Khóa luận Phân tích TC và BP cải thiện tình hình TC tại Công ty XDCT 507 - Đặng Thị Phương Linh
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Phân tích TC và BP cải thiện tình hình TC tại Công ty XDCT 507 - Đặng Thị Phương Linh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- khoa_luan_phan_tich_tc_va_bp_cai_thien_tinh_hinh_tc_tai_cong.pdf
Nội dung text: Khóa luận Phân tích TC và BP cải thiện tình hình TC tại Công ty XDCT 507 - Đặng Thị Phương Linh
- Phân tích TC và BP cải thiện tình hình TC tại Công ty XDCT 507 LỜI MỞ ĐẦU Hiện nay, cùng với sự đổi mới của nền kinh tế thị trƣờng và sự cạnh tranh ngày càng quyết liệt giữa các thành phần kinh tế đã gây khó khăn và thử thách cho các doanh nghiệp. Trong bối cảnh đó, để có thể khẳng định đƣợc mình mỗi doanh nghiệp cần phải nắm vững tình hình cũng nhƣ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Để đạt đƣợc điều đó, các doanh nghiệp phải luôn quan tâm đến tình hình tài chính vì nó có quan hệ trực tiếp tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và ngƣợc lại. Việc thƣờng xuyên tiến hành phân tích tài chính sẽ giúp cho các doanh nghiệp thấy rõ thực trạng hoạt động tài chính, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp cũng nhƣ xác định đƣợc một cách đầy đủ, đúng đắn nguyên nhân và mức độ ảnh hƣờng của các nhân tố, có thể đánh giá đƣợc tiềm năng, hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng nhƣ rủi ro và triển vọng trong tƣơng lai của doanh nghiệp để họ có thể đƣa ra những giải pháp hữu hiệu, những quyết định chính xác nhằm nâng cao chất lƣợng công tác quản lý kinh tế, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính là tài liệu chủ yếu dùng để phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp vì nó phản ánh một cách tổng hợp nhất về tình hình công sự, nguồn vốn, tài sản các chỉ tiêu về tình hình tài chính cũng nhƣ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, những thông tin mà báo cáo tài chính cung cấp là chƣa đầy đủ vì nó không giải thích đƣợc cho ngƣời quan tâm biết đƣợc rõ về thực trạng hoạt động tài chính, những rủi ro, triển vọng và xu hƣớng phát triển của doanh nghiệp. Phân tích tài chính sẽ bổ khuyết cho sự thiếu hụt này. Nhận thức đƣợc rõ tầm quan trọng của việc phân tích tài chính đối với sự phát triển của doanh nghiệp kết hợp giữa kiến thức lý luận đƣợc tiếp thu ở nhà trƣờng và tài liêu tham khảo thực tế, cũng nhƣ sự giúp đỡ, hƣớng dẫn nhiệt tình của các anh chị trong Công ty Xây dựng công trình 507 và cô giáo Cao Thị Thu, Sinh viên: Đặng Thị Phương Linh - Lớp: QT 1002N 1
- Phân tích TC và BP cải thiện tình hình TC tại Công ty XDCT 507 em đã chọn thực hiện đề tài tốt nghiệp: “Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại Công ty Xây dựng công trình 507”. Khóa luận ngoài phần mở đầu và kết luận gồm 4 phần: Phần 1: Cơ sở lý luận về tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính doanh nghiệp. Phần 2: Giới thiệu chung về Công ty Xây dựng công trình 507. Phần 3: Phân tích và đánh giá thực trạng tài chính của Công ty Xây dựng công trình 507. Phần 4: Một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại Công ty Xây dựng công trình 507. Sinh viên: Đặng Thị Phương Linh - Lớp: QT 1002N 2
- Phân tích TC và BP cải thiện tình hình TC tại Công ty XDCT 507 PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP VÀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1.1.Tổng quan về tài chính doanh nghiệp: 1.1.1.Khái niệm về tài chính doanh nghiệp: Tài chính doanh nghiệp là quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp nhằm góp phần đạt tới các mục tiêu của doanh nghiệp. 1.1.2. Bản chất tài chính doanh nghiệp: Tài chính doanh nghiệp xét về bản chất là các mối quan hệ phân phối dƣới hình thức giá trị gắn liền với sự tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh. Xét về hình thức, tài chính doanh nghiệp phản ánh sự vận động và chuyển hóa của các nguồn lực tài chính trong quá trình phân phối để tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp hợp thành các quan hệ tài chính của doanh nghiệp. Vì vậy, các hoạt động gắn liền với việc phân phối để tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ thuộc hoạt động tài chính của doanh nghiệp. 1.1.3.Các quan hệ tài chính của doanh nghiệp: Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp: Xuất phát từ mục đích sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, cũng nhƣ những mối quan hệ về phân phối và phân phối lại dƣới hình thức giá trị của cải vật chất sử dụng và sáng tạo ra ở doanh nghiệp. Quan hệ tài chính trong nội bộ doanh nghiệp: đó là những quan hệ về phân phối, điều hòa cơ cấu thành phần vốn kinh doanh, phân phối thu nhập giữa các thành viên trong nội bộ doanh nghiệp; các quan hệ về thanh toán hợp đồng lao động giữa chủ doanh nghiệp và công nhân viên chức. Các mối quan hệ này đều thông qua việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ ở doanh nghiệp nhƣ: vốn cố định, vốn lƣu động, quỹ tiền lƣơng, quỹ khấu Sinh viên: Đặng Thị Phương Linh - Lớp: QT 1002N 3
- Phân tích TC và BP cải thiện tình hình TC tại Công ty XDCT 507 hao, quỹ dự trữ tài chính nhằm phục vụ cho các mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp. Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với Nhà nước: Đây là mối quan hệ phát sinh khi doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nƣớc nhƣ nộp các khoản thuế, phí, lệ phí vào ngân sách Nhà nƣớc. Quan hệ này còn đƣợc biểu hiện thông qua việc Nhà nƣớc cấp vốn cho doanh nghiệp hoạt động, hỗ trợ doanh nghiệp về kỹ thuật, cơ sở vật chất, đào tạo con ngƣời Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính: Quan hệ này đƣợc thể hiện thông qua việc doanh nghiệp tìm kiếm các nguồn tài trợ. Trên thị trƣờng tài chính, doanh nghiệp có thể vay ngắn hạn để đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn, có thể phát hành cổ phiếu, trái phiếu để đáp ứng nhu cầu vốn của doanh nghiệp. Ngƣợc lại doanh nghiệp phải trả lãi vay và vốn vay, trả lãi cổ phần cho các nhà tài trợ. Doanh nghiệp cũng có thể gửi tiền vào ngân hàng, đầu tƣ chứng khoán bằng số tiền tạm thời chƣa sử dụng. Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường khác: Trong nền kinh tế thị trƣờng, doanh nghiệp còn có mối quan hệ chặt chẽ với các doanh nghiệp khác trên thị trƣờng hàng hóa, dịch vụ, thị trƣờng sức lao động. Đây là thị trƣờng mà tại đó doanh nghiệp tiến hành mua sắm máy móc, thiết bị, nhà xƣởng, tìm kiếm lao động Điều quan trọng là thông qua thị trƣờng, doanh nghiệp có thể xác định nhu cầu hàng hóa, dịch vụ cần thiết để cung ứng. Trên cơ sở đó doanh nghiệp hoạch định ngân sách đầu tƣ, kế hoạch sản xuất, tiếp thị nhằm thỏa mãn nhu cầu thị trƣờng. 1.1.4. Chức năng của tài chính doanh nghiệp: Tổ chức vốn và luân chuyển vốn: Một trong những điều kiện đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động thƣờng xuyên, liên tục là phải có đầy đủ vốn để thỏa mãn các nhu cầu chi tiêu cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanhh. Song, do sự vận động của vật tƣ, hàng hóa và tiền tệ thƣờng không khớp nhau về thời gian nên giữa nhu cầu và khả năng về Sinh viên: Đặng Thị Phương Linh - Lớp: QT 1002N 4
- Phân tích TC và BP cải thiện tình hình TC tại Công ty XDCT 507 vốn tiến tệ thƣờng không cân đối nhau. Vì vậy, đảm bảo đủ vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh là vấn đề quan trọng, đòi hỏi phải tổ chức vốn. Thực hiện tốt chức năng tổ chức của tài chính doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng đối với việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tức là dùng một số vốn ít nhằm đạt đƣợc hiệu quả cao nhất. Phân phối thu nhập bằng tiền: Sau một thời gian hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp có đƣợc thu nhập bằng tiền. Để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh đƣợc diễn ra liên tục cần thiết phải phân phối số thu nhập này. Thực chất đó là quá trình hình thành các khoản thu nhập bằng tiền, bù đắp chi phí (chi phí sản xuất kinh doanh, chi phí sản xuất lƣu thông ) phân phối tích lũy tiền tệ đạt đƣợc thông qua sự vận động và sử dụng các quỹ tiền tệ ở doanh nghiệp. Việc thực hiện tốt chức năng này có ý nghĩa quan trọng: - Đảm bảo bù đắp những hao phí về lao động sống và lao động vật hóa đã tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh doanh, đảm bảo nguồn vốn cho quá trình kinh doanh liên tục. - Phát huy đƣợc vai trò của đòn bẩy tài chính doanh nghiệp. Kết hợp đúng đắn giữa lợi ích Nhà nƣớc, doanh nghiệp và cán bộ công nhân viên, thúc đầy doanh nghiệp và công nhân viên quan tâm đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Giám đốc (kiểm tra): Tổ chức vốn, phân phối thu nhập và tích lũy tiền tệ đòi hỏi phải có sự giám đốc, kiểm tra. Giám đốc của tài chính doanh nghiệp là loại giám đốc toàn diện, thƣờng xuyên và có hiệu quả cao, không những giúp doanh nghiệp thấy rõ tiến trình hoạt động của doanh nghiệp mà còn giúp thấy rõ hiệu quả kinh tế do những hoạt động đó mang lại. Bởi vì hầu hết các hoạt động kinh tế của doanh nghiệp đều đƣợc thể hiện qua các chỉ tiêu tiền tệ. Từ đó, thông qua tình hình quản lý và sử dụng vốn, chi phí dịch vụ, các loại quỹ, các khoản tiền thu, thanh toán với cán bộ công nhân với các đơn vị kinh tế khác, với Nhà nƣớc mà phát hiện chỗ Sinh viên: Đặng Thị Phương Linh - Lớp: QT 1002N 5
- Phân tích TC và BP cải thiện tình hình TC tại Công ty XDCT 507 mạnh, chỗ yếu từ đó có biện pháp tác động thúc đẩy doanh nghiệp cải tiến các hoạt động tổ chức quản lý kinh doanh sản xuất kinh doanh nhằm đạt hiệu quả cao nhất. Ba chức năng của tài chính doanh nghiệp có mối quan hệ hữu cơ, không thể tách rời nhau. Thực hiện chức năng quản lý vốn và chức năng phân phối tiến hành đồng thời với chức năng giám đốc. Quá trình giám đốc, kiểm tra tiến hành tốt thì quá trình tổ chức phân phối vốn mới đƣợc thực hiện tốt. Ngƣợc lại, việc tổ chức vốn và phân phối tốt sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện chức năng giám đốc. 1.2. Quản trị tài chính doanh nghiệp: 1.2.1. Khái niệm quản trị tài chính doanh nghiệp: Quản trị tài chính doanh nghiệp là việc lựa chọn và đƣa ra các quyết định tài chính, tổ chức thực hiện những quyết định đó nhằm đạt đƣợc mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp, đó là tối đa hóa lợi nhuận, không ngừng làm tăng giá trị doanh nghiệp và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trƣờng. Quản trị tài chính có mối quan hệ chặt chẽ với quản trị doanh nghiệp và giữ vị trí quan trọng hàng đầu trong quản trị doanh nghiệp. Hầu hết mọi quyết định quản trị khác đều dựa trên những kết luận rút ra từ những đánh giá về mặt tài chính trong hoạt động của doanh nghiệp. 1.2.2. Vai trò của quản trị tài chính doanh nghiệp: - Huy động và đảm bảo đầy đủ, kịp thời vốn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. - Tổ chức sử dụng vốn kinh doanh tiết kiệm và hiệu quả. - Giám sát, kiểm tra thƣờng xuyên, chặt chẽ các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới quản trị tài chính doanh nghiệp: Hình thức pháp lý của tổ chức doanh nghiệp: Những đặc điểm riêng về mặt pháp lý tổ chức doanh nghiệp giữa các doanh nghiệp có ảnh hƣởng lớn đến quản trị tài chính doanh nghiệp nhƣ việc có Sinh viên: Đặng Thị Phương Linh - Lớp: QT 1002N 6
- Phân tích TC và BP cải thiện tình hình TC tại Công ty XDCT 507 tổ chức huy động vốn, sử dụng vốn kinh doanh và việc phân phối kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Theo hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiếp hiện hành ở nƣớc ta, hiện có các loại hình doanh nghiệp sau: - Doanh nghiệp Nhà nƣớc - Công ty cổ phần - Doanh nghiệp tƣ nhân - Công ty hợp danh - Doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành kinh doanh: - Ảnh hƣởng của tình chất ngành kinh doanh: ảnh hƣởng này thể hiện trong thành phần cơ cấu vốn kinh doanh, cũng nhƣ tỷ lệ thích ứng để hình thành và sử dụng chúng, do đó có ảnh hƣởng tới tốc độ luân chuyển vốn (vốn cố định và vốn lƣu động) ảnh hƣởng đến phƣơng pháp đầu tƣ, thể thức thanh toán và chi trả. - Ảnh hƣởng của tính thời vụ và chu kỳ sản xuất kinh doanh: tính thời vụ và chu kỳ sản xuất có ảnh hƣởng đến nhu cầu vốn sử dụng và doanh thu tiêu thụ sản phẩm. Môi trường kinh doanh: Bất cứ một doanh nghiệp nào cũng hoạt động trong một môi trƣờng kinh doanh nhất định. Môi trƣờng kinh doanh bao gồm tất cả những điều kiện bên ngoài ảnh hƣởng tới hoạt động của doanh nghiệp. Môi trƣờng kinh doanh gồm có: - Môi trƣờng kinh tế - Môi trƣờng pháp lý - Môi trƣờng kỹ thuật công nghệ, môi trƣờng thông tin - Môi trƣờng hợp tác hội nhập kinh tế quốc tế - Các môi trƣờng đặc thù Sinh viên: Đặng Thị Phương Linh - Lớp: QT 1002N 7
