Khóa luận Nghiên cứu sức hấp dẫn của các di tích lịch sử văn hóa tại thành phố Nam Định và các huyện lân cận với du khách

pdf 109 trang huongle 2410
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Nghiên cứu sức hấp dẫn của các di tích lịch sử văn hóa tại thành phố Nam Định và các huyện lân cận với du khách", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_nghien_cuu_suc_hap_dan_cua_cac_di_tich_lich_su_van.pdf

Nội dung text: Khóa luận Nghiên cứu sức hấp dẫn của các di tích lịch sử văn hóa tại thành phố Nam Định và các huyện lân cận với du khách

  1. Nghiên cứu sức hấp dẫn của các di tích lịch sử văn hóa tại thành phố Nam Định và các huyện lân cận với du khách LỜI CẢM ƠN Trong quá trình làm khóa luận em đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ, động viên nhiệt tình của các thầy giáo, cô giáo trong và ngoài khoa du lịch, của gia đình và bạn bè, của Sở du lịch thành phố Nam Định đã giúp em hoàn thành bài khóa luận. Nhân dịp khóa luận được hoàn thành và đưa ra bảo vệ, em xin gửi lời cảm ơn đến các thầy giáo, cô giáo trong khoa đã dìu dắt và dạy dỗ em trong suốt quá trình học tập tại trường. Đặc biệt em xin chân thành và bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc của mình tới cô giáo hướng dẫn Ths. Bùi Thị Hải Yến, cô đã tận tình chỉ bảo giúp đỡ em hoàn thành bài khóa luận này. Em cũng xin chân thành cảm ơn thư viện, Sở du lịch Nam Định, thư viện trường Đại học Dân lập Hải Phòng đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong suốt quá trình khảo sát và thu thập các tư liệu liên quan đến đề tài khóa luận. Do hiểu biết có hạn, những khiếm khuyết trong bài khóa luận là không thể tránh khỏi, em rất mong nhận được sự góp ý, nhận xét và chỉ bảo của các thầy cô giáo và hội đồng chấm đề tài tốt nghiệp. Em xin chân thành cảm ơn! Hải Phòng, ngày tháng năm 2010 Sinh viên Trần Thu Trang Sinh viên: Trần Thu Trang – VH1002
  2. Nghiên cứu sức hấp dẫn của các di tích lịch sử văn hóa tại thành phố Nam Định và các huyện lân cận với du khách MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN Error! Bookmark not defined. MỞ ĐẦU 1 1.Lý do chọn đề tài: 1 2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu: 3 2.1 Đối tượng nghiên cứu: 3 2.2 Phạm vi nghiên cứu: 3 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu: 3 3.1. Mục đích: 3 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: 3 4. Phƣơng pháp luận. 4 4.1. Quan điểm duy vật biện chứng và duy vật lịch sử: 4 4.2. Quan điểm hệ thống và phương pháp tiếp cận hệ thống: 4 4.3. Quan điểm phát triển bền vững: 4 4.4. Quan điểm và chính sách phát triển du lịch của Đảng và Nhà nước: 5 4.5. Quan điểm kế thừa: 5 5. Phƣơng pháp nghiên cứu: 5 5.1. Phương pháp khảo sát thực địa và thu thập tài liệu: 5 5.2. Phương pháp xã hội học: 6 5.3. Phương pháp thống kê, phân tích, đánh giá, tổng hợp: 6 6. Bố cục của khoá luận: 6 CHƢƠNG 1: KHÁI QUÁT TÀI NGUYÊN DU LỊCH VÀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH Ở NAM ĐỊNH. 7 1.1. Tổng quan về Tỉnh Nam Định. 7 1.1.1. Vị trí địa lý và lịch sử hình thành. 7 1.1.2. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, tài nguyên du lịch tự nhiên. 8 1.1.2.1. Vị trí địa lý. 8 1.1.2.2. Địa hình, địa chất đất đai. 9 1.1.2.3. Khí hậu. 10 1.1.2.4. Tài nguyên nước. 11 1.1.2.5. Tài nguyên sinh vật. 12 Sinh viên: Trần Thu Trang – VH1002
  3. Nghiên cứu sức hấp dẫn của các di tích lịch sử văn hóa tại thành phố Nam Định và các huyện lân cận với du khách 1.1.2.6. Các điểm du lịch sinh thái. 12 1.1.2.7. Đánh giá chung về tài nguyên du lịch tự nhiên. 13 1.1.3. Điều kiện Kinh tế – Xã hội và Dân cư. 14 1.1.4. Tài nguyên du lịch nhân văn. 16 1.2. Thực trạng hoạt động du lịch tại Nam Định. 21 1.2.1. Công tác quản lý. 21 1.2.2. Hiện trạng về cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch. 21 1.2.2.1. Cơ sở kinh doanh du lịch. 21 1.2.2.2. Cơ sở ăn uống 22 1.2.2.3. Cơ sở vui chơi giải trí. 23 1.2.2.4. Hệ thống giao thông vận tải và thông tin liên lạc. 24 1.2.3. Hoạt động quảng bá du lịch. 25 1.2.4. Tổ chức hoạt động kinh doanh và đầu tư phát triển du lịch. 27 1.2.5. Hiện trạng khai thác hoạt động du lịch. 28 1.2.6. Tình hình lao động trong ngành du lịch. 30 1.2.7. Hiện trạng về doanh thu. 31 1.2.8. Hiện trạng về khách du lịch. 31 1.3. Đánh giá thực trạng phát triển du lịch ở Nam Định. 32 CHƢƠNG 2: ĐIỀU TRA VÀ ĐÁNH GIÁ SỨC HẤP DẪN CỦA CÁC DI TÍCH LỊCH SỬ VĂN HOÁ TẠI THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH VÀ CÁC HUYỆN LÂN CẬN, HIỆN TRẠNG KHAI THÁC PHÁT TRIỂN DU LỊCH TẠI ĐÂY. 36 2.1. Sức hấp dẫn của các di tích lịch sử văn hoá trong nội thành Nam Định và các huyện lân cận. 36 2.1.1. Quan niệm về sức hấp dẫn. 36 2.1.2. Vai trò của sức hấp dẫn. 37 2.1.3. Đặc điểm và yếu tố tạo ra sức hấp dẫn. 37 2.2. Sức hấp dẫn tự thân của các di tích lịch sử văn hoá ở Nam Định. 42 2.2.1. Khu di tích Đền Trần. 42 2.2.2. Chùa Phổ Minh. 45 Sinh viên: Trần Thu Trang – VH1002
  4. Nghiên cứu sức hấp dẫn của các di tích lịch sử văn hóa tại thành phố Nam Định và các huyện lân cận với du khách 2.2.3. Đền Bảo Lộc .46 2.2.4. Cột Cờ Nam Định .47 2.2.5. Chùa Cổ Lễ 48 2.2.6. Chùa Vọng Cung 49 2.2.7. Tượng Đài Trần Hưng Đạo .49 2.3. Đánh giá sức hấp dẫn của tài nguyên du lịch tại các di tích lịch sử văn hóa ở nội thành Nam Định và các huyện lân cận. 50 2.3.1. Đánh giá sức hấp dẫn của các di tích lịch sử văn hóa ở Thành phố Nam Định và các huyện lân cận ở vị trí trung tâm và khoảng cách giữa các vị trí. 50 2.3.2. Đánh giá sức hấp dẫn về cảnh quan của các di tích lịch sử văn hoá tại thành phố Nam Định và các huyện lân cận với khách du lịch. 53 2.3.3. Đánh giá sức hấp dẫn của các di tích lịch sử văn hoá nội thành Nam Định và lân cận về giá trị lịch sử văn hoá và tài nguyên phi vật thể. 56 2.3.4. Đánh giá sức hấp dẫn của các di tích lịch sử văn hoá ở Nam Định qua sự cảm nhận của du khách. 59 2.4. Thực trạng hoạt động du lịch tại các di tích văn hoá trong khu nội thành Nam Định và lân cận. 62 2.4.1. Hiện trạng tổ chức quản lý và khai thác các di tích lịch sử văn hoá tại thành phố Nam Định và các huyện lân cận. 62 2.4.2. Hiện trạng tổ chức quản lý và trùng tu các di tích lịch sử văn hoá tại điểm du lịch thành phố Nam Định và lân cận. 64 2.4.3. Hiện trạng về khách du lịch. 66 2.4.4. Hiệu quả kinh tế – xã hội từ hoạt động du lịch tại các di tích lịch sử văn hoá. 67 2.4.5. Sản phẩm du lịch 68 2.4.6. Đánh giá chung về thực trạng phát triển du lịch tại các điểm du lịch tại thành phố Nam Định và các huyện lân cận .71 CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO SỨC HẤP DẪN CỦA DI TÍCH LỊCH SỬ VĂN HOÁ Ở THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH VÀ CÁC HUYỆN LÂN CẬN TRONG HOẠT ĐỘNG DU LỊCH 74 Sinh viên: Trần Thu Trang – VH1002
  5. Nghiên cứu sức hấp dẫn của các di tích lịch sử văn hóa tại thành phố Nam Định và các huyện lân cận với du khách 3.1. Chiến lƣợc phát triển du lịch của UBND tỉnh Nam Định và định hƣớng đến năm 2010. 74 3.2. Một số giải pháp nhằm tạo ra sức hấp dẫn cho hoạt động du lịch tại các di tích lịch sử văn hoá ở thành phố Nam Định và các huyện lân cận. 75 3.2.1. Giải pháp tăng cường quản lý nông nghiệp về du lịch tại các di tích lịch sử văn hoá ở thành phố Nam Định và các huyện lân cận: 75 3.2.2. Giải pháp giúp đẩy mạnh công tác tuyên truyền quảng bá du lịch. 77 3.2.3. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ cho hoạt động du lịch ở các di tích. 79 3.2.4. Đa dạng hoá và nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch. 80 3.2.5. Đào tạo phát triển nguồn nhân lực trong ngành du lịch Nam Định. 81 3.2.6. Quản lý và nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch. 83 3.2.7. Có sự tham gia của cộng đồng địa phương vào việc khai thác du lịch đối với các di tích lịch sử văn hoá. 84 3.2.8. Giải pháp bảo vệ và tôn tạo các di tích lịch sử văn hóa. 85 KẾT LUẬN 88 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC Sinh viên: Trần Thu Trang – VH1002
  6. Nghiªn cøu søc hÊp dÉn cña c¸c di tÝch lÞch sö v¨n hãa t¹i thµnh phè Nam §Þnh vµ c¸c huyÖn l©n cËn víi du kh¸ch MỞ ĐẦU 1.Lý do chọn đề tài: Trong lịch sử nhân loại, du lịch được ghi nhận như là một sở thích, một hoạt động nghỉ ngơi tích cực của con người. Ngày nay, du lịch đã trở thành một nhu cầu không thể thiếu trong đời sống văn hoá – xã hội của các nước. Sự phát triển của ngành du lịch đã trở thành một hiện tượng cuốn hút hàng tỉ người trên thế giới, mang lại nhiều lợi ích to lớn, góp phần thúc đẩy các ngành kinh tế phát tiển. Cùng với sự phát triển du lịch thế giới, trong thời gian qua nhờ các chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nước, đặc biệt là chính sách mở cửa về đối ngoại và kinh tế nên ngành du lịch Việt Nam đã có những bước phát triển đáng kể, ngày càng đóng vai trò quan trọng trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của nền kinh tế quốc dân. Từ 1990 đến 2007 lượng khách du lịch luôn duy trì mức tăng trưởng với 2 con số. Năm 2009 nước ta đón 3,8 triệu lượt khách du lịch quốc tế và 2,5 triệu lượt khách nội địa. Tốc độ tăng trưởng nhanh về thu nhập du lịch, năm 1990 thu nhập du lịch mới đạt 1.350 tỷ đồng thì đến năm 2009, con số đó ước đạt 70.000 tỷ đồng, gấp trên 50 lần. Du lịch là ngành có sự định hướng của tài nguyên rõ rệt. Tài nguyên du lịch được coi là mục đích chuyến đi của du khách nhưng không chỉ đơn thuần là nhu cầu nghỉ duỡng, sử dụng các dịch vụ mà quan trọng hơn là mục đích nâng cao giá trị nhận thức nơi họ đến, một điểm du lịch hay không chủ yếu do sức hấp dẫn với du khách nên sức hấp dẫn của điểm đến có vai trò rất lớn. Du khách có quay trở lại hay không. Trong Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ VIII đã nêu rõ “Phát triển du lịch tương xứng với tiềm năng du lịch to lớn của đất nước theo hướng du lịch sinh thái, môi trường, xây dựng các chương trình và các điểm hấp dẫn du lịch về văn hoá, di tích lịch sử và danh lam thắng cảnh”. Từ năm 1992 đến năm Sinh viªn: TrÇn Thu Trang – VH1002 1
  7. Nghiªn cøu søc hÊp dÉn cña c¸c di tÝch lÞch sö v¨n hãa t¹i thµnh phè Nam §Þnh vµ c¸c huyÖn l©n cËn víi du kh¸ch 2006 Nhà nước đã xếp hạng được 2.888 di tích lịch sử văn hoá và thắng cảnh cấp quốc gia. Nằm trong chiến lược phát triển chung của cả nước, du lịch Nam Định cũng được chú trọng và được coi là một điểm du lịch vệ tinh của vùng du lịch Bắc Bộ. Nam Định – một trong những cái nôi văn hiến của dân tộc. Đây là nơi phát tích của vương triều Trần (1262), một trong những triều đại hưng thịnh vào bậc nhất trong lịch sử phong kiến Việt Nam. Trong đó hơn 200 di tích đã được Nhà nước xếp hạng. Quần thể di tích này mang nhiều giá trị lịch sử văn hoá, kiến trúc và là nguồn tài nguyên du lịch nhân văn hấp dẫn, thu hút đông khách như: Phủ Giầy, Chùa Cổ Lễ, Chùa Lương Cầu Ngói, Đền Bảo Lộc, Với hàng trăm lễ hội truyền thống được tổ chức hàng năm tại các địa phương. Tỉnh còn có hơn 70 làng nghề với các ngành nghề và sản phẩm truyền thống như: làng nghề chạm, khảm gỗ La Xuyên, sơn mài Cát Đằng, ươm tơ Cổ Chất, Bên cạnh đó là các khu du lịch sinh thái nổi tiếng: Khu du lịch biển Thịnh Long và Quất Lâm; Vườn quốc gia Xuân Thuỷ. Có thể nói, Nam Định chứa trong đó kho tàng đồ sộ giá trị di sản văn hoá vật thể, phi vật thể tạo nên nguồn tài nguyên du lịch nhân văn phong phú. Lượng khách du lịch trong nước và quốc tế đến với Nam Định trong thời gian qua chứng tỏ sức hấp dẫn của điểm đến này. Tuy vậy, kết quả phát triển du lịch của tỉnh chưa thực sự tương xứng với tiềm năng vốn có của vùng. Vấn đề đặt ra là phải làm sao cho du khách trong nước cũng như du khách nước ngoài có sự hiểu biết rõ ràng hơn, và hấp dẫn bởi các di tích lịch sử văn hoá ở Nam Định nói chung và khu nội thành nói riêng. Để cho hầu hết các du khách đều muốn đặt chân đến Nam Định và không thể không đến thăm quan hệ thống các di tích lịch sử văn hoá ở đây. Với những lý do trên em lựa chọn đề tài “Nghiên cứu sức hấp dẫn của các di tích lịch sử văn hoá tại thành phố Nam Định và các huyện lân cận với du khách”. Sinh viªn: TrÇn Thu Trang – VH1002 2
