Khóa luận Những yếu tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của nhân viên Công ty Cổ phần Du lịch Hải Phòng-Khách sạn Hữu Nghị

pdf 86 trang huongle 150
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Những yếu tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của nhân viên Công ty Cổ phần Du lịch Hải Phòng-Khách sạn Hữu Nghị", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_nhung_yeu_to_anh_huong_toi_dong_luc_lam_viec_cua_n.pdf

Nội dung text: Khóa luận Những yếu tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của nhân viên Công ty Cổ phần Du lịch Hải Phòng-Khách sạn Hữu Nghị

  1. Những yếu tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của nhân viên Công ty Cổ phần Du lịch Hải Phòng - Khách sạn Hữu Nghị LỜI MỞ ĐẦU 1.Lý do chọn đề tài. Nguồn nhân lực xã hội là tài sản quan trọng nhất của mỗi quốc gia, quyết định sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, khẳng định vị thế dân tộc trên trường quốc tế. Trong mỗi doanh nghiệp nhân lực là đầu vào quan trọng nhất, quyết định quá trình kết hợp các nguồn lực khác một cách có hiệu quả để tạo ra sản phẩm dịch vụ đáp ứng yêu cầu khách hàng. Với chặng đường công nghiệp hóa và hiện đại hóa ở nước ta hiện nay đòi hỏi đội ngũ lao động trong các doanh nghiệp phải luôn năng động, tiên phong, sáng tạo trong công việc, cần có động lực làm việc cao. Sự thay đổi nhanh chóng của khoa học công nghệ bên cạnh việc mang lại những thành tựu lớn cho sự phát triển kinh tế - xã hội như phương pháp sản xuất tiên tiến, chi phí thấp, chất lượng sản phẩm và dịch vụ cao, cũng tạo ra những thách thức không nhỏ với bất kỳ quốc gia và doanh nghiệp nào không tìm được cách tiếp cận hợp lý. Đồng thời, xu hướng toàn cầu hóa hội nhập kinh tế AFTA và WTO tạo ra những cơ hội cho sự phát triển kinh tế xã hội như tận dụng lợi thế so sánh trong thương mại nhưng lại gây ra áp lực cạnh tranh gay gắt giữa các quốc gia và các doanh nghiệp. Để đứng vững và thành công trong ngành thì đội ngũ lao động phải làm việc hết mình,cống hiến cho công việc với mục đích riêng của cá nhân người lao động. Xuất phát từ tầm quan trọng của yếu tố con người em đã chọn đề tài: “Những yếu tố ảnh hưởng tới động lực làm việcc của nhân viên CT CP du lịch Hải Phòng – KS Hữu Nghị ” 2.Mục đích nghiên cứu. Với đề tài: “Những yếu tố ảnh hưởng tới động lực làm việcc của nhân viên CT CP du lịch Hải Phòng – KS Hữu Nghị ” được thực hiện với các mục tiêu đó là tìm hiểu động lực làm việc của nhân viên, phân tích các yếu tố đó trong việc tạo động lực làm việc,trên cơ sở đó tìm ra các giải pháp nhằm tạo động lực cho nhân viên trong khách sạn Hữu Nghị. Sinh viên : Đỗ Thị Giang – Lớp QT 1001P 1
  2. Những yếu tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của nhân viên Công ty Cổ phần Du lịch Hải Phòng - Khách sạn Hữu Nghị Trong phạm vi đề tài này em chỉ nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên bao gồm chính sách công ty và môi trường làm việc. Kết quả nghiên cứu nhằm giải đáp các vấn đề như:chính sách và môi trường làm việc ảnh hưởng như thế nào đến động lực làm việc của nhân viên. Sự hài lòng của nhân viên với các yếu tố đó. Sau khi phân tích kết quả cho thấy chính sách và môi trường làm việc của họ có ảnh hưởng sâu sắc đến động lực làm việc của nhân viên. Đa số các nhân viên hài lòng với các yếu tố đó. Qua đó đề ra những giải pháp nhằm tạo động lực làm việc cho nhân viên trong khách sạn Hữu Nghị để góp phần thực hiện mục tiêu chung của khách sạn trong những năm tới. 3.Đối tượng nghiên cứu. Đối tượng nghiên cứu là nhân viên làm việc tại khách sạn Hữu Nghị thuộc Công ty Cổ phẩn Du Lịch Hải Phòng 4.Phương pháp nghiên cứu. Các phương pháp chủ yếu được sử dụng trong nghiên cứu là phương pháp tổng hợp, thống kê, điều tra mẫu bằng bảng hỏi và phỏng vấn, phân tích so sánh định tính và định lượng. Các số liệu thống kê được thu thập thông qua các tài liệu của khách sạn, tạp chí, internet. Các số liệu khảo sát được thu thập thông qua điều tra chọn mẫu bằng phương pháp bảng hỏi và phỏng vấn sâu một số nhân viên làm việc trong khách sạn Hữu Nghị. 5. Kết cấu đề tài. Đề tài gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lí luận chung về tạo động lực và sự cần thiết phải tạo động lực làm việc cho nhân viên. Chương 2:Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên trong khách sạn Hữu nghị. Chương 3: Các biện pháp nhằm tạo động lực làm việc cho nhân viên trong khách sạn Hữu Nghị. Sinh viên : Đỗ Thị Giang – Lớp QT 1001P 2
  3. Những yếu tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của nhân viên Công ty Cổ phần Du lịch Hải Phòng - Khách sạn Hữu Nghị CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CHUNG VỀ TẠO ĐỘNG LỰC VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO NHÂN VIÊN 1.1.Một số vấn đề cơ bản về khách sạn 1.1.1. Khái niệm về khách sạn Ngày nay du lịch đã trở thành một nhu cầu phổ biến của hầu hết các nước trên thế giới, một trong những nhu cầu thiết yếu của cuộc sống không chỉ vì những lợi ích thiết thực cho bản thân du khách mà còn vì lợi ích Kinh tế-Chính trị-Văn hoá-Xã hội. Nhu cầu này ngày càng trở nên phổ biến hầu hết các quốc gia trên thế giới và trở thành một trong những ngành kinh tế mũi nhọn hàng đầu cho các nước và nó được gọi là ngành”Công nghiệp không khói”. Nhận ra vai trò không nhỏ của Du lịch Đảng và Nhà nước ta đã xác định:”Phát triển Du lịch là một hướng chiến lược quan trọng trong đường lối phát triển kinh tế nhằm góp phần thực hiện công nghiệp hoá đất nước”. Đại hội Đảng lần thứ IX đã đề ra mục tiêu:”Phát triển nhanh du lịch dịch vụ,từng bước đưa nước ta trở thành trung tâm du lịch,thương mại,dịch vụ có tầm cỡ trong khu vực”. Khách sạn là một bộ phận không thể thiếu trong ngành du lịch bởi đơn giản không ai có thể đi du lịch mà không cần đến một nơi nghi ngơi,thư giãn trong suốt chuyến du lịch của họ. Theo từ điển Viện Hàn Lâm quốc tế về Du lịch thì khách sạn là: “Một cơ sở mà ở đó những khách du lịch có thể ở và hơn thế nữa có thể ăn và giải trí trong các chuyến du lịch của họ với điều kiện là phải trả tiền thuê”. Theo cách hiểu đơn giản khách sạn là nơi cung cấp các dịch vụ lưu trú cho khách. Trong sự phát triển mạnh mẽ của hoạt động du lịch nhằm đáp ứng nhu cầu của khách, khách sạn đã mở rộng phạm vi kinh doanh và đa dạng hóa các loại hình dịch vụ. Ngoài lưu trú là dịch vụ chính còn có ăn uống, vui chơi,giải trí,bán hàng lưu niệm và một số dịch vụ khác. Sinh viên : Đỗ Thị Giang – Lớp QT 1001P 3
  4. Những yếu tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của nhân viên Công ty Cổ phần Du lịch Hải Phòng - Khách sạn Hữu Nghị 1.1.2. Vai trò của kinh doanh khách sạn - Khách sạn là một bộ phận cấu thành của ngành du lịch, vì vậy kinh doanh khách sạn là một trong những hoạt động chính của ngành và thực hiện những nhiệm vụ quan trọng của ngành. Du lịch và kinh doanh khách sạn tác động qua lại, ảnh hưởng đến nhau và ảnh hưởng đến đời sống kinh tế xã hội của một quốc gia. - Kinh doanh khách sạn góp phần làm tăng GDP cho các nước. - Kinh doanh khách sạn phát triển góp phần thu hút vốn đầu tư nước ngoài và huy động vốn nhàn rỗi trong nhân dân. - Việc kinh doanh khách sạn không chỉ tạo điều kiện cho ngành du lịch phát triển mà còn kéo theo các ngành khác như ngành lương thực,thực phẩm,cung cấp thủy hải sản - Kinh doanh khách sạn cần sử dụng nguồn lực con người nên góp phần giải quyết một khối lượng lớn công ăn việc làm cho người lao động. Không chỉ tạo công ăn việc làm cho lao động trong ngành mà còn gián tiếp tạo việc làm cho các ngành khác do mối quan hệ qua lại giữa các ngành. - Kinh doanh khách sạn góp phần giữ gìn và phục hồi khả năng làm việc cho người lao động. - Và nằm trong những lợi ích của ngành du lịch mang lại thì khách sạn tạo điều kiện cho sự giao lưu,gặp gỡ của tất cả các quốc gia,các nền văn hóa. 1.1.3. Đặc điểm của doanh nghiệp kinh doanh khách sạn Đặc điểm đầu tiên của các doanh nghiệp kinh doanh khách sạn đó là sự trùng lặp về thời gian và địa điểm trong sản xuất và tiêu dùng hàng hóa dịch vụ. Ngoài ra còn có các đặc điểm đó là: - Kinh doanh khách sạn phụ thuộc vào tài nguyên du lịch tại các điểm du lịch - Cần nguồn vốn đầu tư lớn. - Hoạt động kinh doanh khách sạn có số lượng lao động sống lớn. Kinh doanh khách sạn chủ yếu là kinh doanh dịch vụ phục vụ các nhu cầu của khách du lịch về nghỉ ngơi,ăn uống,các dịch vụ vui chơi,giải trí. Sinh viên : Đỗ Thị Giang – Lớp QT 1001P 4
  5. Những yếu tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của nhân viên Công ty Cổ phần Du lịch Hải Phòng - Khách sạn Hữu Nghị - Phục vụ trong khách sạn mang tính chất liên tục,sẵn sàng phục vụ khách mọi thời điểm,mọi nhu cầu của khách khi khách có nhu cầu. 1.2. Lao động trong doanh nghiệp khách sạn - Lao động trong kinh doanh khách sạn mang tính chất là lao động phục vụ. Đối với kinh doanh khách sạn chủ yếu là cung cấp các loại dịch vụ cho khách và con người là phục vụ chính trong các dịch vụ đó. Từ nhân viên quản lí đến các nhân viên phục vụ cấu thành lao động ngoài ý nghĩa tạo ra sản phẩm dịch vụ còn có ý nghĩa quyết định đến chất lượng sản phẩm dịch vụ. Lao động dịch vụ cũng có những hao phí trong quá trình kinh doanh . - Lao động trong khách sạn có tính chuyên môn hóa cao,trong khách sạn mỗi nhân viên đều có công việc riêng mang tính đặc thù ví dụ như buồng,bàn,bar Mỗi công việc đòi hỏi quy trình phục vụ khác nhau. Nhân viên thuộc bộ phận mình phục vụ là người nắm chắc nhất những yêu cầu trong công việc và quyết định chất lượng phục vụ. Tuy nhiên hạn chế của việc chuyên môn hóa đó là tạo ra sự phân công lao động một cách cứng nhắc,mặc dù tất cả các nghiệp vụ đều có quan hệ chặt chẽ với nhau nhưng lao động khó có thể thay thế cho nhau,vì vậy đòi hỏi mỗi nhân viên phải năng động và sáng tạo trong công việc để tạo nên chất lượng đồng bộ đáp ứng nhu cầu của khách. - Lao động trong khách sạn có tính chất mùa vụ giống như mùa vụ trong du lịch. Vì vậy việc sử dụng lao động trong kinh doanh khách sạn cũng mang tính mùa vụ. Mùa vụ du lịch là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến việc lựa chọn và tuyển dụng nhân viên nhất là những người phục vụ trong khách sạn-nơi thường xuyên tiếp nhận và phục vụ nhu cầu của khách du lịch. Vào những lúc đông khách thì đòi hỏi số lượng nhân viên nhiều và cường độ lao động lớn và ngược lại. Đặc điểm này làm cho người lao động trong doanh nghiệp khách sạn phải chịu cường độ lao động cao,ít có điều kiện nghỉ ngơi,có thể dẫn đến nhiều áp lực trong công việc. Vì vậy doanh nghiệp khách sạn cần có chính sách tuyển dụng và sử dụng lao động một cách hợp lí. Có thể hợp đồng ngắn hạn để đảm bảo quyền lợi cho người lao động,duy trì được điều kiện phục vụ thường Sinh viên : Đỗ Thị Giang – Lớp QT 1001P 5
  6. Những yếu tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của nhân viên Công ty Cổ phần Du lịch Hải Phòng - Khách sạn Hữu Nghị xuyên,đáp ứng nhu cầu của khách ở mọi thời điểm và tránh tình trạng làm việc quá tải cho nhân viên. -Nhân viên làm việc trong khách sạn tiếp xúc với nhiều đối tượng khách,với nhiều tính cách khác nhau,đặc điểm tâm lí xã hội,phong tục tập quán khác nhau vì vậy có thể coi đây là môi trường làm việc khá phức tạp. Vì vậy muốn chất lượng phục vụ tốt,đồng đều là một việc làm khá khó khăn,từ đó đòi hỏi nhân viên phải không ngừng trao đổi học hỏi kinh nghiệm,trau dồi kiến thức chuyên môn cũng như xã hội để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách. -Lao động trong khách sạn khó có khă năng cơ khí hóa dẫn đến số lượng lao động nhiều trong cùng một thời gian và không gian nên gây khó khăn cho việc quản lí điều hành. -Trong doanh nghiệp khách sạn thì nữ thường chiếm tỉ lệ cao hơn, vì là ngành phục vụ dịch vụ nên đòi hỏi sự khéo léo. Đây cũng là vấn đề đặt ra đối với các nhà quản lí làm sao phải bố trí lao động sao cho phù hợp,đáp ứng nguyện vọng của họ một cách tốt nhất. 1.3. Khái niệm và lợi ích của việc tạo động lực làm việc 1.3.1. Khái niệm Định nghĩa theo từ điển tiếng Anh Longman: “Động lực làm việc là một động lực có ý thức hay vô thức khơi dậy và hướng hành động vào việc đạt được một mục tiêu mong đợi”. Động lực làm việc bao gồm hai yếu tố vô hình và vô hình. -Yếu tố hữu hình phổ biến chính là tiền. -Các yếu tố vô hình có khả năng mang lại những kết quả vượt xa kì vọng của doanh nghiệp và đồng nghiệp. Các yếu tố vô hình có thể kể đến như: sự tôn trọng của doanh nghiệp và đồng nghiệp,các nỗ lực đóng góp được những ghi nhận xứng đáng, được tạo điều kiện chứng minh năng lực bản thân và hoàn thiện chính mình. Sinh viên : Đỗ Thị Giang – Lớp QT 1001P 6
