Khóa luận Tăng cường công tác huy động vốn tại quỹ tiết kiệm Techcombank ngã sáu - Nguyễn Thị Thanh Hương
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Tăng cường công tác huy động vốn tại quỹ tiết kiệm Techcombank ngã sáu - Nguyễn Thị Thanh Hương", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- khoa_luan_tang_cuong_cong_tac_huy_dong_von_tai_quy_tiet_kiem.pdf
Nội dung text: Khóa luận Tăng cường công tác huy động vốn tại quỹ tiết kiệm Techcombank ngã sáu - Nguyễn Thị Thanh Hương
- Ngành tài chính ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG ISO 9001 : 2008 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Sinh viên : Nguyễn Thị Thanh Hƣơng Giảng viên hƣớng dẫn: ThS. Trần Thị Lan HẢI PHÒNG - 2012 Nguyễn Thị Thanh Hương 1 Msv: 120455
- Ngành tài chính ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI QUỸ TIẾT KIỆM TECHCOMBANK NGÃ SÁU KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY NGÀNH: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Sinh viên : Nguyễn Thị Thanh Hƣơng Giảng viên hƣớng dẫn: ThS. Trần Thị Lan HẢI PHÒNG - 2012 Nguyễn Thị Thanh Hương 2 Msv: 120455
- Ngành tài chính ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp . ) . 25 6 năm 2012 Nguyễn Thị Thanh Hương 3 Msv: 120455
- Ngành tài chính ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp - . Đ . NHTM với x . . Tại Việt Nam việc huy động vốn (khai thác lượng tiền tạm thời nhàn rỗi trong công chúng, - hay các TCTD khác) của NHTM còn nhiều bất hợp lý. Điều này dẫn tới chi phí vốn cao, quy mô không ổn định, việc tài trợ cho các danh mục tài sản không còn phù hợp với quy mô, kết cấu từ đó làm hạn chế khả năng sinh lời, buộc ngân hàng phải đối mặt với các loại rủi ro Do đó, việc tăng cường huy động vốn từ bên ngoài với chi phí hợp lý và sự ổn định cao là yêu cầu ngày càng trở nên cấp thiết và quan trọng. Nguyễn Thị Thanh Hương 4 Msv: 120455
- Ngành tài chính ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp . . : " ". - . - . - . 3. - Đối tượng nghiên cứu của Khoá luận là . - 2011. ử dụng các phương pháp khoa học: Phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp duy vật lịch sử, phương pháp chỉ số, phân tích, so sánh và tổng hợp, khái quát hoá và trừu tượng hoá. Sử dụng số ống kê để luận chứng. Nguyễn Thị Thanh Hương 5 Msv: 120455
- Ngành tài chính ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp 3 chương: ấ . Chương II: Thực trạ ạ . Chương III: Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác huy động vốn tạ . Nguyễn Thị Thanh Hương 6 Msv: 120455
- Ngành tài chính ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp CHƢƠNG 1 . Ở Việt Nam, theo Điều 4 Luật các tổ chức tín dụng (số 47/2010/QH12) được Quốc hội thông qua ngày 16 tháng 06 năm 2010 có nêu:" Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng có thể được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật này. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng bao gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã. Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận." Từ những nhận định trên có thể thấy NHTM là một trong những định chế tài chính mà đặc trưng là cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với nghiệp vụ cơ bản là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán. Ngoài ra, NHTM còn cung cấp nhiều dịch vụ khác nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ của xã hội. 1.1.2. a, Hoạt động kinh doanh ngân hàng hàm chứa nhiều rủi ro - Rủi ro tín dụng: Rủi ro tín dụng là khoản lỗ tiềm tàng vốn có được tạo ra khi ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng. Rủi ro tín dụng phát sinh trong trường hợp ngân hàng không thu được đầy đủ cả gốc và lãi của khoản cho vay, hoặc là việc thanh toán cả Nguyễn Thị Thanh Hương 7 Msv: 120455
- Ngành tài chính ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp gốc và lãi không đúng kỳ hạn. Trong thực tế, việc khách hàng không trả được nợ là việc có thể xảy ra bất cứ lúc nào và với bất cứ ai vì rất nhiều nguyên nhân khác nhau. Do vậy, rủi ro tín dụng là một rủi ro cố hữu mà bất cứ NHTM cũng gặp phải. - Rủi ro lãi suất: Rủi ro lãi suất là khoản lỗ tiềm tàng mà ngân hàng phải gánh chịu khi lãi suất thị trường có sự biến động. Nguyên nhân của rủi ro lãi suất là ngân hàng đã không có sự cân xứng giữa kỳ hạn và quy mô của tài sản và nguồn vốn nhạy cảm vốn lãi suất. - Rủi ro thanh khoản: Rủi ro thanh khoản là nguy cơ mất khả năng chi trả của ngân hàng khi khách hàng có nhu cầu rút tiền. Đối với các tổ chức tài chính nói chung, các NHTM nói riêng thì rủi ro thanh khoản có thể mang lại hậu quả nghiêm trọng bởi rủi ro thanh khoản có tính chất lan truyền, nếu những người gửi tiền nhận thấy ngân hàng gặp rắc rối về thanh khoản thì sẽ đồng loạt rút tiền ra khỏi ngân hàng. - Rủi ro ngoại hối: Rủi ro ngoại hối là khoản lỗ tiềm tàng mà ngân hàng phải gánh chịu khi duy trì các tài sản và nguồn vốn bằng ngoại tệ ở những kỳ hạn khác nhau. - Rủi ro hoạt động ngoại bảng: Các hoạt động ngoại bảng là các hoạt động không thuộc bảng cân đối tài sản của ngân hàng. Xuất phát từ tính chất của hoạt động này là ngân hàng thu được phí trong khi không phải sử dụng đến vốn kinh doanh nên đã khuyến khích các hoạt động ngoại bảng ngày càng phát triển. Tuy nhiên, điều này có thể đưa đến rủi ro cho ngân hàng. Ví dụ như, trong trường hợp ngân hàng cam kết bảo lãnh cho khách hàng để mua hàng hoặc để vay vốn hoặc nhằm mục đích nào đó, khi khách hàng không trả được nợ thì ngân hàng phải đứng ra hoàn trả nợ vay cho khách hàng. Trong trường hợp này ngân hàng gặp phải rủi ro, dù có thu được phí b lãnh thì khoản tiền đó cũng không đủ để bù đắp số tiền mà ngân hàng phải bỏ ra. Đây chính là rủi ro hoạt động ngoại bảng mà ngân hàng rất dễ gặp phải trong thực tiễn hoạt động kinh doanh của mình. - Rủi ro công nghệ và hoạt động: Nguyễn Thị Thanh Hương 8 Msv: 120455
- Ngành tài chính ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp Rủi ro công nghệ phát sinh khi những khoản đầu tư cho phát triển công nghệ không tạo được khoản tiết kiệm trong chi phí đã dự tính khi mở rộng quy mô hoạt động. Rủi ro hoạt động có mối liên hệ chặt chẽ với rủi ro công nghệ và có thể phát sinh bất cứ lúc nào nếu hệ thống công nghệ bị trục chặc hoặc là khi hệ thống hỗ trợ công nghệ bên trong ngừng hoạt động. b, Ngân hàng lấy đối tượng kinh doanh chính là tiền tệ. Ngân hàng là một tổ chức chuyên kinh doanh tiền tệ với đặc tính xã hội hóa cao, tính nhạy cảm cao với mọi thay đổi trong nền kinh tế. Đây chính là đặc điểm cơ bản phân biệt lĩnh vực kinh doanh ngân hàng so với các lĩnh vực kinh doanh khác. Giá cả trong kinh doanh ngân hàng chính là lãi suất. Sự vận động lên hoặc xuống của lãi suất bao hàm, ảnh hưởng đến rất nhiều mối quan hệ kinh tế – xã hội khác nhau. Sự biến động của lãi suất có tác dụng điều tiết cân bằng thị trường và là tín hiệu thông báo, hướng dẫn người sản xuất và người tiêu dùng trong các hành vi kinh tế của họ. Lãi suất cũng là một trong các yếu tố thu hút khách hàng đến với ngân hàng hiệu quả nhất. Do vậy, tất cả các NHTM trong thực tiễn hoạt động hàng ngày đều xây dựng cho mình biểu lãi suất hợp lý nhất để tăng sức cạnh tranh của ngân hàng mình trên thị trường. c, Nguồn vốn chủ yếu để các ngân hàng hoạt động kinh doanh chính là nguồn vốn huy động. Xuất phát từ chức năng thứ nhất của ngân hàng là: các NHTM là trung gian tài chính làm nhiệm vụ thu hút tiền gửi và tiết kiệm trong nền kinh tế các NHTM đã tạo ra được nguồn vốn khổng lồ để sử dụng cho hoạt động kinh doanh của mình. Đây là nguồn vốn dồi dào và chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn của ngân hàng. Đặc điểm của nguồn vốn này là tính ổn định của nó không cao và chủ yếu là ngắn hạn buộc các ngân hàng phải tính toán hợp lý để tạo thanh khoản cho ngân hàng. d, Kinh doanh ngân hàng là lĩnh vực kinh doanh mang tính hệ thống cao và phải chịu sự quản lý nghiêm ngặt của Nhà nước. Có thể nói, tình hình phát hành, lưu thông và giá trị của tiền tệ có ảnh hưởng Nguyễn Thị Thanh Hương 9 Msv: 120455