  8. Nghiªn cøu søc hÊp dÉn cña c¸c di tÝch lÞch sö v¨n hãa t¹i thµnh phè Nam §Þnh vµ c¸c huyÖn l©n cËn víi du kh¸ch 2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu: 2.1 Đối tượng nghiên cứu: Cơ sở lý luận về đánh giá sức háp dẫn của các di tích lịch sử văn hoá, các di tích lịch sử văn hoá tiêu biểu của thành phố Nam Định và các huyện lân cận. 2.2 Phạm vi nghiên cứu: Về không gian phạm vi nghiên cứu chủ yếu của bài khoá luận là điểm du lịch tại nội thành Nam Định và các huyện lân cận; Thời gian triển khai đề tài từ 15/4 đến 30/6/ 2010. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu: 3.1. Mục đích: Thực hiện bài khoá luận về đề tài “Nghiên cứu sức hấp dẫn của các di tích lịch sử văn hoá tại thành phố Nam Định và các huyện lân cận với du khách” nhằm mục đích nâng cao những hiểu biết, những nhận thức về sức hấp dẫn của tài nguyên du lịch đó và hoạt động kinh doanh du lịch tại đó. Đồng thời vận dụng những gì đã học vào thực tiễn hoạt động du lịch, cọ sát thực tế, có thêm kiến thức thực tiễn, mở rộng thêm tri thức, bổ sung kiến thức còn hổng về lý thuyết. Nhằm cung cấp nguồn tư liệu mình nghiên cứu cho các bạn sinh viên cùng khoá, khoá sau và những ai muốn tìm hiểu, góp phần nhận thức, tôn vinh giá trị du lịch tại di tích lịch sử văn hoá thành phố Nam Định và các huyện lân cận để phục vụ phát triển du lịch bền vững tại đây. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: Đọc, thu thập tài liệu, cơ sở lý luận, nguồn tri thức, nghiên cứu tài nguyên du lịch nhân văn và thực trạng phát triển du lịch ở Nam Định và hệ thống các di tích lịch sử văn hoá tiêu biểu tại thành phố Nam Định và các huyện lân cận. Đánh giá sức hấp dẫn, thực trạng và khả năng khai thác du lịch của các di tích đó. Sinh viªn: TrÇn Thu Trang – VH1002 3
  9. Nghiªn cøu søc hÊp dÉn cña c¸c di tÝch lÞch sö v¨n hãa t¹i thµnh phè Nam §Þnh vµ c¸c huyÖn l©n cËn víi du kh¸ch Đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao sức hấp dẫn của các di tích lịch sử văn hoá tại điểm du lịch thành phố Nam Định và các huyện lân cận. 4. Phƣơng pháp luận. 4.1. Quan điểm duy vật biện chứng và duy vật lịch sử: Trong quá trình nghiên cứu các vấn đề lý luận, tiến hành thu thập tài liệu, thống kê luôn phải đặt đối tượng nghiên cứu, các nguồn tài nguyên du lịch địa phương trong sự vận động, phát triển của ngành du lịch và khoa học du lịch cũng như mối quan hệ với các thành tố khác theo những quy luật khách quan và trong mối quan hệ biện chứng qua lại chặt chẽ. Các vấn đề về tài nguyên du lịch địa phương được nghiên cứu, xem xét trong quá khứ, hiện tại và dự báo sự phát triển du lịch trong tương lai. 4.2. Quan điểm hệ thống và phương pháp tiếp cận hệ thống: Khi nghiên cứu tài nguyên du lịch cũng như thực tiễn phát triển du lịch địa phương cần sắp xếp các vấn đề nghiên cứu tài liệu theo trật tự có hệ thống logic, khoa học, phân tích trong mối quan hệ biện chứng theo các quy luật khách quan. Các vấn đề được nghiên cứu và giải quyết trước phải là cơ sở khoa học, thực tiễn cho những vấn đề nghiên cứu và giải quyết sau. Khoa học du lịch có mối quan hệ với nhiều ngành khoa học có liên quan. Vì vậy, khi nghiên cứu những vấn đề lý luận cũng như thực tiễn phát triển du lịch cần phải xem xét, vận dụng những tri thức của khoa học du lịch và các ngành khoa học có liên quan. 4.3. Quan điểm phát triển bền vững: Phát triển bền vững đã trở thành mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của toàn nhân loại trong thế kỷ XXI. Trong quá trình nghiên cứu đề tài phải vận dụng lý luận cũng như thực tiễn phát triển du lịch bền vững trong nước và trên thế giới để soi sáng kiểm tra, đánh giá, vận dụng quan điểm và phát triển bền vững, giải pháp phát triển du lịch, chiến lược bảo tồn, tôn tạo, khai thác tài nguyên du lịch theo hướng tiết kiệm, hợp lý, để lưu lại cho thế hệ tương lai Sinh viªn: TrÇn Thu Trang – VH1002 4
  10. Nghiªn cøu søc hÊp dÉn cña c¸c di tÝch lÞch sö v¨n hãa t¹i thµnh phè Nam §Þnh vµ c¸c huyÖn l©n cËn víi du kh¸ch một nguồn tài nguyên như thế hệ hiện tại được hưởng, góp phần phát triển bền vững nơi mình nghiên cứu. 4.4. Quan điểm và chính sách phát triển du lịch của Đảng và Nhà nước: Nghị quyết Đại hội Trung ương Đảng lần thứ IX và X đều khẳng định phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. Mục tiêu phấn đấu của Đảng và Nhà nước là dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh. Đồng thời quan điểm và chính sách phát triển du lịch của Đảng và Nhà nước cũng được thể hiện trong Điều 6, Chương I – Luật Du lịch Việt Nam. Đây là cơ sở pháp lý quan trọng, là nguồn lực quan trọng cho phát triển du lịch được triển khai hiệu quả. Vì vậy, những quan điểm và chính sách phát triển du lịch của Đảng và Nhà nước được vận dụng, soi sáng và là kim chỉ nam xuyên suốt trong quá trình nghiên cứu, phát triển tài nguyên du lịch địa phương. 4.5. Quan điểm kế thừa: Ngành du lịch là một ngành kinh tế, nó có mối quan hệ chặt chẽ với nhiều ngành kinh tế, khoa học khác. Vì vậy trong quá trình thực hiện đề tài, để tiết kiệm thời gian, công sức và tài chính cần phải kế thừa các công trình nghiên cứu, các dự án quy hoạch, đầu tư phát triển kinh tế xã hội, du lịch và các công trình khoa học khác có liên quan. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu: Trong quá trình thực hiện khoá luận, ngoài việc nghiên cứu tài liệu, tác giả kết hợp phỏng vấn các khách du lịch, những người phụ trách tại điểm thăm quan, nhân dân địa phương, cùng với quan sát trên thực tế. Như vậy để hoàn thành bài khoá luận này tác giả đã sử dụng những phương pháp sau: 5.1. Phương pháp khảo sát thực địa và thu thập tài liệu: Đây là phương pháp nghiên cứu lý thuyết truyền thống để khảo sát thực tế, áp dụng nghiên cứu lý luận gắn với thực tế để bổ sung cho lý luận ngày càng hoàn chỉnh hơn. Để có được đầy đủ các thông tin thì việc khảo sát thực địa, thu thập tài liệu về các di tích lịch sử văn hoá là phương pháp hữu hiệu nhất nhằm bổ sung cho khoá luận thêm phong phú và đa dạng hơn, có độ chính xác cao hơn. Sinh viªn: TrÇn Thu Trang – VH1002 5
  11. Nghiªn cøu søc hÊp dÉn cña c¸c di tÝch lÞch sö v¨n hãa t¹i thµnh phè Nam §Þnh vµ c¸c huyÖn l©n cËn víi du kh¸ch 5.2. Phương pháp xã hội học: Phương pháp xã hội học nhằm khảo sát đặc điểm xã hội của các đối tượng du lịch. Phương pháp này dùng để lấy ý kiến của cộng đồng, du khách về sở thích, nhu cầu tiêu dùng của du khách; điều tra về sức hấp dẫn của điểm du lịch, tài nguyên du lịch, chất lượng dịch vụ, chất lượng nguồn nhân lực du lịch, 5.3. Phương pháp thống kê, phân tích, đánh giá, tổng hợp: Phương pháp này nhằm định hướng thống kê các đối tượng cần nghiên cứu, từ đây có thể phân tích để tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến đối tượng này. Phương pháp thống kê, phân tích, đánh giá, tổng hợp các thông tin và số lượng theo cách đi từ định lượng đến định tính được áp dụng trong khoá luận. Kết quả của phương pháp này là cơ sở khoa học cho việc xây dựng, đề xuất các phương hướng, giải pháp chiến lược đạt hiệu quả cao. Ngoài những phương pháp trên trong quá trình thực hiện đề tài, khoá luận còn sử dụng một số phương pháp như: phương pháp điều tra xã hội học, bản đồ và tranh ảnh, và sự kết hợp hài hoà các phương pháp với nhau tạo hiệu quả cao trong quá trình nghiên cứu. 6. Bố cục của khoá luận: * Chương 1: Khái quát tài nguyên du lịch và thực trạng phát triển du lịch ở Nam Định. * Chương 2: Điều tra và đánh giá sức hấp dẫn của các di tích lich sử văn hoá tại thành phố Nam Định và các huyện lân cận, hiện trạng khai thác phát triển du lịch tại đây. * Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao sức hấp dẫn của di tích lịch sử văn hoá ở thành phố Nam Định và các huyện lân cận trong hoạt động du lịch. Sinh viªn: TrÇn Thu Trang – VH1002 6
  12. Nghiªn cøu søc hÊp dÉn cña c¸c di tÝch lÞch sö v¨n hãa t¹i thµnh phè Nam §Þnh vµ c¸c huyÖn l©n cËn víi du kh¸ch CHƢƠNG 1 KHÁI QUÁT TÀI NGUYÊN DU LỊCH VÀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH Ở NAM ĐỊNH. 1.1 Tổng quan về Tỉnh Nam Định. 1.1.1. Vị trí địa lý và lịch sử hình thành. Nam Định – mảnh đất Xứ Nam, là mảnh đất nằm giữa hai con sông lớn: sông Hồng và sông Đáy tạo nên địa giới tự nhiên giữa Nam Định với hai tỉnh Ninh Bình và Thái Bình. Một mảnh đất có vị thế hết sức đặc biệt trong suốt tiến trình lịch sử Việt Nam. Theo các công trình nghiên cứu khoa học, miền đất Nam Định hình thành cách đây khoảng 70 triệu năm do ảnh hưởng tạo sơn thời kỳ Đại Tân Sinh, nâng ghềnh phía nam sông Hồng cao lên, biển Đông lùi dần và từng bước hình thành đồng bằng châu thổ sông Hồng. Ngay từ thời kỳ đồ đá mới thuộc nền văn hoá Bắc Sơn cách đây khoảng 5000 năm đã có người nguyên thuỷ đến sinh sống ở đây (ở Vụ Bản đã tìm thấy dấu vết của người nguyên thuỷ sinh sống). Trong suốt 1000 năm Bắc thuộc, đất nước ta bị chia thành các châu, quận. Nam Định lần lượt thuộc các vùng hành chính như “Quận giao chỉ” đời Hán, “Giao Châu” đời Ngô và lại thuộc “Quận giao chỉ” vào các đời nhà Tuỳ, Đường. Năm 938, Ngô Vương Quyền chiến thắng quân Nam Hán trên sông Bạch đằng đã chấm dứt 1000 năm Bắc thuộc, mở ra thời kỳ độc lập lâu dài cho đất nước. Sau khi giành được độc lập, vùng đất Nam Định đã qua nhiều cuộc biến đổi về địa giới hành chính, lúc gọi là đạo (Thời nhà Đinh); Lộ Thanh Hải và Lộ Hoàng Giang dưới thời Lý và đến thời Trần với tên gọi là Phủ Thiên Trường. Từ đó đến nay trải qua biết bao thăng trầm của lịch sử, Nam Định đã trải qua nhiều lần sát nhập. Năm 1965 sát nhập với Hà Nam thành Tỉnh Nam Hà, đến năm 1967 lại sát nhập thêm tỉnh Ninh Bình vào thành Tỉnh Hà Nam Ninh. Năm 1992, tách tỉnh Hà Nam Ninh ra làm hai tỉnh Ninh Bình và Nam Hà, đến ngày 1–1–1997 tái lập tỉnh Nam Định và Hà Nam. Sinh viªn: TrÇn Thu Trang – VH1002 7
  13. Nghiªn cøu søc hÊp dÉn cña c¸c di tÝch lÞch sö v¨n hãa t¹i thµnh phè Nam §Þnh vµ c¸c huyÖn l©n cËn víi du kh¸ch Đầu thế kỷ XX, thực dân Pháp câu kết với chế độ phong kiến tay sai ra sức khai thác,vơ vét tài nguyên, áp bức, bóc lột nhân dân thậm tệ. Thực dân Pháp đã cho xây dựng nhà máy Dệt Nam Định lớn nhất Đông Dương, song chính sự ra đời của nhà máy này đã tạo ra điều kiện khách quan để giai cấp công nhân trong tỉnh hình thành và không ngừng lớn mạnh. Nam Định trở thành một trong những trung tâm đấu tranh chống thực dân Pháp và bọn phong kiến mạnh mẽ nhất cả nước. Sau Cách mạng tháng Tám năm 1945, Nam Định được giải phóng, Tỉnh Nam Định trở thành một trung tâm công nghiệp lớn của vùng đồng bằng Bắc Bộ. Trong những năm 1954 – 1975, nhân dân Nam Định lại bước vào một cuộc chiến mới cam go, quyết liệt hơn chống lại kẻ thù hùng mạnh – Đế quốc Mỹ, có âm mưu bá chủ thế giới. Vừa gia tăng sản xuất chi viện cho miền Nam ruột thịt, vừa chiến đấu chống lại âm mưu phá hoại của kẻ thù, cùng cả nước tạo nên sức mạnh tổng hợp đưa cuộc kháng chiến vĩ đại của dân tộc đi tới thắng lợi vẻ vang. Sau đại thắng mùa Xuân 1975, dưới sự lãnh đạo của Đảng, nhân dân Nam Định cùng cả nước bước vào kỷ nguyên độc lập, xây dựng lại đất nước, tiến hành sự nghiệp đổi mới toàn diện, đẩy mạnh công nghiệp hoá – hiện đại hoá đất nước, viết tiếp những trang sử vàng chói lọi, xây dựng Nam Định ngày càng đàng hoàng hơn, giàu đẹp hơn. 1.1.2. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, tài nguyên du lịch tự nhiên. 1.1.2.1. Vị trí địa lý. Nam Định là tỉnh duyên hải nằm ở phía Nam đồng bằng Bắc Bộ, có diện tích 1669,36 km2. Nằm cách Thủ đô Hà Nội 90km. Nằm giữa 19°35’ đến 20° vĩ độ Bắc và trải rộng từ 105°55’ đến 106° 37’ kinh độ Đông. Phía Đông Nam là biển Đông. Phía Đông giáp tỉnh Thái Bình. Phía Tây giáp tỉnh Ninh Bình. Phía Bắc giáp tỉnh Hà Nam. Sinh viªn: TrÇn Thu Trang – VH1002 8
  14. Nghiªn cøu søc hÊp dÉn cña c¸c di tÝch lÞch sö v¨n hãa t¹i thµnh phè Nam §Þnh vµ c¸c huyÖn l©n cËn víi du kh¸ch Chia thành 10 đơn vị hành chính, bao gồm Thành phố Nam Định và 9 huyện, tính từ Bắc xuống là: Mỹ Lộc, Vụ Bản, ý Yên, Nam Trực, Trực Ninh, Xuân Trường, Giao Thuỷ, Hải Hậu, Nghĩa Hưng với 230 xã, phường, thị trấn. Thực hiện Nghị Quyết của Bộ Chính trị và Quyết định của Thủ Tướng Chính Phủ về quy hoạch tổng thể phát triển thành phố Nam Định đến năm 2020: “ Chỉnh trang, hiện đại hoá các đô thị lớn: Hà Nội, Hải Phòng, Hạ Long, Nam Định ”, Đảng Bộ và nhân dân tỉnh Nam Định đang tiếp tục đẩy mạnh xây dựng Tỉnh thành trung tâm công nghiệp, dịch vụ, đào tạo làm hạt nhân phát triển của tiểu vùng Nam đồng bằng sông Hồng. Theo đó, phát triển Nam Định với tầm nhìn dài hạn, hướng tới văn minh hiện đại. Phát triển mở rộng gắn kết với các vùng phụ cận, các khu đô thị mới được xây dựng hiện đại, có kết cấu hạ tầng đồng bộ, kiến trúc đô thị có bản sắc riêng của vùng. Xây dựng mạng lưới kết cấu hạ tầng của thành phố đạt các chỉ tiêu đô thị loại II và tiến tới đạt các chỉ tiêu đô thị loại I, đảm bảo đáp ứng yêu cầu của đô thị trung tâm vùng. 1.1.2.2. Địa hình, địa chất đất đai. Nam Định có địa hình tương đối bằng phẳng, chủ yếu là đồng bằng thấp trũng và đồng bằng ven biển. Khu vực phía Tây Bắc tỉnh tập trung một số ít đồi núi thấp như Bảo Đài, Ngô Xá (còn gọi là Thương Sơn, Mai Sơn – ý Yên), Côi Sơn (còn gọi là núi Gôi), Non Côi, Hồ Sơn, Kim Bảng nay là Kim Thái, Trang Nghiêm tức núi Ngăm (Vụ Bản) Phần lớn đồi núi thường kề cận những dòng sông nhỏ chảy quanh tạo ra cảnh trí rất hữu tình. Non Côi – sông Vị Hoàng là những danh thắng đại diện cho Nam định được nhiều người biết đến. Dưới chân núi thường là những cánh đồng cao, thoải xuống dần. Thêm vào đó, các dải phù sa ven sông Hồng lại phần lớn là những dải võng trũng sâu tạo nên vùng đồng chiêm trũng, ngày xưa chỉ cấy được một vụ, với những câu ca truyền đời “Sống ngâm da, chết ngâm xương”. Đây là hệ quả của sự cấu tạo địa hình đặc biệt nơi đây hàng triệu năm trước do sự chuyển động tạo Sinh viªn: TrÇn Thu Trang – VH1002 9