  7. Những yếu tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của nhân viên Công ty Cổ phần Du lịch Hải Phòng - Khách sạn Hữu Nghị 1.3.2.Lợi ích của việc tạo động lực làm việc. Động cơ chỉ sức mạnh tác động lên một người hoặc sức mạnh nảy sinh ngay trong lòng anh ta, thúc đẩy người đó hành động hướng tới một mục tiêu nhất định. Một nhân viên có động cơ làm việc cao là một người năng động chịu đầu tư sức lực và tinh thần để hoàn thành công việc của mình và đạt được chỉ tiêu đề ra. Viện nghiên cứu toàn cầu McKinsey đã nghiên cứu tổng thể về năng suất của các nước trên thế giới trong giai đoạn từ năm 1970 đến 2003. Kết quả nghiên cứu chỉ ra một điều rất thú vị là thứ hạng về chỉ số GDP trên đầu người của một số quốc gia đã tăng lên nhanh chóng như Ailen đã tăng từ thứ hạng 21 (năm 1097) lên thứ 4 năm (2001). Và yếu tố đóng góp chủ yếu vào mức tăng ngoạn mục này chính là tăng năng suất lao động. Vậy bản thân năng suất chịu tác động của những yếu tố nào. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng năng suất lao động biến động theo hai biến số: năng lực và động lực làm việc và có thể viết theo công thức:(năng lực * động lực) Trong đó, năng lực là tổng hợp của các yếu tố bao gồm giáo dục, đào tạo và kinh nghiệm. Để cải thiện năng lực cần thời gian dài. Trái lại, động lực làm việc của nhân viên có thể được nâng cao nhanh chóng thông qua các chính sách quản lí và chính sách đãi ngộ. Như vậy khi các cấp quản lí có chính sách đãi ngộ hiệu quả sẽ có thể góp phần to lớn trong việc nâng cao động lực làm việc của nhân viên và qua đó nâng cao năng suất của toàn công ty. Theo ý kiến của các chuyên gia Trung tâm đào tạo INPRO và những người làm nghề nhân sự thì đối với nguồn lực tại Việt Nam tỉ lệ trong phép toán này luôn là động lực lớn hơn năng lực. thống động viên có hiệu quả : + Khai thác và sử dụng năng lực cá nhân tốt nhất + Khai thác năng lực tiềm ẩn của cá nhân Xác định khả năng và tăng hiểu biết của nhân viên Sinh viên : Đỗ Thị Giang – Lớp QT 1001P 7
  8. Những yếu tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của nhân viên Công ty Cổ phần Du lịch Hải Phòng - Khách sạn Hữu Nghị Làm việc hăng say hơn, muốn làm việc hơn (www.inpro.vn) . - Gây không khí làm việc căng thẳng trong công ty. - Đặt ra những đòi hỏi không rõ ràng đối với hoạt động của nhân viên. - Soạn thảo quá nhiều quy định không cần thiết buộc nhân viên thực hiện. - Yêu cầu nhân viên tham dự những cuộc họp không hiệu quả. - Làm gia tăng sự đua tranh nội bộ giữa các nhân viên. - Che giấu những thông tin quan trọng liên quan đến công việc của nhân viên. - Chỉ trích chứ không góp ý xây dựng. - Nhân nhượng đối với những cá nhân làm việc không hiệu quả, vì thế những nhân viênlàm việc hiệu quả cảm thấy bị lợi dụng. - Đối xử không công bằng với các nhân viên. - Sử dụng lao động chưa phù hợp với trình độ của nhân viên. (bwportal.com.vn) Còn dưới đây là ví dụ về các nhân tố có thể tạo động cơ làm việc thật sự giúp nhân viên phát huy khả năng của họ. - Nếu nhân viên của bạn phải làm một công việc đơn điệu và nhàm chán, bạn hãy tìm cách bổ sung thêm cho họ một chút hài hước và sự đa dạng. - Cho phép nhân viên tự do chọn lựa cách thực hiện công việc của họ. - Khuyến khích việc chịu trách nhiệm cá nhân, đồng thời tạo ra các cơ hội thăng tiến trong công ty. - Đẩy mạnh việc giao lưu và hoạt động đội nhóm. - Tránh những chỉ trích cá nhân gay gắt. - Cho phép nhân viên chủ động trong công việc. - Thiết lập các mục tiêu và nhiệm vụ mang tính thách thức cho tất cả nhân viên. - Xây dựng các tiêu chuẩn đánh giá phản ánh được sự gia tăng hiệu quả hoạt động. Sinh viên : Đỗ Thị Giang – Lớp QT 1001P 8
  9. Những yếu tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của nhân viên Công ty Cổ phần Du lịch Hải Phòng - Khách sạn Hữu Nghị Bằng cách loại ra những yếu tố triệt tiêu động cơ làm việc và thêm vào những yếu tố thúc đẩy động cơ làm việc, bạn sẽ gợi mở được những mong muốn tự nhiên của nhân viên để họ làm việc với đ mong muốn đó: - Mong muốn hoạt động - Mong muốn sở hữu - Mong muốn quyền lực - Mong muốn khẳng định - Mong muốn thu nhập đảm bảo cuộc sống sung túc - Mong muốn thành đạt - Mong muốn được thừa nhận - Mong muốn làm được việc có ý nghĩa 1.3.3. Các thuyết về tạo động lực làm việc Tạo động lực làm việc là phần quan trọng tiếp theo trong việc quản lí hiệu suất làm việc. Thực tế,việc này đóng vai trò chính yếu trong việc quản lí hiệu suất làm việc và là điều các nhà quản lí phải luôn quan tâm. Nhân viên có thể hiểu được mục tiêu và tầm quan trọng của nó, đồng thời cũng phải có động lực để thao đuổi mục tiêu đó. Các nhà quản lí có thể huán luyện nhân viên khắc phục thiếu sót và cải thiện hiệu suất làm việc, nhưng nhân viên ấy sẽ không chú tâm vào việc huấn luyện nếu nhân viên đó không muốn hay không có động lực thúc đẩy. Các nhà quản lí sẽ lãng phí thời gian cho việc đánh giá hiệu suất hoạt động hàng năm của nhân viên và trao đổi về nó nếu nhân viên không có động cơ tiến bộ. Các nguyên tắc tạo động lực làm việc hiệu quả đã có từ lâu. Có lẽ ở giai đoạn nào các nhà lãnh đạo và quản lí cũng nhận thức được tầm quan trọng của việc tạo động lực nên đã thử nghiệm nhiều cách khác nhau để truyền cảm hứng cho họ. 1.3.3.1. Lợi ích của việc tạo động lực làm việc. Sinh viên : Đỗ Thị Giang – Lớp QT 1001P 9
  10. Những yếu tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của nhân viên Công ty Cổ phần Du lịch Hải Phòng - Khách sạn Hữu Nghị Một người bắt đầu hoạt động thường có động cơ là nhằm thỏa mãn những nhu cầu còn chưa được bù đắp. Ngược lại, khi một nhu cầu đã được thỏa mãn, thì động cơ làm việc cũng biến mất theo. Nhu cầu và động cơ lúc nào cũng đi kèm với nhau. Có n . Nhu cầu tự hoàn hiện Nhu cầu được tôn trọng Nhu cầu xã hội Nhu cầu an toàn Nhu cầu sinh lý Hình 1.1 Tháp bậc nhu cầu của Maslow : cho đến khi nào những nhu cầu ở phía dưới còn chưa được thỏa mãn thì thật khó mà tiếp tục lên các nhu cầu ở cấp cao hơn. Nhu cầu sinh lý: là những yếu tố thiết yếu để tồn tại như thức ăn, không khí, nước, quần áo, chỗ trú ngụ và đây là bậc thấp nhất trong mô hình bậc nhu cầu của Maslow. Trong một tổ chức nó thể hiện qua lương cơ bản, những vật dụng cơ bản để đảm bảo sống còn. Nhu cầu an toàn: bao gồm an ninh, những luật lệ để bảo vệ, tránh được những rủi ro. Những nhu cầu này không chỉ đề cập về an toàn về thể chất mà còn đề cập đến an toàn tinh thần, tránh những tổn thương do tình cảm gây ra. Trong một tổ chức, nó có thể là điều kiện làm việc, hợp đồng làm việc, chính sách về bảo hiểm xã hội, chính sách an toàn tại nơi làm việc, chế độ hưu, chính sách y tế cũng như những chính sách an toàn khác. Sinh viên : Đỗ Thị Giang – Lớp QT 1001P 10
  11. Những yếu tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của nhân viên Công ty Cổ phần Du lịch Hải Phòng - Khách sạn Hữu Nghị Nhu cầu xã hội: là những nhu cầu có mối quan hệ tốt với những người xung quanh, được là thành viên đầy đủ trong một nhóm, được tin yêu Trong tổ chức, những nhu cầu này được thể hiện qua mong đợi có mối quan hệ tốt đối với đồng nghiệp, được tham gia công việc trong nhóm, có mối quan hệ tích cực với cấp trên Nhu cầu đƣợc tôn trọng: là những mong đợi được coi trọng từ mình và từ những người xung quanh. Nó bao gồm những nhu cầu như sự khen thưởng đặc biệt, những phần thưởng trong công việc hay xã hội, sự thăng tiến, quyền lực, những thành quả đạt được. Một dạng thể hiện nhu cầu này là tham vọng hay hoài bão. Những nhu cầu như vậy sẽ động viên kích thích cá nhân tìm kiếm những cơ hội để được thể hiện khả năng của mình. Nhu cầu này thì thường không thể thỏa mãn được nếu cá nhân đó chưa thỏa mãn được nhu cầu xã hội và cảm giác được chấp nhận bởi vài nhóm nào đó trong xã hội. Không giống như những nhu cầu trước đó, nhu cầu được tôn trọng không chỉ là sự hài lòng bên trong, mà nó còn phụ thuộc vào những thông tin phản hồi từ bên ngoài. Những nhu cầu này khó được thỏa mãn vì nó phụ thuộc nhiều vào không chỉ ý kiến của những người xung quanh mà còn vào khả năng truyền đạt những ý kiến đó đối với những nỗ lực của cá nhân khi thực hiện tốt một công việc nào đấy. Nhu cầu t : đây là nhu cầu cao nhất và khó thỏa mãn nhất trong thang bậc nhu cầu của Maslow, nó bao gồm cả nhu cầu được phát triển cá nhân và tự hoàn thiện. Một cá nhân khi thỏa mãn nhu cầu được tôn trọng sẽ cảm thấy mong muốn được thể hiện sự sáng tạo của mình trong công việc, sự phát triển của bản thân và được đối phó với những thách thức. Cá nhân luôn cố gắng mình trở nên tốt hơn, được hoàn thiện hơn. Nó bao gồm biết chấp nhận những công việc có rủi ro thách thức, mong muốn được tự chủ, được tự do trong hành động để đạt được mục đích. Trong tổ chức, để thỏa mãn những nhu cầu này cần tạo cơ hội cho mọi người phát triển, được sáng tạo, cung cấp những khóa huấn luyện để họ đủ năng lực và tự tin đối phó với những yêu cầu công việc và những thách thức mới. Sinh viên : Đỗ Thị Giang – Lớp QT 1001P 11
  12. Những yếu tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của nhân viên Công ty Cổ phần Du lịch Hải Phòng - Khách sạn Hữu Nghị Để thấy rõ hơn mối quan hệ giữa hệ thống thứ bậc các nhu cầu theo cách nhìn chung và áp dụng vào môi trường làm việc của doanh nghiệp, chúng ta có thể nhìn vào bảng sau: Cấp độ Theo cách nhìn chung Áp dụng vào đời sống nghề nghiệp n: Phát Được tự chủ, sáng tạo và có quyền triển tiềm năng sáng tạo, vượt lên ra quyết định khi thực hiện nhiệm chính mình trong hiệu suất làm vụ. Được khuyến khích, ghi nhận 5 việc. khi đạt được thành tích. Được xây dựng thành nhân vật hình mẫu, được để lại dấu ấn của mình. : Đó là mong Được giữ các chức vụ quan trọng. muốn cảm thấy mình là người có Được độc lập suy nghĩ và làm việc. ích trong một lĩnh vực nào đó, Được khuyến khích, động viên của được người khác công nhận và lãnh đạo 4 đánh giá cao. Đây là nhu cầu nhân được sự tôn trọng của người khác, đây có thể là nguồn động viên rất lớn trong công việc Nhu cầu về xã hội: Nhu cầu giao tiếp với người khác và gặt hái . Được làm việc trong môi những lợi ích từ các mối quan hệ trường làm việc thân thiện. Được 3 với bên ngoài xã hội, muốn có kết giao tình bạn trong công việc. cảm giác là một thành viên của một tập thể,một hội đoàn,một nhóm bạn bè. Nhu cầu về an toàn: Khi các cá Được bảo đảm quyền có việc làm. nhân nghĩ đến việc đảm bảo cho Được hưởng các phúc lợi xã hội tương lai thì có nghĩa là họ đang như lương hưu, trợ cấp. Được trả 2 có những nhu cầu về an toàn lương theo lao động và đóng góp. trong công ăn việc làm,trong tiết kiệm, Các nhu cầu về sinh lý: đó là Được đảm bảo các điều kiện làm những nhu cầu cơ bản và thiết yếu việc tối thiểu như không khí, tiếng 1 để tồn tại bao gồm những nhu cầu ồn, nhiệt độ. Được đáp ứng những như: ăn,mặc,trú ngụ nhu cầu thiết yếu như lương cơ bản, địa điểm làm việc. (Nguyễn Tiến Đức, Trưởng Ban Đối Ngoại, Viện Công nghệ QTNS Châu Á-AIM) Sinh viên : Đỗ Thị Giang – Lớp QT 1001P 12
  13. Những yếu tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của nhân viên Công ty Cổ phần Du lịch Hải Phòng - Khách sạn Hữu Nghị 1.3.3.2. Thuyết 2 nhóm yếu tố của Herberg Herberg phân biệt hai loại yếu tố: - Những yếu tố về môi trường có khả năng làm giảm động cơ làm việc nếu như không được thỏa mãn nhưng ngược lại, trong trường hợp được thỏa mãn thì động cơ làm việc cũng không tăng lên mấy. - Những yếu tố động viên khi chúng được thỏa mãn nhưng khi không được thỏa mãn thì động cơ làm việc cũng không giảm. Những yếu tố có khả năng gây ra sự không thỏa mãn: - Chính sách và phương thức quản lí của Doanh nghiệp. - Phương pháp kiểm tra - Tiền lương ( tương ứng với chức vụ) - Mối quan hệ với câp trên - Điều kiện làm việc - Các mối quan hệ khác và không khí làm việc - Tính thử thách của công việc - Các cơ hội thăng tiến - Sự công nhận kết quả làm việc - Sự tôn trọng người khác - Trách nhiệm - Tiền lương (tương ứng với thành tích) Từ đó có thể rút ra những nhận xét sau đây:  Tiền lương là một yếu tố cần thiết, nhưng không phải là tất cả. Không phải tăng lương mới thúc đẩy người ta làm công việc tốt hơn mức cần thiết.  Những yếu tố về môi trường là rất nhiều nhưng khó thay đổi (một cá nhân hầu như không làm được gì để thay đổi chính sách của doanh nghiệp, điều kiện làm việc, tiền lương, ). Khi tác động đến những yếu tố về môi xuất hiện trường, trước hết là nhăm mục đích giảm thiểu các bất bình,gia tăng sự hòa thuận,chuẩn bị cho việc xuất hiện các yếu tố động viên.  Những yếu tố động viên thì có thể thay đổi : cá nhân điều chỉnh sáng kiến Sinh viên : Đỗ Thị Giang – Lớp QT 1001P 13
