Khóa luận Vận dụng quy trình tín dụng của ngân hàng TMCP công thương Việt Nam chi nhánh hồng bàng để xác định hạn mức tín dụng cho công ty cổ phần Nga Vinh

pdf 109 trang huongle 2120
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Vận dụng quy trình tín dụng của ngân hàng TMCP công thương Việt Nam chi nhánh hồng bàng để xác định hạn mức tín dụng cho công ty cổ phần Nga Vinh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_van_dung_quy_trinh_tin_dung_cua_ngan_hang_tmcp_con.pdf

Nội dung text: Khóa luận Vận dụng quy trình tín dụng của ngân hàng TMCP công thương Việt Nam chi nhánh hồng bàng để xác định hạn mức tín dụng cho công ty cổ phần Nga Vinh

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG ISO 9001:2008 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Sinh viên :Đỗ Hồng Vân Giảng viên hƣớng dẫn: Ths.Nguyễn Thị Diệp HẢI PHÕNG - 2013
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG VẬN DỤNG QUY TRÌNH TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH HỒNG BÀNG ĐỂ XÁC ĐỊNH HẠN MỨC TÍN DỤNG CHO CÔNG TY CỔ PHẦN NGA VINH”. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY NGÀNH: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Sinh viên : Đỗ Hồng Vân Giảng viên hƣớng dẫn s: Ths.Nguyễn Thị Diệp HẢI PHÕNG - 2013
  3. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Sinh viên: Đỗ Hồng Vân Mã SV: 1354040128 Lớp: QT1303T Ngành: Tài chính ngân hàng. Tên đề tài: Vận dụng quy trình tín dụng của Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam-chi nhánh Hồng Bàng để xác định hạn mức tín dụng cho công ty cổ phần Nga Vinh”.
  4. NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI 1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp - Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về hạn mức tín dụng và kỹ thuật xác định hạn mức tín dụng. - Vận dụng quy trình cấp tín dụng của Ngân hàng TMCP công thương để phân tích về công ty cổ phần Nga Vinh trong giai đoạn 2010 – 2012 nhằm xác định hạn mức tín dụng cho công ty trong năm 2013. - Lập báo cáo thẩm định cho công ty cổ phẩn Nga Vinh. 2. Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính toán. - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – chi nhánh Hồng Bàng 2010-2012. - Báo cáo tài chính Công ty cổ phần Nga Vinh năm 2010-2012. 3. Địa điểm thực tập tốt nghiệp. Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – chi nhánh Hồng Bàng. Địa chỉ: 90 Trần Quang Khải, Quận Hồng Bàng, Thành phố Hải Phòng.
  5. CÁN BỘ HƢỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Ngƣời hƣớng dẫn thứ nhất: Họ và tên: Nguyễn Thị Diệp Học hàm, học vị: Thạc sĩ Cơ quan công tác: Trường Đại học dân lập Hải Phòng. Nội dung hướng dẫn: Vận dụng quy trình tín dụng của Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam-chi nhánh Hồng Bàng để xác định hạn mức tín dụng cho công ty cổ phần Nga Vinh”. Ngƣời hƣớng dẫn thứ hai: Họ và tên: Học hàm, học vị: Cơ quan công tác: Nội dung hướng dẫn: Đề tài tốt nghiệp được giao ngày 25 tháng 03 năm 2013 Yêu cầu phải hoàn thành xong trước ngày 29 tháng 06 năm 2013 Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN Đã giao nhiệm vụ ĐTTN Sinh viên Người hướng dẫn Hải Phòng, ngày tháng năm 2013 Hiệu trƣởng GS.TS.NGƢT Trần Hữu Nghị
  6. PHẦN NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN 1. Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp: 2. Đánh giá chất lƣợng của khóa luận (so với nội dung yêu cầu đã đề ra trong nhiệm vụ Đ.T. T.N trên các mặt lý luận, thực tiễn, tính toán số liệu ): 3. Cho điểm của cán bộ hƣớng dẫn (ghi bằng cả số và chữ): Hải Phòng, ngày tháng năm 2013 Cán bộ hƣớng dẫn (Ký và ghi rõ họ tên)
  7. MỤC LỤC Danh mục các từ viết tắt 1 Lời mở đầu 2 PHẦN I: 4 LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG VÀ QUY TRÌNH CHO VAY THEO HẠN MỨC TÍN DỤNG. 4 1. Tín dụng và phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng. 4 1.1. Khái niệm. 4 1.2. Chức năng của cho vay theo hạn mức tín dụng. 5 1.3. Ưu nhược điểm của cho vay theo hạn mức tín dụng. 5 2. Cách xác định hạn mức tín dụng. 5 2.1. Căn cứ xác định hạn mức tín dụng khách hàng: 5 2.2. Các thức xác định hạn mức tín dụng. 6 2.2.1. Xác định HMTD dựa vào chênh lệch nguồn và sử dụng nguồn 6 2.2.2. Xác định HMTD dựa vào lưu chuyển tiền tệ. 7 3. Quy trình cấp tín dụng. 8 3.1. Quy trình cấp tín dụng tổng quát. 8 3.1.1. Lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng. 10 3.1.2. Phân tích tín dụng. 10 3.1.3. Quyết định tín dụng. 11 3.1.4. Giải ngân. 11 3.1.5. Giám sát, thu nợ và thanh lý tín dụng. 11 3.2. Phương pháp phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp để xác định hạn mức tín dụng. 12 3.2.1. Phương pháp phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp. 12 3.2.1.1. Phương pháp so sánh. 12 3.2.1.2. Phân tích chỉ số: 13 3.2.1.3. Dự báo dòng tiền: 14 3.2.2. Các bước công việc trong phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp. 14 3.2.3. Thẩm định số liệu trên báo cáo tài chính doanh nghiệp. 15 3.2.3.1. Kiểm tra tổng quát báo cáo tài chính. 15 3.2.3.2. Đánh giá chất lượng tài sản, nguồn vốn của doanh nghiệp. 15 3.3. Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp 18 3.3.1. Phân tích cơ cấu và biến động tài sản-nguồn vốn. 18
  8. 3.3.1.1. Phân tích cơ cấu và sự biến động tài sản. 18 3.3.1.2. Phân tích cơ cấu và sự biến động nguồn vốn. 20 3.3.1.3. Phân tích chỉ số: Nhóm chỉ số cơ cấu vốn và đòn bẩy tài chính. 20 3.3.2. Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh. 21 3.3.2.1. Phân tích Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. 21 3.3.2.2. Phân tích chỉ số: Nhóm chỉ số về khả năng hoạt động và khả năng sinh lời. 22 3.3.3. Phân tích khả năng thanh toán của DN. 25 3.3.3.1. Phân tích tình hình công nợ. 25 3.3.3.2. Phân vốn lưu chuyển. 26 3.3.3.3. Phân tích tình hình sử dụng nguồn tài trợ. 27 3.3.4. Phân tích chỉ số: Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán. 28 3.4. Phân tích dòng tiền của DN. 29 3.4.1. Đánh giá chung. 29 3.4.2. Phân tích lưu chuyển từ hoạt động kinh doanh: 30 3.4.2.1. Phân tích lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư. 32 3.4.2.2. Phân tích lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính. 33 3.4.3. Dự báo dòng tiền của DN. 34 3.4.3.1. Lập dự báo dòng tiền. 34 3.4.3.2. Các bước thực hiện dự báo nhanh về dòng tiền. 36 3.4.4. Phân tích đảm bảo nợ vay. 36 3.4.4.1. Nguyên tắc phân tích. 36 3.4.4.2. Nội dung phân tích. 37 3.4.5. Phối hợp các nội dung để đánh giá tổng hợp DN. 38 3.5. Các tiêu chí phi tài chính. 38 3.5.1. Tiêu chí lưu chuyển tiền tệ. 38 3.5.2. Tiêu chí năng lực và kinh nghiệm quản lý. 39 3.5.3. Tiêu chí tình hình và uy tín với ngân hàng. 39 3.5.3.1. Quan hệ tín dụng 39 3.5.3.2. Quan hệ phi tín dụng 39 3.5.4. Tiêu chí môi trường kinh doanh. 39 3.5.5. Tiêu chí các đặc điểm hoạt động khác. 39 PHẦN 2: 41
  9. VẬN DỤNG QUY TRÌNH CHO VAY THEO HẠN MỨC TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM-CHI NHÁNH HỒNG BÀNG ĐỂ XÁC ĐỊNH HẠN MỨC TÍN DỤNG CHO CÔNG TY CỔ PHẦN NGA VINH. 41 1. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam-chi nhánh Hồng Bàng 41 1.1. Khái quát về sự hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Công thương chi nhánh Hồng Bàng. 41 1.1.1. Cơ cấu tổ chức 42 1.1.2. Các sản phẩm dịch vụ đang được triển khai tại Vietinbank Hồng Bàng 46 1.2. Báo cáo kết quả kinh doanh của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – chi nhánh Hồng Bàng 2010-2012 49 2. Quy trình cho vay theo hạn mức tín dụng của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam-chi nhánh Hồng Bàng. 51 2.1. Hướng dẫn, tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ đề nghị cấp HMTD. 51 2.2. Thẩm đinh, lập tờ trình thẩm định và đề xuất quyết định hạng tín dụng, hạn mức tín dụng của khách hàng. 53 2.3. Xét duyệt hạn mức tín dụng cho khách hàng. 55 2.4. Thông báo cho khách hàng; Cập nhật dữ liệu trên hệ thống INCAS. 55 2.5. Theo dõi, điều chỉnh hạn mức tín dụng cho khách hàng. 55 2.6. Lưu giữ, luân chuyển hồ sơ. 56 3. Vận dụng quy trình cấp hạn mức tín dụng của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam-chi nhánh Hồng Bàng để xác định hạn mức tín dụng cho công ty cổ phần Nga Vinh. 56 3.1. Thông tin chi tiết khách hàng. 56 3.1.1. Hồ sơ đề nghị cấp hạn mức tín dụng do khách hàng cung cấp. 57 3.1.2. Thẩm định về khách hàng. 57 3.1.3. Thẩm định về bộ máy tổ chức bộ máy hoạt động. 58 3.1.4. Quan hệ với tổ chức tín dụng khác. 60 3.2. Thẩm định kết quả hoạt động kinh doanh, tài chính. 60 3.2.1. Nguồn số liệu và đánh giá chất lượng nguồn số liệu. 60 3.2.2. Hoạt động kinh doanh. 60 3.3. Tình hình tài chính. 68 3.4. Đánh giá tình hình tài chính qua một số chỉ tiêu tài chính. 77
  10. 3.5. Kết quả chấm điểm và xếp hạng tín dụng. 82 3.6. Thẩm định rủi ro và các biện pháp giảm thiểu rủi ro. 84 3.7. Thẩm định tài sản đảm bảo của công ty cổ phần Nga Vinh. 86 3.8. Dự kiến lợi ích của Vietinbank Hồng Bàng nếu chấp thuận cho công ty cổ phần Nga Vinh vay theo hạn mức tín dụng. 88 3.9. Phân tích và tính toán nhu cầu tín dụng của công ty cổ phần Nga Vinh. 89 PHẦN 3: 93 ĐÁNH GIÁ VÀ ĐỀ XUẤT. 93 1. Định hướng về cho vay theo hạn mức tín dụng của ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – chi nhánh Hồng Bàng. 93 2. Đánh giá và đề xuất. 95 3. Gợi ý và giải pháp. 96 KẾT LUẬN 98
  11. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khoa quản trị kinh doanh Danh mục các từ viết tắt BC Báo cáo LN Lợi nhuận BCTC Báo cáo tài chính LNST Lợi nhuận sau thuế CBPT Cán bộ phân tích LNTT Lợi nhuận trước thuế CĐKT Cân đối kế toán MTV Một thành viên CMND Chứng minh nhân dân NHCT Ngân hàng công thương CP Cổ phần NHCTD Ngân hàng cấp tín dụng CSH Chủ sở hữu NHTM Ngân hàng thương mại CT Công ty PGD Phó giám đốc DH Dài hạn PKH Phòng khách hàng ĐKKD Đăng ký kinh doanh QSD Quyền sử dụng DN Doanh nghiệp STT Số thứ tự DNTN Doanh nghiệp tư nhân TCTD Tổ chức tín dụng DTT Doanh thu thuần TMCP Thương mại cổ phần ĐTTC Đầu tư tài chính TNDN Thu nhập doanh nghiệp DV Dịch vụ TNHH Trách nhiệm hữu hạn ĐVT Đơn vị tính TP Thành phố GCN Giấy chứng nhận TSCĐ Tài sản cố định GĐ Giám đốc TSDH Tài sản dài hạn GTGT Giá trị gia tăng TSNH Tài sản ngắn hạn HĐKD Hoạt động kinh doanh TTS Tổng tài sản HMTD Hạn mức tín dụng VCSH Vốn chủ sở hữu HTK Hàng tồn kho XDCB Xây dựng cơ bản Đỗ Hồng Vân _QT1303T 1
  12. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khoa quản trị kinh doanh Lời mở đầu Tín dụng ngân hàng có vai trò vô cùng quan trọng đối với nền kinh tế đất nước.Tín dụng ngân hàng là cầu nối giữa người có vốn và người cần vốn để giải quyết nhu cầu này thoả đáng trong mối quan hệ này, từ đó thúc đẩy tái sản xuất mở rộng tạo điều kiện thuận lợi cho nền kinh tế phát triển bền vững, thông qua tín dụng ngân hàng có thể kiểm soát được khối lượng tiền cung ứng trong lưu thông, thực hiện yêu cầu của quy luật lưu thông tiền tệ. Mặt khác, tín dụng ngân hàng còn thúc đẩy các doanh nghiệp tăng cường chế độ hạch toán kinh doanh, giúp các doanh nghiệp khai thác có hiệu quả tiềm năng kinh tế trong hoạt động kinh doanh. Cho vay theo hạn mức tín dụng là một trong hai phương thức cho vay ngắn hạn phổ biến đối với các doanh nghiệp hiện nay. Nét đặc trưng của hình thức cho vay này là đối tượng cho vay là đối tượng gộp; hoạt động vay trả diễn ra liên tục; có thể không có thời hạn vay và kỳ hạn trả nợ cụ thể chỉ có thời hạn hiệu lực của hợp đồng tín dụng hạn mức; doanh số cho vay có khi lớn hơn hạn mức tín dụng trong thời gian duy trì hạn mức tín dụng. Điều kiện áp dụng đối với loại hình cho vay ngắn hạn này thường là những khách hàng đã có quan hệ tín dụng, có uy tín với ngân hàng, có tình hình tài chính lành mạnh, hoạt động kinh doanh đi vào ổn định, có nguồn thông tin khá đầy đủ chính xác. Đối với những doanh nghiệp có nhu cầu bổ sung vốn lưu động thường xuyên, có vòng quay vốn nhanh và việc vay, trả diễn ra thường xuyên, doanh nghiệp có thể đề nghị vay theo hạn mức tín dụng. Đây là hình thức vay tiên tiến có nhiều lợi ích cho doanh nghiệp như chủ động vốn, thủ tục vay đơn giản. Vay theo hạn mức tín dụng giúp doanh nghiệp linh hoạt hơn trong vấn đề vay vốn và chủ động trong việc sử dụng vốn vay vào sản xuất kinh doanh, dựa vào chu kỳ kinh doanh hoặc đối với kinh doanh mùa vụ thì doanh nghiệp có thể vay và trả một cách linh hoạt, lãi trả sẽ phụ thuộc vào thời gian sử dụng vốn vay và số tiền vay từng thời điểm. Trong quá trình xét cấp hạn mức tín dụng, yếu tố kinh nghiệm cá nhân, bộ phận phụ trách tín dụng là rất cần thiết góp phần quan trọng trong tiêu chí: “không quá khắt khe khiến không đáp ứng nhu cầu vốn cho doanh nghiệp, Đỗ Hồng Vân _QT1303T 2
