Khóa luận Phân tích tài chính và biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại CTCP Cảng Vật Cách - Nguyễn Thị Lan

doc 96 trang huongle 700
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Phân tích tài chính và biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại CTCP Cảng Vật Cách - Nguyễn Thị Lan", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • dockhoa_luan_phan_tich_tai_chinh_va_bien_phap_cai_thien_tinh_hi.doc

Nội dung text: Khóa luận Phân tích tài chính và biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại CTCP Cảng Vật Cách - Nguyễn Thị Lan

  1. Phân tích tài chính và biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại CTCP Cảng Vật Cách MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 3 PHẦN 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 4 1.1.TỔNG QUAN VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 4 1.1.1.Khái niệm về tài chính doanh nghiệp 4 1.1.2.Các mối quan hệ tài chính chủ yếu 5 1.1.3.Quản trị tài chính doanh nghiệp 6 1.1.4.Vai trò và nội dung chủ yếu của quản trị tài chính doanh nghiệp 6 1.1.4.1.Vai trò của quản trị tài chính doanh nghiệp 6 1.1.4.2.Nội dung chủ yếu của quản trị tài chính doanh nghiệp 7 1.2.PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 8 1.2.1.Khái niệm, ý nghĩa, mục đích của phân tích tài chính doanh nghiệp 8 1.2.1.1.Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp 8 1.2.1.2. Ý nghĩa của phân tích tài chính tài chính doanh nghiệp 8 1.2.1.3.Mục đích của phân tích tài chính doanh nghiệp 9 1.2.2.Các phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp 9 1.2.2.1.Phương pháp so sánh 9 1.2.2.2. Phương pháp phân tích tỷ lệ 11 1.2.2.3.Phương pháp Dupont 12 1.2.3.Các thông tin, tài liệu sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp 12 1.2.3.1.Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01 – DN) 12 1.2.3.2.Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (Mẫu số B02-DN).14 1.3.NỘI DUNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 16 1.3.1.Phân tích khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp qua các báo cáo tài chính 16 1.3.1.1.Phân tích bảng cân đối kế toán 16 1.3.1.2.Phân tích khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp qua BCKQHĐKD 20 1.3.2.Phân tích các chỉ tiêu tài chính đặc trưng của doanh nghiệp 22 1.3.2.1.Phân tích các chỉ tiêu về khả năng thanh toán 23 1.3.2.2.Các hệ số về cơ cấu nguồn vốn, cơ cấu tài sản và tình hình đầu tư 25 1.3.2.3.Các chỉ số về hoạt động 27 1.3.2.4.Các chỉ số sinh lời 29 1.3.3.Phương trình Dupont 30 PHẦN 2 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CẢNG VẬT CÁCH 32 2.1.KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CP CẢNG VẬT CÁCH 32 2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 32 2.1.2.Chức năng, nhiệm vụ của Công ty 34 2.1.2.1. Chức năng 34 2.1.2.2. Nhiệm vụ 34 2.1.3.Cơ cấu tổ chức của Công ty 35 Nguyễn Thị Lan – QT902N 1
  2. Phân tích tài chính và biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại CTCP Cảng Vật Cách 2.1.4. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty CP Cảng Vật Cách 39 2.1.4.1.Nguồn vốn kinh doanh 40 2.1.4.2.Cơ sở vật chất và trang thiết bị 40 2.1.4.4.Kết quả sản xuất kinh doanh 41 2.1.5.Về nhân lực 42 2.1.5.1. Đặc điểm lao động trong công ty 42 2.1.5.2.Phương pháp trả lương, thưởng trong công ty 43 2.1.6. Đặc điểm về thị trường của Công ty 44 2.1.7.Thuận lợi, khó khăn và phương hướng cho tương lai 45 2.1.7.1.Thuận lợi 45 2.1.7.2.Khó khăn 46 2.1.7.3.Phương hướng cho tương lai 46 2.2.PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CTCP CẢNG VẬT CÁCH 47 2.2.1.Phân tích khái quát tình hình tài chính tại Công ty 47 2.2.1.1.Phân tích tình hình tài chính qua BCĐKT 48 2.2.1.1.1.Phân tích tình hình tài sản qua BCĐ 48 2.2.1.1.2.Phân tích tình hình nguồn vốn qua BCĐKT 52 2.2.1.2.Phân tích tình hình tài chính qua bảng BCKQKD 56 2.2.2.Phân tích các chỉ tiêu tài chính đặc trưng 60 2.2.2.1.Phân tích các hệ số về khả năng thanh toán 60 2.2.2.2.Các hệ số phản ánh cơ cấu tài sản, nguồn vốn và tình hình đầu tư 62 Bảng 2.12.Bảng phân tích các hệ số về cơ cấu tài sản, nguồn vốn và tình hình đầu tư 63 2.2.2.3.Các chỉ số về hoạt động 64 2.2.2.4.Phân tích các chỉ số sinh lời 67 2.2.3.Phân tích tổng hợp tài chính 69 2.2.3.1.Phân tích ROA 69 2.2.3.2.Phân tích ROE 70 PHẦN 3 BIỆN PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CẢNG VẬT CÁCH 73 3.1. Đánh giá chung tình hình tài chính của công ty CP Cảng Vật Cách 73 3.1.1.Ưu điểm 73 3.1.2.Hạn chế 74 3.1.3.Phương hướng nâng cao hiệu quả tài chính của công ty CP Cảng Vật Cách .74 3.2.Biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại CTCP Cảng Vật Cách 76 3.2.1.Biện pháp 1: Tiết kiệm chi phí quản lý doanh nghiệp 76 3.2.1.1.Cơ sở đề ra biện pháp 76 3.2.1.2.Mục đích của biện pháp 78 3.2.1.3.Nội dung thực hiện 79 3.2.1.4. Kết quả thực hiện 80 3.2.2. Biện pháp 2: Xác định nhu cầu vốn lưu động hợp lý 81 Nguyễn Thị Lan – QT902N 2
  3. Phân tích tài chính và biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại CTCP Cảng Vật Cách 3.2.2.1.Cơ sở của biện pháp 81 3.2.2.2.Mục đích của biện pháp 82 3.2.2.3.Giải pháp thực hiện 82 3.2.2.4.Dự tính kết quả đạt được 84 KẾT LUẬN 85 Nguyễn Thị Lan – QT902N 3
  4. Phân tích tài chính và biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại CTCP Cảng Vật Cách LỜI MỞ ĐẦU Ngày nay, quản trị tài chính đối với các doanh nghiệp rất quan trọng. Bởi vì, muốn doanh nghiệp của mình tồn tại và phát triển doanh nghiệp cần kinh doanh có lãi. Muốn đạt được hiệu quả cao nhất trong sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần phải xác định phương hướng và mục tiêu sử dụng các điều kiện sẵn có về các nguồn nhân tài, vật lực và doanh nghiệp cần nắm bắt được các nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xu hướng tác động của từng nhân tố đến kết quả kinh doanh, điều này chỉ thực hiện được khi tổ chức dựa trên cơ sở của một quá trình phân tích kinh doanh. Vì vậy, tài chính doanh nghiệp giữ một vai trò hết sức quan trọng trong mỗi doanh nghiệp, ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh và phương hướng phát triển của Công ty. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác phân tích tài chính doanh nghiệp, qua thời gian thực tập tốt nghiệp tại Công ty cổ phần Cảng Vật Cách, em quyết định chọn đề tài: “Phân tích tài chính và bịên pháp cải thiện tình tình hình tài chính tại CTCP Cảng Vật Cách”. Nội dung của đề tài tập trung nghiên cứu các báo tài chính qua các năm: 2007, 2008 để thấy được điểm mạnh, điểm yếu, thuận lợi, khó khăn và tìm hiểu nguyên nhân, đề xuất biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty. Kết cấu của khoá luận gồm 3 phần. Cụ thể: Phần 1: Cơ sở lý luận chung về tài chính doanh nghiệp. Phần 2: Phân tích tình hình tài chính của Công ty cổ phần Cảng Vật Cách. Phần 3: Biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của CTCP Cảng Vật Cách. Với trình độ hiểu biết và thời gian nghiên cứu thực tế có hạn nên không tránh khỏi những thiếu sót trong khoá luận. Em mong muốn nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo, các cán bộ nhân viên trong công ty để tăng cường công tác quản lý tài chính nói chung và của Công ty cổ phần Cảng Vật Cách nói riêng. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình, chu đáo của thầy giáo Kỹ sư Lê Đình Mạnh, các cán bộ nhân viên trong công ty đã tạo điều kiện và giúp đỡ em hoàn thành đề tài này. Sinh viên Nguyễn Thị Lan. Nguyễn Thị Lan – QT902N 4
  5. Phân tích tài chính và biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại CTCP Cảng Vật Cách PHẦN 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1.1.TỔNG QUAN VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1.1.1.Khái niệm về tài chính doanh nghiệp Để hiểu được khái niệm tài chính doanh nghiệp trước hết chúng ta tìm hiểu khái niệm tài chính. Hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau về tài chính. Quan điểm 1: Tài chính là phương thức vận động độc lập tương đối của tiền tệ với chức năng phương tiện thanh toán, phương tiện cất trữ, có đặc trưng riêng trong lĩnh vực phân phối là tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ khác nhau cho các mục đích tích luỹ và tiêu dùng khác nhau. Quan điểm 2: Tài chính là tổng thể (hệ thống) những mối quan hệ kinh tế giữa các thực thể tài chính phát sinh trong quá trình hình thành, phân phối và sử dụng các nguồn lực tài chính. Từ hai quan điểm trên có thể rút ra khái niệm tài chính doanh nghiệp: Tài chính doanh nghiệp là quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp nhằm góp phần đạt tới các mục tiêu của doanh nghiệp. 1.1.2.Các mối quan hệ tài chính chủ yếu Các quan hệ tài chính: là sự hợp thành từ các quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền với việc tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp. Các quan hệ tài chính doanh nghiệp chủ yếu bao gồm: - Quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước: Đây là mối quan hệ phát sinh khi doanh nghiệp được Nhà nước cấp vốn hoạt động (đối với doanh nghiệp Nhà nước) và doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước như nộp các khoản thuế, phí, lệ phí vào ngân sách Nhà nước. Nguyễn Thị Lan – QT902N 5
  6. Phân tích tài chính và biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại CTCP Cảng Vật Cách - Quan hệ giữa doanh nghiệp với các chủ thể kinh tế khác: Đó là quan hệ về mặt thanh toán trong việc vay và cho vay vốn, đầu tư vốn hoặc bán tài sản, hàng hoá và các dịch vụ khác. - Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp: Được thể hiện thông qua việc doanh nghiệp thanh toán tiền lương, thực hiện các khoản tiền thưởng, tiền phạt với công nhân viên, quan hệ thanh toán giữa các bộ phận trong doanh nghiệp, việc phân chia lợi tức, việc hình thành các quỹ của doanh nghiệp. Về bản chất tài chính doanh nghiệp là các mối quan hệ phân phối dưới hình thức giá trị gắn liền với việc tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh. Xét về hình thức tài chính doanh nghiệp phản ánh sự vận động và chuyển hoá của các nguồn lực tài chính trong quá trình phân phối để tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp. Các mối quan hệ kinh tế gắn liền với việc phân phối để tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp hợp thành các quan hệ tài chính của doanh nghiệp. Vì vậy các hoạt động gắn liền với việc phân phối để tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ thuộc hoạt động tài chính tài chính của doanh nghiệp. 1.1.3.Quản trị tài chính doanh nghiệp Quản trị tài chính doanh nghiệp là việc lựa chọn và đưa ra các quyết định tài chính, tổ chức thực hiện những quyết định đó nhằm đạt được những mục tiêu hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Quản trị tài chính có quan hệ chặt chẽ với quản trị doanh nghiệp và giữ vị trí quan trọng hàng đầu trong quản trị doanh nghiệp. Hầu hết mọi quyết định quản trị khác đều dựa trên những kết luận rút ra từ những đánh giá về mặt tài chính trong hoạt động của doanh nghiệp. Vậy quản trị tài chính doanh nghiệp là một bộ phận của hoạt động quản trị doanh nghiệp, nó thực hiện những nội dung cơ bản của quản trị tài chính đối với các quan hệ tài chính nảy sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh, nhằm thực Nguyễn Thị Lan – QT902N 6
  7. Phân tích tài chính và biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại CTCP Cảng Vật Cách hiện tốt nhất các mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp, đó là tối đa hoá lợi nhuận, không ngừng làm tăng giá trị doanh nghiệp và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. 1.1.4.Vai trò và nội dung chủ yếu của quản trị tài chính doanh nghiệp 1.1.4.1.Vai trò của quản trị tài chính doanh nghiệp Quản trị tài chính doanh nghiệp có vai trò to lớn trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, nó quyết định tính độc lập, sự thành bại của doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh. Quản trị tài chính doanh nghiệp là một bộ phận của quản trị doanh nghiệp, thực hiện những nội dung cơ bản của quản trị tài chính đối với các quan hệ tài chính phát sinh trong hoạt động kinh doanh nhằm thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp. Quản trị tài chính doanh nghiệp hình thành để nghiên cứu, phân tích và xử lý các mối quan hệ tài chính trong doanh nghiệp, hình thành các công cụ quản lý tài chính và đưa ra các quyết định tài chính. Trong hoạt động kinh doanh, tài chính doanh nghiệp giữ những vai trò chủ yếu sau: - Huy động và đảm bảo đầy đủ, kịp thời vốn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp: Vai trò này của tài chính doanh nghiệp ngày càng trở nên quan trọng hơn trong việc chủ động lựa chọn các hình thức và phương pháp huy động vốn đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động liên tục và có hiệu quả với chi phí huy động vốn ở mức thấp nhất. - Tổ chức sử dụng vốn kinh doanh tiết kiệm và hiệu quả: Hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào việc tổ chức sử dụng vốn. Việc hình thành và sử dụng tốt các quỹ của doanh nghiệp, cùng với việc sử dụng các hình thức thưởng, phạt vật chất một cách hợp lý sẽ góp phần quan trọng thúc đẩy người lao động gắn bó với doanh nghiệp từ đó nâng cao năng suất lao động, cải tiến kĩ thuật, nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nguyễn Thị Lan – QT902N 7
