Khóa luận Thực trạng và giải pháp xử lý nợ xấu tại ngân hàng TMCP công thương Việt Nam-Chi nhánh Sông Nhuệ - Trần Trung Nguyên
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Thực trạng và giải pháp xử lý nợ xấu tại ngân hàng TMCP công thương Việt Nam-Chi nhánh Sông Nhuệ - Trần Trung Nguyên", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- thuc_trang_va_giai_phap_xu_ly_no_xau_tai_ngan_hang_tmcp_cong.pdf
Nội dung text: Khóa luận Thực trạng và giải pháp xử lý nợ xấu tại ngân hàng TMCP công thương Việt Nam-Chi nhánh Sông Nhuệ - Trần Trung Nguyên
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG ISO 9001-2008 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG Sinh viên : Trần Trung Nguyên Giảng viên hƣớng dẫn : ThS. Cao Thị Thu HẢI PHÕNG - 2014
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH SÔNG NHUỆ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG Sinh viên : Trần Trung Nguyên Giảng viên hƣớng dẫn : ThS. Cao Thị Thu HẢI PHÕNG - 2014
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Sinh viên: Trần Trung Nguyên Mã SV: 1012401017 Lớp: QT1402T Ngành: Tài chính – Ngân hàng Tên đề tài: Thực trạng và giải pháp xử lý nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam chi nhánh Sông Nhuệ
- NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI 1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp (về lý luận, thực tiễn, các số liệu cần tính toán và các bản vẽ). 2. Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính toán. 3. Địa điểm thực tập tốt nghiệp
- CÁN BỘ HƢỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Ngƣời hƣớng dẫn thứ nhất: Họ và tên: Học hàm, học vị: Cơ quan công tác: Nội dung hƣớng dẫn: . . . . Ngƣời hƣớng dẫn thứ hai: Họ và tên: Học hàm, học vị: Cơ quan công tác: Nội dung hƣớng dẫn: . . . . Đề tài tốt nghiệp đƣợc giao ngày 31 tháng 03 năm 2014 Yêu cầu phải hoàn thành xong trƣớc ngày 06 tháng 7 năm 2014 Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN Đã giao nhiệm vụ ĐTTN Sinh viên Người hướng dẫn Hải Phòng, ngày tháng năm 2014 Hiệu trƣởng GS.TS.NGƢT Trần Hữu Nghị
- PHẦN NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN 1. Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp: 2. Đánh giá chất lƣợng của khóa luận (so với nội dung yêu cầu đã đề ra trong nhiệm vụ Đ.T. T.N trên các mặt lý luận, thực tiễn, tính toán số liệu ): 3. Cho điểm của cán bộ hƣớng dẫn (ghi bằng cả số và chữ): Hải Phòng, ngày tháng năm 2014 Cán bộ hƣớng dẫn (Ký và ghi rõ họ tên)
- MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU 1 CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VÀ NỢ XẤU TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 3 1.1 NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 3 1.1.1 Khái niệm 3 1.1.2 Vai trò của NHTM trong nền kinh tế 4 1.2 Tín dụng và đặc trƣng của tín dụng 6 1.2.1 Khái quát về tín dụng 6 1.2.2 Những vấn đề cơ bản về nợ xấu của các Ngân hàng thƣơng mại 10 1.3. Kinh nghiệm phòng ngừa và xử lý nợ xấu của một số quốc gia và bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam. 26 1.3.1 Kinh nghiệm phòng ngừa và xử lý nợ xấu ở một số nƣớc 26 1.3.2 Bài học kinh nghiệm vận dụng với Việt Nam 31 CHƢƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH SÔNG NHUỆ 32 2.1 Khái quát về tình hình hoạt động của Ngân hàng TMCP Công Thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Sông Nhuệ 32 2.1.1 Sơ lƣợc về quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Công Thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Sông Nhuệ 32 2.1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển. 32 2.1.2 Khái quát về hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Công Thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Sông Nhuệ giai đoạn 2011-2013 34 2.2 Thực trạng và công tác xử lý nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Công Thƣơng Việt Nam – chi nhánh Sông Nhuệ 37 2.2.1. Thực trạng nợ xấu tại NHCT Sông Nhuệ 37 2.2.2 Thực trạng xử lý nợ xấu ở Chi nhánh Ngân hàng Công thƣơng Sông Nhuệ 48 2.3 Đánh giá công tác xử lý nợ xấu ở Chi nhánh Ngân hàng Công thƣơng Sông Nhuệ-Hà Nội. 52 2.3.1 Những kết quả đã đạt đƣợc 52 2.3.2 Những mặt còn hạn chế và nguyên nhân 52 CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC XỬ LÝ NỢ XẤU NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM-CHI NHÁNH SÔNG NHUỆ 53
- 3.1 Định hƣớng hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng Công thƣơng Sông Nhuệ - Hà Nội năm 2014 53 3.2 Một số giải pháp với công tác phòng ngừa và xử lý nợ xấu tại Chi nhánh Ngân hàng Công thƣơng Sông Nhuệ - Hà Nội. 53 3.3 Một số kiến nghị 60 3.3.1 Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Công Thƣơng Việt Nam 60 3.3.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nƣớc. 60 KẾT LUẬN . 62 TÀI LIỆU THAM KHẢO 63
- DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Nội dung NHTM Ngân hàng thƣơng mại NHNN Ngân hàng nhà nƣớc NHTW Ngân hàng trung ƣơng NHCT Ngân hàng TMCP Công Thƣơng Việt Nam CBNV Cán bộ nhân viên TSCĐ Tài sản cố định TSLĐ Tài sản lƣu động TSBĐ Tài sản bảo đảm
- DANH MỤC BẢNG Bảng 1: Cơ cấu nguồn vốn huy động giai đoạn 2011-2013 34 Bảng 2: Hoạt động sử dụng vốn 36 Bảng 3: Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu tại NHCT Sông Nhuệ 2011-2013 38 Bảng 4: Phân tích nợ xấu theo nguyên nhân 39 Bảng 5: Phân tích nợ xấu theo các nhóm nợ giai đoạn 2011-2013 41 Bảng 6: Phân tích nợ xấu theo đối tƣợng khách hàng 43 Bảng 7: Phân tích nợ xấu theo thời hạn cho vay 46 Bảng 8: Các khoản nợ đã gia hạn và điều chỉnh kỳ hạn năm 2011-2013 49 Bảng 9: Trích lập quỹ dự phòng rủi ro tín dụng năm 2011-2013 50 Bảng 10: Kết quả thu hồi các khoản nợ xấu 51 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 1: Tỷ lệ nợ xấu của NHCT Sông Nhuệ giai đoạn 2011-2013 38 Biểu đồ 2: Tỷ trọng nợ xấu phân theo nguyên nhân 40 Biểu đồ 3: Tỷ trọng nợ xấu theo nhóm nợ giai đoạn 2011-2013 42 Biểu đồ 4: Tỷ trọng nợ xấu theo đối tƣợng khách hàng 43 Biểu đồ 5: Tỷ trọng nợ xấu theo thời hạn cho vay 46
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP LỜI NÓI ĐẦU Năm 2013 đánh dấu năm thứ ba cả nƣớc thực hiện Chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2011 – 2015 đƣợc thông qua tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI. Quan điểm phát triển đƣợc nêu rõ đó là phát triển nhanh gắn liền với phát triển bền vững, phát triển bền vững là yêu cầu xuyên suốt trong Chiến lƣợc. Theo đó mục tiêu chính là ổn định kinh tế vĩ mô, đổi mới mô hình tăng trƣởng và cơ cấu lại nền kinh tế, nâng cao chất lƣợng, hiệu quả của nền kinh tế, bảo đảm phát triển nhanh và bền vững, trong đó trọng tâm là cơ cấu lại nền kinh tế. Việc cơ cấu lại nền kinh tế cần thực hiện đồng bộ và tập trung vào những nhóm ngành bộc lộ nhiều bất cập nhất hiện nay đó là khối ngành kinh tế Nhà nƣớc và khối ngành tài chính. Hệ thống ngân hàng từ lâu vẫn đƣợc xem nhƣ thành phần quan trọng nhất của nền kinh tế, sức khỏe của cả hệ thống ngân hàng là yếu tố quyết định hàng đầu cho sự phát triển kinh tế của một quốc gia. Chính vì vậy, ngay từ năm đầu thực hiện Chiến lƣợc phát triến kinh tế, Chính phủ đã thực hiện nhiều biện pháp quyết liệt nhằm quản lý chặt chẽ hoạt động của các ngân hàng, đồng thời từng bƣớc cơ cấu lại hệ thống ngân hàng theo hƣớng phát triển bền vững, ổn định. Trong những năm qua, nợ xấu của các NHTM trở thành vấn đề nổi cộm của hệ thống ngân hàng Việt Nam. Mặc dù đã thực hiện nhiều biện pháp nhằm hạn chế và xử lý song nợ xấu của các NHTM vẫn có chiều hƣớng tăng lên. Chính vì vậy, xử lý nợ xấu đƣợc xác định là vấn đề trọng tâm trong việc lành mạnh hóa hoạt động ngân hàng, nâng cao tính cạnh tranh của hệ thống ngân hàng Việt Nam. Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của việc xử lý nợ xấu tại các NHTM, em đã quyết định lựa chọn đề tài: “Thực trạng và giải pháp xử lý nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Sông Nhuệ” làm để tài khóa luận tốt nghiệp của mình. Dựa trên cơ sở nghiên cứu lý luận chung về NHTM và vấn đề nợ xấu trong hoạt động của các NHTM, cùng với việc phân tích thực trạng nợ xấu và SV: Trần Trung Nguyên - QT1402T 1
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP đánh giá những biện pháp xử lý nợ xấu trong thời gian vừa qua, khóa luận đƣa ra những giải pháp nhằm phòng ngừa, hạn chế, và xử lý nợ xấu hiệu quả hơn trong thời gian tới. Đối tượng nghiên cứu: khóa luận tập trung nghiên cứu thực trạng nợ xấu trong hoạt động của Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam chi nhánh Sông Nhuệ và những biện pháp đã tiến hành nhằm xử lý nợ xấu. Phạm vi nghiên cứu: khóa luận nghiên cứu vấn đề nợ xấu của Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam chi nhánh Sông Nhuệ trong giai đoạn 3 năm 2011 – 2013. Trong quá trình nghiên cứu, khóa luận đã sử dụng phƣơng pháp thống kê, so sánh, tổng hợp và phân tích để tiến hành nghiên cứu. Ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của khóa luận bao gồm: Chương 1: Lý luận chung về Ngân hàng thương mại và nợ xấu tại các Ngân hàng thương mại Chương 2: Phân tích thực trạng nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Sông Nhuệ Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác xử lý nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Sông Nhuệ Em xin chân thành cảm ơn ThS. Cao Thị Thu – giảng viên khoa Tài chính ngân hàng đã tận tình hƣớng dẫn em trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành khóa luận. SV: Trần Trung Nguyên - QT1402T 2
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VÀ NỢ XẤU TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1 NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1.1 Khái niệm NHTM là trung gian tài chính có vai trò vô cùng quan trọng trong nền kinh tế. Có rất nhiều khái niệm khác nhau về NHTM tuy nhiên phần lớn các khái niệm đều tiếp cận trên phƣơng diện chức năng hay các loại hình dịch vụ mà NHTM cung cấp. Theo Peter S.Rose, “NHTM là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất (đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán) và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế” [Peter S.Rose, 2004, tr. 7]. Theo Điều 4, Luật các tổ chức tín dụng 2010, “NHTM là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận” trong đó hoạt động ngân hàng đƣợc hiểu là việc kinh doanh, cung ứng thƣờng xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ sau đây: a) Nhận tiền gửi; b) Cấp tín dụng; c) Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản. Nhƣ vậy, NHTM là trung gian tài chính thu hút các nguồn vốn nhàn rỗi từ những ngƣời thừa vốn và phân phối hợp lý tới những ngƣời có nhu cầu về vốn. Hoạt động của NHTM nhằm mục đích kinh doanh một thứ hàng hóa đặc biệt là tiền, trả lãi suất huy động thấp hơn lãi suất cho vay và phần chênh lệch lãi suất chính là lợi nhuận của ngân hàng. Trong nền kinh tế thị trƣờng, hệ thống NHTM đƣợc ví nhƣ hệ thống tuần hoàn của nền kinh tế. Hệ thống NHTM giúp SV: Trần Trung Nguyên - QT1402T 3
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP các dòng vốn đƣợc phân phối sử dụng hiệu quả, kích thich tăng trƣởng kinh tế, ổn định giá trị đồng tiền và tạo công ăn việc làm cho xã hội. 1.1.2 Vai trò của NHTM trong nền kinh tế 1.1.2.1. Ngân hàng là nơi tập trung tiền nhàn rỗi và cung cấp vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh. Khi có tiền nhàn rỗi hoặc tích luỹ (do ngƣời dân không có khả năng đầu tƣ tiền để sinh lời) thì họ thƣờng gửi vào Ngân hàng bởi Ngân hàng không chỉ đảm bảo cho các khoản tiền gửi và cung cấp cho khách hàng các dịch vụ thanh toán tiện lợi mà ngƣời gửi tiền còn thu đƣợc lợi từ vốn tạm thời nhàn rỗi của mình thông qua khoản lãi tiền gửi. Hay nói cách khác Ngân hàng huy động tiền nhàn rỗi và tiền tích luỹ dƣới dạng tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, không kỳ hạn, kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi. Ngƣợc lại khi thiếu vốn kinh doanh thì nơi mà các doanh nghiệp tìm đến cũng là Ngân hàng. Bởi doanh nghiệp sẽ tránh đƣợc tình trạng thông tin không cân xứng và có đủ nguồn vốn cần thiết cho quá trình sản xuất của mình. Nhƣ vậy NHTM là nơi cung ứng vốn cho quá trình tái sản xuất mở rộng của các doanh nghiệp. 1.1.2.2. Ngân hàng là cầu nối giữa các doanh nghiệp với thị trường Trong điều kiện nền kinh tế thị trƣờng, các doanh nghiệp phải chịu sự tác động mạnh mẽ của các quy luật khách quan nhƣ: Quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh để có thể đáp ứng tốt nhất các yêu cầu của thị trƣờng nâng cao chất lƣợng sản phẩm, mở rộng thị phần kinh doanh doanh nghiệp cần phải không ngừng cải tiến máy móc thiết bị, mở rộng nhà xƣởng, đào tạo công nhân mà những hoạt động này đòi hỏi phải có khối lƣợng lớn vốn đầu tƣ. Nếu doanh nghiệp tự đi vay thì phải đi vay nhiều chỗ mới có đủ số vốn cần thiết. Hơn nữa chi phí cho mỗi lần vay lại cao. Do đó để giải quyết khó khăn này doanh nghiệp có thể tìm đến Ngân hàng xin vay vốn nhằm thoả mãn nhu cầu đầu tƣ của mình. Nguồn vốn mà Ngân hàng cung ứng sẽ tạo điều kiện cho doanh SV: Trần Trung Nguyên - QT1402T 4
