Khóa luận Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính của Công ty TNHH thương mại và vận tải Hoa Dương - Vũ Thị Huyền Ngọc

pdf 97 trang huongle 1440
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính của Công ty TNHH thương mại và vận tải Hoa Dương - Vũ Thị Huyền Ngọc", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_phan_tich_tai_chinh_va_mot_so_bien_phap_cai_thien.pdf

Nội dung text: Khóa luận Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính của Công ty TNHH thương mại và vận tải Hoa Dương - Vũ Thị Huyền Ngọc

  1. Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính của Công ty TNHH thương mại và vận tải Hoa Dương PHẦN I CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH 1.1. KHÁI NIỆM, MỤC TIÊU, Ý NGHĨA CỦA VIỆC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH. 1.1.1. Khái niệm về phân tích tài chính: Phân tích tài chính là một công cụ sàng lọc khi lựa chọn các “ứng viên” đầu tư hay sát nhập, và là công cụ dự báo các điều kiện và hậu quả về tài chính trong tương lai. Phân tích tài chính còn là một công cụ chuẩn đoán bệnh khi đánh giá các hoạt động đầu tư, tài chính và kinh doanh, và là công cụ đánh giá đối với các quyết định quản trị và quyết định kinh doanh khác. Phân tích tài chính có thể hiểu như là quá trình kiễm tra, xem xét các số liệu tài chính hiện hành và quá khứ, nhằm mục đích đánh giá, dự tính các rủi ro, tiềm năng trong tương lai phục vụ cho các quyết định tài chính và đánh giá doanh nghiệp một cách chính xác. Nói cách khác, phân tích tài chính là cần làm sao cho các con số trên các báo cáo tài chính “biết nói” để những người sử dụng chúng có thể hiểu rõ tình hình tài chính của công ty và các mục tiêu, các phương án hoạt động kinh doanh của những nhà quản lý các công ty đó. 1.1.2. Mục tiêu của việc phân tích tình hình tài chính trong công ty. Cung cấp thông tin hửu ích cho các nhà đầu tư, các chủ nợ và những người sử dụng khác để họ có thể ra các quyết định về đầu tư, tín dụng và các quyết định tương tự. Thông tin phải dể hiểu đối với những người có nhu cầu nghiên cứu các thông tin này nhưng có một trình độ tương đối về kinh doanh và về các hoạt động kinh tế. Cung cấp thông tin để giúp các nhà đầu tư, các chủ nợ và những người sử dụng khác đánh giá số lượng, thời gian và rủi ro của những khoản thu bằng tiền từ cổ tức hoặc tiền lãi. Cung cấp thông tin về các nguồn lực kinh tế của một công ty, nghĩa vụ của công ty đối với các nguồn lực này và các tác động của những nghiệp vụ kinh tế, những sự kiện và những tình huống có thể làm thay đổi các nguồn lực cũng như các nghĩa vụ đối với các nguồn lực đó. Sinh viên: Vũ Thị Huyền Ngọc - Lớp QT1103N 1
  2. Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính của Công ty TNHH thương mại và vận tải Hoa Dương 1.1.3. Ý nghĩa của việc phân tích tài chính trong công ty. Hoạt động tài chính có mối quan hệ với hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó, tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh đều có ảnh hưởng đến tình hình tài chính của công ty. Ngược lại, tình hình tài chính tốt hay xấu đều có tác động thúc đẩy hay kìm hãm đối với quá trình sản xuất kinh doanh. Những người phân tích tài chính ở những cương vị khác nhau nhằm các mục tiêu khác nhau: + Đối với nhà quản trị doanh nghiệp: phân tích tài chính nhằm đánh giá hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, xác định các điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp. Đó là cơ sở để định hướng các quyết định của Ban Tổng giám đốc, giám đốc tài chính, + Đối với các nhà đầu tư: nhà đầu tư cần biết thu nhập của chủ đầu sở hửu - lợi tức cổ phần và giá trị tăng thêm của vốn đầu tư. Họ quan tâm đến phân tích tài chính để nhận biết khả năng sinh lãi của doanh nghiệp. Đó là một trong những căn cứ để họ ra quyết định có bỏ vốn vào doanh nghiệp hay không. + Đối với người cho vay: phân tích tài chính để biết khả năng vay và trả nợ của khách hàng. Chẳng hạn, để quyết định cho vay, một trong những vấn đề mà người cho vay cần xem xét là doanh nghiệp thực sự có nhu cầu vay không, khả năng trả nợ của doanh nghiệp như thế nào. 1.2. Phƣơng pháp phân tích tình hình tài chính. Phương pháp phân tích tài chính bao gồm một hệ thống các công cụ và biện pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, các mối quan hệ bên trong và bên ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tài chính, các chỉ tiêu tài chính tổng hợp và chi tiết, nhằm đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp. Về mặt lý thuyết có rất nhiều phương pháp phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp, nhưng trong phạm vi nghiên cứu của đề tài tôi chọn một số phương pháp cơ bản sau: phương pháp so sánh, phương pháp tỷ số, phương pháp phân tích tài chính DUPONT. 1.2.1. Phƣơng pháp so sánh. Phương pháp so sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân Sinh viên: Vũ Thị Huyền Ngọc - Lớp QT1103N 2
  3. Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính của Công ty TNHH thương mại và vận tải Hoa Dương tích hoạt động kinh doanh. Để áp dụng được phương pháp so sánh thì phải đảm bảo điều kiện là các chỉ tiêu được sử dụng phải đồng nhất. Trong thực tế thường điều kiện có thể so sánh được giữa các chỉ tiêu kinh tế cần được quan tâm cả về không gian và thời gian. Về thời gian, các chỉ tiêu được tính toán trong cùng một khoảng thời gian hoạch toán phải thống nhất trên cả ba mặt sau: Phải cùng phản ánh một nội dung kinh tế phản ánh chi tiêu Phải cùng một phương pháp tính toán chi tiêu. Phải cùng đơn vị tính. Về mặt không gian: các chỉ tiêu phải được quy đổi về cùng quy mô và điều kiện kinh doanh tương tự nhau. Kỹ thuật so sánh: - So sánh bằng số tuyết đối: là kết quả giữa phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế, kết quả so sánh biểu hiện khối lượng quy mô của các hiện tượng kinh tế. - So sánh bằng số tương đối: là kết quả của phép chia giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế, kết quả so sánh biểu hiện kết cấu, mối quan hệ tốc độ phát triển, mức phổ biến của các hiện tượng kinh tế. 1.2.2. Phƣơng pháp tỷ số. Phương pháp tỷ số là phương pháp trong đó các tỷ số được sử dụng để phân tích. Đó là các tỷ số đơn được thiết lập bởi chỉ tiêu này so với chỉ tiêu khác. Đây là phương pháp có tính hiện thực cao với các điều kiện áp dụng ngày càng được bổ sung và hoàn thiện. Bởi lẽ, nguồn thông tin kế toán và tài chính được cải tiến và được cung cấp đầy đủ hơn. Đó là cơ sở để hình thành những tỷ lệ tham chiếu tin cậy cho việc đánh giá một tỷ số của một doanh nghiệp hay một doanh nghiệp. Việc áp dụng công nghệ tin học cho phép tích lũy dữ liệu và thúc đẩy quá trình tính toán bằng hàng loạt các tỷ số. Phương pháp phân tích này giúp nhà phân tích khai thác có hiệu quả những số liệu và phân tích một cách có hệ thống hàng loạt các tỷ số theo chuổi thời gian liên tục hoặc theo từng giai đoạn. Về nguyên tắc, với phương pháp tỷ số, cần xác định được các ngưỡng, các tỷ số tham chiếu. Để đánh giá tình trạng tài chính của một doanh nghiệp cần so Sinh viên: Vũ Thị Huyền Ngọc - Lớp QT1103N 3
  4. Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính của Công ty TNHH thương mại và vận tải Hoa Dương sánh các tỷ số của doanh nghiệp với các tỷ số tham chiếu. 1.2.3. Phân tích tài chính DUPONT. Phân tích DUPONT là kỹ thuật phân tích bằng cách chia tỷ só ROA và ROE thành những bộ phận có liên hệ với nhau để đánh giá tác động của từng bộ phận lên kết quả cuối cùng. Kĩ thuật này thường được sử dụng bởi các nhà quản lí trong nội bộ công ty để có cái nhìn cụ thể và ra quyết định xem nên cải thiện tình hình tài chính của công ty bằng cách nào. Kĩ thuật phân tích DUPONT dựa vào hai phương trình căn bản dưới đây, gọi chung là phương trình DUPONT. Trước hết, chúng ta xem xét mối quan hệ tương tác giữa tỉ số lợi nhuận thuần trên doanh thu (DLDT), tỷ số hiệu quả sử dụng toàn bộ tài sản (HSSDTS) và tỷ số lợi nhuận thuần trên tổng tài sản (ROA) Công thức: EAT EAT TRN ROA = = × A TRN A ROA = ĐLT × HSSDTS Phương trình này cho thấy DLTS phụ thuộc vào hai yếu tố: - Thu nhập của doanh nghiệp trên mỗi đồng doanh thu là bao nhiêu(DLDT). - Một đồng tài sản thì tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu (HSSDTTS) Sự phân tích này cho phép xác định chính xác nguồn gốc làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp, hoặc do doanh thu bán hàng không đủ lớn để tạo ra lợi nhuận (Hiệu suất sử dụng tài sản của doanh nghiệp không cao), hoặc do lợi nhuận thuần trên mỗi đồng doanh thu quá thấp. Trên cơ sở đó nhà quản trị phải có biện pháp điều chỉnh phù hợp: hoặc đẩy mạnh tiêu thụ để tăng HSSDTTS hoặc tiết kiệm chi phí để tăng DLDT hoặc cả hai. Thứ hai, chúng ta xem xét tỷ lệ sinh lời trên vốn chủ sở hửu của doanh nghiệp được tạo thành bởi các mối quan hệ sau: Sinh viên: Vũ Thị Huyền Ngọc - Lớp QT1103N 4
  5. Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính của Công ty TNHH thương mại và vận tải Hoa Dương EAT TRN A EAT ROE = × × = TRN E E Ký hiệu: Tổng tài sản là A (Assets), Vốn chủ sở hửu là E (Equity), Tổng nợ là D (Debt). Ta có: Tổng tài sản A A = = Vốn CSH E A-D Tổng tài sản A/A 1 = = Vốn CSH A/A-D/TS 1-HN Chúng ta có thể viết lại phương trình trên như sau: EAT TRN A EAT ROE = × × = TRN E E E 1 ROE = DLDT × ĐLHSSTS × 1-HN Điều này nói lên rằng nhà quản trị có 3 chỉ tiêu để quản lí ROE: - DLDT phản ánh tỷ trọng lợi nhuận sau thuế trong doanh thu thuần của doanh nghiệp. Khi DLDT tăng lên có nghĩa là doanh nghiệp quản lí doanh thu và quản lí chi phí có hiệu quả. - Doanh thu tạo được từ mỗi đồng tài sản hay gọi là số vòng quay tài sản. - 1/(1 – HSN) là hệ số nhân vốn chủ sở hữu, nó phản ánh mức dộ huy động vốn từ bên ngoài của doanh nghiệp. Nếu hệ số này tăng chứng tỏ doanh nghiệp tăng vốn huy động từ bên ngoài  ROE của doanh nghiệp có thể phát triển lên bằng cách: sử dụng hiệu quả tài sản hiện có (gia tăng vòng quay tài sản), tăng tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu, gia tăng đòn cân nợ. Sinh viên: Vũ Thị Huyền Ngọc - Lớp QT1103N 5
  6. Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính của Công ty TNHH thương mại và vận tải Hoa Dương 1.3. Nguồn số liệu để phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp. Phân tích tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng làm rõ mục tiêu của dự đoán tài chính. Trong đó thông tin kế toán là một nguồn thông tin đặc biệt cần thiết. Thông tin kế toán được phản ánh khá đầy đủ trong các báo cáo kế toán. Phân tích tài chính được hình thành thông qua việc xử lý các báo cáo kế toán: đó là bảng cân đối kế toán và báo cáo thu nhập (báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh). Có thể sử dụng nguồn thông tin từ bên ngoài, nhưng phải lưu ý thu thập những thông tin liên quan đến trạng thái nền kinh tế, cơ hội kinh doanh, chính sách thuế, lãi suất, những thông tin về ngành, các thông tin về pháp lý, kinh tế đối với doanh nghiệp 1.3.1. Bảng cân đối kế toán.  Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn bộ tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định.  Bảng cân đối kế toán có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lý doanh nghiệp. Thông thường, Bảng cân đối kế toán được trình bày dưới dạng bảng cân đối số dư các tài khoản kế toán: Một bên phản ánh tài sản và một bên phản ánh nguồn vốn của doanh nghiệp. Số liệu trên bảng cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp theo cơ cấu tài sản; nguồn vốn và cơ cấu nguồn hình thành của các tài sản đó. Thông qua bảng cân đối kế toán có thể nhận xét, nghiên cứu và đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, có thể phân tích tình hình sử dụng vốn, khả năng huy động nguồn vốn vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.  Các thành phần của bảng cân đối kế toán gồm: - Phần tài sản: Phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có đến thời điểm lập báo cáo thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp. Căn cứ vào số liệu này có thể đánh giá một cách tổng quát qui mô tài sản và kết cấu các loại vốn của doanh nghiệp hiện có đang tồn tại dưới hình thái vật chất. Xét về mặt pháp lý, số lượng của các chỉ tiêu bên phần tài sản thể hiện số vốn đang thuộc quyền Sinh viên: Vũ Thị Huyền Ngọc - Lớp QT1103N 6
