Khóa luận Phân tích tình hình tài chính và một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại xây dựng vận tải Vững Hương

pdf 79 trang huongle 1760
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Phân tích tình hình tài chính và một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại xây dựng vận tải Vững Hương", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_phan_tich_tinh_hinh_tai_chinh_va_mot_so_giai_phap.pdf

Nội dung text: Khóa luận Phân tích tình hình tài chính và một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại xây dựng vận tải Vững Hương

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG ISO 9001:2008 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG Sinh viên : Phạm Thị Ngọc Nhung Giảng viên hƣớng dẫn: Ths. Nguyễn Thị Diệp HẢI PHÒNG - 2014
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN THƢƠNG MẠI XÂY DỰNG VẬN TẢI VỮNG HƢƠNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG Sinh viên :Phạm Thị Ngọc Nhung Giảng viên hƣớng dẫn: Ths. Nguyễn Thị Diệp HẢI PHÒNG - 2014
  3. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Sinh viên: Phạm Thị Ngọc Nhung Mã SV: 1012401111 Lớp: QT1401T Ngành: Tài chính – Ngân hàng Tên đề tài: Phân tích tình hình tài chính và một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty trách nhiệm hữu hạn thƣơng mại xây dựng vận tải Vững Hƣơng
  4. NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI 1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp (về lý luận, thực tiễn, các số liệu cần tính toán ) - Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Thƣơng mại Xây dựng vận tải Vững Hƣơng - Đƣa ra một số giải pháp để cải thiện tình hình tài chính của Công ty Trách nhiệm hữu hạn Thƣơng mại Xây dựng vận tải Vững Hƣơng 2. Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính toán. - Báo cáo tài chính từ năm 2011 đến năm 2013 của Công ty Trách nhiệm hữu hạn Thƣơng mại Xây dựng vận tải Vững Hƣơng - Một số tài liệu khác liên quan đến Công ty Trách nhiệm hữu hạn Thƣơng mại Xây dựng vận tải Vững Hƣơng 3. Địa điểm thực tập tốt nghiệp: Công ty Trách nhiệm hữu hạn Thƣơng mại Xây dựng vận tải Vững Hƣơng
  5. CÁN BỘ HƢỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Ngƣời huớng dẫn thứ nhất: Họ và tên: Nguyễn Thị Diệp Học hàm, học vị: Thạc sỹ Cơ quan công tác: Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Nội dung hƣớng dẫn: Giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Thƣơng mại Xây dựng vận tải Vững Hƣơng Ngƣời hƣớng dẫn thứ hai: Họ và tên: Học hàm, học vị: Cơ quan công tác: Nội dung hƣớng dẫn: Đề tài tốt nghiệp đƣợc giao ngày 31 tháng 03 năm 2014 Yêu cầu phải hoàn thành xong trƣớc ngày 30 tháng 6 năm 2014 Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN Đã giao nhiệm vụ ĐTTN Sinh viên Ngƣời hƣớng dẫn Hải Phòng, ngày tháng năm 2014 Hiệu trƣởng GS.TS.NGƢT Trần Hữu Nghị
  6. PHẦN NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN 1. Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp: 2. Đánh giá chất lƣợng của khóa luận (so với nội dung yêu cầu đã đề ra trong nhiệm vụ Đ.T. T.N trên các mặt lý luận, thực tiễn, tính toán số liệu ): 3. Cho điểm của cán bộ hƣớng dẫn (ghi bằng cả số và chữ): Hải Phòng, ngày tháng năm 2014 Cán bộ hƣớng dẫn (Ký và ghi rõ họ tên)
  7. MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN DANH MỤC VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU LỜI MỞ ĐẦU 1 PHẦN I: CƠ SƠ LÝ LUẬN VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆPVÀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP. 2 1.1Tổng quan về tài chính doanh nghiệp. 2 1.1.1Các khái niệm về tài chính và quản trị tài chính doanh nghiệp. 2 1.1.2Bản chất của tài chính doanh nghiệp. 3 1.1.3Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp 3 1.1.4Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp. 4 1.1.5Các nội dung của tài chính doanh nghiệp. 5 1.2Phƣơng pháp phân tích tài chính doanh nghiệp. 5 1.2.1Phƣơng pháp so sánh. 5 1.2.1.1Tiêu chuẩn so sánh 5 1.2.1.2Điều kiện so sánh. 5 1.2.1.3Kỹ thuật so sánh. 6 1.2.1.4Hình thức so sánh 6 1.2.2Phƣơng pháp phân tích tỉ lệ. 6 1.2.3Phƣơng pháp Dupont 7 1.2.4Cơ sở dữ liệu phục vụ phân tích tài chính doanh nghiệp. 7 1.2.5Nội dung chủ yếu của phân tích tài chính doanh nghiệp. 9 1.2.5.1 Phân tích khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp. 9 1.2.5.1.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính qua bảng cân đối kế toán 9 1.2.5.1.2. Phân tích khái quát tình hình tài chính qua báo cáo kết quả kinh doanh. 14 1.2.5.2 Phân tích các chỉ tiêu tài chính đặc trƣng của doanh nghiệp. 15 1.2.5.2.1 Nhóm các chỉ số về khả năng thanh toán. 15 1.2.5.2.2. Nhóm các chỉ số về cơ cấu vốn và tình hình đầu tƣ. 19 1.2.5.2.3. Nhóm các chỉ số hoạt động. 20
  8. 1.2.5.2.4. Nhóm các chỉ số về khả năng sinh lời 22 PHẦN II: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH THƢƠNG MẠI XÂY DỰNG VẬN TẢI VỮNG HƢƠNG. 26 2.1. Giới thiệu chung về công ty. 26 2.2 Khái quát chung kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2011-2013 28 2.3 Phân tích tình hình hoạt động tài chính tại Công ty trách nhiệm hữu hạn thƣơng mại xây dựng vận tải Vững Hƣơng 29 2.3.1 Phân tích tình hình tài chính qua bảng cân đối kế toán. 29 2.3.1.1 Phân tích cơ cấu tài sản 32 2.3.1.2 Phân tích biến động về cơ cấu nguồn vốn. 34 2.3.1.3 Phân tích đánh giá việc thực hiện nguyên tắc cân bằng tài chính. 35 2.3.2 Phân tích khái quát tình hình tài chính qua báo cáo kết quả kinh doanh 37 2.3.3 Phân tích các hệ số tài chính đặc trƣng. 42 2.3.3.1 Các chỉ số về khả năng thanh toán 42 2.3.3.2 Các chỉ số về cơ cấu tài chính và tình hình đầu tƣ 45 2.3.3.3 Các chỉ số về hoạt động. 48 2.3.3.4 Các chỉ số về khả năng sinh lời 51 2.4 Nhận xét về ƣu nhƣợc điểm của doanh nghiệp 54 PHẦN III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH THƢƠNG MẠI XÂY DỰNG VẬN TẢI VỮNG HƢƠNG 56 3.1 Những giải pháp chung cho việc giải quyết các khó khăn về tình hình tài chính của doanh nghiệp. 56 3.2 Các giải pháp cụ thể nhằm cải thiện tình hình tài chính của công ty. 57 3.2.1 Giải pháp 1: Giảm lƣợng hàng tồn kho 57 3.2.1.1 Cơ sở của giải pháp 57 3.2.1.2 Mục tiêu của giải pháp. 57 3.2.1.3 Nội dung thực hiện giải pháp 58 3.2.1.4 Tính toán giải pháp 59 3.2.1.5 Kết quả của giải pháp 60 3.2.2 Giải pháp 2: Điều chỉnh và sử dụng hợp lý các khoản phải trả. 60 3.2.2.1 Cơ sở thực hiện giải pháp. 60
  9. 3.2.2.2 Mục tiêu của giải pháp. 60 3.2.2.3 Nội dung thực hiện giải pháp. 61 3.2.2.4 Tính toán giải pháp. 61 3.2.2.5 Kết quả của giải pháp. 62 3.2.3 Giải pháp 3: Cắt giảm và sử dụng các loại chi phí một cách hợp lý. 62 3.2.3.1 Cơ sở thực hiện giải pháp 62 3.2.3.2 Mục tiêu thực hiện 62 3.2.3.3 Nội dung thực hiện. 62 3.2.3.4 Kết quả của giải pháp 63 3.2.4 Giải pháp 4: Phát triển dịch vụ vận tải và cung cấp vật liệu xây dựng. 63 3.2.4.1 Cơ sở của giải pháp. 63 3.2.4.2 Mục tiêu của giải pháp. 64 3.2.4.3 Nội dung thực hiện. 64 3.2.4.4 Kết quả của giải pháp 65 KẾT LUẬN 66 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 67
  10. DANH MỤC VIẾT TẮT 1. TNHH Trách nhiệm hữu hạn 2. VLC Vốn lƣu chuyển 3. CSH Chủ sở hữu 4. TS Tài sản 5. TSNH Tài sản ngắn hạn 6. TSDH Tài sản dài hạn 7. Lntt Lợi nhuận trƣớc thuế 8. Lnst Lợi nhuận sau thuế 9. TSCĐ Tài sản cố định 10. ĐTDH Đầu tƣ dài hạn 11. KH Khách hàng 12. ĐVT Đơn vị tính 13. TNDN Thu nhập doanh nghiệp
  11. DANH MỤC BẢNG BIỂU BẢNG 1: PHÂN TÍCH CƠ CẤU TÀI SẢN 11 BẢNG 2:PHÂN TÍCH CƠ CẤU NGUỒN VỐN 12 BẢNG 2: MỐI QUAN HỆ GIỮA VỐN LƢU CHUYỂN VÀ NHU CẦU VỐN LƢU CHUYỂN. 14 BẢNG 3: BẢNG BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 15 BẢNG 4: CHỈ TIÊU HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CHUNG 28 BẢNG 5: SO SÁNH CÁC CHỈ TIÊU 28 BẢNG 6: BẢNG CÂN ĐỐI KẾT TOÁN 30 BẢNG 7: PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ GIỮA VỐN LƢU CHUYỂN VÀ NHU CẦU VỐN LƢU CHUYỂN. 36 BẢNG 8: PHÂN TÍCH BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 38 BẢNG 9: TỔNG HỢP CÁC CHỈ TIÊU THANH TOÁN 43 BẢNG 10: CÁC CHỈ TIÊU VỀ CƠ CẤU TÀI CHÍNH VÀ TÌNH HÌNH ĐẦU TƢ 46 BẢNG 11: TỔNG HỢP CÁC CHỈ TIÊU VỀ HOẠT ĐỘNG 49 BẢNG 12: TỔNG HỢP CÁC CHỈ SỐ VỀ KHẢ NĂNG SINH LỜI 52 Biểu đồ 1: Các chỉ tiêu hoạt động kinh doanh chung 29
  12. LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên em xin chân thành cảm ơn Thạc sĩ Nguyễn Thị Diệp – giảng viên ngành Tài chính Ngân hàng, trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng đã rất tận tình giúp đỡ em hoàn thiện bài khóa luận này. Đồng thời em xin cảm ơn các thầy cô trong khoa Quản trị kinh doanh trƣờng Dân lập Hải Phòng đã dạy dỗ, trang bị cho em kiến thức khi vẫn còn đang ngồi trên ghế nhà trƣờng. Đó là hành trang cho em thành công trong quá trình học tập và áp dụng vào cuộc sống, đặc biệt nó còn giúp em có thể hoàn thiện đƣợc bài khóa luận tốt nghiệp. Em cũng xin chân thành cảm ơn nhân viên Công ty TNHH Thƣơng mại Xây dựng vận tải Vững Hƣơng đã giúp đỡ em trong quá trình thực tập và cung cấp cho em số liệu và kiến thức thực tế, giúp em hoàn thiện các kỹ năng vẫn còn thiếu sót trong công việc. Do còn nhiều hạn chế về kiến thức và thời gian nghiên cứu nên bài khóa luận của em vẫn còn nhiều thiếu sót, em rất mong đƣợc sự đóng góp của thầy cô để bài khóa luận của em đƣợc hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn!
  13. Khóa luận tốt nghiệp LỜI MỞ ĐẦU Trong bối cảnh nền kinh tế thị trƣờng hiện nay thì sự cạnh tranh ngày càng quyết liệt giữa các thành phần kinh tế và gây ra nhiều khó khăn thử thách cho các doanh nghiệp. Để có khả năng khẳng định mình thì doanh nghiệp cần nắm rõ tình hình kết quả hoạt động kinh doanh. Và việc thƣờng xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho các doanh nghiệp và các cơ quan có liên quan thấy rõ đƣợc thực trạng hoạt động tài chính, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Từ đó có thể đánh giá tiềm năng, hiệu quả sản xuất, rủi ro cũng nhƣ triển vọng trong tƣơng lai của doanh nghiệp nhằm đƣa ra những giải pháp hữu hiệu, những quyết định chính xác cho những mục tiêu tƣơng lai của doanh nghiệp và đặc biệt là mục tiêu về lợi nhuận. Trong giai đoạn 2011-2013 Công ty trách nhiệm hữu hạn thƣơng mại xây dựng vận tải Vững Hƣơng có giá trị doanh thu cao so với quy mô hoạt động của công ty, tốc độ tăng trƣởng doanh thu cao. Tuy nhiên lƣợng hàng tồn kho lớn, các khoản nợ phải trả cao đặc biệt là các khoản nợ ngắn hạn, giá vốn hàng bán và các khoản chi phí cũng tƣơng đối cao làm giảm giá trị lợi nhuận đạt đƣợc hàng năm và kéo theo các chỉ số về khả năng sinh lời đạt giá trị khá thấp. Vậy thực trạng tình hình tài chính của công ty trong giai đoạn 2011-2013 nhƣ thế nào? Cần có những giải pháp gì để góp phần cải thiện tình hình tài chính của công ty? Sau quá trình thực tập và tìm hiểu về công ty em đã quyết định chọn đề tài: “Phân tích tình hình tài chính và một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty trách nhiệm hữu hạn thƣơng mại xây dựng vận tải Vững Hƣơng”. Bài khóa luận có bố cục gồm ba phần chính: PHẦN I: CƠ SƠ LÝ LUẬN VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP VÀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP. PHẦN II: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH THƢƠNG MẠI XÂY DỰNG VẬN TẢI VỮNG HƢƠNG. PHẦN III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH THƢƠNG MẠI XÂY DỰNG VẬN TẢI VỮNG HƢƠNG. Sinh viên Phạm Thị Ngọc Nhung - QT1401T 1
  14. Khóa luận tốt nghiệp PHẦN I: CƠ SƠ LÝ LUẬN VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆPVÀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1.1 Tổng quan về tài chính doanh nghiệp. 1.1.1 Các khái niệm về tài chính và quản trị tài chính doanh nghiệp. Tài chính doanh nghiệp: là các quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền với quá trình phân phối, tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhằm đạt mục tiêu nhất định. Tài chính doanh nghiệp là một bộ phận trong hệ thống tài chính, tại đây nguồn tài chính xuất hiện và đồng thời đây cũng là nơi thu hút trở lại phần quan trọng các nguồn tài chính doanh nghiệp. Tài chính doanh nghiệp có ảnh hƣởng lớn đến đời sống xã hội, đến sự phát triển hay suy thoái của nền sản xuất. Để có thể tham gia vào quá trình hoạt động kinh doanh, bất kì doanh nghiệp nào cũng phải cần một số lƣợng vốn tối thiểu theo luật định. Hoạt động kinh doanh tạo ra các luồng chuyển dịch giá trị mà biểu hiện của nó là luồng tiền tệ đi vào hoặc đi ra khỏi chu kì kinh doanh của doanh nghiệp và nó còn là quá trình phân phối để tạo lập sử dụng các vốn tiền tệ của doanh nghiệp nhằm thực hiện các mục tiêu tài chính. Quản trị tài chính doanh nghiệp: là việc lựa chọn và đƣa ra các quyết định tài chính, tổ chức thực hiện những quyết định đó nhằm đạt đƣợc mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp, đó là tối đa hóa lợi nhuận không ngừng làm tăng giá trị doanh nghiệp và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trƣờng. Quản trị tài chính là một trong các chức năng cơ bản của quản trị doanh nghiệp. Nó có mối liên hệ mật thiết với các chức năng khác trong doanh nghiệp nhƣ: chức năng quản trị nguồn nhân lực, chức năng quản trị sản xuất, chức năng quản trị marketing. Quản trị tài chính doanh nghiệp bao gồm các hoạt động liên quan đến tài trợ, đầu tƣ và quản trị tài sản theo mục tiêu chung của công ty. Vì vậy, chức năng quyết định của quản trị tài chính có thể chia thành 3 nhóm: quyết định đầu tƣ, quyết định tài trợ và quản trị tài sản, trong đó quyết định đầu tƣ là quyết định quan trọng nhất trong ba quyết định căn bản. Sinh viên Phạm Thị Ngọc Nhung - QT1401T 2
