Khóa luận Phân tích tài chính và giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông và xây dựng Hải Phòng - Tăng Thị Thêu

pdf 85 trang huongle 1940
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Phân tích tài chính và giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông và xây dựng Hải Phòng - Tăng Thị Thêu", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_phan_tich_tai_chinh_va_giai_phap_cai_thien_tinh_hi.pdf

Nội dung text: Khóa luận Phân tích tài chính và giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông và xây dựng Hải Phòng - Tăng Thị Thêu

  1. Khóa luận tốt nghiệp GVHD. TS. Nguyễn Ngọc Điện BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG ISO 9001 : 2008 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH: QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP Sinh viên : Tăng Thị Thêu Giảng viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Ngọc Điện HẢI PHÒNG - 2011 1 SV: Tăng Thị Thêu – QT1101N
  2. Khóa luận tốt nghiệp GVHD. TS. Nguyễn Ngọc Điện BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH VÀ GIẢI PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BÊ TÔNG VÀ XÂY DỰNG HẢI PHÒNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY NGÀNH: QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP Sinh viên :Tăng Thị Thêu Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Ngọc Điện HẢI PHÒNG - 2011 2 SV: Tăng Thị Thêu – QT1101N
  3. Khóa luận tốt nghiệp GVHD. TS. Nguyễn Ngọc Điện BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Sinh viên: Tăng Thị Thêu Mã SV: 110527 Lớp: QT1101N Ngành: Quản trị doanh nghiệp Tên đề tài: Phân tích tài chính và một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty Cổ phần Bê tông và xây dựng Hải Phòng. 3 SV: Tăng Thị Thêu – QT1101N
  4. Khóa luận tốt nghiệp GVHD. TS. Nguyễn Ngọc Điện NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI 1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp ( về lý luận, thực tiễn, các số liệu cần tính toán và các bản vẽ). 2. Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính toán. 3. Địa điểm thực tập tốt nghiệp. 4 SV: Tăng Thị Thêu – QT1101N
  5. Khóa luận tốt nghiệp GVHD. TS. Nguyễn Ngọc Điện CÁN BỘ HƯỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Người hướng dẫn thứ nhất: Họ và tên: Học hàm, học vị: Cơ quan công tác: Nội dung hướng dẫn: Người hướng dẫn thứ hai: Họ và tên: Học hàm, học vị: Cơ quan công tác: Nội dung hướng dẫn: Đề tài tốt nghiệp được giao ngày 11 tháng 04 năm 2011 Yêu cầu phải hoàn thành xong trước ngày 16 tháng 07 năm 2011 Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN Đã giao nhiệm vụ ĐTTN Sinh viên Người hướng dẫn Hải Phòng, ngày tháng năm 2011 Hiệu trưởng GS.TS.NGƯT Trần Hữu Nghị 5 SV: Tăng Thị Thêu – QT1101N
  6. Khóa luận tốt nghiệp GVHD. TS. Nguyễn Ngọc Điện PHẦN NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN 1. Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp: 2. Đánh giá chất lượng của khóa luận (so với nội dung yêu cầu đã đề ra trong nhiệm vụ Đ.T. T.N trên các mặt lý luận, thực tiễn, tính toán số liệu ): 3. Cho điểm của cán bộ hướng dẫn (ghi bằng cả số và chữ): Hải Phòng, ngày tháng năm 2011 Cán bộ hướng dẫn (họ tên và chữ ký) 6 SV: Tăng Thị Thêu – QT1101N
  7. Khóa luận tốt nghiệp GVHD. TS. Nguyễn Ngọc Điện MỤC LỤC Lời mở đầu 1 Chương I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ 3 PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 3 1.1 Tổng quan về tài chính doanh nghiệp 3 1.1.1 Các khái niệm về tài chính và quản trị tài chính doanh nghiệp 3 1.1.2 Bản chất tài chính doanh nghiệp 4 1.1.3 Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp 4 1.1.4 Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp 5 1.1.5 Các nội dung tài chính doanh nghiệp 6 1.2 Các phương pháp phân tích tài chính 6 1.2.1 Phương pháp so sánh 6 1.2.1.1 Tiêu chuẩn so sánh 6 1.2.1.2 Điều kiện so sánh 6 1.2.1.3 Kĩ thuật so sánh 7 1.2.1.4 Hình thức so sánh 7 1.2.2 Phương pháp phân tích tỉ lệ 8 1.2.3 Phương pháp Dupont 10 1.2.4 Cơ sở dữ liệu phục vụ phân tích tài chính doanh nghiệp. 10 1.2.5 Nội dung chủ yếu của quản trị tài chính doanh nghiệp 10 1.3 Phân tích khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp 11 1.3.1 Phân tích khái quát tình hình tài chính qua bảng cân đối kế toán 11 1.3.1.1 Phân tích cơ cấu và biến động tài sản 11 1.3.1.2 Phân tích cơ cấu và biến động nguồn vốn 13 7 SV: Tăng Thị Thêu – QT1101N
  8. Khóa luận tốt nghiệp GVHD. TS. Nguyễn Ngọc Điện 1.3.1.3 Phân tích cân đối tài sản và nguồn vốn 14 1.3.2 Phân tích khái quát tình hình tài chính qua báo cáo kết quả kinh doanh . 15 1.3.3 Phân tích các chỉ tiêu tài chính đặc trưng của doanh nghiệp 17 1.3.3.1 Nhóm các chỉ số về khả năng thanh toán 17 1.3.3.2 Nhóm các chỉ số về cơ cấu nguồn vốn và tình hình đầu tư 22 1.3.3.3 Nhóm chỉ số về hoạt động 23 1.3.3.4 Nhóm các chỉ số về khả năng sinh lời 27 1.3.4 Phân tích tổng hợp tình hình tài chính 28 Chương II: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BÊ TÔNG VÀ XÂY DỰNG HẢI PHÒNG 31 2.1 Khái quát về công ty 31 2.1.1 Giới thiệu về công ty 31 2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển 31 2.1.3 Chức năng và nhiệm vụ công ty 31 2.1.4 Cơ cấu tổ chức 32 2.1.5 Hội đồng quản trị và ban giám đốc 32 2.1.6 Hoạt động kinh doanh chung qua các năm 36 2.2 Phân tích tình hình hoạt động tài chính tại công ty 40 2.2.1 Phân tích tình hình tài chính công ty qua các báo cáo tài chính 40 2.2.1.1 Phân tích tình hình tài chính qua bảng cân đối kế toán 40 2.2.1.1.1 Phân tích cơ cấu và biến động tài sản 40 2.2.1.1.2 Phân tích cơ cấu và biến động nguồn vốn 43 2.2.1.1.3 Phân tích cân đối giữa tài sản và nguồn vốn 46 2.2.1.2 Phân tích khái quát tình hình tài chính qua báo cáo kết quả kinh doanh48 2.2.2 Phân tích tài các hệ số tài chính đặc trưng của công ty 50 8 SV: Tăng Thị Thêu – QT1101N
  9. Khóa luận tốt nghiệp GVHD. TS. Nguyễn Ngọc Điện 2.2.2.1 Chỉ số về khả năng thanh toán 50 2.2.2.2 Chỉ số về cơ cấu tài chính và tình hình đầu tư 52 2.2.2.3 Chỉ số về hoạt động 54 2.2.2.4 Chỉ số về khả năng sinh lời 57 2.2.3 Phân tích tổng hợp tình hình tài chính 59 Chương III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY 65 3.1 Biện pháp 1 65 3.1.1 Cơ sở của biện pháp 65 3.1.2 Mục đích của biện pháp 65 3.1.3 Nội dung của biện pháp 65 3.2 Biện pháp 2 68 3.2.1 Cơ sở của biện pháp 68 3.2.2 Mục đích của biện pháp 69 3.2.3 Nội dung của biện pháp 69 3.3 Tình hình tài chính dự kiến sau khi thực hiện biện pháp 71 3.3.1 Các báo cáo tài chính 71 3.3.1.1 Bảng cân đối kế toán dự kiến 71 3.3.1.2 Bảng báo cáo kết quả kinh doanh dự kiến 72 3.3.1.3 Các chỉ tiêu tài chính dự kiến 73 KẾT LUẬN 75 TÀI LIỆU THAM KHẢO 76 9 SV: Tăng Thị Thêu – QT1101N
  10. Khóa luận tốt nghiệp GVHD. TS. Nguyễn Ngọc Điện LỜI MỞ ĐẦU Thực trạng phân tích tài chính trong các doanh nghiệp hiện nay là kiêm nhiệm bởi bộ phận tài chính – kế toán. Người chịu trách nhiệm phân tích tài chính có liên quan đến việc thu thập và phân tích những thông tin tài chính, phân tích các xu hướng và đưa ra các dự báo kinh tế. tuy nhiên các doanh nghiệp vẫn còn coi nhẹ vấn đề này. Quản trị tài chính là một bộ phận quan trọng của quản trị doanh nghiệp. tất cả các hoạt động kinh doanh đều ảnh hưởng tới tình hình tài chính của doanh nghiêp, ngược lại tình hình tài chính tốt hay xấu lại có tác dụng thúc đẩy hoặc kìm hãm quá trình kinh doanh. Do đó, để phục vụ cho công tác quản lý hoạt động kinh doanh có hiệu quả các nhà quản trị phải thường xuyên tổ chức phân tích tình hình tài chính cho tương lai. Bởi vì thông qua việc tính toán, phân tích tài chính cho ta thấy được những điểm mạnh về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như tiềm năng cần phát huy và những nhược điểm cần khắc phục. Qua đó các nhà quản lý tài chính có thể xác định được nguyên nhân gây ra và đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính cũng như tình hình hoạt động kinh doanh của đơn vị mình trong thời gian tới. Xuất phát từ đó, trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Bê tông và xây dựng Hải Phòng, em đã cố gắng tìm hiểu thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty thông qua phân tích tài chính của công ty trong vài năm gần đây nhằm mục đích tự nâng cao hiểu biết của mình về vấn đề tài chính doanh nghiệp nói chung, phân tích tài chính nói riêng. Vì vậy, em chọn đề tài “ Phân tích tài chính và một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty Cổ phần Bê tông và xây dựng Hải Phòng” làm chuyên đề khóa luận tốt nghiệp. Nội dung của khóa luận ngoài phần mở đầu và kết luận gồm 3 chương: Chƣơng I: Một số vấn đề lý luận chung về phân tích tài chính doanh nghiệp. 10 SV: Tăng Thị Thêu – QT1101N
  11. Khóa luận tốt nghiệp GVHD. TS. Nguyễn Ngọc Điện Chƣơng II: Thực trạng tình hình tài chính của công ty cổ phần Bê tông và xây dựng Hải Phòng. Chƣơng III: Một số kiến nghị và giải pháp nhằm cải thiện tài chính của công ty cổ phần Bê tông và xây dựng Hải Phòng. Tuy đã cố gắng nghiên cứu, tìm tòi, nắm bắt tình hình thực tế của công ty đến thực tập để phán ánh, làm rõ vào bài viết song do kiến thức và kinh nghiệm có hạn nên không thể tránh khỏi những thiếu sót, nhược điểm. Em rất mong nhận được sự đóng góp, chỉ bảo của cô, chú, anh, chị trong công ty. Em cũng mong nhận được sự tham gia góp ý của thầy cô giáo, của thầy giáo hướng dẫn để em hoàn thiện bài viết này. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên Tăng Thị Thêu 11 SV: Tăng Thị Thêu – QT1101N
  12. Khóa luận tốt nghiệp GVHD. TS. Nguyễn Ngọc Điện Chƣơng I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP VÀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1.1 Tổng quan về tài chính doanh nghiệp 1.1.1 Các khái niệm về tài chính và quản trị tài chính doanh nghiệp Tài chính doanh nghiệp: là những quan hệ kinh tế biểu hiện dưới hình thức giá trị gắn trực tiếp với việc tổ chức, huy động, phân phối, sử dụng và quản lý vốn trong quá trình kinh doanh. Là một khâu của hệ thống tài chính trong nền kinh tế, là một phạm trù kinh tế khách quan gắn liền với sự ra đời của nền kinh tế hàng hóa tiền tệ. Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, bất kì một doanh nghiệp nào cũng cần phải có một lượng vốn tiền tệ tối thiểu nhất định. Quá trình hoạt động kinh doanh từ góc độ tài chính, cũng chính là quá trình phân phối để tạo lập sử dụng các vốn tiền tệ của doanh nghiệp nhằm thực hiện các mục tiêu của nguồn tài chính, và tạo ra các luồng chuyển dịch giá trị mà biểu hiện của nó là tiền tệ đi vào hoặc đi ra khỏi chu kì kinh doanh của doanh nghiệp. Quản trị tài chính doanh nghiệp: Là việc lựa chọn và đưa ra các quyết định về tài chính, tổ chức thực hiện những quyết định đó nhằm đạt được mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp, đó là tối đa hóa lợi nhuận không ngừng làm tăng doanh nghiệp và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Quản trị tài chính có quan hệ chặt chẽ với quản trị doanh nghiệp và giữ vị trí quan trọng hàng đầu trong quản trị doanh nghiệp. Quản trị tài chính doanh nghiệp là một bộ phận của quản trị doanh nghiệp, nó thực hiện những nội dung cơ bản của quản trị tài chính đối với các quan hệ tài chính nảy sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh, nhằm thực hiện tốt nhất các mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp. 12 SV: Tăng Thị Thêu – QT1101N
  13. Khóa luận tốt nghiệp GVHD. TS. Nguyễn Ngọc Điện 1.1.2 Bản chất tài chính doanh nghiệp Có thể nói tài chính doanh nghiệp xét về bản chất là các mối quan hệ phân phối dưới hình thức giá trị gắn liền với sự tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh. Xét về hình thức, tài chính doanh nghiệp phản ánh sự vận động và chuyển hóa các nguồn lực tài chính trong quá trình phân phối để tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp hợp thành các quan hệ tài chính của doanh nghiệp. vì vậy, các hoạt động gắn liền với việc phân phối để tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ thuộc hoạt động tài chính của doanh nghiệp. 1.1.3 Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp Trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước, có nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp như các nhà đầu tư, cung cấp tín dụng ngắn hạn và dài hạn, các nhà quản lý doanh nghiệp, cơ quan thuế, các cơ quản lý nhà nước, người lao động Các đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp ở các góc độ khác nhau. Phân tích tài chính giúp cho tất cả các đối tượng có thông tin phù hợp với mục đích của mình, trên cơ sở đó có thể đưa ra các quyết định hợp lý trong kinh doanh. Các nhà cung cấp tín dụng: Quan tâm đến khả năng doanh nghiệp có thể hoàn trả các khoản nợ hay không? Tuy nhiên, các chủ nợ ngắn hạn và dài hạn có mối lưu tâm khác nhau. Các chủ nợ ngắn hạn thường quan tâm đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp nhằm đáp ứng các yêu cầu chi trả ngắn hạn. còn các chủ nợ dài hạn lại quan tâm đến khả năng của doanh nghiệp có đáp ứng được yêu cầu chi trả tiền lãi và trả nợ gốc khi đến hạn không do đó họ phải chú trọng đến khả năng sinh lãi và cả sự ổn định lâu dài của doanh nghiệp. Trên cơ sở cung cấp những thông tin về các khía cạnh này, phân tích tài chính giúp cho chủ nợ đưa ra các quyết định về khoản nợ như có chi vay không, thời hạn bao lâu, vay bao nhiêu? Các nhà quản lý doanh nghiệp: Họ cần thông tin để kiểm soát và chỉ đạo tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp do vậy họ phải thường xuyên quan tâm đến mọi khía cạnh phân tích tài chính. Phân tích giúp họ có định hướng cho 13 SV: Tăng Thị Thêu – QT1101N
