Khóa luận Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư và thương mại thái Bình Dương - Vũ Minh Đức

pdf 97 trang huongle 1990
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư và thương mại thái Bình Dương - Vũ Minh Đức", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_phan_tich_tai_chinh_va_mot_so_bien_phap_cai_thien.pdf

Nội dung text: Khóa luận Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư và thương mại thái Bình Dương - Vũ Minh Đức

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG ISO 9001 : 2008 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH: QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP Sinh viên : Vũ Minh Đức Giảng viên hƣớng dẫn : ThS. Cao Thị Hồng Hạnh HẢI PHÒNG - 2012
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ THƢƠNG MẠI THÁI BÌNH DƢƠNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY NGÀNH: QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP Sinh viên : Vũ Minh Đức Giảng viên hƣớng dẫn : ThS. Cao Thị Hồng Hạnh HẢI PHÒNG - 2012
  3. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Sinh viên: Vũ Minh Đức Mã SV: 120291 Lớp: QT 1201N Ngành: Quản trị doanh nghiệp Tên đề tài: Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần Đầu tƣ và Thƣơng mại Thái Bình Dƣơng
  4. NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI 1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp (về lý luận, thực tiễn, các số liệu cần tính toán và các bản vẽ). Đề tài tốt nghiệp là bức tranh tổng về tình hình tài chính cũng nhƣ đề xuất một số biện pháp khả thi giúp ban lãnh đạo công ty có đƣợc những quyết định đúng đắn. Các yêu cầu cần giải quyết: - Phân tích thực trạng tài chính của doanh nghiệp năm 2010 – 2011. - Nhận dạng điểm mạnh, điểm yếu, thuận lợi, khó khăn. - Tìm hiểu, giải thích các nguyên nhân. - Đƣa ra các biện pháp có thể. 2. Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính toán. Số liệu sử dụng chủ yếu là các báo cáo tài chính của công ty cổ phần Đầu tƣ và Thƣơng mại Thái Bình Dƣơng và một số tài liệu có liên quan đến đặc thù của doanh nghiệp. 3. Địa điểm thực tập tốt nghiệp. Tên công ty: Công ty cổ phần Đầu tƣ và Thƣơng mại Thái Bình Dƣơng Địa chỉ: Km 9 – Đƣờng Phạm Văn Đồng – Anh Dũng – Dƣơng Kinh – Hải Phòng Điện thoại: (031).3880.998 Fax: (031).3880.997
  5. CÁN BỘ HƢỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Ngƣời hƣớng dẫn thứ nhất: Họ và tên: Học hàm, học vị: Cơ quan công tác: Nội dung hƣớng dẫn: Ngƣời hƣớng dẫn thứ hai: Họ và tên: Học hàm, học vị: Cơ quan công tác: Nội dung hƣớng dẫn: Đề tài tốt nghiệp đƣợc giao ngày 02 tháng 04 năm 2012 Yêu cầu phải hoàn thành xong trƣớc ngày 07 tháng 07 năm 2012 Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN Đã giao nhiệm vụ ĐTTN Sinh viên Người hướng dẫn Hải Phòng, ngày tháng năm 2012 Hiệu trƣởng GS.TS.NGƢT Trần Hữu Nghị
  6. PHẦN NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN 1. Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp: 2. Đánh giá chất lƣợng của khóa luận (so với nội dung yêu cầu đã đề ra trong nhiệm vụ Đ.T. T.N trên các mặt lý luận, thực tiễn, tính toán số liệu ): 3. Cho điểm của cán bộ hƣớng dẫn (ghi bằng cả số và chữ): Hải Phòng, ngày tháng năm 2012 Cán bộ hƣớng dẫn (Ký và ghi rõ họ tên)
  7. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP VÀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 3 I. KHÁI NIỆM, Ý NGHĨA VÀ PHƢƠNG PHÁP LUẬN PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP. 3 1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính doanh nghiệp: 3 1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp: 3 1.2. Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp: 3 1.3. Các mối quan hệ tài chính chủ yếu của doanh nghiệp: 4 2. Nhiệm vụ - ý nghĩa của phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp: 4 2.1. Nhiệm vụ: 4 2.2. Ý nghĩa: 5 3. Phƣơng pháp phân tích: 6 3.1. Phƣơng pháp so sánh: 6 3.1.1. Điều kiện so sánh: 6 3.1.2. Xác định gốc so sánh: 6 3.1.3. Kỹ thuật so sánh: 7 3.1.4. Hình thức so sánh: 7 3.2. Phƣơng pháp phân tích theo tỷ lệ: 7 3.3. Phƣơng pháp phân tích Dupont: 8 3.4. Phƣơng pháp phân tích hệ số: 8 II. NỘI DUNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP. 8 1. Tài liệu sử dụng để phân tích tài chính doanh nghiệp: 8 2. Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp: 9 2.1. Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp thông qua Bảng cân đối kế toán: 9 2.1.1. Phân tích cơ cấu tài sản: 11 2.1.2. Phân tích cơ cấu nguồn vốn: 12 2.1.3. Phân tích cân đối tài sản và nguồn vốn: 13 2.2. Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp thông qua bảng Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh: 13 2.3. Phân tích Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ: 16
  8. 2.4. Bảng thuyết minh báo cáo tài chính: 16 2.5. Phân tích các chỉ tiêu tài chính đặc trƣng của doanh nghiệp: 17 2.5.1. Nhóm chỉ số về cơ cấu vốn và tình hình đầu tƣ: 17 2.5.2. Phân tích khả năng thanh toán: 19 2.5.3. Nhóm các chỉ số hoạt động: 21 2.5.4. Các hệ số sinh lời: 24 2.5.5. Phân tích Dupont: 26 PHẦN II: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ THƢƠNG MẠI THÁI BÌNH DƢƠNG VÀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY 28 I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ THƢƠNG MẠI THÁI BÌNH DƢƠNG. 28 1. Quá trình hình thành và phát triển: 28 1.1. Tên và hình thức của Doanh nghiệp: 28 1.2. Trụ sở, chi nhánh và địa bàn hoạt động của công ty: 28 1.3. Quá trình hình thành và phát triển: 28 2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty: 29 2.1. Ngành nghề kinh doanh: 29 2.1.1. Sản xuất kinh doanh mặ ớc tinh khiết mang thƣơng hiệu Ocean: 29 2.2. Nhiệm vụ: 30 3. Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp: 30 3.1. Hộ ản trị: 31 3.1.1. Chức năng và nhiệm vụ: 31 3.1.2. Quyền hạn và trách nhiệm: 31 : 32 : 32 3.2.2. Quyền hạn và trách nhiệm của Giám đốc: 33 : 33 ệp vụ tham mƣu giúp lãnh đạo công ty tổ chức: 34 3 - : 35 3.5.1. Chức năng: 35
  9. 3.5.2. Nhiệm vụ: 35 - KT: 36 3.7. Xƣởng sản xuất: 37 : 37 : 37 : 37 5. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty năm 2010 - 2011: 38 II. PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY 39 1. Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp qua bảng cân đối kế toán: 39 1.1. Phần tài sản: 39 1.2. Phần nguồn vốn: 42 1.3. Phân tích cân đối tài sản - nguồn vốn 45 2. Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp qua bảng Báo cáo kết quả kinh doanh: 47 3. Phân tích các chỉ tiêu tài chính đặc trƣng của doanh nghiệp: 51 3.1. Nhóm chỉ số về cơ cấu vốn và tình hình đầu tƣ: 51 3.2. Phân tích khả năng thanh toán: 53 3.3. Phân tích các chỉ số hoạt động: 57 3.4. Phân tích các hệ số sinh lời: 60 3.5. Phân tích Dupont: 62 3.5.1. Phƣơng trình Dupont 1: 62 3.5.2. Phƣơng trình Dupont 2: 63 3.5.3. Sơ đồ phân tích Dupont: 64 4. Nhận xét, đánh giá công tác tài chính tại công ty cổ phần Đầu tƣ và Thƣơng mại Thái Bình Dƣơng: 64 PHẦN III: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ THƢƠNG MẠI THÁI BÌNH DƢƠNG 69 I. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ THƢƠNG MẠI THÁI BÌNH DƢƠNG 69 1. Biện pháp 1: Giảm hàng tồn kho 69
  10. 1.1. Cơ sở đƣa ra biện pháp: 69 1.2. Nội dung thực hiện biện pháp: 70 1.2.1. Biện pháp thanh lý phế liệu, sản phẩm hỏng: 70 1.2.2. Biện pháp giảm lƣợng hàng hóa tồn kho: 71 1.3. Dự báo kết quả: 73 2. Biện pháp 2: Giảm các khoản phải thu 74 2.1. Cơ sở đƣa ra biện pháp: 74 2.2. Nội dung thực hiện biện pháp: 75 2.3. Chi phí dự kiến thực hiện biện pháp: 77 2.4. Dự báo kết quả: 79 3. Một số kiến nghị nhằm tạo điều kiện thực hiện giải pháp trên: 79 3.1. Về phía công ty: 79 3.2. Về phía Nhà nƣớc: 80 KẾT LUẬN 81 TÀI LIỆU THAM KHẢO 82 PHỤ LỤC
  11. DANH MỤC KÍ HIỆU TỪ VIẾT TẮT BH Bán hàng CCDV Cung cấp dịch vụ HĐKD Hoạt động kinh doanh TSCĐ Tài sản cố định VLĐ Vốn lƣu động VCĐ Vốn cố định BQ Bình quân VNĐ Việt Nam đồng YTHP Y tế Hải Phòng CNTC Chứng nhận tiêu chuẩn KH – KT Kế hoạch – Kỹ thuật HĐQT Hội đồng quản trị SXKD Sản xuất kinh doanh CBCNV Cán bộ công nhân viên ĐTTC Đầu tƣ tài chính CSH Chủ sở hữu TSLĐ Tài sản lƣu động ĐTNH Đầu tƣ ngắn hạn ĐTDH Đầu tƣ dài hạn QLDN Quản lý doanh nghiệp LĐ Lao động LNST Lợi nhuận sau thuế HTK Hàng tồn kho KPT Khoản phải thu TNDN Thuế thu nhập doanh nghiệp
  12. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng  Khóa luận tốt nghiệp LỜI MỞ ĐẦU Phân tích tài chính giúp cho việc nắm bắt nguyên nhân và nhân tố ảnh hƣởng tới hoạt động doanh nghiệp nói chung và tài chính nói riêng, từ đó có những điều chỉnh thích hợp để tránh những rủi ro và tiếp tục duy trì quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Muốn thực hiện các hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp cần phải có điều kiện về vốn, cũng nhƣ tƣ liệu lao động. Doanh nghiệp cần phải thực hiện các quan hệ tài chính với các chủ thể có liên quan của nền kinh tế để hình thành những giá trị của mình và đem lại lợi ích cho chủ doanh nghiệp, các chủ thể ngƣợc lại quan tâm tới tình hình hình tài chính trên những góc độ khác nhau để thực hiện các quyết định của riêng họ nhƣ đầu tƣ, hợp tác, cho vay v.v Sau thời gian nghiên cứu và tìm hiểu thực tế tạ , em nhận thấy rằng nhu cầu phát triển tại công ty rất lớn. Để phát triển bền vững trƣớc những thay đổi cần có sự quan tâm thích đáng về khía cạnh tài chính, do vậy em quyết định chọn đề tài: “Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tạ là đề tài tốt nghiệp của mình nhằm đƣa ra một bức tranh tổng thể về tình hình tài chính cũng nhƣ đề xuất một số biện pháp khả thi giúp ban lãnh đạo có đƣợc những quyết định đúng đắn hơn khi ra quyết định. 1. Mục đích của đề tài: Đồ án đƣợc thực hiện nhằm mục tiêu nghiên cứu, tìm hiểu và vận dụng các kiến thức kế toán, tài chính và các môn học có liên quan khác để thực hiện: - Phân tích thực trạng tài chính của doanh nghiệp năm 2010 - 2011. - Nhận dạng điểm mạnh, điểm yếu, thuận lợi, khó khăn. - Tìm hiểu, giải thích các nguyên nhân. - Đƣa ra các biện pháp có thể. 2. Đối tƣợng và phạm vị nghiên cứu của đề tài: - Đối tƣợng nghiên cứu là các công ty trong ngành nƣớc lọc tinh khiết: Lavie, Vĩnh Hảo, Aquafina và xu hƣớng phát triển của ngành. - Phạm vi nghiên cứu: Thông qua việc sử dụng chủ yếu là các báo cáo tài chính củ 2010 và SV: Vũ Minh Đức - QT1201N Page 1
  13. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng  Khóa luận tốt nghiệp 2011và một số tài liệu có liên quan đến đặc thù của doanh nghiệp, để đƣa ra các đánh giá phân tích. 3. Phƣơng pháp nghiên cứu: Cơ sở lý thuyết đƣợc sử dụng trong khóa luận là về tài chính tiền tệ, tài chính doanh nghiệp, phân tích tài chính, chuẩn mực kế toán và chính sách phát triển ngành của Nhà nƣớc. Phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc thực hiện trong đề tài là phƣơng pháp so sánh, phân tích tổng hợp, thống kê. Thông qua việc sử dụng các thông tin thu thập từ thực tế, mạng Internet, tham khảo ý kiến của những ngƣời trực tiếp lập báo cáo tài chính, rồi phân loại, hệ thống, và phân tích đánh giá để rút ra kết luận cần thiết và đƣa ra giải pháp phù hợp. 4. Kết cấu của khóa luận: Phần 1: Cơ sở lý luận về tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính doanh nghiệp. Phần 2: Giới thiệu chung về công ty cổ phần Đầu tƣ và Thƣơng mại Thái Bình Dƣơng và phân tích tài chính của công ty. Phần 3: Đề xuất một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính công ty phần Đầu tƣ và Thƣơng mại Thái Bình Dƣơng. 5. Kết luận: Trƣớc khi đi vào nội dung chính của khóa luận, em xin đƣợc cảm ơn các cô chú, anh chị trong phòng kinh doanh, kế toán củ ỡ em trong thời gian thực tập tại công ty. Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo Th.S Cao Thị Hồng Hạnh, ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn chỉ bảo tận tình em hoàn thành bản khóa luận này. Tuy vậy, do trình độ có hạn, chắc chắn bản khóa luận không tránh khỏi thiếu xót, em mong đƣợc sự chỉ bảo của thầy cô giáo trong hội đồng chấm đồ án tốt nghiệp. Hải Phòng, tháng 06 năm 2012 Sinh Viên Vũ Minh Đức SV: Vũ Minh Đức - QT1201N Page 2
