Khóa luận Nâng cao hiệu quả cho vay ngắn hạn tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Hải Phòng - Trịnh Thị Thu Hằng
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Nâng cao hiệu quả cho vay ngắn hạn tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Hải Phòng - Trịnh Thị Thu Hằng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- nang_cao_hieu_qua_cho_vay_ngan_han_tai_ngan_hang_tmcp_sai_go.pdf
Nội dung text: Khóa luận Nâng cao hiệu quả cho vay ngắn hạn tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Hải Phòng - Trịnh Thị Thu Hằng
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG ISO 9001:2008 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Sinh viên :Trịnh Thị Thu Hằng Giảng viên hƣớng dẫn: ThS.Nuyễn Thị Ngọc Mỹ HẢI PHÒNG - 2013
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY NGẮN HẠN TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƢƠNG TÍN CHI NHÁNH HẢI PHÒNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY NGÀNH: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Sinh viên :Trịnh Thị Thu Hằng Giảng viên hƣớng dẫn:ThS.Nguyễn Thị Ngọc Mỹ HẢI PHÒNG - 2013
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Sinh viên: Trịnh Thị Thu Hằng Mã SV:1354040117 Lớp: QT13010T Ngành:Tài chính Ngân hàng Tên đề tài: Nâng cao hiệu quả cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín Chi nhánh Hải Phòng.
- NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI 1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp. ( về lý luận, thực tiễn, các số liệu cần tính toán và các bản vẽ). Tìm hiểu lý luận chung về Ngân hàng thƣơng mại và các hoạt động chủ yếu của ngân hàng. Đi sâu vào hoạt động cho vay, trong đó đề cập sâu sắc vấn đề về hoạt động cho vay ngắn hạn. Liên hệ thực tế tại Ngân hàng về hoạt động cho vay ngắn hạn dựa trên các thủ tục cam kết, hợp đồng tín dụng cũng nhƣ quy trình thực hiện cho vay để đánh giá hiệu quả cho vay ngắn hạn. 2. Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính toán. Dựa trên số liệu thực tế về: Tổng dƣ nợ cho vay, Dƣ nợ cho vay ngắn hạn, Dƣ nợ cho vay trung và dài hạn để so sách mức độ tăng trƣởng và tỷ trọng cũng nhƣ cơ cấu của cho vay ngắn hạn. Hệ số sử dụng vốn, Vòng quay vốn tín dụng, Doanh số cho vay ngắn hạn, Chi phí cho vay ngắn hạn, Hiệu suất sử dụng vốn ngắn hạn để đánh giá hiệu suất sử dụng của toàn bộ hoạt động cho vay ngắn hạn. Dƣ nợ cho vay ngắn hạn quá hạn, Dƣ nợ xấu cho vay ngắn hạn, Lợi nhuận thu từ hoạt động cho vay ngắn hạn để đánh giá mức độ an toàn của hoạt động cho vay ngắn hạn cũng nhƣ khả năng thu nhập của ngân hàng trong lĩnh vực này. 3.Địa điểm thực tập tốt nghiệp. Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín Chi nhánh Hải Phòng. Số: 62-64 Phố Tôn Đức Thắng, Phƣờng Trần Nguyên Hãn, Quận Lê Chân, Thành phố Hải Phòng.
- CÁN BỘ HƢỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Ngƣời hƣớng dẫn thứ nhất: Họ và tên: Học hàm, học vị: Cơ quan công tác: Nội dung hƣớng dẫn: Ngƣời hƣớng dẫn thứ hai: Họ và tên: Học hàm, học vị: Cơ quan công tác: Nội dung hƣớng dẫn: Đề tài tốt nghiệp đƣợc giao ngày 25 tháng 03 năm 2013 Yêu cầu phải hoàn thành xong trƣớc ngày 29 tháng 06 năm 2013 Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN Đã giao nhiệm vụ ĐTTN Sinh viên Người hướng dẫn Hải Phòng, ngày tháng năm 2013 Hiệu trƣởng GS.TS.NGƢT Trần Hữu Nghị
- PHẦN NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN 1. Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp: 2. Đánh giá chất lƣợng của khóa luận (so với nội dung yêu cầu đã đề ra trong nhiệm vụ Đ.T. T.N trên các mặt lý luận, thực tiễn, tính toán số liệu ): 3. Cho điểm của cán bộ hƣớng dẫn (ghi bằng cả số và chữ): Hải Phòng, ngày tháng năm 2013 Cán bộ hƣớng dẫn (Ký và ghi rõ họ tên)
- MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 9 CHƢƠNG 1 : LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHO VAY NGẮN HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI. 12 1.1 Tổng quan về Ngân hàng thƣơng mại. 12 1.1.1 Khái niệm. 12 1.1.2 Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thƣơng mại. 12 1.1.2.1 Hoạt động huy động vốn. 12 1.1.2.2 Hoạt động sử dụng vốn. 12 1.1.2.3 Hoạt động cung cấp dịch vụ thanh toán và ngân quỹ. 13 1.2 Khái niệm và hoạt động cho vay của NHTM. 13 1.2.1 Khái niệm. 13 1.2.2 Phân loại hoạt động cho vay của NHTM. 13 1.2.2.1 Căn cứ vào chủ thể vay vốn. 14 1.2.2.2 Căn cứ vào thời hạn cho vay. 14 1.2.2.3 Căn cứ vào bảo đảm cho vay. 14 1.2.2.4 Căn cứ mục đích cho vay. 15 1.2.2.5 Căn cứ phƣơng thức hoàn trả nợ vay. 15 1.2.2.6 Căn cứ vào xuất xứ cho vay. 16 1.3 Những vấn đề chung về cho vay ngắn hạn. 16 1.3.1 Khái niệm. 16 1.3.2 Cơ sở pháp lý và phạm vi áp dụng. 16 1.3.3 Nguyên tắc của cho vay ngắn hạn. 17 1.3.4 Điều kiệu vay vốn. 17 1.3.5 Lãi suất cho vay và thời hạn cho vay. 17 1.3.6 Hồ sơ 18 1.3.6.1 Hồ sơ pháp lí. 18 1.3.6.2 Hồ sơ vay vốn 18 1.3.7 Các phƣơng thức cho vay ngắn hạn. 19 1.3.7.1 Chiết khấu. 19
- 1.3.7.2 Bao thanh toán. 19 1.3.7.3 Thấu chi. 20 1.3.7.4 Cho vay theo hạn mức tín dụng (HMTD). 20 1.3.7.5 Cho vay từng lần. 21 1.3.7.6 Cho vay dựa trên Tài sản đảm bảo (TSĐB). 22 1.3.7.7 Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: 22 1.4 Vai trò của cho vay ngắn hạn 22 1.4.1 Đối với nền kinh tế 23 1.4.2 Đối với doanh nghiệp 23 1.4.3 Đối với sự tồn tại và phát triển của NHTM. 23 1.5 Hiệu quả cho vay ngắn hạn. 24 1.5.1 Quan niệm về hiệu quả cho vay 24 1.5.2 Các chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả cho vay. 24 1.5.2.1 Các chỉ tiêu định tính. 24 1.5.2.2 Các chỉ tiêu định lƣợng 26 a. Nhóm chỉ tiêu phản ánh quy mô và tăng trƣởng cho vay ngắn hạn. 26 b. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn. 26 c. Nhóm chỉ tiêu phản ánh sự an toàn. 28 d. Nhóm chỉ tiêu phản ánh mức độ sinh lời. 29 1.6 Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả cho vay. 29 1.6.1 Về phía Ngân hàng 29 1.6.2 Về phía khách hàng. 33 1.6.3 Về phía nền kinh tế. 34 CHƢƠNG 2 : THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƢƠNG TÍN CHI NHÁNH HẢI PHÒNG. 36 2.1 Tổng quan về Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín Chi nhánh Hải Phòng. 36 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín. 36 2.1.2 Sơ lƣợc đặc điểm và quá trình hình thành phát triển của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín Chi nhánh Hải phòng. 37
- 2.1.3 Chức năng và nhiệm vụ của của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín Chi nhánh Hải phòng. 38 2.1.3.1 Chức năng 38 2.1.3.2 Nhiệm vụ. 39 2.2 Cơ cấu tổ chức hoạt động, chức năng nhiệm vụ các bộ phận. 39 2.2.1 Chức năng và nhiệm vụ của phòng doanh nghiệp. 39 2.2.2 Chức năng nhiệm vụ của phòng cá nhân. 40 2.2.3 Chức năng nhiệm vụ của phòng hỗ trợ kinh doanh. 40 2.2.4 Chức năng nhiệm vụ của phòng kinh doanh. 41 2.2.5 Chức năng và nhiệm vụ của phòng kế toán hành chính. 41 2.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín Chi nhánh Hải Phòng. 42 2.3.1 Hoạt động huy động vốn. 42 2.3.2 Hoạt động sử dụng vốn. 45 2.3.3 Các hoạt động dịch vụ. 49 2.3.4 Kết quả hoạt động kinh doanh. 50 2.4 Thực trạng hiệu quả cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín Chi nhánh Hải Phòng. 51 2.4.1 Thực trạng về quy trình cho vay ngắn hạn. 51 2.4.2 Thực trạng các chỉ tiêu định tính. 53 2.4.2.1 Trên cở sở pháp lý. 53 2.4.2.2 Trên cơ sở hợp đồng tín dụng. 54 2.4.3 Thực trạng các chỉ tiêu định lƣợng. 55 2.4.3.1 Nhóm chỉ tiêu phản ánh quy mô và tăng trƣởng cho vay ngắn hạn 55 2.4.3.2 Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn. 57 2.4.3.3 Nhóm chỉ tiêu phản ánh sự an toàn. 60 2.4.3.4 Nhóm chỉ tiêu phản ánh mức độ sinh lời. 68 2.5 Đánh giá thực trạng và nguyên nhân hiệu quả cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín Chi nhánh Hải Phòng. 70 2.5.1 Những kết quả đạt đƣợc. 71
- 2.5.2 Một số tồn tại. 72 2.5.3 Nguyên nhân của những tồn tại. 73 2.5.3.1 Nguyên nhân từ phía ngân hàng 73 2.5.3.2 Nguyên nhân từ phía khách hàng. 74 2.5.3.3 Nguyên nhân khác. 74 CHƢƠNG 3 : NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY NGẮN HẠN TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƢƠNG TÍN CHI NHÁNH HẢI PHÒNG. 76 3.1 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn của Ngân hàng thƣơng mại. 76 3.1.1 Đối với Ngân hàng thƣơng mại. 76 3.1.2 Đối với khách hàng. 76 3.1.3 Đối với nền kinh tế. 77 3.2 Định hƣớng và mục tiêu kinh doanh của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín Chi nhánh Hải Phòng. 77 3.3 Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín Chi nhánh Hải Phòng. 80 3.3.1 Tạo nguồn vốn ổn định. 80 3.3.2 Đa dạng hoá phƣơng thức cho vay ngắn hạn. 82 3.3.3 Nâng cao chất lƣợng công tác thẩm định cho vay. 83 3.3.4 Đảm bảo thực hiện tốt quy trình cho vay. 85 3.3.5 Tăng cƣờng công tác kiểm tra kiểm soát và quản lý cho vay. 86 3.3.6 Nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ tín dụng. 89 3.3.7 Thực hiện marketing ngân hàng hiệu quả. 90 3.4 Một số kiến nghị. 92 3.4.1 Đối với Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín Việt Nam. 93 3.4.1.1 Về chính sách tín dụng. 93 3.4.1.2 Về quy trình cho vay. 94 3.4.1.3 Về nhân sự. 94 3.4.1.4 Về chƣơng trình hiện đại hoá Ngân hàng. 94 3.4.1.5 Về phát triển hợp tác quốc tế. 95
- 3.4.1.6 Về hình ảnh và văn hoá doanh nghiệp. 95 3.4.2 Đối với Ngân hàng Nhà Nƣớc Việt Nam. 95 3.4.3 Đối với Nhà Nƣớc. 96 KẾT LUẬN 97
- BẢNG KÊ CÁC CHỮ VIẾT TẮT NHNN Ngân hàng Nhà nƣớc NHTM Ngân hàng Thƣơng mại TMCP Thƣơng mại cổ phần TCTD Tổ chức tín dụng HĐTD Hợp đồng tín dụng HMTD Hạn mức tín dụng VLĐ Vốn lƣu động TSLĐ Tài sản lƣu động TSĐB Tài sản đảm bảo CV.KH Chuyên viên khách hàng HSKH Hồ sơ khách hàng
- DANH SÁCH BẢNG BIỂU Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh Hải phòng. 39 Biểu đồ 1: Biểu đồ phản ánh hoạt động sử dụng vốn của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín Chi nhánh Hải Phòng. 48 Biểu đồ 2: Biểu đồ phản ánh quy mô và tăng trƣởng cho vay ngắn hạn của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín Chi nhánh Hải Phòng. 55 Biểu đồ 3: Biểu đồ phản ánh cơ cấu cho vay ngắn hạn theo đối tƣợng khách hàng của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín Chi nhánh Hải Phòng. 64 Bảng 2.1: Tình hình tốc độ tăng trƣởng huy động vốn của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín Chi nhánh Hải Phòng. 43 Bảng 2.2: Tình hình hoạt động sử dụng vốn của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín Chi nhánh Hải Phòng. 46 Bảng 2.3: Tình hình các hoạt động dịch vụ của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín Chi nhánh Hải Phòng. 49 Bảng 2.4: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín Chi nhánh Hải Phòng. 50 Bảng 2.5: Tỷ trọng dƣ nợ cho vay ngắn hạn trên tổng dƣ nợ cho vay của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín Chi nhánh Hải phòng. 55 Bảng 2.6: Mức độ tăng trƣởng cho vay ngắn hạn của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín Chi nhánh Hải phòng. 56 Bảng 2.7 Chỉ tiêu sử dụng vốn của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín Chi nhánh Hải phòng. 57 Bảng 2.8 Vòng quay vốn Tín dụng (vòng) của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín Chi nhánh Hải phòng. 57 Bảng 2.9 Chi phí cho vay ngắn hạn của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín Chi nhánh Hải phòng. 58 Bảng 2.10 Hiệu suất sử dụng nguồn vốn ngắn hạn của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín Chi nhánh Hải phòng. 59 Bảng 2.11: Tỷ lệ nợ ngắn hạn quá hạn của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín Chi nhánh Hải phòng. 61
- Bảng 2.12: Tỷ lệ nợ xấu ngắn hạn của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín Chi nhánh Hải phòng. 62 Bảng 2.13: Cơ cấu cho vay ngắn hạn theo đối tƣợng khách hàng của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín Chi nhánh Hải Phòng. 64 Bảng 2.14: Cơ cấu cho vay ngắn hạn theo ngành, mục đích đối với món vay. 66 Bảng 2.15: Tỷ lệ sinh lời ngắn hạn. 68