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP nghiệp trong việc nâng cao chất lƣợng mọi mặt của quá trình sản xuất kinh doanh, tạo thế đứng cho doanh nghiệp trong môi trƣờng cạnh tranh ngày càng gay gắt. Nhƣ vậy, thông qua hoạt động tín dụng, Ngân hàng là chiếc cầu nối giữa doanh nghiệp với thị trƣờng. 1.1.2.3. Ngân hàng thương mại nhà nước là công cụ để Nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Trong sự vận hành của nền kinh tế thị trƣờng, NHTM hoạt động một cách có hiệu quả thông qua các nghiệp vụ kinh doanh của mình sẽ thực sự là một công cụ để Nhà nƣớc điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Nhà nƣớc điều tiết hoạt động của các NHTM thông qua những công cụ điều hành chính sách tiền tệ nhƣ công cụ lãi suất, công cụ dự trữ bắt buộc mà làm tăng hay giảm việc tăng trƣởng tín dụng, tăng lƣợng tiền cung ứng vào lƣu thông khi cần điều tiết nền kinh tế vĩ mô. 1.1.2.4. Ngân hàng thương mại góp phần thu hút vốn, mở rộng đầu tư trong và ngoài nước, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Vốn đầu tƣ là tiền tích luỹ của xã hội, của các cơ sở sản xuất kinh doanh, là tiền tiết kiệm của dân chúng và là vốn huy động từ các nguồn khác đƣợc đƣa vào trong quá trình sản xuất kinh doanh nhằm duy trì tiềm lực sẵn có và tạo ra tiềm lực mới. Vốn đầu tƣ bao gồm vốn đầu tƣ trong nƣớc và vốn đầu tƣ nƣớc ngoài. Khi NHTM làm trung gian tài chính, Ngân hàng gom vốn của những ngƣời tiết kiệm để cho các nhà đầu tƣ vay vì các khoản tiết kiệm thƣờng nhỏ lẻ mà nhu cầu vốn để thực hiện đầu tƣ lại cao. Nhƣ vậy các nhà đầu tƣ hoàn toàn có đủ vốn để tiến hành đầu tƣ tại thị trƣờng tiềm năng đối với họ. Hay đối với các dự án lớn của Chính phủ, Ngân hàng đƣợc sự uỷ quyền của Chính phủ có thể vay tiền của Chính phủ các nƣớc về tài trợ cho các dự án đầu tƣ. Ngân hàng đƣợc Chính phủ uỷ quyền cho sử dụng nguồn vốn ODA để cho vay đối với các dự án nằm trong kế hoạch, hoặc Ngân hàng có thể thực hiện SV: Trần Trung Nguyên - QT1402T 5
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP bảo lãnh phát hành chứng khoán cho các công ty khi phát hành chứng khoán ra nƣớc ngoài. 1.2 Tín dụng và đặc trƣng của tín dụng 1.2.1 Khái quát về tín dụng 1.2.1.1 Khái niệm Khái niệm tín dụng đã xuất hiện từ rất lâu, nó xuất phát từ gốc Latinh CREDITUM có nghĩa là sự tin tƣởng, tín nhiệm hay chính là lòng tin. Theo cách biểu hiện này thì tín dụng là quan hệ vay vốn lẫn nhau dựa trên sự tin tƣởng số vốn đó sẽ đƣợc hoàn trả vào một thời điểm xác định trong tƣơng lai. Mác cho rằng : "Tín dụng là quá trình chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở hữu đến người sử dụng, sau một thời gian nhất định thu hồi một lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu".Có thể hiểu tổng quát về khái niệm tín dụng : Tín dụng là quan hệ chuyển nhƣợng tạm thời một lƣợng giá trị (dƣới hình thái tiền tệ hay hiện vật) từ ngƣời sở hữu sang ngƣời sử dụng sau một thời gian nhất định thu hồi về một lƣợng giá trị lớn hơn lƣợng giá trị ban đầu. Mối quan hệ tín dụng bao gồm 2 mặt cơ bản là quan hệ cho vay và quan hệ hoàn trả đƣợc thể hiện nhƣ sau : (1)- Ngƣời vay chuyển giao cho ngƣời đi vay một lƣợng giá trị nhất định. Giá trị này có thể dƣới hình thái tiền tệ hay hiện vật, hàng hóa, máy móc, thiết bị, bất động sản (2)- Ngƣời đi vay chỉ đƣợc sử dụng tạm thời trong một khoảng thời gian nhất định, khi hết thời gian sử dụng theo thỏa thuận ngƣời đi vay phải trả cho ngƣời cho vay. Thông thƣờng, giá trị khi hoàn trả lớn hơn giá trị cho vay, nói cách khác ngƣời đi vay phải trả thêm một phần lợi tức. 1.2.1.2- Đặc trưng của tín dụng. Mối quan hệ tín dụng phải thỏa mãn 4 đặc trƣng : lòng tin, tính hoàn trả, tính thời hạn và ẩn chứa nhiều khả năng rủi ro. SV: Trần Trung Nguyên - QT1402T 6
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Một là, quan hệ tín dụng dựa trên cơ sở lòng tin. Ngƣời ta chỉ cho vay khi ngƣời ta tin tƣởng, ngƣời đi vay có ý muốn trả nợ và có khả năng trả nợ. Đồng thời ngƣời ta tin rằng ngƣời sử dụng lƣợng giá trị đó sẽ thu đƣợc lƣợng giá trị cao hơn, đạt hiệu quả sau một thời gian nhất định, ngƣời cho vay cũng tin tƣởng ngƣời đi vay có ý muốn trả nợ thì quan hệ tín dụng mới xảy ra. Nhƣ vậy có thể nói đây là điều kiện tiên quyết để thiết lập quan hệ tín dụng. Hai là, tính hoàn trả. Đối với quan hệ tín dụng thì đây là đặc trƣng cơ bản nhất và sự hoàn trả là tiêu chuẩn phân biệt quan hệ tín dụng với các quan hệ tài chính khác. Trong tính hoàn trả thì lƣợng vốn đƣợc chuyển nhƣợng phải đƣợc hoàn trả đúng hạn về cả thời gian và về giá trị bao gồm hai bộ phận : Gốc và lãi. Phần lãi phải đảm bảo cho lƣợng giá trị hoàn trả lớn hơn lƣợng giá trị ban đầu. Sự chênh lệch này là giá trả cho quyền sử dụng vốn tạm thời. Nói cách khác, nó là giá trị cho sự sinh quyền sử dụng vốn hiện tại của ngƣời sở hữu, vì thế nó phải đủ hấp dẫn để ngƣời sở hữu có thể sẵn sàng hy sinh quyền sử dụng nó. Mặt khác nếu không có sự hoàn trả thì đó là quan hệ tín dụng không hoàn hảo. Ba là, tính thời hạn. Xuất phát từ bản chất của tín dụng là sự tín nhiệm, ngƣời cho vay tin tƣởng ngƣời đi vay sẽ hoàn trả vào một ngày trong tƣơng lai. Ngƣời đi vay chỉ đƣợc sử dụng tạm thời trong một thời gian nhất định, sau khi hết thời gian sử dụng theo thỏa thuận, ngƣời đi vay hoàn trả cho ngƣời cho vay. Bốn là, tín dụng ẩn chứa nhiều khả năng rủi ro. Do sự không cân xứng về thông tin và ngƣời cho vay không hiểu rõ hết về ngƣời đi vay. Một mối quan hệ tín dụng đƣợc gọi là hoàn hảo nếu ngƣời đi vay hoàn trả đƣợc đầy đủ gốc và lãi đúng thời hạn. Tuy nhiên trong thực tế không phải mọi việc lúc nào cũng diễn ra một cách trôi chảy, không hiếm trƣờng hợp ngƣời đi vay không thực hiện đƣợc nghĩa vụ của mình đối với chủ nợ do các nguyên nhân khách quan hay chủ quan gây ra. Đó là trƣờng hợp khi đến hạn hoàn trả vốn vay, ngƣời đi vay không thể thực hiện đƣợc việc trả nợ cho ngƣời cho vay dẫn đến các khoản nợ bị quá hạn. Nợ xấu là biểu hiện không lành mạnh của quá trình hoạt động tín dụng, là sự báo SV: Trần Trung Nguyên - QT1402T 7
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP hiệu của rủi ro. 1.2.1.2 Các hình thức tín dụng Khi nền kinh tế chuyển sang nền kinh tế thị trƣờng, hoạt động của NHTM cũng giống nhƣ các Doanh nghiệp khác đều chịu tác động của các quy luật kinh tế. Điều này đòi hỏi các sản phẩm mà Ngân hàng cung ứng ra thị trƣờng phải ngày càng đa dạng và phong phú phù hợp với nhu cầu của khách hàng nhƣng vẫn phải đảm bảo đƣợc yêu cầu an toàn. Chính vì vậy cần tiến hành phân loại tín dụng để có thể sử dụng và quản lý tín dụng có hiệu quả. - Căn cứ vào thời hạn tín dụng thông thƣờng phân thành: Tín dụng ngắn hạn, tín dụng trung hạn và tín dụng dài hạn. + Tín dụng ngắn hạn: Là các khoản cho vay có thời hạn không quá 12 tháng và đƣợc sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lƣu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân. + Tín dụng trung hạn: Là các khoản vay có thời hạn từ 12 tháng đến 5 năm. Tín dụng trung hạn thƣờng đƣợc để đầu tƣ mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, xây dựng các dự án quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh. Trong nông nghiệp, chủ yếu cho vay là để đầu tƣ vào các đối tƣợng xây dựng các vƣờn cây công nghiệp + Tín dụng dài hạn: Là các khoản cho vay có thời hạn trên 5 năm. Mục đích sử dụng vốn vay gần nhƣ tín dụng trung hạn nhƣng với quy mô lớn, thời hạn thu hồi vốn lâu hơn. - Căn cứ vào mục đích cho vay có: Tín dụng bất động sản, tín dụng công nghiệp và thƣơng mại + Tín dụng bất động sản là loại tín dụng có liên quan đến việc mua sắm và xây dựng bất động sản. + Tín dụng công nghiệp và thƣơng mại là loại tín dụng ngắn hạn để bổ sung vốn lƣu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thƣơng SV: Trần Trung Nguyên - QT1402T 8
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP mại và dịch vụ. + Tín dụng nông nghiệp là loại tín dụng cho vay để trang trải các chi phí sản xuất nhƣ phân bón, giống cây + Cho vay các định chế tài chính bao gồm các khoản tín dụng cho các Ngân hàng, các công ty cho thuê tài chính, quỹ tín dụng và các định chế tài chính khác. + Cho vay cá nhân là loại cho vay đáp ứng các nhu cầu chi tiêu. + Cho thuê bao gồm cho thuê tài chính và cho thuê vận hành. - Căn cứ vào mức độ tín nhiệm với khách hàng có: Tín dụng không bảo đảm và tín dụng có bảo đảm. + Tín dụng không bảo đảm là loại tín dụng không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc có sự bảo lãnh của bên thứ ba. + Tín dụng có bảo đảm là loại cho vay dựa trên việc thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh. - Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển vốn: Tín dụng vốn lƣu động và tín dụng vốn cố định. + Tín dụng vốn lƣu động: Là loại tín dụng đƣợc cung cấp để bổ sung vốn lƣu động cho các khách hàng vay vốn trong khi nguồn vốn tự có của họ không đủ để thực hiện phƣơng án sản xuất kinh doanh. + Tín dụng vốn cố định là loại tín dụng đƣợc cấp bổ sung để hình thành nên TSCĐ cho các khách hàng vay vốn trong khi các nguồn vốn khác không đủ để thực hiện dự án - Căn cứ vào hình thái giá trị của tín dụng : Tín dụng bằng tiền và tín dụng bằng tài sản. + Tín dụng bằng tiền : Là loại tín dụng mà hình thái giá trị của tín dụng SV: Trần Trung Nguyên - QT1402T 9
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP đƣợc cấp bằng tiền. + Tín dụng bằng tài sản : Là tín dụng mà hình thái giá trị của tín dụng đƣợc cấp bằng tài sản. Đối với NHTM thì hình thức tín dụng này thể hiện chủ yếu dƣới hình thức tín dụng thuê mua. - Căn cứ vào phƣơng pháp cho vay. Dựa vào căn cứ này tín dụng đƣợc chia làm hai loại là tín dụng trực tiếp và tín dụng gián tiếp. + Tín dụng trực tiếp : Là loại tín dụng mà ngƣời vay trực tiếp nhận tiền vay và trực tiếp hoàn trả nợ vay cho NHTM. + Tín dụng gián tiếp : Là loại tín dụng mà quan hệ tín dụng thông qua hay liên quan đến ngƣời thứ ba. - Căn cứ vào phƣơng pháp hoàn trả : Tín dụng trả góp, tín dụng phi trả góp và tín dụng trả theo yêu cầu. + Tín dụng trả góp : Là loại tín dụng mà khách hàng phải trả gốc và lãi theo định kỳ. Loại tín dụng này chủ yếu đƣợc áp dụng trong cho vay bất động sản nhà ở, thƣơng mại, cho vay tiêu dùng,cho vay đối với những ngƣời kinh doanh nhỏ, cho vay để mua sắm máy móc thiết bị + Tín dụng phi trả góp : Là loại tín dụng đƣợc thanh toán một lần theo đúng kỳ hạn đã thỏa thuận và thƣờng áp dụng trong cho vay vốn lƣu động. + Tín dụng hoàn trả theo yêu cầu : Là loại tín dụng mà ngƣời vay có thể hoàn trả bất cứ lúc nào khi có thu nhập. Ngân hàng không ấn định thời hạn nào, áp dụng cho vay thấu chi. 1.2.2 Những vấn đề cơ bản về nợ xấu của các Ngân hàng thương mại 1.2.2.1 Khái niệm Trong các sách giáo trình, tài liệu nƣớc ngoài. Nợ xấu đƣợc hiểu là các khoản nợ hầu nhƣ không có khả năng đƣợc thanh toán và bắt buộc phải xử lý bằng bút toán xoá nợ. Theo điều 13, Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng SV: Trần Trung Nguyên - QT1402T 10
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP (ban hành theo QĐ 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22 tháng 4 năm 2005 của thống đốc Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam có đề cập đến nợ xấu: "Khi đến kỳ hạn trả nợ gốc hoặc lãi, nếu khách hàng không trả nợ đúng hạn và không được điều chỉnh kỳ hạn nợ gốc hoặc lãi không được gia hạn nợ gốc hoặc lãi, thì tổ chức tín dụng chuyển toàn bộ số dư nợ sang nợ xấu". Ngoài ra còn có khái niệm nợ tồn đọng: là các khoản nợ phải thu, phải trả đã quá thời hạn thanh toán, doanh nghiệp đã áp dụng các biện pháp xử lý nhưng vẫn chưa thanh toán được. Các khoản nợ xấu là biểu hiện không lành mạnh của hoạt động tín dụng có thể gây cho NHTM rủi ro đọng vốn (do khách hàng trả chậm) hoặc rủi ro mất vốn (do khách hàng không trả đƣợc nợ). Nhƣ vậy có thể thấy nợ xấu thực chất là khoản tín dụng đƣợc cấp ra nhƣng không thu hồi đƣợc đúng theo thỏa thuận. Đó chính là mối quan hệ tín dụng không hoàn hảo, trƣớc hết nó vi phạm đặc trƣng cơ bản của tín dụng là tính thời hạn và tính hoàn trả, gây nên sự đổ vỡ lòng tin của ngƣời cấp tín dụng đối với ngƣời nhận tín dụng. 1.2.2.2 Phân loại nợ xấu Nợ xấu có nhiều loại khác nhau, theo quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN và quyết định sửa đổi bổ sung số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25 tháng 4 năm 2007 của Thống đốc Ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam thì nợ xấu đƣợc phân loại: * Nợ nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm: - Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày - Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu (đối với khách hàng là doanh nghiệp, tổ chức thì tổ chức tín dụng phải có hồ sơ đánh giá khách hàng về khả năng trả nợ đầy đủ nợ gốc và lãi đúng kỳ hạn đƣợc điều chỉnh lần đầu); - Các khoản nợ đƣợc phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại Khoản 3 SV: Trần Trung Nguyên - QT1402T 11