  8. Phân tích tài chính và biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại CTCP Cảng Vật Cách - Giám sát, kiểm tra thường xuyên, chặt chẽ các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: Thông qua tình hình thu, chi tiền tệ hàng ngày, tình hình tài chính và thực hiện các chỉ tiêu tài chính, lãnh đạo và các nhà quản lý doanh nghiệp có thể đánh giá tổng và kiểm soát được các mặt hoạt động của doanh nghiệp; phát hiện được kịp thời những tồn tại hay khó khăn vướng mắt trong kinh doanh, từ đó có thể đưa ra các quyết để điều chỉnh các hoạt động phù hợp với diễn biến thực tế kinh doanh. 1.1.4.2.Nội dung chủ yếu của quản trị tài chính doanh nghiệp Quản trị tài chính doanh nghiệp thường bao gồm những nội dung chủ yếu sau: - Tham gia đánh giá, lựa chọn, các dự án đầu tư và kế hoạch kinh doanh - Xác định nhu cầu vốn, tổ chức huy động các nguồn vốn để đáp ứng cho hoạt động của doanh nghiệp - Tổ chức sử dụng có hiệu quả số vốn hiện có, quản lý chặt chẽ các khoản thu, chi; đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp - Thực hiện việc phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ của doanh nghiệp - Đảm bảo kiểm tra, kiểm soát thường xuyên đối với hoạt động của doanh nghiệp, thực hiện phân tích tài chính doanh nghiệp - Thực hiện việc dự báo và kế hoạch hóa tài chính doanh nghiệp 1.2.PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1.2.1.Khái niệm, ý nghĩa, mục đích của phân tích tài chính doanh nghiệp 1.2.1.1.Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp Phân tích tài chính doanh nghiệp là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu, so sánh số liệu về tài chính hiện hành với quá khứ để đánh giá đúng đắn thực trạng tài chính của doanh nghiệp, nắm vững tiềm năng, xác định chính xác hiệu quả kinh doanh cũng như các rủi ro trong tương lai và triển vọng của doanh nghiệp. Nguyễn Thị Lan – QT902N 8
  9. Phân tích tài chính và biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại CTCP Cảng Vật Cách 1.2.1.2. Ý nghĩa của phân tích tài chính tài chính doanh nghiệp Phân tích tài chính là tổng thể các phương pháp được sử dụng để đánh giá tình hình tài chính đã qua và hiện nay, giúp cho các đối tượng có liên quan có những dự đoán chính xác về tình hình tài chính của doanh nghiệp, qua đó có những quyết định phù hợp với lợi ích của chính họ. Những người ở những cương vị khác nhau thì phân tích tài chính nhằm các mục tiêu khác nhau: - Đối với nhà quản lý doanh nghiệp: Phân tích tài chính nhằm đáp ứng các mục tiêu cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp như: tìm kiếm lợi nhuận, đảm bảo khả năng thanh toán nợ, tăng sức cạnh tranh trên thị trường Ngoài ra, nhờ phân tích tài chính mà các nhà quản lý doanh nghiệp có thể đánh giá chính xác, kịp thời các thông tin kinh tế, thấy được thực trạng tài chịnh cũng như hiệu quả hoạt động sản xuất kind doanh. - Đối với các nhà đầu tư, người cho vay: phân tích tài chính giúp họ đánh giá được khả năng sinh lời, mức độ rủi ro, khả năng hoàn trả của công ty từ quyết định có nên đầu tư hay cho doanh nghiệp vay vốn không? - Đối với cơ quan Nhà nước: Phân tích tài chính giúp nhà nước nắm được tình hình tài chính của doanh nghiệp để từ đó đề ra các chính sách vĩ mô đúng đắn (chính sách thuế, lãi suất đầu tư ) nhằm tạo hành lang pháp lý cho doanh nghiệp hoạt động. - Đối với người lao động: Phân tích tài chính giúp họ định hướng việc làm của mình, trên cơ sở đó yên tâm dốc sức vào hoạt động sản xuất kinh doanh công ty tùy thuộc vào công việc được phân công, đảm nhiệm. - Đối với công ty kiểm toán: Phân tích tài chính doanh nghiệp sẽ giúp công ty kiểm toán kiểm tra được tính hợp lý, trung thực của các số liệu, phát hiện được những sai sót và gian lận của doanh nghiệp về mặt tài chính. 1.2.1.3.Mục đích của phân tích tài chính doanh nghiệp Từ ý nghĩa trên ta có thể thấy được mục đích của phân tích tài chính Nguyễn Thị Lan – QT902N 9
  10. Phân tích tài chính và biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại CTCP Cảng Vật Cách - Cung cấp đầy đủ, kịp thời và trung thực các thông tin về tài chính cho chủ sở hữu, người, người cho vay, nhà đầu tư, ban lãnh đạo doanh nghiệp để giúp họ có những quyết định đúng đắn trong tương lai. - Phản ánh đúng thực trạng doanh nghiệp trong kỳ báo cáo về vốn và tài sản hiện có, tìm ra tồn tại và nguyên nhân của tồn tại đó để có biện pháp tổng hợp trong kỳ kế hoach. - Cung cấp những thông tin về tình hình hoạt động vốn, các hình thức huy động vốn chính sách vay nợ, mức độ sử dụng đòn bẩy kinh doanh, đòn bẩy tài chính, đòn bẩy tổng hợp với mục tiêu lam tăng lợi nhuận trong tương lai. 1.2.2.Các phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp 1.2.2.1.Phương pháp so sánh Phương pháp so sánh là phương pháp phân tích được sử dụng rộng rãi, phổ biến trong phân tích kinh tế nói chung và phân tích tài chính nói riêng, xác định vị trí và xu hướng biến động của các chỉ tiêu phân tích. Sử dụng phương pháp so sánh cần quan tâm tới tiêu chuẩn để so sánh, điều kiện so sánh, kỹ thuật so sánh. Tiêu chuẩn để so sánh: Tiêu chuẩn so sánh là chỉ tiêu của một kỳ được lựa chọn làm gốc so sánh. Gốc so sánh được xác định tùy thuộc vào mục đích phân tích. Khi tiến hành so sánh cần có hai đại lượng trở lên và các đại lượng phải đảm bảo tính chất so sánh được. Điều kiện so sánh - So sánh theo thời gian đó là sự thống nhất về nội dung kinh tế, thống nhất về phương pháp tính toán, thống nhất về thời gian và đơn vị đo lường. - So sánh theo không gian tức là so sánh giữa các số liệu trong ngành nhất định, các chỉ tiêu cần phải được quy đổi về cùng quy mô và điều kiện kinh doanh tương tự nhau. Kỹ thuật so sánh Nguyễn Thị Lan – QT902N 10
  11. Phân tích tài chính và biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại CTCP Cảng Vật Cách Để đáp ứng các mục tiêu sử dụng của những chỉ tiêu so sánh, quá trình so sánh giữa các chỉ tiêu được thể hiện dưới 3 kỹ thuật so sánh sau đây: - So sánh số tuyệt đối: là kết quả của phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế. Kết quả so sánh phản ánh sự biến động về quy mô hoặc khối lượng của chỉ tiêu phân tích. - So sánh số tương đối: là kết quả của phép chia giữa trị số của kỳ phân tích với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế. Kết quả so sánh phản ánh kết cấu, mối quan hệ, tốc độ phát triển và mức độ phổ biến của chỉ tiêu nghiên cứu. - So sánh số bình quân: biểu hiện tính chất đặc trưng chung về mặt số lượng, nhằm phản ánh đặc điểm chung của một đơn vị, một bộ phận hay một tổng thể chung có cùng có cùng một tính chất. Từ đó cho thấy sự biến động về mặt quy mô hoặc khối lượng của chỉ tiêu phân tích, mối quan hệ tỷ lệ, kết cấu của từng chỉ tiêu trong tổng thể hoặc biến động về mặt tốc độ của chỉ tiêu đang xem xét giữa các thời gian khác nhau, biểu hiện tính phổ biến của chỉ tiêu phân tích. Quá trình phân tích theo kỹ thuật của phương pháp so sánh có thể thực hiện theo 2 hình thức chính sau: - So sánh theo chiều dọc là quá trình so sánh, xác định tỷ lệ, quan hệ tương quan giữa các dữ kiện trên báo cáo tài chính của kỳ hiện hành. - So sánh theo chiều ngang là quá trình so sánh, xác định tỷ lệ và chiều hướng tăng giảm của các dữ kiện trên báo cáo tài chính của nhiều kỳ khác nhau. Tuy nhiên, phân tích theo chiều ngang cần chú ý trong điều kiện xảy ra lạm phát, kết quả tính được chỉ có ý nghĩa khi chúng ta đã loại trừ ảnh hưởng của biến động giá. 1.2.2.2. Phương pháp phân tích tỷ lệ Nguồn thông tin kinh tế tài chính đã và đang được cải tiến cung cấp đầy đủ hơn, đó là cơ sở hình thành các chỉ tiêu tham chiếu tin cậy cho việc đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp. Việc áp dụng công nghệ tin học cho phép tích lũy dữ Nguyễn Thị Lan – QT902N 11
  12. Phân tích tài chính và biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại CTCP Cảng Vật Cách liệu và đẩy nhanh quá trình tính toán. Phương pháp phân tích này giúp cho việc khai thác, sử dụng các số liệu được hiệu quả hơn thông qua việc phân tích một cách có hệ thống hàng loạt các tỷ lệ theo chuỗi thời gian liên tục hoặc gián đoạn. Phương pháp này dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài chính trong quan hệ tài chính. Về nguyên tắc, phương pháp này đòi hỏi phải xác định các ngưỡng, các định mức để từ đó nhận xét và đánh tình hình tài chính doanh nghiệp trên cơ sở so sánh các chỉ tiêu và tỷ lệ tài chính của doanh nghiệp với các tỷ lệ tham chiếu. Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các tỷ lệ tài chính được phân thành các nhóm chỉ tiêu đặct trưng phản ánh những nội dung cơ bản theo mục tiêu phân tích của doanh nghiệp. Nhưng nhìn chung có bốn nhóm chỉ tiêu cơ bản sau: + Nhóm chỉ tiêu khả năng thanh toán + Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn + Nhóm chỉ tiêu về hoạt động + Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời. 1.2.2.3.Phương pháp Dupont Bên cạnh đó các nhà phân tích tài chính còn sử dụng phương pháp phân tích tài chính Dupont. Phương pháp này sẽ giúp các nhà phân tích tài chính nhận biết được nguyên nhân dẫn đến các hiện tượng tốt hay xấu trong doanh nghiệp. Bản chất của phương pháp này là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh sức sinh lợi của doanh nghiệp như thu nhập trên tài sản (ROA), thu nhập sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) thành tích số của các chuỗi tỷ số có mối quan hệ nhân quả với nhau. Điều đó cho phép phân tích ảnh hưởng của các tỷ số đó với tỷ số tổng hợp. 1.2.3.Các thông tin, tài liệu sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp Khi tiến hành phân tích tài chính doanh nghiệp, nhà phân tích cần thu thập và sử dụng rất nhiều nguồn thông tin từ trong và ngoài doanh nghiệp. Tuy nhiên để đánh giá một cách cơ bản tình hình tài chính của doanh nghiêp có thể sử dụng Nguyễn Thị Lan – QT902N 12
  13. Phân tích tài chính và biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại CTCP Cảng Vật Cách thông tin kế toán trong nội bộ doanh nghiệp như là một nguồn thông tin quan trọng bậc nhất. Thông tin kế toán được phản ánh khá đầy đủ trong các báo cáo kế toán. Phân tích tài chính được thực hiện trên cơ sở các báo cáo tài chính của doanh nghiệp như: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính Ngoài ra còn có các tài liệu liên quan khác. 1.2.3.1.Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01 – DN)  Khái niệm Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh một cách tổng quát toàn bộ toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp theo hai cách đánh giá là tài sản và nguồn hình thành tài sản tại thời điểm lập báo cáo. Các chỉ tiêu của bảng cân đối kế toán được phản ánh dưới hình thức giá trị và theo nguyên tắc cân đối là tổng tài sản bằng tổng nguồn vốn.  Vai trò Thông qua Bảng cân đối kế toán có thể nhận xét và đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua việc phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn, tình hình sử dụng vốn, khả năng huy động vốn vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.  Nội dung và kết cấu Bảng cân đối kế toán Bảng cân đối kế toán gồm 2 phần: - Phần Tài sản - Phần Nguồn vốn Phần tài sản: Phản ánh giá trị tài sản hiện có tới thời điểm lập báo cáo. Về mặt kinh tế các chỉ tiêu thuộc phần tài sản phản ánh dưới hình thái giá trị, quy mô, kết cấu các loại tài sản như tài sản bằng tiền, tài sản tồn kho, các khoản phải thu, tài sản cố định mà doanh nghiệp hiện có. Về mặt pháp lý, số liệu ở phần tài sản phản ánh số tài sản đang thuộc quyền quản lý, sử dụng của doanh nghiệp. Các chỉ Nguyễn Thị Lan – QT902N 13
