Khóa luận Phân tích và giải pháp thúc đẩy hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sacombank-Chi nhánh Hải Phòng

pdf 91 trang huongle 1280
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Phân tích và giải pháp thúc đẩy hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sacombank-Chi nhánh Hải Phòng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_phan_tich_va_giai_phap_thuc_day_hoat_dong_huy_dong.pdf

Nội dung text: Khóa luận Phân tích và giải pháp thúc đẩy hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sacombank-Chi nhánh Hải Phòng

  1. Luận văn tốt nghiệp Đại học Dân Lập Hải Phòng LỜI MỞ ĐẦU 4 CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 5 1.1.Giới thiệu về ngân hàng thƣơng mại. 5 1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại. 5 1.1.2. Vai trò của Ngân hàng thương mại. 5 1.1.3. Chức năng của Ngân hàng thương mại. 8 1.2. Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thƣơng mại. 11 1.2.1. Khái niệm về vốn của Ngân hàng thương mại. 11 1.2.2. Nguồn vốn của Ngân hàng thương mại. 11 1.2.2.1. Vốn chủ sở hữu 12 1.2.2.2. Vốn huy động 13 1.2.2.3. Vốn vay 14 1.2.2.4. Vốn khác 15 1.2.3. Vai trò của hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại. 15 1.2.4. Các hình thức huy động vốn của Ngân hàng thương mại. 17 1.2.4.1. Phân loại căn cứ theo thời gian 17 1.2.4.2. Phân loại căn cứ theo đối tượng huy động 18 1.2.4.3. Phân loại theo bản chất các nghiệp vụ huy động vốn 19 1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại. 23 1.2.6. Nội dung và các bước phân tích hoạt động huy động vốn. 28 1.2.6.1. Phân tích sự biến động nguồn vốn của Chi nhánh Sacombank Hải Phòng 28 1.2.6.2. Phân tích hoạt động huy động vốn của Ngân hàng qua một số chỉ tiêu. 29 1.2.6.3. Phân tích hoạt động huy động vốn theo loại tiền. 31 1.2.6.4. Phân tích hoạt động huy động vốn theo đối tượng khách hàng. 32 Sinh viên: Nguyễn Thành Việt – Lớp QT1103N 1
  2. Luận văn tốt nghiệp Đại học Dân Lập Hải Phòng 1.2.6.5. Phân tích hoạt động huy động vốn theo thời hạn. 33 CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP SACOMBANK – CHI NHÁNH HẢI PHÒNG 34 2.1. Sơ lƣợc về Ngân hàng TMCP Sacombank Hải Phòng. 34 2.1.1. Giới thiệu chung 34 2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển 35 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng. 37 2.1.4. Những thuận lợi và khó khăn của Sacombank Hải Phòng 41 2.1.5. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng những năm gần đây. 43 2.2. Phân tích hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sacombank thời gian qua. 55 2.2.1. Phân tích sự biến động nguồn vốn của NHTM CP Sacombank Hải Phòng thời gian qua 55 2.2.2. Phân tích tình hình huy động vốn qua một số chỉ tiêu. 57 2.2.3. Phân tích hoạt động huy động vốn theo loại tiền. 61 2.2.4. Phân tích hoạt động huy động vốn theo đối tượng khách hàng. 66 2.2.5. Phân tích huy động vốn theo thời hạn 69 2.3. Đánh giá về hoạt động huy động vốn của Ngân hàng TMCP Sacombank Hải Phòng trong thời gian qua 71 2.3.1. Kết quả đạt được 71 2.3.2. Những mặt còn hạn chế 73 CHƢƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP SACOMBANK CHI NHÁNH HẢI PHÒNG 76 3.1. Định hƣớng phát triển hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sacombank – Chi nhánh Hải Phòng giai đoạn 2010 - 2015 76 3.1.1. Định hướng chung 76 3.1.2. Định hướng huy động vốn 77 Sinh viên: Nguyễn Thành Việt – Lớp QT1103N 2
  3. Luận văn tốt nghiệp Đại học Dân Lập Hải Phòng 3.2. Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sacombank – Chi nhánh Hải Phòng trong giai đoạn hiện nay 78 3.2.1. Giải pháp 1: Thúc đẩy huy động vốn trung và dài hạn của Chi nhánh. 78 3.2.2. Giải pháp 2: Thúc đẩy vốn huy động từ các tổ chức kinh tế - xã hội và tiền gửi khác 83 3.3. Một số đề xuất, kiến nghị 87 KẾT LUẬN 90 TÀI LIỆU THAM KHẢO 91 Sinh viên: Nguyễn Thành Việt – Lớp QT1103N 3
  4. Luận văn tốt nghiệp Đại học Dân Lập Hải Phòng LỜI MỞ ĐẦU Vốn luôn là một trong những yếu tố đầu vào cơ bản của quá trình hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Không thể thực hiện được các mục tiêu kinh tế xã hội nói chung của Nhà nước, cũng như các mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng nếu như không có vốn. Đối với các NHTM với tư cách là một doanh nghiệp, một chế tài trung gian hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ thì vốn lại có một vai trò hết sức quan trọng. Vì vậy, các NHTM rất chú trọng đến vấn đề huy động vốn để đáp ứng đầy đủ nhu cầu kinh doanh của mình. Trong những năm gần đây hệ thống Ngân hàng nói chung và hệ thống các Ngân hàng thương mại nói riêng đã huy động được khối lượng vốn lớn cho sản xuất kinh doanh và đầu tư phát triển kinh tế.Tuy nhiên để tạo được những bước chuyển mới cho nền kinh tế, công tác huy động vốn của các ngân hàng đang đứng trước những thách thức mới, đòi hỏi các ngân hàng phải thực sự quan tâm và chú ý để nhằm nâng cao hiệu quả công tác này. Chính vì vậy, trong thời gian thực tập tại ngân hàng TMCP Sacombank – Chi nhánh Hải Phòng, với những kiến thức đã được học và thực tế, cùng sự hướng dẫn giúp đỡ của thầy giáo TS. Nguyễn Ngọc Điện và sự tận tình giúp đỡ của các cán bộ công nhân viên Chi nhánh Ngân hàng TMCP Sacombank – Hải Phòng, em đã chọn đề tài “ Phân tích và giải pháp thúc đẩy hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sacombank – Chi nhánh Hải Phòng ” làm đề tài luận văn của mình. Ngoài phần mở đầu và kết luận. Luận văn của em gồm 3 chương: Chương I: Cơ sở lý luận hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại. Chương II: Thực trạng hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sacombank Chi nhánh Hải Phòng. Chương III: Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sacombank – Chi nhánh Hải Phòng. Sinh viên: Nguyễn Thành Việt – Lớp QT1103N 4
  5. Luận văn tốt nghiệp Đại học Dân Lập Hải Phòng CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1.Giới thiệu về ngân hàng thƣơng mại. 1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thƣơng mại. Ngân hàng thương mại (NHTM) là loại ngân hàng giao dịch trực tiếp với các công ty, xí nghiệp, tổ chức kinh tế và cá nhân, bằng cách tiếp nhận tiền gửi, tiền tiết kiệm, rồi sử dụng số vốn đó để cho vay, chiết khấu, cung cấp các phương tiện thanh toán và cung ứng dịch vụ ngân hàng cho các đối tượng nói trên. NHTM là loại ngân hàng có số lượng lớn và rất phổ biến trong nền kinh tế. Sự có mặt của NHTM trong hầu hết các mặt hoạt động của nền kinh tế xã hội đã chứng minh rằng: Ở đâu có một hệ thống ngân hàng thương mại phát triển, thì ở đó sẽ có sự phát triển với tốc độ cao của nền kinh tế - xã hội. Theo điều 20 Luật các Tổ chức Tín dụng của Việt Nam ban hành số 02/1997/QH10 ghi rõ: “ Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan” Trong đó hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng (Huy động vốn dưới mọi hình thức, cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn, chiết khấu chứng từ có giá, bao thanh toán, cho thuê tài chính, thấu chi, cho vay trả góp, cho vay tiêu dùng và cung cấp mọi dịch vụ ngân hàng khác) Luật Ngân hàng của nhiều nước trên thế giới đều cho rằng: Ngân hàng thương mại là những tổ chức tài chính trung gian với nhiệm vụ thường xuyên là nhận tiền gửi của công chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác, và sử dụng nguồn lực đó trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính. 1.1.2. Vai trò của Ngân hàng thƣơng mại. Cùng với sự phát triển của nhiều ngành nghề khác, từ khi ra đời và phát triển NHTM đã đóng góp vai trò rất quan trọng trong việc xây dựng và phát triển nền kinh Sinh viên: Nguyễn Thành Việt – Lớp QT1103N 5
  6. Luận văn tốt nghiệp Đại học Dân Lập Hải Phòng tế thế giới. Ở tất cả các nước, hệ thống NHTM đã không ngừng phát triển, đóng vai trò tập trung những khoản tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế để cung ứng vốn cho các nhà đầu tư cần vốn. Đó chính là quá trình huy động vốn và sử dụng vốn của các NHTM. Bằng hoạt động của mình NHTM đã đóng góp một lượng vốn đáng kể và hàng loạt các dịch vụ Ngân hàng khác cho nền kinh tế. a. Nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp, cá nhân và tổ chức kinh tế muốn sản xuất, kinh doanh thì cần phải có vốn để đầu tư mua sắm tư liệu sản xuất, phương tiện để sản xuất kinh doanh mà nhu cầu về vốn của doanh nghiệp, cá nhân và các tổ chức kinh tế luôn luôn lớn hơn vốn tự có do đó cần phải tìm đến những nguồn vốn từ bên ngoài. Mặt khác lại có một lượng vốn nhàn rỗi do quá trình tiết kiệm, tích luỹ của cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác. Nên NHTM sẽ đứng ra huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi đó và sử dụng nguồn vốn huy động được cấp vốn cho nền kinh tế thông qua hoạt động tín dụng. NHTM trở thành chủ thể chính đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế. Nhờ có hoạt động ngân hàng và đặc biệt là hoạt động tín dụng các doanh nghiệp có điều kiện mở rộng sản xuất, cải tiến máy móc công nghệ, tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả kinh tế, thúc đẩy nền kinh tế phát triển. b. Cầu nối doanh nghiệp với thị trường Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, hoạt động của các doanh nghiệp chịu sự tác động mạnh mẽ của các quy luật kinh tế như: quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh và sản xuất phải trên cơ sở đáp ứng nhu cầu thị trường, thoả mãn nhu cầu thị trường về mọi phương diện không chỉ: giá cả, khối lượng, chất lượng mà còn đòi hỏi thoả mãn trên phương diện thời gian, địa điểm. Để có thể đáp ứng tốt nhất nhu cầu của thị trường doanh nghiệp không những cần nâng cao chất lượng lao động, củng cố và hoàn thiện cơ cấu kinh tế, chế độ hạch toán kinh tế mà còn phải không ngừng cải tiến máy móc thiết bị, đưa công nghệ mới vào sản xuất, tìm tòi và sử dụng nguyên vật liệu mới, mở rộng quy mô sản xuất một cách Sinh viên: Nguyễn Thành Việt – Lớp QT1103N 6
  7. Luận văn tốt nghiệp Đại học Dân Lập Hải Phòng thích hợp. Những hoạt động này đòi hỏi phải có một lượng vốn đầu tư lớn, nhiều khi vượt quá khả năng của doanh nghiệp. Do đó để giải quyết khó khăn này doanh nghiệp đến ngân hàng để xin vay vốn để thoả mãn nhu cầu đầu tư của mình.Thông qua hoạt động cấp tín dụng cho doanh nghiệp ngân hàng là cầu nối doanh nghiệp với thị trường. Nguồn vốn tín dụng của ngân hàng cung cấp cho doanh nghiệp đóng vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao chất lượng về mọi mặt của quá trình sản xuất kinh doanh, đáp ứng nhu cầu của thị trường và từ đó tạo cho doanh nghiệp chỗ đứng vững chắc trong cạnh tranh. c. Là công cụ để nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế Hệ thống NHTM hoạt động có hiệu quả sẽ thực sự là công cụ để nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Thông qua hoạt dộng thanh toán giữa các ngân hàng trong hệ thống, NHTM đã góp phần mở rộng khối lượng tiền cung ứng cho lưu thông. Thông qua việc cấp tín dụng cho nền kinh tế NHTM đã thực hiện việc dẫn dắt các nguồn tiền, tập hợp và phân phối vốn trên thị trường, điều khiển chúng một cách hiệu quả và thực thi vai trò điều tiết gián tiếp vĩ mô. Cùng với các cơ quan khác, Ngân hàng luôn được sử dụng như một công cụ quan trọng để nhà nước điều chỉnh sự phát triển của nền kinh tế. Khi nhà nước muốn phát triển một nghành hay một vùng kinh tế nào đó thì cùng với việc sử dụng các công cụ khác để khuyến khích thì các NHTM luôn được sử dụng bằng cách NHNN yêu cầu các NHTM thực hiện chính sách ưu đãi trong đầu tư, sử dụng vốn như : giảm lãi suất, kéo dài thời hạn vay, giảm điều kiện vay vốn hoặc qua hệ thống NHTM Nhà nước cấp vốn ưu đãi cho các lĩnh vực nhất định. Khi nền kinh tế tăng trưởng quá mức nhà nước thông qua NHTƯ thực hiện chính sách tiền tệ như: tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc để giảm khả năng tạo tiền từ đó giảm khả năng cấp tín dụng cho nền kinh tế để nền kinh tế phát triển ổn định vững chắc. Việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế thông qua hệ thống NHTM thườmg đạt hiệu quả trong thời gian ngắn nên thường được nhà nước sử dụng . Sinh viên: Nguyễn Thành Việt – Lớp QT1103N 7