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Điều này. * Nợ nhóm 3 (Nợ dƣới tiêu chuẩn) bao gồm: - Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày; - Các khoản nợ cơ cấu lại thời gian trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại Điểm b Khoản này; - Các khoản nợ đƣợc miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng; - Các khoản nợ đƣợc phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại Khoản 3 Điều này. * Nợ nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm: - Các khoản nợ quá hạn từ 180 đến 360 ngày; - Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dƣới 90 ngày theo thời hạn trả nợ đƣợc cơ cấu lại lần đầu; - Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai; - Các khoản nợ đƣợc phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại Khoản 3 Điều này. * Nợ nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: - Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày; - Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ đƣợc cơ cấu lại lần đầu; - Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ đƣợc cơ cấu lại lần thứ hai; - Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chƣa bị SV: Trần Trung Nguyên - QT1402T 12
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP quá hạn hoặc đã quá hạn; - Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý; - Các khoản nợ đƣợc phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại Khoản 3 Điều này. 1.2.2.3. Một số chỉ tiêu đánh giá nợ xấu của Ngân hàng * Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dƣ nợ Chỉ số này đo lƣờng chất lƣợng nghiệp vụ tín dụng tại Ngân hàng. Những Ngân hàng có chỉ số này càng thấp có nghĩa là chất lƣợng tín dụng của Ngân hàng này càng cao. Theo quy định của NHNN thì tỷ lệ này phải nhỏ hơn hoặc bằng 5% NPL = (Nợ xấu/Tổng dƣ nợ) x 100 * Tỷ lệ doanh số thu nợ trên doanh số cho vay Đây là chỉ số phản ánh khả năng thu hồi nợ của Ngân hàng, tỷ lệ này càng cao chứng tỏ công tác Ngân hàng càng thực hiện tốt công tác thu hồi nợ. * Tỷ trọng của các nhóm nợ xấu trên tổng dƣ nợ: đánh giá mức độ rủi ro của từng nhóm nợ trên tổng dƣ nợ cho vay *Các chỉ tiêu đánh giá quỹ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng Các chỉ tiêu này phản ánh khả năng bù đắp rủi ro của quỹ dự phòng rủi ro tín dụng trong trƣờng hợp phát sinh các khoản nợ xấu, đồng thời phản ánh ảnh hƣởng của quỹ dự phòng rủi ro tín dụng đến doanh thu và lợi nhuận của Ngân hàng SV: Trần Trung Nguyên - QT1402T 13
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 1.2.2.4. Ảnh hưởng của nợ xấu. Nợ xấu là kết quả của mối quan hệ tín dụng không hoàn hảo bởi nó vi phạm đặc trƣng cơ bản của tín dụng là tính thời hạn, dẫn đến vi phạm đặc trƣng thứ hai, tính hoàn trả đầy đủ, gây nên sự đổ vỡ lòng tin. Khi tỷ lệ nợ xấu này mà cao thì nó sẽ gây nên những hậu quả vô cùng nghiêm trọng đối với nền kinh tế và chính bản thân Ngân hàng. * Ảnh hƣởng đối với NHTM - Để xử lý các khoản nợ xấu, theo quy định các Ngân hàng bắt buộc phải trích lập dự phòng rủi ro, từ đó làm tăng chí phí dẫn đến làm giảm trực tiếp thu nhập và lợi nhập của các Ngân hàng. - Nợ xấu gây nên việc đóng băng vốn và có thể làm mất vốn. Ngân hàng luôn luôn xác định thời hạn của các khoản nợ trong hợp động tín dụng, đó là thời gian của một vòng quay vốn tín dụng của NHTM. Các khoản nợ xấu làm Ngân hàng không thu đƣợc gốc và lãi đúng hạn, vòng quay vốn tín dụng chậm, giảm tốc độ chu chuyển vốn làm giảm hiệu quả sử dụng vốn, thậm chí mất vốn. Nếu khoản nợ xấu vƣợt quá khả năng bù đắp của Ngân hàng thì dễ dẫn đến phá sản. - Nợ xấu còn làm giảm khả năng thanh toán, nếu Ngân hàng không thu đƣợc đầy đủ, đúng hạn thì khó có đủ nguồn để thanh toán cho ngƣời gửi tiền. Điều này làm cho hoạt động của Ngân hàng không đƣợc bảo đảm khi ngƣời gửi tiền rút tiền. - Chi phí do nợ xấu làm phát sinh là rất lớn: Chi trả lãi tiền gửi (vì không thu hồi đƣợc nợ để thanh toán), chi phí quản lý nợ xấu và các chi phí khác liên quan. Điều này làm giảm khả năng cạnh tranh của Ngân hàng, giảm uy tín, ảnh hƣởng đến các lĩnh vực kinh doanh khác. * Ảnh hƣởng đối với nền kinh tế Nợ xấu tác động đến nền kinh tế chủ yếu thông qua mối quan hệ gián tiếp: SV: Trần Trung Nguyên - QT1402T 14
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Ngân hàng - Khách hàng - Nền kinh tế. Hệ thống Ngân hàng không thu hồi đƣợc vốn để tiếp tục quanh vòng phục vụ các Doanh nghiệp. Nền kinh tế bị tồn đọng một lƣợng vật chất lớn đóng băng không đƣợc khai thác. Doanh nghiệp không trả đƣợc nợ cho Ngân hàng làm suy giảm năng lực tài chính của các Ngân hàng, trì kéo sự tăng trƣởng của nền kinh tế vì phần lớn nhu cầu trong nền kinh tế phụ thuộc vào hệ thống Ngân hàng. Khi tỷ lệ nợ xấu cao các NHTM không thể công khai thực trạng tài chính của mình. Do vậy làm mất lòng tin của các khách hàng và bạn hàng trong nƣớc và quốc tế và giảm cơ hội chiếm lĩnh thị trƣờng tài chính tiền tệ. Các NHTM Việt Nam chỉ hội nhập, hoạt động theo đúng chuẩn mực về an toàn, kế toán, phát triển và nâng cao khả năng cạnh tranh khi nợ xấu đƣợc xử lý về cơ bản. Do vậy các NHTM cần tập trung vào hoạt động và tự xử lý rủi ro theo đúng cơ chế về trích lập dự phòng rủi ro theo thông lệ quốc tế. * Ảnh hƣởng đối với khách hàng - Nợ xấu làm giảm tốc độ chu chuyển vốn: Trong nền kinh tế hiện đại hầu hết các hoạt động thanh toán giao dịch của khách hàng chủ yếu dựa vào vốn vay Ngân hàng. Do vậy tính trạng nợ xấu dây dƣa khó đòi của khách hàng sẽ ảnh hƣởng trực tiếp đến mối quan hệ của khách hàng với Ngân hàng, điều này ít nhất làm giảm tốc độ chu luân chuyển vốn của khách hàng. - Trong hoạt động kinh doanh của mình, khách hàng cần tạo lập mối quan hệ tốt với Ngân hàng tuy nhiên việc phát sinh nợ xấu sẽ làm khách hàng mất uy tín, là vật cản lớn gây ra khó khăn cho chính họ, sẽ không có Ngân hàng nào muốn duy trì quan hệ lâu dài với doanh nghiệp có tỷ lệ nợ xấu cao. Khi các NHTM tiến hành xử lý nợ xấu, họ sẽ sử dụng nhiều biện pháp nhằm thu đƣợc nợ. Biện pháp đƣa ra có thể là giãn nợ, cấp thêm tín dụng, giảm lãi suất Chính điều này tạo cho các doanh nghiệp gặp khó khăn có điều kiện để tìm ra cách thức cơ cấu lại bộ máy quản lý, đổi mới trong phƣơng thức sản xuất cũng nhƣ tiêu thụ sản phẩm Có điều kiện phục hồi và trả nợ cho Ngân hàng. SV: Trần Trung Nguyên - QT1402T 15
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 1.2.2.5. Dấu hiệu của khoản vay có biểu hiện nguy cơ nợ xấu - Tính khả thi của dự án thấp, sản phẩm làm ra ứ đọng không tiêu thụ đƣợc. - Thu nhập của ngƣời vay không ổn định, giảm sút - Ngƣời vay trì hoãn việc nộp các báo cáo tài chính cho Ngân hàng. Khi Ngân hàng có yêu cầu kiểm tra ngƣời vay cố tình lẩn tránh và có biểu hiện không thiện chí. - Sử dụng vốn vay sai mục đích. - Số vòng quay vốn tín dụng chậm, gây ứ đọng vốn. - Hoàn trả nợ vay không đầy đủ, không đúng hạn. - Ban lãnh đạo doanh nghiệp mất đoàn kết, có thay đổi - Bị ảnh hƣởng của thiên tai, hoả hoạn, thay đổi chính sách theo chiều hƣớng bất lợi 1.2.2.6. Nguyên nhân gây ra nợ xấu Nguyên nhân chủ quan. - Nguyên nhân chủ quan từ khách hàng: + Đối với khách hàng là cá nhân: Do nguồn trả nợ của họ chủ yếu dựa vào lƣơng vì vậy khi bị mất việc thì thu nhập của họ không đảm bảo để trả nợ. Hơn nữa do Ngân hàng chỉ dựa chủ yếu trên thông tin mà khách hàng khai để tính toán nên để vay đƣợc khách hàng có thể cung cấp thông tin không đúng về chi phí và thu nhập của mình. Việc khách hàng gặp phải những đột biến trong cuộc sống và trong công việc cũng là nguyên nhân gây nên rủi ro. Ví dụ nhƣ họ phải đền bù những khoản tiền lớn hoặc phải sử dụng tiền cho ngƣời thân chữa bệnh Nhƣ vậy các nguyên nhân gây nên nợ xấu từ phía khách hàng là cá nhân có bản chất là làm thay đổi thu nhập cơ bản và ổn định của họ. Từ đó ảnh hƣởng SV: Trần Trung Nguyên - QT1402T 16
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP đến cam kết hoàn trả tiền cho Ngân hàng (bên cạnh rủi ro đạo đức). + Khách hàng là doanh nghiệp Nguyên nhân gây ra nợ xấu là những nguyên nhân làm cho họ không đảm bảo trả nợ cho Ngân hàng. Thị trƣờng đầu vào, đầu ra của sản phẩm có sự biến động: Giá cả đầu vào tăng, thời gian cung ứng chậm trong khi đó giá cả đầu ra giảm do xuất hiện các sản phẩm thay thế, sản phẩm bổ sung. Hoặc doanh nghiệp chỉ thực hiện cung cấp một số đoạn thị trƣờng nhất định, chính sách bán hàng không phù hợp. Tài sản cố định hao mòn quá lớn hay hết thời gian khấu hao làm ảnh hƣởng chất lƣợng và giá thành sản phẩm. Tài chính của nhiều doanh nghiệp không minh bạch gây khó khăn trong việc thẩm định, đánh giá doanh nghiệp Ngoài ra còn nguyên nhân là do chủ quan của ngƣời vay (cả cá nhân lẫn doanh nghiệp) không muốn trả nợ Ngân hàng. Nhiều trƣờng hợp doanh nghiệp có đủ năng lực tài chính để trả nợ nhƣng vẫn không trả nợ Ngân hàng. Đó là hành động có chủ định lừa đảo để chiếm đoạt vốn của Ngân hàng. - Nguyên nhân từ phía Ngân hàng + Chính sách tín dụng không hợp lý, thể hiện ở các mục tiêu đầu tƣ tín dụng của Ngân hàng về tăng trƣởng tín dụng, cơ cấu tín dụng không phù hợp. Mục tiêu tăng trƣởng về tín dụng có thể gây sức ép làm cho việc đầu tƣ tín dụng của Ngân hàng chạy theo số lƣợng mà không đảm bảo chất lƣợng. Cơ cấu kinh tế là cơ cấu các ngành, các vùng, các thành phần kinh tế; và nó tồn tại một cách khách quan vì vậy khi không nắm đƣợc nó sẽ làm cho cơ cấu tín dụng không phù hợp, do đó không tạo nên sự bền vững trong chất lƣợng tín dụng. + Chính sách theo dõi thông tin khách hàng và xếp loại khách hàng không đảm bảo chất lƣợng và hiệu quả. Ngân hàng thiếu những chuẩn mực để đánh giá SV: Trần Trung Nguyên - QT1402T 17
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP do đó thông tin không kịp thời, chƣa có phân loại khách hàng, thiếu hệ thống phân tích, đánh giá khách hàng một cách đầy đủ, khách quan, đúng đắn. + Cán bộ Ngân hàng không coi trọng lợi ích của Ngân hàng trong quá trình cấp tín dụng, thể hiện: cán bộ tín dụng câu kết với khách hàng để tìm cách rút vốn của Ngân hàng hoặc cán bộ tín dụng chỉ quan tâm tới yếu tố pháp lý mà không quan tâm tới hiệu quả của Ngân hàng. Vì vậy có thể dẫn đến việc cán bộ tín dụng cho vay đối với những đối tƣợng đặc biệt không đúng quy định của luật pháp, cho vay đối với những lĩnh vực mà pháp luật cấm. + Ngoài ra còn có nguyên nhân từ phía bảo đảm tiền vay. Bản chất của bảo đảm tiền vay, là công cụ bảo đảm cho việc thực hiện trách nhiệm trong quan hệ vay vốn giữa Ngân hàng và khách hàng. Tuy nhiên Ngân hàng thƣờng coi trọng TSTC mà không quan tâm kỹ tới các điều kiện khác. Ngân hàng thƣờng yên tâm với TSTC, cầm cố, bảo lãnh mà thiếu sự giám sát chặt chẽ đối với các khoản cho vay. Trong khi đó điều kiện đảm bảo tiền về tài sản không đƣợc duy trì phù hợp với cam kết trong hợp đồng tín dụng do quyền sở hữu về tài sản của khách hàng không hợp pháp hoặc không còn giá trị pháp lý, hay tính khả mại của tài sản bị giảm sút vì tác động của KHKT Nguyên nhân khách quan - Thiên tai, dịch bệnh là những nguyên nhân bất khả kháng gây nên những chi phí ngoài dự kiến của doanh nghiệp, ảnh hƣởng đến việc kinh doanh cũng lợi nhuận của doanh nghiệp vì thế làm gia tăng các khoản nợ xấu cho Ngân hàng. - Sự thay đổi chính sách và việc thiếu môi trƣờng pháp lý nhƣ việc Nhà nƣớc thay đổi địa giới hành chính các địa phƣơng, sự sáp nhập hay tách ra của các Bộ, Ngành, Tỉnh, việc hạn chế hoặc cấm sản xuất kinh doanh một mặt hàng nào đó sẽ ảnh hƣởng đến kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp và ảnh hƣởng đến việc thu hồi nợ của Ngân hàng. SV: Trần Trung Nguyên - QT1402T 18
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP - Hoàn cảnh kinh tế xã hội trong nƣớc là một trong những nguyên nhân gây nên nợ xấu. Bởi vì hoạt động của doanh nghiệp luôn gắn với môi trƣờng, hoàn cảnh kinh tế - xã hội trong nƣớc. Trong mỗi giai đoạn cụ thể nó lại có những tác động trực tiếp tới hoạt động của doanh nghiệp cũng nhƣ của Ngân hàng một cách khác nhau. Khi nền kinh tế suy thoái, sản xuất đình đốn làm cho thu nhập bình quân đầu ngƣời giảm ảnh hƣởng tới năng lực kinh doanh và khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Nợ xấu của Ngân hàng theo đó mà tăng lên. Khi lạm phát, khả năng kinh doanh của doanh nghiệp cũng sẽ bị ảnh hƣởng tác động xấu đến khả năng thu hồi nợ của Ngân hàng. - Cơ chế quản lý và điều hành kinh doanh của các NHTM đang từng bƣớc chuyển đổi hoặc mới bƣớc đầu hình thành theo nguyên tắc của cơ chế thị trƣờng. Nghiệp vụ hoạt động Ngân hàng còn đang trong quá trình xây dựng, thích ứng dần với môi trƣờng kinh doanh quốc tế, chƣa tách bạch giữa tín dụng thƣơng mại hoàn toàn theo cơ chế thị trƣờng với tín dụng ƣu đãi theo chính sách của Chính phủ. - Trong xu thế toàn cầu hóa, việc Ngân hàng mở rộng tín dụng sang các nƣớc khác là điều tất yếu nhƣng chính điều này cũng đem lại những rủi ro mà Ngân hàng cần phải lƣu ý đến; nếu ở nƣớc đó có biến động về chính trị, suy thoái kinh tế, có sự biến động trong lãi suất, phƣơng thức thanh toán thì sẽ gây trở ngại cho hoạt động kinh doanh của khách hàng của Ngân hàng, do đó dẫn tới khả năng trả nợ là thấp. - Nhân tố môi trƣờng cũng là nguyên nhân gây nên nợ xấu không thể không kể đến. Các dự án vay vốn cần phải tính đến tác động của môi trƣờng đối với hoạt động kinh doanh nhƣ chi phí bảo vệ môi trƣờng và ảnh hƣởng của các chi phí đến hiệu quả kinh tế của dự án. 1.2.2.7 Các biện pháp cơ bản nhằm hạn chế và xử lý nợ xấu của các Ngân hàng thương mại a. Các biện pháp ngăn ngừa và hạn chế nợ xấu SV: Trần Trung Nguyên - QT1402T 19