  7. Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính của Công ty TNHH thương mại và vận tải Hoa Dương quản lý và sử dụng của doanh nghiệp. - Phần nguồn vốn: Phản ánh những nguồn vốn mà doanh nghiệp quản lý và đang sử dụng vào thời điểm lập báo cáo. Về mặt kinh tế, khi xem xét phần nguồn vốn các nhà quản lý có thể thấy được thưc trạng tài chính của doanh nghiệp đang quản lý và sử dụng. Về mặt pháp lý thể hiện trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp về tổng số vốn được hình thành từ những nguồn khác nhau. 1.3.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm của doanh nghiệp. Số liệu trên báo cáo này cung cấp những thông tin tổng hợp nhất về tình hình và kết quả sử dụng các tiềm năng về vốn, lao động kỹ thuật và kinh nghiệm quản lý, nó là bức tranh muôn màu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghêp. Kết cấu báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh gồm: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh được chia thành hai phần là phần phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh và phần phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước của doanh nghiệp. - Phần I: Phần phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh (Lãi, lỗ): Phản ánh tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính và các hoạt động khác. Tất cả các chỉ tiêu trong phần này đều trình bày số liệu của kỳ trước (để so sánh), tổng số phát sinh của ký báo cáo và số luỹ kế từ đầu năm đến cuối kỳ báo cáo. - Phần II: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước. Phần này gồm các chỉ tiêu phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước về thuế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn và các khoản phải nộp khác. 1.4. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp. 1.4.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính tại doanh nghiệp. Đánh giá khái quát tình hình tài chính là phân tích đánh giá thực trạng của hoạt động tài chính, vạch rõ những mặt tích cực và tiêu cực của tình hình tài chính, xác định nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố, từ đó đề ra các biện pháp tích cực nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh của Sinh viên: Vũ Thị Huyền Ngọc - Lớp QT1103N 7
  8. Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính của Công ty TNHH thương mại và vận tải Hoa Dương doanh nghiệp. Phân tích khái quát tình hình tài chính gồm: phân tích khái quát bảng cân đối kế toán và phân tích khái quát báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. 1.4.1.1. Phân tích khái quát bảng cân đối kế toán. Thông qua bảng cân đối kế toán chúng ta phân tích các khoản mục để theo dõi sự biến động của nó. - Tài sản ngắn hạn: gồm các khoản tiền và tương đương tiền, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu, hàng tồn kho và tài sản ngắn hạn khác. - Tài sản dài hạn: gồm các khoản phải thu dài hạn, tài sản cố định, bất động sản đầu tư, các khoản đầu tư tài chính dài hạn và tài sản dài hạn khác 1.4.1.2. Phân tích khái quát bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Để tiến hành phân tích các khoản mục trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, ta phải nghiên cứu từng khoản mục để theo dõi sự biến động của nó. Các khoản mục chủ yếu gồm: - Doanh thu: đó là thu nhập mà doanh nghiệp nhận được qua hoạt động sản xuất kinh doanh. Doanh thu thuần là doanh thu đã trừ các khoản giảm trừ. Đây là một trong những chỉ tiêu có ý nghĩa nhất đối với tình trạng của một doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. - Giá vốn hàng bán: Đây là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị mua hàng hoá, giá thành sản xuất của sản phẩm, dịch vụ đã bán. Giá trị là yếu tố lớn quyết định khả năng cạnh tranh và mức kết quả của doanh nhgiệp. Trong trường hợp doanh nghiệp có vấn đề đối với giá vốn hàng bán, thì ta phải theo dõi và phân tích từng cấu phần của nó: nhân công trực tiếp, nguyên vật liệu trực tiếp, năng lượng - Lãi gộp: Là doanh thu trừ giá vốn hàng bán. Chỉ tiêu này tiến triển phụ thuộc vào cách biến đổi của các thành phần của nó. Nếu phân tích rõ những chỉ tiêu trên, doanh nghiệp sẽ hiểu được mức độ và sự biến động của chỉ tiêu này. - Chi phí bán hàng: là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ. - Chi phí quản lý kinh doanh: là toàn bộ chi phí có liên quan đến hoạt Sinh viên: Vũ Thị Huyền Ngọc - Lớp QT1103N 8
  9. Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính của Công ty TNHH thương mại và vận tải Hoa Dương động quản lý kinh doanh, quản lý hành chánh và quản lý đều hành chung của toàn doanh nghiệp. - Chi phí tài chính: Đối với những chưa có hoạt động tài chính hoặc có nhưng yếu, thì có thể xem chi phí tài chính là lãi vay. - Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh: Chỉ tiêu tổng hợp này là kết quả của tất cả các chỉ tiêu trên. Khi phân tích kỹ các chỉ tiêu trên ta hiểu được sự tiến triển của chỉ tiêu này và rút ra được những kinh nghiệm nhằm tối đa hoá lợi nhuận. - Tổng lợi nhuận trước và sau thuế: Là chỉ tiêu tổng hợp, tóm tắt bảng báo cáo kết quả kinh doanh. Đây là một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất của doanh nghiệp. Vì lợi nhuận là mục đích của các doanh nghiệp trong kinh tế thị trường, nên chỉ tiêu này được dùng để đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, của ban lãnh đạo. 1.4.2. Phân tích tình hình tài chính thông qua các nhóm tỷ số tài chính. 1.4.2.1.Các tỷ số về khả năng thanh toán (Liquidity Ratios) Tình hình tài chính được đánh giá là lành mạnh trước hết phải được thể hiện ở khả năng chi trả, vì vậy chúng ta bắt đầu từ việc phân tích khả năng thanh toán. Đây là chỉ tiêu được rất nhiều người quan tâm như người đầu tư, người cho vay, người cung cấp nguyên vật liệu, Họ luôn đặt câu hỏi hiện doanh nghiệp có đủ khả năng chi trả các món nợ tới hạn không? a. Hệ số khả năng thanh toán tổng quát Hệ số khả năng thanh toán tổng quát là mối quan hệ giữa tổng tài sản mà hiện doanh nghiệp đang quản lý sử dụng với tổng số nợ phải trả (nợ ngắn hạn, nợ dài hạn, ) Hệ số thanh toán Tổng tài sản = tổng quát Tổng nợ phải trả Nếu hệ số này bằng 1 là báo hiệu sự phá sản của doanh nghiệp. Trên thực tế, nếu hệ số này bằng 1 hoặc gần bằng 1 có nghĩa là vốn CSH không có hoặc bọ mất toàn bộ. Nếu bán toàn bộ tài sản hiện có (Tài sản lưu động và tài sản cố định) sẽ không đủ trả số nợ mà doanh nghiệp phải thanh toán. Sinh viên: Vũ Thị Huyền Ngọc - Lớp QT1103N 9
  10. Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính của Công ty TNHH thương mại và vận tải Hoa Dương b. Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn (Khả năng thanh toán hiện hành). Một trong những thước đo khả năng thanh toán của một doanh nghiệp được sử dụng rộng rãi nhất là khả năng thanh toán hiện hành Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn thể hiện mức độ đảm bảo của tài sản lưu động với nợ ngắn hạn. Đó là quan hệ giữa tổng tài sản với tổng nợ sắp đến hạn. Nợ ngắn hạn là các khoản nợ phải thanh toán trong kì, do đó doanh nghiệp phải dùng tài sản thực có của mình để thanh toán bằng cách chuyển đổi một bộ phận tài sản thành tiền. Trong tổng tài sản mà doanh nghiệp hiện đang quản lí và sử dụng thì chỉ có tài sản lưu động trong kì là có thể dễ dàng hơn khi chuyển đổi thành tiền. Tài sản ngắn hạn HTTHH = Tổng nợ ngắn hạn Đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ: Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn HTTHH = Tổng nợ ngắn hạn Nhận xét: HTTHH cho biết doanh nghiệp có bao nhiêu tài sản ngắn hạn có thể chuyển đổi để đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Từ đó do lường khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Tính hợp lí của hệ số phản ánh khả năng thanh toán nợ ngắn hạn phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh. Nghề nào mà tài sản lưu động chiếm tỷ lệ lớn trong tổng tài sản thì hệ số này lớn và ngược lại. Nếu tỷ số này giảm cho thấy khả năng thanh toán giảm và cũng là dấu hiệu báo trước về những khó khăn về tài chính sẽ xảy ra. Khi tỷ số này có giá trị cao cho thấy doanh nghiệp có khả năng thanh khoản cao. Tuy nhiên tỷ số này có giá trị quá cao, thì có nghĩa là có thể doanh nghiệp đã đầu tư quá nhiều vào ngắn hạn, việc quản trị TSLĐ của doanh nghiệp không hiệu quả bởi có quá nhiều tiền mặt nhàn rỗi, có nhiều hàng tồn kho hay có quá nhiều nợ phải đòi Do đó có thể làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Sinh viên: Vũ Thị Huyền Ngọc - Lớp QT1103N 10
  11. Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính của Công ty TNHH thương mại và vận tải Hoa Dương Nhƣợc điểm.Trong nhiều trường hợp khả năng thanh toán hiện hành phản ánh không chính xác khả năng thanh khoản. Một doanh nghiệp nếu dự trữ nhiều hàng tồn kho thì sẽ có tỷ số KNTTHH cao. Mà ta biết hàng tồn kho là tài sản khó hoán chuyển thành tiền, nhất là hàng ứ đọng kém phẩm chất. c. Hệ số thanh toán nhanh. Các tài sản mang đi thanh toán cho chủ nợ đều phải chuyển đổi thành tiền. Khả năng thanh toán nhanh được tính toán dựa trên những TSNH có thể nhanh chóng chuyển đổi thành tiền, bao gồm tài sản ngắn hạn trừ hàng tồn kho, vì ta đã biết hàng tồn kho là tài sản khó chuyển đổi thành tiền, nhất là hàng ứ đọng, kém phẩm chất. Công thức: Tài sản ngắn hạn - Dự trữ HTTN = Nợ ngắn hạn Nhận xét: Hệ số thanh toán nhanh cho biết khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp không phụ thuộc vào việc bán tài sản dự trữ, nó phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp trong ngắn hạn. Nhìn chung, hệ số này quá nhỏ thì doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc thanh toán công nợ, vì vào lúc cần doanh nghiệp có thể buộc phải sử dụng các biện pháp bất lợi như bán tài sản với giá thấp để trả nợ. Tuy nhiên, độ lớn của hệ số này cũng phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh và kỳ hạn thanh toán các món nợ phải thu. d. Khả năng thanh toán lãi vay. Lãi vay hàng năm là chi phí tài chính cố định và chúng ta muốn biết doanh nghiệp sẵn sàng trả lãi đến mức nào. Cụ thể hơn chúng ta muốn biết liệu số vốn đi vay có thể sử dụng tốt đến mức độ nào, có thể đem lại khoản lợi nhuận bao nhiêu và bù đắp lãi vay hay không. Tỷ số này dùng để đo mức độ mà lợi nhuận phát sinh do sử dụng vốn để đảm bảo trả lãi vay hàng năm như thế nào. Nếu doanh nghiệp quá yếu về mặt này, các chủ nợ có thể đi đến kiện tụng và tuyên bố phá sản. Sinh viên: Vũ Thị Huyền Ngọc - Lớp QT1103N 11
  12. Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính của Công ty TNHH thương mại và vận tải Hoa Dương Tỷ lệ này cho biết khả năng thanh toán lãi vay bằng thu nhập trước thuế và lãi vay của doanh nghiệp. Công thức: Thu nhập trước thuế và trả lãi HTTLV = Chi phí trả lãi Thu nhập trước thuế và trả lãi: phản ánh số tiền mà doanh nghiệp có thể sử dụng để trả lãi vay. Mặt khác tỷ số này cũng thể hiện khả năng sinh lời trên các khoản nợ của doanh nghiệp. Chi phí trả lãi: bao gồm tiền lãi cho các khoản vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn và các hình thức vay mượn khác như trả lãi trái phiếu, kỳ phiếu. Hệ số này dùng để đo lường mức độ lợi nhuận có được do sử dụng vốn để đảm bảo trả lãi cho chủ nợ. 1.4.2.2. Các tỷ số về khả năng hoạt động ( Activity Ratios). Các tỷ số hoạt động được sử dụng để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn và tài sản của doanh nghiệp. Nó đo lường hoạt động kinh doanh của một doanh ngiệp. Để nâng cao tỷ số hoạt động, các nhà quản trị phải biết là những tài sản chưa dùng hoặc không dùng không tạo ra thu nhập vì thế doanh nghiệp cần phải biết sử dụng chúng có hiệu quả hoặc loại bỏ chúng đi. Tỷ số hoạt động đôi khi còn gọi là tỷ số hiệu quả hoặc tỷ số luân chuyển. a. Số vòng quay hàng tồn kho. Số vòng quay hàng tồn kho là một tiêu chuẩn đánh giá doanh nghiệp sử dụng hàng tồn kho của mình hiệu quả như thế nào Số vòng hàng tồn kho là số lần mà hàng hoá bình quân luân chuyển trong kỳ. Đây là một chỉ tiêu khá quan trọng để đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Số VQHTK càng cao thì việc kinh doanh được đánh giá càng tốt. Công thức: Số vòng quay hàng Giá vốn hàng bán = tồn kho Hàng tồn kho bình quân Hàng hoá tồn kho bao gồm các loại nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, Sinh viên: Vũ Thị Huyền Ngọc - Lớp QT1103N 12
  13. Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính của Công ty TNHH thương mại và vận tải Hoa Dương thành phẩm, hàng hoá Chú ý: - Trong trưòng hợp không có thông tin về giá vốn hàng bán thì có thể thay thế bằng doanh thu thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Khi đó thông tin về vòng quay hàng tồn kho sẽ kém chất lượng hơn - Nếu số vòng quay dự trữ năm nay thấp hơn năm trước và thấp hơn trung bình ngành. Điều này chứng tỏ sự bất hợp lý và kém hiệu quả trong hoạt động quản lý dự trữ của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, khâu sản xuất và tiêu thụ sản phẩm cũng cần được xem xét nhằm đưa ra giải pháp xử lý đúng đắn và kịp thời. b. Số ngày một vòng quay hàng tồn kho. Phản ánh số ngày trung bình một vòng quay hàng tồn kho. Số ngày Số ngày trong kỳ = một vòng quay HTK Số vòng quay HTK trong kỳ Số ngày trong một năm thường là 360 ngày. c. Kỳ thu tiền bình quân. Kỳ thu tiền bình quân là số ngày bình quân mà một đồng hàng hóa bán ra được thu hồi. Phản ánh số ngày cần thiết để thu được các khoản phải thu. Số dư BQ các khoản phải thu KTTBQ = Doanh thu bình quân một ngày Các khoản phải thu: những hóa đơn bán hàng chưa thu tiền có thể là hàng bán trả chậm, hàng bán chịu hay bán mà chưa thu tiền, các khoản tạm ứng mà chưa thanh toán, các khoản trả tiền trước cho khách hàng, Doanh thu bình Doanh thu thuần = quân 1 ngày 360 Doanh thu thuần: ở đây là tổng doanh thu thuần của hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính, hoạt động khác. Nhận xét: Kỳ thu tiền bình quân là thấp chứng tỏ doanh nghiệp không bị ứ đọng vốn trong khâu thanh toán, ít có những khoản nợ khó đòi. Ngược lại, nếu tỷ số này cao, doanh nghiệp cần phải tiến hành phân tích chính sách bán hàng để Sinh viên: Vũ Thị Huyền Ngọc - Lớp QT1103N 13