  15. Nghiªn cøu søc hÊp dÉn cña c¸c di tÝch lÞch sö v¨n hãa t¹i thµnh phè Nam §Þnh vµ c¸c huyÖn l©n cËn víi du kh¸ch núi và biển tiến đến sát vùng núi đá và hàng triệu năm tiếp sau là hiện tượng biển lùi. Do biển lùi nhanh, các núi đồi xung quanh và đê điều đã chắn tín sóng, che nước phù sa tràn vào. Hiện nay, năng suất lúa bình quân ở Nam Định vào loại cao nhất đồng bằng sông Hồng và vùng muối Văn lý cũng lớn nhất sông Hồng. 1.1.2.3. Khí hậu. Nam Định mang đầy đủ đặc điểm khí hậu của khu vực nhiệt đới gió mùa nóng ẩm mưa nhiều. Thời tiết Nam Định cũng giống như nhiều tỉnh khác trong khu vực có hai mùa rõ rệt: mùa đông lạnh và mùa hè nóng. Mùa đông thường kéo dài từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, mùa hè mưa nhiều kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10. Vị trí Đông Nam và giáp biển của tỉnh Nam Định trong đồng bằng sông Hồng giải thích sự giảm bớt tính khô lạnh của khí hậu trong tỉnh về mùa đông và sự gia tăng ảnh hưởng của gió bão, mưa bão mùa hè. So với các tỉnh phía Bắc đồng bằng như Bắc Giang, Bắc Ninh và so với các tỉnh nằm sâu trong nội địa như Vĩnh Phúc, Hà Nội thì số tháng lạnh dưới 18°C tại Nam Định giảm 1 tháng và số tháng khô cũng giảm 1 tháng. Nhiệt độ trung bình năm từ 23° – 24°C, tháng nóng nhất trong năm là tháng 6 và tháng 7, nhiệt độ có thể lên tới 40°C và tháng lạnh nhất là tháng 1 và tháng 2 kèm theo sương mù. Độ ẩm trung bình vào khoảng 80% – 85%, độ ẩm cao vào mùa xuân. Tổng số ngày nắng trong năm là 250 ngày với tổng số giờ nắng từ 1650 – 1700 giờ. Lượng mưa trung bình hàng năm 1750mm – 1800mm, lượng mưa nhỉnh hơn so với phần Tây Bắc sông Hồng và đặc biệt lớn nhất vào tháng 9. Mùa mưa thường xuất hiện từ tháng 5 đến tháng 10, mùa ít mưa từ tháng 11 đến tháng 2 năm sau, gây hạn hán, thiếu nước tưới tiêu. Mặt khác do nằm trong vùng vịnh Bắc Bộ nên hàng năm Nam Định thường chịu ảnh hưởng của bão hoặc áp thấp nhiệt đới, bình quân 4 – 6 cơn bão/ năm khoảng từ tháng 7 đến tháng 10, tốc độ gió trung bình từ 2 – 2,3m/s. Sinh viªn: TrÇn Thu Trang – VH1002 10
  16. Nghiªn cøu søc hÊp dÉn cña c¸c di tÝch lÞch sö v¨n hãa t¹i thµnh phè Nam §Þnh vµ c¸c huyÖn l©n cËn víi du kh¸ch Vào những thời điểm khí hậu mát mẻ, nước biển đạt 25°C rất thích hợp cho du lịch tắm biển, là một trong những loại tài nguyên quan trọng để Nam Định phát triển loại hình du lịch biển, du lịch nghỉ dưỡng, thể thao, vui chơi giải trí, Bên cạnh những điều kiện thuận lợi cho phát triển du lịch của khí hậu, tỉnh Nam Định trong một số thời kỳ trong năm còn có những yếu tố khí hậu không thuận lợi cho việc khai thác các hoạt động du lịch như mưa nhiều, nhiệt độ, độ ẩm, ảnh hưởng đến sức khoẻ con người dẫn đến tính mùa vụ, điển hình từ tháng 7 đến tháng 10. 1.1.2.4. Tài nguyên nước. Nam Định nằm giữa hạ lưu hai con sông lớn của đồng bằng Bắc Bộ là sông Hồng và sông Đáy. Sông Đào phân chia Nam Định thành hai vùng Nam – Bắc, sông Ninh Cơ, sông Sò là giới hạn các huyện trong tỉnh. Nam Định có bờ biển dài 72km, vùng kinh tế giàu tiềm năng có khả năng triển khai, thực hiện nhiều đề án phát huy thế mạnh kinh tế biển của Tỉnh. * Sông Hồng chảy vào Nam Định từ huyện Mỹ Lộc qua thành phố Nam Định và các huyện Nam Trực, Trực Ninh, Xuân Trường, Giao Thuỷ rồi đổ ra biển Đông ở cửa Ba Lạt, tạo thành địa giới tự nhiên giữa Nam Định với tỉnh Thái Bình. * Sông Đáy chảy vào địa phận Nam Định từ huyện Ý Yên qua huyện Nghĩa Hưng rồi đổ ra biển ở cửa Đáy, trở thành địa giới tự nhiên giữa Nam Định với tỉnh Ninh Bình. * Sông Ninh Cơ đổ ra cửa Lác (thường gọi là Gót Chàng). * Sông Sò đổ ra cửa Hà Lan (còn gọi là sông Ngô Đồng). Đặc biệt dòng chảy của sông Hồng và sông Đáy kết hợp với chế độ nhật triều đã bồi tụ tại vùng cửa hai sông tạo nên hai bãi bồi lớn ven biển là Cồn Trời, Cồn Mờ huyện Nghĩa Hưng. Gắn liền với lịch sử phát triển của Nam Định, cầu Đò Quan là một trong những điểm giao thông quan trọng nối hai bờ sông Đào, nối hiện tại với Sinh viªn: TrÇn Thu Trang – VH1002 11
  17. Nghiªn cøu søc hÊp dÉn cña c¸c di tÝch lÞch sö v¨n hãa t¹i thµnh phè Nam §Þnh vµ c¸c huyÖn l©n cËn víi du kh¸ch quá khứ và tương lai. Bến Đò Quan xưa đã từng là hải cảng lớn nhất của xứ Bắc trước khi người Pháp xây dựng Cảng Hải Phòng. Hiện nay thay cho bến Đò Quan xưa là cây cầu Đò Quan nối đôi bờ sông Đào, hứa hẹn một thành phố to đẹp và rộng lớn nằm hai bên bờ sông, hình ảnh này khiến ta liên tưởng đến thành phố Huế với cây cầu Tràng Tiền và dòng sông Hương thơ mộng. Nam Định còn có 72km bờ biển, trong đó nổi bật là hai khu du lịch biển Quất Lâm và Thịnh Long với tổng diện tích gần 300 ha. Đây là điểm đến lý tưởng cho những du khách ưa thích loại hình du lịch biển. 1.1.2.5. Tài nguyên sinh vật. Tài nguyên sinh vật của Nam Định tương đối phong phú, đa dạng vừa có ý nghĩa bảo vệ môi trường, vừa góp phần cùng với các loại tài nguyên khác tạo nên phong cảnh đẹp, hấp dẫn. Tính đến năm 2000, toàn tỉnh có 4.723 ha rừng các loại, chủ yếu là rừng phòng hộ, cây trồng chính là sú, vẹt, phi lao, bần, Hệ thực vật chiếm khoảng 50%; hệ động vật chiếm khoảng 40% thực vật, động vật cả nước. Nam Định có vùng đất ngập mặn Xuân Thuỷ với diện tích trên 15000 ha được UNESCO công nhận là điểm RAMSAR quốc tế đầu tiên của Việt Nam. Năm 2003 được Chính Phủ công nhận là Vườn quốc gia Xuân Thuỷ. Nơi đây là điểm dừng chân của 220 loài chim, trong đó có 9 loài quý hiếm có tên trong sách đỏ, 110 loài thực vật bậc cao, 500 loài động thực vật thuỷ sinh, đồng thời là nơi tập trung nhiều loài hải sản có giá trị kinh tế cao như: Choắt lớn mỏ vàng, mòng chân xám, thiên đường đuôi đen, cò lao ấn Độ, 1.1.2.6. Các điểm du lịch sinh thái. Điểm thu hút cho tất cả du khách tới Nam Định để thưởng thức các tour du lịch sinh thái, du lịch biển, du lịch nghỉ dưỡng như: – Vùng đất ngập mặn Xuân Thuỷ thuộc huyện Giao Thuỷ với diện tích trên 15000 ha, tham gia công ước RAMSAR do tính đa dạng của vùng đất ngập nước. Vùng đất ngập nước này là điểm thứ 50 trên Thế giới. Trong đó nổi bật là Vườn Quốc gia Xuân Thuỷ với diện tích tự nhiên là 7100 ha bao Sinh viªn: TrÇn Thu Trang – VH1002 12
  18. Nghiªn cøu søc hÊp dÉn cña c¸c di tÝch lÞch sö v¨n hãa t¹i thµnh phè Nam §Þnh vµ c¸c huyÖn l©n cËn víi du kh¸ch gồm: bãi Trong, cồn Lu, cồn Ngạn, cồn Xanh với nhiều loài động thực vật quý hiếm. Đây thực sự là điểm đến của du lịch sinh thái có sức hấp dẫn lớn đối với du khách trong nước và quốc tế, đặc biệt rất hữư ích cho các bạn học sinh, sinh viên, các nhà khoa học, các nhà nghiên cứu đến khám phá, tìm hiểu. – Khu du lịch Quất Lâm có diện tích 170 ha, với bãi tắm dài xấp xỉ 3 km, bờ cát thoải dài và mịn rất hấp dẫn du khách. Quất Lâm còn có ưu thế về vẻ đẹp tự nhiên và môi trường trong sạch. – Khu du lịch Thịnh Long có diện tích 75 ha, với chiều dài bờ biển dài gần 2km, sóng lớn, nước trong xanh và cát trắng phẳng, mịn hiện lên với vẻ đẹp nguyên sơ, chính vì thế mà số lượng khách đến nghỉ tại Thịnh Long ngày càng tăng. Có thể nói, đây là những điểm du lịch tự nhiên rất có tiềm năng để phát triển thành những khu nghỉ mát, tắm biển có tầm cỡ của Nam Định nói riêng và của du lịch Việt Nam nói chung nếu được đầu tư đúng mức và hiệu quả hơn nữa. 1.1.2.7. Đánh giá chung về tài nguyên du lịch tự nhiên. Nằm ở vị trí trung tâm vùng Nam đồng bằng sông Hồng, có vị trí chiến lược quan trọng, thiên nhiên đã dành cho Nam Định sự ưu đãi đặc biệt với nguồn tài nguyên thiên nhiên vô cùng phong phú, đa dạng. Thiên nhiên Nam Định là một bức tranh hoà đồng giữa những cánh đồng thẳng cánh cò bay, những vườn cây trĩu quả, những dòng sông đỏ nặng phù sa và những bãi biển trải dài cát mịn. Rừng ngập mặn và vùng RAMSAR Xuân Thuỷ là nguồn tài nguyên quý giá, có ý nghĩa bảo vệ và nuôi dưỡng hải sản, đồng thời là điểm du lịch sinh thái có giá trị. Điều kiện nhiệt, ẩm cho việc khai thác nông nghiệp dồi dào, phát triển kinh tế vùng, số giờ nắng, tổng nhiệt độ cân bằng nước dương cho phép thâm canh, tăng vụ, tạo điều kiện sống thoải mái, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của con người, cho triển khai nhiều loại hình du lịch như tắm biển, nghỉ dưỡng, Sinh viªn: TrÇn Thu Trang – VH1002 13
  19. Nghiªn cøu søc hÊp dÉn cña c¸c di tÝch lÞch sö v¨n hãa t¹i thµnh phè Nam §Þnh vµ c¸c huyÖn l©n cËn víi du kh¸ch Với đường bờ biển dài 72km cùng hai khu du lịch nổi bật Thịnh Long và Quất Lâm là thế mạnh của Tỉnh. Bước đầu được đầu tư khai thác đã đem lại diện mạo mới cho hai khu du lịch này, thu hút ngày càng đông nhiều đoàn khách quốc tế, nhiều dự án cơ sở hạ tầng, tôn tạo cảnh quan môi trường được xây dựng ở đây nhằm làm tăng tính hấp dẫn của sản phẩm du lịch, của điểm du lịch tự nhiên, du lịch sinh thái của Tỉnh. Những cánh đồng, làng mạc trù phú, những dòng sông lớn, những núi đá vôi đồi đất xen kẽ đá non như Bảo Đài, Núi Gôi, Núi Ngăm với những phong tục, tập quán sinh hoạt đặc sắc của người dân Nam Định thích hợp cho loại hình du lịch “Du khảo đồng quê”. Nhìn chung khí hậu Nam Định thuận lợi cho phát triển du lịch, tuy nhiên cũng như các tỉnh ở đồng bằng Bắc Bộ, Nam Định vẫn bị ảnh hưởng bởi nhiều điều kiện bất lợi từ khí hậu của tỉnh như mùa đông lạnh, có sương muối, mùa hè bão lụt, gây khó khăn cho khai thác, triển khai hoạt động du lịch, đặc biệt là du lịch hoạt động ngoài trời. Để phát triển bền vững và lâu dài cả về kinh tế, văn hoá, xã hội và du lịch, tỉnh Nam Định cần đảm bảo sự ổn định của các hệ sinh thái, nhất là các hệ kém ổn định như cảnh quan bãi bồi ngoài đê sông, cảnh quan bãi bồi thấp úng trong đê sông, cảnh quan châu thổ hiện tại trong đê biển, cảnh quan bờ biển hiện tại ngoài đê biển. Ngoài ra cần trồng rừng ngập mặn và rừng trên các đồi sót, đầu tư cải tiến các điều kiện tự nhiên không thuận lợi hư bão, lụt, hạn hán, úng, biển lấn gây ra. Có thể nói, Nam Định là một trong những vùng đông dân và trù phú nhất ở miền Bắc Việt Nam. Nam Định có nguồn tài nguyên du lịch tự nhiên phong phú, đa dạng tạo thành các điểm du lịch hấp dẫn du khách thích hợp cho phát triển du lịch sinh thái, du lịch xanh theo hướng thân thiện với môi trường vốn là hướng ưu tiên trong chiến lược phát triển du lịch của cả nước. 1.1.3. Điều kiện Kinh tế – Xã hội và Dân cư. Sinh viªn: TrÇn Thu Trang – VH1002 14
  20. Nghiªn cøu søc hÊp dÉn cña c¸c di tÝch lÞch sö v¨n hãa t¹i thµnh phè Nam §Þnh vµ c¸c huyÖn l©n cËn víi du kh¸ch Nằm trong bối cảnh chung của đồng bằng sông Hồng, từ hàng ngàn năm trước trên vùng đất Nam Định đã có người cư trú. Một số nơi trên đất Nam Định, đặc biệt là ở vùng thềm phù sa cổ đã phát hiện những dấu tích khẳng định sự có mặt từ rất sớm của con người trên mảnh đất này từ thời Phùng Nguyên cho đến Đông Sơn. Cư dân thời bấy giờ chưa hẳn là người Kinh như hiện nay mà có nhiều bằng chứng khảo cổ học đã chứng minh rằng cư dân đồng bằng sông Hồng nói chung và cư dân Nam Định bấy giờ có gốc Môn – Khơ Me, Tày – Thái, Nam Đảo. Cư dân thời bấy giờ từng bước tiếp xúc với biển và lấn dần ra biển, khai phá đất đai và lập làng, ấp. Tỉnh Nam Định được thành lập cách đây 748 năm, từ năm Nhâm Tuất 1262 thời nhà Trần, biến nơi đây trở thành trung tâm đô thị lớn thứ hai của cả nước, chỉ sau Thăng Long. Diện tích của Tỉnh là 1652,29 km2, bằng 0,5% diện tích cả nước. Dân số của Nam Định hiện nay là 1.825.771 người (năm 2009), chủ yếu là dân tộc Kinh, chiếm 2,7% dân số cả nước (năm 2009 dân số cả nước là 85.789.573 người ), mật độ dân số trung bình là 1.196 người/km2, là một trong 6 tỉnh có dân số đông nhất trong cả nước, chỉ sau TP. Hồ Chí Minh, Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Nội, Hà Tây. Dự báo dân số Nam Định năm 2010 là 511000 người và đến năm 2020 lên tới 955000 người. Với sự phát triển nhanh chóng về đời sống kinh tế – xã hội đã mang lại cho Nam Định một bộ mặt mới, người dân ngày càng được nâng cao về mặt đời sống và tinh thần, trình độ dân trí ngày càng được nâng lên, tỉ lệ lao động thất nghiệp và không có việc làm giảm. Tổng hợp chung, chỉ số phát triển của dân cư Nam Định là 0,71, chỉ sau các Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Hải Phòng, Bình Dương, Thái Bình, Hải Dương. Nếu tính theo chỉ số nghèo khổ tổng hợp về mức sông cư dân (HPI) thì Tỉnh Nam Định xếp thứ 16/61 tỉnh thành trong cả nước. (Nguồn Địa chí Nam Định). Về kinh tế đặc điểm nổi bật của Nam Định là nằm trong vùng trọng điểm sản xuất lương thực,thực phẩm của đồng bằng Bắc Bộ. Đồng thời có nền sản xuất công nghiệp phát triển tương đối sớm với nhiều ngành nghề Sinh viªn: TrÇn Thu Trang – VH1002 15
