Khóa luận Phân tích tình hình tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty TNHH MTV hoá dầu quân đội-Hải An

pdf 84 trang huongle 1960
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Phân tích tình hình tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty TNHH MTV hoá dầu quân đội-Hải An", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_phan_tich_tinh_hinh_tai_chinh_va_mot_so_bien_phap.pdf

Nội dung text: Khóa luận Phân tích tình hình tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty TNHH MTV hoá dầu quân đội-Hải An

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG ISO 9001-2008 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Sinh viên : Nguyễn Thị Hồng Giảng viên hƣớng dẫn : ThS. Nguyễn Thị Ngọc Mỹ HẢI PHÒNG - 2014
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH MTV HOÁ DẦU QUÂN ĐỘI - HẢI AN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY NGÀNH: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Sinh viên : Nguyễn Thị Hồng Giảng viên hƣớng dẫn : ThS. Nguyễn Thị Ngọc Mỹ HẢI PHÒNG - 2014
  3. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng Mã SV: 1012404059 Lớp: QT1401T Ngành: Tài chính ngân hàng Tên đề tài: Phân tích tình hình tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty TNHH MTV hóa dầu quân đội – Hải An
  4. NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI 1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp (về lý luận, thực tiễn, các số liệu ). . . . . . . . . 2. Các tài liệu, số liệu cần thiết: . . . . 3. Địa điểm thực tập tốt nghiệp. . .
  5. CÁN BỘ HƢỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Ngƣời hƣớng dẫn thứ nhất: Họ và tên: Học hàm, học vị: Cơ quan công tác: Nội dung hướng dẫn: . . . . Ngƣời hƣớng dẫn thứ hai: Họ và tên: Học hàm, học vị: Cơ quan công tác: Nội dung hướng dẫn: . . . . Đề tài tốt nghiệp được giao ngày tháng năm 2014 Yêu cầu phải hoàn thành xong trước ngày tháng năm 2014 Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN Đã giao nhiệm vụ ĐTTN Sinh viên Người hướng dẫn Hải Phòng, ngày tháng năm 2014 HIỆU TRƢỞNG GS.TS.NGƢT Trần Hữu Nghị
  6. PHẦN NHẬN XÉT TÓM TẮT CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN 1. Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp: 2. Đánh giá chất lƣợng của đề tài (so với nội dung yêu cầu đã đề ra trong nhiệm vụ Đ.T. T.N trên các mặt lý luận, thực tiễn, tính toán số liệu ): 3. Cho điểm của cán bộ hƣớng dẫn (ghi cả số và chữ): Hải Phòng, ngày tháng năm 2014 Cán bộ hƣớng dẫn (Ký và ghi rõ họ tên)
  7. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 PHẦN I : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP VÀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 2 1.1 Tổng quan về tài chính doanh nghiệp 2 1.1.1 Tài chính doanh nghiệp 2 1.1.2 Quản trị tài chính doanh nghiệp 3 1.1.2.1 Khái niệm quản trị tài chính doanh nghiệp 3 1.1.2.2 Vai trò của quản trị tài chính doanh nghiệp 3 1.1.2.3 Nội dung của quản trị tài chính doanh nghiệp 4 1.2 Phân tích tài chính doanh nghiệp 4 1.2.1 Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp 4 1.2.4 Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp 6 1.2.4.2 Phương pháp phân tích tỷ lệ 7 1.2.4.3 Phương pháp phân tích Dupont 7 1.2.4.4 Tài liệu sử dụng để phân tích tài chính doanh nghiệp 8 1.3 Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp 8 1.3.1 Phân tích khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp. 8 1.3.1.1 Phân tích tình hình tài chính qua bảng cân đối kế toán 8 1.3.1.3 Phân tích tình hình tài chính qua báo cáo kết quả HĐKD 11 1.3.2 Phân tích các chỉ tiêu tài chính đặc trưng của doanh nghiệp 13 1.3.2.1 Nhóm các chỉ số về khả năng thanh toán 14 1.3.2.2 Nhóm tỷ số phản ánh cơ cấu nguồn vốn và tài sản. 17 1.3.2.3 Nhóm chỉ số về khả năng hoạt động của doanh nghiệp 19 1.3.2.4 Các chỉ số về khả năng sinh lời. (Sức sinh lời/ Doanh lợi) 21 PHẦN 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH MTV HÓA DẦU QUÂN ĐỘI – HẢI AN. 24 2.1 Khái quát về tình hình công ty TNHH MTV hóa dầu quân đội – Hải An 24 2.1.1 Giới thiệu chung về công ty 24 2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH MTV hóa dầu quân đội – Hải An 24 2.1.3 Cơ cấu tổ chức 26 2.1.4 Các ngành nghề kinh doanh chính của công ty: 28 2.1.5 Nhiệm vụ: 28
  8. 2.1.6 Những khó khăn và thuận lợi. 28 2.2 Phân tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH MTV hóa dầu quân đội – Hải An 29 2.2.1 Phân tích tình hình tài chính của Công ty TNHH MTV hóa dầu quân đội – Hải An thông qua bảng cân đối kế toán 29 2.2.1.1 Phân tích bảng cân đối kế toán theo chiều ngang 29 2.2.2 Phân tích tình hình tài chính qua bảng Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. 50 2.2.2.1 Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh theo chiều ngang. 50 2.2.3. Phân tích các hệ số tài chính đặc trưng của Công ty TNHH MTV hóa dầu quân đội – Hải An 55 2.2.3.1 Nhóm chỉ số về khả năng thanh toán 55 2.2.3.2 Nhóm tỷ số phản ánh về cơ cấu nguồn vốn và tài sản 58 2.2.3.4 Nhóm tỷ số về khả năng sinh lời 63 2.2.4 Phân tích tổng hợp tình hình tài chính 64 2.2.5 Đánh giá chung tình hình tài chính tại công ty TNHH MTV hóa dầu quân đội - Hải An. 66 2.2.5.1 Ưu điểm 66 2.2.5.2 Nhược điểm 66 PHẦN 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM GÓP PHẦN NÂNG CAO KHẢ NĂNG TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH MTV HÓA DẦU QUÂN ĐỘI – HẢI AN. 67 3.1 Mục tiêu và định hướng phát triển của công ty trong tương lai 67 3.2 Một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính của công ty TNHH MTV hóa dầu quân đội - Hải An. 68 3.2.1 Biện pháp 1: Giảm lượng hàng tồn kho 68 3.2.1.1. Cơ sở thực hiện biện pháp 68 3.2.1.2 Mục tiêu của giải pháp: 69 3.2.1.3 Biện pháp thực hiện 69 3.2.1.4 Dự kiến kết quả và chi phi phát sinh 70 3.2.2 Biện pháp 2: Giảm chi phí quản lý doanh nghiệp. 71 3.2.2.1 Cơ sở thực hiện biện pháp 71 3.2.2.2 Dự tính kết quả đạt được 72 KẾT LUẬN 74
  9. Danh mục các bảng, biểu trong bài khoá luận Bảng 1 : Bảng phân tích cơ cấu tài sản Bảng 2 : Bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn Bảng 3: Bảng phân tích cân đối tài sản – nguồn vốn Bảng 4 : Bảng phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Bảng 5 : Bảng phân tích tình hình tài sản công ty TNHH MTV hóa dầu quân đội – Hải An năm 2011 - 2013 theo chiều ngang Bảng 6 : Bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn công ty TNHH MTV hóa dầu quân đội – Hải An năm 2011 - 2013 theo chiều ngang Bảng 7 : Bảng phân tích tình hình tài sản công ty TNHH MTV hóa dầu quân đội – Hải An năm 2011 - 2013 theo chiều dọc Bảng 8 : Bảng phân tích tình hình nguồn vốn công ty TNHH MTV hóa dầu quân đội – Hải An năm 2011 - 2013 theo chiều dọc Bảng 9: Bảng cân đối tài sản và nguồn vốn năm 2011 Bảng 10: Bảng cân đối tài sản và nguồn vốn năm 2012 Bảng 11: Bảng cân đối tài sản và nguồn vốn năm 2013 Bảng 12: Bảng phân tích báo cáo kết quả kinh doanh theo chiều ngang Bảng 13: Bảng phân tích báo cáo kết quả kinh doanh theo chiều dọc Bảng 14: Các chỉ số về khả năng thanh toán Bảng 15: Các chỉ số về cơ cấu nguồn vốn và tài sản Bảng 16: Phân tích các chỉ sô khả năng hoạt động Bảng 17: Các chỉ số về khả năng sinh lời Bảng 18: : Bảng tỷ trọng hàng tồn kho của công ty TNHH MTV hóa dầu quân đội – Hải An. Biểu đồ 1: Cơ cấu tài sản tại công ty TNHH MTV hóa dầu quân đội - Hải An giai đoạn năm 2011 -2013 Biểu đồ 2: Cơ cấu nguồn vốn tại công ty TNHH MTV hóa dầu quân đội - Hải An giai đoạn năm 2011 -2013
  10. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng LỜI MỞ ĐẦU Trong xã hội ngày nay việc phân tích tài chính không phải là việc dành riêng cho các nhà quản trị doanh nghiệp, mà nó là vấn đề cần thiết và cấp bách đối với tất cả những đối tượng như nhà đầu tư, người lao động, cơ quan Nhà nước, những người quan tâm đến doanh nghiệp. Tuy nhiên để có thể đưa ra được các biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính bằng việc phân tích tài chính còn gặp phải rất nhiều khó khăn. Phân tích tình hình tài chính là vận dụng những kiến thức về kế toán, tài chính và các môn học liên quan để phân tích thực trạng tài chính của công ty. Cụ thể hơn, đó là thông qua các chỉ tiêu kinh tế có thể biết được sức mạnh tài chính, nhận dạng được điểm mạnh, điểm yếu, thuận lợi, khó khăn về mặt tài chính của doanh nghiệp. Bên cạnh đó tìm hiểu, giải thích nguyên nhân đứng sau thực trạng làm cơ sở đề xuất biện pháp cải thiện tình hình tài chính cho công ty. Do tính quan trọng của phân tích tài chính và thực tế nghiên cứu, tìm hiểu ở Công ty TNHH MTV hóa dầu quân đội – Hải An, em đã chọn thực hiện khóa luận với đề tài: “Phân tích tình hình tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty TNHH MTV hóa dầu quân đội – Hải An.’’ Ngoài phần mở đầu và kết luận, bài khóa luận gồm 3 phần: Phần 1: Cơ sở lý luận về tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính doanh nghiệp. Phần 2: Phân tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH MTV hóa dầu quân đội – Hải An. Phần 3: Đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao khả năng tài chính của Công ty TNHH MTV hóa dầu quân đội – Hải An. Bài khóa luận này của em được hoàn thành là nhờ sự giúp đỡ, tạo điều kiện của Ban lãnh đạo cũng như các cô, chú, anh, chị trong Công ty, đặc biệt là sự chỉ bảo tận tình của Cô giáo Nguyễn Thị Ngọc Mỹ và bằng những kiến thức đã học, những kinh nghiệm thực tế em đã có những đánh giá ở một số mặt của công ty. Tuy nhiên do còn hạn chế về trình độ và thời gian nên bài viết của em không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự chỉ bảo của các thầy cô giáo và góp ý của các bạn để bài báo cáo của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Hải Phòng,ngày tháng năm 2014 Sinh viên Nguyễn Thị Hồng Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng - Lớp: QT1401T 1
  11. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng PHẦN I : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP VÀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1.1 Tổng quan về tài chính doanh nghiệp 1.1.1 Tài chính doanh nghiệp Tài chính doanh nghiệp là một bộ phận của hệ thống tài chính. Tài chính doanh nghiệp là một hệ thống các quan hệ kinh tế dưới hình thái giá trị phát sinh trong quá trình tạo lập và phân phối nguồn tài chính và sử dụng quỹ tiền tệ, quá trình tạo lập và chu chuyển nguồn vốn của doanh nghiệp nhằm phục vụ mục đích sản xuất để đạt được mục tiêu chung của doanh nghiệp đó. Đặc điểm của tài chính doanh nghiệp: - Hoạt động của tài chính doanh nghiệp luôn gắn liền và phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Hoạt động của tài chính doanh nghiệp bị chi phối bởi tính chất sở hữu vốn trong mỗi doanh nghiệp. - Hoạt động của tài chính doanh nghiệp luôn bị chi phối bởi mục tiêu lợi nhuận. Như vậy cũng có thể hiểu tài chính doanh nghiệp là những quan hệ giá trị giữa doanh nghiệp với các chủ thể trong nền kinh tế. Các quan hệ kinh tế phát sinh biểu hiện dưới hình thức giá trị gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp hợp thành các quan hệ tài chính của doanh nghiệp. Mặc dù nội dung kinh tế của những quan hệ đó khác nhau tuy nhiên chúng lại có những đặc trưng tương tự nhau nên trong hoạt động của doanh nghiệp có thể chia thành 3 nhóm quan hệ kinh tế như sau:  Quan hệ giữa doanh nghiệp với nhà nước: Quan hệ này được thể hiện qua việc doanh nghiệp được nhà nước cấp vốn để hoạt động (đối với các doanh nghiệp Nhà nước) đồng thời doanh nghiệp phải thực hiện các nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước như nộp thuế và các khoản phí.  Quan hệ giữa doanh nghiệp với các chủ thể kinh tế khác: Quan hệ này là quan hệ về mặt thanh toán trong việc doanh nghiệp vay hoặc cho vay vốn, đầu tư vốn, mua hoặc bán tài sản, vật tư, hàng hoá, và các dịch vụ khác.  Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp: Quan hệ này được thể hiện trong doanh nghiệp thanh toán tiền lương, tiền công và thực hiện các khoản tiền thưởng, tiền phạt với công nhân của doanh nghiệp, quan hệ thanh toán Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng - Lớp: QT1401T 2