  14. Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính của Công ty TNHH thương mại và vận tải Hoa Dương tìm ra nguyên nhân tồn đọng nợ. Trong nhiều trường hợp, do doanh nghiệp muốn chiếm lĩnh thị phần thông qua bán hàng trả chậm, hay tài trợ cho các chi nhánh đại lý nên dẫn tới số ngày thu tiền bình quân cao. - Tỷ số KTTBQ có thể được thể hiện dưới dạng khác đó là tỷ số vòng quay các khoản phải thu Số vòng quay các khoản phải thu được sử dụng để xem xét cẩn thận việc thanh toán các khoản phải thu, Khi khách hàng thanh toán tất cả các hóa đơn của họ, lúc đó các khoản phải thu quay được một vòng. Vòng quay các khoản Doanh thu thuần = phải thu Các khoản phải thu bình quân Khi phân tích tỷ số này, ngoài việc so sánh giữa các năm, so sánh với trung bình ngành, doanh nghiệp cần xem xét kỹ lưỡng từng khoản phải thu để phát hiện những khoản nợ đã quá hạn trả và có biện pháp xử lý. d. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định. Tỷ số này nói lên một đồng Nguyên giá TSCĐ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Qua đó đánh giá được hiệu quả sử dụng TSCĐ ở doanh nghiệp. Hiệu suất sử dụng Doanh thu thuần = TSCĐ Nguyên giá TSCĐ bình quân Muốn đánh giá việc sử dụng TSCĐ có hiệu quả không phải so sánh với các doanh nghiệp khác cùng ngành hoặc so sánh với các thời kỳ trước. e. Vòng quay toàn bộ vốn hay vòng quay tổng tài sản Chỉ tiêu này đo lường một đồng vốn đầu tư vào doanh nghiệp tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Công thức: Doanh thu thuần Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản = Tổng tài sản bình quân Vòng quay càng lớn hiệu quả càng cao. Nếu chỉ số này quá cao cho thấy doanh nghiệp đang hoạt động gần hết công suất và rất khó để mở rộng hoạt động Sinh viên: Vũ Thị Huyền Ngọc - Lớp QT1103N 14
  15. Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính của Công ty TNHH thương mại và vận tải Hoa Dương đầu tư thêm vốn. f. Vòng quay vốn lƣu động. Trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vốn lưu động không ngừng vận động. Nó lần lượt mang nhiều hình thái khác nhau như: tiền, nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm và qua tiêu thụ sản phẩm nó lại trở thành hình thái tiền tệ nhằm đảm bảo cho nhu cầu sản xuất kinh doanh hàng ngày của doanh nghiệp. Khả năng luân chuyển vốn lưu động chi phối trực tiếp đến vốn dự trữ và vốn trong thanh toán của doanh nghiệp. Khả năng luân chuyển được thể hiện qua các chỉ tiêu sau: Doanh thu thuần Vòng quay vốn lưu động = Tài sản lưu động Công thức: Số ngày trong kỳ Số ngày một vòng quay = Vòng quay vốn lưu động Số vòng quay vốn lưu động là một trong những chỉ tiêu tổng hợp để đánh giá chất lượng công tác sản xuất kinh doanh trong từng giai đoạn và trong cả quá trình sản xuất kinh doanh. Số vòng quay vốn lưu động càng lớn hoặc số ngày của một vòng quay càng nhỏ sẽ góp phần tiết kiệm tương đối vốn cho sản xuất. 1.4.2.3. Tỷ số đòn bẩy tàì chính và cơ cấu tài sản a. Tỷ số đòn bẩy tài chính. Tỷ số đòn bẩy tài chính đánh giá mức độ mà một doanh nghiệp tài trợ cho hoạt động kinh doanh của mình bằng vốn vay. Khi một doanh nghiệp vay tiền, doanh nghiệp luôn thực hiện một chuỗi thanh toán cố định. Vì các cổ đông chỉ nhận được những gì còn lại sau khi chi trả cho chủ nợ, nợ vay được xem như là tạo ra đòn bẩy. Trong thời kỳ khó khăn, các doanh nghiệp có đòn bẩy tài chính cao có khả năng không trả được nợ. Vì thế khi doanh nghiệp muốn vay tiền, ngân hàng sẽ đánh giá xem doanh nghiệp có vay quá nhiều hay không? Ngân hàng cũng xét xem doanh nghiệp có duy trì nợ vay của mình trong hạn mức cho phép không? Sinh viên: Vũ Thị Huyền Ngọc - Lớp QT1103N 15
  16. Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính của Công ty TNHH thương mại và vận tải Hoa Dương Các nhà cung cấp tín dụng căn cứ vào tỷ số đòn bẩy tài chính để ấn định mức lãi suất cho vay đối với doanh nghiệp. Ở các nước phát triển người ta đánh giá được độ rủi ro này và tính vào lãi suất cho vay. Điều đó có nghĩa là doanh nghiệp càng vay nhiều thì lãi suất càng cao. Hệ số nợ (HN ) và hệ số vốn chủ sở hửu (HCSH ) là hai tỷ số quan trọng nhất phản ánh cơ cấu nguồn vốn. Nợ phải trả HN = Tổng tài sản Vốn chủ sở hửu HCSH = Tổng tài sản HN = 1- HCSH - Hệ số nợ cho biết trong một đồng vốn kinh doanh có bao nhiêu hình thành từ vay nợ bên ngoài. Hệ số vốn chủ sở hửu lại đo lường sự đóng góp của vốn chủ sở hửu trong tổng nguồn vốn hiện nay của doanh nghiệp, vì vậy còn được gọi là hệ số tự tài trợ. - Nghiên cứu hai chỉ tiêu này ta thấy mức độ độc lập hay phụ thuộc của doanh nghiệp đối với các chủ nợ hoặc mức độ tự tài trợ của doanh nghiệp đối với vốn kinh doanh của mình. Tỷ suất tự tài trợ càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp có nhiều vốn tự có, có tính độc lập cao với các chủ nợ, do đó không bị ràng buộc hoặc sức ép của các khoản nợ vay. Chủ nợ nhìn vào tỷ số nợ/vốn để quyết định có nên tiếp tục cho doanh nghiệp vay hay không, các chủ nợ nhìn vào tỷ số này để đánh giá mức độ an toàn của các món nợ. Nếu tỷ số này cao thì rủi ro trong sản xuất kinh doanh do chủ nợ gánh chịu. Mặc khác, bằng cách tăng vốn thông qua vay nợ, các chủ doanh nghiệp vẫn nắm quyền kiễm soạt và điều hành doanh nghiệp. Khi sử dụng nhiều nợ vay tỷ suất lợi nhuận cao hơn tỷ lệ lãi vay thì doanh nghiệp sẽ được lợi và ngược lại. Trong những thời kỳ kinh tế suy thoái, doanh nghiệp nào sử dụng nhiều nợ vay thì có nguy cơ vỡ nợ cao những doanh nghiệp Sinh viên: Vũ Thị Huyền Ngọc - Lớp QT1103N 16
  17. Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính của Công ty TNHH thương mại và vận tải Hoa Dương sử dụng ít nợ vay. Nhưng trong giai đoạn bùng nỗ kinh tế, những doanh nghiệp sử dụng nhiều nợ vay sẽ có cơ hội phát triển nhanh hơn. b. Cơ cấu tài sản Đây là một dạnh tỷ suất phản ánh khi doanh nghiệp sử dụng bình quân một đồng vốn kinh doanh thì dành bao nhiêu để hình thành tài sản lưu động, còn bao nhiêu để đầu tư vào tài sản cố định. Hai tỷ suất sau đây sẽ phản ánh việc bố trí cơ cấu tài sản của doanh nghiệp. Tỷ suất tự tài trợ vào Tài sản dài hạn = tài sản dài hạn Tổng tài sản = 1- TS đầu tư vào tài sản dài hạn Tỷ suất tự tài trợ vào Tài sản ngắn hạn = tài sản ngắn hạn Tổng tài sản = 1- TS đầu tư vào tài sản ngắn hạn Thông thường mong muốn có một cơ cấu tài sản tối ưu, phản ánh cứ một đồng đầu tư vào tài sản dài hạn thì dành bao nhiêu để đầu tư vào tài sản ngắn hạn. Tài sản ngắn hạn Cơ cấu tài sản của doanh nghiệp = Tài sản dài hạn c. Tỷ suất tự tài trợ tài sản dài hạn. Tỷ suất này sẽ cung cấp thông tin cho biết số vốn chủ sở hửu của doanh nghiệp dùng để trang bị tài sản cố định và các tài sản dài hạn là bao nhiêu. Vốn chủ sở hửu Tỷ suất tự tài trợ tài sản dài hạn = Tài sản dài hạn Tỷ suất này nếu lớn hơn một chứng tỏ doanh nghiệp có khả năng tài chính vững vàng và lành mạnh. Khi tỷ suất nhỏ hơn một thì một bộ phận của tài sản dài hạn được tài trợ bằng vốn vay, đặc biệt mạo hiểm khi đó là vốn vay ngắn hạn. Sinh viên: Vũ Thị Huyền Ngọc - Lớp QT1103N 17
  18. Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính của Công ty TNHH thương mại và vận tải Hoa Dương 1.4.2.4. Các tỷ số sinh lợi Lợi nhuận là mục tiêu của các doanh nghiệp và đồng thời cũng là hệ quả của các quyết định quản trị, thể hiện hiệu quả kinh doanh củ doanh nghiệp, là căn cứ quan trọng để các nhà hoạch định đưa ra các quyết định trong tương lai. Nếu như các nhóm tỷ số trên đây phản ánh hiểu quả từng hoạt động riêng biệt của doanh nghiệp thì tỷ số về khả năng sinh lãi phản ánh tổng hợp nhất hiệu quả sản xuất kinh doanh và hiệu năng quản lý doanh nghiệp. Những người có liên quan đến doanh nghiệp rất quan tâm đến các tỷ số này để ra quyết định đầu tư, cho thuê hay là cho vay tài sản a. Tỷ số lợi nhuận thuần trên doanh thu hay doanh lợi doanh thu(DLDT) Tỷ số này phản ảnh cứ một đồng doanh thu thuần thì có bao nhiêu phần trăm lợi nhuân thuần (lợi nhuận sau thuế). Có thể sử dụng nó so sánh với tỷ số của các năm trước đây hay với doanh nghiệp khác. Sự biến động của tỷ số này phản ánh sự biến động về hiệu quả hay ảnh hưởng của chiến lược tiêu thụ, nâng cao chất lượng sản phẩm. Lợi nhuận sau thuế DLDT = * 100 Doanh thu thuần b. Tỷ số sức sinh lợi căn bản. Tỷ số này phản ánh khả năng sinh lời căn bản của doanh nghiệp, nghĩa là chưa kể tới ảnh hưởng của thuế và đòn bẩy tài chính. Công thức: EBIT BEPR = * 100% Tổng tài sản BQ Tỷ số này phản ánh khả năng sinh lời trước thuế và lãi của doanh nghiệp cho nên thường được sử dụng để so sánh khả năng sinh lợi trong trường hợp các doanh nghiệp có thể suất thuế thu nhập doanh nghiệp và mức độ sử dụng nợ rất khác nhau. c. Tỷ số lợi nhuần thuần trên vốn chủ sở hửu hay doanh lợi vốn chủ sở hửu. Từ trước đến nay, tiêu chuẩn phổ biến nhất mà người ta thường dùng để đánh giá tình hình hoạt động tài chính của các doanh nghiệp là suất sinh lời của Sinh viên: Vũ Thị Huyền Ngọc - Lớp QT1103N 18
  19. Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính của Công ty TNHH thương mại và vận tải Hoa Dương vốn chủ sở hửu. Nó được định nghĩa như sau: Lợi nhuận sau thuế ROE = * 100% Vốn chủ sở hửu BQ Tỷ số này đo lường mức lợi nhuận trên mức đầu tư của các chủ sở hửu. Các nhà đầu tư rất quan tâm đến tỷ số này của doanh nghiệp, bở đây là khả năng thu nhập mà họ có thể nhận được khi đặt vốn vào doanh nghiệp. Không có gì quá đáng khi nói rằng sự nghiệp của phần lớn các nhà quản trị cao cấp thăng trầm theo sự lên xuống của ROE ở doanh nghiệp họ. ROE được gán cho tầm quan trọng như vậy là do nó đo lường tính hiệu quả của đồng vốn của các chủ sở hửu của doanh nghiệp. Nó đo lƣờng tiền lời của mỗi đồng vốn bỏ ra. d. Tỷ số doanh lợi tài sản. Đây là chỉ tiêu tổng hợp nhất để đánh giá khả năng sinh lợi của một đồng vốn đầu tư vào doanh nghiệp. Lợi nhuận sau thuế ROA = * 100% Giá trị tài sản BQ Sự khác nhau giữa ROE và ROA là do doanh nghiệp sử dụng vốn vay. Nếu doanh nghiệp không có vốn vay thì hai tỷ số này sẽ bằng nhau. 1.4.3. Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn. Trong phân tích nguồn vốn và sử dụng vốn người ta thường xem xét sự thay đổi của các nguồn vốn và cách thức sử dụng vốn của một doanh nghiệp trong kỳ theo số liệu giữa hai thời điểm lập bảng cân đối kế toán. Bảng phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn là một trong những cở sở và công cụ để các nhà quản trị tài chính hoạch định tài chính cho kỳ tới, bởi lẽ mục đích chính của nó là trả lời cho cầu hỏi: vồn hình thành từ đâu và được sử dụng vào việc gì? Thông tinh mà bảng kê nguồn vốn và sử dụng vốn cho biết doanh nghiệp đang phát triển tốt hay gặp khó khăn. Thông tin này còn rất hữu ích đối với người cho vay, các nhà đầu tư, họ muốn biết doanh nghiệp đã làm gì với số vốn của họ. Để lập bảng này trước hết phải liệt kê sự thay đổi các khoản mục trên Sinh viên: Vũ Thị Huyền Ngọc - Lớp QT1103N 19
  20. Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính của Công ty TNHH thương mại và vận tải Hoa Dương bảng cân đối kế toán từ đầu đến cuối kỳ. Mỗi sự thay đổi được phân biệt ở hai cột: Sử dụng vốn và diễn biến nguồn vốn theo nguyên tắc: + Nếu các khoản mục bên tài sản tăng hoặc các khoản mục bên nguồn tài trợ giảm thì điều đó thể hiện việc sử dụng vốn. + Nếu các khoản mục bên tài sản giảm hoặc các khoản mục bên nguồn tài trợ tăng thì điều đó thể hiện việc tạo nguồn được sắp xếp vào cột diễn biến nguồn vốn. Sử dụng vốn Diễn biến nguồn vốn (Nguồnthu) - Tăng bên phần tài sản - Giảm bên phần tài sản - Giảm bên phần tài trợ - Tăng bên phần tài trợ Sinh viên: Vũ Thị Huyền Ngọc - Lớp QT1103N 20