  14. Phân tích tài chính và biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại CTCP Cảng Vật Cách tiêu phản ánh trong phần tài sản được sắp xếp theo nội dung kinh tế của từng loại tài sản của doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong đó, phần tài sản được chia thành: Tài sản ngắn hạn: phản ánh giá trị của tất cả các tài sản ngắn hạn hiện có của doanh nghiệp. Đây là những tài sản có thời gian luân chuyển ngắn, thường là một năm hay một chu kỳ kinh doanh. Tài sản ngắn hạn bao gồm: - Tiền và các khoản tương đương tiền - Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn - Các khoản phải thu ngắn hạn - Hàng tồn kho - Tài sản ngắn hạn khác Tài sản dài hạn: phản ánh giá trị của toàn bộ tài sản có thời gian thu hồi trên một năm hay một chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo. Tài sản dài hạn bao gồm: - Các khoản phải thu dài hạn - Tài sản cố định - Bất động sản đầu tư - Các khoản đầu tư tài chính dài hạn - Tài sản dài hạn khác Phần nguồn vốn: phản ánh nguồn hình thành các loại tài sản của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo. Về mặt kinh tế, phần nguồn vốn phản ánh quy mô, kết cấu và đặc điểm sở hữu các nguồn vốn đã được doanh nghiệp huy động vào sản xuất kinh doanh. Về mặt pháp lý, phần nguồn vốn thể hiện trách nhiệm pháp lý về mặt vật chất của doanh nghiệp đối với các đối tượng cấp vốn cho doanh nghiệp (cổ đông, ngân hàng, nhà cung cấp ). Trong đó, phần nguồn vốn bao gồm: Nợ phải trả: phản ánh toàn bộ số nợ phải trả tại thời điểm lập báo cáo. Chỉ tiêu này thể hiện trách nhiệm của doanh nghiệp đối với các chủ nợ (ngân sách, Nguyễn Thị Lan – QT902N 14
  15. Phân tích tài chính và biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại CTCP Cảng Vật Cách ngân hàng, người mua ) về các khoản phải nộp, phải trả hay các khoản mà doanh nghiệp chiếm dụng khác. Nợ phải trả bao gồm: - Nợ ngắn hạn - Nợ dài hạn Vốn chủ sở hữu :là số vốn của các chủ sở hữu, các nhà đầu tư góp vốn ban đầu và bổ sung thêm trong quá trình hoạt động kinh doanh. Số vốn chủ sở hữu doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán, vì vậy vốn chủ sở hữu không phải một khoản nợ. Vốn chủ sở hữu bao gồm: - Nguồn vốn chủ sở hữu - Nguồn kinh phí và quỹ khác 1.2.3.2.Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (Mẫu số B02-DN)  Khái niệm: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một bản báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh theo từng loại hoạt động của doanh nghiệp. Ngoài ra, báo cáo này còn phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp với ngân sách Nhà nước. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính quan trọng cho nhiều đối tượng khác nhằm phục vụ việc đánh giá hiệu quả hoạt động, khả năng sinh lời, đánh giá xu hướng phát triển của doanh nghiệp qua các thời kỳ, kiểm tra phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch , dự toán chi phí sản xuất, giá vốn, doanh thu tiêu thụ sản phẩm-hàng hoá và thu nhập của hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác sau một kỳ kế toán.  Vai trò - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh nhằm mục tiêu phản ánh tóm lược các khoản doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp cho một thời kỳ nhất định. Đánh giá hiệu quả hoạt động và khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Nguyễn Thị Lan – QT902N 15
  16. Phân tích tài chính và biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại CTCP Cảng Vật Cách - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh còn kết hợp phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp với ngân sách Nhà nước về thuế và các khoản khác.  Kết cấu và nội dung phản ánh của Báo cáo hoạt động kinh doanh bao gồm các khoản mục chủ yếu sau đây: 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 2. Các khoản giảm trừ doanh thu 3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 4. Giá vốn hàng bán 5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 6. Doanh thu hoạt động tài chính 7. Chi phí tài chính 8. Chi phí bán hàng 9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 10. Lợi nhuận thuần từ hoạt đông kinh doanh. 11. Thu nhập khác 12. Chi phí khác 13.Lợi nhuận khác 14.Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 15.Chi phí TNDN hiện hành 16. Chi phí TNDN hoãn lại. 17.Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp. 18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu. 1.3.NỘI DUNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1.3.1.Phân tích khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp qua các báo cáo tài chính Nguyễn Thị Lan – QT902N 16
  17. Phân tích tài chính và biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại CTCP Cảng Vật Cách Phân tích khái quát tình hình tài chính sẽ cung cấp cho doanh nghiệp cái nhìn tổng quan về tình hình tài chính của doanh nghiệp trong kỳ kinh doanh. Qua đó doanh nghiệp có thể đánh giá được thực trạng tài chính của doanh nghiệp mình, từ đó đưa ra các quyết định hợp lý để phát triển doanh nghiệp mình cũng như đưa ra phương hướng để khắc phục điểm yếu. Vì vậy, doanh nghiệp cần dựa vào hệ thống báo cáo tài chính để phân tích. 1.3.1.1.Phân tích bảng cân đối kế toán Việc phân tích bảng cân đối kế toán là rất cần thiết và có ý nghĩa quang trọng trong việc đánh giá tổng quát tình hình tài chính của doanh nghiệp trong kỳ kinh doanh. Phân tích bảng cân đối kế toán sẽ thấy được quy mô tài sản, năng lực và trình độ sử dụng vốn của doanh nghiệp cũng như cơ cấu nguồn vốn. Tài sản của doanh nghiệp phản ánh tiềm lực kinh tế tài chính của doanh nghiệp. Dựa vào tình hình tài chính đó có thể đánh giá được năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tài sản của doanh nghiệp được xem xét ở 2 cấp độ là cơ cấu tài sản và nguồn hình thành tài sản đó. Tài sản trong doanh nghiệp bao gồm tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn được thể hiện ở bên phần tài sản của bảng cân đối kế toán, cho biết số vốn đang được sử dụng để hoạt động sản xuất kinh doanh. Đồng thời cho biết tài sản được hình thành từ nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp và các khoản vay nợ và nghĩa vụ phải trả.  Phân tích cơ cấu và diễn biến tài sản và nguồn vốn - Phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn trong doanh nghiệp, xem xét việc bố trí tài sản và nguồn vốn trong kỳ kinh doanh xem đã phù hợp chưa - Phân tích đánh giá sự biến động của tài sản và nguồn vốn giữa số liệu đầu kỳ và số liệu cuối kỳ. Tài sản hiện có của doanh nghiệp bao gồm tài sản ngắn hạn (TSNH) và tài sản dài hạn (TSDH). Do vậy khi phân tích cơ cấu tài sản phải xác định cơ cấu của từng Nguyễn Thị Lan – QT902N 17
  18. Phân tích tài chính và biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại CTCP Cảng Vật Cách loại tài sản trong tổng tài sản, kết hợp với qui mô sản xuất, sự biến động của tổng tài sản từ đó xác định nguyên nhân tăng giảm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh. Phân tích cụ thể từng khoản mục, xem xét mức tăng giảm tỷ trọng tác động đến phát triển của doanh nghiệp. So sánh mức tăng giảm giữa TSNH và TSDH. Bảng 1.1.Bảng phân tích cơ cấu tài sản và diễn biến tài sản Cuối năm so Đầu năm Cuối năm với Chỉ tiêu đầu năm Tỷ Tỷ Số tiền Số tiền Số tiền Tỷ lệ trọng trọng A. TSNH I. Tiền và các khoản TĐT II. Đầu tư tài chính NH III.Các khoản phải thu IV. Hàng tồn kho V. Tài sản NH khác B. TSDH I.Các khoản phải thu DH II. Tài sản cố định III. Bất động sản đầu tư IV.Các khoản ĐTTC DH V. TS dài hạn khác Tổng tài sản + TSNH đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh được thực hiện thường xuyên, liên tục. TSNH tăng lên về số tuyệt đối và giảm về tỷ trọng trong tổng tài sản là xu hướng chung của sự phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Điều này thể hiện sự biến động của TSNH là phù hợp với sự gia tăng TSDH thể hiện trình độ tổ chức tốt, dự trữ vật tư hợp lý. Tuy nhiên để đánh giá tính hợp lý Nguyễn Thị Lan – QT902N 18
  19. Phân tích tài chính và biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại CTCP Cảng Vật Cách của TSNH cần kết hợp so sánh tỷ trọng TSNH trong sự phân bổ hợp lý giữa TSNH và TSDH kết hợp với phân tích các bộ phận cấu thành TSNH tốc độ luân chuyển vốn lưu động. - Tiền và các khoản tương đương tiền: mà chủ yếu là tiền gửu ngân hàng. Tỷ trọng loại tài khoản này tăng lên cho thấy doanh nghiệp chủ động hơn trong hoạt động sản xuất kinh doanh vì khả năng nhanh chóng chi trả các khoản mua vật tư và các yếu tố khác, đáp ứng kịp thời các nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời có khả năng thanh toán các khoản nợi đến công hạn phải trả. - Hàng tồn kho: Đối với doanh nghiệp sản xuất, khoản mục HTK phải bảo đảm đầy đủ cho quá trình sản xuất được liên tục, không thừa ứ gây ứ đọng. Còn đối với doanh nghiệp kinh doanh hàng hoá thì HTK phải chiếm tỷ trọng tương đối cao trong tổng số HTK. Nếu HTK tăng, một mặt sẵn sàng đáp ứng nhu cầu cho sản xuất nhưng mặt khác nếu tốc độ HTK tăng nhanh hơn tốc độ phát triển của sản xuất lại ảnh hưởng đến tình hình tài chính VLĐ của doanh nghiệp ứ đọng nhiều HTK. - Các khoản phải thu: là giá trị tài sản của doanh nghiệp bị các đơn vị khác chiếm dụng. Các khoản phải thu giảm thì doanh nghiệp tránh được ứ đọng vốn, việc sử dụng vốn có hiệu quả hơn. Nếu các khoản phải thu tăng lên chứng tỏ doanh nghiệp trong kỳ sản xuất kinh doanh không những không thu hồi được nợ hoặc thu hồi ít nhưng lại để vốn bị chiếm dụng nhiều hơn. Điều này cho thấy các biện pháp thu hồi nợ của doanh nghiệp kém hiệu quả hoặc thể hiện sự bất lực trong việc thu hồi vốn để đưa vào 1 chu kỳ hoạt động mới, ảnh hưởng xấu đến việc quay vòng vốn lưu động. Tuy nhiên không phải lúc nào các KPT tăng lên cũng đánh giá là không tích cực mà trong trường hợp doanh nghiệp mở rộng các mối quan hệ kinh tế thì các khoản này tăng lên là điều tất yếu. Vấn đề là xem vốn bị chiếm dụng có hợp lý không. Nguyễn Thị Lan – QT902N 19
  20. Phân tích tài chính và biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại CTCP Cảng Vật Cách - Tài sản ngắn hạn khác: chỉ tiêu này phản ánh giá trị tài sản ngắn hạn khác, bao gồm: Số tiền tạm ứng cho công nhân viên chưa thanh toán, các khoản cầm cố, ký cược, ký quỹ ngắn hạn, tài sản thiếu chờ xử lý tại thời điểm báo cáo. + TSDH bao gồm: Các khoản phải thu dài hạn, TSCĐ, BĐSĐT, các khoản đầu tư tài chính dài hạn và tài sản dài khác. TSCĐ và BĐSĐT để có được cơ sở vật chất kỹ thuật cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Đối với các doanh nghiệp thương mại đặc biệt là doanh nghiệp doanh nghiệp dịch vụ thì TSCĐ thường chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng tài sản. Nhưng đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thì TSCĐ thường chiếm tỷ trọng lớn bởi vì chúng là tài sản được dùng để tạo ra doanh lợi nhất định. Điều này phản ánh qui mô sản xuất, cơ sở vật chất kỹ thuật gia tăng, trình độ tổ chức sản xuất và kinh doanh là tốt. Tuy nhiên không phải lúc nào giá trị TSCĐ tăng lên cũng là tốt. Sẽ là thuận lợi nếu như đơn vị sử dụng hợp lý có hiệu quả TSCĐ. Ngược lại hiệu quả sử dụng vốn sẽ giảm bởi vì TSCĐ lưu chuyển chậm. Đối với nguồn hình thành tài sản, cần xem xét tỷ trọng từng loại nguồn vốn chiếm trong tổng số nguồn vốn cũng như xu hướng biến động của chúng. Nếu NVCSH chiếm tỷ trọng cao trong tổng số nguồn vốn thì doanh nghiệp có đủ khả năng tự bảo đảm về mặt tài chính và mức độ độc lập của doanh nghiệp đối với các chủ nợ là cao. Ngược lại, nếu công nợ phải trả chiếm chủ yếu trong tổng số nguồn vốn thì khả năng bảo đảm về mặt tài chính của doanh nghiệp sẽ thấp. Bảng 1.2.Phân tích cơ cấu và diễn biến nguồn vốn Cuối năm so Đầu năm Cuối năm Chỉ tiêu với đầu năm ST TT ST TT ST TT A. Nợ phải trả I. Nợ ngắn hạn II. Nợ dài hạn B. Vốn chủ sở hữu I. Vốn chủ sở hữu II.Nguồn kinh phí và quỹ khác Tổng cộng nguồn vốn Nguyễn Thị Lan – QT902N 20
  21. Phân tích tài chính và biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại CTCP Cảng Vật Cách Chú thích: ST là số tiền TT là tỷ trọng Phần nguồn vốn được chia làm 2 phần: + Nợ phải trả: Xu hướng nợ phải trả giảm về số tuyệt đối và tỷ trọng trong tổng số nguồn vốn của doanh nghiệp tăng, trường hợp này được đánh giá là tốt do nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp cao. Nhưng nợ phải trả giảm do nguồn vốn, do qui mô và nhiệm vụ sản xuất thu hẹp thì đánh giá là không tốt. + Nguồn vốn chủ sở hữu: Đây là nguồn vốn cơ bản, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn của doanh nghiệp. Nếu nguồn vốn chủ sở hữu tăng lên cả về số tuyệt đối lẫn tỷ trọng thì được đánh giá là tốt. Doanh nghiệp có đủ khả năng bảo đảm về mặt tài chính và mức độ độc lập của doanh nghiệp đối với chủ nợ. Ngược lại nếu công nợ phải trả chiếm chủ yếu trong tổng số nguồn vốn thì khả năng đảm bảo về tài chính của doanh nghiệp thấp. 1.3.1.2.Phân tích khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp qua BCKQHĐKD Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Nó cung cấp thông tin tổng hợp về tình hình và kết quả sử dụng vồn, lao động, kỹ thuật và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để kiểm soát các hoạt động kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp cần xem xét tình hình biến động của các khoản mục trong báo cáo kết quả kinh doanh. Khi phân tích cần tách ra và so sánh mức và tỷ lệ biến động giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc trong từng chỉ tiêu, để từ đó thấy được tình hình biến động cụ thể của từng chỉ liên quan tới kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, để biết được hiệu quả kinh doanh cũng cần so sánh chúng với doanh thu thuần (coi doanh thu thuần là gốc), kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp so với các kỳ trước là tăng hay giảm hoặc so với các doanh nghiệp khác là cao hay thấp. Nguyễn Thị Lan – QT902N 21
