Khóa luận Nâng cao năng lực cộng đồng trong việc bảo vệ môi trường tại một số điểm du lịch ở Hải Phòng

pdf 85 trang huongle 2090
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Nâng cao năng lực cộng đồng trong việc bảo vệ môi trường tại một số điểm du lịch ở Hải Phòng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_nang_cao_nang_luc_cong_dong_trong_viec_bao_ve_moi.pdf

Nội dung text: Khóa luận Nâng cao năng lực cộng đồng trong việc bảo vệ môi trường tại một số điểm du lịch ở Hải Phòng

  1. Nâng cao năng lực cộng đồng trong việc bảo vệ môi trường tại một số điểm du lịch ở Hải Phòng MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1 1. Lí do chọn đề tài 1 2.Mục đích và nhiệm vụ đề tài 2 3.Phương pháp nghiên cứu 2 4.Phạm vi và giới hạn nghiên cứu 2 5. Bố cục khóa luận 2 Chƣơng 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG DU LỊCH. 4 1.1 Khái niệm 4 1.1.1 Môi trường 4 1.1.2. Bảo vệ môi trường 5 1.1.3. Môi trường du lịch 6 1.1.4 Bảo vệ môi trường du lịch 7 1.1.5 Cộng đồng 8 1.1.6 Năng lực cộng đồng: 9 1.2 Mối quan hệ giữa Cộng đồng – BVMTDL – Hoạt động du lịch 10 1.2.1 Vai trò giữa cộng đồng với BVMTDL 10 1.2.2 Vai trò giữa BVMTDL với hoạt động du lịch 11 1.2.3 Vai trò của hoạt động du lịch với cộng đồng: 12 1.3 Những nhân tố tác động đến môi trƣờng du lịch 13 1.4 Tác động của hoạt động du lịch đối với môi trƣờng 15 1.4.1 Tác động tích cực 15 1.4.2 Tác động tiêu cực: 16 1.5 Nội dung bảo vệ MTDL 19 Sinh viên: Đỗ Thị Hà Vinh - Lớp: VH 1002
  2. Nâng cao năng lực cộng đồng trong việc bảo vệ môi trường tại một số điểm du lịch ở Hải Phòng 1.5.1 Hoạt động cho môi trường trong lành, sạch đẹp 19 1.5.1.1 Môi trường trong lành, sạch đẹp 19 1.5.1.2 Hoạt động giữ cho môi trường trong lành sạch sẽ bao gồm một số hoạt động sau: 20 1.5.2 Phòng ngừa, hạn chế tác động xấu đối với môi trường, ứng phó sự cố môi trường; 22 1.5.3 Khắc phục ô nhiễm, suy thoái, phục hồi và cải thiện môi trường 23 1.5.3.1 Ô nhiễm môi trường 23 1.5.3.2 Suy thoái môi trường 24 1.5.4 Khai thác, sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên 25 1.5.4.1 Tài nguyên thiên nhiên 26 1.5.4.2 Sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên 27 1.5.4.3 Khai thác sử dụng hợp lí tài nguyên 28 1.5.5 Bảo vệ đa dạng sinh học 30 1.5.5.1 Đa dạng sinh học 30 1.5.5.2 Các thành phần của đa dạng sinh thái 30 1.5.5.3 Giá trị của đa dạng sinh học 31 TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 33 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG CỦA CỘNG ĐỒNG ĐỊA PHƢƠNG TẠI HẢI PHÒNG 34 2.1 Thực trạng hoạt động bảo vệ môi trƣờng trong lành, sạch đẹp tại Hải Phòng 34 2.1.1 Hạn chế nguồn thải gây ô nhiễm không khí tại Hải Phòng và các biện pháp giải tỏa mức độ tập trung của nguồn thải. 34 2.1.1.1 Nguồn thải tĩnh 34 2.1.1.2 Nguồn thải động 34 Sinh viên: Đỗ Thị Hà Vinh - Lớp: VH 1002
  3. Nâng cao năng lực cộng đồng trong việc bảo vệ môi trường tại một số điểm du lịch ở Hải Phòng 2.1.2 Trồng cây xanh hoạc mở rộng diện tích cây xanh, công viên, khu vui chơi, giải trí 35 2.1.3 Quét dọn rác thải, xử lí nước thải, làm loãng nồng độ độc hại của các chất gây ô nhiễm 36 2.1.4 Trách nhiệm của cộng đồng với hoạt động bảo vệ môi trường trong lành, sạch đẹp. 37 2.1.4.1 Trách nhiệm của cộng đồng 37 2.1.4.2 Trách nhiệm của chính quyền, nhà nước 38 2.1.4.3 Trách nhiệm của khách du lịch 40 2.2 Phòng ngừa, hạn chế tác động xấu đối với môi trƣờng, ứng phó sự cố môi trƣờng; 40 2.2.1 Sự cố môi trường tại Hải Phòng 40 2.2.2 Trách nhiệm của cộng đồng trong việc phòng ngừa, hạn chế tác động xấu đối với môi trường, ứng phó sự cố môi trường 41 2.2.2.1 Trách nhiệm của cộng đồng 41 2.2.2.2 Trách nhiệm của chính quyền, nhà nước 41 2.2.2.3 Trách nhiệm của khách du lịch 42 2.3 Khắc phục ô nhiễm, suy thoái, phục hồi và cải thiện môi trƣờng 42 2.3.1 Thực trạng ô nhiễm, suy thoái môi trường tại một số khu du lịch Hải Phòng 42 2.3.3 Trách nhiệm của cộng đồng trong việc khắc phục ô nhiễm, suy thoái, phục hồi và cải thiện môi trường. 45 2.3.3.1 Trách nhiệm của cộng đồng đối với ô nhiễm môi trường 45 2.3.3.2.Trách nhiệm của chính quyền, nhà nước 46 2.3.3.3 Trách nhiệm của khách du lịch 46 2.4 Khai thác, sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên 46 Sinh viên: Đỗ Thị Hà Vinh - Lớp: VH 1002
  4. Nâng cao năng lực cộng đồng trong việc bảo vệ môi trường tại một số điểm du lịch ở Hải Phòng 2.4.1 Thực trạng khai thác tài nguyên tại Hải Phòng 46 2.4.2 Khai thác , sử dụng hợp lí và tiết kiệm tài nguyên tại Hải Phòng 47 2.4.4 Trách nhiệm của cộng đồng trong việc khai thác, sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên 50 2.4.4.1.Vai trò của cộng đồng 50 2.4.4.2 Trách nhiệm của chính quyền, nhà nước 50 2.4.4.3 Trách nhiệm của khách du lịch 50 2.5. Bảo vệ đa dạng sinh học 51 2.5.1 Đa dạng sinh học tại vườn quốc gia Cái Bà 51 2.5.1.1 Đa dạng sinh thái tại vườn quốc gia Cát Bà 51 2.5.1.2 Đa dạng loài tại Vườn quốc gia Cát Bà 52 2.5.2 Thực trạng hoạt động bảo vệ đa dạng sinh học tại vườn quốc gia Cát Bà 53 2.5.3 Một số nội dung bảo vệ rừng và đa dạng sinh học tại vườn quốc gia Cát Bà 56 2.5.4 Trách nhiệm của cộng đồng trong hoạt động bảo vệ đa dạng sinh học 58 2.5.4.1 Trách nhiệm của cộng đồng 58 2.5.4.2 Trách nhiệm của chính quyền, nhà nước 59 2.5.4.3 Trách nhiệm của khách du lịch 59 2.6 Sự tham gia của cộng đồng địa phƣơng trong bảo vệ môi trƣờng tại Hải Phòng 59 TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 62 CHƢƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CỘNG ĐỒNG TRONG VIỆC BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG TẠI HẢI PHÒNG 63 3.1 Một số giải pháp nâng cao năng lực cộng đồng trong việc bảo vệ môi trƣờng 63 3.1. 1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức và trách nhiệm bảo vệ môi trường của cộng đồng 63 Sinh viên: Đỗ Thị Hà Vinh - Lớp: VH 1002
  5. Nâng cao năng lực cộng đồng trong việc bảo vệ môi trường tại một số điểm du lịch ở Hải Phòng 3.1.1.1 Đối với cộng đồng dân cư địa phương 63 3.1.1.2 Đối với du khách 65 3.1.1.3 Đối với hướng dẫn viên du lịch 65 3.1.2 Đẩy mạnh phát triển cộng đồng, phát huy sự tham gia của cộng đồng vào bảo vệ môi trường 66 3.1.3. Đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động môi trường và áp dụng các biện pháp kinh tế trong bảo vệ môi trường. 67 3.1.4. Tăng cường công tác quản lý về bảo vệ môi trường 68 3.1.5 Phòng ngừa những tác động xấu đối với môi trường. 71 3.1.6 Tạo sự chuyển biến trong đầu tư bảo vệ môi trường. 71 3.1.7 Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng , phát triển nguồn nhân lực tại chỗ phục vụ hoạt động du lịch 73 Tiểu kết chƣơng 3 73 KẾT LUẬN 74 PHỤ LỤC 75 TÀI LIỆU THAM KHẢO 79 Sinh viên: Đỗ Thị Hà Vinh - Lớp: VH 1002
  6. Nâng cao năng lực cộng đồng trong việc bảo vệ môi trường tại một số điểm du lịch ở Hải Phòng MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Đất nƣớc ta đang trong thời kì chuyển mình mạnh mẽ, tốc độ phát triển nhanh và ổn định của nền kinh tế trong những năm qua đã giúp nâng cao chất lƣợng cuộc sống của ngƣời dân. ã quan tâm nhiều hơn tới đời sống tinh thần. Du lịch đƣợc coi là một ngành dịch vụ thỏa mãn đƣợc yêu cầu này. Từ một nhu cầu đƣợc coi là thứ yếu cao cấp thì trong cuộc sống hiện đại du lịch đã trở thành nhu cầu không thể thiếu của con ngƣời. Du lịch là ngành kinh tế tổng hợp, phát triển nhanh chóng, và đƣợc mệnh danh là “ngành công nghiệp không khói”. Ngày nay đƣợc rất nhiều quốc gia đầu tƣ phát triển,Việt Nam cũng đang cố gắng phát triển nhanh và bền vững làm cho “Du lịch thực sự trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn”. Việt Nam đang phấn đấu để đẩy mạnh xúc tiến du lịch, đầu tƣ và xây dựng cơ sở hạ tầng vật chất kỹ thuật để từng bƣớc đƣa nƣớc ta trở thành một trung tâm du lịch có tầm cỡ, phấn đấu đến năm 2020 đƣa Du lịch Việt Nam vào nhóm nƣớc có ngành du lịch phát triển hàng đầu khu vực. Tuy nhiên đi đôi với những tín hiệu đáng mừng của nền kính tế nói chung và ngành du lịch nói riêng, chúng ta đang và sẽ phải đối mặt với nhiều vấn đề mà trong đó nổi cộm là việc ô nhiễm môi trƣờng. Môi trƣờng hiện tại đang có những yếu tố bất lợi cho con ngƣời, đặc biệt là những yếu tố tự nhiên nhƣ đất, nƣớc, không khí, hệ động thực vật Trên phạm vi toàn cầu cũng nhƣ trong phạm vi mỗi quốc gia thì tình trạng môi trƣờng đang diễn ra theo chiều hƣớng xấu, hàng loạt các thảm họa diễn ra do do sự biến động của thiên nhiên tác động xấu đến môi trƣờng nhƣ động đất ở Trung Quốc, ở Haiti, những chận địa chấn gây lên những trận sóng thần kinh hoàng tại Indonexiavà gần đây nhất là những “hố địa ngục” xuất hiện ở một số nơi trên thế giới. Theo nghiên cứu, không khí đang nóng lên dẫn đến sự biến đổi thất thƣờng của khí hậu. Đặc biệt nghiêm trọng đó là sự suy giảm của tầng ôzôn khiến những tác động xấu ảnh hƣởng trực Sinh viên: Đỗ Thị Hà Vinh - Lớp: VH 1002 1
  7. Nâng cao năng lực cộng đồng trong việc bảo vệ môi trường tại một số điểm du lịch ở Hải Phòng tiếp đến trái đất. Môi trƣờng bị hủy hoại là do nhiều yếu tố, mỗi thành tố của môi trƣờng chịu sự tác động của một hoặc một vài nhân tố khác nhau đồng thời cũng chịu sự tác động trực tiếp lẫn nhau. Trong các nhân tố ảnh hƣởng đến môi trƣờng sống của con ngƣời thì cần kể đến việc gây ô nhiễm, đô thị hóa, phá rừng, khai thác tài nguyên và phát triển công nghiệp mà trong đó phát triển du lịch cũng là một nhân tố. Môi trƣờng du lịch đang dần bị biến đổi do sự tác động của hoạt động du lịch.Trong những năm gần đây, Việt Nam là điểm đến an toàn cho khách du lịch, lƣợng khách du lịch quốc tế ngày càng tăng cả về số lƣợng và thành phần, gia tăng số lƣợng khách tới các điểm tham quan trong đó có Hải Phòng. Đƣợc mệnh danh là thành phố hoa phƣợng đỏ, thành phố cảng lớn và là thành phố biển với tài nguyên du lịch phong phú, có bề dày lịch sử và văn hóa lâu đời, Hải Phòng thu hút đông đảo số lƣợng khách nội địa .Trƣớc sự phát triển mạnh mẽ của ngành du lịch, các điểm du lịch gặp rất nhiều khó khăn trong việc xử lí bảo vệ môi trƣờng đặc biệt là tại các khu du lịch. Về lâu dài, nếu chúng ta không có những biện pháp hạn chế và khắc phục thì hậu quả xảy ra chắc chắn sẽ tác động ngƣợc lại và cản trở quá trình phát triển của ngành kinh tế xã hội, làm giảm chất lƣợng cuộc sống cộng đồng, hủy hoại tài nguyên và môi trƣờng du lịch, ảnh hƣởng trực tiếp tới đời sống con ngƣời mà đối tƣợng phải hứng chịu đầu tiên chính là cƣ dân bản địa, cộng đồng địa phƣơng tại khu vực có tài nguyên du lịch đó. Do vậy, để bảo vệ môi trƣờng cũng nhƣ bảo vệ cuộc sống của chính mình, tất cả mọi ngƣời, đặc biệt là cộng đồng địa phƣơng phải tích cực tham gia hƣởng ứng xây dựng và gìn giữ môi trƣờng xanh, sạch, đẹp và hấp dẫn du khách. Đây là một quá trình dài và khó khăn mà nếu chỉ có nhà nƣớc và các ban ngành, chính sách ra tay thì không thể thực hiện. Cộng đồng địa phƣơng là những ngƣời có khả năng cao nhất để bảo vệ và cải tạo môi trƣờng. Sinh viên: Đỗ Thị Hà Vinh - Lớp: VH 1002 1
  8. Nâng cao năng lực cộng đồng trong việc bảo vệ môi trường tại một số điểm du lịch ở Hải Phòng Từ những vấn đề trên, tác giả mong muốn góp phần đem đến một cái nhìn tổng thể hơn về hoạt động bảo vệ môi trƣờng tại một số điểm du lịch tại Hải Phòng. Từ đó nâng cao năng lực cộng đồng trong việc bảo vệ môi trƣờng. 2.Mục đích và nhiệm vụ đề tài Nội dung đề tài nêu rõ thực trạng của môi trƣờng du lịch tại Hải Phòng, sự cấp thiết phải bảo vệ môi trƣờng đồng thời xác định vai trò của cộng đồng địa trong việc bảo vệ môi trƣờng du lịch đó giúp nâng cao năng lực cộng đồng trong việc bảo vệ môi trƣờng tại các khu du lịch Hải Phòng. Để đạt đƣợc mục tiêu, đề tài cần thực hiện những nhiệm vụ sau: - Tổng quan về cơ sở lí luận về bảo vệ môi trƣờng - Mối quan hệ giữa cộng đồng địa phƣơng và môi trƣờng du lịch - Các biện pháp nhằm nâng cao năng lực cộng đồng trong việc bảo vệ môi trƣờng tại các khu du lịch Hải Phòng. 3.Phương pháp nghiên cứu Phƣơng pháp thực địa: đây là phƣơng pháp truyền thống trong nghiên cứu địa lý để thu thập đƣợc những tài liệu thực tế, những số liệu đáng tin cậy về lƣợng khách du lịch, thực trạng môi trƣờng và năng lực cộng đồng. Phƣơng pháp thu thập và xử lý số liệu: đây là phƣơng pháp quan trọng trong việc thực hiện đề tài. Để có đƣợc thông tin đầy đủ về tác động của môi trƣơng tới mọi mặt trong đời sống của cộng đồng địa phƣơng. Tác giả đã tiến hành thu thập từ nhiều nguồn, sau đó tiến hành xử lý để có những tƣ liệu cần thiết. 4.Phạm vi và giới hạn nghiên cứu Khóa luận nghiên cứu trong phạm vi thành phố Hải Phòng, chủ yếu tập trung tại các khu du lịch tại địa bàn thành phố. Khóa luận tìm hiểu về công tác bảo vệ môt trƣờng của cộng đồng địa phƣơng tại những nơi có tiềm năng du lịch của thành phố Hải phòng. 5. Bố cục khóa luận Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, khóa luận gồm có 3 chƣơng: Chƣơng 1: Cơ sở lí luận về bảo vệ môi trƣờng du lịch Sinh viên: Đỗ Thị Hà Vinh - Lớp: VH 1002 2
