Khóa luận Phân tích tài chính và biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại Công ty cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Hải Phòng - Nguyễn Đoan Trang

pdf 87 trang huongle 1490
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Phân tích tài chính và biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại Công ty cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Hải Phòng - Nguyễn Đoan Trang", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_phan_tich_tai_chinh_va_bien_phap_cai_thien_tinh_hi.pdf

Nội dung text: Khóa luận Phân tích tài chính và biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại Công ty cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Hải Phòng - Nguyễn Đoan Trang

  1. Phân tích tài chính và biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại Công ty cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Hải Phòng LỜI MỞ ĐẦU Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta đang trên đà phát triển cùng với những chính sách mở cửa thu hút kêu gọi đầu tư vào Việt Nam của Đảng và Nhà nước, đặc biệt khi Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức Thương mại thế giới (WTO), xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế đã đặt ra cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam một thách thức khá lớn về việc khẳng định vị trí của doanh nghiệp trên thương trường. Điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải nhanh chóng đổi mới, trong đó đổi mới về phương pháp quản lý nguồn lực con người, quản lý nguồn lực tài chính cũng như thay đổi về quy mô sản xuất kinh doanh, phương pháp nâng cao vị thế doanh nghiệp.Các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển cần nắm vững được những nhân tố đó, mức độ tác động của từng nhân tố để đưa ra đường lối, kế hoạch kinh doanh và định hướng phát triển cho mình. Việc thường xuyên phân tích tình hình tài chính sẽ giúp nhà quản lý doanh nghiệp thấy rõ thực trạng hoạt động tài chính, từ đó có thể nhận ra những mặt mạnh, mặt yếu của doanh nghiệp nhằm làm căn cứ để hoạch định phương án hành động phù hợp cho tương lai và đồng thời đề xuất những giải pháp hữu hiệu để ổn định và tăng cường tình hình tài chính giúp nâng cao chất lượng doanh nghiệp . Nhận thấy được tầm quan trọng đó trên thực tế và lý thuyết, bằng những kiến thức đã học và thời gian thực tập tại Công ty cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Hải Phòng em đã chọn thực hiện khóa luận với đề tài:”Phân tích tài chính và biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Hải Phòng”. NỘI DUNG KHÓA LUẬN GỒM CÁC PHẦN SAU: Chương I: Cơ sở lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp Chương II: Phân tích tình hình tài chính của công ty CP vận tải và dịch vụ Petrolimex Hải Phòng. Chương III: Một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty CP vận tải và dịch vụ Petrolimex Hải Phòng. Sinh viên: Nguyễn Đoan Trang Lớp: QT902N 1
  2. Phân tích tài chính và biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại Công ty cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Hải Phòng Bài khóa luận này của em được hoàn thành là nhờ sự giúp đỡ, tạo điều kiện của Ban lãnh đạo cũng như các cô, chú, anh, chị trong Công ty, đặc biệt là sự chỉ bảo tận tình của Cô giáo Cao Thị Thu và bằng những kiến thức đã học, nhứng kinh nghiệm thực tế em đã có những đánh giá ở một số mặt của công ty. Tuy nhiên do còn hạn chế về trình độ và thời gian nên bài viết của em không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự chỉ bảo của các thầy cô giáo và góp ý của các bạn để bài báo cáo của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Hải Phòng,ngày tháng năm 2009 Sinh viên Nguyễn Đoan Trang Sinh viên: Nguyễn Đoan Trang Lớp: QT902N 2
  3. Phân tích tài chính và biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại Công ty cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Hải Phòng CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1.1.Tài chính doanh nghiệp  Khái niệm tài chính: - Tài chính: là phương thức vận động độc lập tương đối của tiền tệ với 3 chức năng là phương tiện thanh toán, phương tiện dự trữ và phương tiện đo lường giá trị, có đặc trưng riêng trong lĩnh vực phân phối là tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ khác nhau cho các mục đích tích lũy và tiêu dùng khác nhau. - Tài chính là tổng thể (hệ thống) những mối quan hệ kinh tế giữa các thực thể tài chính phát sinh trong quá trình hình thành, phân phối và sử dụng các nguồn lực tài chinh.(Lý thuyết TC-TT, Nguyễn Ngọc Hùng,1998). Từ hai quan điểm trên có thể rút ra khái niệm tài chính doanh nghiệp: Tài chính doanh nghiệp là quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp nhằm góp phần đạt tới các mục tiêu của doanh nghiệp. Hay nói cách khác tài chính doanh nghiệp được hiểu là những quan hệ giá trị giữa doanh nghiệp với các chủ thể trong nền kinh tế. Những quan hệ đó tuy chứa đựng những nội dung kinh tế khác nhau song chúng có những đặc trưng giống nhau nên có thể chia thành 4 nhóm quan hệ kinh tế trong hoạt động của doanh nghiệp: + Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với Nhà nước: Đây là mối quan hệ phát sinh khi Nhà nước cấp vốn cho doanh nghiệp hoạt động và doanh nghiệp thực hiện nghiã vụ tài chính với Nhà nứơc như nộp các khoản thuế và lệ phí, . Vào Ngân sách Nhà nước. + Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính : quan hệ này được thể hiện thông qua việc doanh nghiệp tìm kiếm các nguồn tài trợ như: vay ngắn hạn để đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn, có thể phát hành cổ phiếu và trái phiếu để đáp ứng nhu cầu vốn dài hạn. Ngược lại, doanh nghiệp phải trả lãi vay và vốn vay, trả lãi cổ Sinh viên: Nguyễn Đoan Trang Lớp: QT902N 3
  4. Phân tích tài chính và biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại Công ty cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Hải Phòng phần cho các nhà tài trợ. Doanh nghiệp cũng có thể gửi tiền vào ngân hàng, đầu tư chứng khoán bằng số tiền tạm thời chưa sử dụng. + Quan hệ giữa doanh nghiệp với các thị trường khác như: thị trường hàng hóa, dịch vụ, thị trường sức lao động. Đây là thị trường mà tại đó doanh nghiệp tiến hành mua sắm máy móc thiết bị, nhà xưởng, tìm kiếm lao động thông qua đó doanh nghiệp có thể xác định được nhu cầu hàng hóa và dịch vụ cần thiết cung ứng, hoạch định ngân sách đầu tư, ké hoạch sản xuất, tiếp thị nhằm thỏa mãn nhu cầu thị trường. + Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp: Đây là quan hệ giữa các bộ phận sản xuất- kinh doanh, giữa các cổ đông và người quản lý, giữa cổ đông và chủ nợ, giữa quyền sử dụng vốn và quyền sở hữu vốn. Các mối quan hệ này được thể hiện thông qua hàng loạt chính sách đầu tư, chính sách về cơ cấu vốn, chi phí Tài chính doanh nghiệp xét về bản chất là các mối quan hệ phân phối dưới hình thức giá trị gắn liền với việc tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Xét về hình thức, tài chính doanh nghiệp phản ánh sự vận động và chuyển hóa các nguồn lực tài chính trong quá trình phân phối để tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp. Các mối quan hệ kinh tế gắn liền với việc phân phối để tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp hợp thành các quan hệ tài chính của doanh nghiệp. Vì vậy hoạt động gắn liền với việc phân phối để tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ thuộc hoạt động tài chính của doanh nghiệp.  Quản trị tài chính doanh nghiệp Quản trị tài chính là việc lựa chọn và đưa ra các quyết định tài chính, tổ chức thực hiện nhứng quyết định đó nhằm đạt được mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp, đó là tối đa hóa lợi nhuận không ngừng làm tăng giá trị doanh nghiệp và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Quản trị tài chính có mối quan hệ chặt chẽ với quản trị doanh nghiệp và giữ vị trí quan trọng hàng đầu trong quản trị doanh nghiệp. Hầu hết mọi quyết định Sinh viên: Nguyễn Đoan Trang Lớp: QT902N 4
  5. Phân tích tài chính và biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại Công ty cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Hải Phòng quản trị đều dựa trên những kết luận rút ra từ những đánh giá về mặt tài chính trong hoạt động của doanh nghiệp. Vai trò của quản trị tài chinh doanh nghiệp - Huy động và đảm bảo kịp thời vốn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp - Tổ chức và sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả. - Giám sát, kiểm tra thường xuyên, chặt chẽ các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nội dung của quản trị tài chính doanh nghiệp - Tham gia đánh giám lựa chọn dự án đầu tư và kế hoạch kinh doanh - Xác định nhu cầu vốn, tổ chức huy động các nguồn vốn để cung ứng cho hoạt động của doanh nghiệp. - Tổ chức sử dụng có hiệu quả nguồn vốn hiện có, quản lý chặt chẽ các khỏan thu, chi đảm bảo khả năng thanh tóan của doanh nghiệp. - Đảm bảo kiểm tra, kiểm soát thường xuyên đối với hoạt động của doanh nghiệp, thực hiện phân tích tài chính doanh nghiệp. - Thực hiện việc dự báo và kế hoạch hóa tài chính doanh nghiệp. 1.2 Phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp 1.2.1 Khái niệm phân tích hoạt động tài chính Hoạt động tài chính là một trong những nội dung cơ bản của hoạt động sản xuất kinh doanh. Hoạt động tài chính có nội dung giải quyết các mối quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình sản xuất, kinh doanh được thể hiện qua hình thức tiền tệ. Phân tích hoạt động tài chính là sử dụng một tập hợp các khái niệm, phương pháp và công cụ cho phép xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác về quản lý nhằm đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức độ và chất lượng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đó. 1.2.2 Sự cần thiết của việc phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp Sinh viên: Nguyễn Đoan Trang Lớp: QT902N 5
  6. Phân tích tài chính và biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại Công ty cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Hải Phòng Phân tích tài chính được các nhà quản lý bắt đầu chú ý từ cuối thé kỷ XIX. Từ đầu thế kỷ XX đến nay, phân tích tài chính thực sự được phát triển và được chú trọng hơn bao giờ hết bởi nhu cầu quản lý doanh nghiệp có hiệu quả ngày càng tăng, sự phát triển mạnh mẽ của hệ thống tài chính, sự phát triển của các tập đoàn kinh doanh và khả năng sử dụng rộng rãi công nghệ thông tin. Nghiên cứu phân tích tài chính là một khâu rất quan trọng trong quản lý doanh nghiệp hiện nay. Phân tích tài chính doanh nghiệp mà trọng tâm là phân tích báo cáo tài chính và các chỉ tiêu tài chính đặc trưng thông qua hệ thống các phương pháp, công cụ và kỹ thuất giúp ngươi ta sử dụng thông tin từ các góc độ khác nhau vừa đánh giá được toàn diện, tổng quát và khái quát lại, vừa xem xét lại một cách chi tiết hoạt động tài chính doanh nghiệp để nhận biết, dự báo và đưa ra quyết định tài chính, quyết định đầu tư phù hợp. Có rất nhiều người quan tâm và sử dụng thông tin kinh tế của công ty và mỗi người lại theo đuổi một mục tiêu khác nhau. Do nhu cầu về thông tin tài chính rất đa dạng đòi hỏi phân tích tài chính phải được tiến hành bằng nhiều phương pháp phân tích khác nhau để từ đó đáp ứng nhu cầu của người quan tâm. Phân tích tài chính doanh nghiệp là mối quan tâm hàng đầu của nhiều đối tượng trước hết là ban giám đốc, các nhà đầu tư, các chủ nợ, những người cho vay, các đối tác đặc biệt là cơ quan chủ quản nhà nước và người lao động. Việc phân tích tài chính sẽ giúp các nhà lãnh đạo cũng như bộ phận tài chính doanh nghiệp thấy được thực trạng tài chính cũng như hiệu quả của mỗi bộ phận chức năng trong họat động kinh doanh. Căn cứ vào thông tin từ hoạt động phân tích tài chính cấp quản trị có thể đưa ra các quyết định kịp thời, đúng đắn trong mọi giai đoạn hoạt động kinh doanh và hoạt động quản lý cụ thể: Tạo chu kỳ đánh giá đều đặn về các hoạt động kinh doanh, tiến hành cân đối tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, trả nợ, rủi ro tài chính doanh nghiệp. Đinh hướn quyết định của ban giám đốc cũng như giám đốc tài chính về quyết định đầu tư, tài trợ, phân chia lợi tức cổ phần. Là cơ sở cho các dự báo tài chính: kế hoạch đầu tư, ngân sách tiền mặt. Sinh viên: Nguyễn Đoan Trang Lớp: QT902N 6
