Khóa luận Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Đồ Sơn

pdf 80 trang huongle 1790
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Đồ Sơn", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_thuc_trang_va_giai_phap_nang_cao_chat_luong_hoat_d.pdf

Nội dung text: Khóa luận Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Đồ Sơn

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG ISO 9001:2008 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG Sinh viên : Khúc Thu Thủy Giảng viên hƣớng dẫn: ThS. Nguyễn Thị Tình HẢI PHÒNG - 2013
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ĐỒ SƠN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY NGÀNH: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Sinh viên : Khúc Thu Thủy Giảng viên hƣớng dẫn: ThS. Nguyễn Thị Tình HẢI PHÒNG - 2013
  3. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Sinh viên: Khúc Thu Thủy Mã SV: 1354040008 Lớp: QT1303T Ngành: Tài chính - Ngân Hàng Tên đề tài: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ĐỒ SƠN
  4. NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI 1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp Chƣơng I: Lý luận về hoạt động cho vay tại ngân hàng thƣơng mại Chƣơng II: Thực trạng hoạt động cho vay tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Đồ Sơn Chƣơng III: Giải pháp nâng cao chất lƣợng hoạt động cho vay tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Đồ Sơn. 2. Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính toán. - Bảng cân đối chi tiết của NHNo&PTNT Đồ Sơn - Báo cáo tổng kết hoạt động kinh của NHNo&PTNT Đồ Sơn - Báo cáo tổng hợp tình hình dƣ nợ tín dụng của NHNo&PTNT Đồ Sơn 3. Địa điểm thực tập tốt nghiệp: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Đồ Sơn – thành phố Hải Phòng
  5. CÁN BỘ HƢỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Ngƣời hƣớng dẫn : Họ và tên: Nguyễn Thị Tình Học hàm, học vị: Thạc sĩ Cơ quan công tác: Đại học Dân Lập Hải Phòng Nội dung hƣớng dẫn: Luận văn tốt nghiệp Đề tài tốt nghiệp đƣợc giao ngày 25 tháng 03 năm 2013 Yêu cầu phải hoàn thành xong trƣớc ngày 29 tháng 06 năm 2013 Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN Đã giao nhiệm vụ ĐTTN Sinh viên Người hướng dẫn Hải Phòng, ngày tháng năm 2013 Hiệu trƣởng GS.TS.NGƢT Trần Hữu Nghị
  6. PHẦN NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN 1. Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp: 2. Đánh giá chất lƣợng của khóa luận (so với nội dung yêu cầu đã đề ra trong nhiệm vụ Đ.T. T.N trên các mặt lý luận, thực tiễn, tính toán số liệu ): 3. Cho điểm của cán bộ hƣớng dẫn (ghi bằng cả số và chữ): Hải Phòng, ngày tháng năm 2013 Cán bộ hƣớng dẫn (Ký và ghi rõ họ tên)
  7. MỤC LỤC CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 12 1.1. NHTM và hoạt động chủ yếu 12 1.2. Hoạt động cho vay của NHTM 14 1.2.1. Khái niệm, phân loại cho vay 14 1.2. 2. Chất lƣợng hoạt động cho vay 15 1.2.3. Ý nghĩa và biện pháp nâng cao chất lƣợng hoạt động cho vay trong Ngân hàng 23 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ĐỒ SƠN 24 2.1. Khái quát về NHNo ĐS 24 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 24 2.1.2. Chức năng nhiệm vụ 24 2.1.3. Cơ cấu tổ chức 26 2.1.4. Hoạt động nghiệp vụ đang có tại NHNo ĐS 26 2.1.4.1. Hoạt động huy động vốn: 26 2.1.4.2. Hoạt động tín dụng : 27 2.1.4.3. Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ: 27 2.1.4.4. Hoạt động khác 27 2.1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của NH thời gian qua 28 2.1.5.1. Kết quả huy động vốn của NH 28 2.1.5.2. Kết quả cho vay 29 2.1.5.3. Kết quả tài chính 30 2.2. Thực trạng hoạt động cho vay tại NHNo ĐS 31 2.2.1. Nghiệp vụ cho vay tại NHNo ĐS 31 2.2.2. Những nhân tố ảnh hƣởng tới chất lƣợng hoạt động cho vay của NH 39 2.2.3. Thực trạng chất lƣợng hoạt động cho vay tại NHNo ĐS 42  Các chỉ tiêu định lƣợng 42
  8.  Chỉ tiêu định tính 55 2.2.4. Đánh giá chất lƣợng hoạt động cho vay tại NHNo ĐS 57 CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ĐỒ SƠN 62 3.1. Định hƣớng 62 3.1.1. Định hƣớng chung 62 3.1.2. Định hƣớng hoạt động cho vay 63 3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lƣợng hoạt động cho vay tại NHNo&PTNT Đồ Sơn 64 3.2.1. Thực hiện tốt chính sách thu hút và phát triển nguồn vốn 64 3.2.2. Thực hiện tốt quy trình cho vay 66 3.2.3. Đơn giản hóa thủ tục vay 68 3.2.4. Phát triển hoạt động cho vay và tăng trƣởng dƣ nợ lành mạnh 72 3.2.5. Thực hiện tốt công tác thu nợ, ngăn ngừa nợ quá hạn 75 3.2.6. Nâng cao năng lực cán bộ tín dụng 75 3.3. Điều kiện để thực hiện tốt những giải pháp đã đề xuất – kiến nghị với Chính Phủ, Ngân hàng Nhà Nƣớc và NHNo&PTNT Việt Nam 76 KẾT LUẬN 78
  9. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Dân Lập Hải Phòng LỜI MỞ ĐẦU Nền kinh tế Việt Nam đang trong giai đoạn phát triển và hội nhập với nền kinh tế thế giới. Cùng với sự đổi mới của nền kinh tế, hệ thống Ngân hàng đóng vai trò rất quan trọng, là tiền đề để các nguồn lực tài chính luân chuyển, phân bổ và sử dụng hiệu quả, kích thích tăng trƣởng kinh tế một cách bền vững. Ngƣợc lại, nền kinh tế phát triển cũng tạo điều kiện cho ngành Ngân hàng phát triển. Trong hệ thống Ngân hàng thƣơng mại của nƣớc ta, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank) luôn khẳng định vai trò chủ lực trên thị trƣờng tài chính nông thôn. Bên cạnh hoạt động kinh doanh, Agribank cũng đóng góp quan trọng vào công tác an sinh xã hội theo chủ trƣơng của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nƣớc, mở rộng tín dụng và cung cấp dịch vụ ngân hàng cho các hộ sản xuất ở khu vực nông thôn để phát triển sản xuất hàng hóa và xóa đói giảm nghèo, nâng cao thu nhập và đời sống của dân cƣ. Đến nay, Agribank đã trở thành một Ngân hàng thƣơng mại lớn nhất Việt Nam, có vị trí quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa nền kinh tế và phát triển của hệ thống ngân hàng Việt Nam. Là một sinh viên ngành Tài chính Ngân hàng, sau quá trình học lý thuyết, lý luận ở trƣờng và trong quá trình thực tập cũng nhƣ tìm hiểu thực tế, em nhận thấy hoạt động cho vay là hoạt động vô cùng quan trọng đối với không chỉ ngân hàng mà còn với cả nền kinh tế. Vì vậy, em chọn đề tài “ Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại NHNo&PTNT Đồ Sơn” làm khóa luận tốt nghiệp. Bài luận của em gồm ba phần: Chương 1: Lý luận về hoạt động cho vay tại ngân hàng thương mại Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay tại NHNo&PTNT Đồ Sơn Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại NHNo&PTNT Đồ Sơn Khúc Thu Thủy-QT1303T 9
  10. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Dân Lập Hải Phòng Trong quá trình hoàn thành bài khóa luận này, em đã nhận đƣợc sự giúp đỡ nhiệt tình của thạc sĩ Nguyễn Thị Tình. Em xin chân thành cảm ơn cô! Khúc Thu Thủy-QT1303T 10
  11. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Dân Lập Hải Phòng DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT NH Ngân hàng NHTM Ngân hàng thƣơng mại NHNN Ngân hàng Nhà nƣớc NHNo&PTNT Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn TCTD Tổ chức tín dụng TSBĐ Tài sản bảo đảm DN Dƣ nợ QD Quốc doanh KKH Không kỳ hạn KH Khách hàng CIC Trung tâm thông tin tín dụng IPCAS Hệ thống thanh toán và kế toán ngân hàng GĐ Giám đốc UBND Ủy ban Nhân dân CBTD Cán bộ tín dụng Khúc Thu Thủy-QT1303T 11
  12. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Dân Lập Hải Phòng CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1. NHTM và hoạt động chủ yếu 1.1.1. Khái niệm NHTM Luật số 02/1997/QH10 Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam: “Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng đƣợc thực hiện toàn bộ hoạt động của ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan” NHTM: là loại ngân hàng giao dịch trực tiếp với các loại hình doanh nghiệp, tổ chức đoàn thể xã hội và cá nhân bằng việc huy động vốn dƣới hình thức nhận tiền gửi, phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, rồi sử dụng số vốn huy động đƣợc để cho vay, chiết khấu, cung cấp các phƣơng tiện thanh toán và cung ứng các dịch vụ ngân hàng. 1.1.2. Hoạt động chủ yếu của NHTM 1.1.2.1. Huy động vốn NH huy động vốn từ các nguồn: -Vốn chủ sở hữu (vốn tự có): gồm Vốn điều lệ và các quỹ của NH -Vốn huy động : là nguồn vốn chủ yếu của NHTM, gồm: +Vốn huy động hoạt kỳ: Tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có thể phát hành séc +Vốn huy động định kỳ: Tiền gửi định kỳ, tiền gửi tiết kiệm, tiền phát hành kỳ phiếu trái phiếu -Vốn đi vay: Vay NH Trung Ƣơng, các tổ chức tín dụng khác -Vốn tiếp nhận: NHTM tiếp nhận từ các nhà tài trợ của Chính Phủ, các tổ chức tài chính hoặc tƣ nhân để tài trợ cho các chƣơng trình Dự án về phát triển kinh tế xã hội. -Vốn khác: Vốn phát sinh khi NH làm đại lý chuyển tiền, thanh toán, công nợ chƣa đến hạn 1.1.2.2. Hoạt động tín dụng Ngân hàng sau khi huy động vốn từ các nguồn nhàn rỗi trong xã hội sẽ sứ dụng nguồn vốn đó để cho vay đối với những tổ chức, cá nhân cần vốn, Khúc Thu Thủy-QT1303T 12
  13. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Dân Lập Hải Phòng đem lại thu nhập cho NH. Hoạt động tín dụng giữ vai trò rất quan trọng trong các hoạt động của ngân hàng thƣơng mại. Chất lƣợng của hoạt động tín dụng có ý nghĩa sống còn đối với NHTM.Các hoạt động tín dụng chủ yếu: -Cho vay trực tiếp -Chiết khấu các chứng từ có giá -Cho thuê tài chính -Bảo lãnh -Các hình thức khác: thấu chi, trả góp Hoạt động tín dụng hàm chứa rất nhiều rủi ro, vì vậy NH phải có các nguyên tắc nhất định: - Sử dụng vốn vay đúng mục đích - Hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng thời hạn - Tiền vay phải đƣợc đảm bảo 1.1.2.3. Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ -Mở tài khoản giao dịch cho các khách hàng là pháp nhân hoặc cá nhân -Cung ứng các phƣơng tiện thanh toán -Thu hộ, chi hộ -Dịch vụ ngân quỹ: thu phát tiền mặt, kiểm đếm, phân loại, bảo quản, vận chuyển tiền mặt -Tham gia hệ thống thanh toán bù trừ 1.1.2.4. Hoạt động khác -Góp vốn mua cổ phần -Mua bán chứng từ có giá trên thị trƣờng tiền tệ -Dịch vụ bảo hiểm -Kinh doanh ngoại hối và vàng -Các nghiệp vụ ủy thác và đại lý -Dịch vụ tƣ vấn tài chính Khúc Thu Thủy-QT1303T 13
  14. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Dân Lập Hải Phòng 1.2. Hoạt động cho vay của NHTM 1.2.1. Khái niệm, phân loại cho vay 1.2.1.1. Khái niệm Căn cứ vào khoản 16, điều 4, Luật Các Tổ chức Tín dụng năm 2010: “Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”. Đối với các NHTM, cho vay là việc NHTM sau khi huy động đƣợc các nguồn vốn nhàn rỗi sẽ đem nguồn vốn đó cung ứng cho những ngƣời cần vốn. Tiền vay là khoản nợ đối với ngƣời vay nhƣng lại là một tài sản đối với NHTM. Các NHTM thu lợi nhuận chủ yếu bằng cách cho vay. Để đảm bảo khoản lợi nhuận cho NH và giảm thiểu rủi ro, mỗi NHTM đều có các nguyên tắc, quy định về cho vay và đều dựa trên cơ sở quy định pháp lý về cho vay. 1.2.1.2. Phân loại cho vay - Theo kỳ hạn: cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn - Theo đối tƣợng cho vay: cho vay các tổ chức, cho vay hộ gia đình, cho vay cá nhân - Theo mục đích sử dụng: cho vay tiêu dùng, cho vay sản xuất kinh doanh - Theo tính chất bảo đảm tiền vay: cho vay có tài sản đảm bảo và cho vay không có tài sản đảm bảo. - Theo phƣơng thức vay: cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức tín dụng, cho vay trả góp, cho vay hợp vốn, cho vay theo dự án đầu tƣ, cho vay lƣu vụ. Hiện nay, các NHTM Việt Nam thƣờng tính toán số liệu, làm báo cáo tổng hợp các khoản vay theo kỳ hạn vay: - Cho vay ngắn hạn: các khoản vay dƣới 1 năm - Cho vay trung hạn: từ 1 năm đến 5 năm - Cho vay dài hạn: trên 5 năm Ý nghĩa của việc phân loại cho vay: Khúc Thu Thủy-QT1303T 14
  15. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Dân Lập Hải Phòng - Trên cơ sở các loại cho vay, NH xây dựng các quy định, quy tắc, cách tính toán, phƣơng thức, các bƣớc tiến hành phù hợp với từng loại vay. Từ đó nhân viên tín dụng áp dụng vào nghiệp vụ thực tế. - Thuận lợi hơn cho việc quản lý khách hàng vay vốn. - NH phân tích để tìm ra loại hình cho vay mà NH nên chú trọng hay mở rộng để tối đa hóa lợi nhuận, loại hình phù hợp với NH, phù hợp với đặc điểm đại bàn, môi trƣờng hoạt động của NH, sao cho NH lợi dụng đƣợc những điều kiện thuận lợi cho mình và hạn chế những bất lợi. 1.2. 2. Chất lượng hoạt động cho vay 1.2.2.1. Khái niệm chất lƣợng hoạt động cho vay Đối với mỗi doanh nghiệp, sản phẩm của họ có đƣợc thị trƣờng tiếp nhận hay không, có làm hài lòng khách hàng hay không, từ đó đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp không, đƣợc quyết định bởi yếu tố rất quan trọng đó là chất lƣợng sản phẩm. Đối với Ngân hàng, sản phẩm ở đây chính là khoản cho vay, yếu tố quan trọng quyết định là chất lƣợng cho vay. Chất lƣợng cho vay ở đây hiểu là lợi ích của nó mang lại cho cả ngƣời cho vay và ngƣời đi vay. Lợi ích của ngƣời cho vay – ngân hàng là lợi nhuận – tiền lãi thu đƣợc từ việc cho vay đúng thời hạn cam kết. Lợi ích của ngƣời vay – khách hàng là việc dùng khoản vay đúng mục đích, có hiệu quả và sinh lợi, vừa trả đƣợc cả gốc và lãi cho Ngân hàng, vừa có thu nhập hoặc lợi ích nào đó cho bản thân ngƣời vay. Chất lƣợng cho vay là một chỉ tiêu tổng hợp, vừa mang tính chất định tính, vừa mang tính chất định lƣợng. Tuy nhiên, để dễ xem xét, ta có thể căn cứ vào một số chỉ tiêu dánh giá chất lƣợng cho vay nhƣ: Các chỉ tiêu quy mô cho vay, thu nhập từ cho vay, chỉ tiêu về nợ, kết cấu nợ và vòng quay vốn tín dụng. 1.2.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng cho vay  Chỉ tiêu định lƣợng Khúc Thu Thủy-QT1303T 15