  9. Nâng cao năng lực cộng đồng trong việc bảo vệ môi trường tại một số điểm du lịch ở Hải Phòng Chƣơng 2: Thực trạng hoạt động bảo vệ môi trƣờng của cộng đồng địa phƣơng tại Hải Phòng Chƣơng 3: Một số giải pháp, khả năng nâng cao năng lực cộng đồng trong việc bảo vệ môi trƣờng tại Hải Phòng Sinh viên: Đỗ Thị Hà Vinh - Lớp: VH 1002 3
  10. Nâng cao năng lực cộng đồng trong việc bảo vệ môi trường tại một số điểm du lịch ở Hải Phòng Chƣơng 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG DU LỊCH. 1.1 Khái niệm 1.1.1 Môi trường Theo định nghĩa thông thƣờng: Môi trƣờng là toàn bộ nói chung những điều kiện tự nhiên và xã hội trong đó con ngƣời hay một sinh vật tồn tại và phát triển trong mối quan hệ với con ngƣời hay sinh vật ấy. Từ điển bách khoa toàn thƣ định nghĩa: Môi trƣờng là một tổ hợp các yếu tố bên ngoài của một hệ thống nào đó. Chúng tác động lên hệ thống này và xác định xu hƣớng và tình trạng tồn tại của nó. Môi trƣờng có thể coi là một tập hợp, trong đó hệ thống đang xem xét là một tập hợp con. Môi trƣờng của một hệ thống đang xem xét cần phải có tính tƣơng tác với hệ thống đó. Một định nghĩa rõ ràng hơn: Môi trƣờng là tập hợp tất cả các yếu tố tự nhiên và xã hội bao quanh con ngƣời, ảnh hƣởng tới con ngƣời và tác động đến các hoạt động sống của con ngƣời nhƣ: không khí, nƣớc, độ ẩm, sinh vật, xã hội loài ngƣời và các thể chế. Nói chung, môi trƣờng của một khách thể bao gồm các vật chất, điều kiện hoàn cảnh, các đối tƣợng khác hay các điều kiện nào đó mà chúng bao quanh khách thể này hay các hoạt động của khách thể diễn ra trong chúng.Môi trƣờng sống của con ngƣời đƣợc tạo thành bởi vô số các yếu tố vật chất, môi trƣờng đƣợc chia làm nhiều loại: - Môi trƣờng tự nhiên bao gồm các nhân tố thiên nhiên nhƣ vật lý, hoá học, sinh học các yếu tố này đƣợc coi là những thành phần cơ bản của môi trƣờng. chúng hình thành và phát triển theo những quy định tự nhiên vốn có và nằm ngoài khả năng quyết định của con ngƣời và con ngƣời chỉ có thể tác động tới chúng ở một chừng mực nhất định. Môi trƣờng tự nhiên cho ta không khí để thở, đất để xây dựng nhà cửa, trồng cấy, chăn nuôi, cung cấp cho con ngƣời các loại tài nguyên khoáng sản cần cho sản xuất, tiêu thụ và là nơi chứa đựng, đồng Sinh viên: Đỗ Thị Hà Vinh - Lớp: VH 1002 4
  11. Nâng cao năng lực cộng đồng trong việc bảo vệ môi trường tại một số điểm du lịch ở Hải Phòng hoá các chất thải, cung cấp cho ta cảnh đẹp để giải trí, làm cho cuộc sống con ngƣời thêm phong phú. - Môi trƣờng xã hội là tổng thể các quan hệ giữa ngƣời với ngƣời. Đó là những luật lệ, thể chế, cam kết, quy định, ƣớc định Môi trƣờng xã hội định hƣớng hoạt động của con ngƣời theo một khuôn khổ nhất định, tạo nên sức mạnh tập thể thuận lợi cho sự phát triển, làm cho cuộc sống của con ngƣời khác với các sinh vật khác. Ngoài ra, ngƣời ta còn phân biệt khái niệm môi trƣờng nhân tạo, bao gồm tất cả các nhân tố do con ngƣời tạo nên nhằm tác động đến các yếu tố thiên nhiên để nhằm phục vụ cho bản thân mình, làm thành những tiện nghi trong cuộc sống, nhƣ ôtô, máy bay, nhà ở, công sở, các khu vực đô thị, công viên nhân tạo, hệ thống đê điều,công trình nghệ thuật Môi trƣờng theo nghĩa rộng là tất cả các nhân tố tự nhiên và xã hội cần thiết cho sự sinh sống, sản xuất của con ngƣời, nhƣ tài nguyên thiên nhiên, không khí, đất, nƣớc, ánh sáng, cảnh quan, quan hệ xã hội Môi trƣờng theo nghĩa hẹp không xét tới tài nguyên thiên nhiên, mà chỉ bao gồm các nhân tố tự nhiên và xã hội trực tiếp liên quan tới chất lƣợng cuộc sống con ngƣời. Con ngƣời cùng nhận thức và chấp nhận, tác động tới nó. Nói tóm lại, theo điều 1, Luật Bảo vệ Môi trƣờng của Việt Nam: Môi trƣờng bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con ngƣời, có ảnh hƣởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con ngƣời và sinh vật. 1.1.2. Bảo vệ môi trường Bảo vệ môi trƣờng là những hoạt động giữ cho môi trƣờng trong lành, sạch đẹp, cải thiện môi trƣờng, đảm bảo cân bằng sinh thái, ngăn chặn, khắc phục các hậu quả xấu do con ngƣời và thiên nhiên gây ra cho môi trƣờng, khai thác, sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên. Sinh viên: Đỗ Thị Hà Vinh - Lớp: VH 1002 5
  12. Nâng cao năng lực cộng đồng trong việc bảo vệ môi trường tại một số điểm du lịch ở Hải Phòng Bảo vệ môi trƣờng là yếu tố quan trọng trong chiến lƣợc phát triển của các quốc gia. Nhà nƣớc bảo vệ lợi ích quốc gia về tài nguyên và môi trƣờng, thống nhất quản lý bảo vệ môi trƣờng trong cả nƣớc, có chính sách đầu tƣ, bảo vệ môi trƣờng, có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc giáo dục, đào tạo, nghiên cứu khoa học và công nghệ, phổ biến kiến thức khoa học và pháp luật về bảo vệ môi trƣờng. Điều 4, luật Du Lịch Việt Nam đã đƣa ra những nguyên tắc nhằm đem lại sự đồng bộ và hiệu quả cao nhất trong việc bảo vệ môi trƣờng: 1. Bảo vệ môi trƣờng phải gắn kết hài hòa với phát triển kinh tế và bảo đảm tiến bộ xã hội để phát triển bền vững đất nƣớc; bảo vệ môi trƣờng quốc gia phải gắn với bảo vệ môi trƣờng khu vực và toàn cầu. 2. Bảo vệ môi trƣờng là sự nghiệp của toàn xã hội, quyền và trách nhiệm của cơ quan nhà nƣớc, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân. 3. Hoạt động bảo vệ môi trƣờng phải thƣờng xuyên, lấy phòng ngừa là chính kết hợp với khắc phục ô nhiễm, suy thoái và cải thiện chất lƣợng môi trƣờng. 4. Bảo vệ môi trƣờng phải phù hợp với quy luật, đặc điểm tự nhiên, văn hóa, lịch sử, trình độ phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc trong từng giai đoạn. 5. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân gây ô nhiễm, suy thoái môi trƣờng có trách nhiệm khắc phục, bồi thƣờng thiệt hại và chịu các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật. Luật Bảo vệ Môi trƣờng của Việt Nam ghi rõ trong Điều 6: "Bảo vệ môi trƣờng là sự nghiệp của toàn dân. Tổ chức, cá nhân phải có trách nhiệm bảo vệ môi trƣờng, thi hành pháp luật về bảo vệ môi trƣờng, có quyền và có trách nhiệm phát hiện, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trƣờng". 1.1.3. Môi trường du lịch Sinh viên: Đỗ Thị Hà Vinh - Lớp: VH 1002 6
  13. Nâng cao năng lực cộng đồng trong việc bảo vệ môi trường tại một số điểm du lịch ở Hải Phòng Điểm 21, điều 3 Luật Du Lịch ghi rõ: “Môi trƣờng du lịch là môi trƣờng tự nhiên và môi trƣờng xã hội nhân văn, nơi diễn ra các hoạt động du lịch.” Trong đó môi trƣờng tự nhiên đƣợc cấu thành bởi môi trƣờng địa chất, môi trƣờng đất, môi trƣờng nƣớc, môi trƣờng không khí và sinh vật. Môi trƣờng xã hội nhân văn đƣợc cấu thành bởi môi trƣờng dân cƣ, môi trƣờng kinh tế, môi trƣờng chính trị và các yếu tố xã hội khác. Chính vì sự phức tạp và đa dạng của thành phần môi trƣờng nên nhằm tạo nên tính qui hoạch và đồng bộ, điều 9 của Luật Du Lịch cũng quy định nội dung bảo vệ môi trƣờng du lịch nhƣ sau: 1. Môi trƣờng tự nhiên, môi trƣờng xã hội nhân văn cần đƣợc bảo vệ, tôn tạo và phát triển nhằm bảo đảm môi trƣờng du lịch xanh, sạch, đẹp, an ninh, an toàn, lành mạnh và văn minh. 2. Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình ban hành các quy định nhằm bảo vệ, tôn tạo và phát triển môi trƣờng du lịch. 3. Uỷ ban nhân dân các cấp có biện pháp để bảo vệ, tôn tạo và phát triển môi trƣờng du lịch phù hợp với thực tế của địa phƣơng. 4. Tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch có trách nhiệm thu gom, xử lý các loại chất thải phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh; khắc phục tác động tiêu cực do hoạt động của mình gây ra đối với môi trƣờng; có biện pháp phòng, chống tệ nạn xã hội trong cơ sở kinh doanh của mình. 5. Khách du lịch, cộng đồng dân cƣ địa phƣơng và các tổ chức, cá nhân khác có trách nhiệm bảo vệ và gìn giữ cảnh quan, môi trƣờng, bản sắc văn hoá, thuần phong mỹ tục của dân tộc; có thái độ ứng xử văn minh, lịch sự nhằm nâng cao hình ảnh đất nƣớc, con ngƣời và du lịch Việt Nam. 1.1.4 Bảo vệ môi trường du lịch Bảo vệ môi trƣờng du lịch là những hoạt động giữ cho môi trƣờng du lịch trong lành, sạch đẹp, cải thiện môi trƣờng, đảm bảo cân bằng sinh thái, ngăn chặn, khắc phục các hậu quả xấu do con ngƣời và thiên nhiên gây ra cho môi Sinh viên: Đỗ Thị Hà Vinh - Lớp: VH 1002 7
  14. Nâng cao năng lực cộng đồng trong việc bảo vệ môi trường tại một số điểm du lịch ở Hải Phòng trƣờng du lịch, khai thác, sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên nhằm mục đích phát triển bền vững hoạt động du lịch. 1.1.5 Cộng đồng Theo Keith và Avry – 1988 “Cộng đồng là một nhóm ngƣời, thƣờng sinh sống trên cùng một khu vực địa lý, tự xác định mình về cùng một nhóm. Những ngƣời trong cùng một cộng đồng thƣờng có quan hệ huyết thống hay hôn nhân, và có thể thuộc cùng một nhóm tôn giáo, một tầng lớp chính trị” Theo J.H.Pithter: “Cộng đồng là một tập thể ngƣời nhất định trên một lãnh thổ nhất định, đƣợc hình thành bởi các yếu tố lãnh thổ, kinh tế và văn hoá trong đó bao gồm 4 yếu tố: + Tƣơng quan cá nhân mật thiết với những ngƣời khác, tƣơng quan này đôi khi đƣợc gọi là tƣơng quan đệ nhất đẳng, tƣơng quan mặt đối mặt, tƣơng quan thân mật. + Có sự liên hệ về tình cảm và cảm xúc, nơi cá nhân trong những nhiệm vụ và công tác xã hội của tập thể. + Có sự hiến dâng tinh thần hoặc dấn thân đối với những giá trị đƣợc tập thể coi là cao cả và có ý nghĩa. + Một ý thức đoàn kết với những ngƣời trong tập thể. Nhƣ vậy chúng ta thấy rằng các thành viên trong cộng đồng thƣờng có chung với nhau về yếu tố lãnh thổ và có sự rằng buộc lẫn nhau về tình cảm, mỗi thành viên có một vai trò và ảnh hƣởng nhất định trong cộng đồng. Có thể nhận định yếu tố đoàn kết, quần tụ là đặc trƣơng của mối quan hệ cộng đồng, một hoạc hai cá nhân, sự riêng rẽ, tách rời không thể tạo nên cộng đồng. Đất nƣớc ta có 54 dân tộc anh em gọi chung là cộng đồng các dân tộc Việt Nam. Mặc dù mỗi tộc ngƣời có sự khác nhau về tín ngƣỡng và văn hóa, có những ngôn ngữ đặc trƣng riêng nhƣng họ vẫn mang chung trong mình dòng máu “ con rồng cháu tiên”, họ cùng có chung lí tƣởng và sẵn sàng cống hiến tài năng và trí lực tạo nên một đất nƣớc Việt Nam đoàn kết và thống nhất. Các dân tộc cùng có Sinh viên: Đỗ Thị Hà Vinh - Lớp: VH 1002 8
  15. Nâng cao năng lực cộng đồng trong việc bảo vệ môi trường tại một số điểm du lịch ở Hải Phòng nhiệm vụ chung là phấn đấu vì sự phát triển chung của xã hội và đƣợc gắn kết mật thiết bằng tình yêu tổ quốc dƣới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam. Bên trong mỗi cộng đồng chung đó, cộng đồng với lãnh thổ nhỏ hơn và quan hệ với nhau gần gũi hơn đó là cộng đồng địa phƣơng. Cộng đồng địa phƣơng trong hoạt động du lịch là tập thể ngƣời có mối quan hệ với nhau, sống trên lãnh thổ mà có những tài nguyên thiên nhiên và tài nguyên nhân văn mà các nhà du lịch đang khai thác và sử dụng nhằm phục vụ mục đích du lịch. Những nguồn tài nguyên này, đặc biệt là các tài nguyên nhƣ đất đá, sản vật trƣớc đây vốn là của ngƣời dân địa phƣơng nay lại bị chia sẻ vì nhiều mục đích.Họ có cùng một mối quan tâm đó là tài nguyên du lịch, họ có quyền khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên trong một giới hạn nhất định. Cộng đồng địa phƣơng tại những nơi có tài nguyên du lịch là nguồn nhân lực cơ bản và chủ yếu phục vụ cho việc phát triển ngành du lịch. Họ có thể là những hƣớng dẫn viên, những ngƣời phục vụ tại các điểm du lịch, những ngƣời tham gia vào công tác quản lí, bảo vệ môi trƣờng tài nguyên. Hơn ai hết, họ là những ngƣời thông thạo và gắn bó với mảnh đất của mình, hiệu quả du lịch mà cộng đồng địa phƣơng mang lại sẽ là rất lớn. 1.1.6 Năng lực cộng đồng: R. Boyatzis định nghĩa: Năng lực là một đặc tính cơ bản của một ngƣời mà ở đó nó có thể là một động lực, một đặc trƣng, kỹ năng, phƣơng diện về hình ảnh cá nhân của một ngƣời hoặc vai trò xã hội hoặc một kiến thức nền " Nhƣ vậy chúng ta có thể hiểu năng lực cộng đồng là khả năng của con ngƣời để thực hiện và hoàn thành một việc cụ thể nào đó. Tuy nhiên khả năng này phải xét ở cả khía cạnh nhận thức và động lực với nhiều yếu tố ngoại cảnh tác động. Năng lực cộng đồng trong bảo vệ môi trƣờng là những hành động nhận thức mang tính đồng bộ của cộng đồng nhằm hƣớng tới mục đích bảo vệ môi trƣờng trong lành sạch đẹp. Sinh viên: Đỗ Thị Hà Vinh - Lớp: VH 1002 9