  12. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng giữa các bộ phận trong doanh nghiệp, trong việc phân phối lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp, việc phân chia lợi tức cho các cổ đông, việc hình thành các quỹ của doanh nghiệp. Xét về bản chất thì trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh tài chính doanh nghiệp là các mối quan hệ phân phối dưới hình thức giá trị gắn liền với việc tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp. Xét về hình thức, tài chính doanh nghiệp phản ánh sự vận động và chuyển hóa các nguồn lực tài chính trong quá trình phân phối để tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp. Các mối quan hệ kinh tế gắn liền với việc phân phối để tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp hợp thành các quan hệ tài chính của doanh nghiệp.Vì vậy hoạt động gắn liền với việc phân phối để tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ thuộc hoạt động tài chính của doanh nghiệp. 1.1.2 Quản trị tài chính doanh nghiệp 1.1.2.1 Khái niệm quản trị tài chính doanh nghiệp Quản trị tài chính doanh nghiệp là việc lựa chọn và đưa ra các quyết định tài chính, tổ chức thực hiện những quyết định đó nhằm đạt được những mục tiêu hoạt động tài chính của doanh nghiệp, đó là tối đa hóa lợi nhuận, không ngừng làm tăng giá trị của doanh nghiệp vá làm tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Quản trị tài chính có quan hệ chặt chẽ với quản trị doanh nghiệp và giữ vị trí quan trọng hàng đầu trong quản trị doanh nghiệp. Hầu hết mọi quyết định quản trị khác đều dựa trên những kết quả rút ra từ những đánh giá về mặt tài chính trong quản trị tài chính doanh nghiệp. Quản trị tài chính doanh nghiệp là một bộ phận của quản trị doanh nghiệp, thực hiện nội dung cơ bản của quản trị tài chính đối với các quan hệ tài chính nảy sinh trong hoạt động sản xuất - quá trình nhằm thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp Quản trị tài chính doanh nghiệp được hình thành để nghiên cứu, phân tích và xử lý các mối quan hệ tài chính trong doanh nghiệp, hình thành những công cụ quản lý tài chính và đưa ra những quyết định tài chính đúng đắn. 1.1.2.2 Vai trò của quản trị tài chính doanh nghiệp Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thì quản trị tài chính doanh nghiệp giữ vai trò to lớn và rất quan trọng như: - Huy động, đảm bảo đầy đủ và kịp thời vốn cho hoạt động kinh doanh. - Tổ chức sử dụng vốn hiệu quả. Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng - Lớp: QT1401T 3
  13. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng - Giám sát, kiểm tra các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh. 1.1.2.3 Nội dung của quản trị tài chính doanh nghiệp Quản trị tài chính doanh nghiệp bao gồm các nội dung sau: Tham gia đánh giá, lựa chọn dự án đầu tư. Xác định nhu cầu vốn, tổ chức huy động vốn để đáp ứng cho hoạt động của doanh nghiệp. Tổ chức sử dụng tốt vốn hiện có, quản lý chặt chẽ các khoản thu, chi đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Phân phối lợi nhuận, trích lập, sử dụng các quỹ của doanh nghiệp. Kiểm soát thường xuyên hoạt động của doanh nghiệp và thực hiện tốt việc phân tich tài chính. Thực hiện tốt việc kế hoạch hóa tài chính. 1.2 Phân tích tài chính doanh nghiệp 1.2.1 Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp Hoạt động tài chính là một trong những nội dung cơ bản của hoạt động sản xuất kinh doanh. Hoạt động tài chính có nội dung giải quyết các mối quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình sản xuất, kinh doanh được thể hiện qua hình thức tiền tệ. Phân tích tài chính DN là việc xác định những điểm mạnh và những điểm yếu hiện tại của DN để tính toán những chỉ số khác nhau thông qua sử dụng những số liệu từ báo cáo tài chính của DN. Tùy vào loại hình kinh doanh và đặc thù của ngành nghề kinh doanh, cán bộ nghiệp vụ cần phải tìm ra được các mối liên hệ giữa các chỉ tiêu đã tính toán để đưa ra những nhận xét đánh giá về tình hình tài chính của DN. Qua sự phân tích đánh giá này để tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến hoạt động kinh doanh có hiệu quả hay khong hiệu quả, nhằm đưa ra các giải pháp, dự báo để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp là công cụ quan trọng bậc nhất của các nhà quản trị để họ có thể đưa ra các giải pháp và dự báo và cũng được các nhà phân tích, nghiên cứu ngoài doanh nghiệp sử dụng với mục đích nghiên cứu thông tin về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. 1.2.2 Sự cần thiết của phân tích tài chính doanh nghiệp Các đối tượng sử dụng thông tin tài chính khác nhau sẽ đưa ra các quyết định với mục đích khác nhau.Vì vậy, phân tích tài chính đối với mỗi đối tượng khác nhau sẽ đáp ứng các vấn đề chuyên môn khác nhau. Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng - Lớp: QT1401T 4
  14. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Đối với nhà quản lý: Bởi vì là người trực tiếp quản lý cho nên nhà quản lý hiểu rõ nhất tài chính doanh nghiệp, do đó họ có nhiều thông tin phục vụ cho việc phân tích. Phân tích tài chính doanh nghiệp đối với nhà quản lý nhằm đáp ứng những mục tiêu sau:  Đánh giá hoạt động theo chu kỳ quản lý trong giai đoạn đã qua việc thực hiện cân bằng tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán.  Hướng các quyết định của ban giám đốc theo chiều hướng phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp như: quyết định về đầu tư, phân phối lợi nhuận,  Phân tích tài chính doanh nghiệp là cơ sở cho các dự đoán tài chính  Phân tích tài chính doanh nghiệp là một công cụ để kiểm tra, kiểm soát hoạt động, quản lý trong doanh nghiệp Đối với các nhà đầu tư: phân tích tài chính doanh nghiệp nhằm mục đích để đánh giá doanh nghiệp và ước đoán giá trị cổ phiếu đồng thời dựa vào việc nghiên cứu các báo cáo tài chính để biết được khả năng sinh lời và phân tích rủi ro trong kinh doanh. Đối với người cho vay: xác định xem khách hàng có đủ khả năng hoàn trả nợ hay không. Đối với những người hưởng lương trong doanh nghiệp: giúp họ định hướng việc làm ổn định của mình, trên cơ sở đó yên tâm dốc sức vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tuỳ theo công việc được phân công đảm nhiệm. Đối với cơ quan nhà nước: phân tích tài chính doanh nghiệp giúp nhà nước nắm được tình hình tài chính của doanh nghiệp để từ đó đề ra các chính sách kinh tế vĩ mô đúng đắn nhằm tạo hành lang pháp lý cho doanh nghiệp hoạt động. Đối với các công ty kiểm toán: giúp công ty kiểm toán kiểm tra được tính hợp lý trung thực của các số liệu, phát hiện được các sai sót và gian lận của doanh nghiệp về mặt tài chính. Như vậy, phân tích tài chính là công cụ hữu ích được dùng để xác định giá trị kinh tế, để đánh giá mặt mạnh, yếu của một công ty, từ đó tìm ra nguyên nhân khách quan và chủ quan, giúp cho từng đối tượng lựa chọn và đưa ra những quyết định phù hợp với mục đích mà họ quan tâm. Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng - Lớp: QT1401T 5
  15. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng 1.2.3 Chức năng của phân tích tài chính Phân tích tài chính doanh nghiệp với vị trí là công cụ nhận thức đúng đắn và đầy đủ các vấn đề liên quan tới tài chính doanh nghiệp, trong quá trình tiến hành, phân tích sẽ thực hiện 3 chức năng sau:  Chức năng đánh giá: chức năng này nhằm đánh giá luồng chuyển dịch giá trị, sự vận động của các nguồn tài chính.  Chức năng dự đoán tài chính để xem xét tương lai dựa vào các tác động của nhân tố ảnh hưởng.  Chức năng điều chỉnh dùng để điều chỉnh quy mô, chính sách, hoạt động của doanh nghiệp. 1.2.4 Phƣơng pháp phân tích tài chính doanh nghiệp Phương pháp phân tích tài chính là cách thức, kỹ thuật để đánh giá tình hình tài chính của công ty ở quá khứ, hiện tại và dự đoán tài chính trong tương lai.Từ đó giúp các đối tượng đưa ra các quyết định kinh tế phù hợp với mục tiêu mong muốn riêng của từng đối tượng. Các phương pháp thường sử dụng để phân tích tài chính doanh nghiệp: 1.2.4.1 Phƣơng pháp so sánh Phương pháp so sánh là phương pháp được sử dụng một cách rộng rãi và phổ biến trong phân tích kinh tế nói chung và trong phân tích tài chính nói riêng. Các vấn đề cần chú ý khi sử dụng phương pháp phân tích này: a, Điều kiện so sánh - Phải tồn tại ít nhất 2 đại lượng (2 chỉ tiêu). - Các đại lượng (chỉ tiêu) phải đảm bảo tính chất so sánh được. Đó là sự thống nhất về nội dung kinh tế, thống nhất về phương pháp tính toán, thống nhất về thời gian và đơn vị đo lường. b, Xác định gốc để so sánh: Kỳ gốc so sánh tùy thuộc vào mục đích của phân tích. Cụ thể: - Khi xác định xu hướng và tốc độ phát triển của chỉ tiêu phân tích thì gốc so sánh được xác định là trị số của chỉ tiêu phân tích ở kì trước hoặc hàng loạt kỳ trước (năm trước). - Khi đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ đặt ra thì gốc so sánh là trị số kế hoạch của chỉ tiêu phân tích. - Khi xác định vị trí của doanh nghiệp thì gốc so sánh sẽ được xác định là giá trị trung bình của ngành hay chỉ tiêu phân tích của đối thủ cạnh tranh. Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng - Lớp: QT1401T 6
  16. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng c, Kĩ thuật so sánh: Kỹ thuật so sánh thường được sử dụng là so sánh bằng số tương đối và số tuyệt đối. - So sánh bằng số tuyệt đối để thấy sự biến động về số tuyệt đối của chỉ tiêu phân tích. - So sánh bằng số tương đối để thấy thực tế so với kì gốc chỉ tiêu tăng ( giảm) bao nhiêu %. 1.2.4.2 Phƣơng pháp phân tích tỷ lệ Dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ và đại cương tài chính trong các mối quan hệ tài chính thì phương pháp phân tích tỷ lệ giúp cho việc khai thác, sử dụng các số liệu được hiệu quả hơn thông qua việc phân tích một cách có hệ thống hàng loạt các tỷ lệ theo chuỗi thời gian liên tiếp hoặc trong từng giai đoạn cụ thể. Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các tỷ lệ tài chính được phân thành các nhóm chỉ tiêu đặc trưng phản ánh những nội dung cơ bản theo mục tiêu phân tích của doanh nghiệp. Thông thường bao gồm 4 nhóm sau: 1. Nhóm chỉ tiêu khả năng thanh toán 2. Nhóm chỉ số về cơ cấu tài chính và tình hình đầu tư 3. Nhóm chỉ số hoạt động 4. Nhóm chỉ số về khả năng sinh lời 1.2.4.3 Phƣơng pháp phân tích Dupont Muốn xác định mối quan hệ tương hỗ giữa các tỷ số tài chính thì phải dùng phương pháp phân tích Dupont. Doanh nghiệp cần xem xét mối quan hệ tương tác giữa các tỷ số lợi nhuận thuần trên doanh thu và tỷ số hiệu quả sử dụng toàn bộ tài sản có bằng tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên toàn bộ tài sản có hay không. Lợi nhuận sau thuế Lợi nhuận sau thuế Doanh thu ROA = = × Tổng tài sản Doanh thu Tổng tài sản Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản phụ thuộc vào tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu và vòng quay tổng tài sản. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) Tổng tài sản ROE = ROA × Vốn chủ sở hữu Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng - Lớp: QT1401T 7
  17. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Như vậy muốn tăng tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu chỉ có thể dựa vào việc tăng tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu hoặc vừa giảm vốn chủ sở hữu vừa tăng tổng tài sản. 1.2.4.4 Tài liệu sử dụng để phân tích tài chính doanh nghiệp Nhà phân tích sẽ phải dùng đến rất nhiều nguồn thông tin khác nhau từ cả bên trong và bên ngoai để có thể tiến hành phân tích hoạt động tài chính. Nhưng có thể sử dụng thông tin kế toán nội bộ doanh nghiệp để đánh giá một cách cơ bản tình hình tài chính của doanh nghiệp. Thông tin kế toán được phản ánh đầy đủ trong các báo cáo tài chính. Trong báo cáo tài chính gồm có hai loại là báo cáo bắt buộc và báo cáo không bắt buộc: - Báo cáo tài chính bắt buộc là những báo cáo mà mọi doanh nghiệp đều phải lập, gửi đi theo quy định, không phân biệt hình thức sở hữu, quy mô. Báo cáo tài chính bắt buộc gồm có: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Thuyết minh báo cáo tài chính. - Báo cáo tài chính không bắt buộc là báo cáo không nhất thiết phải lập mà các doanh nghiệp tuỳ thuộc vào điều kiện đặc điểm riêng của mình có thể lập hoặc không lập như báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Báo cáo tài chính gồm 4 loại sau  Bảng cân đối kế toán : mẫu B01 – DN  Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh : mẫu B02 – DN  Báo cáo lưu chuyển tiền tệ : mẫu B03 – DN  Thuyết minh báo cáo tài chính : mẫu B09 – DN 1.3 Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp 1.3.1 Phân tích khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp. 1.3.1.1 Phân tích tình hình tài chính qua bảng cân đối kế toán  Khái niệm về bảng cân đối kế toán Bảng cân đối kế toán ( Mẫu số B01- DN) là một báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tổng quát toàn bộ tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời điểm xác định. Bảng cân đối kế toán gồm 2 phần: phần tài sản và phần nguồn vốn. Về nguyên tắc thì phần tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp trong bảng cân đối kế toán ở một thời điểm luôn bằng nhau. Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng - Lớp: QT1401T 8
  18. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Phần tài sản: Các chỉ tiêu ở phần tài sản phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo theo cơ cấu tài sản và hình thức tồn tại trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Phần nguồn vốn: Phản ánh nguồn hình thành tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo. Để thể hiện trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp đối với tài sản đang quản lý và sử dụng thì các doanh nghiệp có thể sử dụng các chỉ tiêu trong phần nguồn vốn.Và dựa vào đó có thể phân tích tình hình sử dụng vốn, khả năng huy động vốn vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Như vậy việc phân tích bảng cân đối kế toán là rất cần thiết và có ý nghĩa quan trọng trong việc đánh giá tổng quát tình hình tài chính của doanh nghiệp trong kỳ kinh doanh nên khi tiến hành cần đạt được những yêu cầu sau: + Phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn trong doanh nghiệp đồng thời xem xét việc bố trí tài sản và nguồn vốn trong kỳ kinh doanh xem đã phù hợp chưa. + Phân tích đánh giá sự biến động của tài sản và nguồn vốn giữa số liệu đầu kỳ và số liệu cuối kỳ. Bảng 1:Bảng phân tích cơ cấu tài sản Chênh lệch cuối Theo quy Đầu Cuối năm so với đầu mô chung Chỉ tiêu năm (%) năm năm Đầu Cuối Số tiền % năm năm A. Tài sản ngắn hạn I, Tiền và các khoản tương đương tiền II, Đầu tư tài chính ngắn hạn III, Các khoản phải thu ngắn hạn IV, Hàng tồn kho V, Tài sản ngắn hạn khác B. Tài sản dài hạn I, Các khoản phải thu dài hạn II, Tài sản cố định III, Bất động sản đầu tư IV, Các khoản đầu tư tài chính dài hạn V, Tài sản dài hạn khác Tổng tài sản Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng - Lớp: QT1401T 9