  14. Những yếu tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của nhân viên Công ty Cổ phần Du lịch Hải Phòng - Khách sạn Hữu Nghị của bản thân, tự mình xác định những mục tiêu cao và khó. Kết quả của việc thực hiện hoàn toàn tùy thuộc vào chính người thực hiện và anh ta có thể đo lường được kết quả công việc mình làm.  Ước muốn của nhân viên là trưởng thành và phát triển về mặt nghề nghiệp. Vì vậy, một người có động cơ làm việc là một người quan tam đến công việc mình làm. Sự quan tâm này bao giờ cũng tăng lên khi cá nhân được tự mình tổ chức công việc cuả mình. Và một số điểm lưu ý đó là:  Con người được động viên khi anh ta có khả năng thực hiện được những ý định của minh  Con người được kích thích mỗi khi ứng xử của mình được đánh giá đúng thông qua những lời khen ngợi (khi có kết quả tốt) hoặc xử phạt (khi không đạt yêu cầu).  Để một người được động viên lâu dài, anh ta cần phải được đông việ thường xuyên.  Con người thường bị hay chán nản khi nhân những lời chê bai về bản thân hoặc về cách cư xử mà anh ta không thay đổi được (hoặc không biết nên thay đổi nhu thế nào).  Không có nguồn động viên nào lớn hơn là vượt qua khó khăn để đạt được một mục tiêu tự định ra cho mình. Theo đó quá trình cơ bản làm nảy sinh động sẽ là: - Nhu cầu (chưa thỏa mãn) - Tìm cách thức để thỏa mãn - Hành động nhằm tới mục đích nào đó - Kết quả thể hiện của hành động - Được khen thưởng hoặc bị phạt - Đánh giá lại mức độ thỏa mãn của bản thân Người nhân viên sẽ có những mong đợi trong công việc nhất định như thăng tiến và phát triển, công việc hấp dẫn và tương xứng với khả năng, được người khác Sinh viên : Đỗ Thị Giang – Lớp QT 1001P 14
  15. Những yếu tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của nhân viên Công ty Cổ phần Du lịch Hải Phòng - Khách sạn Hữu Nghị đánh giá cao và được tôn trọng,  Tất cả những lý thuyết trên đều tập trung vào động lực làm việc của người lao động và những yếu tố ảnh hưởng đến động lực đó. Và tổng hợp các yếu tố đó là: Chính sách của công ty bao gồm: Chính sách tiền lương, chính sách khen thưởng, phúc lợi, chính sách đào tạo và phát triển.  Môi trường làm việc bao gồm: Điều kiện vật chất làm việc, quan hệ đồng nghiệp, công việc,văn hóa công ty, phong cách lãnh đạo. 1.3.4. Mô hình nghiên cứu Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên như lương, thưởng, phúc lợi, điều kiện làm việc, nhưng có thể tổng hợp thành 2 yếu tố chính được mô tả qua mô hình sau: ty - - Lương - - - - - - Phong - Hình 1.2. Mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hƣởng đến động lực làm việc Sinh viên : Đỗ Thị Giang – Lớp QT 1001P 15
  16. Những yếu tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của nhân viên Công ty Cổ phần Du lịch Hải Phòng - Khách sạn Hữu Nghị 1.4. Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến động lực làm việc của nhân viên 1.4.1. Chính sách công ty 1.4.1.1. Chính sách tiền lương Ai bảo "tôi đến làm việc không phải vì lương" chắc sẽ bị cho là "hâm" ngay. Lương không chỉ thể hiện giá trị công việc, mà còn là giá trị con người nữa đấy. Ai chẳng biết công thức cơ cấu tiền lương thường là: "Tiền lương = Lương + thưởng + phúc lợi". Nhưng dựa vào những yếu tố nào để lên được thang lương mới là điều dễ gây tranh cãi. Có ba yếu tố cơ bản để xét thang lương, đó là: chức vụ, năng lực, và mức độ hoàn thành công việc. Chế độ lương không rạch ròi, việc khen thưởng tùy tiện thì trước sau gì dẫn đến việc bất mãn ở nhân viên. Ngoài ra, bạn cũng nên thường xuyên theo dõi thang lương của các công ty cùng ngành trên thị trường để đảm bảo rằng mặt bằng lương của doanh nghiệp mình không "lỗi thời", nhằm hạn chế việc nhân viên của mình "đầu quân" cho các công ty khác, hoặc đối thủ. Cũng có doanh nghiệp trả lương rất cao, thậm chí là cao nhất trên thị trường, vậy mà số nhân viên nghỉ việc hàng năm vẫn là con số dương đáng kể. Nếu doanh nghiệp coi tiền là cứu cánh duy nhất, thì e rằng doanh nghiệp rồi cũng sẽ "hụt hơi" trong cuộc đua này, mà kết quả giữ người vẫn không mấy khả quan. Tiền lương: là số tiền trả cho người lao động một cách cố định và thường xuyên theo một đơn vị thời gian (ngày, tháng, năm). Có nhiều hình thức trả lương khác nhau, mỗi hình thức có ưu điểm và nhược điểm riêng: Trả lƣơng theo thời gian: Là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào thời gian làm việc thực tế. - Ưu điểm : đơn giản, dễ tính toán. - Nhược điểm : chưa chú ý đến chất lượng lao động, đồng thời chưa gắn với kết quả lao động cuối cùng, do đó không có khả năng kích thích người lao động tăng năng suất lao động. Hình thức này được áp dụng đối với những công việc chưa định mức được, công việc tự động hóa cao, đòi hỏi chất lượng cao. Sinh viên : Đỗ Thị Giang – Lớp QT 1001P 16
  17. Những yếu tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của nhân viên Công ty Cổ phần Du lịch Hải Phòng - Khách sạn Hữu Nghị Trả lƣơng theo sản phẩm: Là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào số lượng, chất lượng sản phẩm làm ra. Hình thức này thể hiện thù lao lao động được chi trả cho người lao động dựa vào đơn giá và sản lượng thực tế mà người lao động hoàn thành và đạt được yêu cầu chất lượng đã quy định sẵn. - Ưu điểm: gắn thu nhập của người lao động với kết quả họ làm ra, do đó có tác dụng khuyến khích người lao động tăng năng suất lao động. - Nhược điểm: người lao động chú trọng đến số lượng sản phẩm hơn chất lượng dẫn đến việc sản phẩm bị sai lỗi gây tốn chi phí và thời gian sửa chữa. Các hình thức tiền lương theo sản phẩm: + Tiền lương sản phẩm trực tiếp cá nhân: hình thức này được áp dụng đối với những công nhân trực tiếp sản xuất, công việc của họ có tính chất độc lập, có thể định mức, kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm một cách cụ thể, riêng biệt. Trong hình thức tính lương này, mối quan hệ giữa tiền công mà công nhân nhận được và kết quả lao động thể hiện rõ ràng, do đó kích thích công nhân cố gắng nâng cao năng suất lao động nhằm nâng cao thu nhập. + Tiền lương sản phẩm gián tiếp: hình thức này được áp dụng để trả lương cho công nhân phụ, làm những công việc phục vụ cho công nhân chính. Chế độ tiền lương tính theo sản phẩm gián tiếp có tác dụng làm cho công nhân phục vụ quan tâm hơn đến việc nâng cao năng suất lao động của công nhân chính mà họ phục vụ. Trả lƣơng khoán: là hình thức trả lương mà khi giao công việc đã qui định rõ ràng số tiền để hoàn thành một khối lượng công việc trong một đơn vị thời gian nhất định, chế độ lương này áp dụng cho những công việc mà xét thấy giao từng việc chi tiết không có lợi về mặt kinh tế, nó khuyến khích người lao động hoàn thành nhiệm vụ trước thời hạn mà vẫn đảm bảo chất lượng công việc thông qua hợp đồng giao khoán chặt chẽ. Phụ cấp lƣơng: là tiền trả công lao động ngoài tiền lương cơ bản, bổ sung và bù đắp thêm khi người lao động làm việc trong điều kiện không ổn định hoặc không thuận lợi mà chưa được tính đến khi xác định lương cơ bản. Ngoài Sinh viên : Đỗ Thị Giang – Lớp QT 1001P 17
  18. Những yếu tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của nhân viên Công ty Cổ phần Du lịch Hải Phòng - Khách sạn Hữu Nghị ra, trong thực tế có một loại phụ cấp khác, không phải là phụ cấp lương, cách tính không phụ thuộc vào mức lương người lao động như: phụ cấp di chuyển, phụ cấp đi đường.,v.v Phần lớn các khoản tiền phụ cấp đều được tính trên cơ sở đánh giá ảnh hưởng của môi trường làm việc Tiền phụ cấp có ý nghĩa kích thích người lao động thực hiện tốt công việc trong những điều kiện khó khăn, phức tạp hơn bình thường. 1.4.1.2. Chính sách khen thưởng Tiền thƣởng: là hình thức kích thích vật chất có tác dụng rất tích cực đối với người lao động trong việc phấn đấu thực hiện công việc tốt hơn. Trong thực tế, các doanh nghiệp có thể áp dụng một số hoặc tất cả các loại thưởng: thưởng tiết kiệm nguyên vật liệu, thưởng tăng năng suất, thưởng sáng kiến, thưởng hoàn thành vượt kế hoạch, thưởng tìm được nơi cung ứng, tiêu thụ , ký kết hợp đồng mới; thưởng về lòng trung thành, tận tâm với doanh nghiệp. Cách tính tiền thưởng rất đa dạng, thông thường các loại tiền thưởng năng suất; thưởng tiết kiệm; thưởng sáng kiến, thưởng cho nhân viên tìm được các khách hàng mới được xác định bằng tỷ lệ phần trăm so với phần lợi ích mà nhân viên đem lại cho doanh nghiệp. khoảng 10-15% lương. Đa số các Công ty thường tổ chức những chuyến du lịch cho nhân viên như cách ăn mừng . Chi phí cho những hoạt động này, xét kỹ ra, không lớn so với quy mô kinh doanh của họ. Tuy nhiên, ở khía cạnh tâm lý, đó là chất xúc tác mạnh mẽ để nhân viên cống hiến cho sự nghiệp phát triển doanh nghiệp. , họ có thể hưởng giá trị tăng thêm từ quá trình phát triển của Công ty. Sinh viên : Đỗ Thị Giang – Lớp QT 1001P 18
  19. Những yếu tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của nhân viên Công ty Cổ phần Du lịch Hải Phòng - Khách sạn Hữu Nghị Cũng có thể có phần thưởng đột xuất, chỉ trao tặng cho những nhân viên đặc biệt và trong những trường hợp đặc biệt, ví dụ cho nhân viên đạt được thành tích thật cao, cho những chuyên viên khi tham gia vào dự án nào đó, cho việc soạn thảo những kế hoạch mới hay sau khi hoàn thành xuất sắc khóa đào tạo . Có công ty thưởng nhân viên mỗi tháng, có nơi lại thưởng mỗi quý, nơi lại chọn cách nửa năm thưởng một lần, có chỗ lại gom cả vào để cuối năm tặng luôn thể. Phần thưởng chia hàng tháng thường giúp cho việc quyết toán sổ sách được tiện lợi hơn, còn nhân viên cũng luôn giữ được sự hăng hái làm việc năng suất hơn vào tháng tiếp theo. Những công ty thưởng vào cuối năm thường là những đơn vị phần nào phụ thuộc vào lợi nhuận (các công ty kinh doanh, xuất nhập khẩu ). 1.4 . Các loại phúc lợi mà người lao động được hưởng rất đa dạng và phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như quy định của chính phủ, tập quán trong nhân dân, mức độ phát triển kinh tế và khả năng tài chính, hoàn cảnh cụ thể của doanh nghiệp. Phúc lợi thể hiện sự quan tâm của doanh nghiệp đến đời sống người lao động, có tác dụng kích thích nhân viên trung thành, gắn bó với doanh nghiệp. Phúc lợi của doanh nghiệp gồm có: bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế, hưu trí, nghỉ phép, nghỉ lễ, ăn trưa, trợ cấp cho các nhân viên khi gặp khó khăn, tăng quà cho nhân viên nhân ngày sinh nhật, cưới hỏi, mừng thọ cha mẹ nhân viên : - - - Sinh viên : Đỗ Thị Giang – Lớp QT 1001P 19
  20. Những yếu tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của nhân viên Công ty Cổ phần Du lịch Hải Phòng - Khách sạn Hữu Nghị - 1.4.1.4. Chính sách đào tạo và phát triển Ngày nay, khi cuộc sống của người lao động đã được cải thiện rõ rệt, trình độ văn hóa, chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp của người lao động được nâng cao, người lao động mong muốn không chỉ có các yếu tố vật chất mà còn muốn được có những cơ hội thăng tiến trong nghề nghiệp, được thực hiện những công việc có tính thách thức, thú vị Đào tạo: được hiểu là các hoạt động học tập nhằm giúp cho người lao động có thể thực hiện có hiệu quả hơn chức năng, nhiệm vụ của mình. Đó chính là quá trình học tập làm cho người lao động nắm vững hơn về công việc của mình, là những hoạt động học tập để nâng cao trình độ, kỹ năng của người lao động để thực hiện nhiệm vụ lao động có hiệu quả hơn. Phát triển: là các hoạt động học tập vượt ra khỏi phạm vi công việc trước mắt của người lao động, nhằm mở ra cho họ những công việc mới dựa trên cơ sở những định hướng tương lai của tổ chức. Các phương pháp đào tạo và phát triển : - Đào tạo trong công việc: là các phương pháp đào tạo trực tiếp tại nơi làm việc. Bao gồm: + Đào tạo theo kiểu chỉ dẫn công việc + Đào tạo theo kiểu học nghề + Kèm cặp và chỉ bảo + Luân chuyển và thuyên chuyển công việc - Đào tạo ngoài công việc: là phương pháp đào tạo trong đó người học được tách khỏi sự thực hiện các công việc thực tế. Bao gồm : + Tổ chức các lớp cạnh doanh nghiệp + Cử người đi học ở các trường chính quy + Các bài giảng, hội nghị hoặc hội thảo + Đào tạo theo kiểu chương trình hóa, với sự trợ giúp của máy. + Đào tạo theo phương thức từ xa Sinh viên : Đỗ Thị Giang – Lớp QT 1001P 20
  21. Những yếu tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của nhân viên Công ty Cổ phần Du lịch Hải Phòng - Khách sạn Hữu Nghị + Đào tạo theo kiểu phòng thí nghiệm Đào tạo và phát triển giúp doanh nghiệp: - Nâng cao năng suất lao động, hiệu quả thực hiện công việc. - Nâng cao chất lượng của thực hiện công việc. - Giảm bớt giám sát vì người lao động được đào tạo là người có khả năng tự giám sát. - Nâng cao tính ổn định và năng động của tổ chức. - Duy trì và nâng cao chất lượng của nguồn nhân lực. - Tạo điều kiện cho áp dụng tiến bộ kỹ thuật và quản lý vào doanh nghiệp. - Tạo ra được lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp. : - Tạo ra được sự gắn bó gữa người lao động và doanh nghiệp - Tạo ra tính chuyên nghiệp của người lao động - Tạo ra sự thích ứng giữa người lao động và công việc hiện tại cũng như tương lai - Đáp ứng nhu cầu và nguyện vọng phát triển của người lao động - Tạo cho người lao động có cách nhìn, cách tư duy mới trong công việc của họ, là cơ sở để phát huy tính sáng tạo của họ trong công việc 1.4.2. Môi trƣờng làm việc 1.4.2.1. Điều kiện vật chất làm việc Là tập hợp các yếu tố của môi trường lao động (bao gồm đất đai, mặt bằng sản xuất, nhà kho, phân xưởng, phòng thí nghiệm, các trang thiết bị máy móc cùng với các điều kiện khí tượng như mưa, nắng, nhiệt độ, áp suất, độ ẩm, mà trong lúc làm việc người lao động phải tiếp xúc) có tác động lên trạng thái chức năng của cơ thể con người, khả năng làm việc, thái độ lao động, sức khỏe, quá trình tái sản xuất sức lao động và hiệu quả lao động của họ trong hiện tại cũng như về lâu dài. Nhân viên cần được hổ trợ để có họ thể hoàn thành tốt công việc. Nếu bạn không cung cấp các nguồn lực cần thiết cho họ, dù đó là thời gian, vật tư, tiền Sinh viên : Đỗ Thị Giang – Lớp QT 1001P 21