  16. Nâng cao năng lực cộng đồng trong việc bảo vệ môi trường tại một số điểm du lịch ở Hải Phòng Phát triển năng lực cộng đồng: Là tiến trình có kế hoạch và có tổ chức hỗ trợ cộng đồng tăng năng lực để cải thiện kinh tế xã hội và môi trƣờng thông qua nội lực là chính. 1.2 Mối quan hệ giữa Cộng đồng – BVMTDL – Hoạt động du lịch Cộng đồng - BVMTDL – Hoạt động du lịch là ba chủ thể khác nhau nhƣng lại có mối quan hệ mật thiết và tƣơng tác lẫn nhau. Để có thể tồn tại và cùng phát triển bền vững thì không thể tác rời 3 chủ thể : Cộng đồng BVMTDL Hoạt động du lịch 1.2.1 Vai trò giữa cộng đồng với BVMTDL Cuộc sống của cộng đồng dựa trên việc khai thác tài nguyên nơi mình sinh sống cùng với việc phát triển các phong tục, tập quán riêng mang đậm bản sắc của mỗi cộng đồng. Đặc điểm các cộng đồng địa phƣơng đó là sự gắn kết tình cảm lâu đời, có quan hệ huyết thống. Vì thế, những quan hệ của cộng đồng thƣờng theo thứ bậc, du lịch muốn có thể ăn sâu, bám dễ vào cộng đồng địa phƣơng thì phải có sự quan tâm, sự vận động và tôn trọng văn hóa bản địa và cộng đồng địa phƣơng. Sự tham gia của ngƣời dân vào hoạt động du lịch khu du lịch, mỗi vùng là khác nhau, có thể là sự tham gia trực tiếp hoạc gián tiếp phụ thuộc vào loại tài nguyên và tiềm năng cho phát triển du lịch. Cộng đồng địa phƣơng là những ngƣời có mối quan hệ mật thiết với những tài nguyên du lịch, họ sinh ra và lớn lên, gắn bó khăng khít với môi trƣờng chính vì vậy mà hơn ai hết họ sẽ có những biện pháp bảo vệ môi trƣờng phù hợp nhất. Các tài nguyên du lịch này là một phần trong môi trƣờng sống của cộng đồng Sinh viên: Đỗ Thị Hà Vinh - Lớp: VH 1002 10
  17. Nâng cao năng lực cộng đồng trong việc bảo vệ môi trường tại một số điểm du lịch ở Hải Phòng địa phƣơng, có mối liên hệ mật thiết với môi trƣờng với nhiều lợi ích rằng buộc. Chính sự thống nhất và rằng buộc bởi lợi ích chung này là nền tảng quan trọng cho việc huy động cộng đồng tham gia bảo vệ môi trƣờng. Môi trƣờng bị hủy hoại chủ yếu là do sự tàn phá của con ngƣời. Chính con ngƣời trong quá trình khai thác các yếu tố của môi trƣờng đã làm mất đi sự cân bằng sinh thái gây ô nhiễm môi trƣờng.Vì vậy muốn bảo vệ môi trƣờng trƣớc hết phải tác động đến con ngƣời. Sự tác động của con ngƣời làm biến đổi rất nhiều hiện trạng của môi trƣờng theo chiều hƣớng tiêu cực, làm suy thoái những yếu tố của nó. Khi con ngƣời ta vì sự vô thức đã tàn phá chính môi trƣờng trong đó họ đang sống thì việc thức tỉnh họ cần phải thực hiện. Khi con ngƣời đã có ý thức tự giác thì việc bảo vệ môi trƣờng sẽ dễ dàng đƣợc thực hiện một cách có hiệu quả. Ngành du lịch là cũng nhƣ những ngành kinh tế khác luôn hƣớng tới mục tiêu phát triển bền vững. Để thực hiện đƣợc các mục tiêu đó, việc thu hút cộng đồng địa phƣơng vào hoạt động du lịch để giúp công tác bảo tồn, gìn giữ môi trƣờng là một việc làm quan trọng mang tính chất quyết định. Để thu hút sự tham gia của ngƣời dân vào hoạt động du lịch đã là điều khó nhƣng việc hƣớng dẫn họ theo một quỹ đạo với tính chất nhƣ những ngƣời làm du lịch thực thụ, có ý thức bảo vệ tài nguyên thiên nhiên lại còn khó hơn. Bên cạnh đó, cộng đồng địa phƣơng còn là những ngƣời sản xuất các sản phẩm cung cấp cho khách du lịch. Đồng thời họ tham gia các hoạt động du lịch, tạo ra các sản phẩm du lịch, phục vụ du khách trong quá trình du lịch tại điểm đến. Đây là chủ thể của mọi hoạt động du lịch và bảo tồn ở địa phƣơng và thu lợi nhuận từ các hoạt động du lịch. Du khách có thực hiện đƣợc mục đích của chuyến đi hay không, có đƣợc đáp ứng những nhu cầu du lịch hay không là phụ thuộc chủ yếu vào cộng đồng địa phƣơng và môi trƣờng sống của họ. Vì vậy, các hoạt động du lịch cần đƣợc quy hoạch, quản lý, tổ chức hợp lý, đúng đắn theo hƣớng bền vững ngay từ đầu và trong quá trình phát triển. 1.2.2 Vai trò giữa BVMTDL với hoạt động du lịch Sinh viên: Đỗ Thị Hà Vinh - Lớp: VH 1002 11
  18. Nâng cao năng lực cộng đồng trong việc bảo vệ môi trường tại một số điểm du lịch ở Hải Phòng Sự phát triển của ngành Du lịch luôn có mối liên hệ mật thiết, chặt chẽ với sự phát triển kinh tế - xã hội chung của từng vùng và của cả nƣớc, liên quan đến công việc cụ thể, các quá trình khai thác tài nguyên môi trƣờng. Du lịch và môi trƣờng có mối quan hệ rất gắn bó với nhau, cũng nhƣ mối quan hệ giữa con ngƣời và môi trƣờng. Môi trƣờng cung cấp nơi cƣ trú và các điều kiện cho cuộc sống của con ngƣời và các loài sinh vật, môi trƣờng cũng là nơi tiếp nhận ,lƣu trữ và xử lí những gì mà con ngƣời và các loài sinh vật khác thải .Môi trƣờng chứa đựng các tiềm năng, tài nguyên môi trƣờng tự nhiên nhƣ cảnh đep hùng vĩ của núi non, cảnh mênh mông của sông nƣớc và bao la của biển cả và các giá trị văn hóa nhân văn. Trong nhiều trƣờng hơp, hoạt động du lịch tác động vào môi trƣờng tự nhiên tạo nên những môi trƣờng nhân tạo nhƣ công viên, các khu vui chơi giải trí, các nhà bảo tàng, các khu liên hợp trên cơ cơ của một hoạc tập hợp của các đặc tính của môi trƣờng tự nhiên nhƣ sử dụng một vùng cảnh quan, một vùng núi, một khúc sông, một đền thờ, một quần thể di tích. Du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp mà sự tồn tại của nó gắn liền với môi trƣờng, nên môi trƣờng có tác động qua lại với tất cả các yếu tố của hoạt động du lịch. Sự suy giảm của môi trƣờng nói chung ở một khu vực đồng nghĩa với sự đi xuống của hoạt động du lịch cũng nhƣ chất lƣợng của môi trƣờng khu du lịch đó. Hoạt động du lịch tồn tại và phát triển dựa trên sự bền vững của môi trƣờng. Môi trƣờng chứa đựng, bao hàm toàn bộ những yếu tố cấu thành nên sự phát triển của du lịch. 1.2.3 Vai trò của hoạt động du lịch với cộng đồng: Ngành du lịch trong những năm gần đây đã góp phần tạo công ăn việc làm cho hàng triệu lao động. theo tính toán của tổ chức du lịch thế giới (WTO), tốc độ tăng thu nhập của du lịch vƣợ xa nhịp độ tăng của nhiều ngành kinh tế khác.Du lịch phát triển khiến cho nhiều làng nghề truyền thống đƣợc khôi phục và phát triển, Đặc biệt là các làng nghề thủ công truyền thống nhƣ mây tre đan, đồ thủ công mỹ nghệ, dệt thổ cẩm, tranh dân gian, gốm nhằm tạo ra các sản Sinh viên: Đỗ Thị Hà Vinh - Lớp: VH 1002 12
  19. Nâng cao năng lực cộng đồng trong việc bảo vệ môi trường tại một số điểm du lịch ở Hải Phòng phẩm phục vụ nhu cầu lƣu niệm, tiêu dùng của khách. Sự khôi phục của các làng nghề này đã tạo công ăn việc làm cho ngƣời dân và góp phần khôi phục nền văn hóa mang tính truyền thống, góp phần thúc đẩy toàn bộ xã hội tham gia vào sự nghiệp phát triển du lịch. Du lịch là là một ngành dịch vụ mang tính văn hóa, trong hoạt động du lịch du khách cũng nhƣ ngƣời lao động trong lĩnh vực du lịch và cƣ dân địa phƣơng có điều kiện nâng cao hiểu biết, mở mang kiến thức và có thêm kinh nghiệm. Du lịch phát triển thì việc bảo tồn và phát huy nền văn hóa dân tộc, góp phần gìn giữ văn hóa bản địa , kích thích việc tìm kiếm các hoạt động bảo vệ môi trƣờng, bảo vệ tự nhiên nhằm tạo nên sự hấp dẫn thu hút khách du lịch. Đây cũng là một biểu hiện của lòng yêu nƣớc, phấn đấu xây dựng đất nƣớc. 1.3 Những nhân tố tác động đến môi trƣờng du lịch Những nhân tố tác động (theo hƣớng bất lợi) - Trƣớc tiên đó là sự tác động của khách quan tự nhiên và thời tiết. Khí hậu trong những năm qua ngày càng có nhiều thay đổi và sự biến động thất thƣờng. Quá trình biến động liên tục của tự nhiên làm hƣ hại đến tài nguyên du lịch, phá hoại cảnh quan mà đặc biệt là mƣa đá. Mặt khác các trận lũ lụt, hạn hán, đặc biệt là mƣa axit làm cho môi trƣờng nói chung và du lịch nói riêng bị tàn phá và ô nhiễm nghiêm trọng. - Thứ hai, dân cƣ sở tại là một trong những nhân tố gây ra sự tổn hại đến tài nguyên và môi trƣờng du lịch. Mặt khác, với lƣợng cầu lớn, lƣợng cung hàng năm cho khách du lịch ở đây rất lớn. Tuy nhiên, do đặc điểm địa hình và ý thức của ngƣời dân chƣa cao đã tạo ra sự bất ổn trong giữ gìn và bảo vệ môi trƣờng. - Yếu tố thứ 3 ảnh hƣởng đến suy thoái môi trƣờng là khách du lịch. Theo thống kê của sở du lịch Hải Phòng, hàng năm lƣợng khách du lịch đến Hải Phòng ngày một tăng và cao điểm nhất vào mùa du lịch biển. Với hàng trăm nghìn khách du lịch đến hàng năm, lƣợng rác thải tỷ lệ với lƣợng khách đó. Mặt Sinh viên: Đỗ Thị Hà Vinh - Lớp: VH 1002 13
  20. Nâng cao năng lực cộng đồng trong việc bảo vệ môi trường tại một số điểm du lịch ở Hải Phòng khác, lƣợng khách quá đông đã tạo ra nguy cơ quá tải cho điểm du lịch, gây tổn hại đến tài nguyên du lịch tại đây. Ngoài các nhân tố trên, còn phải kể đến sự thiếu đồng bộ trong quy hoạch, cũng nhƣ các quy định, quy chế nơi đây. Chính điều đó vô hình chung đã tạo ra sự lơi lỏng trong công tác quản lý mọi mặt và gây tác động xấu đến môi trƣờng. Xét về lâu dài, nếu sự ô nhiễm đó không đƣợc cải tạo và hạn chế đến mực tối thiểu thì tại các điểm du lịch tại nƣớc ta nói chung, các điểm du lịch ở Hải Phòng nói riêng lƣợng khách du lịch có nguy cơ ít tham quan hơn và các điểm du lịch này không đƣợc khai thác nữa. Sinh viên: Đỗ Thị Hà Vinh - Lớp: VH 1002 14
  21. Nâng cao năng lực cộng đồng trong việc bảo vệ môi trường tại một số điểm du lịch ở Hải Phòng 1.4 Tác động của hoạt động du lịch đối với môi trƣờng 1.4.1 Tác động tích cực 1.4.1.1 Bảo vệ tài nguyên Tài nguyên du lịch là điều kiện để thu hút khách du lịch. Số lƣợng tài nguyên vốn có,chất lƣợng của chúng và mức độ kết hợp các loại tài nguyên trên lãnh thổ có ý nghĩa đặc biệt trong việc hình thành và phát triển du lịch cƣa vùng. Khu vực nào có chất lƣợng tài nguyên cao, có đa dạng tài nguyên và tài nguyên hấp dẫn sẽ có sức thu hút khách du lịch cao. Hoạt động du lịch đã góp phần nâng cao nhận thức của ngƣời dân, khẳng định giá trị và góp phần vào việc bảo tồn các diện tích tự nhiên quan trọng, phát triển các khu bảo tồn, vùng đệm của các vƣờn quốc gia. Du lịch góp phần khẳng định giá trị và góp phần vào việc bảo tồn các diện tích tự nhiên quan trọng, phát triển các Khu Bảo tồn và Vƣờn Quốc gia. 1.4.1.2 Cải thiện cơ sở hạ tầng Trong những năm gần đây, cơ sở vật chất kĩ thuật của ngành du lịch ngày càng đƣợc nâng cao cả về số lƣợng và chất lƣợng. Hệ thống các khách sạn 5 sao ngày càng tăng, các dịch vụ lƣu trú tại các điểm du lịch phổ biến và mang tính chuyên môn. Các cơ sở hạ tầng của địa phƣơng nhƣ sân bay, đƣờng sá, hệ thống cấp thoát nƣớc, xử lý chất thải, thông tin liên lạc có thể đƣợc cải thiện thông qua hoạt động du lịch. 1.4.1.3 Đề cao môi trường Do nhận thức ngày càng đƣợc nâng cao, ngƣời dân ngày càng nhận thức cao hơn về tầm quan trọng của môi trƣờng. Việc phát triển các cơ sở du lịch đƣợc thiết kế tốt có thể đề cao giá trị các cảnh quan. 1.4.1.4 Tăng cường chất lượng môi trường Du lịch có thể cung cấp những sáng kiến cho việc làm sạch môi trƣờng thông qua kiểm soát chất lƣợng không khí, nƣớc, đất, ô nhiễm tiếng ồn, thải rác Sinh viên: Đỗ Thị Hà Vinh - Lớp: VH 1002 15
  22. Nâng cao năng lực cộng đồng trong việc bảo vệ môi trường tại một số điểm du lịch ở Hải Phòng và các vấn đề môi trƣờng khác thông qua các chƣơng trình quy hoạch cảnh quan, thiết kế xây dựng và duy tu bảo dƣỡng các công trình kiến trúc. 1.4.2 Tác động tiêu cực: 1.4.2.1 Sự ô nhiễm môi trường do rác thải và nước thải Sự phát triển của ngành du lịch làm gia tăng việc tiêu thụ tài nguyên thiên nhiên và các tác động đến khí hậu nhƣ: lƣợng phát thải khí nhà kính do việc sử dụng ngày càng nhiều các phƣơng tiện giao thông vận tải tiêu thụ xăng dầu, sử dụng các thiết bị làm lạnh, sự gia tăng các chất thải rắn, nƣớc thải không đƣợc xử lý triệt để gây ô nhiễm môi trƣờng, mức tiêu thụ tài nguyên ngày càng lớn mà chƣa đƣợc hoạch định tích cực nhằm khôi phục, cân bằng sinh thái Để khắc phục tình trạng này chúng ta cần nghiên cứu và thay thế các thiết bị thân thiện với môi trƣờng, sử dụng những năng lƣợng thay thế nhƣ năng lƣợng mặt trời,tăng cƣờng quản lý nƣớc thải. Trong ngành du lịch, chất thải rắn đƣợc chia làm 2 loại: chất thải ƣớt và chất thải khô. Khoảng 60% cơ sở lƣu trữ du lịch bán chất thải ƣớt cho ngƣời dân địa phƣơng để nuôi gia súc, chất thải khô bán cho ngƣời thu gom phế liệu, trong đó có từ 10% đến 30% đƣợc tái chế và sử dụng. Còn lại, rác thải đƣợc đƣa đến các khu chôn rác tại địa phƣơng để làm phân bón. Tuy nhiên, lƣợng chất thải này chƣa đƣợc thống kê đầy đủ mà chỉ dựa trên ƣớc lƣợng của nhân viên làm việc tại đó. Du lịch là một trong những ngành sử dụng và tiêu thụ nhiều nƣớc, thậm chí tiêu hao nguồn nƣớc nhiều hơn cả nhu cầu của địa phƣơng. trung bình lƣợng nƣớc mà khách du lịch sử dụng thƣờng gấp 2- 3 lần nhu cầu của ngƣời dân, cụ thể đối với khách du lịch nội địa mức tiêu thụ là 100 -150 lít/ngày và 200 -250 lít/ ngày với khách quốc tế (so với 80 lít / ngày sinh hoạt của ngƣời dân) Đi đôi với rác thải, nƣớc thải là vấn đề chung của tất cả các điểm du lịch nào mà trong đó sự gia tăng số lƣợng khách là một nguyên nhân chính. Theo tính toán, trung bình mỗi ngày khách du lịch thải ra khoảng 0,67kg chất thải rắn và 100 lít chất thải lỏng khác.Thực tế chứng minh rằng, không phải cá nhân Sinh viên: Đỗ Thị Hà Vinh - Lớp: VH 1002 16