  15. Khóa luận tốt nghiệp 1.1.2 Bản chất của tài chính doanh nghiệp. Xét về hình thức, tài chính doanh nghiệp là quỹ tiền tệ trong quá trình tạo lập, phân phối, sử dụng và vận động gắn liền với hoạt động của doanh nghiệp. Xét về bản chất, tài chính doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế dƣới hình thức giá trị nảy sinh gắn liền với việc tạo lập và sử dụng quỹ tiền tệ của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp. 1.1.3 Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp Trong nền kinh tế thị trƣờng nhƣng luôn có sự quản lý vĩ mô của nhà nƣớc, rất nhiều đối tƣợng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp nhƣ các nhà quản lý doanh nghiệp, các nhà đầu tƣ, cung cấp tín dụng ngắn hạn và dài hạn, cơ quan thuế, các cơ quan quản lý nhà nƣớc, ngƣời lao động, Các đối tƣợng này quan tâm đến tình hình tài chính doanh nghiệp dƣới những góc độ khác nhau. Phân tích tài chính giúp cho tất cả có thể đƣa ra các quyết định hợp lý trong kinh doanh. Cụ thể: Với các nhà cung cấp tín dụng (thƣờng là các ngân hàng thƣơng mại hoặc chủ nợ, chủ đầu tƣ, ) các đối tƣợng này thƣờng quan tâm đến các chỉ số về khả năng thanh toán nợ của doanh nghiệp. Nhƣng với từng đối tƣợng khác nhau thì mối quan tâm của họ là khác nhau. Các chủ nợ dài hạn thì quan tâm đến khả năng doanh nghiệp có đáp ứng đƣợc yêu cầu chi trả tiền lãi và tiền gốc khi đến hạn hay không, do đó họ phải chú trọng cả khả năng sinh lời và sự ổn định lâu dài. Còn với các chủ nợ ngắn hạn thì họ lại quan tâm đến khả năng thanh toán ngắn hạn. Trên cơ sở đó, phân tích tài chính giúp cho các chủ nợ đƣa ra các quyết định nhƣ có nên cho vay hay không, nếu cho vay thì thời hạn bao lâu và cho vay bao nhiêu là hợp lý? Với các nhà quản lý doanh nghiệp: Phân tích tài chính doanh nghiệp là bản báo cáo thông tin, tình hình, và kết quả hoạt động thƣờng xuyên sau một chu kỳ kinh doanh. Nhờ đó các nhà quản lý có cơ sở để đƣa ra định hƣớng cho các quyết định đầu tƣ, cơ cấu nguồn tài chính, đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh và phân chia lợi nhuận để có những giải pháp điều chỉnh phù hợp với mục tiêu của công ty. Sinh viên Phạm Thị Ngọc Nhung - QT1401T 3
  16. Khóa luận tốt nghiệp Với cơ quan thuế: nghĩa vụ đóng thuế của doanh nghiệp với ngân sách nhà nƣớc là mối quan tâm lớn nhất đối với họ. Phân tích tài chính giúp họ nắm bắt và kiểm soát đƣợc tình hình thực hiện nghĩa vụ đó, số tiền đã nộp và số tiền còn thiếu. Với cơ quan thống kê: thông qua phân tích tài chính họ tổng hợp các chỉ tiêu để tổng quát tình hình kinh tế của toàn ngành, toàn khu vực hay toàn bộ nền kinh tế ở tầm vĩ mô, sau đó đƣa ra các chiến lƣợc phát triển trƣớc mắt và dài hạn. Với người lao động: thông tin đánh giá từ phân tích tài chính giúp họ có thể thấy rõ đƣợc tình hoạt động của doanh nghiệp, từ đó đƣa ra những quyết định có lợi cho bản thân và có lợi cho doanh nghiệp nơi họ đang làm việc. Nhƣ vậy, có thể thấy, vai trò cơ bản của phân tích tài chính doanh nghiệp là cung cấp thông tin hữu ích cho tất cả các đối tƣợng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp trên những khía cạnh khác nhau, giúp họ có cơ sở vững chắc để đƣa ra các quyết định phù hợp với mục đích của mình. 1.1.4 Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp. Để trở thành một công cụ đắc lực giúp các nhà quản trị doanh nghiệp và các đối tƣợng quan tâm đến hoạt động của doanh nghiệp có các quyết định đúng đắn trong kinh doanh, phân tích tài chính cần phải đạt đƣợc những mục tiêu sau: Đánh giá chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp trên các khía cạnh khác nhau nhƣ cơ cấu nguồn vốn, tài sản, khả năng thanh toán, lƣu chuyển tiền tệ, hiệu quả sử dụng tài sản, khả năng sinh lãi, rủi ro tài chính nhằm đáp ứng thông tin cho tất cả các đối tƣợng quan tâm. Định hƣớng các quyết định của các đối tƣợng quan tâm theo chiều hƣớng phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp nhƣ quyết định đầu tƣ, tài trợ, phân chia lợi nhuận Trở thành cơ sở cho các dự báo tài chính, giúp ngƣời phân tích dự đoán đƣợc tiềm năng tài chính của doanh nghiệp trong tƣơng lai. Là công cụ để kiểm soát hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trên cơ sở để kiểm tra, đánh giá các chỉ tiêu kế hoạch, dự đoán định mức Từ đó, xác định những điểm mạng và điểm yếu trong hoạt động kinh doanh, giúp cho Sinh viên Phạm Thị Ngọc Nhung - QT1401T 4
  17. Khóa luận tốt nghiệp doanh nghiệp có đƣợc những quyết định và giải pháp đúng đắn, đảm bảo kinh doanh đạt hiệu quả cao. 1.1.5 Các nội dung của tài chính doanh nghiệp. Các nội dung chính trong quản trị tài chính doanh nghiệp nhƣ: Phân tích tài chính doanh nghiệp Hoạch định và kiểm soát tài chính doanh nghiệp Quản trị các nguồn tài trợ, chính sách phân phối và quản trọ hoạt động đầu tƣ. 1.2 Phƣơng pháp phân tích tài chính doanh nghiệp. Để giúp các đối tƣợng có thể đƣa ra quyết định kinh tế phù hợp với mục tiêu thì cần phải có phƣơng pháp tài chính. Đó là cách thức, kỹ thuật để đánh giá tình hình tài chính của công ty ở quá khứ, hiện tại và dự đoán tài chính trong tƣơng lai Để đáp ứng mục tiêu của phân tích tài chính có nhiều phƣơng pháp, thông thƣờng ngƣời ta hay sử dụng các phƣơng pháp sau: 1.2.1 Phƣơng pháp so sánh. Đây là phƣơng pháp phân tích đƣợc sử dụng rộng rãi phổ biến nhất trong phân tích kinh tế nói chung và phân tích tài chính nói riêng, xác định vị trí và xu hƣớng biến động của các chỉ tiêu phân tích. 1.2.1.1 Tiêu chuẩn so sánh Tiêu chuẩn so sánh là những chỉ tiêu của một kỳ đƣợc lựa chọn làm gốc so sánh. Gốc so sánh đƣợc xác định tùy thuộc vào mục đích phân tích. Khi tiến hành so sánh cần có từ hai đại lƣợng trở lên và các đại lƣợng phải đảm bảo tính chất so sánh đƣợc 1.2.1.2 Điều kiện so sánh. So sánh theo thời gian đó là sự thống nhất về nội dung kinh tế, thống nhất về phƣơng pháp tình toán, thống nhất về thời gian và đơn vị đo lƣờng. So sánh theo không gian tức là so sánh giữa các số liệu trong ngành nhất định, các chỉ tiêu cần phải đƣợc quy đổi về cùng quy mô và điều kiện kinh doanh tƣơng tự nhau. Sinh viên Phạm Thị Ngọc Nhung - QT1401T 5
  18. Khóa luận tốt nghiệp 1.2.1.3 Kỹ thuật so sánh. Để đáp ứng các mục tiêu sử dụng của những chỉ tiêu so sánh, quá trình so sánh giữa các chỉ tiêu đƣợc thể hiện dƣới 3 kỹ thuật so sánh sau đây:  So sánh số tuyệt đối: là kết quả của phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế. Kết quả so sánh phản ánh sự biến động về quy mô hoặc khối lƣợng của các chỉ tiêu phân tích.  So sánh số tương đối: là kết quả của phép chia giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế. Kết quả so sánh phản ánh kết cấu, mối quan hệ, tốc độ phát triển và mức độ phổ biến của chỉ tiêu nghiên cứu.  So sánh số bình quân: biểu hiện tính chất đặc trƣng chung về mặt số lƣợng, nhằm phản ánh đặc điểm chung của một đơn vị, một bộ phận hay một tổng thể chung có cùng một tính chất. Từ đó cho thấy sự biến động về mặt quy mô hoặc khối lƣợng của chỉ tiêu phân tích, mối quan hệ tỉ lệ, kết cấu của từng chỉ tiêu trong tổng thể hoặc biến động về mặt tốc độ của chỉ tiêu đang xem xét giữa các thời gian khác nhau, biểu hiện tính phổ biến của chỉ tiêu phân tích 1.2.1.4 Hình thức so sánh Quá trình phân tích theo kỹ thuật của phƣơng pháp so sánh có thể đƣợc thực hiện theo 2 hình thức sau: So sánh theo chiều dọc: là quá trình so sánh, xác định tỉ lệ, quan hệ tƣơng quan giữa các dữ kiện trên báo cáo tài chính của kỳ hiện hành. So sánh theo chiều ngang: là quá trình so sánh, xác định tỉ lệ và chiều hƣớng tăng giảm các dữ kiện trên báo cáo tài chính của nhiều kỳ khác nhau. 1.2.2 Phƣơng pháp phân tích tỉ lệ. Phƣơng pháp phân tích tỉ lệ dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỉ lệ tài chính trong các quan hệ tài chính. Về nguyên tắc, phƣơng pháp này đòi hỏi phải xác định đƣợc các ngƣỡng, các định mức để từ đó nhận xét và đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp trên cơ sở so sánh các chỉ tiêu và tỉ lệ tài chính của doanh nghiệp với các tỉ lệ tham chiếu. Sinh viên Phạm Thị Ngọc Nhung - QT1401T 6
  19. Khóa luận tốt nghiệp Nguồn thông tin kinh tế tài chính đã và đang đƣợc cải tiến cung cấp đầy đủ hơn, đó là sơ sở hình thành các chỉ tiêu tham chiếu tin cậy cho việc đánh giá tình hình tài chính trong doanh nghiệp. Việc áp dụng công nghệ tin học cho phép tích lũy dữ liệu và đẩy nhanh quá trình tính toán. Phƣơng pháp phân tích này giúp cho việc khai thác, sử dụng các số liệu đƣợc hiệu quả hơn thông qua việc phân tích một cách có hệ thống hàng loạt các tỉ lệ theo chuỗi thời gian liên tục hoặc gián đoạn. Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các tỉ lệ tài chính đƣợc phân thành các nhóm chỉ tiêu đặc trƣng phản ánh những nội dung cơ bản theo mục tiêu phân tích của doanh nghiệp. Nhìn chung có 4 nhóm sau:  Nhóm chỉ số về khả năng thanh toán.  Nhóm chỉ số về cơ cấu tài chính và tình hình đầu tƣ.  Nhóm chỉ số về hoạt động.  Nhóm chỉ số khả năng sinh lời. 1.2.3 Phƣơng pháp Dupont. Qua phƣơng pháp này các nhà phân tích sẽ nhận biết đƣợc các nguyên nhân dẫn tới hiện tƣợng tốt, xấu trong hoạt động của doanh nghiệp. Bản chất của phƣơng pháp này là phản ánh sức sinh lợi của doanh nghiệp nhƣ thu nhập trên tài sản (ROA), thu nhập sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) thành tích số của chuỗi các tỉ số có quan hệ nhân quả với nhau. Từ đó phân tích ảnh hƣởng của các tỉ số đó với tỉ số tổng hợp. 1.2.4 Cơ sở dữ liệu phục vụ phân tích tài chính doanh nghiệp. Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp bao gồm hai nguồn cơ bản là thông tin từ hệ thống kế toán và thông tin từ bên ngoài hệ thống kế toán. Thông tin từ hệ thống kế toán chủ yếu bao gồm các báo cáo tài chính và một số tài liệu sổ sách kế toán nhƣ bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lƣu chuyển tiền tệ, báo cáo chi tiết về chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố, báo cáo chi tiết về kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, báo cáo chi tiết về tình hình tăng giảm tài sản cố định, tăng giảm vốn chủ sở hữu, các khoản phải thu và nợ phải trả Báo cáo tài chính gồm 4 loại: Sinh viên Phạm Thị Ngọc Nhung - QT1401T 7
  20. Khóa luận tốt nghiệp  Bảng cân đối kế toán: mẫu B02-DN  Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh: mẫu B02-DN  Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ: mẫu B03-DN  Thuyết minh báo cáo tài chính: mẫu B09-DN Thông tin từ bên ngoài hệ thống kế toán đƣợc sử dụng để phân tích nguyên nhân, các yếu tố ảnh hƣởng của môi trƣờng kinh doanh cũng nhƣ các chính sách của doanh nghiệp tác động đến tình hình tài chính doanh nghiệp nhƣ thế nào. Nguồn thông tin này giúp các kết luận trong các báo cáo tài chính có tính thuyết phục cao hơn. Các thông tin này chia thành ba nhóm: thông tin chung về tình hình kinh tế, thông tin về ngành kinh doanh của doanh nghiệp và thồn tin về đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp: -Thông tin chung về tình hình kinh tế: Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp chịu tác động của nhiều yếu tố thuộc môi trƣờng vĩ mô nên phân tích tài chính cần đặt trong bối cảnh chung của kinh tế trong nƣớc và khu vực. các thông tin phản ánh tình hình chung về kinh tế tại một thời kỳ nhất định có liên quan tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là những thông tin quan trọng cần xem xét. Những thông tin cần quan tâm bao gồm:  Thông tin về tăng trƣởng hay suy thoái kinh tế, đặc biệt với phạm vi trong nƣớc và khu vực.  Các chính sách kinh tế lớn của nhà nƣớc, chính sách chính trị , ngoại giao, pháp luật, chế độ tài chính, kế toán, có liên quan.  Thông tin về tỉ lệ lạm phát.  Thông tin về tỉ lệ lãi suất ngân hàng, tỉ giá hối đoái.  Thông tin về ngành kinh doanh của doanh nghiệp  Trong phạm vi ngành cần xem xét sự phát triển của doanh nghiệp trong mối liên hệ với các hoạt động và đặc điểm chung của ngành kinh doanh. Những thông tin liên quan đến ngành cần quan tâm thƣờng bao gồm: Nhịp độ và xu hƣớng vận động của ngành Quy mô thị trƣờng và triển vọng phát triển. Tính chất cạnh tranh của thị trƣờng, mối quan hệ giữa nhà cung cấp và khách hàng. Nguy cơ xuất hiện những đối thủ cạnh tranh tiềm tàng. Sinh viên Phạm Thị Ngọc Nhung - QT1401T 8