  14. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng  Khóa luận tốt nghiệp PHẦN I CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP VÀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP I. KHÁI NIỆM, Ý NGHĨA VÀ PHƢƠNG PHÁP LUẬN PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP. 1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính doanh nghiệp: 1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp: Tài chính doanh nghiệp là các quỹ bằng tiền của doanh nghiệp. Hình thái vật chất của các quỹ bằng tiền này có thể là nhà cửa, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, vốn bằng tiền, các loại chứng khoán có giá trị cao Công tác tài chính của doanh nghiệp có quan hệ trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh. Tình hình cung ứng nguyên vật liệu không thực hiện tốt, năng suất lao động thấp, chất lƣợng sản phẩm giảm sẽ làm cho tình hình tài chính doanh nghiệp gặp khó khăn. Ngƣợc lại, công tác tài chính tốt sẽ tác động thúc đẩy quá trình sản xuất kinh doanh, thúc đẩy tăng năng suất lao động. Chẳng hạn khi có đủ vốn kinh doanh, doanh nghiệp sẽ chủ động và thuận lợi hơn trong việc dự trữ cần thiết cho sản xuất cũng nhƣ cho tiêu thụ sản phẩm Vì thế cần phải thƣờng xuyên, kịp thời đánh giá, kiểm tra tình hình tài chính của doanh nghiệp, trong đó công tác phân tích tình hình tài chính giữ vai trò quan trọng. 1.2. Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp: Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là nghệ thuật xử lý các số liệu, phân tích các yếu tố, thành phần kết cấu nên tình hình tài chính doanh nghiệp thành những thông tin hữu ích. Từ đó cho ta biết thực trạng tài chính và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Từ những nhìn nhận này, doanh nghiệp sẽ xây dựng những chính sách tài chính trên cơ sở phát huy những ƣu điểm và khắc phục những nhƣợc điểm của mình. Phân tích tài chính doanh nghiệp cần làm sao cho những con số trên các bảng báo cáo biết nói, để những ai cần sử dụng chúng là có thể hiểu rõ tình hình tài chính doanh nghiệp và hiểu đƣợc các mục tiêu, phƣơng hƣớng, hành động của những nhà quản lý doanh nghiệp đó. SV: Vũ Minh Đức - QT1201N Page 3
  15. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng  Khóa luận tốt nghiệp 1.3. Các mối quan hệ tài chính chủ yếu của doanh nghiệp: - Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với Nhà nƣớc: Đó là những quan hệ về cấp phát vốn đối với Nhà nƣớc, các khoản thuế, lệ phí nộp Nhà nƣớc với mọi loại hình doanh nghiệp. Những quan hệ này đƣợc giới hạn trong khuôn khổ của luật định. - Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trƣờng tài chính: Doanh nghiệp thực hiện quá trình trao đổi, mua bán sản phẩm tài chính nhằm thỏa mãn nhu cầu về vốn của mình. Đối với thị trƣờng tiền tệ, thông qua thị trƣờng liên ngân hàng các doanh nghiệp có thể tạo đƣợc nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ cho hoạt động kinh doanh. Đối với thị trƣờng vốn, doanh nghiệp có thể tạo nguồn vốn dài hạn bằng cách tham gia mua bán chứng khoán trên thị trƣờng chứng khoán. - Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với thị trƣờng khác: Doanh nghiệp quan hệ với các doanh nghiệp khác, các tổ chức kinh tế thông qua thị trƣờng với tƣ cách là chủ thể hoạt động kinh doanh. Doanh nghiệp quan hệ với thị trƣờng cung cấp đầu vào và thị trƣờng phân phối tiêu thụ sản phẩm đầu ra (thị trƣờng hàng hóa, dịch vụ, thị trƣờng sức lao động). Thông qua các thị trƣờng này doanh nghiệp có thể xác định nhu cầu về sản phẩm và dịch vụ cung ứng. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp hoạch định năng lực đầu tƣ tìm nguồn vốn tài trợ kế hoạch sản xuất, marketing nhằm thỏa mãn nhu cầu thị trƣờng, không ngừng ổn định và phát triển doanh nghiệp. - Quan hệ tài chính phát sinh trong nội bộ doanh nghiệp: Quan hệ tài chính trong nội bộ doanh nghiệp là sự luân chuyển vốn trong doanh nghiệp. Quan hệ tài chính giữa các bộ phận sản xuất với nhau, giữa các cổ đông với nhà quả , giữa cổ đông với chủ nợ, giữa quyền sử dụng vốn với quyền sở hữu vốn. Các mối quan hệ này đƣợc thông qua hàng loạt các chính sách của doanh nghiệp nhƣ: chính sách phân phối thu nhập, chính sách đầu tƣ và cơ cấu đầu tƣ, chính sách cơ cấu vốn 2. Nhiệm vụ - ý nghĩa của phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp: 2.1. Nhiệm vụ: Đánh giá thực trạng và triển vọng của hoạt động tài chính, vạch rõ mặt tích cực và tồn tại. Đánh giá tình hình sử dụng vốn, xem xét mức độ đảm bảo vốn cho SV: Vũ Minh Đức - QT1201N Page 4
  16. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng  Khóa luận tốt nghiệp nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, phát hiện những nguyên nhân dẫn đến tình trạng thừa, thiếu vốn. Đánh giá tình hình thanh toán, khả năng thanh toán của doanh nghiệp, tình hình chấp hành các chế độ chình sách tài chính, tín dụng của Nhà nƣớc. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn, phát hiện khả năng tiềm tàng, đề ra các biện pháp, khai thác khả năng tiềm tàng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. 2.2. Ý nghĩa: Hoạt động tài chính có mối quan hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh doanh và tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh đều có ảnh hƣởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Qua phân tích tình hình tài chính mới đánh giá đầy đủ, chính xác tình hình phân phối, sử dụng và quản lý các loại vốn, nguồn vốn, vạch rõ khả năng tiềm tàng về vốn của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó đề ra biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Mỗi đối tƣợng quan tâm đến những khía cạnh khác nhau về tài chính của doanh nghiệp, để phục vụ cho những mục đích của mình: - Đối với nhà quản trị doanh nghiệp: Phân tích tài chính cung cấp các thông tin về toàn bộ tình hình tài chính của doanh nghiệp mình, từ đó làm cơ sở cho các dự báo tài chính, quyết định đầu tƣ, tài trợ, phân phối lợi nhuận. -Đối với các nhà đầu tƣ: Họ quan tâm đến lợi nhuận hàng năm và giá trị của doanh nghiệp. Qua phân tích tài chính, họ sẽ biết đƣợc khả năng sinh lời cũng nhƣ tiềm năng phát triển của doanh nghiệp. - Đối với các nhà cho vay: Nhƣ ngân hàng, công ty tài chính thì họ quan tâm đến vấn đề doanh nghiệp có khả năng trả nợ vay hay không. Vì thế họ muốn biết khả năng thanh toán và khả năng sinh lợi của doanh nghiệp. Đối với các khoản vay ngắn hạn, ngƣời cho vay đặc biệt quan tâm đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp có nghĩa là khả năng ứng phó của doanh nghiệp đối với những khoản nợ đến hạn trả. Đối với các khoản vay dài hạn, ngoài khả năng thanh toán, họ còn quan tâm đến khả năng sinh lời vì việc hoàn vốn và lãi sẽ phụ thuộc vào khả năng sinh lời này. - Đối với cơ quan Nhà nƣớc: Qua phân tích tài chính cho thấy thực trạng tài SV: Vũ Minh Đức - QT1201N Page 5
  17. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng  Khóa luận tốt nghiệp chính doanh nghiệp. Trên cơ sở đó cơ quan thuế sẽ tính chính xác mức thuế mà công ty phải nộp, cơ quan chủ quản, cơ quan tài chính sẽ có biện pháp quản lý hiệu quả hơn. 3. Phƣơng pháp phân tích: 3.1. Phƣơng pháp so sánh: Phƣơng pháp so sánh là phƣơng pháp chủ yếu dùng trong phân tích tài chính, phƣơng pháp so sánh đòi hỏi các chỉ tiêu phải có cùng điều kiện có tính so sánh đƣợc, để xem xét, đánh giá rút ra kết luận về hiện tƣợng của quá trình kinh tế. 3.1.1. Điều kiện so sánh: Các điều kiện có thể so sánh đƣợc các chỉ tiêu kinh tế nhƣ sau: - Phải thống nhất về nội dung phản ánh, có tính chất tƣơng tự nhau. - Phải thống nhất về phƣơng pháp tính toán. - Các chỉ tiêu kinh tế phải có cùng đại lƣợng biểu hiện (đơn vị đo lƣờng). Ƣu điểm lớn nhất của phƣơng pháp so sánh là cho phép tách ra những ƣu điểm chung, nét riêng của vấn đề cần so sánh. Trên cơ sở đó đánh giá đƣợc các mặt phát triển hay kém phát triển, hiệu quả hay kém hiệu quả để tìm ra biện pháp tối ƣu nhất trong từng trƣờng hợp cụ thể. 3.1.2. Xác định gốc so sánh: Gốc so sánh tuỳ thuộc vào mục đích của phân tích. Gốc so sánh có thể xác định tại thời điểm cũng có thể xác định trong từng kỳ cụ thể: Khi xác định xu hƣớng và tốc độ phát triển của chỉ tiêu phân tích thì gốc so sánh đƣợc xác định là trị số của chỉ tiêu phân tích ở một thời điểm trƣớc, một kỳ trƣớc hoặc hàng loạt kỳ trƣớc. Lúc này sẽ so sánh chỉ tiêu ở thời điểm này với thời trƣớc, giữa kỳ này với kỳ trƣớc, năm nay với năm trƣớc. Khi đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ đặt ra thì gốc so sánh là trị số kế hoạch của chỉ tiêu phân tích. Khi đó tiến hành phân tích thực tế với kế hoạch của chỉ tiêu. Khi xác định vị trí của doanh nghịêp thì gốc so sánh đƣợc xác định là giá trị trung bình ngành hay chỉ tiêu phân tích của đối thủ cạnh tranh. SV: Vũ Minh Đức - QT1201N Page 6
  18. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng  Khóa luận tốt nghiệp 3.1.3. Kỹ thuật so sánh: * So sánh số tuyệt đối: Số tuyệt đối là mức độ biểu hiện quy mô, khối lƣợng giá trị của một chỉ tiêu kinh tế nào đó trong thời gian và địa điểm cụ thể. Nó có thể tính bằng thƣớc đo hiện vật, giá trị Số tuyệt đối là cơ sở để tính các trị số khác. So sánh số tuyệt đối của các chỉ tiêu kinh tế giữa kỳ kế hoạch và thực tế, giữa những khoảng thời gian khác nhau để thấy đƣợc mức độ hoàn thành kế hoạch, quy mô phát triển của chỉ tiêu kinh tế nào đó. * So sánh tƣơng đối: Là biểu thị dƣới dạng phần trăm, số tỷ lệ hoặc hệ số. Sử dụng số tƣơng đối có thể đánh giá đƣợc sự thay đổi kết cấu của hiện tƣợng kinh tế tài chính. * So sánh số bình quân: Số bình quân là biểu hiện mức độ chung nhất về mặt lƣợng của các đơn vị bằng cách san bằng mọi chênh lệch trị số giữa các đơn vị đó, nhằm phản ánh khái quát đặc điểm điển hình của một bộ phận hay một tổng thể các hiện tƣợng có cùng tính chất. Qua phƣơng pháp so sánh số bình quân cho phép ta đánh giá tình hình chung sự biến động về số lƣợng, của mặt hoạt động nào đó của quá trình sản xuất kinh doanh, đánh giá xu hƣớng phát triển và vị trí của doanh nghiệp. 3.1.4. Hình thức so sánh: So sánh theo chiều dọc là kỹ thuật phân tích sử dụng để xem xét tỷ trọng của từng bộ phận trong tổng thể quy mô chung. So sánh theo chiều ngang là quá trình so sánh, xác định tỷ lệ và chiều hƣớng tăng giảm của các dữ kiện trên báo cáo tài chính ở nhiều kỳ khác nhau. Mục tiêu của phƣơng pháp so sánh: So sánh về số cuối kỳ này và số kỳ trƣớc, qua đó xem xét xu hƣớng thay đổi về tình hình tài chính doanh nghiệp. So sánh về các hệ số trung bình của các doanh nghiệp trong ngành để đánh giá mức độ hiện trạng tài chính của doanh nghiệp hoặc so sánh với một doanh nghiệp khác trong ngành để rút ra vấn đề cần thiết. 3.2. Phƣơng pháp phân tích theo tỷ lệ: Ngày nay phƣơng pháp tỷ lệ đƣợc sử dụng nhiều nhằm giúp cho việc khai thác và sử dụng các số liệu đƣợc hiệu quả hơn thông qua việc phân tích một cách có hệ SV: Vũ Minh Đức - QT1201N Page 7
  19. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng  Khóa luận tốt nghiệp thống hàng loạt các tỷ lệ theo chuỗi thời gian liên tục hoặc gián đoạn. Phƣơng pháp này dựa trên các ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lƣợng tài chính trong các quan hệ tài chính.Về nguyên tắc phƣơng pháp này yêu cầu xác định các ngƣỡng, các định mức để từ đó nhận xét và đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp, trên cơ sở so sánh các chỉ tiêu và tỷ lệ tài chính của doanh nghiệp với các tỷ lệ tham chiếu. 3.3. Phƣơng pháp phân tích Dupont: Với phƣơng pháp này, các nhà phân tích sẽ nhận biết đƣợc các nguyên nhân dẫn đến các hiện tƣợng tốt, xấu trong hoạt động của doanh nghiệp. Bản chất của phƣơng pháp này là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh sức sinh lợi của doanh nghiệp nhƣ tỷ suất sinh lợi tài sản (ROA), tỷ suất sinh lợi vốn chủ sở hữu (ROE) thành tích số của chuỗi các tỷ số có mối quan hệ nhân quả với nhau. Từ đó cho phép phân tích ảnh hƣởng của các tỷ số đó đối với tỷ số tổng hợp. 3.4. Phƣơng pháp phân tích hệ số: Đây là phƣơng pháp quan trọng. Nó cho phép ta có thể xác định rõ cơ sở, những mối quan hệ kết cấu và xu hƣớng quan trọng về tình hình tài chính doanh nghiệp. Các hệ số tự nó không có ý nghĩa, chúng chỉ có ý nghĩa khi đem so sánh. Chúng ta phân tích bốn loại tỷ số tài chính chủ yếu sau (sử dụng số liệu trên bảng cân đối kế toán và báo cáo thu nhập của doanh nghiệp để tính toán): - Hệ số hoạt động: Đo lƣờng mức độ hoạt động liên quan đến tài sản doanh nghiệp. - Hệ số thanh toán: Đo lƣờng khả năng thanh toán của doanh nghiệp. - Hệ số khả năng sinh lời: Biểu hiện khả năng tạo lãi của tài sản và vốn chủ sở hữu. - Hệ số kết cấu tài chính của doanh nghiệp. II. NỘI DUNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP. 1. Tài liệu sử dụng để phân tích tài chính doanh nghiệp: Khi tiến hành phân tích hoạt động tài chính nhà phân tích cần thu thập và sử dụng rất nhiều nguồn thông tin từ trong và ngoài doanh nghiệp. Tuy nhiên để đánh giá một cách cơ bản tình hình tài chính của doanh nghiệp có thể sử dụng thông tin SV: Vũ Minh Đức - QT1201N Page 8
  20. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng  Khóa luận tốt nghiệp kế toán trong nội bộ doanh nghiệp thông tin kế toán đƣợc phản ánh đầy đủ trong báo cáo tài chính. Báo cáo tài chính có 2 loại là báo cáo bắt buộc và báo cáo không bắt buộc. Báo cáo tài chính bắt buộc là những báo cáo mà mọi doanh nghiệp đều phải lập gửi đi theo quy định, không phân biệt hình thức sở hữu, quy mô. Báo cáo tài chính bắt buộc gồm có: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, thuyết minh báo cáo tài chính. Báo cáo tài chính không bắt buộc là báo cáo không nhất thiết phải lập mà các doanh nghiệp tùy vào điều kiện đặc điểm riêng của mình có thể lập hoặc không lập nhƣ báo cáo lƣu chuyển tiền tệ. Báo cáo tài chính gồm 4 loại sau: Bảng cân đối kế toán: mẫu B01 – DN Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh: mẫu B02 – DN Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ: mẫu B03 – DN Thuyết minh báo cáo tài chính: mẫu B09 – DN 2. Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp: 2.1. Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp thông qua Bảng cân đối kế toán: Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tóm tắt toàn bộ tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Bảng cân đối kế toán cung cấp thông tin về kết cấu tài sản và nguồn vốn. Số liệu của bảng đƣợc sử dụng để phân tích, đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp. Bảng cân đối kế toán cho thấy đƣợc tiềm lực kinh tế, trình độ sử dụng, phân bổ vốn, tổng số tài sản doanh nghiệp đang có quyền quản lý và sử dụng một cách hợp pháp. Cho thấy nghĩa vụ, trách nhiệm của doanh nghiệp trƣớc chủ sở hữu, trƣớc ngân hàng, cán bộ công nhân viên, khách hàng về việc bảo toàn vốn và thanh toán các khoản nợ. Nhƣ vậy, Bảng cân đối kế toán nhằm mô tả sức mạnh tài chính của doanh nghiệp bằng cách trình bày những thứ mà doanh nghiệp có và những thứ mà doanh nghiệp nợ tại một thời điểm. Ngƣời ta coi bảng cân đối kế toán nhƣ một bức ảnh chụp nhanh, bởi vì nó đƣợc lập vào thời điểm cuối kỳ kế toán. Đây cũng chính là SV: Vũ Minh Đức - QT1201N Page 9