  7. Phân tích tài chính và biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại Công ty cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Hải Phòng Là công cụ kiểm soát các hoạt động quản lý. Còn đối với nhà đầu tư: Nhà đầu tư biết tình hình thu nhập của chủ sở hữu lợi tức cổ phần và giá trị tăng thêm của vốn đầu tư. Họ quan tâm tới phân tích tài chính để biết khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Đó là căn cứ để họ có thể bỏ vốn đầu tư vào doanh nghiệp hay không? Đối với ngân hàng và các đối tác kinh doanh: phân tích tài chính giúp họ phân tích, đánh giá thực trạng kinh doanh của doanh nghiệp và tài chính của doanh nghiệp để họ quyết định phương hướng và quy mô đầu tư, khả năng hợp tác liên doanh, liên kết, cho vay hay thu hồi vốn. Đối với Nhà nước: dựa vào báo cáo tài chính doanh nghiệp để phân tích, đánh giá, kiểm tra hoạt động tài chính tiền tệ của doanh nghiệp có đúng với các chính sách chế độ pháp luật hay không?Tình hình họat động chi phí, giá thành , tình hình hoạt động nghĩa vụ với nhà nước. Đối với nhà cung ứng cho doanh nghiệp: Họ phải quyết định xem có cho phép khách hàng sắp tới có được mua chịu hay không? Họ phải xem khả năng thanh toán của doanh nghiệp ở hiện tài và tương lai như thế nào? Như vậy, phân tích tài chính là công cụ hữu ích được dùng để xác định giá trị kinh tế, để đánh giá mặt mạnh, yếu của một công ty, từ đó tìm ra nguyên nhân khách quan và chủ qua, giúp cho từng đối tượng lựa chọn và đưa ra những quyết định phù hợp với mục đích mà họ quan tâm. 1.2.3 Phƣơng pháp phân tích tài chính doanh nghiệp Phương pháp phân tích tài chính là cách thức, kỹ thuật để đánh giá tình hình tài chính của công ty ở quá khứ, hiện tài và dự đoán tài chính trong tương lai. Từ đó giúp các đối tượng đưa ra quyết định kinh tế phù hợp với mục tiêu mong muốn của từng đối tượng. Để đáp ứng mục tiêu của phân tích tài chính có nhiều phương pháp, thông thường người ta hay sử dụng hai phương pháp sau: Sinh viên: Nguyễn Đoan Trang Lớp: QT902N 7
  8. Phân tích tài chính và biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại Công ty cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Hải Phòng 1.2.3.1 Phƣơng pháp so sánh: Đây là phương pháp phân tích được sử dụng rộng rãi phổ biến trong phân tích kinh tế nói chung và phân tích tài chính nói riêng, xác định vị trí và xu hướng biên động của các chỉ tiêu phân tích.  Tiêu chuẩn để so sánh Tùy thuộc vào mục đích của phân tích mà lựa chọn gốc so sánh cho thích hợp. Khi tiến hành so sánh cần có ít nhất 2 đại lượng hoặc chỉ tiêu để tiến hành phân tích đảm bảo tính chất so sanh được.  Điều kiện so sánh: - So sánh theo thời gian đó là sự thống nhất về nội dung kinh tế, thống nhất về phương pháp tính toán, thống nhất về thời gian và đơn vị đo lường của các chỉ tiêu phân tích. - So sanh theo không gian tức là so sánh giữa các số liệu trong ngành nhất định, các chỉ tiêu cần phải được quy đổi về cùng quy mô và điều kiện kinh doanh tương tự nhau.  Kỹ thuật so sánh: -So sánh số tuyệt đối: là kết quả của phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế. Kết quả so sánh phản ánh sự biến động về quy mô hoặc khối lượng của chỉ tiêu phân tích. - So sánh số tương đối: là kết quả của phép chia giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế. Kết quả so sánh phản ánh kết cấu, mối quan hệ, tốc độ phát triển và mức độ phổ biến của chỉ tiêu nghiên cứu. - So sánh số bình quân: biểu hiện tính chất đặc trưng chung về mặt số lượng, nhằm phản ánh đặc điểm chung của một đơn vị, một bộ phận hay một tổng thể chung có cùng một tính chất. Quá trình phân tích theo kỹ thuật của phương pháp so sánh có thể thực hiện theo 2 hình thức chính sau: Sinh viên: Nguyễn Đoan Trang Lớp: QT902N 8
  9. Phân tích tài chính và biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại Công ty cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Hải Phòng - so sánh theo chiêu dọc là quá trình so sánh nhằm xác định tỷ lệ quan hệ tương quan giữa các chỉ tiêu từng kỳ của báo cáo tài chính. - So sánh theo chiều ngang là quá trình so sánh nhằm xác định tỷ lệ và chiều hướng biến động giữa các kỳ trên báo cáo tài chính. Tuy nhiên phân tích theo chiêù ngang cần chú ý trong điều kiện xảy ra lạm phát,kết quả tính được chỉ có ý nghĩa khi chúng ta loại trừ ảnh hưởn của sự biến động về giá. 1.2.3.2 Phƣơng pháp phân tích tỷ lệ Phương pháp này dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ và đai cương tài chính trong các quan hệ tài chính. Về nguyên tắc, phương pháp này đòi hỏi phải xác định được các ngưỡng, các định mức để từ đó nhận xét và đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp trên cơ sở so sánh các chỉ tiêu và tỷ lệ tài chính của doanh nghiệp với các tỷ lệ tham chiếu. Trong phân tích tài chính doanh nghiệp,các tỷ lệ tài chính được phân thành 4 nhóm chỉ tiêu đặc trưng phản ánh nội dung cơ bản theo mục tiêu phân tích của doanh nghiệp. Nhưng nhìn chung có 4 nhóm chỉ tiêu cơ bản sau: + Nhóm chỉ tiêu khả năng thanh toán + Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu tài chính và tình hình đầu tư + Nhóm chỉ tiêu về hoạt động + Nhóm chỉ tiêu sinh lời. 1.2.3.3 Phƣơng pháp phân tích dupont Dupont là tên của một nhà quản trị tài chính người Pháp tham gia kinh doanh ở Mỹ. Dupont đã chỉ ra được mối quan hệ tương hỗ giữa các chỉ số hoạt động trên phương diện chi phí và các chỉ số hiệu quả sử dụng vốn. Đây có thể coi là một phương pháp phân tích tối ưu giúp doanh nghiệp xác định được hiệu quả sản xuất kinh doanh một cách nhanh chóng và chính xác nhất. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế = Tỷ suất lợi nhuân sau thuế x vòng quay vốn kinh doanh trên doanh thu toàn bộ vốn Sinh viên: Nguyễn Đoan Trang Lớp: QT902N 9
  10. Phân tích tài chính và biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại Công ty cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Hải Phòng Phân tích liên hoàn: ROA = Lợi nhuận ròng = Lợi nhuận ròng x Doanh thu Tổng số vốn Doanh thu Tổng vốn Tuy nhiên, mối quan tâm lớn nhất của các nhà quản trị là hiệu quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh của mình, đó chính là lợi nhuận sau thuế, nên ROE còn biểu diễn qua công thức sau: Lợi nhuận sau thuế ROE = Vốn cổ phần Hai công thức trên đã khái quát hóa và trình bày chỉ số ROE một cách rõ ràng, nó giúp cho nhà quản trị tài chính có cái nhìn tổng hợp để có thể đưa ra các quyết định tài chính hữu hiệu. 1.2.3.3. Tài liệu sử dụng trong phân tích tài chính Trong phân tích hoạt động tài chính, nhà phân tích cần thu thập và sử dụng rất nhiều nguồn thông tin từ trong và ngoài doanh nghiệp. Tuy nhiên, để đánh giá một cách cơ bản tình hình tài chính của doanh nghiệp có thể sử dụng thông tin kế toán trong nội bộ doanh nghiệp. Thông tin kế toán được phản ánh đầy đủ trong các báo cáo tài chính như: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính. Báo cáo tài chính là báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài chính, kết quả sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính có hai loại là báo cáo bắt buộc và báo cáo không bắt buộc. Báo cáo tài chính bắt buộc là những báo cáo mà mọi doanh nghiệp đều phải lập, gửi đi theo quy định, không phân biệt hình thức sở hưũ, quy mô. Báo cáo tài chính bắt buộc bao gồm: Mẫu số B01_ DN: Bảng cân đối kế toán Mẫu số B02_ DN: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Mẫu số B09_DN: Bảng thuyết minh báo cáo tài chính Sinh viên: Nguyễn Đoan Trang Lớp: QT902N 10
  11. Phân tích tài chính và biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại Công ty cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Hải Phòng Báo cáo tài chính không bắt buộc là báo cáo không nhất thiết phải lập mà các doanh nghiệp tùy vào điều kiện, đặc điểm riêng của mình có thể lập hoặc không lập như: báo cáo lưu chuyển tiền tệ( mẫu số B03- DN). 1.2.4 Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp 1.2.4.1 Phân tích khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp 1.2.4.1.1 Phân tích tình hình tài chính qua bảng cân đối kế toán  Khái niệm về bảng cân đối kế toán Bảng cân đối kế toán ( Mẫu số B01- DN) là một báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tổng quát toàn bộ tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời điểm xác định. Bảng cân đối kế toán gồm 2 phần: phần tài sản và phần nguồn hình thành tài sản ( nguồn vốn). Về nguyên tắc, phần tài sản và nguồn vốn trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp ở một thời điểm luôn bằng nhau.  Kết cấu của bảng cân đối kế toán Phần tài sản: Các chỉ tiêu ở phần tài sản phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo theo cơ cấu tài sản và hình thức tồn tại trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Phần tài sản được chia thành: Tài sản ngắn hạn: Phản ánh toàn bộ giá trị thuần của tất cả các tài sản ngắn hạn hiện có của doanh nghiệp. Đây là những tài sản có thời gian luân chuyển ngắn, thường là một năm hay một chu kỳ kinh doanh. Tài sản dài hạn: Phản ánh giá trị thuần của toàn bộ tài sản có thời gian thu hồi trên 1 năm hay một chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo. Xét về mặt kinh té, các chỉ tiêu ở phần tài sản phản ánh quy mô và kết cấu các loại tài sản dưới hình thái vật chất. Xét về mặt pháp lý, số liệu của các chỉ tiêu ở phần tài sản thể hiện toàn bộ số tài sản thuộc quyền quản lý và quyền sử dụng của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo. Sinh viên: Nguyễn Đoan Trang Lớp: QT902N 11
  12. Phân tích tài chính và biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại Công ty cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Hải Phòng Phần nguồn vốn: Phản ánh nguồn hình thành tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo. Các chỉ tiêu trong phần nguồn vốn thể hiện trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp đối với tài sản đang quản lý và sử dụng của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó có thể phân tích tình hình sử dụng vốn, khả năng huy động vốn vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn được chia thành : Nợ phải trả: Phản ánh tòan bộ số nợ phải trả tại thời điểm báo cáo. Chỉ tiêu này thể hiện trách nhiệm của doanh nghiệp đối với các chủ nợ ( ngân sách, ngân hàng, người mua, ngừơi lao động ) về các khỏan phải nộp, phải trả hay các khoản mà doanh nghiệp chiêm dụng khác. Vốn chủ sở hữu: là số vốn của các chủ sở hữu, các nhà đầu tư góp vốn ban đầu và bổ sung thêm trong quá trình hoạt động kinh doanh. Số vốn chủ sở hữu doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán, vì vậy vốn chủ sở hữu không phải là một khỏan nợ. Xét về mặt kinh tế: Số liệu phần nguồn vốn thể hiện quy mô, kết cấu các nguồn vốn đã được doanh nghiệp đầu tư và huy động vào sản xuất kinh doanh. Xét về mặt pháp lý: Số liệu của các chỉ tiêu phần nguồn vốn thể hiện trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp về số tài sản đang quản lý, sử dụng đối với các đối tượng cấp vốn cho doanh nghiệp(Nhà nước, các tổ chức tín dụng ) Hai phần của bảng cân đối kế toán là tài sản và nguồn vốn có tổng số luông bằng nhau, cụ thể như sau: Tổng tài sản= Tổng nguồn vốn Vốn chủ sở hữu = Tổng tài sản – Nợ phải trả Ngoài ra bảng cân đối kế toán còn có thêm các phần phụ, phản ánh các chỉ tiêu dài hạn không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp như ( ngoại tệ các loại, vốn khấu hao, tài sản thuê ngoài, hàng hóa nhận gia công ) Sinh viên: Nguyễn Đoan Trang Lớp: QT902N 12
  13. Phân tích tài chính và biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại Công ty cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Hải Phòng Căn cứ vào bảng cân đối kế toán có thể nhận xét, đánh giá khái quát tình hinh tài chính của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó có thể phân tích tình hình sử dụng vốn, khả năng huy động vốn vào sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Phân tích tình hình tài chính qua bảng cân đối kế toán Việc phân tích bảng cân đối kế toán là rất cần thiết và có ý nghĩa quan trọng trong việc đánh giá tổng quát tình hình tài chính của doanh nghiệp trong kỳ kinh doanh nên khi tiến hành cần đạt được những yêu cầu sau: + Phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn trong doanh nghiệp + Xem xét việc bố trí tài sản và nguồn vốn trong kỳ kinh doanh xem đã phù hợp chưa. + Phân tích đánh giá sự biên động của tài sản và nguồn vốn giữa số liệu đầu kỳ và số liệu cuối kỳ. Bảng 1:Bảng phân tích cơ cấu tài sản Cuối năm so với Theo quy mô đầu năm chung Đầu Cuối Chỉ tiêu Cuối năm năm Số tiền Tỷ lệ Đầu năm năm chênh lệch (%) (%) (%) A.TSLĐ và ĐTNH I. Tiền II.Đầu tư tài chính ngắn hạn III.Các khoản phải thu IV.Hàng tồn kho V.TSLĐ khác B.TSCĐ và ĐTNH I. TSCĐ II.Đầu tư tài chính dài hạn III.chi phí XDCBDD IV.Ký quỹ, ký cược dài hạn TỔNG TÀI SẢN Sinh viên: Nguyễn Đoan Trang Lớp: QT902N 13
  14. Phân tích tài chính và biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại Công ty cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Hải Phòng Đối với nguồn hình thành tài sản ( nguồn vốn kinh doanh), ta cần xem xét tỷ trọng từng loại vốn chiếm trong tổng số nguồn vốn kinh doanh cũng như xu hướng biến động của chúng. Bảng 2: Bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn Cuối năm so Theo quy mô với đầu năm chung Đầu Cuối Chỉ tiêu Số tiền Tỷ Đầu Cuối năm năm chênh lệ năm năm lệch (%) (%) (%) A.Nợ dài hạn I.Nợ ngắn hạn II.Nợ dài hạn III. Nợ khác B. nguồn vốn chủ sở hữu I. Nguồn vốn quỹ II.Nguồn vốn kinh phí Tổng nguồn vốn Nếu nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng cao trong tổng số nguồn vốn thì doanh nghiệp có đủ khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính và mức độ độc lập của doanh nghiệp với các chủ nợ là cao. Ngược lại, nếu công nợ phải trả chiếm chủ yếu trong tổng nguồn vốn thì khả năng bào đảm về mặt tài chíh của doanh nghiệp sẽ thấp. Phân tích cân đối Tài sản – Nguồn vốn: Qua phần giới thiệu kết cấu của bảng cân đối kế toán, ta đã biết hai phần của bảng cân đối kê toán là tài sản và nguồn vốn có tổng số luôn bằng nhau, cụ thể như sau: Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn Tổng tài sản = Vốn chủ sở hữu + nợ phải trả Tài sản lưu động + Tài sản cố định = vốn chủ sở hữu + Nợ phải trả Vốn chủ sở hữu = Tổng tài sản – Nợ phải trả Sinh viên: Nguyễn Đoan Trang Lớp: QT902N 14
