Khóa luận Phân tich tình hình tài chính và biện pháp nâng cao hiệu quả tài chính của công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông và Cơ Giới - Nguyễn Công Bảo Nguyên

pdf 99 trang huongle 1450
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Phân tich tình hình tài chính và biện pháp nâng cao hiệu quả tài chính của công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông và Cơ Giới - Nguyễn Công Bảo Nguyên", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_phan_tich_tinh_hinh_tai_chinh_va_bien_phap_nang_ca.pdf

Nội dung text: Khóa luận Phân tich tình hình tài chính và biện pháp nâng cao hiệu quả tài chính của công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông và Cơ Giới - Nguyễn Công Bảo Nguyên

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG ISO 9001 : 2008 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH: QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP Sinh viên : Nguyễn Công Bảo Nguyên Giảng viên hƣớng dẫn: Th.S Đỗ Thị Bích Ngọc HẢI PHÒNG - 2012
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG PHÂN TICH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG VÀ CƠ GIỚI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY NGÀNH: QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP. Sinh viên : Nguyễn Công Bảo Nguyên Giảng viên hƣớng dẫn: Th.S Đỗ Thị Bích Ngọc HẢI PHÒNG - 2012
  3. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Sinh viên: Nguyễn Công Bảo Nguyên Mã SV: 121563 Lớp: QT 1201N Ngành: Quản trị doanh nghiệp Tên đề tài: Phân tích tình hình tài chính và biện pháp nâng cao hiệu quả tài chính của Công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông và cơ giới
  4. NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI 1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp 2. Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính toán. 3. Địa điểm thực tập tốt nghiệp.
  5. CÁN BỘ HƢỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Ngƣời hƣớng dẫn thứ nhất: Họ và tên: Học hàm, học vị: Cơ quan công tác: Nội dung hƣớng dẫn: Ngƣời hƣớng dẫn thứ hai: Họ và tên: Học hàm, học vị: Cơ quan công tác: Nội dung hƣớng dẫn: Đề tài tốt nghiệp đƣợc giao ngày 02 tháng 04 năm 2012 Yêu cầu phải hoàn thành xong trƣớc ngày 07 tháng 07 năm 2012 Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN Đã giao nhiệm vụ ĐTTN Sinh viên Người hướng dẫn Hải Phòng, ngày tháng năm 2012 Hiệu trƣởng GS.TS.NGƢT Trần Hữu Nghị
  6. PHẦN NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN 1. Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp: 2. Đánh giá chất lƣợng của khóa luận (so với nội dung yêu cầu đã đề ra trong nhiệm vụ Đ.T. T.N trên các mặt lý luận, thực tiễn, tính toán số liệu ): 3. Cho điểm của cán bộ hƣớng dẫn (ghi bằng cả số và chữ): Hải Phòng, ngày tháng năm 2012 Cán bộ hƣớng dẫn (Ký và ghi rõ họ tên)
  7. MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU 1 CHƢƠNG 1:LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 3 1.Một số khái niệm chung về phân tích tài chính doanh nghiệp 3 1.1.Khái niệm,ý nghĩa và mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp 3 1.1.1.Khái niệm về phân tích tài chính. 3 1.1.2.Ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp. 3 1.1.3 Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp 3 1.2 Trình tự và các bƣớc tiến hành phân tích tài chính doanh nghiệp 5 1.3. Phƣơng pháp phân tích tài chính doanh nghiệp . 6 1.3.1. Tài liệu sử dụng trong quá trình phân tích tài chính doanh nghiệp. 6 1.3.2 Phƣơng pháp phân tích. 7 1.3.2.1.Phƣơng pháp phân tích liên hệ cân đối. 7 1.3.2.2. Phƣơng pháp so sánh 8 1.3.2.3.Phƣơng pháp Dupont 9 1.4. Phân tích các báo cáo tài chính. 10 1.4.1.Phân tích bảng cân đối kế toán. 10 1.4.2. Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 16 1.5. Phân tích chỉ tiêu tài chính đặc trƣng. 19 1.5.1. Phân tích nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán. 19 1.5.1.1. Hệ số khả năng thanh toán tổng quát(H1) 19 1.5.1.2. Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn(H2): 19 1.5.1.3. Khả năng thanh toán nhanh (H3). 21 1.5.1.4.Hệ số thanh toán lãi vay: 21 1.5.2.Phân tích nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng hoạt động 22 1.5.2.1. Vòng quay hàng tồn kho. 22 1.5.2.2.Số ngày một vòng quay hàng tồn kho. 22 1.5.2.3. Vòng quay các khoản phải thu: 22 1.5.2.4.Kỳ thu tiền bình quân 23 1.5.2.5.Vòng quay vốn lƣu động 23
  8. 1.5.2.6.Số ngày một vòng quay vốn lƣu động. 24 1.5.2.7. Hiệu suất sử dụng vốn cố định 24 1.5.2.8.Vòng quay tổng vốn. 24 1.5.3. Phân tích nhóm hệ số phản ánh cơ cấu tài chính. 24 1.5.3.1 Hệ số nợ: 24 1.5.3.2. Tỷ suất tự tài trợ: 25 1.5.3.3 Hệ số đảm bảo nợ. 25 1.5.3.4. Tỷ suất tự tài trợ tài sản dài hạn 26 1.5.3.5. Tỷ suất đầu tƣ vào tài sản dài hạn: 26 1.5.3.6. Tỷ suất đầu tƣ vào TSNH: 26 1.5.4. Phân tích nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lợi. 26 1.5.4.1. Tỷ suất lợi nhuận ròng trên doanh thu (ROS): 27 1.5.4.2. Tỷ suất lợi nhuận ròng trên tài sản (ROA): 27 1.5.4.3. Tỷ suất lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (ROE): 27 1.6. Phân tích phƣơng trình Dupont . 27 1.6.1.Đẳng thức Dupont thứ nhất 28 1.6.2.Đẳng thức Dupont thứ hai. 28 CHƢƠNG II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CP XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG &CƠ GIỚI 30 2.1 Một số nét khái quát về Công ty CP xây dựng công trình giao thông và cơ giới. 30 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp. 30 2.1.1.1.Tên ,vị trí địa lí, địa chỉ của công ty 30 2.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty. 31 2.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty 33 2.3. Cơ cấu tổ chức của Công ty 34 2.4. Những thuân lợi và khó khăn của Công ty. 37 2.4.1. Thuận lợi 37 2.4.2. Khó khăn 38 2.5.Đặc điểm về lao động trong công ty. 39 2.6.Phân tích thực trạng tài chính Công ty Cổ Phần Xây dựng công trình giao thông và cơ giới 41
  9. 2.6.1.Phân tích biến động về tài sản. 41 2.6.1.1.Phân tích bảng cân đối kế toán theo chiều ngang 41 2.6.1.2.Phân tích bảng cân đối kế toán theo chiều dọc. 44 2.6.2.Phân tích biến động nguồn vốn. 46 2.6.2.1.Phân tích bảng cân đối kế toán theo chiều ngang. 46 2.6.2.2.Phân tích bảng cân đối kế toán theo chiều dọc 48 2.7.Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. 49 2.7.1.Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo chiều ngang 50 2.7.2.Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo chiều dọc 53 2.8.Phân tích một số chỉ tiêu tài chính đặc trƣng của công ty. 55 2.8.1.Phân tích nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán. 55 2.8.2.Phân tích nhóm chỉ tiêu phản ánh cơ cấu tài chính. 57 2.8.3.Phân tích nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng hoạt động. 61 2.8.4.Phân tích chỉ số về khả năng sinh lời. 64 2.10.Đánh giá chung về tình hình tài chính của công ty. 66 CHƢƠNG III:MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG VÀ CƠ GIỚI 69 3.1.Một số biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty Cổ Phần Xây dựng công trình giao thông và cơ giới 69 3.1.1.Biện pháp:Giảm khoản phải thu. 70 3.1.1.1.Cơ sở thực hiện biện pháp. 70 3.1.1.3.Kết quả thực hiện biện pháp. 79 3.1.2.Biện pháp giảm chi phí quản lý doanh nghiệp. 80 3.1.2.1.Cơ sở biện pháp. 80 3.1.2.2.Nội dung thực hiện biện pháp 82 3.1.2.3.Kết quả thực hiện. 85 KẾT LUẬN 88 Danh mục tài liệu tham khảo sử dụng trong bài khoá luận 89
  10. LỜI CẢM ƠN Trong quá trình hoàn thành luận văn tôi đã nhận đƣợc rất nhiều sự giúp đỡ của các cán bộ trong Công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông và cơ giới, ở đây tôi đã đƣợc học hỏi thêm nhiều điều về thực tế, nó rất khác so với lý thuyết tôi đã đƣợc học ở trƣờng. Qua thời gian thực tập tại Công ty tôi nhận thấy điểm còn bất cập trong quản lý tài chính tại Công ty và tôi đã mạnh dạn phát triển thành đề tài luận văn tốt nghiệp của mình. Để phối kết hợp giữa những gì đã đƣợc học ở trƣờng và thực tế tại Công ty thì quả là một việc hết sức khó khăn. Nhƣng bù lại tôi lại có kiến thức và đặc biệt là sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô trong khoa Ngân hàng - Tài chính cùng với sự giúp đỡ của các cán bộ trong Công ty. Các thầy cô giúp đỡ tôi về mặt kiến thức lý thuyết còn các cán bộ trong Công ty lại giúp đỡ tôi về mặt thực tế. Tôi sẽ khó mà có thể hoàn thành tốt luận văn của mình nếu thiếu đi sự giúp đỡ của các thầy cô trong khoa và các cán bộ trong Công ty. Tôi xin chân thành cảm ơn mọi sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô, cán bộ trong Công ty, bạn bè đã giúp đỡ tôi hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp này. Và đặc biệt hơn nữa là tôi rất biết ơn sự hƣớng dẫn, chỉ bảo nhiệt tình của cô giáo Th.S Đỗ Thị Bích Ngọc. Đây là ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa Quản trị doanh nghiệp và cán bộ trong Công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông và cơ giới!
  11. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP LỜI NÓI ĐẦU Sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, song trong những yếu tố đó phải kể đến yếu tố cực kỳ quan trọng đó là vấn đề quản lý tài chính doanh nghiệp. Quản lý tài chính doanh nghiệp có vai trò hết sức to lớn đối với mỗi doanh nghiệp, nhƣng không phải doanh nghiệp nào cũng thấy đƣợc vai trò của nó. Một doanh nghiệp quản lý tài chính không tốt sẽ dẫn đến rất nhiều nguy cơ đối với doanh nghiệp chẳng hạn nhƣ sử dụng vốn không hợp lý gây thiệt hại cho doanh nghiệp, huy động vốn không phù hợp với tình hình doanh nghiệp làm cho hiệu quả sử dụng vốn bị giảm sút, nếu quản lý tài chính không tốt là nguy cơ đi đến phá sản doanh nghiệp Trƣớc đây trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập chung thì các doanh nghiệp chỉ việc làm theo kế hoạch của Nhà nƣớc, họ không cần quan tâm đến kết quả kinh doanh, vốn do Nhà nƣớc cấp, nợ do Nhà nƣớc đứng ra chịu, nếu có lợi nhuận cao thì họ cũng nộp cho Nhà nƣớc mà thua lỗ thì Nhà nƣớc lại bù. Chính vì thế mà trong thời kỳ này việc quản lý tài chính trong các DNNN là không đƣợc chú trọng nhiều. Nhƣng sau khi đổi mới kinh tế thì các DNNN đã phải thích ứng dần với nền kinh tế thị trƣờng, họ phải tự hạch toán thu chi, Nhà nƣớc không còn can thiệp sâu vào công việc kinh doanh của họ sâu nhƣ trƣớc nữa. Đến lúc này thì không một doanh nghiệp nào là không thấy đƣợc vai trò của quản lý tài chính doanh nghiệp, đây là hoạt động mà có tác động trực tiếp tới kết quản kinh doanh một cách mạnh mẽ. Các doanh nghiệp đang dần đổi mới trong quản lý tài chính doanh nghiệp để đáp ứng với những yêu cầu thay đổi, môi trƣờng kinh doanh, cũng nhƣ chính sách mới của Đảng và Nhà nƣớc. Với tình hình chung nhƣ vậy thì Công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông và cơ giới cũng đang dần tự hoàn thiện để không ngừng ổn định tài chính và đƣa Công ty ngày càng phát triển bền vững hơn. Tuy nhiên việc đổi mới về các vấn đề tài chính trong Công ty còn rất chậm và nhiều hạn chế. Sau thời gian thực tập tại Công ty tôi nhận thấy rất rõ điều này và tôi muốn góp một phần sức lực cũng Sinh viên: Nguyễn Công Bảo Nguyên – QT1201N Trang 1
  12. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP nhƣ trí tuệ của mình để cùng với Công ty thúc đẩy quá trình tự đổi mới quản lý tài chính. Với đề tài tốt nghiệp là Phân tích tình hình tài chính và biện pháp nâng cao hiệu quả tài chính của Công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông và cơ giới tôi mong muốn rằng nó sẽ phần nào tác động tốt tới hƣớng đổi mới của Công ty. Luận văn này là sự kết hợp giữa lý thuyết đã đƣợc học ở trƣờng và thực tế tại cơ quan thực tập, song do kiến thức lý thuyết còn có hạn, thời gian tìm hiểu về thực tế chƣa nhiều nên khó tránh khỏi những thiếu sót. Vậy tôi kính mong nhận đƣợc sự chỉ bảo của các thầy, cô giáo mà đặc biệt là cô giáo Th.S Đỗ Thị Bích Ngọc. Sinh viên: Nguyễn Công Bảo Nguyên – QT1201N Trang 2
  13. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CHƢƠNG 1:LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1.Một số khái niệm chung về phân tích tài chính doanh nghiệp. 1.1.Khái niệm,ý nghĩa và mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp 1.1.1.Khái niệm về phân tích tài chính. Phân tích tài chính là quá trình xem xét,kiểm tra về nội dung kết cấu,thực trạng các chỉ tiêu tài chính; từ đó so sánh đối chiếu các chỉ tiêu tài chính trên báo cáo tài chính với các chỉ tiêu trong quá khứ, hiện tại, tƣơng lai ở tại doanh nghiệp, ở các doanh nghiệp khác,các đơn vị cùng ngành,địa phƣơng,lãnh thổ quốc gia nhằm xác định thực trạng, đặc điểm, xu hƣớng, tiềm năng tài chính của doanh nghiệp để cung cấp thông tin tài chính phục vụ việc thiết lập các giải pháp quản trị thích hợp và hiệu quả. Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là công việc làm thƣờng xuyên không thể thiếu trong quản lý tài chính doanh nghiệp, nó có ý nghĩa thực tiễn và là chiến lƣợc lâu dài. 1.1.2.Ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp. Qua phân tích tài chính doanh nghiệp mới đánh giá đƣợc đầy đủ, chính xác tình hình phân phối, sử dụng, quản lý các loại vốn, nguồn vốn, vạch rõ khả năng tiềm tang về vốn của doanh nghiệp. Phân tích tài chính là công cụ quan trọng trong các chức năng quản trị có hiệu quản của doanh nghiệp. Phân tích tài là quá trình nhận chức quản lý, nhất là trức năng kiểm tra, đánh giá va điều hành hoạt động kinh doanh để đật các mục tiêu kinh doanh. Phân tích tài chính của nhà nƣớc, xem xét việc cho vay vốn 1.1.3 Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp Phân tích tài chính giúp ngƣời sử dụng thông tin đánh giá chính xác sức mạnh tài chính, khả năng sinh lãi va triển vọng của doanh nghiệp. Bởi vậy, phân tích tài chính doanh nghiệp là mối quan tâm của nhiều nhóm đối tƣợng. Sinh viên: Nguyễn Công Bảo Nguyên – QT1201N Trang 3
