Khóa luận Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần Tự động hóa Trường Phúc - Phạm Thị Hồng Liên

pdf 83 trang huongle 1350
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần Tự động hóa Trường Phúc - Phạm Thị Hồng Liên", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_phan_tich_tai_chinh_va_mot_so_bien_phap_cai_thien.pdf

Nội dung text: Khóa luận Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần Tự động hóa Trường Phúc - Phạm Thị Hồng Liên

  1. Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần Tự động hóa Trường Phúc LỜI NÓI ĐẦU Ngày nay chúng ta đã chứng kiến sự chyển dịch cơ cấu kinh tế nước nhà từ một nền kinh tế dựa vào nông nghiệp là chủ yếu sang một nền kinh tế có tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ cao, dựa trên nền tảng của kinh tế tri thức và xu hướng gắn với nền kinh tế toàn cầu. Chính sự chuyển dịch này đã tạo cơ hội và điều kiện thuận lợi cho nhiều ngành kinh tế phát triển, trong đó có ngành công nghiệp tự động hóa. Ngày nay, hầu như trong ngành kinh tế kỹ thuật nào cũng đều đã áp dụng kỹ thuật tự động hoá nhằm làm tăng sản lượng, chất lượng sản phẩm với mục tiêu hướng tới việc nâng cao chất lượng đời sống của con người. Việc áp dụng kỹ thuật tự động hóa đã làm thay đổi diện mạo nhiều ngành sản xuất, dịch vụ. Nhất là trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp. Ngày nay, trên thế giới đã có không ít những nhà máy không có con người, văn phòng không có giấy, mà chỉ có các máy móc thông minh, thiết bị thông minh v.v. Hệ thống tự động hóa có mặt trong mọi dây chuyền sản xuất của các ngành kinh tế khác nhau như: công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải Nói như vậy để thấy rằng, tự động hóa là một nhu cầu cao trong xã hội hiện đại và phát triển ngành tự động hóa là một yêu cầu cấp thiết hiện nay. Để khẳng định vị thế của doanh nghiệp mình trên thương trường thì các công ty trong lĩnh vực tự động hóa cần phải nhanh chóng đổi mới. Trong đó, đổi mới về phương pháp quản lý nguồn lực con người, quản lý về nguồn lực tài chính cũng như đổi mới về quy mô sản xuất kinh doanh, phương pháp nâng cao vị thế của doanh nghiệp. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, nhà trường đã cho phép sinh viên đến các cơ quan, xí nghiệp để tìm hiểu công việc thực tế. Qua đợt liên hệ thực tế em đã được thực tập tại “ Công ty cổ phần tự động hóa Trường Phúc”. Với những hiểu biết về tình hình tài chính thực tế và nhận thức được tầm quan trọng của công tác quản trị tài chính tại Công ty nên em đã lựa chọn đề tài: Sinh viên: PHẠM THỊ HỒNG LIÊN - QT1003N 1
  2. Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần Tự động hóa Trường Phúc “Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại Công ty cổ phần Tự động hóa Trường Phúc ”. Bài khoá luận được trình bày làm 3 phần, cụ thể : Phần 1 : Cơ sở lý luận chung về tài chính và phân tích tài chính Doanh nghiệp Phần 2 : Phân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ phần Tự động hóa Trường Phúc Phần 3 : Một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại Công ty cổ phần Tự động hóa Trường Phúc Bài khoá luận này của em được hoàn thành là nhờ sự giúp đỡ, tạo điều kiện của Ban lãnh đạo cũng như các cô, chú, anh, chị trong Công ty cổ phần Tự động hóa Trường Phúc , đặc biệt là sự chỉ bảo hướng dẫn tận tình của cô giáo Th.S Cao Thị Thu, giảng viên khoa Quản trị kinh doanh Trường Đại học Dân lập Hải Phòng và bằng những kiến thức đã học cũng như những hiểu biết của mình để em có thể đưa ra được một số đánh giá quá trình hoạt động của Công ty. Tuy nhiên do còn hạn chế về trình độ và thời gian nên bài viết của em không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em rất mong nhận được sự chỉ bảo của các thầy cô giáo và góp ý của các bạn để bài báo cáo của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Hải Phòng, ngày 30 tháng 6 năm 2010 Sinh viên Phạm Thị Hồng Liên Sinh viên: PHẠM THỊ HỒNG LIÊN - QT1003N 2
  3. Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần Tự động hóa Trường Phúc Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÀI CHÍNH VÀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1.1. Tổng quan về tài chính doanh nghiệp 1.1.1. Khái niệm về tài chính doanh nghiệp  Khái niệm tài chính : - Tài chính : là phương thức vận động độc lập tương đối của tiền tệ với 3 chức năng là phương tiện thanh toán, phương tiện dự trữ và phương tiện đo lường giá trị, có đặc trưng riêng trong lĩnh vực phân phối là tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ khác nhau cho các mục đích tích luỹ và tiêu dùng khác nhau. - Tài chính là tổng thể (hệ thống) những mối quan hệ kinh tế giữa các thực thể tài chính phát sinh trong quá trình hình thành, phân phối và sử dụng các nguồn lực tài chính. (lý thuyết TC -TT, Nguyễn Ngọc Hùng, 1998). Từ hai quan điểm trên có thể rút ra khái niệm tài chính doanh nghiệp : Tài chính doanh nghiệp là quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp nhằm góp phần đạt tới các mục tiêu của doanh nghiệp. Hay nói cách khác tài chính doanh nghiệp được hiểu là những quan hệ giá trị giữa doanh nghiệp với các chủ thể trong nền kinh tế. Những quan hệ đó tuy chứa đựng những nội dung kinh tế khác nhau song chúng có những đặc trưng giống nhau nên có thể chia thành 4 nhóm quan hệ kinh tế trong hoạt động của doanh nghiệp : + Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp và Nhà nước : Đây là mối quan hệ phát sinh khi Nhà nước cấp vốn cho doanh nghiệp hoạt động và doanh nghiệp thực hiện các nghĩa vụ tài chính với Nhà nước như nộp các khoản thuế, lệ phí, vào Ngân sách Nhà nước. + Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính : Quan hệ này được thể hiện thông qua việc doanh nghiệp tìm kiếm các nguồn tài trợ như : vay ngắn hạn để đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn, có thể phát hành cổ phiếu và trái phiếu để Sinh viên: PHẠM THỊ HỒNG LIÊN - QT1003N 3
  4. Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần Tự động hóa Trường Phúc đáp ứng nhu cầu vốn dài hạn. Ngược lại, doanh nghiệp phải trả lãi vay và vốn vay, trả lãi cổ phần cho các nhà tài trợ. Doanh nghiệp cũng có thể gửi tiền vào ngân hàng, đầu tư chứng khoán bằng số tiền tạm thời chưa sử dụng. + Quan hệ giữa doanh nghiệp với các thị trường khác như: thị trường hàng hoá, dịch vụ, thị trường sức lao động. Đây là thị trường mà tại đó doanh nghiệp tiến hành mua sắm máy móc thiết bị, nhà xưởng, tìm kiếm lao động, thông qua đó doanh nghiệp có thể xác định được nhu cầu hàng hoá và dịch vụ cần thiết cung ứng, hoạch định ngân sách đầu tư, kế hoạch sản xuất, tiếp thị nhằm thoả mãn nhu cầu thị trường. + Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp : Đây là quan hệ giữa các bộ phận sản xuất - kinh doanh, giữa cổ đông và người quản lý, giữa cổ đông và chủ nợ, giữa quyền sử dụng vốn và quyền sở hữu vốn. Các mối quan hệ này được thể hiện thông qua hàng loạt chính sách của doanh nghiệp như: chính sách cổ tức (phân phối thu nhập), chính sách đầu tư, chính sách về cơ cấu vốn, chi phí, Tài chính doanh nghiệp xét về bản chất là các mối quan hệ phân phối dưới hình thức giá trị gắn liền với việc tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Xét về hình thức, tài chính doanh nghịêp phán ánh sự vận động và chuyển hoá các nguồn lực tài chính trong quá trình phân phối để tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp. Các mối quan hệ kinh tế gắn liền với việc phân phối để tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp hợp thành các quan hệ tài chính của doanh nghiệp. Vì vậy hoạt động gắn liền với việc phân phối để tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ thuộc hoạt động tài chính của doanh nghiệp. 1.1.2. Quản trị tài chính doanh nghiệp 1.1.2.1. Khái niệm Quản trị tài chính doanh nghiệp Quản trị tài chính là việc lựa chọn và đưa ra các quyết định tài chính, tổ chức thực hiện những quyết định đó nhằm đạt được mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp, đó là tối đa hoá lợi nhuận không ngừng làm tăng giá trị doanh nghiệp và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Sinh viên: PHẠM THỊ HỒNG LIÊN - QT1003N 4
  5. Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần Tự động hóa Trường Phúc 1.1.2.2. Vai trò của Quản trị tài chính doanh nghiệp - Huy động và đảm bảo kịp thời vốn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp - Tổ chức và sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả. - Giám sát, kiểm tra thường xuyên, chặt chẽ các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 1.1.2.3. Nội dung của Quản trị tài chính doanh nghiệp - Tham gia đánh giá, lựa chọn các dự án đầu tư và kế hoạch kinh doanh. - Xác định nhu cầu vốn, tổ chức huy động các nguồn vốn để cung ứng cho hoạt động của doanh nghiệp. - Tổ chức sử dụng có hiệu quả nguồn vốn hiện có, quản lý chặt chẽ các khoản thu, chi, đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp. - Thực hiện việc phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ của doanh nghiệp. - Đảm bảo kiểm tra, kiểm soát thường xuyên đối với hoạt động của doanh nghiệp, thực hiện phân tích tài chính doanh nghiệp. - Thực hiện việc dự báo và kế hoạch hoá tài chính doanh nghiệp. 1.2. Cơ sở lý luận về phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp 1.2.1. Khái niệm phân tích hoạt động tài chính Hoạt động tài chính là một trong những nội dung cơ bản của hoạt động sản xuất kinh doanh. Hoạt động tài chính có nội dung giải quyết các mối quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình sản xuất, kinh doanh được thể hiện qua hình thức tiền tệ. Phân tích hoạt động tài chính là sử dụng một tập hợp các khái niệm, phương pháp và các công cụ cho phép xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác về quản lý nhằm đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức độ và chất lượng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đó. 1.2.2. Tài liệu và phƣơng pháp phân tích tài chính 1.2.2.1. Nguồn tài liệu sử dụng trong phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp Trong phân tích hoạt động tài chính, nhà phân tích cần thu thập và sử dụng rất nhiều nguồn thông tin từ trong và ngoài doanh nghiệp. Tuy nhiên, để đánh giá một cách cơ bản tình hình tài chính của doanh nghiệp có thể sử dụng thông tin kế Sinh viên: PHẠM THỊ HỒNG LIÊN - QT1003N 5
  6. Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần Tự động hóa Trường Phúc toán trong nội bộ doanh nghiệp. Thông tin kế toán được phản ánh đầy đủ trong các báo cáo tài chính như: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Báo cáo tài chính là báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài chính, kết quả sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính có hai loại là báo cáo bắt buộc và báo cáo không bắt buộc. Báo cáo tài chính bắt buộc là những báo cáo mà mọi doanh nghiệp đều phải lập, gửi đi theo quy định, không phân biệt hình thức sở hữu, quy mô. Báo cáo tài chính bắt buộc gồm có: o Mẫu số B01_DN : Bảng cân đối kế toán o Mẫu số B02_DN : Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh o Mẫu số B09_DN : Bảng thuyết minh báo cáo tài chính Báo cáo tài chính không bắt buộc là báo cáo không nhất thiết phải lập mà các doanh nghiệp tuỳ vào điều kiện, đặc điểm riêng của mình có thể lập hoặc không lập như: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03_DN). 1.2.2.2. Ý nghĩa phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp Hoạt động tài chính có mối quan hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp và có ý nghĩa quyết định trong việc hình thành, tồn tại và phát triển của Doanh nghiệp. Do đó, nó có ý nghĩa hết sức quan trọng: - Qua phân tích tình hình tài chính mới đánh giá đầy đủ, chính xác tình hình phân phối, sử dụng và quản lý các loại vốn, nguồn vốn, vạch rõ khả năng tiềm tàng về vốn của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó đề ra biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của doanh nghiệp một cách tốt hơn. - Phân tích tài chính là công cụ không thể thiếu phục vụ cho công tác quản lý của cơ quan cấp trên, cơ quan tài chính, ngân hàng như: đánh giá tình hình thực hiện các chế độ, chính sách về tài chính của Nhà nước, xem xét việc cho vay vốn 1.2.2.3. Mục đích của phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp Đánh giá chính xác thực trạng tài chính, xác định được điểm mạnh điểm yếu, thuận lợi và khó khăn về mặt tài chính của Doanh nghiệp. Sinh viên: PHẠM THỊ HỒNG LIÊN - QT1003N 6