  21. Khóa luận tốt nghiệp Các vần đề trên sẽ ảnh hƣởng đến các chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp nhƣ khả năng sinh lời, tốc độ luân chuyển vốn, cơ cấu nguồn vốn, Do vậy thông tin về ngành kinh doanh là rất quan trọng. -Thông tin về đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp: mỗi một doanh nghiệp có đặc điểm riêng trong chiến lƣợc kinh doanh và tổ chức hoạt động nên để đánh giá chính xác tình hình tài chính, ngƣời phân tích cần nghiên cứu các đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp, chủ yếu bao gồm các khía cạnh sau:  Mục tiêu và chiến lƣợc kinh doanh của doanh nghiệp  Chính sách tài chính, tín dụng của doanh nghiệp  Đặc điểm công nghệ và chính sách đầu tƣ của doanh nghiệp  Đặc điểm luân chuyển vốn trong quá trình kinh doanh  Tính thời vụ, tính chu kỳ trong hoạt động kinh doanh  Mối liên hệ giữa doanh nghiệp và ngân hàng, nhà cung cấp, khách hàng với các đối tƣợng khác. 1.2.5 Nội dung chủ yếu của phân tích tài chính doanh nghiệp. 1.2.5.1 Phân tích khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp. 1.2.5.1.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính qua bảng cân đối kế toán. Để đánh giá khái quát tình hình tài chính, trƣớc hết, cần tiến hành so sánh tổng số nguồn vốn giữa thời điểm cuối năm với đầu năm. Bằng cách này sẽ thấy đƣợc quy mô vốn mà doanh nghiệp sử dụng trong kì cũng nhƣ khả năng huy động vốn của doanh nghiệp. Phân tích qua bảng cân đối kế toán là việc rất cần thiết và có ý nghĩa quan trọng trong việc đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp trong kỳ kinh doanh khi tiến hành cần đạt đƣợc các yêu cầu sau:  Xem xét và bố trí tài sản và nguồn vốn trong kỳ kinh doanh xem đã phù hợp chƣa. Phân tích đánh giá sự biến động của tài sản và nguồn vốn giữa số liệu đầu kì và cuối kì.  Xem xét hoạt động tài sản của doanh nghiệp tăng lên hay giảm đi, phản ánh doanh nghiệp đã sử dụng vốn nhƣ thế nào trong việc đầu tƣ TSCĐ, dự trữ hàng tồn kho nhƣng đồng thời phải so sánh lƣợng vốn bị khách hàng chiếm dụng thể hiện qua khoản phải thu cuối năm. Sinh viên Phạm Thị Ngọc Nhung - QT1401T 9
  22. Khóa luận tốt nghiệp  Bên cạnh việc huy động và sử dụng vốn, khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính và mức độ độc lập về mặt tài chính cũng cho thấy khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp. Vì vậy, cần phải tính ra và so sánh chỉ tiêu “ hệ số tự tài trợ” Hệ số tài trợ càng cao, chứng tỏ mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp càng cao, tức là hầu hết tài sản mà doanh nghiệp hiện có đều đƣợc đầu tƣ bằng số vốn của mình và ngƣợc lại, nếu hệ số tự tài trợ càng thấp chứng tỏ mức độ độc lập về tài chính của doanh nghiệp càng thấp, hầu hết tài sản của doanh đều đƣợc tài trợ bằng số vốn đi chiếm dụng. Vì vậy, cần phải xem xét và xây dựng một cơ cấu vốn tối ƣu cho doanh nghiệp, đem lại hiệu quả cao nhất, giúp doanh nghiệp có thể vƣợt qua thời kỳ khó khăn nhất. 1.2.5.1.1.1Phân tích cơ cấu tài sản. Cơ cấu tài sản phản ảnh toàn bộ trị giá tài sản hiện có tại một thời điểm và thể hiện tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp. Sinh viên Phạm Thị Ngọc Nhung - QT1401T 10
  23. Khóa luận tốt nghiệp BẢNG 1: PHÂN TÍCH CƠ CẤU TÀI SẢN Tài sản Số đầu Số cuối Số tƣơng Số tuyệt kỳ kỳ đối đối A – Tài sản lƣu động và đầu tƣ ngắn hạn 1. Tiền 2. Các khoản đầu tƣ tài chính ngắn hạn 3. Hàng tồn kho 4. Tài sản lƣu động khác B – Tài sản lƣu động khác và đầu tƣ dài hạn 1. Tài sản cố định Nguyên giá Giá trị hao mòn lũy kế 2. Các khoản đầu tƣ tài chính dài hạn 3. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 4. Các khoản ký quỹ, ký cƣợc dài hạn Sinh viên Phạm Thị Ngọc Nhung - QT1401T 11
  24. Khóa luận tốt nghiệp 1.2.5.1.1.2 Phân tích về cơ cấu nguồn vốn BẢNG 2:PHÂN TÍCH CƠ CẤU NGUỒN VỐN Năm Năm Số tƣơng Số tuyệt Nguồn vốn sau trƣớc đối đối A. Nợ phải trả I, Nợ ngắn hạn 1, Vay ngắn hạn 2, Vay dài hạn 3, Thuế và các khoản phải nộp nhà nƣớc 4, Phải trả ngƣời lao động II, Nợ dài hạn B. Nguồn vốn chủ sở hữu I, Nguồn vốn quỹ 1, Nguồn vốn kinh doanh 2, Quỹ đầu tƣ phát triển 3, Lợi nhuận chƣa phân phối 4, Nguồn đầu tƣ xây dựng cơ bản II, Nguồn kinh phí và quỹ khác Đối với nguồn hình thành tài sản, ta cần phải xem xét tỉ trọng của từng loại vốn chiếm trong tổng số vốn kinh doanh cũng nhƣ xu hƣớng biến động của chúng, phải đặc biệt lƣu ý đến nợ ngắn hạn, và tỉ lệ tăng giảm của các nguồn vốn: vốn kinh doanh, vốn bổ sung các quỹ. Nếu nguồn vốn chủ sở hữu chiếm cao trong tổng số nguồn vốn thì doanh nghiệp có khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính và mức độ độc lập của doanh nghiệp đối với các chủ nợ là cao, ngƣợc lại, nếu công nợ phải trả chiếm nhiều trong tổng nguồn vốn thì khả năng đảm bảo về mặt tài chính của doanh nghiệp sẽ thấp. Sinh viên Phạm Thị Ngọc Nhung - QT1401T 12
  25. Khóa luận tốt nghiệp 1.2.5.1.1.3 Phân tích vốn lƣu chuyển. Phân tích đánh giá việc thực hiện nguyên tắc cân bằng tài chính có ý nghĩa rất quan trọng với ngƣời quản lý doanh nghiệp và các chủ thể khác quan tâm đến doanh nghiệp. Việc phân tích cân đối giữa tài sản và nguồn vốn cho biết đƣợc sự ổn định và an toàn trong tài trợ và sử dụng vốn của doanh nghiệp. Để đảm bảo độ an toàn cho thanh toán và sự ổn định trong chu kì sản xuất kinh doanh nguyên tắc cân bằng tài chính đòi hỏi “ Tài sản dài hạn chỉ đƣợc tài trợ bởi một phần nguồn vốn dài hạn, chỉ một phần của tài sản ngắn hạn đƣợc tài trợ bởi toàn bộ nguồn vốn ngắn hạn”. VLC= Nợ dài hạn + Vốn CSH – TS dài hạn = Nguồn vốn dài hạn – TS dài hạn = TS ngắn hạn – Nợ ngắn hạn. Nguyên nhân ảnh hƣởng đến sự biến động của vốn lƣu chuyển. + Quy mô hoạt động của doanh nghiệp, quy mô lớn thì tài sản lớn. + Chính sách huy động vốn của doanh nghiệp. + Chính sách đầu tƣ của doanh nghiệp. + Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. 1.2.5.1.1.4 Phân tích nhu cầu vốn lƣu chuyển và mối quan hệ giữa vốn lƣu chuyển và nhu vầu vốn lƣu chuyển. Nhu cầu vốn lƣu chuyển là nhu cầu tài trợ về vốn tài trợ về vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Cách xác định: Nhu cầu VLC = Hàng tồn kho + Phải thu ngắn hạn –Phải trả ngắn hạn Mối quan hệ giữa VLC và nhu cầu VLC - Nếu VLC > nhu cầu VLC tức là VLC thừa để bù đắp cho nhu cầu VLC, khả năng thanh toán tức thời tốt nhƣng chi phí sử dụng vốn cao. - Nếu VLC = nhu cầu VLC tức là VLC vừa đủ để bù đắp cho nhu cầu VLC Sinh viên Phạm Thị Ngọc Nhung - QT1401T 13
  26. Khóa luận tốt nghiệp - Nếu VLC < nhu cầu VLC tức là khả năng thanh toán tức thời thấp. BẢNG 2: MỐI QUAN HỆ GIỮA VỐN LƢU CHUYỂN VÀ NHU CẦU VỐN LƢU CHUYỂN. So sánh Chỉ tiêu Đầu năm Cuối năm Tỷ lệ Số tiền ↑(↓)% I. Vốn lƣu chuyển 1. Tài sản ngắn hạn 2. Nợ ngắn hạn Tổng cộng II. Nhu cầu vốn lƣu chuyển 1. Các khoản phải thu ngắn hạn 2. Hàng tồn kho 3. Các khoản phải trả ngắn hạn Tổng cộng III. VLC – nhu cầu VLC 1.2.5.1.2. Phân tích khái quát tình hình tài chính qua báo cáo kết quả kinh doanh. Về kết quả kinh doanh: so sánh tăng giảm lợi nhuận trƣớc thuế, lợi nhuận sau thuế, lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh và lợi nhuận từ các hoạt động khác. Riêng hoạt động sản xuất kinh doanh ta cần phải xem xét cả tốc độ tăng giảm doanh thu thuần, so sánh tốc độ tăng giảm doanh thu so với tăng giảm chi phí. Tổng nguồn vốn có thể tăng, giảm do nhiều nguyên nhân nên chƣa thể biểu hiện đầy đủ tình hình tài chính của doanh nghiệp đƣợc. Vì thế, cần phải đi sâu phân tích các mối quan hệ giữa các chỉ tiêu trong bản cân đối kế toán và các báo cáo tài chính khác có liên quan. Sinh viên Phạm Thị Ngọc Nhung - QT1401T 14
  27. Khóa luận tốt nghiệp BẢNG 3: BẢNG BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Chỉ tiêu Năm sau Năm trƣớc Chênh lệch 1, Tổng doanh thu 2, Các khoản giảm trừ 3, Doanh thu thuần 4, Giá vốn hàng bán 5, Lợi nhuận gộp 6, Chi phí bán hàng 7, Chi phí quản lý doanh nghiệp 8, Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh 9, Chi phí hoạt động tài chính 10, Thu nhập hoạt động tài chính 11, Lợi nhuận từ hoạt động tài chính 12, Chi phí khác 13, Thu nhập khác 14, Lợi nhuận khác 15, Lợi nhuận trƣớc thuế 16, Thuế TNDN phải nộp 17, Lợi nhuận sau thuế 1.2.5.2 Phân tích các chỉ tiêu tài chính đặc trƣng của doanh nghiệp. Các số liệu trên báo cáo tài chính chƣa diễn tả đƣợc hết thực trạng tài chính của doanh nghiệp, do vậy ngƣời phân tích còn dùng các chỉ tiêu tài chính để giải thích thêm về mối quan hệ tài chính và coi các chỉ tiêu tài chính là những biểu hiện đặc trƣng nhất về tình hình tài chính của doanh nghiệp trong một thời kì nhất định. 1.2.5.2.1 Nhóm các chỉ số về khả năng thanh toán. Nhóm các chỉ số khả năng thanh toán là nhóm chỉ tiêu có đƣợc nhiều sự quan tâm của các đối tƣợng nhƣ các nhà đầu tƣ, các nhà cung ứng, các chủ nợ, họ quan tâm xem liệu doanh nghiệp có khả năng thanh toán các khoản nợ hay không. Tình hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp nhƣ thế nào? Sinh viên Phạm Thị Ngọc Nhung - QT1401T 15
  28. Khóa luận tốt nghiệp Còn đối với các nhà quản lý, chủ doanh nghiệp, phân tích khả năng thanh toán giúp cho các nhà quản lý thấy đƣợc các khoản nợ dài hạn cũng nhƣ khả năng chi trả của doanh nghiệp để chuẩn bị sẵn nguồn thanh toán cho chúng. *Khả năng thanh toán tổng quát (H1) Chỉ tiêu này phản ánh năng lực thanh toán tổng thể của doanh nghiệp trong kỳ kinh doanh, cho biết một đồng doanh nghiệp đi vay thì có mấy đồng đảm bảo. Nếu H1>1: chứng tỏ tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp đủ để thanh toán các khoản nợ hiện tại của doanh nghiệp. Tuy nhiên không phải tài sản nào hiện có sẵn sàng đƣợc dùng để trả nợ và không phải khoản nợ nào cũng phải trả ngay. Nếu H1<1: báo hiệu sự phá sản của doanh nghiệp, vốn chủ sở hữu bị mất toàn bộ, tổng tài sản hiện có không đủ để trả số nợ mà doanh nghiệp phải thanh toán. *Khả năng thanh toán hiện hành (H2) Một trong những thƣớc đo khả năng thanh toán của một công ty đƣợc sử dụng rộng rãi nhất là khả năng thanh toán hiện hành, đƣợc tính theo công thức Tài sản ngắn hạn bao gồm các khoản vốn bằng tiền, đầu tƣ tài chính ngắn hạn (bao gồm chứng khoán thị trƣờng), các khoản phải thu, hàng tồn kho và các tài sản ngắn hạn khác. Tổng nợ ngắn hạn là các khoản nợ phải trả trong năm bao gồm: vay ngắn hạn, vay dài hạn đến hạn phải trả và các khoản phải trả khác. Tỉ số (H2) cho thấy công ty có nhiều tài sản có thể chuyển đổi thành tiền mặt để đảm bảo cho thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Giải pháp tốt nhất là phải duy trì tỉ suất này theo tiêu chuẩn của ngành. Ngành nghề nào mà tài sản lƣu động chiếm tỉ trọng lớn trong tổng số tài sản thì hệ số này lớn hơn và ngƣợc lại. Sinh viên Phạm Thị Ngọc Nhung - QT1401T 16
  29. Khóa luận tốt nghiệp Nếu tỉ số thanh toán hiện hành giảm cho thấy khả năng thanh toán giảm và cũng là dấu hiệu báo trƣớc những khó khăn về tài chính sẽ xảy ra. Nếu tỉ số thanh toán hiện hành cao điều đó có nghĩa là doanh nghiệp luôn sẵn sàng thanh toán các khoản nợ. Tuy nhiên, nếu tỉ số thanh toán hiện hành quá cao sẽ làm giảm hiệu quả hoạt động vì công ty đã đầu tƣ quá nhiều vào tài sản ngắn hạn hay nói cách khác việc quản lý tài sản ngắn hạn không hiệu quả. Một công ty nếu dự trữ nhiều hàng tồn kho thì sẽ có chỉ số thanh toán hiện hành cao, mà ta đã biết hàng tồn kho là tài sản khó chuyển thành tiền, nhất là hàng tồn kho ứ đọng, kém phẩm chất. Vì thế trong nhiều trƣờng hợp, tỉ số thanh toán hiện hành không phản ánh chính xác khả năng thanh toán của doanh nghiệp. * Khả năng thanh toán nhanh(H3) Các tài sản ngắn hạn khi mang đi thanh toán cho chủ nợ đều phải chuyển đổi thành tiền. Trong tài sản ngắn hạn hiện có thì vật tƣ hàng hóa tồn kho (các loại vật tƣ, công cụ dụng cụ, thành phẩm tồn kho) chƣa thể chuyển đổi ngay thành tiền, do đó nó có khả năng thanh toán kém nhất. Vì vậy hệ số khả năng thanh toán nhanh là thƣớc đo khả năng trả nợ ngắn hạn của doanh nghiệp trong kỳ không dựa vào việc phải bán các loại vật tƣ hàng hóa. Tùy theo mức độ của việc thanh toán nợ, hệ số khả năng thanh toán nhanh có thể đƣợc xác định nhƣ sau: Khả năng thanh toán nhanh : bao gồm tất cả tài sản ngắn hạn trừ hàng tồn kho. Nếu H3=1 tức là khả năng thanh toán nhanh đƣợc duy trì Nếu H3 1 tức là doanh nghiệp đang bị ứ đọng vốn, vòng quay vốn chậm làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. Số tài sản dùng để thanh toán nhanh còn đƣợc xác định là: tiền cộng các khoản tƣơng đƣơng tiền. Đƣợc gọi là tƣơng đƣơng tiền là vì đó là các khoản có thể chuyển đổi nhanh, bất kỳ lúc nào thành một lƣợng tiền biết trƣớc, ví dụ nhƣ các loại chứng khoán ngắn hạn, nợ phải thu ngắn hạn có khả năng thanh khoản Sinh viên Phạm Thị Ngọc Nhung - QT1401T 17