  23. Nâng cao năng lực cộng đồng trong việc bảo vệ môi trường tại một số điểm du lịch ở Hải Phòng khách du lịch nào cũng ý thức đƣợc việc bảo vệ môi trƣờng, đặc biệt là những du khách trong nƣớc, chính bản thân họ là những ngƣời xả rác bừa bãi và gây ô nhiễm cho môi trƣờng của điểm du lịch. 1.4.2.2 Ô nhiễm không khí Tuy đƣợc mệnh danh là ngành công nghiệp không khói nhƣng thực tế du lịch có thể gây ô nhiễm không khí thông qua việc xả khí thải, động cơ xe máy và tàu thuyền, đăc biệt là ở các trọng điểm và trục giao thông chính gây hại cho cây cối, động vật hoang dã và các công trình xây dựng. Các phƣơng tiện này thải ra nhiều khói, bụi, hơi xăng dầu khí CO, NO2, SO2 rất độc hại cho không khí. Việc phát triển của du lịch kéo theo đó là sự tăng lên về số lƣợng các cơ sở hạ tầng. Các hoạt động xây dựng nhƣ đào lấp đất, đập phá công trình cũ, chuyên chở vật liệu xây dựng là nguyên nhân gây ô nhiêm không khí do lƣợng bụi thải ra quá lớn. kết quả đo lƣờng trên thực tế cho thấy, khoảng 70% lƣợng bụi trong không khí là giao thông vận tải và xây dựng. Ngoài ra, ô nhiễm mùi ở các điểm du lịch nhƣ sông, hồ là tƣơng đối phổ biến. Do việc khai thác du lịch không hợp lí, và hoạt động sinh hoạt của ngƣời dân, khiến cho sự dƣ thừa chất hữu cơ, sự thối rữa của các vi sinh vật và rác thải đã khiến ô trƣờng bị ô nhiễm. Nguồn nƣớc ô nhiễm là nguyên nhân hủy hoại môi trƣờng sống của các loài thủy sinh, đặc biệt là cá. Tại các khu du lịch có ao cá, do lƣợng khách du lịch cho cá ăn quá nhiều dẫn đến quá tải, các chất hũy cơ dƣ thừa gây ô nhiễm nguồn nƣớc khiến hiện tƣợng cá chết hàng loạt gây mùi hôi thối. 1.4.2.3 Năng lượng Việc tiêu thụ năng lƣợng trong khu du lịch thƣờng không hiệu quả và lãng phí. Do tính chất của du lịch là mang tính tạm thời nên dẫn đến sự thiếu ý thức trách nhiệm của du khách, công suất sử dụng của các thiết bị tiêu thụ năng lƣợng đạt đến mức tối đa mặc dù vƣợt qua nhu cầu tiêu thụ của con ngƣời. Sử tiêu thụ năng lƣợng gây ra những ảnh hƣởng nhất định tới môi trƣờng mà đặc biệt đó là Sinh viên: Đỗ Thị Hà Vinh - Lớp: VH 1002 17
  24. Nâng cao năng lực cộng đồng trong việc bảo vệ môi trường tại một số điểm du lịch ở Hải Phòng sự tỏa nhiệt. chính vì vậy, trong tình hình kham hiếm và cạn kiệt nguồn năng lƣợng này, hoạt động du lịch cần tiến hành nghiên cứu và sử dụng các nguồn năng lƣợng thân thiện với môi trƣờng nhƣ năng lƣợng dựa vào sức gió, năng lƣợng mặt trời để hạn chế nhƣng tác động tiêu cực tới môi trƣờng. 1.4.2.4 Ô nhiễm tiếng ồn Tiếng ồn từ các phƣơng tiện giao thông và du khách làm phá vỡ yếu tố tự nhiên của cảnh quan và hệ sinh thái tại các khu du lịch đặc biệt đối với động vật hoang dã. Ngày nay chúng ta khó có thể bắt gặp các loại động vật đặc hữu khi thăm quan các khu rừng và khu bảo tồn. Tiếng ồn có thể gây phiền hà cho cƣ dân địa phƣơng và các khách tham quan khác. Mục đích của du lịch là tạo ra sự thoải mái và thƣ giãn, chính vì vậy ô nhiễm tiếng ồn là một trong những nguyên nhân cản trở mục đích của du lịch. Do tính mùa vụ của hoạt động du lịch, nhất là vào thời điểm đầu năm và mùa du lịch biển, tại các khu du lịch thƣờng bị quá tải, lƣợng khách du lịch qua đông khiến ô nhiễm tiếng ồn là không thể tránh khỏi. 1.4.2.5 Phá vỡ cảnh quan và hệ sinh thái tự nhiên Do sự góp mặt của con ngƣời tại nơi cƣ trú thƣơng xuyên của mình, trƣớc nguy cơ bị đe dọa, các loại động vật thƣờng có xu hƣớng di dời và tìm nơi trú ngụ khác. Đây là một trong những nguyên nhân khiến cho tính đặc hữu của các khu bảo tồn và rừng quốc gia bị xáo trộn. Các khách sạn nhà hàng, các công trình kiến trúc phục vụ du lịch xấu xí, thô kệch, đƣợc xây dựng và bố trí thiếu khoa học, bảo dƣỡng kém sẽ khiến làm hỏng môi trƣờng cảnh quan. Phát triển du lịch hỗn độn, pha tạp khiến cho cảnh quan môi trƣờng bị sáo trộn, mất cân bằng là một trong những hoạt động gây suy thoái môi trƣờng nguy hiểm nhất. Vì vậy, việc phát triển du lịch thiếu kiểm soát chặt chẽ sẽ dân tới hủy hoại nguông tài nguyên du lịch và phá vỡ cân bằng sinh thái. 1.4.2.6 Văn hoá Sinh viên: Đỗ Thị Hà Vinh - Lớp: VH 1002 18
  25. Nâng cao năng lực cộng đồng trong việc bảo vệ môi trường tại một số điểm du lịch ở Hải Phòng Sự phát triển của hoạt động du lịch khiến cho ngƣời dân bản địa có nhiều cơ hội tiếp xúc với nền văn hóa bên ngoài. Tuy nhiên, không phải sự tiếp thu nào cũng có chọn lọc, bên cạnh những sự tiến bộ mà họ thu đƣợc còn có những tệ nạn, những tác động làm thƣơng mại hóa nền văn hóa bản địa. Con ngƣời vì nhƣng cái lợi trƣớc mắt đã phá vỡ những yếu tố truyền thống, sự pha trộn nền văn hóa là nguyên nhân dẫn tới sự mai một những giá trị truyền thống. 1.5 Nội dung bảo vệ MTDL - Hoạt động cho môi trƣờng trong lành, sạch đẹp; - Phòng ngừa, hạn giữ chế tác động xấu đối với môi trƣờng, ứng phó sự cố môi trƣờng; - Khắc phục ô nhiễm, suy thoái, phục hồi và cải thiện môi trƣờng; - Khai thác, sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên; - Bảo vệ đa dạng sinh học. 1.5.1 Hoạt động cho môi trường trong lành, sạch đẹp 1.5.1.1 Môi trường trong lành, sạch đẹp Môi trƣờng trong lành là một môi trƣờng mà trong đó đáp ứng đƣợc yêu cầu về giới hạn cho phép của các thông số về chất lƣợng môi trƣờng xung quanh, về hàm lƣợng các chất gây ô nhiễm, hàm lƣợng bụi và khí độc có trong không khí. Giới hạn cho phép này đƣợc đánh giá bằng nồng độ các chất độc hại chứa trong một đơn vị trọng lƣợng hay trong một đơn vị thể tích không khí. Đơn vị đo lƣờng thông dụng là trọng lƣợng chất ô nhiễm chứa trong 1m3 không khí (mg/m3 ). Tiêu chuẩn về chất lƣợng môi trƣờng xung quanh quy định giới hạn cho phép của các thông số thông thƣờng phù hợp với mục đích sử dụng thành phần môi trƣờng, bao gồm: +i) Giá trị tối thiểu các thông số môi trƣờng đảm bảo sự sống và phát triển bình thƣờng của con ngƣời, sinh vật. + ii) Giá trị tối đa cho phép các thông số môi trƣờng có hại để không gây ảnh hƣởng sự sống và phát triển bình thƣờng của con ngƣời và sinh vật. Sinh viên: Đỗ Thị Hà Vinh - Lớp: VH 1002 19
  26. Nâng cao năng lực cộng đồng trong việc bảo vệ môi trường tại một số điểm du lịch ở Hải Phòng Trên thực tế, môi trƣờng đƣợc gọi là trong lành thì hàm lƣợng các chất độc trong môi trƣờng phải thấp hơn nhiều so với mức độ giới hạn, thông số về các chất trong không khí càng thấp thì môi trƣờng càng trong lành. Trong sự phát triển của nền kinh tế hiện nay,hoạt động giữ cho môi trƣờng trong lành là một việc làm khó khăn nhƣng vô cùng cần thiết. Hoạt động bảo vệ môi trƣờng là nhằm hạn chế, khắc phục ô nhiễm và cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ và ngăn ngừa suy thoái môi trƣờng do các hoạt động phát triển kinh tế xã hội. 1.5.1.2 Hoạt động giữ cho môi trường trong lành sạch sẽ bao gồm một số hoạt động sau: 1.5.1.2.1 Hạn chế nguồn thải gây ô nhiễm không khí hoặc các biện pháp giải tỏa mức độ tập trung của nguồn thải. Có 2 loại nguồn thải gây ô nhiễm không khí là nguồn thải tĩnh và nguồn thải động . Trong đó nguồn thải tĩnh đƣợc coi là nguồn thải chủ yếu mà phần lớn là khí thải do các hoạt động sản xuất kinh doanh và dịch vụ thải ra. Muốn hạn chế đƣợc nguồn thải tĩnh này thì nhà nƣớc phải kiểm soát các hoạt động của doanh nghiêp, các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu du lịch và vui chơi giải trí buộc các nguồn thải này phải có hệ thống sử lí khí thải trƣớc khi thải ra môi trƣờng xung quanh và phải vận hành thƣờng xuyên. Các đơn vị sản xuất kinh doanh dịch vụ tập trung phải có nhiệm vụ: + Quan lí hệ thống thu gom, tập trung và sử lí rác thải. + Tổ chức quan trắc, đánh giá hiện trạng môi trƣờng, tổng hợp, xây dựng báo cáo môi trƣờng và định kì báo cáo với cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trƣờng. Thông qua hoạt động này, những biến đổi xấu đối với môi trƣờng không khí sẽ đƣợc thƣờng xuyên xem xét, đánh giá. + Các cơ sở xản xuất kinh doanh dịch vụ phải có biện pháp giảm thiểu và sử lí bụi, khí thải đạt tiêu chuẩn môi trƣờng trƣớc khi thải ra môi trƣờng, đảm bảo không để rò rỉ, phát tán khí thải độc hại ra môi trƣờng xung quanh, khống Sinh viên: Đỗ Thị Hà Vinh - Lớp: VH 1002 20
  27. Nâng cao năng lực cộng đồng trong việc bảo vệ môi trường tại một số điểm du lịch ở Hải Phòng chế tiếng ồn, phát sáng, phát nhiệt, gây ảnh hƣởng xấu đến môi trƣờng xunh quanh và ngƣời lao động. + Khi công trình đang thi công ở trong khu dân cƣ phải có biện pháp bảo đảm không phát tán bụi, tiềng ồn, độ rung vƣợt quá tiêu chuẩn. Bên cạnh việc kiểm soát chất thải tĩnh, kiểm soát chất thải động cũng là một giải pháp góp phần cải thiện môi trƣờng, làm cho môi trƣờng trong lành. Nguồn chất thải động là nguồn chất thải do hoạt động giao thông vận tải thải ra. Kiểm soát đƣợc tình trạng gây ô nhiễm không khí từ các nguồn thải động này cũng có nghĩa là đã kiểm soát đƣợc một phần ô nhiễm không khí và giảm thiểu tiếng ồn, bụi chì và các chất độc hại khác. Luật bảo vệ môi trƣờng đã đƣa ra một số các quy định đối với nguồn chất thải động này: + Chủ các phƣơng tiện giao thông đƣờng sắt, dƣờng thủy, đƣờng bộ không đƣợc thải khói, bụi, khí độc quá giới hạn cho phép vào không khí. + Ô tô, mô tô và các phƣơng tiện cơ giới khác đƣợc sản xuất, nắp ráp trong nƣớc hoạc nhập khẩu phải đảm bảo tiêu chuẩn về khí thải và tiếng ồn. Các chủ giao thông không đƣợc gây tiếng ồn quá quy định cho phép. + Các chủ phƣơng tiện có chạy xăng thì phải sử dụng xăng không pha chì nhằm giảm thiểu lƣợng chì vào không khí. Tuy nhiên, hạn chế và xử lí các chất độc hại vào môi trƣờng là một giải pháp nhằm khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trƣờng nhƣng chƣa đủ để xây dựng một môi trƣờng trong lành , sạch đẹp. Trồng cây gây rừng để phục hồi và cải thiện môi trƣờng luôn là một giải pháp hữu hiệu và mang tính bền vững. 1.5.1.2.2 Trồng cây xanh hoạc mở rộng diện tích cây xanh , công viên, khu vui chơi giải trí. Thực hiện các chƣơng trình xanh hoá khu vực nội thành, các khu vực thị xã, thị trấn và các khu công nghiệpthì cần bố trí hệ thống công viên nối với nhau tạo ra không gian cây xanh có giá trị môi trƣờng. Nâng diện tích công viên, khuôn viên cây xanh khu vực nội thành, trồng cây dọc tuyến đƣờng giao thông Sinh viên: Đỗ Thị Hà Vinh - Lớp: VH 1002 21
  28. Nâng cao năng lực cộng đồng trong việc bảo vệ môi trường tại một số điểm du lịch ở Hải Phòng quan trọng nhằm tạo ra không gian xanh. Thực hiện các biện pháp hấp thụ khí thải, làm sạch không khí và các biện pháp xử lí khác. 1.5.1.2.3 Quét dọn rác thải, xử lí nước thải, làm loãng nồng độ độc hại của chất gây ô nhiễm. 1.5.2 Phòng ngừa, hạn chế tác động xấu đối với môi trường, ứng phó sự cố môi trường; Theo khoản 8 điều 3 luật Bảo vệ môi trƣờng:“Sự cố môi trƣờng là tai biến hoặc rủi ro xảy ra trong quá trình hoạt động của con ngƣời hoặc biến đổi thất thƣờng của thiên nhiên, gây ô nhiễm, suy thoái hoặc biến đổi môi trƣờng nghiêm trọng” . Nhƣ vậy với biểu hiện là những tai biến hoặc rủi ro đối với môi trƣờng diễn ra dƣới tác động của yếu tố tự nhiên hoặc sự tác động của con ngƣời mà cũng có thể là sự kết hợp của cả hai yếu tố, sự cố môi trƣờng là một trong những nguyên nhân gây ô nhiễm môi trƣờng và suy thoái tài nguyên trầm trọng. Có thể kể đến một số sự cố môi trƣờng thƣờng xảy ra và để lại hậu quả nguy hại đối với con ngƣời và thiên nhiên nhƣ sau: - Bão, lũ, lụt, hạn hán, nứt đất, động đất, sụt lở đất, núi lửa phun trào, mƣa axit, mƣa đá, biến động khí hậu và thiên tai khác. - Hỏa hoạn, cháy rừng, sự cố kỹ thuật của cơ sở sản xuất, kinh doanh, công trình kinh tế, khoa học, kỹ thuật, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng gây nguy hại cho môi trƣờng. - Sự cố trong tìm kiếm, thăm dò, khai thác và vận chuyển khoáng sản, dầu khí, sập hầm lò, phụt dầu, tràn dầu, vỡ đƣờng ống dẫn dầu, dẫn khí, đắm tàu, sự cố tại cơ sở lọc hóa dầu và sở công nghiệp khác. - Sự cố trong lò phản ứng hạt nhân, nhà máy điện nguyên tử, nhà máy sản xuất, tái chế nhiên liệu hạt nhân, kho chứa phóng xạ. Những sự cố môi trƣờng xảy ra do yếu tố thiên nhiên nhƣ cháy rừng do sét đánh, đất nông nghiệp bị ngập mặn do sóng thần gây ra thƣờng là những sự Sinh viên: Đỗ Thị Hà Vinh - Lớp: VH 1002 22