- Ngành tài chính ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp sâu rộng đến tổng thể nền kinh tế, hơn nữa đặc điểm của lĩnh vực kinh doanh ngân hàng là mang tính lan truyền, tính hệ thống cao hơn hẳn những lĩnh vực kinh doanh khác. Do đó, một mặt đòi hỏi phải có sự quản lý nghiêm ngặt của các cơ quan quản lý Nhà nước nhằm thực thi quốc gia, nhằm bảo vệ sự an toàn của hệ thống tài chính ngân hàng, bảo vệ quyền lợi của người gửi tiền và người đầu tư. Mặt khác, để bảo đảm an toàn trong hoạt động kinh doanh ngân hàng cũng như để có thể tạo ra các dịch vụ toàn diện cho ngân hàng, luôn đòi hỏi phải duy trì tính ràng buộc theo hệ thống trong quá trình hoạt động của các ngân hàng, bao gồm cả những ràng buộc về mặt kỹ thuật và về mặt tổ chức, có thể do các ngân hàng tự thiết lập hay do các yêu cầu của cơ quan quản lý Nhà nước. Tính hệ thống không chỉ đơn thuần là do yêu cầu có sự thống nhất về kỹ thuật nghiệp vụ trên phạm vi ngày càng rộng mà nó còn được bổ sung bởi nhu cầu phải hỗ trợ lẫn nhau giữa các ngân hàng về thanh khoản, vốn khả dụng, về chia sẻ rủi ro để đảm bảo sự an toàn của bản thân của cả hệ thống và nền kinh tế. Hoạt động kinh doanh của các ngân hàng luôn được đặt trong một môi trường pháp lý nghiêm ngặt, bị chi phối rất mạnh bởi tác động của chính sách tài chính – tiền tệ quốc gia. Hoạt động kinh doanh của mỗi ngân hàng có được ở mức độ nào cũng luôn là kết quả không chỉ những nỗ lực của bản thân ngân hàng đó mà còn lệ thuộc chặt chẽ vào khả năng liên kết của ngân hàng đó với các ngân hàng khác và với các thị trường tài chính. a. Đây là chức năng quan trọng nhất của NHTM. NHTM nhận tiền gửi và cho vay chính là đẫ thực hiện việc chuyển tiền tiết kiệm thành tiền đầu tư. Những chủ thể dư thừa vốn cũng có thể trực tiếp đầu tư bằng cách mua các công cụ tài chính sơ cấp như: cổ phiếu, trái phiếu của doanh nghiệp hoặc chính phủ thông qua thị trường tài chính. Nhưng thị trường tài chính trực tiếp đôi khi không đem lại hiệu quả cao nhất cho người đầu tư vì: khó tìm kiếm thông tin, chi phí tìm kiếm thông tin lớn, chất lượng thông tin không cao, chi phí giao dịch lớn và phải có sự trùng khớp về nhu cầu giữa người thừa vốn và người thiếu vốn về số lượng, Nguyễn Thị Thanh Hương 10 Msv: 120455
- Ngành tài chính ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp thời hạn chính vì thế NHTM với tư cách là một trung gian tài chính đứng ra nhận tiền gửi tiết kiệm và cung cấp vốn cho nền kinh tế với số lượng và thời hạn phong phú và đa dạng đáp ứng mọi nhu cầu về vốn của khách hàng có đủ điều kiện vay vốn. Với mạng lưới giao dịch rộng khắp, các dịch vụ đa dạng, cung cấp thông tin nhiều chiều, hoạt động ngày càng phong phú chuyên môn hoá vào từng lĩnh vực NHTM đã thực sự giải quyết được những hạn chế của thị trường tài chính trực tiếp, góp phần nâng cao hiệu quả luân chuyển vốn trong nền kinh tế thị trường. b. Chức năng trung gian thanh toán , man nào đó để . c. Chức năng tạo tiền Chức năng tạo tiền là chức năng cực kỳ quan trọng của NHTM. Chức năng này được thể hiện trong quá trình NHTM cấp tín dụng cho nền kinh tế và hoạt động đầu tư của NHTM, trong mối quan hệ với NHTƯ đặc biệt trong quá trình thực hiện chính sách tiền tệ mà mục tiêu của chính sách tiền tệ là ổn định giá trị đồng tiền. Từ một lượng tiền cơ sở do NHTƯ phát hành qua hệ thốngNHTM sẽ được tăng lên gấp bội khi NHTM cấp tín dụng cho nền kinh tế. Khối lượng tiền qua hệ thống ngân hàng được tính theo công thức : D = m.MB Nguyễn Thị Thanh Hương 11 Msv: 120455
- Ngành tài chính ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp D: khối lượng tiền qua hệ thống ngân hàng MB: khối lượng tiền cơ sở m =1/rd: hệ số nhân tiền rd : tỷ lệ dự trữ bắt buộc NHTƯ có thể điều tiết khối lượng tiền cung ứng bằng cách thay đổi lượng tiền tỷ lệ dự trữ bắt buộc để tăng hoặc giảm khả năng tạo tiền của NHTM từ đó ảnh hưởng đến khả năng cấp tín dụng cho nền kinh tế do đó đạt được hiệu quả mà mục tiêu chính sách tiền tệ đặt ra. 1.1.4. Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp cá nhân, tổ chức kinh tế muốn sản xuất, kinh doanh thì cần phải có vốn để đầu tư mua sắm tư liệu sản xuất, phương tiện để sản xuất kinh doanh mà nhu cầu về vốn của doanh nghiệp, cá nhân luôn luôn lớn hơn vốn tự có do đó cần phải tìm đến những nguồn vốn từ bên ngoài. Mặt khác lại có một lượng vốn nhàn rỗi do quá trình tiết kiệm, tích luỹ của cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức khác NHTM là chủ thể đứng ra huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi đó và sử dụng nguồn vốn huy động được cấp vốn cho Nguyễn Thị Thanh Hương 12 Msv: 120455
- Ngành tài chính ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp nền kinh tế thông qua hoạt động tín dụng. NHTM trở thành chủ thể chính đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế. Nhờ có hoạt động ngân hàng và đặc biệt là hoạt động tín dụng các doanh nghiệp có điều kiện mở rộng sản xuất, cải tiến máy móc công nghệ, tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả kinh tế, thúc đẩy nền kinh tế phát triển. b. NHTM là cầu nối doanh nghiệp và thị trường. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, hoạt động của các doanh nghiệp chịu sự tác động mạnh mẽ của các quy luật kinh tế như: quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh và sản xuất phải trên cơ sở đáp ứng nhu cầu thị trường, thoả mãn nhu cầu thị trường về mọi phương diện không chỉ: giá cả, khối lượng, chất lượng mà còn đòi hỏi thoả mãn trên phương diện thời gian, địa điểm. Để có thể đáp ứng tốt nhất nhu cầu của thị trường doanh nghiệp không những cần nâng cao chất lượng lao động, củng cố và hoàn thiện cơ cấu kinh tế, chế độ hạch toán kinh tế mà còn phải không ngừng cải tiến máy móc thiết bị, đưa công nghệ mới vào sản xuất, tìm tòi và sử dụng nguyên vật liệu mới, mở rộng quy mô sản xuất một cách thích hợp. Những hoạt động này đòi hỏi phải có một lượng vốn đầu tư lớn, nhiều khi vượt quá khả năng của doanh nghiệp. Do đó để giải quyết khó khăn này doanh nghiệp đến ngân hàng để xin vay vốn để thoả mãn nhu cầu đầu tư của mình.Thông qua hoạt động cấp tín dụng cho doanh nghiệp ngân hàng là cầu nối doanh nghiệp với thị trường. Nguồn vốn tín dụng của ngân hàng cung cấp cho doanh nghiệp đóng vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao chất lượng về mọi mặt của quá trình sản xuất kinh doanh, đáp ứng nhu cầu của thị trường và từ đó tạo cho doanh nghiệp chỗ đứng vững chắc trong cạnh tranh. c. NHTM là công cụ để nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Hệ thống NHTM hoạt động có hiệu quả sẽ thực sự là công cụ để nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Thông qua hoạt động thanh toán giữa các ngân hàng trong hệ thống, NHTM đã góp phần mở rộng khối lượng tiền cung ứng cho lưu thông. Thông qua việc cấp tín dụng cho nền kinh tế NHTM đã thực hiện việc dẫn dắt các nguồn tiền, tập hợp và phân phối vốn trên thị trường, điều khiển chúng một cách hiệu quả và thực thi Nguyễn Thị Thanh Hương 13 Msv: 120455
- Ngành tài chính ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp vai trò điều tiết gián tiếp vĩ mô. Cùng với các cơ quan khác, Ngân hàng luôn được sử dụng như một công cụ quan trọng để nhà nước điều chỉnh sự phát triển của nền kinh tế. Khi nhà nước muốn phát triển một ngành hay một vùng kinh tế nào đó thì cùng với việc sử dụng các công cụ khác để khuyến khích thì các NHTM luôn được sử dụng bằng cách NHNN yêu cầu các NHTM thực hiện chính sách ưu đãi trong đầu tư, sử dụng vốn như: giảm lãi suất, kéo dài thời hạn vay, giảm điều kiện vay vốn hoặc qua hệ thống NHTM Nhà nước cấp vốn ưu đãi cho các lĩnh vực nhất định.Khi nền kinh tế tăng trưởng quá mức nhà nước thông qua NHTƯ thực hiện chính sách tiền tệ như: tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc để giảm khả năng tạo tiền từ đó giảm khả năng cấp tín dụng cho nền kinh tế để nền kinh tế phát triển ổn định vững chắc. Việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế thông qua hệ thống NHTM thường đạt hiệu quả trong thời gian ngắn nên thường được nhà nước sử dụng . d. NHTM là cầu nối nền tài chính quốc gia và nền tài chính quốc tế. Trong nền kinh tế thị trường, khi các mối quan hệ hàng hoá, tiền tệ ngày càng được mở rộng thì nhu cầu giao lưu kinh tế - xã hội giữa các quốc gia trên thế giới ngày càng trở nên cần thiết và t triển kinh tế ở các quốc gia luôn gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế thế giới và là một bộ phận cấu thành nên sự phát triển đó. Vì vậy nền tài chính của mỗi quốc gia cũng phải hoà nhập với nền tài chính quốc tế và NHTM với các hoạt động của mình đã đóng góp vai trò vô cùng quan trọng trong sự hoà nhập này. Với các nghiệp vụ như thanh toán, nghiệp vụ hối đoái và các nghiệp vụ khác NHTM tạo điều kiện thúc đẩy hoạt động ngoại thương phát triển. Thông qua hoạt động thanh toán, kinh doanh ngoại hối quan hệ tín dụng với các NHTM nước ngoài NHTM đã thực hiện vai trò điều tiết nền tài chính trong nước phù hợp với sự vận động của nền tài chính quốc tế . NHTM ra đời và ngày càng phát triển dựa trên cơ sở nền sản xuất lưu thông hàng hoá phát triển và nền kinh tế càng phát triển càng cần đến sự hoạt động của NHTM. Với vai trò quan trọng của mình NHTM trở thanh một bộ phận quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Nguyễn Thị Thanh Hương 14 Msv: 120455