  30. Khóa luận tốt nghiệp cao. Vì vậy hệ số khả năng thanh toán nhanh gần nhƣ tức thời các khoản nợ đƣợc xác định nhƣ sau: Độ lớn của chỉ số này phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh và kì hạn thanh toán của các món nợ phải thu phải trả trong kì. Nếu chỉ số này > 0.5 thì chứng tỏ tình hình thanh toán của công ty là tƣơng đối khả quan. Nếu chỉ số này < 0.5 thì chứng tỏ doanh nghiệp đang gặp khó khăn trong việc thanh toán nợ, có thể phải bán hàng hóa, tài sản để trả nợ vì không đủ tiền mặt để thanh toán Tuy nhiên, chỉ số này lại phản ánh một tình hình không tốt vì vốn bằng tiền lớn, vòng quay tiền chậm dẫn đến làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. *Khả năng thanh toán lãi vay(H4) Lãi vay hàng năm là chi phí tài chính cố định và cho biết công ty sẵn sàng trả lãi đến mức nào. Cụ thể hơn ta sẽ biết đƣợc rằng số vốn đi vay có đƣợc sử dụng hiệu quả, có thể đem lại lợi nhuận là bao nhiêu và bù đắp đƣợc cho lãi vay hay không. Tỉ số này dùng để đo mức độ và lợi nhuận phát sinh do sử dụng vốn để đảm bảo trả lãi vay hàng năm nhƣ thế nào. Nếu doanh nghiệp quá yếu về mặt này, các chủ nợ có thể kiện hoặc doanh nghiệp phải tuyên bố phá sản. Trong công thức trên, phần tử số phản ánh số tiền mà công ty có thể sử dụng để trả lãi vay trong năm. Công thức trên phải lấy tổng lợi nhuận trƣớc thuế và lãi vay vì lãi vay đƣợc tính vào chi phí trƣớc khi tính thuế thu nhập. Mẫu số là lãi vay, bao gồm tiền lãi trả cho các khoản vay ngắn hạn và dài hạn kể cả lãi do phát hành trái phiếu. *Hệ số khoản phải thu trên phải trả Sinh viên Phạm Thị Ngọc Nhung - QT1401T 18
  31. Khóa luận tốt nghiệp Hệ số này càng gần 1 càng tốt, vì nếu các khoản phải thu mà lớn thì doanh nghiệp bị chiếm dụng nhiều, và phải chịu sức ép từ các khoản phải trả này. 1.2.5.2.2. Nhóm các chỉ số về cơ cấu vốn và tình hình đầu tƣ. Các doanh nghiệp luôn thay đổi tỉ trọng các loại vốn theo xu hƣớng hợp lý (đạt tới kết cấu tối ƣu). Nhƣng kết cấu này luôn bị phá vỡ do tình hình đầu tƣ. Vì vậy nghiên cứu cơ cấu nguồn vốn, cơ cấu tài sản, tỉ suất tự tài trợ sẽ cung cấp cho các nhà quản trị tài chính một cái nhìn tổng quát về sự phát triển lâu dài của doanh nghiệp. *Hệ số nợ(Hv) Hệ số nợ càng cao chứng tỏ khả năng độc lập của doanh nghiệp về mặt tài chính càng kém, doanh nghiệp bị ràng buộc, chịu sức ép bởi các khoản nợ vay. Nhƣng doanh nghiệp lại đƣợc hƣởng lợi lớn khi đƣợc sử dụng một số tài sản lớn mà chỉ cần đầu tƣ một lƣợng nhỏ. *Tỉ suất tự tài trợ(Hc) Tỉ suất tự tài trợ hay hệ số vốn chủ sở hữu là một chỉ tiêu tài chính đo lƣờng sự góp vốn CSH trong tổng số vốn hiện có của doanh nghiệp. Tỉ suất tự tài trợ càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp có nhiều vốn tự có, có tính độc lập cao, do đó không bị ràng buộc hoặc bị sức ép từ các khoản nợ vay. *Tỉ suất đầu tƣ Sinh viên Phạm Thị Ngọc Nhung - QT1401T 19
  32. Khóa luận tốt nghiệp Tỉ suất đầu tƣ là tỉ lệ giữa TSCĐ (giá trị còn lại) với tổng tài sản của doanh nghiệp. Tỉ suất này càng lớn càng thể hiện mức độ quan trọng của TSCĐ trong tổng số tài sản của doanh nghiệp, phản ánh tình hình trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, năng lực sản xuất và xu hƣớng phát triển lâu dài cũng nhƣ khả năng cạnh tranh trên thị trƣờng của doanh nghiệp. Tuy nhiên để kết luận tỉ suất này tốt hay xấu còn tùy thuộc vào ngành kinh doanh của từng doanh nghiệp trong thời kỳ cụ thể. *Tỉ suất tự tài trợ tài sản dài dạn Tỉ suất tự tài trợ tài sản dài hạn cho thấy trong số tài sản dài hạn của doanh nghiệp, bao nhiêu phần đƣợc trang bị bởi vốn chủ sở hữu, nó phản ánh mối quan hệ giữa vốn chủ sở hữu với giá trị tài sản dài hạn Nếu tỉ suất này lớn hơn 1 chứng tỏ khả năng doanh nghiệp có thể dùng nguồn vốn chủ sở hữu tự trang bị tài sản dài hạn cho doanh nghiệp mình. Nếu tỉ suất tự tài trợ tài sản dài hạn nhỏ hơn 1 nghĩa là một bộ phận tài sản dài hạn của doanh nghiệp đƣợc tài trợ bằng vốn vay và đặc biệt mạo hiểm là vốn vay ngắn hạn 1.2.5.2.3. Nhóm các chỉ số hoạt động. Các chỉ số này dùng để đo lƣờng hiệu quả sử dụng vốn, tài sản của doanh nghiệp bằng cách so sánh doanh thu với việc bỏ vốn vào kinh doanh dƣới các loại tài sản khác nhau. Số vòng quay hàng tồn kho: số vòng quay hàng tồn kho là một tiêu chuẩn đánh giá công ty sử dụng hàng tồn kho của mình hiệu quả nhƣ thế nào. Sinh viên Phạm Thị Ngọc Nhung - QT1401T 20
  33. Khóa luận tốt nghiệp Số vòng quay hàng tồn kho cao hay thấp tùy thuộc vào đặc điểm ngành kinh doanh. Nếu càng cao thì thời gian luân chuyển một vòng càng ngắn chứng tỏ doanh nghiệp có nhiều khả năng giải phóng hàng tồn kho, tăng khả năng thanh toán. *Vòng quay các khoản phải thu Các khoản phải thu là những hóa đơn bán hàng chƣa thu đƣợc tiền về do công ty thực hiện chính sách bán chịu và các khoản tạm ứng chƣa thanh toán, khoản trả trƣớc cho ngƣời bán Số vòng quay các khoản phải thu đƣợc sử dụng để xem xét cẩn thận việc thanh toán các khoản phải thu Khi khách hàng thanh toán tất cả các khoản hóa đơn của họ, lúc đó các khoản phải thu quay đƣợc một vòng. Kỳ thu tiền trung bình phản ánh số ngày cần thiết để thu hồi đƣợc các khoản phải thu. Vòng quay các khoản phải thu càng lớn thì kỳ thu tiền trung bình càng nhỏ và ngƣợc lại Số vòng quay các khoản phải thu hoặc kỳ thi tiền bình quân cao hay thấp phụ thuộc vào chính sách bán chịu của công ty. Nếu số vòng quay thấp thì hiệu quả sử dụng vốn kém do vốn bị chiếm dụng nhiều. Nhƣng nếu số vòng quay các khoản phải thu cao quá sẽ làm giảm sức cạnh tranh dẫn đến giảm doanh thu. Khi phân tích chỉ số này, ngoài việc so sánh giữa các năm, công ty cần phải xem xét kỹ lƣỡng từng khoản phải thu để phát hiện những khoản nợ đã quá hạn và giải pháp xử lý. Sinh viên Phạm Thị Ngọc Nhung - QT1401T 21
  34. Khóa luận tốt nghiệp *Vòng quay vốn lƣu động Vòng quay vốn lƣu động cho biết một đồng vốn lƣu động bình quân tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh thì tạo ra đƣợc bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả sử dụng vốn lƣu động càng cao. Muốn làm đƣợc điều này cần rút ngắn chu kỳ sản xuất kinh doanh, đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ hàng hóa. *Vòng quay toàn bộ vốn Vòng quay toàn bộ vốn phản ánh vốn doanh nghiệp trong một kỳ quay đƣợc bao nhiêu vòng. Qua chỉ tiêu này ta có thể đánh giá đƣợc khả năng sử dụng tài sản của doanh nghiệp thể hiện qua doanh thu thuần đƣợc sinh ra từ tài sản doanh nghiệp đã đầu tƣ. Vòng quay càng lớn hiệu quả sử dụng vốn càng cao. *Hiệu suất sử dụng vốn cố định Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh tạo ra đƣợc bao nhiêu đồng doanh thu thuần Hiệu suất càng cao thì doanh nghiệp sử dụng vốn cố định càng hiệu quả, ngƣợc lại hiệu suất càng thấp thì doanh nghiệp sử dụng vốn cố định không hiệu quả. 1.2.5.2.4. Nhóm các chỉ số về khả năng sinh lời. Các chỉ số sinh lời rất đƣợc các nhà quản trị tài chính quan tâm vì chúng là cơ sở quan trọng để đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh trong một chu kỳ nhất Sinh viên Phạm Thị Ngọc Nhung - QT1401T 22
  35. Khóa luận tốt nghiệp định. Ngoài ra các chỉ số này còn là cơ sở quan trọng để các nhà hoạch định đƣa ra các quyết định tài chính trong tƣơng lai. *Tỉ suất doanh lợi doanh thu Vòng quay toàn bộ vốn phản ánh vốn doanh nghiệp trong 1 kỳ quay đƣợc bao nhiêu vòng. Qua chỉ tiêu này ta có thể đánh giá đƣợc khả năng sử dụng tài sản của doanh nghiệp thể hiện qua doanh thu thuần đƣợc sinh ra từ sản doanh nghiệp đã đầu tƣ. Vòng quay càng lớn hiệu quả sử dụng vốn càng cao. Một đồng doanh thu mà doanh nghiệp thu đƣợc trong kỳ có bao nhiêu đồng lợi nhuận. *Tỉ suất lợi nhuận tổng vốn Tỉ suất này là chỉ tiêu đo lƣờng mức độ sinh lời của đồng vốn. Nó phản ánh một đồng vốn bình quân đƣợc sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này còn đƣợc phản ánh qua chỉ tiêu vòng quay vốn và chỉ tiêu lợi nhuận doanh thu. Nó thể hiện vòng quay của vốn kinh doanh và lợi nhuận trên doanh thu của doanh nghiệp. Tỉ số này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp đang đi đúng hƣớng, ngƣợc lại chỉ số này thấp, doanh nghiệp cần đi sâu vào tìm hiểu nguyên nhân. Sinh viên Phạm Thị Ngọc Nhung - QT1401T 23
  36. Khóa luận tốt nghiệp *Tỉ suất lợi nhuận vốn sở hữu Mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp là tạo ra lợi nhuận ròng cho chủ sở hữu doanh nghiệp. Chỉ tiêu tỉ suất lợi nhuận vốn chủ là chỉ tiêu đánh giá mục tiêu đó. Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng vốn chủ sở hữu bình quân khi tham gia vào sản xuất kinh doanh thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Đẳng thức Dupont thứ nhất Phƣơng trình này cho thấy Lãi ròng/ Tổng TS phụ thuộc vào 2 nhân tố: Thu nhập của doanh nghiệp trên một đồng doanh thu là bao nhiêu, 1 đồng tài sản thì tạo ra mấy đồng doanh thu. Có 2 hƣớng để tăng ROA: tăng ROS hoặc tăng vòng quay tổng tài sản. Muốn tăng ROS: cần phấn đấu tăng lãi ròng bằng cách tiết kiệm chi phí và tăng bán hàng. Muốn tăng vòng quay tổng tài sản thì cần phải phấn đấu tăng doanh thu bằng cách giảm giá bán và tăng cƣờng các hoạt động xúc tiến bán hàng. Đẳng thức Dupont thứ hai Sự phân tích các thành phần tạo nên ROE cho thấy răng khi tỉ số nợ tăng lên thì ROE cũng cao hơn, tỉ lệ nợ cao sẽ khuếch trƣơng một hệ quả lợi nhuận là: Nếu doanh nghiệp có lợi nhuận thì lợi nhuận sẽ rất cao và ngƣợc lại, nếu doanh nghiệp thua lỗ thì thu lỗ nặng. Có 2 hƣớng để tăng ROE: tăng ROA và tăng tỉ số Tổng TS/ Vốn CSH. Sinh viên Phạm Thị Ngọc Nhung - QT1401T 24
  37. Khóa luận tốt nghiệp Muốn tăng ROA làm theo nhƣ đẳng thức Dupont 1 Muốn tăng tỉ số Tổng TS/ Vốn CSH cần phấn đấu giảm Vốn CSH và tăng nợ. Đẳng thức này cho thấy tỉ số nợ càng cao thì lợi nhuận của CSH càng cao. Tuy nhiên khi tỉ số nợ tăng thì rủi ro càng tăng. Sinh viên Phạm Thị Ngọc Nhung - QT1401T 25
  38. Khóa luận tốt nghiệp PHẦN II: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH THƢƠNG MẠI XÂY DỰNG VẬN TẢI VỮNG HƢƠNG. 2.1. Giới thiệu chung về công ty. Tên công ty: Công ty trách nhiệm hữu hạn thƣơng mại xây dựng vận tải Vững Hƣơng. Địa chỉ: Xã Thủy Sơn – Thủy Nguyên – thành phố Hải Phòng Số điện thoại: 031.3 874 761 Fax: 031.3 874 761 Giấy phép đăng kí kinh doanh số: 0201056820 do sở kế hoạch và đầu tƣ thành phố Hải Phòng cấp lần đầu ngày 10/04/2010. Vốn điều lệ: 1.9 tỉ đồng Công ty trách nhiệm hữu hạn thƣơng mại xây dựng vận tải Vững Hƣơng tiền thân là một cửa hàng chuyên cung cấp vật liệu xây dựng. Ngày 10/04/2010 đƣợc chuyển đổi thành Công ty trách nhiệm hữu hạn thƣơng mại xây dựng vận tải Vững Hƣơng Ngành nghề kinh doanh của công ty: - Xây dựng nhà các loại - Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng - Vận tải hàng hóa bằng đƣờng bộ - Vận tải hàng hóa bằng đƣờng thủy nội địa - Buôn bán sắt thép - Buôn bán tre, nứa, gỗ cây và gỗ chế biến. - Bán buôn xi măng - Bán buôn gạch xây, ngói, đá, cát, sỏi - Bán buôn kính xây dựng - Bán buôn sơn, vécni Sinh viên Phạm Thị Ngọc Nhung - QT1401T 26
  39. Khóa luận tốt nghiệp - Bán buôn gạch ốp lát, thiết bị vệ sinh - Phá dỡ và chuẩn bị mặt bằng, hoàn thiện công trình xây dựng - Bán buôn giƣờng ngủ, tủ bàn, ghế và các đồ nội thất tƣơng tự - Bán buôn máy móc, thiết bị điện, vật liệu điện Cơ cấu tổ chức Chức năng của từng bộ phận: Giám đốc: là ngƣời chịu trách nhiệm pháp lý của công ty, đảm nhận công việc điều hành hoạt động kinh doanh, đƣa ra những quyết định và ký kết những văn bản quan trọng của công ty Phó giám đốc: là ngƣời trợ giúp giám đốc và thay quyền điều hành khi giám đốc vắng mặt, phó giám đốc còn đảm nhiệm chức năng quản lý và kiểm tra thƣờng xuyên các bộ phận trong công ty. Phòng kế toán (gồm có 3 nhân viên): có nhiệm vụ tổng hợp và ghi chép các nghiệp vụ kinh tế hàng ngày, lập báo cáo tài chính tháng và báo cáo tài chính năm. Sinh viên Phạm Thị Ngọc Nhung - QT1401T 27
  40. Khóa luận tốt nghiệp Phòng kỹ thuật ( gồm có 3 nhân viên): đảm nhận trách nhiệm thiết kế và giám sát thi công các công trình dân dụng nhƣ nhà ở, đình chùa, các cơ quan nhà nƣớc Phòng kinh doanh (gồm có 2 nhân viên): có nhiệm vụ giao dịch mua bán hàng hóa hàng ngày đồng thời giám sát việc nhập xuất hàng ở kho và cửa hàng. Đây là bộ phận đảm nhận trực tiếp việc gặp gỡ và trao đổi với khách hàng. 2.2 Khái quát chung kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2011-2013 BẢNG 4: CHỈ TIÊU HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CHUNG ĐVT: triệu đồng Năm Tỉ trọng Năm Tỉ trọng Năm Tỉ trọng Chỉ tiêu 2013 (%) 2012 (%) 2011 (%) 1. Tổng doanh thu 13,509.48 100 6,786.50 100 15,471.18 100 2. Tổng chi 12,854.41 95.15 7,158.24 105.48 15,019.10 97.08 3. Lợi nhuận 655.07 4.85 (371.74) (5.48) 452.08 2.92 Nguồn: Phòng kế toán BẢNG 5: SO SÁNH CÁC CHỈ TIÊU ĐVT: Triệu đồng Chênh lệch Tỉ số (%) Chỉ tiêu Năm 2013 Tỉ số(%) Năm 2013 Năm 2012 1.Tổng doanh thu 6,722.99 99.06 (8,684.69) (56.13) 2.Tổng chi 5,696.17 79.58 (7,860.86) (52.34) 3.Lợi nhuận 1,026.82 (276.22) (823.82) (182.23) Nguồn: Phòng kế toán Sinh viên Phạm Thị Ngọc Nhung - QT1401T 28