  8. Luận văn tốt nghiệp Đại học Dân Lập Hải Phòng d. Cầu nối nền tài chính quốc gia và nền tài chính quốc tế Trong nền kinh tế thị trường, khi các mối quan hệ hàng hoá, tiền tệ ngày càng được mở rộng thì nhu cầu giao lưu kinh tế - xã hội giữa các quốc gia trên thế giới ngày càng trở nên cần thiết và cấp bách. Việc phát triển kinh tế ở các quốc gia luôn gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế thế giới và là một bộ phận cấu thành nên sự phát triển đó.Vì vậy nền tài chính của mỗi quốc gia cũng phải hoà nhập với nền tài chính quốc tế và NHTM với các hoạt động của mình đã đóng góp vai trò vô cùng quan trọng trong sự hoà nhập này. Với các nghiệp vụ như thanh toán, nghiệp vụ hối đoái và các nghiệp vụ khác NHTM tạo điều kiện thúc đẩy hoạt động ngoại thương phát triển. Thông qua hoạt động thanh toán, kinh doanh ngoại hối quan hệ tín dụng với các NHTM nước ngoài, NHTM đã thực hiện vai trò điều tiết nền tài chính trong nước phù hợp với sự vận động của nền tài chính quốc tế. NHTM ra đời và ngày càng phát triển dựa trên cơ sở nền sản xuất lưu thông hàng hoá phát triển và nền kinh tế càng phát triển càng cần đến sự hoạt động của NHTM. Với vai trò quan trọng của mình NHTM trở thanh một bộ phận quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. 1.1.3. Chức năng của Ngân hàng thƣơng mại. a. Chức năng trung gian tín dụng Trong nền kinh tế thị trường các giao dịch kinh tế diễn ra rất sôi động đã tạo ra những khoản thu nhập, chi tiêu và tích luỹ bằng tiền của các tầng lớp trong xã hội. Quá trình đó làm hình thành nên những người có tiền tích luỹ có khả năng cung cấp tín dụng và những người có nhu cầu tín dụng để đáp ứng cho nhu cầu đầu tư phát triển. Nhưng làm thế nào để họ tìm gặp được nhau và làm sao có thể cùng thoả mãn những nhu cầu vốn đa dạng và to lớn trong khi các nguồn tiền tiết kiệm đang nằm phân tán trong xã hội mà mỗi khoản tiết kiệm lại theo đuổi một mục đích riêng. Nhờ có thị trường tài chính và cơ chế chuyển giao vốn năng động của thị trường tài chính mà trong đó hệ thống NHTM giữ vai trò chủ đạo, NHTM hoạt động như một Sinh viên: Nguyễn Thành Việt – Lớp QT1103N 8
  9. Luận văn tốt nghiệp Đại học Dân Lập Hải Phòng chiếc cầu nối giữa khả năng cung ứng vốn và nhu cầu về vốn tiền tệ trong xã hội. Là trung gian tín dụng, Ngân hàng đóng vai trò là người môi giới giữa một bên là người có tiền cho vay và một bên là những người có nhu cầu chi tiêu cần đi vay vốn. Thông qua cơ chế thị trường, bằng những biện pháp, chính sách và áp dụng những phương pháp kỹ thuật theo hướng hiện đại Ngân hàng có khả năng thu hút hầu hết những nguồn tiền tệ nhàn rỗi trong xã hội để phân bổ vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh. Như vậy có nghĩa là Ngân hàng đã biến những đồng tiền tạm thời nhàn rỗi thành những đồng tiền hoạt động, biến những đồng tiền tệ nằm phân tán thành nguồn tiền tệ tập trung phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh, qua đó phát triển hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. b. Chức năng trung gian thanh toán Trong đời sống hàng ngày diễn ra hàng tỷ lượt giao dịch, thanh toán bằng tiền mặt. Nếu như mọi khoản thanh toán đều thanh toán bằng tiền mặt trao tay thì sẽ kéo theo hàng loạt các công việc phức tạp và tốn kém mà nhiều khi còn gặp rủi ro không lường trước được. Khi NHTM ra đời và phát triển, trong quá trình làm trung gian tín dụng Ngân hàng đã thu hút được hầu hết các nhà kinh doanh có quan hệ buôn bán với nhau mở tài khoản tại Ngân hàng tạo cơ sở cho các Ngân hàng đứng ra làm trung gian thanh toán theo lệnh của chủ tài khoản bằng cách trích số dư tiền gửi trên tài khoản của người mua chuyển sang tài khoản của người bán, tiến hành các nghiệp vụ này Ngân hàng trở thành là người thủ quỹ và là bộ máy kế toán đáng tin cậy của các nhà kinh doanh trong việc làm trung gian nhận và trả tiền theo yêu cầu của họ, kế toán và kết toán tài khoản cho họ. Do đó, quá trình thực hiện chức năng này hệ thống NHTM đã góp phần quan trọng làm giảm bớt khối lượng lưu thông tiền mặt, tiết kiệm chi phí lưu thông thuần tuý, giúp cho việc thanh toán tiền hàng hoá dịch vụ được thuận lợi, nhanh chóng, an toàn. Đối với Ngân hàng thực hiện chức năng này tạo cho Ngân hàng có thể duy trì và nâng cao khả năng thanh toán, quản lý được tình hình thu chi của các đơn vị qua đó Sinh viên: Nguyễn Thành Việt – Lớp QT1103N 9
  10. Luận văn tốt nghiệp Đại học Dân Lập Hải Phòng có các quyết định kịp thời nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và an toàn tài sản cho khách hàng và Ngân hàng. c. Chức năng tạo phương tiện thanh toán Quá trình tạo tiền của NHTM bắt nguồn từ quá trình phát triển hoạt động tín dụng gắn liền với việc mở rộng thanh toán qua Ngân hàng. Qua việc thực hiện hai chức năng trên Ngân hàng đã thu hút được một lượng khách hàng và số lượng tiền gửi khá lớn tại Ngân hàng, bằng cách dùng tiền gửi của người này để cho người khác vay và người này lại tạo nên tiền gửi của người khác nằm trong cùng hệ thống Ngân hàng. Quá trình đó NHTM đã tự tạo được khối lượng tiền gửi tăng thêm nhiều lần từ số tiền gửi đầu tiên (Tiền gửi sử dụng Sec), khối lượng tiền đó sẵn sàng cung ứng cho nhu cầu thanh toán vì người ta có thể viết Sec để rút tiền từ tài khoản tiền gửi của họ, Sec được sử dụng làm phương tiện thanh toán thay thế cho tiền trong việc mua bán hàng hoá và chi trả dịch vụ khác. d. Chức năng cung ứng các dịch vụ tài chính Ngoài các dịch vụ truyền thống là huy động và cho vay, NHTM ngày nay còn cung cấp một danh mục các dịch vụ khá đa dạng và phong phú: dịch vụ thanh toán, dịch vụ môi giới, bảo lãnh tư vấn bảo hiểm Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, các loại dịch vụ ngân hàng cũng phát triển và mang lại nhiều tiện ích cho khách hàng. Chưa bao giờ các dịch vụ tài chính ngân hàng lại phát triển như bây giờ, tỷ trọng thu nhập từ thu phí dịch vụ ở các ngân hàng hiện đại có thể chiếm tới 40 - 50% tổng thu nhập của ngân hàng. Đồng thời việc phát triển các dịch vụ này cũng làm tăng hiệu quả sử dụng vốn, tăng chu chuyển vốn trong nền kinh tế, làm giảm lượng tiền mặt trong lưu thông do đó tiết kiệm được chi phí in ấn kiểm đếm tiền. Ngày nay trong điều kiện cạnh tranh rất khốc liệt giữa các ngân hàng việc đưa ra các dịch vụ mới làm tăng tiện ích cho khách hàng là một yếu tố để cạnh tranh. Chính vì vậy mà các Ngân hàng ngày nay rất tích cực đầu tư trang bị cơ sở vật chất, áp dụng công nghệ tin học, khoa học kỹ thuật vào hoạt động của mình. Nếu các NHTM có thể Sinh viên: Nguyễn Thành Việt – Lớp QT1103N 10
  11. Luận văn tốt nghiệp Đại học Dân Lập Hải Phòng đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng về dịch vụ, tạo được uy tín với khách hàng thì đây cũng là một biện pháp, yếu tố để tăng khả năng huy động vốn. 1.2. Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thƣơng mại. 1.2.1. Khái niệm về vốn của Ngân hàng thƣơng mại. Ngân hàng thương mại là một tổ chức trung gian tài chính với các chức năng cơ bản là: trung gian tín dụng, trung gian thanh toán, tạo phương tiện thanh toán và chức năng cung ứng các dịch vụ tài chính. Để thực hiện được các chức năng này và đi vào hoạt động một cách có hiệu quả và có lợi nhuận thì đòi hỏi ngân hàng thương mại phải có một lượng vốn hoạt động nhất định. Các nhà kinh tế đã đưa ra khái niệm về vốn của Ngân hàng thương mại như sau: “Vốn của ngân hàng thương mại là những giá trị tiền tệ do bản thân ngân hàng thương mại tạo lập hoặc huy động được dùng để cho vay, đầu tư hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác” Khái niệm trên đã nói đầy đủ những thành phần tạo nên vốn của ngân hàng thương mại. Thực chất nguồn vốn của các NHTM là một bộ phận thu nhập quốc dân tạm thời nhàn rỗi trong quá trình sản xuất, phân phối, tiêu dùng mà khách hàng gửi vào Ngân hàng với các mục đích khác nhau. Nói cách khác khách hàng chuyển quyền sử dụng tiền tệ cho ngân hàng và Ngân hàng trả cho khách hàng một khoản lãi và Ngân hàng đã thực hiện vai trò tập trung và phân phối vốn làm tăng nhanh quá trình luân chuyển vốn trong nền kinh tế, phục vụ và kích thích mọi hoạt động kinh tế phát triển đồng thời chính các hoạt động đó lại quyết định đến sự tồn tại và phát triển hoạt động kinh doanh của ngân hàng. 1.2.2. Nguồn vốn của Ngân hàng thƣơng mại. NHTM cũng như bất cứ một doanh nghiệp nào để tồn tại và phát triển phải có vốn. Vốn tác động đến kết cấu tài sản và khả năng sinh lời, hạn chế các loại rủi ro trong hoạt động NHTM. Vốn của Ngân hàng thương mại bao gồm: vốn chủ sở hữu, vốn huy động, vốn đi vay và một số vốn khác. Sinh viên: Nguyễn Thành Việt – Lớp QT1103N 11
  12. Luận văn tốt nghiệp Đại học Dân Lập Hải Phòng 1.2.2.1. Vốn chủ sở hữu Đây là nguồn vốn thuộc quyền sở hữu của chính ngân hàng, ngân hàng có toàn quyền sử dụng gồm các trang thiết bị, cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhà cửa Đây là nguồn vốn khá quan trọng, trước hết nó tạo uy tín cho chính ngân hàng. Ngân hàng có to, đẹp, bề thế thì mới tạo được cảm giác an toàn cho khách hàng khi đến giao dịch. Đối với mỗi ngân hàng, nguồn hình thành và nghiệp vụ hình thành loại vốn rất đa dạng tuỳ theo tính chất sở hữu, năng lực tài chính của chủ ngân hàng, yêu cầu và sự phát triển của thị trường. a. Nguồn vốn hình thành ban đầu Trước khi tiến hành kinh doanh, theo quy định của pháp luật, ngân hàng phải có một lượng vốn nhất định, đó là vốn pháp định, vốn điều lệ. Tuỳ theo hình thức sở hữu, do nhà nước cấp nếu là ngân hàng quốc doanh, do cổ đông đóng góp nếu là ngân hàng cổ phần, do các bên đóng góp nếu là ngân hàng liên doanh và của cá nhân nếu là ngân hàng tư nhân. b. Nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động Vốn chủ sở hữu của ngân hàng không ngừng được tăng lên theo thời gian nhờ có nguồn vốn bổ sung. Nguồn bổ sung này có thể từ lợi nhuận hay từ phát hành thêm cổ phần, góp thêm, cấp thêm Nguồn vốn bổ sung này tuy không thường xuyên song đối với các ngân hàng lớn từ lâu đời thì nguồn bổ sung này chiếm một tỷ lệ rất lớn. c. Các quỹ Trong quá trình hoạt động, ngân hàng có nhiều qũy. Mỗi qũi có một mục đích riêng: Quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tổn thất, quỹ bảo toàn vốn, quỹ phúc lợi, quĩ khen thưởng Nguồn để hình thành nên các quỹ là từ lợi nhuận. Các quỹ này thuộc toàn quyền sử dụng của ngân hàng. d. Nguồn vay nợ có thể chuyển đổi thành cổ phần Các khoản vay nợ trung và dài hạn, ổn định có khả năng chuyển đổi thành cổ phần thì được coi là một bộ phận vốn chủ sở hữu của ngân hàng. Ngân hàng có thể sử dụng Sinh viên: Nguyễn Thành Việt – Lớp QT1103N 12
  13. Luận văn tốt nghiệp Đại học Dân Lập Hải Phòng vốn theo các mục đích kinh doanh của mình như có thể đầu tư vào nhà cửa, đất đai và có thể không phải hoàn trả khi đến hạn. 1.2.2.2. Vốn huy động Vốn huy động là bộ phận lớn nhất trong tổng nguồn vốn của ngân hàng thương mại. Với việc huy động vốn, ngân hàng có được quyền sử dụng vốn và có trách nhiệm phải hoàn trả cả gốc lẫn lãi đúng hạn cho người gửi. Ngân hàng có thể huy động vốn từ dân cư, các tổ chức kinh tế – xã hội với nhiều hình thức khác nhau. a. Tiền gửi thanh toán ( tiền gửi giao dịch ) Đây là khoản tiền của các doanh nghiệp và cá nhân gửi vào ngân hàng với mục đích là sử dụng các dịch vụ thanh toán của ngân hàng. Khoản tiền gửi thanh toán này có thể được trả lãi (trả lãi thấp) hoặc không được trả lãi tuỳ thuộc vào mỗi ngân hàng. Người gửi tiền vào ngân hàng để nhờ ngân hàng thu hộ tiền, trả hộ tiền với một mức phí thấp. Các ngân hàng có thể sử dụng các số dư tiền gửi khách hàng vào các hoạt động của mình. b. Tiền gửi có kỳ hạn của doanh nghiệp, các tổ chức xã hội Nhiều doanh nghiệp, tổ chức xã hội có các hoạt động thu, chi tiền theo các chu kỳ xác định. Họ gửi tiền vào ngân hàng để hưởng lãi. Tuy khoản tiền này không tiện lợi bằng tiền gửi thanh toán ( do khi cần tiền phải đến ngân hàng để rút ) nhưng bù lại tiền gửi có kỳ hạn lại có lãi suất cao hơn tuỳ theo độ dài của kỳ hạn được ghi trên hợp đồng. c. Tiền gửi tiết kiệm của dân cư Trong cộng đồng dân cư luôn có những người có khoản tiền tạm thời nhàn rỗi. Họ gửi tiền vào ngân hàng nhằm thực hiện các mục đích bảo toàn và sinh lời đối với những khoản tiền đó. Người gửi tiết kiệm sẽ có sổ tiết kiệm xác định rõ thời gian và hình thức trả lãi đã thoả thuận với ngân hàng. Hiện nay tiền gửi tiết kiệm là khu vực tiềm năng đồng thời là nơi cạnh tranh Sinh viên: Nguyễn Thành Việt – Lớp QT1103N 13
  14. Luận văn tốt nghiệp Đại học Dân Lập Hải Phòng d. Tiền gửi của các Ngân hàng khác Đây là nguồn tiền gửi có qui mô thường nhỏ, giữa các ngân hàng luôn có tiền gửi của nhau. Mục đích của việc gửi tiền này là để đảm bảo thanh toán thuận tiện, phục vụ tối đa lợi ích cho khách hàng của mình. 1.2.2.3. Vốn vay Bên cạnh việc huy động tiền gửi, nhiều lúc các ngân hàng cũng phải đi vay để đảm bảo thanh toán, đảm bảo dự trữ bắt buộc Các ngân hàng có thể vay từ: a. Vay ngân hàng Nhà nước (Ngân hàng trung ương) Khi các ngân hàng thương mại có nhu cầu cấp bách về vốn thì người dang tay cứu giúp sẽ là ngân hàng trung ương. Hình thức vay chủ yếu là tái chiết khấu (hay tái cấp vốn). Các ngân hàng thương mại sẽ mang các trái phiếu mà mình đã chiết khấu lên ngân hàng trung ương để tái chiết khấu. Thông thường các ngân hàng trung ương chỉ cho tái chiết khấu những trái phiếu có chất lượng, thời hạn ngắn và phù hợp với mục tiêu của Nhà nước trong từng thời kỳ. b. Vay các tổ chức tín dụng khác Đây là các khoản vay mượn lẫn nhau giữa các ngân hàng hoặc giữa ngân hàng với các tổ chức tín dụng khác trên thị trường liên ngân hàng. Hình thức vay này rất đơn giản, ngân hàng vay chỉ cần liên hệ trực tiếp với ngân hàng cho vay hoặc thông qua ngân hàng đại lý. Các khoản vay có thể không cần thế chấp hoặc thế chấp bằng các chứng khoán của kho bạc. Các khoản vay này thông thường có thời hạn ngắn chủ yếu chỉ để giải quyết những nhu cầu tức thời. c. Vay trên thị trường vốn Các ngân hàng có thể phát hành giấy nợ (kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu) trên thị trường vốn để huy động vốn trung và dài hạn nhằm đáp ứng các nhu cầu cho vay trung và dài hạn và các nhu cầu đầu tư khác. Những ngân hàng lớn có uy tín hoặc trả lãi cao sẽ có khả năng vay được nhiều hơn các ngân hàng nhỏ. Các ngân hàng nhỏ thường vay gián tiếp thông qua các ngân hàng đại lý hoặc được sự bảo lãnh của ngân Sinh viên: Nguyễn Thành Việt – Lớp QT1103N 14