  14. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP * Phân tích tài chính đối với các nhà quản lý: Họ la ngƣời trực tiếp quản lý doanh nghiệp, nhà quản lý hiểu rõ nhất tài chính doanh nghiệp, do đó họ có nhiều thông tin phục vụ cho phân tích. Phân tích tài chính doanh nghiệp đối với nhà quản lý nhằm đáp ứng những mục tiêu sau: - Tạo ra nhƣng chu kì đều đặn để đánh giá hoạt động quản lý trong giai đoạn đã qua, việc thực hiện cân bằng tài chính, khả năng sinh lời,khả năng thanh toán và rủi ro tài chính trong doanh nghiệp - Hƣớng dẫn quyết định của Ban giám đốc theo chiều hƣớng phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệ, nhƣ quyết định đầu tƣ, tài trợ, phân phối lợi nhuận - Phân tích tài chính là công cụ để kiểm tra, kiểm soát hoạt động , quản lý trong doanh nghiệp và là cơ sở cho những dự đoán tài chính. -phân tích tài chính làm nổi bật điều quan trọng của dự đoán tài chính, mà dự đoán là nền tảng của hoạt động quản lý, làm sáng tỏ không chỉ chính sách tài chính mà còn làm rõ các chính sách chung trong doanh nghiệp. * Phân tích tài chính đối với các nhà đầu tƣ: Các nhà đầu tƣ là những ngƣờigiao vốn của mình cho doanh nghiệp quản lý và nhƣ vậy có thể có những rủi ro. Các đối tƣợng này quan tâm trực tiếp đến những tính toán về giá trị của doanh nghiệp. Thu nhập của các nhà đầu tƣ là tiền lời đƣợc chia và thặng dƣ giá trị của vốn. Vì vậycác nhà đầu tƣ phải dựa vào các chuyên gia phân tích tài chính để nghiên cứu các thông tin kinh tế tài chính, làm rõ triển vọng phát triển của doanh nghiệp. Phân tích tài chính đối với các nhà đầu tƣ là để đánh giá doanh nghiệp và ƣớc đoán giá trị cổ phiếu, dựa vào việc nghiên cứu các báo cáo tài chính, khả năng sinh lời, phân tích rủi ro trong kinh doanh * Phân tích tài chính đối với ngƣời cho vay: Đây là những ngƣời cho doanh nghiệp vay vốn để đảm bảo nhu cầu sản xuất kinh doanh. Khi cho vay, họ phải biết chắc đƣợc khả năng hoàn trả tiền vay. Thu nhập của họ chính là lãi Sinh viên: Nguyễn Công Bảo Nguyên – QT1201N Trang 4
  15. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP suất. Do đó, phân tích tài chính đối với ngƣời cho vay là xác định khả năng hoàn trả nợ của khách hàng. Ngoài ra còn nhiều nhóm ngƣời khác quan tâm tới thông tin tài chính của doanh nghiệp. Đó là các cơ quan tài chính, thuế, các nhà phân tích tài chính, những ngƣời lao động bởi vì nó liên quan tới quyền lợi và trách nhiệm của họ. Từ những vấn đề đã nêu ở trên cho thấy: phân tích tài chính doanh nghiệp là công cụ hữu ích đƣợc dùng để xác định giá trị kinh tế, để đánh giá các mặt mạnh, các mặt yếu của một doanh nghiệp, tìm ra nguyên nhân khách quan và chủ quan, giúp cho từng đối tƣợng lựa chọn và đƣa ra những quyết định phù hợp với mục đích mà họ quan tâm. 1.2 Trình tự và các bƣớc tiến hành phân tích tài chính doanh nghiệp a. Thu thập thông tin Phân tích tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng lý giải và thuyết minh thực trạng sử dụng tình hình tài chính của doanh nghiệp, phục vụ cho quá trình dự đoán tài chính. Nó bao gồm những thông tin nội bộ đến những thông tin bên ngoài, những thông tin kế toán và những thông tin quản lý khác, những thông tin về số lƣợng và giá trị trong đó các thông tin kế toán phản ánh tập trung trong các báo cáo tài chính doanh nghiệp, là những nguồn thông tin đặc biệt quan trọng. Do vậy, phân tích tài chính trên thực tế là phân tích các báo cáo tài chính doanh nghiệp. b. Xử lý thông tin Giai đoạn tiếp theo của phân tích tài chính là quá trình xử lý thông tin đã thu thập đƣợc. Trong giai đoạn này, ngƣời sử dụng thông tin ở các góc độ nghiên cứu, ứng dụng khác nhau, có phƣơng pháp xử lý thông tin khác nhau phục vụ mục tiêu phân tích đã đặt ra: xử lý thông tin là quá trình sắp xếp các thông tin theo những mục tiêu nhất định nhằm tính toán so sánh, giải thích, đánh giá, xác định nguyên nhân các kết quả đã đạt đƣợc phục vụ cho quá trình dự đoán và quyết định. Sinh viên: Nguyễn Công Bảo Nguyên – QT1201N Trang 5
  16. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP c. Dự đoán và quyết định Thu thập và xử lý thông tin nhằm chuẩn bị những tiền đề và điều kiện cần thiết để ngƣời sử dụng thông tin dụ đoán nhu cầu và đƣa ra quyết định tài chính. Có thể nói, mục tiêu của phân tích tài chính là đƣa ra quyết định tài chính. Đối với chủ doanh nghiệp phân tích tài chính nhằm đƣa ra các quyết định liên quan tới mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp là tối đa hoá giá trị tài sản của doanh nghiệp, tăng trƣởng, phát triển, tối đa hoá lợi nhuận. Đối với ngƣời cho vay và đầu tƣ vào doanh nghiệp thì đƣa ra các quyết định về tài trợ và đầu tƣ; đối với nhà quản lý thì đƣa ra các quyết định về quản lý doanh nghiệp. 1.3. Phƣơng pháp phân tích tài chính doanh nghiệp . Để phân tích tài chính doanh nghiệp, ngƣời ta có thể sử dụng một hay tổng hợp các phƣơng pháp khác nhau trong hệ thống các phƣơng pháp phân tíchtài chính doanh nghiệp. Phƣơng pháp phân tích tài chính là cách thức, kỹ thuật để đánh giá tình hình tài chính của công ty ở quá khứ, hiện tại và dự đoán tài chính trong tƣơng lai. Từ đó giúp các đối tƣợng đƣa ra quyết định kinh tế phù hợp với mục tiêu mong muốn của từng đối tƣợng. Các phƣơng pháp thƣờng sử dụng để phân tích tài chính doanh nghiệp: 1.3.1. Tài liệu sử dụng trong quá trình phân tích tài chính doanh nghiệp. Khi tiến hành phân tích hoạt động tài chính, nhà phân tích cần thu thập và sử dụng rất nhiều nguồn thông tin từ trong và ngoài doanh nghiệp. Tuy nhiên, để đánh giá một cách cơ bản tình hình tài chính của doanh nghiệp có thể sử dụng thông tin kế toán trong nội bộ doanh nghiệp. Thông tin kế toán đƣợc phản ánh đầy đủ trong các báo cáo tài chính. Báo cáo tài chính có hai loại là báo cáo bắt buộc và báo cáo không bắt buộc: Sinh viên: Nguyễn Công Bảo Nguyên – QT1201N Trang 6
  17. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Báo cáo tài chính bắt buộc là những báo cáo mà mọi doanh nghiệp đều phải lập,gửi đi theo quy định, không phân biệt hình thức sở hữu, quy mô. Báo cáo tài chính bắt buộc gồm có : Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, Thuyết minh báo cáo tài chính . Báo cáo tài chính không bắt buộc là báo cáo không nhất thiết phải lập mà các doanh nghiệp tuỳ vào điều kiện đặc điểm riêng của mình có thể lập hoặc không lập nhƣ Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ. Báo cáo tài chính gồm 4 loại sau Bảng cân đối kế toán : mẫu B01 - DN Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh : mẫu B02 - DN Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ : mẫu B03 - DN Thuyết minh báo cáo tài chính : mẫu B09 - DN Trong đó các báo cáo tài chính chủ yếu đƣợc sử dụng để phân tích là bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lƣu chuyển tiền tệ. 1.3.2 Phƣơng pháp phân tích. 1.3.2.1.Phƣơng pháp phân tích liên hệ cân đối. Mọi quá trình sản xuất kinh doanh đều có quan hệ mật thiết với nhau giữa các mặt bộ phận.Để lƣợng hoá các mối quan hệ đó xác định trình độ chặt chẽ giữa các nguyên nhân và kết quả hay để tìm đƣợc nguyên nhân chủ yếu của sự phát triển biến động chỉ tiêu phân tích các nhà phân tích thƣờng sử dụng phƣơng pháp liên hệ cân đối. Cơ sở của phƣơng pháp này là sự cân đối về lƣợng giữa hai mặt của các yếu tố và quá trình kinh doanh nhƣ:giữa tổng tài sản và tổng nguồn vốn,nguồn thu huy động và tình hình sử dụng các quỹ,nhu cầu và khả năng thanh toán,nguồn cung cấp vật tƣ và tình hình sử dụng vật tƣ,giữa thu và chi Sự cân đối về lƣợng giữa các yếu tố dẫn đến sự cân bằng về mức biến động về lƣợng giữa chúng. Sinh viên: Nguyễn Công Bảo Nguyên – QT1201N Trang 7
  18. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 1.3.2.2. Phƣơng pháp so sánh Phƣơng pháp so sánh là phƣơng pháp đƣợc sử dụng rộng rãi phổ biến trong phân tích kinh tế nói chung, phân tích tài chính nói riêng. Đó là phƣơng pháp xem xét một chỉ tiêu phân tích bằng cách dựa trên việc so sánh với một chỉ tiêu gốc. Điều kiện để áp dụng phƣơng pháp so sánh là các chỉ tiêu tài chính phải thống nhất về không gian, thời gian, nội dung, tính chất và đơn vị tính toán, và theo mục đích phân tích mà xác định số gốc so sánh. Gốc so sánh đƣợc chọn là gốc về mặt thời gian hoặc không gian, kỳ phân tích đƣợc lựa chọn là kỳ báo cáo hoặc kỳ kế hoạch, giá trị so sánh có thể lựa chọn bằng số tuyệt đối, số tƣơng đối hoặc số bình quân. Nội dung so sánh bao gồm: a)Điều kiện so sánh Phải tồn tại ít nhất 2 đại lƣợng (2 chỉ tiêu) Các đại lƣợng (các chỉ tiêu) phải đảm bảo tính chất so sánh đƣợc. Đó là sự thống nhất về mặt nội dung kinh tế, thống nhất về phƣơng pháp tính toán, thống nhất về thời gian và đơn vị đo lƣờng. b)Xác định gốc so sánh Gốc so sánh tùy thuộc vào mục đích của phân tích. Gốc so sánh có thể xác định tại thời điểm cũng có thể xác định trong từng kỳ. Cụ thể: Khi xác định xu hƣớng và tốc độ phát triển của chỉ tiêu phân tích thì gốc so sánh đƣợc xác định là trị số của chỉ tiêu phân tích ở một thời điểm trƣớc, một kỳ trƣớc hoặc hàng loạt kỳ trƣớc. Lúc này sẽ so sánh chỉ tiêu ở thời điểm này với thời điểm trƣớc, giữa kỳ này với kỳ trƣớc, năm nay với năm trƣớc. Khi đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ đặt ra thì gốc so sánh là trị số kế hoạch của chỉ tiêu phân tích. Khi đó tiến hành phân tích thực tế với kế hoạch của chỉ tiêu. Khi xác định vị trí của doanh nghiệp thì gốc so sánh đƣợc xác định là giá trị trung bình của ngành hay chỉ tiêu phân tích của đối thủ cạnh tranh. Sinh viên: Nguyễn Công Bảo Nguyên – QT1201N Trang 8
  19. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP c)Kỹ thuật so sánh. Kỹ thuật so sánh thƣờng đƣợc sử dụng là so sánh bằng số tuyệt đối, so sánh bằng tƣợng đối: So sánh bằng tuyệt đối để thấy sự biến động về số tuyệt đối của chỉ tiêu phân tích. So sánh bằng tƣơng đối để thấy thực tế so với kỳ gốc chỉ tiêu tăng hay giảm bao nhiêu %. d)Hình thức so sánh So sánh theo chiều dọc: là kỹ thuật phân tích sử dụng để xem xét tỷ trọng của từng bộ phận trong tổng thể quy mô chung. So sánh theo chiều ngang: là quá trình so sánh, xác định tỷ lệ và chiều hƣớng tăng giảm của các dữ kiện trên báo cáo tài chính ở nhiều kỳ khác nhau. 1.3.2.3.Phƣơng pháp Dupont. Phân tích Dupont là kỹ thuật phân tích bằng cách chia tỷ số ROA và ROE thành những bộ phận có liên hệ với nhau để đánh giá tác động của từng bộ phận lên kết quả sau cùng.Với phƣơng pháp này các nhà phân tích sẽ nhận biết đƣợc các nguyên nhân dẫn đến các hiện tƣợng tốt xấu trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và ra quyết định cải thiện tình hình tài chính của công ty bằng cách nào. Trong quá trình phân tích tổng thể thì việc áp dụng linh hoạt xen kẽ các phƣơng pháp sẽ đem lại kết quả cao hơn so với phân tích dơn thuần vì trong phân tích tài chính kết quả mỡi chỉ tiêu đem lại chỉ thực sự có ý nghĩa khi xem xét nó trong mối quan hệ với các chỉ tiêu khác.Do đó phƣơng pháp phân tích hữu hiệu cần đi từ tổng quát đến chi tiết hay nói cách khác là lúc đầu ta nhìn nhận tình hình tài chính trên một bình diện rộng sau đó đi phân tích đánh giá các chỉ tiêu tài chính đặc trƣng của doanh nghiệp so sánh những năm trƣớc đó đồng thời so sanh tỷ lệ tham chiếu để thấy xu hƣớng biến động cũng nhƣ khả năng hoạt động của doanh nghiệp so với mức trung bình ngành ra sao. Sinh viên: Nguyễn Công Bảo Nguyên – QT1201N Trang 9
  20. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 1.4. Phân tích các báo cáo tài chính. 1.4.1.Phân tích bảng cân đối kế toán. * Khái niệm bảng cân đối kế toán : Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định (cuối ngày, cuối quý, cuối năm) . * Cơ cấu của bảng cân đối kế toán Cơ cấu của bảng cân đối gồm 2 phần chính: Phần tài sản và phần nguồn vốn : Phần tài sản: gồm các chỉ tiêu phản ánh toàn bộ trị giá tài sản hiện có tại 1 thời điểm. Trị giá tài sản hiện có của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và các lọai tài sản đi thuê đƣợc sử dụng lâu dài, trị giá các khoản nhận ký quỹ, ký cƣợc Căn cứ vào tính chu chuyển của tài sản, Bảng cân đối kế toán chia thành hai loại A và B: Lọai A: Tài sản ngắn hạn Lọai B: Tài sản dài hạn Tài sản ngắn hạn: phản ánh toàn bộ giá trị thuần của tất cả các tài sản ngắn hạn hiện có của doanh nghiệp. Đây là những tài sản có thời gian luân chuyển ngắn, thƣờng là dƣới hoặc bằng 1 năm hoặc 1 chu kỳ sản xuất kinh doanh. Tài sản dài hạn: phản ánh giá trị thuần của toàn bộ tài sản có thời gian thu hồi trên 1 năm hay 1 chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo. Số liệu các chỉ tiêu trong phần tài sản thể hiện giá trị của các loại vốn của doanh nghiệp hiện có đến thời điểm lập báo cáo. Căn cứ vào số liệu này có thể đánh giá đƣợc quy mô, kết cấu đầu tƣ vốn, năng lực và trình độ sử dụng vốn của doanh nghiệp. Từ đó, giúp cho doanh nghiêp xây dựng đƣợc một kết cấu vốn Sinh viên: Nguyễn Công Bảo Nguyên – QT1201N Trang 10