  15. Phân tích tài chính và biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại Công ty cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Hải Phòng Bảng 3 : phân tích cân đối tài sản – nguồn vốn Tài sản Nguồn vốn Nợ ngắn hạn TSLĐ và ĐTNH Nợ dài hạn TSCĐ và ĐTDH Nguồn vốn chủ sở hữu Nợ dài hạn và vốn chủ sở hữu chính là nguồn vốn dài hạn của doanh nghiệp. Trong quá trình đầu tư, doanh nghiệp cần tính toán đầu tư tài sản cố định bằng nguồn vốn dài hạn , bởi vì nguồn vốn dài hạn cho phép doanh nghiệp sử dụng vốn trong thời gian dài, giúp doanh nghiệp có thể chủ động trong việc chuẩn bị thanh toán, tránh tình trạng bị động, phụ thuộc vào chủ nợ, bị động khi các chủ nợ yêu cầu thanh toán đột xuất. Doanh nghiệp thường sử dụng vốn lưu động ròng để mua nguyên vật liệu đầu vào phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Trong đó vốn lưu động ròng được tính bởi công thức: Vốn lưu động ròng= TS ngắn hạn – nợ ngắn hạn = vốn dài hạn – TS dài hạn 1.2.4.1.2 Phân tích tình hình tài chính qua báo cáo kết quả HĐKD  Khái niệm báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh trong kỳ kế toán của doanh nghiệp, chi tiết theo hoạt động kinh doanh chính và hoạt động kinh doanh khác, tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước về thuế và các khoản phải nộp khác.  Kết cấu của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Báo cáo gồm 3 phần chính: Phần I – Lãi, lỗ; phần II- tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước; Phần III- Thuế GTGT được khấu trừ,thuế GTGT được hoàn lại, thuế GTGT được giảm, thuế GTGT hàng bán nội địa Sinh viên: Nguyễn Đoan Trang Lớp: QT902N 15
  16. Phân tích tài chính và biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại Công ty cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Hải Phòng PHẦN I – lãi lỗ : Phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm hoạt động kinh doanh và hoạt động khác. Tất cả các chỉ tiêu trong phần này đều được trình bày số liệu của kỳ trước (để so sánh), tổng số phát sinh trong kỳ báo cáo và số lũy kế từ đầu năm đến cuối kì báo cáo. PHẦN II- Tình hình thực hiện nghĩa vụ vơi Nhà nước: Phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước về thuế, bảo hiểm xã hội, bào hiểm y tế, kinh phí công đoàn và các khoản phải nộp khác. Tất cả các chỉ tiêu trong phần này được trình bày : số còn phải nộp kì trước chuyển sang; số phải nộp phát sinh trong kỳ báo cáo, số đã nộp trong kỳ báo cáo, số còn phải nộp cuối kỳ báo cáo. PHẦN III-Thuế GTGT được khấu trừ, thuế GTGT được hoàn lại, thuế GTGT được giảm, thuế GTGT hàng bán nội địa: Phản ánh số thuế GTGT được kháu trừ, đã khấu trừ, còn được khấu trừ; Thuế GTGT được hoàn lại, đã hoàn lại, còn được hoàn; thuế GTGT được giảm, đã giảm và còn được giảm cuối kỳ; thuế GTGT hàng bán nội địa đã nộp vào Ngân sách Nhà nước và còn phải nộp cuối kỳ. Phân tích tình hình tài chính qua báo cáo kết quả HĐKD Quá trình đánh giá khái quát tình hình tài chính qua Báo cáo kết quả HĐKD của doanh nghiệp có thể thông qua việc phân tích 2 nội dung cơ bản sau:  Phân tích các loại hoạt động của công ty Lợi nhuận từ các hoạt động của công ty cần được phân tích và đánh giá khái quát giữa doanh thu, chi phí và kết quả của từng hoạt động. Từ đó có nhận xét về tình hình doanh thu của từng loại hoạt động tương ứng với chi phí bỏ ra nhằm xác định kết qủa của từng hoạt động kinh doanh trong các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Sinh viên: Nguyễn Đoan Trang Lớp: QT902N 16
  17. Phân tích tài chính và biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại Công ty cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Hải Phòng Bảng 4: Phân tích đánh giá về kết cấu chi phí, doanh thu và lợi nhuận Thu nhập Chi phí Lợi nhuận Chỉ tiêu Số tiền % Số tiền % Số tiền % Hoạt động sản xuất kinh doanh Các hoạt động khác TỔNG SỐ  Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chính của công ty Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty phản ánh kết quả hoạt động do chức năng kinh doanh đem lại trong từng thời kỳ hạch toán của doanh nghiệp, là cơ sở chủ yếu để đánh giá, phân tích hiệu quả các mặt, các lĩnh vực hoạt động, phân tích nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của các nguyên nhân cơ bản đến kết quả chung của doanh nghiệp. Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh đúng đắn và chính xác là số liệu quan trọng để tính và kiểm tra số thuế phải nộp, doanh thu, lợi nhuận và chất lượng hoạt động của doanh nghiệp. Sinh viên: Nguyễn Đoan Trang Lớp: QT902N 17
  18. Phân tích tài chính và biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại Công ty cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Hải Phòng Bảng 5: Bảng Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Cuối năm so với đầu Theo quy mô năm chung Đầu Cuối Chỉ tiêu Đầu Cuối năm năm Số tiền % năm năm (%) (%) Tổng doanh thu Các khoản giảm trừ Doanh thu thuần Giá vốn hàng bán Lợi nhuận gộp Doanh thu tài chính Chi phí tài chính Chi phí bán hàng Chi phí QLDN Lợi nhuận thuần Thu nhập khác Chi phí khác Lợi nhuận khác Tổng LN trước thuế Thuế TNDN Lợi nhuận sau thuế 1.2.4.2 Phân tích các chỉ tiêu tài chính đặc trƣng của doanh nghiệp 1.2.4.2.1 Nhóm tỷ số khả năng thanh toán Nhóm chỉ tiêu này thể hiện được năng lực thanh toán của doanh nghiệp. Đây là nhóm chỉ tiêu được nhiều người quan tâm như: các nhà đầu tư, người cho vay, người cung cấp nguyên vật liệu, họ luôn đặt ra câu hỏi là hiện doanh nghiệp có đủ khả năng trả các món nợ tơi hạn không. Sinh viên: Nguyễn Đoan Trang Lớp: QT902N 18
  19. Phân tích tài chính và biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại Công ty cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Hải Phòng  Hệ số khả năng thanh toán tổng quát (H1) Hệ số này phản ánh mối quan hệ giữa tài sản mà doanh nghiệp hiện đang quản lý sử dụng với tổng số nợ phải trả. Nó cho biết cứ trong một đồng tài nợ phải trả có bao nhiêu đồng tài sản đảm bảo. Hệ số thanh toán tổng quát Tổng tài sản = (H1) Tổng nợ phải trả Nếu H1 >1 : Chứng tỏ khả năng thanh toán của doanh nghiệp là tốt, song nếu H1 > 1 quá nhiều thì cũng không tốt vì điều đó chứng tỏ doanh nghiệp chưa tận dụng được cơ hội chiếm dụng vốn. Nếu H1 2: thể hiện khả năng thanh toán hiện hành của doanh nghiệp dư thừa. Nếu H2 >2 quá nhiều chứng tỏ vốn lưu động của doanh nghiệp đã bị ứ đọng, trong khi đó hiệu quả kinh doanh chưa tốt. Nếu H2<2: Cho thấy khả năng thanh toán hiện hành chưa cao. Nếu H2 <2 quá nhiều thì doanh nghiệp không thể thanh toán được hết các khoản nợ ngắn hạn Sinh viên: Nguyễn Đoan Trang Lớp: QT902N 19
  20. Phân tích tài chính và biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại Công ty cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Hải Phòng đến hạn trả, đồng thời uy tín đối với các chủ nợ giảm, tài sản để dự trữ kinh doanh không đủ. Như vây, hệ số này duy trì ở mức cao hay thấp là phụ thuộc vào lĩnh vực ngành nghề kinh doanh của từng doanh nghiệp và kỳ hạn thanh toán của các khoản nợ phải thu, phải trả trong kỳ,  Hệ số khả năng thanh toán nhanh (H3) Hệ số này phản ánh năng lực thanh toán của doanh nghiệp mà không dựa vào việc buôn bán các loại hàng hóa, vật tư của doanh nghiệp. Hệ số thanh toán nhanh = Tài sản ngắn hạn – hàng tồn kho (H3) Tổng nợ ngắn hạn H3 = 1 được coi là hợp lý nhất vì như vậy doanh nghiệp vừa duy trì được khả năng thanh toán nhanh vừa không bị mất cơ hội do khả năng thanh toán nợ mang lại. H3 1: Phản ánh tình hình thanh toán nợ không tốt vì tiền và các khoản tương đương tiền bị ứ đọng, vòng quay vốn chậm làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. Tuy nhiên,cũng như hệ số thanh toán nợ ngắn hạn, độ lớn của hệ số này cũng phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh của từng doanh nghiệp và chu kỳ thanh toán của các khoản nợ phải thu, phải trả trong kỳ.  Hệ số khả năng thanh toán nợ dài hạn (H4) Nợ dài hạn là những khoản nợ có thời gian đáo hạn trên 1 năm, doanh nghiệp đi vay dài hạn để đầu tư vào tài sản cố định. Nguồn để trả nợ dài hạn chính là tổng giá trị tài sản cố định của doanh nghiệp được hình thành từ vốn vay chưa được thu hồi. Vì vậy, người ta thường so sánh giá trị còn lại của tài sản cố định hình thành từ vốn vay với số dư dài hạn để xác định khả năng thanh toán nợ dài hạn. Giá trị còn lại của TSCĐ được hình thành từ Hệ số thanh toán nợ dài = nguồn vốn vay hoặc nợ dài hạn hạn (H4) Tổng nợ dài hạn Sinh viên: Nguyễn Đoan Trang Lớp: QT902N 20
  21. Phân tích tài chính và biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại Công ty cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Hải Phòng Hệ số H4 <1 hoặc =1 được coi là tốt vì khi đó các khoản nợ dài hạn của doanh nghiệp luôn được đảm bảo bằng tài sản cố định. Nếu H4 <1 : phản ánh tình trạng không tốt về khả năng thanh toán nợ dài hạn của doanh nghiệp.  Hệ số khoản phải thu trên khoản phải trả Bất cứ một doanh nghiệp nào cũng có khoản vốn bị khách hàng chiếm dụng và lại phải đi chiếm dụng các doanh nghiệp khác. So sánh phần đi chiếm dụng và phần bị chiếm dụng sẽ cho biết thêm về tình hình công nợ của doanh nghiệp. Tỷ số khoản phải thu so với Các khoản phải thu = khoản phải trả Các khoản phải trả Nếu các khoản phải thu mà lớn hơn các khoản phải trả thì có nghĩa doanh nghiệp đã bị chiếm dụng vốn và ngược lại doanh nghiệp chiếm dụng vốn của các doanh nghiệp khác. Chiếm dụng và đi chiếm dụng trong kinh doanh là chuyện bình thường. Nhưng ta phải xem xét trong trường hợp nào là hợp lý, khoản nào là phù hợp.  Hệ số khả năng thanh toán lãi vay Lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT) Khả năng thanh toán lãi vay = Lãi vay phải trả Lãi vay phải trả là một khoản chi phí cố định, nguồn để trả lãi vay là lợi nhuận gộp sau khi đã trừ đi chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.So sánh giữa nguồn để trả lãi vay với lãi vay phải trả sẽ cho chúng ta biết doanh nghiệp đã sẵn sàng trả lãi vay tới mức độ nào. Hệ số này để đo lường mức độ lợi nhuận có được do sử dụng vốn để đảm bảo trả lãi vay cho chủ nợ. Nói cách khác, hệ số thanh toán lãi vay cho chúng ta biết được số vốn đi vay đã được sử dụng tốt tới mức độ nào và đem lại khoản lợi nhuận là bao nhiêu, có đủ bù đắp lãi vay phải trả hay không. Sinh viên: Nguyễn Đoan Trang Lớp: QT902N 21
  22. Phân tích tài chính và biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại Công ty cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Hải Phòng 1.2.4.2.2 Nhóm tỷ số phản ánh cơ cấu nguồn vốn và tài sản. Các doanh nghiệp luôn thay đổi tỷ trọng các loại vốn theo xu hướng hợp lý ( kết cấu tối ưu).Nhưng kết cấu này luôn bị phá vỡ do tình hình đầu tư. Vì vậy nghiên cứu cơ cấu nguồn vốn, cơ cấu tài sản, tỷ suất tự tài trợ sẽ cung cấp cho nhà quản trị tài chính một cái nhìn tổng quát về sự phát triển lâu dài của doanh nghiệp.  Hệ số nợ Chỉ tiêu tài chính này phản ánh một đồng vốn hiện nay doanh nghiệp đang sử dụng có bao nhiêu đồng vốn đi vay. Hệ số nợ = Nợ phải trả (Hv) Tổng nguồn vốn = 1- Hệ số vốn chủ Hệ số nợ càng cao chứng tỏ khả năng độc lập của doanh nghiệp về mặt tài chính càng kém. Hệ số của doanh nghiệp tiến sát đến 1 chứng tỏ doanh nghiệp có số nợ lớn hơn vốn tự có, dễ dẫn đến tình trạng khó khăn, bị động khi chủ nợ đòi thanh toán Hệ số nợ < 1 quá nhiều tức là doanh nghiệp chưa tận dụng hết cơ hội chiếm dụng vốn.  Hệ số vốn chủ sở hữu ( tỷ suất tự tài trợ) Hệ số vốn chủ sở hữu hay tỷ suất tự tài trợ là chỉ tiêu tài chính đo lường sự góp vốn của chủ sở hữu trong tổng số vốn hiện có của doanh nghiệp. Hệ số vốn chủ sở hữu = Vốn chủ sở hữu Tổng nguồn vốn = 1- hệ số nợ Tỷ suất tự tài trợ cho thấy mức độ tài trợ của doanh nghiệp đối với nguồn vốn kinh doanh của mình. Tỷ suất tự tài trợ càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp có nhiều vốn tự có, tính độc lập cao so với các chủ nợ. Do đó không bị ràng buộc hoặc chịu sức ép của các Sinh viên: Nguyễn Đoan Trang Lớp: QT902N 22