  21. Nghiªn cøu søc hÊp dÉn cña c¸c di tÝch lÞch sö v¨n hãa t¹i thµnh phè Nam §Þnh vµ c¸c huyÖn l©n cËn víi du kh¸ch truyền thống, là một trong những trung tâm dệt may hàng đầu của cả nước, đưa tỉnh Nam Định lên tầm mới với đặc trưng “Thành phố Dệt may”. Từ năm 1990 đến nay, Nam Đinh được Chính phủ công nhận là đô thị loại II cấp Quốc gia, Bộ Chính Trị đã ban hành Nghị quyết số 54 – NQ – TW về quy hoạch tổng thể phát triển thành phố Nam Định đến năm 2010, quy mô đất năm 2010 của Tỉnh là 2140 ha và đến năm 2020 sẽ là 45127 ha. Đây là cơ hội thuận lợi cho Nam Định tiếp tục phát triển, xứng đáng với lợi thế vốn có của mình. 1.1.4. Tài nguyên du lịch nhân văn. Là một mảnh đất có vị thế hết sức đặc biệt trong suốt tiến trình lịch sử Việt Nam, quê hương nhà Trần, lừng lẫy hào khí Đông A – “Non sông muôn thủa vững âu vàng”. Nam Định đã trở thành miền đất văn hiến, nơi sinh dưỡng biết bao nhân tài làm rạng danh non sông đất nước, một vùng văn hoá đặc sắc, hoà quyện và đan xen văn hoá biển và văn hoá châu thổ, văn hoá bác học và văn hoá dân gian. Hiện nay, theo thống kê của Sở Du lịch Nam Định, trên địa bàn Tỉnh có 1.655 di tích lịch sử văn hoá, bao gồm 573 ngôi chùa, 590 ngôi đền, 327 đình, 82 miếu, 9 lăng mộ, 63 phủ, 66 từ đường, 12 nhà thờ đạo Kitô, 9 văn chỉ, 5 di tích chống Mỹ, 2 quán bia. Trong đó có 291 di tích đã được xếp hạng, với 72 di tích xếp hạng cấp Quốc gia và 216 di tích xếp hạng cấp Tỉnh. Quần thể di tích này mang nhiều giá trị lịch sử, văn hoá và kiến trúc, là nguồn tài nguyên du lịch nhân văn hấp dẫn, thu hút khách du lịch. Đến với Nam Định du khách được chiêm ngưỡng một quần thể di tích văn hoá thời Trần khá đa dạng và lôi cuốn, hiện vẫn được giữ gìn và phát triển như: Chùa Phổ Minh, Chùa Cổ Lễ, Phủ Giầy, Cột Cờ Nam Định, Phủ Giầy là tên gọi chung cho các di tích thờ Mẫu Liễu Hạnh, thuộc huyện Vụ Bản, Nam Định. Tên gọi Phủ Giầy gắn với truyền thuyết về Mẫu Liễu Hạnh. Khu di tích Phủ Giầy từ bao đời nay đã thu hút biết bao du khách trong và ngoài nước hành hương về nơi đây bởi ngoài yếu tố tín ngưỡng thì cụm di tích này còn có giá trị cao về nghệ thuật kiến trúc, với sự hoà hợp của một quần thể gồm 17 di tích, trong đó có 3 công trình chính là Phủ Vân Cát, Phủ Tiên Hương và Lăng Bà Chúa Liễu được xây dựng vào năm 1109; Chùa Cổ Lễ là Sinh viªn: TrÇn Thu Trang – VH1002 16
  22. Nghiªn cøu søc hÊp dÉn cña c¸c di tÝch lÞch sö v¨n hãa t¹i thµnh phè Nam §Þnh vµ c¸c huyÖn l©n cËn víi du kh¸ch sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa tinh hoa kiến trúc cổ truyền thống Việt Nam với phong cách kiến trúc phương Tây, tạo thành một mảng kiến trúc kỳ lạ và đẹp mắt, Bên cạnh đó là các di tích lịch sử gắn liền với các danh nhân: Trạng lường Lương Thế Vinh; Nhà thơ trào phúng Tú Xương; Khu lưu niệm cố Tổng Bí thư Trường Chinh, Du khách còn được ghé thăm các làng nghề với các ngành nghề và sản phẩm truyền thống, tỉnh hiện còn có hơn 70 làng nghề, nhiều làng nghề nổi tiếng như: Làng nghề chạm, khảm gỗ La Xuyên, Sơn mài Cát Đằng, dệt Cự Trữ, Ngoài những di sản văn hoá vật thể, Nam Định còn có vốn văn hoá truyền thống tín ngưỡng, lễ hội khá phong phú mang đậm bản sắc nền văn minh lúa nước sông Hồng, là nền tảng cho việc hình thành những sản phẩm du lịch văn hoá phi vật thể, với khoảng 100 lễ hội truyền thống được tổ chức hàng năm tại các địa phương, trong đó có 52 lễ hội Xuân và 42 lễ hội tổ chức vào dịp Thu, Đông được khai thác phục vụ du lịch như: Lễ hội Phủ Giầy, Lễ hội Đền Trần, Hội chợ Viềng mùa xuân, Về với Nam Định, là về với vùng đất cổ giàu tiềm năng, mảnh đất Nam Định tự hào là nơi mạch nguồn dân tộc, đã sinh ra và nuôi dưỡng tâm hồn, khí phách của “cha” và “mẹ” nhân gian. Nhiều năm qua, các cấp các ngành, đặc biệt là ngành Văn hoá – Thông tin Nam Định đã cố gắng gìn giữ và phát triển những nét văn hoá đặc trưng nhất của mỗi di sản văn hoá truyền thống. Tuy nhiên trong thời buổi hội nhập nền kinh tế thị trường hiện nay, Nam Định cần có những chính sách đầu tư và đẩy mạnh phát triển du lịch hơn nữa để khai thác đúng mức nguồn lực to lớn của địa phương, phát triển Nam Định trở thành một trung tâm du lịch lớn của cả nước. Để mỗi dịp lễ hội nhân dân cả nước và bạn bè Quốc tế lại được nồng nhiệt chào đón về với mảnh đất này bởi những người dân Nam định chân thành và hiếu khách. Sinh viªn: TrÇn Thu Trang – VH1002 17
  23. Nghiªn cøu søc hÊp dÉn cña c¸c di tÝch lÞch sö v¨n hãa t¹i thµnh phè Nam §Þnh vµ c¸c huyÖn l©n cËn víi du kh¸ch Bảng Lễ hội truyền thống tiêu biểu. Ngày lễ hội STT Tên lễ hội Địa điểm (âm lịch) 1 Hội đền Giáp Nhất Xã Quang Trung, huyện Vụ Bản 6 – 7/ giêng 2 Hội Đền Đá Xã Tân Thịnh, huyện Nam Trực 6/ giêng Phủ Giầy, xã Kim Thái, Vụ Bản/ 3 Hội chợ Viềng 7 – 8/ giêng Thị trấn Nam Giang, Nam Trực 14 – 15/ 4 Lễ khai ấn Đền Trần, TP. Nam Định giêng 5 Hội đền Y Lư Xã Nam Hoa, Nam Trực 8 – 10/ 2 6 Hội chùa Phúc Hải Xã Hải Minh, Hải Hậu 1 – 3/3 7 Hội Phủ Giầy Xã Kim Thái, Vụ Bản 3 – 8/3 8 Hội đền Đông Xã Thành Lợi, Vụ Bản 5 – 15/3 Hội chùa Ninh 9 Xã Tức Cường, Hải Hậu 17/5 Cưòng 10 Hội đền Lựu Phổ Xã Mỹ Phúc, Mỹ Lộc 15/8 Hội đền Trần – Phường Lộc Vượng, TP Nam 11 15 – 20/8 Chùa Tháp Định 12 Hội đền Xám Xã Hồng Quang, Nam Trực 17 – 20/8 Hội đền chùa Hạ 13 Xã Nghĩa Thịnh, Nghĩa Hưng 10/8 Kỳ 14 Hội chùa Cổ Lễ Trực Ninh 16 – 20/9 Hội chùa – Keo 15 Xã Xuân Hồng, Xuân Trường 12 – 15/9 Hành Thiện 16 Hội đền Din Xã Nam Dương, Nam Trực 1 – 10/12 17 Hội đền Vua Đinh Xã Yên Thắng, ý Yên 24/12 Sinh viªn: TrÇn Thu Trang – VH1002 18
  24. Nghiªn cøu søc hÊp dÉn cña c¸c di tÝch lÞch sö v¨n hãa t¹i thµnh phè Nam §Þnh vµ c¸c huyÖn l©n cËn víi du kh¸ch Bảng các di tích liên quan đến thời Đinh – Tiền Lê STT Tên di tích Huyện Nhân vật tôn thờ Thờ Trần Minh Công tức Thôn Lạc Đạo, xã Trần Lãm vị tướng giúp 1 Đình Xám Hồng Quang, huyện Đinh Bộ Lĩnh dẹp loạn 12 Nam Trực. xứ quân. Đình Thượng Xã Yên Tiến, huyện 2 Đinh Tiên Hoàng Đồng Ý Yên Xã Nam Dương, 3 Đền Gin Nam Trực Xã Nghĩa An, Nam Nguyễn Tấn, một vị tướng 4 Đền An Lá Trực nhà Đinh. Xã Nghĩa Thịnh, Phạm Cự Lượng, tướng 5 Đền Hưng Lộc huyện Nghĩa Hưng thời Đinh. Sinh viªn: TrÇn Thu Trang – VH1002 19
  25. Nghiªn cøu søc hÊp dÉn cña c¸c di tÝch lÞch sö v¨n hãa t¹i thµnh phè Nam §Þnh vµ c¸c huyÖn l©n cËn víi du kh¸ch Bảng các di tích liên quan đến thời Lý – Trần STT Tên di tích Vị trí thôn Ngô Xá Nhân vật tôn thờ Phổ tích pháp 1 Xã Yên Lợi, huyện Ý Yên Chương Sơn Thờ Phật, Từ Đạo 2 Chùa Đại Bi Xã Nam Giang, Nam Trực Hạnh + Thiền sư Giác Hải. Thôn Tức Mặc, xã Lộc Thờ Phật và Trúc 3 Chùa Phổ Minh Vượng ngoại thành Nam lâm Tam Tổ. Định. Xã Lộc Hạ, ngoại thành Nam Thờ Trần Nhật 4 Chùa Đệ Tứ Định Duật Thôn Tức Mạc, xã Lộc 5 Đền Trần Vượng, ngoại thành Nam Định. Xã Mỹ Phúc, huyện Mỹ Lộc, Thờ Hưng Đạo 6 Đền Bảo Lộc thôn Tức Mạc, xã Lộc Vượng Vương, Trần ngoại thành Nam Định. Quốc Tuấn Thôn Tức Mạc, xã Lộc 7 Đền Cố Trạch Thờ các vua Trần Vượng ngoại thành Nam Định Tướng Phạm Ngô Thôn Đệ Nhất, xã Mỹ Trung, 8 Đình Cả và các tướng nhà huyện Mỹ Lộc. Trần. Thái Sư Trần Quang Khải và vợ 9 Đình Cao Đài Xã Mỹ Thành, Mỹ Lộc là công chúa Phụng Dung. Sinh viªn: TrÇn Thu Trang – VH1002 20
  26. Nghiªn cøu søc hÊp dÉn cña c¸c di tÝch lÞch sö v¨n hãa t¹i thµnh phè Nam §Þnh vµ c¸c huyÖn l©n cËn víi du kh¸ch 1.2. Thực trạng hoạt động du lịch tại Nam Định. 1.2.1. Công tác quản lý. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch Tỉnh Nam Định được thành lập theo Quyết định số 518/QĐ – UBND của Uỷ ban nhân dân Tỉnh Nam Định ngày 13/03/2008 trên cơ sở hợp nhất Sở Thể dục thể thao với Sở Văn hoá Thông tin Tỉnh Nam Định, tiếp nhận chức năng và tổ chức về Du lịch từ Sở Thương mại và Du lịch, chức năng và tổ chức về gia đình từ Uỷ ban dân số và trẻ em. Trên cơ sở xác định hướng ưu tiên phát triển Du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của Tỉnh, Sở Văn hoá Thể thao và Du lịch Nam Định không ngừng củng cố, hoàn thiện cơ quan văn phòng Sở. Năm 2008, Sở thành lập Trung tâm Thông tin Xúc tiến Du lịch trực thuộc Sở theo quyết định của Uỷ ban nhân dân Tỉnh. Đề ra phương hướng, nhiệm vụ xây dựng chương trình, kế hoạch, đề án hoạt động xúc tiến quảng bá du lịch ở địa phương. Tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch hoạt động xúc tiến quảng bá du lịch, xây dựng các kênh thông tin để phục vụ công tác quảng bá du lịch địa phương. Đồng thời Sở luôn thực hiện luân chuyển, bổ sung cán bộ có phẩm chất, năng lực đảm nhận những vị trí then chốt của cơ quan, tích cực học tập rèn luyện, nâng cao phẩm chất chính trị, trình độ năng lực để đáp ứng hoàn thành tốt nhiệm vụ công tác được giao và đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá – hiện đại hoá, hội nhập và phát triển đất nước. 1.2.3. Hiện trạng về cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch. 1.2.3.1. Cơ sở kinh doanh du lịch. Du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp có tính chất liên ngành cao. Ngành Du lịch không thể phát triển được khi các ngành kinh tế khác không phát triển. Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển nhanh chóng về kinh tế – xã hội và chính sách ưu tiên đầu tư phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của Tỉnh, nhiều cơ sở hạ tầng được xây dựng, tu bổ, tôn tạo, phục vụ phát triển du lịch và quốc tế dân sinh. Các khu đô thị mới được quy hoạch Sinh viªn: TrÇn Thu Trang – VH1002 21
  27. Nghiªn cøu søc hÊp dÉn cña c¸c di tÝch lÞch sö v¨n hãa t¹i thµnh phè Nam §Þnh vµ c¸c huyÖn l©n cËn víi du kh¸ch và khởi công xây dựng góp phần xây dựng bộ mặt kiến trúc của Nam Định ở giai đoạn mới, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế – xã hội và trong đó có cả du lịch. Từ năm 2004 đến nay, để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của du khách về du lịch, các hoạt động liên quan đến du lịch như lưu trú, vui chơi giải trí và các dịch vụ khác của Tỉnh Nam Định đều tăng nhanh cả về số lượng và chất lượng. Tính đến thời điểm hiện tại toàn Tỉnh hiện có 345 khách sạn, nhà nghỉ tập trung chủ yếu ở khu vực thành phố Nam Định, Khu du lịch biển Thịnh Long và Quất Lâm. Bảng: Hệ thống cơ sở lƣu trú tại Nam Định (2004 – 2008). Các tiêu chí 2004 2005 2006 2007 2008 2009 Cơ sở lưu trú 100 148 162 189 241 345 du lịch Số phòng 1500 1867 2259 2646 3171 4485 (Nguồn: Trung tâm Thông tin và Xúc tiến Du lịch Nam Định). Doanh thu xã hội từ hoạt động du lịch của Tỉnh Nam Định đạt mức tăng trưởng bình quân 13%/năm. Số cơ sở lưu trú phục vụ du lịch của Nam Định tăng 3,5 lần (từ 100 đến 345) trong giai đoạn 2004 – 2009, bao gồm các khách sạn, nhà nghỉ. Riêng năm 2005 Tỉnh có 35 khách sạn đạt tiêu chuẩn khách sạn 1 sao đến 3 sao với tổng số phòng 1451 phòng. Hiệu suất sử dụng buồng phòng bình quân đạt gần 65%, nhìn chung chất lượng của phòng nghỉ đủ điều kiện đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của khách du lịch. Hiện nay Tỉnh Nam Định đang tiếp tục thu hút vốn đầu tư vào xây dựng các khách sạn Quốc tế 3 sao, 4 sao cho sự nghiệp phát triển Du lịch của Tỉnh. 1.2.3.2. Cơ sở ăn uống. Một tỉnh có nhiều tiềm năng về phát triển du lịch như Nam Định đòi hỏi phải có nhiều cơ sở lưu trú, ăn uống chất lượng phục vụ nhu cầu nghỉ ngơi Sinh viªn: TrÇn Thu Trang – VH1002 22
  28. Nghiªn cøu søc hÊp dÉn cña c¸c di tÝch lÞch sö v¨n hãa t¹i thµnh phè Nam §Þnh vµ c¸c huyÖn l©n cËn víi du kh¸ch của du khách. Nhìn chung, hầu hết các khách sạn, nhà nghỉ đều có các nhà hàng phục vụ nhu cầu ăn uống của du khách. Nam Định nổi tiếng là vùng quê trù phú làm nên thương hiệu “Nam Định” như phở Nam Định, bánh cuốn làng kênh, bánh gai Bà Thị, kẹo lạc Sìu Châu, gạo tám xoan Xuân Đài, du khách không chỉ được thưởng thức mà còn làm quà sau mỗi chuyến tham quan. Các cơ sở ăn uống, các làng văn hoá ẩm thực này tập trung chủ yếu ở thành phố Nam Định, nơi có quần thể di tích lịch sử văn hoá Trần rất thuận lợi cho du khách đến tham quan, nghỉ ngơi và thưởng thức các món ăn đặc sản mang đậm hương vị của vùng quê đồng bằng Bắc Bộ. Ngoài ra còn có các món ăn hải sản hấp dẫn như ốc biển, tôm he, cá ngừ, mực, Với nhiều cách chế biến của người dân dân địa phương. 1.2.3.3. Cơ sở vui chơi giải trí. Cơ sở hạ tầng vui chơi giải trí là điều kiện đặc trưng để phát triển du lịch, là nhân tố để khách du lịch lưu lại lâu hơn tại điểm du lịch. Tuy nhiên các cơ sở vui chơi giải trí tại hầu hết các điểm du lịch trên phạm vi cả nước nói chung và Nam Định nói riêng còn nghèo nàn, chưa đáp ứng được nhu cầu ngày càng đa dạng của du khách. Các cơ sở vui chơi giải trí trên địa bàn tỉnh Nam Định có quy mô vừa và nhỏ, chủ yếu phục vụ nhu cầu thư giãn của nhân dân địa phương. Ngoài ra cũng có một số cơ sở vui chơi giải trí hiện nay đang được du khách quan tâm khi đến với Nam Định như: Nhà Hát 3/2, Công viên Vị Xuyên, Công viên văn hoá Tức Mạc, CLB ca trù, CLB trầu văn, hát trèo, múa rối nước, Các dịch vụ kinh doanh giải khát trên địa bàn Tỉnh trong những năm qua cũng tăng nhanh, ngày càng đa dạng mang phong cách và dấu ấn riêng, được thiết kế phù hợp với nhu cầu của từng du khách. Hiện nay chất lượng môi trường tại các điểm du lịch cũng đã được cải thiện, môi trường trật tự an toàn xã hội được đảm bảo, chất lượng các dịch vụ phục vụ khách ngày nay được nâng cao hơn so với các năm trước, tại các khu du lịch biển nổi tiếng đã hình thành các nhóm cứu hộ, yếu tố văn hoá địa Sinh viªn: TrÇn Thu Trang – VH1002 23