  22. Phân tích tài chính và biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại CTCP Cảng Vật Cách Bảng 1.3.Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh So với Năm nay so Năm Năm doanh thu Chỉ tiêu với năm trước trước nay thuần ST % ST % Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Các khoản giảm trừ doanh thu Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ Giá vốn hàng bán Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ Doanh thu hoạt động TC Chi phí tài chính Chi phí bán hàng Chi phí QLDN Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh Thu nhập khác Chi phí khác Lợi nhuận khác Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế Chi phí thuế TNDN Lợi nhuận sau thuế 1.3.2.Phân tích các chỉ tiêu tài chính đặc trưng của doanh nghiệp Các số liệu trên báo cáo tài chính chưa lột tả được hết thực trạng tài chính của doanh nghiệp, do vậy các nhà tài chính còn dùng các chỉ tiêu tài chính để giải thích thêm về các mối quan hệ tài chính và coi các chỉ tiêu tài chính là những biểu Nguyễn Thị Lan – QT902N 22
  23. Phân tích tài chính và biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại CTCP Cảng Vật Cách hiện đặc trưng nhất về tình hình tài chính của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. 1.3.2.1.Phân tích các chỉ tiêu về khả năng thanh toán Khả năng thanh toán là nhóm chỉ tiêu được rất nhiều người quan tâm như nhà đầu tư, người cho vay, người cung cấp nguyên vật liệu Họ phải theo dõi và xem xét doanh nghiệp có đủ khả năng trả các khoản nợ đến hạn hay không. Từ đó ra quyết định đầu tư tiếp hay rút vốn về.  Hệ số khả năng thanh toán tổng quát (H1) Hệ số này biểu hiện mối quan hệ giữa tổng tài sản mà hiện nay doanh nghiệp đang quản lý sử dụng với tổng số nợ phải trả. Tổng tài sản Hệ số thanh toán tổng quát = Tổng nợ phải trả Nếu H1 < 1 báo hiệu sự phá sản của doanh nghiệp, vốn chủ sở hữu của doanh nghiêp giảm và mất hẳn, tổng tài sản hiện có không đủ trả số nợ mà doanh nghiệp phải thanh toán.  Hệ số khả năng thanh toán hiện thời (H2) Hệ số khả năng thanh toán hiện thời là mối quan hệ giữa tài sản ngắn hạn và các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số này thể hiện mức độ đảm bảo của TSLĐ và đầu tư ngắn hạn với khoản nợ ngắn hạn. Nợ ngắn hạn là khoản nợ phải thanh toán trong kỳ, do đó doanh nghiệp phải dùng tài sản thực của mình để thanh toán bằng cách chuyển thành tiền trong thời gian 1 năm, vì vậy hệ số thanh toán hiện thời được xác định theo công thức sau: Tài sản ngắn hạn Hệ số khả năng thanh toán hiện thời = Tổng nợ ngắn hạn H2 = 2 là hợp lý nhất vì như thế thì doanh nghiệp sẽ duy trì khả năng thanh toán ngắn hạn đồng thời cũng duy trì được khả năng kinh doanh . Nguyễn Thị Lan – QT902N 23
  24. Phân tích tài chính và biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại CTCP Cảng Vật Cách Nếu H2 > 2 : Thể hiện khả năng thanh toán hiện thời của doanh nghịêp dư thừa. Đôi khi H2 > 2 quá nhiều thì chứng tỏ vốn lưu động của doanh nghiệp đã bị ứ đọng khi đó hiệu quả kinh doanh là không tốt. Nếu H2 1: thì cho thấy tình hình thanh toán nợ cũng không tốt vì tiền và các khoản tương đương tiền bị ứ đọng, vòng quay vốn chậm làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.  Hệ số khả năng thanh toán nợ dài hạn (H4) Nợ dài hạn là những khoản nợ có thời gian đáo hạn trên 1 năm, doanh nghiệp đi vay dài hạn để đầu tư vào tài sản cố định. Nguồn để trả nợ dài hạn chính là tổng giá tài sản cố định của doanh nghiệp. Nguyễn Thị Lan – QT902N 24
  25. Phân tích tài chính và biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại CTCP Cảng Vật Cách Hệ số H 4 > 1 hoặc =1 được coi là tốt vì khi đó các khoản nợ dài hạn của doanh nghiệp luôn được đảm bảo bằng tài sản cố định của doanh nghiệp. Nếu H4 < 1 phản ánh tình trạng không tốt về khả năng thanh toán nợ dài hạn của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này được xác định theo công thức sau: Tài sản dài hạn Hệ sô khả năng thanh toán nợ dài hạn = Tổng nợ dài hạn  Hệ số khả năng thanh toán lãi vay (H5) Lãi vay phải trả là 1 khoản chi phí cố định, nguồn để chi trả lãi vay chính là lợi nhuận gộp sau khi đã trừ đi chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng và chi phí hoạt động tài chính. Nó chính là lợi nhuận trước thuế. So sánh giữa nguồn để trả lãi vay và lãi vay phải trả cho chúng ta biết doanh nghiêp đã sẵn sàng trả tiền lãi vay với mức độ nào. Lợi nhuận trước thuế + Lãi vay Hệ số khả năng thanh toán lãi vay = Lãi vay phải trả trong kỳ 1.3.2.2.Các hệ số về cơ cấu nguồn vốn, cơ cấu tài sản và tình hình đầu tư Trên thực tế các doanh nghiệp luôn tiến hành thay đổi tỷ trọng các loại vốn theo xu hướng được coi là hợp lý nhất hay còn gọi là kết cấu vốn tối ưu. Song kết cấu này luôn bị phá vỡ do hoạt động đầu tư. Do đó nghiên cứu phân tích cơ cấu nguồn vốn, cơ cấu tài sản, tỷ suất tự tài trợ sẽ cung cấp cho các quản trị tài chính một cái nhìn tổng quát về sự phát triển lâu dài của doanh nghiệp.  Hệ số nợ (H v): Hệ số nợ cho biết trong một đồng vốn kinh doanh có bao nhiêu đồng hình thành từ vay nợ bên ngoài. Tổng nợ phải trả Hệ số nợ (Hv) = Tổng nguồn vốn Nguyễn Thị Lan – QT902N 25
  26. Phân tích tài chính và biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại CTCP Cảng Vật Cách Hệ số nợ càng nhỏ chứng tỏ khả năng độc lập về tài chính của doanh nghiệp là rất tốt và ngược lại. Nhưng chỉ số nợ cao thì nghĩa là doanh nghiệp lại đang được lợi vì được sử dụng một lượng tài sản lớn mà chỉ phải đầu tư một lượng vốn nhỏ, và các nhà tài chính sử dụng nó như một chính sách tài chính để gia tăng lợi nhuận.  Tỷ suất tự tài trợ Tỷ suất tự tài trợ là chỉ tiêu tài chính đo lường sự góp vốn chủ sở hữu trong tổng số vốn hiện có của doanh nghiệp. Nguồn vốn chủ sở hữu Tỷ suất tự tài trợ = Tổng nguồn vốn Tỷ suất tự tài trợ cho thấy mức độ tài trợ của doanh nghiệp đối với nguồn vốn kinh doanh của mình. Tỷ suất tự tài trợ càng lớn thì chứng tỏ doanh nghiệp có nhiều vốn tự có, có tính độc lập cao đối với chủ nợ. Do đó không bị ràng buộc hoặc chịu sức ép của các khoản vay, nợ. Song tỷ suất tự tài trợ quá cao thì cũng không phải là tốt, vì như thế doanh nghiệp làm không tốt hoạt động chiếm dụng vốn.  Tỷ suất đầu tư vào tài sản dài hạn và tài sản ngắn hạn: Đây là một dạng tỷ suất phản ánh khi doanh nghiệp sử dụng bình quân một đồng vốn kinh doanh thì dành ra bao nhiêu để hình thành tài sản lưu động, còn bao nhiêu để đầu tư vào tài sản cố định. Hai tỷ suất sau sẽ phản ánh việc bố trí cơ cấu tài sản của doanh nghiệp. Tài sản dài hạn Tỷ suất đầu tư vào tài sản dài hạn = 100% Tổng tài sản Tài sản ngắn hạn Tỷ suất đầu tư vào tài sản ngắn hạn = 100% Tổng tài sản Nguyễn Thị Lan – QT902N 26
  27. Phân tích tài chính và biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại CTCP Cảng Vật Cách Tỷ suất đầu tư vào tài sản dài hạn càng lớn càng thể hiện mức độ quan trọng của TSCĐ trong tổng tài sản mà doanh nghiệp đang sử dụng vào kinh doanh. Tuy nhiên, để kết luận tỷ suất này là tốt hay xấu còn tuỳ thuộc vào ngành nghề kinh doanh của từng doanh nghiệp trong từng thời gian cụ thể.  Chỉ số cơ cấu tài sản: Cho biết cứ dành một đồng đầu tư vào tài sản dài hạn thì dành bao nhiêu đồng để đầu tư vào tài sản ngắn hạn. Tài sản ngắn hạn Cơ cấu tài sản = Tài sản dài hạn  Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ: Tỷ suất này sẽ cung cấp thông tin cho biết số vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp dùng để trang bị TSCĐ là bao nhiêu. Vốn chủ sở hữu Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ = Tài sản cố định Tỷ suất này nếu lớn hơn 1 chứng tỏ doanh nghiệp có khả năng tài chính vững vàng và lành mạnh. Khi tỷ suất này nhỏ hơn 1 thì một bộ phận của TSCĐ được tài trợ bằng vốn vay, và đặc biệt mạo hiểm khi đấy là vốn vay ngắn hạn. 1.3.2.3.Các chỉ số về hoạt động Các chỉ số này dùng để đo lường hiệu quả sử dụng vốn, tài sản của một doanh nghiệp bằng cách so sánh doanh thu với việc bỏ vốn vào kinh doanh dưới các loại tài sản khác nhau.  Số vòng quay hàng tồn kho Giá vốn hàng bán Số vòng quay hàng tồn kho = Hàng tồn kho bình quân Số vòng quay hàng tồn kho càng cao thì thời gian luân chuyển một vòng càng ngắn chứng tỏ doanh nghiệp có nhiều khả năng giải phóng hàng tồn kho, tăng khả năng thanh toán. Nguyễn Thị Lan – QT902N 27
  28. Phân tích tài chính và biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại CTCP Cảng Vật Cách  Số ngày một vòng quay hàng tồn kho: Số ngày một vòng quay hàng tồn kho phản ánh số ngày trung bình của một vòng quay hàng tồn kho. Số ngày trong kỳ Số ngày của một vòng quay = hàng tồn kho Số vòng quay hàng tồn kho  Vòng quay các khoản phải thu Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền măt của doanh nghiệp nhanh hay chậm và được xác định theo như sau: Doanh thu tiêu thụ sản phẩm Vòng quay các khoản = phải thu của khách hàng Số dư bình quân các khoản phải thu của khách hàng Số vòng quay lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu nhanh, đó là dấu hiệu tốt vì doanh nghiệp không phải đầu tư nhiều vào các khoản phải thu.  Kỳ thu tiền trung bình: Kỳ thu tiền trung bình phản ánh số ngày cần thiết để thu hồi được các khoản phải thu. Vòng quay các khoản phải thu càng lớn thì kỳ thu tiền trung bình càng nhỏ và ngược lại. 360 ngày Kỳ thu tiền trung bình = Vòng quay các khoản phải thu của khách hàng Tuy nhiên kỳ thu tiền trung bình cao hay thấp trong nhiều trường hợp chưa thể kết luận chắc chắn mà còn phải xem xet lại các mục tiêu và chính sách của doanh nghiêp như: mục tiêu mở rộng thị trường, chính sách tín dụng. Vòng quay vốn lưu động: Doanh thu thuần Vòng quay vốn lưu động bình quân = Vốn lưu động bình quân Nguyễn Thị Lan – QT902N 28
  29. Phân tích tài chính và biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại CTCP Cảng Vật Cách Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động bình quân tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh thì tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao. Muốn làm được như vậy thì cần phải rút ngắn chu kỳ sản xuất kinh doanh, đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ hàng hoá.  Số ngày một vòng quay vốn lưu động: Chỉ tiêu này phản ánh trung bình một vòng quay vốn lưu động hết bao nhiêu ngày. 360 ngày Số ngày một vòng quay vốn lưu động = Số vòng quay vốn lưu động bình quân  Hiệu suất sử dụng vốn cố định: Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Hiệu suất ngày càng cao chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn cố định có hiệu quả. Doanh thu thuần Công thức: Hiệu suất sử dụng vốn cố định = Vốn cố định bình quân  Vòng quay toàn bộ vốn Doanh thu thuần Vòng quay toàn bộ vốn = Vốn sản xuất bình quân Vòng quay toàn bộ vốn phản ánh vốn của doanh nghiệp trong một kỳ quay được bao nhiêu vòng. Qua chỉ tiêu này ta có thể đánh giá được khả năng sử dụng tài sản của doanh nghiệp thể hiện qua doanh thu thuần được sinh ra từ tài sản doanh nghiệp đã đầu tư. Vòng quay càng lớn hiệu quả sử dụng vốn càng cao. 1.3.2.4.Các chỉ số sinh lời Các chỉ số sinh lời rất được các nhà quản trị tài chính quan tâm bởi vì chúng là cơ sở quan trọng để đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh trong một kỳ nhất Nguyễn Thị Lan – QT902N 29
  30. Phân tích tài chính và biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại CTCP Cảng Vật Cách định. Hơn thế các chỉ số này còn là cơ sở quan trọng để các nhà hoạch định đưa ra các quyết định tài chính trong tương lai.  Tỷ suất lợi nhuận doanh thu Tỷ suất này thể hiện trong một đồng doanh thu mà doanh nghiệp thu được trong kỳ có bao nhiêu đồng lợi nhuận. Lợi nhuận trước (hoặc sau) thuế Tỷ suất lợi nhuận trước (hoặc sau) thuế = trên doanh thu Doanh thu thuần  Tỷ suất sinh lời của tài sản Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng giá trị tài sản mà doanh nghiệp đó huy động vào sản xuất kinh doanh đó tạo ra mấy đồng lợi nhuận trước thuế và lãi vay. Lợi nhuận trước thuế và lãi vay Tỷ suất sinh lời của tài sản = 100% Giá trị tài sản bình quân  Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu Mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp là tạo ra lợi nhuận ròng cho các chủ nhân của doanh nghiệp đó. Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu là chỉ tiêu đánh giá mục tiêu hoạt động của doanh nghiêp và cho biết một đồng tham gia vào kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần. Tỷ suất này được xác định theo công thức sau: Lợi nhuận sau thuế Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu = Vốn chủ sở hữu bình quân 1.3.3.Phương trình Dupont LNST DTT Vốn kinh doanh bq Doanh lợi vốn chủ = ROE DTT Vốn kinh doanh bq Vốn chủ sở hữu 1 = Tỷ suất sinh lợi Hiệu suất sử dụng trên doanh thu tổng tài sản 1 - Hệ số nợ Nguyễn Thị Lan – QT902N 30