  7. Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần Tự động hóa Trường Phúc Tìm hiểu, giải thích được nguyên nhân đằng sau thực trạng tài chính đó. Đề ra biện pháp cải thiện tình hính tài chính của Doanh nghiệp. 1.2.2.4. Vai trò của phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp Phân tích tài chính đóng vai trò quan trọng trong quản lý Doanh nghiệp nói chung và quản lý tài chính nói riêng: - Đối với chủ Doanh nghiệp và các nhà quản trị Doanh nghiệp: mối quan tâm hàng đầu của họ là tìm kiếm lợi nhuận và khả năng tài trợ. Ngoài ra, các nhà quản lý còn quan tâm đến nhiều mục tiêu khác nhau: tạo công việc, nâng cao chất lượng sản phẩm, cung cấp niều sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ với chi phí thấp, đóng góp phúc lợi xã hội, bảo vệ môi trường Vì vậy, phân tích tài chính đáp ứng được tất cả các mục tiêu cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. - Đối với chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng, phân tích tài chính doanh nghiệp để họ có khả năng đánh giá mức độ rủi ro, khả năng sinh lời, khả năng hoàn trả của công ty, từ đó quyết định có nên đầu tư hoặc cho doanh nghiệp vay vốn hay không. - Đối với các nhà cung cấp vật tư, hàng hóa, dịch vụ Dựa vào việc phân tích tài chính của doanh nghiệp họ phải quyết định xem có cho phép khách hàng sắp tới mua chịu hàng hay không. Nhóm người này cũng giống như chủ ngân hàng, họ cần phải biết khả năng thanh toán của doanh nghiệp ở hiện tại và trong thời gian sắp tới. - Đối với cơ quan Nhà nước: phân tích tài chính giúp Nhà nước nắm bắt được tình hình tài chính của doanh nghiệp để đề ra chính sách về quy mô đúng đắn ( chính sách thuế, lãi suất đầu tư ) nhằm tạo ra hành lang pháp lý cho doanh nghiệp. - Đối với người lao động: phân tích tài chính giúp họ định hướng việc làm của mình trên cơ sở đó họ yên tâm làm việc và chú tâm vào công việc hơn. - Đơn vị công ty kiểm toán: phân tích tài chính doanh nghiệp sẽ giúp công ty kiểm toán kiểm tra được tính hợp lý, trung thực của các số liệu, phát hiện được những sai sót và gian lận của doanh nghiệp về mặt tài chính. Sinh viên: PHẠM THỊ HỒNG LIÊN - QT1003N 7
  8. Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần Tự động hóa Trường Phúc 1.2.2.5. Phƣơng pháp phân tích tài chính Phương pháp phân tích tài chính là cách thức, kỹ thuật để đánh giá tình hình tài chính của Công ty ở quá khứ, hiện tại và dự đoán tài chính trong tương lai. Từ đó giúp các đối tượng đưa ra quyết định kinh tế phù hợp với mục tiêu mong muốn của từng đối tượng. Để đáp ứng mục tiêu của phân tích tài chính có nhiều phương pháp, thông thường người ta hay sử dụng hai phương pháp sau: 1. Phương pháp so sánh đây là phương pháp phân tích được sử dụng rộng rãi phổ biến trong phân tích kinh tế nói chung và phân tích tài chính nói riêng, xác định vị trí và xu hướng biến động của các chỉ tiêu phân tích.  Tiêu chuẩn để so sánh : Tuỳ thuộc vào mục đích của phân tích mà lựa chọn gốc so sánh cho thích hợp. Khi tiến hành so sánh cần có ít nhất 2 đại lượng hoặc chỉ tiêu để tiến hành phân tích đảm bảo tính chất so sánh được.  Điều kiện so sánh : - So sánh theo thời gian đó là sự thống nhất về nội dung kinh tế, thống nhất về phương pháp tính toán, thống nhất về thời gian và đơn vị đo lường của các chỉ tiêu phân tích. - So sánh theo không gian tức là so sánh giữa các số liệu trong ngành nhất định, các chỉ tiêu cần phải được quy đổi về cùng quy mô và điều kiện kinh doanh tương tự nhau.  Kỹ thuật so sánh : - So sánh số tuyệt đối: là kết quả của phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế. Kết quả so sánh phản ánh sự biến động về quy mô hoặc khối lượng của chỉ tiêu phân tích. - So sánh số tương đối: là kết quả của phép chia giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế . Kết quả so sánh phản ánh kết cấu, mối quan hệ, tốc độ phát triển và mức độ phổ biến của chỉ tiêu nghiên cứu. Sinh viên: PHẠM THỊ HỒNG LIÊN - QT1003N 8
  9. Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần Tự động hóa Trường Phúc - So sánh số bình quân: biểu hiện tính chất đặc trưng chung về mặt số lượng, nhằm phản ánh đặc điểm chung của một đơn vị, một bộ phận hay một tổng thể chung có cùng một tính chất. Quá trình phân tích theo kỹ thuật của phương pháp so sánh có thể thực hiện theo 2 hình thức chính sau: - So sánh theo chiều dọc là quá trình so sánh nhằm xác định tỷ lệ quan hệ tương quan giữa các chỉ tiêu từng kỳ của báo cáo tài chính. - So sánh theo chiều ngang là quá trình so sánh nhằm xác định tỷ lệ và chiều hướng biến động giữa các kỳ trên báo cáo tài chính. Tuy nhiên phân tích theo chiều ngang cần chú ý trong điều kiện xảy ra lạm phát, kết quả tính được chỉ có ý nghĩa khi chúng ta loại trừ ảnh hưởng của sự biến động về giá. 2. Phương pháp phân tích tỷ lệ Phương pháp này dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ và đại cương tài chính trong các quan hệ tài chính. Về nguyên tắc, phương pháp này đòi hỏi phải xác định được các ngưỡng, các định mức để từ đó nhận xét và đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp trên cơ sở so sánh các chỉ tiêu và tỷ lệ tài chính của doanh nghiệp với các tỷ lệ tham chiếu. Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các tỷ lệ tài chính được phân thành các nhóm chỉ tiêu đặc trưng phản ánh những nội dung cơ bản theo mục tiêu phân tích của doanh nghiệp. Nhưng nhìn chung có bốn nhóm chỉ tiêu cơ bản sau: + Nhóm chỉ tiêu khả năng thanh toán, + Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu tài chính và tình hình đầu tư, + Nhóm chỉ tiêu về hoạt động, + Nhóm chỉ tiêu sinh lời. 1.2.2.6. Tổ chức công tác phân tích Tổ chức công tác phân tích là vận dụng tổng hợp các phương pháp phân tích để đánh giá đúng kết quả chỉ rõ những sai lầm và tìm biện pháp sửa chữa những thiếu sót trong quản lý tài chính và sử dụng vốn. Đây là một yêu cầu rất cơ bản có Sinh viên: PHẠM THỊ HỒNG LIÊN - QT1003N 9
  10. Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần Tự động hóa Trường Phúc ý nghĩa rất thực tiễn đối với quản lý kinh doanh. Qúa trình tổ chức công tác phân tích tài chính gồm các bước cơ bản sau: Bƣớc 1: Chuẩn bị cho công tác phân tích, xác định về nội dung, phạm vi thời gian, cách tổ chức phân tích. Nội dung phân tích cần xác định rõ các vấn đề cần được phân tích. Sưu tầm tài liệu để làm căn cứ phân tích bao gồm: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, một số tài liệu khác như: số dư TK131, TK331 Kiểm tra tính hợp pháp của tài liệu, tính chính xác của các con số. Bƣớc 2: Tiến hành phân tích trên cơ sở hệ thống chỉ tiêu, số liệu và phương pháp phân tích cần xác định hệ thống chỉ tiêu và phương pháp phân tích phù hợp. Bƣớc 3: Báo cáo phân tích là bảng tổng hợp gồm 2 phần: đánh giá cơ bản cùng những tài liệu chọn lọc để minh họa rút ra từ quá trình phân tích. Đánh giá cơ bản cùng minh họa cần nêu rõ cả thực trạng và tiềm năng cần khai thác, từ đó nêu được phương pháp và biện pháp phấn đấu trong kỳ. 1.3. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp 1.3.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính tại doanh nghiệp 1.3.1.1. Phân tích tình hình tài chính qua Bảng cân đối kế toán Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01_DN) : là một báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tổng quát toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp theo hai cách đánh giá là tài sản và nguồn hình thành tài sản tại thời điểm lập báo cáo. Các chỉ tiêu của bảng cân đối kế toán được phản ánh dưới hình thái giá trị và theo nguyên tắc cân đối là tổng tài sản bằng tổng nguồn vốn. Thông qua Bảng cân đối kế toán có thể nhận xét và đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua việc phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn, tình hình sử dụng vốn, khả năng huy động vốn vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bảng cân đối kế toán được chia làm 2 phần : phần tài sản và phần nguồn vốn theo mẫu đầy đủ hoặc rút gọn. Sinh viên: PHẠM THỊ HỒNG LIÊN - QT1003N 10
  11. Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần Tự động hóa Trường Phúc  Phần tài sản : Phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghịêp tại thời điểm báo cáo theo cơ cấu tài sản và hình thức tồn tại trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Phần tài sản được phân chia thành: - Tài sản ngắn hạn: phản ánh toàn bộ giá trị thuần của tất cả các tài sản ngắn hạn hiện có của doanh nghiệp. Đây là những tài sản có thời gian luân chuyển ngắn, thường là một năm hay một chu kỳ kinh doanh. - Tài sản dài hạn: phản ánh giá trị thuần của toàn bộ tài sản có thời gian thu hồi trên 1 năm hay một chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo. Xét về mặt kinh tế, các chỉ tiêu ở phần Tài sản phản ánh quy mô và kết cấu các loại tài sản dưới hình thái vật chất. Xét về mặt pháp lý, số liệu của các chỉ tiêu ở phần Tài sản thể hiện toàn bộ số tài sản thuộc quyền quản lý và quyền sử dụng của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo.  Phần nguồn vốn : Phản ánh nguồn hình thành tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo. Các chỉ tiêu trong phần nguồn vốn thể hiện trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp đối với tài sản đang quản lý và sử dụng của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó có thể phân tích tình hình sử dụng vốn, khả năng huy động vốn vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn được phân chia thành : Nợ phải trả: phản ánh toàn bộ số nợ phải trả tại thời điểm lập báo cáo. Chỉ tiêu này thể hiện trách nhiệm của doanh nghiệp đối với các chủ nợ (Ngân sách, ngân hàng, người mua ) về các khoản phải nộp, phải trả hay các khoản mà doanh nghiệp chiếm dụng khác. Vốn chủ sở hữu: là số vốn của các chủ sở hữu, các nhà đầu tư góp vốn ban đầu và bổ sung thêm trong quá trình hoạt động kinh doanh. Số vốn chủ sở hữu Sinh viên: PHẠM THỊ HỒNG LIÊN - QT1003N 11
  12. Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần Tự động hóa Trường Phúc doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán, vì vậy vốn chủ sở hữu không phải là một khoản nợ. Xét về mặt kinh tế : Số liệu phần Nguồn vốn thể hiện quy mô, kết cấu các nguồn vốn đã được doanh nghiệp đầu tư và huy động vào sản xuất kinh doanh. Xét về mặt pháp lý: Số liệu của các chỉ tiêu phần Nguồn vốn thể hiện trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp về số tài sản đang quản lý, sử dụng đối với các đối tượng cấp vốn cho doanh nghiệp (Nhà nước, các tổ chức tín dụng v.v ) Căn cứ vào Bảng cân đối kế toán có thể nhận xét, đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó có thể phân tích tình hình sử dụng vốn, khả năng huy động vốn vào sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.  Phân tích tình hình tài chính qua Bảng cân đối kế toán Việc phân tích Bảng cân đối kế toán là rất cần thiết và có ý nghĩa quan trọng trong việc đánh giá tổng quát tình hình tài chính của doanh nghiệp trong kỳ kinh doanh nên khí tiến hành cần đạt được những yêu cầu sau: o Phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn trong doanh nghiệp, xem xét việc bố trí tài sản và nguồn vốn trong kỳ kinh doanh xem đã phù hợp chưa; o Phân tích đánh giá sự biến động của tài sản và nguồn vốn giữa số liệu đầu kỳ và số liệu cuối kỳ. Từ sự phân tích trên đánh giá tổng quát tình hình tài chính doanh nghiệp trong kỳ kinh doanh. Thông qua Bảng cân đối kế toán, có thể nhận xét, nghiên cứu và đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, có thể phân tích tình hình sử dụng vốn, khả năng huy động nguồn vốn vào sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì vậy, người ta có thể đánh giá doanh nghiệp đó giàu lên hay nghèo đi, sản xuất kinh doanh phát triển hay chuẩn bị phá sản thông qua việc phân tích Bảng cân đối kế toán. Sinh viên: PHẠM THỊ HỒNG LIÊN - QT1003N 12
  13. Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần Tự động hóa Trường Phúc Bảng 1.1: Bảng phân tích cơ cấu tài sản : Cuối năm so Theo quy mô chung Đầu Cuối với đầu năm Chỉ tiêu năm năm Đầu Cuối Số tiền % năm (%) năm (%) A - Tài sản ngắn hạn I. Tiền II. Đầu tư tài chính NH III. Khoản phải thu IV. Hàng tồn kho V. Tài sản ngắn hạn khác B - Tài sản dài hạn I. TSCĐ II. Đầu tư tài chính DH III. Chi phí XDCBDD IV. Tài sản dài hạn khác Tổng tài sản Đối với tài sản của doanh nghiệp cần xem xét tỷ trọng của từng loại tài sản chiếm trong tổng số tài sản là bao nhiêu để từ đó xác định xu hướng biến động của các chỉ tiêu đó qua các năm. Nếu tài sản ngắn hạn của Công ty chiếm tỷ trọng thấp hơn so với tài sản dài hạn thì chứng tỏ doanh nghiệp đã đầu tư nhiều hơn vào tài sản cố định. Ngược lại nếu tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao hơn so với tài sản dài hạn thì ta cần phân tích sự ảnh hưởng của từng loại tài sản ngắn hạn đối với tổng tài sản ngắn hạn cũng như tổng tài sản doanh nghiệp hiện có. Sinh viên: PHẠM THỊ HỒNG LIÊN - QT1003N 13