  29. Nghiªn cøu søc hÊp dÉn cña c¸c di tÝch lÞch sö v¨n hãa t¹i thµnh phè Nam §Þnh vµ c¸c huyÖn l©n cËn víi du kh¸ch phương tạo thành các tour du lịch hấp dẫn, đầy ý nghĩa. Bởi giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc đã được Đảng và Nhà nước rất coi trọng, được thể hiện trong Nghị quyết Trung ương V của Đảng ta. 1.2.3.4. Hệ thống giao thông vận tải và thông tin liên lạc. Nhờ được đầu tư và đổi mới, hiện nay Nam Định đã có hệ thống giao thông thuỷ, bộ, sắt liên hoàn, có trục đường ven biển, có hệ thống bến cảng nối thông với các tuyến quốc lộ. – Giao thông đường bộ: Hai tuyến quốc lộ 21 từ Hoà Bình qua Phủ Lý tới thành phố Nam Định rồi đi cảng Hải Thịnh và quốc lộ 10 từ Quảng Yên đi Hải Phòng, Thái Bình qua Nam Định rồi đi Ninh Bình. 10 tuyến tỉnh lộ và các huyện lộ đều được làm mới, thuận lợi cho phát triển du lịch trên địa bàn Tỉnh. – Đường sắt: Tuyến đường sắt Bắc nam chạy qua Nam Định dài 42km, với các ga Nam Định là điểm dừng chân của các đoàn tốc hành chạy suốt Bắc Nam, ga Cầu Họ, ga Đặng Xá, ga Trình Xuyên, ga Gôi, ga Cát Đằng, tạo điều kiện giao thông thuận lợi với các vùng, miền trong nước. – Cùng với mạng lưới đường bộ, đường sắt, hệ thống đường thuỷ của Tỉnh cũng được nâng cấp, đảm bảo an toàn. Tuyến sông Hồng nối thủ đô Hà Nội với các tỉnh phía Nam đồng bằng Bắc Bộ cũng là tuyến du lịch giàu tiềm năng, bên cạnh đó là hệ thống cảng sông Nam định, cảng biển Thịnh Long thuận lợi cho việc phát triển vận tải đường thuỷ. Nhìn chung phương tiện vận chuyển khách du lịch vẫn còn hạn chế cả về số lượng và chất lượng, trên địa bàn tỉnh có 16 bến xe liên tỉnh, bến xe ôtô nội tỉnh có 40 điểm dừng xe nằm rải đều ở các huyện, thị trấn, cụm xá, tuy nhiên vẫn chưa có sự phát triển toàn diện, cân đối giữa giao thông – vận tải, giữa cung – cầu, do đó trong quá trình đầu tư phát triển, hiện đại hoá hệ thống giao thông vận tải trong giai đoạn 2010 – 2020, tỉnh Nam Định cần đặc biệt chú trọng tính đồng bộ liên hoàn giữa các tuyến đường với các phương tiện vận chuyển. Hiện nay đã có nhiều tuyến xe buýt hoạt động tương đối liên tục để phục vụ nhu cầu đi lại của nhân dân, học sinh, sinh viên trong tỉnh với thời Sinh viªn: TrÇn Thu Trang – VH1002 24
  30. Nghiªn cøu søc hÊp dÉn cña c¸c di tÝch lÞch sö v¨n hãa t¹i thµnh phè Nam §Þnh vµ c¸c huyÖn l©n cËn víi du kh¸ch gian hoạt động từ 5 giờ sáng đến 18 giờ hàng ngày, tần suất 30 phút/chuyến. Trong đó có 3 tuyến xe buýt mới được bổ sung hoạt động thuận lợi cho việc đưa du khách tới các điểm tham quan du lịch như: Khu du lịch biển Quất Lâm, Khu du lịch biển Thịnh Long; tuyến du lịch tham quan Quần thể khu di tích Phủ Giầy, thăm các làng nghề thủ công truyền thống trên địa bàn các huyện Ý Yên, Trực Ninh, góp phần nâng cao chất lượng phục vụ du lịch, khai thác tối đa các nguồn khách, đa dạng hoá các phương tiện hoạt động du lịch. Trong quy hoạch tổng thể và quy hoạch phát triển của tỉnh đến năm 2010 và định hướng tới 2020 và các năm tiếp theo, nhiều dự án đầu tư xây dựng phát triển tuyến quốc lộ đồng bằng, ven biển đã được quy hoạch, phê duyệt và xúc tiến triển khai, đưa vào sử dụng như: quốc lộ 1A đoạn Cầu Giẽ – Ninh Bình đi qua huyện ý Yên dài 21km thành đường cao tốc 4 làn xe và 6 làn xe giai đoạn 2008 – 2015 với hình thức BOT; mở rộng đầu tư cảng Hải Thịnh, Bên cạnh đó, mạng lưới bưu chính – viễn thông, công tác xây dựng cơ sở vật chất của ngành đã được cải tạo, nâng cấp, xây dựng thêm phục vụ tốt cho hoạt động thông tin liên lạc góp phần phát triển kinh tế, xã hội Nam Định trong thời gian tới. 1.2.4. Hoạt động quảng bá du lịch. Mặc dù giàu tiềm năng phát triển du lịch, nhưng Nam Định vẫn chưa khai thác triệt để thế mạnh này. Sản phẩm du lịch còn nghèo nàn, công tác tuyên tuyền quảng bá còn hạn chế, chưa sâu rộng. Nhiều ấn phẩm, bản đồ du lịch tỉnh Nam Định được biên soạn và xuất bản để cung cấp thông tin cho du khách khi đến thăm tỉnh, tuy nhiên nội dung chưa thực sự phong phú. Để khắc phục những tồn tại, đưa du lịch trở thành ngành kinh tế quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế toàn tỉnh, Uỷ ban nhân dân tỉnh đã phê duyệt chương trình phát triển du lịch Nam Định năm 2001 – 2005 và quy hoạch tổng thể phát triển du lịch đến năm 2010. Ngành sẽ tăng cường các hoạt động tuyên truyền, quảng bá du lịch, kêu gọi và tạo điều kiện thuận lợi Sinh viªn: TrÇn Thu Trang – VH1002 25
  31. Nghiªn cøu søc hÊp dÉn cña c¸c di tÝch lÞch sö v¨n hãa t¹i thµnh phè Nam §Þnh vµ c¸c huyÖn l©n cËn víi du kh¸ch cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước đến đầu tư liên doanh xây dựng khách sạn, nhà hàng, khu vui chơi giải trí, xúc tiến, mở rộng thị trường. Công tác tuyên truyền quảng bá du lịch được thực hiện dưới nhiều hình thức như: panô, áp phích, tổ chức các hoạt động hội chợ, triển lãm du lịch tại địa phương, các tỉnh bạn và nước ngoài, phối hợp với Sở Văn hoá và Thông tin, các Đài phát thanh huyện, tỉnh, Đài truyền hình Việt Nam; duy trì, mở rộng các website về du lịch Nam Định; liên kết với các website du lịch của các tỉnh trong cả nước. Hiện nay website Vườn quốc gia Xuân Thuỷ cũng có khá nhiều thông tin bổ ích cho những ai muốn tìm tìm hiểu về điểm đến này. Cuộc thi sáng tạo mẫu thiết kế logo du lịch Nam Định và thi ảnh du lịch Nam Định lần thứ I được tiến hành năm 2008 và nhận được 500 tác phẩm dự thi trong đó chọn đợc 71 tác phẩm có giá trị nội dung nghệ thuật. Trung tâm Thông tin Xúc tiến Du lịch đã xây dựng website “Du lịch Nam Định” và biên soạn, phát hành cuốn sách ảnh, bản tin về du lịch Nam Định, phối hợp xây dựng mô hình sinh thái cộng đồng Vườn quốc gia Xuân Thuỷ. Mừng “Thăng Long – Hà Nội 1000 năm tuổi” tại Nam Định đã tổ chức lễ Khai ấn đền Trần và tuần lễ Du lich Nam Định kéo dài từ chợ Viềng Xuân (7 tháng giêng) đến lễ Khai ấn (14 tháng giêng), kết hợp các hoạt động xúc tiến du lịch, quảng bá hình ảnh của thủ đo Hà Nội tại Nam Định, xây dựng các Tour, tuyến du lịch có chủ đề gắn với 1000 năm Thăng Long – Hà Nội; tổ chức lễ hội Đức Thánh Trần và các hoạt động văn hoá, thể thao, du lịch nhằm tái hiện, tôn vinh lịch sử nhà Trần gắn với 1000 năm Thăng Long diễn ra tại thủ đô Hà Nội. Trong 10 ngày lễ kỷ niệm 1000 năm Thang Long – Hà Nội (từ 1 – 10 – 2010 đến 10 – 10 – 2010), Tỉnh Nam Định sẽ tổ chức các hoạt động như: – Trao đầu Rồng thời Trần (thế kỷ XIII) được phát hiện tại cung Thiên Trường và ấn Triều Trần quốc bảo mới phát hiện có niên đại thế kỷ XVIII – XIX. Sinh viªn: TrÇn Thu Trang – VH1002 26
  32. Nghiªn cøu søc hÊp dÉn cña c¸c di tÝch lÞch sö v¨n hãa t¹i thµnh phè Nam §Þnh vµ c¸c huyÖn l©n cËn víi du kh¸ch – Tham gia triển lãm tại Hoàng Thành Thăng Long giới thiệu tư liệu, cổ vật của cung điện Thiên Trường. – Tham dự Lễ hội làng nghề, phố nghề Thăng Long – Hà Nội. – Tham gia biểu diễn võ thuật cổ truyền tại Hà Nội và tham gia diễu hành tại ngày đại lễ. – Tổ chức giải bóng đá Cúp Đông A tại Nam Định. Việc tham gia vào các sự kiện có ý nghĩa trên của đất nước sẽ là dịp tốt để Nam Định quảng bá, tuyên truyền đậm nét hơn nữa về hình ảnh đất và người Nam Định. 1.2.5. Tổ chức hoạt động kinh doanh và đầu tư phát triển du lịch. Thực tế những năm qua cho thấy, Du lịch Nam Định đã bước đầu có những nét khởi sắc. Năm 1996 du lịch Nam Định chỉ đón được 64.843 lượt khách nội địa, 2826 lượt khách quốc tế, đến năm 2009 du lịch Nam Định đón được 1,5 triệu lượt khách du lịch. Cho đến nay toàn tỉnh Nam Định hiện có 345 khách sạn, nhà nghỉ, có 10 đơn vị kinh doanh lữ hành nội địa. Con số này còn khá khiêm tốn so với điều kiện phát triển tiềm năng du lịch của tỉnh. Để thành lập được các đơn vị kinh doanh lữ hành không phải là việc dễ dàng trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, nó đòi hỏi các doanh nghiệp lữ hành phải không ngừng đổi mới, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Nhờ chính sách ưu đãi về vốn, thuế, đất đai đối với các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh có nhu cầu đầu tư vào hoạt động du lịch, từ năm 1997 đến nay, Nam Định đã thu hút hơn 400 tỷ đồng vốn đầu tư vào các thành phần kinh tế bao gồm: vốn ngân sách Nhà nước đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, tôn tạo cảnh quan môi trường tại các khu, điểm du lịch chiếm 28,5%, vốn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch chiếm 74,2%. Nhiều doanh nghiệp của các tỉnh phía Bắc như Hà Nội, Hà Tây, Thái Nguyên, Hà Giang, Ninh Bình, đã tham gia đầu tư xây dựng hệ thống khách sạn, nhà nghỉ, nhà hàng tại các khu du lịch của tỉnh với số vốn chiếm khoảng 45% tổng số vốn. Cùng Sinh viªn: TrÇn Thu Trang – VH1002 27
  33. Nghiªn cøu søc hÊp dÉn cña c¸c di tÝch lÞch sö v¨n hãa t¹i thµnh phè Nam §Þnh vµ c¸c huyÖn l©n cËn víi du kh¸ch với hoạt động đầu tư, ngành du lịch Nam Định còn chú trọng cải cách hành chính, nâng cao chất lượng hoạt động dịch vụ. Nhờ đó ngành du lịch Nam Định đã thu hút ngày càng nhiều du khách đến thăm quan. Lượng khách du lịch đến Nam Định tăng 15 – 16%/năm, khách du lịch quốc tế đến Nam Định có khả năng thanh toán cao chiếm khoảng 10 – 15%, doanh thu xã hội từ hoạt động du lịch tăng 12,7%. Khách du lịch khi đến với Nam Định chủ yếu là tham quan các di tích lịch sử văn hoá và khách tham dự lễ hội. Năm 2010 tỉnh Nam Định đặt ra mục tiêu du lịch doanh thu đạt 500 – 600 tỷ đồng. Theo đó các dự án đầu tư nhằm thu hút khách du lịch trong nước và quốc tế đến với Nam Định đang được triển khai như: Dự án 1: xây dựng khu dịch vụ thể thao tổng hợp Thiên Trường (phía Bắc thành phố Nam Định) thành khu du lịch tổng hợp, gồm các điểm di tích lịch sử có ý nghĩa quốc gia và quốc tế thuộc khu di tích lich sử văn hoá đời Trần, khu công viên văn hoá Tức Mặc, bảo tàng cổ vật Nam Định với hệ thống khách sạn, nhà nghỉ, khu vui chơi giải trí, siêu thị. Dự án 2: đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu du lịch văn hoá – lịch sử Phủ Giầy, các làng nghề. Dự án 3: xây dựng cải tạo nâng cấp đường vào khu di tích tưởng niệm cố Tổng bí thư Trường Chinh và làng văn hoá Hành Thiện. Dự án 4: xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật tại điểm tham quan du lịch sinh thái kết hợp với làng nghề truyền thống trồng hoa cây cảnh Vị Khê. Dự án 5: đầu tư phát triển khu du lịch sinh thái Vườn quốc gia Xuân Thuỷ. Dự án 6,7: dự án mở rộng, nâng cấp 2 khu du lịch nghỉ mát Quất Lâm và Thịnh Long. 1.2.6. Hiện trạng khai thác hoạt động du lịch. Hoạt động của ngành kinh tế du lịch là khai thác các nguồn tài nguyên du lịch tự nhiên, tài nguyên du lịch nhân văn và các nguồn lực phát triển kinh tế – xã hội phục vụ kinh doanh du lịch. Để ngành kinh tế du lịch đạt hiệu quả Sinh viªn: TrÇn Thu Trang – VH1002 28
  34. Nghiªn cøu søc hÊp dÉn cña c¸c di tÝch lÞch sö v¨n hãa t¹i thµnh phè Nam §Þnh vµ c¸c huyÖn l©n cËn víi du kh¸ch cao bền vững, các địa phương làm du lịch phải biết phát huy, liên kết các tài nguyên du lịch và các nguồn lực có liên quan với nhau. Nhân tố quyết định cho sự gắn kết này thành công chính là con người. Trong những năm qua, để phát huy thế mạnh tiềm năng, tỉnh Nam Định đã chú trọng đa dạng hoá các loại hình và sản phẩm du lịch, tích cực khai thác các nguồn vốn đầu tư cho hạ tầng cơ sở du lịch, tu bổ tôn tạo các di tích lịch sử văn hoá. Đi đôi với việc bảo tồn, phát huy các giá trị văn hoá vật thể, các giá trị văn hoá phi vật thể cũng được khai thác phục hồi để thu hút du khách. Tại các điểm du lịch, hạ tầng giao thông, điện, nước, các dịch vụ thương mại ngày càng khang trang hơn. Ngoài đầu tư các dự án du lịch, Nam Định triển khai đào tạo và thu hút nguồn nhân lực phục vụ cho phát triển du lịch, đổi mới công tác quản lý, nâng cao chất lượng đội ngũ hướng dẫn viên. Nếu năm 1998 lao động du lịch trình độ trung cấp trở lên của tỉnh chỉ đạt 10% thì đến nay 40% lao động đã qua đào tạo chuyên ngành du lịch, trình độ đại học cũng tăng lên đáng kể. Cùng với các hoạt động du lịch hưởng ứng các ngày lễ lớn của đất nước, tỉnh còn tổ chức các hội nghị, hội thảo, các cuộc thi, thiết kế logo du lịch để đẩy mạnh hơn nữa hoạt động du lịch tại địa phương nhằm quảng bá hình ảnh Nam Định giàu tiềm năng du lịch với bạn bè trong nước và quốc tế. Để khắc phục và hạn chế những tác động xấu ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh du lịch như: khủng hoảng tài chính Thế giới, dịch cúm, diễn biến phức tạp tác động tới tâm lý khách du lịch, các doanh nghiệp du lịch đã chủ động tích cực áp dụng các biện pháp như: giảm giá dịch vụ, nâng cao chất lượng dịch vụ, tăng cường công tác xúc tiến, mở rộng thị trường nhằm thu hút khách du lịch tới Nam Định. Ngành du lịch Nam Định cũng thường xuyên nghiên cứu, khảo sát thực địa tại các điểm du lịch tiềm năng trên địa bàn tỉnh để cùng với các doanh nghiệp lữ hành quy hoạch, xây dựng các tour du lịch hấp dẫn và ngày càng phong phú, đa dạng hơn phục vụ nhu cầu của du khách. 1.2.7. Tình hình lao động trong ngành du lịch. Sinh viªn: TrÇn Thu Trang – VH1002 29