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Thực hiện đúng chính sách tín dụng. * Phân tích, đánh giá khách hàng trƣớc khi cho vay. Để đảm bảo cho chất lƣợng của khoản tín dụng cấp cho khách hàng thì trƣớc khi tiến hành cho vay Ngân hàng cần nắm rõ về khách hàng, đánh giá tình hình hiện tại và khả năng trong tƣơng lai cũng nhƣ đánh giá khả năng hoàn trả nợ của khách hàng để ra quyết định cho vay. - Xem xét tƣ cách pháp lý của khách hàng Nếu khách hàng là cá nhân thì phải đảm bảo có đầy đủ năng lực pháp lý, năng lực hành vi. Hồ sơ để đánh giá gồm: Chứng minh thƣ, sổ hộ khẩu, xác nhận của chính quyền địa phƣơng về nhân thân ngƣời đó. Nếu khách hàng là doanh nghiệp thì phải có đầy đủ tƣ cách pháp nhân: Quyết định thành lập doanh nghiệp; giấy phép đăng ký kinh doanh do cơ quan có thẩm quyền cấp; điều lệ hoạt động; quyết định bổ nhiệm tổng giám đốc; giám đốc; kế toán trƣởng; Giấy chứng nhận vốn đầu tƣ ban đầu. Nếu là doanh nghiệp Nhà nƣớc phải có biên bản bàn giao vốn, nếu là doanh nghiệp ngoài quốc doanh phải có giấy này do cơ quan ra quyết định thành lập xác nhận. Tƣ cách pháp lý của khách hàng là cơ sở đầu tiên để Ngân hàng xem xét cho vay. - Phân tích tình hình tài chính của khách hàng: Để đảm bảo cho việc thu hồi vốn sau này, Ngân hàng cần phải nắm đƣợc khả năng tài chính của khách hàng trƣớc và sau thời điểm xin vay vốn qua các chỉ tiêu tài chính sau: + Năng lực tự chủ tài chính: Đƣợc xác định bằng tỷ số giữa vốn tự có trên tổng nguồn vốn. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt nó đảm bảo an toàn cho hoạt động tín dụng của Ngân hàng. + Khả năng thanh toán: Khả năng thanh toán của doanh nghiệp là khả SV: Trần Trung Nguyên - QT1402T 20
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP năng hoàn trả các khoản nợ khi đến hạn, đƣợc xem qua các hệ số thanh toán: Khả năng thanh toán chung = Tổng tài sản/ Tổng nợ phải trả (Tốt nhất là 1) Khả năng thanh toán ngắn hạn = TSLĐ/Nợ ngắn hạn (Tốt nhất là từ 1.5 2) Khả năng thanh toán nhanh = (TSLĐ - Hàng tồn kho)/ Nợ ngắn hạn (Tốt nhất là từ 0.5 1) Khả năng thanh toán lãi vay = LN trƣớc thuế và lãi vay/lãi phải trả (Tối thiểu = 1) + Khả năng sinh lời của doanh nghiệp Doanh lợi doanh thu = LN sau thuế/doanh thu thuần Doanh lợi vốn chủ sở hữu = LN sau thuế/Vốn chủ sở hữu bình quân Doanh lợi toàn bộ vốn = LN sau thuế /Tổng tài sản bình quân + Ngoài ra, khi phân tích tình hình tài chính của khách hàng. Ngân hàng cần chú ý các thủ thuật tài chính của doanh nghiệp khi lập hồ sơ vay vốn: . Tính khấu hao TSCĐ thấp hơn thực tế để tăng giá trị còn lại của tài sản, tăng lợi nhuận . Tính bù trừ số phải thu và ứng trƣớc của ngƣời mua để giảm bớt công nợ . Chuyển bớt chi phí sang kỳ sau hoặc ghi tăng thu các khoản sẽ thu đầu kỳ sau để tăng lợi nhuận kỳ hiện tại . Đánh giá tăng giá trị hàng tồn kho, giá trị TSCĐ Thông qua việc phân tích về khách hàng sẽ giúp Ngân hàng phân loại đƣợc khách hàng để có chính sách cho vay phù hợp. SV: Trần Trung Nguyên - QT1402T 21
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP * Phân tích dự án vay vốn của khách hàng. + Phân tích tính khả thi của dự án: . Cơ sở pháp lý của dự án: Thể hiện ở các điều kiện sau, hoạt động đầu tƣ của dự án phải phù hợp với hoạt động ghi trong giấy phép hoạt động của doanh nghiệp đã đƣợc cấp có thẩm quyền duyệt. Dự án đầu tƣ phải phù hợp với quy hoạch phát triển vùng, miền. Dự án đƣợc cấp có thẩm quyền duyệt. . Nguồn lực: Phải đảm bảo các điều kiện cơ bản là: Thông dụng, dễ kiếm, dễ tìm, có khả năng thay thế, nguồn cung cấp có tính ổn định Nguồn lực có liên quan trực tiếp đến biến phí của doanh nghiệp. . Thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm: Phải xem xét dự án có thị trƣờng tiêu thụ không, mẫu mã có phù hợp. Đây là khâu quan trọng quyết định nguồn thu của dự án. + Phân tích tính hiệu quả của dự án: Hiệu quả kinh tế của dự án đƣợc tính bằng chỉ tiêu: Lợi nhuận thu đƣợc của dự án/ tổng vốn đầu tƣ của dự án Chỉ tiêu này cho biết để thu đƣợc một đồng lợi nhuận phải bỏ ra bao nhiêu chi phí. Chỉ tiêu này lớn hơn lãi suất cho vay thì dự án khả thi về mặt hiệu quả kinh tế. Tính hợp lý, chính xác của doanh thu: Thể hiện qua giá thành sản phẩm và sản lƣợng sản phẩm. Khả năng đáp ứng vốn cho dự án: Phải làm rõ các nguồn vốn đƣợc sử dụng cho dự án, từ đó có số chính xác về vốn tự có của doanh nghiệp tham gia, Ngân hàng chỉ đầu tƣ cho các dự án có vốn tự có tham gia đủ lớn. Điều này bắt buộc doanh nghiệp phải sử dụng triệt để khả năng của mình, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn về phía doanh nghiệp và Ngân hàng có thể đầu tƣ một cách hợp lý, tránh lãng phí, sử dụng vốn kém hiệu quả Việc phân tích dự án sẽ giúp Ngân hàng lựa chọn đƣợc những dự án khả thi để cho vay và có thể tƣ vấn cho doanh nghiệp trong những trƣờng hợp (nếu có). SV: Trần Trung Nguyên - QT1402T 22
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP * Tăng cƣờng công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng: Đây là công việc cần làm thƣờng xuyên và tập trung vào các nội dung sau: + Kiểm tra việc chấp hành kế hoạch dƣ nợ ngắn, trung, dài hạn: cần xem xét để phù hợp với cơ cấu nguồn vốn, những biện pháp khơi tăng, cân đối vốn nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh. + Kiểm tra hồ sơ vay, việc kiểm tra phải đảm bảo tính đầy đủ của bộ hồ sơ, thông thƣờng gồm các tài liệu: Hồ sơ pháp lý, hồ sơ kinh tế, hồ sơ vay vốn, báo cáo thẩm định của cán bộ tín dụng, tờ trình của các cấp kiểm soát và phê duyệt của lãnh đạo. Đối với từng hồ sơ trên, cần nghiên cứu, đánh giá chính xác, đảm bảo tính hợp lệ, hợp pháp của hồ sơ: Về hồ sơ kinh tế: Cần quan tâm tới cơ cấu vốn kinh doanh của doanh nghiệp, khả năng tự chủ về tài chính, khả năng thanh toán, khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Về hồ sơ đảm bảo tiền vay: Cần đảm bảo các thủ tục pháp lý trong từng hình thức đảm bảo nhƣ cách thức chuyển giao tài sản, giấy tờ, điều kiện tài sản làm đảm bảo, khả năng tài chính của ngƣời bảo lãnh, những cam kết khác trong hợp đồng + Kiểm tra một số chỉ tiêu tín dụng: Thời hạn cho vay: Cơ sở xác định thời hạn vay đảm bảo phù hợp với thời gian luân chuyển vốn của khách hàng. Mức cho vay: Đƣợc xem xét trên cơ sở nhu cầu vay, khả năng nguồn vốn của Ngân hàng, giới hạn cho vay tối đa. Gia hạn nợ: Phải đảm bảo tuân thủ quy trình và có hƣớng giải quyết khoản nợ sau khi gia hạn. + Kiểm tra bảo quản tài sản thế chấp, cầm cố: Cần xem xét mối tƣơng quan về giá trị tài sản đảm bảo so với số tiền vay, việc quyết toán hợp đồng tín SV: Trần Trung Nguyên - QT1402T 23
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP dụng, bảo quản, thanh lý tài sản bảo đảm * Nâng cao chất lƣợng công tác thông tin tín dụng: Để đảm bảo an toàn vốn và có hiệu quả cao Ngân hàng khi cho vay cần nắm đƣợc về khách hàng của mình: Tính pháp lý, kết quả sản xuất kinh doanh, tính khả thi của phƣơng án kinh doanh, lịch sử vay vốn của doanh nghiệp bởi trên thực tế có những khách hàng sử dụng vốn sai mục đích, cố tình lừa ngân hàng. Do đó cần thiết phải có hệ thống thông tin phòng ngừa rủi ro. Nhận thức đƣợc vấn đề này, NHNN đã thành lập hệ thống thông tin tín dụng (CIC) của toàn ngành. Ngoài thông tin từ CIC, Ngân hàng cần thu thập thông tin từ các nguồn: Phỏng vấn ngƣời xin vay, Điều tra tại nơi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, điều tra thông qua các khách hàng của doanh nghiệp * Nghiên cứu hoàn thiện chính sách đầu tƣ: chính sách đầu tƣ đầy đủ trong đó xem xét các vấn đề: + Phân tích khả năng mở rộng hay thu hẹp tín dụng trong từng thời kỳ: Sự tác động của các chính sách của Nhà Nƣớc sẽ ảnh hƣởng đến hoạt động tín dụng trong từng thời kỳ. Do vậy cần phải có cái nhìn trong những năm tới để định lƣợng đƣợc trƣớc những khó khăn sẽ gặp phải. Ngoài ra cần phải nghiên cứu nhu cầu thị trƣờng để có cách nhìn tổng quát về nhu cầu của thị trƣờng đối với sản phẩm của từng ngành trong hiện tại và những biến động trong tƣơng lai. Trên cơ sở nghiên cứu trên, Ngân hàng nắm đƣợc khả năng mở rộng hay thu hẹp của từng ngành kinh tế, từ đó quyết định mở rộng hay thu hẹp tín dụng, tránh đƣợc rủi ro tín dụng do sự biến động của môi trƣờng kinh doanh. + Không tiếp tục đầu tƣ vào lĩnh vực mà sản phẩm đã bão hoà. + Cần chú ý đầu tƣ cho các dự án lớn, có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài, có kỹ SV: Trần Trung Nguyên - QT1402T 24
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP thuật công nghệ hiện đại. * Thực hiện đôn đốc, thu hồi nợ và lãi phù hợp với hiện trạng từng khoản vay: Ngân hàng cần tiến hành phân loại chất lƣợng các khoản vay để từ đó có biện pháp xử lý, thu hồi nợ và lãi phù hợp. + Đối với các khoản vay có chất lƣợng tốt, đảm bảo khả năng thu hồi đúng hạn, chỉ cần chú ý việc đôn đốc việc trả nợ khi gần đến thời điểm đáo hạn. + Đối với các khoản vay có dấu hiệu không tốt, do nguyên nhân khách quan cần có biện pháp điều chỉnh kịp thời để đảm bảo khả năng thu hồi nợ. Cán bộ tín dụng có thể tƣ vấn cho doanh nghiệp về các vấn đề tiêu thụ sản phẩm, mời chuyên gia cố vấn để tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp. Tăng khối lƣợng khoản vay theo những điều kiện của Ngân hàng + Đối với các khách hàng có vi phạm hợp đồng tín dụng một cách nghiêm trọng, có nguy cơ thua lỗ, Ngân hàng phải tìm mọi cách thu hồi nợ ngay cả trong trƣờng hợp khoản vay chƣa đến thời điểm đáo hạn. * Chọn lọc, củng cố đội ngũ cán bộ tín dụng: Ngân hàng cần phải có một đội ngũ cán bộ tín dụng giỏi, thể hiện trên các mặt đƣợc đào tạo có hệ thống, am hiểu, có kiến thức sâu sắc về thị trƣờng, nắm vững các văn bản pháp luật có liên quan. Ngoài ra, cán bộ tín dụng phải có đạo đức, liêm khiết, có trách nhiệm. Ngân hàng cần phải sàng lọc lại đội ngũ cán bộ hiện có, bổ sung cán bộ mới, thƣờng xuyên có kế hoạch đào tạo một cách toàn diện. b. Các biện pháp cơ bản xử lý các khoản nợ xấu đã phát sinh Đối với các khoản nợ xấu đã phát sinh, việc thu hồi luôn là một bài toán khó với các Ngân hàng thƣơng mại. Nhằm xử lý các khoản nợ này, các Ngân hàng thƣờng áp dụng nhƣng biện pháp cơ bản nhƣ sau SV: Trần Trung Nguyên - QT1402T 25
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP * Giãn nợ, cơ cấu lại nợ cho khách hàng * Xử lý bằng vốn ngân sách: Sử dụng tiền ngân sách mua lại toàn bộ số nợ khó đòi của NHTM để xử lý dần trong một số năm nhằm giải thoát cho các NHTM có điều kiện tập trung vào kinh doanh. Đó là những khoản nợ không có tài sản bảo đảm, con nợ không tồn tại. * Thực hiện mua bán nợ thông qua đấu thầu công khai: Đây là việc các NHTM bán các khoản nợ quá hạn của mình cho các Ngân hàng hoặc các tổ chức tài chính khác nhằm làm lành mạnh dƣ nợ tín dụng, giải phóng vốn kinh doanh, có điều kiện tập trung vào hoạt động kinh doanh. * Xử lý, khai thác tài sản bảo đảm: Các Ngân hàng đƣợc chủ động xử lý các tài sản bảo đảm nợ vay kể cả tài sản là bất động sản bao gồm đất, tài sản gắn liền với đất thuộc quyền định đoạt của Ngân hàng theo các hình thức sau: + Tự bán công khai trên thị trƣờng + Bán qua trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản + Bán cho công ty mua bán nợ của Bộ tài chính (khi đƣợc thành lập) * Xử lý bằng quỹ bù đắp rủi ro * Đôn đốc, thu hồi nợ: Cần thành lập các ban phụ trách khi Ngân hàng có nợ xấu lớn, cần có chính sách khuyến khích khách hàng trả gốc trƣớc, lãi sau hoặc có thể xem xét miễn giảm một phần tiền đối với những khoản nợ khó đòi * Các biện pháp khác: Tuỳ theo điều kiện của từng Ngân hàng cụ thể Ngân hàng có biện pháp xử lý thích hợp đảm bảo thu hồi đƣợc gốc và lãi. 1.3. Kinh nghiệm phòng ngừa và xử lý nợ xấu của một số quốc gia và bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam. 1.3.1 Kinh nghiệm phòng ngừa và xử lý nợ xấu ở một số nước * Mỹ SV: Trần Trung Nguyên - QT1402T 26
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trong nhiều năm trở lại đây, Hoa Kỳ chính là quốc gia có hệ thống tài chính chịu ảnh hƣởng nặng nề nhất từ việc nợ xấu phát sinh. Cuộc khủng hoảng tài chính Mỹ năm 2008 bắt nguồn từ chính những khoản vay thế chấp dƣới chuẩn đã diễn ra từ lâu và bộc lộ rõ nhất vào năm 2007, 2008. Hậu quả là thị trƣờng bất động sản và thị trƣờng chứng khoán bị ảnh hƣởng nặng nề. Thị trƣờng trái phiếu hình thành từ chứng khoán hóa bị mất khả năng thanh khoản. Các khoản cho vay thế chấp không có khả năng thu hồi và giá trị tài sản đảm từ những ngôi nhà bị sụt giảm là nguyên nhân giá trị đánh giá lại (mark to market) của các gói trái phiếu phát hành bị giảm giá không phanh, đặc biệt là các gói trái phiếu có rủi ro cao (gói Z). Các nhà đầu tƣ nắm giữ trái phiếu hình thành từ chứng khoán hóa nợ dƣới chuẩn là ngƣời chịu hậu quả nặng nề. Dự báo số tổn thất do giảm giá trị trái phiếu cho toàn thị trƣờng lên tới khoảng 220 tỷ – 450 tỷ USD. Hàng loạt ngân hàng đầu tƣ trót nắm giữ các gói trái phiếu rủi ro mà chƣa kịp chuyển giao cho thị trƣờng đã phải ghi nhận các khoản tổn thất lên đến hàng trăm tỷ USD nhƣ Citi (21 tỷ USD), Merrill Lynch (25 tỷ USD), UBS (18 tỷ USD), Morgan Stanley (10 tỷ USD), JP Morgan (2,2 tỷ USD), Bear Stearns (2 tỷ USD), Lehman Brothers (1,5 tỷ USD), Goldman Sachs (1,3 tỷ USD). Tổng thiệt hại tài chính của các ngân hàng đầu tƣ trong năm 2007 ƣớc tính lên tới gần trăm tỷ USD. Hàng ngàn nhân viên phố Wall bị sa thải. Không chỉ thiệt hại về giảm giá trái phiếu, mảng kinh doanh béo bở từ chứng khoán hóa của các ngân hàng đầu tƣ cũng bị tạm ngƣng hoạt động. Cổ phiếu các ngân hàng đầu tƣ rớt thảm hại trong 6 tháng cuối năm 2007. Nợ xấu bắt nguồn từ những khoản cho vay dƣới chuẩn của các NHTM và các công ty tài chính. Những khoản cho vay dƣới chuẩn hầu nhƣ đều là các khoản vay mua nhà đất, đầu tƣ bất động sản và thế chấp bằng chính các bất động sản đó. Những khoản cho vay tại Mỹ đƣợc đánh giá dựa theo vị thế tín dụng của ngƣời đi vay. Vị thế tín dụng dƣới chuẩn thấp là những ngƣời có quá khứ tín dụng không tốt nhƣ thƣờng có những khoản thanh toán quá hạn hoặc có khả năng thanh toán thấp dựa trên đánh giá những chỉ số nhƣ điểm tín dụng, tỷ lệ nợ trên thu nhập Nguyên nhân của việc các NHTM chấp nhận và khuyến khích SV: Trần Trung Nguyên - QT1402T 27