  14. Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần Tự động hóa Trường Phúc Bảng 1.2: Bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn Cuối năm so Theo quy mô chung Đầu Cuối với đầu năm Chỉ tiêu năm năm Đầu năm Cuối năm Số tiền % (%) (%) A - Nợ phải trả I. Nợ ngắn hạn II. Nợ dài hạn III. Nợ khác B - Nguồn vốn chủ sở hữu I- Vốn chủ sở hữu II. Nguồn kinh phí và quỹ khác Tổng nguồn vốn Đối với nguồn hình thành tài sản, cần xem xét tỷ trọng từng loại nguồn vốn chiếm trong tổng số nguồn vốn cũng như xu hướng biến động của chúng. Nếu nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng cao trong tổng số nguồn vốn thì doanh nghiệp đủ khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính và mức độ độc lập của doanh nghiệp đối với chủ nợ là cao. Ngược lại nếu công nợ phải trả chiếm chủ yếu trong tổng số nguồn vốn thi khả năng đảm bảo về mặt tài chính của doanh nghiệp là thấp. Bảng 1.3. Phân tích cân đối tài sản – nguồn vốn Nguồn vốn vay TSLĐ & ĐTNH -Vay ngắn hạn - Vay dài hạn TSCĐ & ĐTDH Nguồn vốn chủ sở hữu Sinh viên: PHẠM THỊ HỒNG LIÊN - QT1003N 14
  15. Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần Tự động hóa Trường Phúc Nợ dài hạn và vốn chủ sở hữu chính là nguồn vốn dài hạn của doanh nghiệp. Trong quá trìn đầu tư, doanh nghiệp cần tính toán đầu tư tài sản cố định bằng nguồn vốn dài hạn, bởi vì nguồn vốn dài hạn cho phép doanh nghiệp sử dụng trong thời gian dài, giúp doanh nghiệp có thể chủ động trong việc chuẩn bị thanh toán, tránh tình trạng bị động, phụ thuộc vào chủ nợ, bị động khi các chủ nợ yêu cầu thanh toán đột xuất. Doanh nghiệp thường sử dụng vốn lưu động ròng để mua nguyên vật liệu đầu vào phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong đó vốn lưu động ròng được tính bởi công thức : Vốn lưu động ròng = TS ngắn hạn – Nợ ngắn hạn = Vốn dài hạn – TS dài hạn 1.3.1.2. Phân tích tình hình tài chính qua Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (Mẫu số B02 - DN): là báo cáo tài chính phản ánh tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh cũng như tình hình thực hiện nghĩa vụ, trách nhiệm của doanh nghiệp đối với nhà nước về các khoản thuế, lệ phí, trong kỳ. Báo cáo kết quả kinh doanh nhằm mục tiêu phản ánh tóm lược các khoản doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp cho một thời kỳ nhất định. Ngoài ra, báo cáo kết quả kinh doanh còn kết hợp phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp với ngân sách nhà nước về thuế và các khoản khác. Kết cấu và nội dung phản ánh của Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh bao gồm các khoản mục chủ yếu sau đây: 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 2. Các khoản giảm trừ 3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 4. Giá vốn hàng bán 5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 6. Doanh thu hoạt động tài chính 7. Chi phí tài chính Sinh viên: PHẠM THỊ HỒNG LIÊN - QT1003N 15
  16. Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần Tự động hóa Trường Phúc 8. Chi phí bán hàng 9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 11. Thu nhập khác 12. Chi phí khác 13. Lợi nhuận khác 14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 15. Chi phí thuế TNDN hiện hành 16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại 17. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu (*)  Phân tích tình hình tài chính qua bảng Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Quá trình đánh giá khái quát tình hình tài chính qua Báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp có thể thông qua việc phân tích 2 nội dung cơ bản sau:  Phân tích các loại hoạt động của Công ty : Lợi nhuận từ các hoạt động của Công ty cần được phân tích và đánh giá khái quát giữa doanh thu, chi phí và kết quả của từng hoạt động. Từ đó có nhận xét về tình hình doanh thu của từng loại hoạt động tương ứng với chi phí bỏ ra nhằm xác định kết quả của từng hoạt động kinh doanh trong các hoạt động của doanh nghiệp. Bảng 1.3: Phân tích đánh giá về kết cấu chi phí, doanh thu và lợi nhuận Thu nhập Chi phí Lợi nhuận Chỉ tiêu Số tiền % Số tiền % Số tiền % Hoạt động sản suất kinh doanh Các hoạt động khác Tổng số Sinh viên: PHẠM THỊ HỒNG LIÊN - QT1003N 16
  17. Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần Tự động hóa Trường Phúc  Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chính của Công ty : Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty phản ánh kết quả hoạt động do chức năng kinh doanh đem lại trong từng thời kỳ hạch toán của doanh nghiệp, là cơ sở chủ yếu để đánh giá, phân tích hiệu quả các mặt, các lĩnh vực hoạt động, phân tích nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của các nguyên nhân cơ bản đến kết quả chung của doanh nghiệp. Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh đúng đắn và chính xác là số liệu quan trọng để tính và kiểm tra số thuế phải nộp, doanh thu, lợi nhuận và chất lượng hoạt động của doanh nghiệp. Bảng 1.4: Bảng phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Cuối năm so Theo quy mô chung Đầu Cuối với đầu năm Chỉ tiêu năm năm Đầu năm Cuối năm Số tiền % (%) (%) Tổng doanh thu Các khoản giảm trừ Doanh thu thuần Giá vốn hàng bán Lợi nhuận gộp Doanh thu tài chính Chi phí tài chính Chi phí bán hàng Chi phí QLDN Lợi nhuận thuần Thu nhập khác Chi phí khác Lợi nhuận khác Tổng LN trước thuế Thuế TNDN Lợi nhuận sau thuế Sinh viên: PHẠM THỊ HỒNG LIÊN - QT1003N 17
  18. Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần Tự động hóa Trường Phúc 1.3.2. Phân tích các chỉ tiêu tài chính đặc trƣng của Công ty Để đánh giá chính xác hơn về tình hình tài chính của doanh nghiệp, các nhà phân tích tài chính còn sử dụng các chỉ tiêu tài chính đặc trưng để giải thích thêm về các mối quan hệ tài chính. Do đó các chỉ tiêu tài chính được coi là biểu hiện đặc trưng nhất về tình hình tài chính của doanh nghiệp trong từng thời kỳ nhất định. Tình hình tài chính của doanh nghiệp được coi là lành mạnh, trước hết phải được thể hiện ở khả năng chi trả. Vì vậy chúng ta xem xét, phân tích khả năng thanh toán. 1.3.2.1. Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán Đây là nhóm chỉ tiêu rất được nhiều người quan tâm như các nhà đầu tư, người cho vay, nhà cung cấp, Phân tích tình hình thanh toán của doanh nghiệp là xem xét tình hình thanh toán các khoản phải thu, phải trả của doanh nghiệp. Qua phân tích tình hình thanh toán giúp các nhà phân tích đánh giá được chất lượng hoạt động tài chính cũng như việc chấp hành kỷ luật thanh toán.  Hệ số khả năng thanh toán tổng quát (H1) : Hệ số này phản ánh mối quan hệ giữa tài sản mà doanh nghiệp hiện đang quán lý sử dụng với tổng số nợ phải trả.Nó cho biết cứ trong một đồng nợ phải trả có bao nhiêu đồng tài sản đảm bảo. Hệ số thanh toán tổng Tổng tài sản = quát (H1) Tổng nợ phải trả Nếu H1 > 1: Chứng tỏ khả năng thanh toán của doanh nghiệp là tốt, song nếu H1 > 1 quá nhiều thì cũng không tốt vì điều đó chứng tỏ doanh nghiệp chưa tận dụng được cơ hội chiếm dụng vốn. Nếu H1 < 1 và tiến dần đến 0 báo hiệu sự phá sản của doanh nghiệp, vốn chử sở hữu của doanh nghiệp giảm và mất dần, tổng tài sản hiện có của doanh nghiệp không đủ trả số nợ mà doanh nghiệp phải thanh toán  Hệ số khả năng thanh toán hiện hành (H2) : Hệ số khả năng thanh toán hiện hành phản ánh mối quan hệ giữa tài sản ngắn hạn và các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn thể hiện mức độ Sinh viên: PHẠM THỊ HỒNG LIÊN - QT1003N 18
  19. Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần Tự động hóa Trường Phúc đảm bảo của TSLĐ với nợ ngắn hạn. Nợ ngắn hạn là các khoản nợ phải thanh toán trong kỳ, do đó doanh nghịêp phải dùng tài sản thực có của mình để thanh toán bằng cách chuyển đổi một bộ phận tài sản thành tiền. Do đó hệ số thanh toán nợ ngắn hạn được xác định bởi công thức: Hệ số thanh toán hiện hành Tổng tài sản ngắn hạn = (H2) Tổng nợ ngắn hạn H2 = 2 là hợp lý nhất vì như thế doanh nghiệp sẽ duy trì được khả năng thanh toán ngắn hạn đồng thời duy trì được khả năng kinh doanh. Nếu H2 >2 : Thể hiện khả năng thanh toán hiện thời của doanh nghiệp dư thừa. Nếu H2 > 2 quá nhiều thì chứng tỏ vốn lưu động của doanh nghịêp đã bị ứ đọng, trong khi đó hiệu quả kinh doanh chưa tốt. Nếu H2 1: Phản ánh tình hình thanh toán nợ không tốt vì tiền và các khoản tương đương tiền bị ứ đọng, vòng quay vốn chậm làm gảm hiệu quả sử dụng vốn. Sinh viên: PHẠM THỊ HỒNG LIÊN - QT1003N 19
  20. Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần Tự động hóa Trường Phúc Tuy nhiên, cũng như hệ số phản ánh khả năng thanh toán nợ ngắn hạn, độ lớn của hệ số này cũng phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh của từng doanh nghiệp và chu kỳ thanh toán của các khoản nợ phải thu, phải trả trong kỳ.  Hệ số khả năng thanh toán lãi vay (H4) : Lãi vay phải trả là khoản chi phí cố định, nguồn để chi trả lãi vay chính là lợi nhuận gộp sau khi đã trừ đi chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng và chi phí cho hoạt động tài chính. So sánh giữa nguồn để trả lãi vay với lãi vay phải trả sẽ cho chúng ta biết doanh nghiệp đã sẵn sàng trả lãi vay tới mức độ nào. Lợi nhuận trước thuế và lãi vay Hệ số thanh toán lãi vay (H4) = Lãi vay phải trả Hệ số này đo lường mức độ lợi nhuận có được do sử dụng vốn để đảm bảo chi trả lãi vay cho chủ nợ hay hệ số này cho biết được số vốn đi vay đã được sử dụng tốt đến mức độ nào và đem lại một khoản lợi nhuận là bao nhiêu, có đủ bù đắp cho lãi vay phải trả hay không? Một doanh nghiệp hoạt động tốt thường có tỷ số này từ 8 trở lên.  Hệ số khoản phải thu trên khoản phải trả (H5) Bất cứ một doanh nghiệp nào cũng có khoản vốn bị khách hàng chiếm dụng và lại phải đi chiếm dụng các doanh nghiệp khác. So sánh phần đi chiếm dụng và phần bị chiếm dụng sẽ cho biết thêm về tình hình công nợ của doanh nghiệp. Tỷ số khoản phải thu so với Các khoản phải thu = khoản phải trả (H5) Các khoản phải trả Nếu các khoản phải thu mà lớn hơn các khoản phải trả thì có nghĩa doanh nghiệp đã bị chiếm dụng vốn và ngược lại doanh nghiệp chiếm dụng vốn các doanh nghiệp khác. Chiếm dụng và bị chiếm dụng trong kinh doanh là chuyện bình thường. Nhưng ta phải xem xét trong trường hợp nào hợp lý, khoản nào là chưa hợp lý. Sinh viên: PHẠM THỊ HỒNG LIÊN - QT1003N 20
  21. Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần Tự động hóa Trường Phúc 1.3.2.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu tài sản Các doanh nghiệp luôn thay đổi tỷ trọng các loại vốn theo xu hướng hợp lý (kết cấu tối ưu). Nhưng kết cấu này luôn bị phá vỡ do tình hình đầu tư. Vì vậy nghiên cứu cơ cấu nguồn vốn, cơ cấu tài sản, tỷ suất tự tài trợ sẽ cung cấp cho các nhà quản trị tài chính một cái nhìn tổng quát về sự phát triển lâu dài của doanh nghiệp.  Hệ số nợ (Hv) Hệ số nợ cho biết trong một đồng vốn kinh doanh hiện nay doanh nghiệp đang sử dụng có bao nhiêu đồng hình thành từ vay nợ bên ngoài. Nợ phải trả Hệ số nợ (Hv) = Tổng nguồn vốn = 1 - Hệ số vốn chủ sở hữu Hệ số nợ cao cho thấy doanh nghiệp có lợi vì được sử dụng một lượng tài sản lớn mà chỉ cần đầu tư một lượng vốn nhỏ. Tuy nhiên hệ số này sẽ là không tốt nếu các khoản nợ phải trả vượt quá mức so với tổng nguồn vốn của doanh nghiệp vì như vậy doanh nghiệp sẽ mất dần khả năng độc lập về tài chính của mình. Hệ số nợ càng nhỏ chứng tỏ khả năng độc lập về tài chính của doanh nghiệp là tốt.  Tỷ suất đầu tƣ vào tài sản dài hạn : Tỷ suất đầu tư vào tài sản dài hạn là tỷ lệ giữa tài sản cố định và đầu tư dài hạn với tổng tài sản của doanh nghiệp. Công thức của tỷ suất đầu tư vào tài sản dài hạn được xác định như sau: Tài sản dài hạn Tỷ suất đầu tư vào TSDH = Tổng tài sản Tỷ suất này càng lớn càng thể hiện mức độ quan trọng của tài sản cố định trong tổng số tài sản của doanh nghiệp, phản ánh tình hình trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài cũng như khả năng cạnh tranh trên thị trường của doanh nghiệp. Tuy nhiên, để kết luận tỷ suất này là tốt hay xấu còn tuỳ thuộc vào ngành kinh doanh của từng doanh nghiệp trong một thời gian cụ thể. Sinh viên: PHẠM THỊ HỒNG LIÊN - QT1003N 21
