Khóa luận Thực trạng sử dụng vốn và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên than Quang Hanh VINACOMIN - Đào Thị Thu Hà

pdf 106 trang huongle 1650
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Thực trạng sử dụng vốn và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên than Quang Hanh VINACOMIN - Đào Thị Thu Hà", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_thuc_trang_su_dung_von_va_mot_so_bien_phap_nham_na.pdf

Nội dung text: Khóa luận Thực trạng sử dụng vốn và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên than Quang Hanh VINACOMIN - Đào Thị Thu Hà

  1. Thực trạng sử dụng vốn và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên than Quang Hanh- VINACOMIN LỜI MỞ ĐẦU Trong những năm gần đây, Nhà nước ta đã và đang từng bước thực hiện tiến trình hội nhập kinh tế khu vực thế giới, mở ra cho Việt Nam một thị trường mới nhằm nâng cao vị thế của nình trên thị trường quốc tế. Hòa vào xu thế hội nhập của nền kinh tế thế giới với nhiều cam go và thử thách, một nền kinh tế năng động và mang nhiều tính cạnh tranh, để bắt kịp nhịp độ phát triển chung ấy, vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp trong giai đoạn này là làm thế nào để tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả cao nhằm thu được lợi nhuận lớn nhất. Bởi hiệu quả kinh tế không chỉ là thước đo về chất lượng, phản ánh năng lực, trình độ tổ chức, quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh mà còn là vấn đề sống còn đối với các doanh nghiệp. Trong đó có thể nói hiệu quả sử dụng vốn là điều kiện quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vốn có vai trò rất quan trọng và không thể thiếu của nền kinh tế thế giới, của Quốc gia, của doanh nghiệp và của từng cá nhân. Vốn là điều kiện “ cần” cho quá trình sản xuất kinh doanh và lưu thông hàng hóa. Có thể nói vốn là một tiền đề cần thiết trong việc hình thành và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh, là một tong những yếu tố quyết định dẫn đến sự thành bại của doanh nghiệp. Vì vậy, các doanh nghiệp cần phải khai thác tối đa và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn, tránh làm thất thoát, lãng phí nguồn vốn làm cho nền kinh tế đất nước chậm phát triển, ảnh hưởng tới nhiều mặt chính trị xã hội của đất nước. Xuất phát từ tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp, nên trong quá trình thực tập tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên than Quang Hanh- VINACOMIN, được sự giúp đỡ chỉ dẫn của ban lãnh đạo Công ty cùng các cán bộ chuyên môn các phòng ban nhiệm vụ, cùng với sự chỉ bảo tận tình của giáo viên hướng dẫn, em đã tiến hành phân tích những số liệu tài chính của Công ty để đánh giá những mặt mạnh cũng như những hạn chế trong công tác hoạt động quản lý và sử dụng vốn tại Công ty, em đã lựa chọn đề tài: ” Thực trạng sử dụng vốn và một số biện pháp nhằm Sinh viên: Đào Thị Thu Hà - Lớp QT1103N 1
  2. Thực trạng sử dụng vốn và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên than Quang Hanh- VINACOMIN nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên than Quang Hanh- VINACOMIN” làm đề tài luận văn tốt nghiệp. Đề tài được nghiên cứu nhằm phân tích và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận chung về vốn kinh doanh. Từ đó, đánh giá thực trạng sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp và vận dụng những lý luận vào thực tiễn để đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, nội dung của luận văn được trình bày thành ba phần: - Phần 1: Cơ sở lý luận chung về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. - Phần 2: Thực trạng quản lý và sử dụng vốn ở Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên than Quang Hanh- VINACOMIN. - Phần 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên than Quang Hanh- VINACOMIN. Trong quá trình làm bài luận văn, do tình hình nắm bắt thực tế còn nhiều hạn chế nên đề tài của em không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự phê bình, góp ý của các thầy cô giáo và các bạn để bài luận văn của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên: Đào Thị Thu Hà - Lớp QT1103N 2
  3. Thực trạng sử dụng vốn và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên than Quang Hanh- VINACOMIN Phần I: Cơ sở lý luận chung về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. 1.1.Vốn kinh doanh và vai trò của vốn kinh doanh trong nền kinh tế thị trƣờng 1.1.1.Khái niệm vốn kinh doanh của doanh nghiệp Tài chính doanh nghiệp là một khâu của hệ thống tài chính trong nền kinh tế, là một phạm trù kinh tế khách quan gắn liền với sự ra đời của nền kinh tế hàng hóa tiền tệ. Qúa trình hoạt động kinh doanh từ góc độ tài chính cũng chính là quá trình phân phối để tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp nhằm thực hiện các mục tiêu của hoạt động kinh doanh trong quá trình đó, diễn ra sự vận động chuyển hóa liên tục của các nguồn tài chính, tạo các luồng tiền tệ đi vào hoặc đi ra khỏi chu lỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Vai trò của tài chính doanh nghiệp được thể hiện ở chỗ xác định đúng đắn các nhu cầu vốn cần thiết trong từng thời kỳ. Bất kỳ doanh nghiệp nào muốn tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu tiên là cần có một lượng vốn tiền tệ nhất định. Ta gọi các loại vốn tiền tệ này là vốn kinh doanh. Như vậy, vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ tài sản được đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời. Do vậy, vốn là yếu tố có tính chất quyết định trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải hiểu rõ được tầm quan trọng và giá trị của đồng vốn đẻ quản lý và sử dụng có hiệu quả để bảo toàn phát triển vốn, đảm bảo cho các doanh nghiệp ngày càng lớn mạnh. Những đặc trƣng của vốn kinh doanh: Để có thể quản lý và sử dụng hiệu quả kinh doanh, doanh nghiệp cần phải nắm được những đặc trưng của vốn như sau: - Vốn biểu hiện giá trị của toàn bộ tài sản thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Nghĩa là vốn được thể hiện bằng giá trị của những tài sản có thực cho dù đó là những tài sản hữu hình ( nhà Sinh viên: Đào Thị Thu Hà - Lớp QT1103N 3
  4. Thực trạng sử dụng vốn và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên than Quang Hanh- VINACOMIN xưởng, ,máy móc, thiết bị, sản phẩm, ) hay tài sản vô hình ( chất xám, thông tin, nhãn hiệu, bằng phát minh, sáng chế, ) - Vốn phải được vận động sinh lời.Tiền tệ là hình thái vốn ban đầu của các doanh nghiệp nhưng chưa hẳn có tiền là có vốn. Để biến thành vốn thì tiền phải đưa vào sản xuất kinh doanh và sinh lời. Đồng thời vốn phải không ngừng được bảo tồn, bổ sung, và phát triển sau mỗi quá trình vận động để thực hiện việc tái sản xuất giản dơn và mở rộng của doanh nghiệp. - Vốn được tích tụ và tập trung đến một khối lượng nhất định mới có thẻ phát huy được tác dụng. Và vốn phải gắn liền với một chủ sở hữu nhất định vì ở đâu có nguồn vốn vô chủ thì ở đó có sự chi tiêu lãng phí, thất thoát và kém hiệu quả. - Doanh nghiệp phải xem xét đến yếu tố thời gian của đồng vốn do sự thay đổi của các yếu tố như: lạm phát, tiến bộ của khoa học kỹ thuật.Trong nền kinh tế thị trường, vốn phải được xem là một thứ hàng hóa đặc biệt khác với những hàng hóa thông thường, vốn khi “ bán ra” se bị mất đi quyền sử dụng và người mua được quyền sử dụng vốn trong một khoảng thời gian nhất định. Vai trò của vốn kinh doanh trong các doanh nghiệp. Chuyển sang nền kinh tế thị trường ( KTTT ), vốn kinh doanh có tầm quan trọng đặc biệt trong các doanh nghiệp. Nền kinh tế thị trường thực sự là một môi trường để cho vốn được bộc lộ đầy đủ bản chất và vai trò của nó. - Vốn kinh doanh là điều kiện tiền đề để doanh nghiệp có thể thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, nếu không có vốn sẽ không có bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào. Về mặt pháp lý, tất cả các doanh nghiệp dù thuộc thành phần kinh tế nào, được thành lập và đi vào hoạt động thì cần có lượng vốn cần thiết tối thiểu theo quy định của Nhà nước gọi là vốn pháp định. - Vốn kinh doanh giúp các doanh nghiệp tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh một cách liên tục và có hiệu quả. Nếu doanh nghiệp thiếu vốn kinh doanh sẽ gây nhiều khó khăn cho tính liên tục của quá trình sản xuất, gây ra những tổn thất. Chính vì vậy luôn đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn đảm bảo Sinh viên: Đào Thị Thu Hà - Lớp QT1103N 4
  5. Thực trạng sử dụng vốn và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên than Quang Hanh- VINACOMIN đầy đủ, kịp thời vốn kinh doanh cho quá trình sản xuất, đáp ứng nhu cầu phát triển mở rộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Vốn kinh doanh là điều kiện tạo nên lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường. Và còn là công cụ phản ánh, kiểm tra quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu tài chính như: hiệu quả sử dụng vốn, hệ số thanh toán, hệ số sinh lời, cơ cấu các nguồn vốn, Người quản lý sẽ nhận biết thực trạng vốn ở doanh nghiệp, kiểm tra hiệu quả kinh doanh, phát hiện các khuyết tật và các nguyên nhân để tiến hành điều chỉnh quá trình kinh doanh. 1.1.2 Phân loại vốn kinh doanh. 1.1.2.1 Dựa vào vai trò và đặc điểm luân chuyển giá trị của vốn khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp được chia làm hai loại là vốn cố định và vốn lưu động a) Vốn cố định của doanh nghiệp: Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về tài sản cố định hữu hình và vô hình với đặc điểm của nó là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, luân chuyển giá trị dần dần từng phần sau mỗi chu kỳ sản xuất và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi tài sản cố định hết thời hạn sử dụng. Vốn cố định có vai trò rất quan trọng. Vốn cố định là số vốn ứng trước để mua sắm các tài sản cố định nên quy mô của vốn cố định nhiều hay ít quyết định đến quy mô tài sản cố định, ảnh hưởng rất lớn đến trình độ trang bị kỹ thuật và công nghệ, năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Song những đặc điểm kinh tế của tài sản cố định trong quá trình sử dụng lại có những ảnh hưởng quyết định chi phối đặc điểm tuần hoàn và luân chuyển của vốn cố định. Có thể khái quát những nét đặc trưng của vốn cố định trong quá trình sản xuất kinh doanh như sau: Sinh viên: Đào Thị Thu Hà - Lớp QT1103N 5
  6. Thực trạng sử dụng vốn và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên than Quang Hanh- VINACOMIN + Gía trị vốn cố định được luân chuyển dần dần trong các chu kỳ sản xuất kinh doanh. Khi tham gia vào quá trình sản xuất, một bộ phận vốn cố định được luân chuyển vào giá trị sản phẩm theo mức độ hao mòn của tài sản cố định. + Sau nhiều chu kỳ sản xuất, vốn cố định mới hình thành một vòng luân chuyển khi tài sản cố định hết thời hạn sử dụng. Sau mỗi chu kỳ sản xuất, phần vốn cố định được luân chuyển vào giá trị sản phẩm tăng lên, phần vốn đầu tư ban đầu vào tài sản cố định giảm xuống tương ứng cho đến khi tài sản cố định hết thời hạn sử dụng, giá trị của nó được dịch chuyển hết vào giá trị sản phẩm đã sản xuất thì vốn cố định mới hoàn thành một vòng luân chuyển. Từ những đặc điểm trên của vốn cố định, đòi hỏi việc quản lý vốn cố định phải luôn gắn liền với việc quản lý hình thái hiện vật của nó là tài sản cố định của doanh nghiệp. Tài sản cố định: là những tư liệu lao động chủ yếu mà nó có đặc điểm cơ bản là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, hình thái vật chất không thay đổi từ chu kỳ sản xuất đầu tiên cho đến khi loại bỏ khỏi quá trình sản xuất. Nhà nước ta quy định phải có đủ điều kiện sau thì được coi là tài sản cố định: Thời hạn sử dụng tối thiểu phải một năm trở lên và giá trị phải đạt đến một độ lớn nhất định trong từng thời kỳ. Để quản lý tốt tài sản cố định trong doanh nghiệp, người ta chia tài sản cố định thành: - Căn cứ hình thái biểu hiện, tài sản cố định chia thành: tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình. - Căn cứ vào công dụng kinh tế có: tài sản cố định dùng trong sản xuất kinh doanh và tài sản cố định dùng ngoài sản xuất kinh doanh. - Căn cứ vào tình hình sử dụng: tài sản cố định dang sử dụng, tài sản cố định chưa sử dụng và tài sản cố định không cần dùng. - Căn cứ vào quyến sở hữu: tài sản cố định tự có và tài sản cố định đi thuê. Sinh viên: Đào Thị Thu Hà - Lớp QT1103N 6