  13. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khoa quản trị kinh doanh cũng như tránh tình trạng cho vay quá mức cần thiết làm tổn hại đến khả năng thu hồi nợ”. Vận dụng quy trình cấp tín dụng để xác định hạn mức cho vay nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng giúp tối đa hóa lợi nhuận đồng thời tránh tình trạng cho vay quá mức ảnh hưởng tới khả năng thu nợ là vấn đề luôn được các ngân hàng quan tâm. Bên cạnh đó, hiểu được phương pháp xác định hạn mức tín dụng cũng như ưu điểm của phương pháp cho vay này giúp các doanh nghiệp lựa chọn phương thức huy động vốn hiệu quả. Trong quá trình thực tập tại ngân hàng TMCP Công thương, chi nhánh Hồng Bàng, nhận thức được vai trò của hình thức cho vay theo hạn mức tín dụng, em mạnh dạn chọn đền tài: “Vận dụng quy trình tín dụng của Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam-chi nhánh Hồng Bàng để xác định hạn mức tín dụng cho công ty cổ phần Nga Vinh” làm đề tài khóa luận của mình. Đề tài ngoài phần mở đầu và phần kết luận được bố cục thành 3 phần: Phần 1:Lý luận chung về tín dụng và quy trình cấp hạn mức tín dụng. Phần 2:Vận dụng quy trình cho vay theo hạn mức tín dụng của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – chi nhánh Hồng Bàng để xác định hạn mức tín dụng cho công ty cổ phần Nga Vinh. Phần 3: Đánh giá và đề xuất. Đỗ Hồng Vân _QT1303T 3
  14. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khoa quản trị kinh doanh PHẦN I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG VÀ QUY TRÌNH CHO VAY THEO HẠN MỨC TÍN DỤNG. 1. Tín dụng và phƣơng thức cho vay theo hạn mức tín dụng. 1.1. Khái niệm.  Tín dụng: Xuất phát từ chữ Latinh là Credo (tin tưởng, tín nhiệm), là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay (ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.  Tài chính: là phạm trù kinh tế, phản ánh các quan hệ phân phối của cải xã hội dưới hình thức giá trị. Phát sinh trong quá trình hình thành, tạo lập, phân phối các quỹ tiền tệ của các chủ thể trong nền kinh tế nhằm đạt mục tiêu của các chủ thể ở mỗi điều kiện nhất định.  Tài chính doanh nghiệp: Là các mối quan hệ phân phối dưới hình thức giá trị gắn liền với việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh. Về hình thức, tài chính doanh nghiệp phản ánh sự vận động và chuyển hóa các nguồn lực tài chính trong quá trình phân phối để tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ thuộc hoạt động tài chính của doanh nghiệp.  Phân tích tài chính doanh nghiệp: Là tổng thể các phương pháp được sử dụng để đánh giá tình hình tài chính đã qua và hiện nay, giúp cho nhà quản lý đưa ra được quyết định chuẩn xác và đánh giá được doanh nghiệp, từ đó giúp những đối tượng quan tâm đi tới những dự đoán chính xác về mặt tài chính của doanh nghiệp, qua đó có các quyết định phù hợp với lợi ích của chính họ.  Hạn mức tín dụng: là mức dư nợ vay tối đa được duy trì trong một thời hạn nhất định mà tổ chức tín dụng và khách hàng đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng1. 1Quyết định số: 1627/2001/QĐ-NHNHVề việc ban hành Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng. Đỗ Hồng Vân _QT1303T 4
  15. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khoa quản trị kinh doanh 1.2. Chức năng của cho vay theo hạn mức tín dụng. Phương thức cho vay này với ưu điểm là có thể tận thu những khoản thu mà khách hàng có, khi mà tài khoản đang có dư nợ; kiểm soát tự nhiên doanh số cho vay và doanh số bán hàng thông qua doanh số thu nợ, theo phương thức này khi khách hàng có doanh thu bán hàng phải chuyển thẳng hoặc nộp thẳng vào bên Có của tài khoản cho vay luân chuyển để trả nợ. Do đó, ngân hàng có thể nắm bắt được hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị thông qua doanh số cho vay và thu nợ từ tài khoản trên. Ngoài ra, với phương thức cho vay này Ngân hàng có thể đáp ứng nhanh chóng, kịp thời nhu cầu vốn của khách hàng, sử dụng được nguồn vốn nhàn rỗi tạm thời của khách hàng, hạn chế được sử dụng tiền mặt trong thanh toán. 1.3. Ƣu nhƣợc điểm của cho vay theo hạn mức tín dụng.  Ưu điểm:Doanh nghiệpthủ tục đơn giản, khách hàng chủ động nguồn vốn vay, và trả nợ cho ngân hàng.  Nhược điểm: Doanh nghiệp phải đáp ứng được các điều kiện vay vốn của ngân hàng (đã có quan hệ tín dụng và có uy tín với ngân hàng, có tình hình tài chính lành mạnh, hoạt động kinh doanh đi vào ổn định, có nguồn thông tin khá đầy đủ, chính xác). Về phía ngân hàng cần thẩm định kỹ kế hoạch sản xuất kinh doanh để xác định hạn mức cho vay cũng như thời hạn cho vay. 2. Cách xác định hạn mức tín dụng. 2.1. Căn cứ xác định hạn mức tín dụng khách hàng: Với mỗi ngân hàng khác nhau có cách xác định hạn mức tín dụng khác nhau. Nhưng nhìn chung các ngân hàng đều có các căn cứ xét hạn mức tín dụng như: (1) Vốn chủ sở hữu và hạng tín dụng của khách hàng. (2) Mức độ rủi ro, triển vọng phát triển của ngành ngân hàng/lĩnh vực sản xuất kinh doanh của khách hàng, các rủi ro khác (chính sách Nhà nước, thị trường, ). (3) Tình hình sản xuất kinh doanh của ít nhất 3 năm trước liền kề1, kế hoạch sản xuất kinh doanh của kỳ đề nghị cấp hạn mức tín dụng và nhu cầu tín dụng của khách hàng (trừ trường hợp ngân hàng chủ động xác định hạn 1Đối với khách hàng thành lập chưa đủ 3 năm thì căn cứ vào tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh kể từ khi thành lập đến thời điểm đề nghị cấp hạn mức tín dụng. Đỗ Hồng Vân _QT1303T 5
  16. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khoa quản trị kinh doanh mức tín dụng cho khách hàng): được xác định trên cơ sở tình hình tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh, nhu cầu vốn cần thiết và khả năng tham gia vốn chủ sở hữu của khách hàng, vốn huy động khác vào phương án/dự án đề nghị cấp tín dụng. (4) Mức cấp tín dụng tối đa theo giá trị tài sản bảo đảm, loại tài sản bảo đảm của khách hàng theo quy định của ngân hàng. (5) Nguồn vốn, định hướng tín dụng của ngân hàng trong từng thời kì: giới hạn tín dụng được phân bổ thành các giới hạn bộ phận (giới hạn cho vay, giới hạn bảo lãnh, giới hạn chiết khấu giới hạn tín dụng có bảo đảm, giới hạn tín dụng không có bảo đảm). Từng giới hạn bộ phận tối đa có thể bằng giới hạn tín dụng nhưng tổng số dư tín dụng tối đa của khách hàng theo các hình thức cấp tín dụng tại mọi thời điểm không vượt quá giới hạn tín dụng đã cấp. 2.2. Các thức xác định hạn mức tín dụng. Có hai cách xác định HMTD :  Dựa vào chênh lệch nguồn và sử dụng nguồn Dựa vào lưu chuyển tiền tệ. 2.2.1. Xác định HMTD dựa vào chênh lệch nguồn và sử dụng nguồn. Cơ sở ngân hàng xét cấp HMTD Căn cứ đế xác định hạn mức tín dụng là báo cáo tài chính của doanh nghiệp, đặc biệt là bảng cân đối kế toán. Các khoản mục trong báo cáo tài chính có thể liệt kê ở bảng dưới đây. Tài sản Nợ và vốn chủ sở hữu Tài sản lưu động Nợ phải trả Tiền mặt và tiền gửi ngân hàng Nợ ngắn hạn Chứng khoán ngắn hạn Vay ngắn hạn ngân hàng Khoản phải thu Phải trả người bán Hàng tồn kho Phải trả công nhân viên Tài sản lưu động khác Phải trả khác Tài sản cố định ròng Nợ dài hạn Đầu tư tài chính dài hạn Vốn chủ sở hữu Tổng cộng tài sản Tổng cộng nợ và tổng vốn chủ sở hữu Cách triển khai. Dựa vào báo cáo tài chính này nhân viên tín dụng sẽ tiến hành xác định hạn mức tín dụng theo từng bước như sau: Đỗ Hồng Vân _QT1303T 6
  17. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khoa quản trị kinh doanh 1. Xác định và thẩm định tính chất pháp lý của tổng tài sản. 2. Xác định và thẩm định thính chất hợp lý của nguồn vốn. 3. Xác định hạn mức tín dụng theo công thức: HẠN MỨC TÍN NHU CẦU VỐN VỐN CHỦ SỞ = - DỤNG LƢU ĐỘNG HỮU THAM GIA Trong đó: Nhu cầu vốn lƣu động = Giá trị tài sản lƣu động- Nợ ngắn hạn phi ngân hàng (1) - Nợ dài hạn có thể sử dụng (2) (1) Gồm: Phải trả người bán, phải trả công nhân viên, phải trả khác. (2) Chính là giá trị tài sản lưu động do nguồn dài hạn tài trợ. 2.2.2. Xác định HMTD dựa vàolƣu chuyển tiền tệ. Cơ sở xác định HMTD Thông qua các Báo cáo tài chính, Bảng kế hoạch nhận từ khách hàng, ta dự toán các nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp dưới dạng thành tiền để lập bảng lưu chuyển tiền tệ. Trình tự xác định HMTD thông qua lưu chuyển tiền tệ. (1) Xác định lưu chuyển tiền tệ ròng trong kỳ dự toán.Tính thặng dự/thâm hụt. (2) So sánh với số dư tiền tối thiểu trong kỳ dự toán để xác định kế hoạch giải ngân/thu nợ. (3) Xác định HMTD. Thông thường hiện nay có hai phương pháp cách xác định lưu chuyển tiền tệ: Trực tiếp và gián tiếp. Trong hai phương pháp này, mặc dù cách tiếp cận khác nhau nhưng đều đi đến kết quả cuối cùng đó là dòng tiền ròng phải như nhau.Nếu như cách tiếp cận trực tiếp cho ta biết được các dòng tiền vào, dòng tiền ra đi đâu, vềđâu như thế nào, thì trong cách tiếp cận gián tiếp cho ta biết được một doanh nghiệp có lợi nhuận nhưng chưa chắc là có tiền.Trong bài chỉ xét đến xác định HMTD thông qua lưu chuyển tiền tệtheo phương pháp trực tiếp. Các hoạt động chủ yếu trên báo cáo ngân lưu bao gồm : Đỗ Hồng Vân _QT1303T 7
  18. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khoa quản trị kinh doanh Bảng 1: Ngân lƣu vào và ra của từng hoạt động Ngân lƣu vào Ngân lƣu ra I/. Ngân lưu từ hoạt động kinh doanh * Thu tiền từ khách hàng * Chi trả cho người bán * Thu lãi vay và thu cổ tức được chia *Chi trả: lương,lãi vay,thuế. * Thu khác từ hoạt động kinh doanh *Chi trả khác cho hoạt động kinh doanh II/. Ngân lưu từ hoạt động đầu tư * Thanh lý TSCĐ cũ *Mua sắm TSCĐ mới * Bán chứng khoán đầu tư * Mua chứng khoán đầu tư * Thu nợ cho vay * Cho vay III/. Ngân lưu từ hoạt động tài trợ * Vay tiền *Trả nợ vay * Phát hành cổ phiếu * Mua lại cổ phiếu,chi trả cổ tức * Phát hành trái phiếu * Mua lại trái phiếu Tương ứng với mỗi dòng ngân lưu vào, ra ở trong từng hoạt động trên, ta sẽ xác định được dòng tổng ngân lưu vào, tổng ngân lưu ra và dòng lưu chuyển tiền tệ ròng. 3. Quy trình cấp tín dụng. 3.1. Quy trình cấp tín dụng tổng quát. Quy trình tín dụng là tổng thể các nguyên tắc, quy định của ngân hàng trong việc cấp tín dụng. Trong đó xây dựng các bước đi cụ thể theo một trình tự nhất định kể từ khi chuẩn bị hồ sơ đề nghị cấp tín dụng cho đến khi chấm dứt quan hệ tín dụng. Đây là một quá trình bao gồm nhiều giai đoạn mang tính chất liên hoàn, theo một trật tự nhất định, đồng thời có quan hệ chặt chẽ và gắn bó với nhau. Đỗ Hồng Vân _QT1303T 8
  19. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khoa quản trị kinh doanh Quy trình cấp tín dụng tổng quát: Các giai Nhiệm vụ của ngân Nguồn và nơi cung Kết quả sau khi kết đoạn của hàng ở mỗi giai cấp thông tin thúc một giai đoạn quy trình đoạn Khách hàng đi Tiếp xúc, phổ Hoàn thành bộ 1. Lập hồ vay cung cấp biến và hướng dẫn hồ sơ để chuyển sơ đề nghị lập hồ sơ cho khách sang bộ phận phân cấp tín dụng. hàng. tích. Báo cáo kết quả Hồ sơ đề nghị Tổ chức thẩm vay từ giai đoạn 1 định về các mặt tài thẩm định để 2. Phân chuyển sang chính và phi tài chuyển sang bộ tích tín dụng. Các thông tin bổ chính do các cá phận có thẩm quyền sung từ phỏng vấn, nhân hoặc bộ phận và quyết định cho hồ sơ lưu trữ thẩm định thực hiện. vay. Các tài liệu và Quyết định cho Quyết định cho thông tin từ giai vay hoặc từ chối của vay hoặc từ chối. đoạn 2 chuyển sang cá nhân hoặc hộ 3. Quyết Tiến hành các và báo cáo kết quả được giao quyền định tín dụng thủ tục pháp lý như thẩm định. phán quyết. ký hợp đồng tín Các thông tin bổ dụng, các hợp đồng sung. khác. Quyết định cho Thẩm định các Chuyển tiền vào vay và các hợp đồng chứng từ theo các tài khoản tiền gửi 4. Giải liên quan. điều kiện của hợp cho khách hàng ngân. Các chứng từ đồng tín dụng. hoặc chuyển trả cho làm cơ sở giải ngân. đơn vị cung cấp. Các thông tin nội Phân tích hoạt Báo cáo kết quả bộ ngân hàng. động tài khoản, các giám sát và đưa ra Các báo cáo tài báo cáo tài chính, các giải pháp xử lý. 5. Giám chính theo định kỳ. kiểm tra cơ sở của Lập các thủ tục sát, thu nợ và Các thông tin khách hàng. để thanh lý tín dụng. thanh lý tín khác. Thu nợ dụng. Tái xét và xếp hạng. Thanh lý tín dụng. Đỗ Hồng Vân _QT1303T 9
  20. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khoa quản trị kinh doanh 3.1.1. Lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng. (1) Những tài liệu chứng minh năng lực pháp lý của khách hàng và các giấy tờ này phải phù hợp với các quy định hiện hành(giấy phép thành lập, đăng kí kinh doanh, quyết định bổ nhiệm giám đóc hoặc người đại diện trước pháp luật, điều lệ hoạt động, ). (2) Giấy đề nghị vay vốn. (3) Phương án sản xuất kinh doanh. (4) Báo cáo tài chính. (5) Hợp đồng cầm cố, thế chấp hoặc bảo lãnh cùng các giấy tờ gốc có liên quan đến sở hữu tài sản đảm bảo. (6) Các giấy tờ liên quan khác. 3.1.2. Phân tích tín dụng. Phân tích dụng là phân tích khả năng hiện tại và tiềm năng của khách hàng về sử dụng vốn tín dụng, cũng như khả năng hoàn trả vốn vay ngân hàng.Mục tiêu của phân tích tín dụng là tìm kiếm những tình huống có thể dẫn tới rủi ro cho ngân hàng và tiên lượng khả năng kiểm soát của ngân hàng về loại rủi ro, cũng như dự kiến các biện pháp phòng ngừa và hạn chế những thiệt hại có thể xảy ra. Mặt khác, phân tích tín dụng giúp cho ngân hàng kiểm tra tính chính xác của các thông tin do khác hàng cung cấp từ đó nhận định dung về thái độ của khách hàng. Phân tích tín dụng được chia ra làm 2 lĩnh vực: phân tích tài chính và phân tích phi tài chính. Phân tích phi tài chính: là phân tích các yếu tố ít hoặc không liên quan tới vấn đề tài chính của khách hàng một cách trực tiếp. Đó là, phân tích, kiểm tra tính pháp lý của khách hàng; Kiểm tra mục đích sử dụng của khoản tín dụng đề nghị cấp; Phân tích tính cách của khách hàng, uy tín của họ trong kinh doanh/cuộc sống; Nghiên cứu, phân tích tình hình quản trị doanh nghiệp, khả năng và uy tín của hội đồng quản trị và ban điều hành; Nghiên cứu triển vọng của khách hàng, đặc biệt là vị thế thương trường, xu hướng phát triển ngành/vùng và các chiến lược trong tương lai, Phân tích tài chính là phân tích hiện trạng tài chính và các dự cáo về tài chính trong tương lai của khách hàng nhằm tìm kiếm và tiên lượng Đỗ Hồng Vân _QT1303T 10