  14. Khóa luận tốt nghiệp GVHD. TS. Nguyễn Ngọc Điện các quyết định về đầu tư, cơ cấu nguồn tài chính, phân chia lợi nhuận, đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh để có biện pháp điều chỉnh phù hợp. Cơ quan thuế: Quan tâm đến số thuế mà doanh nghiệp phải nộp. thông tin tài chính giúp họ nắm bắt được tình hình thực hiện các nghĩa vụ nộp thuế đối với ngân sách, số phải nộp, đã nộp, còn phải nộp. Cơ quan thống kê hay nghiên cứu: Thông qua phân tích tài chính có thể tổng hợp các chỉ tiêu kinh tế của toàn ngành, khu vực hay toàn bộ nền kinh tế để phân tích ở tầm vĩ mô, đưa ra các chiến lược phát triển dài hạn. Ngƣời lao động: Họ cũng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp để đánh giá triển vọng của nó trong tương lai . Như vậy, có thể thấy vai trò cơ bản của phân tích tài chính là cung cấp thông tin hữu ích cho tất cả các đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp trên các khía cạnh khác nhau, giúp họ có cơ sở vững chắc đưa ra các quyết định phù hợp với mục đích của họ. 1.1.4 Mục tiêu của phân tích tài chính trong doanh nghiệp Để trở thành một công cụ đắc lực giúp các nhà quản trị doanh nghiệp và các đối tượng quan tâm đến hoạt động của doanh nghiệp có các quyết định đúng đắn trong kinh doanh, phân tích tài chính cần phải đạt được những mục tiêu sau: Đánh giá chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp trên các khía cạnh khác nhau như cơ cấu nguồn vốn, tài sản, khả năng thanh toán, lưu chuyển tiền tệ, hiệu quả sử dụng tài sản, khả năng sinh lãi, rủi ro tài chính .nhằm đáp ứng các thông tin cho tất cả các đối tượng quan tâm. Định hướng các quyết định của các đối tượng quan tâm theo chiều hướng phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp như quyết định đầu tư, tài trợ, phân chia lợi nhuận Trở thành cho các dự báo cơ sở tài chính, giúp người phân tích dự đoán được tiềm năng tài chính của doanh nghiệp trong tương lai. 14 SV: Tăng Thị Thêu – QT1101N
  15. Khóa luận tốt nghiệp GVHD. TS. Nguyễn Ngọc Điện Là công cụ để kiểm soát hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trên cơ sở để kiểm tra, đánh giá các chỉ tiêu kế hoạch, dự đoán, định mức Từ đó, xác định những điểm mạnh và điểm yếu trong hoạt động kinh doanh giúp cho doanh nghiệp có được những quyết định và giải pháp đúng đắn, bảo đảm kinh doanh đạt hiệu quả. 1.1.5 Các nội dung của tài chính doanh nghiệp Các nội dung của tài chính doanh nghiệp như: Phân tích tài chính doanh nghiệp Hoạch định và kiểm soát tài chính doanh nghiệp Quản trị các nguồn tài trợ, chính sách phân phối và quản trị hoạt động đầu tư 1.2 Các phƣơng pháp phân tích tài chính Phương pháp phân tích tài chính là cách thức, kĩ thuật để đánh giá tình hình tài chính của công ty ở quá khứ, hiện tại và dự đoán tài chính trong tương lai. Từ đó giúp các đối tượng đưa ra quyết định kinh tế phù hợp với mục tiêu mong muốn của từng đối tượng. Để đáp ứng mục tiêu phân tích tài chính có nhiều phương pháp thông thường người ta hay sử dụng các phương pháp sau: 1.2.1 Phƣơng pháp so sánh Đây là phương pháp được sử dụng rộng rãi phổ biến trong phân tích kinh tế nói chung và phân tích tài chính nói riêng, xác định vị trí và xu hướng biến động của các chỉ tiêu phân tích. 1.2.1.1 Tiêu chuẩn so sánh Tiêu chuẩn so sánh là chỉ tiêu của một kì được lựa chọn làm gốc so sánh. Gốc so sánh được xác định tùy thuộc vào mục đích phân tích. Khi tiến hành so sánh cần hai đại lượng trở lên và các đại lượng phải đảm bảo tính chất so sánh được. 15 SV: Tăng Thị Thêu – QT1101N
  16. Khóa luận tốt nghiệp GVHD. TS. Nguyễn Ngọc Điện 1.2.1.2 Điều kiện so sánh So sánh theo thời gian đó là sự thống nhất về nội dung kinh tế, thống nhất về phương pháp tính toán, thống nhát về thời gian và đơn vị đo lường. So sánh theo không gian tức là so sánh giữa các số liệu trong ngành nhất định, các chỉ tiêu cần phải được quy đổi về cùng quy mô và điều kiện kinh doanh tương tự nhau. 1.2.1.3 Kĩ thuật so sánh Để đáp ứng các mục tiêu sử dụng của những chỉ tiêu so sánh, quá trình so sánh giữa các chỉ tiêu được thể hiện dưới 3 kĩ thuật so sánh sau đây: So sánh số tuyệt đối: là kết quả của phép trừ giữa trị số của kì phân tích với kì gốc của các chỉ tiêu kinh tế. kết quả so sánh phản ánh sự biến động về quy mô hoặc khối lượng của các chỉ tiêu phân tích. So sánh số tương đối: Là kết quả của phép chia giữa trị số của kì phân tích so với kì gốc của chỉ tiêu kinh tế. kết quả so sánh phản ánh kết cấu, mối quan hệ, tốc độ phát triển và mức độ phổ biến của chỉ tiêu nghiên cứu. So sánh số bình quân: Biểu hiện tính chất đặc trưng chung về mặt số lượng, nhằm phản ánh đặc điểm chung của một đơn vị, một bộ phận, hay một tổng thể chung có cùng tính chất. Từ đó cho thấy sự biến động về mặt quy mô hoặc khối lượng của chỉ tiêu phân tích, mối quan hệ tỉ lệ, kết cấu của từng chỉ tiêu trong tổng thể hoặc biến động về mặt tốc độ của chỉ tiêu đang xem xét giữa các thời gian khác nhau, biểu hiện tính phổ biến của chỉ tiêu phân tích. 1.2.1.4 Hình thức so sánh Quá trình phân tích theo kĩ thuật của phương pháp so sánh có thể được thực hiện theo 2 hình thức sau: So sánh theo chiều dọc: Là quá trình so sánh, xác định tỉ lệ, quan hệ tương quan giữa các dữ kiện trên các báo cáo tài chính của kì hiện hành. 16 SV: Tăng Thị Thêu – QT1101N
  17. Khóa luận tốt nghiệp GVHD. TS. Nguyễn Ngọc Điện So sánh theo chiều ngang: Là quá trình so sánh, xác định tỉ lệ và chiều hướng tăng giảm của các dữ kiện trên báo cáo tài chính của nhiều kì khác nhau. 1.2.2 Phƣơng pháp phân tích tỉ lệ Phương pháp này dựa trên các ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài chính trong các quan hệ tài chính. Về nguyên tắc, phương pháp này yêu cầu phải xác định được các ngưỡng, các định mức để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp, trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với giá trị các tỷ lệ tham chiếu. Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các tỉ lệ tài chính được phân thành các nhóm chỉ tiêu đặc trưng phản ánh nội dung cơ bản theo mục tiêu phân tích của doanh nghiệp. Nhìn chung có 4 nhóm sau: Nhóm chỉ số về khả năng thanh toán Nhóm chỉ số về cơ cấu tài chính và tình hình đầu tư Nhóm chỉ số về hoạt động Nhóm chỉ số khả năng sinh lời 1.2.3 Phƣơng pháp Dupont Theo phương pháp này các nhà phân tích sẽ nhận biết được các nguyên nhân dẫn tới hiện tượng tốt, xấu trong hoạt động của doanh nghiệp. Bản chất của phương pháp này là tách một tỉ số tổng hợp phản ánh sức sinh lợi của doanh nghiệp như thu nhập trên tài sản( ROA), thu nhập sau thuế trên vốn chủ sở hữu(ROE) thành tích số của chuỗi các tỉ số có quan hệ nhân quả với nhau. Từ đó phân tích ảnh hưởng của các tỉ số đó với tỉ số tổng hợp. 1.2.4 Cơ sở dữ liệu phục vụ phân tích tài chính doanh nghiệp Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp bao gồm 2 nguồn cơ bản là thông tin từ hệ thống kế toán và thông tin bên ngoài hệ thống kế toán. Thông tin từ hệ thống kế toán chủ yếu bao gồm các báo cáo tài chính và một số tài liệu sổ sách kế toán như bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, 17 SV: Tăng Thị Thêu – QT1101N
  18. Khóa luận tốt nghiệp GVHD. TS. Nguyễn Ngọc Điện báo cáo lưu chuyển tiền tệ, báo cáo chi tiết về chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố, báo cáo chi tiết về kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, báo cáo chi tiết về tình hình tăng giảm tài sản cố định, tăng giảm vốn chủ sở hữu, các khoản phải thu và nợ phải trả Báo cáo tài chính gồm 4 loại sau: Bảng cân đối kế toán: mẫu B01 – DN Báo cáo kết kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh: mẫu B02 – DN Báo cáo lưu chuyển tiền tệ :mẫu B03 – DN Thuyết minh báo cáo tài chính: mẫu B09 – DN Thông tin từ bên ngoài hệ thống kế toán được sử dụng để phân tích nguyên nhân ảnh hưởng, các yếu tố ảnh hưởng của môi trường kinh doanh cũng như các chính sách của doanh nghiệp tác động đến tình hình tài chính của doanh nghiệp như thế nào. Nguồn thông tin này giúp các kết luận trong báo cáo tài chính có tính thuyết phục cao hơn. Các thông tin này chia thành 3 nhóm : thông tin chung về tình hình kinh tế, thông tin về ngành kinh doanh của doanh nghiệp và thông tin về đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp: Thông tin chung về tình hình kinh tế. Các thông tin phản ánh tình hình chung về kinh tế tại một thờikì nhấ định có liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là những thông tin quan trọng cần xem xét. Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp chịu tác động cảu nhiều yếu tố thuộc môi trường vĩ mô nên phân tích tài chính cần đặt trong bối cảnh chung của kinh tế trong nước và khu vực. những thông tin cần quan tâm bao gồm: Thông tin về tăng trưởng hay suy thoái kinh tế Các chính sách kinh tế lớn của nhà nước, chính sách chính trị, ngoại gia, pháp luật chế độ tài chính, kế toán có liên quan Thông tin về tỉ lệ lạm phát Thông tin về lãi suất ngân hàng, tỷ giá hối đoái 18 SV: Tăng Thị Thêu – QT1101N
  19. Khóa luận tốt nghiệp GVHD. TS. Nguyễn Ngọc Điện Thông tin về ngành kinh doanh của doanh nghiệp Trong phạm vi ngành cần xem xét sự phát triển của doanh nghiệp trong mối liên hệ với các hoạt động và đặc điểm chung của ngành kinh doanh. Những thông tin liên quan đến ngành cần quan tâm thường bao gồm: Nhịp độ và xu hướng vận động của ngành Mức độ yêu cầu công nghệ của ngành Quy mô đô thị và triển vọng phát triển Tính chất cạnh tranh của thị trường, mối quan hệ giữa các nhà cung cấp với khách hàng. Nguy cơ xuất hiện những đối thủ cạnh tranh tiềm tàng Thông tin về đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp Mỗi một doanh nghiệp có đặc điểm riêng trong chiến lược kinh doanh và tổ chức hoạt động nên để đánh giá chính xác tình hình tài chính người phân tích cần nghiên cứu các đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp, chủ yếu bao gồm các khía cạnh sau: Mục tiêu và chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp Chính sách tài chính, tín dụng của doanh nghiệp Đặc điểm công nghệ và chính sách đầu tư của doanh nghiệp Đặc điểm luân chuyển vốn trong quá trình kinh doanh Tính thời vụ, tính chu kì trong hoạt động kinh doanh Mối liên hệ giữa doanh nghiệp và ngân hàng, nhà cung cấp khách hàng với các đối tượng khác. 1.2.5 Nội dung chủ yếu của quản trị tài chính doanh nghiệp Tham gia đánh giá, lựa chọn các dự án đầu tư và kế hoạch kinh doanh Xác định nhu cầu vốn, tổ chức huy động vốn để đáp ứng cho hoạt động của doanh nghiệp. 19 SV: Tăng Thị Thêu – QT1101N
  20. Khóa luận tốt nghiệp GVHD. TS. Nguyễn Ngọc Điện Tổ chức sử dụng có hiệu quả số vốn hiện có, quản lý chặt chẽ các khoản thu chi, đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Thực hiện việc phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ của doanh nghiệp Đảm bảo kiểm tra kiểm soát thường xuyên đối với hoạt động của doanh nghiệp , thực hiện phân tích tài chính doanh nghiệp Thực hiện việc dự báo và kế hóa tài chính. 1.3 Phân tích khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp 1.3.1 Phân tích khái quát tình hình tài chính qua bảng cân đối kế toán Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính mô tả ạng tài chính của một doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định nào đó. Thông thường bảng cân đối kế toán được trình bày dưới dạng số dư các tài khoản kế toán: một bên phản ánh tài sản, một bên phản ánh nguồn vốn của doanh nghiệp. Việc phân tích bảng cân đối kế toán cho thấy quy mô tài sản, cơ cấu sử dụng vốn trong doanh nghiệp. Với cơ cấu như vậy có hợp lý hay không, đảm bảo an ninh tài chính hay không. 1.3.1.1 Phân tích cơ cấu và biến động tài sản Phân tích kết cấu tài sản đánh giá sự biến động của các bộ phận cấu thành tổng tài sản của doanh nghiệp. Mục đích của việc phân tích cơ cấu tài sản để tìm hiểu sự hợp lý của phân bổ và sử dụng tài sản, từ đó đề ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản. Đánh giá một cách tổng quát quy mô, năng lực và trình độ sử dụng vốn của doanh nghiệp. Kết cấu tài sản của doanh nghiệp có hai loại là tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. Trong mỗi loại tài sản có nhiều loại khác nhau mà chúng ta cần xem xét đến từng loại tài sản đó. Mỗi doanh nghiệp khác nhau thì cơ cấu tài sản khác nhau. Phương pháp phân tích là tiến hành xác định tỷ trọng từng loại tài sản ở thời điểm đầu năm và cuối kì, sự thay đổi về tỉ trọng giữa đầu năm và cuối kì và tìm 20 SV: Tăng Thị Thêu – QT1101N