  7. Thực trạng sử dụng vốn và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên than Quang Hanh- VINACOMIN Yêu cầu của việc quản lý vốn cố định là doanh nghiệp phải tận dụng được hết công suất máy móc thiết bị, đảm bảo tính khấu hao đúng với giá trị hao mòn tài sản và quỹ khấu hao đủ khả năng tái sản xuất tài sản cố định. b) Vốn lưu động của doanh nghiệp: là một bộ phận của vốn kinh doanh. Nó là số vốn tiền tệ ứng trước để hình thành nên tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên liên tục. Nó là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động nên đặc điểm vận động của vốn lưu động luôn chịu sự chi phối bởi những đặc điểm của tài sản lưu động. Trong các doanh nghiệp, người ta thường chia tài sản lưu động thành hai loại: tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông. - Tài sản lưu động sản xuất bao gồm các loại nguyên, nhiên, vật liệu, phụ tùng thay thế, bán thành phẩm, sản phảm dở dang . Đang trong quá trình dự trữ sản xuất hoặc sản xuất. - Tài sản lưu động lưu thông gồm sản phẩm thành phẩm chờ tiêu thụ, các loại vốn bằng tiền, các khoản vốn vay, các khoản chi phí chờ kết chuyển, chi phí trả trước Vốn lƣu động của doanh nghiệp có một số đặc điểm sau: - Vốn lưu động vận động liên tục qua nhiều hình thái khác nhau bắt đầu từ hình thái tiền tệ sang hình thái dự trữ vật tư, hàng hóa sản xuất, lưu thông và cuối cùng trở về hình thái tiền tệ ban đầu sau một chu kỳ kinh doanh. - Vốn lưu động dịch chuyển toàn bộ giá trị một lần vào giá trị sản phẩm tạo ra. Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuất kinh doanh và được thu hồi toàn bộ một lần khi doanh nghiệp tiêu thụ được sản phẩm và thu được tiền. - Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vốn lưu động không ngừng vận động qua các giai đoạn của chu kỳ kinh doanh. Dự trữ- sản xuất- lưu thông, quá trình này diễn ra liên tục, thường xuyên, lặp đi lặp lại theo chu kỳ và được gọi là quá trình luân chuyển của vốn lưu động. Sinh viên: Đào Thị Thu Hà - Lớp QT1103N 7
  8. Thực trạng sử dụng vốn và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên than Quang Hanh- VINACOMIN Từ những đặc điển đó, công tác quản lý vốn lưu động được quan tâm, chú ý từ việc xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên, huy động nguồn tài trợ và sử dụng vốn phải phù hợp sát với tình hình thực tế sản xuất kinh doanh.Đồng thời tổ chức quản lý và sử dụng vốn lưu động chặt chẽ, đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn lưu động, tăng hiệu suất sử dụng cũng như tăng hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. 1.1.2.2 Căn cứ vào hình thái biểu hiện của vốn. Căn cứ vào hình thái biểu hiện của vốn, người ta chia vốn kinh doanh thành hai loại: Vốn bằng tiền và Vốn hiện vật. - Vốn bằng tiền: Bao gồm các khoản vốn tiền tệ như tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi ngân hàng, vốn trong thanh toán và các khoản đầu tư ngắn hạn.Ngoài ra vốn bằng tiền của doanh nghiệp còn bao gồm cả những giấy tờ có giá để thanh toán. - Vốn hiện vật: Là các khoản vốn có hình thái biểu hiện cụ thể bằng hiện vật như: tài sản cố định, nguyên liệu, vật liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm, hàng hóa Đối với mỗi một doanh nghiệp khác nhau, tùy theo từng đặc điểm kinh doanh mà lực chọn các tiêu thức phân loại vốn kinh doanh khác nhau. Việc phân loại vốn kinh doanh có ý nghĩa quan trọng, giúp cho việc quản lý và sử dụng vốn kinh doanh mang kại hiệu quả hơn. 1.3 Nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trƣờng. Để quản lý và sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả thì doanh nghiệp phải xem xét nguồn hình thành vốn để có phương án huy động vốn, tạo ra cơ cấu nguồn vốn tối ưu góp phần tăng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Để làm được điều đó doanh nghiệp cần phải phân loại nguồn vốn kinh doanh theo từng tiêu thức nhất định: 1.1.3.1 Căn cứ vào quyền sở hữu vốn. Theo tiêu thức này, nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp được hình thành từ nguồn vốn chủ sở hữu và nợ phải trả. Sinh viên: Đào Thị Thu Hà - Lớp QT1103N 8
  9. Thực trạng sử dụng vốn và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên than Quang Hanh- VINACOMIN a) Nguồn vốn chủ sở hữu ( NVCSH) : Là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp, gồm : Vốn điều lệ do chủ sở hữu đầu tư và phần vốn tự bổ sung từ lợi nhuận để lại và các quỹ của doanh nghiệp. Tỷ trọng vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp thể hiện mức độ tự chủ về tài chính của doanh nghiệp. Do đó, tỷ trọng của nó trong tổng nguồn vốn càng lớn chứng tỏ sự độc lập về tài chính của doanh nghiệp càng lớn, khả năng đi vay của doanh nghiệp càng dễ dàng thực hiện và ngược lại. Nguồn vốn chủ sở hữu có thể được xác định bằng công thức: NVCSH = Tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp – Nợ phải trả b) Nợ phải trả: Là tất cả các khoản nợ phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp phải có trách nhiệm thanh toán như: Vốn chiếm dụng, các khoản nợ vay. + Vốn chiếm dụng: Là toàn bộ số nợ phải trả cho người cung cấp, số phải nộp Ngân sách chưa đến hạn nộp, phải trả công nhân viên chưa đến hạn trả Đây là nguồn vốn mà doanh nghiệp được sử dụng hợp pháp trong một khoảng thời gian nhất định mà không bắt buộc phải trả lãi suất vay. Vì vậy doanh nghiệp nên chủ động sử dụng nguồn vốn này để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh nhưng phải đảm bảo kỷ luật thanh toán. + Các khoản nợ vay: Bao gồm nợ vay ngân hàng, nợ tín phiếu, nợ trái phiếu của các doanh nghiệp Nguồn vốn vay có vai trò quan trọng trong việc bổ sung vốn cho các doanh nghiệp để đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn và dài hạn. Tuy nhiên, nếu tỷ trọng nợ vay trong tổng nguồn vốn kinh doanh mà doanh nghiệp đang sử dụng cao thì chứng tỏ mức độ rủi ro trong kinh doanh càng lớn. 1.1.3.2 Căn cứ vào phạm vi huy động vốn. Căn cứ theo tiêu thức này nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp được chia loại: Nguồn vốn bên trong và Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp. a) Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp: là nguồn vốn có thể huy động được từ các hoạt động của doanh nghiệp như: tiền khấu hao tài sản cố định, lợi nhuận để lại, các khoản dự phòng, dự trữ, các khoản thu từ thanh lý nhượng bán tài sản Sinh viên: Đào Thị Thu Hà - Lớp QT1103N 9
  10. Thực trạng sử dụng vốn và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên than Quang Hanh- VINACOMIN cố định Sử dụng nguồn vốn này giúp cho doanh nghiệp chủ động trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh với chi phí sử dụng vốn thấp. b) Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp: là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy động được từ bên ngoài doanh nghiệp để đáp ứng nhu cầu về vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm: Vốn vay của các tổ chức tín dụng, tổ chức kinh tế khác, nợ người cung cấp, phát hành trái phiếu và các khoản nợ khác Huy động nguồn vốn bên ngoài tạo cho doanh nghiệp một cơ cấu tài chính linh hoạt hơn, có thể khai thác ảnh hưởng tích cực của đòn bẩy tài chính từ đó khuyếch đại doanh lợi vốn chủ sở hữu. 1.1.3.3 Căn cứ vào thời gian hoạt động và sử dụng nguồn vốn. Theo tiêu thức này nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp được chia thành: nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời. - Nguồn vốn thường xuyên: Là nguồn vốn mang tính chất ổn định và dài hạn mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm tài sản cố định và tài trợ một phần tài sản lưu động tối thiểu thường xuyên cần thiết cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn thường xuyên = Gía trị tổng tài sản – Nợ ngắn hạn Hoặc = Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn - Nguồn vốn tạm thời: là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng nhu cầu về vốn mang tích chất tạm thời. Các khoản nợ này thường phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như: Vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác, các khoản nợ khác . Phân loại theo cách này giúp cho doanh nghiệp xem xét, huy động các nguồn vốn phù hợp với thời gian sử dụng tài sản và có cơ sở lập các kế hoạch tài chính, hình thành nên các dự định về tổ chức nguồn vốn trong tương lai trên cơ sở xây dựng quy mô về lượng vốn cần thiết, lựa chọn nguồn vốn và quy mô thích hợp cho từng nguồn, tổ chức sử dụng vốn đạt hiệu quả cao. Sự kết hợp hai nguồn vốn chủ sở hữu và nợ phải trả tạo nên cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp còn gọi là cơ cấu tài chính của doanh nghiệp, cơ cấu tài Sinh viên: Đào Thị Thu Hà - Lớp QT1103N 10
  11. Thực trạng sử dụng vốn và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên than Quang Hanh- VINACOMIN chính ảnh hưởng đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp, vì thế các doanh nghiệp luôn hướng tới một cơ cấu tài chính hợp lý tối ưu. Đó là một cơ cấu nguồn vốn có chi phí sử dụng vốn bình quân thấp nhất và đảm bảo sự tự chủ về tài chính cử doanh nghiệp, thông qua cơ cấu nguồn vốn này làm tăng hiệu quả kinh doanh và tăng giá trị của doanh nghiệp. Phân loại theo cách này giúp cho doanh nghiệp xem xét, huy động các nguồn vốn phù hợp với thời gian sử dụng tài sản và có cơ sở lập các kế hoạch tài chính, hình thành nên các dự định về tổ chức nguồn vốn trong tương lai trên cơ sở xây dựng quy mô về lượng vốn cần thiết, lựa chọn nguồn vốn và quy mô thích hợp cho từng nguồn vốn, tổ chức sử dụng vốn đạt hiệu quả cao. 1.2 Phân tích vốn và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. 1.2.1 Hiệu quả sử dụng vốn. Hiệu quả sử dụng vốn cũng được hiểu theo các góc độ khác nhau: + Các nhà đầu tư cho rằng hiệu quả sử dụng vốn được đánh giá thông qua tỷ suất sinh lời mà nhà đầu tư đòi hỏi mà doanh nghiệp có thể đáp ứng được khi họ đầu tư vào doanh nghiệp. + Đứng trên giác độ doanh nghiệp, hiệu quả sử dụng vốn được đánh giá thông qua tỷ suất lợi nhuận ròng thực tế ( trừ ảnh hưởng của lạm phát ). Lợi ích thu được từ việc sử dụng vốn phải đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp và nhà đầu tư ở mức cao nhất. Quan điểm khác cho rằng: Khi thu nhập đủ bù đắp được hoàn toàn chi phí bỏ ra đó là sử dụng vốn có hiệu quả. Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp được lượng hóa thông qua hệ thống các chỉ tiêu về khả năng sinh lời, khả năng hoạt động, tốc độ luân chuyển vốn Nó phản ánh quan hệ giữa đầu ra và đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh thông qua mối tương quan với kết quả thu được với chi phí bỏ ra để thực hiện nguồn vốn sản xuất kinh doanh. Kết quả thu được càng cao so với chi phí bỏ ra thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao. Sinh viên: Đào Thị Thu Hà - Lớp QT1103N 11
  12. Thực trạng sử dụng vốn và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên than Quang Hanh- VINACOMIN 1.2.2 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường tồn tại nhiều thành phần kinh tế và sự cạnh tranh gay gắt như hiện nay thì vấn đề huy động và sử dụng vốn có hiệu quả là một vấn đề hết sức quan trọng. a) Xuất phát từ vai trò quan trọng của vốn kinh doanh đối với các doanh nghiệp. + Vốn phải đảm bảo cho sự hoạt động của doanh nghiệp thường xuyên, liên tục. Để tiến hành sản xuất kinh doanh phải kết hợp các yếu tố: đối tượng lao động, tư liệu lao động, sức lao động. Muốn vậy buộc phải có một lượng vốn tiền tệ nhất định để tăng thêm tài sản của doanh nghiệp. Như vậy, vốn kinh doanh sẽ quyết định năng lực sản xuất, xác lập vị thế của doanh nghiệp trên thương trường. + Vốn có vai trò định hướng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó không chỉ có ý nghĩa giúp doanh nghiệp chủ động hơn trong sản xuất kinh doanh mà còn giúp doanh nghiệp chớp được thời cơ, tạo lợi thế trong kinh doanh, nâng cao được khả năng huy động các nguồn tài trợ, khả năng thanh toán của doanh nghiệp được đảm bảo. b) Xuất phát từ mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận: doanh nghiệp muốn kinh doanh có lãi thì phải quản lý tốt vốn ở các khâu của quá trình sản xuất, nghiên cứu thị trường, tổ chức tốt việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, sau mỗi chu kỳ sản xuất đồng vốn phải được bảo toàn và phát triển và phải có lãi để tái đầu tư mở rộng sản xuất. c) Các tác động khác: Trong nền kinh tế thị trường, để dành ưu thế trong cạnh tranh, đứng vững trên thị trường thì một trong những con đường cơ bản nhất là nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Mặt khác, từ tình hình thực tế là các doanh nghiệp đều gặp khó khăn trong vấn đề huy động vốn do lãi suất tiền vay tăng. Nếu doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả sẽ rơi vào tình trạng vỡ nợ, không có khả năng chi trả. Do đó, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ đảm bảo an toàn về mặt tài chính cho doanh nghiệp. Sinh viên: Đào Thị Thu Hà - Lớp QT1103N 12