  35. Nghiªn cøu søc hÊp dÉn cña c¸c di tÝch lÞch sö v¨n hãa t¹i thµnh phè Nam §Þnh vµ c¸c huyÖn l©n cËn víi du kh¸ch Do sự phát triển của đời sống kinh tế xã hội, du lịch đã trở thành một ngành kinh tế lớn chiếm vị trí quan trọng ở nhiều quốc gia. Dự báo đến năm 2015 ngành Du lịch cần ít nhất 500.000 lao dộng trực tiếp và 1,2 – 1,3 triệu lao động gián tiếp; đến năm 2020 cần ít nhất 750.000 lao động trực tiếp và trên 2 triệu lao động gián tiếp. Hiện nay nước ta có khoảng 25 vạn lao động trực tiếp. Theo cách tính của tổ chức du lịch quốc tế (UNWTO) cứ một lao động du lịch trực tiếp sẽ kéo theo 2 – 2,2 lao động gián tiếp phục vụ du lịch. Năm 2009, Nam Định có trên 200 lao động trực tiếp phục vụ du lịch, gấp 3 lần năm 1993 và hàng nghìn lao động gián tiếp tham gia vào các dịch vụ du lịch, trong đó 40% lao động đã qua đào tạo chuyên ngành du lịch. Số lượng lao động tham gia vào các hoạt động du lịch ngày càng tăng, góp phần vào việc giải quyết việc làm trên địa tỉnh và đáp ứng nhu cầu phát triển ngành du lịch. Nguồn nhân lực du lịch là yếu tố quan trọng, điều kiện cần có để phát triển du lịch, người làm du lịch đóng vai trò là xứ giả của điểm đến, cách ứng xử và nghiệp vụ chuyên nghiệp của người làm du lịch sẽ tạo nên ấn tượng sâu sắc đối với mỗi du khách. Vì vậy việc đào tạo nguồn nhân lực du lịch có chất lượng luôn là vấn đề được quan tâm đặt lên hàng đầu trong định hướng phát triển du lịch của mỗi quốc gia. Nhìn chung số lượng, chất lượng, cơ cấu chuyên môn nghiệp vụ của ngành lao động du lịch Nam Định ngày càng được nâng cao. Hầu hết đội ngũ cán bộ hoạt động trong công tác văn hoá du lịch tỉnh đều có trình độ đại học. Tỷ lệ lao động trực tiếp trong các doanh nghiệp lữ hành, khách sạn, nhà hàng như quầy bar, lễ tân, phục vụ bàn có trình độ trung cấp trở lên cũng tăng góp phần nâng cao nghiệp vụ, tính chuyên nghiệp trong ứng xử và phục vụ du khách. 1.2.8. Hiện trạng về doanh thu. Việc phát triển du lịch, những kết quả mang lại từ ngành kinh tế này được coi là biểu hiện của toàn cầu hoá. Hiệu quả kinh tế – xã hội của hoạt Sinh viªn: TrÇn Thu Trang – VH1002 30
  36. Nghiªn cøu søc hÊp dÉn cña c¸c di tÝch lÞch sö v¨n hãa t¹i thµnh phè Nam §Þnh vµ c¸c huyÖn l©n cËn víi du kh¸ch động du lịch ngày càng rõ nét, góp phần xoá đói giảm nghèo và làm giàu cho xã hội. Du lịch mang lại thu nhập ngày một lớn cho xã hội. Hoạt động du lịch thu hút sự tham gia của các thành phần kinh tế và mọi tầng lớp nhân dân, mang lại thu nhập không chỉ cho những đối tượng trực tiếp kinh doanh du lịch mà gián tiếp đối với các ngành liên quan, xuất khẩu tại chỗ và tạo thu nhập cho cộng đồng dân cư địa phương. Tổ chức du lịch Thế giới (UNWTO) đã áp dụng hệ thống thống kê cho các nước thành viên về thu nhập du lịch được tính bằng toàn bộ số tiền mà khách du lịch phải chi trả khi tham quan. Bảng thu nhập du lịch của Nam định thời kỳ 2004 – 2009. Đơn vị: tỷ đồng. Năm 2004 2005 2006 2007 2008 2009 Khách du lịch(lượng 1,015 1,120 1,2 1,3 1,4 1,5 khách) Tổng doanh thu 100 101 103 105 110 135 (Nguồn: Trung tâm Thông tin và Xúc tiến Du lịch Nam Định). Với mục tiêu phát triển mạnh du lịch, đưa du lịch trở thành ngành kinh tế quan trọng của tỉnh, khai thác hiệu quả những tiềm năng sẵn có đã mở ra cơ hội cho ngành du lịch Nam Định bứt phá đi lên. Doanh thu du lịch đạt mức tăng trưởng bình quân 13,9%/năm. Nếu năm 1996 doanh thu từ du lịch chỉ đạt 11,31 triệu đồng thì đến năm 2006 đạt 103 tỷ đồng. Năm 2009 doanh thu từ hoạt động kinh doanh du lịch đạt 135 tỷ đồng, tăng 4,5% so với năm 2008. Để du lịch Nam Định trở thành điểm sáng vùng đồng bằng Bắc Bộ, tỉnh đề ra mục tiêu đón 1,9 triệu lượt khách vào năm 2010. 1.2.9. Hiện trạng về khách du lịch. Những năm qua cùng với sự phát triển ngành du lịch Việt Nam, du lịch Nam Định đã có những bước phát triển đáng kể, số lượng khách du lịch đến Nam Định ngày càng tăng. Sinh viªn: TrÇn Thu Trang – VH1002 31
  37. Nghiªn cøu søc hÊp dÉn cña c¸c di tÝch lÞch sö v¨n hãa t¹i thµnh phè Nam §Þnh vµ c¸c huyÖn l©n cËn víi du kh¸ch Lượng khách du lịch đến Nam Định tăng khoảng 15 – 16%/năm. Du khách đến Nam Định chủ yếu là người tham gia vào các lễ hội. Năm 2004 đón 1015 triệu lượt khách du lịch, tăng 18,43% so với năm 2003, trong đó khách du lịch biển tăng 21%, khách du lịch lễ hội tăng 11% và khách tham quan các loại hình du lịch khác tăng 17%. Năm 2005 số lượng khách du lịch đến Nam Định đạt gần 1,2 triệu lượt người. Theo thống kê của trung tâm xúc tiến du lịch Nam Định thì năm 2009, Nam định đón 1,5 triệu lượt khách du lịch, cao nhất trong các năm, đạt 89% so với năm 2008. Tuy nhiên những kết quả mà du lịch Nam Định đạt được thời gian qua chỉ là bước khởi đầu, chưa tương xứng với tiềm năng của địa phương. Do đó, Nam định cần tập trung đầu tư khai thác hiệu quả hơn nữa nguồn tài nguyên giàu có của tỉnh. Biểu đồ: Cơ cấu khách du lịch đến Nam Định năm 2009. Kh¸ch c«ng vô & Môc ®Ých kh¸c: 10% Kh¸ch du lÞch lÔ héi: 65% Kh¸ch du lÞch biÓn: 25% 1.3. Đánh giá thực trạng phát triển du lịch ở Nam Định. Du lịch là một sự gắn kết những nhân tố văn hoá và kinh tế, có thể nhận thấy mối quan hệ tương tác giữa di sản văn hoá và thị trường du lịch Nam Định trong những năm qua đã có xu hướng khá tích cực. Số lượng khách du lịch đến với Nam Định ngày một tăng, doanh thu đạt hiệu quả cao hơn. Có được thành quả đó là do những năm qua, tỉnh Nam Định đã thực hiện tốt chủ trương của Đảng và Nhà nước về việc bảo tồn phát huy các giá trị văn hoá truyền thống dân tộc, từng bước nâng cao đời sống vật chất tinh thần của nhân Sinh viªn: TrÇn Thu Trang – VH1002 32
  38. Nghiªn cøu søc hÊp dÉn cña c¸c di tÝch lÞch sö v¨n hãa t¹i thµnh phè Nam §Þnh vµ c¸c huyÖn l©n cËn víi du kh¸ch dân, nhiều di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn tỉnh đã được trùng tu, tôn tạo phục vụ du lịch. Nhiều lễ hội truyền thống gắn liền với các nghi lễ tín ngưỡng tâm linh, hoạt động văn hoá thể thao dân gian được khôi phục và tổ chức dần đi vào nề nếp, thu hút ngày càng đông các tầng lớp nhân dân, du khách trong và ngoài nước đến với các địa chỉ tham quan du lịch của tỉnh. Tổng số hơn 1 triệu lượt khách mỗi năm đến các điểm tham quan du lịch của tỉnh thì lượng người đến các điểm du lịch văn hoá, tham dự lễ hội chiếm tới 2/3, đã cho thấy sức hấp dẫn của điểm đến này. Nam Định đã tập trung phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng giao thông, điện nước, thuỷ lợi, thông tin liên lạc, tạo môi trường hấp dẫn đầu tư, đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh của các ngành kinh tế, trong đó có cả du lịch; nâng cấp và xây dựng mới nhiều nhà hàng, khách sạn, khu vui chơi giải trí phục vụ cho du lịch cũng như sinh hoạt văn hoá tinh thần của nhân dân địa phương. Với chức năng của mình, Sở Văn hoá – Thể thao và Du lịch Nam Định cùng các cơ quan chức năng, các địa phương đã tích cực tham mưu, đề xuất cũng như đã đẩy mạnh việc quảng bá, xúc tiến và nâng cao chất lượng phục vụ của ngành du lịch. Các doanh nghiệp lữ hành cũng chú trọng việc khai thác và xây dựng các tour du lịch chất lượng phục vụ du khách, đội ngũ hướng dẫn viên và nhân viên phục vụ du lịch cũng được nâng cao về trình độ, chuyên môn nghiệp vụ, Ngoài việc trùng tu di tích, ngành du lịch Nam Định đã thực hiện việc đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, tôn tạo cảnh quan môi trường làm tăng tính hấp dẫn của sản phẩm du lịch văn hoá. Đã có sự hợp tác giữa các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành nội địa và quốc tế để khảo sát các tuyến du lịch kết nối các điểm tham quan du lịch văn hoá với các khu, điểm du lịch tự nhiên, du lịch sinh thái của tỉnh. Tuy nhiên để khai thác và phát huy có hiệu quả hơn nữa những giá trị văn hoá hấp dẫn của địa phương, việc kết nối các di tích nhà Trần tại Nam Định trong mối liên hệ với các địa danh thuộc các tỉnh Thái Bình, Ninh Bình, Sinh viªn: TrÇn Thu Trang – VH1002 33
  39. Nghiªn cøu søc hÊp dÉn cña c¸c di tÝch lÞch sö v¨n hãa t¹i thµnh phè Nam §Þnh vµ c¸c huyÖn l©n cËn víi du kh¸ch Hà Nam, Hải Dương, Hải Phòng, Quảng Ninh, Thủ đô Hà Nội cần phải được đẩy mạnh triển khai một cách khoa học thông qua việc xây dựng quy hoạch tổng thể, các kế hoạch, chương trình phát triển các khu, tuyến điểm du lịch mang tính chuyên đề, thực hiện hợp tác các tổ chức các sự kiện du lịch văn hoá cấp vùng với chủ đề liên quan đến vương triều Trần, tuyên truyền quảng bá cho sản phẩm du lịch. Bên cạnh đó, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch, đặc biệt trình độ ngoại ngữ, liên kết sâu rộng hơn nữa với các phương tiện thông tin truyền thông như VTV1, VTC, VTV4, các website du lịch của các tỉnh thành trong cả nước. Tiểu kết chƣơng 1 Hoạt động du lịch là một hoạt động có tính chất tổng hợp và liên ngành cao. Thực tế cho thấy Nam Định là tỉnh có đủ điều kiện và nguồn lực phát triển các loại hình du lịch. Với lợi thế nằm cách Thủ đô Hà Nội 90km về phía Đông Nam, nằm trên tuyến đường sắt Bắc Nam, tuyến quốc lộ 10 lối với cửa khẩu Móng Cái và khu du lịch Hạ Long – Cát Bà, có dải bờ biển dài 72km cùng với hệ thống sông Hồng, sông Đáy, Nam Định có điều kiện giao lưu thuận lợi với các vùng, miền trong cả nước, các quốc gia. Thông qua việc tìm hiểu, phân tích, đánh giá nguồn lực du lịch, thực trạng hoạt động du lịch và phương hướng phát triển của du lịch Nam Định, cho thấy vai trò quan trọng của hoạt động du lịch tại Nam Định trong sự phát triển của tỉnh. Trong quá trình hoạt động du lịch, giá trị tài nguyên du lịch luôn là yếu tố quan trọng thúc đẩy sự phát triển du lịch. Có thể nói, tài nguyên du lịch Nam Định phong phú cả về các di sản văn hoá vật thể đến các loại hình văn hoá phi vật thể, tất cả đều mang nét đặc trưng riêng có gắn liền với cuộc sống lao động của cộng đồng dân cư nơi đây. Do dung lượng khoá luận có hạn nên tập trung vào một số di tích lịch sử văn hoá lớn với công trình kiến trúc đặc sắc, nổi bật lân cận thành phố Nam Định, có tính giáo dục và thẩm mỹ cao Sinh viªn: TrÇn Thu Trang – VH1002 34
  40. Nghiªn cøu søc hÊp dÉn cña c¸c di tÝch lÞch sö v¨n hãa t¹i thµnh phè Nam §Þnh vµ c¸c huyÖn l©n cËn víi du kh¸ch nhằm đưa đến cho khách du lịch một cái nhìn tổng quan và sâu sắc về nguồn tài nguyên du lịch nhân văn quý giá của Nam Định trong chuyến hành trình khám phá vẻ đẹp đất nước và con người Việt Nam. Sinh viªn: TrÇn Thu Trang – VH1002 35
  41. Nghiªn cøu søc hÊp dÉn cña c¸c di tÝch lÞch sö v¨n hãa t¹i thµnh phè Nam §Þnh vµ c¸c huyÖn l©n cËn víi du kh¸ch CHƢƠNG 2 ĐIỀU TRA VÀ ĐÁNH GIÁ SỨC HẤP DẪN CỦA CÁC DI TÍCH LỊCH SỬ VĂN HOÁ TẠI THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH VÀ CÁC HUYỆN LÂN CẬN, HIỆN TRẠNG KHAI THÁC PHÁT TRIỂN DU LỊCH TẠI ĐÂY. 2.1. Sức hấp dẫn của các di tích lịch sử văn hoá trong nội thành Nam Định và các huyện lân cận. 2.1.1. Quan niệm về sức hấp dẫn. Sự giàu có về tài nguyên du lịch có thể giúp một địa phương trở thành điểm đến du lịch hấp dẫn, nhưng ngay cả khi không được sự ưu đãi của tài nguyên, địa phương đó vẫn có thể biến mình trở thành điểm thu hút khách du lịch. Vậy làm thế nào để tăng tính hấp dẫn của điểm đến du lịch luôn là vấn đề được các nhà làm du lịch quan tâm và nó trở thành vấn đề sống còn của nền kinh tế du lịch. Trước hết có thể khẳng định, điểm đến ở đây là điểm du lịch, khu du lịch, Có thể nhận thấy trong các khái niệm về điểm du lịch, khu du lịch đều nhấn mạnh đến sức hấp dẫn: Theo Khoản 6, Điều 1 Luật Du lịch Inđônêxia đã xác định diểm du lịch như sau: “Trước hết đó là một vị trí có tài nguyên du lịch và có sức hấp dẫn, sức hút đối với con người ”. Theo Luật Du lịch Việt Nam, khu du lịch được công nhận khi có đủ các điều kiện quy định trong đó phải có: “Tài nguyên du lịch đặc biệt hấp dẫn với ưu thế cảnh quan thiên nhiên, có khả năng thu hút lượng khách cao”. Vậy yếu tố nào tạo nên sứ hấp dẫn thu hút khách trong du lịch? Cho đến nay chưa có một khái niệm cụ thể nào về sức hấp dẫn, còn rất nhiều vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu. Tuy nhiên chúng ta có thể hiểu sức hấp dẫn trong du lịch – Đó có thể là hệ thống tài nguyên thiên nhiên độc đáo; hệ thống di sản văn hoá vật thể, phi vật thể mang sắc thái riêng của vùng, miền; có thể là một đô thị với hệ thống cơ sở vật chất hạ tầng đông bộ, với các khu vui chơi Sinh viªn: TrÇn Thu Trang – VH1002 36