  21. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khoa quản trị kinh doanh những trường hợp xấu có thể xảy ra, làm giảm khả năng trả nợ của khách hàng. Phân tích tài chính gồm đánh giá tổng quát về quản trị vốn và các hoạt động kinh doanh; Phân tích hệ số tài chính; Phân tích lưu chuyển tiền tệ, Phân tích các dự báo tài chính. 3.1.3. Quyết định tín dụng. Quyết định tín dụng như thế nào – chấp nhận hay không chấp thuận là công việc cực kỳ quan trọng. Cơ sở ra quyết định tín dụng: Ngoài các thông tin được chuyển giao từ giai đoạn trước sang, người ra quyết định còn phải dựa vào những cơ sở sau: - Thông tin cập nhật từ thị trường, các cơ quan có liên quan. - Chính sách tín dụng của ngân hàng, những quy định hoạt động tín dụng của nhà nước. - Nguồn cho vay của ngân hàng khi ra quyết định. - Kết quả thẩm định bảo đảm tín dụng. 3.1.4. Giải ngân. Là nghiệp vụ cấp tiền cho khách hàng trên cơ sở tín dụng đã cam kết theo hợp đồng. Giải ngân phải bảo đảm nguyên tắc vận động của tín dụng gắn liền với vận động của hàng hóa.Hay nói một cách khác, việc phát tiền vay phải có hàng hóa đối ứng, phù hợp với mục đích vay của hợp đồng tín dụng. Mặc dù giải ngân là cấp tiền cho người đi vay, nhưng phương thức giải ngân phụ thuộc vào nội dung các cam kết của hợp đồng tín dụng. Theo tính chất nghiệp vụ, giải ngân được chia làm hai loại: - Giải ngân là nghiệp vụ cấp tiền thuần túy (cấp tiền cho khách hàng trong phạm vi tín dụng đã ký kết mà không đòi thêm điều kiện đặc biệt nào). - Giải ngân là quyết định cho vay phụ kèm theo với việc cấp tiền. 3.1.5. Giám sát, thu nợ và thanh lý tín dụng. Giám sát tín dụng: Mục tiêu của giám sát là kiểm tra việc thực hiện các điều khoản đã cam kết theo hợp đồng tín dụng. Thu nợ: Khách hàng có trách nhiệm và nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng dung hạn và đầy đủ như trong cam kết theo hợp đồng. Thường ngân hàng sẽ theo dõi lịch trả nợ theo các nội dung đã thỏa thuận trong hợp đồng. Trước Đỗ Hồng Vân _QT1303T 11
  22. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khoa quản trị kinh doanh ngày đáo hạn hạn trả nợ (3-5 ngày) ngân hàng thường thông báo cho khách hàng số tiền phải thanh toán và ngày thanh toán. 3.2. Phƣơng pháp phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp để xác định hạn mức tín dụng. 3.2.1. Phƣơng pháp phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp. Sử dụng phối hợp 4phương pháp sau: 3.2.1.1. Phƣơng pháp so sánh. Phương pháp so sánh gồm so sánh ngang và so sánh dọc (phương pháp cơ cấu). (1) Phƣơng pháp so sánh ngang: Đánh giá sự thay đổi của các khoản mục/chỉ tiêu thông qua việc sử dụng BCTC của nhiều năm liên tiếp: - Phân tích sự thay đổi qua thời gian 2 đến 3 năm cả về số tuyệt đối và số tương đối của các chỉ tiêu trong BCTC1. - Phân tích xu hướng dài hạn, trên cơ sở so sánh số liệu của các năm sau so với năm gốc. Mục đích: Đưa ra nhận định về chiều hướng, tốc độ, khuynh hướng/xu hướng của các khoản mục/chỉ tiêu qua các năm báo cáo so với năm gốc. (2) Phƣơng pháp so sánh dọc. Nội dung phân tích: Tính toán tỷ trọng của các khoản mục/TK chi tiết trong những khoản mục chính của BCTC.Kết hợp với phân tích so sánh để có tổng quan về sự biến động về mặt tuyệt đối và tương đối của các khoản mục trên BCTC. (Trong phân tích bảng CĐKT, các tài khoản thuộc nhóm Tài sản ( hay nguồn vốn) được tính toán theo tỷ lệ phần trăm tương ứng so sánh với giá trị của TTS (hay Tổng nguồn vốn). Trong báo cáo kết quả SXKD, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, được biểu diễn dưới dạng phần trăm). 1 Trong phân tích bảng CĐKT, các tài khoản thuộc nhóm tài sản (hay nguồn vốn) được tính toán theo tỷ lệ phần trăm tương ứng so sánh với giá trị của tổng tài sản (hay tổng nguồn vốn). Trong báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, .được biểu diễn dưới dạng phần trăm của doanh thu. Đỗ Hồng Vân _QT1303T 12
  23. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khoa quản trị kinh doanh Mục đích: Đánh giá tính trọng yếu của từng khoản mục thành phần (các khoản phải thu, HTK, ) trong khoản mục tổng quát (TTS), nhằm lựa chọn các khoản mục trọng yếu để đánh giá và phân tích. 3.2.1.2. Phân tích chỉ số: Sử dụng 6 nhóm chỉ tiêu tài chính: STT Nội dụng phân tích Mục đích Các chỉ tiêu về đòn bầy tài Đo lường cơ cấu nợ so với VCSH và tổng 1 chính (cấu trúc vốn). nguồn vốn. Đánh giá khả năng thanh toán nợ ngắn hạn Các chỉ tiêu về thanh bằng cách sử dụng các tài sản dễ chuyển 2 khoản. đổi thành tiền. Các chỉ tiêu về khả năng Đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản DN. 3 hoạt động. Các chỉ tiêu về khả năng Đánh giá mức độ tăng trưởng và sự mở 4 tăng trưởng. rộng về quy mô hàng năm. Các chỉ tiêu về khả năng Đo lường mối quan hệ giữa lợi nhuận so 5 sinh lời. sánh với doanh thu, hoặc giá trị đầu tư. Các chỉ tiêu đánh giá dòng Đánh giá khả năng tạo thành tiền của DN. 6 tiền.  Lƣu ý khi phân tích chỉ số: - Phân tích chỉ tiêu tài chính DN phải được so sánh với số liệu trung bình ngành hay DN tƣơng tự khác trong ngành. - Các chỉ tiêu tài chính dựa trên Bảng CĐKT mang tính thời điểm hơn là phản ánh tình hình SXKD của DN trong cả năm tài chính. - Việc đánh giá một chỉ tiêu là tốt hay xấu cần gắn với môi trường/ngành kinh doanh, vị thế của DN trên thị trường, tính chất mùa vụ kinh doanh Một số chỉ tiêu mang lại kết quả đánh giá mâu thuẫn nhau như hệ số tự tài trợ, hệ số đòn bẩy tài chính với chỉ tiêu ROE (hệ số tự tài trợ cao khá an toàn cho vốn vay nhưng lại dẫn đến ROE thấp do không tận dụng được ưu thế của đòn bẩy tài chính). Đỗ Hồng Vân _QT1303T 13
  24. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khoa quản trị kinh doanh - Đối với DN đã niêm yết trên thị trường chứng khoán: cần đánh giá bổ sung nhóm chỉ tiêu: i. Lợi nhuận trên cổ phần (EPS). ii. Thị giá so với lợi nhuận trên cổ phần (P/E). Thị giá so với giá trị sổ sách (P/B), iii. Tỷ lệ chi trả cổ tức. iv. Tỷ suất lợi tức cổ phần (D/P) 3.2.1.3. Dự báo dòng tiền: Nội dung phân tích: Dự báo dòng tiền theo phương pháp trực tiếp hoặc gián tiếp tùy theo dữ liệu thu thập được để dự báo. Mục đích: Dự báo khả năng thanh toán nợ của DN trong kỳ tới (DN thặng dư tiền để trả nợ vay hay bội chi tiền phải tăng nợ vay/bán tài sản để bù đắp?). 3.2.2. Các bƣớc công việc trong phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp. Phân tích báo cáo tài chính DN gồm các bước công việc cơ bản theo trình tự sau: Thu thập tài liệu, Thẩm định số liệu trên Điều chỉnh lại BCTC xử lý số liệu BCTC Thu thập tài liệu (1.3) (1.1) (1) (1.2) PT cơ cấu, biến động tài sản – nguồn vốn (2.1) Phân tích hiệu quả sản Kiểm tra độ tin cậy, Phân tích BCTC tính trung thực, hợp sau điều chính xuất kinh doanh (2.2) lý của BCTC (2) PT khả năng thanh Đánh giá chất lượng toán (2.3) Tài sản, Nguồn vốn. PT dòng tiền (2.4) Dự báo dòng tiền (2.5) Tổng hợp KQ, rút ra nhận xét (3) PT đảm bảo nợ vay (2.6) Đỗ Hồng Vân _QT1303T 14
  25. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khoa quản trị kinh doanh 3.2.3. Thẩm định số liệu trên báo cáo tài chính doanh nghiệp. 3.2.3.1. Kiểm tra tổng quát báo cáo tài chính. - Kiểm tra sự tuân thủ phương pháp và thời gian tính khấu hao, phương pháp ghi nhận doanh thu, hạch toán HTK, trích lập dự phòng, ghi nhận chênh lệch tỷ giá hối đoái dựa trên thuyết minh BCTC về các chính sách kế toán chung mà DN áp dụng. DN có thay đổi phương pháp hạch toán không (đặc biệt khi SXKD có chiều hướng xấu đi)? Nếu có, nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi đó có được giải thích rõ trong thuyết minh BCTC hay không? Mức độ hợp lý của những giải thích này? - Kiểm tra sự khớp đúng từng biểu đồ và giữa các biểu đồ trong BCTC, hoặc giữa các BCTC niên độ khác nhau: i. Trên biểu báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: LNST =LNTT- (thuế TNDN hiện hành và chi phí thuế hoãn lại). ii. Trên Bảng CĐKT và bảng thuyết minh BCTC, số liệu trên cột đầu năm của các chỉ tiêu năm nay bằng số liệu trên số cuối năm của năm trước liền kề. 3.2.3.2. Đánh giá chất lƣợng tài sản, nguồn vốn của doanh nghiệp. (4) Lựa chọn khoản mục để đánh giá. CBPT xem xét, lựa chọn những khoản mục có ảnh hưởng trọng yếu đến tình hình tài chính của DN (nguyên tắc trọng yếu).CBPT có thể sử dụng phương pháp phân tích cơ cấu và so sánh để xác định các khoản mục có tính trọng yếu về định lượng.Bất cứ sự nghi ngờ nào đều cần được kiểm tra lại (nguyên tắc thận trọng). (5) Đánh giá chất lƣợng nguồn vốn, tài sản của DN. Cán bộ phân tích xem xét, lựa chọn những khoản mục có ảnh hưởng trọng yếu đến tình hình tài chính của doanh nghiệp (nguyên tắc trọng yếu). Cán bộ phân tích có thể sử dụng phương pháp phân tích cơ cấu và so sánh (được trình bày ở trên) để xác định các khoản mục có tính trọng yếu về định lượng. Bất cứ sự nghi ngờ nào đều cần được kiểm tra lại (nguyên tắc thận trọng). Đỗ Hồng Vân _QT1303T 15
  26. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khoa quản trị kinh doanh a. Đánh giá khoản phải thu.  Yêu cầu: Phát hiện khoản phải thu khó đòi1, các khoản chi phí không rõ nguồn đang hạch toán vào phải thu. Phát hiện khoản phải thu hạch toán không đúng tính chất dài hạn/ngắn hạn. Tìm ra những khoản DN trích lập thừa để giấu lãi hoặc trích lập thiếu để giấu lỗ.  Cơ sở: TK 131: Phải thu khách hàng. TK 136: Phải thu nội bộ. TK 138: Phải thu khác. TK 338: Phải trả, phải nộp khác. TK 331: Phải trả người bán. Hợp đồng kinh tế Chứng từ gốc, Biên bản đối chiếu công nợ, Biên bản kiểm kê, số tổng hợp b. Đánh giá hàng tồn kho.  Yêu cầu: - Phát hiện HTK ứ đọng, chậm luân chuyển kém mất phẩm chất, giá gốc cao hơn giá có thể bán. - So sánh số đã trích dự phòng với số phải trích theo quy định hiện hành2. 1Căn cứ xác đinh nợ phải thu khó đòi (Nguồn Thông tư 228/2009/TT-BTC ngày 7/12/2009 của Bộ Tài Chính). Nợ phải thu đó quá hạn thanh toán ghi trong hợp đồng kinh tế, các khế ước vay nợ hoặc các cam kết nợ khác. Nợ phải thu chưa đến thời hạn tanh toán nhưng khách hàng mất khả năng thanh toán (khách hàng đó lâm vào tình trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể; người nợ mất tích, bỏ trốn, đang bị cơ quan pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử, đang thi hành án hoặc đã chết ). 2Mức trích lập dự phòng giảm giá HTK theo Thông tư 228/2009/TT-BTC ngày 7/12/2009 của BTC: Mức dự phòng = Lượng VTHH thực tế tồn kho x (Giá gốc HTK theo sổ KT – Giá trị thuần có thể thực hiện được của HTK). Trong đó: Giá gốc HTK gồm: CP mua, CP để hoàn thành sản phẩm và chi phí tiêu thụ (ước tính). Đỗ Hồng Vân _QT1303T 16
  27. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khoa quản trị kinh doanh  Cơ sở: - TK 152: Nguyên vật liệu. - TK 153: Công cụ, dụng cụ. - TK 154: Chi phí SXKD dở dang. - TK 155,156: Hàng hóa. - Biên bản kiểm kê, Bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn của nguyên vật liệu/thành phẩm trong kỳ. c. Đánh giá đầu tư tài chính.  Yêu cầu: - Phát hiện các khoản có giá trị thị trường giảm so với giá trị sổ sách. - So sánh số đã trích lập dự phòng1 với số phải tríchtheo quy định.  Cơ sở: Đối với đầu tƣ chứng khoán: - Chi tiết TK 121,128,228. - Sổ chi tiết theo dõi chứng khoán đầu tư ngắn hạn - Bảng kê chi tiết dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư. Đầu tƣ vốn vào tổ chức kinh tế khác: - Chi tiết TK 221, 222, 223, 228. - Bảng kê chi tiết dự phòng tổn thất đầu tư tài chính. d. Đánh giá tài sản cố định.  Yêu cầu: Đánh giá giá trị còn lại hợp lý của các TSCĐ.  Cơ sở: - Chi tiết TK 221, 212, 213, 214. - Biên bản kiểm kê tài sản, Sổ theo dõi TSCĐ. e. Đánh giá tài sản khác.  Yêu cầu: - Phát hiện và loại bỏ những khoản hạch toán không đúng tính chất hoặc đúng tính chất nhưng phân bổ không đúng quy định. - Xác định giá trị tài sản thiếu chờ xử lý của DN. 1Quy định hiện hành về trích lập dự phòng tổn thất các loại chứng khoánđầu tƣ tài chính là Thông tư số 228/2009/TT-BTC ngày 7/12/2099 của BTC. Đỗ Hồng Vân _QT1303T 17