  22. Những yếu tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của nhân viên Công ty Cổ phần Du lịch Hải Phòng - Khách sạn Hữu Nghị bạc hoặc nhân lực, họ sẽ nhanh chóng mất hứng thú trong công việc Nhân viên cũng có thể được động viên hoặc cảm thấy chán nản do môi trường làm việc hàng ngày. Chúng ta dùng từ môi trường để bao quát những thứ như giờ giấc làm việc, điều kiện vệ sinh và nhiệt độ. . . 1.4.2.2. Công việc là tất cả những nhiệm vụ được thực hiện bởi một người lao động hoặc là tất cả những nhiệm vụ giống nhau được thực hiện bởi một số người lao động. Mỗi người có cá tính khác nhau sẽ thích những công việc có tính chất khác nhau như: một công việc ổn định hay linh hoạt, khuôn mẫu hay sáng tạo, qui tắc hay tự do phù hợp với cá tính của họ. Nếu nhân viên được giao công việc phù hợp với chuyên môn, cá tính của họ thì năng lực làm việc sẽ được phát huy cao nhất. 1.4 Khi tiền lương đủ đáp ứng nhu cầu vật chất sinh hoạt hàng ngày, thì người ta thường đòi hỏi những nhu cầu tinh thần khác, đó l , mỗi người sẽ phải làm việc với nhiều người khác nhau, cùng hợp tác, hỗ trợ nhau trong công việc. Họ có thể là thành viên của một nhóm, có thể không nhưng đều chịu sự tương tác lẫn nhau, tất cả tạo thành một hệ thống không ai hoạt động riêng lẻ. Do đó, nếu mối quan hệ giữa các thành viên ngày càng tốt đẹp hơn sẽ giúp công việc tiến hành thuận lợi, trôi chảy, góp phần quan trọng trong việc thúc đẩy động lực làm việc của nhân viên. 1.4.2.4. . Sinh viên : Đỗ Thị Giang – Lớp QT 1001P 22
  23. Những yếu tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của nhân viên Công ty Cổ phần Du lịch Hải Phòng - Khách sạn Hữu Nghị . Văn hoá doanh nghiệp có vị trí và vai trò rất quan trọng trong sự phát triển của mỗi doanh nghiệp, bởi bất kỳ một doanh nghiệp nào nếu thiếu đi yếu tố văn hoá, ngôn ngữ, tư liệu, thông tin nói chung được gọi là tri thức thì doanh nghiệp đó khó có thể đứng vững và tồn tại được. Trong khuynh hướng xã hội ngày nay thì các nguồn lực của một doanh nghiệp là con người mà văn hoá doanh nghiệp là cái liên kết và nhân lên nhiều lần các giá trị của từng nguồn lực riêng lẻ. Do vậy, có thể khẳng định văn hoá doanh nghiệp là tài sản vô hình của mỗi doanh nghiệp. Sự thành công của mỗi doanh nghiệp, đặc biệt là ở các nước châu á thường được dựa trên mối quan hệ cá nhân của người lãnh đạo, còn các nước Tây Âu thì thành công của doanh nghiệp lại được dựa trên các yếu tố như khả năng quản lý các nguồn lực, năng suất làm việc, tính năng động của nhân viên Ngoài những yếu tố chủ quan, để xây dựng văn hoá doanh nghiệp còn phải chú trọng tới những yếu tố khách quan. 1.4 Phong cách lãnh đạo là kiểu hoạt động đặc thù của người lãnh đạo được hình thành trên cơ sở kết hợp chặt chẽ và tác động qua lại biện chứng giữa yếu tố tâm lý chủ quan của người lãnh đạo và yếu tố môi trường xã hội trong hệ thống quản lý. Theo K. Lêvin, nhà tâm lý học người Mỹ có 3 loại phong cách lãnh đạo cơ bản: + Phong cách lãnh đạo độc đoán: được đặc trưng bằng việc tập trung mọi quyền lực vào tay một mình người quản lý, người lãnh đạo - quản lý bằng ý chí của mình, trấn áp ý chí và sáng kiến của mọi thành viên trong tập thể. + Phong cách lãnh đạo dân chủ: được đặc trưng bằng việc người quản lý biết phân chia quyền lực quản lý của mình, tranh thủ ý kiến cấp dưới, đưa họ Sinh viên : Đỗ Thị Giang – Lớp QT 1001P 23
  24. Những yếu tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của nhân viên Công ty Cổ phần Du lịch Hải Phòng - Khách sạn Hữu Nghị tham gia vào việc khởi thảo các quyết định. Kiểu lãnh đạo này còn tạo ra những điều kiện thuận lợi để cho những người cấp dưới được phát huy sáng kiến, tham gia vào việc lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch, đồng thời tạo ra bầu không khí tâm lý tích cực trong quá trình quản lý. + Phong cách lãnh đạo tự do: người quản lý chỉ vạch ra kế hoạch chung, ít tham gia trực tiếp chỉ đạo, thường giao khoán cho cấp dưới và làm các việc khác ở văn phòng. Chỉ làm việc trực tiếp với người bị quản lý hay tập thể trong những trường hợp đặc biệt. Sinh viên : Đỗ Thị Giang – Lớp QT 1001P 24
  25. Những yếu tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của nhân viên Công ty Cổ phần Du lịch Hải Phòng - Khách sạn Hữu Nghị CHƢƠNG 2: PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH HẢI PHÒNG - KHÁCH SẠN HỮU NGHỊ 2.1. Tổng quan về khách sạn Hữu Nghị 2.1.1. Vài nét khái quát về khách sạn Hữu Nghị Hải Phòng là một thành phố cảng và công nghiệp ở miền Bắc Việt Nam và là một thành phố biển nằm trong Vùng duyên hải Bắc Bộ, còn là 1 trong 25 tỉnh/thành phố duyên hải . Hải Phòng là một trong 5 thành phố trực thuộc trung ương và là một đô thị loại 1 trung tâm cấp quốc gia, là thành phố lớn thứ 3 của Việt Nam,có vị trí quan trọng về kinh tế xã hội và an ninh, quốc phòng của vùng Bắc Bộ và cả nước. Là thành phố cảng, cửa chính ra biển quan trọng của nước ta, là đầu mối giao thông quan trọng Vùng Kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, trên hai hành lang - một vành đai hợp tác kinh tế Việt Nam - Trung Quốc. Hải Phòng là đầu mối giao thông đường biển phía Bắc. Với lợi thế cảng nước sâu nên vận tải biển rất phát triển, đồng thời là một trong những động lực tăng trưởng của vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ. Là Trung tâm kinh tế - khoa học - kĩ thuật tổng hợp của Vùng duyên hải Bắc Bộ và là một trong những trung tâm phát triển của Vùng Kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và cả nước.(Quyết định 1448 /QĐ-TTg ngày 16/9/2009 của Thủ tướng Chính phủ). Theo kết quả điều tra dân số ngày 01/04/2009, dân số Hải Phòng là 1.837.302 người, trong đó dân cư thành thị 847.058 người chiếm 46,1%, dân cư nông thôn 990.244 người chiếm 53,9%. Hải Phòng còn được biết đến với các tên gọi không chính thức như Thành phố Hoa Phượng Đỏ (do thành phố trước đây trồng nhiều cây phượng), Thành phố Cảng (đây là tên gọi không chính thức phổ biến ở miền Bắc trước 1975 do lúc đó Hải Phòng là thành phố cảng lớn nhất của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa) hoặc Thành Tô (một giai đoạn ngắn sau giải phóng miền Bắc vào năm 1955, gọi theo tên Tô Hiệu) Sinh viên : Đỗ Thị Giang – Lớp QT 1001P 25
  26. Những yếu tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của nhân viên Công ty Cổ phần Du lịch Hải Phòng - Khách sạn Hữu Nghị Với nhiều địa danh nổi tiếng như Đồ Sơn,Cát Bà,suối nước khoáng nóng Tiên Lãng những di tích lịch sử như di tích danh nhân văn hoá Nguyễn Bỉnh Khiêm,chùa Dư Hàng, Đền Nghè,và những lễ hội truyền thống như lễ hội chọi trâu-Đồ Sơn,hội đền Bà Đế Đó là những nguyên nhân khiến Hải Phòng trở thành một trong mười trung tâm du lịch lớn của cả nước. Du lịch phát triển đồng nghĩa với các ngành nghề phục vụ cho du lịch cũng phát triển trong đó có khách sạn. Khách sạn Hữu Nghị là một trong những khách sạn lớn nằm trong hệ thống khách sạn đó. 2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển Tên giao dịch:Khách sạn Hữu Nghị-Hải Phòng trực thuộc Công ty Du lịch Hải Phòng. Vị trí:Số 60-62 Điện Biên Phủ-Hải Phòng Điện thoại:(84-31)823244-823316-823311 Fax: (84-31)823245-823565-842560 Email: huunghihotel@hn-vnn.vn Là đơn vị kinh doanh trực thuộc Công ty Cổ phần Du lịch Hải Phòng được xây dựng và thành lập theo quyết định thành lập số 292 ngày 11/10/1995 của Tổng cục Du lịch và được Uỷ ban kế koạch thành phố cấp giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh ngày 8/12/1995. Sau 1 năm hoạt động với sự chỉ đạo trực tiếp của Công ty du lịch Hải Phòng,tháng 11/1996 kinh doanh dịch vụ ngày càng mở rộng,lượng khách gia tăng đáng kể nên để thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh khách sạn Hữu Nghị đã thành lập phòng kế hoạch riêng. Và để đẩy mạnh hoạt động kinh doanh Công ty du lịch Hải Phòng đã quyết định sát nhập khách sạn Thanh Lịch-Lạch Tray vào khách sạn Hữu Nghị. Khách sạn chịu sự quản lí của Tổng cục du lịch Việt Nam nên tất cả các hoạt động nghiệp vụ đều đạt tiêu chuẩn của Tổng cục du lịch. Là khách sạn có quy mô và hoạt động kinh doanh lớn của thành phố cảng Hải Phòng khách sạn Hữu Nghị đã và đang thu hút ngày càng nhiều khách du lịch cả trong và ngoài nước. Là khách sạn đạt tiêu chuẩn 3 sao đầu tiên ở Hải Phòng, đến nay sau khi Sinh viên : Đỗ Thị Giang – Lớp QT 1001P 26
  27. Những yếu tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của nhân viên Công ty Cổ phần Du lịch Hải Phòng - Khách sạn Hữu Nghị nâng cấp,khách sạn Hữu Nghị đã được Tổng cục du lịch công nhận là khách sạn 4 sao với diện tích mặt bằng là 3.361m2 nằm ngay trung tâm thành phố. Từ tháng 1/2006 khách sạn đã được cổ phần hoá,hiện nay nhân viên trong khách sạn đều có quyền mua cổ phần. Khách sạn có 127 phòng ngủ,4 căn hộ cho thuê,2 nhà hàng Sao Mai và Vinh Hoa với đầy đủ tiện nghi và đạt tiêu chuẩn quốc tế. Giám đốc các bộ phận luôn theo dõi quan tâm chỉ đạo công việc. Là thành viên của Công ty cổ phần du lịch Hải Phòng nên khách sạn có nhiều thuận lợi trong việc thu hút khách. Khách sạn đã và đang cố gắng hết sức để hoàn thành nhiệm vụ được giao. 2.1.3. Các dịch vụ trong khách sạn Hồ bơi trong nhà: -Miễn phí cho khách ở tại khách sạn,giờ phục vụ từ 5h sáng đến 8h tối -Phòng tập thể dục Sân tennis: -Phục vụ từ 8h sáng đến 8h tối Các dịch vụ khác: -Dịch vụ tăm hơi-Massage kiểu Thái -Dịch vụ đưa đón khách du lịch,hướng dẫn viên, đặt vé máy bay trong và ngoài nước. Nhà hàng: -Hai nhà hàng Sao Mai và Vinh Hoa chuyên tổ chức hội nghị, sinh nhật, tiệc cưới 2.1.4. Cơ cấu bộ máy tổ chức của khách sạn 2.1.4.1. Sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức Cơ cấu tổ chức của khách sạn được sắp xếp theo trình tự gọn nhẹ và cố gắng phát huy tính chủ động của mỗi cá nhân,tập thể. Sinh viên : Đỗ Thị Giang – Lớp QT 1001P 27
  28. Những yếu tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của nhân viên Công ty Cổ phần Du lịch Hải Phòng - Khách sạn Hữu Nghị Hình 2.1. Sơ đồ bộ máy cơ cấu tổ chức của khách sạn Giám đốc khách sạn Phó GĐ khách sạn Phó GĐ khách sạn Phó GĐ khách sạn P. Tổ Tổ Tổ Giặt Vê P. Nhà Kỹ Kế Lễ Bảo Buồng là sinh Thị hàng Thuật Toán Tân Vệ cây Trường Bảo cảnh trì (Nguồn Phòng Hành chính- Tổng hợp) Ưu điểm của bộ máy tổ chức -Bộ máy tổ chức gọn nhẹ, đơn giản,không cồng kềnh,mệnh lệnh được truyền thẳng xuống các bộ phận. -Thông tin nhanh chóng,chính xác,kịp thời. -Lãnh đạo có thể chỉ đạo trực tiếp,nắm bắt tình hình của các bộ phận để ra quyết định đúng đắn,kịp thời. -Quản lí đơn giản nhưng rất chặt chẽ và có hệ thống. 2.1.4.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận Ban giám đốc: Gồm 1 giám đốc và 3 phó giám đốc. -Giám đốc là người chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của khách sạn trước công ty và 3 phó giám đốc:1 phụ trách bộ phận kế toán,lễ tân,nhà Sinh viên : Đỗ Thị Giang – Lớp QT 1001P 28
  29. Những yếu tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của nhân viên Công ty Cổ phần Du lịch Hải Phòng - Khách sạn Hữu Nghị hàng;1 phụ trách buồng,bảo vệ;và còn lại là phó giám đốc phụ trách tổ dịch vụ. -Giám đốc được bổ nhiệm,miễn nhiệm,khen thưởng ,kỷ luật theo đề nghị của hội đồng quản trị. Là đại diện pháp nhân của công ty và chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị và ban kiểm soát về việc điều hành công ty. Bộ máy cơ cấu tổ chức,nhiệm vụ cụ thể mối quan hệ của các bộ phận được giám đốc phân định một cách rõ ràng và cụ thể. Đồng thời theo dõi việc thực hiện chính sách đối với cán bộ công nhân viên trong công ty. -Người trợ giúp cho giám đốc là phó giám đốc, điều hành một số lĩnh vực hoạt động của công ty hoăc thay mặt cho giám đốc ,chịu trách nhiệm trước giám đốc,ban kiểm soát về nhiệm vụ được giám đốc phân công hoặc uỷ quyền thực hiện. -Các giám đốc của các bộ phận lãnh đạo trực tiếp các nhân viên của bộ phận mình làm việc và thường xuyên báo cáo lên cấp trên. Phòng kế toán: -Là bộ phận tham mưu cho giám đốc khách sạn về tình hình kế hoạch tài chính của công ty. -Nhờ những số liệu mà phòng kế toán cung cấp mà ban lãnh đạo quản lí được nguồn vốn và việc sử dụng vốn trong sản xuất kinh doanh. -Tham mưu cho lãnh đạo các kế hoạch,tổ chức thu chi ngân quỹ. Lập báo cáo quyết toán tài chính hằng quý,năm theo đúng pháp lệnh thống kê và chế độ kế toán tài chính hiện hành. Lễ tân: -Nhiệm vụ quan trọng nhất của lễ tân đó là tạo cho khách ấn tượng ban đầu khi đón tiếp khách. -Giới thiệu những dịch vụ mà khách sạn có thể đáp ứng. -Thực hiện các công việc đặt buồng, đón tiếp,thanh toán. Nhà hàng: -Bộ phận nhà hàng có nhiệm vụ tổ chức phục vụ ăn uống theo yêu cầu của khách hàng. -Tổ chức sinh nhật,tiệc cưới.khách lacat Sinh viên : Đỗ Thị Giang – Lớp QT 1001P 29