  21. Khóa luận tốt nghiệp GVHD. TS. Nguyễn Ngọc Điện nguyên nhân cụ thể của chênh lệch tỉ trọng này. Qua đó so sánh số tuyệt đối và tỉ trọng có thể thấy sự thay đổi về số lượng quy mô và tỉ trọng từng loại tài sản. Để có thể rút ra nhận xét xác định và phù hợp, cần liên hệ với tình hình biến động của từng khoản mục tài sản cụ thể. Qua đó đánh giá tính hợp lý của từng biến động, từ đó có thể nhận xét và kết luận về quy mô năng lực hoạt động của doanh nghiệp. BẢNG 1: PHÂN TÍCH CƠ CẤU VÀ BIẾN ĐỘNG CỦA TÀI SẢN Mã Số đầu Số cuối Số tương Số Tài sản đối tuyệt số năm kì đối A. Tài sản ngắn hạn 1. Tiền 2. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 3. Các khoản phải thu ngắn hạn 4. Hàng tồn kho 5. Tài sản ngắn hạn khác B. Tài sản dài hạn 1. Các khoản phải thu dài hạn 2. Tài sản cố định 3. Bất động sản đầu tư 4. Các khoản đầu tư tài chính dài5. hạnTài sản dài hạn khác Ngoài ra khi phân tích cơ cấu tài sản cần xem xét tỉ suất đầu tư. Tỉ suất này phản ánh tình trạng trang bị cơ sở vật chất, kĩ thuật, thể hiện năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài của doanh nghiệp. Tỉ suất này được xác định bằng công thức: Tài sản cố định Tỉ suất đầu tư = (CT1) Tổng tài sản Việc đầu tư chiều sâu, mua sắm trang bị cơ sở vật chất thể hiện năng lực sản xuất và phát triển lâu dài. Tỉ suất này tăng lên chứng tỏ năng lực sản xuất có xu 21 SV: Tăng Thị Thêu – QT1101N
  22. Khóa luận tốt nghiệp GVHD. TS. Nguyễn Ngọc Điện hướng tăng lên. Nếu các nhân tố khác không đổi thì đây là dấu hiệu tích cực của doanh nghiệp và ngược lại. 1.3.1.2 Phân tích cơ cấu và biến động nguồn vốn BẢNG 2: PHÂN TÍCH CƠ CẤU VÀ BIẾN ĐỘNG NGUỒN VỐN Nguồn vốn Mã Số đầu Số cuối Số tương Số tuyệt số năm kì đối đối A Nợ phải trả 1.Nợ ngắn hạn 2.Nợ dài hạn B Vốn chủ sở hữu 1.Vốn chủ sở hữu 2.Nguồn kinh phí, quỹ khác Nguồn vốn phản ánh nguồn hình thành tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo. Trên bảng cân đối kế toán, cơ cấu từng nguồn vốn trong tổng nguồn vốn phản ánh trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp đối với từng khoản vốn mà doanh nghiệp đang quản lý và sử dụng. Phương pháp phân tích là tiến hành xác định tỉ trọng từng khoản vốn ở thời điểm đầu năm và cuối kì và sự thay đổi về tỉ trọng giữa đầu năm và cuối kì và tìm nguyên nhân cụ thể của tỉ trọng chênh lệch này. Qua đó so sánh bằng số tuyệt đối và tỉ trọng có thể thấy sự thay đổi về số lượng quy mô và tỉ trọng từng loại vốn. Để có thể rút ra nhận xét xác đáng và phù hợp, cần liên hệ với tình hình biến động của từng loại vốn. Cơ cấu nguồn vốn tốt và hợp lý làm cho doanh nghiệp giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh và đảm bảo khả năng tự chủ về tình hình tài chính. Ngoài việc xem xét tình hình phân bổ vốn cần phân tích kết cấu nguồn vốn nhằm đánh giá khả năng tự tài trợ về mặt tài chính cũng như mức độ tự chủ, chủ động trong kinh doanh hay khó khăn mà doanh nghiệp phải đương đầu. Điều này được phản ánh qua việc xác định tỉ suất tự tài trợ. 22 SV: Tăng Thị Thêu – QT1101N
  23. Khóa luận tốt nghiệp GVHD. TS. Nguyễn Ngọc Điện Nguồn vốn CHS Tỉ suất tự tài trợ = (CT2) Tổng nguồn vốn Tỉ suất này càng cao thể hiện khả năng độc lập cao về mặt tài chính hay mức đô tự tài trợ của doanh nghiệp càng tốt. 1.3.1.3 Phân tích cân đối tài sản và nguồn vốn Phân tích cân đối giữa tài sản và nguồn vốn có ý nghĩa rất quan trọng đối với người quản lý doanh nghiệp và các chủ thể khác quan tâm đến doanh nghiệp. việc phân tích cân đối giữa tài sản và nguồn vốn cho ta biết sự ổn định và an toàn trong tài trợ và sử dụng vốn của doanh nghiệp. Theo nguyên tắc cân đối giữa tài sản và nguồn vốn thì tài sản ngắn hạn nên được tài trợ bằng nguồn vốn ngắn hạn, tài sản dài hạn nên được tài trợ bằng nguồn vốn dài hạn để hạn chế chi phí sử dụng vốn phát sinh thêm hoặc rủi ro có thể gặp trong kinh doanh. TÀI SẢN NGUỒN VỐN Tài sản ngắn hạn Nợ ngắn hạn Nợ dài hạn Vốn lưu động ròng Tài sản dài Vốn chủ sở hữu hạn Vốn lưu động ròng = Nguồn vốn dài hạn – Tài sản dài hạn = Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn 23 SV: Tăng Thị Thêu – QT1101N
  24. Khóa luận tốt nghiệp GVHD. TS. Nguyễn Ngọc Điện Nợ dài hạn và vốn chủ sở hữu là vốn dài hạn của doanh nghiệp, trong quá trình đầu tư doanh nghiệp cần tính toán đầu tư TSCĐ bằng nguồn vốn dài hạn vì nguồn vốn dài hạn cho phép doanh nghiệp sử dụng trong thời gian dài, giúp doanh nghiệp chủ động hơn trong việc chuẩn bị thanh toán, tránh tình trạng bị động, phụ thuộc vào chủ nợ. Doanh nghiệp thường sử dụng vốn lưu động ròng để mua nguyên vật liệu đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh, trong đó vốn lưu động ròng được tính bởi công thức: VLĐ ròng = Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn = Vốn dài hạn – Tài sản dài hạn. 1.3.2 Phân tích khái quát tình hình tài chính qua báo cáo kết quả kinh doanh BẢNG 3: BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH Chỉ tiêu Mã số Số đầu năm Số cuối kì 1. Tổng doanh thu 2. Các khoản giảm trừ doanh thu 3. Doanh thu thuần 4. Giá vốn hàng bán 5. Lợi nhuận gộp 6. Chi phí bán hàng 7. Chi phí quản lý doanh nghiệp 8. LN từ hoạt động SXKD 9. Chi phí hoạt động tài chính 10. Thu nhập hoạt động tài chính 11. LN thuần từ hoạt động tài chính 12. Chi phí khác 13. Thu nhập khác 14. Lợi nhuận khác 15. Lợi nhuận trước thuế 16. Thuế TNDN phải nộp 17. Lợi nhuận sau thuế 24 SV: Tăng Thị Thêu – QT1101N
  25. Khóa luận tốt nghiệp GVHD. TS. Nguyễn Ngọc Điện Việc đánh giá doanh thu, lợi nhuận qua báo cáo kết quả kinh doanh giúp ta hiểu rõ hơn về hoạt động sản xuất kinh doanh trong kì. Mục tiêu là tìm hiểu nguồn gốc, thực trạng, xu hướng của thu nhập, chi phí, lợi nhuận. Giúp cho người phân tích có được niêm tin đáng tin cậy từ thu nhập, chi phí, lợi nhuận của doanh nghiệp và phần nào nhận thức được nguồn gốc, khả năng, lợi nhuận và xu hướng của chúng trong tương lai. Sử dụng báo cáo kết quả kinh doanh dạng so sánh , ta tiến hành đánh giá kết quả kinh doanh theo nội dung chủ yếu sau:  Phân tích doanh thu Doanh thu là một chỉ tiêu tài chính rất quan trọng, khi phân tích ta cần so sánh giữa các chỉ tiêu biến động với doanh thu thuần để đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp tăng hay giảm so với kì trước hoặc so với doanh nghiệp khác. Doanh thu thuần đơn vị sản phẩm hàng hóa là nhân tố có quan hệ cùng chiều với lợi nhuận gộp trong điều kiện các nhân tố khác không đổi. Khi xem xét doanh thu thuần cho thấy bản thân nó chịu nhiều tác động của các nhân tố khác với xu hướng và cách đánh giá khác nhau. Cụ thể: Tổng số Doanh thu Tổng doanh Giảm giá Chiết khấu doanh thu = - - hàng bán bị - thu hàng bán thương mại thuần trả lại Mức tăng và tỉ lệ doanh thu thuần phản ánh mức tăng và tỉ lệ tăng trưởng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.  Phân tích lợi nhuận Qua mức chênh lệch về số tiền và chỉ tiêu này trên bảng phân tích có thể thấy xu hướng biến động của chỉ tiêu lợi nhuận giữa các kì kinh doanh. So sánh các khoản lợi nhuận như lợi nhuận gộp, lợi nhuận trước thuế, lợi nhuận sau thuế với doanh thu thuần. Để tăng lợi nhuận tốc độ tăng lợi nhuận phải lớn hơn tốc độ tăng chi phí. Khi so sánh lợi nhuận thực hiện với kế hoạch hay với kì trước ta sẽ thấy biến động của nó. Cụ thể là: Lợi nhuận sau thuế = Tổng lợi nhuận trước thuế - Thuế thu nhập DN phải nộp 25 SV: Tăng Thị Thêu – QT1101N
  26. Khóa luận tốt nghiệp GVHD. TS. Nguyễn Ngọc Điện Trong đó: Tổng lợi nhuận Lợi nhuận thuần từ Lợi nhuận từ hoạt Lợi nhuận = + + + + trước thuế hoạt động kinh doanh động tài chính khác Bằng phương pháp so sánh chúng ta tính ảnh hưởng của nhân tố đến sự biến động giữa kì phân tích so với kì gốc hay kì này so với kì trước. Tương tự như vậy ta cũng xác định ảnh hưởng của từng nhân tố bộ phận đến sự biến động của bản thân từng nhân tố. Lợi nhuận thuần từ Doanh Giảm vốn Chi phí Chi phí hoạt động sản xuất = - - thu thuần hàng bán bán hàng quản lý DN kinh doanh Lợi nhuận thuần từ Thu nhập hoạt Chi phí hoạt động = - hoạt động tài chính động tài chính tài chính Lợi nhuận khác = Thu nhập khác - Chi phí khác 1.3.3 Phân tích các chỉ tiêu tài chính đặc trƣng của doanh nghiệp Các số liệu trên báo cáo tài chính chưa lột tả hết được thực trạng tài chính của doanh nghiệp, do vậy các nhà tài chính còn phải dùng các chỉ tiêu tài chính để giải thích thêm về mối quan hệ tài chính và coi các chỉ tiêu tài chính là những biểu hiện đặc trưng nhất về tình hình tài chính của doanh nghiệp trong một thời kì nhất định. 1.3.3.1 Nhóm các chỉ số về khả năng thanh toán Khả năng thanh toán là khả năng thanh toán ngắn hạn thể hiện khả năng đối phó với nghĩa vụ trả nợ ngắn hạn hay năng lực thực hiện cam kết về các món nợ khi chúng đến hạn. việc thực hiện các nghĩa vụ này chịu ảnh hưởng một phần bởi cơ cấu và giá trị của tài sản ngắn hạn và khả năng chuyển đổi nhanh chóng thành tiền trong một thời gian nhất định. 26 SV: Tăng Thị Thêu – QT1101N
  27. Khóa luận tốt nghiệp GVHD. TS. Nguyễn Ngọc Điện Khả năng thanh toán cao thì chịu rủi ro thấp, tuy nhiên lợi nhuận có thể thấp vì tiền mặt quá nhiều, giá trị khoản phải thu và hàng tồn kho cao. Khả năng thanh khoản thấp thì rủi ro thanh khoản cao, tuy nhiên lợi nhuận có thể cao vì tài sản ngắn hạn sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư cho tài sản ngắn hạn nhỏ.  Khả năng thanh toán tổng quát( H1) Chỉ tiêu này phản ánh năng lực thanh toán tổng thể của doanh nghiệp trong kì kinh doanh, cho biết một đồng doanh nghiệp đi vay thì có mấy đồng tài sản đảm bảo. Tổng tài sản Khả năng thanh toán tổng quát (H1)= (CT3) Tổng nợ phải trả Nếu H1>1 : Chứng tỏ tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp đủ để thanh toán các khoản nợ hiện tại của doanh nghiệp. Tuy nhiên không phải tài sản nào hiện có cũng sẵn sàng được dùng để trả nợ và không phải khoản nợ nào cũng phải trả ngay. Nếu H1<1 : Báo hiệu sự phá sản của doanh nghiệp, vốn chủ sở hữu bị mất toàn bộ , tổng tài sản hiện có không đủ để trả nợ mà doanh nghiệp phải thanh toán.  Khả năng thanh toán hiện hành (H2) Một trong những thước đo khả năng thanh toán của một công ty được sử dụng rộng rãi nhất là khả năng thanh toán hiện hành. Tài sản ngắn hạn Khả năng thanh toán hiện hành (H2)= (CT4) Tổng nợ ngắn hạn Tài sản ngắn hạn bao gồm các khoản vốn bằng tiền, đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu, hàng tồn kho và các tài sản ngắn hạn khác. Tổng nợ ngắn hạn là các khoản nợ phải trả trong năm bao gồm: vay ngắn hạn, vay dài hạn đến hạn phải trả và các khoản phải trả khác. Tỉ số (H2) cho thấy công ty có bao nhiêu tài sản có thể chuyển đổi thành tiền mặt để đảm bảo thanh toán cho các khoản nợ ngắn hạn. 27 SV: Tăng Thị Thêu – QT1101N
  28. Khóa luận tốt nghiệp GVHD. TS. Nguyễn Ngọc Điện Biện pháp tốt nhất là phải duy trì tỉ suất này theo tiêu chuẩn của ngành. Ngành nghề nào mà tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản thì hệ số này lớn và ngược lại. Nếu tỉ số thanh toán hiện hành giảm cho thấy khả năng thanh toán giảm và cũng là dấu hiệu báo trước những khó khăn về tài chính sẽ xảy ra. Nếu tỉ số thanh toán hiện hành cao điều đó chứng tỏ công ty luôn sẵn sàng thanh toán các khoản nợ. Tuy nhiên nếu hệ số thanh toán hiện hành quá cao sẽ làm giảm hiệu quả hoạt động vì công ty đã đầu tư quá nhiều vào tài sản ngắn hạn hay nói cách khác việc quản lý tài sản ngắn hạn không hiệu quả (ví dụ như có quá nhiều tiền mặt nhàn rỗi, nợ phải đòi, hàng tồn kho ứ đọng. Một công ty nếu dự trữ nhiều hàng tồn kho thì sẽ có chỉ số thanh toán hiện hành cao, mà ta đã biết hàng tồn kho là tài sản khó hoán chuyển thành tiền, nhất là hàng tồn kho ứ đọng, kém phẩm chất. Vì thế trong nhiều trường hợp, tỉ số thanh toán hiện hành không phản ánh chính xác khả năng thanh toán của doanh nghiệp.  Khả năng thanh toán nhanh (H3) Các tài sản ngắn hạn khi mang đi thanh toán cho chủ nợ đều phải chuyển đổi thành tiền. Trong tài sản ngắn hạn hiện có thì vật tư hàng tồn kho chưa thể chuyển đổi thành tiền, do đó nó có khả năng thanh toán kém nhất. vì vậy hệ số khả năng thanh toán nhanh là thước đo trả nợ ngắn hạn của doanh nghiệp trong kì không dựa vào việc phải bán các loại vật tư hàng hóa. Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho Khả năng thanh toán nhanh (H3)= (CT5) Tổng nợ ngắn hạn Nếu H3 = 1 tức là doanh nghiệp đang duy trì được khả năng thanh toán nhanh Nếu H3 1 tức là doanh nghiệp đang bị ứ đọng vốn, vòng quay vốn chậm làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. 28 SV: Tăng Thị Thêu – QT1101N