- Đề tài: Nâng cao hiệu quả cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Hải Phòng. LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài. Việt Nam đã trải qua 26 năm Đổi Mới với những thử thách của thời kì quá độ để đạt đƣợc những thành tựu đáng ghi nhận, nổi bật nhất là nâng cao chất lƣợng cuộc sống của ngƣời dân, xuyên suốt quá trình phát triển lấy nhiệm vụ xây dựng kinh tế là trọng tâm, xây dựng Đảng là then chốt, văn hóa vừa là nền tảng, vừa là động lực của xã hội. Nền kinh tế nƣớc ta là kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa. Nói cách khác, đó là nền kinh tế nhiều thành phần hoạt động theo các quy luật của thị trƣờng và có sự điều tiết, quản lý của Nhà nƣớc. Cùng với sự hội nhập và phát triển không ngừng của nền kinh tế, các Ngân hàng trong hệ thống Ngân hàng Việt Nam ngày càng cạnh tranh quyết liệt với nhau cũng nhƣ với các Ngân hàng Nƣớc ngoài trên tất cả các phƣơng diện nhằm nắm vững thị phần và mở rộng hoạt động kinh doanh của mình.Tại đó doanh nghiệp luôn đƣợc coi là nhân tố trung tâm. Với mục tiêu đẩy mạnh tính cạnh tranh của doanh nghiệp trong nƣớc, chú trọng tới khối doanh nghiệp vừa và nhỏ, chính phủ đã liên tục đƣa ra các biện pháp khác nhau. Thực tế tại Hải Phòng - địa phƣơng với nhiều tiềm năng về công nghiệp và du lịch, đang đƣợc chú trọng đầu tƣ phát triển, các doanh nghiệp ở đây đang đƣợc hƣởng những chính sách ƣu đãi, khuyến khích của nhà nƣớc Nhƣng để làm đƣợc điều đó không thể thiếu ngân hàng – kênh dẫn lớn của nền kinh tế, làm nhiệm vụ lƣu chuyển vốn hiệu quả, cũng nhƣ công cụ để chính phủ có thể can thiệp và trợ giúp các doanh nghiệp một cách kịp thời. Tiền ngân hàng cho vay cũng là tiền từ dân gửi vào, không phải tiền từ trên trời rơi xuống, vì vậy ngân hàng cần sử dụng đồng tiền đó một cách có đạo đức, trách nhiệm. Nâng cao tỷ lệ tăng trƣởng tín dụng, khơi thông dòng dẫn vốn cho nền kinh tế không phải bằng cách hạ chuẩn cho vay mà là nâng cao hiệu quả cho vay. Chính bởi vậy, với mong muốn gắn liền lí luận đã học với thực tiễn, phân tích, lý giải nguyên nhân của những diễn biến kinh tế thực tại dựa vào quá trình lịch sử, em đã lựa chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả cho vay ngắn hạn tại Ngân Sv: Trị nh Thị Thu Hằng – QT1301T GvHD: Ths. Nguyễn Thị Ngọc Mỹ Page 1
- Đề tài: Nâng cao hiệu quả cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Hải Phòng. hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín Chi nhánh Hải Phòng” trong giai đoạn từ 2010 - 2012. 2. Phạm vi nghiên cứu. Đề tài đƣợc thực hiện tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín Chi nhánh Hải Phòng. Do thời gian nghiên cứu có hạn, nên đề tài chỉ lấy số liệu qua 3 năm: 2010 - 2012. Đề tài tập trung vào những vấn đề phản ánh rõ nhất về hoạt động cho vay ngắn hạn nhƣ: Quy trình cho vay. Các sản phẩm cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín Chi nhánh Hải Phòng. Tình hình cho vay, tình hình thu nợ, dƣ nợ và nợ quá hạn, nợ xấu của hoạt động cho vay ngắn hạn trong giai đoạn 2010 - 2012. 3. Đối tƣợng nghiên cứu. Nghiên cứu những nội dung chủ yếu về cho vay ngắn hạn, hiệu quả cho vay ngắn hạn và tồn tại của nó tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín Chi nhánh Hải Phòng. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu. Đề tài sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu: duy vật biện chứng và duy vật lịch sử trên cơ sở các học thuyết kinh tế đặc biệt là học thuyết chính trị Mac- Lê Nin. Phƣơng pháp thu thập thông tin - số liệu: các báo cáo và số liệu tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín Chi nhánh Hải Phòng, thông tin trên báo, internet, sách tham khảo Phƣơng pháp xử lý thông tin số liệu: Phƣơng pháp thống kê, miêu tả, tổng hợp số liệu. Phƣơng pháp so sánh: sơ sở dữ liệu, tỷ trọng, cơ cấu. Phƣơng pháp phân tích số liệu và đánh giá số liệu (số tuyệt đối, số tƣơng đối). 5. Mục tiêu. Đề tài chủ yếu tập trung đánh giá thực trạng cho vay ngắn hạn (theo từng mục đích vay) qua những thông số liên quan đến cho vay nhƣ: doanh số cho Sv: Trị nh Thị Thu Hằng – QT1301T GvHD: Ths. Nguyễn Thị Ngọc Mỹ Page 2
- Đề tài: Nâng cao hiệu quả cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Hải Phòng. vay, tình hình thu nợ, dƣ nợ, nợ quá hạn, nợ xấu từ đó đề ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả cho vay ngắn hạn theo từng đối tƣợng và mục đích cho vay tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín Chi nhánh Hải Phòng trong giai đoạn 2010 - 2012. 6. Những đóng góp của đề tài. Đề tài đã làm sáng tỏ những luận cứ khoa học mang tính lí luận thực tiễn về hoạt động cho vay của NHTM trong nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng XHCN. Đề tài đã phân tích và chứng minh đƣợc thực trạng về hoạt động cho vay ngắn hạn của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín Chi nhánh Hải Phòng và những vấn đề tồn tại cần đƣợc tiếp tục giải quyết để hoàn thiện trong tƣơng lai. Đề tài đã góp phần vào việc sáng tỏ luận cứ và các giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay ngắn hạn, đóng góp thiết thực vào việc khơi thông dòng vốn, nâng cao hiệu quả hoạt động của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín Chi nhánh Hải Phòng. 7. Kết cấu chƣơng. Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo khóa luận của em gồm có 3 chƣơng : Chƣơng 1 : Lý luận chung về cho vay ngắn hạn của Ngân hàng Thƣơng mại. Chƣơng 2 : Thực trạng hiệu quả cho vay của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín Chi Nhánh Hải Phòng. Chƣơng 3 : Nâng cao hiệu quả cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín Chi Nhánh Hải Phòng. Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong việc nghiên cứu, học hỏi để hoàn thành khóa luận nhƣng không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Em rất mong nhận đƣợc sự đóng góp ý kiến quý báu của thầy cô và các bạn để khóa luận có ý nghĩa hơn. Sv: Trị nh Thị Thu Hằng – QT1301T GvHD: Ths. Nguyễn Thị Ngọc Mỹ Page 3
- Đề tài: Nâng cao hiệu quả cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Hải Phòng. CHƢƠNG 1 : LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHO VAY NGẮN HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI. 1.1 Tổng quan về Ngân hàng thƣơng mại. 1.1.1 Khái niệm. Ngân hàng thƣơng mại (NHTM) là loại hình định chế tài chính trung gian hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ và dịch vụ ngân hàng. Đây là loại định chế tài chính trung gian quan trọng vào loại bậc nhất trong nền kinh tế thị trƣờng, góp phần tạo lập và cung ứng vốn cho nền kinh tế, tạo điều kiện và thúc đẩy nền kinh tế xã hội phát triển. 1.1.2 Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thƣơng mại. 1.1.2.1 Hoạt động huy động vốn. Hoạt động huy động vốn là hoạt động thƣờng xuyên, liên tục, đóng vai trò quyết định trong hoạt động của NHTM. Bởi nếu so sánh với tổng tài sản thì vốn tự có của ngân hàng chiếm một tỷ lệ rất nhỏ, chủ yếu nguồn vốn hoạt động của ngân hàng có đƣợc là nhờ huy động từ bên ngoài. Ngân hàng có thể huy động vốn dƣới hình thức nhận tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành kì phiếu, trái phiếu, vay ngân hàng nhà nƣớc (NHNN) và các tổ chức tín dụng (TCTD) khác. Thông thƣờng với các ngân hàng có uy tín, có quy mô vốn tự có lớn thì khả năng huy động vốn lớn hơn và chi phí huy động vốn cũng ít tốn kém hơn. 1.1.2.2 Hoạt động sử dụng vốn. Song song với hoạt động huy động vốn là hoạt động sử dụng vốn của NHTM. Đây chính là việc ngân hàng sử dụng các nguồn vốn huy động đƣợc để tạo nên các tài sản khác nhau nhằm thu lợi nhuận. Các khoản mục tài sản của NHTM bao gồm tiền mặt và ngân phiếu thanh toán, tiền gửi tại NHNN và các TCTD khác, cho vay, đầu tƣ kinh doanh khác, trong đó tập trung chủ yếu vào cho vay và đầu tƣ. Đây là hoạt động cơ bản, có ý nghĩa lớn đối với nền kinh tế xã hội, vì thông qua hoạt động này mà hệ thống NHTM cung cấp một khối lƣợng vốn tín dụng rất lớn cho nền kinh tế, nhờ khối lƣợng vốn này mà nền kinh tế sẽ phát triển nhanh hơn, bền vững hơn. Sv: Trị nh Thị Thu Hằng – QT1301T GvHD: Ths. Nguyễn Thị Ngọc Mỹ Page 4
- Đề tài: Nâng cao hiệu quả cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Hải Phòng. 1.1.2.3 Hoạt động cung cấp dịch vụ thanh toán và ngân quỹ. Hiện nay ở hầu hết các quốc gia, ngân hàng (NH) là trung gian thanh toán lớn nhất. NH thay mặt cho khách hàng của mình thực hiện thanh toán giá trị hàng hóa và dịch vụ. Để việc thanh toán diễn ra nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí, NH đã triển khai rất nhiều loại hình dịch vụ nhƣ chuyển tiền, thanh toán (bằng séc hoặc ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, hối phiếu, L/C), cung cấp các dịch vụ bảo lãnh, trung gian giải ngân và các dịch vụ tiện ích khác. Đây là hoạt động quan trọng và có tính đặc thù của NHTM, nhờ hoạt động này mà các giao dịch thanh toán của toàn bộ nền kinh tế đƣợc thực hiện thông suốt và thuận lợi, đồng thời, qua hoạt động này mà góp phần làm giảm lƣợng tiền mặt lƣu hành trong nền kinh tế. 1.2 Khái niệm và hoạt động cho vay của NHTM. 1.2.1 Khái niệm. Cho vay trong hoạt động của NHTM đƣợc hiểu là giao dịch về tiền tệ giữa bên cho vay là ngân hàng và bên đi vay là các cá nhân, tổ chức. Trong đó, bên cho vay chuyển giao tiền cho bên đi vay sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện cả gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán. Theo quyết định số 1627/2001/QĐ – NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc NHNN về việc ban hành quy chế cho vay của các tổ chức tín dụng đối với khách hàng, cho vay đƣợc hiểu nhƣ sau: “Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”. 1.2.2 Phân loại hoạt động cho vay của NHTM. Kinh tế thị trƣờng càng phát triển, xu hƣớng tự do hóa càng sâu sắc, thì các ngân hàng càng phải nghiên cứu đƣa ra các hình thức cho vay đa dạng nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng, từ đó đa dạng hóa danh mục đầu tƣ, thu hút khách hàng, tăng lợi nhuận, thực hiện phân tán rủi ro và đứng vững trong cạnh tranh. Chính vì vậy, ngân hàng cung cấp rất nhiều loại cho vay cho nhiều Sv: Trị nh Thị Thu Hằng – QT1301T GvHD: Ths. Nguyễn Thị Ngọc Mỹ Page 5
- Đề tài: Nâng cao hiệu quả cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Hải Phòng. đối tƣợng khách hàng với những mục đích sử dụng khác nhau. Có một số tiêu chí phân loại chính nhƣ sau: 1.2.2.1 Căn cứ vào chủ thể vay vốn. Cho vay các tổ chức tài chính: Đây là khoản vay cấp cho các ngân hàng, công ty bảo hiểm, công ty tài chính và các tổ chức tài chính khác. Những khoản đi vay này trở thành nguồn vốn của ngân hàng đi vay, nên chúng có thể dùng để trả nợ hay cho vay lại. Cho vay doanh nghiệp: Đây là hình thức cho vay bán buôn vì những doanh nghiệp thƣờng vay với những khoản vay có giá trị lớn. Cho vay cá nhân, hộ gia đình: Đây là hình thức cho vay bán lẻ vì những cá nhân thƣờng vay với những khoản vay có giá trị nhỏ nhằm vào mục đích tiêu dùng. 1.2.2.2 Căn cứ vào thời hạn cho vay. Cho vay ngắn hạn: Là loại cho vay có thời hạn không quá 12 tháng (1 năm). Cho vay ngắn hạn thƣờng đƣợc sử dụng để cho vay bổ sung vốn lƣu động và các nhu cầu thiếu hụt tạm thời về vốn của các chủ thể vay vốn, phục vụ nhu cầu tiêu dùng cá nhân và hộ gia đình. Cho vay trung hạn: Là loại cho vay có thời hạn từ trên 1 năm đến 5 năm. Cho vay trung hạn thƣờng đƣợc sử dụng để cho vay sửa chữa, cải tạo tài sản cố định, các nhu cầu mua sắm tài sản cố định, có thời gian thu hồi vốn nhanh hoặc các nhu cầu thiếu hụt vốn nhƣng có thời hạn hoàn vốn trên 1 năm. Cho vay trung dài hạn còn là nguồn quan trọng hình thành nền vốn lƣu động thƣờng xuyên của các doanh nghiệp,đặc biệt là đối với doanh nghiệp mới thành lập. Cho vay dài hạn: Là loại cho vay có thời hạn từ trên 5 năm. Cho vay dài hạn thƣờng đƣợc sử dụng để cho vay các nhu cầu mua sắm tài sản cố định, xây dựng cơ bản, xây dựng cơ sử hạ tầng. Do thời gian đầu tƣ thƣờng kéo dài, nên cho vay dài hạn thƣờng áp dụng hình thức giải ngân nhiều lần theo tiến độ dự án. Nhìn chung cho vay dài hạn chịu rủi ro rất lớn, bởi thời hạn càng dài thì những biến động không dự tính đƣợc có thể xảy ra càng lớn. 1.2.2.3 Căn cứ vào bảo đảm cho vay. Sv: Trị nh Thị Thu Hằng – QT1301T GvHD: Ths. Nguyễn Thị Ngọc Mỹ Page 6
- Đề tài: Nâng cao hiệu quả cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Hải Phòng. Cho vay không có bảo đảm: Là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cấm cố hay không có bảo lãnh của ngƣời thứ ba. Loại cho vay này áp dụng cho những khách hàng truyền thống, có hệ số tín nhiệm cao. Cho vay có bảo đảm: là loại cho vay có tài sản cầm cố, thế chấp hoặc có bảo lãnh của ngƣời thứ ba. Hình thức cho vay này áp dụng đối với khách hàng không đủ uy tín, khi vay vốn phải có tài sản bảo đảm hoặc phải có ngƣời bảo lãnh. Tài sản bảo đảm hoặc bảo lãnh của ngƣời thứ ba là căn cứ pháp lý để ngân hàng có thêm nguồn thu dự phòng khi nguồn thu chính của con nợ thiếu hụt, tạo áp lực buộc con nợ phải trả nợ, giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng. 1.2.2.4 Căn cứ mục đích cho vay. Cho vay bất động sản: Đây là khoản cho vay đầu tƣ vào bất động sản, bao gồm: Cho vay ngắn hạn cho xây dựng và mở rộng đất đai. Cho vay dài hạn để mua đất đai, nhà cửa, căn hộ, cơ sở dịch vụ, trang trại và bất động sản ở nƣớc ngoài. Cho vay công thương nghiệp: Đây là các khoản vay cấp cho các doanh nghiệp để trang trải chi phí nhƣ mua hàng hóa, nguyên vật liệu, trả thuế và chi trả lƣơng. Cho vay nông nghiệp: Đây là khoản vay cấp cho các hoạt động nông nghiệp, nhằm trợ giúp các hoạt động trồng trọt, thu hoạch mùa màng và chăn nuôi gia súc. Cho vay tiêu dùng: Đây là khoản cho vay cấp cho cá nhân, hộ gia đình để mua sắm hàng hóa tiêu dùng đắt tiền nhƣ xe hơi, nhà di động, trang thiết bị trong nhà. 1.2.2.5 Căn cứ phƣơng thức hoàn trả nợ vay. Cho vay trả góp: Là loại cho vay mà khách hàng phải hoàn trả vốn gốc và lãi vay định kỳ thành những khoản bằng nhau. Loại cho vay này áp dụng cho những khoản vay lớn có thời hạn dài. Sv: Trị nh Thị Thu Hằng – QT1301T GvHD: Ths. Nguyễn Thị Ngọc Mỹ Page 7