  30. Những yếu tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của nhân viên Công ty Cổ phần Du lịch Hải Phòng - Khách sạn Hữu Nghị -Quản lí nhà bàn,quầy bar,bếp. Nhà buồng: -Quản lí các phòng ngủ. -Phục vụ nhu cầu lưu trú của khách,chịu trách nhiệm về vệ sinh, đảm bảo an toàn về tính mạng,tài sản của khách. Tổ bảo vệ: -Đảm bảo an ninh,trật tự cho khách sạn -Kiểm soát tình hình ra vào giờ giấc của nhân viên trong công ty,và của mọi đối tượng ra vào cơ quan. Các tổ dịch vụ: -Đáp ứng các nhu cầu của khách như giặt là,dịch vụ trông trẻ,tắm hơi,massage 2.1.5. Kết quả kinh doanh của khách sạn trong hai năm 2008,2009 Bảng 2.1. Bảng kết quả kinh doanh của khách sạn Hữu Nghị Stt Các chỉ tiêu ĐVT 2008 2009 1 Tổng doanh thu Đồng 34.123.605.000 33.205.132.000 2 Chi phí Đồng 28.552.084.000 28.122.562.000 3 Số lượt khách Lượt 37.991 25.070 4 Công suất sử dụng % 72 70 buồng 5 Lợi nhuận Đồng 5.571.521.000 5.082.570.000 6 Thu nhập bình Đồng 2.500.000 2.500.000 quân/người/tháng ( Nguồn Khách sạn Hữu Nghị) Qua số liệu trên ta thấy tổng doanh thu của khách sạn (KS) đều tăng qua các năm, điều đó chứng tỏ tình hình kinh doanh của KS tương đối tốt. Lợi nhuận sau thuế đều ở mức khá cao. Doanh thu hằng năm đều đạt trên 30 tỉ đồng. Điều này chứng tỏ KS đã làm tốt công tác tổ chức dịch vụ thu hút khách, đó còn là dấu hiệu cho thấy các nhà quản lí đã khai thác tốt thị trường khách nội địa, quản lí con người một cách Sinh viên : Đỗ Thị Giang – Lớp QT 1001P 30
  31. Những yếu tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của nhân viên Công ty Cổ phần Du lịch Hải Phòng - Khách sạn Hữu Nghị hiệu quả, có chính sách giá ưu đãi để không bị ảnh hưởng đến nguồn khách. Cuộc khủng hoảng nền kinh tế thế giới năm 2009 ảnh hưởng tới hầu hết các nước trên thế giới trong đó có Việt Nam cũng làm doanh thu của KS giảm nhưng không nhiều. Lợi nhuận trước và sau thuế đều tăng lên đáng kể đó là dấu hiệu tốt cho việc kinh doanh của khách sạn. Nguồn thu chủ yếu của KS là tự hoạt động kinh doanh nhà hàng, lưu trú, ngoài ra còn có sự đóng góp của kinh doanh lữ hành và các dịch vụ bổ sung. Công suất sử dụng buồng cũng khá ổn định qua các năm, năm 2008 công suất sử dụng buồng là 72 % và 2009 công suất sử dụng buồng là 70 %. Các dịch vụ như massage, cho thuê văn phòng, khá phong phú nhưng không mang lại hiệu quả cao. Các quý trong năm bù lỗ cho nhau. Hầu hết từ tháng 4 đến tháng 8 dương lịch(quý II và quý III) thì thu nhập của khách sạn ít hơn và được quý I và quý IV bù lỗ vì đây là những tháng đầu năm và cuối năm là mùa cưới,doanh thu của bộ phận nhà hàng trong những tháng cao điểm này là rất cao. Để duy trì ổn định doanh thu thì khách sạn cần cố gắng phát huy những lợi thế của mình, nâng cao chất lượng phục vụ. Và yếu tố quyết định đó là con người, vì đây là đội ngũ lao động trực tiếp phục vụ khách. Họ được xem là chìa khóa của thành công - một nhấn tố không thể thay thế được. Bởi nguồn nhân lực có vai trò quan trọng như vậy nên đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực là điều tất yếu. Khách sạn nên tìm những biện pháp đào tạo, bồi dưỡng trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho nhân viên. Thường xuyên quan tâm để tạo động lực làm việc cho nhân viên, tạo bầu không khí thoải mái trong khách sạn. Tiếp tục làm tốt công tác thị trường thu hút khách cả trong và ngoài nước, liên tục thay mới, bổ sung các dịch vụ hay trang thiết bị để đáp ứng nhu cầu của khách, giúp nhân viên giải phóng sức lao động Cử nhân viên ra nước ngoài để học hỏi kinh nghiệm, hay đến các khách sạn lớn để học hỏi các phương thức kinh doanh, 2.2. Thực trạng sử dụng lao động tại khách sạn Hữu Nghị 2.1.1. Tình hình lao động tại khách sạn Trong 3 năm qua lượng lao động trong khách sạn luôn ổn định và không có nhiều thay đổi Sinh viên : Đỗ Thị Giang – Lớp QT 1001P 31
  32. Những yếu tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của nhân viên Công ty Cổ phần Du lịch Hải Phòng - Khách sạn Hữu Nghị Bảng 2.2. Cơ cấu lao động theo giới tính và trình độ của khách sạn trong hai năm 2008 và 2009 Số lƣợng Giới tính Trình độ chuyên môn 2008 2009 2008 2009 Bộ phận Đào Đào 2008 2009 Đại Cao Trung Sơ Đại Cao Trung Sơ Nam Nữ Nam Nữ tạo tạo học đẳng cấp cấp học đẳng cấp cấp khác khác BGĐ 4 4 3 1 3 1 4 4 Lê tân 14 14 4 10 5 9 6 8 8 6 Kế toán 11 11 4 7 5 6 4 3 4 4 5 2 Buồng 26 26 6 20 9 17 6 18 2 7 18 1 Nhà hàng 52 56 22 30 20 32 20 22 8 1 1 24 23 8 1 KT bảo trì 11 11 11 11 5 6 7 4 Bảo vệ 10 11 10 11 4 6 5 6 VSCC 7 7 5 2 4 3 7 7 Giặt là 6 6 4 2 3 3 6 6 Thị trƣờng 4 3 2 2 1 2 2 2 2 1 Tổng 145 149 71 74 72 77 36 35 18 28 28 42 35 17 31 24 Nguồn( phòng Hành chính tổng hợp ) Sinh viên : Đỗ Thị Giang – Lớp QT 1001P 32
  33. Những yếu tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của nhân viên Công ty Cổ phần Du lịch Hải Phòng - Khách sạn Hữu Nghị Nhìn vào bảng số liệu trên ta có thể nhận thấy rằng nguồn lao động trong hai năm không có sự thay đổi lớn nào. Tổng lao động của khách sạn năm 2008 là 145 nhân viên, và năm 2009 là 149 nhân viên. Trong đó tỉ trọng nhân viên nữ luôn lớn hơn tỉ trọng nhân viên nam. Năm 2008 số lượng nhân viên nam là 71 nhân viên chiếm 48.96 %, còn lại là lao động nữ chiếm 51.04 %. Đến năm 2009 số nhân viên nam chiếm 48.32 % giảm 0.64 %. Tỉ lệ thuận với việc giảm tỉ trọng nam thì tỉ trọng nữ tăng và con số đó là 51.68 %. Như vậy là có sự thay đổi trong cơ cấu lao động về giới tính, nhưng sự thay đổi đó là không lớn. Có sự thay đổi này cũng là điều dễ hiểu bởi trong ngành dịch vụ thì lao động nữ luôn chiếm tỉ trọng không nhỏ bởi những lợi thế mà họ mang lại. Bảng 2.3. Bảng so sánh trình độ của nhân viên trong hai năm 2008 2009 Chỉ tiêu Số lƣợng Tỉ trọng Số lƣợng Tỉ trọng So sánh (ngƣời) (%) (ngƣời) (%) 2008/2009 Tổng 145 100 149 100 (tăng/giảm) (%) Đại học 36 24.8 42 30.2 1.8 Cao đẳng 35 24.1 35 23.4 -0.7 Trung cấp 18 12.4 17 11.4 1 Sơ cấp 28 19.3 31 20.8 1.5 Đào tạo khác 28 19.3 24 16.1 3.2 Trình Đại 30 20.7 32 21.5 0.8 độ học ngoại A 35 24.2 37 24.9 0.7 ngữ B 42 28.9 38 25.5 -3.4 C 38 26.2 42 28.1 1.9 (Nguồn :phòng Hành chính tổng hợp) Sinh viên : Đỗ Thị Giang – Lớp QT 1001P 33
  34. Những yếu tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của nhân viên Công ty Cổ phần Du lịch Hải Phòng - Khách sạn Hữu Nghị Số lượng nhân viên trong khách sạn không nhiều nhưng họ đều là những người có trình độ chuyên môn nghiệp vụ và có kinh nghiệm làm việc. Nhân viên trong khách sạn đều có trình độ từ đại học, cao đẳng, được đào tạo đúng chuyên ngành khách sạn du lịch. Cụ thể đó là số lao động có trình độ đại học năm 2008 là 36 nhân viên chiếm 24.8 %, số lao động có trình độ cao đẳng là 35 nhân viên chiếm 24.1 %, trung cấp là 18 nhân viên chiếm 12.4 %, sơ cấp là 28 nhân viên chiếm 19.3 % còn lại là lao động được khách sạn đào tạo chiếm 19.3 % Và tuy không nhiều nhưng con số này đã có sự thay đổi trong năm 2009. Tỉ lệ nhân viên có trình độ đại học là 45 trong tổng số 149 nhân viên chiếm 30.2 % tăng 5.4 % đây là con số đáng khích lệ. Khi tỉ lệ nhân viên có trình độ đại học tăng lên thì con số này lại giảm đi ở tỉ trong người lao động có trình độ cao đẳng, năm 2009 tỉ lệ này là 23.4 % giảm 1.4 %. Điều này chứng tỏ khách sạn có đội ngũ lao động được đào tạo có trình độ cao ngày một tăng. Trình độ trung cấp là 17 nhân viên, chiếm 11.4 %, giảm 1 /% so với năm 2008. Trình độ sơ cấp là 31 nhân viên, chiếm 20.8 % tăng lên 1.5 % so với năm 2008. Còn lại 24 nhân viên nằm trong hệ đào tạo khác chiếm 16.1 % giảm 3.2 %. Nhìn chung những lao động thuộc hệ đào tạo khác đều là những nhân viên là việc ở các bộ phận như buồng, bếp, kĩ thuật bảo trì, vệ sinh cây cảnh, bảo vệ. Số lao động này chỉ được đào tạo trong một lớp nghiệp vụ ngắn hạn, số lao động này một phần là nhân công lâu năm của khách sạn, một phần là do khách sạn tuyển dụng về đào tạo thêm trong quá trình làm việc. Qua số liệu trên ta có thể thấy số lao động có trình độ chuyên môn đang ngày một tăng lên điều này chứng tỏ rằng khách sạn đang ngày một quan tâm đến chất lượng người lao động. Điều này là hoàn toàn phù hợp với xu hướng cạnh tranh gay gắt như hiện nay. Khi đã là nhân viên của khách sạn họ không chỉ phát huy khả năng của bản thân và những kiến thức đã được học mà hơn thế nữa họ còn học được những điều đó từ đồng nghiệp, những người có kinh nghiệm trong nghề. Từ đó phát huy tính sáng tạo đổi mới trong công việc. Sinh viên : Đỗ Thị Giang – Lớp QT 1001P 34
  35. Những yếu tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của nhân viên Công ty Cổ phần Du lịch Hải Phòng - Khách sạn Hữu Nghị Trình độ ngoại ngữ là rất quan trọng trong thời đại ngày nay nhất là đối với nhân viên trong khách sạn điều này càng quan trọng hơn. Làm việc trong môi trường tiếp xúc với nhiều khách quốc tế, việc hiểu và giao tiếp bằng ngôn ngũ của họ mang lại nhiều lợi ích. Qua giao tiếp nhân viên có thể hiểu được khách muốn gì để đáp ứng nhu cầu của khách. Việc đào tạo trình độ ngoại ngữ là rất cần thiết, khách sạn Hữu Nghị đã là chú trọng vấn đề này: Số lao động của khách sạn có trình độ đại học về ngoại ngữ năm 2008 là 30 người chiếm 20.7 %, trình độ A là 35 chiếm 24.2 %, trình độ B là 48 người chiếm 28.9 %, còn lại là trình độ C chiếm 26.2 %. Đến năm 2009 tuy không nhiều nhưng những con số này cũng có sự thay đổi. Số lao động có trình độ đại học về ngoại ngữ là 21.5 % tăng 0.8 % so với năm 2008, chiếm 24.9 % là những nhân viên có trình độ A tăng 0.7 %, tuy nhiên những nhân viên có trình độ B lại giảm 3.4 % chiếm 25.5 %, và những nhân viên có trình độ C chiếm 28.1 %, tăng 1.9 %. Nhìn chung trình độ ngoại ngữ của nhân viên trong khách sạn là tương đối tốt. Kết quả điều tra cho thấy khách sạn đã quan tâm tới việc nâng cao trình độ ngoại ngữ cho người lao động. Trong những năm tới khách sạn cần cố gắng phát huy công tác này để nâng cao chất lượng đội ngũ lao động. Đối với tất cả các ngành thì con người bao giờ cũng là vấn đề được quan tâm hàng đầu, vì đây là nhân tố quan trọng trong tất cả các mối quan hệ. Với ngành dịch vụ thì điều này càng có ý nghĩa, bởi đơn giản họ là những người phục vụ trực tiếp, thao tác nghiệp vụ đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Là những người quyết định trực tiếp đến chất lượng phục vụ. Có một đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn cao, lành nghề, có kinh nghiệm trong nghề là khách sạn đã có một tài sản vô cùng to lớn vì lợi ích lâu dài của khách sạn. Nhận thức được tầm quan trọng của nó khách sạn cần phải quan tâm chú ý đến chất lượng đầu vào, nếu như chưa đáp ứng được thì trong quá trình làm việc khách sạn luôn tạo điều kiện để nhân viên có cơ hội nâng cao trình độ của bản thân. Sinh viên : Đỗ Thị Giang – Lớp QT 1001P 35
  36. Những yếu tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của nhân viên Công ty Cổ phần Du lịch Hải Phòng - Khách sạn Hữu Nghị 2.2. Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến động lực làm việc của nhân viên trong khách sạn Hữu Nghị 2.2.1. Chính sách của công ty 2.2.1.1. Chính sách tiền lương Tiền lương là một yếu tố quan trọng đối với nhân viên trong tất cả các ngành nghề. Họ đi làm không phải để thư giãn, giải trí mà để phục vụ cuộc sống, không ai đi làm lại không và mục đích ổn định gia đình, ổn định cuộc sống. Và họ chỉ làm hết mình khi mức lương được trả phù hợp với khả nâng của họ và làm thỏa mãn họ. Nhân viên trong khách sạn cũng không nằm ngoài mục tiêu đó. Và tiền lương hàng tháng của nhân viên được tính như sau: tiền lương hàng tháng được trả làm hai đợt. Đợt I được trả vào ngày 10 hàng tháng được gọi là tạm ứng, đợt II được trả vào ngày 22 của tháng được gọi là lương quyết toán. Cách tính lương: Lương = Ltt * Hệ số lương + Phụ cấp Trong đó: + Ltt : Lương tối thiểu: vì khách sạn thuộc công ty cổ phần du lịch Hải Phòng nên mức lương tối thiểu ở đây không theo quy định của Nhà nước mà theo quy định của công ty. Lương tối thiểu được tính là 940.000 đ/ người. + Hệ số lương được tính cho từng người tuy theo bằng cấp, chức vụ và thâm niên trong nghề. Hệ số lương được tính như sau: + Hệ số lương tính theo chức vụ: Bảng 2.4. Hệ số lƣơng theo chức vụ Chức vụ Hệ số Giám đốc khách sạn 3.5 Phó giám đốc khách sạn 3.0 Giám đốc bộ phận 2.7 Phó giám đốc bộ phận 2.1 Trưởng phòng 2.0 Sinh viên : Đỗ Thị Giang – Lớp QT 1001P 36