  22. Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần Tự động hóa Trường Phúc  Tỷ suất tự tài trợ tài sản cố định : Vốn chủ sở hữu Tỷ suất đầu tư vào TSCĐ = Tổng tài sản dài hạn Tỷ suất tự tài trợ cho thấy mức độ tài trợ của doanh nghiệp đối với nguồn vốn kinh doanh của mình. Tỷ suất tự tài trợ càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp có nhiều vốn tự có, có tính độc lập về tài chính cao đối với các chủ nợ. Do đó không bị ràng buộc hoặc chịu sức ép của các khoản vay, nợ. Song tỷ suất tự tài trợ quá cao thì cũng không phải là tốt, vì như thế doanh nghiệp làm không tốt hoạt động chiếm dụng vốn. Tỷ suất này > 1 chứng tỏ khả năng tài chính của doanh nghiệp vững vàng và lành mạnh.Khi tỷ suất này < 1 thì một phần TSCĐ được tài trợ bằng vốn vay và sẽ là không hợp lý khi vốn vay là vốn ngắn hạn.  Tỷ suất đầu tƣ vào tài sản ngắn hạn : Tài sản ngắn hạn Tỷ suất đầu tư vào TSNH = Tổng tài sản Tỷ suất đầu tư vào tài sản ngắn hạn là tỷ lệ giữa tài sản ngắn hạn với tổng tài sản của doanh nghiệp. 1.3.2.3. Nhóm các chỉ tiêu về hoạt động Các chỉ số này dùng để đo lường hiệu quả sử dụng vốn, tài sản của một doanh nghiệp bằng cách so sánh doanh thu với việc bỏ vốn vào kinh doanh dưới các loại tài sản khác nhau.  Số vòng quay hàng tồn kho : Giá vốn hàng bán Số vòng quay hàng tồn kho = Giá trị hàng tồn kho Số vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hoá tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ. Sinh viên: PHẠM THỊ HỒNG LIÊN - QT1003N 22
  23. Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần Tự động hóa Trường Phúc Số vòng quay hàng tồn kho càng cao thì thời gian luân chuyển một vòng càng ngắn chứng tỏ doanh nghiệp có nhiều khả năng giải phóng hàng tồn kho, tăng khả năng thanh toán.  Số ngày một vòng quay hàng tồn kho : Chỉ tiêu này phản ánh số ngày trung bình của một vòng quay hàng tồn kho. 360 ngày Số ngày một vòng quay hàng tồn kho = Số vòng quay hàng tồn kho Các doanh nghiệp đều muốn số ngày của một vòng quay hàng tồn kho càng ngắn càng tốt vì khi đó hàng tồn kho không bị ứ đọng.  Vòng quay các khoản phải thu : Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt của doanh nghiệp nhanh hay chậm và được xác định như sau: Doanh thu(thuần) Vòng quay các khoản phải thu = Khoản phải thu bình quân Số vòng quay lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu nhanh, đó là dấu hiệu tốt vì doanh nghiệp không phải đầu tư nhiều vào các khoản phải thu.  Kỳ thu tiền bình quân : Kỳ thu tiền trung bình phản ánh số ngày cần thiết để thu hồi được các khoản phải thu. Vòng quay các khoản phải thu càng lớn thì kỳ thu tiền trung bình càng nhỏ và ngược lại. 360 ngày Kỳ thu tiền bình quân = Số vòng quay khoản phải thu Tuy nhiên kỳ thu tiền trung bình cao hay thấp trong nhiều trường hợp chưa thể kết luận chắc chắn mà còn phải xem xét lại các mục tiêu và chính sách của doanh nghiệp như: mục tiêu mở rộng thị trường, chính sách tín dụng doanh nghiệp.  Vòng quay vốn lƣu động : Doanh thu thuần Vòng quay vốn lưu động = Vốn lưu động bình quân Sinh viên: PHẠM THỊ HỒNG LIÊN - QT1003N 23
  24. Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần Tự động hóa Trường Phúc Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động bình quân tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh thì tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao. Muốn làm được như vậy thì cần phải rút ngắn chu kỳ sản xuất kinh doanh, đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ hàng hoá.  Số ngày một vòng quay vốn lƣu động : 360 ngày Số ngày một vòng quay vốn lưu động = Vòng quay vốn lưu động Số ngày của một vòng quay vốn lưu động phản ánh trung bình một vòng quay vốn lưu động hết bao nhiêu ngày.  Hiệu suất sử dụng vốn cố định : Doanh thu thuần Hiệu suất sử dụng vốn cố định = Vốn cố định bình quân Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Hiệu suất càng cao chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn cố định có hiệu quả.  Vòng quay toàn bộ vốn : Doanh thu thuần Vòng quay toàn bộ vốn = Vốn kinh doanh bình quân Vòng quay toàn bộ vốn phản ánh vốn của doanh nghiệp trong một kỳ quay được bao nhiêu vòng. Qua chỉ tiêu này ta có thể đánh giá được khả năng sử dụng tài sản của doanh nghiệp thể hiện qua doanh thu thuần được sinh ra từ tài sản doanh nghiệp đã đầu tư. Vòng quay càng lớn hiệu quả sử dụng vốn càng cao. 1.3.2.4. Nhóm các chỉ tiêu sinh lời Các chỉ số sinh lời rất được các nhà quản trị tài chính quan tâm bởi vì chúng là cơ sở quan trọng để đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh trong một kỳ nhất định. Hơn thế các chỉ số này còn là cơ sở quan trọng để các nhà hoạch định đưa ra các quyết định tài chính trong tương lai. Sinh viên: PHẠM THỊ HỒNG LIÊN - QT1003N 24
  25. Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần Tự động hóa Trường Phúc  Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu : Tỷ suất này thể hiện trong một đồng doanh thu mà doanh nghiệp thu được trong kỳ có bao nhiêu đồng lợi nhuận. Lợi nhuận trước thuế Tỷ suất LNTT/DT = Doanh thu Lợi nhuận sau thuế Tỷ suất LNST/DT = Doanh thu Chỉ tiêu này phản ánh trong một đồng doanh thu mà doanh nghiệp thu được trong kỳ có bao nhiêu đồng lợi nhuận.  Tỷ suất sinh lời trên tổng vốn (ROA) : Tỷ suất này là chỉ tiêu đo lường mức độ sinh lời của đồng vốn. Nó phản ánh một đồng vốn bình quân được sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Lợi nhuận sau thuế Tỷ suất LN/Tổng vốn = Tổng vốn bình quân Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận tổng vốn còn được đánh giá thông qua chỉ tiêu vòng quay vốn và chỉ tiêu lợi nhuận doanh thu. Tû suÊt lîi nhuËn Doanh thu thuÇn Lîi nhuËn sau thuÕ = x vèn kinh doanh sau thuÕ Vèn kinh doanh b × nh qu© n Doanh thu thuÇn  Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE) : Lợi nhuận sau thuế Tỷ suất LN/Vốn chủ sở hữu = Vốn chủ sở hữu bình quân Mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp là tạo ra lợi nhuận ròng cho các chủ nhân của doanh nghiệp đó. Tỷ suất doanh lợi chủ sở hữu là chỉ tiêu để đánh giá mục tiêu đó và cho biết một đồng vốn chủ sở hữu bình quân tham gia vào kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần. Sinh viên: PHẠM THỊ HỒNG LIÊN - QT1003N 25
  26. Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần Tự động hóa Trường Phúc 1.3.3. Phân tích phƣơng trình Dupont Đẳng thức Dupont : LNST LNST Doanh thu 1 ROE = = X x Vốn CSH bq Doanh thu Tổng TS bq 1 - Hv Tổng tài sản = ROA x Vốn CSH Phương pháp phân tích Dupont giúp các nhà phân tích nhận biết được mối liên hệ tương hỗ giữa các chỉ số hoạt động trên phương diện chi phí và các chỉ số hiệu quả sử dụng vốn giúp các nhà phân tích đánh giá được mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới lợi nhuận vốn chủ sở hữu. Từ đó có thể đưa ra phương pháp quản lý tối ưu nguồn lực tài chính của doanh nghiệp mình. Sinh viên: PHẠM THỊ HỒNG LIÊN - QT1003N 26
  27. Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần Tự động hóa Trường Phúc Chƣơng 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TỰ ĐỘNG HÓA TRƢỜNG PHÚC 2.1. Giới thiệu chung về công ty 2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty Ngày nay, nhu cầu thị hiếu con người ngày càng cao, yêu cầu về số lượng và chất lượng của các sản phẩm xã hội cũng không ngừng tăng. Điều đó đòi hỏi các dây chuyền sản xuất trong công nghiệp ngày càng hiện đại, có mức độ tự động hóa ngày càng cao với việc sử dụng các kỹ thuật điều khiển hiện đại có trợ giúp của máy tính. Nhằm góp phần vào việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng như xu thế sử dụng công nghệ hiện đại trong các lĩnh vực sản xuất, ngày 2 tháng 11 năm 2005 công ty Tự động hóa Trường Phúc được thành lập và có tên gọi là Công Ty Cổ Phần Tự động hóa Trường Phúc. Công ty được thành lập và hoạt động theo giấy phép kinh doanh số: 0203001849 của sở Kế hoạch Đầu tư thành phố Hải Phòng ngày 7 tháng 11 năm 2005. Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN TỰ ĐỘNG HÓA TRƢỜNG PHÚC Trụ sở: Số 422- Thiên Lôi – P. Vĩnh Niệm- Q. Lê Chân- TP Hải Phòng. Điện thoại: 031.3624088 Fax: 0313.742028 Người đại diện theo pháp luật của công ty: Chức danh: Giám Đốc: Nguyễn Văn Phú. Mã số thuế: 0200652852 Logo của Công ty: Sinh viên: PHẠM THỊ HỒNG LIÊN - QT1003N 27
  28. Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần Tự động hóa Trường Phúc 2.1.2. Hàng hóa, dịch vụ chủ yếu mà Doanh nghiệp kinh doanh.  Cung cấp, lắp đặt, bảo trì, sửa chữa và nâng cấp hệ thống Tự động hóa, lắp ráp tủ điện phân phối, tủ điện điều khiển động cơ, lắp đặt các thiết bị quảng cáo giám sát và bảo vệ, thiết bị thí nghiệm cho các ngành Công nghiệp, Thực phẩm, Xi măng, Bao bì, Nước, Giáo dục, thiết bị Y Tế.  Thi công lắp đặt các công trình đường dây và trạm biến áp đến 35KV, các công trình điện nước dân dụng và công nghiệp, điện tàu thủy, máy động lực Dịch vụ thiết kế cung cấp lắp đặt hệ thống chống sét công nghệ mới.  Đào tạo nâng cao trình độ về Tự động hóa, lập trình.  Dịch vụ tư vấn, thiết kế, thi công lắp đặt các thiết bị nâng hạ và kết cấu thép 2.1.3. Nhiệm vụ của công ty TP.,JSC là một doanh nghiệp trong nền kinh tế, công ty có nhiệm vụ đóng góp thúc đẩy nền kinh tế phát triển và hoạt động theo những quy định của hiến pháp và pháp luật nhằm đảm bảo những giá trị xã hội cho cộng đồng nói chung và cho người lao động, cho doanh nghiệp nói riêng. 2.2. Cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần Tự động hóa Trƣờng Phúc Căn cứ để xây dựng mô hình bộ máy tổ chức quản lý của Công ty là Luật doanh nghiệp được Quốc hội nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam khóa XI thông qua ngày 29/11/2005 và các văn bản pháp lý có liên quan, được cụ thể hóa bằng bản Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty. Các bộ phận sản xuất của công ty được tổ chức theo hình thức chuyên môn hoá kết hợp. Sinh viên: PHẠM THỊ HỒNG LIÊN - QT1003N 28
  29. Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần Tự động hóa Trường Phúc Sơ đồ 1: Mô hình tổ chức Công ty cổ phần Tự động hóa Trƣờng Phúc. CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN GIÁM ĐỐC P.KẾ TOÁN P. KỸ THUẬT P. TÀI VỤ P. KINH DOANH TỔ CƠ TỔ ĐIỆN CÁC KHÍ TỰ ĐỘI ĐỘNG XÂY HÓA LẮP (Nguồn: Phòng kinh doanh công ty cổ phần Tự động hóa Trường Phúc) Trong đó: Quan hệ chỉ đạo, chỉ đạo tác nghiệp Quan hệ hỗ trợ Quan hệ tương đương Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức quản lý trực tuyến - chức năng, có nghĩa là giám đốc trực tiếp xem xét quản lý tất cả các phòng ban công ty, bên cạnh đó thông qua các phó giám đốc để giám sát tình hình hoạt động của công ty. 2.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của các vị trí phòng ban Giám đốc công ty – Ông Nguyễn Văn Phú Là người đứng đầu công ty, nắm quyền điều hành, quyết định, chỉ đạo mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty theo quy định của pháp luật, chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh trước Nhà nước và tập thể người lao động, được cổ đông và Hội Đồng Quản Trị đề cử và bổ nhiệm. Sinh viên: PHẠM THỊ HỒNG LIÊN - QT1003N 29
  30. Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần Tự động hóa Trường Phúc Quyết định chính sách và mục tiêu chất lượng của Công ty, quyết định chiến lược kinh doanh, quy mô và phạm vi thị trường cũng như kế hoạch đầu tư, phát triển của Công ty. Phó Giám đốc: -Ông :- Bùi Thức Đức :- Phó giám đốc Dự án Chu Đức Yên: PGĐ kỹ thuật Đoàn Văn Dương: PGĐ điều hành Phó Giám đốc là người đứng sau Giám đốc, có trách nhiệm hoàn thành nhiệm vụ Giám đốc phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về công tác chỉ đạo điều hành nhiệm vụ đó. Phó giám đốc đốc điều hành một số hoạt động của công ty theo sự phân công của giám đốc đồng thời tham mưu cho giám đốc trong lĩnh vực lập kế hoạch chiến lược sản xuất kinh doanh. Giám đốc phụ trách chung và trực tiếp phụ trách phòng chức năng và một số lĩnh vực. - Phòng Kế toán. - Phòng Tài vụ. - Phòng kỹ thuật. - Phòng kinh doanh. Phòng Kế toán. Có chức năng tham mưu giúp giám đốc Công ty thực hiện pháp lệnh kế toán thống kê, điều lệ kế toán của Nhà nước trong hoạt động kinh doanh của Công ty. Thu nhận và xử lý, cung cấp toàn bộ thông tin về vật tư, tài sản, tiền vốn và sự vận động của chúng. Đồng thời kiểm tra giám sát toàn bộ hoạt động kinh tế - tài chính của Công ty. Phòng Tài vụ Tham mưu cho giám đốc trong việc quản lý nguồn vốn, thực hiện các chế độ chính sách về tài chính. Tiến hành hoạch toán kinh tế, thực hiện tất cả các quy định về chế độ tài chính do Nhà nước quy định. Sinh viên: PHẠM THỊ HỒNG LIÊN - QT1003N 30