  21. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng  Khóa luận tốt nghiệp nhƣợc điểm của bảng cân đối kế toán khi chúng ta sử dụng tài liệu của nó phục vụ cho việc phân tích tài chính doanh nghiệp. Bảng 1: Bảng các khoản vụ chính của Bảng cân đối kế toán Chỉ tiêu Đầu năm Cuối năm Tài sản A. Tài sản ngắn hạn I. Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền II. Đầu tƣ tài chính ngắn hạn III. Các khoản phải thu ngắn hạn IV. Hàng tồn kho V. Tài sản ngắn hạn khác B. Tài sản dài hạn I. Các khoản phải thu dài hạn II. Tài sản cố định III. Bất động sản đầu tƣ IV. Các khoản đầu tƣ tài chính dài hạn V. Tài sản dài hạn khác Tổng tài sản Nguồn vốn A. Nợ phải trả I. Nợ ngắn hạn II. Nợ dài hạn B. Nguồn vốn chủ sở hữu I. Vốn chủ sở hữu II. Nguồn kinh phí, quỹ khác Tổng nguồn vốn SV: Vũ Minh Đức - QT1201N Page 10
  22. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng  Khóa luận tốt nghiệp a) Phần tài sản: Phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo theo cơ cấu tài sản và hình thức tồn tại trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Phần tài sản đƣợc chia thành : - Tài sản ngắn hạn: Phản ánh toàn bộ giá trị thuần của tất cả các tài sản ngắn hạn hiện có của doanh nghiệp. Đây là những tài sản có thời gian luân chuyển ngắn, thƣờng là dƣới hoặc bằng một năm hoặc một chu kỳ sản xuất kinh doanh. - Tài sản dài hạn: Phản ánh giá trị thuần của toàn bộ tài sản có thời gian thu hồi trên một năm hay một chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo. b) Phần nguồn vốn: Phản ánh nguồn hình thành tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo. Các chỉ tiêu trong phần nguồn vốn thể hiện trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp đối với tài sản đang quản lý và sử dụng ởdoanh nghiệp. Nguồn vốn đƣợc chia thành : - Nợ phải trả: Phản ánh toàn bộ số nợ phải trả tại thời điểm lập báo cáo. Chỉ tiêu này thể hiện trách nhiệm của doanh nghiệp đối với các chủ nợ (nợ ngân sách, nợ ngân hàng, nợ ngƣời bán ) về các khoản phải nộp phải trả hay các khoản mà doanh nghiệp chiếm dụng khác. - Vốn chủ sở hữu: là số vốn của các chủ sở hữu, các nhà đầu tƣ góp vốn ban đầu và bổ sung thêm trong quá trình hoạt động kinh doanh. Số vốn chủ sở hữu doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán, vì vậy vốn chủ sở hữu không phải là một khoản nợ. 2.1.1. Phân tích cơ cấu tài sản: Khi phân tích cơ cấu tài sản cần chú ý một số vấn đề sau đây: - Xác định tổng số tài sản đầu năm và cuối năm, so sánh giữa số cuối kỳ với số đầu kỳ cả về số tuyệt đối lẫn số tƣơng đối. - Tính toán tỷ trọng từng loại tài sản so với tổng số của đầu năm và cuối năm so sánh tỷ trọng giữa số cuối kỳ với đầu kỳ SV: Vũ Minh Đức - QT1201N Page 11
  23. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng  Khóa luận tốt nghiệp - Khi đánh giá, nhận xét cần chú trọng đến đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp, tính hình thực tế trên thị trƣờng và giai đoạn phát triển của nền kinh tế. Bảng 2: Bảng phân tích cơ cấu tài sản Cuối năm Theo quy so với đầu mô chung Chỉ tiêu Đầu Cuối năm năm năm Đầu Cuối Số tiền % năm năm A. Tài sản ngắn hạn I. Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền II. Đầu tƣ tài chính ngắn hạn III. Các khoản phải thu ngắn hạn IV. Hàng tồn kho V. Tài sản ngắn hạn khác B. Tài sản dài hạn I. Các khoản phải thu dài hạn II. Tài sản cố định III. Bất động sản đầu tƣ IV. Các khoản đầu tƣ tài chính dài hạn V. Tài sản dài hạn khác Tổng tài sản 2.1.2. Phân tích cơ cấu nguồn vốn: Khi phân tích cơ cấu nguồn vốn cần lƣu ý một số vấn đề sau: - Tính toán tỷ trọng từng nguồn vốn ở thời điểm đầu năm và cuối năm, so sánh tỷ trọng này giữa số cuối kỳ với số đầu kỳ. - Khi đánh giá, nhận xét cần chú trọng đến đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp, tình hình trên thị trƣờng và giai đoạn phát triển của nền kinh tế. SV: Vũ Minh Đức - QT1201N Page 12
  24. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng  Khóa luận tốt nghiệp Bảng 3: Bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn Cuối năm Theo quy so với đầu Đầu Cuối mô chung Chỉ tiêu năm năm năm Đầu Cuối Số tiền % năm năm A. Nợ phải trả I. Nợ ngắn hạn II. Nợ dài hạn B. Nguồn vốn chủ sở hữu I. Vốn chủ sở hữu II. Nguồn kinh phí, quỹ khác Tổng nguồn vốn 2.1.3. Phân tích cân đối tài sản và nguồn vốn: Phân tích cân đối tài sản và nguồn vốn có ý nghĩa rất quan trọng với ngƣời quản lý doanh nghiệp và các chủ thể khác quan tâm đến doanh nghiệp. Việc phân tích cân đối giữa tài sản và nguồn vốn cho biết đƣợc sự ổn định và an toàn trong tài trợ và sử dụng vốn của doanh nghiệp. Theo nguyên tắc cân đối giữa tài sản và nguồn vốn ngắn hạn, tài sản cố định nên đƣợc tài trợ bằng vốn dài hạn để hạn chế chi phí sử dụng vốn phát sinh thêm hoặc rủi ro có thể gặp trong kinh doanh. 2.2. Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp thông qua bảng Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp, chi tiết theo hoạt động kinh doanh chính và các hoạt động khác, tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nƣớc về thuế và các khoản phải nộp khác. Báo cáo gồm 3 phần: - Phần I: Lãi, lỗ - Phần II: Tình hình thực hịên nghĩa vụ với Nhà nƣớc - Phần III: Tình hình thuế giá trị gia tăng SV: Vũ Minh Đức - QT1201N Page 13
  25. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng  Khóa luận tốt nghiệp Quá trình đánh giá khái quát tình hình tài chính qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có thể thông qua việc phân tích 2 nội dung sau: Lợi nhuận từ các loại hoạt động của doanh nghiệp cần đƣợc phân tích và đánh giá khái quát giữa doanh thu, chi phí và kết quả của từng loại hoạt động. Từ đó có nhận xét về tình hình doanh thu của từng loại hoạt động tƣơng ứng với chi phí bỏ ra nhằm xác định kết quả của từng loại hoạt động trong tổng số các hoạt động của toàn doanh nghiệp. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh phản ánh kết quả hoạt động do chức năng kinh doanh đem lại, trong từng thời kỳ hạch toán của doanh nghiệp, là cơ sở chủ yếu để đánh giá, phân tích hiệu quả các mặt, các lĩnh vực hoạt động, phân tích nguyên nhân và mức độ ảnh hƣởng của các nguyên nhân cơ bản đến kết quả chung của doanh nghiệp. Bảng phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh đúng đắn và chính xác sẽ là số liệu quan trọng để tính và kiểm tra số thuế mà doanh thu, thuế lợi tức mà doanh nghiệp phải nộp và kiểm tra đánh giá của các cơ quan quản lý về chất lƣợng hoạt động của doanh nghiệp. SV: Vũ Minh Đức - QT1201N Page 14
  26. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng  Khóa luận tốt nghiệp Bảng 4: Bảng phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Phần I - Lãi, lỗ Cuối năm Theo quy so với đầu Đầu Cuối mô chung Chỉ tiêu năm năm năm Đầu Cuối Số tiền % năm năm 1. Doanh thu BH và cung cấp DV 2. Các khoản giảm trừ doanh thu 3. Doanh thu thuần về BH và cung cấp DV 4. Giá vốn hàng bán 5. Lợi nhuận gộp về BH và cung cấp DV 6. Doanh thu hoạt động tài chính 7. Chi phí tài chính 8. Chi phí bán hàng 9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 10. Lợi nhuận thuần từ HĐKD 11. Thu nhập khác 12. Chi phí khác 13. Lợi nhuận khác 14. Lợi nhuận trƣớc thuế 15. Thuế thu nhập doanh nghiệp 16. Lợi nhuận sau thuế SV: Vũ Minh Đức - QT1201N Page 15
  27. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng  Khóa luận tốt nghiệp 2.3. Phân tích Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ: Thực chất báo cáo lƣu chuyển tiền tệ là loại báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh dòng lƣu chuyển lƣợng tiền của doanh nghiệp thông qua các nghiệp vụ thu chi thanh toán về hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu tƣ, hoạt động tài chính trong một thời kì nhất định. Thực chất đây là bảng cân đối về thu chi tiền tệ thể hiện vòng lƣu chuyển tiền tệ trong doanh nghiệp. Phƣơng trình cân đối của quá trình lƣu chuyển tiền tệ là: Tiền tồn Tiền thu Tiền chi Tiền tồn + = + đầu kỳ trong kỳ trong kỳ cuối kỳ Nếu lợi nhuận không đồng nhất với tiền mặt. Tiền mặt, các hình thức biến đổi theo thời gian của tiền nhƣ hàng tồn kho, các khoản phải thu và quay trở lại thành tiền là mạch máu của doanh nghiệp. Nếu mạch máu (dòng tiền) bị tắc nghẽn nghiêm trọng hay dù chỉ thiếu hụt tạm thời cũng có thể dẫn doanh nghiệp đến chỗ phá sản. 2.4. Bảng thuyết minh báo cáo tài chính: Thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận hợp thành hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp, đƣợc lập để giải thích và bổ xung thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo mà các báo cáo tài chính khác không thể trình bày rõ ràng và chi tiết đƣợc. Thuyết minh báo cáo tài chính là một phần không thể thiếu khi phân tích bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh. Thuyết minh báo cáo tài chính bao gồm các nội dung sau: - Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp: Hình thức sở hữu, hoạt động, lĩnh vực kinh doanh, tổng số nhân viên, những ảnh hƣởng quan trọng đến tình hình tài chính trong năm báo cáo. - Chế độ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp: Niên độ kế toán, đơn vị tiền tệ trong ghi chép kế toán, nguyên tắc, phƣơng pháp chuyển đổi các đồng tiền khác, hình thức sổ kế toán, phƣơng pháp kế toán tài sản cố định, phƣơng pháp kế toán hàng tồn kho, phƣơng pháp tính toán các khoản dự phòng, tình hình trích lập và hoàn nhập dự phòng. SV: Vũ Minh Đức - QT1201N Page 16
  28. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng  Khóa luận tốt nghiệp - Chi tiết một số chỉ tiêu trong báo cáo tài chính: Yếu tố chi phí sản xuất, kinh doanh, tình hình tăng giảm tài sản cố định, tình hình tăng giảm các khoản đầu tƣ vào doanh nghiệp, lý do tăng, giảm các khoản phải thu và nợ phải trả. - Giải thích và thuyết minh một số tình hình và kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh. - Một số chỉ tiêu đánh giá khái quát tình hình hoạt động của doanh nghiệp. - Phƣơng hƣớng sản xuất kinh doanh trong kỳ tới. - Các kiến nghị. 2.5. Phân tích các chỉ tiêu tài chính đặc trƣng của doanh nghiệp: Các số liệu báo cáo tài chính chƣa lột tả hết thực trạng tài chính của doanh nghiệp, do vậy các nhà tài chính còn sử dụng các hệ số tài chính để giải thích thêm các mối quan hệ tài chính khác nhau. Mỗi một doanh nghiệp khác nhau, có hệ số tài chính không giống nhau. Do đó, ngƣời ta coi các hệ số tài chính là những biểu hiện đặc trƣng nhất về tình hình tài chính của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. 2.5.1. Nhóm chỉ số về cơ cấu vốn và tình hình đầu tƣ: Các doanh nghiệp luôn thay đổi tỷ trọng các loại vốn theo xu hƣớng hợp lý (kết cấu tối ƣu), nhƣng kết cấu này luôn bị phá vỡ do tình hình đầu tƣ. Vì vậy, nghiên cứu cơ cấu nguồn vốn, cơ cấu tài sản, tỷ suất tự tài trợ sẽ cung cấp cho các nhà quản trị tài chính một cái nhìn tổng quát về sự phát triển lâu dài của doanh nghiệp. 2.5.1.1. Cơ cấu nguồn vốn: Cơ cấu nguồn vốn phản ánh bình quân trong một đồng vốn kinh doanh hiện nay doanh nghiệp đang sử dụng có mấy đồng vay nợ, có mấy đồng vốn chủ sở hữu. Hệ số nợ và hệ số vốn chủ sở hữu là hai tỷ số quan trọng nhất phản ánh cơ cấu nguồn vốn. Nợ phải trả Hệ số nợ = = 1- Hệ số nguồn vốn chủ sở hữu Tổng nguồn vốn SV: Vũ Minh Đức - QT1201N Page 17