  21. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP hợp lý với đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt là trong điều kiện tổng số vốn kinh doanh không thay đổi. Phần nguồn vốn: gồm các chỉ tiêu phản ánh nguồn hình thành tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo. Nguồn vốn cũng đƣợc chia thành 2 loại A và B : Loại A: Nợ phải trả Lọai B: Vốn chủ sở hữu Nợ phải trả : phản ánh toàn bộ số nợ phải trả tại thời điểm lập báo cáo. Chỉ tiêu này thể hiện trách nhiệm của doanh nghiệp đối với các chủ nợ (nợ ngân sách, nợ ngân hàng, nợ ngƣời bán ) về các khoản phải nộp phải trả hay các khoản mà doanh nghiệp chiếm dụng khác. Vốn chủ sở hữu: là số vốn của các chủ sở hữu, các nhà đầu tƣ góp vốn ban đầu và bổ sung thêm trong quá trình hoạt động kinh doanh. Số vốn chủ sở hữu doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán, vì vậy vốn chủ sở hữu không phải là một khoản nợ. Số liệu các chỉ tiêu trong phần nguồn vốn thể hiện giá trị quy mô các nguồn vốn mà doanh nghiệp đã, đang huy động, sử dụng để đảm bảo cho lƣợng tài sản của doanh nghiệp trong họat động kinh doanh tính đến thời điểm lập báo cáo kế toán. Thông qua các chỉ tiêu này ta có thể đánh giá đƣợc thực trạng tài chính của doanh nghiệp, kết cấu từng nguồn vốn đƣợc sử dụng trong họat động kinh doanh của doanh nghiệp * Đánh giá khái quát về tài sản và nguồn vốn Đánh giá khái quát về tài sản và nguồn vốn là căn cứ vào các số liệu phản ánh trên bảng cân đối kế toán để so sánh tổng tài sản và tổng nguồn vốn giữa cuối kì với đầu kì để thấy đƣợc quy mô vốn mà đơn vị sử dụng trong kì cũng nhƣ khả năng sử dụng vốn từ các nguồn khác nhau của doanh nghiệp. Tuy nhiên, nếu chỉ dựa vào sự tăng giảm tổng số tài sản và tổng số nguồn vốn thì chƣa thể thấy rõ tình hình tài chính của doanh nghiệp đƣợc. Vì vậy cần phải phân tích mối quan hệ giữa các khoản mục của bảng cân đối kế toán. Sinh viên: Nguyễn Công Bảo Nguyên – QT1201N Trang 11
  22. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP * Phân tích cơ cấu của tài sản và nguồn vốn . Quá trình kinh doanh của một doanh nghiệp diễn ra có thuận lợi hay không, có hiệu quả hay không phụ thuộc vào việc phân bổ và sử dụng vốn có hợp lí hay không. Phân bổ hợp lí sẽ dễ dàng cho việc sử dụng cũng nhƣ mang lại hiệu quả cao, cũng chính vì thế nhận xét khái quát về quan hệ cơ cấu và biến động cơ cấu trên bảng cân đối kế toán sẽ giúp cho doanh nghiệp đánh giá kết cấu tài chính hiện hành có biến động phù hợp với hoạt động của doanh nghiệp hay không. -Phân tích cơ cấu tài sản: Phân tích cơ cấu tài sản là việc so sánh tổng hợp số vốn cuối kì với đầu năm, ngoài ra ta còn phải xem xét từng khoản vốn của doanh nghiệp chiếm trong tổng số để thấy đƣợc mức độ đảm bảo của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Phân tích cơ cấu tài sản bằng cách lập bảng phân tích tình hình phân bổ vốn, trong đó lấy từng khoản vốn chia cho tổng số tài sản để biết đƣợc tỉ trọng của từng loại vốn chiếm trong tổng số vốn là cao hay thấp. Tùy theo từng loại hình kinh doanh để chúng ta xem xét. Nếu là doanh nghiệp sản xuất phải có lƣợng dự trữ về nguyên liệu đầy đủ để đáp ứng đƣợc nhu cầu sản xuất, nếu là doanh ngiệp thƣơng mại thì phải có lƣợng hàng đầy đủ cung cấp cho nhu cầu tiêu thụ kì tới Khi phân tích cơ cấu tài sản cần chú ý đến tỷ suất đầu tƣ. Tỷ suất đầu tƣ nói lên kết cấu tài sản, là tỷ lệ giữa tài sản cố định và đầu tƣ dài hạn so với tổng tài sản. Tỷ suất đầu tƣ cũng là chỉ tiêu thể hiện sự khác nhau của bảng cân đối kế toán giữa các doanh nghiệp khác nhau về đặc điểm, ngành nghề kinh doanh. Sinh viên: Nguyễn Công Bảo Nguyên – QT1201N Trang 12
  23. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Bảng phân tích cơ cấu tài sản. Đơn vị:Đồng Số đầu kỳ Số cuối kỳ Chênh lệch CHỈ TIÊU Số tiền Tỷ Số Tỷ Tuyệt Tƣơng trọng(%) tiền trọng(%) đối( ) đối(%) A.Tài sản ngắn hạn I.Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền II.Đầutƣ tài chính ngắn hạn III.Các khoản phải thu ngắn hạn IV.Hàng tồn kho V.Tài sản ngắn hạn khác B.Tài sản dài hạn I.Các khoản phải thu dài hạn II.Tài sản cố định III.Bất động sản đầu tƣ IV.Các khoản đầu tƣ tài chính dài hạn V.Tài sản dài hạn khác TỔNG TÀI SẢN Sinh viên: Nguyễn Công Bảo Nguyên – QT1201N Trang 13
  24. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP - Phân tích cơ cấu nguồn vốn Ngoài việc phân tích tình hình phân bổ vốn, các chủ doanh nghiệp, kế toán trƣởng và các nhà đầu tƣ, các đối tƣợng quan tâm khác cần phân tích cơ cấu nguồn vốn nhằm đánh giá đƣợc khả năng tự tài trợ về mặt tài chính của doanh nghiệp cũng nhƣ mức độ tự chủ, chủ động trong kinh doanh hay những khó khăn mà doanh nghiệp phải đƣơng đầu. Phân tích cơ cấu nguồn vốn là so sánh tổng nguồn vốn và từng loại guồn vốn giữa cuối kì và đầu năm. Đối chiếu giữa cuối kì và đầu kỳ của từng loại nguồn vốn, qua đó đánh giá xu hƣớng thay đổi của nguồn vốn. Trong phân tích cơ cấu nguồn vốn ta cũng chú ý đặc biệt đến tỷ suất tự tài trợ (còn gọi là tỷ suất vốn chủ sở hữu). Chỉ số này sẽ cho thấy mức độ tự chủ của doanh nghiệp về vốn, là tỷ lệ giữa vốn chủ sở hữu so với tổng nguồn vốn.Tỷ suất này càng cao càng thể hiện khả năng tự chủ cao về mặt tài chính hay mức độ tự tài trợ của doanh nghiệp tốt. Sinh viên: Nguyễn Công Bảo Nguyên – QT1201N Trang 14
  25. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn. Đơn vị:Đồng Số đầu kỳ Số cuối kỳ Chênh Lệch CHỈ TIÊU Số Tỷ Số Tỷ Tuyệt Tƣơng tiền trọng(%) tiền trọng(%) Đối( ) Đối(%) A.Nợ phải trả I.Nợ ngắn hạn II.Nợ dài hạn B.Vốn chủ sở hữu I.Vốn chủ sở hữu II.Nguồn kinh phí,Quỹ khác TỔNG NGUỒN VỐN * Phân tích cân đối tài sản và nguồn vốn. Phân tích cân đối giữa tài sản và nguồn vốn có ý nghĩa rất quan trọng với ngƣời quản lý doanh nghiệp và các chủ thể khác quan tâm đến doanh nghiệp.Việc phân tích cân đối giữa tài sản và nguồn vốn cho biết đƣợc sự ổn định và an toàn trong tài trợ và sử dụng vốn của doanh nghiệp. Theo nguyên tắc cân đối giữa tài sản và nguồn vốn thì tài sản lƣu động nên đƣợc tài trợ bằng nguồn vốn ngắn hạn, tài sản cố định nên đƣợc tài trợ bằng nguồn vốn dài hạn để hạn chế chi phí sử dụng vốn phát sinh thêm hoặc rủi ro có thể gặp trong kinh doanh. Tổng tài sản=Tổng nguồn vốn Vốn chủ sở hữu=Tổng tài sản-Nợ phải trả Nguồn vốn vay Tài sản lƣu động và đầu tƣ ngắn hạn -vay ngắn hạn Tài sản cố định và đầu tƣ dài hạn Vốn chủ sở hữu và nợ dài hạn Sinh viên: Nguyễn Công Bảo Nguyên – QT1201N Trang 15
  26. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Vốn lƣu động ròng=Nguồn vốn dài hạn-Tài sản dài hạn =Tài sản ngắn hạn-Nợ ngắn hạn Nợ dài hạn và vốn chủ sở hữu là nguồn vốn dài hạn của doanh nghiệp,trong quá trình đầu tƣ,doanh nghiệp cần tính toán đầu tƣ TSCĐ bằng nguồn vốn dài hạn bởi vì vốn dài hạn cho phép doanh nghiệp sử dụng trong thời gian dài,giúp doanh nghiệp chủ động hơn trong việc chuẩn bị thanh toán,tránh tình trạng bị động,phụ thuộc vào chủ nợ,bị động khi các chủ nợ yêu cầu thanh toán đột xuất. 1.4.2. Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh trong kì của doanh nghiệp, bao gồm các chỉ tiêu về doanh thu, chi phí và lợi nhuận của hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác. Khi phân tích, sử dụng số liệu của báo cáo kết quả kinh doanh để phân tích tài chính, cần lƣu ý các vấn đề cơ bản sau đây: - Giữa doanh thu, chi phí và lợi nhuận có mối liên hệ ràng buộc nhau. Khi tốc độ tăng doanh thu lớn hơn tốc độ tăng chi phí dẫn đến lợi nhuận tăng và ngƣợc lại. -Các khoản giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại tăng, thể hiện chất lƣợng hàng hóa của doanh nghiệp không đảm bảo yêu cầu của khách hàng. Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh, trƣớc hết tiến hành đánh giá chung báo cáo kết quả kinh doanh, sau đó đi sâu xem xét chỉ tiêu lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ. Báo cáo kết quả kinh doanh là báo cáo tổng hợp, phản ánh tình hình và kết cấu hoạt động kinh doanh, khả năng sinh lời cũng nhƣ tình hình thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nƣớc. Qua các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có thể kiểm tra, phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch, dự toán chi phí sản xuất, giá vốn, doanh thu sản phẩm vật tƣ hàng hóa đã tiêu thụ, tình hình chi phí, thu nhập Sinh viên: Nguyễn Công Bảo Nguyên – QT1201N Trang 16
  27. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP của hoạt động khác và kết quả kinh doanh sau một kì kế toán. Đồng thời kiểm tra tình hình thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nƣớc,đánh giá xu hƣớng phát triển của doanh nghiệp qua các kì khác nhau. Đánh giá chung kết quả kinh doanh của doanh nghiệp đƣợc tiến hành thông qua phân tích, xem xét sự biến động của từng chỉ tiêu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa kỳ này với kỳ trƣớc, năm này với năm trƣớc, năm thực hiện và năm kế hoạch. Dựa vào việc so sánh cả về số tuyệt đối và số tƣơng đối trên từng chỉ tiêu giữa kỳ này với kỳ trƣớc, năm này với năm trƣớc,năm thực hiện và năm kế hoạch. Đồng thời, phân tích các chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng các khoản chi phí, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Sinh viên: Nguyễn Công Bảo Nguyên – QT1201N Trang 17
  28. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Đơn vị:Đồng Chỉ tiêu Số đầu kỳ Số cuối kỳ Chênh lệch Số tiền Tỷ Số tiền Tỷ Tuyệt Tƣơng trọng(%) trọng(%) đối( ) đối(%) Doanh thu BH và cung cấp DV Các khoản giảm trừ doanh thu Doanh thu thuần về BH và CCDV Giá vốn hàng bán Lợi nhuận gộp về BH và CCDV Doanh thu họat động tài chính Chi phí tài chính Chi phí BH Chi phí quản lý doanh nghiệp Lợi nhuận thuần từ HĐKD Thu nhập khác Chi phí khác Lợi nhuận khác Lợi nhuận trƣớc thuế Thuế thu nhập doanh nghiệp Lợi nhuận sau thuế Sinh viên: Nguyễn Công Bảo Nguyên – QT1201N Trang 18
  29. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 1.5. Phân tích chỉ tiêu tài chính đặc trƣng. 1.5.1. Phân tích nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán. Tình hình tài chính đƣợc thể hiện khá rõ nét qua các chỉ tiêu tài chính về khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Khả năng thanh toán của doanh nghiệp phản ánh mối quan hệ tài chính các khoản có khả năng thanh toán trong kỳ với khoản phải thanh toán trong kỳ. Sự thiếu hụt về khả năng thanh khoản có thể đƣa doanh nghiệp tới tình trạng không hoàn thành nghĩa vụ trả nợ ngắn hạn của doanh nghiệp đúng hạn và có thể phải ngừng hoạt động. Do đó cần chú ý đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Nhóm chỉ tiêu này bao gồm các chỉ tiêu chủ yếu sau đây: 1.5.1.1. Hệ số khả năng thanh toán tổng quát(H1) Hệ số này cho biết một đồng doanh nghiệp đi vay thì có mấy đồng đảm bảo. Chỉ tiêu này đo lƣờng khả năng thanh toán một cách tổng quát các khoản nợ nần của doanh nghiệp. Nếu H1>1: Khả năng thanh toán của doanh nghiệp là tốt. Chứng tỏ tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp thừa để thanh toán hết các khoản nợ hiện tại của doanh nghiệp. Tuy nhiên, không phải tài sản nào hiện có cũng sẵn sàng đƣợc dùng để trả nợ và không phải khoản nợ nào cũng phải trả ngay. Nếu H1>1 quá nhiều thì cũng không tốt vì điều đó hạn chế khả năng sinh lợi của doanh nghiệp. Nếu H1<1: Chứng tỏ doanh nghiệp đang gặp khó khăn về mặt tài chính. Tổng tài sản hiện có (TSNH+TSDH) không đủ trả số nợ mà doanh nghiệp phải thanh toán. Trên thực tế, mặc dầu lƣợng tài sản có thể đủ hay thừa để trang trải nợ nhƣng khi nợ đến hạn trả, nếu không đủ tiền và tƣơng đƣơng tiền, các doanh nghiệp cũng không bao giờ đem bán các tài sản khác để trả nợ. Do đó, thông thƣờng trị số của chỉ tiêu này ≥ 2, các chủ nợ mới có khả năng thu hồi đƣợc nợ khi đáo hạn. 1.5.1.2. Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn(H2): Sinh viên: Nguyễn Công Bảo Nguyên – QT1201N Trang 19