  29. Nâng cao năng lực cộng đồng trong việc bảo vệ môi trường tại một số điểm du lịch ở Hải Phòng cố gây ô nhiễm môi trƣờng nghiêm trọng. Tuy nhiên, tình trạng ô nhiễm hoặc suy thoái môi trƣờng trong những trƣờng hợp này sẽ không dẫn đến trách nhiệm pháp lý của bất cứ cá nhân, tổ chức nào. Ngƣợc lại, những sự cố môi trƣờng do con ngƣời gây ra đều dẫn đến những trách nhiệm pháp lý nhất định. 1.5.3 Khắc phục ô nhiễm, suy thoái, phục hồi và cải thiện môi trường 1.5.3.1 Ô nhiễm môi trường Theo khoản 6 điều 3 luật Bảo vệ môi trƣờng định nghĩa:” Ô nhiễm môi trƣờng là sự biến đổi các thành phần môi trƣờng không phù hợp với tiêu chuẩn môi trƣờng, gây ảnh hƣởng xấu đến con ngƣời sinh vật .” Trên thế giới, ô nhiễm môi trƣờng đƣợc hiểu là việc chuyển các chất thải hoặc năng lƣợng vào môi trƣờng đến mức có khả năng gây hại đến sức khoẻ con ngƣời, đến sự phát triển sinh vật hoặc làm suy giảm chất lƣợng môi trƣờng. Các tác nhân ô nhiễm bao gồm các chất thải ở dạng khí (khí thải), lỏng (nƣớc thải), rắn (chất thải rắn) chứa hoá chất hoặc tác nhân vật lý, sinh học và các dạng năng lƣợng nhƣ nhiệt độ, bức xạ. Tuy nhiên, môi trƣờng chỉ đƣợc coi là bị ô nhiễm nếu trong đó hàm lƣợng, nồng độ hoặc cƣờng độ các tác nhân trên đạt đến mức có khả năng tác động xấu đến con và sinh vật. Sự biến đổi các thành phần môi trƣờng có thể bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân chủ yếu là các chất gây ô nhiễm. Chất gây ô nhiễm đƣợc các nhà môi trƣờng học định nghĩa là chất hoặc yếu tố vật lý khi xuất hiện trong môi trƣờng thì làm cho môi trƣờng bị ô nhiễm. Thông thƣờng chất gây ô nhiễm là chất thải, tuy nhiên, chúng còn có thể xuất hiện dƣới dạng nguyên liệu, thành phẩm, phế liệu, phế phẩm và đƣợc phân thành các loại sau đây: Chất gây ô nhiễm tích lũy (chất dẻo, chất thải phóng xạ) và chất gây ô nhiễm không tích lũy (tiếng ồn). Chất gây ô nhiễm trong phạm vi địa phƣơng (tiếng ồn), trong phạm vi vùng (mƣa axit) và trên phạm vi toàn cầu (chất CFC). Sinh viên: Đỗ Thị Hà Vinh - Lớp: VH 1002 23
  30. Nâng cao năng lực cộng đồng trong việc bảo vệ môi trường tại một số điểm du lịch ở Hải Phòng Chất gây ô nhiễm từ nguồn có thể xác định (chất thải từ các cơ sở sản xuất kinh doanh) và chất gây ô nhiễm không xác định đƣợc nguồn (hóa chất dùng cho nông nghiệp). Chất gây ô nhiễm do phát thải liên tục (chất thải từ các cơ sở sản xuất kinh doanh) và chất gây ô nhiễm do phát thải không liên tục (dầu tràn do sự cố tràn dầu). Thành phần môi trƣờng bị coi là ô nhiễm khi hàm lƣợng một hoặc nhiều chất gây ô nhiễm vƣợt quá tiêu chuẩn về chất lƣợng của thành phần môi trƣờng đó. Môi trƣờng có thể bị coi là ô nhiễm ở nhiều mức độ khác nhau: + Ô nhiễm + Ô nhiễm nghiêm trọng: Môi trƣờng bị coi là ô nhiễm nghiêm trọng khi hàm lƣợng của một vài hóa chất, kim loại nặng vƣợt quá tiêu chuẩn về chất lƣợng môi trƣờng từ 3 lần trở lên hoặc hàm lƣợng của một hoặc nhiều chất gây ô nhiễm khác vƣợt quá tiêu chuẩn về chất lƣợng môi trƣờng từ 5 lần trở lên. + Ô nhiễm đặc biệt nghiêm trọng: khi hàm lƣợng của một hoặc nhiều hóa chất kim loại nặng vƣợt quá tiêu chuẩn về chất lƣợng môi trƣờng từ 5 lần trở lên hoặc hàm lƣợng của một hoặc nhiều chất gây ô nhiễm khác vƣợt quá tiêu chuẩn về chất lƣợng môi trƣờng từ 10 lần trở lên. (Điều 92 Luật bảo vệ môi trƣờng năm 2005) Nguyên nhân gây ô nhiễm: Ô nhiêm môi trƣờng là hậu quả của hành vi thải vào môi trƣờng các chất gây ô nhiễm, chất độc hại, làm nhiễm bẩn, làm ô uế các thành phần môi trƣờng. 1.5.3.2 Suy thoái môi trường Suy thoái môi trƣờng là khái niệm dùng để chỉ trạng thái môi trƣờng, trong đó có sự thay đổi về chất lƣợng và số lƣợng các thành phần môi trƣờng. Theo khoản 7 Điều 3 Luật bảo vệ môi trƣờng năm 2005 thì “Suy thoái môi trƣờng là sự suy giảm về chất lƣợng và số lƣợng thành phần môi trƣờng, gây ảnh hƣởng xấu đối với con ngƣời và sinh vật”. Sinh viên: Đỗ Thị Hà Vinh - Lớp: VH 1002 24
  31. Nâng cao năng lực cộng đồng trong việc bảo vệ môi trường tại một số điểm du lịch ở Hải Phòng Một thành phần môi trƣờng bị coi là suy thoái khi có đầy đủ các dấu hiệu: i) Có sự suy giảm đồng thời cả về số lƣợng và chất lƣợng thành phần môi trƣờng đó hoặc là sự thay đổi về số lƣợng kéo theo sự thay đổi về chất lƣợng các thành phần môi trƣờng và ngƣợc lại. Ví dụ: số lƣợng động vật hoang dã đã bị suy giảm do săn bắt quá mức hay diện tích đất rừng bị thu hẹp sẽ kéo theo sự suy giảm về chất lƣợng của đa dạng sinh học. ii) Gây ảnh hƣởng xấu, lâu dài đến đời sống của con ngƣời và sinh vật. Nghĩa là sự thay đổi số lƣợng và chất lƣợng các thành phần môi trƣờng phải đến mức gây ảnh hƣởng xấu đến sức khỏe, đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của con ngƣời hoặc gây nên những hiện tƣợng hạn hán, lũ lụt, sói mòn đất, sạt lở đất thì mới coi thành phần môi trƣờng đó bị suy thoái. Số lƣợng và chất lƣợng các thành phần môi trƣờng có thể bị thay đổi do nhiều nguyên nhân, trong đó chủ yếu là do hành vi khai thác quá mức các yếu tố môi trƣờng, làm hủy hoại các nguồn tài nguyên thiên nhiên, sử dụng phƣơng tiện, công cụ. phƣơng pháp hủy diệt trong khai thác, đánh bắt các nguồn tài nguyên sinh vật Các cấp độ của suy thoái môi trƣờng: + Suy thoái môi trƣờng + Suy thoái môi trƣờng nghiêm trọng + Suy thoái môi trƣờng đặc biệt ngiêm trọng Cấp độ suy thoái môi trƣờng đối với một thành phần môi trƣờng cụ thể thƣờng đƣợc xác định dựa vào mức độ khan hiếm của thành phần môi trƣờng đó, cũng nhƣ dựa vào số lƣợng các thành phần môi trƣờng bị khai thác tiêu hủy so với trữ lƣợng của nó. Nguyên nhân suy thoái môi trƣờng: Suy thoái môi trƣờng là hậu quả của của hành vi sử dụng, khai thác quá mức các thành phần môi trƣờng, làm suy giảm, cạn kiệt các nguồn tài nguyên. 1.5.4 Khai thác, sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên Sinh viên: Đỗ Thị Hà Vinh - Lớp: VH 1002 25
  32. Nâng cao năng lực cộng đồng trong việc bảo vệ môi trường tại một số điểm du lịch ở Hải Phòng 1.5.4.1 Tài nguyên thiên nhiên Tài nguyên thiên nhiên là toàn bộ giá trị vật chất sẵn có trong tự nhiên (nguyên liệu, vật liệu do tự nhiên tạo ra mà loài ngƣời có thể khai thác và sử dụng trong sản xuất và đời sống), là những điều kiện cần thiết cho sự tồn tại của xã hội loài ngƣời. Tất cả những dạng vật chất khi chƣa đƣợc hiểu biết, khai thác, sử dụng thì chƣa đƣợc gọi là tài nguyên thiên nhiên mà chỉ là điều kiện tự nhiên hay môi trƣờng tự nhiên, cho nên tài nguyên thiên nhiên mang tính chất xã hội, đƣợc "xã hội hoá". Nhƣ thế, nguồn tài nguyên thiên nhiên luôn đƣợc mở rộng với sự phát triển của xã hội. Tài nguyên thiên nhiên có thể thu đƣợc từ môi trƣờng tự nhiên, đƣợc sử dụng trực tiếp hay gián tiếp thông qua các quá trình khai thác và chế biến để sản xuất ra những vật phẩm nhằm thoả mãn những nhu cầu vật chất và tinh thần của xã hội loài ngƣời. Hàng năm, con ngƣời lấy ra từ môi trƣờng tự nhiên khoảng 35 - 40 tỉ tấn nguyên vật liệu. Các dạng tài nguyên thiên nhiên chủ yếu bao gồm: tập hợp các nguồn năng lƣợng, không khí, nƣớc, đất đai, khoáng sản, nguồn thế giới sinh vật Tài nguyên thiên nhiên là tƣ liệu sản xuất bao quát nhất, là điều kiện không thể thiếu đƣợc của hoạt động sản xuất của xã hội. Thành phần của chúng bao gồm các nguồn tài nguyên thiên nhiên có thể phục hồi đƣợc và các nguồn tài nguyên thiên nhiên không thể phục hồi đƣợc. Có những tài nguyên thiên nhiên có thể coi nhƣ vô tận, nhƣng có những tài nguyên thiên nhiên sẽ bị cạn kiệt. Trong số tài nguyên thiên nhiên cạn kiệt, nhƣng trong khi sử dụng nó có thể phục hồi ( sinh vật khi chƣa bị tuyệt chủng) và những tài nguyên không thể phục hồi nhƣ than đá, dầu khí Tài nguyên thiên nhiên đƣợc phân chia thành rất nhiều loại khác nhau tuỳ thuộc vào đặc điểm, tính chất và mục đích sử dụng của chúng. Nhƣng có thể tổng quát phân loại tài nguyên thiên nhiên thành các dạng chính theo sơ đồ sau: Sinh viên: Đỗ Thị Hà Vinh - Lớp: VH 1002 26
  33. Nâng cao năng lực cộng đồng trong việc bảo vệ môi trường tại một số điểm du lịch ở Hải Phòng Tài nguyên thiên nhiên phân bố không đồng đều trên toàn thế giới. Một số nƣớc nhƣ Hoa Kì, Nga, các nƣớc Châu Âu, Ôxtrâylia, chủ yếu là các nƣớc phát triển có nguồn tài nhuyên thiên nhiên phong phú, khí hậu tốt, đất đai phì nhiêu. Trong khi đó một số nƣớc khác ở Châu Phi, Châu Á, Châu Mĩ Latinh lại thƣờng có ít tài nguyên thiên nhiên , khí hậu khắc nghiệt và đất đai kém phì nhiêu. Mặc dù tài nguyên thiên nhiên rất phong phú, đa dạng và thậm chí là vô tận, nhƣng nếu không biết sử dụng chúng một cách hợp lí thì đến một lúc nào đó sẽ vƣợt quá khả năng tự phục hồi và tái tạo của các nguồn tài nguyên phục hồi và sự cạn kiệt tăng nhanh của các nguồn tài nguyên không phục hồi. Ông Martin ngƣời đứng đầu quỹ quốc tế “Bảo vệ động vật hoang dã – WWF” lên tiếng: "Chúng ta đang tiêu tốn nguồn tài nguyên nhanh hơn khả năng phục hồi của nó. Chúng ta đã sử dụng nhƣng không nghĩ đến chuyện phải "trả nợ" cho thiên nhiên, trừ khi chính phủ mỗi quốc gia phải cân bằng đƣợc giữa nguồn tiêu thụ và tái tạo nó". Vì vậy vấn đề bảo vệ và sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên có một ý nghĩa kinh tế - xã hội to lớn. 1.5.4.2 Sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên Phƣơng pháp sử dụng hợp lí và tiết kiệm các nguồn tài nguyên thiên nhiên, kể cả các nguồn tài nguyên tái tạo hay không tái tạo, sao cho đáp ứng đủ Sinh viên: Đỗ Thị Hà Vinh - Lớp: VH 1002 27
  34. Nâng cao năng lực cộng đồng trong việc bảo vệ môi trường tại một số điểm du lịch ở Hải Phòng nhu cầu của các thế hệ hiện tại nhƣng vẫn không ảnh hƣởng đến việc đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tƣơng lai. Muốn sử dụng bền vững tài nguyên tự nhiên thì cần phải: 1) Giữ mức khai thác trong phạm vi có thể tái sinh, tái tạo đƣợc đối với các nguồn tài nguyên phục hồi. Xác định rõ mức khai thác sản lƣợng bền vững (mức khai thác vừa đủ để các nguồn tài nguyên có khả năng tái sinh đƣợc) và không đƣợc phép khai thác quá sản lƣợng bền vững này. 2) Quản lí tốt các nguồn tài nguyên không phục hồi, sử dụng những kĩ thuật tiên tiến để giảm hao phí tài nguyên, chống nạn phế thải bừa bãi, thay đổi cách hoạt động và tiêu dùng của con ngƣời để giảm bớt sự tiêu dùng các nguồn tài nguyên này, có phƣơng pháp tái sinh thích hợp để quay vòng sử dụng các nguồn tài nguyên không phục hồi một cách hiệu quả nhất. 3) Tôn trọng khả năng chịu tải của hệ sinh thái: sự tác động của con ngƣời đối với Trái Đất tuỳ thuộc vào số lƣợng ngƣời, mức độ sử dụng và lãng phí các nguồn tài nguyên và năng lƣợng. Giới hạn chịu đựng của trái đất hay của một hệ sinh thái gọi là mức chịu đựng tối đa. Mọi hoạt động của con ngƣời phải tôn trọng giới hạn đó. Thông thƣờng, giới hạn cuối cùng mà chúng ta cho rằng môi trƣờng có thể chịu đựng đƣợc thƣờng không thể xác định một cách chính xác. Vì vậy, chúng ta nên trừ ra một khoảng cách an toàn giữa toàn bộ tác động của chúng ta với ranh giới mà ta ƣớc lƣợng là môi trƣờng chịu đƣợc. Sử dụng hợp lí và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên cũng có nghĩa là đảm bảo cho chúng ta có một tƣơng lai an toàn và đầy đủ. 1.5.4.3 Khai thác sử dụng hợp lí tài nguyên Khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên ở mức độ cho phép, không lãng phí, huỷ hoại, làm cạn kiệt tài nguyên và không gây ô nhiễm môi trƣờng. Các nguyên tắc chung trong khai thác hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên hiện nay: Sinh viên: Đỗ Thị Hà Vinh - Lớp: VH 1002 28
  35. Nâng cao năng lực cộng đồng trong việc bảo vệ môi trường tại một số điểm du lịch ở Hải Phòng * Tài nguyên có khả năng tái tạo( tài nguyên sinh vật ): con ngƣời khai thác và sử dụng " phần lãi " còn phải duy trì bảo về " nguồn vốn " * Các tài nguyên có khả năng tái tạo khác nhƣ : đất, nƣớc, khí quyển thì con ngƣời không đƣợc làm ô nhiễm và làm suy thoái các nguồn tài nguyên này. * Đối với khoáng sản: - Tuân theo nguyên tắc " tiết kiệm " trong khai thác, sử dụng để phát triển bền vững và bảo vệ môi trƣờng - Nội dung tiết kiệm tài nguyên: + Tăng cƣờng việc cải tiến công nghệ trong khai thác, chế biến, trong sử dụng khoáng sản để tiến đến công nghệ ít phế thải và công nghệ sạch. + Tăng cƣờng việc nghiên cứu và đƣa vào sử dụng các nguồn năng lƣợng sạch để thay thế dần năng lƣợng hóa thạch Theo viện nghiên cứu Tài nguyên thế giới năm 2000: mục tiêu của loài ngƣời hiện nay cố gắng đến những năm 50 chúng ta đƣa nguồn năng lƣợng sạch (40 - 50%)nhƣ năng lƣợng gió, năng lƣợng mặt trời, năng lƣợng gió, năng lƣợng thủy triều, nguyên tử, nhiệt đại dƣơng. Nếu làm nhƣ vậy thì ta sẽ giải quyết đƣợc 3 vấn đề lớn của thế giới: +> Giảm đƣợc ô nhiễm khí quyển +> Tránh đƣợc cuộc khủng hoảng năng lƣợng có thể xảy ra vào những năm 50 của thế kỉ này. +> Kéo dài đƣợcc tuổi thọ của các nguồn khoáng sản: than, dầu khí +> Tăng cƣờng cho ngƣời dân ý thức tiết kiệm nguồn năng lƣợng, nguồn tài nguyên thiên nhiên. Tác động của ngành du lịch trong việc bảo vệ tài nguyên Một trong những vấn đề quan trọng của ngành du lịch là bảo vệ môi trƣờng du lịch. Việc du lịch và nghỉ ngơi là một bộ phận không thể thiếu trong chính sách bảo vệ tài nguyên. Bản thân việc du lịch và nghỉ ngơi có thể đe dọa tái sản xuất tự nhiên của chất lƣợng sống trong môi trƣờng bao quanh, đe dọa Sinh viên: Đỗ Thị Hà Vinh - Lớp: VH 1002 29
