyết các yêu cầu bức thiết cho phát triển kinh doanh. 61
  62. - Điều chỉnh hệ thống thuế phù hợp nhằm khuyến khích khởi sự DN, đổi mới chế độ kế toán, các biểu mẫu báo cáo theo hƣớng đơn giản hóa, khuyến khích DN tự kê khai và nộp thuế, vừa tạo thuận lợi cho DN, vừa chống thất thu thuế. - Cải thiện tình trạng thiếu mặt bằng sản xuất, tăng cƣờng bảo vệ môi trƣờng thông qua việc lập và công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, tạo điều kiện để phát triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp có quy mô hợp lí và giá thuê đất phù hợp với khả năng của DNVVN, hỗ trợ di dời các DNVVN gây ô nhiễm, tác hại đến môi trƣờng tại các khu dân cƣ và đô thị đến các khu công nghiệp, cụm công nghiệp. - Sửa đổi, bổ sung các quy định để đẩy nhanh việc xây dựng Quỹ bảo lãnh tín dụng cho DNVVN tại các địa phƣơng, khuyến khích phát triển các loại hình ngân hàng, ngân hàng TMCP chuyên phục vụ cho DNVVN, trong đó bao gồm cả việc phát triển nghiệp vụ cho thuê tài chính và áp dụng biện pháp cho vay không có đảm bảo bằng tài sản thế chấp đối với các DNVVN có dự án khả thi, có hiệu quả để đáp ứng nhu cầu vốn đầu tƣ kinh doanh. - Đẩy nhanh việc thực hiện các chƣơng trình hỗ trợ, phổ biến, ứng dụng công nghệ và kĩ thuật tiên tiến với các DNVVN, nâng cao năng lực quản lí kĩ thuật, khuyến khích việc hợp tác và chia sẻ công nghệ giữa các DN có quy mô khác nhau. Phát triển có hiệu quả các chƣơng trình nghiên cứu có khả năng ứng dụng vào thực tiễn. Nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung và ban hành hệ thống các tiêu chuẩn kĩ thuật, hệ thống quản lí chất lƣợng và chứng nhận chất lƣợng phù hợp với quốc tế. Khuyến khích DNVVN tham gia các chƣơng trình liên kết ngành, liên kết vùng và phát triển công nghiệp phụ trợ. - Đẩy nhanh việc xây dựng hệ thống thông tin doanh nghiệp để có cơ sở dữ liệu đánh giá về tình trạng của DNVVN, phục vụ công tác hoạch định chính sách và cung cấp các thông tin phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh của DN. Triển 62
  63. khai các hoạt động tuyên truyền, giáo dục, phổ biến kinh nghiệm, ý chí kinh doanh và làm giàu hợp pháp tới mọi đối tƣợng. Nghiên cứu thí điểm việc đƣa các kiến thức về kinh doanh vào chƣơng trình học ở trƣờng phổ thông, cao đẳng, đại học nhằm thúc đẩy tinh thần kinh doanh, phát triển văn hóa DN, tạo sự ủng hộ trong toàn xã hội đối với DN kinh doanh theo pháp luật. - Phát triển thị trƣờng dịch vụ phát triển kinh doanh (cả về phía cung và phía cầu), hoàn thiện môi trƣờng pháp lí về hoạt động cung cấp dịch vụ phát triển kinh doanh, chú trọng về việc quản lí chất lƣợng các dịch vụ. Khuyến khích các tổ chức Hiệp hội thực hiện phát triển các dịch vụ phát triển kinh doanh, tích cực triển khai các chƣơng trình trợ giúp DNVVN. Tham gia xây dựng thể chế, chính sách và các chƣơng trình trợ giúp DNVVN nhằm tăng cƣờng vai trò hỗ trợ của Hiệp hội và thực sự trở thành đại diện lợi ích hợp pháp của DNVVN. - Nâng cao hiệu quả điều phối thực hiện các hoạt động trợ giúp phát triển DNVVN, tăng cƣờng vai trò của Hội đồng Khuyến khích phát triển DNVVN, tăng cƣờng năng lực cho các địa phƣơng về quản lí, xúc tiến, phát triển DNVVN. 