- Phân tích TC và BP cải thiện tình hình TC tại Công ty XDCT 507 1.2.4. Các nội dung chủ yếu của quản trị tài chính doanh nghiệp: - Tham gia đánh giá, lựa chọn các dự án đầu tƣ và kế hoạch kinh doanh. - Xác định nhu cầu vốn, tổ chức huy động các nguồn vốn để đáp ứng cho hoạt động của doanh nghiệp. - Tổ chức sử dụng hiệu quả số vốn hiện có, quản lý chặt chẽ các khoản thu, chi, đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp. - Thực hiện việc phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ của doanh nghiệp. - Đảm bảo kiểm tra, kiểm soát thƣờng xuyên đối với hoạt động của doanh nghiệp, thực hiện phân tích tài chính doanh nghiệp. - Thực hiện việc dự báo và kế hoạch hóa tài chính doanh nghiệp. 1.3. Phân tích tài chính doanh nghiệp: 1.3.1. Khái niệm phân tích tài chính: Phân tích tài chính là một tập hợp các khái niệm, phƣơng pháp và các công cụ cho phép thu thập và xử lý các thông tin kế toán và các thông tin quản lý nhằm đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức độ và chất lƣợng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đó, khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp, giúp ngƣời sử dụng thông tin đƣa ra các quyết định tài chính, quyết định quản lý phù hợp. Mối quan tâm hàng đầu của các nhà phân tích tài chính là đánh giá rủi ro phá sản tác động tới các doanh nghiệp mà biểu hiện của nó là khả năng thanh toán, đánh giá khả năng cân đối vốn, năng lực hoạt động cũng nhƣ khả năng sinh lãi của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, các nhà phân tích tài chính tiếp tục nghiên cứu và đƣa ra những dự đoán về kết quả hoạt động chung và mức doanh lợi nói riêng của doanh nghiệp trong tƣơng lai. Nói cách khác, phân tích tài chính là cơ sở để dự đoán tài chính – một trong các hƣớng dự đoán doanh nghiệp. Phân tích tài chính có thể đƣợc ứng dụng theo nhiều hƣớng khác nhau: với mục đích tác nghiệp (chuẩn bị các quyết định nội bộ), với mục đích nghiên cứu, thông tin hoặc theo vị trí của nhà phân tích (trong doanh nghiệp hoặc ngoài doanh nghiệp). Sinh viên: Đặng Thị Phương Linh - Lớp: QT 1002N 8
- Phân tích TC và BP cải thiện tình hình TC tại Công ty XDCT 507 1.3.2. Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp: Phân tích tài chính có vai trò đặc biệt quan trọng trong công tác quản lý tài chính doanh nghiệp. Trong hoạt động kinh doanh theo cơ chế thị trƣờng có sự quản lý của Nhà nƣớc, các doanh nghiệp thuộc loại hình sở hữu khác nhau đều bình đẳng trƣớc pháp luật trong việc lựa chọn nghành nghề, lĩnh vực kinh doanh. Do vậy sẽ có nhiều đối tƣợng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp nhƣ: chủ doanh nghiệp, nhà tài trợ, nhà cung cấp, khách hàng, các cơ quan Nhà nƣớc, ngƣời lao động mỗi đối tƣợng lại quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp trên các góc độ khác nhau. Đối với ngƣời quản lý doanh nghiệp: Đối với ngƣời quản lý doanh nghiệp mối quan tâm hàng đầu của họ là tìm kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ. Một doanh nghiệp bị lỗ liên tục sẽ bị cạn kiệt các nguồn lực và buộc phải đóng cửa. Mặt khác, nếu doanh nghiệp không có khả năng thanh toán nợ cũng buộc phải ngừng hoạt động. Trên cơ sở phân tích tài chính mà nội dung chủ yếu là phân tích khả năng thanh toán, khả năng cân đối vốn, năng lực hoạt động cũng nhƣ khả năng sinh lãi, nhà quản lý có thể dự đoán về kết quả hoạt động nói chung và mức doanh lợi nói riêng của doanh nghiệp trong tƣơng lai. Từ đó họ có thể đƣa ra các quyết định đầu tƣ, tài trợ, phân chia lợi tức cổ phần và lập kế hoạch dự báo tài chính. Đối với các nhà đầu tƣ vào doanh nghiệp: Đối với các nhà đấu tƣ, mối quan tâm hàng đầu của họ là thời gian hoàn vốn, mức sinh lãi và sự rủi ro. Vì vậy, họ cần các thông tin về điều kiện tài chính, tình hình hoạt động, kết quả kinh doanh và tiềm năng tăng trƣởng của các doanh nghiệp. Đối với các chủ nợ của doanh nghiệp: Nếu phân tích tài chính đƣợc các nhà đầu tƣ và quản lý doanh nghiệp thực hiện nhằm mục đích đánh giá khả năng sinh lời và tăng trƣởng của doanh nghiệp thì phân tích tài chính lại đƣợc các ngân hàng và các nhà cung cấp tín dụng thƣơng mại cho doanh nghiệp sử dụng nhằm xem xét khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Sinh viên: Đặng Thị Phương Linh - Lớp: QT 1002N 9
- Phân tích TC và BP cải thiện tình hình TC tại Công ty XDCT 507 Vì vậy, họ chú ý đặc biệt đến số lƣợng tiền và các tài sản khác có thể chuyến nhanh thành tiền, từ đó so sánh với nợ ngắn hạn để biết đƣợc khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng cũng rất quan tâm tới số vốn của chủ sở hữu, bởi vì số vốn này là khoản bảo hiểm cho họ trong trƣởng hợp doanh nghiệp bị rủi ro. Đối với ngƣời lao động trong doanh nghiệp: Bên cạnh các nhà đầu tƣ, nhà quản lý và các chủ nợ của doanh nghiệp, ngƣời đƣợc hƣởng lƣơng trong doanh nghiệp cũng rất quan tâm tới các thông tin tài chính của doanh nghiệp. Điều này cũng dễ hiểu bởi kết quả hoạt động của doanh nghiệp có tác động trực tiếp tới tiển lƣơng, khoản thu nhập chính của ngƣời lao động. Ngoài ra trong một số doanh nghiệp, ngƣời lao động đƣợc tham gia góp vốn mua một lƣợng cổ phẩn nhất định. Nhƣ vậy, họ cũng là những ngƣời chủ doanh nghiệp nên có quyền lợi và trách nhiệm gắn với doanh nghiệp. Đối với các cơ quan quản lý Nhà nƣớc: Dựa vào các báo cáo tài chính doanh nghiệp, các cơ quan quản lý của Nhà nƣớc thực hiện phân tích tài chính để đánh giá, kiểm tra, kiểm soát các hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính tiền tệ của doanh nghiệp có tuân thủ theo đúng chính sách, chế độ và luật pháp quy định không, tình hình hạch toán chi phí, giá thành, tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nƣớc và khách hàng Tóm lại, phân tích tài chính doanh nghiệp mà trọng tâm là phân tích các báo cáo tài chính và các chỉ tiêu tài chính đặc trƣng thông qua một hệ thống các phƣơng pháp, công cụ và kỹ thuật phân tích, giúp ngƣời sử dụng thông tin từ các góc độ khác nhau, vừa đánh giá toàn diện, tổng hợp khái quát, lại vừa xem xét một cách chi tiết hoạt động tài chính doanh nghiệp, tìm ra những điểm mạnh và điểm yếu về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, để nhận biết, phán đoán, dự báo và đƣa ra quyết định tài chính, quyết định tài trợ và đầu tƣ phù hợp. Sinh viên: Đặng Thị Phương Linh - Lớp: QT 1002N 10
- Phân tích TC và BP cải thiện tình hình TC tại Công ty XDCT 507 1.3.3. Nhiệm vụ của phân tích tài chính doanh nghiệp: Với ý nghĩa quan trọng nhƣ vậy, nhiệm vụ của việc phân tích tài chính là việc cung cấp những thông tin chính xác về mọi mặt tài chính của doanh nghiệp, bao gồm: - Đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp trên các mặt đảm bảo vốn cho sản xuất kinh doanh, quản lý và phân phối vốn, tình hình nguồn vốn. - Đánh giá hiệu quả sử dụng từng loại vốn trong quá trình kinh doanh và kết quả tài chính của hoạt động kinh doanh, tình hình thanh toán. - Tính toán và xác định mức độ có thể lƣợng hóa của các nhân tố ảnh hƣởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó đƣa ra những biện pháp có hiệu quả để khắc phục những yếu kém và khai thác triệt để những năng lực tiềm tàng của doanh nghiệp để những năng lực tiềm tàng của doanh nghiệp để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. 1.3.4.Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp: Phƣơng pháp phân tích tài chính bao gồm một hệ thống các công cụ và biện pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tƣợng, các mối quan hệ bên trong và bên ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tài chính, các chỉ tiêu tài chính tổng hợp và chi tiết, nhằm đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp. Về lý thuyết có nhiều phƣơng pháp phân tích tài chính doanh nghiệp, nhƣng trên thực tế ngƣời ta thƣờng sử dụng các phƣơng pháp: phƣơng pháp so sánh, phƣơng pháp tỷ lệ, phƣơng pháp phân tích Dupont. 1.3.4.1. Phương pháp so sánh: Phƣơng pháp so sánh đƣợc sử dụng phổ biến nhất và là phƣơng pháp chủ yếu trong phân tích tài chính để đánh giá kết quả, xác định vị trí và xu hƣớng biến đổi của chỉ tiêu phân tích. Có nhiều phƣơng thức so sánh và sử dụng phƣơng thức nào là tùy thuộc vào mục đích và yêu cầu của việc phân tích: - So sánh chỉ tiêu thực tế với các chỉ tiêu kế hoạch, dự kiến hoặc định mức. Đây là phƣơng thức quan trọng nhất để đánh giá mức độ thực hiện chỉ tiêu kế Sinh viên: Đặng Thị Phương Linh - Lớp: QT 1002N 11
- Phân tích TC và BP cải thiện tình hình TC tại Công ty XDCT 507 hoạch, định mức và kiểm tra tính có căn cứ của nhiệm vụ kế hoạch đƣợc đề ra. - So sánh chỉ tiêu thực hiện giữa các kỳ trong năm và giữa các năm cho thấy sự biến đổi trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - So sánh các chỉ tiêu của doanh nghiệp với các chỉ tiêu tƣơng ứng của doanh nghiệp cùng loại hoặc của doanh nghiệp cạnh tranh. - So sánh các thông số kinh tế - kỹ thuật của các phƣơng án sản xuất kinh doanh khác nhau của doanh nghiệp. Để áp dụng phƣơng pháp so sánh cần phải đảm bảo các điều kiện có thể so sánh đƣợc của các chỉ tiêu: - Khi so sánh các chỉ tiêu số lƣợng phải thống nhất về mặt chất lƣợng. - Khi so sánh các chỉ tiêu chất lƣợng phải thống nhất về mặt số lƣợng. - Khi so sánh các chỉ tiêu tổng hợp, phức tạp phải thống nhất về nội dụng, cơ cấu của các chỉ tiêu: - Khi so sánh các chỉ tiêu hiện vật khác nhau phải tính ra các chỉ tiêu này bằng những đơn vị tính đổi nhất định. - Khi không so sánh đƣợc bằng các chỉ tiêu tuyệt đối thì có thể so sánh bằng các chỉ tiêu tƣơng đối. Bởi vì, trong thực tế phân tích, có một số trƣờng hợp, việc so sánh các chỉ tiêu tuyệt đối không thể thực hiện đƣợc hoặc không mang một ý nghĩa kinh tế nào cả, nhƣng nếu so sánh bằng các chỉ tiêu tƣơng đối thì hoàn toàn cho phép và phản ánh đầy đủ, đúng đắn hiện tƣợng nghiên cứu. Trong phân tích so sánh có thể sử dụng số bình quân, số tuyệt đối và số tƣơng đối. - Số bình quân phản ánh mặt chung nhất của hiện tƣợng, bỏ qua sự phát triển không đồng đều của các bộ phận cấu thành hiện tƣợng đó, hay nói cách khác, số bình quân đã san bằng mọi chênh lệch về trị số của các chỉ tiêu Số bình quân có thể biều thị dƣới dạng số tuyệt đối hoặc dƣới dạng tƣơng đối (tỷ suất). Khi so sánh bằng số bình quân sẽ thấy mức độ đạt đƣợc so với bình quân chung của tổng thể, của ngành, xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuật. Sinh viên: Đặng Thị Phương Linh - Lớp: QT 1002N 12
- Phân tích TC và BP cải thiện tình hình TC tại Công ty XDCT 507 - Phân tích bằng số tuyệt đối cho thấy rõ khối lƣợng, quy mô của hiện tƣợng kinh tế. Các số tuyệt đối đƣợc so sánh phải có cùng một nội dung phản ánh, cách tính toán xác định, phạm vi kết cấu và đơn vị đo lƣờng. - Sử dụng số tƣơng đối để so sánh có thể đánh giá đƣợc sự thay đổi kết cấu của hiện tƣợng kinh tế, đặc biệt có thể liên kết các chỉ tiêu không giống nhau để phân tích so sánh. Tuy nhiên số tƣơng đối không phản ánh đƣợc thực chất bên trong cũng nhƣ quy mô của hiện tƣợng kinh tế. Vì vậy, trong nhiều trƣờng hợp khi so sánh cần kết hợp đồng thời cả số tuyệt đối và số tƣơng đối. 1.3.4.2. Phương pháp tỷ lệ: Ngày nay phƣơng pháp tỷ lệ đƣợc sử dụng nhiều nhằm giúp cho việc khai thác và sử dụng các số liệu đƣợc hiệu quả hơn thông qua việc phân tích một cách có hệ thống hàng loạt các tỉ lệ theo chuỗi thời gian liên tục hoặc gián đoạn. Phƣơng pháp này dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỉ lệ của đại lƣợng tài chính trong các quan hệ tài chính. Về nguyên tắc, phƣơng pháp này yêu cầu phải xác định đƣợc các ngƣỡng, các định mức để từ đó nhận xét và đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp, trên cơ sở so sánh các chỉ tiêu và tỷ lệ tài chính của doanh nghiệp với các tỷ lệ tham chiếu. Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các tỷ lệ tài chính đƣợc phân thành các nhóm chỉ tiêu đặc trƣng phản ánh những nội dung cơ bản theo mục tiêu phân tích của doanh nghiệp. Nhìn chung có những nhóm chỉ tiêu cơ bản: - Chỉ tiêu về khả năng thanh toán - Chỉ tiêu về cơ cấu tài sản và nguồn vốn - Chỉ tiêu về các chỉ số hoạt động - Chỉ tiêu về khả năng sinh lời 1.3.4.3. Phương pháp phân tích Dupont: Công ty Dupont là công ty đầu tiên ở Mỹ sử dụng các mối quan hệ tƣơng hỗ giữa các tỷ lệ tài chính chủ yếu để phân tích các tỷ số tài chính. Vì vậy, nó đƣợc gọi là phƣơng pháp Dupont. Với phƣơng pháp này, các nhà phân tích sẽ nhận biết đƣợc các nguyên nhân dẫn đến các hiện tƣợng tốt, xấu trong hoạt động Sinh viên: Đặng Thị Phương Linh - Lớp: QT 1002N 13
