Khóa luận Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty TNHH Nội thất 190 - Nguyễn Thị Nhàn

pdf 67 trang huongle 1760
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty TNHH Nội thất 190 - Nguyễn Thị Nhàn", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_phan_tich_tai_chinh_va_mot_so_bien_phap_cai_thien.pdf

Nội dung text: Khóa luận Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty TNHH Nội thất 190 - Nguyễn Thị Nhàn

  1. Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty TNHH Nội thất 190 LỜI MỞ ĐẦU Để tiến hành sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải có một lƣợng vốn nhất định bao gồm: vốn lƣu động, vốn cố định và vốn chuyên dùng khác. Nhiệm vụ của doanh nghiệp là phải tổ chức, huy động và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả nhất trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc về tài chính, tín dụng và chấp hành luật pháp. Việc thƣờng xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho các nhà doanh nghiệp thấy rõ thực trạng tài chính hiện tại, xác định đầy đủ và đúng đắn nguyên nhân, mức độ ảnh hƣởng của các nhân tố đến tình hình tài chính. Phân tích tình hình tài chính chính là công cụ cung cấp thông tin cho các nhà quản trị, nhà đầu tƣ, nhà cho vay mỗi đối tƣợng quan tâm đến tài chính doanh nghiệp trên góc độ khác nhau để phục vụ cho lĩnh vực quản lý, đầu tƣ của họ. Do đó phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là công việc làm thƣờng xuyên không thể thiếu trong quản lý tài chính doanh nghiệp, nó có ý nghĩa thực tiễn và là chiến lƣợc lâu dài. Chính vì tầm quan trọng đó em chọn đề tài “ Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty TNHH Nội thất 190 ’’ để làm đề tài tốt nghiệp dƣới sự hƣớng dẫn của giảng viên Thạc sĩ Đỗ Thị Bích Ngọc. Báo cáo đƣợc chia làm ba chƣơng: CHƢƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP CHƢƠNG II: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY TNHH NỘI THẤT 190 CHƢƠNG III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY TNHH NỘI THẤT 190 SV: Nguyễn Thị Nhàn Qt1002N - 1 - GVHD: Th.s.Đỗ Thị Bích Ngọc
  2. Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty TNHH Nội thất 190 CHƢƠNG I LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1.1. Khái niệm và ý nghĩa của việc phân tích tài chính doanh nghiệp 1.1.1. Khái niệm về phân tích tài chính doanh nghiệp: Phân tích tình hình tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so sánh số liệu về tình hình tài chính của doanh nghiệp trong hiện tại và quá khứ, tài chính của doanh nghiệp với những chỉ tiêu trung bình của ngành. Thông qua đó các nhà phân tích có thể thấy đƣợc thực trạng tình hình tài chính của doanh nghiệp và có những dự đoán cho tƣơng lai. 1.1.2. Ý nghĩa của việc phân tích tài chính doanh nghiệp: Qua việc phân tích tài chính mới đánh giá đƣợc đầy đủ, chính xác tình hình phân phối, sử dụng và quản lý các loại vốn, nguồn vốn cũng nhƣ vạch rõ khả năng tiềm tàng về vốn của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó có các biện pháp cải thiện tình hình tài chính cho doanh nghiệp. Phân tích tình hình tài chính là công cụ quan trọng trong các chức năng quản trị có hiệu quả ở doanh nghiệp. Phân tích tài chính là quá trình nhận thức hoạt động kinh doanh là cơ sở cho ra quyết định đúng đắn trong chức năng quản lý, nhất là chức năng kiểm tra đánh giá và điều hành hoạt động kinh doanh để đạt đƣợc mục tiêu ra. Phân tích tình hình tài chính là công cụ không thể thiếu phục vụ công tác quản lý của cấp trên, cơ quan tài chính, ngân hàng nhƣ: đánh giá tình hình thực hiện các chế độ, chính sách về tài chính của Nhà nƣớc, xem xét việc cho vay vốn 1.2. Vai trò, mục đích của việc phân tích tài chính doanh nghiệp 1.2.1. Vai trò của việc phân tích tài chính doanh nghiệp Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các mối quan hệ kinh tế gắn liền việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ tại doanh nghiệp để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp. Vì vậy, việc phân tích tình hình tài chính cho phép các doanh nghiệp nhìn nhận đúng đắn khả năng, sức mạnh cũng nhƣ hạn chế của doanh nghiệp. Chính trên cơ sở này các doanh nghiệp sẽ xác định đúng đắn mục tiêu cùng với chiến lƣợc kinh doanh có hiệu quả. Phân tích tình hình tài chính còn là công cụ quan trọng trong các chức năng quản trị có hiệu quả ở doanh nghiệp. Phân tích là quá trình nhận thức hoạt động kinh doanh, là SV: Nguyễn Thị Nhàn Qt1002N - 2 - GVHD: Th.s.Đỗ Thị Bích Ngọc
  3. Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty TNHH Nội thất 190 cơ sở cho ra quyết định đúng đắn trong tổ chức quản lý nhất là chức năng kiểm tra, đánh giá và điều hành hoạt động kinh doanh để đạt các mục tiêu kinh doanh. 1.2.2. Mục đích của việc phân tích tài chính doanh nghiệp Phân tích tình hình tài chính là giúp nhà phân tích đánh giá chính xác sức mạnh tài chính, khả năng sinh lãi, tiềm năng, hiệu quả hoạt động kinh doanh, đánh giá những triển vọng cũng nhƣ những rủi ro trong tƣơng lai của doanh nghiệp, để từ đó đƣa ra quyết định cho thích hợp. 1.3. Tài liệu phân tích và phƣơng pháp phân tích 1.3.1. Tài liệu sử dụng trong quá trình phân tích tài chính doanh nghiệp Sử dụng đúng, đầy đủ tài liệu trong quá trình phân tích tài chính không những cho phép chủ doanh nghiệp đánh giá đúng đắn về tình hình tài chính của mình mà còn giúp cho chủ doanh nghiệp đƣa ra đƣợc những quyết định sáng suốt cho sự phát triển của doanh nghiệp trong tƣơng lai. Khi tiến hành phân tích tài chính, tài liệu ngƣời ta thƣờng sử dụng chủ yếu để phân tích là báo cáo tài chính. Báo cáo tài chính là báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài chính, kết quả sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Theo quy định hiện hành, báo cáo tài chính của doanh nghiệp gồm 4 mẫu sau: - Mẫu B01 – DN: Bảng cân đối kế toán( bắt buộc) - Mẫu B02 – DN: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh( bắt buộc) 1.3.2. Phƣơng pháp phân tích 1.3.2.1. Phƣơng pháp phân tích liên hệ cân đối Mọi quá trình sản xuất kinh doanh đều có quan hệ mật thiết với nhau giữa các mặt bộ phận. Để lƣợng hóa các mối quan hệ đó xác định trình độ chặt chẽ giữa các nguyên nhân và kết quả hay để tìm đƣơc nguyên nhân chủ yếu của sự phát triển biến động chỉ tiêu phân tích các nhà phân tích thƣờng sử dụng phƣơng pháp liên hệ cân đối. Cơ sở của phƣơng pháp này là sự cân đối về lƣợng giữa hai mặt của các yếu tố và quá trình kinh doanh nhƣ: giữa tổng tài sản và tổng nguồn vốn, nguồn thu huy động và tình hình sử dụng các quỹ, nhu cầu và khả năng thanh toán, nguồn cung cấp vật tƣ và tình hình sử dụng vật tƣ, giữa thu và chi Sự cân đối về lƣợng giữa các yếu tố dẫn đến sự cân bằng về mức biến động về lƣợng giữa chúng SV: Nguyễn Thị Nhàn Qt1002N - 3 - GVHD: Th.s.Đỗ Thị Bích Ngọc
  4. Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty TNHH Nội thất 190 1.3.3.2. Phƣơng pháp so sánh Đ ây là phƣơng pháp chủ yếu đƣợc dùng khi phân tích tình hình tài chính. Phƣơng pháp so sánh là phƣơng pháp xem xét một chỉ tiêu phân tích bằng cách dựa trên việc so sánh với một chỉ tiêu gốc. Khi sử dụng phƣơng pháp so sánh phải tôn trọng 3 nguyên tắc sau: a) Lựa chọn tiêu chuẩn để so sánh: Tiêu chuẩn so sánh là các chỉ tiêu đƣợc chọn làm căn cứ so sánh, đƣợc gọi là gốc so sánh. Tùy theo mục đích nghiên cứu mà lựa chọn gốc so sánh thích hợp, gốc so sánh có thể là: - Tài liệu năm trƣớc (kỳ trƣớc) nhằm đánh giá xu hƣớng phát triển của các chỉ tiêu. - Các mục tiêu đã dự kiến (kế hoạch, dự toán, định mức) nhằm đánh giá tình hình thực hiện so với kế hoạch, dự toán, định mức. - Các chỉ tiêu trung bình của ngành nhằm đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp so với các đơn vị khác trong ngành. Các chỉ tiêu của kỳ đƣợc so sánh với kỳ gốc (gốc so sánh) đƣợc gọi là chỉ tiêu kỳ thực hiện và là kết quả doanh nghiệp đạt đƣợc. b) Điều kiện so sánh đƣợc: - Các chỉ tiêu kinh tế phải đƣợc hình thành trong cùng một khoảng thời gian nhƣ nhau - Các chỉ tiêu kinh tế phải thống nhất về nội dung và phƣơng pháp tính toán - Các chỉ tiêu kinh tế phải cùng đơn vị đo lƣờng c) Kỹ thuật so sánh: So sánh bằng số tuyệt đối: Phản ánh tổng hợp số lƣợng, quy mô của các chỉ tiêu kinh tế, là căn cứ để tính các số khác. Y = Y1 – Y0 Y1: trị số phân tích Y0: trị số gốc Y: trị số so sánh So sánh bằng số tƣơng đối: là trị số nói lên kết cấu mối quan hệ tốc độ phát triển và mức độ phổ biến của các chỉ tiêu kinh tế. Số tƣơng đối có nhiều loại tuỳ thuộc vào nội dung phân tích mà sử dụng cho thích hợp. - Số tƣơng đối kế hoạch: phản ánh bằng tỷ lệ %, là chỉ tiêu mức độ mà doanh nghiệp phải thực hiện. - Số tƣơng đối phản ánh tình hình thực hiện kế hoạch: Có hai cách tính: SV: Nguyễn Thị Nhàn Qt1002N - 4 - GVHD: Th.s.Đỗ Thị Bích Ngọc
  5. Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty TNHH Nội thất 190 Tính tỷ lệ phần trăm hoàn thành kế hoạch, đƣợc xác định bằng: Chỉ tiêu thực hiện x 100% Chỉ tiêu kế hoạch Tính theo hệ số tính chuyển: Số tăng (+), giảm (-) tƣơng đối = chỉ tiêu thực tế - (chỉ tiêu kế hoạch x hệ số tính chuyển) So sánh bằng số bình quân: Số bình quân là biểu hiện đặc trƣng chung về mặt số lƣợng, san bằng mọi chênh lệch giữa các chỉ số của đơn vị để phản ánh đặc điểm tình hình của bộ phận hay tổng thể hiện có cùng tính chất, qua so sánh số bình quân, đánh giá tình hình biến động chung về mặt số lƣợng, chất lƣợng, phƣơng hƣớng phát triển và vị trí giữa các doanh nghiệp. Khi sử dụng so sánh bằng số bình quân phải chú ý đến tính chặt chẽ của số 1.3.3.3. Phƣơng pháp Dupont Công ty Dupont là công ty đầu tiên ở Mỹ sử dụng các mối quan hệ tƣơng hỗ giữa các tỷ lệ tài chính chủ yếu để phân tích các tỷ số tài chính.Vì vậy nó đƣợc gọi là phƣơng pháp Dupont. Phân tích Dupont là kỹ thuật phân tích bằng cách chia tỷ số ROA và ROE thành những bộ phận có liên hệ với nhau để đánh giá tác động của từng bộ phận lên kết quả sau cùng. Với phƣơng pháp này các nhà phân tích sẽ nhận biết đƣợc các nguyên nhân dẫn đến các hiện tƣợng tốt xấu trong họa động kinh doanh của doanh nghiệp và ra quyết định cải thiện tình hình tài chính của công ty bằng cách nào Trong quá trình phân tích tổng thể thì việc áp dụng linh hoạt xen kẽ các phƣơng pháp sẽ đem lại kết quả cao hơn so với phan tích đơn thuần vì trong phân tích tài chính kết qủa mỗi chỉ tiêu đem lại chỉ thực sự có ý nghĩa khi xem xét nó trong mối quan hệ với các chỉ tiêu khác. Do đó phƣơng pháp phân tích hữu hiệu cần đi từ tổng quát đến chi tiết hay nói cách khác là lúc đầu ta nhìn nhận tình hình tài chính trên một bình diện rộng sau đó đi vào phân tích đánh giá các chỉ tiêu tài chính đặc trƣng của doanh nghiệp so sánh những năm trƣớc đó đồng thời so sánh tỷ lệ tham chiếu để thấy xu hƣớng biến động cũng nhƣ khả năng hoạt động của doanh nghiệp so với mức trung bình ngành ra sao. SV: Nguyễn Thị Nhàn Qt1002N - 5 - GVHD: Th.s.Đỗ Thị Bích Ngọc
  6. Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty TNHH Nội thất 190 1.4. Phân tích các báo cáo tài chính: 1.4.1. Phân tích bảng cân đối kế toán Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính chủ yếu phản ánh tổng quát tình hình tài sản của doanh nghiệp theo giá trị sổ sách của tài sản và nguồn hình thành tài sản tại thời điểm cuối năm. Bảng cân đối kế toán gồm 2 phần: phần tài sản và phần nguồn vốn. Phần tài sản phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo theo cơ cấu tài sản và hình thức tồn tại trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Phần nguồn vốn phản ánh nguồn hình thành tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo. Các chỉ tiêu trong phần nguồn vốn thể hiện trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp đối với tài sản đang quản lý và sử dụng ở doanh nghiệp. Căn cứ vào Bảng cân đối kế toán có thể nhận xét, đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp. Việc phân tích Bảng cân đối kế toán là rất cần thiết và có ý nghĩa quan trọng trong việc đánh giá tổng quát tình hình tài chính của doanh nghiệp trong kỳ kinh doanh nên khi tiến hành cần đạt đƣợc những yêu cầu sau: - Phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn trong doanh nghiệp, xem xét việc bố trí tài sản và nguồn vốn trong kỳ kinh doanh xem đã phù hợp chƣa - Phân tích đánh giá sự biến động của tài sản và nguồn vốn giữa số liệu đầu kỳ và số liệu cuối kỳ. * Phân tích cơ cấu tài sản Bất kỳ một doanh nghiệp nào đều cần phải có tài sản, bao gồm tài sản dài hạn và tài sản ngắn hạn. Việc đảm bảo và phân bổ tài sản cho đầy đủ và hợp lý là điều cốt yếu tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh một các liên tục và có hiệu quả. Do vậy, doanh nghiệp phải tiến hành phát triển cơ cấu tài sản bằng cách so sánh tổng số tài sản cuối kỳ so với đầu kỳ và tính ra tỷ trọng từng loại tài sản chiếm trong tổng số và xu hƣớng biến động của chúng để thấy đƣợc mức độ hợp lý của việc phân bổ. Để tiến hành phân tích cơ cấu tài sản, cần lập bảng phân tích nhƣ sau: Bảng 1.1: Bảng phân tích cơ cấu tài sản SV: Nguyễn Thị Nhàn Qt1002N - 6 - GVHD: Th.s.Đỗ Thị Bích Ngọc