  21. Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính của Công ty TNHH thương mại và vận tải Hoa Dương Phần II PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH THƢƠNG MẠI VÀ VẬN TẢI HOA DƢƠNG 2.1. Giới thiệu chung về Công ty TNHH thƣơng mại và vận tải Hoa Dƣơng - Tên công ty : Công ty TNHH thương mại và vận tải Hoa Dương - Địa chỉ trụ sở chính: Thôn Cách Thượng, xã Nam Sơn, huyện An Dương, Hải Phòng. - Điện thoại : 0313.850193 Fax: 0313.850848 - Mã số thuế : 0200582348 - Tài khoản : 8716959 – Ngân hàng Á Châu, chi nhánh Quán Toan. - Số đăng ký kinh doanh: 0202001824 - Đăng ký lần đầu, ngày 08 tháng 04 năm 2004. - Đăng ký thay đổi lần thứ 2, ngày 24 tháng 09 năm 2009. - Vốn điều lệ và danh sách thành viên góp vốn: Bảng2.1: Vốn điều lệ và danh sách thành viên góp vốn STT Tên thành viên Giá trị vốn góp Phần vốn góp 1. Phạm Thị Hoa 1.500.000.000 60% 2. Vũ Văn Tờ 1.000.000.000 40% (Trích: Sổ đăng ký kinh doanh) Sinh viên: Vũ Thị Huyền Ngọc - Lớp QT1103N 21
  22. Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính của Công ty TNHH thương mại và vận tải Hoa Dương - Ngành nghề kinh doanh Bảng2.2: Các ngành nghề kinh doanh TT Tên ngành Mã ngành 1 - Kinh doanh hàng điện tử, điện máy, phụ tùng ôtô, xe máy, vật tư, vật liệu xây dựng. - Vận tải và dịch vụ vận tải hàng hóa thủy, bộ - Xây dựng các công trình dân dụng, san lấp mặt bằng. - Trang trí nội thất, gia công cơ khí. 2 Bảo dưỡng, sửa chữa ôtô 45200 3 Bảo dưỡng và sửa chữa moto, xe máy 45420 4 Nhà khách, nhà nghỉ kinh doanh dịch vụ lưu trú ngắn ngày 55103 5 Nhà trọ, phòng trọ và các cơ sở lưu trú tương tự 55104 6 Nhà hàng, quán ăn, hàng ăn uống 56101 (Trích: Sổ đăng ký kinh doanh) 2.1.1. Quá trình hình thành Thành phố Hải Phòng là một thành phố có tiềm năng kinh tế, vị trí cảng biển thuận lợi, nguồn lao động dồi dào. Đường Quốc lộ 5A, 5B nối liền Hà Nội, Hải Dương và Hải Phòng, đường 10 nối Hải Phòng đến các tỉnh thành lân cận như Thái Bình, Ninh Bình, Quảng Ninh. Cùng với sự phát triển kinh tế đất nước, đời sống nhân dân Hải Phòng không ngừng cải thiện và nâng cao. Trước những cơ hội đó, các sáng lập viên bàn bạc và thống nhất thành lập Công ty TNHH TM & VT Hoa Dương, là một công ty có 2 thành viên trở lên tổ chức và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa X kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 12/06/1999. Ngày 08 tháng 04 năm 2004, Công ty đăng ký lần đầu và chính thức đi vào hoạt động. Đến năm 2009, Công ty đăng ký thay đổi lần 2 và đi vào hoạt động ngày 24 tháng 09 năm 2009. Công ty hoạt động theo phương pháp tự quản lý, tự bỏ vốn và chịu trách nhiệm với phần vốn góp của mình, luôn đáp ứng đủ yêu cầu mà Nhà nước đề ra đối với loại hình Công ty TNHH có 2 thành viên trở lên. Từ ngày mới ra đời, Sinh viên: Vũ Thị Huyền Ngọc - Lớp QT1103N 22
  23. Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính của Công ty TNHH thương mại và vận tải Hoa Dương Công ty đã được sự quan tâm giúp đỡ chỉ đạo trực tiếp của các ban ngành liên quan, Công ty đã tiến hành triển khai những chiến lược kinh tế, cán bộ nhân viên có nghiệp vụ vững vàng, có ý thức chấp hành kỷ luật cao, năng động sáng tạo trong công việc, luôn chịu khó học hỏi, tiếp thu khoa học kỹ thuật mới, áp dụng thực tế vào công việc. 2.1.2. Quá trình phát triển Trong những năm đầu mới thành lập, Công ty phải đương đầu với khó khăn của thời kỳ cơ chế thị trường, có sự cạnh tranh gay gắt của các thành phần kinh tế. Thị trường đầu ra của công ty chưa được mở rộng do hoạt động marketing, hoạt động quản trị nhân sự chưa được chú trọng, bên cạnh đó cơ sở vật chất còn yếu kém nên chưa đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Với những khó khăn sớm nhận được, Ban lãnh đạo công ty đã huy động mọi nguồn lực và năng lực của mình, đề ra các chiến lược kinh doanh, đầu tư đổi mới công nghệ, trang bị thêm nhiều máy móc, phương tiện vận tải, thiết bị hiện đại, cải thiện điều kiện lao động cho công nhân, phát huy tính tự chủ sáng tạo của cán bộ nhân viên, mở rộng thị trường, nâng cao chất lượng phục vụ, đáp ứng được nhiều hơn những yêu cầu của thị trường. Trải qua những giai đoạn khó khăn, Công ty TNHH TM & VT Hoa Dương luôn có sự vận động để phù hợp với xu hướng phát triển chung. Công ty đã cố gắng nâng cao chất lượng phục vụ, mở rộng thị trường Trong những năm qua, tổng giá trị doanh thu, thu nhập trên bình quân của người lao động ngày càng tăng. Quá trình phát triển của công ty được thể hiện qua biểu đồ sau: Sinh viên: Vũ Thị Huyền Ngọc - Lớp QT1103N 23
  24. Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính của Công ty TNHH thương mại và vận tải Hoa Dương Biểu đồ 2.1: Tổng doanh thu của Hoa Dương từ năm 2008- 2010 (ĐVT: đồng) 90,000,000,000 80,000,000,000 70,000,000,000 60,000,000,000 50,000,000,000 40,000,000,000 Tổng doanh thu 30,000,000,000 20,000,000,000 10,000,000,000 0 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 2.1.3. Lĩnh vực hoạt động, chức năng, nhiệm vụ của Công ty TNHH thƣơng mại và vận tải Hoa Dƣơng. a. Lĩnh vực hoạt động Lĩnh vực hoạt động của Công ty TNHH thương mại và vận tải Hoa Dương là kinh doanh vật liệu xây dựng và dịch vụ vận tải. b. Chức năng nhiệm vụ Là một Công ty TNHH hai thành viên trở lên, mục tiêu của Hoa Dương là: - Mang lại cho khách hàng những sản phẩm và dịch vụ hoàn hảo nhất. - Mở rộng quy mô nhà xưởng, bến bãi để chiếm lĩnh thị phần nhiều hơn nữa. - Hoàn thành các chỉ tiêu kinh tế đã đặt ra và đóng góp đầy đủ các nghĩa vụ với nhà nước. Để thực hiện mục tiêu trên, khi mới thành lập Công ty sử dụng 01 xe container để vận chuyển hàng hóa từ nhà máy đến kho bãi công ty; 02 xe trọng tải 2,5 tấn đáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng hóa đến các đại lý trong khu vực, người tiêu dùng hoặc đến công trình và 01 nhà xưởng có diện tích gần 1000m2. Sau 3 năm hoạt động, nhận thấy nhu cầu vận chuyển ngày càng tăng, công ty đã mạnh dạn đầu tư thêm 02 xe trọng tải 5 tấn; 01 xe container; 01 nhà xưởng có diện tích 1000m2 có sức chứa hơn 4000 tấn sắt thép các loại. Mặt khác, Công ty không ngừng cải tiến kỹ thuật, mở rộng nhà xưởng, kho bãi. Từ việc 01 kho bãi 1000 m2 năm 2004, công nhân bốc vác sắt thép thủ Sinh viên: Vũ Thị Huyền Ngọc - Lớp QT1103N 24
  25. Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính của Công ty TNHH thương mại và vận tải Hoa Dương công. Thì nay Công ty đã có 02 kho bãi tổng 2500 m2 có sức chứa 10.000 tấn sắt thép các loại, đồng thời Công ty đã trang bị thêm 02 cẩu công nghiệp ở mỗi kho hàng và lắp cẩu tự hành ở 02 xe trọng tải 5 tấn. Lượng tiêu thụ hàng hóa tăng lên đáng kể, từ 20 - 40 tấn/ngày lên đến 80 – 120 tấn/ngày. Vào đầu năm 2013 Công ty sẽ tiếp tục đầu tư thêm kho bãi nâng tổng diện tích kho bãi là 5000 m2. Có thể nói đây là những cố gắng lớn của Hoa Dương nhằm thực hiện những mục tiêu chiến lược của mình trong thời gian tới. c. Cơ cấu tổ chức Là một công ty TNHH thuộc loại hình kinh doanh vừa nên bộ máy của công ty theo kiểu trực tuyến chức năng. Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Gi¸m ®èc Phã gi¸m ®èc Bé phËn Bé phËn Bé phËn kinh doanh kÕ to¸n Hµnh chÝnh- nh©n sù ( Nguồn: Bộ phận tài chính nhân sự) d. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận - Giám đốc Trách nhiệm: Giám đốc là người đại diện theo pháp luật của Công ty, là người điều hành hoạt động hàng ngày của Công ty và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao theo quy định của Luật doanh nghiệp và các văn bản có liên quan. Giám đốc là chủ tài khoản duy nhất của Công ty, quyết định việc chi tiêu và sử dụng các nguồn tài chính của Công ty, chịu trách nhiệm về việc sử dụng có hiệu quả tài sản, tiết kiệm kinh phí trên cơ sở thực hiện các quy định về tài chính. Quyền hạn và nghĩa vụ: Sinh viên: Vũ Thị Huyền Ngọc - Lớp QT1103N 25
  26. Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính của Công ty TNHH thương mại và vận tải Hoa Dương Quyết định về tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của Công ty; Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của Công ty; Ban hành quy chế quản lý nội bộ Công ty; Tuyển dụng lao động; Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong Công ty; Quyết định chi trả lương và phụ cấp đối với người lao động trong Công ty; Ký kết các hợp đồng kinh tế hoặc uỷ quyền cho người điều hành và phải chịu trách nhiệm về công việc điều hành của mình. Quản lý sâu về tài chính của Công ty. - Phó giám đốc Trách nhiệm Phó Giám đốc Công ty là người giúp việc cho Giám đốc, trực tiếp phụ trách một số lĩnh vực công tác do Giám đốc Công ty phân công; Căn cứ kế hoạch công tác của Công ty, Phó Giám đốc chỉ đạo hoạt động thuộc lĩnh vực mình phụ trách. Định kỳ trong cuộc họp giao ban, Phó Giám đốc báo cáo với Giám đốc về việc thực hiện công tác được giao và thống nhất chương trình, thống nhất chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ trong kỳ tiếp theo; Phó Giám đốc Công ty có trách nhiệm chủ động giải quyết nội dung các công việc trong phạm vi lĩnh vực được Giám đốc Công ty phân công phụ trách; Khi được ủy quyền, Phó giám đốc Công ty là người thay mặt Giám đốc giải quyết các công việc của Công ty khi Giám đốc vắng mặt. Các công việc thực hiện trong thời gian được ủy quyền phải báo cáo đầy đủ với Giám đốc; Chịu trách nhiệm trước Giám đốc trong phạm vi, nhiệm vụ được giao và trước Pháp luật về việc thực hiện các nhiệm vụ được phân công; Quyền hạn và nghĩa vụ: Phó giám đốc thực hiện chỉ đạo các bộ phận chuyên môn thuộc khối công việc được giao. Khi được phân công đi họp, hội nghị, công tác sau khi xong việc phải báo cáo lại cho Giám đốc biết trong thời gian gần nhất để Giám đốc chỉ đạo thực hiện công việc chung; Được phép ký kết các Hợp đồng kinh tế, dịch vụ môi giới để tạo điều kiện chủ động với thị trường, nâng cao hiệu quả kinh tế của hoạt động kinh doanh khi được Giám đốc uỷ quyền; Sinh viên: Vũ Thị Huyền Ngọc - Lớp QT1103N 26
  27. Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính của Công ty TNHH thương mại và vận tải Hoa Dương Thay mặt Giám đốc duyệt chi các khoản chi thường xuyên như: công tác phí, vật tư văn phòng phẩm, cước phí công văn, điện thoại, tiền điện, tiền nước, chi tạm ứng các khoản cố định và tạm ứng khác không quá 500.000đ. Trường hợp cần duyệt ứng cao hơn phải báo cáo bằng văn bản cho Giám đốc xem xét; Báo cáo bằng văn bản kết quả hoạt động kinh doanh theo định kỳ 01 (một) tháng/lần. - Các bộ phận khác trong Công ty Bảng 2.4: Các bộ phận khác trong Công ty Phòng Bộ phận Công việc cụ thể - Lập kế hoạch hoạt động. - Thống kê kết quả hoạt động kinh doanh. Bộ phận - Quản lý hoạt động kinh doanh. kinh doanh - Quản lý kho bãi. - Quản lý thông tin thị trường. - Tuyển dụng, sa thải. - Bố trí nhân sự - Đánh giá nhân sự - Đào tạo và phát triển nhân sự - Đãi ngộ nhân sự QUẢN Nhân sự - - Chấm công LÝ Hành chính - Tổ chức những cuộc họp quan trọng. TỔNG - An toàn lao động và vệ sinh môi trường. HỢP - Theo dõi quản lý chung tài sản của công ty. - An toàn lao động và vệ sinh môi trường - Quản lý đội xe. - Quản lý thu, chi tiền mặt. - Quản lý việc sử dụng vốn vay. - Nghiệp vụ ngân hàng. Kế toán - Ghi chép sổ sách kế toán. - Thanh, quyết toán. - Báo cáo tài chính. - Kê khai thuế. Sinh viên: Vũ Thị Huyền Ngọc - Lớp QT1103N 27
  28. Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính của Công ty TNHH thương mại và vận tải Hoa Dương 2.2. Phân tích tình hình tài chính của Công ty TNHH Thƣơng mại và vận tải Hoa Dƣơng. Trong các doanh nghiệp thì hoạt động tài chính đóng vai trò rất quan trọng. Tình hình tài chính của công ty có tốt thì công ty đó mới có khả năng phát triển tốt, vì hoạt động tài chính liên quan đến một loạt các vấn đề như: Vốn, tài sản, việc vay nợ, tình hình doanh thu, tốc độ thanh toán, lợi nhuận của công ty Vì vậy, một doanh nghiệp muốn đi vào hoạt động kinh doanh thì yếu tố trước tiên là cần phải có vốn, khi đó doanh nghiệp có thể thuê đất đai, nhà xưởng, máy móc thiết bị, lao động và mua nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất sản phẩm. Ngoài ra việc phân tích hoạt động tài chính của doanh nghiệp giữ vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Phân tích hoạt động tài chính là cơ sở quan trọng giúp cho nhà quản trị xác định được tình hình tài chính của doanh nghiệp để từ đó đưa ra các chiến lược thích hợp hỗ trợ cho kế hoạch tăng trưởng của doanh nghiệp. Đồng thời nó còn giúp cho các đối tượng khác thấy được tình hình tài chính của doanh nghiệp để từ đó đưa ra quyết định đúng đắn Sinh viên: Vũ Thị Huyền Ngọc - Lớp QT1103N 28