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP các khoản cho vay dƣới chuẩn là do thị trƣờng bất động sản Mỹ tăng trƣởng mạnh và nở rộ trong giai đoạn từ năm 2004 – 2006 đem lại những khoản thu khổng lồ cho các NHTM. Tuy nhiên, mức độ nghiêm trọng của các khoản nợ xấu phát sinh thêm khi các NHTM bán những khoản nợ cho những ngân hàng đầu tƣ để chuyển hóa thành các chứng khoán có đảm bảo bằng tài sản thế chấp MBS (mortgage-backed securities). Sự rủi ro càng cao hơn vì 1 tài sản thế chấp đã trở thành tài sản thế chấp chung của hai khoản nợ là khoản tín dụng ban đầu và chứng khoán MBS. Khi thị trƣờng nhà đất Mỹ sụt giảm giá trị bắt đầu từ tháng 8 năm 2007, giá trị những tài sản thế chấp giảm mạnh khiến giá trị của MBS bốc hơi nhanh dẫn đến thiệt hại về vốn lên đến hàng trăm tỷ đô la cho các ngân hàng đầu tƣ. Thị trƣờng chứng khoán sụt giảm mạnh ảnh hƣởng đến hoạt động của hàng ngàn doanh nghiệp, việc làm bị cắt giảm dẫn đến số lƣợng ngƣời mất khả năng chi trả cho các khoản vay mua nhà đất tăng nhanh. Nhƣ vậy, đồng thời cùng một lúc, cả hai khoản cho vay đều trở thành nợ xấu trong khi giá trị của tài sản thế chấp sụt giảm quá nhanh và mạnh khiến cho mức độ nghiêm trọng của những khoản nợ xấu rất lớn. Trƣớc sự tụt dốc không phanh của thị trƣờng bất động sản và sự bất ổn của thị trƣờng tài chính, Chính phủ Hoa Kỳ bắt buộc phải ra tay cứu nguy để ngăn chặn khủng hoảng kinh tế ở phƣơng diện rộng lớn. Thứ nhất, Chính phủ Mỹ đã lần lƣợt cứu nguy cho bốn ngân hàng đầu tƣ khổng lồ có liên quan trực tiếp đến cuộc khủng hoảng thị trƣờng dây chuyền bất động sản - tài chính bằng cách mua lại các khoản nợ hoặc bảo lãnh cho các khoản nợ. Vào tháng 3 năm 2008, để tránh cho Bear Stearns bị phá sản do đã đầu tƣ quá nhiều vào các MBS dƣới chuẩn, Cục dự trữ liên bang Mỹ FED đã đứng ra bảo lãnh 29 tỉ USD các khoản nợ khó đòi của Bear để tạo điều kiện cho JP Morgan Chase mua lại Bear Stearns. Giá cổ phiếu của Bear Stearns bán lại cho JP Morgan Chase chỉ là 2 đô la/cổ phiếu, sụt giảm so với mức giá 172 đô la/cổ phiếu vào đầu năm 2007. Vào đầu tháng 9 năm 2008, Bộ Tài chính thông báo một gói cứu nguy khẩn lên đến 200 tỷ USD để giúp Fannie Mae và Freddi Mac (2 công ty đã đổ vốn rất nhiều vào thị trƣờng bất động sản) tiếp tục hoạt động nhằm cố gắng bình ổn thị trƣờng. SV: Trần Trung Nguyên - QT1402T 28
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Tiếp đó, vào giữa tháng 9, để ngăn chặn khủng hoảng tràn lan, Cục Dự trữ liên bang lại tiếp tục khẩn cấp cứu nguy cho AIG (công ty bảo hiểm tƣ nhân lớn nhất thế giới) bằng cách cho vay 85 tỉ USD để giúp AIG thoát khỏi phá sản. Nguyên nhân là do AIG đã bán quá nhiều bảo hiểm chứng chỉ tiền gửi có thể chuyển nhƣợng CDS cho các nhà đầu tƣ MBS (mortgage-backed securities) cho nên khi thị trƣờng bất động sản bị vỡ nợ, AIG buộc phải chi ra rất nhiều để trả cho các hợp đồng bảo hiểm. Do AIG có quy mô hoạt động toàn cầu (bán bảo hiểm đủ loại trên 100 nƣớc trên thế giới ) cho nên nếu để nó bị phá sản thì sẽ ảnh hƣởng xấu tràn lan khắp nơi. Do đó, động thái cứu nguy cho AIG đƣợc coi nhƣ là bắt buộc để ngăn chặn đà lan tỏa của cuộc khủng hoảng. Ba động thái cứu nguy trên cho thấy chính phủ đã xen vào thị trƣờng một cách hết sức mạnh tay. Ngoài ra, để làm lành mạnh thị trƣờng tài chính, FED đã chấp nhận để những ngân hàng hoạt động yếu kém tuyên bố phá sản gồm ngân hàng IndyMac và ngân hàng đầu tƣ Lehman Brothers; đồng thời để những tổ chức tài chính khác mua lại các khoản nợ bằng cách bán đi những ngân hàng nhƣ bán Bear Stearns cho JP Morgan Chase hay bán Merrill Lynch cho Bank of America. Cuối tháng 9 năm 2008, Chính phủ Mỹ tuyên bố một kế hoạch tổng thể để cứu hệ thống tài chính, gồm một chƣơng trình mua lại các khoản vay thế chấp xấu với chi phí ƣớc tính lên đến 700 tỉ đô la. Thứ hai, Chính phủ Mỹ đƣợc Quốc hội thông qua các gói kích thích kinh tế nhằm vực dậy thị trƣờng chứng khoán, tăng thu nhập cho ngƣời dân nhằm kích thích tiêu dùng, hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp nhằm khôi phục sản xuất tạo việc làm cho ngƣời dân. Tổng cộng nƣớc Mỹ đã tiến hành 3 gói kích thích kinh tế xuyên suốt từ nhiệm kỳ Tổng thống Bush sang nhiệm kỳ Tổng thống Obama với số tiền lên tới hơn 2.000 tỷ đô la. Với quy mô khổng lồ của những gói kích thích, nền kinh tế Mỹ đã vực dậy và thoát khỏi cuộc khủng hoảng đƣợc cho rằng nghiêm trọng nhất trong nhiều thập kỷ trở lại đây. SV: Trần Trung Nguyên - QT1402T 29
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP * Hàn quốc Nợ nần chồng chất nếu không đƣợc xử lý nhiều khi trở thành tai họa cho cả một cƣờng quốc kinh tế. Hàn quốc là một ví dụ điển hình. Từ những năm 1960, kinh tế Hàn quốc đã phát triển với tốc độ cao. Kèm theo đó là nợ tồn đọng của các Doanh nghiệp ngày càng chồng chất. Hậu quả là, các Ngân hàng Hàn quốc gặp nhiều khó khăn về tài chính: Nợ quá hạn, nợ khó đòi tăng cao. Trong khi đó, các khoản vay ngoại tệ của nƣớc ngoài đến kỳ đáo hạn. Hậu quả là, các Ngân hàng nƣớc ngoài đồng loạt đòi nợ dẫn đến cuộc khủng hoảng tài chính năm 1997 tại Hàn quốc. Để xử lý một khối lƣợng nợ tồn đọng khổng lồ, tháng 8 năm 1997, Chính phủ Hàn quốc đã chỉ định cho Công ty Quản lý tài sản quốc gia Hàn Quốc (KAMCO) mua lại toàn bộ số nợ tồn đọng của các doanh nghiệp trong vòng 5 năm. Với hy vọng, sau khi xử lý nợ xấu, tình hình tài chính doanh nghiệp đƣợc cải thiện. Sau 10 năm hoạt động, KAMCO đã đƣa nhiều doanh nghiệp, tập đoàn sản xuất lớn của Hàn quốc từ bờ vực phá sản tiếp tục gặt hái đƣợc thành công. KAMCO đã xử lý các món nợ mua lại này bằng cách bán đấu giá tài sản tồn đọng, phát hành trái phiếu chuyển thành vốn giúp các Ngân hàng nƣớc ngoài. Mặt khác, KAMCO đã thực hiện tái cơ cấu các doanh nghiệp đó mua lại món nợ bằng giải pháp chứng khoán hóa. Đó là việc KAMCO sẽ chuyển khoản nợ thành cổ phiếu để bán ra công chúng, từ đó sẽ thu hồi đƣợc vốn. Vì vậy KAMCO đã khẳng định vai trò quan trọng, quyết định giải quyết các món nợ tồn đọng ở Hàn quốc trong thời kỳ khủng hoảng kinh tế năm 1997. Tính đến nay KAMCO đã mua và xử lý tổng số nợ xấu và tài sản tồn đọng của 168 tổ chức tài chính Hàn quốc với số tiền lên tới 111 tỷ USD. Cơ chế hoạt động của KAMCO là mua nợ tồn đọng theo chính sách của Chính phủ, chủ yếu thực hiện theo yêu cầu, chỉ định của Bộ tài chính - Kinh tế Hàn quốc. Cơ chế xử lý nợ của KAMCO cũng hết sức linh hoạt với nhiều phƣơng thức nhƣ: Bán tài sản để thu hồi nợ; thành lập các liên doanh AMC với các đối tác nƣớc ngoài với mục đích huy động nguồn lực và kinh nghiệm để SV: Trần Trung Nguyên - QT1402T 30
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP quản lý, khai thác, bán hoặc cho thuê tài sản. KAMCO cũng thành lập các liên doanh CRC (Công ty tái cơ cấu doanh nghiệp) nhằm tài trợ vốn hoặc chuyển nợ thành vốn cổ phần. Những nƣớc chịu ảnh hƣởng mạnh của cuộc khủng hoảng tài chính năm 1997-1998 tại Thái Lan, Malaysia và Hàn Quốc đều thành lập cơ quan giải quyết vấn đề nợ khó đòi và hy vọng hoạt động của các cơ quan này sẽ sớm chấm dứt. 1.3.2 Bài học kinh nghiệm vận dụng với Việt Nam - Xây dựng đƣợc thị trƣờng xử lý nợ xấu đƣợc quản lý chặt chẽ và hoạt động theo nguyên tắc thƣơng mại. - Xử lý nợ phải tuân theo quy trình chung về xử lý nợ, phƣơng pháp xử lý linh hoạt và tối ƣu hoá kế hoạch xử lý. - Xây dựng văn hoá kinh doanh, lấy yếu tố con ngƣời làm trọng, tạo điều kiện thuận lợi để các tài năng trẻ phát huy tài năng. - Xây dựng Công ty quản lý tài sản . SV: Trần Trung Nguyên - QT1402T 31
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CHƢƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH SÔNG NHUỆ 2.1 Khái quát về tình hình hoạt động của Ngân hàng TMCP Công Thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Sông Nhuệ 2.1.1 Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Sông Nhuệ 2.1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển. - Tên đầy đủ: Ngân hàng TMCP Công Thƣơng Việt Nam chi nhánh Sông Nhuệ - Địa điểm trụ sở chính: Số 10 Đƣờng Ngô Quyền, Hà Đông, Hà Nội - Tiền thân ngân hàng TMCP Công Thƣơng chi nhánh sông Nhuệ là phòng giao dịch số 2 và số 3 của ngân hàng Công Thƣơng tỉnh Hà Tây. Tháng 11/2001, Hội đồng Quản trị Ngân hàng Công Thƣơng Việt Nam quyết định sáp nhập 2 phòng giao dịch này thành chi nhánh cấp 2-Ngân hàng Công Thƣơng sông Nhuệ. Ngày 01/07/2006, Ngân hàng Công Thƣơng Sông Nhuệ chính thức đƣợc nâng cấp thành chi nhánh cấp 1 trực thuộc Ngân hàng Công Thƣơng Việt Nam. - Đơn vị quản lí trực tiếp: Ngân hàng TMCP Công Thƣơng Việt Nam - Số cán bộ nhân viên hiện tại: 74 cán bộ nhân viên - Trải qua gần 13 năm kể từ lúc thành lập và đi vào hoạt động, từ một chi nhánh nhỏ, số cán bộ nhân viên ít ỏi, cho đến nay Sông Nhuệ đã là một trong những chi nhánh cấp 1 chiến lƣợc của Ngân hàng TMCP Công Thƣơng Việt Nam, đảm nhiệm và phụ trách toàn bộ khu vực phía Tây Thành Phố Hà Nội. Trong 3 năm gần đây, Sông Nhuệ luôn có doanh số hoạt động tín dụng và huy động vốn khá cao, tạo ra nguồn doanh thu quan trọng cho Ngân hàng TMCP Công Thƣơng Việt Nam. SV: Trần Trung Nguyên - QT1402T 32
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 2.1.1.2 Cơ cấu tổ chức Phòng Khách hàng doanh nghiệp Phòng Bán Lẻ Phòng Giao dịch Số 1 Phòng Giao Dịch số 2 CÁC PHÒNG Phòng Kế toán BAN CHUYÊN GIÁM MÔN Quỹ Tiết Kiệm Số 1 ĐỐC NGHIỆP VỤ Quỹ Tiết Kiệm số 2 Phòng Tiền tệ kho quỹ Phòng Tổ chức hành chính Phòng Tổng hợp Tổ điện toán (Nguồn: Phòng tổ chức hành chính Ngân hàng TMCP Công thương Sông Nhuệ) SV: Trần Trung Nguyên - QT1402T 33
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 2.1.2 Khái quát về hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Sông Nhuệ giai đoạn 2011-2013 Sông Nhuệ là một chi nhánh non trẻ của Ngân hàng TMCP Công Thƣơng Việt Nam, 13 năm hoạt động không phải là một thời gian dài, nhƣng với tất cả những gì chi nhánh đã trải qua và đạt đƣợc, Sông Nhuệ có quyền tự hào và tin tƣởng vào sự phát triển của mình trong tƣơng lai. Từ khi thành lập chi nhánh đến nay, Sông Nhuệ luôn tăng trƣởng ổn định và bền vững. Điều này có thể thấy rõ qua kết quả hoạt động của chi nhánh trong 3 năm gần đây 2.1.2.1 Hoạt động huy động vốn. Huy động vốn là một trong hai nghiệp vụ quan trọng nhất của Ngân hàng. Việc huy động vốn giúp ngân hàng đảm bảo quá trình hoạt động kinh doanh một cách liên tục, đảm bảo nguồn vốn cung ứng cho nền kinh tế. Nếu xét về loại tiền huy động, vốn huy động của ngân hàng gồm vốn tiền gửi bằng Việt Nam đồng và vốn tiền gửi bằng ngoại tệ, còn nếu xét theo thời gian, nguồn vốn huy động đƣợc chia thành vốn huy động ngắn hạn và trung dài hạn. Công tác huy động vốn đƣợc thể hiện thông qua bảng số liệu sau: Bảng 1: Cơ cấu nguồn vốn huy động giai đoạn 2011-2013 Đơn vị : Triệu đồng Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Chỉ tiêu Số tiền Số tiền % Số tiền % I. Phân theo loại tiền VNĐ 1.153.233 1.261.068 107.835 9.35 1.264.306 3.238 0.26 Ngoại tệ 208.706 150.783 -57.923 -27.7 306.125 155.342 103.02 (quy VNĐ) II. Phân theo thời hạn Trung dài hạn 325.715 306.455 -19.260 -5.91 238.167 -68.288 -22.28 Ngắn hạn 1036.224 1.105.396 69.172 6.68 1.332.264 226.868 20.52 Tổng vốn huy động 1.361.939 1.411.851 49.912 3.66 1.570.431 158.580 11.2 (Nguồn: Báo cáo tổng kết cuối năm 2011, 2012, 2013 Chi nhánh NHCT Sông Nhuệ) SV: Trần Trung Nguyên - QT1402T 34