  7. Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty TNHH Nội thất 190 Đầu năm Cuối năm Chênh lệch Tỷ Tỷ Tỷ Số Số Số Tỷ lệ Chỉ tiêu trọng trọng trọng tiền tiền tiền (%) (%) (%) (%) A.TÀI SẢN NGẮN HẠN I.Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền II. Các khoản đầu tƣ tài chính dài hạn III. Các khoản phải thu ngắn hạn IV. Hàng tồn kho V. Tài sản ngắn hạn khác B. TÀI SẢN DÀI HẠN I.Các khoản phải thu dài hạn II. Tài sản cố định III. Chi phí xây dựng dở dang IV. Ký quỹ, ký cƣợc dài hạn V. Tài sản dài hạn khác TỔNG TÀI SẢN Từ bảng phân tích cơ cấu tài sản, ta có thể nhận thấy sự biến động tăng hay giảm của tài sản ngắn hạn, tài sản dài hạn cả về số tƣơng đối lẫn số tuyệt đối. Đối với tài sản ngắn hạn ta có thể nhận xét một cách tổng quát nhất về tình hình biến động của khoản tiền mặt tại quỹ, phƣơng thức thanh toán tiền hang, nguồn cung cấp và dự trữ vật tƣ của doanh nghiệp và các khoản vốn ngắn hạn khác .Đối với tài sản dài hạn, thông qua bảng phân tích này có thể đánh giá về hiệu quả sử dụng tài sản cố định của công ty và tình hình trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật nhƣ máy móc, thiết bị cho doanh nghiệp Bảng phân tích cơ cấu tài sản còn cho biết tỷ lệ từng khoản vốn chiếm trong tổng tài sản và việc bố trí cơ cấu tài sản của doanh nghiệp nhƣ thế nào. * Phân tích cơ cấu nguồn vốn Ngoài việc xem xét tình hình phân bổ vốn, các chủ doanh nghiệp, các chủ đầu tƣ và các đối tƣợng quan tâm khác cần phân tích cơ cấu nguồn vốn nhằm đánh giá đƣợc khả năng tự tài trợ về mặt tài chính của doanh nghiệp cũng nhƣ tự SV: Nguyễn Thị Nhàn Qt1002N - 7 - GVHD: Th.s.Đỗ Thị Bích Ngọc
  8. Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty TNHH Nội thất 190 chủ, chủ động trong kinh doanh hay những khó khăn mà doanh nghiệp phải đƣơng đầu. Điều đó đƣợc thể hiện qua việc xác định tỷ suất tự tài trợ, tỷ suất này càng cao càng thể hiện khả năng độc lập cao về mặt tài chính hay mức độ tự tài trợ của doanh nghiệp càng tốt. Tỷ suất tự tài trợ đƣợc xác định: Vốn chủ sở hữu Tỷ suất tự tài trợ = x 100% Tổng nguồn vốn Để phân tích cơ cấu nguồn vốn ta lập bảng phân tích nhƣ sau: Bảng 1.2: Bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn Số đầu kỳ Số cuối kỳ Chênh lệch Tỷ Tỷ Tỷ Chỉ tiêu Số Số Số Tỷ lệ trọng trọng trọng tiền tiền tiền (%) (%) (%) (%) A: Nợ phải trả 1: Nợ ngắn hạn 2: Nợ dài hạn 3: Nợ khác B: Nguồn vốn chủ sở hữu 1: Nguồn vốn- quỹ 2: Nguồn kinh phí Nguồn vốn chủ sở hữu do chủ doanh nghiệp và các nhà đầu tƣ góp vốn hoặc hình thành từ kết quả kinh doanh, do đó nguồn vốn chủ sở hữu không phải là một khoản nợ. Các doanh nghiệp có quyền chủ động sử dụng các loại nguồn vốn và các quỹ hiện có theo chế độ hiện hành. Qua phân tích k ết cấu nguồn vốn ngoài việc phản ánh tỷ lệ vốn theo từng đối tƣợng góp vốn, còn có ý nghĩa phản ánh tỷ lệ rủi ro mà chủ nợ phải chịu nếu doanh nghiệp thất bại. Tuy nhiên, việc phân tích trên mới chỉ dừng lại ở mức độ đánh giá khái quát, để kết luận chính xác cần phải đi sâu phân tích một số chỉ tiêu chủ yếu liên quan đến tình hình tài chính. Phân tích cân đối tài sản - nguồn vốn SV: Nguyễn Thị Nhàn Qt1002N - 8 - GVHD: Th.s.Đỗ Thị Bích Ngọc
  9. Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty TNHH Nội thất 190 Phân tích tính cân đối giữa tài sản và nguồn vốn là xét mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn nhằm đánh giá khái quát tình hình phân bố, huy động, sử dụng vốn và nguồn vốn đảm bảo cho nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Ta có mối quan hệ cân đối sau: TỔNG TÀI SẢN = NỢ PHẢI TRẢ + NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU = TỔNG TÀI SẢN – NỢ PHẢI TRẢ B nguồn vốn = ( I + II + IV +V + VI ) A tài sản + ( I + II + III ) B tài sản Cân đối trên chỉ mang tính lý thuyết. Tuy nhiên, thực tế trong quá trình sản xuất kinh doanh thƣờng có mối quan hệ kinh tế qua lại với nhau kéo theo những mối quan hệ về thanh toán nên việc chiếm dụng vốn lẫn nhau là phổ biến. Trƣờng hợp 1: Nếu B nguồn vốn > ( I + II + IV + V + VI ) A tài sản + ( I + II + III ) B tài sản Trong tr ƣờng hợp này, nguồn vốn chủ sở hữu không sử dụng hết nên bị các đơn vị khác chiếm dụng, nguồn vốn của doanh nghiệp không đƣợc đƣa vào sử dụng hết trong quá trình sản xuất kinh doanh.Thông qua bảng phân tích cân đối tài sản - nguồn vốn ta thấy đƣợc tình hình đầu tƣ, sử dụng các nguồn vốn của doanh nghiệp. Trƣờng hợp 2: B nguồn vốn < ( I + II + IV + V + VI ) A tài sản + ( I + II + III ) B tài sản Nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp không đủ trang trải cho những hoạt động chủ yếu nên tất yếu doanh nghiệp phải vay vốn hoặc đi chiếm dụng vốn của đơn vị khác. Để đánh giá chính xác cần xem xét số vốn đi chiếm dụng có hợp lý không? Vốn vay có quá hạn không? 1.4.2. Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Kết quả hoạt động kinh doanh phản ánh kết quả hoạt động do chức năng kinh doanh đem lại, trong từng thời kỳ hạch toán của doanh nghiệp, là cơ sở chủ yếu để đánh giá, phân tích hiệu quả các mặt, các lĩnh vực hoạt động, phân tích nguyên nhân và mức độ ảnh hƣởng của các nguyên nhân cơ bản đến kết quả chung của doanh nghiệp. Bảng phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh đúng đắn và chính xác sẽ là số liệu quan trọng để tính và kiểm tra doanh thu, thuế, lợi tức mà doanh nghiệp phải nộp và sự kiểm tra, đánh giá của các cơ quan quản lý về chất lƣợng hoạt động của doanh nghiệp SV: Nguyễn Thị Nhàn Qt1002N - 9 - GVHD: Th.s.Đỗ Thị Bích Ngọc
  10. Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty TNHH Nội thất 190 Bảng 1.4: Bảng phân tích báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Năm Năm Chênh lệch Chỉ tiêu N N+1 Số tiền Tỷ lệ(%) 1 2 3 4 5 1. Doanh thu BH & CCDV 2. Các khoản giảm trừ doanh thu 3. Doanh thu thuần về BH &CCDV 4. Giá vốn hàng bán 5. Lợi nhuận gộp về BH&CCDV 6. Doanh thu hoạt động tài chính 7. Chi phí hoạt động tài chính Trong đó: Chi phí lãi vay 8. Chi phí bán hang 9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 10. Lợi nhuận thuần từ HĐKD 11. Thu nhập khác 12. Chi phí khác 13. Lợi nhuận khác 14. Tổng lợi nhuận kế toán trƣớc thuế 15. Chi phí thuế TNDN 16. Lợi nhuận sau thuế TNDN * Phân tích theo chiều dọc doanh thu, chi phí và lợi nhuận Việc phân tích theo chiều dọc doanh thu, chi phí và lợi nhuận sẽ cung cấp cho các đối tƣợng sử dụng thông tin về tình hình tỷ lệ từng chi phí trên doanh thu các loại hoạt động, cũng nhƣ tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu hoạt động. Trong điều kiện kinh tế thị trƣờng hiện nay, các doanh nghiệp không chỉ tiến hành một loạt hoạt động xuất mà còn tham gia vào nhiều loại hình hoạt động đa dạng nhằm , mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận của mình. Chính vì vậy, lợi nhuận từ các hoạt động thu về khi tổng hợp thành lợi nhuận của doanh nghiệp cần phải đƣợc tiến hành phân tích và đánh giá khái quát giữa doanh thu, chi phí và kết quả trong mối quan hệ chung trong tổng số các mặt hoạt động. SV: Nguyễn Thị Nhàn Qt1002N - 10 - GVHD: Th.s.Đỗ Thị Bích Ngọc
  11. Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty TNHH Nội thất 190 Căn cứ vào bảng kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ta có thể lập bảng phân tích nhƣ sau: Bảng 1.5: Bảng phân tích theo chiều dọc doanh thu, chi phí và lợi nhuận Tỷ lệ tính trên Tổng doanh thu Chỉ tiêu Năm N Năm N+1 Chênh lệch Tổng doanh thu Các khoản giảm trừ 1.Doanh thu thuần 2.Giá vốn hàng bán 3.Lợi nhuận gộp 4.Chi phí bán hàng 5.Chi phí quản lý doanh nghiệp 6.Lợi nhuận thuần từ HĐKD 7.Thu nhập hoạt động tài chính 8.Thuế thu nhập doanh nghiệp 9.Lợi nhuận sau thuế TNDN Tỷ lệ qua các năm đƣợc tính bằng phần trăm các khoản trên tổng doanh thu bán hang và cung cấp dịch vụ. Qua bảng phân tích trên ta có thể rút ra nhận xét về tình hình doanh thu do các hoạt động sản xuất kinh doanh đem lại tƣơng ứng với chi phí bỏ ra. Từ đó cho thấy tỷ trọng kết quả của từng loại hoạt động trong tổng số hoạt động mà doanh nghiệp tham gia. 1.5: Phân tích các chỉ tiêu tài chính đặc trƣng 1.5.1: Nhóm các chỉ số về khả năng thanh toán Nhóm các chỉ tiêu này rất đƣợc nhiều ngƣời quan tâm nhƣ các nhà đầu tƣ, ngƣời cho vay, nhà cung cấp Phân tích tình hình thanh toán của doanh nghiệp là xem xét tình hình thanh toán giúp các nhà phân tích đánh giá đƣợc chất lƣợng hoạt động tài chính cũng nhƣ việc chấp hành kỷ luật. 1.5.1.1. Hệ số khả năng thanh toán tổng quát (H1) Hệ số thanh toán tổng quát là mối quan hệ giữa tổng tài sản mà doanh nghiệp hiện đang quản lý, sử dụng với tổng nợ phải trả của doanh nghiệp có mấy đồng giá trị tài sản để đảm bảo SV: Nguyễn Thị Nhàn Qt1002N - 11 - GVHD: Th.s.Đỗ Thị Bích Ngọc
  12. Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty TNHH Nội thất 190 Tổng tài sản H1 = Tổng nợ phải trả Nếu H1 > 1 chứng tỏ khả năng thanh toán nợ của doanh nghiệp tốt. Song nếu H1 > 1 quá nhiều thì không tốt vì điều đó chứng tỏ doanh nghiệp chƣa tận dụng đƣợc cơ hội chiếm dụng H1 = 3 là hợp lý nhất H1 2 thể hiện khả năng thanh toán hiện thời của doanh nghiệp dƣ thừa H2 > 2 quá nhiều thì chứng tỏ vốn lƣu động cảu doanh nghiệp bị ứ đọng, hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chƣa tốt. H2 < 2 khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp chƣa cao H2 < 2 quá nhiều thì doanh nghiệp không thể thanh toán hết đƣợc các khoản nợ ngắn hạn trả. Đồng thời uy tín của doanh nghiệp với các chủ nợ giảm, tài sản để dự trữ kinh doanh không đủ. H2 ở mức độ cao hay thấp là phụ thuộc vào lĩnh vực ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp và kỳ hạn thanh toán các khoản nợ phải thu, phải trả trong kỳ. Do đó tốt nhất law duy trì theo tiêu chuẩn ngành. Ngành nào mà tài sản lƣu động chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản thì hệ số này lớn và ngƣợc lại. Tuy nhiên đây chỉ là chỉ tiêu phản ánh một cách khái quát khả năng thanh toán nợ ngắn hạn và mang tính hình thức. Vì đôi khi tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp lớn hơn nợ ngắn hạn thì chƣa chắc đã đủ đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngắn hạn nếu những tài sản này luân chuyển chậm nhƣ việc ứ đọng hàng tồn SV: Nguyễn Thị Nhàn Qt1002N - 12 - GVHD: Th.s.Đỗ Thị Bích Ngọc
  13. Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty TNHH Nội thất 190 kho, các khoản phải thu không thu đƣợc tiền. Do đó biện pháp cơ bản nhằm cải thiện chỉ tiêu này phải nhằm vào việc gia tăng nguồn vốn ổn định (vốn chủ sở hữu và nợ ngắn hạn) và phải xem xét hệ số khả năng thanh toán nhanh 1.5.1.3. Hệ số khả năng thanh toán nhanh (H3) Hệ số khả năng thanh toán nhanh là tỷ số giữa các tài sản quay vòng nhanh với nợ ngắn hạn. Tài sản quay vòng nhanh ở đây là các tài sản có thể nhanh chóng chuyển đổi thành tiền bao gồm: tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền, các khoản phải thu, chứng khoán ngắn hạn. Trong số các tài sản của doanh thì hàng tồn kho khó chuyển đổi thành tiền và dễ bị lỗ. Do đó hệ số thanh toán nhanh cho biết khả năng thanh toán ngay các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp không dựa vào việc bán vật tƣ hàng tồn kho. Tài sản ngắn hạn – hàng tồn kho H3 = Tổng nợ ngắn hạn H3 = 1 đƣợc coi là hợp lý nhất vì nhƣ vậy doanh nghiệp vừa duy trì đƣợc khả năng thanh toán vừa không bị mất cơ hội do khả năng thanh toán nợ mang lại. H3 1: phản ánh tình hình thanh toán nợ không tốt vì tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền bị ứ đọng vòng quay vốn chậm làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. Độ lớn của hệ số thanh toán nhanh phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp và chu kỳ kinh thanh toán các khoản nợ phải thu và phải trả trong kỳ. 1.5.1.4. Hệ số khả năng thanh toán nợ dài hạn (H4) Nợ ngắn hạn là các khoản nợ có thời gian đáo hạn trên 1 năm doanh nghiệp đi để đầu tƣ tài sản cố định. Nguồn để trả nợ dài hạn là giá trị còn lại của tài sản cố định đƣợc hình thành bằng nợ vay. Do đó hệ số này đƣợc tính nhƣ sau Giá trị còn lại của TSCĐ đƣợc hình thành bằng nợ vay H4 = Nợ dài hạn H4 > 1 hoặc H4 = 1 là đƣợc coi là tốt vì khi đó các khoản nợ dài hạn của doanh nghiệp luôn đƣợc đảm bảo bằng tài sản cố định H4< 1 phản ánh tình trạng không tốt về khả năng thanh toán nợ dài hạn của doanh nghiệp. SV: Nguyễn Thị Nhàn Qt1002N - 13 - GVHD: Th.s.Đỗ Thị Bích Ngọc