- Đề tài: Nâng cao hiệu quả cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Hải Phòng. Cho vay hoàn trả một lần: Là loại cho vay mà khách hàng chỉ hoàn trả vốn gốc và lãi vay một lần khi đến hạn. Loại cho vay này áp dụng cho những khoản vay nhỏ và có thời hạn ngắn. Cho vay hoàn trả theo yêu cầu: Là loại cho vay mà khách hàng có thể hoàn trả nợ vay bất cứ khi nào. Loại cho vay thƣờng áp dụng cho những khoản vay thấu chi, thẻ tín dụng. 1.2.2.6 Căn cứ vào xuất xứ cho vay. Cho vay trực tiếp: Là hình thức cho vay, trong đó ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho khách hàng có nhu cầu vay vốn, đồng thời khách hàng hoàn trả vay trực tiếp cho ngân hàng. Cho vay gián tiếp: Là hình thức cho vay thông qua trung gian nhƣ: cho vay ủy thác, cho vay thông qua tổ chức đoàn thể. 1.3 Những vấn đề chung về cho vay ngắn hạn. 1.3.1 Khái niệm. Cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn từ dƣới 1 năm và đƣợc sử dụng chủ yếu để bù đắp sự thiếu hụt về vốn lƣu động của doanh nghiệp, phục vụ chu kì sản xuất kinh doanh và đáp ứng các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn trƣớc mắt của doanh nghiệp. 1.3.2 Cơ sở pháp lý và phạm vi áp dụng. Luật các Tổ chức tín dụng: Luật số 02/1997/Q10. Các Nghị định của Chính phủ hƣớng dẫn thực hiện Luật Tổ chức tín dụng. Quy chế cho vay theo quyết định của Thống Đốc NHNN Việt Nam. Bên cho vay: Các TCTD đƣợc thành lập, cấp giấy phép hoạt động trên toàn lãnh thổ Việt Nam theo quy định của luật các TCTD đều đƣợc phép huy động vốn và cho vay ngắn hạn tài trợ cho hoạt động kinh doanh cho các tổ chức kinh tế. Gồm: NHTM, NH liên doanh, Quỹ Tín dụng nhân dân Bên đi vay: là những pháp nhân, thể nhân hoạt động sản xuất kinh doanh theo đúng pháp luật Việt Nam. Gồm: Doanh nghiệp, các hộ gia đình và các thể nhân đủ điều kiện vay vốn. Sv: Trị nh Thị Thu Hằng – QT1301T GvHD: Ths. Nguyễn Thị Ngọc Mỹ Page 8
- Đề tài: Nâng cao hiệu quả cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Hải Phòng. 1.3.3 Nguyên tắc của cho vay ngắn hạn. Gồm 2 nguyên tắc cơ bản: Một là: Vốn vay phải đƣợc sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng (HĐTD) và có hiệu quả kinh tế. Đây còn là phƣơng châm hoạt động của NH. Hiệu quả đó trƣớc hết là đẩy nhanh nhịp độ phát triển của nền kinh tế hàng hóa đồng thời tạo ra nhiều tích lũy để thực hiện tái sản xuất mở rộng. Hai là: Vốn vay phải đƣợc hoàn trả đầy đủ cả vốn gốc và lãi vay theo đúng thời hạn đã cam kết trong HĐTD. Nguyên tắc này nhằm đảm bảo cho các NHTM tồn tại và hoạt động một cách bình thƣờng. Bởi vì nguồn vốn cho vay của NH chủ yếu là nguồn vốn huy động. 1.3.4 Điều kiệu vay vốn. Khách hàng vay vốn phải có đủ các điều kiện sau: Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của Pháp luật. Ngƣời vay vốn có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết. Ngƣời vay vốn có mục đích sử dụng vốn hợp pháp. Có dự án đầu tƣ, phƣơng án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi có hiệu quả, hoặc có dự án đầu tƣ, phƣơng án phục vụ đời sống khả thi thù hợp với quy định của pháp luật. Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính phủ và hƣớng dẫn của Thống đốc NHNN Việt Nam. 1.3.5 Lãi suất cho vay và thời hạn cho vay. Lãi suất cho vay do TCTD và khách hàng vay vốn thỏa thuận phù hợp với quy định của NHNH Việt Nam. Mức lãi suất áp dụng đối với khoản nợ gốc quá hạn do tổ chức tín dụng ấn định và thỏa thuận với khách hàng trong HĐTD nhƣng không vƣợt quá 150% lãi suất cho vay áp dụng trong thời hạn cho vay đã đƣợc ký kết hoặc điều chỉnh trong HĐTD. Tổng giám đốc (Giám đốc) NH cho vay xác định và công bố công khai lãi suất cho vay theo từng loại khách hàng, Sv: Trị nh Thị Thu Hằng – QT1301T GvHD: Ths. Nguyễn Thị Ngọc Mỹ Page 9
- Đề tài: Nâng cao hiệu quả cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Hải Phòng. từng đối tƣợng cho vay. Thời hạn cho vay ngắn hạn đƣợc xác định căn cứ vào các yếu tố sau: Chu kỳ sản xuất, kinh doanh. Thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu tƣ. Khả năng trả nợ của khách hàng. Nguồn vốn cho vay của TCTD để thỏa thuận về thời hạn cho vay. Nói chung thời hạn cho vay tối đa không quá 12 tháng. 1.3.6 Hồ sơ. 1.3.6.1 Hồ sơ pháp lí. Đối với khách hàng Doanh nghiệp: Điều lệ doanh nghiệp. Giấy phép đầu tƣ/Giấy phép đăng ký kinh doanh. Mã số thuế/Mã số doanh nghiệp (nếu có). Chứng chỉ hành nghề (đối với các ngành nghề có quy định). Quyết định bổ nhiệm, CMND ngƣời đại diện pháp luật. Quyết định bổ nhiệm kế toán trƣởng. Đối với khách hàng Cá nhân: Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh. CMND, Hộ khẩu của khách hàng vay. Đăng kí kết hôn hoặc giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. 1.3.6.2 Hồ sơ vay vốn. Giấy đề nghị vay vốn (theo đúng mẫu quy định của ngân hàng). Giấy phép thành lập, giấy phép kinh doanh do cơ quan có đủ thẩm quyền cấp. Các báo cáo tài chính nhƣ: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, phân tích thu, chi tài chính của kỳ gần nhất so với ngày xin vay và đƣợc lập theo đúng pháp lệnh kế toán, thống kê của Nhà nƣớc. Phƣơng án sản xuất kinh doanh: Trong phƣơng án phải tính toán đƣợc hiệu quả kinh tế và xác định đƣợc nguồn để trả nợ ngân hàng. Đồng thời phải có sự chấp thuận của cơ quan chủ quản (nếu có). Sv: Trị nh Thị Thu Hằng – QT1301T GvHD: Ths. Nguyễn Thị Ngọc Mỹ Page 10
- Đề tài: Nâng cao hiệu quả cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Hải Phòng. Các tài liệu chứng minh tính hợp pháp và giá trị các tài sản đảm bảo nợ vay: Khách hàng phải chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật về tính chính xác và hợp pháp của các tài liệu gửi cho ngân hàng. Trƣờng hợp ngân hàng cho vay theo phƣơng thức cho vay theo hạn mức tín dụng, khách hàng chỉ làm hồ sơ vay vốn lần đầu, còn những lần vay sau, khách hàng phải gửi đến cho ngân hàng các giấy tờ thanh toán, chứng từ hàng hóa, hợp đồng kinh tế. 1.3.7 Các phƣơng thức cho vay ngắn hạn. 1.3.7.1 Chiết khấu. Chiết khấu là việc TCTD mua lại chứng từ có giá ngắn hạn chƣa đến hạn thanh toán của khách hàng dƣới mệnh giá của chứng từ có giá đó. Chiết khấu áp dụng với số tiền cho vay tính trên 100% mệnh giá chứng từ. Chứng từ có giá gồm tín phiếu kho bạc, chứng chỉ tiền gửi, hối phiếu nhận nợ và hối phiếu đòi nợ, séc, giấy nhận nợ. Tuy nhiên các NH chủ yếu nhận chiết khấu đối với hối phiếu đòi nợ và hối phiếu nhận nợ. Phƣơng thức này mang đầy đủ các đặc điểm của cho vay (dựa trên quan hệ tin tƣởng, số tiền hoàn trả lớn hơn số tiền ban đầu, chuyển nhƣợng có thời hạn và hoàn trả đúng hạn), là hình thức cho vay gián tiếp, ngân hàng có quyền truy đòi với doanh nghiệp xin chiết khấu khi doanh nghiệp bên mua không có khả năng trả nợ. 1.3.7.2 Bao thanh toán. Bao thanh toán là 1 hình thức cho vay của TCTD cho bên bán hàng thông qua việc mua lại các khoản phải thu phát sinh từ việc mua bán hàng hóa đã đƣợc bên bán hàng và bên mua hàng thỏa thuận trong hợp đồng mua, bán hàng. Bao thanh toán áp dụng số tiền cho vay tối đa 80% hóa đơn, thƣờng là 50%. Phƣơng thức cho vay này giúp đáp ứng nhu cầu vốn nhanh chóng, thuận tiện cho khách hàng và đƣợc sử dụng nhiều loại dịch vụ của NH cũng nhƣ giúp tăng doanh số cho khách hàng. Thúc đẩy quan hệ mua bán trong và ngoài nƣớc. Bao gồm: Bao thanh toán có quyền truy đòi: đơn vị bao thanh toán có quyền đòi lại số tiền đã ứng trƣớc cho bên bán hàng khi bên mua hàng không có khả năng hoàn thành nghĩa vụ thanh toán. Việt nam hiện nay đang sử dụng hình thức này là chủ yếu. Sv: Trị nh Thị Thu Hằng – QT1301T GvHD: Ths. Nguyễn Thị Ngọc Mỹ Page 11
- Đề tài: Nâng cao hiệu quả cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Hải Phòng. Bao thanh toán không có quyền truy đòi: đơn vị bao thanh toán chịu toàn bộ rủi ro khi bên mua hàng không có khả năng hoàn thành nghĩa vụ thanh toán khoản phải thu. Đơn vị bao thanh toán chỉ có quyền đòi lại số tiền đã ứng trƣớc cho bên bán hàng trong trƣờng hợp bên mua hàng từ chối thanh toán khoản phải thu do bên bán hàng giao hàng không đúng nhƣ thỏa thuận tại hợp đồng mua, bán hàng. 1.3.7.3 Thấu chi. Thấu chi là phƣơng thức tài trợ ngắn hạn trong đó NH cho vay bằng cách cho phép khách hàng đƣợc rút tiền quá số dƣ trên tài khoản vãng lai trong phạm vi số tiền và thời hạn nhất định. Tài khoản vãng lai là tài khoản tiền gửi đƣợc phép dƣ nợ và mức dƣ nợ tối đa trên tài khoản đó bằng hạn mức tín dụng (HMTD) đã cam kết. Phƣơng thức cho vay thấu chi đƣợc sử dụng nhằm đáp ứng toàn bộ nhu cầu thiếu hụt vốn lƣu động (VLĐ) theo HMTD đã cam kết. Cơ sở xác định HMTD là bảng cân đối kế toán dự tính đƣợc lập tại thời điểm doanh nghiệp có nhu cầu VLĐ cao nhất trong kỳ. Nhu cầu VLĐ = TSLĐ và đầu tƣ ngắn hạn – VLĐ ròng – Nợ ngắn hạn phi NH. Chính sách tín dụng của NH thƣờng yêu cầu khách hàng phải có VLĐ ròng tham gia theo 1 tỷ lệ nhất định. HMTD = TSLĐ – Tỷ lệ tham gia x TSLĐ – Nợ ngắn hạn phi NH. Đối với phƣơng thức này khách hàng có quyền chủ động vay tiền của NH, hay đƣợc đáp ứng nhu cầu vay vốn tức thời mà không cần chứng minh phƣơng án kinh doanh. Chính vì vậy đối tƣợng áp dụng chủ yếu là những khách hàng có quan hệ lâu dài với NH, trong quá trình cho vay thì khách hàng có uy tín tốt, có thu, chi thƣờng xuyên và kỳ thu nhập ngắn. Thƣờng là áp dụng đối với doanh nghiệp nhƣ siêu thị. 1.3.7.4 Cho vay theo hạn mức tín dụng (HMTD). Cho vay theo HMTD cam kết cho khách hàng sử dụng một số dƣ tối đa trong một khoảng thời gian xác định. Đối tƣợng vay thƣờng là khách hàng truyền thống có uy tín với NH, có nhu cầu vay trả thƣờng xuyên và lập đƣợc kế Sv: Trị nh Thị Thu Hằng – QT1301T GvHD: Ths. Nguyễn Thị Ngọc Mỹ Page 12
- Đề tài: Nâng cao hiệu quả cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Hải Phòng. hoạch sản xuất kinh doanh trong từng thời kì. Phƣơng pháp cho vay này không có định kỳ hạn nợ cụ thể và đƣợc quản lý theo số dƣ nợ. Mỗi lần vay không phải lập hồ sơ tín dụng nhƣ cho vay từng lần, nhƣng mỗi lần phải trình đƣợc hóa đơn mua bán hàng hóa, nếu phù hợp thì ngân hàng sẽ giải ngân. Gồm hai cách cho vay: Cho vay theo HMTD thƣờng xuyên (cho vay theo luân chuyển) đối với đơn vị vay vốn có nhu cầu vốn phát sinh thƣờng xuyên liên tục, có hoạt động sản xuất kinh doanh có lãi ổn định, vững chắc. Đây là đơn vị có uy tín trong giao dịch, thanh toán. Cho vay theo luân chuyển vốn tín dụng tham gia toàn bộ vào vòng quay vốn của doanh nghiệp nên thủ tục vay đƣợc thực hiện hết sức đơn giản. Đồng thời các đơn vị không phải ký vào khế ƣớc các trách nhiệm và nghĩa vụ của bên đi vay đƣợc ràng buộc trong điều khoản HĐTD. Cho vay theo HMTD không thƣờng xuyên (cho vay theo số dƣ) tƣơng tự nhƣ cho vay từng lần chỉ khác trong phạm vi của HMTD khách hàng đƣợc quyền vay, và NH phải cho vay theo mức cam kết. Chỉ khi HMTD đã đƣợc vay hết thì ngân hàng mới ngừng cho vay. HMTD = Nhu cầu vay kỳ kế hoạch – VLĐ ròng – vốn tự có – vốn khác. Tổng chi phí – khấu hao Nhu cầu VLĐ kỳ kế hoạch = Vòng quay VLĐ Doanh thu thuần Vòng quay VLĐ = Tài sản lƣu động bình quân VLĐ ròng = Tài sản lƣu động – Các khoản phải trả ngắn hạn. 1.3.7.5 Cho vay từng lần. Đây là tiến trình cho vay dựa trên cơ sở nhu cầu vốn của từng đối tƣợng vay. Thƣờng áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu vốn từng lần. Mỗi lần vay khách hàng phải lập hồ sơ theo quy định (có phƣơng án kinh doanh và ký HĐTD). Căn cứ vào nhu cầu của từng phƣơng án xác định: Nhu cầu vay = Tổng nhu cầu thực hiện phƣơng án – vốn khác – vốn tự có. Sv: Trị nh Thị Thu Hằng – QT1301T GvHD: Ths. Nguyễn Thị Ngọc Mỹ Page 13