3.2 Định hướng phát triển hoạt động tín dụng của SHB Hải Phòng với DNVVN Đứng trƣớc xu thế chung của nền kinh tế và yêu cầu riêng của SHB, SHB Hải Phòng sẽ thực hiện tốt một số mục tiêu sau:  Về công tác phát triển nguồn vốn - Tiếp tục đẩy mạnh công tác huy động vốn, phấn đấu tăng trƣởng nguồn vốn, đặc biệt là nguồn vốn trung, dài hạn, nguồn vốn có chi phí thấp, mở rộng mạng lƣới huy động một cách hợp lí. - Công tác phát triển nguồn vốn phải thƣờng xuyên bám sát thị trƣờng, tăng cƣờng, mở rộng, khai thác những khách hàng có nguồn tiền nhàn rỗi. 63
  64. - Có chính sách lãi suất phù hợp, tăng cƣờng làm tốt chính sách chăm sóc khách hàng. Giữ gìn và phát triển quan hệ gắn bó mặt thiết với các khách hàng lớn, khách hàng truyền thống của chi nhánh. - Tập trung nâng cao nghiệp vụ, tác phong phục vụ của từng cán bộ giao dịch viên. Khen thƣởng thỏa đáng những cá nhân, tập thể có thành tích tốt trong công tác khai thác huy động vốn.  Về công tác đầu tƣ tín dụng - Phấn đấu tăng trƣởng dƣ nợ lành mạnh, an toàn và hiệu quả đối với mọi thành phần kinh tế. Phân tích, đánh giá thế mạnh từng khu vực, từng ngành nghề, từng DN sản xuất kinh doanh có hiệu quả để chủ động tiếp thị. - Phải luôn quan tâm đến chất lƣợng tín dụng, coi trọng tính an toàn, khả năng thu hồi nợ của các khoản vay. - Tích cực mở rộng quan hệ với những khách hàng tiềm năng, có tình hình tài chính ổn định, có chiến lƣợc kinh doanh tốt để đầu tƣ. Làm tốt công tác thẩm định, lựa chọn những dự án có tính khả thi cao. - Cơ cấu lại khách hàng theo hƣớng giảm dần dƣ nợ cho vay đối với những khách hàng có tình hình tài chính yếu kém, phƣơng án kinh doanh không hiệu quả. Đối với những khách hàng có nợ gia hạn, nợ quá hạn, tập trung đôn đốc, theo dõi nguồn tài chính của khách hàng. Bám sát tình hình kinh doanh của DN, theo dõi từng công trình, từng dự án đầu tƣ, từng hạng mục để đề ra biện pháp thu nợ. Tăng cƣờng bổ sung TSĐB để giảm thiểu rủi ro có thể xảy ra.  Về công tác phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng - Quan tâm đến chất lƣợng các loại hình dịch vụ ngân hàng để nâng cao sức cạnh tranh. Mặt khác để tăng tỉ trọng thu từ dịch vụ phí ngân hàng trong tổng thu nhập. Chú trọng tập trung, giới thiệu, phát triển mạnh các loại hình dịch vụ ngân hàng nhƣ : dịch vụ chuyển tiền, dịch vụ chi trả kiều hối, bảo lãnh, thu hộ, mở L/C. Đặc 64
  65. biệt phát triển mạnh các dịch vụ cung cấp các sản phẩm thẻ nhƣ ATM, VISA, MASTER Mở rộng các điểm chấp nhận thẻ. - Tăng cƣờng, đẩy mạnh việc kí kết các hợp đồng cung cấp dịch vụ với các khách hàng có quan hệ với chi nhánh, đặc biệt là những khách hàng có quan hệ tín dụng. 3.3 Giải pháp tín dụng nhằm nâng cao chất lượng tín dụng DNVVN của SHB Hải Phòng Trên cơ sở lý luận, các phân tích và những định hƣớng phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ đƣợc trình bày ở trên, tôi xin kiến nghị một số giải pháp sau: 3.3.1. Đa dạng hoá hoạt động tín dụng đối với DNVVN 3.3.1.1. Đa dạng hoá về loại hình tín dụng đối với DNVVN Nhƣ đã phân tích, khu vực DNVVN rất đa dạng về quy mô, ngành nghề kinh doanh, rất linh hoạt, vì vậy nhu cầu về khối lƣợng vay vốn, thời hạn vay, phƣơng thức trả gốc lãi là không