  16. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Dân Lập Hải Phòng Chỉ tiêu Cách xác định Ý nghĩa 1. Tổng dƣ Tổng dƣ nợ = DN cho vay ngắn Tổng dƣ nợ so sánh với thị phần nợ hạn + DN cho vay trung hạn + cho vay của NH trong địa bàn có DN cho vay dài hạn thể thấy đƣợc dƣ nợ của NH cao hay thấp 2. Kết cấu Từng loại dƣ nợ chia tổng dƣ Phản ánh tỷ trọng của các loại dƣ nợ nợ nợ trong tổng dƣ nợ. NH dựa vào đó xác định thế mạnh của NH. So sánh kết cấu dƣ nợ với kết cấu nguồn vốn huy động cho biết rủi ro của loại hình cho vay nào là nhiều nhất. 3. Tỷ lệ nợ Tỷ lệ phần trăm giữa dƣ nợ quá Tỷ lệ nợ quá hạn cho biết NH có quá hạn hạn và tổng dƣ nợ tại thời điểm mức độ rủi ro thế nào trong kinh nhất định (cuối tháng, quý, doanh. Tỷ lệ này càng cao, NH năm), càng nhiều rủi ro, chất lƣợng cho vay thấp. 4. Vòng Đánh giá khả năng tổ chức quản lý = quay vốn vốn cho vay và chất lƣợng cho vay tín dụng trong việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Phản ánh số vòng chu chuyển vốn tín dụng, vòng quay càng cao, nguồn vốn luân chuyển càng nhanh, việc quản lý vốn càng tốt, chất lƣợng cho vay cao. 5. Thu nhập Cho thấy NH kinh doanh có lãi từ hoạt = không, có đảm bảo an toàn cho động cv nguồn vốn vay hay không . Khúc Thu Thủy-QT1303T 16
  17. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Dân Lập Hải Phòng 6. Doanh số Tổng số vốn mà NH giải ngân Phản ánh quy mô cho vay của NH cho vay cho khách hàng trong một thời đối với nền kinh tế. gian nhất định (thƣờng là một năm). Ngoài các chỉ tiêu trên, NH có thể sử dụng thêm một số chỉ tiêu nữa nhƣ: hệ số an toàn vốn tối thiểu, giới hạn cho vay một khách hàng và chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn.  Chỉ tiêu định tính Trong quá trình đánh giá chất lƣợng tín dụng, ngoài những chỉ tiêu có thể lƣợng hóa đƣợc, còn có nhiều yếu tố không thể quy về con số. Các chỉ tiêu định tính thể hiện qua mức độ tín nhiệm của khách hàng với NH, sự hài lòng của khách hàng sau khi vay, các thủ tục và quy chế tín dụng, việc xét duyệt cho vay và sự hài lòng của khách hàng đối với thái độ tinh thần phục vụ của cán bộ tín dụng và cơ sở vật chất của ngân hàng. - Thủ tục và quy chế cho vay vốn: Đây là khâu tiếp xúc đầu tiên của khách hàng với ngân hàng. Thủ tục làm việc, tinh thần thái độ phục vụ khách hàng của các cán bộ tín dụng sẽ gây ấn tƣợng mạnh cho khách hàng. Yêu cầu về các thủ tục giấy tờ thời gian làm việc đơn giản, không gây phiền hà kết hợp tinh thần thái độ phục vụ chu đáo nhiệt tình của cán bộ tín dụng sẽ tạo cho khách hàng một tâm lý thoải mái, tạo niềm tin và hình ảnh tốt trong mỗi khách hàng. Phục vụ tốt nhất cho khách hàng nhƣng phải đảm bảo đúng quy chế cho vay vốn tín dụng. Thực hiện tuần tự, chuẩn xác trong công tác thẩm định về dự án, khả năng tài chính, năng lực pháp lý của khách hàng, về tài sản đảm bảo nhằm đƣa ra đƣợc quyết định hợp lý nhất vừa phục vụ tốt khách hàng vừa phòng ngừa rủi ro. Khúc Thu Thủy-QT1303T 17
  18. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Dân Lập Hải Phòng - Xét duyệt cho vay: Khách hàng đến với ngân hàng mong muốn đƣợc vay vốn phù hợp với thời gian nhanh nhất và chi phí thấp nhất. Nâng cao chất lƣợng tín dụng trên cơ sở phục vụ khách hàng tốt nhất nhƣng cũng phải đảm bảo an toàn tín dụng. Hiện nay quy định thời hạn xét duyệt cho vay là tối đa 30 ngày kể từ ngày nhận đƣợc đơn xin vay vốn. Trong khoảng thời gian này ngân hàng phải làm rất nhiều công việc trong công tác thẩm định. Với một khách hàng lâu năm và truyền thống thì công tác thẩm định tốn ít thời gian và chi phí hơn, các thông tin có độ chính xác và tin cậy cao, thời gian xét duyệt ngắn hơn. Với một khách hàng mới thì công tác thẩm định vất vả hơn, việc thu thập thông tin có nhiều hạn chế nên chi phí và thời gian cho thẩm định là cao hơn, việc tiếp xúc giữa khách hàng và NH có nhiều thủ tục phiền phức hơn. Giai đoạn này yêu cầu phải có những cán bộ tín dụng giỏi và có khả năng chuyên môn tốt nhằm đƣa ra những quyết định chính xác trong khoảng thời gian nhanh nhất đồng thời đảm bảo an toàn và hiệu quả đối với những khoản vay đó thì mới đáp ứng đƣợc yêu cầu nâng cao chất lƣợng tín dụng của ngân hàng. - Tinh thần thái độ phục vụ, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín dụng: Khi cho vay, nếu cán bộ tín dụng có tinh thần thái độ, đạo đức nghề nghiệp tốt thì trong quá trình tiếp cận phục vụ khách hàng sẽ tạo cho khách hàng niềm tin và tạo một hình ảnh tốt trong mỗi khách hàng. Năng lực trình độ chuyên môn, kinh nghiệm của cán bộ tín dụng có ảnh hƣởng rất lớn đến chất lƣợng các món vay. Với năng lực trình độ chuyên môn và kinh nghiệm cao thì khi thẩm định cho vay sẽ đƣa ra đƣợc những quyết định đúng đắn, có hiệu quả, khả năng gặp rủi ro thấp. - Cơ sở vật chất, công nghệ hiện đại của ngân hàng cũng ảnh hưởng tích cực đến chất lượng tín dụng: Khúc Thu Thủy-QT1303T 18
  19. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Dân Lập Hải Phòng Một cơ sở tốt có ảnh hƣởng tốt tới tâm lý khách hàng, phục vụ cho các hoạt động nghiệp vụ của NH một cách chính xác và nhanh nhất; đồng thời sẽ tạo hứng khởi cho chính cán bộ tín dụng thực hiện tốt công việc của mình. Việc ứng dụng các công nghệ hiện đại giúp cho ngân hàng có thể tiếp cận đƣợc những thông tin phục vụ cho công tác thẩm định tốt nhất trên các mặt: thông tin về khách hàng, thông tin về dự án (tính hiệu quả của dự án, xu hƣớng phát triển đối với sản phẩm của dự án, thông tin về thị trƣờng, giá cả, cạnh tranh ) một cách nhanh chóng và chuẩn xác nhất. Độ tin cậy của các thông tin này là yếu tố trƣớc tiên để cán bộ tín dụng ra quyết định cho vay và ảnh hƣởng rất lớn đến độ an toàn của món vay. Để hoạt động kinh doanh của ngân hàng có chất lƣợng thì ngân hàng phải luôn quan tâm tới các chỉ tiêu trên. Các chỉ tiêu thƣờng xuyên đƣợc kiểm tra và đánh giá giúp cho ngân hàng nhìn nhận đƣợc mặt tốt và mặt còn hạn chế từ đó có những biện pháp điều chỉnh kịp thời cho hoạt động ngân hàng mình và tránh đƣợc rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng. 1.2.2.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng cho vay  Nhân tố khách quan  Khách hàng vay vốn Việc cho vay luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro đối với NH. Để xác định đƣợc khách hàng nào có khả năng vay và trả nợ đƣợc, cho vay bao nhiêu là phù hợp thì quá trình thẩm định khách hàng là rất quan trọng. Tuy nhiên, có nhiều nhân tố khách quan xảy đến mà NH không thể lƣờng trƣớc gây nên rủi ro. Đó là nhân tố thuộc về khách hàng vay vốn. Khách hàng có thể sử dụng vốn không đúng mục đích đã cam kết, cố ý lừa đảo không trả nợ, sản xuất kinh doanh kém, khả năng quản lý kém, doanh nghiệp có sự thay đổi bộ máy tổ chức dẫn đến thay đổi trong phƣơng thức quản lý kinh doanh.  Môi trƣờng vĩ mô - Môi trƣờng kinh tế: Khúc Thu Thủy-QT1303T 19
  20. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Dân Lập Hải Phòng Môi trƣờng kinh tế luôn ảnh hƣởng đến khả năng tài chính của ngƣời vay. Nếu môi trƣờng kinh doanh thuận lợi, doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, trả nợ đúng hạn thì khoản vay có chất lƣợng tốt; thu nhập của ngƣời lao động ổn định thì việc trả nợ cho khoản vay cũng thuận lợi. Ngƣợc lại, trong nền kinh tế khó khăn, sức mua kém thì doanh nghiệp cũng gặp khó khăn, hàng tồn kho nhiều, không thu hồi đƣợc vốn, bản thân doanh nghiệp không có lãi cũng không có tiền trả nợ NH. Khoản vay có chất lƣợng xấu. - Môi trƣờng pháp lý: NH là một doanh nghiệp, buộc phải tuân theo các quy định của Pháp luật đối với doanh nghiệp, hơn thế nữa còn phải hoạt động dựa trên các quy định pháp lý liên quan đến Ngân hàng do lĩnh vực kinh doanh đặc biệt. Vì thế, một hệ thống pháp lý càng hoàn chỉnh sẽ càng tạo điều kiện cho NH hoạt động tốt. - Chính sách của Nhà nƣớc: Chính sách là tập hợp các chủ trƣơng và hành động về phƣơng diện nào đó của chính phủ nó bao gồm các mục tiêu mà chính phủ muốn đạt đƣợc và cách làm để thực hiện các mục tiêu đó. Những mục tiêu này bao gồm sự phát triển toàn diện trên các lĩnh vực kinh tế – văn hóa – xã hội – môi trƣờng. Các lĩnh vực này đều có liên quan và ảnh hƣởng lẫn nhau. Ở đây chủ yếu nói đến sự tác động của chính sách kinh tế lên chất lƣợng tín dụng của NH. Ví dụ nhƣ chính sách phát triển nông nghiệp sẽ ƣu tiên, tạo điều kiện cho nông nghiệp phát triển và những ngƣời nông dân có cơ hội làm giàu nhiều hơn. Tuy nhiên, sẽ có những chính sách hạn chế một ngành nghề kinh doanh nào đó. Ví dụ: Nhà nƣớc ban hành chính sách hạn chế nhập khẩu những mặt hàng mà trong nƣớc sản xuất đƣợc hoặc hạn chế nhập khẩu hàng tiêu dùng, oto dƣới 12 chỗ, linh kiện xe máy từ đó ảnh hƣởng tới ngƣời làm kinh doanh, ngƣời tiêu dùng và Ngân hàng (ô tô nhập khẩu chịu thuế cao, ngƣời tiêu dùng khó mua, phải vay tiền NH để mua, góp phần làm tăng doanh số cho vay của NH). Khúc Thu Thủy-QT1303T 20
  21. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Dân Lập Hải Phòng  Nhân tố chủ quan Đây là những nhân tố thuộc về ngân hàng có ảnh hƣởng tới chất lƣợng hoạt động cho vay. - Chính sách tín dụng Chính sách tín dụng của một NHTM là hệ thống các văn bản phản ánh việc tài trợ của NH, nhằm hƣớng dẫn chung cho cán bộ tín dụng, tăng cƣờng chuyên môn hóa trong phân tích tín dụng, tạo sự thống nhất chung trong hoạt động tín dụng nhằm hạn chế rủi ro và nâng cao khả năng sinh lời. Chính sách tín dụng phù hợp sẽ giúp cho hoạt động cho vay giảm thiểu rủi ro, nâng cao chất lƣợng, ngƣợc lại sẽ khiến NH thua lỗ hoặc thậm chí phá sản. Để có chính sách tín dụng hoàn thiện, NH phải xây dựng phù hợp với mục tiêu trong từng thời kỳ, định hƣớng đƣợc cho hoạt động cho vay của NH, đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế. - Quy trình tín dụng Quy trình tín dụng bao gồm tất cả các công việc cần thực hiện trong quá trình cho vay từ khi bắt đầu nhận hồ sơ thẩm định khách hàng đến khi thu hồi nợ. Quy trình tín dụng là cơ sở để ngân hàng kiểm tra, kiểm soát quá trình cho vay, nắm bắt các thông tin về khoản vay và có biện pháp kịp thời để không làm cho chất lƣợng hoạt động cho vay bị giảm sút. - Hệ thống thông tin ngân hàng Hệ thống thông tin ngân hàng là tất cả các thông tin có liên quan đến tình hình tài chính, sản xuất kinh doanh của khách hàng tạo điều kiện để ngân hàng nắm bắt các thông tin về khách hàng trƣớc khi quyết định cho vay. Điều này góp phần ngăn chặn và hạn chế những khoản cho vay chất lƣợng không tốt. Ví dụ ngân hàng kiểm tra thông tin về khách hàng tại trung tâm thông tin tín dụng CIC. - Chất lƣợng cán bộ tín dụng Con ngƣời là yếu tố quyết định sự thành bại trong hoạt động kinh doanh nói chung và là yếu tố vô cùng quan trọng với hoạt động cho vay của Khúc Thu Thủy-QT1303T 21
  22. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Dân Lập Hải Phòng ngân hàng. Nghiệp vụ ngân hàng càng phát triển, đòi hỏi chất lƣợng nhân sự càng cao. Quy trình cho vay phức tạp, hoạt động cho vay nhiều rủi ro, trách nhiệm của ngƣời cán bộ tín dụng cũng lớn. Vì vậy, ngân hàng nào có đội ngũ cán bộ tín dụng giỏi chuyên môn đồng thời có đạo đức tốt thì đó chính là một lợi thế lớn của ngân hàng. 1.2.2.4. Sự cần thiết của việc nâng cao chất lƣợng hoạt động cho vay Cho vay là hoạt động kinh doanh chính của ngân hàng tạo ra lợi nhuận, không những thế đây còn là hoạt động có ý nghĩa đối với cả ngƣời đi vay và nền kinh tế. - Đối với ngân hàng Việc nâng cao chất lƣợng cho vay là việc hết sức quan trọng và cần thiết, vì đây là nguồn tạo thu nhập chủ yếu cho NH, là mục đích ngân hàng hoạt động. Tuy nhiên hoạt động này lại luôn tiềm ẩn rủi ro, nguy cơ gây thiệt hại cho ngân hàng. Để hạn chế những rủi ro và nguy cơ này, đồng thời tìm kiếm đƣợc nguồn cho vay đáng tin cậy, đảm bảo lợi nhuận cho mình, NH buộc phải nâng cao chất lƣợng hoạt động cho vay. - Đối với đối tƣợng vay vốn: Khách hàng có nhu cầu về vốn nên tìm đến ngân hàng. Có thể khách hàng vay để tiêu dùng, mua sắm, đổi mới, có thể vay để sản xuất kinh doanh. Dù là mục đích gì, miễn là hợp pháp thì khách hàng đều muốn khoản vay sử dụng có ích cho mình. Nhất là đối với khoản vay để sản xuất kinh doanh, khách hàng cần có vốn kịp thời, sử dụng hiệu quả, tạo ra doanh thu đủ bù đắp chi phí, có lãi và có đủ trả nợ NH. Từ việc sử dụng tốt khoản vay, nâng cao chất lƣợng khoản vay, khách hàng có thêm niềm tin vào khả năng của mình và niềm tin vào NH để tiếp tục kinh doanh, đầu tƣ, mở rộng sản xuất. - Đối với nền kinh tế - xã hội Ngân hàng đóng vai trò trung gian tín dụng cho nền kinh tế, chuyển vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu. Nhờ thực hiện vai trò này mà NH huy động và tích lũy nguồn vốn lớn của nền kinh tế, sau đó cung ứng khối lƣợng vốn lớn Khúc Thu Thủy-QT1303T 22