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Tổng nguồn vốn huy động năm 2012 đạt 99% kế hoạch Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam giao. Về tốc độ tăng trƣởng nguồn vốn huy động của Chi nhánh năm 2012 là 3,66%, so với tốc độ tăng trƣởng của các Chi nhánh NHCT trên địa bàn Hà Nội nói chung thì Chi nhánh có tốc độ tăng trƣởng thấp hơn (các Chi nhánh NHCT tăng 8,4%), tuy nhiên so với các Chi nhánh khác thì doanh số nguồn vốn huy động của Chi nhánh lại ở mức cao. Tính đến ngày 31/12/2013 tổng nguồn vốn huy động đạt 1.570.431 (triệu) tăng 11,2% so với năm 2011. Trong đó huy động VNĐ đạt 1.264.306 (triệu) chiếm tỷ trọng 80,5% tổng nguồn vốn huy động, tăng 0,26% so với năm 2012. Nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ chiếm tỷ trọng 19,5% trong tổng nguồn vốn huy động (năm 2011 là 15,3%, năm 2012 là 10,7%). Nguồn vốn ngắn hạn đã tăng dần qua các năm cho thấy Ngân hàng đã không ngừng nỗ lực đƣa ra các chính sách huy động thích hợp. Ngân hàng đã đa dạng hoá các hình thức huy động kết hợp với công cụ đòn bẩy lãi suất. Ngân hàng đã tăng cƣờng nâng cao chất lƣợng dịch vụ khách hàng, nâng cao chất lƣợng nhân viên, phong cách giao dịch, tăng cƣờng tuyên truyền, quảng cáo. Đặc biệt là Ngân hàng đã áp dụng các thành tựu của khoa học kỹ thuật vào trong quá trình cung ứng dịch vụ làm cho việc thanh toán, các thủ tục gửi và rút tiền, chuyển đổi ngoại tệ luôn đáp ứng đƣợc với những yêu cầu ngày càng cao của khách hàng từ đó tạo lòng tin, sự tín nhiệm nơi khách hàng. Xét tổng thể tỷ trọng giữa nguồn vốn huy động trung dài hạn và vốn huy động ngắn hạn là tƣơng đối hợp lý, nguồn vốn huy động ngắn hạn đủ bù đắp cho vay ngắn hạn. SV: Trần Trung Nguyên - QT1402T 35
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 2.1.2.2 Hoạt động sử dụng vốn Bảng 2: Hoạt động sử dụng vốn Đơn vị : Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Tổng dƣ nợ 1.236.912 1.316.022 1.805.911 I. Phân theo thời hạn 1. TD ngắn hạn 912.927 1.037.056 1.437.582 2. TD trung dài hạn 323.985 278.966 368.329 II. Phân theo loại tiền 1. Cho vay VNĐ 1.022.685 1.195.336 1.601.213 2. Cho vay ngoại tệ 214.227 120.686 204.698 (Nguồn sử dụng: Báo cáo tổng kết cuối năm 2011-2012-2013 NHCT Sông Nhuệ) Qua số liệu trên cho thấy Ngân hàng đã bắt đầu chuyển dịch cơ cấu theo hƣớng: Tăng dần tỷ trọng cho vay ngắn hạn: doanh số tín dụng ngắn hạn năm 2011 là 912.927 triệu đồng chiếm 73,8% tổng dƣ nợ, năm 2012 là 1.037.056 triệu đồng chiếm 78,8% tổng dƣ nợ, năm 2013 là 1.437.582 triệu đồng chiếm 79,6% tổng dƣ nợ. Tín dụng trung dài hạn năm 2007 là 323.985 triệu đồng chiếm 26,2% tổng dƣ nợ, năm 2012 (21,2%), năm 2013 (20,4%). Nhƣ vậy trong cơ cấu tín dụng thì tỷ trọng cho vay trung dài hạn đảm bảo tỷ lệ cho phép < 40% tổng dƣ nợ, tỷ trọng cho vay tín dụng ngắn hạn cao chiếm khoảng 70% tổng dƣ nợ. Điều này sẽ đảm bảo an toàn trong hoạt động tín dụng, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Ngoài việc quản lý tín dụng theo thời hạn, Chi nhánh còn tiến hành theo dõi việc cho vay theo loại tiền tệ. Năm 2011 dƣ nợ ngoại tệ (quy VNĐ) đạt 214.227 triệu đồng chiếm 17,3% tổng dƣ nợ, năm 2012 là 9,17% và năm 2013 là 11,3%. SV: Trần Trung Nguyên - QT1402T 36
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 2.2 Thực trạng và công tác xử lý nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Công Thƣơng Việt Nam – chi nhánh Sông Nhuệ 2.2.1. Thực trạng nợ xấu tại NHCT Sông Nhuệ 2.2.1.1. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ Nợ xấu là hiện tƣợng phát sinh từ mối quan hệ tín dụng không hoàn hảo khi ngƣời đi vay không thực hiện đƣợc nghĩa vụ trả nợ của mình cho ngân hàng đúng hạn. Tỷ lệ nợ xấu là tỷ lệ phần trăm giữa dƣ nợ xấu và tổng dƣ nợ của ngân hàng thƣơng mại ở một thời điểm nhất định, thƣờng là cuối tháng, cuối quý, cuối năm. Tỷ lệ nợ xấu theo chuẩn quốc tế là 1,5%. Xét về mặt bản chất, tín dụng là sự hoàn trả, do đó tính an toàn là yếu tố quan trọng bậc nhất để cấu thành hiệu quả tín dụng. Khi một khoản vay không đƣợc trả đúng hạn nhƣ đã cam kết, mà không có lý do chính đáng thì nó sẽ bị chuyển sang nợ quá hạn với lãi suất cao hơn lãi suất bình thƣờng. Trên thực tế, phần lớn các khoản nợ xấu là các khoản nợ có vấn đề có khả năng mất vốn. Nhƣ vậy, tỷ lệ nợ xấu càng cao thì ngân hàng thƣơng mại càng gặp khó khăn trong kinh doanh vì sẽ có nguy cơ mất vốn, mất khả năng thanh toán và giảm lợi nhuận, tức là tỷ lệ nợ xấu càng cao, hiệu quả tín dụng ngày càng thấp. Cùng với tăng trƣởng tín dụng, chi nhánh chú trọng đến chất lƣợng tín dụng, tăng cƣờng quản lý rủi ro trong hoạt động cho vay nhờ đó các khoản vay đƣợc kiểm soát chặt chẽ, đảm bảo tính ổn định và bền vững, dễ thấy điều này trong bảng dƣới đây: SV: Trần Trung Nguyên - QT1402T 37
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Bảng 3: Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu tại NHCT Sông Nhuệ 2011-2013 Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Tổng dƣ nợ 1.236.912 1.316.022 1.805.911 Nợ xấu 23.865 15.970 26.238 Tỷ lệ nợ xấu (%) 1,93 1,21 1,45 Biểu đồ 1: Tỷ lệ nợ xấu của NHCT Sông Nhuệ giai đoạn 2011-2013 2.50% 1.93% 2.00% 1.50% 1.21% 1.45% 1.00% NPL 0.50% 0.00% Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Nguồn: Báo cáo thường niên NHCT Sông Nhuệ 2011, 2012, 2013 Tỷ lệ NPL của chi nhánh NHCT Sông Nhuệ không có nhiều biến động, chỉ dao động nhẹ, năm 2011 là 1,93%; năm 2012 là 1,21% và năm 2013 là 1,45%; do đó, biểu đồ tỷ lệ nợ xấu của chi nhánh có độ lệch không nhiều. Tỷ lệ nợ xấu/tổng dƣ nợ qua các năm là thấp nếu xét trên mặt bằng chung của các NHTM khác và các chi nhánh NHCT khác cùng hệ thống. 2.2.1.2 Phân tích nợ xấu theo nguyên nhân Nợ xấu xảy ra do nhiều nguyên nhân khác nhau, có nguyên nhân chủ quan, có nguyên nhân khách quan. Đối với nguyên nhân khách quan thì Ngân hàng có thể nhận biết và hạn chế nó chứ không thể loại bỏ nó đƣợc. Đối với SV: Trần Trung Nguyên - QT1402T 38
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP nguyên nhân chủ quan thuộc về bản thân Ngân hàng thì Ngân hàng chủ động có thể dùng các biện pháp hợp lý để hạn chế rủi ro, tuy nhiên việc làm này là rất khó khăn. Để xem xét nguyên nhân gây ra nợ xấu đối với Chi nhánh Ngân hàng Công thƣơng Sông Nhuệ ta theo dõi qua bảng số liệu chi tiết sau. Bảng 4: Phân tích nợ xấu theo nguyên nhân Đơn vị: Triệu đồng Năm Năm Năm Chỉ tiêu 2011 2012 2013 I- Do nguyên nhân chủ quan 1.580 685 1.232 Tỷ trọng trong tổng nợ xấu 6,6% 4,3% 4,7% II- Do nguyên nhân khách quan 22.285 15.285 25.006 Tỷ trọng trong tổng nợ xấu 93,4% 95,7% 95,3% 1- Do nguyên nhân bất khả kháng, cơ 870 284 552 chế chính sách + Do thiên tai hỏa hoạn 870 284 552 2- Do Doanh nghiệp, khách hàng vay vốn 21.280 14.749 24.374 + Do kinh doanh thua lỗ 17.147 12.849 22.312 + Sử dụng vốn sai mục đích 100 220 30 + Khách hàng vay cố ý lừa đảo 0 450 0 + Do khách hàng bị phá sản 4.033 1.230 2.032 3- Do nguyên nhân khác 135 252 80 III- Tổng nợ xấu 23.865 15.970 26.238 (Nguồn sử dụng: Báo cáo diễn biến nợ xấu của Chi nhánh Ngân hàng Công thương Sông Nhuệ 2011,2012,2013) SV: Trần Trung Nguyên - QT1402T 39
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Từ các số liệu trên ta có biểu đồ: Biểu đồ 2: Tỷ trọng nợ xấu phân theo nguyên nhân Qua bảng 3, biểu đồ 2 và các số liệu trên có thể thấy rằng nợ xấu chủ yếu là do nguyên nhân khách quan. Năm 2011 nợ xấu do nguyên nhân khách quan là 22.285 triệu đồng chiếm 93,4% tỷ trọng tổng nợ xấu. Năm 2012 nợ xấu do nguyên nhân khách quan là 15.285 triệu đồng chiếm 95,7%. Năm 2013 chiếm 95,3% tổng nợ xấu. Trong cơ cấu nợ xấu theo nguyên nhân khách quan năm 2011, 2012, 2013, nguyên nhân bất khả kháng, cơ chế chính sách chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng dƣ nợ quá hạn còn chủ yếu do khách hàng vay vốn làm ăn thua lỗ, bị phá sản. Tuy vậy bên cạnh đó vẫn còn những khoản nợ xấu xuất phát từ nguyên nhân chủ quan từ phía Ngân hàng. Năm 2011 nợ xấu do nguyên nhân chủ quan là 1.580 triệu đồng, chiếm tỷ lệ 6,6%. Năm 2012 là 685 triệu đồng chiếm 4,3% và năm 2013 là 1.232 triệu đồng chiếm 4,7%. Những khoản nợ xấu này phát sinh chủ yếu là do trình độ nghiệp vụ của một số ít cán bộ nhân viên chƣa thực sự tốt do còn thiếu kinh nghiệm, chƣa tuân thủ đúng quy trình nghiệp vụ, còn chủ quan trong việc thẩm định cấp tín dụng cho khách hàng, bên cạnh đó công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ cũng chƣa thực sự sát sao gây nên những rủi ro nhất định cho Ngân hàng. 2.2.1.3 Phân tích nợ xấu theo các nhóm nợ Nhƣ các nhà quản lý Ngân hàng thƣờng nói, lợi nhuận tỷ lệ thuận với rủi ro, lợi nhuận càng lớn thì rủi ro càng cao. Do đó bên cạnh những kết quả đáng SV: Trần Trung Nguyên - QT1402T 40
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP khích lệ đã đạt đƣợc, NHCT Sông Nhuệ cũng có khoản nợ xấu khá lớn, đặc biệt là năm 2013 vừa qua. Điều này đã làm ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng vốn cũng nhƣ vòng quay của vốn và chất lƣợng tín dụng của Ngân hàng, nhƣng Ban lãnh đạo Ngân hàng đã có những biện pháp hợp lý để ngăn ngừa và xử lý nợ xấu, làm cho tỷ lệ NPL luôn ở mức an toàn. Chúng ta xem xét bảng sau để có cái nhìn tổng quát về tình hình nợ xấu theo các nhóm nợ tại NHCT Sông Nhuệ: Bảng 5: Phân tích nợ xấu theo các nhóm nợ giai đoạn 2011-2013 Đơn vị: Triệu đồng Chênh lệch Chênh lệch Năm Năm Năm Chỉ tiêu 2012/2011 2013/2012 2011 2012 2013 Số tiền % Số tiền % Nợ 3.348 1.229 1.263 -2.119 -63,3 34 2,8 nhóm 2 Nợ 16.285 12.230 20.990 -4.055 -24,9 8.760 71,6 nhóm 3 Nợ 2.558 1.525 1.842 -1.033 -40,4 317 20,8 nhóm 4 Nợ 1.674 986 2.143 -688 -41,1 1.157 117,3 nhóm 5 Tổng 23.865 15.970 26.238 -7.895 -33,1 10.268 64,3 nợ xấu (Nguồn sử dụng: Báo cáo diễn biến nợ xấu của Chi nhánh Ngân hàng Công thương Sông Nhuệ 2011,2012,2013) SV: Trần Trung Nguyên - QT1402T 41
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Biểu đồ 3: Tỷ trọng nợ xấu theo nhóm nợ giai đoạn 2011-2013 Qua số liệu bảng trên ta thấy nợ nhóm 3 ngày càng tăng dần lên. Năm 2011 nợ nhóm 3 là 16.285 triệu đồng chiếm 68,2% thì năm 2012 tuy giảm còn 12.230 triệu đồng nhƣng xét về tỷ trọng lại tăng, chiếm 76,6% trong tổng nợ xấu. Sang năm 2013 nợ nhóm 3 tăng lên ở mức 20.990 triệu đồng chiếm 80% tổng nợ xấu. Nợ nhóm 2 và nhóm 4 có xu hƣớng giảm dần qua các năm về mức dƣới 10%. Các khoản nợ nhóm 5 năm 2011 là 1.674 triệu đồng chiếm 7% tổng nợ xấu, năm 2012 giảm còn 986 triệu đồng chiếm 6,2% tổng nợ xấu, sang năm 2013 lại tăng lên 2.143 triệu đồng tƣơng ứng với 4,8%; nhƣ vậy nếu xét về mặt tỉ lệ thì năm các khoản nợ nhóm 5 đang giảm dần. Nhƣng nếu xét về mặt số tuyệt đối thì tỉ lệ số dƣ nợ nhóm 5 biến đổi thất thƣờng và năm 2013 có số dƣ cao nhất (2.143 triệu). Nói chung tỉ lệ nợ xấu của ngân hàng tuy có tăng nhƣng không đáng kể đặc biệt nếu xét tỉ lệ nợ xấu/tổng dƣ nợ thì ta càng thấy rõ điều này và càng thấy ngân hàng hoạt động vẫn hiệu quả. Điều này chứng tỏ ngân hàng đã tích cực áp dụng những biện pháp khác nhau nên đã hạn chế đƣợc số nợ xấu ở mức có thể chấp nhận đƣợc. Bên cạnh đó nợ nhóm 4, nhóm 5 luôn giữ tỷ trọng khá thấp, đa phần là nợ nhóm 3 do các cá nhân và doanh nghiệp chƣa kịp quay vòng vốn kinh doanh. Mặc dù luôn xúc tiến công tác thu nợ nhƣng nền kinh tế ngày càng phát triển, trị giá các khoản vay luôn tăng cao để phục vụ sản xuất kinh doanh, đặc biệt là đối với các ngành công nghiệp, hoạt động xuất nhập khẩu hay bất động sản thì khả năng trả nợ đúng hạn là điều thực sự khó khăn, nợ xấu tăng qua các năm là điều khó tránh khỏi. SV: Trần Trung Nguyên - QT1402T 42
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 2.2.1.3 Phân tích nợ xấu theo đối tượng khách hàng Bảng 6: Phân tích nợ xấu theo đối tƣợng khách hàng Đơn vị: triệu đồng Chênh lệch Chênh lệch Chỉ Năm Năm Năm 2012/2011 2013/2012 tiêu 2011 2012 2013 Số tiền % Số tiền % Cá nhân 3.221 1.459 2.862 -1.762 -54,70 1.403 96,16 Doanh 20.644 14.511 23.376 -6.133 -29,71 8.865 61,09 nghiệp Tổng 23.865 15.970 26.238 -7.895 -33,08 10.268 64,30 nợ xấu (Nguồn sử dụng: Báo cáo diễn biến nợ xấu của Chi nhánh Ngân hàng Công thương Sông Nhuệ 2011,2012,2013) Biểu đồ 4: Tỷ trọng nợ xấu theo đối tƣợng khách hàng Khối khách hàng cá nhân Năm 2011 nợ xấu của khối khách hàng cá nhân toàn ngân hàng ở 3.221 triệu đồng, chiếm 13,5% trong tổng nợ xấu. Thứ nhất là do cá nhân bị sa thải thất nghiệp trong giai đoạn 2008-2010, không có khả năng trả nợ ngân hàng do thu nhập chủ yếu của họ là dựa vào lƣơng. Thứ hai là do công tác thu nợ đối với cá nhân trong giai đoạn này gặp khó khăn do lạm phát tăng, thị trƣờng bất động sản, chứng khoán và vàng có nhiều diễn biến phức tạp khiến cho các nhà đầu tƣ SV: Trần Trung Nguyên - QT1402T 43
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP thua lỗ, khả năng trả nợ giảm sút. Bên cạnh đó dƣ nợ tín dụng cũng tăng cao làm cho dƣ nợ đối với cá thể tăng cao. Đến năm 2012, khoản nợ này giảm mạnh còn 1.459 triệu, chiếm 9,1% trong tổng nợ xấu. Điều này đƣợc lý giải là do phía Ngân hàng ngại về khả năng tái lạm phát, cùng với việc thực hiện chủ trƣơng kiểm soát tốc độ tăng truởng tín dụng, kiểm tra giám sát vốn tín dụng đầu tƣ cho lĩnh vực phi sản xuất nhƣ kinh doanh chứng khoán, bất động sản và tiêu dùng, Ngân hàng đã hạn chế cho vay và hầu hết chỉ giải ngân cho các hợp đồng tín dụng đã ký. Về phía khách hàng, do vừa thoát khỏi khủng hoảng 2008-2010 và tình hình kinh tế chung trong nƣớc vẫn còn ảm đạm nên khách hàng cũng khá dè dặt trong việc chi tiêu và đầu tƣ mới. Tỷ trọng nợ xấu tín dụng của cá thể và hộ gia đình tăng năm 2013 chiếm 10,9%, tăng mạnh so với năm 2011, lên tới tận 96,16%. Điều này là do doanh số tín dụng tăng cao trong năm 2013 nên dƣ nợ xấu đối với cá nhân cũng tăng theo, tuy nhiên so với năm 2011 thì tỷ trọng này lại giảm 11,14%. Vì kinh tế Việt Nam đã có dấu hiệu phục hồi, CPI tăng, tỷ lệ thất nghiệp giảm, thu nhập của ngƣời dân đƣợc cải thiện, tạo ra tâm lý tốt trong việc vay vốn cũng nhƣ trả nợ Ngân hàng phục vụ tiêu dùng, sửa chữa và sản xuất nhỏ. Và đây đƣợc xem là nguồn thu có ý nghĩa quan trọng trong công tác điều hòa lãi suất toàn Ngân hàng do thƣờng là các khoản vay nhỏ với lãi suất cao, thời gian đáo hạn nhanh. Khối khách hàng doanh nghiệp Năm 2011 nợ xấu của khách hàng doanh nghiệp là 20.644 triệu đồng, chiếm đến 86,5% so với tổng nợ xấu. Đa phần là các khoản nợ tích lũy từ thời gian khủng hoảng kinh tế 2008-2010. Mặt khác, giá trị các khoản vay trong năm 2011 rất lớn do nhu cầu vốn để tái sản xuất, hoạt động cao, cùng với việc Chính phủ và NHNN tạo điều kiện tối đa để các chủ doanh nghiệp tiếp cận với Ngân hàng. Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp vẫn chƣa thích nghi kịp với môi trƣờng kinh doanh nhiều biến động nên gặp khó khăn trong hoạt động kinh doanh, khả năng trả nợ đúng hạn cho ngân hàng vẫn còn hạn chế. SV: Trần Trung Nguyên - QT1402T 44