  31. Phân tích tài chính và biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại CTCP Cảng Vật Cách Phân tích phương trình Dupont là xác định sự ảnh hưởng của 3 nhân tố này đến ROE của doanh nghiệp để tìm hiểu nguyên nhân làm tăng, giảm tỷ số này. Việc phân tích trên cho thấy tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu của một công ty có thể giải thích theo ba cách: (1) Sử dụng hiệu quả tài sản hiện có. (2) Gia tăng đòn bẩy tài chính. (3) Tăng tỷ suất sinh lợi trên doanh thu. Chú thích: - LNST : Lợi nhuận sau thuế - DTT : Doanh thu thuần Nguyễn Thị Lan – QT902N 31
  32. Phân tích tài chính và biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại CTCP Cảng Vật Cách PHẦN 2 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CẢNG VẬT CÁCH 2.1.KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CP CẢNG VẬT CÁCH 2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Công ty Cổ phần Cảng Vật Cách được hình thành theo quyết định số 2080/2002/QĐBGTVT ra ngày 3/7/2002. Công ty được chính thức đi sâu vào hoạt động kể từ ngày 1/9/2002. Công ty được thành lập với nguồn vốn điều lệ là 12 tỷ đồng Việt Nam, trong đó 30% là vốn của Nhà nước, còn lại 70% vốn do các cổ đông trong công ty đóng góp. Tên Công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN CẢNG VẬT CÁCH Trực thuộc: Tổng Công ty Hàng Hải Việt Nam Trong vùng quản lý hàng hải của Cảng vụ Hải Phòng Vị trí cảng: 20o53’16” N – 106o36’48” E Địa chỉ: Kilômét số 9, Quốc lộ 5, P.Quán Toan, Q.Hồng Bàng, Tp.Hải Phòng Điện thoại: 031-3749058 Tel: (84.31) 3850018 Fax: (84.31) 3850026 Email: vatcachport@vnn.vn Giám đốc: Đặng Ngọc Kiển Vị trí bãi Cảng nằm ở hữu ngạn Sông Cửa Cấm, cách Hải Phòng về phía thượng lưu 12 km, có chế độ thuỷ triều là Nhật Triều với mức nước cao nhất là 4 m, đặc biệt cao 4,23m, mực nước thuỷ triều thấp nhất là 0,48m, đặc biệt thấp nhất là 0,23m. Cảng nằm cách xa trung tâm thành phố, luồng lạch ra vào còn nhiều hạn Nguyễn Thị Lan – QT902N 32
  33. Phân tích tài chính và biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại CTCP Cảng Vật Cách chế do độ bồi đắp phù sa lớn, do vậy hàng năm Cảng phải thường xuyên nạo vét khơi thông dòng chảy để đảm bảo cho tàu ra vào được thuận lợi. Xí nghiệp xếp dỡ Vật Cách bắt đầu được xây dựng từ năm 1968, ban đầu chỉ là những bến cảng thuộc dạng mố cầu có diện tích mặt bến (8m x 8m). Xí nghiệp có 5 mố cầu như vậy cùng với các phương tiện rất thô sơ và lạc hậu, lao động thủ công để thực hiện nhiệm vụ chính là làm hàng hoá rời, đánh than. Trong công cuộc đấu tranh để bảo vệ Tổ quốc thời kì 1968-1975, cảng Vật Cách là nơi trưng chuyển vũ khí chiến lược, lương thực thực phẩm phục vụ chi viện miền Nam thống nhất nước nhà và hoàn thành công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội. Sau ngày giải phóng, cùng với công cuộc đổi mới của Đảng và nhà nước, Xí nghiệp xếp dỡ Vật Cách không ngừng lỗ lực xây dựng và phát triển .Cùng với nhu cầu trao đổi, thông thương trong nước và thế giới ngày càng tăng thì cũng là lúc mà ngành vận tải biển phát huy được những lợi thế về chi phí của mình. Hệ thống cảng biển ngày càng phát triển .Xí nghiệp xếp dỡ Vật Cách là một thành viên của Cảng Hải Phòng, nằm cách xa trung tâm Cảng, vì vậy công cuộc đổi mới gặp không ít khó khăn. Nhưng sau khi được tách ra khỏi Cảng Hải Phòng thì công ty Cổ phần cảng Vật Cách không ngừng thay đổi, tổ chức lại cơ cấu, đầu tư trang thiết bị ngày càng cao đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Sản lượng thông qua cảng ngày càng cao, nộp ngân sách ngày càng nhiều, đời sống của cán bộ công nhân viên ngày càng được nâng cao. Là một cảng ở sâu trong nội địa phía thượng nguồn sông Cấm, Cảng Vật Cách bị hạn chế về điều kiện địa lý, chỉ đón được các tàu cỡ nhỏ dưới 3000 tấn .Ngay năm đầu tiên đi vào hoạt động Công ty Cổ phần Cảng Vật Cách đã tiến hành đổi mới cơ chế quản lý, tác phong làm việc, tạo nên sức sống mới trong hoạt động sản xuất kinh doanh .Để nâng cao năng lực sản xuất, Cảng thực hiện tiết kiệm các khoản chi phí, đồng thời đầu tư bảo dưỡng và mua mới trang thiết bị, xây dựng cơ sở hạ tầng. Khi cổ phần hoá Cảng đầu tư 12 tỷ đồng, lắp đặt 3 cầu trục bánh lốp, mua mới 1 xe xúc gạt, xây dựng 45m cầu tàu .Cải tạo hệ thống kho bãi chứa hàng, Nguyễn Thị Lan – QT902N 33
  34. Phân tích tài chính và biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại CTCP Cảng Vật Cách các mố cầu và cầu tàu để thuận tiện cho việc vận chuyển hàng .Với những cố gắng và đổi mới như vậy mà năng lực thông qua cảng được nâng lên. Năm 2004, Cảng đạt sản lượng gấp đôi so với trước khi cổ phần .Doanh thu đạt 23 tỷ, tăng gấp 3 lần thu nhập bình quân người lao động 1,7 triệu đồng/người/tháng. Đặc biệt cảng đã thu hút thêm hơn 100 lao động là con em cán bộ công nhân viên vào làm việc. Với sự năng động của ban lãnh đạo và tập thể cán bộ công nhân viên, cùng với việc tận dụng tối đa những nguồn lực vốn có của mình thì công ty ngày càng phát triển và lớn mạnh hơn, vị thế của công ty ngày càng được khẳng định, đời sống của cán bộ công nhân viên ngày càng được nâng cao, thu nhập của những người công nhân được tăng lên một cách đáng kể khoảng 2,2 triệu đồng/người/tháng (năm 2008). Ban lãnh đạo công ty cũng thường xuyên quan tâm chăm lo tới đời sống vật chất cũng như tinh thần của cán bộ công nhân viên trong công ty. Từ một đơn vị luôn phải bù lỗ đến nay Cảng Vật Cách đã hoạt động với hiệu quả cao, đời sống người lao động được đảm bảo, đóng góp đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước. 2.1.2.Chức năng, nhiệm vụ của Công ty 2.1.2.1. Chức năng - Dịch vụ bốc xếp hàng hoá (Chuyên làm các hàng: Hàng sắt thép, hàng bao, hàng rời, hàng thiết bị và một số loại hàng khác ). - Kinh doanh kho bến bãi. - Dịch vụ đại lý vận tải và giao nhận hàng hoá thông qua Cảng. - Vận tải đa phương thức. 2.1.2.2. Nhiệm vụ Bên cạnh việc phát triển ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh công ty phải có những nhiệm vụ đặt ra để đảm bảo sản xuất kinh doanh có hiệu quả. - Đảm bảo sản xuất kinh doanh có hiệu quả - Quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả - Chấp hành chính sách của Nhà nước - Bảo vệ môi trường Nguyễn Thị Lan – QT902N 34
  35. Phân tích tài chính và biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại CTCP Cảng Vật Cách - Thực hiện chế độ hạch toán phù hợp. 2.1.3.Cơ cấu tổ chức của Công ty Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo cơ cấu trực tuyến - chức năng. Theo cơ cấu này người lãnh đạo Doanh nghiệp được sự giúp sức của người lãnh đạo chức năng để chuẩn bị các quyết định, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện quyết định. Người lãnh đạo Doanh nghiệp vẫn chịu trách nhiệm về mọi mặt công việc và toàn quyền quyết định trong phạm vi Doanh nghiệp Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức hiện tại của Công ty cổ phần Cảng Vật Cách ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN KIỂM SOÁT CHỦ TỊCH HĐQT KIÊM GIÁM ĐỐC Phó giám đốc Phó giám đốc Phó giám đốc kỹ thuật khai thác nội chính Phòng Phòng Phòng Kho Phòng Phòn Phòng Phòng khoa công điều hàng bảo g kế tổng tài học trình độ vệ hoạch hợp chính kĩ kinh kế thuật doanh toán an Ghi chú: Đường trực tuyến toàn Đường chức năng (Nguồn: Phòng tổng hợp- CTCP Cảng Vật Cách) Nguyễn Thị Lan – QT902N 35
  36. Phân tích tài chính và biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại CTCP Cảng Vật Cách Bộ máy quản lý của Công ty gồm những bộ phận sau: - Đại hội đồng cổ đông: là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty bao gồm các cổ đông có quyền biểu quyết .Đại hội đồng cổ đông họp ít nhất mỗi năm một lần trong thời hạn không quá 120 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính hoặc họp Đại hội đồng Cổ đông bất thường theo các thủ tục qui định của công ty. - Hội đồng quản trị: (gồm 4 người) là cơ quan quản lý Công ty, do Đại hội cổ đông bầu và bãi nhiễm, miễn nhiệm. Hội đồng quản trị có toàn quyền nhân danh Công ty trước pháp luật để quyết định mọi vấn đề quan trọng liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. - Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm giám đốc: là ông Đặng Ngọc Kiển, là người đứng đầu công ty chịu trách nhiệm trước Tổng công ty Hàng Hải Việt Nam và các cổ đông về mọi hoạt động kinh doanh của công ty .Là người chịu trách nhiệm trước tập thể lãnh đạo công ty về kế hoạch, mục tiêu, chiến lược sản xuất kinh doanh và điều hành, kiểm tra các hoạt động của công ty. - Phó giám đốc: gồm 3 người do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc quản lý và điều hành hoạt động của công ty. Các Phó Giám Đốc Công ty là người giúp việc cho Giám đốc, được Giám đốc uỷ quyền hoặc chịu trách nhiệm trong một số lĩnh vực quản lý chuyên môn, chịu trách nhiệm trực tiếp với Giám đốc về phần việc được phân công. + Phó Giám đốc khai thác: là ông Nguyễn Văn Phúc, là người chỉ đạo công tác xếp dỡ hàng hoá, quản lý giao nhận hàng hoá xuất khẩu thông qua cảng .Triển khai thực hiện các hợp đồng kinh tế đã ký giữa công ty với chủ hàng, chủ tàu. Giải quyết các vướng mắc trong quá trình bốc xếp, giao nhận theo qui định của hợp đồng. + Phó Giám đốc kỹ thuật: là ông Hoàng Văn Đoàn, là người giúp việc cho giám đốc, có trách nhiệm thay mặt giám đốc điều hành Công ty khi giám đốc đi Nguyễn Thị Lan – QT902N 36
  37. Phân tích tài chính và biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại CTCP Cảng Vật Cách vắng, có nhiệm vụ tổ chức điều hành công tác kỹ thuật và sản xuất của Công ty, tổ chức nghiên cứu hợp lý hoá sản xuất, cải tiến kỹ thuật áp dụng các thành tựu khoa học vào trong quá trình khai thác. Phó giám đốc kỹ thuật có trách nhiệm giúp giám đốc trong công tác định mức về lao động, nguyên vật liệu và động lực, cũng như đào tạo nguồn nhân lực thích ứng với sự phát triển của công ty. + Phó giám đốc nội chính: là ông Phạm Văn Sơn, được Giám đốc phân công chịu trách nhiệm về công tác tổ chức nhân sự toàn công ty, quản trị và xây dựng cơ bản, văn thư hành chính, thực hiện chế độ chính sách, tiền lương và công tác đời sống cho nhân viên, công tác bảo vệ nội bộ và an ninh quốc phòng tại địa phương nơi công ty đóng trụ sở, tổ chức thanh tra, tổng hợp báo cáo tình hình tổ chức bộ máy và nhân sự, quản trị hành chính, đời sống, an ninh, nội bộ thường kỳ cho Giám đốc. - Trưởng phòng khoa học kỹ thuật an toàn: Trưởng phòng khoa học kỹ thuật an toàn là người trợ giúp cho giám đốc trong việc lựa chọn trang thiết bị mới, công nghệ mới. Đồng thời Trưởng phòng kỹ thuật là người kiểm tra theo dõi sự ổn định sản xuất của các tổ sửa chữa trong đội Cơ giớ để công việc luôn được liên tục. - Trưởng phòng tổng hợp: Là người đảm nhiệm nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc về tổ chức lao động trong đơn vị. Đồng thời trưởng phòng tổ chức lao động là người đề ra các kế hoạch tiền lương, an toàn lao động, nâng cấp bậc cho cán bộ công nhân viên, xây dựng kế hoạch đào tạo ngắn hạn và dài hạn cho Công ty. - Kế toán trưởng: Thực hiện hoạch toán kế toán, quản lý nguồn thu– chi và tình hình sử dụng các loại tài sản trong công ty, hạch toán các nguồn thu – chi, lãi - lỗ.Lập báo cáo tài chính vào cuối kỳ. - Đội trưởng đội Cơ giới : nhiệm vụ triển khai và tiến hành tổ chức thực hiện các kế hoạch sửa chữa phương tiện thiết bị, làm công tác bảo dưỡng phương tiện của công ty. Nguyễn Thị Lan – QT902N 37
  38. Phân tích tài chính và biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại CTCP Cảng Vật Cách - Đội trưởng đội bảo vệ: có nhiệm vụ chỉ đạo bao quát toàn bộ công tác an ninh trật tự trong toàn công ty. - Kho hàng: Trưởng kho hàng là người chịu trách nhiệm trước giám đốc, trực tiếp quản lý đội ngũ CBCNV kho hàng và diện tích kho bãi để tổ chức tiếp nhận, sắp xếp hàng hoá đúng quy định, an toàn, chính xác. Giao đúng, đủ cho chủ hàng theo đúng nguyên tắc, thủ tục hiện hành trong phạm vi kho bãi đơn vị mình quản lý. Có trách nhiệm tổ chức thực hiện từng ca trong ngày, hướng dẫn tổ, đội công nhân xếp dỡ sắp xếp hàng hoá theo lô, theo chủ hàng đúng qui trình công nghệ và quy hoạch kho bãi. Tổ đội xếp dỡ nào không chấp hành, có quyền nhận xét vào phiếu công tác hoặc báo cáo trực ban đình chỉ .Nếu không kiểm tra, nhắc nhở để tổ đội nào làm tuỳ tiện thì trưởng kho phải chịu trách nhiệm . Chủ động đề xuất phương án bảo vệ kết hợp với lực lượng tự vệ hàng hoá, có biện pháp tích cực về công tác phòng cháy chữa cháy, vệ sinh công nghiệp, xây dựng nội quy ra vào kho bãi chặt chẽ. Kho A + kho B + kho C: có chức năng giao nhận hàng hoá, lưu trữ hàng hoá. Tổ sửa chữa cơ điện + Tổ sữa chữa gia công: có nhiệm vụ sửa chữa bảo dưỡng các phương tiện thiết bị, nâng hạ phương tiện vận chuyển. Tổ lái đế + Tổ ô tô nâng hàng cần trục: làm nhiệm vụ nâng hạ, vận chuyển hàng hoá thông qua Cảng. Các phòng ban chức năng của công ty: Gồm có phòng khoa học kỹ thuật an toàn, phòng công trình, phòng kế hoạch kinh doanh, phòng tổng hợp, phòng tài chính kế toán, phòng điều độ, phòng bảo vệ và kho hàng. + Phòng khoa học kỹ thuật an toàn: phụ trách quản lý công tác kỹ thuật, an toàn. Tìm hiểu, nghiên cứu và triển khai, xây dựng phương án kế hoạch của công tác kỹ thuật an toàn. Xây dựng quy trình công nghệ trong xếp dỡ hàng hoá tại Cảng. Chịu trách nhiệm giám sát các hợp đồng thuê ngoài. Quản lý và điều hành trực tiệp các đơn vị sản xuất. Nguyễn Thị Lan – QT902N 38