  29. Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính của Công ty TNHH thương mại và vận tải Hoa Dương Bảng 2.5: BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN 2008 - 2010 (Đơn vị tính: đồng) TÀI SẢN Năm 2008 NĂM 2009 NĂM 2010 A – Tài sản ngắn hạn 920.440.944 3.273.886.384 17.090.902.048 I. Tiền và các khoản tương đương tiền 540.150.358 493.621.268 521.569.408 II. Đầu tư tài chính ngắn hạn - - - III. Các khoản phải thu ngắn hạn 206.410.021 187.885.921 10.361.337.172 1. Phải thu của khách hàng 206.410.021 187.885.921 10.361.337.172 IV. Hàng tồn kho 137.847.155 2.510.450.000 5.547.458.355 1. Hàng tồn kho 137.847.155 2.510.450.000 5.547.458.355 2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho - - - II. Tài sản ngắn hạn khác 36.033.410 81.929.195 660.537.113 1. Thuế GTGT được khấu trừ 36.033.410 81.929.195 381.898.270 3.Tài khoản ngắn hạn khác - - 278.638.843 B – TÀI SẢN DÀI HẠN 2.720.483.833 370.675.000 3.242.173.111 I. Tài sản cố định 2.720.483.833 370.675.000 3.242.173.111 1. Nguyên giá 3.206.679.833 444.775.000 4.049.037.094 2. Giá trị hao mòn lũy kế (486.196.000) (74.100.000) (806.863.983) II. Bất động sản đầu tư - - - III. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn - - - IV. Tài sản dài hạn khác - - - TỔNG CỘNG TÀI SẢN 3.640.924.777 3.644.561.384 20.333.075.159 NGUỒN VỐN A. NỢ PHẢI TRẢ 2.931.950.914 2.979.732.785 17.352.142.990 I. Nợ ngắn hạn 2.931.950.914 2.979.732.785 17.352.142.990 1. Vay ngắn hạn 900.000.000 1.500.170.000 7.950.000.000 2. Phải trả cho người bán 2.024.392.444 1.434.356.129 9.356.416.394 3. Người mua trả tiền trước - - - 4. Thuế và các khoản phải nộp nhà nước 7.558.470 45.206.656 45.726.596 II. Nợ dài hạn - - - B – Vốn chủ sở hữu 708.973.863 664.828.599 2.980.932.169 I. Vốn chủ sở hữu 708.973.863 664.828.599 2.980.932.169 1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 500.000.000 500.000.000 2.500.000.000 2. Các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu 84.204.451 84.204.451 84.204.451 3. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 124.769.412 80.624.148 396.727.718 II. Quỹ khen thưởng phúc lợi - - - TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 3.640.924.777 3.644.561.384 20.333.075.159 (Nguồn: Bộ phận tài chính kế toán) Sinh viên: Vũ Thị Huyền Ngọc - Lớp QT1103N 29
  30. Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính của Công ty TNHH thương mại và vận tải Hoa Dương Bảng 2.6: Phân tích khái quát tình hình biến động tài sản của công ty qua các năm 2008 - 2010 KHOẢN MỤC NĂM 2008 Năm 2009 NĂM 2010 CHÊNH LỆCH CHÊNH LỆCH 2009/2008 2010/2009 Giá trị % Giá trị % Giá trị % ∆ % ∆ % TÀI SẢN A – TÀI SẢN NGẮN HẠN 920.440.944 25,28 3.273.886.384 89,83 17.090.902.048 84,05 2.353.445.440 255,69 13.817.015.664 422,04 I. Tiền và các khoản tương đương tiền 540.150.358 14,84 493.621.268 13,54 521.569.408 2,57 (46.529.090) - 8,61 27.948.140 5,66 II. Đầu tư tài chính ngắn hạn - - - - - - - - - - III. Các khoản phải thu ngắn hạn 206.410.021 5,67 187.885.921 5,16 10.361.337.172 50,96 (18.524.100) -8,97 10.173.451.251 5414,70 1. Phải thu của khách hàng 206.410.021 5,67 187.885.921 5,16 10.361.337.172 50,96 (18.524.100) -8,97 10.173.451.251 5414,70 IV. Hàng tồn kho 137.847.155 3,79 2.510.450.000 68,88 5.547.458.355 27,28 2.372.602.845 1721,18 3.037.008.355 120,97 1. Hàng tồn kho 137.847.155 3,79 2.510.450.000 68,88 5.547.458.355 27,28 2.372.602.845 1721,18 3.037.008.355 120,97 2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho - - - - - - - - - II. Tài sản ngắn hạn khác 36.033.410 0,99 81.929.195 2,25 660.537.113 3,25 45.895.785 127,37 578.607.918 706,23 1. Thuế GTGT được khấu trừ 36.033.410 0,99 81.929.195 2,25 381.898.270 3,25 45.895.785 127,37 299.969.075 366,13 3.Tài khoản ngắn hạn khác 0,00 - - 278.638.843 1,37 B – TÀI SẢN DÀI HẠN 2.720.483.833 74,72 370.675.000 10,17 3.242.173.111 15,95 (2.349.808.833) -86,37 2.871.498.111 774,67 I.Tài sản cố định 2.720.483.833 74,72 370.675.000 10,17 3.242.173.111 15,95 (2.349.808.833) -86,37 2.871.498.111 774,67 1. Nguyên giá 3.206.679.833 88,07 444.775.000 12,20 4.049.037.094 19,91 (2.761.904.833) -86,13 3.604.262.094 810,36 2. Giá trị hao mòn lũy kế (486.196.000) -13,35 (74.100.000) -2,03 (806.863.983) -3,97 412.096.000 -84,76 (732.763.983) 988,89 II. Bất động sản đầu tư - - - - - - - - - - III.Các khoản đầu tư tài chính DH - - - - - - - - - - IV.Tài sản dài hạn khác - - - - - - - - - - TỔNG CỘNG TÀI SẢN 3.640.924.777 100 3.644.561.384 100 20.333.075.159 100 3.636.607 0,10 16.688.513.775 457,90 (Nguồn: Bộ phận kế toán tài chính) Sinh viên: Vũ Thị Huyền Ngọc - Lớp QT1103N 30
  31. Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính của Công ty TNHH thương mại và vận tải Hoa Dương Nhận xét: Năm Từ bảng cân đối kế toán trên ta thấy cơ cấu tài sản và nguồn vốn của Công ty năm 2008 so với năm 2009 và năm 2009 so với năm 2010, có những biến đổi sau: Năm 2009 so với năm 2008, Tổng tài sản tăng lên 3.636.607 vnđ tương đương với tỷ lệ 0,10 % chứng tỏ quy mô vốn của công ty năm 2009 tăng lên so với năm 2008. Nguyên nhân chủ yếu là do: Tài sản ngắn hạn (TSNH): TSNH năm 2009 so với năm 2008 tăng lên 2.353.445.440 vnđ tương ứng với tỷ lệ 255,69 %. TSNH tăng là do : Hàng tồn kho tăng, các tài sản ngắn hạn khác tăng, cụ thể là: Tiền và các khoản tương đương tiền năm 2009 so với năm 2008 giảm 46.529.090 vnđ tương đương với tỷ lệ là 8,61% Hàng tồn kho : Năm 2009 so với năm 2008 tăng lên 2.372.602.845 vnđ tương ứng với tỷ lệ 1721,18 % . Các tài sản ngắn hạn khác của năm 2009 tăng so với năm 2008 là 45.895.785 vnđ tương ứng với tỷ lệ 127,37 % là do thuế GTGT được khấu trừ năm 2009 tăng so với năm 2008. Năm 2010 so với năm 2009 có những biến động sau: Tổng tài sản tăng lên 16.688.513.775 vnđ tương đương với tỷ lệ 457,9%, chứng tỏ quy mô vốn của công ty năm 2010 tăng lên so với năm 2009. Nguyên nhân chủ yếu là do: TSNH năm 2010 so với năm 2009 tăng lên 13.817.015.664 vnđ tương ứng với tỷ lệ 422,04%. TSNH tăng là do : các khoản phải thu khách hàng tăng, hàng tồn kho tăng, các tài sản ngắn hạn khác tăng, cụ thể là : Các khoản phải thu khách hàng : năm 2010 so với năm 2009 tăng lên 10.173.451.251 vnđ tương ứng với tỷ lệ 5414,7%. Điều này cho thấy công tác thu hồi nợ chưa hợp lý, Công ty đang bị chiếm dụng vốn rất nhiều. Trong quá trình kinh doanh, để khuyến khích người mua và gia tăng sự ràng buộc, lòng trung thành của các đại lý, các Công ty thường áp dụng phương thức bán chịu đối với khách hàng. Điều này có thể làm tăng thêm một số chi phí do việc tăng Sinh viên: Vũ Thị Huyền Ngọc - Lớp QT1103N 31
  32. Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính của Công ty TNHH thương mại và vận tải Hoa Dương thêm các khoản nợ phải thu của khách hàng như chi phí quản lý nợ phải thu, chi phí thu hồi nợ, chi phí rủi ro Đổi lại Công ty cũng có thể tăng thêm được lợi nhuận nhờ mở rộng số lượng sản phẩm tiêu thụ. Công ty cần xem xét đối tượng mà Công ty có thể cho nợ dựa vào những yếu tố sau : - Khối lượng hàng hóa bán chịu cho khách hàng. - Đối với Công ty là kinh doanh mặt hàng xây dựng mang tính thời vụ, trong thời kỳ sản phẩm của doanh nghiệp có nhu cầu tiêu thụ lớn, cần khuyến khích tiêu thụ để thu hồi vốn. - Công ty có ít vốn, sản phẩm có đặc điểm sử dụng lâu bền nên thời hạn bán chịu và chính sách tín dụng của Công ty phụ thuộc vào uy tín của đối tác trên thương trường. Tiền và các khoản tương đương tiền : năm 2010 so với năm 2009 lại tăng lên 27.948.140 vnđ tương ứng với tỷ lệ 5,66% điều đó chứng tỏ khả năng thanh toán của công ty có tăng nhưng tỷ lệ tăng còn thấp. Hàng tồn kho : Năm 2010 so với năm 2009 tăng lên 3.037.008.355vnđ tương ứng với tỷ lệ 120,97 % điều này chứng tỏ hàng tồn kho của doanh nghiệp trong năm 2010 là rất lớn. Hàng tồn kho tăng sẽ làm phát sinh các chi phí như chi phí bảo quản, chi phí lưu trữ kho bãi, hoặc những rủi ro do giảm chất lượng hàng hóa tồn kho, và điều quan trọng hơn cả là Công ty sẽ bị tồn đọng một lượng vốn lớn ở hàng tồn kho mà mất đi chi phí cơ hội của việc sử dụng số vốn đó. Mặt khác, khi lượng hàng tồn kho lớn sẽ làm cho khả năng thanh toán nhanh của Công ty bị giới hạn, gây giảm uy tín của Công ty trên thị trường. Tài sản dài hạn (TSDH) : TSDH năm 2009 so với năm 2008 giảm xuống 2.349.808.833 vnđ tương ứng với tỷ lệ giảm 89,37%. TSDH tăng là do tài sản cố định (TSCĐ) giảm 2.349.808.833 vnđ tương ứng với tỷ lệ giảm 633,93%. Với nguyên giá giảm 2.761.904.833 vnđ tương ứng với tỷ lệ tăng 86,37 %. Điều này cho thấy năm 2009 Công ty đã thanh lý bớt một số tài sản cố định đã quá cũ hoặc không còn phù hợp với yêu cầu của quá trình kinh doanh. TSDH năm 2010 so với năm 2009 tăng lên 2.871.498.111 vnđ tương ứng với tỷ lệ tăng 774,67%. TSDH tăng là do tài sản cố định (TSCĐ) tăng Sinh viên: Vũ Thị Huyền Ngọc - Lớp QT1103N 32
  33. Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính của Công ty TNHH thương mại và vận tải Hoa Dương 2.871.498.111 vnđ tương ứng với tỷ lệ tăng 774,67%.Với nguyên giá tăng 3.604.262.094 vnđ tương ứng với tỷ lệ tăng 810,36%. Điều này cho thấy trong năm 2010 Công ty đã tăng cường đầu tư vào cơ sở vật chất, máy móc thiết bị. Để hiểu rõ hơn chúng ta đi sâu vào phân tích từng khoản mục cụ thể: Bảng 2.7: Phân tích biến động của TSNH và TSDH của Công ty 2008-2010. (ĐVT: Đồng) Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Chênh lệch Chênh lệch KHOẢN 2009/2008 2010/2009 MỤC Giá trị % Giá trị % Giá trị % ∆ % ∆ % A. Tài sản ngắn hạn 920.440.944 25,28 3.273.886.384 89,83 17.090.902.048 84,05 2.353.445.440 255,69 13.817.015.664 422,04 B. Tài sản dài hạn 2.720.483.833 74,72 370.675.000 10,17 3.242.173.111 15,95 (2.349.808.833) -86,37 2.871.498.111 774,67 TỔNG TÀI SẢN 3.640.924.777 100 3.644.561.384 100 20.333.075.159 100 3.636.607 0,10 16.688.513.775 457,90 Nhận xét: Ở công ty TNHH TM & VT Hoa Dương ta thấy tỷ lệ tài sản lưu động và tài sản dài hạn thay đổi qua các năm. Năm 2008, tỷ lệ tài sản lưu động chỉ chiếm 25,28% tổng tài sản thì đến năm 2009 đã tăng lên là 89,83% tổng tài sản và năm 2010 chỉ chiếm 84,05% tổng tài sản. Năm 2008, tỷ lệ tài sản dài hạn chiếm 74,72% tổng tài sản thì đến năm 2009 tỷ lệ này đã giảm chỉ còn 10,17% và đến năm 2010 là 15,95% tổng tài sản. Sinh viên: Vũ Thị Huyền Ngọc - Lớp QT1103N 33
  34. Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính của Công ty TNHH thương mại và vận tải Hoa Dương Biểu đồ 2.2: Tỷ trọng giữa TSNH và TSDH 100 10.17 15.95 90 80 70 74.72 60 % 50 89.83 84.05 40 30 20 25.28 10 0 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 A.Tài sản ngắn hạn B.Tài sản dài hạn Bảng 2.8: Phân tích sự biến động của các khoản mục TSNH 2008-2010 (ĐVT: Đồng) KHOẢN Năm NĂM 2009 NĂM 2010 CHÊNH LỆCH CHÊNH LỆCH MỤC 2008 2009/2008 2010/2009 Giá trị % Giá trị % Giá trị % ∆ % ∆ % I. Tiền và các khoản tương 540.150.358 58,68 493.621.268 15,08 521.569.408 3,05 (46.529.090) -8,61 27.948.140 5,66 đương tiền II. Đầu tư tài - - - - - - - - - - chính ngắn hạn III. Các khoản phải thu ngắn hạn 206.410.021 22,43 187.885.921 5,74 10.361.337.172 60,62 (18.524.100) -8,97 10.173.451.251 5414,70 IV. Hàng tồn kho 137.847.155 14,98 2.510.450.000 76,68 5.547.458.355 32,46 2.372.602.845 1721,18 3.037.008.355 120,97 II. Tài sản ngắn hạn khác 36.033.410 3,91 81.929.195 2,50 660.537.113 3,86 45.895.785 127,37 578.607.918 706,23 A. TÀI SẢN NGẮN HẠN 920.440.944 100,00 3.273.886.384 100,00 17.090.902.048 100,00 2.353.445.440 255,69 13.817.015.664 422,04 Nhận xét: Ta thấy tài sản ngắn hạn của công ty trong năm 2009 tăng so với năm 2008 là 2.353.445.440 vnđ tương ứng với tỷ lệ là 255,69% . Nguyên nhân là do hàng tồn kho tăng lên một lượng là 2.372.602.845 vnđ tương ứng với tỷ lệ là 1721,18%, các tài sản ngắn hạn khác tăng 45.895.785 vnđ tương ứng với tỷ lệ 127,37%. Năm 2010 so với năm 2009 thì tài sản ngắn hạn lại tăng với một lượng là 13.817.015.664 vnđ tương ứng với tỷ lệ 422,04%. Lượng tiền mặt tăng 5,66% , bên Sinh viên: Vũ Thị Huyền Ngọc - Lớp QT1103N 34
  35. Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính của Công ty TNHH thương mại và vận tải Hoa Dương cạnh đó các khoản phải thu ngắn hạn tăng 10.173.451.251%, hàng tồn kho tăng 120,97% , tài sản ngắn hạn khác tăng 706,23% đã làm cho tài sản ngắn hạn tăng. Ta thấy các khoản phải thu và lượng hàng tồn kho chiếm tỷ lệ lớn trong tổng tài sản lưu động. Biểu đồ 2.3: Diễn biến tài sản ngắn hạn năm 2008 - 2009 18000000000 16000000000 14000000000 12000000000 10000000000 A.Tài sản ngắn hạn 8000000000 6000000000 4000000000 2000000000 0 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Bảng 2.8: Phân tích tỷ trọng của các khoản bị chiếm dụng (ĐVT: đồng) CHÊNH LỆCH CHÊNH LỆCH Năm 2008 NĂM 2009 NĂM 2010 2009/2008 2010/2009 KHOẢN MỤC Giá trị Giá trị Giá trị ∆ % ∆ % 1. Các khoản phải thu 206.410.021 187.885.921 10.361.337.172 (18.524.100) -8,97 10.173.451.251 5414,70 2. Tổng vốn lưu động 920.440.944 3.273.886.384 17.090.902.048 2.353.445.440 255,69 13.817.015.664 422,04 Tỷ lệ vốn bị chiếm dụng (%) 22,43 5,74 60,62 -16,69 -74,41 54,89 956,38 Nhận xét: Qua tính toán cho thấy tỷ lệ vốn bị chiếm dụng của công ty không đều qua các năm, đồng thời tỷ lệ này ở mức cao so với tổng vốn lưu động, và chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng tài sản của công ty. Sinh viên: Vũ Thị Huyền Ngọc - Lớp QT1103N 35