giống nhau. Chính vì vậy mà ngân hàng với phƣơng châm “Lấy hiệu quả kinh doanh của khách hàng làm mục tiêu phục vụ”, phải đƣa ra những loại hình tín dụng phù hợp với từng yêu cầu của khách hàng. Một thực tế là SHB Hải Phòng thực hiện cho vay trung và dài hạn còn chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng dƣ nợ. Vì vậy SHB Hải Phòng phải đẩy mạnh cho vay trung dài hạn để giúp các DNVVN có thể đầu tƣ tài sản cố định, máy móc thiết bị hiện đại để sản xuất những sản phẩm tăng tính năng công dụng phù hợp với yêu cầu thị trƣờng, tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. SHB Hải Phòng nên bổ sung loại hình cho thuê tài sản đối với DNVVN đây là hình thức rất nhiều ƣu việt tạo điều kiện cho các doanh nghiệp không đủ vốn tự có để mua tài sản mà tránh đƣợc tình trạng mua phải tài sản lạc hậu, lỗi thời. Mặt khác đối với ngân hàng cũng sẽ tránh đƣợc rủi ro do ứ đọng vốn vì không phải bỏ tiền trƣớc để mua tài sản, việc giao tài sản đƣợc thực hiện trực tiếp giữa hai bên. 65
  66. Nên linh hoạt trong hoạt động cho vay đối với từng đối tƣợng khách hàng. Vẫn biết cho vay các DNVVN là có nhiều rủi ro song không hẳn tất cả các DNVVN đều làm ăn kém hiệu quả, đều đƣa ra những phƣơng án vay vốn không thuyết phục. Phải mạnh dạn đánh giá xem xét mức độ tín nhiệm của DNVVN để có thể cho vay tín chấp đối với DNVVN. Không phải tất cả các DNVVN đều có tài sản thế chấp SHB Hải Phòng nên căn cứ vào hiệu quả của phƣơng án vay vốn, nguồn chính để trả nợ khoản vay là lợi nhuận mang lại từ phƣơng án sản xuất. Nếu đƣợc SHB Hải Phòng có thể tƣ vấn thiết lập phƣơng án, cũng nhƣ thực hiện phƣơng án. Đồng thời có thể góp chung vốn để cùng thực hiện. Nhƣ vậy sẽ tăng mức độ tín nhiệm giữa SHB Hải Phòng với khách hàng, tăng hiệu quả sử dụng vốn. Thông thƣờng SHB Hải Phòng cũng nhƣ nhiều ngân hàng khác chỉ thực hiện cho vay trực tiếp giữa ngân hàng với doanh nghiệp, thì SHB Hải Phòng có thể cấp tín dụng gián tiếp thông qua việc mua lại các khế ƣớc hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán. Đây là hình thức mua bán nợ và chƣa đƣợc thực hiện phổ biến ở các ngân hàng. 3.3.1.2. Đa dạng hoá hình thức tín dụng đối với DNVVN Cũng không nằm ngoài mục tiêu phục vụ tốt nhất mọi nhu cầu đa dạng của các DNVVN, SHB Hải Phòng nên đa dạng hoá hình thức tín dụng đối với DNVVN. Ngoài các hình thức cho vay truyền thống thông qua việc cầm cố thế chấp tài sản, SHB Hải Phòng nên tìm cũng nhƣ phát triển các hình thức vay mới nhƣ: - Chiết khấu giấy tờ có giá - Hình thức hùn vốn đầu tƣ, liên doanh, liên kết với khách hàng. - Cho vay bảo lãnh - Cho vay bảo đảm bằng các khoản sẽ thu. 66
  67. 3.3.1.3. Đa dạng hoá phương thức cho vay: Phƣơng thức cho vay phải đảm bảo thực hiện tốt cơ chế tín dụng và đảm bảo cho khách hàng sử dụng vốn nhanh, tiết kiệm. Ngoài phƣơng thức cho vay từng lần SHB Hải Phòng áp dụng SHB Hải Phòng nên mở rộng thêm các phƣơng thức cho vay đối với DNVVN để tiện lợi cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mà vẫn đảm bảo an toàn vốn của ngân hàng. Theo phƣơng thức cho vay từng lần thì mỗi một lần vay, khách hàng phải lập đơn kiêm khế ƣớc xin vay, trình các chứng từ, hợp đồng kinh tế xin