  29. Khóa luận tốt nghiệp GVHD. TS. Nguyễn Ngọc Điện Số tài sản dùng để thanh toán nhanh còn được xác định là: tiền cộng các khoản tương đương tiền. Được gọi là tương đương tiền vì đó là các khoản có thể chuyển đổi nhanh bất kì lúc nào thành một lượng tiền biết trước ví dụ như các loại chứng khoán ngắn hạn, nợ phải thu ngắn hạn có khả năng thanh toán cao. Vì vậy hệ số khả năng thanh toán nhanh gần như tức thời các khoản nợ được xác định như sau:  Khả năng thanh toán tức thời Tiền + Các khoản tương đương tiền Khả năng thanh toán tức thời = (CT6) Tổng nợ ngắn hạn Chỉ số này đặc biệt quan trọng đối với các bạn hàng mà hoạt động khan hiếm tiền mặt (quay vòng vốn nhanh), các doanh nghiệp này cần phải được thanh toán nhanh chóng để hoạt động được bình thường. Thực tế cho thấy, hệ số này > 0,5 thì tình hình thanh toán tương đối khả quan còn nếu < 0,5 thì doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong việc thanh toán. Tuy nhiên, nếu hệ số này quá cao lại phản ánh một tình hình không tốt là vốn bằng tiền quá nhiều, vòng quay tiền chậm làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.  Khả năng thanh toán lãi vay Lãi vay phải trả là một khoản chi phí cố định, nguồn để trả lãi vay là lãi thuần trước thuế. So sánh giữa nguồn để trả lãi vay với lãi vay phải trả sẽ cho chúng ta biết doanh nghiệp đã sẵn sàng trả tiền lãi vay ở mức độ nào. Lãi thuần trước thuế + Lãi vay phải trả Hệ số thanh toán lãi vay = (CT7) Lãi vay phải trả Hệ số này dùng để đo lường mức độ lợi nhuận có được do sử dụng vốn để đảm bảo trả lãi cho chủ nợ. Nói cách khác, hệ số thanh toán lãi vay cho chúng ta biết được số vốn đi vay đã sử dụng tốt tới mức độ nào và đem lại một khoản lợi nhuận là bao nhiêu, có đủ bù đắp lãi vay phải trả không. 1.3.3.2 Nhóm các chỉ số về cơ cấu nguồn vốn và tình hình đầu tƣ 29 SV: Tăng Thị Thêu – QT1101N
  30. Khóa luận tốt nghiệp GVHD. TS. Nguyễn Ngọc Điện Các doanh nghiệp luôn thy đổi tỉ trọng các loại vốn theo xu hướng hợp lý nhưng kết cấu này luôn bị phá vỡ do tình hình đầu tư. Vì vậy nghiên cứu cơ cấu nguồn vốn, cơ cấu tài sản, tỉ suất tự tài trợ sẽ cung cấp cho các nhà quản trị tài chính một cái nhìn tổng quát về sự phát triển lâu dài của doanh nghiệp.  Hệ số nợ (Hv) Chỉ tiêu hệ số nợ phản ánh trong một đồng vốn doanh nghiệp đang sử dụng có bao nhiêu đồng vốn đi vay. Nợ phải trả Hệ số nợ = (CT8) Tổng nguồn vốn Hệ số này càng cao chứng tỏ khả năng độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp càng kém, doanh nghiệp bị ràng buộc , bị sức ép từ các khoản nợ vay. Nhưng doanh nghiệp lại có lợi vì được sử dụng một lượng tài sản lớn mà chỉ đầu tư một lượng nhỏ.  Tỷ suất tự tài trợ (Hc) Tỷ suất tự tài trợ hay hệ số vốn chủ sở hữu là một chỉ tiêu tài chính đo lường sự góp vốn của chủ sở hữu trong tổng số vốn hiện có của doanh nghiệp. Vốn chủ sở hữu Tỉ suất tự tài trợ TSCĐ = x 100 (CT9) TSCĐ và ĐTDH Tỉ suất tự tài trợ càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp có nhiều vốn tự có, có tính độc lập cao đối với chủ nợ, do đó không bị ràng buộc hoặc sức ép từ các khoản nợ vay.  Tỉ suất đầu tƣ Tỉ suất đầu tư là tỉ lệ giữa TSCĐ (giá trị còn lại) với tổng tài sản của doanh nghiệp Giá trị còn lại của TSDH Tỉ suất tự đầu tư = x 100 (CT10) Tổng tài sản 30 SV: Tăng Thị Thêu – QT1101N
  31. Khóa luận tốt nghiệp GVHD. TS. Nguyễn Ngọc Điện Tỉ suất này càng lớn thể hiện mức độ quan trọng của TSCĐ trong tổng số tài sản của doanh nghiệp, phản ánh tình hình trang bị cơ sở vật chất kĩ thuật, năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài cũng như khả năng cạnh tranh trên thị trường của doanh nghiệp. Tuy nhiên để kết luận tỉ suất này tốt hay xấu còn phụ thuộc vào ngành kinh doanh của từng doanh nghiệp trong từng thời kì cụ thể.  Tỉ suất tự tài trợ TSDH Tỉ suất này cho thấy trong số tài sản dài hạn của doanh nghiệp bao nhiêu phần được trang bị bởi vốn chủ sở hữu, nó phản ánh mối quan hệ giữa vốn chủ sở hữu với giá trị tài sản dài hạn. Vốn chủ sở hữu Tỉ suất tự tài trợ TSDH = x 100 (CT11) Tài sản dài hạn Nếu tỉ suất này lớn hơn 1 chứng tỏ khả năng doanh nghiệp có thể dụng vốn chủ sở hữu tự trang bị tài sản dài hạn cho doanh nghiệp mình. Nếu tỉ suất này nhỏ hơn 1 có nghĩa là một phần tài sản dài hạn được tài trợ bằng vốn vay, đặc biệt mạo hiểm nếu là vốn vay ngắn hạn. 1.3.3.3 Nhóm chỉ số về hoạt động Các chỉ số này dùng để đo lường hiệu quả sử dụng vốn, tài sản của doanh nghiệp bằng cách so sánh doanh thu với việc bỏ vốn vào kinh doanh dưới các loại tài sản khác nhau.  Vòng quay hàng tồn kho Vòng quay hàng tồn kho thể hiện một đồng vốn đầu tư vào hàng tồn kho góp phần tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu? Doanh thu tiêu thụ Vòng quay HTK = (CT12) Hàng tồn kho bình quân 31 SV: Tăng Thị Thêu – QT1101N
  32. Khóa luận tốt nghiệp GVHD. TS. Nguyễn Ngọc Điện Vòng quay hàng tồn kho cao là cơ sở tốt để có lợi nhuận cao nếu doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí trên cơ sở sử dụng tốt các tài sản khác. Ngược lại,vòng quay hàng tồn kho thấp là do quản lý vật tư, tổ chức sản xuất, tổ chức bán hàng chưa tốt. Số ngày trong kì Kì luân chuyển HTK = (CT13) Vòng quay HTK Chỉ số này phản ánh trung bình hàng tồn kho quay được một vòng. Số ngày được quy định là 360 ngày. Số ngày vòng quay hàng tồn kho càng nhỏ, chứng tỏ vòng quay hàng tồn kho càng lớn thì hiệu quả kinh doanh được đánh giá tốt.  Vòng quay các khoản phải thu Công thức tính: Doanh thu tiêu thụ Vòng quay khoản phải thu = (CT14) Khoản phải thu bình quân Nếu so với kì trước tỉ số vòng quay các khoản phải thu giảm hoặc thời gian bán chịu cho khách hàng dài hơn thường được coi là bất lợi. Vì tốc độ thu hồi các khoản nợ của doanh nghiệp chậm hơn hay doanh nghiệp phải mất nhiều thời gian hơn để thu tiền bán hàng trả chậm, sẽ dẫn đến vốn bị ứ đọng trong khâu thanh toán đồng thời kéo theo nhu cầu vốn của doanh nghiệp tăng (trong điều kiện quy mô sản xuất của doanh nghiệp là không đổi), từ đó giảm hiệu quả sử dụng vốn, giảm khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn cho các chủ nợ. Tuy nhiên có thể là dấu hiệu tốt nếu tốc độ tăng doanh thu lớn hơn tốc độ các khoản phải thu. Nếu vận dụng đúng chính sách bán chịu là công cụ tốt để mở rộng thị phần và làm tăng doanh thu. Kì thu nợ phản ánh số ngày cần thiết để chuyển các khoản thu từ người mua thành tiền mặt. Nó cho biết hiệu quả của cơ chế tín dụng. 360 ngày Kì thu tiền trung bình = (CT15) 32 SV: Tăng Thị Thêu – QT1101N
  33. Khóa luận tốt nghiệp GVHD. TS. Nguyễn Ngọc Điện Vòng quay khoản phải thu Vòng quay các khoản phải thu càng lớn thì kì thu nợ càng ngắn có thể do khả năng thu hồi khoản phải thu tốt, doanh nghiệp ít bị chiếm dụng vốn, lợi nhuận có thể cao. Tuy nhiên kì thu nợ ngắn có thể do chính sách bán chịu quá chặt chẽ đánh mất cơ hội bán hàng và cơ hội mở rộng sản xuất kinh doanh. Kì thu nợ dài thì doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn càng lớn, vốn bị ứ đọng ở khâu thanh toán, khả năng sinh lợi thấp.  Vòng quay tài sản ngắn hạn Đánh giá vòng quay TSNH và kì chuyển TSNH: một đồng TSNH góp phần tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu? Vòng quay TSNH là tỉ số cho biết trong kì TSNH được sử dụng bao nhiêu vòng. Chỉ số này được tính thông qua mối quan hệ giữa doanh thu thuần trong kì với số dư bình quân TSNH. Doanh thu thuần Vòng quay TSNH = (CT16) TSNH BQ Nếu vòng quay TSNH kì này nhỏ hơn so với kì trước tức là TSNH đang bị doanh nghiệp sử dụng kém hiệu quả và ngược lại nếu vòng quay TSNH mà tăng lên thì có nghĩa doanh nghiệp đang sử dụng TSNH có hiệu quả hơn kì trước. Vòng quay TSNH sẽ có ảnh hưởng trực tiếp tới kì luân chuyển TSNH, công thức tính kì luân chuyển TSNH như sau: Số vòng quay trong kì Kì luân chuyển TSNH = (CT17) Vòng quay TSNH Tốc độ luân chuyển TSNH nhanh hay chậm nói lên tình hình tổ chức công tác cung ứng sản xuất, tiêu thụ của doanh nghiệp có hợp lý hay không, các khoản vật tư được sử dụng tốt hay xấu. khi vòng quay TSNH tăng lên trong kì làm cho kì 33 SV: Tăng Thị Thêu – QT1101N
  34. Khóa luận tốt nghiệp GVHD. TS. Nguyễn Ngọc Điện luân chuyển TSNH giảm xuống dẫn tới doanh nghiệp sử dụng có hiệu quả TSNH và ngược lại.  Vòng quay tài sản cố định Đánh giá vòng quay TSCĐ và kì luân chuyển TSCĐ: một đồng TSCĐ góp phần tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu? Vòng quay TSCĐ là tỉ số cho biết trong kì TSCĐ được sử dụng bao nhiêu vòng. Chỉ số này được tính thông qua mối quan hệ giữa doanh thu thuần trong kì với số dư bình quân TSCĐ. Doanh thu thuần Vòng quay TSCĐ = (CT18) TSCĐ BQ Tỉ suất này càng cao thể hiện TSCĐ được sử dụng có hiệu quả, đồng thời phản ánh một số bộ phận của TSCĐ đã dịch chuyển nhanh vào giá trị sản phẩm và sớm hoàn thành kì luân chuyển của nó, sớm thu hồi vốn đầu tư. Do đó, doanh nghiệp có thể sử dụng một bộ phận của TSCĐ này phục vụ nhu cầu đầu tư máy móc thiết bị. Tỉ số này thấp thể hiện hiệu suất sử dụng máy móc thiết bị chưa cao, ngoài ra tỉ số này thấp có thể do doanh thu trong kì thấp vì đồng vốn bị ứ đọng trong khâu tiêu thụ sản phẩm.  Vòng quay tổng tài sản Tỉ suất này phản ánh hiệu quả của việc sử dụng toàn bộ tài sản, cho thấy một đồng vốn đầu tư tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu hoặc một đồng tài sản quay được bao nhiêu vòng. Mức độ vòng quay càng cao, hiệu quả hoạt động càng tốt. Mức dộ vòng quay toàn bộ tài sản tùy thuộc vào cơ cấu tài sản, chu kì kinh doanh, chu kì kinh tế, chu kì sống của sản phẩm, các điều kiện môi trường kinh doanh. Công thức tính: 34 SV: Tăng Thị Thêu – QT1101N
  35. Khóa luận tốt nghiệp GVHD. TS. Nguyễn Ngọc Điện Doanh thu thuần Vòng quay toàn bộ tài sản = (CT19) Tổng tài sản bình quân 1.3.3.4 Nhóm các chỉ số về khả năng sinh lời Lợi nhuận là mục đích cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh, lợi nhuận càng cao, doanh nghiệp càng tự khẳng định vị trí và sự tồn tại của mình trong nền kinh tế thị trường. Nhưng nếu chỉ thông qua số lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được trong thời kỳ cao hay thấp để đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh là tốt hay xấu thì có thể đưa chúng ta tới những kết luận sai lầm. Bởi lẽ số lợi nhuận này không tương xứng với lượng chi phí đã bỏ ra, với khối lượng tài sản mà doanh nghiệp đã sử dụng. Để khắc phục nhược điểm này, các nhà phân tích thường bổ xung thêm những chỉ tiêu tương đối bằng cách đặt lợi nhuận trong mối quan hệ với doanh thu đạt được trong kỳ với tổng số vốn mà doanh nghiệp đã huy động vào sản xuất kinh doanh. Phân tích mức độ sinh lời của hoạt động kinh doanh được thực hiện thông qua tính và phân tích các chỉ tiêu sau:  Tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS) Để đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh thịnh vượng hay suy thoái, ngoài việc xem xét chỉ tiêu doanh thu tiêu thụ đạt được trong kỳ, các nhà phân tích còn xác định trong 100 đồng doanh thu đó có bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này được xác định bằng cách chia lợi nhuận sau thuế cho doanh thu tiêu thụ. Lợi nhuận sau thuế Tỉ suất lợi nhuận doanh thu = (CT20) Doanh thu tiêu thụ Chỉ tiêu này càng cao càng tốt, nó chịu ảnh hưởng của sự thay đổi sản lượng, giá bán, chi phí  Tỉ suất lợi nhuận tổng vốn (ROA) Đây là một chỉ tiêu bổ sung cho chỉ tiêu doanh lợi vốn,được xác địnhbằng mối quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận sau thuế với tổng số vốn kinh doanh. 35 SV: Tăng Thị Thêu – QT1101N
  36. Khóa luận tốt nghiệp GVHD. TS. Nguyễn Ngọc Điện LNtt (LNst) Tỉ suất lợi nhuận tổng vốn = (CT21) Vốn kinh doanh bình quân Chỉ tiêu này làm nhiệm vụ là thước đo mức sinh lợi của tổng vốn được chủ sở hữu đầu tư, không phân biệt nguồn hình thành. Tỉ số này còn được phản ánh qua chỉ tiêu vòng quay vốn và chỉ tiêu lợi nhuận doanh thu. Nó thể hiện vòng quay của vốn kinh doanh và lợi nhuận trên doanh thu của doanh nghiệp. Tỉ số này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp đang đi đúng hướng và ngược lại chỉ số này thấp doanh nghiệp cần đi sâu tìm hiểu nguyên nhân. Doanh thu Lợi nhuận Tỉ suất lợi nhuận thuần sau thuế sau thuế vốn kinh = x Vốn kinh doanh Doanh thu doanh bình thuần quân  Tỉ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu.(ROE) So với người cho vay thì việc bỏ vốn vào hoạt động kinh doanh của chủ sở hữu mang tính mạo hiểm hơn, nhưng lại có nhiều cơ hội đem lại lợnhuận cao hơn. Họ thường dùng chỉ tiêu doanh lợi vốn tự có làm thước đmức doanh lợi trên mức đầu tư của chủ sở hữu.Chỉ số này đựợc xác định bằng cách chia lợi nhuận sau thuế cho vốn chủ sở hữu. Lợi nhuận sau thuế Tỉ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu = (CT22) Vốn chủ sở hữu bình quân Chỉ tiêu này cho biết 100 đồng vốn chủ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nó phản ánh khả năng sinh lời của vốn chủ và được các nhà đầu tư đặc biệt quan tâm khi họ quyết định bỏ vốn đầu tư vào kinh doanh. Tăng mức doanh lợi vốn chủ sở hữu cũng thuộc trong số những mục tiêu hoạt động quản lý tài chính của doanh nghiệp. 1.3.4 Phân tích tổng hợp tình hình tài chính  Đẳng thức Dupont thứ nhất 36 SV: Tăng Thị Thêu – QT1101N