  23. Phân tích tài chính và biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại Công ty cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Hải Phòng khoản nợ vay. Song tỷ suất tự tài trợ quá cao thì cũng không phải là tốt, vì như vậy doanh nghiệp làm không tốt hoạt động chiếm dụng vốn.  Tỷ suất đầu tƣ vào tài sản dài hạn Tỷ suất đầu tư là tỷ lệ giữa giá trị còn lại của TSCĐ và DDTDH với tổng tài sản của doanh nghiệp Giá trị còn lại của TSCĐ và ĐTDH Tỷ suất đầu tư = Tổng tài sản Tỷ suất này càng lớn càng thể hiện giá trị của tài sản cố định trong tổng số tài sản của doanh nghiệp. Tỷ suất này càng lớn càng thể hiện mức độ quan trọng của TSCĐ trong tổng số tài sản của doanh nghiệp, phản ánh tình hình trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài cũng như khả năng cạnh tranh trên thị trường của doanh nghiệp.  Tỷ suất tự tài trợ tài sản cố định Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ thể hiện tỷ lệ giữa vốn chủ sở hữu với TSCĐ và ĐTDH. Qua tỷ số này giúp ta biết trong một đồng giá trị TSCĐ và DDTDH được đầu tư bởi bao nhiêu đồng là vốn chủ sở hữu. Vốn chủ sở hữu Tỷ suất tự tài trọ TSCĐ = TSCĐ và ĐTDH Tỷ số này càng lớn (lớn hơn 1) thể hiện khả năng tài chính vững vàng của doanh nghiệp. Ngược lại, nếu tỷ suất này nhỏ hơn 1 thì có nghĩa là một bộ phận của tài sản cố định được tài trợ bằng vốn vay và nếu là vốn vay ngắn hạn thì càng mạo hiểm.  Tỷ suất đầu tƣ vào tài sản ngắn hạn Tài sản ngắn hạn Tỷ suất đầu tư TSNH = Tổng tài sản Tỷ suất đầu tư vào tài sản ngắn hạn là tỷ lệ giữa tài sản ngắn hạn với tổng tài sản của doanh nghiệp. Sinh viên: Nguyễn Đoan Trang Lớp: QT902N 23
  24. Phân tích tài chính và biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại Công ty cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Hải Phòng 1.2.4.2.3 Nhóm tỷ số về hoạt động Các chỉ số này dùng để đo lường hiệu quả sử dụng vốn, tài sản của một doanh nghiệp bằng cách so sánh doanh thu với việc bỏ vốn vào kinh doanh dưới các loại tài sản khác nhau.  Số vòng quay hàng tồn kho Số vòng quay Giá vốn hàng bán = hàng tồn kho Hàng tồn kho bình quân Số vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ. Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động bình quân tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh thì tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao. Muốn làm được như vậy thì cần phải rút ngắn chu kỳ sản xuất kinh doanh, đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ hàng hóa.  Số vòng quay một vòng quay hàng tồn kho Chỉ tiêu này phản ánh số ngày trung bình của một vòng quay hàng tồn kho. 360 ngày Số ngày một vòng quay hàng tồn kho = Số vòng quay hàng tồn kho Các doanh nghiệp đều muốn số ngày của một vòng quay hàng tồn kho càng ngắn càng tốt vì khi đó hàng tồn kho không bị ứ đọng.  Vòng quay các khoản phải thu Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt của doanh nghiệp nhanh hay chậm và được xác định như sau: Doanh thu thuần Vòng quay các khoản phải thu = Khoản phải thu bình quân Số vòng quay lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu nhanh, đó là dấu hiệu tốt vì doanh nghiệp không phải đầu tư nhiều vào các khoản phải thu. Sinh viên: Nguyễn Đoan Trang Lớp: QT902N 24
  25. Phân tích tài chính và biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại Công ty cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Hải Phòng  Kỳ thu tiền bình quân Kỳ thu tiền trung bình phản ánh số ngày cần thiết để thu hồi các khoản phải thu. Vòng quay các khoản phải thu càng lớn thì kỳ thu tiền trung bình càng nhỏ và ngược lại. 360 ngày Kỳ thu tiền bình quân = Vòng quay khoản phải thu Tuy nhiên kỳ thu tiền trung bình cao hay thấp trong nhiều trường hợp chưa thể kết luận chắc mà còn phải xem xét lại các mục tiêu và chính sách của doanh nghiệp như: mục tiêu mở rộng thị trường, chính sách tín dụng doanh nghiệp.  Vòng quay vốn lƣu động Doanh thu thuần Vòng quay vốn lưu động = Vốn lưu động bình quân Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động bình quân tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh thì tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiều này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao. Muốn làm được như vậy thì cần phải rút ngắn chu kỳ sản xuất kinh doanh, đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ hàng hóa.  Số ngày một vòng quay vốn lƣu động Số ngày một vòng quay 360 ngày = vốn lưu động Vòng quay vốn lưu động Số ngày của một vòng quay vốn lưu động phản ánh trung bình một vòng quay vốn lưu động hết bao nhiêu ngày.  Hiệu suất sử dụng vốn cố định Doanh thu thuần Hiệu suất sử dụng vốn cố định = Vốn cố định bình quân Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Hiệu suất càng cao chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn cố định có hiệu quả. Sinh viên: Nguyễn Đoan Trang Lớp: QT902N 25
  26. Phân tích tài chính và biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại Công ty cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Hải Phòng  Vòng quay toàn bộ vốn vòng quay Doanh thu thuần = toàn bộ vốn Vốn kinh doanh bình quân Vòng quay toàn bộ vốn phản ánh vốn của doanh nghiệp trong kỳ quay được bao nhiêu vòng. Qua chỉ tiêu này ta có thể đánh giá được khả năng sử dụng tài sản của doanh nghiệp thể hiện qua doanh thu thuần được sinh ra từ tài sản doanh nghiệp đã đầu tư. Vòng quay càng lớn hiệu quả sử dụng vốn càng cao. 1.2.4.2.4 Nhóm tỷ số sinh lời Các chỉ số sình lời rất được các nhà quản trị tài chính quan tâm bởi vì chúng là cơ sở quan trọng để đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ nhất định. Hơn thế các chỉ số này là cơ sở quan trọng để các nhà hoạch định đưa ra các quyết định chính trong tương lai.  Tỷ suất doanh lợi doanh thu Tỷ suất này thể hiện trong một đồng doanh thu mà doanh nghiệp thu được trong kỳ có bao nhiêu đồng lợi nhuận. Lợi nhuận trước thuế Tỷ suất LNTT/DT = Doanh thu thuần Lợi nhuận sau thuế Tỷ suất LNST/DT = Doanh thu thuần Chỉ tiêu này phản ánh trong một đồng doanh thu mà doanh nghiệp thu được trong kỳ có báo nhiêu đồng lợi nhuận  Tỷ suất sinh lợi trên tổng vốn (ROA) Tỷ suất này là chỉ tiêu đo lường mức độ sinh lời của đồng vốn. Nó phản ánh đồng vốn bình quân được sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận Lợi nhuận Tỷ suất LN/ tổng vốn = Tổng vốn bình quân Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận tổng vốn còn được đánh giá thông qua chỉ tiêu vòng quay vốn và chỉ tiêu lợi nhuận doanh thu. Sinh viên: Nguyễn Đoan Trang Lớp: QT902N 26
  27. Phân tích tài chính và biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại Công ty cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Hải Phòng Tỷ suất lợi nhuận vốn Doanh thu thuần Lợi nhuận sau thuế = x kinh doanh sau thuế Vốn kinh doanh bình quân Doanh thu thuần  Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu Lợi nhuận Tỷ suất LN/vốn chủ sở hữu = Vốn chủ sở hữu bình quân Mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp là tạo ra lợi nhuận ròng cho các chủ sở nhân của doanh nghiệp đó. Tỷ suất doanh lợi chủ sở hữu là chỉ tiêu để đánh giá mục tiêu đó và cho biết một đồng vốn chủ sở hữu bình quân tham gia vào kình doanh tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. 1.2.4.3 phân tích phƣơng trình dupont Đẳng thức Dupont: LNST LNST Doanh thu 1 ROE = = x x Vốn chủ sở hữu bq Doanh thu Tổng tài sản 1- Hv x Tổng tài sản ROE = ROA vốn chủ sở hữu Phương pháp phân tích Dupont giúp các nhà phân tích nhận biết được mối quan hệ tương hỗ giữa các chỉ số hoạt động trên phương diện chi phí và các chỉ số hiệu quả sử dụng vốn giúp các nhà phân tích đánh giá được mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới lợi nhuận vốn chủ sở hữu. Từ đó có thể đưa ra phương pháp quản lý tối ưu nguồn lực tài chính của doanh nghiệp mình. 1.2.4.4. Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn giúp các nhà quản trị tài chính nắm bắt được tình hình tài chính doanh nghiệp như thế nào? Nguồn vốn huy động từ đâu mà có hay số vốn ấy đã được sử dụng như thế nào để có cơ sở lập kế hoạch tài chính cho các kỳ tiếp theo. Điều này cũng là vấn đề quan tâm của các nhà đầu tư, người cho vay vì họ quan tâm đến đồng vốn đầu tư của mình được sử dụng có đem lại hiệu quả cho ho hay không? Sinh viên: Nguyễn Đoan Trang Lớp: QT902N 27
  28. Phân tích tài chính và biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại Công ty cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Hải Phòng Nội dung phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn gồm 3 bước: Bước 1: Lập bảng kê diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn theo sự thay đổi của vốn và nguồn vốn ở thời điểm đầu kỳ và cuối kỳ báo cáo. Bước 2: Lập bảng phân tích diễn biến nguồn và sử dụng nguồn vốn sau đó tính tỷ lệ phần trăm của từng khoản diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn. Sơ đồ 1: Bảng kê diễn biến nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn Bảng cân đối kế toán Tài sản Nguồn vốn Bảng cân đối kế toán Diễn biến nguồn vốn Sử dụng tài sản - Tăng nguồn vốn - Tăng tài sản - Giảm tài sản - Giảm nguồn vốn 1.3 Cơ sở lý luận và các giải pháp cải thiện tình hình tài chính doanh nghiệp 1.3.1 Biện pháp quản trị và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định 1.3.1.1 Khai thác và tạo lập nguồn vốn cố định của doanh nghiệp Khai thác tạo lập nguồn vốn cố định đáp ứng nhu cầu đầu tư TSCĐ là khâu đầu tiên trong quản trị vốn cố định của doanh nghiệp . Để định hướng cho việc khai thác và tạo lập nguồn vốn cố định đáp ứng nhu cầu đầu tư các doanh nghiệp cần phải xác định nhu cầu vốn đầu tư vào TSCĐ những năm trước mắt và lâu dài. Căn cứ vào dự án đầu tư TSCĐ đã được thẩm định để lựa chọn và khai thác các nguồn vốn đầu tư phù hợp. Trong khai thác và tạo lập nguồn vốn cố định, doanh nghiệp vừa phải chú ý đa dạng hóa các nguồn tài trợ, cân nhắc kỹ các ưu nhược điểm của từng nguồn vốn để lựa chọn cơ cấu các nguồn tài trợ vốn cố định hợp lý và có lợi nhất cho doanh nghiệp. Đồng thời phải đảm bảo khả năng tự chủ của doanh nghiệp trong sản xuất Sinh viên: Nguyễn Đoan Trang Lớp: QT902N 28
  29. Phân tích tài chính và biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại Công ty cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Hải Phòng kinh doanh, hạn chế rủi ro, phát huy tối đa những ưu nhược điểm của các nguồn vốn được huy động. 1.3.1.2 Bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định Để sử dụng có hiệu quả vốn cố định trong các hoạt động đầu tư dài hạn, doanh nghiệp phải thực hiện đầy đủ các quy chế quản lý đầu tư và xây dựng từ khâu chuẩn bị, lập dự án đầu tư, thẩm định dự án đầu tư và quản lý thực hiện dự án đầu tư. Đồng thời phải luôn đảm bảo duy trì được giá trị thực vủa vốn cố định dể khi kết thúc một vòng tuần hoàn bằng số vốn này doanh nghiệp có thể bù đắp hoặc mở rộng số vốn cố định mà doanh nghiệp đã bỏ ra ban đầu để đầu tư, mua sắm TSCĐ tính theo thời giá hiện tại. 1.3.1.3 Phân cấp quản lý vốn cố định Đối với các thành phần kinh tế Nhà nước, do có sự phân biệt quyền sở hữu vốn và tài sản của Nhà nước tại doanh nghiệp và quyền quản lý kinh doanh, do đó cần phải có sự phân cấp quản lý để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp chủ động hơn trong sản xuất kinh doanh. Đối với các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế khác, do không có sự phân biệt quyền sở hữu tài sản và quyền quản lý kinh doanh của doanh nghiệp , vì thé các doanh nghiệp được hoàn toàn chủ động trong việc quản lý, sử dụng có hiệu quả vốn cố định của mình theo các quy chế luật pháp quy định. 1.3.2 Biện pháp quản trị và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động 1.3.2.1 Quản trị tiền mặt Quy mô vốn tiền mặt là kết quả thực hiện nhiều quyết định kinh doanh trong các thời kỳ trước, song việc quản trị vốn tiền mặt không phải là công việc thụ động. Nhiệm vụ quản trị vốn tiền mặt do đó không phải chỉ đảm bảo cho doanh nghiệp có đầy đủ lượng vốn tiền mặt cần thiết để đáp ứng nhu cầu thanh toán mà quan trọng hơn là tối ưu hóa số vốn tiền mặt hiện có, giảm tối đa các rủi ro về lãi suất hoặc tỷ giá hối đoái và tối ưu hóa việc đi vay ngắn hạn hoặc đầu tư kiếm lời. Sinh viên: Nguyễn Đoan Trang Lớp: QT902N 29
  30. Phân tích tài chính và biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại Công ty cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Hải Phòng Để quản trị vốn tiền mặt tốt, doanh nghiệp cần: - Xác định mức dự trữ vốn tiền mặt hợp lý - Dự đoán và quản lý các luồng nhập, xuất vốn tiền mặt (ngân quỹ) - Quản lý và sử dụng hiệu quả các khoản phải thu chi vốn tiền mặt. 1.3.2.2 Quản trị khoản phải thu Để quản trị tốt các khoản phải thu, doanh nghiệp cần thường xuyên theo dõi và đánh giá thực trạng các hoạt động thu hồi để từ đó đưa ra những phương pháp thu hồi hợp lý nhằm đem lại hiệu quả cao nhất cho doanh nghiệp 1.3.2.3 Quản trị hàng tồn kho Việc quản lý hàng tồn kho dự trữ tốt sẽ giúp doanh nghiệp không bị gián đoạn sản xuất, không bị thiếu sản phẩm hàng hóa để bán đồng thời lại sử dụng tiết kiệm và hợp lý vốn lưu động. Để quản trị có hiệu quả hàng tồn kho ta phải kiểm soát được các nhân tố ảnh hưởng đến hàng tồn kho của doanh nghiệp . - Đối với mức tồn kho dự trữ nguyên vật liệu, thường phụ thuộc vào quy mô sản xuất của doanh nghiệp , khả năng sẵn sàng cung ứng của thị trường, thời gian vận chuyển chúng từ nơi cung ứng đến doanh nghiệp . - Đối với mức tồn kho dự trữ của bán thành phẩm và sản phẩm dở dang, nhóm ảnh hưởng gồm: Đặc điểm và các yêu cầu kỹ thuật công nghệ trong quá trình chế tạo sản phẩm, độ dài thời gian và chu kỳ sản xuất - Đối với dự trữ tồn kho sản phẩm, thành phẩm thường chịu ảnh hưởng của các nhân tố sau: sự phối hợp giữa sản xuất và tiêu thụ, hợp đồng tiêu thụ giữa doanh nghiệp với khách hàng. Sinh viên: Nguyễn Đoan Trang Lớp: QT902N 30