  29. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng  Khóa luận tốt nghiệp Nguồn vốn chủ sở hữu Hệ số nguồn vốn chủ sở hữu = = 1- Hệ số nợ Tổng nguồn vốn Hệ số nợ cho biết trong một đồng vốn kinh doanh có mấy đồng hình thành từ vay nợ bên ngoài, còn hệ số nguồn vốn chủ sở hữu lại đo lƣờng sự góp vốn của chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn hiện nay của doanh nghiệp. Vì vậy, hệ số nguồn vốn chủ sở hữu còn gọi là hệ số tự tài trợ. Qua nghiên cứu hai chỉ tiêu tài chính này, ta thấy đƣợc mức độ độc lập hay phụ thuộc của doanh nghiệp đối với các chủ nợ, mức độ tự tài trợ của doanh nghiệp đối với nguồn vốn kinh doanh của mình. Tỷ suất tự tài trợ càng lớn, chứng tỏ doanh nghiệp có nhiều vốn tự có, có tính độc lập cao với các chủ nợ, do đó không bị ràng buộc hoặc bị sức ép của các khoản nợ vay. Nhƣng khi hệ số nợ cao thì doanh nghiệp lại có lợi, vì đƣợc sử dụng một lƣợng tài sản lớn mà chỉ đầu tƣ một lƣợng vốn nhỏ, và các nhà tài chính sử dụng nó nhƣ là một chính sách tài chính để gia tăng lợi nhuận. Các chủ nợ thƣờng mong muốn tỷ suất tự tài trợ càng cao càng tốt. Chủ nợ nhìn vào tỷ số này để tin tƣởng một sự bảo đảm cho các món nợ vay đƣợc hoàn trả đúng hạn. 2.5.1.2. Cơ cấu tài sản: Đây là một dạng tỷ số, phản ánh khi doanh nghiệp sử dụng bình quân một đồng vốn kinh doanh thì dành ra bao nhiêu để hình thành tài sản lƣu động, còn bao nhiêu để đầu tƣ vào tài sản cố định. Hai tỷ suất sau đây sẽ phản ánh việc bố trí cơ cấu tài sản của doanh nghiệp. Tài sản dài hạn Tỷ suất đầu tƣ vào tài sản dài hạn = * 100% Tổng tài sản = 1- Tỷ suất đầu tƣ vào tài sản ngắn hạn Tài sản ngắn hạn Tỷ suất đầu tƣ vào tài sản ngắn hạn = * 100% Tổng tài sản = 1- Tỷ suất đầu tƣ vào tài sản dài hạn Tỷ suất đầu tƣ vào tài sản dài hạn càng lớn càng thể hiện mức độ quan trọng của tài sản cố định trong tổng tài sản mà doanh nghiệp đang sử dụng vào kinh SV: Vũ Minh Đức - QT1201N Page 18
  30. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng  Khóa luận tốt nghiệp doanh, phản ánh tình hình trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, năng lực sản xuất và xu hƣớng phát triển lâu dài cũng nhƣ khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, để kết luận tỷ số này là tốt hay xấu còn tuỳ thuộc vào ngành nghề kinh doanh của từng doanh nghiệp trong từng thời gian cụ thể. Thông thƣờng các doanh nghiệp mong muốn có một cơ cấu tài sản tối ƣu, phản ánh cứ dành một đồng đầu tƣ vào tài sản dài hạn thì doanh nghiệp dành ra bao nhiêu đồng để đầu tƣ vào tài sản ngắn hạn. Tài sản ngắn hạn Cơ cấu tài sản = Tài sản dài hạn 2.5.1.3. Tỷ suất tự tài trợ tài sản cố định: Tỷ suất này sẽ cung cấp dòng thông tin cho biết số vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp dùng để trang bị tài sản cố định và đầu tƣ dài hạn là bao nhiêu. Nguồn vốn chủ sở hữu Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ = * 100% Tài sản dài hạn Tỷ suất này nếu lớn hơn một chứng tỏ khả năng tài chính vững vàng và lành mạnh. Khi tỷ suất này nhỏ hơn một thì một bộ phận của TSCĐ đƣợc tài trợ bằng vốn vay, và đặc biệt mạo hiểm khi đấy là vốn vay ngắn hạn. 2.5.2. Phân tích khả năng thanh toán: Đây là những chỉ tiêu đƣợc rất nhiều ngƣời quan tâm nhƣ các nhà đầu tƣ, ngƣời cho vay, nhà cung cấp hàng hoá, nguyên vật liệu Họ luôn đặt ra câu hỏi: hiện doanh nghiệp có khả năng trả các món nợ tới hạn không? Phân tích khả năng thanh toán là xem xét tài sản của doanh nghiệp có đủ trang trải các khoản nợ phải trả không, cơ sở để đánh giá tình hình tài chính tốt hay xấu. 2.5.2.1. Hệ số khả năng thanh toán tổng quát: Hệ số khả năng thanh toán tổng quát là mối quan hệ giữa tổng tài sản mà hiện nay doanh nghiệp đang quản lý sử dụng với tổng số nợ phải trả. Tổng tài sản Hệ số thanh toán tổng quát = Nợ phải trả SV: Vũ Minh Đức - QT1201N Page 19
  31. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng  Khóa luận tốt nghiệp Nếu hệ số này dần tới không là báo hiệu sự phá sản của doanh nghiệp, nguồn vốn chủ sở hữu bị mất hầu nhƣ toàn bộ, tổng số tài sản hiện có (tài sản lƣu động và tài sản cố định) không đủ trả nợ mà doanh nghiệp phải thanh toán. 2.5.2.2. Hệ số khả năng thanh toán hiện hành: Một trong những cơ sở để đánh giá khả năng thanh toán của một doanh nghiệp đƣợc sử dụng rộng rãi nhất là khả năng thanh toán hiện hành. Hệ số khả năng thanh toán hiện hành là công cụ đo lƣờng khả năng thanh toán nợ ngắn hạn. Hệ số này tăng lên có thể tình hình tài chính đƣợc cải thiện tốt hơn, hoặc có thể do hàng tồn kho ứ đọng Tài sản ngắn hạn Hệ số khả năng thanh toán hiện hành = Nợ ngắn hạn Tài sản ngắn hạn bao gồm các khoản vốn bằng tiền, đầu tƣ tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu, hàng tồn kho và tài sản lƣu động khác. Nợ ngắn hạn là các khoản nợ phải trả trong năm bao gồm: vay ngắn hạn, vay dài hạn đến hạn trả và các khoản phải trả khác. Hệ số khả năng thanh toán hiện hành cho thấy doanh nghiệp có bao nhiêu đồng tài sản có thể chuyển đổi thành tiền mặt để đảm bảo có thể thanh toán một đồng nợ đến hạn trả. Nếu hệ số khả năng thanh toán hiện hành giảm cho thấy khả năng thanh toán giảm và cũng là dấu hiệu báo trƣớc những khó khăn về tài chính sẽ xảy ra. Nếu hệ số khả năng thanh toán hiện hành cao điều đó có nghĩa doanh nghiệp luôn sẵn sàng thanh toán các khoản nợ. Tuy nhiên nếu hệ số khả năng thanh toán hiện hành quá cao sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn, vì doanh nghiệp đã đầu tƣ quá nhiều vào tài sản lƣu động hay nói cách khác việc quản lý tài sản lƣu động không hiệu quả. Trong nhiều trƣờng hợp hệ số thanh toán hiện hành không phản ánh chính xác khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Qua thực tế ngƣời ta cho thấy rằng hệ số này bằng hai là tốt nhất, tuy nhiên điều này còn phụ thuộc vào từng ngành, có doanh nghiệp hệ số khả năng thanh toán hiện hành chỉ trên một, nhƣng có thể hoạt động rất hiệu quả. SV: Vũ Minh Đức - QT1201N Page 20
  32. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng  Khóa luận tốt nghiệp 2.5.2.3. Hệ số khả năng thanh toán nhanh: Là hệ số đánh giá khắt khe hơn về khả năng thanh toán, đƣợc tính toán dựa trên những tài sản lƣu động có thể chuyển đổi nhanh chóng thành tiền, chúng có thể đƣợc gọi là tài sản có tính thanh khoản (hàng tồn kho, chi phí trả trƣớc, chi phí chờ kết chuyển đƣợc trừ ra để tính hệ số thanh toán nhanh). Hệ số thanh toán nhanh trong nhiều doanh nghiệp trên một đƣợc xem là hợp lý. Tài sản ngắn hạn - Hàng tồn kho Hệ số khả năng thanh toán nhanh = Nợ ngắn hạn Hệ số khả năng thanh toán tức thời: Tiền + Các khoản tƣơng đƣơng tiền Hệ số khả năng thanh toán tức thời = Nợ ngắn hạn 2.5.2.4. Khả năng thanh toán lãi vay: Chúng ta muốn biết doanh nghiệp sẵn sàng trả lãi vay đến mức nào, có thể đem lại lợi ra sao và có đủ bù đắp đƣợc lãi vay hay không. Hệ số này là cơ sở để đánh giá mức đo đảm bảo trả lãi vay hàng năm nhƣ thế nào đối với nợ dài hạn. Nó còn cho biết mức độ an toàn đối với ngƣời cung cấp tín dụng cho doanh nghiệp. Lợi nhuận trƣớc thuế + Lãi vay Khả năng thanh toán lãi vay = Lãi vay phải trả Hệ số này nếu lơn hơn hai là tốt, tuy nhiên nó còn phụ thuộc vào tình hình thu nhập lâu dài của doanh nghiệp. 2.5.3. Nhóm các chỉ số hoạt động: Những tài sản chƣa dùng hoặc không dùng, không tạo ra thu nhập, doanh nghiệp phải biết cách sử dụng chúng có hiệu quả hoặc loại bỏ chúng đi để nâng cao chỉ số hoạt động của hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp. 2.5.3.1. Số vòng quay hàng tồn kho: Số vòng quay hàng tồn kho là một tiêu chuẩn đánh giá doanh nghiệp sử dụng hàng tồn kho của mình hiệu quả nhƣ thế nào. Phản ánh số vòng quay hàng hoá tồn kho bìmh quân trong kỳ hay là thời gian hàng hoá nằm trong kho, trƣớc khi bán ra. SV: Vũ Minh Đức - QT1201N Page 21
  33. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng  Khóa luận tốt nghiệp Giá vốn hàng bán Số vòng quay hàng tồn kho = Hàng tồn kho bình quân Số vòng quay hàng tồn kho chậm, có thể hàng hoá bị kém phẩm chất không tiêu thụ đƣợc, hoặc tồn kho quá mức cần thiết Số vòng quay hàng tồn kho nhanh thể hiện tình hình bán ra tốt. Tuy nhiên số vòng luân chuyển hàng tồn kho cao hay thấp còn tuỳ thuộc vào đặc điểm ngành kinh doanh, vì thế nên so sánh tỷ số này với tỷ số luân chuyển hàng tồn kho trung bình để xem xét. 2.5.3.2. Số vòng quay khoản phải thu: Khoản phải thu là những hoá đơn bán hàng chƣa thu tiền về do doanh nghiệp thực hiện chính sách bán chịu, các khoản tạm ứng chƣa thanh toán, khoản trả trƣớc cho ngƣời bán, thuế giá trị gia tăng đƣợc khấu trừ, phải thu nội bộ Số vòng quay khoản phải thu đƣợc sử dụng để xem xét các khoản phải thu, khi khách hàng thanh toán tất cả các hoá đơn của họ, lúc đó khoản phải thu quay đƣợc một vòng. Doanh thu thuần Số vòng quay các khoản phải thu = Sốbình quân các khoản phải thu Số vòng quay các khoản phải thu hoặc kỳ thu tiền bình quân cao hay thấp phụ thuộc vào chính sách bán chịu của doanh nghiệp. Nếu số vòng quay thấp thì hiệu quả sử dụng vốn kém do vốn bị chiếm dụng nhiều. Nhƣng nếu số vòng quay các khoản phải thu cao quá thì sẽ giảm sức cạnh tranh, đây là phƣơng thức tín dụng khắt khe ảnh hƣởng không tốt đến tình hình tiêu thụ sản phẩm dẫn đến giảm doanh thu. Khi phân tích tỷ số này, ngoài việc so sánh giữa các năm, so sánh với các doanh nghiệp cùng ngành và so sánh tỷ số trung bình ngành, doanh nghiệp cần xem xét từng khoản phải thu để phát hiện những khoản nợ đã quá hạn trả và có biện pháp xử lý. 2.5.3.3. Hiệu suất sử dụng vốn lƣu động: Quá trình chu chuyển vốn lƣu động trải qua các giai đoạn: quá trình cung cấp, quá trình sản xuất, quá trình tiêu thụ làm cho vốn chuyển từ hình thái này sang hình thái khác, từ tiền, dự trữ hiện vật, thành phẩm, rồi thành tiền khác. Kết thúc SV: Vũ Minh Đức - QT1201N Page 22
  34. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng  Khóa luận tốt nghiệp quá trình nhƣ vậy, vốn lại trở về giai đoạn ban đầu. Sau đó lại đến vòng quay tiếp theo gọi là quá trình tuần hoàn vốn. Số vòng quay VLĐ là tốc độ luân chuyển của vốn trong kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc là thời gian của một vòng quay vốn. Đây là chỉ tiêu chất lƣợng tổng hợp, phản ánh trình độ tổ chức quản lý tổ chức sản xuất kinh doanh, quản lý tài chính của doanh nghiệp. Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển VLĐ là tăng số vòng quay của vốn trong kỳ, hoặc giảm số ngày của một vòng, việc này dẫn đến tiết kiệm vốn. - Tiết kiệm tuyệt đối: rút bớt một số vốn ra khỏi quá trình luân chuyển, sử dụng vào mục đích khác nhƣng vẫn thực hiện tổng mức luân chuyển nhƣ cũ, thậm chí tăng lên. - Tiết kiệm tƣơng đối: số VLĐ nhƣ cũ hoặc có tăng lên nhƣng do doanh nghiệp thực hiện tổng mức luân chuyển tăng với mức luân chuyển tăng với tốc độ tăng lớn hơn VLĐ. Doanh nghiệp dùng nhiều biện pháp nhƣ: không để vốn nằm chờ ở các giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh, rút ngắn chu kỳ sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao chất lƣợng sản phẩm, nâng cao khả năng cạnh tranh, tiêu thụ nhanh sản phẩm Nhằm tăng doanh thu và tiết kiệm vốn để đẩy nhanh tốc độ luân chuyển VLĐ. Dùng phƣơng pháp so sánh để phân tích, so sánh tốc độ luân chuyển vốn thực tế của năm nay so với năm trƣớc và kế hoạch. Doanh thu thuần Số vòng quay vốn lƣu động = Vốn lƣu động bình quân 360 ngày Số ngày của một vòng = Số vòng quay vốn lƣu động 2.5.3.4. Hiệu suất sử dụng vốn cố định. Chỉ tiêu này nói lên một đồng tài sản tạo ra đƣợc bao nhiêu đồng doanh thu. Qua đó đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định ở doanh nghiệp. Tỷ số này cao phản ánh tình hình hoạt động tốt của doanh nghiệp đã tạo ra mức doanh thu cao. Mặt khác tỷ số này còn phản ánh khả năng sử dụng hữu hiệu vốn các loại. SV: Vũ Minh Đức - QT1201N Page 23
  35. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng  Khóa luận tốt nghiệp Doanh thu thuần Hiệu suất sử dụng tài sản cố định = Nguyên giá bình quân TSCĐ Doanh thu thuần Hiệu suất sử dụng VCĐ = Vốn cố định sử dụng bình quân Lợi nhuận thuần Tỷ lệ sinh lợi TSCĐ = Nguyên giá bình quân TSCĐ Muốn đánh giá việc sử dụng vốn cố định có hiệu quả không, phải so sánh với các doanh nghiệp khác cùng ngành hoặc so sánh với chỉ tiêu trung bình của ngành. 2.5.3.5. Vòng quay toàn bộ vốn: Chỉ tiêu này phản ánh vốn của doanh nghiệp trong một kỳ quay đƣợc bao nhiêu vòng. Vòng quay toàn bộ vốn cho thấy hiệu qủa sử dụng toàn bộ vốn của doanh nghiệp, hoặc thể hiện một đồng vốn tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Qua chỉ tiêu vòng quay toàn bộ vốn, ta có thể đánh giá đƣợc khả năng sử dụng tài sản của doanh nghiệp, doanh thu thuần đƣợc sinh ra từ tài sản mà doanh nghiệp đã đầu tƣ. Doanh thu thuần Số vòng quay toàn bộ vốn = Vốn sử dụng bình quân Lợi nhuận thuần Doanh lợi tổng vốn = Toàn bộ vốn sử dụng bình quân Thông thƣờng ngƣời ta hay áp dụng phƣơng pháp so sánh để phân tích. 2.5.4. Các hệ số sinh lời: Các chỉ số sinh lời luôn luôn đƣợc các nhà quản trị tài chính quan tâm. Chúng là cơ sở quan trọng để đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong một kỳ nhất định, là đáp số sau cùng của hiệu quả kinh doanh, và còn là một luận cứ SV: Vũ Minh Đức - QT1201N Page 24