  28. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khoa quản trị kinh doanh - Xác định số thuế giá trị gia tăng được hoàn lại hợp lý tại cuối kỳ báo cáo.  Cơ sở: - Chi tiết TK 141 (Tạm ứng), Tk 142, 242 (Chi phí trả trước), TK 138 (Tài sản thiếu chờ xử lý). - Biên bản kiểm kê tài sản. f. Đánh giá chi phí phải trả.  Yêu cầu: Xác định số tiền trích trước trong kỳ không hợp lý với chi phí thực tế phát sinh; hoặc không phù hợp với quy định hiện hành.  Cơ sở: Chi tiết TK 335. g. Đánh giá dự phòng phải trả.  Yêu cầu: - Xác định tính phù hợp của việc trích lập dự phòng phải trả của DN. - Phát hiện những khoản mục chưa trích lập dự phòng hoặc trích lập thiếu so với quy định (nhằm giảm chi phí để dấu lỗ); hoặc các khoản trích lập thừa so với quy định (tăng chi phí để dấu lãi). - So sánh số trích lập với quy định hiện hành.  Cơ sở: - Chi tiết TK 352. - Chính sách bảo dướng, bảo hành của DN. 3.3. Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp 3.3.1. Phân tích cơ cấu và biến động tài sản-nguồn vốn. 3.3.1.1. Phân tích cơ cấu và sự biến động tài sản.  Mục đích: Đánh giá sự biến động của quy mô hoạt động, tổng tài sản, từng loại tài sản và sự hợp lý của cơ cấu tài sản đối với hoạt động của DN.  Phƣơng pháp: Xem xét sự hợp lý của cơ cấu tài sản bằng việc xác định tỷ trọng từng loại tài sản trong tổng tài sản của DN, đồng thời so sánh tỷ trọng của từng loại giữa cuối kỳ với đầu năm để thấy sự biến động của cơ cấu tài sản. Đỗ Hồng Vân _QT1303T 18
  29. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khoa quản trị kinh doanh  Nội dung: So sánh giữa số cuối kỳ và số đầu năm cả về số tuyệt đối lẫn số tương đối, tập trung vào các khoản mục trọng yếu, chiếm tỷ trọng lớn trong TTS. Xem xét tính hợp lý của cơ cấu tài sản của DN, dựa trên cơ sở:  Ngành nghề kinh doanh:DN hoạt động kinh doanh trong các ngành nghề khác nhau thì có cơ cấu tài sản hợp lý khác nhau (tỷ trọng TS ngắn hạn khác nhau giữa DN bán lẻ và DN vận chuyển quốc tế; Tỷ trọng TSCĐ và chi phí SXKD dở dáng khác nhau giữa DN sản xuất và DN kinh doanh thương mại ).  Chiến lược kinh doanh của DN: cùng trong một ngành, DN có chiến lược kinh doanh khác nhau sẽ có cơ cấu tài sản hợp lý khác nhau (Đơn vị xây lắp nhà thầu chính thì tỷ trọng TSCĐ trên TTS thấp hơn đơn vị xây lắp nhà thầu phụ thuộc chuyên thi công ). Khi cơ cấu tài sản của DN có sự thay đổi qua các năm, cần:  Phân tích nguyên nhân của sự thay đổi đó: Tỷ trọng các khoản phải thu của một đơn vị xây lắp tăng đột biến có thể là do thay đổi chiến lược kinh doanh từ nhà thầu chính sang thầu phụ cho các dự án lớn.  Đánh giá tính hợp lý của sự thay đổi trong cơ cấu tài sản của DN, phù hợp với năng lực của DN hay không? DN quyết định đầu tư thêm TSCĐ, tỷ trọng TSDH so với TTS sẽ tăng lên, phản ánh mức độ ổn định SXKD lâu dài. Tuy nhiên nếu tăng lớn so với quy mô hiện tại (thông qua vay vốn) sẽ tạo gánh nặng tài chính, đồng thời là nguyên nhân làm giảm khả năng thanh toán và VLC.  Xem xét tác động của sự thay đổi cơ cấu tài sản đến quá trình kinh doanh và tình hình tài chính của DN, cụ thể: Sự biến động của tiền và đầu tư tài chính ngắn hạn ảnh hưởng đến khả năng ứng phó đối với các khoản nợ đến hạn. Sự biến động của HTK ảnh hướng tới quá trình SXKD từ khâu sự trữ, khâu sản xuất đến khâu bán hàng. Sự biến động của các khoản phải thu, khả năng thanh toán của đối tác, chính sách tín dụng thương mại của DN đối với khách hàng và vị thế của khách hàng trong quan hệ thương mại ảnh hưởng lớn đến việc quản lý và sử dụng vốn, vòng quay vốn. Sự biến động của TSCĐ cho thấy phần nào sự tăng trưởng hay suy giảm quy mô của DN. Đỗ Hồng Vân _QT1303T 19
  30. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khoa quản trị kinh doanh 3.3.1.2. Phân tích cơ cấu và sự biến động nguồn vốn.  Mục đích: Đánh giá khái quát khả năng tự tài trợ, mức độ tự chủ về mặt tài chính của DN, hoặc những khó khăn mà DN gặp phải trong việc khai thác nguồn vốn.  Phƣơng pháp: So sánh từng loại nguồn vốn giữa số cuối kì với số đầu năm về số tuyệt đối lẫn số tương đối, so sánh tỷ trọng của từng loại nguồn vốn trong tổng số để xác định khoản mục nào chiếm tỷ trọng cao hơn.  Nội dung: Tìm câu trả lời cho các vấn đề sau: - DN đang tài trợ cho các hoạt động chủ yếu bằng nguồn vốn vay, VCSH hay đi chiếm dụng tín dụng của đối tác? - Nguồn vốn của DN biến động như thế nào? - Nguyên nhân chính làm tăng giảm nguồn vốn và làm thay đổi cơ cấu vốn? - Nếu nguồn VCSH chiếm tỷ trọng cao và có xu hướng tăng cho thấy khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính của DN cao, mức độ phục thuộc về tài chính đối với các chủ nợ thấp và ngược lại. Tuy nhiên khi xem xét cần quan tâm đến chính sách tài trợ của DN và hiệu quả kinh doanh mà DN đạt được, những thuận lợi và khó khăn mà trong tương lai DN có thể phải đương đầu. 3.3.1.3. Phân tích chỉ số: Nhóm chỉ số cơ cấu vốn và đòn bẩy tài chính. a. Hệ số tự tài trợ - Thấp: Nếu DN đang trong môi trường kinh doanh thuận lơi, cơ hội tăng trưởng cao, sản phẩm tiêu thụ tốt, ít cạnh tranh thì cơ cấu tài chính này sẽ mang lại tỷ suất lợi nhuận trên VCSH cao cho DN. Ngược lại, khi DN lâm vào tình trạng kinh doanh khó khăn, thua lỗ thì cơ cấu tài chính này sẽ đầy DN đến chỗ thua lỗ nhanh hơn, mất khả năng thanh toán. - Cao: Không đem lại cho DN suất lợi nhuận cao, nhưng mức độ an toàn cao. Mục tiêu của Ngân hàng là bảo đảm an toàn vốn vay nên Ngân hàng muốn chỉ tiêu này cao nhưng DN thì ngược lại. Đỗ Hồng Vân _QT1303T 20
  31. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khoa quản trị kinh doanh b. Hệ số đòn bẩy tài chính Hệ số này ngược với hệ số tự tài trợ.Việc đánh giá hệ số này tương tư với hệ số tự tài trợ, hệ số đòn bẩy thấp thể hiện năng lực tự chủ tài chính cao và ngược lại. c. Hệ số TSCĐ - Hệ số này càng nhỏ càng an toàn, chứng tỏ phần lớn TSCĐ của DN được tài trợ bằng VCSH chứ không phải từ nợ vay. - Nếu hệ số này cao, cần kiểm tra tiếp hệ số thích ứng dài hạn của TSCĐ và tình hình hoàn trả các khoản vay dài hạn. Nếu việc hoàn trả những khoản vay dài hạn được thực hiện trong phạm vi thu nhập dòng tiền hiện tại và chi phí khấu hao, có thể nói rằng hiện tại DN đang ở mức độ an toàn cao. d. Hệ số thích ứng dài hạn. Mức độ an toàn: nhỏ hơn 1,0 lần. Nếu hệ số này lớn hơn 1, DN sẽ phải trang trải tài sản dài hạn bằng những nguồn vốn có kỳ hạn hoàn trả ngắn hạn (ví dụ như các khoản vay ngắn hạn).Khi đó dòng tiền sẽ không ổn định, ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của DN. 3.3.2. Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh. 3.3.2.1. Phân tích Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.  Mục đích: Đánh giá tổng hợp tình hình và kết quả kinh doanh của DN trong kỳ, xác định nguyên nhân chính ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của DN.  Phƣơng pháp: - Sử dụng mẫu biểu báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh đã được chuẩn hóa trong chế độ tài chính DN hiện hành, so sánh các khoản mục chính (DTT từ hoạt động bán hàng; Giá vốn hàng bán; Lợi nhuận thuần từ HĐKD, Chi phí quản lý DN, Chi phí bán hàng, Chi phí tài chình, LNST) trong 3 năm Đỗ Hồng Vân _QT1303T 21
  32. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khoa quản trị kinh doanh liên tiếp gần nhất (trừ trường hợp DN hoạt động chưa được 3 năm) cả về số tuyệt đối lẫn tương đối để xác định dấu hiệu quả tính hiệu quả hoặc không hiệu quả làm tiền đề cho việc đánh giá Kết quả kinh doanh. - Xem xét sự biến động của các khoản mục chính đó và xác định tỷ trọng trên tổng DTT để đánh giá mức độ biến động các khoản chi phí, Kết quả hoạt động kinh doanh của DN.  Nội dung: - Đánh giá mức độ biến động các khoản phí, Kết quả hoạt động kinh doanhcủa DN (ví dụ: xác định tỷ suất giá vốn hàng bán chiếm bao nhiêu % trong tổng số DTT thu được; tỷ suất chi phí quản lý DN trên DTT để biết DN quản lý các khoản chi phí có hiệu quả hay không; tỷ suất lợi nhuận thuần từ HĐKD hay LNTT trên DTT để xác định 100 đồng DTT tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận, ). - Tìm nguyên nhân chủ yếu gây biến động lợi nhuận như: + Doanh thu hoạt động SXKD giảm trong khi giá vốn hàng bán tăng. + Doanh thu và chi phí cùng giảm nhưng tốc độ giảm của doanh thu cao hơn của chi phí (qua so sánh tỷ lệ). + Lợi nhuận hoạt động SXKD tăng nhưng lợi nhuận tài chính và hoạt động khác giảm, tốc độ giảm cao hơn tốc độ tăng 3.3.2.2. Phân tích chỉ số: Nhóm chỉ số về khả năng hoạt động và khả năng sinh lời. a. Tỷ suất lợi nhuận gộp (Hệ số này càng cao càng tốt). Trong đó: Lợi nhuận gộp = DTT – Giá vốn So sánh hệ số này với hệ số của các DN cùng ngành để đánh giá hiệu quả SXKD.Nếu hệ số của các đối thủ cạnh tranh cao hơn thì DN cần có giải pháp tốt hơn trong việc kiểm soát các chi phí đầu vào. b. Hệ số lãi ròng (Hệ số này càng cao càng tốt). Hệ số lãi ròng hay còn gọi tỷ lệ sinh lời trên doanh thu (ROS). Đỗ Hồng Vân _QT1303T 22
  33. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khoa quản trị kinh doanh Đánh giá việc quản lý chi phí của DN tốt hay không; doanh thu của DN tăng nhanh hơn hay chậm hơn chi phí hoạt động. Ngoài so sánh với hệ số lãi ròng của trung bình ngành, CBPT cần so sánh hệ số lãi ròng của DN qua các năm để đưa ra đánh giá về hoạt động kinh doanh của DN, trong đó lưu ý hệ số lãi ròng tăng/giảm qua các năm là tốt hay xấu phụ thuộc vào nguyên nhân dẫn đến sự tăng/giảm đó, cụ thể: Hệ số lãi ròng tăng là dấu hiệu tốt nếu: + Lợi nhuận thuần và DTT cùng tăng. + Doanh thu giảm do doanh nghiệp không tiếp tục đầu tư vào lĩnh vực không hiệu quả. Lợi nhuận trong trường hợp này có thể giảm nhưng giảm ít hơn doanh thu hoặc tăng lên so quản lý chi phí tốt hơn nhờ giảm lĩnh vực đầu tư không hiệu quả. Hệ số lãi ròng tăng là dấu hiệu xấu nếu việc tăng là do lợi nhuận và doanh thu cùng giảm nhưng lợi nhuận giảm chậm hơn doanh thu do DN bị giảm năng lực cạnh tranh, năng lực sản xuất, giá bán để duy trì thị phần. c. Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA) (Hệ số này càng cao càng tốt). Đánh giá tỷ suất sinh lời của tài sản chịu ảnh hưởng trực tiếp từ hệ số lãi ròng/lỗ và số vòng quay tài sản. Nên có thể viết lại: ROA cao khi số vòng quay tài sản cao và hệ số lãi ròng lớn. Ngoài so sánh với ROA trung bình ngành, CBPT cần phân tích xu hướng tăng/giảm ROA so với kỳ trước và tìm hiểu nguyên nhân để đưa ra đánh giá phù hợp, cụ thể: ROA tăng: là dấu hiệu tốt nếu DN tăng doanh thu, tiết kiệm chi phí khiến lợi nhuận đạt được tăng cao hơn. Không phải là dấu hiệu tốt nếu DN giảm nợ vay và các chi phí khác do HĐKD bị thu hẹp khiến doanh thu, lợi nhuận giảm với tốc độ thấp hơn mức giảm của TTS. Đỗ Hồng Vân _QT1303T 23
  34. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khoa quản trị kinh doanh ROA giảm: là dấu hiệu xấu nếu VCSH giảm do kinh doanh thua lỗ, hoặc HĐKD không hiệu quả nên lợi nhuận không tăng hoặc giảm. Không phải là dấu hiệu xấu nếu do công ty tăng VCSH và mức lợi nhuận tăng chậm hơn so mức tăng TTS; hoặc do DN tăng cường đầu tư TSCĐ để mở rộng phát triển hoạt động SXKD. d. Tỷ suất sinh lời của VCSH (ROE). (ROE = Hệ số lãi ròng x Số vòng quay tài sản x Hệ số đòn bầy tài chính) Phân tích các nhân tố tác động tới tỷ suất sinh lời của DN (dựa vào phương trình trên). Theo đó, DN có suất sinh lời tăng có thể do: i. Tăng doanh thu, giảm chi phí. ii. Tăng số vòng quay tài sản. iii. Thay đổi cơ cấu vốn (đòn bẩy tài chính). Đánh giá tỷ suất sinh lời của DN: So sánh với DN cùng ngành: ROE cao phản ánh hiệu quả SXKD của DN cao và ngược lại. Đánh giá đòn bẩy tài chính: Khi DN đang kinh doanh thuận lợi, doanhthu tăng và DN đang có lãi thì tăng vay nợ (tăng đòn bẩy tài chính) sẽ làm cho ROE tăng cao. Ngược lại khi DN lâm vào tình trạng kinh doanh khó khăn, chính đòn bẩy tài chính cao sẽ đẩy nhanh DN vào kết cục bất lợi. Vì vậy, DN trong đà kinh doanh hiệu quả thì muốn đẩy đòn bẩy tài chính cao lên. Ngược lại, ngân hàng với mục tiêu an toàn vốn, mong muốn khống chế được một tỷ lệ vay nợ hạn chế. Lƣu ý: Trường hợp DN mới cho ra sản phẩm, có chi phí ban đầu lớn làm cho ROE thấp thì chưa khẳng định DN kém hiệu quả, mà DN đang mở rộng sản xuất, mở rộng thị trường nhằm đạt được một lợi nhuận ổn định trong tương lai. Đánh giá ROE như thế nào là tốt cần phải kết hợp phân tích các nhân tố tác động tới ROE của DN. Nếu để nâng cao ROE mà DN sử dụng đòn bẩy tài chính (vay nợ lớn) thi mức độ rủi ro lơn. Ngân hàng có thể chấp Đỗ Hồng Vân _QT1303T 24
  35. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khoa quản trị kinh doanh nhận được mức độ rủi ro như vậy không hay chọn ROE thấp hơn nhưng an toàn hơn. 3.3.3. Phân tích khả năng thanh toán của DN. 3.3.3.1. Phân tích tình hình công nợ. Bảng phân tích tình hình công nợ. Chênh lệch Chỉ tiêu Đầu kỳ Cuối kỳ Số tiền Tỷ lệ 1 2 3 4=3-2 5=4/2*100 Các khoản phải thu I. Phải thu ngắn hạn. 1. Phải thu của khách hàng. 2. Trả trước cho người bán. 3. Phải thu tạm ứng. 4. Phải thu khác. 5. Dự phòng phải thu khó đòi. II. Phải thu dài hạn. Các khoản phải trả. I. Phải trả ngắn hạn. 1. Phải trả người bán. 2. Thuế và các khoản phải nộp. 3. Phải trả người lao động. 4. Các khoản phải trả khác II. Phải trả dài hạn. Chú ý:Khi phân tích tình hình công nợ, trong các khoản phải thu, phải trả, ta không xét đến các khoản vay ngắn hạn (dài hạn).  Mục đích: Đánh giá tình hình biến động của các khoản phải thu và công nợ phải trả của DN và mối tương quan giữa chúng. Đỗ Hồng Vân _QT1303T 25