  37. Khóa luận tốt nghiệp GVHD. TS. Nguyễn Ngọc Điện Lãi ròng Lãi ròng Doanh thu ROA = x x Doanh Tổng TS Tổng TS thu = ROS x Vòng quay tổng tài sản (CT23) Phương trình này cho thấy Lãi ròng / tổng tài sản phụ thuộc vào 2 nhân tố: Thu nhập của doanh nghiệp trên một đồng doanh thu là bao nhiêu (tức là hiệu quả sử dụng TSCĐ), một đồng tài sản thì tạo ra mấy đồng doanh thu Sau khi phân tích ta sẽ xác định chính xác nguồn gốc làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp hoặc số lượng hàng hóa bán ra không đủ lớn để tạo lợi nhuận hoặc lợi nhuận trên mấy đồng doanh thu là quá thấp. Có 2 hướng để tăng ROA là tăng ROS hoặc tăng vòng quay tổng tài sản. Muốn tăng ROS cần phấn đấu tăng lãi ròng bằng cách tiết kiệm chi phí và tăng gía bán. Muốn tăng vòng quay tổng tài sản cần phấn đấu tăng doanh thu bằng cách giảm giá bán và tăng cường các hoạt động xúc tiến bán hàng.  Đẳng thức Dupont 2 Lãi ròng Lãi ròng Tổng TS (CT24) ROE = = x Vốn CSH Tổng TS Vốn CSH Tổng TS 1 = ROA x = ROA x Vốn CSH 1- Hv Sự phân tích các thành phần tạo nên ROE cho thấy rằng khi tỉ số nợ tăng lên thì ROE cũng cao hơn, tỉ lệ nợ cao sẽ khuyeech trương một hệ quả lợi nhuận là: Nếu doanh nghiệp có lợi nhuận thì lợi nhuận sẽ rất cao và ngược lại nếu doanh nghiệp thua lỗ thì thua lỗ sẽ rất nặng. Có 2 hướng để tăng ROE là tăng ROA hoặc tăng tỉ số tổng TS / vốn CSH. Muốn tăng ROA làm theo như đẳng thức Dupont 1. Muốn tăng tỉ số tổng TS / vốn CSH cần phấn đấu giảm vốn CSH và tăng nợ. Đẳng thức này cho thấy tỉ số nợ 37 SV: Tăng Thị Thêu – QT1101N
  38. Khóa luận tốt nghiệp GVHD. TS. Nguyễn Ngọc Điện càng cao thì lợi nhuận của vốn CSH càng cao, tuy nhiên khi tỉ số nợ tăng thì rủi ro càng tăng.  Đẳng thức Dupont tổng hợp Lãi ròng Doanh thu Tổng TS ROE = x x Doanh thu Tổng TS Vốn CSH = ROS x Vòng quay tổng tài sản x Tổng TS / Vốn CSH (CT25) ROE phụ thuộc vào 3 yếu tố ROS, ROA và tỉ số Tổng TS / Vốn CSH. Các nhân tố này có thể ảnh hưởng trái chiều nhau đối với ROE. Phân tích đẳng thức Dupont là xác định ảnh hưởng của 3 nhân tố này đến ROE của doanh nghiệp để tìm hiểu nguyên nhân làm tăng giảm tỉ số này. Việc phân tích ảnh hưởng này có thể tiến hành theo phương pháp thay thế liên hoàn. 38 SV: Tăng Thị Thêu – QT1101N
  39. Khóa luận tốt nghiệp GVHD. TS. Nguyễn Ngọc Điện BẢNG 4: TỔNG HỢP CÁC CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2010 Năm 2009 I. Cơ cấu tài sản và nguồn vốn 1. Cơ cấu tài sản a. Tài sản ngắn hạn / Tổng tài sản % b. Tài sản dài hạn / Tổng tài sản % 2. Cơ cấu nguồn vốn a. Nợ phải trả / Tổng nguồn vốn % b. Vốn CSH / Tổng nguồn vốn % Lần II. Khả năng thanh toán 1. Khả năng thanh toán tổng quát Lần 2. Khả năng thanh toán hiện thời Lần 3. Khả năng thanh toán nhanh Lần 4. Khả năng thanh toán tức thời Lần % III. Khả năng sinh lời 1. Tỉ suất doanh lợi doanh thu % 2. Tỉ suất doanh lợi tổng vốn (ROA) % 3. Tỉ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE) % IV. Khả năng hoạt động 1. Vòng quay khoản phải thu Vòng 2. Vòng quay hàng tồn kho Vòng 3. Vòng quay toàn bộ vốn Vòng 39 SV: Tăng Thị Thêu – QT1101N
  40. Khóa luận tốt nghiệp GVHD. TS. Nguyễn Ngọc Điện Chương II: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BÊ TÔNG VÀ XÂY DỰNG HẢI PHÒNG 2.1 Khái quát về công ty 2.1.1 Giới thiệu về công ty Tên doanh nghiệp : Công ty cổ phần Bê tông và Xây dựng Hải Phòng Địa chỉ : Số 41/143 Trường Chinh - Lãm Hà - Kiến An - Hải Phòng. Điện thoại: 0313.876251 – Fax: 0313.778985 Hình thức sở hữu vốn: Vốn góp cổ phần Lĩnh vực kinh doanh: Xây lắp điện Vốn điều lệ : 6.000.000.000 đồng Danh sách cổ đông : Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây lắp điện Hải Phòng(51%), các cổ đông khác. 2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển Công ty cổ phần bê tông và xây dựng Hải Phòng tiền thân là xí nghiệp bê tông và xây dựng của công ty cổ phần Đầu tư và xây lắp điện Hải Phòng. Ngày 28 /08 /2007 Công ty cổ phần bê tông và xây dựng được thành lập theo giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh của công ty cổ phần số 0203003414 đăng kí lần đầu. Ngày 22/09/2009 đăng kí thay đổi lần thứ nhất. Ngày 10/12/2010 đăng kí thay đổi lần thứ 2 với mã số công ty mới là 0200758915 do sở kế hoạch và đầu tư Hải Phòng cấp. 2.1.3 Chức năng và nhiệm vụ của công ty Sản xuất bê tông từ xi măng, thạch cao Gia công cơ khí, xử lý và tráng phủ kim loại Xây dựng nhà các loại và các công trình kĩ thuật dân dụng Thi công các công trình đường dây và trạm biến áp đến cấp điện áp 220kv 40 SV: Tăng Thị Thêu – QT1101N
  41. Khóa luận tốt nghiệp GVHD. TS. Nguyễn Ngọc Điện Xây dựng công trình công nghiệp, dân dụng, giao thông, thủy lợi và xây dựng cơ sở hạ tầng khác. Tư vấn,thiết kế, giám sát thi công Bán buôn máy móc, thiết bị điện, vật liệu điện, sắt, thép và vật liệu thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng. 2.1.4 Cơ cấu tổ chức Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của công ty Hội đồng quản trị Giám đốc Phó giám đốc Phòng tài Phòng Phòng kĩ Phòng vật chính kế toán nhân sự thuật tư Các đội sản xuất thi công (Nguồn: Phòng Nhân sự - tổng hợp) 2.1.5 Hội đồng quản trị và Ban giám đốc: Hội đồng quản trị bao gồm: Họ và tên Chức vụ Vũ Kiên Quyết Chủ tịch HĐQT Tạ Quang Huy Thành viên 41 SV: Tăng Thị Thêu – QT1101N
  42. Khóa luận tốt nghiệp GVHD. TS. Nguyễn Ngọc Điện Nguyễn Tiến Dũng Thành viên Ban giám đốc gồm: Nguyễn Dũng Tiến Giám đốc Tạ Quang Huy Phó Giám đốc  Giám đốc: Là người giữ vai trò chủ chốt trong Công ty, quán xuyến phụ trách chung, điều hành hoạt động hàng ngày của Công ty, cần động viên, khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ công nhân viên trong Công ty phát huy tính sáng tạo tham gia xây dựng Công ty. Bên cạnh đó thường xuyên tổ chức chỉ đạo kiểm tra đôn đốc và thực hiện kế hoạch Công ty đề ra.Thường xuyên đúc kết kinh nghiệm trong công tác, nắm bắt kịp thời khoa học kỹ thuật, những kinh nghiệm của công ty bạn làm ăn có hiệu quả, đồng thời cũng là người chịu trách nhiệm chính về các vấn đề trong Công ty.  Phó giám đốc: Là người giúp việc cho Giám đốc cùng với Giám đốc chỉ đạo hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, giải quyết các công việc khi Giám đốc uỷ quyền và khi Giám đốc đi công tác. Trực tiếp chỉ đạo các bộ phận được phân công. Đôn đốc các đơn vị khi lập kế hoạch xây dựng, kỹ thuật hàng năm, kế hoạch cung ứng nguyên vật liệu phục vụ cho các công trình được đảm bảo kỹ - mỹ thuật. Lập kế hoạch tiến độ kỹ thuật, xây dựng các hạng mục công trình mới, cùng các đơn vị triển khai thi công, quan hệ chặt chẽ, đôn đốc các đơn vị báo cáo định kỳ, đề xuất để tổng hợp báo cáo kịp thời diễn biến về các hoạt động cũng như tình trạng hoạt động của hệ thống quản lý chất lượng cho Giám đốc Công ty.  Phòng Nhân sự - Tổng hợp - Chịu trách nhiệm trước BGĐ về việc tuyển dụng, duy trì, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Đáp ứng yêu cầu nâng cao không ngừng về khả năng quản lý của hệ thống chất lượng, góp phần nâng cao năng lực hoạt động và hiệu quả tổ chức của Công ty. - Thiết lập các chính sách về nguồn lực, căn cứ trên cơ sở quyết định sản xuất kinh doanh và định hướng của Công ty như: 42 SV: Tăng Thị Thêu – QT1101N
  43. Khóa luận tốt nghiệp GVHD. TS. Nguyễn Ngọc Điện - Các chính sách về quyền hạn, trách nhiệm, quy chế hoạt động của các phòng, ban. - Các chính sách về quy chế tuyển dụng, về thời gian tập sự và bổ nhiệm - Các chính sách về chế độ tiền lương, phụ cấp, khen thưởng. - Các chính sách về đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ cho nhân viên. - Tổ chức công tác thống kê nhân sự, quản lý lao động. Thiết lập quy chế ký kết hợp đồng lao động, đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động phù hợp với điều kiện của Công ty và tuân thủ chính sách, quy định hiện hành của Nhà nước. - Thiết lập hệ thống theo dõi ngày công lao động, ngày nghỉ chế độ và ngày công làm thêm. Đảm bảo chính xác trong việc thanh toán tiền công, các loại bảo hiểm và các chế độ khác theo quy chế của Công ty, phù hợp với quy định hiện hành của Nhà nước. Lập kế hoạch tiền lương, trực tiếp thanh toán tiền lương cho người lao động và theo dõi diễn biến thanh toán lương từng kỳ kế hoạch. - Tổ chức thu thập số liệu thống kê về tình hình sản xuất và sử dụng lao động để tham mưu cho BGĐ xem xét các khả năng hợp lý hóa quá trình sản xuất kinh doanh, tối ưu hóa việc sử dụng nguồn nhân lực, năng lượng, máy móc, thiết bị. - Tổ chức đội ngũ nhân viên bảo vệ Công ty, đảm bảo an toàn cho sản xuất, bảo đảm an ninh và phòng chống cháy nổ trong khu vực Công ty; mua các loại bảo hiểm cho phương tiện, tài sản và cho người lao động. Tiến hành tổ chức công tác huấn luyện an toàn lao động và trang cấp bảo hộ lao động; chăm sóc sức khỏe, bảo vệ cảnh quan môi trường trong phạm vi Công ty. - Tổ chức hệ thống kiểm soát đảm bảo việc lưu trữ hồ sơ, tài liệu và các văn bản thực sự khoa học, đúng với quy định của Công ty. Tham gia đánh giá chất lượng nội bộ và soát xét hệ thống chất lượng khi có yêu cầu, thực hiện các quy trình chất lượng của phòng trọng hệ thống quản lý chất lượng.  Phòng tài chính kế toán - Chịu trách nhiệm trước BGĐ Công ty và Nhà nước theo điều lệ kế toán Nhà nước về mọi hoạt động Tài chính – Kế toán của Công ty. 43 SV: Tăng Thị Thêu – QT1101N
  44. Khóa luận tốt nghiệp GVHD. TS. Nguyễn Ngọc Điện - Theo dõi và tập hợp các số liệu về kết quả sản xuất, kinh doanh bằng nghiệp vụ kế toán; tham gia phân tích kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty theo từng kỳ tài chính từ đó đề ra các giải pháp tài chính phù hợp với chính sách kinh doanh của Công ty. Xác lập tính hiệu quả của hệ thống tài chính Công ty, theo dõi và lập sổ kế toán, phát hiện các khoản chi phí không hợp lý, chi phí giải quyết các khiếu nại của chủ hàng. - Theo dõi và đề xuất các biện pháp kế toán trong các nghiệp vụ có liên quan đến giá cả hàng hóa, vật tư, nhiên liệu trong các hợp đồng mua bán của Công ty. Tính toán, trích gộp đúng quy định các khoản phải nộp vào ngân sách Nhà nước như thuế, các loại bảo hiểm cho người lao động Theo dõi công nợ và thanh toán đúng quy định các khoản tiền vay, các khoản phải thu, phải chi, phải trả trong nội bộ Công ty cũng như với các đối tác kinh doanh bên ngoài. - Theo dõi, trích lập các quỹ tài chính sử dụng trong Công ty theo đúng quy định tài chính hiện hành và nghị quyết của hội đồng quản trị Công ty hàng năm. Lập và gửi báo cáo đúng hạn các loại văn bản tài chính, thống kê quyết toán theo đúng hạn các loại văn bản tài chính, thống kê quyết toán theo đúng chế độ hiện hành cho cơ quan quản lý Nhà nước và HĐQT Công ty. Tổ chức bảo quản, lưu trữ các tài liệu, hồ sơ kế toán theo đúng chế độ Kế toán do Nhà nước ban hành. Đảm bảo bí mật tuyệt đối các tài liệu, hồ sơ và số liệu kế toán. - Thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ kế toán nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ được giao, đáp ứng không ngừng nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ.  Phòng kĩ thuật Phòng kĩ thuật do phó giám đốc trực tiếp quản lý có nhiệm vụ đo đạc, định vị, giám sát kĩ thuật hiện trường, điều hành công tác thi công theo đúng tiến độ, đảm bảo kĩ thuật, chất lượng của sản phẩm, công trình.  Phòng quản lý thiết bị và vật tƣ Thiết lập quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, quản lý kỹ thuật, chuẩn bị công nghệ, máy móc sản xuất, ban hành hệ thống chỉ tiêu, xác định thông số kỹ thuật đối với các loại tài sản cố định lập mức tiêu hao vật tư năng lượng cho công ty. 44 SV: Tăng Thị Thêu – QT1101N
  45. Khóa luận tốt nghiệp GVHD. TS. Nguyễn Ngọc Điện Soạn thảo các hợp đồng mua nguyên vật liệu, tổ chức thu mua, vận chuyển, cấp phát vật tư cho sản xuất, quản lý hệ thống kho tàng vật tư hàng hoá và sản phẩm của công ty, quản lý thiết bị sản xuất, tổ bốc xếp hàng hoá.  Các đội sản xuất, thi công, xây lắp Các đội này có nhiệm vụ thực hiện công việc đã được giao phó, là nơi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghịêp, có yếu tố quyết định đến chất lượng sản phẩm, công trình thi công, tạo uy tín cho Giám đốc, Ban Giám đốc và toàn thể Công ty. 2.1.6 Hoạt động kinh doanh chung qua các năm BẢNG 5: CHỈ TIÊU SẢN XUẤT KINH DOANH 2008 – 2010 ĐVT: VN Đồng Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 1. Tổng doanh 36.533.029.962 43.363.900.419 64.906.712.631 2. thuTổng chi 36.260.380.879 42.918.384.094 64.228.622.336 272.649.083 445.516.325 678.090.305 3. Lợi nhuận (Nguồn: Phòng tài chính – kế toán, năm 2008 – 2010) Nhận xét: Nhìn vào biểu đồ 1,2,3 ta thấy doanh thu, chi phí, lợi nhuận đều tăng qua các năm. Đó là tín hiệu đáng mừng của công ty, giúp công ty tồn tại và phát triển bền vững. - Đi sâu vào tìm hiểu ta thấy doanh thu năm 2009 so với năm 2008 tăng 6.830.870.457 đồng tương ứng với 19%, năm 2010 tăng so với năm 2009 là 21.234.712.612 đồng tương ứng với 48,6%. - Chi phí năm 2009 tăng so với năm 2008 là 6.658.003.215 đồng tương ứng với 18,4%, năm 2010 tăng so với năm 2009 là 21.310.238.242 tương ứng với 50%. Việc tăng chi phí cũng là hợp lý (do tăng doanh thu đồng thời tăng giá vốn hàng bán ) nhưng tỉ lệ tăng chi phí lại cao hơn tỉ lệ tăng doanh thu. 45 SV: Tăng Thị Thêu – QT1101N