  36. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng  Khóa luận tốt nghiệp quan trọng để các nhà hoạch định đƣa ra các quyết định tài chính quan trọng trong tƣơng lai. Lợi nhuận là mục đích cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh, là kết quả của hàng loạt biện pháp, quyết định của doanh nghiệp. Tỷ suất lợi nhuận đo lƣờng thu nhập của doanh nghiệp với các nhân tố khác tạo ra lợi nhuận nhƣ: doanh thu, tổng tài sản 2.5.4.1. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu: Chỉ tiêu này phản ánh trong một đồng doanh thu mà doanh nghiệp thực hiện trong kỳ có mấy đồng lợi nhuận. Lợi nhuận sau thuế Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu = * 100% Doanh thu thuần 2.5.4.2. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản: Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (hay còn gọi là doanh lợi tài sản - ROA: Return on total assets ratio) phản ánh một đồng giá trị tài sản mà doanh nghiệp đã huy động vào sản xuất kinh doanh tạo ra mấy đồng lợi nhuận sau thuế. Hệ số này càng cao càng thể hiện sự sắp xếp, phân bổ và quản lý tài sản càng hợp lý và có hiệu quả. Lợi nhuận sau thuế Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản = * 100% Tổng tài sản bình quân Doanh lợi tài sản chịu ảnh hƣởng trực tiếp từ hệ số lãi sau thuế trên doanh thu và số vòng quay tài sản. Mặt khác, ROA còn có hai ý nghĩa: Một là nó cho phép liên kết 2 con số cuối cùng của hai báo cáo tài chính cơ bản đó là: lãi sau thuế của báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và tổng cộng tài sản của bảng cân đối kế toán. Hai là nó kết hợp ba yếu tố cơ bản cần phải xem xét ngay từ đầu trƣớc khi đi vào chi tiết đó là: quy mô của doanh nghiệp đƣợc phản ánh qua tài sản, quy mô hoạt động và tính năng động đƣợc phản ánh qua doanh thu và quá trình sinh lời đƣợc phản ánh bằng giá trị của chỉ tiêu ROA. Quy mô của doanh nghiệp là điều cần nắm bắt đầu tiên trƣớc khi phân tích và đây là căn cứ để diễn giải mọi sự việc và những ghi nhận từ các báo cáo tài chính. SV: Vũ Minh Đức - QT1201N Page 25
  37. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng  Khóa luận tốt nghiệp Quy mô hoạt động và tính năng động thể hiện mức độ phát triển hay suy thoái của doanh nghiệp, còn quá trình sinh lợi phản ánh tình hình tài chính và phƣơng thức hành động của doanh nghiệp. 2.5.4.3.Tỷ suất lợi nhuận trên tổng vốn chủ sở hữu: Tỷ suất lợi nhuận trên tổng vốn chủ sở hữu (hay doanh lợi vốn chủ sở hữu - ROE: Return on equity ratio) nói lên một đồng vốn chủ sở hữu tạo ra đƣợc bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Lợi nhuận sau thuế Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu = * 100% Vốn chủ sở hữu BQ Đây là chỉ tiêu mà nhà đầu tƣ rất quan tâm vì nó cho thấy khả năng tạo lãi của một đồng vồn họ bỏ ra để đầu tƣ vào công ty. 2.5.5. Phân tích Dupont: Công ty Dupont là công ty đầu tiên ở Mỹ sử dụng các mối quan hệ tƣơng hỗ giữa các tỷ lệ tài chính chủ yếu để phân tích các chỉ số tài chính, vì vậy phƣơng pháp này còn có tên là phƣơng pháp phân tích tài chính Dupont. Theo phƣơng pháp này, trƣớc hết chúng ta xem xét các mối quan hệ tƣơng tác giữa hệ số sinh lợi doanh thu với hiệu suất sử dụng tổng tài sản (ROA). Khi phân tích ROA cho phép xác định và đánh giá chính xác nguồn gốc làm thay đổi lợi nhuận trƣớc lãi vay và thuế của doanh nghiệp. Tiếp theo, chúng ta xem xét tỷ lệ sinh lời trên vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp đƣợc tạo thành bởi các mối quan hệ giữa tỷ số tổng tài sản trên vốn chủ sở hữu. Trên cơ sở đó nhà quản trị đƣa ra các giải pháp phù hợp để đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Phƣơng trình Dupont 1: Lợi nhuận sau thuế Doanh thu thuần Lợi nhuận sau thuế ROA = = * Tổng tài sản BQ Tổng tài sản BQ Doanh thu thuần Phƣơng trình Dupont 2: Doanh thu thuần Lợi nhuận sau thuế Tổng tài sản BQ ROE = * * Tổng tài sản BQ Doanh thu thuần Vốn chủ sở hữu BQ SV: Vũ Minh Đức - QT1201N Page 26
  38. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng  Khóa luận tốt nghiệp Sơ đồ phân tích Dupont: Sơ đồ 1: Sơ đồ Dupont ROE ROA Tỷ lệ tài sản / vốn CSH Tỷ suất sinh lợi trên Vòng quay tài sản doanh thu Lợi nhuận sau Doanh thu Doanh thu Tổng tài sản thuế (624.776.169) Doanh thu Tổng chi Tài sản dài Tài sản ngắn thuần phí hạn hạn SV: Vũ Minh Đức - QT1201N Page 27
  39. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng  Khóa luận tốt nghiệp PHẦN II GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ THƢƠNG MẠI THÁI BÌNH DƢƠNG VÀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ THƢƠNG MẠI THÁI BÌNH DƢƠNG. 1. Quá trình hình thành và phát triển: 1.1. Tên và hình thức của Doanh nghiệp: - Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN DƢƠNG. - Hình thức: Công ty thuộc hình thức Công ty cổ phần, hoạt động theo Luật doanh nghiệp và các quy định hiện hành khác của nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. 1.2. Trụ sở, chi nhánh và địa bàn hoạt động của công ty: - Trụ sở : - - - - . - Phân xƣởng sản xuất: - - . Điện thoại: (031).3880.998 Fax: (031).3880.997 - Địa bàn hoạt động: Công ty đƣợc phép hoạt động trong khuôn khổ của pháp luật và Điều lệ này nhằm đạt đƣợc hiệu quả kinh tế tốt nhất cho các cổ đông. 1.3. Quá trình hình thành và phát triển: - Điều lệ dự thảo này đƣợc soạn thảo và thông qua bởi các cổ đông sáng lập ngày 01/07/2009. - Căn cứ vào: Luật Doanh nghiệp số 60/2005/HQ11 đƣợc Quốc hội nƣớc CHXHCN Việt Nam thông qua ngày 29/11/2005 và các văn bản hƣớng dẫn thi hành Luật Doanh nghiệp. - Vốn kinh doanh: . Vốn điều lệ : 5 tỷ VNĐ SV: Vũ Minh Đức - QT1201N Page 28
  40. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng  Khóa luận tốt nghiệp . Tổng số cổ phần: 500.000 cổ phần . Mệnh giá cổ phần :10.000 VNĐ . Số lƣợng cổ phần cổ đông đăng ký mua là 500.000 cổ phần Ocean; ịch vụ lắp đặt; buôn bán máy lọc nƣớc, dây chuyền sản xuất nƣớc tinh khiết và các dịch vụ lắp đặt. 2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty: 2.1. Ngành nghề kinh doanh: ột đơn vị sản xuất, kinh doanh vớ : - dƣơng. - . - - - Sản xuất kinh doanh mặ ớc tinh khiết mang thƣơng hiệu Ocean. - Kinh doanh các mặ ạnh phục vụ nhu cầu sử dụng của ngƣờ . - Kinh doanh các dịch vụ lắp đặt, buôn bán máy lọc nƣớc và dây chuyền sản xuất nƣớc tinh khiết. 2.1.1. Sản xuất kinh doanh mặ ớc tinh khiết mang thƣơng hiệu Ocean: Mặ ợc các cơ quan có thẩm quyền xác nhận có đầy đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm, cụ thể là: - Sản phẩm đƣợc sở Y tế ấp đăng ký chất lƣợng số 711/2010/YTHP - CNTC. SV: Vũ Minh Đức - QT1201N Page 29
  41. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng  Khóa luận tốt nghiệp - Sản phẩm đƣợc cục Sở hữu trí tuệ - Bộ Khoa học và Công nghệ cấp giấy chứng nhận đăng ký bảo hộ ố 70402. - Sản phẩm đƣợc hội khoa học và công nghệ lƣơng thực, thực phẩm Việt Nam và cục An toàn Vệ sinh thực phẩm - Bộ Y tế tặng huy chƣơng vàng và danh hiệu thực phẩm chất lƣợng an toàn vì sức khoẻ cộ . 2.2. Nhiệm vụ: pháp luật Việt Nam đƣợc cấp giấy phép kinh doanh thực hiện chế độ hạch toán độc lập, đƣợc sử dụng con dấu riêng, đƣợc mở tài khoản tạ theo quy định của pháp luật Việt Nam và hoạt động theo luật doanh nghiệp. ột tiềm lực tài chính vững chắc, là công ty có doanh thu đều và ổn định. Vốn điều lệ của công ty là năm . Công ty sử dụng vốn cho hoạt động kinh doanh của mình và đƣợc quản lý sử dụng các quỹ của công ty theo quy định của pháp luật nhƣ quỹ đầu tƣ phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ trợ cấp mất việc làm, quỹ khen thƣởng phúc lợi. Công ty chấp hành đầy đủ các chế độ báo cáo tài chính, quản lý vốn, tài sản theo quy định của pháp luật. 3. Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp: Sơ đồ 2: S -KT doanh - SV: Vũ Minh Đức - QT1201N Page 30
  42. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng  Khóa luận tốt nghiệp 3.1. Hộ ản trị: 3.1.1. Chức năng và nhiệm vụ: - Hộ ản trị là cơ quan quản lý của Công ty do Đại hộ ổ đông Công ty bầu ra, số thành viên Hộ ản trị do Đại hộ ổ đông Công ty quyết định. - Quyết định chiến lƣợc phát triển của Công ty. - Quyết định phƣơng án đầu tƣ. - Quyết định giải pháp phát triển thị trƣờng, tiếp thị và công nghệ, thông qua hợ - bán, cho vay và hợ ị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản đƣợc ghi trong sổ kế toán của Công ty. - Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức giám đốc và cán bộ quản lý quan trọng khác của Công ty, quyết định mức lƣơng và lợi ích, khác của các cán bộ quản lý. - Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ Công ty, Quyết định thành lập Công ty con, lập chi nhánh văn phòng đại diện và việc góp vốn, mua cổ phần của các doanh nghiệp khác. - Trình báo quyết toán tài chính hàng năm lên đại hộ ổ đông. - Duyệt chƣơng trình nội dung tài liệu, phục vụ họp đại hộ ổ đông hoặc thực hiện các thủ tục hỏi ý kiến để Đại hộ ổ đông thông qua quyết định. - Quyết định mua lại không quá 10% số cổ phần đã bán của từng loại. - Kiến nghị việc tổ chức lại hoặc giải thể Công ty. 3.1.2. Quyền hạn và trách nhiệm: - Hộ ản trị có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hộ ổ đông. - Chịu trách nhiệm trƣớc Đại hộ ổ đông về những sai phạm trong quản lý, vi phạm điều lệ, vi phạm pháp luật, gây thiệt hại cho Công ty. - Kiến nghị mức cổ tức đƣợc trả, quyết định thời hạn và thủ tục trả cổ tức hoặc xử lý các khoản lỗ phát sinh trong quá trình kinh doanh. - Thành viên Hộ ản trị có quyền yêu cầu Giám đốc, phó giám đốc SV: Vũ Minh Đức - QT1201N Page 31
  43. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng  Khóa luận tốt nghiệp điều hành Công ty, cán bộ quản lý các đơn vị khác trong Công ty cung cấp thông tin và tài liệu về tình hình tài chính, hoạt động kinh doanh của Công ty và của các đơn vị trong Công ty. 3 : 3 : - Tổ chức thực hiện các quyết định của Hộ ản trị. - Điều hành và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của Công ty theo Nghị quyết, quyết định của Hộ ản trị, Nghị quyết của Đại hộ cổ đông, Điều lệ Công ty và tuân thủ pháp luật. - Quyết định về tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của C.ty. - Tổ chức thực hiện kế hoạch, kinh doanh và phƣơng án đầu tƣ của Công ty, bảo toàn và phát triển vốn. - Xây dựng và trình Hộ ản trị, phê duyệt kế hoạch dài hạn và kế hoạch hàng năm; các quy chế điều hành quản lý Công ty; quy chế tài chính, quy chế lao độ ức Công ty. - Quyết định các biện pháp tuyên truyền quảng cáo, tiếp thị, các biện pháp khuyến khích mở rộng sản xuất. - Đề nghị Hộ ản trị bổ nhiệm và miễn nhiệm, khen thƣởng, kỷ luật các chức danh: Phó giám đốc, Kế toán trƣởng. - Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thƣởng, kỷ luật đối với các trƣởng phòng ban, các chức danh tƣơng đƣơng và cán bộ công nhân viên dƣới quyền trừ các chức danh do Hộ ản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức. Quyết định lƣơng và phụ cấp (nếu có) đối với ngƣời lao động trong Công ty, kể cả cán bộ quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Giám đốc. - Báo cáo trƣớc Hộ ản trị tình hình hoạt động, kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty, cung cấp đầy đủ các tài liệu theo yêu cầu của HĐQT, chuẩn bị các tài liệu cho các cuộc họp HĐQT. - Đại diện Công ty trong việc khởi kiện các vụ án có liên quan đến quyền lợi của Công ty khi đƣợc Hộ ản trị uỷ quyền bằng văn bản. SV: Vũ Minh Đức - QT1201N Page 32
  44. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng  Khóa luận tốt nghiệp 3.2.2. Quyền hạn và trách nhiệm của Giám đốc: - Giám đốc là ngƣời có quyền quyết định cao nhất về điều hành Công ty. Từ chối thực hiện những quyết định của Chủ tịch, các thành viên Hộ ản trị nếu thấy trái pháp luật, trái Điều lệ và trái Nghị Quyết của Đại hội cổ thời phải có trách nhiệm thông báo ngay cho Ban kiểm soát. - Tuyển dụng, thuê mƣớn và bố trí sử dụng khen thƣởng kỷ luật đối với ngƣời lao động theo quy chế của Hộ ản trị phù hợp với Bộ luật lao động. Đƣợc quyết định các biện pháp vƣợt thẩm quyền của mình trong những trƣờng hợp khẩn cấp nhƣ thiên tai, dịch họa, hoả hoạn, sự cố và chịu trách nhiệm về quyết đị ời báo cáo ngay cho Hộ ản trị. - Chịu trách nhiệm trƣớc Hộ ản trị, Đại hộ ổ đông và Pháp luật về những sai phạm gây tổn thất cho Công ty. - Chịu sự kiểm tra giám sát của HĐQT, Ban kiểm soát và các cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền đối với việc thực hiện điều hành của Công ty. - Giám sát công tác điều hành và xử lý sai phạm trong công tác điều hành của các trƣởng phòng và trƣởng cửa hàng đại diện. - Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty, quyết định thành lập các chi nhánh, các cửa hàng đại diện, hệ thống đại lý phân phối. Việc hùn vốn kinh doanh, liên kết liên doanh với các đối tác. - Xây dựng các kế hoạch dài hạn và kế hoạch hàng năm của công ty. - Quyết định giá mua, giá bán nguyên vật liệu sản phẩm (trừ những sản phẩm dịch vụ do Nhà nƣớc quy định). - Quyết định mức lƣơng, phụ cấp, khen thƣởng, kỷ luật đối với ngƣời lao động trong công ty. - Ký kết các hợp kinh tế, hợp lao động theo luật định. - Đại diện công ty trong việc khởi kiện các vụ án có liên quan đến quyền lợi công ty. 3 : - Kiểm soát toàn bộ hệ thống tài chính và việc thực hiện các quy chế của công ty: Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, tính trung thực và mức độ cẩn trọng trong quản SV: Vũ Minh Đức - QT1201N Page 33