  30. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Hệ số thanh toán hiện thời thể hiện mức độ đảm bảo của tài sản ngắn hạn với các khoản nợ ngắn hạn. Nợ ngắn hạn là các khoản nợ phải thanh toán trong kỳ (những khoản nợ có thời hạn dƣới 1 năm), do đó doanh nghiệp phải dùng các tài sản có thể chuyển đổi thành tiền trong thời gian ngắn (thƣờng là dƣới 1 năm). Trong tổng số tài sản mà doanh nghiệp đang quản lý, sử dụng và sở hữu, chỉ có tài sản ngắn hạn là trong kỳ có khả năng chuyển đổi thành tiền. Do đó, hệ số khả năng thanh toán hiện thời đƣợc xác định theo công thức: Nếu H2=1: Chứng tỏ tài sản ngắn hạn vừa đủ để thanh toán nợ ngắn hạn. Điều này có thể có lợi bởi doanh nghiệp sẽ duy trì đƣợc khả năng thanh toán nợ ngắn hạn đồng thời cũng duy trì đƣợc khả năng kinh doanh. Nếu H2>1: thể hiện khả năng thanh toán hiện thời của doanh nghiệp thừa khả năng để trả các khoản nợ ngắn hạn. Nhƣng nếu H2>1 quá nhiều thì hiệu quả kinh doanh sẽ kém đi vì đó là hiện tƣợng ứ đọng vốn lƣu động. Nếu H2<1: thể hiện khả năng thanh toán hiện thời của doanh nghiệp còn thấp, và nếu H2<1 quá nhiều thì doanh nghiệp vừa không thanh toán đƣợc nợ ngắn hạn, mất uy tín với chủ nợ, lại vừa không có tài sản dự trữ cho kinh doanh. Nếu tỷ số thanh toán hiện hành cao điều đó có nghĩa là công ty luôn sẵn sàng thanh toán các koản nợ. Tuy nhiên, nếu tỷ số thanh toán hiện hành quá cao sẽ làm giảm hiệu quả hoạt động vì công ty đã đầu tƣ quá nhiều vào tài sản ngắn hạn hay nói cách khác việc quản lý tài sản ngắn hạn không hiệu quả ( ví dụ nhƣ có quá nhiều tiền mặt nhàn rỗi, nợ phải đòi, hàng tồn kho ứ đọng ). Một công ty nếu dự trữ nhiều hàng tồn kho thì sẽ có chỉ số thanh toán hiện hành cao, mà ta đã biết hàng tồn kho là tài sản khó hoán chuyển thành tiền, nhất là hàng tồn kho ứ đọng,kém phẩm chất. Vì thế trong nhiều trƣờng hợp, tỷ số thanh toán hiện hành không phản ánh chính xác khả năng thanh toán của công ty. Sinh viên: Nguyễn Công Bảo Nguyên – QT1201N Trang 20
  31. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 1.5.1.3. Khả năng thanh toán nhanh (H3). Các tài sản ngắn hạn khi mang đi thanh toán cho chủ nợ đều phải chuyển đổi thành tiền. Trong tài sản ngắn hạn hiện có thì vật tƣ hàng hoá tồn kho ( các loại vật tƣ,công cụ dụng cụ, thành phẩm tồn kho ) chƣa thể chuyển đổi ngay thành tiền, do đó nó có khả năng thanh toán kém nhất. Vì vậy hệ số khả năng thanh toán nhanh là thƣớc đo khả năng trả nợ ngắn hạn của doanh nghiệp trong kỳ không dựa vào việc phải bán các loại vật tƣ hàng hoá. Tuỳ theo mức độ của việc thanh toán nợ, hệ số khả năng thanh toán nhanh có thể đƣợc xác định nhƣ sau. -Khả năng thanh toán nhanh: bao gồm tất cả tài sản ngắn hạn trừ hàng tồn kho. Nếu H3=1 tức là doanh nghiệp đang duy trì đƣợc khả năng thanh toán nhanh Nếu H3 1 tức là doanh nghiệp đang bị ứ đọng vốn, vòng quay vốn chậm làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. 1.5.1.4.Hệ số thanh toán lãi vay: Lãi vay phải trả là một khoản chi phí cố định,nguồn để trả lãi vay là lợi nhuận gộp sau khi đã trừ đi chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng. So sánh giữa nguồn để trả lãi vay và lãi vay phải trả sẽ cho chúng ta thấy doanh nghiệp đã sẵn sàng trả tiền đi vay đến mức độ nào Hệ số này đƣợc xác định nhƣ sau: Lợi nhuận trƣớc thuế và lãi vay Hệ số thanh toán lãi vay = Lãi vay phải trả trong kỳ Hệ số này cho biết số vốn mà doanh nghiệp đi vay đƣợc sử dụng nhƣ thế nào, đem lại 1 khoản lợi nhuận là bao nhiêu và có đủ bù đắp tiền lãi vay hay không. Sinh viên: Nguyễn Công Bảo Nguyên – QT1201N Trang 21
  32. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 1.5.2.Phân tích nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng hoạt động . Các tỷ số hoạt động đƣợc sử dụng để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Vốn của doanh nghiệp đƣợc dùng để đầu tƣ vào các tài sản khác nhau nhƣ tài sản cố định, tài sản lƣu động. Do đó, các nhà phân tích không chỉ quan tâm đến việc đo lƣờng hiệu quả sử dụng tổng tài sản mà còn chú trọng đến hiệu quả sử dụng từng bộ phận cấu thành tổng tài sản của doanh nghiệp. 1.5.2.1. Vòng quay hàng tồn kho. Số vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ.Số vòng quay hàng tồn kho càng cao thì việc kinh doanh đƣợc đánh giá càng tốt,bởi lẽ doanh nghiệp chỉ đầu tƣ cho hàng tồn kho thấp nhƣng vẫn đạt đƣợc doanh số cao. Số vòng quay hàng tồn kho đƣợc xác định theo công thức: 1.5.2.2.Số ngày một vòng quay hàng tồn kho. (Qui ƣớc:1 năm 360,1 quý 90 ngày). Số ngày một vòng quay hàng tồn kho càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển hàng tồn kho càng nhanh, hàng tồn kho tham gia vào luân chuyển đƣợc nhiều vòng hơn và ngƣợc lại. Sự luân chuyển hàng tồn kho càng nhanh thì sẽ giúp doanh nghiệp có thể giảm bớt đƣợc vốn dự trữ nhƣng vẫn đảm bảo vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tốt hơn và ngƣợc lại sự luân chuyển vốn chậm thì doanh nghiệp sẽ phải mất nhiều vốn dự trữ hơn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh. 1.5.2.3. Vòng quay các khoản phải thu: Các khoản phải thu là những hoá đơn bán hàng chƣa thu đƣợc tiền về do công ty thực hiện chính sách bán chịu và các khoản tạm ứng chƣa thanh toán, khoản trả trƣớc cho ngƣời bán Sinh viên: Nguyễn Công Bảo Nguyên – QT1201N Trang 22
  33. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Số vòng quay các khoản phải thu đƣợc sử dụng để xem xét cẩn thận việc thanh toán các khoản phải thu Khi khách hàng thanh toán tất cả các khoản hoá đơn của họ, lúc đó các khoản phải thu quay đƣợc một vòng. Vòng quay càng lớn, chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản thu nhanh là tốt, vì doanh nghiệp không phải đầu tƣ nhiều vào các khoản phải thu (không phải cấp tín dụng cho khách). 1.5.2.4.Kỳ thu tiền bình quân Kỳ thu tiền trung bình phản ánh số ngày cần thiết để thu hồi đƣợc các khoản phải thu. Vòng quay các khoản phải thu càng lớn thì kỳ thu tiền trung bình càng nhỏ và ngƣợc lại. Số vòng quay các khoản phải thu càng lớn và kỳ thu tiền bình quân càng nhỏ thể hiện tốc độ luân chuyển nợ phải thu càng nhanh, khả năng thu hồi nợ nhanh, hạn chế bớt vốn bị chiếm dụng để đƣa vào hoạt động sản xuất kinh doanh và doanh nghiệp đƣợc thuận lợi hơn về nguồn tiền trong thanh toán. Ngƣợc lại số vòng quay nợ phải thu càng nhỏ và kỳ thu tiền bình quân càng lớn thì tốc độ luân chuyển nợ phải thu chậm, khả năng thu hồi vốn chậm, gây khó khăn hơn trong thanh toán của doanh nghiệp và nó cũng có thể dẫn đến những rủi ro cao hơn về khả năng không thu hồi đƣợc nợ. 1.5.2.5.Vòng quay vốn lƣu động Vòng quay vốn lƣu động cho biết một đồng vốn lƣu động bình quân tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh thì tạo ra đƣợc bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả sử dụng vốn lƣu động càng cao. Muốn làm đƣợc điều này cần rút ngắn chu kỳ sản xuất kinh doanh, đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ hàng hoá. Sinh viên: Nguyễn Công Bảo Nguyên – QT1201N Trang 23
  34. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 1.5.2.6.Số ngày một vòng quay vốn lƣu động. Số ngày một vòng quay vốn lƣu động phản ánh số ngày cần thiết cho vốn lƣu động quay đƣợc một vòng.Thời gian của một vòng luân chuyển càng nhỏ chứng tỏ tốc độ luân chuyển càng lớn. 1.5.2.7. Hiệu suất sử dụng vốn cố định Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh tạo ra đƣợc bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Hiệu suất càng cao thì doanh nghiệp sử dụng vốn cố định càng hiệu quả, ngƣợc lại hiệu suất càng thấp thì doanh nghiệp sử dụng vốn cố định không hiệu quả. 1.5.2.8.Vòng quay tổng vốn. Vòng quay toàn bộ vốn phản ánh vốn của doanh nghiệp trong 1 kỳ quay đƣợc bao nhiêu vòng . Qua chỉ tiêu này ta có thể đánh giá đƣợc khả năng sử dụng tài sản của doanh nghiệp thể hiện qua doanh thu thuần đƣợc sinh ra từ tài sản doanh nghiệp đã đầu tƣ. Vòng quay càng lớn hiệu quả sử dụng vốn càng cao. 1.5.3. Phân tích nhóm hệ số phản ánh cơ cấu tài chính. Các doanh nghiệp luôn thay đổi tỷ trọng các loại vốn theo xu hƣớng hợp lí.Nhƣng kết cấu này luôn bị phá vỡ do tình hình đầu tƣ. Vì vậy, nghiên cứu cơ cấu nguồn vốn, cơ cấu tài sản, tỷ suất tự tài trợ sẽ cung cấp cho các nhà quản trị tài chính một cái nhìn tổng quát về sự phát triển lâu dài của doanh nghiệp. 1.5.3.1 Hệ số nợ: Hệ số nợ phản ánh một đồng vốn hiện nay doanh nghiệp đang sử dụng có mấy đồng vốn đi vay, hay chính là phản ánh mức độ phụ thuộc tài chính doanh nghiệp. Sinh viên: Nguyễn Công Bảo Nguyên – QT1201N Trang 24
  35. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Các chủ nợ rất ƣa thích hệ số nợ vừa phải, hệ số nợ càng thấp thì món nợ của họ càng đƣợc đảm bảo thanh toán trong trƣờng hợp doanh nghiệp bị phá sản. Khi hệ số nợ cao có nghĩa là chủ doanh nghiệp chỉ góp một phần vốn nhỏ trong tổng số vốn thì rủi ro trong kinh doanh chủ yếu do chủ nợ gánh chịu. Và nhƣ vậy chứng tỏ khả năng độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp là kém. 1.5.3.2. Tỷ suất tự tài trợ: Hệ số tự tài trợ là một chỉ tiêu tài chính đo lƣờng sự góp vốn chủ sở hữu trong tổng số vốn hiện có của doanh nghiệp. Tỷ suất tự tài trợ là chỉ tiêu phản ánh mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp, nó cho biết vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng bao nhiêu trong tổng số nguồn vốn. Chỉ tiêu này chiếm tỷ trọng càng cao trong tổng số nguồn vốn và càng cao so với kỳ trƣớc, chứng tỏ mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp càng cao vì hầu hết tài sản mà doanh nghiệp hiện có đều đƣợc đầu tƣ bằng số vốn của mình. 1.5.3.3 Hệ số đảm bảo nợ. Hệ số đảm bảo nợ phản ánh mối quan hệ giữa nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu ,nó cho biết cứ trong một đồng vốn vay nợ thì có mấy đồng vốn chủ sở hữu đảm bảo.Thông thƣờng thì hệ số này không ngỏ hơn 1. Sinh viên: Nguyễn Công Bảo Nguyên – QT1201N Trang 25
  36. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 1.5.3.4. Tỷ suất tự tài trợ tài sản dài hạn Tỷ suất tự tài trợ tài sản dài hạn cho thấy số vốn tự có của doanh nghiệp dùng để trang bị tài sản dài hạn là bao nhiêu, phản ánh mối quan hệ giữa nguồn vốn chủ sở hữu với giá trị tài sản dài hạn. Nếu tỷ suất này lớn hơn 1 chứng tỏ doanh nghiệp có khả năng dùng vốn chủ sở hữu tự trang bị tài sản dài hạn cho doanh nghiệp mình.Ngƣợc lại,nếu tỷ suất này nhỏ hơn 1 thì có nghĩa là một bộ phận của tài sản dài hạn đƣợc tài trợ bằng vốn vay và đặc biệt mạo hiểm là vốn vay ngắn hạn.Tổng tài sản 1.5.3.5. Tỷ suất đầu tƣ vào tài sản dài hạn: Tỷ suất đầu tƣ vào tài sản dài hạn phản ánh việc bố trí cơ cấu tài sản của doanh nghiệp khi doanh nghiệp sử dụng vốn bình quân một đồng vốn kinh doanh thì bỏ ra bao nhiêu đồng để đầu tƣ vào tài sản dài hạn. Tỷ suất này càng lớn càng thể hiện mức độ quan trọng của TSDH trong tổng tài sản của doanh nghiệp đang sử dụng vào kinh doanh.Nó phản ánh tình hình trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật năng lực sản xuất cũng nhƣ xu hƣớng phát triển lâu dài của doanh nghiệp. 1.5.3.6. Tỷ suất đầu tƣ vào TSNH: Tỷ suất đầu tƣ vào tài sản dài hạn phản ánh việc bố trí cơ cấu tài sản của doanh nghiệp khi doanh nghiệp sử dụng vốn bình quân một đồng vốn kinh doanh thì bỏ ra bao nhiêu đồng để đầu tƣ vào tài sản ngắn hạn. 1.5.4. Phân tích nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lợi. Các chỉ tiêu sinh lời rất đƣợc các nhà quản trị tài chính quan tâm bởi vì chúng là cơ sở quan trọng để đánh giá kết quả hoạt động sản xuát kinh doanh trong một kỳ nhất định, đây là đáp số sau cùng của hiệu quả kinh doanh và còn là một luận cứ quan trọng để các nhà hoạch định đƣa ra quyết định tài chính Sinh viên: Nguyễn Công Bảo Nguyên – QT1201N Trang 26
  37. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP trong tƣơng lai. 1.5.4.1. Tỷ suất lợi nhuận ròng trên doanh thu (ROS): Tỷ suất này thể hiện trong một trăm đồng doanh thu mà doah nghiệp thu đƣợc trong kì có bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này nói chung càng cao càng tốt tuy nhiên nó còn phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh cụ thể của doanh nghiệp. 1.5.4.2. Tỷ suất lợi nhuận ròng trên tài sản (ROA): Tỷ suất lợi nhuận ròng trên tổng tài sản đo lƣờng khả năng sinh lợi trên mỗi đồng tài sản của công ty. Công thức xác định tỷ số này bằng cách lấy lợi nhuận sau thuế chia cho tổng giá trị tài sản: Tỷ suất lợi nhuận ròng trên tài sản đo lƣờng khả năng sinh lời trên mỗi đồng tài sản của công ty. Sức sinh lời của tổng tài sản càng lớn thì hiệu quả sử dụng tà sản càng cao và ngƣợc lại. 1.5.4.3. Tỷ suất lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (ROE): Mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp là tạo ra lợi nhuận cho các chủ nhân của doanh nghiệp đó. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu là chỉ tiêu để đánh giá mục tiêu đó và cho biết một đồng vốn chủ sở hữu tham gia vào kinh doanh tạo ra mấy đồng lợi nhuận sau thuế. Công thức xác định tỷ suất lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu nhý sau: Sau khi tính toán các chỉ số nhƣ đã trình bày ở trên ta tiến hành so sánh các chỉ số của các năm với nhau và so sánh qua nhiều năm có thể vẽ đồ thị để thấy xu hƣớng chung. 1.6. Phân tích phƣơng trình Dupont . Phân tích Dupont là kỹ thuật phân tích bằng cách chia tỷ số ROA và ROE Sinh viên: Nguyễn Công Bảo Nguyên – QT1201N Trang 27
  38. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP thành từng bộ phận có liên hệ với nhau để đánh giá tác động của từng bộ phận lên kết quả kinh doanh sau cùng.Kỹ thuật này thƣờng sử dụng bởi các nhà quản lí trong nội bộ công ty để có cái nhìn cụ thể và ra quyết định xem nên cải thiện tình hình tài chính bằng cách nào.Kỹ thuật phân tích Dupont dựa vào 2 phƣơng trình căn bản dƣới đây. 1.6.1.Đẳng thức Dupont thứ nhất =ROS * Vòng quay tổng tài sản Phƣơng trình này cho thấy lãi ròng trên tổng tài sản phụ thuộc vào 2 nhân tố : thu nhập doanh nghiệp trên một đồng doanh thu là bao nhiêu, một đồng tài sản thì tạo ra mấy đồng doanh thu. Sau khi phân tích ta sẽ xác định chính xác nguồn gốc làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp hoặc số lƣợng hàng hoá bán ra không đủ lớn để tạo ra lợi nhuận hoặc lợi nhuận thuần trên mỗi đồng doanh thu quá thấp - Có hai hƣớng để tăng ROA : tăng ROS hoặc vòng quay tổng tài sản + Muốn tăng ROS : cần phấn đấu tăng lãi ròng bằng cách tiết kiệm chi phí và tăng giá bán + Muốn tăng vòng quay tổng tài sản cần phấn đấu tăng doanh thu bằng cách giảm giá bán và tăng cƣờng các hoạt động xác tiến bán hàng. 1.6.2.Đẳng thức Dupont thứ hai. = ROA * Tổng tài sản/Vốn chủ sở hữu =ROA * 1/(1-Hv) Sự phân tích các thành phần tạo nên ROE cho thấy rằng khi tỷ só nợ tăng Sinh viên: Nguyễn Công Bảo Nguyên – QT1201N Trang 28