  41. Khóa luận tốt nghiệp Biểu đồ 1: Các chỉ tiêu hoạt động kinh doanh chung 18,000.00 16,000.00 14,000.00 12,000.00 10,000.00 Tổng doanh thu 8,000.00 2. Tổng chi Tổng lợi nhuận 6,000.00 4,000.00 2,000.00 0.00 2011 2012 2013 -2,000.00 Nhận xét: Biểu đồ trên cho thấy bức tranh chung về kết quả kinh doanh của doanh nghiệp qua các năm. Giai đoạn 2011-2013 đều chỉ ra một sự chênh lệch không đáng kể giữa doanh thu và tổng chi, điều này làm cho lợi nhuận đạt giá trị thấp, năm 2011 lợi nhuận chỉ đạt 452.08 triệu đồng chiếm tỉ trọng 2.92 % tổng doanh thu, năm 2013 đạt 655.07 chiếm 4.85%, thậm chí lợi nhuận năm 2012 còn là -371.74 triệu đồng. 2.3 Phân tích tình hình hoạt động tài chính tại Công ty trách nhiệm hữu hạn thƣơng mại xây dựng vận tải Vững Hƣơng 2.3.1 Phân tích tình hình tài chính qua bảng cân đối kế toán. Sinh viên Phạm Thị Ngọc Nhung - QT1401T 29
  42. Khóa luận tốt nghiệp BẢNG 6: BẢNG CÂN ĐỐI KẾT TOÁN ĐVT: Triệu đồng Chênh lệch Chênh lệch Chỉ tiêu 2013 2012 2011 (2013/2012) (2012/2011) Tỉ Tỉ Tỉ Giá trị Giá trị Giá trị Giá trị Tỉ lệ Giá trị Tỉ lệ trọng trọng trọng TÀI SẢN A - TÀI SẢN NGẮN HẠN 7,543.66 96.91 9,621.92 97.12 8,975.49 96.57 (2,078.26) (21.60) 646.43 7.20 I. Tiền và các khoản tƣơng 613.76 8.14 434.75 4.52 890.52 9.92 179.01 41.18 (455.77) (51.18) đƣơng tiền II. Đầu tƣ tài chính ngắn hạn - - - - - - - - - - III. Các khoản phải thu ngắn 950.00 12.59 1,038.47 10.79 1,994.84 22.23 (88.47) (8.52) (956.36) (47.94) hạn 1. Phải thu của khách hàng 950.00 100 1,038.47 100 1,994.84 100 (88.47) (8.52) (956.36) (47.94) IV. Hàng tồn kho 5,877.47 77.91 7,724.79 80.28 5,680.17 63.29 (1,847.32) (23.91) 2,044.62 36.00 1. Hàng tồn kho 5,877.47 100 7,724.79 100 5,680.17 100 (1,847.32) (23.91) 2,044.62 36.00 V. Tài sản ngắn hạn khác 102.43 1.36 423.91 4.41 409.96 4.57 (321.48) (75.84) 13.95 3.40 1. Thuế giá trị gia tăng đƣợc 102.43 100 423.91 100 409.96 100 (321.48) (75.84) 13.95 3.40 khấu trừ B - TÀI SẢN DÀI HẠN 240.69 3.09 285.69 2.88 319.01 3.43 (45.00) (15.75) (33.32) (10.45) I. Tài sản cố định 240.69 100 285.69 100 319.01 100 (45.00) (15.75) (33.32) (10.45) Sinh viên Phạm Thị Ngọc Nhung - QT1401T 30
  43. Khóa luận tốt nghiệp 1. Nguyên giá 385.68 385.68 385.68 - - - - 2. Giá trị hao mòn luỹ kế (*) (144.99) 37.59 (99.99) 25.93 (66.67) 17.29 (45.00) 45.00 (33.32) 49.99 TỔNG CỘNG TÀI SẢN 7,784.35 100 9,907.61 100 9,294.50 100 (2,123.26) (21.43) 613.11 6.60 NGUỒN VỐN - - - A - NỢ PHẢI TRẢ 5,784.35 74.31 8,065.90 81.41 7,380.44 79.41 (2,281.55) (28.29) 685.46 9.29 I. Nợ ngắn hạn 5,784.35 100 8,065.90 100 7,380.44 100 (2,281.55) (28.29) 685.46 9.29 1. Vay ngắn hạn 5,021.85 86.82 6,520.00 80.83 5,950.00 80.62 (1,498.15) (22.98) 570.00 9.58 2. Phải trả cho ngƣời bán 762.50 13.18 1,545.90 19.17 1,430.44 19.38 (783.40) (50.68) 115.46 8.07 3. Thuế và các khoản phải - - - - - - - - - - nộp Nhà nƣớc II. Nợ dài hạn - - - - - - - - - - 1. Vay và nợ dài hạn - - - - - - - - - - B - VỐN CHỦ SỞ HỮU 2,000.00 25.69 1,841.71 18.59 1,914.06 20.59 158.29 8.59 (72.35) (3.78) I. Vốn chủ sở hữu 2,000.00 100 1,841.71 100 1,914.06 100 158.29 8.59 (72.35) (3.78) 1. Vốn đầu tƣ của chủ sở hữu 1,900.00 95.00 1,900.00 114.74 1,900.00 99.27 - - - - 2. Lợi nhuận sau thuế chƣa 100 5.00 (279.98) 14.74 90.00 0.73 379.98 (135.72) (369.98) (411.09) phân phối TỔNG CỘNG NGUỒN 7,784.35 100 9,907.61 100 9,294.50 100 (2,123.26) (21.43) 613.11 6.60 VỐN Nguồn: Phòng kế toán Sinh viên Phạm Thị Ngọc Nhung - QT1401T 31
  44. Khóa luận tốt nghiệp 2.3.1.1 Phân tích cơ cấu tài sản Qua bảng trên ta thấy, tổng tài sản là bất ổn qua các năm. Năm 2011 tổng tài sản là 9,294.50 triệu đồng. So với năm 2011 thì năm 2012 tổng tài sản tăng lên 613.11 triệu đồng tƣơng đƣơng với 6.6% . Con số này trong năm 2013 lại giảm đi 2,123.26 triệu đồng tƣơng đƣơng với 21.43% so với năm trƣớc đó . Điều này chứng tỏ sự bất ổn trong cơ cấu và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đi sâu vào phân tích ta thấy, các chỉ tiêu qua các năm đều có sự biến động lên xuống, kéo theo sự thay đổi chung của tổng tài sản. Cụ thể, năm 2011 tài sản ngắn hạn là 8,975.49 triệu đồng chiếm 96.57% tổng tài sản, tài sản dài hạn là 319.01 triệu đồng chỉ chiếm 3.743%. Sang năm 2012 giá trị của hai chỉ tiêu này lần lƣợt là 9621.92 triệu đồng chiếm 97.12% và 285.69 đồng chiếm 2.88% tổng tài sản. Năm 2013 tài sản ngắn hạn là 7543.66 triệu đồng chiếm 96.91% và tài sản dài hạn 240.69 triệu đồng chiếm 3.09% tổng tài sản. Dễ dàng nhận thấy rằng mặc dù quy mô là khác nhau qua các năm nhƣng tỉ trọng về tài sản ngắn hạn thƣờng lớn hơn nhiều so với tỉ trọng về tài sản dài hạn. Lý do là vì doanh nghiệp chuyên cung cấp các mặt hàng vật liệu xây dựng và đầu tƣ xây dựng, sửa chữa các công trình dân dụng nên không cần phải đầu tƣ quá nhiều vào các tài sản dài hạn. Tài sản dài hạn ở đây chủ yếu là doanh nghiệp đầu tƣ mua phƣơng tiện giao thông phục vụ cho việc vận chuyển và cung cấp dịch vụ vận tải. Mặc dù vậy việc phân bổ cơ cấu tài sản bất cân đối nhƣ vậy dẫn đến nhiều rủi ro cho doanh nghiệp. Trong tƣơng lai doanh nghiệp nên có những giải pháp đầu tƣ thêm về tài sản cố định nhƣ mua thêm phƣơng tiện vận tải. Điều này không những có tác dụng cân đối lại cơ cấu tài sản mà còn giúp doanh nghiệp chủ động và tiết kiệm thời gian hơn trong việc giao hàng đến cho khách hàng cũng nhƣ cung cấp nguyên vật liệu cho các công trình mà công ty đang thi công. Trong tài sản ngắn hạn ta quan tâm tới 4 yếu tố cấu thành: - Tiền và các khoản tương đương tiền có sự thay đổi rõ rệt qua các năm. Cụ thể năm 2011 chỉ tiêu này là 890.52 triệu đồng chiếm 9.92% tài sản ngắn hạn. Trong khi đó con số này giảm xuống còn 434.75 triệu đồng và chỉ chiếm 4.52% tài sản ngắn hạn tại năm 2012 và giảm đi 455.77 triệu đồng so với năm 2011 tƣơng đƣơng với 51.18%. Nhƣng sang đến năm 2013 số tiền lại tăng lên đến 613.76 triệu đồng chiếm 8.14% tổng tài sản ngắn hạn. Tiền mặt dự trữ tại công ty chiếm Sinh viên Phạm Thị Ngọc Nhung - QT1401T 32
  45. Khóa luận tốt nghiệp tỉ trọng không quá cao nhƣng cũng không quá thấp, đây là điều dễ hiểu vì thƣờng thì ngay khi có đƣợc tiền mặt hoặc các khoản tƣơng đƣơng tiền công ty sẽ sử dụng luôn để mua hàng hoặc thanh toán một số các khoản nợ. Tóm tại tùy theo từng thời điểm và điều kiện kinh tế khác nhau mà lƣợng tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền trong doanh nghiệp là khác nhau. - Các khoản phải thu ngắn hạn năm 2011 là 1,994.84 triệu đồng (trong đó 100% là phải thu khách hàng) chiếm 19.61% tài sản ngắn hạn. Năm 2012 chỉ tiêu này đạt 1,038.47 triệu đồng chiếm 10.79% tài sản ngắn hạn (giảm 956.36 triệu đồng so với năm 2011, tƣơng đƣơng 47.94%). Sang đến năm 2013 thì chỉ tiêu này giảm xuống chỉ còn 950 triệu đồng chiếm 12.59% và giảm 88.47 triệu đồng tƣơng đƣơng với 8.52% so với năm 2012.Các khoản phải thu này chủ yếu từ các công trình xây dựng đã hoàn thành nhƣng chƣa thanh toán xong, hoặc khách hàng nợ tiền cung cấp vật liệu xây dựng. Nhìn chung giá trị và tỉ trọng của các khoản phải thu ngắn hạn giảm dần qua các năm. Có thể nói công tác thu nợ của doanh nghiệp đang dần có hiệu quả. - Hàng tồn kho: có thể thấy hàng tồn kho luôn là chỉ tiêu chiếm tỉ trọng cao nhất trong việc cấu thành lên tài sản ngắn hạn. Năm 2011 con số này là 5,680.17 triệu đồng chiếm 63.29% tổng tài sản ngắn hạn, năm 2012 tăng lên đến 7,724.79 triệu đồng, tăng 2,044.62 triệu đồng so với năm trƣớc đó tƣơng đƣơng với 36% và chiếm 80.28% tổng tài sản ngắn hạn. Sang đến năm 2013 giá trị này giảm xuống đáng kể còn 5,877.47 triệu đồng, giảm 1,847.32 triệu đồng tƣơng đƣơng với 23.91% so với năm 2012 và chiếm 77.91% tài sản ngắn hạn. Nguyên nhân của việc hàng tồn kho luôn chiếm tỉ trọng lớn chủ yếu là do công ty đầu tƣ vào xây dựng các công trình dân dụng nhƣ nhà ở, nhà kinh doanh, đình chùa, trƣờng học, các công trình này đã đƣợc thi công xong nhƣng chƣa đƣợc nghiệm thu và nhận bàn giao công trình, còn lại là một lƣợng nhỏ là các hạng mục vật liệu xây dựng còn tồn kho. Việc giá trị hàng tồn kho lớn cũng đồng nghĩa với việc công ty bị chiếm dụng vốn bất đắc dĩ, và cũng dấn đến sự kém linh hoạt trong hoạt động kinh doanh. Một số công trình đã thi công xong từ nhiều năm nhƣng do một vài nguyên nhân nào đó vẫn chƣa đƣợc nghiệm thu và giao nhận, điều này đã gây ra thiệt hại không nhỏ. Trong tƣơng lai doanh nghiệp cần có những giải pháp nhƣ kiểm tra giám sát thi công chặt chẽ để đảm bảo tốc độ hoàn thành công trình, đảm bảo về Sinh viên Phạm Thị Ngọc Nhung - QT1401T 33
  46. Khóa luận tốt nghiệp thiết kế và kĩ thuật, để bàn giao công trình đúng hạn. Còn với một số nhà xây kinh doanh xây đã lâu nhƣng chƣa bán đƣợc cần có những chính sách ƣu đãi về thời gian thanh toán hoặc giảm giá bán đến mức đối đa có thể. Điều này sẽ làm cho doanh thu thuần đạt đƣợc không cao nhƣng lại giúp doanh nghiệp giải quyết đƣợc một lƣợng lớn về giá trị hàng tồn kho. - Tài sản ngắn hạn khác năm 2011 đạt 409.96 triệu đồng tỉ trọng đạt 4.57% tài sản ngắn hạn. Năm 2012 chỉ tiêu này đạt 423.91 triệu đồng chiếm 4.41% và năm 2013 chỉ còn là 102.43 triệu đồng chiếm 1.36% tổng tài sản ngắn hạn. Chỉ tiêu này đƣợc cấu thành 100% từ thuế giá trị gia tăng đƣợc khấu trừ. Về tài sản dài hạn: có sự thay đổi về giá trị qua các năm đều là do sự thay đổi của khấu hao tài sản cố định. Nhìn chung quy mô hoạt động của doanh nghiệp chịu sự tác động của tình hình kinh tế và kết quả hoạt động kinh doanh của những năm trƣớc đấy. Phần lớn doanh nghiệp chỉ đầu tƣ vào các tài sản ngắn hạn mà chƣa trú trọng đầu tƣ vào trang thiết bị và các tài sản dài hạn khác nhƣ mua thêm đầu xe, mở rộng thị trƣờng cung cấp hàng hóa, dịch vụ 2.3.1.2 Phân tích biến động về cơ cấu nguồn vốn. Nhìn chung, tổng nguồn vốn có sự thay đổi qua các năm cụ thể năm 2012 tăng 613.11 triệu đồng tƣơng đƣơng với 6.6% so với năm 2011. Sau đó giá trị này lại giảm đi 2,123.26 triệu đồng tƣơng đƣơng với 21.43 % trong năm 2013. Nguyên nhân dẫn đến sự tăng giảm này chủ yếu là do sự thay đổi của chỉ tiêu nợ phải trả. Năm 2011 chỉ tiêu này đạt 7,380.44 triệu đồng chiếm 79.41% tổng nguồn vốn. Năm 2012 tăng lên đến 8,065.9 triệu đồng chiếm 81.41% tổng nguồn vốn, tăng 685.46 triệu đồng tƣơng đƣơng với 9.29% so với năm 2011.Sang năm 2013 giá trị của chỉ tiêu này là 5,784.35 triệu đồng chiếm 74.31% tổng nguồn vốn, và so với năm 2012 thì giảm đi 2,281.55 triệu đồng tƣơng đƣơng với 28.29%. Vốn chủ sở hữu có giá trị thay đổi qua các năm cụ thể năm 2012 giảm 72.35 triệu đồng tƣơng đƣơng 3.78%, sau đó năm 2013 lại tăng lên 158.29 triệu đồng tƣơng đƣơng 8.59% . Xét về tỉ trọng của vốn chủ sở hữu thì năm 2012 chỉ tiêu này thấp hơn so với 2 năm còn lại. Sinh viên Phạm Thị Ngọc Nhung - QT1401T 34
  47. Khóa luận tốt nghiệp Phân tích cụ thể từng chỉ tiêu, ta thấy trong nợ phải trả thì nợ ngắn hạn chiếm tỉ trọng 100%. Năm 2012 chỉ ra một sự tăng lên đến đỉnh điểm là 8,065.9 triệu đồng tăng 685.46 triệu đồng tƣơng đƣơng với 9.29% so với năm 2011. Ngƣợc lại, sang đến năm 2013 chỉ tiêu này giảm xuống còn 5,784.35 triệu đồng, giảm 2,281.55 triệu đồng tƣơng đƣơng với 28.29% so với năm 2012. Đi sâu phân tích từng chỉ tiêu, nợ ngắn hạn đƣợc cấu thành bởi 2 chỉ tiêu chính: vay ngắn hạn, phải trả cho ngƣời bán -Vay ngắn hạn năm 2011 là 5,950 triệu đồng chiếm tỉ trọng 80.62% nợ ngắn hạn. Năm 2012 chỉ tiêu này đạt 6,520 triệu đồng chiếm 80.83% (tăng 570 triệu đồng tƣơng đƣơng 9.58%). Năm 2013 là 5,021.85 triệu đồng chiếm 86.82% nợ ngắn hạn, và so với năm trƣớc đó thì giá trị của nó giảm đi 1,498.15 triệu đồng tƣơng đƣơng với 22.98%. Các khoản vay ngắn hạn chủ yếu là vay có thế chấp từ ngân hàng, vay trong dân cƣ và các doanh nghiệp khác. Tỉ trọng vay ngắn hạn cao là điều dễ hiểu đối với loại hình kinh doanh của công ty, nhƣng nó cũng tồn tại một số rủi ro thanh toán và làm tăng chi phí vốn. - Chỉ tiêu phải trả người bán năm 2011 đạt giá trị là 1,430.44 triệu đồng chiếm tỉ trọng 19.38% nợ ngắn hạn. Năm 2012 là 1,545.9 triệu đồng chiếm 19.17%, tăng 115.46 triệu đồng tƣơng đƣơng với 8.07% so với năm 2011. Cùng chỉ tiêu đó sang năm 2013 đạt 762.5 triệu đồng chiếm 13.18% nợ ngắn hạn, giảm 783.4 triệu đồng tƣơng đƣơng với 50.68% so với năm 2012. Có thể thấy mặc dù chiếm tỉ trọng thấp hơn so với vay ngắn hạn, nhƣng chỉ tiêu phải trả ngƣời bán có tác động đáng kể đến sự thay đổi của nợ ngắn hạn. Đây là loại vốn chiếm dụng mà không phải trả lãi nên giúp cho doanh nghiệp giảm đƣợc các chi phí về vốn, nhƣng đồng thời nó cũng đặt nhiều sức ép lên doanh nghiệp nhƣ bị trừ các khoản chiết khấu, cắt giảm hàng khuyến mãi, thậm chí là cắt việc cung cấp hàng hóa nếu nhƣ công ty thanh toán chậm hoặc mất khả năng thanh toán. Vì vậy doanh nghiệp cần có những giải pháp để sử dụng loại vốn này một cách hiệu quả và thúc để bán hàng để làm tăng vòng quay của các khoản phải trả. 2.3.1.3 Phân tích đánh giá việc thực hiện nguyên tắc cân bằng tài chính. Việc phân tích mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn nhằm đánh giá kết quả tình hình phân bố, huy động, sử dụng các loại vốn, nguồn đảm bảo cho nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, đồng thời nó còn dùng để đánh giá xem nguồn vốn doanh nghiệp huy động với việc sử dụng chúng trong đầu tƣ mua sắm dự trữ sử dụng có hợp lý, hiệu quả hay không. Sinh viên Phạm Thị Ngọc Nhung - QT1401T 35