  36. Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính của Công ty TNHH thương mại và vận tải Hoa Dương 956,38% chiếm đến 60,62% tổng tài sản. Biểu đồ 2.4: Phân tích tỷ trọng của các khoản bị chiếm dụng 18000000000 70 16000000000 60 14000000000 50 12000000000 10000000000 40 % Đồng 8000000000 30 6000000000 20 4000000000 10 2000000000 0 0 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Các khoản phải thu Tổng vốn lưu động Tỷ lệ vốn bị chiếm dụng (%) Sinh viên: Vũ Thị Huyền Ngọc - Lớp QT1103N 36
  37. Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính của Công ty TNHH thương mại và vận tải Hoa Dương Bảng 2.10: Phân tích khái quát tình hình biến động nguồn vốn của Công ty qua các năm 2008-2010 (ĐVT: đồng) Chênh lệch Chênh lệch NGUỒN VỐN NĂM 2008 NĂM 2009 NĂM 2010 2009/2008 2010/2009 Giá trị % Giá trị % Giá trị % ∆ % ∆ % A. NỢ PHẢI TRẢ 2.931.950.914 80,53 2.979.732.785 81,76 17.352.142.990 85,34 47.781.871 1,63 14.372.410.205 482,34 I. Nợ ngắn hạn 2.931.950.914 80,53 2.979.732.785 81,76 17.352.142.990 85,34 47.781.871 1,63 14.372.410.205 482,34 1. Vay ngắn hạn 900.000.000 24,72 1.500.170.000 41,16 7.950.000.000 39,10 600.170.000 66,69 6.449.830.000 429,94 2. Phải trả cho người bán 2.024.392.444 55,60 1.434.356.129 39,36 9.356.416.394 46,02 (590.036.315) -29,15 7.922.060.265 552,31 3. Người mua trả tiền trước - - - - - - - - - - 4. Thuế và các khoản phải nộp nhà nước 7.558.470 0,21 45.206.656 1,24 45.726.596 0,22 37.648.186 498,09 519.940 1,15 II. Nợ dài hạn - - - - - - - - - - B – Vốn chủ sở hữu 708.973.863 19,47 664.828.599 18,24 2.980.932.169 14,66 (44.145.264) -6,23 2.316.103.570 348,38 708.973.863 19,47 664.828.599 18,24 2.980.932.169 14,66 (44.145.264) -6,23 2.316.103.570 348,38 I. Vốn chủ sở hữu 1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 500.000.000 13,73 500.000.000 13,72 2.500.000.000 12,30 - 0,00 2.000.000.000 400,00 2. Các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu 84.204.451 2,31 84.204.451 84.204.451 0,41 - 0,00 0 0,00 2,31 3. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 124.769.412 3,43 80.624.148 2,21 396.727.718 1,95 (44.145.264) -35,38 316.103.570 392,07 II. Quỹ khen thưởng phúc lợi - - - - - - - - - - TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 3.640.924.777 100,00 3.644.561.384 100,00 20.333.075.159 100,00 3.636.607 0,10 16.688.513.775 457,90 Sinh viên: Vũ Thị Huyền Ngọc - Lớp QT1103N 37
  38. Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính của Công ty TNHH thương mại và vận tải Hoa Dương Nhận xét: Nguồn vốn của công ty được hình thành từ hai nguồn: vốn chủ sở hữu và nợ phải trả Nguồn vốn của công ty đã tăng từ 3.640.924.777 vnđ năm 2008 đến 3.644.561.384 vnđ ở năm 2009, tức là tăng lên 0,1%. Nguyên nhân là do nợ phải trả tăng lên cụ thể: vay ngắn hạn tăng lên từ 900.000.000 vnđ đến 1.500.170.000 vnđ chiếm 41,16% trong tổng nguồn vốn, thuế và các khoản phải nộp nhà nước tăng 37.648.186 vnđ đến 45.206.656 vnđ. Phần vốn chủ sở hữu năm 2009 so với năm 2008 giảm 44.145.264 vnđ tương ứng với tỷ lệ là 6,64% tổng nguồn vốn. Là do, khoản lợi nhuận chưa phân phối giảm 44.145.264 vnđ tương ứng giảm 54,75% so với năm trước. Năm 2010 so với năm 2009 thì nguồn vốn của công ty đã tăng 16.688.513.775vnđ tương ứng với 457,9%. Cụ thể như sau: Phần Nợ phải trả tăng 14.372.410.205 vnđ tương ứng với 482,34% so với năm 2009. Nguyên nhân là do Vay ngắn hạn tăng từ 2.979.732.785 vnđ tương ứng 81,75% tổng nguồn vốn của năm 2009 thì đến năm 2010 là 17.352.142.990 vnđ tương ứng 85,34% tổng nguồn vốn. Bên cạnh đó, phần vốn đi chiếm dụng năm 2010 tăng 6.449.830.000 vnđ tương ứng với tỷ lệ 552,31% mà không phải trả lãi và thuế và các khoản phải nộp nhà nước tăng lên một lượng là 519.940 vnđ tương ứng 1,15%. Vốn chủ sở hữu tăng lên 2.316.103.570 vnđ tương ứng 348,38% chủ yếu là do vốn đầu tư của chủ sở hữu tăng lên 2.000.000.000 vnđ tương ứng 400% và lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm 2010 tăng so với năm 2009 là 316.103.570 vnđ tương ứng 392,07%. Biểu đồ 2.4: Diễn biến nguồn vốn 2008 - 2010 Sinh viên: Vũ Thị Huyền Ngọc _ QT1103N 38
  39. Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính của Công ty TNHH thương mại và vận tải Hoa Dương 25000000000 20000000000 15000000000 Tổng cộng nguồn vốn 10000000000 5000000000 0 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Bảng 2.11: Khoản mục các khoản đi chiếm dụng (VNĐ: đồng) CHÊNH LỆCH CHÊNH LỆCH Năm 2008 NĂM 2009 NĂM 2010 KHOẢN MỤC 2009/2008 2010/2009 Giá trị Giá trị Giá trị ∆ % ∆ % 1. Nợ phải trả 2.931.950.914 2.979.732.785 17.352.142.990 47.781.871 1,63 14.372.410.205 482,34 2. Tổng nguồn vốn 3.640.924.777 3.644.561.384 20.333.075.159 3.636.607 0,10 16.688.513.775 457,90 Tỷ lệ vốn đi chiếm 80,53 81,76 85,34 1,23 1,53 3,58 4,38 dụng (%) Nhận xét: Qua tính toán ta thấy nguồn vốn đi chiếm dụng của công ty tăng qua các năm. Năm 2008 khoản đi chiếm dụng chiếm 80,53% tổng nguồn vốn của công ty, đến năm 2009 tăng 1,23% chỉ còn chiếm 80,53% tổng nguồn vốn, sang đến năm 2010, nợ phải trả tăng lên 4,38% so với năm 2009 và chiếm 85,34% tổng nguồn vốn. Khoản nợ phải trả của công ty chiếm trên 50% tổng vốn, đây là một con số khá cao, nếu vốn vay không được sử dụng có hiệu quả sẽ làm tăng rủi ro cho doanh nghiệp. Sinh viên: Vũ Thị Huyền Ngọc _ QT1103N 39
  40. Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính của Công ty TNHH thương mại và vận tải Hoa Dương Biểu đồ 2.5: Tỷ lệ vốn đi chiếm dụng 25000000000 86 85 20000000000 84 15000000000 83 82 % Đồng 10000000000 81 80 5000000000 79 0 78 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Nợ phải trả Tổng nguồn vốn Tỷ lệ vốn đi chiếm dụng Bảng 2.11: Tỷ lệ vốn bị chiếm dụng và vốn đi chiếm dụng (ĐVT: đồng) Vốn bị chiếm dụng Vốn đi chiếm dụng Chênh lệch Năm Giá trị Giá trị ∆ % 2008 206.410.021 2.931.950.914 2.725.540.893 1320,45 2009 187.885.921 2.979.732.785 2.791.846.864 1485,93 2010 10.361.337.172 17.352.142.990 6.990.805.818 67,47 Nhận xét: So với vốn bị chiếm dụng thì vốn đi chiếm dụng có giá trị cao hơn. Năm 2008 lượng vốn bị chiếm dụng là 206.410.021 vnđ và lượng vốn đi chiếm dụng là 2.931.950.914 vnđ chênh lệch là 2.725.540.893 tương đương 1320,45% . Trong năm 2009 lượng vốn đi chiếm dụng nhỏ hơn vốn bị chiếm dụng là 2.791.846.864 vnđ tương ứng với tỷ lệ là 1485,93%. Đến năm 2010 phần chênh lệch là 67,47%. Như vậy, lượng vốn đi chiếm dụng không ổn định qua 3 năm 2008, 2009, 2010. Tuy nhiên, lượng vốn bị chiếm dụng và vốn đi chiếm dụng luôn chiếm một tỷ lệ cao trong tổng nguồn vốn. Công ty nên có biện pháp để Sinh viên: Vũ Thị Huyền Ngọc _ QT1103N 40
  41. Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính của Công ty TNHH thương mại và vận tải Hoa Dương giảm bớt các khoản phải thu và hạn chế bớt các khoản bị phụ thuộc bên ngoài để chủ động trong nguồn vốn. 2.3. Phân tích khái quát bảng báo cáo kết quả kinh doanh của công ty TNHH thƣơng mại và vận tải Hoa Dƣơng. Nhận xét: Nhìn chung ta thấy doanh thu về bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng dần qua các năm kéo theo lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp tăng dần qua các năm. Ta phân tích cụ thể như sau: Sinh viên: Vũ Thị Huyền Ngọc _ QT1103N 41
  42. Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính của Công ty TNHH thương mại và vận tải Hoa Dương Bảng 2.13: BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH 2008 – 2010 (Đơn vị tính: đồng) Chênh lệch CHÊNH LỆCH CHỈ TIÊU Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 2009/2008 2010/2009 ∆ % ∆ % 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 46.324.549.436 34.502.527.229 82.212.145.278 (11.822.022.207) -25,52 47.709.618.049 138,28 2. Các khoản giảm trừ DT - - - - - - - 3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 46.324.549.436 34.502.527.229 82.212.145.278 (11.822.022.207) 74,48 47.709.618.049 138,28 4. Giá vốn hàng bán 45.528.229.495 32.546.538.687 81.322.169.494 -12.981.690.808 71,49 48.775.630.807 149,86 5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 796.319.941 1.955.988.542 889.975.784 1.159.668.601 145,63 -1.066.012.758 -54,50 6. DT hoạt động tài chính - - 16.857.424 - - - - 7. Chi phí tài chính 420.273.030 90.814.600 190.314.735 -329.458.430 -78,39 99.500.135 109,56 - Trong đó: Chi phí lãi vay 420.273.030 90.814.600 190.314.735 -329.458.430 -78,39 99.500.135 109,56 8. CP quản lý kinh doanh 210.025.587 1.730.859.090 386.8 72.041 1.520.833.503 724,12 -1.343.987.049 -77,65 9. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 166.021.324 134.314.852 \329.646.432 -31.706.472 -19,10 195.331.580 145,43 10. Thu nhập khác 2.358.450 2.546.999 - 188.549 7,99 - - 11. Chi phí khác - - - - - - - 12. Lợi nhuận khác 2.358.450 2.546.999 0 188.549 7,99 - - 13. Tổng lợi nhuận kế toán trƣớc thuế 168.379.774 136.861.851 329.646.432 (31.517.923) -18,72 192.784.581 140,86 14. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 47.146.337 38.321.319 57.688.126 (8.825.018) -18,72 19.366.807 50,54 15. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 121.233.437 98.540.532 271.958.306 (22.692.905) -18,72 173.417.774 175,99 (Nguồn: Bộ phận kế toán tài chính) Sinh viên: Vũ Thị Huyền Ngọc _ QT1103N 42
  43. Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính của Công ty TNHH thương mại và vận tải Hoa Dương So sánh năm 2008 – 2009: Doanh thu về bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2009 đạt được 34.502.527.229 vnđ, năm 2008 đạt được 46.324.549.436 vnđ. So với năm 2009 thì năm 2008 giảm 11.822.022.207 vnđ tương ứng với 25,52%. Giá vốn hàng bán năm 2009 cũng giảm đi so với năm 2008, lên đến 12.981.690.808 vnđ tương ứng với tỷ lệ 71,49%. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng 1.159.668.601 vnđ tương ứng với tỷ lệ là 145,63%. Chi phí quản lý tài chính giảm là 329.458.430 vnđ tương ứng với tỷ lệ là 78,39% Chi phí quản lý doanh nghiệp tăng là 1.520.833.503vnđ tương ứng với tỷ lệ là 724,12%. Doanh thu về bán hàng và cung cấp dịch vụ giảm đi tuy nhiên tỷ lệ giảm thấp hơn tỷ lệ giảm của giá vốn hàng bán nên lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng. Tuy nhiên, công tác quản lý chi phí chưa thực sự hiệu quả nên lợi nhuận sau thuế của công ty năm 2009 vẫn giảm từ 98.540.532 vnđ xuống còn 121.233.437 vnđ tức là giảm 22.692.905 vnđ tương ứng 23,03%. So sánh năm 2009 và 2010: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2010 so với năm 2009 tăng 47.709.618.049 vnđ tương ứng với tỷ lệ là 138,28%. Nguyên nhân là do Công ty đã dần dần phục hồi và ổn định tổ chức kinh doanh sau cơn bão khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2008 đem lại. Lợi nhuận về bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2010 giảm so với năm 2009 là 1.066.012.758 vnđ tương ứng với tỷ lệ 54,5%. Tuy nhiên tỷ lệ tăng lợi nhuận nhỏ hơn tỷ lệ tăng doanh thu rất nhiều (83,78%) điều đó cho thấy Công ty kinh doanh chưa thực sự hiệu quả. Một trong những nguyên nhân gây ảnh hưởng tới lợi nhuận bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá vốn hàng bán năm 2010 so với năm 2009 tăng 48.775.630.807 vnđ tương ứng với tỷ lệ là 149,86%. Điều này cho thấy công tác nghiên cứu thị trường của Công ty Sinh viên: Vũ Thị Huyền Ngọc _ QT1103N 43
  44. Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính của Công ty TNHH thương mại và vận tải Hoa Dương chưa hoàn thành nhiệm vụ. Doanh thu hoạt động tài chính của Công ty năm 2009 chưa thực hiện nhưng đến năm 2010 Công ty đạt được 16.857.424 VNĐ do lãi tiền gửi của công ty tăng. Chi phí tài chính năm 2010 so với năm 2009 tăng 99.500.135 vnđ tương ứng với tỷ lệ 109,56%. Chi phí quản lý kinh doanh năm 2010 so với năm 2009 giảm 1.343.987.049 vnđ tương ứng với tỷ lệ 77,65%. Năm 2010 Công ty đã chi nhiều cho máy móc thiết bị, vi tính, nhà cửa phục vụ cho công tác quản lý, chứng tỏ công tác tiết kiệm chi phí quản lý doanh nghiệp năm nay đã được lưu tâm và đã được áp dụng những biện pháp hiệu quả. Công ty cần giảm thiểu các chi phí nhỏ nhất, nhưng lợi nhuận là lớn nhất, để làm được điều này công ty cần bố trí, sử dụng tất cả các nguồn lực của mình sao cho có hiệu quả nhất. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh năm 2010 so với năm 2009 tăng 195.331.580 vnđ tương ứng với tỷ lệ là 145,43%. Tuy nhiên, mức tăng lợi nhuận thuần chỉ xấp xỉ mức tăng tổng chi phí, như vậy doanh nghiệp sử dụng các nguồn lực chưa thực sự hiệu quả, có thể do công ty sử dụng cơ cấu vốn chưa thật hợp lý Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế tăng 192.784.581vnđ tương ứng với tỷ lệ 140,86%. Các chi phí tăng nhưng doanh thu của công ty tăng nhanh hơn. Chứng tỏ tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong năm vừa qua làm ăn có hiệu quả. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2010 so với năm 2009 tăng 173.417.774 VNĐ tương ứng 175,99 %, do Công ty áp dụng hình thức tính thuế TNDN nên Công ty sẽ phải tính thêm một khoản chi phí. Chi phí tính thuế TNDN hiện hành năm 2010 so với năm 2009 tăng Sinh viên: Vũ Thị Huyền Ngọc _ QT1103N 44