  19. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Đối với nguồn hình thành tài sản ( nguồn vốn kinh doanh), ta cần xem xét tỷ trọng từng loại vốn chiếm trong tổng số nguồn vốn kinh doanh cũng như xu hướng biến động của chúng. Bảng 2: Bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn Cuối năm so Theo quy mô Đầu Cuối với đầu năm chung (%) Chỉ tiêu năm năm Đầu Cuối Số tiền % năm năm A, Nợ phải trả I, Nợ ngắn hạn II, Nợ dài hạn B, Nguồn vốn chủ sở hữu I, Vốn chủ sở hữu II, Nguồn kinh phí, quỹ khác Tổng nguồn vốn Nếu công nợ phải trả chiếm chủ yếu trong tổng nguồn vốn thì khả năng bào đảm về mặt tài chính của doanh nghiệp sẽ thấp. Ngược lại, nếu nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng cao trong tổng số nguồn vốn thì doanh nghiệp có đủ khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính và mức độ độc lập của doanh nghiệp với các chủ nợ là cao. 1.3.1.2 Phân tích cân đối tài sản và nguồn vốn Từ kết cấu của bảng cân đối kế toán, ta có thể thấy hai phần của bảng cân đối kế toán là tài sản và nguồn vốn có tổng số luôn bằng nhau, cụ thể như sau: Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn Tổng tài sản = Vốn chủ sở hữu + Nợ phải trả Tài sản ngắn hạn + Tài sản dài hạn = Vốn chủ sở hữu + Nợ phải trả Vốn chủ sở hữu = Tổng tài sản – Nợ phải trả Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng - Lớp: QT1401T 10
  20. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Bảng 3 : Phân tích cân đối tài sản – nguồn vốn Tài sản Nguồn vốn Nợ ngắn hạn TSNH và ĐTNH Nợ dài hạn TSDH và ĐTDH Nguồn vốn chủ sở hữu Nợ dài hạn và vốn chủ sở hữu chính là nguồn vốn dài hạn của doanh nghiệp. Bởi vì nguồn vốn dài hạn cho phép doanh nghiệp sử dụng vốn trong thời gian dài, giúp doanh nghiệp có thể chủ động trong việc chuẩn bị thanh toán, tránh tình trạng bị động khi các chủ nợ yêu cầu thanh toán đột xuất và phụ thuộc vào chủ nợ cho nên trong quá trình đầu tư, doanh nghiệp cần tính toán đầu tư tài sản cố định bằng nguồn vốn dài hạn. Doanh nghiệp thường sử dụng vốn lưu động ròng để mua nguyên vật liệu đầu vào phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Trong đó vốn lưu động ròng được tính bởi công thức: Vốn lƣu động ròng = TS ngắn hạn – Nợ ngắn hạn = Vốn dài hạn – TS dài hạn Phân tích cân đối tài sản và nguồn vốn có ý nghĩa rất quan trọng với người quản lý doanh nghiệp cũng như đối với các chủ thể khác quan tâm đến doanh nghiệp. Việc phân tích cân đối giữa tài sản và nguồn vốn cho biết được sự ổn định và an toàn trong tài trợ và sử dụng vốn của doanh nghiệp. Theo nguyên tắc cân đối giữa tài sản và nguồn vốn ngắn hạn, tài sản cố định nên được tài trợ bằng vốn dài hạn để hạn chế chi phí sử dụng vốn phát sinh thêm hoặc rủi ro có thể gặp trong kinh doanh. 1.3.1.3 Phân tích tình hình tài chính qua báo cáo kết quả HĐKD a, Khái niệm báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp dùng để phản ánh một cách tổng quát tình hình hoạt động và kết quả kinh doanh trong kỳ kế toán của doanh nghiệp, phản ánh chi tiết theo hoạt động kinh doanh chính và hoạt động kinh doanh khác đồng thời cũng cho biết tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước về thuế và các khoản phải nộp khác cảu doanh nghiệp. b, Phân tích tình hình tài chính qua báo cáo kết quả HĐKD Từ báo cáo kết quả kinh doanh có thể thông qua việc phân tích 2 nội dung cơ bản sau để đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp: Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng - Lớp: QT1401T 11
  21. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng  Phân tích các loại hoạt động của công ty Lợi nhuận từ các hoạt động của công ty cần được phân tích và đánh giá khái quát giữa doanh thu, chi phí và kết quả của từng hoạt động. Từ đó có nhận xét về tình hình doanh thu của từng loại hoạt động tương ứng với chi phí bỏ ra nhằm xác định kết qủa của từng hoạt động kinh doanh trong các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.  Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chính của công ty Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh trong từng thời kỳ hạch toán của doanh nghiệp để thấy được kết quả hoạt động do chức năng kinh doanh đem lại, đồng thời là cơ sở chủ yếu để đánh giá, phân tích hiệu quả các mặt, các lĩnh vực hoạt động, phân tích nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của các nguyên nhân cơ bản đến kết quả chung của doanh nghiệp. Để tính, kiểm tra số thuế từ doanh thu, thuế lợi tức mà doanh nghiệp phải nộp và để kiểm tra đánh giá của các cơ quan quản lý về chất lượng hoạt động của doanh nghiệp thì bảng phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh đúng đắn và chính xác sẽ là số liệu vô cùng quan trọng. Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng - Lớp: QT1401T 12
  22. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Bảng 4: Bảng Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Cuối năm so Theo quy mô Đầu Cuối với đầu năm chung (%) Chỉ tiêu năm năm Đầu Cuối Số tiền % năm năm Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Các khoản giảm trừ doanh thu Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ Giá vốn hàng bán Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ Doanh thu hotaj động tài chính Chi phí tài chính Chi phí bán hàng Chi phí quản lý doanh nghiệp Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh Thu nhập khác Chi phí khác Lợi nhuận khác Tổng lợi nhuận trước thuế Thuế TNDN Lợi nhuận sau thuế 1.3.2 Phân tích các chỉ tiêu tài chính đặc trƣng của doanh nghiệp Các nhà tài chính còn phải sử dụng các hệ số tài chính để giải thích thêm các mối quan hệ tài chính khác nhau bởi vì các số liệu báo cáo tài chính chưa thể lột tả hết được thực trạng tài chính của doanh nghiệp. Đối với mỗi một doanh nghiệp khác nhau sẽ có hệ số tài chính khác nhau. Do đó, các hệ số tài chính có Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng - Lớp: QT1401T 13
  23. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng thể coi là những biểu hiện đặc trưng nhất về tình hình tài chính của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Cũng từ việc phân tích các tỷ số tài chính của doanh nghiệp mà chúng ta có thể đánh giá một cách tương đối chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp. Đồng thời các tỷ số tài chính không chỉ cho thấy các mỗi quan hệ giữa các khoản mục khác nhau trong các báo cáo tài chính, mà chúng còn tạo điều kiện thuận lợi cho việc so sánh các khoản mục đó của doanh nghiệp qua nhiều giai đoạn và so sánh với các doanh nghiệp khác trong ngành. Giá trị trung bình ngành là trung vị các giá trị của doanh nghiệp trong ngành, bởi vậy nó thay đổi theo từng thời điểm tính toán. 1.3.2.1 Nhóm các chỉ số về khả năng thanh toán a, Hệ số khả năng thanh toán tổng quát (H1) Hệ số này phản ánh mối quan hệ giữa tài sản mà doanh nghiệp hiện đang quản lý sử dụng với tổng số nợ phải trả. Nó cho biết cứ trong một đồng tài nợ phải trả có bao nhiêu đồng tài sản đảm bảo. Tổng tài sản Hệ số thanh toán tổng quát = (H1) Nợ phải trả Nếu H1 >1 : Chứng tỏ khả năng thanh toán của doanh nghiệp là tốt, song nếu H1 > 1 quá nhiều thì cũng không tốt vì điều đó chứng tỏ doanh nghiệp chưa tận dụng được cơ hội chiếm dụng vốn. Nếu H1 = 2, các chủ nợ mới có khả năng thu hồi được nợ khi đáo hạn. Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng - Lớp: QT1401T 14
  24. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng b, Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn (H2) Hệ số khả năng thanh toán hiện hành phản ánh mối quan hệ giữa tài sản ngắn hạn và các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số thanh toán ngắn hạn thể hiện mức độ đảm bảo của TSLĐ với nợ ngắn hạn. Nợ ngắn hạn là các khoản nợ phải thanh toán trong kỳ, do đó doanh nghiệp phải dùng tài sản thực có của mình để thanh toán bằng cách chuyển đổi một bộ phận tài sản thành tiền. Do đó hệ số thanh toán nợ ngắn hạn được xác định bởi công thức: Tài sản ngắn hạn Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn = (H2) Tổng nợ ngắn hạn H2 =2 là hợp lý nhất vì như thế doanh nghiệp sẽ duy trì được khả năng thanh toán ngắn hạn đồng thời duy trì được khả năng kinh doanh. Nếu H2 >2: thể hiện khả năng thanh toán hiện hành của doanh nghiệp dư thừa. Nếu H2 >2 quá nhiều chứng tỏ vốn lưu động của doanh nghiệp đã bị ứ đọng, trong khi đó hiệu quả kinh doanh chưa tốt. Nếu H2<2: Cho thấy khả năng thanh toán hiện hành chưa cao. Nếu H2 <2 quá nhiều thì doanh nghiệp không thể thanh toán được hết các khoản nợ ngắn hạn đến hạn trả, đồng thời uy tín đối với các chủ nợ giảm, tài sản để dự trữ kinh doanh không đủ.  Như vậy, hệ số này duy trì ở mức cao hay thấp là phụ thuộc vào lĩnh vực ngành nghề kinh doanh của từng doanh nghiệp và kỳ hạn thanh toán của các khoản nợ phải thu, phải trả trong kỳ. c, Hệ số khả năng thanh toán nhanh (H3) TSLĐ trước khi mang đi thanh toán cho chủ nợ đều phải chuyển đổi thành tiền. Trong TSLĐ hiện có thì vật tư, hàng hoá chưa thể chuyển đổi ngay thành tiền, do đó nó có khả năng thanh toán kém nhất. Vì vậy, hệ số khả năng thanh nhanh là thước đo về khả năng trả nợ ngay, không dựa vào việc phải bán các loại vật tư hàng hoá và được xác định theo công thức: Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho Hệ số khả năng thanh toán nhanh = ( H3) Tổng nợ ngắn hạn Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng - Lớp: QT1401T 15
  25. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Nếu H3 = 1 được coi là hợp lý nhất vì như vậy doanh nghiệp vừa duy trì được khả năng thanh toán nhanh vừa không bị mất cơ hội do khả năng thanh toán nợ mang lại. Nếu H3 >1 : Phản ánh tình hình thanh toán nợ không tốt vì tiền và các khoản tương đương tiền bị ứ đọng, vòng quay vốn chậm làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. Nếu H3 <1 doanh nghiệp không đảm bảo khả năng thanh toán nhanh. Khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp chỉ cho biết mức độ thanh toán nhanh hơn mức độ bình thường mà chưa đủ khẳng định doanh nghiệp co khả năng thanh toán được các khoản nợ đáo hạn hay không.Vì thế, các nhà phân tích lại tiếp tục xem xét đến chỉ tiêu:” Hệ số khả năng thanh toán tức thời”. Hệ số này cho biết với lượng tiền mặt và tương đương tiền hiện có, doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn, đặc biệt là các khoản nợ khi đáo hạn hay không. Tiền + Các khoản tương đương tiền Hệ số khả năng thanh toán tức thời = ( H4 ) Nợ đến hạn, nợ quá hạn d, Hệ số khoản phải thu trên khoản phải trả (H5) Bất cứ một doanh nghiệp nào cũng có khoản vốn bị khách hàng chiếm dụng và lại phải đi chiếm dụng các doanh nghiệp khác. So sánh phần đi chiếm dụng và phần bị chiếm dụng sẽ cho biết thêm về tình hình công nợ của doanh nghiệp. Các khoản phải thu Tỷ số khoản phải thu so với khoản phải trả = (H5) Các khoản phải trả Nếu các khoản phải thu mà lớn hơn các khoản phải trả thì có nghĩa doanh nghiệp đã bị chiếm dụng vốn và ngược lại doanh nghiệp chiếm dụng vốn của các doanh nghiệp khác. Chiếm dụng và đi chiếm dụng trong kinh doanh là chuyện bình thường.Nhưng ta phải xem xét trong trường hợp nào là hợp lý, khoản nào là phù hợp. e, Hệ số khả năng thanh toán lãi vay (H6) Lãi vay phải trả là một khoản chi phí cố định, nguồn để trả lãi vay là lợi nhuận gộp của cả ba loại hoạt động ( hoạt động kinh doanh thông thường, hoạt động tài chính và bất thường ) sau khi đã trừ đi các chi phí kinh doanh và chi phí bán hàng. So sánh giữa nguồn vốn để trả lãi vay với lãi vay sẽ cho chúng ta biết doanh nghiệp đã sẵn sàng trả tiền lãi vay tới mức độ nào. Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng - Lớp: QT1401T 16