  15. Luận văn tốt nghiệp Đại học Dân Lập Hải Phòng hàng đầu tư. Khả năng vay mượn này phụ thuộc nhiều vào trình độ phát triển của thị trường tài chính, các hình thức phát hành, chuyển đổi, thời hạn của các công cụ nợ 1.2.2.4. Vốn khác a. Nguồn ủy thác Ngân hàng thương mại thực hiện các dịch vụ uỷ thác qua đó làm tăng nguồn vốn của ngân hàng như uỷ thác đầu tư, uỷ thác cho vay, uỷ thác cấp phát, uỷ thác giải ngân và thu hộ b. Nguồn trong thanh toán Các khoản thanh toán không dùng tiền mặt như: L/C, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi hay ngân hàng là đầu mối trong đồng tài trợ cũng giúp ngân hàng làm tăng nguồn vốn của mình. c. Nguồn khác Gồm các khoản phải nộp, phải trả như: thuế chưa nộp, lương chưa trả 1.2.3. Vai trò của hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thƣơng mại. a. Đối với nền kinh tế Tiết kiệm và đầu tư là những cơ sở nền tảng của nền kinh tế. Tiết kiệm và đầu tư có mối quan hệ nhân quả, tiết kiệm góp phần thúc đẩy, mở rộng phát triển sản xuất kinh doanh, tăng cường đầu tư và đầu tư cũng góp phần khuyến khích tiết kiệm. Nhưng trong nền kinh tế các khoản tiết kiệm thường nhỏ, lẻ và người tiên phong trong việc tập hợp vốn hiệu quả nhất chính là các ngân hàng thương mại. Thông qua các kênh huy động vốn, các khoản tiết kiệm chuyển thành đầu tư góp phần làm tăng hiệu quả của nền kinh tế. Đối với những người có vốn nhàn rỗi: Việc huy động vốn của ngân hàng trước hết sẽ giúp cho họ những khoản tiền lãi hay có được các dịch vụ thanh toán đồng thời các khoản tiền không bị chết, luôn được vận động, quay vòng. Đối với những người cần vốn: Họ sẽ có cơ hội mở rộng đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh từ chính nguồn vốn huy động của ngân hàng. Sinh viên: Nguyễn Thành Việt – Lớp QT1103N 15
  16. Luận văn tốt nghiệp Đại học Dân Lập Hải Phòng Việc huy động vốn của ngân hàng giúp cho nền kinh tế có được sự cân đối về vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Các cơ hội đầu tư luôn có điều kiện để thực hiện. Quá trình tái sản xuất mở rộng sẽ được thực hiện dễ dàng hơn với việc huy động vốn của các ngân hàng thương mại. Tuy việc huy động vốn có thể thực hiện bằng nhiều kênh: thị trường chứng khoán, ngân sách nhà nước nhưng trong điều kiện nước ta hiện nay thì huy động vốn qua các ngân hàng thương mại vẫn là hình thức chủ yếu và quan trọng nhất. b. Đối với hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại  Là cơ sở để ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh Để bước vào hoạt động kinh doanh thì đầu tiên ngân hàng phải cần có vốn. Ngoài lượng vốn bắt buộc phải có, ngân hàng phải huy động từ các nguồn khác. Ngân hàng đi vay để cho vay. Vậy để có hoạt động cho vay thì phải có thứ để mà cho vay. Nguồn vốn phản ánh tiềm năng và sức mạnh của ngân hàng. Đối với những ngân hàng lớn, việc tham gia tài trợ cho những dự án lớn luôn dễ dàng hơn các ngân hàng nhỏ. Vốn không chỉ là phương tiện kinh doanh mà còn là đối tượng kinh doanh chủ yếu của ngân hàng thương mại. Nói cách khác, không có vốn thì ngân hàng không thể thực hiện được các nghiệp vụ kinh doanh của mình.  Quyết định quy mô hoạt động tín dụng và các hoạt động khác của ngân hàng Hoạt động tín dụng của ngân hàng phụ thuộc vào vốn của ngân hàng. Ngân hàng có nhiều vốn sẽ có ưu thế cạnh tranh hơn so với ngân hàng ít vốn. Có được nhiều vốn ngân hàng sẽ có điều kiện để đưa ra các hình thức tín dụng linh hoạt, có điều kiện để hạ lãi suất từ đó sẽ làm tăng quy mô tín dụng. Các ngân hàng lớn, nhiều vốn thường có rất nhiều các dịch vụ ngân hàng. Phạm vi hoạt động kinh doanh của họ sẽ rộng hơn nhiều các ngân hàng nhỏ. Chính vì vậy càng khẳng định rõ tầm quan trọng của vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.  Quyết định khả năng thanh toán và đảm bảo uy tín cho ngân hàng Các ngân hàng lớn trên thế giới là các ngân hàng có uy tín, luôn được ca ngợi và nể trọng. Điều kiện đầu tiên để xây dựng được uy tín của ngân hàng chính là vốn của Sinh viên: Nguyễn Thành Việt – Lớp QT1103N 16
  17. Luận văn tốt nghiệp Đại học Dân Lập Hải Phòng ngân hàng. Có nhiều vốn, khả năng thanh toán của ngân hàng luôn được đảm bảo, các khách hàng luôn cảm thấy yên tâm khi giao thiệp với ngân hàng. Trong nên kinh tế bất ổn hiện nay, khả năng thanh toán luôn được các ngân hàng ưu tiên hàng đầu và để được như vậy thì các ngân hàng luôn tìm cách huy động được nhiều vốn hơn.  Quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng Trong thời đại kinh tế cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, vốn là điều kiện để các ngân hàng tham gia cạnh tranh. Nó giúp cho ngân hàng mở rộng quy mô hoạt động, tăng cường quan hệ với các đối tác. Đồng thời nó lôi kéo khách hàng mới, giữ chân các khách hàng truyền thống. Doanh số của ngân hàng tăng lên đồng thời làm tăng nguồn vốn của ngân hàng. Vốn của ngân hàng lớn giúp cho ngân hàng có khả năng tài chính dồi dào để cạnh tranh với các ngân hàng khác: hạ lãi suất, linh hoạt về thời hạn tín dụng, hình thức trả lãi Các dịch vụ ngân hàng sẽ ngày càng được cải tiến, phát triển và được thực hiện tốt hơn. 1.2.4. Các hình thức huy động vốn của Ngân hàng thƣơng mại. Một hoạt động không thể thiếu của các ngân hàng thương mại là tiến hành huy động vốn để ngân hàng đi vào hoạt động. Quá trình huy động vốn đó hầu như đều giống nhau ở các ngân hàng nhưng để phân loại các hình thức huy động thì lại rất khác nhau. Điều này còn phụ thuộc vào các tiêu chí được lựa chọn để phân loại. 1.2.4.1. Phân loại căn cứ theo thời gian Phân loại theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng vì nó liên quan mật thiết đến tính an toàn và khả năng sinh lợi của nguồn vốn huy động cũng như thời gian phải hoàn trả khách hàng. Theo thời gian, hình thức huy động được chia thành: a. Huy động ngắn hạn Đây là hình thức huy động chủ yếu trong các ngân hàng thương mại thông qua việc phát hành các công cụ nợ ngắn hạn trên thị trường tiền tệ và các nghiệp vụ nhận tiền gửi ngắn hạn, tiền gửi thanh toán Phần lớn số này được dùng để cho vay ngắn hạn (dưới 1 năm) hoặc được chuyển hoán kỳ hạn để thực hiện cho vay trung hạn. Do Sinh viên: Nguyễn Thành Việt – Lớp QT1103N 17
  18. Luận văn tốt nghiệp Đại học Dân Lập Hải Phòng thời gian ngắn nên lãi suất huy động ngắn hạn thường thấp, tuy nhiên tính ổn định lại kém. b. Huy động trung hạn Đây là nguồn huy động vốn ngân hàng qua phát hành các công cụ nợ trung hạn trên thị trường vốn hoặc nhận tiền gửi trung hạn (từ 1 đến 5 năm). Vốn huy động này ngân hàng có thể sử dụng tương đối dài và thuận tiện. Tuy nhiên lãi suất huy động nguồn này thường cao hơn nguồn ngắn hạn. Nguồn huy động trung hạn rất quan trọng và cần thiết để ngân hàng thực hiện các hoạt động đầu tư, thay đổi công nghệ và cho vay trung, dài hạn với lãi suất cao. c. Huy động dài hạn Đây là hoạt động huy động vốn dài hạn của ngân hàng trên thị trường vốn, với nguồn huy động này ngân hàng có thể sử dụng dễ dàng, có tính ổn định cao (từ 5 năm trở lên). Do vậy lãi suất mà ngân hàng phải trả cũng rất cao. 1.2.4.2. Phân loại căn cứ theo đối tượng huy động a. Huy động vốn từ dân cư Đây là một khu vực huy động đầy tiềm năng cho các ngân hàng. Ngân hàng huy động từ các khoản tiền nhàn rỗi của dân chúng và sau đó chuyển đến cho những người cần vốn để mở rộng đầu tư, kinh doanh. Nguồn huy động từ dân cư thường khá ổn định. b. Huy động vốn từ các doanh nghiệp và các tổ chức xã hội Đây là nguồn huy động được đánh giá là rất lớn, chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn. Để tiết kiệm thời gian và chi phí trong thanh toán, các doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ hầu hết đều có tài khoản trong ngân hàng. Các doanh nghiệp khi bán được hàng hoá đều gửi tiền vào ngân hàng và rút ra khi cần. Chu kỳ rút tiền của các doanh nghiệp và các tổ chức xã hội không giống nhau. Vì vậy ngân hàng luôn có trong tay một khoản tiền lớn mà mình có thể sử dụng một cách tương đối thuận lợi. Tuy nhiên độ lớn của khoản tiền này phụ thuộc nhiều vào các dịch vụ, các tiện ích mà ngân hàng mang lại khi khách hàng sử dụng các dịch vụ. Điều này khiến cho việc huy Sinh viên: Nguyễn Thành Việt – Lớp QT1103N 18
  19. Luận văn tốt nghiệp Đại học Dân Lập Hải Phòng động vốn từ các doanh nghiệp và các tổ chức xã hội gắn liền với việc mở rộng, cải tiến các dịch vụ ngân hàng. c. Huy động vốn từ các ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác Trong quá trình hoạt động các ngân hàng thường có các khoản tiền gửi ở lẫn nhau để thuận tiện trong giao dịch, thanh toán Ngoài ra việc vay lẫn nhau giữa các ngân hàng cũng làm tăng nguồn vốn huy động. Điều này tuy không thường xuyên song là cần thiết trong hoạt động kinh doanh của mỗi ngân hàng thương mại. Khi xuất hiện việc thiếu hụt dự trữ hay khả năng thanh toán bị đe doạ các ngân hàng thương mại có thể vay lẫn nhau. Quá trình vay này là một thoả thuận tín dụng giữa hai bên. Quá trình tăng vốn huy động này có thể được thực hiện ở trên thị trường nội tệ hay thị trường ngoại tệ. Trong số những người cho ngân hàng vay có một người đặc biệt. Đó là ngân hàng trung ương. Ngân hàng trung ương đóng vai trò là người cho vay cuối cùng để cứu cho các ngân hàng thương mại khỏi các trục trặc xảy ra. Huy động vốn từ các ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác tuy cũng khá dễ dàng nhưng số lượng thường không nhiều và chi phí huy động thường cao hơn. Do vậy, hình thức này các ngân hàng sử dụng không nhiều. 1.2.4.3. Phân loại theo bản chất các nghiệp vụ huy động vốn Hình thức phân loại này là hình thức chủ yếu được các ngân hàng thương mại sử dụng hiện nay. Phân loại theo nghiệp vụ huy động vốn rõ ràng tạo sự thuận tiện cho ngân hàng khi tiến hành huy động. Các hình thức huy động bao gồm: a. Huy động vốn qua nghiệp vụ nhận tiền gửi  Huy động tiền gửi không kỳ hạn Đây là phần tiền huy động tương đối quan trọng ở những nước phát triển có tỷ lệ thanh toán không dùng tiền mặt cao. Mục đích của các khoản tiền gửi này không phải là để lấy lãi mà chủ yếu dùng để thanh toán. Khách hàng gửi tiền phần lớn là những tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp, các cá nhân làm ăn buôn bán phải thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ liên tục. Người gửi tiền có thể rút tiền ra bất cứ lúc nào hoặc để trả cho người thứ ba. Hình thức rút có thể là tiền mặt hay lấy qua hình thức thanh toàn Sinh viên: Nguyễn Thành Việt – Lớp QT1103N 19
  20. Luận văn tốt nghiệp Đại học Dân Lập Hải Phòng bằng séc. Đặc biệt người gửi tiền có thể không cần trực tiếp đến ngân hàng lấy mà có thể rút qua các máy rút tiền tự động (máy ATM). Ngân hàng thường bảo quản loại tiền gửi này trên hai tài khoản: tài khoản thanh toán và tài khoản vãng lai: + Tài khoản thanh toán là loại tài khoản tiền gửi mà chủ tài khoản có toàn quyền sử dụng số tiền trên tài khoản nhưng chỉ trong phạm vi số dư tiền gửi. Loại tài khoản này luôn luôn có số dư có. + Tài khoản vãng lai là tài khoản có thể dư có hoặc dư nợ, thường được sử dụng cho các tổ chức kinh tế. Số dư có thể hiện tiền gửi của khách hàng còn số dư nợ thể hiện khoản tín dụng ngân hàng cấp cho khách hàng vay. Với mục đích chủ yếu khi gửi tiền là để sử dụng các dịch vụ ngân hàng nên mức lãi suất mà ngân hàng trả cho người gửi tiền là rất thấp, thậm chí không phải trả lãi. Tuy nhiên ở nhiều nước có tỷ lệ thanh toán không dùng tiền mặt thấp (trong đó có Việt Nam) và để tăng mức động viên tiền gửi, ngân hàng vẫn trả lãi cho tiền gửi này (có những thời điểm được trả ngang bằng với lãi suất tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn). Tỷ lệ huy động từ nguồn này sẽ là khá cao nếu ngân hàng có các dịch vụ đa dạng, sản phẩm ngân hàng chất lượng cao, hệ thống mạng lưới rộng rãi đáp ứng tốt các nhu cầu của người gửi tiền.  Huy động tiền gửi có kỳ hạn Là các tiền gửi của các tổ chức kinh tế, cá nhân gửi vào ngân hàng và rút ra sau một thời hạn nhất định. Khoản này thường gắn với các tổ chức kinh tế có chu kỳ kinh doanh gần như xác định, thời gian thanh toán tiền ổn định, ít có sự biến động. Phần tiền gửi này ngân hàng sử dụng dễ dàng nên mức lãi suất mà ngân hàng phải trả cũng cao hơn. Người gửi tiền ngoài mục đích sử dụng các dịch vụ ngân hàng còn có mục đích kiếm lời. Do đó, sự thay đổi lãi suất sẽ có tác động rất nhanh và rõ nét đối với nguồn vốn huy động của ngân hàng. Ở Việt Nam, hình thức tiền gửi có kỳ hạn bằng các chứng chỉ tiền gửi (mà chúng ta vẫn gọi là kỳ phiếu ngân hàng có mục đích ) với các thời hạn 3 tháng, 6 tháng, 1 Sinh viên: Nguyễn Thành Việt – Lớp QT1103N 20