  36. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khoa quản trị kinh doanh  Phƣơng pháp: So sánh từng chỉ tiêu qua các năm để đánh giá tình hình biến đông, so sánh giữa tổng các khoản phải thu và tổng công nợ phải trả để đánh giá mối tương quan.  Nội dung: - Các khoản phải thu>công nợ phải trả: DN đã bị chiếm dụng vốn nhiều hơn khoản chiếm dụng được. - Các khoản phải thu 0: khả năng thanh toán của DN tốt, thừa nguồn vốn dài hạn, có khả năng mở rộng kinh doanh. Đây là dấu hiệu an toàn, DN có thể đương đầu với rủi ro phá sản của khách hàng lớn hoặc việc cắt giảm tín dụng của các nhà cung cấp kể cả việc thua lỗ nhất thời. - VLC < 0: DN đã dùng một phàn NVNH để tài trợ cho TSDH. Cần phân tích cụ thể việc tài trợ các TSDH trên, và phương hướng khắc phục VLC âm. Trường hợp này nếu kéo dài sẽ không đem lại sự ổn định và an toàn cho DN 1Thuật ngữ Vốn lưu chuyển thay thế cho vốn lưu động ròng tại các hướng dẫn và quyết định cho vay trước đây của NHCT. Đỗ Hồng Vân _QT1303T 26
  37. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khoa quản trị kinh doanh do TSNH không đáp ứng đủ nhu cầu thanh toán nợ ngắn hạn, cán cân thanh toán của DN mất cân đối tạm thời. Để đối phó với tình trạng này DN phải trì hoãn việc thanh toán các khoản nợ. Xem xét sự biến động của tài sản và nguồn vốn trong ngắn hạn và dài hạn, xác định những nguyên nhân gây biến động: - Do chính sách tài trợ như: giữ lại thu nhập để tăng vốn, việc gửi vào và rút ra của các TK vãng lai của người góp vốn có tính chất ổn đinh, quyết định việc tăng cường vay hay trả bớt nợ vay thay đổi NVDH. - Do chính sách đầu tư như: quyết định mở rộng hay thu hẹp đầu tư, những quyết định về đầu tư dài hạn hay ngắn hạn làm thay đổi TSDH. - Do chính sách khấu hao, trích lập dự phòng làm thay đổi NVNH, NVDH. 3.3.3.3. Phân tích tình hình sử dụng nguồn tài trợ.  Mục đích: - Xem xét những khoản đầu tư của DN và nguồn tài trợ các khoản đầu tư đó. - Làm rõ kết quả của việc phân tích VLC trong một thời kỳ.  Phƣơng pháp: Lập Bảng phân tích nguồn tài trợ vốn dựa trên sự thay đổi các chỉ tiêu trên bảng CĐTS giữa năm nay so với năm trước theo nguyên tắc: - Nếu tăng phần tài sản, giảm phẩn nguồn vốn thì phải ghi số chênh lệch tăng, giảm vào phần sử dụng vốn. - Nếu tăng phần nguồn vốn, giảm phần tài sản thì ghi số chênh lệch tăng, giảm vào phần nguồn tài trợ vốn.  Nội dung: Đƣa ra nhận xét: DN có nguồn tài trợ vốn từ vay nợ bên ngoài, hay là từ nội bộ DN thông qua tăng VCSH hay cải thiện được các điều kiện thương mại đối với đối tác? Việc sử dụng vốn của DN có hợp lý, phù hợp với kế hoạch, chiến lược kinh doanh của DN hay không? Từ đó đưa ra đánh giá về khả năng thanh toán của DN có được cải thiện không? Ví dụ: DN có thể cải thiện được khả năng thanh toán nếu như Bảng phân tích nguồn tài trợ của DN cho thấy: Đỗ Hồng Vân _QT1303T 27
  38. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khoa quản trị kinh doanh - Nguồn tài trợ vốn của DN đến từ việc: Giảm các khoản phải thu (qua việc tăng cường công tác thu hồi nợ). Giảm HTK (nhờ đẩy mạnh công tác bán hàng tránh ứ đọng vốn hoặc thực hiện thanh quyết toán các công trình hoàn thành ); Tăng nguồn vốn quỹ (có thể do chủ sở hữu bỏ thêm vốn hoặc Kết quả kinh doanh tốt, lợi nhuận tăng thêm nên vốn tăng lên) - Nguồn sử dụng vốn của DN bao gồm: Mua sắm thêm TSCĐ (nhằm mở rộng HĐKD). Trả một phần nợ ngắn hạn/dài hạn (nhằm tăng tính tự chủ của DN). 3.3.4. Phân tích chỉ số: Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán. a. Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn Mức an toàn: lớn hơn 1,0 lần. Tuy nhiên, một hệ số thanh toán ngắn hạn quá cao có thể xuất phát từ khả năng quản lý TSNH của DN chưa thực sự hiệu quả, khiến DN có: i. Quá nhiều tiền nhàn rỗi. ii. Quá nhiều các khoản phải thu. iii. Quá nhiều HTK. Hệ số thanh toán dưới mức an toàn: có thể do DN dùng các khoản vay ngắn hạn để tài trợ TSCĐ. Ngoài ra, xu hướng tăng lên của hệ số này cũng cần được kiểm tra kỹ vì có thể đó là kết quả của một số bất lợi do: i. HTK tồn đọng tăng. ii. Phải tăng do chất lượng công tác thu hồi nợ. b. Hệ số thanh toán nhanh. Mức an toàn: lớn hơn 0,5 lần. Phân tích tương tự như hệ số thanh toán ngắn hạn. Tuy nhiên đối với DN xây lắp, do đặc điểm các khoản phải thu thường chiếm tỷ trọng cao trong phần tài sản nên hệ số thanh toán nhanh của các DN xây lắp thường cao hơn các DN trong các lĩnh vực khác. Đỗ Hồng Vân _QT1303T 28
  39. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khoa quản trị kinh doanh c. Khả năng hoàn trả lãi vay (dựa trên lợi nhuận). Mức an toàn: lớn hơn 2,0 lần. Hệ số này càng cao thể hiện khả năng của DN sử dụng thu nhập từ HĐKD để đáp ứng các chi phí lãi vay hàng năm càng lớn và lợi nhuận của các nhà đầu tư càng cao. Hệ số này nhỏ hơn 1 thể hiện DN bị lỗ. Tuy nhiên, việc đánh giá chỉ tiêu này còn tùy thuộc DN đang hoạt động trong giai đoạn nào. Nếu DN đang hoạt động trong quá trình đầu tư, chưa có lợi nhuận, có thể không xem xét đến chỉ tiêu này. 3.4. Phân tích dòng tiền của DN. CBPT sử dụng báo cáo LCTT để phân tích dòng tiền của DN, BC lưu chuyển tiền tệ của DN được lập theo hai phương pháp: phương pháp trực tiếp và phương pháp gián tiếp, tương ứng với mỗi phương pháp có mẫu báo cáo riêng, nhưng chỉ khác nhau ở phần lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh. Trong trường hợp DN không cung cấp được báo cáo này, CBPT có thể sử dụng báo cáo LCTT tự động trên Chương trình chấm điểm và xếp hạng tín dụng khách hàng hoặc tham khảo phụ lục hướng dẫn. 3.4.1. Đánh giá chung. Đánh giá lưu chuyển tiền thuần của DN dương hay âm? Nếu lưu chuyển tiền thuần âm, cần phân tích nguyên nhân (do DN trong giai đoạn đầu tư/mở rộng đầu tư hay khả năng thanh toán ngắn hạn của DN đang có vấn đề do các khoản phải trả giảm hay phải thu/HTK tăng?). Xác định nguồn cơ bản tạo ra tiền và sử dụng tiền của DN (từ hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư, hay hoạt động tài chính?), kết hợp với phân tích về giai đoạn phát triển hiện tại của DN để đánh giá lưu chuyển tiền của DN được đánh giá tốt hay không. Cụ thể: một DN mới thành lập thường có dòng tiền từ HĐKD âm do DN phải sử dụng tiền để tài trợ HTK và các khoản phải thu. Dòng tiền âm từ HĐKD này thông thường được tài trợ từ nguồn cho vay và phát hành cổ phần. Những nguồn tài trợ này không bền vững do chủ nợ và nhà đầu tư không tài trợ cho sự thiếu hụt về khả năng tạo Đỗ Hồng Vân _QT1303T 29
  40. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khoa quản trị kinh doanh tiền của DN, hay nói cách khác DN phải có dòng tiền HĐKD dương nếu không các nguồn tài trợ trên sẽ không còn. Trong dài hạn, các DN có lưu chuyển tiền tốt nếu DN đó có khả năng tạp ra dòng tiền từ HĐKD đủ trang trả các chi phí vốn, lãi vay cho chủ nợ cũng như cổ tức cho các cổ đông. Phân tích dòng tiền đặt trong bối cảnh kinh doanh hiện thời và tương lai phát triển của DN: CBPT cần đánh giá ảnh hưởng qua lại giữa mặt tích cực của dòng tiền dương với nguy cơ mức dương này không thể duy trì lâu dài và ngược lại giữa mặt tiêu cực của dòng tiền âm với triển vọng tốt đẹp khi các hoạt động đầu tư hiện thời sẽ mang lại lợi ích về dòng tiền trong tương lai. Cụ thể: DN đang trải qua thời kỳ tăng trưởng chậm hoặc thị trường suy giảm lại có thể có một dòng tiền tương đối mạnh, do DN không có nhu cầu về đầu tư TSCĐ hoặc vốn ngắn hạn. DN đang tăng trưởng mạnh lại có thể có dòng tiền âm vì cần đầu tư mạnh để hỗ trợ tăng trưởng trong tương lai. 3.4.2. Phân tích lƣu chuyển từ hoạt động kinh doanh: - Xác định các thành phần chính của lưu chuyển từ HĐKD. Dòng tiền từ HĐKD có thể được tạo ra bởi các hoạt động liên quan đến doanh thu của DN hoặc cũng có thể được tạo ra từ việc giảm các vốn lưu động phi tiền tệ như: giảm các khoản phải thu, HTK, tăng các khoản phải trả - Xác định lưu chuyển tiền thuần từ HĐKD dương hay âm? Nếu lưu chuyển tiền thuần từ HĐKD âm, CBPT tìm nguyên nhân như: do DN mới thành lập nên chưa có doanh thu; đang trong giai đoạn đầu tư lớn TSCĐ; do bị lỗ trong HĐKD; HTK, phải thu tăng lớn hơn so với tốc độ tăng trưởng doanh thu Khi đó DN phải dùng dòng tiền bù đắp cho khoản tiền bị thiếu hụt. Nếu tình trạng này kéo dài, thể hiện DN đang gặp khó khăn trong vấn đề thanh toán, trả nợ vay. Nếu lưu chuyển tiền thuần từ HĐKD dương: CBPT cần phân tích liệu dòng tiền từ HĐKD có đủ để giúp DN hoạt động ổn định hay không? Cụ thể, dòng tiền từ HĐKD có đủ trang trả chi phí thay thế các thiết bị đầu tư đã hỏng và chi phí huy động vốn (Dòng tiền từ HĐKD > Chi phí khấu hao + Cổ tức + Lãi suất?). Đỗ Hồng Vân _QT1303T 30
  41. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khoa quản trị kinh doanh - So sánh lưu chuyển tiền thuần từ HĐKD với LNST và DTT (cao hơn hay thấp hơn, diễn biến cùng chiều hay ngược chiều qua các năm, và tìm nguyên nhân diễn biến ngược chiều). Đây là một phương thức để kiểm tra chất lượng doanh thu. Nếu DN có LNST và DTT cao, nhưng lưu chuyển tiền thuần từ HĐKD lại rất thấp, chứng tỏ chất lượng doanh thu của DN không cao (do không tạo tiền cho HĐKD mà chỉ là lợi nhuận trên sổ sách). Lƣu ý: Khi phân tích lưu chuyển tiền từ HĐKD CBPT cần phân tích xu hướng biến động của các khoản mục vốn lưu động (HTK, các khoản phải thu, các khoản phải trả, chi phí trả trước, ) có phù hợp với dự đoán về hoạt động của DN hay không? Nếu DN đang thu hẹp quy mô hoạt động (giảm tốc độ tăng trưởng, giảm doanh thu/tài sản, ) mà các khoản phải thu tăng lên, làm ứ đọng tiền, cần làm rõ liệu khách hàng của DN có khả năng hoàn trả không? HTK giảm là do DN thu hẹp quy mô hoạt động hay không có đủ tiền để tái nhập HTK? Các khoản phải trả giảm xuống là do DN thu hẹp SXKD hay các nhà cung cấp đã mất lòng tin vào DN? - Phân tích các yếu tố tác động đến lưu chuyển tiền từ HĐKD của DN: sử dụng các chỉ số sau đây: Chu kỳ hàng tồn kho: Chu kỳ HTK càng ngắn thể hiện việc quản lý HTK có hiệu quả, ảnh hưởng tích cực tới dòng tiền của DN. Song, nếu chu kỳ HTK này quá ngắn cũng có thể do DN đang bị thiếu hoặc bị mất các đơn đặt hàng, hoặc DN đang thiếu nguyên vật liệu. Ngược lại, nếu hệ số này quá cao sẽ là dấu hiệu DN còn đọng quá nhiều HTK hoặc HTK bị lỗi thời, làm ứ đọng dòng tiền của DN. Việc đánh giá tỷ lệ này như thế nào là hợp lý còn tùy thuộc vào ngành nghề kinh doanh và tùy từng thời kỳ hoạt động của DN. Thời gian thu hồi công nợ (Kỳ thu tiền bình quân):Thời gian thu hồi công nợ tăng càng nhanh sẽ càng ảnh hưởng tích cực đến dòng tiền của DN vì khi đó doanh thu được chuyển nhanh thành tiền mặt. Hệ số này cần phải được so sánh với chính sách tín dụng ban đầu của DN. Nếu ban đầu DN quy định là sẽ thu hồi các khoản phải thu trong vòng 30 ngày nhưng kỳ thu tiền bình quân lại là 60 ngày, có nghĩa là DN đã không nỗ lực thu hồi các khoản phải thu hoặc chính sách bán hàng trả chậm của DN đang có vấn đề. Tuy nhiên, thời gian thu đồi công nợ quá ngắn do phương thức bán hàng cứng nhắc, thanh toán chủ yếu bằng tiền mặt trả ngay không phải là một dấu hiệu tốt nếu nó ảnh hướng đến sức cạnh tranh và mở rộng thị phần của DN. Hệ số Đỗ Hồng Vân _QT1303T 31
  42. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khoa quản trị kinh doanh này thường cao đối với DN thuộc ngành xây lắp (so với các ngành khác) do các khoản phải thu thương mại trong ngành này thường rất lớn. Thời gian thanh toán công nợ phải trả: Thời gian thanh toán công nợ phải trả tăng sẽ ảnh hướng tích cực đến dòng tiền của DN và ngược lại. Tuy nhiên, cần phải phân tích nguyên nhân dẫn đến hệ số này cao hoặc thấp nhằm đánh giá hợp lý. Chu kỳ dài có thể do: i. Điều kiện thanh toán với người cung cấp là thuận lợi cho DN; thời gian trả chậm dài còn giúp cho DN dễ dàng tăng vốn lưu động. ii. Giá mua hàng là bất lợi (giá cao) hoặc DN có thể đang phụ thuộc vào các điều kiện tín dụng thương mại do thiếu các khoản tín dụng ngân hàng. Chu kỳ ngắn có thể do: i. Điều kiện thanh toán là bất lợi vì quan hệ với nhà cung cấp trở nên xấu đi. ii. DN có nhiều vốn trong tay, tận dụng chính sách chiết khấu nếu thanh toán nhanh để được mua hàng với giá cả thuận lợi hơn. Vòng quay tiền: Đây là chỉ tiêu tổng hợp thể hiện số ngày DN cần tiền để tài trợ các khoản phải thu và HTK, sau khi xem xét đến thời gian chiếm dụng vốn khi mua hàng. Chỉ tiêu này đặc biệt có ý nghĩa khi cho vay VLĐ và xác định thời hạn trả nợ hợp lý. Chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt. Nếu chỉ tiêu này lớn sẽ là dấu hiệu của việc DN đang gặp khó khăn trong khả năng thanh toán do tiền đọng ở các khoản phải thu và hàng tồn khi trong khi DN phải chịu áp lực của các khoản nợ đến hạn phải trả. 3.4.2.1. Phân tích lƣu chuyển tiền từ hoạt động đầu tƣ. Đánh giá các hoạt động mua sắm tài sản bằng tiền của DN: Bao nhiêu tiền đầu tư vào tài sản (bất động sản, nhà xưởng, máy móc thiết bị ): bao nhiêu tiền được đầu tư góp vốn vào các đơn vị khác; và bao nhiêu tiền được đầu tư vào các tài sản có tính thanh khoản cao hơn như các công cụ nợ của các đơn vị khác. Phân tích lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư cũng cho biết dòng tiền thu được từ việc thanh lý, bán các loại tài sản nêu trên. Đỗ Hồng Vân _QT1303T 32