- Phân tích TC và BP cải thiện tình hình TC tại Công ty XDCT 507 của doanh nghiệp. Bản chất của phƣơng pháp này là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh sức sinh lời của doanh nghiệp nhƣ thu nhập trên tài sản (ROA), thu nhập sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) thành tích số của chuỗi các tỷ số có mối quan hệ nhân quả với nhau. Điều đó cho phép phân tích ảnh hƣởng của các tỷ số đối với các tỷ số tổng hợp. Phƣơng pháp phân tích Dupont có ƣu điểm lớn là giúp nhà phân tích phát hiện và tập trung vào các yếu điểm của doanh nghiệp. Nếu doanh lợi vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp thấp hơn các doanh nghiệp khác trong cùng một ngành thì nhà phân tích có thể dựa vào hệ thống các chỉ tiêu theo phƣơng pháp phân tihcs Dupont để tìm ra nguyên nhân chính xác. Ngoài việc đƣợc sử dụng để so sánh với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành, các chỉ tiêu đó có thể đƣợc dụng để xác định xu hƣớng hoạt động của doanh nghiệp trong một thời kỳ, từ đó phát hiện ra những khó khăn doanh nghiệp có thể sẽ gặp phải. Nhà phân tích nếu biết kết hợp phƣơng pháp phân tích tỷ lệ và phƣơng pháp phân tích Dupont sẽ góp phần nâng cao hiệu quả phân tích tài chính doanh nghiệp. 1.3.5. Tài liệu sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp: Phân tích tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng làm rõ mục tiêu của dự đoán tài chính. Từ những thông tin nội bộ đến những thông tin bên ngoài, thông tin số lƣợng đến thông tin giá trị đều giúp cho nhà phân tích có thể đƣa ra nhận xét, kết luận sát thực. Tuy nhiên, thông tin kế toán là nguồn thông tin đặc biệt cần thiết. Nó đƣợc phản ánh đầy đủ trong các báo cáo kế toán của doanh nghiệp. Phân tích tài chính đƣợc thực hiện trên cơ sở các báo cáo tài chính đƣợc hình thành thông qua việc xử lý các báo cáo kế toán. Các báo cáo tài chính gồm có: Bảng cân đối kế toán: Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính mô tả tình trạng tài chính của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định nào đó. Nó phản ánh tổng quát tình hình tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định, dƣới hình thái tiền tệ theo giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản. Xét về bản chất, bảng cân Sinh viên: Đặng Thị Phương Linh - Lớp: QT 1002N 14
- Phân tích TC và BP cải thiện tình hình TC tại Công ty XDCT 507 đối kế toán là một bảng cân đối tổng hợp giữa tài sản với vốn chủ sở hữu và công nợ phải trả (nguồn vốn). Để phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp, tài liệu chủ yếu là bảng cân đối kế toán. Thông qua nó cho phép ta nghiên cứu, đánh giá một cách tổng quát tình hình tài chính và kết quả sản xuất kinh doanh, trình độ sử dụng vốn và những triển vọng kinh tế, tài chính của doanh nghiệp. Báo cáo kết quả kinh doanh: Một loại thông tin không kém phần quan trọng đƣợc sử dụng trong phân tích tài chính là thông tin phản ánh trong báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh. Khác với bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh cho biết sự dịch chuyển của vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; nó cho phép dự tính khả năng hoạt động của doanh nghiệp trong tƣơng lai. Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh đổng thời cũng giúp cho nhà phân tích so sánh doanh thu và số tiền thực nhập quỹ khi bán hàng hóa, dịch vụ với tổng chi phí phát sinh và số tiền thực xuất quỹ để vận hành doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, có thể xác định đƣợc kết quả sản xuất kinh doanh: lãi hay lỗ trong năm. Nhƣ vậy, báo cáo kết quả kinh doanh phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, phản ánh tình hình tài chính của một doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Nó cung cấp những thông tin tổng hợp về tình hình và kết quả sử dụng các tiềm năng về vốn, lao động, kỹ thuật và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ: Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ là một trong bốn báo cáo tài chính bắt buộc mà bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải lập để cung cấp cho ngƣời sử dụng thông tin của doanh nghiệp. Nếu bảng cân đối kế toán cho biết những nguồn lực của cải (tài sản) và nguồn gốc của những tài sản đó; và báo cáo kết quả kinh doanh cho biết thu nhập và chi phí phát sinh để tính đƣợc lãi, lỗ trong một kỳ kinh doanh, thì báo cáo lƣu chuyển tiền tệ đƣợc lập để trả lời các vấn để liên quan đến luồng tiền vào ra trong doanh nghiệp, tình hình thu chi ngắn hạn của doanh nghiệp. Sinh viên: Đặng Thị Phương Linh - Lớp: QT 1002N 15
- Phân tích TC và BP cải thiện tình hình TC tại Công ty XDCT 507 Những luổng vào ra của tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền đƣợc tổng hợp thành ba nhóm: lƣu chuyển tiền tệ từ hoạt động sản xuất kinh doanh, lƣu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính và lƣu chuyển tiền tệ từ hoạt động bất thƣờng. Thuyết minh báo cáo tài chính: Thuyết minh báo cáo tài chính đƣợc lập nhằm cung cấp các thông tin về tình hình sản xuất kinh doanh chƣa có trong hệ thống báo cáo tài chính, đồng thời giải thích thêm một số chỉ tiêu mà trong các báo cáo tài chính chƣa đƣợc trình bày nhằm giúp cho ngƣời đọc và phân tích các chỉ tiêu trong báo cáo tài chính có một cái nhìn cụ thể và chi tiết hơn về sự thay đổi những khoản mục trong bảng cân đối kế toán và kết quả hoạt động kinh doanh. 1.4. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp: 1.4.1. Phân tích khái quát tình hính tài chính doanh nghiệp: 1.4.1.1. Phân tích tình hình tài chính qua bảng cân đối kế toán: * Khái niệm: Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời điểm xác định. * Nội dung của bảng cân đối kế toán: Bảng cân đối kế toán đƣợc chia làm 2 phần theo nguyên tắc cân đối TỔNG TÀI SẢN = TỔNG NGUỒN VỐN Phần tài sản: phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo theo cơ cấu tài sản và hình thức tồn tại trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Phần tài sản đƣợc chia thành: - Tài sản ngắn hạn: phản ánh toàn bộ giá trị thuần của tất cả các tài sản ngắn hạn hiện có của doanh nghiệp. Đây là những tài sản có thời gian luân chuyển ngắn, thƣờng là dƣới hoặc bằng 1 năm hoăc 1 chu kỳ sản xuất kinh doanh. - Tài sản dài hạn: phản ánh giá trị thuần của toàn bộ tài sản có thời gian thu hồi trên 1 năm hay 1 chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo. Sinh viên: Đặng Thị Phương Linh - Lớp: QT 1002N 16
- Phân tích TC và BP cải thiện tình hình TC tại Công ty XDCT 507 Xét về mặt pháp lý: phần tài sản thể hiện số tiềm lực mà doanh nghiệp có quyền quản lý, sử dụng lâu dài gắn với mục đích thu đƣợc các khoản lợi trong tƣơng lai. Xét về mặt kinh tế: số liệu các chỉ tiêu trong báo cáo phần tài sản thể hiện giá trị của các loại vốn doanh nghiệp hiện có đến thời điểm lập báo cáo. Căn cứ vào nguồn số liệu này cho phép đánh giá quy mô, kết cấu đầu tƣ vốn, năng lực và trình độ sử dụng vốn của doanh nghiệp. Từ đó, giúp cho doanh nghiệp xây dựng đƣợc một kết cấu vốn hợp lý nhất với đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Phần nguồn vốn: phản ánh nguồn hình thành tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo. Nguồn vốn đƣợc chia thành: - Nợ phải trả: phản ánh toàn bộ số nợ phải trả tại thời điểm lập báo cáo. Chỉ tiêu này thể hiện trách nhiệm của doanh nghiệp đối với các chủ nợ (nợ ngân sách, nợ ngân hàng, nợ ngƣời bán, ) về các khoản phải nộp, phải trả hay các khoản mà doanh nghiệp chiếm dụng khác. - Vốn chủ sở hữu: là số vốn của các chủ sở hữu, các nhà đầu tƣ góp vốn ban đầu và bổ sung thêm trong quá trình hoạt động kinh doanh. Số vốn chủ sở hữu doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán, vì vậy vốn chủ sở hữu không phải là một khoản nợ. Xét về mặt pháp lý: phần nguồn vốn thể hiện trách nhiệm pháp lý về mặt vật chất của doanh nghiệp đối với các đối tƣợng cấp vốn (Nhà nƣớc, ngân hàng, cổ đông, các bên liên doanh, ). Hay nói cách khác thì các chỉ tiêu bên phần nguồn vốn thể hiện trách nhiệm của doanh nghiệp về tổng số vốn đã đăng ký kinh doanh, về số tài sản hình thành và trách nhiệm phải thanh toán các khoản nợ (với ngƣời lao động, nhà cung ứng, Nhà nƣớc, ). Về mặt kinh tế: phần nguồn vốn thể hiện các nguồn hình thành tài sản hiện có, căn cứ vào đó có thể biết tỷ lệ, kết cấu của từng loại vốn đồng thời phần nguồn vốn cũng phản ánh đƣợc thực trạng tình hình tài chính của doanh nghiệp. Sinh viên: Đặng Thị Phương Linh - Lớp: QT 1002N 17
- Phân tích TC và BP cải thiện tình hình TC tại Công ty XDCT 507 * Tác dụng của phân tích bảng cân đối kế toán: - Cho biết một cách khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu về tổng tài sản và tổng nguồn vốn. - Thấy đƣợc sự biến động của các loại tài sản trong doanh nghiệp: tài sản lƣu động, tài sản cố đinh. - Khả năng thanh toán của doanh nghiệp qua các khoản phải thu và các khoản phải trả. - Cho biết cơ cấu vốn và phân bổ nguồn vốn trong doanh nghiệp. * Phân tích bảng cân đối kế toán: + Xem xét cơ cấu và sự biến động của tổng tài sản cũng nhƣ từng loại tài sản thông qua việc tính toán tỉ trọng của từng loại, so sánh giữa số cuối kỳ và số đầu năm cả về số tuyệt đối và số tƣơng đối. Qua đó thấy đƣợc sự biến động về quy mô tài sản và năng lực kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt khác cần tập trung vào một số loại tài sản quan trọng cụ thể: - Sự biến động tài sản tiền và đầu tƣ tài chính ngắn hạn ảnh hƣởng đến khả năng ứng phó đối với các khoản nợ đến hạn. - Sự ảnh hƣởng của hàng tồn kho gây ảnh hƣởng lớn đến quá trình sản xuất kinh doanh từ khâu dự trữ sản xuất đến khâu bán hàng. - Sự biến động của các khoản phải thu chịu ảnh hƣởng của công việc thanh toán và chính sách tín dụng của doanh nghiệp đối với khách hàng. Điều đó ảnh hƣởng đến việc quản lý và sử dụng vốn. - Sự biến động của tài sản cố định cho thấy quy mô và năng lực sản xuất hiện có của doanh nghiệp. Sinh viên: Đặng Thị Phương Linh - Lớp: QT 1002N 18
- Phân tích TC và BP cải thiện tình hình TC tại Công ty XDCT 507 Bảng 1.1: Bảng phân tích cơ cấu tài sản Số cuối kỳ Số đầu kỳ Chênh lệch Số Số Chỉ tiêu Tỷ Tỷ Số tiền Số tiền tuyệt tương trọng trọng đối đối A.TÀI SẢN NGẮN HẠN I.Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền II. Các khoản đầu tƣ tài chính ngắn hạn III.Các khoản phải thu ngắn hạn IV.Hàng tồn kho V.Tài sản ngắn hạn khác B.TÀI SẢN DÀI HẠN I.Các khoản phải thu dài hạn II.Tài sản cố định III.Bất động sản đầu tƣ IV.Các khoản đầu tƣ tài chính dài hạn V.Tài sản dài hạn khác TỔNG TÀI SẢN + Xem xét phần nguồn vốn, tính toán tỷ trọng từng loại nguồn vốn chiếm trong tổng số nguồn vốn, so sánh số tuyệt đối và số tƣơng đối giữa cuối kỳ và đầu năm. Từ đó phân tích cơ cấu vốn đã hợp lý chƣa, sự biến động có phù hợp với xu hƣớng phát triển của doanh nghiệp không hay có gây hậu quả gì, tiềm ẩn gì không tốt đối với tình hình tài chính doanh nghiệp hay không? Nếu nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng cao trong tổng số nguồn vốn thì doanh nghiệp có đủ khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính và mức độ độc lập của doanh nghiệp đối với chủ nợ là cao. Ngƣợc lại, nếu công nợ phải trả chiếm chủ yếu trong tổng số nguồn vốn thì khả năng đảm bào về mặ tài chính của doanh nghiệp sẽ thấp. Sinh viên: Đặng Thị Phương Linh - Lớp: QT 1002N 19
- Phân tích TC và BP cải thiện tình hình TC tại Công ty XDCT 507 Bảng 1.2: Bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn Số cuối kỳ Số đầu kỳ Chênh lệch Số Số Chỉ tiêu Số Tỷ Số Tỷ tuyệt tương tiền trọng tiền trọng đối đối A.NỢ PHẢI TRẢ I.Nợ ngắn hạn II.Nợ dài hạn B.VỐN CHỦ SỞ HỮU I.Vốn chủ sở hữu II.Nguồn kinh phí và quỹ khác TỔNG NGUỒN VỐN + Phân tích cân đối giữa tài sản và nguồn vốn: Phân tích cân đối giữa tài sản và nguồn vốn có ý nghĩa rất quan trọng với ngƣời quản lý doanh nghiệp và các chủ thể khác quan tâm đến doanh nghiệp. Việc phân tích cân đối giữa tài sản và nguồn vốn cho biết đƣợc sự ổn định và an toàn trong tài trợ và sử dụng vốn của doanh nghiệp. - Cân đối giữa tài sản ngắn hạn với nợ ngắn hạn: Nếu tài sản ngắn hạn lớn hơn nợ ngắn hạn: nợ ngắn hạn không đủ để đầu tƣ cho tài sản ngắn hạn. Phải huy động thêm nguồn tài trợ cho tài sản ngắn hạn từ nguồn vốn thƣờng xuyên. Điều này đảm bảo sự ổn định an toàn về mặt tài chính, toàn bộ nợ ngắn hạn đầu tƣ cho tài sản ngắn hạn. Mặt khác nó còn thể hiện doanh nghiệp có khả năng đáp ứng nhu cầu hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn. Nếu tài sản ngắn hạn nhỏ hơn nợ ngắn hạn: thì một phần nợ ngắn hạn đã đƣợc đầu tƣ vào tài sản cố định. - Cân đối giữa tài sản dài hạn với nguồn vốn thƣờng xuyên (nợ dài hạn và nguồn vốn chủ sở hữu). Sinh viên: Đặng Thị Phương Linh - Lớp: QT 1002N 20