- Ngành tài chính ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp 1.2. Vốn của NHTM là những giá trị tiền tệ do NHTM tạo lập hoặc huy động được, dùng để cho vay, đầu tư hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác. Nó bao gồm: 1.2.1 Vốn chủ sở hữu của NHTM là vốn tự có do ngân hàng tạo lập được thuộc sở hữu riêng của ngân hàng, thông qua góp vốn của các chủ sở hữu hoặc hình thành từ kết quả kinh doanh. Mặc dù chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn . Vì đây là thành bởi vốn điều lệ (vốn pháp định), vốn tự bổ sung (quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ dự phòng bù đắp rủi ro, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi ). 1.2.2 Đây là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong ngân hàng. Nó là những giá trị t . Ngân hàng chỉ có quyền sử dụng mà không có quyền sở hữu với nguồn vốn này và phải có trách nhiệm hoàn trả đúng hạn cả gốc lẫn lãi khi chủ sở hữu có nhu cầu rút vốn.Vốn này luôn biến động nên ngân hàng không được sử dụng hết mà phải có dự trữ với một tỷ lệ hợp lý để đảm bảo khả năng thanh toán. . 1.2. Ngoài các hình thức huy động vốn trên thì ngân hàng có thể huy động từ: Nguyễn Thị Thanh Hương 15 Msv: 120455
- Ngành tài chính ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp + Vốn trong thanh toán: Là nguồn vốn mà ngân hàng tạo lập được trong quá trình làm trung gian thanh toán. + Vốn tiếp nhận: Là số vốn NHTM tiếp nhận từ NHNN do tài trợ, uỷ thác đầu tư, làm đại lý, để cấp phát và cho vay các công trình tập trung trọng điểm của Nhà nước. 1.3 1.3.1.Các hình thức huy động vốn của NHTM. 1.3.1.1. . - ): Là loại tiền gửi khách hàn . Bởi vì tiền gửi loại này rất biến động, khách hàng có thể rút ra bất cứ lúc nào, do đó ngân hàng không chủ động sử dụng số vốn này, ngân hàng phải dự trữ một số tiền đảm bảo để có thể thanh toán ngay khi khách hàng có nhu cầu. - : Nguyễn Thị Thanh Hương 16 Msv: 120455
- Ngành tài chính ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp . - : . . - : 1.3.2.Phát hành giấy tờ có giá. . - Trái phiếu ngân hàng: Là một cam kết xác nhận nghĩa vụ trả nợ (cả gốc và lãi) của ngân hàng phát hành đối với người chủ sở hữu trái phiếu. Mục đích của ngân hàng khi phát hành trái phiếu là nhằm huy động vốn trung và dài hạn. Việc phát hành trái phiếu, các NHTM chịu sự quản lý của NHNN, của các cơ quan quản lý trên thị trường chứng khoán và có thể bị chi phối bởi uy tín của ngân hàng. Nguyễn Thị Thanh Hương 17 Msv: 120455
- Ngành tài chính ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp - Kỳ phiếu ngân hàng: Đây là loại giấy tờ có giá ngắn hạn (trong 1 năm). Nó có đặc điểm giống như trái phiếu nhưng có thời gian ngắn hạn hơn trái phiếu, vì vậy nó được sử dụng cho mục đích huy động vốn ngắn hạn của ngân hàng. - Phát hành chứng chỉ tiền gửi: Nó là những giấy tờ xác nhận tiền gửi định kỳ ở một ngân hàng, người sở hữu giấy này sẽ được thanh toán tiền lãi theo kỳ và nhận đủ vốn khi đến hạn. Chứng chỉ sau khi phát hành được lưu thông trên thị trường. 1.3.3. Vốn vay từ NHNN và các tổ chức tín dụng khác: Đây là nguồn vốn mà ngân hàng có được nhờ quan hệ vay mượn giữa NHTM với NHNN, giữa các NHTM với nhau và với các tổ chức tín dụng khác. Nguồn vốn này ngân hàng phải chịu với chi phí cao hơn, vì vậy chỉ trong trường hợp ngân hàng thiếu vốn khả dụng trong thời gian ngắn thì ngân hàng mới đi vay. 1.3.2.Các chỉ tiêu đánh giá huy động vốn của ngân hàng 1.3.2 1. - : g . - . - Nguyễn Thị Thanh Hương 18 Msv: 120455
- Ngành tài chính ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp 2. . . N . 3. C , . . 1.3.2.2. 1. Nguồn vốn từ bên ngoài của ngân hàng bao gồm nhiều bộ phận khác nhau: nguồn tiền gửi, nguồn tiền vay và các nguồn khác. Mỗi thành phần này có đặc tính khác nhau về qui mô, cơ cấu, tính ổn định, thời gian tồn tại, chi phí phải trả, khả năng thanh toán và rủi ro lãi suất. Trong đó: + Qui mô là chỉ tiêu phản ánh chất lượng hoạt động của ngân hàng. Qui mô nguồn huy động gia tăng đáp ứng cho hoạt động tài trợ không ngừng tăng trưởng sẽ tạo điều kiện để ngân hàng mở rộng hoạt động, nâng cao tính thanh khoản và Nguyễn Thị Thanh Hương 19 Msv: 120455
- Ngành tài chính ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp tính ổn định của nguồn vốn. + Cơ cấu nguồn vốn ảnh hưởng tới cơ cấu tài sản và quyết định chi phí của ngân hàng, nó phải phù hợp với cơ cấu sử dụng. Nếu cơ cấu nguồn huy động không phù hợp, không đáp ứng được yêu cầu sử dụng thì sẽ không tối đa được dư nợ tín dụng và đầu tư, ngược lại cơ cấu huy động đa dạng mà sử dụng không hết thì hoạt động không hiệu quả, ngân hàng vẫn phải chịu lãi suất trên phần huy động thừa. ═ × 100% Tùy điều kiện cụ thể, các nguồn có thể có tốc độ và quy mô thay đổi khác nhau. Các ngân hàng lớn có quy mô nguồn lớn thì tốc độ tăng trưởng nguồn có thể không cao như các ngân hàng nhỏ, những ngân hàng ở nơi nguồn tiền dồi dào có cơ cấu nguồn khác với các ngân hàng ở xa. Cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng có thể rất khác nhau, tuỳ thuộc vào đặc điểm khách hàng, chiến lược kinh doanh và hoạt động Marketing của ngân hàng. Nhìn chung cơ cấu nguồn vốn của một ngân hàng được xem là hợp lý nếu các thành phần của nó đáp ứng được kế hoạch sử dụng vốn, đồng thời với chi phí biến động thấp nhất. Một ngân hàng cân đối được quy mô và tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn sẽ tạo lập được nguồn vốn tăng trưởng ổn định kết hợp với chi phí vốn hợp lý, tạo điều kiện cho ngân hàng hoạt động có hiệu quả: ngân hàng có thể cơ cấu lại nguồn vốn, mở rộng qui mô hoạt động, chủ động trong việc chuyển dịch cơ cấu dư nợ, kết quả kinh doanh khả quan hơn, từ đó nâng cao sức cạnh tranh và uy tín. 2. - Chi phí huy động vốn của các ngân hàng thể hiện ở khoản chi phí trả lãi (trả lãi cho tiền gửi và tiền vay), cùng với khoản chi phí không dưới dạng lãi suất (chi phí phi lãi) mà ngân hàng phải bỏ ra để huy động vốn. Công tác huy động vốn của ngân hàng được đánh giá có chất lượng và hiệu quả cao về phương diện chi phí khi nó đạt được những lợi ích cơ bản sau: Nguyễn Thị Thanh Hương 20 Msv: 120455
- Ngành tài chính ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp + Tìm kiếm được nguồn có chi phí thấp nhất để đáp ứng nhu cầu cho vay và đầu tư đồng thời thoả mãn các yêu cầu tương xứng giữa huy động và sử dụng về các phương diện qui mô, thời hạn, tính ổn định. Những nguồn có chi phí biên thấp nhất sẽ là nguồn có ưu thế nhất về phương diện chi phí. + Tăng được lợi nhuận cho ngân hàng mà không nhất thiết phải chấp nhận những rủi ro cao do sức ép tăng chi phí vốn. Lợi nhuận của ngân hàng về cơ bản sẽ bằng tổng thu nhập trừ đi chi phí và thuế, do đó việc tăng lợi nhuận bằng cách tăng thu nhập (thông qua việc đầu tư vào tài sản sinh lời cao tương ứng với rủi ro cao) sẽ mạo hiểm hơn là cách quản lý hiệu quả chi phí vốn. - Với mỗi nguồn khác nhau, tỷ lệ có thể đầu tư vào các tài sản là khác nhau do đó tỷ lệ dự trữ bắt buộc khác nhau. Để có thể đánh giá chi phí cho một nguồn hay nhóm nguồn ngân hàng căn cứ vào tỷ lệ chi phí nguồn và tỷ lệ chi phí hoà vốn bình quân cho nguồn tài trợ từ bên ngoài. = x L ∑ - Nguồn vốn của ngân hàng không chỉ đa dạng về loại hình, đối tượng gửi mà các thành phần của nó có thời hạn rất khác nhau vì thế phản ứng với sự thay đổi lãi suất cũng khác nhau, đó là mức độ nhạy cảm của nguồn huy động với lãi suất. Nguồn tiền gửi trên tài khoản giao dịch nhìn chung ít nhạy cảm với lãi suất hơn vì mục đích của khách hàng gửi tiền chủ yếu mua các dịch vụ của ngân hàng, không phải để hưởng lãi, nên họ đánh đổi thu nhập lấy tính lỏng trong tài sản của họ. Ngược lại, tiền gửi tiết kiệm của dân cư là nguồn có phản ứng mạnh nhất với mỗi sự thay đổi của lãi suất, vì vậy ngân hàng dựa vào phân tích độ nhạy cảm của từng nguồn (nhóm nguồn) với lãi suất cụ thể để ấn định hệ thống lãi suất phù hợp với từng giai đoạn. Với hệ thống lãi suất này các ngân hàng có thể tăng qui mô huy động vốn trong cạnh tranh đồng thời điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn theo kế hoạch kinh doanh của mình - Nguyễn Thị Thanh Hương 21 Msv: 120455