  23. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Dân Lập Hải Phòng này trở lại nền kinh tế. NH tạo ra nguồn vốn luân chuyển không ngừng, thông qua hoạt động cho vay, phục vụ hết quá trình sản xuất kinh doanh này đến quá trình sản xuất kinh doanh khác. Từ đó, thúc đẩy nền kinh tế phát triển, tạo ra việc làm, thu nhập cho ngƣời dân. Vì vậy, nâng cao chất lƣợng hoạt động cho vay trong ngân hàng sẽ có ảnh hƣởng tích cực đến kinh tế - xã hội của đất nƣớc. 1.2.3. Ý nghĩa và biện pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay trong Ngân hàng - Ý nghĩa của hoạt động cho vay trong NH: NH cũng là một doanh nghiệp, hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận, cho vay là một hoạt động kinh doanh chính tạo ra lợi nhuận cho NH. Đây cũng là một hoạt động có nhiều rủi ro. Vì thế các NHTM đều rất quan tâm đến hoạt động này và luôn tìm cách để nâng cao chất lƣợng hoạt động cho vay nhằm thu đƣợc nhiều lợi nhuận hơn đồng thời hạn chế rủi ro thấp nhất có thể. - Các biện pháp nâng cao chất lƣợng hoạt động cho vay: + Tìm kiếm khách hàng mục tiêu, cho vay có trọng điểm nhƣng vẫn đa dạng hóa đối tƣợng cho vay để phân tán rủi ro. + Hiện đại hóa, cải thiện quy trình, thủ tục cho vay để vừa quản lý tốt khoản vay, vừa tiết kiệm thời gian và chi phí. + Thực hiện tốt quy trình cho vay. + Cơ chế xác định lãi suất linh hoạt, phù hợp với đối tƣợng vay. + Thực hiện tốt công tác thu nợ, ngăn ngừa nợ quá hạn. + Thực hiện những nguyên tắc quản lý tiền vay: Sàng lọc và giám sát KH, NH tập hợp thông tin tin cậy về KH có triển vọng, tiến hành phân tích, thẩm định KH, giám sát việc sử dụng tiền vay của KH, đảm bảo KH trả tiền đúng thời hạn và mức nhƣ đã cam kết. + Nâng cao năng lực cán bộ tín dụng. Để áp dụng có hiệu quả thì các biện pháp nâng cao chất lƣợng cho vay phải phù hợp với thực trạng và điều kiện cụ thể của một ngân hàng. Khúc Thu Thủy-QT1303T 23
  24. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Dân Lập Hải Phòng CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ĐỒ SƠN 2.1. Khái quát về NHNo ĐS 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn (Agribank) là Ngân hàng thƣơng mại hàng đầu Việt Nam, thành lập ngày 26/3/1988, hoạt động theo Luật các Tổ chức Tín dụng Việt Nam. Đến nay, Agribank giữ vai trò chủ đạo và chủ lực trong phát triển kinh tế Việt Nam, đặc biệt là đầu tƣ cho nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn chi nhánh Đồ Sơn đƣợc thành lập năm 2002, có trụ sở tại số 8 Lý Thánh Tông, quận Đồ Sơn, thành phố Hải Phòng với chức năng hoạt động kinh doanh tiền tệ, tín dụng và cung cấp các hoạt động dịch vụ đáp ứng nhu cầu của khách hàng trong và ngoài khu vực quận Đồ Sơn. Từ khi thành lập đến nay, Ngân hàng No&PTNT Đồ Sơn đã có nhiều bƣớc phát triển vƣợt bậc, ngày càng đáp ứng tốt hơn, đem lại lợi ích nhiều hơn cho khách hàng và lợi nhuận ngày càng cao hơn cho bản thân Ngân hàng. 2.1.2. Chức năng nhiệm vụ Ngân hàng No&PTNT Đồ Sơn là một Ngân hàng thƣơng mại có chức năng nhiệm vụ nhƣ sau: - Ngân hàng có chức năng làm trung gian tín dụng. NH tập trung huy động các nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế (bao gồm tiền tiết kiệm của các tầng lớp dân cƣ, vốn bằng tiền của các đơn vị, tổ chức kinh tế ) biến nó thành nguồn vốn tín dụng để cho vay đáp ứng nhu cầu vốn kinh doanh và vốn đầu tƣ cho các ngành kinh tế và nhu cầu vốn tiêu dùng của xã hội. Với chức năng trung gian tín dụng, NHNo&PTNT Đồ Sơn có nhiệm vụ nhƣ sau: Khúc Thu Thủy-QT1303T 24
  25. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Dân Lập Hải Phòng + Nhận tiền gửi của các cá nhân, tổ chức. + Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu ngân hàng để huy động vốn. + Cho vay các cá nhân, tổ chức. Chức năng này của NH là chức năng cơ bản nhất, có tác dụng rất lớn đối với nền kinh tế: tập trung lƣợng vốn lớn cho nền kinh tế, luân chuyển vốn thúc đẩy nền kinh tế phát triển. - Chức năng trung gian thanh toán: NH đứng ra làm trung gian để thực hiện giao dịch giữa các khách hàng, ngƣời mua và ngƣời bán để hoàn tất quan hệ kinh tế giữa họ với nhau. Nhiệm vụ cụ thể của chức năng này nhƣ sau: + Mở tài khoản tiền gửi giao dịch cho các tổ chức và cá nhân. + Quản lý và cung cấp các phƣơng tiện thanh toán cho khách hàng nhƣ: giấy chuyển tiền, thẻ tín dụng. + Tổ chức và kiểm soát các quy trình thanh toán giữa các khách hàng. Với chức năng này, NHNo&PTNT Đồ Sơn trở thành một ngƣời thủ quỹ và góp phần giảm bớt lƣợng tiền mặt lƣu thông, giảm nhiều chi phí cho xã hội, thúc đẩy các quan hệ kinh tế thƣơng mại. - Chức năng cung ứng các dịch vụ và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan: Ngân hàng cung cấp các dịch vụ giúp thực hiện tốt hơn hai chức năng trên, đó là: + Dịch vụ ngân quỹ và chuyển tiền nhanh. + Dịch vụ kiều hối. + Dịch vụ ủy thác: thu hộ, chi hộ + Dịch vụ ngân hàng điện tử. Bên cạnh nhiệm vụ kinh doanh, Agribank Đồ Sơn còn thể hiện trách nhiệm xã hội của một doanh nghiệp lớn với sự nghiệp An sinh xã hội của đất nƣớc. NH đƣợc biết đến nhƣ một tổ chức luôn đồng hành với “tam nông”. Dƣ nợ cho vay đƣợc điều chỉnh để tập trung cho nông nghiệp, nông thôn, nông dân và cũng tập trung cho doanh nghiệp vừa và nhỏ, công nghiệp phụ trợ. Điều này góp phần xóa đói giảm nghèo, nâng cao thu nhập và đời sống Khúc Thu Thủy-QT1303T 25
  26. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Dân Lập Hải Phòng của dân cƣ, nhất là những hộ làm nông nghiệp còn gặp nhiều khó khăn về vốn. 2.1.3. Cơ cấu tổ chức Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức NHNo&PTNT Đồ Sơn Giám đốc chi nhánh Phó GĐ Phó GĐ phụ trách phòng Kế toán phụ trách phòng Tín dụng ngân quỹ Phó phòng Trƣởng phòng kế toán Thủ quỹ tín dụng - Kiểm soát viên Phó phòng tín dụng Nhân viên Nhân viên Nhân viên kế toán kế toán kế toán Nhân Nhân viên Nhân viên viên tín dụng tín dụng tín dụng (Nguồn: NHNo&PTNT Đồ Sơn) 2.1.4. Hoạt động nghiệp vụ đang có tại NHNo ĐS 2.1.4.1. Hoạt động huy động vốn: - Vốn huy động gồm: +Vốn huy động hoạt kỳ: Tiền gửi không kỳ hạn Khúc Thu Thủy-QT1303T 26
  27. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Dân Lập Hải Phòng +Vốn huy động định kỳ: Tiền gửi định kỳ, tiền gửi tiết kiệm, tiền phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi. -Vốn tiếp nhận: NHNo&PTNT Đồ Sơn tiếp nhận vốn từ NH Chính sách. -Vốn khác: Vốn phát sinh khi NH làm đại lý chuyển tiền, thanh toán, công nợ chƣa đến hạn. 2.1.4.2. Hoạt động tín dụng : Ngân hàng sau khi huy động vốn từ các nguồn nhàn rỗi trong xã hội sẽ sử dụng nguồn vốn đó để cho vay đối với những tổ chức, cá nhân cần vốn, đem lại thu nhập cho NH. Hoạt động tín dụng giữ vai trò rất quan trọng trong các hoạt động của ngân hàng. Chất lƣợng của hoạt động tín dụng có ý nghĩa sống còn đối với Ngân hàng. Các hoạt động tín dụng chủ yếu: - Cho vay trực tiếp - Bảo lãnh - Thấu chi. 2.1.4.3. Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ: - Mở tài khoản giao dịch cho các khách hàng là pháp nhân hoặc cá nhân. - Cung ứng các phƣơng tiện thanh toán. - Thu hộ, chi hộ : NH có quan hệ với các tổ chức nhƣ Tập đoàn Viễn thông Quân đội, Trung tâm Viễn thông 1, Prudential. - Dịch vụ ngân quỹ: Thu phát tiền mặt, kiểm đếm, phân loại, bảo quản, vận chuyển tiền mặt. 2.1.4.4. Hoạt động khác - Dịch vụ bảo hiểm. - Các nghiệp vụ ủy thác và đại lý: NH là đại lý bán vé máy bay cho VietnamAirlines. - Tƣ vấn tài chính: là một hoạt động trong quá trình NH thực hiện cho vay, NH tƣ vấn tài chính cho KH nhƣng không thu phí. Khúc Thu Thủy-QT1303T 27
  28. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Dân Lập Hải Phòng 2.1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của NH thời gian qua Năm 2012 là năm kinh tế toàn cầu cũng nhƣ kinh tế của nƣớc ta đặc biệt khó khăn. Giá cả đầu vào tăng, sức mua của ngƣời tiêu dùng giảm mạnh, lãi suất Ngân hàng cao, thị trƣờng bất động sản đóng băng khiến cho nhiều doanh nghiệp sản xuất kinh doanh vô cùng ảm đạm, ngƣời lao động giảm thu nhập. Song có thể nói rằng, NHNo&PTNT Đồ Sơn là một chi nhánh hoạt động hiệu quả trong hệ thống NHNo Việt Nam, đã đạt đƣợc thành tích trong hoạt động kinh doanh năm 2012. 2.1.5.1. Kết quả huy động vốn của NH Bảng 1: Huy động vốn tại NHNo ĐS Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Huy động vốn nội tệ 73.095 82.173 113.689 Huy động vốn ngoại tệ 16.223 9.283 9.335 Tổng vốn huy động 89.318 91.456 123.024 (Nguồn: Bảng cân đối kế toán - NHNo Đồ Sơn) Số vốn huy động năm 2012 đạt 123,024 triệu đồng, tăng 31,154 triệu đồng, tốc độ tăng trƣởng 34%. Trong đó nguồn vốn nội tệ đạt 113,689 triệu đồng, tăng 32,055 triệu đồng so với đầu năm, tốc độ tăng trƣởng 39.2% đạt 93% kế hoạch. Nguồn vốn ngoại tệ quy đổi đạt 9,335 triệu đồng, không tăng trƣởng. Khúc Thu Thủy-QT1303T 28
  29. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Dân Lập Hải Phòng Bảng 2: Cơ cấu nguồn vốn huy động Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Không KH 6.578 5.267 5.944 Theo kỳ hạn gửi 12 tháng 8.003 3.318 5.655 Theo thành Dân cƣ 82.785 86.689 117.985 phần Tổ chức kinh tế 6.533 4.767 5.039 (Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh) Năm 2012: Tiền gửi KKH đạt 5.944 triệu đồng, tăng 671 triệu đồng so với đầu năm, chiếm tỷ trọng 4,8% tổng nguồn vốn. Tiền gửi kỳ hạn dƣới 12 tháng tăng đạt 111.425 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 90,6% tổng nguồn vốn. Tiền gửi kỳ hạn trên 12 tháng đạt 5.655 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 4,6% tổng nguồn vốn. Tiền gửi dân cƣ năm 2012 là 117.985 triệu đồng, tăng 35,3% so với đầu năm, chiếm tỷ trọng 95,9% tổng nguồn vốn. Tiền gửi của tổ chức kinh tế là 5.039 triệu đồng, tăng 11,26% so với đầu năm, chiếm tỷ trọng 4,1% tổng nguồn vốn. Tóm lại, ta thấy NH chủ yếu huy động vốn ngắn hạn (<12 tháng) và từ nguồn tiền gửi của dân cƣ. 2.1.5.2. Kết quả cho vay Dƣ nợ tín dụng thực hiện đến ngày 31/12/2012 là 191.312 triệu đồng, tăng 29.683 triệu đồng so với đầu năm, tốc độ tăng 18,3%, đạt 100% kế hoạch. Khúc Thu Thủy-QT1303T 29
  30. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Dân Lập Hải Phòng Bảng 3: Cơ cấu dƣ nợ Đơn vị: triệu đồng Năm Năm Năm Chỉ tiêu 2010 2011 2012 Cơ cấu dƣ nợ theo Cho vay ngắn hạn 76.593 116.864 130.857 loại cho vay Cho vay trung hạn 51.720 44.766 60.455 Cơ cấu dƣ nợ theo Doanh nghiệp ngoài QD 37.350 49.261 41.974 thành phần kinh tế Hộ gia đình, cá nhân 90.963 112.368 149.338 (Nguồn:Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh) - Cơ cấu dƣ nợ theo loại cho vay năm 2012: Cho vay ngắn hạn: 130.857 triệu đồng, tăng 13.994 triệu đồng so với đầu năm, chiếm tỷ trọng 68,4% trong tổng dƣ nợ; cho vay trung hạn: 60.455 triệu đồng, tăng 15.689 triệu đồng so với đầu năm, chiếm tỷ trọng 31,6% trong tổng dƣ nợ. - Cơ cấu dƣ nợ theo thành phần kinh tế: Doanh nghiệp ngoài quốc doanh: 41.974 triệu đồng, giảm 10.287 triệu đồng so với đầu năm, chiếm tỷ trọng 21,9% trong tổng dƣ nợ; Hộ gia đình, cá nhân: 149.338 triệu đồng, tăng 39.970 triệu đồng so với đầu năm, chiếm tỷ trọng 78,1% trong tổng dƣ nợ. - Doanh số cho vay: Cả năm đạt 257.905 triệu đồng, tăng 1,2 lần so với cùng kỳ. Trong đó, cho vay doanh nghiệp 56.533 triệu đồng chiếm tỷ trọng 22% trong tổng doanh số cho vay; Cho vay hộ gia đình, cá nhân: 201.372 triệu đồng chiếm tỷ trọng 78% trong tổng doanh số cho vay. - Doanh số thu nợ: Cả năm đạt 228.222 triệu đồng. Vòng quay vốn tín dụng đạt 1,2 vòng/năm. Hệ số thu nợ đạt 0,88. Nhƣ vậy, tốc độ di chuyển vốn lớn, hiệu quả thu nợ nhanh, chất lƣợng tín dụng tốt. Nợ xấu đến 31/12/2012 là 355 triệu đồng, tăng 36 triệu đồng so với đầu năm, chiếm tỷ lệ 0,18% trong tổng dƣ nợ. 2.1.5.3. Kết quả tài chính + Tổng thu: 32.403 triệu đồng, tăng 2.022 triệu đồng so với cùng kỳ. Trong đó: Khúc Thu Thủy-QT1303T 30