  31. Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần Tự động hóa Trường Phúc Xác định kết quả kinh doanh của công ty để giám đốc có cơ sở ra những quyết định chính xác trong quá trình tổ chức sản xuất kinh doanh và thực hiện bảo toàn vốn, trích nộp các khoản ngân sách Nhà nước đúng kỳ hạn. Tham mưu giúp việc cho giám đốc thực hiện nghiêm túc các quy định về kế toán- tài chính hiện hành. Phân tích các hoạt động sản xuất kinh doanh. Thường xuyên cung cấp cho giám đốc về tình hình tài chính, nguồn vốn, hiệu quả sử dụng vốn. Lập kế hạch về vốn và đạo tạo cho các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Phòng Kỹ thuật Chịu trách nhiệm trước BGĐ Công ty về các hoạt động mua sắm thiết bị, công cụ lao động, vật tư, nhiên liệu phục vụ cho sản xuất kinh doanh. Theo dõi việc sử dụng, bảo dưỡng trang thiết bị, phương tiện và tiến hành tổ chức bảo dưỡng, sửa chữa, thiết bị phương tiện. Tổ chức thu thập thông tin, đánh giá và đề xuất lựa chọn nhà cung ứng, trình BGĐ quyết định nhà cung ứng. Chỉ đạo và giám sát quá trình “mua hàng”, quản lý kỹ thuật, quản lý hồ sơ sửa chữa, lý lịch từng phương tiện. Tổ chức xây dựng định mức cấp phát tiêu hao phụ tùng vật tư, nhiên liệu, mua và tiến hành cấp phát phụ tùng vật tư, nhiêu liệu theo định mức. Cung cấp dụng cụ kỹ thuật kịp thời theo yêu cầu khách hàng. Kiểm soát chất lượng sản phẩm, tổ chức đánh giá chất lượng sửa chữa, đề xuất các giải pháp, biện pháp đảm bảo an toàn cho phương tiện, thiết bị, tiết kiệm chi phí vật tư, phụ tùng, nhiêu liệu, Tổ chức theo dõi, cập nhật, báo cáo, lưu trữ tài liệu hồ sơ phản ánh quá trình mua sắm và sửa chữa phương tiện, thiết bị sản xuất của Công ty theo nhiệm vụ BGĐ giao. Chịu trách nhiệm thực hiện và kiểm soát các quy trình chất lượng thuộc phòng quản lý. Phòng Kinh doanh Chịu trách nhiệm trước BGĐ Công ty về các hoạt động mua sắm thiết bị, công cụ lao động, vật tư, nhiên liệu phục vụ cho sản xuất kinh doanh. Theo dõi việc sử dụng, bảo dưỡng trang thiết bị, phương tiện và tiến hành tổ chức bảo Sinh viên: PHẠM THỊ HỒNG LIÊN - QT1003N 31
  32. Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần Tự động hóa Trường Phúc dưỡng, sửa chữa, thiết bị phương tiện. Tổ chức thu thập thông tin, đánh giá và đề xuất lựa chọn nhà cung ứng, trình BGĐ quyết định nhà cung ứng. Chỉ đạo và giám sát quá trình “mua hàng”, quản lý kỹ thuật, quản lý hồ sơ sửa chữa, lý lịch từng phương tiên. Xây dựng kế hoạch mua sắm phụ tùng, vật tư, nhiên liệu cho từng kỳ kế hoạch, đảm bảo cung ứng kịp thời, chất lượng cao giá thành hợp lý; xây dựng kế hoạch sửa chữa lớn, sửa chữa vừa và bảo dưỡng phương tiện theo đúng kế hoạch. Tổ chức xây dựng định mức cấp phát tiêu hao phụ tùng vật tư, nhiên liệu, mua và tiến hành cấp phát phụ tùng vật tư, nhiêu liệu theo định mức. Cung cấp dịch vụ kỹ thuật kịp thời theo yêu cầu khách hàng. Kiểm soát chất lượng sản phẩm, tổ chức đánh giá chất lượng sửa chữa, đề xuất các giải pháp, biện pháp đảm bảo an toàn cho phương tiện, thiết bị, tiết kiệm chi phí vật tư, phụ tùng, nhiêu liệu, Tổ chức theo dõi, cập nhật, báo cáo, lưu trữ tài liệu hồ sơ phản ánh quá trình mua sắm, trang cấp và sửa chữa phương tiện, thiết bị sản xuất của Công ty theo nhiệm vụ BGĐ giao. Chịu trách nhiệm thực hiện và kiểm soát các quy trình chất lượng thuộc phòng quản lý. Phân xưởng sản xuất. + công tác xây dựng và thức hiện kế hoạch sản xuất. + Công tác quản lý kỹ thuật công nghệ và chất lượng sản phẩm. + Quản lý toàn bộ tài sản của phân xưởng và triển khai công tác sửa chữa, bảo dưỡng máy móc thiết bị. + quản lý và đảm bảo các điều kiện an toàn trong sản xuất: An toàn lao động, an toàn máy móc thiết bị, các quy định về bảo hộ lao động, phòng chống cháy nổ, bảo vệ môi trường. + Công tác quản lý và hoạch toán kinh tế phân xưởng 2.2.2. Những thuận lợi, khó khăn của công ty  Những thuận lợi - Xã hội ngày càng phát triển, nhà máy xí nghiệp ngày càng nhiều, mức sống của người dân ngày càng cao hơn, nhu cầu sử dụng những sản phẩm có chất lượng Sinh viên: PHẠM THỊ HỒNG LIÊN - QT1003N 32
  33. Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần Tự động hóa Trường Phúc cao, công nghệ hiện đại đáp ứng tốt được sự thỏa mãn của người tiêu dùng, cũng như các doanh nghiệp thì Tự động hóa là cái thiết yếu không thể tách rời cuộc sống hiện đại ngày nay. Chính vì vậy mà vị thế phát triển của ngành Tự động hóa nói chung và của công ty cổ phần Tự động hóa Trường Phúc nói riêng luôn là rất lớn. - Bộ máy của Công ty tương đối gọn nhẹ, tương đối linh hoạt, thuận lợi cho việc quản lý và điều hành công ty. -Có đội ngũ cán bộ công nhân viên giàu kinh nghiệm, có trình độ và năng lực, có tinh thần đoàn kết nhất trí cao từ lãnh đạo Công ty đến các phòng ban đơn vị và đến người lao động, luôn không ngừng học hỏi, tìm tòi, sáng tạo để đưa Công ty ngày càng phát triển vững mạnh hơn.  Những khó khăn. - Công ty thành lập được 5 năm nhưng vì có rất nhiều đối thủ cạnh tranh trên thị trường nên Công ty vẫn phải đối mặt với những không ít khó khăn như : Sự cạnh tranh về thị trường, khách hàng, nhà cung ứng - Quy mô của công ty còn nhỏ, khả năng tài chính còn hạn hẹp nên cũng gây khó khăn cho việc mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. - Hiện nay nền kinh tế thế giới đang trong tình trạng khủng hoảng nghiêm trọng và Việt nam cũng bị ảnh hưởng khá lớn, chính điều đó đã gây ra những khó khăn cho việc hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong cả nước và trong đó có Công ty CP Tự động hóa Trường Phúc. Nền kinh tế nước ta đang trên đà phát triển cùng với những chính sách mở cửa thu hút kêu gọi đầu tư vào Việt Nam của Đảng và Nhà Nước, đặc biệt khi Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức Thương mại thế giới (WTO), xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế đã đặt ra cho doanh nghiệp một thách thức khá lớn về việc khẳng định vị trí của mình trên thương trường. 2.3. Quản trị nhân sự 2.3.1. Đặc điểm lao động của doanh nghiệp Công ty Cổ phần Tự động hóa Trường Phúc là một tập thể bao gồm các cá nhân giàu kinh nghiệm, thâm niên công tác và giảng dạy trong các lĩnh vực điện, Sinh viên: PHẠM THỊ HỒNG LIÊN - QT1003N 33
  34. Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần Tự động hóa Trường Phúc điện tử, tự động hóa, cơ khí, thủy khí, Đã từng tham gia thiết kế, sản xuất và lắp đặt máy móc, thiết bị điện tự động hóa và lập trình các ứng dụng phần mềm PLC cho nhiều nhà máy. Kinh nghiệm lâu năm làm việc với các chủ đầu tư, các nhà thầu, cũng như các chuyên gia nước ngoài trong các lĩnh vực điện, tự động hóa và cơ khí. Cùng với việc công ty là đại diện phân phối các thiết bị điện, thiết bị tự động hóa cho hãng Schneider đã tạo cho công ty khả năng thực hiện các công việc chuyên môn với chất lượng tốt nhất. Tạo nên một sự tin tưởng của các nhà đầu tư đối với công ty. Bảng 2.1. Danh sách trích ngang các công nhân của công ty STT Họ và tên Chức vụ Trình độ - Chuyên môn 1 Trần Minh Tính Tổ trường Cử nhân Cơ điện 2 Nguyễn Văn Cường Tổ phó THCN 3 Nguyễn Đức Hoàng Công nhân THCN 4 Lưu Cao Tuấn CBKT THCN 5 Nghiêm Hữu Khoa Công nhân Cử nhân Cơ điện 6 Đỗ Thế Dân Công nhân Cử nhân Cơ điện 7 Ninh Xuân Hải Công nhân THCN 8 Mai Văn Trọng CBKT THCN 9 Nguyễn Trọng Nghĩa Công nhân THCN (Nguồn tài liệu: Phòng kế toán- công ty CP TP.,JSC) Công ty CP tự động hóa Trường Phúc luôn coi trọng vấn đề nhân sự, coi nhân sự là một yếu tố hàng đầu trong việc tạo ra thắng lợi kinh doanh của mình vì vậy Công ty không những không phát triển cả về số lượng lao động mà còn từng bước nâng cao chất lượng lao động. Sinh viên: PHẠM THỊ HỒNG LIÊN - QT1003N 34
  35. Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần Tự động hóa Trường Phúc Bảng 2.2. Danh sách trích ngang các cán bộ quản lý Số dự án Thâm Trình độ hoặc công TT Họ và Tên Chức vụ niên chuyên môn trình đã công tác tham gia 1 Nguyễn Văn Phú Giám đốc Kỹ sư điện TDH 11 năm 15 2 Bùi Thức Đức PGD Dự án Thạc sỹ KH 20 năm 30 3 Chu Đức Yên PGD Kỹ thuật Thạc sỹ KH 18 năm 35 4 Đoàn Văn Dương PGD Điều hành Kỹ sư điện TDH 10 năm 10 5 Nguyễn Văn Vạn Chỉ huy công trường Kỹ sư điện 23 năm 20 6 Lương Bút Ký Trưởng phòng KT Kỹ sư cơ khí 9 năm 10 7 Vũ Tuấn Dũng Cán bộ KT Kỹ sư điện TDH 7 năm 15 8 Chu Thị Thúy Hà Kế toán trưởng Cứ nhân kinh tế 10 năm 12 9 Trần Thị Yến Trường phòng KD Cứ nhân kinh tế 14 năm 5 10 Vũ Thị Minh Huệ Phó phòng kế toán Cứ nhân kinh tế 7 năm 11 Nguyễn Thị Hải Yến Thủ kho Cứ nhân kinh tế 3 năm 12 Nguyễn Thị Hệ Kế toán Cứ nhân kinh tế 6 năm (Nguồn tài liệu: Phòng kế toán- công ty CP TP.,JSC) Qua bảng thống kê ở trên cho thấy công ty cổ phần Tự động hóa Trường Phúc là một công ty tập trung đông đảo các thạc sỹ, kỹ sư có trình độ chuyên môn cao được đào tạo tại các trường kỹ thuật (các chuyên ngành cơ khí chế tạo máy, tự động hoá, điện tử viễn thông, nhiệt điện lạnh, ô tô máy kéo ) Các thành viên trong công ty luôn làm việc với tinh thần và nhiệt huyết hết mình, đặc biệt là tính năng động sáng tạo cao. Công ty luôn chú trọng đầu tư vào việc huấn luyện các kỹ năng và trình độ kỹ thuật cho đội ngũ kỹ thuật viên của công ty để họ có thể làm việc với trình độ và tính chuyên nghiệp cao đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng và thị trường. đội ngũ nhân viên được tham gia các khoá huấn luyện do các giảng viên và chuyên gia trong nước, các chuyên gia nước ngoài của các hãng cung cấp giảng dạy. Sinh viên: PHẠM THỊ HỒNG LIÊN - QT1003N 35
  36. Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần Tự động hóa Trường Phúc 2.3.2. Tiêu chí tuyển dụng Bất kỳ một công ty nào khi có nhu cầu tuyển dụng lao động cũng đều xây dựng cho mình những tiêu chí tuyển dụng riêng dựa theo những nhu cầu cụ thể, những điều kiện khách quan của công ty mình để đưa ra những tiêu chí tuyển dụng cho phù hợp.Công ty tự xây dựng những tiêu chí tuyển dụng đó và đã trở thành những quy định chung khi tuyển dụng bất kì một vị trí nào trong công ty. - Đối với công nhân viên tuổi từ 18 đến 40. Đối với cán bộ chuyên môn nghiệp vụ tuổi từ 22 đến 45. - Phải có văn bằng, chứng chỉ đảm bảo trình độ chuyên môn, tay nghề phù hợp với ngành nghề, chức danh, vị trí công tác. - Có giấy chứng nhận sức khoẻ loại I do cơ quan y tế cấp quận, huyện trở lên chứng nhận. Có đạo đức phẩm chất chính trị tốt, có lý lịch rõ ràng. - Bản sơ yếu lý lịch phải có xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn, nơi cư trú hoặc tổ chức nơi người đó đang công tác và học tập. Có đơn xin dự tuyển hoặc đơn xin làm việc. - Những tiêu chí riêng cho từng vị trí tuyển dụng. + Đối với cán bộ quản lý nghiệp vụ và cán bộ kỹ thuật: Phải có văn bằng từ trung cấp trở lên, ngành nghề đào tạo phải phù hợp với chuyên môn nghiệp vụ của công việc. Có sức khoẻ, có khả năng đáp ứng chuyên môn nghiệp vụ của công ty. + Đối với công nhân: Có sức khoẻ và khả năng đáp ứng nhu cầu công việc của công ty. Có bằng hoặc chứng chỉ nghề nghiệp. Phòng kế hoạch - tài chính sẽ có trách nhiệm trong các khâu tuyển dụng Khi công ty tuyển dụng sẽ thông báo công khai về số lượng, chức vụ và tiêu chuẩn lao động được tuyển dụng để mọi người đăng ký. Công ty áp dụng chế độ tuyển dụng cả nội bộ và bên ngoài, do đó đối tượng tuyển dụng bao gồm: Công nhân viên chức từ đơn vị khác xin chuyển đến, học sinh sinh viên mới tốt nghiệp tại các trường Đại học, Cao đẳng, Trung cấp, đào tạo nghề hoặc tốt nghiệp phổ thông trung học mà đảm bảo được các yêu cầu về tuyển dụng của công ty đều có thể tham gia dự tuyển. Công ty cũng có chế độ ưu tiên cho những cán bộ trong 3 Sinh viên: PHẠM THỊ HỒNG LIÊN - QT1003N 36
  37. Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần Tự động hóa Trường Phúc năm công tác trở lên và học sinh, sinh viên tốt nghiệp loại giỏi tại các trường Đại học. Phòng tổ chức hành chính sẽ có trách nhiệm trong công tác tuyển dụng. 2.4. Phân tích tình hình tài chính của công ty 2.4.1. Tình hình tài chính của công ty qua bảng cân đối kế toán 2.4.1.1. Phân tích bảng cân đối kế toán theo chiều ngang Để phân tích tình hình tài chính của một doanh nghiệp ta có thể dựa vào rất nhiều thông tin khác nhau, từ thông tin bên ngoài đến thông tin bên trong, từ các tài liệu liên quan tới các báo cáo tài chính. Ở đây ta dựa vào bảng cân đối kế toán. Bảng 2.3. Phân tích bảng cân đối kế toán theo chiều ngang ĐVT: nghìn đồng Số tiền Chênh lệch Chỉ tiêu Tuyệt đối Tƣơng đối Năm 2008 Năm 2009 (+/-) (%) Tổng tài sản 5.817.756 7.152.283 1.334.527 22.94 A. Tài sản ngắn hạn 4.373.723 5.669.722 1.295.999 29.63 I. Tiền, các khoản TĐ tiền 444.836 1.406.956 962.120 216.29 III.Các khoản phải thu NH 1.511.024 1.644.271 133.247 8.8 IV. Hàng tồn kho 2.295.106 2.277.774 -17.332 -0.76 V. TSNH khác 122.738 340.719 217.981 177.59 B. Tài sản dài hạn 1.444.032 1.482.560 38.528 2.67 I.Các khoản phải thu DH 354.400 372.400 18.000 5.21 II. Tài sản cố định 302.706 298.388 -4.318 -1.43 V. Tài sản dài hạn khác 786.926 811.772 24.846 3.16 Tổng nguồn vốn 5.817.756 7.152.283 1.334.527 22.94 A. Nợ phải trả ngắn hạn 582.901 1.451.315 868.414 148.98 B. Nguồn vốn CSH 5.234.854 5.700.967 466.113 8.9 ( Nguồn : Bảng CĐKT công ty cổ phần tự động hóa Trường Phúc) Sinh viên: PHẠM THỊ HỒNG LIÊN - QT1003N 37