- Ngành tài chính ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp . 3. Sau khi được huy động, vốn được phân chia vào tài sản của ngân hàng, các danh mục tài sản của ngân hàng cũng cần được xem xét dưới độ cơ cấu thời hạn để xác định sự phù hợp với nguồn vốn. - Kỳ hạn danh nghĩa của nguồn: Nguồn huy động thường gắn với kỳ hạn nhất định được ngân hàng tuyên bố, đó là kỳ hạn danh nghĩa của nguồn. Các kỳ hạn danh nghĩa thường gắn với một mức lãi suất nhất định, theo xu hướng nguồn có kỳ hạn danh nghĩa càng dài, lãi suất càng cao. Kỳ hạn danh nghĩa là một chỉ tiêu phản ánh tính ổn định của nguồn vốn, nó có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động của ngân hàng và ảnh hưởng tới kỳ hạn sử dụng. Mặt khác, kỳ hạn liên quan tới chi phí các nguồn có tính ổn định cao thường phải có chi phí duy trì cao, vì vậy kỳ hạn là một chỉ tiêu đánh giá nội dung đảm bảo an toàn và sinh lời cho ngân hàng. - Kỳ hạn thực của nguồn: Ngân hàng quan tâm hơn tới kỳ hạn thực tế của nguồn tiền bởi kỳ hạn thực tế liên quan chặt chẽ đến kỳ hạn các khoản cho vay và đầu tư. Kỳ hạn thực tế của nguồn vốn là thời gian mà khoản vốn đó tồn tại liên tục tại một đơn vị ngân hàng. Các nhân tố ảnh hưởng tới kỳ hạn danh nghĩa đều tác động đến kỳ hạn thực tế, bên cạnh đó lãi suất cạnh tranh giữa các ngân hàng, giữa các nguồn vốn, nhu cầu chi tiêu đột xuất cũng ảnh hưởng tới kỳ hạn này. Một nguồn vốn nào đó trong ngân hàng được tạo ra bởi sự liên tục tiếp nối của các nguồn tiền gửi và đi vay do đó một nguồn với kỳ hạn danh nghĩa là ngắn hạn, có thể tồn tại liên tục trong nhiều năm, tức là thành nguồn có kỳ hạn thực tế là trung và dài hạn. Phân tích và đo lường kỳ hạn thực tế là cơ sở để ngân hàng quản lý thanh khoản, chuyển hoán kỳ hạn của nguồn, sử dụng các nguồn có kỳ hạn ngắn để cho vay với kỳ hạn dài hơn. Nguyễn Thị Thanh Hương 22 Msv: 120455
- Ngành tài chính ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp - Phải có khả năng chuyển hoán kỳ hạn của nguồn: Thông thường các ngân hàng vẫn sử dụng một phần nguồn vốn có thời hạn ngắn để đầu tư vào các tài sản có thời hạn dài hơn nhưng chỉ ở một tỷ lệ nhất định vì nếu lớn hơn nữa tức là sử dụng vốn ngắn hạn để cho vay dài hạn thì các ngân hàng đến một thời điểm nào đó phải chịu sức ép về khả năng thanh toán vì dư nợ cho vay là một tài sản kém lỏng mà cho vay dài hạn là một loại tài sản kém lỏng nhất. Ngược lại, nếu ngân hàng sử dụng nguồn vốn dài hạn để cho vay ngắn hạn thì sẽ khó đảm bảo chênh lệch lãi suất và không hiệu quả vì nguồn vốn dài hạn có chi phí huy động cao hơn trong khi cho vay ngắn hạn thường thấp hơn lãi suất cho vay trung và dài hạn. 4. . 5. - Quản lý rủi ro lãi suất: Rủi ro lãi suất phụ thuộc vào quy mô và kỳ hạn của nguồn vốn và tài sản nhạy cảm với lãi suất, nó làm thu nhập từ lãi ròng của ngân hàng giảm xuống (chi phí trả lãi > chi phí thu từ lãi). Lãi suất luôn biến động buộc các ngân hàng phải có cách để khắc phục, họ phải làm giảm sự chênh lệch lãi suất và quy mô của các Nguyễn Thị Thanh Hương 23 Msv: 120455
- Ngành tài chính ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp khoản nhạy cảm với lãi suất bằng việc mua bán chứng khoán thanh khoản cao. Dựa vào dự đoán mà ngân hàng có thể duy trì mức chênh lệch lãi suất âm hoặc dương kết hợp với việc mua bán chứng khoán phù hợp. Những thay đổi khó đoán trước của lãi suất có thể làm tăng khả năng sinh lợi của ngân hàng. Tuỳ thuộc đặc điểm của nguồn vốn và danh mục tài sản thay đổi về lãi suất có thể làm tăng hay giảm thu nhập ròng từ lãi. Vì vậy, song song với việc quản lý rủi ro lãi suất các ngân hàng rất quan tâm đến các cơ hội đầu tư nếu lãi suất biến động theo hướng có lợi. - Tính thanh khoản của nguồn vốn và quản lý rủi ro thanh khoản Tính thanh khoản của nguồn vốn được đo bằng khả năng tìm kiếm nguồn vốn mới với chi phí và thời gian nhỏ nhất. Đối với các ngân hàng phân tích tính thanh khoản của nguồn vốn đang trở thành trọng tâm quản lý nguồn vốn. Nhiều ngân hàng lớn do thực hiện chuyển hoán kỳ hạn nguồn và duy trì tỷ lệ dự trữ thấp, rất quan tâm tới khả năng tìm kiếm nguồn vốn mới để đáp ứng nhu cầu thanh khoản, đặc biệt là các nguồn vốn ngắn hạn vì rủi ro thanh khoản là rất dễ xảy ra. Rủi ro thanh khoản tức là ngân hàng mất khả năng chi trả cho các nguồn huy động từ bên ngoài, có thể thấy các nguồn dài hạn như tiền gửi tiết kiệm, có kỳ hạn ổn định ít bị rủi ro thanh khoản hơn các nguồn ngắn hạn nhất là tiền gửi thanh toán Để hạn chế, quản lý rủi ro thanh khoản căn cứ vào tính thanh khoản của nguồn tuỳ thuộc rất lớn vào thị trường nợ của mỗi ngân hàng và chính sách tiền tệ được vận hành. Hơn nữa sự phát triển của các công cụ nợ sẽ cho phép ngân hàng có nhiều cơ hội tiếp xúc với các nguồn, đa dạng hoá nguồn vốn huy động để phân tán rủi ro. Phân tích tính thanh khoản của nguồn vốn bắt đầu từ việc phân tích thị trường nguồn vốn của mỗi ngân hàng để thấy đặc điểm và khắc phục chúng ví dụ như vay NHNN và từ các TCTD khác, vay trên thị trường liên ngân hàng. Các nguồn này tuy ngắn hạn song có thể có được trong thời gian ngắn, nhằm đáp ứng nhu cầu thanh khoản trong ngắn hạn đặc biệt là khi rủi ro thanh khoản xảy ra. 1.3.3.Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác huy động vốn của NHTM a, Nhân tố khách quan - : Nguyễn Thị Thanh Hương 24 Msv: 120455
- Ngành tài chính ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp . - : . - : Việc huy động của ngân hàng bị các chỉ tiêu kinh tế như tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, thu nhập dự tính của người lao động, tâm lý người gửi tiền, chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, sự ổn định vĩ mô của nền kinh tế tác động trực tiếp. Có thể thấy khi nền kinh tế có sự trượt giá của đồng tiền dẫn đến việc nguồn vốn nhàn rỗi hầu như sẽ được chuyển thành những thứ có giá trị bền vững hơn (vàng bạc, kim cương ) để an toàn hơn; nhất là khi tỷ lệ trượt giá cao hơn cả lãi suất huy động thì vấn đề khai thác nguồn vốn lại càng khó khăn hơn. Nguyễn Thị Thanh Hương 25 Msv: 120455
- Ngành tài chính ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp - : Tâm lý tiêu dùng trong dân cư : Yếu tố này ảnh hưởng rất lớn đến yếu tố , bởi vì tâm lý tiêu dùng của dân rất khác nhau giữa các vùng, các địa phương và các quốc gia. Có thể với cùng một mức thu nhập, cùng một giá sinh hoạt như nhay nhưng ở nơi này lượng tiền bỏ ra vào tiết kiệm rất lớn nhưng ở nơi khác lại rất nhỏ do tâm lý thích tiêu dùng của dân cư ở đây. Chính vì lẽ đó thu nhập cao chưa hẳn tiết kiệm đã cao. . Đi . Ngoài những nhân tố trên đây thì những nhân tố như cơ cấu dân cư, vị trí địa lý cũng phần nào tác động đến khả năng huy động vốn của NHTM. b, Nhân tố chủ quan : riêng. Trước tiên, ngân hàng cần hiểu được động cơ, thói quen và những mong muốn của người gửi tiền, thậm chí từng đối tượng khách hàng gửi tiền thông qua phân tích lợi ích của khách hàng. Mục đích gửi tiền của doanh nghiệp thường là Nguyễn Thị Thanh Hương 26 Msv: 120455
- Ngành tài chính ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp nhờ ngân hàng quản lý, ký quĩ hoặc nhờ chi trả trong thanh toán khi các cá nhân gửi tiết kiệm có mục đích là hưởng lãi. Mục đích của tiền gửi trên loại tài khoản khách nhau cũng rất khác nhau như tiền gửi giao dịch để phát hành séc thanh toán, tiền gửi có kỳ hạn để giành tiền cho tiêu dùng, đầu tư trong tương lai đồng thời hưởng lãi. Bên cạnh đó, các ngân hàng cũng xem xét đặc điểm đối tượng khách hàng mà ngân hàng tài trợ (xem xét nhu cầu đầu tư, hình thức tài trợ, thị hiếu của khách). Trên cơ sở : + Huy động với qui mô, cơ cấu, kỳ hạn, lãi suất ra sao cho phù hợp, việc huy động và sử dụng vốn gắn kết với nhau ra sao. . + Các chính sách liên quan đến sản phẩm và dịch vụ tiền gửi ngân hàng. Nhóm chính sách này nhằm vào việc đánh giá các loại sản phẩm dịch vụ cung cấp và chất lượng sản phẩm, dịch vụ phù hợp với nhu cầu thị trường đồng thời mở rộng phát triển dịch vụ mới. + Các chính sách về giá cả, lãi suất tiền gửi, tỷ lệ hoa hồng và chi phí dịch vụ được coi là giá cả của các sản phẩm và dịch vụ tài chính, ngân hàng sử dụng hệ thống lãi suất tiền gửi như một công cụ quan trọng trong việc huy động tiền gửi và thay đổi qui mô nguồn vốn. Để duy trì và thu hút thêm vốn ngân hàng cần ấn định mức lãi suất cạnh tranh, thực hiện những ưu đãi về giá cho những khách hàng lớn, gửi tiền thường xuyên. Hơn nữa, hệ thống lãi suất cần linh hoạt, phù hợp với qui mô và cơ cấu nguồn vốn bởi nó chịu sự chi phối bởi giá cả của các dịch vụ khách như chi phí chuyển tiền, phí dịch vụ thanh toán, ngân quĩ. Uy tín của ngân hàng: Với bất kỳ ai có tiền nhàn rỗi muốn gửi tiền vào một ngân hàng nào đó thì vấn đề đầu tiên mà họ đặt câu hỏi: Liệu gửi vào đó có an toàn không? Nếu uy tín của ngân hàng cao thì câu trả lời sẽ có ngay; nhưng uy tín của ngân hàng còn chưa Nguyễn Thị Thanh Hương 27 Msv: 120455