  45. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng  Khóa luận tốt nghiệp lý, điều hành hoạt động kinh doanh, trong tổ chức công tác kế toán, thống kê và lập báo cáo tài chính. Thẩm định báo cáo tình hình kinh doanh, báo cáo tài chính theo các định kỳ củ . - Xem xét sổ kế toán và các tài liệu khác của Công ty, các công việc quản lý, điều hành hoạt động của Công ty bất cứ khi nào nếu xét thấy cần thiết hoặc theo quyết định của Đại hội cổ đông theo yêu cầu của cổ đông hoặc nhóm cổ đông. - Kiểm tra bất thƣờng: Khi có yêu cầu của cổ đông hoặc nhóm cổ đông, Ban Kiểm soát thực hiện kiểm tra trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đƣợc yêu cầu. Trong thời hạn mƣời lăm ngày, kể từ ngày kết thúc kiểm tra, Ban kiểm soát phải báo cáo giải trình về những vấn đề đƣợc yêu cầu kiểm tra đến Hội quản trị và cổ đông và nhóm cổ đông có yêu cầu. - Can thiệp vào hoạt động công ty khi cần: Kiến nghị Hội quản trị Đại Hội Cổ đông các biện pháp sửa đổi, bổ sung, cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của công ty. - Khi phát hiện có thành viên Hội quản trị hoặc Đại hội Cổ đông, Tổng Giám đốc vi phạm nghĩa vụ của ngƣời quản lý công ty phải thông báo ngay bằng văn bản với Hội quản trị, yêu cầu ngƣời có hành vi vi phạm chấm dứt hành vi vi phạm và có giải pháp khắc phục hậu quả. 3 ệp vụ tham mƣu giúp lãnh đạo công ty tổ chức: - Công tác kế hoạch: xây dựng và lập kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm, theo dõi việc thực hiện kế hoạch, lập kế hoạch báo cáo định kỳ theo yêu cầu của lãnh đạo công ty, tham mƣu cho lãnh đạo của công ty trong việc đƣa ra các biện pháp thúc đẩy việc thực hiện kế hoạch. - Công tác kinh doanh, marketing, chăm sóc khách hàng, thực hiện việc nghiên cứu thị trƣờng, lấy ý kiến ngƣời tiêu dùng, tổng kết thành bản báo cáo chung về thị trƣờng hàng quý, hàng năm. SV: Vũ Minh Đức - QT1201N Page 34
  46. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng  Khóa luận tốt nghiệp - Thực hiện việc bán hàng (đầu ra) cho các sản phẩm sản xuất kinh doanh của công ty. Thiết lập hệ thống đại lý phân phối để thực hiện việc kinh doanh của công ty, hoạt động của phòng kinh doanh ở hệ thống đại lý phân phối bao gồm hai cửa hàng đại diện và các đại lý phân phối cấp hai chủ yếu là giám sát hoạt động, đƣa các chính sách kinh doanh, chính sách giá bán sản phẩm, các chƣơng trình khuyến mãi cùng các quy định về hoạt động kinh doanh của công ty xuống các hệ thống này. Thƣờng xuyên theo dõi hoạt động kinh doanh buôn bán của hệ thống đại lý phân phối, chăm sóc động viên, tìm hiểu những khó khăn trong quá trình phân phối của các đại lý để đƣa ra các giải pháp giúp các đại lý bán hàng đƣợc tốt hơn. - Lựa chọn đối tác (đầu vào), tìm hiểu thị trƣờng nguyên vật liệu sản xuất phục vụ cho mục đích sản xuất của công ty. - Tham mƣu cho lãnh đạo của công ty trong việc định hƣớng các chiến lƣợc sản xuất kinh doanh của công ty. 3 - : 3.5.1. Chức năng: - Tham mƣu với Giám đốc công ty trong quản lý và điều hành quá trình sử dụng vốn của công ty. - Theo dõi và báo cáo giám đốc công ty tình hình sử dụng vốn công ty. - Cung cấp kịp thời, chính xác mọi thông tin về tình hình hoạt động SXKD, tham mƣu với BGĐ sử lý kịp thời trong quá trình điều hành sản xuất. - Tổ chức việc hoạt động hành ngày của bộ máy công ty. - Thực hiện việc giao tiếp về hành chính với bên ngoài. - Quản lý và theo dõi tài sản, văn phòng của công ty. - Tham mƣu, giúp việc cho giám đốc công ty các biện pháp nâng cao đời sống CBCNV. 3.5.2. Nhiệm vụ: - Ghi chép, phản ánh trung thực, kịp thời, đầy đủ mọi phát sinh thu, chi trong quá trình SXKD. SV: Vũ Minh Đức - QT1201N Page 35
  47. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng  Khóa luận tốt nghiệp - Hƣớng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát mọi hoạt động tài chính của Công ty theo đúng chế độ, chính sách của Nhà nƣớc. - Theo dõi, tổng hợp báo cáo tài chính theo chế độ Nhà nƣớc, hƣớng dẫn theo quy định cho các doanh nghiệp. - Phân chia lợi nhuận thực hiện theo điều lệ và chế độ phân phối lợi nhuận của Nhà nƣớc. - Đề xuất với Giám đốc công ty quy chế tính lƣơng, thƣởng, trợ cấp của CBCNV. Theo dõi, tính lƣơng và thanh toán lƣơng cho CBCNV theo quy chế hiện hành của Công ty đã đƣợc phê duyệt. - Kết hợp với các bộ phận chức năng khác lập kế hoạch SXKD của công ty. - Các nhiệm bất thƣờng khác do Ban giám đốc giao. 3 - KT: - Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh tổng hợp hàng tháng, quý, năm, kế hoạch sản xuất kinh doanh dài hạn trên cơ sở định hƣớng phát triển của Công ty. - Tổng hợp kế hoạch các lĩnh vực do các phòng chuyên môn và các đơn vị lập để xây dựng kế hoạch chung trong toàn Công ty (kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch đầu tƣ, kế hoạch sửa chữa máy móc thiết bị, kế hoạch cân đối và sử dụng nhân lực, kế hoạch đào tạo v.v ). - Trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh đã đƣợc Hộ ản trị Công ty phê duyệt và năng lực của các đơn vị trực thuộc, giao kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng tháng, quý, năm cho các đơn vị phù hợp với kế hoạch chung của Công ty. - Cùng với các phòng nghiệp vụ Công ty và các đơn vị trực thuộc để xây dự ộ các mặt kế hoạch: Kế hoạch sử dụng vốn và tài vụ, kế hoạch vật tƣ – kho hàng – vận tải, kế hoạch sản xuất – nghiên cứu kỹ thuật, kế hoạch xây dựng cơ bản, kế hoạch lao động tiền lƣơng, kế hoạch tiếp thị và liên kết kinh tế. - Theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch tháng, quý, năm của các đơn vị trực thuộc. So sánh với kế hoạch đã giao, xác định nguyên nhân hoàn thành kế hoạch SV: Vũ Minh Đức - QT1201N Page 36
  48. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng  Khóa luận tốt nghiệp hoặc không hoàn thành kế hoạch, tổng hợp báo cáo lãnh đạo Công ty, đề xuất các biện pháp giải quyết. - Đôn đốc các đơn vị tổ chức triển khai toàn diện các mặt của công tác kế hoạch đã đƣợc phê duyệt để hoàn thành nhiệm vụ, mục tiêu, tiến độ và các chỉ tiêu kế hoạch đƣợc giao. 3.7. Xƣởng sản xuất: Đây là nơi sản xuất ra mặt hàng nƣớc tinh khiết, cũng là mặt hàng kinh doanh chủ đạo củ bao gồm: - Dây chuyền sản xuất nƣớc tinh khiết. - Kho chứa thành phẩm: đây là nơi công nhân đóng bao bì hoàn thành sản phẩm để đƣa ra thị trƣờng. Bãi đỗ xe: đây là nơi tập kết thành phẩm để đƣa xuống các hệ thống đại lý phân phối. 4 : 4. : - Tuân thủ nguyên tắc một thủ trƣởng. - . - . - Chế độ trách nhiệm rõ ràng, tạo ra sự phối hợp dễ dàng giữa các phòng ban tổ chức. - Đội ngũ nhân viên trẻ, tinh thần làm việc có trách nhiệm. 4. : - Chƣa tạo đƣợc vị thế trên thị trƣờng. - Đội ngũ nhân viên trẻ, cần đƣợc đào tạo chuyên sâ . Đòi hỏi nhà quản trị phải có kiến thức toàn diện. SV: Vũ Minh Đức - QT1201N Page 37
  49. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng  Khóa luận tốt nghiệp 5. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty năm 2010 - 2011: 5: Bảng tổng hợp một số chỉ tiêu Chênh lệch Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Δ % 1. Doanh thu 32.005.217.696 25.968.742.640 -6.036.475.056 -18,86 2.Chi phí 31.352.900.330 24.583.365.140 -6.769.535.190 -21,59 3.Lợi nhuận 833.034.892 1.438.810.316 605.775.424 72,72 208.258.723 359.702.579 79.443.856 38,15 201.039.205 225.321.475 24.282.270 12,08 41 45 4 9,76 7. Lƣơng BQ 4.903.395 5.007.143 103.748 2,12 - ) Qua bảng số liệu trên ta thấy: - Doanh thu của công ty năm 2011 so với năm 2010 giảm 6.036.475.056 VNĐ, tƣơng ứng với tỷ lệ giảm 18,86 . - Chi phí sản xuất của công ty năm 2011 so với năm 2010 giảm 6.769.535.190 VNĐ tƣơng ứng với tỷ lệ giảm 21,59%. - Lợi nhuận của công ty năm 2011 so với năm 2010 tăng605.775.424 VNĐ, tƣơng ứng với tỷ lệ tăng 72,72%. - 2010 tăng 24.282.270 VN 12,08%. - , 9,76%. 2010 tăng 103.748 tăng 2, ế độ đãi ngộ cho cán bộ công nhân viên tốt. SV: Vũ Minh Đức - QT1201N Page 38
  50. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng  Khóa luận tốt nghiệp II. PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY 1. Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp qua bảng cân đối kế toán: 1.1. Phần tài sản: Căn cứ vào bảng cân đối kế toán của ta lập đƣợc bảng sau: Bảng 6: Bảng phân tích cơ cấu tài sản của công ty cổ phần Đầu tƣ và Thƣơng mại Thái Bình Dƣơng theo chiều ngang Đơn vị tính: đồng Chênh lệch Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Số tiền (%) A.Tài sản ngắn hạn 91.705.565.116 65.287.026.216 -26.418.538.900 -28,80 I. Tiền và các khoản tƣơng 1.307.999.363 2.161.182.384 853.183.021 65,22 đƣơng tiền II. Các khoản ĐTTC ngắn - - - - hạn III. Các khoản phải thu 21.568.506.549 14.759.065.945 -6.809.440.604 -31,57 IV. Hàng tồn kho 17.476.237.618 28.134.380.214 10.658.142.596 60,98 V. Tài sản ngắn hạn khác 51.352.821.577 20.232.397.509 -31.120.424.068 -60,6 B. Tài sản dài hạn 2.843.255.079 3.526.041.246 682.786.167 24,01 I. Các khoản phải thu dài - - - - hạn II. Tài sản cố định 2.843.255.079 3.526.041.246 682.786.167 24,01 III. Bất động sản đầu tƣ - - - - IV. Các khoản ĐTTC dài - - - - hạn V. Tài sản dài hạn khác - - - - Tổng cộng tài sản 94.593.820.195 68.813.067.262 -25.780.752.933 -27,25 (Nguồn: Phòng hành chính - kế toán) Qua bảng phân tích trên ta nhận thấy năm 2011 tài sản của Công ty so với năm 2010 giảm 25.780.752.933 đồng tƣơng đƣơng với tỷ lệ giảm 27,25%. Điều này cho thấy quy mô vốn giảm, quy mô sản xuất kinh doanh của Công ty không mở rộng, SV: Vũ Minh Đức - QT1201N Page 39
  51. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng  Khóa luận tốt nghiệp tài sản của Công ty giảm thể hiện qua: * Đối với tài sản ngắn hạn: Năm 2011 so với năm 2010 đã giảm 26.418.538.900 đồng tƣơng ứng với tỷ lệ giảm là 28,80%. Sự biến động của tài sản ngắn hạn thể hiện qua: - Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền: Năm 2011 so với năm 2010 tăng 853.183.021 đồng tƣơng ứng với tỷ lệ tăng là 65,22%. Đƣợc đánh giá là không tích cực, vì không nên dự trữ tiền mặt và số dƣ tiền gửi ngân hàng quá lớn mà phải giải phóng nó đƣa vào sản xuất kinh doanh, tăng vòng quay của vốn hoặc hoàn trả nợ. Tuy nhiên ở khía cạnh khác sự gia tăng vốn bằng tiền làm khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp đƣợc thuận lợi. - Các khoản phải thu: Năm 2011 so với năm 2010 giảm 6.809.440.604 đồng tƣơng ứng với tỷ lệ 31,57%. Việc giảm các khoản phải thu cho thấy việc thu hồi công nợ của Công ty trong năm 2011 so với năm 2010 đã có phần tích cực hơn. Tuy nhiên không phải lúc nào các khoản phải thu tăng lên là đánh giá không tích cực, mà có trƣờng hợp doanh nghiệp mở rộng các mối quan hệ kinh tế thì khoản này tăng lên là điều tất yếu. - Hàng tồn kho: Năm 2011 so với năm 2010 đã tăng lên 10.658.142.596 đồng tƣơng ứng với tỷ lệ tăng là 60,98%. Giá trị hàng tồn kho tăng, phản ánh việc tiêu thụ hàng hoá chậm, hiệu quả kinh doanh không cao, lƣợng vốn kinh doanh của công ty bị ứ đọng, vòng quay vốn chậm. - Tài sản ngắn hạn khác: Năm 2011 so với năm 2010 tài sản ngắn hạn khác đã giảm đi một lƣợng cụ thể là 31.120.424.068 đồng tƣơng ứng với tỷ lệ giảm là 60,6%. * Đối với tài sản dài hạn: Năm 2011 so với năm 2010 đã tăng 682.786.167 đồng tƣơng ứng với tỷ lệ tăng 24,01%. SV: Vũ Minh Đức - QT1201N Page 40
  52. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng  Khóa luận tốt nghiệp Bảng 7: Bảng phân tích cơ cấu tài sản của công ty cổ phần Đầu tƣ và Thƣơng mại Thái Bình Dƣơng theo chiều dọc Đơn vị tính: đồng Tỷ trọng (%) Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2010 Năm 2011 A.Tài sản ngắn hạn 91.705.565.116 65.287.026.216 96,94 94,88 I. Tiền và các khoản tƣơng 1.307.999.363 2.161.182.384 1,42 3,31 đƣơng tiền II. Các khoản ĐTTC ngắn - - - - hạn III. Các khoản phải thu 21.568.506.549 14.759.065.945 23,52 22,61 IV. Hàng tồn kho 17.476.237.618 28.134.380.214 19,05 43,09 V. Tài sản ngắn hạn khác 51.352.821.577 20.232.397.509 55,99 30,98 B. Tài sản dài hạn 2.843.255.079 3.526.041.246 3,06 5,12 I. Các khoản phải thu dài hạn - - - - II. Tài sản cố định 2.843.255.079 3.526.041.246 100 100 III. Bất động sản đầu tƣ - - - - IV. Các khoản ĐTTC dài hạn - - - - V. Tài sản dài hạn khác - - - - Tổng cộng tài sản 94.593.820.195 68.813.067.262 100 100 (Nguồn: Phòng hành chính - kế toán) Qua bảng phân tích trên ta thấy trong năm 2010 cơ cấu tài sản ngắn hạn chiếm 96,94 % trong tổng tài sản, cơ cấu trên là phù hợp với công ty thƣơng mại. Đến năm 2011 cơ cấu tài sản ngắn hạn giảm chiếm 94,88% trong tổng tài sản. Tài sản dài hạn năm 2010 chiếm 3,06% trong tổng tài sản. Năm 2011 tài sản dài hạn tăng chiếm 5,12 % trong tổng tài sản. Về tài sản ngắn hạn năm 2010 tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền chiếm 1,42% trong tài sản ngắn hạn đến năm 2011tăng chiếm 3,31% trong tài sản ngắn hạn. Điều này cho thấy năm 2011 công ty để số dƣ tiền gửi ngân hàng lớn, điều này đƣợc cho là không tích cực mà phải giải phóng nó đƣa SV: Vũ Minh Đức - QT1201N Page 41