  45. Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính của Công ty TNHH thương mại và vận tải Hoa Dương 19.366.807 vnđ tương ứng với tỷ lệ 50,54%. Bảng 2.14: Tỷ lệ giữa giá vốn hàng bán và doanh thu (Đơn vị tính: đồng) NĂM 2009 NĂM 2010 CHÊNH LỆCH CHÊNH LỆCH 2010/2009 KHOẢN MỤC Năm 2008 2009/2008 Giá trị Giá trị Giá trị ∆ % ∆ % Giá vốn hàng 5.528.229.495 32.546.538.687 81.322.169.494 (12.981.690.808) 48.775.630.807 149,86 -28,51 bán Tổng doanh thu bán hàng và 46.324.549.436 34.502.527.229 82.212.145.278 (11.822.022.207) -25,52 47.709.618.049 138,28 cung cấp dịch vụ Tỷ lệ % so với doanh thu 98,28 94,33 98,92 -3,95 -4,02 4,59 4,86 Biểu đồ 2.6: Tỷ lệ vốn bị chiếm dụng và vốn đi chiếm dụng 90000000000 80000000000 70000000000 60000000000 50000000000 Giá vốn hàng bán 40000000000 Tổng doanh thu BH & DV 30000000000 20000000000 10000000000 0 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Nhận xét: Ta thấy khoản mục giá vốn hàng bán luôn chiếm một tỷ trọng cao trong doanh thu. Năm 2008, giá vốn hàng bán chiếm 98,28% so với tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ mà công ty thu được. Đến năm 2009 thì khoản mục này chiếm tới 94,33% và năm 2010 chiếm 98,92% tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Như vậy, ta thấy trong một đồng doanh thu thu về thì giá vốn hàng bán chiếm tới hơn 80, 90%, điều này không tốt. Công ty cần có biện pháp giảm giá vốn hàng bán để tăng lợi nhuận. 2.3.2 . Phân tích tình hình tài chính thông qua các nhóm chỉ số tài chính Sinh viên: Vũ Thị Huyền Ngọc _ QT1103N 45
  46. Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính của Công ty TNHH thương mại và vận tải Hoa Dương a. Các tỷ số và khả năng thanh toán - Hệ số khả năng thanh toán tổng quát Hệ số khả năng thanh toán tổng quát là mối quan hệ giữa tổng tài sản mà hiện doanh nghiệp đang quản lý sử dụng với tổng số nợ phải trả (nợ ngắn hạn, nợ dài hạn .). Tổng tài sản Hệ số thanh toán tổng quát = Tổng nợ phải trả Bảng 2.15: Bảng hệ số khả năng thanh toán tổng quát CHÊNH LỆCH CHÊNH LỆCH NĂM 2008 NĂM 2009 NĂM 2010 2009/2008 2010/2009 ∆ % ∆ % Tổng tài sản 3.640.924.777 3.644.561.384 20.333.075.159 3.636.607 0,10 16.688.513.775 457,90 Tổng nợ phải trả 2.931.950.914 2.979.732.785 17.352.142.990 47.781.871 1,63 14.372.410.205 482,34 HS TT tổng 1,24 1,22 1,17 -0,02 -1,51 -0,05 -4,20 quát Biểu đồ 2.7: Hệ số thanh toán tổng quát 25000000000 1.26 1.24 20000000000 1.22 15000000000 1.2 Lần Đồng 10000000000 1.18 1.16 5000000000 1.14 0 1.12 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Tổng tài sản Tổng nợ phải trả HS TT tổng quá Nhận xét: Vào thời điểm cuối năm 2008, hệ số thanh toán tổng quát bằng 1,24 có Sinh viên: Vũ Thị Huyền Ngọc _ QT1103N 46
  47. Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính của Công ty TNHH thương mại và vận tải Hoa Dương nghĩa là một đồng nợ được bảo đảm bằng 1,24 đồng tài sản. Cuối năm 2009 thì hệ số này giảm một lượng nhỏ thành 1,22 đồng là vì vào thời điểm cuối năm 2009 thì tài sản tăng 3.636.607 vnđ tương ứng với 0,1% trong khi đó khoản nợ phải trả tăng lên 47.781.871 vnđ tương ứng 1,63%. Vào thời điểm cuối năm 2010 thì một đồng nợ được bảo đảm 1,17 đồng tài sản. Vào thời điểm cuối năm 2010 thấp hơn năm 2009 là do công ty đã huy động thêm từ bên ngoài là 14.372.410.205 vnđ tương ứng tăng 482,34%, trong khi tổng tài sản chỉ tăng 16.688.513.775 vnđ tương ứng tăng 457,9%. Hệ số thanh toán tổng quát như thế này ta thấy được mức an toàn là không cao, mặc dù các khoản huy động từ bên ngoài đều có tài sản đảm bảo nhưng hệ số đảm bảo ko cao. - Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn (Khả năng thanh toán hiện hành) Một trong những thước đo khả năng thanh toán của một doanh nghiệp được sử dụng rộng rãi nhất là khả năng thanh toán hiện hành. Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn thể hiện mức độ đảm bảo của tài sản lưu động với nợ ngắn hạn. Đó là quan hệ giữa tổng tài sản với tổng nợ sắp đến hạn. Tài sản ngắn hạn HTTHH = Tổng nợ ngắn hạn Bảng 2.16: Bảng hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn ( Khả năng thanh toán hiện hành) CHÊNH LỆCH CHÊNH LỆCH NĂM 2008 NĂM 2009 NĂM 2010 2009/2008 2010/2009 ∆ % ∆ % Tài sản ngắn hạn 920.440.944 3.273.886.384 17.090.902.048 2.353.445.440 255,69 13.817.015.664 422,04 Nợ ngắn hạn 2.931.950.914 2.979.732.785 17.352.142.990 47.781.871 1,63 14.372.410.205 482,34 HTTHH 0,31 1,10 0,98 0,78 249,98 -0,11 -10,36 Sinh viên: Vũ Thị Huyền Ngọc _ QT1103N 47
  48. Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính của Công ty TNHH thương mại và vận tải Hoa Dương Biểu đồ 2.8: Hệ số thanh toán hiện hành 20000000000 1.2 18000000000 1 16000000000 14000000000 0.8 12000000000 10000000000 0.6 Lần Đồng 8000000000 0.4 6000000000 4000000000 0.2 2000000000 0 0 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Tài sản ngắn hạn Nợ ngắn hạn HTTHH Nhận xét: Vào cuối năm 2008, cứ một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng 0,31 đồng tài sản ngắn hạn. Cuối năm 2009 thì hệ số này tăng lên đến 1,1 đồng, nguyên nhân là do năm 2009 nợ ngắn hạn tăng lên 47.781.871 đồng tương đương với tỷ lệ là 1,63%, trong khi đó tài sản ngắn hạn tăng lên một lượng là 2.353.445.440 đồng tương đương với tỷ lệ là 255,69%. Năm 2010 thì cứ một đồng nợ ngắn hạn thì được đảm bảo 0,98 đồng tài sản ngắn hạn. Vì trong năm này, cả tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn đều tăng, tài sản ngắn hạn tăng 13.817.015.664 vnđ tương ứng với tỷ lệ là 422,04 %, nợ ngắn hạn tăng 14.372.410.205 vnđ tương ứng với tỷ lệ là 422,04%. Năm 2009 so với năm 2008 khả năng thanh toán hiện hành có tăng nhưng tăng chậm, đến năm 2010 hệ số này đã thay đổi giảm. Điều này cho thấy những khó khăn về tài chính tiền tệ của công ty năm 2010 chưa được khắc phục. - Hệ số thanh toán nhanh Các tài sản mang đi thanh toán cho chủ nợ đều phải chuyển đổi thành tiền. Khả năng thanh toán nhanh được tính toán dựa trên những TSNH có thuể nhanh chóng chuyển đổi thành tiền, bao gồm tài sản ngắn hạn trừ hàng tồn kho, vì ta đã biết hàng tồn kho là tài sản khó chuyển đổi thành tiền, nhất Sinh viên: Vũ Thị Huyền Ngọc _ QT1103N 48
  49. Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính của Công ty TNHH thương mại và vận tải Hoa Dương là hàng ứ đọng, kém chất lượng. Công thức: Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn HTTN = kho Nợ ngắn hạn Bảng 2.17: Bảng hệ số thanh toán nhanh Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 CHÊNH LỆCH CHÊNH LỆCH 2009/2008 2010/2009 ∆ % ∆ % Tài sản ngắn hạn - hàng tồn kho 782.593.789 763.436.384 11.543.443.693 - 19.157.405 - 2,45 10.780.007.309 1412,04 Nợ ngắn hạn 2.931.950.914 2.979.732.785 17.352.142.990 47.781.871 1,63 14.372.410.205 482,34 HTTN 0,27 0,26 0,67 - 0,01 - 4,01 0,41 159,65 Biểu đồ 2.9: Hệ số thanh toán nhanh 20000000000 0.8 18000000000 0.7 16000000000 0.6 14000000000 12000000000 0.5 10000000000 0.4 Lần Đồng 8000000000 0.3 6000000000 0.2 4000000000 2000000000 0.1 0 0 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Tài sản ngắn hạn- hàng tồn kho Nợ ngắn hạn HTTN Nhận xét: Vào cuối năm 2008, công ty có 0,27 đồng để sẵn sáng đáp ứng cho một đồng nợ ngắn hạn. Vào cuối năm 2009, công ty có 0,26 đồng để sẵn sàng đáp ứng cho một đồng nợ ngắn hạn. Hệ số này giảm vì tài sản ngắn hạn – hàng tồn kho giảm 19.157.405 vnđ tương ứng với tỷ lệ là 2,45%, nợ ngắn hạn tăng 47.781.871 vnđ tương ứng với tỷ lệ là 1,63%. Do tài sản ngắn hạn – hàng tồn kho giảm Sinh viên: Vũ Thị Huyền Ngọc _ QT1103N 49
  50. Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính của Công ty TNHH thương mại và vận tải Hoa Dương với tỷ lệ cao hơn tỷ lệ tăng của nợ ngắn hạn nên hệ số thanh toán nhanh năm 2009 giảm so với năm 2008. Đến năm 2010, Hệ số này tăng vì tài sản ngắn hạn – hàng tồn kho tăng 10.780.007.309 vnđ tương ứng với tỷ lệ là 1412,04% , nợ ngắn hạn tăng 14.372.410.205 vnđ tương ứng với tỷ lệ là 482,34%. Do tài sản ngắn hạn – hàng tồn kho và nợ ngắn hạn đều tăng so với năm 2009 nên hệ số thanh toán nhanh là 0,67% tăng so với năm 2009 là 0,4%. - Khả năng thanh toán lãi vay Công thức: Thu nhập trước thuế và trả lãi HTTLV = Chi phí trả lãi Bảng 2.18: Bảng khả năng thanh toán lãi vay CHÊNH LỆCH CHÊNH LỆCH Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 2009/2008 2010/2009 ∆ % ∆ % Thu nhập trước thuế và lãi vay 588.652.804 227.676.451 519.961.167 -360.976.353 -61,32 292.284.716 128,38 Chi phí lãi vay 420.273.030 90.814.600 190.314.735 -329.458.430 -78,39 99.500.135 109,56 HTTLV 1,40 2,51 2,73 1,11 78,99 0,23 8,98 Nhận xét : Năm 2008, khả năng thanh toán lãi vay là 1,4 đến năm 2009 thì tăng lên đến 2,51. Nguyên nhân là do năm 2009, thu nhập trước thuế và lãi vay giảm 360.976.353 vnđ tương ứng với 61,32% trong khi Chi phí lãi vay giảm đến 90.814.600 vnđ tương ứng với 78,39%. Như vậy tỷ lệ giảm của chi phí lãi vay lớn hơn tỷ lệ giảm của thu nhập trước thuế và lãi vay dẫn đến hệ số khả năng thanh toán lãi vay năm 2009 tăng so với năm 2008. Năm 2010 HTTLV là 2,73 tăng 2,23 so với năm 2009. Là do EBIT tăng một lượng là 292.284.716 vnđ tương ứng với tỷ lệ là 128,38%, chi phí lãi vay tăng 99.500.135 vnđ tương ứng với tỷ lệ là 109,56%. Ta thấy EBIT và chi phí lãi vay đều tăng nhưng tỷ lệ tăng của chi phí lãi vay thấp hơn nên HTTLV tăng. Sinh viên: Vũ Thị Huyền Ngọc _ QT1103N 50
  51. Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính của Công ty TNHH thương mại và vận tải Hoa Dương Qua tính toán ta thấy hệ số khả năng thanh toán lãi vay của công ty qua 03 năm là thấp. Điều này cho thấy khả năng độc lập về tài chính của công ty còn kém. Biểu đồ: 2.10: Khả năng thanh toán lãi vay 700000000 3 600000000 2.5 500000000 2 400000000 1.5 Lần Đồng 300000000 1 200000000 100000000 0.5 0 0 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Thu nhập trước thuế và lãi vay Chi phí lãi vay HTTLV b. Các tỷ số về khả năng hoạt động - Số vòng quay hàng tồn kho Số vòng quay hàng tồn kho là một tiêu chuẩn đánh giá doanh nghiệp sử dụng hàng tồn kho của mình hiệu quả như thế nào. Số vòng hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa bình quân luân chuyển trong kỳ. Đây là một chỉ tiêu khá quan trọng để đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Số VQHTK càng cao thì việc kinh doanh được đánh giá tốt. Công thức: Số vòng quay hàng Giá vốn hàng bán = tồn kho Hàng tồn kho bình quân Bảng 2.19: Số vòng quay hàng tồn kho CHÊNH LỆCH CHÊNH LỆCH Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 2009/2008 2010/2009 ∆ % ∆ % Giá vốn hàng bán 45.528.229.495 32.546.538.687 81.322.169.494 (12.981.690.808) -28,51 48.775.630.807 149,86 Hàng tồn kho BQ 1.186.301.423 331.717.750 4.028.954.178 (854.583.673) -72,04 3.697.236.428 1114,57 Sinh viên: Vũ Thị Huyền Ngọc _ QT1103N 51
  52. Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính của Công ty TNHH thương mại và vận tải Hoa Dương Số vòng quay hàng tồn kho 38,38 98,12 20,18 59,74 155,65 -77,93 -79,43 (vòng) Biểu đồ 2.11: Số vòng quay hàng tồn kho 90000000000 120 80000000000 100 70000000000 60000000000 80 50000000000 60 Lần Đồng 40000000000 30000000000 40 20000000000 20 10000000000 0 0 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Giá vốn hàng bán Hàng tồn kho bình quân Số vòng quay hàng tồn kho (vòng) - Số ngày một vòng quay hàng tồn kho Phản ánh số ngày trung bình một vòng quay hàng tồn kho. Số ngày trong kỳ Số ngày một vòng quay HTK = Số vòng quay HTK trong kỳ Số ngày trong năm thường là 360 ngày. Bảng 2.20: Số ngày một vòng quay hàng tồn kho Năm Năm Năm 2010 CHÊNH LỆCH CHÊNH LỆCH 2008 2009 2009/2008 2010/2009 ∆ % ∆ % Số ngày trong kỳ 0 0,00 0 0,00 360 360 360 Số vòng quay hàng 38,38 98,12 20,18 59,74 155,65 - -79,43 tồn kho 77,93 Số ngày 1 vòng 9,38 3,67 17,84 -5,71 -60,88 14,17 386,09 quay hàng tồn kho Nhận xét: Qua tính toán ta thấy số vòng quay hàng tồn kho, số ngày 1 vòng quay Sinh viên: Vũ Thị Huyền Ngọc _ QT1103N 52