  46. Khóa luận tốt nghiệp GVHD. TS. Nguyễn Ngọc Điện BIỂU ĐỒ 1: TỔNG DOANH THU NĂM 2008 - 2010 BIỂU ĐỒ 2: TỔNG CHI PHÍ NĂM 2008 -2010 46 SV: Tăng Thị Thêu – QT1101N
  47. Khóa luận tốt nghiệp GVHD. TS. Nguyễn Ngọc Điện BIỂU ĐỒ 3: TỔNG LỢI NHUẬN NĂM 2008 – 2010 - Lợi nhuận của công ty cũng tăng theo các năm, năm 2010 tăng 232. 573.980 đồng tương ứng với 52,2 % so với năm 2010. Như vậy tốc độ tăng của lợi nhuận lớn hơn tốc độ tăng của chi phí. Nó thể hiện sự phát triển bền vững của công ty. Tuy nhiên công ty nên tìm hiểu nghiên cứu giảm chi phí để có thể đạt được mức lợi nhuận lớn hơn trong tương lai.  Những thuận lợi của doanh nghiệp - Công ty cổ phần bê tông và xây dựng Hải Phòng xuất phát từ công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Hải Phòng là một công ty có uy tín lớn, có nhiều bạn hàng. Do vậy tuy mới thành lập năm 2007 nhưng cũng có khá nhiều khách hàng biết đến uy tín của công ty. - Có đội ngũ kĩ sư, kỹ thuật giỏi, công nhân có tay nghề cao, công ty đã trúng thầu nhiều công trình lớn và nhận được sự tín nhiệm lớn từ phía khách hàng.  Những khó khăn của doanh nghiệp Bên cạnh những thuận lợi trên thì công ty vẫn tồn tại một số khó khăn - Hiện nay các công ty kinh doanh lĩnh vực xây dựng ở Hải Phòng cũng khá đông do vậy công ty phải đương đầu với lại không ít các đối thủ cạnh tranh. 47 SV: Tăng Thị Thêu – QT1101N
  48. Khóa luận tốt nghiệp GVHD. TS. Nguyễn Ngọc Điện - Trang thiết bị máy móc của công ty mặc dù được đổi mới nhưng vẫn chưa thể đồng bộ hóa, ngoài những dây chuyền được đầu tư mấy năm gần đây còn một số máy móc thiết bị còn quá cũ, lạc hậu về kĩ thuật, sản xuất bán cơ khí, chưa chuẩn bị được những thiết bị phụ trợ, điều này ảnh hưởng tới chất lượng của sản phẩm và việc tiết kiệm nguyên vật liệu. - Do yêu cầu của nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt về giá cả, chất lượng mẫu mã, chủng loại sản phẩm hàng hóa dịch vụ thì yêu cầu về loại hình dịch vụ cũng tăng lên. - Giá điện, nước, nhiên liệu, vật liệu tăng lên gây khó khăn cho công việc thực hiện giá thành công trình. - Hiện nay doanh nghiệp đang gặp khó khăn về vấn đề tài chính. Nhu cầu cề vốn cho kinh doanh là rất lớn, trong khi vốn kinh doanh không đáp ứng đủ nhu cầu.Vì vậy, phải vay vốn của tổ chức tín dụng với lãi suất rất lớn và thời gian hoàn gốc lại rất ngắn, tạo nên áp lực lớn cho doanh nghiệp. Đây là vấn đề bức xúc mà doanh nghiệp không dễ giải quyết trong thời gian ngắn. 2.2 Phân tích tình hình hoạt động tài chính tại công ty Cổ phần Bê tông và xây dựng Hải Phòng. 2.2.1 Phân tích tình hình tài chính của công ty CP Bê tông và xây dựng Hải Phòng qua các báo cáo tài chính. 2.2.1.1 Phân tích tình hình tài chính qua bảng cân đối kế toán Bảng cân đối kế toán của công ty phản ánh trung thực bức tranh về tài chính , tất cả các nguồn ngân quỹ nội bộ (được gọi là nợ và vốn chủ sở hữu ) và việc sử dụng các nguồn ngân quỹ đó tại mọi thời điểm nhất định trong năm tài chính. Phương trình cơ bản để xác định bảng cân đối kế toán được xác định như sau: Tổng tài sản = Tổng nợ + Vốn chủ sở hữu 2.2.1.1.1 Phân tích cơ cấu và biến động của tài sản 48 SV: Tăng Thị Thêu – QT1101N
  49. Khóa luận tốt nghiệp GVHD. TS. Nguyễn Ngọc Điện BẢNG 6: PHÂN TÍCH CƠ CẤU VÀ BIẾN ĐỘNG CỦA TÀI SẢN Đơn vị tính: VNĐ Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2009 Tăng giảm Số tiền % Số tiền % Số tiền % A . TÀI SẢN NGẮN 53.492.048.658 82,2 37.831.913.398 82,5 16.660.135.260 44,3 HẠN I. Tiền và các khoản 3.975.526.650 6,1 3.784.205.195 8,25 191.321.455 5,1 tương đương tiền 1. Tiền 3.975.526.650 6,1 2.284.205.195 5 1.169.321.455 74 2. Các khoản tương - 0 1.500.000.000 3,3 1.500.000.000 100 đương tiền II. Các khoản đầu tư tài - 0 - 0 - - chính ngắn hạn III. Các khoản PT ngắn 16.025.362.360 24,6 6.306.324.492 13,7 9.719.037.868 154 hạn 1. PT của khách hàng 12.708.019.880 19,5 6.110.403.984 13,3 6.597.615.896 108 2. Trả trước cho người 2.165.595.720 3,3 102.308.970 0,22 2.063.286.750 2.017 bán 3. Các khoản PT khác 1.151.746.760 1,8 93.611.538 0,2 1.058.135.222 1.130 IV. Hàng tồn kho 26.249.397.214 40,3 20.065.347.548 43,7 6.184.049.666 30,8 1. Hàng tồn kho 26.249.397.214 40,3 20.065.347.548 43,7 6.184.049.666 30,8 V. TSNH khác 7.241.762.434 11,1 7.676.036.163 16,7 (434.273.729) (5,7) 1. Chi phí trả trước NH 94.978.267 0,1 49.528.047 0,11 45.450.220 91,8 2. Thuế GTGT được khấu - 158.186.800 (158.186.800) (100) 5.trừ Tài sản ngắn hạn khác 7.146.784.167 11 7.468.321.316 0,34 (321.537.149) 4,31 B. TÀI SẢN DÀI HẠN 11.608.728.353 17,8 8.035.275.936 17,5 3.573.452.417 44,5 I. Các khoản phải thu - 0 - 0 dài hạn II. Tài sản cố định 11.191.582.262 17,2 6.382.480.699 14 4.809.101.563 75,3 1. TSCĐ hữu hình 11.191.582.262 17,2 6.382.480.699 14 4.809.101.563 75,3 - Nguyên giá 12.991.406.670 20 6.816.443.215 14,8 6.174.963.455 90,58 - GT hao mòn luỹ kế (*) (1.799.824.408 (2,8) (433.962.516) 0,866 1.365.861.892 314,7 III. Bất động sản đầu tư - ) - IV. Các khoản đầu tư - 1.200.000.000 2,6 (1.200.000.000) tài chính dài hạn 3. Đầu tư dài hạn khác - 1.200.000.000 2,6 (1.200.000.000) V. Tài sản dài hạn khác 417.146.091 0,64 452.795.237 1 (35.649.146) (7,9) 1.CP trả trước dài hạn 417.146.091 0,64 452.795.237 1 (35.649.146) (7,9) 65.100.777.011 100 45.867.189.334 100 19.233.587.677 42 TỔNG CỘNG TÀI SẢN (Nguồn: Phòng tài chính – kế toán) 49 SV: Tăng Thị Thêu – QT1101N
  50. Khóa luận tốt nghiệp GVHD. TS. Nguyễn Ngọc Điện Nhận xét: Qua bảng trên cho thấy tổng tài sản năm 2010 tăng so với năm 2009 19.233.587.677 đồng, tương ứng với số tương đối là 42%. Có thể nói quy mô về vốn của công ty tăng lên. Trong đó, tài sản ngắn hạn tăng 44,3%, tài sản dài hạn tăng 44,5%.  Tài sản ngắn hạn: (bao gồm Tiền, các khoản phải thu, hàng tồn kho, tài sản ngắn hạn khác) trong 2 năm chiếm tỉ trọng lớn trong tổng tài sản. Tỉ trọng của tài sản ngắn hạn 2 năm là tương đương nhau năm 2009 là 82,2%, năm 2010 là 82,5%. Nguyên nhân làm tăng tài sản ngắn hạn chủ yếu là do lượng hàng tồn kho và khoản phải thu tăng lên. Tiền mặt : Qua bảng 6 ta thấy tiền tăng 191.321.455 đồng tương ứng với tỷ lệ 5,1 %. Tuy nhiên năm 2009 tiền mặt chiếm 8,3% tổng tài sản thì năm 2010 chỉ chiếm 6,1%. Như vậy điều này có thể làm cho khả năng thanh toán tức thời của công ty giảm đi. Các khoản phải thu: Đây là các khoản công ty bị bên ngoài chiếm dụng vốn, nó càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn giảm. Từ số liệu bảng 6 cho thấy các khoản phải thu năm 2010 so với năm 2009 tăng lên 9.719.037.868 đồng tương ứng với tỷ lệ là 154%, chiếm 24,6% trong tổng tài sản tăng 10,86% so với năm 2009. Trong đó phải thu khách hàng tăng 6.597.615896 đồng tương ứng với 104% tăng cao hơn cả giá trị năm 2009, trả trước cho người bán tăng 2.063.286.750 đồng tương ứng với 2.017%, các khoản phải thu khác tăng 1.058.135.222 tương ứng với 1.130%. Mặc dù các khoản phải trả người bán, phải thu khác tăng nhanh nhưng lại chiếm tỉ trọng ít trong các khoản phải thu, khoản phải thu khách hàng chiếm nhiều nhất khoảng 75%. Các khoản phải thu hiện nay là điều đáng lo ngại cho công ty. Công ty cần phải có chính sách đôn đốc khách hàng thanh toán đúng hạn, bởi nếu cứ thế này công ty sẽ bị chiếm dụng về vốn. Nguồn vốn của công ty sẽ bị thiếu hụt và phải phụ thuộc nhiều vào khách hàng. 50 SV: Tăng Thị Thêu – QT1101N
  51. Khóa luận tốt nghiệp GVHD. TS. Nguyễn Ngọc Điện Hàng tồn kho: Từ bảng 6 ta thấy hàng tồn kho năm 2010 tăng lên so với năm 2009 là 6.184.049.666 đồng tương ứng với 30,8%. Hiện nay hàng tồn kho chiếm tỷ trọng rất cao khoảng 40,3 % năm 2009 và tăng lên 43,7% năm 2010. Hàng tồn kho chủ yếu là nguyên liệu, vật liệu và chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Cụ thể ta có bảng dưới đây: BẢNG 7: KIỂM KÊ VẬT TƢ, HÀNG HÓA TỒN KHO Đơn vị tính : VNĐ Năm 2009 Năm 2010 Năm 2010 so với Chỉ tiêu năm 2009 Số tiền % Số tiền % Số tiền % 1. Nguyên liệu, vật 7.193.825.633 36 9.441.702.646 36 2.247.877.013 31 liệu 2. Chi phí SXKDD 11.215.052.326 56 12.842.807.579 49 1.627.755.250 14,5 3. Thành phẩm 1.656.469.589 8 3.694.886.989 15 2.038.417.400 123 Tổng cộng hàng tồn 20.065.347.548 100 26.249.397.214 100 6.184.049.666 30,8 kho Qua bảng 7 ta thấy nguyên liệu, vật liệu của công ty tồn rất nhiều chiếm 36% trong hàng tồn kho và có xu hướng tăng lên, năm 2010 tăng 31% so với năm 2009. Qua đây ta có thể thấy công tác thu mua nguyên vật liệu của công ty là kém, có thể là do phương pháp xác định dự trữ nguyên vật liệu chưa hợp lý, để xảy ra tình trạng thừa nguyên vật liệu, gây ứ đọng vốn trong sản xuất. Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang của công ty tăng lên chủ yếu là do một số công trình xây dựng chưa hoàn thành trong năm. Thành phẩm của công ty năm 2010 tăng lên so với năm 2009 là 123% và tỉ trọng tăng lên 7%. Điều này chứng tỏ công tác bán hàng chưa tốt, sản phẩm bị ứ đọng không tiêu thụ được. Tài sản ngắn hạn khác: Tài sản ngắn hạn khác giảm 434.273.729 đồng tương đương với tỷ lệ là 5,7%. 51 SV: Tăng Thị Thêu – QT1101N
  52. Khóa luận tốt nghiệp GVHD. TS. Nguyễn Ngọc Điện Qua phân tích trên ta thấy việc phân bổ vốn ngắn hạn là chưa hợp lý. Phần lớn vốn của đơn vị là vốn “chết” và có xu hướng tăng vào cuối kì.  Tài sản dài hạn: chiếm tỉ trọng nhỏ hơn trong đó bao gồm: tài sản cố định hữu hình, các khoản đầu tư tài chính dài hạn và tài sản dài hạn khác. - Tài sản dài hạn năm 2010 tăng 3.573.452.414 tương ứng với tỷ lệ là 44,5% so với năm 2009. TSDH tăng chủ yếu là tăng về TSCĐ hữu hình, TSCĐHH tăng 4.809.101.563 đồng (75,3%). Điều này chứng tỏ công ty chú trọng tới việc làm mới về các trang thiết bị máy móc kĩ thuật tạo điều kiện thuận lợi cho việc tăng năng suất chất lượng sản phẩm ngày càng được nâng cao. Nhìn chung việc tăng tài sản cố định làm tăng năng lực sản xuất kinh doanh của công ty. Điều này được đánh giá thông qua chỉ tiêu đầu tư, xác định bằng công thức ( CT1, trang 12) BẢNG 8: TỈ SUẤT ĐẦU TƢ Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2009 Năm 2010 Chênh lệch Giá trị TSCĐ Đồng 6.382.480.699 11.191.582.262 4.809.101.563 Tổng tài sản Đồng 45.867.189.334 65.100.777.011 19.233.587.677 Tỉ suất đầu tư % 14 17,2 3,2 Qua bảng 8 ta thấy rõ hơn về việc công ty đã đầu tư vào máy móc thiết bị làm cho tỉ suất đầu tư vào TSCĐ năm 2010 tăng lên 3,2% so với năm 2009. 2.2.1.1.2 Phân tích biến động về cơ cấu nguồn vốn 52 SV: Tăng Thị Thêu – QT1101N
  53. Khóa luận tốt nghiệp GVHD. TS. Nguyễn Ngọc Điện BẢNG 9: BIẾN ĐỘNG VÀ CƠ CẤU VỀ NGUỒN VỐN Đơn vị tính: VNĐ Năm 2010 Năm 2009 Tăng giảm NGUỒN VỐN Số tiền % Số tiền % Số tiền % A . NỢ PHẢI TRẢ 58.200.264.290 89,4 42.848.354.118 94,4 15.351.910.172 35,8 I. Nợ ngắn hạn 51.465.761.790 79 42.848.354.118 94,4 8.617.407.672 20,1 1. Vay và nợ ngắn 10,5 12,4 1.160.462.297 20,3 hạn 6.868.769.706 5.708.307.409 2. Phải trả cho người 21,6 42,3 (5.372.126.773) -27,64 bán 14.064.549.883 19.436.676.656 3. Người mua trả 46 38,4 12.645.096.398 72,06 tiền trước 30.190.967.962 17.545.871.564 4. Thuế và các 203.853.685 0,3 135.064.125 0,34 67.789.560 50,9 khoản phải nộp Nhà nước 5. Phải trả công 132.500.000 0,2 0 nhân viên 6. Chi phí phải trả - 0 0 7. Các khoản phải 0,007 0,04 (17.313.810) 77,1 trả, phải nộp khác 5.120.554 22.434.364 9 II. Nợ dài hạn 6.734.502.500 10,3 0 6.734.502.500 1 vay và nợ dài hạn 6.734.502.500 10,3 0 6.734.502.500 B . VỐN CHỦ SỞ 10,6 6,6 3.881.677.505 126,8 HỮU 6.900.512.721 3.909.835.216 I. Vốn chủ sở hữu 6.848.146.128 10,5 3.009.101.809 6,5 3.839.135.319 127,6 1. Vốn đầu tư của 9,2 5,5 3.469.000.000 137 chủ sở hữu 6.000.000.000 2.531.000.000 2. Quỹ đầu tư phát 226.543.217 0,75 73.055.146 0,16 153.488.071 210 triển 3. Quỹ dự phòng tài 0 0 chính 4. Lợi nhuận chưa 621.602.911 0,95 404.955.663 0,9 216.647.248 53,5 phân phối II. Nguồn kinh phí, 0,08 0,02 42.542.186 433 quỹ khác 1. Quỹ khen thưởng 52.366.593 0,08 9.824.407 0,02 42.542.186 433 và phúc lợi TỔNG CỘNG 65.100.777.011 100 45.867.189.334 100 19.233.587.677 42 NGUỒN VỐN (Nguồn : Phòng tài chính – kế toán) 53 SV: Tăng Thị Thêu – QT1101N