  14. Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty TNHH Nội thất 190 1.5.1.5. Hệ số thanh toán lãi vay (H5) Lãi vay phải trả (gồm cả lãi vay dài hạn và ngắn hạn) là một khoản chi phí cố định. Nguồn để trả lãi vay là lợi nhuận trƣớc thuế chƣa trừ đi lãi vay. So sánh nguồn để trả lãi vay với lãi vay phải trả cho biết khả năng trả tiền lãi vay của doanh nghiệp Lợi nhuận trƣớc thuế và lãi vay H5 = Lãi vay Khả năng trả lãi vay của doanh nghiệp cao hay thấp phụ thuộc vào khả năng sinh lời và mức độ sử dụng nợ của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp hoạt động tốt có H5 = 8 trở lên. 1.5.2: Nhóm hệ số về cơ cấu tài chính và tình hình đầu tƣ Các doanh nghiệp luôn thay đổi tỷ trọng các loại vốn theo xu hƣớng hợp lý (kết cấu tối ƣu). Nhƣng kết cấu này luôn vị phá vỡ do tình hình đầu tƣ vì vậy nghiên cứu nguồn vốn, cơ cấu tài sản, tỷ xuất tự tài trợ cung cấp cho các nhà quản trị tài chính một cái nhìn tổng quát về sự phát triển lâu dài của doanh nghiệp 1.5.2.1. Hệ số nợ (Hv) Hệ số trong một đồng vốn kinh doánh hiện doanh nghiệp đang sử dụng có mấy đồng hình thành từ vay nợ bên ngoài. Hệ số này cũng cho biết mức độ độc lập hay phụ thuộc của doanh nghiệp đối với các chủ nợ. Nợ phải trả Hv = = 1- Hệ số vốn chủ Tổng vốn Thông thƣờng các chủ nợ thích hệ số nợ thấp vì nhƣ vậy doanh nghiệp có khả năng trả nợ cao hơn. Trong khi các chủ doanh nghiệp lại thích tỷ số này cao vì họ có thể sử dụng vốn này để gia tăng lợi nhuận. Nhƣng nếu hệ số này quá cao thì doanh nghiệp dễ rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán. Tuy nhiên muốn biết hệ số này cao hay thấp phải so sánh với hệ số nợ bình quân ngành. 1.5.2.2. Hệ số vốn chủ (Hc) Hệ số vốn chủ phản ánh bình quân trong một đồng vốn kinh doanh hiện doanh nghiệp đang sử dụng có mấy dồng là vốn chủ sở hữu. Hệ số này cho biết mức độ tự tài trợ của doanh nghiệp đối với đồng vốn kinh doanh của mình SV: Nguyễn Thị Nhàn Qt1002N - 14 - GVHD: Th.s.Đỗ Thị Bích Ngọc
  15. Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty TNHH Nội thất 190 Vốn chủ sở hữu Hc = = 1 - hệ số nợ Tổng nguồn vốn Tỷ xuất tự tài trợ càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp có nhiều vốn tự có, có tính độc lập cao với các chủ nợ, do đó không bị ràng buộc hay chịu sức ép từ các khoản nợ vay. Các chủ nợ thƣờng thích hệ số vốn chủ càng cao càng tốt vì khi đó doanh nghiệp đảm bảo tốt hơn cho các khoản nợ đƣợc hoàn trả đầy đủ đúng hạn. 1.5.2.3. Hệ số đảm bảo nợ Hệ số đảm bảo nợ phản ánh mối quan hệ giứa nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu, nó cho biết cứ trong một đồng vốn vay nợ thì có mấy đồng vốn chủ sở hữu đảm bảo. Thông thƣờng hệ số này không nhỏ hơn 1 Vốn chủ sở hữu Hệ số đảm bảo nợ = Nợ phải trả 1.5.2.4. Tỷ xuất đầu tƣ vào tài sản dài hạn Tỷ xuất đầu tƣ vào tài sản dài hạn phản ánh việc bố trí cơ cấu tài sản của doanh nghiệp khi doanh nghiệp sử dụng vốn bình quân một đồng vốn bình quân thì dành ra bao nhiêu đồng để đầu tƣ vào tài sản cố định. TSDH Tỷ xuất đầu tƣ vào TSCĐ = = 1- tỷ xuất đầu tƣ vào TSNH Tổng tài sản Tỷ xuất này càng lớn càng thể hiện mức độ quan trọng của TSCĐ trong tổng tài sản mà doanh nghiệp đang sử dụng vào kinh doanh. Nó phản ánh tình hình trang bị cơ sỏ vật chất kỹ thuật năng lực sản xuất cũng nhƣ xu hƣớng phát triển lâu dài của doanh nghiệp. SV: Nguyễn Thị Nhàn Qt1002N - 15 - GVHD: Th.s.Đỗ Thị Bích Ngọc
  16. Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty TNHH Nội thất 190 Để kết luận đƣợc tỷ xuất này là tốt hay xấu còn phụ thuộc vào ngành nghề của từng doanh nghiệp trong từng thời gian cụ thể .Tỷ xuất này đƣơc coi là hợp lý ở một số ngành nếu đạt trị số nhƣ sau : Ngành vận tải = 0.9 – 0.95 Ngành công nghiệp chế biến = 0.1 Nghành luyện kim = 0.7 1.5.2.5. Tỷ xuất đầu tƣ vào tài sản ngắn hạn Tỷ xuất này phản ánh việc bố trí tài sản của doanh nghiệp khi doanh nghiệp sử dụng bình quân một đồng vốn kinh doanh thì bỏ ra bao nhiêu đồng để hình thành tài sản ngắn hạn TSNH Tỷ xuất đầu tƣ vào TSNH = Tổng tài sản 1.5.3. Nhóm các chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động Nhóm các chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động dùng để đo lƣờng hiệu quả sử dụng vốn tài sản của doanh nghiệp bằng cách so sánh doanh thu với việc bỏ vốn vào kinh doanh dƣới các tài sản khác nhau. Nhóm các chỉ tiêu này cho biết các tài sản đƣợc báo cáo trên bảng cân đối tài sản có hợp lý không hay là quá cao hoặc quá thấp so với doanh thu. Nếu nhƣ công ty đầu tƣ quá ít vào tài sản khiến cho không đủ tài sản hoạt động sẽ làm tổn hại đến khả năng sinh lời. Ngƣợc lại doanh nghiệp đầu tƣ quá nhiều váo tài sản dẫn đến dƣ thừa tài sản và vốn hoạt động cũng tác động xấu đến hiệu qủa sử dụng vốn Nhóm chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động đƣợc tính trên cơ sở so sánh giá trị tài sản sử dụng số liệu mang tình thời điểm từ bảng cân đối kế toán với doanh thu sử dụng sốliệu mang tính thời điểm từ báo cáo kết quả kinh doanh. Do đó việc sử dụng số bình quân giá trị tài sản sẽ hợp lý hơn nhất là khi số đầu kỳ và cuối lỳ biến động lớn. 1.5.3.1. Vòng quay hàng tồn kho Số vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ. Số vòng quay hàng tồn kho càng cao thì việc kinh doanh đƣợc đánh giá là càng tốt bởi lẽ doanh nghiệp chỉ đầu tƣ cho hàng tồn kho thấp nhƣng vẫn đạt đƣợc doanh số cao. SV: Nguyễn Thị Nhàn Qt1002N - 16 - GVHD: Th.s.Đỗ Thị Bích Ngọc
  17. Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty TNHH Nội thất 190 giá vốn Số vòng quay hàng tồn kho = hàng tồn kho bình quân 1.5.3.2. Số ngày trung bình vòng quay hàng tồn kho Phản ánh số ngày trung bình để hàng tồn kho quay đƣợc một vòng.Việc giữ nhiều hàng tồn kho sẽ làm cho số ngày để hàng tồn kho quay đƣợc một vòng cao 360 Số ngày trung bình vòng quay hàng tồn kho = Số vòng quay hàng tồn kho 1.5.3.3. Tỷ lệ các khoản phải thu so với các khoản phải trả Chỉ tiêu này cho biết các khoản phải thu biến động c ó ảnh hƣởng đến tình h ình tài chính của doanh nghiệp hay không.Chỉ tiêu này đƣợc tính nhƣ sau: Tổng số khoản phải thu = * 100% Tổng nợ phải trả Nếu tỷ lệ này > 100% chứng tỏ doanh nghiệp đang bị chiếm dụng vốn nhiều làm giảm vòng quay các khoản phải thu 1.5.3.4. Vòng quay các khoản phải thu Phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt cua doanh nghiệp nó cho biết trong kỳ doanh nghiệp có bao nhiêu lần thu đƣợc các khoản nợ. Chỉ tiêu này đƣợc xác định theo công thức doanh thu thuần = bình quân các khoản phải thu Chỉ tiêu này cho biết mức độ hợp lý của số dƣ các khoản phải thu và hiệu quả của việc thu hồi công nợ. Nếu các khoản thu đƣợc thu hồi nhanh thì số vòng luân chuyển các khoản phải thu sẽ cao là tốt và doanh nghiệp ít bị chiếm dụng vốn.Tuy nhiên số vốn luân chuyển các khoản phải thu quá cao sẽ là không tốt vì có thể ảnh hƣởng dến khối lƣợng hàng tiêu dùng do phƣơng thức thanh toán quá chặt chẽ. SV: Nguyễn Thị Nhàn Qt1002N - 17 - GVHD: Th.s.Đỗ Thị Bích Ngọc
  18. Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty TNHH Nội thất 190 1.5.3.5. Kỳ thu tiền bình quân Kỳ thu tiền bình quân phản ánh số ngày cần thiết để thu đƣợc các khoản phải thu (số ngày của một vòng quay các khoản phải thu) vòng quay các khoản phải thu càng lớn thì kỳ thu tiền bình quân càng nhỏ và ngƣợc lại. 360 Kỳ thu tiền bình quân = số vòng quay các khoản phải thu Nếu số ngày cần thiết để thu đƣợc các khoản phải thu càng lớn hơn thời gian quy định cho khách bao nhiêu thì việc thu hồi khoản phaỉ thu càng đạt trƣớc kế hoạch và ngƣợc lại số ngày quy định bán chịu cho khách lớn hơn thời gian này tài sẽ có dấu hiệu chứng tỏ việc thu hồi công nợ chậm 1.5.3.6. Vòng quay vốn lƣu động Vòng quay vốn lƣu động ánh trong kỳ vốn lƣu động quay đƣợc mấy vòng hay trong kỳ doanh nghiệp có mấy lần thu hồi đƣợc vốn lƣu động. Nếu số vòng tăng chứng tỏ hiệu xuất sử dụng vốn tăng và ngƣợc lại Doanh thu thuần Vòng quay vốn lƣu động = Vốn lƣu động bình quân 1.5.3.7. Số ngày một vòng quay vốn lƣu động Số ngày một vòng quay vốn lƣu động phản ánh số ngày cần thiết cho vốn lƣu động quay đƣợc một vòng.Thời gian cua một vòng luân chuyển càng nhỏ chứng tỏ tốc độ luân chuyển càng lớn. 360 = Số vòng quay của vốn lƣu động trong kỳ 1.5.3.8. Hiệu xuất sử dụng vốn cố định Hiệu xuất sử dụng vốn cố định nhằm đo lƣờng hiệu quả sử dụng vốn cố định khi tham gia quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần Hiệu xuất này cũng có thể cao trong trƣờng hợp doanh ghiệp không quan tâm đến việc gia tăng đầu tƣ vào TSCĐ (giá trị còn lại của TSCĐ giảm) SV: Nguyễn Thị Nhàn Qt1002N - 18 - GVHD: Th.s.Đỗ Thị Bích Ngọc
  19. Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty TNHH Nội thất 190 Doanh thu thuần Hiệu xuất sử dụng vốn cố định = Vốn cố định bình quân 1.5.3.9. Vòng quay tổng vốn Phản ánh vốn của doanh nghiệp trong kỳ quay đƣợc mấy vòng qua đó đánh giá đƣợc khả năng sử dụng tài sản của doanh nghiệp bằng cách so sánh doanh thu thuần đƣợc sinh ra từ tài sản mà doanh nghiệp đã đầu tƣ. doanh thu thuần Vòng quay tổng vốn = vốn kinh doanh bình quân 1.5.4. Nhóm các chỉ tiêu sinh lời Các chi tiêu sinh lời là cơ sở quan trọng để đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh là đáp số sau cùng của quá trình kinh doanh nó phản ánh tổng hợp nhất hiệu quả sản xuất kinh doanh và hiệu quả quản lý doanh nghiệp Tỷ số này đƣợc các nhà đầu tƣ rất quan tâm là cơ sở để các nhà quản trị hoạch định chính sách tài chính trong tƣơng lai 1.5.4.1. Tỷ xuất lợi nhuận trên doanh thu Phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận và doanh thu nó cho biết một đồng doanh thu mà doanh nghiệp làm đƣợc trong kỳ có mấy đồng lợi nhuận. Có hai chỉ tiêu tỷ xuất lời nhuận trên doanh thu Lợi nhuận trƣớc thuế = Doanh thu thuần Tỷ xuất này cho biết trong một đồng doanh thu thuần mà doanh nghiệp thực hiện đƣợc trong kỳ có mấy đòng là lợi nhuận sau thuế Lợi nhuận sau thuế = Doanh thu thuần Các nhà phân tích thƣờng sử dụng tỷ xuất này hơn vì nó cho biết trong một đồng doanh thu thuần doanh nghiệp thực hiện đƣợc trong kỳ có bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế số lợi nhuận này thuộc về doanh nghiệp .Nhìn chung chi tiêu này càng cao càng tốt SV: Nguyễn Thị Nhàn Qt1002N - 19 - GVHD: Th.s.Đỗ Thị Bích Ngọc
  20. Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty TNHH Nội thất 190 1.5.4.2. Tỷ xuất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) Tỷ xuất này đo lƣờng hoạt động của doanh nghiệp trong việc sử dụng tài sản để tạo ra lợi nhuận không phân biệt là tài sản này đƣợc hình thành từ vốn vay hay vốn chủ sở hữu Lợi nhuận sau thuế ROA= Tổng tài sản bình quân ROA phản ánh cứ đƣa bình quân một đồng giá trị tài sản vào sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế 1.5.4.3. Tỷ xuất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) ROA phản ánh mức sinh lợi của một đồng vốn chủ sở hữu mức tăng giá trị tài sản cho các chủ sơ hữu nghĩa là cứ một đồng vốn chủ sở hữu bỏ vào kinh doanh thì mang lại mấy đông lợi nhuận sau thuế Lợi nhuận sau thuế ROE= Vốn chủ sở hữu 1.5.5. Phân tích Dupont 1.5.5.1. Đẳng thức thứ nhất Lợi nhuận sau thuế Lợi nhuận sau thuế Doanh thu thuần ROA = = x Tổng tài sản bình quân Doanh thu thuần Tổng tài sản bình quân = ROS x Vòng quay tổng tài sản Từ đẳng thƣc trên ta thấy ROA đƣợc tạo ra phụ thuộc vào hai yếu tố: - Sử dụng bình quân một đồng giá trị tài sản trong kỳ tạo ra mấy đồng doanh thu thuần - Trong một đồng doanh thu thuần thực hiện đƣợc trong kỳ thì có có bao nhiêu lợi nhuận sau thuế. Có 2 hƣớng để ROA tăng là tăng ROS hoặc tăng vòng quay tổng tài sản: - Muốn tăng ROS (LNST/DTT) cần phấn đấu tăng LNST bằng cách tiết kiệm chi phí và tăng giá bán nếu có thể. SV: Nguyễn Thị Nhàn Qt1002N - 20 - GVHD: Th.s.Đỗ Thị Bích Ngọc