  31. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Dân Lập Hải Phòng - Thu tiền lãi vay: 31.390 triệu đồng, tăng 3.091 triệu đồng so với cùng kỳ, chiếm 96,8% tổng doanh thu. - Thu dịch vụ: 478 triệu đồng, tăng 71 triệu đồng so với cùng kỳ, chiếm tỷ trọng 1,4% tổng doanh thu. - Thu bất thƣờng: 535 triệu đồng, giảm 1.140 triệu đồng so với cùng kỳ, chiếm tỷ trọng 1,8% trong tổng doanh thu. + Tổng chi: 26.413 triệu đồng, tăng 2.113 triệu đồng so với cùng kỳ, trong đó: - Chi trả lãi tiền gửi và phí TTĐH: 20.373 triệu đồng, chiếm 77,1% trong tổng chi. - Chi dự phòng rủi ro: 966 triệu đồng, chiếm 3,66% trong tổng chi. 2.2. Thực trạng hoạt động cho vay tại NHNo ĐS 2.2.1. Nghiệp vụ cho vay tại NHNo ĐS Thực tế, tại NHNo&PTNT Đồ Sơn có những nghiệp vụ tín dụng nhƣ sau: Theo phƣơng thức cho vay: - Cho vay từng lần - Cho vay theo hạn mức tín dụng - Cho vay theo hạn mức thấu chi - Cho vay theo dự án đầu tƣ trung hạn. Theo kỳ hạn vay: - Cho vay ngắn hạn - Cho vay trung hạn Theo mục đích sử dụng vốn, gồm: - Cho vay tiêu dùng - Cho vay sản xuất 2.2.1.1. Quy trình cho vay Quy trình cho vay bắt đầu từ khi tiếp nhận giấy đề nghị vay vốn của khách hàng đến khi thanh toán hết nợ gốc, lãi, phí và thanh lý hợp đồng tín dụng. Quy trình cho vay đƣợc thực hiện theo trình tự sau: Khúc Thu Thủy-QT1303T 31
  32. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Dân Lập Hải Phòng - Thẩm định trƣớc khi cho vay - Kiểm tra, giám sát trong khi cho vay - Kiểm tra, giám sát thu hồi xử lý nợ sau khi cho vay. Trình tự trên đƣợc thực hiện theo các bƣớc sau: - Bƣớc 1: Tiếp nhận, tƣ vấn và hƣớng dẫn KH lập hồ sơ vay vốn; - Bƣớc 2: Thẩm định các điều kiện vay, dự án đầu tƣ, phƣơng án vay vốn; - Bƣớc 3: Xét duyệt cho vay; - Bƣớc 4: Hoàn thiện hồ sơ và ký kết hợp đồng; - Bƣớc 5: Kiểm tra, kiểm soát hồ sơ và giải ngân; - Bƣớc 6: Thu hồi nợ gốc, lãi, phí và xử lý các phát sinh; - Bƣớc 7: Thanh lý hợp đồng tín dụng và giải chấp tài sản bảo đảm. Tùy theo từng khoản vay và chức năng nhiệm vụ đƣợc giao, các cán bộ có liên quan sẽ thực hiện toàn bộ hoặc một phần quy trình cho vay.  Kiểm tra, thẩm định trƣớc khi cho vay 1. Tiếp nhận, tƣ vấn và hƣớng dẫn KH lập hồ sơ vay vốn Khi tiếp xúc với KH, cán bộ tín dụng phải tìm hiểu những thông tin cơ bản sau: - Tên, địa chỉ, chứng minh thƣ nhân dân/ hộ chiếu, sổ hộ khẩu, số thành viên trong gia đình, nhân thân ngƣời đại diện chủ hộ; - Ngành nghề sản xuất kinh doanh chính, quy mô hoạt động; - Năng lực quản lý, định hƣớng, phƣơng thức sản xuất kinh doanh; - Tình hình thu nhập, tiềm lực tài chính; - Nhu cầu vay vốn, mục đích sử dụng vốn vay, thời gian vay, nguồn trả nợ, hình thức bảo đảm tiền vay; Trên cơ sở các thông tin đã thu thập, cán bộ tín dụng chọn lọc các thông tin của KH, đồng thời khai thác thông tin từ Trung tâm thông tin tín dụng (CIC), Trung tâm phòng ngừa rủi ro và xử lý rủi ro để làm cơ sở đánh giá, phân tích, thẩm định và lập báo cáo thẩm định cho vay. Khúc Thu Thủy-QT1303T 32
  33. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Dân Lập Hải Phòng 2. Kiểm tra hồ sơ vay vốn, thẩm định và lập báo cáo thẩm định trƣớc khi cho vay - Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ vay vốn của khách hàng: nếu không đủ điều kiện cho vay, cán bộ tín dụng lập thông báo từ chối gửi khách hàng; - Khi hồ sơ đáp ứng đầy đủ điều kiện theo quy định của NHNo Việt Nam, cán bộ tín dụng sẽ thực hiện: + Đăng ký các thông tin vào hệ thống IPCAS; + Tham khảo kết quả chấm điểm, xếp hạng khách hàng (nếu có); + Báo cáo Trƣởng phòng Tín dụng để phối hợp với các bộ phận liên quan cân đối nguồn vốn cho vay, kiểm tra giới hạn tín dụng còn hay đã hết; + Sau khi có ý kiến chấp thuận của Trƣởng phòng, tiến hành thẩm định và lập báo cáo thẩm định cho vay. - Thẩm định và lập báo cáo thẩm định cho vay: Căn cứ hồ sơ vay vốn do khách hàng cung cấp, kết quả điều tra, thu thập các thông tin, cán bộ tín dụng thực hiện thẩm định cho vay với các nội dung nhƣ sau: + Thẩm định năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự theo quy định pháp luật: thẩm định hồ sơ pháp lý, xác định chủ thể quan hệ vay vốn. + Thẩm định mục đích vay vốn: xem xét tính hợp pháp của mục đích vay vốn có phù hợp với ngành nghề đã ghi trên giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (nếu có). - Thẩm định khả năng, năng lực tài chính của khách hàng: Áp dụng các phƣơng pháp kiểm tra, thẩm định nhƣ so sánh, phân tích, đánh giá các tài liệu, số liệu giữa các thời kỳ, so sánh sổ sách với thực tiễn, điều tra khảo sát từ các cơ quan chức năng, các nguồn thông tin khác; đánh giá khả năng tài chính của KH. Từ kết quả trên, cán bộ tín dụng có thể đánh giá đƣợc khả năng quản trị điều hành, tình hình tài chính, vốn tự có, dự án vay vốn, khả năng trả nợ của KH. Khúc Thu Thủy-QT1303T 33
  34. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Dân Lập Hải Phòng - Thẩm định tính khả thi và có hiệu quả của dự án đầu tƣ, phƣơng án sản xuất kinh doanh trên cơ sở: + Kiểm tra thực tế tại nơi sản xuất kinh doanh của khách hàng; + So sánh với các số liệu của các phƣơng án; + So sánh với các định mức kinh tế kỹ thuật trung bình hoặc tiên tiến; + Sổ sách ghi chép chi phí, thu nhập; + Nguồn thông tin đại chúng; + Quy hoạch phát triển và các chính sách của Chính phủ, địa phƣơng. - Thẩm định về bảo đảm tiền vay: + Cán bộ tín dụng kiểm tra hồ sơ giấy tờ TSBĐ, xác định rõ quyền sở hữu, quyền sử dụng TSBĐ, tính hợp lệ, hợp pháp của các loại giấy tờ đó; + Đối chiếu với quy định hiện hành xem có đầy đủ điều kiện để nhận làm TSBĐ; + Lựa chọn biện pháp áp dụng: cầm cố hay thế chấp, bảo lãnh; + Kiểm tra tình trạng thực tế của TSBĐ; + Khả năng thu hồi nợ nếu phải xử lý TSBĐ; + Xác định giá trị tài sản bảo đảm để làm căn cứ xác định mức cho vay. - Đánh giá tình hình quan hệ khách hàng với NH và lợi ích NH đƣợc hƣởng. - Lập báo cáo thẩm định cho vay. - Kiểm tra lại hồ sơ vay vốn, hồ sơ bảo đảm tiền vay kèm báo cáo thẩm định trình trƣởng phòng xem xét và có ý kiến theo quy định. 3. Phê duyệt khoản vay: - Trƣởng phòng tín dụng có trách nhiệm rà soát danh mục hồ sơ vay vốn theo quy định của NHNo Việt Nam. - Căn cứ hồ sơ do phòng Tín dụng trình, giám đốc Chi nhánh xem xét, quyết định phê duyệt khoản vay. + Nếu cho vay: GĐ chỉ đạo cán bộ tín dụng, trƣởng phòng phối hợp với KH bổ sung hồ sơ, tài liệu, giải trình theo yêu cầu trƣớc khi GĐ phê duyệt. Khúc Thu Thủy-QT1303T 34
  35. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Dân Lập Hải Phòng + Nếu không cho vay: GĐ chỉ đạo cán bộ tín dụng lập thông báo bằng văn bản trình GĐ ký, gửi cho KH biết lý do từ chối cho vay. 4. Hoàn chỉnh hồ sơ, ký kết hợp đồng - Trƣởng phòng tín dụng kiểm tra lại các điều khoản của hợp đồng tín dụng, hợp đồng đảm bảo tiền vay theo đúng các nội dung đã thỏa thuận phù hợp với quy định. - GĐ Chi nhánh xem xét các nội dung trên hợp đồng đƣợc trình để phê duyệt. - Sau khi GĐ đã ký trên hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay (nếu có), cán bộ tín dụng yêu cầu KH thực hiện chứng thực của UBND xã phƣờng, thị trấn hoặc chứng nhận của cơ quan công chứng, hoàn thiện thủ tục nhận, bảo quản, giữ TSBĐ.  Kiểm tra trong khi cho vay 1. Kiểm tra, kiểm soát hồ sơ trƣớc khi giải ngân: Đảm bảo hồ sơ đầy đủ, đúng yêu cầu, nhập các thông tin cần thiết vào hệ thống IPCAS, thực hiện giải ngân. 2. Giải ngân tiền vay: Nhập các thông tin về số tiền cho vay, mức lãi suất, kỳ hạn trả nợ gốc, trả nợ lãi, các thông tin đảm bảo tiền vay vào hệ thống IPCAS.  Kiểm tra sau khi cho vay 1. Theo dõi, kiểm tra khoản vay: - Cán bộ tín dụng có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc việc trả nợ gốc, lãi của KH đầy đủ, đúng kỳ. Các khoản nợ đến hạn đều phải lập thông báo gửi cho KH trƣớc 05 ngày làm việc so với ngày đến hạn nợ. - Kiểm tra tiến độ thực hiện và hiệu quả phƣơng án vay vốn, kiểm tra việc sử dụng vốn vay thực tế so với mục đích đã thỏa thuận, phân tích tình hình tài chính của KH, tình hình trả nợ gốc, lãi, phí, tình hình TSBĐ, kiểm tra xác định những rủi ro bất khả kháng. Khúc Thu Thủy-QT1303T 35
  36. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Dân Lập Hải Phòng - Kết quả kiểm tra và đánh giá khả năng trả nợ của KH là cơ sở để phân loại nợ và trích lập dự phòng theo quy định. - Kiểm tra định kỳ và đột xuất: cán bộ tín dụng phải thƣờng xuyên, định kỳ kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay và TSBĐ tiền vay của KH; tùy điều kiện và tình hình cụ thể, giám đốc NHNo quyết định các biện pháp kiểm tra đột xuất đối với một hoặc một số khoản vay. - Thu nợ gốc, lãi tiền vay và phí: Căn cứ để tính toán thu nợ gốc, lãi: Kỳ hạn trả nợ đã thỏa thuận, ƣu đãi (nếu có), mức lãi suất và phí đã thỏa thuận, số tiền quá hạn, lãi suất và thời gian quá hạn (nếu có). + KH trả bằng chuyển khoản: giao dịch viên lập phiếu thu nợ từ tài khoản tiền gửi của KH + KH trả nợ bằng tiền mặt: giao dịch viên lập thủ tục và thu tiền mặt trực tiếp của KH. Trƣờng hợp thu nợ gốc quá hạn trƣớc nhƣng chƣa thu nợ lãi quá hạn, giao dịch viên chỉ thực hiện khi có phê duyệt của GĐ. - Sau khi thu nợ gốc, lãi vay và phí, giao dịch viên phải cập nhật vào giấy nhận nợ hoặc phụ lục hợp đồng tín dụng và hệ thống IPCAS số tiền đã thu. - Chỉ đƣợc tất toán giấy nhận nợ hoặc thanh lý hợp đồng khi đã thu hết nợ gốc, lãi và phí (nếu có). - Xử lý nợ: cán bộ tín dụng tùy từng trƣờng hợp mà có biện pháp xử lý nợ: cơ cấu lại thời gian trả nợ, chuyển nợ quá hạn, khoanh nợ, xóa nợ. 2. Thanh lý hợp đồng và giải chấp TSBĐ - Thanh lý hợp đồng: khi KH trả hết nợ, giao dịch viên đối chiếu, kiểm tra số liệu giữa chứng từ và giấy và hệ thống IPCAS để tất toán khoản vay. - Giải chấp TSBĐ tiền vay: tùy theo điều kiện cụ thể, NH có thể giải chấp toàn bộ hay một phần TSBĐ. - Sau khi đã giải chấp TS, giao dịch viên thực hiện hạch toán ngoại bảng và nhập thông tin giải chấp TSBĐ vào hệ thống IPCAS. Khúc Thu Thủy-QT1303T 36
  37. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Dân Lập Hải Phòng 2.2.1.2. Hồ sơ vay vốn  Hồ sơ pháp lý: 1. Đối với Hộ gia đình, cá nhân: Chứng minh thƣ, các giấy tờ chứng minh nơi cƣ trú (sổ hộ khẩu, đăng ký thƣờng trú). 2. Đối với tổ hợp tác: hợp đồng hợp tác có chứng thực của UBND xã/phƣờng cho phép hoạt động, văn bản thể hiện ý kiến của đa số tổ viên đồng ý vay vốn NH, văn bản cử tổ trƣởng tổ hợp tác. 3. Đối với Hộ gia đình, cá nhân vay thông qua tổ vay vốn: Danh sách lãnh đạo tổ và các thành viên trong tổ, biên bản thành lập tổ vay vốn, hợp đồng làm dịch vụ với NH. 4. Đối với hộ kinh doanh cá thể: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, chứng chỉ hành nghề (nếu có) 5. Đối với cho vay ngƣời hƣởng lƣơng: văn bản xác nhận mức lƣơng, phụ cấp đang hƣởng của cơ quan, đơn vị trả lƣơng, phụ cấp, văn bản thỏa thuận ký kết giữa NH và cơ quan quản lý trả lƣơng (nếu có). Ngoài các loại giấy tờ trên, tùy theo từng đối tƣợng phải cung cấp cho NH các giấy tờ cần thiết khác. KH vay lần thứ hay trở đi không phải gửi các loại giấy tờ trên, nếu KH có thay đối/bổ sung thì cán bộ tín dụng yêu cầu KH gửi để kiểm tra, bổ sung hồ sơ.  Hồ sơ khoản vay: 1. KH lập và cung cấp: 1.1. Hộ gia đình vay không phải bảo đảm bằng tài sản theo quy định: - Giấy đề nghị vay vốn kiêm phƣơng án vay vốn, kèm giấy chứng nhận QSD đất hợp pháp. - Các loại giấy tờ khác theo quy định của Chính phủ và NHNo Việt Nam. 1.2. Hộ gia đình vay có bảo đảm bằng tài sản theo quy định; tổ hợp tác, cá nhân: - Giấy đề nghị vay vốn. Khúc Thu Thủy-QT1303T 37
  38. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Dân Lập Hải Phòng - Giấy đề nghị vay vốn kiêm phƣơng án vay vốn kèm các giấy tờ chứng minh mục đích sử dụng tiền vay (nếu có). - Phƣơng án, dự án vay vốn, kèm các giấy tờ chứng minh mục đích sử dụng tiền vay (nếu có). - Các giấy tờ có liên quan đến tài sản bảo đảm tiền vay. - Các báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh, năng lực tài chính, tình hình công nợ và quan hệ tín dụng. - Các loại giấy tờ khác. 2. Khách hàng và NH cùng lập: - Sổ vay vốn. - Hợp đồng tín dụng. - Hợp đồng tín dụng kiêm cầm cố giấy tờ có giá. - Hợp đồng bảo đảm tiền vay nhƣ: + Hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất. + Hợp đồng cầm cố tài sản. + Phụ lục hợp đồng thế chấp, cầm cố tài sản hình thành từ vốn vay. + Đơn yêu cầu đăng ký TSBĐ. + Biên bản xác định giá trị TSBĐ. - Giấy nhận nợ: trƣờng hợp giải ngân từ 2 lần trở đi hoặc cho vay theo phƣơng thức hạn mức tín dụng. - Biên bản kiểm tra sau khi cho vay. - Các loại giấy tờ khác theo quy định tín dụng của NHNo Việt Nam. 3. Ngân hàng lập: - Báo cáo thẩm định, tái thẩm định. - Thông báo từ chối cho vay nếu không cho vay. - Thông báo chuyển nợ quá hạn (nếu có). - Thông báo nợ đến hạn (nếu có). - Các loại giấy tờ khác theo quy định tín dụng của NHNo Việt Nam. Khúc Thu Thủy-QT1303T 38