  36. Nâng cao năng lực cộng đồng trong việc bảo vệ môi trường tại một số điểm du lịch ở Hải Phòng chính tài nguyên du lịch nếu không sử dụng chúng một cách đúng đắn. Cần phải hiểu rằng bảo vệ môi trƣờng tự nhiên có nghĩa là bảo vệ môi trƣờng sống cho hoạt động du lịch chứ không phải là bảo vệ du lịch. Tài nguyên du lịch tự nhiên rất nhạy cảm đối với sự ô nhiễm ngày càng tăng của không khí, của đất, của nƣớc, của tiếng ồn và các sự cố môi trƣờng. Những ảnh hƣởng xấu này có nguồn gốc kĩ thuật, là kết quả chủ yếu của sự phát triển công nghiệp và giao thông. Hiện nay đối với hoạt động du lịch mối đe dọa lớn nhất là dầu mỏ và phế liệu của nó cùng với tiềng ồn. Bảo vệ tài nguyên du lịch là vấn đề sống còn của hoạt động du lịch. Có thể nói rằng du lịch và bảo vệ môi trƣớng sống là hai hoạt động bổ sung và hỗ trợ cho nhau. Bảo vệ tài nguyên tự nhiên tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển hoạt động du lịch. Chính vì vậy, du lịch phải bảo vệ môi trƣờng tự nhiên, giảm thiếu tới mức tối đa các tác động xấu tới môi trƣờng, đặc biệt là những nơi tập trung nguồn tài nguyên du lịch. Du lịch là một trong những nguyên nhân dẫn đến sự suy kiệt tài nguyên do sự khai thác bừa bãi và thiếu hợp lí. Để sử dụng tài nguyên du lịch hợp lí,cần phải xác định số lƣợng khách tới thăm trên một đơn vị diện tích hay khả năng trang bị vật chất kĩ thuật đối với từng khu vực có tài nguyên. 1.5.5 Bảo vệ đa dạng sinh học 1.5.5.1 Đa dạng sinh học Công ƣớc quốc tế về đa dạng sinh học đã đƣa ra định nghĩa về đa dạng sinh học nhƣ sau: “ Đa dạng sinh học có nghĩa là tính đa dạng biến thiên giữa các sinh vật sống của tất cả các nguồn bao gồm sinh thái tiếp giáp, trên cạn biển, các hệ sinh thái thủy vực khác và các tập hợp sinh thái mà chúng là một phần. tính đa dạng này thể hiện ở trong mỗi loài, giữa các loài và các hệ sinh thái.” 1.5.5.2 Các thành phần của đa dạng sinh thái - Đa dạng về gen: theo quan niệm của ESA (Ecological Society of America) là toàn bộ các gen chứa trong cá thể các loài động vật, thực vật, nấm và các vi sinh vật. Các nhiễm sắc thể, các gen và các AND chính là những dạng Sinh viên: Đỗ Thị Hà Vinh - Lớp: VH 1002 30
  37. Nâng cao năng lực cộng đồng trong việc bảo vệ môi trường tại một số điểm du lịch ở Hải Phòng vật chất di truyền tạo nên tính đặc trƣng của mỗi loài và tạo nên sự đa dạng về nguồn gen. - Đa dạng về loài là toàn bộ những sự khác nhau trong một nhóm và giữa các nhóm loài cũng nhƣ giữa các loài trong tự nhiên. Sự đa dạng về loài thể hiện trong số lƣợng khổng lồ các loài thực động vật tồn tại trên trái đất, bao gồm sự số lƣợng vô cùng lớn các loài thực vật, động vật và vi sinh vật. Theo ƣớc tính của các nhà khoa học thì có khoảng 10 triệu loài khác nhau đang tồn tại và trong đó chỉ có một phần đã đƣợc xác định. - Đa dạng hệ sinh thái là sự phong phú về trạng thái và loại hình của các hệ sinh thái khác nhau. Hệ sinh thái là một hệ thống các quần thể sinh vật sống và phát triển trong một môi trƣơng nhất định, quan hệ tƣơng tác với nhau và môi trƣờng đó. Trong mỗi hệ sinh thái, những sinh vật bao gồm cả con ngƣời tạo thành một tổng thể và tƣơng tác với nhau, và với không khí, nƣớc và đất bao quanh chúng ta. Sự đa dạng hệ sinh thái không đơn thuần là sự tổng cộng các hệ sinh thái, các loài và các vật chất di truyền khác nhau. Giữa chúng có những mối quan hệ tƣơng tác, những sự phụ thuộc lẫn nhau và cùng nhau tạo nên sự sống trên trái đất. 1.5.5.3 Giá trị của đa dạng sinh học Đa dạng sinh học có tầm quan trọng vô cùng to lớn đối với sự phát triển bền vững của nhân loại. - Thứ nhất, đa dạng sinh học có giá trị về mặt sức khỏe con ngƣời Con ngƣời là một phần của tự nhiên, tồn tại và phát triển trong môi trƣờng tự nhiên và chịu tác động của môi trƣờng tự nhiên. Đa dạng sinh học giữ cho con ngƣời có môi trƣờng sống tốt cho sức khỏe, điều này đƣợc thể hiện ở khả năng của đa dạng sinh học trong việc làm sạch nƣớc và không khí; phân hóa các độc tố bị phát tán do hoạt động của con ngƣời hoạc các tác động của thiên nhiên . Hầu hết tất cả các loại thực vật đều có khả năng quang hợp để tạo khí oxi cho hoạt động thở của con ngƣời, các loại thực vật hấp thụ các chất độc trong không Sinh viên: Đỗ Thị Hà Vinh - Lớp: VH 1002 31
  38. Nâng cao năng lực cộng đồng trong việc bảo vệ môi trường tại một số điểm du lịch ở Hải Phòng khí, giữ cho con ngƣời có không khí trong lành. Một số loài thực vật thủy sinh có tác dụng làm nguồn nƣớc tạo cho ngƣời và các loại động vật khác nguồn nƣớc trong sạch. Chúng ta đều biết rằng, khi rừng bị chặt phá bừa bãi, diện tích cây xanh đang ngày càng suy giảm, sự đa dạng sinh học bị kiệt quệ thì sẽ góp phần làm cho tầng ozon bị thủng, tạo ra những biến động về thời tiết làm nguy hại tới sức khỏe con ngƣời. Sự đa dạng sinh học có vai trò to lớn trong nền y học cổ truyền Việt Nam. Có rất nhiều các loài động thực vật là những phƣơng thuốc chữa bệnh. - Thứ hai, giá trị kinh tế của đa dạng sinh học Sự đa dạng sinh học là nền tảng của sự phát triển của cộng đồng. Từ thời kì nguyên thủy cho đến ngày nay, con ngƣời sống đều phụ thuộc vào sự đa dạng sinh học. khi cuộc sống con ngƣời ở thủa sơ khai, con ngƣời dự vào thiên nhiên bằng các hình thức săn, bắt, hái lƣợm để tạo ra lƣơng thực thực phẩm để sinh tồn. Trƣớc đây hàng trăm năm, tất cả các cộng đồng đều nhở vào các loại động vật hoang dã và cả những loài đa đƣợc thuần dƣỡng để đảm bảo cho mình có đƣợc lƣơng thực để sinh tồn, chất đốt,các loại dƣợc liệu để chữa bệnh. Các loài thực vật trong nhiều thế kỉ đã cung cấp cho con ngƣời những sự che chở khỏi nắng, mƣa, những căn nhà gỗ , những túp lều tranh đều có giá trị đối với con ngƣời, bảo vệ họ trƣớc những biến đổi thất thƣờng của thời tiết. Ngày nay, công nghệ khoa học kĩ thuật hiện đại, con ngƣời đã giảm bớt sự lệ thuộc vào thiên nhiên hoang dã. Tuy nhiên con ngƣời trong quá trình phát triển của mình không thể tách rời thiên nhiên hoang dã, không thể tách khỏi sự đa dạng sinh học. Tất cả các quốc gia, dù là cƣờng quốc hay những nƣớc đang hoạc kém phát triển, không một quốc gia nào có thể tồn tại độc lập đối với sự đa dạng sinh học. Đa dạng sinh học là một lợi thế rất lớn, một nguồn tài nguyên vô giá với tất cả các quốc gia và là một nguồn thu phong phú. Nhƣ vậy, vai trò của đa dạng sinh học là một nhân tố quyết định cho sự tồn tại và phát triển của con ngƣời là không thể phủ nhận. Sinh viên: Đỗ Thị Hà Vinh - Lớp: VH 1002 32
  39. Nâng cao năng lực cộng đồng trong việc bảo vệ môi trường tại một số điểm du lịch ở Hải Phòng TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 Trên đây là toàn bộ những cơ sở lí luận về việc bảo vệ môi trƣờng sống nói chung và môi trƣờng du lịch nói riêng. Con ngƣời cũng nhƣ tất cả các loài sinh vật khác trên trái đất đều tồn tại và phát triển phụ thuộc vào sự bền vững của môi trƣờng. Bất cứ tác động xấu nào tới môi trƣờng đều có ảnh hƣởng trực tiếp tới đời sống con ngƣời. Môi trƣờng, con ngƣời và các hoạt động của con ngƣời đều có mối quan hệ tác động qua lại, tƣơng hỗ lẫn nhau. Sinh viên: Đỗ Thị Hà Vinh - Lớp: VH 1002 33
  40. Nâng cao năng lực cộng đồng trong việc bảo vệ môi trường tại một số điểm du lịch ở Hải Phòng CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG CỦA CỘNG ĐỒNG ĐỊA PHƢƠNG TẠI HẢI PHÒNG 2.1 Thực trạng hoạt động bảo vệ môi trƣờng trong lành, sạch đẹp tại Hải Phòng 2.1.1 Hạn chế nguồn thải gây ô nhiễm không khí tại Hải Phòng và các biện pháp giải tỏa mức độ tập trung của nguồn thải. Hải Phòng là một thành phố cảng, một thành phố công nghiệp mỗi năm đóng góp không nhỏ cho GDP của cả nƣớc. Tuy nhiên, đi đôi với những lợi ích từ nền kinh tế thì môi trƣờng cũng ngày càng bị hủy hoại, môi trƣờng thành phố ngày càng bị ô nhiễm nghiêm trọng mà nguồn thải chủ yếu gồm: 2.1.1.1 Nguồn thải tĩnh Hoạt động công nghiệp có thể đƣợc coi là nguồn gây ô nhiễm lớn nhất ở nƣớc ta do công nghệ lạc hậu. Một số các cở sở sản xuất đã có thiết bị lọc bụi xong hầu nhƣ chƣa có thiết bị xử lí khí thải độc hại. Nói cách khác là chúng chƣa đảm bảo về chất lƣợng môi trƣờng. Lƣợng khí thải ra chứa nhiều các thành phần độc hại. Mặc dù vậy nhƣng điều đáng quan tâm ở đây đó là sự phân tán của các cơ sở công nghiệp. Phần lớn các khu công nghiệp này lại tập trung ở những nơi đông dân cƣ, những vùng có nhiều những điều kiện để phát triển kinh tế. Một ví dụ điển hình đó là ô nhiễm khí độc hại tại các cở sở sản xuất thép tại khu vực Vật Cách – Quán Toan gây ngộ độc hàng loạt tới học sinh trƣờng THCS Quán Toan, cƣ dân trên địa bàn và khu vực thị trấn Minh Đức – Thủy Nguyên, nơi đƣợc biết đến là thị trấn ung thƣ do ô nhiễm môi trƣờng từ hóa chất độc hại của các nhà máy làm ảnh hƣởng trực tiếp đến sức khỏe ngƣời dân. 2.1.1.2 Nguồn thải động Nguồn thải động trên địa bàn thành phố chủ yếu tập trung vào các phƣơng tiện giao thông. Số liệu quan trắc trên một số tuyến đƣờng cho kết quả: nồng độ bụi cao hơn chuẩn từ 2-3 lần, có những nơi trung tâm có các khu công nghiệp thì nồng độ bụi hơn mức cho phép gần 4 lần. Hiện nay trên địa bàn thành phố lƣợng Sinh viên: Đỗ Thị Hà Vinh - Lớp: VH 1002 34
  41. Nâng cao năng lực cộng đồng trong việc bảo vệ môi trường tại một số điểm du lịch ở Hải Phòng phƣơng tiện tham giao thông đang gia tăng nhanh chóng. Trong khi đó chất lƣợng xăng dầu vẫn chƣa đạt tiêu chuẩn cao, dẫn đến tình trạng phát sinh một lƣợng lớn chì từ khí thải của các phƣơng tiện giao thông. Theo số liệu quan trắc của chi cục Bảo vệ Môi trƣờng, từ năm 2005 nồng độ chì trung bình đã tăng 1,4- 2,4 lần. Nồng độ khí benzen, toluen và xylen đều có xu hƣớng gia tăng cao gấp 2- 4 lần ở các trục giao thông tập trung lƣu lƣợng phƣơng tiện giao thông lớn 2.1.2 Trồng cây xanh hoạc mở rộng diện tích cây xanh, công viên, khu vui chơi, giải trí Trong quá trình nghiên cứu quy hoạch cây xanh và thảm thực vật nội thành theo hƣớng đô thị hiện đại và đảm bảo chất lƣợng môi trƣờng sống cao. Hiện nay thành phố đang đặc biệt chú trọng đến việc trồng hoa và thảm thực vật làm đẹp thành phố, chi phí đầu tƣ cho công tác này chiếm 6% trong tổng quĩ phát triển cảnh quan của thành phố. Khu vực công viên thành phố và khu vƣờn hoa tại trung tâm thành phố có cảnh quan cây xanh và thảm thực vật phong phú và hấp dẫn. Đây thực sự là một điểm tham quan hấp dẫn trong chƣơng trình du lịch city tour. Hải Phòng đƣợc mệnh danh là thành phố hoa phƣợng đỏ. Sắc phƣợng rực rỡ là biểu trƣng cho sức sống và sự vƣơn lên mạnh mẽ của thành phố. Nói đến Hải Phòng là chúng ta liên tƣởng tới ngay hoa phƣợng, đây thực sự là một nét đẹp rất riêng của Hải Phòng. Tuy nhiên những năm gần đây số lƣợng cây phƣợng trên đƣờng phố đã giảm xuống rất nhiều do bão, gió. Lƣợng trồng thêm lại rất ít, cây trên đƣờng phố Hải Phòng hiện nay chủ yếu là keo tai tƣợng, gạo gai, xà cừ, bằng lăng, bàng, hoa sữa. Nếu tình hình này không đƣợc cải thiện thì thành phố hoa phƣợng đỏ sẽ sớm mất đi nét đẹp riêng của mình. Cùng với đó trong các tuyến đƣờng lớn của thành phố, nơi mà giao thông luôn trong tình trạng quá tải thì lƣợng cây xanh lại quá ít. Khu vực vỉa hè bị ngƣời dân chiếm dụng để mở hàng quán nên, nhiều nơi khu vực vỉa hè bị chiếm dụng toàn bộ nên diện tích trồng cây xanh bị thu hẹp. Sinh viên: Đỗ Thị Hà Vinh - Lớp: VH 1002 35
  42. Nâng cao năng lực cộng đồng trong việc bảo vệ môi trường tại một số điểm du lịch ở Hải Phòng 2.1.3 Quét dọn rác thải, xử lí nước thải, làm loãng nồng độ độc hại của các chất gây ô nhiễm Cùng với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế thì lƣợng rác thải không đƣợc thu gom cũng ngày càng tăng lên, gây mất cảnh quan ảnh hƣởng tới môi trƣờng xung quanh, phá hỏng kiến trúc đô thị và làm mai một hình ảnh của một thành phố hoa phƣợng đỏ tƣơi đẹp trong lòng du khách. Hiện tƣợng vất rác bừa bãi khiến cảnh quan luôn có cảm giác không sạch sẽ, làm ô nhiễm gây phản cảm đối với du khách. Họ không còn cảm thấy hứng thú với cảnh đẹp nữa mà luôn phải tìm cách tránh né những bãi rác “bất đắc dĩ”. Trên đƣờng phố, những bãi rác công cộng, những thùng rác nằm lộ thiên sẽ làm hỏng mĩ quan của các công trình kiến trúc quanh đó. Du lịch là ngành mà sản phẩm của nó phải thỏa mãn đƣợc nhu cầu thƣ giãn, giải trí, đem lại cho con ngƣời sự thoải mái, thoải mái hòa mình sống giữa thiên nhiên, đƣợc thay đổi không khí, thoát khỏi cuộc sống thực tại. Chính vì thế, một môi trƣờng ô nhiễm không thể là điểm đến của du khách. Cũng trong chƣơng trình city tour, các khu chợ luôn là một địa điểm hấp dẫn. Hải phòng có nhiều các chợ lớn nhƣ chợ Ga, chợ Đổ, chợ Sắt thu hút đông đảo khách du lịch tới thăm. Khách du lịch tới chọ mua sắm, tìm hiểu về những nét văn hóa đặc trƣng ,ăn những món ăn đặc sản, nhắm nhìn cả cảm nhận khung cảnh nhộn nhịp và sầm uất. Tuy nhiên, những năm gần đây, ô nhiễm môi trƣờng đang là rào cản đối với du khách. Tại hầu hết các khu chợ, do sự thiếu quy hoạch của ban quản lí và sự thiếu ý thức của ngƣời dân, môi trƣờng bị ô nhiêm nặng nề. Các hàng quà, hàng ẩm thực liền kề, nằm ngay sát những hàng bán thực phẩm nhƣ thịt cá, gia súc, gia cầm khiến mùi hôi tanh nồng nặc. Cùng với đó là hành vi ngang nhiên xả rác, bất kì nơi nào và ở khu vực nào khiến cảnh quan khu chợ bị hủy hoại nghiêm trọng. Chợ Sắt là một khu chợ đặc biệt sầm uất và thu hút đông đảo khách du lịch không chỉ bởi sự đa dạng về các loại mặt Sinh viên: Đỗ Thị Hà Vinh - Lớp: VH 1002 36