  13. Thực trạng sử dụng vốn và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên than Quang Hanh- VINACOMIN 1.2.3 Mục đích của việc phân tích vốn và tài liệu cần thiết cho phân tích. * Mục đích: Doanh nghiệp phải thường xuyên phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn để nhanh chóng có biện pháp khắc phục những hạn chế và phát huy những ưu điểm của doanh nghiệp trong việc quản lý và sử dụng vốn. Nhằm tránh những nguồn vốn nhàn rỗi không được sử dụng đến cũng như việc bị chiếm dụng vốn khá lâu. * Các tài liệu cần thiết cho phân tích. Để phân tích tình hình sử dụng vốn, người phân tích phải sử dụng nhiều tài liệu khác nhau, trong đó chủ yếu là báo cáo tài chính. Báo cáo tài chính rất hữu ích đối với việc quản trị doanh nghiệp. Báo cáo tài chính không những cho biết tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo mà còn cho thấy những kết quả hoạt động của doanh nghiệp dật được trong tình hình đó. Hai báo cáo tài chính chủ yếu được sử dụng trong quá trình phân tích tình hình sử dụng vốn là bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh. Bảng cân đối kế toán. Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính phản ánh tổng quát tình hình tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định dưới hình thái tiền tệ theo giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản. Về bản chất, bảng cân đối kế toán là một bảng cân đối tổng hợp giữa tài sản đối với vốn chủ sở hữu và công nợ phải trả. Bảng cân đối kế toán là tài liệu quan trọng nhất để đánh giá một cách tổng quát tình hình sản xuất và kết quả kinh doanh, trình độ sử dụng vốn và những triển vọng kinh tế tài chính của doanh nghiệp. Bên tài sản của bảng cân đối kế toán phản ánh giá trị của toàn bộ tài sản hiện có cho đến thời điểm lập báo cáo thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp, đó là tài sản cố định, tài sản lưu động. Bên nguồn vốn phản ánh các khoản nợ ngắn hạn ( nợ phải trả người cung cấp, các khoản phải trả, phải nộp khác, nợ ngắn hạn phải trả ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng thương mại khác .), vốn chủ sở hữu ( gồm vốn góp Sinh viên: Đào Thị Thu Hà - Lớp QT1103N 13
  14. Thực trạng sử dụng vốn và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên than Quang Hanh- VINACOMIN ban đầu, lợi nhuận không chia, phát hành cổ phiếu mới). Về mặt kinh tế, bên tài sản phản ánh quy mô và kết cấu các loại tài sản, bên nguồn vốn phản ánh cơ cấu tài trợ, cơ cấu vốn cũng như khả năng độc lập về tài chính của doanh nghiệp. Báo cáo kết quả kinh doanh. Báo cáo kết quả kinh doanh là một báo cáo tài chính phản ánh tóm lược các khoản phải thu, chi phí, và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Nếu bảng cân đối kế toán cho thấy bức tranh về tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm cụ thể thì báo cáo thu nhập lại giống như một cuộn băng video, nó chiếu lại trong năm vừa qua doanh nghiệp đã thu được lợi như thế nào. Nó cung cấp những thông tin tổng hợp về tình hình và kết quả sử dụng các tiềm năng về vốn, lao động, kỹ thuật, và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra còn có các tài liệu tham khảo khác như: báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính 1.2.4 Phƣơng pháp phân tích hiệu quả sử dụng vốn. * Phƣơng pháp so sánh. Đây là phương pháp đơn giản nhất và được áp dụng rộng rãi nhất. So sánh trong phân tích kinh tế là đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện tượng kinh tế đã được lượng hóa có cùng một nội dung, một tính chất tương tự nhau. Trong phân tích so sánh, có thể so sánh số tuyệt đối và số bình quân. Phương pháp so sánh có nhiều dạng: - So sánh số liệu thực hiện với số định mức hay kế hoạch. - So sánh số liệu thực tế giữa các kỳ, các năm. - So sánh số liệu của doanh nghiệp mình với các số liệu của doanh nghiệp tương đương hoặc doanh nghiệp là đối thủ cạnh tranh. Ưu điểm lớn nhất của phương pháp này là cho phép tách ra được những nét chung, nét riêng của các hiện tượng được so sánh, trên cơ sở đánh giá được các mặt phát triển hay kém phát triển, hiệu quả hay kém hiệu quả để tìm ra các giải pháp hợp lý và tối ưu trong mỗi trường hợp cụ thể. Sinh viên: Đào Thị Thu Hà - Lớp QT1103N 14
  15. Thực trạng sử dụng vốn và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên than Quang Hanh- VINACOMIN Phƣơng pháp liên hệ cân đối: Đây là phương pháp mô tả và phân tích các hiện tượng kinh tế khi giữa chúng tồn tại mối quan hệ cân bằng hoặc cần phải tồn tại sự cân bằng. Phương pháp liên hệ cân đối được sử dụng rộng rãi trong phân tích tài chính, phân tích vốn, phân tích cán cân thương mại . Ngoài các phương pháp phân tích trên, còn có một số phương pháp phân tích khác như: phương pháp đồ thị, phương pháp phân bổ, phương pháp so sánh liên hoàn . 1.2.5 Nội dung phân tích vốn. 1.2.5.1 Phân tích khái quát tình hình sử dụng vốn. Phân tích đánh giá khái quát tình hình sử dụng vốn là việc xem xét, nhận định chung về tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp. Công việc này cung cấp cho người sử dụng thông tin biết được tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp là tốt hay không tốt. a) Phân tích tình hình sử dụng vốn thông qua bảng cân đối kế toán. Phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn: Trước hết ta cần tiến hành so sánh tổng tài sản và tổng nguồn vốn giữa, cuối kỳ so với đầu năm. Bằng cách này chúng ta sẽ thấy quy mô vốn mà doanh nghiệp sử dụng trong kỳ cũng như khả năng huy động vốn của doanh nghiệp. Phân tích cơ cấu tài sản: Phân tích tình hình cơ cấu tài sản là đánh giá sự biến động của các bộ phận cấu thành tổng tài sản của một doanh nghiệp. Mục đích của việc phân tích này là: để thấy được sự phân bổ của tài sản, bên cạnh đó so sánh được tổng tài sản của năm trước so với năm nay, xem xét dược tỷ lượng của từng loại tài sản chiếm trong tổng số tài sản và xu hướng biến động của chúng để thấy được mức độ hợp lý của việc phân bổ. Căn cứ vào cơ cấu tài sản, ta có thể đánh giá một cách khái quát quy mô tài sản, năng lực và trình độ sử dụng vốn của doanh nghiệp, từ đó đề ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản. Phần tài sản gồm có: Sinh viên: Đào Thị Thu Hà - Lớp QT1103N 15
  16. Thực trạng sử dụng vốn và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên than Quang Hanh- VINACOMIN + Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn bao gồm: Vốn bàng tiền, các khoản phải thu, hàng tồn kho, tài sản lưu động khác. + Tài sản cố định và đầu tư dài hạn bao gồm: tài sản cố định, đầu tư tài chính dài hạn, chi phí xây dựng cơ bản dở dang, ký quỹ, ký cược dài hạn. Thể hiện rõ nét nhất cơ cấu tài sản của doanh nghiệp là chỉ tiêu: Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn Cơ cấu tài sản = Tài sản cố định và đầu tư dài hạn Phân tích cơ cấu nguồn vốn: Nguồn vốn phản ánh nguồn hình thành tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo. Mục đích của việc phân tích nguồn vốn: Đối với nguồn hình thành tài sản, cần phải xem xét tỷ trọng từng loại nguồn vốn chiếm trong tổng số cũng như xu hướng biến động của chúng. Nếu nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số nguồn vốn thì doanh nghiệp có đủ khả năng đảm bảo về mặt tài chính và mức độ độc lập của doanh nghiệp đối với chủ nợ là cao. Ngược lại, nợ phải trả chiếm chủ yếu trong tổng nguồn vốn thì khả năng đảm bảo về mặt tài chính của doanh nghiệp là thấp. Phân tích cơ cấu nguồn vốn nhằm đánh giá khả năng tự tài trợ của doanh nghiệp. Điều này thể hiện qua tỷ suất tự tài trợ. Nguồn vốn chủ sở hữu Tỷ suất tự tài trợ = Tổng nguồn vốn - Nợ phải trả: để bổ sung vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp có thể sử dụng nợ từ các nguồn: Tín dụng ngân hàng, tín dụng thương mại và vay thông qua phát sinh trái phiếu. Nợ phải trả gồm: Nợ ngắn hạn và Nợ dài hạn. - Nguồn vốn chủ sở hữu: là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ nguồn vốn của doanh nghiệp, các quỹ và kinh phí sự nghiệp do Nhà nước cấp. Sinh viên: Đào Thị Thu Hà - Lớp QT1103N 16
  17. Thực trạng sử dụng vốn và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên than Quang Hanh- VINACOMIN Phân tích cân đối giữa tài sản và nguốn vốn. Mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn thể hiện ở sự tương quan về cơ cấu và giá trị của các tài sản của doanh nghiệp. Đồng thời cũng phản ánh tương quan về chu kỳ luân chuyển và chu kỳ thanh toán nguồn vốn. Mối quan hệ cân đối này giúp đánh giá được sự hợp lý của nguồn vốn huy động và việc sử dụng chúng trong đầu tư, mua sắm, dự trữ. Hình vẽ 1: Cơ cấu tài sản và nguồn vốn Tiền Phải trả Phải thu Vay ngắn hạn Tài sản Hàng tồn kho Nợ Nợ định kỳ lưu ngắn động > < hạn Nợ dài hạn Tài sản cố định Nguồn vốn chủ sở hữu Sự cân đối giữa tài sản lƣu động và nguồn vốn ngắn hạn. Tài sản lưu động nên được tài trợ bởi nguồn vốn ngắn hạn. Đó là các nguồn tài trợ có thời hạn dưới một năm gồm: Tín dụng thương mại, tín dụng ngân hàng, thương phiếu và các nguồn khác ( như khoản nợ thuế, nợ tiền lương .). Đây là mô hình khá phổ biến ở các doanh nghiệp. Ưu điểm của mô hình này xác lập được sự cân bằng về thời hạn sử dụng vốn và nguồn vốn. Do đó có thể hạn chế các chi phí sử dụng vốn phát sinh thêm hoặc rủi ro có thể gặp trong kinh doanh của doanh nghiệp. Sự cân đối giữa tài sản cố định và nguồn vốn dài hạn: Sinh viên: Đào Thị Thu Hà - Lớp QT1103N 17
  18. Thực trạng sử dụng vốn và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên than Quang Hanh- VINACOMIN Tài sản cố định nên được tài trợ bởi nguồn vốn dài hạn. Do đặc điểm của tài sản cố định được sử dụng lâu dài, trong nhiều chu kỳ sản xuất. Doanh nghiệp có thể khai thác nguồn vốn đầu tư vào tài sản cố định từ lợi nhuận để lại tái đầu tư, từ nguồn vốn liên doanh, liên kết, từ ngân sách Nhà nước tài trợ, từ vốn vay dài hạn ngân hàng, từ thị trường vốn Và phải đảm bảo khả năng tự chủ của doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh, hạn chế và phân tán rủi ro, phát huy tối đa những ưu điểm của các nguồn vốn được huy động. b) Phân tích tình hình sử dụng vốn qua Báo cáo kết quả kinh doanh. Phân tích các chỉ tiêu trung gian và cuối cùng trong báo cáo kết quả kinh doanh. Mục tiêu của phương pháp này là xác định mối liên hệ và đặc điểm các chỉ tiêu trong báo cáo kết quả kinh doanh, đồng thời so sánh chúng qua một số niên độ kế toán liên tiếp và với số liệu trung bình của ngành để đánh giá xu hướng thay đổi từng chỉ tiêu và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp với doanh nghiệp khác. Bảng mẫu 1.1: Phân tích báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Chỉ tiêu Năm N Năm N+1 Chênh lệch Giá trị % Giá trị % Giá trị % Tổng doanh thu Các khoản giảm trừ Lợi nhuận sau thuế c) Một số những phân tích chung về vốn kinh doanh của doanh nghiệp. - Phân tích cơ cấu vốn và nguồn vốn. - Phân tích các chỉ tiêu mắc nợ, các khoản chiếm dụng và bị chiếm dụng. Một số những phân tích chung này nhằm có kết luận rõ ràng cũng như đánh giá được khái quát về tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp. Sinh viên: Đào Thị Thu Hà - Lớp QT1103N 18
  19. Thực trạng sử dụng vốn và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên than Quang Hanh- VINACOMIN 1.2.5.1 Phân tích chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn. a) Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn. Để đánh giá một cách chung nhất về hiệu quả sử dụng vốn người ta thường sử dụng các chỉ tiêu: chỉ tiêu vòng quay toàn bộ vốn, tỷ suất sinh lời vốn kinh doanh, tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu. Vòng quay toàn bộ vốn: phản ánh vốn của doanh nghiệp trong kỳ quay được bao nhiêu vòng. Qua chỉ tiêu này, ta có thể đánh giá được khả năng sử dụng tài sản của doanh nghiệp, thể hiện doanh thu thuần được sinh ra từ tài sản mà doanh nghiệp cần đầu tư: Doanh thu thuần Vòng quay toàn bộ vốn = Vốn kinh doanh bình quân Chỉ tiêu này phản ánh vốn của doanh nghiệp trong kỳ quay được bao nhiêu vòng, từ đó có thể đánh giá khả năng sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Tỷ suất lợi nhuận / Vốn kinh doanh: Phản ánh khả năng sinh lời của mỗi đồng vốn đầu tư vào hoạt động kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. LNTT hoặc LNST Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh = Vốn kinh doanh bình quân Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn kinh doanh bình quân được sử dụng trong kỳ tạo ra mấy đồng lợi nhuận trước hoặc sau thuế. Tỷ suất lợi nhuận/ Vốn kinh doanh = Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu * Vòng quay tổng vốn. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu Lợi nhuận sau thuế Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu = Vốn chủ sở hữu bình quân Đây là chỉ tiêu đánh giá mức độ thực hiện mục tiêu tạo ra lợi nhuận sau thuế cho các chủ sở hữu của doanh nghiệp. Ngoài ra người ta còn dùng hệ số nợ và các hệ số về khả năng thanh toán để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Sinh viên: Đào Thị Thu Hà - Lớp QT1103N 19