  21. Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty TNHH Nội thất 190 - Muốn tăng vòng quay tổng tài sản cần phấn đấu tăng doanhh thu bằng cách tăng giá và tăng cƣờng hoạt động xúc tiến bán hàng. Nếu tài sản của doanh nghiệp chỉ đƣợc tài trợ bằng vốn chủ sở hữu thì tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản và tỷ xuất sinh lời trên vốn chủ sở hữu sẽ bằng nhau khi tổng tài sản bằng vốn chủ sở hữu lợi nhuận sau thuế lợi nhuận sau thuế ROA = = = ROF Tổng tài sản bình quân vốn chủ sở hữu 1.5.5.2. Đẳng thức Dupont thứ 2 Nếu doanh nghiệp có sử dụng tài trợ cho các tài sản của mình thì ta có mối liên hệ giữa ROA và ROE nhƣ sau đƣợc thể hiện qua đẳng thức dupont thứ hai LNst LNst Tổng tài sản bq ROE= = x Vốn chủ sở hữu bq Tổng tài sản bq vốn chủ sở hữu 1 = ROA x 1 - Hv Với Nợ phải trả Hv = Tổng tài sản Phƣơng tình trên phƣơng thể hiện sự phụ thuộc của tỷ suất sinh lợi trên vốn CSH vào tỷ xuất sinh lời trên tổng tài sản và hệ số nợ. Sự phân tích các thành phần tạo nên ROE cho thấy rằng khi tỷ số nợ tăng lên thì ROE cũng cao hơn. Từ đây ta thấy sử dụng nợ có tác dụng khuyếch đại doanh lợi vốn chủ SH nếu doanh nghiệp đang bị lỗ thì dử dụng nợ càng tăng số lỗ. Có 2 hƣớng để tăng ROE nhƣ tăng ROA hoặc tăng tỷ số Tổng TS/Vốn CSH Tăng ROA làm theo đẳng thức dupont thứ nhất Tăng tỷ số Tổng TS / vốn CSH cần phấn đấu giảm vốn chủ SH và tăng nợ (nếu có triển vọng kinh doanh tốt và làm ăn có lãi) Đẳng thức này cho thấy tỷ số nợ càng cao thì lợi nhuận của chủ sở hữu càng cao Tuy nhiên khi tỷ số nợ tăng thì rủi ro sẽ tăng SV: Nguyễn Thị Nhàn Qt1002N - 21 - GVHD: Th.s.Đỗ Thị Bích Ngọc
  22. Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty TNHH Nội thất 190 Sơ đồ phƣơng trình Dupont ROE ROA Tổng TS/VCSH X LNst/ DT Vòng quay tổng ts X LNst DTT DTT Tổng ts : : TSNH TSDH + DTT - Tổng chi phí Gia vốn Tiền Phải thu dài hạn Chi phí bán Đầu tƣ TCNH TSCĐ hàng Chi phí QLDN Phải thu ngắn BĐS đầu tƣ hạn Chi phi HĐTC Hàng tồn kho Đầu tƣ TCDH Chi phí HĐ TSNH khác TSDH khác khác Thuế TNDN SV: Nguyễn Thị Nhàn Qt1002N - 22 - GVHD: Th.s.Đỗ Thị Bích Ngọc
  23. Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty TNHH Nội thất 190 CHƢƠNG II PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY TNHH NỘI THẤT 190 2.1. Giới thiệu chung về công ty TNHH Nội thất 190 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Nội thất 190 Công ty thành lập năm 2003 với tên gọi “công ty TNHH Nội thất 190” hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh các sản phẩm nội thất văn phòng và gia đình, đã đạt đƣợc những thành tựu đáng ghi nhận. Cuối năm 2006, nhằm đáp ứng nhu cầu thị trƣờng cũng nhƣ cung cấp cho ngƣời tiêu dung một dịch vụ hoàn hảo, công ty quyết định đầu tƣ xây dựng thêm nhà máy sản xu ống thép. Phƣơng châm hoạt động của công ty l à “Quản lí hoàn thiện nhân viên lành nghề, giải pháp công nghệ đồng bộ và hiện đại” đã, đang và sẽ giúp công ty đạt đƣợc mục tiêu “đáp ứng ngày càng đầy đủ những yêu cầu ngày càng cao của khách hàng” Công ty đƣợc thành lập theo nghị quyết định số 0113014945 do sở kế hoạch và đầu tƣ thành phố Hải Phòng cấp phép, có trụ sở đặt tại Km 89 Quốc lộ 5 thuộc địa bàn huyện An Dƣơng thành phố Hải Phòng. Điện thoại: 0313.589.180 Fax: 0313.589.181 Ngành nghề kinh doanh chính của công ty: - Cung cấp các sản phẩm nội thất, văn phòng, các sản phẩm gỗ - Gia công, mua, bán các sản phẩm thép 2.1.1.1. Vị trí địa lý: -Giao thông vận tải: nằm trên trục đƣờng Hà Nội-Hải Phòng, thuộc Quốc lộ 5. Đây là một tuyến đƣờng hiện đại,là tuyến đƣờng cao tốc nối liền Hải Phòng với các thành phố Hải Dƣơng, Hƣng Yên, Hà Nội rất thuận tiện cho giao th ng vận tải. -Dân cƣ và khí hậu: Hải Phòng là một trong những thành phố hiện đại và có mật độ dân cƣ lớn. Lực lƣợng nằm trong độ tuổi lao động cao do đó đã cung cấp một số lƣợng lao đồng dồi dào cho công ty. Khí hậu chia 4 mùa rõ rệt rất thuận lợi cho quá trình sản xuất kinh doanh của công ty. SV: Nguyễn Thị Nhàn Qt1002N - 23 - GVHD: Th.s.Đỗ Thị Bích Ngọc
  24. Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty TNHH Nội thất 190 -Nguồn tiêu thụ sản phẩm: Công ty TNHH Nội thất 190 có địa bàn tiêu thụ khá rộng. Mặt khác Hải Phòng lại là một thành phố công nghiệp tập chung rất nhiều các khu công nghiệp hiện đại, nên việc xây dựng cơ bản cơ sở hạ tầng là rất cần thiết. Do đó thu hút rất nhiều các nhà đầu tƣ trong và ngoài nƣớc làm cho nguồn tiêu thụ sản phẩm của công ty khá phong phú 2.1.1.2. Quá trình phát triển của công ty TNHH Nội thất 190 Khởi đầu mới hình thành công ty chỉ kinh doanh một mặt hàng duy nhất đó là các sản phẩm đồ nội thất văn phòng. Công ty sản xuất các sản phẩm nhƣ bàn, ghế, tủ vv.vv. Sau một thời gian ngắn nhận thấy nhu cầu về thép ngày càng cao, ban quản lí công ty đã quyết định mở rộng kinh doanh thêm sản phẩm thép. Mặc dù mới thành lập đƣợc 3 năm nhƣng công ty đã đứng vững trên thị trƣờng, tự trang trải chi phí và kinh doanh có lãi. Doanh thu của công ty ngày càng lớn, đời sống của cán bộ công nhân viên ngày càng đƣợc cải thiện, thu nhập bình quân đầu ngƣời ngày càng tăng. Hiên nay công ty đã có đủ tiềm lực về mọi mặt thực hiện kinh doanh trên nhiều lĩnh vực, nhiều thị trƣờng trong và ngoài nƣớc. 2.1.1.3. Ngành nghề kinh doanh và các sản phẩm của công ty TNHH Nội thất 190 Phƣơng châm hoạt động của công ty là “Quản lý hoàn thiện, nhân viên lành nghề, giải pháp công nghệ đồng bộ và hiện đại” đã, đang và sẽ giúp công ty thực hiện đƣợc mục tiêu “đáp ứng ngày càng đầy đủ những yêu cầu ngày càng cao của khách hàng” Công ty sử dụng dây chuyền đồng bộ từ các nhà cung cấp hàng đầu Đài Loan đƣợc sản xuất theo các tiêu chuẩn Nhật Bản và Châu Âu, các chi tiết chính của dây chuyền có xuất xứ từ các hàng sản xuất danh tiếng trên thế giới. Nguyên liệu thô(thép dàn cuộn) đƣợc nhập khẩu từ những nhà sản xuất có uy tín : các nƣớc SNG,Nhật Bản,Nam Phi, Đài Loan,Hàn Quốc,Trung Quốc. SV: Nguyễn Thị Nhàn Qt1002N - 24 - GVHD: Th.s.Đỗ Thị Bích Ngọc
  25. Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty TNHH Nội thất 190 Dây chuyền xả băng thép cho phép xả cuộn thép(thép cacbon không gỉ)nằng tới 20 tấn, rộng 1,650mm, dầy 5mm, tốc độ 80m/phút Với 7 dây chuyền cán ống thép cacbon và 2 dây chuyền cán ống Inox,công ty có thể cung cấp cho thị trƣờng các cỡ ống tròn có đƣờng kính từ 9.5mm đến 127mm và các ống hình vuông, chƣc nhật tƣơng đƣơng 12.7*12.7,100*100 Ngoài ra công ty còn có dây chuyền sản xuất xà gồ thép các loại có kích hƣớc từ C80 đến C20 độ dày từ 1.5 đến 3.2mm cắt theo chiều dài bất kỳ ừ 0.5m đến 12m. Công ty có đội ngũ xe vận tải chuyên nghiệp, chuyên chở các sản phẩm của công ty pục vụ khách hàng mọi lúc,mọi nơi. Công ty đã và đang thực hiện quản lý theo hệ thống quản lý chất lƣợng ISO 9001:2000 Sản xuất các loại sản phẩm theo tiêu chuẩn Nhật Bản: +JISG3452-1988 áp dụng cho ống tròn +JISG346-1988 áp dụng cho ống vuông và chữ nhật +JISG3350-1987 áp dụng cho xà gồ thép Năng lực sản xuất đạt 570.000 tấn sản phẩm trong một năm Sản lƣợng thực tế năm 2008 là 45000 tấn/năm chiếm 11% thị phần thép ống của cả nƣớc. 2.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy công ty SV: Nguyễn Thị Nhàn Qt1002N - 25 - GVHD: Th.s.Đỗ Thị Bích Ngọc
  26. Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty TNHH Nội thất 190 2.2.1 Sơ đồ tổ chức Giám đốc PGĐ kĩ thuật PGĐ kinh doanh Phòng KT-SX Phòng nhân Phòng kế Phòng vận tải Kho Phòng kinh sự toán vận doanh Ban KCS Tổ SX Bộ máy quản lý của công ty TNHH Nội thất 190 đƣợc tổ chức theo kiểu quản lý trực tuyến - chức năng, đặc điểm của mô hình trực tuyến là chỉ có 1 cấp lãnh đạo, đặc điểm của chức năng là có các bộ phận phòng ban trợ giúp về mặt chuyên môn nghiệp vụ. Mỗi bộ phận chỉ nhận lệnh từ một cấp trên, các phòng ban tham mƣu cho Giám đốc về các nghiệp vụ chức năng của mình. Giám đốc là ngƣời đƣa ra các quyết định cuối cùng, các phòng ban có chức năng giám sát, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các quyết định và có sự liên hệ bổ sung cho nhau nhằm mục đích nâng cao hiệu quả trong công tác sản xuất kinh doanh của Công ty. Với mô hình này cơ cấu đơn giản, dễ vận hành, dễ theo dõi, kiểm tra. 2.2.2 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban: - Giám đốc công ty: giám đốc kiêm chủ . - Phó giám đốc kĩ thuật : chịu trách nhiệm trƣớc giám đốc về các công việc có liên quan thuộc phạm vi khoa học kĩ thuật. Nắm chắc tình hình kĩ thuật của các phƣơng tiện máy móc sản xuất, quản lý bộ phận sản xuất. Có trách nhiệm báo cáo tình hình sản xuất, đầu tƣ sửa chữa thiết bị máy móc, dây chuyền sản xuất lên giám đốc. SV: Nguyễn Thị Nhàn Qt1002N - 26 - GVHD: Th.s.Đỗ Thị Bích Ngọc
  27. Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty TNHH Nội thất 190 - Phó giám đốc kinh doanh : chịu trách nhiệm quản lý kinh doanh, mua bán vật tƣ hàng hóa, lên kế hoạch sản xuất. Có trách nhiệm tìm thị trƣờng tiêu thụ, tìm bạn hàng, nắm bắt thông tin khách hàng. - Phòng hành chính nhân sự: thực hiện công tác quản lý lao động và đơn giá tiền lƣơng, thực hiện chế độ chính sách với ngƣời lao động, phối hợp với các phòng ban lập dự án sửa chữa, mua sắm tài sản, đảm bảo an ninh trật tự an toàn lao động. - Phòng kế toán: quản lý toàn bộ số vốn của DN, chịu trách nhiệm trƣớc giám đốc về việc thực hiện chế độ hạch toán kế toán của Nhà nƣớc, kiểm tra thƣờng xuyên các khoản chi tiêu của Công ty, tăng cờng công tác quản lý vốn, sử dụng vốn có hiệu quả để bảo toàn và phát triển nguồn vốn KD. Kế toán giúp giám đốc nắm bắt toàn bộ hoạt động SX KD của công ty, phân tích hoạt động hàng tháng để chủ động trong SX KD, chống thất thu, giảm chi, tăng lợi nhuận, tạo thêm nguồn vốn cho công ty. Cuối tháng tập hợp số liệu lập báo cáo kế toán. - Bộ phận KCS: tham mƣu cho giám đốc việc tiếp nhận vật tƣ, tiêu thụ hàng hoá theo hợp đồng, hoặc tự khai thác tiêu thụ, lập kế hoạch vận chuyển và dịch vụ vận chuyển đến tận tay khách hàng theo yêu cầu. - Phòng vận tải : chịu trách nhiệm vận chuyển nguyên vật liệu cũng nhƣ hàng hóa đên khách hàng. 2.3. Đánh giá chung tình hình hoạt động của công ty 2.3.1. Một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu (đơn vị: triệu đồng) so sánh Chỉ tiêu năm 2008 năm 2009 chênh lệch tỷ lệ % Sản lƣợng tiêu thụ (tấn) 450,000 500,000 50,000 11.11 Tổng vốn kinh doanh 172,991,252 238,416,255 65,425,003 37.82 Tổng doanh thu 88,950,948 225,884,025 136,933,077 153.94 Lợi nhuận trƣớc thuế 1,615,890 2,113,065 497,175 30.76 Tổng số công nhân 116 131 15 13 Thu nhập bình quân/ngƣời 1,800,000 2,500,000 700,000 33.33 SV: Nguyễn Thị Nhàn Qt1002N - 27 - GVHD: Th.s.Đỗ Thị Bích Ngọc
  28. Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty TNHH Nội thất 190 Biểu đồ so sánh các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu năm 2008- 2009 300000000 250000000 200000000 150000000 tổng vốn tổng doanh thu 100000000 50000000 0 năm 2008 năm 2009 Qua bảng so sánh trên ta thấy thì các chỉ tiêu kinh tế cơ bản của năm 2009 đều tăng so với năm 2008. - Nếu nhƣ năm 2008 tổng vốn kinh doanh chỉ có hơn 172 tỷ thì năm 2009 đã tăng lên hơn 238 tỷ, tăng 37,82 % so với năm 2008. Do công ty đang có chủ trƣơng tiến hành cổ phần hoá nên số vốn huy động vào kinh doanh đƣợc tăng lên đáng kể. Với số vốn đƣợc tăng thêm này đã đƣợc công ty sử dụng một cách rất hiệu quả thể hiện ở phần tăng thêm trông thấy trên doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Năm 2008 doanh thu là hơn 88tỷ đến năm 2009 tăng 153% tƣơng đƣơng với hơn 200tỷ. năm 2008 doanh thu của công ty đạt 88.950.948 (nghìn đồng), đến năm 2009 doanh thu tăng 153% là 225.884.025 (nghìn đồng). Nguyên nhân của việc doanh thu tăng cao là do giá bán và sản lƣợng tiêu thụ tăng. Tuy không phải tất cả các mặt hàng đều tăng mà tốc độ tăng của mặt hàng thép ống lớn hơn so với tốc độ tăng của thép tấm nên doanh thu vẫn tăng mạnh. SV: Nguyễn Thị Nhàn Qt1002N - 28 - GVHD: Th.s.Đỗ Thị Bích Ngọc
  29. Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty TNHH Nội thất 190 Đơn giá trung bình của 2 năm 2008 – 2009 của một số mặt hàng tại công ty Năm 2008 Năm 2009 Tên quy cách sản Đ ơn gi á sản lƣợng Đ ơn gi á sản lƣợng phẩm (nghìn đồng/kg) (tấn) (nghìn đồng/kg) (tấn) Thép ống hộp 0.7 ly 11,000 60,000 13,600 65,000 Thép ống hộp 0.8 ly 11,200 55,000 12,900 60,000 Thép ống hộp 0.9 ly 11,600 45,000 13,500 47,000 Thép ống hộp 2.2 ly 8,800 50,000 10,300 50,000 Thép ống hôp 2.5ly 8,900 20,000 10,400 22,000 Thép ống hộp 2.9 ly 9,300 10,000 10,800 11,000 Thép ống hộp 3.0 ly 9,900 15,000 12,600 12,000 Thép ống hộp 3.2 ly 10,600 36,000 13,100 36,000 Thép ống hộp 3.8 ly 8,900 25,000 10,400 27,000 Thép ống hộp 4.0 ly 9,300 10,000 10,600 12,000 Thép tấm 0.5 ly 11,100 12,000 10,600 11,000 Thép tấm 0.6 ly 10,800 11,000 9,300 10,000 Thép tấm 0.7 ly 10,300 9,000 9,800 8,000 Thép tấm0.8 ly 10,200 8,000 9,700 9,000 Thép tấm 0.9 ly 10,700 9,500 10,500 9,000 Thép tấm 1.0 ly 10,800 15,000 10,300 12,000 Thép tấm 1.1- 1.2 ly 10,500 8,000 9,800 8,500 Thép tấm 1.3- 1.5 ly 9,800 6,000 10,300 5,000 Thép tấm 1.6 – 2 ly 10,100 9,000 10,600 8,000 Thép tấm 2.1 – 2.5 ly 8,400 6,000 8,900 5,000 . . (nguồn trích: phòng kinh doanh) SV: Nguyễn Thị Nhàn Qt1002N - 29 - GVHD: Th.s.Đỗ Thị Bích Ngọc