  39. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Dân Lập Hải Phòng 2.2.2. Những nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động cho vay của NH 2.2.2.1. Những thuận lợi  Yếu tố khách quan: - Về điều kiện kinh tế - xã hội - tự nhiên của địa bàn hoạt động: Quận Đồ Sơn là quận có bãi biển Đồ Sơn - khu du lịch nghỉ mát nổi tiếng của Hải Phòng. Về phía tây và tây bắc, quận Đồ Sơn tiếp giáp với huyện Kiến Thụy, các hƣớng còn lại tiếp giáp với biển Đông. Do ở phía bắc và phía nam của quận là hai cửa sông Lạch Tray và Văn Úc đổ ra biển đem theo nhiều phù sa, cộng thêm việc quai đê lấn biển ở Đảo Hòn Dáu để xây dựng khu Resort cao cấp, nên nƣớc biển ở khu vực này (nhất là khu II) đục nhƣng vẫn có sức thu hút du khách. Quận Đồ Sơn có 4.237,29 ha diện tích tự nhiên và 51.417 ngƣời. Cơ cấu kinh tế của toàn quận trong đó ngành Du lịch và dịch vụ chiếm khoảng 70%, Đánh bắt thủy sản và nông nghiệp: chiếm 23% và Công nghiệp và xây dựng: 7%. Năm 2012, tốc độ tăng trƣởng kinh tế quận Đồ Sơn đạt 10,31% , trong đó: Thủy sản, nông nghiệp đạt 2,05%; Xây dựng, công nghiệp đạt 11,17%; Du lịch, dịch vụ đạt 12,11%. Tổng thu ngân sách theo phân cấp trên địa bàn đạt 54.783 triệu đồng, bằng 80% dự toán thành phố, đạt 75,1% dự toán quận, bằng 92,1% so với cùng kỳ, trong đó thu cân đối ngân sách đạt 79,6% dự toán thành phố, bằng 89,4% so với cùng kỳ. Tóm lại, Đồ Sơn là vùng kinh tế có tiềm năng phát triển kinh tế lớn, là môi trƣờng hấp dẫn đầu tƣ, kinh doanh. Hơn nữa năm 2013, quận Đồ Sơn hƣởng ứng và tham gia cùng thành phố tổ chức năm Du lịch Quốc gia Đồng bằng sông Hồng – Hải Phòng 2013. Đây sẽ là sự kiện quan trọng giúp thúc đẩy ngành du lịch cũng nhƣ kinh tế của Đồ Sơn. Vì vậy tạo ra nhiều cơ hội cho Ngân hàng cho vay vốn để sản xuất kinh doanh, làm dịch vụ du lịch, nâng cao chất lƣợng tín dụng và giúp NH thu đƣợc nhiều lợi nhuận hơn.  Yếu tố chủ quan: Khúc Thu Thủy-QT1303T 39
  40. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Dân Lập Hải Phòng - Về nguồn nhân lực của Ngân hàng: NHNo&PTNT Đồ Sơn có đội ngũ cán bộ nhân viên trẻ, năng động, tận tình, dễ dàng học hỏi công nghệ, phƣơng pháp mới trong quá trình cải tiến quy trình nghiệp vụ, ngày càng đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Có nhân viên tín dụng thƣờng trú trong khu vực quận tiện lợi hơn cho việc thẩm định đánh giá khách hàng, am hiểu và dễ dàng tiếp xúc với khách hàng hơn. - Về cơ sở vật chất của Ngân hàng: NH có cơ sở vật chất tốt, hiện đại: hệ thống máy vi tính theo chƣơng trình IPCAS có độ an toàn, bảo mật cao, khả năng thực hiện các nghiệp vụ hữu hiệu, thông tin các khoản vay vừa trên giấy tờ sổ sách vừa trên máy tính giúp quản lý khách hàng một cách hiệu quả, chắc chắn. Bên cạnh những thuận lợi mà Ngân hàng có đƣợc cũng còn không ít những khó khăn. 2.2.2.2. Những khó khăn Quận Đồ Sơn mới đƣợc chú ý phát triển những năm gần đây, chƣa thực sự phát triển, số hộ nghèo còn nhiều. Ngành dịch vụ du lịch chiếm tỷ trọng cao tuy nhiên hầu hết hoạt động vào mùa nóng, nghề đánh bắt thủy sản - nông nghiệp có phát triển nhƣng chƣa đem lại lợi nhuận cao cho ngƣời dân, công nghiệp - xây dựng chiếm tỉ trọng nhỏ, số lƣợng doanh nghiệp ít. Vì thế các khoản vay thƣờng nhỏ, vừa, ít có khoản vay lớn. - Vì giáp biển Đông nên thƣờng chịu ảnh hƣởng của các cơn bão gây tổn thất cho ngƣời dân, đặc biệt là những hộ theo nghề biển: hoạt động sản xuất, đánh bắt bị cản trở, không có đủ hàng để bán, không có lợi nhuận từ đó không trả đƣợc nợ cho Ngân hàng. - Sự cạnh tranh của VietinBank cùng trên địa bàn quận. - Trong ngành, tình trạng nợ xấu gia tăng. Năm 2012, bối cảnh kinh tế thế giới biến động rất phức tạp, khó lƣờng, thƣơng mại sụt giảm mạnh, tăng trƣởng toàn cầu thấp. Ở trong nƣớc, hàng hóa tồn kho lớn, lãi suất ngân hàng cao, giá cả đầu vào tăng, thị trƣờng bất Khúc Thu Thủy-QT1303T 40
  41. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Dân Lập Hải Phòng động sản đóng băng, sức mua thị trƣờng giảm mạnh, việc thắt chặt chính sách tài khóa và tiền tệ để kiềm chế lạm phát là cần thiết nhƣng hệ quả là cầu nội địa giảm mạnh, doanh nghiệp hoạt động khó khăn (30% doanh nghiệp phải ngừng hoạt động) dẫn tới hoạt động của ngành Ngân hàng nói chung và Agribank Đồ Sơn nói riêng cũng khó khăn. Thêm vào đó là cơn bão số 8 bất ngờ ập đến gây thiệt hại nặng nề cho thành phố, trong đó có quận Đồ Sơn, thiệt hại về vật chất làm khó khăn lại tăng lên. Khúc Thu Thủy-QT1303T 41
  42. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Dân Lập Hải Phòng 2.2.3. Thực trạng chất lượng hoạt động cho vay tại NHNo ĐS  Các chỉ tiêu định lượng 2.2.3.1. Chỉ tiêu quy mô cho vay Hoạt động cho vay thể hiện qua quy mô cho vay bởi hai chỉ tiêu Doanh số cho vay và Dƣ nợ cho vay tại NHNo Đồ Sơn nhƣ sau: Bảng 4: Quy mô cho vay của NHNo&PTNT Đồ Sơn Đơn vị: triệu đồng Tăng trƣởng Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2011 Năm 2012 Chỉ tiêu Tỷ Tỷ Tỷ Tỷ lệ Tỷ lệ Số tiền trọng Số tiền trọng Số tiền trọng Số tiền Số tiền (%) (%) (%) (%) (%) Tổng dƣ 128.313 100 161.630 100 191.312 100 33.317 25,9 29.682 18,4 nợ Doanh 37.350 29,1 49.261 30,5 41.974 21,9 11.911 31,8 -7.287 -14,7 nghiệp Hộ gia đình, cá 90.963 70,9 112.368 69,5 149.338 78,1 21.405 23,5 36.970 32,9 nhân Doanh số 118.832 100 218.958 100 257.905 100 100.126 84,3 38.947 17,8 cho vay Doanh 45.150 38 69.303 32 56.533 22 24.153 53,5 -12.770 -28,3 nghiệp Hộ gia đình, cá 73.682 62 149.853 68 201.372 78 76.171 103,4 127.690 173.3 nhân Doanh số 84.550 185.641 228.222 101.091 119 42.581 22.9 thu nợ (Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh - NHNo Đồ Sơn) Theo bảng 4 ta thấy: Trong ba năm gần đây, doanh số cho vay, doanh số thu nợ và dƣ nợ của NHNo ĐS đều đã tăng. Khúc Thu Thủy-QT1303T 42
  43. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Dân Lập Hải Phòng Doanh số cho vay của NHNo ĐS tăng lên từ năm 2010 đến năm 2012, cụ thể: Năm 2010, doanh số cho vay đạt 118.832 triệu đồng, năm 2011 là 218.958 triệu đồng và năm 2012 tăng lên đến 257.905 triệu đồng. Doanh số cho vay năm 2011 tăng so với năm 2010 là 84,3%; doanh số cho vay năm 2012 tăng so với năm 2011 là 17.8%. Nhƣ vậy, doanh số cho vay giai đoạn này có xu hƣớng tăng nhƣng tốc độ tăng không đều. Doanh số thu nợ cũng có xu hƣớng tăng nhƣ doanh số cho vay. Năm 2010 chỉ thu nợ đƣợc 84.550 triệu đồng, năm 2011 số thu nợ tăng mạnh lên đến 185.641 triệu đồng với tỷ lệ 119% và năm 2012 doanh số thu nợ đạt 228.222 triệu đồng, tăng gần 23%. Nhƣ vậy tốc độ tăng doanh số thu nợ đã giảm đi. Dƣ nợ tín dụng thực hiện đến các ngày 31/12 các năm nhƣ sau: Năm 2011 là 161.630 triệu đồng, tăng 33.317 triệu đồng so với năm 2010, tốc độ tăng 25,9%. Đến cuối năm 2012, dƣ nợ tín dụng là 191.312 triệu đồng, tăng 29.682 triệu đồng so với đầu năm, tốc độ tăng 18,4%. Cả 2 năm 2011 và 2012 đều có dƣ nợ đƣợc đánh giá là đạt 100% kế hoạch. Qua ba chỉ tiêu doanh số cho vay, doanh số thu nợ và dƣ nợ cho vay, ta thấy đƣợc quy mô tổng thể của hoạt động cho vay tại NHNo ĐS. Trong bối cảnh khó khăn của nền kinh tế năm 2011 và 2012, tốc độ tăng của các chỉ tiêu này có xu hƣớng giảm là rất hợp lý. Tuy vậy, NH vẫn trụ vững trong hoàn cảnh khó khăn ấy, hoàn thành mục tiêu kế hoạch đặt ra, có sự mở rộng cho hoạt động cho vay, đây đã đƣợc coi nhƣ thành tích của NH. Việc tăng trƣởng doanh số thu nợ cho thấy ngân hàng đã thực hiện tƣơng đối tốt công tác thu nợ, đảm bảo nguồn lợi và an toàn cho hoạt động kinh doanh. Khúc Thu Thủy-QT1303T 43
  44. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Dân Lập Hải Phòng 2.2.3.2. Chỉ tiêu cơ cấu cho vay Quy mô cho vay cho thấy cái nhìn tổng thể về hoạt động cho vay của ngân hàng nhƣng nếu muốn hiểu rõ hơn về chiến lƣợc, mục tiêu, đối tƣợng khách hàng mà ngân hàng nhắm đến cần phân tích cơ cấu cho vay, cụ thể theo thành phần kinh tế, ngành nghề kinh tế và kỳ hạn cho vay.  Cơ cấu cho vay theo thành phần kinh tế: Biểu đồ1: Cơ cấu dƣ nợ theo thành phần kinh tế Đơn vị tính: triệu đồng 160 149.338 140 120 112.368 100 90.963 Doanh nghiệp 80 Hộ gia đình, cá nhân 60 49.261 41.974 37.35 40 20 0 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Kết hợp bảng 4 và biểu đồ 1 ta thấy đƣợc cơ cấu cho vay của ngân hàng theo hai loại đối tƣợng là doanh nghiệp và hộ gia đình - cá nhân. Trong những năm qua, ngân hàng chủ yếu cho vay đối với khách hàng là hộ gia đình - cá nhân với tỷ trọng dƣ nợ trung bình chiếm khoảng 70% trong tổng dƣ nợ và có xu hƣớng tăng, năm 2012 là 78,1%, so với năm 2011 dƣ nợ hộ gia đình – cá nhân chiếm 69,5% trong tổng dƣ nợ . Dƣ nợ cho vay của đối tƣợng này tăng tƣơng đối đều, mặc dù tốc độ tăng không ổn định. Việc ngân hàng tập trung cho vay với hộ gia đình – cá nhân là hợp lý do đặc điểm dân cƣ trên địa bàn quận Đồ Sơn chủ yếu là hộ gia đình sản xuất kinh doanh nhỏ lẻ. Tuy nhiên, Khúc Thu Thủy-QT1303T 44
  45. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Dân Lập Hải Phòng ngân hàng vẫn mở rộng cho vay sang cả đối tƣợng là doanh nghiệp. Dù số lƣợng doanh nghiệp trong địa bàn hoạt động ít nhƣng nhu cầu vốn vẫn có, lƣợng vốn vay của một khoản vay thƣờng cao hơn hộ gia đình – cá nhân và ngân hàng vẫn có những khách hàng nằm ngoài địa bàn quận. Vì vậy, cho vay doanh nghiệp không phải là chủ yếu nhƣng vẫn chiếm tỷ trọng không nhỏ: Năm 2010 dƣ nợ doanh nghiệp là 37.35 triệu đồng, chiếm 29,1%; năm 2011 tăng chiếm 30,5% trong tổng dƣ nợ. Xem xét trong tổng dƣ nợ, khi tỷ trọng dƣ nợ đối tƣợng này giảm thì tỷ trọng dƣ nợ đối tƣợng kia tăng. Có thể dễ dàng thấy trong bảng 4 năm 2011 tỷ trọng dƣ nợ doanh nghiệp tăng, tỷ trọng dƣ nợ hộ gia đình – cá nhân giảm còn năm 2012, tỷ trọng dƣ nợ hộ gia đình – cá nhân tăng, tỷ trọng dƣ nợ doanh nghiệp giảm. Điều này xảy ra do ảnh hƣởng từ nền kinh tế. Các doanh nghiệp lớn một khi chịu tác động thì thƣờng có thay đổi lớn, ví dụ nhƣ sức mua thị trƣờng giảm, doanh nghiệp thua nỗ nặng, trong khi đó hộ gia đình – cá nhân chịu ảnh hƣởng ít hơn, vẫn có thể làm ăn có lãi tuy không nhiều. Ngoài ra, bản thân ngân hàng chƣa chú trọng tìm kiếm khách hàng doanh nghiệp nhƣng ngân hàng vẫn giữ đƣợc những khách hàng quen và lãi suất cho vay của ngân hàng thấp hơn so với ngân hàng khác nên vẫn thu hút đƣợc lƣợng khách hàng mới. Nhìn chung, ngân hàng có cơ cấu dƣ nợ theo thành phần kinh tế hợp lý, tập trung cho vay với đối tƣợng khách hàng chính là hộ gia đình – cá nhân nhƣng vẫn kết hợp cho vay doanh nghiệp. Kết quả cuối cùng là ngân hàng có sự tăng trƣởng tổng dƣ nợ trong những năm vừa qua. Khúc Thu Thủy-QT1303T 45
  46. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Dân Lập Hải Phòng  Cơ cấu cho vay theo kỳ hạn vay Bảng 5 : Cơ cấu dƣ nợ theo kỳ hạn Đơn vị: triệu đồng Cho vay Cho vay Chỉ tiêu Tổng dƣ nợ ngắn hạn trung hạn Số tiền 76.593 51.720 128.313 Năm 2010 Tỷ trọng 59,70% 40,30% 100% Số tiền 116.864 44.766 161.630 Năm 2011 Tỷ trọng 72,30% 27,70% 100% Số tiền 130.857 60.455 191.312 Năm 2012 Tỷ trọng 68,40% 31,6% 100% So sánh Số tiền chênh lệch 40.271 -6.954 33.317 2011-2010 Tỷ lệ 52,50% -13,44% 25,97% So sánh Số tiền chênh lệch 13.994 15.689 29.683 2012-2011 Tỷ lệ 11,97% 35,50% 18,36% (Nguồn: Bảng cân đối kế toán – NHNo ĐS) Từ bảng 5 ta thấy đƣợc kết cấu dƣ nợ cho vay theo kỳ hạn cho vay tại NHNo ĐS. Cho vay ngắn hạn có tỷ trọng lớn hơn cho vay trung hạn trong tổng dƣ nợ, năm 2010, cho vay ngắn hạn đạt 76.593 triệu đồng chiếm 59,70% trong tổng dƣ nợ. Năm 2011, dƣ nợ cho vay ngắn hạn tăng mạnh lên 116.864 triệu đồng, chiếm đến 72,30% tổng dƣ nợ. Mặc dù dƣ nợ cho vay ngắn hạn năm 2012 giảm còn 130.857 triệu đồng nhƣng vẫn có tỷ trọng lớn trong tổng dƣ nợ (68,4%). Ngân hàng thƣờng áp dụng kỳ hạn cho vay ngắn đối với hộ sản xuất, cá nhân, thậm chí là doanh nghiệp cần vốn lƣu động, đây lại là đối tƣợng chính của ngân hàng trên địa bàn quận Đồ Sơn. Vì vậy, dƣ nợ ngắn hạn đƣơng nhiên sẽ chiếm tỷ trọng cao. Đối với nhu cần vốn trung hạn, tuy có ít hơn nhu cầu vốn ngắn hạn nhƣng ngân hàng vẫn tạo điều kiện cho vay theo kỳ hạn trung hạn. Ta có thể thấy đƣợc trong bảng, dƣ nợ cho vay trung hạn trong ba năm này có tỷ trọng Khúc Thu Thủy-QT1303T 46
  47. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Dân Lập Hải Phòng lần lƣợt là 40,30%; 27,70%; 31,6%. Nhƣ vậy, ngân hàng đã cấp lƣợng vốn cho đối tƣợng vay trung hạn không hề nhỏ, hơn nữa từ năm 2011 đến năm 2012 lại có sự tăng trƣởng dƣ nợ trung hạn, số tiền tăng 15.689 triệu đồng; tỷ lệ tăng 35,05%. Nhƣ vậy, có thể thấy ngoài việc giữ khách hàng chính là hộ sản xuất-cá nhân vay ngắn hạn, ngân hàng cũng đang mở rộng cho vay đối với khách hàng có nhu cầu vốn dài hạn hơn. Tóm lại, cơ cấu cho vay theo kỳ hạn của NHNo ĐS là hợp lý. Ta có thể thấy mối quan hệ giữa kỳ hạn cho vay và thành phần kinh tế vay nhƣ biểu đồ dƣới đây. Biểu đồ 2: Quan hệ giữa các cơ cấu cho vay theo kỳ hạn và theo thành phần kinh tế Đơn vị: triệu đồng 160 140 120 100 Doanh nghiệp 80 Ngắn hạn 60 Trung hạn Hộ gia đình-cá nhân 40 20 0 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Từ biểu đồ trên: Nhìn chung cả bốn đƣờng trong giai đoạn 2010-2012 có xu hƣớng dốc lên. Đƣờng thể hiện dƣ nợ hộ gia đình – cá nhân và đƣờng thể hiện dƣ nợ ngắn hạn nằm phía trên hai đƣờng còn lại thể hiện dƣ nợ cho vay của ngân hàng tập trung chủ yếu vào thành phần kinh tế là hộ gia đình – cá nhân với kỳ hạn ngắn hạn phục vụ sản xuất vừa và nhỏ và nhu cầu vay tiêu dùng. Ta cũng thấy đƣợc hai đƣờng này có dạng giống nhau, đó là đều tăng liên tục qua các năm 2010, 2011 và 2012. Trong khi đó, hai đƣờng dƣ nợ doanh nghiệp và dƣ nợ trung hạn ít có sự gấp khúc hơn, nghĩa là việc cho vay Khúc Thu Thủy-QT1303T 47