  21. Luận văn tốt nghiệp Đại học Dân Lập Hải Phòng năm, 2 năm ngày càng phổ biến, đã và đang phát huy vai trò hay việc tạo vốn cho các ngân hàng.  Huy động tiền gửi tiết kiệm Đây là hình thức phổ biến nhất, lâu đời nhất của các ngân hàng thương mại. Bao gồm các loại sau: Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Hình thức này gần giống như huy động tiền gửi không kỳ hạn. Tuy nhiên so với tiền gửi không kỳ hạn thì số dư của phần này ổn định hơn, ít biến động hơn nên ngân hàng phải trả lãi suất cao hơn. Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Đây là loại hình tiết kiệm phổ biến nhất, quen thuộc nhất ở nước ta. Người gửi tiền gửi vào ngân hàng và rút ra sau những thời hạn xác định: 3 tháng, 6 tháng Người gửi không được rút trước, nếu rút trước hạn thì sẽ bị phạt. Đây là những khoản tiền có tính ổn định rất cao nên ngân hàng phải trả khách hàng với lãi suất gần như là cao nhất. Tuy nhiên, ở nước ta hiện nay, để tăng sức cạnh tranh, thu hút được vốn các ngân hàng đã rất linh hoạt trong việc khách hàng rút ra trước thời hạn. Có ngân hàng thì tính lãi cho khách hàng với lãi suất không kỳ hạn, có ngân hàng vẫn tính với lãi suất đó với số ngày gửi thực tế Tiền gửi tiết kiệm có thời hạn dài: Loại hình này khá phổ biến ở những nước phát triển nhưng ở nước ta còn khá mới mẻ. Người gửi có thể gửi tiền vào bất cứ lúc nào và chỉ được rút ra khi đến hạn ( thời hạn tương đối dài ). Loại hình này giúp cho ngân hàng có nguồn vốn ổn định để có thể đầu tư trung và dài hạn. b. Huy động vốn qua nghiệp vụ đi vay Hình thức này ngày càng chiếm vai trò quan trọng trong môi trường kinh doanh đầy biến động như hiện nay. Các ngân hàng thương mại có thể vay từ nhiều nguồn: Sinh viên: Nguyễn Thành Việt – Lớp QT1103N 21
  22. Luận văn tốt nghiệp Đại học Dân Lập Hải Phòng  Vay từ các tổ chức tín dụng Đó là các khoản vay thông thường mà các ngân hàng vay lẫn nhau trên thị trường liên ngân hàng hay thị trường tiền tệ. Các ngân hàng thường xây dựng các mối quan hệ tốt để khi thiếu hụt vốn có thể vay lẫn nhau chứ không vay ngân hàng trung ương.  Vay từ ngân hàng Trung ương Khi ngân hàng thương mại xảy ra tình trạng thiếu hụt dự trữ bắt buộc hay mất khả năng thanh toán thì người cuối cùng mà các ngân hàng có thể cầu cứu là ngân hàng trung ương. Ngân hàng trung ương cho vay dưới hình thức tái chiết khấu thương phiếu. Các ngân hàng thương mại có thể mang các thương phiếu lên ngân hàng trung ương để vay. Tuy nhiên việc vay này cũng có một số khó khăn do ngân hàng trung ương chỉ cho ngân hàng thương mại một hạn mức tái chiết khấu và việc cho vay này lại nằm trong định hướng của chính sách tài chính quốc gia. Dẫu sao đây cũng là một hình thức bổ sung vốn cho ngân hàng thương mại cực kỳ quan trọng trong những thời điểm nhất định. c. Huy động qua phát hành các công cụ nợ Đây là hình thức huy động vốn có hiệu quả khá cao của các ngân hàng thương mại. Trong qúa trình hoạt động, ở những thời điểm nhất định, ngân hàng thấy cần phải huy động thêm vốn trước những cơ hội kinh doanh đầy hấp dẫn. Điều đó có nghĩa là ngân hàng huy động vốn ở thế chủ động, có nghĩa là có đầu ra mới tính đầu vào. Ngân hàng xác định rõ quy mô vốn huy động, loại tiền huy động và đưa ra các mức chi phí hợp lý làm cho việc tạo vốn của ngân hàng thành công nhanh chóng. Để vay trên thị trường, ngân hàng có thể phát hành kỳ phiếu và trái phiếu. Trái phiếu ngân hàng là một giấy tờ có giá, xác nhận khoản nợ của khách hàng đối với người chủ ngân hàng với những cam kết như thanh toán một số tiền xác định vào một ngày xác định trong tương lai với thời hạn xác định cho trước. Trái phiếu được phát hành trong toàn bộ hệ thống ngân hàng, chủ yếu là để huy động vốn trung và dài hạn. Sinh viên: Nguyễn Thành Việt – Lớp QT1103N 22
  23. Luận văn tốt nghiệp Đại học Dân Lập Hải Phòng Kỳ phiếu: kỳ phiếu ngân hàng là một loại giấy tờ nhận nợ ngắn hạn do ngân hàng phát hành nhằm huy động vốn trong dân, chủ yếu là để phục vụ cho những kế hoạch kinh doanh xác định của ngân hàng như một dự án, một chương trình kinh tế d. Huy động vốn qua các hình thức khác Để tăng cường huy động vốn nhàn rỗi từ dân cư, các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp, các ngân hàng thương mại còn sử dụng các hình thức khác về dịch vụ xã hội: làm dịch vụ bảo lãnh, đại lý phát hành chứng khoán, trung gian thanh toán, đầu mối trong hợp đồng đồng tài trợ Nền kinh tế càng phát triển, các dịch vụ trên càng mang lại cho ngân hàng những nguồn huy động lớn giúp cho ngân hàng có thể kinh doanh một cách an toàn và hiệu quả. 1.2.5. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thƣơng mại. Trong cả môi trường tự nhiên và xã hội, mỗi sự vật, hiện tượng đều có những tác động đến sự vật, hiện tượng khác và đồng thời cũng phải chịu những tác động ngược trở lại. Việc huy động vốn của các ngân hàng cũng vậy. Vấn đề đặt ra cho chúng ta là phải nhận thức được những yếu tố tác động đến việc huy động vốn. Những tác động này rất phong phú, đa dạng. Dựa vào bản chất của các tác động ta chia các yếu tố đó thành những yếu tố khách quan và các yếu tố chủ quan. a. Các nhân tố khách quan Nhân tố khách quan là những nhân tố nằm ngoài ngân hàng, nhưng không có nghĩa là nó không quan trọng. Bất kỳ một ngân hàng nào cũng không được xem nhẹ nhân tố này.  Môi trường kinh tế Môi trường kinh tế có ý nghĩa rất quan trọng, nó ảnh hưởng đến khả năng thu nhập, chi tiêu, thanh toán và nhu cầu về vốn và gửi tiền của dân cư và ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động huy động của ngân hàng . Sự thay đổi của các yếu tố: tốc độ tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ lạm phát, thu nhập bình quân đầu người thay đổi, chính sách đầu tư, tiết kiệm của chính phủ sẽ ảnh hưởng đến khả năng tiêu dùng và tiết kiệm của Sinh viên: Nguyễn Thành Việt – Lớp QT1103N 23
  24. Luận văn tốt nghiệp Đại học Dân Lập Hải Phòng dân cư và từ đó ảnh hưởng đến khả năng thu hút vốn của NHTM. Ví dụ khi thu nhập bình quân đầu người tăng thì tiêu dùng và tiết kiệm tăng và người dân gửi tiền vào ngân hàng tăng và ngược lại.  Môi trường chính trị - pháp lý Kinh doanh ngân hàng là một trong những ngành chịu sự giám sát chặt chẽ của pháp luật và các cơ quan chức năng của Chính phủ. Hoạt động ngân hàng được điều chỉnh rất chặt chẽ bởi các quy định của pháp luật. Môi trường pháp lý đem lại cho ngân hàng hàng loạt các cơ hội và thách thức. Ví dụ như việc dỡ bỏ các hạn chế về huy động vốn tiền gửi nội tệ sẽ mở đường cho các ngân hàng nước ngoài phát triển các sản phẩm để huy động tiền gửi nội tệ và các sản phẩm về cho vay nội tệ. Ngoài ra ngân hàng còn chịu sự điều chỉnh của rất nhiều bộ luật : luật dân sự, luật NHTƯ, các quy định của Chính phủ Do đó hoạt động huy động vốn của ngân hàng cũng bị ảnh hưởng bởi chính sách pháp luật của nhà nước, chính sách của NHTƯ như: chính sách tiền tệ, lãi suất, tài chính, tín dụng Sự thay đổi của những chính sách này sẽ ảnh hưởng đến khả năng thu hút vốn và chất lượng nguồn vốn của NHTM.  Môi trường công nghệ Sự thay đổi về công nghệ có tác động mạnh mẽ tới nền kinh tế và xã hội. Hoạt động ngân hàng là một trong những hoạt động chụi sự tác động mạnh mẽ của công nghệ, hoạt động ngân hàng là hoạt động không thể tách rời khỏi sự phát triển của công nghệ đặc biệt là công nghệ thông tin. Công nghệ có ảnh hưởng lớn đến quá trình phát triển của ngân hàng, nó mang lại cho ngân hàng nhiều cơ hội nhưng cũng mang lại hàng loạt những thách thức mới. Công nghệ mới cho phép ngân hàng đổi mới quy trình nghiệp vụ, cách thức phân phối sản phẩm, phát triển các sản phẩm mới nhờ có công nghệ mà hoạt động huy động vốn được cải tiến, phất triển, rút ngắn thời gian giao dịch và thực hiện nghiệp vụ chính xác giúp ngân hàng có khả năng thu hút được nhiều vốn, nhiều khách hàng và tăng thu nhập và uy tín của ngân hàng. Sinh viên: Nguyễn Thành Việt – Lớp QT1103N 24
  25. Luận văn tốt nghiệp Đại học Dân Lập Hải Phòng  Môi trường văn hoá xã hội Mỗi quốc gia đều có một nền văn hoá riêng, văn hoá chính là yếu tố tạo nên bản sắc của các dân tộc như: tập quán, thói quen, tâm lý Đối với ngân hàng hoạt động huy động vốn là hoạt động chịu nhiều ảnh hưởng của môi trường văn hoá. Cụ thể ở các nước phát triển người dân có thói quen gửi tiền vào ngân hàng để hưởng những tiện ích trong thanh toán, hưởng lãi và trong tiềm thức họ ngân hàng là một phần không thể thiếu được , là một phàn tất yếu của nền kinh tế. Do vậy ngân hàng gặp không mấy khó khăn trong việc huy động vốn nhàn rỗi trong dân cư và tổ chức kinh tế. Ngược lại ở những nước đang phát triển như Việt Nam việc huy độn vốn của ngân hàng gặp rất nhiều khó khăn vì người dân Việt Nam hiện nay vẫn chưa quen sử dụng các dịch vụ ngân hàng. Mặt khác ngân hàng chưa thực sự tạo được lòng tin đối với người dân sau hàng loạt sự kiện đã xảy ra như: đổi tiền 1985-1986, tỷ lệ lạm phát 600-700% làm nhiề người dân mất trắng, sự sụp đổ của 7500 quỹ tín dụng nhân dân và hàng loạt sự kiên khác có liên quan đến ngân hàng : Dệt Nam Định, Minh phụng EPCO làm cho các ngân hàng bị thiệt hại lớn. Ngân hàng chưa chú trọng đến công tác marketing, tiếp thị, quảng cáo người dân còn thiếu hiểu biết về chủ trương chính sách của nhà nước, hoạt động của ngân hàng vì vậy cho đến nay vẫn còn tình trạng có tiền nhưng không muốn gửi ngân hàng vì không biết phải làm những thủ tục nào, người dân ngại mất thời gian do thủ tục rườm rà  Môi trường cạnh tranh Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh là hiện tượng phổ biến và khách quan. Ngành Ngân hàng là một trong những ngành có mức độ cạnh tranh cao và ngày càng phức tạp. Trong những năm qua, thị trường tài chính ngày càng trở nên sôi động hơn do sự tham gia của nhiều loại hình Ngân hàng và các tổ chức tài chính phi Ngân hàng. Hiện nay số lượng Ngân hàng được phép hoạt động ngày càng tăng cùng với sự ra đời và phát triển mạnh mẽ của nhiều tổ chức phi Ngân hàng, trong khi đó nguồn vốn nhàn Sinh viên: Nguyễn Thành Việt – Lớp QT1103N 25
  26. Luận văn tốt nghiệp Đại học Dân Lập Hải Phòng rỗi trong dân cư và các tổ chức kinh tế là có hạn . Từ đó làm mất tính độc quyền của hệ thống Ngân hàng và ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của Ngân hàng. Ngoài ra, hình thức cạnh tranh không đa dạng như các ngành khác làm cho tính cạnh tranh của Ngân hàng ngày càng cao. Các Ngân hàng cạnh tranh chủ yếu bằng hình thức lãi suất và dịch vụ. Hiện nay ở nước ta các Ngân hàng chủ yếu cạnh tranh bằng hình thức lãi suất, chưa phổ biến hình thức cạnh tranh bằng dịch vụ. Do đó Ngân hàng phải xây dựng được mức lãi suất như thế nào là hợp lý nhất, hấp dẫn nhất kết hợp với danh tiếng và uy tín của mình để tăng được thị phần huy động. Điều này là rất khó khăn vì nếu lãi suất cao hơn đối thủ cạnh tranh thì lãi suất cho vay cũng phải tăng lên để đảm bảo Ngân hàng vẫn có lãi, nếu lãi suất thấp hơn thì không hấp dẫn được khách hàng. Do cạnh tranh tăng lên, lãi suất huy động hiện nay có xu hướng tăng lên trong khi các dịch vụ liên quan dến tiền gửi không tăng lên một cách tương ứng. b. Các nhân tố chủ quan  Chiến lược kinh doanh của Ngân hàng Ngân hàng phải xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh phù hợp. Trong chiến lược kinh doanh ngân hàng phải quyết định sẽ mở rộng hoặc thu hẹp quy mô huy động vốn, thay đổi tỷ trọng các nguồn vốn trong tổng nguồn vốn, lãi suất huy động. Nếu chiến lược kinh doanh đúng đắn ngân hàng sẽ khai thác được nguồn vốn đáp ứng nhu cầu và đạt hiệu quả cao.  Uy tín của Ngân hàng Đó là hình ảnh của ngân hàng trong lòng khách hàng, là niềm tin của khách hàng đối với ngân hàng. Uy tín của mỗi ngân hàng được xây dựng, hình thành trong cả một quá trình lâu dài. Người gửi tiền khi gửi thường lựa chọn những ngân hàng lâu đời chứ không phải là những ngân hàng mới thành lập. Ngân hàng lớn thường được ưu tiên lựa chọn so với các ngân hàng nhỏ. Hình thức bảo hiểm tiền gửi làm tăng độ an toàn, tăng uy tín của ngân hàng. Một điều quan trọng ở nước ta là hình thức sở hữu cũng có ảnh hưởng quan trọng tới huy động vốn. Các ngân hàng quốc doanh bao giờ cũng có độ an toàn cao hơn cho người gửi tiền, uy tín của các ngân hàng thương mại Sinh viên: Nguyễn Thành Việt – Lớp QT1103N 26