  37. Những yếu tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của nhân viên Công ty Cổ phần Du lịch Hải Phòng - Khách sạn Hữu Nghị + Hệ số này là do quy định của công ty. + Hệ số lương tính theo bằng cấp: được tính cho phòng kế toán, bộ phận lễ tân và bộ phận nhà hàng: Bảng 2.5. Hệ số lƣơng theo bằng cấp Trình độ Hệ số Đại học 1.5 Cao đẳng 1.5 Trung cấp 1.2 Hệ số này tính cho nhân viên trong khách sạn mà không đảm nhận chức vụ nào trong khách sạn. Nếu được nắm giữ các chức vụ như giám đốc, trưởng phòng thì hệ số lương được tính theo chức vụ. + Các bộ phận khác như kĩ thuật bảo trì, vệ sinh cây cảnh, bộ phận buồng thì hệ số tìn lương là 1.2. Riêng bộ phận bếp là 1.3, các ca trưởng, bếp trưởng thì hệ số là 1.4. Hệ số lương khởi đầu của nhân viên là 1.2 và cứ 5 năm thì được nâng hệ số lương một lần, mỗi lần là 0.2. Đợt I nhân viên được nhận lương hay còn gọi là ứng lương, thường thì khách sạn ứng 30 % số lương của nhân viên. Đợt II sau khi quyết toán các khoản tiền phụ cấp, làm thêm rồi thanh toán lương cho nhân viên. Trong đó tiền phụ cấp gồm các khoản như phụ cấp chức vụ, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp làm thêm. Phụ cấp chức vụ: dùng để trợ cấp thêm cho cán bộ quản lí cấp cao nhằm khuyến khích họ có trách nhiệm hơn với chức năng, quyền hạn của mình. + Hệ số phụ cấp 0.3 áp dụng cho Giám đốc Nhà hàng – Khách sạn, trưởng các phòng ban. + Hệ số phụ cấp 0.2 áp dụng cho Phó Giám đốc nhà hàng – Khách sạn, phó các phòng ban.  Khi đó lương sẽ được tính như sau: ( Hệ số lương + hệ số phụ cấp) * lương tối thiểu Sinh viên : Đỗ Thị Giang – Lớp QT 1001P 37
  38. Những yếu tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của nhân viên Công ty Cổ phần Du lịch Hải Phòng - Khách sạn Hữu Nghị  Phụ cấp làm thêm:là khoản phụ cấp mà khách sạn trả cho nhân viên khi họ làm thêm công việc ngoài giờ quy định. + Nếu nhân viên làm thêm giờ thì tiền lương của ngày công hôm đó sẽ được tính gấp 1.5 lần ngày công bình thường của nhân viên. + Làm thêm vào ngày chủ nhật, lễ, tết thì lương được tính gấp đôi. Phụ cấp trách nhiệm:dựa theo chức danh công việc được giao, thể hiện được tính phức tạp của công việc, tính trách nhiệm của người làm công việc. Hệ số càng cao thể hiện chức vụ và trách nhiệm càng cao. Các nhân viên trong khách sạn đang cố gắng phấn đấu để có hệ số ngày càng cao. + Hệ số phụ cấp 0.2 áp dụng cho thủ quỹ tại khách sạn, trưởng các bộ phận như buồng, nhà hàng, lế tân. + Hệ số 0.1 áp dụng cho các ca trưởng, tổ trưởng ở các bộ phận buồng, nhà hàng. Hệ số thi đua : vào cuối tháng đơn vị họp và bình xét thi đua cho từng cá nhân ( dựa vào tiêu chuẩn đã đề ra) có các xếp loại A,B,C để tính lương cho nhân viên. + Loại A: tổng lương * 1 + Loại B: tổng lương * 0.9 + Loại C: tổng lương * 0.8 Tiêu chuẩn xếp loại: + Loại A:  Không vi phạm nội quy của khách sạn,giữ kỷ luật  Có thái độ lao động tích cực trong công việc  Luôn làm cho khách hàng hài lòng, có những ý kiến đóng góp trong việc xây dựng tổ chức kỷ luật. + Loại B:  Có thái độ tích cực trong lao động nhưng vi pham kỷ luật ở mức độ nhẹ không ảnh hưởng đến khách sạn + Loại C: không đáp ứng các yếu cầu của công việc, vi phạm kỷ luật ở mức độ nặng ảnh hưởng đến hoạt động của khách sạn. Thí dụ lương của Phó giám đốc nhà hàng khi đạt loại A tháng: Sinh viên : Đỗ Thị Giang – Lớp QT 1001P 38
  39. Những yếu tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của nhân viên Công ty Cổ phần Du lịch Hải Phòng - Khách sạn Hữu Nghị Lương = ( Hệ số lương * lương tối thiểu) + phụ cấp chức vụ = (2.7* 940000) + 0.3 * 940.000 = 2.820.000 đ  Nhìn chung mức lương của nhân viên trong khách sạn không được gọi là cao nhưng cũng không phải là thấp. Tiền lương bình quân của nhân viên là 2.5 triệu đồng. Khi điều tra 70 trên tổng số 149 nhân viên của khách sạn thì có tới 25 nhân viên chiếm 35.7 % cho rằng đây là yếu tố rất ảnh hưởng, số còn lại đều cho rằng đây là yếu tố ảnh hưởng không nhỏ. Bảng 2.6. Bảng tổng kết phiếu điều tra về mức độ ảnh hƣởng của tiền lƣơng Mức độ Số lượng Tỉ lệ Rất ảnh hưởng 45 64.28 % Ảnh hưởng 25 35.72 % Biểu đồ 2.1. Mức độ ảnh hƣởng của tiền lƣơng đến động lực làm việc của nhân viên Qua biểu đồ trên ta có thể dễ dàng nhận thấy, không một nhân viên nào đánh giá thấp mức độ ảnh hưởng của tiền lương đến động lực làm việc của họ, 100% nhân viên được điều tra đều cho rằng tiền lương là yếu tố chính ảnh hưởng đến tâm lí, động lực trong quá trình làm việc của họ, trong đó 35.7 % nhân viên đánh giá đây là yếu tố rất ảnh hưởng.  Tất cả nhân viên cho rằng chính sách tiền lương ảnh hưởng đến động lực làm việc của họ với lí do tiền lương – ngoài việc đáp ứng nhu cầu cơ bản, đảm Sinh viên : Đỗ Thị Giang – Lớp QT 1001P 39
  40. Những yếu tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của nhân viên Công ty Cổ phần Du lịch Hải Phòng - Khách sạn Hữu Nghị bảo cho cuộc sống của nhân viên nó còn thể hiện giá trị công việc và giá trị con người. Chính sách tiền lương hợp lí và hấp dẫn sẽ khiến nhân viên làm việc nhiệt tình hơn, gắn bó với công việc và khách sạn hơn từ đó mang lại hiệu suất làm việc tối đa cho nhân viên, lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp. Cũng lấy ý kiến của 70 nhân viên được hỏi họ có hài lòng với mức lương mà khách sạn trả cho mình không thì kết quả nhận được như sau: Bảng 2.7. Bảng tổng kết phiếu điều tra về mức độ hài lòng của nhân viên về tiền lƣơng Mức độ Số lượng Tỉ lệ Rất hài lòng 12 17.2 % Hài lòng 45 64.3 % Bình thường 13 18.5 % Kết quả đánh giá về mức độ hài lòng của nhân viên về chính sách tiền lương của khách sạn: 81.5 % nhân viên hài lòng về chính sách tiền lương của khách sạn và 18.7 % nhân viên đánh giá bình thường trong đó 17.2 % nhân viên rất hài lòng với mức lương mà họ được trả. Các nhân viên hài lòng cho rằng chính sách tiền lương của khách sạn là rõ ràng, hợp lí đáp ứng nhu cầu của họ. Việc trả lương cho nhân viên phụ thuộc rất nhiều vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, nếu kết quả đạt được tốt thì lương của nhân viên nhất định sẽ được cải thiện, có ảnh hưởng tích cực trong việc tạo động lực làm việc cho nhân viên. Thông qua việc nhân viên hài lòng với mức lương hiện tại của mình cho thấy khách sạn đã thỏa mãn được nhu cầu về tiền lương của nhân viên. Song còn có những nhân viên cảm thấy chưa hài lòng với chính sách tiền lương bởi vì thời gian nâng hệ số lương của khách sạn là khá dài – 5 năm, vì vậy cần có những điều chỉnh hợp lí hơn nữa. 2.2.1.2. Chính sách khen thưởng Vào cuối tháng, quý, năm Ban lãnh đạo khách sạn họp lại để tiến hành xét khen thưởng bình chọn cho các cá nhân, tập thể theo các tiêu chuẩn mà khách Sinh viên : Đỗ Thị Giang – Lớp QT 1001P 40
  41. Những yếu tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của nhân viên Công ty Cổ phần Du lịch Hải Phòng - Khách sạn Hữu Nghị sạn quy định như khen thưởng danh hiệu chiến sĩ thi đua, khen gương người tốt, việc tốt. Các chính sách khen thưởng của khách sạn đó là: - Khen thưởng theo năng suất hàng tháng hay còn gọi là tiền lao động tích cực từ được tính cho nhân viên đi làm đầy đủ trong tháng và làm tăng cường những lúc đông khách 500.000 đ – 1.000.000 đ/ tháng - Khen thưởng theo tháng/ quý/ năm có thể bằng tiền luơng hoặc giấy khen cho các danh hiệu lao động giỏi, chiến sĩ thi đua: lao động giỏi được 300.000 đ, chiến sĩ thi đua từ 300.000 đ – 500.000 đ. - Xếp loại A,B,C để từ đó làm căn cứ khen thưởng. Quỹ khen thưởng tính bằng 10 % lợi nhuận. Loại A được 60 % quỹ khen thưởng, loại B được 40 %, loại C không được khen thưởng. Với các hình thức khen thưởng như trên, khách sạn đã phần nào thúc đẩy nhân viên làm việc tích cực hơn, nhiệt tình hơn trong công việc, lao động hăng say để đạt kết quả tốt, khuyến khích nhân viên chấp hành nghiêm chỉnh những nội quy, quy định của khách sạn. Bên cạnh đó tháng lương thứ 13 được thưởng định kì cho tất cả nhân viên vào dịp cuối năm. Ngoài ra còn có những phần thưởng dành cho các trường hợp đặc biệt như nhân viên đạt thành tích cao trong việc xây dựng chiến lược phát triển, hoàn thành xuất sắc khóa đào tạo Do tính chất ngành nghề, lĩnh vực hoạt động theo mùa vụ nên vào mùa du lịch hay mùa cưới thì nhân viên phải làm việc rất tích cực, phải thường xuyên tăng ca, chập ca để đảm bảo đủ số lượng nhân viên phục vụ khách một cách chu đáo và chất lượng. Vì vậy vào những tháng trái mùa, khách sạn thường tổ chức cho nhân viên đi tham quan du lịch ở những địa danh nổi tiếng như Sầm Sơn, Cát Bà, hay chùa chiền sau dịp lễ tết, Các hoạt động này đã tạo điều kiện cho nhân viên có dịp thư giãn, giao lưu, trò chuyện, đó làm tăng tình đoàn kết giữa các nhân viên, là dịp đáp ứng nhu cầu xã hội của nhân viên, cũng là dịp để nhân viên học hoi kinh nghiệm làm việc tại các điểm du lịch. Sinh viên : Đỗ Thị Giang – Lớp QT 1001P 41
  42. Những yếu tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của nhân viên Công ty Cổ phần Du lịch Hải Phòng - Khách sạn Hữu Nghị Trong tổng số 70 nhân viên được điều tra thì tất cả nhân viên cho rằng đây là yếu tố có ảnh hưởng đến động lực làm việc của họ,35 người tức 50 % trong số đó cho rằng chính sách khen thưởng là yếu tố rất ảnh hưởng. Các nhân viên trong khách sạn đều cho rằng được thưởng họ cảm thấy mình được bù đắp xứng đáng và những cố gắng họ bỏ ra là không vô nghĩa. Và khi được đền đáp đúng mức họ sẽ cảm thấy thoải mái và hiệu suất làm việc sẽ cao hơn. Điều này cho thấy chính sách khen thưởng cũng là yếu tố quan trọng trong việc tạo động lực làm việc cho nhân viên. Các hình thức khen thưởng thường áp dụng đó là: thưởng tiền, tham quan du lịch, biểu dương. Cùng mẫu điều tra với chính sách khen thưởng thì số lượng nhân viên thích các hình thức khen thưởng như sau: Bảng 2.8. Bảng tổng kết phiếu điều tra về hình thức khen thƣởng Hình thức Số lượng Tỉ lệ Thưởng tiền 24 34.3 % Tham quan du lịch 28 40 % Biểu dương 18 25.7 % Biểu đồ 2.2.Các hình thức khen thƣởng quan trọng Hình thức khen thƣởng đƣợc nhân viên ƣa thích 26% 34% Thưởng tiền Tham quan 40% Biểu dương Qua biểu đồ trên ta có thể rút ra nhận xét: số nhân viên đánh giá hình thức thưởng tiền và đi tham quan du lịch là quan trọng và thiết thực nhất, số đó chiếm Sinh viên : Đỗ Thị Giang – Lớp QT 1001P 42
  43. Những yếu tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của nhân viên Công ty Cổ phần Du lịch Hải Phòng - Khách sạn Hữu Nghị tỉ lệ đến 74 %, số còn lại muốn khách sạn khen thưởng bằng cách biểu dương trước tập thể, riêng hình thức thưởng cổ tức không được nhân viên đánh giá là quan trọng. Vẫn có tỉ lệ không nhỏ muốn áp dụng hình thức tham quan du lịch, tuyên dương, biểu dương chứng tỏ một điều quan trọng vật chất không phải là phương tiện duy nhất để động viên tinh thần làm việc của nhân viên. Những phần thưởng mang giá trị tinh thần góp phần không nhỏ đến sức làm việc của nhân viên. Từ đó mà các nhà lãnh đạo có biện pháp tạo động lực cho nhân viên. Cũng điều tra số nhân viên đó thì 50 % trong tổng số đó cho rằng đây là yếu tố rất ảnh hưởng, số còn lại cho là có ảnh hưởng. Bảng 2.9. Bảng tổng kết phiếu điều tra về mức độ hài lòng của nhân viên về chính sách khen thƣởng Mức độ hài lòng Số lượng Tỉ lệ Rất hài lòng 42 60 % Hài lòng 11 15.7 % Bình thường 17 24.3 % Biểu đồ 2.3. Mức độ hài lòng của nhân viên về chính sách khen thƣởng Với hơn một nửa nhân viên hài lòng, 25 % nhân viên rất hài lòng về chính sách khen thưởng với lí do là khách sạn luôn quan tâm đến việc đáp ứng những Sinh viên : Đỗ Thị Giang – Lớp QT 1001P 43
  44. Những yếu tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của nhân viên Công ty Cổ phần Du lịch Hải Phòng - Khách sạn Hữu Nghị phần thưởng mang đến giá trị tinh thần cho họ như thưởng tham quan du lịch, biểu dương trước tập thể. Điều này chứng tỏ nhân viên rất quan tâm đến giá trị tinh thần mà công ty đang áp dụng với nhân viên. Tóm lại, chính sách khen thưởng cũng là một yếu tố có ảnh hưởng không nhỏ đến động lực làm việc của nhân viên. 2.2.1.3. Chính sách phúc lợi Tất cả các nhân viên làm việc trong khách sạn Hữu Nghị đều được tham gia bảo hiểm y tế và bảo hiểm xã hội, tham gia công đoàn và được hưởng chế độ trợ cấp cho người lao động theo luật định. Bảo hiểm xã hội (BHXH) Hàng tháng khách sạn trích nộp cho cơ quan BHXH thành phố Hải Phòng, mức nộp BHXH như sau: Mức trích BHXH = hế số lương* mức lương *6% Các chế độ trợ cấp cho nhân viên làm việc tại công ty bao gồm: trợ cấp ốm đau, trợ cấp thai sản, bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất. Chế độ trợ cấp ốm đau - Đã đóng BHXH dưới 15 năm: hưởng 30 ngày lương/ năm. - Đã đóng 15 năm <BHXH < 30 năm: hưởng 40 ngày lương/năm. - Đã đóng BHXH trên 30 năm: hưởng 50 ngày lương/năm. Chế độ trợ cấp thai sản - Trong thời gian có thai được nghỉ việc đi khám thai 3 lần, mỗi lần 1 ngày. - Trong trường hợp sảy thai thì được nghỉ 20 ngày nếu thai dưới 3 tháng, 30 ngày nếu thai từ 3 tháng trở lên. - Nghỉ hộ sản 4 tháng để nuôi con. Chế độ trợ cấp nuôi con ốm Nhân viên chỉ được hưởng trợ cấp 75% mức lương cơ bản đã đóng BHXH, số ngày nghỉ được trợ cấp: Sinh viên : Đỗ Thị Giang – Lớp QT 1001P 44