  39. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP lên thì ROE cũng cao hơn. Tỷ lệ nợ cao sẽ khuyếch trƣơng một hệ quả lợi nhuận là : nếu doanh nghiệp có lợi nhuận thì lợi nhuận sẽ rất cao, ngƣợc lại nếu doanh nghiệp thua lỗ thù sẽ thua lỗ nặng - Có 2 hƣớng để tăng ROE :tăng ROA hoặc tỉ số tổng tài sản trên vốn chủ sở hữu + Muốn tăng ROA làm theo đẳng thức Dupont thứ nhất + Muốn tăng tỉ số Tổng tài sản trên vốn chủ sở hữu cần phấn đấu giảm vốn chủ sở hữu. Đẳng thức này cho thấy tỉ số nợ càng cao thì lợi nhuận của doanh nghiệp càng cao.Tuy nhiên, khi tỉ số nợ tăng thì rủi ro cũng tăng.  Đẳng thức Dupont Tổng hợp. = ROS * Vòng quay tổng tài sản * Tổng tài sản/Vốn chủ sở hữu - ROE phụ thuộc vào 3 nhân tố : ROS ,ROA và tỉ số Tổng tài sản trên Vốn chủ sở hữu. Các nhân tố này có thể ảnh hƣởng trái chiều nhau đối với ROE. - Phân tích đẳng thức Dupont là xác dịnh ảnh hƣởng của 3 nhân tố này đến ROE của doanh nghiệp để tìm hiểu nguyên nhân làm tăng, giảm tỉ số này - Việc phân tích ảnh hƣởng này đƣợc tiến hành theo phƣơng pháp thay thế liên hoàn. Sinh viên: Nguyễn Công Bảo Nguyên – QT1201N Trang 29
  40. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CHƢƠNG II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CP XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG &CƠ GIỚI 2.1 Một số nét khái quát về Công ty CP xây dựng công trình giao thông và cơ giới. 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp. 2.1.1.1.Tên ,vị trí địa lí, địa chỉ của công ty Tên đầy đủ: CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG VÀ CƠ GIỚI Giấy CN ĐKKD : 0200504886 do phòng ĐKKD sở KHĐT Hải Phòng cấp đăng ký thay đổi lần thứ 6 ngày 14/4/2010 Tổng giám đốc: Bùi Tiến ngọc Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần Nhóm ngành nghề: Xây dựng Địa chỉ: Số 1025 Ngô Gia Tự - Đằng Hải - Hải An - Hải Phòng Mã số thuế: 0200504886 Điện thoại: +84-31-851847 Fax: +84-31-641361 Email: giaothongcogioi@vnn.vn Website: www.htm.com.vn Sinh viên: Nguyễn Công Bảo Nguyên – QT1201N Trang 30
  41. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 2.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty. Năm 2011 là năm tuổi thứ 12 của Công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông và cơ giới (HTM). Hoạt động trên lĩnh vực thi công xây lắp và đầu tƣ Khu Công nghiệp, Khu đô thị, vốn đang chịu sự cạnh tranh ngày một khốc liệt, công ty đã thực hiện cơ chế hạch toán kinh doanh với tính tự chủ cao - gắn liền với trách nhiệm và lợi ích của mỗi cá nhân trong doanh nghiệp. Hiện nay, công ty đã có quy mô dáng dấp của một doanh nghiệp cỡ vừa đang trên đà phát triển với tổng vốn điều lệ đạt 100 tỷ đồng, tổ chức sản xuất kinh doanh ở 16 lĩnh vực. Về nhân lực, công ty có đội ngũ cán bộ công nhân viên 573 ngƣời đƣợc biên chế thành 3 phòng chức năng và 7 đơn vị trực thuộc. Mặt bằng sản xuất kinh doanh của công ty bao gồm trụ sở làm việc tại phƣờng Đằng Hải, quận Hải An với diện tích là 4665m2 và chủ sở hữu của 40.000m2 văn phòng kèm nhà xƣởng tiêu chuẩn để cho thuê tại khu công nghiệp Đồ Sơn. Thƣơng hiệu và uy tín là những tài sản quan trọng bậc nhất của Công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông và cơ giới. Bộ mặt đô thị Hải Phòng thêm khang trang hiện đại, cũng có phần đóng góp quan trọng của công ty. Có thể kể ra đây những công trình bề thế ở Hải Phòng do công ty đang thi công nhƣ tòa nhà chính, nhà giảng dạy đào tạo nghiên cứu của Đại học Y Hải Phòng Làm chủ đầu tƣ nhƣ dự án Tòa nhà Trung tâm thƣơng mại Đa chức năng toạ lạc tại Lô 2A - Đƣờng Lê Hồng Phong - Hải Phòng là toà nhà cao 15 tầng với diện tích sàn mỗi tầng là 362,5 m2. Công trình đƣợc thiết kế hiện đại, sang trọng, tạo nên điểm nhấn kiến trúc của đô thị thành phố Hải Phòng; Hệ thống thang máy, điều hòa thông minh và các hệ thống kỹ thuật tiên tiến khác đảm bảo tiêu chuẩn và yêu cầu hoạt động của một trung tâm thƣơng mại đa chức năng. Đặc biệt là dự án đầu tƣ xây dựng khu văn phòng nhà xƣởng tiêu chuẩn trên diện tích mặt bằng 82.960m2 tại cụm công nghiệp Hải Thành, quận Dƣơng Kinh. Đến nay, dự án đã hoàn tất khâu chuẩn bị đầu tƣ, bắt tay vào khâu triển khai thực hiện. Nhà xƣởng tiêu chuẩn cho thuê tại Cụm Công nghiệp Hải Thành Sinh viên: Nguyễn Công Bảo Nguyên – QT1201N Trang 31
  42. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP - Quận Dƣơng Kinh – TP Hải Phòng toạ lạc ở vị trí liền kề tỉnh lộ 353 và đƣờng ôtô cao tốc Hà Nội - Hải Phòng, cạnh bờ sông Lạch Tray. Cách cảng Hải Phòng 7 km, cách cảng hàng không Cát Bi 8 km và cách thủ đô Hà nội 100 km, rất thuận tiện về giao thông. Khu văn phòng và nhà xƣởng tiêu chuẩn đƣợc thiết kế hiện đại, tiện ích, đạt chuẩn cấp quốc tế. Đặc biệt là có hệ thống xử lý nƣớc thải và chất thải rắn. Trạm điện cao thế 2.500 KV, trạm phát điện 1.000 KVA cùng với hệ thống cáp thông tin đƣờng truyền ADSL tốc độ cao. Hệ thống phòng chống cháy nổ đồng bộ, khép kín, phù hợp với hoạt động văn phòng và tạo môi trƣờng sản xuất tốt nhất để thu hút các loại hình dự án công nghệ cao, công nghệ sạch không gây ô nhiễm. Đây là dự án có tổng vốn đầu tƣ 250 tỷ đồng, đƣợc chia thành 2 giai đoạn. Giai đoạn I dự kiến hoàn tất trong năm nay sẽ đƣa vào khai thác sử dụng 30.000 m2 nhà xƣởng và văn phòng tiêu chuẩn. Dự án này hƣớng đến các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài đang muốn đầu tƣ vào lĩnh vực công nghiệp phụ trợ, sản xuất các nhóm hàng điện tử, đồ gia dụng, linh kiện ô tô, hàng may mặc, văn phòng phẩm Với môi trƣờng xanh sạch đẹp, quy trình quản lý vận hành nhà xƣởng cho thuê chuyên nghiệp, dự án này đƣợc kỳ vọng sẽ thu hút đầu tƣ ƣớc đạt 50 triệu USD, tạo thêm công ăn việc làm cho khoảng 3000 lao động, góp phần tăng thu cho ngân sách địa phƣơng. Trong tƣơng lai gần, công ty liên doanh hợp tác với Tổng Công ty Phát triển hạ tầng và Đầu tƣ tài chính Việt Nam (VIDIFI.,JSC) sẽ tiếp tục triển khai một số dự án hạ tầng lớn nhƣ KCN Cầu Cựu (diện tích 100 ha, vốn đầu tƣ 631 tỷ đồng), KCN Hƣng Đạo (diện tích 147 ha, vốn đầu tƣ 872 tỷ đồng), KĐT Quang Trung (diện tích 60 ha, vốn đầu tƣ 290 tỷ đồng), KĐT Tràng Cát (diện tích 157 ha, vốn đầu tƣ 958 tỷ đồng), dự án dịch vụ nút cuối tuyến và hậu cần cảng – đƣờng ô tô cao tốc Hà Nội – Hải Phòng (diện tích 60 ha, vốn đầu tƣ 348,6 tỷ đồng) Tập thể CBCNV Công ty Cổ phần Xây dựng công trình giao thông và cơ giới đang nỗ lực ngày đêm để những dự án nói trên sớm đƣợc đƣa vào vận hành, góp phần đƣa thành phố Cảng tiến nhanh trên con đƣờng công nghiệp hóa – hiện đại hóa. Sinh viên: Nguyễn Công Bảo Nguyên – QT1201N Trang 32
  43. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 2.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty Xây dựng cơ bản là ngành tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật quan trọng cho nền kinh tế quốc dân, cũng là ngành mũi nhọn trong chiến lƣợc xây dựng và phát triển đất nƣớc. Ngành nghề kinh doanh:. Trong quá trình triển khai hoạt động xây lắp của mình, HTM luôn coi trọng quan hệ hợp tác với các công ty xây dựng lớn trong nƣớc để cùng nhận thầu thi công các công trình. Thông qua việc hợp tác với các đối tác, các cán bộ, kỹ sƣ và công nhân của HTM có điều kiện học hỏi kinh nghiệm, trình độ quản lý để qua đó nâng cao trình ðộ quản lý, tác phong công nghiệp  Từ chỗ chỉ là Nhà thầu xây lắp, HTM đã vƣơn lên thành nhà Tổng thầu. Các loại hình công trình xây dựng mà HTM có đủ năng lực thi công đảm bảo chất lƣợng, tiến độ cao nhất: -Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, bến cảng, thủy lợi, đƣờng hầm. -Xây dựng các công trình văn hóa thể thao, vui chơi giải trí, du lịch, khách sạn, công sở, trƣờng học, bệnh viện, bƣu điện. -Xây dựng các công trình kỹ thuật hạ tầng, khu dân cƣ, khu đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao. -Xây dựng các công trình cấp thoát nƣớc, xử lý chất thải, môi trƣờng. -Xây dựng các công trình thủy điện, nhiệt điện, đƣờng dây, trạm biến thế điện đến 500KV. -Xây dựng đƣờng, xây dựng cầu, xây dựng kè, đê, đập thủy lợi thủy điện, xây dựng các công trình ngầm. -Và các loại hình xây dựng khác. Sinh viên: Nguyễn Công Bảo Nguyên – QT1201N Trang 33
  44. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP .  Kinh doanh bất động sản đang là một trong các lĩnh vực kinh doanh chính của HTM. Các loại hình kinh doanh bất động sản của HTM - Đầu tƣ và kinh doanh các khu đô thị mới, khu công nghiệp, khu công nghệ cao; - Đầu tƣ kinh doanh Văn phòng và Nhà xƣởng cho thuê; - Đầu tƣ và kinh doanh các khu nghỉ mát, khu vui chơi giải trí; - Đầu tƣ và kinh doanh các trung tâm thƣơng mại; - Đầu tƣ và kinh doanh các khách sạn; - Các loại hình đầu tƣ và kinh doanh Bất động sản khác. Ngoài mang lại lợi nhuận, lĩnh vực này còn hỗ trợ cho linh vực xây lắp, Kinh doanh Vật liệu xây dựng và các lĩnh vực khác cùng phát triển. Phấn đấu đến năm 2015, HTM là một doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản tại Việt Nam.  Kinh doanh VLXD  Cho thuê văn phòng, nhà xƣởng và thiết bị thi công 2.3. Cơ cấu tổ chức của Công ty Sinh viên: Nguyễn Công Bảo Nguyên – QT1201N Trang 34
  45. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty. Tổng giám đốc công ty (Chủ tịch HĐQT) Phó tổng giám Phó tổng giám đốc đốc Phòng kế hoạch, Phòng kế toán, Phòng tổ chức, hành chính kỹ tuật, vật tƣ tài vụ Các xí nghiệp, đơn vị thi công, xây dựng *Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận: Tổng giám đốc công ty: Là ngƣời tổ chức điều hành bộ máy quản lý và chịu trách nhiệm chính trƣớc Hội đồng quản trị về toàn bộ những nhiệm vụ, quyền hạn đối với hoạt động sản xuất- kinh doanh trong công ty. Vì vậy, Tổng giám đốc có các quyền và nhiệm vụ sau đây: Quyết định về tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của công ty Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị. Kiến nghị phƣơng án bố trí cơ cấu tổ chức và quy chế quản lý nội bộ công ty. Sinh viên: Nguyễn Công Bảo Nguyên – QT1201N Trang 35
  46. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Bổ nhiệm, miễn nhiêm, cách chức các chức danh quản lý trong công ty trừ các chức danh do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiêm, cách chức. Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật, Điều lệ công ty và quyết định của Hội đồng quản trị. Các Phó tổng giám đốc: Là những ngƣời giúp Tổng giám đốc điều hành công ty theo sự phân công và uỷ quyền của giám đốc, chịu trách nhiệm trƣớc giám đốc về nhiệm vụ đƣợc giao. Phòng kế hoạch-kỹ thuật-vật tư: Có chức năng tham mƣu cho Giám đốc xây dựng chiến lƣợc phát triển, kế hoạch dài hạn và hàng năm của công ty. Bộ phận lập kế hoạch sẽ tiến hành thu thập các thông tin cần thiết để tổ chức và lập kế hoạch về tiến độ thi công, về việc điều động vật tƣ, thiết bị cho các công trình xây dựng để đảm bảo tiến độ thi công đó Bên cạnh đó, bộ phận phụ trách kỹ thuật có nhiệm vụ xác định hiệu năng kỹ thuật của các phƣơng tiện máy móc thiết bị và xây dựng phƣơng án ƣu việt nhất để tận dụng tối đa công suất của các máy móc, thiết bị đó. Đồng thời các chuyên viên kỹ thuật còn đảm nhiệm công việc tìm tòi các giải pháp kỹ thuật mới nhằm giải quyết các vấn đề tồn tại và xác định các loại công nghệ nào hiện nay là có thể khai thác trên thị trƣờng. Phòng kế toán-tài vụ: Giúp Giám đốc công ty chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác kế toán để từ đó xác định hiệu quả của một thời kỳ kinh doanh và tình hình tài chính của công ty. Nhìn chung thì nhiệm vụ của phòng kế toán- tài vụ có thể quy về 3 nội dung lớn: . Kế toán thống kê: Ghi chép lại toàn bộ các hoạt động có liên quan đến quá trình sản xuất kinh doanh dƣới dạng giá trị. . Hạch toán chi phí sản xuất, chi trả tiền lƣơng, tiền thƣởng, phụ cấp cho ngƣời lao động. Sinh viên: Nguyễn Công Bảo Nguyên – QT1201N Trang 36