  43. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khoa quản trị kinh doanh Xem xét nguồn nào được sử dụng để bù đắp cho các hoạt động đầu tư (nếu DN đang tiến hành đầu tư vốn lớn): dòng tiền từ HĐKD hay từ hoạt động tài chính. Đánh giá DN có sử dụng tiền vào hoạt động đầu tư một cách hiệu quả không? Chi phí vốn (đầu tư thêm vào TSCĐ và tài sản khác) có bù đắp đủ chi phí khấu hao hay không?, có phù hợp với chiến lược phát triển của DN (thu hẹp, duy trì, mở rộng HĐKD) hay không? 3.4.2.2. Phân tích lƣu chuyển tiền từ hoạt động tài chính. Dòng tiền từ hoạt động tài chính là van điều phối tiền cho các hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư, đồng thời cũng tự giải quyết các nghĩa vụ trả nợ đến hạn bằng các nguồn tài chính khác. - Nhận định dòng tiền từ HĐKD có đủ để trang trả lãi vay đến hạn và cổ tức cho cổ đông hay không? Các dự tính nhu cầu tài chính của DN trong thời gian tới là gì? Các nhà đầu tư/chủ nợ có tự tin vào tình hình của DN hay không? - Đánh giá DN hiện đang thừa tiền hay thiếu tiền, qua đó đánh giá chính sách của DN về huy động/sử dụng vốn (huy động vốn gián tiếp từ các tổ chức tài chính qua việc nhận tiền vay hay sử dụng vốn để trả nợ vay ngân hàng; hoặc huy động vốn trực tiếp từ chủ sở hữu qua việc nhận vốn góp chủ sở hữu hay sử dụng vốn để trả lại vốn góp cho chủ sử hữu) và chi trả cổ tức (trả cổ tức bằng tiền mặt hay bằng hình thức khác như cổ phiếu thường). Việc phân tích BCLCTT còn được thực hiện dựa trên phương pháp phân tích chỉ số bao gồm đánh giá các chỉ tiêu: Lưu chuyển tiền thuần từ HĐKD trên DTT: là chỉ tiêu rất quan trọng và là một trong những thước đo chính về kết quả HĐKD – đánh giá khả năng của DN trong việc chuyển DTT thành tiền mặt, từ đó có nguồn thanh toán các chi phí và đầu tư vào TSCĐ. Chỉ tiêu này càng nhỏ phản ánh nguồn vốn của DN đang bị chiếm dụng, DN có tể phải sử dụng dự trữ tiền mặt hoặc phải tăng nợ vay để duy trì HĐKD. Lưu chuyển tiền thuần từ HĐKD trên VCSH: Chỉ tiêu này mang ý nghĩa một đồng VCSH tạo ra bao nhiêu tiền từ HĐKD, phản ánh hiệu quả tạo tiền của DN. Đỗ Hồng Vân _QT1303T 33
  44. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khoa quản trị kinh doanh 3.4.3. Dự báo dòng tiền của DN. 3.4.3.1. Lập dự báo dòng tiền. Phƣơng pháp trực tiếp Phƣơng pháp gián tiếp Lập Bảng dự báo dòng Lập Báo cáo LCTT hướng dẫn tạo phụ lục từ các tiền chi tiết theo từng dữ liêu: tháng. - Bảng CĐKT, Báo cáo Kết quả kinh doanh những năm gần nhất. - Bảng CĐKT, Báo cáo Kết quả kinh doanh dự báo. - Báo cáo dự báo về ngành, cung cầu sản phẩm, sản phẩm thay thế. Các lưu ý khi dự báo dòng tiền: - Độ tin cậy của các dòng tiền vào, ra dự kiến phụ thuộc nhiều vào các giả định và ước tính, do đó CBPT cần xác định những yếu tố trọng yếu, đánh giá tính hợp lý của các giả định. Cụ thể: Doanh thu được dự báo trên cơ sở nào? Mức doanh thu dự báo có khả thi so với kết quả hoạt động trong quá khứ không? Tỷ suất lợi nhuận gộp dự báo có thay đổi lớn không? Nếu có, con số dự báo này có khả thi hay không? Nguyên nhân thay đổi là gì? Dự báo về các chi phí cố định lớn có thực tế không? Nếu DN đề xuất tăng các khoản vay, lãi tiền vay thêm đã được tính đến chưa? Mức lãi suất dự kiến là bao nhiêu? Con số này có thực tế không? - Khi đánh giá dự báo dòng tiền chỉ quan tâm đến thời điểm nhận được hoặc thanh toán, không quan tâm đến thời điểm ghi nhận doanh thu hoặc chi phí. - So sánh số liệu kế hoạch của các kỳ trước với số liệu thực tế thực hiện như tốc độ tăng trưởng doanh thu, khả năng thu tiền mặt để đánh giá tính chính xác của các dự báo của DN trong quá khứ, từ đó đưa ra nhận định về năng lực kế hoạch hóa SXKD của DN. - Khi không có đầy đủ thông tin đầu vào để lập dự báo dòng tiền một cách chuẩn tắc nhƣ trên, CBPT lập dự báo nhanh về dòng tiền dựa trên 7 yếu tố trong Kế hoạch kinh doanh DN và các giả định trên các đặc điểm hoạt Đỗ Hồng Vân _QT1303T 34
  45. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khoa quản trị kinh doanh động của DN trong quá khứ, cũng như dự báo về môi trường hoạt động kinh doanh của DN. 7 yếu tố Tác động tới dòng tiền của DN Chu kỳ HTK càng nhanh sẽ ảnh hưởng tích cực tới Chu kỳ HTK (ngày) dòng tiền của DN và ngược lại. Thời gian thu hồi công Thời gian thu hồi công nợ chậm sẽ ảnh hưởng tiêu nợ (ngày) cực đến dòng tiền của DN và ngược lại. Thời gian thanh toán Thời gian thanh toán công nợ phải trả chậm sẽ ảnh công nợ phải trả (ngày) hưởng tích cực đến dòng tiền của DN và ngược lại. Tăng mua sắm TSCĐ ảnh hưởng tiêu cực tới dòng tiền Mua sắm TSCĐ của DN nhiều hơn tới lợi nhuận của DN. Tỷ suất lợi nhuận gộp tăng sẽ ảnh hưởng tích cực tới Tỷ suất lợi nhuận gộp dòng tiền do tác động của doanh thu tăng/giảm chi (%) phí. Tỷ suất chi phí bán Chi phí bán hàng, quản lý càng cao thì càng ảnh hàng, quản lý trên doanh hưởng tiêu cực đến dòng tiền của DN. thu (%) Tốc độ tăng trưởng doanh thu có tác động đa chiều Tốc độ tăng trưởng (nhiều khi là tiêu cực) tới dòng tiền do tác động tăng doanh thu (%) các khoản phải thu, HTK, các khoản phải trả, Lƣu ý khi lập dự báo nhanh về dòng tiền: - Dự báo nhanh dựa trên kế hoạch về kinh doanh của DN, không đề cập tới các hoạt động đầu tư tài chính của DN. Do đó, khi tính toán các chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán, giả định các khoản mục đầu tư tài chính không thay đổi. - Dựa trên kế hoạch mua sắm TSCĐ của DN, CBPT đưa ra mức khấu hao dự tính. Trong trường hợp DN không có kế hoạch cụ thể về mua sắm TSCĐ, CBPT giả đinh mức mua sắm TSCĐ của năm dự báo sẽ bằng mức khấu hao TSCĐ của năm trước đó, tức là DN đầu tư thêm vào TSCĐ chính bằng giá trị TSCĐ bị giảm sút do khấu hao. - Dự báo nhanh cho biết dòng tiền từ hoạt động kinh doanh và hoạt động đầu tư (không tính các hoạt động đầu tư tài chính) của DN trong năm dự báo thặng dư hay thiếu hụt, thể hiện bằng khả năng giảm/tăng nợ vay của DN thể hiện từ dòng tiền từ hoạt động tài chính. Do đó, nếu không cơ sở đưa ra mức Đỗ Hồng Vân _QT1303T 35
  46. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khoa quản trị kinh doanh tiền và tương đương tiền cuối kỳ của năm dự báo, CBPT có thể giả định giá trị này không thay đổi so với đầu kỳ. 3.4.3.2. Các bƣớc thực hiện dự báo nhanh về dòng tiền. Bƣớc 1: Dựa trên kế hoạch tài chính của DN, đưa ra các giả định tiến hành dự báo: Dự báo năm Nội dung dự báo Năm X X+1 Chu kỳ HTK (ngày). Thời gian thu hồi công nợ (ngày). Thời gian thanh toán công nợ phải trả (ngày). Mua sắm TSCĐ. Tỷ suất lợi nhuận gộp (%). Tỷ suất chi phí bán hàng, quản lý trên doanh thu (%) Tốc độ tăng trưởng doanh thu (%). Bƣớc 2: Tính toán kết quả kinh doanh dự tính. Bƣớc 3: Tính toán tài sản và nguồn vốn dự tính. Bƣớc 4: Tính toán lãi vay, nợ vay và giá trị ròng. Bƣớc 5: Điều chỉnh Bảng CĐKT. Bƣớc 6: Tính toán lưu chuyển tiền thuần. Nội dung đánh giá ròng tiền dự báo: Tương tự như phân tích dòng tiền của DN, tập trung chủ yếu vào dòng tiền từ HĐKD. 3.4.4. Phân tích đảm bảo nợ vay. 3.4.4.1. Nguyên tắc phân tích. Phân tích chung cho toàn bộ nợ vay của DN (bao gồm nợ vay của các tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính và các đối tượng khác). Phân tích, đánh giá và xác định đủ điều kiện hoặc không đủ điều kiện làm tài sản bảo đảm nợ vay cả về danh mục và giá trị trên cơ sở cân đối giữa nguồn vốn và sử dụng vốn, tài sản trong bảng cân đối kế toán của DN. Đỗ Hồng Vân _QT1303T 36
  47. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khoa quản trị kinh doanh 3.4.4.2. Nội dung phân tích. a. Phân tích báo cáo đảm bảo nợ vay đối với NH. Khi nợ vay của DN bị thiếu bảo đảm kết hợp với việc phân tích tài chính DN, CBPT phải đi sau đánh giá mức độ an toàn, khả năng thu hồi nợ do NH cho vay, cần phân tích một số nội dung chủ yếu sau: - Nợ vay NHcó được DN sử dụng đúng mục đích xin vay theo các phương án, dự án vay vốn đã duyệt không? Cơ cấu vốn chủ sở hữu, vốn vay ngân hàng trong giá trị các tài sản do NH cho vay có bảo đảm tỷ lệ như đã được phê duyệt khi cho vay không? (cần lưu ý phân tích các DN hoặc dự án có nợ vay phải gia hạn, chuyển nợ quá hạn). - Kiểm tra, đối chiếu cụ thể các tài sản, vật tư hàng hóa thuộc đối tượng mà NH đã cho vay với dư nợ theo từng đồng tín dụng và giấy nhận nợ. Phân tích tài sản, tiền vốn hình thành từ nợ vay của NH đang nằm ở hình thái nào, tài sản nào của DN, thực trạng sử dụng tài sản, luân chuyển của các vật tư hàng hóa này và cân đối với dư nợ NH, xác định số dư nợ NH không còn vật tư, tài sản bảo đảm. - Các tài sản thế chấp, cầm cố để bảo đảm tiền vay của NH (xem xét trên các phương diện: giá trị, thủ tục pháp lý, công tác quản lý, khả năng xử lý khi cần thiết ). Khả năng bảo đảm cho các khoản nợ vay được bảo đảm bằng tài sản (thế chấp, cầm cố bằng tài sản). - Trường hợp cho vay không có bảo đảm bằng tài sản cần phân tích đánh giá DN còn đủ các điều kiện theo cơ chế tín dụng không? - Phân tích tình hình nợ quá hạn (nợ quá hạn bình thường, trên 6 tháng, khó đòi ). Khả năng trả nợ của người vay. Mức độ rủi ro của khoản vay. b. Đề xuất, kiến nghị. Căn cứ vào kết quả phân tích, đưa ra: - Các giải pháp cụ thể để khắc phục ngay tình trạng thiếu bảo đảm nợ vay, bảo đảm an toàn cho vay; cụ thể: Bổ sung tài sản bảo đảm. Thu hồi ngay các khoản công nợ, các khoản tiền vay sử dụng sai mục đích, các khoản tiền thu bán hàng thuộc đối tượng vay nhưng không trả nợ cho NHCT. Đôn đốc DN huy động các nguồn tiền khác để trả nợ phần thiếu bảo đảm cho NHCT. Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn. Đỗ Hồng Vân _QT1303T 37
  48. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khoa quản trị kinh doanh Sử dụng hợp lý nguồn vốn chủ sở hữu vào SXKD. - Các giải pháp quản lý nhằm ngăn chặn khả năng phát sinh tiếp tình trạng thiếu bảo đảm. Chấn chỉnh việc ghi chép hạch toán kế toán. Thực hiện các biện pháp kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ. - Các giải pháp quản lý nhằm bảo đảm an toàn vốn vay NH. CBPT cần đề xuất định hướng tín dụng: duy trì, phát triển hay hạn chế, hoặc ngừng quan hệ tín dụng với DN. Nếu vốn cho vay của NH bị thất thoát lớn, DN vi phạm nghiêm trọng quy định về sử dụng vốn vay, quản lý tài chính, không có khả năng trả nợ, NH cần khởi kiện ra cơ quan pháp luật. 3.4.5. Phối hợp các nội dung để đánh giá tổng hợp DN. - Kết hợp các phương pháp phân tích BCTC DN để có thể phân tích hiệu quả tài chính và HĐKD của DN. - Thẩm định lại thông tin trên BCTC bằng các phương pháp phân tích BCTC DN để đưa ra đánh giá toàn diện về tình hình tài chính và HĐKD của DN (quá trình phân tích BCTC DN và đánh giá chất lượng tài sản, nguồn vốn của DN có mối quan hệ mật thiết với nhau, hỗ trợ nhau). - Sử dụng linh hoạt các chỉ tiêu tài chính trong phân tích BCTC DN: Mỗi chỉ tiêu phản ánh một khía cạnh nhất định về HĐKD và tài chính của DN. Nếu sử dụng các chỉ tiêu trên để đánh giá một cách riêng rẽ thì sẽ không phản ánh đủ về tình hình tài chính DN. CBPT phải vận dụng những mỗi liên hệ giữa các chỉ tiêu tính toán để đưa ra những kết luận chính xác. - Phối hợp các nội dung phân tích: phân tích cơ cấu và biến động tài sản - nguồn vốn, phân tích khả năng thanh toán, phân tích dòng tiền, phân tích đảm bảo nợ vay để có những nhận xét tổng hợp nhất về tình hình tài chính nói chung của DN, từ đó đưa ra được những quyết định tín dụng hợp lý, giảm thiểu rủi ro cho NHCT. 3.5. Các tiêu chí phi tài chính. 3.5.1. Tiêu chí lƣu chuyển tiền tệ. Hệ số khả năng trả lãi Hệ số khả năng trả nợ gốc Xu hướng lưu chuyển tiền tệ tuần trong quá khứ Trạng thái lưu chuyển tiền tệ thuần từ hoạt động kinh doanh. Lưu chuyển tiền tệ thuần từ hoạt động KD/ Doanh thu thuần. Đỗ Hồng Vân _QT1303T 38
  49. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khoa quản trị kinh doanh 3.5.2. Tiêu chí năng lực và kinh nghiệm quản lý. Năng lực chuyên môn và kinh nghiệm của người đứng đầu điều hành doanh nghiệp (Tổng giám đốc hoặc phó Tổng Giám đốc chuyên trách) trong ngành và lĩnh vực kinh doanh của phương án/dự án xin cấp tín dụng; có bằng cấp chuyên môn, thời gian công tác trong lĩnh vực đang điều hành. Kinh nghiệm của người đứng đầu điều hành doanh nghiệp (Tổng giám đốc hoặc Phó tổng giám đốc chuyên trách) trong hoạt động điều hành. Môi trường kiểm soát nội bộ. Năng lực điều hành của người đứng đầu trực tiếp quản lý doanh nghiệp/ hợp tác xã. Tính khả thi của các phương án kinh doanh và dự toán tài chính. 3.5.3. Tiêu chí tình hình và uy tín với ngân hàng. 3.5.3.1. Quan hệ tín dụng Lịch sử trả nợ (gốc + lãi) trong 12 tháng qua . Số lần cơ cấu lại nợ (gốc + lãi) trong 12 tháng qua tại NH. Nợ quá hạn trong 12 tháng qua tại NH. Tỷ trọng (nợ cần chú ý + nợ xấu)/ tổng dư nợ hiện tại tại NH. 3.5.3.2. Quan hệ phi tín dụng Tình hình cung cấp BCTC và thông tin khác trong 12 tháng. Thời gian quan hệ tín dụng. Tỷ trọng số dư tiền gửi BQ 1 tháng/dư nợ BQ trong 12T. Mức độ sử dụng các dịch vụ (tiền gửi, thanh toán, ngoại hối ). Tình hình quan hệ tín dụng tại TCTD khác trong 12 tháng qua. 3.5.4. Tiêu chí môi trƣờng kinh doanh. Triển vọng ngành. Uy tín, thương hiệu của khác hàng/ sản phẩm chính của khách hàng. Vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp. Rào cản gia nhập thị trường của doanh nghiệp tạo ra với DN mới khác. Chính sách của Chính phủ, nhà nước đối với ngành KD chính của DN. 3.5.5. Tiêu chí các đặc điểm hoạt động khác. Đa dạng hoá các hoạt động theo: ngành, thị trường, vị trí địa lý. Sự phụ thuộc vào quan hệ với các nhà cung cấp đầu vào. Đỗ Hồng Vân _QT1303T 39