  53. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng  Khóa luận tốt nghiệp vào sản xuất kinh doanh, tăng vòng quay của vốn hoặc hoàn trả nợ. Tuy nhiên ở khía cạnh khác sự gia tăng vốn bằng tiền làm khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp đƣợc thuận lợi. Các khoản phải thu ngắn hạn năm 2010 chiếm 23,52% trong tài sản ngắn hạn đến năm 2011 giảm xuống chiếm 22,61% trong tài sản ngắn hạn. Tỷ trọng của các khoản phải thu ngắn hạn trong tổng tài sản năm 2011 giảm so với năm 2010 là dấu hiệu tốt cho thấy công ty đang cố gắng thu hồi các khoản nợ ngắn hạn. Tuy nhiên tỷ trọng này vẫn là cao. Công ty cần có những biện pháp tăng cƣờng đẩy nhanh việc thu hồi nợ. Hàng tồn kho năm 2010 chiếm 19,05% trong tài sản ngắn hạn đến năm 2011 tăng lên chiếm 43,09% trong tài sản ngắn hạn. Hàng tồn kho chiếm tỷ lệ tƣơng đối cao điều đó cho thấy doanh nghiệp vẫn chƣa có biện pháp tích cực trong việc quản lý hàng tồn kho. Đây là vấn đề mà doanh nghiệp cần xem xét một cách kỹ lƣỡng để đƣa ra đƣợc những biện pháp tốt nhất. Cũng có thể cần phải đƣa ra chiến lƣợc về giảm hàng tồn kho trong ngắn hạn và dài hạn. Tài sản ngắn hạn khác năm 2010 chiếm 55,99% trong tài sản ngắn hạn nhƣng đến năm 2011 thì giảm xuống chiếm 30,98% trong tài sản ngắn hạn. Về tài sản dài hạn năm 2010 tài sản cố định chiếm 3,06% trong tài sản dài hạn đến năm 2011tăng lên chiếm 5,12%. Điều này cho thấy doanh nghiệp đã bổ sung thêm tài sản cố định. Qua phân tích trên ta nhận thấy trong hai năm thì tài sản ngắn của công ty chiếm tỷ lệ rất cao nhƣng đã có xu hƣớng giảm còn tài sản dài hạn chiếm tỷ lệ rất thấp. Do đặc điểm ngành nghề kinh doanh là cung cấp dịch vụ, buôn bán hàng hóa, chỉ có một phần nhỏ là sản xuất mặt hàng nƣớc tinh khiết. 1.2. Phần nguồn vốn: Căn cứ vào bảng cân đối kế toán của ta lập đƣợc bảng sau: SV: Vũ Minh Đức - QT1201N Page 42
  54. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng  Khóa luận tốt nghiệp Bảng 8: Bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn của công ty cổ phần Đầu tƣ và Thƣơng mại Thái Bình Dƣơng theo chiều ngang Đơn vị tính: đồng Chênh lệch Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Số tiền (%) A.Nợ phải trả 90.423.585.922 63.196.289.503 -27.227.296.419 -30,11 I. Nợ ngắn hạn 90.423.585.922 63.196.289.503 -27.227.296.419 -30,11 II. Nợ dài hạn - - - - B. Nguồn vốn CSH 4.170.234.273 5.616.777.759 1.446.543.486 34,68 I. Vốn chủ sở hữu 4.131.174.004 5.705.536.876 1.574.362.872 38,11 II. Kinh phí và quỹ khác 39.060.269 -88.759.117 -49.698.848 -127,2 Tổng cộng nguồn vốn 94.593.820.195 68.813.067.262 -25.780.752.933 -27,25 (Nguồn: Phòng hành chính - kế toán) Qua bảng phân tích ta nhận thấy đối với tổng cộng nguồn vốn năm 2011 giảm so với năm 2010 là 25.780.752.933 đồng tƣơng ứng với tỷ lệ giảm 27,52%. Nhìn một cách khái quát nguyên nhân của việc giảm vốn của Công ty báo hiệu sự kém hiệu quả, tổng cộng nguồn vốn giảm là do: * Nguồn vốn chủ sở hữu: Năm 2011 so với năm 2010 nguồn vốn chủ sở hữu tăng 1.446.543.486 đồng tƣơng ứng với tỷ lệ 34,68%, chứng tỏ tình hình tài chính của Công ty biến động theo xu hƣớng tốt, tính tự chủ của Công ty ngày càng đƣợc nâng cao và có khả năng chủ động trong các hoạt động của mình. Nhƣ vậy nguồn vốn chủ sở hữu tăng lên chủ yếu là do trong năm Công ty Công ty đã bổ xung từ lợi nhuận và một phần từ quỹ khấu hao cơ bản và các nguồn khác của công ty cho Công ty, điều này cho thấy trong năm Công ty đã chú trọng đến việc tăng nguồn vốn từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh để phục vụ cho nhu cầu ngày càng phát triển của Công ty. * Nợ phải trả: Nhìn chung nợ phải trả giữ vai trò chủ đạo trong nguồn vốn, năm 2011 nợ phải trả giảm đi 27.227.296.419 đồng so với năm 2010 tƣơng ứng với tỷ lệ giảm 30,11%. Nguyên nhân làm nợ phải trả giảm là do nợ ngắn hạn năm SV: Vũ Minh Đức - QT1201N Page 43
  55. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng  Khóa luận tốt nghiệp 2011 giảm 30,11% so với năm 2010. Đây có thể đƣợc coi là một dấu hiệu tốt cho thấy công ty đã có những giải pháp kịp thời thanh toán đƣợc một số các khoản nợ ngắn hạn. Tuy nhiên trong thời điểm kinh tế khó khăn nhƣ hiện nay việc doanh nghiệp chỉ có nợ ngắn hạn mà không có nợ dài hạn là không tốt sẽ ảnh hƣởng tới việc huy động vốn phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Bảng 9: Bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn của công ty cổ phần Đầu tƣ và Thƣơng mại Thái Bình Dƣơng theo chiều dọc Đơn vị tính: đồng Tỷ trọng (%) Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2010 Năm2011 A.Nợ phải trả 90.423.585.922 63.196.289.503 95,59 91,83 I. Nợ ngắn hạn 90.423.585.922 63.196.289.503 100 100 II. Nợ dài hạn - - - - B. Nguồn vốn CSH 4.170.234.273 5.616.777.759 4,41 8,17 I. Vốn chủ sở hữu 4.131.174.004 5.705.536.876 99,06 101,58 II. Kinh phí và quỹ khác 39.060.269 -88.759.117 0,94 -1,58 Tổng cộng nguồn vốn 94.593.820.195 68.813.067.262 100 100 (Nguồn: Phòng hành chính - kế toán) *Nợ phải trả: Năm 2010 chiếm 95,59 % trong tổng nguồn vốn đến năm 2011 tỷ trọng này giảm xuống còn 91,36% trong tổng nguồn vốn. Điều này cho thấy công ty đang giảm dần nợ phải trả. Tuy nhiên mức độ giảm chƣa cao công ty cần có các biện pháp đẩy mạnh việc thanh toán các khoản nợ. Sự thay đổi về tỷ trọng của nợ phải trả do sự thay đổi về tỷ trọng của nợ ngắn hạn cụ thể nhƣ sau: Nợ ngắn hạn của công ty năm 2010 chiếm 100% trong nợ phải trả, năm 2011 chiếm 100%. Tỷ trọng nợ ngắn hạn trong nợ phải trả thể hiện công ty đã chiếm dụng vốn của các nhà cung cấp của mình một khoản khá lớn. Nếu công ty kéo dài tình trạng nhƣ vậy thì sẽ ảnh hƣởng đến nguồn cung cấp nguyên liệu đầu vào cho sản xuất sản phẩm. Bởi nếu bị chiếm dụng vốn lâu nhƣ vậy thì các nhà cung cấp sẽ khó khăn trong việc thu hồi vốn và họ không muốn bán hàng cho công ty nữa. SV: Vũ Minh Đức - QT1201N Page 44
  56. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng  Khóa luận tốt nghiệp * Nguồn vốn chủ sở hữu: Năm 2010 chiếm 4,41% trong tổng nguồn vốn sau đó tăng lên 8,17% trong năm 2011. Trong hai năm 2010-2011 tỷ trọng của nợ phải trả trong tổng nguồn vốn rất cao. Năm 2010 chiếm 95,59%, năm 2011 chiếm 91,83 %, điều này cho ta thấy công ty đi vay rất nhiều mức độ độc lập về tài chính của công ty là thấp, điều này có mặt tốt và có mặt hạn chế. Nếu công ty không sử dụng tốt đồng vốn vay để kinh doanh hiệu quả nhằm tăng lợi nhuận cho công ty thì đây là biện pháp mạo hiểm. Công ty cần có các biện pháp thích hợp để giảm tỷ trọng của vốn vay trong tổng nguồn vốn. Nhìn chung doanh nghiệp đã có những bƣớc phát triển về nguồn vốn. Tuy nhiên nguồn vốn vay của doanh nghiệp tƣơng đối cao. Trong những năm tới doanh nghiệp cần có các biện pháp giảm tỷ lệ vốn vay này xuống. 1.3. Phân tích cân đối tài sản - nguồn vốn: Tình hình tổng quát giữa tài sản - nguồn vốn thể hiện qua đẳng thức giữa vốn chủ sở hữu với các khoản đầu tƣ tài chính ngắn hạn, hàng tồn kho, tạm ứng, chi phí trả trƣớc, chi phí sản xuất dở dang. Mối quan hệ này trong thực tế thƣờng xảy ra hai trƣờng hợp: - Nếu vế trái lớn hơn vế phải trƣờng hợp này nguồn vốn chủ sở hữu không sử dụng hết, bị các đơn vị khác chiếm dụng. - Nếu vế trái nhỏ hơn vế phải, trƣờng hợp này doanh nghiệp không đủ nguồn vốn chủ sở hữu để trang trải cho những hoạt động tất yếu, doanh nghiệp phải đi vay vốn hoặc chiếm dụng vốn của đơn vị khác. Bảng10: Bảng cân đối giữa tài sản lƣu động & đầu tƣ ngắn hạn với nợ ngắn hạn Đơn vị tính: đồng Chỉ tiêu TSLĐ và ĐTNH Nợ ngắn hạn Năm Năm 2010 91.705.565.116 > 90.423.585.922 Năm 2011 65.287.026.216 > 63.196.289.503 (Nguồn: Báo cáo tài chính công ty) SV: Vũ Minh Đức - QT1201N Page 45
  57. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng  Khóa luận tốt nghiệp Nợ ngắn hạn không đủ để đầu tƣ cho tài sản ngắn hạn, công ty phải huy động thêm nợ dài hạn và vốn chủ sở hữu để tài trợ cho tài sản ngắn hạn. Chính vì thế đảm bảo đƣợc sự ổn định, an toàn về mặt tài chính vì toàn bộ nợ ngắn hạn đƣợc đầu tƣ cho tài sản ngắn hạn. Doanh nghiệp có khả năng đáp ứng nhu cầu hoàn trả nợ ngắn hạn tuy nhiên chi phí sử dụng vốn lại cao. Bảng11: Bảng cân đối giữa tài sản cố định & đầu tƣ dài hạn với nợ dài hạn và nguồn vốn chủ sở hữu Đơn vị tính: đồng Chỉ tiêu Nợ dài hạn và nguồn TSCĐ và ĐTDH Năm vốn chủ sở hữu Năm 2010 2.843.255.079 < 4.170.234.273 Năm 2011 3.526.041.246 < 5.616.777.759 (Nguồn: Báo cáo tài chính công ty) Toàn bộ tài sản cố định và đầu tƣ dài hạn của công ty đều đƣợc tài trợ bởi nguồn vốn chủ sở hữu và vay nợ dài hạn. Điều này đảm bảo tính an toàn về mặt tài chính nhƣng không đảm bảo về mặt hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vì gây ra sự lãng phí trong kinh doanh. SV: Vũ Minh Đức - QT1201N Page 46
  58. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng  Khóa luận tốt nghiệp 2. Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp qua bảng Báo cáo kết quả kinh doanh: Bảng 12: Bảng phân tích Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần Đầu tƣ và Thƣơng mại Thái Bình Dƣơng theo chiều ngang Phần I - Lãi, lỗ Đơn vị tính: đồng Chêch lệch Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Số tiền (%) 1. Doanh thu BH và 32.005.217.696 25.968.742.640 -6.036.475.056 -18,86 CCDV 2. Các khoản giảm trừ - - - - doanh thu 3. Doanh thu thuần về BH 32.005.217.696 25.968.742.640 -6.036.475.056 -18,86 và CCDV 4. Giá vốn hàng bán 30.866.360.639 23.833.763.972 -7.032.596.660 -22,78 5. Lợi nhuận gộp về BH 1.138.857.057 2.134.978.668 996.121.611 87,47 và CCDV 6. Doanh thu hoạt động 180.717.536 53.432.813 -127.284.723 -70,43 tài chính 7. Chi phí tài chính 67.063.929 202.433.723 135.369.794 201,85 -Trong đó: Chi phí lãi vay 35.640.270 180.490.332 144.850.062 406,42 8. Chi phí bán hàng 89.000.772 105.168.000 16.167.228 18,17 9. Chi phí QLDN 330.475.000 442.000.352 111.543.352 33,75 10. Thu nhập khác - - - - 11. Chi phí khác - - - - 12. Lợi nhuận khác - - - - 13. Lợi nhuận thuần từ 833.034.892 1.438.810.316 605.775.424 72,72 HĐKD 14. Thuế thu nhập DN 208.258.723 359.702.579 79.443.856 38,15 15. Lợi nhuận sau thuế 624.776.169 1.079.107.737 454.331.568 72,71 (Nguồn: Phòng hành chính - kế toán) SV: Vũ Minh Đức - QT1201N Page 47
  59. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng  Khóa luận tốt nghiệp Qua bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ta thấy đƣợc tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận của doanh nghiệp từ đó tìm hiểu nguồn gốc, thực trạng và xu hƣớng của doanh thu, chi phí, lợi nhuận. Giúp nhà quả nhận biết đƣợc những thông tin và xu hƣớng của chúng trong tƣơng lai và tìm biện pháp để giải quyết. a) Phân tích tình hình doanh thu: Tình hình doanh thu của công ty cổ phần Đầu tƣ và Thƣơng mại Thái Bình Dƣơng nhƣ sau: Doanh thu thuần của công ty năm 2011 so với năm 2010 giảm 6.036.475.056 đồng tƣơng ứng với tỷ lệ giảm 18,86 %. Nguyên nhân là do công ty chƣa có chiến lƣợc phù hợp trong tình trạng khủng hoảng kinh tế chung, lại do một phần lớn khách hàng của công ty cũng trong tình trạng khó khăn về kinh tế, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cũng bị giảm làm cho doanh thu bán hàng của công ty giảm mạnh, nợ cũ vẫn chƣa thu hồi đƣợc hết. Đây là một biến động xấu trong hoạt động sản xuất kinh doanh vì vậy công ty cần đƣa ra chiến lƣợc đúng đắn, những giải pháp hữu hiệu và kịp thời để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Giá vốn hàng bán là giảm 7.032.596.660 đồng tƣơng ứng với tỷ lệ giảm 22,78%. Mặc dù trong năm 2011 doanh thu giảm nhƣng doanh nghiệp đã biết tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu đầu vào để giảm giá vốn hàng bán làm cho lợi nhuận gộp tăng lên 87,47%. Điều này cho thấy Công ty đã thực hiện tốt công tác quản lý chi phí sản xuất góp phần đem lại nguồn lợi nhuận cao hơn cho doanh nghiệp. b) Phân tích tình hình chi phí: Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thể hiện hao phí lao động cá biệt của doanh nghiệp bao gồm chi phí sản xuất, chi phí bán hàng, chi phí mua hàng và chi phí quả y doanh nghiệp Qua bảng 12 ta thấy: Chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty năm 2011 so với năm 2010 tăng 111.543.352 đồng tƣơng ứng với tỷ lệ tăng 33,75%, chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty tăng trong khi doanh thu có xu hƣớng giảm, điều này chứng tỏ công tác quản lý chi phí của công ty chƣa tốt, cần có biện pháp khắc phục để quản lý tốt hơn nhằm tiết kiệm chi phí. SV: Vũ Minh Đức - QT1201N Page 48
  60. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng  Khóa luận tốt nghiệp Kết luận: Nhìn chung năm 2011 so với năm 2010 doanh thu có xu hƣớng giảm nhƣng lợi nhuận của công ty lại tăng. Mức lợi nhuận tăng một phần do doanh nghiệp đã đáp ứng đƣợc nhu cầu của khách hàng, từ đó có thể tăng đƣợc giá bán của sản phẩm. Doanh thu của doanh nghiệp giảm có thể do tình hình kinh tế năm 2011 còn nhiều khó khăn nhƣ lạm phát cao, lãi suất cho vay cao Bên cạnh đó doanh nghiệp cần có những biện pháp để giảm chi phí nguyên vật liệu đầu vào cũng nhƣ chi phí quản lý một cách tốt hơn. SV: Vũ Minh Đức - QT1201N Page 49
  61. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng  Khóa luận tốt nghiệp Bảng 13: Bảng phân tích Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần Đầu tƣ và Thƣơng mại Thái Bình Dƣơng theo chiều dọc Phần I - Lãi, lỗ Đơn vị tính: đồng Tỷ trọng Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2010 Năm 2011 1. Doanh thu BH và 32.005.217.696 25.968.742.640 CCDV 2. Các khoản giảm trừ - - - - doanh thu 3. Doanh thu thuần về 32.005.217.696 25.968.742.640 1 1 BH và CCDV 4. Giá vốn hàng bán 30.866.360.639 23.833.763.972 0,96 0,91 5. Lợi nhuận gộp về BH 1.138.857.057 2.134.978.668 0,04 0,09 và CCDV 6. Doanh thu hoạt động 180.717.536 53.432.813 0,0056 0,002 tài chính 7. Chi phí tài chính 67.063.929 202.433.723 0,0021 0,0078 -Trong đó: Chi phí lãi 35.640.270 180.490.332 0,001 0,007 vay 8. Chi phí bán hàng 89.000.772 105.168.000 0,0027 0,004 9. Chi phí QLDN 330.475.000 442.000.352 0,01 0,017 10. Thu nhập khác - - - - 11. Chi phí khác - - - - 12. Lợi nhuận khác - - - - 13. Lợi nhuận thuần từ 833.034.892 1.438.810.316 0,026 0,055 HĐKD 14. Thuế thu nhập DN 208.258.723 359.702.579 0,0065 0,012 15. Lợi nhuận sau thuế 624.776.169 1.079.107.737 0,02 0,042 (Nguồn: Phòng hành chính - kế toán) SV: Vũ Minh Đức - QT1201N Page 50