- Phân tích TC và BP cải thiện tình hình TC tại Công ty XDCT 507 Nếu tài sản dài hạn hớn hơn nguồn vốn thƣờng xuyên thì một phần tài sản dài hạn đƣợc đầu tƣ bởi nguồn nợ ngắn hạn. Nếu tài sản dài hạn nhỏ hơn vốn thƣờng xuyên: nợ dài hạn và một phần nguồn vốn chủ sở hữu đã đƣợc đầu tƣ cho tài sản ngắn hạn. Điều này đảm bảo về mặt tài chính nhƣng không đảm bảo tính hiệu quả trong kinh doanh của doanh nghiệp, gây lãng phí trong kinh doanh vì phải trả chi phí cao hơn so với khi sử dụng vốn ngắn hạn. 1.4.1.2. Phân tích tình hình tài chính qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: * Khái niệm: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh trong kỳ kế toán của doanh nghiệp chi tiết theo từng hoạt động sản xuất kinh doanh (bán hàng và cung cấp dịch vụ; hoạt động tài chính) và hoạt động khác; tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nƣớc về thuế và các khoản phải nộp khác. * Nội dung và kết cấu của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trình bày những nội dung cơ bản sau: - Chi phí và doanh thu từng loại giao dịch và sự kiện: + Hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ. + Tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận đƣợc chia (hoạt động tài chính). - Chi phí, doanh thu từ việc trao đổi hàng hóa hoặc dịch vụ theo từng hoạt động trên. - Chi phí, thu nhập khác, trong đó trình bày cụ thể các khoản thu nhập bất thƣờng. - Phản ánh chi phí – doanh thu, thu nhập – kết quả hoạt động kinh doanh sau mỗi kỳ hoạt động của doanh nghiệp. Nội dung chủ yếu của phần này đƣợc chi tiết cho 3 hoạt động. + Hoạt động kinh doanh bán hàng và cung cấp dịch vụ. + Hoạt động tài chính. Sinh viên: Đặng Thị Phương Linh - Lớp: QT 1002N 21
- Phân tích TC và BP cải thiện tình hình TC tại Công ty XDCT 507 + Hoạt động khác. Các chỉ tiêu đƣợc báo cáo chi tiết theo số quý trƣớc, quý này và lũy kế từ đầu năm. - Phản ánh trách nhiệm, nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nƣớc gồm các chỉ tiêu liên quan đến từng loại thuế và các khoản phải nộp khác (nếu có). Các chỉ tiêu trong phần này, số lũy kế từ đầu năm và số còn lại phải nộp đến cuối kỳ này. - Phản ánh chi tiết tình hình thuế GTGT: đƣợc khấu trừ, đƣợc hoàn lại, đƣợc giảm và thuế GTGT của hàng bán nội địa; phần này cũng đƣợc báo cáo chi tiết: số kỳ này và số lũy kế từ đầu năm. Kết cấu của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cũng đƣợc xây dựng tƣơng ứng với 3 nội dung trên: - Phần I: Lãi, lỗ - Phần II: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nƣớc - Phần III: Thuế GTGT đƣợc khấu trừ, thuế GTGT đƣợc hoàn lại, thuế GTGT đƣợc giảm, thuế GTGT hàng bán nội địa. * Tác dụng của việc phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phản ánh các chỉ tiêu về doanh thu, lợi nhuận và tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nƣớc của doanh nghiệp. Do đó, phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cũng cho ta đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp, biết đƣợc trong kỳ doanh nghiệp kinh doanh có lãi hay bị lỗ, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu và vốn là bao nhiêu. Từ đó tính đƣợc tốc độ tăng trƣởng của kỳ này so với kỳ trƣớc và dự đoán tốc độ tăng trong tƣơng lai. Ngoài ra, qua việc phân tích tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nƣớc, ta biết đƣợc doanh nghiệp có nộp thuế đủ và đúng thời hạn không. Nếu số thuế còn phải nộp lớn chứng tỏ tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là không khả quan. Có thể nói, việc phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh sẽ giúp ta có những nhận định sâu sắc và đầy đủ hơn về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Sinh viên: Đặng Thị Phương Linh - Lớp: QT 1002N 22
- Phân tích TC và BP cải thiện tình hình TC tại Công ty XDCT 507 * Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có thể phân tích thông qua 2 nội dụng cơ bản sau: - Một là, phân tích kết quả các loại hoạt động: Lợi nhuận từ các loại hoạt động của doanh nghiệp cần đƣợc phân tích và đánh giá khái quát giữa doanh thu, chi phí, kết quả của từng loại hoạt động. Từ đó, có nhận xét về tình hinh doanh thu của từng loại hoạt động tƣơng ứng với chi phí bỏ ra nhằm xác định kết quả của từng loại hoạt động trong tổng số các loại hoạt động của toàn doanh nghiệp. Bảng 1.3: Bảng phân tích kết cấu chi phí, doanh thu và lợi nhuận Thu nhập Chi phí Lợi nhuận Chỉ tiêu Số tiến % Số tiền % Số tiền % Hoạt động sản xuất kinh doanh Các hoạt động khác Cộng - Hai là, phân tích kết quản sản xuất kinh doanh chính: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh phản ánh kết quả hoạt động do chức năng kinh doanh đem lại trong từng thời kỳ hạch toán của doanh nghiệp, là cơ sở chủ yếu đánh giá, phân tích hiệu quả các mặt, các lĩnh vực hoạt động, phân tích nguyên nhân và mức độ ảnh hƣởng của các nguyên nhân cơ bản đến kết quả chung của doanh nghiệp. Bảng phân tích báo cáo kết quả kinh doanh đúng đắn và chính xác sẽ là số liệu quan trọng để tính và kiểm tra số thuế doanh thu, thuế lợi tức mà doanh nghiệp phải nộp và sự kiểm tra, đánh giá của các cơ quan quản lý về chất lƣợng hoạt động của doanh nghiệp. Sinh viên: Đặng Thị Phương Linh - Lớp: QT 1002N 23
- Phân tích TC và BP cải thiện tình hình TC tại Công ty XDCT 507 Bảng 1.4: Bảng phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Cuối năm so Theo quy mô với đầu năm chung Đầu Cuối Chỉ tiêu Đầu Cuối năm năm Số % năm năm tiền (%) (%) Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Các khoản giảm trừ doanh thu Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ Giá vốn hàng bán Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ Doanh thu hoạt động tài chính Chi phí tài chính Chi phí bán hàng Chi phí quản lý doanh nghiệp Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh Thu nhập khác Chi phí khác Lợi nhuận khác Tổng lợi nhuận kế toán trƣớc thuế Chi phí thuế TNDN hiện hành Lợi nhuận sau thuế TNDN 1.4.2. Phân tích các chỉ tiêu tài chính đặc trưng của doanh nghiệp: Trong phân tích tài chính, các tỷ lệ tài chính chủ yếu thƣờng đƣơc chia thành 4 nhóm chính. Đó là: nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán, nhóm chỉ tiêu về cơ cấu nguồn vốn và tình hình đầu tƣ, nhóm chỉ tiêu hoạt động, nhóm chỉ tiêu sinh lời. Các tỷ lệ tài chính cung cấp cho ngƣời phân tích khá đầy đủ các thông tin về từng vấn đề cụ thể liên quan tới tài chính doanh nghiệp. Nhiệm vụ của ngƣời phân tích là phải tìm hiểu mối liên hệ giữa các nhóm chỉ tiêu để từ đó đƣa ra kết Sinh viên: Đặng Thị Phương Linh - Lớp: QT 1002N 24
- Phân tích TC và BP cải thiện tình hình TC tại Công ty XDCT 507 luận khái quát về toàn bộ tình hình tài chính doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong quá trình phân tích nên lƣu ý rằng một tỷ lệ tài chính riêng rẽ thì tự nó không nói lên điều gì. Nó cần phải đƣợc so sánh với tỷ lệ ở các năng khác nhau của chính doanh nghiệp đó và so sánh với tỷ lệ tƣơng ứng của các doanh nghiệp hoạt động trong cùng ngành. Mỗi nhóm tỷ lệ trên bao gồm nhiều tỷ lệ và trong từng trƣờng hợp các tỷ lệ đƣợc lựa chọn sẽ phụ thuộc vào bản chất, quy mô của hoạt động phân tích. Dƣới đây, chúng ta sẽ lần lƣợt xem xét cả bốn nhóm tỷ lệ thƣờng dùng để phân tích và đánh giá hoạt động tài chính doanh nghiệp. 1.4.2.1. Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán: Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, để tài trợ cho các tài sản của mình các doanh nghiệp không chỉ dựa vào nguồn vốn chủ sở hữu mà còn cần đến nguồn tài trợ khác là vay nợ. Việc vay nợ này đƣợc thực hiện với nhiều đối tƣợng và dƣới nhiều hình thức khác nhau. Cho dù là đối tƣợng nào đi chăng nữa thì để đi đến quyết định có cho doanh nghiệp vay nợ hay không thì họ đều quan tâm đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Khả năng thanh toán của doanh nghiệp phản ánh mối quan hệ tài chính giữa các khoản phải có khả năng thanh toán trong kỳ với các khoản phải thanh toán trong kỳ. Việc phân tích các tỷ lệ về khả năng thanh toán không những giúp cho các chủ nợ giảm đƣợc rủi ro trong quan hệ tín dụng và bảo toàn đƣợc vốn của mình mà còn giúp cho bản thân doanh nghiệp thấy đƣơc khả năng chi trả thực tế để từ đó có biện pháp kịp thời trong việc điều chỉnh các khoản mục tài sản cho hợp lý nhằm nâng cao khả năng thanh toán. Hệ số thanh toán tổng quát (H1): Hệ số thanh toán tổng quát phản ánh mối quan hệ giữa tổng tài sản hiện nay của doanh nghiệp đang quản lý, sử dụng với tổng số nợ. Nó cho biết năng lực thanh toán tổng thể của doanh nghiệp trong kinh doanh, cho biết 1 đồng đi vay có mấy đồng đảm bảo. Sinh viên: Đặng Thị Phương Linh - Lớp: QT 1002N 25
- Phân tích TC và BP cải thiện tình hình TC tại Công ty XDCT 507 Khả năng thanh toán Tổng tài sản = tổng quát Tổng nợ phải trả - Nếu H1 > 1 chứng tỏ tổng tài sản của doanh nghiệp đủ để thanh toán các khoản nợ hiện tại của doanh nghiệp. Tuy nhiên, không phải tài sản nào hiện có cũng sẵn sàng đƣợc dùng để trả nợ và cũng không phải khoảng nợ nào cũng phải trả ngay. - Nếu H1 < 1 báo hiệu sự phá sản của doanh nghiệp, vốn chủ sở hữu bị mất toàn bộ, tổng tài sản hiện có không đủ trả số nợ mà doanh nghiệp phải thanh toán. Hệ số thanh toán hiện thời (H2): Hệ số thanh toán hiện thời phản ánh mối quan hệ giữa tài sản ngắn hạn và các khoản nợ ngắn hạn. Nó thể hiện mức độ đảm bảo của tài sản ngắn hạn với nợ ngắn hạn. Nợ ngắn hạn là các khoản nợ phải thanh toán trong kỳ, do đó doanh nghiệp phải dùng tài sản thực của mình để thanh toán bằng cách chuyển đổi một bộ phận tài sản thành tiền. Tổng tài sản ngắn hạn Hệ số thanh toán hiện thời = Tổng nợ ngắn hạn Tùy vào ngành nghề kinh doanh mà hệ số này có giá trị khác nhau. Ngành nghề nào mà tài sản lƣu động chiếm tỉ trọng lớn trong tổng số tài sản thì hệ số này lớn và ngƣợc lại. Tuy nhiên, khi hệ số này có giá trị quá cao thì có nghĩa là doanh nghiệp đầu tƣ quá nhiều vào tài sản lƣu động hay đơn giản là việc quản trị tài sản lƣu động của doanh nghiệp không hiệu quả bởi có quá nhiều tiền mặt nhàn rỗi hay có quá nhiều nợ phải đòi Do đó có thể làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Khả năng thanh toán nhanh (H3): Một tỷ lệ thanh toán chung cao chƣa phản ánh chính xác việc doanh nghiệp có thể đáp ứng nhanh chóng đƣợc các khoản nợ ngắn hạn trong thời gian ngắn với chi phí thấp hay không vì nó còn phụ thuộc vào tính thanh khoản của các khoản mục trong tài sản lƣu động và kết cấu của các khoản mục này. Vì vậy, chúng ta cần phải xét đến hệ số thanh toán nhanh của doanh nghiệp. Sinh viên: Đặng Thị Phương Linh - Lớp: QT 1002N 26
- Phân tích TC và BP cải thiện tình hình TC tại Công ty XDCT 507 Khả năng thanh toán Tài sản ngắn hạn – hàng tồn kho = nhanh Tổng nợ ngắn hạn - Nếu H3 = 1: là hợp lý nhất vì nhƣ vậy doanh nghiệp vừa duy trì đƣợc khả năng thanh toán nhanh, vừa không mất đi những cơ hội do khả năng thanh toán nhanh mang lại. - Nếu H3 1: doanh nghiệp đang bị ứ đọng vốn, vòng quay vốn chậm làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. Hệ số thanh toán lãi vay: Lãi vay phải trả là một khoản chi phí cố định, nguồn để trả lãi vay là lợi nhuận gộp sau khi đã trừ đi chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng. So sánh giữa nguồn để trả lãi vay và lãi vay phải trả sẽ cho chúng ta thấy doanh nghiệp sẵn sàng trả tiền vay đến mức độ nào. Hệ số thanh toán Lợi nhuận trƣớc thuế và lãi vay (EBIT) = lãi vay Lãi vay phải trả trong kỳ Hệ số khoản phải thu so với khoản phải trả: Chỉ tiêu này phản ánh các khoản doanh nghiệp bị chiếm dụng so với các khoản đi chiếm dụng và đƣợc tính theo công thức sau: Hệ số khoản phải thu so Khoản phải thu = với khoản phải trả Khoản phải trả Nếu trị số của chỉ tiêu này lớn hơn 1, chứng tỏ số vốn của doanh nghiệp bị chiếm dụng lớn hơn số vốn mà doanh nghiệp đi chiếm dụng. Ngƣợc lại, nếu trị số của chỉ tiêu này nhỏ hơn 1, chứng tỏ số vốn doanh nghiệp bị chiếm dụng nhỏ hơn số vốn đi chiếm dụng. Thực tế cho thấy, số vốn đi chiếm dụng lớn hơn hay nhỏ hơn số vốn bị chiếm dụng đều phản ánh tình hình tài chính không lành mạnh. 1.4.2.2. Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu nguồn vốn và tình hình đầu tư: Các chỉ tiêu này phản ánh mức độ ổn định và tự chủ tài chính cũng nhƣ khả năng sử dụng nợ vay của doanh nghiệp. Chúng đƣợc dùng để đo lƣờng phần vốn góp của các chủ sở hữu doanh nghiệp so với phần tài trợ của các chủ nợ đối Sinh viên: Đặng Thị Phương Linh - Lớp: QT 1002N 27
- Phân tích TC và BP cải thiện tình hình TC tại Công ty XDCT 507 với doanh nghiệp. Nguồn gốc và sự cấu thành hai loại vốn này xác định khả năng thanh toán dài hạn của doanh nghiệp ở một mức độ đáng chủ ý. Hệ số nợ (Hv): Hệ số nợ Nợ phải trả = ( Hv ) Tổng nguồn vốn Hệ số này càng cao chứng tỏ khả năng độc lập của doanh nghiệp về mặt tài chính càng kém. Tỷ suất tự tài trợ (Hc): Tỷ suất tự tài trợ là một chỉ tiêu tài chính đo lƣờng sự góp vốn chủ sở hữu trong tổng vốn hiện có của doanh nghiệp. Tỷ suất tự tài trợ Nguồn vốn chủ sở hữu = ( Hc ) Tổng nguồn vốn Tỷ suất tự tài trợ cho thấy mức độ tự tài trợ của doanh nghiệp đối với nguồn vốn kinh doanh riêng có của mình. Tỷ suất tự tài trợ càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp có nhiều vốn tự có, tính độc lập cao với chủ nợ. Do đó không bị ràng buộc hoặc chịu sức ép từ các khoản nợ này. Tỷ suất đầu tƣ Tỷ suất đầu tƣ là tỉ lệ giữa tài sản cố định (giá trị còn lại) với tổng tài sản của doanh nghiệp.Công thức của tỷ suất đầu tƣ đƣợc xác định nhƣ sau: Giá trị còn lại của tài sản dài hạn Tỷ suất đầu tƣ = Tổng tài sản Tỷ suất này càng lớn càng thể hiện mức độ quan trọng của tài sản cố định trong tổng số tài sản của doanh nghiệp,phản ánh tình hình trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, năng lực sản xuất và xu hƣớng phát triển lâu dài cũng nhƣ khả năng cạnh tranh trên thị trƣờng của doanh nghiệp. Tuy nhiên, để kết luận tỷ suất này là tốt hay xấu còn tuỳ thuộc vào ngành kinh doanh của từng doanh nghiệp trong một thời gian cụ thể. Sinh viên: Đặng Thị Phương Linh - Lớp: QT 1002N 28