  20. Thực trạng sử dụng vốn và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên than Quang Hanh- VINACOMIN Nợ phải trả Hệ số nợ = Tổng nguồn vốn Nguồn vốn chủ sở hữu Hệ số vốn chủ sở hữu = Tổng nguồn vốn Hệ số nợ phản ánh trong một đồng vốn kinh doanh bình quân mà doanh nghiệp đang sử dụng có mấy đồng được hình thành từ các khoản nợ. Tương tự, hệ số vốn chủ sở hữu phản ánh trong một đồng vốn kinh doanh mà doanh nghiệp đang sử dụng có mấy đồng vốn chủ sở hữu. Tài sản lưu động Khả năng thanh toán hiện hành = Nợ ngắn hạn Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp có bao nhiêu tài sản có thể chuyển đổi thành tiền mặt để đảm bảo thanh toán các khoản nợ đến hạn. Tài sản lưu động – Hàng tồn kho Khả năng thanh toán nhanh = Nợ ngắn hạn. Vốn bằng tiền Tỷ suất thanh toán tức thời = Tổng nợ đến hạn. Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ trong một khoảng thời gian ngắn. Thông thường hệ số này bằng 1 là lý tưởng nhất. Trên đây là một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn nói chung. Để đánh giá hiệu quả riêng của từng loại vốn người ta còn có thể sử dụng các chỉ tiêu sau: b)Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lƣu động ( VLD). Tốc độ luân chuyển vốn lưu động ( VLD) : được biểu hiện ra ở 2 chỉ tiêu là số vòng quay vốn lưu động ( L ) và kỳ luân chuyển ( K ): + Số vòng quay vốn lưu động: Sinh viên: Đào Thị Thu Hà - Lớp QT1103N 20
  21. Thực trạng sử dụng vốn và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên than Quang Hanh- VINACOMIN M L = Vốn lưu động bình quân Trong đó: M là tổng mức luân chuyển vốn lưu động đạt được trong lỳ. Tổng mức luân chuyển phản ánh tổng giá trị vốn tham gia luân chuyển thực hiện trong lỳ của doanh nghiệp. Thông thường nó được xác định bằng tổng doanh thu trừ các khoản giảm trừ doanh thu, trường hợp doanh nghiệp áp dụng thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thì M được xác định bằng doanh thu tính theo giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng ( đầu ra ) của doanh nghiệp. + Kỳ luân chuyển vốn lưu động: Phản ánh trung bình một vòng quay vốn lưu động hết bao nhiêu ngày. 360 ( ngày ) K = L Do tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động trong sản xuất, lưu thông hàng hóa nên doanh nghiệp có thể giảm bớt số vốn lưu động cần thiết và có thể tiết kiệm được số vốn lưu động cần thiết. Mức vốn lưu động có tiết kiệm được xác định theo công thức sau: M1 M1 M1 Vtk = ( K1- K0 ) = - 360 L1 L0 - Hàm lượng vốn lưu động ( mức dùng vốn lưu động ) : Là quan hệ tỷ lệ giữa vốn lưu động bình quân trong kỳ với doanh thu thuần đạt được trong kỳ. Vốn lưu động bình quân Hàm lượng vốn lưu động = Doanh thu thuần - Tỷ suất lợi nhuận/ Vốn lưu động: Phản ánh một đồng vốn lưu động có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế hoặc sau thuế. Lợi nhuận trước thuế ( hoặc sau thuế ) Tỷ suất lợi nhuận trên vốn lưu động = Vốn LĐ bình quân trong kỳ. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn lưu động càng cao chứng tỏ việc sử dụng vốn lưu động càng có hiệu quả. Sinh viên: Đào Thị Thu Hà - Lớp QT1103N 21
  22. Thực trạng sử dụng vốn và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên than Quang Hanh- VINACOMIN Ngoài ra tùy mục đích nghiên cứu chỉ tiêu mức độ luân chuyển vốn lưu động, người ta có thể tính riêng cho từng loại vốn lưu động. Giá vốn hàng bán - Số vòng quay hàng tồn kho = Hàng tồn kho bình quân . Doanh thu ( thuần ) - Số vòng quay các khoản phải thu = Các khoản phải thu bình quân. 360 ngày - Kỳ thu tiền bình quân = Vòng quay các khoản phải thu. c)Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định ( VCD ). Để tiến hành kiểm tra tài chính đối với hiệu quả sử dụng vốn cố định thì cần xác định đúng đắn hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định và tài sản cố định của doanh nghiệp. Thông thường gồm các chỉ tiêu tổng hợp vàchir tiêu phân t ích. Các chỉ tiêu tổng hợp. - Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định: là quan hệ tỷ lệ giữa doanh thu thuần ( DTT ) mà doanh nghiệp đạt được trong kỳ với số vốn cố định bình quân trong kỳ. Doanh thu thuần Hiệu suất sử dụng vốn cố định = Vốn cố định bình quân trong kỳ. Trong đó: Vốn cố định đầu kỳ + Vốn cố định cuối kỳ Vốn cố định bình quân = 2. Vốn cố định đầu kỳ ( CK ) = Nguyên giá TSCD đầu kỳ ( CK) – Khấu hao lũy kế đầu kỳ ( CK) Sinh viên: Đào Thị Thu Hà - Lớp QT1103N 22
  23. Thực trạng sử dụng vốn và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên than Quang Hanh- VINACOMIN Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định bình quân có thể tạo ra bao nghiêu đồng doanh thu thuần ( DTT ) trong kỳ. Tiếp đến là chỉ tiêu hàm lượng vốn cố định : Là đại lượng nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định. Vốn cố định bình quân trong kỳ Hàm lượng vốn cố định = DTT ( DT ). Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu thuần hoặc doanh thu trong kỳ của doanh nghiệp cần bao nhiêu đồng vốn cố định. Chỉ tiêu này càng nhỏ thể hiện trình độ quản lý và sử dụng vốn đạt hiệu quả cao. - Chỉ tiêu tỷ suât lợi nhuận vốn cố định: là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận trước thuế hoặc sau thuế với vốn cố định bình quân trong kỳ. Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định tong kỳ có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế hoặc sau thuế. Lợi nhuận trước thuế ( hoặc sau thuế ) Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định = * 100% Vốn cố định bình quân trong kỳ. *Các chỉ tiêu phân tích gồm các chỉ tiêu sau: - Hệ số hao mòn tài sản cố định: Là quan hệ tỷ lệ giữa số tiền khấu hao lũy kế tài sản cố định tại thời điểm đánh giá với nguyên giá tài sản cố định ở thời điểm đó. Số tiền khấu hao lũy kế ở thời điểm đánh giá Hệ số hao mòn TSCD = Nguyên giá TSCD ở thời điểm đánh giá. Chỉ tiêu này phản ánh mức độ hao mòn của tài sản cố định đồng thời cũng cho thấy năng lực sản xuất còn lại của tài sản cố định. - Hiệu suất sử dụng tài sản cố định: là quan hệ tỷ lệ giữa doanh thu thuần và nguyên giá tài sản cố định bình quân sử dụng trong kỳ. Chỉ tiêu này phản ánh một đồng tài sản cố định trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Doanh thu thuần Hiệu suất sử dụng TSCD = Nguyên giá TSCD bình quân trong kỳ Sinh viên: Đào Thị Thu Hà - Lớp QT1103N 23
  24. Thực trạng sử dụng vốn và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên than Quang Hanh- VINACOMIN -Hệ số trang bị tài sản cố định cho một công nhân trực tiếp sản xuất: Phản ánh giá trị tài sản cố định sản xuất bình quân trang bị cho một công nhân trực tiếp sản xuất. Nguyên giá TSCD sản xuất bình quân trong kỳ Hệ số trang bị TSCD = Số lượng công nhân trực tiếp sản xuất. Nguyên giá TSCDđk+ Nguyên giá TSCDck Nguyên giá TSCD bình quân trong kỳ = 2. - Kết cấu tài sản cố định của doanh nghiệp: Phản ánh quan hệ tỷ lệ giữa giá trị từng nhóm, loại tài sản cố định trong tổng số tài sản cố định của doanh nghiệp tại thời điểm định giá. Chỉ tiêu này giúp doanh nghiệp đánh giá mức độ hợp lý trong cơ cấu tài sản cố định được trang bị ở doanh nghiệp. Sinh viên: Đào Thị Thu Hà - Lớp QT1103N 24
  25. Thực trạng sử dụng vốn và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên than Quang Hanh- VINACOMIN Bảng 2.2: Chỉ tiêu tổng hợp về hiệu quả sử dụng vốn. STT Các chỉ tiêu Công thức tính Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tổng vốn 1 Hệ số vốn chủ sở hữu Nguồn vốn chủ sở hữu/ Tổng vốn 2 Vòng quay toàn bộ vốn DTT/ Vốn kinh doanh bình quân 3 Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh LNTT(LNST)/ Vốn kinh doanh bình quân 4 Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ LNST/ Vốn chủ sở hữu bình quân 5 Hệ số nợ Nợ phải trả/ Tổng nguồn vốn 6 Khả năng thanh toán tổng quát Tổng tài sản/ Tổng nợ phải trả 7 Khả năng thanh toán hiện hành TSLD và đầu tư ngắn hạn/ Nợ ngắn hạn 8 Khả năng thanh toán nhanh ( TSLD - Hàng tồn kho )/ Nợ ngắn hạn 9 Khả năng thanh toán tức thời Vốn bằng tiền/ Tổng nợ đến hạn Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định 10 Hiệu suất sử dụng vốn cố định DTT/ Vốn cố định bình quân trong kỳ 11 Hàm lượng vốn cố định Vốn cố định bình quân trong kỳ/ DTT 12 Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định LNTT(LNST)/ Vốn cố định bình quân * 100 13 Hệ số hao mòn TSCD Số tiền khấu hao lũy kế/ Nguyên giá TSCD 14 Hiệu suất sử dụng TSCD DTT/ Nguyên giá TSCD bình quân trong kỳ Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động 15 Vòng quay vốn lưu động DTT/ Vốn lưu động bình quân 16 Số ngày một vòng quay vốn lưu động 360 ngày/ Số vòng quay vốn lưu động 17 Hàm lượng vốn lưu động Vốn lưu động bình quân/ DTT LNTT(LNST)/ Vốn lưu động bình quân 18 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn lưu động trong kỳ 19 Số vòng quay hàng tồn kho Giá vốn hàng bán/ Hàng tồn kho bình quân 20 Số vòng quay các khoản phải thu DTT/ Các khoản phải thu bình quân 21 Kỳ thu tiền bình quân 360 ngày/ Vòng quay khoản phải thu Sinh viên: Đào Thị Thu Hà - Lớp QT1103N 25
  26. Thực trạng sử dụng vốn và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên than Quang Hanh- VINACOMIN 1.3. Những giải pháp nâng cao hiệu quả vốn kinh doanh. 1.3.1. Những nhân tố chủ yếu ảnh hƣởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Trong nền kinh tế thị trường, biểu hiện của vốn kinh doanh rất phong phú và đa dạng. Vốn kinh doanh luôn vận động không ngừng, chuyển từ hình thái này sang hình thái khác. Quá trình vận động của vốn kinh doanh chịu tác động bởi : a) Nhân tố chủ quan: - Do lựa chọn phương pháp đầu tư và kế hoạch kinh doanh: Đây là một trong những nhân tố ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.Nếu doanh nghiệp đầu tư sản xuất các sản phẩm, dịch vụ chất lượng tốt, mẫu mã đẹp, giá thành hạ, được thị trường chấp nhận thì hiệu quả kinh doanh sẽ lớn và ngược lại. - Trình độ tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất: Muốn tổ chức sử dụng vốn có hiệu quả thì bộ máy tổ chức quản lý ,tổ chức sản xuất phải thực sự có trình độ, năng lực, bộ máy phải gọn nhẹ ăn khớp. - Sự hợp lý của cơ cấu tài sản và nguồn vốn trong doanh nghiệp: Việc đầu tư vào các tài sản không sử dụng hoặc chưa sử dụng quá lớn hoặc vay nợ quá nhiều, sử dụng không triệt để nguồn vốn bên trong thì không những không phát huy được tác động của vốn mà còn bị hao hụt, mất mát, tạo ra rủi ro cho doanh nghiệp. - Việc xác định nhu cầu vốn kinh doanh không chính xác sẽ dẫn đến việc thừa hoặc thiếu vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh, làm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh giảm. - Trình độ tay nghề người lao động: Công nhân trong doanh nghiệp có trình độ cao phù hợp với yêu cầu kỹ thuật của mjáy móc, thiết bị từ đó máy móc thiết bị được sử dụng tốt hơn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất của doanh nghiệp. - Mức độ sử dụng năng lực sản xuất hiện có của doanh nghiệp: Do việc mua sắm máy móc, trang thiết bị, vật tư không phù hợp với quy trình sản xuất, không tận dụng hết các loại phế phẩm, phế liệu trong quá trình sản xuất kinh Sinh viên: Đào Thị Thu Hà - Lớp QT1103N 26
  27. Thực trạng sử dụng vốn và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên than Quang Hanh- VINACOMIN doanh nên gây lãng phí vốn, ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. b) Nhóm nhân tố khách quan: Là yếu tố bên ngoài nhưng đôi khi đóng vai trò quyết định tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. - Các chính sách vĩ mô của Nhà nước: Nhà nước đưa ra các chính sách kinh tế phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp sẽ tạo cho doanh nghiệp những ưu thế nhất định, từ đó nó có thể tăng hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp và ngược lại. - Rủi ro trong kinh doanh: Hỏa hoạn. bão lụt làm tài sản của doanh nghiệp bị tổn thất, giảm giá trị dẫn đến vốn của doanh nghiệp cũng không được bảo toàn. - Sự tiến bộ của khoa học- công nghệ: là cơ hội cho các doanh nghiệp dám chấp nhận mạo hiểm, tiếp cận kịp thời với khoa học- công nghệ. Ngoài ra, tác động của nền kinh tế có nhiều biến động như lạm phát, thiểu phát, sự biến động và cạnh tranh trên thị trường, đây cũng là những nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến việc tổ chức sử dụng vốn của doanh nghiệp. 1.3.2 Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Để đảm bảo cho việc nâng cao hiệu quả sử dụjng vốn kinh doanh, doanh nghiệp cần thực hiện các biện pháp cơ bản sau: ☺Thứ nhất: Thực hiện chặt chẽ việc thẩm định, đánh giá và lựa chọn dự án đầu tư phù hợp với tình hình thực tế và điều kiện của doanh nghiệp mình. Việc lựa chọn dự án đầu tư tốt hay không có tính chất quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. ☺ Thứ hai: Tổ chức tốt quá trình huy động vốn hợp lý, tổ chức khai thác triệt để các nguồn lực đã huy động. Huy động vốn phải đảm bảo được tính độc lập, chủ động trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tức là doanh nghiệp phải huy động tối đa các nguồn lực bên trong như từ: lợi nhuận để lại, nguồn vốn khấu hao, quỹ đầu tư phát triển. Phần còn lại sẽ được huy động từ bên ngoài Sinh viên: Đào Thị Thu Hà - Lớp QT1103N 27