  30. Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty TNHH Nội thất 190 2.3.2. Những thuận lợi và khó khăn của doanh nghiệp Thuận lợi: Tuy 2008 – 2009 là một giai đoạn mà việc sản xuất kinh doanh của công ty ghặp khá nhiều khó khăn do ảnh hƣởng của đợt khủng hoảng kinh tế thế giới. Nhƣng với truyền thống đoàn kết, bản lĩnh lãnh đạo của Ban giám đốc, công ty đã tận dụng những thuận lợi vƣợt qua khó khăn để hoàn thành nhiệm vụ và đạt đƣợc những thành quả nhƣ sau: - Cải tiến dây chuyền sản xuất của Nhật giữ ổn định chất lƣợng sản phẩm. - Cải tiến dây chuyền sản xuất của Đài Loan - Công ty tìm đƣợc các đối tác cung ứng trực tiếp vật tƣ, nguyên liệu đầu vào có chất lƣợng tốt, ổn định giá cả tốt hơn rất nhiều so với lúc còn liên doanh với nƣớc ngoài, mang lại hiệu quả cao. - Xây dựng quy trình kỹ thuật sản xuất và các định mức kinh tế kỹ thuật. Có nhiều cải tiến kỹ thuật làm tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm. - Nghiên cứu cải tiến nâng cao chất lƣợng các loại sản phẩm hiện có -Bộ máy công ty gọn nhẹ chặt chẽ phù hợp với quy mô và địa bàn hoạt động, từ đó tạo điều kiện nắm vững thị trƣờng về nhu cầu mua bán, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của con ngƣời và xã hội. -Trình độ nghiệp vụ, trình độ văn hoá của Cán Bộ Công nhân viên ngày càng đƣợc nâng cao phù hợp với quy mô sản xuất kinh doanh của công ty cũng nhƣ những đòi hỏi hiện nay của xã hội. - Nƣớc ta gia nhập vào Tổ chức thƣơng mại quốc tế WTO điều đó đã làm cho công ty có nhiều cơ hội kinh doanh hơn, thị trƣờng đƣợc mở rộng và có điều kiện giao lƣu học hỏi với các công ty nƣớc ngoài. Khó khăn - Đƣợc thành lập muộn hơn trong các doanh nghiệp sản xuất thép trên địa bàn nên công ty phải nỗ lực phấn đấu để cùng phát triển với ngành công nghiệp thép đang diễn ra sôi động. - Nguyên vật liệu phải nhập khẩu hoàn toàn tự nƣớc ngoài đặc biệt trong thời gian gần đây giá nguyên vật liệu ngày càng mất ổn định và tăng cao - Thị trƣờng thép đang diễn ra nhiều biến động lớn về giá cả. SV: Nguyễn Thị Nhàn Qt1002N - 30 - GVHD: Th.s.Đỗ Thị Bích Ngọc
  31. Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty TNHH Nội thất 190 - Sự cạnh tranh ngay càng gay gắt giữa các đối thủ cạnh tranh trong ngành thép 2.4. Phân tích tình hình tài chính nói chung thông qua bảng cân đối kế toán Để đánh giá khái quát tình hình tài chính của công ty trong năm, ta phân tích các số liệu phản ánh về vốn, nguồn vốn của công ty trong bảng cân đối kế toán trên cơ sở xác định những biến động về qui mô, kết cấu vốn và nguồn vốn của công ty. 2.4.1. Phân tích bảng cân đối kế toán theo chiều ngang 2.4.1.1.Phân tích khái quát sự biến động về tài sản: mã so sánh Chỉ tiêu năm 2008 năm 2009 số chênh lệch tỷ lệ(%) tài sản A. Tài sản ngắn hạn 100 (100=110+120+130+140+150) 56,320,134 85,885,031 29,564,897 52.49 I. Tiền và các khoản tƣơng đƣơng 110 tiền 1,323,157 1,430,654 107,497 8.12 II. Các khoản đầu tƣ tài chính ngắn hạn III. Các khoản phải thu ngắn hạn 130 22,230,624 25,204,522 2,973,898 13.38 IV. Hàng tồn kho 140 25,973,499 47,017,223 21,043,724 81.02 V- Tài sản ngắn hạn khác 150 6,792,852 12,232,631 5,439,779 80.08 B.Tài sản dài hạn 200 (200=210+220+240+250+260) 116,671,118 152,531,223 35,860,105 30.74 I. Các khoản phải thu dài hạn II. Tài sản cố định 220 110,980,635 145,781,223 34,800,588 31.36 III. Bất động sản đầu tƣ IV- Các khoản đầu tƣ tài chính dài 250 hạn 5,050,000 6,750,000 1,700,000 33.66 V. Tài sản dài hạn khác 260 640,483 -640,483 -100.00 Tổng cộng tài sản (270=100+200) 270 172,991,252 238,416,255 65,425,003 37.82 Trích bảng cân đối kế toán - phần tài sản ( Nguồn: phòng kế toán) Để phân tích ta so sánh tổng số vốn cuối năm và đầu năm để đánh giá sự biến động về qui mô của công ty, đồng thời so sánh giá trị của tỷ trọng của toàn SV: Nguyễn Thị Nhàn Qt1002N - 31 - GVHD: Th.s.Đỗ Thị Bích Ngọc
  32. Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty TNHH Nội thất 190 bộ vốn. Qua bảng cân đối kế toán năm 2008 và năm 2009 ta thấy đƣợc sự biến động qua 2 năm 2008 và năm 2009 rất rõ ràng. Năm 2009 tỷ trọng các khoản mục có sự thay đổi đáng kể, thể hiện qua sự thay đổi về tỷ lệ giữa tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn so với năm 2008. Tài sản ngắn hạn Qua bảng cân đối kế toán ta thấy năm 2009 phần tài sản ngắn hạn có tăng lên so với năm 2008. Tài sản ngắn hạn tăng từ việc chiếm tỷ trọng 32% ở năm 2008 lên 36% ở năm2009. Nhìn chung các khoản mục đều tăng, trong đó tăng nhiều nhất hàng tồn kho, các khoản phải thu, các tài sản ngắn hạn khác . Cụ thê lƣợng tăng nhƣ sau năm 2009 tăng 8,12% so với năm 2008. Lƣợng tăng này tập chung vào tiền mặt do công ty cần sử dụng tiền mặt vào cho việc sản xuất kinh doanh để tăng vòng luân chuyển tiền. Nhìn chung vốn bằng tiền của công ty đã tăng so với trƣớc, đây là một thuận lợi đối với khả năng thanh toán của công ty. Các khoản phải thu: năm 2009 tăng 13,38% so với năm 2009. Đặc biệt lƣợng phải thu của khách hàng tăng 48,73% so với năm 2008 chiếm hơn 10% trong tổng tài sản. Nhƣ vậy, về mặt lý thuyết chúng ta có thể đánh giá là công ty đã để ứ đọng vốn quá nhiều gây khó khăn cho khâu thanh toán, do chƣa tích cực thu hồi các khoản nợ. Mặc dù trên thực tế, năm 2009 công ty đã mở rộng thêm thị trƣờng mới, có thêm nhiều khách hàng mới và công ty bán sản phẩm trả chậm cho khách hàng để nâng sản lƣợng tiêu thụ lên nhằm cạnh tranh với các doanh nghiệp khác. Nhƣng yếu tố các khoản phải thu của khách hàng chiếm một tỷ lệ cao trong tài sản lƣu động sẽ dẫn đến việc sử dụng tài sản lƣu động kém hiệu quả. Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ: Thuế giá trị gia tăng đƣợc khấu trừ năm 2009 tăng 1476336 trđ. Nguyên nhân là do công ty chƣa làm thủ tục hoàn thuế kịp thời. Công ty cần làm tốt các thủ tục hoàn thuế để không bị chiếm dụng vốn. Hàng tồn kho: trong năm 2009 lƣợng hàng tồn kho tăng khá mạnh. Nếu nhƣ năm 2008 hàng tồn kho chỉ chiếm 15% trong tổng tài sản thì đến năm 2009 đã tăng lên là gần 20%, tăng 82% so với năm 2008. Lƣợng tăng này là do công ty nâng cao chất lƣợng sản xuất, đầu tƣ thêm các máy móc hiện đại đã làm cho SV: Nguyễn Thị Nhàn Qt1002N - 32 - GVHD: Th.s.Đỗ Thị Bích Ngọc
  33. Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty TNHH Nội thất 190 sản lƣợng hàng hoá tăng cao, nhƣng tốc độ tăng của sản lƣợng bán hàng nhỏ hơn so với tốc độ tăng của sản lƣợng sản xuất ra đã làm cho hàng tồn kho tăng mạnh. Tài sản lưu động khác: năm 2009 tăng 80% so với năm 2009. Nguyên nhân là do tạm ứng cho công nhân viên và chi phí chờ kết chuyển tăng . Công ty cần nhắc nhở nhân viên làm tốt việc hoàn ứng kịp thời sau mỗi đợt công tác hoặc mua lại vật tƣ hàng hóa. Tóm lại, sự tăng lên của tài sản lƣu động qua 3 năm cho thấy quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty phát triển theo chiều hƣớng thuận lợi. Tài sản dài hạn Về tài sản dài hạn năm 2009 cũng tăng một lƣợng đáng kể là 30,74% so với năm 2008. Nguyên nhân của sự gia tăng nàylà công ty đã tiến hành mua thêm máy móc trang bị cho sản xuất, đặc biệt là sự gia tăng tài sản cố định vô hình tăng khá nhiều, tài sản cố định vô hình là những phần mềm những phƣơng pháp sản xuất hiệu quả đƣợc công ty mua về để cải thiện chất lƣợng quản lý cũng nhƣ quá trình sản xuất kinh doanh. Năm 2009 tài sản cố định và đầu tƣ tài chính dài hạn tăng khá mạnh 30 % so với năm 2008. Lƣợng tăng này cụ thể nhƣ sau: Tài sản cố định: trong năm 2009 công ty đã tiến hành mua thêm máy móc nhƣ một số máy cắt tờ, máy dập, máy đóng đai, máy cắt ống điều đó đã làm cho lƣợng tài sản cố định tăng 31,36% so với năm 2008. Không những vậy công ty còn tiến hành đầu tƣ phần mềm phục vụ công tác kế toán và quản lý doanh nghiệp của công ty phần mềm Esoft lên làm cho tài sản cố định vô hình tăng một lƣợng là 408998 trd. Qua đó ta thấy đƣợc công ty hết sức chú trọng vào khâu quản lý và không ngừng cải thiện nó để việc quản lý ngày càng trở lên hiệu quả. Các khoản đầu tƣ tài chính dài hạn cũng tăng lên đáng kể. Năm 2009 tăng 33.36% so với năm 2008. SV: Nguyễn Thị Nhàn Qt1002N - 33 - GVHD: Th.s.Đỗ Thị Bích Ngọc
  34. Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty TNHH Nội thất 190 2.4.1.2. Phân tích khái quát sự biến động nguồn vốn Mã Năm Năm Chênh Chỉ tiêu Tỷ lệ số 2008 2009 lệch A- Nợ phải trả (300=310+320) 300 72,686,432 86,303,189 13,616,757 18.73 I. Nợ ngắn hạn 310 63,842,399 82,120,076 18,277,677 28.63 II- Nợ dài hạn 320 8844033 4183113 -4,660,920 -52.70 B. Vốn chủ sở hữu (400=410+420) 400 100,304,820 152,113,065 51,808,245 51.65 I. Vốn chủ sở hữu 410 100,304,820 152,113,065 51,808,245 51.65 II. Nguồn kinh phí và quỹ khác Tổng cộng nguồn vốn 172,991,252 238,416,255 65,425,003 37.82 ( Nguồn: phòng kế toán) Nguồn vốn của đơn vị gồm nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu. Tỉ lệ kết cấu trong tổng số nguồn vốn hiện có tại đơn vị phản ánh tính chất hoạt động kinh doanh. Nguồn vốn thể hiện nguồn hình thành nên tài sản của doanh nghiệp, tài sản biến động tƣơng ứng với sự biến động của nguồn vốn. Vì thế phân tích tài sản phải đi đôi với nguồn vốn. Qua bảng cân đối kế toán ta thấy tỷ trọng nguồn vốn của công ty cũng thay đổi một cách đáng kể: Năm 2009 vốn chủ sở hữu tăng 57% so với năm 2008 chiếm tỷ trọng 63% trên tổng nguồn vốn. Điều đó cho thấy công ty hết sức chủ động về mặt tài chính. Không những vậy lƣợng vốn vay cũng tăng 18% so với năm 2008, điều đó cho thấy công ty không những chủ động về tài chính mà còn biết tận dụng các nguồn vốn vay để đầu tƣ đẩy mạnh quá trình sản xuất kinh doanh. Nguyên nhân của sự thay đổi này là do công ty có chủ trƣơng chuẩn bị chuyển sang cổ phần hoá, tình hình kinh doanh qua các năm đều khá tốt do đó các nhà đầu tƣ đều tăng cƣờng vốn vào kinh doanh đã làm cho lƣợng vốn chủ sở hữu tăng lên. Phân tích k ết cấu và biến động của nguồn vốn là đánh giá sự biến động các loại nguồn vốn của doanh nghiệp nhằm thấy đƣợc tình hình huy động, tình hình sử dụng các loại nguồn vốn đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh, mặt khác thấy đƣợc thực trạng tài chính của doanh nghiệp. Nợ phải trả: Qua bảng phân tích ta thấy nợ phải trả năm 2009 tăng 18.73 % so với năm 2008. Có sự biến động đó là do: SV: Nguyễn Thị Nhàn Qt1002N - 34 - GVHD: Th.s.Đỗ Thị Bích Ngọc
  35. Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty TNHH Nội thất 190 Nợ ngắn hạn: Công ty vẫn huy động đƣợc các nguồn vốn vay để đầu tƣ thêm vào sản xuất. Cụ thể lƣợng này tăng 23% so với năm 2009. Trong đó vay và nợ ngắn hạn giảm 20% , phải trả ngƣời bán, và chiếm dụng của ngƣời bán đều tăng. Bên cạnh đó nợ dài hạn lại giảm mạnh. Điều đó chứng tỏ tình hình trả nợ của công ty đã đƣợc cải thiện rõ rệt.Tuy nhiên Thuế và các khoản phải nộp Nhà nƣớc năm 2009 tăng số tiền 879287 trđ so với năm 2008, tỷ lệ tăng tƣơng ứng hơn 200%. Điều này cho thấy công ty đã không làm tốt nghĩa vụ nộp ngân sách đối với Nhà nƣớc. Tóm lại, trong các khoản nợ, phần lớn là nợ ngắn hạn nhƣ các khoản: phải trả ngƣời bán, vay ngắn hạn, thuế và các khoản phải nộp Nhà nƣớc là những khoản vốn công ty đi chiếm dụng của bên ngoài để sử dụng. Công ty cần xem xét khoản nào là chiếm dụng hợp lý, khoản nào là chiếm dụng không hợp lý để sử dụng vốn ngày càng có hiệu quả hơn. Nguồn vốn chủ sở hữu: Qua bảng phân tích ta thấy lƣợng vốn chủ sở hữu tăng 51,65% . Năm 2009 nguồn vốn chủ sở hữu tăng so với năm 2008 chủ yếu là do nguồn vốn kinh doanh tăng lên và các quỹ cũng tăng, cho thấy tích lũy từ nội bộ của công ty tăng lên. Tuy nhiên, để đánh giá sự biến động của nguồn vốn chủ sở hữu ta xem xét sự biến động của chỉ tiêu tỷ suất tài trợ. Chỉ tiêu tỷ suất tài trợ phản ánh khả năng tự chủ về mặt tài chính từ đó cho thấy khả năng tự chủ của doanh nghiệp trong hoạt động của mình. Ta có năm 2008 tỷ xuất tự tài trợ là 57.98% nghĩa la cứ 100 đồng đem vào kinh doanh thì có 58 đồng law của chủ sở hữu còn lại 58 đồng là từ nguồn ngoài, năm 2009 tỷ xuất này tăng lên là 63.80%, tăng với tỷ lệ là 10.03% . Điều đó cho thấy công ty ngày càng thu hút đƣợc nhiều sự đầu tƣ. Tóm lại, qua 2 năm nguồn vốn chủ sở hữu của công ty tăng lên về số tuyệt đối lẫn tỷ trọng chứng tỏ công ty sản xuất kinh doanh ngày càng hiệu quả, tình hình tài chính tƣơng đối ổn định. Nhận xét: Nhìn chung, năm 2008 và năm 2009 ta thấy tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty đều tăng. Điều này chứng tỏ công ty đã cố gắng mở rộng hoạt động kinh doanh, công ty đã đầu tƣ vào cơ sở vật chất kỹ thuật, huy động bằng vốn vay ngân hàng và vốn vay khác. SV: Nguyễn Thị Nhàn Qt1002N - 35 - GVHD: Th.s.Đỗ Thị Bích Ngọc