  31. Phân tích tài chính và biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại Công ty cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Hải Phòng CHƢƠNG II: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ DỊCH VỤ PETROLIMEX HẢI PHÕNG. 2.1 Khái quát chung về công ty cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Hải Phòng. 2.1.1 Giới thiệu chung về công ty - Tên công ty : CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ DỊCH VỤ PETROLIMEX HẢI PHÕNG. - Tên tiếng anh: HAI PHONG PETROLIMEX TRANSPORTATION AND SERVICES JOINT STOCK COMPANY. - Tên viết tắt : PTS HAIPHONG - Mã niêm yết/mã OTC : PTS - Tên bộ ngành trực thuộc : Tổng công ty xăng dầu Việt Nam. - Địa điểm :số 16,đường Ngô Quyền, Quận Ngô Quyền, T.p Hải Phòng. - Điện thoại : (031) 3 837 441 - Fax : (031) 3 765 194 - Email :ptshp@petrolimex.com.vn - Vốn điều lệ : 34.800.000.000 (VND) (năm 2008) - Nơi Niêm yết :HASTC - Số lượng niêm yết :3,840,000 cổ phiếu - Ngày niêm yết :01/12/2006 - Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 020300035 ngày 25 tháng 12 năm 2000 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hải Phòng, Đăng ký thay đổi lần thứ 7 ngày 09/11/2005 2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển Công ty cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Hải Phòng được thành lập theo Quyết định số 1705/2000/QĐ-BTM ngày 07 tháng 12 năm 2000 của Bộ Thương Mại trên cơ sở cổ phần hóa Xí nghiệp sửa chữa tàu Hồng Hà- một bộ phận Sinh viên: Nguyễn Đoan Trang Lớp: QT902N 31
  32. Phân tích tài chính và biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại Công ty cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Hải Phòng trực thuộc công ty vận tải xăng dầu đường thủy I với số vốn điều lệ đăng ký lần đầu là 8,1 tỷ đồng. Kể từ khi đi vào hoạt động, công ty đã thay đổi đăng ký kinh doanh 7 lần, lần thay đổi gần đây nhất với việc tăng vốn điều lệ lên 34,8 tỷ đồng. Trong đó, Tổng công ty xăng dầu Việt Nam có số cổ phần chiếm 51% vốn điều lệ. Các ngành nghề kinh doanh chủ yếu của công ty là:kinh doanh xăng dầu, và các sản phẩm hóa dầu; sửa chữa và đóng mới phương tiện vận tải thủy; kinh doanh bất động sản, xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển nhà. Trong đó, các lĩnh vực vận tải thủy, kinh doanh xăng dầu, sửa chữa cơ khí là những lĩnh vực kinh doanh truyền thống và chủ đạo của công ty. Tháng 6 Năm 2008, công ty đã tách ngành sửa chữa và đóng mới phương tiện vận tải thủy và thành lập một công ty con là công ty TNHH một thành viên đóng tàu PTS HẢI PHÕNG. 2.1.3 Chức năng, nhiệm vụ của công ty Chức năng của công ty Công ty PTS Hải Phòng là một doanh nghiệp kinh doanh nhiều ngành nghề khác nhau: vận tải thủy, kinh doanh xăng dầu, kinh doanh bất động sản, sửa chữa và đóng mới phương tiện thủy, sản xuất cơ khí. Nhiệm vụ của công ty - Không ngừng cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm, chất lượng dịch vụ nhằm cung cấp đủ nhu cầu cho người tiêu dùng. - Bảo tòan và phát triển vốn của cổ đông - Kinh doanh có hiệu quả, đem lại lợi nhuận cao, tăng tích lũy. - Góp phần giải quyết việc làm, nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên, nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân - Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ ngân sách với nhà nước - Góp phần thúc đẩy nền kinh tế thị trường phát triển 2.1.4 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh Hình thức sở hữu vốn : doanh nghiệp cổ phần Lĩnh vực kinh doanh : tổng hợp nhiều lĩnh vực kinh doanh Sinh viên: Nguyễn Đoan Trang Lớp: QT902N 32
  33. Phân tích tài chính và biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại Công ty cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Hải Phòng Ngành nghề kinh doanh: - Kinh doanh vận tải, kinh doanh xăng dầu và các sản phẩm hóa dầu - Xuất nhập khẩu, mua bán vật tư, thiết bị, hàng hóa khác. - Dịch vụ hàng hải và các dịch vụ thương mại - Nạo vét luồng lạch, san lấp mặt bằng, xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển nhà, kinh doanh vật liệu xây dựng, môi giới, dịch vụ nhà đất. - Kinh doanh cảng biển - Vận tải hành khách đường thủy và đường bộ Kinh doanh khách sạn, kinh doanh kho bãi, kinh doanh nhà đất 2.1.5 Cơ cấu tổ chức ĐAỊ HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG : Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyết định cao nhất của công ty. Đại hội đồng cổ đông gồm tất cả các cổ đông sở hữu cổ phần có quyền biểu quyết của công ty hoặc người được cổ đông ủy quyền. Đại hội đồng cổ đông có các quyền và nghĩa vụ như : Thông qua định hướng phát triển công ty, quyết định loại và tổng số cổ phần, quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ, tăng giảm vốn điều lệ HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ: Hội đồng quản trị công ty gồm 05 thành viên có nhiệm kỳ 05 năm. Hội đồng quản trị có toàn quyền nhân danh công ty quyết định các vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty phù hợp với luật pháp, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội cổ đông. BAN KIỂM SOÁT: Ban kiểm soát do Đại hội đồng cổ đông bầu ra gồm 03 thành viên cùng có nhiệm kỳ như nhiệm kỳ của HĐQT. Ban kiểm soát chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông và pháp luật về những vấn đề thuộc quyền hạn và nhiệm vụ của Ban kiểm soát. GIÁM ĐỐC CÔNG TY: Giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty trong mọi giao dịch. Theo quy định tại Điều lệ công ty, Giám đốc có các nhiệm vụ và quyền hạn được quy định tại điều 33 của Điều lệ công ty. Sinh viên: Nguyễn Đoan Trang Lớp: QT902N 33
  34. Phân tích tài chính và biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại Công ty cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Hải Phòng PHÕNG KẾ TÓAN TÀI CHÍNH: Hạch toán, thống kê các hoạt động sản xuất kinh doanh theo quy định của nhà nước. Tham mưu giúp việc cho giám đốc, thực hiện nghiêm túc các quy định về kế toán- tài chính hiện hành. Phân tích các hoạt động sản xuất kinh doanh. Thường xuyên cung cấp cho giám đốc về tình hình tài chính, nguồn vốn, hiệu quả sử dụng vốn. Lập kế hoạch về vốn và đào tạo cho các hoạt động kinh doanh. PHÕNG TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH: Tham mưu giúp việc cho giám đốc về công tác quy hoạch cán bộ, sắp xếp bố trí cán bộ công nhân viên đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh đề ra. Xây dựng cơ chế hợp lý cho cán bộ công nhân viên với mục đích khuyến khích người lao động và kiểm tra xử lý những trường hợp bất hợp lý, có kế hoạch đào tạo và nâng cao chất lượng đội ngũ lao động, chăm sóc sức khỏe an toàn lao động. PHÒNG KINH DOANH: Tham mưu và giúp việc cho giám đốc về việc xây dựng chiến lược sản xuất kinh doanh, tổ chức kinh doanh các mặt hàng đã sản xuất, khai thác kinh doanh các mặt hàng khác(nếu có) có thể vận dụng cơ sở vật chất, thị trường hiện có. Tạo nguồn hàng điều chỉnh các khâu xuất nhập hàng hóa đến các đại lý, các khách hàng, quản lý hàng xuất nhập, hóa đơn chứng từ, hệ thống sổ sách theo dõi thống kê báo cáo Tổ chức hoạt động Marketing để duy trì và mở rộng thị trường, đa dạng hóa hình thức dịch vụ, tăng hiệu quả kinh doanh. PHÕNG KỸ THUẬT ĐẦU TƢ: Tham mưu và giúp việc cho giám đốc về việc xây dựng các kế hoạch khoa học kỹ thuật và môi trường, xây dựng và quản lý định mức vật tư, quản lý tốt công nghệ sản xuất và công tác quản lý thiết bị. CÁC PHƢƠNG TIỆN VÂN TẢI VÀ CỬA HÀNG: Tổ chức sản xuất và bán hàng theo kế hoạch đề ra, khai thác có hiệu quả cơ sở vật chất kỹ thuật, nguồn nhân lực để sản xuất kinh doanh theo đúng tiến độ mà doanh nghiệp đặt ra. Sơ đồ 1: cơ cấu tổ chức của công ty PTS Hải Phòng (Nguồn phòng Hành chính- tổng hợp) Sinh viên: Nguyễn Đoan Trang Lớp: QT902N 34
  35. Phân tích tài chính và biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại Công ty cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Hải Phòng ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG Ghi chú: BAN KIỂM SOÁT Đường trực tuyến HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ Đường chức năng Quan hệ kiểm soát Thƣ ký công ty/Cán bộ trợ giúp HĐQT Mối quan hệ công ty mẹ- cty con. BAN TỔNGGIÁM ĐỐC Phòng Tổ Phòng Kế toán Phòng Kinh Phòng Kỹ Phòng Đầu tƣ Phòng An toàn chức hành Tài chính doanh thuật Vật tƣ Kinh doanh Bất chính động sản Công ty TNHH 1 thành Các cửa hàng xăng dầu Đội tầu viên Đóng tàu PTS Hải Phòng Sinh viên: Nguyễn Đoan Trang Lớp: QT902N 35
  36. Phân tích tài chính và biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại Công ty cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Hải Phòng 2.1.6Thuận lợi và khó khăn của công ty 2.1.6.1 THUẬN LỢI: Công ty đã nhận được sự quan tâm tạo điều kiện giúp được của Ủy ban nhân dân thành phố , các sở, ban, ngành thành phố và đặc biệt là Tổng công ty xăng dầu Việt Nam. Với đặc thù là Công ty cổ phần được thành lập từ việc cổ phần hóa một bộ phận trực thuộc Công ty Vận tải xăng dầu đường thuỷI- đơn vị anh hùng lao động trong thời kỳ đổi mới, nên công ty cổ phần Vận tải và dịch vụ Petrolimex Hải Phòng đã có những điều kiện thuận lợi nhất định ngay từ khi bắt đầu đi vào hoạt động. Đó là : sự kế thừa các thành tựu đã đạt được, những truyền thống lao động, bề dày kinh nghiệm và sự nhất quán, đoàn kết nội bộ trong sản xuất- kinh doanh. Công ty là đơn vị thành viên của Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam và được Tổng công ty tạo điều kiện giúp đỡ trong việc đầu tư kỹ thuật, vật chất và con người. Trong họat động sản xuất kinh doanh Công ty được thừa hưởng thị trường vận tải xăng dầu bằng đường sông với đội tàu chở dầu lớn nhất phía Bắc do Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam chỉ định. Ngoài ra, với việc tiên phong trong lĩnh vực cổ phần hóa theo chủ trương chính sách cuả Đảng và Nhà nước, công ty cũng được hưởng nhiều ưu đãi trong hoạt động sản xuất kinh doanh, góp phần làm giảm bớt khó khăn trong những năm đầu mới đi vào hoạt động theo mô hình mới. Đội ngũ cán bộ người lao động lành nghề được đào tạo có bài bản và tâm huyết với công việc. Với sự đoàn kết nhất trí cao của người lao động , dưới sự lãnh đạo đúng đắn của Ban lãnh đạo công ty.Từ ngày thành lập công ty 27/12/2000 đến nay công ty đều nhận được Bằng khen của Bộ Thương Mại, UBND Thành phố Hải Phòng. Đặc biệt, năm 2004 Công ty được Thủ tướng Chính Phủ tặng bằng khen. Năm 2007, công ty đã được Bộ Công Thương và UBND Thành Phố Hải Phòng tặng cờ thi đua xuất sắc. Năm 2008, Công ty đuợc xếp hạng trong top 20 doanh nghiệp tiêu biểu trên thị trường chứng khoán Việt Nam và nhận Cúp vàng thương hiệu chứng khoán uy tín do các Tổ chức bình chọn. Sinh viên: Nguyễn Đoan Trang Lớp: QT902N 36
  37. Phân tích tài chính và biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại Công ty cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Hải Phòng 2.1.6.2 KHÓ KHĂN: Kinh doanh vận tải được đầu tư lớn nhưng hoạt động không hết công suất (chỉ đạt trên 60% năng lực vận chuyển) nhưng các đơn vị cung ứng xăng dầu trong nghành vẫn còn thuê phương tiện bên ngoài vận chuyển chiếm đến 20-30% khối lượng cần vận chuyển bằng đường thủy của nghành trong khu vực, 100% các tầu của Công ty được lắp đặt máy bơm công suất lớn nhưng không được bơm hàng. Chi phí nhiên liệu và các chi phí khác (Chi phí sửa chữa, cảng phí, BHLĐ ) trong kết cấu giá thành vận tải đều tăng nhưng giá cước được áp dụng từ năm 1997 đến nay không những không tăng mà còn giảm. Kinh doanh cơ khí do giá vật liệu tôn sắt thép không ổn định đứng ở mức cao nhất từ trước tới nay nên đã ảnh hưởng lớn đến giá thành sản phẩm cũng như ảnh hưởng đến lượng khách hàng vào sửa chữa và đóng mới 2.2 Phân tích tài chính tại Công ty cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex 2.2.1 Phân tích tình hình tài chính qua bảng cân đối kế toán 2.2.1.1 Phân tích bảng cân đối kế toán theo chiều ngang Để phân tích tình hình tài chính của một doanh nghiệp ta có thể dựa vào rất nhiều thông tin khác nhau, từ thông tin bên ngoài tới thông tin bên trong, từ các tài liệu liên quan tới các báo cáo tài chính. Sau đây ta dựa vào bảng cân đối kế toán. Sinh viên: Nguyễn Đoan Trang Lớp: QT902N 37