- Đề tài: Nâng cao hiệu quả cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Hải Phòng. Đối với phƣơng pháp này NH quản lý theo doanh số cho vay và định kỳ hạn nợ cụ thể. 1.3.7.6 Cho vay dựa trên Tài sản đảm bảo (TSĐB). Đối tƣợng áp dụng thƣờng là các doanh nghiệp có kỳ thu nhập trung bình nên không đủ điều kiện vay thấu chi và HMTD, không có TSĐB hoặc TSĐB không tốt không thể sử dụng sản phẩm cho vay từng lần, khoản phải thu không đủ điều kiện để sử dụng sản phẩm bao thanh toán, chƣa có giấy tờ để chiết khấu. Bao gồm các loại TSĐB: Tài trợ các khoản phải thu áp dụng với khách hàng có năng lực tài chính vững mạnh, tỷ suất lợi nhuận doanh thu không cao và giá trị một khoản thu không quá nhỏ. Nh đánh giá các khoản phải thu để quyết định mức cho vay tối đa trên giá trị các khoản phải thu thƣờng trong khoảng từ 50 – 90% giá tri nợ chuyển nhƣợng. HMTD đƣợc xác định dựa trên cơ sở các khoản phải thu với quy tắc 20%. Cho vay đảm bảo bằng hàng tồn kho với tỷ lệ cho vay trên 50% giá trị hàng tồn kho (không phải là sản phẩm dở dang, hàng hóa hƣ hỏng, đƣợc lƣu giữ tài cùng địa bàn với NH cho vay.) 1.3.7.7 Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: Tổ chức tín dụng chấp nhận cho khách hàng đƣợc sử dụng vốn vay trong phạm vi HMTD để thanh toán tiền mƣa hàng, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động (ATM) hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của TCTD. Khi cho vay phát hàng và sử dụng thẻ tín dụng, TCTD và khách hàng phải tuân theo các quy định của pháp luật về phát hành và sử dụng thẻ tín dụng. 1.4 Vai trò của cho vay ngắn hạn Hoạt động cho vay ngắn hạn của NHTM có vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế. Nguồn vốn vay ngắn hạn đã góp phần ổn định, duy trì và mở rộng sản xuất – kinh doanh đối với các doanh nghiệp, nâng cao đời sống của các cá nhân, hộ gia đình. Khi nói đến cho vay ngắn hạn, điều quan trọng mà chúng ta phải quan tâm là hiệu quả của các khoản vay. Hiệu quả của các khoản vay phản ánh hiệu quả hoạt động đầu tƣ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và thể hiện tính ổn định và khả năng sinh lời của ngân hàng. Sv: Trị nh Thị Thu Hằng – QT1301T GvHD: Ths. Nguyễn Thị Ngọc Mỹ Page 14
- Đề tài: Nâng cao hiệu quả cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Hải Phòng. 1.4.1 Đối với nền kinh tế NHTM là một trung gian tài chính quan trọng, là nơi gặp gỡ của tiết kiệm và đầu tƣ với những đặc điểm ƣu việt hơn cả: (1) Rủi ro thấp nhất. (2) Bình quân lãi suất. (3) Chuyển đổi kỳ hạn. Cho vay là một hoạt động mang tính chất đầu tƣ cho nền kinh tế của NHTM. Khác với Thị trƣờng chứng khoán, các quỹ đầu tƣ, công ty bảo hiểm, công ty tài chính là các tổ chức tài chính chủ yếu cung cấp vốn trung và dài hạn vào nền kinh tế, thì NHTM có trách nhiệm cung cấp vốn ngắn hạn cho nền kinh tế. 1.4.2 Đối với doanh nghiệp Cho vay ngắn hạn là nguồn bổ sung kịp thời cho các nhu cầu về vốn ngắn hạn của doanh nghiệp. Nguồn vốn này giúp các doanh nghiệp tiếp tục quá trình sản xuất kinh doanh, hoặc giúp doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn tạm thời về tài chính. Trong nhiều trƣờng hợp, vay vốn ngân hàng còn là giải pháp tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp, tạo điều kiện cho doanh nghiệp bắt kịp những cơ hội kinh doanh, tận dụng đƣợc thời cơ phát triển sản xuất. Cho vay ngắn hạn đồng thời là động lực, yếu tố kích thích sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Các điều kiện trong cho vay ngắn hạn tạo áp lực buộc doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả. Khi doanh nghiệp vay vốn từ ngân hàng thì áp lực mà họ phải chịu là khoản gốc và lãi sẽ phải trả khi đến hạn, chính vì điều này nên các doanh nghiệp sẽ phải cố gắng quay vòng vốn nhanh và tìm kiếm cơ hội kinh doanh tốt nhất. 1.4.3 Đối với sự tồn tại và phát triển của NHTM. Hoạt động cho vay ngắn hạn là hoạt động cơ bản, nguồn thu chủ yếu của NHTM. Cho vay ngắn hạn luôn là hình thức chủ đạo của Ngân hàng, tạo nguồn thu chủ yếu để bù đắp các chi phí (chi phí huy động vốn, chi phí cho hoạt động của Ngân hàng – chi trả lƣơng, chi phí quản lý). Mặt khác cho vay ngắn hạn còn Sv: Trị nh Thị Thu Hằng – QT1301T GvHD: Ths. Nguyễn Thị Ngọc Mỹ Page 15
- Đề tài: Nâng cao hiệu quả cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Hải Phòng. là yếu tố quan trọng để đảm bảo khả năng thanh khoản của Ngân hàng, làm tăng tính thanh khoản. 1.5 Hiệu quả cho vay ngắn hạn. 1.5.1 Quan niệm về hiệu quả cho vay Trong quan hệ cho vay, những chủ thể tham gia phải gồm hai bên: Một bên là Ngân hàng – phía cấp vốn, bên còn lại là khách hàng – phía có nhu cầu vay vốn. Ngoài ra có thể có một số chủ thể khác tham gia nhƣ: Bên bảo lãnh vay vốn ngân hàng, các cơ quan quản lý Nhà nƣớc. Cũng nhƣ các doanh nghiệp khác trong hoạt động kinh doanh, ngân hàng luôn chú trọng tới việc nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay nhằm đáp ứng một cách phù hợp nhất nhu cầu về vốn của khách hàng trên cơ sở đảm bảo an toàn và sinh lời cho ngân hàng. Trên góc độ NHTM thì hiệu quả cho vay chỉ đƣợc xem xét dƣới các chỉ tiêu về mức độ an toàn và khả năng sinh lời cho Ngân hàng. Khả năng sinh lời là những khoản thu do hoạt động cho vay mang lại và những khoản thu này phải lớn hơn so với chi phí bỏ ra để từ đó có lãi cho ngân hàng. Mặt khác hoạt động cho vay còn phải đảm bảo mục tiêu an toàn cho ngân hàng và khách hàng của ngân hàng. Trên góc độ kinh tế khoản cho vay có hiệu quả khi nó đƣợc sử dụng đúng mục đích để góp phần tạo ra nhiều sản phẩm có chất lƣợng cho xã hội với giá thành hạ, tạo ra nhiều việc làm cho ngƣời lao động, thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế. Một khoản cho vay có hiệu quả phải mang lại lợi ích cho ngƣời đi vay, cho ngân hàng và cho nền kinh tế. Trên góc độ xã hội, hoạt động cho vay hiệu quả sẽ góp phần thực hiện các chính sách, mục tiêu kinh tế vĩ mô của Đảng và Nhà nƣớc đề ra, nhằm tạo môi trƣờng thuận lợi cho các thành phần kinh tế phát triển kinh doanh. Do giới hạn của đề tài nên khái niệm hiệu quả cho vay đƣợc nghiên cứu kĩ hơn từ góc độ của ngân hàng và đƣợc cụ thể bằng các chỉ tiêu định tính và định lƣợng chính. 1.5.2 Các chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả cho vay. 1.5.2.1 Các chỉ tiêu định tính. Sv: Trị nh Thị Thu Hằng – QT1301T GvHD: Ths. Nguyễn Thị Ngọc Mỹ Page 16
- Đề tài: Nâng cao hiệu quả cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Hải Phòng. Đây là nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay trên cơ sở pháp lý, việc tuân thủ các quy chế, quy trình nghiệp vụ của NHTM, việc thực hiện theo đúng cam kết trong hợp đồng cho vay, HĐTD. Trên cơ sở pháp lý, hoạt động cho vay có hiệu quả nếu chấp hành đúng pháp luật của Nhà nƣớc, các quy chế cho vay, các văn bản chỉ đạo của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nƣớc và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan. Trên cơ sở quy chế cho vay của từng NHTM, hoạt động cho vay có hiệu quả luôn phải tuân thủ ba nguyên tắc: 1) Vốn vay phải đƣợc hoàn trả đủ cả gốc và lãi đúng kỳ hạn cam kết. 2) Vốn vay phải đƣợc sử dụng đúng mục đích. 3) Ngân hàng tài trợ dựa trên phƣơng án có hiệu quả. Ba nguyên tắc tín dụng trên hinh thành một quy luật nội tại của tín dụng. Do đó từ những đặc điểm riêng có của mình, hầu hết các ngân hàng đều nghiên cứu và đƣa ra các quy chế cho vay phù hợp nhất. Cụ thể là các ngân hàng lập ra Sổ tay tín dụng, trong đó đƣa ra các khái niệm, quy định, quy trình và các hƣớng dẫn cụ thể dành cho các cán bộ ngân hàng. Các quy định trong quy trình cho vay đƣợc áp dụng cụ thể cho từng trƣờng hợp xin vay ở mỗi NHTM là nhằm thực hiện việc cho vay có hiệu quả. Do vậy việc tuân thủ những quy trình là một điều kiện quan trọng, tiền đề của một khoản cho vay có hiệu quả. Trên cơ sở hợp đồng cho vay: khi tiến hành hoạt động cho vay, ngân hàng và khách hàng sẽ lập nên một hợp đồng tín dụng. Trong hợp đồng tín dụng sẽ quy định chi tiết về các yếu tố quan trọng nhƣ thời hạn vay, mục đích sử dụng vốn vay, số tiền vay, lãi suất vay, phƣơng thức hoàn trả gốc, trả lãi và đƣợc thể hiện ở dạng những cam kết. Một khoản vay đƣợc coi là có hiệu quả khi nó đƣợc thực hiện đúng những cam kết đã kí trong hợp đồng tín dụng. Các nhóm chỉ tiêu định tính trên đây đã có thể phản ánh một phần của hiệu quả cho vay. Đây là những chỉ tiêu gần nhƣ bắt buộc phải có để một khoản cho vay đƣợc coi là có hiệu quả. Tuy vậy, muốn xem xét cụ thể, cẩn thẩn và toàn diện thì chúng ta cần phải xét đến các chỉ tiêu định lƣợng. Sv: Trị nh Thị Thu Hằng – QT1301T GvHD: Ths. Nguyễn Thị Ngọc Mỹ Page 17
- Đề tài: Nâng cao hiệu quả cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Hải Phòng. 1.5.2.2 Các chỉ tiêu định lƣợng. Nhóm chỉ tiêu định lƣợng phản ánh mặt lƣợng của khoản vay, thông qua việc phân tích các chỉ tiêu, tính toán và so sánh. Nhóm các chỉ tiêu định lƣợng bao gồm: a. Nhóm chỉ tiêu phản ánh quy mô và tăng trưởng cho vay ngắn hạn. Dƣ nợ cho vay ngắn hạn Tỷ lệ dƣ nợ cho vay ngắn hạn = *100% Tổng dƣ nợ cho vay Chỉ tiêu này phản ánh tỷ trọng dƣ nợ cho vay ngắn hạn trên tổng dƣ nợ cho vay của ngân hàng. Qua chỉ tiêu này ta có thể so sánh quy mô của cho vay ngắn hạn so với cho vay trung và dài hạn. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ ngân hàng đáp ứng nhu cầu vay ngắn hạn của nền kinh tế cao hơn. Tùy theo chính sách của mỗi ngân hàng và tùy từng thời kỳ mà ngân hàng sẽ điều chỉnh tỷ lệ này cao hay thấp để phù hợp với diễn biến của nền kinh tế. Dƣ nợ cho vay ngắn hạn năm sau - Dƣ nợ Tốc độ tăng trƣởng cho vay ngắn hạn năm trƣớc cho vay ngắn hạn = *100% Dƣ nợ cho vay ngắn hạn năm trƣớc Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ tăng trƣờng dƣ nợ cho vay qua các năm. Chỉ tiêu này đƣợc xem xét trên khía cạnh mở rộng hoạt động cho vay ngắn hạn của NH. Dƣ nợ cho vay năm sau Mức tăng trƣởng tƣơng đối dƣ = *100% nợ cho vay Dƣ nợ cho vay năm trƣớc Mức tăng trƣởng tuyệt đối dƣ nợ cho vay = Dƣ nợ cho vay năm sau - Dƣ nợ cho vay năm trƣớc. Chỉ tiêu về tăng trƣởng cho vay tuyệt đối và tƣơng đối phản ánh mức tăng trƣởng trong hoạt động cho vay của Ngân hàng thể hiện chất lƣợng hoạt động cho vay trong năm. b. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn. Sử dụng vốn Hệ số sử dụng vốn = x 100% Huy động vốn Sv: Trị nh Thị Thu Hằng – QT1301T GvHD: Ths. Nguyễn Thị Ngọc Mỹ Page 18
- Đề tài: Nâng cao hiệu quả cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Hải Phòng. Đây là chỉ tiêu phán ánh hiệu quả cho vay, cho phép đánh giá tính hiệu quả trong hoạt động cho vay của một ngân hàng. Chỉ tiêu này càng lớn thì càng chứng tỏ ngân hàng đã sử dụng một cách hiệu quả nguồn vốn huy động đƣợc. Doanh số thu nợ Vòng quay vốn Tín dụng (vòng) = Dƣ nợ bình quân Trong đó: ( Dƣ nợ đầu kỳ + Dƣ nợ cuối kỳ ) Dƣ nợ bình quân trong kỳ = 2 Chỉ tiêu này đo lƣờng tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của ngân hàng, thời gian thu hồi nợ của ngân hàng là nhanh hay chậm. Vòng quay vốn càng nhanh thì đƣợc coi là tốt và việc đầu tƣ càng đƣợc an toàn. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ vòng quay của tín dụng ngân hàng càng nhanh, điều này cũng chứng tỏ việc thu hồi nợ nhanh và đúng hạn do đó tỷ lệ này cao cũng chứng tỏ chất lƣợng tín dụng của ngân hàng rất tốt. Mặt khác vòng quay vốn tín dụng nhanh chứng tỏ tốc độ luân chuyển tiền tệ trong nền kinh tế nhanh, ngân hàng đã tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất và lƣu thông hàng hoá. Với một lƣợng vốn nhất định nhƣng do tốc độ chu chuyển vốn tín dụng nhanh nên ngân hàng có thể đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng của doanh nghiệp trong phát triển kinh doanh. Chi phí cho vay ngắn hạn Tỷ lệ chi phí cho một đồng vốn cho vay ngắn hạn = Tổng doanh số cho vay ngắn hạn. Tỷ lệ này càng nhỏ càng tốt. Tỷ lệ này phản ánh hiệu quả của việc giải ngân vốn. Chi phí cho vay ngắn hạn phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm chi phí đầu vào nhƣ chi phí trả lãi huy động vốn, chi phí bảo hiểm Chi đầu ra bao gồm chi phí để trả lƣơng công nhân, chi phí quản lý Tuy nhiên trong một số trƣờng hợp chỉ số này không phản ánh đúng thực tế: nếu chi phí cho vay tăng trong khi đó danh mục đầu tƣ không tăng thì tỷ lệ này sẽ lớn, ngƣợc lại nếu có nhiều món vay ngắn hạn đƣợc thực hiện trong một thời kỳ (dẫn đến doanh thu cho vay và doanh số cho vay tăng một kỳ) thì chi phí cho một đồng vốn sẽ giảm. Dƣ nợ ngắn hạn Hiệu suất sử dụng nguồn vốn ngắn hạn = Nguồn vốn ngắn hạn Sv: Trị nh Thị Thu Hằng – QT1301T GvHD: Ths. Nguyễn Thị Ngọc Mỹ Page 19
- Đề tài: Nâng cao hiệu quả cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Hải Phòng. Chỉ tiêu này rất quan trọng vì nó đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng, liệu ngân hàng đã sử dụng hết khả năng của mình trong cho vay ngắn hạn hay chƣa? c. Nhóm chỉ tiêu phản ánh sự an toàn. Dƣ nợ cho vay ngắn hạn quá hạn Tỷ lệ nợ ngắn hạn = *100% quá hạn Tổng cho vay ngắn hạn Đây là chỉ tiêu đánh giá mức độ an toàn tín dụng ngắn hạn cũng nhƣ đánh giá hiệu quả cho vay của NHTM. Nếu NHTM có quá nhiều khoản nợ quá hạn, ngân hàng đó có nguy cơ không thu hồi đƣợc các khoản đã cho vay, gây mất vốn ảnh hƣởng tới việc thanh toán các nợ quá hạn cao sẽ bị đánh giá là hiệu quả cho vay thấp và rủi ro cao. Do đó ngân hàng luôn mong muốn tỷ lệ này thấp. Dƣ nợ xấu ngắn hạn Tỷ lệ nợ xấu ngắn hạn = *100% Dƣ nợ cho vay ngắn hạn Nợ xấu là các khoản nợ đƣợc phân vào nhóm 3,4,5. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dƣ nợ cho vay ngắn hạn là tỷ lệ để đánh giá chất lƣợng hoạt động cho vay ngắn hạn của NHTM. Do vậy tỷ lệ này càng thấp chứng tỏ chất lƣợng của hoạt động cho vay của ngân hàng càng cao. Dƣ nợ cho vay ngắn hạn có TSĐB Tỷ lệ cho vay ngắn = *100% hạn có TSĐB Dƣ nợ cho vay ngắn hạn Hiệu quả cho vay ph ải bao gồm cả yếu tố an toàn và TSĐB góp ph ần tạo nên tính an toàn cho khoản vay đó. Hầu hết mọi khoản cho vay của ngân hàng đều có TSĐB bởi vì TSĐB hạn chế việc mất vốn của ngân hàng. Trong trƣờng hợp khách hàng của ngân hàng không hoàn trả đƣợc nợ, lúc đó ngân hàng sẽ phát mại các TSĐB để bù đắp tổn thất cho khoản vay đó. Vì vậy để tăng hiệu quả, tăng độ an toàn của khoản cho vay ngân hàng cần hạn chế việc cho vay không có TSĐB. Cơ cấu danh mục cho vay: Sự đa dạng của danh mục cho vay theo nguyên tắc: “ Không bỏ tất cả trứng vào một giỏ”, việc duy trì một danh mục cho vay đa dạng, với nhiều thành Sv: Trị nh Thị Thu Hằng – QT1301T GvHD: Ths. Nguyễn Thị Ngọc Mỹ Page 20