  38. Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần Tự động hóa Trường Phúc Từ bảng CĐKT ta thấy:  Phần tài sản: Qua bảng cân đối kế toán năm 2009, giá trị tổng tài sản của Công ty cổ phần tự động hóa Trường Phúc năm 2009 tăng, cụ thể : Tổng tài sản năm 2009 so với năm 2008 tăng 1.334.527 nghìn đồng tương đương với tỉ lệ tăng là 22.94 %. Trong đó, chủ yếu là do tài sản ngắn hạn tăng 1.295.999 nghìn đồng tương đương với tỉ lệ tăng là 29.63 %. Mặc dù, tài sản dài hạn tăng 38.528 nghìn đồng tương đương với tỉ lệ tăng là 2.67 %. Tài sản dài hạn tăng không đáng kể so với sự gia tăng của tài sản ngắn hạn. Tài sản ngắn hạn tăng do các nguyên nhân chủ yếu sau: Tiền và các khoản tương đương tiền tăng 962.120 nghìn đồng, tương đương với tỉ lệ tăng 216.29 %. Tỉ lệ tăng rất lớn cho thấy doanh nghiệp luôn đảm bảo khả năng thanh toán nhưng lượng tồn quỹ tiền và các khoản tương đương tiền quá lớn sẽ làm cho doanh nghiệp ứ đọng vốn dẫn đến việc quản trị tiền mặt chưa hợp lý. Doanh nghiệp cần có biện pháp để quản trị tiền mặt cho hiệu quả. Trong đó, hàng tồn kho năm 2009 giảm so với năm 2008 là: 17.332 nghìn đồng tương đương với tỉ lệ giảm là 0.76 % Các khoản phải thu ngắn hạn năm 2009 tăng so với năm 2006 là : 133.247 nghìn đồng tương đương với tỉ lệ tăng 8.8 %. Doanh nghiệp cần có biện pháp để giảm thiểu công nợ khách hàng. Tài sản ngắn hạn khác năm 2009 tăng so với năm 2008 là: 217.981 nghìn đồng tương đương với tỉ lệ tăng là 177.59 %. Tài sản dài hạn tăng do các nguyên nhân chủ yếu sau: Các khoản phải thu dài hạn năm 2009 tăng so với năm 2008 là: 18.000 nghìn đồng tương đương với tỉ lệ tăng 5.08 %. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang tăng là: 87.116 nghìn đồng. Do doanh nghiệp đang đầu tư xây dựng mở rộng quy mô của cơ sở sản xuất. Sinh viên: PHẠM THỊ HỒNG LIÊN - QT1003N 38
  39. Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần Tự động hóa Trường Phúc Tài sản cố định năm 2009 giảm so với năm 2008 là: 4.318 nghìn đồng tương đương với tỉ lệ giảm 1.43 %. Do giá trị hao mòn lũy kế của tài sản cố định hữu hình.  Phần nguồn vốn: Tổng nguồn vốn của công ty cổ phần tự động hóa Trường Phúc năm 2009 tăng so với năm 2008 là: 1.334.527 nghìn đồng tương đương với tỉ lệ tăng 22.94 %. Cụ thể là do nợ phải trả năm 2009 tăng so với năm 2008 là: 868.414 nghìn đồng tương đương với tỉ lệ tăng 148.98 %. Đồng thời, nguồn vốn chủ sở hữu năm 2009 tăng so với năm 2008 là: 466.113 nghìn đồng tương đương với tỉ lệ 8.9 %. Cụ thể hơn: Nợ phải trả năm 2009 tăng so với năm 2008 chủ yếu là do các nguyên nhân sau: Nợ ngắn hạn năm 2009 tăng so với năm 2008 là 868.414 nghìn đồng tương đương với tỉ lệ tăng 148.98 %. Nguồn vón chủ sở hữu của công ty cổ phần tự động hóa Trường Phúc năm 2009 tăng so với năm 2008 chủ yếu là do các nguyên nhân sau: Vốn đầu tư của chủ sở hữu năm 2009 so với năm 2008 không đổi. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm 2009 tăng so với năm 2008 là 466.113 nghìn đồng tương đương với tỉ lệ 8.9 %. 2.4.1.2. Phân tích bảng cân đối kế toán theo chiều dọc Phân tích bảng cân đối kế toán theo chiều dọc nghĩa là mọi chỉ tiêu đều được so sánh với tổng tài sản hoặc tổng nguồn vốn, để xác định mối quan hệ tỷ lệ, kết cấu từng khoản mục trong tổng số. Qua đó ta có thể đánh giá biến động so với quy mô chung, giữa năm sau so với năm trước. Sinh viên: PHẠM THỊ HỒNG LIÊN - QT1003N 39
  40. Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần Tự động hóa Trường Phúc Bảng 2.4. Phân tích bảng cân đối kế toán theo chiều dọc ĐVT: nghìn đồng Số tiền Tỷ trọng Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2008 Năm 2009 Tổng tài sản 5.817.756 7.152.283 100 100 A. Tài sản ngắn hạn 4.373.723 5.669.722 75.18 79.27 I. Tiền, các khoản TĐ tiền 444.836 1.406.956 7.65 19.67 III.Các khoản phải thu NH 1.511.024 1.644.271 25.97 22.98 IV. Hàng tồn kho 2.295.106 2.277.774 39.45 31.85 V. TSNH khác 122.738 340.719 2.11 4.76 B. Tài sản dài hạn 1.444.032 1.482.560 24.82 20.73 I. Các khoản phải thu DH 354.400 372.400 6.09 5.21 II. Tài sản cố định 302.706 298.388 5.2 4.17 V.Tài sản dài hạn khác 786.922 811.772 13.5 11.34 Tổng nguồn vốn 5.817.756 7.152.283 100 100 A. Nợ phải trả ngắn hạn 582.901 1.451.315 10.02 20.29 B. Nguồn vốn CSH 5.234.854 5.700.967 89.98 79.71 ( Nguồn : Bảng CĐKT công ty cổ phần tự động hóa Trường Phúc)  Phần tài sản: TSLĐ và ĐTNH: Qua bảng phân tích trên ta thấy: trong tổng tài sản thì TSLĐ và ĐTNH cả 2 năm đều chiếm tỷ trọng lớn. Đối với năm 2008 chiếm 75.18 % tương đương với 4.373.723 nghìn đồng, năm 2009 tăng lên 79.27 % tương đương với 5.669.722 nghìn đồng. TSLĐ và ĐTNH dưới dạng tiền mặt và các khoản tương tiền ở năm 2008 là 7.65 % nhưng sang năm 2009 tăng lên 19.67 %. Điều này chứng tỏ doanh nghiệp luôn sẵn sàng, đảm bảo thanh toán, nhưng điều này cũng cho ta thấy doanh nghiệp tồn quỹ tiền mặt lớn làm cho lượng tiền và các khoản tương đương tiền không sinh lời cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần xem xét đánh giá lại công tác Sinh viên: PHẠM THỊ HỒNG LIÊN - QT1003N 40
  41. Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần Tự động hóa Trường Phúc quản trị tiền mặt. Tuy nhiên các khoản phải thu ngắn hạn lại có chiều hướng tương đối tốt. Nếu năm 2008 các khoản phải thu ngắn hạn chiếm 25.97 % tổng tài sản tương đương với số tiền là: 1.511.024 nghìn đồng thì sang năm 2009 giảm còn 22.98 % tương đương với số tiền là 1.644.271 nghìn đồng. Nhưng thông qua các khoản phải thu ta nhận thấy rằng các khoản phải thu ngắn hạn vẫn còn tương đối lớn, vì vậy doanh nghiệp cần có biện pháp để cải thiện tình hình thu nợ các khoản phải thu. Đối với hàng tồn kho là khoản chiếm tỷ trọng lớn thứ 2 trong phần tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn của doanh nghiệp. Nhận thấy, năm 2008 chiếm tỷ trọng 39.45 % tương đương với số tiền là 2.295.106 nghìn đồng, năm 2009 giảm xuống còn 31.85 % tương đương với số tiền là 2.277.774 nghìn đồng. Tài sản ngắn hạn khác của doanh nghiệp năm 2008 chiếm tỷ trọng 2.11 % tương đương với số tiền là 122.738 nghìn đồng, năm 2009 tăng lên 340.719 nghìn đồng chiếm tỷ trọng 4.76 % trong tổng tài sản. TSCĐ và ĐTDH Tài sản dài hạn năm 2008 chiếm 24.82 % trong tổng tài sản đến năm 2009 giảm xuống còn 20.73 %. Điều này hoàn toàn hợp lý vì trong năm 2008 công ty đã tiến hành đầu tư mở rộng quy mô, trang bị thêm một số máy móc thiết bị như xe, máy tính, máy lanh. Cụ thể là : năm 2008 tài sản cố định chiếm 5.2 % trong tổng tài sản, năm 2009 chiếm 4.17 % trong tổng tài sản.  Phần nguồn vốn: Cả năm 2008, 2009 phần nợ phải trả của doanh nghiệp chiếm tỷ trọng trong phần nguồn vốn cụ thể là: năm 2008 chiếm 10.02 % trong tổng nguồn vốn tương đương với số tiền là 582.901 nghìn đồng, năm 2009 chiếm 20.29 % tương đương với số tiền là 1.451.315 nghìn đồng. Trong đó 100% là nợ ngắn hạn. Khoản nợ ngắn hạn chủ yếu là do đi vay và nợ ngắn hạn. Mục đích của khoản vay này là nhằm đảm bảo nhu cầu sản xuất kinh doanh và đủ khả năng chi trả của doanh nghiệp khi giá cả nguyên vật liệu tăng lên. Sinh viên: PHẠM THỊ HỒNG LIÊN - QT1003N 41
  42. Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần Tự động hóa Trường Phúc Nguồn vốn chủ sở hữu trong 2 năm 2008, 2009 chiếm tỷ trọng lớn trong phần nguồn vốn. Cụ thể: năm 2008 chiếm tỷ trọng 89.98% trong tổng nguồn vốn, năm 2009 giảm còn 79.71 %. Mặc dù, nguồn vốn chủ sở hữu năm 2009 là 5.700.967 nghìn đồng, nhưng tỷ trọng chiếm trong tổng nguồn vốn lại giảm vì tỷ trọng nợ phải trả tăng lên nhiều.  Phân tích cân đối tài sản và nguồn vốn Việc phân tích mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn nhằm đánh giá khái quát tình hình phân bố, huy động, sử dụng các loại vốn và nguồn vốn đảm bảo cho nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Đồng thời nó còn dùng để đánh giá xem giữa nguồn vốn doanh nghiệp huy động với việc sử dụng chúng đầu tư, mua sắm, dự trữ, sử dụng có hợp lý và hiệu quả hay không. Để hiểu rõ tình hình thực tế tài chính doanh nghiệp xem sự sắp xếp, phân bố tài sản và nguồn vốn trong doanh nghiệp đã hợp lý chưa, cân đối chưa ta tiến hành lập bảng sau. Bảng 2.5. Bảng cân đối tài sản và nguồn vốn năm 2008 TÀI SẢN NGUỒN VỐN TSLĐ & ĐTNH Nợ ngắn hạn (75.2%) (10%) 4.373.723 nghìn đồng 582.901 nghìn đồng TSCĐ & ĐTDH Nguồn vốn CSH (24.8%) (90%) 1.444.032 nghìn đồng 5.234.854 nghìn đồng ( Nguồn: Bảng cân đối kế toán năm 2008 của công ty TP.,JSC) TSLĐ ròng năm 2008 = TSLĐ – Nợ phải trả ngắn hạn = 4.373.723 - 582.901 = 3.790.822 nghìn đồng Sinh viên: PHẠM THỊ HỒNG LIÊN - QT1003N 42
  43. Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần Tự động hóa Trường Phúc Bảng 2.6 Bảng cân đối tài sản và nguồn vốn năm 2009 TÀI SẢN NGUỒN VỐN TSLĐ & ĐTNH Nợ ngắn hạn (79.3%) (20.3%) 5.669.722 nghìn đồng 1.451.315 nghìn đồng TSCĐ & ĐTDH Nguồn vốn CSH (20.7%) (79.7%) 1.482.560 nghìn đồng 5.700.967 nghìn đồng ( Nguồn: Bảng cân đối kế toán năm 2009 của công ty TP.,JSC) TSLĐ ròng năm 2009 = TSLĐ – Nợ phải trả ngắn hạn = 5.669.722 - 1.451.315 = 4.218.407 nghìn đồng - Cân đối giữa TSLĐ & ĐTNH với Nợ ngắn hạn Năm 2008 : 4.373.723 nghìn đồng > 582.901 nghìn đồng Năm 2009 : 5.669.722 nghìn đồng > 1.451.315 nghìn đồng Nhận xét: Năm 2008 và năm 2009 thì TSLĐ & ĐTNH lớn hơn Nợ ngắn hạn. Do đó nợ ngắn hạn không đủ để đầu tư cho TSLĐ & ĐTNH. Chính vì thế, để đảm bảo sự ổn định, an toàn về mặt tài chính thì toàn bộ nợ ngắn hạn được đầu tư cho TSLĐ & ĐTNH. Doanh nghiệp có khả năng đáp ứng nhu cầu hoàn trả nợ ngắn hạn. - Cân đối TSCĐ & ĐTDH với Nợ dài hạn và Nguồn vốn CSH Năm 2008 : 1.444.032 nghìn đồng < 5.234.854 nghìn đồng Năm 2009 : 1.482.560 nghìn đồng < 5.700.967 nghìn đồng Nhận xét: Năm 2008 và năm 2009 thì TSCĐ & ĐTDH nhỏ hơn Nợ dài hạn và Nguồn vốn CSH. Vậy nợ dài hạn đã có 1 phần đầu tư vào TSLĐ & ĐTNH. Điều này đảm bảo tính an toàn về mặt tài chính nhưng không đảm bảo về mặt hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp vì gây ra lãng phí trong kinh doanh Sinh viên: PHẠM THỊ HỒNG LIÊN - QT1003N 43
  44. Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần Tự động hóa Trường Phúc khi dùng nguồn vốn vay dài hạn sẽ tốn nhiều chi phí hơn so với sử dụng nguồn vốn vay ngắn hạn. 2.4.2. Tình hình tài chính của công ty qua báo cáo kết quả kinh doanh 2.4.2.1. Phân tích tình hình tài chính qua báo cáo kết quả kinh doanh theo chiều ngang Bảng 2.7 Bảng báo cáo kết quả kinh doanh theo chiều ngang Đơn vị tính :nghìn đồng So sánh Năm Năm năm 2009 / 2008 Chỉ tiêu 2008 2009 Tăng (+), Tỷ lệ giảm (-) (%) 1 3 4 5 6 1. Doanh thu bán hàng và 8.307.000 9.589.464 1.282.463 15.44 cung cấp dịch vụ 2. Các khoản giảm trừ doanh thu 3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp 8.307.000 9.589.464 1.282.463 15.44 dịch vụ 4. Giá vốn hàng bán 7.299.776 8.444.604 1.144.827 15.68 5. Lợi nhuận gộp về bán 1.007.223 1.144.859 137.636 13.66 hàng và cung cấp dịch vụ 6. Doanh thu hoạt động 5.381 -5.381 -100 tài chính 7. Chi phí tài chính 45.164 39.433 -5.721 -12.67 - Trong đó: chi phí lãi 45.164 39.433 -5.721 -12.67 vay 8. Chi phí bán hàng 9. Chi phí quản lý doanh 489.041 602.848 113.806 23.27 nghiệp 10. Lợi nhuận thuần từ 478.398 502.577 24.179 5.05 hoạt động kinh doanh 11. Thu nhập khác 43.958 118.906 74.948 170.49 12. Chi phí khác 43.755 39.433 -4.321 -9.88 13. Lợi nhuận khác 202 79.473 79.270 39057 14. Lợi nhuận trước thuế 478.601 582.051 103.450 21.62 15. Thuế TNDN 143.008 145.512 2.504 1.75 16. Lợi nhuận sau thuế 344.592 436.538 91.945 26.68 ( Nguồn : BCKQKD của công ty cổ phần tự động hóa Trường Phúc) Sinh viên: PHẠM THỊ HỒNG LIÊN - QT1003N 44