  28. Thực trạng sử dụng vốn và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên than Quang Hanh- VINACOMIN như: vay ngắn hạn, dài hạn, thuê tài chính, từ nguồn vốn liên doanh liên kết, từ ngân sách Nhà nước tài trợ, từ vốn vay dài hạn ngân hàng, từ thị trường vốn . Mỗi nguồn vốn trên có ưu, nhược điểm riêng và điều kiện thực hiện khác nhau, chi phí sử dụng khác nhau. Vì thế, các doanh nghiệp phải chú ý đa dạng hóa các nguồn tài trợ. Cơ cấu nguồn tài trợ phải đảm bảo có chi phí sử dụng vốn bình quân là tháp nhất. Mức độ huy động vốn phải dựa trên cơ sở đáp ứng nhu cầu hình thành TSCD và TSLD thường xuyên cần thiết. ☺ Thứ ba: Xác định đúng đắn nhu cầu vốn kinh doanh cần thiết, tối thiểu cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ hoạt động. Từ đó lập kế hoạch huy động vốn, bố trí sử dụng vốn có hiệu quả, tiết kiệm, đảm bảo hoạt động kinh doanh diễn ra thường xuyên liên tục, không bị gián đoạn. ☺ Thứ tƣ: Doanh nghiệp phải xác định cơ cấu vốn hợp lý và chủ động điều chỉnh cơ cấu vốn để đảm bảo an toàn tài chính, phát huy hiệu quả sử dụng vốn và phù hợp với tình hình nền kinh tế trong từng thời kỳ. ☺ Thứ năm: Tổ chức tốt quá trình sản xuất, đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm, doanh nghiệp cần phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận sản xuất, sản xuất ra nhiều sản phẩm có chất lượng cao, giá thành hạ, tiết kiệm nguyên vật liệu, khai thác tối đa công suất máy móc, thiết bị hiện có. Tăng cường công tác tiếp thị, quảng cáo nhằm tăng sản lượng tiêu thụ, mở rộng thị phần. ☺ Thứ sáu: Có biện pháp quản lý thích hợp đối với từng loại vốn. Quản lý vốn kinh doanh của doanh nghiệp gồm hai phần: Quản lý vốn cố định và quản lý vốn lưu động.Và gồm 3 nội dung cơ bản là: Khai thác tạo lập vốn, bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, phân bổ sử dụng vốn trong doanh nghiệp. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động: - Xác định chính xác nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: Có ý nghĩa rất quan trọng đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục tránh tình trạng Sinh viên: Đào Thị Thu Hà - Lớp QT1103N 28
  29. Thực trạng sử dụng vốn và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên than Quang Hanh- VINACOMIN gián đoạn do thiếu vốn hoặc thừa vốn gây lãng phí, vốn luân chuyển chậm làm giảm hiệu quả của doanh nghiệp. - Tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động trong khâu sản xuất, lưu thông hàng hóa: Bằng cách rút ngắn thời gian làm việc và thời gian gián đoạn trong quy trình công nghệ. Tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động trong khâu lưu thông: doanh nghiệp cần phải làm với các hợp đồng mua nguyên vật liệu và hợp đồng tiêu thụ sản phẩm đảm bảo cho quá trình sản xuất, tiêu thụ diễn ra một cách liên tục. Trong khâu tiêu thụ sản phẩm, doanh nghiệp cần chú trọng công tác Marketting, tìm hiểu thị trường, nâng cao chất lượng sản phẩm cũng như mẫu mã hàng hóa. - Thường xuyên kiểm tra thực hiện có hiệu quả vốn lưu động của doanh nghiệp Định kỳ doanh nghiệp kiểm kê đánh giá lại toàn bộ vật tư, vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán để xác định số vốn lưu động hiện có: Xử lý kịp thời lượng vật tư hàng hóa tồn đọng lâu ngày, tính toán lượng vốn dự trữ nằm trong các khâu của quá trình sản xuất sao cho hợp lý. Đồng thời doanh nghiệp cũng cần chủ động phòng ngừa đến mức thấp nhất tình trạng bị chiếm dụng vốn, áp dụng hình thức trả trước, trả đúng thời hạn như khuyến mại, chiết khấu, giảm giá nhằm tăng nhanh vòng quay vốn lưu động. Chủ động ứng dụng kịp thời các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. ☺ Thứ bảy: Phát huy tốt vai trò của tài chính doanh nghiệp trong quản lý, sử dụng vốn. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát đối với việc sử dụng vốn từ khâu mua sắm tài sản, vật tư đến dự trữ, sảm xuất tiêu thụ sản phẩm. ☺ Thứ tám: Chủ động thực hiện biện pháp phòng ngừa rủi ro bất thường trong kinh doanh bằng cách đa dạng hóa đầu tư, đa dạng hóa sản phẩm. Tiến hành trích lập các khoản dự phòng phải thu khó đòi, hàng tồn kho Tham gia bảo hiểm cho tài sản, đồng thời lập quỹ dự phòng tài chính để có nguồn bù đắp khi vốn kinh doanh bị thiếu hụt. Sinh viên: Đào Thị Thu Hà - Lớp QT1103N 29
  30. Thực trạng sử dụng vốn và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên than Quang Hanh- VINACOMIN Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định: Vốn cố định là loại vốn có thời hạn sử dụng tương đối dài vì thế các doanh nghiệp cần phải chú ý đến việc tổ chức, mua sắm xem xét hiệu quả kinh tế của vốn đầu tư vào tài sản cố định. Để thực hiện tốt công tác đầu tư mua sắm tài sản cố định thì ngay từ đầu doanh nghiệp phải xem xét thực trạng tình hình sản xuất kinh doanh của mình, khả năng cung cấp sản phẩm, cơ cấu năng lực sản xuất của tài sản cố định hiện có trên cơ sở đó quyết định đầu tư vào những loại tài sản nào cho phù hợp và hiệu quả nhất đối với doanh nghiệp. - Quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả tài sản cố định trong quá trình sản xuất kinh doanh. + Doanh nghiệp phải thực hiện phân loại và phân cấp tài sản cố định bàn giao rõ ràng tài sản cố định cho từng bộ phận cá nhân, khi hình thành tài sản cố định phải đánh số,mở sổ theo dõi, thường xuyên kiểm tra, bảo dưỡng theo quy định, cần phải cân nhắc giữa việc mua sắm tài sản cố định mới và việc đi thuê tài sản cố định . Đồng thời có những chính sách xử phạt hợp lý đối với người quản lý tài sản cố định. + Khai thác hết công suất máy móc, thiết bị và góp phần giảm chi phí khấu hao tài sản cố định trên một đơn vị sản phẩm sản xuất ra. Từ đó hạ giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh, nhằm từng bước nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định theo chiều sâu và chiều rộng tiết kiệm đến mức tối đa vốn cố định tăng nhanh vòng quay của vốn. + Thực hiện tốt chế độ bảo dưỡng, sửa chữa dự phòng tài sản cố định: doanh nghiệp phải mua bảo hiểm tài sản, trích dự phòng giảm giá đối với các khoản đầu tư dài hạn. Chú trọng đổi mới trang thiết bị, công nghệ sản xuất, lực chọn dự án đầu tư cũng là biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định. + Thực hiện tốt việc khấu hao và sử dụng quỹ khấu hao hợp lý, với những tài sản cố định có nhu cầu đổi mới kỹ thuật công nghệ và những tài sản cố định được hình thành từ vốn vay nên áp dụng phương pháp khấu hao nhanh. Doanh nghiệp cần sử dụng đúng mục đích đồng thời linh hoạt sử dụng Quỹ khấu hao Sinh viên: Đào Thị Thu Hà - Lớp QT1103N 30
  31. Thực trạng sử dụng vốn và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên than Quang Hanh- VINACOMIN đáp ứng nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh khi chưa có nhu cầu đầu tư, tái tạo tài sản cố định. Trên đây là một số phương hướng biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp nói chung. Trong thực tế, doanh nghiệp cần căn cứ vào điều kiện và phương hướng của mình để đưa ra các biện pháp cụ thể, có tính khả thi cao nhằm đẩy mạnh công tác tổ chức và sử dụng có hiệu quả vốn kinh doanh. Sinh viên: Đào Thị Thu Hà - Lớp QT1103N 31
  32. Thực trạng sử dụng vốn và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên than Quang Hanh- VINACOMIN Chƣơng II : Thực trạng quản lý và sử dụng vốn ở Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên than Quang Hanh – VINACOMIN. 2.1. Tổng quan về tình hình Công ty. 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển. Công ty than Quang Hanh là một doanh nghiệp nhà nước,đơn vị thành viên hạch toán độc lập của Tập đoàn Công nghiệp Than Khoáng Sản Việt Nam Công ty được thành lập theo Quyết định số 359/NL-TCCB ngày 19/6/1993 của Bộ năng lượng về việc thành lập lại Doanh nghiệp nhà nước,có tên gọi Công ty Địa chất và Khai thác Khoáng sản. Để đáp ứng với tình hình kinh tế phát triển chung của toàn ngành , tập trung chuyên môn hóa sản xuất khai thác than , tăng khả năng đầu tư phát triển, đổi mới kỹ thuật công nghệ theo định hướng phát triển của ngành than,đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ mới trong giai đoạn công nghiệp hóa , hiện đại hóa đất nước, ngày 24/4/2003 Tổng công ty than Việt Nam ra Quyết Định số 617/QĐ-HĐQT về việc đổi tên Công ty Địa chất và Khai thác Khoáng sản thành Công ty than Bái Tử Long .Ngày 08/11/2004 Quyết định số 2021/QĐ-HĐQT của HĐQT Tổng Công ty than Việt Nam về việc đổi tên Công ty than Bái Tử Long thành Công ty than Quang Hanh. Ngày 08/11/2006 Quyết định số 2459/QĐ-HĐQT Tập đoàn CN than KS Việt Nam về việc đổi tên Công ty than Quang Hanh thành Công ty than Quang Hanh –TKV ngày nay.Công ty than Quang Hanh-TKV là Doanh nghiệp nhà nước thành viên hạch toán độc lập của Tập đoàn Công nghiệp than Khoáng Sản Việt Nam với quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh lớn. Tên doanh nghiệp:Công ty than Quang Hanh-TKV. *Địa chỉ:Số 302 –Đường Trần Phú-Thị xã Cẩm Phả-Tỉnh Quảng Ninh *Số điện thoại :0333.862.282. Fax:0333.863.739. *Giấy đăng ký kinh doanh số:22.06.000022 ngày 12 /12/ 2006. Sinh viên: Đào Thị Thu Hà - Lớp QT1103N 32
  33. Thực trạng sử dụng vốn và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên than Quang Hanh- VINACOMIN * Tổng nguồn vốn:703.214.033.062đ. Ttrong đó: + Vốn cố định: 544.549.696.173đ. + Vốn lưu động: 158.664.336.889đ. *Số tài khoản: 73010011B-Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Cẩm Phả. *Các thành tích mà doanh nghiệp đã đạt đƣợc : Tháng 5 năm 2003 Hội đồng Quản trị Tập đoàn Công nghiệp Than- Khoáng sản Việt Nam quyết định tách Công ty Địa chất và Khai thác khoáng sản thành Công ty than Quang Hanh và Công ty Địa chất mỏ, là đơn vị mới thành viên trực thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than-Khoáng sản Việt Nam.Bắt đầu từ thời điểm này, Công ty than Quang Hanh-Vinacomin thực sự có những bước phát triển vượt bậc và có cơ hội tự khẳng định mình qua sự đổi mới cách nghĩ,cách làm. Qua từng năm, Công ty đều hoàn thành toàn diện kế hoạch,các chỉ tiêu đạt được năm sau cao hơn năm trước, cơ sở vật chất kỹ thuật, quy mô sản xuất ngày càng được mở rộng. Công ty tiếp tục đầu tư đồng bộ hóa thiết bị sản xuất, sàng than bằng phương pháp thủ công được thay thế bằng sàng máy, số lượng công trường, phân xưởng được thành lập thêm đã đáp ứng kịp thời nhu cầu sản xuất. Đầu tư xây dựng các nhà ăn,khu tập thể, nhà tắm nóng lạnh cho công nhân lò, nhà giặt sấy quần áo, nhà sinh hoạt văn hóa, nhà Thư viện, khu rèn luyện thể thao cho công nhân phục vụ tốt đời sống CNVC. Hàng năm đều hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch đuộc tập đoàn TKV giao, có mức tăng trưởng năm sau cao hơn năm trước. CBCNV có thu nhập ổn định, yên tâm công tác, sản xuất của Công ty luôn phát triển không ngừng. 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty. - Tìm kiếm thăm dò khoáng sản. - Sản xuất chế biến kinh doanh than và các khoáng sản khác. - Sản xuất vật liệu xây dựng và chế tạo sửa chữa, cơ khí địa chất. - Phục vụ điều dưỡng bằng nguồn nước khoáng nóng (Tắm nước nóng và Massage). Dịch vụ ăn uống nhà nghỉ, vui chơi giải trí. Sinh viên: Đào Thị Thu Hà - Lớp QT1103N 33
  34. Thực trạng sử dụng vốn và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên than Quang Hanh- VINACOMIN - Xây dựng công trình mỏ, công nghiệp, dân dụng. - Vận tải đường sắt, đường bộ, đường thuỷ. - Kinh doanh vật tư, vật liệu xây dựng. - Đại lý xăng dầu, khí đốt. - Kinh doanh chế biến hàng lâm sản. - Dịch vụ khoan,thăm dò, bốc xúc, cẩu. - Dịch vụ cho thuê tài sản. - Dịch vụ du lịch lữ hành. - Trồng rừng, khoanh nuôi tái sinh rừng. - Sản xuất nước tinh khiết. 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Công ty. *Tình hình lao động của Công ty BÁO CÁO CƠ CẤU LAO ĐỘNG NĂM 2010 Bậc thợ Bậc T Danh mục ngành nghề Số thợ 1 2 3 4 5 6 7 T lượng B/Q 1 CN vận hành máy gạt 11 1 1 2 5 2 5.27 2 CN vận hành máy xúc 16 10 2 2 2 3.75 3 CN khai thác hàm lò 1.937 160 1.20 300 70 4.18 4 CN cơ điện lò 197 145 45 5 2 3.25 6 CN thông gió,đo khí 39 19 15 4 3.51 7 CN lái xe tải 188 130 25 30 3 1.50 8 CN lái xe con 11 3 8 2.72 9 CN cơ khí.cơ điện 167 6 7 80 30 14 17 13 3.85 10 CN cấp dưỡng 100 8 25 46 4 6 8 3 3.11 11 CN sàng than,giặt sấy 239 48 36 56 34 32 28 5 3.30 12 CN xây dựng 51 42 2 2 5 3.41 13 CN lấy mẫu 44 1 31 7 3 2 3.38 14 CN bảo vệ 100 10 9 46 12 15 8 3.37 15 Gián tiếp phân xưởng 160 10 30 35 65 20 5.34 16 Thống kê kinh tế,tiếp liệu 60 20 15 10 9 6 3.33 17 Gián tiếp phòng ban 326 3.646 202 127 699 1.216 427 218 43 3.42 Sinh viên: Đào Thị Thu Hà - Lớp QT1103N 34