- Ngành tài chính ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp cao thì khách hàng sẽ lưỡng lự đắn đo, lựa chọn việc gửi tiền vào ngân hàng nào có uy tín cao hơn. : . : Bên cạnh những nhân tố trên thì những nhân tố như: trình độ công nghệ, hay nhu cầu vốn của NHTM trong từng thời kỳ cũng tác động không nhỏ tới tình hình huy động vốn của ngân hàng. 1.3.4. S i. S . Nguyễn Thị Thanh Hương 28 Msv: 120455
- Ngành tài chính ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp . . . vốn tự có của ngân hàng so với tổng vốn huy động là rất nhỏ. Để đảm bảo được cho sự tồn tại và phát triển đòi hỏi các nhà quản trị kinh doanh ngân hàng luôn phải nghiên cứu nhu cầu thị trường, những nhân tố ảnh hưởng đến nghiệp vụ huy động vốn để vốn hiện tại cũng như những thành tựu và khó khăn của ngân hàng, để từ đó phát huy những lợi thế và khắc phục những hạn chế trong hoạt động huy động vốn, nhằm tạo tiền đề vững chắc cho hoạt động của ngân hàng trên con đường kinh doanh sắp tới. Nguyễn Thị Thanh Hương 29 Msv: 120455
- Ngành tài chính ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp CHƢƠNG 2 Được thành lập vào ngày 27 tháng 09 năm 1993, Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam - Techcombank là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên của Việt Nam được thành lập trong bối cảnh đất nước đang chuyển sang nền kinh tế thị trường với số vốn điều lệ là 20 tỷ đồng và trụ sở chính ban đầu được đặt tại số 24 Lý Thường Kiệt, Hoàn Kiếm, Hà Nội . Năm 2009, ngân hàng đã khởi động chiến lược chuyển đổi với sự hỗ trợ của nhà tư vấn hàng đầu thế giới McKinsey. Năm 2010, ngân hàng đã triển khai các chương trình chuyển đổi chiến lược tổng thể, công bố tầm nhìn sứ mệnh và các giá trị cốt lõi của Techcombank. Đồng thời thực hiện việc tái cấu trúc mô mình kinh doanh và quản lý và chuyển đổi văn hóa doanh nghiệp. Trải qua 19 năm hoạt động, đến nay Techcombank đã trở thành một trong những ngân hàng thương mại cổ phần hàng đầu Việt Nam với tổng tài sản đạt trên 183.000 tỷ đồng (tính đến hết tháng 9/2011). Hiện tại, với đội ngũ nhân viên lên tới trên 7.300 người, Techcombank luôn sẵn sàng đáp ứng mọi yêu cầu về dịch vụ dành cho khách hàng. Techcombank hiện phục vụ trên 2 triệu khách hàng cá nhân, gần 60 .000 khách hàng doanh nghiệp. b, Sứ mệnh tầm nhìn Tầm nhìn Trở thành Ngân hàng tốt nhất và doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam. Nguyễn Thị Thanh Hương 30 Msv: 120455
- Ngành tài chính ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp Sứ mệnh • Trở thành đối tác tài chính được lựa chọn và đáng tin cậy nhất của khách hàng nhờ khả năng cung cấp đầy đủ các sản phẩm và dịch vụ tài chính đa dạng và dựa trên cơ sở luôn coi khách hàng làm trọng tâm. • Tạo dựng cho cán bộ nhân viên một môi trường làm việc tốt nhất với nhiều cơ hội để phát triển năng lực, đóng góp giá trị và tạo dựng sự nghiệp thành đạt. • Mang lại cho cổ đông những lợi ích hấp dẫn, lâu dài thông qua việc triển khai một chiến lược phát triển kinh doanh nhanh mạnh song song với việc áp dụng các thông lệ quản trị doanh nghiệp và quản lý rủi ro chặt chẽ theo tiêu chuẩn quốc tế. Techcombank Hải Phòng: thành lập ngày 24/04/2002 tại địa chỉ Số 5 Lý Tự Trọng P. Hoàng Văn Thụ - Q. Hồng Bàng – TP Hải phòng. Tính đến ngày 31/12/2011 Techcombank có 8 Phòng giao dịch trực thuộc bao gồm: Ph Ngô Quyền, Kiến An, Văn Cao, Tô hiệu, Thủy nguyên . Số lượng Cán bộ Nhân viên hiện nay là 130 ngườ . 005438 QĐ-TGĐ 5/7/2009. . . h tranh gay g . Nguyễn Thị Thanh Hương 31 Msv: 120455
- Ngành tài chính ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp 2.1.2. Cơ cấu tổ chứ 2. n ng ch viên ng ch viên . - . + . + . . + . Nguyễn Thị Thanh Hương 32 Msv: 120455
- Ngành tài chính ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp + . + . - + Chủ động gặp gỡ, tiếp xúc, phát triển quan hệ giao dịch với khách hàng, thu hút khách hàng mới tìm hiểu nhu cầu vay vốn của khách hàng và xây dựng hệ thống, cơ sở dữ liệu khách hàng. + Thẩm định hồ sơ vay vốn của khách hàng (xem xét trạng thái tài chính, đánh giá tài sản, các báo cáo tài chính ). + Phối hợp cùng chuyên viên Phân tích & Hỗ trợ kinh doanh định giá Tài sản đảm bảo. Trình cấp có thẩm quyền phê duyệt khoản vay; tiến hành làm thủ tục thế chấp tài sản đảm bảo, đăng ký giao dịch đảm bảo theo qui định, làm hồ sơ giải ngân. + Thực hiện các nghiệp vụ quản lý sau khi cho vay: Kiểm tra định kỳ, kiểm tra đột xuất thông qua các kênh thông tin khác nhau để giám sát tình hình sử dụng vốn của khách hàng, đề ra các biện pháp xử lý các sai phạm của khách hàng (nếu có). + Giải quyết các khiếu nại, thắc mắc của khách hàng trong phạm vi quyền hạn cho phép; Thu thập những phản hồi của khách hàng về sản phẩm/dịch vụ của Ngân hàng mình và tìm hiểu các sản phẩm/dịch vụ của các Ngân hàng đối thủ cạnh tranh để kịp thời báo cáo và đề xuất với cấp có thẩm quyền nhằm đưa ra đưa ra những giải pháp thích hợp để thu hút khách hàng. + Phân tích tình hình thị trường để mở rộng số lượng khách hàng mới. + Thực hiện các công việc khác theo sự phân công của Trưởng/ phó phòng. - + Tiếp đón, tìm hiểu nhu cầu, giới thiệu, tư vấn và hỗ trợ khách hàng về các sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Nguyễn Thị Thanh Hương 33 Msv: 120455
- Ngành tài chính ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp + Thực hiện các giao dịch với khách hàng về các sản phẩm tiết kiệm, tiền gửi thanh toán, thẻ, chi trả kiều hối, thu đổi ngoại tệ. + Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến giao dịch tiền mặt (VNĐ, ngoại tệ) với khách hàng: Xử lý các chứng từ kế toán, thu – chi đúng quy định; Kiểm tra phát hiện tiền giả, lập biên bản thu giữ theo đúng quy định hiện hành; Chọn, lọc tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông, kiểm đếm, đóng gói tiền theo quy định. + Hạch toán các chứng từ liên quan phát sinh trong ngày; Cân đối các khoản thu – chi cuối ngày. + Lập các báo cáo giao dịch hàng ngày theo quy định của ngân hàng (VD: Báo cáo tiền mặt theo Teller, liệt kê giao dịch theo user, các báo cáo theo mảng nghiệp vụ do lãnh đạo phòng phân công ). + Tư vấn, giải quyết các khiếu nại của khách hàng trong phạm vi thẩm quyền cho phép. , tă . . Nguyễn Thị Thanh Hương 34 Msv: 120455
- Ngành tài chính ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp . Ngu . . 2. : Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 47.504 114.543 147.785 :B 2009-2011) . 2.1.3.2. . Nguyễn Thị Thanh Hương 35 Msv: 120455
- Ngành tài chính ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp 2.2 : Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 (%) (%) (%) 810 77,1% 4.595 80,2% 6.793 81,2% 241 22,9% 1.134 19,8% 1.574 18,8% 786 74,7% 4.630 80,8% 7.028 84% 265 25,2% 1.100 19,2% 1.338 16% 1.051 5.730 8.367 : B 2009-2011) V : . : . . 2011 . 2.1.3.3. Nguyễn Thị Thanh Hương 36 Msv: 120455
- Ngành tài chính ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp . 2.1.3.4. 2.3: - : Chỉ tiêu 2009 2010 2011 Tổng thu nhập hoạt động 1.202 13.081 17.108 Tổng chi phí hoạt động 1.374 12.209 15.963 Tổng lợi nhuận trƣớc thuế (171) 872 1.145 : 2009-2011) ; 171 872 ; n . . Nguyễn Thị Thanh Hương 37 Msv: 120455
- Ngành tài chính ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp : ) - - - - - - - - - - - - - - - - - - , . Nguyễn Thị Thanh Hương 38 Msv: 120455
- Ngành tài chính ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp 2.2.2 : - ) - ) - 2. : ng 160,000 140,000 120,000 100,000 80,000 ng 60,000 40,000 20,000 0 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Nh : ăm sau luôn cao hơn năm tr . Nguyễn Thị Thanh Hương 39 Msv: 120455
- Ngành tài chính ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp 2.2.3 2.2.2 2.4: Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 (%) (%) (%) 693 1,5% 1.932 1,7% 3.117 2,1% 42.290 89% 98.875 86,3% 130.253 88,1% 1.820 9,5% 13.736 12% 14.415 9,8% Q 2009 - 2011) 2. 140000 120000 100000 80000 n ng 60000 ng 40000 20000 0 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 : Nguyễn Thị Thanh Hương 40 Msv: 120455
- Ngành tài chính ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp . không k 1,5 693 2,1 . 89 130.253 tr 88,1 . 2.2.2. 2.5: Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 (%) (%) (%) VND 43.901 92,4% 89.413 78,1% 119.569 80,9% 3.603 7,6% 25.040 21,9% 28.216 19,1% 2009 - 2011) Nguyễn Thị Thanh Hương 41 Msv: 120455
- Ngành tài chính ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp 2. 140000 120000 100000 80000 VND 60000 i ra VND 40000 20000 0 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 92, 89.413 78, 80,9%. 19.1 VND lên cao. Cu . Nguyễn Thị Thanh Hương 42 Msv: 120455