vay, qua nhiều khâu kiểm duyệt xin vay. Trong khi đó nhu cầu vốn hoạt động của các DNVVN đa dạng, phong phú, đòi hỏi nhanh nhạy cao, cũng nhƣ sự “đói vốn” của những doanh nghiệp này. Vì vậy ngoài phƣơng thức cho vay từng lần SHB Hải Phòng có thể áp dụng cho vay theo hạn mức tín dụng. Đây là phƣơng thức cho vay rất phù hợp với tính năng động, nhanh nhạy của cơ chế thị trƣờng, rất thuận lợi cho khách hàng vay vốn có số vòng quay thƣờng xuyên, hàng ngày, tạo điều kiện để vốn tín dụng luôn chuyển đều đƣa qua quỹ Ngân hàng, qua đó tăng cƣờng công tác kiểm tra, kiểm soát trong quá trình sử dụng vốn vay. Nhƣ vậy hiệu quả sử dụng vốn vay sẽ tăng lên. 3.3.2. Xây dựng một cơ chế lãi suất linh hoạt cho DNVVN Với đặc điểm năng lực tài chính thấp, vốn đầu tƣ ban đầu hạn hẹp cộng với khả năng tự tích luỹ vốn thấp nên đây là những khó khăn cho việc mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh của DNVVN. Từ những đặc điểm trên dẫn đến ngân hàng rất ngại cho vay đối tƣợng DNVVN. Mặt khác, khối lƣợng vốn vay ít, chi phí giao dịch cao. Chính vì vậy ngân hàng không muốn cho vay đối tƣợng này hoặc cho vay với lãi suất cao để bù đắp rủi ro. Vì vậy càng làm cho DNVVN khó tiếp cận với tín dụng ngân hàng. - Lãi suất cho vay đƣợc xây dựng trên cơ sở lãi suất huy động bình quân cộng với hệ số bù rủi ro và tỷ lệ lợi nhuận dự kiến. Ngoài ra, lãi suất cho vay còn phụ 67
  68. thuộc vào chính sách tiền tệ của Nhà nƣớc; từng loại thời hạn khác nhau, khối lƣợng vay; thời kỳ khác nhau.Với từng đối tƣợng khách hàng có mức lợi nhuận dự kiến và hệ số rủi ro khác nhau SHB Hải Phòng có thể áp dụng các mức lãi suất khác nhau nhằm thu hút và giữ khách hàng, lấy lãi suất để làm công cụ kích thích các đối tƣợng hoạt động có hiệu quả, cụ thể là: - Chính sách lãi suất phải linh hoạt theo đối tƣợng vay vốn: + Với khách hàng quen thuộc, có uy tín, vay trả sòng phẳng thì cơ chế đƣợc hƣởng một mức lãi suất ƣu đãi thấp hơn. Điều đó sẽ góp phần củng cố mối quan hệ lâu dài với khách hàng, vừa khuyến khích cho các khách hàng tăng cƣờng mối quan hệ với SHB Hải Phòng, vừa tích cực làm ăn có hiệu quả, trả nợ gốc là lãi đúng hạn cho ngân hàng. Ngoài ra có thể tuỳ từng trƣờng hợp cụ thể nhƣ khách hàng đến vay vốn lần đầu tiên SHB Hải Phòng có thể giảm lãi suất và có nhiều ƣu đãi khác về thời hạn vay hoặc tổng giá trị món vay. - Đa dạng hoá các loại hình lãi suất để tạo điều kiện phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh của khách hàng. Dựa vào từng loại lãi suất và từng kỳ hạn, khách hàng có nhiều cơ hội lựa chọn khoản vay thích hợp đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của họ đạt hiệu quả cao, đảm bảo trả nợ ngân hàng đúng hạn. 3.3.3. Xây dựng chiến lƣợc Marketing trong đó trọng tâm là chính sách khách hàng nhằm mở rộng và tăng cƣờng mối quan hệ chặt chẽ giữa SHB Hải Phòng và DNVVN Nền kinh tế càng phát triển thì vai trò của hoạt động Marketing càng đƣợc khẳng định. Trong điều kiện thị trƣờng ngày càng có nhiều đối thủ cạnh tranh gay gắt không những đó là các ngân hàng trong nƣớc mà còn với cả các ngân hàng nƣớc ngoài. Trƣớc tình hình đó để tháo gỡ khó khăn này SHB Hải Phòng cần quan tâm đến hoạt động Marketing mà trọng tâm vào chính sách khách hàng nhằm giới 68