  62. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng  Khóa luận tốt nghiệp Trong năm 2010 để có 100 đồng doanh thu thuần doanh nghiệp phải bỏ ra 96 đồng giá vốn hàng bán, 0,27 đồng chi phí bán hàng, 1 đồng chi phí quản lý doanh nghiệp. Năm 2011 để có 100 đồng doanh thu thuần doanh nghiệp phải bỏ ra 91 đồng giá vốn 1,7 đồng chi phí quản lý doanh nghiệp, 0,4 đồng chi phí bán hàng. Tỷ trọng giá vốn trong doanh thu thuần đã giảm đây đƣợc xem là dấu hiệu tích cực cho thấy doanh nghiệp đã tăng đƣợc giá bán. Tuy nhiên cũng phải nhìn nhận một cách khách quan hơn là tỷ trọng chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trong doanh thu thuần năm 2011 đã tăng so với năm 2010, cho thấy doanh nghiệp chƣa có những biện pháp để hạ thấp chi phí trong thời buổi kinh tế khó khăn nhƣ hiện nay. Cứ 100 đồng doanh thu thuần trong năm 2010 đem lại 4 đồng lợi nhuận gộp năm 2011 đem lại 9 đồng. Lợi nhuận tăng do giá vốn hàng bán năm 2011 giảm so với năm 2010 là 22,78%. Việc doanh nghiệp có lợi nhuận sau thuế năm 2011 tăng 72,72% so với năm 2010 là dấu hiệu tích cực. Nhƣng bên cạnh đó ta cũng thấy doanh thu thuần của doanh nghiệp năm 2011 đã giảm 18,86% so với năm 2010 nguyên nhân chủ yếu là do nhu cầu tiêu dùng của ngƣời dân giảm làm doanh số của doanh nghiệp sụt giảm, song ta cũng có thể thấy mặc dù doanh nghiệp đã có những chính sách bán hàng để kích thích tiêu thụ sản phẩm nhƣng chƣa tỏ ra hiệu quả. 3. Phân tích các chỉ tiêu tài chính đặc trƣng của doanh nghiệp: 3.1. Nhóm chỉ số về cơ cấu vốn và tình hình đầu tƣ: Các doanh nghiệp luôn thay đổi tỷ trọng các loại vốn theo xu hƣớng hợp lý (kết cấu tối ƣu), nhƣng kết cấu này luôn bị phá vỡ do tình hình đầu tƣ. Vì vậy, nghiên cứu cơ cấu nguồn vốn, cơ cấu tài sản, tỷ suất tự tài trợ sẽ cung cấp cho các nhà quản trị tài chính một cái nhìn tổng quát về sự phát triển lâu dài của doanh nghiệp. SV: Vũ Minh Đức - QT1201N Page 51
  63. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng  Khóa luận tốt nghiệp Bảng 14: Bảng phân tích nhóm chỉ số về cơ cấu vốn và tình hình đầu tƣ Chênh lệch Chỉ tiêu Năm2010 Năm 2011 Δ % 1. Nợ phải trả 90.423.585.922 63.196.289.503 -27.227.296.419 -30,11 2. Nguồn vốn chủ sở hữu 4.170.234.273 5.616.777.759 1.446.543.486 34,68 3. Tổng nguồn vốn 94.593.820.195 68.813.067.262 -25.780.752.933 -27,25 4. Tài sản ngắn hạn 91.705.565.116 65.287.026.216 -26.418.539.100 -28,80 5. Tài sản dài hạn 2.843.255.079 3.526.041.246 682.786.167 24,01 6. Tổng tài sản 94.593.820.195 68.813.067.262 -25.780.752.933 -27,25 7. Hệ số nợ = (1) / (3) 0,955 0,918 - 0,037 -3,87 8. Hệ số nguồn vốn chủ sở 0,045 0,082 0,037 82,22 hữu = (2) / (3) 9. Tỷ suất đầu tƣ vào tài 0,97 0,9488 -0,0212 -2,18 sản ngắn hạn = (4) / (6) 10. Tỷ suất đầu tƣ vào tài 0,030 0,0512 0,0212 70,66 sản dài hạn = (5) / (6) 11. Cơ cấu tài sản = (4) / 32,25 18,51 -13,74 -42,60 (5) 12. Tỷ suất tự tài trợ 1,4667 1,5929 0,1262 8,60 TSCĐ = (2) / (5) (Nguồn: Phòng hành chính - kế toán) Qua bảng phân tích ta thấy: a) Cơ cấu nguồn vốn: Cơ cấu nguồn vốn phản ánh bình quân trong một đồng vốn kinh doanh hiện nay doanh nghiệp đang sử dụng có mấy đồng vay nợ, có mấy đồng vốn chủ sở hữu. Hệ số nợ và hệ số vốn chủ sở hữu (hay còn gọi là hệ số tự tài trợ) là hai tỷ số quan trọng nhất phản ánh cơ cấu nguồn vốn. Từ kết quả tính toán trên ta thấy tại thời điểm năm 2010, trong 100 đồng vốn kinh doanh có 95,5 đồng vay nợ từ bên ngoài và 4,5 đồng góp vốn của chủ sở hữu. Nhƣng tại thời điểm năm 2011, trong 100 đồng vốn kinh doanh có 91,8 đồng vay nợ từ bên ngoài và 8,2 đồng vốn góp của chủ sở hữu. Hệ số nợ giảm một lƣợng: SV: Vũ Minh Đức - QT1201N Page 52
  64. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng  Khóa luận tốt nghiệp 95,5% - 91,8% = 3,7%. Hệ số nợ của doanh nghiệp giảm đồng thời tỷ trọng các khoản phải thu trên tài sản cũng giảm, điều này cho thấy đƣợc trong kỳ kinh doanh doanh nghiệp không mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh. Hệ số nguồn vốn chủ sở hữu (hay còn gọi là tỷ suất tự tài trợ) tại thời điểm năm 2010 và năm 2011 của Công ty là rất nhỏ, chứng tỏ Công ty không có nhiều vốn tự có, không có tính độc lập cao đối với các chủ nợ, do vậy đôi khi bị ràng buộc hoặc bị sức ép từ phía các chủ nợ thể hiện mức độ rủi ro cao về tài chính do khả năng tự chủ về vốn là rất thấp. b) Cơ cấu tài sản: Cơ cấu tài sản phản ánh khi doanh nghiệp sử dụng bình quân một đồng vốn kinh doanh thì dành ra bao nhiêu để hình thành tài sản lƣu động và bao nhiêu để đầu tƣ vào tài sản cố định. Hai tỷ suất sau đây sẽ phản ánh việc bố trí cơ cấu tài sản của công ty cổ phần Đầu tƣ và Thƣơng mại Thái Bình Dƣơng. Qua tính toán ta thấy tỷ suất đầu tƣ năm 2011 vào tài sản dài hạn đã tăng lên: 5,12% - 3,0% = 2,12%. Điều này cho thấy Công ty ngày càng đánh giá cao mức độ quan trọng của tài sản dài hạn trong tổng tài sản mà Công ty đang sử dụng tại thời điểm cuối năm.Thông thƣờng các doanh nghiệp đều mong muốn có một cơ cấu tài sản tối ƣu, nó phản ánh cứ dành một đồng đầu tƣ vào tài sản dài hạn thì doanh nghiệp dành ra bao nhiêu đồng để đầu tƣ vào tài sản ngắn hạn. Qua tính toán ta thấy cơ cấu đầu tƣ vào tài sản dài hạn đã tăng lên vào năm 2011: 32,25 - 18,51 = 13,74. Điều này cho thấy Công ty ngày càng đánh giá cao mức độ quan trọng của tài sản dài hạn trong tổng tài sản mà Công ty đang sử dụng tại thời điểm năm 2011. .c) Tỷ suất tự tài trợ tài sản cố định: Qua xem xét chỉ số này sẽ cung cấp thông tin cho biết số vốn chủ sở hữu của Công ty sử dụng để trang bị tài sản cố định và đầu tƣ dài hạn là bao nhiêu. Từ kết quả trên ta có thể nhận thấy tỷ suất tự tài trợ tài sản cố định cuối kỳ lớn hơn đầu kỳ và đều lớn hơn một, chứng tỏ khả năng tài chính vững vàng và lành mạnh. 3.2. Phân tích khả năng thanh toán: Đây là những chỉ tiêu đƣợc rất nhiều ngƣời quan tâm nhƣ các nhà đầu tƣ, ngƣời cho vay, nhà cung cấp hàng hoá, nguyên vật liệu Họ luôn đặt ra câu hỏi: SV: Vũ Minh Đức - QT1201N Page 53
  65. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng  Khóa luận tốt nghiệp hiện doanh nghiệp có khả năng trả các món nợ tới hạn không? Phân tích khả năng thanh toán là xem xét tài sản của doanh nghiệp có đủ trang trải các khoản nợ phải trả không, cơ sở để đánh giá tình hình tài chính tốt hay xấu. Bảng 15: Bảng phân tích khả năng thanh toán Chênh lệch Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Δ % 1. Tài sản ngắn hạn 91.705.565.116 65.287.026.216 -26.418.539.100 -28,81 2. Tiền và các khoản 1.307.999.363 2.161.182.384 853.183.021 65,22 tƣơng đƣơng tiền 3. Hàng tồn kho 17.476.237.618 28.134.380.214 10.658.142.596 60,98 4. Tổng tài sản 94.593.820.195 68.813.067.262 -25.780.752.933 -27,25 5. Nợ ngắn hạn 90.423.585.922 63.196.289.503 -27.227.296.419 -30,11 6. Tổng nợ phải trả 90.423.585.922 63.196.289.503 -27.227.296.419 -30,11 7. Lợi nhuận trƣớc thuế 833.034.892 1.438.810.316 605.775.424 72,72 và lãi vay 8. Lãi vay phải trả 35.640.270 180.490.332 144.850.062 406,42 9. Hệ số thanh toán tổng 1,04 1,08 0,04 3,84 quát = (4) / (6) 10. Hệ số thanh toán hiện 1,01 1,03 0,02 1,98 hành = (1) / (5) 11. Hệ số thanh toán 0,82 0,58 -0,24 -29,26 nhanh = ((1) - (3)) / (5) 12. Hệ số thanh toán tức 0,01 0,03 0,02 200 thời = (2) / (5) 13. Hệ số thanh toán lãi 23,37 7,97 -15,4 -65,89 vay = (7) / (8) (Nguồn: Phòng hành chính - kế toán) SV: Vũ Minh Đức - QT1201N Page 54
  66. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng  Khóa luận tốt nghiệp Qua bảng trên ta thấy: a) Hệ số thanh toán tổng quát: Hệ số khả năng thanh toán tổng quát là mối quan hệ giữa tổng tài sản mà hiện nay Công ty đang quản lý sử dụng với tổng số nợ phải trả.Từ kết quả tính toán trên ta có thể thấy hệ số thanh toán tổng quát của Công ty là tốt, chứng tỏ tất cả các khoản huy động bên ngoài đều có tài sản đảm bảo ( năm 2010 Công ty cứ đi vay 1 đồng thì có 1,04 đồng tài sản đảm bảo, còn năm 2011 cứ đi vay 1 đồng thì có 1,08 đồng tài sản đảm bảo). Hệ số thanh toán tổng quát năm 2011 tuy có tăng lên nhƣng tại thời điểm năm 2011 Công ty đã giảm nguồn vốn huy động từ bên ngoài, cụ thể một lƣợng là: 90.423.585.922 - 63.196.289.503 = 27.227.296.419 đồng, trong khi đó tài sản cũng giảm đi một lƣợng cụ thể là: 94.593.820.195 - 68.813.067.262 = 25.780.752.933 đồng. Tuy khả năng thanh toán tổng quát của công ty là 1,08 lần vẫn đảm bảo thanh toán các khoản nợ khi đến hạn nhƣng chỉ tiêu này nhỏ hơn 2 cho nên về mặt tài chính không tạo đƣợc niềm tin cho các nhà đầu tƣ và cung cấp tín dụng vì không có một doanh nghiệp nào khi đến hạn thanh toán các khoản nợ không có đủ tiền mặt lại đem tài sản của mình đi bán để trả nợ. Khả năng thanh toán tổng quát của công ty là thấp ảnh hƣởng đến các kế hoạch kinh doanh của công ty trong thời gian tới. b) Hệ số thanh toán hiện hành: Đây là chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán nợ ngắn hạn, là mối quan hệ giữa tài sản ngắn hạn và các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số khả năng thanh toán hiện hành thể hiện mức độ đảm bảo của tài sản lƣu động với nợ ngắn hạn. Qua kết quả phân tích trên ta có thể nhận thấy hệ số thanh toán hiện hành của công ty cổ phần Đầu tƣ và Thƣơng mại Thái Bình Dƣơng ở thời điểm năm 2010 và năm 2011 đều lớn hơn một trong đó năm 2011cao hơn năm 2010 là 0,02 lần. Điều này có nghĩa tại thời điểm năm 2011 có 1,03 đồng tài sản ngắn hạn đảm bảo cho một đồng nợ đến hạn trả và về năm 2011 Công ty đẩy nhanh việc thanh toán các khoản nợ đến hạn trả làm cho hệ số thanh toán hiện hành đến năm 2011 tăng lên. Điều đó chứng tỏ rằng Công ty ngày càng có những thuận lợi về mặt tài chính. Tuy vậy, trong nhiều trƣờng hợp hệ số khả năng thanh toán hiện hành không phản ánh chính xác khả SV: Vũ Minh Đức - QT1201N Page 55
  67. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng  Khóa luận tốt nghiệp năng thanh toán hiện hành của doanh nghiệp, do vậy mà ta phải tiến hành tính toán hệ số thanh toán nhanh của doanh nghiệp. c) Hệ số thanh toán nhanh: Hệ số khả năng thanh toán nhanh dùng để đánh giá khả năng thanh toán nhanh các khoản nợ ngắn hạn của Công ty trong kỳ báo cáo. Hệ số khả năng thanh toán nhanh là thƣớc đo về khả năng trả nợ ngay, không dựa vào việc phải bán các loại vật tƣ.Qua phân tích trên ta thấy hệ số thanh toán nhanh của Công ty ở năm 2011 thấp hơn năm 2010 là 0,24 lần. Điều này cho thấy khả năng thanh toán nhanh ởnăm 2011 không đƣợc tốt lắm. Nếu nhƣ hàng tồn kho bị ứ đọng không đáng giá thì Công ty sẽ gặp khó khăn về khả năng chi trả tài chính. Tuy nhiên, vào thời điểm năm 2011 khả năng thanh toán nhanh của Công ty suy giảm có nghĩa là cứ một đồng nợ ngắn hạn thì Công ty có phần tài sản lƣu động là 0,58 đồng để thanh toán một đồng nợ. Đây là dấu hiệu không đƣợc khả quan về tình hình tài chính trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, đồng thời đảm bảo uy tín của Công ty trong việc thanh toán các khoản nợ. Nhƣng để đánh giá khả năng thanh toán một cách sát thực hơn nữa ta phải tính toán chỉ tiêu hệ số thanh toán tức thời. d) Hệ số thanh toán tức thời: Hệ số khả năng thanh toán tức thời cho biết với lƣợng tiền hiện có, doanh nghiệp có đủ khả năng trang trải số nợ ngắn hạn, đặc biệt là nợ ngắn hạn đến hạn hay không. Với kết quả tính toán trên ta nhận thấy hệ số thanh toán tức thời của Công ty ở năm 2011 cao hơn ở năm 2010 là 0,02 lần và đều nhỏ hơn một cho ta thấy khả năng thanh toán tức thời của Công ty đối với các khoản nợ còn rất thấp, do vậy Công ty nên xem xét lại tình hình dự trữ tiền mặt sao cho có thể đáp ứng đƣợc nhu cầu thanh toán các khoản nợ phải trả khi cần thiết. e) Hệ số thanh toán lãi vay: Hệ số này cho biết khả năng thanh toán lãi tiền vay của doanh nghiệp và cũng phản ánh mức độ rủi ro mà các chủ nợ có thể gặp phải. Lãi tiền vay là khoản chi phí sử dụng vốn mà doanh nghiệp phải trả đúng hạn cho các chủ nợ. Khả năng thanh toán lãi vay của công ty năm 2010 là 23,37 lần thì đến năm 2011 chỉ còn SV: Vũ Minh Đức - QT1201N Page 56
  68. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng  Khóa luận tốt nghiệp 7,97 lần tức là giảm 15,4 lần (tƣơng đƣơng 65,89%). Nhìn một cách tổng quát thì tất cả các hệ số khả năng thanh toán của công ty có xu hƣớng tăng, tuy nhiên vẫn còn có hệ số khả năng thanh toán giảm. Vậy nên, trong thời gian tới công ty cần có chiến lƣợc để giảm các khoản nợ ngắn hạn và nâng cao khả năng thanh toán. 3.3. Phân tích các chỉ số hoạt động: Các chỉ số hoạt động đo lƣờng hoạt động kinh doanh của một công ty. Để nâng cao tỷ số hoat động, các nhà quản trị phải biết là những tài sản chƣa dùng hoặc không dùng, không tạo ra thu nhập, doanh nghiệp phải biết cách sử dụng chúng có hiệu quả hoặc loại bỏ chúng đi để nâng cao chỉ số hoạt động của hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp. SV: Vũ Minh Đức - QT1201N Page 57