- Ngành tài chính ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp 2.6: Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 (%) (%) (%) 41.220 86.77% 93.655 81.76% 123.472 83.55% T 6.283 13.22% 20.887 18.24% 24.312 16.45% 2009 - 2011) 2. 140000 120000 100000 80000 nhân 60000 40000 20000 0 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 . Năm . . Nguyễn Thị Thanh Hương 43 Msv: 120455
- Ngành tài chính ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp . Tuy v huy động nhiều khách hàng là các doanh nghiệp lớn sẽ làm cho mức dư tiền gửi bình quân tại các ngân hàng luôn cao và ổn định, tạo điều kiện cho ngân hàng có thể sử dụng lượng tiền này để cho vay mà không làm ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của ngân hàng. 2.2.4 ưa h . . . 2. Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 848 10.159 12.960 47.504 114.543 147.785 2009 - 2011) . Nguyễn Thị Thanh Hương 44 Msv: 120455
- Ngành tài chính ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp . 2.2.5 ngu . Việc tăng trưởng nguồn vốn là điều kiện trước nhất để mở rộng đầu tư tín dụng, để chủ động đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Sử dụng vốn là hoạt động nối tiếp quyết định hiệu quả của hoạt động huy động vốn, quyết định hiệu quả của hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Để đạt được mục tiêu sinh lời và an toàn, mỗi ngân hàng cần phải xây dựng một danh mục nguồn vốn và tài sản sao cho đảm bảo sự phù hợp tương đối về quy mô, kết cấu thời hạn và lãi suất. Một cơ cấu thời hạn và lãi suất của nguồn vốn được xem là tích cực khi nó thoả mãn các các tiêu chuẩn sau: - Đảm bảo khả năng thanh toán cần thiết - Sự phù hợp về độ nhạy cảm với lãi suất của nguồn vốn và tài sản - Sự linh hoạt trong cơ cấu để điều chỉnh theo hướng có lợi cho kết quả kinh doanh bằng việc có thể khai thác cơ hội và tránh các rủi ro có thể có. Nguồn vốn ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn có lợi cho kinh doanh nhưng khi lãi suất thay đổi theo chiều hướng tăng rất dễ dẫn đến rủi ro. Trong những năm qua, với những cố gắng trong công tác huy động vốn đã chủ động được nguồn vốn để cho vay của ngân hàng, góp phần quan trọng trong . 2.8 Nguyễn Thị Thanh Hương 45 Msv: 120455
- Ngành tài chính ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 47.504 114.543 147.785 Cho vay 1.051 5.730 8.367 v 46.453 108.813 139.418 : B 2009-2011) : . . . cao. . u - sau: Nguyễn Thị Thanh Hương 46 Msv: 120455
- Ngành tài chính ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp h : - Công tác huy động vốn ngày càng phát triển, doanh số huy động vốn tại chỗ ngày càng tăng lên, đáp ứng khả năng sử dụng vốn của ngân hàng ( nguồn vốn huy động tăng nhanh từ ồ ồng năm 2011). - Các hình thức và nguồn huy động vốn: , đa dạ . - : . . - , . - Cơ sở vật chất, công nghệ ngân hàng phục vụ hoạt động nghiệp vụ huy động vốn đã và đang được đổi mới, nâng cấp . - Trình độ cán bộ ngày càng được nâng cao. - Quan hệ của ngân hàng đối với các ngân hàng khác trong nước ngày một phát triển hỗ trợ đắc lực cho việc huy động vốn và sử dụng vốn của ngân hàng. Những thành tựu mà ngân hàng đạt được trong công tác huy động vốn là do: - Ngân hàng đã sử dụng những hình thức huy động vốn phù hợp với tình hình thực tế của ngân hàng và tình hình phát triển của địa phương, địa bàn mà ngân hàng hoạt động. Nguyễn Thị Thanh Hương 47 Msv: 120455
- Ngành tài chính ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp - Sự bố trí hợp lý các nhân viên ngân hàng vào công việc phù hợp của ban lãnh đạo ngân hàng. Thái độ phục vụ tận tình của nhân viên ngân hàng đối với khách hàng . - Nhà nước ta đã thành lập Công ty bảo hiểm tiền gửi nhằm bảo vệ lợi ích cho người gửi tiền, điều này làm tăng niềm tin của khách hàng đối với ngân hàng, đối với đồng tiền . - Ngân hàng đã làm tốt công tác sử dụng vốn, hiệu quả kinh doanh cao. Do vậy uy tín ngân hàng được nâng lên trên thị trường. - ột hạn mức vốn điều hoà cần thiết dựa trên yêu cầu của chính ngân hàng. Bên cạnh những thành tựu đạt được trong những năm qua Techcombank vẫn còn những mặt hạn chế, nhất là trong công tác huy động vốn. - Nguồn vốn huy động tại ới chỉ tập trung ở một lượng khách hàng nhất đị - . Do vậy dễ gây rủi ro hoạt động củ . - y. - . - Cơ cấu nguồn vốn huy động của Techcombank chưa hợp lý. Vốn huy động ngắn hạn chiếm tỷ trọ . - . Nguyễn Thị Thanh Hương 48 Msv: 120455
- Ngành tài chính ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp 2.3.2.2. Nguyên nhân a, : - Nền kinh tế nước ta đang bị ảnh hưởng bởi nạn lạm phát, khiến cho đồng tiền bị mất giá, gây tâm lý e ngại cho người dân khi gửi tiền tiết kiệm vào ngân hàng. Bởi khả năng sinh lời không cao như khi đem số vốn đó đầu tư kinh doanh. - Tâm lý người dân Việt Nam không thích gửi tiền ở những ngân hàng ngoài quốc doanh vì họ cho rằng rủi ro tín dụ . Đây chính là trở ngại lớn cho công tác huy động vốn ở khu vực dân cư của Techcombank. Mặt khác người Việt Nam có thói quen dùng tiền mặt trong thanh toán nên muốn thay đổi thói quen này cần trải qua thời gian dài. Trình độ dân trí còn thấp, nên còn xa lạ với hoạt động ngân hàng đó là một hạn chế tạo sức ép cho ngân hàng. - Techcombank là một NHTM đa ngành phục vụ cho mọi ngành kinh tế, do đó đối tượng khách hàng rất đa dạng ít có khách hàng truyền thống, khiến cho công tác huy động vốn gặp không ít khó khăn. - Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới gây nên biến động mạnh về lãi suất vì vậy khách hàng lự phương án đầu tư ngắn hạn để tránh rủi ro. Nguồn vố . - Sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng thương mại về khả năng cung ứng dịch vụ mới, lãi suất huy động và cho vay ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả hoạt động kinh doanh. - Chỉ số giá tiêu dùng tăng mạnh, nhất là một số mặt hàng như lương thực, thực phẩm, xăng dầu, vật liệu xây dựng, đặc biệt là sự biến động thất thường của giá vàng và tỷ giá ngoại tệ USD đã gây ra tâm lý hoang mang, lo ngại trong dân, ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh và đời sống của nhân dân, đồng thời tác động xấu đến hoạt động kinh doanh củ . - Thị trường tài chính Việt Nam chưa thực sự phát triển là một thách thức đối với ngân hàng, các công cụ hỗ trợ của thị trường tài chính còn khá mờ nhạt. Nguyễn Thị Thanh Hương 49 Msv: 120455
- Ngành tài chính ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp Quy mô của nó cũng còn khá nhỏ nên ch ảnh hưởng khá lớn bởi các thì trường tài chính toàn cầu, ví như cuộc khủng hoảng năm 2008 làm ảnh hưởng khá lớn làm cho lãi suất huy động tăng đột biến, các ngân hàng rơi vào tình trạng kém thanh khoản và phải đối đầu trực tiếp với nhau. Chính điều này làm chi phí đầu vào của ngân hàng tăng lên do chi phí trả lãi và chi phí khác tăng lên, các nguồn tiết kiệm bị rút khỏi ngân hàng để tìm đến nơi có lãi suất hấp dẫn hơn làm cho ngân hàng phải gồng mình lên chống đỡ. b, : - Dịch vụ , có nhiều dịch vụ mới nhưng chất lượng dịch vụ chưa cao. Số lượng máy ATM còn ít, các dịch vụ và chính sách hỗ trợ, quảng cáo còn hạn chế, tập quán người dân sử dụng phương tiện tiền mặt vẫn là chủ yếu, nên đối tượng chính của chi nhánh là cán bộ công nhân viên chức và một số khách hàng truyền thống. - Việc thu thập thông tin, diễn biến lãi suất, nhu cầu của người gửi tiền của cán bộ làm công tác huy động vốn dân cư còn thụ động. Hầu hết các khách hàng có nhu cầu mở và sử dụng tài khoản tiền gửi đều tự tìm đến ngân hàng. - Tuy đã có những bước phát triển tiến bộ về công nghệ ứng dụng nhưng vẫn còn một số tồn tại khó khăn, vướng mắc như sự phát triển chưa đồng đều về công nghệ giữa các chi nhánh, tính đồng bộ về công nghệ còn thấp, hiệu quả chương trình phần mềm chưa đáp ứng được các yêu cầu cả hoạt động quản lý, hoạt động kinh doanh của ngân hàng, ảnh hưởng tất yếu là hạn chế việc thu hút tiền gửi. anh. Nguyễn Thị Thanh Hương 50 Msv: 120455
- Ngành tài chính ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp CHƢƠNG 3 Trong hoạt động của ngân hàng thương mại, huy động vốn và sử dụng vốn là hai nghiệp vụ chủ yếu quyết định sự tồn tại, phát triển của một ngân hàng. Huy động vốn là điều kiện, là tiền đề để thực hiện nghiệp vụ sử dụng vốn. Nó là khâu quyết định đến khả năng sinh lời của đồng vốn ngân hàng. Nếu nghiệp vụ sử dụng vốn có hiệu quả thì có tác động tích cực đến công tác huy động vốn của ngâ - , góp phần đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, phục vụ cho công cuộc phát triển kinh tế. Mục tiêu động và mở rộng tín dụng. 3.1. Định h chung - Trong th , ngân ti . - . - . - Coi trọng công tác cán bộ, duy trì mở các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ, khuyến khích các phòng tổ chức các chuyên đề thảo luận, học tập, trao đổi kinh nghiệm đào tạo và tự đào tạo tại chỗ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của ngành. - Giai đoạn tới chi nhánh sẽ tiếp tục đầu tư cho hệ thống hạ tầng, áp dụng công nghệ hiện đại trong quản lý và kinh doanh với các dự án: nâng cấp hệ thống T24. Nguyễn Thị Thanh Hương 51 Msv: 120455