  39. Phân tích tài chính và biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại CTCP Cảng Vật Cách + Phòng kế tài chính kế toán: Hạch toán tài chính phục vụ sản xuất. Quản lý các mặt thuộc lĩnh vực tài chính của công ty. Giám sát quá trình thu, chi, tập hợp chi phí. Tổ chức quản lý tài chính của toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh công ty từ khâu ghi chép các chứng từ đầu vào và đầu, kiểm kê tài sản và nguồn vốn của công ty theo đúng qui định hiện hành đến việc lập các biểu mẫu báo cáo theo đúng qui định của bộ tài chính. Nhân viên trong phòng tài chính kế toán phải luôn đảm bảo tính trung thực, chính xác và kịp thời đối với tất cả các công việc của mình. + Phòng kế hoạch kinh doanh: Có nhiệm vụ là phải thường xuyên nắm bắt những diễn biến thay đổi trên thị trường cũng như là phải tìm hiểu nhu cầu của khách hàng để từ đó căn cứ lập ra kế hoạch kinh doanh cho phù hợp đem lại hiệu quả cho hoạt động kinh doanh của công ty. Bên cạnh đó, phòng kế hoạch kinh doanh phải thường xuyên liên hệ với phòng kế toán tài chính để thực hiện việc mua, bán, dự trữ hàng hoá cho phù hơp với sản xuất kinh doanh của công ty, đáp ứng đầy đủ và kịp thời nhu cầu và hàng hoá cho khách hàng. + Phòng tổng hợp: Quản lý nhân sự, tiền lương và chế độ chính sách với cán bộ công nhân viên. Thực hiện đào tạo và tuyển dụng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu. Giám sát việc tuân thủ quy định về nội quy của công ty trong quá trình sản xuất. + Phòng điều độ: Chỉ đạo khai thác tuyến cầu tàu, kho hàng, bến bãi. Theo dõi tàu ra vào cảng theo pháp lệnh hàng hải. + Phòng bảo vệ: Triển khai và thực hiện công tác bảo vệ, an ninh. 2.1.4. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty CP Cảng Vật Cách 2.1.4.1.Nguồn vốn kinh doanh Theo bảng CĐKT năm 2008 nguồn vốn công ty hiện có như sau: Tổng nguồn vốn là: 128.588.926.174 đồng Theo nguồn hình thành vốn: + Vốn chủ sở hữu : 86.888.005.453 đồng + Vốn vay : 41.700.920.721 đồng Nguyễn Thị Lan – QT902N 39
  40. Phân tích tài chính và biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại CTCP Cảng Vật Cách Theo cơ cấu vốn: + Vốn ngắn hạn : 33.365.653.401 đồng + Vốn dài hạn : 95.223.272.773 đồng Vốn điều lệ: Tại thời điểm chuyển đổi sang hình thức cổ phần vào ngày 03/07/2002, vốn điều lệ đăng ký của Công ty là 12.000.000.000 đồng. Đến nay công ty đã tăng vốn điều lệ của mình lên thành 54.600.000.000 đồng. 2.1.4.2.Cơ sở vật chất và trang thiết bị Vì công ty là tiền thân của Xí nghiệp xếp dỡ Vật Cách mới được cổ phần hoá từ năm 2002 nên phần lớn tài sản của công ty được hình thành từ rất lâu. Hiện tại công ty có: Luồng vào cảng - Dài 20km sâu:-3,7m mớn nước: 3,7m -3,3m - Chế độ thuỷ triều: Nhật Triều, chênh lệch bình quân: 1,2m - Cầu lớn nhất tiếp nhận được tàu 3500DWT Cầu bến: - Hệ thống cầu tàu L=375m (Dùng cho sà lan và tàu có trọng tải từ 2000 đến 3500 ĐWT cập bến). Bảng 2.1.Hệ thống cầu bến Đơn vị tính: m Tên / Số hiệu Dài Sâu Loại tàu / hàng Cầu số 1 61 -4.5 Tổng hợp Cầu số 2 96 -4.5 Tổng hợp Cầu số 3 96 -4.5 Tổng hợp Cầu số 4+5 125 -4 Tổng hợp Cầu số 6 106 -4.7 Tổng hợp (Nguồn: Phòng tổng hợp - Công ty CP Cảng Vật Cách năm 2009) Kho bãi: gồm 3 kho (kho A, kho B, kho C) Tổng diện tích mặt bằng: 210.000 m2 Kho kín: 18.000 m2 Bãi: 130.000 m2 (Container: 12.000 m2) Sức chứa tổng cộng: 35.000MT Nguyễn Thị Lan – QT902N 40
  41. Phân tích tài chính và biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại CTCP Cảng Vật Cách Thiết bị chính: Bảng 2.2.Thiết bị chính Loại, kiểu Số lượng (chiếc) Sức nâng/tải/công suất Cần cẩu trên biển 07 5-10 MT Cần cẩu trong bãi 06 25-36 MT Xe nâng hàng 04 4-7 MT Ôtô vận chuyển 10 5-16MT Xe xúc gạt 01 0.45m3 (Nguồn: Phòng tổng hợp - Công ty CP Cảng Vật Cách năm 2009) Hệ thống máy tính: hệ thống máy tính gồm có 30 bộ máy tính, được sử dụng cho quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh. Đặc điểm máy móc thiết bị của Công ty Máy móc thiết bị của Công ty hầu hết đều nhập khẩu từ nước ngoài. Thời gian sử dụng lâu năm, phải thường xuyên bồi dưỡng, sửa chữa định kì. Hiện nay Công ty sử dụng hai loại cần trục chính để chuyển hàng qua cầu tàu là: cần trục chân đế và cần trục bánh lốp. 2.1.4.4.Kết quả sản xuất kinh doanh Công ty Cổ phần Cảng Vật Cách với nhiệm vụ chính đã nêu trên. Trong cơ chế thị trường hiện nay và với sự cạnh tranh luôn diễn ra, công ty không tránh khỏi những khó khăn nhất định trong công tác. Đặc biệt trong năm 2008 do sự lạm phát nền kinh tế thế giới ảnh hưởng không nhỏ đến nền kinh tế trong nước. Khách hàng và giá cả nguyên, nhiên vật liệu luôn biến động gia tăng liên tục. Nhưng với quyết tâm của chính mình, sự năng động trong chỉ đạo của ban lãnh đạo và tập thể cán bộ công nhân công ty, đồng thời vì sự sống còn của Công ty và hơn 500 CBNV nên Công ty luôn luôn tìm mọi giải pháp khoa học nhằm ổn định về việc làm và chế độ tiền lương. Sau đây là thành tích kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm gần đây. Bảng 2.3.Kết quả kinh doanh năm 2008 Nguyễn Thị Lan – QT902N 41
  42. Phân tích tài chính và biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại CTCP Cảng Vật Cách Cuối năm so với Chỉ tiêu Đvt Đầu năm Cuối năm đầu năm (01/01/2008) (31/12/2008) % Sản lượng Tấn 2.300.000 2.325.282 25.282 1,10 DTT Đồng 75.937.003.343 102.119.200.393 26.182.197.050 34,48 LNTT Đồng 15.924.878.703 34.622.233.917 18.697.355.214 117,41 TNBQ người/tháng Đồng 3.800.000 4.200.000 400.000 10,53 (Nguồn: Phòng kinh doanh- Công ty CP Cảng Vật Cách) Chú thích: TNBQ : Thu nhập bình quân 2.1.5.Về nhân lực 2.1.5.1. Đặc điểm lao động trong công ty Với đặc thù công việc là làm dịch vụ xếp dỡ hàng hoá, kinh doanh cho thuê kho bến bãi để chứa hàng do đó cần có những công nhân lành nghề để đảm bảo an toàn lao động. Số lượng này trong năm 2008 chiếm 81,2% trong tổng lao động trong công ty là 797 người. Các phòng ban khác như phòng tổ chức, phòng kế toán, phòng hành chính tổng hợp, phòng kinh doanh, phòng điều độ chiếm 18,8% trong tổng số lao động là 150 người. Tổng số cán bộ công nhân trong công ty tính đến năm 2008 là 947 người, cụ thể như sau: + Đại học: 165 người + Cao đẳng: 100 người + Trung cấp: 90 người + Trung học phổ thông: 592 người Bên cạnh đó còn có các cách phân loại theo các tiêu chí khác như sau: Nguyễn Thị Lan – QT902N 42
  43. Phân tích tài chính và biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại CTCP Cảng Vật Cách Bảng 2.4.Thống kê về lao động Năm 2007 Năm 2008 Phân loại lao động Số lượng Số lượng Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%) (Người) (Người) 1.Theo giới tính - Nam 614 81,22 789 83,32 -Nữ 122 18,78 158 16,68 2.Theo trình độ - Đại học 60 7,94 90 9,5 - Cao đẳng 65 8,6 100 10,56 - Trung cấp 98 12,96 165 17,44 - Trung học phổ thông 533 70,50 592 62,5 3.Theo độ tuổi Từ 18 – 25 165 21,83 237 25,03 Từ 26 – 35 356 47,09 407 42,98 Từ 36 – 45 175 23,15 199 21,01 Từ 46 – 60 60 7,94 104 10,98 Tổng 756 100 947 100 (Nguồn:Phòng tổng hợp- Công ty CP Cảng Vật Cách) 2.1.5.2.Phương pháp trả lương, thưởng trong công ty Đây là vấn đề hết sức quan trọng, cần được chú ý và quan tâm đặc biệt ở công ty. Việc trả lương được thực hiện theo nghị định số 205/20040/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính Phủ. Lao động trực tiếp: trả lương theo sản phẩm hoặc lương khoán TC = ĐG Qtt Trong đó: TC là tiền lương/người/tháng ĐG là đơn giá tiền lương Qtt là số lượng sản phẩm thực tế Lao động gián tiếp: trả lương the hệ số lương Hs Ltt TC = N tt (1+k) 22 Trong đó: H s là hệ số lương cơ bản của CBCNV do Nhà nước qui định Nguyễn Thị Lan – QT902N 43
  44. Phân tích tài chính và biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại CTCP Cảng Vật Cách Ltt là lương tối thiểu (540 000 đồng/người/tháng) Ntt là số ngày làm việc thực tế trong tháng k : là hệ số lương do công ty qui định  Xử lý kỷ luật và khen thưởng Cán bộ công nhân viên trong công ty nếu có thành tích thì sẽ được thưởng, còn nếu vi pham gây thiệt hại cho công ty hoặc khách hàng, thì người đó sẽ bị phạt. Nhưng vi phạt sẽ không bị trừ vào lương mà căn cứ theo giá trị thiệt hại thực tế, tính chất nghiêm trọng của sự việc mà người vi phạm phải bỏ tiền để đền cho công ty hoặc cho khách hàng. Quản lý các bộ phận phải thường xuyên ghi nhận những thành tích trong công việc, đồng thời việc theo dõi thường xuyên công tác của CBCNV sẽ là cơ sở để có kế hoạch bồi dưỡng, bố trí công việc phù hợp. Hàng năm công ty sẽ có khen thưởng đối với những cá nhân, bộ phận xuất sắc hoàn thành công việc, đó cũng là căn cứ để điều chỉnh lương, thưởng cuối năm. 2.1.6. Đặc điểm về thị trường của Công ty Từ khi nền kinh tế nước ta chuyển từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trường, tuy Cảng Vật Cách có quy mô không lớn nhưng có mức độ cung cấp dịch vụ vận tải biển và dịch vụ xếp dỡ hàng hoá, cho thuê kho bến bãi diễn ra thường xuyên liên tục. Số lượng khách hàng đến với Công ty ngày càng nhiều. Có được kết quả đó là nhờ vào các hoạt động tìm kiếm, khai thác thị trường một cách linh hoạt của Công ty và nhờ vào uy tính, tinh thần trách nhiệm mà Cảng đã xây dựng bao năm qua. Đối tượng cung cấp dịch vụ của Cảng Vật Cách là các chủ tàu, chủ hàng những người có nhu cầu sử dụng dịch vụ cảng biển, là khách hàng thường xuyên và không thường xuyên. Nền kinh tế nước ta đã bước vào hội nhập nền kinh tế thế giới nên nhu cầu lưu thông hàng hoá là rất lớn. Nguyễn Thị Lan – QT902N 44
  45. Phân tích tài chính và biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại CTCP Cảng Vật Cách Do điều kiện của Cảng còn khó khăn, cơ sở vật chất kĩ thuật còn lạc hậu nên Cảng không cho phép đón được những tàu lớn trên 4000DƯT, cho nên khách hàng chủ yếu của Công ty là chủ tàu hàng nội địa và tàu nhỏ chở hàng nhập khẩu vào Việt Nam. Một số khách hàng thường xuyên của Công ty là: - Công ty cổ phần vận tải 1 Traco. - Công ty cổ phần Vico Phương Nam. - Công ty TNHH thương mại và dịch vụ vận tải Tuấn Cường. - Công ty TNHH thưong mại và dịch vụ vận tải Thái Hà. - Công ty cổ phần Muối Khánh Vinh. 2.1.7.Thuận lợi, khó khăn và phương hướng cho tương lai 2.1.7.1.Thuận lợi - Quá trình hội nhập nền kinh tế thế giới sẽ mang đến cho công ty những bạn hàng mới, những đối tác bên ngoài tạo điều kiện cho công ty ngày càng mở rộng và phát triển hơn. Trước đây, khi Việt Nam chưa gia nhập WTO thì lượng hàng hoá thông qua cảng ít, cảng muốn khai thác tốt cầu tàu, cảng phải đi tiếp thị bạn tàu, nhưng những năm gần đây thì ngược lại, các bạn tàu phải đăng ký làm việc với cảng mới được cập bến bốc dỡ hàng hoá. - Từ khi tách khỏi Cảng Hải Phòng để trở thành Công ty Cổ phần Cảng Vật Cách thì công ty đã chủ động hơn trong việc điều hành sản xuất kinh doanh, chủ động trong việc quyết định về chiến lược kinh doanh. - Cảng Vật Cách thuận lợi với các vùng vịnh cho tàu neo đậu, có hệ thống cầu cảng tương đối lớn, bến bãi rộng, hệ thống giao thông đường sắt đường thuỷ và đường bộ thuận tiện đảm bảo cho giao thông thông suốt, hàng hoá được vận chuyển nhanh chóng, an toàn. - Chính quyền địa phương luôn quan tâm, tạo mọi điều kiện thuận lợi để công ty phát triển phù hợp với chính sách của Đảng và Nhà nước. - Cán bộ công nhân viên có trình độ về mặt chuyên môn, kỹ thuật và có nhiều năm kinh nghiệm trong công tác quản lý, khai thác cảng biển. Nguyễn Thị Lan – QT902N 45
  46. Phân tích tài chính và biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại CTCP Cảng Vật Cách 2.1.7.2.Khó khăn - Cơ sở vật chất còn nghèo nàn, trang thiết bị cũ kỹ lạc hậu, công ty nên đầu tư sửa chữa và mua sắm trang thiết bị mới để đáp ứng được ngày càng nhiều yêu cầu của khách hàng. - Khi nền kinh tế hội nhập, bên cạnh việc mang lại cho công ty những bạn hàng, những đối tác mới thì cũng mang lại cho công ty những đối thủ cạnh tranh mới. - Do Cảng nằm cách xa trung tâm thành phố, luồng lạch ra vào còn nhiều hạn chế do lưu lượng phù sa hàng năm bồi đắp lớn khiến cho công ty tốn nhiều kinh phí cho việc nạo vét (khoảng 2,5 đến 3 tỷ/năm) - Cảng Vật Cách với chiều dài gần 700m, nhưng chỉ mới xây dựng 3 cầu cảng dài 320m. Với diện tích còn lại thì công ty hoàn toàn có thể xây dựng thêm cầu cảng mới để khai thác hết tiềm năng sẵn có của mình, nhưng do công ty còn gặp khó khăn về việc huy động vốn nên vẫn chưa thể xây dựng được. Sang năm 2009 công ty dự kiến xây dựng thêm một cầu cảng mới để đáp ứng ngày một tốt hơn nhu cầu của khách .Việc xây thêm một cầu cảng nữa vừa là khó khăn vừa là thuận cho công ty, khó khăn trong việc huy động vốn và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đó. Thuận lợi trong việc mua nguyên vật liệu như sắt, thép, xi măng và thuê công nhân thi công đều không đắt lắm. 2.1.7.3.Phương hướng cho tương lai Từ những thuận lợi và khó khăn trên ta có thể đề ra một số phương hướng cho tương lai như sau: - Công ty cần tiến hành mở rộng quan hệ, tăng cường công tác tiếp thị nhằm vào các bạn hàng truyền thống, chủ yếu tìm kiếm những hợp đồng mới. Mở rộng thị trường ra các vùng đất mới (các nước bạn ở quanh khu vực châu Á cũng như trên thế giới) tạo được công ăn việc làm và thu nhập thường xuyên cho người lao động, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Nguyễn Thị Lan – QT902N 46