  45. Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần Tự động hóa Trường Phúc Qua bảng phân tích trên ta thấy doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của Công ty tăng. Cụ thể năm 2009 tăng so với năm 2008 là 15.44% tương ứng với số tiền là 1.282.463 nghìn đồng. Doanh thu thuần không thay đổi với tổng doanh thu vì doanh nghiệp không phải giảm giá hàng bán, hàng bán không bị trả lại và không phải nộp các khoản thuế xuất khẩu và thuế tiêu thụ đặc biệt. Đây chính là lợi thế của doanh nghiệp không phải xây dựng các khoản giảm trừ vì vậy ít ảnh hưởng đến tổng doanh thu. Giá vốn hàng bán năm 2009 tăng lên so với năm 2008 là 15.68% tương ứng với số tiền 1.144.827 nghìn đồng. Nguyên nhân làm cho giá vốn của năm 2009 tăng lên so với năm 2008 do giá nguyên vật liệu tăng lên làm cho giá vốn hàng bán cũng tăng lên, mặt khác do doanh thu tăng lên cũng làm cho giá vốn hàng bán tăng lên theo. Lợi nhuận gộp bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng, năm 2009 tăng 13.66% so với năm 2008 tương đương với số tiền là 137.636 nghìn đồng. Điều này chứng tỏ sau khi mở rộng sản xuất thì việc kinh doanh ngày càng có hiệu quả. Doanh nghiệp cần phát huy và nâng cao hơn nữa để doanh nghiệp có thể tối đa hoá lợi nhuận. Chi phí tài chính năm 2009 giảm 12.67% so với năm 2008 tương đương với số tiền là 5.721 nghìn đồng, chi phí tài chính giảm chủ yếu là do các khoản vay dài hạn của Công ty giảm. Tuy nhiên con số này chỉ góp một phần tương đối nhỏ vào tổng chi phí của Công ty. Chi phí quản lý doanh nghiệp tăng với tỷ lệ là 23.27 % điều này cho thấy Công ty chưa quản lý tốt khoản chi phí quản lí doanh nghiệp. Công ty cần có biện pháp để cải thiện tình hình sử dụng khoản chi phí quản lý doanh nghiệp cần phải giảm hơn nữa các khoản chi phí để tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Lợi nhuận sau thuế năm 2009 tăng 26.68% so với năm 2008 tương đương với số tiền là 91.945 nghìn đồng. Điều này cho thấy hoạt động kinh doanh có hiệu quả cao mặc dù các chi phí đều tăng nhưng lợi nhuận vẫn tăng và tốc độ tăng của doanh thu còn cao hơn tốc độ tăng của chi phí nên làm cho lợi nhuận sau thuế tăng. Sinh viên: PHẠM THỊ HỒNG LIÊN - QT1003N 45
  46. Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần Tự động hóa Trường Phúc 2.4.2.2 Phân tích tình hình tài chính qua Báo cáo kết quả kinh doanh theo chiều dọc Bảng 2.8 Bảng báo cáo kết quả kinh doanh theo chiều dọc Đơn vị tính :nghìn đồng So với doanh thu thuần(%) Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm Năm 2008 2009 1 3 4 5 6 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp 8.307.000 9.589.464 100 100 dịch vụ 2. Các khoản giảm trừ doanh thu 3. Doanh thu thuần về bán hàng và 8.307.000 9.589.464 100 100 cung cấp dịch vụ (10 = 01 – 02) 4. Giá vốn hàng bán 7.299.776 8.444.604 87.87 88.06 5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và 1.007.223 1.144.859 12.12 11.94 cung cấp dịch vụ (20 = 10 – 11) 6. Doanh thu hoạt động tài chính 5.381 0.06 7. Chi phí tài chính 45.164 39.433 0.54 0.41 - Trong đó: chi phí lãi vay 45.164 39.433 0.54 0.41 8. Chi phí bán hàng 9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 489.041 602.848 5.89 6.29 10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh 478.398 502.577 5.76 5.24 doanh 30 = 20 + (21 - 22) – (24 + 25) 11. Thu nhập khác 43.958 118.906 0.53 1.24 12. Chi phí khác 43.755 39.433 0.53 0.41 13. Lợi nhuận khác (40 = 31 – 32) 202 79.473 0.0024 0.83 14. Lợi nhuận trước thuế (50 = 30 + 40) 478.601 582.051 5.76 6.07 15. Thuế TNDN 143.008 145.512 1.72 1.52 16. Lợi nhuận sau thuế (60 = 50 -51) 344.592 436.538 4.15 4.55 ( Nguồn : BCKQKD của công ty cổ phần tự động hóa Trường Phúc) Theo các thông tin trên Bảng báo cáo kết quả kinh doanh ta nhận thấy năm 2008 để có 100 đồng doanh thu thuần thì Công ty phải bỏ ra 87.87 đồng giá vốn hàng bán và 5.89 đồng chi phí quản lý doanh nghiệp. Sang năm 2009 để có 100 đồng doanh thu thuần Công ty đã bỏ ra 88.06 đồng giá vốn hàng bán và 6.29 đồng chi phí quản lý doanh nghiệp. Như vậy để cùng đạt được 100 đồng doanh thu thuần thì giá Sinh viên: PHẠM THỊ HỒNG LIÊN - QT1003N 46
  47. Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần Tự động hóa Trường Phúc vốn hàng bán có xu hướng tăng lên không đáng kể còn chi phí quản lý doanh nghiệp lại tăng lên qua 2 năm 2008 và 2009. Năm 2008, cứ 100 đồng doanh thu thuần đem lại 12.12 đồng lợi nhuận gộp nhưng năm 2009 đem lại 11.94 đồng lợi nhuận gộp. Lợi nhuận gộp giảm nhưng không đáng kể là do năm 2009 giá vốn hàng bán đã tăng 0.19%, doanh thu giảm 0,52% so với năm 2008. Điều đó chứng tỏ sức sinh lời trên một đồng doanh thu năm 2009 giảm so với năm 2008. Năm 2008, cứ 100 đồng doanh thu thuần đem lại 5.76 đồng lợi nhuận thuần trước thuế đến năm 2009 tăng 6.07 đồng. Điều này cho thấy tình hình khả quan của doanh nghiệp. Doanh nghiệp nên giữ tốc độ tăng trưởng này và cố gắng phát huy để lợi nhuận đạt cao hơn nữa. Năm 2008, cứ 100 đồng doanh thu thuần đem lại 4.15 đồng lợi nhuận sau thuế, đến năm 2009 tăng lên 4.55 đồng. Ta thấy lợi nhuận sau thuế của Công ty đã tăng lên cả về tỷ trọng trong doanh thu lẫn số tuyệt đối. Lợi nhuận sau thuế / vốn chủ sở hữu bình quân năm 2008 là 6.3%, năm 2009 tăng lên 7.9%. Như vậy, tỷ trọng lợi nhuận sau thuế / vốn chủ sở hữu bình quân của Công ty đã tăng lên qua các năm. Có thể đánh giá đây là một biểu hiện tốt. 2.4.3. Phân tích các chỉ số tài chính đặc trƣng của công ty cổ phần tự động hóa Trƣờng Phúc. 2.4.3.1. Nhóm các chỉ số về khả năng thanh toán  Hệ số thanh toán tổng quát Bảng 2.9 Bảng phân tích khả năng thanh toán tổng quát ĐVT: nghìn đồng Chênh lệch Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Tuyệt đối Tương (+/-) đối (%) Tổng tài sản (1) 5.817.756 7.152.283 1.334.527 22.94 Tổng nợ phải trả (2) 582.901 1.451.315 868.414 148.98 Hệ số thanh toán tổng quát (1/2) 9.98 4.93 -5.05 (lần) Sinh viên: PHẠM THỊ HỒNG LIÊN - QT1003N 47
  48. Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần Tự động hóa Trường Phúc Hệ số thanh toán tổng quát của công ty nhìn chung là tốt. Khả năng thanh toán tổng quát của Công ty cả 2 năm đều lớn hơn 1, chứng tỏ Công ty có đủ khả năng thanh toán, khả năng thanh toán này có xu hướng giảm. Cụ thể là: Năm 2008, cứ 1 đồng nợ phải trả được đảm bảo bởi 9.98 đồng tài sản, năm 2009 thì cứ 1 đồng nợ phải trả được đảm bảo bởi 4.93 đồng tài sản. Khả năng thanh toán tổng quát cuối năm 2009 giảm 5.05 lần so với cuối năm 2008. Hệ số này giảm là do tốc độ tăng tổng tài sản nhỏ hơn tốc độ tăng tổng nợ: Tổng tài sản tăng 22.94%, tổng nợ tăng 148.98%. Tuy nhiên tốc độ giảm là tương đối cao, Công ty cần chú trọng xem xét, đánh giá lại khả năng thanh toán tổng quát để công tác thanh toán tốt hơn nữa.  Hệ số thanh toán nhanh Bảng 2.10. Bảng phân tích khả năng thanh toán nhanh ĐVT: nghìn đồng Chênh lệch Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Tuyệt đối Tương (+/-) đối (%) Tổng tài sản ngắn hạn (1) 4.373.723 5.669.722 1.295.999 29.63 Hàng tồn kho (2) 2.295.106 2.277.774 -17.332 0.75 Nợ ngắn hạn (3) 582.901 1.451.315 868.414 148.98 Hệ số thanh toán nhanh (1-2)/3 3.57 2.34 -1.23 (lần) Qua bảng phân tích trên ta thấy qua 2 năm 2008, năm 2009 thì khả năng thanh toán nhanh của Doanh nghiệp có xu hướng giảm. Năm 2008 cứ 1 đồng nợ ngắn hạn thì có 3.57 đồng tài sản có khả năng thanh khoản cao đảm bảo. Năm 2009 cứ 1 đồng nợ ngắn hạn thì có 2.43 đồng tài sản có khả năng thanh khoản cao đảm bảo, tức là đã giảm 1.14 đồng so với năm 2008. Nguyên nhân giảm là do tốc độ tăng của tiền và các khoản tương đương tiền chậm hơn so với nợ ngắn hạn. Cho thấy khả năng thanh toán của Doanh nghiệp trong năm 2009 trong tình trạng chưa tốt. Sinh viên: PHẠM THỊ HỒNG LIÊN - QT1003N 48
  49. Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần Tự động hóa Trường Phúc  Hệ số thanh toán hiện hành Bảng 2.11. Bảng phân tích khả năng thanh toán hiện hành ĐVT: nghìn đồng Chênh lệch Năm Năm Chỉ tiêu Tuyệt đối Tương 2008 2009 (+/-) đối (%) Tổng tài sản ngắn hạn (1) 4.373.723 5.669.722 1.295.999 29.63 % Nợ ngắn hạn (2) 582.901 1.451.315 868.414 148.98% Hệ số thanh toán hiện hành (1/2) 7.50 3.91 -3,59 (lần) Qua bảng phân tích trên ta thấy hệ số thanh toán hiện hành năm 2008 là 7.50 lần, năm 2009 là 3.91 lần tức là giảm 3.59 lần tương đương với 47.87 % so với năm 2008. Nguyên nhân giảm là do tốc độ tăng của các khoản nợ ngắn hạn nhanh hơn nhiều tốc độ tăng của TSLĐ, cụ thể là trong năm 2009 tốc độ tăng của TSLĐ là 29.63 %, còn tốc độ tăng của nợ ngắn hạn là 148.98 %. Như vậy dựa vào kết quả trên thì trong năm 2009 cứ 1 đồng nợ ngắn hạn chỉ có 3.91 đồng TSLĐ được đảm bảo. Điều này chứng tỏ doanh nghiệp không cần đầu tư quá mức vào TSLĐ, số TSLĐ dư thừa không tạo thêm doanh thu này sẽ giảm và như vậy Doanh nghiệp sử dụng vốn hiệu quả hơn. Mặt khác, đây là dấu hiệu không khả quan lắm vì nó thể hiện khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của Doanh nghiệp giảm, dó đó mức độ rủi ro trong kinh doanh sẽ tăng lên. Trong TSLĐ bao gồm các khoản mục có tính thanh khoản cao và các khoản mục có tính thanh khoản kém nên hệ số thanh toán hiện hành vẫn chưa phản ánh đúng năng lực thanh toán của Doanh nghiệp. Sinh viên: PHẠM THỊ HỒNG LIÊN - QT1003N 49
  50. Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần Tự động hóa Trường Phúc  Hệ số thanh toán lãi vay Bảng 2.12. Bảng phân tích khả năng thanh toán lãi vay ĐVT: nghìn đồng Chênh lệch Tuyệt Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Tương đối đối (%) (+/-) Lợi nhuận trước thuế (1) 478.601 582.051 103.450 21.62 Lãi vay (2) 45.164 39.433 -5.731 -12.69 Hệ số thanh toán lãi vay (1+2)/2 11.59 15.76 4.17 (lần) Qua bảng trên ta thấy năm 2009 hệ số khả năng thanh toán lãi vay là 15.76 lần, nếu so với năm 2008 thì tăng 4.17 lần. Điều đó cho thấy khả năng thanh toán lãi vay của Doanh nghiệp là tốt. Doanh nghiệp cần phát huy.  Tỷ số khoản phải thu trên khoản phải trả Bảng 2.13. Bảng phân tích tỷ số khoản phải thu trên khoản phải trả ĐVT: nghìn đồng Chênh lệch Năm Năm Chỉ tiêu Tuyệt đối Tương đối 2008 2009 (+/-) (%) Các khoản phải thu (1) 2.016.671 1.865.442 -151.229 -7.49 Các khoản phải trả (2) 582.901 1.451.315 868.414 148.98 Khoản phải thu/khoản phải trả(1/2) 3.46 1.28 -2.18 (lần) Ta thấy năm 2009 cứ 1 đồng khoản phải trả thì được đảm bảo bằng 1.28 đồng các khoản phải thu. Năm 2008, thì cứ 1 đồng các khoản phải trả được đảm bảo bằng 3.46 các khoản phải thu. So sánh khoản phải thu và khoản phải trả năm 2008 và 2009 các khoản phải thu giảm đi, các khoản phải trả tăng lên. Điều này chứng tỏ trong kỳ công ty đã đi chiếm dụng vốn nhiều hơn so với khoản bị chiếm dụng. Điều này là tốt doanh nghiệp cần phát huy. Sinh viên: PHẠM THỊ HỒNG LIÊN - QT1003N 50
  51. Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần Tự động hóa Trường Phúc  Bảng phân tích các chỉ tiêu thanh toán Bảng 2.14. Bảng tổng hợp các chỉ tiêu thanh toán Đơn Năm Năm Chênh Chỉ tiêu Cách xác định vị 2008 2009 lệch tính 1.Hệ số thanh toán tổng Tổng tài sản Lần 9.98 4.93 -5.05 quát Tổng nợ phải trả 2.Hệ số thanh toán Tài sản ngắn hạn - HTK Lần 3.57 2.34 -1.23 nhanh Tổng nợ ngắn hạn 3. Hệ số thanh toán hiện Tài sản ngắn hạn Lần 7.50 3.91 3.59 hành Tổng nợ ngắn hạn 4. Hệ số thanh toán lãi Lợi nhuận trc thuế và lãi vay Lần 11.59 15.76 4.17 vay Lãi vay 5. Khoản phải Các khoản phải thu Lần 3.46 1.28 -2.18 thu/khoản phải trả Các khoản phải trả 2.4.3.2. Nhóm các chỉ số về cơ cấu tài chính và tình hình đầu tư  Hệ số nợ Bảng 2.15. Bảng phân tích hệ số nợ ĐVT: nghìn đồng Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Chênh lệch Tổng nợ phải trả (1) 582.901 1.451.315 148.98% Tổng nguồn vốn(2) 5.817.756 7.152.283 22.94 % Hệ số nợ (1/2) (%) 10.02 20.29 Trong năm 2009 hệ số nợ là 20.29 % tức là tăng 10.27 % so với năm 2008. Nguyên nhân tăng là do nợ phải trả tăng cao, vì trong giai đoạn này doanh nghiệp mở rộng quy mô hoạt động do đó doanh nghiệp đã vay nhiều vốn hơn, đồng thời chiếm dụng vốn ở các đơn vị khác để đáp ứng vốn cho nhu cầu sản xuất, làm cho tốc độ tăng của nợ phải trả nhanh hơn so với tốc độ tăng của tổng vốn. Trong cuối năm 2008 cứ 100 đồng vốn Công ty sử dụng kinh doanh thì có 10.02 đồng là vốn vay nợ. Cuối năm 2009 cứ trong 100 đồng vốn của Công ty thì Sinh viên: PHẠM THỊ HỒNG LIÊN - QT1003N 51