  27. Luận văn tốt nghiệp Đại học Dân Lập Hải Phòng quốc doanh cao hơn so với các ngân hàng khác. Những ngân hàng có uy tín luôn chiếm được lòng tin của khách hàng là tiền đề cho việc họ huy động được những nguồn vốn lớn hơn với chi phí rẻ hơn và tiết kiệm được thời gian.  Năng lực và trình độ của cán bộ Ngân hàng Không chỉ riêng ngân hàng mà trong bất cứ hoạt động nào, ngành nghề nào, yếu tố con người cũng phải được đặt lên hàng đầu. Các cán bộ nhân viên ngân hàng có năng lực sẽ phán đoán, xử lý chính xác các tình huống sẽ làm cho các hoạt động huy động vốn được thực hiện một cách tốt đẹp. Trình độ của cán bộ ngân hàng cao sẽ làm cho các thao tác nghiệp vụ được thực hiện nhanh chóng và hiệu quả. Thái độ trong tiếp xúc của nhân viên với khách hàng cũng rất quan trọng. Nó có thể lôi kéo khách hàng làm tăng nguồn vốn huy động đồng thời cũng có thể làm khách hàng rơì bỏ gây ra những hậu quả vô cùng nghiêm trọng trong hoạt động của ngân hàng, trước hết là trong khâu huy động vốn. Các nhân viên ngân hàng là những người mang hình ảnh cho cả ngân hàng. Do đó, để tăng cường huy động vốn thì một điều cực kỳ quan trọng là các nhân viên ngân hàng phải có đủ những tiêu chí của một nhân viên ngân hàng chuyên nghiệp: Hiểu biết khách hàng, Hiểu biết nghiệp vụ, Hiểu biết quy trình, Hoàn thiện phong cách phục vụ.  Trình độ công nghệ Ngân hàng Có thể nói công nghệ ngân hàng hiện đại khác xa so với trước đây. Việc áp dụng máy tính là một cuộc cách mạng trong hoạt động của ngân hàng. Nhờ có hệ thống tin học hiện đại, ngân hàng có thể thu thập thông tin về khách hàng, về thị trường tốt. Từ đó, có thể hoạch định ra các hình thức huy động, thời gian huy động, hình thức trả lãi Mặt khác, nhờ hệ thống thông tin tốt khiến cho ngân hàng có thể nâng cao hiệu quả huy động vốn. Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt ngày càng trở nên phổ biến, đó là một xu thế tất yếu. Việc thanh toán không dùng tiền mặt sẽ khiến cho các ngân hàng ngày càng gắn liền với các hoạt động xã hội. Ngoài ra mạng lưới phục vụ cho việc Sinh viên: Nguyễn Thành Việt – Lớp QT1103N 27
  28. Luận văn tốt nghiệp Đại học Dân Lập Hải Phòng huy động vốn cũng tác động tới việc huy động vốn của ngân hàng. Mạng lưới huy động rộng rãi, tạo điều kiện cho người gửi tiền. Mạng lưới hẹp thì sẽ gây khó khăn cho khách hàng có tiền nhàn rỗi gửi vào ngân hàng, chi phí giao dịch lớn, mất nhiều thời gian. Nhìn chung có rất nhiều những yếu tố ảnh hưởng đến việc huy động vốn của ngân hàng. Các yếu tố này tác động đến mọi hoạt động, ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của ngân hàng. Mỗi ngân hàng khi hoạt động đều cần phải tiến hành nghiên cứu, tìm hiểu. Những yếu tố tác động này có tính hai mặt: có thể có tác động tích cực đồng thời có thể tác động tiêu cực tới ngân hàng. Ngân hàng nào xác định đúng, chính xác các yếu tố tác động sẽ huy động được vốn lớn với chi phí rẻ, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động. 1.2.6. Nội dung và các bƣớc phân tích hoạt động huy động vốn. 1.2.6.1. Phân tích sự biến động nguồn vốn của Chi nhánh Sacombank Hải Phòng Bảng nguồn vốn là bảng phản ánh khái quát nhất toàn bộ nguồn vốn của Ngân hàng, bảng nguồn vốn cho biết tỷ trọng và sự biến đổi của từng nguồn vốn qua các năm. Bảng nguồn vốn của Chi nhánh Sacombank Hải Phòng bao gồm: tổng vốn huy động, vốn tự có và quỹ của Ngân hàng, nguồn vốn khác. Bảng 1.1: Nguồn vốn tại Ngân hàng TMCP Sacombank Hải Phòng Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Chênh lệch 09/08 Chênh lệch 10/09 Chỉ tiêu Tuyệt Tƣơng Tuyệt Tƣơng Số tiền Số tiền Số tiền đối đối đối đối 1. Tổng nguồn vốn huy động 2. Vốn và quỹ của Ngân hàng 3. Nguồn khác Tổng nguồn vốn Sinh viên: Nguyễn Thành Việt – Lớp QT1103N 28
  29. Luận văn tốt nghiệp Đại học Dân Lập Hải Phòng 1.2.6.2. Phân tích hoạt động huy động vốn của Ngân hàng qua một số chỉ tiêu. a. Tổng vốn huy động/Tổng nguồn vốn Tổng vốn huy động VHĐ/TNV = Tổng nguồn vốn Tỷ số này cho biết mức độ tham gia của vốn huy động trong tồng nguồn vốn hoạt động của Ngân hàng. Tỷ số này càng cao chứng tỏ nguồn vốn huy động của Ngân hàng càng chiếm tỷ trọng lớn, khả năng huy động vốn tốt. Ngược lại tỷ số này thấp phản ánh nguồn vốn huy động chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn, khả năng huy động vốn của Ngân hàng không tốt. b. Chi phí trả lãi vốn huy động/ Tổng vốn huy động Chi phí trả lãi vốn huy động CPLHĐ/TVHĐ = Tổng vốn huy động Chỉ số này cho biết 1 đồng vốn huy động được thì mất bao nhiêu đồng chi phí trả lãi huy động. Chỉ số này càng nhỏ chứng tỏ chi phí trả lãi huy động càng ít và hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng càng cao. Ngược lại chỉ số này càng cao chứng tỏ chi phí trả lãi bỏ ra để huy động vốn càng lớn và hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng thấp. c. Lợi nhuận thuần từ lãi/ Chi phí lãi phải trả Lợi nhuận thuần từ lãi LNTTL/CPL = Chi phí lãi phải trả Chỉ số này cho biết 1 đồng chi phí lãi phải trả thì ngân hàng thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ số này cao cho biết hoạt động huy động vốn của Ngân hàng đạt hiệu quả cao, ngược lại chỉ số này thấp cho biết hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng thấp. Sinh viên: Nguyễn Thành Việt – Lớp QT1103N 29
  30. Luận văn tốt nghiệp Đại học Dân Lập Hải Phòng d. Hệ số sử dụng vốn huy động Doanh số cho vay Hệ số sử dụng vốn = Tổng vốn huy động Hệ số này cho biết 1 đồng vốn huy động sẽ có bao nhiêu đồng vốn cho vay. Hế số này cao thể hiện nguồn vốn huy động được sử dụng có hiệu quả, ngược lại hệ số này thấp chứng tỏ nguồn vốn huy động sử dụng không hiệu quả, hoạt động kinh doanh của Ngân hàng không tốt. Bảng 1.2: Một số Chỉ tiêu đánh giá hoạt động huy động vốn Năm Năm Năm Chênh lệch Chênh lệch 2008 2009 2010 09/08 10/09 Chỉ tiêu Đv Tuyệt Tƣơng Tuyệt Tƣơng Số tiền Số tiền Số tiền đối đối % đối đối % 1. Tổng nguồn vốn huy Tỷ động đồng Tỷ 2. Tổng nguồn vốn đồng 3. Chi phí trả lãi vốn huy Tỷ động đồng Tỷ 4. Lợi nhuận thuần từ lãi đồng Tỷ 5. Doanh số cho vay đồng 6. Tổng vốn huy động/Tổng nguồn vốn Lần (1/2) 7. Chi phí trả lãi vốn huy động/Tổng vốn huy Lần động (3/1) 8. Lợi nhuận thuần từ lãi/Chi phí lãi phải trả Lần (4/3) 9. Doanh số cho vay/Tổng vốn huy động Lần (5/1) Sinh viên: Nguyễn Thành Việt – Lớp QT1103N 30
  31. Luận văn tốt nghiệp Đại học Dân Lập Hải Phòng 1.2.6.3. Phân tích hoạt động huy động vốn theo loại tiền. Bảng 1.3: Huy động vốn nội, ngoại tệ Chênh lệch Chênh lệch Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 09/08 10/09 Chỉ tiêu Tỷ Tỷ Tỷ Số Số Số Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ trọng trọng trọng tiền tiền tiền tiền % tiền % (%) (%) (%) Nội tệ Ngoại tệ và vàng Bảng huy động vốn theo loại tiền phản ánh tổng quát tình hình huy động vốn nội tệ và ngoại tệ của Ngân hàng. Bảng huy động vốn theo loại tiền cho biết tỷ trọng của từng loại tiền huy động trong tổng nguồn vốn huy động và sự thay đổi qua các năm. Bảng huy động vốn theo loại tiền bao gồm: huy động vốn nội tệ, huy động vốn ngoại tệ và vàng. - Huy động vốn nội tệ phản ánh khái quát tình hình huy động vốn nội tệ của Ngân hàng và cho biết vốn nội tệ chiếm tỷ trọng bao nhiêu trong tổng nguồn vốn huy động cũng như thay đổi như thế nào qua từng năm. - Huy động vốn ngoại tệ và vàng phản ánh tình hình huy động vốn ngoại tệ và vàng của Chi nhánh qua từng thời kỳ, cho biết vốn ngoại tệ và vàng chiếm tỷ trọng bao nhiêu trong tổng nguồn vốn huy động và cho biết sự biến đổi của vốn ngoại tệ và vàng qua các năm. Phân tích bảng huy động vốn theo loại tiền Việc phân tích Bảng huy động vốn theo loại tiền là rất cần thiết và có ý nghĩa quan trọng trong việc đánh giá tình hình huy động vốn của Ngân hàng, nên khi tiến hành phân tích cần đạt được những yêu cầu sau: - Phân tích cơ cấu của từng loại tiền huy động, gồm vốn huy động nội tệ và ngoại tệ. - Phân tích và đánh giá sự biến động của từng loại tiền huy động qua các năm. Sinh viên: Nguyễn Thành Việt – Lớp QT1103N 31
  32. Luận văn tốt nghiệp Đại học Dân Lập Hải Phòng 1.2.6.4. Phân tích hoạt động huy động vốn theo đối tượng khách hàng. Bảng 1.4: Huy động vốn theo đối tượng khách hàng Chênh lệch Chênh lệch Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 09/08 10/09 Chỉ tiêu Tỷ Tỷ Tỷ Số Số Số Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ trọng trọng trọng tiền tiền tiền tiền % tiền % (%) (%) (%) Tiền gửi tiết kiệm Tiền gửi các tổ chức kinh tế - xã hội Tiền gửi khác Bảng huy động vốn theo đối tượng khách hàng là bảng biểu phản ánh và đánh giá khái quát toàn bộ hoạt động huy động vốn theo từng đối tượng khách hàng của Ngân hàng. Bảng huy động vốn theo đối tượng khách hàng cho biết tỷ trọng vốn huy động của từng đối tượng trong tổng nguồn vốn huy động và cho biết sự biến động của lượng vốn huy động của từng đối tượng khách hàng qua các năm. Bảng huy động vốn theo đối tượng khách hàng gồm: - Huy động từ tiền gửi tiết kiệm: Phản ánh tình hình huy động vốn tiết kiệm từ dân cư của Ngân hàng. Cho biết tỷ trọng nguồn tiền gửi tiết kiệm chiếm bao nhiêu trong tổng nguồn vốn huy động và cho biết sự biến đổi lượng vốn huy động từ nguồn này qua từng năm. - Huy động từ các tổ chức KT- XH: Phản ánh khái quát tình hình vốn huy động từ các tổ chức xã hội của Chi nhánh, cho biết tỷ trọng vốn huy động từ nguồn tiền gửi này chiếm bao nhiêu trong tổng nguồn vốn huy động và sự biến đổi qua từng năm. - Huy động từ tiền gửi khác: Phản ánh khái quát tình hình huy động vốn từ nguồn tiền gửi khác của Ngân hàng, cho biết tỷ trọng vốn huy động từ nguồn tiền gửi khác chiếm bao nhiêu trong tổng nguồn vốn huy động và sự biến đổi của nguồn tiền huy động này qua từng năm. Sinh viên: Nguyễn Thành Việt – Lớp QT1103N 32
  33. Luận văn tốt nghiệp Đại học Dân Lập Hải Phòng Phân tích huy động vốn theo đối tượng khách hàng cần phân tích: - Phân tích cơ cấu vốn huy động của từng đối tượng khách hàng huy động, gồm vốn huy động từ tiền gửi tiết kiệm, vốn huy động từ các tổ chức KT-XH và vốn huy động từ nguồn tiền gửi khác. - Phân tích và đánh giá sự biến động vốn huy động của từng đối tượng khách hàng huy động qua từng năm. 1.2.6.5. Phân tích hoạt động huy động vốn theo thời hạn. Bảng 1.5: Tình hình huy động vốn theo thời hạn Mức chênh lệch Mức chênh lệch 09/08 10/09 Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Tuyệt Tƣơng Tuyệt Tƣơng đối đối đối đối Không kỳ hạn Ngắn hạn Trung và dài hạn Bảng huy động vốn theo thời hạn là bảng biểu phản ánh khái quát tình hình huy động vốn theo từng thời hạn. Bảng này cho biết tỷ trọng cũng như sự biến đổi lượng vốn huy động theo thời hạn qua từng năm của Ngân hàng. Bảng huy động vốn theo thời hạn gồm: Huy động vốn không kỳ hạn, huy động vốn ngắn hạn, huy động vốn trung và dài hạn. Phân tích huy động vốn theo thời hạn Phân tích huy động vốn theo thời hạn gồm: - Phân tích cơ cấu vốn huy động theo từng thời hạn, gồm vốn huy động không kỳ hạn, vốn huy động ngắn hạn, vốn huy động trung và dài hạn. - Phân tích và đánh giá sự biến động vốn huy động theo từng thời hạn qua từng năm. Sinh viên: Nguyễn Thành Việt – Lớp QT1103N 33
  34. Luận văn tốt nghiệp Đại học Dân Lập Hải Phòng CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP SACOMBANK – CHI NHÁNH HẢI PHÒNG 2.1. Sơ lƣợc về Ngân hàng TMCP Sacombank Hải Phòng. 2.1.1. Giới thiệu chung  Tên chi nhánh: Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Hải Phòng.  Tên giao dịch quốc tế: SAIGON THUONG TIN COMMERCIAL JOINT STOCK BANK  Tên viết tắt: SACOMBANK  Logo:  Hình thức pháp lý: Ngân hàng Thương mại Cổ phần  Địa chỉ: 62- 64 Tôn Đức Thắng, Lê Chân, Hải Phòng.  Điện thoại: (84.31) 3719.999  Fax: (84.31) 3719.991  Website: www.sacombank.com.vn  Email: haiphong@sacombank.com  Tổng số lao động: 100 người  Nghành nghề kinh doanh: - Huy động vốn ngắn hạn, trung và dài hạn dưới hình thức tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn, chứng chỉ tiền gửi. - Tiếp nhận vốn đầu tư và phát triển các tổ chức trong nước, vay vốn của các tổ chức tín dụng khác. - Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn. - Chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá. Sinh viên: Nguyễn Thành Việt – Lớp QT1103N 34