  35. Thực trạng sử dụng vốn và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên than Quang Hanh- VINACOMIN Hiện nay, toàn Công ty có 3646 công nhân viên Trong tổng số 3646 CBCNV có:Thạc sỹ:02 người Đại học:238 người Cao đẳng:223 người Trung học chuyên nghiệp:212 người Công nhân kỹ thuật:2971 người Có thể nói lực lượng lao động của Công ty ngày càng gia tăng qua các năm , trong đó trình độ chuyên môn cũng như việc phân cấp lao động của các phòng ban trong Công ty được chú trọng và quan tâm. Công ty đã thường xuyên kiển tra tay nghề công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, mời người về Công ty để đào tạo thêm cho cán bộ kỹ thuật, hoặc cử các cán bộ đi học để nâng cao năng lực quản lý. Điều bày thể hiện qua trình độ bậc thợ của Công ty qua bảng trên. *Kết cấu sản xuất của Công ty. Kết cấu sản xuất của Công ty được chia làm hai bộ phận :Sản xuất chính và sản xuất phục vụ phụ trợ,nhiệm vụ của từng bộ phận như sau : a) Bộ phận sản xuất chính :Là các Phân xưởng trực6 tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm chính của Công ty là khai thác, vận tải, chế biến,và tiêu thụ than. - Bộ phận Khai thác :Có 09 Phân xưởng-nhiều tổ đội sản xuất. - Bộ phận Cơ giới vận tải : Có 01 Phân xưởng- 03 tổ xe máy. - Bộ phận Chế biến than : Có 02 Phân xưởng- 06 tổ chế biến. b) Sản xuất phụ phục vụ phụ trợ cho sản xuất chính : Gồm các Phân xưởng tham gia sản xuất ra các sản phẩm phụ, nhằm mục đích phục vụ tiêu dùng nội bộ trong Công ty để đảm bảo cho các Phân xưởng chính thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. - Phân xưởng Cơ khí điện. - Phân xưởng Xây dựng môi trường. - Phân xưởng Đời sống. - Phân xưởng Phục vụ. Sinh viên: Đào Thị Thu Hà - Lớp QT1103N 35
  36. Thực trạng sử dụng vốn và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên than Quang Hanh- VINACOMIN 2.1.3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức. Hình 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức. - SX thanh tra TĐ CN KCS thi đua PX KT PX KT PX KT PX KT PX KT PX KT PX KT 1 2 3 4 5 6 9 Sinh viên: Đào Thị Thu Hà - Lớp QT1103N 36
  37. Thực trạng sử dụng vốn và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên than Quang Hanh- VINACOMIN 2.1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban.  đốc . , n . . Hiện nay, Công ty có 03 Phó giám đốc phụ trách. Trong đó: : Giúp Giám đốc trong công tác kỹ thuật công nghệ khai thác Mỏ. : Giúp giám đốc trong công tác điều hành sản xuất, tiêu thụ. : Giúp Giám đốc trong công tác an toàn lao động.  ức năng với nhiệm vụ cụ thể của từng phòng như sau: 1. Phòng Kỹ thuật CN : Tham mưu, giúp việc cho Giám đốc trong lĩnh vực quản lý kỹ thuật và công nghệ khai thác than. 2. Phòng Trắc địa - Địa chất : Tham mưu, giúp việc cho Giám đốc trong lĩnh vực quản lý công tác trắc địa, địa chất, ranh giới Mỏ. 3. Phòng cơ điện : Tham mưu, giúp việc cho Giám đốc trong lĩnh vực quản lý công tác cơ điện và vận tải Mỏ. 4. Phòng Vận tải: Tham mưu, giúp việc cho Giám đốc trong lĩnh vực quản lý công tác bốc xúc, vận tải bằng ô tô, xe máy. Sinh viên: Đào Thị Thu Hà - Lớp QT1103N 37
  38. Thực trạng sử dụng vốn và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên than Quang Hanh- VINACOMIN 5. Phòng Tổ chức- Lao động : tham mưu, giúp việc cho Giám đốc trong lĩnh vực tổ chức sản xuất, đào tạo phát triển nguồn nhân lực, công tác cán bộ, công tác lao động và tiền lương, chế độ, chính sách đối với người lao động . 6. Phòng Tiêu thụ - KCS : Tham mưu, giúp việc cho Giám đốc trong lĩnh vực quản lý giao nhận sản phẩm than với khách hàng, quản lý chất lượng sản phẩm các đơn vị sản xuất và chất lượng sản phẩm tiêu thụ. 7. Phòng Thống kê - Kế toán – Tài chính : Tham mưu, giúp việc cho Giám đốc trong lĩnh vực quản lý công tác thống kê - kế toán – tài chính, vốn và thu chi các loại. 8. Phòng Vật tư : Tham mưu, giúp việc cho Giám đốc trong lĩnh vực quản lý công tác cung ứng mua, bán vật tư; quản lý hệ thống kho vật tư nhiên liệu. 9. Phòng y tế : Tham mưu, giúp việc cho Giám đốc trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe ban đầu, khám chữa bệnh, y tế dự phòng và an toàn vệ sinh thực phẩm. 10. Văn phòng – Thi đua : tham mưu, giúp việc cho Giám đốc trong lĩnh vực văn phòng và thi đua, tuyên truyền. 11. Phòng an toàn –BHLĐ : Tham mưu, giúp việc cho Giám đốc trong chỉ đạo, giám sát công tác an toàn vệ sinh lao động. 12. Phòng Thanh tra : Tham mưu, giúp việc cho Giám đốc trong lĩnh vực thanh tra, pháp chế và kiểm toán báo cáo, kiểm soát các thủ tục, chứng từ kế toán, tài chính. 13. Phòng Thông gió Mỏ : Tham mưu, giúp việc cho Giám đốc trong lĩnh vực quản lý kiểm soát công tác thông gió, khí Mỏ. 14. Phòng Quả : Tham mưu, giúp việc cho Giám đốc trong lĩnh vực quản lý các dự án xây dựng cơ bản, các công trình hầm lò. 15. Phòng Đầu tư – Xây dựng – Môi trường : Tham mưu, giúp việc cho Giám đốc trong lĩnh vực quản lý công tác đầu tư xây dựng cơ bản, xây dựng công trình Mỏ, môi trường sản xuất. Sinh viên: Đào Thị Thu Hà - Lớp QT1103N 38
  39. Thực trạng sử dụng vốn và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên than Quang Hanh- VINACOMIN Các đơn vị sản xuất - Phân x . - : Xây dựng các công trình thuộc Mỏ; sản xuất vật liệu xây dựng phục vụ sản xuất của Công ty. - Phân x . - : Chế biến các loại sản phẩm than theo yêu cầu của công tác tiêu thụ. - Phân xưởng vận tải lò: Quản lý hệ thống đường lò cơ bản, đường sắt, vận tải than, đất đá cho các đơn vị sản xuất hầm lò toàn Công ty. - ỏ: kiểm soát công tác thông gió, khí Mỏ . 2.1.4. Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh chung của Công ty. 2.1.4.1. Sản phẩm chủ yếu của Công ty. Than hầm lò. Than lộ thiên. Mét lò đào. Trong đó : + Mét lò xây dựng cơ bản. + Mét lò cơ bản sản xuất . Than sạch sản xuất . Sinh viên: Đào Thị Thu Hà - Lớp QT1103N 39
  40. Thực trạng sử dụng vốn và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên than Quang Hanh- VINACOMIN Công nghệ sản xuất than của Công ty Quy trình công nghệ sản xuất Công nghệ khai thác của Công ty được tổ chức khép kín từ khâu khai thác,vận chuyển, chế biến đến tiêu thụ sản phẩm Sơ đồ 1 : Công nghệ khai thác than lộ thiên Khoan nổ mìn Bốc xúc Vận tải đất đá Bãi thải Vận tải than Chế biến than Tiêu thụ than *Công nghệ khai thác than lộ thiên : Được tiến hành bước đầu khoan nổ mìn,sao đó bốc xúc than và đất đá bằng máy xúc ,vận tải bằng ô tô,đất đá vận tải ra bãi thải ,than vận tải về kho cảng chế biến và tiêu thụ . Sinh viên: Đào Thị Thu Hà - Lớp QT1103N 40
  41. Thực trạng sử dụng vốn và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên than Quang Hanh- VINACOMIN SƠ ĐỒ CÔNG NGHỆ KHAI THÁC THAN HẦM LÒ Khoan nổ mìn Chống giữ cuốc than Bốc xúc vận tải than ra cửa lò Bốc lên phương tiện vận tải về cảng Chế biến than Tiêu thụ than *Công nghệ khai thác than hầm lò: Công nghệ khai thác hầm lò được tiến hành khoan lỗ mìn, nạp nổ mìn , thông gió, thoát nước, đào lò chuẩn bị sản xuất, chống giữ để khai thác và vận chuyển than từ trong lò bằng máng cào,tàu điện ắc quy , tời trục Than khai thác trong lò được thông qua hệ thống máng trượt theo độ dốc xuống máng cào vận tải tới chân lò chợ, rót vào goong tàu điện ắc quy vận chuyển ra cửa lò rót xuống bunke qua hệ thống băng tải, rót vào ô tô vận tải về phân xưởng chế biến, sàng tuyển bằng máy, phân theo từng chủng loại than,đảm bảo tiêu chuẩn nhập kho và tiêu thụ. Sinh viên: Đào Thị Thu Hà - Lớp QT1103N 41
  42. Thực trạng sử dụng vốn và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên than Quang Hanh- VINACOMIN 2.1.4.2. Các chỉ tiêu sản phẩm kinh doanh chủ yếu. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao và tình hình thực tế, hàng năm Công ty xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh và báo cáo lên Tập đoàn Công nghiệp khoáng sản Việt Nam phê duyệt và triển khai kế hoạch nhiệm vụ được giao nhận. Nhằm mục đích hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch một cách có hiệu quả và cụ thể thông qua bảng kế hoạch chi tiết. Các kết quả đạt được trong những năm gần đây: Kết quả thực hiện chỉ tiêu kế hoạch SXKD 5 năm T Chỉ tiêu ĐVT t thu ttht t T 2006 2007 2008 2009 2010 1 Than nguyên khai Tấn 1.006.512 1.200.000 1.250.000 1.175.000 1.152.172 2 Mét lò đào m 16.284 15.313 12.500 15.908 16.881 3 Than tiêu thụ Tấn 903.462 1.000.000 940.000 960.000. 954.357 4 Tổng doanh thu Tr.đ 385.132 484.679 740.969 963.200 1.228.000 5 Lương bình quân đ/ng/th 3.903.000 4.106.940 5.302.360 5.450.000 7.200.000 Doanh thu sản xuất kinh doanh toàn Công ty năm 2010 ước thực hiện 1.228 tỷ đồng, đạt 117% kế hoạch năm 2010, tăng 33% so với năm 2009. Trong đó : + Doanh thu than dự kiến đạt 950,681 tỷ đồng. + Doanh thu sản xuất kinh doanh khác : 278 tỷ đồng. Về sản phẩm chủ yếu : + Than hầm lò : 820.938T/ 820.000T( 101% KHĐC). + Than lộ thiên : 331.345T/ 330.000T( 104%KHĐC). + Mét lò đào : 16.881m/ 16.650m( 101% KHĐC). Sinh viên: Đào Thị Thu Hà - Lớp QT1103N 42
  43. Thực trạng sử dụng vốn và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên than Quang Hanh- VINACOMIN Trong đó : + Mét lò xây dựng cơ bản : 6098m(100.7%). + Mét lò cơ bản sản xuất : 10.783m( 101.7%). +Than sạch sản xuất : 986.077 tấn/ 977.500 tấn.( 100.9%). Hiệu quả sản xuất kinh doanh : - Lợi nhuận trước thuế : đạt trên 16 tỷ đồng bằng 170% kế hoạch và tăng 5 lần so với năm 2009. - Hệ số công nợ phải trả : 7.06 lần. - Hoàn thành kế hoạch nộp ngân sách Nhà nước gồm các loại thuế với số tiền là 56.3 tỷ/ KH 30 tỷ. - Vòng quay vốn lưu động đạt 10.42 lần. - Công tác bảo toàn và phat triển vốn : Đã bổ sung thêm 1.739 tỷ vào vốn chủ sở hữu của Công ty. - Thu nhập và lao động : Tổng số lao động bình quân trong năm là 3.542 người, việc làm ổn định, tiền lương bình quân đạt 7.2 triệu đồng/ người/ tháng, bằng 122% kế hoạch, tăng 24% so với năm 2009. - Thực hiện các dự án đầu tư : Trong năm 2010, Công ty đã triển khai các dự án đẩu tư đạt 93,6% kế hoạch, trong đó có một số dự án đạt cao như : + Dự án khai thác xuống sâu dưới mức -50 : 103,6% kế hoạch. + Dự án đầu tư thiết bị theo dõi người trong lò và kiểm soát người ra vào lò : 100% kế hoạch. + Dự án đầu tư xây dựng tuyến băng tải than từ mặt bằng + 20 khu Nam về khu sàng tuyển mỏ than Ngã Hai : 90.5% kế hoạch. + Đã triển khai khởi công xây dựng dự án nhà ở tập thể cho công nhân vào cuối tháng 11. Nguồn : Phòng tài chính- kế toán. Nhận xét : Nhìn vào các thông số trên, ta thấy các loại hình kinh doanh của Công ty đều hoàn thành vượt mức. Doanh thu của Công ty trong năm qua như Sinh viên: Đào Thị Thu Hà - Lớp QT1103N 43
  44. Thực trạng sử dụng vốn và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên than Quang Hanh- VINACOMIN vậy là đã tăng lên tương đối so với kế hoạch. Công ty cần giữ vững và tiếp tục phát huy. 2.1.4.3. Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây. Công ty đã không ngừng đa dạng hóa dịch vụ phục vụ với các dịch vụ và sản phẩm chất lượng cao, giá thành hạ, giá bán hợp lý.Công ty đã thu hút được sự chú ý quan tâm của khách hàng, không những duy trì được những bạn hàng truyền thống mà còn có thêm bạn hàng mới, giá trị sản lượng tiêu thụ ngày càng nhiều, đời sống cán bộ công nhân viên ngày càng được nâng cao. Thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên trong Công ty năm 2010 đạt 7.2 triệu đồng/ người / tháng. 100% cán bộ công nhân viên được khám sức khỏe định kỳ và được mua các loại bảo hiểm sinh mạng, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội. Đời sống người lao động đã được Công ty hết sức quan tâm và chú ý. Vì vậy năng suất lao động cũng không ngừng được nâng cao. Tuy nhiên do thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt và các điều kiện bất lợi khác như máy móc thiết bị xuống cấp nhanh, giá đầu vào tăng thêm đã gây không ít khó khăn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bảng 2.1. Hoạt động kinh doanh chung trong một số năm. Đơn vị tính : đồng. Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Tổng doanh thu 913,359,290,43 1,156,718,983,53 thuần 939,535,922,381 9 6 Lợi nhuận sau thuế 11,042,240,362 2,397,815,180 13,022,350,996 Nguồn: Phòng tài chính- kế toán Sinh viên: Đào Thị Thu Hà - Lớp QT1103N 44