  52. Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần Tự động hóa Trường Phúc có 20.29 đồng huy động từ nguồn vốn vay nợ. Như vậy cho thấy khả năng thanh toán nợ của Công ty có xu hướng tăng. Tỷ suất đầu tƣ vào TSDH Bảng 2.16. Bảng phân tích tỷ suất đầu tƣ vào TSDH ĐVT: nghìn đồng Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Chênh lệch Tài sản dài hạn (1) 1.444.032 1.482.560 2.67 % Tổng tài sản (2) 5.817.756 7.152.283 22.94 % Tỷ suất đầu tư vào TSDH (1/2) (%) 24.82 20.73 -4.09 Tỷ suất đầu tư vào tài sản dài hạn cho biết cứ trong một đồng tài sản của Công ty có bao nhiêu đồng là tài sản dài hạn. Cuối năm 2008 cứ trong 100 đồng tài sản thì có 24.82 đồng là tài sản dài hạn nhưng đến cuối năm 2009 có 20.73 đồng là tài sản dài hạn. Điều này cho thấy tài sản dài hạn đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cuối năm 2009 đã giảm so với cuối năm 2008 Trong năm 2009 tỷ suất đầu tư vào TSDH là 20.73 % giảm so với năm 2008 là 4.09 %. Nguyên nhân giảm là do trong năm 2008 Doanh nghiệp đầu tư nâng cấp các quy mô hoạt động bằng cách mua sắm thêm máy móc thiết bị như xe, trang bị thêm máy tính, máy lạnh. Nhận thấy tốc độ tăng của tổng tài sản là 22.94 % tăng nhanh hơn nhiều so với tốc độ tăng của tài sản dài hạn.  Tỷ suất đầu tƣ vào TSNH Bảng 2.17. Bảng phân tích tỷ suất đầu tƣ vào TSNH ĐVT: nghìn đồng Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Chênh lệch Tài sản ngắn hạn (1) 4.373.723 5.669.722 29.63 % Tổng tài sản (2) 5.817.756 7.152.283 22.94 % Tỷ suất đầu tư vào TSNH (1/2) (%) 75.18 79.27 4.09 Sinh viên: PHẠM THỊ HỒNG LIÊN - QT1003N 52
  53. Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần Tự động hóa Trường Phúc Tỷ suất đầu tư vào tài sản ngắn hạn cuối năm 2008 là 75.18%, có nghĩa là trong 100 đồng vốn kinh doanh của Công ty thì có 75.18 đồng tài sản ngắn hạn. Cuối năm 2009 con số này đã tăng, cứ trong 100 đồng vốn kinh doanh có 79.27 đồng tài sản ngắn hạn. Như vậy tỷ trọng về tài sản ngắn hạn đã tăng do tiền mặt tại quỹ tăng so với cuối năm 2008. Năm 2009 tỷ suất đầu tư vào TSNH chiếm 79.27 % trong tổng tài sản, tức là so với năm 2008 tăng 4.09%. Nguyên nhân tăng chủ yếu do năm 2009 công ty tiếp tục tìm kiếm thêm các khách hàng, mở rộng thị trường. Đồng thời các khoản phải thu tăng làm cho tốc độ tăng của tài sản ngắn hạn là 29.63 % nhanh hơn tốc độ tăng của tổng tài sản là 22.94 %.  Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ Bảng 2.18. Bảng phân tích tỷ suất tự tài trợ TSCĐ ĐVT: nghìn đồng Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Chênh lệch Vốn chủ sở hữu (1) 5.234.854 5.700.967 8.9 % Tài sản dài hạn (2) 1.444.032 1.482.560 2.67 % Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ (1/2) (%) 362.52 384.54 22.02 Nhìn chung khả năng tự tài trợ TSCĐ của công ty là rất lớn. Khả năng tự tài trợ của TSCĐ của công ty năm 2009 tăng lên 22.02% so với năm 2008. Do trong kỳ công ty đã huy động được thêm vốn chủ sở hữu được lấy từ lợi nhuận chưa phân phối. Điều này cho thấy tình hình tài chính của công ty là rất mạnh. Kết quả này cho thấy mức độ độc lập về tài chính của doanh nghiệp cao. Sinh viên: PHẠM THỊ HỒNG LIÊN - QT1003N 53
  54. Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần Tự động hóa Trường Phúc Bảng 2.19. Bảng phân tích tổng hợp các chỉ số về cơ cấu tài chính và tình hình đầu tƣ Đơn vị Năm Năm Chênh Chỉ tiêu Cách xác định tính 2008 2009 lệch Tổng nợ phải trả 1. Hệ số nợ % 10.02 20.29 10.27 Tổng nguồn vốn 2. Tỷ suất đầu tư vào Tài sản dài hạn % 24.82 20.73 -4.09 TSDH Tổng tài sản 3. Tỷ suất đầu tư vào Tải sản ngắn hạn % 75.18 79.27 4.09 TSNH Tổng tài sản 4. Tỷ suất tự tài trợ Vốn chủ sở hữu % 362.52 384.54 22.02 TSCĐ Tài sản dài hạn 2.4.3.3. Nhóm các chỉ tiêu về hoạt động  Số vòng quay các khoản phải thu và kỳ thu tiền bình quân Chênh lệch Đơn vị Năm Năm Chỉ tiêu Tuyệt đối Tương tính 2008 2009 (+/-) đối (%) Doanh thu thuần (1) Nghìn 8.307.000 9.589.464 1.282.464 15.44 đồng Các khoản phải thu bình Nghìn 1.440.617 1.941.056 500.439 34.74 quân (2) đồng Số vòng quay các khoản Vòng 5.77 4.94 -0.83 14.38 phải thu (3)=1/2 Kỳ thu tiền bình quân Ngày 62 72 10 16.13 360 ngày/(3) Năm 2008, các khoản phải thu quay được 5.77 vòng. Năm 2009, vòng quay các khoản phải thu giảm so với năm 2008, chỉ quay được 4.94 vòng. Tuy nhiên giảm không đáng kể. Năm 2009, bình quân 72 ngày thì mới hoàn thành 1 vòng các khoản phải thu. Nguyên nhân là do năm 2009, tốc độ tăng của doanh thu là 15.44 % thấp hơn tốc độ tăng của các khoản phải thu bình quân (34.74%). Tuy nhiên, ta Sinh viên: PHẠM THỊ HỒNG LIÊN - QT1003N 54
  55. Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần Tự động hóa Trường Phúc thấy thời gian bình quân của 1 vòng quay dài. Doanh nghiệp cần đẩy mạnh công tác thu hồi nợ để không bị ứ đọng vốn do bị chiếm dụng quá nhiều.  Vòng quay hàng tồn kho và thời gian bình quân 1 vòng hàng tồn kho Hàng tồn kho là hàng hóa có thể bán ra tạo doanh thu. Nó chiếm tỷ trọng lớn và có ảnh hưởng đến việc tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động, từ đó tăng năng lực hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Số vòng quay hàng tồn kho là một chỉ tiêu khá quan trọng trong việc đánh giá tình hình sử dụng các yếu tố đầu vào để sản xuất cho đến khi tiêu thụ sản phẩm. Do vậy việc phân tích hàng tồn kho thông qua các chỉ tiêu chỉ số vòng quay hàng tồn kho là rất cần thiết và hữu ích. Chênh lệch Đơn vị Năm Năm Chỉ tiêu Tuyệt đối Tương tính 2008 2009 (+/-) đối (%) Nghìn Doanh thu thuần (1) 8.307.000 9.589.464 1.282.464 15.44 đồng Nghìn Hàng tồn kho bình quân (2) 1.448.388 2.286.440 838.052 57.86 đồng Số vòng quay hàng tồn kho Vòng 5.73 4.19 -1.54 -26.88 (3)=1/2 Thời gian bq 1 vòng quay Ngày 62 85 23 37.1 360 ngày/(3) Qua bảng phân tích trên ta thấy: Năm 2008, hàng tồn kho của công ty quay được 5.73 vòng. Năm 2009, quay được 4.19 vòng. Như vậy, một năm hàng tồn kho của công ty quay được rất ít vòng. Thời gian trung bình 1 vòng quay là 62 ngày năm 2008. Năm 2009 thời gian bình quân tăng lên được 85 ngày, thời gian quay 1 vòng là rất lớn. Công ty bị ứ đọng vốn quá nhiều. Nguyên nhân chủ yếu do các hợp đồng đã được công ty ký kết từ trước dẫn đến thành phẩm tồn kho chưa đến ngày giao hàng. Sinh viên: PHẠM THỊ HỒNG LIÊN - QT1003N 55
  56. Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần Tự động hóa Trường Phúc  Vòng quay vốn lƣu động và số ngày một vòng quay vốn lƣu động Chênh lệch Đơn vị Năm Năm Chỉ tiêu Tuyệt đối Tương tính 2008 2009 (+/-) đối (%) Doanh thu thuần (1) Nghìn 8.307.000 9.589.464 1.282.464 15.44 đồng Vốn lưu động bình quân Nghìn 3.301.232 5.153.492 1.852.260 56.1 (2) đồng Vòng quay vốn lưu động Vòng 2.52 1.86 -0.66 -26.2 (3)=1/2 Số ngày bq 1 vòng quay Ngày 142 193 51 35.9 VLĐ = 360 ngày/(3) Ta thấy vòng quay vốn lưu động của công ty trong 2 năm 2008 và 2009 còn thấp cụ thể năm 2008, cứ đầu tư 1 đồng vốn lưu động thì tạo ra được 2.52 đồng doanh thu, năm 2009, cứ đầu tư 1 đồng vốn lưu động thì tạo ra được 1.86 đồng doanh thu. Có sự giảm sút xuống 0.66 đồng. Doanh nghiệp cần cố gắng để nâng cao hoạt động sản xuất kinh doanh. Do số vòng quay vốn lưu động trong kỳ giảm xuống nên dẫn đến số ngày bình quân một vòng vốn lưu động tăng lên. Năm 2008 để thu được 2.52 đồng doanh thu thì cần 142 ngày, còn năm 2009 để thu 1.86 đồng doanh thu cần 193 ngày. Điều này cho thấy năm 2009 doanh nghiệp đã lãng phí trong việc sử dụng đồng vốn lưu động, và không được hiệu quả so với năm 2008, nhận thấy sự giảm sút của công ty. Sinh viên: PHẠM THỊ HỒNG LIÊN - QT1003N 56
  57. Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần Tự động hóa Trường Phúc  Hiệu suất sử dụng tài sản cố định Chênh lệch Đơn vị Năm Năm Chỉ tiêu Tuyệt đối Tương tính 2008 2009 (+/-) đối (%) Nghìn Doanh thu thuần (1) 8.307.000 9.589.464 1.282.464 15.44 đồng Nghìn Nguyên giá TSCĐ bq (2) 280.537 300.547 20.010 7.13 đồng Hiệu suất sử dụng TSCĐ Lần 29.6 31.9 2.3 7.77 (1/2) Năm 2008, cứ 1 đồng tài sản cố định tạo ra 29.6 đồng doanh thu. Năm 2009, cứ 1 đồng tài sản cố định tạo ra 31.9 đồng doanh thu. Như vậy, hiệu suất sử dụng TSCĐ của năm 2009 cao hơn so với năm 2008. Do tốc độ tăng của doanh thu thuần (15.44%) nhanh hơn tốc độ tăng của tài sản cố định (7.13%).  Vòng quay tổng vốn Chênh lệch Đơn vị Năm Năm Chỉ tiêu Tuyệt đối Tương tính 2008 2009 (+/-) đối (%) Nghìn Doanh thu thuần (1) 8.307.000 9.589.464 1.282.464 15.44 đồng Nghìn Vốn kinh doanh bq (2) 4.243.450 6.485.019 2.241.569 52.82 đồng Vòng quay tổng vốn vòng 1.96 1.48 -0.48 -24.49 (1/2) Hiệu suất sử dụng tổng vốn của công ty năm 2009 giảm sút so với năm 2008. Năm 2008, cứ 1 đồng vốn bình quân thì tạo ra được 1.96 đồng doanh thu thuần. Nhưng năm 2009, 1 đồng vốn chỉ tạo ra được 1.48 đồng doanh thu thuần. Sinh viên: PHẠM THỊ HỒNG LIÊN - QT1003N 57
  58. Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần Tự động hóa Trường Phúc  Bảng phân tích các tỷ số hoạt động Đơn Năm Năm Chỉ tiêu Cách tính VT 2008 2009 Doanh thu thuần 1. Số vòng quay hàng tồn kho Vòng 5.73 4.19 HTK bình quân 2. Số ngày một vòng quay 360 ngày Ngày 62 85 hàng tồn kho Số vòng quay HTK 3. Vòng quay các khoản phải Doanh thu thuần Vòng 5.77 4.94 thu Khoản phải thu bình quân 360 ngày 4. Kỳ thu tiền bình quân Vòng quay các khoản phải Ngày 62 72 thu Doanh thu thuần 5. Vòng quay vốn lưu động Vòng 2.52 1.86 Vốn lưu động bq 360 ngày 6. Số ngày một vòng quay vốn Số vòng quay vốn lưu Ngày 142 193 lưu động động 7. Hiệu suất sử dụng vốn cố Doanh thu thuần Lần 29.6 31.9 định Vốn cố định bq Doanh thu thuần 8. Hiệu suất sử dụng tổng vốn Lần 1.96 1.48 Tổng vốn bq 2.4.3.4. Nhóm các chỉ tiêu về khả năng sinh lời  Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu Chênh lệch Đơn vị Năm Năm Chỉ tiêu Tuyệt đối Tương tính 2008 2009 (+/-) đối (%) Nghìn Lợi nhuận sau thuế (1) 344.592 436.538 91.946 26.68 đồng Nghìn Doanh thu thuần (2) 8.307.000 9.589.464 1.282.464 15.44 đồng Tỷ suất sinh lợi trên doanh % 4.15 4.55 4.0 thu (1/2 *100) (ROS) Sinh viên: PHẠM THỊ HỒNG LIÊN - QT1003N 58
  59. Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần Tự động hóa Trường Phúc Năm 2008, cứ 1 đồng doanh thu thuần thì đem lại 4.15 đồng lợi nhuận sau thuế. Năm 2009, cứ 1 đồng doanh thu thuần thì đem lại 4.55 đồng lợi nhuận sau thuế. Do doanh thu thuần tăng nhanh cụ thể năm 2009 tăng 15.44% so với năm 2008, mặt khác tốc độ tăng của doanh thu thuần là 15.44 % nhỏ hơn tốc độ tăng của lợi nhuận sau thuế (26.68%) đây là sự cố gắng nỗ lực của Công ty trong việc hạ giá thành sản phẩm mà vẫn giữ được uy tín và chất lượng sản phẩm.  Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản Chênh lệch Đơn vị Năm Năm Chỉ tiêu Tuyệt đối Tương tính 2008 2009 (+/-) đối (%) Nghìn Lợi nhuận sau thuế (1) 344.592 436.538 91.946 26.68 đồng Nghìn Tổng tài sản (2) 5.817.756 7.152.283 1.334.527 22.9 đồng Tỷ suất sinh lợi trên tổng % 5.9 6.1 0.2 tài sản (1/2 *100) (ROA) Tỷ suất lợi nhuận tổng tài sản năm 2008 là 5.9 % nghĩa là cứ 1 đồng tài sản được đưa vào sử dụng trong kỳ tạo ra được 5.9 đồng lợi nhuận sau thuế. Năm 2009 tỷ suất lợi nhuận tổng tài sản tăng lên là 6.1 % tức là cứ 1 đồng tài sản trong kỳ đưa và sản xuất kinh doanh tạo ra được 6.1 đồng lợi nhuận sau thuế. So sánh giữa 2 năm có sự thay đổi không đáng kể năm 2009 đã tăng lên 0.2 %, điều đó chứng tỏ Công ty đã có sự bố trí cơ cấu tài sản chưa hợp lý, Công ty cần xem xét, đánh giá lại sự tăng trưởng này và cần có những biện pháp hữu hiệu để đẩy nhanh tốc độ, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản để mang lại hiệu quả sản cao cho doanh nghiệp. Sinh viên: PHẠM THỊ HỒNG LIÊN - QT1003N 59
  60. Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần Tự động hóa Trường Phúc  Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu Chênh lệch Đơn vị Năm Năm Chỉ tiêu Tuyệt đối Tương tính 2008 2009 (+/-) đối (%) Nghìn Lợi nhuận sau thuế (1) 344.592 436.538 91.946 26.68 đồng Nghìn Vốn chủ sở hữu (2) 5.234.854 5.700.967 466.113 8.9 đồng Tỷ suất sinh lợi trên vốn % 6.6 7.6 1 CSH (1/2*100) (ROE) Năm 2008 tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu là 6.6 % có nghĩa là cứ 1 đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra đưa vào sản suất kinh doanh tạo ra được 6.6 đồng lợi nhuận sau thuế. Sang năm 2009 tỷ suất này đã giảm xuống: Cứ 1 đồng vốn chủ sở hữu đưa vào kinh doanh tạo ra được 7.6 đồng lợi nhuận sau thuế.  Bảng phân tích tổng hợp các chỉ tiêu về khả năng sinh lợi Đơn Năm Năm Chỉ tiêu Các xác định vị 2008 2009 1. Tỷ suất lợi nhuận sau Lợi nhuận sau thuế *100 % 4.15 4.55 thuế trên doanh thu(ROS) Doanh thu thuần 2. Tỷ suất lợi nhuận sau Lợi nhuận sau thuế *100 % 5.9 6.1 thuế trên tổng tài sản(ROA) Tổng tài sản 3. Tỷ suất lợi nhuận sau Lợi nhuận sau thuế*100 thuế trên vốn chủ sở % 6.6 7.6 Vốn chủ sở hữu hữu(ROE) Sinh viên: PHẠM THỊ HỒNG LIÊN - QT1003N 60