  36. Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty TNHH Nội thất 190 2.4.2. Phân tích bảng cân đối kế toán theo chiều dọc mã Chỉ tiêu năm 2008 năm 2009 số tỷ tỷ tài sản Số tiền Số tiền trọng(%) trọng(%) 1 2 3 4 5 6 A. Tài sản ngắn hạn 100 (100=110+120+130+140+150) 56,320,134 32.56 85,885,031 36.02 I. Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền 110 1,323,157 0.76 1,430,654 0.60 II. Các khoản đầu tƣ tài chính ngắn hạn III. Các khoản phải thu ngắn hạn 130 22,230,624 12.85 25204522 10.57 IV. Hàng tồn kho 140 25,973,499 15.01 47,017,223 19.72 V- Tài sản ngắn hạn khác 150 6,792,852 3.93 12,232,631 5.13 B.Tài sản dài hạn 200 (200=210+220+240+250+260) 116671118 67.44 152,531,223 63.98 I. Các khoản phải thu dài hạn 210 II. Tài sản cố định 220 110,980,635 64.15 145,781,223 61.15 2. Tài ssản cố định thuê tài chính 224 3. Tài sản cố định vô hình 227 18,000 0.01 426,988 0.18 III. Bất động sản đầu tƣ 240 0.00 IV- Các khoản đầu tƣ tài chính dài hạn 250 5,050,000 2.92 6,750,000 2.83 V. Tài sản dài hạn khác 260 640483 0.37 Tổng cộng tài sản (270=100+200) 270 172,991,252 238,416,255 nguồn vốn A- Nợ phải trả (300=310+320) 300 72,686,432 42.02 86,303,189 36.20 I. Nợ ngắn hạn 310 63,842,399 36.90 82,120,076 34.44 II- Nợ dài hạn 320 8,844,033 5.11 4,183,113 1.75 B. Vốn chủ sở hữu (400=410+420) 400 100,304,820 57.98 152,113,065 63.80 I. Vốn chủ sở hữu 410 100,304,820 57.98 152,113,065 63.80 II. Nguồn kinh phí và quỹ khác Tổng cộng nguồn vốn 172,991,252 100.00 238,416,255 ( Nguồn: phòng kế toán) SV: Nguyễn Thị Nhàn Qt1002N - 36 - GVHD: Th.s.Đỗ Thị Bích Ngọc
  37. Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty TNHH Nội thất 190 2.4.2.1.Tình hình thay đổi cơ cấu tài sản Biểu đồ cơ cấu tài sản năm 2008-2009 Qua biểu đồ trên ta thấy tình hình cơ cấu tài sản của công ty qua 2 năm thay đổi khá rõ rệt: Tỷ trọng tài sản ngắn hạn tăng lên từ chiếm tỷ trọng 33% lên 36% trong tổng tài sản. Có sự tăng lên đáng kể này là do tỷ trọng các loại tài sản ngắn hạn thay đổi: tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền có giảm tỷ trọng từ 0.76% xuống còn 0.6%, đó là do công ty đã sử dụng tiền mặt vào sản xuất nên không để lƣợng tiền mặt còn tồn dƣ nhiều, điều đó cho thấy công ty không để tình trạng đồng tiền bất động trọng sản xuất mà đã biết cho nó vào vòng quay để có thể sinh lời. Tuy tỷ trọng tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền giảm nhƣng lƣợng hàng tồn kho lại tăng khá nhiều từ tỷ trọng 15% lên đến gần 20%, do công ty gia tăng sản xuất lên lƣợng hàng sản xuất ra nhiều hơn, trong khi công tác tiêu thụ chƣa đƣợc đẩy mạnh đã làm cho lƣợng hàng tồn trong kho khá lớn, mặt hàng tồn kho chủ yếu là các loại ống thép và xà gồ. Ngoài ra các thành phần khác nhƣ các khoản phải thu ngắn hạn, các loại tài sản ngắn hạn khác cũng tăng đã kéo theo tỷ trọng của tài sản ngắn hạn tăng lên. Còn tỷ trọng tài sản dài hạn giảm đi từ chiếm 67% xuống còn 64% trong tổng tài sản. Nguyên nhân của việc tài sản dài hạn giảm xuống chủ yếu là do trong năm 2008 công ty còn đang trong thời gian hoàn chỉnh cơ sở vật chất nên chi phí xây dựng cơ bản dở dang lớn chiếm 63% trong tổng tài sản nhƣng đến SV: Nguyễn Thị Nhàn Qt1002N - 37 - GVHD: Th.s.Đỗ Thị Bích Ngọc
  38. Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty TNHH Nội thất 190 năm 2009 công trình đã hoàn thành làm khoản này giảm xuống còn 0.23%, điều này đã làm tỷ trọng tài sản dài hạn giảm một lƣợng lớn, không những vậy thời gian trƣớc khi tiến hành mua nguyên vật liệu của các nhà cung ứng, chủ yếu là của các công ty nhƣ Công ty cổ phần thép Anh Vũ, Công ty thép MêLin vv vv công ty thƣờng trả trƣớc một phần tiền, lƣợng này chiếm 0.37% trong tổng tài sản nhƣng đến năm 2009 tình hình kinh tế khó khăn công ty không còn trả trƣớc cho các nhà cung ứng nữa điều này cũng khiến cho tỷ trọng tài sản dài hạn giảm. 2.4.2.2. tình hình thay đổi cơ cấu nguồn vốn Biểu đồ thay đổi cơ cấu nguồn vốn năm 2008-2009 Qua biểu đồ so sánh ta thấy cơ cấu nguồn vốn cũng thay đổi khá nhiều. Năm 2008 nợ phải trả chiếm 42% trong tổng nguồn vốn thì năm 2009 khoản này giảm xuống còn 36%, còn phần vốn chủ sở hữu tăng từ 58% lên đến 64% trong tổng nguồn vốn kinh doanh. Có sự thay đổi này là do công ty đã trả một số khoản nợ dài hạn làm phần nợ phải trả giảm đi. Điều đó cho thấy công ty ngày càng tự chủ về mặt tài chính, trong hoàn cảnh kinh tế gặp nhiều khó khăn do ảnh hƣởng của đợt khủng hoảng kinh tế thế giới thì việc công ty tự chủ hơn về tài chính cũng làm giảm áp lực về các khoản nợ, đảm bảo công ty sản xuất kinh doanh ổn định. SV: Nguyễn Thị Nhàn Qt1002N - 38 - GVHD: Th.s.Đỗ Thị Bích Ngọc
  39. Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty TNHH Nội thất 190 2.4.2. Phân tích mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn Từ bảng cân đối kế toán trên ta có đƣợc bảng so sánh nhƣ sau Chỉ tiêu 2008 2009 (I + II + IV +(2+|3)V)A Tài sản + ( I + II + III ) B Tài sản 138,326,718 195,754,863 B nguồn vốn 100304820 152,113,065 Chênh lệch 38,021,898 43,641,798 Tỷ lệ tăng giảm (%) 41.52 Ta thấy trong năm 2008 và năm 2009 tỷ lệ (I+II+IV+(2+3)V) A Tài sản > B nguồn vốn. Điều đó chứng tỏ là nguồn vốn thực có của công ty không đủ để trang trải cho tài sản hiện hành. Chênh lệch này ở năm 2009 tăng 41.52% so với năm 2008. Nguyên nhân là do vốn chủ sở hữu có tăng nhƣng lƣợng tăng còn nhỏ so với lƣợng tăng tài sản. Nguồn vốn chủ sở hữu tăng 51% nhƣng lƣợng tài sản tăng 53%. M ặc dù so với năm 2008 công ty đã cải thiện tốt về vốn nhƣng nguồn vốn của công ty vẫn còn thiếu. Tuy nhiên tình trạng này là điều tất yếu ở tất cả các doanh nghiệp, khó có một doanh nghiệp nào hoàn toàn chỉ sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu để trang trải mọi chi phí trong kinh doanh mà không cần những nguồn tài trợ từ bên ngoài nhƣ nguồn vốn vay, vốn chiếm dụng Ta phân tích tình hình trên để có cái nhìn khái quát về tình hình tài sản, nguồn vốn chủ sở hữu và các khoản vốn vay, vốn chiếm dụng trong cơ cấu tài chính của doanh nghiệp. SV: Nguyễn Thị Nhàn Qt1002N - 39 - GVHD: Th.s.Đỗ Thị Bích Ngọc
  40. Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty TNHH Nội thất 190 2.5. Phân tích tình hình tài chính qua báo cáo kết quả kinh doanh 2.5.1. Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh theo chiều ngang Mã so sánh Stt Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 số chênh lệch tỷ lệ(%) Doanh thu bán hàng và cung cấp 1 dịch vụ 1 88,950,948 225,884,025 136,933,077 153.942235 2 Các khoản giảm trừ 2 72,883 100,9701 936,818 1285.37245 3 Doanh thu thuần 10 88,878,064 224,874,323 135,996,259 153.014425 4 Giá vốn hàng bán 11 8,147,3327 210,370,654 128,897,327 158.208007 Lợi nhuận gộp từ bán hàng và 5 cung cấp dịch vụ (20= 10 - 11) 20 7,404,692 14,503,669 7,098,977 95.871334 6 Doanh thu hoạt động tài chính 21 17,188 818,562 801,374 4662.404 7 Chi phí hoạt động tài chính 22 3,004,264 4,837,879 1,833,615 61.0337507 trong đó : Chi phí lãi vay 23 2,989,612 4,825,704 1,836,092 61.4157289 8 Chi phí bán hàng 24 1,006,585 2,325,228 1,318,643 131.001654 9 Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 3,252,441 6,038,827 2,786,386 85.6706086 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh 10 doanh (30=20+(21-22)+(24+25) 30 1,585,890 2,120,278 534,388 33.6964102 11 Thu nhập khác 31 300,000 581,924 281,924 93.9746667 12 Chi phí khác 32 589,136 589,136 13 Lợi nhuận khác (40=31-32) 40 3000 -7,212 -10,212 -340.4 Tổng lợi nhuận trƣớc thuế 14 (50=30+40) 50 1,615,890 2,113,065 497,175 30.7678741 15 Chi phí thuế TNDN hiện hành 51 Chi phí thuế TNDN hoãn lại 16 (16=0.25*14) 52 403,972.5 528,266.25 124,293.75 30.7678741 Lợi nhuận sau thuế TNDN(60=50- 17 51-52) 60 1,615,890 2,113,065 497,175 30.7678741 Giai đoạn năm 2008- 2009 là một giai đoạn vô cùng khó khăn. Năm 2008 lạm phát tăng cao lên đến 25% vào, đồng nghĩa với việc nguyên vật liệu tăng cao trong khi cầu trên thị trƣờng lại giảm sút. Tuy vậy công ty vẫn khắc phục khó khăn để vƣơn lên trong sản xuất kinh doanh, thành quả của sự cố gắng đó là SV: Nguyễn Thị Nhàn Qt1002N - 40 - GVHD: Th.s.Đỗ Thị Bích Ngọc
  41. Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty TNHH Nội thất 190 báo cáo kết quả kinh doanh của công ty luôn thể hiện trong cả 2 năm công ty đều làm ăn có lãi, cụ thể nhƣ sau: Doanh thu: năm 2008 doanh thu của công ty đạt 88.950.948 (nghìn đồng), đến năm 2009 doanh thu tăng 153% là 225.884.025 (nghìn đồng). Nguyên nhân của việc doanh thu tăng cao là do giá bán tăng. Đơn giá trung bình của 2 năm 2008 – 2009 của một số mặt hàng tại công ty Không những vậy sản lƣợng hàng bán đƣợc năm 2009 cũng tăng nhiều so với năm 2008. Năm 2008 sản lƣợng đạt 450000 tấn thì năm 2009 sản lƣợng tiêu thụ tăng 11% tƣơng đƣơng với 500000 tấn. Tuy nhiên không phải tất cả các mặt hàng của công ty đều tăng, mà lƣợng tăng này chủ yếu tập trung vào ống thép, còn các loại thép tấm thì không những không tăng mà còn giảm. Nguyên nhân của việc này law do dây truyền làm ra sản phẩm thép ống law một dây truyền hiện đại đảm bảo chất lƣợng cũng nhƣ hình thức của sản phẩm rất tốt, nhƣng dây truyền làm ra thép tấm là một dây truyền mới, công nhân chƣa lắm rõ đƣợc cách thức hoạt động do đó trong quá trình sản xuất đã bị lỗi làm cho loại sản phẩm này chất lƣợng không cao, lƣợng sản xuất ra không tiêu thụ đƣợc làm cho hàng tồn kho tăng mạnh. Trong năm công ty còn có thêm doanh thu từ hoạt động tài chính và một số doanh thu khác. Điều đó cho thấy quá trình sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng có hiệu quả. Các loại chi phí đầu vào: Do năm khoảng thời gian năm 2008 – 2009 lạm phát tăng cao, kéo theo đó là giá nguyên vật liệu, giá nhân công và các loại chi phí đều tăng cao. Doanh thu chỉ tăng 153% nhƣng giá vốn tăng 158 %, chí phí bán hàng cũng tăng 131%, chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 85% Điều đó đã gây rất nhiều khó khăn cho công ty trong quá trình sản xuất kinh doanh do phải tìm biện pháp để giảm chi phí. Lợi nhuận trƣớc thuế và lãi vay: mặc dù doanh thu tăng cao nhƣng chi phí tăng cũng không kém do đó mà lợi nhuận của công ty là khá thấp so với doanh thu. Năm 2008 lợi nhuận trƣớc thuế đạt 1615890( nghìn đồng) , và năm 2009 có tăng lên đạt 2113065(nghìn đồng). Tuy phần trăm so với doanh thu còn nhỏ SV: Nguyễn Thị Nhàn Qt1002N - 41 - GVHD: Th.s.Đỗ Thị Bích Ngọc
  42. Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty TNHH Nội thất 190 nhƣng phần lợi nhuận này vẫn tăng qua các năm cho thấy công ty làm ăn đã có tiến triển. Các khoản thuế nộp cho nhà nƣớc: Do công ty đang ở trong khoảng thời gian 5 năm đầu thành lập nên công ty vẫn đƣợc hoãn thuế TNDN. Do đó công ty chƣa phải nộp thuế. 2.5.2. Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh theo chiều dọc Bảng 2.8: Bảng phân tích theo chiều dọc doanh thu, chi phí và lợi nhuận Mã Năm 2008 Năm 2009 Stt Chỉ tiêu số số tiền % số tiền % 1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 1 88,950,948 100.08 225,884,025 100.45 2 Các khoản giảm trừ 2 72,883 0.08 1,009,701 0.45 3 Doanh thu thuần 10 88,878,064 100.00 224,874,323 100.00 4 Giá vốn hàng bán 11 81,473,327 91.67 210,370,654 93.55 Lợi nhuận gộp từ bán hàng và cung cấp 20 7,404,692 8.33 14,503,669 6.45 5 dịch vụ (20= 10 - 11) 6 Doanh thu hoạt động tài chính 21 17,188 0.02 818,562 0.36 7 Chi phí hoạt động tài chính 22 3,004,264 3.38 4,837,879 2.15 trong đó : Chi phí lãi vay 23 2,989,612 3.36 4,825,704 2.15 8 Chi phí bán hàng 24 1,006,585 1.13 2,325,228 1.03 9 Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 3,252,441 3.66 6,038,827 2.69 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 1.78 2,120,278 0.94 10 (30=20+(21-22)+(24+25) 30 1,585,890 11 Thu nhập khác 31 300,000 0.34 581,924 0.26 12 Chi phí khác 32 270,000 0.30 589,136 0.26 13 Lợi nhuận khác (40=31-32) 40 30,000 0.03 -7,212 0.00 14 Tổng lợi nhuận trƣớc thuế (50=30+40) 50 1,615,890 1.82 2,113,065 0.94 15 Chi phí thuế TNDN hiện hành 51 16 Chi phí thuế TNDN hoãn lại 52 17 Lợi nhuận sau thuế TNDN(60=50-51-52) 60 1,615,890 1.82 2,113,065 0.94 Để có 100 đồng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thì trong năm 2008 công ty bỏ ra 91.5 đồng giá vốn hàng bán; 0.019 đồng chi phí quản lý doanh nghiệp. Năm 2009 doanh nghiệp phải bỏ ra 93.13 đồng giá vốn hàng bán; 7.58 đồng chi phí quản lý doanh nghiệp. Nhƣ vậy để cùng đạt đƣợc 100 đồng tổng doanh thu trong mỗi năm thì giá vốn hàng bán tăng và chiếm trên 90% chi phí bỏ ra còn chi phí quản lý doanh nghiệp giảm. Năm 2008 cứ 100 đồng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, đem lại 8.3 đồng lợi nhuận gộp và đến năm 2009 thì chỉ đem lại 6.42 đồng. Chứng tỏ SV: Nguyễn Thị Nhàn Qt1002N - 42 - GVHD: Th.s.Đỗ Thị Bích Ngọc