  50. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khoa quản trị kinh doanh Sự phụ thuộc và quan hệ với thị trường đầu ra. Lợi nhuận (sau thuế) của DN trong những năm gần đây . Khả năng tiếp cận với các nguồn vốn chính thức. Đỗ Hồng Vân _QT1303T 40
  51. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khoa quản trị kinh doanh PHẦN 2: VẬN DỤNG QUY TRÌNH CHO VAY THEO HẠN MỨC TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM-CHI NHÁNH HỒNG BÀNGĐỂ XÁC ĐỊNH HẠN MỨC TÍN DỤNG CHO CÔNG TY CỔ PHẦN NGA VINH. 1. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam-chi nhánh Hồng Bàng. 1.1. Khái quát về sự hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Công thƣơng chi nhánh Hồng Bàng. (VietinBank) có vai trò không nhỏ trong hoạt động của thị trường Tiền tệ- tín dụng. Mạng lưới hoạt động của VietinBank được mở rộng khắp với số lượng và quy mô ngày càng gia tăng, nhằm phục vụ nhu cầu phát triển sản xuất kinh doanh của nền kinh tế quốc dân. - , tiền thân là Ngân hàng quận Hồng Bàng, trực thuộc ngân hàng nhà nước thành phố Hải Phòng, được thành lập năm 1979. Từ khi thành lập đến năm 1988, Ngân hàng hoạt động như một chi nhánh của ngân hàng nhà nước Việt Nam, với quy mô và phạm vi còn hạn chế. Sau khi có quyết định chuyển đổi hệ thống Ngân hàng Việt Nam thành 2 cấp: ngân hàng nhà nước thực hiện chức năng quản lý Nhà nước trong lĩnh vực tiền tệ Ngân hàng và NHTM thực hiện chức năng kinh doanh tiền tệ tín dụng là chủ yếu. Trong 04 Ngân hàng chuyên được hoạt động tại Việt Nam theo Nghị định số 53/NĐ-HĐBT ngày 26/03/1988 của Hội đồng Bộ trưởng có NHCT Việt Nam chuyên hoạt động trong lĩnh vực Công thương nghiệp. Cũng trong giai đoạn này, mô hình hoạt động của Ngân hàng quận Hồng Bàng được chuyển đổi cho phù hợp với sự vận động phát triển của nền kinh tế nói chung và của hệ thống Ngân hàngViệt Nam nói riêng. Ngân hàng quận Hồng Bàng trở thành một đơn vị trực thuộc NHCT thành phố Hải Phòng, mang tên chi nhánh NHCT Hồng Bàng. Đỗ Hồng Vân _QT1303T 41
  52. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khoa quản trị kinh doanh Tháng 10/1994, với phương châm thực hiện đổi mới mô hình NHCT, Chi nhánh Hồng Bàng trở thành chi nhánh của NHCT Việt Nam, chịu sự quản lý và phân công trực tiếp từ NHCT Việt Nam thay vì dưới sự quản lý của NHCT Hải Phòng như trước. Chi nhánh có trách nhiệm tiến hành các hoạt động theo quy định của ngân hàng nhà nước Việt Nam và các văn bản hướng dẫn thi hành do NHCT Việt Nam ban hành về việc áp dụng các hình thức cho vay, thanh toán, tiến hành các hoạt động dịch vụ khác và thực hiện nhiệm vụ chính sách Tiền tệ quốc gia. - TMCP Công - . Trải qua hơn 24 năm xây dựng và phát triển, mặc dù chịu sự cạnh tranh khốc liệt của hơn 70 NHTM và các tổ chức tín dụng trong và ngo - không ngừng phát triển và trở thành 1 trong 7 chi nhánh Ngân hàng lớn nhất thuộc VietinBank tại thành phố Hả - VietinBank được Nhà nước công nhận là doanh nghiệp loại 1. 1.1.1. Cơ cấu tổ chức Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam Chi nhánh Hồng Bàng bao gồm khoảng 150 cán bộ công nhân viên trực thuộc 10 phòng ban được đặt dưới sự điều hành của Ban giám đốc. Các phòng ban này đều được chuyên môn hóa theo chức năng và nghiệp vụ cụ thể. Tuy nhiên, chúng vẫn là một bộ phận không thể tách rời trong ngân hàng do đó chúng luôn có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Đỗ Hồng Vân _QT1303T 42
  53. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khoa quản trị kinh doanh Ngân hàng Công thương Chi nhánh Hồng Bàng được cơ cấu tổ chức như sau: SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƢƠNG HỒNG BÀNG a. Phòng khách hàng cá nhân bao gồm: Bao gồm 02 bộ phận chính là Bộ phận cho vay và bộ phận huy động tiền gửi dân cư. Bộ phần cho vay chuyên khai thác mảng khách hàng là các cá nhân vay vốn phục vụ sản xuất kinh doanh hay tiêu dùng. Bộ phận huy động tiền gửi dân cư bao gồm 7 bàn tiết kiệm, có chức năng huy động nguồn vốn (Ngoại tệ và nội tệ) tạm thời nhàn rỗi trong dân cư để điều chuyển nguồn vốn huy động phục vụ cho bộ phận làm công tác kinh doanh thực hiện công tác cho vay đối với khách hàng. Ngoài ra trưởng phòng còn chỉ đạo bộ phận nghiệp vụ tính trả lãi vay tiết kiệm cho khách hàng gửi tiền tiết kiệm. Đỗ Hồng Vân _QT1303T 43
  54. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khoa quản trị kinh doanh + PGD Phong Lan, PGD Hùng Vương, PGD Thượng Lý, PGD Quán Toan, PGD số 2, bao gồm: 4 Bàn giao dịch. Ngoài chức năng huy động vốn thì PGD còn thực hiện cho vay đối với các cá nhân, doanh nghiệp vừa và nhỏ. Cụ thể địa chỉ như sau: Phòng giao dịch Phong Lan: 40 Đinh Tiên Hoàng. Phòng giao dịch Hùng Vương: 517 đường Hùng Vương. Phòng giao dịch Thượng Lý: 163 đường Bạch Đằng. Phòng giao dịch Quán Toan: 150, khu 2, Quán Nam. Quỹ tiết kiệm số 5: số 5 Nguyễn Tri Phương. Phòng giao dịch số 2: số 18 Trần Hưng Đạo. b. Phòng khách hàng doanh nghiệp. Nghiên cứu xây dựng chiến lược khách hàng doanh nghiệp bằng tín dụng và đề xuất các chính sách ưu đãi đối với từng loại khách hàng doanh nghiệp nhằm mở rộng theo hướng đầu tư tín dụng khép kín: sản xuất, chế biến, tiêu thụ, xuất khẩu và gắn tín dụng sản xuất, lưu thông và tiêu thụ; Phân tích kinh tế theo ngành, nghề kinh tế kỹ thuật, danh mục khách hàng lựa chọn biện pháp cho vay an toàn và đạt hiệu quả cao; Thẩm định và đề xuất cho vay các dự án tín dụng theo phân cấp uỷ quyền; Tiếp nhận và thực hiện các chương trình, dự án thuộc nguồn vốn trong và ngoài nước, trực tiếp làm dịch vụ uỷ thác nguồn vốn thuộc Chính phủ, các Bộ ngành ; Thường xuyên phân loại dư nợ, phân tích nợ quá hạn, tìm nguyên nhân và đề hướng khắc phục. c. Phòng quản lý rủi ro (bao gồm cả quản lý nợ có vấn đề): + Tham mưu cho GĐchi nhánh về công tác quản lý rủi ro của chi nhánh; + Quản lý giám sát thực hiện danh mục cho vay, đầu tư. + Thẩm định hoặc tái thẩm định khách hàng, phương án đề nghị cấp TD. + Thực hiện đánh giá, quản lý rủi ro trong các hoạt động ngân hàng. + Chịu trách nhiệm quản lý và đề xuất xử lý các khoản nợ có vấn đề. + Quản lý, khai thác và xử lý tài sản đảm bảo nợ vay. + Quản lý, theo dõi, đề xuất các biện pháp và phối hợp với các phòng có liên quan thu hồi các khoản nợ đã được xử lý rủi ro. Đỗ Hồng Vân _QT1303T 44
  55. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khoa quản trị kinh doanh d. Tổ quản lý nợ có vấn đề: Chịu trách nhiệm về quản lý và xử lý các khoản nợ có vấn đề; Quản lý, khai thác và xử lý tài sản đảm bảo nợ vay theo quy định của Nhà nước nhằm thu hồi các khoản nợ gốc và lãi tiền vay, theo dõi và thu hồi các khoản nợ đã được xử lý rủi ro. e. Phòng kế toán giao dịch: Là phòng nghiệp vụ thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng; các nghiệp vụ và các công việc liên quan đến công tác quản lý tài chính, chi tiêu nội bộ tại Chi nhánh; cung cấp các dịch vụ ngân hàng liên quan đến nghiệp vụ thanh toán, xử lý hạch toán các giao dịch. Quản lý và chịu trách nhiệm đối với hệ thống giao dịch trên máy, quản lý quỹ tiền mặt đến từng giao dịch viên theo đúng quy định của Nhà nước và Ngân hàng công thương Việt Nam. Thực hiện nhiệm vụ tư vấn cho khách hàng về sư dụng các sản phẩm ngân hàng. f. Phòng thanh toán xuất nhập khẩu: Thực hiện nghiệp vụ thanh toán đối với các ngân hàng trong khu vực cũng như các ngân hàng trên thế giới mà Ngân hàng Công thương có quan hệ, thực hiện chức năng mua bán ngoại tệ theo uỷ quyền của Ngân hàng Công thương Việt Nam. g. Phòng tiền tệ kho quỹ: Phòng tiền tệ kho quỹ là phòng nghiệp vụ quản lý an toàn kho quỹ, quản lý quỹ tiền mặt theo quy định củangân hàng nhà nướcvà Ngân hàng công thương Việt Nam. Ứng và thu tiền mặt cho các quỹ tiết kiệm, các điểm giao dịch trong và ngoài quầy, thu chi tiền mặt cho các doanh nghiệp có thu, chi tiền mặt lớn. h. Phòng Tổ chức – Hành chính: Thực hiện công tác giao dịch trong các lĩnh vực về liên hệ công tác. Đứng đầu là trưởng phòng chịu trách nhiệm chỉ đạo các cán bộ của phòng mình trong việc quản lý công tác tổ chức cán bộ của chi nhánh, công việc mua sắm và thanh lý các tài sản của cơ quan phục vụ theo yêu cầu công tác của cơ quan. Thực hiện việc Phòng cháy và chữa cháy tại cơ quan, phân công lịch trực của đội ngũ bảo vệ, tự vệ và lịch trực đối với những ngày lễ, Đỗ Hồng Vân _QT1303T 45
  56. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khoa quản trị kinh doanh tết để đảm bảo an toàn về tiền bạc, tài sản của Nhà nước. Hướng dẫn khách hàng đến liên hệ công tác theo những yêu cầu và nhiệm vụ nhất định. i. Phòng thông tin điện toán: Quản lý và cung cấp các thông tin phần mềm liên quan đến các hoạt động về kế toán, tín dụng nhận được từ Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam. Ngoài ra trưởng phòng chỉ đạo trợ giúp cho các phòng ban khác phục vụ công tác kinh doanh, hướng dẫn sử dụng và điều chỉnh, sửa chữa các máy vi tính trong công tác giao dịch và công tác phát sinh hàng ngày của chi nhánh. Thực hiện việc truyền nhận các thông tin từ chi nhánh lên Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam và ngược lại. j. Phòng tổng hợp: Phòng tổng hợp là phòng nghiẹp vụ tham mưu cho GĐ chi nhánh dự kiến kế hoạch kinh doanh, tổng hợp, phân tích đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh, thực hiện báo cá hoạt động hành năm của chi nhánh. k. : Trực thuộc Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam. Đứng đầu là trưởng phòng chịu trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát tình hình thực hiện các hoạt động nghiệp vụ trong ngân hàng. Góp phần giúp các phòng ban khác chấp hành đúng các chế độ qui định của Nhà nước và của ngành. Trưởng phòng có nhiệm vụ trực tiếp chỉ đạo các cán bộ kiểm tra viên thực hiện kiểm tra sau tất cả các món vay của các Phòng Khách hàng, phòng Giao dịch đã cho vay, yêu cầu các phòng này bổ sung những sai sót trong việc cho vay, thu nợ. 1.1.2. Các sản phẩm dịch vụ đang đƣợc triển khai tại Vietinbank Hồng Bàng. VietinBank - Chi n ồng Bàng đã và đang cung cấp ra thị trường các sản phẩm dịch vụ ngân hàng phong phú và đa dạng, bao gồm: nhận tiền gửi, cho vay và bảo lãnh, tài trợ thương mại, dịch vụ thanh toán, dịch vụ ngân quỹ, dịch vụ thẻ và ngân hàng điện tử.Khách hàng truyền thống củ – ồng Bàng là các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu trong lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ thương mại, xuất nhập khẩu. Ngoài ra, các hộ sản xuất kinh doanh tiểu thủ công nghiệp cũng là những khách hàng mục tiêu của ngân hàng. Đỗ Hồng Vân _QT1303T 46
  57. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khoa quản trị kinh doanh Địa bàn hoạt động chính củ – ồng Bàng là quận Hồng Bàng. Tập trung nhiều khu trung cư của cán bộ công nhân viên thuộc các ngành, các đơn vị kinh tế trên địa bàn Hải Phòng, quận Hồng Bàng được coi là một trong những trung tâm kinh tế lớn của thành phố Hải Phòng với nhiều nhà máy, doanh nghiệp Nhà nước, Tổng công ty lớn với đầy đủ các thành phần kinh tế, bao gồm cả quốc doanh, liên doanh, tư nhân, tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh trên nhiều lĩnh vực với nhiều ngành nghề. Đây là môi trường thuận lợi cho chi nhánh huy động nguồn vốn với số lượng lớn tạo điều kiện cho việc triển khai các nghiệp vụ kinh doanh và cung cấp các dịch vụ ngân hàng một cách nhanh chóng, thuận tiện và đa dạng như:  Sản phẩm thẻ:(thẻ E-partner, thẻ tín dụng quốc tế)  Dịch vụ chuyển tiền kiều hối : Người Việt Nam hoặc người nước ngoài đang sinh sống và làm việc tại nước ngoài muốn chuyển tiền cho người thân ở Việt Nam hoặc cho bản thân với mục đích chi tiêu khi đi du lịch, công tác tại Việt Nam. “Nhanh chóng-Thuận tiện – An toàn – Phí dịch vụ thấp“là những lợi ích mà dịch vụ chuyển tiền kiều hối của NHCT chi nhánh Hồng Bàng mang lại cho khách hàng.  Dịch vụ tài khoản: Tài khoản của khách hàng mở tại Ngân hàng Công thương Hồng Bàng sẽ được quản lý an toàn, chính xác và bảo mật với nhiều lợi ích như mở tài khoản không mất phí; có thể sử dụng tài khoản để cầm cố, bảo lãnh vay vốn ngân hàng; có thể chuyển khoản từ tài khoản tiền gửi thanh toán sang tài khoản tiết kiệm và ngược lại  Kinh doanh ngoại tệ: Các sản phẩm kinh doanh ngoại tệ đang áp dụng tại Ngân hàng công thương Hồng Bàng: Mua/bán giao ngay (SPOT) ngoại tệ Mua/Bán kỳ hạn (FORWARD) ngoại tệ Hoán đổi ( SWAP) ngoại tệ Quyền chọn (OPTION) ngoại tệ Đỗ Hồng Vân _QT1303T 47