- Phân tích TC và BP cải thiện tình hình TC tại Công ty XDCT 507 Tỷ suất tự tài trợ tài sản dài hạn Tỷ suất tự tài trợ tài sản dài hạn cho thấy số vốn tự có của doanh nghiệp dùng để trang bị tài sản dài hạn là bao nhiêu, phản ánh mối quan hệ giữa nguồn vốn chủ sở hữu với giá trị tài sản dài hạn Tỷ suất tự tài trợ Vốn chủ sở hữu = tài sản dài hạn Tài sản dài hạn Nếu tỷ suất này lớn hơn 1 chứng tỏ doanh nghiệp có khả năng dùng vốn chủ sở hữu tự trang bị tài sản dài hạn cho doanh nghiệp mình.Ngƣợc lại,nếu tỷ suất này nhỏ hơn 1 thì có nghĩa là một bộ phận của tài sản dài hạn đƣợc tài trợ bằng vốn vay và đặc biệt mạo hiểm là vốn vay ngắn hạn. 1.4.2.3. Nhóm chỉ số về hoạt động: Các chỉ số này dùng để đánh giá một cách khái quát hiệu quả sử dụng vốn, tài sản của doanh nghiệp bằng cách so sánh doanh thu với việc bỏ vốn vào kinh doanh dƣới các loại tài sản khác nhau. Số vòng quay hàng tồn kho: Vòng quay hàng tồn kho là quan hệ tỉ lệ giữa doanh thu bán hàng thuần (hoặc giá vốn hàng bán) với trị giá bình quân hàng tồn kho trong kỳ. Số vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hoá tồn kho bình quân lƣu chuyển trong kỳ.Số vòng quay hàng tồn kho đƣợc xác định theo công thức sau: Số vòng quay Doanh thu thuần ( giá vốn hàng bán ) = hàng tồn kho Trị giá hàng tồn kho bình quân Số vòng quay hàng tồn kho càng cao thì việc kinh doanh đƣợc đánh giá càng tốt chứng tỏ doanh nghiệp có nhiều khả năng giải phóng hàng tồn kho,tăng khả năng thanh toán. Từ việc xác định số vòng quay hàng tồn kho ta có thể tính đƣợc số ngày một vòng quay hàng tồn kho phản ánh số ngày trung bình của một vòng quay hàng tồn kho. Số ngày một vòng quay Số ngày trong kỳ = hàng tồn kho Số vòng quay hàng tồn kho Sinh viên: Đặng Thị Phương Linh - Lớp: QT 1002N 29
- Phân tích TC và BP cải thiện tình hình TC tại Công ty XDCT 507 Vòng quay các khoản phải thu: Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt của doanh nghiệp nhanh hay chậm và đƣợc xác định nhƣ sau: Vòng quay các Doanh thu thuần = khoản phải thu Khoản phải thu bình quân Số vòng quay lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu nhanh, đó là dấu hiệu tốt vì doanh nghiệp không phải đầu tƣ nhiều vào các khoản phải thu. Kỳ thu tiền bình quân: Kỳ thu tiền bình quân phản ánh số ngày cần thiết để thu hồi đƣợc các khoản phải thu (số ngày của 1 vòng quay các khoản phải thu). Vòng quay các khoản phải thu càng lớn thì kỳ thu tiền bình quân càng nhỏ và ngƣợc lại. Kỳ thu tiền 360 ngày = bình quân Vòng quay các khoản phải thu Vòng quay các khoản phải thu nói lên khả năng thu hồi vốn nhanh hay chậm trong quá trình thanh toán. Hệ số này trên nguyên tắc càng thấp càng tốt.Tuy nhiên, còn phải xem xét lại các mục tiêu và chính sách của doanh nghiệp nhƣ: mục tiêu mở rộng thị trƣờng, chính sách tín dụng Vòng quay vốn lƣu động: Vòng quay vốn Doanh thu thuần = lƣu động Vốn lƣu động bình quân Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lƣu động bình quân tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh thì tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lƣu động càng cao. Muốn làm nhƣ vậy, thì cần phải rút ngắn chu kỳ sản xuất kinh doanh, đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ hàng hoá. Số ngày một vòng quay vốn lƣu động: Số ngày một vòng quay vốn lƣu động phản ánh trung bình một vòng quay vốn lƣu động hết bao nhiêu ngày. Sinh viên: Đặng Thị Phương Linh - Lớp: QT 1002N 30
- Phân tích TC và BP cải thiện tình hình TC tại Công ty XDCT 507 Số ngày một vòng quay 360 = vốn lƣu động Số vòng quay vốn lƣu động Hiệu suất sử dụng vốn cố định: Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định, vì thế hiệu quả sử dụng vốn cố định sẽ đƣợc thể hiện qua việc đánh giá tình hình sử dụng tài sản cố định. Hiệu suất sử dụng Doanh thu thuần = vốn cố định Vốn cố định bình quân Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh tạo ra đƣợc bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Hiệu suất càng cao chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn cố định có hiệu quả. Vòng quay toàn bộ vốn: Vòng quay toàn bộ vốn phản ánh vốn của doanh nghiệp trong 1 kỳ quay đƣợc bao nhiêu vòng. Doanh thu thuần Vòng quay toàn bộ vốn = Vốn sản xuất bình quân Qua chỉ tiêu này ta có thể đánh giá đƣợc khả năng sử dụng tài sản của doanh nghiệp thể hiện qua doanh thu thuần đƣợc sinh ra từ tài sản doanh nghiệp đã đầu tƣ. Vòng quay càng lớn hiệu quả sử dụng vốn càng cao. 1.4.2.4. Nhóm chỉ tiêu sinh lời: Các chỉ tiêu sinh lời rất đƣợc các nhà quản trị tài chính quan tâm bởi vì chúng là cơ sở quan trọng để đánh giá kết quả hoạt động sản xuát kinh doanh trong một kỳ nhất định, đây là đáp số sau cùng của hiệu quả kinh doanh và còn là một luận cứ quan trọng để các nhà hoạch định đƣa ra quyết định tài chính trong tƣơng lai. Tỷ suất lợi nhuận ròng trên doanh thu (ROS): Tỷ suất lợi nhuận ròng trên Lợi nhuận sau thuế = doanh thu (ROS) Doanh thu thuần Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng doanh thu mà doanh nghiệp thực hiện đƣợc trong kỳ có bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Sinh viên: Đặng Thị Phương Linh - Lớp: QT 1002N 31
- Phân tích TC và BP cải thiện tình hình TC tại Công ty XDCT 507 Tỷ suất lợi nhuận ròng trên tài sản (ROA): Tỷ suất lợi nhuận ròng Lợi nhuận sau thuế = trên tổng sản (ROA) Tổng tài sản bình quân Tỷ suất lợi nhuận ròng trên tài sản đo lƣờng khả năng sinh lời trên mỗi đồng tài sản của công ty. Sức sinh lời của tổng tài sản càng lớn thì hiệu quả sử dụng tà sản càng cao và ngƣợc lại Tỷ suất lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (ROE): Tỷ suất lợi nhuận ròng Lợi nhuận sau thuế = trên VCSH (ROE) Vốn chủ sở hữu bình quân Mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp là tạo ra lợi nhuận ròng cho các chủ nhân của doanh nghiẹp ấy. Tỷ suất doanh lợi vốn chủ sở hữu là chỉ tiêu để đánh giá mục tiêu đó và cho biết một đồng vốn chủ sở hữu bình quân tham gia vào kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần. 1.4.3. Phân tích phương trình Dupont: Phân tích Dupont là kỹ thuật phân tích bằng cách chia tỷ số ROA và ROE thành từng bộ phận có liên hệ với nhau để đánh giá tác động của từng bộ phận lên kết quả kinh doanh sau cùng.Kỹ thuật này thƣờng sử dụng bởi các nhà quản lý trong nội bộ công ty để có cái nhìn cụ thể và ra quyết định xem nên cải thiện tình hình tài chính bằng cách nào.Kỹ thuật phân tích Dupont dựa vào 2 phƣơng trình căn bản dƣới đây Đẳng thức Dupont thứ nhất Lãi ròng Lãi ròng Doanh thu ROA = = x Tổng tài sản Doanh thu Tổng tài sản Vòng quay = ROS x tổng tài sản Phƣơng trình này cho thấy lãi ròng trên tổng tài sản phụ thuộc vào 2 nhân tố : thu nhập doanh nghiệp trên một đồng doanh thu là bao nhiêu, một đồng tài sản thì tạo ra mấy đồng doanh thu. Sinh viên: Đặng Thị Phương Linh - Lớp: QT 1002N 32
- Phân tích TC và BP cải thiện tình hình TC tại Công ty XDCT 507 Sau khi phân tích ta sẽ xác định chính xác nguồn gốc làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp hoặc số lƣợng hàng hoá bán ra không đủ lớn để tạo ra lợi nhuận hoặc lợi nhuận thuần trên mỗi đồng doanh thu quá thấp - Có hai hƣớng để tăng ROA : tăng ROS hoặc vòng quay tổng tài sản + Muốn tăng ROS : cần phấn đấu tăng lãi ròng bằng cách tiết kiệm chi phí và tăng giá bán + Muốn tăng vòng quay tổng tài sản cần phấn đấu tăng doanh thu bằng cách giảm giá bán và tăng cƣờng các hoạt động xác tiến bán hàng. Đẳng thức Dupont thứ hai: Lãi ròng Lãi ròng Tổng tài sản ROE = = x VCSH Tổng tài sản VCSH Tổng tài sản = ROA x VCSH Sự phân tích các thành phần tạo nên ROE cho thấy rằng khi tỷ só nợ tăng lên thì ROE cũng cao hơn. Tỷ lệ nợ cao sẽ khuyếch trƣơng một hệ quả lợi nhuận là : nếu doanh nghiệp có lợi nhuận thì lợi nhuận sẽ rất cao, ngƣợc lại nếu doanh nghiệp thua lỗ thù sẽ thua lỗ nặng - Có 2 hƣớng để tăng ROE: tăng ROA hoặc tỉ số tổng tài sản trên vốn chủ sở hữu + Muốn tăng ROA làm theo đẳng thức Dupont thứ nhất + Muốn tăng tỉ số Tổng tài sản trên vốn chủ sở hữu cần phấn đấu giảm vốn chủ sở hữu. Đẳng thức này cho thấy tỉ số nợ càng cao thì lợi nhuận của doanh nghiệp càng cao.Tuy nhiên, khi tỉ số nợ tăng thì rủi ro cũng tăng Đẳng thức Dupont tổng hợp Lãi ròng Doanh thu Tổng tài sản ROE = x x Doanh thu Tổng tài sản VCSH Vòng quay Tổng tài sản = ROS x x tổng tài sản VCSH Sinh viên: Đặng Thị Phương Linh - Lớp: QT 1002N 33
- Phân tích TC và BP cải thiện tình hình TC tại Công ty XDCT 507 - ROE phụ thuộc vào 3 nhân tố : ROS ,Vòng quay tổng tài sản và tỷ số tổng tài sản trên vốn chủ sở hữu. Các nhân tố này có thể ảnh hƣởng trái chiều nhau đối với ROE. - Phân tích đẳng thức Dupont là xác dịnh ảnh hƣởng của 3 nhân tố này đến ROE của doanh nghiệp để tìm hiểu nguyên nhân làm tăng, giảm tỉ số này - Việc phân tích ảnh hƣởng này đƣợc tiến hành theo phƣơng pháp thay thế liên hoàn. + Mức độ ảnh hƣởng của ROS: TTS2008 ROE(ROS) = (ROS2009-ROS2008) x VQTTS2008 x VCSH2008 + Mức độ ảnh hƣởng của vòng quay tổng tài sản (VQTTS): TTS2008 ROE(VQTTS) = ROS2009 x (VQTTS2009-VQTTS2008) x VCSH2008 + Mức độ ảnh hƣởng của hệ số tổng tài sản trên vốn chủ sở hữu: TTS2009 TTS2008 ROE(TTS/VCSH) = ROS2009 x VQTTS2009 x ( - ) VCSH2009 VCSH2008 + Tổng hợp các nhân tố ảnh hƣởng: ROE = ROE(ROS) + ROE(VQTTS) + ROE(TTS/VCSH) Tổng hợp các yếu tổ cho ta kết quả giá trị chênh lệch giữa 2 năm, đồng thời cho thấy mức độ ảnh hƣởng của từng nhân tố đến nó để có biện pháp nhằm tối đa hóa lợi nhuận cho chủ sở hữu. Sinh viên: Đặng Thị Phương Linh - Lớp: QT 1002N 34
- Phân tích TC và BP cải thiện tình hình TC tại Công ty XDCT 507 PHẦN 2: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH 507 2.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty: Công ty Xây dựng Công trình 507 đƣợc thành lập theo Quyết định số: 2407/QĐ-TCCB-LĐ, ngày 21/11/1994 của Bộ trƣởng Bộ Giao thông vận tải, là doanh nghiệp nhà nƣớc hạch toán độc lập, trụ sở chính tại Thành phố Hà Nội có địa bàn hoạt động sản xuất kinh doanh trải rộng khắp cả nƣớc. Hiện nay công ty có 7 xí nghiệp, chi nhánh trực thuộc trú đóng tại nhiều tỉnh thành nhƣ Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Quảng Ninh, Đắk Lắk, Một số thông tin khái quát về công ty: Tên công ty: CÔNG TY XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH 507 Tên giao dịch quốc tế: CONSTRUCTION BUILDING COMPANY 507 Tên viết tắt: CONSTRUCTION 507 Trụ sở chính: Tầng 7 – Tòa nhà LOD – 38 Nguyễn Phong Sắc (kéo dài) - Phƣờng Dịch Vọng Hậu - Quận Cầu Giấy – Hà Nội Điện thoại: 04.37951919 Fax: 04.37951999 Tài khoản giao dịch: 1260202001960 Tại NHNN & PTNT – Chi nhánh Hồng Hà Mã số thuế: 6000235274 Các quyết định thành lập doanh nghiệp: - Quyết định số: 2407/QĐ/TCCB-LĐ ngày 21/11/1994 của Bộ Giao thông vận tải V/v: thành lập DNNN: Công ty XDCT 507. - Quyết định pháp lý về ngành nghề kinh doanh: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh DNNN số: 0106001040, ngày 16/06/2009 do Sở kế hoạch và Đầu tƣ Hà Nội cấp. Công ty xây dựng 507 đƣợc thành lập 16 năm về trƣớc tại thành phố Buôn Mê Thuột, thủ phủ của Tây Nguyên, với số vốn ban đầu 500 triệu đồng Sinh viên: Đặng Thị Phương Linh - Lớp: QT 1002N 35