  38. Phân tích tài chính và biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại Công ty cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Hải Phòng Bảng 6 : Phân tích bảng cân đối kế toán theo chiều ngang (Nguồn: Phòng kế toán tài chính công ty CP vận tải và dịch vụ Petrolimex Hải Phòng) Đơn vị :VNĐ So sánh 2 năm TÀI SẢN 31.12.2007 31.12. 2008 2007-2008 Số tiền % A. TSNH 50.387.293.880 49.842.200.947 -545.092.933 -1 I.Tiền và các khoản tương 2.789.597.513 712.806.105 -2.076.791.408 -74 đương tiền II.Đầu tư ngắn hạn 1.181.605.600 2.069.656.627 888.051.027 75 III.Các khoản phải thu 12.579.448.041 15.462.187.282 2.882.739.241 23 IV. Hàng tồn kho 33.481.709.376 30.968.665.242 -2.513.044.134 -8 V. TSLĐ khác 354.933.350 628.885.691 273.952.341 77 B. Tài sản dài hạn 33.082.368.738 50.305.995.728 17.223.626.990 52 I.Các khoản phải thu dài 42.701.000 42.701.000 0 0 hạn II.TSCĐ 28.135.736.151 37.454.536.282 9.318.800.131 33 III. Bất động sản đầu tư 0 0 0 0 IV.Các khoản đầu tư tài 4.657.000.000 9.657.000.000 5.000.000.000 107 chính dài hạn V.Tài sản dài hạn khác 246.931.587 3.151.758.446 2.904.826.859 1176 TỔNG TÀI SẢN 83.469.662.618 100.148.196.675 16.678.534.057 20 A. NỢ PHẢI TRẢ 47.792.611.092 33.838.874.858 -13.953.736.234 -29 I.Nợ ngắn hạn 42.553.675.327 33.219.350.097 -9.334.325.230 -22 II.Nợ dài hạn 5.238.935.765 619.524.761 -4.619.411.004 -88 B.NV CHỦ SỞ HỮU 35.677.051.526 66.309.321.817 30.632.270.291 86 I. Nguồn vốn- quỹ 35.484.697.468 65.538.260.539 30.053.563.071 85 II.Nguồn kinh phí 192.354.058 771.061.278 578.707.220 301 TỔNG NGUỒN VỐN 83.469.662.618 100.148.196.675 16.678.534.057 20 Sinh viên: Nguyễn Đoan Trang Lớp: QT902N 38
  39. Phân tích tài chính và biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại Công ty cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Hải Phòng Tình hình biến động tài sản: Qua bảng cân đối kế toán năm 2008, giá trị tổng tài sản của Công ty Cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex năm 2008 tăng 16.678.534.057 đồng so với năm 2007 tương đương với tỷ lệ tăng là 20%. Trong đó chủ yếu là do tăng TSCĐ và ĐTDH tăng 17,223,626,990 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 52 %. Nhưng giá trị tài sản ngắn hạn lại giảm 545,092,933 đồng, tương đương với tỷ lệ giảm là 1%.Tài sản ngắn hạn giảm không đáng kể so với sự gia tăng của tài sản dài hạn. Tài sản dài hạn tăng là do các nguyên nhân chủ yếu sau: - Tài sản cố định tăng 9,318,800,131 đồng tương đương với tỷ lệ tăng 33%. Do trong kỳ Công ty mua thêm máy móc thiết bị tổng trị giá là 74.382.400 đồng và đầu tư vào phương tiện vận tải truyền dẫn trị giá là 712.967.464 đồng. Điều này cho thấy công ty đã rất chú trọng đầu từ vào TSCĐ. - Trong kỳ công ty đã đầu tư 5000.000.000đồng tương ứng với 107% vào công ty TNHH đóng tàu PTS là công ty con của mình để phục vụ sản xuất. Tài sản dài hạn khác tăng lên 2.904.826.859đồng tương ứng với tăng 1176% tăng lên rất lớn. Nguyên nhân là do trong kỳ chi phí trả trước tăng từ 239.431.587 đồng lên 3.144.258.446 đồng. Tài sản ngắn hạn giảm là do các nguyên nhân chủ yếu sau: - Tiền và các khoản tương đương tiền giảm 2.076.791.408 đồng tương ứng với tỷ lệ giảm là 74 %. Tỷ lệ giảm rất lớn, công ty cần chú ý nếu không sẽ rơi vào tình trạng không đảm bảo thanh toán. Theo số liệu tại bảng cân đối kế toán năm 2008, thì tiền mặt và các khoản tương đương tiền tính đến cuối năm 2008 chỉ có 712.806.105 đồng. Công ty cần có biện pháp để quản trị tiền mặt cho hợp lý. - Hàng tồn kho giảm 2.513.044.134 đồng tương ứng với giảm 8%. Trong đó : + công cụ dụng cụ giảm 28.509.438 đồng, tương ứng với tỷ lệ giảm 100%. + hàng hóa giảm 101.668.486 đồng, tương ứng với tỷ lệ giảm 7% Sinh viên: Nguyễn Đoan Trang Lớp: QT902N 39
  40. Phân tích tài chính và biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại Công ty cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Hải Phòng + Chủ yếu là chi phí sản xuất kinh doanh dở dang giảm 3.118.314.100 đồng tương ứng với tỷ lệ giảm 11,5%. - Trong kỳ công ty đầu tư vào chứng khoán ngắn hạn trị giá 4.378.778.127 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 350,27%. Do đó các khoản trích lập dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn cũng tăng lên đáng kể là 3.490.727.200 đồng. Làm cho khoản đầu tư tài chính ngắn hạn tăng lên 888,051,027 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 75 %. - Các khoản phải thu ngắn hạn tăng lên 2,882,739,241 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 23 %. Trong đó: + Phải thu khách hàng tăng lên khá lớn 3.842.170.176 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 199.98 %. Điều này cho thấy công ty đã để khách hàng chiếm dụng vốn rất lớn. Công tác quản trị các khoản phải thu chưa thực sự hiệu quả. Công ty cần có biện pháp để thu hồi các khoản phải thu, giảm tối đa các khoản nợ xấu khó đòi. + Trả trước cho người bán tăng lên 132.504.937 đồng tăng 3.05%. Do công ty đang đầu tư vào lĩnh vực bất động sản, đang bắt đầu triển khai một số dự án như khu nhà đất Đằng Hải, khu đất Phú Vân và dự án đang đi vào hoàn thiện là dự án nhà khu đất Đông Hải thuộc Quận Hải An – Hải Phòng. Các khoản trả trước cho người bán chủ yếu là trả trước cho công ty cổ phần xây dựng Ngô Quyền là 3.388.000.000 đồng, công ty cổ phần xây lắp điện Duyên Hải là 1.074.000.000 đồng. Tuy nhiên công ty cũng cần cân nhắc kỹ việc tăng các khoản trả trước cho người bán sẽ làm cho khoản bị chiếm dụng vốn tăng lên quá cao sẽ không tốt. Vốn của doanh nghiệp bị ứ đọng nhiều. + Các khoản phải thu khác giảm 1.091.935.872 đồng, tương ứng với tỷ lệ giảm là 17.14%. Tổng các khoản phải thu ngắn hạn tính đến thời điểm 31 tháng 12 năm 2008 là 15.462.187.282 đồng. Đây là một con số rất lớn. Điều này là không tốt. Cho Sinh viên: Nguyễn Đoan Trang Lớp: QT902N 40
  41. Phân tích tài chính và biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại Công ty cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Hải Phòng thấy công ty đang bị chiếm dụng vốn khá lớn. Doanh nghiệp cần tìm hiểu nguyên nhân sâu xa và kịp thời đưa ra các biện pháp để giảm các khoản phải thu. - Tài sản ngắn hạn khác cũng tăng lên 273.952.341đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 77 %. Tình hình biến động nguồn vốn: - Nợ phải trả trong kỳ giảm 13.953.736.234 đồng tương ứng với tỷ lệ giảm là 29% - Nguồn vốn chủ sở hữu tăng lên 30.632.270.291 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 86 %. Nợ phải trả trong kỳ giảm nguyên nhân chủ yếu do: - Nợ ngắn hạn trong kỳ giảm 9.334.325.230 đồng tương ứng với tỷ lệ giảm 22 %. Nguyên nhân là do : + Khoản vay và nợ ngắn hạn tăng lên 3.420.000.000 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 213,75 % + Phải trả cho người bán cũng tăng lên 1.722.393.476 đồng, tương ứng tỷ lệ tăng là 48,46%. Trong khi đó: + Người mua trả tiền trước giảm 5.357.013.060 đồng, tương ứng với tỷ lệ giảm là 27,29%. Do năm 2008, tình hình kinh tế thế giới cũng như trong nước khủng hoảng nặng nề làm cho tình hình tài chính của các doanh nghiệp đều giảm sút . + Phải trả người lao động giảm 6.020.872.838 đồng tương ứng với tỷ lệ giảm là 44,87%. + Thuế và các khoản phải nộp nhà nước giảm 2.916.906.585 đồng tương ứng với tỷ lệ giảm là 97,99%.Ta thấy việc thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước, công ty đã thực hiện rất tốt. Ngoài ra còn các khoản phải trả, phải nộp khác cũng giảm. Sinh viên: Nguyễn Đoan Trang Lớp: QT902N 41
  42. Phân tích tài chính và biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại Công ty cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Hải Phòng Trong kỳ các khoản người mua trả tiền trước, phải trả người lao động, thuế và các khoản phải nộp nhà nước giảm cho thấy khoản công ty đi chiếm dụng của các đơn vị khác trong kỳ là giảm đi khá lớn. - Nợ dài hạn trong kỳ cũng giảm đi 4.619.411.004 đồng , tương ứng với tỷ lệ giảm là 88 %. Do Công ty đã trả 4.680.000.000 đồng cho các khoản vay và nợ dài hạn. Và không vay thêm các khoản nợ dài hạn nữa. Nguồn vốn chủ sở hữu tăng là do nguyên nhân chủ yếu sau: - Nguồn vốn, quỹ tăng 30.053.563.071 đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng là 85%. Nguyên nhân chủ yếu do trong kỳ công ty phát hành thêm 1.740.000 cổ phiếu thường làm cho vốn đầu tư của chủ sở hữu tăng thêm 17.400.000.000 đồng. + Thặng dư vốn cổ phần trong lần phát hành cổ phiều lần này tăng lên đáng kể 804.502.460 đồng. Điều này chứng tỏ vị thế, uy tín,của công ty trên thị trường là rất lớn. Khả năng huy động vốn của công ty rất tốt làm cho vốn chủ sở hữu tăng lên gấp đôi. Đây là thành tích rất lớn của công ty. + Quỹ đầu tư phát triển tăng 3.189.701.445 đồng + Quỹ dự phòng tài chính tăng 748.100.085đồng. - Nguồn kinh phí tăng thêm 578.707.220 đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 301%. 2.2.1.2 Phân tích bảng cân đối kế toán theo chiều dọc Phân tích bảng cân đối kế toán theo chiều dọc nghĩa là mọi chỉ tiêu đều được so với tổng tài sản hoặc tổng nguồn vốn, để xác định mối quan hệ tỷ lệ, kết cấu của từng khoản mục trong tổng số. Qua đó ta có thể đánh giá biến động so với quy mô chung, giữa năm sau so với năm trước. Sinh viên: Nguyễn Đoan Trang Lớp: QT902N 42
  43. Phân tích tài chính và biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại Công ty cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Hải Phòng Bảng 7: Phân tích bảng cân đối kế toán theo chiều dọc Đvị tính : đồng Theo quy mô chung(%) TÀI SẢN 31.12. 2007 31.12. 2008 Năm Năm 2007 2008 A. TSNH 50.387.293.880 49.842.200.947 60.37 49.77 I.Tiền và các khoản 2.789.597.513 712.806.105 3.34 0.71 tương đương tiền II.Đầu tư ngắn hạn 1.181.605.600 2.069.656.627 1.42 2.07 III.Các khoản phải thu 12.579.448.041 15.462.187.282 15.07 15.44 ngắn hạn IV. Hàng tồn kho 33.481.709.376 30.968.665.242 40.11 30.92 V. TSLĐ khác 354.933.350 628.885.691 0.43 0.63 B. Tài sản dài hạn 33.082.368.738 50.305.995.728 39.63 50.23 I.Các khoản phải thu 42.701.000 42.701.000 0 0 dài hạn II.TSCĐ 28.135.736.151 37.454.536.282 33.71 37.40 III. Bất động sản đầu tư 0 0 IV.Các khoản đầu tư 4.657.000.000 9.657.000.000 6 10 tài chính dài hạn V.Tài sản dài hạn khác 246.931.587 3.151.758.446 0 3 TỔNG TÀI SẢN 83.469.662.618 100.148.196.675 100 100 A. NỢ PHẢI TRẢ 47.792.611.092 33.838.874.858 57.26 33.79 I.Nợ ngắn hạn 42.553.675.327 33.219.350.097 50.98 33.17 II.Nợ dài hạn 5.238.935.765 619.524.761 6.28 0.62 B.NV CHỦ SỞ HỮU 35.677.051.526 66.309.321.817 42.74 66.21 I. Nguồn vốn- quỹ 35.484.697.468 65.538.260.539 42.51 65.44 II.Nguồn kinh phí 192.354.058 771.061.278 0.23 0.77 TỔNG NGUỒN VỐN 83.469.662.618 100.148.196.675 100.00 100.00 Sinh viên: Nguyễn Đoan Trang Lớp: QT902N 43
  44. Phân tích tài chính và biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại Công ty cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Hải Phòng Về phần tài sản: Biểu đồ 3: Cơ cấu tài sản tại Công ty PTS giai đoạn năm 2007-2008 100.00% 90.00% 39.63% 80.00% 50.23% 70.00% 60.00% TSDH 50.00% TSNH 40.00% 60.37% 30.00% 49.77% 20.00% 10.00% 0.00% Năm 2007 Năm 2008 Qua bảng phân tích ta thấy cơ cấu tài sản và nguồn vốn năm 2008 so với năm 2007 đã có sự thay đổi nhẹ .Năm 2007, tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn là 60.37%, tương với số tiền là 50.390.635.320 đồng, tài sản dài hạn chiếm 39.63%, tương đương với số tiền là 33.079.027.290 đồng. Năm 2008,Tài sản ngắn hạn chiếm 49.77%, tương đương với số tiền là 49.843.757.450 đồng, tài sản dài hạn chiếm 50.23%, tương đương với số tiền là 50.304.439.150 đồng. Như vậy, qua 2 năm, tài sản ngắn hạn thì giảm đi 10.6%, tài sản dài hạn tăng lên đúng 10.6% .Tốc độ tăng tài sản dài hạn đúng bằng tốc độ giảm của tài sản ngắn hạn. Trong kỳ công ty đã chú trọng hơn đến việc đầu tư vào tài sản cố định, giảm đầu tư tài sản ngắn hạn. Trong tài sản ngắn hạn thì tỷ trọng hàng tồn kho vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất là 30.93 % so với tổng tài sản. Song so với năm 2007, hàng tồn kho giảm 9.19%. Nguyên nhân do sự thây đổi về việc tách xưởng sửa chữa, đóng mới tàu thủy của công ty thành công ty con hạch toán độc lập. Các khoản phải thu chiếm tỷ trọng lớn thứ hai ( 15.44%). Tăng so với 2007 là 0.37%.Các khoản phải thu năm 2008 xét về mặt tỷ trọng tăng không đáng kể so Sinh viên: Nguyễn Đoan Trang Lớp: QT902N 44
  45. Phân tích tài chính và biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại Công ty cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Hải Phòng với năm 2007 nhưng so với tổng tài sản thì nó chiếm một tỷ trọng khá lớn. Công ty cần nhanh chóng giải quyết không để tình trạng bị chiếm dụng vốn rất nhiều. Tiền và tương đương tiền chiếm tỷ trọng rất thấp, chưa được 1%. Điều này rất nguy hiểm. Công ty sẽ dẫn đến tình trạng không có khả năng thanh toán. Làm giảm uy tín của mình trên thị trường. Về tỷ trọng tài sản dài hạn tăng lên là chủ yếu do tỷ trọng tài sản cố định tăng lên 33.7%. Và tỷ trong chi phí xây dựng cơ bản dở dang tăng từ 1.36% năm 2007 tăng lên 8.22% .Nguyên nhân do hiện nay công ty đang tiến hành xây dựng mới khu văn phòng làm việc. Về nguồn vốn : Biểu đổ 4: Cơ cấu nguồn vốn tại Công ty PTS giai đoạn năm 2007- 2008 100.00% 90.00% 42.74% 80.00% 66.21% 70.00% 60.00% Nguồn vốn CSH 50.00% Nợ phải trả 40.00% 57.26% 30.00% 33.79% 20.00% 10.00% 0.00% Năm 2007 Năm 2008 Cơ cấu nợ phải trả và vốn chủ sở hữu trong kỳ cũng có sự thay đổi đáng kể.Năm 2007, tỷ trọng nợ phải trả là 57,26%, tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu là 42.74%. Năm 2008, tỷ trọng nợ phải trả chỉ còn 33.29%, tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu tăng lên 66.21%. Như vậy, tỷ trọng nợ phải trả giảm 23.97 %, chứng tỏ trong kỳ công ty đã trả được rất nhiều nợ, Tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu tăng lên 23.47 %. Sinh viên: Nguyễn Đoan Trang Lớp: QT902N 45