  26. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Hệ số này dùng để đo lường mức độ lợi nhuận có được do sử dụng vốn để đam bảo trả lãi vay cho chủ nợ. Nói cách khác, hệ số này cho chúng ta biết được số vốn đi vay đã sử dụng tốt tới mức độ nào và đem lại một khoản lợi nhuận là bao nhiêu, có bù đắp được lãi vay hay không? LNTT và lãi vay (EBIT) Hệ số khả năng thanh toán lãi vay = (H6) Lãi vay phải trả 1.3.2.2 Nhóm tỷ số phản ánh cơ cấu nguồn vốn và tài sản. Các doanh nghiệp luôn thay đổi tỷ trọng các loại vốn theo xu hướng hợp lý ( kết cấu tối ưu).Nhưng kết cấu này luôn bị phá vỡ do tình hình đầu tư. Vì vậy nghiên cứu cơ cấu nguồn vốn, cơ cấu tài sản, tỷ suất tự tài trợ sẽ cung cấp cho nhà quản trị tài chính một cái nhìn tổng quát về sự phát triển lâu dài của doanh nghiệp. a, Cơ cấu nguồn vốn. Phản ánh bình quân trong một đồng vốn kinh doanh hiện nay doanh nghiệp đang sử dụng có mấy đồng vay nợ, hoặc có mấy đồng vốn chủ sở hữu.Hệ số nợ và hệ số vốn chủ sở hữu là 2 tỷ số quan trọng nhất phản ánh cơ cấu nguồn vốn. Nợ phải trả Hệ số nợ = = 1 – Hệ số vốn chủ Tổng nguồn vốn Vốn chủ sở hữu Hệ số vốn chủ sở hữu = = 1- Hệ số nợ (Tỷ suất tự tài trợ) Tổng nguồn vốn Hệ số nợ cho biết trong một đồng vốn kinh doanh có mấy đồng hình thành từ vay nợ bên ngoài, còn hệ số vốn chủ sở hữu lại đo lường sự góp vốn của chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn hiện nay của doanh nghiệp. Vì vậy hệ số vốn chủ sở hữu người ta còn gọi là hệ số tự tài trợ. Ta có thể thấy được mức độ độc lập hay phụ thuộc của doanh nghiệp đối với các chủ nợ, hoặc mức độ tự tài trợ của doanh nghiệp đối với vốn kinh doanh của mình sau khi nghiên cứu hai chỉ số tài chính này. Tỷ suất tự tài trợ càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp có nhiều vốn tự có, có tính độc lập cao với các chủ nợ, do đó không bị ràng buộc hoặc bị sức ép của các khoản nợ vay. Nhưng khi hệ số nợ cao thì doanh nghiệp lại có lợi vì được sử dụng một lượng tài sản lớn mà chỉ Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng - Lớp: QT1401T 17
  27. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng đầu tư một lượng nhỏ và các nhà tài chính sử dụng nó như một chính sách tài chính để gia tăng lợi nhuận. Các chủ nợ thường thích tỷ suất tự tài trợ càng cao càng tốt.Chủ nợ nhìn vào hệ số này để thấy một sự đảm bảo cho các món nợ vay được hoàn trả đúng hạn. b) Cơ cấu tài sản. Đây là dạng tỷ suất phản ánh khi doanh nghiệp sử dụng bình quân một đồng vốn kinh doanh thì dành ra bao nhiêu để hình thành tài sản lưu động, còn bao nhiêu để đầu tư vào tài sản cố định. Hai tỷ suất sau đây sẽ phản ánh việc bố trí cơ cấu tài sản của doanh nghiệp. Tài sản cố định và đầu tư dài hạn Tỷ suất đầu tư vào tài sản dài hạn = Tổng tài sản = 1 – Tỷ suất đầu tư vào tài sản ngắn hạn Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn Tỷ suất đầu tư vào tài sản ngắn hạn = Tổng tài sản = 1 – Tỷ suất đầu tư vào tài sản dài hạn Tỷ suất đầu tư vào tài sản dài hạn càng lớn càng thể hiện mức độ quan trọng của TSCĐ trong tổng tài sản mà doanh nghiệp đang sử dụng vào kinh doanh; phản ánh tình hình trang thiết bị cơ sở vật chất kỹ thuật, năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài cũng như khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Tuy nhiên để kết luận tỷ suất này là tốt hay xấu còn tùy thuộc vào ngành nghề kinh doanh của từng doanh nghiệp trong từng thời gian cụ thể. Thông thường các doanh nghiệp có một cơ cấu tài sản tối ưu, phản ánh cứ dành 1 đồng đầu tư vào tài sản dài hạn thì dành ra bao nhiêu để đầu tư vào tài sản ngắn hạn. Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn Cơ cấu tài sản = Tài sản cố định và đầu tư dài hạn c) Tỷ suất tự tài trợ  Tỷ suất tự tài trợ tài sản cố định Tỷ suất này sẽ cung cấp thông tin cho biết số vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp dùng để trang bị tài sản cố định là bao nhiêu. Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng - Lớp: QT1401T 18
  28. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Vốn chủ sở hữu Tỷ suất tự tài trợ tài sản cố định = Tài sản cố định và đầu tư dài hạn Tỷ suất này nếu lớn hơn 1 chứng tỏ doanh nghiệp có khả năng tài chính vững vàng và lành mạnh.Khi tỷ suất nhỏ hơn 1 thì một bộ phận của tài sản cố định được tài trợ bằng vốn vay, và đặc biệt mạo hiểm khi đó là vốn vay ngắn hạn.  Tỷ suất tài trợ tài sản dài hạn Tỷ suất tự tài trợ tài sản dài hạn cho thấy trong số tài sản dài hạn của doanh nghiệp bao nhiêu phần được trang bị bởi vốn chủ sở hữu, nó phản ánh mối quan hệ giữa vốn chủ sở hữu với giá trị tài sản dài hạn. Vốn chủ sở hữu Tỷ suất tài trợ tài sản dài hạn = Tài trợ dài hạn Nếu tỷ suất này lớn hơn 1 chứng tỏ khả năng của doanh nghiệp có thể dùng nguồn vốn chủ sở hữu tự trang bị tài sản dài hạn cho doanh nghiệp mình. Nếu tỷ suất tự tài trợ tài sản dài hạn nhỏ hơn 1 nghĩa là một bộ phận tài sản dài hạn của doanh nghiệp được tài trợ bằng vốn vay và đặc biệt mạo hiểm nếu nó là vốn vay ngắn hạn. 1.3.2.3 Nhóm chỉ số về khả năng hoạt động của doanh nghiệp Nhóm chỉ số này dùng để đo lường hiệu quả sử dụng vốn, tài sản của một doanh nghiệp bằng cách so sánh doanh thu với việc bỏ vốn kinh doanh dưới các tài sản khác nhau. a, Số vòng quay hàng tồn kho Số vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hoá tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ. Tỷ số này đánh giá hiệu quả quản lý hàng tồn kho của doanh nghiệp.Hệ số này lớn cho biết tốc độ quay vòng của hàng hóa trong kho là nhanh hay chậm.Tuy nhiên hệ số này quá cao có thể mang lại ý nghĩa khác vì như vậy có nghĩa là lượng hàng dự trữ trong kho không nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì rất có khả năng doanh nghiệp bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành thị phần. Giá vốn hàng bán Số vòng quay hàng tồn kho = Hàng tồn kho bình quân Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng - Lớp: QT1401T 19
  29. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Chú ý: Thông tin về vòng quay hàng tồn kho sẽ có chất lượng kém hơn trong trường hợp nếu không có thông tin về giá vốn hàng bán thì sẽ dùng doanh thu thuần từ hoạt đông sản xuất kinh doanh thay thế cho giá vốn hàng bán. b) Số ngày một vòng quay hàng tồn kho Phản ánh trung bình hàng tồn kho quay 1 vòng hết bao nhiêu ngày. Số ngày trong kỳ (360 ngày) Số ngày một vòng quay hàng tồn kho = Số vòng quay hàng tồn kho (Quy ước : 1 năm có 360 ngày, 1 quý có 90 ngày) c) Vòng quay các khoản phải thu. Phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt của doanh nghiệp và được xác định theo công thức. Doanh thu thuần Vòng quay các khoản phải thu = Khoản phải thu bình quân Số dư bình quân các khoản phải thu được tính bằng phương pháp bình quân khoản phải thu trên bảng cân đối kế toán. Doanh thu thuần được tính ở đây chính là tổng doanh thu thuần của ba loại hoạt động (hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính, hoạt động bất thường). d) Kỳ thu tiền bình quân Kỳ thu tiền bình quân phản ánh số ngày cần thiết để thu được các khoản phải thu (số ngày của một vòng quay các khoản phải thu). Vòng quay các khoản phải thu càng lớn thì kì thu tiền bình quân càng nhỏ, và ngược lại. Kỳ thu tiền bình quân được xác định theo công thức. Số dư bình quân các khoản Số ngày trong kỳ (360 ngày) phải thu × 360 Kỳ thu tiền bình quân = = Vòng quay khoản phải thu Doanh thu thuần Tuy nhiên kỳ thu tiền bình quân cao hay thấp trong nhiều trường hợp chưa thể có kết luận chắc chắn, mà còn phải xem xét lại các mục tiêu và chính sách của doanh nghiệp. Mặt khác dù chỉ tiêu này có thể được đánh giá là khả quan, Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng - Lớp: QT1401T 20
  30. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng nhưng doanh nghiệp cũng cần phải phân tích kỹ hơn vì tầm quan trọng của nó và kỹ thuật tính toán đã che dấu đi các khuyết tật trong việc quản trị các khoản phải thu. e) Vòng quay vốn lưu động Vòng quay vốn lưu động phản ánh trong kỳ vốn lưu động quay được mấy vòng. Công thức xác định: Doanh thu thuần Vòng quay vốn lưu động = Vốn lưu động bình quân f) Số ngày một vòng quay vốn lưu động. Số ngày một vòng quay vốn lưu động phản ánh trung bình một vòng quay hết bao nhiêu ngày. Số ngày trong kỳ (360 ngày) Số ngày một vòng quay vốn lưu động = Vòng quay vốn lưu động g) Hiệu suất sử dụng vốn cố định. Hiệu suất sử dụng vốn cố định nhằm đo lường việc sử dụng vốn cố định đạt hiệu quả như thế nào. Doanh thu thuần Hiệu suất sử dụng vốn cố định = Vốn cố định bình quân h) Vòng quay toàn bộ vốn. Chỉ tiêu này phản ánh vốn của doanh nghiệp trong một kỳ quay được bao nhiêu vòng. Qua chỉ tiêu này ta có thể đánh giá được khả năng sử dụng tài sản của doanh nghiệp hoặc doanh thu thuần được sinh ra từ tài sản mà doanh nghiệp đã đầu tư. Doanh thu thuần Vòng quay toàn bộ vốn = Vốn kinh doanh bình quân 1.3.2.4 Các chỉ số về khả năng sinh lời. (Sức sinh lời/ Doanh lợi) Các chỉ số sinh lời luôn luôn được các nhà quản trị tài chính quan tâm.Chúng là cơ sở quan trọng để đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong một kỳ nhất định, là đáp số sau cùng của hiệu quả kinh doanh và Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng - Lớp: QT1401T 21
  31. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng còn là một luận cứ quan trọng để các nhà hoạch định đưa ra các quyết định tài chính trong tương lai. a) Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu. Phản ánh trong một đồng doanh thu mà doanh nghiệp thực hiện trong kỳ có mấy đồng lợi nhuận. Quản trị tài chính rất quan tâm về 2 chỉ tiêu lợi nhuận là lợi nhuận trước thuế và sau thuế. Như vậy tương ứng cũng sẽ có 2 chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trước thuế và sau thuế trên doanh thu. Lợi nhuận trước thuế Tỷ suất lợi nhuận trước thuế = Doanh thu thuần Lợi nhuận sau thuế Tỷ suất lợi nhuận sau thuế = Doanh thu thuần b) Tỷ suất sinh lời của tài sản. Phản ánh một đồng giá trị tài sản mà doanh nghiệp đã huy động vào sản xuất kinh doanh tạo ra mấy đồng lợi nhuận trước thuế và lãi vay. Lợi nhuận trước thuế và lãi vay Tỷ suất sinh lời của tài sản = Giá trị tài sản bình quân c) Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh (ROA) Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh là chỉ tiêu đo lường mức sinh lời của đồng vốn. Cũng như chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu, người ta thường tính riêng mối quan hệ giữa lợi nhuận trước thuế và lợi nhuận sau thuế với vốn kinh doanh. Lợi nhuận trước thuế Lợi nhuận sau thuế ROA = ; ROA = Vốn kinh doanh bình quân Vốn kinh doanh bình quân Trong hai chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trước thuế vốn kinh doanh và tỷ suất lợi nhuận sau thuế vốn kinh doanh thì tỷ suất lợi nhuận sau thuế vốn kinh doanh được các nhà quản trị tài chính sử dụng nhiều hơn, nguyên nhân là do nó phản ánh số lợi nhuận còn lại (sau khi đã trả lãi vay ngân hàng và làm nghĩa vụ với nhà nước) được sinh ra do sử dụng bình quân một đồng vốn kinh doanh. Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng - Lớp: QT1401T 22
  32. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Lợi nhuận sau thuế Doanh thu thuần Tỷ suất lợi nhuận sau thuế = × vốn kinh doanh Doanh thu thuần Vốn kinh doanh bình quân Hoặc Tỷ suất lợi nhuận sau thuế = Tỷ suất lợi nhuận sau thuế × Vòng quay toàn bộ vốn vốn kinh doanh trên doanh thu d) Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE) Mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp là tạo ra lợi nhuận ròng cho các chủ nhân của doanh nghiệp đó. Doanh lợi vốn chủ sở hữu là chỉ tiêu đánh giá mức độ thực hiện của mục tiêu này. Công thức xác định như sau: Lợi nhuận sau thuế ROE = Vốn chủ sở hữu bình quân Chú ý: Người ta có thể phân tích công thức sau để tìm hiểu nguyên nhân dẫn tới tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu cao hay thấp: Lợi nhuận sau thuế Doanh thu thuần Vốn kinh doanh bq Tỷ suất lợi nhuận sau thuế = × × vốn chủ sở hữu Doanh thu thuần Vốn kinh doanh bq Vốn chủ sở hữu Hoặc 1 Tỷ suất lợi nhuận sau thuế = Tỷ suất lợi nhuận sau thuế × Vòng quay toàn × vốn chủ sở hữu trên doanh thu bộ vốn 1 – Hệ số nợ Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng - Lớp: QT1401T 23
  33. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng PHẦN 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH MTV HÓA DẦU QUÂN ĐỘI – HẢI AN. 2.1 Khái quát về tình hình công ty TNHH MTV hóa dầu quân đội – Hải An 2.1.1 Giới thiệu chung về công ty - Tên công ty: Công ty TNHH MTV hóa dầu quân đội – Hải An - Địa chỉ chi nhánh: Số 376 đường 5 cũ – phường Hùng Vương – quận Hồng Bàng – thành phố Hải Phòng Fax: 0313.252131 Tel: 0313.522526 Mail: chinhanhhaiphong@mipec.com.vn -Giám đốc công ty Ông Nguyễn Thanh Sơn – Thạc sỹ ngành quản lý kinh tế trường Đại học kinh tế quốc dân. Tel: 0937458085 -Đăng lý kinh doanh Công ty được thành lập ngày 22 tháng 12 năm 2007 theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 020300035 do sở kế hoạch và đầu tư Hải Phòng cấp lần đầu. -Tài khoản và mã số thuế Tài khoản số: 32110000005934 – Ngân hàng đầu tư và phát triển Hải Phòng. Mã số thuế : 0200340211 – 020 2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH MTV hóa dầu quân đội – Hải An Công ty Cổ phần Hoá Dầu Quân Đội - MIPEC là một doanh nghiệp sản xuất dầu mỡ nhờn, nhập khẩu kinh doanh xăng dầu, dịch vụ kho bãi cầu cảng, đầu tư xây dựng và kinh doanh bất động sản. Công ty được thành lập ngày 22 tháng 12 năm 2003, theo giấy phép đăng kí kinh doanh số 0101436307 do sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội cấp. Các cổ đông sáng lập: - Công Ty Xuất Nhập Khẩu Tổng Hợp Vạn Xuân (VAXUCO) - Bộ Quốc Phòng. - Tổng Công Ty Xăng Dầu Việt Nam (PETROLIMEX). Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng - Lớp: QT1401T 24