- Đề tài: Nâng cao hiệu quả cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Hải Phòng. phần kinh tế, ngành nghề kinh doanh khác nhau NHTM sẽ tránh đƣợc rủi ro không hệ thống. Tùy thuộc vào quy mô, tiềm năng và sự phát triển của thị trƣờng mà NHTM xây dựng một danh mục cho vay hợp lý, đảm bảo an toàn và khả năng sinh lời trong hoạt động cho vay của ngân hàng. d. Nhóm chỉ tiêu phản ánh mức độ sinh lời. Lợi nhuận cho vay ngắn hạn Tỷ lệ sinh lời ngắn hạn = *100% Dƣ nợ cho vay ngắn hạn Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của hoạt động cho vay ng ắn hạn. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ các khoản vay ngắn hạn đạt hiệu quả cao, mang lại nhiều khoản thu cho ngân hàng. Do đó ngân hàng luôn mong muốn tỷ lệ này càng cao càng tốt. Để có đƣợc điều này thì ngân hàng cần phải chấp hành nghiêm chỉnh quy trình cho vay, tiến hành thu nợ và giải quyết tốt vấn đề nợ quá hạn. 1.6 Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả cho vay. Hoạt động cho vay ngắn hạn diễn ra giữa hai chủ thể là NHTM và khách hàng. Bên cạnh đó, hoạt động cho vay nằm trong một môi trƣờng đƣợc điều tiết bởi pháp luật, các chính sách kinh tế vĩ mô là những điều kiện của nền kinh tế. Do vậy để có đƣợc một khoản vay có hiệu quả cao thì cần phải có các điều kiện thuận lợi từ các bên có liên quan. 1.6.1 Về phía Ngân hàng Chính sách tín dụng: Chính sách tín dụng của NHTM là một hệ thống các văn bản phản ánh cƣơng lĩnh tài trợ của một NH, nhằm hƣớng dẫn chung cho cán bộ tín dụng và nhân viên NH, tăng cƣờng chuyên môn hoá trong phân tích tín dụng, tạo ra sự thống nhất chung trong hoạt động tín dụng nhằm hạn chế rủi ro và nâng cao khả năng sinh lời. Đối với mỗi NH, cho vay luôn là hoạt động chiếm tỉ trọng cao nhất trong cơ cấu tài sản và cơ cấu thu nhập, nhƣng cũng đồng thời là hoạt động phức tạp và tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất. Bởi vậy để đảm bảo mục tiêu nâng cao hiệu quả, kiểm soát rủi ro, phát triển bền vững, đáp ứng các tiêu chuẩn pháp lí, nhất thiết Sv: Trị nh Thị Thu Hằng – QT1301T GvHD: Ths. Nguyễn Thị Ngọc Mỹ Page 21
- Đề tài: Nâng cao hiệu quả cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Hải Phòng. phải xây dựng 1 chính sách tín dụng nhất quán và hợp lí, phù hợp với đặc điểm nội tại và tính đặc thù của hệ thống, phát huy đƣợc các thế mạnh, khắc phục hạn chế đƣợc các điểm yếu nhằm mục tiêu an toàn và sinh lời. Một chính sách tín dụng phù hợp phải kết hợp hài hòa lợi ích của ngƣời gửi tiền, ngƣời vay tiền với mục tiêu của ngân hàng sẽ giúp cho hoạt động cho vay của ngân hàng giảm thiểu đƣợc rủi ro, nâng cao chất lƣợng và do đó hiệu quả của các món cho vay đƣợc nâng cao, ngƣợc lại một chính sách tín dụng thiếu chính xác và không hợp lý có thể đẩy ngân hàng vào tình trạng thua lỗ hay nặng hơn là phá sản. Một chính sách tín dụng đƣợc đánh giá là hoàn thiện nếu nó đƣợc xây dựng phù hợp với mục tiêu tổng thể của ngân hàng trong từng thời kì, thực hiện đƣợc vai trò định hƣớng cho hoạt động tín dụng của ngân hàng, đáp ứng đƣợc nhu cầu vốn cho nền kinh tế. Vì thế một NHTM muốn có chất lƣợng tín dụng tốt, hiệu quả cao đều phải có một chính sách tín dụng rõ ràng phù hợp với ngân hàng mình và phù hợp với tình hình kinh tế. Chính sách khách hàng: cho phép NH xác định 1 danh mục cho vay hợp lí đối với từng loại khách hàng trong từng thời kì cụ thể. Bao gồm các nội dung về đối tƣợng khách hàng, các yêu cầu về mặt pháp lí. Qua đó NH sẽ xác định đc đối tƣợng khách hàng trọng yếu, thiết lập các chính sách ƣu đãi cũng nhƣ hạn chế cho từng đối tƣợng khách hàng. Khả năng thẩm định cho vay: Trong quy trình tín dụng của các ngân hàng, thẩm định cho vay là khâu đầu tiên và quan trọng. Thẩm định là việc đánh giá, thẩm tra, dự đoán về độ chính xác, an toàn và hiệu quả của một hợp đồng tín dụng. Kết quả của quá trình thẩm định sẽ dùng để quyết định xem có thực hiện món vay hay không. Mặc dù không thể tránh đƣợc tất cả các sai sót, nhƣng làm tốt khâu này sẽ tạo tiền đề cho việc thu hồi đủ cả vốn và lãi một cách đầy đủ, đúng hạn. Quá trình thẩm định không chỉ đòi hỏi việc tuân thủ nghiêm ngặt về hồ sơ và an toàn thông tin mà còn yêu cầu trình độ chuyên môn và sự phán đoán linh hoạt của cán bộ. Đối với cho vay ngắn hạn, do tính đặc thù là “thƣờng xuyên”, kịp thời nên khâu thẩm định cũng đòi hỏi phải nhanh chóng để đáp ứng Sv: Trị nh Thị Thu Hằng – QT1301T GvHD: Ths. Nguyễn Thị Ngọc Mỹ Page 22
- Đề tài: Nâng cao hiệu quả cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Hải Phòng. nhu cầu vốn của khách hàng, đồng thời phải đảm bảo chính xác và an toàn cho món vay. Giám sát khoản cho vay và xử lý tình huống của ngân hàng: Do hoạt động kinh doanh luôn tiềm ẩn rất nhiềm rủi ro mà bản thân doanh nghiệp và ngân hàng không thể lƣờng trƣớc đƣợc. Chính vì thế công tác giám sát khoản cho vay có vai trò quan trọng giúp ngân hàng khắc phục yếu tố này. Hoạt động giám sát thƣờng tập trung vào việc khách hàng có tuân thủ đúng mục đích vay vốn không, tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, tình hình tài sản, quá trình trả nợ ngân hàng. Nếu ngân hàng thực hiện tốt công tác này sẽ giúp phát hiện kịp thời những sai phạm của khách hàng để có thể đƣa ra biện pháp giúp hoạt động sản xuất của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao nhất, góp phần nâng cao hiệu quả khoản vay. Trình độ cán bộ Ngân hàng: Trong hoạt động kinh doanh của NHTM nói riêng cũng nhƣ tất cả các ngành và lĩnh vực khác của nền kinh tế, con ngƣời luôn đóng vai trò quan trọng nhất, là chủ thể của mọi hành động. Trong hoạt động tín dụng cũng vậy, cán bộ tín dụng là ngƣời có vai trò quyết định đến tính chính xác của các quyết định cho vay vì họ là ngƣời trực tiếp nắm rõ khách hàng nhất. Vì thế cán bộ tín dụng sẽ có ảnh hƣởng đến chất lƣợng của khoản vay và do vậy ảnh hƣởng đến hiệu quả cho vay. Chất lƣợng cán bộ tín dụng đc đánh giá trên 2 chỉ tiêu là trình độ nghiệp vụ và đạo đức nghề nghiệp: Trình độ nghiệp vụ của cán bộ tín dụng là 1 trong các điều kiện cần đảm bảo cho hiệu quả cho vay. Trình độ nghiệp vụ bao gồm kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm thực tiễn. Qua đó, ảnh hƣởng đến khả năng thẩm đinh tín dụng và ra quyết định cho vay. Đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín dụng là điều kiện tiên quyết để đảm bảo hoạt động cho vay đạt hiệu quả cao. Trong điều kiện nền kinh tế đang phát triển, các ngành và lĩnh vực do đó ngày càng phức tạp và yếu tố chất xám ngày càng tăng. Thêm vào đó, ngành ngân hàng là ngành kinh doanh đặc biệt của nền kinh tế, nơi mà các công nghệ hiện đại nhất đƣợc sử dụng cùng với tính phức tạp và tinh vi trong việc xử lý các Sv: Trị nh Thị Thu Hằng – QT1301T GvHD: Ths. Nguyễn Thị Ngọc Mỹ Page 23
- Đề tài: Nâng cao hiệu quả cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Hải Phòng. nghiệp vụ luôn đòi hỏi các cán bộ ngân hàng phải có đủ trình độ chuyên môn, phẩm chất đạo đức nghề nghiệp. Trình độ cán bộ tín dụng ảnh hƣởng trực tiếp đến hiệu quả của hoạt động cho vay, trƣớc hết là trong công tác thẩm định, phân tích tín dụng, quản lý tín dụng. Mặt khác, khách hàng của ngân hàng ngày càng phong phú, hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Do đó, cán bộ tín dụng cũng phải có trình độ, hiểu biết nhiều lĩnh vực để có thể đánh giá đƣợc khách hàng và phƣơng án kinh doanh. Thông tin Tín dụng: Vấn đề thông tin là một vấn đề nhạy cảm và có tính quyết định đến thành công hay thất bại của công việc kinh doanh. Điều đó ngày càng đƣợc chứng minh trong nền kinh tế phát triển. NHTM hoạt động trong một lĩnh vực rất nhạy cảm với những thay đổi của nền kinh tế và mang tính rủi ro cao. Do vậy, thông tin đối với ngân hàng là vô cùng quan trọng. Trong quá trình hoạt động của mình, ngân hàng không thể có đƣợc tất cả những thông tin cần thiết: về khách hàng, quan hệ tín dụng của khách hàng với những tổ chức tín dụng khác, tài sản đảm bảo, những mối quan hệ khác của khách hàng, tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng Mọi thông tin đều có ảnh hƣởng đến quyết định của cán bộ tín dụng trong quá trình thẩm định cho vay. Việc thiếu thông tin tạo ra những rủi ro lớn cho ngân hàng, tạo ra rủi ro lựa chọn đối nghịch. Do đó, ngân hàng nào càng nắm đƣợc nhiều thông tin chính xác sẽ càng có lợi thế trong cạnh tranh. Công tác tổ chức quản lý: Tổ chức và quản lý là khâu quan trọng trong mọi hoạt động nói chung. Với hoạt động của ngân hàng, tổ chức và quản lý có vai trò quyết định đến tính chuyên nghiệp và hiệu quả của hoạt động cho vay. Công tác tổ chức và quản lý nếu đƣợc phối hợp thực hiện chặt chẽ sẽ góp phần làm giảm thiểu rủi ro và nâng cao hiệu quả của hoạt động cho vay nói riêng và hoạt động kinh doanh của NHTM nói chung. Công tác kiểm soát nội bộ: Đây là công tác mà các ngân hàng phải luôn tiến hành thƣờng xuyên nhằm duy trì hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng phù hợp với các mục tiêu, chính sách của ngân hàng và các quy định của Nhà nƣớc đã đặt ra. Để làm tốt công tác này ngân hàng cần có một đội ngũ giỏi Sv: Trị nh Thị Thu Hằng – QT1301T GvHD: Ths. Nguyễn Thị Ngọc Mỹ Page 24
- Đề tài: Nâng cao hiệu quả cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Hải Phòng. về chuyên môn, làm việc khách quan, trung thực và có chế độ thƣởng phạt nghiêm minh. Có nhƣ thế hoạt động cho vay mới đảm bảo thực hiện đúng quy trình yêu cầu nhằm nâng cao hiệu quả của khoản cho vay. Trình độ áp dụng công nghệ ngân hàng: Ngày nay với việc áp dụng những tiến độ công nghệ vào hoạt động ngân hàng đã đem lại nhiều kết quả tích cực cho ngân hàng cũng nhƣ thỏa mãn hơn nhu cầu đa dạng của khách hàng. Trong hoạt động cho vay, công nghệ cũng đóng vai trò hết sức quan trọng, đặc biệt trong việc đánh giá phân tích những chỉ tiêu tài chính. Nhờ có phần mềm hiện đại mà có thể tính toán chính xác, khách quan các chỉ tiêu tài chính, từ đó cán bộ tín dụng có thể đánh giá đúng tình hình tài chính của khách hàng và đƣa ra quyết định cho vay chính xác, nhanh chóng. Công nghệ hiện đại còn giúp rút ngắn thời gian giao dịch, đơn giản hóa các thủ tục, mang lại nhiều thuận tiện hơn cho khách hàng, qua đó thu hút thêm nhiều khách hàng sử dụng dịch vụ của ngân hàng. 1.6.2 Về phía khách hàng. Khách hàng chính là đối tác hay con nợ của NH trong hoạt động cho vay. Do vậy khách hàng có ảnh hƣởng lớn đến hiệu quả hoạt động cho vay của NH. Khi việc cho vay chƣa diễn ra thì vai trò của các điều kiện về phía ngân hàng là quan trọng. Tuy nhiên khi hợp đồng cho vay đƣợc ký kết, khách hàng đã vay đƣợc vốn của ngân hàng thì chính khách hàng mới là ngƣời quyết định hiệu quả của món vay từ đó ảnh hƣởng đến việc trả nợ cho ngân hàng. Khả năng trả nợ của khách hàng đƣợc quyết định bởi các yếu tố sau: Tình hình tài chính của doanh nghiệp: Khi xem xét hồ sơ khách hàng, chỉ những khách hàng có tình hình tài chính tốt mới đƣợc xem xét để cho vay. Ngân hàng sử dụng các báo cáo tài chính của doanh nghiệp nhƣ một kênh thông tin quan trọng nhất để đánh giá tình hình tài chính của khách hàng. Thông qua bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lƣu chuyển tiền tệ Ngân hàng xây dựng các nhóm chỉ số về: Khả năng thanh toán các khoản nợ của khách hàng, khả năng hoạt động, chỉ số cân đối vốn, nhóm chỉ số phản ánh mức sinh lời và qua đó đánh giá khả năng trả nợ, phân tích rủi ro, chất lƣợng và hiệu Sv: Trị nh Thị Thu Hằng – QT1301T GvHD: Ths. Nguyễn Thị Ngọc Mỹ Page 25