  46. Phân tích tài chính và biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại Công ty cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Hải Phòng Tỷ trọng nợ phải trả giảm là do nợ dài hạn giảm đi những 5.66 %.Còn nợ ngắn hạn thìcũng giảm đi khá lớn là 17.19%. Tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu tăng là do nguồn vốn – quỹ tăng 22.93%, nguồn kinh phí cũng tăng 0.54%. Do trong kỳ công ty huy động thêm vốn chủ bằng cách phát hành cổ phiếu thường ra công chúng. * Phân tích cân đối tài sản và nguồn vốn Việc phân tích mối quan hệ cân đối tài sản và nguồn vốn nhằm đánh giá khái quát tình hình phân bố, huy động, sử dụng các loại vốn và nguồn vốn đảm bảo cho nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Đồng thời nó còn dùng để đánh giá xem giữa nguồn vốn doanh nghiệp huy động với việc sử dụng chúng trong đầu tư, mua sắm, dự trữ, sử dụng có hợp lý và hiệu quả hay không. Để có thể hiểu rõ tình hình thực tế tài chính doanh nghiệp xem sự sắp xếp, phân bố tài sản và nguồn vốn trong doanh nghiệp đã hợp lý hay chưa, cân đối chưa ta tiến hành lập bảng sau: Bảng 8 : Bảng cân đối tài sản và nguồn vốn năm 2007 Tài sản Nguồn vốn Nợ ngắn hạn TSLĐ và ĐTNH (50.98 %) (60.37%) 42.552.834.000 đồng 50.390.635.320 đồng Nợ dài hạn TSCĐ và ĐTDH (6.28%) (39.63%) Nguồn vốn chủ sở hữu 33.079.027.290 đồng (42.74%) 35.674.933.800 đồng (Nguồn : bảng cân đối kế toán năm 2007 tại công ty CP vận tải và dịch vụ Petrolimex Hải Phòng) Tài sản ngắn hạn ròng năm 2007 = tài sản ngắn hạn – Nợ phải trả ngắn hạn = 50.390.635.320 - 42.552.834.000 = 7.837.801.320 đồng Sinh viên: Nguyễn Đoan Trang Lớp: QT902N 46
  47. Phân tích tài chính và biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại Công ty cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Hải Phòng Bảng 9 : Bảng cân đối tài sản và nguồn vốn năm 2008 Tài sản Nguồn vốn TSLĐ và ĐTNH Nợ ngắn hạn (49.77%) (33.17%) 49.843.757.450 đồng 33.219.156.810 đồng Nợ dài hạn (0.62%) TSCĐ và ĐTDH (50.23%) Nguồn vốn chủ sở hữu 50.304.439.150 đồng (66.21%) 66.308.120.970 đồng (Nguồn : bảng cân đối kế toán năm 2008 tại công ty CP vận tải và dịch vụ Petrolimex Hải Phòng) Tài sản ngắn hạn ròng = Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn = 49.843.757.450 - 33.219.156.810 = 16.624.600.640 đồng - Cân đối giữa tài sản ngắn hạn và với nợ ngắn hạn Năm 2007 ( đồng): 50.390.635.320 > 42.552.834.000 Năm 2008 (đồng) : 49.843.757.450 > 33.219.156.810 Năm 2007, năm 2008 Nợ ngắn hạn không đủ đầu tư cho tài sản ngắn hạn. Để đảm bảo cho sự ổn định, an toàn về mặt tài chính thì toàn bộ nợ ngắn hạn được đầu tư cho tài sản ngắn hạn - Cân đối giữa tài sản dài hạn và nguồn vốn chủ sở hữu Năm 2007 (đồng): 33.079.027.290 < 35.674.933.800 Năm 2008 (đồng): 50.304.439.150 < 66.308.120.970 Năm 2007 và 2008, tài sản dài hạn nhỏ hơn nguồn vốn chủ sở hữu và nợ dài hạn. Vậy nợ dài hạn đã có một phần đầu tư vào tài sản ngắn hạn. Điều này đảm bảo tính an toàn về mặt tài chính nhưng không đảm bảo về mặt hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty vì gây ra sự lãng phí trong kinh doanh, khi sử dụng nguồn vốn vay dài hạn sẽ tốn nhiều chi phí hơn so với sử dụng nguồn vốn vay ngắn hạn. Sinh viên: Nguyễn Đoan Trang Lớp: QT902N 47
  48. Phân tích tài chính và biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại Công ty cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Hải Phòng 2.2.2 Phân tích tình hình tài chính qua bảng Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. 2.2.2.1 Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh theo chiều ngang. Bảng 10. bảng phân tích báo cáo kết quả kinh doanh theo chiều ngang Đơn vị tính : đồng Năm 2008 so với năm 2007 Chỉ tiêu 31.12. 2008 31.12. 2007 Tỷ lệ Số tiền (%) 1.Doanh thu bán hàng và 194.169.171.370 160.754.363.149 33.414.808.221 20.79 cung cấp dịch vụ Trong đó: doanh thu bán 98.445.358.903 52.894.932.597 45.550.426.306 86.11 hàng hóa Doanh thu cung cấp dịch vụ 95.723.812.467 107.859.430.552 -12.135.618.085 -11.3 2.Các khoản giảm trừ 0 0 3.doanh thu thuần về bán 194.169.171.370 160.754.363.149 33.414.808.221 20.79 hàng và cung cấp dịch vụ 4.Giá vốn hàng bán 168.915.969.694 134.762.730.350 34.153.239.344 25.34 - giá vốn hàng hóa 95.122.622.326 51.372.932.597 43.749.689.729 85.16 - giá vốn của dịch vụ 73.793.347.368 83.661.025.125 -9.867.677.757 -11.8 5.Lợi nhuận gộp về bán hàn 25.253.201.676 25.991.632.799 -738.431.123 -2.84 và cung cấp dịch vụ 6.doanh thu hoạt động tài 382.657.850 73.397.831 309.260.019 421.3 chính 7.chi phí tài chính 4.472.374.102 1.121.999.297 3.350.374.805 298.6 - trong đó chi phí lãi vay 826.288.556 973.490.225 -147.201.669 -15.1 8. chi phí bán hàng 1.786.876.034 1.321.305.315 465.570.719 35.24 9. Chi phí QLDN 6.863.636.617 5.697.173.295 1.166.463.322 20.47 10 Lợi nhuận từ hoạt động 12.512.972.773 17.924.552.723 -5.411.579.950 -30.2 kinh doanh 11.Thu nhập khác 115.642.143 298.064.126 -182.421.983 -61.2 12.Chi phí khác 106.381.517 32.883.200 73.498.317 223.5 13. Lợi nhuận khác 9.260.626 265.180.926 -255,920,300 -96.5 14.Tổng lợi nhuận kế toán 12.522.233.399 18.189.733.649 -5.667.500.250 -31.2 trước thuế 15. thuế TNDN hiện hành 1.152.470.158 3.227.731.949 -2.075.261.791 -64.3 16. thuế TNDN hoãn lại 0 0 17. Lợi nhuận sau thuế 11.369.763.241 14.962.001.700 -3.592.238.459 -24 TNDN 18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu 3.344 8.599 -5.255 -61.1 ( Nguồn bảng báo cáo kết quả kinh doanh năm 2007,2008 của công ty) Sinh viên: Nguyễn Đoan Trang Lớp: QT902N 48
  49. Phân tích tài chính và biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại Công ty cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Hải Phòng Qua bảng phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty theo số liệu trên Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2007, 2008 cho ta thấy: - Doanh thu năm 2008 tăng 20.79% so với năm 2007, tương đương với số tiền là 33.414.808.221 đồng. Chủ yếu là do doanh thu từ hoạt động bán hàng hóa tăng lên 86.11 %, tương đương với số tiền 45.550.426.306 đồng. Doanh thu từ hoạt động cung cấp dịch vụ giảm 11.3 % tương đương với số tiền là 12.135.618.085 đồng. Tuy nhiên tốc độ tăng của doanh thu từ hoạt động bán hàng hóa tăng nhanh hơn doanh thu hoạt động cung cấp dịch vụ nên làm cho tổng doanh thu năm 2008 vẫn tăng lên so với năm 2007. - Năm 2008, doanh thu tăng 20.79% so với năm 2007. Thì giá vốn cũng tăng lên 25.34% so vơi năm 2007, tương đương với số tiền 34.153.239.344 đồng. tốc độ tăng của giá vốn là tăng cao hơn so với tốc độ tăng của doanh thu là 4.55 %. Xét tỷ số giữa tốc độ tăng giá vốn và tốc độ tăng doanh thu ta có 25.34% /20.79% = 1.22 >1 . Nguyên nhân là do giá vốn của hàng hóa tăng lên 43.749.689.729 đồng, tương đương với tỷ lệ tăng 85.16 %.Do giá xăng dầu trên thế giới năm 2008 liên tục tăng. Còn giá vốn của dịch vụ đã cung cấp thì lại giảm đi 9.867.677.757 đồng, tương ứng với tỷ lệ giảm là 11.8%. Như vậy, tốc độ tăng của giá vốn hàng hóa thấp hơn so với tốc độ tăng của doanh thu hàng hóa nhưng tăng không đáng kể. Tốc độ giảm của doanh thu dịch vụ thấp hơn so với tốc độ giảm của giá vốn . Điều này là tốt. Cho thấy doanh thu từ cung cấp dịch vụ tuy thấp hơn so với doanh thu hoạt động bán hàng nhưng hoạt động cung cấp dịch vụ lại thu được lợi nhuận gộp là lớn hơn. - Lợi nhuận gộp đạt được năm 2008 thấp hơn so với năm 2007. Năm 2008, lợi nhuận gộp thu được là 25.253.201.676 đồng, năm 2007 là 25.991.632.799 đồng, như vậy giảm đi 738.431.123 đồng, tương ứng với tỷ lệ là 2.84%. Nguyên nhân là do tốc độ tăng của giá vốn ( 25.34%) lớn hơn tốc độ tăng của doanh thu (20.79%). - Chi phí tài chính năm 2008 tăng 298.6% so với năm 2007, tương đương với số tiền là 3.350.374.805 đồng. Nguyên nhân chính là do trong năm công ty phát hành cổ phiếu thường. Do đó mà chi phí tài chính tăng vọt. Chi phí lãi vay Sinh viên: Nguyễn Đoan Trang Lớp: QT902N 49
  50. Phân tích tài chính và biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại Công ty cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Hải Phòng trong kỳ giảm 15.1%, tương đương với số tiền là 147.201.669 đồng. Do Công ty đã trả được gần hết nợ dài hạn. - Chi phí bán hàng tăng lên 35.24% so với năm 2007 tương đương với số tiền là 465.570.719 đồng. Chi phí quản lý doanh nghiệp cũng tăng lên khá lớn 1.166.463.322 đồng, tương đương với tỷ lệ tăng là 20.47%. Ta thấy trong kỳ Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp đều tăng lên rất nhiều. Do đó là nguyên nhân làm cho lợi nhuận giảm 5.667.500.250 đồng, tương đương với tỷ lệ giảm là 31.2%. Do đó Công ty cần đưa ra biện pháp tiết kiệm chi phí để lợi nhuận trong kỳ của công ty cao lên. Lợi nhuận kế toán trước thuế giảm xuống, làm cho lợi nhuận kế toán sau thuế cũng giảm xuống 24%, tương đương với số tiền là 3.592.238.459 đồng. Và đương nhiên sẽ làm cho lãi cơ bản trên cổ phiếu cũng giảm xuống 61.1%. Đây là một tỷ lệ giảm rất lớn. Điều này sẽ ảnh hưởng lớn đến uy tín, giá trị của công ty trên thị trường, đặc biệt là với các cổ đông của công ty ở hiện tại cũng như tương lai. 2.2.2.2 Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh theo chiều dọc Ta có bảng phân tích sau: ( Nguồn :phòng kế toán tài chính công ty PTS) Sinh viên: Nguyễn Đoan Trang Lớp: QT902N 50
  51. Phân tích tài chính và biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại Công ty cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Hải Phòng Bảng 11. Bảng phân tích báo cáo kết quả kinh doanh theo chiều dọc Đơn vị tính : đồng So với doạnh thu thuần(%) Chỉ tiêu 31.12. 2008 31.12.2007 Năm Năm 2008 2007 1.Doanh thu bán hàng và 194.169.171.370 160.754.363.149 100 100 cung cấp dịch vụ Trong đó: doanh thu bán 98.445.358.903 52.894.932.597 50.70 32.90 hàng hóa Doanh thu cung cấp dịch 95.723.812.467 107.859.430.552 49.30 67.10 vụ 2.Các khoản giảm trừ 0 0 0 0 3.doanh thu thuần về bán 194.169.171.370 160.754.363.149 100 100 hàng và cung cấp dịch vụ 4.Giá vốn hàng bán 168.915.969.694 134.762.730.350 86.99 83.83 - giá vốn hàng hóa 95.122.622.326 51.372.932.597 48.99 31.96 - giá vốn của dịch vụ 73.793.347.368 83.661.025.125 38.00 52.04 5.Lợi nhuận gộp về bán 25.253.201.676 25.991.632.799 13.01 16.17 hàn và cung cấp dịch vụ 6.doanh thu hoạt động tài 382.657.850 73.397.831 0.20 0.05 chính 7.chi phí tài chính 4.472.374.102 1.121.999.297 2.30 0.70 - trong đó chi phí lãi vay 826.288.556 973.490.225 0.43 0.61 8. chi phí bán hàng 1.786.876.034 1.321.305.315 0.92 0.82 9. Chi phí QLDN 6.863.636.617 5.697.173.295 3.53 3.54 10 Lợi nhuận từ hoạt 12.512.972.773 17.924.552.723 6.44 11.15 động kinh doanh 11.Thu nhập khác 115.642.143 298.064.126 0.06 0.019 12.Chi phí khác 106.381.517 32.883.200 0.05 0.02 13. Lợi nhuận khác 9.260.626 265.180.926 0.00 0.16 14.Tổng lợi nhuận kế 12.522.233.399 18.189.733.649 6.45 11.32 toán trước thuế 15. chi phí thuế TNDN 1.152.470.158 3.227.731.949 0.59 2.01 hiện hành 16. Chi phí thuế TNDN 0 0 0 0 hoãn lại 17. Lợi nhuận sau thuế 11.369.763.241 14.962.001.700 5.86 9.31 TNDN 18. Lãi cơ bản trên cổ 3.344 8.599 0 0 phiếu Sinh viên: Nguyễn Đoan Trang Lớp: QT902N 51
  52. Phân tích tài chính và biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại Công ty cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Hải Phòng Theo các thông tin trên Bảng báo cáo kết quả kinh doanh ta nhận thấy để có 100 đồng doanh thu thuần thì trong năm 2008 Công ty phải bỏ ra 86.99 đồng giá vốn hàng bán, 0.92 đồng chi phí bán hàng, 3.53 đồng chi phí quản lý doanh nghiệp. Năm 2007, để có 100 đồng doanh thu thuần thì phải bỏ ra 83.83 đồng giá vốn hàng bán, 0.82 đồng chi phí bán hàng, 3.54 chi phí quản lý doanh nghiệp. Như vậy, để có 100 đồng doanh thu thì năm 2008 phải bỏ ra nhiều chi phí hơn so với năm 2007. Cứ 100 đồng doanh thu thuần năm 2007 thì đem lại được 16.17 đồng lợi nhuận gộp, và năm 2008 thì chỉ đem lại 13.01 đồng. Như vậy sức sinh lời trên một đồng doanh thu năm 2008 thấp hơn so với năm 2007. Cứ 100 đồng doanh thu thuần thì có 11.02 đồng lợi nhuận trước thuế năm 2007 và 6.45 đồng năm 2008. Chứng tỏ trong kỳ tình hình hoạt động kinh doanh của công ty không được khả quan so với năm 2007. Doanh nghiệp cần tìm hiểu nguyên nhân và tìm biện pháp giải quyết kịp thời. 2.2.3. Phân tích các tỷ số tài chính đặc trƣng của doanh nghiệp của Công ty cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex. 2.2.3.1 Nhóm chỉ số về khả năng thanh toán 2.2.3.1.1 Tỷ số thanh toán tổng quát Đơn vị tính : đồng Năm 2007 Năm 2008 A. Tổng tài sản 83.469.662.618 100.148.196.675 B.Tổng nợ phải trả 47.792.611.092 33.838.874.858 Tỷ số thanh toán tổng 1.75 2.96 quát (A:B) Nhìn vào tỷ số khả năng thanh toán tổng quát của Công ty ta thấy nhìn chung khả năng thanh toán của công ty là tốt . Năm 2007, cứ 1đồng nợ phải trả được đảm bảo bới 1.75 đồng tài sản, năm 2008 thì cứ 1 đồng nợ phải trả được đảm Sinh viên: Nguyễn Đoan Trang Lớp: QT902N 52