  34. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng - Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Quân Đội (MB). Mipec được thành lập trên cơ sở 3 cổ đông là Tổng công ty XNK Tổng hợp Vạn Xuân (VAXUCO) Bộ Quốc phòng, Ngân hàng TMCP Quân đội (MB), Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam (Petrolimex) để sản xuất dầu mỡ theo yêu cầu của Bộ Quốc phòng với vốn điều lệ 20 tỷ đồng do VAXUCO là đại diện chủ sở hữu. Sau 10 năm phát triển, trưởng thành, đến nay vốn điều lệ của Mipec đã tăng 25 lần, doanh thu tăng 223 lần, nộp ngân sách tăng 60 lần (so với năm 2008). Tổng tài sản Mipec hiện đạt 3.200 tỷ đồng và trở thành thương hiệu mạnh. Năm 2013, Mipec được xếp hạng thứ 33 trong số 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam (tăng 84 bậc so với năm 2012). Từ một chi bộ cơ sở Đảng với 8 đảng viên ngày đầu thành lập, đến nay Đảng bộ Mipec đã có trên 80 đảng viên sinh hoạt ở 7 chi bộ có cấp ủy và trở thành thương hiệu mạnh, đạt được nhiều thành tựu trong sản xuất kinh doanh. Mipec đã thực hiện tốt nhiệm vụ tự tổ chức sản xuất dầu nhờn đặc chủng phục vụ cho các đơn vị quân đội và nhu cầu dân sinh. Hệ thống cửa hàng giới thiệu sản phầm, bán lẻ của Mipec đang tập trung hầu hết tại các thành phố lớn, khu đông dân cư như : Hải Phòng, Hà Nội, Tp HCM, Đạt được những thành tựu to lớn và thành tích xuất sắc nêu trên là có sự đóng góp công sức của nhiều thế hệ công nhân viên chức – những lớp người đã nối tiếp nhau ngày đêm làm việc quên mình, cống hiến sức lực, trí tuệ cho sự nghiệp xây dựng và phát triển ngành hóa dầu Việt Nam nói chung và ngành hóa dầu Hải Phòng nói riêng. Trong đó, Công ty TNHH MTV hóa dầu quân đội – Hải An đã góp phần không nhỏ vào công cuộc xây dựng và phát triển của công ty. Công ty TNHH MTV hóa dầu quân đội – Hải An ra đời vào năm 2007 tức là sau 4 năm khi Công ty cổ phần hóa dầu quân đội được thành lập. Công ty được thành lập ngày 22 tháng 12 năm 2007 theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 020300035 do sở kế hoạch và đầu tư Hải Phòng cấp lần đầu. Các ngành nghề kinh doanh chủ yếu của công ty là:Kinh doanh các sản phẩm dầu mỡ nhờn;đại lý bán buôn, bán lẻ xăng dầu; đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hóa; tư vấn về chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực hóa dầu; kinh doanh trang thiết bị dầu khí; vận tải và tổ chức các dịch vụ trong lĩnh vực hóa dầu và dầu khí; kinh doanh các sản phẩm hóa dầu và dầu khí; kinh doanh dịch vụ kho bãi, cầu cảng, và dịch vụ vận tải phục vụ vận chuyển xăng dầu, khí đốt, nhựa đường; tư vấn đầu tư xây dựng Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng - Lớp: QT1401T 25
  35. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng 2.1.3 Cơ cấu tổ chức Sơ đồ tổ chức của công ty: Giám đốc công ty Phòng kế Phòng Phòng tƣ Đội dịch vụ Bộ phận Phòng toán - marketing vấn thiết khảo sát vận bán hàng nhân sự tài chính kế chuyển sản phẩm 5 cán bộ liên quan 7 cán bộ 5 cán bộ nghiệp vụ 15 cán bộ 10 cán bộ đến hóa nghiệp vụ nghiệp vụ nghiệp vụ nghiệp vụ dầu 30 thợ xây 15 thành lắp công trình viên  Giám đốc: .  Phòng Kế toán tài chính: - Cung cấp đầy đủ, toàn bộ thông tin về hoạt động kinh tế tài chính của công ty nhằm giúp cho Giám đốc điều hành và quản lý các hoạt động kinh tế tài chính ở đơn vị đạt hiệu quả cao. - Phản ánh đầy đủ các khoản chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. - Phản ánh được cụ thể từng loại nguồn vốn, từng loại tài sải, sự vận động của nó giúp cho việc kiểm tra, giám sát tính toán hiệu quả trong việc sử dụng vốn và tính chủ động trong kinh doanh. - Kế toán phản ánh được kết quả lao động của cán bộ công nhân viên trong công ty, xác định trách nhiệm vật chất đối với người lao động một cách rõ ràng nhằm khuyến khích người lao động nâng cao năng suất lao động. - Phân tích thông tin, số liệu kế toán, tham mưu, đề xuất các giải pháp phục vụ yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán. - Phụ trách cân đối thu chi, báo cáo quyết toán. - Tính và trả lương cho công nhân viên. - Thay mặt Công ty thực hiện các nghĩa vụ về Thuế với Nhà nước. Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng - Lớp: QT1401T 26
  36. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng  Phòng nhân sự: Tham mưu và giúp Giám đốc về công tác tổ chức và nhân sự, công tác lao động, tiền lương, thi đua khen thưởng, thanh kiểm tra, an ninh quốc phòng, pháp chế.  Phòng marketing: - Nghiên cứu tiếp thị và thông tin, tìm hiểu sự thật ngầm hiểu của khách hàng - Lập hồ sơ thị trường và dự báo doanh thu - Khảo sát hành vi ứng sử của khách hàng tiềm năng - Phân khúc thị trường, xác định mục tiêu, định vị thương hiệu - Phát triển sản phẩm, hoàn thiện sản phẩm với các thuộc tính mà thị trường mong muốn (thực hiện trước khi sản xuất sản phẩm, xây dựng nhà hàng, .) - Quản trị sản phẩm (chu kỳ sống sản phẩm): Ra đời, phát triển, bão hòa, suy thoái, và đôi khi là hồi sinh. - Xây dựng và thực hiện kế hoạch chiến lược marketing như 4P: sản phẩm, giá cả, phân phối, chiêu thị; 4 C: Nhu cầu, mong muốn, tiện lợi và thông tin. Đây là kỹ năng tổng hợp của toàn bộ quá trình trên nhằm kết hợp 4P và 4C.  Phòng tƣ vấn thiết kế: - Thiết kế mẫu mã, kiểu dáng sản phẩm theo yêu cầu của khách hàng. - Tư vấn cho khách hàng theo nhu cầu của khách hàng và đặc điểm đặc trung các sản phẩm trong ngành hóa dầu. - Hướng dẫn cho công nhân trong công ty làm tốt công tác vận chuyển sản phẩm, hàng hóa. - Theo dõi công nhân trong suốt quá trình thi công công trình, tránh trường hợp thi công không đúng với yêu cầu của bản mẫu. Đội dịch vụ khảo sát, vận chuyển: - Làm công tác giám sát trong quá trình vận chuyển và bán sản phẩm hàng hóa. - Đảm bảo công tác vận chuyển đúng tiến độ. - Đảm bảo các công trình thi công đúng, chính xác với bản mầu. Bộ phận bán hàng sản phẩm liên quan đến hóa dầu: - Kinh doanh, cung ứng, phân phối các sản phẩm hóa dầu cho các đại lý, cử hàng. - Lên kế hoạch và thực hiện các dịch vụ chăm sóc khách hàng. Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng - Lớp: QT1401T 27
  37. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng 2.1.4 Các ngành nghề kinh doanh chính của công ty: Kinh doanh các sản phẩm dầu mỡ nhờn. Đại lý bán buôn, bán lẻ xăng dầu. Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hóa. Tư vấn về chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực hóa dầu. Kinh doanh trang thiết bị dầu khí. Vận tải và tổ chức các dịch vụ trong lĩnh vực hóa dầu và dầu khí. Kinh doanh các sản phẩm hóa dầu và dầu khí. Kinh doanh dịch vụ kho bãi, cầu cảng, và dịch vụ vận tải phục vụ vận chuyển xăng dầu, khí đốt, nhựa đường. Tư vấn đầu tư xây dựng . 2.1.5 Nhiệm vụ: . , mở rộng quy mô của công ty. 2.1.6 Những khó khăn và thuận lợi. * Thuận lợi Công ty đã nhận được sự quan tâm tạo điều kiện giúp được của Ủy ban nhân dân thành phố, các sở, ban, ngành thành phố và đặc biệt là Công ty Cổ phần hóa dầu quân đội – Mipec. Dựa vào những thành tựu sẵn có của công ty mẹ công ty cổ phần hóa dầu quân đội MIPEC. Công ty hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh xăng dầu giữa thành phố Cảng giao thương rộng rãi .Vị trí giao thông thuận lợi. Tổ chức bộ máy và chiến lược hoạt động của công ty tiếp tục được hoàn thiện và ổn định qua từng năm hoạt động. Cơ sở vật chất được trang bị đầy đủ thiết bị máy tính hiện đại, đường truyền internet tốc độ cao giúp quá trình giao dịch giữa các đối tác qua mạng ngày nay đã trở nên phổ biến và nhanh chóng sửa đổi thông tin khi có sai sót trên giấy tờ thực tế. Đội ngũ cán bộ từ quản lý đến nhân viên đều là những người có trình độ đầy đủ bằng cấp kiến thức để nhận thức và xử lý kịp thời mọi vấn đề phát sinh trong quá trình hoạt động của công ty. Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng - Lớp: QT1401T 28
  38. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Với sự đoàn kết nhất trí cao của người lao động , dưới sự lãnh đạo đúng đắn của Ban lãnh đạo công ty.Từ ngày thành lập công ty 22/12/2007 đến nay công ty đều nhận được Bằng khen của Bộ Thương Mại, UBND Thành phố Hải Phòng. Đặc biệt, năm 2008 Công ty được Thủ tướng Chính Phủ tặng bằng khen.Năm 2009, công ty đã được Bộ Công Thương và UBND Thành Phố Hải Phòng tặng cờ thi đua xuất sắc. Năm 2010, Công ty đuợc xếp hạng trong top 20 doanh nghiệp tiêu biểu trên thị trường chứng khoán Việt Nam và nhận Cúp vàng thương hiệu chứng khoán uy tín do các Tổ chức bình chọn. * Khó khăn Đánh giá về thị trường xăng dầu năm 2013, Hiệp hội Xăng dầu Việt Nam cho rằng, trong năm qua nguồn cung xăng dầu vẫn được đảm bảo tốt, đa dạng hơn, ít phụ thuộc hơn vào thị trường Singapore. Tuy nhiên, do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế, lượng tiêu thụ xăng dầu của năm 2013 tiếp tục giảm so với các năm trước.Lượng nhập khẩu xăng dầu của Việt Nam giảm mạnh cả về số lượng lẫn giá trị, chủ yếu là giảm nhập khẩu từ thị trường chính Singapore. Điều hành giá cả xăng dầu trong nước vẫn do các cơ quan quản lý nhà nước (Bộ Tài chính, Bộ Công Thương) thực hiện mặc dù theo Nghị định 84 hiện hành thì đây chủ yếu là việc của các doanh nghiệp. Giá cả thị trường thế giới những năm gần đây luôn biến động, chính sách tài chính tín dụng, thuế nhập khẩu thiếu ổn định v.v. đã ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp là đầu mối nhập khẩu xăng dầu, trong đó có Công ty TNHH MTV hóa dầu quân đội – Hải An. 2.2 Phân tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH MTV hóa dầu quân đội – Hải An 2.2.1 Phân tích tình hình tài chính của Công ty TNHH MTV hóa dầu quân đội – Hải An thông qua bảng cân đối kế toán 2.2.1.1 Phân tích bảng cân đối kế toán theo chiều ngang Có rất nhiều thông tin khác nhau mà doanh nghiệp có thể dựa vào đó để phân tích tình hình hoạt động tài chính của doanh nghiệp mình như: từ thông tin bên ngoài tới thông tin nội bộ, từ các tài liệu liên quan tới các báo cáo tài chính. Vì vậy sau đây ta sẽ phân tích tình hình tài chính thông qua bảng cân đối kế toán. Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng - Lớp: QT1401T 29
  39. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Bảng 5 : Phân tích tình hình tài sản công ty TNHH MTV hóa dầu quân đội – Hải An năm 2011 – 2013 theo chiều ngang. Đơn vị tính: đồng TÀI SẢN 2011 2012 2013 Chênh lệch năm 2012 - 2011 Chênh lệch năm 2013 - 2012 Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ A.TÀI SẢN NGẮN 38.690.824.682 40.255.369.527 34.227.386.985 1.564.544.845 4,04% -6.027.982.542 -14,97% HẠN I. Tiền và các khoản 527.476.125 746.293.658 2.597.273.692 218.817.533 41,48% 1.850.980.034 248,02% tƣơng đƣơng tiền 1.Tiền 527.476.125 746.293.658 2.597.273.692 218.817.533 41,48% 1.850.980.034 248,02% III. Các khoản phải thu 25.519.207.301 24.626.143.666 19.382.754.295 -893.063.635 -3,50% -5.243.389.371 -21,29% ngắn hạn 1. Phải thu khách hàng 26.797.583.028 25.967.872.386 19.573.143.600 -829.710.642 -3,10% -6.394.728.786 -24,63% 2. Trả trước cho người 561.538.877 632.579.185 995.734.378 71.040.308 12,65% 363.155.193 57,41% bán 5. Các khoản phải thu 40.268.390 10.925.700 370.255.369 -29.342.690 -72,87% 359.329.669 3288,85% khác 6. Dự phòng phải thu -1.880.182.987 -1.985.233.605 -1.556.379.052 -105.050.618 5,59% 428.854.553 -21,60% ngắn hạn khó đòi IV. Hàng tồn kho 11.277.362.554 12.670.249.094 8.969.756.003 1.392.886.540 12,35% -3.700.493.091 -29,21% 1. Hàng tồn kho 11.277.362.554 12.670.249.094 8.969.756.003 1.392.886.540 12,35% -3.700.493.091 -29,21% V. Tài sản ngắn hạn 1.366.778.607 2.212.683.112 3.277.602.995 845.904.505 61,89% 1.064.919.883 48,13% khác 1. Chi phí trả trước ngắn 30.548.367 34.254.798 29.756.072 3.706.431 12,13% -4.498.726 -13,13% hạn Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng - Lớp: QT1401T 30
  40. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng 2. Thuế GTGT được khấu 476.371.838 36.077.354 42.967.355 -440.294.484 -92,43% 6.890.001 19,10% trừ 3. Thuế và các khoản 33.060.506 33.060.506 30.000.000 0 0,00% -3.060.506 -9,26% phải thu Nhà nước 4. Tài sản ngắn hạn khác 826.797.896 2.109.290.454 3.174.879.568 1.282.492.558 155,12% 1.065.589.114 50,52% B. TÀI SẢN DÀI HẠN 13.809.324.498 13.697.764.276 10.830.754.239 -111.560.222 -0,81% -2.867.010.037 -20,93% II. Tài sản cố định 12.257.369.403 11.531.048.333 9.594.500.802 -726.321.070 -5,93% -1.936.547.531 -16,79% 1. Tài sản cố định hữu 10.751.055.157 10.790.423.002 9.000.589.385 39.367.845 0,37% -1.789.833.617 -16,59% hình Nguyên giá 14.997.433.720 15.471.577.712 14.935.679.300 474.143.990 3.16% -535.898.412 -3,46% Giá trị hao mòn lũy kế -4.246.378.563 -4.681.154.710 -5.935.089.915 -434.776.147 10,24% -1.253.935.205 26,79% 3. Tài sản cố định vô hình 623.907.300 740.277.959 480.285.376 116.370.659 18,65% -259.992.583 -35,12% Nguyên giá 650.298.369 790.379.400 480.379.400 140.081.031 21,54% -310.000.000 -39,22% Giá trị hao mòn lũy kế -26.391.069 -50.101.441 -60.094.024 -23.710.372 89.84% -9.992.583 19,94% 4. Chi phí xây dựng cơ 782.406.943 899.277.369 351.626.041 116.870.426 14,94% -547.651.328 -60,90% bản dở dang V. Tài sản dài hạn khác 1.051.955.090 1.267.715.940 998.253.437 215.760.850 20,51% -269.462.503 -21,26% 1. Chi phí trả trước dài 11.678.013 12.412.512 22.888.178 734.499 6,29% 20.475.666 142,07% hạn 3. Tài sản dài hạn khác 1.040.277.077 1.265.303.428 975.365.259 225.026.351 21,63% -289.938.169 -22,91% TỔNG CỘNG TÀI 52.500.149.180 53.953.133.803 45.058.141.284 1.452.984.623 2,77% -8.894.992.519 -16,49% SẢN ( Nguồn: Bảng cân đối kế toán năm 2011, 2012, 2013 của công ty TNHH MTV hóa dầu quân đội – Hải An) Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng - Lớp: QT1401T 31