  48. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Dân Lập Hải Phòng doanh nghiệp trong trung hạn ít biến động hơn so với cho vay hộ gia đình – cá nhân trong ngắn hạn. Tóm lại, dù việc cho vay đối tƣợng này tăng, đối tƣợng kia giảm nhƣng tổng dƣ nợ cho vay vẫn tăng chứng tỏ NH có sự tăng trƣởng về quy mô cho vay. Do khách hàng của ngân hàng chủ yếu là hộ gia đình – cá nhân, doanh nghiệp nhỏ nên ngân hàng không có hoạt động cho vay dài hạn. Tuy nhiên, nếu muốn mở rộng việc kinh doanh hơn nữa, thu nguồn lợi nhuận lớn hơn, ngân hàng cần tìm kiếm đối tƣợng vay dài hạn nhƣ làm dự án. Nền kinh tế những năm gần đây gặp khó khăn, ngân hàng lo ngại rủi ro lớn hơn sẽ xảy đến nếu mở rộng cho vay dài hạn. Những khách hàng quen thuộc của ngân hàng vẫn là những khách hàng vay ngắn, trung hạn. Hơn thế nữa, nguồn vốn huy động ngắn hạn chiếm khoảng 90% trong tổng vốn huy động của ngân hàng. Ngân hàng đã tận dụng số vốn dài hạn hơn còn lại để cho vay trung hạn, nhƣ vậy cũng coi nhƣ ngân hàng sử dụng vốn kinh doanh khá hợp lý.  Cơ cấu cho vay theo hình thức sở hữu khách hàng Bảng 6: Phân loại dƣ nợ cho vay theo hình thức sở hữu của khách hàng tính đến 31/12 các năm Đơn vị: triệu đồng TT Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 1 Cá nhân 29.300 18.169 97.707 2 Hộ gia đình 61.663 94.200 51.632 3 Hợp tác xã - 2.000 2.000 4 Công ty cổ phần 18.000 19.800 17.900 5 Công ty TNHH 19.350 27.461 22.074 Tổng 128.313 161.630 191.313 (Nguồn: Báo cáo tổng hợp tình hình dư nợ tín dụng) Theo bảng trên ta thấy: Xét theo hình thức sở hữu khách hàng trong dƣ nợ cho vay thì hộ gia đình có dƣ nợ lớn nhất trong tổng dƣ nợ cho vay theo Khúc Thu Thủy-QT1303T 48
  49. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Dân Lập Hải Phòng hình thức sở hữu khách hàng trong 2 năm 2010 là 61,663 triệu đồng, năm 2011 là 94,200 triệu đồng nhƣng năm 2012 giảm còn 51,632 triệu đồng, xuống vị trí thứ 2 sau cho vay cá nhân. Dƣ nợ cho vay hợp tác xã chiếm tỷ trọng nhỏ nhất. Biểu đồ 3: Dƣ nợ khách hàng theo hình thức sở hữu Đơn vị: triệu đồng 250 200 150 Công ty TNHH Công ty CP Hợp tác xã Hộ gia đình 100 Cá nhân 50 0 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Từ biểu đồ ta thấy hộ gia đình, cá nhân có dƣ nợ lớn nhất, dƣ nợ cá nhân năm 2012 tăng đột biến so với năm 2011. Dƣ nợ công ty cổ phần và công ty TNHH ít có sự biến động qua các năm. Điều này phù hợp với chính sách tín dụng của ngân hàng là tập trung cho vay đối với hộ gia đình – cá nhân, bên cạnh đó cho vay doanh nghiệp. Ngân hàng không có khoản cho vay nào với doanh nghiệp tƣ nhân, công ty liên doanh, công ty có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài và doanh nghiệp nhà nƣớc nhƣng trong tƣơng lai có thể sẽ đa dạng hóa Khúc Thu Thủy-QT1303T 49
  50. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Dân Lập Hải Phòng đối tƣợng vay theo những hình thức này để có thể thu đƣợc lợi nhuận cao hơn. Tuy nhiên, việc này còn phụ thuộc vào chính sách của NHNo Việt Nam và Hội sở NHNo ở Hải Phòng.  Cơ cấu cho vay theo loại hình sản xuất của khách hàng Bảng 7: Phân loại dƣ nợ cho vay theo loại hình sản xuất của khách hàng tính đến 31/12 các năm Đơn vị: triệu đồng Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Tỷ Tỷ Tỷ TT Chỉ tiêu Số tiền trọng Số tiền trọng Số tiền trọng (%) (%) (%) 1 Nông và lâm nghiệp 3.591 2,80 6.461 4,00 8.783 4,59 2 Xây dựng 7.050 5,49 7.728 4,78 3.422 1,79 Sản xuất và chế 3 27.057 21,09 34.227 21,18 31.576 16,50 biến Thƣơng mại và 4 47.993 37,40 78.327 48,46 105.255 55,00 dịch vụ 5 Khác 42.604 33,22 34.887 21,58 42.277 22,12 Tổng 128.313 100 161.630 100 191.313 100 (Nguồn: Báo cáo tổng hợp tình hình dư nợ tín dụng) Qua bảng số liệu trên ta thấy đƣợc tình hình rải vốn tín dụng cho các ngành nghề kinh tế tại NHNo ĐS. Lĩnh vực NHNo ĐS cho vay nhiều nhất, đó là thƣơng mại - dịch vụ, tiếp đến là sản xuất – chế biến. Nhƣ đã phân tích điều kiện tự nhiên của quận Đồ Sơn có khu vực biển giàu tiềm năng để khai thác nuôi trồng thủy sản và kinh doanh dịch vụ du lịch, nghỉ mát. Vì vậy, dân cƣ ở đây phát triển loại hình sản xuất phù hợp với điều kiện tự nhiên: kinh doanh nhà nghỉ, cung cấp sản phẩm phục vụ tắm biển (quần áo, phao bơi, tủ cất đồ, bãi gửi xe, tắm tráng ), nhà hàng ăn uống (hải sản, các món ăn đặc sản, món ăn bình dân), Khúc Thu Thủy-QT1303T 50
  51. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Dân Lập Hải Phòng vui chơi giải trí (đá bóng, dù kéo, xe lƣớt sóng), tham quan nghỉ dƣỡng (Hòn Dáu Resort), tham quan di tích lịch sử (Bến tàu Không Số, đền Vạn Chài), tham quan văn hóa tôn giáo (Chùa Tháp, chùa Hang, đền Bà Đế) và tham dự lễ hội (Chọi trâu, bơi thuyền rồng) và phát triển nghề sản xuất chế biến sản phẩm từ biển nhƣ: các đồ trang trí lƣu niệm làm từ vỏ sò, vỏ ốc, chế biến mực khô, cá khô, kinh doanh hải sản tƣơi sống. Chính vì vậy mà dƣ nợ thƣơng mại dịch vụ chiếm năm 2010 là 47.993 triệu đồng, chiếm 37,40% tổng dƣ nợ và ngày càng có tỷ trọng lớn hơn: năm 2011 là 48,46% tổng dƣ nợ và năm 2012 đạt 55% tổng dƣ nợ. Đây là một lợi thế của quận Đồ Sơn và cũng là lợi thế để NH kinh doanh từ việc cho vay thƣơng mại dịch vụ - du lịch. Ngoài kinh doanh thƣơng mại dịch vụ, sản xuất chế biển dựa vào tài nguyên biển, còn có những hộ gia đình làm nông nghiệp, làm nghề cá, nghề muối, nghề thủ công, các công ty xây dựng đầu tƣ công trình xây dựng hạ tầng du lịch đều là những đối tƣợng cần vốn và NHNo là một NH có uy tín trong kinh doanh. Ta thấy dƣ nợ nông nghiệp tăng lên qua các năm: năm 2010 chỉ là 3.591 triệu đồng, năm 2011 tăng mạnh đạt 6.461 triệu đồng và năm 2012 là 8.783 triệu đồng. Nhƣ vậy có thể thấy ngƣời nông dân trồng trọt, chăn nuôi đƣợc, sản phẩm nông nghiệp bán đƣợc trên thị trƣờng với giá cao, giá cả đầu vào cũng cao nên nhu cầu vay vốn tăng, nông dân phát triển mở rộng việc làm ăn. Trong khi đó, dƣ nợ xây dựng năm 2012 giảm đáng kể so với năm 2011, từ 7.728 triệu đồng xuống còn 3.422 triệu đồng (1,79%), vốn đã chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng dƣ nợ nay còn thu hẹp hơn. Nguyên nhân là vì ngành xây dựng của cả nƣớc đang rất khó khăn, bất động sản đóng băng năm vừa qua, số doanh nghiệp xây dựng còn trụ vững rất ít. Nhu cầu vay vốn đầu tƣ xây dựng tất yếu giảm đi. Tuy chỉ chiếm tỷ trọng khiêm tốn nhƣng các ngành này cũng góp phần đem lại thu nhập cho ngân hàng. Vì thế, đa dạng hóa ngành nghề cho vay là một chiến lƣợc quan trọng khi tìm kiếm lợi nhuận và đồng thời cũng phân tán Khúc Thu Thủy-QT1303T 51
  52. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Dân Lập Hải Phòng rủi ro trong kinh doanh ngân hàng. Với việc cho vay tập trung vào ngành thƣơng mại – dịch vụ, ta thấy ngân hàng No Đồ Sơn đã tận dụng đƣợc lợi thế của địa bàn hoạt động. 2.2.3.3. Chỉ tiêu thu nhập từ hoạt động cho vay Ngân hàng là một doanh nghiệp kinh doanh đặc biệt. Hoạt động kinh doanh nói chung và kinh doanh tiền tệ nói riêng bao giờ cũng hƣớng đến hiệu quả tài chính cuối cùng, đó là lợi nhuận. Ngƣợc lại, lợi nhuận của ngân hàng lại phản ánh hiệu quả cũng nhƣ chất lƣợng kinh doanh. Để xem xét thu nhập từ hoạt động cho vay, ta phân tích tiền lãi vay ngân hàng thu đƣợc. Bảng 8: Thu nhập của ngân hàng Đơn vị: triệu đồng Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Tỷ Tỷ Tỷ Chỉ tiêu Số tiền trọng Số tiền trọng Số tiền trọng (%) (%) (%) Thu lãi tiền vay 16.079 85,30 28.299 93,15 31.390 96,83 Thu dịch vụ 327 1,74 407 1,34 478 1,52 Thu bất thƣờng 2.443 12,96 1.675 5,51 535 1,65 Tổng thu 18.849 100 30.381 100 32.403 100 (Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh – NHNo ĐS) Theo bảng 8 ta thấy: Ngân hàng có thu nhập chính từ hoạt động cho vay, tiền lãi vay chiếm trên 80% tổng thu nhập của ngân hàng và số tiền lãi ngày càng tăng do doanh số cho vay của ngân hàng tăng, cụ thể: Năm 2010, tiền lãi thu đƣợc chỉ là 16.079 triệu đồng chiếm tỷ trọng 85,3% tổng thu; năm 2011 tăng thêm 12.220 triệu đồng, đạt 93,15% tổng thu. Năm 2012 tiền lãi vay có tăng nhƣng không nhiều, tỷ trọng trong tổng thu tăng ít. Thu dịch vụ trong tổng thu chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ, năm 2010 là 1,74%, năm 2011 là 1,34%; năm 2012 chiếm 1,52%. Ngân hàng thu từ hoạt động Khúc Thu Thủy-QT1303T 52
  53. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Dân Lập Hải Phòng dịch vụ bao gồm: thu dịch vụ thanh toán, chuyển tiền trong nƣớc, phát hành thẻ ATM, thu phí dịch vụ kiều hối, dịch vụ ủy thác đại lý, dịch vụ ngân quỹ Số liệu trên cho thấy hoạt động dịch vụ của ngân hàng chƣa thực sự phát triển. Một ngân hàng hiện đại và tiến bộ cần coi trọng và mở rộng việc tìm kiếm lợi nhuận từ dịch vụ ngân hàng. Mặc dù những khoản thu dịch vụ chỉ chiếm số ít nhƣng cũng đã góp phần nâng cao hiệu quả, chất lƣợng kinh doanh cho ngân hàng. Ví dụ: việc phát hành thẻ tín dụng cũng là một phƣơng thức cho vay đối với chủ thẻ. Thu nhập từ cho vay vẫn luôn là nguồn thu nhập chính của ngân hàng Nông nghiệp Đồ Sơn, bao gồm lãi cho vay ngắn hạn và lãi cho vay dài hạn đƣợc cụ thể trong bảng sau: Bảng 9: Lãi thu từ hoạt động cho vay Đơn vị:triệu đồng Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Tỷ Tỷ Tỷ Chỉ tiêu Số tiền trọng Số tiền trọng Số tiền trọng (%) (%) (%) Lãi cho vay 8.322 51,76 17.437 61,62 21.274 67,77 ngắn hạn Lãi cho vay 7.757 48,42 10.862 38,38 10.116 32,23 trung hạn Tổng tiền lãi 16.079 100 28.299 100 31.390 100 (Nguồn: Bảng cân đối chi tiết) Ngân hàng tập trung cho vay đối với khách hàng là hộ gia đình, cá nhân sản xuất kinh doanh ngắn hạn nên tiền lãi cho vay ngắn hạn cũng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tiền lãi. Từ năm 2010 đến năm 2012, số tiền này có xu hƣớng tăng. Ngƣợc lại, thu nhập từ việc cho vay trung hạn giảm. Điều này cũng hợp lý vì tình hình kinh tế năm 2011, 2012 rất khó khăn, đầu tƣ kinh doanh càng có thời hạn lâu dài càng nhiều rủi ro nên các doanh nghiệp hạn Khúc Thu Thủy-QT1303T 53
  54. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Dân Lập Hải Phòng chế vay trung dài hạn, ngân hàng cũng lo ngại cấp vốn cho những khoản đầu tƣ rủi ro nhƣ vậy nên tiền lãi cho vay trung hạn có xu hƣớng giảm dần. Để gia tăng lợi nhuận từ hoạt động cho vay, ngân hàng có thể áp dụng các biện pháp nhƣ mở rộng tín dụng, đi đôi với đa dạng hóa các hoạt động dịch vụ ngân hàng, mở rộng hợp tác, liên kết với các đối tác trong và ngoài ngành để hỗ trợ hoạt động kinh doanh, đồng tài trợ những dự án lớn. Song, gia tăng lợi nhuận từ cho vay cần chú ý phòng ngừa hạn chế rủi ro, tiết kiệm các chi phí một cách hợp lý. 2.2.3.4. Chỉ tiêu về tình hình nợ xấu tại ngân hàng Nợ quá hạn là toàn bộ hoặc một phần nợ gốc hoặc lãi đã quá hạn trả. Nợ xấu là những khoản nợ quá hạn nhƣng ở cấp độ nghiêm trọng hơn. Nợ xấu có thể làm giảm chất lƣợng hoạt động cho vay, gây ảnh hƣởng nặng nề đến kết quả hoạt động kinh doanh của NHTM Bảng 10: Nợ xấu tại Ngân hàng Đơn vị: triệu đồng Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Nợ xấu 742 330 355 Tỷ lệ nợ xấu trong tổng dƣ nợ 0.6% 0.2% 0.18% (Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh) Đối tƣợng vay vốn chủ yếu trên địa bàn quận Đồ Sơn có những đặc điểm đặc thù khác với những đối tƣợng trong khu vực trung tâm thành phố Hải Phòng, đó là những khoản vay để nuôi trồng – đánh bắt thủy sản, phụ thuộc nhiều vào yếu tố thời tiết; kinh doanh dịch vụ du lịch chủ yếu phát triển vào mùa hè, cũng có thể chịu ảnh hƣởng của bão gió. Vì vậy, rủi ro do yếu tố bất thƣờng của các khoản vay tại NHNo Đồ Sơn có lẽ lớn hơn so với các ngân hàng trong thành phố. Tuy nhiên, phần lớn khoản vay là vay ngắn hạn nên rủi ro thấp hơn vay dài hạn. Từ bảng trên ta thấy: Tỷ lệ Nợ xấu của Ngân hàng rất nhỏ, nằm trong giới hạn Nợ xấu cho phép. Điều này cho thấy Ngân hàng đã thực hiện tốt quy Khúc Thu Thủy-QT1303T 54
  55. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Dân Lập Hải Phòng trình tín dụng, các món vay có độ an toàn cao, các nhân viên tín dụng đã kiểm tra, giám sát tốt khách hàng vay, đảm bảo khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích và trả nợ gốc và lãi đúng hạn. Tuy nhiên, tỷ lệ nợ xấu thấp cũng là do ngân hàng chặt chẽ trong việc cho vay, quy mô tín dụng có sự mở rộng( nhƣ đã phân tích) nhƣng chƣa có nhiều khách hàng lớn, lợi nhuận thu đƣợc cũng sẽ thấp hơn. Điều này thể hiện chính sách của ngân hàng là chỉ chấp nhận mức rủi ro thấp dù lợi nhuận không đƣợc cao nhƣng an toàn tín dụng là trên hết. Trong tình hình kinh tế khó khăn, việc cẩn thận trong kinh doanh để tránh bị rơi vào hoàn cảnh khủng hoảng là tốt nhƣng trong tƣơng lai khi nền kinh tế khá hơn cần có những khoản vay lớn, thu đƣợc lợi ích lớn hơn, tỷ lệ nợ xấu có thể cao hơn lên đến 2% vẫn nằm trong giới hạn cho phép.  Chỉ tiêu định tính Ngoài các chỉ tiêu định lƣợng, chất lƣợng tín dụng của ngân hàng còn đƣợc phản ánh thông qua các chỉ tiêu định tính - những chỉ tiêu hết sức quan trọng có tính chất quyết định đối với chất lƣợng và độ an toàn trong hoạt động cho vay của ngân hàng: - Thủ tục và thẩm định cho vay vốn: Tại NHNo Đồ Sơn, yêu cầu về các thủ tục giấy tờ thời gian làm việc khá đơn giản để phù hợp với đối tƣợng khách hàng là bà con nông dân, hộ sản xuất nhỏ. Tuy nhiên, phục vụ tốt nhất cho khách hàng nhƣng phải đảm bảo đúng quy chế cho vay vốn tín dụng. Cán bộ tín dụng tại ngân hàng thƣờng thực hiện tuần tự, chuẩn xác trong công tác thẩm định khả năng tài chính, năng lực pháp lý của khách hàng, về tài sản đảm bảo, cán bộ tín dụng ngân hàng đến tận cơ sở của khách hàng để xem xét thực tế việc sản xuất của khách hàng có đúng nhƣ thông tin khách hàng cung cấp. Từ đó, cán bộ tín dụng đƣa ra đƣợc quyết định hợp lý nhất vừa phục vụ tốt khách hàng vừa phòng ngừa rủi ro. - Xét duyệt cho vay: Khúc Thu Thủy-QT1303T 55