  47. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP . Quản lý kế toán và đánh giá tài chính để qua đó xác định đƣợc hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty có hiệu quả hay không? Phòng tổ chức-hành chính: - Phòng hành chính tổ chức có chức năng tiếp nhận thông tin, truyền tin truyền mệnh lệnh giúp giám đốc công ty trong việc quản lý điều hành đợn vị và trong quan hệ công tác với cấp trên, cấp dƣới, khách hàng, bố trí phân công lao động, giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình hoạt động của đợn vị. - Tham mƣu cho giám đốc công ty trong việc trong việc tổ chức bộ máy quản lý, tổ chức cán bộ gồm : tuyển dụng lao động, phân công điều hành công tác, bổ nhiệm cán bộ, khen thƣởng kỷ luật. - Tham mƣu cho giám đốc trong việc thực hiện chế độ chính sách cho ngƣời lao động nhƣ: chế độ tiền lƣơng, nâng lƣơng. Nâng bậc, chế độ bảo hiểm - Quản lý và lƣu trữ hồ sơ cán bộ theo phân cấp quản lý cán bộ. - Thực hiện công tác đối nội. đối ngoại tổ chức công tác bảo vệ nội bộ, bảo vệ an ninh trật tự trong cơ qua. - Tham mƣu cho giám đốc trong việc quản lý và điều hành công tác công văn giấy tờ, in ấn tài liệu, quản lý phƣơng tiện trang thiết bị, văn phòng, xe ôtô, trụ sở làm việc và công tác lễ tân của công ty theo đúng quy định của công ty và nhà nƣớc. - Thanh tra kiểm tra mọi hoạt động của đơn vị, ngăn chặn và kiểm tra tài liệu trƣớc khi lƣu trữ. 2.4. Những thuân lợi và khó khăn của Công ty. 2.4.1. Thuận lợi Đã tạo dựng đƣợc uy tín trên thị trƣờng, qua đó đã tiếp cận đƣợc với các Chủ đầu tƣ và các Tổng công ty lớn, điều này giúp HTM mở rộng đƣợc thị trƣờng để ổn định và phát triển. Sau khi gia nhập WTO năm 2007, tiềm năng phát triển kinh tế của đất nƣớc càng mạnh dần thu hút ngày càng nhiều sự đầu tƣ của quốc tế. Nhu cầu về xây dựng trên cả nƣớc nói chung và TP Hải Phòng nói riêng tạo điều kiện để Công Sinh viên: Nguyễn Công Bảo Nguyên – QT1201N Trang 37
  48. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ty phát triển mạnh mẽ . Những thành công trong quá trình hình thành và phát triển sẽ là động lực to lớn, tạo đà cho Công ty vững bƣớc vào giai đoạn mới. Bên cạnh đó Công ty cũng đã rút ra đƣợc nhiều bài học kinh nghiệm quý báu từ thực tế hoạt động. Năng lực trang bị của Công ty hiện có là mạnh mẽ và sẽ liên tục đƣợc đầu tƣ, đổi mới. Đội ngũ cán bộ, công nhân viên của Công ty hầu hết có tuổi đời còn trẻ, giầu nhiệt huyết sẽ tiếp tục có cơ hội đƣợc thể hiện hết khả năng lao động sáng tạo của mình. 2.4.2. Khó khăn Song song với những thuận lợi to lớn trên,công ty cũng gặp phải nhiều khó khăn do nền kinh tế suy thoái mang lại.Lạm phát kéo theo giá cả và dịch vụ tăng lên đã ảnh hƣởng không nhỏ đến các hoạt động của công ty. Tình hình kinh tế vĩ mô chung:trong năm 2011 thì thế giới xảy ra nhiều biến động nhƣ chiến tranh,khủng hoảng nợ công ở một số quốc gia châu âu dẫn đến việc kinh tế thế giới khá bất ổn.Vì lí do đó,nền kinh tế việt nam trong năm qua cũng rất bất ổn.Điều nay dẫn đến việc hoạt Động sản xuất kinh doanh của công ty cũng gặp khó khăn. Tuy nhiên, tốc độ tăng trƣởng của kinh tế thế giới nói chung và Việt nam nói riêng trong những năm qua luôn ổn định ở mức cao với chính sách và quyết tâm cải cách nền kinh tế của Chính phủ, các chuyên gia kinh tế đánh giá tốc độ tăng trƣởng kinh tế trong những năm tới vẫn sẽ đƣợc duy trì ổn định. Do vậy ảnh hƣởng của nó đến hoạt động sản xuất và kết quả kinh doanh của Công ty có thể là không lớn nhƣng cũng gây ra 1 số khó khăn nhất định. Thị trƣờng XDCB ngày càng có sự cạnh tranh gay gắt. Điều này đòi hỏi mọi cá nhân phải nỗ lực nhiều hơn nữa và sức mạnh tập thể yêu cầu cao hơn bất kỳ lúc nào. Vốn: Một yếu tố rất quan trọng trong việc đầu tƣ và phát triển của mỗi doanh nghiệp mà hầu hết đang gặp khó khăn trong thời kỳ kinh tế hiện nay. Sinh viên: Nguyễn Công Bảo Nguyên – QT1201N Trang 38
  49. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Các yêu cầu về kỹ thuật, mỹ thuật, chất lƣợng và tiến độ các công trình ngày càng cao, bên cạnh đó các phƣơng án thi công ngày càng đƣợc đổi mới, yêu cầu đầu tƣ rất lớn về mặt trí tuệ cũng nhƣ về cơ sở vật chất trang thiết bị, máy móc thiết bị phục vụ thi công. 2.5.Đặc điểm về lao động trong công ty. Đội ngũ cán bộ của HTM đƣợc tuyển lựa từ các trƣờng đại học và cơ sở sản xuất, vừa giỏi về lý thuyết vừa giỏi về thực tế đã đáp ứng đƣợc mục tiêu kinh doanh trong từng giai đoạn phát triển của Công ty. TT CHUYÊN MÔN ĐƠN VỊ SỐ LƢỢNG ĐẠI HỌC 70 1 Kỹ sƣ Xây dựng Ngƣời 35 2 Kỹ sƣ điện Ngƣời 2 3 Kỹ sƣ Quy hoạch Ngƣời 2 4 Cử nhân Kinh tế Ngƣời 10 5 Cử nhân Tài chính Ngƣời 13 6 Cử nhân Luật, ngoại ngữ Ngƣời 3 7 Kỹ sƣ Giao thong Ngƣời 3 8 Kỹ sƣ Thuỷ lợi Ngƣời 2 TRUNG CẤP 55 1 Trung cấp Xây dựng Ngƣời 38 2 Trung cấp Điện Ngƣời 5 3 Trung cấp Kinh tế Ngƣời 12 CÔNG NHÂN KỸ THUẬT 268 1 Công nhân thợ nề Ngƣời 135 2 Công nhân thợ sắt, hàn Ngƣời 64 3 Công nhân thợ mộc Ngƣời 25 4 Công nhân thợ điện, Ngƣời 32 nƣơc 5 Lái xe, lái cẩu, vận hành Ngƣời 12 máy Lao động phổ thông Ngƣời 180 Sinh viên: Nguyễn Công Bảo Nguyên – QT1201N Trang 39
  50. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Qua số liệu của bảng ta thấy bộ phận lao động gián tiếp gồm đại học: 77 ngƣời và trung cấp là 55 ngƣời chiếm 22%. Còn tỷ lệ lao động trực tiếp gồm công nhân kỹ thuật là 268 ngƣời, lao động phổ thông là 180 ngƣời chiếm 78%. Xét về cơ cấu lao động trực tiếp của công ty là 78% tƣơng đối thấp. Đây cũng là tình trạng chung của các doanh nghiệp. Do đó công ty cũng cần xem xét và bố trí lại lực lƣợng lao động cho phù hợp. Kết cấu theo trình độ, độ tuổi của bộ máy gián tiếp năm 2011 Tổng Trình độ học thức Độ tuổi TT Loại lao động số ĐH TH S.C 50 1T ổng số 125 70 35 20 50 58 17 2Nhân viên quản lý 38 30 5 3 15 17 6 3Nhân viên kỹ thuật 52 22 20 10 22 26 4 4Nhân viên khác 35 18 10 7 13 15 7 5T ỷ lệ % 100 56 28 16 40 46,4 13,6 Ta thấy rằng trong số lƣợng lao động gián tiếp của Công ty có kết cấu tƣơng đối hợp lý, những ngƣời có trình độ Đại học và cả trên Đại học chiếm 56% ở các vị trí nhân viên quản lý, nhân viên kỹ thuật, kỹ sƣ xây dựng v.v mọi lĩnh vực chiếm các vị trí chủ chốt của Công ty đó chính là tiềm lực thúc đẩy đƣa Công ty phát triển cho tới ngày nay. - Còn xét độ tuổi thì ta thấy rằng đó là sự kết hợp sức trẻ và kinh nghiệm cụ thể độ tuổi dƣới 33 chiếm 40%; còn độ tuổi 35-50 chiếm 46,4%, nhờ vậy đã phát huy đƣợc những kinh nghiệm, sức trẻ trong công việc của Công ty. Công tác tổ chức thực hiện các chính sách đối với người lao động Sinh viên: Nguyễn Công Bảo Nguyên – QT1201N Trang 40
  51. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trong thời kỳ này công tác tổ chức bộ máy của Công ty /các Chi nhánh , trạm văn phòng đại diện đã đƣợc phát triển và củng cố tạo ra tổ chức rộng khắp và vững mạnh ,đồng thời bồi dƣỡng bố trí một đội ngũ cán bộ lãnh đạo có năng lức đảm nhận các lĩnh vực chủ chốt của công ty đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công việc trong cơ chế thị trƣờng . Trong thời gian qua Công ty đã thực hiện tốt các chính sách đối với ngƣời lao động nhƣ tiền lƣơng , tiền thƣởng ,các chế độ BHXH , BHYT đảm bảo ngày càng khá hơn .Đắc biệt là Công ty đã áp dụng chế độ khoán về doanh số về lời nhuận về tiền lƣơng và nộp ngân sách cho các đơn vị nên đã thúc đẩy ngƣời lao động và các đơn vị phấn đấu có thu nhập ngày càng cao. 2.6.Phân tích thực trạng tài chính Công ty Cổ Phần Xây dựng công trình giao thông và cơ giới 2.6.1.Phân tích biến động về tài sản. 2.6.1.1.Phân tích bảng cân đối kế toán theo chiều ngang BẢNG 2.7.1.1:BẢNG CƠ CẤU TÀI SẢN. Đơn vị: VNĐ CHỈ TIÊU Chênh lệch Năm 2010 Năm 2011 TÀI SẢN Tuyệt đối % A.TÀI SẢN NGẮN 49,873,646,972 75,937,005,698 26,063,358,726 52.26 HẠN I.Tiền và các khoản 4,176,610,328 5,999,129,033 1,822,518,705 43.64 tƣơng đƣơng tiền III.Các khoản phải 12,244,935,954 27,404,543,958 15,159,608,004 123.80 thu NH IV.Hàng tồn kho 32,645,595,447 42,533,332,707 9,887,737,260 30.29 V.Tài sản ngắn hạn 806,505,243 -806,505,243 -100 khác B-TÀI SẢN DÀI 69,765,297,495 108,495,081,894 38,729,784,399 55.51 HẠN I.Tài sản cố định 51,569,847,998 81,367,604,977 29,797,756,979 57.78 TỔNG CỘNG TÀI 119,638,944,467 184,432,087,592 64,793,143,125 54.16 SẢN Nhận xét: Sinh viên: Nguyễn Công Bảo Nguyên – QT1201N Trang 41
  52. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Tổng tài sản của công ty năm 2011 là 184,432,087,592 đ, so với năm 2010 tăng 64,793,143,125 đ, tƣơng ứng tăng 54.16%. Mức tăng này lớn, tuy nhiên chƣa thể kết luận ngay việc tăng này có tốt hay không mà ta phải xem xét tài sản của công ty tăng ở những bộ phận nào, do đâu mà tăng và ảnh hƣởng của việc tăng này tới tình hình tài chính cũng nhƣ hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty. -Tài sản ngắn hạn năm 2011 tăng so với năm 2010 26,063,358,726 đ tức là tăng với tỉ lệ là 52.26%.Trong đó : + Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền năm 2011 tăng so với năm 2010 là 1,822,518,705 đ tƣơng ứng với tỉ lệ tăng là 43.64%.Có thể nói trong năm 2011 lƣợng tiền mặt tồn quỹ của công ty là khá lớn sẽ làm tăng tính chủ động của doanh nghiệp, tăng khả năng thanh toán các khoản nợ đến công hạn nhƣng lƣợng tồn quỹ tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền lớn sẽ làm cho công ty ứ đọng vốn dẫn đến việc quản trị tiền mặt chƣa hợp lý. + Các khoản phải thu ngắn hạn : Các khoản phải thu ngắn hạn năm 2011 tăng 15,159,608,004 đ tƣơng ứng với tỉ lệ 123.80%. Điều này chứng tỏ trong năm 2011 các khoản phải thu của Công ty còn đọng rất nhiều,công tác thu hồi các khoản phải thu của công ty chƣa tốt do số lƣợng khách hàng nợ đã tăng lên.Vì vậy công ty cần phải có chính sách đôn đốc khách hàng thanh toán đúng hạn,bởi nếu tình trạng này kéo dài thì sẽ dẫn đến nguồn vốn của công ty bị chiếm dụng,có thể nằm trong tình trạng phụ thuộc vào khách hàng. +Hàng tồn kho: Hàng tồn kho năm 2011 giảm so với năm 2010 từ 32,645,595,447 đ tăng lên 42,533,332,707 đ tức là tăng 9,887,737,260 đ tƣơng ứng với tỉ lệ tăng là 30,29%. Đây là một tín hiệu không tốt cho thấy việc nhập vật tƣ vƣợt khá lớn so với nhu cầu cần dùng trong kinh doanh, cũng nhƣ đã phán ánh tình hình kinh doanh của công ty không đạt so với kế hoạch đề ra. +Tài sản ngắn hạn khác: Trong năm 2011 công ty đã không đầu tƣ vào tài sản ngắn hạn khác. Sinh viên: Nguyễn Công Bảo Nguyên – QT1201N Trang 42
  53. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP - Tài sản dài hạn: Tài sản dài hạn của công ty năm 2011 tăng lên so với năm 2010 từ 69,765,297,495 đ lên 108,495,081,894 đ, tức là tăng 38,729,784,399 đ tƣơng ứng với tỉ lệ 55.51%. Nguyên nhân của sự gia tăng này là trong năm 2011 công ty đã tiến hành mua thêm máy móc,trang thiết bị phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong đó: + Tài sản cố định: Việc tài sản dài hạn tăng lên chính là do tài sản cố định của công ty năm 2011 tăng lên so với năm 2010 từ 51,569,847,998 đ lên 81,367,604,977 đ tƣơng ứng với tỉ lệ 57.78%. Điều này chứng tỏ Công ty đang trên đà hoàn thiện và phát triển, tài sản cố định tăng lên là do công ty đang tập trung vào việc đầu tƣ máy móc, thiết bị nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh nhƣ: cẩu tự hành HITACHI, cần cẩu tháp POTAIN, máy bơm bê tông cố định, ôtô tự đổ HuynĐai, máy ủi HITACHI, xe lu SAKAI, máy kinh vĩ, máy Thuỷ bình, máy vận thăng trụ vuông , máy trộn bê tông 500L, máy đầm cóc MIKSA, máy khoan bê tông, 10.000 m2 cốt pha thép, 100 bộ giáo chống tổ hợp, Tuy việc kinh doanh năm 2011 nền kinh tế có nhiều biến động bất ổn nhƣng công ty đã quan tâm đến việc đầu tƣ vào TSCĐ phục vụ cho hoạt động kinh doanh, đáp ứng cả yêu cầu trƣớc mắt và tính đến lâu dài. Sinh viên: Nguyễn Công Bảo Nguyên – QT1201N Trang 43
  54. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 2.6.1.2.Phân tích bảng cân đối kế toán theo chiều dọc. Bảng 2.7.1.2:Bảng cơ cấu tài sản Đơn vị:Đồng CHỈ TIÊU Năm 2010 Năm 2011 TÀI SẢN Số tiền Tỷtrọng Số tiền Tỷ trọng A.TÀI SẢN NGẮN 49,873,646,972 41.69 75,937,005,698 41.17 HẠN I.Tiền và các khoản 4,176,610,328 3.49 5,999,129,033 3.25 tƣơng đƣơng tiền III.Các khoản phải thu 12,244,935,954 10.23 27,404,543,958 14.86 NH IV.Hàng tồn kho 32,645,595,447 27.29 42,533,332,707 23.06 V.Tài sản ngắn hạn 806,505,243 0.67 0.00 khác B-TÀI SẢN DÀI HẠN 69,765,297,495 58.31 108,495,081,894 58.83 I.Tài sản cố định 51,569,847,998 43.10 81,367,604,977 44.12 TỔNG CỘNG TÀI 119,638,944,467 100.00 184,432,087,592 100 SẢN Tình hình thay đổi cơ cấu tài sản của công ty. Biểu đồ 1:Biểu đồ cơ cấu tài sản năm 2010-2011 Sinh viên: Nguyễn Công Bảo Nguyên – QT1201N Trang 44
  55. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Qua 2 biểu đồ trên ta nhận thấy rằng, tỷ trọng của tài sản ngắn hạn chiếm trong tổng tài sản của năm 2011 giảm xuống so với năm 2010 từ 41,69% xuống 41,17% còn tỷ trọng của tài sản dài hạn chiếm trong tổng tài sản của năm 2011 tăng so với năm 2010 từ 58,31% xuống 58,83%.Tài sản ngắn hạn giảm là do tỷ trọng các loại tài sản ngắn hạn thay đổi: tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền có tỷ trọng giảm từ 3,49% xuống 3,25% trong tài sản ngắn hạn, với khoản mục tiền giảm chứng tỏ khả năng chƣa đảm bảo về mặt thanh toán của doanh nghiệp. Các khoản phải thu chiếm tỷ trọng tƣơng đối lớn trong tài sản ngắn hạn, cụ thể là năm 2010 các khoản phải thu chiếm tỷ trọng 10,23% nhƣng đến năm 2011 tỷ trọng các khoản phải thu tăng lên thành 14,86% trong tài sản ngắn hạn.Tỷ trọng này tăng chứng tỏ công ty chƣa có biện pháp thu hồi nợ hiệu quả.Công tác thu hồi công nợ chƣa tốt sẽ làm công ty bị ứ đọng vốn,vòng quay luân chuyển vốn chậm hơn dẫn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty sẽ giảm đi. Hàng tồn kho của công ty năm 2010 chiếm 27,09% trong tổng số tài sản ngắn hạn, cuối năm 2011 hàng tồn kho chiếm tỷ trọng 23,06% trong tổng tài sản ngắn hạn, thấp hơn so với năm 2010. Ta thấy đƣợc rằng, tỷ trọng hàng tồn kho của công ty trong tài sản ngắn hạn ở cả 2 năm đều khá cao do đặc thù việc kinh doanh xây dựng của công ty dẫn đến lƣợng vật tƣ tồn kho khá lớn. Tỷ trọng tài sản dài hạn năm 2010 chiếm 58,31% trong tổng tài sản đến năm 2011 tỷ trọng tài sản dài hạn đã tăng lên thành 58,83% trong tổng tài sản. Tỷ trọng của tài sản dài hạn năm 2011 giảm xuống so với năm 2010 là do trong năm 2011, công ty đã đầu tƣ mua sắm máy móc,trang thiết bị kỹ thuật nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Qua việc phân tích ta có thể thấy đƣợc kết cấu tài sản của công ty đã có những thay đổi.Nhìn chung trong năm 2011 tài sản ngắn hạn và dài hạn của công ty đều tăng, tỷ trọng TSDH biến động tăng. Sự biến động tăng của khoản phải thu ngắn hạn của công ty nhƣ phân tích trên là có ảnh hƣởng xấu tới tình hình tài chính của công ty cũng nhƣ hoạt động kinh doanh của công ty. Tỷ trọng Sinh viên: Nguyễn Công Bảo Nguyên – QT1201N Trang 45