  53. Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính của Công ty TNHH thương mại và vận tải Hoa Dương hàng tồn kho không đồng đều qua các năm. Năm 2008 số vòng quay hàng tồn kho là 38,38 và bình quân là 9,38 ngày cho một vòng quay. Đến năm 2009 thì số vòng quay đã tăng lên đến 98,12 vòng. Nguyên nhân là lượng hàng tồn kho bình quân năm 2009 giảm so với năm 2008 là 72,04%, trong khi đó giá vốn hàng bán giảm đi nhưng so với hàng tồn kho thì giảm không bằng với tỷ lệ chỉ có 39,89%. Và dẫn đến số ngày một vòng quay hàng tồn kho giảm so với năm 2008 là 60,88% tương ứng với 5,71 ngày. Đến năm 2010 thì số vòng quay giảm xuống còn 20,18 vòng và số ngày một vòng quay hàng tồn kho là 17,84 ngày tăng so với năm 2009 là 14,17 ngày. - Kỳ thu tiền bình quân Kỳ thu tiền bình quân là số ngày bình quân mà một đồng hàng hóa bán ra được thu hồi. Phản ánh số ngày cần thiết để thu được các khoản phải thu. Công thức: Số dư BQ các khoản phải thu KTTBQ = Doanh thu bình quân một ngày Các khoản phải thu: Những hóa đơn bán hàng chưa thu tiền có thể là hàng bán trả chậm, hàng bán chịu hay bán mà chưa thu tiền mặt, các khoản tạm ứng mà chưa thanh toán, các khoản trả tiền trước cho khách hàng Doanh thu thuần Doanh thu bình quân 1 ngày = 360 Doanh thu thuần: ở đây là tổng doanh thu thuần của hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính, hoạt động khác. Bảng 2.21: Bảng kỳ thu tiền bình quân Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 CHÊNH LỆCH CHÊNH LỆCH 2009/2008 2010/2009 ∆ % ∆ % (11.822.022.207 Doanh thu thuần 46.324.549.436 34.502.527.229 82.212.145.278 -25,52 47.709.618.049 138,28 ) Sinh viên: Vũ Thị Huyền Ngọc _ QT1103N 53
  54. Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính của Công ty TNHH thương mại và vận tải Hoa Dương Số dư BQ các 197.147.971 113.706.114 5.283.873.597 (83.441.857) -42,32 5.170.167.483 4546,96 khoản phải thu Doanh thu BQ 128.679.304 95.840.353 228.367.070 (32.838.951) -25,52 132.526.717 138,28 một ngày KTTBQ 1,53 1,19 23,14 -0,35 -22,56 21,95 1850,22 Vòng quay các khoản phải thu 234,97 303,44 15,56 68 29,14 -288 -94,87 bình quân Nhận xét: Kỳ thu tiền bình quân là số ngày bình quân mà một đồng hànghóa bán ra được thu hồi. Phản ánh số ngày cần thiết để thu được các khoản phải thu. Ta thấy kỳ thu tiền bình quân của công ty giảm trong năm 2009 nhưng lại tăng cao ở năm 2010, tuy nhiên số ngày thu tiền bình quân vẫn nằm trong vòng kiểm soát. Năm 2008 bình quân là 1,53 ngày, đến năm 2009 đã giảm xuống chỉ còn 1,19 ngày, nhưng sang đến năm 2010 thì tăng lên đến 23,14 ngày tương ứng với tỷ lệ tăng là 1850,22%. Nguyên nhân là do khoản phải thu bình quân cao tuy đã giảm vào năm 2009 nhưng lại tăng lên vào năm 2010. - Hiệu suất sử dụng tài sản cố định Tỷ số này nói lên một đồng Nguyên giá TSCĐ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Qua đó đánh giá được hiệu quả sử dụng TSCĐ ở doanh nghiệp. Hiệu suất sử dụng Doanh thu thuần = TSCĐ Nguyên giá TSCĐ bình quân Bảng 2.22: Bảng hiệu suất sử dụng tài sản cố định Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 CHÊNH LỆCH CHÊNH LỆCH 2010/2009 2009/2008 ∆ % ∆ % Doanh thu thuần 46.324.549.436 34.502.527.229 82.212.145.278 (11.822.022.207) -25,52 47.709.618.049 138,28 Nguyên giá 1.825.727.417 444.775.000 3.627.858.464 (1.380.952.417) -75,64 3.183.083.464 715,66 TSCĐ BQ Hiệu suất sử 25,37 77,57 22,66 52,20 205,73 -54,91 -70,79 dụng TSCĐ Sinh viên: Vũ Thị Huyền Ngọc _ QT1103N 54
  55. Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính của Công ty TNHH thương mại và vận tải Hoa Dương Nhận xét: Qua tính toán ta thấy hiệu suất sử dụng TSCĐ không đồng đều qua các năm. Năm 2008, hiệu suất sử dụng TSCĐ bằng 25,37 điều này có nghĩa là một đồng nguyên giá TSCĐ tạo ra được 25,37 đồng doanh thu thuần. Năm 2009 thì một đồng nguyên giá TSCĐ tạo ra 77,57 đồng doanh thu thuần và năm 2010 là 22,66 đồng doanh thu thuần. Hiệu suất sử dụng này có sự thay đổi là do tỷ lệ của nguyên giá TSCĐ tăng nhưng tốc tộ tăng lớn hơn tốc độc tăng của tỷ lệ của doanh thu thuần, hay tỷ lệ của nguyên giá TSCĐ giảm mạnh hơn tỷ lệ giảm của doanh thu thuận. Cụ thể: Năm 2009 so với năm 2008, trong khi tỷ lệ giảm của nguyên giá TSCĐ BQ là 205,73% thì doanh thu thuần giảm với tỷ lệ là 25,52% . Năm 2010 so với năm 2009, tỷ lệ tăng của nguyên giá TSCĐ BQ là 715,66% còn tỷ lệ của doanh thu thuần chỉ tăng 138,28%. Biểu đồ 2.12: Hiệu suất sử dụng tài sản cố định 90000000000 90 80000000000 80 70000000000 70 60000000000 60 50000000000 50 Lần Đồng 40000000000 40 30000000000 30 20000000000 20 10000000000 10 0 0 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Doanh thu thuần Nguyên giá TSCĐ BQ Hiệu suất sử dụng TSCĐ - Vòng quay toàn bộ vốn hay vòng quay tổng tài sản Chỉ tiêu này đo lường một đồng vốn đầu tư vào doanh nghiệp tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Công thức: Hiệu suất sử dụng Doanh thu thuần = toàn bộ tài sản Tổng tài sản bình quân Sinh viên: Vũ Thị Huyền Ngọc _ QT1103N 55
  56. Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính của Công ty TNHH thương mại và vận tải Hoa Dương Bảng 2.23: Bảng hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 CHÊNH LỆCH CHÊNH LỆCH 2009/2008 2010/2009 ∆ % ∆ % Doanh thu 46.324.549.436 34.502.527.229 82.212.145.278 (11.822.022.207) - 25,52 47.709.618.049 138,28 thuần Tổng tài sản 3.642.743.081 3.236.538.322 11.986.999.968 (406.204.759) - 11,15 8.750.461.646 270,36 BQ HS sử dụng toàn bộ TS 12,72 10,66 6,86 - 2,06 - 16,17 - 3,80 - 35,66 Nhận xét: Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản chỉ tiêu này đo lường một đồng vốn đầu tư vào doanh nghiệp tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Trong năm 2008 thì một đồng vốn tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh tạo ra 12,72 đồng doanh thu thuần, trong năm 2009 thì tạo ra 10,66 đồng doanh thu thuần còn năm 2010 thì tạo ra 6,86 đồng doanh thu thuần. Hiệu suất sử dụng này có sự thay đổi là do có sự thay đổi trong doanh thu thuần và tổng tài sản BQ. Năm 2009 tỷ lệ của doanh thu thuần tăng 25,,52% trong khi tỷ lệ tổng tài sản BQ giảm 11,15% nên hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản giảm. Năm 2010 tỷ lệ của doanh thu thuần tăng 138,28% trong khi tỷ lệ tổng tài sản BQ tăng 270,36% nên hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản giảm. Biểu đồ 2.13: Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản Sinh viên: Vũ Thị Huyền Ngọc _ QT1103N 56
  57. Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính của Công ty TNHH thương mại và vận tải Hoa Dương 90000000000 14 80000000000 12 70000000000 10 60000000000 50000000000 8 Lần Đồng 40000000000 6 30000000000 4 20000000000 10000000000 2 0 0 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Doanh thu thuần Tổng tài sản BQ HS sử dụng toàn bộ TS - Vòng quay vốn lƣu động Trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vốn lưu động không ngừng vận động. Nó lần lượt mang nhiều hình thái khác nhau như: tiền, nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm và qua tiêu thụ sản phẩm nó lại trở thành hình thái tiền tệ nhằm đảm bảo cho nhu cầu sản xuất kinh doanh hàng ngày của doanh nghiệp. Khả năng luân chuyển vốn lưu động chi phối trực tiếp đến vốn dự trữ và vốn trong thanh toán của doanh nghiệp. Khả năng luân chuyển được thể hiện qua các chỉ tiêu sau: Doanh thu thuần Vòng quay vốn lưu động = Tài sản lưu động Công thức: Số ngày trong kỳ Số ngày một vòng quay = Vòng quay vốn lưu động Số vòng quay vốn lưu động là một trong những chỉ tiêu tổng hợp để đánh giá chất lượng công tác sản xuất kinh doanh trong từng giai đoạn và trong cả quá trình sản xuất kinh doanh. Số vòng quay vốn lưu động càng lớn hoặc số ngày của một vòng quay càng nhỏ sẽ góp phần tiết kiệm tương đối vốn cho sản xuất. Bảng 2.24: Bảng vòng quay vốn lưu động Sinh viên: Vũ Thị Huyền Ngọc _ QT1103N 57
  58. Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính của Công ty TNHH thương mại và vận tải Hoa Dương Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 CHÊNH LỆCH 2009/2008 CHÊNH LỆCH 2010/2009 ∆ % ∆ % Doanh thu thuần 46.324.549.436 34.502.527.229 82.212.145.278 -11.822.022.207 -25,52 47.709.618.049 138,28 TS lưu động 920.440.944 3.273.886.384 17.090.902.048 2.353.445.440 255,69 13.817.015.664 422,04 Số vòng quay VLĐ 50,33 10,54 4,81 -39,79 -79,06 -6 -54,36 Số ngày 1 vòng quay 7,15 34,16 74,84 27,01 377,56 41 119,09 Nhận xét: Năm 2009 số vòng quay VLĐ giảm so với năm 2008 là 39,79 vòng tương ứng với giảm 79,06 %. Nguyên nhân là do doanh thu thuần giảm 25,52%, còn tài sản lưu động tăng 255,69%. Và điều này dẫn đến số ngày một vòng quay tăng lên từ 7,15 ngày đến 34,16 ngày. Trong năm 2010 thì số vòng quay vốn lưu động giảm còn 4,81 vòng và số ngày một vòng quay vốn lưu động tăng lên tới 74,84 ngày. c. Tỷ số đòn bẩy tài chính và cơ cấu tài sản - Tỷ số đòn bẩy tài chính Hệ số nợ (HN ) và hệ số vốn chủ sở hửu (HCSH ) là hai tỷ số quan trọng nhất phản ánh cơ cấu nguồn vốn. Nợ phải trả Vốn chủ sở hữu HN = HCSH = H = 1- H Tổng tài sản ; Tổng tài sản ; N CSH Bảng 2.25: Bảng tỷ số đòn bẩy tài chính CHÊNH LỆCH CHÊNH LỆCH Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 2009/2008 2010/2009 ∆ % ∆ % Nợ phải trả 2.931.950.914 2.979.732.785 17.352.142.990 47.781.871 1,63 14.372.410.205 482,34 Vốn chủ sở hữu 708.973.863 664.828.599 2.980.932.169 (44.145.264) -6,23 2.316.103.570 348,38 Tổng tài sản 3.640.924.777 3.644.561.384 20.333.075.159 3.636.607 0,10 16.688.513.775 457,90 HN 0,81 0,82 0,85 0,01 1,53 0,04 4,38 HVCSH 0,19 0,18 0,15 -0,01 -6,32 -0,04 -19,63 Sinh viên: Vũ Thị Huyền Ngọc _ QT1103N 58
  59. Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính của Công ty TNHH thương mại và vận tải Hoa Dương Nhận xét: Hệ số nợ cho biết trong một đồng vốn kinh doanh có bao nhiêu đồng được hình thành từ nợ bên ngoài. Hệ số vốn chủ sở hữu đo lường sự đóng góp của vốn chủ sở hữu trong tổng vốn hiện nay của doanh nghiệp. Năm 2008 thì một đồng vốn kinh doanh có 0,81 đồng được hình thành từ nợ phải trả và 0,19 đồng được hình thành từ vốn chủ sở hữu. Năm 2009 thì hệ số này giảm đi trong một đồng vốn kinh doanh thì có 0,82 đồng được hình thành từ nợ phải trả và 0,18 đồng được hình thành từ vốn chủ sở hữu. Trong năm 2009 vốn chủ sở hữu giảm 6,23%, nợ phải trả tăng 1,63%, tổng tài sản tăng 0,1%. Điều này làm cho hệ số nợ tăng lên dẫn đến hệ số vốn chủ sở hữu giảm đi. Năm 2010 thì một đồng vốn kinh doanh có 0,85 đồng được hình thành từ nợ phải trả và 0,15 đồng được hình thành từ vốn chủ sở hữu. Mặc dù, trong năm 2010 vốn chủ sở hữu tăng 348,38%, nợ phải trả tăng 482,34%, tổng tài sản tăng 457,90%. Điều này làm cho hệ số nợ tăng lên dẫn đến hệ số vốn chủ sở hữu giảm đi. - Cơ cấu tài sản Đây là một dạnh tỷ suất phản ánh khi doanh nghiệp sử dụng bình quân một đồng vốn kinh doanh thì dành bao nhiêu để hình thành tài sản lưu động, còn bao nhiêu để đầu tư vào tài sản cố định. Hai tỷ suất sau đây sẽ phản ánh việc bố trí cơ cấu tài sản của doanh nghiệp. Tỷ suất tự tài trợ Tài sản dài hạn = vào tài sản dài hạn Tổng tài sản = 1- TS đầu tư vào tài sản dài hạn Tỷ suất tự tài trợ Tài sản ngắn hạn = vào tài sản ngắn hạn Tổng tài sản = 1- TS đầu tư vào tài sản Sinh viên: Vũ Thị Huyền Ngọc _ QT1103N 59
  60. Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính của Công ty TNHH thương mại và vận tải Hoa Dương ngắn hạn Bảng 2.26: Bảng cơ cấu tài sản Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 CHÊNH LỆCH CHÊNH LỆCH 2009/2008 2010/2009 ∆ % ∆ % Tài sản ngắn hạn 920.440.944 3.273.886.384 17.090.902.048 2.353.445.440 255,69 13.817.015.664 422,04 Tài sản dài hạn 2.720.483.833 370.675.000 3.242.173.111 (2.349.808.833) -86,37 2.871.498.111 774,67 Tổng tài sản 3.640.924.777 3.644.561.384 20.333.075.159 3.636.607 0,10 16.688.513.775 457,90 Tỷ suất đầu tƣ 0,25 0,90 0,84 0,65 255,33 -0,06 -6,43 vào TSNH Tỷ suất đầu tƣ 0,75 0,10 0,16 -0,65 -86,39 0,06 56,78 vào TSDH Cơ cấu tài sản 0,34 8,83 5,27 8,49 2510,48 -3,56 -40,32 của DN Nhận xét: Đây là các chỉ suất phản ánh khi doanh nghiệp sử dụng bình quân một đồng vốn kinh doanh thì dành bao nhiêu để hình thành tài sản lưu động, còn bao nhiêu để đầu tư vào tài sản cố định. Như vậy ta thấy trong một đồng vốn kinh doanh thì hầu như doanh nghiệp doành để đầu tư vào tài sản lưu động. Năm 2008 thì có 0,25 đồng hình thành tài sản lưu động, 0,75% đồng hình thành tài sản dài hạn. Năm 2009 thì trong một đồng vốn kinh công ty đã dành 0,9 đồng hình thành tài sản lưu động và chỉ có 0,1 đồng hình thành TSCĐ. năm 2010 thì có 0,84 đồng hình thành tài sản lưu động và chỉ có 0,16 đồng hình thành TSCĐ. Cơ cấu tài sản của doanh nghiệp cho biết cứ một đồng đầu tư vào tài sản dài hạn thì dành bao nhiêu đồng đầu tư vào tài sản ngắn hạn. Trong năm 2008 trong một đồng đầu tư vào tài sản dài hạn thì công ty đã danh 0,34 đồng để đầu tư vào tài sản ngắn hạn, năm 2009 là 8,83 đồng được đầu tư vào tài sản ngắn hạn khi chỉ có một đồng được đầu tư vào tài sản dài hạn và năm 2010 có 5,27 đồng được đầu tư vào tài sản ngắn hạn. - Tỷ suất tự tài trợ tài sản dài hạn Tỷ suất này sẽ cung cấp thông tin cho biết số vốn chủ sở hửu của doanh nghiệp dùng để trang bị tài sản cố định và các tài sản dài hạn là bao nhiêu. Sinh viên: Vũ Thị Huyền Ngọc _ QT1103N 60