- Đề tài: Nâng cao hiệu quả cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Hải Phòng. quả hoạt động kinh doanh của khách hàng. Nếu tiềm lực tài chính của khách hàng tốt, đáp ứng đƣợc những điều kiện của ngân hàng, khoản vay sẽ ít rủi ro hơn. Phương án sử dụng vốn vay: Phƣơng án sản xuất kinh doanh tốt sẽ đem lại lợi nhuận cao cho khách hàng từ đó sẽ đảm bảo trả nợ đầy đủ, đúng hạn cho ngân hàng. Khi đó khoản vay đã mang lại thu nhập cho cả khách hàng và ngân hàng tức là nó đã đƣợc sử dụng hiệu quả và nâng cao hiệu quả món vay. Năng lực điều hành, quản lý và đạo đức kinh doanh của chủ doanh nghiệp: Một trong những yêu cầu quan trọng khi xem xét cho vay khách hàng là việc nhân viên tín dụng gặp gỡ trực tiếp và đàm phán với chủ doanh nghiệp. Thông qua quá trình gặp gỡ và trao đổi này thì nhân viên tín dụng có thể hiểu thêm nhiều về đối tƣợng cho vay, về kinh nghiệm, về kiến thức, về ý thức và quyết tâm kinh doanh. Đây mặc dù là một yếu tố phi tài chính nhƣng lại vô cùng quan trọng thuộc về doanh nghiệp và có ảnh hƣởng đến chất lƣợng tín dụng. Khi chủ doanh nghiệp có trình độ chuyên môn cao, năng lực lãnh đạo tốt thì ngay ở khâu đầu tiên là lập dự án đầu tƣ cũng đã thể hiện khả năng thành công của dự án, khả năng sử dụng vốn vay từ ngân hàng một cách hiệu quả. Nếu ngƣợc lại, nếu nhƣ chủ doanh nghiệp không có đủ trình độ quản lý và kinh nghiệm cần thiết thì khoản vay không phát huy đƣợc tác dụng, không đảm bảo đƣợc chất lƣợng cho vay và kết quả xấu nhất là ngân hàng mất vốn. Đạo đức khách hàng: Bên cạnh việc xem xét về trình độ chuyên môn của khách hàng, cán bộ tín dụng cũng phải đánh giá khách hàng trên khía cạnh đạo đức. Tính trung thực, mức độ thực hiện đúng các cam kết trong hợp đồng tín dụng là điều kiện tiên quyết để đảm bảo khoản vay có an toàn và hiệu quả không. 1.6.3 Về phía nền kinh tế. Môi trường kinh tế: Mọi hoạt động của cả doanh nghiệp và ngân hàng không thể tách rời những biến động chung của thị trƣờng. Bất cứ biến động nào của nền kinh tế vĩ mô đều có thể có tác động đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng và doanh nghiệp. Một nền kinh tế tăng trƣởng ổn định là điều kiện thuận Sv: Trị nh Thị Thu Hằng – QT1301T GvHD: Ths. Nguyễn Thị Ngọc Mỹ Page 26
- Đề tài: Nâng cao hiệu quả cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Hải Phòng. lợi để ngân hàng mở rộng cho vay và các doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh, tăng năng suất lao động, thu hồi vốn nhanh và đạt đƣợc lợi nhuận cao trả nợ đầy đủ và đúng hạn cho ngân hàng giúp ngân hàng đảm bảo đƣợc hiệu quả của khoản vay.Nhƣng khi môi trƣờng kinh tế không thuận lợi nhƣ lạm phát cao, biến động về tỷ giá hay biến động về thị trƣờng dẫn đến không thu đƣợc lợi nhuận và làm giảm khả năng trả nợ cho ngân hàng. Nhƣ vậy hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn của ngân hàng chịu ảnh hƣởng của môi trƣờng kinh tế mà nó hoạt động, do đó vấn đề đặt ra đối với ngân hàng là phải làm tốt công tác dự báo thị trƣờng và khả năng thích ứng nhanh khi có biến động kinh tế để đảm bảo hoạt động cho vay mang lại hiệu quả cao. Các chính sách của Nhà nước: Khi các chính sách ổn định, phù hợp, nó sẽ kích thích doanh nghiệp sản xuất hiệu quả. Nhƣng khi chính sách thay đổi liên tục, bất ổn sẽ ảnh hƣởng đến hoạt động, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, do đó cũng gây khó khăn cho ngân hàng trong việc thu hồi nợ. Chính vì vây mà các chính sách của Nhà nƣớc cũng góp phần ảnh hƣởng rất lớn đến hiệu quả cho vay ngắn hạn của ngân hàng. Môi trường pháp lý: Môi trƣờng pháp lí bao gồm hệ thống các chính sách pháp luật đƣợc ban hành nhằm tạo khung pháp lí cho việc quản lí hoạt động của các tổ chức. Đối với NH, một lĩnh vực kinh doanh có ảnh hƣởng lớn trong nền kinh tế do vậy hoạt động của NH luôn chịu sự giám sát hết sức sát sao của pháp luật. Môi trƣờng pháp lí có tác động rất lớn đến hoạt động của NH, nhƣ các quy định về các tỉ lệ đảm bảo an toàn, quy mô, giới hạn cho vay. Sv: Trị nh Thị Thu Hằng – QT1301T GvHD: Ths. Nguyễn Thị Ngọc Mỹ Page 27
- Đề tài: Nâng cao hiệu quả cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Hải Phòng. CHƢƠNG 2 : THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƢƠNG TÍN CHI NHÁNH HẢI PHÒNG. 2.1 Tổng quan về Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín Chi nhánh Hải Phòng. 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín. Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín Việt Nam (Sacombank) đƣợc hình thành và đi vào hoạt động từ ngày 21/12/1991 khi hợp nhất 4 hợp tác xã tín dụng là: Gò Vấp, Tân Bình, Thành Công, Lữ Gia tại Thành phố Hồ Chí Minh với các nhiệm vụ cấp tín dụng và thực hiện các dịch vụ ngân hàng. Với xuất phát điểm là một Ngân hàng nhỏ ra đời trong giai đoạn khó khăn của đất nƣớc, vốn điều lệ của Sacombank tại thời điểm năm 1991 là 3 tỉ đồng và Ngân Hàng hoạt động chủ yếu tại các quận vùng ven Thành phố Hồ Chí Minh. Đến cuối năm 2012 vốn điều lệ đã tăng lên là 10.740 tỷ đồng. Với việc khai trƣơng Văn phòng đại diện Nam Ninh tại Trung Quốc vào tháng 1 năm 2008 và Chi nhánh Lào năm 2008, chi nhánh Campuchia năm 2009, Sacombank trở thành Ngân hàng đầu tiên thành lập văn phòng dại diện và Chi nhánh tại nƣớc ngoài. Đây đƣợc xem là bƣớc ngoặt trong quá trình mở rộng mạng lƣới của Sacombank với mục tiêu tạo ra cầu nối trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ tài chính của khu vực Trung Đông. Là ngân hàng đầu tiên khai thác các mô hình đặc thù dành riêng cho phụ nữ (Chi nhánh mùng 8 tháng 3) và cho cộng đồng nói Tiếng Hoa (Chi nhánh Hoa Việt). Sự thành công của Chi nhánh là minh chứng thuyết phục về khả năng phân khúc thị trƣờng độc đáo và sáng tạo của Sacombank. Hiện tại Sacombank có gần 10.000 cán bộ công nhân viên. Giới thiệu về Sacombank. Tên tổ chức: NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƢƠNG TÍN. Tên giao dịch quốc tế: SAIGON THUONG TIN COMMERCIAL JOINT STOCK BANK. Sv: Trị nh Thị Thu Hằng – QT1301T GvHD: Ths. Nguyễn Thị Ngọc Mỹ Page 28
- Đề tài: Nâng cao hiệu quả cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Hải Phòng. Tên viết tắt: SACOMBANK. Trụ sở chính: 266-268 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Quận 3, TP. Hồ Chí Minh. Điện thoại: (84-8) 39 320 420. Fax: (84-8) 39 320 424. Website: www.sacombank.com.vn Logo: Vốn điều lệ: 9.179.230.130.000 đồng Giấy phép thành lập Số 05/GP-UB ngày 03/01/1992 của UBND TP. Hồ Chí Minh. Giấy phép hoạt động Số 0006/GP-NH ngày 05/12/1991 của Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam. Giấy CNĐKKD Số 0301103908 do Sở Kế Hoạch và Đầu Tƣ TP. HCM cấp (đăng ký lần đầu ngày 13/01/1992, đăng ký thay đổi lần thứ 32 ngày 16/11/2010). Tài khoản Số 4531.00.804 tại Ngân hàng Nhà nƣớc Chi nhánh TP. Hồ Chí Minh. Mã số thuế: 0301103908. 2.1.2 Sơ lƣợc đặc điểm và quá trình hình thành phát triển của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín Chi nhánh Hải phòng. Tên đầy đủ: Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín – Chi Nhánh Hải Phòng. Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín - Chi nhánh Hải Phòng thành lập trên cơ sở giấu Chứng nhận đăng ký hoạt động do Sở kế hoạch đầu tƣ Thành phố Hải phòng cấp ngày 27/10/2006 và chính thức khai trƣơng hoạt động ngày 15/12/2006 Địa điểm trụ sở chính: 62-64 phố Tôn Đức Thắng, phƣờng Trần Nguyên Hãn, quận Lê Chân. TP Hải Phòng. Chi Nhánh có 04 Phòng nghiệp vụ và 05 Phòng giao dịch trực thuộc đƣợc mở tại các Quận Hồng Bàng, Ngô Quyền, Huyện Thủy Nguyên. Bao gồm: Sv: Trị nh Thị Thu Hằng – QT1301T GvHD: Ths. Nguyễn Thị Ngọc Mỹ Page 29
- Đề tài: Nâng cao hiệu quả cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Hải Phòng. Tháng 08/2007: Khai trƣơng PGD Tam Bạc (102A Quang Trung - Hồng Bàng). Tháng 07/2008: Khai trƣơng PGD Lạch Tray (286 Lạch Tray - Lê Chân) và ngày 14/09/2011 đổi tên thành PGD Văn Cao. Tháng 04/2010: Khai trƣơng PGD Lạc Viên (176 Đà Nẵng –Ngô Quyền). Tháng 07/2010: Khai trƣơng PGD Hoa Phƣợng (119-121 Đinh Tiên Hoàng-Hồng Bàng). Tháng 12/2010: Khai trƣơng PGD Thủy Nguyên (151 Đƣờng Bạch Đằng-Thị Trấn Núi Đèo-Thủy Nguyên). Cơ cấu nhân sự của Chi nhánh Hải Phòng, từ ngày đầu thành lập có 33 nhân sự, đứng đầu là: Ông Hoàng Hải Vƣơng – Giám đốc Chi nhánh và Ông Mai Hùng Dũng - Phó Giám đốc Chi nhánh, với 03 Phòng nghiệp vụ và 01 Bộ phận. Sau 06 năm hình thành và phát triển, số nhân sự của Sacombank Hải Phòng tính đến thời điểm hiện tại có 113 cán bộ nhân viên, trong đó gồm 47 nam và 66 nữ, CBNV có trình độ thạc sỹ là 9,15%, đại học cao đẳng chiếm 73,15%, trung cấp và lao động phổ thông chiếm 17,7%. 2.1.3 Chức năng và nhiệm vụ của của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín Chi nhánh Hải phòng. 2.1.3.1 Chức năng. Ngành nghề kinh doanh chủ yếu của Ngân hàng Sacombank Chi nhánh Hải Phòng là huy động vốn và sử dụng vốn. Có chức năng kinh doanh tiền tệ, tín dụng và dịch vụ nhằm thúc đẩy sản xuất kinh doanh, dịch vụ của các thành phần kinh tế, các công ty cổ phần, tƣ nhân, liên doanh với nƣớc ngoài. Huy động vốn: nhận tiền gửi của khách hàng bằng tiền VNĐ, ngoại tệ và vàng. Sử dụng vốn: cung cấp tín dụng, đầu tƣ, hùm vốn kinh doanh bằng đồng VNĐ, ngoại tệ và vàng. Các dịch vụ trung gian: thực hiện thanh toán trong và ngoài nƣớc, thực hiện dịch vụ ngân quỹ, chuyển tiền kiều hối và chuyển tiền nhanh. Kinh doanh ngoại tệ. Sv: Trị nh Thị Thu Hằng – QT1301T GvHD: Ths. Nguyễn Thị Ngọc Mỹ Page 30
- Đề tài: Nâng cao hiệu quả cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Hải Phòng. Phát hành, thanh toán thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ. 2.1.3.2 Nhiệm vụ. Làm cầu nối nền tài chính quốc gia và nền tài chính quốc tế. Làm công cụ Nhà nƣớc điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Làm cầu nối giữa doanh nghiệp và thị trƣờng. Làm nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế. 2.2 Cơ cấu tổ chức hoạt động, chức năng nhiệm vụ các bộ phận. (Ban hành kèm theo Quyết định số 691/2011/QĐ-HĐQT ngày 20/10/2011 của Hội đồng quản trị). Là một Chi nhánh của Ngân hàng Sacombank tại Hải Phòng dƣới sự lãnh đạo sáng suốt của Ban giám đốc cùng với sự bố trí nhân sự hợp lý, các hoạt động nhịp nhàng, ăn khớp nhau đã tạo nên một mô hình hoạt động khá hiệu quả. Cán bộ, nhân viên Ngân hàng đƣợc sắp xếp biên chế vào các bộ phận nghiệp vụ, luôn đảm bảo Ngân hàng hoạt động thông suốt, phân công đúng ngƣời, đúng việc, hiệu suất sử dụng lao động cao. Sơ đồ 2.1: CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHI NHÁNH HẢI PHÒNG. 2.2.1 Chức năng và nhiệm vụ của phòng doanh nghiệp. Sv: Trị nh Thị Thu Hằng – QT1301T GvHD: Ths. Nguyễn Thị Ngọc Mỹ Page 31
- Đề tài: Nâng cao hiệu quả cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Hải Phòng. Quản lý thực hiện chỉ tiêu bán hàng theo các sản phẩm cụ thể. Đánh giá về tình hình thị trƣờng và địa bàn định kỳ để phản hồi cho Phòng khách hàng doanh nghiệp và tham mƣu cho Ban lãnh đạo Chi nhánh giao, điều phối, hỗ trợ thực hiện chỉ tiêu bán hàng. Tiếp thị sản phẩm dịch vụ thanh toán quốc tế và quản lý chăm sóc khách hàng doanh nghiệp. Xây dựng, thực hiện kế hoạch trực tiếp tiếp thị khách hàng, triển khai thực hiện các chƣơng trình, sự kiện quảng cáo cho các sản phẩm dịch vụ hoặc hƣớng dẫn giới thiệu tƣ vấn khách hàng về sản phẩm dịch vụ. Triển khai, thực hiện chƣơng trình tập huấn, huấn luyện kỹ năng chăm sóc khách hàng cho đơn vị trực thuộc.Thu thập, tiếp nhận xử lý và phản hồi thông tin về các ý kiến đóng góp khiếu nại thắc mắc của khách hàng. Phân tích, thẩm định, đề xuất cấp tín dụng. Đôn đốc khách hàng trả vốn lãi đúng kỳ hạn. 2.2.2 Chức năng nhiệm vụ của phòng cá nhân. Quản lý thực hiện chỉ tiêu bán hàng theo các sản phẩm cụ thể. Tiếp thị sản phẩm dịch vụ thanh toán quốc tế và quản lý chăm sóc khách hàng cá nhân. Hƣớng dẫn, giới thiệu tƣ vấn sản phẩm dịch vụ thanh toán quốc tế phù hợp với nhu cầu của khách hàng.Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ thanh toán quốc tế do khách hàng xuất trình phải đầy đủ và hợp lệ theo quy định. Phân tích, thẩm định, đề xuất cấp tín dụng. 2.2.3 Chức năng nhiệm vụ của phòng hỗ trợ kinh doanh. Xử lý giao dịch. Thực hiện các nghiệp vụ trong giao dịch với khách hàng nhƣ tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm, huy động tiết kiệm dân cƣ, cho vay cầm cố sổ tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi của Ngân hàng và các dịch vụ khác có liên quan đến tài khoản theo yêu cầu của khách hàng. Tổ chức và thực hiện nghiệp vụ ngân quỹ. Thu chi tiền mặt, giấy tờ có giá. Tạm ứng quỹ, kiểm đếm, phân loại đóng bó tiền theo quy định.Thực hiện việc giao nhận, vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá. Quản lý tín dụng. Kiểm soát, hoàn chỉnh lại hồ sơ cấp tín dụng và phản hồi lại cho Ban lãnh đạo Chi nhánh những vẫn đề chƣa đúng quy định. Tham gia Sv: Trị nh Thị Thu Hằng – QT1301T GvHD: Ths. Nguyễn Thị Ngọc Mỹ Page 32