  69. thiệu quảng cáo các dịch vụ, các cơ chế, điều kiện cũng nhƣ những quy định về nghiệp vụ tín dụng . Để thực hiện tốt điều này SHB Hải Phòng cần quan tâm đến vấn đề sau: - Có sự linh hoạt đối với từng loại hình doanh nghiệp về lãi suất, điều kiện vay vốn, phƣơng thức cho vay, nhằm thoả mãn tốt nhất từng loại hình doanh nghiệp cụ thể. - Vì đối tƣợng khách hàng DNVVN là chủ yếu nên SHB Hải Phòng cần có sự ƣu tiên hơn đối với đối tƣợng này bằng các có những ƣu đãi đặc biệt hoặc thành lập một quỹ cho vay riêng đối với DNVVN nhằm tạo điều kiện thuận lợi, tạo tính chuyên nghiệp khi cho vay đối tƣợng này nhằm tăng khả năng tiếp cận vốn tín dụng cả SHB Hải Phòng hơn. - Mở rộng phạm vi hoạt động bằng cách thành lập thêm chi nhánh, phòng giao dịch để tiếp xúc với đa dạng loại hình doanh nghiệp, ngành nghề kinh doanh. - Tạo sự khác biệt về loại sản phẩm này bằng cách có thể cung cấp tín dụng tại nhà để giảm bớt thời gian giao dịch đi lại của khách hàng, tăng cƣờng bổ sung các dịch vụ đi kèm nhƣ dịch vụ tƣ vấn khách hàng, đơn giản hoá các thủ tục vay vốn. - SHB Hải Phòng có thể tổ chức các cuộc hội thảo, hội nghị khách hàng để tạo ra các cơ hội cho các DNVVN gặp gỡ, trao đổi kinh nghiệm trong sản xuất kinh doanh cũng nhƣ trong việc tiếp cận vốn tín dụng. - Kết hợp với các tổ chức hỗ trợ DNVVN nhƣ Trung tâm hỗ trợ DNVVN, Quỹ bảo lãnh tín dụng cho DNVVN nhằm tạo thêm nhiều cơ hội mở rộng khách hàng cũng nhƣ tạo cho DNVVN dễ dàng tiếp cận đƣợc vốn tín dụng của SHB Hải Phòng. Phối hợp với các tổ chức này kiểm soát, kiểm tra tình hình, năng lực của các doanh nghiệp nhằm thu thập thêm thông tin cũng nhƣ tìm hiểu nhu cầu của đối tƣợng khách hàng này nhằm phục vụ tốt nhất các nhu cầu đó. 69
  70. - Có những chƣơng trình quảng cáo trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng nhƣ sách báo nhằm giới thiệu, quảng bá sản phẩm ƣu việt của mình với các doanh nghiệp. Có thể đăng trên báo diễn đàn doanh nghiệp, Thời báo kinh tế, Kinh tế Việt Nam 3.3.4. Tăng cƣờng hoạt động tƣ vấn đối với DNVVN Ngân hàng có thể mở rộng các hoạt động tƣ vấn cho DNVVN tƣ vấn không chỉ dừng lại ở mức độ giải thích các quy định và thể lệ cho khách hàng mà là cùng với họ xem xét tính hiệu quả của dự án trên cơ sở đó giúp họ lập phƣơng án sản xuất kinh doanh. Nhƣ đã phân tích ở chƣơng II, điểm yếu nhất của các DNVVN hiện nay là họ không có khả năng xây dựng những dự án có tính khả thi, hơn nữa thói quen sử dụng tƣ vấn chuyên nghiệp chƣa hình thành trong đại bộ phận các doanh nghiệp Việt Nam. Các vấn đề cần tƣ vấn nhƣ: thông tin công nghệ, thị trƣờng thị hiếu, xác định cơ cấu vốn đầu tƣ hợp lý, quản lý quá trình sản xuất kinh doanh, tính toán đầu vào, đầu ra của thị trƣờng và tính hiệu quả lâu dài. Ngoài ra, ngân hàng nên tổ chức một mạng lƣới thông tin để giúp đỡ các doanh nghiệp. Nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ do thiếu thông tin hoặc thông tin không chính xác mà ký những hợp đồng bất lợi cho mình. Ngân hàng do có mối quan hệ với nhiều khách hàng với mọi ngành nghề, lĩnh vực khác nhau, có những chuyên gia thu thập và phân tích thông tin nên có thể đáp ứng nhu cầu thông tin còn thiếu cho doanh nghiệp giúp các doanh nghiệp giảm đƣợc chi phí, tránh đƣợc những thông tin không cân xứng và tăng hiệu quả kinh doanh cho DNVVN. 