  43. Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty TNHH Nội thất 190 sức sinh lời trên 1 đồng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2009 giảm 1.9 đồng so với năm 2008. Tiếp đó, trong 100 đồng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, chênh lệch về lợi nhuận hoạt động kinh doanh năm 2008 so với năm 2009 từ 3.37 đồng giảm xuống còn 2.14 đồng, tức là đã giảm 1.2 3 đồng. Đó là kết quả của việc giảm lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh. Nhƣ vậy, năm 2009 hoạt động kinh doanh đem lại hiệu quả cho Công ty không cao so với năm 2008. Năm 2009 Công ty gặp nhiều khó khăn nên lợi nhuận gần nhƣ không tăng so với năm 2008.Khoản giá vốn hàng bán cũng tăng lên làm cho lợi nhuận gộp giảm 1.99%. Bên cạnh đó chi phí lãi vay cũng không nhỏ làm cho lợi nhuận bị giảm đi đáng kể. 2.6. Phân tích các chỉ số tài chính cơ bản 2.6.1. Nhóm các chỉ tiêu về khả năng thanh toán Tình hình công nợ thể hiện quan hệ chiếm dụng trong thanh toán, khi nguồn bù đắp cho tài sản dự trữ thiếu doanh nghiệp đi chiếm dụng, ngƣợc lại khi nguồn bù đắp cho tài sản thừa doanh nghiệp bị chiếm dụng. Nếu vốn bị chiếm dụng quá nhiều sẽ ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Vì thế ta cần phải phân tích tình hình thanh toán để thấy rõ hơn hoạt động tài chính của doanh nghiệp. nhóm các chỉ tiêu về khả năng thanh toán Giá trị So sánh Stt Chỉ tiêu năm 2008 năm 2009 Chênh lệch Tỷ lệ % 1 Tổng tài sản 172,991,252 238,416,255 65,425,003 37.82 2 Tài sản ngắn hạn 56,320,134 85,885,031 2,956,4897 52.49 3 Hàng tồn kho 25,973,499 47,017,223 21,043,724 81.02 4 Tổng nợ 72,686,432 86,303,189 13,616,757 18.73 5 Nợ ngắn hạn 63,842,399 82,120,076 18,277,677 28.63 6 Lợi nhuận trƣớc thuế và lãi vay 3,151,201 6,938,769 3,787,568 120.19 7 Lãi vay 2,989,612 4,825,704 1,836,092 61.42 8 Hệ số khả năng thanh toán tổng 2.38 2.76 0.38 16.07 quát (H1) (8=1/2) 9 Hệ số khả năng thanh toán nợ 0.88 1.05 0.16 18.55 ngắn hạn (H2)(9=2/5) 10 Hệ số khả năng thanh toán 0.48 0.47 0.00 -0.43 nhanh ( H3)(10=(2-3)/5) 11 Hệ số thanh toán lãi vay (H5) 1.05 1.44 0.38 36.40 (11=6/7) Qua bảng trên ta thấy SV: Nguyễn Thị Nhàn Qt1002N - 43 - GVHD: Th.s.Đỗ Thị Bích Ngọc
  44. Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty TNHH Nội thất 190 Khả năng thanh toán tổng quát của công ty trong năm 2008 năm 2.38 nghĩa là một đồng vốn vay đƣợc đảm bảo bằng 2.38 đồng tài sản. Hệ số này tăng lên là 2,76 trong năm 2009, tăng 16% so với năm 2008. Điều đó cho thấy khả năng thanh toán của công ty ngày càng tốt. Nhờ đó mà công ty ngày càng thu hút đƣợc nhiều sự đầu tƣ từ các nhà đầu tƣ. Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn: Nếu nhƣ khả năng thanh toán tổng quát phản ánh khả năng thanh toán nợ nói chung của công ty thì hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn phản ánh khả năng thanh toán những khoản nợ ngắn hạn. Hệ số này ở năm 2008 là 0.88 tức là cứ 1 đồng nợ ngắn hạn thì đƣợc đảm bảo bằng 0.88 đồng tài sản. Năm 2009 hệ số này năm 2009 là 1.05 đã tăng 18% so với năm 2009. Có sự gia tăng này chủ yếu là năm 2009 tài sản ngắn hạn đặc biệt là hàng tồn kho tăng lên khá nhiều, trong khi đó nợ ngắn hạn của công ty lại tăng không nhiều.Tuy nhiên so với trung bình ngành hế số này nhƣ vậy vẫn còn khá thấp. Công ty cần có biện pháp để cải thiện khả năng thanh toán nợ ngắn hạn bởi đó cũng là một trong những yếu tố để các nhà đầu tƣ nhìn vào để quyết định có nên đầu tƣ hay không. Hệ số thanh toán nhanh: Trong năm 2009 hệ số thanh toán nhanh của công ty giảm so với năm 2008. Nếu nhƣ ở năm 2008 1 đồng nợ đƣợc đảm bảo bằng 0.48 đồng tài sản thì năm 2009 chỉ đƣợc đảm bảo bằng 0.47 đồng. Điều đó cho thấy khả năng thanh toán ngay các khoản nợ ngắn hạn của công ty bằng tài sản ngắn hạn mà không dựa vào việc bán hàng hoá vật tƣ tồn kho là không tốt. Nhìn chung thì khả năng thanh toán nói chung của công ty vẫn đƣợc đánh giá là khá tốt, nó cho thấy tình hình sản xuất kinh doanh của công ty đã có những bƣớc phát triển hơn trƣớc. Tuy vậy công ty vẫn cần cố gắng phát huy những mặt mạnh và khắc phục những điểm yếu để cải thiện tình hình làm ăn của công ty. SV: Nguyễn Thị Nhàn Qt1002N - 44 - GVHD: Th.s.Đỗ Thị Bích Ngọc
  45. Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty TNHH Nội thất 190 2.6.2. Nhóm các chỉ số về hiệu quả hoạt động Nhóm các chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động Giá trị So sánh Stt Chỉ tiêu Tỷ lệ năm 2008 năm 2009 Chênh lệch % 1 Các khoản phải thu 34,024,048 42,661,390 8,637,342 25.39 2 Các khoản phải trả 1,034,452 1,625,323 590,871 57.12 3 Giá vốn 81,473,327 210,370,654 128,897,327 158.21 4 Hàng tồn kho bình quân 25,973,499 47,017,223 21,043,724 81.02 5 Doanh thu thuần 88,878,064 224874,323 135,996,259 153.01 6 ốn lƣu động bình quân 56,320,134 85,885,031 29,564,897 52.49 7 Vốn cố định bình quân 116,671,118 15,2531,223 35,860,105 30.74 8 Vòng quay hàng tồn kho(9=3/4) 3.14 4.47 1.34 42.64 Vòng quay các khoản phải thu 9 2.66 101.79 (10=5/1) 2.61 5.27 10 Kỳ thu tiền bình quân(11=360/10) 137.81 68.30 -69.52 -50.44 Số ngày một vòng quay hàng tồn 11 -34.31 -29.89 kho 12=360/9) 114.77 80.46 12 Vòng quay vốn lƣu động(13=5/6) 1.58 2.62 1.04 65.92 Số ngày một vòng quay vốn lƣu 13 -90.63 -39.73 động (14=360/13) 228.12 137.49 Hiệu suất sử dụng vốn cố định 14 0.71 93.53 (15=5/7) 0.76 1.47 Bảng phân tích trên cho ta thấy đƣợc tình hình hoạt động nói chung của công ty. Tỷ lệ các khoản phải thu so với các khoản phải trả phản ánh lƣợng vốn bị chiếm dụng và lƣợng vốn công ty chiếm dụng đƣợc qua 2 năm 2008 và 2009. Tỷ lệ này năm 2008 là 38.89 đến năm 2009 giảm xuống còn 26%. Điều đó cho thấy lƣợng vốn công ty bị chiếm dụng lớn hơn lƣợng vốn công ty chiếm dụng đƣợc. Tỷ số này giảm so với năm 2008 là do tốc độ tăng các khoản phải thu lớn hơn so với tốc độ tăng các khoản phải trả. Vòng quay hàng tồn kho: Chỉ tiêu này năm 2008 là 3,14 vòng/năm,năm 2009 chỉ tiêu này tăng lên 4,47 vòng/năm. Điều này đã làm cho số ngày một SV: Nguyễn Thị Nhàn Qt1002N - 45 - GVHD: Th.s.Đỗ Thị Bích Ngọc
  46. Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty TNHH Nội thất 190 vòng quay hàng tồn kho cũng thay đổi đáng kể. Năm 2008 hơn 100 ngày hàng tồn kho mới quay đƣợc một vòng thì năm 2009 chỉ hơn 80 ngày. Tuylƣợng hàng tồn kho năm 2009 tăng mạnh nhƣng công ty vẫn duy trì tốt tình hình bán hàng nên đã làm cho số vòng quay hàng tồn kho tăng lên. Điều đó cho thấy tình hình bán hàng của công ty ngày càng đƣợc chú trọng do đó hàng hoá của công ty luôn đƣợc đảm bảo tiêu thu tốt. Kỳ thu tiền bình quân: năm 2008 kỳ thu tiền là 137 ngày còn năm 2009 là 68 ngày. Điều này cho thấy khả năng thu hồi công nợ của công ty đƣợc cải thiện rõ rệt. Vòng quay vốn lưu động: năm 2008 cứ một đồng vốn lƣu động ra đƣợc 1.58 đồng doanh thu thuần, hay nói cách khác là vốn lƣu động quay đƣợc 1.58 vòng. Năm 2009 chỉ tiêu này tăng lên 2.65. Cùng với đó là số ngày một vòng quay vốn lƣu động cũng giảm, làm cho một năm vốn lƣu động quay đƣợc nhiều vòng hơn, hay lƣợng vốn lƣu động đƣợc sử dụng đã tạo ra một lƣợng doanh thu thuần nhiều hơn. Điều đó cho thấy công ty đã sử dụng vốn lƣu động một cách rất hiệu quả. Hiệu suất sử dụng vốn cố định: Hiệu xuất này thể hiện một đồng vốn cố định bỏ vào sản xuất kinh doanh thì thu đƣợc bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Năm 2008 cứ mỗi đồng vốn cố định bỏ ra thì thu đƣợc 0.76 đồng doanh thu thuần, đến năm 2009 hệ số này tăng gấp đôi là 1.47. Điều đó cho thây tình hình sử dụng tài sản cố định của công ty khá tốt, các tài sản cố định nhƣ máy móc mua về đã đƣợc đƣa vào sử dụng một cách hiệu quả, không bị lãng phí. Nhận xét: Nhìn chung qua 2 năm hoạt động của công ty là khá tốt, giai đoạn 2008-2009 là một giai đoạn khó khăn mà công ty không những duy trì mà còn phát triển hơn trƣớc, biểu hiện ở những chỉ số hoạt động của năm 2009 hầu nhƣ tăng hơn so với năm 2008. Có đƣợc thành quả này là cả một sự cố gắng không ngừng của tập thể cán bộ công nhân viên trong toàn công ty. SV: Nguyễn Thị Nhàn Qt1002N - 46 - GVHD: Th.s.Đỗ Thị Bích Ngọc
  47. Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty TNHH Nội thất 190 2.6.3. Nhóm các hệ số về cơ cầu tài chính và tình hình đầu tƣ nhóm các hệ số về cơ cấu tài chính và tình hình đầu tƣ so sánh Stt Chỉ tiêu năm 2008 năm 2009 chênh lệch tỷ lệ(%) 1 Tổng nguồn vốn 172,991,252 238,416,255 65,425,003 37.82 2 Tổng tài sản 172,991,252 238,416,255 65,425,003 37.82 3 Vốn chủ sở hữu 100,304,820 152,113,065 51,808,245 51.65 4 Nợ phải trả 72,686,432 86,303,189 13,616,757 18.73 5 Tài sản dài hạn 116,671,118 152,531,223 35,860,105 30.74 6 Tài sản ngắn hạn 56,320,134 85,885,031 29,564,897 52.49 7 Hệ số nợ (6=4/1) 0.42 0.36 -0.06 -13.85 8 Hệ số vốn chủ(7=3/1) 0.58 0.64 0.06 10.04 9 Hệ số đảm bảo nợ(8=3/4) 1.38 1.76 0.38 27.72 10 Tỷ xuất đầu tƣ vào TSNH(10=6/2) 0.33 0.36 0.03 10.65 11 Tỷ xuất đầu tƣ vào TSDH(11=5/2) 0.67 0.64 -0.03 -5.14 Hệ số nợ: năm 2008 trong một đồng tổng vốn có 0.42 đồng là đi vay bên ngoài, đến năm 2009 hệ số này giảm xuống còn 0.36 đồng. Nguyên nhân của sự thay đổi này la do tốc độ tăng của lƣợng vốn đi vay nhỏ hơn tốc độ tăng của tổng nguồn vốn, cụ thê la tổng nguồn vốn năm 2009 tăng 37% so với năm 2008 còn lƣợng vốn vay chỉ tăng 18%. Điều đó cho thấy công ty không bị lệ thuộc nhiều vào nguồn vốn vay, đó law tín hiệu tốt về tình hình tài chính của công ty. Hệ số vốn chủ: Nếu nhƣ các khoản nợ đã giảm xuống thì điều tất yếu là lƣợng vốn chủ sẽ chiếm phần lớn trong tổng nguồn vốn kinh doanh. Năm 2008 vốn chủ chỉ chiếm 58 % thì năm 2009 tỷ số này đƣợc tăng l ên 64%. Hc ở thời điểm cuối năm đều rất cao chứng tỏ công ty có nhiều vốn tự có có tình độc lập cao với các chủ nợ. Mức độ tự tài trợ của công ty với vốn kinh doanh của mình rất tốt. Do đó không bị ràng buộc hoặc bị sức ép nhiều từ các khoản nợ vay. Các chủ nợ thƣờng rất chú ý đến Hc với mức độ tự tài trợ nhƣ vậy thì trong hoàn cảnh kinh tế khó khăn nhƣ hiện nay thì công ty sẽ đứng vững hơn, cũng dễ vay nợ hơn. Hệ số đảm bảo nợ: Do hệ số nợ giảm mà hệ số vốn chủ lại tăng lên đã làm cho hệ số đảm bảo nợ của công ty tăng lên. Năm 2008 cứ một đồng vốn đi vay thì đƣợc đảm bảo bằng 1.38 đồng vốn chủ sở hữu, đến năm 2009 hệ số SV: Nguyễn Thị Nhàn Qt1002N - 47 - GVHD: Th.s.Đỗ Thị Bích Ngọc
  48. Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty TNHH Nội thất 190 này tăng lên 1.76 điều đó tạo rất nhiều điều kiện thuận lợi cho việc kinh doanh của công ty. Tỷ xuất đầu tư vào tài sản ngắn hạn và dài hạn: Do đặc thù ngành thép là một ngành công nghiệp nặng nên những máy móc phục vụ cho quá trình sản xuất đều là những loại máy móc lớn, hiện đại, đắt tiền điều đó đã làm cho tỷ xuất đầu tƣ vào tài sản cố định bao giờ cũng chiếm phần lớn trong tổng đầu tƣ của toàn công ty. Năm 2009 tỷ xuất đầu tƣ vào tài sản cố định chiếm 64% trong tổng đầu tƣ vào tài sản của công ty, còn tài sản ngắn hạn chỉ chiếm 36%. Tỷ xuất đầu tƣ vào tài sản dài hạn cao chứng tỏ các tài sản này có vai trò rất quan trong đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Nó cũng cho thấy tình hình trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty năng lực sản xuất của công ty là rất lớn và có xu hƣớng phát triển lâu dài ổn định .Nhìn chung tỷ xuất đầu tƣ vào tài sản dài hạn cao lên đi đôi với việc hiệu quả sử dụng của nó cũng cao. 2.6.4. Nhóm các chỉ tiêu sinh lời Giá trị So sánh Stt Chỉ tiêu tỷ năm 2008 năm 2009 chênh lệch lệ(%) 1 Lợi nhuận trƣớc thuế và lãi vay 1,615,890 2,113,065 497,175 30.77 2 Lợi nhuận sau thuế và lãi vay 1,615,890 2,113,065 497,175 30.77 3 Doanh thu thuần 88,878,064 224,874,323 135,996,259 153.01 4 Tổng tài sản 172,991,252 238,416,255 65,425,003 37.82 5 Nguồn vốn chủ sở hữu 100,304,820 152,113,065 51,808,245 51.65 Tỷ suất Lợi nhuận / doanh thu 6 -0.0088 -48.32 (6=1/3) 0.018180977 0.01 Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản 7 -0.0005 -5.12 (ROA) (7=2/4) 0.009340877 0.01 Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở 8 -0.0022 -13.77 hữu (ROE) (8=2/5) 0.016109794 0.01 Đây là nhóm các chỉ tiêu vô cùng quan trọng, nó đánh giá kết quả cuối cùng của cả một năm sản xuất kinh doanh. Nhìn vào các chỉ tiêu này ngƣời ta có thể đánh giá đƣợc hiệu quả làm ăn của cả công ty từ khâu sản xuất đến khâu bán hàng, khâu quản lý. Các tỷ xuất này của công ty so với mặt bằng chung là còn quá thấp. Năm 2008 một đồng doanh thu chỉ thu đƣợc 0.018 đồng lợi SV: Nguyễn Thị Nhàn Qt1002N - 48 - GVHD: Th.s.Đỗ Thị Bích Ngọc