  35. Luận văn tốt nghiệp Đại học Dân Lập Hải Phòng - Hùn vốn và liên doanh theo pháp luật. - Làm dịch vụ thanh toán giữa các khách hành. - Kinh doanh ngoại tệ,vàng ,thanh toán quốc tế. - Huy động vốn từ dịch vụ nước ngoài và các dịch vụ khác. - Hoạt động bao thanh toán. 2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển a. Ngân hàng TMCP Sacombank Ngày 21/12/1991 ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) được thành lập và đi vào hoạt động với sự hợp nhất của 4 Hợp tác xã tín dụng là: Gò Vấp - Tân Bình - Thành Công - Lữ Gia tại thành phố Hồ Chí Minh với các nhiệm vụ chính là huy động vốn, cấp tín dụng và thực hiện các dịch vụ Ngân hàng. Năm 1991 với xuất phát điểm là một ngân hàng nhỏ, ra đời trong giai đoạn khó khăn của đất nước, vốn điều lệ của Sacombank là 3 tỷ đồng và Ngân hàng hoạt động chủ yếu tại các quận vùng ven thành phố Hồ Chí Minh.Đến cuối năm 2010, vốn điều lệ đã tăng lên là 9.179 tỷ đồng. Ngày 12/07/2006 Sacombank là Ngân hàng đầu tiên chính thức niêm yết cổ phiếu trên Trung tâm giao dịch chứng khoán TP.HCM (nay là Sở Giao Dịch Chứng Khoán TP.HCM), đây là một sự kiện rất quan trọng và có ý nghĩa cho sự phát triển của thị trường vốn Việt Nam, cũng như tạo tiền đề cho việc niêm yết cổ phiếu của các NHTMCP khác. Ngày 16/05/2008, Sacombank cũng là Ngân hàng Việt Nam tiên phong công bố hình thành và hoạt động theo mô hình Tập đoàn tài chính tư nhân với 11 công ty thành viên và 369 Phòng giao dịch : gồm các Chi nhánh cấp 1, 2, 3, 4 và các Phòng giao dịch phân bổ khắp 3 miền. Tháng 01/2008 với việc khai trương Văn phòng đại diện Nam Ninh tại Trung Quốc và Chi nhánh Lào, Sacombank trở thành Ngân hàng đầu tiên thành lập văn phòng đại diện và Chi nhánh tại nước ngoài. Đây được xem là bước ngoặt trong quá Sinh viên: Nguyễn Thành Việt – Lớp QT1103N 35
  36. Luận văn tốt nghiệp Đại học Dân Lập Hải Phòng trình mở rộng mạng lưới của Sacombank với mục tiêu tạo ra cầu nối trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ, tài chính của khu vực Đông Dương. Là Ngân hàng tiên phong khai thác các mô hình Ngân hàng đặc thù dành riêng cho phụ nữ (Chi nhánh mùng 8 tháng 3) và cho cộng đồng nói tiếng Hoa (Chi nhánh Hoa Việt). Sự thành công của các Chi nhánh là minh chứng thuyết phục về khả năng phân khúc thị trường độc đáo và sáng tạo của Sacombank. Hiện tại Sacombank có hơn 7000 cán bộ công nhân trẻ, năng động sáng tạo. Sacombank còn có quan hệ với gần 10.986 đại lý của 303 Ngân hàng tại 80 quốc gia và vùng lãnh thổ. Hơn 80.000 cổ đông đại chúng. Với những lỗ lực phát triển và sự đóng góp tích cực cho nền kinh tài chính Việt Nam, Sacombank đã nhận được rất nhiều bằng khen và giải thưởng có uy tín trong nước và quốc tế, điển hình như: * “Ngân hàng có hoạt động kinh doanh ngoại hối tốt nhất Việt Nam” do Global Finance bình chọn. * “Ngân hàng bán lẻ tốt nhất Việt Nam 2009”(Best Retail Bank in Vietnam 2009) do The Asian Banker bình chọn. * “Ngân hàng nội địa tốt nhất Việt Nam 2008” do The Asset bình chọn. * “Ngân hàng bán lẻ của năm tại Việt Nam 2007 và 2008” do Asian Banking & Finance bình chọn. Ngoài những giải thưởng và bằng khen quan trọng trên, Sacombank còn nhận được rất nhiều bằng khen và giải thưởng quan trọng khác. Với nỗ lực mang đến những sản phẩm và dịch vụ tốt nhất, đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng, Sacombank hy vọng thương hiệu và uy tín của mình sẽ được nhiều người biết đến. b. Ngân hàng TMCP Sacombank Chi nhánh Hải Phòng Ngày 15/12/2006 Ngân hàng TMCP Sacombank – Chi nhánh Hải Phòng chính thức được khai trương và đi vào hoạt động trên cơ sở giấy chứng nhận đăng ký hoạt động do Sở kế hoạch đầu tư TP Hải Phòng cấp ngày 27/10/2006. Sinh viên: Nguyễn Thành Việt – Lớp QT1103N 36
  37. Luận văn tốt nghiệp Đại học Dân Lập Hải Phòng Sau hơn 4 năm có mặt tại Hải Phòng, Sacombank đã có những bước phát triển nhanh cả về quy mô hoạt động và hiệu quả. Đáng kể nhất là Sacombank Chi nhánh Hải Phòng đã từng bước khẳng định được sức mạnh thương hiệu của Sacombank tại thành phố Hải Phòng và xây dựng được một đội ngũ CBNV ngày càng vững mạnh về chuyển môn nghiệp vụ, sẵn sàng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Sacombank – Chi nhánh Hải Phòng hiện đã có 5 phòng nghiệp vụ bao gồm: Phòng Cá Nhân, Phòng Doanh Nghiệp, Phòng Hỗ trợ, Phòng Kế toán & Quỹ, Phòng Hành Chính và 5 phòng giao dịch: Phòng giao dịch Tam Bạc, Lạch Tray và 3 Phòng mới mở trong năm 2010 là Hoa Phượng, Lạc Viên và Thủy Nguyên với tổng số CBNV hiện có là 100 người. Tất cả các Phòng nghiệp vụ và PGD đều có các Trưởng/ Phó phòng và phụ trách quản lý. 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng. Trải qua quá trình gần 5 năm hoạt động cho đến nay, ngân hàng TMCP Sacombank Hải Phòng đã gần như hòa nhập được với hoạt động chung của cả hệ thống Ngân hàng trong cơ chế thị trường Hải Phòng. Không chỉ đứng vững trong cạnh tranh mà Chi nhánh còn không ngừng mở rộng và phát triển với hiệu quả ngày càng cao. Hiện nay Chi nhánh có cơ cấu tổ chức như sau: Sinh viên: Nguyễn Thành Việt – Lớp QT1103N 37
  38. Luận văn tốt nghiệp Đại học Dân Lập Hải Phòng Giám đốc Chi nhánh Sacombank Hải Phòng Phó giám đốc Chi nhánh Sacombank Hải Phòng Phòng Phòng Phòng Kế Phòng hỗ Phòng Doanh Dịch vụ toán và trợ kinh Hành nghiệp cá nhân quỹ doanh chính Bộ phận Bộ phận PhòngPhòng kinh xử lý quản lý doanh giao dịch tín dụng tiền tệ Phòng giao dịch Tam Bạc Phòng giao dịch Lạch Tray Phòng giao dịch Hoa Phượng Phòng giao dịch Lạc Viên Phòng giao dịch Thủy Nguyên Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Sacombank Chi nhánh Hải Phòng Sinh viên: Nguyễn Thành Việt – Lớp QT1103N 38
  39. Luận văn tốt nghiệp Đại học Dân Lập Hải Phòng a. Giám đốc Chi nhánh Giám đốc là người có trách nhiệm quản lý và điều hành mọi hoạt động của Chi nhánh theo đúng pháp luật Nhà nước, các quy định của ngành, điều lệ, quy chế, quy định của Sacombank, đồng thời là người tham mưu cho HĐQT về mặt hoạch định các mục tiêu, chính sách. Giúp việc cho Giám đốc có các Phó Giám đốc, Kế toán trưởng và bộ máy chuyên môn nghiệp vụ. b. Phó giám đốc Chi nhánh Thay mặt giám đốc điều hành các công việc thường ngày khi giám đốc đi vắng từ 01 ngày trở lên. Giúp giám đốc Chi nhánh trong công tác quản trị điều hành, kịp thời báo cáo phát sinh bất thường tại Chi nhánh. Trực tiếp phụ trách Phòng dịch vụ khách hàng, phòng kế toán. Phụ trách và điều hành công tác báo cáo định kỳ, đột xuất với Ngân hàng nhà nước. Thực hiện công tác đối nội trong nội bộ Chi nhánh, các quan hệ liên quan đến chính quyền và các ban ngành tại địa phương. c. Phòng Doanh nghiệp (Phòng cá nhân) Chức năng: Quản lý, thực hiện chỉ tiêu bán hàng theo các sản phẩm cụ thể. Tiếp thị và quản lý khách hàng, chăm sóc khách hàng doanh nghiệp( cá nhân). Phân tích, thẩm định, đề xuất cấp tín dụng và thực hiện thanh toán quốc tế . Nhiệm vụ: Đánh giá về tình hình thị trường địa bàn định kỳ đề phản hồi về cho phòng khách hàng doanh nghiệp và tham mưu cho ban lãnh đạo Chi nhánh. Thực hiện chỉ tiêu bán hàng theo các sản phẩm cụ thể, chịu trách nhiệm trực tiếp đối với việc thực hiện chỉ tiêu kinh doanh, chất lượng hồ sơ tín dụng do mình phụ trách. Xây dựng, thực hiện kế hoạch tiếp thị khách hàng. Trực tiếp tiếp thị khách hàng hoặc tiếp thị theo yêu cầu của đơn vị trực thuộc Chi nhánh . Triển khai thực hiện các chương trình, sự kiện quảng cáo cho sản phẩm dịch vụ. * Bộ phận kinh doanh tiền tệ Chức năng: Phối hợp với phòng kinh doanh ngoại hối, phòng kinh doanh vốn, trung tâm kinh doanh tiền tệ Phía Bắc để kinh doanh tiền tệ tại địa bàn. Phối hợp với Sinh viên: Nguyễn Thành Việt – Lớp QT1103N 39
  40. Luận văn tốt nghiệp Đại học Dân Lập Hải Phòng phòng kinh doanh ngoại hối và Phòng Kinh doanh vốn để nghiên cứu, phát triển các sản phẩm phái sinh. Tham mưu cho Ban Giám Đốc điều hành lãi suất, thanh khoản tại Chi Nhánh, Phòng giao dịch. Quản lý hoạt động chuyển vàng nội địa, chuyển tiền kiều hối tại Chi Nhánh, phòng giao dịch. Nhiệm vụ: Cập nhật thông tin thị trường liên tục từ phòng kinh doanh ngoại hối, phòng kinh doanh vốn, trung tâm kinh doanh tiền tệ để tìm cơ hội kinh doanh nhằm mục đích sinh lợi cho ngân hàng theo kế hoạch của ban giám đốc đã phân bổ. Xây dựng kênh phân phối và phát triển sản phẩm dịch vụ có liên quan đến các phòng nghiệp vụ, bộ phận, phòng giao dịch tại đơn vị, các khách hàng của đơn vị. Phản hồi các thông tin kịp thời và báo cáo định kỳ kết quả kinh doanh tiền tệ tại chi nhánh cho ban giám đốc chi nhánh, các phòng thuộc mảng tiền tệ theo quy định d. Phòng Kế toán quỹ Chức năng: Quản lý công tác kế toán tại Chi nhánh, quản lý công tác an toàn kho quỹ. Nhiệm vụ: Hướng dẫn, kiểm tra công tác hạch toán tại Chi nhánh và đơn vị trực thuộc Chi nhánh. Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán và kiểm soát các hoạt động thanh toán nội bộ toàn Chi nhánh, giữa các Chi nhánh, hoặc các Ngân hàng khác. Tiếp nhận, kiểm tra và tổng hợp số liệu kế toán phát sinh hàng ngày/ tháng/ quý/ năm của đơn vị trực thuộc. e. Phòng Hỗ trợ kinh doanh Chức năng: Hỗ trợ công tác tín dụng, kiểm soát tín dụng, quản lý nợ và chức năng khác. Nhiệm vụ: Thực hiện các thủ tục bảo đảm tiền vay, tiếp nhận tài sản bảo đảm. Kiểm soát hồ sơ cấp tín dụng và phản hồi cho Ban Lãnh Đạo những vấn để chưa đúng quy định. Hoàn chỉnh hồ sơ và lập thủ tục giải ngân, thu phí : hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm, giấy nhận nợ, tiếp nhận bản chính giây tờ sở hữu tài sản bảo đảm và các giấy tờ có liên quan . Lập thủ tục giải chấp tài sản bảo đảm: kiểm tra tình Sinh viên: Nguyễn Thành Việt – Lớp QT1103N 40
  41. Luận văn tốt nghiệp Đại học Dân Lập Hải Phòng hình dư nợ trước khi lập giấy giải chấp, hoàn trả bản chính giấy tờ sở hữu tài sản đảm bảo cho khách hàng. Quản lý danh mục vay, bảo lãnh theo danh mục ngành nghề kinh doanh, loại hình cho vay, hạn mức tín dụng, kiểm soát chặt chẽ tình hình nợ gia hạn, nợ quá hạn đề xuất các biện pháp cụ thể để giảm thiểu nợ quá hạn, nợ không thu được lãi. Thực hiện các nghiệp vụ tiền gửi thanh toán và các dịch vụ khác có liên quan đến tài khoản tiền gửi thanh toán theo yêu cầu của khách hàng . Xử lý các nghiệp vụ thanh toán xuất - nhập khẩu. f. Phòng Hành chính Chức năng: Quản lý công tác hành chính, quản lý công tác nhân sự, quản lý công tác IT. Nhiệm vụ: Tiếp nhận, phân phối và lưu trữ văn thư; đảm nhận công tác lễ tân, hậu cần. Thực hiện mua sắm, tiếp nhận, quản lý, phân phối tất cả các loại tài sản, vật phẩm liên quan đến hoạt động của Chi nhánh. Bảo dưỡng cơ sở hạ tầng, kiểm kê tài sản; tổ chức theo dõi kiểm tra công tác áp tải tiền, bảo vệ an ninh, phòng cháy chữa cháy. Quản lý kho hàng cầm và nhân sự kho hàng cầm cố. Tuyển dụng nhân sự hàng năm, giải quyết các vấn đề tranh chấp, vấn đề liên quan đến luật lao động; hợp đồng lao động, nghỉ phép, kết quả thi đua toàn Chi nhánh. Chịu trách nhiệm chính trong việc kiểm tra tính tuân thủ chất hành nội quy, quy chế, quy định có liên quan đến nhân sự trong toàn Chi nhánh. Giám sát hệ thống công nghệ thông tin tại Chi nhánh và các đơn vị Chi nhánh và các đơn vị trực thuộc; hỗ trợ sử dụng và khai thác tài nguyên công nghệ thông tin, bảo dưỡng trang thiết bị công nghệ thông tin tại Chi nhánh. 2.1.4. Những thuận lợi và khó khăn của Sacombank Hải Phòng a. Thuận lợi Nhân tố chủ quan: - Thương hiệu Sacombank là thương hiệu lớn được nhiều người biết đến lại là một Ngân hàng lớn. Sinh viên: Nguyễn Thành Việt – Lớp QT1103N 41
  42. Luận văn tốt nghiệp Đại học Dân Lập Hải Phòng - Cấp quản lý có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm. - Do có đội ngũ nhân viên trẻ, năng động, sáng tạo, nhiệt tình nên đã thu hút được rất nhiều khách hàng là cá nhân hay các doanh nghiệp. - Chi nhánh được đặt ngay trong trung tâm thành phố rất thuận lợi cho việc đi lại và trao đổi thông tin. - Chi nhánh đã thành lập được 5 phòng giao dịch và 1 Chi nhánh, và lắp đặt 11 máy ATM tại các quận huyện trong thành phố rất thuận tiện cho việc giao dịch của khách hàng. Nhân tố khách quan: - Do Hải Phòng là một trong những thành phố lớn của cả nước, tập trung nhiều tổ chức kinh tế, những hộ gia đình có nhu cầu tự doanh. Vì vậy nên nhu cầu sử dụng vốn cũng nhờ đó mà nhiều hơn. Thêm vào đó lại gần với biển, có địa lý giao thông thuận lợi sẽ giúp cho việc giao dịch với các cá nhân, tổ chức nước ngoài thuận lợi hơn. b. Khó khăn Bên trong: - Nhân sự chủ yếu là mới tuyển dụng nên còn hạn chế về kỹ năng chăm sóc khách hàng và kinh nghiệm trong công tác thẩm định. - Công tác đầu tư tín dụng vẫn phải chịu ảnh hưởng về rủi ro trong sản xuất kinh doanh của các hộ gia đình và các doanh nghiệp. - Tồn tại những khoản nợ khó đòi từ khách hàng là cá nhân hay các tổ chức kinh tế. - Vốn của Chi nhánh còn ít và chủ yếu do Hội sở cấp vì vậy công tác cho vay còn gặp nhiều khó khăn. Bên ngoài: - Các Ngân hàng tại địa bàn tiếp tục mở rộng mạng lưới với những chính sách ưu đãi về công tác huy động vốn thông qua chủ yếu là chính sách lãi suất đã làm khó khăn cho Sacombank. - Do từ đầu năm 2008 đến nay, diễn biến kinh tế vĩ mô trong và ngoài nước có rất nhiều bất lợi cho hoạt động Ngân hàng. Đặc biệt là lạm phát tăng cao nhất trong 16 Sinh viên: Nguyễn Thành Việt – Lớp QT1103N 42