  45. Những yếu tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của nhân viên Công ty Cổ phần Du lịch Hải Phòng - Khách sạn Hữu Nghị - 20 ngày/năm đối với con dưới 3 tuổi. - 15ngày/năm đối với con từ 3 – 7 tuổi. Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm được tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ tết, nghỉ hằng tuần theo quy định. Thời gian này được tính kể từ ngày 1/1 đến ngày 31/12 của năm dương lịch, không phụ thuộc vào thời điểm bắt đầu tham gia BHXH của người lao động. Chế độ trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp Người lao động bị nạn trong các trường hợp sau đây được hưởng trợ cấp tai nạn lao động: - Bị tai nạn trong giờ làm việc, nơi làm việc kể cả làm việc ngoài giờ do yêu cầu của người sử dụng lao động. - Bị tai nạn ngoài nơi làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động. - Bị tai nạn trên tuyến đường đi và về nơi ở đến nơi làm. Tuỳ theo mức suy giảm khả năng lao động mà được hưởng mức độ trợ cấp. Chế độ hưu trí: Người lao động được hưởng chế độ hưu trí hàng tháng khi nghỉ việc mà có một trong các điều kiện sau đây: - Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi. - Nếu được đóng BHXH đủ 15 năm thì được hưởng trợ cấp 2%. Chế độ tử tuất - Người lao động đang làm việc, người lao động nghỉ việc chờ giải quyết chế độ hưu trí, người lao động đang hưởng lương hưu hoặc trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hàng tháng khi chết thì người lao động được hưởng tiền mai táng bằng 8 tháng lương tối thiểu. - Theo qui định của BHXH khi thanh toán phải đủ các chứng từ thực tế khi trợ cấp Bảo hiểm y tế (BHYT) Ở công ty mức trích BHYT cũng theo quy định, trong đó : Sinh viên : Đỗ Thị Giang – Lớp QT 1001P 45
  46. Những yếu tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của nhân viên Công ty Cổ phần Du lịch Hải Phòng - Khách sạn Hữu Nghị - Công ty chịu 2% đưa vào các tài khoản chi phí có liên quan - Còn 1% khấu trừ vào lương của CB-CNV Khi này người lao động sẽ được cấp thẻ BHYT để được khám chữa bệnh khi có nhu cầu. Người có thẻ BHYT được hưởng các chế độ theo quy định như khám, chữa bệnh ngoại và nội trú. Quỹ BHYT chi trả 80 % chi phí khám chữa bệnh theo giá viện phí, 20 % công lại do người bệnh tự trả cho cơ sở khám chữa bệnh. = [(HSLương u]*1% Kinh phí Công đoàn Cả 2 khoản trích BHXH và BHYT được trích trên cấp bậc lương. Còn đối với kinh phí Công đoàn thì được trích trên tổng thu nhập của cán bộ công nhân viên trong khách sạn. Mức trích 2% trên tổng quỹ lương tính vào chi phí quản lí doanh nghiệp. Kinh phí Công đoàn được chi cho các nội dung sau: - Chi cho các hoạt động văn hóa văn nghệ và phong trào thể dục thể thao. - Chi vào các dịp lễ: Quốc tế phụ nữ, quốc tế lao động - Chi các khoản ma chay,cưới hỏi, thăm hỏi nhân viên hay người nhà của nhân viên ốm đau. Đồng thời kinh phí công đoàn cũng góp phần ủng hộ quỹ nhân đạo như quỹ vì người nghèo, quỹ nạn nhân chất độc màu da cam, Góp phần cung quỹ phúc lợi cho cho cán bộ công nhân viên tham quan, đi du lịch, giải trí. Mức trích kinh phí Công đoàn = tiền lương thực lĩnh * 2 % Mục đích sử dụng các quỹ - Về BHXH khách sạn nộp hết số tiền trích 20 % BHXH cho cơ quan BHXH cấp trên để cơ quan này chi các khoản trợ cấp hưu trí, chôn cất, tử vong cho cán bộ công nhân viên về sau và bù đắp các khoản ốm đau, thai sản, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp. Sinh viên : Đỗ Thị Giang – Lớp QT 1001P 46
  47. Những yếu tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của nhân viên Công ty Cổ phần Du lịch Hải Phòng - Khách sạn Hữu Nghị - Về BHYT: Nộp 2% cho công ty BHYT tỉnh, thành phố để cơ quan này đóng tiền cho các bệnh viện địa phương nơi mà công nhân viên có đăng kí BHYT để bệnh viện chăm sóc sức khỏe, khám bệnh khi họ có nhu cầu khám chữa bệnh. - Kinh phí công đoàn: Nộp lên Liên đoàn lao động cấp trên 1 % để cơ quan này chi các kinh phí phục vụ quyền lợi công nhân viên và giữ lại 1 % cho Công đoàn khách sạn để chi trực tiếp các kinh phí phát sinh tại công đoàn công ty. Ngoài việc đóng bảo hiểm và thực hiện đầy đủ các chế độ trợ cấp cho nhân viên, hàng tháng khách sạn còn hỗ trợ tiền ăn giữa ca là 200.000 đ/ nhân viên. Bên cạnh việc chăm lo đời sống vật chất, khách sạn còn quan tâm đến đời sống tinh thần cho nhân viên. Hằng năm, vào các dịp lễ như 34/4, 1/5 Khách sạn tổ chức các hoạt động vui chơi, giải trí cho tất cả các nhân viên như: tổ chức những phong trào thể dục thể thao, giao lưu với các đơn vị, cơ sở và các tổ chức thuộc trong và ngoài tỉnh. Vào dịp lễ 8/3 ngày của chị em phụ nữ khách sạn tổ chức cho nhân viên thi tìm hiểu ngành, tổ chức cho các nhân viên nữ cắm hoa, nấu ăn Các hoạt động này đã tạo điều kiện để mọi người được gặp gỡ, giao lưu trò chuyện, là dịp để quan tâm, chia sẻ những vấn đề trong cuộc sống và học tập kinh nghiệm lẫn nhau. Đồng thời đây cũng là dịp để khách sạn thể hiện sự quan tâm đối với nhân viên, là dịp để khách sạn thúc đẩy nhân viên nhiệt tình hơn với công việc thông qua việc quan tâm đến phúc lợi của họ. Bảng 2.10. Bảng tổng kết phiếu điều tra về mức độ ảnh hƣởng của chính sách phúc lợi Mức độ ảnh hưởng Số lượng Tỉ lệ Rất ảnh hưởng 35 50 % Ảnh hưởng 11 15.7 % Bình thường 24 34.3 % Chính sách phúc lợi cũng được nhân viên đánh giá là ảnh hưởng đến động lực làm việc của họ và mức độ ảnh hưởng được thể hiện ở biểu đồ sau: Sinh viên : Đỗ Thị Giang – Lớp QT 1001P 47
  48. Những yếu tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của nhân viên Công ty Cổ phần Du lịch Hải Phòng - Khách sạn Hữu Nghị Biểu đồ 2.4. Mức độ ảnh hƣởng của chính sách phúc lợi đến động lực làm việc của nhân viên Kết quả khảo sát cho thấy có tới 85 % nhân viên đánh giá chính sách phúc lợi ảnh hưởng đến động lực làm việc vì nó đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo an toàn cho cuộc sống và góp phần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần củ họ, thúc đẩy và nâng cao hiệu suất làm việc. Bên cạnh đó cũng có một số nhân viên cho đây là yếu tố bình thường ( chiếm 15 % ) không mấy ảnh hưởng vì họ ít quan tâm đến các chương trình phúc lợi. Bảng 2.11. Bảng tổng kết phiếu điều tra về mức độ hài lòng của nhân viên về chính sách phúc lợi Mức độ Số lượng Tỉ lệ Rất hài lòng 35 50 % Hài lòng 7 10 % Bình thường 28 40 % Sinh viên : Đỗ Thị Giang – Lớp QT 1001P 48
  49. Những yếu tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của nhân viên Công ty Cổ phần Du lịch Hải Phòng - Khách sạn Hữu Nghị Biểu đồ 2.5. Mức độ hài lòng của nhân viên về chính sách phúc lợi Tất cả nhân viên được điều ta đều hài lòng với chính sách phúc lợi của khách sạn bởi vì ngoài việc tuân thủ theo những quy định trong bộ luật cho người lao động, khách sạn còn dành những khoản phúc lợi khác cho nhân viên như : hỗ trợ tiền ăn giữa ca và các hoạt động nâng cao đời sống tinh thần cho nhân viên. Nhìn chung, chính sách phúc lợi đã đáp ứng được nhu cầu của nhân viên trong khách sạn. 2.2.1.4. Chính sách đào tạo – phát triển Do yêu cầu và tính chất công việc đòi hỏi đa số nhân viên được tuyển vào làm việc tại khách sạn phải có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ nhất định. Tuy nhiên muốn có một đội ngũ nhân với chất lượng tốt không phải là điều đơn giản vì không phải nhân viên nào khi mới vào làm việc tại khách sạn cũng có trình độ cao, mà việc này còn phụ thuộc rất nhiều vào chính sách đào tạo của khách sạn. Nhân viên muốn thực hiện tốt công việc được giao đòi hỏi phải có nhân viên có kỹ năng thành thạo và kinh nghiệm là cần thiết. Hơn nữa hoạt động kinh doanh của khách sạn khá đan dạng nên đây là hoạt động quan trọng . Do đó để tạo năng suất lao động tốt, phát huy được hiệu quả công việc của nhân viên đòi hỏi cá nhân mỗi người phải học được các kiến thức, kỹ năng cần thiết cho công việc qua sự chỉ đạo, kèm cặp, chỉ bảo cảu người quản lí cấp cao, có kinh nghiệm Sinh viên : Đỗ Thị Giang – Lớp QT 1001P 49
  50. Những yếu tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của nhân viên Công ty Cổ phần Du lịch Hải Phòng - Khách sạn Hữu Nghị làm việc. Ở khách sạn thì lãnh đạo trực tiếp quản lí và trưởng các bộ phận là người chịu trách nhiệm kèm cặp, chỉ bảo cho nhân viên. Ngoài ra khi có những thay đổi trong quy trình nghiệp vụ hoặc khi có những thông tin cần thiết liên quan trực tiếp đến công việc thì khách sạn cử người đi học ở các trường chính quy, các lớp đào tạo nghiệp vụ ngắn hạn, cử người sang nước ngoài để học hỏi kinh nghiệm. Việc này giúp nhân viên cập nhật thông tin kịp thời, chính xác, nhanh chóng để hoàn thành công việc được giao. Bên cạnh đó khách sạn còn cho nhân viên tham dự các buổi hội nghị, hội thảo được tổ chức trong và ngoài thành phố. Bảng 2.12. Bảng tổng kết phiếu điều tra mức độ ảnh hƣởng của chính sách đào tạo Mức độ Số lượng Tỉ trọng Rất ảnh hưởng 28 40 % Ảnh hưởng 35 50 % Bình thường 7 10 % Chính sách đào tạo – phát triển được 90 % nhân viên đánh giá là ảnh hưởng đến động lực làm việc. Các nhân viên cho rằng việc đào tạo không chỉ trang bị cho nhân viên những kỹ năng nghề nghiệp mà điều này cũng chỉ ra rằng công ty khách sạn đang đầu tư vào họ, từ đó các nhân viên cảm thấy được khuyến khích và có động lực hơn. Với 10 % nhân viên đánh giá bình thường, họ là những nhân viên sắp đến tuổi nghỉ hưu và không đặt nặng việc thăng tiến nữa hay không. Sinh viên : Đỗ Thị Giang – Lớp QT 1001P 50
  51. Những yếu tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của nhân viên Công ty Cổ phần Du lịch Hải Phòng - Khách sạn Hữu Nghị Biểu đồ 2.6. Mức độ hài lòng của nhân viên về chính sách đào tạo – phát triển Về mức độ hợp lí của chính sách đào tạo – phát triển, kết quả phân tích chỉ ra rằng 70 % nhân viên đánh giá là hợp lí, 15 % nhân viên được điều tra đánh giá là rất hợp lí vì ở khách sạn việc đào tạo luôn được thực hiện trên cơ sở chọn đúng người, đúng việc. Tóm lại, các hình thức đào tạo của khách sạn có tác dụng tích cực đối với nhân viên và họ được tạo điều kiện để phát triển kỹ năng đáp ứng tốt yêu cầu của công việc và tạo điều kiện để họ sát cánh với công ty. Nhân viên sẽ cảm thấy được khuyến khích và có động lực hơn. Nhân viên được trang bị kiến thức và kỹ năng sẽ tự tin hơn khi giải quyết công việc của chính mình và cởi mở hơn khi hợp tác với người khác, bộ phận khác để giải quyết những công việc chung vì mục tiêu chung của công ty, của khách sạn, giúp họ dễ hòa nhập với các bộ phận trong công ty. Như vậy ngoài việc thỏa mãn nhu cầu an toàn ( tự tin hơn trong công việc), nhu cầu xã hội ( biết cách hợp tác với các thành viên trong tổ chức) khách sạn cũng phần nào nhu cầu tự hoàn thiện bản thân của nhân viên. Chính sách của công ty bao gồm chính sách tiền lương, thưởng, phúc lợi, đào tạo – phát triển. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố này được thể hiện qua biểu đồ: Sinh viên : Đỗ Thị Giang – Lớp QT 1001P 51
  52. Những yếu tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của nhân viên Công ty Cổ phần Du lịch Hải Phòng - Khách sạn Hữu Nghị Biểu đồ 2.7. Tổng hợp mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố chính sách công ty 100% 15% 10% 80% 50% 64% 50% 50% 60% 40% 50% 20% 36% 35% 40% Bình thường 0% Ảnh hưởng Lương Thưởng Phúc lợi Đào tạo Rất ảnh hưởng - phát triển Kết quả xếp hạng mức độ ảnh hưởng của các yếu tố chính sách công ty đến động lực làm việc của nhân viên với các lựa chọn: rất ảnh hưởng, ảnh hưởng và bình thường. Tất cả các chính sách lương, thưởng, phúc lợi, đào tạo – phát triển đều có ảnh hưởng rất lớn đến đọng lực làm việc của nhân viên. Trong đó tiền lương và thưởng là hai yếu tố có mức độ ảnh hưởng mạnh mẽ nhất. Sinh viên : Đỗ Thị Giang – Lớp QT 1001P 52
  53. Những yếu tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của nhân viên Công ty Cổ phần Du lịch Hải Phòng - Khách sạn Hữu Nghị Biểu đồ 2.8. Tổng hợp mức độ hài lòng của nhân viên về chính sách công ty Kết quả xếp hạng mức độ hài lòng của nhân viên về chính sách công ty với lựa chọn là rất hài lòng, hài lòng, và bình thường. Qua biểu đồ trên ta thấy đa số nhân viên đều cảm thấy hài lòng với những chính sách của khách sạn. Tuy nhiên, với chính sách tiền lương thì nhân viên có mức độ hài lòng thấp hơn so với các chính sách còn lại. Sinh viên : Đỗ Thị Giang – Lớp QT 1001P 53
  54. Những yếu tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của nhân viên Công ty Cổ phần Du lịch Hải Phòng - Khách sạn Hữu Nghị 2.2.2. Môi trƣờng làm việc 2.2.2.1. Điều kiện vật chất làm việc Khách sạn hiện có đầy đủ cơ sở vật chất kĩ thuật để hỗ trợ nhân viên trong quá trình làm việc, các phòng làm việc đều được trang bị hệ thống máy lạn, điều hòa, đèn chiếu sáng đầy đủ. Các nhân viên văn phòng đều có máy tính riêng cùng với các đồ dùng cần thiết để thực hiện công việc của mình. Ngoài ra mỗi phòng còn được trang bị máy in, máy photo để thuận lợi cho việc in ấn, sao chép tài liệu phục vụ cho công việc chuyên môn. Dưới đây là bảng tổng hợp các thiết bị của từng bộ phận: Bảng 2.13. Các trang thiết bị của các bộ phận Trang thiết bị Bộ phận Điều Máy Máy vi Máy Điện thoại Máy in Quạt Hòa photo tính đếm tiền Lễ tân 5 8 3 1 3 2 Nhà hàng 30 20 3 3 2 Bếp 4 4 4 Ngoài những trang thiết bị cơ bản đó còn có các thiết bị riêng để hỗ trợ công việc của từng bộ phận. Bộ phận bếp còn có lò vi sóng, máy làm bánh, lò nướng, kho lạnh, tủ lạnh,máy làm đá để giải phóng sức lao động, giảm các thao tác trong quy trình nghiệp vụ. Các phòng ban như phòng Tổ chức hành chính, phòng Thị trường, đều có máy tính, điều hòa để tạo không gian làm việc thoáng mát và có hiệu quả. Cách bố trí trong mỗi phòng làm việc cũng được khách sạn quan tâm: máy móc thiết bị,bàn ghế, tủ được bố trí có trật tự, phù hợp, mỗi cá nhân người lao động đều cảm thấy được làm việc trong không gian thoải mái, tiện nghi. Điều tra 70 nhân viên thì mức độ ảnh hưởng của điều kiện vật chất được phản ánh như sau: Sinh viên : Đỗ Thị Giang – Lớp QT 1001P 54