  41. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Giai đoạn năm 2011- 2012: Qua số liệu tính toán ở trên ta có thể rút ra một số nhận xét nhƣ sau: - Phân tích sự biến động của vốn: Tổng tài sản năm 2012 so với năm 2011 tăng 1.452.984.623 đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 2.77%. Việc tổng tài sản tăng lên nói trên thể hiện quy mô sản xuất kinh doanh của công ty năm 2012 so với năm 2011 tăng.Tổng tài sản tăng lên là do tài sản ngắn hạn tăng 1.564.544.845đồng; tài sản dài hạn giảm 111.560.222 đồng. Đi sâu phân tích từng chỉ tiêu ta thấy: Tiền và các khoản tương đương tiền tăng 218.817.533 đồng. Các khoản phải thu ngắn hạn năm 2012 so với năm 2011 giảm 893.063.635 đồng với tỷ lệ giảm 3,5%. Việc giảm các khoản phải thu nói trên là do phải thu khách hàng giảm 829.710.642 đồng, trả trước cho người bán tăng 71.040.308 đồng, các khoản phải thu khác giảm 29.342.690 đồng và dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi giảm 105.050.618 đồng Việc giảm các khoản phải thu nói trên là do chính sách kinh doanh của công ty trong nội bộ cũng như trong khách hàng là có hiệu quả. Hàng tồn kho năm 2012 so với năm 2011 tăng 1.392.886.540đồng với tỷ lệ tăng 12,35%. Hàng tồn kho tăng lên là do quy mô sản xuất kinh doanh của công ty trong năm tăng hoặc do chính sách kinh doanh của công ty là tích trữ hàng chờ cơ hội bán với giá cao. Tài sản ngắn hạn khác năm 2012 so với năm 2011 tăng 845.904.505 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 61,89%. Trong đó chi phí trả trước ngắn hạn tăng 3.706.431 đồng, thuế giá trị gia tăng được khấu trừ giảm 440.294.484 đồng và tài sản ngắn hạn khác tăng 1.282.492.558 đồng. Việc tăng tài sản ngắn hạn khác này cho thấy công ty đã kinh doanh có hiệu quả và chấp hành việc nộp thuế đầy đủ. Tài sản cố định hữu hình năm 2012 so với năm 2011 tăng 367.845 đồng với tỷ lệ tăng 0,37%. Việc tăng tài sản cố định hữu hình là do cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty đã được tăng cường đổi mới. Tài sản cố định vô hình năm 2012 so với năm 2011 tăng 116.370.659 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 18.65%. Việc tăng tài sản cố định vô hình cho thấy về phần công nghệ thông tin của công ty đã được nâng cao. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang năm 2012 so với năm 2011 tăng 116.870.426 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 14,94%. Điều này chứng tỏ trong Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng - Lớp: QT1401T 32
  42. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng năm có công trình xây dựng cơ bản chưa hoàn thành. Chính vì vậy chưa mang lại hiệu quả cho sản xuất kinh doanh. Tài sản dài hạn khác năm 2012 so với năm 2011 tăng 215.760.850 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 20,51% trong đó chi phí trả trước dài hạn tăng 734.499 đồng còn tài sản dài hạn khác tăng 225.026.351 đồng . Tóm lại, qua phân tích sự biến động cơ cấu tài sản ta thấy việc tăng giảm các chỉ tiêu tài sản trên cũng như tình hình phân bổ vốn năm 2012 so với năm 2011 là hợp lý. Bởi vì việc tăng tổng tài sản của công ty thể hiện quy mô của công ty đã được mở rộng đồng thời công ty tăng năng lực sản xuất kinh doanh, giảm các loại tài sản không cần thiết nhằm sử dụng vốn có hiệu quả.  Giai đoạn năm 2013- 2012: Qua số liệu tính toán ở trên ta có thể rút ra một số nhận xét nhƣ sau: - Phân tích sự biến động của vốn: So với năm 2012 tổng tài sản năm 2013 đã giảm 8.894.992.519đồng, tương ứng với tỷ lệ giảm 16,49%. Việc giảm tổng tài sản trong năm 2013 thể hiện quy mô sản xuất kinh doanh trong năm của công ty so với năm 2012 đã giảm. Tổng tài sản giảm đi là do: tài sản ngắn hạn giảm 6.027.982.542 đồng, tài sản dài hạn giảm 2.867.010.037 đồng. Đi sâu phân tích từng chỉ tiêu ta thấy: Tiền và các khoản tương đường tiền năm 2013 so với năm 2012 tăng 248,02% với số tăng là 1.850.980.034đồng, trong đó tiền chiếm 100% trên tổng tiền và tương đương tiền với mức tăng tương ứng 248,02% ( số tăng là 1.850.980.034 đồng). Bên cạnh đó các khoản phải thu lại giảm với mức giảm 21,29%, tương ứng với số tiền là 5.243.389.371 đồng( khoản phải thu năm 2012 là 24.626.143.666 đồng, năm 2013 là 19.382.754.295 đồng). Các khoản phải thu giảm đi là do phải thu khách hàng giảm 6.394.728.786 đồng, với tỷ lệ giảm 24,63% nhưng khoản trả trước cho người bán tăng 57,41% với số tiền tăng là 363.155.193 đồng, các khoản phải thu khác cũng tăng với mức tăng là 3288,85% tương ứng số tiền 359.329.669 đồng. và dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi tăng 428.854.553 đồng tương ứng với tỷ lệ giảm 21,6%. Trong năm 2013 hàng tồn kho cũng giảm 29,21%, với số tiền 3.700.493.041 đồng( hàng tồn kho năm 2012 là12.670.249.094đồng , năm Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng - Lớp: QT1401T 33
  43. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng 2013 là 8.969.756.003 đồng. Hàng tồn kho trong năm 2013 giảm là do chính sách kinh doanh của công ty thay đổi, trong năm 2013 công ty cũng đã hoàn thành một số công trình lớn đưa vào hoạt động nên lượng hàng hóa tích trữ dùng cho việc thi công cũng giảm. Mặt khác tài sản ngắn hạn khác đã tăng 1.064.919.883 đồng (tăng 48,13%). Cụ thể như sau:chi phí trả trước ngắn hạn giảm 4.498.726 đồng tương ứng với tỷ lệ giảm 13,13%,thuế giá trị gia tăng được khấu trừ tăng 6.890.001 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 19,10%, thuế và các khoản phải nộp Nhà nước giảm 9,26%với số tiền là3.060.506 đồng do trong năm 2013 hiệu quả kinh doanh của công ty giảm sút là do tình hình khó khăn chung của nền kinh tế cũng như khó khăn của toàn ngành. Tài sản ngắn hạn khác đã tăng 1.065.589.114 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 50,52%. Trong năm 2013 cũng là năm có nhiều sự thay đổi của tài sản dài hạn: Tài sản dài hạn giảm đi là do tài sản cố định giảm và tài sản dài hạn khác giảm. Cụ thể trong năm 2013 tài sản cố định giảm 16,79% với số tiền đầu tư giảm đi tương ứng là 1.936.547.531 đồng, là do tài sản cố định hữu hình giảm 1.789.833.617 đồng, tài sản cố định vô hình giảm 259.992.583 đồng tương ứng với tỷ lệ giảm 35,12% và chi phí xây đựng cơ bản dở dang giảm 547.651.328 đồng tương ứng với mức giảm 60,9%. Tài sản dài hạn khác trong năm 2013 giảm 21,26% so với năm 2012 là do chi phí trả trước dài hạn tăng.475.666 đồng tương ứng với mức tăng 142% và tài sản dài hạn khác giảm 289.938.169 đồng tương ứng với mức giảm 22,91%. Qua phân tích bảng số liệu trên ta thấy trong năm 2013 công ty đã giảm lượng đầu tư vào tài sản ngắn hạn cũng như tài sản dài hạn tuy nhiên việc đầu tư vào tài sản ngắn hạn giảm ít hơn so với việc giảm đầu tư vào tài sản ngắn hạn. Tóm lại , qua phân tích cơ cấu tài sản ta thấy việc tăng giảm tỷ trọng các chỉ tiêu trong tổng tài sản là hợp lý, nó phù hợp với chính sách kinh doanh và tình hình thực tế tại công ty qua từng thời kỳ. Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng - Lớp: QT1401T 34
  44. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Bảng 6:Phân tích cơ cấu nguồn vốn công ty TNHH MTV hóa dầu quân đội – Hải An năm 2011 – 2013theo chiều ngang. Đơn vị tính: đồng Chênh lệch năm 2013 - 2011 2012 2013 Chênh lệch năm 2012 - 2011 NGUỒN VỐN 2012 Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ A. NỢ PHẢI TRẢ 43.165.048.540 45.454.697.095 37.994.818.655 2.289.648.555 5,30% -7.459.878.440 -16,41% I. Nợ ngắn hạn 35.098.290.679 39.960.255.232 32.057.142.860 4.861.964.553 13,85% -7.903.112.372 -19,78% 1. Vay và nợ ngắn hạn 19.240.837.700 19.500.504.691 15.914.438.500 259.666.991 1,35% -3.586.066.191 -18,39% 2. Phải trả người bán 8.612.565.445 10.364.864.700 7.529.411.765 1.752.299.255 20.35% -2.835.452.935 -27,36% 3. Người mua trả tiền 3.481.675.333 3.689.189.389 2.395.721.925 207.514.056 5,96% -1.293.467.464 -35,06% trước 4. Thuế và các khoản 1.099.476.440 1.932.432.269 3.009.723.092 832.955.829 75,76% 1.077.290.823 55,75% phải nộp Nhà nước 5. Phải trả công nhân 1.211.398.697 1.756.769.732 1.026.737.968 545.371.035 45,02% -730.031.764 -41,56% viên 6. Chi phí phải trả 62.951.729 62.951.729 -62.951.729 -100,00% 7. Phải trả nội bộ 800.369.794 1.310.677.897 514.216.374 510.308.103 63,76% -796.461.523 -60,77% 9. Các khoản phải trả, 510.738.219 1.229.729.740 1.711.229.947 718.991.521 140,77% 481.500.207 39,15% phải nộp khác 11. Qũy khen thưởng 141.228.982 112.135.084 55.663.289 -29.093.898 -20,60% -56.471.795 -50,36% phúc lợi II. Nợ dài hạn 8.066.757.870 5.494.441.860 4.937.675.790 -2.572.316.010 -31,89% -556.766.070 -10,13% Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng - Lớp: QT1401T 35
  45. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng 4. Vay và nợ dài hạn 7.834.781.034 5.296.117.805 4.727.673.443 -2.538.663.229 -32,40% -568.444.362 -10,73% 6. Dự phòng trợ cấp 165.988.418 198.324.055 210.002.347 32.335.637 19,48% 11.678.292 5,89% mất việc làm B. VỐN CHỦ SỞ 9.335.100.640 8.498.436.710 7.063.322.630 -836.663.930 -8,96% -1.435.114.080 -16,89% HỮU I. Vốn chủ sở hữu 9.335.100.640 8.498.436.710 7.063.322.630 -836.663.930 -8,96% -1.435.114.080 -16,89% 1. Vốn đầu tư của chủ 4.414.570.448 3.758.341.762 3.758.341.762 -656.228.686 -14,87% 0 0,00% sở hữu 2. Thặng dư vốn cổ 803.617.021 790.723.697 790.723.697 -12.893.324 -1,60% 0 0,00% phần 3. Vốn khác của chủ sở 846.819.403 522.857.807 224.838.676 -323.961.596 -38,26% -298.019.131 -57,00% hữu 7. Qũy đầu tư phát triển 2.042.553.191 2.109.010.989 1.990.724.509 66.457.798 3,25% -118.286.480 -5,61% 8. Qũy dự phòng tài 669.468.085 771.868.131 772.000.238 102.400.046 15,30% 132.107 0,02% chính 9. Qũy khác thuộc vốn 36.795.897 45.934.065 45.999.007 9.138.168 24,83% 64.942 0,14% chủ sở hữu 10. Lợi nhuận chưa 521.276.595 499.700.259 480.694.741 -21.576.336 -4,14% -19.005.518 -3,80% phân phối TỔNG CỘNG 52.500.149.180 53.953.133.803 45.058.141.284 1.452.984.623 2,77% -8.894.992.519 -16,49% NGUỒN VỐN ( Nguồn: Bảng cân đối kế toán năm 2011, 2012, 2013 của công ty TNHH MTV hóa dầu quân đội – Hải An) Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng - Lớp: QT1401T 36
  46. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Từ bảng số liệu trên ta thấy tình hình nguồn vốn của công ty qua các năm 2011- 2013 như sau:  Giai đoạn năm 2011- 2012: Qua bảng trên ta thấy tổng nguồn vốn năm 2012 so với năm 2011 tăng 1.452.984.623 đồng, tương ứng tỷ lệ tăng 2.77%. Như vậy quy mô sản suất kinh doanh cuối năm tăng so với năm 2011. Tổng nguồn vốn nói trên tăng lên là do: nợ phải trả năm 2012 so với năm 2011 tăng 2.289.648.555 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 5,3% nhưng bên cạnh đó vốn chủ sở hữu giảm 836.663.930 đồng tương ứng với tỷ lệ giảm 8,96%. Đi sâu phân tích từng chỉ tiêu ta thấy: Vốn chủ sở hữu giảm đi nói trên là do vốn đầu tư của chủ sở hữu giảm 656.228.686 đồng, thặng dư vốn cổ phần giảm 12.893.324 đồng, vốn khác của chủ sở hữu giảm 323.961.596 đồng, quỹ đầu tư phát triển tăng 66.457.798 đồng, quỹ dự phòng tài chính tăng 102.400.046 đồng , quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu tăng 9.138.168 đồng và lợi nhuận chưa phân phối giảm 21.576.336 đồng Trong khi đó nợ phải trả tăng lên là do nợ ngắn hạn tăng 4.861.964.553 đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 13,85% .Việc nợ ngắn hạn tăng lên do vay và nợ ngắn hạn tăng 259.666.991 đồng, phải trả người bán tăng 1.752.299.255 đông, người mua trả tiền trước tăng 5,96% đầu kỳ là 3.481.675.303đồng. cuối kỳ là 3.689.189.389đồng. Như vậy năm 2012 so với năm 2011 khách hàng đã trả trước tăng 207.514.056 đồng, việc tăng khoản khách hàng trả trước là do chính sách kinh doanh của công ty thay đổi. Bên cạnh đó cũng có các khoản tăng như thuế và các khoản phải nộp nhà nước tăng 832.955.829 đồng, phải trả công nhân viên tăng 545.371.035 đồng, chi phí phải trả tăng 62.951.729 đồng, phải trả nội bộ tăng 510.308.103 đồng, các khoản phải trả , phải nộp khác tăng 718.991.521đồng còn quỹ khen thưởng phúc lợi giảm 29.093.898 đồng. Việc tăng các khoản nói trên nếu chưa tới hạn thanh toán là hợp lý vì đây là khoản tiền mà công ty đi chiếm dụng không phải trả lãi; nguồn vố tín dụng của khách hàng. Năm 2012 so với năm 2011 đã giảm được số nợ dài hạn là 2.572.316.010 đồng tương ứng với tỷ lệ giảm 31,89%. Việc giảm nợ dài hạn là do vay và nợ dài hạn giảm 2.538.663.229 đồng còn dự phòng trợ cấp mất việc làm tăng 32.335.637 đồng. Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng - Lớp: QT1401T 37