  48. Khóa luận tốt nghiệp BẢNG 7: PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ GIỮA VỐN LƢU CHUYỂN VÀ NHU CẦU VỐN LƢU CHUYỂN. ĐVT: Triệu đồng Chênh lệch Chênh lệch Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2012 Năm 2011 Số tiền Tỉ lệ(%) Số tiền Tỉ lệ(%) I. Vốn lƣu chuyển 1,759.31 1,556.02 1,595.05 203.29 13.06 (39.03) (2.45) 1. Tài sản ngắn hạn 6,543.66 9,621.92 8,975.49 (3,078.26) (31.99) 646.43 7.20 2. Nợ ngắn hạn 4,784.35 8,065.90 7,380.44 (3,281.55) (40.68) 685.46 9.29 Hoặc: 1. Nợ dài hạn - - - - - - - 2. Vốn CSH 2,000.00 1,841.71 1,914.06 158.29 8.59 (72.35) (3.78) 3. Tài sản dài hạn 240.69 285.69 319.01 (45.00) (15.75) (33.32) (10.44) II. Nhu cầu vốn lƣu chuyển 2,043.12 697.36 294.57 1,345.76 192.98 402.79 136.74 1. Các khoản phải thu ngắn hạn 950.00 1,038.47 1,994.84 (88.47) (8.52) (956.37) (47.94) 2. Hàng tồn kho 5,877.47 7,724.79 5,680.17 (1,847.32) (23.91) 2,044.62 36.00 3. Các khoản phải trả ngắn hạn 4,784.35 8,065.90 7,380.44 (3,281.55) (40.68) 685.46 9.29 III. VLC – nhu cầu VLC (283.81) 858.66 1,300.48 (1,142.47) (133.05) (441.82) (33.97) Nguồn: Phòng kế toán Sinh viên Phạm Thị Ngọc Nhung - QT1401T 36
  49. Khóa luận tốt nghiệp Nhìn chung trong giai đoạn từ 2011-2013 đều chỉ ra là một xu thế chung đó là nguồn vốn dài hạn (nợ dài hạn và vốn CSH) đầu tƣ cho TSDH không những đủ mà còn thừa nhiều. Nghĩa là VLC ròng> 0, vốn dài hạn dƣ thừa sau khi đầu tƣ vào TSDH, phần dƣ thừa đó đƣợc đầu tƣ vào TSNH. Đồng thời TSNH lớn hơn vốn ngắn hạn cho thấy khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp tƣơng đối ổn định, nhƣng lại dẫn đến chi phí sử dụng vốn cao. Điều này cho thấy doanh nghiệp đang đi theo mục tiêu tài chính an toàn, nhƣng chƣa tận dụng đƣợc đòn bẩy tài chính. Nhu cầu về VLC tăng mạnh qua các năm, năm 2012 tăng 402.79 triệu đồng tăng 136.74% so với năm 2011. Năm 2013 chỉ tiêu này đạt đến 2,043.12 triệu đồng tăng 1,345.76 triệu đồng so với năm 2012 tƣơng đƣơng 192.89%. Việc tăng nhanh về nhu cầu vốn lƣu động là do ảnh hƣởng của các nhân tố: Hàng tồn kho tăng mạnh trong năm 2012 nhƣng sang năm 2013 giá trị này đã giảm. Phải trả thu ngắn hạn có xu hƣớng giảm dần qua các năm. Đồng thời các khoản phải trả cũng giảm mạnh trong năm 2013, từ 8,065.90 triệu đồng xuống còn 4,784.35 triệu đồng (giảm 3,281.55 triệu đồng tƣơng đƣơng 40.68%). Có thể thấy các chỉ tiêu phân tích đều giảm nhƣng tốc độ giảm của các khoản phải trả giảm với tốc độ lớn hơn lên làm tăng nhu cầu VLC. Có thể thấy trong hai năm 2011, 2012 vốn lƣu chuyển thừa rất nhiều sau khi bù đắp cho nhu cầu vốn lƣu chuyển, mà nợ ngắn hạn lại có giá trị lớn chứng tỏ doanh nghiệp chƣa sử dụng hợp lý các khoản vốn đi chiếm dụng. Ngƣợc lại sang năm 2013 nhu cầu về vốn lƣu chuyển tăng nhanh và vốn lƣu chuyển không thể bù đắp đƣợc hết. Điều này làm cho khả năng thanh toán tức thời giảm. Doanh nghiệp cần có giải pháp bổ sung thêm nguồn vay vốn ngắn hạn để có thể bù đắp cho nhu cầu vốn lƣu chuyển còn thiếu, hoặc doanh nghiệp nên làm giảm nhu cầu VLC bằng cách giảm lƣợng hàng tồn kho, các khoản phải trả và tăng các khoản phải thu. Trong trƣờng hợp này khi công ty đang có số lƣợng tiền vay quá nhiều thì giải pháp hữu hiện nhất hiện này để cân bằng tài chính là giảm nhu cầu về vốn lƣu chuyển bằng cách giải phóng hàng tồn kho. 2.3.2 Phân tích khái quát tình hình tài chính qua báo cáo kết quả kinh doanh Sinh viên Phạm Thị Ngọc Nhung - QT1401T 37
  50. Khóa luận tốt nghiệp BẢNG 8: PHÂN TÍCH BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ĐVT: Triệu đồng Chênh lệch Chênh lệch 2013 2012 2011 (2013-2012) (2012-2011) STT Chỉ tiêu Tỉ Tỉ Tỉ Tỉ lệ Số tiền trọng Số tiền trọng Số tiền trọng Số tiền Số tiền Tỉ lệ (%) (%) (%) (%) (%) 1 Tổng doanh thu 13,509.48 100 6,786.50 100 15,471.18 100 6,722.99 99.06 (8,684.69) (56.13) Các khoản giảm trừ doanh 2 - - - - - - - thu Doanh thu thuần về bán 3 13,509.48 100 6,786.50 100 15,471.18 100 6,722.99 99.06 (8,684.69) (56.13) hàng và cung cấp dịch vụ 4 Giá vốn hàng bán 11,884.39 87.97 5,710.22 84.14 13,321.77 86.11 6,174.17 108.12 (7,611.55) (57.14) Lợi nhuận gộp về bán hàng 5 1,625.09 12.03 1,076.28 15.86 2,149.41 13.89 548.82 50.99 (1,073.13) (49.93) và cung cấp dịch vụ Doanh thu hoạt động tài 6 - - - - - - - - chính Chi phí tài chính 443.87 3.29 766.34 11.29 843.20 5.45 (322.47) (42.08) (76.86) (9.12) 7 - Trong đó: Chi phí lãi vay 443.87 3.29 766.34 11.29 843.20 5.45 (322.47) (42.08) (76.86) (9.12) Chi phí quản lý doanh 8 526.15 3.89 681.68 10.04 703.44 4.55 (155.53) (22.82) (21.76) (3.09) nghiệp Sinh viên Phạm Thị Ngọc Nhung - QT1401T 38
  51. Khóa luận tốt nghiệp Lợi nhuận thuần từ hoạt 9 655.07 4.85 (371.74) (5.48) 602.77 3.90 1,026.82 (276.22) (974.51) (161.67) động kinh doanh 10 Thu nhập khác - - - - - - - - - - 11 Chi phí khác - - - - - - - - - - 12 Lợi nhuận khác - - - - - - - - - - Tổng lợi nhuận kế toán 13 655.07 4.85 (371.74) (5.48) 602.77 3.90 1,026.82 (276.22) (974.51) (161.67) trƣớc thuế 14 Chi phí thuế TNDN - - - - 150.69 0.97 - - (150.69) (100) Lợi nhuận sau thuế thu 15 655.07 4.85 (371.74) (5.48) 452.08 2.92 1,026.82 (276.22) (823.82) (182.23) nhập doanh nghiệp Nguồn: Phòng kế toán Sinh viên Phạm Thị Ngọc Nhung - QT1401T 39
  52. Khóa luận tốt nghiệp Nhận xét: Bảng trên cho thấy sự biến động trong kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc biệt năm 2012 doanh nghiệp bị thua lỗ nặng nhất, giá trị lợi nhuận sau thuế là -371.74 triệu đồng và giảm 182.23% so với năm 2011, mà chỉ tiêu này trong năm 2011 là 452.08 triệu đồng. Sang năm 2013 kết quả này có dấu hiệu phục hồi, bằng chứng là chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế đạt 655.07 triệu đồng tăng 1,026.82 triệu đồng tƣơng đƣơng với 276.22% so với năm 2012. Phân tích từng chỉ tiêu cụ thể: Doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ nhìn chung có sự biến động. Trong khi năm 2011 chỉ tiêu này đạt giá trị lớn nhất là 15,471.18 triệu đồng thì năm 2012 giá trị giảm mạnh xuống còn 6,786.5 triệu đồng giảm 8,684.69 triệu đồng so với năm 2011 tƣơng đƣơng với 56.13%. Mặc dù sang năm 2013 đã thể hiện sự phục hồi với giá trị là 13,509.48 triệu đồng, tăng 6,722.99 triệu đồng tƣơng đƣơng 99.06% so với năm 2012. Doanh thu phụ thuộc vào số lƣợng công trình xây dựng và số lƣợng vật liệu xây dựng tiêu thụ hàng năm. Nguyên nhân dẫn đến việc doanh thu thuần năm 2012 giảm rõ rệt có thể là do tác động tiêu cực của khủng hoảng kinh tế dẫn đến nhu cầu xây dựng của ngƣời dân giảm đi đáng kể, thêm vào đó doanh nghiệp mới đƣợc thành lập nên vẫn còn gặp nhiều khó khăn yếu kém trong việc quản lý và tiêu thụ. Nhƣng sang năm 2013 với sự nỗ lực và có những giải pháp hợp lí đã giúp cho doanh nghiệp đƣợc phục hồi. Giá vốn hàng bán năm 2011 là 13,321.77 triệu đồng năm 2012 giảm xuống còn 5,710.22 triệu đồng chiếm 84.14% tổng doanh thu (giảm 7,611.55 triệu đồng tƣơng đƣơng 57.14% so với năm 2011), năm 2013 là 11,884.39 triệu đồng chiếm 87.97% tổng doanh thu tăng 6,174.17 triệu đồng tƣơng đƣơng với 108.12% so với năm 2012. Có thể thấy giai đoạn 2011-2013 tỉ trọng của giá vốn hành bán đều chiếm hơn 80% trong tổng doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ. Chỉ tiêu này phụ thuộc vào giá trị xây dựng công trình và giá nhập vật liệu từ nhà máy. Trong giá vốn hàng bán của các công trình xây dựng bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công thuê ngoài, chi phí chung và chi phí máy thi công. Chỉ có những công trình nào đã hoàn thành và đƣợc nghiệm thu thì mới có giá vốn. Năm 2012 có số lƣợng công trình và lƣợng Sinh viên Phạm Thị Ngọc Nhung - QT1401T 40
  53. Khóa luận tốt nghiệp tiêu thụ hàng hóa ít nhất nên giá vốn hàng bán cũng thấp nhất. Nhƣng nhìn chung giá vốn hàng bán trong ba năm đều khá cao điều đó làm giảm đáng kể lợi nhuận của doanh nghiệp. Doanh nghiệp nên có giải pháp nhƣ quản lý thi công chặt chẽ để rút ngắn thời gian thi công, sử dụng chi phí nhân công và chi phí nguyên vật liệu hợp lý để giảm giá vốn hàng bán nhằm tối đa hóa lợi nhuận thu đƣợc. Chi phí từ hoạt động tài chính năm 2011 đạt 843.2 triệu đồng chiếm tỉ trọng 5.45% trong tổng doanh thu của công ty. Năm 2012 chỉ tiêu này là 766.34 triệu đồng, so với năm 2011 về giá trị thí có giảm nhƣng về tỉ trọng thì lại lớn hơn rất nhiều (chiếm 11.29%). Năm 2013 công ty đã có bƣớc đột giá về cả giá trị lẫn tỉ trọng của chỉ tiêu này, cụ thể giá trị chỉ còn là 443.87 triệu đồng và chỉ chiếm 3.29% tổng doanh thu. Trong đó chi phí hoạt động tài chính bao gồm 100% giá trị chi phí lãi vay. Lãi vay này là từ các khoản nợ ngắn hạn nhƣ vay từ ngân hàng, vay trong dân cƣ . Chi phí quản lý doanh nghiệp có xu hƣớng giảm dần trong giai đoạn 2011- 2013. Năm 2011 chỉ tiêu này đạt giá trị là 703.44 triệu đồng chiếm tỉ trọng là 4.55% tổng doanh thu đạt đƣợc. Sang năm 2012 giá trị này là 681.68 và có tỉ trọng là 10.04% tổng doanh thu và so với năm 2011 giảm đi 21.76 triệu đồng tƣơng đƣơng với 3.09%, năm 2013 là 526.15 triệu đồng giảm 155.53 triệu đồng so với năm 2012 tƣơng đƣơng với 22.82%. So với tổng doanh thu thì chi phí quản lý chiếm tỉ trọng tƣơng đối thấp điều này chứng tỏ doanh nghiệp đã có những giải pháp quản lý là tƣơng đối tốt. Lợi nhuận gộp từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ: việc giá trị chi phí quản lý doanh nghiệp cao làm cho lợi nhuận gộp từ hoạt động kinh doanh giảm. Năm 2011 lợi nhuận trƣớc thuế có chỉ số cao nhất là 602.77 triệu đồng và nhƣng năm 2012 doanh nghiệp vẫn chƣa tìm ra đƣợc các giải pháp giảm chi phí nên làm cho lợi nhuận trƣớc thuế giảm mạnh xuống còn -371.74, giảm 974.51 triệu đồng tƣơng đƣơng với 161.67%. Sang năm 2013 chỉ tiêu này đã tăng lên 655.07 triệu đồng tƣơng đƣơng 276.22%. Năm 2013 doanh nghiệp đã dƣờng nhƣ tìm ra đƣợc giải pháp cắt giảm chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí lãi vay và cộng thêm việc kết chuyển lỗ nên thuế giá trị gia tăng và kết quả là lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp năm này Sinh viên Phạm Thị Ngọc Nhung - QT1401T 41
  54. Khóa luận tốt nghiệp đạt đƣợc là 655.07 triệu đồng. Năm 2011 thì lợi nhuận sau thuế 452.08 triệu đồng chiếm 2.92% trong tổng doanh thu. Năm 2012 do các khoản chi phí cao nên dẫn đến lợi nhuận sau thuế là -371.74 triệu đồng giảm 823.82 triệu đồng tƣơng đƣơng 823.82% so với năm 2011. Kết luận năm 2012 là năm kinh doanh thua lỗ nhất từ khi doanh nghiệp thành lập đến nay. Nguyên nhân là do chịu ảnh hƣởng mạnh từ khủng hoảng kinh tế, sức mua của ngƣời dân giảm, các chỉ tiêu về chi phí chiếm tỉ trọng cao. Sang năm 2013 doanh nghiệp đã có các giải pháp hiệu quả để giảm các khoản chi phí và tăng lợi nhuận sau thuế, đây là biểu hiện cho việc đang đi đúng hƣớng trong công tác quản lý và kinh doanh. 2.3.3 Phân tích các hệ số tài chính đặc trƣng. 2.3.3.1 Các chỉ số về khả năng thanh toán Khả năng thanh toán của doanh nghiệp phản ánh mối quan hệ tài chính giữa các khoản có khả năng thanh toán trong kỳ với các khoản phải thanh toán trong kỳ đồng thời thể hiện rõ nét chất lƣợng công tác tài chính. Tại một thời điểm nếu doanh nghiệp không đủ khả năng thanh toán đó sẽ là dấu hiệu đầu tiên của khó khăn tài chính, còn nếu nghiêm trọng hơn có thể đƣa doanh nghiệp đến phá sản. Vì vậy, khả năng thanh toán là một chỉ tiêu quan trọng trong phân tích tài chính doanh nghiệp, nó sẽ phản ánh rủi ro trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó giúp cho doanh nghiệp tìm ra nguyên nhân và đƣa ra các giải pháp nhằm hạn chế mức độ rủi ro của doanh nghiệp. Khả năng thanh toán của một doanh nghiệp thông thƣờng đƣợc xem xét trong ngắn hạn. Phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp sẽ cho biết năng lực tài chính trƣớc mắt cũng nhƣ lâu dài của doanh nghiệp. Từ đó, có thể giúp cho các nhà quản lý đánh giá đƣợc sức mạnh tài chính hiện tại, tƣơng lai cũng nhƣ dự đoán đƣợc khả năng thanh toán của bản thân doanh nghiệp. Sinh viên Phạm Thị Ngọc Nhung - QT1401T 42
  55. Khóa luận tốt nghiệp BẢNG 9: TỔNG HỢP CÁC CHỈ TIÊU THANH TOÁN ĐVT: triệu đồng Chênh lệch Chênh lệch STT Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2012 Năm 2011 Số tiền Tỉ lệ (%) Số tiền Tỉ lệ(%) 1 Tổng tài sản 6,784.35 9,907.61 9,294.50 -3,123.26 (31.52) 613.11 6.60 2 Tổng nợ 4,784.35 8,065.90 7,380.44 -3,281.55 (40.68) 685.46 9.29 3 TS ngắn hạn 6,543.66 9,621.92 8,975.49 -3,078.26 (31.99) 646.43 7.20 4 Nợ ngắn hạn 4,784.35 8,065.90 7,380.44 -3,281.55 (40.68) 685.46 9.29 5 Hàng tồn kho 5,877.47 7,724.79 5,680.17 -1,847.32 (23.91) 2,044.62 36.00 6 Tiền mặt 613.76 434.75 890.524 179.01 41.18 (455.77) (51.18) 7 LN trƣớc thuế 655.07 -371.74 602.77 1,026.82 (276.22) (974.51) (161.67) 8 Lãi vay phải trả 443.87 766.34 843.2 -322.47 (42.08) (76.86) (9.12) (H1) Hệ số thanh toán tổng quát 9 1.42 1.23 1.26 0.19 15.44 (0.03) (2.46) (lần) 1/2 (H2) Hệ số khả năng thanh toán 10 1.37 1.19 1.22 0.17 14.65 (0.02) (1.91) hiện hành (lần) 3/4 (H3) Hệ số thanh toán nhanh (lần) 11 0.11 0.25 0.58 -0.13 (53.85) (0.33) (57.67) (3-5)/5 (H4) Hệ số thanh toán lãi vay (lần) 12 2.48 0.51 1.71 1.96 380.83 (1.20) (69.97) (7+8)/8 Nguồn: Phòng kế toán Sinh viên Phạm Thị Ngọc Nhung - QT1401T 43