  43. Nâng cao năng lực cộng đồng trong việc bảo vệ môi trường tại một số điểm du lịch ở Hải Phòng hàng mà còn bởi cảnh quan hữu tình nên thơ của dòng sông Tam Bạc. Tuy nhiên trong những năm gần đây, dòng sông này đang bị ô nhiễm trầm trọng do lƣợng rác thải và nƣớc thải thải ra qua tải, dòng sông đang đứng trƣớc nguy cơ trở thành dòng sông chết. Ô nhiễm tiếng ồn do sự qua tải của hoạt động thƣơng mại cũng là một nguyên nhân khiến các khu chọ mất đi sự hấp dẫn vốn có của nó. Du khách đến chợ không còn vì lí do thƣởng thức, khám phá và tìm hiểu về thành phố hoa phƣợng đỏ nữa. Ô nhiễm phong cảnh: Ô nhiễm phong cảnh tại Hải Phòng do sự thiếu đầu tƣ xây dựng của thành phố khiến khách sạn nhà hàng có kiến trúc xấu xí thô kệch, vật liệu ốp lát không phù hợp, bố trí các dịch vụ thiếu khoa học, sử dụng quá nhiều phƣơng tiện quảng cáo nhất là các phƣơng tiện xấu xí, dây điện chằng chịt, cột điện tràn lan, bảo dƣỡng kém đối với các công trình xây dựng và cảnh quan. Cùng với đó là hệ thống vỉa hè không đƣợc quy hoạch tập trung gây thiếu đồng bộ, mất mĩ quan. Phát triển du lịch hỗn độn, pha tạp, lộn xộn là một trong những hoạt động gây suy thoái môi trƣờng tệ hại nhất. 2.1.4 Trách nhiệm của cộng đồng với hoạt động bảo vệ môi trường trong lành, sạch đẹp. 2.1.4.1 Trách nhiệm của cộng đồng Sự tham gia của cộng đồng vào bảo vệ môi trƣờng khác với sự tham gia của từng cá nhân, bởi vì trƣớc hết cộng đồng là một tập hợp dân cƣ có lịch sử gắn bó lâu dài và chia sẻ nhiều đặc điểm chung. Chính vì vậy, cộng đồng là một tổng thể nên có những nét chung mà từng cá nhân tạo nên cộng đồng không có. Những tính chất có sức mạnh nổi bật của cộng đồng là: tính đoàn kết, gắn bó, hỗ trợ lẫn nhau vì quyền lợi chung (sức mạnh tập thể bao giờ cũng lớn hơn sức mạnh cá nhân), sự sáng tạo và duy trì các kiến thức bản địa.lòng tự hào về truyền thống của làng xóm, của quê hƣơng gắn với tình yêu dân tộc, đó cũng chính là cuội nguồn lớn nhất của sức mạnh cộng đồng. Hiện nay, công tác bảo vệ môi trƣờng đang đứng trƣớc thách thức to lớn, khi mà nhu cầu về một môi Sinh viên: Đỗ Thị Hà Vinh - Lớp: VH 1002 37
  44. Nâng cao năng lực cộng đồng trong việc bảo vệ môi trường tại một số điểm du lịch ở Hải Phòng trƣờng sống trong lành và an toàn luôn mâu thuẫn với nhu cầu hƣởng thụ một đời sống vật chất sung túc. Nói cách khác, công tác bảo vệ môi trƣờng đang phải đối mặt với các mẫu thuẫn trong suy nghĩ, thái độ, hành vi về môi trƣờng giữa các nhóm ngƣời khác nhau trong xã hội, giữa ngƣời này với ngƣời khác và ngay cả trong bản thân một con ngƣời. Để quản lý môi trƣờng có hiệu quả, trƣớc hết cần dựa vào các cộng đồng. Các mục tiêu kinh tế, xã hội và môi trƣờng phải là thể thống nhất, hài hoà và có sự tham gia của tất cả các cá nhân cũng nhƣ các tổ chức trong việc chăm sóc môi trƣờng ở cơ sở để đáp ứng nhu cầu của cuộc sống. Bảo vệ môi trƣờng ở cơ sở xã, phƣờng, thị trấn là một vấn đề còn mới mẻ, nhƣng rất bức bách và gắn liền với lợi ích của cộng đồng. Sự tham gia của cộng đồng vào bảo vệ môi trƣờng là một trong những giải pháp quan trọng của công tác quản lý, bảo vệ môi trƣơng ở địa phƣơng, vì qua các cấp quản lý hành chính (từ Trung ƣơng đến cơ sở) thì càng xuống cấp thấp hơn vai trò của ngƣời dân càng trở nên quan trọng. Sự tham gia của cộng đồng vào bảo vệ môi trƣờng không chỉ tạo thêm nguồn lực tại chỗ cho sự nghiệp bảo vệ môi trƣờng, mà còn là lực lƣợng giám sát môi trƣờng nhanh và hiệu quả, giúp cho các cơ quan quản lý môi trƣờng giải quyết kịp thời sự ô nhiễm môi trƣờng ngay từ khi mới xuất hiện. Môi trƣờng trong lành sạch đẹp là một môi trƣờng sống lí tƣởng của ngƣời dân và là một điều kiện quan trọng để phát triển hoạt động du lịch thu hút khách. Giữ cho môi trƣờng trong lành, sạch đẹp là trách nhiệm của toàn dân nhằm mục đích bảo vệ môi trƣờng cho chính mình. Chính vì vậy mỗi ngƣời dân phải tích cực tham gia vào các hoạt động bảo vệ, cải tạo và giữ gìn trƣờng nhằm xây dựng một môi trƣờng xanh, sạch, đẹp. 2.1.4.2 Trách nhiệm của chính quyền, nhà nước Môi trƣờng trong lành sạch đẹp là mục tiêu hàng đầu trong công cuộc bảo vệ môi trƣờng. Nhà nƣớc luôn quan tâm và nỗ lực vì một môi trƣờng trong lành sạch đep. Nhà nƣớc cần đầu tƣ hơn nữa cho các hoạt động làm sạch môi trƣờng và đƣa ra các biện pháp nhằm thu hút đông đảo ngƣời dân hƣởng ứng. Chính Sinh viên: Đỗ Thị Hà Vinh - Lớp: VH 1002 38
  45. Nâng cao năng lực cộng đồng trong việc bảo vệ môi trường tại một số điểm du lịch ở Hải Phòng quyền địa phƣơng phải có sự đôn đốc, quản lí để xây dựng môi trƣờng trong lành, sạch đẹp. Sinh viên: Đỗ Thị Hà Vinh - Lớp: VH 1002 39
  46. Nâng cao năng lực cộng đồng trong việc bảo vệ môi trường tại một số điểm du lịch ở Hải Phòng 2.1.4.3 Trách nhiệm của khách du lịch Khách du lịch phải có trách nhiệm xây dựng và gìn giữ môi trƣờng. Môi trƣờng trong lành sạch đẹp luôn là điểm đến hấp dẫn cho du khách. Chính vì thế, du khách phải có những nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của môi trƣờng từ đó chung tay xây dựng một môi trƣờng trong lành sạch đẹp. 2.2 Phòng ngừa, hạn chế tác động xấu đối với môi trƣờng, ứng phó sự cố môi trƣờng; 2.2.1 Sự cố môi trường tại Hải Phòng Là một trong những thành phố lớn của cả nƣớc và đƣợc mệnh danh là thành phố cảng, Hải phòng phát triển mạnh mẽ tƣơng xứng với tiềm năng sẵn có của mình. Tuy nhiên, cùng với sự tăng trƣởng GDP thì những tác động tiêu cực của con ngƣời tới môi trƣờng cũng ngày càng gia tăng gây ra nhiều sự cố môi trƣờng. - Hiện tƣợng tràn dầu: Hải Phòng có 14 cảng. Các cảng chiếm trên diện tích lớn của khu vực cửa sông đã gây nên hàng loạt các vấn đề về môi trƣờng nguy hiểm nhất vẫn là sự cố tràn dầu do những vụ đắm tàu, bơm nƣớc la canh trong khu vực cảng. Thành phố chƣa có kế hoạch ứng cứu tràn dầu, chƣa đầu tƣ phƣơng tiện ứng cứu. - Hiện tƣợng rò rỉ và tồn đọng hoá chất độc hại: Các sự cố môi trƣờng do rò rỉ hoá chất công nghiệp xảy ra trên địa bàn thành phố không nhiều, nhƣng đã để lại những hậu quả cho môi trƣờng và xã hội. Điển hình là vụ nổ kho xăng dầu K31 Thuỷ Nguyên. - Ô nhiễm môi trƣờng tại bãi rác Tràng Cát: Ô nhiễm môi trƣờng là hiện tƣợng phổ biến ở hầu hết các bãi rác trên địa bàn thành phố .Tuy nhiên, bãi rác Tràng Cát là một điển hình gây ô nhiễm môi trƣờng nƣớc, không khí (mùi khó chịu) do không tuân thủ yêu cầu kỹ thuật của bãi chôn lấp chất thải mµ cho đến nay vẫn chƣa xử lý đƣợc. Sinh viên: Đỗ Thị Hà Vinh - Lớp: VH 1002 40
  47. Nâng cao năng lực cộng đồng trong việc bảo vệ môi trường tại một số điểm du lịch ở Hải Phòng - Hằng năm có hàng chục nghìn lƣợt tàu thuyền ra vào Cảng Hải Phòng, hoạt động giao thông đƣờng thuỷ ngày càng tăng, khiến cho lƣợng rác thải, cặn dầu thừa thải ra sông, biển, bến cảng khá phổ biến 2.2.2 Trách nhiệm của cộng đồng trong việc phòng ngừa, hạn chế tác động xấu đối với môi trường, ứng phó sự cố môi trường 2.2.2.1 Trách nhiệm của cộng đồng Sự tham gia của cộng đồng là việc một cộng đồng đƣợc tham gia tƣ vấn ý kiến, tỏ thái độ và mối quan tâm của họ về một kế hoạch phát triển hay một qui hoạch phát triển kinh tế vùng, khu vực, hoặc kế hoạch sử dụng tài nguyên. Đây là cơ hội để ngƣời dân có thể bày tỏ ý kiến của mình và bằng cách đó họ có thể làm ảnh hƣởng đến sự ra quyết định của cấp có thẩm quyền. Điều này sẽ tác động rất lớn đến kế hoạch của một vùng rộng lớn, hoặc cũng có thể là một dự án nhỏ. Hình thức tham gia của cộng đồng có thể khác nhau: có thể là một chính sách về môi trƣờng, qui hoạch vùng, xây dựng các nhà máy, khu công nghiệp. Mức độ và loại hình tham gia của cộng đồng ở từng vùng mang tính đặc trƣng riêng, đặc biệt còn tùy thuộc vào tâm lý, trình độ dân trí và khả năng nhận thức những vấn đề liên quan đến ý kiến tham vấn, đóng góp của cộng đồng. 2.2.2.2 Trách nhiệm của chính quyền, nhà nước Sự cố môi trƣờng xảy ra ở địa phƣơng nào thì ngƣời đứng đầu cơ sở, địa phƣơng phải có trách nhiệm huy động khẩn cấp nhân lực, vật lực, phƣơng tiện để ứng phó kịp thời. Sự cố môi trƣờng xảy ra trong phạm vi nhiều cơ sở, địa phƣơng thì ngƣời đứng đầu cơ sở, địa phƣơng phải nhanh chóng ứng phó. Tuy nhiên, nếu sự cố môi trƣờng vƣợt quá khả năng ứng phó sự cố của cơ sở thì phải khẩn cấp báo cáo cho các cơ quan cấp trên trực tiếp để kịp thời huy động các cơ sở, địa phƣơng khác tham gia ứng phó sự cố môi trƣờng. Nhà nƣớc phải quản lí ban hành nhiều văn bản quy phạm nhằm hạn chế những tác động xấu đến môi nhừng nhằm hạn chế tối đa sự cố môi trƣờng. Sinh viên: Đỗ Thị Hà Vinh - Lớp: VH 1002 41
  48. Nâng cao năng lực cộng đồng trong việc bảo vệ môi trường tại một số điểm du lịch ở Hải Phòng 2.2.2.3 Trách nhiệm của khách du lịch Trong quá trình xảy ra sự cố môi trƣờng, tất cả các tập thể, cá nhân tại khu vực đó phải tham gia ứng phó với sự cố môi trƣờng bao gồm cả khách du lịch. Khách du lịch không đƣợc có những tác động xấu đến môi trƣờng, không có các hành vi đi ngƣợc với xu hƣớng phát triển bền vững bảo vệ tự nhiên. 2.3 Khắc phục ô nhiễm, suy thoái, phục hồi và cải thiện môi trƣờng 2.3.1 Thực trạng ô nhiễm, suy thoái môi trường tại một số khu du lịch Hải Phòng Các khu du lịch Đồ Sơn, Cát Bà, Núi Voi với các loại hoạt động dịch vụ du lịch, khách sạn, nhà hàng, mật độ ngƣời tại đây tăng rất cao vào mùa hè đã nảy sinh một vấn đề bức xúc về rác thải đô thị và du lịch. Rác thải từ trên bờ, dầu mỡ thải từ các tàu thuyền đánh bắt hải sản trong khu vực làm giảm chất lƣợng nguồn nƣớc, hoạt động du lịch quá tải về mùa hè đang gia tăng sức ép lên môi trƣờng và tài nguyên. Tình trạng ô nhiễm môi trƣờng ở các làng nghề vùng nông thôn của Hải Phòng đang là vấn đề nghiêm trọng do công nghệ sản xuất rất lạc hậu, thủ công là chính, quy mô sản xuất nhỏ, phân tán, nằm xen kẽ trong dân cƣ và hầu hết là không có hệ thống xử lý nƣớc thải và khí thải. Điển hình là làng nghề Mỹ Đồng- huyện Thuỷ Nguyên chuyên đúc các mặt hàng nhƣ chân máy khâu, nồi gang, cối, tƣợng đồng mỗi ngày thải ra ngoài không khí một lƣợng bụi đồng rất lớn mà chƣa kể đến lƣợng bụi và tiếng ồn của các phƣơng tiện giao thông chuyên trở. Chất lƣợng nƣớc vùng cửa sông ven biển Hải Phòng đã có những dấu hiệu báo động. Độ đục khu vực trong mùa lũ khá lớn, tăng lên rất rõ trong thời gian qua ở khu bãi tắm Đồ Sơn và vùng Đông Nam Cát Bà. Khu vực biển Hải Phòng nhìn chung chƣa bị ô nhiễm hữu cơ. Sự nhiễm bẩn dầu chủ yếu tại các cảng, bến bãi và dọc theo tuyến luồng giao thông. Nguyên nhân do rác thải, nƣớc thải từ hệ thống nƣớc thải nội thành, nƣớc thải khu du lịch không qua hệ thống xử lý. Sinh viên: Đỗ Thị Hà Vinh - Lớp: VH 1002 42
  49. Nâng cao năng lực cộng đồng trong việc bảo vệ môi trường tại một số điểm du lịch ở Hải Phòng Môi trường không khí Với một số lƣợng lớn các phƣơng tiện vận chuyển khách du lịch tới thăm quan ở Đồ Sơn nhƣ: ô tô, xe máy và với việc hoạt động thƣờng xuyên của các phƣơng tiện này vào mùa du lịch đã làm ô nhiễm bầu không khí do một số lƣợng lớn khói bụi thải ra môi trƣờng. Bên cạnh đó là tiếng ồn phát ra từ hàng trăm phƣơng tiện trên bờ, dƣới biển đã gây ảnh hƣởng không nhỏ đến đời sống của ngƣời dân và gây ra sự khó chịu cho du khách. Tại khu I, hàng ngày có hàng chục tàu thuyền ra vào, neo đậu gây nên sự ồn ào, lộn xộn. Đặc biệt vào ngày nắng nóng ở đây lại sực lên mùi hôi tanh, ô uế làm ô nhiễm nghiêm trọng bầu không khí. Một nguyên nhân khác gây ra tiếng ồn là hoạt động của các cơ sở vui chơi giải trí nhƣ sàn nhảy, quán karaoke, quán Bar cũng đã gây ra ảnh hƣởng không nhỏ tới cuộc sống sinh hoạt của ngƣời dân và du khách. Nguồn phát sinh tác nhân gây ô nhiễm môi trƣờng không khí cũng tồn tại ngay trong khu vực ngƣời dân sinh sống. Trong quá trình sinh hoạt của mình, ngƣời dân địa phƣơng cũng đã góp phần gây ra những tác hại không nhỏ đến môi trƣờng bằng việc đốt cháy nguyên liệu để phục vụ cuộc sống. Bên cạnh đó là sự phân hủy tự nhiên của lá cây, rác thải, phế thải sinh hoạt tồn đọng cũng là những yếu tố gây ra ô nhiễm môi trƣờng. Môi trường nước Tại khu vực Bến Bèo (đảo Cát Bà), mỗi ngày có hàng trăm tàu thuyền ra vào cung ứng sứa nguyên liệu cho xƣởng chế biến. Hoạt động của xƣởng chế biến sứa đang là nguyên nhân khiến gần 500 bè cá lồng, trong đó có khoảng một chục bè vừa nuôi cá vừa kinh doanh ăn uống, dịch vụ du lịch trên mặt nƣớc trƣớc nguy cơ cá bị chết hoặc nhiễm bệnh hàng loạt. Nhiều chủ lồng bè nuôi cá ở Bến Bèo cho biết: mỗi lần vào mùa thu hoạch sứa, xƣởng chế biến đã thải toàn bộ lƣợng nƣớc chế biến, hoá chất và phèn chua muối sứa ra biển gây ô nhiễm cả vùng nƣớc. Mặt khác, do nhu cầu thị trƣờng chỉ cần thu mua đầu sứa nên tại Sinh viên: Đỗ Thị Hà Vinh - Lớp: VH 1002 43