  56. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TSDH vẫn chiếm tỷ lệ lớn nhất trong tổng tài sản của công ty. Qua đây ta thấy TSDH có vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Công ty cần duy trì và nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng các tài sản này. Bên cạnh đó công ty cũng cần có những điều chỉnh thích hợp để giảm các khoản phải thu và tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền nhằm giúp vốn không bị ứ đọng, làm giảm việc bị chiếm dụng vốn từ khách hàng,tăng khả năng thanh toán và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. 2.6.2.Phân tích biến động nguồn vốn. 2.6.2.1.Phân tích bảng cân đối kế toán theo chiều ngang. Bảng 2.6.2.1:Bảng cơ cấu nguồn vốn CHỈ TIÊU Chênh lệch Năm 2010 Năm 2011 NGUỒN VỐN Tuyệt đối % A-NỢ PHẢI TRẢ 67,793,686,729 131,936,067,143 64,142,380,414 94.61 I.Nợ ngắn hạn 45,869,271,187 76,209,849,615 30,340,578,428 66.15 II.Nợ dài hạn 21,924,415,542 55,726,217,528 33,801,801,986 154.17 B-VỐN CHỦ SỞ 51,845,257,738 52,496,020,449 650,762,711 1.26 HỮU I.Vốn chủ sở hữu 51,845,257,738 52,496,020,449 650,762,711 1.26 TỔNG NGUỒN 119,638,944,467 184,432,087,592 64,793,143,125 54.16 VỐN Đơn vị:Đồng Phân tích cơ cấu nguồn vốn: Qua bảng cơ cấu nguồn vốn trên ta thấy nguồn vốn của công ty trong 2 năm 2010-2011 đã có những thay đổi một cách đáng kể: Tổng nguồn vốn năm 2011 của công ty tăng lên so với 2010 từ 119,638,944,467 đ lên 184,432,087,592 đ ,tức là tăng thêm 64,793,143,125 đ tƣơng ứng với mức tăng 54,16%. Vốn chủ sở hữu của công ty năm 2011 so với 2010 tăng 650,762,711 đ tƣơng ứng với tỷ lệ tăng 1,26%. Trong khi các khoản nợ phải trả tăng mạnh, cụ thể là nợ phải trả của công ty năm 2011 so với năm Sinh viên: Nguyễn Công Bảo Nguyên – QT1201N Trang 46
  57. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 2010 tăng từ 67,793,686,729đ lên 131,936,067,143đ tức là tăng thêm 64,142,380,414đ, tƣơng ứng với tỷ lệ 94,61%. Điều đó cho thấy, công ty đã huy động thêm vốn để mở rộng quy mô sản xuất. Chính vì những quyết định đúng đắn, chính xác, nhạy bén đã làm cho tình hình kinh doanh của công ty trong 2 năm đều khá tốt. Phân tích kết cấu và biến động nguồn vốn là đánh giá sự biến động của các loại nguồn vốn của doanh nghiệp nhằm thấy đƣợc tình hình huy động,tình hình sử dụng các loại nguồn vốn đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh,mặt khác thấy đƣợc thực trạng tài chính của doanh nghiệp. Nợ phải trả:Qua bảng phân tích ta thấy nợ phải trả năm 2011 tăng 94,61% so với năm 2010.Có sự biến động đó là do: Nợ ngắn hạn:Trong năm 2010, nợ ngắn hạn của công ty là 45,869,271,187đ thì đến năm 2011 nợ ngắn hạn của công ty tăng lên thành 76,209,849,615đ tƣơng ứng với tỷ lệ tăng 66,15%. Nợ ngắn hạn của công ty trong năm 2011 tăng lên là do các khoản vay và nợ ngắn hạn tăng lên, phải trả ngƣời bán tăng lên, ngƣời mua trả tiền trƣớc tăng lên, thuế và các khoản phải nộp Nhà nƣớc cũng tăng lên. Nợ dài hạn: Bên cạnh đó nợ dài hạn của công ty cũng tăng từ 21,924,415,542đ năm 2010 lên thành 55,726,217,528đ năm 2011 tức là tăng 33,801,801,986đ tƣơng ứng với tỷ lệ là 154,17%. Điều đó cho thấy năm 2011 công ty đã tăng cƣờng vay vốn để đầu tƣ mở rộng kinh doanh. Nguồn vốn chủ sở hũu: Qua bảng phân tích trên ta thấy lƣợng vốn chủ sở hữu của công ty năm 2011 tăng lên 650,762,711đ tƣơng ứng với tỷ lệ tăng là 1,26%. Năm 2011 nguồn vốn chủ sở hữu tăng lên là do công ty tăng vay nợ cho sản xuất kinh doanh nên ít sử dụng đến vốn chủ, đồng thời lợi nhuận sau thuế chƣa phân phối cũng tăng thêm. Sinh viên: Nguyễn Công Bảo Nguyên – QT1201N Trang 47
  58. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 2.6.2.2.Phân tích bảng cân đối kế toán theo chiều dọc Bảng 2.7.2.2:Bảng cơ cấu nguồn vốn Đơn vị:đồng CHỈ TIÊU Năm 2010 Năm 2011 NGUỒN VỐN Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng (%) (%) A-NỢ PHẢI TRẢ 67,793,686,729 56.67 131,936,067,143 71.54 I.Nợ ngắn hạn 45,869,271,187 38.34 76,209,849,615 41.32 II.Nợ dài hạn 21,924,415,542 18.33 55,726,217,528 30.22 B-VỐN CHỦ SỞ 51,845,257,738 43.33 52,496,020,449 28.46 HỮU I.Vốn chủ sở hữu 51,845,257,738 43.33 52,496,020,449 28.46 TỔNG NGUỒN VỐN 119,638,944,467 100 184,432,087,592 100 Cơ cấu nguồn vốn của công ty Bảng 2:Biểu đồ cơ cấu nguồn vốn của công ty năm 2010-2011 Sinh viên: Nguyễn Công Bảo Nguyên – QT1201N Trang 48
  59. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Qua biểu đồ cơ cấu nguồn vốn của công ty 2 năm 2010-2011 ,ta thấy rằng tỷ trọng của nguồn vốn chủ sở hữu chiếm trong tổng nguồn vốn đang có xu hƣớng giảm xuống còn nợ phải trả có xu hƣớng tăng lên (năm 2010 là 56,67% và năm 2011 là 71,54%). Điều đó phản ánh rõ thực trạng của nhiều doanh nghiệp trong thời kỳ kinh tế khó khăn hiện nay. Nhƣ vậy năm 2011 nguồn vốn công ty biến động tăng lên so với năm 2010, tăng nợ dài hạn, tăng nợ ngắn hạn,nguồn vốn chủ sở hữu cũng tăng lên. Các khoản nợ ngắn hạn nhằm mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh của công ty. Nợ dài hạn tăng chứng tỏ công ty chƣa thanh toán đƣợc các khoản nợ dài hạn phải trả. Để đảm bảo đƣợc vốn cho quá trình sản xuất công ty đã huy động thêm vốn từ các nguồn bên ngoài. Chính vì thế, nợ phải trả có xu hƣớng tăng lên để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty là hoàn toàn hợp lí. 2.7.Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là một trong những nguồn cung cấp các thông tin tài chính quan trọng không chỉ đối với các nhà quản lý doanh nghiệp mà còn đƣợc rất nhiều đối tƣợng khác quan tâm nhƣ: các nhà đầu tƣ, khách hàng, Chính phủ, Điều đó càng làm cho khả năng sinh lời, kết quả kinh doanh trở thành mục tiêu để doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Sinh viên: Nguyễn Công Bảo Nguyên – QT1201N Trang 49
  60. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 2.7.1.Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo chiều ngang Bảng 2.7.1:Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Đơn vị:Đồng Chênh lệch CHỈ TIÊU NĂM 2010 NĂM 2011 Tuyệt đối % 1.Doanh thu bán 62,922,067,223 83,129,056,976 20,206,989,753 32.11 hàng và cung cấp dịch vụ 2.Các khoản giảm 0 trừ DT 3.Doanh thu thuần 62,922,067,223 83,129,056,976 20,206,989,753 32.11 về bán hàng và cung cấp dịch vụ 4.Giá vốn bán hang 54,809,594,675 74,755,463,521 19,945,868,846 36.39 5.Lợi nhuận gộp về 8,112,472,548 8,373,593,455 261,120,907 3.22 bh và cung cấp dịch vụ 6.DT từ hoạt động 216,642,111 49,788,992 -166,853,119 -77.02 tài chính 7.Chi phí tài chính 3,952,734,183 2,961,586,027 -991,148,156 -25.08 -Trong đó:Chi phí 3,844,090,062 2,665,005,138 -1,179,084,924 -30.67 lãi vay 8.Chi phí quản lý 2,457,357,282 2,991,012,065 533,654,783 21.72 kinh doanh 9.Lợi nhuận từ hoạt 1,919,023,194 2,470,784,355 551,761,161 28.75 động KD 10.Thu nhập khác 2,364,086,479 1,104,832,931 -1,259,253,548 -53.27 11.Chi phí khác 2,346,086,479 1,126,976,167 -1,219,110,312 -51.96 12.Lợi nhuận khác 18,000,000 -22,143,236 -40,143,236 -223.02 13.Tổng LN kế toán 1,937,023,194 2,448,641,119 511,617,925 26.41 trƣớc thuế 14.Chi phí thuế thu 105,643,582 183,648,084 78,004,502 73.84 nhập Dn 15.Lơi nhuận sau 1,831,379,612 2,264,993,035 433,613,423 23.68 thuế Sinh viên: Nguyễn Công Bảo Nguyên – QT1201N Trang 50
  61. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Qua bảng 2.7.1 ta thấy doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2011 tăng lên so với năm 2010 từ 62,922,067,223đ lên 83,129,056,976đ,tức là tăng 20,206,989,753đ tƣơng ứng với tỉ lệ 32,11 % .Doanh thu của năm 2011 tăng lên so với năm 2010 là do công ty trúng đƣợc nhiều gói thầu xây dựng giá trị lớn, giá cả kinh doanh vật liệu xây dựng cũng nhƣ cho thuê nhà xƣởng tăng lên. Trong năm 2011 này và những năm tiếp theo công ty cần phải có những kế hoạch kinh doanh mới để đứng vững trong thời khủng hoảng và chuẩn bị vƣơn lên mạnh mẽ khi kinh tế thế giới và trong nƣớc bắt đầu phục hồi. -Giá vốn hàng bán của công ty năm 2011 tăng hơn so với năm 2010 từ 54,809,594,675đ lên 74,755,463,521đ, tức là tăng 19,945,868,846đ tƣơng ứng với tỉ lệ là 36,39%. Giá vốn tăng lên do giá cả đầu vào tăng,chi phí chung cho hoạt động sản xuất kinh doanh tăng (xăng, điện, nƣớc, vật tƣ ). Tốc độ tăng doanh thu của công ty là 32,11%. Nhƣ vậy,tốc độ tăng doanh thu thấp hơn tốc độ tăng giá vốn bán hàng điều đó cho thấy công ty đã thực hiện chƣa tốt công tác quản lý chi phí sản xuất góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. -Doanh thu từ hoạt động tài chính của công ty năm 2011 giảm so với năm 2010 từ 216,642,111đ xuống còn 49,788,992đ, tức là giảm 166,853,119 đ tƣơng ứng với tỉ lệ 77,02%. Doanh thu từ hoạt động tài chính của doanh nghiệp giảm nhƣ vậy chủ yếu là lợi nhuận doanh nghiệp thu đƣợc giảm từ các khoản lãi ngân hàng,lãi cho vay, đƣợc hƣởng cổ tức,lợi nhuận đƣợc chia. -Chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2011 tăng so với năm 2010 từ 2,457,357,282đ lên 2,991,012,065đ, tức là tăng 533,654,783đ tƣơng ứng với tỉ lệ 21,72%. Tốc độ tăng doanh thu là 32,11%. Nhƣ vậy, tốc độ tăng doanh thu lớn hơn tốc độ tăng chi phí quản lý doanh nghiệp. Điều đó cho thấy công ty đã sử dụng hiệu quả và tiết kiệm đƣợc chi phí quản lý doanh nghiệp nhằm nâng cao lợi nhuận và cần đƣợc phát huy. -Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của công ty năm 2011 so với năm 2010 tăng từ 1,919,023,194đ lên 2,470,784,355đ, tức là tăng 551,761,161đ tƣơng ứng Sinh viên: Nguyễn Công Bảo Nguyên – QT1201N Trang 51
  62. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP với tỉ lệ là 28,75%.Điều này chứng tỏ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong năm 2011 tốt hơn so với năm 2010. Lợi nhuận sau thuế của công ty trong năm 2011 tăng so với năm 2011 từ 1,831,379,612đ lên 2,264,993,035đ, tức là tăng 433,613,423đ tƣơng ứng với tỷ lệ là 23,68%.Điều đó cho ta thấy mặc dù tình hình kinh tế bất ổn, gây khó khăn chung tất cả các doanh nghiệp nhƣng công ty đã làm cho mức lợi nhuận sau thuế tăng lên so với năm trƣớc, chứng tỏ công ty đang kinh doanh có hiệụ quả, phản ánh đƣợc sự phát triển của công ty. Nhìn chung,tình hình hoạt động kinh doanh của công ty đã có sự tăng trƣởng khá tốt vì doanh thu của năm 2011 tăng lên 20,206,989,753đ so với năm 2010 (tăng 32,11%). Để có đƣợc thành tích trên là do sự năng động và sáng tạo của các cấp lãnh đạo đã có những nhận định và dự báo về thị trƣờng trong nƣớc cũng nhƣ khu vực,sự nỗ lực phấn đấu của cán bộ,nhân viên trong công ty. Vì vậy, công ty cần phải phát huy những điểm mạnh của mình trong tƣơng lai. Tuy doanh thu của công ty ở năm 2011 có tăng lên nhƣng các chi phí và giá vốn bán hàng đều tăng làm cho lợi nhuận giảm, chính vì thế công ty phải xem xét cụ thể từng khoản chi phí có chỗ nào chƣa hợp lí để đƣa ra các biện pháp cụ thể. Sinh viên: Nguyễn Công Bảo Nguyên – QT1201N Trang 52
  63. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 2.7.2.Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo chiều dọc Bảng 2.7.2:Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Đơn vị:Đồng Tỷ Tỷ Chênh CHỈ TIÊU NĂM 2010 trọng NĂM 2011 trọng lệch 1.Doanh thu bán 62,922,067,223 100 83,129,056,976 100 0 hàng và cung cấp dịch vụ 2.Các khoản giảm 0 0 0 trừ DT 3.Doanh thu thuần 62,922,067,223 100 83,129,056,976 100 0 về bán hàng và cung cấp dịch vụ 4.Giá vốn bán hang 54,809,594,675 87.11 74,755,463,521 89.93 2.82 5.Lợi nhuận gộp về 8,112,472,548 12.89 8,373,593,455 10.07 -2.82 bh và cung cấp dịch vụ 6.DT từ hoạt động 216,642,111 0.34 49,788,992 0.06 -0.284 tài chính 7.Chi phí tài chính 3,952,734,183 6.28 2,961,586,027 3.56 -2.72 8.Chi phí quản lý 2,457,357,282 3.91 2,991,012,065 3.60 -0.31 kinh doanh 9.Lợi nhuận từ hoạt 1,919,023,194 3.05 2,470,784,355 2.97 -0.08 động KD 10.Thu nhập khác 2,364,086,479 3.76 1,104,832,931 1.33 -2.428 11.Chi phí khác 2,346,086,479 3.73 1,126,976,167 1.36 -2.373 12.Lợi nhuận khác 18,000,000 0.03 -22,143,236 -0.03 -0.055 13.Tổng LN kế toán 1,937,023,194 3.08 2,448,641,119 2.95 -0.13 trƣớc thuế 14.Chi phí thuế thu 105,643,582 0.17 183,648,084 0.22 0.05 nhập Dn 15.Lơi nhuận sau 1,831,379,612 2.91 2,264,993,035 2.72 -0.19 thuế Sinh viên: Nguyễn Công Bảo Nguyên – QT1201N Trang 53