  56. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Dân Lập Hải Phòng Cán bộ tín dụng của ngân hàng luôn đảm bảo xét duyệt cho vay một cách cẩn thận trong thời hạn cho phép. Nếu là khoản vay lớn, khách hàng vay mới thì đích thân giám đốc phòng Tín dụng đi thẩm định để quyết định có cho vay không. Nếu không, cán bộ sẽ khéo léo từ chối khách hàng, không để khách hàng phải mất lòng và giữ đƣợc hình ảnh của ngân hàng. - Tinh thần thái độ phục vụ của cán bộ tín dụng Phần lớn các cán bộ tín dụng của NHNo ĐS đều có kỹ năng giao tiếp, ứng xử tốt nên khách hàng rất thoải mái tự nhiên cung cấp thông tin và trở thành khách hàng quen của ngân hàng. Tuy vậy, có cán bộ mới đến làm việc đã sơ ý làm mất lòng khách hàng do hẹn khách hàng nhƣng để họ phải chờ đợi lâu và có thái độ nóng nảy khi từ chối cho vay. Đây là bài học cho mỗi cán bộ rút kinh nghiệm để không mắc lại sai lầm này. - Cơ sở vật chất của ngân hàng NHNo ĐS đƣợc đầu tƣ xây dựng khang trang, khu làm việc vuông vắn, sạch sẽ ngăn nắp. Điều này tạo cảm giác đầu tiên khi khách hàng bƣớc vào ngân hàng đó là chuyên nghiệp, văn minh. Song, khu vực làm việc của các cán bộ tín dụng hơi nhỏ và kín, khách hàng sẽ cảm thấy có chút gò bó. Khúc Thu Thủy-QT1303T 56
  57. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Dân Lập Hải Phòng 2.2.4. Đánh giá chất lượng hoạt động cho vay tại NHNo ĐS Bảng 11: Tổng hợp chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng cho vay Đơn vị Năm Năm Chỉ tiêu Năm 2010 tính 2011 2012 Doanh số cho vay Triệu đồng 118.832 218.958 257.905 Doanh số thu nợ Triệu đồng 84.550 185.641 228.222 Số tiền Triệu đồng 128.313 161.630 191.312 Tốc độ tăng % 37,5 26 18,3 Tỷ trọng dƣ nợ Dƣ nợ % 59,7 72,3 68,4 ngắn hạn Tỷ trọng dƣ nợ % 40,3 27,7 31,6 trung hạn Vòng quay vốn tín dụng Vòng/năm 0,78 1,28 1,2 Hệ số thu nợ Lần 0,71 0,85 0,88 Tỷ lệ nợ xấu % 0,6 0,2 0,18 Thu nhập từ hoạt động cho Triệu đồng 16.079 28.299 31.390 vay (lãi vay) 2.2.4.1. Kết quả đạt đƣợc Năm 2012, bối cảnh kinh tế thế giới biến động phức tạp, khó lƣờng, thƣơng mại sụt giảm mạnh, tăng trƣởng toàn cầu thấp. Ở trong nƣớc, việc thắt chặt chính sách tài khóa và tiền tệ để kiềm chế lạm phát là cần thiết nhƣng khiến cho nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn. Tình hình đó ảnh hƣởng đến hoạt động của ngành Ngân hàng nói chung và Agribank nói riêng. Nỗ lực vƣợt qua khó khăn, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thông Đồ Sơn đã và đang góp phần đáp ứng tốt nhu cầu vay vốn cho các phƣơng án sản xuất – kinh doanh khả thi của các doanh nghiệp và hộ sản xuất, khẳng định vai trò chủ lực trên thị trƣờng tài chính nông thôn. Có thể thấy rõ qua việc mở rộng quy mô tín dụng của ngân hàng. Khúc Thu Thủy-QT1303T 57
  58. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Dân Lập Hải Phòng  Doanh số cho vay và dƣ nợ cho vay tăng lên qua các năm. Trong năm qua, NH đã xác định đúng hƣớng coi mặt trận nông nghiệp, nông thôn, nông dân là một đại bàn đầy tiềm năng dành cho NH và đã chỉ đạo điều hành linh hoạt, cải tiến thủ tục và tinh thần phục vụ, từ đó nguồn vốn và dƣ nợ có bƣớc tăng trƣởng khá, năm sau cao hơn năm trƣớc. Vốn đầu tƣ vào các ngành kinh tế đặc biệt trên địa bàn quận Đồ Sơn đã cho vay nuôi trồng thủy sản, dịch vụ và du lịch, khai thác đánh bắt thủy sản, chiếm 80% thị phần tín dụng trên địa bàn.  Cơ cấu cho vay khá hợp lý, các khoản vay tập trung vào nhu cầu vốn ngắn hạn phù hợp với tình hình sản xuất và ngành nghề kinh tế trên địa bàn quận Đố Sơn, dƣ nợ vay trung hạn chiếm tỷ trọng không nhỏ; lãi suất cho vay, kỳ hạn trả nợ và phƣơng thức trả nợ đƣợc điều chỉnh linh hoạt, phù hợp với từng khách hàng vay vốn. Trong điều kiện nền kinh tế nhƣ hiện nay, ngân hàng tiếp tục giữ chiến lƣợc chú trọng cho vay ngắn hạn kết hợp cho vay dài hạn giúp đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng và trụ vững qua thời kỳ khó khăn.  Công tác thu nợ đảm bảo đúng tiến độ. Cán bộ tín dụng theo sát quy trình tín dụng, thƣờng xuyên kiểm tra giám sát việc sử dụng vốn của khách hàng, kịp thời phát hiện khoản nợ có vấn đề, nhắc nhở khách hàng trả nợ đúng hạn. Vì vậy, chất lƣợng tín dụng đƣợc đảm bảo. Điều này cũng đƣợc thể hiện qua hệ số thu nợ - đánh giá khả năng thu hồi nợ từ đồng vốn ngân hàng bỏ ra. Hệ số thu hồi nợ năm 2010 là 0,71; năm 2011 là 0,85 và năm 2012 là 0,88. Hệ số này khá cao và tăng dần chứng tỏ đồng vốn đầu tƣ của ngân hàng đƣợc đảm bảo và công tác thu hồi nợ ngày càng tốt hơn.  Tình hình luân chuyển vốn của ngân hàng tốt, vòng quay vốn tín dụng năm 2012 đạt 1,2 vòng/năm. Nhƣ vậy tốc độ di chuyển vốn lớn, hiệu quả thu nợ nhanh, chất lƣợng cho vay tốt. Chỉ tiêu này cho thấy khả năng quản lý vốn của ngân hàng tốt. Khúc Thu Thủy-QT1303T 58
  59. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Dân Lập Hải Phòng  Trong quá trình cho vay, quản lý khoản vay là việc không đơn giản. Dù ngân hàng có thƣờng xuyên theo dõi, giám sát chặt chẽ khách hàng thì vẫn không tránh khỏi có những sai sót và những rủi ro từ phía khách hàng hoặc có những ảnh hƣởng tiêu cực khách quan từ nền kinh tế. Vì vậy, nợ quá hạn, nợ xấu trong ngân hàng là không thể tránh khỏi. NHNo ĐS có tỷ lệ nợ xấu ở mức rất thấp, ba năm liền dƣới 1% và tỷ lệ này có xu hƣớng giảm. Điều này cho thấy Ngân hàng đã thực hiện nghiêm ngặt việc cho vay theo quy trình tín dụng, các món vay có độ an toàn cao, chất lƣợng hoạt động cho vay tốt.  Với việc mở rộng quy mô cho vay, đa dạng hóa hoạt động cho vay nhƣng vẫn đảm bảo chất lƣợng, thực hiện tốt công tác cấp vốn và quản lý khoản vay, NHNo ĐS đã thu đƣợc nguồn lợi nhuận ngày càng lớn, có thể thấy qua chỉ tiêu tiền lãi vay có sự tăng trƣởng từ năm 2010 đến năm 2012. Ngân hàng đã tập trung vốn đúng khu vực, phù hợp với sự phát triển của kinh tế quận Đồ Sơn theo hƣớng: phát triển dịch vụ - du lịch, mở rộng sản xuất nông nghiệp. Ngƣời vay vốn sử dụng đồng vốn hiệu quả, thu đƣợc lợi nhuận, phấn khởi làm ăn, lại có tiền trả nợ ngân hàng. Giá mặt hàng thủy sản, nông nghiệp những năm gần đây có tăng, tuy nhiên, cơ cấu thủy sản, nông nghiệp của quận Đồ Sơn có xu hƣớng giảm dần. Dịch vụ - du lịch đang ngày một chiếm tỷ trọng lớn, là thế mạnh của quận và cũng là khu vực đầy tiềm năng cho kinh doanh ngân hàng. Vì vậy, dù luôn coi trọng mặt trận nông nghiệp – nông thôn – nông dân nhƣng ngân hàng cũng quan tâm khai thác những nguồn lợi to lớn khác. NHNo ĐS bản chất vẫn là ngân hàng thƣơng mại. Những năm vừa qua, trong điều kiện kinh tế khó khăn, NHNo ĐS vẫn đạt đƣợc những kết quả tích cực, góp phần vào việc công nghiệp hóa – hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn và tăng trƣởng kinh tế của quận. Kết quả ấy là nhờ có một chính sách tín dụng hợp lý đối với từng khoản vay, sự chỉ đạo đúng đắn của lãnh đạo ngân hàng và sự nỗ lực của các cán bộ tín dụng. Với những biến động của thị trƣờng, sự cạnh tranh của các ngân hàng trong cùng địa bàn, NHNo ĐS đã từng bƣớc hoàn thiện cơ chế chính sách cho vay, có Khúc Thu Thủy-QT1303T 59
  60. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Dân Lập Hải Phòng chiến lƣợc thu hút khách hàng, định hƣớng khách hàng mục tiêu để mở rộng mà vẫn đảm bảo chất lƣợng hoạt động cho vay. Ngân hàng cũng coi trọng chất lƣợng nhân sự, các cán bộ đƣợc cử đi học nâng cao trình độ chuyên môn sẽ ngày càng đáp ứng đƣợc tốt hơn nhu cầu của khách hàng. 2.2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân Mặc dù chất lƣợng hoạt động cho vay của ngân hàng khá tốt nhƣng vẫn còn những hạn chế cần đƣợc khắc phục sau khi đã hiểu đƣợc nguyên nhân. Đến nay, nền kinh tế của quận Đồ Sơn đã có đủ các loại hình kinh tế hoạt động: doanh nghiệp nhà nƣớc, doanh nghiệp tƣ nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, kinh tế tập thể, kinh tế cá thể Số doanh nghiệp nhà nƣớc đƣợc cổ phần hoá ngày càng nhiều, cơ cấu kinh tế chuyển dịch từ thành phần kinh tế nhà nƣớc sang thành phần kinh tế ngoài nhà nƣớc ngày càng lớn. Tuy nhiên, NHNo ĐS mới chỉ khai thác nguồn lợi từ cho vay đối với hộ gia đình – cá nhân, ngân hàng không có khoản cho vay nào với doanh nghiệp tƣ nhân, công ty liên doanh, công ty có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài và doanh nghiệp nhà nƣớc. Nhƣ vậy, ngân hàng đã để lỡ nhiều khách hàng tiềm năng. Chính những công ty này sẽ đem lại thu nhập lớn hơn cả so với việc cho vay hộ gia đình – cá nhân. Việc chƣa thực sự đa dạng khách hàng cũng một phần do chính sách của NHNo Việt Nam và đối tƣợng đƣợc quan tâm hàng đầu của hệ thống NH Nông nghiệp vẫn là “tam nông”. Tuy nhiên, ngân hàng có thể vừa kết hợp đồng hành “tam nông” vừa mở rộng hoạt động cho vay tới nhiều loại hình doanh nghiệp hơn thì chắc chắn ngân hàng sẽ có sự tăng trƣởng vƣợt bậc. Để có sự phát triển công việc kinh doanh trong mỗi doanh nghiệp thì những nhân viên kinh doanh phải thật sự tài năng. Đối với ngân hàng chính là phát triển hoạt động cho vay và chất lƣợng cán bộ tín dụng. NHNo ĐS có đội ngũ cán bộ phần lớn là trẻ và năng động nhƣng kinh nghiệm chƣa nhiều, việc phân tích đánh giá khách hàng chƣa chuyên nghiệp, không có một hệ thống xếp Khúc Thu Thủy-QT1303T 60
  61. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Dân Lập Hải Phòng hạng tiêu chuẩn nào làm cơ sở. Vì vậy, việc thẩm định khách hàng còn nhiều hạn chế. Thời hạn cho vay và kỳ hạn nợ chƣa hợp lý, nhiều khoản vay phải điều chỉnh trong quá trình cho vay và thu nợ. Tóm lại, những hạn chế gây ảnh hƣởng đến chất lƣợng hoạt động cho vay của ngân hàng là: - Từ phía ngân hàng: chƣa có hệ thống đánh giá xếp hạng khách hàng hoàn chỉnh, trình độ một số cán bộ tín dụng còn non trẻ, dễ mắc sai lầm, thông tin về khách hàng có độ chính xác chƣa cao; thiếu sự kết hợp chặt chẽ giữa ngân hàng và các tổ chức đoàn thể trên địa bàn quận nhƣ Hội nông dân, Hội phụ nữ để hƣớng dẫn các cá nhân, hộ gia đình sử dụng vốn vay hợp lý, có hiệu quả và quản lý khoản vay, nâng cao chất lƣợng cho vay. - Từ phía khách hàng: hạn chế từ việc thu thập thông tin của khách hàng do khách hàng cách xa trụ sở ngân hàng, đi lại không thuận tiện; hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng gặp khó khăn do trình độ quản lý yếu kém, áp dụng phƣơng án vay vốn không hiệu quả nhƣ trên giấy tờ. Các hộ gia đình phần lớn làm ăn nhỏ lẻ, manh mún, chƣa bắt kịp sự thay đổi của kinh tế thị trƣờng và đòi hỏi ngày càng cao về chất lƣợng sản phẩm. - Ảnh hƣởng từ môi trƣờng bên ngoài: nền kinh tế tác động trực tiếp tới ngƣời lao động, hộ sản xuất, doanh nghiệp, từ đó tác động đến việc kinh doanh của ngân hàng. Điều kiện tự nhiên thay đổi thất thƣờng, bão lũ gây hậu quả xấu đến việc làm ăn của ngƣời dân. Khúc Thu Thủy-QT1303T 61
  62. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Dân Lập Hải Phòng CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ĐỒ SƠN 3.1. Định hƣớng 3.1.1. Định hướng chung Trên cơ sở kết quả thực hiện nhiệm vụ năm 2012 và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2013 đƣợc Quốc hội thông qua, Ngân hàng Nhà nƣớc sẽ điều hành chính sách tiền tệ chặt chẽ, thận trọng, linh hoạt, gắn kết chặt chẽ với chính sách tài khóa nhằm tiếp tục tăng trƣởng ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát thấp hơn, thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế cao hơn năm 2012. Định hƣớng trong năm 2013, tín dụng tăng khoảng 12% nhƣng đƣợc điều chỉnh phù hợp với diễn biến thực tế. Trên cơ sở định hƣớng của Ngân hàng Nhà nƣớc, Agribank có định hƣớng riêng cho hệ thống ngân hàng của mình: “ Kế hoạch năm 2013 tăng trưởng tín dụng đạt trên 10%, riêng nông nghiệp nông thôn tăng khoảng 15%. Trọng tâm sẽ tập trung vào lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn, kinh tế hộ và doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm phần lớn tỷ trọng cho vay nông nghiệp và nông thôn sẽ đẩy lên trên 70% tổng dư nợ cho vay. Phương thức bán hàng trong năm tới là bán theo gói sản phẩm và sẽ tiếp tục hướng bán lẻ để làm sao đảm bảo hài hòa lợi ích của hai phía” - Chủ tịch HĐTV Agribank Nguyễn Ngọc Bảo (Thông tin Agribank). Năm 2013 và những năm tiếp theo, Agribank xác định mục tiêu chung là tiếp tục giữ vững, phát huy vai trò ngân hàng thƣơng mại hàng đầu, trụ cột trong đầu tƣ vốn cho nền kinh tế đất nƣớc, chủ lực trên thị trƣờng tài chính, tiền tệ ở nông thôn, kiên trì bám trụ mục tiêu hoạt động cho “Tam nông”. Tập trung toàn hệ thống và bằng mọi giải pháp để huy động tối đa nguồn vốn trong và ngoài nƣớc. Duy trì tăng trƣởng tín dụng ở mức hợp lý. Ƣu tiên đầu tƣ cho “tam nông”, trƣớc tiên là các hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngƣ, diêm nghiệp, các doanh nghiệp nhỏ và vừa nhằm đáp ứng đƣợc yêu cầu chuyển dịch cơ cấu đầu tƣ cho sản xuất nông nghiệp, Khúc Thu Thủy-QT1303T 62