- Phân tích TC và BP cải thiện tình hình TC tại Công ty XDCT 507 nhƣng lại phải đảm nhận một nhiệm vụ chính trị rất nặng nề là triển khai xây dựng các công trình của Cienco5 trên địa bàn các tỉnh Tây Nguyên, tiếp đó là một số công trình giao thông trải dài trên dẻo đất miền Trung và Tây Nam Bộ. Công bằng mà nói, những năm đầu thành lập, doanh nghiệp làm ăn khá hiệu quả, sản lƣợng xây lắp đã đạt đến 200 tỷ đồng, thu hút gần 1.000 lao động từ nhiều miền quê khác nhau. Song do tác động của cuộc khủng hoảng tài chính ở khu vực Đông Nam Á vào những năm cuối thế kỷ 20, cộng với những vấp ngã trong quản lý và điều hành doanh nghiệp kéo theo sự kinh doanh kém hiệu quả khiến cho doanh nghiệp gặp muôn vàn khó khăn. Đến cuối năm 2002, công ty đã mất cân đối 65 tỷ đồng; trong khi các khoản nợ ngân hàng không có khả năng thanh toán lên đến 150 tỷ đồng. Tài chính khó khăn, doanh nghiệp mất niềm tin đối với các ngân hàng thƣơng mại, kéo theo đó là đời sống, việc làm của ngƣời lao động cũng thƣờng xuyên không ổn định. Khó khăn nọ giải quyết chƣa xong thì các vƣớng mắc khác lại ập đến. Để tiếp tục khắc phục những khó khăn của Cienco5 đang gặp phải, theo quyết định của Bộ Giao thông vận tải, chi nhánh Cienco5 tại Quảng Ninh sáp nhập vào Công ty 507 và bổ nhiệm ông Thân Đức Nam đảm đƣơng cƣơng vị giám đốc. Theo đà ấy, ít lâu sau, Công ty 507 lại tiếp tục đƣợc Bộ Giao thông vận tải giao thêm nhiệm vụ mới là cõng thêm một doanh nghiệp thành viên khác của Cienco5 là Công ty 519 đang trong tình trạng làm ăn thua lỗ nặng nề. Không chùn bƣớc trƣớc những thử thách, gian nan, Giám đốc Thân Đức Nam và cán bộ công nhân viên Công ty 507 thời điểm ấy đã có những nỗ lực phi thƣờng để đƣa doanh nghiệp phát triển đúng hƣớng và vƣơn lên. Từ những kinh nghiệm trong quá trình triển khai xây dựng các công trình ở Quảng Ninh và một vài địa phƣơng khác, lãnh đạo và cán bộ nhân viên công ty đã miệt mài lao động, năng động và sáng tạo trong việc tìm nguồn việc, công trình cũng nhƣ nguồn nhân lực, thiết bị và công nghệ nên chẳng bao lâu đã tạo ra bộ mặt mới cho công ty. Phạm vi hoạt động của công ty cũng ngày một mở rộng trải dài từ tỉnh Quảng Ninh đến các tỉnh miền Trung, Tây Nguyên và Tây Nam Bộ. Sinh viên: Đặng Thị Phương Linh - Lớp: QT 1002N 36
- Phân tích TC và BP cải thiện tình hình TC tại Công ty XDCT 507 Với những thành tích đạt đƣợc, Công ty Xây dựng công trình 507 đã vinh dự nhận đƣợc nhiều phần thƣởng cao quý nhƣ cờ đơn vị dẫn đầu thi đua của Thủ tƣớng Chính phủ và nhiều phần thƣởng cao quý khác của ngành chủ quản, các ngành và địa phƣơng. Đặc biệt là kỷ niệm 15 năm ngày thành lập, Chủ tịch nƣớc đã trao tặng Huân chƣơng Lao động hạng Ba cho công ty và đồng chí Giám đốc Công ty Thân Hoàng. 2.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty: 2.2.1. Ngành nghề đăng ký kinh doanh của công ty: Xây dựng các công trình giao thông dân dụng, công nghiệp. Sản xuất vật liệu xây dựng, cấu kiện bê tông đúc sẵn. Sửa chữa thiết bị máy thi công. Khai thác và chế biến đá làm vật liệu xây dựng. Xây dựng các công trình thuỷ lợi. Tƣ vấn xây dựng. Nhập khẩu thiết bị thi công và vật tƣ xây dựng. Cung ứng xất nhập khẩu vật tƣ thiết bị giao thông vận tải. Xây dựng đƣờng dây tải điện và trạm biến áp dƣới 35KV. Xây dựng các công trình thuỷ điện vừa và nhỏ. Đầu tƣ xây dựng kinh doanh nhà đất. Đầu tƣ xây dựng – kinh doanh chuyển giao theo phƣơng thức BOT trong nƣớc và nƣớc ngoài các công trình giao thông, thuỷ lợi, điện công nghiệp. Cung ứng xuất nhập khẩu, vật tƣ, vật liệu xây dựng, thiết kế giao thông vận tải. Kinh doanh, dịch vụ khách sạn, lữ hành nội địa và quốc tế (không bao gồm kinh doanh phòng hát karaoke, quán ba, vũ trƣờng). Cho thuê văn phòng làm việc. Đầu tƣ xây dựng kinh doanh dịch vụ du lịch, khu vui chơi giải trí. Đầu tƣ, nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao công nghệ mới ngành giao thông vận tải. Đầu tƣ xây dựng, kinh doanh cơ sở hạ tầng khu công nghiệp, cụm dân cƣ và đô thị. Sinh viên: Đặng Thị Phương Linh - Lớp: QT 1002N 37
- Phân tích TC và BP cải thiện tình hình TC tại Công ty XDCT 507 2.2.2. Nhiệm vụ của công ty: Hoạch định, tổ chức thực hiện, kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích cuối cùng là kiếm lời. Tổ chức tốt công tác kế toán tài chính theo quy định của pháp luật. Sử dụng vốn tiết kiệm, hiệu quả và không ngừng mở rộng quy mô kinh doanh, cũng nhƣ việc đa dạng hoá các ngành nghề kinh doanh. Chăm lo cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho mọi thành viên trong công ty. Công ty phải có kế hoạch bồi dƣỡng, nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên để theo kịp với những đòi hỏi ngày càng cao của quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc nói riêng và của toàn thế giới nói chung. Tổ chức nghiên cứu tốt thị trƣờng trong nƣớc để nắm vững nhu cầu thị trƣờng trong mọi thời kỳ từ đó có thể hoạch định các kế hoạch marketing đúng đắn, chủ động đối mặt với những thách thức rủi ro và nắm bắt các cơ hội nhằm đạt đƣợc những kết quả kinh doanh tối ƣu. Nghiên cứu và nắm vững môi trƣờng pháp luật, kinh tế, văn hoá xã hội để hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả và tuân thủ đúng pháp luật. Chấp hành đầy đủ các nghĩa vụ với nhà nƣớc và Tổng công ty. Đảm bảo vệ sinh, an toàn và trật tự xã hội. 2.3. Cơ cấu tổ chức: Căn cứ vào đặc điểm của quá trình kinh doanh, quy mô kinh doanh đổng thời để phát huy ngày càng cao vai trò quản lý đối với quá trình kinh doanh, Công ty đã tổ chức bộ máy quản lý gọn nhẹ hiệu quả. Bộ máy tổ chức của công ty Xây dựng công trình 507 bao gồm: - Ban lãnh đạo gồm : 1 Giám đốc và 3 Phó giám đốc - Dƣới ban lãnh đạo là 5 phòng ban chức năng, các tổ đội sản xuất và xây dựng. Sinh viên: Đặng Thị Phương Linh - Lớp: QT 1002N 38
- Phân tích TC và BP cải thiện tình hình TC tại Công ty XDCT 507 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty: Chức năng – nhiệm vụ của từng bộ phận: Giám đốc công ty: Ông Thân Hoàng Là ngƣời đại diện theo pháp luật của Công ty, điều hành quản lý mọi hoạt động của Công ty dƣới sự lãnh đạo của ban Tổng giám đốc đồng thời chịu trách nhiệm trƣớc Tổng công ty và Nhà nƣớc về toàn bộ hoạt động của mình. Giám đốc là ngƣời có quyền quyết định cơ cấu tổ chức của công ty theo nguyên tắc: đơn giản, gọn nhẹ và hiệu quả. Giám đốc là ngƣời xác định phƣơng hƣớng, nhiệm vụ, bƣớc đi chiến lƣợc của Công ty trong từng thời kỳ trên cơ sở tham khảo ý kiến của các bộ phận phòng ban chức năng, dựa trên tình hình thực tế và mục tiêu của Tổng công ty. Các phó giám đốc: Ông Nguyễn Thế Anh - Phụ trách kế hoạch, kỹ thuật Ông Hoàng Đức Đƣờng - Phụ trách các dự án giao thông Ông Dƣơng Văn Tấn - Kiêm Giám đốc CN Tây Nguyên Sinh viên: Đặng Thị Phương Linh - Lớp: QT 1002N 39
- Phân tích TC và BP cải thiện tình hình TC tại Công ty XDCT 507 Các phó giám đốc là ngƣời giúp việc cho giám đốc, đƣợc chỉ định thay thế giám đốc quản lý và giám sát các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty khi giám đốc đi vắng và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của mình trƣớc giám đốc Công ty. Các phòng ban chức năng: Các phòng ban chức năng đƣợc tổ chức theo yêu cầu của việc quản lý sản xuất kinh doanh, quản lý kĩ thuật, giúp việc cho ban giám đốc bao gồm: phòng Tổ chức – hành chính, phòng Tài chính – kế toán, phòng Kế hoạch – dự án, phòng Kĩ thuật - chất lƣợng, phòng kinh doanh. Mỗi phòng ban có một chức năng nhiệm vụ riêng biệt nhƣng có mối quan hệ mật thiết với nhau tạo nên một chuỗi mắt xích trong bộ máy hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty với các khả năng tiềm lực có sẵn của mình cần khai thác, trong đó: - Phòng Tổ chức – hành chính: có nhiệm vụ tham mƣu cho giám đốc, theo dõi và tổ chức về việc quản lý lao động, quản lý mọi chế độ nhƣ: tiền lƣơng, thƣởng, tuyển dụng, , theo đúng chế độ, quy định điểu hành của nhà nƣớc. - Phòng Tài chính – kế toán: tổ chức các hoạt động về tài chính- kế toán theo quy định hiện hành của Nhà nƣớc. Phân tích, đánh giá hiệu quả sản xuất – kinh doanh và báo cáo tình hình hoạt động tài chính của công ty theo định kỳ cũng nhƣ báo cáo đột suất các phát sinh. Quản lý nguồn tài chính, kiểm soát chi phí kinh doanh. Cập nhập số liệu kế toán đổng thời cung cấp số liệu kịp thời, đâỳ đủ, chính xác cho ban giám đốc trong quá trình điểu hành hoạt động của công ty - Phòng Kế hoạch – dự án: có nhiệm vụ: + Xây dựng kế hoạch sản xuất hàng năm, kế hoạch dài hạn và tổng hợp kế hoạch sản xuất kinh doanh toàn công ty. Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng tháng. + Xây dựng đơn giá, định mức, chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật cho từng bộ phận trong công ty. + Nghiêm cứu hồ sơ mời thầu, lập hồ sơ đấu thầu. Sinh viên: Đặng Thị Phương Linh - Lớp: QT 1002N 40
- Phân tích TC và BP cải thiện tình hình TC tại Công ty XDCT 507 + Tham gia xây dựng dự án đầu tƣ phát triển của công ty. - Phòng Kỹ thuật – chất lƣợng: có nhiệm vụ: + Quản lý và kiểm tra, hƣớng dẫn các đơn vị thực hiện quy trình kỹ thuật, nhiệm vụ thiết kế lập dự toán theo các hợp đồng kinh tế đã ký kết. + Nghiên cứu để nâng cao chất lƣợng phục vụ, quản lý các định mức kỹ thuật, định mức tiêu hao vật tƣ nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất. + Quản lý chất lƣợng nghiệm thu các công trình, tổ chức bảo dƣỡng, sửa chữa các thiết bị phƣơng tiện theo định kỳ. + Đề xuất các giải pháp kỹ thuật và cải tiến kỹ thuật nâng cao năng suất chất lƣợng. + Xác nhận khối lƣợng thi công, kiểm tra và lập các thủ tục thanh quyết toán. - Phòng Kinh doanh: có nhiệm vụ: + Làm tham mƣu cho giám đốc trong lĩnh vực kế hoạch sản xuất và kinh doanh hợp lý có hiệu quả nhất. + Thu thập, xử lý thông tin và xác định nhu cầu của thị trƣờng về xây dựng. Các đơn vị thành viên: Chi nhánh Công ty XDCT 507 tại Quảng Ninh Chi nhánh Công ty XDCT 507 tại TP Hồ Chí Minh Chi nhánh Công ty XDCT 507 tại Tây Nguyên Trung tâm WDCNM & XDCT 768 Trung tâm tƣ vấn KT và XDCT 705 Xí nghiệp VL & XD 719 Xí nghiệp VTTB & XDCT 767 2.4. Những thuận lợi và khó khăn của công ty: 2.4.1. Thuận lợi: - Công ty là đơn vị thành viên của Tổng Công ty Xây dựng công trình Giao thông 5 là thƣơng hiệu mạnh trong lĩnh vực đầu tƣ, xây dựng, có tốc độ tăng trƣởng cao trong những năm vừa qua. Do đó Công ty đƣợc thừa hƣởng các giá trị về mặt thƣơng hiệu khi tham gia thị trƣờng. Đồng thời Công ty luôn đƣợc sự Sinh viên: Đặng Thị Phương Linh - Lớp: QT 1002N 41
- Phân tích TC và BP cải thiện tình hình TC tại Công ty XDCT 507 quan tâm chỉ đạo hỗ trợ của Tổng Công ty về các mặt: Công việc, thị trƣờng, kỹ thuật, tài chính. - Công ty hiện có lực lƣợng thiết bị máy móc tƣơng đối hoàn chỉnh phục vụ thi công các công trình giao thông, dân dụng, công nghiệp và sản xuất vật liệu xây dựng. - Công ty có đội ngũ cán bộ và công nhân kỹ thuật lành nghề, luôn sẵn sàng làm việc với hết khả năng của mình. - Đội ngũ lãnh đạo giàu kinh nghiệm, năng động sáng tạo thích ứng với mọi cơ chế thị trƣờng, với tinh thần chủ động dám nghĩ dám làm, có nhiều sách kiến cải tiến kỹ thuật, có trách nhiệm cao. - Tập thể cán bộ công nhân viên có tinh thần đoàn kết, kỷ luật , đồng tâm hợp lực cao trong mọi công việc sản xuất kinh doanh của công ty. - Công ty có năng lực tài chính đáp ứng đƣợc các công trình nhận thầu có giá trị lớn có tầm cỡ quốc gia. - Có hệ thống quản lý chất lƣợng phù hợp với hoạt động thi công. 2.4.2. Khó khăn - Khi Việt Nam gia nhập vào WTO ngày càng có nhiều doanh nghiệp nƣớc ngoài đầu tƣ vào Việt Nam, họ có cơ sở vật chất hiện đại, nguồn nhân lực đƣợc đào tạo chuyên sâu có kỹ năng tay nghề cao khiến cho sức ép cạnh tranh trong ngành ngày càng gay gắt. - Phần lớn công ty phải đấu thầu theo từng công trình hạng mục điều đó dẫn đến việc sản xuất kinh doanh không diễn ra liên tục. Nhiểu công trình xây lắp xong lại chƣa đƣợc thanh quyết toán dẫn tới tình trạng ứ đọng vốn. - Địa bàn sản xuất kinh doanh lại không cố định, công nhân phải thƣờng xuyên đi làm xa nên chi phí cho công tác di dời khá tốn kém. - Công ty hoạt động trong ngành xây dựng, phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện khí hậu thời tiết, cho nên việc khí hậu thời tiết thất thƣờng cũng làm ảnh hƣởng không nhỏ đến tiến độ và chất lƣợng của công trình. Sinh viên: Đặng Thị Phương Linh - Lớp: QT 1002N 42
- Phân tích TC và BP cải thiện tình hình TC tại Công ty XDCT 507 2.5. Sản phẩm: Công ty Xây dựng công trình 507 định hƣớng phát triển đa ngành nghề, trong đó lấy xây dựng giao thông là ngành chính. Trong những năm qua, công ty đã tham gia xây dựng nhiều công trình đạt chất lƣợng cao, đảm bảo kỹ thuật, mỹ thuật, tiến độ thi công. Các công trình tiêu biểu: Các công trình đƣờng giao thông: - Cải tạo nâng cấp QL 14 - Dự án R5, R6 – QL 10 - Hải Phòng - Dự án khôi phục QL 1A Quảng Ngãi – Nha Trang (ADB3-3) - Dự án XD đƣờng cao tốc Tp. HCM – Trung Lƣơng - Cải tạo QL18 đoạn Mông Dƣơng – Móng Cái - Cải tạo QL 27 thành phố Đà Lạt Các công trình cầu, kè, thuỷ lợi: - Cầu Vân Đồn - Quảng Ninh - Đập lõi đập chính thuỷ điện Yaly - Cầu Sài Hồ 2 – QL1A Hà Nội - Lạng Sơn - Xây dựng cầu qua Cù Lao Bạch Đằng, tỉnh Bình Dƣơng Các dự án đầu tự trọng điểm: - Khu dân cƣ lấn biển Vựng Đâng – Quảng Ninh - Khu đô thị CIENCO5 – Mê Linh – Hà Nội - Khu đô thị mới Cao Xanh – Sa Tô - Quảng Ninh Mỗi một công trình, mỗi dự án thành công đều khẳng định thƣơng hiệu Công ty Xây dựng công trình 507. Công ty luôn nỗ lực cố gắng không ngừng để vững bƣớc tƣơng lai, phấn đấu trở thành đơn vị xây lắp hàng đầu, nhà đầu tƣ chuyên nghiệp trong những năm sắp tới. 2.6. Quy trình sản xuất kinh doanh: Để sản xuất ra những sản phẩm có chất lƣợng - kỹ thuật cao, sản phẩm phải trải qua một quy trình sản xuất. Đây là một công ty xây dựng nên quy trình Sinh viên: Đặng Thị Phương Linh - Lớp: QT 1002N 43