  42. Nghiªn cøu søc hÊp dÉn cña c¸c di tÝch lÞch sö v¨n hãa t¹i thµnh phè Nam §Þnh vµ c¸c huyÖn l©n cËn víi du kh¸ch giải trí đa dạng, các khu mua sắm sầm uất, hay một vùng mang yếu tố địa lý đặc biệt, hấp dẫn và các yếu tố khác như hoạt động bảo tồn, tôn tạo tất cả các yếu tố đó nếu được khai thác, đầu tư sẽ trở thành điểm đến du lịch hấp dẫn. 2.1.2. Vai trò của sức hấp dẫn. Sức hấp dẫn có vai trò rất quan trọng trong việc phát triển du lịch, đó chính là giá trị, yếu tố đặc biệt, nổi trội của điểm đến. Trong đó sức hấp dẫn của tài nguyên du lịch tác động mạnh mẽ đến khách du lịch, là mục đích chuyến đi của du khách, là động lực để “giữ chân” khách lưu lại lâu hơn, góp phần vào việc tăng tỷ lệ khách du lịch quay trở lại. Du khách mong muốn quay trở lại điểm du lịch đó lần thứ 2, thứ 3, bởi du khách chính là yếu tố cần của du lịch. Để khai thác hiệu quả thị trường này thì chỉ có sức hấp dẫn của điểm đến mới làm được. 2.1.3. Đặc điểm và yếu tố tạo ra sức hấp dẫn. * Đặc điểm: – Sức hấp dẫn có khả năng đáp ứng cho việc phát triển du lịch, là yếu tố có tầm quan trọng hàng đầu để thu hút du khách, kéo dài thời gian lưu trú, kích thích họ tiêu dùng nhiều hơn, du khách mong muốn quay trở lại điểm đến. – Sức hấp dẫn có tính tổng hợp và thưòng được xây dựng bằng nhiều yếu tố: yếu tố đặc biệt nổi trội hay là chính là giá trị của bản thân điểm đến (hệ thống tài nguyên thiên nhiên độc đáo, di sản văn hoá vật thể, phi vật thể đặc sắc, ), yếu tố địa lý đặc biệt (khí hậu mát mẻ, môi trường trong lành, ), yếu tố thực trạng hoạt động du lịch, khai thác, bảo tồn, tôn tạo), hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật, sự đầu tư, quy hoạch nhằm đáp ứng các nhu cầu của khách du lịch; chất lượng dịch vụ được cấu thành bởi cơ sở vật chất kỹ thuật với số lượng và chất lượng nguồn lao động. Sinh viªn: TrÇn Thu Trang – VH1002 37
  43. Nghiªn cøu søc hÊp dÉn cña c¸c di tÝch lÞch sö v¨n hãa t¹i thµnh phè Nam §Þnh vµ c¸c huyÖn l©n cËn víi du kh¸ch – Sức hấp dẫn trong phát triển du lịch không cố định mà bất biến. Nó phải được khai thác đúng đắn tiềm năng, hiệu quả, bền vững và việc nâng cao tính hấp dẫn của điểm đến là rất quan trọng. – Sức hấp dẫn không thể đo đếm một cách định lượng. Nó chỉ được xác định một cách định tính thông qua việc nghiên cứu sở thích của du khách; bằng thứ hạng xếp loại theo các tiêu chuẩn của các cơ quan quản lý Nhà nước; bằng cách tính số điểm theo phương pháp xây dựng thang điểm, hệ số điểm cho các thành phần của tài nguyên du lịch. Vì vậy, việc xác định sức hấp dẫn của tài nguyên du lịch nhân văn phức tạp hơn so với tài nguyên du lịch tự nhiên. Bởi tiêu chuẩn đánh giá chủ yếu dựa vào cơ sở định tính xúc cảm và trực cảm. * Yếu tố tạo ra sức hấp dẫn. – Yếu tố bên trong: chính là những giá trị tự thân của tài nguyên du lịch. “Tài nguyên du lịch là tổng thể tự nhiên và văn hóa lịch sử cùng các thành phần của chúng góp phần khôi phục và phát triển thể lực và trí lực của con người, khả năng lao động và sức khỏe của họ, những tài nguyên này được sử dụng cho nhu cầu trực tiếp và gián tiếp, cho việc sản xuất dịch vụ du lịch”. - Đối với tài nguyên du lịch tự nhiên: đóng vai trò quan trọng đối với nhiều loại hình du lịch, sức hấp dẫn được tạo ra bởi phong cảnh, sự đa dạng của địa hình, sự đặc sắc và độc đáo của các hiện tượng và di tích tự nhiên, sự thích hợp của khí hậu, Sức hấp dẫn của một vùng, một điểm hoặc một khu vực có thể được đánh giá với các mức độ thuận lợi theo các chỉ tiêu sau : 1. Rất hấp dẫn: Có 4 hiện tượng tự nhiên trên 5 phong cảnh đẹp, đa dạng (ở trên đỉnh núi, các độ cao trên núi, thác nước, hang động, hồ nước, bãi biển, các đảo, ) 2. Khá hấp dẫn: Có 3 hiện tượng tự nhiên đặc sắc, độc đáo (rừng, suối nước khoáng, ) đáp ứng được 3 đến 5 loại hình du lịch . Sinh viªn: TrÇn Thu Trang – VH1002 38
  44. Nghiªn cøu søc hÊp dÉn cña c¸c di tÝch lÞch sö v¨n hãa t¹i thµnh phè Nam §Þnh vµ c¸c huyÖn l©n cËn víi du kh¸ch 3. Hấp dẫn trung bình : Có 3 đến 5 phong cảnh đẹp, đa dạng, có 1 hiện tượng di tích tự nhiên đặc sắc; đáp ứng 3 đến 5 loại hình du lịch. 4. Kém hấp dẫn: Có 1 đến 2 phong cảnh đẹp; đáp ứng 1 đến 2 loại hình du lịch. Tài nguyên du lịch tự nhiên cũng được đánh giá bằng cách cho điểm: 1. Vị trí thuận lợi: 4 x 2 = 8 điểm. 2. Có lịch sử kiến tạo địa chất, cấu tạo địa hình: 4 x 2 = 8 điểm. 3. Có phong cảnh đẹp, quy mô lớn kết hợp với nhiều tài nguyên có giá trị: 4x2=8 điểm. 4. Có tài nguyên nước và sinh vật phong phú: 4 x 2 = 8 điểm. 5. Môi trường tự nhiên tốt và vẫn giữ nguyên được những giá trị nguyên sinh: 4 x 2 = 8 điểm. 6. Việc tuyên truyền quảng cáo được tiến hành tốt : 4 x 2 = 8 điểm. 7. Khu du lịch tự nhiên được đánh giá là điểm du lịch quốc tế: 4 x 2 = 8 điểm. + Đối với tài nguyên du lịch nhân văn, sức hấp dẫn được tạo ra bởi các giá trị có thể cảm nhận khi nhìn thấy (giá trị kiến trúc nghệ thuật, giá trị thẩm mỹ ) hoặc sau khi nghe thấy ( giá trị giáo dục, giá trị lịch sử, giá trị văn hóa, ) Việc đánh giá các giá trị lịch sử văn hóa tiến hành bằng cách cho điểm: Mật độ di tích Số di tích xếp Số di tích /km2 ý nghĩa /tỉnh hạng Bậc Bậc Bậc Bậc Đặc Đặc Đặc Đặc đánh đánh đánh đánh điểm điểm điểm điểm giá giá giá giá Dưới 4 >10 4 >40 4 Quốc tế 4 400 301- 3 5-10 3 21-40 3 Quốc tế 3 400 150- 2 1-4 2 5-25 2 Vùng 2 Sinh viªn: TrÇn Thu Trang – VH1002 39
  45. Nghiªn cøu søc hÊp dÉn cña c¸c di tÝch lÞch sö v¨n hãa t¹i thµnh phè Nam §Þnh vµ c¸c huyÖn l©n cËn víi du kh¸ch 300 < 150 1 <1 1 <5 1 Nội địa 1 (Nguồn: Phạm Trung Lương, tài nguyên và môi trường du lịch Việt nam, NXB Giáo dục 2000). Trong đó thang điểm để đánh giá có 4 bậc: Loại tốt : 4 điểm; Loại khá : 3 điểm; Loại trung bình : 2 điểm; Loại yếu :1 điểm. Và theo hệ số trên có thể đánh giá một di tích lịch sử như sau: 1. Vị trí rất thuận lợi : 4 x 2 = 8 điểm. 2. Lịch sử hình thành và phát triển trên 500 năm : 4 x 2 = 8 điểm. 3. Có phong cảnh đẹp, quy mô lớn kết hợp nhiều tài nguyên có giá trị : 4x3=12 điểm. 4. Nội thất các hạng mục công trình được giữ gìn tôn tạo, bảo vệ tốt: 4 x 3=12 điểm. 5. Có giá trị kiến trúc độc đáo: 4 x 3 = 12 điểm. 6. Việc tổ chức tôn tạo, bảo vệ, khai thác được tiến hành tốt, đúng nguyên tắc : 4 x 3 = 12 điểm. 7. Gắn liền với giá trị văn hóa đặc sắc (tôn vinh những người có công với nước hoặc các thành phần gắn liên với sự hình thành của một truyền thuyết, của một tôn giáo) nơi diễn ra lễ hội lớn : 4 x 2 = 8 điểm. 8. Môi trường tự nhiên và nhân văn có chất lượng tốt, không bị xâm hại: 4x2=8 điểm. 9. Việc nghiên cứu tuyên truyền, quảng cáo được tiến hành tốt : 4 x 2 =8 điểm. 10. Di tích được xếp hạng loại quốc tế : 4 x 3 = 12 điểm. – Những yếu tố bên ngoài tài nguyên du lịch góp phần quan trọng trong việc khai thác hợp lý di tích, bảo tồn và phát huy sức hấp dẫn của tài nguyên du lịch . + Đường lối chính sách phát triển du lịch: Chính sách phát triển đúng đắn, phù hợp, thuận lợi là một nhân tố quan trọng, tạo điều kiện nguồn tài nguyên du lịch tăng thêm sức thu hút du khách . Sinh viªn: TrÇn Thu Trang – VH1002 40
  46. Nghiªn cøu søc hÊp dÉn cña c¸c di tÝch lÞch sö v¨n hãa t¹i thµnh phè Nam §Þnh vµ c¸c huyÖn l©n cËn víi du kh¸ch + Điều kiện kinh tế – xã hội : Một trong những nhân tố quan trọng có ảnh hưởng đến sự phát sinh và phát triển du lịch. Kinh tế càng phát triển tạo điều kiện cho việc đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch, hạ tầng du lịch đem lại tính thẩm mỹ cho cảnh quan, tăng thêm sức hấp dẫn. Tình hình an ninh, chính trị ổn định cũng là một yếu tố thu hút du khách, du khách cảm nhận được bầu không khí yên ổn, tính hữu nghị giữa các dân tộc . + Bộ máy quản lý nhà nước về du lịch : Mang tính quyết định sự phát triển du lịch của mỗi quốc gia cũng như mỗi địa phương, việc khai thác, bảo tồn, tôn tạo tài nguyên có hiệu quả hay không phụ thuộc vào cách quản lý của mỗi địa phương. Nếu được khai thác và bảo tồn, tôn tạo tốt sẽ phát triển du lịch bền vững, tăng tính hấp dẫn của tài nguyên, ngược lại sẽ làm mất các giá trị quý giá của tài nguyên . + Chất lượng nguồn nhân lực: Trình độ chất lượng lao động du lịch luôn là mối quan tâm của các quốc gia về du lịch. Yếu tố con người làm du lịch là yếu tố tác động trực tiếp đến cảm nhận của khách du lịch trong chuyến tham quan. Bởi họ là những người tiếp xúc trực tiếp với du khách, người bạn đồng hành trong suốt chuyến đi với du khách. Với vai trò quan trọng đó, đòi hỏi nguồn nhân lực du lịch phải được đào tạo chuyên sâu về chất lượng, trình độ chuyên môn nghiệp vụ và cả nội lực của bản thân . + Hợp tác đầu tư phát triển du lịch : Du lịch là ngành kinh tế mang tính quốc tế hóa cao, nhiều tổ chức du lịch thế giới được thành lập, việc hợp tác đầu tư vào các dự án quy hoạch du lịch giữa các vùng, các quốc gia góp phần làm tăng tính hấp dẫn của điểm đến với du khách và thuận lợi cho phát triển du lịch . + Chất lượng môi trường sống, truyền thống văn hoá của dân tộc. + Những điều kiện ảnh hưởng tới tâm lý và sở thích của du khách : văn hóa, trình độ học vấn, tình cảm, nghề nghiệp, độ tuổi là yếu tố quan trọng hình thành lên thị hiếu và sở thích của du khách, là tiêu chuẩn để đánh giá cuộc sống. Trình độ học vấn văn hóa nâng cao sẽ thúc đẩy lòng ham hiểu biết, Sinh viªn: TrÇn Thu Trang – VH1002 41
  47. Nghiªn cøu søc hÊp dÉn cña c¸c di tÝch lÞch sö v¨n hãa t¹i thµnh phè Nam §Þnh vµ c¸c huyÖn l©n cËn víi du kh¸ch giao lưu, hình thành thói quen đi du lịch ngày càng rõ rệt. Nhu cầu thị hiếu và sở thích của mỗi người khác nhau sẽ tác động đến việc lựa chọn những điểm đến, loại hình du lịch khác nhau, du lịch sinh thái hay văn hóa Do đó việc nghiên cứu yếu tố khách là rất quan trọng trong khai thác, xây dựng các sản phẩm du lịch độc đáo, hấp dẫn mới mẻ để đáp ứng tối đa nhu cầu của du khách. 2.2. Sức hấp dẫn tự thân của các di tích lịch sử văn hoá ở Nam Định. 2.2.1. Khu di tích Đền Trần. Khu di tích nằm cách trung tâm thành phố Nam Định hơn 3km về phía Bắc là thôn Tức Mặc, xã Lộc Vượng, ngoại thành Nam Định. Một làng quê trù phú thanh bình nằm ven sông Vinh, sơn thuỷ hữu tình. Đó chính là quê hương của dòng họ Trần, sống bằng nghề chài lưới. Với chất biển “Ăn sóng nói gió”, dòng họ này đã dần dần bước chân vào vũ đài chính trị, thay thế nhà Lý suy yếu, bằng một triều đại mới đầy sinh khí, đã thổi vào xã hội Đại Việt những luồng gió mới, ba lần đánh tan quân xâm lược Mông Nguyên, xây dựng một nền quân chủ cường thịnh. Ngoài việc củng cố xây dựng kinh đô Thăng Long một trung tâm kinh tế chính trị của cả nước thì nhà Trần luôn hướng về quê cha đất tổ của mình, dành nhiều ưu đãi cho vùng đất đó. Đặc biệt nhà Trần là triều đại phong kiến Việt Nam duy nhất có chế độ Thái thượng hoàng, làm cho nhà Trần thêm gắn bó với quê hương. Từ năm 1239, vua Trần Thái Tông đã cho xây dựng cung điện ở đây để lấy chỗ đi lại về thăm quê, công việc này được giao cho Phùng Bá Chu thi công. Đến năm 1262, Tức Mặc được đổi thành phủ Thiên Trường. Đây là một vùng đất rộng lớn trù mật bao gồm thành phố Nam Định, Hà Nam, chín xã phía nam huyện Lục Bình, huyện Nam Ninh, Nam Định ngày nay và phía nam huyện Vũ Thư tỉnh Thái Bình. Từ đây, Tức Mặc đã được tiến hành xây dựng nhiều hạng điện, đền đài lộng lẫy như cung Trùng Quang, nơi Thái Thượng Hoàng về ngự, điện Trùng Hoa để các vua Trần về vấn an vua cha, cung Đệ nhất, cung Đệ nhị, cung Đệ tam và cung Đệ tứ để hoàng tộc và quan Sinh viªn: TrÇn Thu Trang – VH1002 42
  48. Nghiªn cøu søc hÊp dÉn cña c¸c di tÝch lÞch sö v¨n hãa t¹i thµnh phè Nam §Þnh vµ c¸c huyÖn l©n cËn víi du kh¸ch lại ở cùng với kho nội khố và hàng loạt các công trình khác nằm rải rác trên bốn xã ngoại thành Nam Định hiện nay là Lộc Vượng, Lộc Hạ, Mỹ Trung, Mỹ Phục. Các cung nằm án ngữ các con sông Hoàng Giang và Vị Hoàng, bao lấy cung điện Trùng Quang, Trùng Hoa. Có thể nói, Tức Mặc thời Trần là một kinh thành phồn hoa chỉ đứng sau Thăng Long. Trải qua gần 7 thế kỷ với biết bao thăng trầm của lịch sử, sự tàn phá của chiến tranh, của thiên nhiên nhiệt đới ẩm, hành cung Thiên trường xưa với những cung điện nguy nga, lầu son gác tía đã trở thành phế tích, chỉ còn lại nền móng đào quanh nơi đây và những tên địa danh ghi lại dấu ấn thủa xưa. Trên nền cung điện Trùng Quang, Trùng Hoa xưa, nhà Lê đã cho xây dựng đền Thiên Trường làm nơi thờ 14 vị hoàng đế nhà Trần. Bên cạnh đền Thiên Trường, sau này nhân dân có xây dựng thêm đền Cố Trạch làm nơi thờ Hưng Đạo Vương Trần Quốc Tuấn, gọi chung là đền Trần. ♦ Đền Thiên Trường. Theo “Trần Thị Đại Tông từ đường”, văn bia, câu đối tại đền Thiên Trường thì đền được xây dựng vào năm Chính Hoà thứ V (1695), ban đầu chỉ có 3 lớp nhà bằng gỗ lim, lợp tranh. Đến năm 1705 nơi đây được chính thức gọi là “Trần miếu” trải qua nhiều triều đại, đền được trùng tu mở rộng có quy mô như ngày nay. Công trình được xây dựng theo một trục thần đạo tạo sự cân xứng, đăng đối, tiện bài trí đồ thờ tự, song lại mang dáng dấp cung điện. Đền có kiến trúc “nội Công, ngoại Quốc”, gồm chính điện, thiêu hương tiền đường và các công trình khác, tạo nên một chỉnh thể thống nhất với 9 toà nhà gồm 31 gian, các công trình kiến trúc được nằm ẩn hiện dưới những hàng cây cổ thụ, tạo cho khu đền thêm cổ kính, u tịch. Đền gồm: Hệ thống cửa ngũ môn: Giữa cổng chính có hai chữ “Trần miếu”, hệ thống cửa gồm những trụ cao uy nghi có đôi voi phục; Hệ thống sân rộng có các hồ nước soi bóng những hàng cây cổ thụ. Qua hệ thống sân rộng là đã tới Tiền đường, là một công trình gồm 5 gian, có vì giữa là theo lối câu đầu kẻ bẩy, hai vì bên làm theo kiểu chồng Sinh viªn: TrÇn Thu Trang – VH1002 43