  43. Luận văn tốt nghiệp Đại học Dân Lập Hải Phòng năm qua, nó đã có ảnh hưởng trực tiếp đến giá cả vật tư hàng hóa, các thực phẩm thiết yếu, giá vàng và tỷ giá ngoại hối tăng cao và không ổn định. Đã ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất hàng hóa, tác động không nhỏ đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Vì vậy mà hoạt động tín dụng của Sacombank – Chi nhánh Hải Phòng bị kiềm chế. - Do tỉ giá giữa đồng Việt nam và Đôla Mỹ biến động mạnh và diễn biến phức tạp. Giá vàng thế giới và trong nước tăng cao nhất từ trước đến nay (37,5 triệu đồng/lượng). Thị trường chứng khoán sụt giảm. Đặc biệt trong một số thời điểm thanh khoản của một số NHTMCP căng thẳng, vốn khả dụng thiếu. Cho nên việc huy động vốn trong công chúng và các nhà đầu tư cũng từ đó mà khó khăn hơn. Song dù là thuận lợi hay khó khăn thì Chi nhánh vẫn luôn nỗ lực hết mình để bảo vệ vị thế của mình, đồng thời phát triển nó thêm vững vàng để đuổi kịp tốc độ phát triển của nền kinh tế Hải Phòng nói riêng và nền kinh tế cả nước nói chung. 2.1.5. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng những năm gần đây. Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường sự cạnh tranh giữa các Ngân hàng ngày càng trở nên gay gắt. Chi nhánh Sacombank Hải Phòng đã triển khai có kết quả các giải pháp trong hoạt động kinh doanh, liên tục đổi mới toàn diện sâu sắc cả về chiều sâu lẫn chiều rộng để đáp ứng nhu cầu phát triển, đổi mới của Hải Phòng trên mọi lĩnh vực: kinh tế, chính trị, văn hoá và xã hội. Kết quả đó được thể hiện trên các mặt: a. Hoạt động huy động vốn Ngân hàng hoạt động không phải bằng nguồn vốn tự có mà chủ yếu bằng nguồn vốn huy động, do vậy hoạt động huy động vốn luôn được coi là nhiệm vụ trọng tâm và ưu tiên hàng đầu. Chi nhánh Sacombank Hải Phòng với vị trí địa lý thuận lợi, trong khu dân cư, nơi có nhiều doanh nghiệp hoạt động, nền kinh tế Hải Phòng đang phát triển mạnh cùng với việc ngân hàng chủ động nâng cao các chính sách huy động và dịch vụ, đội ngũ nhân viên trẻ, năng động, nhiệt tình. Ngân hàng đã có những thành tựu đáng kể trong công tác huy động vốn của mình. Sinh viên: Nguyễn Thành Việt – Lớp QT1103N 43
  44. Luận văn tốt nghiệp Đại học Dân Lập Hải Phòng Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn của Sacombank Hải Phòng (2008 – 2010) ĐVT: tỷ đồng TT Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 So sánh 09/08 So sánh 10/09 Tỷ Tỷ Tỷ Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ trọng trọng trọng Tổng nguồn vốn huy động 1,645 100 2,938 100 3,168 100 1,293 78.6 230 7.83 I Phân theo loại tiền 1 Nội tệ 1,003 61 2,083 70.9 1,954 61.68 1,080 107.68 (129) (6.19) 2 Ngoại tệ, vàng 642 39 855 29.1 1,214 38.32 213 33.2 359 41.99 Phân theo đối tƣợng khách II hàng 1 Tiền gửi tiết kiệm 1,142 69.42 1,956 66.58 2,541 80.21 814 71.28 585 29.91 Tiền gửi các tổ chức kinh tế 2 439 26.69 784 26.69 610 19.26 345 78.59 (174) (22.19) xã hội 3 Tiền gửi khác 64 3.89 198 6.73 17 0.53 134 209.4 (181) (91.41) III Phân theo thời hạn 1 Không kỳ hạn 729 44.32 1,256 42.75 1,379 43.53 527 72.29 123 9.8 2 Ngắn hạn 835 50.76 1,661 56.53 1,759 55.52 826 98.92 98 5.9 3 Trung và dài hạn 81 4.92 21 0.72 30 0.95 (60) (74.1) 9 42.86 (Nguồn : Phòng Hỗ trợ Sacombank Hải Phòng) Sinh viên: Nguyễn Thành Việt – Lớp QT1103N 44
  45. Luận văn tốt nghiệp Đại học Dân Lập Hải Phòng ĐVT: tỷ đồng 3,500 230 3,000 1,293 2,500 2,000 1,500 2,938 1,645 1,000 1,645 500 0 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Tổng nguồn vốn huy động (2008 - 2009) Chênh lệch tuyệt đối Biểu đồ 2.1: Tổng vốn huy động của Sacombank Hải Phòng (2008 – 2010) Nhận xét: Nhìn vào bảng 2.1 và biểu đồ 2.1 nhận thấy tổng nguồn vốn huy động của Chi nhánh Hải Phòng liên tục tăng qua các năm. Tính đến thời điểm 31/12/2010, công tác huy động vốn của Chi nhánh (quy VND) đạt 3,168 tỷ đồng tăng 230 tỷ đồng tương đương tăng 7.83% so với năm 2009. Năm 2009 tổng vốn huy động đạt 2,938 tỷ đồng tăng 1,293 tỷ đồng tương đương tăng 78.6% so với năm 2008. - Về lượng huy động ngoại tệ và vàng, trong năm 2009 đã tăng thêm 213 tỷ đồng tương ứng tăng 33.2% so với năm 2008, năm 2010 tăng 359 tỷ đồng tương ứng tăng 41.99% so với năm 2009. Có thể giải thích về sự tăng lên từ nguồn huy động này là vì Hải Phòng là thành phố có lượng Việt Kiều rất lớn nên kiều hối đổ về cũng nhiều hơn so với các khu vực khác. Do đó nắm rõ được điểm này, Chi nhánh đã tận dụng sức ảnh hưởng của mình để có thể huy động được tối đa lượng ngoại tệ và vàng nhàn rỗi trong dân cư. - Về lượng huy động vốn nội tệ, năm 2008 Chi nhánh huy động được 1,003 tỷ đồng, sang năm 2009 Chi nhánh huy động được 2,083 tỷ đồng tăng 1,080 tỷ so với Sinh viên: Nguyễn Thành Việt – Lớp QT1103N 45
  46. Luận văn tốt nghiệp Đại học Dân Lập Hải Phòng năm 2008, nhưng đến năm 2010 lượng vốn huy động này lại giảm 129 tỷ đồng so với năm 2009. - Về vốn huy động từ tiền gửi tiết kiệm, nguồn huy động này của Chi nhánh luôn chiếm một tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn huy động. Năm 2008 vốn huy động từ nguồn tiền này Chi nhánh huy động đạt 1,142 tỷ đồng, năm 2009 đạt 1,956 tỷ đồng và sang năm 2010 Chi nhánh đạt 2,541 tỷ đồng. Có thể nhận thấy nguồn tiền huy động này của Chi nhánh đã tăng lên qua hàng năm. Về tiền gửi huy động từ các tổ chức kinh tế - xã hội, năm 2008 Chi nhánh huy động được 439 tỷ đồng, bước sang năm 2009 huy động tăng lên 784 tỷ đồng nhưng đến năm 2010 con số huy động từ nguồn này đã giảm và chỉ đạt 610 tỷ đồng giảm 174 tỷ so với năm 2009. Còn nguồn tiền gửi khác của Chi nhánh luôn chiếm tỷ trọng ít nhất trong cả 3 năm, năm 2008 đạt 64 tỷ đồng, năm 2009 đạt 198 tỷ đồng và năm 2010 chỉ đạt có 17 tỷ đồng. - Về nguồn vốn huy động phân theo thời hạn của Chi nhánh, hình thức huy động không kỳ hạn và ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất. Năm 2008 Chi nhánh huy động được 1,435 tỷ đồng tương đương 87% , năm 2009 huy động được 2,917 tỷ đồng và năm 2010 huy động được 3,138 tỷ đồng tương đương 99,28% và 99,05% trong tổng nguồn vốn huy động. Về nguồn vốn huy động theo hình thức trung và dài hạn Chi nhánh đạt 81 tỷ đồng năm 2008, đạt 21tỷ đồng và 30 tỷ đồng lần lượt trong hai năm 2009 và 2010. Loại tiền huy động từ nguồn này chủ yếu là VND, USD, EUR và vàng. Như vậy, nhìn một cách tổng thể công tác huy động vốn của Chi nhánh là khá tốt. Đạt được kết quả trên là do nghiệp vụ huy động vốn với các loại tiền gửi được áp dụng với mức lãi suất linh hoạt, hấp dẫn và đã thu hút được khách hàng. Công tác thực hiện thanh toán chuyển tiền điện tử nhanh, chính xác đã thu hút được nhiều doanh nghiệp, cá nhân mở tài khoản tiền gửi tại Chi nhánh. Bên cạnh đó còn do sự cố gắng phấn đấu nỗ lực không ngừng của tập thể cán bộ công nhân viên trong toàn Chi nhánh và cùng với các yếu tố khách quan đã tác động mãnh mẽ tới hoạt động huy động vốn. Sinh viên: Nguyễn Thành Việt – Lớp QT1103N 46
  47. Luận văn tốt nghiệp Đại học Dân Lập Hải Phòng b. Hoạt động tín dụng Bên cạnh việc coi trọng công tác huy động vốn, Chi nhánh ngân hàng Sacombank Hải Phòng đặc biệt coi trọng công tác sử dụng vốn vì đây là hoạt động chủ yếu đem lại lợi nhuận cho ngân hàng. Mặt khác nếu làm tốt công tác sử dụng vốn có thể tác động trở lại thúc đẩy hoạt động huy động vốn. Do bám sát định hướng phát triển kinh tế địa phương, định hướng kinh doanh của nghành, Chi nhánh Sacombank Hải Phòng đã đưa ra chính sách hợp lý nhằm tăng dư nợ, đáp ứng nhu cầu vốn trên địa bàn và góp phần thúc đẩy kinh tế địa phương phát triển. ĐVT: tỷ đồng 3,000 798.08 2,500 876.8 2,000 1,500 1,862.08 1,000 985.3 985.3 500 0 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Tổng doanh số cho vay (2008 - 2009) Chênh lệch tuyệt đối Biểu đồ 2.2: Tổng doanh số cho vay của Sacombank Hải Phòng năm 2008 - 2010 Sinh viên: Nguyễn Thành Việt – Lớp QT1103N 47
  48. Luận văn tốt nghiệp Đại học Dân Lập Hải Phòng Bảng 2.2: Doanh số cho vay của Sacombank Hải Phòng ( 2008 – 2010) Đvt: tỷ đồng TT Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 So sánh 09/08 So sánh 10/09 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ Tổng doanh số cho vay 985.3 100 1,862.08 100 2,660.16 100 876.8 88.99 798.08 42.86 I Phân theo loại tiền 1 Nội tệ 679 68.91 1,232.91 66.21 1,869.67 70.28 553.91 81.58 636.76 51.65 2 Ngoại tệ 306.3 31.09 629.17 33.79 790.49 29.72 323.17 105.61 161.32 25.64 II Theo kỳ hạn 1 Ngắn hạn 885 89.82 1,753.70 94.18 2,445.86 91.94 868.7 98.16 692.16 39.47 2 Trung hạn 71.3 7.24 88.75 4.77 143.11 5.38 18.75 26.79 54.36 61.25 3 Dài hạn 29 2.94 19.63 1.05 71.19 2.68 (9.37) (32.31) 51.56 262.66 III Phân theo thời hạn 1 Doanh nghiệp nhà nước 0 0 0 0 0 0 0 0 2 Công ty cổ phần và TNHH 426.53 43.29 667.4 35.84 765.36 28.77 240.87 56.47 97.96 14.68 3 Doanh nghiệp tư nhân 0.35 0.04 0.5 0.03 1.5 0.06 0.15 42.86 1 200 Doanh nghiệp có vốn đầu 4 tư nước ngoài 16.9 1.72 74.02 3.98 0.6 0.02 57.12 337.99 (73.42) (99.19) 5 Hợp tác xã 0.42 0.04 0.43 0.02 0.53 0.02 0.01 2.38 0.1 23.26 6 Thành phần kinh tế cá thể 541.1 54.91 1,119.73 60.13 1,892.17 71.13 578.63 106.94 772.44 68.98 (Nguồn: Phòng hỗ trợ Sacombank – Hải Phòng) Sinh viên: Nguyễn Thành Việt – Lớp QT1103N 48
  49. Luận văn tốt nghiệp Đại học Dân Lập Hải Phòng Nhận xét: Chi nhánh Hải Phòng cấp tín dụng cho đối tượng khách hàng chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các hộ kinh doanh cá thể, cá nhân có thu nhập cao dưới các hình thức: cho vay bổ sung vốn lưu động kinh doanh, cho vay đầu tư mua sắm tài sản cố định, cho vay tiêu dùng phục vụ đời sống, cho vay mua xe ô tô, cho vay du học và cho vay góp chợ Dư nợ cho vay tính đến thời điểm 31/12/2009 đạt 1,862.08 tỷ đồng tăng 876.8 tỷ so với năm 2008 và tính đến thời điểm 31/12/2010 đạt 2,660.16 tỷ đồng tăng 798.08 tỷ đồng so với cuối năm 2009. Qua đó ta thấy được doanh thu cho vay của Chi nhánh không ngừng chuyển biến và tăng lên qua các năm. Dư nợ ngắn hạn của Chi nhánh luôn chiếm tỷ trọng cao hầu hết qua các năm. Năm 2008 dư nợ ngắn hạn đạt 885 tỷ đồng chiếm 89.82% tổng doanh số cho vay, năm 2009 đạt 1,753.7 tỷ đồng chiếm 94.18% và năm 2010 đạt 2,445.86 tỷ đồng chiếm 91.94%. Về dư nợ trung và dài hạn, dư nợ chiếm 10.18% năm 2008, chiếm 5.82% năm 2009 và chiếm 8.06% năm 2010. Dư nợ cho vay cũng được phân bổ theo ngành kinh tế, trong đó tập trung chủ yếu ở hoạt động phục vụ cá nhân và công cộng (48.57%), ngành sản xuất, chế biến (26.66%) và thương nghiệp (17.36%). Đối tượng vay vốn của Chi nhánh Hải Phòng tập trung chủ yếu vào 2 thành phần chính là Công ty CP, Công ty TNHH và thành phần kinh tế cá thể. Năm 2008 dư nợ đối với Công ty CP và Công ty TNHH đạt gần 45%, thành phần kinh tế cá thể đạt gần 55%. Sang đến năm 2009 đạt 35.8% và 60.1%, năm 2010 đạt 28.7% và 71.1%. Tuy nhiên, Chi nhánh vẫn chưa thâm nhập được vào khối doanh nghiệp nhà nước do là Ngân hàng xuất hiện sau trên địa bàn. Trong thời gian tới, Chi nhánh cần phấn đấu tích cực để đẩy mạnh tầm ảnh hưởng đối với doanh nghiệp nhà nước. Hệ sản phẩm dịch vụ tín dụng mà Chi nhánh đang cung cấp rất đa dạng, đáp ứng đầy đủ nhu cầu của khách hàng. Đặc biệt, một số sản phẩm được coi là thế mạnh của Chi nhánh như: Sinh viên: Nguyễn Thành Việt – Lớp QT1103N 49
  50. Luận văn tốt nghiệp Đại học Dân Lập Hải Phòng - Vay tiêu dùng bảo toàn với mức vay 100% nhu cầu, tối đa 70% giá trị tài sản đảm bào. Phương thức vay, trả nợ linh hoạt. Khách hàng có thể lựa chọn giải ngân tiền mặt hoặc qua thẻ Family với các tiện ích linh hoạt. - Cho vay CBNV tín chấp với mức vay 50 triệu với CBNV, 80 triệu với trưởng/phó đơn vị. Hiện Sacombank đang liên kết với một số tổ chức như Trường đại học Hải Phòng, Trường Giao thông vận tải, Bệnh viện giao thông, để thực hiện loại hình cho vay này. - Cho vay phố chợ và tiểu thương để phục vụ các hộ kinh doanh nhỏ tại các sạp chợ trên đại bàn có nhu cầu mở rộng kinh doanh. c. Các hoạt động khác  Kinh doanh ngoại tệ và vàng Lãi thuần từ hoạt động kinh doanh ngoại hối và vàng cả năm 2008 đạt 4,355 triệu đồng. Năm 2009 đạt 4,820 triệu đồng tăng 465 triệu đồng tương ứng tăng 10.7% so với năm 2008. Sang năm 2010 đạt 5,251 triệu đồng, tăng 431 triệu đồng tương ứng tăng 9% so với năm 2009. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ đã phát huy được các thế mạnh của Sacombank Hải Phòng về các sản phẩm chuyên sâu trong lĩnh vực kinh doanh ngoại hối như: Vàng, ngoại tệ giao ngay; các công cụ phái sinh; chuyển đổi ngoại tệ chéo; tiền gửi gắn kết đầu tư. Sacombank – Chi nhánh Hải Phòng đã thực hiện tái cơ cấu hệ khách hàng phù hợp với định hướng của Ngân hàng, đa dạng hệ khách hàng cùng với nhóm khách hàng mục tiêu là: Công ty có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp xuất nhập khẩu, cửa hàng kinh doanh vàng, các nhân có tiềm lực tài chính, có nhu cầu đầu tư kinh doanh vàng, ngoại tệ. Sinh viên: Nguyễn Thành Việt – Lớp QT1103N 50