  47. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Mặt khác nguồn vốn ngắn hạn công ty huy động năm 2011 là 43.165.048.540 đồng, năm 2012 là 45.454.697.095đồng , trong khi đó tài sản ngắn hạn năm 2011 là 38.690.824.682 đồng, năm 2012 là 40.255.369.527 đồng. Như vậy ở cả thời điểm năm 2011 và năm 2012 công ty đã sử dụng một phần vồn ngắn hạn để tài trợ cho tài sản dài hạn. Cách thức tài trợ này chưa mang lại sự ổn định cho công ty. Tình hình tài chính không được ổn định.  Giai đoạn năm 2013- 2012: Quabảng trên ta thấy tổng nguồn vốn năm 2013 so với năm 2012 giảm 8.894.992.519 đồng, tương ứng tỷ lệ giảm 16,49%. Như vậy quy mô sản suất kinh doanh trong năm 2013 đã giảm so với năm 2012. Tổng nguồn vốn nói trên giảm đi là do: nợ phải trả năm 2013 so với năm 2012 giảm 7.459.878.440 đồng và vốn chủ sở hữu giảm 1.435.114.080 đồng. Đi sâu phân tích từng chỉ tiêu ta thấy: Vốn chủ sở hữu giảm đi nói trên là do vốn khác của chủ sở hữu giảm 298.019.131 đồng., quỹ đầu tư phát triển giảm 118.286.480 đồng, lợi nhuận chưa phân phối giảm 19.005.518 đồng trong khi đó quỹ dự phòng tài chính và quỹ khác của chủ sở hữu tăng không đáng kể. Bên cạnh đó vốn đầu tư của chủ sở hữu và thặng dư vốn cổ phần năm 2013 so với năm 2012 không có gì thay đổi. Nợ phải trả giảm đi là do nợ ngắn hạn giảm 7.903.112.372 đồng, tương ứng với tỷ lệ giảm 19,78%. Việc nợ ngắn hạn giảm đi do vay và nợ ngắn hạn giảm 3.586.066.191 đồng, người mua trả tiền trước giảm 35,06%, việc giảm khoản khách hàng trả trước là do chính sách kinh doanh của công ty thay đổi. Bên cạnh đó phải trả người bán giảm 27,36%, do năm 2012 khoản phải trả người bán là 10.364.864.700 đồng nhưng năm 2013 là 7.529.411.765đồng. Bên cạnh đó các khoản khác cũng giảm đi như phải trả công nhân viên giảm 730.031.764 đồng, chi phí phải trả giảm 100% do năm 2013 công ty không phải trả thêm chi phí nào cả, phải trả nội bộ cũng giảm 796.461.523 đồng và quỹ khen thưởng phúc lợi giảm 56.471.795 đồng Việc giảm các khoản trên cũng hoàn toàn hợp lý do năm 2013 nền kinh tế nói chung gặp nhiều khó khăn. Trong khi đó thuế và các khoản phải nộp nhà nước vẫn tăng đến 1.077.290.823 đồng và các khoản phải trả phải nộp khác tăng 481.500.207 đồng. Việc tăng các khoản nói trên nếu chưa tới hạn thanh toán là hợp lý vì đây là khoản tiền mà công ty đi chiếm dụng không phải trả lãi; chấp hành nghiêm chỉnh kỷ luật thanh toán đối với tổ chức tín dụng. Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng - Lớp: QT1401T 38
  48. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Mặt khác nguồn vốn ngắn hạn công ty huy động năm 2012 là 39.960.255.232 đồng, trong khi đó tài sản ngắn hạn năm 2012 là40.255.369.527đồng; nguồn vốn dài hạn công ty huy động là 5.494.441.860 đồng trong khi tài sản dài hạn của công ty năm 2012 là 13.697.764.276 đồng. Năm 2013 nguồn vốn ngắn hạn công ty huy động là 32.057.142.860đồng, tài sản ngắn hạn năm 2013 là 34.227.386.985 đồng; nguồn vốn dài hạn của công ty là 4.937.675.790 đồng còn tài sản dài hạn của công ty là 10.830.754.239 đồng. Điều này cho thấy ở cả thời điểm năm 2012 năm 2013 tài sản ngắn hạn công ty vẫnđảm bảo tài trợ cho tài sản ngắn hạn tương tự tài sản dài hạn của công ty cũng đảm bảo tài trợ cho tài sản dài hạn của công ty. Như vậy về mặt tài chính sự gia tăng các khoản nợ cho thấy công ty có được uy tín với các nhà đầu tư nhưng đây cũng là một dấu hiệu cảnh báo khả năng công ty gặp phải rủi ro rất lớn nếu không có chiến lược sử dụng vốn vay hiệu quả.Ta thấy trong cơ cấu nguồn vốn vay chủ yếu là vốn vay ngắn hạn sự gia tăng của nguồn vốn vay ngắn hạn quá lớn khiến doanh nghiệp có thể lâm vào tình trạng mất khả năng thanh toán các khoản nợ khi đến hạn nhất là khi thời gian cho vay là rất ngắn. 2.2.1.1 Phân tích bảng cân đối kế toán theo chiều dọc Phân tích bảng cân đối kế toán theo chiều dọc để qua đó ta có thể đánh giá biến động so với quy mô chung, giữa năm sau so với năm trước. Để thực hiện phương pháp phân tích này thì ta lấy mọi chỉ tiêu so với tổng tài sản hoặc nguồn vốn để từ đó xác định mối quan hệ tỷ lệ, kết cấu của từng khoản mục trong tổng số. Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng - Lớp: QT1401T 39
  49. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Bảng 7:Phân tích tình hình tài sản công ty TNHH MTV hóa dầu quân đội – Hải An năm 2011 – 2013 theo chiều dọc. Đơn vị tính: đồng TÀI SẢN 2011 2012 2013 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng A.TÀI SẢN NGẮN HẠN 38.690.824.682 73,70% 40.255.369.527 74,61% 34.227.386.985 75,96% I. Tiền và các khoản tƣơng đƣơng 527.476.125 1,00% 746.293.658 1,38% 2.597.273.692 5,76% tiền 1.Tiền 527.476.125 1,00% 746.293.658 1,38% 2.597.273.692 5,76% III. Các khoản phải thu ngắn hạn 25.519.207.301 48,61% 24.626.143.666 45,64% 19.382.754.295 43,02% 1. Phải thu khách hàng 26.797.583.028 51,04% 25.967.872.386 48,13% 19.573.143.600 43,44% 2. Trả trước cho người bán 561.538.877 1,07% 632.579.185 1,17% 995.734.378 2,21% 5. Các khoản phải thu khác 40.268.390 0,08% 10.925.700 0,02% 370.255.369 0,82% 6. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó -1.880.182.987 -3,58% -1.985.233.605 -3,68% -1.556.379.052 -3,45% đòi IV. Hàng tồn kho 11.277.362.554 21,48% 12.670.249.094 23,48% 8.969.756.003 19,91% 1. Hàng tồn kho 11.277.362.554 21,48% 12.670.249.094 23,48% 8.969.756.003 19,91% V. Tài sản ngắn hạn khác 1.366.778.607 2,60% 2.212.683.112 4,10% 3.277.602.995 7,27% 1. Chi phí trả trước ngắn hạn 30.548.367 0,06% 34.254.798 0,06% 29.756.072 0,07% 2. Thuế GTGT được khấu trừ 476.371.838 0,91% 36.077.354 0,07% 42.967.355 0,10% 3. Thuế và các khoản phải thu Nhà 33.060.506 0,06% 33.060.506 0,06% 30.000.000 0,07% nước Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng - Lớp: QT1401T 40
  50. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng 4. Tài sản ngắn hạn khác 826.797.896 1,57% 2.109.290.454 3,91% 3.174.879.568 7,05% B. TÀI SẢN DÀI HẠN 13.809.324.498 26,30% 13.697.764.276 25,39% 10.830.754.239 24,04% II. Tài sản cố định 12.257.369.403 23,35% 11.531.048.333 21,37% 9.594.500.802 21,29% 1. Tài sản cố định hữu hình 10.751.055.157 20,48% 10.790.423.002 20,00% 9.000.589.385 19,98% Nguyên giá 14.997.433.720 28.57% 15.471.577.712 28,68% 14.935.679.300 33,15% Giá trị hao mòn lũy kế -4.246.378.563 -8,09% -4.681.154.710 -8,68% -5.935.089.915 -13,17% 3. Tài sản cố định vô hình 623.907.300 1,19% 740.277.959 1,37% 480.285.376 1,07% Nguyên giá 650.298.369 1,24% 790.379.400 1,46% 480.379.400 1,07% Giá trị hao mòn lũy kế -26.391.069 -0.05% -50.101.441 -0,09% -60.094.024 -0,13% 4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 782.406.943 1,49% 899.277.369 1,67% 351.626.041 0,78% V. Tài sản dài hạn khác 1.051.955.090 2,00% 1.267.715.940 2,35% 998.253.437 2,22% 1. Chi phí trả trước dài hạn 11.678.013 0,02% 12.412.512 0,023% 22.888.178 0,05% 3. Tài sản dài hạn khác 1.040.277.077 1,98% 1.265.303.428 2,35% 975.365.259 2,16% TỔNG CỘNG TÀI SẢN 52.500.149.180 100,00% 53.953.133.803 100,00% 45.058.141.284 100,00% ( Nguồn: Bảng cân đối kế toán năm 2011, 2012, 2013 của công ty TNHH MTV hóa dầu quân đội – Hải An) Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng - Lớp: QT1401T 41
  51. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Biểu đồ 1: Cơ cấu tài sản tại Công ty TNHH MTV hóa dầu quân đội – Hải An giai đoạn năm 2011-2013. 100% 90% 26.300% 25.390% 24.040% 80% 70% 60% Tài sản dài hạn 50% Tài sản ngắn hạn 40% 73.700% 74.610% 75.960% 30% 20% 10% 0% Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Qua bảng phân tích ta thấy cơ cấu tài sản năm 2012 so với năm 2011 và năm 2013 so với năm 2012 đã có sự thay đổi nhẹ. Năm 2011, tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng là 73,70%, tương với số tiền là 38.690.824.682 đồng, tài sản dài hạn chiếm 26,30%, tương đương với số tiền là 13.809.324.498 đồng. Năm 2012,tài sản ngắn hạn chiếm 74,61%, tương đương với số tiền là 40.255.369.527 đồng, tài sản dài hạn chiếm 25,39%, tương đương với số tiền là 13.697.764.276 đồng. Năm 2013, tài sản ngắn hạn chiếm 75,96%, tương đương với số tiền là 34.227.386.985 đồng, tài sản dài hạn chiếm 24,04%, tương đương với số tiền là 10.830.754.239 đồng. Như vậy, qua 3 năm, năm 2012 so với năm 2011 tài sản ngắn hạn thì tăng nhẹ 0,91%, tài sản dài hạn giảm đi đúng 0,91%; năm 2013 so với năm 2012 tài sản ngắn hạn tăng 1,35%; tài sản dài hạn giảm đúng 1,35%.Từ đó có thể thấy tốc độ tăng tài sản ngắn hạn đúng bằng tốc độ giảm của tài sản dài hạn. Trong kỳ công ty đã chú trọng hơn đến việc đầu tư vào tài sản ngắn hạn (chủ yếu đầu tư vào hàng tồn kho), đồng thời giảm tỷ trọng đầu tư tài sản dài hạn. Điều này cho thấy công ty đã chủ động công tác dự trữ sản phẩm cũng như nắm bắt được tình hình thị trường, luôn duy trì một lượng hàng hoá ổn định trong kho để kịp thời cung cấp cho thị trường.Trong tài sản ngắn hạn thì tỷ trọng các khoản phải thu ngắn hạn vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất, năm 2011 là 48,61 %; năm 2012 là 45,64% và năm 2013 là 43,02% so với tổng tài sản. Như vậy tỷ trọng các khoản phải thu ngắn hạn đã giảm qua từng năm. Tỷ trọng này giảm Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng - Lớp: QT1401T 42
  52. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng chứng tỏ doanh nghiệp đã có biện pháp thu hồi nợ hiệu quả làm cho nguồn vốn công ty ít bị ứ đọng, vòng quay luân chuyển vốn nhanh hơn dẫn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cũng sẽ tăng lên. Tiền và tương đương tiền chiếm tỷ trọng rất thấp, năm 2011 là 1,00%; năm 2012 là 1,38% và năm 2013 chiếm 5,76%. Mặc dù tiền và các khoản tương đương tiền chiếm tỷ trọng rất nhỏ so với tổng tài sản nhưng tỷ trọng này đã tăng dần qua các năm đặc biệt là năm 2013 tỷ trọng này tăng từ 1,38% lên đến 5,76%. Tính chủ động của doanh nghiệp tăng lên đồng thời tăng khả năng thanh toán các khoản nợ đến công hạn là do tiền và các khoản tương đương tiền tăng. Do tỷ trọng tài sản cố định giảm đi đã làm tỷ trọng tài sản dài hạn giảm cụ thể năm 2012 so với năm 2011 giảm 1,98%; năm 2013 so với năm 2012 giảm 0,08%. Bên cạnh đó tổng tài sản của công ty tăng lên một cách đáng kể do chỉ tiêu tài sản ngắn hạn khác tăng lên bởi do công ty được hoàn lại thuế giá trị gia tăng đầu vào, công tác sổ sách chứng từ kế toán được chú trọng. Tóm lại, qua phân tích sự biến động cơ cấu tài sản ta thấy cơ cấu tài sản của công ty là chưa hợp lý, TSLĐ và ĐTNH chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản trong đó chủ yếu là khoản phải thu của khách hàng, điều này là không tốt. Vì vậy Công ty cần có những biện pháp làm giảm khoản phải thu của khách hàng xuống sẽ tránh ứ đọng vốn, tăng hiệu quả sử dụng vốn. Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng - Lớp: QT1401T 43
  53. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Bảng 8:Phân tích tình hình nguồn vốn công ty TNHH MTV hóa dầu quân đội – Hải An năm 2011 – 2013 theo chiều dọc. Đơn vị tính: đồng 2011 2012 2013 NGUỒN VỐN Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng A. NỢ PHẢI TRẢ 43.165.048.540 82,22% 45.454.697.095 84,25% 37.994.818.655 84,32% I. Nợ ngắn hạn 35.098.290.679 66,85% 39.960.255.232 74,06% 32.057.142.860 71,15% 1. Vay và nợ ngắn hạn 19.240.837.700 36,65% 19.500.504.691 36,14% 15.914.438.500 35,32% 2. Phải trả người bán 8.612.565.445 16,40% 10.364.864.700 19,21% 7.529.411.765 16,71% 3. Người mua trả tiền trước 3.481.675.333 6,63% 3.689.189.389 6,84% 2.395.721.925 5,32% 4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 1.099.476.440 2,09% 1.932.432.269 3,58% 3.009.723.092 6,68% 5. Phải trả công nhân viên 1.211.398.697 2,31% 1.756.769.732 3,26% 1.026.737.968 2,28% 6. Chi phí phải trả 62.951.729 0,12% 7. Phải trả nội bộ 800.369.794 1,52% 1.310.677.897 2,43% 514.216.374 1,14% 9. Các khoản phải trả, phải nộp khác 510.738.219 0,97% 1.229.729.740 2,28% 1.711.229.947 3,80% 11. Qũy khen thưởng phúc lợi 141.228.982 0,27% 112.135.084 0,21% 55.663.289 0,12% II. Nợ dài hạn 8.066.757.870 15,37% 5.494.441.860 10,18% 4.937.675.790 10,96% 4. Vay và nợ dài hạn 7.834.781.034 14,92% 5.296.117.805 9,82% 4.727.673.443 10,49% 6. Dự phòng trợ cấp mất việc làm 165.988.418 0,32% 198.324.055 0,37% 210.002.347 0,47% B. VỐN CHỦ SỞ HỮU 9.335.100.640 17,78% 8.498.436.710 15,75% 7.063.322.630 15,68% I. Vốn chủ sở hữu 9.335.100.640 17,78% 8.498.436.710 15,75% 7.063.322.630 15,68% Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng - Lớp: QT1401T 44
  54. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng 1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 4.414.570.448 8,41% 3.758.341.762 6,97% 3.758.341.762 8,34% 2. Thặng dư vốn cổ phần 803.617.021 1,53% 790.723.697 1,47% 790.723.697 1,75% 3. Vốn khác của chủ sở hữu 846.819.403 1,61% 522.857.807 0,97% 224.838.676 0,50% 7. Qũy đầu tư phát triển 2.042.553.191 3,89% 2.109.010.989 3,91% 1.990.724.509 4,42% 8. Qũy dự phòng tài chính 669.468.085 1,28% 771.868.131 1,43% 772.000.238 1,71% 9. Qũy khác thuộc vốn chủ sở hữu 36.795.897 0,07% 45.934.065 0,09% 45.999.007 0,10% 10. Lợi nhuận chưa phân phối 521.276.595 0,99% 499.700.259 0,93% 480.694.741 1,07% TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 52.500.149.180 100,00% 53.953.133.803 100,00% 45.058.141.284 100,00% ( Nguồn: Bảng cân đối kế toán năm 2011, 2012, 2013 của công ty TNHH MTV hóa dầu quân đội – Hải An) Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng - Lớp: QT1401T 45