  49. Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty TNHH Nội thất 190 nhuận,năm 2009 còn giảm xuống còn là 0.01 nhƣ vậy vẫn còn quá thấp. Do tốc độ tăng của lợi nhuận còn nhỏ so với tốc độ tăng của doanh thu đã làm cho tỷ số này giảm đi. Đó là do các loại chi phí nhƣ quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng còn quá cao. Công ty cần tìm biện pháp để giám các loại chi phí xuống và tăng doanh thu lên 2.7. Phƣơng trình Dupont 2.7.1. Đẳng thức thứ nhất Lợi nhuận sau thuế Lợi nhuận sau thuế Doanh thu thuần ROA = = x Tổng tài sản bình quân Doanh thu thuần Tổng tài sản bình quân = ROS x Vòng quay tổng tài sản 1,615,890 1,615,890 88,878,064 ROA = = x 2008 172,991,252 88,878,064 172,991,252 = 0.00934088 2,113,065 2,113,065 224,874,323 ROA = = x 2009 238,416,255 224,874,323 238,416,255 = 0.01 Từ đẳng thức trên thấy đƣợc ROA phụ thuộc vào 2 yếu tố: - Trung bình trong năm 2008 cứ một đồng giá trị tài sản tạo ra 0.001 đồng doanh thu thuần, còn năm 2009 thu đƣợc 0.01 đồng doanh thu thuần - Trong một đồng doanh thu thuần năm 2008 có 0.001 đồng law lợi nhuận sau thuế Có 2 hƣớng để ROA tăng là tăng ROS hoặc tăng vòng quay tổng tài sản: - Muốn tăng ROS (LNST/DTT) cần phấn đấu tăng LNST bằng cách tiết kiệm chi phí và tăng giá bán nếu có thể. SV: Nguyễn Thị Nhàn Qt1002N - 49 - GVHD: Th.s.Đỗ Thị Bích Ngọc
  50. Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty TNHH Nội thất 190 - Muốn tăng vòng quay tổng tài sản cần phấn đấu tăng doanhh thu bằng cách tăng giá và tăng cƣờng hoạt động xúc tiến bán hàng. 2.7.2. Đẳng thức thứ hai LNst LNst Tổng tài sản bq ROE= = x Vốn chủ sở hữu bq tổng tài sản bq vốn chủ sở hữu 1 = ROA x 1 - Hv Với Nợ phải trả Hv = Tổng tài sản 1,615,890 1,615,890 172,991,252 ROE = = x 2008 100,304,820 172,991,252 100,304,820 = 0.016 2,113,065 2,113,065 238,416,255 ROE = = x 2009 152,113,065 238,416,255 152,113,065 = 0.01 Phƣơng tình trên phƣơng thể hiện sự phụ thuộc của tỷ suất sinh lợi trên vốn CSH vào tỷ xuất sinh lời trên tổng tài sản và hệ số nợ. Sự phân tích các thành phần tạo nên ROE cho thấy rằng khi tỷ số nợ tăng lên thì ROE cũng cao hơn. Từ đây ta thấy sử dụng nợ có tác dụng khuyếch đại doanh lợi vốn chủ SH nếu doanh nghiệp đang bị lỗ thì dử dụng nợ càng tăng số lỗ. Có 2 hƣớng để tăng ROE nhƣ tăng ROA hoặc tăng tỷ số Tổng TS/Vốn CSH SV: Nguyễn Thị Nhàn Qt1002N - 50 - GVHD: Th.s.Đỗ Thị Bích Ngọc
  51. Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty TNHH Nội thất 190 Tăng ROA làm theo đẳng thức dupont thứ nhất Tăng tỷ số Tổng TS / vốn CSH cần phấn đấu giảm vốn chủ SH và tăng nợ (nếu có triển vọng kinh doanh tốt và làm ăn có lãi) Đẳng thức này cho thấy tỷ số nợ càng cao thì lợi nhuận của chủ sở hữu càng cao SV: Nguyễn Thị Nhàn Qt1002N - 51 - GVHD: Th.s.Đỗ Thị Bích Ngọc
  52. Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty TNHH Nội thất 190 Phƣơng trình Dupont tổng hợp Sơ đồ phƣơng trình Dupont (đơn vị: nghìn đồng) ROE 0.01 ROA=0.01 VCSH/ TổngTS=0.64 X LNst/ : DT =0.01 Vòng quay tổng ts X : LNst=2,113,065 : DTT=224,874,323 DTT=224,874,323 Tổng ts=238,416,255 - Tổng chi phí DTT=224,874,322 TSNH=85,885,031 TSDH=152,531,22 - =224,161,724 + 3 Gia vốn=210,370,654 Tiền= 1430654 Phải thu dài hạn CPBH= 2,325,228 Đầu tƣ TCNH TSCĐ =145,781,223 CP QLDN= 6,038,827 Phải thu ngắn BĐS đầu tƣ hạn=25,204,522 CP HĐTC=4,837,879 Đầu tƣ TCDH =6,750,000 Hàng tồn kho CP khác=589136 TSDH khác =47,017,223 =640,483 Thuế TNDN=0 TSNH khác =47,017,223 SV: Nguyễn Thị Nhàn Qt1002N - 52 - GVHD: Th.s.Đỗ Thị Bích Ngọc
  53. Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty TNHH Nội thất 190 2.8. Nhận xét chung về tình hình tài chính công ty TNHH Nội thất 190 Thứ nhất là về cơ cấu tài chính Về tài sản: năm 2009 tăng 37% so với năm 2008. Chủ yếu công ty tiến hành đầu tƣ thêm tài sản cố định vô hình cũng nhƣ hữu hình để tăng hiệu quả sản xuất. Nhờ đó mà lƣợng hàng sản xuất ra ngày càng nhiều làm cho hàng tồn kho tăng đáng kể. Lƣợng hàng này chủ yếu để cung cấp cho các đơn đặt hàng ngày càng tăng lên chứ không phải do không bán đƣợc hàng mà để tồn kho. Về nguồn vốn: lƣợng vốn chủ sở hữu vẫn chiếm phần lớn trong tổng nguồn vốn kinh doanh của công ty. Không những thế mà tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn còn tăng lên thành 63% so với năm 2008 chỉ chiếm 57%. Điều đó cho thấy công ty ngày càng chủ động hơn về tài chính. Điều đó rất có lợi cho tình hình kinh doanh của công ty trong thời kỳ kinh tế khó khăn nhƣ hiện nay. Nhìn chung hai năm từ năm 2008 đến năm 2009 quy mô của công ty ngày càng đƣợc mở rộng. Tình hình tài chính có biến động nhiều so với năm 2008 nhƣng là biến động theo chiều hƣơng tích cực. Thứ hai là về tình hình thanh toán: Hầu nhƣ các chỉ số thanh toán của công ty năm 2009 đề tăng so với năm 2008, và so với trung bình ngành thì các chỉ số đó đều ở mức khá cao. Điều đó cho thấy tình hình kinh doanh của công ty là khá tốt. Tuy nhiên có hệ số thanh toán nhanh và hệ số thanh toán nợ ngắn hạn của công ty là không đƣợc tốt. Đó law một trong những mặt mà trong thời gian tới công ty cần tìm biện pháp khắc phục. Thứ ba là về hiệu quả sử dụng vốn Lƣợng vốn công ty bỏ vào kinh doanh ngày càng cao, và công ty đã biết sử dụng nguồn vốn đó một cách có hiệu quả. Thể hiện cụ thể là vòng quay hàng tồn kho, vòng quay các khoản phải thu,vòng quay vốn lƣu động, hiệu xuất sử dụng tài sản đều tăng lên và so với trung bình ngành đều ở mức cao. Thứ tƣ các khoản phải thu của công ty năm 2009 lại tăng lên, chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong tổng tài sản lƣu động mà công ty hiện có nhất là khoản phải thu của khách hàng. Điều này nói lên công ty bị chiếm dụng vốn ngày càng nhiều. Công ty cần cố gắng hơn nữa để đôn đốc khách hàng trả nợ. SV: Nguyễn Thị Nhàn Qt1002N - 53 - GVHD: Th.s.Đỗ Thị Bích Ngọc
  54. Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty TNHH Nội thất 190 Thứ năm là về hoạt động kinh doanh: Tình hình kinh tế trong nƣớc và thế giới biến động bất lợi đã tác động xấu đến tình hình kinh doanh của công ty. Doanh thu có tăng lên nhƣng giá vốn và các loại chi phí đều chiếm phần lớn trong tổng doanh thu. Do đó làm cho lợi nhuận của công ty so với doanh thu chỉ chiếm một phần quá nhỏ. Trong thời gian tới công ty cần có biện pháp để giảm tối đa các loại chi phí xuống để cải thiện lợi nhuận cho công ty. Trên cơ sở những nhận xét trên cùng với diễn biến tình hình tài chính của công ty, chúng ta có thể đƣa ra một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian sắp tới. SV: Nguyễn Thị Nhàn Qt1002N - 54 - GVHD: Th.s.Đỗ Thị Bích Ngọc
  55. Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty TNHH Nội thất 190 CHƢƠNG III MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY TNHH NỘI THẤT 190 Trên đây, ta đã phân tích từng nét chung, riêng tình hình tài chính của công ty TNHH Nội thất 190. Từ sự phân tích đó, phần nào thấy đƣợc mặt tích cực và hạn chế còn tồn tại. Đối với những mặt tích cực, doanh nghiệp nên tiếp tục phát huy hơn nữa , còn những mặt còn hạn chế nên phấn đấu tìm biện pháp khắc phục . Trong những mặt hạn chế tại doanh nghiệp , có những vấn đề thuộc về những nguyên nhân khách quan mà mọi doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trƣờng đều gặp phải : sự cạnh tranh khốc liệt cả trong và ngoài nƣớc khiến hoạt đông kinh doanh ngày càng khó khăn; chính sách chế độ của Nhà nƣớc trong các lĩnh vực; những thay đổi trong quan điểm của ngƣời tiêu dùng Những mặt khách quan này đòi hỏi doanh nghiệp phải linh động, uyển chuyển để thích nghi và khắc phục, chính những điều đó sẽ giúp gạn lọc những doanh nghiệp có khả năng thích nghi thì tồn tại, nếu không sẽ bị phá sản . Để tồn tại đã khó, để đứng vững càng khó khăn hơn. Lúc này, vấn đề của doanh nghiệp là khắc phục những khó khăn chủ quan phát sinh trong nội bộ doanh nghiệp. Những khó khăn này là cản trở trên con đƣờng phát triển của doanh nghiệp . Từ những nhận định đó, cộng thêm sự hiểu biết về tình hình thực tế doanh nghiệp, em mạnh dạn đề xuất một số kiến nghị với mong muốn đóng góp phần nhỏ bé vào sự phát triển chung của cả doanh nghiệp. 3.1. Một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính cho công ty TNHH Nội thất 190 3.1.1. Giải pháp tăng doanh thu cho công ty 3.1.1.1. Lý do đƣa ra giải pháp Qua bảng báo cáo kết quả kinh doanh đƣa ra ta thấy doanh thu của công ty trong năm 2009 tăng khá mạnh so với năm 2008. Tuy nhiên lƣợng tăng này còn có thể tăng lớn hơn do bên cạnh một số mặt hàng bán ra đƣợc nhiều thì còn một số mặt hàng còn đọng lại tồn kho chƣa tiêu thụ đƣợc. Nếu lƣợng hàng này đƣợc bán ra thì doanh thu của công ty sẽ còn đƣợc nhiều hơn, không những vậy còn giải quyết đƣợc vấn đề chi phí lƣu trữ hàng tồn kho. SV: Nguyễn Thị Nhàn Qt1002N - 55 - GVHD: Th.s.Đỗ Thị Bích Ngọc
  56. Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty TNHH Nội thất 190 3.1.1.2. Mục tiêu của giải pháp Tăng 10% doanh thu. Tăng đƣợc doanh thu sẽ tăng đƣợc các chỉ số về hiệu quả hoạt động và các chỉ tiêu sinh lời. Điều đó rất có lợi cho việc thu hút vốn đầu tƣ cũng nhƣ khả năng vay nợ, uy tín cho công ty. 3.1.1.3. Nội dung giải pháp Tiến hành các biện pháp đẩy mạnh việc tiêu thụ các mặt hàng thép tấm còn tồn kho: Tăng cƣờng quảng cáo giới thiệu hàng đến các khách hàng, đƣa ra các chính sách ƣu đãi khi mua sản phẩm nhƣ: giảm giá các mặt hàng thép tấm, cho phép thanh toán chậm, chiết khấu khi mua với số lƣợng lớn vv vv Đào tạo một cách kỹ lƣỡng cho công nhân tham gia sản xuất về quy trính sản xuất của các loại máy móc mới tránh gây ra lỗi ký thuật trong quá trình sản xuất để đảm bảo và nâng cao chất lƣợng sản phẩm. Kết quả dự kiến bảng kết quả dự kiến giải pháp tăng doanh thu Trƣớc khi Sau khi Chỉ tiêu thực hiện giải thực hiện giải Chênh lệch pháp pháp Doanh thu thuần 225,884,025.00 248,472,427.50 22,588,402.50 Giá vốn 210,370,654.00 223,625,184.75 13,254,530.75 Lợi nhuận gộp 15,513,371.00 24,847,242.75 9,333,871.75 Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp 8,364,055.00 7,454,172.83 -909,882.18 Lợi nhuận trƣớc thuế 2,113,065.00 17,393,069.93 15,280,004.93 ROA 0.01 0.07 0.06 ROE 1.39 1.63 0.24 Sau khi thực hiện giải pháp thì hiệu quả kinh doanh của công ty đã đƣợc cải thiện đáng kể SV: Nguyễn Thị Nhàn Qt1002N - 56 - GVHD: Th.s.Đỗ Thị Bích Ngọc
  57. Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty TNHH Nội thất 190 3.1.2. Giảm lƣợng hàng tồn kho 3.1.2.1. Lý do đƣa ra giải pháp Qua bảng cân đối kế toán ta thấy lƣợng hàng tồn kho của công ty năm 2009 tăng khá nhiều so với năm 2008. Nếu nhƣ năm 208 hàng tồn kho chiếm hơn 15% trong tổng tài sản ngắn hạn tƣơng đƣơng với hơn 25tỷ VNĐ, đến năm 2009 lƣợng hàng tồn kho tăng 81% so với năm 2008 đƣơng đƣơng với hơn 47tỷ VNĐ. Xem xét ta thấy hàng tồn kho tăng chủ yếu là ở các thành phẩm thép ống và thép tấm. Nguyên nhân khách quan là do tình hình kinh tế biến động nên hoạt động kinh doanh cũng bị ảnh hƣởng khá nhiều, làm cho tốc độ hàng bán ra tuy có tăng hơn so với năm trƣớc nhƣng tốc độ tăng nhỏ hơn tốc độ tăng của sản lƣợng sản xuất ra, do đó mà lƣợng hàng tồn kho còn lại nhiều nhƣ vậy. Bên cạnh đó cũng một phần là do công tác thu mua chƣa đƣợc chú trọng, các nhân viên phụ trách việc đàm phán với khách hành chƣa có nhiều kinh nghiệm. 3.1.2.2 Mục tiêu của giải pháp Giảm 30% lƣợng hàng tồn kho để tăng vòng quay hàng tồn kho Giảm hàng tồn kho là giảm đƣợc chi phí lƣu giữ hàng tồn kho, giảm giá vốn từ đó cải thiện các chỉ số hoạt động và các chỉ số sinh lời của doanh nghiệp 3.1.2.3. Nội dung giải pháp Đầu vào Nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu đầu vào và sản phẩm đầu ra phải đƣợc tiêu chuẩn hoá để tạo thuận lợi cho công tác kiểm tra. Công ty cần tìm đƣợc các đối tác cung ứng trực tiếp vật tƣ, nguyên vật liệu đầu vào có chất lƣợng tốt, ổn định và giá cả hợp lý để từ đó sản xuất ra sản phẩm chất lƣợng cao, giá thành hợp lý đáp ứng yêu cầu của ngƣời tiêu dùng - Công ty phải xây dựng một đội ngũ marketing có trình độ và nghiệp vụ cao để tìm hiểu thị trƣờng, chú ý đến thị hiếu của khách hàng Đầu ra Cử nhân viên bán hàng tới tận các công ty khách hàng để tìm hiểu yêu cầu của họ, và để giới thiệu sản phẩm của công ty. Ƣu đãi những khách hàng lâu năm, khách hàng mua với số lƣợng lớn. GIảm giá đối với những hàng tồn kho còn lại khó tiêu thụ để thu về tiền mặt để tiếp tục có vốn để đem vào quay vòng SV: Nguyễn Thị Nhàn Qt1002N - 57 - GVHD: Th.s.Đỗ Thị Bích Ngọc