- Phân tích TC và BP cải thiện tình hình TC tại Công ty XDCT 507 sản xuất của nó cũng khác so với quy trình sản xuất các loại hàng hóa thông thƣờng khác. Các bƣớc để có một sản phẩm hoàn thiện: KHẢO SÁT LẬP DỰ TOÁN GIÁ TRỊ TỔ CHỨC THI CÔNG THÀNH THIẾT KẾ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG XÂY DỰNG CÔNG PHẨM CÔNGTRÌNH TRÌNH ( Nguồn: Phòng tổ chức hành chính) - Khảo sát thiết kế công trình: đó là việc đo đạc kiểm tra thực tế mặt bằng xây dựng. Thiết kế quy mô công trình sao cho phù hợp với từng loại công trình xây dựng. - Lập dự toán giá trị công trình xây dựng: Sau khi có hồ sơ khảo sát thiết kế tiến hành bóc tách chi tiết khối lƣợng từng loại công việc xây dựng của công trình. Căn cứ vào định mức dự toán công trình, đơn giá xây dựng và thông báo giá của tất cả các loại vật tƣ liên quan đến công tác thi công công trình để lập dự toán giá trị công trình. Dự toán giá trị công trình xây dựng nó bao gồm tất cả các chi phí: Chi phí xây dựng ( chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, máy móc thiết bị, thuế, ); chi phí quản lý dự án, chi phí tƣ vấn đầu tƣ xây dựng ( chi phí khảo sát, thiết kế lập báo cáo kinh tế kỹ thuật, chi phí thẩm tra thiết kế, chi phí thẩm tra dự thầu, chi phí lập hồ sơ dự thầu và đánh giá hồ sơ dự thầu và một số chi phí khác) - Tổ chức thi công xây dựng công trình: Sau khi tiến hành khảo sát thiết kế và lập dự toán giá trị công trình, công ty tiến hành tổ chức thi công xây dựng bao gồm lập kế hoạch tiến độ công trình, tập kết nguyên vật liệu và bố trí nhân công hợp lý. - Thành phẩm đó là sản phẩm cuối cùng đã đƣợc công ty tiến hành kiểm tra và nghiệm thu chặt chẽ. 2.7. Máy móc, thiết bị sản xuất: Hiện tại Công ty đang sở hữu nhiều máy móc thiết bị công nghệ cao nhƣ: Thiết bị xử lý nền móng: máy ép cọc; máy khoan cọc nhồi; Máy làm đất: máy đầm, máy xúc, máy lu, máy ủi. Phƣơng tiện vận tải: ôtô tự đổ, ô tô vận tải thùng, xe vận chuyển bê tông, xe vận tải chuyên dùng. Máy xây dựng: xe bơm bê tông, Sinh viên: Đặng Thị Phương Linh - Lớp: QT 1002N 44
- Phân tích TC và BP cải thiện tình hình TC tại Công ty XDCT 507 trạm trộn bê tông, máy trộn vữa, cẩu tháp, cần trục bánh lốp, máy nén khí, máy phát điện, máy vận thăng, máy xoa mặt bê tông, máy cắt uốn sắt, máy khoan bê tông, thiết bị đo lƣờng, máy bơm nƣớc các loại, và một số máy móc thiết bị khác. Các máy móc thiết bị đƣợc phân bổ đều cho các đội xây dựng, các đội xây dựng có trách nhiệm bảo vệ, sửa chữa các máy móc thiết bị cho đến ngày khấu hao hết. Công suất sử dụng máy móc thiết bi phụ thuộc vào khả năng thi công và hoàn thành kế hoạch của từng đội. 2.8. Hoạt động marketing: 2.8.1. Thị trường : Đƣợc thành lập với nhiệm vụ chính là xây dựng các công trình giao thông trên địa bàn tỉnh Đăk Lăk và khu vực Tây Nguyên. Cho đến nay, Công ty đã phát triển mở rộng địa bàn hoạt động trải dài khắp đất nƣớc. Từ chỗ chỉ dám đảm nhận các công trình do Tổng Công ty giao, đến nay công ty đã đảm nhận xây dựng các công trình trọng điểm cấp Nhà nƣớc và các ngành, địa phƣơng. Đó là các công trình và dự án: đƣờng Cù Hin – Nha Trang; các dự án khu đô thị ở các địa phƣơng với số vốn đầu tƣ lên đến hàng ngàn tỷ đồng nhƣ dự án khu đô thị Nam Sông Hậu (TP Cần Thơ); khu đô thị Điện Nam, Điện Ngọc (Quảng Nam), khu đô thị Cao Xanh – Sa Tô (Quảng Ninh) 2.8.2. Đối thủ cạnh tranh: Đối thủ cạnh tranh của công ty hiện nay, trƣớc hết phải kể đến các thành viên khác của Tổng công ty nhƣ: Công ty Xây dựng công trình 508, Công ty Cổ phần xây dựng 577, Ngoài ra còn có rất nhiều các doanh nghiệp hoạt động trong ngành xây dựng: Tổng công ty Sông Đà, Tổng công ty xây dựng số 1, Tổng công ty Xây dựng Hà Nội Khi Việt Nam ra nhập WTO thì ngày càng có nhiều doanh nghiệp nƣớc ngoài đầu tƣ vào Việt Nam họ có cơ sở vật chất hiện đại, nguồn nhân lực đƣợc đào tạo chuyên sâu có kỹ năng tay nghề nên khiến cho sức ép cạnh tranh trong ngành càng gay gắt. Sinh viên: Đặng Thị Phương Linh - Lớp: QT 1002N 45
- Phân tích TC và BP cải thiện tình hình TC tại Công ty XDCT 507 2.8.3. Nhà cung ứng: Hiện nay trên thị trƣờng có rất nhiều nhà cung ứng cho ngành xây dựng điều đó đòi hỏi công ty phải có sự nghiên cứu và lựa chọn kỹ càng để tìm ra nhà cung ứng tốt nhất. Để đảm bảo chất lƣợng, độ an toàn của công trình công ty chỉ lựa chọn những nhà cung ứng có uy tín trên thị trƣờng: Nhựa đƣờng của Petrolimex; sắt, thép của Công ty Thái Nguyên, Việt Úc, Việt Nhật; thiết bị đƣợc nhập khẩu từ Nga, Nhật 2.8.4. Các hoạt động marketing trong doanh nghiệp: Trong những năm qua, Công ty Xây dựng công trình 507 đã thi công rất nhiều công trình trên khắp cả nƣớc. Chất lƣợng công trình tốt, tiến độ thi công đúng thời hạn, đáp ứng yêu cầu về mỹ thuật là những yếu tố vô cùng quan trọng giúp danh tiếng Công ty ngày càng vững mạnh. Có thể nói hình thức marketing tốt nhất, hiệu quả nhất vẫn là khẳng định uy tín của Công ty thông qua chất lƣợng những công trình mà công ty đã thi công. Hoạt động quảng bá thƣơng hiệu, sản phẩm: Quảng bá thƣơng hiệu và sản phẩm có ý nghĩa quan trọng trong tìm kiếm việc làm, phát triển thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa của Công ty. Nhận thức đƣợc vấn đề này, Công ty luôn cập nhật tình hình sản xuất phát triển, các sự kiện quan trọng của Công ty lên website riêng www.ceco507.com.vn với mục tiêu: Quảng bá hình ảnh, quảng bá sản phẩm mới, thƣơng hiệu Công ty, truyền tải cung cấp thông tin đầy đủ nhất tới khách hàng. Tại các công trƣờng thi công, Công ty in các pa nô, biển tên Công ty với hình thức đẹp, hấp dẫn. Các xe máy, thiết bị thi công, phƣơng tiện vận tải đều đƣợc gắn Logo theo mẫu quy định của Công ty, cán bộ kỹ sƣ thi công trang bị đồng phục có biển tên Công ty. 2.9. Vài nét về hoạt động nhân sự trong công ty: 2.9.1. Đặc điểm lao động trong công ty: Con ngƣời luôn luôn là yếu tố trung tâm của mọi hoạt động trong bất kỳ một doanh nghiệp nào. Số lƣợng nhân sự, trình độ chuyên môn, chất lƣợng hiệu Sinh viên: Đặng Thị Phương Linh - Lớp: QT 1002N 46
- Phân tích TC và BP cải thiện tình hình TC tại Công ty XDCT 507 quả công việc là những yếu tố để đánh giá sức mạnh bên trong của công ty, để tạo ra nét khác biệt với các công ty khác. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật, sự mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, nguồn nhân lực của công ty cũng ngày càng đƣợc phát triển cả về số lƣợng và chất lƣợng. Bảng 2.1: Tình hình lao động của công ty tại ngày 31/12/2009: Chỉ tiêu Số lượng (người) Cơ cấu (%) Theo giới tính Nam 312 70,6 Nữ 130 29,4 Theo độ tuổi Từ 20-30 tuổi 137 31 Từ 30-40 tuổi 230 52,04 Tử 40-50 tuổi 47 10,63 Từ 50-60 tuổi 28 6,33 Theo tính chất Gián tiếp 120 27,15 Trực tiếp 322 72,85 Theo trình độ Trên đại học 3 0,68 Đại học 131 29,64 Cao đẳng 57 12,9 Trung cấp 91 20,59 Công nhân kỹ thuật 135 30,54 Lao động phổ thông 25 5,66 Tổng số lao động 442 1 Qua bảng tình hình lao động của công ty ta có thể nhận thấy công ty có đội ngũ lao động tƣơng đối trẻ, có trình độ cao phù hợp với đặc thù của ngành xây dựng. Sinh viên: Đặng Thị Phương Linh - Lớp: QT 1002N 47
- Phân tích TC và BP cải thiện tình hình TC tại Công ty XDCT 507 2.9.2. Công tác tuyển chọn lao động Hàng năm phòng kế hoạch kỹ thuật sẽ lập kế hoạch sản xuất và trình hội đồng quản trị xét duyệt, trong đó bao gồm kế hoạch về nhân lực. Trong thực tế làm việc, nếu phòng ban nào thấy mình có nhu cầu thêm nhân lực thì làm báo cáo xin tuyển thêm ngƣời gửi tới phòng hành chính tổ chức để trình lãnh đạo. Đối với các vị trí văn phòng thì việc tuyển thêm ngƣời diễn ra rất ít chủ yếu là dƣới các đội xây dựng. Là một công ty hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực xây dựng, khối lƣợng công việc tùy thuộc vào số lƣợng công trình. Do vậy nên số lao động trực tiếp để hoàn thành công việc cũng luôn thay đổi. Khi công ty nhận đƣợc nhiều công trình thì nhu cầu nhân lực tăng lên rất cao nhƣng nhu cầu đó chỉ tồn tại đến khi kết thúc công trình. Do đó việc sử dụng các giải pháp khác trƣớc khi tuyển dụng lao động dài hạn để giảm tối thiểu chi phí đƣợc công ty rất chú ý đó là sử dụng lao động thời vụ, hợp đồng gia công trong những đợt cao điểm. Quá trình tuyển dụng đối với lao động thời vụ do đội trƣởng lập kế hoạch gửi lên ban lãnh đạo và sau khi đƣợc sự đồng ý, đội trƣởng các đội tự tiến hành tuyển chọn bằng thi tay nghề đƣợc kiểm tra trực tiếp trên thực tế không áp dụng hình thức thi viết. Thông tin tuyển dụng đƣợc thông báo rộng rãi trên các phƣơng tiện truyền thông. Điểu kiện để ngƣời lao động đƣợc xét tuyển: - Không vi phạm pháp luật Việt Nam và quốc tế - Có đủ sức khỏe thể chất và tinh thần để có thể làm việc tốt. - Độ tuổi dƣới 30, cán bộ đang công tác ở nơi khác có độ tuổi dƣới 40. - Có đủ trình độ chuyên môn để đảm đƣơng đƣợc công việc đƣợc giao - Có đơn tự nguyện xin vào làm việc tại Công ty, có sự cam kết tuân thủ. Phƣơng pháp tuyển dụng: - Phỏng vấn: Áp dụng khi tuyển các ứng viên ứng cử vào vị trí phòng ban hay cán bộ kỹ thuật. Quá trình phỏng vấn ở đây là quá trình trao đổi hai chiều giúp Sinh viên: Đặng Thị Phương Linh - Lớp: QT 1002N 48
- Phân tích TC và BP cải thiện tình hình TC tại Công ty XDCT 507 cho nhà tuyển dụng hiểu rõ hơn về ứng viên và cũng giúp cho ứng viên biết đƣợc nhiều hơn về công ty. - Thi tay nghề và nghiệp vụ: áp dụng đối với tất cả các ứng viên thi tuyển vào công ty + Với các ứng viên thi tuyển vào các vị trí ở các phòng ban hay cán bộ kỹ thuật, việc thi tay nghề đƣợc áp dụng là thi viết và thi trên máy tính. + Với các vị trí nhƣ thợ cơ khí, tiện thì không áp dụng hình thức thi viết mà thi tay nghề đƣợc kiểm tra trực tiếp trên thực tế. 2.9.3. Công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ công nhân viên: - Đối với công nhân: Căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm công ty sẽ tiến hành đào tạo, bồi dƣỡng nâng cao tay nghề công nhân. Phƣơng pháp đào tạo chủ yếu là đào tạo trong công việc. - Đối với cán bộ quản lý, kỹ thuật, chuyên môn nghiệp vụ: nếu có nguyện vọng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với công việc công ty sẽ hỗ trợ kinh phí đào tạo. 2.9.4. Thời gian lao động và nghỉ ngơi: Công ty quy định mỗi lao động làm việc không quá 8 giờ trong một ngày, 48 giờ trong một tuần. Nếu do yêu cầu đột xuất để đảm bảo tiến độ công trình công ty và ngƣời lao động thỏa thuận về việc làm thêm giờ theo tình hình cụ thể thực tế. Đối với lao động gián tiếp công ty bố trí làm việc theo hai ca , các trƣờng hợp khác tùy theo tính chất công việc để bố trí cho phù hợp + Mùa hè: Sáng: từ 7h00 đến 11h30 Chiều: từ 13h00 đến 16h30 + Mùa đông: Sáng: từ 7h30 đến 12h00 Chiều: từ 13h30 đến 17h00 Một số bộ phận đi 3 ca, thời gian làm việc ca 3 tính từ 22h đến 6h sáng hôm sau. Sinh viên: Đặng Thị Phương Linh - Lớp: QT 1002N 49
- Phân tích TC và BP cải thiện tình hình TC tại Công ty XDCT 507 - Các ngày nghỉ lễ tết công ty áp dụng theo đúng quy định của nhà nƣớc mỗi năm ngƣời lao động đƣợc nghỉ 9 ngày, nếu những ngày nghỉ nói trên trùng vào ngày nghỉ hàng tuần thì ngƣời lao động đƣợc nghỉ bù vào ngày tiếp theo. Ngƣời lao động đƣợc nghỉ về việc riêng mà vẫn hƣởng nguyên lƣơng trong những trƣờng hợp sau: + Kết hôn, nghỉ 3 ngày + Con kết hôn, nghỉ 1 ngày + Bố mẹ (cả bên chồng và bên vợ) chết, vợ hoặc chồng chết, con chết nghỉ 3 ngày. - Chế độ nghỉ phép hàng năm: Ngƣời lao động có 12 tháng làm việc tại doanh nghiệp thì đƣợc nghỉ phép năm hƣởng nguyên lƣơng. 2.9.5. Phương pháp trả lương: Việc trả lƣơng trong công ty căn cứ vào phân loại lao động : lao động gián tiếp và lao động trực tiếp (1)Lƣơng thời gian: Công ty áp dụng hình thức này để trả lƣơng cho toàn bộ lao động gián tiếp của công ty. Nhƣng tiền lƣơng của mỗi lao động lại khác nhau phụ thuộc vào lƣơng cấp bậc của từng ngƣời, trách nhiệm, vị trí công tác, phụ thuộc vào trình độ, thâm niên công tác, mức độ hoàn thành công việc, số ngày công làm việc thực tế trong tháng cộng phần phụ cấp. Cách tính lƣơng: Lƣơng cơ bản x hệ số thu nhập Ttg= x công thực tế đi làm Số ngày làm việc trong tháng Lƣơng cơ bản = 650.000đ x hệ số lƣơng nhà nƣớc quy định Tổng thu nhập ngƣời lao động đƣợc hƣởng là: Ttn=Ttg + Các khoản phụ cấp (nếu có) Các khoản phụ cấp bao gồm: Phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp lƣu động, phụ cấp xăng xe, phụ cấp điện thoại Các khoản phụ cấp đƣợc tính dựa vào hệ số theo quy định. Sinh viên: Đặng Thị Phương Linh - Lớp: QT 1002N 50