  58. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khoa quản trị kinh doanh  Thanh toán xuất nhập khẩu : Theo các hình thức thư tín dụng(L/C), nhờ thu (D/A, DP) và chuyển tiền (TTR).  Cho vay : Cho vay chi phí du học; cho vay chứng minh tài chính; cho vay mua ô tô; cho vay mua nhà dự án; cho vay đối với người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài; cho vay kinh doanh tại chợ; cho vay tiêu dùng đối với cán bộ công nhân viên; cho vay tiêu dùng có bảo đảm bằng số dư tài khoản sổ tiết kiệm, GTGT; cho vay ứng trước tiền bán chứng khoán; cho vay tiêu dung thong thường; cho vay mua nhà ở, nhận quyền sử dụng đất ở; cho vay xây dựng và sửa chữa nhà ở.  Tiết kiệm : Dịch vụ này áp dụng đối với khách hàng là công dân Việt Nam, người nước ngoài sinh sống và làm việc hợp pháp tại Việt Nam.Đồng tiền gửi tiết kiệm áp dụng gồm VND, USD, EUR.  Các sản phẩm huy động vốn :  Sản phẩm dịch vụ khác : Bảo lãnh ngân hàng; chiết khấu giấy tờ có giá; tiền gửi thanh toán; tiền gửi kiều hối; bảo hiểm con người kết hợp tín dụng; gửi giữ tài sản; cho thuê ngăn tủ sắt; nhận và chi trả tiền gửi tiết kiệm, giấy tờ có giá tại nhà.  Dịch vụ tiền tệ kho quỹ: - Cho thuê ngăn tủ sắt: cho khách hàng thuê một hoặc nhiều ngăn tủ sắt của ngân hàng để cất giữ, bảo quản tài sản của khách hàng trong một thời hạn xác định và khách hàng phải trả một khoản phí thuê. - Gửi giữ tài sản: là việc ngân hang nhận bảo quản tài sản gửi của khách hàng trong một thời gian xác định và khách hàng phải trả một khoản phí gửi giữ. . Đỗ Hồng Vân _QT1303T 48
  59. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khoa quản trị kinh doanh 1.2. Báo cáo kết quả kinh doanh của Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam – chi nhánh Hồng Bàng 2010-2012. Bảng: Chỉ tiêu báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2010-2012. Đơn vị: tỷ đồng. Chỉ tiêu 2010 2011 2012 Tổng thu từ hoạt động TD 9133 9413 9,630 Thu từ hoạt động tài trợ TM 160 3,077 3,490 Thu từ dịch vụ thẻ 300 530 1801 Thu phí chuyển tiền 1,727 2,857 3,897 Thu từ dịch vụ tài khoản ký quỹ 119 127 135 Thu từ dịch vụ tín dụng và các DV khác 1,786 2,822 306 Thu nhập khác 203,661 438,090 394,540 Tổng thu nhập 212,794 447,503 404,170 Tổng chi phí 145,092 386,326 366,257 Lợi nhuận trƣớc thuế 67,702 61,177 37,913 Nguồn: Trích “Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Vietinbank Hồng Bàng (2010-2012) Đỗ Hồng Vân _QT1303T 49
  60. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khoa quản trị kinh doanh Bảng: Thực hiện kế hoạch hội sở giao. ĐVT: tỷ đồng Kế hoạch Số thực hiện Chỉ tiêu Tỷ lệ thực hiện năm 2012 Năm 2012 Huy động 2000 1.528 76,40% Dư nợ tín dụng 2000 1.422 71,10% Lợi nhuận trước thuế 84,78 37,91 44.72% Thực hiện kế hoạch hội sở giao Thực hiện kế hoạch chỉ tiêu năm 2012, Chi nhánh đạt 76,40% về huy động vốn và đạt 71.10% về dư nợ tín dụng. Lợi nhuận trước thuế, năm 2012 Chi nhánh lãi 37,91tỷ đồng so với kế hoạch đạt 44,72%. Tuy lợi nhuận không đạt được chỉ tiêu nhưng trong tình hình khó khăn chung thì đây cũng là sự cố gắng và nỗ lực của Chi nhánh trong việc thúc đẩy huy động vốn, nâng cao năng lực cho vay nhằm mục đích tăng trưởng ổn định. Mặt khác, Chi nhánh cũng nhận thức rõ việc quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay và điều hành hoạt động tín dụng sát hơn với các quy định của ngân hàng nhà nướccũng như Hội sở về quản trị rủi ro, phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro, đảm bảo tỷ lệ an toàn trong hoạt động. Đồng thời nỗ lực xây dựng các hệ thống chính sách, quản lý và theo dõi, đảm bảo cho các khoản vay được kiểm soát chặt chẽ, an toàn và hiệu quả. Đỗ Hồng Vân _QT1303T 50
  61. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khoa quản trị kinh doanh 2. Quy trình cho vay theo hạn mức tín dụng của Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam-chi nhánh Hồng Bàng. Các bƣớc Ngƣời thực hiện Nội dung công việc thực hiện Hướng dẫn, tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ 1 Cán bộ PKH/PGD đề nghị cấp HMTD. Cán bộ PKH/PGD Thẩm đinh, lập tờ trình thẩm định và Lãnh đạo PKH/PGD 2 đề xuất quyết định hạng tín dụng, hạn GĐ/Phó GĐ chi mức tín dụng của khách hàng. nhánh Xét duyệt hạn mức tín dụng cho khách 3 Cán bộ PKH/PGD hàng Cán bộ và lãnh đạo Thông báo cho khách hàng; Cập nhật 4 PKH/PGD dữ liệu trên hệ thống INCAS. Lãnh đạo NHCTD PKH/PGD Theo dõi, điều chỉnh hạn mức tín dụng 5 GĐ/PGĐ Chi nhánh cho khách hàng. 6 Lưu giữ, luân chuyển hồ sơ. 2.1. Hƣớng dẫn, tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ đề nghị cấp HMTD. Cán bộ phòng khách hàng, Phòng giao dịch hướng dẫn, tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ. a. Hƣớng dẫn, tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ.  Hồ sơ gồm: tài liệu chứng minh năng lực hợp lý của khách hàng, giấy đề nghị vay vốn, báo cáo tài chính, hợp đồng cầm cố, thế chấp hoặc bảo lãnh cùng các giấy tờ gốc có liên quan đến sở hữu tài sản bảo đảm, các giấy tờ liên quan khác. - Đối với khách hàng mới: phỏng vấn, trao đổi tìm hiểu các thông tin ban đầu về khách hàng, nhu cầu cấp tín dụng, biện pháp bảo đảm. Đỗ Hồng Vân _QT1303T 51
  62. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khoa quản trị kinh doanh - Hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ đề nghị cấp hạn mức tín dụng. - Tiếp nhận và kiểm tra đầy đủ, tính trung thực, hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ do khách hàng cung cấp. - Vấn tin trên INCAS, nếu khách hàng thuộc danh sách hách hàng đen, báo cáo Lãnh đạo phòng để từ chối cấp tín dụng hoặc xử lý tín dụng (nếu còn dư nợ). Trường hợp hạn mức tín dụng có bảo đảm đầy đủ bằng tài sản có tính thanh khoản cao, có thể xem xét tình cấp có thẩm quyền để cấp hạn mức tín dụng cho khách hàng. - Ngoài tài liệu khách hàng cung cấp, cán bộ PH/PGD thu thập thông tin từ các nguồn như: CIC, sở giao dịch ứng khoán, cơ quan đăng ký TSBĐ, cơ quan thuế, - Đối chiếu với các nguồn thông tin khác thu thập được. Nếu có sự khác biệt, hoặc nghi ngờ về tính trung thực của khách hàng thì yêu cầu khách hàng giải trình hoặc khảo sát thực tế tình hình hoạt động của khách hàng. b. Xác định các dấu hiệu đáng ngờ về khách hàng. - Doanh nghiệp được thành lập không vì mục đích kinh doanh. - Doanh nghiệp thuộc nhóm khách hàng liên quan thường xuyên có giao dịch chuyển tiền lẫn nhau, nhưng thường không có giao dịch hàng hóa. - Doanh nghiệp không kinh doanh tại địa chỉ ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (trừ trường hợp đã chuyển sang địa điểm kinh doanh mới nhưng chưa kịp thay đổi đăng ký kinh doanh hoặc có lý do chính đáng). - Doanh nghiệp đã từng bị xã hội, cộng đồng lên án trong vòng 5 năm gần đây. - Nội bộ mất đoàn kết, thường xuyên xảy ra kiện tụng, khiếu nại. - Có lịch sử tín dụng không tốt tại các tổ chức tín dụng khác. - Báo cáo tài chính không rõ ràng, trung thực, kết quả kiểm toán có những điểm khác lớn hơn so với báo cáo trước kiểm toán. - Hoạt động kinh doanh: doanh thu giảm đột biến (trừ những ngành sản xuất chịu ảnh hưởng chung của xu hướng thị trường), nguồn cung cấp đầu vào bị giảm sút/ giá đầu vào tăng đột biến không tương xứng với tăng giá dầu, người lao động nghỉ việc chiếm trên 5%, máy móc không vận hành hoặc vận hành dưới 50% công suất, hàng tồn kho quá lớn do tiêu thụ chậm, Đỗ Hồng Vân _QT1303T 52
  63. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khoa quản trị kinh doanh - Tình hình tài chính: các cổ đông lớn, thành viên công ty rút vốn CSH do nhận thấy tình trạng khó khăn của doanh nghiệp, nợ lương công nhân nhiều tháng, hệ số thanh toán ngắn hạn <0.5, hệ số tự tài trợ <5%, không còn VCSH. - Dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh âm ngày càng lớn liên tục trong 3 năm gần đây mà không được giải thích hợp lý. - Giá cổ phiếu trên thị trường giảm đột biến (đi ngược xu thế thị trường). 2.2. Thẩm đinh, lập tờ trình thẩm định và đề xuất quyết định hạng tín dụng, hạn mức tín dụng của khách hàng. Cán bộ phòng khách hàng/phòng giao dịch thực hiện: (1) Thẩm định khách hàng. - Tư cách khách hàng: năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự của người đại diện theo pháp luật, tư cách đạo đức, lý lịch tư pháp của nhân sự cấp cao, trình độ chuyên môn và năng lực quản lý của người điều hành - Bộ máy tổ chức, hoạt động: đánh giá mô hình tổ chức, cơ chế quản lý tài chính, quy trình hoạt động và kiểm soát nội bộ, chiến lược kinh doanh, tài chính của doanh nghiệp - Tình hình quan hệ tín dụng của khách hàng với Vietinbank và tổ chức tín dụng khác. (2) Thẩm định năng lực sản xuất kinh doanh và tài chính của khách hàng. - Rà soát chất lượng nguồn thông tin, số liệu phục vụ thẩm định. - Thẩm định năng lực sản xuất kinh doanh (ngành/lĩnh vực SXKD, đặc điểm (chu kì, tính thời vụ, ), đánh giá cách thức và năng lực hoạt động SXKD, đánh giá cách thức tiêu thụ, đánh giá yếu tố đầu vào, phân tích số liệu về tình hình kinh doanh, ) - Thẩm định năng lực tài chính của khách hàng: phân tích biến động về quy mô nguồn vốn, tài sản, phân tích cấu trúc nguồn vốn và tài sản, phân tích khả năng thanh toán, đòn bẩy tài chính, dòng tiền, các hệ số hiệu quả hoạt động, đánh giá giá trị doanh nghiệp (nếu cần), phân tích bảo đảm nợ vay Đỗ Hồng Vân _QT1303T 53
  64. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khoa quản trị kinh doanh (3) Đánh giá kết quả thực hiện hạn mức tín dụng và việc thực hiện các yêu cầu cấp hạn mức tín dụng kỳ trước (trường hợp khách hàng đã được cấp hạn mức tín dụng kì trước). (4) Chấm điểm và xếp hạng tín dụng của khách hàngtheo quy trình chấm điểm và xếp hạng tín dụng hiện hành. Chấm điểm các chỉ số tài chính (chỉ tiêu thanh khoản, chỉ tiêu hoạt động, cân nợ, ), các chỉ tiêu phi tài chính (năng lực và kinh nghiệm quản lý, chí tình hình và uy tín với ngân hàng, môi trường kinh doanh, ). (5) Xác định nhu cầu cấp hạn mức tín dụng. - Thẩm định kế hoạch SXKD, kế hoạch tài chính: kiểm tra tính pháp lý; tính khả thi và thực tế; nhu cầu vốn và tính khả thi của các nguồn vốn; hiểu quả tài chính; nguồn và khả năng trả nợ. - Xác định nhu cầu cấp hạn mức tín dụng (cụ thể từng giới hạn bộ phận) và phương thức cấp tín dụng hạn mức của khách hàng, bao gồm vay vốn (kể cả các khoản vay trung, dài hạn để thực hiện dự án), bảo lãnh, mở L/C, chiết khấu bộ chứng từ xuất khẩu (6) Đánh giá lợi ích và rủi ro nếu cấp hạn mức tín dụng cho khách hàng. Lưu ý: Cần đề xuất biện pháp giảm thiểu rủi ro đối với các loại rủi ro như rủi ro kinh doanh, tài chính, tỷ giá, lãi suất, chính sách và rủi ro khác. (7) Thẩm định biện pháp bảo đảm của khách hàng (loại tài sản bảo đảm, giá trị định giá dự kiến, mức cấp tín dụng tối đa được bảo đảm và các lưu ý về tài sản bảo đảm như hồ sơ pháp lý tài sản, chất lượng tài sản, khả năng bán trên thị trường, ). (8) Kết luận thẩm định và đề xuất cấp hạn mức tín dụng. - Kết luận thẩm định phải thể hiện được: Các điểm mạnh, điểm yếu, thuận lợi/cơ hội, khó khăn/thách thức đối với khách hàng. Mức độ đáp ứng điều kiện cấp hạn mức tín dụng của khách hàng so với quy định hiện hành. - Đề xuất cụ thể, rõ ràng về cấp hạn mức tín dung cho khách hàng. Đỗ Hồng Vân _QT1303T 54
  65. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khoa quản trị kinh doanh (9) Lập tờ trình thẩm định và đề xuất quyết định hạn mức tín dụng cho khách hàng, trình lãnh đạo phòng kiểm soát. (10) Lãnh đạo phòng khách hàng, phòng giao dịch kiểm tra, rà soát lại tờ trình thẩm định và đề xuất xếp hạng tín dụng, hạn mức tín dụng do cán bộ phòng khách hàng/phòng giao dịch trình. (11) GĐ/phó giám đốc Chi nhánh kiểm tra, rà soát lại tờ trình thẩm định và đề xuất xếp hạng tín dụng, hạn mức tín dụng do phòng khách hàng/phòng giao dịch trình. 2.3. Xét duyệt hạn mức tín dụng cho khách hàng. Phòng khách hàng hoặc phòng giao dịch xét duyệt hạn mức tín dụng cho khách hàng. - Trường hợp GĐ/PGĐ chi nhánh đồng ý cấp hạn mức tín dụng, cán bộ PKH/PGD scan hồ sơ vào chương trình iCdoc chuyển cho phòng phê duyệt hạn mức tín dụng. Hồ sơ gồm: hồ sơ pháp lý, hồ sơ đề nghị cấp hạn mức tín dụng, tờ trình thẩm định và đề xuất quyết định hạng tín dụng, hạn mức tín dụng, các báo cáo tài chính của khách hàng và tài liệu liên quan. - Cung cấp, bổ sung hồ sơ, tài liệu, giải trình nội dung chưa rõ theo yêu cầu của trụ sở chính. 2.4. Thông báo cho khách hàng; Cập nhật dữ liệu trên hệ thống INCAS. Cán bộ và lãnh đạo Phòng khách hàng/phòng giao dịch, lãnh đạo chi nhánh VietinBank: . Thông báo hạn mức tín dụng cho khách hàng (nếu khách hàng yêu cầu). . Cập nhật dữ liệu vào hệ thống INCAS. 2.5. Theo dõi, điều chỉnh hạn mức tín dụng cho khách hàng. Phòng khách hàng/phòng giao dịch, giám đốc/Phó giám đốc chi nhánh: . Sau khi cấp hạn mức tín dụng cho khách hàng, phòng khách hàng/phòng giáo dịch phải thường xuyên theo dõi khách hàng (tình trạng pháp lý; tình hình tài chính, sản xuất kinh doanh, tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, tài sản bảo đảm, ), các thông tin ngành hàng, lĩnh vực kinh doanh để kịp thời đề xuất điều chỉnh hạn mức tín dụng phù hợp. Đỗ Hồng Vân _QT1303T 55