- Đề tài: Nâng cao hiệu quả cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Hải Phòng. cùng với phòng doanh nghiệp, phòng cá nhân, kiểm tra sử dụng vốn định kì và đột xuất sau khi cho vay đối với khách hàng có nợ xấu. Lƣu trữ, bảo quản bản chính hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo lãnh, giấy nhận nợ, giấy gia hạn nợ và các giấy tờ liên quan khác. 2.2.4 Chức năng nhiệm vụ của phòng kinh doanh. Quản lí,thực hiện chỉ tiêu bán hàng theo các sản phẩm cụ thể. Phối hợp với cán bộ đƣợc giao chức năng tiếp thị trong quá trình tiếp xúc khách hàng để xác minh tình hình sản xuất kinh doanh và khả năng quản lý của khách hàng. Nghiên cứu hồ sơ vay vốn và tài sản đảm bảo của khách hàng. Tiếp thị, quản lý và chăm sóc khách hàng. Thẩm định các hồ sơ cấp tín dụng. Phân tích, thẩm định, đề xuất cấp tín dụng và cơ cấu lại các hồ sơ cấp tín dụng. Báo cáo, đánh giá chất lƣợng thẩm định tại phòng giao dịch. 2.2.5 Chức năng và nhiệm vụ của phòng kế toán hành chính. Quản lí công tác kế toán, nghiệp vụ an toàn kho quỹ tại chi nhánh. Hƣớng dẫn thực hiện và kiểm tra công tác hạch toán kế toán tại chi nhánh và các đơn vị trực thuộc chi nhánh. Tiếp nhận, kiểm tra và tổng hợp số liệu kế toán phát sinh hàng ngày, tháng, quý, năm của các đơn vị trực thuộc. Lƣu trữ và bảo quản kho chứng từ kế toán theo quy định. Giám sát, bảo quản công tác giao nhận, thu chi tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá nhằm đảm bảo an toàn kho quỹ. Bốc xếp,vận chuyển tiền mặt, giấy tờ có giá. Trực tiếp giữ và quản lí chìa khóa kho tiền theo quy định. Thực hiện, giám sát công tác kiểm kê, tồn quỹ hàng ngày, định kì và đột xuất, lƣu trữ, bảo quản, xuất nhập tiền mặt, tài sản quý, hồ sơ tài sản bảo đảm, ấn chỉ quan trọng, giấy tờ có giá trong kho nhằm bảo đảm tuyệt đối an toàn kho quỹ theo đúng quy định. Quản lí công tác hành chính. Tiếp nhận, phân phối, phát hành và lƣu trữ văn thƣ. Đảm nhận công tác lễ tân, hậu cần của chi nhánh.Thực hiện mua sắm, tiếp nhận, quản lí, phân phối và các loại tài sản, vật phẩm liên qua đến các hoạt Sv: Trị nh Thị Thu Hằng – QT1301T GvHD: Ths. Nguyễn Thị Ngọc Mỹ Page 33
- Đề tài: Nâng cao hiệu quả cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Hải Phòng. động của chi nhánh. Thực hiện quản lí, bảo dƣỡng cơ sở hạ tầng toàn chi nhánh. Chủ trì việc kiểm kê tài sản của chi nhánh và các đơn vị trực thuộc. Tham mƣu, theo dõi thực hiện chi phí điều hành trên cơ sở kế hoạch đã đƣợc duyệt. Chịu trách nhiệm tổ chức và theo dõi kiểm tra công tác áp tải tiền, bảo vệ an ninh, phòng cháy chữa cháy và đảm bảo tuyệt đối an toàn cơ sở vật chất trong và ngoài giờ làm việc. 2.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín Chi nhánh Hải Phòng. 2.3.1 Hoạt động huy động vốn. Hoạt động huy động vốn là hoạt động tiền đề có ý nghĩa đối với bản thân ngân hàng cũng nhƣ đối với xã hội. Trong nghiệp vụ này, NHTM đƣợc phép sử dụng những công cụ và biện pháp cần thiết mà luật pháp cho phép để huy động các nguồn tiền nhàn rỗi trong xã hội làm nguồn vốn tín dụng để cho vay đối với nền kinh tế. Nguồn vốn huy động là nguồn tài nguyên to lớn nhất, đƣợc ngân hàng thực hiện dƣới nhiều hình thức huy động khác nhau nhƣ đã nêu ở phần 1, đi sâu phân tích vào hoạt động huy động tiền gửi ta thấy: Sv: Trị nh Thị Thu Hằng – QT1301T GvHD: Ths. Nguyễn Thị Ngọc Mỹ Page 34
- Đề tài: Nâng cao hiệu quả cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Hải Phòng. Bảng 2.1: Tình hình tốc độ tăng trƣởng huy động vốn của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín Chi nhánh Hải Phòng. Đơn vị: Triệu đồng. Chênh lệch Chênh lệch Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 2011/2010 2012/2011 Chỉ tiêu Tỷ Tỷ Tỷ Số Số trọng trọng trọng Số tuyệt tƣơng Số tuyệt tƣơng Số tiền (%) Số tiền (%) Số tiền (%) đối đối đối đối Tổng số dƣ tiền gửi 753.000 684.000 1.045.000 -69.000 -9,16% 361.000 52,78% Theo kì hạn Không kì hạn 196.426,71 26,09% 189.263,51 27,67% 198.726,06 19,02% -7.163,20 -3,65% 9.462,55 5,00% Có kì hạn 556.573,29 73,91% 494.736,49 72,33% 846.273,94 80,98% -61.836,80 -11,11% 351.537,45 71,06% Theo loại tiền tệ VNĐ 474.000 62,95% 416.000 60,82% 910.000 87,08% -58.000 -12,24% 494.000 118,75% Ngoại tệ (quy đổi) 279.000 37,05% 268.000 39,18% 135.000 12,92% -11.000 -3,94% -133.000 -49,63% Nguồn báo cáo tài chính 2010 – 2012. Sv: Trị nh Thị Thu Hằng – QT1301T GvHD: Ths. Nguyễn Thị Ngọc Mỹ Page 35
- Đề tài: Nâng cao hiệu quả cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Hải Phòng. Tổng số dƣ tiền gửi năm 2010 đạt 753.000 triệu đồng. Hoạt động huy động vốn năm 2011 giảm sút nhiều so với năm 2010. Trong đó, tổng số dƣ tiền gửi năm 2011 huy động đƣợc 684.000 triệu đồng giảm 69.000 triệu đồng với tỷ lệ giảm 9,16% so với năm 2010 chủ yếu là do chịu ảnh hƣởng bởi nền kinh tế vĩ mô, cũng nhƣ những biến động của chính sách tiền tệ. Sang đến năm 2012, mặc dù nền kinh tế có những dấu hiệu suy thoái bất lợi nhƣng hoạt động huy động tiền gửi của chi nhánh tăng đột biến đạt 1.045.000 triệu đồng tăng 361.000 triệu đồng tƣơng ứng tỷ lệ tăng 52,78% so với năm 2011. Cụ thể: Về cơ cấu và tỷ trọng của nguồn vốn huy động theo kì hạn: Nhóm tiền gửi không kì hạn năm 2010 đạt 196.426,71 triệu đồng chiếm 26,09% tổng số dƣ tiền gửi. Đến năm 2011, nhóm tiền gửi không kì hạn chỉ đạt 189.263,51 triệu đồng giảm 7.163,20 triệu đồng với tỷ lệ giảm 3,65% so với cùng kì năm 2010, nhƣng tỷ trọng trong năm 2011 lại tăng là do tổng số dƣ tiền gửi giảm 1 lƣợng lớn so với năm 2010. Sang đến năm 2012, lƣợng tiền gửi không kì hạn đạt 198.726,06 triệu đồng tăng 9.462,55 triệu đồng với tỷ lệ tăng 5,00% trong đó tỷ trọng của nhóm tiền gửi không kì hạn chỉ chiếm 19,02% giảm so với năm 2011 là do tổng số dƣ tiền gửi tăng đột biến trong năm 2012. Nhóm tiền gửi có kì hạn năm 2010 đạt 556.573,29 triệu đồng chiếm 73,91% tổng số dƣ tiền gửi. Đến năn 2011, lƣợng tiền gửi có kỳ hạn chiếm 72,33% tổng số dƣ tiền gửi, đạt 494.736,49 triệu đồng giảm 61.836,80 triệu đồng với tỷ lệ giảm tƣơng ứng là 11,11%. Sang đến năm 2012, lƣợng tiền gửi có kỳ hạn tăng chiếm 80,98% tổng số dƣ tiền gửi tăng 351.537,45 triệu đồng với tỷ lệ tăng 71,06% so với năm 2011. Về cơ cấu và tỷ trọng của nguồn vốn huy động theo loại tiền tệ: Nhóm tiền gửi VNĐ năm 2010 đạt 474.000 triệu đồng chiếm 62,95% tổng số dƣ tiền gửi. Đến năm 2011 lƣợng tiền gửi bằng VNĐ giảm 58.000 triệu đồng với mức giảm 12,24% so với năm 2010 còn 416.000 triệu đồng chiếm 60,82% tổng số dƣ tiền gửi. Sang đến năm 2012 lƣợng tiền gửi VNĐ tăng lên 494.000 triệu đồng với tỷ lệ tăng 118,75% so với năm 2011 đạt 910.000 triệu đồng chiếm 87,08% tổng số dƣ tiền gửi 2012. Sv: Trị nh Thị Thu Hằng – QT1301T GvHD: Ths. Nguyễn Thị Ngọc Mỹ Page 36
- Đề tài: Nâng cao hiệu quả cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Hải Phòng. Nhóm tiền gửi bằng ngoại tệ (quy đổi) năm 2010 đạt 279.000 triệu đồng chiếm 37,05% tổng số dƣ tiền gửi. Đến năm 2011 do chịu ảnh hƣởng bất lợi từ nền kinh tế lƣợng tiền gửi bằng ngoại tệ (quy đổi) giảm 11.000 triệu đồng với tỷ lệ giảm tƣơng ứng 3,94% còn 268.000 triệu đồng chiếm 39,18% tổng số dƣ tiền gửi năm 2011. Sang đến năm 2012, lƣợng tiền gửi bằng ngoại tệ (quy đổi) giảm mạnh do NHNN áp trần lãi suất tiền gửi ngoại tệ khá thấp, cộng với việc duy trì chính sách tỷ giá hối đoái ổn định, nhằm lấy lại niềm tin của giá trị đồng nội tệ để ngƣời dân tin tƣởng nắm giữ nội tệ thay vì ngoại tệ khiến lƣợng tiền gửi bằng ngoại tệ (quy đổi) chỉ còn 135.000 triệu đồng chiếm 12,92% trong đó mức giảm cao 133.000 triệu đồng với tỷ lệ giảm tƣơng ứng 49,63%. Nhìn chung năm 2011 là năm đầy khó khăn, tốc độ tăng trƣởng chậm lại, lạm phát tăng cao, chỉ số chứng khoán đi xuống nhanh nhất, bất ổn kinh tế vĩ mô và đảm bảo an sinh xã hội đã trở thành thách thức lớn khiến hoạt động huy động vốn bị giảm sút. Sang đến năm 2012, do đáp ứng kịp thời từ nhu cầu của khách hàng, đƣa ra các chƣơng trình khuyến mãi hấp dẫn cũng những phần quà có trị giá cao đã giúp cho hoạt động huy động vốn của ngân hàng tăng đột biến làm cho các nhóm tiền gửi cũng tăng theo, duy nhất có nhóm tiền gửi bằng ngoại tệ (quy đổi) do NHNN áp trần lãi suất huy động ngoại tệ thấp và chính sách tỷ giá hối đoái bất ổn làm cho hoạt động của nhóm tiền gửi này giảm xuống mạnh tại thời điểm năm 2012. 2.3.2 Hoạt động sử dụng vốn. Hoạt động sử dụng vốn đƣợc coi là hoạt động then chốt cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Giúp ngân hàng duy trì kinh doanh, khẳng định uy tín của ngân hàng cũng nhƣ chất lƣợng phục vụ đối với khách hàng, tạo nền tảng cho sợ phát triển dài lâu của ngân hàng trong nền kinh tế thị trƣờng. Sv: Trị nh Thị Thu Hằng – QT1301T GvHD: Ths. Nguyễn Thị Ngọc Mỹ Page 37
- Đề tài: Nâng cao hiệu quả cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Hải Phòng. Bảng 2.2: Tình hình hoạt động sử dụng vốn của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín Chi nhánh Hải Phòng. Đơn vị: Triệu đồng. Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Chênh lệch 2011/2010 Chênh lệch 2012/2011 Chỉ tiêu Tỷ Tỷ Tỷ trọng trọng trọng Số tuyệt Số tƣơng Số tuyệt Số tƣơng Số tiền (%) Số tiền (%) Số tiền (%) đối đối đối đối Tổng số dƣ cho vay 685.737,50 665.060,58 620.880,94 -20.676,92 -3,02% -44.179,64 -6,64% Cho vay ngắn hạn 405.208,14 59,09% 358.515,98 53,91% 343.057,85 55,25% -46.692,16 -11,52% -15.458,13 -4,31% Cho vay trung hạn 171.914,49 25,07% 205.519,41 30,90% 177.275,37 28,55% 33.604,92 19,55% -28.244,04 -13,74% Cho vay dài hạn 108.614,87 15,84% 101.025,19 15,19% 100.547,72 16,19% -7.589,68 -6,99% -477,47 -0,47% Nguồn báo cáo tài chính 2010 – 2012. Sv: Trị nh Thị Thu Hằng – QT1301T GvHD: Ths. Nguyễn Thị Ngọc Mỹ Page 38
- Đề tài: Nâng cao hiệu quả cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Hải Phòng. Do chi nhánh luôn tuân thủ việc điều hành tăng trƣởng cho vay của ngân hàng trong từng thời kì, nhất là chú ý đến đảm bảo hiệu quả cho vay đối với từng món vay nên tổng dƣ nợ cho vay năm 2010 cao nhất trong giai đoạn 2010 – 2012 đạt 685.737,5 triệu đồng. Đến năm 2011 dƣ nợ cho vay đạt 665.060,58 triệu đồng giảm 20.676,92 triệu đồng với tỷ lệ giảm 3,02% so với năm 2010, chủ yếu là do công tác huy động vốn giảm làm ảnh hƣởng đến kế hoạch tăng trƣởng tín dụng của chi nhánh. Sang năm 2012, tổng dƣ nợ cho vay tiếp tục giảm mạnh chủ yếu là do ảnh hƣởng bởi suy thoái kinh tế nên công tác tăng trƣởng tín dụng của ngân hàng liên tục bị giảm làm cho dƣ nợ cho vay chỉ đạt 620.880,94 triệu đồng giảm 44.179,64 triệu đồng với tỷ lệ giảm tƣơng ứng 6,64% so với cùng kì năm 2011. Cụ thể: Năm 2010, dƣ nợ cho vay ngắn hạn luôn đạt mức cao nhất 405.208,14 triệu đồng chiếm 59,09% tổng dƣ nợ cho vay. Đến năm 2011, cùng với công tác điều hành thanh khoản của ngân hàng vào thời điểm cuối năm gặp nhiều khó khăn cũng nhƣ việc cơ cấu lại khách hàng và danh mục cho vay theo định hƣớng của ngân hàng và khu vực, Chi nhánh cũng bị ảnh hƣởng nhiều bởi sụt giảm quy mô cấp tín dụng đối với nhóm khách hàng sử dụng phƣơng pháp cho vay cầm cố hàng hóa. Cùng đó, số dƣ cho vay ngắn hạn bị ảnh hƣởng phần lớn bởi khoản huy động có kì hạn giảm mạnh làm cho dƣ nợ cho vay ngắn hạn chiếm 5.91% tổng dƣ nợ cho vay nhƣng chỉ đạt 358.515,98 triệu đồng giảm 46.692,16 triệu đồng với tỷ lệ giảm tƣơng ứng 11,52%. Sang năm 2012, Cho vay ngắn hạn tiếp tục giảm mạnh chỉ đạt 343.058,85 triệu đồng chiếm 55,25% tổng dƣ nợ cho vay với lƣợng giảm 15.458,13 triệu đồng tƣơng ứng tỷ lệ giảm 4,31%. Trong khi cho vay trung hạn năm 2010 đạt 171.914,49 triệu đồng chiếm 25,07% tổng dƣ nợ cho vay. Năm 2011, cho vay trung hạn đạt 205.519,41 triệu đồng chiếm 30,90% tổng dƣ nợ cho vay và có xu hƣớng ngƣợc lại dƣ nợ cho vay tăng 33.604,92 triệu đồng một con số tăng đáng kể cùng với tỷ lệ tăng 19,25% so với cùng kì do năm 2011 là năm gặp nhiều khó khăn của nền kinh tế thị trƣờng. Nhóm khách hàng truyền thống có uy tín và hoạt động kinh doanh tốt của ngân hàng đã nắm bắt đƣợc lợi thế về giảm lãi suất trung và dài hạn đối với ngành hàng Sv: Trị nh Thị Thu Hằng – QT1301T GvHD: Ths. Nguyễn Thị Ngọc Mỹ Page 39
- Đề tài: Nâng cao hiệu quả cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Hải Phòng. nên đã chuyển từ cho vay ngắn hạn sang trung và dài hạn để đảm bảo hoạt động kinh doanh của mình diễn ra bình thƣờng trong khi nền kinh tế đang gặp nhiều bất ổn. Sang năm 2012, cho vay trung hạn đạt 177.275,37 triệu đồng chiếm 28,55% tổng dƣ nợ cho vay, giảm 28.244,04 triệu đồng với tỷ lệ giảm 13,74% so với cùng kì năm 2011. Năm 2010, cho vay dài hạn chỉ đạt 108.614,87 triệu đồng chiếm tỷ trọng thấp nhất trong tổng dƣ nợ cho vay là 15,84%. Năm 2011, số dƣ cho vay dài hạn đạt 101.025,19 triệu đồng chiếm 15,19% tổng dƣ nợ cho vay, giảm 7.589,68 triệu đồng tƣơng ứng tỷ lệ giảm 6,99% so với cùng kì năm 2010. Sang năm 2012, cho vay dài hạn tiếp tục giảm chỉ còn 100.547,72 triều đồng, chiếm tỷ trọng 16,19% tổng dƣ nợ cho vay, với mức giảm không cao 477,47 triệu đồng tƣơng ứng tỷ lệ giảm 0,47%. Để thấy rõ hơn về hoạt động sử dụng vốn của Ngân hàng ta cùng xem qua biểu đồ sau. Biểu đồ 1: Biểu đồ phản ánh hoạt động sử dụng vốn của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín Chi nhánh Hải Phòng. Nhìn chung do tình hình kinh tế biến động xấu, các doanh nghiệp/ cá nhân mất khả năng chi trả, vỡ nợ và phá sản nhiều nên công tác tăng trƣởng tín dụng bị sụt giảm. Một phần do hoạt động của Chi nhánh cơ cấu lại hệ khách hàng và danh mục cho vay theo định hƣớng của ngân hàng theo hƣớng giảm quy mô cấp tín Sv: Trị nh Thị Thu Hằng – QT1301T GvHD: Ths. Nguyễn Thị Ngọc Mỹ Page 40