  45. Thực trạng sử dụng vốn và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên than Quang Hanh- VINACOMIN Hình 2.2. Đồ thị doanh thu và lợi nhuận. 100% 80% 60% Năm 2010 40% Năm 2009 20% Năm 2008 0% Tổng doanh Lợi nhuận thu thuần sau thuế Căn cứ vào bảng kết quả các năm cũng như đồ thị thể hiện ở trên thì ta thấy: nhìn chung doanh thu và lợi nhuận của Công ty đến năm 2010 đều tăng lên. Năm 2008, doanh thu là 939,535,922,381 đồng đến năm 2010 đã tăng lên 1,156,718,983,536 đồng tăng 217,183,061,155 đồng tương đương với tỷ lệ tăng 23.116%. Lợi nhuận năm 2008 là 11,042,240,362 đồng nhưng đến năm 2010 tăng lên là 13,022,350,996 đồng, tăng 1,980,110,634 đồng tương đương với tỷ lệ tăng 17.93% .Doanh thu đã tăng lên cùng lợi nhuận nguyên nhân do sự cố gắng của cán bộ công nhân viên trong Công ty, giảm chi phí trong kinh doanh cũng như sự hỗ trợ của Tập đoàn than khoáng sản Việt Nam thì Công ty đã có những bước phát triển đáng kể. Hiện nay, Công ty đang phát triển theo hình thức Công ty TNHH một thành viên đã gặp không ít những khó khăn.Bên cạnh đó là những thuận lợi như: * Những khó khăn của Công ty: Hiện nay khai trường của Công ty chưa tập trung,lượng than khai thác còn hạn chế,chất lượng than chưa cao,giao thông đi lại còn khó khăn ,cơ sở vật chất Sinh viên: Đào Thị Thu Hà - Lớp QT1103N 45
  46. Thực trạng sử dụng vốn và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên than Quang Hanh- VINACOMIN kỹ thuật tuy được cải thiện nhưng còn thiếu,máy móc thiết bị đã và đang được đầu tư nhưng chưa thật đồng bộ và hiện đại vẫn còn sử dụng một số thiết bị cũ và lạc hậu. Qúa trình khai thác than ngày càng xuống sâu, điều kiện khai thác khó khăn hơn ,chi phí lớn ,giá thành cao, nguồn vốn hoạt động còn thiếu ,do vậy Công ty không tránh khỏi những khó khăn trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. _ Nguồn tài nguyên – khoáng sản có giới hạn sẽ là nhân tố ảnh hưởng đến sản lượng khai thác của Công ty trong tương lai. Bên cạnh đó việc gia tăng giá nguyên vật liệu cho khai thác (xăng, dầu, thuốc nổ ) ảnh hưởng lớn đến việc chi phí khai thác than của công. _ Hiện nay công nghệ và kỹ thuật khai thác than hầm lò ở nước ta chưa có nhiều đổi mới, các thiết bị đa phần là cũ và không đồng bộ. Than vẫn được khai thác thủ công từ khâu khoan nổ, đào chống, xúc, vận tải. _ Khai thác than là một ngành công nghiệp mà người lao động phải làm việc trong môi trường khắc nghiệt. Trong đó, nghề khai thác than hầm lò được xếp vào loại lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo quyết định 1435/LĐTBXH-QĐ ngày 13/10/1995 và quyết định 915 LĐTBXH-QĐ ngày30/7/1996. * Những thuận lợi của Công ty: Bên cạnh những khó khăn trên, Công ty than Quang Hanh –TKV có một Ban lãnh đạo tài năng, sáng suốt trong mọi lĩnh vực, bên cạnh đó Công ty còn có đội ngũ cán bộ kỹ thuật,nghiệp vụ quản lý vững vàng tham mưu giúp việc cho Lãnh đạo trong mọi điều kiện. Ngoài ra Công ty còn có tập thể đội ngũ công nhân kỹ thuật có trình độ tương đối cao luôn yêu nghề , hiện đang được bố trí vào các vị trí chủ cốt quan trọng,làm chủ các thiết bị máy móc hiện đại như máy đào lò COM PAI AM -250 , dàn chống thủy lực ZH,cụm sàng tuyển than 500.000 tấn/năm cùng các phương tiện vận tải có trọng tải lớn nhờ vậy năng suất lao động tăng cao. Đây là một trong những nhân tố quan trọng để tăng sản Sinh viên: Đào Thị Thu Hà - Lớp QT1103N 46
  47. Thực trạng sử dụng vốn và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên than Quang Hanh- VINACOMIN lượng than sản xuất và tiêu thụ, hạ giá thành sản phẩm , tăng doanh thu,lợi nhuận , tăng thu nhập cải thiện đời sống vật chất tinh thần cho mọi thành viên ttrong Công ty _ Do áp dụng các công nghệ mới nên năng suất lao động đã tăng nhanh, cùng với việc ban hành cơ chế trả lương phù hợp với việc áp dụng hệ số giãn cách hợp lý, rõ ràng, minh bạch nên đã khuyến khích được các ngành nghề chủ đạo, khuyến khích được cán bộ, công nhân, chuyên gia giỏi, công nhân kỹ thuật trong dây chuyền sản xuất chính _ Công ty than Quang Hanh là đơn vị đầu tiên áp dụng hệ thống kiểm tra người ra vào lò bằng hệ thống thẻ từ. Hệ thống này giúp quản lý chặt chẽ quá trình ra vào lò của từng công nhân, ở từng vị trí sản xuất. Trên đây là những thuận lợi và khó khăn mà Công ty gặp phải. Công ty đang hoạt động dưới hình thức TNHH một thành viên với số vốn là 703.214.033.062 đồng, hạch toán độc lập nên việc ổn định tổ chức bộ máy Công ty, nhân sự trong Công ty đang trong giai đoạn gặp khó khăn vì họ chưa thực sự bắt nhịp được với những thay đổi mới. Song song vấn đề đó thì cạnh tranh trên thị trường ngày càng gay gắt vì ngày càng có nhiều công ty hoạt động trong lĩnh vực than cũng như một số những khó khăn khác thì việc bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là một vấn đề bức thiết để công ty tạo ra lợi thế cạnh tranh so với những công ty khác, đảm bảo cho Công ty ngày càng lớn mạnh. Việc nhận thức đầy đủ hơn về vốn giúp Công ty hiểu rõ về tầm quan trọng và giá trị của đồng vốn để sử dụng một cách có hiệu quả. Ngoài ra, Công ty phải thường xuyên phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn để nhanh chóng có biện pháp khắc phục những mặt hạn chế và phát huy những ưu điểm của Công ty trong việc quản lý và sử dụng vốn là hợp lý và hiệu quả nhất, góp phần làm tăng doanh thu và lợi nhuận cho Công ty. Sinh viên: Đào Thị Thu Hà - Lớp QT1103N 47
  48. Thực trạng sử dụng vốn và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên than Quang Hanh- VINACOMIN 2.2. Phân tích khái quát tình hình sử dụng vốn của Công ty. 2.2.1. Bảng cân đối kế toán và đánh giá khái quát. * Phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn. Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh thực chất là quá trình vận động của tài sản và nguồn vốn, tạo nên bức tranh tổng quát tình hình tài chính của công ty. Nhận biết khả năng đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời biết được tính hợp lý của cơ cấu vốn và ảnh hưởng của chúng đến tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty. Để có thể đánh giá tình hình sử dụng vốn của công ty thì việc xem xét, bố trí cơ cấu vốn và nguồn vốn là cần thiết. Việc đó có thể đánh giá cơ cấu vốn, nguồn vốn của Công ty như vậy đã hợp lý chưa? ảnh hưởng như thế nào đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Phân tích sự biến động của các khoản nợ và nguồn vốn chủ sở hữu cả về mặt giá trị và tỷ trọng để thấy được khả năng huy động vốn, khả năng tự đảm bảo về tài chính và mức độ độc lập cũng như tính chủ động trong kinh doanh của công ty. Sinh viên: Đào Thị Thu Hà - Lớp QT1103N 48
  49. Thực trạng sử dụng vốn và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên than Quang Hanh- VINACOMIN Bảng 2.1 Cơ cấu tài sản của Công ty TNHH một thành viên than Quang Hanh-VINACOMIN. Đơn vị tính: đồng. Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Tỷ Tỷ Tỷ TÀI SẢN Gía trị trọng(%) Giá trị trọng(%) Giá trị trọng(%) Chênh lệch Chênh lệch cơ cấu 2009/2008 2010/2009 Tỷ Tỷ Giá trị trọng Giá trị trọng 2009/2008 2010/2009 A.Tài sản ngắn hạn 158,664,336,889 22.56 235,906,388,915 23.99 375,141,300,623 33.22 77,242,052,026 48.68 139,234,911,708 59.02 1.43 9.23 I.Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền 7,559,670,276 1.08 2,455,009,474 0.25 2,843,477,450 0.25 -5,104,660,802 -67.52 388,467,976 15.82 -0.83 0 1.Tiền 7,559,670,276 1.08 2,455,009,474 0.25 2,843,477,450 0.25 -5,104,660,802 -67.52 388,467,976 15.82 -0.83 0 III.Các khoản phải thu ngắn hạn 59,925,472,224 8.52 135,901,336,432 13.82 267,936,552,213 23.73 75,975,864,208 126.78 132,035,215,781 97.16 5.3 9.91 1.Phải thu khách hàng 54,789,871,348 7.79 120,862,867,338 12.29 252,692,166,144 22.38 66,072,995,990 120.59 131,829,298,806 109.07 4.5 10.09 2.Trả trước cho người bán 3,035,940,482 0.43 9,277,473,122 0.94 11,954,525,314 1.06 6,241,532,640 205.59 2,677,052,192 28.86 0.51 0.12 5.Các khoản phải thu khác 2,209,084,138 0.31 5,837,403,547 0.59 3,399,284,499 0.3 3,628,319,409 164.25 -2,438,119,048 -41.77 0.28 -0.29 IV.Hàng tồn kho 82,968,538,410 11.8 90,690,869,004 9.22 97,851,381,386 8.67 7,722,330,594 9.31 7,160,512,382 7.9 -2.58 -0.56 1.Hàng tồn kho 94,847,093,985 13.49 91,331,262,949 9.29 97,851,381,386 8.67 -3,515,831,036 -3.71 6,520,118,437 7.14 -4.2 -0.62 V.Tài sản ngắn hạn khác 8,210,655,979 1.17 6,859,174,005 0.7 6,509,889,574 0.58 -1,351,481,974 -16.46 -349,284,431 -5.09 -0.47 -0.12 1.Chi phí trả trước ngắn hạn 6,169,649,086 0.88 2,346,676,200 0.24 139,433,158 0.01 -3,822,972,886 -61.96 -2,207,243,042 -94.06 -0.64 -0.23 4.Tài sản ngắn hạn khác 2,041,006,893 0.29 3,187,881,194 0.32 6,370,456,416 0.56 1,146,874,301 56.19 3,182,575,222 99.83 0.03 0.24 B.Tài sản dài hạn 544,549,696,173 77.44 747,372,760,370 76.01 854,072,546,611 75.63 202,823,064,197 37.25 106,699,786,241 14.28 -1.43 -0.37 II.Tài sản cố định 537,994,946,127 76.51 736,586,743,582 74.91 845,637,198,389 74.89 198,591,797,455 36.91 109,050,454,807 14.8 -1.59 -0.02 1.Tài sản cố định hữu hình 448,503,403,836 63.78 648,743,255,608 65.98 796,397,805,281 70.53 200,239,851,772 44.65 147,654,549,673 22.76 2.2 4.55 Sinh viên: Đào Thị Thu Hà - Lớp QT1103N 49
  50. Thực trạng sử dụng vốn và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên than Quang Hanh- VINACOMIN _Nguyên giá 619,953,551,035 88.16 881,449,068,679 89.64 1,146,566,990,896 101.54 261,495,517,644 42.18 265,117,922,217 30.08 1.48 11.89 _Gía trị hao mòn lũy kế -171,450,147,199 -24.38 -232,705,813,071 -23.67 -350,169,185,615 -31.01 -61,255,665,872 35.73 -117,463,372,544 50.48 0.71 -7.34 3.Tài sản cố định vô hình 119,905,231 0.02 486,223,965 0.05 590,485,827 0.05 366,318,734 305.51 104,261,862 21.44 0.03 0 _Nguyên giá 275,467,000 0.04 736,767,600 0.07 963,767,600 0.09 461,300,600 167.46 227,000,000 30.81 0.04 0.01 _Gía trị hao mòn lũy kế -155,561,769 -0.02 -250,543,635 -0.03 -373,281,773 -0.03 -94,981,866 61.06 -122,738,138 48.99 0 -0.01 3.Tài sản khác 343,000,000 0.05 572,042,348 0.06 693,225,318 0.06 229,042,348 66.78 121,182,970 21.18 0.01 0 TỔNG CỘNG TÀI SẢN 703,214,033,062 100 983,279,149,285 100 1,129,213,847,234 100 280,065,116,223 39.83 145,934,697,949 14.84 0 0 Sinh viên: Đào Thị Thu Hà - Lớp QT1103N 50
  51. Thực trạng sử dụng vốn và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên than Quang Hanh- VINACOMIN Nhìn vào bảng cơ cấu tài sản của Công ty qua các năm 2008, 2009 và 2010 cho thấy: + Tổng tài sản năm 2009 so với năm 2008 tăng 280,065,116,223 Đồng, chiếm 39.83 % tỷ trọng trong tổng tài sản. + Tổng tài sản năm 2010 so với năm 2009 tăng 145,934,697,949 đồng, chiếm14.84 % tỷ trọng trong tổng tài sản. → Điều này cho thấy quy mô của Công ty ngày càng được mở rộng. Điển hình: + Tài sản ngắn hạn( TSNH): trong năm 2008, trong khi tài sản ngắn hạn chiếm 22.56% tỷ trọng trong trong tổng tài sản thì đến năm 2009 đã tăng lên 23.99% và đến năm 2010 là 33.22 %. TSNH tăng lên do các nguyên nhân như: - Các khoản phải thu ngắn hạn qua các năm đều tăng lên. So với năm 2008, năm 2009 tăng lên 75,975,864,208 đồng, năm 2010 tăng 132,035,215,781 đồng tương ứng chiếm với các tỷ trọng là 126.78392% và 97.16% trong tổng tài sản. Các khoản phải thu ngắn hạn chiếm một vị trí khá lớn trong tổng tài sản của doanh nghiệp trong năm 2009. Trong năm 2008 con số này là 59,925,472,224 đồng chiếm 8,52% tỷ trọng trong tổng tài sản, tuy nhiên sang đến năm 2009 đã lên đến 135,901,336,432 đồng chiếm 13,82% trong tổng tài sản. Lý giải cho điều này là cuối năm 2008, khủng hoảng kinh tế toàn cầu xảy ra đã gây khó khăn cho các doanh nghiệp. Và Công ty than Quang Hanh không là một ngoại lệ trong xu hướng phát triển chung. Sang đến năm 2010, khi nền kinh tế đã dần đi vào hoạt động bình thường thì các khoản phải thu ngắn hạn của Công ty vẫn gia tăng. Tuy nhiên sự gia tăng này không đáng kể. Xét về chênh lệch cơ cấu thì chỉ tiêu này giảm qua các năm. Điều này Công ty nên tiếp tục phát huy. Mặc dù vậy, điều này chứng tỏ qua các năm Công ty vẫn chưa có các biện pháp thu hồi công nợ hợp lý. Chính vì vậy mà Công ty cần phải tìm các biện pháp thu hồi tốt hơn như: khuyến khích khách hàng trả tiền ngay hoặc trả tiền trong thời gian sớm nhất bằng cách chiết khấu phần trăm trên tổng tiền thanh toán.Làm như vậy Sinh viên: Đào Thị Thu Hà - Lớp QT1103N 51