  54. Khóa luận tốt nghiệp GVHD. TS. Nguyễn Ngọc Điện Nguồn vốn của công ty được hình thành từ hai nguồn nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu. Tài sản cũng như nguồn vốn tăng 19.233.587.677 đồng tương ứng với 42%. Nợ phải trả chiếm tỉ trọng chủ yếu, vốn chủ sở hữu chiếm tỉ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn. Nhìn chung cơ cấu vốn của công ty chưa hợp lý mặc dù khả năng huy động vốn của công ty là tốt. - Nợ phải trả tăng hơn 15.000.000.000 đồng tương đương với 36% so với năm 2009. Kết hợp với phân tích dọc thì nợ phải trả trong năm 2009 chiếm 94,4%, năm 2010 chiếm 84,4% tổng nguồn vốn. Như vậy nguồn vốn của công ty chủ yếu được tài trợ bằng vốn vay. - Các khoản nợ của công ty chủ yếu là nợ ngắn hạn, trong đó vay ngắn hạn tăng 1.160.462.297 tức là tăng 20,3%, khách hàng ứng tiền trước tăng 12.645.096.398 (72%), phải trả người bán giảm 5.372.126.773 tương ứng với tỷ lệ 27,64%. Như vậy khoản tạm ứng của khách hàng tăng mạnh nhất và chiếm 46% tăng 7,8% so với năm 2009. Điều này thể hiện uy tín của công ty đối với khách hàng. - Năm 2010 công ty vay dài hạn là 6.734.502.500 đồng chiếm 10,3% tổng nguồn vốn. Khoản vay dài hạn này công ty dùng chủ yếu vào việc mua sắm tài sản cố định chuẩn bị cho việc mở rộng sản xuất kinh doanh. - Vốn chủ sở hữu tăng 3.839.135.319 đồng tương ứng với tỷ lệ 127,6 % so với năm trước. Vốn CSH tăng chủ yếu là do cổ đông của công ty góp thêm vốn vào cổ phần với số tiền là 3.469.000.000 đồng để mở thêm 1 số lĩnh vực kinh doanh mới. - Bên cạnh đó quỹ đầu tư phát triển của DN cũng tăng là 153.488.071 tương ứng với 210%. Chủ sở hữu đã quan tâm tới sự phát triển của DN. - Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối tăng 216.647.248 đồng tương ứng với tỷ lệ là 53,5 %. Chứng tỏ công ty thu được nhiều lợi nhuận hơn từ việc kinh doanh của mình. Qua phân tích trên ta thấy công ty đã quan tâm tới việc huy động vốn để đầu tư cho việc sản xuất kinh doanh. Tài sản dài hạn nhỏ hơn (nguồn vốn chủ sở hữu + vay dài hạn) điều này chứng tỏ việc tài trợ từ các nguồn vốn là rất tốt. Hơn nữa tài 54 SV: Tăng Thị Thêu – QT1101N
  55. Khóa luận tốt nghiệp GVHD. TS. Nguyễn Ngọc Điện sản ngắn hạn lớn hơn nợ ngắn hạn thể hiện khả năng thanh toán của công ty là tốt. Nợ phải trả chiếm tỷ trọng cao hơn vốn chủ sở hữu (khoảng 8,4 lần) điều này cho thấy mức chủ động về mặt tài chính của công ty là không cao, tuy nhiên mức độ phụ thuộc về mặt tài chính đối với các chủ nợ đang có xu hướng giảm dần vì tỷ trọng nợ phải trả trong tổng nguồn vốn năm 2010 giảm 5% so với năm 2009. 2.2.1.1.3 Phân tích cân đối giữa tài sản và nguồn vốn Việc phân tích mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn nhằm đánh giá kết quả tình hình phân bổ, huy động, sử dụng các loại vốn, nguồn đảm bảo cho nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Đồng thời nó còn dùng để đánh giá xem nguồn vốn doanh nghiệp huy động với việc sử dụng chúng trong đầu tư mua sắm dự trữ, sử dụng có hợp lý, hiệu quả hay không. BẢNG 10: SO SÁNH CÂN ĐỐI GIỮA TÀI SẢN VÀ NGUỒN VỐN Năm 2009 Năm 2010 Tài sản ngắn Nợ ngắn hạn Tài sản ngắn Nợ ngắn hạn hạn: (82,5%) (94,4%) hạn (82,2%) (79%) Nợ dài hạn (10,3%) Tài sản dài hạn Tài sản dài (17,5%) hạn (17,8%) Vốn CSH Vốn CSH (6,6%) (10,6%) Qua bảng trên ta thấy: Năm 2009 nguồn vốn dài hạn không đủ để đầu tư cho TSDH . Công ty phải đầu tư vào TSDH một phần nguồn vốn ngắn hạn. TSNH không đủ đáp ứng nhu 55 SV: Tăng Thị Thêu – QT1101N
  56. Khóa luận tốt nghiệp GVHD. TS. Nguyễn Ngọc Điện cầu thanh toán nợ ngắn hạn. Cán cân thanh toán của doanh nghiệp mất cân bằng, Công ty phải dùng một phần TSDH để thanh toán nợ ngắn hạn khi đến hạn trả. Năm 2010 tài sản dài hạn nhỏ hơn (nguồn vốn chủ sở hữu + vay dài hạn) điều này chứng tỏ việc tài trợ từ các nguồn vốn là tốt hơn năm 2009. Hơn nữa tài sản ngắn hạn lớn hơn nợ ngắn hạn thể hiện khả năng thanh toán của công ty là tốt. Nợ phải trả chiếm tỷ trọng cao hơn vốn chủ sở hữu (khoảng 8,4 lần) điều này cho thấy mức chủ động về mặt tài chính của công ty là không cao, tuy nhiên mức độ phụ thuộc về mặt tài chính đối với các chủ nợ đang có xu hướng giảm dần vì tỷ trọng nợ phải trả trong tổng nguồn vốn năm 2010 giảm 5% so với năm 2009. 56 SV: Tăng Thị Thêu – QT1101N
  57. Khóa luận tốt nghiệp GVHD. TS. Nguyễn Ngọc Điện 2.2.1.2 Phân tích khái quát tình hình tài chính qua báo cáo kết quả kinh doanh. BẢNG 11: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ KINH DOANH Đơn vị tính: VNĐ Năm 2010 Năm 2009 Tăng, giảm Chỉ tiêu Số tiền % Số tiền % Số tiền % 1. DT bán hàng và 64.906.712.631 100 43.363.900.419 100 21.234.712.612 48,6 cung cấp dịch vụ 2. Các khoản giảm trừ - - - - DT 3. DT thuần về bán 64.906.712.631 100 43.363.900.419 100 21.234.712.612 48,6 hàng và cung cấp dịch v4.ụ Giá vốn hàng bán 59.732.064.803 92 41.226.092.346 95 18.585.972.457 45,1 5. Lợi nhuận gộp về 5.174.647.828 8 2.137.808.073 5 3.036.893.755 142 bán hàng và cung cấp d6.ị ch DT vụ hoạt động tài 76.269.870 0.12 53.531.341 0.12 22.738.529 42,5 7.chính Chi phí tài chính 1.266.929.166 1,95 314.887.409 0,72 952.041.757 302 - Trong đó: chi phí lãi 8.vay Chi phí bán hàng 2.455.153.630 3.8 789.345.098 1.8 1.665.808.532 211 9. Chi phí quản lý công 799.320.530 1.2 547.087.119 1.3 252.233.411 46,1 ty 10. Lợi nhuận thuần từ 729.514.372 3 540.019.788 1.9 186.494.584 34,5 hoạt động kinh doanh 11. Thu nhập khác - - 12. Chi phí khác 1.133.464 - 1.133.464 13. Lợi nhuận khác (1.133.464) - 14. Tổng lợi nhuận kế 728.380.908 1,12 540.019.788 1,25 188.361.120 34,8 toán trước thuế 15. Chi phí thuế TNDN 50.290.603 0.07 94.503463 0,22 44.121.860 46,8 hiện hành 16. Chi phí thuế TNDN - - hoãn lại 17. Lợi nhuận sau thuế 678.090.305 1,05 445.516.325 1,03 232.573.980 52,2 TNDN (Nguồn: Phòng tài chính – kế toán) 57 SV: Tăng Thị Thêu – QT1101N
  58. Khóa luận tốt nghiệp GVHD. TS. Nguyễn Ngọc Điện Qua báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ta thấy: - Tổng doanh thu cũng như doanh thu thuần của công ty năm 2010 tăng so với năm 2009 là 21.234.712.612 tương ứng với tỷ lệ là 48,6 %. Doanh thu tăng là kết quả tốt, chứng tỏ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty tiến triển thuận lợi. - Giá vốn hàng bán tăng 18.585.972.457 tương ứng với tỷ lệ là 45,08%. GVHB tăng là do giá nguyên vật liệu, nhiên liệu đầu vào tăng. Năm 2009 GVHB chiếm 95% doanh thu, năm 2010 GVHB chiếm 92% doanh thu như vậy cũng đã giảm được tỷ trọng của giá vốn để tăng lợi nhuận. Tuy nhiên, lượng giảm này không đáng kể công ty cần phải cố gắng hơn nữa. - Lợi nhuận gộp tăng 3.036.893.755 tương ứng với 142%. Đây là thành tích của công ty trong công tác bán hàng và cung cấp dịch vụ. - So với năm 2009 chi phí bán hàng của năm 2010 tăng 1.665.808.532 tương ứng với 211%. Năm 2009 cứ 100 đồng doanh thu tiêu tốn hết 1,8 trong khi đó năm 2010 thì cứ 100 đồng doanh thu tiêu tốn hết 3,8 đồng. Chi phí bán hàng tăng cũng là nguyên nhân làm giảm lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh do vậy công ty cần quan tâm tới việc quản lý chi phí bán hàng để tăng lợi nhuận cho công ty. - Chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2010 tăng so với năm 2009 là 252.233.411 đồng tương ứng với 46,1 %. Tuy nhiên năm 2009 cứ 100 đồng doanh thu thì tiêu tốn 1,3 đồng, còn năm 2010 thì tiêu tốn hết 1,2 đồng. Như vậy chi phí quản lý doanh nghiệp có tăng nhưng vẫn làm tăng lợi nhuận của công ty. - Doanh thu hoạt động tài chính tăng 22.738.529 tương ứng với 42,5 %, tuy nhiên chi phí tài chính lại tăng quá nhiều: năm 2010 tăng 952.041.757 tương ứng với 53% so với năm 2009 làm cho hoạt động tài chính của công ty bị lỗ. - Lợi nhuận sau thuế của công ty tăng 232.573.980 tương ứng với 52,2% so với năm 2009, đồng thời tỷ trọng của nó so với doanh thu thuần cũng tăng từ 1,03 % lên 1,05%. Điều này chứng tỏ công ty kinh doanh có hiệu quả. Qua phân tích trên ta thấy năm 2010 lợi nhuận của công ty tăng 52,2%, tăng cao hơn tốc độ tăng của doanh thu(48,6%) và tốc độ tăng của tài sản(42%). Đây chính là dấu hiệu tốt về sự phát triển của công ty. 58 SV: Tăng Thị Thêu – QT1101N
  59. Khóa luận tốt nghiệp GVHD. TS. Nguyễn Ngọc Điện 2.2.2 Phân tích các hệ số tài chính đặc trƣng của công ty Cổ phần Bê tông và xây dựng Hải Phòng. 2.2.2.1 Chỉ số về khả năng thanh toán Khả năng thanh toán của doanh nghiệp phản ánh mối quan hệ tài chính giữa các khoản có khả năng thanh toán trong kì với các khoản phải thanh toán trong kì đông thời thể hiện rõ nét chất lượng công tác tài chính. Tại một thời điểm nếu doanh nghiệp không đủ khả năng thanh toán đó sẽ là dấu hiệu đầu tiên của khó khăn tài chính, còn nếu nghiêm trọng hơn có thể đưa doanh nghiệp đến phá sản. Vì vậy khả năng thanh toán là một chỉ tiêu quan trọng trong phân tích tài chính doanh nghiệp, nó sẽ phản ánh rủi ro trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó giúp doanh nghiệp tìm ra nguyên nhân và đưa ra các giải pháp nhằm hạn chế mức độ rủi ro của doanh nghiệp. Khả năng thanh toán của doanh nghiệp thông thường được xem trong ngắn hạn. Phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp sẽ cho biết năng lực tài chính trước mắt cũng như lâu dài của doanh nghiệp. Từ đó, giúp cho các nhà quản lý đánh giá sức mạnh tài chính hiện tại tương lai cũng như dự đoán khả năng thanh toán cảu bản thân doanh nghiệp. 59 SV: Tăng Thị Thêu – QT1101N
  60. Khóa luận tốt nghiệp GVHD. TS. Nguyễn Ngọc Điện BẢNG 12: TỔNG HỢP CÁC CHỈ TIÊU THANH TOÁN Đơn vị tính: VNĐ Giá trị Chênh lệch Tương Chỉ tiêu Tuyệt đối Năm 2009 Năm 2010 đối + - % 1. Tổng TS 45.867.189.334 65.100.777.011 19.233.587.677 42 2. Tổng nợ 42.848.354.110 58.200.264.290 15.351.910.172 36 3. TSNH 37.831.913.398 53.492.048.658 16.660.135.260 44 4. Nợ NH 42.848.354.110 51.465.761.790 8.617.407.672 20 5. Hàng tồn kho 20.065.347.548 26.249.397.214 6.184.049.666 30,8 6. Tiền mặt 3.784.205.195 3.975.526.650 191.321.455 5,1 7. LN trước thuế 540.019.778 728.380.908 188.361.120 34,8 8. Lãi vay phải trả 314.887.409 813.360.166 498.472.757 158 9. (H1) Hệ số thanh toán 1,06 1,1 0,04 3,8 TQ (9 = 1/2) 10. (H2) Hệ số thanh toán 0,88 1,04 (0,16) 18,2 hiện hành (10 = 3/4) 11. (H3) Hệ số thanh toán 0,4 0,53 0,13 32,5 nhanh (11= (3 -5)/(4)) 12. (H4) Hệ số thanh toán 0,08 0,07 (0,01) (12,5) tức thời (12 = 6/4) (Nguồn: Phòng tài chính – kế toán) Nhận xét: Hệ số thanh toán tổng quát ( H1) cho biết cứ 1 đồng vay nợ có bao nhiêu đồng giá trị tài sản hiện công ty đang quản lý sử dụng để đảm bảo. Qua bảng ta thấy H1 của công ty trong 2 năm đều lớn hơn 1, năm 2010 tăng so với năm 2009 là 3,8 %. Mặc dù tỉ số này chưa cao nhưng cũng thể hiện sự tích cực của công ty trong việc nâng cao tài sản để đảm bảo khả năng thanh toán. Hệ số thanh toán nhanh năm 2009 đạt 0,4 %, năm 2010 đạt 0,53%. Cả 2 năm hệ số này đều nhỏ hơn 1 chứng tỏ công ty đang gặp khó khăn trong việc thanh toán nợ, tiềm ẩn không trả được nợ đúng hạn. Nguyên nhân của việc này là do hàng tồn 60 SV: Tăng Thị Thêu – QT1101N
  61. Khóa luận tốt nghiệp GVHD. TS. Nguyễn Ngọc Điện kho của công ty hiện nay đang chiếm tỉ trọng lớn trong tổng tài sản khoảng 40%. Hệ số thanh toán nhanh đang có xu hướng tăng nhưng tăng chưa nhiều, công ty cần quan tâm hơn nữa đến vấn đề này. Hệ số thanh toán tức thời ở cả 2 năm đều nhỏ hơn 1, và lại có xu hướng giảm năm 2009 là 0,08 và năm 2010 là 0,07. Khả năng thanh toán tức thời là rất thấp, điều này là do lượng tiền mặt của công ty là rất ít (7%) và công ty sử dụng quá nhiều vốn vay (90%). Công ty cần đưa ra những biện pháp giải quyết nếu không công ty sẽ rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán có thể sẽ dẫn tới tình trạng phá sản. 2.2.2.2 Chỉ số về cơ cấu tài chính và tình hình đầu tƣ BẢNG 13: MỘT SỐ CHỈ TIÊU TRONG BÁO CÁO TÀI CHÍNH Đơn vị tính :VNĐ Chênh lệch Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 (+/ -) % 1. Nợ phải trả 42.848.354.110 58.200.264.290 15.351.910.172 35,8 2.Vốn chủ sở hữu 3.081.835.216 6.900.512.721 3.881.677.505 127 3.Tổng vốn 45.867.189.334 65.100.777.011 19.233.587.677 42 4. Tài sản ngắn hạn 37.831.913.398 53.492.048.658 16.660.135.260 44,3 5. Tài sản dài hạn 8.035.275.936 11.608.728.353 3.573.452.417 44,5 6. Tổng tài sản 45.867.189.334 65.100.777.011 19.233.587.677 42 7. TSCĐ và ĐT DH 7.582.480.699 11.191.582.262 3.609.101.563 48 (Nguồn : Phòng tài chính – kế toán) Dựa vào số liệu ở bảng 13 và áp dụng lí thuyết chương 1, mục 1.3.3.2 ta tính được các thông số sau: 61 SV: Tăng Thị Thêu – QT1101N
  62. Khóa luận tốt nghiệp GVHD. TS. Nguyễn Ngọc Điện BẢNG 14: CÁC CHỈ TIÊU VỀ CƠ CẤU TÀI CHÍNH VÀ TÌNH HÌNH ĐẦU TƢ Đơn Năm Năm Chênh lệch Chỉ tiêu vị 2009 2010 (+/-) % 8. Hv – Hệ số nợ (8 = 1/3) Lần 0,93 0,89 (0,05) ( 5,3) 9. Hc – Hệ số vốn chủ (9 = 2/3) Lần 0,07 0,11 0,04 57 10. Hệ số đảm bảo nợ (10 = 2/1) Lần 0,07 0,12 0,05 71 11. Tỉ suất đầu tư vào TSDH (11 = 5/6) % 17,5 17,8 0,03 12. Tỉ suất đầu tư vào TSNH (12= 4/6) % 82,3 82,5 0,02 13. Tỉ suất tự tài trợ TSCĐ (13 = 2/7) % 41 62 21 (Nguồn : Phòng tài chính – kế toán) Hệ số nợ (Hv) cho biết trong 1 đồng vốn kinh doanh của công ty có bao nhiêu đồng là vay nợ, bao nhiêu đồng là vốn tự có. Qua bảng này ta thấy Hv của công ty là rất cao, gần như là toàn sử dụng vốn vay. Hệ số nợ cao chứng tỏ khả năng tự lập về tài chính của công ty là thấp. Nếu vốn vay sử dụng không hiệu quả sẽ làm tăng rủi ro cho công ty. Tuy nhiên hệ số này đang có xu hướng giảm xuống năm 2010 giảm so với năm 2009 là 5,3 %. Hệ số vốn chủ sở hữu của công ty hiện nay là rất thấp. Năm 2010 so với năm 2009 tăng rất thấp 0,04%. Công ty cần phải bổ sung vốn chủ hơn nữa để tạo niềm tin cho các chủ nợ . Hệ số đảm bảo nợ năm 2009 là 0,07, năm 2010 là 0,12. Hệ số này cho ta biết năm 2009 cứ 1 đồng vốn vay thì có 0,07 đồng vốn chủ đảm bảo, năm 2010 là 0,12 đồng vốn chủ đảm bảo. Năm 2010 hệ số này tăng 0,05 so với năm 2009, tuy nhiên hệ số này vẫn nhỏ hơn 1, công ty cần đi sâu nghiên cứu để cân đối lại nguồn vốn. Hiện nay công ty đang đầu tư quá nhiều vào tài sản ngắn hạn, trong khi đó tài sản dài hạn lại được đầu tư rất ít. Đối với công ty kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng thì việc đầu tư này là chưa hợp lý. Công ty nên chú trọng nhiều hơn cho việc đầu tư vào tài sản cố định, nâng cao thiết bị sản xuất. 62 SV: Tăng Thị Thêu – QT1101N