  56. Khóa luận tốt nghiệp Hệ số thanh toán tổng quát (H1) cho biết 1 đồng vay nợ có bao nhiêu đồng giá trị tài sản hiện công ty đang quản lý sử dụng để đảm bảo. Qua bảng ta thấy H1 của công ty năm 2011 là 1.26 lần, năm 2012 là 1.23 lần, năm 2013 là 1.42 lần. Có thể thấy chỉ số năm 2013 là lớn nhất, và năm 2012 là thấp nhất, nhƣng các chỉ số đều lớn hơn 1 chứng tỏ tất cả các khoản huy động bên ngoài đều có tài sản đảm bảo. Hệ số (H1) thay đổi qua các năm là do sự biến động của tổng tài sản và nợ phải trả, năm 2012 tổng tài sản là lớn nhất nhƣng tốc độ tăng của tổng nợ tăng nhanh hơn nên giá trị của chỉ số giảm. Còn trong năm 2013 doanh nghiệp đã giảm đáng kể tổng nợ, và tổng tài sản cũng giảm với tốc độ thấp hơn, điều đó cho thấy doanh nghiệp đang đề cao mức độ an toàn của các khoản vay. Trong bối cảnh ngành kinh doanh về xây dựng khó khăn và đầu tƣ bất động sản vẫn còn gặp nhiều khó khăn thì giảm các khoản nợ phải trả là một giải pháp tƣơng đối hợp lý. Hệ số khả năng thanh toán hiện hành (H2) năm 2011 đạt 1.22 lần đến năm 2012 giảm xuống còn 1.19 lần nhƣng sang năm 2013 lại tăng lên đến 1.37 lần. Mặc dù các chỉ số này dao động không đáng kể nhƣng giá trị luôn lớn hơn 1 cho thấy khả năng tài sản ngắn hạn có thể đảm bảo cho các khoản nợ ngắn hạn. Nhƣng trong cả 3 năm từ 2011 đến 2013 lƣợng hàng tồn kho chiếm tỉ trọng lớn trong tổng tài sản và các khoản nợ ngắn hạn cũng chiếm một tỉ trọng không nhỏ trong tổng nguồn vốn làm cho doanh nghiệp tiềm ẩn nhiều rủi ro tài chính. Vì trên thực tế hàng tồn kho là tài sản không dễ để chuyển thành tiền mặt và sẵn sàng cho khả năng chi trả khi cần thiết. Sang năm 2013 doanh nghiệp đã dần khắc phục đƣợc điểm yếu này nhƣng tỉ trọng của hàng tồn kho vẫn còn khá cao. Do vậy doanh nghiệp cần có những giải pháp thúc đẩy công tác bán hàng và hoàn thiện các công trình trong thời gian sớm nhất để giảm giá trị của hàng tồn kho. Hệ số thanh toán nhanh (H3) giảm dần qua các năm, cụ thể năm 2011 đạt 0.58 lần, năm 2012 giảm xuống còn 0.25 lần, năm 2013 chỉ còn là 0.11 lần. Các chỉ tiêu này không những đều ở mức dƣới 1 đơn vị tức là doanh nghiệp đang gặp khó khăn trong việc thanh toán nợ. Điều này đồng nghĩa với việc doanh nghiệp không có khả năng thanh toán nhiều khoản nợ đến hạn và nếu mất hoàn toàn khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn này có thể dẫn đến nguy cơ phá sản của Sinh viên Phạm Thị Ngọc Nhung - QT1401T 44
  57. Khóa luận tốt nghiệp công ty. Đây là vấn đề khá nghiêm trọng mà doanh nghiệp cần phải có giải pháp giải quyết ngay nhƣ luôn phải dự trữ một lƣợng tiền mặt hoặc các khoản tƣơng đƣơng tiền vừa đủ để luôn sẵn sàng thanh toán đƣợc các khoản nợ đến hạn, không bị động trong nhƣng trƣờng hợp chủ nợ đòi doanh nghiệp phải trả nợ ngay. Hệ số khả năng thanh toán lãi vay (H4) cho biết công ty sẵn sàng trả lãi đến mức nào. Năm 2012 cho thấy khả năng thanh toán lãi thấp nhất 0.51 lần (thấp hơn 0.73 lần so với năm 2011), nguyên nhân là do lợi nhuận cuối năm nhận giá trị âm và chi phí lãi lại tăng cao nên làm cho doanh nghiệp bị mất đi khả năng thanh toán lãi. Sang năm 2013 chỉ số này là 2.48 lần tăng 1.96 lần so với năm 2012, nguyên nhân là do năm này lợi nhuận đã tăng lên và chi phí lãi cũng giảm đi và cho thấy số vốn đi vay đã mang lại hiệu quả và tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp. Nhƣng lợi nhuận tạo ra vẫn còn thấp so với mong đợi, doanh nghiệp cần sử dụng vốn đi vay hợp lý hơn để tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp và đảm bảo khả năng chi trả lãi vay. Kết luận, các chỉ số về khả năng thanh toán có vai trò quan trọng trong việc thu hút vốn đầu tƣ vào công ty đặc biệt là vốn đầu tƣ từ các ngân hàng thƣơng mại. Các chỉ tiêu này giúp cho ngân hàng đƣa ra quyết định có nên cho doanh nghiệp vay tiếp hay không và nếu cho vay thì bao nhiêu là đủ. 2.3.3.2 Các chỉ số về cơ cấu tài chính và tình hình đầu tƣ Sinh viên Phạm Thị Ngọc Nhung - QT1401T 45
  58. Khóa luận tốt nghiệp BẢNG 10: CÁC CHỈ TIÊU VỀ CƠ CẤU TÀI CHÍNH VÀ TÌNH HÌNH ĐẦU TƢ ĐVT: Triệu đồng Chênh lệch Chênh lệch STT Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2012 Năm 2011 Số tiền Tỉ lệ(%) Số tiền Tỉ lệ(%) 1 Nợ phải trả 4,784.35 8,065.90 7,380.44 (3,281.55) (40.68) 685.46 9.29 2 Vốn chủ sở hữu 2,000.00 1,841.71 1,914.06 158.29 8.59 (72.35) (3.78) 3 Tài sản ngắn hạn 6,543.66 9,621.92 8,975.49 (3,078.26) (31.99) 646.43 7.20 4 Tài sản dài hạn 240.69 285.69 319.01 (45.00) (15.75) (33.32) (10.45) 5 Tổng tài sản 6,784.35 9,907.61 9,294.50 (3,123.26) (31.52) 613.11 6.60 6 TSCĐ và Đầu tƣ DH 385.68 385.68 385.68 - - - - 7 Hv- Hệ số nợ(lần) 1/5 0.71 0.81 0.79 (0.11) (13.38) 0.02 (1,684.68) 8 Hc- Hệ số vốn chủ(lần)2/5 0.29 0.19 0.21 0.11 58.59 (0.02) 28,449.80 9 Tỉ suất đầu tƣ vào TSDH 4/5 0.04 0.03 0.03 0.01 23.03 (0.01) 67,108.63 11 Tỉ suất đầu tƣ vào TSNH 3/5 0.96 0.97 0.97 (0.01) (0.68) 0.01 (70.82) 12 Tỉ suất tự tài trợ TSCĐ 2/6 8.31 6.45 6.00 1.86 28.90 0.45 481.64 Nguồn: Phòng kế toán. Sinh viên Phạm Thị Ngọc Nhung - QT1401T 46
  59. Khóa luận tốt nghiệp Hệ số nợ (Hv) cho biết trong 1 đồng vốn kinh doanh của công ty đang sử dụng có mấy đồng là vay nợ, mấy đồng là vốn chủ sở hữu. Qua bảng ta thấy Hv của công ty năm 2011 là 0.79 lần, năm 2012 là 0.81 lần, năm 2013 0.71 lần. Hệ số nợ của công ty trong giai đoạn từ năm 2011-2013 đều đạt giá trị tƣơng đối cao. Nguyên nhân là do các công ty về xây dựng thì thƣờng kinh doanh buôn bán dựa trên vốn đi chiếm dụng để kiếm lợi nhuận trên phần chênh lệch nên thƣờng không phải sử dụng nhiều nguồn vốn tự có. Nhƣng hệ nợ cao làm cho công ty bị động về việc sử dụng vốn và làm tăng chi phí sử dụng vốn. Hệ số vốn chủ (Hc) cho biết mức độ tham gia vào tổng nguồn vốn của vốn chủ sở hữu. Năm 2013 đạt giá trị cao nhất là 0.29 lần và thấp nhất là năm 2012 với con số là 0.19 lần. Nguyên nhân là do năm 2013 tổng nguồn vốn giảm đi mạnh vì các khoản vay ngắn hạn giảm, nhƣng vốn chủ sở hữu lại thay đổi không đáng kể. Việc sử dụng vốn tự có có tác dụng giảm sự ràng buộc từ phía chủ nợ nhƣng với đặc điểm ngành xây dựng việc vốn tự có quá cao làm cho doanh nghiệp hoạt động không hiệu quả và làm giảm khả năng sinh lời. Tỉ suất đầu tư vào TSDH cho thấy sự quan trọng của tài sản dài hạn trong tổng vốn và hoạt động của công ty, tỉ suất đầu tƣ vào tài sản dài hạn năm 2013 là 0.04 đơn vị, năm 2011 và năm 2012là 0.03 đơn vị. Tài sản dài hạn của công ty là đầu tƣ mua xe để vận chuyển hoặc cung cấp dịch vụ vận tải. Các giá trị này là rất thấp chứng tỏ doanh nghiệp không trú trọng vào đầu tƣ vào hạng mục này. Thêm vào đó đây cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến việc giảm quy mô kinh doanh của công ty. Doanh nghiệp nên có những tính toán đầu tƣ thêm phƣơng tiện vận tải để mở rộng và đáp ứng nhu cầu cung cấp hàng hóa. Trái ngƣợc lại với tỉ suất đầu tƣ vào TSDH, tỉ suất đầu tư vào TSNH lại có giá trị lớn. Điều này là tƣơng đối dễ hiểu với loại hình kinh doanh của công ty. Nhƣng nó lại gây ra sự mất cân bằng giữa giá trị tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. Việc đầu tƣ quá nhiều vào chỉ tiêu tài sản ngắn hạn cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro tài chính cho công ty. Tỉ suất tự tài trợ tài sản dài hạn tăng dần qua các năm, cụ thể năm 2011 8.74 lần, năm 2012 là 9.92 lần, năm 2013 là 13.23 lần. Cho thấy khả năng tự tài trợ cho tài sản dài hạn cao. Sinh viên Phạm Thị Ngọc Nhung - QT1401T 47
  60. Khóa luận tốt nghiệp 2.3.3.3 Các chỉ số về hoạt động. Khi giao tiền vốn cho ngƣời khác sử dụng, các nhà đầu tƣ, chủ doanh nghiệp, ngƣời cho vay thƣờng băn khoăn trƣớc câu hỏi: tài sản của mình đƣợc sử dụng nhƣ thế nào? Các chỉ tiêu về hoạt động sẽ đáp ứng câu hỏi này. Đây là nhóm chỉ tiêu đặc trƣng cho việc sử dụng tài nguyên, nguồn lực của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu này đƣợc sử dụng để đánh giá tác động tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Do đó, các nhà phân tích không chỉ quan tâm tới việc đo lƣờng hiệu quả sử dụng tổng số nguồn vốn mà còn chú trọng đến hiệu quả sử dụng của từng bộ phận cấu thành nguồn vốn của doanh nghiệp. Sinh viên Phạm Thị Ngọc Nhung - QT1401T 48
  61. Khóa luận tốt nghiệp BẢNG 11: TỔNG HỢP CÁC CHỈ TIÊU VỀ HOẠT ĐỘNG ĐVT: triệu đồng Chênh lệch Chênh lệch STT Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2012 Năm 2011 Số tiền Tỉ lệ Số tiền Tỉ lệ 1 Doanh thu thuần 13,509.48 6,786.50 15,471.18 6,722.98 99.06 (8,684.68) (56.13) 3 Hàng tồn kho bình quân 6,801.13 6,702.48 7,743.09 98.65 1.47 (1,040.61) (13.44) 4 Các khoản phải thu bình quân 994.24 1,516.65 1,876.34 (522.41) (34.44) (359.69) (19.17) 5 Vốn lƣu động bình quân 6,425.13 7,723.17 6,993.55 (1,298.04) (16.81) 729.62 10.43 6 Vốn cố định bình quân 1,851.57 1,877.88 1,903.34 (26.31) (1.40) (25.46) (1.34) 7 Tổng tài sản bình quân 8,845.98 9,601.06 11,213.89 (755.08) (7.86) (1,612.83) (14.38) 8 Số ngày kỳ kinh doanh (ngày) 360.00 360.00 360.00 - - - - 9 Số vòng quay hàng tồn kho (vòng) 1.99 1.01 2.00 0.98 97.03 (0.99) (49.50) Số ngày 1 vòng quay hàng tồn kho 10 181.24 355.54 180.17 (174.30) (49.02) 175.37 97.34 (ngày) 11 Vòng quay các khoản phải thu(vòng) 13.59 4.47 8.25 9.12 204.03 (3.78) (45.82) 12 Kỳ thu tiền bình quân (vòng) 26.49 80.45 43.66 (53.96) (67.07) 36.79 84.26 13 Hiệu suất sử dụng vốn lƣu động 2.10 0.88 2.21 1.22 138.64 (1.33) (60.18) 14 Hiệu suất sử dụng vốn cố định 7.30 3.61 8.13 3.69 102.22 (4.52) (55.60) 15 Số vòng quay toàn bộ vốn (vòng) 1.53 0.71 1.38 0.82 115.49 (0.67) (48.55) Nguồn: Phòng kế toán Sinh viên Phạm Thị Ngọc Nhung - QT1401T 49
  62. Khóa luận tốt nghiệp Số vòng quay hàng tồn kho: Trong giai đoạn 2011-2013 số vòng quay của hàng tồn kho có xu hƣớng tăng trong năm 2013. Cụ thể năm 2011 số vòng quay là 2 lần, năm 2012 giảm 0.99 lần tƣơng đƣơng với 49.32%, năm 2013 chỉ tiêu này lại tăng lên 1.99 lần tăng 0.98 lần tƣơng đƣơng với 97.03% so với năm 2012. Nguyên nhân là do hàng tồn kho bình quân của công ty luôn đạt một giá trị tƣơng đối cao, năm 2012 doanh thu thuần giảm mạnh nhƣng hàng tồn kho lại tăng vƣợt trội, chứng tỏ năm 2012 việc giải phóng hàng tồn khó gặp nhiều khó khăn, sang đến năm 2013 thì tình hình có đƣợc cải thiện, chỉ số tăng lên nhƣng vẫn thấp hơn so với năm 2011. Nhƣng xét về thực tế thì giá trị của các khoản hàng tồn kho nhƣ công trình xây dựng chiếm tỉ trọng lớn hơn nhiều so với hàng tồn kho là vật liệu xây dựng. Vì vậy việc đẩy nhanh đƣợc vòng quay hàng tồn kho trong một thời gian ngắn là không dễ dàng gì. Số ngày của một vòng quay hàng tồn kho. Năm 2011 chứng kiến số ngày một vòng quay hàng tồn kho là thấp nhất 180.17 ngày. Theo sau là năm 2012 đạt giá trị lớn nhất 355.54 ngày. Năm 2013 chỉ tiêu này giảm xuống còn 181.24 ngày. Năm 2013 doanh nghiệp đã khắc phục đƣợc Số vòng quay nhỏ dẫn đến số ngày của một vòng quay lớn., nhƣng doanh nghiệp vẫn cần phải có giải pháp nhƣ hoàn thiện công trình thi công sớm để bàn giao trƣớc thời điểm đánh giá hàng tồn kho cuối năm, hoặc bàn giao trƣớc khi thanh toán để tăng doanh thu thu đƣợc trong năm và giảm giá trị hàng tồn kho (nhƣng với điều kiện phải chắc chắn đƣợc khả năng thanh toán của chủ đầu tƣ). Số vòng quay các khoản phải thu. Vòng quay các khoản phải thu năm 2011 là 8.25 vòng/ năm, thời gian để quay hết một vòng là 43.66 ngày (tức trung bình một tháng cho một vòng quay). Năm 2012 chỉ tiêu này là 4.47 vòng/năm và thời gian quay hết một vòng là 80.45 ngày. Năm 2013 vòng quay các khoản phải thu đạt 13.59 vòng tƣơng đƣơng với số ngày quay hết một vòng là 26.49 ngày. Số vòng quay các khoản phải thu và kỳ thu tiền bình quân đều có giá trị không cao điều này cho thấy chính sách thắt chặt trong công tác bán hàng của doanh nghiệp. Sinh viên Phạm Thị Ngọc Nhung - QT1401T 50