  63. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Dân Lập Hải Phòng nông thôn, tăng tỷ lệ dƣ nợ cho lĩnh vực này đạt 70%/tổng dƣ nợ. Để tiếp tục giữ vững vị trí là ngân hàng hàng đầu cung cấp sản phẩm dịch vụ tiện ích, hiện đại có chất lƣợng cao đáp ứng nhu cầu của đông đảo khách hàng, đồng thời tăng nguồn thu ngoài tín dụng, Agribank không ngừng tập trung đổi mới, phát triển mạnh công nghệ ngân hàng theo hƣớng hiện đại hóa. Năm 2013, Agribank phấn đấu đạt đƣợc các mục tiêu tăng trƣởng cụ thể, đó là: so với năm 2012, nguồn vốn tăng từ - 9%- 11%; tỷ lệ cho vay nông nghiệp, nông thôn đạt 70%/tổng dƣ nợ; nợ xấu dƣới 5%; tỷ lệ thu ngoài tín dụng tăng 10%; hệ số an toàn vốn (CAR) theo chuẩn quốc tế. Đối với NHNo&PTNT Đồ Sơn, trƣớc hết NH sẽ tập trung cho công tác tƣ tƣởng, củng cố niềm tin, tạo sự nhất trí cao trong đội ngũ Đảng viên, cán bộ công nhân viên chức trong Chi nhánh, có tinh thần dám nghĩ dám làm, chủ động tích cực trƣớc cơ chế mới. Bên cạnh đó, Chi nhánh thực hiện cải cách thủ tục cho vay để giúp doanh nghiệp và cá nhân, hộ sản xuất phục hồi và phát triển, thu hút du lịch dịch vụ, xây dựng và nâng cao hình ảnh, thƣơng hiệu của Agribank, phấn đấu nguồn vốn tăng trƣởng 30%, trong đó thành phố giao 19,5%; dƣ nợ tăng trƣởng 25%, trong đó thành phố giao 11,7%; nợ xấu 0,3%, trong đó thành phố giao 0,5%; thu xử lý rủi ro 700 triệu đồng; hệ số tiền lƣơng đạt 1,2 lần. 3.1.2. Định hướng hoạt động cho vay NHNo&PTNT Đồ Sơn có những định hƣớng đối với hoạt động cho vay nhƣ sau: - Giữ vững thị trƣờng, thị phần vốn cho vay chiếm trên 80% toàn địa bàn quận Đồ Sơn, tiếp tục gắn bó với khách hàng truyển thống là cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp vừa và nhỏ. - Mở rộng hoạt động cho vay, tiếp tục chuyển dịch cơ cấu dƣ nợ theo định hƣớng của NHNo&PTNT Việt Nam. - Đầu tƣ có chọn lọc, ƣu tiên hộ sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp vừa và nhỏ sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Quan tâm đầu tƣ các dự án chuyển Khúc Thu Thủy-QT1303T 63
  64. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Dân Lập Hải Phòng dịch cơ cấu kinh tế, góp phần tích cực vào nhiệm vụ chuyển dịch cơ cấu kinh tế của địa phƣơng. - Tập trung chỉ đạo nâng cao chất lƣợng cho vay, thực hiện đầy đủ các quy định, quy trình thủ tục trong cho vay, chấp hành nghiêm túc các quy định về thông tin tín dụng, phân loại nợ, xếp loại khách hàng. Bên cạnh hoạt động cho vay là nghiệp vụ chính, NH cần mở rộng kinh doanh các dịch vụ khác nhƣ: dịch vụ thanh toán, chuyển tiền, chi trả kiều hối. Những hoạt động này phát triển sẽ hỗ trợ tích cực cho việc kinh doanh của ngân hàng, tăng khả năng cạnh tranh cho ngân hàng. 3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lƣợng hoạt động cho vay tại NHNo&PTNT Đồ Sơn Để có đƣợc những giải pháp hợp lý, có thể áp dụng để nâng cao chất lƣợng hoạt động cho vay thì trƣớc tiên phải xuất phát từ thực trạng hoạt động của ngân hàng, từ thực trạng ấy biết đƣợc mặt mạnh, mặt yếu, những tồn đọng và nguyên nhân. Thứ hai, phải dựa vào tình hình kinh tế nƣớc ta hiện nay và những điều kiện phát triển của địa bàn hoạt động – quận Đồ Sơn. Các biện pháp nâng cao chất lƣợng hoạt động cho vay không những vừa đáp ứng mục tiêu của ngân hàng, vừa thỏa mãn nhu cầu của khách hàng mà còn phải góp phần vào mục tiêu tăng trƣởng kinh tế, an sinh xã hội của địa phƣơng. Chỉ có thuận theo những điều kiện, xu hƣớng phát triển của địa bàn thì ngân hàng mới kinh doanh bền vững. 3.2.1. Thực hiện tốt chính sách thu hút và phát triển nguồn vốn Ngân hàng luôn muốn mở rộng việc kinh doanh, thu đƣợc nhiều lợi nhuận hơn. Tuy nhiên, nếu không có nguồn vốn để cho vay thì ngân hàng cũng không có lợi nhuận. Vì vậy Ngân hàng phải tăng nguồn vốn cho vay, tức là tăng huy động vốn. Ngân hàng cần áp dụng các biện pháp thu hút tiền gửi nhƣ sau: - Chính sách Marketing: NH thực hiện việc tuyên truyền, quảng bá hình ảnh đến khách hàng qua tiếp xúc trực tiếp, băng rôn, tờ rơi, tặng quà cho khách Khúc Thu Thủy-QT1303T 64
  65. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Dân Lập Hải Phòng hàng (hiện vật, thẻ cào lĩnh tiền trực tiếp). Việc huy động vốn phải phù hợp với khách hàng từng vùng miền, đối với quận Đồ Sơn, vẫn còn nhiều hộ chƣa có mạng Internet nên việc giới thiệu Ngân hàng đến khách hàng cần phải làm trực tiếp, cán bộ NH đi tiếp xúc với ngƣời dân hoặc quảng bá hình ảnh qua báo chí chứ không tập trung làm qua website. - Tăng cƣờng mở rộng quan hệ với các tổ chức nhƣ Prudential, công ty điện lực, Trung tâm viễn thông 1, Tập đoàn Viễn thông Quân đội và tìm hiểu, tiếp cận thêm các tổ chức khác trên địa bàn để có thể sử dụng nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của các tổ chức này. Tuy nhiên, cần lƣu ý nguồn vốn ngắn hạn chỉ sử dụng cho vay ngắn hạn để đảm bảo khả năng thanh khoản. - Tăng cƣờng tìm kiếm thu hút nguồn vốn dài hạn: ngân hàng tăng quy mô vốn dài hạn không những có thêm những khoản cho vay trung, dài hạn đem lại lợi nhuận cao hơn mà nếu dùng nguồn vốn này để cho vay ngắn hạn cũng an toàn hơn nhiều. Tuy nhiên, thu hút nguồn vốn dài hạn trên địa bàn quận với điều kiện nhƣ hiện nay cũng rất khó khăn. Vì vậy, ngân hàng nên tìm kiếm khách hàng là các tổ chức, cá nhân bên ngoài địa bàn, hấp dẫn họ bằng các ƣu đãi trong việc gửi tiền nhƣ: tặng quà nhiều lần (khi khách hàng đến gửi tiền, khi rút lãi, sinh nhật khách hàng, công ty khách hàng tổ chức kỷ niệm ngày thành lập, mở thêm chi nhánh), gửi thông báo hàng tháng về số dƣ trong tài khoản của khách hàng để khách hàng tiện theo dõi qua tin nhắn điện thoại hoặc gọi điện trực tiếp hoặc gửi giấy báo tùy theo khách hàng thích phƣơng thức nào hơn. - NH giao chỉ tiêu vốn huy động cho từng cán bộ, nhân viên trong NH: mỗi kế toán viên phải huy động đƣợc một số lƣợng vốn tối thiểu nhất định, ví dụ 100 triệu đồng một tháng và sẽ đƣợc thƣởng theo tỷ lệ phần trăm trên doanh số huy động, ví dụ 0,1% trên tổng số huy động. Nhƣ vậy, nếu kế toán viên huy động đƣợc 500 triệu đồng một tháng sẽ đƣợc thƣởng tiền mặt là 500.000 đồng. Khúc Thu Thủy-QT1303T 65
  66. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Dân Lập Hải Phòng - Đa dạng các sản phẩm tiền gửi nhƣ: đặt tên gọi hấp dẫn cho tiền gửi đánh vào tâm lý khách hàng: Tiết kiệm Phát Tài, Tiền gửi tích lũy kiều hối, Tiết kiệm năng động, Tài khoản Vàng. Các giao dịch viên cần nắm vững đặc điểm từng loại, phổ biến cho khách hàng hiểu về sản phẩm của NH. - Phát triển các dịch vụ gia tăng tiện ích, khuyến khích khách hàng sử dụng các dịch vụ này khi gửi tiền: SMS Banking, Internet Banking. Sau khi đƣợc tập trung lại, lƣợng vốn trên cần đƣợc sử dụng có hiệu quả, sinh lời cho ngân hàng. Vì vậy, cán bộ tín dụng phải rất cẩn thận đối với từng nghiệp vụ cho vay. 3.2.2. Thực hiện tốt quy trình cho vay Để đi đến quyết định có thành lập một khoản vay hay không, cán bộ tín dụng phải thực hiện sát sao cả một quy trình phức tạp. Việc này đòi hỏi ngƣời cán bộ phải nắm vững kiến thức chuyên môn và còn có cả kiến thức kinh tế xã hội nhất định để hiểu đƣợc khách hàng, điều kiện địa bàn hoạt động, các chính sách chủ trƣơng phát triển kinh tế xã hội của chính quyền địa phƣơng, của thành phố, biết đƣợc thông tin về mùa vụ, sản xuất kinh doanh, việc tiêu thụ sản phẩm, nhu cầu trên thị trƣờng nhƣ thế nào. Thẩm định khách hàng là giai đoạn quan trọng trong quy trình cho vay. Việc thẩm định phải dựa trên rất nhiều thông tin đƣợc tập hợp lại để đánh giá, phân tích, cuối cùng là quyết định xem có nên cho vay khách hàng này không đều phụ thuộc vào thông tin về khách hàng. Vì vậy, việc thu thập thông tin là vô cùng quan trọng. Thu thập thông tin về khách hàng Tùy theo khách hàng và mục đích vay, cán bộ tín dụng phải thu thập thông tin của khách hàng càng nhiều, càng chi tiết càng tốt để làm cơ sở đánh giá chấm điểm xếp hạng khách hàng và thẩm định cho vay. Ngân hàng có thể tìm thấy nhiều nguồn thông tin: từ khách hàng vay, từ những ngƣời có liên quan nhƣ nhà cung cấp, ngƣời làm thuê, ngƣời thân, bạn bè, từ cấp chính quyền, cơ quan quản lý nhà nƣớc, cơ quan thuế, tổ chức đoàn thể, các ngân Khúc Thu Thủy-QT1303T 66
  67. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Dân Lập Hải Phòng hàng đã có quan hệ tín dụng với khách hàng vay, từ trung tâm phòng ngừa rủi ro tín dụng. Việc thu thập thông tin dựa trên hai phƣơng pháp: phƣơng pháp trực tiếp – phỏng vấn khách hàng, những ngƣời có liên quan; phƣơng pháp gián tiếp – phân tích, so sánh và tổng hợp thông tin đã có từ sổ sách kế toán, trao đổi, mua thông tin từ các cơ quan chức năng, các tổ chức tín dụng. Và cán bộ tín dụng phải tuân theo các nguyên tắc cơ bản khi thu thập thông tin: - Sử dụng một mẫu chuẩn hoặc xác lập bản điều tra chi tiết bảo đảm khi thu thập thông tin không bị bỏ sót. - Sử dụng tất cả các nguồn thông tin có thể đến mức đầy đủ nhất. So sánh thông tin thu đƣợc từ các nguồn khác nhau với thông tin khách hàng cung cấp nhằm phát hiện những khác biệt. - Thu thập thêm các thông tin bất kể khi nào thấy cần thiết. - Thông tin tài chính phải đƣợc thực hiện bởi hiện tại, quá khứ và xu hƣớng đƣợc xác định để có thể so sánh, phân tích. Sau khi thu thập đƣợc thông tin, cán bộ tín dụng tiến hành đánh giá, phân tích năng lực pháp lý, khả năng tài chính của khách hàng theo hƣớng dẫn của quy trình tín dụng. Tuy nhiên, cán bộ tín dụng phải đặc biệt lƣu ý đến những chỉ tiêu: vốn tự có, tổng nhu cầu vốn, phƣơng án sản xuất kinh doanh và giá trị tài sản bảo đảm. Nếu không xác định đúng những yếu tố này đều dẫn tới xác định nhu cầu vay vốn và mức cho vay không đúng (thừa hoặc thiếu) và tất yếu xảy ra rủi ro, làm giảm chất lƣợng cho vay. Để công tác thẩm định đạt hiệu quả cao, ngân hàng nên có bộ phận chuyên trách thẩm định, nâng cao chất lƣợng thẩm định cho cán bộ tín dụng bằng cách cử cán bộ đi học lớp bồi dƣỡng nghiệp vụ, thƣờng xuyên cập nhật thông tin kinh tế - xã hội, pháp luật để mở rộng hiểu biết về các lĩnh vực cho vay. Tại NHNo&PTNT Đồ Sơn, quy trình tín dụng đƣợc chia làm 7 bƣớc từ tiếp nhận, tƣ vấn và hƣớng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn đến khi thanh lý Khúc Thu Thủy-QT1303T 67
  68. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Dân Lập Hải Phòng hợp đồng tín dụng. Tùy theo từng khoản vay và chức năng nhiệm vụ đƣợc giao, các cán bộ có liên quan sẽ thực hiện toàn bộ hoặc một phần quy trình cho vay. Thực tế, các khoản vay tại ngân hàng thƣờng là do hộ gia đình, cá nhân vay, khoản vay nhỏ lẻ, vì vậy mỗi cán bộ tín dụng chịu trách nhiệm về một hoặc một số khoản vay. Trƣởng phòng tín dụng luôn luôn giám sát, bao quát công việc của cả phòng và trực tiếp tham gia thẩm định cùng nhân viên tại cơ sở của khách hàng. Điều này giúp cho những cán bộ tín dụng còn non trẻ, chƣa có nhiều kinh nghiệm có thể học hỏi thêm, nâng cao năng lực. Cán bộ tín dụng có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra tiến độ thực hiện và hiệu quả phƣơng án vay vốn, kiểm tra việc sử dụng vốn vay thực tế so với mục đích đã thỏa thuận, phân tích tình hình tài chính của khách hàng. Cán bộ tín dụng đôn đốc việc trả nợ gốc, lãi của khách hàng đầy đủ, đúng kỳ. Các khoản nợ đến hạn đều phải lập thông báo gửi cho khách hàng; thƣờng xuyên xem xét tình hình tài sản bảo đảm và kiểm tra xác định những rủi ro bất khả kháng. Công việc kiểm tra đƣợc tiến hành định kỳ và đột xuất để ngân hàng quản lý tốt khoản vay, hạn chế rủi ro phát sinh, hạn chế các khoản nợ xấu, đảm bảo chất lƣợng hoạt động cho vay. Khi phát hiện khoản vay có vấn đề, cán bộ tín dụng cần báo cho lãnh đạo phòng tín dụng hoặc tùy điều kiện báo cáo với lãnh đạo ngân hàng để có biện pháp xử lý thích hợp. Việc thẩm định trƣớc khi cho vay là bƣớc quan trọng mở đầu để có một khoản vay chất lƣợng. Tuy nhiên, rủi ro vẫn có thể xảy ra trong quá trình sử dụng vốn của khách hàng. Vì vậy, cán bộ tín dụng cần làm tốt cả công tác kiểm tra, giám sát sau khi cho vay. Mỗi cán bộ tín dụng cần nhận thức rõ trách nhiệm trong công việc của mình và thực hiện tốt quy trình cho vay. Các khoản vay đƣợc đảm bảo an toàn vừa có lợi cho ngân hàng, vừa có lợi cho ngƣời vay. 3.2.3. Đơn giản hóa thủ tục vay Khách hàng vay vốn trên địa bàn quận Đồ Sơn có phần đông là cá nhân, hộ sản xuất nhỏ làm nghề nông, đánh bắt nuôi trồng thủy sản. Vì vậy, Khúc Thu Thủy-QT1303T 68