  64. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Qua bảng báo cáo kết hoạt động kinh doanh trên ta thấy để có đƣợc 100đ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thì trong năm 2010 công ty đã phải bỏ ra 87,11 đ giá vốn bán hàng, 6,28 đ chi phí tài chính(chủ yếu là chi phí lãi vay), 3,91 đ chi phí quản lí kinh doanh 3,73đ chi phí khác. Trong năm 2011, để có đƣợc 100 đ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thì công ty phải bỏ ra 89,93 đ giá vốn hàng bán, 3,56 đ chi phí tài chính(chủ yếu là chi phí lãi vay), 3,60 đ chi phí quản lí doanh nghiệp, 1,36 đ chi phí khác. Để cùng đạt đƣợc 100đ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong mỗi năm thì giá vốn bán hàng có xu hƣớng tăng lên còn chi phí quản lí kinh doanh, chi phí tài chính và chi phí khác có xu hƣớng giảm xuống cho thấy việc quản lý và sử dụng hiệu quả các loại chi phí này. Năm 2010 thì cứ 100đ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ đem về 12,89 đ lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ và năm 2011 đem về 10,07 đ. Tỷ trọng của lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ trong doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ở năm 2011 thấp hơn .Điều này chứng tỏ sức sinh lời trên một đồng doanh thu của năm 2011 thấp hơn năm 2010. Năm 2010 cứ 100đ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ đem lại 3,08 đ lợi nhuận kế toán trƣớc thuế, năm 2011 cứ 100đ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ đem lại 2,95 đ lợi nhuận kế toán trƣớc thuế.Thông qua số liệu trên thì ta thấy đƣợc số đồng lợi nhuận kế toán trƣớc thuế chiếm trong doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của năm 2011 thấp hơn 0,13 đ so với năm 2010. Có thể thấy đƣợc rằng hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty đã phát triển theo chiều hƣớng không tốt. Bên cạnh đó,công ty cần xem xét tính toán việc bỏ ra các chi phí và sử dụng chi phí hợp lí hơn. Năm 2010 cứ 100 đ doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ đem lại 2,91 đ lợi nhuận sau thuế, năm 2011 cứ 100 đ doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ đem lại 2,72 đ lợi nhuận sau thuế. Ta thấy rằng lợi nhuận sau thuế trong 100 đ doanh thu của năm 2011 đã giảm đi 0,19đ. Chứng tỏ năm 2011 hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty giảm hiệu quả so với năm 2010. Đây là Sinh viên: Nguyễn Công Bảo Nguyên – QT1201N Trang 54
  65. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP một kết quả chƣa tốt và công ty cần có biện pháp thay đổi trong tƣơng lai. Công ty cần có những biện pháp để giảm giá vốn bán hàng, có kế hoạch sử dụng chi phí hợp lí và tiết kiệm, giảm chi phí tài chính và chi phí quản lí doanh nghiệp nhằm tăng lợi nhuận cho công ty. 2.8.Phân tích một số chỉ tiêu tài chính đặc trƣng của công ty. 2.8.1.Phân tích nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán. Bảng 2.8.1:Bảng các chỉ tiêu về khả năng thanh toán. Chênh lệch CHỈ TIÊU Đ/Vị Năm 2010 Năm 2011 % Tổng tài sản(1) Đ 119,638,944,467 184,432,087,592 64,793,143,125 54.16 Tổng nợ phải Đ 67,793,686,729 131,936,067,143 64,142,380,414 94.61 trả(2) TSNH(3) Đ 49,873,646,972 75,937,005,698 26,063,358,726 52.26 Nợ NH(4) Đ 45,869,271,187 76,209,849,615 30,340,578,428 66.15 Hàng tồn kho(5) Đ 32,645,595,447 42,533,332,707 9,887,737,260 30.29 LN trƣớc thuế(6) Đ 1,937,023,194 2,448,641,119 511,617,925 26.41 Lãi vay phải Đ 3,844,090,062 2,665,005,138 -1,179,084,924 -30.67 trả(7) Hệ số thanh toán Lần 1.76 1.40 -0.37 -20.79 tổng quát H1=(1/2) Hệ số thanh toán Lần 1.09 1.00 -0.09 -8.36 hiện hành H2=(3/4) Hệ số thanh toán Lần 0.38 0.44 0.06 16.70 nhanh H3=[(3- 5)/4] Hệ số thanh toán Lần 1.50 1.92 0.41 27.59 lãi vay H5=[(6+7)/7] Nhận xét: Sinh viên: Nguyễn Công Bảo Nguyên – QT1201N Trang 55
  66. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP - Hệ số thanh toán tổng quát của công ty trong 2 năm đều nhỏ hơn 2, chứng tỏ không phải tất cả các khoản vốn huy động từ bên ngoài đều có tài sản đảm bảo, tình hình tài chính của công ty chƣa vững vàng. Trong năm 2010 cứ 1 đồng vay nợ của công ty (nợ dài hạn và nợ ngắn hạn) có 1,76 đồng giá trị tài sản (công ty đang quản lý sử dụng) để bảo đảm, còn ở năm 2011 là 1,40 đồng.Hệ số này ở thời điểm năm 2011 thấp hơn năm 2010 0,37 lần tƣơng ứng với tỉ lệ 20,79%. Điều này là do ở năm 2011 công ty huy động thêm 64,142,380,414đ vốn từ bên ngoài tƣơng ứng 94,61%, trong khi tổng tài sản chỉ tăng 64,793,143,125đ tƣơng ứng với 54,16%. Nhƣ vậy tốc độ tăng của tài sản nhỏ hơn tốc độ tăng của nợ phải trả dẫn đến hệ số khả năng thanh toán tổng quát của năm 2011 giảm xuống so với năm 2010. - Hệ số thanh toán hiện thời của công ty thể hiện mức độ đảm bảo của tài sản lƣu động với các khoản nợ phải thanh toán trong kỳ (nợ ngắn hạn).Nhƣ vậy,trong năm 2010 thì cứ 1 đồng nợ ngắn hạn thì đƣợc đảm bảo bởi 1,09 đ tài sản lƣu động.Năm 2011, cứ 1 đồng nợ ngắn hạn thì đƣợc đảm bảo bởi 1đ tài sản lƣu động. Chỉ số này giảm chứng tỏ việc quay vòng vốn của doanh nghiệp có hiệu quả. So với năm 2010 thì khả năng thanh toán hiện thời năm 2011 của công ty đã giảm 0,09 đ tƣơng ứng với tỉ lệ 8,36%. Có thể thấy mặc dù tài sản lƣu động và nợ ngắn hạn đều tăng lên qua các năm,cụ thể là năm 2011 tài sản lƣu động tăng là 52,26%, năm 2011 nợ ngắn hạn tăng 66,15%. Do tốc độ tăng của tài sản lƣu động không bằng tốc độ tăng của nợ ngắn hạn nên hệ số thanh toán hiện hành năm 2011 giảm xuống so với năm 2010. -Khả năng thanh toán nhanh của công ty năm 2010 là 0,38 lần nghĩa là cứ 1 đồng nợ ngắn hạn đƣợc đảm bảo bằng 0,38 đồng tài sản ngắn hạn đã trừ đi hàng tồn kho, đến năm 2011 là 0,44 lần nghĩa là là cứ 1 đồng nợ ngắn hạn đƣợc đảm bảo bằng 0,44 đồng tài sản ngắn hạn đã trừ đi hàng tồn kho. Điều này cho thấy tình hình thanh toán công nợ của công ty từ năm 2010 đến năm 2011 là khá tốt. So với năm 2010 thì khả năng thanh toán nhanh năm 2011 của công ty đã tăng Sinh viên: Nguyễn Công Bảo Nguyên – QT1201N Trang 56
  67. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 0,06 đ tƣơng ứng với tỉ lệ 16,70%, chứng tỏ tình hình thanh toán nhanh của công ty có xu hƣớng tăng. -Hệ số thanh toán lãi vay của doanh nghiệp năm 2010 là 1,5 lần và năm 2011 là 1,92 lần. Cụ thể là năm 2010 cứ 1 đồng lãi vay thì tạo ra 1,5 đồng lợi nhuận trƣớc thuế và lãi vay,trong khi năm 2011 tạo ra 1,92 đồng lợi nhuận trƣớc thuế và lãi vay ( tăng lên 0,42 đồng). Điều này chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn vay của doanh nghiệp khá tốt và khả năng an toàn trong việc sử dụng vốn vay cao hơn.Hệ số thanh toán lãi vay tăng lên 0,42 đ tƣơng ứng với tỉ lệ là 27,59%. Nguyên nhân là do lãi vay phải trả tăng năm 2011 giảm xuống 1,179,084,924đ so với năm 2010 tƣơng ứng với tỉ lệ là 30,67% và lợi nhuận trƣớc thuế năm 2011 tăng thêm so với năm 2010 là 511,617,925đ tƣơng ƣng với tỉ lệ 26,41%. Qua phân tích chỉ tiêu thanh toán đã phần nào thể hiện khả năng thanh toán của Công ty Cổ Phần Xây dựng công trình giao thông và cơ giới: khả năng thanh toán tổng quát , khả năng thanh toán hiện thời và khả năng thanh toán lãi vay của công ty tƣơng đối tốt, đều ở trên mức 1. Tuy nhiên khả năng thanh toán nhanh của công ty lại thấp hơn , tức là công ty khó có thể trả đƣợc các khoản nợ khi có chủ nợ yêu cầu thanh toán nhanh. 2.8.2.Phân tích nhóm chỉ tiêu phản ánh cơ cấu tài chính. Cấu trúc tài chính thƣờng đƣợc các nhà quản lý xem xét theo nghĩa rộng tức là xem xét cả cơ cấu tài sản, cơ cấu nguồn vốn và mối quan hệ tài sản – nguồn vốn. Bởi vì cơ cấu tài sản phản ánh tình hình sử dụng vốn, cơ cấu nguồn vốn phản ánh tình hình huy động vốn còn mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn phản ánh chính sách sử dụng vốn của doanh nghiệp. Sinh viên: Nguyễn Công Bảo Nguyên – QT1201N Trang 57
  68. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Bảng 2.8.2:Bảng các hệ số về cơ cấu tài chính và tình hình đầu tƣ Chênh lệch CHỈ TIÊU ĐV Năm 2010 Năm 2011 D % 1.Tổng NV Đ 119,638,944,467 184,432,087,592 64,793,143,125 54.16 2.Vốn CSH Đ 51,845,257,738 52,496,020,449 650,762,711 1.26 3.Nợ phải Đ 67,793,686,729 131,936,067,143 64,142,380,414 94.61 trả 4.TSNH Đ 49,873,646,972 75,937,005,698 26,063,358,726 52.26 5.TSDH Đ 69,765,297,495 108,495,081,894 38,729,784,399 55.51 6.Tổng TS Đ 119,638,944,467 184,432,087,592 64,793,143,125 54.16 7.Hệ số nợ % 56.67 71.54 14.87 26.24 (3/1) 8.Tỷ suất tự % 43.33 28.46 -14.87 -34.32 tài trợ (2/1) 9.HS đảm % 76.48 39.79 -36.69 -47.97 bảo nợ (2/3) 10.Tỷ suất % 58.31 58.83 0.51 0.88 đầu tƣ vào TSDH (5/6) 11.Tỷ suất % 41.69 41.17 -0.51 -1.23 đầu tƣ vào TSNH (4/6) 12.Cơ cấu % 71.49 69.99 -1.50 -2.09 tài sản (4/5) 13.Tỷ suất % 74.31 48.39 -25.93 -34.89 tự tài trợ TSDH (2/5) Sinh viên: Nguyễn Công Bảo Nguyên – QT1201N Trang 58
  69. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP -Hệ số nợ là một chỉ tiêu tài chính phản ánh trong một đồng vốn hiện nay doanh nghiệp đang sử dụng có mấy đồng vốn đi vay. Nếu nhƣ hệ số này càng cao thì tính độc lập của doanh nghiệp sẽ càng kém. Ta nhận thấy rằng trong năm 2010 cứ 100 đồng vốn công ty sử dụng có 56,67 đồng đi vay và đến năm 2011 tăng lên thành 71,54 đồng . Nguyên nhân của sự thay đổi là do tốc độ tăng của tổng nợ phải trả là 94,61% lớn hơn tốc độ tăng 54,16% của tổng nguồn vốn làm hệ số nợ của năm 2011 tăng thêm 26,24% so với năm 2010. Điều đó cho thấy khả năng độc lập về tài chính của công ty chƣa cao, còn lệ thuộc khá lớn vào vốn vay, đó là tín hiệu chƣa tốt về tình hình tài chính của công ty. -Tỷ suất tự tài trợ:.Do tỷ số nợ phải trả trên tổng nguồn vốn tăng đồng nghĩa với việc tỷ số nguồn vốn chủ sở hữu trên tổng nguồn vốn giảm. Nếu năm 2010 cứ 100 đồng vốn sử dụng thì có 43,33 đồng vốn chủ sở hữu, năm 2011 cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu thì có 28,46 đồng vốn chủ sở hữu. Nhƣ vậy,tỷ suất tự tài trợ của công ty năm 2011 giảm xuống 34,32% so với năm 2010. Tỷ suất tự tài trợ của công ty giảm xuống nhƣ vậy là do vốn chủ sở hữu tăng 1,26% trong khi tổng nguồn vốn tăng 54,16%. Tỷ suất tự tài trợ của công ty giảm xuống cho thấy khả năng chủ động về vốn của công ty giảm xuống, phải vay nợ nhiều. Công ty cần có chính sách hợp lý về huy động vốn để nâng cao tính chủ động của mình hơn. -Hệ số đảm bảo nợ: Do hệ số nợ tăng lên mà tỷ suất tự tài trợ lại giảm đã làm cho hệ số đảm bảo nợ của công ty giảm xuống.Thời điểm năm 2010 cứ 100 đồng vay nợ có 76,48 đồng vốn CSH đảm bảo trả nợ, năm 2011 cứ 100 đồng vay nợ có 39,79đồng vốn CSH đảm bảo trả nợ. Nhƣ vậy,hệ số đảm bảo nợ năm 2011 đã giảm xuồng 36,69 đ so với năm 2010. Điều đó cho thấy khả năng an toàn trong việc đảm bảo nợ và uy tín với chủ nợ của công ty chƣa cao. - Nhìn vào chỉ tiêu cơ cấu tài sản năm 2011 cho thấy bình quân đầu tƣ 100 đồng vào TSDH thì cũng đầu tƣ 69,99 đồng vào TSNH. (giá trị đầu tƣ vào TSNH chỉ bằng 69,99% giá trị đầu tƣ vào TSDH). Nhìn vào chỉ tiêu cơ cấu tài sản năm 2010 cho thấy bình quân đầu tƣ 100 đồng vào TSDH thì cũng đầu tƣ Sinh viên: Nguyễn Công Bảo Nguyên – QT1201N Trang 59
  70. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 71,49 đồng vào TSNH (giá trị đầu tƣ vào TSNH bằng 71,49% giá trị đầu tƣ vào TSDH). Nhƣ vậy có thể thấy cơ cấu tài sản năm 2011 có sự tăng lên về TSDH do việc đầu tƣ mua sắm thiết bị máy móc phục vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Tỷ suất tự tài trợ TSDH cho biết số vốn CSH công ty dùng để trang bị cho TSDH là bao nhiêu. Ở thời điểm năm 2010 và năm 2011 tỷ suất này đều nhỏ hơn 1. Thời điểm năm 2010 vốn CSH tài trợ đƣợc 74,31% giá trị TSDH, thời điểm năm 2011 là 48,39%, con số này giảm 25,93%. Ta thấy tỷ suất này giảm khá mạnh trong năm 2011, điều này cho thấy TSDH đƣợc tài trợ chƣa vững chắc bằng vốn dài hạn, chỉ một bộ phận nhỏ của TSDH này đƣợc tài trợ bằng vay nợ và sẽ an toàn hơn nếu đây là nợ dài hạn. Sinh viên: Nguyễn Công Bảo Nguyên – QT1201N Trang 60
  71. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 2.8.3.Phân tích nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng hoạt động. Bảng 2.8.3:Bảng các chỉ tiêu hoạt động Chênh lệch CHỈ TIÊU ĐV Năm 2010 Năm 2011 D % 1.Giá vốn hàng Đ 54,809,594,675 74,755,463,521 19,945,868,846 36.39 bán 2.Doanh thu Đ 62,922,067,223 83,129,056,976 20,206,989,753 32.11 thuần 3.Hàng tồng Đ 32,645,595,447 42,533,332,707 9,887,737,260 30.29 kho bq 4.Các khoản Đ 12,244,935,954 27,404,543,958 15,159,608,004 123.80 phải thu bq 5.Vốn cố định Đ 51,569,847,998 81,367,604,977 29,797,756,979 57.78 bq 6.Vốn lƣu Đ 49,873,646,972 75,937,005,698 26,063,358,726 52.26 động bp 7.Tổng tài sản Đ 119,638,944,467 184,432,087,592 64,793,143,125 54.16 bq 8.Số ngày kinh Ngày 360 360 0 0.00 doanh 9.Số vòng Vòng 1.68 1.76 0.08 4.68 quay HTK(1/3) 10.Số ngày 1 Ngày 214.42 204.83 -9.59 -4.47 vòng quay hàng tồn kho (8/9) 11.Vòng quay Vòng 5.14 3.03 -2.11 -40.97 các khoản phải thu (2/4) 12.Kỳ thu tiền Ngày 70.06 118.68 48.62 69.40 bq (8/11) 13.Vòng quay Vòng 1.26 1.09 -0.17 -13.23 vốn LĐ(2/6) 14.Số ngày 1 Ngày 285.35 328.85 43.51 15.25 vòng quay vốn lƣu động (8/13) 15.Hiệu suất Lần 1.22 1.02 -0.20 -16.27 sử dụng vốn cố định (2/5) 16.vòng quay Lần 0.53 0.45 -0.08 -14.30 tổng vốn(2/7) Sinh viên: Nguyễn Công Bảo Nguyên – QT1201N Trang 61