3.3.5. Nâng cao chất lƣợng thẩm định tín dụng đối với DNVVN, thực hiện đúng quy trình tín dụng: Thẩm định là một bƣớc quan trọng nhất trong quy trình tín dụng. Nó không những có ý nghĩa đối với ngân hàng là nhằm nâng cao chất lƣợng tín dụng, giảm rủi ro cho ngân hàng mà nó còn có ý nghĩa rất lớn đối với khách hàng bởi không ít 70
  71. những khách hàng bị từ chối oan bởi cán bộ tín dụng không làm tốt công tác thẩm định phƣơng án, dự án sản xuất. Thẩm định tín dụng là một quá trình liên tục từ khâu thu thập thông tin đến khâu phân tích các thông tin đó để từ đó có quyết định cho vay hay không. 3.3.5.1. Về thu thập thông tin Thông tin tín dụng là yếu tố quan trọng đầu tiên mà ngân hàng cần khi quyết định cho vay. Cán bộ tín dụng phải thu thập thông tin từ nhiều kênh, nguồn khác nhau, có khả năng chọn lọc các thông tin có hiệu quả, nhƣ vậy sẽ đảm bảo tránh đƣợc rủi ro khi ra quyết định cho vay, doanh nghiệp có cơ hội vay đƣợc vốn. - Xem xét thông tin từ phỏng vấn ngƣời vay, từ sổ sách ngân hàng để đƣợc thấy quan hệ vay trả của khách hàng. - Cần phải nắm bắt thông tin qua các phƣơng tiện thông tin, phối hợp với trung tâm thông tin tín dụng của NHNN (CIC), thông tin từ đồng nghiệp, bạn bè, SHB Hải Phòng cũng cần tạo lập mối quan hệ thƣờng xuyên với Phòng Thƣơng mại và công nghiệp Việt Nam trong đó có Trung tâm hỗ trợ các DNVVN. Đây là những tổ chức có thể cung cấp những thông tin đầy đủ nhất về các hoạt động sản xuất kinh doanh của các DNVVN. - Ngoài các thông tin từ báo cáo tài chính, cán bộ tín dụng cần phải chủ động đi khảo sát tình hình tạo cơ sở của các doanh nghiệp. Qua đó, ngân hàng có thể nắm bắt đƣợc thông tin về khả năng sản xuất kinh doanh nói chung của doanh nghiệp, năng lực quản lý, nhu cầu hiện tại và tƣơng lai của khách hàng một cách khác quan. 3.3.5.2. Về phân tích và đánh giá khách hàng SHB Hải Phòng cần sàng lọc khách hàng, hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng đối với các doanh nghiệp khi tiến hành cho vay. 71
  72. Phân tích khách hàng dựa vào tiêu chí 5C, 5P, Campari. Phân tích định tính và định lƣợng.  Phân tích định tính - Mô hình 6C, 5P, Tiêu chuẩn Campari: Nhằm giúp cán bộ tín dụng xác định khả năng trả nợ và ý muốn trả nợ của khách hàng,  Phân tích định lƣợng: Dựa vào mô hình cổ điển và mô hình điểm số Z Căn cứ vào chỉ số Z, các ngân hàng có thể phân loại các doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn, chƣa có nguy cơ phá sản; doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh báo, có thể có nguy cơ phá sản; doanh nghiệp nằm trong vùng nguy hiểm, nguy cơ phá sản cao. Đây là cơ sở để các ngân hàng quyết định hạn mức tín dụng cần thiết đối với từng doanh nghiệp. Nhƣ vậy, mô hình điểm số Z có thể coi là một công cụ hỗ trợ đắc lực cho các nhà quản trị ngân hàng có những quyết định đúng đắn trƣớc khi cấp tín dụng - Mô hình điểm số Z * Cách tính: Z= 6.56X1 + 3.26X2 + 6.72X3 + 1.05X4 Trong đó: X1: Vốn lƣu động ròng/ Tổng tài sản X2: Lợi nhuận giữ lại/ Tổng tài sản X3: EBIT/ Tổng tài sản X4: Vốn chủ sở hữu/ Tổng nợ VD: Công ty cổ phần chế biến và XNK thủy sản Việt Trƣờng, năm 2011 có xin vay vốn SHB Hải Phòng với số tiền 170 triệu VND để bổ sung vốn lƣu động tham gia vào chu kì sản xuất kinh doanh. Sau khi cán bộ tín dụng thẩm định dự án và tính toán hạn mức tín dụng, SHB Hải Phòng quyết định hạn mức cho vay với công 72