  52. Thực trạng sử dụng vốn và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên than Quang Hanh- VINACOMIN Công ty mới giảm tối đa các khoản phải thu, tránh được tình trạng bị chiếm dụng vốn.Thể hiện rõ nhất của việc Công ty bị chiếm dụng vốn đó là : +Phần phải thu khách hàng tăng lên qua rõ rệt qua các năm như: năm 2009 tăng 66,072,995,990 đồng so với năm 2008, hay năm 2010 tăng 131,829,298,806 đồng so với năm 2009. So sánh trong tổng giá trị tài sản thì qua các năm 2008, 2009, và năm 2010 tỷ trọng của chỉ tiêu này tương đương là 7,79; 12,29; 22.38. Xét về mặt cơ cấu thì chỉ tiêu này cũng tăng qua các năm từ 4,5% lên 10.09%. + Các khoản phải thu khác cũng tăng 3,628,319,409 đồng của năm 2009(chiếm 0,59% trong tồng tài sản) so với năm 2008(chiếm 0,31% tổng tài sản). Tuy nhiên con số này lại giảm trong năm 2010, thể hiện ở con số - 2,438,119,048 đồng tương đương chiếm tỷ trọng 0,29% tổng tài sản trong năm 2010. + Trả trước cho người bán của Công ty là một trong những chỉ tiêu gia tăng qua các năm. Nếu như trong năm 2008, chỉ tiêu này chỉ chiếm 0,43% trong tổng tài sản thì sang đến năm 2009 là 0,94% và năm 2010 là 1,06% Qua các năm chỉ tiêu này của Công ty là liên tục tăng chứng tỏ Công ty đã quan tâm đến việc thanh toán các khoản nợ đối với nhà cung cấp. Ngoài ra cũng cho thấy được tình hình tài chính của Công ty là khả quan khi có thể kiểm soát được các khoản nợ phải trả, đặc biệt Công ty đã làm rất tốt trong năm 2009, khi cơ cấu của khoản mục này chiếm đến 205,59% tổng tài sản. Điều này không những giảm các khoản nợ của Công ty mà còn tạo được uy tín của Công ty với các bạn hàng trong việc thanh toán( năm 2008/2009: chiếm 0,51%, năm 2009/2010: chiếm 0,12%). + Xét đến chỉ tiêu hàng tồn kho: về mặt giá trị thì hàng tồn kho liên tục tăng qua các năm. Ví dụ như năm 2009 hàng tồn kho đã tăng lên 7,722,330,594 đồng so với năm 2008, và năm 2010 tăng 7,160,512,382 đồng so với năm 2009. Tuy nhiên, con số này lại giảm về mặt tỷ trọng qua các năm. Điển hình như, trong năm 2008, hàng tồn kho chiếm 11,8% trong tổng tài sản thì đến năm 2009 Sinh viên: Đào Thị Thu Hà - Lớp QT1103N 52
  53. Thực trạng sử dụng vốn và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên than Quang Hanh- VINACOMIN con số này đã giảm xuống còn 9,22% và đến năm 2010 còn 8,67%. Hay nói cách khác là có sự chênh lệch về cơ cấu giữa các năm.( năm 2008/2009 giảm được 2,58% và năm 2009/2010 giảm được 0,56%). + Tiền và các khoản tương đương tiền chiếm một tỷ trọng ngày càng nhỏ trong tổng tài sản của doanh nghiệp. Tuy giữa các năm số tiền và các khoản tiền tăng về mặt giá trị nhưng xét chung về mặt tỷ trọng thì lại giảm. Trong năm 2008, khoản mục này chiếm 1,08% trong tổng giá trị tổng tài sản nhưng sang năm 2009 và năm 2010 chỉ còn 0,25%.Chênh lệch về cơ cấu giảm đáng kể qua các năm. Điều này cho thấy khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp là chưa cao. -Tài sản dài hạn( TSDH): Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực khai thác than thì tài sản cố định và các tài sản dài hạn chiếm một tỷ trọng khá lớn trong giá trị tổng tài sản của doanh nghiệp. Có thể nói máy móc thiết bị nhà xưởng là một trong những tài sản cố định quan trọng đối với bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất nào. Đặc biệt đối với một doanh nghiệp vừa sản xuất vừa khai thác như Công ty TNHH 1 thành viên than Quang Hanh- VINACOMIN. Bên cạnh song song các tài sản cố định hữu hình như nhà xưởng máy móc, trang thiết bị . thì Công ty còn có các tài sản cố định vô hình như các phần mềm máy tính, hay các phát minh bản quyền phục vụ cho công việc của Công ty Chính vì vậy mà qua các năm TSDH luôn chiếm một tỷ trọng khá lớn trong giá trị tổng tài sản của doanh nghiệp( theo số liệu cho thấy thì giá trị đó chiếm khoảng gần 2/3 trong tổng giá trị tài sản chung trong toàn doanh nghiệp). Có thể kể ra như: tỷ trọng tài sản cố định hữu hình trong năm 2008 là 63,78%, tuy nhiên trong năm 2009 đã tăng lên là 65,98% và sang đến năm 2010 là 70.53% Xét cả về mặt tỷ trọng và mặt cơ cấu thì tài sản cố định luôn chiếm vị trí quan trọng. Điều này cho thấy công tác đổi mới trang thiết bị máy móc và khả năng nâng cao hiệu quả máy móc của Công ty cao. Điều này có ý nghĩa rất lớn khi Công ty muốn hạ giá thành sản phẩm, tăng năng suất lao động, từng bước nâng cao chất lượng sản phẩm để tạo uy tín trên thị trường, thu hút khách hàng. Sinh viên: Đào Thị Thu Hà - Lớp QT1103N 53
  54. Thực trạng sử dụng vốn và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên than Quang Hanh- VINACOMIN Số liệu cho thấy qua các năm tình hình tài sản của Công ty như sau: giá trị tài sản ngắn hạn của Công ty ngày càng nhỏ trong tổng tài sản của doanh nghiệp. Cơ cấu về vốn của doanh nghiệp dần chú trọng trong công tác đầu tư vào tài sản dài hạn. Có thể thấy ban lãnh đạo của Công ty đang ngày càng quan tâm đến việc xây dựng nhà máy với các trang thiết bị hiện đại, ngày càng tạo điều kiện nhiều hơn cho việc khai thác và tăng năng suất lao động cũng như chất lượng của sản phẩm mà Công ty tạo ra nhằm tạo uy tín trên thị trường. Sinh viên: Đào Thị Thu Hà - Lớp QT1103N 54
  55. Thực trạng sử dụng vốn và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên than Quang Hanh- VINACOMIN Bảng 2.2 Cơ cấu nguồn vốn của Công ty TNHH một thành viên than Quang Hanh-VINACOMIN. Đơn vị tính: đồng. Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Chênh lệch Tỷ Tỷ Tỷ NGUỒN VỐN Gía trị trọng(%) Giá trị trọng(%) Giá trị trọng(%) Giá trị Cơ cấu 2009/2008 2010/2009 Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng 2009/2008 2010/2009 A.Nợ phải trả 677,243,884,771 96.307 895,225,084,036 91.045 1,090,769,890,258 88.74 217,981,199,265 32.18651 195,544,806,222 21.84309 -5.262 -2.31 I.Nợ ngắn hạn 333,259,686,149 47.391 391,800,946,365 39.846 627,556,112,603 51.05 58,541,260,216 17.56626 235,755,166,238 60.17 -7.545 11.207 1.Vay và nợ ngắn hạn 128,749,922,637 18.309 234,891,014,054 23.889 225,511,551,796 18.35 106,141,091,417 82.43973 -9,379,462,258 -3.99 5.58 -5.543 2.Phải trả người bán 123,595,176,647 17.576 107,766,070,691 10.96 221,882,355,260 18.05 -15,829,105,956 -12.8072 114,116,284,569 105.89 -6.616 7.091 3.Người mua trả tiền trước 1,035,400 0 0 15,603,091 0 -1,035,400 -100 15,603,091 0 0.001 4.Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 12,869,634,880 1.83 12,957,629,787 1.318 62,241,917,384 5.06 87,994,907 0.68 49,284,287,597 380.35 -0.512 3.746 5.Phải trả người lao động 25,689,048,142 3.653 28,575,683,641 2.906 75,267,175,104 6.12 2,886,635,499 11.24 46,691,491,463 163.4 -0.747 3.217 9.Các khoản phải trả,phải nộp ngắn hạn khác 18,746,441,329 2.666 7,610,548,192 0.774 7,666,198,067 0.62 -11,135,893,137 -59.4 55,649,875 0.73 -1.892 -0.15 11.Qũy khen thưởng,phúc lợi 0 0 3,341,771,053 0.27 0 3,341,771,053 0 0.272 - II.Nợ dài hạn 343,984,198,622 48.916 503,424,137,671 51.198 463,213,777,655 37.68 159,439,939,049 46.35 40,210,360,016.00 -7.99 2.282 -13.515 3.Phải trả dài hạn khác 667,500,000 0.095 852,500,000 0.087 802,500,000 0.07 185,000,000 27.72 -50,000,000 -5.87 -0.008 -0.021 4.Vay và nợ dài hạn 340,291,017,981 48.391 497,865,985,107 50.633 452,826,505,319 36.84 157,574,967,126 46.31 -45,039,479,788 -9.05 2.242 -13.795 6.Dự phòng trợ cấp mất việc làm 3,025,680,641 0.43 4,705,652,564 0.479 9,555,653,492 0.78 1,679,971,923 55.52 4,850,000,928 103.07 0.048 0.299 8.Qũy phát triển KHCN 25,970,148,291 3.693 0 29,118,844 0 -25,970,148,291 -100 29,118,844 -3.693 0.002 Sinh viên: Đào Thị Thu Hà - Lớp QT1103N 55
  56. Thực trạng sử dụng vốn và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên than Quang Hanh- VINACOMIN B.Vốn chủ sở hữu 25,970,148,291 3.693 88,054,065,249 8.955 138,443,956,976 11.26 62,083,916,958 239.06 50,389,891,727 57.23 5.262 2.308 I.Vốn chủ sở hữu 20,320,572,267 2.89 72,873,057,534 7.411 125,858,279,166 10.24 52,552,485,267 258.62 52,985,221,632 72.71 4.522 2.828 1.Vốn đầu tư của chủ sở hữu 13,814,898,813 1.965 65,286,911,918 6.64 125,813,486,419 10.24 51,472,013,105 372.58 60,526,574,501 92.71 4.675 3.596 7.Qũy đầu tư phát triển 4,862,510,136 0.691 5,669,242,539 0.577 0 806,732,403 16.59 -5,669,242,539 -100 -0.115 -0.577 8.Qũy dự phòng tài chính 1,536,317,226 0.218 1,772,498,225 0.18 1,301,576,430 0.11 236,180,999 15.37 -470,921,795 -26.57 -0.038 -0.074 9.Qũy khác thuộc vốn chủ sở hữu 200,000,000 0.028 50,000,000 0.005 0 -150,000,000 -75 -50,000,000 -100 -0.023 -0.005 11.Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản 86,846,092 0.012 86,846,092 0.009 0 0 0 -86,846,092 -100 -0.004 -0.009 II.Nguồn kinh phí và quỹ khác 5,649,576,024 0.803 15,181,007,715 1.544 12,585,677,810 1.02 9,531,431,691 168.71 -2,595,329,905 -17.1 0.741 -0.52 1.Qũy khen thưởng phúc lợi 5,520,333,618 0.785 2,568,404,403 0.261 0 -2,951,929,215 -53.47 -2,568,404,403 -100 -0.524 -0.261 Sinh viên: Đào Thị Thu Hà - Lớp QT1103N 56
  57. Thực trạng sử dụng vốn và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên than Quang Hanh- VINACOMIN - Đối với nợ phải trả: tình trạng nợ đang có chiều hướng giảm qua các năm, trong năm 2008 khi chỉ tiêu này chiếm tới 96,307% trong tổng nguồn vốn của Công ty và sang đến năm 2009 đã lên đến 91.045%. Tình hình khả quan hơn khi sang đến năm 2010, Công ty đã khắc phục được một phần các khoản nợ phải trả này làm cho khoản mục trên giảm được 21.84309% trong tổng giá trị nguồn vốn của doanh nghiệp tương đương giảm được 2.31 % mức độ chênh lệch về cơ cấu. Cụ thể : + Nợ ngắn hạn: trong năm 2008, khoản mục nợ ngắn hạn chiếm 47,391% trong tổng nguồn vốn của Công ty, năm 2009 là 39.846 % và năm 2010 là 51.05 %. Các khoản nợ ngắn hạn chủ yếu ở đây tập trung chủ yếu ở các chỉ tiêu như: vay và nợ ngắn hạn hay phải trả người bán. Trong đó chỉ tiêu phải trả người bán chiếm tỷ trọng khá cao trong năm 2008 và 2010. Sau cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu cuối năm 2008, các doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn nên hầu hết họ đều tập trung vào việc thu hồi nợ từ các bạn hàng. Do đó, khoản mục này giảm đến 12.81% trong tổng nguồn vốn của Công ty. Nói chung, việc thanh toán tốt các khoản nợ cho người bán là một điều đáng hoan nghênh, vì thực chất khi mua chịu, Công ty thường phải chịu mức giá cao hơn bình thường. Do đó, Công ty phải chịu một khoản chi phí nhất định. Mặt khác, khi Công ty mua chịu, Công ty phải chịu sự ràng buộc, kiểm soát của nhà cung cấp cho nên Công ty dễ bị động. Tuy nhiên, có thể do chiến lược phát triển doanh nghiệp mà khoản mục này lại tăng trong năm 2010. So với năm 2009, sự chênh lệch về cơ cấu của khoản mục này là 7.091 %. + Cũng giống như nợ ngắn hạn, nợ dài hạn cũng chiếm một tỷ trọng cao trong năm 2008 và năm 2009. Có thể thấy trong khoản mục này thì chỉ tiêu vay và nợ dài hạn chiếm tỷ trọng ưu thế trong nợ dài hạn khi tỷ trọng lần lượt là 48,391% trong 48,916% năm 2008, 50,633% trong tổng 51.198 % năm 2009 và 36.84 % trong tổng 37.68 % năm 2010. Các khoản nợ này thường có thời hạn trả nợ tương đối dài tạo điều kiện cho doanh nghiệp tập trung vốn đầu tư vào các hoạt động khác. Tuy nhiên, trong thời gian đó, doanh nghiệp vẫn phải chịu một Sinh viên: Đào Thị Thu Hà - Lớp QT1103N 57
  58. Thực trạng sử dụng vốn và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên than Quang Hanh- VINACOMIN chí phí lãi vay nhất định. Chính vì vậy, Công ty cần phải có những cân nhắc kỹ lưỡng giữa việc đầu tư và chi phí lãi vay. Đối với vốn chủ sở hữu: Doanh nghiệp đã đạt được những thành tựu rất đáng ghi nhận. Cuối năm 2008, tỷ trọng vốn chủ sở hữu chỉ chiếm 3,693% trong tổng nguồn vốn thì sang đến năm 2009 con số này đã tăng lên 8.955 %. Nhìn vào những con số năm 2008 và 2009 cho thấy được những cố gắng vượt bậc của ban lãnh đạo Công ty cũng như toàn bộ công nhân viên chức trong việc đưa Công ty thoát khỏi những khó khăn của cuộc khủng hoảng kinh tế cuối năm 2008. Sự cố gắng này tiếp tục được phát huy sang đến năm 2010 khi vốn chủ sở hữu tăng lên 11.26 % tương đương với tỷ lệ tăng 57.23 %. Tuy sự gia tăng này không cao như trong năm 2009(239.06 % so với năm 2008) nhưng cũng thấy được quyết tâm của toàn thể mọi người để làm chủ tài chính, giảm sự phụ thuộc ở bên ngoài cũng như chứng tỏ được sức mạnh tài chính của Công ty với các đối thủ cạnh tranh trên thương trường. Kết luận chung: Qua bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn cũng như tài sản của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên than Quang Hanh- VINACOMIN cho thấy: Tài sản: doanh nghiệp đang chú trọng ngày càng nhiều việc đầu tư vào các trang thiết bị, tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho việc khai thác cũng như sản xuất các sản phẩm đạt chất lượng, nâng cao được uy tín của doanh nghiệp với khách hàng và đối với các đối thủ cạnh tranh trên cùng thị trường. Nguồn vốn: doanh nghiệp đang dần làm chủ được tài chính của mình khi tăng được tỷ trọng vốn đầu tư của chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tích đáng ghi nhận thì Công ty còn vấp phải những mặt cần phải khắc phục và sửa đổi nhanh chóng để đưa Công ty ngày càng phát huy thế mạnh hơn nữa như: - Tỷ trọng khoản phải thu khách hàng còn cao: điều bày chứng tỏ khả năng thu hồi cũng như công tác chuẩn bị các chính sách thu hồi chưa tốt. Khoản mục Sinh viên: Đào Thị Thu Hà - Lớp QT1103N 58