  47. Phân tích tài chính và biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại CTCP Cảng Vật Cách - Đổi mới, tăng cường đầu tư trang thiết bị, cải tiến công nghệ hiện đại sao cho đảm bảo chất lượng, kỹ thuật, tăng năng suất lao động và giảm chi phí sản xuất. - Phát triển và đào tạo nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ công nhân viên công ty để đảm đương vận hành thiết bị máy móc công nghệ hiện đại. Tuyển và đầu tư lao động trẻ, có sức khoẻ, có trình độ tri thức phù hợp với yêu cầu phát triển của công ty. Sử dụng lao động triệt để, đúng khả năng chuyên môn được đào tạo, phát huy tối đa tính năng động sáng tạo, tự giác của người lao động. - Chấp hành đúng nội quy công ty, thực hiện khen thưởng kịp thời và kỷ luật nghiêm minh như vậy sẽ khuuyến khích và nâng cao tinh thần lao động và làm việc của cán bộ công nhân viên trong công ty. 2.2.PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CTCP CẢNG VẬT CÁCH 2.2.1.Phân tích khái quát tình hình tài chính tại Công ty Đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp sẽ cung cấp một cách tổng quát nhất tình hình tài chính trong kỳ kinh doanh là khả quan hay không khả quan. Điều đó cho phép chủ doanh nghiệp thấy rõ thực chất của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh và dự báo trước khả năng phát triển hay chiều hướng suy thoái của doanh nghiệp, trên cơ sở đó có những giải pháp hữu hiệu. Khi tiến hành phân tích thực trạng tài chính tại Công ty cần đánh giá khái quát tình hình qua hệ thống báo cáo tài chính mà chủ yếu là Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. Những báo cáo này do kế toán soạn thảo vào cuối kỳ kế toán theo đúng quy định và hướng dẫn của Bộ Tài chính. Để có nhận xét đúng đắn về tình hình sử dụng tài sản và nguồn vốn của công ty trong những năm gần đây, ta lập bảng cơ cấu tài sản và nguồn vốn của công ty để không những có thể thấy được cơ cấu tài sản và nguồn vốn mà còn theo dõi được sự thay đổi của các khoản mục. 2.2.1.1.Phân tích tình hình tài chính qua BCĐKT 2.2.1.1.1.Phân tích tình hình tài sản qua BCĐ Nguyễn Thị Lan – QT902N 47
  48. Phân tích tài chính và biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại CTCP Cảng Vật Cách Bảng 2.5.Phân tích cơ cấu tài sản theo chiều ngang năm 2008 MÃ Đầu năm Cuối năm Chênh lệch Tài sản SỐ (01/01/2008) (31/12/2008) (đồng) % A-Tài sản ngắn 100 22.599.175.899 33.365.653.401 10.766.477.502 47,64 hạn I.Tiền và các khoản 110 5.302.171.575 11.240.139.790 5.937.968.215 111,99 tương đương tiền II. Đầu tư tài chính 120 2.600.000.000 3.120.000.000 520.000.000 20,00 ngắn hạn III.Các khoản phải 130 13.028.502.632 15.177.521.191 2.149.018.559 16,49 thu ngắn hạn IV.Hàng tồn kho 140 564.556.799 466.712.971 - 97.843.828 - 17,33 V.Tài sản ngắn 150 1.103.944.893 3.361.279.449 2.257.334.556 204,48 hạn khác B-Tài sản dài 200 84.508.318.203 95.223.272.773 10.714.954.750 12,68 hạn I.Các khoản phải 200 0 0 0 0 thu dài hạn II.Tài sản cố định 210 78.405.472.363 86.279.664.073 7.874.191.710 10,04 III.Bất động sản 220 0 0 0 0 đầu tư IV.Các khoản đầu 230 6.032.000.000 8.840.000.000 2.808.000.000 46,55 tư tài chính dài hạn V.Tài sản dài hạn 240 70.845.840 103.608.700 32.762.860 46,25 khác TỔNG TÀI SẢN 107.107.494.102 128.588.926.174 21.481.432.072 20,06 (Nguồn: BCĐKT năm 2008- CTCP Cảng Vật Cách) Nguyễn Thị Lan – QT902N 48
  49. Phân tích tài chính và biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại CTCP Cảng Vật Cách Biểu đồ 2.1. So sánh tiền, các khoản tương đương tiền và các khoản phải thu với tài sản ngắn hạn 2008 Triệu đồng 40.000,0 Tiền và các khoản 30.000,0 tương đương tiền 20.000,0 Các khoản phải thu 10.000,0 ngắn hạn 0,0 Tài sản ngắn hạn Đầu năm Cuối năm (01/01/2008) (31/12/2008) (Số liệu đã được làm tròn đến hàng triệu đồng) Biểu đồ 2.2. So sánh tài sản ngắn hạn, tài sản dài hạn với tổng tài sản năm 2008 Triệu đồng 140.000,0 120.000,0 100.000,0 80.000,0 Tài sản ngắn hạn 60.000,0 Tài sản dài hạn 40.000,0 20.000,0 Tổng tài sản 0,0 Đầu năm Cuối năm (01/01/2008) (31/12/2008) (Số liệu đã được làm tròn đến hàng triệu đồng) Qua bảng phân tích trên ta thấy tổng tài sản của công ty cuối năm 2008 là 128.588.926.174 đồng tăng 21.481.432.072 đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng là 20,06% so với đầu năm 2008. Như vậy tài sản của Công ty cuối năm 2008 đã tăng khá nhanh số với số đầu năm. Nguyễn Thị Lan – QT902N 46
  50. Phân tích tài chính và biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại CTCP Cảng Vật Cách Tài sản ngắn hạn cuối năm 2008 tăng so với đầu năm 2008 là 10.766.477.502 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 47,64%.Tài sản dài hạn cuối năm 2008 lại tăng so với đầu năm 2008 là 10.714.954.570đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 12,68%. Số liệu trên cho thấy tổng tài sản của công ty tăng là do tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn tăng. Thông thường việc tài sản ngắn hạn tăng là một biểu hiện tốt. Tuy nhiên tài sản ngắn hạn của công ty tăng quá nhanh đây là một biểu hiện đáng lo ngại. Hơn nữa tài sản ngắn hạn tăng lên chủ yếu là do các khoản phải thu tăng, cụ thê: Khoản phải thu cuối năm 2008 tăng 2.149.018.559 đồng tương ứng với tỷ lê tăng là 16,49% so với đầu năm 2008, như vậy khoản phải thu của công ty đã tăng mạnh. Điều đó có thể do doanh nghiệp đã cho khách hàng nợ tiền. Khoản phải thu tăng cho thấy công tác thu hồi nợ của doanh nghiệp chưa thực sự đạt hiệu quả, công ty cần có những biện pháp để tăng khả năng thu hồi nợ. Thêm nữa vốn bằng tiền của công ty cuối năm 2008 vẫn tăng mạnh lên tới 11.240.139.790 đồng, tăng 5.937.968.215 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 111,99% so với đầu năm 2008, chủ yếu là do tiền gửu ngân hàng tăng. Vốn bằng tiền tăng lên cho thấy doanh nghiệp chủ động hơn trong hoạt động sản xuất kinh doanh vì khả năng nhanh chóng chi trả các khoản mua vật tư và các yếu tố khác, đáp ứng kịp thời các nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời có khả năng thanh toán các khoản nợ đến công hạn phải trả Nhưng tỷ lệ lạm phát trong năm 2008 cũng tăng cao hơn so với các năm trước, do vậy việc vốn bằng tiền tăng như vậy đã tốt hay không còn phụ thuộc vào tỷ trọng chiếm trong tổng tài sản của công ty. Nếu vốn bằng tiền tăng quá nhiều cũng chứng tỏ công ty chưa tận dụng hết vốn lưu động vào sản xuất kinh doanh. Bảng cân đối kế toán còn cho ta thấy hàng tồn kho của doanh nghiệp cuối năm 2008 đã giảm được 97.843.828 đồng tương ứng với tỷ lệ giảm là 17,33% so với đầu năm 2008. Năm 2008 công ty đã làm tốt trong việc giải phóng hàng tồn Nguyễn Thị Lan – QT902N 47
  51. Phân tích tài chính và biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại CTCP Cảng Vật Cách kho, đây là một tín hiệu tốt cần được duy trì và phát huy. Thêm vào đó hàng tồn kho cuối năm 2008 lại chiếm tỷ trọng khá nhỏ trong tài sản ngắn hạn, nhưng đầu năm 2008 lại chiếm một tỷ trọng lớn hơn trong tài sản ngắn hạn. Mà năm 2008 tỷ lệ lạm phát của nước ta lại tăng cao hơn so với các năm khác lên tới hơn 20%. Tuy nhiên các khoản tài sản ngắn hạn khác lại tăng lên nhanh, cuối năm 2008 tăng với tốc độ nhanh từ 1.103.944.893 đồng lên 3.361.279.449đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 204,48% so với đầu năm 2008, chủ yếu là số tiền tạm ứng cho công nhân viên chưa thanh toán. Song tài sản ngắn hạn khác chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng tài sản ngắn, nên cũng không đáng lo ngại lắm, nhưng công ty cũng cần đi sâu tìm nguyên nhân và đề ra các biện pháp khắc phục. Bên cạnh đó, thì tài sản dài hạn của Công ty cuối năm 2008 đã tăng lên, từ 84.508.318.203 đồng từ đầu năm 2008 lên 95.223.272.773 đồng vào cuối năm 2008, tăng 10.714.954.720 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 12,68%. Tài sản dài hạn tăng lên là do tăng tài sản cố định và các khoản đầu tư tài chính dài hạn khác. Tài sản cố định cuối năm 2008 tăng so với đầu năm 2008 là 10,04% và các khoản đầu tư dài hạn khác tăng 46,55%, tuy tài sản cố định tăng chậm hơn các khoản đầu tư tài chính dài hạn nhưng tài sản cố định vẫn luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản. Điều đó chững tỏ công ty luôn luôn quan tâm đầu tư cho tài sản cố định trong việc mua sắm mới và bảo dưỡng, sửa chữa máy móc cũ còn thời gian khấu hao. Bên cạnh đó thì tài sản dài hạn khác cũng tăng lên khá nhanh, cuối năm 2008 tăng 46,25% so với đầu năm 2008. Tài sản dài hạn khác tăng chủ yếu là do chi phí trả trước dài hạn tăng (do công cụ, dụng cụ xuất dùng một lần với giá trị lớn). Tuy nhiên việc phân tích tình hình tài sản theo chiều ngang chỉ cho ta thấy biến động của các chỉ tiêu qua các năm mà chưa thấy được tỷ trọng tăng lên hay giảm đi của các chỉ tiêu chiếm trong tổng tài sản. Do vậy để phân tích kĩ hơn về cơ cấu tài sản ta cần phân tích cơ cấu tài sản theo chiều dọc. Nguyễn Thị Lan – QT902N 48
  52. Phân tích tài chính và biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại CTCP Cảng Vật Cách  Phân tích cơ cấu tài sản theo chiều dọc giúp hiểu rõ thêm về tỷ lệ phần trăm các chỉ tiêu chiếm trong tổng tài sản kế toán, ta cần phân tích bảng cân đối kế toán theo chiều dọc, tức là phải lập bảng phân tích như sau: Bảng 2.6.Bảng phân tích cơ cấu tài sản theo chiều dọc năm 2008 Đầu năm 2008 Cuối năm 2008 Mã Tỷ Tỷ TÀI SẢN Giá trị Giá trị số trọng trọng (đồng) (đồng) (%) (%) A-Tài sản ngắn hạn 100 22.599.175.899 21,10 33.365.653.401 25,95 I.Tiền và các khoản tương 110 5.302.171.575 4,95 11.240.139.790 8,74 đương tiền II. Đầu tư tài chính 120 2.600.000.000 2,43 3.120.000.000 2,43 ngắn hạn III.Các khoản phải thu 130 13.028.502.632 12,16 15.177.521.191 11,80 ngắn hạn IV.Hàng tồn kho 140 564.556.799 0,53 466.712.971 0,36 V.Tài sản ngắn hạn 150 1.103.944.893 1,03 3.361.279.449 2,61 khác B-Tài sản dài hạn 200 84.508.318.203 78,90 95.223.272.773 74,05 I.Các khoản phải thu 210 0 0,00 0 0,00 dài hạn II.Tài sản cố định 220 78.405.472.363 73,20 86.279.664.073 67,10 III.Bất động sản đầu tư 230 0 0 0 0 IV.Các khoản đầu tư tài 240 6.032.000.000 5,63 8.840.000.000 6,87 chính dài hạn V.Tài sản dài hạn 250 70.845.840 0,07 103.608.700 0,08 khác TỔNG TÀI SẢN 107.107.494.102 100 128.588.926.174 100 Nguyễn Thị Lan – QT902N 49
  53. Phân tích tài chính và biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại CTCP Cảng Vật Cách Biểu đồ 2.3. Cơ cấu tổng tài sản đầu năm 2008, cuối năm 2008 a. Biểu đồ cơ cấu tổng tài sản đầu năm 2008 Tiền và các khoản tương Tổng tài sản đầu năm 2008 đương tiền (01/01/2008) Đầu tư tài chính ngắn hạn Các khoản phải thu ngắn hạn 0%5% 2% 6% 12% Hàng tồn kho 11%% Tài sản ngắn hạn khác Tài sản cố định 73% Các khoản đầu tư tài chính dài hạn Tài sản dài hạn khác b.Biểu đồ cơ cấu tổng tài sản cuối năm 2008 Tiền và các khoản tương Tổng tài sản cuối năm 2008 đương tiền (31/12/2008) Đầu tư tài chính ngắn hạn 2% Các khoản phải thu ngắn 12% hạn Hàng tồn kho 7% 0% 9% 0% Tài sản ngắn hạn khác 3% Tài sản cố định Các khoản đầu tư tài chính 67% dài hạn Tài sản dài hạn khác Nguyễn Thị Lan – QT902N 50