  63. Khóa luận tốt nghiệp Chỉ số hiệu suất sử dụng vốn lƣu động. Nhìn chung, hiệu quả sử dụng vốn lƣu động qua các năm đều thấp, cụ thể năm 2011 là 2.21 lần, năm 2012 hiểu suất giảm mạnh xuống còn 0.88 lần, năm 2013 chỉ số này có tăng trở lại lên 2.1 lần. Năm 2011 và 2013 đều có chỉ số lớn hơn 1 điều này cho thấy doanh nghiệp sử dụng vốn đi vay có hiệu quả. Chỉ số hiệu suất sử dụng vốn cố định. Hiệu suất sử dụng vốn cố định phản ánh với một đồng vốn cố định tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh tạo ra đƣợc bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Cụ thể năm 2011 với 1 đồng vốn cố định bỏ ra ta thu đƣợc 8.13 đồng doanh thu thuần. Năm 2012 hiệu suất sử dụng vốn giảm xuống còn 3.61 lần và giảm 4.52 lần so với năm 2011. Năm 2013 hiệu suất này là 7.3 lần, giá trị này lớn hơn năm 2012 nhƣng vẫn nhỏ hơn năm 2011. Năm 2012 cho thấy chỉ số hiệu suất thấp nhất chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn trong năm này không cao. Sang năm 2013 chỉ số này đã đƣợc khôi phục, doanh nghiệp đã có giải pháp sử dụng vốn cố định hợp lí hơn. Vòng quay toàn bộ vốn Qua chỉ tiêu này ta có thể đánh giá đƣợc khả năng sử dụng tài sản của doanh nghiệp thể hiện qua doanh thu thuần đƣợc sinh ra từ tài sản doanh nghiệp đã đem vào đầu tƣ. Vòng quay càng lớn hiệu quả sử dụng tài sản càng cao. Năm 2013 số vòng quay của vốn của doanh nghiệp là 1.53 vòng, năm 2012 số vòng quay quay đƣợc là thấp nhất 0.71 vòng, năm 2011 là 1.38 vòng. Số vòng quay nhƣ trên là tƣơng đối hợp lý khi doanh nghiệp phải đầu tƣ vốn vào tài sản có giá trị lớn nhƣ các công trình xây dựng. Nhƣng doanh nghiệp cũng cần có những giải pháp để đẩy nhanh tốc độ quay vòng của vốn để làm tăng hiệu quả hoạt động cho doanh nghiệp. 2.3.3.4 Các chỉ số về khả năng sinh lời Để biết đƣợc một đơn vị yếu tố đầu vào hay một đơn vị yếu tố đầu ra phản ánh kết quả sản xuất đem lại mấy đơn vị lợi nhuận ta phải tính toán các chỉ số khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Trị số của khả năng sinh lời càng cao sẽ càng kéo theo hiệu quả kinh doanh càng cao và ngƣợc lại. Sinh viên Phạm Thị Ngọc Nhung - QT1401T 51
  64. Khóa luận tốt nghiệp BẢNG 12: TỔNG HỢP CÁC CHỈ SỐ VỀ KHẢ NĂNG SINH LỜI ĐVT: Triệu đồng Chênh lệch Chênh lệch STT Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2012 Năm 2011 (2013-2012) (2012-2011) Số tiền Tỉ lệ Số tiền Tỉ lệ 1 Doanh thu thuần 13,509.48 6,786.50 15,471.18 6,722.99 99.06 (8,684.69) (56.13) 2 Tổng tài sản 6,784.35 9,907.61 9,294.50 (3,123.26) (31.52) 613.11 6.60 3 Vốn chủ sở hữu 2,000.00 1,841.71 1,914.06 158.29 8.59 (72.35) (3.78) 4 Lợi nhuận sau thuế 655.07 (371.74) 452.08 1,026.81 (276.22) (823.82) (182.23) 5 LNST/ Doanh thu(ROS) 0.05 (0.05) 0.03 0.10 (200) (0.08) (287.46) 6 LNST/ tổng tài sản (ROA) 0.10 (0.04) 0.05 0.13 (357.34) (0.09) (177.14) 7 LNST/ vốn CSH(ROE) 0.328 (0.20) 0.24 0.53 (262.27) (0.44) (185.46) Nguồn: Phòng kế toán. Sinh viên Phạm Thị Ngọc Nhung - QT1401T 52
  65. Khóa luận tốt nghiệp Nhận xét: Khi đầu tƣ nhiều nguồn lực vào hoạt động kinh doanh và đạt đƣợc doanh thu đáng kể nhƣng lợi nhuận trƣớc, sau thuế thu đƣợc rất thấp sẽ làm cho các chỉ số về khả năng sinh lời thấp. Hệ số lãi ròng (ROS) năm 2013 đạt 0.05 lần tăng 0.1 lần so với năm 2012, năm 2012 là -0.05 (giảm 0.08 lần so với năm 2011). Hệ số ROS phụ thuộc vào sự biến đổi của hai chỉ tiêu doanh thu thuần và lợi nhuận đạt đƣợc. Trong hai năm 2011 và 2013 ta có thể thấy doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp đạt giá trị cao, mặc dù lợi nhuận sau thuế đạt giá trị dƣơng nhƣng không chiếm tỉ trọng cao trong tổng doanh thu nên hệ số này đạt giá trị thấp. Tƣơng tự nhƣ vây, hệ số về xuất sinh lời (ROA) cũng bị ảnh hƣởng rất lớn từ lợi nhuận sau thuế. Sự biến động của lợi nhuận sau thuế, và tổng tài sản kéo theo biến đổi của hệ số ROA. Mặc dù doanh thu hằng năm đạt đƣợc hàng năm tƣơng đối cao nhƣng do giá vốn hàng bán và các khoản chi phí cao làm cho lợi nhuận đạt đƣợc không cao, do vậy công ty cần có giải pháp giảm tối đa các khoản chi phí để tăng lợi nhuận đạt đƣợc. Hoặc cần tăng cƣờng công tác bán hàng để tăng chỉ tiêu doanh thu lên hơn nữa. Tỉ suất lợi nhuận ròng vốn chủ sở hữu (ROE) năm 2011 là 0.24, năm 2012 giảm 0.44 lần và năm 2013 chỉ số này đã tăng lên 0.328 lần. Trong năm 2011 là 2013 chỉ số này đều đạt con số lớn hơn 0 nhƣng năm 2012 con số này lại nhỏ hơn 0 ( giá trị là 0.2 giảm 185.46%). Nguyên nhân chủ yếu ở đây không phải do sự biến động của vốn chủ sở hữu mà do tình hình kình doanh của doanh nghiệp không đạt hiệu quả, các chi phí giá vốn hàng bán và quản lý cao làm giảm giá trị lợi nhuận sau thuế và tỉ suất lợi nhuận ròng cũng đạt giá trị rất thấp. Muốn tăng đƣợc chỉ tiêu này doanh nghiệp cần tăng cƣờng đi vay và giảm tỉ trọng vốn chủ. Nhƣng giải pháp này có thể tăng nguy cơ rủi ro về thanh toán nên doanh nghiệp cần xem xét kỹ khi áp dụng giải pháp này. Nếu doanh nghiệp sử dụng hợp lí nguồn vốn vay có thể làm tăng doanh thu và tăng khả năng sinh lời cho doanh nghiệp. Mặc dù hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là có lãi đặc biệt trong năm 2013, nhƣng các chỉ số để đánh giá khả năng sinh lời của công ty đều có giá trị không cao. Việc các chỉ số về khả năng sinh lời thấp sẽ gây ra nhiều khó khăn Sinh viên Phạm Thị Ngọc Nhung - QT1401T 53
  66. Khóa luận tốt nghiệp cho doanh nghiệp khi thu hút vốn đầu tƣ hoặc muốn vay thêm từ ngân hàng. Đồng thời mục tiêu lợi nhuận cũng là mục tiêu hàng đầu và quan trọng nhất với tất cả loại hình doanh nghiệp. Vì vậy, công ty cần có ngay những giải pháp để nâng cao lợi nhuận nếu tình trạng này duy trì lâu doanh nghiệp sẽ bị tổn thất rất nặng nề và có thể dẫn đến việc phải đóng cửa. 2.4 Nhận xét về ƣu nhƣợc điểm của doanh nghiệp Ƣu điểm: Qua phân tích các chỉ số cho thấy một cái nhìn tổng quát về tình hình tài chính của công ty TNHH Thƣơng Mại Xây Dựng Vận Tải Vững Hƣơng. Từ đó đƣa ra một số ƣu điểm của công ty: Doanh thu đạt đƣợc khá cao so với quy mô hoạt động của doanh nghiệp. Công ty biết tận dụng các khoản vốn vay ngắn hạn để tạo ra doanh thu. Đã có những giải pháp giúp công ty tồn tại và duy trì hoạt động trong thời kỳ khó khăn nhất của khủng hoảng kinh tế. Năm 2013 không những các chỉ số thanh toán cũng đƣợc phục hồi đáng kể, doanh nghiệp cũng đang từng bƣớc có những điều chỉnh hợp lý trong cơ cấu tài sản và nguồn vốn để hợp lý hơn với điều kiện tài chính và đặc trƣng của ngành nghề kinh doanh. Nhƣợc điểm: Nhƣng với một doanh nghiệp nhỏ mới thành lập vẫn còn tồn tại rất nhiều những yếu kém về tài chính và trình độ sản xuất kinh doanh và những khó khăn do môi trƣờng vĩ mô tác động tới. Những khó khăn điển hình mà công ty đang gặp phải - Lƣợng hàng tồn kho hàng năm có giá trị và tỉ trọng lớn, gặp khó khăn trong việc thúc đẩy công tác tiêu thụ hàng tồn kho. - Tài sản dài hạn đầu tƣ với giá trị thấp làm cho quy mô hoạt động sản xuất của doanh nghiệp bị bó hẹp. - Nguyên nhân nhƣ giá thành nhân công cao, thời gian thi công kéo dài, các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cao làm tăng giá vốn hàng bán và làm giảm đáng kể lợi nhuận đạt đƣợc. - Công ty chƣa biết tận dụng các nguồn vốn chiếm dụng từ bên ngoài để tạo ra lợi nhuận. Sinh viên Phạm Thị Ngọc Nhung - QT1401T 54
  67. Khóa luận tốt nghiệp - Các chỉ số về khả năng sinh lời có giá trị thấp làm giảm uy tín và sự tin cậy với các khách hàng và chủ đầu tƣ. Trong tình hình kình tế chịu nhiều ảnh hƣởng bởi khủng hoảng kinh tế nhƣ hiện nay, việc xác định hƣớng đi đúng cho doanh nghiệp là một bài toán khó đặt ra cho các nhà quản lý doanh nghiệp. Họ không những phải có những phƣơng pháp đƣa công ty ra khỏi khó khăn mà còn phải tìm cách để thu lợi nhuận và đáp ứng đầy đủ cung cầu thị trƣờng. Sinh viên Phạm Thị Ngọc Nhung - QT1401T 55
  68. Khóa luận tốt nghiệp PHẦN III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH THƢƠNG MẠI XÂY DỰNG VẬN TẢI VỮNG HƢƠNG 3.1 Những giải pháp chung cho việc giải quyết các khó khăn về tình hình tài chính của doanh nghiệp.  Giảm thiểu chi phí phát sinh không cần thiết, sử dụng hợp lý tiết kiệm từng đồng vốn bỏ ra.  Xem xét lại lãi suất vay liệu có quá cao không để có đối sách thƣơng lƣợng kịp thời.  Tiền hành kiểm tra, giám sát thƣờng xuyên để tránh mất mát hàng hóa.  Thƣờng xuyên hạch toán chi phí và đƣa ra phƣơng pháp điều chỉnh kịp thời.  Giảm chi phí mua hàng: chi phí mua hàng đƣợc tính bằng tích số của khối lƣợng mua và đơn giá mua một đơn vị. Mục đích mua vào là để bán ra nên chỉ có thể giảm đơn giá mua tính trên một đơn vị sản phẩm thông qua nghiên cứu tình hình cung cầu thị trƣờng để lựa chọn thời điểm mua và dự trữ hàng hóa, chất lƣợng tốt giá cả hợp lý. Không những vậy công ty nên tận dụng các khoản chiết khấu và khuyến mãi để giảm giá vốn hàng bán.  Giảm chi phí vận tải: Chi phí vận tải là chi phí chiếm tỉ trọng lớn trong hoạt động kinh doanh có thể làm tăng chi phí đầu vào và tăng chi phí đầu ra vì vậy cần: tính toán sự vận động hàng hóa hợp lý từ nguồn hàng đến nơi tiêu thụ. Lựa chọn tuyến đƣờng, phƣơng thức vận chuyển phù hợp.  Hạch toán theo dõi đầy đủ, chính xác, kịp thời tình hình thu, chi của doanh nghiệp.  Chấp nhận thanh toán tiền mặt để giảm lãi vay ngân hàng.  Quản lý chặt chẽ vốn, chống tham ô, lãng phí và giảm những thiệt hại do phạt hợp đồng.  Tăng cƣờng tìm kiếm các nguồn cho vay ngắn hạn và đồng thời có những giải pháp sử dụng hợp lý để tối đa hóa doanh thu đạt đƣợc.  Áp dụng công nghệ hiện đại, sử dụng nhân công hợp lý, sử dụng nguyên vật liệu trực tiếp phù hợp với từng công trình để giảm giá thành sản xuất và tiết kiệm thời gian thi công. Sinh viên Phạm Thị Ngọc Nhung - QT1401T 56
  69. Khóa luận tốt nghiệp  Đầu tƣ thêm tài sản dài hạn, chủ động tìm kiếm và mở rộng hoạt động kinh doanh sang các tỉnh thành và địa phƣơng khác.  Tổ chức và điều chỉnh lại bộ máy quản lý để giảm chi phí quản lý doanh nghiệp. 3.2 Các giải pháp cụ thể nhằm cải thiện tình hình tài chính của công ty. 3.2.1 Giải pháp 1: Giảm lƣợng hàng tồn kho 3.2.1.1 Cơ sở của giải pháp Hàng tồn kho luôn là khó khăn chung mà các doanh nghiệp chuyên sản xuất và buôn bán hàng hóa gặp phải. Và điều này cũng không là ngoại lệ với Công ty trách nhiệm hữu hạn thƣơng mại xây dựng vận tải Vững Hƣơng. Qua phân tích trong phần II ta thấy lƣợng hàng tồn kho luôn chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu tài sản của công ty, và dẫn đến hiệu quả sử dụng tài sản thấp. Các công trình xây dựng đã hoàn thành nhƣng chƣa đƣợc nhận bàn giao là nguyên nhân chính dẫn đến giá trị hàng tồn kho lớn. Sự phát sinh này vào thời điểm đánh giá có một số công trình chủ đầu tƣ chƣa chấp nhận thanh toán công trình hoặc công trình có thể đã đƣợc nghiệm thu nhƣng chƣa đƣợc nhận bàn giao. Lý do có thể do công trình không hoàn thành đúng tiến độ, công trình phát sinh các khoản mục ngoài ý muốn, thi công không đúng nhƣ thiết kế nên chủ đầu tƣ không chấp nhận. Thêm vào đó là công ty đầu tƣ xây dựng nhà kinh doanh nhƣng vì vào đúng thời điểm khó khăn nên chƣa bán đƣợc. Với việc bỏ cả năm trời để xây dựng, bỏ ra rất nhiều chi phí nhƣng không đƣợc thanh toán, nó không chỉ ảnh hƣởng đến doanh thu của công ty mà còn ảnh hƣởng đến các khoản nợ của công ty. Càng nhiều hàng tồn kho thì công ty càng không có vốn để tiếp tục hoạt động của mình, đồng thời chịu thêm một mức lãi ngân hàng không đáng có. Ngoài ra còn tồn tài một số lƣợng mặt hàng vật liệu xây dựng còn tồn trong kho làm tăng chi phí bảo quản và lƣu kho. 3.2.1.2 Mục tiêu của giải pháp. Mục tiêu hàng đầu của giải pháp này là làm thế nào để giảm đƣợc lƣợng công trình chƣa đƣợc nhận bàn giao cũng nhƣ tìm ra cách để bán hoặc thanh lí đƣợc một số căn nhà kinh doanh đã tồn lâu năm. Sinh viên Phạm Thị Ngọc Nhung - QT1401T 57
  70. Khóa luận tốt nghiệp Thứ hai, với hàng tồn kho là mặt hàng vật liệu xây dựng mặc dù giá trị của nó không đáng kể những công ty vẫn cần tìm ra những thị trƣờng mới thúc đẩy bán hàng, tăng doanh thu từ lĩnh vực này để bù trừ rủi ro cho các công trình xây dựng cũng nhƣ cung cấp vốn kịp thời cho hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty. 3.2.1.3 Nội dung thực hiện giải pháp Để có thể giảm đƣợc số lƣợng cũng nhƣ giá trị hàng tồn kho thì doanh nghiệp cần thực hiện theo những nội dung sau. Với hàng tồn kho là vật liệu xây dựng:  Nâng cao công tác bán hàng: nhân viên bán hàng cần có những kiến thức cơ bản về xây dựng và am hiểu về các mặt hàng có liên quan để phục vụ khách hàng một cách tốt nhất. Công ty nên đầu tƣ thêm về dịch vụ tƣ vấn xây dựng cho khách hàng và với công trình là nhà ở thì nên đƣợc tƣ vấn miễn phí. Hàng tháng nên có những chính sách ƣu đãi và giảm giá vật liệu hoặc giảm cƣớc vận chuyển cho khách hàng.  Đặt ra chỉ tiêu tiêu thụ cho đại lí cấp dƣới để giảm gánh nặng về lƣợng hàng tồn kho.  Cần nới lỏng thời hạn trả nợ cho khách hàng, khách hàng sẽ phải cam kết thời gian hoàn thành việc thanh toán tùy theo điều kiện của từng cá nhân, tập thể sau khi công trình kết thúc, nếu quá hạn sẽ phải tính giá hàng hóa theo giá trị hiện hành hoặc chịu thêm mức phạt.  Mở rộng thị trƣờng sang cách quận huyện hoặc tỉnh thành khác. Với hàng tồn kho là công trình xây dựng:  Tính toán và giám sát thi công chặt chẽ để đảm bảo đúng thiết kế, tăng tiến độ hoàn thành công trình và bàn giao cho chủ đầu tƣ đúng hạn.  Luôn theo dõi tình hình thay đổi của nền kinh tế để phán đoán đƣợc xu thế hoặc rủi ro trong tƣơng lai. Không nên dự trữ quá nhiều hàng hóa trong kho hoặc nhận thêm các công trình xây dựng không có tính khả thi nếu bối cảnh kinh tế đang có nhiều bất lợi cho ngành xây dựng.  Xây dựng chặt chẽ các điều khoản trong hợp đồng khi nhận thi công công trình và thực hiện nghiêm ngặt những yêu cầu đƣợc đƣa ra trong bản hợp Sinh viên Phạm Thị Ngọc Nhung - QT1401T 58