  50. Nâng cao năng lực cộng đồng trong việc bảo vệ môi trường tại một số điểm du lịch ở Hải Phòng xƣởng, công nhân chỉ cắt lấy đầu, còn lại phần thân con sứa thì quẳng xuống biển khiến mặt nƣớc khu vực càng thêm ô nhiễm nặng nề, mùi hôi bốc lên nồng nặc. Nhiều ngƣời không dám thò tay xuống nƣớc vì sợ ngứa. Tƣơng tự, khu vực bãi biển Đồ Sơn cũng bị ảnh hƣởng ô nhiễm vì sứa không kém. Tuy có khác Cát Bà ở chỗ việc chế biến sứa xúc tiến trên đất liền, nhƣng cách khai thác sứa của ngƣời dân Đồ Sơn lại là nguyên do trực tiếp gây tác động xấu đến môi trƣờng. Ngƣ dân ở đây không vớt Sứa theo cách thông thƣờng mà dùng cách bắt chúng thật "kinh dị": khi thấy con Sứa lập lờ bơi sát mặt nƣớc, ngƣ dân ngồi trên thuyền nan chỉ cần thò vợt cạnh sắt luồn nhanh qua đầu Sứa rồi giật mạnh. Lập tức, đầu sứa sẽ rơi vào vợt, còn cả tảng thân sứa đứt rời khỏi đầu trôi nhanh và phân huỷ theo dòng nƣớc. Hàng nghìn tấn sứa thuộc khu vực từ Long Châu đến cửa Ba Lạt đã đƣợc ngƣời dân khai thác bằng cách này. Đó chính là nguyên nhân gây ô nhiễm nặng môi trƣờng biển ở Đồ Sơn. Đặc biệt, những ngày gió Nam, không ít thân sứa chết đã trôi dạt vào các bãi tắm ảnh hƣởng tới chất lƣợng tắm biển của các du khách thập phƣơng. Thực trạng trên đang đặt ra cho Cát Hải và Đồ Sơn cần tăng cƣờng công tác quản lý, khai thác và chế biến sứa gắn với xử lý nghiêm các hiện tƣợng gây ô nhiễm môi trƣờng từ Sứa, góp phần vào sự thành công của mùa du lịch biển tại hai khu nghỉ mát lớn này. Bên cạnh ô nhiễm do sƣá, bãi tắm khu 1, khu 2, đoàn 295 ở Khu du lịch Đồ Sơn thƣờng có rác, bèo tây từ nơi khác trôi dạt đến; các hộ kinh doanh đồ án thức uống phục vụ du khách ngay tại bãi biển, xả rác trực tiếp xuống bãi tắm. Mặc dù có các thùng rác công cộng, nhƣng sự thiếu ý thức của một số du khách khiến lƣợng rác không nhỏ bị vứt bừa bãi ra bờ biển, bãi tắm. Hàng trăm nhà hàng, nhà nghỉ ven biển, gần các bãi tắm, cũng nhƣ các điểm tráng nƣớc ngọt công cộng xả nƣớc thải chƣa qua xử lý ra hệ thống mƣơng, chảy xuống bãi tắm, khiến môi trƣờng nƣớc các bãi tắm bị nhiễm bẩn. Vậy là, từ chất thải đô thị, sinh hoạt, đến chất thải từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ du lịch đều thải trực tiếp Sinh viên: Đỗ Thị Hà Vinh - Lớp: VH 1002 44
  51. Nâng cao năng lực cộng đồng trong việc bảo vệ môi trường tại một số điểm du lịch ở Hải Phòng ra biển, xuống các bãi tắm. Rồi các loại chất thải theo sóng tấp vào bờ gây ô nhiễm các bãi tắm, khu du lịch. Đó là chƣa kể hàng vạn tấn sứa ngƣ dân khai thác tập kết về gần khu du lịch chế biến, chất thải từ dịch vụ này có nguy cơ ô nhiễm không thể xem nhẹ và các bãi tắm là nơi chịu tác động trực tiếp. Hàng năm loài ngƣời thải ra biển hơn 10 triệu tấn dầu bẩn, trong đó có khoảng 5 triệu tấn đƣợc thải ra qua các dòng sông và các khu công nghiệp ven biển, khoảng 1 triệu tấn do rửa khoang chứa của các tàu chở dầu và dầu bẩn của các tàu thuyền khác thải ra. Hàng ngày, con ngƣời còn không ngừng đổ ra biển một khối lƣợng lớn các chất thải công nghiệp nhƣ kim loại nặng, thuốc trừ sâu, nƣớc thải công nghiệp và sinh hoạt, chất thải thể rắn và các chất thải phóng xạ, v.v Biển trở thành một thùng rác khổng lồ không đáy. Biển rộng mênh mông và sâu thẳm, có thể làm trong sạch rất nhiều chất ô nhiễm do con ngƣời đổ vào. Nhƣng nếu con ngƣời không ngừng đổ vào biển các loại chất thải với khối lƣợng rất lớn và liên tục nhƣ vậy thì biển dù rộng lớn đến mấy cũng không thể chịu nổi. 2.3.3 Trách nhiệm của cộng đồng trong việc khắc phục ô nhiễm, suy thoái, phục hồi và cải thiện môi trường. Trách nhiệm khắc phục ô nhiễm, phục hồi môi trƣờng trƣớc hết thuộc về các tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm môi trƣờng. Tổ chức , cá nhân gây ô nhiễm môi trƣờng có trách nhiệm phải khắc phục ô nhiễm, phục hồi môi trƣờng, tiến hành ngay các biện pháp để ngăn chặn, hạn chế nguồn gây ô nhiễm môi trƣờng và hạn chế sự lan rộng , ảnh hƣởng tới sức khỏe và đời sống của nhân dân trong vùng. 2.3.3.1 Trách nhiệm của cộng đồng đối với ô nhiễm môi trường Xét trong trƣờng hợp ô nhiễm môi trƣờng tại khu vực Đồ Sơn và Cát Bà trong vụ thu hoạch sứa vừa qua, cƣ dân là những ngƣời trực tiếp gây ra ô nhiêm môi trƣờng.Ý thức của cộng đồng dân cƣ về việc bảo vệ môi trƣờng sống của mình còn thấp. Nhiều ngƣời chƣa hiểu đƣợc những hành vi phá hoại môi trƣờng Sinh viên: Đỗ Thị Hà Vinh - Lớp: VH 1002 45
  52. Nâng cao năng lực cộng đồng trong việc bảo vệ môi trường tại một số điểm du lịch ở Hải Phòng của chính họ gây ra và sau đó phải gánh chịu .Cũng có trƣờng hợp mặc dù nhận thức rất rõ những tác hại do mình gây ra nhƣng do mối lợi trƣớc mắt, những ngƣời dân vẫn sẵn sàng hy sinh lợi ích của môi trƣờng. Việc khai thác và chế biến sứa bừa bãi của họ nhằm mục đích kinh tế, vì miếng cơm manh áo. Tuy nhiên, ô nhiễm môi trƣờng có những tác động trực tiếp tới đời sống của toàn bộ nhân dân trong khu vực chứ không chỉ những ngƣời trực tiếp khai thác sứa. Chính vì vậy những nguời dân phải là đội tiên phong, nâng cao nhận thức để vừa khai thác có hiệu quả mà vẫn bảo vệ đƣợc môi trƣờng. Mỗi ngƣời dân là một chiến sĩ trên mặt trận chống ô nhiêm và phục hồi môi trƣờng, tham gia vào công tác giảm thiểu tối đa lƣợng chất thải. 2.3.3.2.Trách nhiệm của chính quyền, nhà nước Nhà nƣớc và chính quyền địa phƣơng là phải có những biện pháp phù hợp đê ngăn chặn những tác động gây ô nhiễm môi trƣờng. Do nhận thức của ngƣời dân còn hạn chế, nên cần phải có những hoạt động tuyên truyền và những hoạt động cụ thể để giáo dục ngƣời dân. Nhà nƣớc cần quản lí chặt chẽ vấn đề ô nhiêm môi trƣờng để tránh suy thoái nguồn tài nguyên và đua ra những biện pháp khắc phục phù hợp. 2.3.3.3 Trách nhiệm của khách du lịch Là một ngƣời có những hoạt động trực tiếp tới môi trƣờng và tài nguyên khu du lịch, chính vì vậy du khách là ngƣời có những ảnh hƣởng nhất định tới môi trƣờng tài nguyên. Khách du lịch phải có ý thức trong việc giữ gìn môi trƣờng, hạn chế tối đa các hoạt động có thể gây ô nhiêm môi trƣờng nhƣ vứt rác bừa bãi, gây ồn ào Mỗi du khách phải là một tình nguyên viên trong hoạt động bảo vệ và làm sạch môi trƣờng tại điểm du lịch. 2.4 Khai thác, sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên 2.4.1 Thực trạng khai thác tài nguyên tại Hải Phòng Sinh viên: Đỗ Thị Hà Vinh - Lớp: VH 1002 46
  53. Nâng cao năng lực cộng đồng trong việc bảo vệ môi trường tại một số điểm du lịch ở Hải Phòng Hải phòng là một thành phố có nguồn tài nguyên tƣơng đối phong phú. Tuy nhiên, với thực trạng khai thác trái phép bừa bãi và lãng phí nhƣ hiện nay thì trong tƣơng lai gần, các nguồn tài nguyên này sẽ rơi vào tình trạng báo động. Tại các khu vực khai thác đá vôi (Tràng Kênh, Lại xuân, Liên Khê, An Sơn, Gia Đƣớc ) nhiều đối tƣợng đang khai thác rất tuỳ tiện, không theo quy trình quy phạm, vấn đề an toàn lao động trong khâu khoan và nổ mìn rất khó quản lý. Chỉ riêng xã Lại Xuân có 16 điểm khai thác, mỗi ngày tiêu thụ khoảng 6000m3 đá núi tự nhiên. Đoạn sông Đá Bạc tại Phi Liệt đang thu hẹp dần, hiện lòng sông chỉ còn khoảng 35 - 40m do chất thải rắn và mạt đá từ các mỏ đổ thải trực tiếp vào khúc sông này gây nên tình trạng thắt cổ chai. Với tốc độ phát triển ngành sản xuất vật liệu xây dựng nhƣ hiện nay, tài nguyên đá vôi của Hải Phòng đang bị giảm khá nhanh, đã có những núi đá đã biến mất trong thời gian qua. Sự tập trung của nhiều công ty, doanh nghiệp nhƣ Công ty Xi măng Hải Phòng, Công ty xi măng Chinhfo tại khu vực thị trấn Minh Đức là một hiểm họa đối với quần thể núi đá vôi Tràng Kênh. Đây là một trong những nguồn tài nguyên có ý nghĩa to lớn không chỉ về kinh tế mà còn là một thắng cảnh đẹp trong tài nguyên du lịch tìm hiểu di chỉ khảo cổ Tràng Kênh và du lịch sông nƣớc trên dòng sông Giá thơ mộng. Nếu không có biện pháp khai thác tiết kiệm, hợp lý, những núi đá vôi hùng vĩ của Hải Phòng sẽ không còn trong tƣơng lai gần. Tình trạng khai thác cát lòng sông, ven biển bừa bãi nhƣ hiện nay đã tạo ra những mối đe doạ cho hệ thống các đê, gây ra hiện tƣợng sa bồi, sói lở bất thƣờng tại các dòng sông. Trong những năm gần đây, chế độ thủy triều của nhiều con sông trên địa bàn thành phố nhƣ sông Cấm, sông Đa Độ và sông Văn Úc có nhiều thay đổi và diễn biến phức tạp, dòng nƣớc chảy xiết và có nhiều xoáy sâu. Một trong những nguyên nhân chính của sự biến động này là do quá trình khai thác quá tải lƣợng cát, bùn dƣới lòng sông. Nhƣ vậy, cần phải có những biện pháp cụ thể để từng bƣớc bảo vệ các nguồn tài nguyên quí giá này. 2.4.2 Khai thác , sử dụng hợp lí và tiết kiệm tài nguyên tại Hải Phòng Sinh viên: Đỗ Thị Hà Vinh - Lớp: VH 1002 47
  54. Nâng cao năng lực cộng đồng trong việc bảo vệ môi trường tại một số điểm du lịch ở Hải Phòng Trƣớc thực trạng khai thác tài nguyên bất hợp lí, lãng phí và bừa bãi của các tổ chức, doanh nghiệp , cá nhân gây ảnh hƣởng trực tiếp tới môi trƣờng, thành phố đã có những biện pháp nhất định nhằm cải thiện tình hình: 1. Bảo vệ tài nguyên đất. Chiến lƣợc sử dụng và bảo vệ môi trƣờng tài nguyên đất Hải Phòng phải gắn với chiến lƣợc phục hồi rừng phủ xanh đất trống, đồi núi trọc, phục hồi rừng ngập mặn. Đƣa ra những chính sách bảo vệ và sử dụng hợp lý tài nguyên đất, tăng cƣờng hỗ trợ việc khai thác bền vững tài nguyên đất. Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp quy, chiến lƣợc, chính sách, quy hoạch và sử dụng bền vững tài nguyên đất, tài nguyên khoáng sản trong lòng đất. Áp dụng có hiệu quả công cụ quản lý để giải quyết hài hoà các vấn đề liên ngành trong sử dụng đất, khai thác tài nguyền khoáng sản với việc bảo vệ môi trƣờng, với các lĩnh vực phát triển khác. Phải sử dụng một cách có hiệu quả và hết sức tiết kiệm quĩ đất cho phát triển công nghiệp. Phải quy hoạch thành các khu công nghiệp có cơ sở hạ tầng, xử lý chất thải tập trung để tiết kiệm quỹ đất và hạn chế ô nhiễm đất. Khi di dời các cơ sở công nghiệp, cần đánh giá mức độ ô nhiễm đất để có kế hoạch xử lý ô nhiễm và tái sử dụng hợp lý. Cần kiểm soát chặt chẽ việc sản xuất, nhập khẩu và sử dụng các loại phân bón và thuốc bảo vệ thực vật. Khắc phục tình trạng lạm dụng các loại phân vô cơ và hoá chất trong sản xuất nông nghiệp làm bạc màu, thoái hoá đất, ô nhiễm các nguồn nƣớc và suy giảm đa dạng sinh học các vùng nông thôn của Hải Phòng, đặc biệt các vùng đất có năng suất cao. Nghiên cứu thay đổi phƣơng thức canh tác theo hƣớng đảm bảo cân bằng sinh thái và bền vững, nâng cao chất lƣợng đất, giảm diện tích đất thoái hoá, bạc màu. Áp dụng các biện pháp canh tác trên đất dốc một cách khoa học, chống rửa trôi, xói mòn. Cần mở rộng chƣơng trình IPM, tăng cƣờng dùng phân hữu cơ, phòng trừ sâu bệnh bằng phƣơng pháp sinh học. Chiến lƣợc phát triển nông nghiệp bền vững bao gồm Sinh viên: Đỗ Thị Hà Vinh - Lớp: VH 1002 48
  55. Nâng cao năng lực cộng đồng trong việc bảo vệ môi trường tại một số điểm du lịch ở Hải Phòng nông, lâm, ngƣ nghiệp gắn liền với chiến lƣợc khai thác hợp lý tài nguyên đất, với bảo vệ tài nguyên và môi trƣờng đất. Các vùng đất phải cải tạo để sử dụng nhƣng có vùng đất phải sử dụng phù hợp với sinh thái, tránh tốn kém trong đầu tƣ quá đắt mà hiệu quả mang lại không lớn. 2. Bảo vệ tài nguyên nƣớc. Tiến hành kiểm kê, phân loại các dạng tài nguyên nƣớc; nƣớc ngọt, nƣớc lợ, nƣớc mặn, dƣới đất để có kế hoạch khai thác, sử dụng hợp lý và tiết kiệm, phù hợp với đặc điểm sinh thái, ngăn ngừa và phòng ô nhiễm, làm cho tài nguyên nƣớc kiệt đi và mất khả năng tự phục hồi về lƣợng. Đối với Hải Phòng, cần có chính sách bảo tồn tài nguyên nƣớc lợ, nƣớc chứa đựng các tài nguyên sinh vật và dạng tài nguyên khác rất đa dạng và phong phú. Nghiên cứu sử dụng nƣớc biển trong làm sạch công nghiệp. Tổ chức đánh giá và kiểm soát đƣợc chất lƣợng, trữ lƣợng nƣớc ngầm,có kế hoạch đầu tƣ phát triển tài nguyên nƣớc và ban hành các quy định cụ thể về khai thác nguồn nƣớc ngầm. Tài nguyên nƣớc khoáng, nƣớc nóng cần tiếp tục đƣợc điều tra thăm dò, đánh giá trữ lƣợng để khai thác cho nhu cầu chữa bệnh, du lịch giải trí, kể cả nguồn năng lƣợng địa nhiệt (Tiên Lãng, Cát Bà). Bảo vệ tài nguyên nƣớc các đầm, hồ ao, đất ngập nƣớc cần nghiên cứu nuôi trồng các loại thuỷ sản nhƣ sen, súng, tôm cá, ba ba Hoàn thiện hệ thống các văn bản pháp quy về tài nguyên nƣớc theo hƣớng khai thác bền vững nguồn nƣớc mặt và nƣớc ngầm. Thực hiện việc quy hoạch và quản lý các lƣu vực sông chính nhƣ: Sông Cấm, sông Lạch Tray, sông Văn úc, đặc biệt là các sông cung cấp nguồn nƣớc ngọt nhƣ sông Giá, sông Rế, sông Đa Độ. Tiến hành thu phí sử dụng tài nguyên nƣớc theo Luật Tài nguyên nƣớc đã ban hành. Sinh viên: Đỗ Thị Hà Vinh - Lớp: VH 1002 49