  54. Phân tích tài chính và biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại CTCP Cảng Vật Cách Qua bảng phân tích và biểu đồ trên ta thấy trong tổng tài sản của công ty thì tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng nhỏ hơn rất nhiều so với tài sản dài hạn. Cụ thể như sau: Đầu năm 2008 tài sản ngắn hạn chiếm 21,10%, tài sản dài hạn chiếm 78,90% trong tổng tài sản, cuối năm 2008 tài sản ngắn hạn tăng lên một ít chiếm 25,95% và tài sản dài hạn chiếm 74,05% trong tổng tài sản. Như vậy tài sản ngắn hạn cuối năm 2008 đã tăng lên so với đầu năm nhưng tốc độ tăng tương đối chậm và tài sản dài hạn mặc dù giảm nhưng vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản. Điều này cũng hợp lý với một công ty làm dịch vụ cảng như Công ty khi trong năm vừa qua công ty đã đầu tư mở rộng thêm kho bãi để chứa hàng nên cần tăng tài sản ngắn hạn, và giảm đầu tư vào tài sản dài hạn thay vào đó là việc bảo dưỡng và sửa chữa máy móc trang thiết bị cũ. - Trong tài sản ngắn hạn thì các khoản phải thu chiếm tỷ trọng tương đối lớn, đầu năm 2008 chiếm 12,16% trong tổng tài sản và cuối năm 2008 giảm xuống còn 11,80% trong tổng tài sản. Các khoản phải thu tuy đã giảm về tỷ trọng nhưng vẫn tăng về số tuyệt đối giữa các năm, nên công ty cũng cần tìm hiểu nguyên nhân để có chính sách nợ hợp lý. Trong các khoản phải thu ngắn hạn thì phải thu khách hàng là chiếm tỷ trọng cao nhất và tăng đều qua các năm. Trong khi đó doanh nghiệp vẫn lập dự phòng các khoản phải thu khó đòi nhưng lại giảm dần. Như vậy doanh nghiệp sẽ gặp ít khó khăn nếu như bị khách hàng chiếm dụng vốn quá lâu. - Tuy nhiên hàng tồn kho lại giảm cả về mặt tỷ trọng và số tuyệt đối, đầu năm 2008 chiếm 0,53% và đến cuối năm 2008 giảm xuống còn 0,36% trong tổng tài sản, điều này chứng tỏ lượng nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ của công ty đã được đem ra sử dụng nhiều, chứng tỏ việc quản lý và sử dụng hàng tồn kho của công ty ngày càng có hiệu quả. - Vốn bằng tiền của công ty chiếm một tỷ trọng không nhỏ trong tổng tài sản và đã tăng qua các thời điểm. Đầu năm 2008 vốn bằng tiền chiếm 4,95% trong Nguyễn Thị Lan – QT902N 51
  55. Phân tích tài chính và biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại CTCP Cảng Vật Cách tổng tài sản và đến cuối năm 2008 vốn bằng tiền đã tăng gần gấp đôi lên tới 8,74%. Điều này chứng tỏ công ty đã ngày càng chủ động hơn trong sản xuất kinh doanh và luôn đảm bảo được khả năng thanh toán của mình, nhưng nếu vốn bằng tiền chiếm nhiều và ngày càng tăng thì có thể tiền sẽ bị ứ đọng vì không được đưa vào hoạt động kinh doanh cho công ty. Tài sản ngắn hạn tăng về tỷ trọng trong tổng tài sản đã khiến cho tài sản dài hạn, chủ yếu là tài sản cố định giảm về tỷ trọng trong tổng tài sản, đầu năm 2008 tài sản dài hạn (tài sản cố định) chiếm 73,20% đến cuối năm 2008 giảm xuống còn 67,10%. Mặc dù tăng lên về giá trị qua các năm nhưng tài sản dài hạn lại giảm về tỷ trọng, điều này chứng tỏ công ty trong năm vừa qua đã không mua thêm tài sản cố định mới mà chỉ đầu tư bảo dưỡng và sửa chữa tài sản cũ. 2.2.1.1.2.Phân tích tình hình nguồn vốn qua BCĐKT  Phân tích biến động quy mô nguồn vốn theo chiều ngang. Tiếp đó để xem xét cụ thể việc phân tích tình hình nguồn vốn ta lập bảng: Bảng 2.7.Phân tích biến động quy mô nguồn vốn theo chiều ngang năm 2008 Mã Đầu năm Cuối năm Chênh lệch Nguồn vốn số (01/01/2008) (31/12/2008) (đ ồng) % A-Nợ phải trả 300 40.631.645.974 41.700.920.721 1.069.274.747 2,63 I.Nợ ngắn hạn 310 12.725.161.570 24.838.750.159 12.113.588.588 95,19 II.Nợ dài hạn 330 27.906.484.404 16.862.170.563 -11.044.313.842 - 39,58 B-Vốn chủ sở hữu 400 66.475.848.128 86.888.005.453 20.412.157.325 30,71 I.Vốn chủ sở hữu 410 66.132.338.892 86.284.418.335 20.152.079.444 30,47 II.Nguồn kinh phí 430 343.509.236 603.587.117 260.077.881 75,71 và quỹ khác Tổng cộng nguồn vốn 440 107.107.494.102 128.588.926.174 21.481.432.072 20,06 (Nguồn: BCĐKT năm 2008 Công ty cổ phần Cảng Vật Cách) Nguyễn Thị Lan – QT902N 52
  56. Phân tích tài chính và biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại CTCP Cảng Vật Cách Qua bảng phân tích trên ta thấy tổng nguồn vốn của Công ty cuối năm 2008 tăng so với đầu năm 2008 là 21.481.432.072 đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 20,06%, như vậy tổng nguồn vốn của công ty đã tăng lên, nguồn vốn tăng là một số nguyên nhân như: nợ phải trả tăng, vốn chủ sở hữu cũng tăng ở cuối năm. Nợ phải trả của công ty cuối năm 2008 đã tăng lên so với đầu năm 2008 với số tuyệt đối là 1.069.274.747 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 2,63%. Nợ phải trả của công ty năm 2008 tăng chủ yếu là do nợ ngắn hạn tăng, nợ ngắn hạn tăng là do khoản phải trả cho người bán tăng, điều đó chứng tỏ năm 2008 công ty cùng một lúc có nhiều công trình, và phải nợ lại người bán một số tiền lớn. Nợ ngắn hạn tăng còn do thuế và các khoản phải nộp Nhà nước tăng tuy nhiên khoản này không ảnh hưởng lớn lắm tới việc tăng lên của nợ ngắn hạn. Khoản chiếm dụng hợp lý của công ty tăng lên chứng tỏ công ty tận dụng được uy tín của mình nên đã giảm được các khoản chi phí lãi vay. Vốn chủ sở hữu của công ty đầu năm 2008 tăng so với cuối năm 2008 về số tuyệt đối là 20.412.157.325 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 30,71%. Vốn chủ sở hữu của công ty tăng chủ yếu do lợi nhuận sau thuế chưa phân phối của công ty tăng mạnh, điều đó cho thấy doanh thu năm 2008 của công ty đã tăng lên và tăng nhanh hơn chi phí, và hoạt động cung cấp dịch vụ của công ty cũng diễn ra khá sôi động. Bên cạnh đó thì nguồn kinh phí và quỹ khác cũng tăng lên nhanh, cuối năm 2008 tăng 75,71% so với đầu năm 2008, nguồn kinh phí và quỹ khác tăng là do quỹ khen thưởng, phúc lợi tăng. Điều này chứng tỏ công ty luôn luôn quan tâm và nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên. Cơ cấu vốn được thể hiện trong biểu đồ sau: Nguyễn Thị Lan – QT902N 53
  57. Phân tích tài chính và biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại CTCP Cảng Vật Cách Biểu đồ 2.4.Cơ cấu vốn vay và vốn chủ so với tổng nguồn vốn năm 2008 Triệu đồng 150.000,0 100.000,0 Nợ phải trả Vốn chủ sở hữu 50.000,0 Tổng nguồn vốn 0,0 Đầu năm 2008 Cuối năm 2008 (01/01/2008) (31/12/2008) (Số liệu đã được làm tròn đến hàng triệu đồng)  Phân tích cơ cấu nguồn vốn theo chiều dọc: Để hiểu rõ hơn về cơ cấu nguồn vốn ta đi phân tích cơ cấu nguồn vốn theo chiều dọc. Ta có bảng phân tích sau: Bảng 2.8.Phân tích cơ cấu nguồn vốn theo chiều dọc năm 2008 Đầu năm Cuối năm (01/01/2008) (31/12/2008) Mã NGUỒN VỐN Tỷ Tỷ số Giá trị Giá trị trọng trong (đồng) (đồng) (%) (%) A-Nợ phải trả 300 40.631.645.974 37,94 41.700.920.721 32,43 I.Nợ ngắn hạn 310 12.725.161.570 11,88 24.838.750.159 19,32 II.Nợ dài hạn 330 27.906.484.404 26,05 16.862.170.563 13,11 B-Vốn chủ hữu 400 66.475.848.128 62,06 86.888.005.453 67,57 I.Vốn chủ sở hữu 410 66.132.338.892 61,74 86.284.418.335 67,10 II.Nguồn kinh phí và 430 343.509.236 0,32 603.587.117 0,47 quỹ khác Tổng cộng nguồn vốn 440 107.107.494.102 100 128.588.926.174 100 (Nguồn: BCĐKT năm 2008- CTCP Cảng Vật Cách) Nguyễn Thị Lan – QT902N 54
  58. Phân tích tài chính và biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại CTCP Cảng Vật Cách Qua số liệu tính toán trên ta thấy nợ phải trả có xu hướng giảm dần về tỷ trọng, còn vốn chủ sở hữu lại có xu hướng tăng lên. Đầu năm 2008 nợ phải trả chiếm 37,94%, vốn chủ sở hữu chiếm 61,74% trong tổng nguồn vốn. Và đến cuối năm 2008 thì nợ phải trả giảm xuống và chiếm 32,43% trong tổng vốn, vốn chủ sở hữu chiếm tới 67,10%. Đây là một biểu hiện tốt cho công ty vì chứng tỏ tình hình tài chính của công ty ngày càng độc lập. Công ty đã chủ động nhiều hơn trong việc đảm bảo nguồn vốn cho nhu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh và rủi ro về tài chính của công ty cũng đang giảm đi.Cơ cấu vốn vay và vốn chủ trong tổng vốn được thể hiện trong biểu đồ sau: Biểu đồ 2.5.Cơ cấu tổng nguồn vốn năm 2008 a.Cơ cấu tổng nguồn vốn đầu năm 2008 Tổng nguồn vốn đầu năm 2008 (01/01/2008) Nợ ngắn hạn 0% 12% Nợ dài hạn Vốn chủ sở hữu 26% 62% Nguồn kinh phí và quỹ khác b.Cơ cấu tổng nguồn vốn cuối năm 2008 Tổng nguồn vốn cuối năm 2008 (31/12/2008) Nợ ngắn hạn Nợ dài hạn 0% 19% Vốn chủ sở hữu 13% Nguồn kinh phí và quỹ 68% khác Nguyễn Thị Lan – QT902N 55
  59. Phân tích tài chính và biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại CTCP Cảng Vật Cách 2.2.1.2.Phân tích tình hình tài chính qua bảng BCKQKD  Phân tích báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh theo chiều ngang: B ảng 2.9.Phân tích BCKQHĐKD theo chiều ngang Năm 2008 so với năm Mã 2007 Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 số Số tiền % (đồng) 1.Doanh thu bán hàng 102.119.200.39 01 75.937.003.343 26.182.197.050 34,48 và cung cấp dịch vụ 3 2.Các khoản giảm trừ 02 0 0 0 0 doanh thu 3.Doanh thu thuần về 102.119.200.39 bán hàng và cung cấp 10 75.937.003.343 26.182.197.050 34,48 3 dịch vụ 4.Giá vốn hàng bán 11 52.586.117.764 60.164.585.330 7.578.467.566 14,41 5.Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp 20 23.350.885.579 41.954.615.063 18.603.729.484 79,67 dịch vụ 6.Doanh thu hoạt động 21 654.036.628 3.232.937.392 2.578.900.764 394,31 tài chính 7.Chi phí tài chính 22 2.558.836.654 3.562.813.598 1.033.976.944 39,24 8.Chi phí quản lý doanh 24 5.953.619.809 7.227.711.689 1.274.091.880 21,40 nghiệp 9.Lợi nhuận thuần từ 30 15.492.465.743 34.386.627.167 18.894.161.424 121,96 hoạt động kinh doanh 10.Thu nhập khác 31 1.465.372.523 1.527.353.801 61.981.278 4,23 11.Chi phí khác 32 1.032.959.563 1.291.747.051 258.787.488 25,05 12.Lợi nhuận khác 40 432.412.960 235.606.750 -196.806.210 -45,51 13.Tổng lợi nhuận kế 50 15.924.878.703 34.622.233.917 18.697.355.215 117,41 toán trước thuế 14.Chi phí thuế thu 51 1.592.487.870 3.462.223.392 1.869.735.522 117,41 nhập doanh nghiệp 15.Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh 60 14.332.390.833 31.160.010.525 16.827.619.692 117,41 nghiệp (Nguồn: BCKQHĐKD năm 2008- CTCP Cảng Vật Cách) Nguyễn Thị Lan – QT902N 56
  60. Phân tích tài chính và biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại CTCP Cảng Vật Cách Qua bảng số liệu trên ta thấy lợi nhuận chưa phân phối: Năm 2007 là: 15.924.878.703 đồng Năm 2008 là: 34.622.233.917 đồng Như vậy lợi nhuận năm 2008 tăng nhiều so với lợi nhuận năm 2007, cụ thể năm 2008 lợi nhuận tăng với tốc độ nhanh, tăng tới 18.697.355.215 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 117,41%. Điều này cho ta thấy năm 2008 vừa qua doanh nghiệp kinh doanh đạt hiệu quả. Nó phản ánh được sự thành công và phát triển của Công ty trong những năm đầu chuyển sang cổ phần hoá. Lợi nhuận năm 2008 tăng so với năm 2007 chủ yếu là do doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, tăng so với năm 2007 là 26.182.197.050 đồng ( từ 75.937.003.343 đồng tăng lên 102.119.200.393 đồng) tương ứng với tỷ lệ tăng là 34,48%. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng là do doanh cung cấp dịch vụ tăng lên. Bên cạnh đó giá vốn hàng bán cũng tăng nhưng tăng chậm hơn so với doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Năm 2008 giá vốn hàng bán tăng so với năm 2007 là 14,41% tương ứng với số tuyệt đối là 7.578.467.566 đồng. Giá vốn hàng bán tăng lên là do giá vốn dịch vụ đã cung cấp tăng, điều này cho thấy hoạt động kinh doanh của công ty có hiệu quả và tiến hành mở rộng thị trường hơn, có nhiều khách hàng hơn. Chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty cũng tăng lên, năm 2008 tăng lên 1.274.091.880 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 21,40%. Chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty tăng chủ yếu là do chi phí dịch vụ mua ngoài tăng do chi phí điện,nước tăng. Nếu xét tốc độ tăng của doanh thu với tốc độ tăng của chi phí quản lý doanh nghiệp ta thấy tốc độ tăng của doanh thu tăng nhanh hơn so với tốc độ tăng của chi phí quản lý doanh nghiệp. Nhưng để tăng lợi nhuận hơn nữa thì công ty cũng nên có biện pháp giảm chi phí quản lý một cách hợp lý mà vẫn giữ được tốc độ tăng doanh thu. Nguyễn Thị Lan – QT902N 57
  61. Phân tích tài chính và biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại CTCP Cảng Vật Cách Bên cạnh đó thì chi phí tài chính của Công ty cũng tăng lên, năm 2008 chi phí tài chính tăng 1.033.976.944 đồng tương ứng với tốc độ tăng là 39,24% so với năm 2007, chi phí tài chính tăng là do lỗ chênh lệch tỷ giá đã thực hiện.  Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh theo chiều dọc Bảng 2.10. Phân tích BCKQHĐKD theo chiều dọc Năm 2007 Năm 2008 Mã Chỉ tiêu số % so Số tiền % so với Số tiền với (đồng) DTT (đồng) DTT 1.Doanh thu bán hàng 102.119.200.393 100 01 75.937.003.343 100 và cung cấp dịch vụ 2.Các khoản giảm trừ 02 0 0 0 0 doanh thu 3.Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp 10 75.937.003.343 100 102.119.200.393 100 dịch vụ 4.Giá vốn hàng bán 11 52.586.117.764 69,25 60.164.585.330 58,92 5.Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch 20 23.350.885.579 30,75 41.954.615.063 41,08 vụ 6.Doanh thu hoạt động tài 21 654.036.628 0,86 3.232.937.392 3,17 chính 7.Chi phí tài chính 22 2.558.836.654 3,37 3.562.813.598 3,49 8.Chi phí quản lý doanh 24 5.953.619.809 7,84 7.227.711.689 7,08 nghiệp 9.Lợi nhuận thuần từ 30 15.492.465.743 20,40 34.386.627.167 33,67 hoạt động kinh doanh 10.Thu nhập khác 31 1.465.372.523 1,93 1.527.353.801 1,50 11.Chi phí khác 32 1.032.959.563 1,36 1.291.747.051 1,26 12.Lợi nhuận khác 40 432.412.960 0,57 235.606.750 0,23 13.Tổng lợi nhuận kế 50 15.924.878.703 20,97 34.622.233.917 33,90 toán trước thuế 14.Chi phí thuế thu 51 1.592.487.870 2,09 3.462.223.392 3,39 nhập doanh nghiệp 15.LNST TNDN 60 14.332.390.832 18,87 31.160.010.526 30,51 (Nguồn: BCKQKD năm 2008- Công ty CP Cảng Vật Cách) Nguyễn Thị Lan – QT902N 58