- Ngành tài chính ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp - Nâng cao ý thức chấp hành cơ chế chính sách, tăng cường kiểm tra kiểm soát nội bộ, giảm thiểu rủi ro. . - 3.1.2 - Phát triển cơ sở khách hàng và sản phẩm: đẩy mạnh phát triển phân khúc khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tạo đột phá và cách biệt trong việc triển khai chiến lược ngân hàng bán lẻ, trọng tâm khai thác phân khúc khách hàng có thu nhập khá trong xã hội. - . - . - . - . - gia. 3.1.3. M " : - . - 15% - 18 - 5% - 7 . - . - - 2010. Nguyễn Thị Thanh Hương 52 Msv: 120455
- Ngành tài chính ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp . . 3.2.2. . p . a, : - Mở rộng các hình thức tiền gửi trong dân bao gồm cả tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi sử dụng thẻ, tiết kiệm có thưởng, tiết kiệm tích luỹ, tiết kiệm bậc thang. Đa dạng hoá kỳ hạn tiền gửi tiết kiệm: không chỉ dừng lại việc chỉ có tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn kiểu 3 tháng, 6 tháng, 1 năm - Sử dụng công cụ tiền gửi có mục đích. Đây là hình thức tiết kiệm trung, dài hạn. Khi khách hàng mang tiền gửi vào ngân hàng dưới hình thức này thì giữa ngân hàng và khách hàng đều biết rõ mục đích của việc gửi tiền. Đối tượng chủ yếu của hình thức này là người có thu nhập thấp nhưng ổn định có dự định chi tiêu trong tương lai, có nhu cầu mua sắm tài sản có giá trị lớn nhưng mức tiết kiệm của họ trong thời gian ngắn không thể đáp ứng được. Do biết được mục đích gửi tiền của khách hàng, ngân hàng có thể tư vấn cho khách hàng về thời gian và phương thức gửi tiền cụ thể như : + Tiết kiệm tuổi già và tiết kiệm tích luỹ (hay tiết kiệm nhân thọ), đây là hình thức tương tự như bảo hiểm tuổi già, bảo hiểm nhân thọ của các công ty bảo hiểm. Hình thức tiết kiệm tuổi già cùng với bảo hiểm xã hội và bảo hiểm nhân thọ sẽ đảm bảo cho người già có mức sống ổn định và cuộc sống có ý nghĩa hơn. Nguyễn Thị Thanh Hương 53 Msv: 120455
- Ngành tài chính ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp + Tiết kiệm nhà ở: Những người dân có nhu cầu làm nhà, mua nhà ở nhưng tài chính có hạn, gửi dần tiền tích luỹ được vào ngân hàng đến lúc nào đó có thể rút ra để mua nhà, xây nhà. Ngân hàng cần có chính sách cho vay ưu đãi để làm nhà, mua nhà đối với những người gửi thường xuyên, đều đặn và có qui mô đến một độ lớn nào đó thì có thể cho vay thêm để mua nhà, xây nhà bằng cách kết hợp lợi ích của người dân với lợi ích của ngân hàng, sẽ mở ra triển vọng tốt đẹp cho hình thức này. + Tiền tiết kiệm mua sắm phương tiện đắ thể rút ra mua sắm. Ngân hàng cũng cần có cơ chế cho vay ưu đãi thêm đối với những người gửi thường xuyên và có số dư đáng kể. nhỏ hàng tháng hoặc hàng năm để có một khoản đầu tư cho con em mình học hành tốthơn. Loại tiền gửi này sẽ được ưu đãi về lãi suất, ngân hàng góp phần khuyến mãi coi như là một khoản khuyến khích các em học tập, khuyến học cho xã hội. . - . - . - như: Nguyễn Thị Thanh Hương 54 Msv: 120455
- Ngành tài chính ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp . . . 3.2.3 hơn. . : - . - . - . - . . Tuy nhi Nguyễn Thị Thanh Hương 55 Msv: 120455
- Ngành tài chính ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp . - khách hàng đều có một số đặt điểm khác nhau về tính chất hoạt động, quy mô vốn, tình hình tài chính, cũng như nhu cầu tài chính Việc phân định rõ ràng cơ cấu khách hàng sẽ giúp cho có những điều chỉnh hợp lý, trong việc tính các mức lãi suất đầu vào, đầu ra, sự ưu tiên trong sử dụng dịch vụ. . . Lãi suất là một trong các yếu tố kinh tế có tác động mạnh đến việc thu hút vốn, đặc biệt là vốn trung và dài hạn, vì người dân khi có tiền nhàn rỗi gửi vào ngân hàng với thời hạn dài thường đặt mục tiêu lãi suất lên trên hàng đầu. . . . Một chính sách lãi suất được coi là hợp lý khi nó thoả mãn các yêu cầu sau: - Đảm bảo huy động được đủ nguồn vốn cho hoạt động và đảm bảo cơ cấu vốn hợp lý. - Đảm bảo tính cạnh tranh - Đảm bảo lợi nhuận hợp lý cho ngân hàng - Phù hợp với chính sách lãi suất của NHNN và xu hướng thay đổi lãi suất trên thị trường. - Lãi suất danh nghĩa phải cao hơn tỷ lệ lạm phát dự kiến để đảm bảo quyền lợ icho người gửi tiền - Lãi suất cho vay phải đảm bảo lợi nhuận cho các doanh nghiệp hoạt động trên thị trường (lãi suất cho vay phải nhỏ hơn tỷ lệ sinh lời của doanh nghiệp). Nguyễn Thị Thanh Hương 56 Msv: 120455
- Ngành tài chính ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp L , đ , . 3.2.5. Mở rộ , . . - : . . + Dịch vụ tư vấn: Khách hàng khi đến ngân hàng không phải ai cũng hiểu biết rõ về các sản phẩm, dịch vụ mà ngân hàng có thể cung ứng, các nhân viên giao dịch có thể giúp đỡ, hướng dẫn khách hàng lựa chọn cho mình hình thức phù hợp nhất để khách hàng gửi tiền hay đầu tư. Nguyễn Thị Thanh Hương 57 Msv: 120455
- Ngành tài chính ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp + Làm dịch vụ thu tiền bảo hiểm và thanh toán bảo hiểm cho một số đối tượng bảo hiểm tài sản, bảo hiểm nhân thọ 3.2.6. Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng Techcombank luôn coi công nghệ là nền tảng gia tăng giá trị. Có thể nói Techcombank là một trong 4 ngân hàng thương mại trong nước đầu tiên triển khai và ứng dụng thành công hệ thống phần mềm ngân hàng hiện đại cho phép thực hiện các giao dịch online trên toàn hệ thống. Kỹ thuật công nghệ hiện đại sẽ hỗ trợ đắc lực cho trong việc nâng cao chất lượng nghiệp vụ, dịch vụ kinh doanh từ đó tạo ra sức mạnh cạnh tranh cao trong nền kinh tế thị trường. Đồng thời công nghệ ngân hàng hiện đại còn tạo điều kiện cho ngân hàng thực hiện đa dạng hóa các nghiệp vụ. - . - Techcombank Home Ba . Tư . - . 3.2.7. ộ cán bộ ngân hàng - . Nguyễn Thị Thanh Hương 58 Msv: 120455
- Ngành tài chính ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp - Cách thức thực hiện: Ngân hàng sẽ thường xuyên tiến hành kiểm tra trình độ của nhân viên để tiến hành 3 hình thức đào tạo sau + Đào tạo nâng cao: nhằm bổ túc kiến thức thị trường, các lĩnh vực khoa học- kinh tế xã hội, phương pháp nghiên cứu, phân tích tài chính các dự án, hoạt động kinh doanh của một số ngành kinh tế liên quan từ đó nâng tầm nhận thức để có thể hoạch định các chiến lược kinh doanh cho từng thời kỳ, đồng thời có khả năng tư vấn cho khách hàng. + Đào tạo chuyên sâu về công nghệ, nghiệp vụ ngân hàng: để mỗi cán bộ theo những nghiệp vụ khách nhau giỏi về chuyên môn, kỹ thuật thao tác nghiệp vụ. Những cán bộ được đào tạo về quy trình nghiệp vụ cung cấp dịch vụ và mối quan hệ của nó với các nghiệp vụ khác. + Trang bị kiến thức, lý luận Marketing cho các thành viên, tạo điều kiện cho họ trở thành những mắt xích trong thu thập thông tin, xử lý thông tin kịp thời để góp phần đáp ứng nhu cầu của khách hàng và nâng cao kỹ năng giao tiếp, tuyên truyền các sản phẩm ngân hàng. ứng dụng kiến thức này vào thị trường là việc hết sức quan trọng đặc biệt là thị trường đối với cá nhân riêng lẻ vì động cơ của khách hàng này rất đa dạng. Vì vậy, chúng ta phải phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khách hàng, đặc điểm ra quyết định mua sản phẩm dịch vụ của ngân hàng, từ đó có phương pháp tiếp cận, thuyết phục có hiệu quả. 3.2.8. Đẩy mạnh công tác marketing thu hút khách hàng gửi tiền Nhiệm vụ của hoạt động ngân hàng là thu hút được một khối lượng khách hàng lớn thuộc mỗi tầng lớp dân cư với thu nhập, tâm lý và sở thích khác nhau, nên việc ứng dụng các nguyên tắc của marketing trong quản lý quan hệ khách hàng có một ý nghĩa quan trọng. Đó là chiến lược nhằm cân bằng được 2 lợi ích: lợi nhuận thu được và sự hài lòng tối đa của khách hàng. Vì vậy, để công tác marketing có hiệu quả chi nhánh cần thực hiện các biện pháp sau: - Đẩy mạnh tuyên truyền, quảng cáo rộng rãi về các dịch vụ ngân hàng, các hình thức và chính sách huy động vốn, thu hút tiền gửi, Tại một số điểm giao dịch, khách hàng sử dụng sản phẩm huy động vốn nhưng hầu hết đều chưa biết hết Nguyễn Thị Thanh Hương 59 Msv: 120455