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Đến năm 2012, mặc dù khối các khoản nợ xấu của khách hàng doanh nghiệp đã giảm đáng kể nhƣng xét về tỷ trọng lại tăng, chiểm đến 90,9% tổng nợ xấu. Mặc dù đã đẩy mạnh công tác thu nợ, chú trọng đến chất lƣợng tín dụng hơn, tăng cƣờng quản lý rủi ro trong hoạt động cho vay, khoản vay đƣợc kiểm soát chặt chẽ, nhƣng bƣớc sang năm 2012, kinh tế - tài chính của Việt Nam tiếp tục bị ảnh hƣởng bởi sự bất ổn của kinh tế thế giới, do khủng hoảng tài chính và nợ công ở châu Âu chƣa đƣợc giải quyết. Suy thoái tại khu vực đồng Euro cùng với khủng hoảng tín dụng khiến cho hoạt động sản xuất và thƣơng mại toàn cầu bị tác động mạnh, giá cả hàng hóa diễn biến phức tạp gây nên nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nƣớc. Tiếp tục phát huy công tác thu hồi nợ cùng với việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ là biện pháp cần thiết để hạn chế nợ xấu nhƣng nợ xấu năm 2013 vẫn tăng 61,1%, 8.865 triệu đồng, chiếm 89,1% trong tổng nợ xấu, điều này là do doanh số tín dụng tăng vọt trong năm 2013 kéo theo các khoản nợ xấu cũng tăng theo. Đồng thời cũng có các khoản nợ xấu của khách hàng mới phát sinh nhƣ: Công ty Minh Hiền (5.084 triệu đồng), Tổ hợp Nam Hải (2.000 triệu đồng) đầu tƣ dàn trải vƣợt quá khả năng tài chính dẫn đến tình trạng mất khả năng thanh khoản; còn lại chủ yếu là các khách hàng hoạt động trong các làng nghề, khó khăn chƣa đƣợc khắc phục, tồn kho lớn, phải thu khả năng thu hồi kém tuy nhiên các khách hàng đều có tài sản đảm bảo đầy đủ, có khả năng thu hồi. Mặc dù có sự thay đổi nhỏ về tỷ trọng của các khoản nợ xấu theo thành phần kinh tế nhƣng nhìn chung nợ xấu của cá nhân, hộ gia đình và cả doanh nghiệp đều tăng tuyến tính. Tốc độ tăng trƣởng không đều đặc biệt là các khoản nợ của cá nhân, hộ gia đình có những biến động bất thƣờng, các khoản nợ xấu thay đổi đều do những yếu tố khách quan, tác động của môi trƣờng kinh doanh nhƣ tỷ giá, lạm phát, thất nghiệp hay những chính sách của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nƣớc SV: Trần Trung Nguyên - QT1402T 45
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 2.2.1.4 Phân tích nợ xấu theo thời hạn cho vay Bảng 7: Phân tích nợ xấu theo thời hạn cho vay Đơn vị: Triệu đồng Chênh lệch Chênh lệch Chỉ Năm Năm Năm 2012/2011 2013/2012 tiêu 2011 2012 2013 Số tiền % Số tiền % Ngắn 11.854 11.925 20.120 71 0,6 8.195 68,7 hạn Trung 12.011 4.045 6.118 -7.966 -66,3 2.073 51,2 dài hạn Tổng 23.865 15.970 26.238 -7.895 -33,1 10.268 64,3 nợ xấu (Nguồn sử dụng: Báo cáo diễn biến nợ xấu của Chi nhánh Ngân hàng Công thương Sông Nhuệ 2011,2012,2013) Biểu đồ 5: Tỷ trọng nợ xấu theo thời hạn cho vay SV: Trần Trung Nguyên - QT1402T 46
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trong cơ cấu nợ xấu, nhóm nợ xấu ngắn hạn là tác nhân chính gây nên sự tăng lên của tổng nợ xấu. Nợ xấu ngắn hạn trong giai đoạn 2011 – 2013 luôn tăng tịnh tiến qua các năm, năm 2012 nợ xấu tăng 0,6% (gần 71 triệu đồng) so với năm 2011, năm 2013 tăng 68,7% (8195 triệu đồng). Nợ xấu ngắn hạn cao là do doanh số dƣ nợ ngắn hạn cao. Là Ngân hàng TMCP, NHCT Sông Nhuệ đã xác định đúng đắn mức vốn cho vay ngắn hạn trong cơ cấu vốn đầu tƣ. Trong các năm 2011, 2012, 2013 tỷ trọng cho vay ngắn hạn luôn ổn định ở mức cao. Ngân hàng nhận thấy rõ ràng cho vay ngắn hạn có ƣu thế hơn cho vay trung và dài hạn sau khi nghiên cứu kỹ các dự án có tính khả thi, đem lại hiệu quả, góp phần tăng trƣởng kinh tế. Mặt khác, với bất kỳ một ngân hàng thƣơng mại, yếu tố quay vòng vốn nhanh là rất cần thiết, tỷ trọng cho vay ngắn hạn cao là tốt do đó nợ xấu ngắn hạn cũng cao. Nợ xấu trung dài hạn theo các năm có xu hƣớng tăng giảm không đều nhƣng tỷ trọng thì giảm liên tục qua các năm. Nguyên nhân của thực trạng này là do thời gian gần đây hoạt động cho vay dài hạn tại các Ngân hàng TMCP đã đƣợc kiểm soát chặt chẽ hơn vì lãi suất huy động có kỳ hạn chịu ảnh hƣởng nhiều của lạm phát, kinh tế Việt Nam biến động nhiều, các doanh nghiệp chƣa dám mạo hiểm đầu tƣ xây dựng cơ sở vật chất phát triển quy mô, chủ yếu vay vốn để sản xuất hàng hóa phục vụ trong nƣớc và xuất khẩu. Nợ xấu trung dài hạn năm 2011 là 12.011 triệu đồng, năm 2012 là 4.045 triệu đồng, giảm 66,3% , năm 2013 tăng vọt đạt mốc 6.118 triệu đồng, tăng 51,2% so với 2012, nhƣng lại giảm mạnh so với năm 2011. Vì các hồ sơ tín dụng trung dài hạn thƣờng có giá trị rất lớn, nên việc kiểm tra, phân tích, đánh giá khách hàng đƣợc ngân hàng rất chú trọng và đƣợc tiến hành rất cẩn thận. Để đạt đƣợc kết quả nhƣ trên sự là nhờ sự nổ lực của các phòng ban và tất cả các nhân viên NHCT Sông Nhuệ. Kết quả đạt đƣợc của ngân hàng là dƣ nợ xấu trung và dài hạn giảm đáng kể qua các năm. Chi nhánh nên phát huy hơn nữa thành công trên và nâng cao trình độ chuyên môn cho các nhân viên trong tất cả các phòng ban, tiến hành phân tích cẩn thận từng bƣớc các hồ sơ tín dụng trƣớc khi duyệt cấp tín dụng cho khách SV: Trần Trung Nguyên - QT1402T 47
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP hàng, nhằm giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng và đảm bảo lợi nhuận, nâng cao uy tín cho ngân hàng. 2.2.2 Thực trạng xử lý nợ xấu ở Chi nhánh Ngân hàng Công thương Sông Nhuệ 2.2.2.1 Công tác phòng ngừa nợ xấu phát sinh. Thấy rõ đƣợc ảnh hƣởng của nợ xấu không chỉ đến Ngân hàng mà còn đối với cả nền kinh tế nên Chi nhánh Ngân hàng Công thƣơng Sông Nhuệ luôn chú trọng đến công tác phòng ngừa nợ xấu phát sinh. Các biện pháp mà Chi nhánh đƣa ra đã và đang phát huy hiệu quả, làm giảm nguy cơ rủi ro cũng nhƣ nâng cao hiệu quả kinh doanh cho Ngân hàng. - Thực hiện quy trình tín dụng theo tiêu chuẩn ISO 9001 : 2000. - Thực hiện các giới hạn về an toàn tín dụng theo đúng quy định. Các quy chế về hoạt động tín dụng đã đƣợc ban hành. Xác định giới hạn cho vay tối đa đối với từng ngành, từng lĩnh vực, từng khách hàng làm cơ sở mở rộng tín dụng và giảm thiểu rủi ro. - Thƣờng xuyên chủ động phân tích, đánh giá chất lƣợng các khoản vay để xác định chính xác thực trạng chất lƣợng tín dụng, từ đó sớm phát hiện các khoản nợ có vấn đề, hoặc có phát sinh xấu thì xác định rõ nguyên nhân để có hƣớng giải quyết, đồng thời có những điều chỉnh kịp thời trong chính sách, quy trình tín dụng và các mặt hoạt động khác đảm bảo cho hoạt động kinh doanh có hiệu quả. - Xây dựng đội ngũ chuyên gia trên các lĩnh vực chuyên môn, sản phẩm mới, công nghệ. Đồng thời kết hợp với việc sắp xếp, bố trí, phân công công việc hợp lý nhằm phát huy vai trò chủ động, sáng tạo của cán bộ tín dụng. - Song song với công việc đó thì công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ của Chi nhánh Ngân hàng Công thƣơng Sông Nhuệ cũng đƣợc thực hiện nghiêm túc và đồng bộ. Chính điều này đã giúp Chi nhánh phát hiện đƣợc các sai lầm từ SV: Trần Trung Nguyên - QT1402T 48
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP phía Ngân hàng để phòng ngừa kịp thời. - Công tác thu thập và xử lý thông tin dần đƣợc cải thiện. Thông tin thu thập từ nhiều nguồn: Trung tâm thông tin tín dụng, từ khách hàng, từ bạn hàng của khách hàng việc phân tích đánh giá, phân loại và chọn lọc khách hàng đã đƣợc thực hiện nghiêm túc và mang lại những hiệu quả nhất định. - Chi nhánh cũng thƣờng xuyên thực hiện việc kiểm tra quá trình sử dụng vốn của khách hàng. Tại Chi nhánh, cán bộ tín dụng thƣờng xuyên xuống các cơ sở sản xuất để kiểm tra tình hình sử dụng vốn có đảm bảo nhƣ trong phƣơng án vay vốn không? - Tài sản đảm bảo cũng đƣợc kiểm tra thƣờng xuyên nhằm đảm bảo cho giá trị tài sản đảm bảo đƣợc duy trì trong suốt thời gian vay vốn. Điều này đã tạo điều kiện thuận lợi cho Ngân hàng xử lý tài sản đảm bảo trong trƣờng hợp có rủi ro xảy ra. 2.2.2.2 Công tác xử lý nợ xấu * Gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ Bảng 8: Các khoản nợ đã gia hạn và điều chỉnh kỳ hạn năm 2011-2013 Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Các khoản nợ đã 81.636 44.745 75.848 gia hạn Các khoản nợ đã 25.181 12.530 18.955 điều chỉnh kỳ hạn Tổng số 106.817 55.275 94.803 (Nguồn sử dụng: Báo cáo diễn biến nợ xấu của Chi nhánh Ngân hàng Công thương Sông Nhuệ 2011,2012,2013) SV: Trần Trung Nguyên - QT1402T 49
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ đƣợc Chi nhánh Ngân hàng Công thƣơng Sông Nhuệ áp dụng đối với các Doanh nghiệp, cá nhân có uy tín, có quan hệ lâu năm với Ngân hàng, nhƣng do một số nguyên nhân khách quan làm cho nguồn vốn của họ bị ứ đọng lại dẫn đến khách hàng không trả đƣợc nợ cho Ngân hàng đúng hạn. Việc xử lý nợ xấu bằng biện pháp gia hạn nợ và điều chỉnh kỳ hạn trả nợ góp phần tích cực vào việc giảm nợ xấu, song nó cũng gây ra những khó khăn trong việc quản lý nợ xấu, vì vậy việc xét gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ phải đƣợc xem xét cẩn thận đảm bảo khách hàng có thể trả đƣợc nợ sau thời gian gia hạn. * Xử lý nợ xấu bằng quỹ dự phòng rủi ro Thực hiện theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN của Thống đốc Ngân hàng nhà nƣớc và quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25 tháng 4 năm 2007 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nƣớc về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về việc phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động Ngân hàng của tổ chức tín dụng ban hành theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22 tháng 5 năm 2005, Ngân hàng Công thƣơng Sông Nhuệ đã trích lập quỹ dự phòng rủi ro nhƣ sau: Bảng 9: Trích lập quỹ dự phòng rủi ro tín dụng năm 2011-2013 Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu 2011 2012 2013 DPRRTD 13.642 11.119 15.853 DPRRTD/Tổng nợ xấu (%) 57,16 82,15 71,85 DPRRTD/Tổng dƣ nợ (%) 1,10 1,00 1,04 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh NHCT Sông Nhuệ 2011, 2012, 2013) SV: Trần Trung Nguyên - QT1402T 50
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Qua những số liệu trên, có thể thấy mức trích lập dự phòng rủi ro tín dụng của chi nhánh đều chiếm trên 55% tổng nợ xấu. Bên cạnh đó tỷ lệ DPRRTD/Tổng dƣ nợ cả 3 năm đều ở mức trên 1%. Mức trích lập dự phòng rủi ro tín dụng này là tƣơng đối hợp lý so với mức tổng dƣ nợ và tổng nợ xấu của chi nhánh, điều này đảm bảo sự an toàn cho hoạt động kinh doanh của chi nhánh. Đây sẽ là phần bù đắp rủi ro chính cho Ngân hàng trong trƣờng hợp không xử lý hoặc xử lý không triệt để đƣợc các khoản nợ xấu. Việc xử lý bằng quỹ dự phòng rủi ro chỉ là biện pháp tạm thời, mang tính tình thế bàng cách sử dụng một số tiền của Ngân hàng đƣợc trích từ lợi nhuận hàng năm nhằm tạm thời bù đắp các khoản nợ chƣa thanh toán đƣợc để ổn định tình hình tài chính. Điều này sẽ ảnh hƣởng trực tiếp đến kết quả hoạt động kinh doanh và lợi nhuận hàng năm của Ngân hàng. * Công tác thu hồi nợ Bảng 10: Kết quả thu hồi các khoản nợ xấu Đơn vị: Triệu đồng Thu nợ lũy kế Chỉ tiêu Gốc Lãi Trong năm 2011 8.285 42 Trong năm 2012 15.882 102 Trong năm 2013 10.826 154 Tổng cộng 34.993 298 (Nguồn: Báo cáo diễn biến nợ xấu NHCT Sông Nhuệ 2011-2013) Kết quả thu hồi nợ xấu Chi nhánh thu hồi chƣa cao, số dƣ nợ xấu tồn đọng chƣa xử lý đƣợc khá lớn nếu xét thêm các khoản nợ xấu phát sinh trong năm. Chi nhánh cần đẩy mạnh hơn công tác xử lý thu hồi các khoản nợ xấu này trong năm tới, tránh tổn thất về tài sản và nguồn vốn của Ngân hàng. SV: Trần Trung Nguyên - QT1402T 51