  63. Khóa luận tốt nghiệp GVHD. TS. Nguyễn Ngọc Điện 2.2.2.3 Các chỉ số về hoạt động Khi giao tiền vốn cho người khác sử dụng, các nhà đầu tư, chủ doanh nghiệp, người cho vay thường băn khoăn trước câu hỏi : Tài sản của mình được sử dụng ở mức hiệu quả nào? Các chỉ tiêu về hoạt động sẽ đáp ứng câu hỏi này. Đây là nhóm chỉ tiêu đặc trưng cho việc sử dụng tài nguyên, nguồn lực của doanh nghiệp. các chỉ tiêu này được sử dụng để đánh giá tác động hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Do đó các nhà phân tích không chỉ quan tâm tới việc đo lường hiệu quả sử dụng tổng vốn mà còn chú trọng đến hiệu quả sử dụng của từng bộ phận cấu thành nguồn vốn của doanh nghiệp. BẢNG 15: MỘT SỐ CHỈ TIÊU TRONG BÁO CÁO TÀI CHÍNH Đơn vị tính: VNĐ Chênh lệch Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 (+ / -) % 1. Doanh thu thuần 43.363.900.419 64.906.712.631 21.542.812.212 49,6 2. Giá vốn hàng bán 41.226.092.346 59.732.064.803 18.585.972.457 45,1 3. Hàng tồn kho bình quân 12.428.629.010 23.157.372.381 10.728.743.370 86 4. Khoản phải thu bình quân 4.245.753.609 11.165.843.430 6.920.089.821 163 5. Vốn cố định bình quân 4.063.056.008 9.552.002.143 5.488.946.138 135 6. Vốn ngắn hạn bình quân 23.162.524.215 45.662.000.000 22.499.475.787 97 7. Tổng tài sản bình quân 27.225.580.220 55.483.983.170 28.258.402.952 103 (Nguồn: Phòng tài chính – kế toán) Dựa vào số liệu ở bảng 15 và áp dụng lý thuyết( chương 1, mục 1.3.3.3 ta tính được các thông số 63 SV: Tăng Thị Thêu – QT1101N
  64. Khóa luận tốt nghiệp GVHD. TS. Nguyễn Ngọc Điện BẢNG 16: MỘT SỐ CHỈ TIÊU HOẠT ĐỘNG Đơn Chênh Chỉ tiêu 2009 2010 vị lệch 8. Vòng quay TSDH (8 = 1/5) Vòng 10,7 6,8 (3,9) 9. Vòng quay toàn bộ vốn (9 = 1/7) Vòng 1,6 1,17 (0,43) 10. Vòng quay tài sản ngắn hạn (10 = 1/6) Vòng 1,9 1,4 (0,5) 11. Kì luân chuyển TSNH (11 = 360/ 10) Ngày 190 257 67 12. Vòng quay hàng tồn kho (12 = 2/3) Vòng 3,3 2,6 (0,7) 13. Kì luân chuyển hàng tồn kho (13 = 360/ 12) Ngày 110 139 29 14. Vòng quay khoản phải thu ( 14 = 1/4) Vòng 10,2 5,8 (4,4) 15. Kì luân chuyển khoản phải thu (15 = 360/ 14) Ngày 35 62 27 (Nguồn: Phòng tài chính – kế toán)  Vòng quay hàng tồn kho Dựa vào bảng 15 ta thấy vòng quay hàng tồn kho năm 2010 giảm so với năm 2009 là 0,7 vòng làm cho kì luân chuyển hàng tồn kho tăng lên 29 ngày. Nguyên nhân chính là giá trị hàng tồn kho bình quân tăng gần như là gấp đôi so với lượng tăng của giá vốn hàng bán. Kết quả này cho thấy công tác quản lý hàng tồn kho chưa tốt. Công ty bị ứ đọng thành phẩm không bán được và giá trị nguyên vật liệu dự trữ quá lớn. Do đó vốn của công ty bị ứ đọng ở khoản tồn kho gây ra tình trạng thiếu vốn ngắn hạn cho hoạt động kinh doanh và công ty phải tài trợ bởi vốn vay bên ngoài.  Vòng quay các khoản phải thu Qua số liệu tính toán được ta thấy vòng quay hàng tồn kho năm 2010 giảm xuống 4,4 vòng so với năm 2009. Nguyên nhân chính là do khoản phải thu bình quân tăng nhanh hơn doanh thu thuần, khoản phải thu bình quân tăng 163% trong khi đó doanh thu thuần tăng chỉ có 50%. Vòng quay khoản phải thu giảm làm cho kì luân chuyển khoản phải thu tăng lên 27 ngày. Điều này chứng tỏ công tác thu hồi nợ của công ty là chậm, bất cập trong quản lý. Công ty cần có biện pháp quản lý tốt nếu không có khả năng bị chiếm dụng vốn. Đây là vấn đề cần lưu ý để tránh 64 SV: Tăng Thị Thêu – QT1101N
  65. Khóa luận tốt nghiệp GVHD. TS. Nguyễn Ngọc Điện tình trạng vốn ứ đọng ở khâu lưu thông sẽ kéo theo nhu cầu vốn tăng làm giảm khả năng sử dụng vốn ngắn hạn.  Vòng quay tài sản dài hạn Mặc dù tài sản dài hạn chiếm tỉ trọng nhỏ trong tổng vốn sản xuất kinh doanh của công ty nhưng đây là bộ phận vốn cơ bản cần thiết cho công ty. Do vậy vấn đề tổ chức khai thác và sử dụng tài sản sao cho có hiệu quả là vấn đề tính chất sống còn với công ty. Từ bảng 16 cho thấy năm 2010 hiệu quả sử dụng TSDH giảm so với năm 2009, một đồng TSDH năm 2009 đưa vào hoạt động tạo ra 10,7 đồng doanh thu thuần, còn năm 2010 là 6,8 đồng. Tỉ số này giảm chứng tỏ TSDH sử dụng kém hiệu quả, phản ánh một bộ phận TSDH dịch chuyển chậm lại, kéo dài kì luân chuyển của nó. Vốn dài hạn bình quân tăng lên 135% nhưng tạo ra doanh thu tăng 50% là do việc đầu tư mở rộng sản xuất chưa thể đem lại hiệu quả ngay được.  Vòng quay tài sản ngắn hạn Chỉ số vòng quay năm 2010 giảm sút so với năm 2009. Nếu năm 2009 vòng quay tài sản ngắn hạn đạt 1,9 vòng hay 1 đồng tài sản ngắn hạn tạo ra 1,9 đồng doanh thu thuần, năm 2010 chỉ tạo ra 1,4 đồng doanh thu. Kì luân chuyển tài sản ngắn hạn phụ thuộc trực tiếp vào vòng quay tài sản ngắn hạn và trái chiều nhau. Số vòng quay tài sản ngắn hạn giảm xuống khiến cho kì luân chuyển tăng lên 67 ngày. Điều đó làm cho hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty giảm xuống đáng kể. Kết quả trên cho thấy vòng quay ở 2 năm là rất thấp. Nhìn vào thực trạng của công ty thì vốn ngắn hạn tập chung vào các khoản như hàng tồn kho, khoản phải thu đây là loại tài sản ít có khả năng sinh lời. Vì vây, có lẽ là do việc xác định các khoản trên của công ty là chưa hợp lý. Khoản tiền mặt có ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn nhưng đối với công ty thì khoản này chỉ chiếm tỉ trọng nhỏ. 65 SV: Tăng Thị Thêu – QT1101N
  66. Khóa luận tốt nghiệp GVHD. TS. Nguyễn Ngọc Điện  Vòng quay tổng tài sản Vòng quay tổng tài sản đánh giá tổng hợp khả năng quản lý tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. Nhìn số liệu ở bảng 16 ta thấy vòng quay tổng tài sản năm 2010 giảm hơn so với năm 2009. Tỉ số này cho thấy một đồng tài sản đầu tư tạo ra 1,6 đồng doanh thu thuần năm 2009 và đến năm 2010 giảm xuống còn 1,17 đồng. Tỉ số này cho thấy hiệu quả hoạt động của tài sản là không tốt. Nguyên nhân dẫn đến vòng quay tổng tài sản của công ty giảm xuống là do cả hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn và hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn giảm xuống. Vòng quay tổng tài sản thấp là do yếu kém trong quản lý khoản phải thu, quản lý vật tư, quản lý sản xuất và quản lý bán hàng và chưa phát huy hết hiệu quả công suất của máy móc thiết bị. Khả năng quản lý tài sản của doanh nghiệp là chưa tốt, kể cả khả năng quản lý tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. Mặc dù phần lớn tài sản tập trung vào tài sản ngắn hạn song sử dụng hiệu quả lại không cao mà còn có chiều hướng giảm sút. Kết quả này một lần nữa khẳng định cơ cấu tài sản ngắn hạn chưa hợp lý. Khoản phải thu và hàng tồn kho chiếm tỉ trọng lớn gây không ít khó khăn cho việc đáp ứng nhu cầu và nâng cao hiệu quả tài sản ngắn han. Mặc dù hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn giảm sút song do chiếm phần nhỏ trong tổng tài sản và quyết định đầu tư mở rộng sản xuất chưa đem lại hiệu quả ngay được. 2.2.2.4 Các chỉ số về khả năng sinh lời Để biết được một đơn vị yếu tố đầu vào hay một đơn vị yếu tố đầu ra phản ánh kết quả sản xuất đem lại mấy đơn vị lợi nhuận ta phải tính toán các chỉ số khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Tỉ số của khả năng sinh lời càng cao sẽ kéo theo hiệu quả kinh doanh cao và ngược lại. 66 SV: Tăng Thị Thêu – QT1101N
  67. Khóa luận tốt nghiệp GVHD. TS. Nguyễn Ngọc Điện BẢNG 17: TỔNG HỢP CÁC CHỈ SỐ VỀ KHẢ NĂNG SINH LỜI Đơn vị tính: VNĐ Chênh lệch Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 (+/-) % 1. Doanh thu thuần 43.363.900.419 64.906.712.631 21.234.712.612 49,6 2. Tổng tài sản bình quân 27.225.580.220 55.483.983.172 28.258.402.952 103 3. Vốn CSH bình quân 2.143.207.384 4.959.673.968 2.816.466.584 131 4. Lợi nhuận sau thuế 445.516.325 678.090.305 232.573.980 52,2 5. LN sau thuế/ doanh thu thuần (ROS) (4/1) 0,0102 0,0104 0,0002 2 6. LN st/ Tổng tài sản bq (ROA) (4/2) 0,0164 0,0122 (0,0042) (25,6) 7. LN st / Vốn CSH bq 0,21 0,136 (0,074) (35) (ROE) (4/3) (Nguồn : phòng tài chính – kế toán)  Tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS) Từ số liệu đã phân tích trên bảng 17 cho thấy tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu năm 2009 tăng hơn so với năm 2010, nhưng lượng tăng không đáng kể, chỉ có 2%. Nếu năm 2009 cứ 100 đồng doanh thu thuần thì đem lại 1,02 đồng lợi nhuận sau thuế, năm 2010 tăng lên 1,04 đồng tương đương 2%. Nguyên nhân hệ số này ít thay đổi là do doanh thu thuần và lợi nhuận sau thuế đều tăng một lượng gần tương đương nhau, doanh thu thuần tăng 50%, lợi nhuận sau thuế tăng 52%.  Tỉ suất sinh lời của tài sản (ROA) Dựa vào số liệu tính toán được ta thấy tỉ suất thu hồi tài sản giảm đi. Cụ thể năm 2009 cứ 100 đồng vốn kinh doanh bỏ ra đem lại 1,64 đồng lợi nhuận sang năm 2010 giảm xuống 1,22 đồng tương đương với 25,6%. Nguyên nhân của việc giảm tỉ suất thu hồi tài sản là lợi nhuận sau thuế tăng ít hơn tổng tài tài sản bình quân. Tổng tài sản bình quân tăng 103% trong khi đó lợi nhuận chỉ tăng 52%. Kết quả này cho thấy công ty sử dụng vốn chưa có hiệu quả.  Tỉ suất sinh lời vốn chủ sở hữu (ROE) 67 SV: Tăng Thị Thêu – QT1101N
  68. Khóa luận tốt nghiệp GVHD. TS. Nguyễn Ngọc Điện Dựa vào kết quả tính toán ở bảng 17 ta thấy tỉ suất sinh lời vốn chủ hữu giảm đi. Năm 2009 cứ 100 đồng vốn chủ bỏ ra kinh doanh đem lại 21 đồng lợi nhuận sang năm 2010 thì giảm xuống 13,6 đồng lợi nhuận tương đương với 35%. Mặc dù tỉ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu giảm tuy nhiên tỉ suất này cao hơn rất nhiều so với tỉ suất trên tổng vốn kinh doanh. Như vậy có thể nói công ty đang sử dụng có hiệu quả đồng vốn của mình. Công ty cần phải có biện pháp để nâng cao tỉ suất này hơn nữa, mặt khác cũng phải đảm bảo khả năng tài chính. 2.2.3 Phân tích tổng hợp tình hình tài chính  Phân tích bằng phƣơng trình Dupont Mục đích của phân tích Dupont là phục vục cho việc sử dụng vốn chủ sở hữu sao cho có hiệu quả nhất.  Đẳng thức Dupont thứ nhất LN sau thuế LNST Doanh thu ROA = = x = ROS x VQTTS Tổng TS bq Doanh thu Tổng TS BQ Áp dụng phương pháp Dupont ta có: Doanh lợi tổng vốn = Doanh thu doanh lợi x Vòng quay toàn bộ vốn ROA 2009 = 0,0102 x 1,6 = 0,0164 ROA 2010 = 0,0104 x 1,17 = 0,0122 Qua phân tích Dupont ta thấy có 2 yếu tố ảnh hưởng đến doanh lợi tổng vốn đó là vòng quay toàn bộ vốn và doanh lợi doanh thu, năm 2010 giảm đi 0,0042 đơn vị. Ta phân tích xem yếu tố ảnh hưởng nhiều đến kết quả trên. Kí hiệu: HTV: Hệ số doanh lợi tổng vốn HV: Hệ số vòng quay tổng vốn HD: Hệ số doanh lợi của doanh thu thuần 0; 1 là các chỉ số ở kì gốc và kì phân tích 68 SV: Tăng Thị Thêu – QT1101N
  69. Khóa luận tốt nghiệp GVHD. TS. Nguyễn Ngọc Điện Mức độ ảnh hưởng của nhân tố hệ số vòng quay của toàn bộ vốn: ảnh hưởng của nhân tố này đến hệ số doanh lợi tổng vốn được xác định trong điều kiện giả định hệ số vòng quay của toàn bộ vốn ở kì phân tích và hệ số doanh lợi doanh thu ở kì gốc V = (HV1 – HV0) x HD0 = ( 1,17 – 1,6) x 0,0102 = - 0,0044 Căn cứ vào kết quả tính toán trên ta thấy nhân tố vòng quay toàn bộ vốn giảm từ 1,6 xuống còn 1,17 làm cho khả năng sinh lợi của toàn bộ vốn giảm đi 0,0044 đơn vị. Có 2 yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến vòng quay toàn bộ vốn đó là tổng vốn bình quân và doanh thu, do tổng vốn bình quân và doanh thu đều tăng nhưng tăng với tốc độ khác nhau: doanh thu tăng 50% còn tổng vốn bình quân tăng 103%. Mức độ ảnh hưởng của nhân tố doanh lợi doanh thu thuần D = (HD1 – HD0) x HV1 = (0,0104 – 0,0102) x 1,17 = 0,0002 Căn cứ vào kết quả ta thấy nhân tố doanh lợi doanh thu thuần (tăng từ 0,0102 năm 2009 lên 0,0104 năm 2010) làm cho khả năng doanh lợi của tổng vốn tăng lên 0,002 đơn vị. Lợi nhuận trên mỗi đồng doanh thu tăng. Tổng hợp 2 yếu tố ảnh hưởng: HTV = - 0,0044 + 0,0002 = - 0,0042 đơn vị. Như vậy nguồn gốc làm giảm doanh lợi tổng vốn của công ty là do vòng quay toàn bộ vốn giảm, doanh thu tăng không tương xứng với tốc độ tăng của tổng vốn bình quân.  Đẳng thức Dupont tổng hợp Xét tỉ lệ sinh lời trên vốn riêng của công ty (ROE) được tạo lập bởi mối quan hệ sau: LN st LN st Doanh thu Tổng TSBQ ROE = x x = Vốn CSHBQ Doanh thu Tổng TSBQ Vốn CSHBQ 69 SV: Tăng Thị Thêu – QT1101N