- Đề tài: Nâng cao hiệu quả cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Hải Phòng. dụng đối với nhóm khách hàng lớn tài sản đảm bảo là hàng hóa tồn kho cũng làm giảm tỷ trọng cho vay của ngân hàng. 2.3.3 Các hoạt động dịch vụ. Bảng 2.3: Tình hình các hoạt động dịch vụ của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín Chi nhánh Hải Phòng. Chênh lệch năm Chênh lệch năm Năm Năm Năm Chỉ tiêu 2011 / 2010 2012 / 2011 2010 2011 2012 Số tiền Tỷ lệ % Số tiền Tỷ lệ % Thanh toán quốc tế (ngàn USD) 25.811 22.444 21.500 -3.367 -13,04% -944 -4,21% Bảo lãnh (triệu đồng) 57.400 41.280 30.530 -16.120 -28,08% -10.750 -26,04% Chuyển Chuyển tiền tiền đi 7.680 103.850 105.620 96.170 1252,21% 1.770 1,70% trong nƣớc Chuyển (triệu đồng) tiền đến 6.385 394.210 396.524 387.825 6074,00% 2.314 0,59% Nguồn báo cáo tài chính 2010 – 2012 Do NH thực hiện chính sách cơ cấu khách hàng và danh mục cho vay nên nhóm khách hàng nhập khẩu sắt thép chuyển phần lớn các giao dịch sang các NH khác, doanh số thanh toán quốc tế trong năm 2011 chỉ đạt 22.444 ngàn USD giảm 3.367 ngàn USD với tỷ lệ giảm 13,04% so với cùng kì năm 2010.Tuy nhiên, đến năm 2012 NH đã tiếp cận và đa đạng hóa các khách hàng nhập khẩu các mặt hàng nhằm đa dạng hóa danh mục khách hàng và đã tiếp cận thành công các khách hàng xuất khẩu trong các lĩnh vực khai thác tài nguyên, xuất khẩu lao động và cung ứng dịch vụ du lịch giúp số hồ sơ thông qua NH tăng lên rõ rệt, góp phần vào việc bù đắp thiếu hụt do việc cơ cấu lại khách hàng nhập khẩu của NH nên đã giảm thiểu đƣợc doanh số thanh toán quốc tế giảm 944 ngàn USD với tỷ lệ giảm 4,21% chỉ bằng 1/3 so với năm 2011. Hoạt động bảo lãnh trong năm 2010 đã đƣợc đẩy mạnh đạt 57.400 triệu đồng, nhất là sự khởi sắc trong nghiệp vụ bảo lãnh dự thầu và bảo lãnh thanh toán. Bên cạnh đó, các khách hàng trong lĩnh vực bảo lãnh thuế nhập khẩu ô tô và xây dựng góp phần lớn vào chỉ tiêu thu nhập Chi nhánh. Đến năm 2011 hoạt động bảo lãnh chỉ đạt 41.280 triệu đồng thụt giảm 16.120 triệu đồng với tỷ lệ giảm cao nhất 28,08% so với năm 2010. Sang đến 2012 do bị ảnh hƣởng bởi suy thoái kinh tế, nhiều doanh nghiệp thu hẹp sản xuất, các dự án cũng ngừng triển khai do đó làm Sv: Trị nh Thị Thu Hằng – QT1301T GvHD: Ths. Nguyễn Thị Ngọc Mỹ Page 41
- Đề tài: Nâng cao hiệu quả cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Hải Phòng. ảnh hƣớng đến doanh số bảo lãnh chỉ đạt 30.530 triệu đồng giảm 10.750 triệu đồng với tỷ lệ giảm 26,04% so với cùng kì năm 2011. Trái ngƣợc với hoạt động thanh toán quốc tế và hoạt động bảo lãnh, dịch vụ chuyển tiền trong nƣớc tăng đột biến. Một phần do mạng lƣới hoạt động của NH Sacombank ngày càng mở rộng cùng sự liên kết với các ngân hàng bạn đã tạo điều kiện cho Chi nhánh tăng nhanh cả về số lƣợng khách hàng chuyển tiền và cả về doanh số chuyển tiền. Đáng kể là năm 2011 chuyển tiền đi đạt 103.850 triệu đồng tăng 96.170 triệu đồng với tỷ lệ tăng 1252,21% so với năm 2010, chuyền tiền đến đạt 394.210 triệu đồng tăng 387.825 triệu đồng với tỷ lệ tăng cao 6.074% so với năm 2011. 2.3.4 Kết quả hoạt động kinh doanh. Bảng 2.4: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín Chi nhánh Hải Phòng. Đơn vị: Triệu đồng. Năm Năm Năm Chênh lệch năm Chênh lệch năm 2010 2011 2012 2011/2010 2012 / 2011 Chỉ tiêu Tuyệt Tƣơng Tuyệt Tƣơng đối đối đối đối Tổng doanh thu 43.993 48.138 51.938 4.145 9,42% 3.800 7,89% Tổng chi phí 14.361 19.467 25.562 5.106 35,55% 6.095 31,31% Lợi nhuận trƣớc dự phòng rủi ro 29.632 28.671 26.376 -961 -3,24% -2.295 -8% Nguồn báo cáo tài chính 2010 - 2012 Nhìn một cách tổng quát, lợi nhuận trƣớc dự phòng rủi ro của chi nhánh năm 2010 là 29.632 triệu đồng, sang đến năm 2011 đạt 28.671 triệu đồng chỉ tiêu này giảm 961 triệu đồng, tƣơng ứng với tốc độ giảm 3,24%. Và xu hƣớng này còn tiếp diễn đến năm 2012 chỉ đạt 26.376 triệu đồng tiếp tục giảm thêm 2.295 triệu đồng với tốc độ giảm 8% so với cùng kì năm trƣớc. Nhƣ vậy lợi nhuận trƣớc dự phòng rủi ro đang có xu hƣớng giảm dần, điều này chỉ ra rằng hoạt động kinh doanh của Chi nhánh trong những năm gần đây đang xấu đi, kết quả kinh doanh chƣa cao. Sv: Trị nh Thị Thu Hằng – QT1301T GvHD: Ths. Nguyễn Thị Ngọc Mỹ Page 42
- Đề tài: Nâng cao hiệu quả cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Hải Phòng. Do nguồn thu từ nghiệp vụ truyền thống của chi nhánh vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất, và cũng là nguồn thu chính đóng góp vào tổng lợi nhuận. Cụ thể năm 2010 tổng doanh thu đạt 43.993 triệu đồng, sang năm 2011 đạt 48.138 triệu đồng tăng 4.145 triệu đồng so với 2010 tƣơng ứng với tốc độ tăng là 9,42%, đến năm 2012 đạt 51.938 triệu đồng tăng thêm 3.800 triệu động với tốc độ 7,89%. Có đƣợc kết quả này là nhờ sự cố gắng nỗ lực của toàn thể cán bộ nhân viên chi nhánh trong việc tích cực tiếp cận khách hàng, làm tốt công tác cho vay, đáp ứng kịp thời các dịch vụ phục vụ khách hàng. Nhìn chung các khoản chi phí này đều tăng mạnh trong giai đoạn 2010 - 2012. Cụ thể tổng chi phí năm 2010 các khoản chi phí đạt 14.361 triệu đồng, năm 2011 đạt 19.467 triệu đồng tăng 5.106 triệu đồng với tỷ lệ tăng 35,55% so với cùng kì năm 2010. Tiếp đến năm 2012 thì tổng chi phí tiếp tăng đạt 25.562 triệu đồng tăng 6.095 triệu đồng với tỷ lệ tăng 31,31% so với năm 2011. Kết luận: Nhƣ vậy mặc dù tổng thu nhập của chi nhánh có xu hƣớng tăng lên, tuy nhiên tổng chi phí cũng tăng nhƣng với lƣợng tăng nhiều hơn, do đó làm cho Lợi nhuận trƣớc dự phòng rủi ro giảm đi.Vậy nguyên nhân chính ảnh hƣởng làm cho lợi nhuận giảm là nhóm nguyên nhân có ảnh hƣởng ngƣợc chiều, trong đó hoạt động huy động tiền gửi liên tục tăng trong khi số dƣ cho vay ngày càng giảm mạnh. Điều đó cho thấy ngân hàng huy động đƣợc tiền, phải trả lãi tiền gửi trong khi không cho vay đƣợc làm chi phí trả lãi tăng trong khi thu nhập lãi giảm hoặc tăng chậm hơn chi phí trả lãi làm cho chi phí tăng nhanh hơn thu nhập và khiến cho lợi nhuận trƣớc dự phòng rùi ro giảm. Chi nhánh cần có biện pháp quản lý tốt hơn các chi phí này để đem lại lợi nhuận cao hơn. 2.4 Thực trạng hiệu quả cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín Chi nhánh Hải Phòng. 2.4.1 Thực trạng về quy trình cho vay ngắn hạn. Bước 1: Tiếp thị/ tiếp nhận nhu cầu cấp tín dụng của khách hàng. CV.KH thực hiện công tác tìm kiếm, tiếp thị khách hàng, tiếp nhận nhu cầu cấp tín dụng sau khi tiếp thị thành công. Sv: Trị nh Thị Thu Hằng – QT1301T GvHD: Ths. Nguyễn Thị Ngọc Mỹ Page 43
- Đề tài: Nâng cao hiệu quả cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Hải Phòng. CV.KH hƣớng dẫn khách hàng hoàn chỉnh hồ sơ vay vốn theo quy định. Nhập thông tin khách hàng vào bảng theo dõi hồ sơ khách hàng (HSKH), đồng thời báo cáo lại Trƣởng phòng trực tiếp quản lý về HSKH mà mình đã tiếp nhận để theo dõi, hỗ trợ. Sau khi có ý kiến phê duyệt của cấp phán quyết, CV.KH tiếp nhận kết quả, lập thông báo, trình Ban Giám Đốc Sở giao dịch, Chi nhánh/ Trƣởng phòng phòng giao dịch ký và phát hành thông báo về việc cấp/ không cấp tín dụng đến khách hàng. Bước 2: Xác minh, thẩm định. CV.KH thực hiện công tác xác minh và thẩm định HSKH làm cơ sở tham mƣu cho cấp thẩm quyền phê duyệt, ghi ý kiến vào Tờ trình cấp tín dụng. Bước 3: Phê duyệt. Cấp có thẩm quyền phê duyệt hồ sơ theo hạn mức phán quyết cấp tín dụng quy định tại Quy chế phán quyết cấp tín dụng hiện hành. Ý kiến phán quyết phải ghi rõ số tiền, thời hạn cho từng hình thức và khoản mục cấp tín dụng. Trƣờng hợp không đồng ý cấp tín dụng phải ghi rõ lý do. Bước 4: Hoàn chỉnh hồ sơ và triển khai phán quyết. Bộ phận Quản lý tín dụng phối hợp với các chuyên viên/ nhân viên thuộc Phòng/ Bộ phận khác tại Chi nhánh thực hiện các thủ tục cần thiết trong quá trình hoàn chỉnh hồ sơ và triển khai phán quyết sau khi đề xuất cấp tín dụng đƣợc phê duyệt. Bước 5: Quản lý và thu hồi nợ. Sau khi đã cấp tín dụng cho khách hàng, Bộ phận Quản lý tín dụng phối hợp với các phòng/ bộ phận nghiệp vụ liên quan khác tại Chi nhánh thực hiện công tác quản lý thu hồi nợ theo các quy định hiện hành. Bước 6: Tất toán. Sau khi khách hàng hoàn tất nghĩa vụ thanh toán các khoản dƣ nợ (bao gồm vốn gốc, lãi và chi phí phát sinh) CV.KH tiến hành tất toán HSKH theo Quy trình tất toán hồ sơ cấp tín dụng. Bước 7: Lưu hồ sơ. Sv: Trị nh Thị Thu Hằng – QT1301T GvHD: Ths. Nguyễn Thị Ngọc Mỹ Page 44
- Đề tài: Nâng cao hiệu quả cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Hải Phòng. Các bộ phận liên quan lƣu các hồ sơ phát sinh và kết thúc tại công đoạn của mình. Bộ phận Quản lý tín dụng lƣu bộ hồ sơ tất toán tại Chi nhánh trong một năm, sau đó chuyển về kho lƣu trữ theo thứ tự lƣu quy định. Để việc cấp tín dụng đƣợc an toàn và hiệu quả , ngƣời có thẩm quyền cấp tín dụng phải tuân thủ các quy định trong chính sách tín dụng của NHTM. Chất lƣợng của việc ra quyết định cấp tín dụng phải đƣợc đảm bảo trong mọi trƣờng hợp kể cả trƣờng hợp ngƣời có thẩm quyền cấp tín dụng bị áp lực về thời gian giải quyết hồ sơ hoặc bị áp lực cạnh tranh mạnh mẽ của các Ngân hàng khác. Ngoài ra ngƣời có thẩm quyền không đƣợc đƣa ra quyết định cấp tín dụng nếu chƣa hiểu rõ về khoản cấp tín dụng do khách hàng đề nghị. Trƣờng hợp khoản cấp tín dụng đƣợc trình cho cấp có thẩm quyền cao hơn giải quyết thì tất cả thông tin liên quan đến khoản cấp tín dụng cũng phải đƣợc cung cấp đầy đủ để đảm bảo rằng cấp có thẩm quyền này có thể ra quyết định một cách độc lập. 2.4.2 Thực trạng các chỉ tiêu định tính. 2.4.2.1 Trên cở sở pháp lý. Tư cách người vay: Cán bộ tín dụng phải chắc chắn ngƣời vay có mục đích vay rõ ràng, có thiện chí nghiêm chỉnh trả nợ khi đến hạn và phải xác định xem mục đích đó có phù hợp với chính sách tín dụng hiện hành của ngân hàng hay không. Thậm chí, cho dù mục đích xin vay là tốt thì cán bộ tín dụng cũng phải xác định xem ngƣời vay có tỏ thái độ và trách nhiệm trong việc sử dụng vốn vay, trả lời các câu hỏi một cách trung thực và thiện chí, nỗ lực hết sức hoàn trả nợ vay khi đến hạn. Năng lực pháp lý của người vay: Nếu khách hàng là cá nhân, thì phải có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự. Nếu khách hàng là tổ chức, thì phải đƣợc thành lập theo hợp pháp, có cơ cấu tổ chức chặt chẽ, có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và chịu trách nhiệm bằng tài sản đó, nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập. Cán bộ tín dụng phải chắc chắn ngƣời đại diện cho công ty ký kết HĐTD là ngƣời đƣợc ủy quyền hợp pháp của công ty. Sv: Trị nh Thị Thu Hằng – QT1301T GvHD: Ths. Nguyễn Thị Ngọc Mỹ Page 45
- Đề tài: Nâng cao hiệu quả cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Hải Phòng. Thu nhập của người vay: Ngƣời vay có khả năng tạo ra đủ tiền để trả nợ. Nhìn chung, ngƣời vay có 3 khả năng để tạo tiền: luồng tiền từ doanh thu bán hàng hay thu nhập, bán thanh lý tài sản, phát hành chứng khoán nợ hay chứng khoán vốn. Bất cứ nguồn thu nào từ 3 khả năng tạo tiền của ngƣời vay đều có thể đƣợc sử dụng để trả nợ vay cho ngân hàng. Tuy nhiên, ngân hàng ƣu tiên hơn cả là khả năng tạo tiền bằng luồng tiền từ doanh thu bán hàng. Vì việc bán thanh lý tài sản có thể làm cho năng lực ngƣời vay yếu đi, khiến cho ngân hàng ít đƣợc bảo đảm, khiến cho quan hệ tín dụng trở nên có vấn đề. Bảo đảm tiền vay: Cán bộ tín dụng phải đảm bảo ngƣời vay có sở hữu hợp pháp một giá trị tài sản có chất lƣợng để hỗ trợ khoản vay và chủ ý đến các yếu tố nhạy cảm : tuổi thọ, điều kiện, và mức độ chuyên dụng của tài sản ngƣời vay. Đối với những TSĐB công nghệ phải đặc biệt chú ý, bởi vì nếu tài sản của ngƣời vay có công nghệ lạc hậu thì giá trị sẽ bị giảm mạnh và rất khó tìm đƣợc ngƣời mua trong khi công nghệ thay đổi hàng ngày. Các điều kiện:Cán bộ tín dụng cần phải biết đƣợc xu hƣớng hiện hành về công nghệ kinh doanh và ngành nghề của ngƣời vay, cũng nhƣ khi điều kiện kinh tế thay đổi sẽ có ảnh hƣởng nhƣ thế nào đền khoản vay. 2.4.2.2 Trên cơ sở hợp đồng tín dụng. Việc cho vay của ngân hàng và khách hàng vay phải đƣợc lập thành hợp đồng tín dụng. HĐTD phải có nội dung về điều kiện vay, mục đích sử dụng vốn vay, phƣơng thức cho vay, số vốn vay, lãi suất, thời hạn cho vay, hình thức bảo đảm khoản vay, giá trị tài sản đảm bảo, phƣơng thức trả nợ và những cam kết khác đƣợc hai bên thỏa thuận. Cán bộ tín dụng phải có trách nhiệm soạn thảo nội dung HĐTD đáp ứng đƣợc nhu cầu cồn của ngƣời vay theo một kế hoạch trả nợ thuận lợi. Tạo điều kiện thuận lợi cho ngƣời vay có khả năng xử lý các nghĩa vụ trả nợ, bởi vì sự thành đạt của ngân hàng phụ thuộc cơ bản vào sự thành đạt của khách hàng. Nếu một khách hàng lớn gặp rắc rối trong việc thực hiện khoản vay, thì ngân hàng cũng xem nhƣ chính mình đang gặp rắc rối. Sv: Trị nh Thị Thu Hằng – QT1301T GvHD: Ths. Nguyễn Thị Ngọc Mỹ Page 46