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 2.3 Đánh giá công tác xử lý nợ xấu ở Chi nhánh Ngân hàng Công thƣơng Sông Nhuệ-Hà Nội. 2.3.1 Những kết quả đã đạt được Nếu nhƣ năm 2011 nợ xấu là 23.865 triệu đồng, chiếm 1,93% so với tổng dƣ nợ và năm 2012 là 15.970 triệu đồng chiếm 1,21 % so với tổng dƣ nợ thì sang năm 2013 nợ xấu chỉ còn 26.238 triệu đồng chiếm 1,45% tổng dƣ nợ. So với năm 2011 thì tỷ trọng nợ xấu đã giảm đi rất nhiều mặc dù doanh số cho vay tăng rất nhanh. Qua đó thể hiện sự cố gắng vƣợt bậc của Chi nhánh trong việc nâng cao chất lƣợng tín dụng, hạn chế nợ xấu. Bƣớc đầu làm trong sạch bảng cân đối tài sản, tách bạch đƣợc một phần nợ xấu ra khỏi bảng cân đối của toàn hệ thống để theo dõi riêng trên ngoại bảng và tiếp tục tận thu. 2.3.2 Những mặt còn hạn chế và nguyên nhân - Vẫn còn những khoản nợ xấu phát sinh do yếu tố chủ quan xuất phát từ bản thân Ngân hàng. Nguyên nhân là năng lực chuyên môn của một số ít cán bộ nhân viên chƣa thực sự tốt, chƣa có nhiều kinh nghiệm nên dễ dẫn đến sai sót trong quá trình chọn lựa, thẩm định cấp tín dụng cho khách hàng - Nguồn thu từ thanh lý tài sản ở nhiều doanh nghiệp giải thể không đƣợc trả cho Ngân hàng nên việc thu nợ còn khó khăn, việc chuyển nợ thành vốn phụ thuộc nhiều vào quá trình cổ phần hoá. Công tác xử lý thu hồi nợ xấu cũng chƣa đƣợc đôn đốc thúc đấy mạnh, số dƣ nợ xấu chƣa thu hồi đƣợc vẫn còn khá lớn. - Doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, ngừng sản xuất nhƣng các Bộ, ngành địa phƣơng chần chừ không sắp xếp lại do nhiều lý do gây nên khó khăn trong việc thu nợ. Cũng có doanh nghiệp đã có quyết định phá sản, giải thể nhƣng tài sản không thể thanh lý đƣợc do không có đầy đủ giấy tờ hoặc tài sản không còn giá trị. Do vậy việc bán tài sản công khai trên thị trƣờng và qua trung tâm bán đấu giá rất mất thời gian để xác định tài sản. SV: Trần Trung Nguyên - QT1402T 52
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC XỬ LÝ NỢ XẤU NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM-CHI NHÁNH SÔNG NHUỆ 3.1 Định hƣớng hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng Công thƣơng Sông Nhuệ - Hà Nội năm 2014 Năm 2014 là năm mà lĩnh vực hoạt động Ngân hàng và Tài chính bƣớc vào hội nhập Quốc tế sâu hơn với nhiều Ngân hàng cổ phần mà các Tập đoàn kinh tế mạnh là những cổ đông chiến lƣợc với hàng chục Ngân hàng con 100% vốn nƣớc ngoài vv môi trƣờng kinh doanh tuy vẫn có những thuận lợi nhƣng cạnh tranh sẽ gay gắt và quyết liệt hơn nhiều so với năm 2013. Căn cứ vào các mục tiêu nhiệm vụ của Ngân hàng TMCP Công Thƣơng Việt Nam, đƣợc cụ thể hóa tại buổi họp triển khai nhiệm vụ đầu năm 2014 giữa Ban Giám Đốc và các đồng chí trƣởng phòng, Chi nhánh NHCT khu vực Sông Nhuệ quyết tâm phấn đấu thực hiện một số chỉ tiêu năm 2014 so với năm 2013 nhƣ sau: - Tổng nguồn vốn huy động tăng 10%, đạt 1.700 tỷ đồng vào cuối năm 2014 - Tổng dƣ nợ tín dụng tăng 18%, đạt 2.100 tỷ đồng vào thời điểm 31/13/2014 - Thu dịch vụ tăng 20% đạt 6.400 triệu đồng - Trích dự phòng rủi ro dƣới 35 tỷ đồng - Lợi nhuận đã trích dự phòng rủi ro: 65 tỷ đồng trở lên 3.2 Một số giải pháp với công tác phòng ngừa và xử lý nợ xấu tại Chi nhánh Ngân hàng Công thƣơng Sông Nhuệ - Hà Nội. Các biện pháp mà Chi nhánh Ngân hàng Công thƣơng Sông Nhuệ đang SV: Trần Trung Nguyên - QT1402T 53
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP thực hiện đã đem lại những kết quả nhất định nhƣng việc không ngừng nâng cao hiệu quả phòng ngừa nợ xấu là công việc tạo điều kiện cho Chi nhánh Ngân hàng Công thƣơng Sông Nhuệ phát triển ổn định và bền vững. Một số nội dung mà Chi nhánh Ngân hàng Công thƣơng Sông Nhuệ nên thực hiện trong thời gian tới là: 3.2.1 Thành lập ban kiểm soát nội bộ và phòng quản lý rủi ro kiêm nhiệm xử lý nợ xấu Hiện nay, chi nhánh Sông Nhuệ vẫn chƣa có ban kiểm soát nội bộ và phòng xử lý nợ xấu chuyên biệt, công tác kiểm soát nội bộ, quản lý rủi ro và xử lý nợ xấu vẫn do Phó Giám đốc và phòng Khách hàng đảm nhiệm nên thƣờng xuyên xảy ra tình trạng chồng chéo nhiệm vụ, công việc, tạo gánh nặng lên cán bộ nhân viên mà hiệu quả xử lý và thu hồi nợ xấu lại không cao. Vì vậy, để giải quyết những vấn đề trên về lâu dài, tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh thuận lợi, Chi nhánh nên thành lập, xây dựng một ban kiểm soát nội bộ và Phòng quản lý rủi ro. *Ban kiểm soát nội bộ - Cơ cấu tổ chức: từ 2 đến 3 cán bộ nhân viên - Chức năng nhiệm vụ: + Củng cố, kiện toàn hệ thống kiểm tra, kiểm toán nội bộ. Hệ thống kiểm tra nội bộ chuyên trách và các cán bộ kiểm tra hoạt động độc lập với các bộ phận nghiệp vụ và đƣợc độc lập đánh giá, kết luận, kiến nghị trong hoạt động kiểm tra kiểm toán. + Thƣờng xuyên theo dõi, giám sát, đảm bảo thực hiện đúng quy trình nghiệp vụ tín dụng của cán bộ phòng khách hàng từ đó ngăn chặn những nguy cơ, rủi ro ngay từ lúc chƣa phát sinh. + Xây dựng hoàn chỉnh các quy chế, quy trình kiểm tra. Xây dựng chƣơng SV: Trần Trung Nguyên - QT1402T 54
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP trình kiểm tra định kỳ (kể cả hệ thống giám sát từ xa) để giám sát phòng ngừa phòng ngừa mọi sai sót, mọi hành vi vi phạm pháp luật để bảo đảm an toàn hoạt động kinh doanh toàn hệ thống. Chủ động kiểm tra kiến nghị xử lý các trƣờng hợp sai phạm, đảm bảo mọi hoạt động của Ngân hàng đều đƣợc kiểm tra kiểm soát chặt chẽ. + Hệ thống kiểm tra phải chịu trách nhiệm trƣớc giám đốc và việc kiểm tra giám sát bảo đảm thông suốt, an toàn và đúng pháp luật mọi hoạt động nghiệp vụ của Ngân hàng. + Xây dựng các hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả chung của Ngân hàng, xây dựng và phát triển hệ thống thu thập, quản lý và cung cấp thông tin quản lý rủi ro trên tất cả các mặt hoạt động phục vụ cho việc kiểm tra kiểm soát đạt hiệu quả cao hơn. + Chỉ đạo và thƣờng xuyên kiểm tra việc thực hiện những chủ trƣơng, chính sách của NHNN. * Phòng quản lý rủi ro - Cơ cấu tổ chức: từ 3 đến 5 cán bộ nhân viên - Chức năng nhiệm vụ: + Quản lý rủi ro: xây dựng và quản lý các công cụ, mô hình quản lý rủi ro và thực hiện phân tích rủi ro đối với các loại rủi ro tín dụng, thị trƣờng (thanh khoản), quản lý các công cụ nhƣ hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, công cụ thẩm định tín dụng định tính, công cụ cảnh bảo sớm rủi ro, công cụ quản lý rủi ro thanh khoản. + Kiêm nhiệm chức năng xử lý nợ xấu: phối hợp với các cơ quan chức năng địa phƣơng tìm hƣớng giải quyết, đôn đốc, giám sát và đẩy nhanh công tác thu hồi các khoản nợ xấu. Trên cơ sở đó cán bộ tín dụng kết hợp với phòng quản lý rủi ro sẽ đƣa ra và chọn lọc những phƣơng án tối ƣu, khả thi nhất để tiến hành thu hồi nợ. Các phƣơng án, biện pháp đƣợc cán bộ tín dụng đƣa ra, sau đó phòng SV: Trần Trung Nguyên - QT1402T 55
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP quản lý rủi ro cùng cán bộ tín dụng tiến hành chọn lọc, xem xét để tìm ra phƣơng án tối ƣu nhất để đôn đốc thu hồi nợ nhanh nhất. Mặt khác, phòng quản lý rủi ro cũng cần phải thƣờng xuyên báo cáo lên cấp trên để nhanh chóng nắm bắt đƣợc phƣơng hƣớng xử lý nợ và các văn bản hƣớng dẫn tạo điều kiện cho quá trình xử lý nợ đúng quy định và ít tốn thời gian, chi phí. *Dự kiến hiệu quả mang lại Với việc thành lập thêm 2 phòng ban chuyên trách nhƣ vậy, dự kiến trong năm 2014 chi nhánh sẽ đạt đƣợc những kết quả khả quan hơn, tỷ lệ các khoản nợ xấu phát sinh từ nguyên nhân chủ quan sẽ giới hạn dƣới 1% tổng nợ xấu và tỷ lệ NPL sẽ hạn chế tối đa ở mức dƣới 1,2%. Việc thành lập thêm 2 phòng ban trên sẽ dẫn đến phát sinh thêm chi phí hoạt động hàng năm nhƣng sẽ hạn chế đƣợc tối đa rủi ro, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh cho Chi nhánh. 3.2.2 Thực hiện các chính sách khuyến khích với cán bộ nhân viên nói chung, với cán bộ tín dụng nói riêng. Có thể thấy yếu tố con ngƣời là yếu tố quyết định trong hoạt động của Ngân hàng. Từ những số liệu đã nêu trên, có thể thấy rằng một phần nợ xấu vẫn phát sinh từ nguyên nhân chủ quan từ phía cán bộ nhân viên, tuy tỷ lệ chỉ từ 4- 7% nhƣng gây ảnh hƣởng lớn đến uy tín, hình ảnh của Ngân hàng. Vì vậy Chi nhánh nên có những biện pháp để nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực, phục vụ hoạt động kinh doanh: - Lựa chọn các cán bộ có trình độ chuyên môn, có đạo đức tốt vào các vị trí phù hợp. Đảm bảo đúng ngƣời, đúng việc, đúng tiêu chuẩn nhằm khai thác tối đa tiềm năng, sử dụng triệt để năng lực, sở trƣờng, thế mạnh của cán bộ. - Ban hành và cụ thể hoá các chính sách thu hút nhân tài, nhất là các chuyên gia đầu ngành, chuyên gia giỏi, những ngƣời có trình độ cao trong lĩnh vực chuyên môn, sản phẩm mới, công nghệ Ngân hàng. Đây là cơ sở tiền đề để SV: Trần Trung Nguyên - QT1402T 56
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP tạo ra năng lực cạnh tranh mới cho Ngân hàng. - Bảo đảm tính thừa kế giữa các lớp cán bộ, trẻ hoá đội ngũ cán bộ, mạnh dạn sử dụng và bố trí cán bộ trẻ, có năng lực và phẩm chất thực sự vào các chức vụ quản lý. - Tập trung đào tạo nâng cao, đào tạo chuyên sâu nghiệp vụ truyền thống, cập nhật kiến thức mới, đào tạo về sản phẩm mới, công nghệ ngân hàng hiện đại. Sử dụng tối đa các nguồn lực của ngân hàng trong phạm vi cho phép. Đồng thời khai thác triệt để các nguồn tài trợ bên ngoài cho công tác đào tạo, bồi dƣỡng. Trên cơ sở đó phân loại và thực hiện sắp xếp lại cán bộ. Dựa vào kết quả thu đƣợc, Ngân hàng đề ra chính sách tiền lƣơng phù hợp với từng loại trình độ, từng loại công việc chuyên môn, độ phức tạp và trách nhiệm cho từng cán bộ từ đó phát huy hết sức sáng tạo, chủ động của mỗi cán bộ trong hệ thống. - Có thể thấy một trong những giải pháp quan trọng nhất để phòng ngừa nợ xấu chính là bản thân mỗi cán bộ tín dụng. Việc Ngân hàng giao mức tăng trƣởng tín dụng cho từng cán bộ tín dụng là một chính sách rất dễ gây rủi ro. Để chạy theo mức tăng trƣởng tín dụng đƣợc giao cán bộ tín dụng có thể làm trái các quy định. Vì vậy để phòng ngừa rủi ro Ngân hàng không nên giao tăng trƣởng tín dụng mà cần nâng cao chất lƣợng tín dụng. Một cán bộ tín dụng tuy không đạt đƣợc mức tăng trƣởng tín dụng nhƣng các khoản cho vay của anh ta đều thu hồi đủ thì cũng cần có chính sách khuyến khích và phát huy. Từ những giải pháp trên, kết hợp với việc thành lập Ban kiểm soát nội bộ đã nêu ở trên, dự kiến trong năm tới các khoản nợ xấu phát sinh từ nguyên nhân chủ quan sẽ đƣợc kiểm soát ở mức dƣới 1% tổng nợ xấu. Bên cạnh đó, việc đào tạo nguồn nhân lực sẽ đem lại hiệu quả rất lớn về lâu dài cho Chi nhánh trong tƣơng lai. SV: Trần Trung Nguyên - QT1402T 57
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 3.2.3 Tăng cường đôn đốc xử lý, thu hồi đối với từng khoản nợ xấu. *Xử lý các khoản nợ xấu còn khả năng thu hồi Ngân hàng cần tiến hành các biện pháp đôn đốc thu hồi thích hợp với từng khoản nợ xấu nhằm đạt hiệu quả thu hồi cao nhất, trong thời gian ngắn nhất. Đây đƣợc xem là biện pháp ít tốn kém nhất nhƣng hiệu quả mang lại không phải là nhỏ. Cụ thể : - Đối với Nợ quá hạn 12 tháng, nguy cơ rủi ro cao thì công tác đôn đốc cần đƣợc thực hiện liên tục và chặt chẽ hơn: + Tiến hành thƣơng lƣợng với khách hàng về các biện pháp xử lý nợ. Cần ƣu tiên các khách hàng có tƣ cách đạo đức tốt, có thiện chí trả nợ và có khả năng trả nợ. Các biện pháp thƣơng lƣợng với khách hàng phải gắn với cơ chế, chính sách + Tranh thủ sự giúp đỡ của các cơ quan, chính quyền địa phƣơng để nâng cao kết quả thực hiện. + Có các hình thức thu nợ thích hợp: Một phần hoặc toàn phần, thu gốc trƣớc lãi sau tạo điều kiện cho khách hàng có điều kiện hoàn trả đủ gốc và lãi. *Tiếp tục khai thác xử lý các khoản nợ có tài sản bảo đảm. Trƣớc hết, phải rà soát lại toàn bộ hồ sơ, thủ tục đảm bảo tiền vay của các khoản nợ xấu. Tiến hành bổ sung hoàn chỉnh kịp thời những bộ hồ sơ thiếu còn thiếu tính hợp lệ, hợp pháp và đầy đủ để tạo điều kiện tốt cho việc xử lý. Vấn đề SV: Trần Trung Nguyên - QT1402T 58
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP phức tạp nhất là xử lý tài sản là nhà, đất vì đã có nhiều thay đổi trong các quy định cấp giấy tờ sở hữu, quyền sử dụng Ngân hàng cần có biện pháp bổ sung khi khách hàng đã xin đổi, cấp lại giấy tờ theo quy định mới để làm cơ sở cho việc xử lý tránh xảy ra việc lợi dụng, lừa đảo. Tổ chức đánh giá lại hiện trạng, giá trị của các tài sản đảm bảo và tiến hành phân loại các tài sản đó, từ đó để đề ra biện pháp xử lý thích hợp nhƣ : - Ngân hàng có thể để cho khách hàng tự xử lý tài sản để trả nợ dƣới sự giám sát của Ngân hàng. Biện pháp này đƣợc áp dụng khi khách hàng có thiện chí trả nợ nhằm đơn giản hoá thủ tục, giải quyết nhanh, giảm thấp chi phí nhƣng giá bán cao làm giảm bớt thiệt hại cho cả khách hàng và Ngân hàng. - Đối với nợ xấu là tài sản thế chấp, cầm cố, tài sản gán nợ, tài sản toà án giao cho Ngân hàng thì các tổ chức tín dụng phải chủ động xử lý theo các hình thức: + Tự bán công khai trên thị trƣờng và bán qua trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản đối với những tài sản đủ điều kiện. + Bán cho công ty mua bán nợ của Bộ tài chính (khi đƣợc thành lập) Trƣờng hợp bán tài sản giá trị thấp hơn giá trị nợ tồn đọng thì phần chênh lệch đƣợc xử lý từ nguồn dự phòng rủi ro của Chi nhánh Ngân hàng Công thƣơng Sông Nhuệ. - Đối với những tài sản bảo đảm nợ vay thuộc những vụ án đã đƣợc toà án phán quyết nhƣng chƣa giao cho Ngân hàng thì tập hợp trình Ban chỉ đạo cơ cấu lại đề nghị Chính phủ yêu cầu cơ quan thi hành án nhanh chóng giao cho Chi nhánh Ngân hàng Công thƣơng Sông Nhuệ để tiến hành xử lý thu nợ. - Đối với những tài sản chƣa đầy đủ pháp lý và hiện không có tranh chấp thì Chi nhánh Ngân hàng Công thƣơng Sông Nhuệ tập hợp báo cáo trình Ban chỉ đạo cơ cấu lại tài chính đề nghị Chính phủ yêu cầu các cơ quan chức năng có thẩm quyền hoàn thiện thủ tục pháp lý để nhanh chóng thanh lý tài sản thu hồi SV: Trần Trung Nguyên - QT1402T 59