- Phân tích TC và BP cải thiện tình hình TC tại Công ty XDCT 507 (2) Lƣơng sản phẩm: Công ty dùng để tính lƣơng cho toàn bộ lao động trực tiếp trong công ty. Cách tính lƣơng: Tính lƣơng sản phẩm dựa vào sản lƣợng cuối cùng của công ty giao cho các tổ đội, rồi các đội tự phân chia lƣơng cho nhau. Phòng kế toán sẽ chia lƣơng cho các đội theo số tiền trên bảng khối lƣợng nghiệm thu thanh toán của từng công trình và hạng mục công trình cũng nhƣ phần việc cụ thể đã đƣợc nghiệm thu. Tiền lƣơng chi trong tháng = 11,6% x giá trị sản lƣợng hoàn thành Phân phối tiền lƣơng cho mỗi công nhân trực tiếp sản xuất theo cấp bậc và thời gian làm việc của từng ngƣời. Trình tự nhƣ sau: + Xác định hệ số thu nhập Hi của mỗi công nhân (do Công ty quy định) + Dùng hệ số trên quy đổi thời gian làm việc thực tế của mỗi công nhân thành thời gian làm việc quy đổi: Thời gian làm việc quy Thời gian làm việc thực tế x Hi = đổi của mỗi công nhân của mỗi công nhân (Ti) (ti) tiền lƣơng của cả đội Đơn giá lƣơng = Tổng thời gian làm việc quy đổi một ngày quy đổi (∑ Ti) Tiền lƣơng của Đơn giá lƣơng Thời gian quy đổi = x mỗi công nhân 1 ngày quy đổi của mỗi công nhân 2.9.6. Các đảm bảo xã hội cho người lao động Công ty có trách nhiệm mua bảo hiểm cho ngƣời lao động BHXH, BHYT theo đúng quy định của nhà nƣớc. Ngƣời lao động trong thời gian làm việc tại công ty, nếu ốm đau đƣợc khám và điều trị theo tiêu chuẩn BHYT mà công ty đã mua. Hàng năm ngƣời lao động đƣợc cấp phát bảo hộ lao động (giày, mũ, quần áo bảo hộ, găng tay), các trang thiết bị phòng hộ lao động theo yêu cầu của công việc để đảm bảo an toàn lao động. Sinh viên: Đặng Thị Phương Linh - Lớp: QT 1002N 51
- Phân tích TC và BP cải thiện tình hình TC tại Công ty XDCT 507 Công ty tổ chức khám sức khoẻ định kỳ 1 năm 1 lần và thực hiện đầy đủ các chế độ cho cán công nhân viên theo quy định của Nhà nƣớc. Ngoài ra Công ty còn có quy chế văn hóa doanh nghiệp, trong đó thực hiện việc trợ cấp thƣờng xuyên và trợ cấp đột xuất cho gia đình và cá nhân CBCNV của Công ty khi gặp nhiều khó khăn trong cuộc sống. Đồng thời để khuyến khích con em CBCNV Công ty học giỏi, Công ty có quỹ khuyến học để động viên, khen thƣởng các cháu trong các dịp tổng kết năm học. CBCNV Công ty nghỉ hƣu đƣợc Công ty tặng quà trƣớc khi nghỉ, Công ty có ban liên lạc hƣu trí, hàng năm Công ty tổ chức gặp mặt chúc tết và tặng quà nhân dịp tổng kết năm kế hoạch và đón mừng năm mới. Sinh viên: Đặng Thị Phương Linh - Lớp: QT 1002N 52
- Phân tích TC và BP cải thiện tình hình TC tại Công ty XDCT 507 PHẦN 3: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH 507 3.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp: 3.1.1. Phân tích bảng cân đối kế toán: 3.1.1.1. Phân tích cơ cấu và diễn biến tài sản: Phân tích cơ cấu tài sản, sẽ giúp cho chúng ta nắm đƣợc tình hình đầu tƣ (sử dụng) số vốn đã huy động, biết đƣợc việc sử dụng vốn đã huy động có phù hợp với lĩnh vực kinh doanh và có phục vụ tích cực cho mục đích kinh doanh của doanh nghiệp hay không. Phân tích cơ cấu tài sản của doanh nghiệp đƣợc thực hiện bằng cách tính ra và so sánh tình hình biến động giữa kỳ phân tích với kỳ gốc về tỷ trọng của từng bộ phận tài sản chiếm trong tổng số tài sản. Việc xem xét tình hình biến động về tỷ trọng của từng bộ phận tài sản chiếm trong tổng số tài sản giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc mặc dầu cho phép thấy đƣợc khái quát tình hình phân bổ (sử dụng) vốn nhƣng lại không biết các nhân tố tác động đến sự thay đổi cơ cấu tài sản của doanh nghiệp. Vì vậy, để biết đƣợc chính xác tình hình sử dụng vốn, nắm đƣợc các nhân tố ảnh hƣởng và mức độ ảnh hƣởng của các nhân tố đến sự biến động về cơ cấu tài sản, nên kết hợp cả việc phân tích ngang tức là so sánh sự biến động giữa kỳ phân tích với kỳ gốc (cả về số tuyệt đối và số tƣơng đối) trên tổng số tài sản. Sinh viên: Đặng Thị Phương Linh - Lớp: QT 1002N 53
- Phân tích TC và BP cải thiện tình hình TC tại Công ty XDCT 507 Bảng 3.1: Bảng phân tích cơ cấu và diễn biến tài sản: (đơn vị tính: đồng) Năm 2008 Năm 2009 Chênh lệch 2009-2008 Tỉ Tỉ Chỉ tiêu Tương Số tiền trọng Số tiền trọng Tuyệt đối đối (%) (%) A. TÀI SẢN NGẮN HẠN 497,034,857,323 90.62 589,891,940,750 88.6 92,857,083,427 18.68 I. Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền 30,501,607,246 5.56 83,358,129,497 12.52 52,856,522,251 173.29 II. Các khoản đầu tƣ tài chính ngắn hạn III. Các khoản phải thu ngắn hạn 246,555,971,320 44.95 179,637,909,489 26.98 -66,918,061,831 -27.14 IV. Hàng tồn kho 215,843,438,608 39.35 322,485,263,291 48.44 106,641,824,683 49.41 V. Tài sản ngắn hạn khác 4,133,840,149 0.76 4,410,638,473 0.66 276,798,324 6.7 B. TÀI SẢN DÀI HẠN 51,470,847,593 9.38 75,931,905,471 11.4 24,461,057,878 47.52 I. Các khoản phải thu dài hạn II. Tài sản cố định 32,961,555,862 6.01 37,334,800,495 5.61 4,373,244,633 13.27 III. Bất động sản đầu tƣ IV. Các khoản đầu tƣ tài chính dài hạn 15,497,000,000 2.82 36,645,052,901 5.5 21,148,052,901 136.47 V. Tài sản dài hạn khác 3,012,291,731 0.55 1,952,052,075 0.29 -1,060,239,656 -35.2 TỔNG CỘNG TÀI SẢN 548,505,704,916 100 665,823,846,221 100 117,318,141,305 21.39 (Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty Xây dựng công trình 507) Sinh viên: Đặng Thị Phương Linh - Lớp: QT 1002N 54
- Phân tích TC và BP cải thiện tình hình TC tại Công ty XDCT 507 Qua bảng phân tích cơ cấu tài sản ta thấy, tổng tài sản của Công ty ở năm 2009 tăng lên so với năm 2008 từ 548.505.704.916 đồng lên 665.823.846.221 đồng, tƣơng ứng với mức tăng 21,39%. Nguyên nhân chủ yếu là do: Tài sản lƣu động và đầu tƣ ngắn hạn: Qua bảng cơ cấu tài sản ta nhận thấy tài sản lƣu động và đầu tƣ ngắn hạn của công ty chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài sản, năm 2008 chiếm 90,62%, năm 2009 chiếm 88,6% trong tổng tài sản. Chỉ tiêu này sang năm 2009 tăng lên 92.857.083.427 đồng tƣơng ứng với mức tăng là18,68%. Sự tăng lên của tài sản ngắn hạn chủ yếu là do sự biến động của các chỉ tiêu trong đó: - Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền: nhận thấy chỉ tiêu này sang năm 2009 tăng so với năm 2008 là 52.856.522.251 đồng tƣơng ứng với mức tăng 173,29%. Sở dĩ có điều này là vì năm 2009 Công ty đã hoàn thành quyết toán đƣợc một số hạng mục công trình. Chỉ tiêu tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền tăng lên làm tăng tính chủ động của doanh nghiệp, tăng khả năng thanh toán cho Công ty. Tuy nhiên nếu vốn bằng tiền tăng quá cao hoặc chiếm tỷ trọng quá lớn không hẳn là tốt vì nếu doanh thu không đổi mà lƣợng tiền dự trữ quá lớn sẽ gây tình trạng vòng quay tiền chậm, hiệu quả sử dụng vốn không cao. - Các khoản phải thu ngắn hạn năm 2009 là 179.637.909.489 đồng, năm 2008 là 246.555.971.320 đồng, giảm 66.918.061.831 đồng tƣơng ứng với mức giảm 27,14%. Điều này cho thấy trong năm 2009 Công ty đã thực hiện tốt công tác thu hồi các khoản nợ, hạn chế đƣợc việc khách hàng chiếm dụng vốn. - Hàng tồn kho tăng mạnh vào năm 2009, với số tuyệt đối là 106.641.824.683 đồng tƣơng ứng với mức tăng 49,41% so với năm 2008. Chỉ tiêu này tăng lên chủ yếu là do sự tăng lên của chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Trên thực tế Công ty đang thi công dở dang một số công trình nhƣ Khu đô thị CIENCO5, khu đô thị Vựng Đâng, cải tạo QL 27. Trong quá trình thi công Công ty luôn bỏ vốn để mua nguyên vật liệu và trang trải chi phí khác để đảm bảo tiến độ thi công. Vào thời điểm này do chƣa nghiệm thu đƣợc công trình nên tiền đọng lại ở các công trình nhiều. Sinh viên: Đặng Thị Phương Linh - Lớp: QT 1002N 55
- Phân tích TC và BP cải thiện tình hình TC tại Công ty XDCT 507 - Tài sản ngắn hạn khác: năm 2009 chỉ tiêu tài sản ngắn hạn khác tăng 276.798.324 đồng tƣơng ứng với mức tăng 6,7% so với năm 2008. Tuy nhiên, chỉ tiêu này chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ nên sự biến động của nó không gây ảnh hƣởng nhiều đến hoạt động của Công ty. Tài sản cố định và đầu tƣ dài hạn: Qua bảng cơ cấu tài sản ta thấy chỉ tiêu tài sản dài hạn chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng tài sản của Công ty. Đối với một công ty xây dựng thì đây quả là một vấn đề mâu thuẫn. Tài sản dài hạn của Công ty năm 2009 tăng so với năm 2008 là 24.461.057.878 đồng tƣơng ứng với mức tăng 47,52%. Trong đó: - Tài sản cố định tăng 4.273.244.633 đồng tƣơng ứng với mức tăng 13,27%. Nguyên nhân do trong năm doanh nghiệp đã mua thêm quyền sử dụng đất ở khu đô thị CIENCO 5 nhằm phục vụ cho hoạt động thi công. - Các khoản đầu tƣ tài chính dài hạn tăng 21.148.052.901 đồng tƣơng ứng với mức tăng 136,47%. Qua đó có thế thấy Công ty đã chú trọng hơn vào việc đầu tƣ tài chính dài hạn, đây là khoản đầu tƣ có khả năng tạo ra nguồn lợi tức lâu dài cho Công ty. 3.1.1.2. Phân tích cơ cấu và diễn biến nguồn vốn: Qua phân tích cơ cấu nguồn vốn, sẽ giúp cho chúng ta nắm đƣợc cơ cấu vốn huy động, biết đƣợc trách nhiệm của doanh nghiệp đối với các nhà cho vay, nhà cung ứng, ngƣời lao động, ngân sách, về số tài sản tài trợ bằng nguồn vốn của họ. Cũng qua phân tích cơ cấu nguồn vốn, chúng ta cũng nắm đƣợc mức độ độc lập về tài chính cũng nhƣ xu hƣớng biến động của cơ cấu nguồn vốn huy động. Việc phân tích cơ cấu nguồn vốn chúng ta cũng tiến hành tƣơng tự nhƣ phân tích cơ cấu tài sản. Sinh viên: Đặng Thị Phương Linh - Lớp: QT 1002N 56
- Phân tích TC và BP cải thiện tình hình TC tại Công ty XDCT 507 Bảng 3.2: Phân tích cơ cấu và diễn biến nguồn vốn: (đơn vị tính: đồng) Năm 2008 Năm 2009 Chênh lệch 2009-2008 Chỉ tiêu Tỉ trọng Tỉ trọng Tương Số tiền Số tiền Tuyệt đối (%) (%) đối A. NỢ PHẢI TRẢ 432,956,804,085 78.93 525,729,892,506 78.96 92,773,088,421 21.43 I. Nợ ngắn hạn 396,921,272,545 72.36 483,783,930,225 72.66 86,862,657,680 21.88 II. Nợ dài hạn 36,035,531,540 6.57 41,945,962,281 6.3 5,910,430,741 16.4 B. VỐN CHỦ SỞ HỮU 115,548,900,831 21.07 140,093,953,715 21.04 24,545,052,884 21.24 I.Vốn chủ sở hữu 114,487,265,157 20.88 136,735,832,470 20.54 22,248,567,313 19.43 II. Nguồn kinh phí và quỹ 1,061,635,674 0.19 3,358,121,245 0.5 2,296,485,571 216.32 khác TỔNG CỘNG NGUỒN 548,505,704,916 100 665,823,846,221 100 117,318,141,305 21.39 VỐN (Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty Xây dựng công trình 507) Qua bảng phân tích trên ta thấy: Nợ phải trả: Chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn. Năm 2008, tổng nợ phải trả chiếm 78,93%, năm 2009 chiếm 78,96% so với tổng nguồn vốn. Điều này cũng không đƣợc coi là bất hợp lý vì đây là một Công ty Xây dựng. Do đặc điểm của ngành xây dựng là phải nghiệm thu công trình song mới thu đƣợc tiền về thậm chí còn bị thanh toán chậm nên trong quá trình thi công Công ty thƣờng phải vay vốn để đảm bảo tiến độ thi công công trình. Do đó việc đi chiếm dụng vốn và bị chiếm dụng vốn là điều không thế tránh khỏi. Trong nợ phải trả ta thấy khoản nợ ngắn hạn là khoản nợ phải trả chủ yếu năm 2008, tổng nợ ngắn hạn của Công ty là 396.921.272.545 đồng, đến năm 2009 là 483.783.930.225 đồng, tăng 86.862.657.680 đồng tƣơng ứng với mức tăng 21,88% so với năm 2008. Nợ ngắn hạn chiếm tỷ lệ lớn nhƣ vậy là một rủi ro lớn đối với Công ty trong vấn để thanh toán. Nếu Công ty không có biện pháp thu hồi nợ đọng và trả các khoản đến hạn thì Công ty sẽ gặp rất nhiều rủi ro, khó khăn về tài chính. Sinh viên: Đặng Thị Phương Linh - Lớp: QT 1002N 57
- Phân tích TC và BP cải thiện tình hình TC tại Công ty XDCT 507 Nợ dài hạn chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ, năm 2008 chiếm 6,57%, đến năm 2009 chiếm 6,3% trong tổng nguồn vốn. Năm 2009 nợ dài hạn tăng 5.910.430.741 đồng tƣơng ứng với mức tăng 16,4% so với năm 2008. Nguồn vốn chủ sở hữu: Nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty năm 2009 tăng lên so với năm 2008 một khoản là 24.545.052.884 đồng tƣơng ứng với mức tăng 21,24%. Nguồn vốn chủ sở hữu tăng lên chủ yếu là do sự tăng lên của lợi nhuận chƣa phân phối. Nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty tăng lên là một dấu hiệu tốt cho thấy khả năng tự chủ về mặt tài chính của Công ty ngày càng cao. Tuy nhiên tỷ trọng của nguồn vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn còn thấp, Công ty cần có biện pháp để tăng vốn tự có của mình. 3.1.1.3. Phân tích cân đối giữa tài sản và nguồn vốn: Nếu chỉ dừng lại ở việc phân tích cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn chúng ta sẽ không bao giờ thấy đƣợc chính sách huy động vốn của doanh nghiệp. Chính sách huy động và sử dụng vốn của doanh nghiệp không chỉ phản ánh nhu cầu vốn cho hoạt động kinh doanh mà còn có quan hệ trực tiếp đến an ninh tài chính, đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp và do vậy tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh cũng nhƣ rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp. Để phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn, các nhà phân tích thƣờng tính ra và so sánh các chỉ tiêu sau: Cân đối giữa tài sản lƣu động và đầu tƣ ngắn hạn với nợ ngắn hạn: Chỉ tiêu Tài sản lưu động và Nợ ngắn hạn Năm đầu tư ngắn hạn Năm 2008 (đồng) 497.034.857.323 > 396.921.272.545 Năm 2009 (đồng) 589.891.940.750 > 483.783.930.225 Nợ ngắn hạn không đủ để đầu tƣ cho tài sản ngắn hạn, công ty phải huy động thêm nợ dài hạn và vốn chủ sở hữu để tài trợ cho tài sản ngắn hạn. Chính vì thế đảm bảo đƣợc sự ổn định, an toàn về mặt tài chính vì toàn bộ nợ ngắn hạn Sinh viên: Đặng Thị Phương Linh - Lớp: QT 1002N 58