  49. Nghiªn cøu søc hÊp dÉn cña c¸c di tÝch lÞch sö v¨n hãa t¹i thµnh phè Nam §Þnh vµ c¸c huyÖn l©n cËn víi du kh¸ch rường bổ trụ, có hệ thống cột được đặt trên những chiếc chân tảng đá chạm hoa sen. Phía ngoài tiền đường là hệ thống cột, bố cục hoa văn cầu kỳ có treo những đôi câu đối thể hiện tư tưởng lấy dân làm gốc tạo sức mạnh của nhà Trần, có giá trị muôn thuở trong việc an dân trị quốc. “Dân vi bảng thiên niên sách Công tại tâm vạn có trường” Có nghĩa là: “Dân là gốc nước, ngàn năm lên sách lược Công ở lòng người, muôn thuở báo dài lâu” Chính điện có mái cong, công trình có 4 đại trụ chịu lực, được tạo dáng kiểu bút đồng thanh thoát, kê trên những chân tảng bằng đá vuông, chạm hoa sen 16 cánh. Tại chính điện có nhiều đồ thờ: Bộ ngai ba tầng bằng gỗ vàng sơn son thiếp vàng, đỉnh hương bằng đồng, bức cuốn thư, Qua toà chính điện, du khách sẽ tới Thiêu hương được làm theo kiểu mái cong với 4 mái cong được chạm khắc mây tán hài hoà tạo cho công trình mềm mại, duyên dáng, huyền bí. Bên cạnh đó di tích đền Thiên Trường còn có 2 nhà nhỏ mà địa phương gọi là ống muống nằm ở hai đầu hồi toà tiền đường với hai dãy dải vũ ở hai phía đông tây sân rồng tạo cho kiến trúc của đền thêm uy nghi, bề thế. ♦ Đền Cố Trạch. Được xây cạnh đền Thiên Trường. Tương truyền năm 1852 trong lần trùng tu lớn đền Thiên Trường nhân dân đã đào được tấm bia đá có đề dòng chữ “Hưng Đạo Thần Vương Cố Trạch” – nhà cũ của Hưng Đạo Vương, nên đã xây dựng đền thờ ông nơi đây đặt tên “Cố Trạch”. Đền Cố Trạch mang dáng dấp của đền Thiên Trường, song quy mô khiêm tốn hơn, kiến trúc thời Nguyễn bao gồm các bộ phận nhà đại bái, thiêu hương, cung đệ nhị, cung đệ nhất. Tại đền Cố Trạch các đồ thờ hầu hết được sơn son thiếp vàng, trong cung đệ nhị có tượng Đức Thánh Trần ngồi trên Long Ngai, và bức tranh Thánh Trần đặt trên khán thờ lớn cao hơn 3m có giá trị về mặt nghệ thuật lịch sử. Kiến trúc đền Cố Trạch cùng với việc bài trí thờ Sinh viªn: TrÇn Thu Trang – VH1002 44
  50. Nghiªn cøu søc hÊp dÉn cña c¸c di tÝch lÞch sö v¨n hãa t¹i thµnh phè Nam §Þnh vµ c¸c huyÖn l©n cËn víi du kh¸ch tự nơi đây tuy không mấy nổi bật, nhưng nó thể hiện giá trị truyền thống cao đẹp của người dân Việt Nam: uống nước nhớ nguồn. Đền Cố Trạch kết hợp với đền Thiên Trường tạo nên một quần thể kiến trúc hài hoà trên vùng đất tổ của nhà Trần ở vùng Tức Mặc, Nam Định. Khu di tích Đền Trần được xếp hạng di tích lịch sử văn hoá cấp quốc gia năm 1962. Và dựa theo cách đánh giá sức hấp dẫn các di tích lịch sử bằng cách cho điểm thì đền, chùa Trần được 86 điểm, là điểm du lịch hấp dẫn du khách. Không chỉ thu hút du khách trong nước về đây thăm quan, dâng hương mà còn thu hút ngày càng đông khách quốc tế đến thăm quan, nghiên cứu tìm hiểu giá trị lịch sử kiến trúc của khu di tích. 2.2.2. Chùa Phổ Minh. Chùa Phổ Minh hay còn gọi là chùa Tháp Phổ Minh, có tên chữ là “Phổ Minh tự” với ý nghĩa mang ánh sáng của phật pháp phổ độ toàn thể chúng sinh. Chùa toạ lạc trên khu đất rộng xấp xỉ 2 ha thuộc xã Lộc Vượng, ngoại thành Nam Định, cách đền Trần khoảng 300m về phía Tây. Chùa thờ chư Phật, Bồ tát và thờ tượng Trúc Lâm Tam Tổ: Tổ Trần Nhân Tông nhập niết bàn, Tổ Pháp Loa và Tổ Huyền Quang. Chùa được vua Trần Thánh Tông cho dựng vào năm 1262 ở phía Tây cung Trùng Quang, phủ Thiên Trường. Các bản văn khắc trên bia cho biết chùa có từ thời Lý, được mở rộng với quy mô lớn vào thời Trần. Cụm kiến trúc chính của chùa bao gồm 9 gian tiền đường gắn với thiêu hương 3 gian, thượng điện 3 gian. Qua sân hẹp, dãy ngang 11 gian kết hợp với hành lang mỗi bên 11 gian tạo thành quần thể “Nội Công ngoại Quốc”. Chùa Phổ Minh mở đầu kiến trúc Phật giáo thời Trần. Các công trình kiến trúc và chạm khắc ở đây còn giữ được dấu ấn của thời Trần, thời Mạc như: bộ cánh cửa bằng gỗ lim chạm rồng (mỗi tấm cao 1,92m, rộng 0,79m) ở nhà bái đường, tháp Phổ Minh, đôi sấu ở tam quan, rồng ở thành bậc tiền đường, tháp và tượng Bà chúa Mạc (tài liệu ở chùa ghi là Công chúa Mạc Ngọc Lâm), Chùa xưa có một vạc lớn bằng đồng được xếp vào “Thiên Nam Sinh viªn: TrÇn Thu Trang – VH1002 45
  51. Nghiªn cøu søc hÊp dÉn cña c¸c di tÝch lÞch sö v¨n hãa t¹i thµnh phè Nam §Þnh vµ c¸c huyÖn l©n cËn víi du kh¸ch tứ đại pháp khí” (vạc Phổ Minh, tháp Báo Thiên, chuông Quy Điền, tượng Quỳnh Lâm) nay không còn. Tháp Phổ Minh được xây vào năm 1305, gồm 14 tầng, cao 21,2m, nặng khoảng 700 tấn, mặt quay hướng Nam. Mặt bằng tháp được bố cục vuông, cạnh đáy của đế dài 5,21m, cửa các tầng ở 4 phía được trổ theo lối cuốn tò vò. Nền tháp và tầng thứ nhất xây bằng đá, những tầng phía trên xây bằng gạch. Dạng kiến trúc của tháp là dạng trung gian giữa loại tháp hoa sen (phần trên) và tháp tu-di-tọa (phần đế). Trung tâm Sách Kỷ lục Việt Nam đã xác lập kỷ lục vào ngày 12 – 12– 2007 là Ngôi chùa có ngôi tháp bằng gạch cao nhất Việt Nam Chùa, tháp Phổ Minh là một công trình kiến trúc độc đáo, còn lưu giữ nhiều cổ vật mang phong thái kiến trúc điêu khắc của nhiều thời đại, có giá trị về nhiều mặt nên chùa đã hấp dẫn nhiều tín đồ phật tử, các du khách và nhiều nhà nghiên cứu đến yết bái, tham quan. Chùa đã được Bộ Văn hóa công nhận là Di tích lịch sử – văn hóa quốc gia. Và qua tiến hành điều tra xã hội học và thăm dò ý kiến của du khách đến đây thì 75% khách nội địa cho là điểm du lịch hấp dẫn, 20% cho là rất hấp dẫn, 5% bình thường. Hầu hết du khách quốc tế nhận xét đây là điểm thăm quan hấp dẫn. 2.2.3. Đền Bảo Lộc. Đền Bảo Lộc thuộc huyện Mỹ Lộc, ngôi đền được xây dựng vào khoảng đầu thế kỷ XX. Kiến trúc công trình đền Bảo Lộc không mấy đặc sắc, chạm khắc không nhiều nhưng những mảng chạm ở đây lại rất tinh xảo như bức chạm phía trên bộ cánh cửa ở nhà tiền đường, hai bên là những mảng chạm khắc gỗ tinh xảo với các đề tài quen thuộc như tứ linh, long cuốn thuỷ, Sáu bộ cánh cửa ở hậu cung cũng được chạm khá tinh xảo. Tất cả những mảng chạm hay kiến trúc của ngôi đền đều có niên đại từ thời Nguyễn. Trong đền không chỉ thờ bài vị mà có tới 2 pho tượng (một bằng gỗ, một bằng đồng) tạc Trần Hưng Đạo. Đền Bảo Lộc có giá trị lịch sử văn hoá lớn bởi Sinh viªn: TrÇn Thu Trang – VH1002 46
  52. Nghiªn cøu søc hÊp dÉn cña c¸c di tÝch lÞch sö v¨n hãa t¹i thµnh phè Nam §Þnh vµ c¸c huyÖn l©n cËn víi du kh¸ch công trình được xây dựng trên mảnh đất mà gần 7 thế kỷ trước triều đình cấp phong cho thân phụ người và là nơi Hưng Đạo Vương an giấc ngàn thu. Như vậy, Đền Bảo Lộc cùng với đền Trần, chùa Tháp tạo thành một quần thể kiến trúc vừa có giá trị lịch sử cao, đồng thời lại là những điểm du lịch hấp dẫn, thu hút khách trong và ngoài nước. 2.2.4. Cột Cờ Nam Định. Xây dựng vào thế kỷ XIX, cùng với Cột cờ ở Kinh thành Huế năm 1807, cột cờ Hà Nội năm 1812, cột cờ ở Thành Bắc Ninh năm 1838. Căn cứ theo một số tư liệu như Đại dư thuế lệ thì cột cờ Thành Nam xây cùng thời với cột cờ Hà Nội. Cột cờ thành Nam Định cao 23,84m kiến trúc cao nhất trong Thành Nam được xây vào năm Gia Long thứ 11 (1812) ở phía nam nội thành, cách Vọng Cung khoảng 100m. Cột cờ được xây trên hai tầng bệ, cột hình vuông thu dần từ dưới lên. Hai phía đông và tây của tầng một có hai cầu thang xây bằng gạch 10 bậc dẫn lên tầng hai. Bốn mặt bệ đều xây lan can, trổ bốn cửa. Trên khuôn cửa đông có hai chữ Nghênh húc (đón ánh ban mai). Khuôn cửa nam có hai chữ Hướng quang (hướng theo đức sáng). Thân cột cờ cao 12,65m thu dần từ dưới lên với hai phần: Phần dưới hình trụ bát giáp và phần trên hình tròn. Từ phía Nam có cửa đi vào trong thân cột cờ, có cầu thang soáy ốc 54 bậc, được rọi bằng ánh sáng tự nhiên từ các cửa hình hoa thị trải đều ở mỗi cạnh trụ thân cột để dẫn lên đỉnh. Cột cờ xây bằng gạch nung già, màu đỏ sẫm, các góc vuông của hai tầng bệ xây bằng một loại gạch chuyên một đầu vát 450, còn các góc 1200 của thân cột trụ bát giác là một loại gạch riêng. Cột cờ Thành Nam gắn liền với nhiều dấu ấn lịch sử quan trọng. Ngày 27/3/1883, tàu chiến của Pháp từ sông Đào bắn phá vào trong thành. Đỉnh cột cờ là nơi tổ quan sát máy bay do đồng chí La Vĩnh Hào – Tự vệ nhà máy dệt chỉ huy làm nhiệm vụ viễn tiêu. Thời kỳ hoạt động bí mật, nhiều cán bộ, đảng viên vẫn lấy cột cờ làm nơi liên lạc và sinh hoạt để bàn kế chỉ đạo phong trào. Sinh viªn: TrÇn Thu Trang – VH1002 47
  53. Nghiªn cøu søc hÊp dÉn cña c¸c di tÝch lÞch sö v¨n hãa t¹i thµnh phè Nam §Þnh vµ c¸c huyÖn l©n cËn víi du kh¸ch Cột cờ Thành Nam đã được bộ văn hóa thông tin ra quyết định số 313 ngày 28 tháng 4 năm 1962 công nhận là di tích lịch sử – Văn hóa cấp nhà nước. Cột cờ Thành Nam với gần hai thế kỷ tồn tại đã chứng kiến biết bao sự thay đổi của đất nước và quê hương. Đây là nơi đã gắn bó với nhiều thế hệ tuổi thơ Nam Định và trên hết nó là niềm kiêu hãnh của mỗi người dân Nam Định. Dựa trên việc đánh giá bằng cách cho điểm thì Cột cờ đạt 85 điểm và là điểm du lịch hấp dẫn, thu hút được cả khách du lịch nội địa và quốc tế. 2.2.5. Chùa Cổ Lễ. Chùa được xây dựng từ thế kỷ XI thời Lý Thần Tôn, thờ Phật và đức thánh tổ Nguyễn Minh Không. Ngôi chùa hiện nay do Hoà thượng Quang Tuyên tạo dựng vào năm 1920 và được trùng tu nhiều lần. Du khách đến tham quan chùa Cổ Lễ thích phong cách kiến trúc chùa độc đáo. Chính điện được thiết kế theo kiến trúc hài hòa giữa phong cách truyền thống và hiện đại. Chùa Cổ Lễ hiện còn lưu giữ được một số cổ vật quý giá như tượng đức Phật bằng bạch đàn cao 4m, sơn son thếp vàng, trống đồng thời Lý, và đặc biệt là chùa có một quả đại hồng chung cao 3,2m, nặng 9 tấn, đúc vào năm 1936. Miệng chuông có họa tiết hình cánh sen, thân có họa tiết hoa lá, sông nước và một số văn tự bằng chữ Nho. Quả chuông này chưa được đánh một lần nào nhưng dân gian truyền miệng khi đánh lên thì cả tỉnh và một vài vùng lân cận sẽ nghe được tiếng ngân của đại hồng chung này. Trước chính điện là một phong cảnh non nước hữu tình. Dưới những tán cây rợp bóng mát chen lẫn nhiều quả núi nhân tạo, đường dẫn vào chính điện là hai chiếc cầu cong xuyên trong lòng hai quả núi đá lớn. Hơi chếch về bên phải là cây tháp Cửu Phẩm Liên Hoa dựng năm 1926 với 8 mặt, 12 tầng, cao 32 m gồm 98 bậc thang xoắn ốc, tương truyền rằng tín đồ phật tử, khách hành hương lên đến bậc thứ 98 này, sờ tay vào bức tượng trên đỉnh tháp thì cuộc sống sẽ luôn gặp may mắn. Sinh viªn: TrÇn Thu Trang – VH1002 48
  54. Nghiªn cøu søc hÊp dÉn cña c¸c di tÝch lÞch sö v¨n hãa t¹i thµnh phè Nam §Þnh vµ c¸c huyÖn l©n cËn víi du kh¸ch Chùa Cổ Lễ được xếp hạng là "Di tích lịch sử văn hóa" là "Danh lam thắng cảnh quốc gia. Chùa Cổ Lễ là nơi biểu hiện sự kết hợp giữa đời và đạo, giữa phật giáo với lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc. Dựa theo tiêu chí đánh giá sức hấp dẫn của di tích lịch sử văn hoá qua việc cho điểm thì chùa Cổ Lễ đạt 80 điểm, và là điểm du lịch hấp dẫn được du khách trong và ngoài nước quan tâm. 2.2.6. Chùa Vọng Cung Chùa toạ lạc ngay giữa trung tâm thành phố Nam Định, là một ngôi chùa lớn, một trung tâm Phật giáo của tỉnh Nam Định. Chùa có từ thời nhà Nguyễn, niên hiệu Gia Long, tính đến nay đã có lịch sử gần 200 năm. Chùa Vọng Cung trước kia là nơi đón tiếp các triều thần mỗi lần kinh lý tới nghỉ ngơi. Nhưng do chứng tích của chiến tranh chùa Vọng Cung đã bị san phẳng. Kiến trúc chùa hiện nay không còn lại bất cứ dấu vết nào của kiến trúc thế kỷ XIX mà hoàn toàn là kiến trúc mới của thế kỷ thứ XX với kiến trúc 2 tầng hiện đại, nhưng vẫn không mất đi vẻ đẹp truyền thống với mái cong và những ngọn bảo tháp sau chùa. Có thể nói, chùa Vọng Cung là một tâm điểm thu hút đông đảo nhân dân trong tỉnh và du khách thập phương mỗi lần đến thăm thành phố Dệt Nam Định. Chùa Vọng Cung đạt 85 điểm trong thang điểm đánh giá sức hấp dẫn của các di tích lịch sử văn hoá. 2.2.7. Tượng đài Trần Hưng Đạo. Tượng đài được đặt tại quảng trường 3/2, bên bờ hồ Vị Xuyên. Bức tượng được đúc bằng đồng nguyên chất với trọng lượng khoảng 21 tấn, có chiều cao 10,22m đặt trên bệ cao 6,5m. Để đưa được bức tượng lên độ cao như thế, nghệ nhân đã phải đúc tượng thành 9 khoanh. Bức tượng đài thể hiện được phẩm chất và tinh thần của người anh hùng dân tộc và cũng chính là tinh thần của một dân tộc quật cường, không chịu làm nô lệ. Tay trái (tay võ) được chống vào đốc gươm thể hiện sự tự tin. Đó chính là tinh thần chủ đạo của bức Sinh viªn: TrÇn Thu Trang – VH1002 49