  55. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Biểu đồ 2: Cơ cấu nguồn vốn tại Công ty TNHH MTV hóa dầu quân đội – Hải An giai đoạn năm 2011-2013 100.000% 17.780% 15.750% 15.680% 80.000% 60.000% Vốn chủ sở hữu 82.220% 84.250% 84.320% Nợ phải trả 40.000% 20.000% .000% Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Qua biểu đồ so sánh ta thấy cơ cấu nguồn vốn cũng thay đổi không nhiều. Năm 2011 nợ phải trả chiếm 82,22% trong tổng nguồn vốn thì năm 2012 khoản này tăng lên 84,25% và năm 2013 tăng lên 84,32% còn phần vốn chủ sở hữu giảm từ 17,78% năm 2011 xuống còn 15,75% năm 2012 và 15,68% năm 2013 trong tổng nguồn vốn kinh doanh. Do công ty đã thay đổi chính sách kinh doanh nên đã dẫn đến sự thay đổi này. Có thể thấy rằng tài sản dài hạn đã được công ty sử dụng một phần vốn ngắn hạn để tài trợ do khủng hoảng kinh tế và lạm phát tăng cao cho nên công ty đã vay vốn ngắn hạn từ phía các nhà đầu tư và ngân hàng để tài trợ vốn. Việc vay vốn ngắn hạn để đầu tư cho tài sản dài hạn là việc rất mạo hiểm. Cách thức tài trợ này chưa mang lại sự ổn định cho công ty. Nợ ngắn hạn của công ty tăng lên còn do công ty đã chiếm dụng vốn của các nhà cung cấp của mình một khoản khá lớn. Nếu công ty kéo dài tình trạng chiếm dụng vốn lâu như vậy thì sẽ ảnh hưởng đến nguồn cung cấp nguyên liệu đầu vào cho sản xuất sản phẩm bởi các nhà cung cấp sẽ khó khăn trong việc thu hồi vốn và họ không muốn bán hàng cho công ty nữa. Nợ ngắn hạn của công ty tăng nhanh chóng cho thấy sự phụ thuộc của công ty vào các tổ chức tín dụng bên ngoài. Nếu công ty không có các chiến lược sử dụng hiệu quả nguồn vốn vay nợ ngắn hạn thì rất có khả năng sẽ mất khả năng thanh toán các khoản lãi vay và nguốn vốn, mất uy tín với các tổ chức tín dụng và các nhà cung ứng cũng như các đối tác của mình. Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng - Lớp: QT1401T 46
  56. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Và qua biểu đồ trên ta thấy sự thay đổi của cơ cấu nguồn vốn sự tăng lên của nợ phải trả và sự giảm đi của nguồn vốn chủ sở hữu. Nợ phải trả của công ty khá cao so với tổng nguồn vốn sẽ ảnh hưởng rất lớn đến việc huy động vốn cho các kế hoạch kinh doanh mới của công ty và khả năng thanh toán của công ty. 2.2.1.2 Phân tích cân đối tài sản và nguồn vốn Việc phân tích mối quan hệ cân đối tài sản và nguồn vốn nhằm đánh giá khái quát tình hình phân bố, huy động, sử dụng các loại vốn và nguồn vốn đảm bảo cho nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Đồng thời nó còn dùng để đánh giá xem giữa nguồn vốn doanh nghiệp huy động với việc sử dụng chúng trong đầu tư, mua sắm, dự trữ, sử dụng có hợp lý và hiệu quả hay không. Để có thể hiểu rõ tình hình thực tế tài chính doanh nghiệp xem sự sắp xếp, phân bố tài sản và nguồn vốn trong doanh nghiệp đã hợp lý hay chưa, cân đối chưa ta tiến hành lập bảng sau: Bảng 9 : Bảng cân đối tài sản và nguồn vốn năm 2011 Tài sản Nguồn vốn Nợ ngắn hạn TSLĐ và ĐTNH (66,85%) (73,70%) 35.098.290.679 đồng 38.690.824.682 đồng Nguồn vốn chủ sở hữu (17,78%) 9.335.100.640 đồng TSCĐ và ĐTDH (26,30%) Nợ dài hạn 13.809.324.498 đồng (15,37%) 8.066.757.870 đồng (Nguồn : Bảng cân đối kế toán năm 2011 tại Công ty TNHH MTV hóa dầu quân đội – Hải An ) Tài sản ngắn hạn ròng năm 2011 = tài sản ngắn hạn – Nợ phải trả ngắn hạn = 38.690.824.682- 35.098.290.679 = 3.592.534.010 đồng Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng - Lớp: QT1401T 47
  57. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Bảng 10: Bảng cân đối tài sản và nguồn vốn năm 2012 Tài sản Nguồn vốn Nợ ngắn hạn TSLĐ và ĐTNH (74,06%) (74,61%) 39.960.255.232 đồng 40.255.369.527 đồng Nguồn vốn chủ sở hữu (15,75%) TSCĐ và ĐTDH 8.498.436.710 đồng (25,39%) Nợ dài hạn 13.697.764.276 đồng (10,18%) 5.494.441.860 đồng (Nguồn : Bảng cân đối kế toán năm 2012 tại Công ty TNHH MTV hóa dầu quân đội – Hải An ) Tài sản ngắn hạn ròng năm 2012 = Tài sản ngắn hạn – Nợ phải trả ngắn hạn = 40.255.369.527- 39.960.255.232 = 295.114.290 đồng Bảng 11: Bảng cân đối tài sản và nguồn vốn năm 2013 Tài sản Nguồn vốn Nợ ngắn hạn TSLĐ và ĐTNH (71,15%) (75,96%) 32.057.142.860 đồng 34.227.386.985 đồng Nguồn vốn chủ sở hữu (15,68%) TSCĐ và ĐTDH 7.063.322.630 đồng (24,04%) Nợ dài hạn 10.830.754.239 đồng (10,96%) 4.937.675.790 đồng (Nguồn : Bảng cân đối kế toán năm 2013 tại Công ty TNHH MTV hóa dầu quân đội – Hải An ) Tài sản ngắn hạn ròng năm 2013 = Tài sản ngắn hạn – Nợ phải trả ngắn hạn = 34.227.386.985- 32.057.142.860 = 2.170.244.120 đồng - Cân đối giữa tài sản ngắn hạn và với nợ ngắn hạn Năm 2011 ( đồng): 38.690.824.682 > 35.098.290.679 Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng - Lớp: QT1401T 48
  58. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Năm 2012 (đồng) : 40.255.369.527 > 39.960.255.232 Năm 2013 (đồng) : 34.227.386.985 > 32.057.142.860 Điều này chứng tỏ 1 phần TSNH của công ty được tài trợ bởi nguồn VCSH. Tuy điều này tạo được sự an toàn cho công ty nhưng chi phí sử dụng vốn lại cao. - Cân đối giữa tài sản dài hạn và nguồn vốn chủ sở hữu Năm 2011 (đồng): 13.809.324.498 >9.335.100.640 Năm 2012 (đồng): 13.697.764.276 >8.498.436.710 Năm 2013 (đồng): 10.830.754.239 > 7.063.322.630 Năm 2011, năm 2012 và năm 2013, tài sản dài hạn lớn hơn nguồn vốn chủ sở hữu và nợ dài hạn. Điều này đảm bảo tính an toàn về mặt tài chính và về mặt hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty vì ít gây ra sự lãng phí trong kinh doanh tuy nhiên lợi nhuận lại thấp. Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng - Lớp: QT1401T 49
  59. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng 2.2.2 Phân tích tình hình tài chính qua bảng Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. 2.2.2.1 Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh theo chiều ngang. Bảng 12: Bảng phân tích báo cáo kết quả kinh doanh theo chiều ngang Đơn vị tính: đồng Chênh lệch năm 2012 - Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Chênh lệch năm 2013 -2012 2011 Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp 39.063.369.521 47.256.728.535 36.952.731.078 8.193.359.014 20,97% -10.303.997.457 -21,80% dịch vụ 3.Doanh thu thuần về bán hàng và 39.063.369.521 47.256.728.535 36.952.731.078 8.193.359.014 20,97% -10.303.997.457 -21,80% cung cấp dịch vụ 4.Giá vốn hàng bán 33.508.723.051 40.711.369.023 32.154.798.055 7.202.645.972 21,49% -8.556.570.968 -21,02% 5.Lợi nhuận gộp về bán hàng và 5.554.646.470 6.545.359.510 4.797.933.020 990.713.040 17,84% -1.747.426.490 -26,70% cung cấp dịch vụ 6.Doanh thu hoạt động tài chính 131.256.232 98.797.905 73.051.778 -32.458.327 -24,73% -25.746.127 -26,06% 7.Chi phí tài chính 1.967.506.233 3.092.843.324 1.789.205.111 1.125.337.091 57,20% -1.303.638.213 -42,15% - Chi phí lãi vay 1.967.506.233 3.092.843.324 1.789.205.111 1.125.337.091 57,20% -1.303.638.213 -42,15% 8.Chi phí bán hàng 957.838.024 982.754.008 921.700.729 24.915.984 2,60% -61.053.279 -6,21% 9.Chi phí quản lý doanh nghiệp 1.423.791.075 1.288.753.962 1.001.780.526 -1.423.791.075 -100,00% -286.973.436 -22,27% 10.Lợi nhuận thuần từ hoạt động 1.336.767.370 1.279.806.121 1.158.298.432 -56.961.249 -4,26% -121.507.689 -9,49% kinh doanh 13.Lợi nhuận khác 922.307.567 834.723.436 690.753.298 -87.584.131 -9,50% -143.970.138 -17,25% 14.Tổng lợi nhuận kế toán trước 2.259.074.937 2.114.529.557 1.849.051.730 -144.545.380 -6,40% -265.477.827 -12,55% thuế 17.Lợi nhuận sau thuế thu nhập 2.259.074.937 2.114.529.557 1.849.051.730 -144.545.380 -6,40% -265.477.827 -12,55% doanh nghiệp ( Nguồn: Bảng báo cáo kết quả kinh doanh năm 2011, 2012, 2013 của công ty TNHH MTV hóa dầu quân đội – Hải An) Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng - Lớp: QT1401T 50
  60. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Qua bảng phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty theo số liệu trên Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2011, 2012, 2013 cho ta thấy: - Doanh thu năm 2012 tăng 20.97% so với năm 2011, tương đương với số tiền là 8.193.359.014 đồng. Doanh thu năm 2013 giảm 21,80% so với năm 2012 tương đương với số tiền là 10.303.997.457 đồng. - Năm 2012, doanh thu tăng 20.97% so với năm 2011. Thì giá vốn cũng tăng lên 21,49% so với năm 2011, tương đương với số tiền 7.202.645.972 đồng, tốc độ tăng của giá vốn là tăng cao hơn so với tốc độ tăng của doanh thu là 0,52 %. Xét tỷ số giữa tốc độ tăng giá vốn và tốc độ tăng doanh thu ta có 21,49% /20.97% = 1.025 >1.Do giá xăng dầu trên thế giới năm 2012 liên tục tăng. Năm 2013, doanh thu giảm 21,80% so với năm 2012. Thì giá vôn cũng giảm xuống 21,02% so với năm 2012, tương đương với số tiền 8.556.570.968 đồng, tốc độ giảm của giá vốn là giảm nhiều hơn so với tốc độ giảm của doanh thu là 0,78 %. Xét tỷ số giữa tốc độ giảm giá vốn và tốc độ giảm doanh thu ta có (21,02%) /(21,80%) = 0,96<1. Do giá xăng dầu trên thế giới năm 2013 có giảm nhẹ. - Lợi nhuận gộp đạt được năm 2012 cao hơn so với năm 2011. Năm 2012, lợi nhuận gộp thu được là 5.554.646.470 đồng, năm 2012 là 6.545.359.510 đồng, như vậy tăng lên 990.713.040 đồng, tương ứng với tỷ lệ là 17,84%. Lợi nhuận gộp đạt được năm 2013 thấp hơn so với năm 2012. Năm 2013, lợi nhuận gộp thu được là 4.797.933.020 đồng, năm 2012 là 6.454.359.510 đồng, như vậy giảm đi 1.747.426.490 đồng, tương ứng với tỷ lệ là 26,70%. - Chi phí tài chính năm 2012 tăng 57,20% so với năm 2011, tương đương với số tiền là 1.125.337.091 đồng. Nguyên nhân chính là do trong năm công ty phát hành cổ phiếu thường. Do đó mà chi phí tài chính tăng vọt. Tuy nhiên chi phí tài chính năm 2013 giảm 42,15% so với năm 2012, tương đương với số tiền là 1.303.638.213 đồng. - Chi phí bán hàng năm 2012 tăng lên 2,60% so với năm 2011 tương đương với số tiền là 24.915.984 đồng. Trong năm 2012 công ty mất chi phí quản lý doanh nghiệp là 1.288.753.962 đồng. Chi phí bán hàng năm 2013 so với năm 2012 giảm 6,21% tương đương với số tiền 61.053.279 đồng. Và đến năm 2013 công ty lại mất thêm khoản chi phí quản lý doanh nghiệp là 1.001.780.526 đồng. Điều này là nguyên nhân làm cho lợi nhuận của công ty giảm xuống. Như vậy, kết quả kinh doanh mà công ty TNHH MTV hóa dầu quân đội – Hải An qua các năm từ 2011 đến 2013 đạt được như sau: lợi nhuận sau thuế TNDN năm 2011 đạt 2.259.074.937 đồng, năm 2012 đạt 2.114.529.557 đồng, Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng - Lớp: QT1401T 51
  61. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng năm 2013 đạt 1.849.051.730 đồng. Nhìn vào số liệu trên ta thấy tình hình kinh doanh của công ty có chiều hướng giảm xuống. Điều này là do tác động của nhiều nhân tố, trong đó có cả nguyên nhân chủ quan và nguyên nhân khách quan. Nguyên nhân khách quan là do trong năm 2013 tình hình kinh tế suy thoái trên toàn cầu, Việt Nam cũng không nằm ngoài những khó khăn này. Với công ty là một đơn vị phụ thuộc vào nguồn vốn Nhà nước thì việc kinh doanh khó khăn là điều không thể tránh khỏi, nhất là công ty lại hoạt động trong lĩnh vực hóa dầu. Nguyên nhân chủ quan là do trong năm 2013 công ty khai thác và sử dụng các nguồn vốn, nguồn tài sản chưa hợp lý, chưa mang lại lợi nhuận cho công ty. Lợi nhuận kế toán sau thuế TNDN năm 2013 giảm 265.477.827 đồng, tương ứng với tỷ lệ giảm 12,55% so với năm 2012. Nguyên nhân là do: doanh thu thuần, giá vốn hàng bán, chi phí tài chính, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp trong năm thay đổi như đã phân tích ở trên. Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng - Lớp: QT1401T 52
  62. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng 2.2.2.2 Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh theo chiều dọc. Bảng 13: Bảng phân tích báo cáo kết quả kinh doanh theo chiều dọc Đơn vị tính: đồng So với doanh thu thuần (%) Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm Năm Năm 2011 2012 2013 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 39.063.369.521 47.256.728.535 36.952.731.078 100,00% 100,00% 100,00% 3.Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp 39.063.369.521 47.256.728.535 36.952.731.078 100,00% 100,00% 100,00% dịch vụ 4.Giá vốn hàng bán 33.508.723.051 40.711.369.023 32.154.798.055 85,78% 86,15% 87,02% 5.Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp 5.554.646.470 6.545.359.510 4.797.933.020 14,22% 13,85% 12,98% dịch vụ 6.Doanh thu hoạt động tài chính 131.256.232 98.797.905 73.051.778 0,34% 0,21% 0,20% 7.Chi phí tài chính 1.967.506.233 3.092.843.324 1.789.205.111 5,04% 6,54% 4,84% -Chi phí lãi vay 1.967.506.233 3.092.843.324 1.789.205.111 5,04% 6,54% 4,84% 8.Chi phí bán hàng 957.838.024 982.754.008 921.700.729 2,45% 2,08% 2,49% 9.Chi phí quản lý doanh nghiệp 1.423.791.075 1.288.753.962 1.001.780.526 3,64% 2,73% 2,71% 10.Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh 1.336.767.370 1.279.806.121 1.158.298.432 3,42% 2,71% 3,13% doanh 13.Lợi nhuận khác 922.307.567 834.723.436 690.753.298 2,36% 1,77% 1,87% 14.Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 2.259.074.937 2.114.529.557 1.849.051.730 5,78% 4,47% 5,00% 17.Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh 2.259.074.937 2.114.529.557 1.849.051.730 5,78% 4,47% 5,00% nghiệp ( Nguồn: Bảng báo cáo kết quả kinh doanh năm 2011, 2012, 2013 của công ty TNHH MTV hóa dầu quân đội – Hải An) Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng - Lớp: QT1401T 53