  73. ty là 140 triệu. Tuy nhiên, nếu dựa vào mô hình xếp hạng tín dụng cùng với các chỉ tiêu về định tính 6C, hạn mức tín dụng với Công ty Cổ phần chế biến và XNK thủy sản Việt Trƣờng có sự thay đổi. - Về chỉ tiêu định tính: Mô hình 6C nhằm xác định khả năng trả nợ và ý muốn trả nợ của khách hàng. Dựa vào nguồn thông tin ngân hàng có đƣợc từ các đối tác, từ phỏng vấn trực tiếp công ty, vào tài sản đảm bảo, vào tỉ lệ vốn chủ sở hữu/tổng tài sản, và đặc biệt là vào tình hình kinh doanh trong 3 năm qua (từ năm 2009 đến 2011) cho thấy công ty Việt Trƣờng là một công ty làm ăn có hiệu quả, tình hình tài chính minh bạch, cho phép SHB Hải Phòng có thể cấp tín dụng với DN trên. - Về chỉ tiêu định lƣợng: Mô hình điểm số Z Bảng 3.1: Các chỉ tiêu tài chính Chỉ tiêu tài chính (Triệu VNĐ) 2010 2011 Tổng tài sản 3.297,416 3.547,332 Vồn chủ sở hữu 1.778,980 1.921,181 Vốn điều lệ 1.000 1.000 Doanh thu 3.954,712 4.344,995 Lợi nhuận sau thuế 312,912 361,315 ROA 9,5% 10,2% ROE 17,6% 18,8% (Nguồn: BCTC công ty cổ phần chế biến và XNK thủy sản Việt Trường) Bảng 3.2: Các chỉ số thanh toán Chỉ tiêu 2010 2011 Thanh toán hiện hành 78% 95% 73
  74. Thanh toán nhanh 92% 81% Thanh toán nợ ngắn hạn 12% 8% Vòng quay tổng tài sản 62% 66% Vòng quay tài sản ngắn hạn 135% 148% Vòng quay vốn chủ sở hữu 198% 235% Vòng quay hàng tồn kho 218% 224% (Nguồn: BCTC công ty cổ phần chế biến và XNK thủy sản Việt Trường) Ta có Z = 6.56* 0.26 + 3.26* 0.28 + 6.72*1.1*10-16 + 1.05*0.09*10-3 = 2.62 Chỉ tiêu Z chỉ ra, nếu Z > 2.6, DN nằm trong vùng an toàn, chƣa có nguy cơ phá sản. Ta thấy chỉ số Z của Công ty Cổ phần chế biến và XNK Việt Trƣờng là 2,62 > 2,6 nhƣ vậy có thể khẳng định độ tín nhiệm về xếp hạng tín dụng là cao, SHB có thể căn cứ vào đó để nâng hạn mức tín dụng, mở rộng cho vay với Công ty Cổ phần chế biến và XNK thủy sản Việt Trƣờng lên 170 triệu VND thay vì 140 triệu VND nhƣ trong hạn mức tín dụng SHB Hải Phòng đã quyết định cho vay. 3.3.6. Tổ chức tốt công tác huy động các nguồn vốn đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng, đặc biệt là nguồn vốn trung và dài hạn Huy động vốn là công việc đầu tiên một ngân hàng phải thực hiện để tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Nguồn vốn ngân hàng phải dồi dào thì ngân hàng mới đáp ứng đƣợc nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp. Vì vậy tổ chức tốt công tác huy động vốn cũng góp phần quan trọng vào việc hỗ trợ tín dụng cho các DNVVN. Nhƣ ở chƣơng II đã phân tích một thực trạng là các DNVVN hiện nay rất khó khăn trong việc tìm nguồn vốn tài trợ trung và dài hạn. Mặt khác, SHB Hải Phòng cho vay chủ yếu là tín dụng ngắn hạn (chiếm gần 80%). Vì vậy ngân hàng cần có những biện pháp nhằm thu hút lƣợng vốn trung và dài hạn tạo cơ sở, điều kiện cho việc mở rộng cho vay trung dài hạn đối với DNVVN 74