- Ngành tài chính ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp tiện ích của sản phẩm đó. Như vậy, trước hết cần đa dạng các loại tờ rơi, sách giới thiệu để sẵn phía ngoài quầy giao dịch để khách hàng có thể đọc khi đến giao dịch. - Tổ chức bộ phận chăm sóc khách hàng, tạo cho khách hàng cảm giác được tôn trọng mỗi khi đến chi nhánh. Xây dựng văn hóa giao dịch riêng cho chi nhánh như: phong cách, thái độ văn minh, lịch sự của đội ngũ nhân viên, cách trang phục riêng, mang nét đặc trưng của ngân hàng. - Công bố các thông tin tài chính để khách hàng tiếp cận, nắm bắt nhằm thu hút khách hàng quan hệ với ngân hàng và hạn chế những rủi ro về thông tin. - - . 3.2.9. Đơn giản hoá các thủ tục trong hoạt động nghiệp vụ của ngân hàng Hiện nay nếu một người gửi tiền vào ngân hàng thông thường phải mất từ 10- 20 phút trong một lần gửi hoặc rút. Đối với quá trình cho vay thủ tục còn kéo dài trong nhiều ngày. Điều này sẽ làm giảm đáng kể lượng khách hàng đến với ngân hàng vì sợ thủ tục phức tạp. Các thủ tục này của ngân hàng thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, của Ngân Việt Nam nhưng ngân hàng cần phải nghiên cứu biện pháp rút ngắn thời gian trong quá trình nhận tiền gửi hoặc cho vay của mình: chẳng hạn như trang bị máy vi tính cho các quỹ tiết kiệm, nối mạng giữa các máy ở các phòng trong ngân hàng, nối mạng giữa các máy của phòng kế toán với máy của kế toán trưởng và thủ quỹ, qua đó có thể kiểm tra lẫn nhau, đảm bảo tính chính xác, giảm bớt thời gian chờ đợi của khách hàng . Đối với nói riêng và hệ thống ngân hàng thương mại nói chung, hình thức này có ý nghĩa quan trọng trong việc từng bước Nguyễn Thị Thanh Hương 60 Msv: 120455
- Ngành tài chính ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp nâng cao khả năng phục vụ khách hàng với chất lượng cao hơn, đối tượng rộng rãi hơn với các tầng lớp khác nhau trong nền kinh tế. Để thực hiện các giải pháp trên một cách có hiệu quả không chỉ dựa vào bản thân ngân hàng mà còn cần có một môi trường kinh tế-xã hội với những điều kiện thuận lợi nhất để thực hiện. Sau đây là một số kiến nghị vớ NHNN. 3.3.1. K . a, ịnh môi trường kinh tế vĩ mô: - Môi trường kinh tế vĩ mô bao gồm nhiều yếu tố có tính chất bao trùm lên toàn bộ hoạt động kinh doanh của các chủ thể kinh tế như: Tăng trưởng kinh tế, lạm phát, thâm hụt cán cân thanh toán, ngân sách, tỉ giá đồng bộ. Chính phủ cần quản lý tốt các nhân tố vĩ mô trong đó quan trọng nhất là kiềm chế lạm phát ở mức thấp để mọi tài sản dù thể hiện bất kỳ hình thức nào cũng đều được sử dụng vào mục tiêu kinh tế, đồng thời bảo đảm khả năng sinh lời hợp lý trong mọi hoạt động đầu tư. - Giải toả vốn bị đóng băng trong các doanh nghiệp quốc doanh làm ăn kém hiệu quả. Một mặt giúp chính phủ có thể trút bỏ gánh nặng, vừa giải phóng vốn ra khỏi những nơi hiệu quả kinh tế thấp để đầu tư vào nơi có hiệu quả cao như gửi tiền vào ngân hàng. b, Tạo lập môi trường pháp lý ổn định, đồng bộ - Hoạt động của các NHTM nằm trong một môi trường pháp lý do Nhà nước quy định, chịu sự tác động của hệ thống pháp luật về kinh doanh ngân hàng. Vì vậy, tạo lập môi trường pháp lý ổn định, đồng bộ là điều kiện thuận lợi để các NHTM hoạt động kinh doanh có hiệu quả theo đúng quy định của luật pháp. Hiện nay, hệ thống luật kinh tế nước ta đã có những điều chỉnh, sửa đổi phù hợp với tình hình kinh tế chung trên đất nước song chưa thực sự thống nhất và đồng bộ. Các ngân hàng vẫn còn tình trạng thực hiện theo những qui định riêng của mình. Điều này không những không đảm bảo được quyền lợi của người gửi tiền mà còn gây khó khăn cho ngân hàng trong việc thực thi các điều khoản của pháp luật. Nguyễn Thị Thanh Hương 61 Msv: 120455
- Ngành tài chính ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp . c, Môi trường xã hội - Việc tạo lập môi trường xã hội cũng như môi trường pháp luật ổn định cũng chỉ nhằm mục đích cuối cùng là tạo sự tin tưởng và nâng cao hiểu biết của người dân đối với hoạt động ngân hàng. Hay nói cách khác, yếu tố tâm lý, trình độ văn hoá có ảnh hưởng đến cách thức và tập quán huy động vốn. ớc ta hiện nay, việc huy động vốn của các NHTM bị ảnh hưởng bởi yếu tố tâm lý của người dân. Đó là thói quen tâm lý giữ tiền tiết kiệm ở nhà và họ cho rằng vẫn đảm bảo an toàn hơn, có thể sử dụng tiền mặt bất cứ khi nào. Người dân có thói quen sử dụng tiền mặt trong chi tiêu hàng ngày. Để tác động vào tâm lý, thói quen của người dân thì biện pháp tốt nhất là về phía Chính phủ, Nhà nước. Chính phủ và Nhà nước cần có những biện pháp tích cực phối hợp với các NHTM để thu hút được mọi nguồn vốn nhàn rỗi đang được người dân để dành trong nhà. Điều quan trọng trước tiên mà Nhà nước cần làm đó là tăng cường các giải pháp giải quyết công ăn việc làm cho người dân để họ có thu nhập ổn định, sớm tiếp cận với nền kinh tế phát triển. Một khi đời sống của người dân được nâng cao thì họ sẽ tiếp cận với các thể thức thanh toán qua ngân hàng, thay đổi tâm lý tiêu dùng tiết kiệm cũ. Từ đó tạo điều kiện cho NHTM dễ dàng thu hút được nguồn vốn từ mọi tầng lớ . - tư. - NHNN sẽ tiếp tục thực hiện đồng bộ các giải pháp khả thi để mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt. Mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt một mặt Nguyễn Thị Thanh Hương 62 Msv: 120455
- Ngành tài chính ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp giảm lượng tiền cung ứng trong lưu thông khi thực thi chính sách tiền tệ quốc gia, mặt khác nó làm tăng khả năng tạo tiền của toàn hệ thống NHTM, tăng tốc độ tăng trưởng vốn. Ngoài ra, NHNN thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phổ biến về lợi ích của thanh toán không dùng tiền mặt trên các phương tiện thông tin đại chúng để người dân hiểu và thấy được những tiện ích của việc thanh toán qua ngân hàng. - Xây dựng môi trường pháp lý vững chắc nhằm tạo được lòng tin của người dân vào hệ thống ngân hàng và nhằm bảo vệ lợi ích chính đáng của người dân. NHNN cần mở rộng bảo hiểm tiền gửi để mở rộng bảo hiểm tiền gửi để củng cố lòng tin của người dân trong quá trình mở tài khoản tiền gửi tại NHTM. Đồng thời, cần bổ sung và hoàn thiện các chính sách, cơ chế thúc đẩy phát triển nghiệp vụ mở và sử dụng tài khoản tiền gửi. - . Nguyễn Thị Thanh Hương 63 Msv: 120455
- Ngành tài chính ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp Ngày nay, sự tăng trưởng kinh tế đất nước luôn là mối quan tâm hàng đầu của các nhà lãnh đạo của mỗi quốc gia. Do vậy nhu cầu về vốn của nền kinh tế cũng là mối quan tâm hàng đầu của các nhà kinh tế, chính trị gia trên thế giới. Một trong các kênh truyền vốn quan trọng nhất, hiệu quả nhất là thông qua hệ thống ngân hàng thương mại. Trong khi đó, huy động vốn là một nghiệp vụ cơ bản và quan trọng của bất cứ ngân hàng thương mại nào. Quy mô, chất lượng huy động vốn có ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của các ngân hàng do vậy ảnh hưởng đến sự cung ứng vốn cho nền kinh tế . Ở Việt Nam hiện nay nhu cầu vốn cho quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước là rất lớn, trong khi thị trường chứng khoán chưa phát triển mạnh. Trong tình hình như vậy, công tác huy động vốn ở NHTM rất cần được chấn chỉnh, mở rộng và tăng cường nhằm thu gom được tối đa lượng tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế. . : - các hình thức huy động vốn của NHTM và những yếu tố ảnh hưởng tới công tác này. -Từ lý thuyế đã đi vào phân tích thực trạng huy động vốn củ , những thành quả đạt được, . - Đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường công tác huy động vố . Trên đây là toàn bộ của em trong thời gian thực tập tốt nghiệp tạ . . Đ Nguyễn Thị Thanh Hương 64 Msv: 120455
- Ngành tài chính ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp . Em xin chân thành cảm ơn cô giáo , cùng toàn thể cán bộ ận tình hướng dẫ này. Em xin chân thành cảm ơn ! Nguyễn Thị Thanh Hương 65 Msv: 120455
- Ngành tài chính ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp 1. Giáo trình nghiệp vụ Ngân hàng thương mại . - - 2010 4 (2009-2011) 5 (2009- 2011) 6 (2009-2011) 7 : 8 : 9 : 10. Thông tin kinh tế có trên , http:// vnexpress.net 11 : Nguyễn Thị Thanh Hương 66 Msv: 120455
- Ngành tài chính ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp 1 CHƢƠNG 1 7 7 7 1.1.2. 7 1.1.3. 10 12 15 15 1.2.2 15 1.2.3. 15 1.3 16 1.3.1.Các hình thức huy động vốn của NHTM. 16 1.3.2.Các chỉ tiêu đánh giá huy động vốn của ngân hàng 18 1.3.3.Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác huy động vốn của NHTM 24 1.3.4. S 28 CHƢƠNG 2 30 30 n 30 2.1.2. Cơ cấu tổ chứ 32 34 38 38 39 Nguyễn Thị Thanh Hương 67 Msv: 120455
- Ngành tài chính ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp 40 44 ngu 45 46 47 48 CHƢƠNG 3 51 3.1. Định hướ 51 51 52 52 3.2. Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác huy động vốn tạ . 53 61 . 61 62 64 66 Nguyễn Thị Thanh Hương 68 Msv: 120455