  51. Luận văn tốt nghiệp Đại học Dân Lập Hải Phòng  Thanh toán quốc tế Bảng 2.3: Hoạt động thanh toán quốc tế của Sacombank Hải Phòng Khoản mục Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Doanh số thanh toán quốc tế 34,674 58,183 25,811 (000.USD) Thu phí thanh toán quốc tế (triệu đồng) 2,151 4,185 1,413 (Nguồn : Bộ phận kinh doanh tiền tệ Sacombank Hải Phòng) Nhận xét: Qua bảng 2.3 nhận thấy: doanh số thanh toán quốc tế của Chi nhánh năm 2008 đạt 34,674 ngàn USD. Năm 2009 doanh số đạt 58,183 ngàn USD tăng 23,509 ngàn USD tương ứng tăng 67.8% so với năm 2008. Sang năm 2010 doanh thu này của Chi nhánh chỉ đạt 25,811 ngàn USD giảm 32,372 ngàn USD tương ứng giảm 55.6% so với năm 2009. Doanh số thanh toán quốc tế của Chi nhánh năm 2010 giảm là do cơ cấu lại danh mục và khách hàng vay trong lĩnh vực sắp thép áp dụng hình thức quản chấp hàng hóa.  Hoạt động thẻ Tổng số thẻ phát hành trong năm 2009 là 3,276 thẻ, gồm 1765 thẻ PassportPlus, 1,121 thẻ Visa Debit và 390 thẻ Credit. Năm 2010 là 3,312 thẻ, gồm 1,775 thẻ PassportPlus, 1,129 thẻ Visa Debit và 408 thẻ Credit, tăng 1,559 thẻ, tương ứng tăng 1.09% so với năm 2009. Trong năm 2010 , Sacombank không ngừng nâng cấp và lắp đặt nhằm tăng số lượng và chất lượng các điểm chấp nhận thẻ. Số máy ATM lắp đặt mới là 02 máy, nâng tổng số máy ATM lên 11 máy. Số máy POS lắp đặt mới là 01 máy nâng tổng số máy lên 05 máy. Thẻ do Sacombank phát hành có thể rút tiền tại các máy ATM trên toàn cầu. Sinh viên: Nguyễn Thành Việt – Lớp QT1103N 51
  52. Luận văn tốt nghiệp Đại học Dân Lập Hải Phòng d. Kết quả kinh doanh của Sacombank Hải Phòng Ngân hàng hoạt động có hiệu quả trước hết phải có nguồn vốn vững mạnh và biết sử dụng nguồn vốn đó một cách có hiệu quả để nhằm mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Lợi nhuận không chỉ là chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng mà còn là chỉ tiêu chung nhất áp dụng cho mọi chủ thể kinh doanh trong nền kinh tế thị trường. Các ngân hàng luôn quan tâm đến vấn đề làm thế nào để có thể đạt lợi nhuận cao nhất và có mức rủi ro thấp nhất, đồng thời vẫn thực hiện được kế hoạch kinh doanh của ngân hàng. Trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh, Chi nhánh Sacombank Hải Phòng đã đạt được những thành tựu hết sức khả quan. Để thấy rõ hơn kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh trong thời gian qua, ta hãy xem xét bảng số liệu sau: ĐVT: tỷ đồng 120 101.205 89.059 100 80 44.538 60 40 20 0 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Biểu đồ 2.3: Tổng lợi nhuận trước thuế của Chi nhánh Sacombank Hải Phòng Sinh viên: Nguyễn Thành Việt – Lớp QT1103N 52
  53. Luận văn tốt nghiệp Đại học Dân Lập Hải Phòng Bảng 2.4:Bảng kết quả hoạt động kinh doanh Sacombank Hải Phòng Đvt: tỷ đồng Chênh lệch Chênh lệch (09/08) (10/09) STT Chỉ tiêu 2008 2009 2010 Tuyệt Tƣơng Tuyệt Tƣơng đối đối (%) đối đối (%) Thu nhập lãi và các khoản thu 1 56.59 101.07 110.98 44.48 78.6 9.91 9.8 nhập tương tự Chi phí lãi và các chi phí 2 23.07 35.84 38.65 12.77 55.35 2.81 7.84 tương tự I Thu nhập thuần từ lãi 33.52 65.23 72.33 31.71 94.6 7.1 10.88 3 Thu nhập từ hoạt động dịch vụ 15.55 24.51 26.85 8.96 57.62 2.34 9.55 4 Chi phí hoạt động dịch vụ 1.48 2.36 2.89 0.88 59.46 0.53 22.46 Lãi/lỗ thuần từ hoạt động II 14.07 22.15 23.96 8.08 57.43 1.81 8.17 dịch vụ Lãi lỗ thuần từ hoạt động III 9.38 12.74 14.54 3.36 35.82 1.8 14.13 kinh doanh ngoại hối 5 Thu nhập từ hoạt động khác 2.85 3.97 5.38 1.12 39.29 1.41 35.52 6 Chi phí hoạt động khác 0.49 0.88 1.36 0.39 79.59 0.48 54.55 Lãi/lỗ thuần từ hoạt động IV 2.36 3.09 4.02 0.73 30.93 0.93 30.1 khác Thu nhập từ góp vốn, mua cổ V - - - - - - - phiếu VI Chi phí hoạt động 3.277 5.639 6.881 2.362 72.1 1.242 22.03 Lợi nhuận thuần từ hoạt VII động kinh doanh trƣớc 56.053 97.571 107.969 41.518 74.07 10.398 10.66 DPRR tín dụng Chi phí dự phòng rủi ro tín VIII 11.515 8.512 6.764 (3.003) (26.08) (1.748) (20.54) dụng IX Tổng lợi nhuận trƣớc thuế 44.538 89.059 101.205 44.521 99.96 12.146 13.64 (Nguồn: Phòng kế toán Sacombank HP) Sinh viên: Nguyễn Thành Việt – Lớp QT1103N 53
  54. Luận văn tốt nghiệp Đại học Dân Lập Hải Phòng Nhận xét: Qua bảng kết quả hoạt động kinh doanh 2.4 và biểu đồ 2.3 ở trên, nhận thấy tổng lợi nhuận trước thuế của Chi nhánh đều tăng lên qua các năm. Cụ thể trong năm 2008 lợi nhuận trước thuế của Chi nhánh đạt 44.538 tỷ đồng, sang năm 2009 lợi nhuận trước thuế đạt 89.059 tỷ đồng tăng 44.521 tỷ tương ứng tăng 99.96% so với năm 2008. Và trong năm 2010, Chi nhánh đạt 101.205 tỷ đồng tăng 12.146 tỷ tương ứng tăng 13.64% so với năm 2009. Nguyên nhân của sự tăng lên này chính là do sự tăng lên của lợi nhuận thuần từ lãi, lợi nhuận từ hoạt động dịch vụ, lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh ngoại hối và lợi nhuận từ hoạt động khác. Cụ thể: - Về thu nhập thuần từ lãi, năm 2008 Chi nhánh đạt 33.52 tỷ đồng, sang năm 2009 đạt 65.23 tỷ đồng tăng 31.71 tỷ tương ứng tăng 94.6% so với năm 2008. Năm 2010 thu nhập này đạt 72.33 tỷ đồng tăng 7.1 tỷ tương ứng tăng 10.88% so với năm 2009. - Không chỉ thu nhập thuần từ lãi tăng mà cả thu nhập thuần từ hoạt động cung cấp dịch vụ và thu nhập thuần từ hoạt động kinh doanh ngoại hối của Chi nhánh cũng đều tăng lên qua các năm. Cụ thể năm 2008 lãi thuần từ hoạt động cung cấp dịch vụ của Chi nhánh đạt 14.07 tỷ đồng. Năm 2009 đạt 22.15 tỷ đồng tăng 8.08 tỷ tương ứng tăng 57.43% so với năm 2008. Và sang năm 2010 đạt 23.96 tỷ đồng tăng 1.81 tỷ tương ứng tăng 8.17% so với năm 2009. Về thu nhập thuần từ hoạt động kinh doanh ngoại hối, năm 2008 Chi nhánh đạt 9.38 tỷ đồng, năm 2009 đạt 12.74 tỷ đồng tăng 3.36 tỷ tương ứng tăng 35.82% so với năm 2008. Sang năm 2010, Chi nhánh đạt 14.54 tỷ đồng tăng 1.8 tỷ tương ứng tăng 14.13% so với năm 2009. - Về thu nhập thuần từ hoạt động khác, trong năm 2008 Chi nhánh đạt 2.36 tỷ đồng. Năm 2009 đạt 3.09 tỷ đồng tăng 0.73 tỷ tương ứng tăng 30.93% so với năm 2008. Sang năm 2010 Chi nhánh đạt 4.02 tỷ đồng tăng 0.93 tỷ tương ứng tăng 30.1% so với năm 2009. Qua phân tích trên nhận thấy kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Sacombank Hải Phòng khá tốt, có được điều này chính là nhờ sự nỗ lực phấn đấu không ngừng của toàn thể cán bộ nhân viên trong toàn Chi nhánh. Sinh viên: Nguyễn Thành Việt – Lớp QT1103N 54
  55. Luận văn tốt nghiệp Đại học Dân Lập Hải Phòng 2.2. Phân tích hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sacombank thời gian qua. 2.2.1. Phân tích sự biến động nguồn vốn của NHTM CP Sacombank Hải Phòng thời gian qua. Nguồn vốn của NH TMCP Sacombank Hải Phòng cũng như nguồn vốn của các ngân hàng khác, luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất vẫn là vốn huy động từ bên ngoài. Ngân hàng Sacombank Hải Phòng chủ yếu huy động vốn thông qua hình thức tiền gửi. Cụ thể tiền gửi của khách hàng bao gồm: tiền gửi của các tầng lớp dân cư, tiền gửi của các TCKT – XH và tiền gửi khác. Để đạt được mục tiêu kinh doanh mà trực tiếp là tối đa hoá giá trị tài sản chủ sở hữu, tối đa hoá lợi nhuận, chỉ tiêu được xác định trên cơ sở nguồn thu nhập và chi phí, NHTMCP Sacombank Hải Phòng đã khai thác tối đa vốn huy động từ bên ngoài và nâng cao hiệu suất sử dụng vốn nhằm tăng cường qui mô tài sản sinh lời. Để thấy được điều này, ta xét biến động nguồn vốn của NHTM CP Sacombank Hải Phòng trong thời gian qua: Bảng 2.5: Nguồn vốn tại Ngân hàng TMCP Sacombank Hải Phòng Đơn vị: tỷ đồng Chênh lệch Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Chênh lệch 09/08 10/09 Chỉ tiêu Tuyệt Tƣơng Tuyệt Tƣơng Số tiền Số tiền Số tiền đối đối đối đối 1. Tổng nguồn 1,645 2,938 3,168 1,293 78.6 230 7.83 vốn huy động 2. Vốn và quỹ của 175 229 245 54 30.86 16 7.00 Ngân hàng 3. Nguồn khác 207 250 263 43 20.77 13 5.2 Tổng nguồn vốn 2,027 3,417 3,676 1,390 68.57 259 7.58 (Nguồn: Phòng Hỗ trợ Sacombank Hải Phòng) Sinh viên: Nguyễn Thành Việt – Lớp QT1103N 55
  56. Luận văn tốt nghiệp Đại học Dân Lập Hải Phòng Đơn vị: tỷ đồng 3,500 2,938 3,168 3,000 2,500 2,000 1,645 1,500 1,000 229 245 245 263 500 175 207 0 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Nguồn vốn huy động Vốn và quỹ của Ngân hàng Nguồn khác Biểu đồ 2.4: Nguồn vốn Chi nhánh Sacombank Hải Phòng Nhận xét: Từ bảng số liệu 2.5 và biểu đồ 2.4 trên nhận thấy: Tổng nguồn vốn của Chi nhánh đều biến động và tăng lên qua các năm, cụ thể năm 2008 Chi nhánh đạt 2,027 tỷ đồng, sang năm 2009 đạt 3,417 tỷ đồng tăng 1,390 tỷ so với năm 2008 và năm 2010 đạt 3,676 tỷ đồng tăng 259 tỷ so với năm 2009. Có được sự tăng lên như vậy của nguồn vốn phải nói đến nguồn vốn huy động của Chi nhánh. Trong tổng nguồn vốn, nguồn vốn huy động luôn chiếm một tỷ trọng cao nhất và giữ vai trò chủ đạo, năm 2008 nguồn vốn huy động của Chi nhánh đạt 1,645 tỷ đồng, năm 2009 đạt 2,938 tỷ đồng tăng 1,293 tỷ so với năm 2008. Và năm 2010 Chi nhánh huy động được 3,168 tỷ đồng tăng 230 tỷ so với năm 2009. Nói đến nguồn vốn của bất cứ ngân hàng nào ta cũng không thể không kể đến vốn chủ sở hữu và nguồn vốn khác. Hai nguồn vốn này tuy chiếm một tỷ trọng nhỏ nhưng rất quan trọng đối với uy tín cũng như sự phát triển của ngân hàng. Chi nhánh Sacombank Hải Phòng cũng không nằm ngoài nhận định đó, năm 2008 vốn và quỹ Sinh viên: Nguyễn Thành Việt – Lớp QT1103N 56
  57. Luận văn tốt nghiệp Đại học Dân Lập Hải Phòng của Chi nhánh đạt 175 tỷ đồng chỉ chiếm 8%, nguồn vốn khác đạt 207 tỷ chiếm 10% trong tổng nguồn vốn. Sang năm 2009 nguồn vốn khác đạt 250 tỷ chiếm 7% và vốn chủ sở hữu và quỹ đạt 229 tỷ đồng cũng chiếm 7% trong tổng nguồn vốn. Năm 2010 vốn chủ sở hữu và quỹ của Chi nhánh đạt 245 tỷ đồng chiếm 6% và nguồn vốn khác đạt 263 tỷ đồng chiếm 8% trong tổng nguồn vốn. Qua phân tích nguồn vốn trên đã phần nào thấy được sự phát triển không ngừng của Chi nhánh, có được sự phát triển này là nhờ sự nỗ lực, sự cố gắng của toàn thể cán bộ công nhân viên trong Chi nhánh cùng với những chiến lược phát triển lâu dài của ngân hàng TMCP Sacombank. 2.2.2. Phân tích tình hình huy động vốn qua một số chỉ tiêu. Việc sử dụng chỉ tiêu đánh giá hoạt động huy động vốn là hết sức quan trọng đối với Ngân hàng. Từ những kết quả đó Ngân hàng sẽ biết được thực tế tình hình hoạt động nói chung và tình hình huy động vốn nói riêng của mình, để tìm thấy những vấn đề cần quan tâm. Từ đó đề ra những giải pháp nhằm khắc phục khó khăn đồng thời để nâng cao nguồn vốn huy động của Ngân hàng góp phần đáp ứng đầy đủ nhu cầu tín dụng và cuối cùng là nâng cao hiệu quả hoạt động của Ngân hàng. a. Tổng vốn huy động/ Tổng nguồn vốn Năm 2008: Tổng vốn huy động 1,645,000,000,000 = = 0.81 Tổng nguồn vốn 2,027,000,000,000 Năm 2009: Tổng vốn huy động 2,938,000,000,000 = = 0.85 Tổng nguồn vốn 3,417,000,000,000 Năm 2010: Tổng vốn huy động 3,168,000,000,000 = = 0.86 Tổng nguồn vốn 3,676,000,000,000 Sinh viên: Nguyễn Thành Việt – Lớp QT1103N 57
  58. Luận văn tốt nghiệp Đại học Dân Lập Hải Phòng b. Chi phí trả lãi vốn huy động/Quy mô vốn huy động Năm 2008: Chi phí trả lãi vốn huy động 23,070,000,000 = = 0.014 Tổng vốn huy động 1,645,000,000,000 Năm 2009: Chi phí trả lãi vốn huy động 35,840,000,000 = = 0.012 Tổng vốn huy động 2,938,000,000,000 Năm 2010: Chi phí trả lãi vốn huy động 38,650,000,000 = = 0.012 Tổng vốn huy động 3,168,000,000,000 c. Lợi nhuận thuần từ lãi/ Chi phí lãi phải trả Năm 2008: Lợi nhuận thuần từ lãi 33,520,000,000 = = 1.45 Chi phí lãi phải trả 23,070,000,000 Năm 2009: Lợi nhuận thuần từ lãi 65,230,000,000 = = 1.82 Chi phí lãi phải trả 35,840,000,000 Năm 2010: Lợi nhuận thuần từ lãi 72,330,000,000 = = 1.87 Chi phí lãi phải trả 38,650,000,000 d. Doanh số cho vay/Tổng vốn huy động Năm 2008: Doanh số cho vay 985,300,000,000 = = 0.59 Tổng vốn huy động 1,645,000,000,000 Năm 2009: Doanh số cho vay 1,862,080,000,000 = = 0.63 Tổng vốn huy động 2,938,000,000,000 Sinh viên: Nguyễn Thành Việt – Lớp QT1103N 58
  59. Luận văn tốt nghiệp Đại học Dân Lập Hải Phòng Năm 2010: Doanh số cho vay 2,660,160,000,000 = = 0.84 Tổng vốn huy động 3,168,000,000,000 Bảng 2.6 : Một số Chỉ tiêu đánh giá hoạt động huy động vốn Năm Năm Năm Chênh lệch Chênh lệch 2008 2009 2010 09/08 10/09 Chỉ tiêu Đv Tuyệt Tƣơng Tuyệt Tƣơng Số tiền Số tiền Số tiền đối đối % đối đối % 1. Tổng nguồn vốn huy Tỷ 1,645 2,938 3,168 1,293 78.6 230 7.83 động 2. Tổng nguồn vốn Tỷ 2,027 3,417 3,676 1,390 68.57 259 7.58 3. Chi phí trả lãi vốn huy Tỷ 23.07 35.84 38.65 12.77 55.35 2.81 7.84 động 4. Lợi nhuận thuần từ lãi Tỷ 33.52 65.23 72.33 31.71 94.6 7.1 10.88 5. Doanh số cho vay Tỷ 985.3 1,862.08 2,660.16 876.8 88.99 798.08 42.86 6. Tổng vốn huy động/Tổng nguồn vốn Lần 0.81 0.85 0.86 0.04 4.94 0.01 1.18 (1/2) 7. Chi phí trả lãi vốn huy động/Tổng vốn huy động Lần 0.014 0.012 0.012 (0.002) (14.29) 0 0 (3/1) 8. Lợi nhuận thuần từ lãi/Chi phí lãi phải trả Lần 1.45 1.82 1.87 0.37 25.52 0.05 2.75 (4/3) 9. Doanh số cho vay/Tổng vốn huy động Lần 0.59 0.63 0.84 0.04 6.78 0.21 33.33 (5/1) Sinh viên: Nguyễn Thành Việt – Lớp QT1103N 59