  55. Những yếu tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của nhân viên Công ty Cổ phần Du lịch Hải Phòng - Khách sạn Hữu Nghị Bảng 2.14. Bảng tổng kết phiếu điều tra nhân viên về mức độ ảnh hƣởng của điều kiện vật chất Mức độ Số lượng Tỉ lệ Ảnh hưởng 25 35.7 % Bình thường 25 64.3 Biểu đồ 2.9. Mức độ ảnh hƣởng của điều kiện vật chất Kết quả phân tích cho thấy có 35.7 % nhân viên đánh giá điều kiện vật chất làm việc có ảnh hưởng đến động lực làm việc của họ và 64.3 % trong tổng số đó cho rằng yếu tố này này ảnh hưởng bình thường. Biểu đồ 2.9. Các yếu tố quan trọng thuộc về vật chất Các yếu tố quan trọng thuộc về vật chất 20% 45% 35% Cách bố trí Trang thiết bị Không gian Sinh viên : Đỗ Thị Giang – Lớp QT 1001P 55
  56. Những yếu tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của nhân viên Công ty Cổ phần Du lịch Hải Phòng - Khách sạn Hữu Nghị Về các yếu tố thuộc điều kiện làm việc thì 45 % nhân viên cho rằng không gian là yếu tố quan trọng nhất vì với không gian thoáng mát sẽ tạo cảm giác thoải mái khiến họ càm thấy phấn chấn hơn khi làm việc, kế đến là trang thiết hị làm việc ( máy tính, điện thoại ) chiếm 35 %, còn lại 20 % nhân viên cho rằng cách bố trí nơi làm việc là yếu tố quan trọng thuộc về điều kiện vật chất. Biểu đồ 2.10. Mức độ hài lòng của nhân viên về điều kiện vật chất Theo ý kiến nhân viên thì tình trạng cơ sở vật chất tại công ty luôn đảm bảo một cách đầy đủ và thích hợp, do đó có đến 90 % nhân viên hài lòng với điều kiện vật chất hiện tạo của khách sạn. Chỉ có 10 % nhân viên đánh giá là bình thường. Qua kết quả trên ta thấy điều kiện vật chất làm việc làv yếu tố ảnh hưởng tương đối đến động lực làm việc của nhân viên, trong đó không gian thoáng mát được nhân viên đánh giá là điều kiện quan trọng nhất. Và đa số nhân viên đều hài lòng với điều kiện vật chất làm việc tại khách sạn. Điều này cho thấy công ty đã có sự đầu tư tốt về cơ sở vật chất để đáp ứng nhu cầu cơ bản cho nhân viên khi làm việc. 2.2.2.2. Công việc Nhân viên làm việc tại khách sạn được tuyển theo yêu cầu công việc. Tùy vào nội dung công việc là đối tượng được tuyển có trình độ chuyên môn khác nhau. Trong quá trình làm việc nhân viên luôn được hỗ trợ về mặt vật chất lẫn Sinh viên : Đỗ Thị Giang – Lớp QT 1001P 56
  57. Những yếu tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của nhân viên Công ty Cổ phần Du lịch Hải Phòng - Khách sạn Hữu Nghị tinh thần. Ngoài việc cung cấp các cơ sở vật chất khác nhau như tiền bạc, vật chất, thông tin cần thiết để đảm bỏa an hoàn thành công việc, nhân viên còn được giao toàn quyền giải quyết công việc của mình và chịu trách nhiệm trước Giám đốc nên họ hết lòng với công việc. Nhân viên cảm thấy được động viên khi hoàn thành xuất sắc một công việc cụ thể hay giải quyết một vấn đề. Ngoài ra nhân viên còn được đóng góp ý kiến, chia sẻ kinh nghiệm giải quyết công việc – điều này làm thỏa mãn cái tôi cá nhân của mỗi thành viên, nhân viên cảm thấy công việc mình làm có ý nghĩa và tạo điều kiện cho các thành viên có cơ hội học tập lẫn nhau trong công việc. Trong công việc nhân viên trong khách sạn đều có quyền tự chủ trong công việc, được lựa chọn phương pháp làm việc phù hợp với quy định của khách sạn không làm ảnh hưởng đến lợi ích chung toàn khách sạn. Bảng 2.15. Kết quả điều tra nhân viên về mức độ ảnh hƣởng của yếu tố công việc Mức độ Số lượng Tỉ lệ Rất ảnh hưởng 24 35 % Ảnh hưởng 35 50 % Bình thường 11 15 % Kết quả phân tích về yếu tố công việc có tác động như thế nào đến nhân viên được thể hiện qua biểu đồ sau: Biểu đồ 2.11. Mức độ ảnh hƣởng của yếu tố công việc đến động lực làm việc của nhân viên Sinh viên : Đỗ Thị Giang – Lớp QT 1001P 57
  58. Những yếu tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của nhân viên Công ty Cổ phần Du lịch Hải Phòng - Khách sạn Hữu Nghị Số nhân viên đánh giá công việc có ảnh hưởng đến động lực làm việc là 60 trên tổng số 70 nhân viên được điều tra, chiếm 85 %, trong đó 15 % nhân viên cho rằng đây là yếu tố rất ảnh hưởng. Nếu một nhân viên phát triển được công việc, thì họ sẽ là một nhân viên có ý chí vươn lên, thì sức sáng tạo, khả năng thông minh của họ sẽ được phát huy một cách đầy đủ. Và các yếu tố quan trọng thuộc về công việc đó là : Tự chủ trong công việc, trình độ chuyên môn, công việc ổn định, mô tả và hướng dẫn công việc. Đối với các yếu tố này thì theo đánh giá của nhân viên thì công việc được mô tả và hướng dẫn rõ ràng mang lại nhiều thuận lợi trong quá trình làm việc. Trình độ chuyên môn phù hợp được nhiều nhân viên đánh giá quan trọng nhất ( chiếm 40 % ), kế đến là tính tự chủ ( chiếm 30 % ). Theo ý kiến của nhân viên thì cảm giác được sử dụng hết những kỹ năng có giá trị, năng lực làm việc và có quyền hạn phù hợp trong công việc rất có ý nghĩa đối với họ. Nếu không có cảm giác đó, họ sẽ nhanh chóng mất đi những hứng thú đối với công việc. Động viên nhân viên bằng cách làm phong phú công việc, mở rộng trong công việc, tránh nhàm chán trong công việc, hay có thể giao trách nhiệm cho công việc họ đảm nhận như thế làm cho nhân viên thấy được vai trò, vị trí của mình trong khách sạn. Để cho nhân viên có nhiều tự do hơn trong công việc, làm theo giờ là một ví dụ. Sau khi thăm dò ý kiến của nhân viên thì kết quả là có 17 trong tổng số 70 nhân viên được hỏi ý kiến rất hài lòng, 49 nhân viên hài lòng và tỉ trọng nhân viên hài lòng với công việc là 94.2 %, số còn lại đánh giá là bình thường. Sở dĩ có được kết quả khả quan như trên là do nhân viên được thực hiện công việc phù hợp với năng lực và trình độ chuyên môn của họ, phần nữa là vì họ cảm thấy quyền hạn trong công việc nên họ cảm thấy công việc mình làm có ý nghĩa và từ đó thúc đẩy họ cố gắng trong công việc hơn nữa để phát huy giá trị của bản thân, của công việc họ đang đảm nhận. Qua phân tích ta thấy đa số nhân viên đều cho rằng công việc là yếu tố có ảnh hưởng rất lớn đến động lực làm việc của nhân viên. Điều này cho thấy khách sạn đã quan tâm đến việc đáp ứng nhu cầu được tôn trọng và nhu cầu tự hoàn thiện bản thân của nhân viên. Sinh viên : Đỗ Thị Giang – Lớp QT 1001P 58
  59. Những yếu tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của nhân viên Công ty Cổ phần Du lịch Hải Phòng - Khách sạn Hữu Nghị 2.2.2.3. Quan hệ đồng nghiệp Bầu không khí làm việc trong khách sạn rất hài hòa, thoải mái, luôn có những tiếng cười nên nhân viên cảm thấy vui vẻ hơn, năng động hơn. Các nhân viên sống trong tập thể đoàn kết, thân ái, quan tâm lẫn nhau, hiểu nhau, tôn trọng nhau. Đây là điểm đặc biệt có ý nghĩa để giữ chân nhân viên, giúp nhân viên gắn bó lâu dài với công việc, với khách sạn. Hỏi ý kiến một số nhân viên rằng nếu có một công việc tốt hơn nhưng lại làm việc trong một môi trường không mấy thân thiện, và hòa đồng thì quyết định của họ là ở lại nơi làm việc cũ vì thay đổi môi trường làm việc là một điều không hề đơn giản, với công việc mới họ phải làm quen từ đầu, không quen với cách làm việc mới. Nắm bắt được điều này khách sạn luôn tạo điều kiện để nhân viên có dịp hiểu nhau hơn nữa. Bảng 2.16. Bảng tổng kết phiếu điều tra nhân viên về mức độ ảnh hƣởng của quan hệ đồng nghiệp Mức độ Số lượng Tỉ lệ Rất ảnh hưởng 10 15 % Ảnh hưởng 14 20 % Bình thường 46 65 % Biểu đồ 2.12. Mức độ ảnh hƣởng của mối quan hệ đồng nghiệp đến động lực làm việc của nhân viên Sinh viên : Đỗ Thị Giang – Lớp QT 1001P 59
  60. Những yếu tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của nhân viên Công ty Cổ phần Du lịch Hải Phòng - Khách sạn Hữu Nghị Mối quan hệ đồng nghiệp cũng được 80 % nhân viên đánh giá là ảnh hưởng đến động lực làm việc của họ. Theo ý kiến nhân viên kết quả cuối cùng của một công việc thường là do sự đóng góp của nhiều người, cho dù đó là công việc tập thể cần nhiều người chung sức hay công việc đơn lẻ cần sự độc lập. Vì thế, nếu mối quan hệ giữa các thành viên tốt đẹp nó sẽ góp phần thúc đẩy động lực làm việc của nhân viên, từ đó sẽ giúp công việc được tiến hành thuận lợi, trôi chảy hơn. Trong quá trình làm việc mỗi nhân viên đều có công việc, nhiệm vụ riêng của mình nhưng trong mối quan hệ tổng hòa thì sự kết hợp trong công việc giữa các nhân viên là không thể thiếu, nhất là đối với phục vụ dịch vụ, muốn tạo ra chất lượng đồng bộ thì sự kết hợp ăn ý giữa các nhân viên là điều không thể thiếu, nhất là đối với phục vụ, muốn tạo ra chất lượng đồng bộ thì nhân viên phải cố gắng tạo ra sự gắn kết này. Nhận ra vai trò quan trọng trong mối quan hệ đồng nghiệp các nhân viên trong khách sạn Hữu Nghị luôn vui vẻ, hòa đồng, nhiệt tình giúp đỡ nhau trong công việc vì thế công việc luôn suôn sẻ, thuận lợi và nhanh chóng. Từ đó lãnh đạo trong khách sạn luôn tạo ra mối quan hệ tốt giữa các nhân viên, thúc đẩy động lực làm việc của họ. Đánh giá mức độ hài lòng của nhân viên về mối quan hệ đồng nghiệp thì có 28 nhân viên trong tổng số 70 nhân viên được điều tra rất hài lòng với mối quan hệ đồng nghiệp trong khách sạn. Số còn lại đánh giá là hài lòng khi được hỏi về mối quan hệ này. Bảng 2.17. Bảng tổng kết phiếu điều tra mức độ hài lòng của nhân viên về mối quan hệ đồng nghiệp Mức độ Số lượng Tỉ lệ Rất hài lòng 42 60 % Hài lòng 28 40 % Sinh viên : Đỗ Thị Giang – Lớp QT 1001P 60
  61. Những yếu tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của nhân viên Công ty Cổ phần Du lịch Hải Phòng - Khách sạn Hữu Nghị Biểu đồ 2.13. Mức độ hài lòng của nhân viên về mối quan hệ đồng nghiệp Qua sự đánh giá của nhân viên cũng thể hiện phần nào sự quan tâm của lãnh đạo khách sạn trong việc tạo ra mối quan hệ đồng nghiệp tốt đẹp. 2.2.2.4. Văn hóa doanh nghiệp Văn hóadoanh nghiệp chính là tài sản vô hình của mỗi doanh nghiệp. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường thì việc xây dựng văn hóa doanh nghiệp là một việc làm hết sức cần thiết nhưng cũng không ít khó khăn. Văn hóa doanh nghiệp là toàn bộ các giá trị văn hóa được xây dựng nên trong suốt quá trình tồn tại và phát triển. Nhìn nhận một cách tổng quát, chúng ta thấy văn hóa trong các cơ quan và doanh nghiệp ở nước ta vẫn có những hạn chế nhất định: đó là một nền văn hóa được xây dựng trên nền tảng dân trí thấp và phức tạp do các yếu tố khác ảnh hưởng tới, môi trường làm việc có nhiều bất cập dẫn tới có cái nhìn ngắn hạn, chưa có quan niệm đúng đắn về cạnh tranh và hợp tác, tình chuyên nghiệp trong công việc chưa cao, còn bị ảnh hưởng bởi các khuynh hướng cực đoan của nền kinh tế bao cấp, chưa có sự giao thoa giữa các quan điểm đào tạo cán bộ quản lí do nguồn gốc đào tạo, chưa có cơ chế dùng người. Mặt khác văn hóa doanh nghiệp còn bị những yếu tố khác ảnh hưởng tới như: nền sản xuất nông nghiệp ngheo nàn và ảnh hưởng của tàn dư đế quốc, phong kiến. Thực trạng văn hóa doanh nghiệp Việt Nam là như thế song ban lãnh đạo khách sạn là những người có tâm huyết trong việc xây dựng môi trường văn hóa Sinh viên : Đỗ Thị Giang – Lớp QT 1001P 61
  62. Những yếu tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của nhân viên Công ty Cổ phần Du lịch Hải Phòng - Khách sạn Hữu Nghị lành mạnh trong khách sạn được thể hiện thông qua: cách ăn mặc của nhân viên, khách sạn có đồng phục cho nhân viên theo từng ngày, trong giờ giấc làm việc, tác phong công nghiệp, Những bộ đồng phục chỉnh tề, lịch sự và phù hợp với nghề nghiệp. Nhân viên luôn chấp hành nghiêm chỉnh nội quy của khách sạn, giữ gìn nề nếp văn hóa trong khách sạn, đảm bảo giờ giấc làm việc, không đi muộn về sớm, làm việc nghiêm túc, nhiệt tình. Khách sạn tham gia các hoạt động xã hội, sinh hoạt cộng đồng. Hằng năm khách sạn tổ chức kỉ niệm ngày thành lập, đây là dịp để khách sạn nhìn lại chặng đường phát triển cũng như thành quả của mình sau một năm hoạt động. Và đây cũng là dịp để nhân viên trong khách sạn giao lưu, quan tâm nhau, chia sẻ với nhau về công việc, cuộc sống. Bên cạnh đó còn là sự quan tâm, chia sẻ của lãnh đạo khách sạn với nhân viên làm cho nhân viên thấy tin tưởng hơn, làm việc cũng cố gắng hơn. Bảng 2.18. Bảng tổng kết điều tra mức độ ảnh hƣởng của văn hóa doanh nghiệp Mức độ Số lượng Tỉ lệ Rất ảnh hưởng 7 10 % Ảnh hưởng 35 50 % Bình thường 28 40 % Biểu đồ 2.14. Mức độ ảnh hƣởng của văn hóa doanh nghiệp đến động lực làm việc của nhân viên Mức độ ảnh hưởng của văn hóa doanh nghiệp đến nhân viên 10% 40% Rất ảnh hưởng 50% Ảnh hưởng Bình thường Sinh viên : Đỗ Thị Giang – Lớp QT 1001P 62