  53. Phân tích tài chính và biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại Công ty cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Hải Phòng bảo bởi 2.96 đồng tài sản. Như vậy khả năng thanh toán tổng quát trong kỳ là tăng lên. Nguyên nhân là do trong kỳ tổng tài sản của Công ty tăng lên, còn nợ phải trả thì lại giảm xuống. Và tài sản tăng 16,678,534,057 đồng trong khi Nợ phải trả giảm xuống có 13.953.736.234 đồng 2.2.3.1.2 Tỷ số về khả năng thanh toán nhanh Đơn vị tính : đồng Năm 2007 Năm 2008 A. Tổng tài sản ngắn hạn 50.387.293.880 49.842.200.947 B.Hàng tồn kho 33.481.709.376 30.968.665.242 C.Nợ ngắn hạn 42.553.675.327 33.219.350.097 Hệ số thanh toán nhanh (A-B)/C 0.39 0.57 Điều này cho thấy rằng năm 2007, công ty có 39% tài sản ngắn hạn có tính thanh khoản cho mỗi đồng nợ đến hạn. Năm 2008, công ty có 57 % tài sản có tính thanh khoản cho mỗi đồng nợ đến hạn. Khả năng thanh toán nhanh của công ty mặc dù tăng lên so với năm 2007 nhưng vẫn không đảm bảo khă năng chi trả nợ đến hạn. Do giá trị hàng tồn kho quá lớn so với tổng tài sản ngắn hạn. 2.2.3.1.3 Tỷ số về khả năng thanh toán hiện hành Đơn vị tính : đồng Năm 2007 Năm 2008 A. Tổng tài sản ngắn hạn 50.387.293.880 49.842.200.947 B.Nợ ngắn hạn 42.553.675.327 33.219.350.097 Hệ số thanh toán hiện hành (A/B) 1.18 1.5 Như vậy, cứ 1đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng 1.18 đồng tài sản ngắn hạn năm 2007 và 1.5 đồng tài sản ngắn hạn năm 2008. Khả năng thanh toán hiện hành của công ty nhìn chung là tốt ( các tỷ số đều lớn hơn 1). Khả năng thanh toán hiện hành năm 2008 tăng lên so với năm 2007 là do tốc độ giảm của nợ ngắn hạn lớn hơn tốc độ giảm của tài sản ngắn hạn. Sinh viên: Nguyễn Đoan Trang Lớp: QT902N 53
  54. Phân tích tài chính và biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại Công ty cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Hải Phòng 2.2.3.1.4 Tỷ số về khả năng thanh toán lãi vay Đơn vị tính : đồng Năm 2007 Năm 2008 A. LNTT 18.189.733.649 12.522.233.399 B.Lãi vay 973.490.225 826.288.556 Tỷ số thanh toán lãi vay (A+B)/B 19.68 16.15 Ta thấy, khả năng thanh toán lãi vay của công ty là rất tốt. Cứ 1 đồng lãi vay tạo ra được 19.68 đồng lợi nhuận trước thuế và lãi vay năm 2007, chỉ tạo ra được 16.15 đồng vào năm 2008. Như vậy, 1 đồng vốn đi vay năm 2007 được sử dụng hiệu quả hơn năm 2008. Do đó mà khả năng thanh toán lãi vay năm 2008 không cao bằng năm 2007. 2.2.3.1.5 Tỷ số về khả năng thanh toán nợ dài hạn Đơn vị tính : đồng Năm 2007 Năm 2008 A. Giá trị còn lại của TSCĐ 26.998.744.666 29.213.755.021 B.Nợ dài hạn 5.238.935.765 619.524.761 Tỷ số thanh toán nợ dài hạn (A/B) 5.15 47.15 Mức độ đảm bảo nợ dài hạn của Công ty qua 2 năm 2007,2008 là rất tốt ( các tỷ số đều lớn hơn 2). Cứ 1 đồng nợ dài hạn được đảm bảo bằng 5.15 đồng giá trị còn lại của TSCĐ năm 2007. Năm 2008 thì cứ 1 đồng nợ dài hạn được đảm bảo bằng 47,15 đồng TSCĐ. Khả năng thanh toán nợ dài hạn năm 2008 là rất cao so với năm 2007. Nguyên nhân là do Giá trị còn lại của TSCĐ năm 2007 cao hơn so với năm 2007 (trong năm công ty mua thêm TSCĐ) và trong năm công ty đã trả được gần hết nợ dài hạn. Do đó tính đến thời điểm 31/12/2008 nợ dài hạn của công ty chỉ còn 619.524.761 đồng. Do vậy, khả năng thanh toán nợ dài hạn của công ty là rất cao. Sinh viên: Nguyễn Đoan Trang Lớp: QT902N 54
  55. Phân tích tài chính và biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại Công ty cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Hải Phòng 2.2.3.1.6 Tỷ số khoản phải thu trên khoản phải trả Đơn vị tính : đồng Năm 2007 Năm 2008 A. Các khoản phải thu 12.622.149.040 15.504.888.280 B.Các khoản phải trả 47.792.611.092 33.838.874.858 Tỷ số các khoản phải thu/ phải trả (A/B) 0.264 0.46 Ta thấy năm 2008 cứ 1 đồng khoản phải trả thì được đảm bảo bằng 0.46 đồng các khoản phải thu. Năm 2007, thì 1 đồng các khoản phải trả được đảm bảo bằng 0.264 đồng các khoản phải thu. So sánh khoản phải thu và khoản phải trả năm 2008 và 2007 các khoản phải thu tăng lên, các khoản phải trả giảm đi. Điều nay chứng tỏ trong kỳ công ty bị chiếm dụng vốn nhiều hơn so với khoản đi chiếm dụng. Công ty cần tận dụng nguồn vốn chiếm dụng, có biện pháp tăng khoản vốn đi chiếm dụng trong kỳ kinh doanh sau. Bảng 12 : Bảng phân tích các chỉ số về khả năng thanh toán Đơn Năm Năm Chỉ tiếu Các xác định vị 2007 2008 tính 1. Tỷ số thanh toán Tổng tài sản 1.75 Lần 2.96 tổng quát tổng nợ phải trả 2. tỷ số về khả năng Tài sản ngắn hạn – hàng tồn kho Lần 0.39 0.56 thanh toán nhanh Nợ ngắn hạn 3. Tỷ số về khả năng tài sản ngắn hạn Lần 1.18 1.5 thanh toán hiện hành Nợ ngắn hạn 4. Tỷ số về khả năng LNTTvà lãi vay/ lãi vay Lần 19.68 16.15 thanh toán lãi vay 5.Tỷ số về khả năng giá trị còn lại của TSCĐ Lần 5.15 47.15 thanh toán nợ dài hạn. Tổng nợ dài hạn 6. Tỷ số khoản phải Các khoản phải thu Lần 0.264 0.46 thu/ phải trả Các khoản phải trả Sinh viên: Nguyễn Đoan Trang Lớp: QT902N 55
  56. Phân tích tài chính và biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại Công ty cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Hải Phòng 2.2.3.2 Nhóm tỷ số phản ánh về cơ cấu nguồn vốn và tài sản 2.2.3.2.1 .Tỷ số nợ Đơn vị tính : đồng Năm 2007 Năm 2008 A. Nợ phải trả 47.792.611.092 33.838.874.858 B.tổng nguồn vốn 83.469.662.618 100.148.196.675 Tỷ số nợ (A/B)x 100 57% 33% Như vậy, Cứ 100 đồng vốn thì co 57 đồng hình thành từ vốn vay năm 2007. Năm 2008, thì chỉ có 33 đồng hình thành từ vốn vay. Cơ cấu nợ phải trả so với tổng nguồn vốn của công ty là hợp lý vì nó không quá cao. Năm 2008 công ty đã trả được gần hết nợ dài hạn và nhiều khoản phải trả khác như trả công nhân, các khoản thuế phải nộp Nhà nước, Do đó làm cho tỷ số nợ giảm xuống. 2.2.3.2.2 Tỷ số tự tài trợ Đơn vị tính : đồng Năm 2007 Năm 2008 A. vốn chủ sở hữu 35.677.051.526 66.309.321.817 B.tổng nguồn vốn 83.469.662.618 100.148.196.675 Tỷ số tự tài trợ (A/B)x 100 43% 67% Năm 2008, Công ty đã phát hành thêm 1.740 cổ phiếu thường để huy động thêm vốn chủ sở hữu. Do đó tỷ số tự tài trợ của công ty tăng lên khá lớn. Cứ 100 đồng vốn kinh doanh thì có 43 đồng vốn chủ sở hữu năm 2007. Năm 2008 cứ 100 đồng vốn kinh doanh thì có những 67 đồng vốn chủ sở hữu. Điều này cho thấy khả năng độc lập tài chính của công ty là rất cao. Năng lực tài chính mạnh. 2.2.3.2.3 Tỷ số tự tài trợ tài sản cố định Đơn vị tính : đồng Năm 2007 Năm 2008 A. vốn chủ sở hữu 35.677.051.526 66.309.321.817 B.Nguyên giá TSCĐ 37.698.724.571 41.477.609.734 Tỷ số tự tài trợ TSCĐ (A/B)x 100 94.6% 159.86% Sinh viên: Nguyễn Đoan Trang Lớp: QT902N 56
  57. Phân tích tài chính và biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại Công ty cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Hải Phòng Nhìn chung khả năng tự tài trợ TSCĐ của công ty là rất lớn. Khả năng tự tài trợ TSCĐ của công ty năm 2008 tăng lên đáng kể ( 65.26%) so với năm 2007. Do trong kỳ công ty đã huy động được khá lớn vốn chủ sở hữu. Điều này cung cho ta thấy được tình hình tài chính của công ty là rất mạnh. Bảng 13: Bảng phân tích phản ánh cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu tài sản Đơn Năm Năm Chỉ tiêu Cách xác định vị 2007 2008 tính Nợ phải trả x100 1. Tỷ số nợ % Tổng nguồn vốn 57 33 vốn chủ sở hữu x 100 2. tỷ số tự tài trợ % 43 67 tổng nguồn vốn 3. Tỷ số tự tài trợ Vốn chủ sở hữu x 100 % 94.6 159.86 TSCĐ Nguyên giá TSCĐ 2.2.3.3Nhóm tỷ số về tình hình hoạt động 2.2.3.3.1 Số vòng quay các khoản phải thu và kỳ thu tiền bình quân Đơn Năm 2007 Năm 2008 vị A. Doanh thu thuần Đồng 160.174.363.149 194.169.171.370 B.Các khoản phải thu bq Đồng 10.758.028.500 14.020.817.660 Số vòng quay các khoản phải thu vòng 14.88 13.84 (A/B) Kỳ thu tiền bình quân ngày 24 26 Năm 2007, các khoản phải thu quay được 14,88 vòng. Năm 2008, vòng quay các khoản phải thu giảm so với năm 2008, chỉ quay được 13.84 vòng. Tuy nhiên giảm không đáng kể. Năm 2007, bình quân cứ 24 ngày thì các khoản phải thu hoàn thành1 vòng quay. Năm 2008, bình quân 26 ngày thì mới hoàn thành 1 vòng các khoản phải thu. Nguyên nhân là do năm 2008, tốc độ tăng của doanh thu thấp hơn Sinh viên: Nguyễn Đoan Trang Lớp: QT902N 57
  58. Phân tích tài chính và biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại Công ty cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Hải Phòng tốc độ tăng của các khoản phải thu bình quân.Tuy nhiên, ta thấy thời gian bình quân của 1 vòng quay khá dài ( gần 30 ngày). Doanh nghiệp cần đẩy mạnh công tác thu hồi nợ để không bị ứ đọng vốn do bị chiếm dụng quá nhiều. 2.2.3.3.2 Vòng quay hàng tồn kho và thời gian bình quân 1 vòng hàng tồn kho Đơn vị Năm 2007 Năm 2008 A. Doanh thu thuần Đồng 134762730350 168915969694 B.hàng tồn kho bình quân Đồng 30.218.114.840 32.225.187.310 Số vòng quay hàng tồn Vòng 4.46 5.24 kho(A/B) Thời gian bq 1 vòng quay ngày 80.72 68.68 Ta thấy, năm 2007, hàng tồn kho của Công ty chỉ quay được 4.46 vòng. Năm 2008, quay được 5.24 vòng. Như vậy, một năm hàng tồn kho của Công ty quay được rất ít vòng. Thời gian trung bình 1 vòng quay là 81 ngày năm 2007, Năm 2008 thời gian bình quân có giảm đi chỉ còn 69 ngày, Thời gian quay 1 vòng là rất lớn. Công ty bị ứ đọng vốn quá nhiều. Nguyên nhân chủ yếu do chi phí sản xuất kinh doanh dở dang chiếm 81.16% tổng giá trị hàng tồn kho. Hiện nay Công ty đang thực hiện dự án xây nhà trung cư ở khu đất Đông Hải, quận Hải An để bán nhưng hiện chưa hoàn thành. Tất cả các chi phí phục vụ cho dự án công ty hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, do đó làm cho giá trị hàng tồn kho lớn và thời gian bình quân 1 vòng quay rất lớn. 2.2.3.3.3 Vòng quay vốn lƣu động và số ngày một vòng quay vốn lƣu động Đơn vị Năm 2007 Năm 2008 A. Doanh thu thuần Đồng 160.174.363.149 194.169.171.370 B.vốn lưu động bình quân Đồng 43.345.286.518 48.489.116.300 Vòng quay vốn lưu động (A/B) Vòng 3.69 4.00 Số ngày bình quân một vòng quay ngày 97.42 89.90 vốn lưu động Sinh viên: Nguyễn Đoan Trang Lớp: QT902N 58
  59. Phân tích tài chính và biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại Công ty cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Hải Phòng Ta thấy vòng quay vốn lưu động của công ty trong 2 năm 2007,2008 còn thấp cụ thể năm 2007, cứ đầu tư một đồng vốn lưu động thì tạo ra được 3.69 đồng doanh thu, năm 2008, cứ đầu tư một đồng vốn lưu động thì tạo ra được 4 đồng doanh thu.Tuy nhiên sự thay đổi này vẫn chưa đáng kể. Doanh nghiệp cần cố gắng hơn nữa trong những kỳ kinh doanh tiếp theo. Do số vòng quay vốn lưu động trong kỳ tăng lên nên dẫn đến số ngày bình quân một vòng vốn lưu động giảm xuống. Năm 2007, để thu được 3.69 đồng doanh thu thì cần 97 ngày. Năm 2008, để thu được 4 đồng doanh thu thì chỉ cần 90 ngày. Điều này có nghĩa là năm 2008 công ty đã sử dụng đồng vốn lưu động tiết kiệm hơn, hiệu quả hơn năm 2007. 2.2.3.3.4 Hiệu suất sử dụng tài sản cố định Đơn vị tính : đồng Năm 2007 Năm 2008 A. Doanh thu thuần 160.174.363.149 194.169.171.370 B.Nguyên giá TSCĐ bq 31.891.642.820 39.588.167.150 Hiệu suất sử dụng 5.02 4.9 TSCĐ (A/B) Năm 2007, 1 đồng tài sản cố định tạo ra được 5.02 đồng doanh thu. Năm 2008, 1 đồng tài sản cố định tạo ra được 4.9 đồng doanh thu. Như vậy, hiệu suất sử dụng TSCĐ của năm 2008 thấp hơn so với năm 2007. Do tốc độ tăng của doanh thu thuần (21.22%) thấp hơn tốc độ tăng của TSCĐ (24.13). 2.2.3.3.5 Vòng quay tổng vốn Đơn vị Năm 2007 Năm 2008 A. Doanh thu thuần Đồng 160.174.363.149 194.169.171.370 B.vốn kinh doanh bq Đồng 69.817.266.610 91.808.929.610 Vòng quay tổng vòng 2.29 2.11 vốn(A/B) Sinh viên: Nguyễn Đoan Trang Lớp: QT902N 59
  60. Phân tích tài chính và biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại Công ty cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Hải Phòng Hiệu suất sử dụng tổng tài sản của Công ty năm 2008 cũng giảm sút so với năm 2007. Năm 2007, cứ 1 đồng tài sản bình quân thì tạo ra được 2.29 đồng doanh thu thuần. Nhưng năm 2008 một đồng tài sản chỉ tạo ra được 2.11 đồng doanh thu thuần. 2.2.3.3.6 Hiệu suất sử dụng vốn cổ phần Đơn vị tính : đồng Năm 2007 Năm 2008 A. Doanh thu thuần 160.174.363.149 194.169.171.370 B.Vốn cổ phần bq 30.025.413.460 50.993.186.670 Hiệu suất sử dụng vốn cổ 5.33 3.8 phần (A/B) Hiệu suất sử dụng vốn cổ phần của Công ty năm 2008 giảm sút nhiều so với năm 2007. Năm 2007, 1 đồng vốn cổ phần bỏ ra thì thu được 5.33 đồng doanh thu thuần. Năm 2008, 1 đồng vốn cổ phần bỏ ra chỉ thu được 3.8 đồng doanh thu thuần. Sinh viên: Nguyễn Đoan Trang Lớp: QT902N 60